72
TS. Lê Thị Thanh Thủy Tâm lý học phạm giao tiếp phạm

Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

TS. Lê Thị Thanh Thủy

Tâm lý học sư phạm và

giao tiếp sư phạm

Page 2: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Chủ đề 1. Tâm lý học sư phạm

Chủ đề 2. Giao tiếp trong sư

phạm

Page 3: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

1. Đối tượng của tâm lý học sư phạm

Nghiên cứu những quy luật tâm lý của việc

dạy học và giáo dục.

- Yếu tố tâm lý của việc điều khiển quá trình

dạy học.

2. Nhiệm vụ của tâm lý học sư phạm

- Nghiên cứu sự hình thành của quá trình

nhận thức

A. Tâm lý học sư phạm

Page 4: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Nghiên cứu phương pháp sư phạm (xây

dựng nội dung, phương pháp, chương

trình) phù hợp với lứa tuổi của người học.

Phân tích về phương diện tâm lý các hoạt

động của SV, GV vạch ra những cơ sở

tâm lý nâng cao hiệu quả đào tạo đại học.

Điều khiển về mặt tâm lý quá trình giảng

dạy ,hình thành nhận thức và tư duy độc

lập sáng tạo cho SV

Page 5: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Nghiên cứu tâm lý tập thể SV và ảnh hưởng của nó đến hoạt

động học tập,hoạt động xã hội.

Vạch ra các quy luật hình thành nhân cách SV và những phẩm

chất nghề nghiệp quan trọng của người chuyên gia tương lai.

Nghiên cứu nhân cách và hoạt động của người cán bộ giảng

dạy;Những cơ sở tâm lý của NVSP

Phân tích mối quan hệ -giao tiếp giữa GV và SV

Phân tích quá trình thích ứng đối với việc học tập ở đại học

của HS mới vào đại học và với điều kiện hoạt động nghề nghiệp

của SV mới ra trường.

Page 6: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3.1. Hoạt động dạy

• Dạy (theo nghĩa rộng) là quá trình

truyền đạt kinh nghiệm từ người này đến

người khác, từ thế hệ này đến thế hệ

khác.

•Dạy (theo nghĩa hẹp) là quá trình giáo

viên tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt

động học.

3. Các thành tố của hoạt động giáo dục

Page 7: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

•Dạy học là quá trình thực hiện các hành

động học bằng hệ thống thao tác xác

định thông qua những việc cụ thể sau:

Đưa ra mục đích, yêu cầu, cung cấp các

phương tiện, điều kiện để học sinh thực

hiện hoạt động, vạch ra trình tự thực

hiện các hoạt động

Page 8: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3.2. Hoạt động học

• Học ( theo nghĩa rộng): là quá trình thu thập kiến thức, rèn luyện kỹ năng bằng những cách thức và phương pháp khác nhau.

• Học (Theo nghĩa hẹp) là quá trình học sinh tự tổ chức, tự điều khiển mình lĩnh hội nội dung học tập.

• Mục đích của hoạt động học: Hình thành ở người học tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất đạo đức...làm thay đổi chính bản thân chủ thể.

Page 9: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

•Đối tượng của hoạt động học là tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo

•Động cơ của hoạt động học là nhu cầu

được mỗi học sinh nhận thức.

•Nhiệm vụ của hoạt động học: Là các đơn

vị kiến thức và kỹ năng cụ thể mà người học phải đạt được.

Page 10: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Người dạy

Kiến thức

Kỹ năng

Người học

Hứng thú

Mục tiêu

Kiến thức nền Thái độ

Page 11: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Yếu tố điều kiện: CSVC, trang thiết bị, đặc điểm

vùng miền

- Yếu tố định hướng: Mục tiêu dạy học

- Kiến thức (mức độ: nhớ, tái hiện, hiểu, vận dụng,

sáng tạo)

- Kỹ năng (tư duy, thực hiện)

- Thái độ (từ yêu thích, có ý thức): Truyền cho học trò

niềm đam mê, yêu thích, để phát triển toàn diện về

nhân cách.

- Yếu tố công cụ: Chương trình, nội dung

- Yếu tố tổ chức: PPDH, hình thức dạy học, kiểm tra

đánh giá

Page 12: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

4.1. Đặc điểm của người dạy

- Loại thứ nhất: là những giảng viên có khả năng

kết hợp tốt các hoạt động của nhà khoa học với

hoạt động của nhà sư phạm.

