Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 1
Tạp chí ĐỊA KỸ THUẬT
ISSN - 0868 - 279X NĂM THỨ 19
SỐ 3 NĂM 2015
MỤC LỤC
LÊ HUY HOÀNG, VŨ ĐÌNH HOAN, ĐẶNG
TRẦN TRUNG: Xác định lƣợng nƣớc chảy
vào mỏ bằng phƣơng pháp mô hình số khu
Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ, mỏ
apatit Lào Cai 3
VÕ PHÁN, KHỔNG HỒ TỐ TRÂM: Ứng dụng
giải pháp xử lý đất yếu dƣới đáy hố đào để
ổn định tƣờng vây cho nhà cao tầng 12
ĐỖ NHẬT TÂN, ĐỖ NHƢ TRÁNG: Phân tích
độ tin cậy trong tính toán kết cấu vỏ hầm
với các mô hình nền khác nhau 19
MAI THÀNH TÂN, NGÔ VĂN LIÊM,
NGUYỄN VIỆT TIẾN, ĐOÀN ANH TUẤN,
NGUYỄN VĂN TẠO: Đánh giá trƣợt lở trên
cơ sở xây dựng bản đồ độ nhạy cảm theo
xác suất - trƣờng hợp xã Đồng Bảng, huyện
Mai Châu - Tỉnh Hòa Bình 24
TRƢƠNG ĐẮC CHÂU, TRẦN NGUYỄN
HOÀNG HÙNG, MAI ANH PHƢƠNG, VÀ
NGUYỄN BÌNH TIẾN: Ảnh hƣởng điều kiện
địa chất An Giang và Đồng Tháp đến
cƣờng độ cọc đất ximăng hiện trƣờng 35
LÊ ĐỖ KIÊN, VƢƠNG VĂN THÀNH,
NGHIÊM MẠNH HIẾN: Áp dụng phƣơng
pháp không lƣới cho tính toán cọc đơn
trong môi trƣờng đất đàn hồi ba chiều 46
VÕ PHÁN, NGUYỄN HOÀNG TÂN: Nền đất yếu
đƣợc xử lý bằng giếng cát cho bãi chứa vật liệu-
nhà máy chế tạo ống thép tỉnh Tiền Giang 52
NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG, CHÂU NGỌC ẨN,
VÕ PHÁN: Đánh giá ảnh hƣởng của mực nƣớc
ngầm gia tăng đến hệ số tập trung ứng suất
đầu cọc trong giải pháp xử lý nền bằng cọc bê
tông cốt thép kết hợp với vải địa kỹ thuật 59
TỔNG BIÊN TẬP
GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG TIẾN
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. NGHIÊM HỮU HẠNH
PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
PGS.TS. ĐÀO VĂN CANH
PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
PGS.TS. PHÙNG MẠNH ĐẮC
GS.TSKH. BÙI ANH ĐỊNH
PGS.TS. LÊ PHƢỚC HẢO
PGS.TS. PHẠM QUANG HƢNG
PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ
TS. PHÙNG ĐỨC LONG
GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NAM
PGS.TS. NGUYỄN SỸ NGỌC
GS.TS. VŨ CÔNG NGỮ
GS.TS. MAI TRỌNG NHUẬN
PGS.TS. VÕ PHÁN
PGS.TS. NGUYỄN HUY PHƢƠNG
PGS.TS. NGUYỄN VĂN QUANG
GS.TSKH. NGUYỄN VĂN QUẢNG
PGS.TS. DOÃN MINH TÂM
GS.TS. TRẦN THỊ THANH
PGS.TS. VƢƠNG VĂN THÀNH
GS.TS. LÊ ĐỨC THẮNG
TS. ĐINH NGỌC THÔNG
GS.TSKH. NGUYỄN VĂN THƠ
GS.TS. TRỊNH MINH THỤ
TS. NGUYỄN ĐÌNH TIẾN
GS.TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG
PGS, TS. TRẦN VĂN TƢ
TS. TRẦN TÂN VĂN
GS.TSKH. PHẠM XUÂN
Giấy phép xuất bản số 1358/GPXB - Ngày 8-6-1996, Bộ Văn hóa - Thông tin
Cơ quan xuất bản: Viện Địa kỹ thuật (Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam) 38 phố Bích Câu - Đống Đa - Hà Nội Tel: 04. 22141917, 22108643; Fax: 04.37325213 Email: [email protected]; [email protected] Website: www.vgi-vn.com
Xuất bản 3 tháng 1 kỳ Nộp lƣu chiểu: tháng Chín 2015 In tại Công ty in Thủy lợi
Giá: 20.000 đ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 2
VIETNAM GEOTECHNIAL
JOURNAL
ISSN - 0868 - 279X
VOLUME 19 NUMBER 3 - 2015
CONTENTS
LE HUY HOANG, VU DINH HOAN, DANG TRAN
TRUNG: Determining the debit of watter flow
to the mine Coc and Ngoi Dum, apatit Lao Cai
by the numerical modelling method 3
VO PHAN, KHONG HO TO TRAM: Treatment
of soft soil under excavation bottom for
diaphragm wall stability of high building 12
DO NHAT TAN, DO NHU TRANG: Analysis
calculated reliability in structural tunnel’s
lining with different backgrounds 19
MAI THANH TAN, NGO VAN LIEM,
NGUYEN VIET TIEN, DOAN ANH TUAN,
NGUYEN VAN TAO: Landslide assessment
based on probabilistic susceptibility
mapping - case of Dong Bang commune,
Mai Chau district, Hoa Binh province 24
TRUONG DAC CHAU, TRAN NGUYEN HOANG
HUNG, MAI ANH PHUONG, VA NGUYEN BINH
TIEN: Effects of geological properties of An
Giang and Dong Thap’s soils on field soilcrete
unconfined compressive strength 35
LE DO KIEN, VUONG VAN THANH, NGHIEM
MANH HIEN: The meshless method for single
pile behavior in tri-dimentioned elastic medium 46
VO PHAN, NGUYEN HOANG TAN: Research
Influence Of Smear Zone For Soft Soil
Treated By Sand Drain In Storage Yards –
Steel Pile Factory In Tien Giang Province 52
NGUYEN TUAN PHUONG, CHAU NGOC AN, VO
PHAN: Rating affection’s the groundwater
increase to the stress concentration ratio on the
top piles in the soft ground treatment solution
by concrete pile systems and geotextle 59
EDITOR-IN-CHIEF
Prof.,Dr. NGUYEN TRUONG TIEN
DEPUTY EDITORS-IN-CHIEF
Assoc. Prof., Dr. NGHIEM HUU HANH
Assoc. Prof.,Dr. DOAN THE TUONG
EDITORIAL BOARD
Assoc.Prof. Dr. DAO VAN CANH
Assoc. Prof.,Dr. DANG HUU DIEP
Assoc.Prof. Dr. PHUNG MANH DAC
Prof.,D.Sc. BUI ANH DINH
Assoc. Prof.,Dr. LE PHUOC HAO
Assoc. Prof., Dr. PHAM QUANG HUNG
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN BA KE
Dr. PHUNG DUC LONG
Prof. NGUYEN CONG MAN
Assoc. Prof. Dr. NGUYEN HONG NAM
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN SY NGOC
Prof.,Dr. VU CONG NGU
Prof.,Dr. MAI TRONG NHUAN
Assoc. Prof.,Dr. VO PHAN
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN HUY PHUONG
Assoc. Prof.,Dr. NGUYEN VAN QUANG
Prof.,Dr.Sc. NGUYEN VAN QUANG
Assoc., Prof. Dr. DOAN MINH TAM
Prof., Dr. TRAN THI THANH
Assoc. Prof.,Dr.VUONG VAN THANH
Prof.,Dr. LE DUC THANG
Dr. DINH NGOC THONG
Prof.,Dr.Sc. NGUYEN VAN THO
Prof. Dr. TRINH MINH THU
Dr. NGUYEN DINH TIEN
Prof., Dr. DO NHU TRANG
Assoc. Dr. TRAN VAN TU
Dr. TRAN TAN VAN
Prof.,D.Sc. PHAM XUAN
Printing licence No 1358/GPXB
dated 8 June 1996 by the Minister of Culture and Information Published by the Vietnam Geotechnical Institute (Vietnam
Union of Science and Technology Associations) Add: 38 Bich Cau, Dong Da, Hanoi
Tel: 04.22141917, 22108643, Fax: 04. 37325213 Email: [email protected]; [email protected]
Website: www.vgi-vn.com Copyright deposit: September 2015
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 3
XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC CHẢY VÀO MỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH SỐ KHU MỎ CÓC VÀ NGÕI ĐUM -
ĐÔNG HỒ, MỎ APATIT LÀO CAI
LÊ HUY HOÀNG*, VŨ ĐÌNH HOAN
*,
ĐẶNG TRẦN TRUNG**
Determining the debit of watter flow the mine Coc and Ngoi Dum, apatit Lao
Cai by the numerical modelling method
Abstract: The paper presents the application of numerical modelling
method in determining the debit of watter flow into the mine of Coc and
Ngoi Dum, apatit Lao Cai. The result of calculation by software
MODFLOW is considered to be applicable in comparision with by the
underground watter hydrodynamic method and insitu-monitoring data.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KHAI THÁC MỎ
Các mỏ apatit Lào Cai ở miền núi cao. Địa
hình bị chia cắt mạnh. Mạng sông suối khá phát
triển. Không có các khối nƣớc mặt. Hệ tầng
chứa quặng là đá trầm tích biến chất thuộc hệ
tầng Cam Đƣờng (1cđ). Đá loại cứng và nửa
cứng, nứt nẻ không đều, chứa nƣớc kém.1
Trong vòng 15 - 20 năm nữa, khi mà quặng
apatit loại I, III trong vỏ phong hóa hóa học bị
cạn kiệt thì quặng loại II nằm dƣới đới phong
hóa sẽ trở thành nguồn tài nguyên quan trọng
để khai thác làm phân lân, photpho vàng và
xuất khẩu.
Khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ thuộc
phần trung tâm của bể apatit Lào Cai, nơi tập
trung khoảng 180tr.tấn quặng loại II với hàm
lƣợng P2O5 trung bình 20,76 - 27,55%, chiếm
hơn 30% tổng trữ lƣợng quặng apatit loại này
trên toàn bể (tính đến độ sâu -500m). Quặng
* CTCP Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Mỏ.
38-Bích Câu, Hà Nội. Tel (04) 3732-23-42
** Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước
quốc gia.
ĐT: 0983 397 833
nằm dƣới mực thoát nƣớc tự nhiên, từ độ sâu 40
- 60m, tƣơng ứng độ cao tuyệt đối 85 - 125m,
trở xuống. Các thân quặng dạng đơn nghiêng
(cánh nếp lõm), cắm nghiêng dƣới góc từ 40 -
45 đến 900. Chiều dày trung bình 8 - 8,6 m.
Phần trên sẽ đƣợc khai thác lộ thiên. Còn phần
dƣới sâu khai thác ngầm bằng lò giếng. Ranh
giới độ sâu áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên
và hầm lò chƣa xác định.
Khi khai thác lộ thiên, bờ tĩnh cắt theo trục
vỉa phía tây nam, còn bờ động mở rộng dần về
phía đông bắc. Ở khu Mỏ Cóc, muốn mở
moong xuống sâu lấy quặng loại II ở Mỏ Cóc
và Làng Cóc bắt buộc phải dịch chuyển suối
Cóc về phía tây nam, ra ngoài phạm vi moong
khai thác. Ngòi Pèng và phần hạ lƣu của nó là
ngòi Đƣờng chảy cắt ngang vuông góc với
đƣờng phƣơng vỉa không thể di rời. Khu mỏ
này dự kiến mở hai moong: một moong ở bên
phải ngòi Pèng, gồm Mỏ Cóc và Làng Cóc, và
moong kia ở bên trái ngòi Pèng, gồm Làng
Cáng 1 và Làng Cáng 2.
Đối với khu Ngòi Đum - Đông Hồ chỉ cần
mở một moong theo đƣờng phƣơng vỉa. Tất cả
có 3 moong khai thác lớn. Quy mô kích thƣớc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 2
và đặc tính địa chất - khai thác của chúng nêu trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc tính địa chất-khai thác các moong
Các đặc trƣng Moong khai thác
Mỏ Cóc Làng Cáng 1, 2 Ngòi Đum-Đông Hồ
Độ cao địa hình, m 200-300 200-300 250-350
Chiều dài, m 1700 1600 2550
Chiều rộng, m 466 393 300
Diện tích mặt moong, ha 79,21 62,88 76,5
Diện tích đáy moong, m2 1700x40 1600x40 2550x40
Chiều dày đới phong hóa, m 60 60 40
Độ cao ranh giới phong hóa, m +85 +85 +125
Độ sâu thăm dò, m -300 -300 -500
Trữ lƣợng quặng II, tr.tấn 42,5
36,71
5,79
134,5
trong đó, cấp A+B+C1 60,5
cấp C2 74
Hàm lƣợng trung bình P2O5, % 27,55 27,55 20,76
Chiều dày thân quặng, m 8,6 8,6 8
Độ cao mực nƣớc tĩnh, m +130 +130 +142
Độ cao tháo khô tự chảy, m +120 +120 +90
Ven bờ các suối lớn nhƣ ngòi Pèng, ngòi
Đum và suối Đông Hồ trừ dải (trụ) bảo vệ
không cho nƣớc mặt tràn vào moong.
II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH
II.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình
Mô hình hóa quá trình thấm của chất lỏng
trong môi trƣờng hổng là một phƣơng pháp thực
nghiệm để giải các bài toán động lực học nƣớc
dƣới đất xác định lƣu lƣợng dòng thấm và sự
phân bố áp lực nƣớc trên toàn bộ miền thấm.
Trên cơ sở lý thuyết cân bằng khối lƣợng nƣớc
trong tầng (phức hệ) chia nƣớc của Bucsines và
các định luật thấm Darcy, sự chuyển động của
nƣớc dƣới đất đƣợc viết bằng phƣơng trình vi
phân đạo hàm riêng:
Wz
hK
zy
hK
yx
hK
xt
hzzyyxx
.... , (1)
trong đó,
h- độ cao mực nƣớc tại vị trí x, y, z ở thời
điểm t, là hàm phụ thuộc vào vị trí không gian
và thời gian: h = h(x, y, z, t);
Kxx, Kyy, Kzz - hệ số thấm theo các trục x, y
và z, trong đó z là trục thẳng đứng. Kxx = Kxx(x,
y, z), Kyy = Kyy(x, y, z), Kzz = Kzz(x, y, z);
- hệ số nhả nƣớc tại vị trí x, y, z.
= (x,y,z).
W - modun ngầm, nguồn cung cấp hay lƣợng
nƣớc thoát tại vị trí x, y, z ở thời điểm t. W =
W(x, y, z, t).
Với phƣơng trình này, khi cho trƣớc điều kiện
ban đầu và điều kiện biên có thể xây dựng một mô
hình toán học về dòng chảy nƣớc dƣới đất trong
điều kiện vận động ổn định và không ổn định, môi
trƣờng một lớp hay nhiều lớp, đồng nhất hoặc
không đồng đều về tính thấm. Bài toán đƣợc giải
bằng phƣơng pháp sai phân hữu hạn theo chiều cao
cột nƣớc cần tháo khô để xác định lƣu lƣợng dòng
ngầm chảy vào công trình khai thác.
II.2. Cơ sở xây dựng mô hình
Mô hình đƣợc xây dựng trên cơ sở nền bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/10000 cùng với bản đồ địa
chất tỷ lệ 1/25000 và các số liệu thu đƣợc trong
quá trình thăm dò trƣớc đây. Song, vì khu mỏ
đƣợc khai thác liên tục trong nhiều năm, cảnh
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 5
quan địa hình - địa mạo và mạng sông suối luôn
bị thay đổi không còn nhƣ trƣớc, cho nên việc
khôi phục tình trạng ban đầu gặp nhiều khó
khăn. Chỉ có thể mô phỏng những nét cơ bản
nhất đặc trƣng cho từng khu mỏ.