- Loại thứ hai: là những người làm tốt công việc

của nhà khoa học nhưng giảng dạy còn yếu,

không hấp dẫn sinh viên trên giảng đường.

- Loại thứ ba: bao gồm những giảng viên chỉ

thực hiện các hoạt động sư phạm mà không

thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Loại thứ tư là những giảng viên yếu cả về hoạt

động sư phạm lẫn hoạt động khoa học.

4. Tâm lý của người dạy và người học

Page 13: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

4.2. Tâm lý của người học

- Không thích giải thích dài dòng

- Không thích áp đặt

- Thích liên hệ nội dung học tập với những trải

nghiệm liên quan

- Không thích học quá lâu, quá dài

Page 14: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

5.1. Sinh lý (Gen di truyền (chỉ số thông minh,

sự đầy đủ về cơ thể, não bộ, hệ thần kinh, bệnh

tật…)

5.2. Môi trường

+ Môi trường tự nhiên: (Vị thế địa lý; Điều kiện

khí hậu, thời tiết, tài nguyên thiên nhiên)

5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học

tập của người học

Page 15: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

+ Môi trường xã hội: (Yếu tố văn hóa, sự ổn định

của xã hội, gia đình, nhà trường, thể chế, pháp

luật.

5.3. Chủ thể (động cơ, nhận thức, ý chí, cảm

xúc)

Yếu tố tâm lý của chủ thể tác động đến sự phát

triển tâm lý, nhân cách của người học và tác

động trực tiếp hoạt động của người học.

Page 16: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Điều kiện sinh lý và môi trường là điều kiện

cần của chủ thể, nhưng điều kiện tính tích cực

của chủ thể thì lại là yếu tố quyết định. Nhà tâm

lý, sư phạm tác động vào yếu tố thứ 2, yếu tố

thứ 3 là do trẻ.

Tài năng của giáo viên là phải khơi gợi được

sự tích cực, đam mê của học sinh.

Động cơ kiến thức, say mê học mới là yếu tố

quyết định.

Page 17: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

a. Khái niệm

Động cơ là yếu tố tâm lý phản ánh đối tượng có

khả năng thỏa mãn nhu cầu của SV, nó định

hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập

của SV chiếm lĩnh đối tượng đó.

b. Phân loại động cơ của SV

- Động cơ bên trong

- Động cơ bên ngoài

5.3.1. Động cơ học tập của người học

Page 18: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

c. Một số động cơ học tập của sinh viên

• Động cơ nhận thức khoa học

• Động cơ về nghề nghiệp

• Động cơ quan hệ xã hội

• Động cơ tự khẳng định/ vị trí xã hội

• Động cơ vụ lợi

Page 19: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Mục đích và nội dung học tập hữu dụng

- Người học biết học cái đó như thế nào hoặc

được hướng dẫn, tạo điều kiện cho họ trao đổi,

tranh luận.

- Khi họ thấy “lợi ích” của môn/bài học

- Được học cách mà họ thấy thích thú và phù

hợp với “cách” nhận thức

- Khi có cơ hội để trao đổi về vấn đề liên quan với kiến thức đã có với trải nghiệm

d. Một số động cơ học tập của người trưởng thành

Page 20: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

5.3.2. Phương pháp hình thành động cơ học tập cho SV

SV tìm hứng thú học tập ngành học của mình

- SV cần tin tưởng vào năng lực học tập của

mình

- SV luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong

học tập và cuộc sống

- SV cần biết tự kiểm soát bản thân với các biến

cố trong học tập và cuộc sống

- SV cần xây dựng cho mình hệ thống giá trị

chân chính về nghề nghiệp và giá trị khác trong

cuộc sống

Page 21: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Hoạt động nhận thức là quá trình con người tái tạo lại

đối tượng như nó vốn có, dưới hình thức hình ảnh tâm lý

trong đầu óc mình. Có hai quá trình nhận thức là cảm

tính và lý tính

a. Nhận thức cảm tính (Bằng các giác quan)

- Dùng màu sắc, các nét đậm để làm nổi bật các yếu tố

quan trọng

- Cho người học tiếp xúc với các giáo cụ trực quan

5.3.3. Phương pháp hình thành nhận thức cho người học

Page 22: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm
Page 23: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

b. Nhận thức lý tính

- Phát triển tư duy cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của GV. GV cần thiết kế vấn đề, câu hỏi thảo luận để học sinh giải quyết vấn đề

- Hướng dẫn học viên vận dụng khái niệm để tư duy, khái quát vấn đề.