II.3. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên
Khu Mỏ Cóc, gồm có Mỏ Cóc - Làng Cóc và
Làng Cáng 1, 2. Địa hình cao 200 - 300m và lớn
hơn. Mực nƣớc tĩnh đo ở 42 lỗ khoan thăm dò
có độ cao từ 107 đến 205, trung bình 130,25m.
Độ cao mực nƣớc tĩnh ban đầu tại thời điểm t=0
là +130m. Độ cao địa hình lấy đồng nhất hóa
+300m. Ở khu Ngòi Đum - Đông Hồ, địa hình
cao 250 - 350m, lấy trung bình nhƣ khu Mỏ
Cóc, bằng +300m. Số liệu đo mực nƣớc tĩnh ở
26 lỗ khoan có độ cao từ 95 đến 166, trung bình
142,1m. Độ cao mực nƣớc tĩnh ban đầu +142 m.
Phía bên ngoài trƣờng thấm đặt biên loại I -
biên áp lực H = const, đƣợc điều chỉnh trong quá
trình chạy mô hình, tùy thuộc vào sự lan rộng của
phễu hạ thấp mực nƣớc. Bên trong trƣờng thấm,
trên các sông suối đặt biên loại II - biên lƣu lƣợng
Q = const, tức là các dòng mặt cung cấp cho tầng
(phức hệ) chứa nƣớc với lƣu lƣợng ổn định, tùy
thuộc vào chiều rộng suối, chiều cao áp lực nƣớc,
độ cao đáy và sức cản lòng.
Các điều kiện biên của mô hình đƣợc xác lập
riêng cho từng mỏ theo các phƣơng án tính.
II.4. Giải bài toán ngƣợc
Bài toán ngƣợc, về thực chất, là chạy thử mô
hình, chỉnh lý các dữ liệu đầu vào, làm chính
xác hóa điều kiện biên và các thông số địa chất
thủy văn cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của
khu mỏ. Bài toán ngƣợc đƣợc tiến hành hai
bƣớc: giải theo vận động ổn định và không ổn
định. Bƣớc thứ nhất chỉnh lý sơ bộ hệ số thấm
và điều kiện biên. Bƣớc thứ hai làm chính xác
hóa điều kiện biên, hệ số nhả nƣớc và các thông
số khác. Mức độ chính xác của lời giải đƣợc
đánh giá theo sai số tuyệt đối trung bình hoặc
sai số trung bình quân phƣơng của trị số mực
nƣớc trên mô hình so với mực nƣớc quan trắc
thực tế. Song, tiếc rằng vì không có số liệu quan
trắc động thái mực nƣớc cho nên không thể
đánh giá chính xác đƣợc chất lƣợng mô hình.
Phải chạy thử nhiều lần để chỉnh lý số liệu.
Các bƣớc chỉnh lý nhƣ sau:
- Chỉnh lý độ cao địa hình và mực nƣớc tĩnh
- Chỉnh lý độ cao lòng và mực nƣớc suối
- Chỉnh lý biên loại II - lƣu lƣợng từ suối
chảy vào tầng chứa nƣớc
- Chỉnh lý hệ số thấm
- Chỉnh lý hệ số nhả nƣớc
II.5. Các dữ liệu đầu vào
Diện tích moong Mỏ Cóc - Làng Cóc
79,21ha. Moong Làng Cáng 1,2 rộng 62,88ha.
Diện tích lập mô hình chung cho cả hai moong
141,5km2. Lƣới chia không đều, gồm 117 hàng
và 131 cột. Tổng cộng 15327 ô lƣới với kích
thƣớc 66x53m ở trong khu mỏ và 133x106m ở
ngoài khu mỏ (H1).
Diện tích moong Ngòi Đum - Đông Hồ
76,5ha. Diện tích lập mô hình 142,3km2. Lƣới
chia gồm 118 hàng và 124 cột. Tổng cộng
14632 ô lƣới với kích thƣớc 69x51m ở trong
khu mỏ và 138x 102m ở ngoài khu mỏ (H2).
Độ cao địa hình lấy đồng nhất hóa +300m. Độ
cao mực nƣớc tĩnh ban đầu (tại thời điểm t=0) lấy
trung bình +130m ở khu Mỏ Cóc và +142m ở khu
Ngòi Đum - Đông Hồ. Chiều dày tầng (phức hệ)
chứa nƣớc tính từ độ cao mực nƣớc tĩnh đến độ
sâu dự kiến khai thác, tƣơng ứng 0m, -100m và
-200m. Trị số hệ số thấm của đá chứa quặng lấy
trung bình 0,115m/ngày. Hệ số nhả nƣớc lấy 0,15.
Chiều rộng đới phá hủy kiến tạo (đứt gãy F2) 250 -
300m với hệ số thấm 4m/ngày.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 6
Hình 1. Sơ đồ bước lưới mô hình khu Mỏ Cóc
Hình 2. Sơ đồ bước lưới trong mô hình khu
Ngòi Đum-Đông Hồ
III. KẾT QUẢ CHẠY DỰ BÁO LƢU
LƢỢNG DÒNG NGẦM CHẢY VÀO MỎ
III.1. Trƣờng hợp dòng chảy ổn định
Dòng chảy ổn định là dòng chảy không phụ
thuộc vào thời gian. Lƣu lƣợng dòng ngầm chảy
vào mỏ là lƣu lƣợng lớn nhất vào cuối thời kỳ
khai thác ở độ sâu nhất định.
Mô hình chạy theo hai phƣơng án sau:
Phƣơng án I - vỉa vô hạn, nƣớc không áp và
đồng nhất về tính thấm.
Phƣơng án II - vỉa nửa vô hạn, có xét đến
nƣớc mặt từ sông suối chảy vào tầng (phức hệ)
chứa nƣớc. Kết quả thu đƣợc lƣu lƣợng dòng
ngầm chảy vào các moong 12855 - 25777
m3/ngày đối với vỉa vô hạn và 16515 - 29431
m3/ngày đối với vỉa nửa vô hạn.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 7
Ngoài ra, còn áp dụng phƣơng pháp “giếng
lớn” để tính lƣu lƣợng dòng ngầm chảy vào mỏ
theo các công thức:
Phƣơng án Ia - vỉa vô hạn:
00
2
lg)lg(36,1
rrR
KHQ
, m
3/ngày. (2)
Phƣơng án IIa - vỉa nửa vô hạn:
0
2
lg2lg36,1
rl
KHQ
, m
3/ngày. (3)
Trong các công thức trên, ký hiệu:
K- hệ số thấm, m/ngày;
H- chiều cao cột nƣớc cần tháo khô, m;
S- mực nƣớc hạ thấp, S = H, m;
l- khoảng cách từ trung tâm mỏ đến biên cấp
(sông suối), m;
R- bán kính ảnh hƣởng KHSR 2 , m;
0r - bán kính “giếng lớn”,
Khi :3B
L
Fr 0
, m, (4)
Khi :103 B
L 4
0
BLr
, m, (5)
ở đây, F - diện tích moong khai thác, m2;
L - chiều dài moong, m;
B - chiều rộng moong, m;
- hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa chiều dài
với chiều rộng moong.
Các giá trị thông số tính nêu trong bảng 2.
Kết quả thu đƣợc 5183 - 22886 m3/ngày đối
với vỉa vô hạn và 4806 - 35586 m3/ngày đối với
vỉa nửa vô hạn, tùy thuộc vào độ sâu khai thác
(bảng 3).
Bảng 2. Thông số tính
Moong khai thác L, m B, m F, ha l, m 0r , m Ht, m K, m/ngày
Mỏ Cóc - Làng Cóc 1700 466 79,21 850 502 +130 0,115
Làng Cáng 1, 2 1600 393 62,88 800 447 +130 0,115
Ng.Đum - Đông Hồ 2550 300 76,50 1275 798 +142 0,115
Bảng 3. Lƣu lƣợng dòng ngầm chảy vào mỏ (m3/ngày)
Moong khai
thác
Độ
sâu
(m)
Mô hình Phƣơng pháp “giếng lớn” Tỷ số lƣu lƣợng
IPA. IIPA. H
(m)
R
(m) lgR/ 0r aIPA. aIIPA. aIPA
IPA
.
. aIIPA
IIPA
.
.
Mỏ Cóc -
Làng Cóc
0 12855 17098 130 1005 0,48 5507 4987 2,33 3,43
-50 180 1638 0,63 8043 9561
-100 20291 24469 230 2366 0,76 10887 15610 1,86 1,57
-150 280 3178 0,86 14258 23135
-200 24720 28847 330 4066 0,96 17742 32136 1,39 0,90
Làng Cáng
1-
Làng Cáng
2
0 13415 16515 130 1005 0,51 5183 4806 2,59 3,44
-50 180 1638 0,67 7563 9213
-100 19277 23545 230 2366 0,80 10342 15043 1,86 1,56
-150 280 3178 0,91 13474 22294
-200 22824 26529 330 4066 1,0 17032 30967 1,34 0,86
Ngòi Đum - 0 14922 18832 142 1148 0,39 8086 6307 1,84 2,99
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 8
Đông Hồ -50 192 1804 0,51 11305 11531
-100 21489 25897 242 2553 0,62 14773 18319 1,45 1,41
-150 292 3384 0,72 18521 26670
-200 25777 29431 342 4290 0,80 22886 36586 1,13 0,80
Từ những số liệu trên đây có thể rút ra mấy
nhận xét sau:
Thứ nhất, cả hai phƣơng pháp đều phản ánh
rõ nét về điều kiện hình thành các nguồn nƣớc
chảy vào mỏ. Lƣu lƣợng dòng chảy tính cho
trƣờng hợp vỉa nửa vô hạn (có xét đến ảnh
hƣởng của các dòng mặt) luôn lớn hơn so với
vỉa vô hạn (không có nguồn cấp từ sông suối),
trung bình cấp 1,2 - 1,3 lần.
Thứ hai, các giá trị lƣu lƣợng dòng ngầm
chảy vào moong khai thác thu đƣợc trên mô
hình lớn gấp 1,5 - 2 lần so với kết quả tính theo
phƣơng pháp “giếng lớn”.
Tỷ số lƣu lƣợng giữa mô hình và “giếng
lớn” trong cả hai trƣờng hợp: vỉa vô hạn
(PA.I/ PA.Ia) và vỉa nửa vô hạn
(PA.II/PA.IIa) ở độ sâu đến -50m thƣờng lớn
hơn 2; từ -50 đến -150m vào khoảng 2 - 1,5;
sâu hơn -150m không quá 1,5, chứng tỏ mức
độ giàu nƣớc và tính thấm của đất đá giảm
dần theo chiều sâu.
Thứ ba, xét về giá trị tuyệt đối, cả hai
phƣơng pháp đều cho kết quả lƣu lƣợng tăng
theo tỷ lệ thuận với độ sâu khai thác. Tuy nhiên,
mức độ tăng xấp xỉ nhau chỉ nằm trong giới hạn
đến độ sâu -50m, lớn gấp 1,5 lần so với 0m.
Còn sâu hơn nữa đến -200m, lƣu lƣợng thu
đƣợc bằng mô hình tăng không quá 2 lần. Trong
khi đó, theo phƣơng pháp “giếng lớn”, lƣu
lƣợng tăng gấp 2 - 3 lần đối với vỉa vô hạn và
4,5 – 6,5 lần đối với vỉa nửa vô hạn. Đó có lẽ vì
cách đặt điều kiện biên trên mô hình còn là vấn
đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu thêm.
III.2. Trƣờng hợp dòng chảy không
ổn định
Vì không có các dữ liệu đầu vào về quy
hoạch khai thác tổng thể và kế hoạch sản xuất
cho từng mỏ (khu mỏ) cho nên việc chạy dự báo
dòng ngầm chảy vào moong khai thác chỉ đƣợc
tiến hành cho trƣờng hợp vỉa vô hạn, đồng nhất
về tính thấm. Mô hình chạy riêng cho từng
moong ở các độ sâu: 0, -100 và -200m. Tƣơng
ứng với từng độ sâu, mỗi moong giả định chia
ra 4 phần diện tích phát triển mở rộng khai thác.
Thời gian bóc hết quặng và đất đá trong phạm vi
mỗi phần là 5 năm, tổng cộng 20 năm (bảng 4).
Bảng 4. Diện tích mở rộng moong khai thác
Moong khai thác
Diện tích
mô hình,
(km2)
Diện tích
moong
(ha)
Diện tích khai thác (ha)
F1 F2 F3 F4
Mỏ Cóc-Làng Cóc
141,5
79,21 15,87 19,15 20,94 23,25
Làng Cáng 1,2 62,88 13,82 15,34 17,54 16,18
Ngòi Đum-Đông Hồ 142,3 76,5 14,23 20,31 21,35 20,61
Sau đó, tiếp tục chạy dự báo lƣu lƣợng chảy
vào moong sau thời gian 1; 3; 5; 10; 15; 20 và 25
năm để làm cơ sở điều chỉnh thiết kế tháo khô, tìm
kiếm các giải pháp xử lý, đối phó với dòng ngầm
hoặc lựa chọn công nghệ khai thác xuống sâu. Kết
quả thu đƣợc nêu trong các bảng 5, 6 và 7.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 9
Bảng 5. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Mỏ Cóc - Làng Cóc
Độ sâu
(m)
Diện tích
(ha)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
15,87 5 20171
±0 35,02 10 21046
55,96 15 22243
79,21 20 23676
15,87 21 23062 5 25452
-100 35,02 23 22122 10 26514
55,96 25 21397 15 27749
79,21 30 20096 20 31007
15,87 35 19175 21 30329 5 29227
-200 35,02 40 18469 23 29351 10 29719
55,96 45 17904 25 28634 15 30310
79,21 30 27394 20 33153
35 26532
40 25873
45 25342
Bảng 6. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Làng Cáng 1, 2
Độ sâu
(m)
Diện tích
(ha)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
13,82 5 21447
±0 29,16 10 20921
46,70 15 21118
62,88 20 21627
13,82 21 21163 5 24942
-100 29,16 23 20431 10 25502
46,70 25 19850 15 25836
62,88 30 18777 20 29083
13,82 35 17997 21 28492 5 28374
-200 29,16 40 17389 23 27636 10 28379
46,70 45 16897 25 27004 15 28533
62,88 30 25903 20 28545
35 25132
40 24538
45 24057
Bảng 7. Dự báo lƣu lƣợng dòng không ổn định chảy vào Ngòi Đum-Đông Hồ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 10
Độ sâu
(m)
Diện tích
(ha)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
t
(năm)
Q
(m3/ngày)
14,23 5 19573
±0 34,54 10 22822
55,89 15 25463
76,50 20 27781
14,23 21 26898 5 27208
-100 34,54 23 25563 10 28800
55,89 25 24549 15 30328
76,50 30 22767 20 33320
14,23 35 21534 21 32575 5 30690
-200 34,54 40 20605 23 31477 10 31662
55,89 45 20534 25 30655 15 32553
76,50 30 29213 20 34957
35 28200
40 27422
45 26794
Lƣu lƣợng dòng ngầm từ 21627 - 27781
đến 28545 - 34957m3/ngày, trung bình lớn gấp
1,5 lần so với dòng chảy ổn định. Song, mức
độ tăng theo diện tích mở rộng moong và cả
theo chiều sâu đều không lớn, chỉ vào khoảng
12 - 14%. Thêm vào đó, lƣu lƣợng giảm theo
thời gian với tốc độ trung bình 200 - 300
m3/ngày. năm. Sau 20 - 25 năm, kể từ khi đáy
moong đạt độ sâu thiết kế, lƣu lƣợng gần nhƣ
ổn định ở mức 16897 - 26794m3/ngày, chênh
lệch không nhiều so với trƣờng hợp dòng chảy
ổn định.
IV. XÁC ĐỊNH LƢỢNG NƢỚC CẦN
THÁO KHÔ
Lƣợng nƣớc cần tháo khô là lƣợng nƣớc tối
đa chảy vào mỏ vào cuối thời kỳ khai thác, gồm
nƣớc mƣa và nƣớc ngầm. Lƣợng nƣớc mƣa tính
bằng lƣợng mƣa lớn nhất trong ngày (190
mm/ngày lấy theo số liệu đo nhiều năm của
trạm Khí tƣợng Lào Cai) nhân với diện tích
moong. Còn lƣợng nƣớc ngầm là lƣu lƣợng
dòng chảy ổn định thu đƣợc bằng mô hình đối
với vỉa vô hạn, nƣớc không áp và đồng nhất về
tính thấm (bảng 8).
Bảng 8. Lƣợng nƣớc chảy vào mỏ
Moong khai thác Diện tích
(ha)
Độ sâu
(m)
Lƣợng nƣớc cần tháo khô (m3/ngày)
Nƣớc mƣa Nƣớc ngầm Tổng cộng
Mỏ Cóc- Làng
Cóc
±0 12855 163354
79,21 -100 150499 20291 170790
-200 24720 175219
Làng Cáng 1-
Làng Cáng 2
±0 13415 132887
62,88 -100 119472 19277 138749
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 2
Moong khai thác Diện tích
(ha)
Độ sâu
(m)
Lƣợng nƣớc cần tháo khô (m3/ngày)
Nƣớc mƣa Nƣớc ngầm Tổng cộng
-200 22824 142296
Ngòi Đum-
Đông Hồ
±0 14922 160272
76,5 -100 145350 21489 166839
-200 25777 171127
Có hai nguồn nƣớc chảy vào mỏ: nƣớc mƣa
và nƣớc ngầm, chủ yếu là nƣớc mƣa. Lƣu lƣợng
dòng ngầm không lớn, chỉ bằng 10 - 15% tổng
lƣợng nƣớc chảy vào mỏ.
Xét về địa chất thủy văn, hợp lý nhất nên lấy
mốc độ sâu 0m làm ranh giới giữa khai thác lộ
thiên và khai thác ngầm bằng lò giếng, vì mấy
lý do sau đây.
- Độ sâu 0m là gốc xâm thực khu vực,
tƣơng ứng với độ cao mực nƣớc biển. Đất đá
chứa nƣớc từ gƣơng nƣớc ngầm đến 0m
thuộc đới thủy động trao đổi nƣớc mạnh và rất
mạnh. Dòng mặt và dòng ngầm thoát nhanh.
Nếu khai thác bằng lộ thiên, nƣớc mặt ảnh
hƣởng không lớn đến khai thác. Phần lớn
lƣợng nƣớc mƣa rơi xuống moong đƣợc tháo
khô bằng tự chảy đến độ cao gốc xâm thực địa
phƣơng +120m ở khu Mỏ Cóc và +90m ở
Ngòi Đum - Đông Hồ. Lƣợng nƣớc còn lại có
thể bơm thoát dễ dàng ra khỏi mỏ.
- Nếu moong mở xuống sâu dƣới 0m, sẽ
hình thành một phễu hạ thấp mực nƣớc. Đáy
moong càng sâu, phễu phát triển càng sâu và
lan càng rộng. Lƣợng nƣớc mặt bị lôi cuốn từ
sông suối chảy vào mỏ càng lớn. Một mặt,
làm tăng lƣợng nƣớc cần tháo khô trong
moong. Và mặt khác, có thể làm khô kiệt các
dòng mặt, gây tác động xấu đến môi trƣờng
nƣớc trên lãnh thổ.
- Trong điều kiện địa hình không thuận lợi
và đất đai hạn hẹp nhƣ vùng mỏ apatit Lào Cai,
nếu khai thác lộ thiên quá sâu dƣới mức 0m,
sẽ không giải quyết đƣợc vấn đề đổ thải một
khối lƣợng khổng lồ đất đá không quặng và tìm
kiếm các bãi chứa quặng loại IV hiện nay chƣa
sử dụng nhƣng cần đƣợc bảo vệ lƣu giữ cho
sau này.
- Từ 0m trở xuống, nếu áp dụng công nghệ
khai thác ngầm bằng lò giếng, sẽ loại trừ đƣợc
sự ảnh hƣởng của nƣớc mƣa và nƣớc mặt.
Nguồn nƣớc duy nhất chảy vào mỏ là nƣớc
ngầm với lƣu lƣợng nhỏ. Tháo khô dễ dàng,
thuận lợi. Giảm tải khối lƣợng đổ thải và phục
hồi đất đai sau khai thác. Lại bảo vệ đƣợc các
nguồn nƣớc mặt khỏi bị suy giảm cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Bảo vệ đƣợc tài nguyên
khoáng sản và môi trƣờng - sinh thái.
V. KẾT LUẬN
1. Phƣơng pháp mô hình số có sử dụng phần
mềm MODFLOW, lần đầu tiên, áp dụng tính
lƣu lƣợng dòng ngầm ở khu Mỏ Cóc và Ngòi
Đum - Đông Hồ, mặc dù còn hạn chế về chất
lƣợng mô hình, đã thu đƣợc những kết quả nhất
định, mở ra triển vọng áp dụng cho toàn vùng
mỏ apatit Lào Cai.
2. Mô hình đã mô phỏng đƣợc những nét
cơ bản nhất về điều kiện địa chất thủy văn và
phản ánh quy luật chung về sự hình thành các
nguồn nƣớc chảy vào mỏ và sự suy giảm tính
thấm của đất đá theo chiều sâu. Kết quả
nghiên cứu có giá trị sử dụng tham khảo để
đối sánh và đánh giá mức độ tin cậy của các
số liệu tính bằng phƣơng pháp thủy động lực
học nƣớc dƣới đất.
3. Lƣợng nƣớc cần tháo khô thu đƣợc trên
mô hình tƣơng đối phù hợp với kết quả tính theo
phƣơng pháp “giếng lớn”, gồm hai nguồn: nƣớc
mƣa và nƣớc ngầm, chủ yếu là nƣớc mƣa. Lƣu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 11
lƣợng dòng ngầm không lớn, chiếm 10 - 15%
tổng lƣợng nƣớc chảy vào mỏ, tùy thuộc vào độ
sâu khai thác.
4. Trong tƣơng lai, cần thiết phải đầu tƣ
nghiên cứu xây dựng mạng lƣới công trình quan
trắc lâu dài về động thái nƣớc mặt và nƣớc dƣới
đất cùng với việc nghiên cứu xây dựng một mô
hình hoàn chỉnh về dòng ngầm để phục vụ cho
thiết kế khai thác xuống sâu, trƣớc mắt tập trung
ở khu Mỏ Cóc và Ngòi Đum - Đông Hồ, nơi
quặng loại II có trữ lƣợng lớn và chất lƣợng tốt.
5. Việc xác định độ sâu hợp lý khai thác lộ
thiên rất phức tạp, đòi hỏi phải luận chứng đầy
đủ và chính xác các yếu tố (chỉ tiêu) kinh tế - kỹ
thuật. Về địa chất thủy văn, có thể lấy mốc 0m
làm ranh giới áp dụng công nghệ khai thác giữa
lộ thiên và lò giếng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Hoàng và n.n.k. Báo cáo tổng
kết đề tài Đánh giá tổng hợp điều kiện khai
thác mỏ apatit Lào Cai và Phƣơng pháp
nghiên cứu địa chất thủy văn-địa chất công
trình phục vụ thiết kế khai thác mỏ, 2006.
Lƣu trữ Bộ Công Thƣơng.
2. Lê Huy Hoàng. Định hình hóa mức độ
phức tạp khai thác quặng apatit Lào Cai. Tạp chí
Địa kỹ thuật, số 2/2012.
3. Trƣơng Đình Long và Lê Thanh Sơn. Báo
cáo địa chất về kết quả công tác thăm dò bổ
sung khu Ngòi Đum-Đông Hồ mỏ apatit Lào
Cai, 1973. Lƣu trữ Viện TTTLĐC.
4. Nguyễn Văn Thoắng. Báo cáo địa chất về
kết quả thăm dò tỷ mỷ khu Mỏ Cóc mỏ apatit
Lào Cai, 1980. Lƣu trữ Viện TTTLĐC.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN VĂN CÁNH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 12
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐẤT YẾU DƯỚI ĐÁY HỐ ĐÀO ĐỂ ỔN ĐỊNH TƯỜNG VÂY CHO NHÀ CAO TẦNG
VÕ PHÁN,
KHỔNG HỒ TỐ TRÂM*
Treatment of soft soil under excavation bottom for diaphragm wall
stability of high building
Absract: In recent years, the construction of high-rise buildings with
basement on soft soil is a matter of necessity, involve the use of
different solutions to create optimal efficiency and economical. The
solution Jet Grouting is one of the good solutions for the purpose. The
paper presents results of prediction calculation of diaphragm wall
stability of an high buiding with treatment of soft soil under deep
excavation bottom by jet grouting method. The software Plaxis 8.5 with
2 calculating models (Real Allocation Simulation and Equivalent
Material Simulation) is used and the results allowed to choice theo
calculation model more reasonble.
1. GIỚI THIỆU *
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế, thị trƣờng xây dựng ở Việt Nam đã
bùng nổ với hàng loạt công trình nhà cao tầng
mọc lên nhanh chóng ở các đô thị lớn, đặc biệt
là thành phố Hồ Chí Minh.
Ở nƣớc ta, vấn đề xử lý đất yếu vẫn còn là
một công việc mới mẽ. Cho đến nay vẫn chƣa
có một đánh giá mang tính toàn diện về tình
hình xây dựng và khai thác công trình trên đất
yếu, chƣa có các đối chiếu giữa lý thuyết và
thực tế thi công nhƣ độ lún, độ ổn định,
chuyển vị… hay nghiên cứu về sự thay đổi
các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất yếu sau khi đƣợc
xử lý,… Do vậy, để đánh giá mức độ ổn định
và đảm bảo điều kiện làm việc lâu dài của
công trình, việc xử lý đất yếu dƣới công trình
là vấn đề cần thiết hiện nay. Một trong những
biện pháp để xử lý nền đất yếu dƣới công trình
* Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-Hồ Chí Minh
268 Lý Thường Kiệt, Q10, TP. Hồ Chí Minh
DĐ: 0913867008
Email: [email protected].
cao tầng là giải pháp xử lý bằng phƣơng pháp
phụt vữa xi măng áp lực cao.
2. XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG PHƢƠNG
PHÁP JET GROUTING
Jet Grouting là một kỹ thuật gia cố nền bằng
cách sử dụng tia nƣớc/ vữa/ khí với áp lực cao
để cắt đất – xi măng (soilcrete) có cƣờng độ tốt
hơn và hệ số thấm thấp hơn. Các phƣơng pháp
thi công gồm có: phƣơng pháp phụt vữa đơn
(S), phƣơng pháp thi công kép (D), phƣơng
pháp thứ ba (T), ngoài ra còn có hệ thống phun
đặc biệt (Super Jet Grouting).
Thông số của Jet Grouting bao gồm hai phần
chính là các thông số về thiết bị, vận hành và
các thông số về sản phẩm soilcrete.
+ Các thông số về thiết bị, vận hành bao
gồm: áp lực vữa, lƣu lƣợng vữa, áp lực khí, lƣu
lƣợng khí, tốc độ nâng cần, tốc độ xoay cần,
kích thƣớc vòi phụt, thành phần vữa (tỉ lệ w:c,
hàm lƣợng xi măng) [1].
+ Các thông số của sản phẩm sau khi phụt
vữa áp lực cao bao gồm: cƣờng độ nén nở
hông của soilcrete, đƣờng kính cọc, mô đun
đàn hồi [2].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 13
+ Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng, loại
đất, thời gian ninh kết mà đất nền sau khi
đƣợc xử lý bằng công nghệ phụt vữa áp lực
cao Jet Grouting (JGPs) sẽ có sự phát triển về
cƣờng độ khác nhau. Hiệp hội Jet Grouting
của Nhật Bản đƣa ra thông số lực dính tiêu
chuẩn dùng trong thiết kế cọc Jet Grouting là
c = qu/2 và 0u . Hệ số Poisson: mặc dù có
sự phân tán tƣơng đối lớn trong các dữ liệu thí
nghiệm, hệ số Poisson của đất đƣợc cải tạo từ
0.25-0.45.
Khi sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn,
ảnh hƣởng trong khu vực hố đào là tốt hơn so
với bên ngoài hố đào, trong những điều kiện
giống nhau.
Xác định thông số vật liệu tƣơng đƣơng
khi áp lực đất tác dụng lên bề mặt đất hỗn hợp
bao gồm các khu vực đất đƣợc cải tạo và khu
vực đất không đƣợc cải tạo ở dƣới đáy hố đào,
công thức tính toán sau đây đề nghị đánh giá
các tính chất vật liệu tổng thể của hỗn hợp mặt
đất theo Chang-Yu Ou, Tzong-Shiann Wu,
Hsii-sheng Hsieh (1996).
3. DỰ TÍNH CHUYỂN VỊ NGANG VÀ
LÚN XUNG QUANH HỐ ĐÀO SAU KHI
XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG CÔNG NGHỆ
JET GROUTING
3.1 Giới thiệu công trình
Công trình dùng để phân tích nghiên cứu là
Trung tâm thƣơng mại Tài chính Dầu khí Phú
Mỹ Hƣng (Petroland Tower). Dự án tọa lạc tại
khu đô thị mới Phú Mỹ Hƣng. Trung tâm cao
30 tầng gồm 3 tầng đế, 27 tầng tháp và 3 tầng
hầm với tổng diện tích sàn xây dựng trên
57.000m2.
Kích thƣớc trung bình hố đào: 50m x 60m.
Chiều sâu đào lớn nhất (3 tầng hầm): 14.0m,
mực nƣớc ngầm cao. Biện pháp thi công:
Semi Top – Down. Địa chất công trình đƣợc
tóm tắt trong bảng 1.
Hình 1: Mặt bằng công trình
Biện pháp chống đỡ: tƣờng vây dày
0.8m, kết hợp với thanh chống ngang, sàn
tầng hầm. Tƣờng vây đƣợc cắm vào độ sâu
-24.0m so với mặt đất tự nhiên. Tƣờng vây
nằm hoàn toàn phần lớn trong lớp đất bùn
sét, lớp đất sét từ trạng thái dẻo cứng đến
dẻo mềm, lớp cát hạt mịn đến hạt trung
trạng thái chặt vừa.
Trình tự thi công hố đào gồm các bƣớc sau:
-Giai đoạn 1: thi công tƣờng vây
-Giai đoạn 2: đào đất đến cao độ -2.5m
-Giai đoạn 3: Lắp hệ giằng chống ở cao
độ -2m
-Giai đoạn 4: đào đất đến cao độ -4.5m
-Giai đoạn 5: thi công sàn tầng hầm
B1 -3.6m
-Giai đoạn 6: đào đất đến cao độ -8.0m
-Giai đoạn 7: thi công sàn tầng hầm
B2 -7.2 m
-Giai đoạn 8: đào đất đến cao độ -11.0m
-Giai đoạn 9: Lắp hệ giằng chống ở cao độ
-9.5m
-Giai đoạn 10: đào đất đến cao độ -14.0m
3.2 Phân tích quá trình thi công hố đào
bằng phần từ hữu hạn (Plaxis V8.5)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 14
3.2.1Các thông số đầu vào
- Phụ tải mặt đất
Phụ tải trên mặt đất lúc này chủ yếu là máy
móc thi công nên tải trọng xung quanh lấy
bằng 1T/m2, bề rộng tính toán lấy bằng 5m,
cách mép hố đào 1m.