- Hướng dẫn học viên dùng ngôn ngữ để ghi nhớ bài học (dùng từ khoá)

- Hình thành cho học sinh khả năng tưởng tượng, nêu vấn đề và nêu giả thuyết nhưng thiếu dữ kiện (hoặc dữ kiện thiếu rõ ràng) sau đó yêu cầu học viên trả lời bằng hình thức tưởng tượng.

Page 24: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

5.3.4. Học dựa vào trí nhớ

- GV xác định nội dung nào cần ghi nhớ trong thời gian ngắn và

nội dung nào cần ghi nhớ trong thời gian dài

- Luôn có sự kết nối giữa bài học mới với bài học cũ để học sinh

dễ ghi nhớ

- Giáo viên chủ động hình thành cho học sinh các biện pháp ghi

nhớ lô gic

+ Nhớ dựa vào điểm tựa

+ Nhớ dựa vào hình ảnh

Page 25: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

6.1. Thuyết hành vi (Behavorism)

25

6. Cơ sở tâm lý học của dạy học

Page 26: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

• Với lí thuyết phản xạ có điều kiện, lần đầu tiên

có thể giải thích cơ chế của việc học tập một

cách khách quan: cơ chế Kích thích- Phản

ứng.

26

Page 27: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Các lí thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ

chế học tập vào các hành vi bên ngoài có thể quan

sát khách quan bằng thực nghiệm.

• Không quan tâm đến các quá trình tâm lí bên

trong như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì

không thể quan sát khách quan được. Bộ não

được coi là một hộp đen.

• Thuyết hành vi Skiner: Nhấn mạnh mối quan hệ

giữa hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C).

Hộp đen Kích thích Phản ứng

27

Page 28: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Hộp Skinner

HỘP SKINNER

a. Đèn

b. Máng thức ăn

c. Đòn bẩy

d. Lưới điện

Thực nghiệm Skinner:

Khi chuột ấn vào đòn bẩy

thì nhận được thức ăn.

Sau một quá trình luyện

tập chuột hình thành phản

ứng ấn đòn bẩy để nhận

được thức ăn. Yếu tố gây

hưng phấn là thức ăn.

Khi thao tác đúng thì

được thưởng: Thức ăn.

Thao tác sai thì bị phạt:

Điện giật

28

Page 29: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Các nguyên tắc của thuyết hành vi

1) Dạy học được định hướng theo các hành vi

đặc trưng có thể quan sát được.

2) Các quá trình học tập phức tạp được chia thành

một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó

bao gồm các hành vi cụ thể.

29

Page 30: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3) Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi

đúng đắn của người học, tức là sẽ sắp xếp

giảng dạy sao cho người học đạt được hành vi

mong muốn mà sẽ được đáp lại trực tiếp (khen

thưởng và công nhận).

4) Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và

giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ

học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai

lầm.

Page 31: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT HÀNH VI

HS GV đưa thông

tin đầu vào GV quan sát đầu ra

Khen hay khiển trách

Hạn chế/ Phê phán:

• Quá trình học tập không chỉ do kích thích từ bên

ngoài mà còn là quá trình chủ động bên trong

của chủ thể nhận thức.

• Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các

hành vi đơn giản không phản ánh hết được các

mối quan hệ tổng thể…

31

Page 32: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

6.2. Thuyết nhận thức

• Các lí thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận

thức bên trong với tư cách là một quá trình xử lí

thông tin. Bộ não xử lí các thông tin tương tự như

một hệ thống kĩ thuật.

• Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và

có ảnh hưởng quyết định đến hành vi. Con người

tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lí và đánh giá

chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.

32

Page 33: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

• Trung tâm của các lí thuyết nhận thức là các hoạt động trí tuệ : xác định, phân tích và hệ

thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ

lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.

Page 34: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

• Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm

sinh mà hình thành qua kinh nghiệm

• Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn

có sự thay đổi đối với một người thì cần có tác động

phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.

• Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức:

tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện.

Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng

phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.

HỌC SINH

(Quá trình nhận thức:

Phân tích - Tổng hợp

Khái quát hoá, Tái tạo…)

Thông

tin đầu vào

Kết quả đầu ra

34

Page 35: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Các nguyên tắc của thuyết nhận thức

1) Không chỉ kết quả học tập (sản phẩm) mà quá

trình học tập và quá trình tư duy cũng là điều

quan trọng.

2) Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường

học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích

các quá trình tư duy.

3) Các quá trình tư duy không thực hiện thông

qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính,

mà thông qua việc đưa ra các nội dung học tập

phức hợp.

35

Page 36: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

4) Các PP học tập có vai trò quan quan trọng.

5) Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò

quan trọng , giúp tăng cường những khả năng

về mặt xã hội.

6) Cần có sự cân bằng giữa những nội dung do

giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực.

Page 37: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Ứng dụng của thuyết nhận thức

Ứng dụng: Thuyết nhận thức được thừa nhận

và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Đặc biệt là:

• Dạy học Giải quyết vấn đề

• Dạy học định hướng hành động

• Dạy học khám phá

• Làm việc nhóm

• Hạn chế : Việc dạy học nhằm phát triển tư duy,

giải quyết vấn đề, dạy học khám phá đòi hỏi

nhiều thời gian và đòi hỏi cao ở sự chuẩn bị

cũng như năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá

trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên

chỉ mang tính giả thuyết.

37

Page 38: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

B. Giao tiếp/ứng xử trong sư phạm

Page 39: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

1. Khái niệm

Giao tiếp trong sư phạm là quá trình trao đổi

những thông tin về khoa học, nghề nghiệp, tâm

lý giữa các nhân cách trong hoạt động cùng

nhau của người dạy và người học. Giao tiếp/

ứng xử sư phạm là sự tác động có tính giáo

dục.

Luu ý sự tương tác giữa người dạy –kiến thức và người học, tập trung vào người học và kiến thức cần học.

Page 40: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

2. Tầm quan trọng của giao tiếp sư phạm

- SV giao tiếp đúng và hơp lý từ đó tin tưởng học

tập và học hiệu quả.

- SV không chỉ học kiến thức mà còn phải học để

phát triển nhân cách

Page 41: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3. Một số đặc điểm giao tiếp sư phạm

• Giao tiếp sư phạm mang tính đồng nghiệp giữa người dạy – người học.

• Hình thành tình cảm nghề nghiệp ở cả người học và người dạy

• GTSP không chỉ trong giảng đường/ phòng học mà còn ở ngoài khuôn viên

• Phương tiện giao tiếp sư phạm là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

Page 42: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Có 3 kiểu phong cách giao tiếp sư phạm

thường thấy:

(a) Phong cách độc đoán

(b) Phong cách tự do

(c) Phong cách dân chủ

4. Phong cách giao tiếp sư phạm

Page 43: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

5.1. Nguyên tắc giao tiếp khi trình bày

nội dung bài học

- Tốc độ trình bày phù hợp, đủ để hiểu

và đưa ra được phần cần chú ý.

- Nói chậm đủ để cả lớp tiếp thu. Phát âm

rõ ràng.

- Điều chỉnh âm trong khi nói, nên có

giọng nói diễn cảm hơn là nói đều đều.

5. Nguyên tắc giao tiếp trong sư phạm

Page 44: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Nói trôi chảy, không thừa và ngập

ngừng hoặc do dự và có thêm thán từ

“à”, “ừ”... Phong cách nói tự nhiên,

không quá phụ thuộc vào nguyên bản

bài đọc.

- Sử dụng công cụ trợ giúp giảng dạy

thích hợp, hiệu quả (ví dụ: bảng, máy

chiếu, các bản tin phân phát đi …)

Page 45: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Diễn tả bằng cử chỉ, hành động, hoạt

động. Đi quanh lớp, không chỉ ngồi ở

một bàn hoặc chú tâm hết trên bục

giảng.

- Thể hiện tính hài hước, tao không khí

nhiệt tình sôi nổi.

Page 46: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Mô tả những kinh nghiệm có liên quan của

cá nhân.

- Nên mở rộng các ý khác nhau và các điểm

nhấn mạnh. Để sinh viên tự do điền câu

hỏi gợi ý của giảng viên, để suy nghĩ độc lập.

Page 47: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Khuyến khích người học giao tiếp. Thể

hiện sự quan tâm của bạn đối với người

học và các quan điểm của người học.

- Nhạy cảm với sự tiến bộ của người học

và động cơ thúc đẩy việc học của họ.

- Chỉ ra các vấn đề liên quan đến chủ đề

môn học để sinh viên tìm hiểu thêm.

Page 48: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Hành động khi sinh viên không hứng thú

hoặc có vấn đề quá khó. Tạo cho sinh

viên cảm giác luôn được đón tiếp nồng

hậu

- Cho sinh viên cơ hội trả lời các câu hỏi.