Bảng 1. Tính chất cơ lý chủ yếu của đất nền xây dựng công trình
STT Lớp đất Dày Trạng thái W w d k
Cắt trực tiếp Ngoài hiện trƣờng
c Su NSPT
(m) (%) g/cm3
g/cm3 (cm/s) kN/m
2 Độ daN/cm
2
1 Lớp 1 1.5 San lấp - - - - - - - -
2 Lớp 2 12.5 Bùn sét 112.5 1.45 0.71 6.4E-5 7.9 1056’ 0.29 -
3 Lớp 3 6.5 Sét dẻo
mềm 23.4 2.01 1.63 1.8E-5 16.8 16
035’ - 21
4 Lớp 4 27 Cát chặt
vừa 13.39 2.62 1.94 - 7.5 29
048’ - 38
5 Lớp 5 5.5 Sét cứng 19.11 2.06 1.73 - 64.7 23027’ - 44
- Thông số tƣờng vây
Tƣờng vây có chiều dày 0.8m, chiều sâu
tính từ mặt đất tự nhiên là 24m, sử dụng bê
tông có cấp độ bền B30 để thi công có EA =
2.60E+07KN/m, EI = 1.39E+06KNm2/m, W
=12.800KN/m/m
- Thông số thanh chống
Hố đào đƣợc thi công kết hợp với 2 tầng
thanh chống H400x400x13x2. Ở độ sâu -2m
có một tầng chống và ở độ sâu -9.5m có hai
tầng chống. Thông số của một tầng chống
nhƣ sau: EA=4.51E+06 KN/m, L=5m.
- Thông số sàn tầng hầm
Công trình gồm hai tầng hầm, tầng hầm 1
ở độ sâu -3.6m, tầng hầm 2 ở độ sâu -7.2m
với bề dày 0.25m.Các thông số của tầng hầm
đƣợc tóm tắt nhƣ sau: EA=8.13E+06 KN/m,
EI=4.23E+04 KNm2/m, W= 6.25 KN/m/m
- Thông số Jet Grouting
Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng và
loại đất và thời gian ninh kết mà đất nền sau
khi đƣợc xử lý bằng công nghệ Jet-grouting
sẽ có sự phát triển về cƣờng độ khác nhau.
Theo Trần Nguyễn Hoàng Hùng (2013)
nghiên cứu cọc Jet Grouting trong điều kiện
địa chất TP.HCM, thì để cho trong quá trình
khoan phụt không xảy ra hiện tƣợng tắt
nghẽn vòi phun thì tỷ lệ nƣớc và xi măng
hợp lý là 0.7 (w/c = 0.7)
3.2.2. Kiểm chứng các thông số của
mô hình
Hai mô hình đƣợc lựa chọn để đánh giá
sự đúng đắn của các thông số đầu vào là mô
hình Morh-Coulomb (MC) và mô hình
Hardening Soil (HS), kết quả chuyển vị
tƣờng vây sử dụng hai mô hình so với kết
quả đo đạc thực tế khi đào đến đáy hố đào
(-14m) thể hiện trong (Hình 2).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 15
Qua so sánh giữa hai mô hình MC, HS và
quan trắc, nhận thấy mô hình HS cho kết quả
gần với quan trắc hơn. Vì mô hình MC chỉ
xét đất nhƣ vật liệu đàn hồi – dẻo lý tƣởng,
mô hình HS có xét tới sự gia tải và dỡ tải,
điều này phù hợp hơn đối với bài toán thi
công hố đào. Tuy nhiên HS vẫn khác so với
thực tế quan trắc vì mẫu đƣa vào phòng thí
nghiệm đã khác so với đất làm việc ngoài
thực tế. Kết quả quan trắc này đƣợc đƣa ra
với mục đích lựa chọn mô hình thích hợp
cho bài toán xử lý đất yếu dƣới đáy hố đào
bằng phƣơng pháp phụt vữa áp lực cao.
Nhìn vào đồ thị chuyển vị của tƣờng vây,
thấy rằng kết quả chuyển vị lớn nhất của
tƣờng vây ở vị trí đáy hố đào, điều này khá
phù hợp với những lý thuyết tính toán.
Bài toán đƣợc đƣa ra làm giảm chuyển vị
ngang của tƣờng vây là xử lý đất nền trong
khu vực hố đào, nhằm tăng sức kháng bị
động trong hố đào bằng cách bơm vào khu
vựa hố đào những cọc xi măng đất sử dụng
công nghệ bơm phụt cao áp Jet Grouting hay
còn gọi là những cọc JGPs.
Cọc đƣợc cắm vào đáy hố đào với chiều
dài dự kiến 7m đƣợc tính từ mặt đáy hố đào.
Hình 2. So sánh chuyển vị ngang của tường vây
giữa quan trắc thực tế, mô hình MC, mô hình
HS khi đào đất -14m
3.2.3 Phương pháp mô phỏng
Cọc JGPs mô phỏng đƣợc giả định có cƣờng
độ nén 1 trục nở hông tự do (unconfined
compression test) là qu = 10 (kG/cm2) = 1000
(kN/m2). Và khi đó, sức kháng cắt của lớp JGPs
là: c = qu/2 = 500 (kN/m2), giá trị môđun biến
dạng của lớp JGPs đƣợc chọn E = 200qu =
200000 (kN/m2), giá trị dung trọng
3 320 / ; 22 /unsat satkN m kN m .
Cách bố trí mô phỏng hố đào có hai phƣơng
pháp nhƣ sau:
Hình 3a. Cọc JGPs làm việc bằng
phương pháp vật liệu riêng biệt
(PP RAS: the real allocation simulation)
Hình 3b. Cọc JGPs làm việc bằng
vật liệu tương đương (PP EMS:
Equivalent material simulation)
Hình 3. Phương pháp mô phỏng vật liệu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 16
3.2.4. Phân tích ảnh hƣởng của tỷ lệ xử lý mặt đất Ir đến chuyển vị tƣờng vây
Hình 5. Chuyển vị tường vây sau khi gia cố đất
bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao theo
phương pháp vật liệu riêng biệt
Hình 6. Kết quả chuyển vị tường vây sau khi gia
cố đất bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao
theo phương pháp vật liệu tương đương
Chuyển vị tƣờng vây ở đáy hố đào là nguy
hiểm nhất khi đào ở độ sâu -14m, nên ở đây chỉ
so sánh kết quả chuyển vị tƣờng vây trong
trƣờng hợp này. Sau khi mô phỏng mô hình xử
lý đáy hố đào bằng phụt vữa Jet Grouting bằng
phần mềm plaxis, kết quả chuyển vị ngang của
tƣờng vây đƣợc phân tích, so sánh theo phƣơng
pháp RAS và phƣơng pháp EMS sẽ trình bày
trong (Hình 4), (Hình 5).
Sau khi xử lý bằng phƣơng pháp phụt vữa áp
lực cao trong các trƣờng hợp Ir=5%, 10%, 15%,
20% chuyển vị ngang của tƣờng vây (cách đỉnh
tƣờng 10m) theo phƣơng pháp RAS tƣơng ứng
là 74.1mm, 71.8mm, 68.7mm, 67.3mm tức là đã
giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%, 19.7%. Còn
đối với phƣơng pháp EMS, chuyển vị ngang
giảm tƣơng ứng là 71.1mm, 67.8mm, 67mm,
66mm tức là đã giảm tƣơng ứng 15%, 19%,
20%, 21.2%.
Việc mô phỏng mô hình RAS trong phần
mềm Plaxis mất khá nhiều thời gian so với
phƣơng pháp EMS. Để xem xét sự làm việc
giữa hai phƣơng pháp RAS và EMS ở (Hình 5),
(Hình 5), ứng với từng tỷ lệ phụt vữa Ir=5%,
10%, 15%, 20%, ta so sánh các biểu đồ (Hình
6), (Hình 7), (Hình 8), (Hình 9) nhằm tìm ra
phƣơng pháp mô phỏng cho kết quả tƣơng đối
chính xác và nhanh nhất.
Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng
pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và
phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng
(EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất
của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng
pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết
quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể
quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một
khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình
tính toán thiết kế.
Các sự cố thƣờng gặp khi thi công hố đào
trong vùng đất yếu thƣờng gặp là: mất ổn định
thành (mái) hố đào, lún bề mặt đất xung quanh
hố đào, đẩy trồi đáy hố đào, hƣ hỏng kết cấu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 17
móng và các bộ phận ngầm đã xây dựng bên
trong hố đào và các công trình lân cận hố đào.
Mà nguyên nhân chủ yếu gây sự cố là sự dịch
chuyển của các lớp đất yếu từ bên ngoài vào
phía trong hố đào, hạ mực nƣớc ngầm, tăng áp
lực nƣớc dƣới đáy hố đào.
Hình 6. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=5%)
Hình 7. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=10%)
Hình 8. Chuyển vị tường
vây đào -14m (Ir=15%)
Hình 9. Chuyển vị
tường vây đào -14m
(Ir=20%)
Bên cạnh vấn đề ảnh hƣởng chuyển vị ngang
của tƣờng vây đến độ ổn định của công trình, thì
việc xem xét độ lún của đất xung quanh hố đào
cũng cần đƣợc quan tâm trong quá trình thi
công. Kết quả phân tích, so sánh độ lún xung
quanh hố đào theo phƣơng pháp phần tử hữu
hạn sẽ đƣợc nêu ra sau đây.
Khi so sánh độ lún xung quanh hố đào theo
phƣơng pháp RAS và EMS với các tỷ lệ phụt
vữa khác nhau sẽ đƣợc trình bày trong
(Hình 9), (Hình 10).
Lún bề mặt hố đào cũng đƣợc cải thiện khi
xử lý nền, điều này hết sức cần thiết cho sự an
toàn các công trình lân cận khi thi công hố đào.
Độ lún xung quanh hố đào khi chƣa xử lý là
97.5mm cách mép tƣờng vây 4.5m. Sau khi xử
lý đất bằng bơm phụt tính toán theo RAS với
các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20% thì độ lún xung
quanh hố đào tƣơng ứng 86.6mm, 81mm,
73.9mm, 71.6mm tức là giảm 11%, 17%, 24%,
26%. Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán
theo EMS với các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20%
thì độ lún xung quanh hố đào tƣơng ứng 80.6mm,
77.2mm, 75.7mm, 72.7mm tức là giảm 17%, 20%,
23%, 25%.
Hình 10. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa
xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp RAS
Hình 11. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa
xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp EMS
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 18
4. KẾT LUẬN
Đánh giá ảnh hƣởng của cọc JGPs dùng xử
lý đất dƣới đáy hố đào, tác giả tiến hành khảo
sát với các tỷ lệ xử lý mặt đất là Ir = 5%, 10%,
15%, 20%, chuyển vị tƣờng vây tại vị trí nguy
hiểm nhất giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%,
19.7% theo phƣơng pháp RAS, còn theo
phƣơng pháp EMS chuyển vị ngang giảm tƣơng
ứng 15%, 19%, 20%, 21.2%.
Theo phƣơng pháp RAS với các tỷ lệ Ir=5%,
10%, 15%, 20% thì độ lún xung quanh hố đào
giảm lần lƣợt với tỷ lệ 11%, 17%, 24%, 26%.
Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán theo
EMS độ lún xung quanh hố đào giảm lần lƣợt
với tỷ lệ 17%, 20%, 23%, 25%.
Trên kết quả phân tích chuyển vị tƣờng vây
trong từng trƣờng hợp khác nhau về lƣợng vữa
phụt vào đất Ir=5%, Ir=10% , Ir=15%, Ir=20%,
tỷ lệ Ir=10% đƣợc chọn là hợp lý nhất.
Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng
pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và
phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng
(EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất
của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng
pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết
quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể
quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một
khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình
tính toán thiết kế.
5. KIẾN NGHỊ
Ngoài phân tích trên mô hình 2D, cần xét
thêm mô hình phân tích 3D để kiểm tra sự chính
xác của mô hình, từ đó góp phần tìm ra phƣơng
pháp tính có độ chính xác cao, phục vụ cho quá
trình tính toán, áp dụng sau này.
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có quy trình hóa
phù hợp về chỉ tiêu, thông số vữa phụt áp lực
cao cho các phƣơng pháp và đối tƣợng địa tầng
phụt thích hợp. Vì vậy, việc lựa chọn các thông
số để đƣa vào thiết kế cần đƣợc xem xét cẩn
thận, có thể dựa trên kinh nghiệm của công trình
tƣơng tự đã thi công. Bên cạnh đó, việc kết hợp
với quan trắc thực tế để có thể hiệu chỉnh kịp
thời các thông số thiết kế, làm tài liệu tham
khảo cho các công trình sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. M.P.Moseley and K.Kirsch, “Ground
Improvement”, chƣơng 5 – Jet grouting.
[2]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Ứng dụng
công nghệ phụt vữa cao áp xử lý & gia cố nền.”
Hội thảo khoa học, TP.HCM, Việt Nam, 2013.
[3]. Bruce, D.A (1994), “Jet Grouting”,
Ground Control and Improvement, edited by
Xanthakos, PP., Abramson, L.W. and Bruce,
D.A., John Willey & Sons, New York, pp.
580 – 683.
[4]. Lý Hữu Thắng, Trần Nguyễn Hoàng
Hùng, “Đánh giá bước đầu về ứng dụng công
nghệ phụt vữa cao áp (Jet Grouting) trong điều
kiện Việt Nam”, tạp chí xây dựng 2012
[5]. Chu, E.H. (2005), “Turbulent fluid jet
excavation in cohesive soil with particular
application to Jet Grouting”, D.S. thesis,
Massachusetts Institute of Technology, 457 pp.
[6]. Nguyễn Quốc Dũng, “Hƣớng dẫn thiết
kế thi công cọc đất xi măng theo công nghệ Jet
Grouting”, (2014)
[7]. Woo, S. M. (1990). “Use of ground
improvement in deep excavation sites for
protection of building in Taiwan.” Proc., 9th
Asian Regional conf. on Soil Mech, and
found. Engrg., Panellist Rep., Bangkok,
Thailand, 9-14.
Người phản biện: PGS.TS ĐÀO VĂN TOẠI
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 19
PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN KẾT CẤU VỎ HẦM VỚI CÁC MÔ HÌNH NỀN KHÁC NHAU
ĐỖ NHẬT TÂN*, ĐỖ NHƢ TRÁNG
**
Analysis calculated reliability in structural tunnel’s lining with different
backgrounds.
Abstract: There are two methods often used for tunnel design that is
considered through the typical background wallpaper coefficient K
(Wincle local deformation) and deformation entire (selling space plane or
sell elastic deformation) . This paper will focus on analyzing the reliability
of the structural lining in two models mentioned above background and
perform a selection of shell thickness on reliability.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Trong thiết kế hầm theo công nghệ Mỏ
truyền thống, sơ đồ tính toán kết cấu vỏ hầm
thƣờng đƣợc chọn theo sơ đồ vành nền không
có nền trên nóc (bedded ring model, crown
without bedding”. Có hai phƣơng pháp thƣờng
đƣợc áp dụng cho thiết kế [5], [6] là xem nền
qua đặc trƣng hệ số nền K (nền biến dạng cục
bộ Wincle) và nền biến dạng toàn bộ (bán mặt
phẳng hay bán không gian biến dạng đàn hồi).
Chƣa có căn cứ khoa học nào chỉ dẫn việc lựa
chọn mô hình nền cho công tác phân tích kết
cấu, ngoài một số khuyến cáo đơn giản. Trong
[5] việc sử dụng mô hình nền bán mặt phẳng
đàn hồi đƣợc khuyến cáo cho những trƣờng hợp
hầm xem nhƣ đặt sâu tức là có hình thành vòm
áp lực, trong các trƣờng hợp khác đất đá yếu
hay hầm đặt nông thì sử dụng mô hình hệ số nền
K. Theo [4] việc hình thành vòm áp lực không
chỉ phụ thuộc vào loại đất đá, mà còn phụ thuộc
nhiều vào chiều sâu đặt hầm, ngay cả khi đất đá
* Trường Cao đẳng Xây dựng Nam Định,
Quốc lộ 10, phường Lộc Vượng, TP Nam Định
DĐ: 0912 283 376 **
Học viện Kỹ thuật Quân sự,
100 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội,
DĐ: 0903 225 054
thuộc nhóm rất yếu (fKC < 0.8 hay RMR < 20),
nếu chiều sâu đặt hầm đủ lớn, vẫn có thể xem
nhƣ là đặt sâu. Để có thể đánh giá đƣợc các
phƣơng pháp thiết kế với các mô hình nền khác
nhau, bài báo này sẽ tập trung phân tích độ tin
cậy của kết cấu vỏ hầm phân tích theo hai mô
hình nền nêu trên và thực hiện một số lựa chọn
chiều dầy vỏ theo độ tin cậy.
2. MÔ HÌNH TÍNH
Khi sử dụng mô hình vành nền không có nền
trên nóc đòi hỏi sau khi bóc tách đất đá phải
chống đỡ ngay. Các giả thiết cơ bản cho các mô
hình thiết kế hầm trong đất đá cứng vừa và mềm
nhƣ sau:
a. Mô hình thiết kế đã xét mặt cắt ngang theo
sơ đồ biến dạng phẳng cho cả hầm và nền là đủ.
b. Chọn áp lực đất chủ động nhƣ ứng suất
ban đầu (do đá mềm) trong môi trƣờng không bị
xáo trộn, mặc dù vẫn cho rằng khoảng 1 năm
sau đất đá mới trở lại trạng thái ban đầu, ngoại
trừ phản lực do tác động tƣơng hỗ giữa nền và
kết cấu vỏ hầm.
c. Giữa vỏ hầm và đất đá tồn tại vùng liên kết
(bám dính) do biến dạng theo phƣơng pháp
tuyến và tiếp tuyến hay chỉ theo phƣơng pháp
tuyến. Giả thiết này cho phép mô hình tuân thủ
điều kiện cân bằng cũng nhƣ điều kiện tƣơng
thích trên biên giữa đất đá và vỏ.
d. Quan hệ về biến dạng giữa đất đá và vỏ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 20
φ
π/2 hầm thể hiện qua phản lực, mô hình liên tục tự
động thỏa mãn điều kiện này.(Tại những vị trí
không có phản lực nền các liên kết sẽ không
xuất hiện).
e. Coi ứng xử của vật liệu vỏ hầm và nền là
đàn hồi, có thể xét tới đàn hồi phi tuyến hay
dẻo, trong những trƣờng hợp này cần phải áp
dụng các phân tích số.
Hình 1. Sơ đồ vành nền không có nền trên nóc
3. PHÂN TÍCH NỘI LỰC TRONG KẾT
CẤU VỎ HẦM
Tải trọng do áp lực đất đá [1] đƣợc tính
nhƣ sau:
d vq h và
1v
kp
ah
f
Trong đó:
d : là trọng lƣợng thể tích đất đá (T/m3)
hv : là chiều cao vòm áp lực (m)
a1 : là chiều rộng vòm áp lực (m)
fkp : là hệ số kiên cố.
Hai phƣơng pháp thƣờng đƣợc áp dụng cho
thiết kế [5], [6] là: xem nền đặc trƣng qua hệ số
nền K (nền biến dạng cục bộ Wincle) và nền
biến dạng toàn bộ (bán mặt phẳng hay bán
không biến dạng gian đàn hồi).
Mô hình nền thứ nhất: hệ số nền K (nền
biến dạng cục bộ Wincle).
Với kết cấu hình tròn [6] cho sơ đồ tính và hệ
cơ bản nhƣ sau:
Hình 2: Sơ đồ tính và Hệ cơ bản tính kết cấu
công trình ngầm nguyên khối hình tròn
theo mô hình nền thứ nhất.
Trong mô hình nền thứ nhất [1] phản lực nền
đƣợc tính nhƣ sau:
Trong khoảng:
4 2
aK K cos2
Trong khoảng:
2
2 2
a bK K sin K cos
Với áp lực đất đá thẳng đứng phân bố đều q
và trọng lƣợng bản thân kết cấu g cho trƣờng
hợp chiều dầy không đổi, nội lực tại góc φ bất
kỳ đƣợc tính nhƣ sau:
M = q.r.rn.[A.m + B + C.n.(1+m)] +
g.r2.(A1 + B1.n)
N = q. rn.[D.m + E + F.n.(1+m)] +
g.r.(C1 + D1.n)
(1)
Trong đó:
r: bán kính trục kết cấu;
rn: bán kính mép ngoài kết cấu;
r
rm n 2 (2)
bKr
En
n .r
J
06416,0
13
(3)
b : chiều rộng tính toán của vỏ;
K: hệ số nền;
Với góc φ nhất định có thể tra các hệ số
A,B,C,D,F và G theo bảng tính sẵn.
Kδa Kδa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 21
Mô hình nền thứ hai: nền biến dạng toàn bộ
- bán mặt phẳng đàn hồi
Với kết cấu hình tròn [5], cho sơ đồ tính và
hệ cơ bản nhƣ sau:
Hình 3: Sơ đồ tính và Hệ cơ bản tính kết cấu
công trình ngầm nguyên khối hình tròn
theo mô hình nền thứ hai.
Nội lực đƣợc tính nhƣ sau:
Mô men:
M=Mq+Mg+Me (4)
Trong khoảng: 0 < φ < π
Mq = qr2/4(1-2sin
2φ);
Trong khoảng: 0 < φ < π/2
Mg= gr2
(3π/8- φsin φ-5cos φ /6)
Trong khoảng: π/2< φ < π
Mg= gr2
(πsinφ - φsin φ+ π cos2φ /2-5cos φ
/6-5 π /8)
Trong khoảng: 0 < φ < π
Me= gr2/480(95- 240 cos
2φ +80 cos
4φ -16
cos6φ)
Lực dọc:
N=Nq+Ng+Ne (5)
Trong khoảng: 0 < φ < π Nq= qrsin2φ
Trong khoảng: 0 < φ < π/2
Ng= - grcosφ/6 +gr φsinφ
Trong khoảng: π/2< φ < π
Ng= gr(φsinφ-cosφ/6 – πcosφ (1-sin φ)
Trong khoảng: 0 < φ < π
Ne = er/15(15 cos2φ -10cos
4φ +3cos
6φ)
4. THỰC HIỆN TÍNH TOÁN
a.Các số liệu đầu vào.
Bê tông mác 300 có cƣờng độ nén tính toán
13MPa; hệ số kiên cố của đất đá fkp = 2; trọng
lƣợng riêng của đất đá = 2,4T/m3; góc ma sát
trong của đất ϕ = 650, hệ số poiison µ = 0.2;
mô đun biến dạng của đất đá E0 = 30.000 T/m2;
chiều dày vỏ hầm h = 0,3m; chiều dầy tầng phủ
H = 15m; bán kính trong rtrong = 2,2m; bán
kính ngoài rngoài = 2.5m; Rtt=2,35m.
Bảng 1: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến ngẫu nhiên
TT Biến ngẫu nhiên cơ bản Đơn vị Giá trị
TB
Độ
lệch chuẩn Tên biến Ký hiệu
1 γd - Trọng lƣợng riêng của đất đá. X1 T/m3 2.4 0.03
2 φ - Góc ma sát trong của đất đá. X2 độ 65 0.2
3 fkp - Hệ số kiên cố của đất đá. X3 2 0.01
4 K - Hệ số kháng lực đàn hồi của đất đá. X4 T/m3 200 30
5 rn - Bán kính ngoài của kết cấu vỏ hầm. X5 m 2.5 0.03
6 h - Chiều dày vỏ hầm X6 m 0.3 0.02
7 a - Chiều dày lớp đệm (bảo vệ) X7 m 0.05 0.01
8 Ebt - Môđun đàn hồi của bê tông. X8 T/m2 2900000 5000
9 γbt - Trọng lƣợng riêng của bê tông. X9 T/m3 2.5 0.03
10 Rn - Cƣờng độ chịu nén tính toán của bê tông. X10 T/m2 1300 100
11 Ra - Cƣờng độ chịu kéo tính toán của cốt thép. X11 T/m2 28000 200
12 Fa - Diện tích cốt thép. X12 m2 0.0012064 0.00003
13 µ-Hệ số poiison của đất đá. X13 0.2 0.01
14 Eo- Môđun biến dạng củađất đá. X14 T/m2 30000 500
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 22
b. Kết quả tính toán
Bảng 2: Kết quả tính nội lực
Tiết
diện
Nội lực theo mô
hình bán mặt
phẳng
Nội lực theo
mô hình hệ số
nền K
M (T.m) N (T) M
(T.m) N (T)
φ = 0 0,49 7,74 6,1953 0,0473
φ = π/4 -0,39 10,45 0,1245 5,4040
φ = π/2 0,35 11,31 -1,3153 11,9821
φ = 3π/4 -0,65 13,82 -0,1566 10,5309
φ = π 0,87 13,61 6,6113 8,1483
Có thể thấy đƣợc sự khác nhau đáng kể về kết
quả tính toán cả mô men cũng nhƣ lực dọc trong
bảng và các biểu đồ nội lực kể trên. Việc kiểm
tra tiết diện đƣợc thực hiện tính toán cấu kiện bê
tông cốt thép theo trạng thái giới hạn thứ nhất
(trạng thái giới hạn về khả năng chịu lực). Để
đánh giá các kết quả tính toán dƣới đây sẽ thực
hiện tính toán độ tin cậy theo hai phƣơng pháp
tiền định với hai mô hình nền nêu trên.
Kết quả tính độ tin cậy.
Bảng 3: Kết quả tính độ tin cậy theo phƣơng pháp tích phân Monte Carlo hàm mật độ xác
suất đồng thời
Số lần thực hiện
n
Kết quả tính độ tin cậy Mô hình nền thứ nhất
Mô hình nền thứ hai
1000 0.9836 0.9689 10.000 0.9872 0.9692 100.000 0.9681 0.9086
Bảng 4: Kết quả tính độ tin cậy theo mô hình thứ nhất
Lời giải
Phƣơng pháp mức 2
Monte Carlo –
cách thứ nhất
Tích phân Monte Carlo hàm mật độ xác suất đồng
thời
β PS
Giá trị độ tin cậy
1.8954 0,9348 1 0.9681
Bảng 5: Kết quả tính độ tin cậy theo mô hình thứ hai
Lời giải
Phƣơng pháp mức 2
Monte Carlo –
cách thứ nhất
Tích phân Monte Carlo hàm mật độ xác suất đồng thời
β PS
Giá trị độ tin cậy
1.8954 0.9692 1 0.9086
Hình 4: Biểu đồ hàm mật độ phân phối xác suất của hai mô hình nền
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 23
Kết quả khảo sát độ tin cậy theo chiều dầy vỏ
hầm để lựa chọn chiều dầy vỏ hầm cần thiết. Số
lần thử nghiệm n=10000.
TT
Độ dầy
vỏ hầm
(m)
Theo
tiền
định
Chỉ số
độ tin
cậy β
Độ tin
cậy Ps
Ghi
chú
1 0.3 Đảm
bảo
1.8954 0.9872 (+)
2 0.275 Đảm
bảo
1.0490 0.8132 (+)
3 0.25 Đảm
bảo
0.1941 0.5304 (-)
4 0.2 Đảm
bảo
-1.5502 0.0104
Từ bảng số liệu có thể lựa chọn chiều dầy vỏ
hầm tùy thuộc độ tin cậy cho phép, kết quả cho
thấy giá trị d = 0,275m, là giá trị có thể xem là
phù hợp.
Hình 5: Biểu đồ quan hệ giữa các tham số tính
toán với chiều dầy vỏ hầm
5. KẾT LUẬN
- Có thể thể thấy rằng độ tin cậy tính theo mô
hình nền thứ nhất hệ số K cao hơn, điều đó phù
hợp với những nhận xét đã biết, cho rằng tính
theo mô hình này là thiên về an toàn hơn.
- Từ bảng tính lựa chọn chiều dầy vỏ hầm,
cho thấy cách lựa chọn vỏ hầm theo độ tin cậy
là đảm bảo độ chính xác cao hơn so với cách lựa
chọn truyền thống.
Kiến nghị: Nên nghiên cứu xây dựng
phƣơng pháp lựa chọn kích thƣớc vỏ hầm theo
hƣớng đề xuất trên.
Các trƣờng hợp khảo sát trên đây là những
trƣờng hợp đơn giản, cần thiết phải xây dựng lời
giải tổng quát hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Nhƣ Tráng (1997), Giáo trình công
trình ngầm, tập 2, NXB Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Bảo (2001), Độ tin cậy
công trình và kết cấu, NXB Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
3. Lê Xuân Huỳnh (2006), Bài giảng lý
thuyết độ tin cậy và tu i thọ của công trình, Bài
giảng cho cao học ngành xây dựng, Trƣờng Đại
Học Xây Dựng.
4. The ART of Tunnelling/ Karoly Szechy /
Akademial Kiado Budapest/1966.
5. Дaвыдов С.С. Расчет и проектирование
подземных сооружений. М.Госстройиздат
1950.
6. Зурабов Г.Г. Бугаева О. Е.
Гидротехниеские туннели
Гидроэлетрических станций.
Госэнергоиздат. 1962.
Người phản biện: GS. TS NGUYỄN QUỐC BẢO
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 24
ĐÁNH GIÁ TRƯỢT LỞ TRÊN CƠ SỞ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỘ NHẠY CẢM THEO XÁC SUẤT - TRƯỜNG HỢP XÃ
ĐỒNG BẢNG, HUYỆN MAI CHÂU - TỈNH HÕA BÌNH
MAI THÀNH TÂN*, NGÔ VĂN LIÊM, NGUYỄN VIỆT TIẾN,
ĐOÀN ANH TUẤN, NGUYỄN VĂN TẠO
Landslide assessment based on probabilistic susceptibility mapping -
case of dong bang commune, Mai Chau district, Hoa Binh province
Abstract: Landslides assessments in the area are based on the relationship
between landslide and its controlling factors (topographical slope, fault
density, lithological properties, stream density, weathering crust, slope
direction, and landuse) which are integrated into a map of susceptibilities.
The maps of controlling factor are represented by the classes with their
frequency ratio. Mapping landslide hazard is based on classifying
susceptibilities into five classes with area percentage as follows: very low
(27.2%), low (33.9%), moderate (26.3%), high (6.5%) and very high
hazard (0.9%). The validation showed that the assessment model fairly fit
the landslide situation in the area.
1. MỞ ĐẦU *
Trƣợt đất là dạng tai biến tƣơng đối phổ biến
ở Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực Tây Bắc, nơi
có cấu trúc địa chất phức tạp, địa hình phân dị
mạnh, mƣa bão nhiều. Nghiên cứu trƣợt đất tại
khu vực này đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm:
Nguyễn Trọng Yêm và nnk (1998, 2006a,b);
Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (2002); Trần Trọng
Huệ và nnk (2000, 2005); Saro Lee và Nguyễn
Tứ Dần (2005); Nguyễn Quốc Thành và nnk
(2006, 2007, 2008); Đinh Văn Toàn và nnk
(2006); Vũ Văn Chinh và nnk (2011); Trần Anh
Tuấn và Nguyễn Tứ Dần (2012) . . . Nghiên cứu
trƣợt đất theo hƣớng ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS cũng đã đƣợc nhiều công trình đề
cập đến: Dieu Tien Bui et al (2012); Trần Tân
Văn và nnk (2002); Nguyễn Ngọc Thạch và nnk
* Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
Tel: 0912342465
Email: [email protected];
(2002); Saro Lee và Nguyễn Tứ Dần (2005);
Nguyễn Trọng Yêm và nnk (2006a,b); Nguyễn
Quốc Thành và nnk (2006); Trần Trọng Huệ và
nnk (2006); Nguyễn Xuân Huyên và nnk
(2010); Phạm Văn Hùng và nnk (2010); Trần
Anh Tuấn và Nguyễn Tứ Dần (2012),... Công cụ
GIS ở đây chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá
quan hệ giữa các nhân tố với hiện tƣợng trƣợt
đất bằng cách xây dựng bản đồ nhân tố thành
phần theo các lớp khác nhau phù hợp với mức
độ ảnh hƣởng của nó đối với trƣợt đất. Các bản
đồ nhân tố đó đƣợc tích hợp có trọng số với
nhau để đƣa ra bản đồ về độ nhạy cảm trƣợt đất
hay nguy cơ trƣợt đất. Các nghiên cứu trƣớc đây
xác định trọng số các nhân tố gây trƣợt đất
thƣờng dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia
trong việc đánh giá cho điểm các nhân tố gây
trƣợt đất và sau đó sử dụng dụng phƣơng pháp
phân tích cấp bậc do Saaty (1994) đƣa ra để xây
dựng ma trận so sánh các cặp nhân tố và tính
trọng số. Trong bài viết này việc đánh giá quan
hệ giữa các lớp và tích hợp các thông tin đƣợc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 25
dựa trên cơ sở phân tích xác suất, sử dụng
phƣơng pháp tỷ số tần suất (Frequency ratio).