Tiến hành đưa ra các câu hỏi và thu lại

câu trả lời với sinh viên.

Page 49: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Nguyên tắc đồng cảm

- Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp

- Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm

- Nguyên tắc thiện ý

- Nguyên tắc vô tư

5.2. Nguyên tắc giao tiếp liên quan đến đạo đức nghề

Page 50: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

a/ Nguyên tắc đồng cảm

- Đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng

giao tiếp.

- Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của đối tượng

giao tiếp. Những biều hiện để nhận biết người

giao tiếp đang thực hiện nguyên tắc này đó là:

Page 51: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

•GV biết đặt mình vào vị trí của người học

để quan tâm, tìm hiểu, năm vững hòan

cảnh, điều kiện của mỗi người học cụ thể

trong lớp học

•Không giải quyết cứng nhắc, duy ý chí, áp

dụng nội quy một cách thuần tuý….

•Quan tâm phản hồi từ người học sau khi

đưa ra những tác động sư phạm nhằm

điều chỉnh hoặc đề ra những tác động

tiếp theo có hiệu quả hơn

Page 52: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

b/ Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp

•Biết phản ảnh các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung thực…

•Biết lắng nghe, gợi ý, động viên

•Không có hành vi, ngôn ngữ xúc phạm đến người học

•Phương tiên giao tiếp phi ngôn ngữ luôn ở trạng thái cân bằng, chủ động, kiềm chế

•Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp

Page 53: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

•c/ Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm

•Mẫu mực trong ngôn ngữ, hành vi ứng

xử….Phù hợp với vị trí và đối tượng

giao tiếp

•Khoan dung, đĩnh đạc

•Biết tạo ra uy tín trong giao tiếp

•Thuờng xuyên rèn luyện nhân cách

Page 54: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

d/ Nguyên tắc thiện ý trong giao tiếp

•Khi giao tiếp phải tỏ ra tin tưởng và tính

đến khả năng giao tiếp của đối tượng

• Làm cho người học cảm thấy hấp dẫn,

hứng thú trong giao tiếp

•Công bằng trong giao tiếp, động viên hợp

•Trong giao tiếp coi trọng tính “hướng thiện-

hành thiện”, trong một số trường hợp có

thể phải “tạm ứng niềm tin”. Niềm tin ởtính

hướng thiện của con người

Page 55: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

e/ Nguyên tắc vô tư

•Khi giao tiếp sư phạm, giáo viên không vì lợi

ích của bản thân và “thiên lệch” trong giao

tiếp hoặc gây thiệt hại cho người học

•Không ghen tị với thành công của đối tượng

giao tiếp hay cười cợt, chế diễu sự thất bại

của người học

•Mục tiêu cao nhất của giao tiếp sư phạm là

mục tiêu giáo dục và hoạt động sư phạm

Page 56: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

a. Mục đích: Nhằm giúp HV cắt bỏ, dừng,

hoặc kết thúc nhanh những việc đang

dang dở để hướng sự tập trung vào

bài học.

3. Một số kỹ năng liên quan đến yếu tố tâm lý trong nghiệp vụ sư phạm

3.1. Kỹ năng tạo hứng thú với buổi học

Page 57: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

b. Phương pháp tạo hứng thú

- Cho học viên xem vật thật, bức tranh,

mô hình và các phương tiện liên quan

đến bài học

- Kể câu chuyện ngắn, đọc thơ, đưa mẩu

tin có liên quan

- Đưa ra một câu hỏi về chủ đề bài học

mang tính thách đố học viên một chút.

Page 58: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

• Môi trường và bối cảnh dạy học cần làm cho

mới: để thay đổi không khí cho người học.

• ai cũng thích cái mới, phải tạo được sự cởi mở

cho lớp học. Ví dụ: Làm việc nhóm, cũng k cần

kê bàn ghế theo nhóm, nhóm có thể là 2 người

quay sang nhau, 2 bàn quay xuống nhau, hai

nhóm quay sang nhau.

Page 59: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Hứng thú cao của tập huấn viên, thể

hiện qua cử chỉ, giọng nói, phong thái,

nét mặt đầy hứng thú là cách tốt nhất

cho học viên.

Tạo hứng thú học tập giúp học viên thể

hiện thái độ, suy nghĩ bắt đầu khóa học

hoặc bài học.