Cách làm nhƣ vậy ít nhiều cũng mang tính
khách quan hơn. Khu vực xã Đồng Bảng, huyên
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đƣợc chọn để đánh giá
trong nghiên cứu này.
2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Xã Đồng Bảng thuộc huyện Mai Châu - tỉnh
Hòa Bình là một xã miền núi với hơn 1400 dân,
nằm cách trung tâm huyện lỵ khoảng 8 km về
phía Bắc. Xã có diện tích gần 2.900 ha với hình
dạng kéo dài theo hƣớng Đông - Tây dọc theo
trục quốc lộ 6 khoảng 9 km, hƣớng Bắc - Nam
hẹp khoảng 4 km (Hình 1).
Hình 1. Khu vực nghiên cứu và vị trí các điểm
trượt đất
Khí hậu khu vực chịu ảnh hƣởng rõ rệt của
chế độ gió mùa Tây Bắc, mang sắc thái riêng
của khí hậu nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung
bình năm vào khoảng 23°C, lƣợng mƣa hàng
năm đạt 1833 mm, độ ẩm trung bình năm đạt
82%. Khí hậu khu vực này có hai mùa rõ rệt.
Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10,
lƣợng mƣa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến
tháng 9, bình quân có 122 ngày mƣa/năm, cao
nhất là 146 ngày, chịu ảnh hƣởng nhiều của bão
lốc và gió Lào. Trong mùa mƣa có gió nam luôn
bổ sung độ ẩm và hơi nƣớc, cƣờng độ gió tƣơng
đối mạnh. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm
trƣớc đến tháng 4 năm sau với khí hậu khô
hanh, độ ẩm xuống thấp, có ngày có sƣơng
muối, sƣơng mù và mƣa phùn giá rét, hƣớng gió
thịnh hành là gió mùa đông bắc.
Địa hình miền núi nằm trên dải độ cao từ
260m đến gần 1300m, độ cao tính trung bình
cho toàn xã khoảng 600m. Địa hình có dạng
vòng cung phân bậc, ở phần phía Nam và Đông
là các núi cao, là các đƣờng phân thủy giữa hệ
thống sông Đà và sông Mã; địa hình thấp dần
vào trung tâm và lên phía Bắc. Phần phía Nam
của xã thuộc dải núi Pốc ranh giới giữa xã Đồng
Bảng ở phía Bắc và xã Nà Mèo ở phía Nam.
Dãy núi này có độ cao trên dƣới 1000m với
nhiều đỉnh lên tới 1100 - 1200m, sƣờn rất dốc,
thƣờng trong khoảng 30 - 40° thậm chí trên 40°.
Phần phía Đông của xã là khối núi có độ cao
trung bình 700 - 800m với những đỉnh có thể
lên tới trên dƣới 900m. Nét đặc trƣng của vùng
núi cao phần phía Nam và Đông xã Đồng Bảng
là hầu nhƣ không có dòng chảy bề mặt do đá
gốc là đá vôi phát triển hiện tƣợng kast ngầm,
tạo ra hệ thống dòng chảy ngầm. Hai núi trên
đƣợc phân tách bởi thung lũng suối thuộc hệ
thống sông Mã, đƣợc lấp đầy bởi các trầm tích
bở rời Đệ tứ nguồn gốc sông lũ, địa hình tƣơng
đối bằng phẳng. Trái với vùng núi cao kể trên,
phần phía Bắc của xã Đồng Bảng cao khoảng
260 - 600m có hệ thống dòng chảy bề mặt tƣơng
đối phát triến do thành phần đá gốc chủ yếu là
đá lục nguyên. Địa hình có dạng lòng nghiêng
từ ba phía Tây, Nam và Đông vào trung tâm và
dồn ra phía Bắc khiến cho các dòng chảy cũng
đƣợc dồn lại và đổ ra sông Đà ở phía Bắc.
Về mặt địa chất, khu vực nghiên cứu có mặt
chủ yếu là các đá trầm tích và trầm tích bở rời
Đệ tứ có tuổi từ Trias sớm đến nay thuộc các
phân vị địa tầng: hệ tầng Cò Nòi tuổi Trias sớm,
hệ tầng Đồng Giao tuổi Trias giữa, hệ tầng
Mƣờng Trai tuổi Trias giữa, hệ tầng Yên Châu
tuổi Kreta và các trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ.
Đứt gãy lớn nhất chạy qua khu vực là đứt gãy
sông Đà có phƣơng Tây Bắc - Đông Nam
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 26
chuyển sang á vỹ tuyến với đới phá hủy rộng
200 - 300m; trong giai đoạn hiện đại ở khu vực
nghiên cứu, đới đứt gãy này có cơ chế dịch trƣợt
bằng phải, có khả năng phát sinh động đất,
nhƣng Ms không cao. Ngoài ra, trong khu vực
còn có các đứt gãy nhỏ hơn, cấp V và VI,
phƣơng Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông
Nam và á kinh tuyến với bề rộng đới phá hủy
không lớn.
Kinh tế của xã hiện tại và trong tƣơng lai
phát triển chủ yếu theo hƣớng lâm nghiệp và
nông nghiệp. Phần lớn quỹ đất ở đây đƣợc dành
cho phát triển lâm nghiệp - 92,8% và nông
nghiệp -4,5 %. Phần đất còn lại 2,7% là đất để
ở, công trình công cộng và các cơ sở kinh doanh
hoặc sản xuất phi nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng ở Đồng Bảng đã đƣợc đầu tƣ
xây dựng ở mức cơ bản cho các công trình công
cộng: ủy ban, trƣờng học, trạm y tế... Đáng chú
ý, trên địa bàn khu vực có tuyến quốc lộ 6, dài
khoảng 9km là tuyến đƣờng có ý nghĩa quốc gia
nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc. Ngoài
ra trên địa bàn xã còn có tuyến đƣờng Đồng
Bảng đi Phúc Sạn, Sơn La và hệ thống đƣờng
giao thông nông thôn với tổng chiều dài 5,5km.
Xã cũng đã có hệ thống kênh mƣơng thủy lợi
nhằm đảm bảo việc tƣới tiêu phục vụ sản xuất.
Các công trình đƣờng xá, kênh mƣơng, đặc biệt
là tuyến quốc lộ 6 đã và đang đƣợc đầu tƣ cải
tạo nâng cấp đảm bảo chất lƣợng phục vụ ngày
càng tốt hơn. Cùng với sự đầu tƣ nâng cấp trên,
sự phát triển dân số, nhu cầu phát triển kinh tế,
đòi hỏi phải xây dựng ngày càng nhiều các công
trình dân sinh (nhà cửa, cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh, dịch vụ) sẽ tạo nên những áp
lực ngày càng tăng đối với môi trƣờng khu vực
và ảnh hƣởng tới tai biến địa chất nói chung và
trƣợt lở đất nói riêng.
3. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Đánh giá trƣợt đất cho khu vực đƣợc dựa trên
cơ sở bản đồ về mức độ nhạy cảm trƣợt đất. Lập
bản đồ này đƣợc tiến hành theo giả thuyết là các
vụ trƣợt trong tƣơng lai sẽ xảy ra trong các điều
kiện giống nhƣ loại đã quan sát đƣợc trong quá
khứ (Guzzetti et al., 1999). Mức độ nhạy cảm
trƣợt đất đƣợc đánh giá định lƣợng thông qua
tích hợp mức độ nhạy cảm của các nhân tố
thành phần thể hiện thông qua tỷ số tần suất.
Trong các mô hình theo xác suất, phƣơng pháp
tỷ số tần suất (Frequency ratio) là cách tiếp cận
rất cơ bản, đƣợc dựa trên cơ sở phân tích quan
hệ giữa phân bố trƣợt đất và từng nhân tố gây
trƣợt đất nhằm tìm ra mối tƣơng quan giữa các
vị trí trƣợt lở với các nhân tố này trong phạm vi
khu vực nghiên cứu. Tỷ số tần suất là tỷ số của
diện tích có trƣợt đất xảy ra trong toàn bộ diện
tích nghiên cứu và cũng là tỷ số giữa xác suất
xảy ra trƣợt đất và không trƣợt đất (Bonham-
Carter, 1994; Lee và nnk, 2005). Theo xác định
nhƣ vậy, giá trị 1 là giá trị trung bình, nếu giá trị
lớn hơn 1 thì có tƣơng quan cao và giá trị nhỏ
hơn 1 thì có tƣơng quan thấp.
Bản đồ nhân tố thành phần gây ra trƣợt đất
đƣợc thể hiện với các lớp khác nhau. Để xác
định tỷ số tần suất trong từng lớp, trƣớc tiên cần
xác định tỷ lệ phần trăm số điểm trƣợt đất của
lớp đó trong tổng số điểm trƣợt đất toàn vùng
nghiên cứu và xác định tỷ lệ phần trăm diện tích
lớp so với tổng diện tích toàn vùng. Từ đó, tỷ số
tần suất đƣợc xác định bằng tỷ số giữa hai tỷ lệ
phần trăm nêu trên. Cuối cùng độ nhạy cảm
trƣợt đất đƣợc xác định theo công thức:
FRLSI
(1)
Trong đó: LSI – chỉ số độ nhạy cảm trƣợt
đất; FR – Tỷ số tần suất
Thực chất đây là công việc chồng chập các
bản đồ nhân tố thành phần gây ra trƣợt đất có
các giá trị số thể hiện tỷ số tần suất. Theo
Schuster (1996), có thể chọn ra trong số ít nhất
là 20 nhân tố để nghiên cứu trƣợt đất tùy theo
quy mô mức độ công trình.
Nghiên cứu phân tích ảnh viễn thám và khảo
sát thực địa cho thấy trong khu vực nghiên có
36 điểm trƣợt đất. Kết quả phân tích cũng cho
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 27
thấy, trƣợt đất có liên quan mật thiết với các yếu
tố địa chất, địa mạo, khí tƣợng - thủy văn và
nhân sinh. Từ kết quả khảo sát thực địa và tham
khảo các tài liệu khác, 7 nhân tố chính đƣợc
chọn ra để đánh giá xây dựng bản đồ nhạy cảm
trƣợt đất: độ dốc, mật độ khe nứt, thạch học,
mật độ sông suối, vỏ phong hóa, hƣớng sƣờn và
sử dụng đất. Các nhân tố này đƣợc thể hiện dƣới
dạng bản đồ đƣợc xây dựng từ những cơ sở dữ
liệu sau:
Bản đồ hiện trạng trƣợt lở. Bản đồ này đƣợc
xây dựng từ kết quả khảo sát thực địa kết hợp
phân tích ảnh viễn thám và kế thừa các tài liệu
đã nghiên cứu trƣớc đây.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000. Đây là bản đồ
quan trọng để xây dựng mô hình số hóa độ cao
(DEM) và từ đó có đƣợc các bản đồ độ dốc,
hƣớng sƣờn, mật độ sông suối.
Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 thuộc nhóm tờ
Hòa Bình - Suối Rút do Cục địa chất Việt Nam
xuất bản. Bản đồ này là cơ sở để xây dựng các
bản đồ thạch học, bản đồ mật độ khe nứt.
Bản đồ vỏ phong hóa đƣợc thành lập kèm
theo bản đồ địa chất trong đo vẽ nhóm tờ địa
chất nhóm tờ Hòa Binh - Suối Rút. Bản đồ này
đƣợc sử dụng ở mức độ chi tiết hơn nhờ các tài
liệu nghiên cứu, khảo sát thực địa bổ sung, tài
liệu khoan và tài liệu đo vẽ địa vật lý.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
Bản đồ này đƣợc sử dụng có bổ sung chi tiết và
cập nhật những thay đổi theo các tài liệu thực
địa và phân tích ảnh viễn thám.
Các bản đồ nhân tố thành phần gây trƣợt đất
trong khu vực nghiên cứu đƣợc thành lập ở tỷ lệ
1:10.000 và để phục vụ cho việc tích hợp xây
dựng bản đồ độ nhạy cảm trƣợt đất, chúng đƣợc
raster hóa với kích thƣớc pixel cỡ 5m x 5m.
4. ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ CỦA CÁC
NHÂN TỐ GÂY TRƢỢT VỚI TRƢỢT ĐẤT
Quan hệ đơn lẻ của từng nhân tố gây trƣợt
đất đối với trƣợt đất đƣợc đánh giá thông qua
quan hệ giữa số lƣợng trƣợt đất, diện tích và tỷ
số tần suất trên bản đồ nhân tố đã đƣợc phân
thành các lớp khác nhau (Bảng 1).
4.1. Quan hệ giữa độ dốc địa hình với
trƣợt đất
Bản đồ độ dốc địa hình đƣợc nội suy từ bản
đồ DEM, xây dựng trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:10.000. Độ dốc địa hình khu vực dao động
trong dải từ 0° đến 83°; Bản đồ này chia thành
6 lớp: < 5°; 5° - 15°; 15° - 25°; 25° - 35°; 35° -
45°; và >45°. Phần lớn diện tích khu vực
nghiên cứu có độ dốc trong khoảng 25° - 45°,
song trƣợt đất lại xảy ra nhiều nhất ở trong
khoảng độ dốc 15° - 45°. Khu vực đất tƣơng
đối bằng phẳng (dốc <5°) và những nơi đất quá
dốc (>45o) hầu nhƣ không quan sát thấy hiện
tƣợng này. Xét theo tỷ số tần suất, thể hiện
mức độ nguy cơ trƣợt theo độ dốc, tần suất
trong khoảng tăng dần theo độ dốc cho đến
khoảng 45°, song mức độ tăng không lớn. Tỷ
số tần suất ở các cấp 25° - 35° và 35° - 45° đều
cao hơn 1, thể hiện mối tƣơng quan với trƣợt
đất cao hơn mức trung bình.
Bảng 1. Thống kê trƣợt đất trong các lớp các nhân tố gây trƣợt đất
TT Lớp Diện tích
(m2)
% diện
tích
Số điểm
trƣợt
% điểm
trƣợt
Tỷ số tần
suất
Độ dốc (°)
1 < 5 551133,76 1,97 0 0,00 0,00
2 5 - 15 2239215,80 8,02 2 5,56 0,69
3 15 - 25 4671735,37 16,74 6 16,67 1,00
4 25 - 35 8723287,19 31,26 14 38,89 1,24
5 35 - 45 7808384,10 27,98 14 38,89 1,39
6 > 45 3915147,48 14,03 0 0,00 0,00
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 28
TT Lớp Diện tích
(m2)
% diện
tích
Số điểm
trƣợt
% điểm
trƣợt
Tỷ số tần
suất
Mật độ khe nứt (km/km2)
1 0 - 2,1 6926003,32 24,82 0 0,00 0,00
2 2,1 - 4,2 6576402,44 23,56 2 5,56 0,24
3 4,2 - 6,3 7801312,82 27,95 11 30,56 1,09
4 6,3 - 8,4 5299291,05 18,99 21 58,33 3,07
5 8,4 - 10,398 1305894,07 4,68 2 5,56 1,19
Thạch học
1 Trầm tích bở rời: cuội, sỏi , cát, bột, sét 524719,06 1,88 0 0,00 0,00
2
Cuội dăm kết, cuội kết, sạn kết, cát kết hạt
thô hệ tầng Yên Châu 893331,16 3,20 2 5,56 1,74
3 Cát kết, bột kết, phiến sét hệ tầng Mƣờng Trai 3902938,81 13,98 3 8,33 0,60
4
Đá vôi xen ít đá vôi sét phụ hệ tầng Đồng
Giao trên 2423172,53 8,68 0 0,00 0,00
5
Đá vôi xen lớp vôi sét, bột kết vôi phụ hệ
tầng Đồng Giao giữa 5951508,32 21,32 1 2,78 0,13
6
Đá vôi, sét vôi, phiến sét, bột kết phụ hệ tầng
Đồng Giao dƣới 6704791,65 24,02 5 13,89 0,58
7
Bột kết, phiến sét vôi, đá vôi, ít cát kết phụ
hệ tầng Cò Nòi trên 4697863,72 16,83 17 47,22 2,81
8
Cát kết, bột kết, phiến sét, cát kết tuf, bột kết
tuf, phụ hệ tầng Cò Nòi giữa. 2810578,44 10,07 8 22,22 2,21
Vỏ phong hóa
1 Đá gốc 3110231,30 11,14 1 2,78 0,25
2 Vỏ phong hóa dày dƣới 5m 3021879,27 10,83 1 2,78 0,26
3 Vỏ phong hóa dày 5m - 10m 4773105,17 17,10 9 25,00 1,46
4 Vỏ phong hóa dày 10m - 15m 10866311,48 38,93 14 38,89 1,00
5 Vỏ phong hóa dày trên 15m 5612657,42 20,11 11 30,56 1,52
6 Trầm tích Đệ tứ 524719,06 1,88 0 0,00 0,00
Mật độ sông suối (km/km2)
1 0 - 0.50 14140320,86 50,67 5 13,89 0,27
2 0.50 - 1.35 4875002,52 17,47 14 38,89 2,23
3 1.35 - 2.20 3661494,24 13,12 6 16,67 1,27
4 2.20 - 3.08 2888713,25 10,35 5 13,89 1,34
5 3.08 - 4.52 2343372,84 8,40 6 16,67 1,98
Hƣớng sƣờn
1 Vô hƣớng 9249,01 0,03 0 0,00 0,00
2 Bắc 5391348,56 19,32 10 27,78 1,44
3 Đông Bắc 4677567,53 16,76 9 25,00 1,49
4 Đông 2747419,25 9,84 4 11,11 1,13
5 Đông Nam 2679659,83 9,60 2 5,56 0,58
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 29
TT Lớp Diện tích
(m2)
% diện
tích
Số điểm
trƣợt
% điểm
trƣợt
Tỷ số tần
suất
6 Nam 2577332,09 9,23 1 2,78 0,30
7 Tây Nam 2530482,68 9,07 3 8,33 0,92
8 Tây 3152913,23 11,30 4 11,11 0,98
9 Tây Bắc 4142931,53 14,84 3 8,33 0,56
Sử dụng đất
1 Đất nông nghiệp 1251548,15 4,48 2 5,56 1,24
2 Đất lâm nghiệp 25909820,38 92,84 29 80,56 0,87
3 Đất ở và đất chuyên dụng 747535,17 2,68 5 13,89 5,19
4.2. Quan hệ giữa mật độ khe nứt và
trƣợt đất
Các đứt gãy và khe nứt kiến tạo trong khu
vực nghiên cứu đƣợc xác định theo tài liệu địa
chất, ảnh vệ tinh ảnh máy bay và bản đồ DEM.
Đứt gãy lớn nhất đi qua khu vực nghiên cứu là
đứt gãy cấp II sông Đà có phƣơng Tây Bắc -
Đông Nam chuyển sang á vỹ tuyến với đới phá
hủy rộng 200 - 300m. Ngoài ra, trong khu vực
còn có các đứt gãy nhỏ hơn, cấp V và VI,
phƣơng Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông
Nam và á kinh tuyến với bề rộng đới phá hủy
không lớn. Bản đồ mật độ khe nứt phản ánh
mức độ dập vỡ vỏ trái đất dƣới dạng trƣờng mật
độ đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống đứt gãy,
khe nứt kiến tạo đƣợc xác định trong khu vực.
Kết quả cho thấy khu vực có mật độ khe nứt có
giá trị cực đại đạt 10,4 km/km2. Để đánh giá
quan hệ giữa mật độ khe nứt và trƣợt đất, bản đồ
mật độ khe nứt thể hiện 5 lớp: < 2,1; 2,1 - 4,2;
4,2 - 6,3; 6,3 - 8,4 và > 8,4 km/km2. Ba lớp đầu
có diện tích lớn nhất và gần tƣơng đƣơng nhau,
lớp thứ tƣ có diện tích giảm hơn một chút và lớp
cuối cùng có mật độ khe nứt cao nhất song
chiếm tỷ lệ diện tích rất nhỏ, khoảng 4,7% diện
tích khu vực. Xét về hoạt động, trƣợt đất chƣa
thấy xảy ra khi mật độ khe nứt dƣới 2,1
km/km2, tỷ số tần suất tăng dần theo mật độ khe
nứt và đạt giá trị cao nhất là 3,07 ứng với mật
độ khe nứt trong khoảng 6,3 - 8,4 km/km2. Mật
độ khe nứt trên 8,4 km/km2 thì tỷ số tần suất lại
giảm đi.
4.3. Quan hệ giữa thạch học và trƣợt đất
Theo tài liệu địa chất, khu vực nghiên cứu có
mặt đá trầm tích lục nguyên, cacbonat và trầm
tích bở rời thuộc 5 phân vị địa tầng có tuổi từ
Trias đến Đệ tứ. Dựa theo tính chất thạch học,
chúng có thể chia thành 8 lớp đất đá khác nhau:
Trầm tích bở rời: cuội, sỏi , cát, bột, sét
Cuội dăm kết, cuội kết, sạn kết, cát kết hạt
thô hệ tầng Yên Châu
Cát kết, bột kết, phiến sét hệ tầng Mƣờng Trai
Đá vôi xen ít đá vôi sét phụ hệ tầng Đồng
Giao trên
Đá vôi xen lớp vôi sét, bột kết vôi phụ hệ
tầng Đồng Giao giữa
Đá vôi, sét vôi, phiến sét, bột kết phụ hệ tầng
Đồng Giao dƣới
Bột kết, phiến sét vôi, đá vôi, ít cát kết phụ
hệ tầng Cò Nòi trên
Cát kết, bột kết, phiến sét, cát kết tuf, bột kết
tuf, phụ hệ tầng Cò Nòi giữa.
Trong số 8 lớp kể trên, lớp đá vôi, sét vôi,
phiến sét, bột kết thuộc phụ hệ tầng Đồng Giao
dƣới chiếm diện tích lớn nhất (24%), lớp trầm
tích bở rời Đệ tứ chiếm diện tích nhỏ nhất
(1,9%) (Bảng 1). Xét về độ hoạt động, nguy cơ
trƣợt đất cao nhất rơi vào các lớp đất đá thuộc
hệ tầng Cò Nòi với tỷ số tần suất hơn 2,2. Trƣợt
đất chƣa thấy xảy ra ở lớp trầm tích Đệ tứ và
lớp đá vôi xen ít đá vôi sét.
4.4. Quan hệ giữa vỏ phong hóa và trƣợt đất
Bản đồ vỏ phong hóa khu vực đƣợc biên
chỉnh trên cơ sở các bản đồ vỏ phong hoá ở tỉ lệ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 30
nhỏ hơn (1:200.000 và 1:50.000) kết hợp với
các tài liệu khảo sát thực địa, tài liệu khoan, tài
liệu đo địa vật lý và các tài liệu địa chất liên
quan. Trên bản đồ vỏ phong hóa của khu vực
thể hiện: đá gốc, trầm tích Đệ tứ, các vỏ phong
hóa phân chia theo thành phần hóa học với các
tổ hợp khoáng vật sét đặc trƣng nhƣ sialit
(kaolinit-hydromica-thạch anh, kaolinit-
hydromica), sialferit (hydromica, monmorilonit-
kaonit) với chiều dày vỏ phong hóa khác nhau.
Do kiểu vỏ phong hóa có quan hệ khá chặt chẽ
với thành phần đá gốc, phân chia kiểu vỏ phong
hóa khá giống với phân chia trong thành lập bản
đồ thạch học, nên đặc điểm này không đƣợc sử
dụng để đánh giá quan hệ với trƣợt đất. Trên
thực tế chiều dày vỏ phong hóa là yếu tố rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển
trƣợt đất. Chính vì vậy chỉ tiêu này đƣợc lựa
chọn để xem xét quan hệ giữa vỏ phong hóa và
trƣợt đất với 6 lớp thông tin nhƣ sau:
Đá gốc (vỏ phong hóa dày 0m)
Vỏ phong hóa dày dƣới 5m
Vỏ phong hóa dày 5m - 10m
Vỏ phong hóa dày 10m - 15m
Vỏ phong hóa dày trên 15m
Trầm tích Đệ tứ (khu vực tích tụ trầm tích
phủ lên đá gốc, không có sản phẩm phong hóa)
Về mặt diện tích, vỏ phong hóa dày 10 - 15m
có diện tích lớn nhất chiếm gần 39% diện tích
khu vực nghiên cứu; tiếp đến là vỏ phong hóa
có bề dày trên 15m với hơn 20%. Trầm tích Đệ
tứ chiếm tỷ lệ rất ít (1,9%) và cũng không có
trƣợt đất ở đây. Khả năng trƣợt đất đối với vỏ
phong hóa dày trên 5m là cao hơn so với mức
trung bình thể hiện bằng tỷ số tần suất lớn hơn
1. Trƣợt đất có nguy cơ xảy ra cao nhất ở lớp vỏ
phong hóa dày trên 15m, kế đó là lớp 5 - 10m.
Đá gốc và vỏ phong hóa có bề dày dƣới 5m ít có
khả năng trƣợt đất xảy ra.
4.5. Quan hệ giữa mật độ sông suối và
trƣợt đất
Thực tế khảo sát trong khu vực nghiên cứu
cho thấy có nhiều điểm trƣợt đất xảy ra do tác
động đào khoét chân sƣờn bởi hoạt động của
dòng chảy bề mặt. Vai trò của hoạt động dòng
chảy bề mặt có thể thể hiện thông qua mật độ
sông suối, nơi nào có mật độ sông suối cao thì
ảnh hƣởng của hệ thống dòng chảy lớn và
ngƣợc lại. Bản đồ mật độ sông suối đƣợc thành
lập từ các thông tin về mạng sông suối thể hiện
trên bản đồ địa hình 1:10.000 của khu vực
nghiên cứu. Mật độ sông suối trong khu vực có
giá trị từ 0 km/km2 đến 4,52 km/km
2 đƣợc chia
thành 5 lớp để đánh giá quan hệ của nó với trƣợt
đất (Bảng 1). Kết quả cho thấy trƣợt đất ít xảy
ra khi mật độ sông suối dƣới 0,5 km/km2. Các
khu vực có mật độ sông suối khác, đều có mối
tƣơng quan với trƣợt đất cao hơn mức trung
bình, tỷ số tần suất trên 1. Ngoại trừ cấp mật độ
sông suối 0,5 - 1,35 km/km2 có tỷ suất cao bất
thƣờng và đạt tới mức cực đại. Nhìn chung tỷ số
tần suất có xu thế tăng nhẹ theo chiều tăng của
mật độ sông suối phản ánh mức nguy cơ trƣợt
đất tăng theo hƣớng này.
4.6. Quan hệ giữa hƣớng sƣờn với trƣợt đất
Bản đồ hƣớng sƣờn đƣợc nội suy từ bản đồ
DEM, xây dựng trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ
1:10.000 thể hiện 9 lớp trong đó có 8 lớp đặc
trƣng cho 8 hƣớng và một lớp thể hiện sƣờn
phẳng, không đổ về hƣớng nào. Kết quả thống
kê thể hiện hiển nhiên khu vực vô hƣớng không
thể xảy trƣợt đất. Điều đáng chú ý là các hƣớng
Bắc, Đông và đặc biệt là Đông Bắc có tỷ số tần
suất cao thể hiện có mối tƣơng quan cao đối với
trƣợt đất. Nguy cơ trƣợt đất cao ở đây có thể
liên quan tới hoạt động của gió Đông Bắc đem
mƣa ẩm tới. Các hƣớng khác đều có tỷ số tần
suất dƣới 1, thể hiện mối tƣơng quan với trƣợt
đất thấp hơn so với mức trung bình.
4.7. Quan hệ giữa sử dụng đất và trƣợt đất
Để đánh giá vai trò của việc sử dụng đất đối
với hoạt động trƣợt đất trong khu vực, bản đồ sử
dụng đất đƣợc xây dựng trên cơ sở bản đồ sử
dụng đất đã thu thập đƣợc ở địa phƣơng và tƣ
liệu viễn thám. Khu vực nghiên cứu có 16 loại
hình chính song để phục vụ cho việc đánh giá
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 31
quan hệ giữa sử dụng đất và trƣợt đất, thể hiện
vai trò nhân sinh đối với trƣợt đất, chúng đƣợc
nhóm thành 3 nhóm chính theo mức độ tác động
của con ngƣời vào tự nhiên:
Đất lâm nghiệp: đất có rừng tự nhiên sản
xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất trồng rừng
sản xuất, đất trồng rừng phòng hộ, đất có rừng
tự nhiên phòng hộ. Mức độ tác động của con
ngƣời vào tự nhiên ở đây ít nhất.
Đất nông nghiệp: đất chuyên trồng lúa nƣớc,
đất trồng lúa nƣớc còn lại, đất nƣơng rẫy trồng cây
hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm khác.
Mức độ tác động của con ngƣời vào tự nhiên cao
hơn so với tác động vào đất lâm nghiệp.
Đất ở và chuyên dụng bao gồm đất ở nông
thôn, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh, y tế, đào
tạo, thể dục thể thao, nghĩa địa. . . Mức độ tác
động của con ngƣời vào tự nhiên ở đây rất lớn.
Đất lâm nghiệp hầu nhƣ chiếm gần hết khu
vực nghiên cứu (92,8%), đất nông nghiệp chiếm
tỉ lệ nhỏ (4,5%) và đặc biệt là đất ở và chuyên
dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ (2,7%). Kết quả thống
kê cho thấy hoạt động trƣợt đất ở đây có xu thế
tăng theo mức độn tác động của con ngƣời vào
tự nhiên. Đối với đất lâm nghiệp, mức độ tác
động thấp, khả năng trƣợt đất ít xảy ra, mối
tƣơng quan với trƣợt đất thấp hơn mức trung
bình, thể hiện hệ số tần suất nhỏ hơn 1. Mức độ
tác động cao hơn một chút là đất nông nghiệp,
tỷ số tần suất đã lớn hơn 1 thể hiện mối tƣơng
quan với trƣợt đất cao hơn mức trung bình. Ở
khu vực có mức độ tác động mạnh của con
ngƣời nhƣ lớp đất ở và đất chuyên dụng, nguy
cơ trƣợt đất xảy ra cao thể hiện bằng tỷ số tần
suất cao hơn các đối tƣợng còn lại tới 4 - 6 lần.
5. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƢỢT ĐẤT
Đánh giá nguy cơ trƣợt đất cho khu vực dựa
trên cơ sở chỉ số nhạy cảm trƣợt đất xác định
bằng cách tổng hợp các tỷ số tần suất công thức
(1). Đây là công việc chồng chập 7 bản đồ tỷ số
tần suất của 7 thành phần gây trƣợt đất nhƣ đã
đề cập ở trên: độ dốc, mật độ khe nứt, thạch
học, mật độ sông suối, vỏ phong hóa, hƣớng
sƣờn và sử dụng đất.