Page 60: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3.2. Kỹ năng quan sát trong buổi học

a. Quan sát mức độ hứng thú của mỗi học

viên và cả lớp với bài học

b.Quan sát mức độ nhận thức, hiểu bài của

mỗi học viên trong lớp

c. Quan sát mức độ tham gia của mỗi học

viên vào các hoạt động học tập khác trong

lớp

Page 61: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

d. Mối quan hệ tình cảm, tinh thần hỗ trợ

và hợp tác giữa các học viên trong lớp

e. Mối quan hệ, sự tin tưởng của học viên

với tập huấn viên

g. Cá tính của mỗi học viên

h. Môi trường vật chất của lớp học

Page 62: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3.3. Kỹ năng đặt câu hỏi trong buổi học

a.Mục đích của việc đặt câu hỏi

- Hướng dẫn học viên phân tích một vấn đề

- Giúp gợi mở để học viên phân tích một vấn

đề

- Hướng dẫn học viên rút ra bài học

- Để học sinh tự học và xây dựng các tình huống để học sinh khám phá.

Page 63: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Hỗ trợ học viên liên hệ giữa bài học và thực tiễn

- Mời các học viên chia sẻ kinh nghiệm của họ

- Giúp HV xem lại, ôn lại bài học

- Đánh giá học viên xem họ hiểu thế nào về bài

học

- Thu hút sự chú ý của học viên

Page 64: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

b. Các loại câu hỏi

- Nên dùng câu hỏi mở bởi điều quan trọng là

mọi người nêu được ý kiến của mình

- Có thể dung cả hai loại câu hỏi bởi câu hỏi

đóng dung để khám phá cảm xúc của học viên

và câu hỏi mở tiếp tục giải thích bằng lý lẽ

những cảm nhận đó. VD: Bạn có thích…lý do

gì khiến bạn thích?

Page 65: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Tránh câu hỏi dẫn dắt

VD: Các bạn có thấy rằng học viên của

lớp học đã trở nên gần gũi nhau hơn sau

hoạt động vừa rồi?

Page 66: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

c. Đặc điểm của câu hỏi tốt

- Có mục đích hỏi rõ ràng

- Ngắn gọn

- Một ý hỏi

- Từ ngữ hỏi phù hợp

- Phù hợp với chủ đề

Page 67: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

d. Xử lý các câu trả lời

- Trả lời đúng: Khen ngợi, thừa nhận người

trả lời đã đúng

- Trả lời đúng một phần: Đầu tiên khẳng

định phần trả lời đúng rồi đề nghị những

người khác bổ sung/ cải tiến/ hoàn thiện

những phần chưa đúng

Page 68: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Trả lời sai: Ghi nhận sự đóng góp của người đó, sau đó đề nghị người khác trả lời. Nếu cần làm rõ thêm, thông báo với học viên bạn sẽ quay trở lại với câu trả lời đó sau. Tránh không phê bình người trả lời.

- Không trả lời: GV giữ bình tĩnh, không làm căng thẳng sau đó có những cách sau:

+ Hỏi một người khác

+ Dùng phương tiện hỗ trợ để làm rõ câu trả lời

+ Làm rõ lại khái niệm đó hoặc yêu cầu mọi người tìm kiếm câu trả lời trong các TLTK

Page 69: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

Mới đi dạy: Hãy xây dựng bài học để học

sinh tự làm => giữ quyền tự chủ, thay vì

để học sinh tự học, không biết đúng hay

sai.

Page 70: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

3.4. Kỹ năng lắng nghe

a.Mục đích

Hiểu rõ và chính xác những diễn biến trong lớp để có thể đáp ứng kịp thời và phù hợp với lớp.

b. Lắng nghe gì trong lớp tập huấn?

- Ngôn ngữ: Để nắm bắt thông tin

- Cảm xúc

- Động cơ và mong muốn của HV để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ

Page 71: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

c. Cách thức lắng nghe

- Giữ yên lặng

- Thể hiện bạn muốn nghe

- Tránh sự phân tán

- Thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng

- Kiên nhẫn

- Giữ bình tĩnh

- Đặt câu hỏi

- Để những khoảng lặng

Page 72: Tâm lý học sư phạm và giao tiếp sư phạm

- Ánh mắt

- Nét mặt

- Khoảng cách

- Đụng chạm

- Tư thế đứng, ngồi

- Cử chỉ, điệu bộ

- Ăn mặc, chải chuốt

3.5. Kỹ năng giao tiếp không lời