Kết quả tích hợp các bản đồ trên cho ra bản
đồ nhạy nhạy cảm trƣợt đất có giá trị đặc trƣng
nhƣ sau:
Min: 1,69 Max: 17,70
Trung bình: 6,98 Độ lệch chuẩn: 2,8.
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc thành lập trên
cơ sơ phân chia các giá trị trên thành 5 lớp theo
khoảng cách đều nhƣ sau (Hình 2):
1,69 - 4,89: Nguy cơ trƣợt đất rất thấp
4,90 - 8,09: Nguy cơ trƣợt đất thấp
8,10 - 11,30: Nguy cơ trƣợt đất trung bình
11,31 - 14,50: Nguy cơ trƣợt đất cao
14,51 - 17,70: Nguy cơ trƣợt đất rất cao
Hình 2. Bản đồ nguy cơ trượt đất khu vực
Đồng Bảng - Mai Châu - Hòa Bình
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất rất thấp chiếm
diện tích khá lớn trong khu vực nghiên cứu
(27,2%), phân bố chủ yếu ở vùng núi cao của xã
phía Nam và phía Đông của xã. Đây là khu vực
tuy có độ dốc lớn 25° - 45° song thạch học chủ
yếu là đá vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao, mật độ
khe nứt thấp dƣới 4,2 km/km2, mật độ sông suối
thấp với giá trị dƣới 0,5 km/km2, đất chủ yếu là
đất rừng.
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất thấp chiếm
diện tích lớn nhất trong vùng nghiên cứu (39,1
%). Diện phân bố chủ yếu ở nửa phía Bắc và
Tây Bắc của xã. Khu vực cũng có độ dốc tƣơng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 32
đối cao, 25° - 45°; các đá vôi xen vôi sét, phiến
sét,, bột kết thuộc hệ tầng Đồng Giao, phụ hệ
tầng dƣới và giữa chiếm diện tích ƣu thế; vỏ
phong hóa có bề dày trung bình từ 5 - 15m; mật
độ khe nứt thuộc loại thấp và trung bình, 2,1 - 6,3
km/km2; sông suối có mật độ chủ yếu dƣới 1,35
km/km2; sử dụng đất so với khu vực có ngy cơ
trƣơt đất rất thấp, có sự giảm đi về đất rừng và
tăng lên về đất nông nghiệp tuy không đáng kể.
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất trung bình
chiếm 26,3% diện tích, phân bố ở phần trung
tâm. Đây là khu vực có thành phần thạch học
chiếm ƣu thế là bột kết, phiến sét vôi, đá vôi
thuộc phụ hệ tầng Cò Nòi trên chiếm ƣu thế.
Mật độ khe nứt chủ yếu trong khoảng 4,2 - 8,4
km/km2, vỏ phong hóa dày trên 10m, sử dụng
đất có diện tích dần giảm đi, diện tích đất nông
nghiệp tăng lên và bắt đầu có loại hình đất ở và
đất chuyên dụng thể hiện sự tác động mạnh của
cong ngƣời vào tự nhiên.
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất cao phân bố rải
rác ở phần trung tâm xã, trong phạm vị phân bố
của lớp nguy cơ trƣợt đất trung bình. Diên tích
lớp này chiếm khoảng 6,5% vùng nghiên cứu.
Độ dốc trong khoảng 25° - 45°; thành phần
thạch học là bột kết, phiến sét vôi, đá vôi thuộc
phụ hệ tầng Cò Nòi trên, mật độ khe nứt trong
khoảng 6,3 - 8,4 km/km2; vỏ phong hóa dày
(trên 10m, chủ yếu là trên 15m), mật độ sông
suối vừa phải (0,5 - 2,2 km/km2); Sử dụng đất
có sự tăng đáng kể về tỷ lệ đất dân cƣ - chuyên
dùng và đất nông nghiệp.
Khu vực có nguy cơ trƣợt đất rất cao chiếm
diện tích không đáng kể, 0,9 % diện tích vùng
nghiên cứu. Khu vực mang những nét đặc trƣng
cho các lớp có tỷ số tần suất cao: thành phần
thạch học chủ yếu là đá bột kết, phiến sét vôi, đá
vôi thuộc hệ tầng Cò Nòi trên; vỏ phong hóa rất
dày, trên 15m; mật độ khe nứt chủ yếu thuộc
loại cao, 6,3 - 8,4 km/km2; mật độ sông suối
thuộc mức thấp đến trung bình 0,5 - 2,2
km/km2. Đáng chú ý này là các diện phân bố
của các cấp nguy cơ này thƣờng gần với khu
vực dân cƣ và đất chuyên dụng (100%). Nhƣ
vậy vậy có thể thấy hoạt động nhân sinh đã có
ảnh hƣởng khá lớn đến tai biến trƣợt đất trong
vùng nghiên cứu.
Để kiểm tra tính phù hợp của bản đồ nguy cơ
trƣợt đất với hiện trạng trƣợt đất, thống kê hiện
trạng số lƣợng điểm trƣợt, xác định mật độ điểm
trƣợt và tỷ số tần suất cho từng cấp nguy cơ đã
đƣợc tiến hành (Bảng 2). Kết quả cho thấy mật
độ trƣợt đất và tỷ số tần suất đều tăng từ cấp
nhỏ nhất là Nguy cơ rất thấp đến cấp lớn nhất là
Nguy cơ rất cao và đặc biệt có sự tăng mạnh từ
ở các cấp Nguy cơ cao và Nguy cơ rất cao. Nhƣ
vậy thực tế hiện trạng trƣợt đất cũng thể hiện
tính chất nguy cơ trƣợt lở tăng nhƣ đã chỉ ra trên
bản đồ nguy cơ trƣợt lở đất. Nói một cách khác
bản đồ nguy cơ trƣợt đất phản ánh khá đúng
hiện trạng khu vực. Mô hình đánh giá trƣợt đất
ở đây là chấp nhận đƣợc.
Bảng 2. Quan hệ giữa nguy cơ với hiện trạng trƣợt đất khu vực xã Đồng Bảng
TT Nguy cơ Diện tích (m2) % diện tích
Số điểm
trƣợt
% điểm
trƣợt
Mật độ
(điểm/km2)
Tỷ số tần
suất
1 Rất thấp 7590113,05 27,20 0 0,00 0,00 0,00
2 Thấp 10915364,11 39,11 4 11,11 0,37 0,28
3 Trung bình 7335830,94 26,28 17 47,22 2,32 1,80
4 Cao 1817750,80 6,51 12 33,33 6,60 5,12
5 Rất cao 249844,81 0,90 3 8,33 12,01 9,31
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 33
6. KẾT LUẬN
Trƣợt lở ở khu vực Đồng Bảng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có: độ dốc địa hình,
thạch học, mật độ khe nứt, vỏ phong hóa, mật
độ sông suối, hƣớng sƣờn và sử dụng đất. Các
nhân tố này đƣợc phân tích đánh giá theo tần
suất trƣợt đất và đƣợc tích hợp để xây dựng bản
đồ nhạy cảm trƣợt đất với sự trợ giúp của của
các phần mềm GIS.
Xét về độ dốc, trƣợt đất có xu hƣớng tăng
theo độ dốc cho tới khoảng 45° thể hiện bằng sự
tăng tỷ số tần suất theo hƣớng này. Tƣơng tự
nhƣ vậy nguy cơ trƣợt đất cũng tăng dần theo
mật độ khe nứt cho đến ngƣỡng 8,4 km/km2 thì
giảm xuống.
Về mặt thạch học, nguy cơ trƣợt đất cao nhất
rơi vào các lớp đất đá thuộc hệ tầng Cò Nòi: cát
kết, bột kết, phiến sét, phiến sét vôi. Trong trầm
tích bở rời và đá vôi tƣơng đối thuần, trƣợt đất
chƣa thấy xảy ra.
Đối với vỏ phong hóa, khả năng trƣợt đất đối
với vỏ dày trên 5m là cao và nguy cơ cao nhất ở
lớp vỏ trên 15m. Đá gốc và vỏ phong hóa có bề
dày dƣới 5m ít có khả năng trƣợt đất xảy ra.
Xét về quan hệ với mật độ sông suối, nhìn
chung tỷ số tần suất phản ánh mức nguy cơ
trƣợt đất có xu thế tăng nhẹ theo chiều tăng của
mật độ sông suối, ngoại trừ cấp mật độ sông
suối 0,5 - 1,35 km/km2 có tỷ suất cao bất
thƣờng và đạt tới mức cực đại.
Trƣợt đất trong khu vực cũng chịu ảnh hƣởng
của hoạt động nhân sinh. Mức độ trƣợt đất tăng
dần theo mức độ tác động tăng dần của con
ngƣời vào tự nhiên thể hiện thông qua sử dụng
đất : lâm nghiệp nông nghiệp dân cƣ và
đất chuyên dụng.
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc thành lập trên
cơ sở bản đồ nhạy cảm có đƣợc khi tích hợp 7
bản đồ nhân tố thành phần phản ánh khá đúng
hiện trạng trƣợt đất khu vực cho thấy mô hình
đánh giá trƣợt đất ở đây là phù hợp.
Bản đồ nguy cơ trƣợt đất đƣợc chia thành 5
cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.
Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu có nguy
cơ trƣợt đất rất thấp và thấp. Khu vực có nguy
cơ trƣợt đất cao và rất cao chiếm diện tích
không đáng kể, song ở đây có sự ảnh hƣởng
nhiều của tác động nhân sinh.
Nguy cơ trƣợt đất đƣợc đánh giá ở đây không
tính tới hai yếu tố phát động trƣợt đất là động
đất và mƣa do khu vực nghiên cứu nhỏ, diện
tích chƣa đến 29 km2, nên các yếu tố này không
thể hiện sự phân hóa theo không gian.
Bài báo đƣợc hoàn thành với sự hỗ trợ của đề
tài "Nghiên cứu đánh giá nguy cơ trƣợt lở đất
khu vực xã Đồng Bảng, huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình và đề xuất các giải pháp phòng tránh".
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dieu Tien Bui et al,. 2012. Landslide
susceptibility assessment in the Hoa Binh
province of Vietnam: A comparison of the
Levenberg–Marquardt and Bayesian regularized
neural networks. Geomorphology 171–172
(2012) 12–29
2. Lee Saro, Tu Dan Nguyen, 2005.
Probabilistic lanslide susceptibility mapping in
the Lai Chau province of Vietnam: focus on the
relationship between tectonic fracture and
landslides. Environment Geology 48, 778-787.
Trần Trọng Huệ, 2000. Nghiên cứu đánh giá
hiện tƣợng trƣợt lở khu vực mép nƣớc hồ Hoà
Bình, kiến nghị một số giải pháp phòng tránh.
Đề tài Viện KHCNVN.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 34
3. Trần Trọng Huệ và nnk, 2005. Nghiên cứu
đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất
trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng
tránh (Các tỉnh miền núi phía bắc). Đề tài cấp
nhà nƣớc. Lƣu Viện Địa chất. Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Thạch (chủ nhiệm),
2002. Áp dụng viễn thám và hệ thông tin địa
lý (GIS) để nghiên cứu và dự báo tai biến
thiên nhiên ở tỉnh Hòa Bình. Đề tài khoa học
đặc biệt mã số QG 00.17. Đại học Quốc gia
Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Thành và nnk, 2006. Nghiên
cứu xây dựng các bản đồ tai biến môi trƣờng
trƣợt đất và phân vùng tai biến môi trƣờng trƣợt
đất lãnh thổ Việt Nam. Đề tài nhánh thuộc đề tài
cấp nhà nƣớc mã số KC-08-01.Hà Nội. Lƣu
Viện Địa chất. Hà Nội.
6. Đinh Văn Toàn và nnk, 2006. Phân vùng
dự báo nguy cơ trƣợt lở, lũ quét ở tỉnh Hòa
Bình, đề xuất các giải pháp phòng tránh thiệt
hại. Lƣu Viện Địa chất. Hà Nội.
7. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Tứ Dần, 2012.
Nghiên cứu nhạy cảm trƣợt đất và phân vùng
nguy cơ trƣợt lở đất khu vự hồ thủy điện Sơn La
theo phƣơng pháp phân tích cấp bậc Saaty. Tạp
chí Các KHTĐ, 34(3), 223-232. Hà Nội
Trần Tân Văn (chủ nhiệm), 2002. Đánh giá
tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển miền Trung
từ Quảng Bình đến Phú Yên - hiện trạng,
nguyên nhân, dự báo và đề xuất biện pháp
phòng tránh, giảm thiểu hậu quả. Bộ Công
nghiệp - Viện Địa chất và Khoáng sản.
8. Nguyễn Trọng Yêm và nnk, 2006b.
Nghiên cứu đánh giá trƣợt lở - lũ bùn đá một số
vùng nguy hiểm miền núi Bắc Bộ kiến nghị giải
pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại . Đề tài
cấp nhà nƣớc mã số KC-08-01BS. Lƣu Viện
Địa chất. Hà Nội.
Người phản biện: PGS.TSKH TRẦN MẠNH LIÓU
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 35
ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP ĐẾN CƯỜNG ĐỘ CỌC ĐẤT XIMĂNG HIỆN TRƯỜNG
TRƢƠNG ĐẮC CHÂU*, TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG
**,
MAI ANH PHƢƠNG*, VÀ NGUYỄN BÌNH TIẾN
*
Effects of geological properties of An Giang and Dong Thap’s soils on
field soilcrete unconfined compressive strength
Abstract: Unconfined compressive strength of field soilcrete specimens is
affected by several field conditions and cement contents such as soil types,
pH, organic content, mixing conditions, and so on. This paper investigated
how geological properties of Dong Thap and An Giang soils influence
unconfined compressive strength of field soilcrete created using the NSV
system. Analyses of unconfined compressive strength tests on field
soilcrete core samples taken at the research sites aim at guidelines for
massive practical applications of the NSV technology in the Mekong Delta.
The results indicate that field soilcrete is uniform and appropriate strength
for earth levees’ reinforcement. Soilcrete strength increases with
increasing in sand particle content. In other words, cement contents can
reduce to have the same required strength. If water contents of the in-situ
soils are lower than the liquid limit, field soilcrete strength increases with
increasing in additional water contents. pH influences minimally on field
soilcrete strength in Dong Thap and An Giang provinces.
Keywords: Soilcrete, DMM, NSV, unconfined compressive strength,
reinforcement.
I. GIỚI THIỆU CHUNG *
Những tổn thất về ngƣời và thiệt hại về cơ
sở hạ tầng do vỡ đê hàng năm cho thấy sự hạn
chế của các biện pháp gia cố đê hiện nay. Đê
đƣợc xây dựng dọc sông ngăn lũ, chống ngập
cho các vùng sản xuất, nuôi trồng, và cụm dân
cƣ. Đê đặt trên nền đất yếu và đƣợc đắp bằng
đất nạo vét từ đáy kênh nên khả năng chịu lực
kém. Khi lũ về, mực nƣớc dâng cao (từ 3÷4 m
so với mặt ruộng) là nguyên nhân chính gây
vỡ đê. Theo Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão
* Học viên cao học, Khoa KTXD, Trường Đại Học Bách
Khoa TP. HCM.
** Tiến sĩ, giảng viên, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường
Đại Học Bách Khoa TP. HCM,
Email: [email protected]
Trung ƣơng, tính đến ngày 24/10/2011, lũ tại
đồng bằng sông Cửu Long làm ngập 89.813
căn nhà, 23.172 ha lúa, 1.370 km đê bao bị sạt
lở và 57 ngƣời chết, tổng thiệt hại do lũ gây ra
gần 1.480 tỷ đồng .
Đê vỡ và sạt lở do các giải pháp gia cố
mang tính tạm bợ và hạn chế về mặt kỹ thuật.
Đê bao đƣợc gia cố chủ yếu bằng cừ tràm, đắp
bao tải cát, rọ đá hoặc đắp thoải kết hợp lát tấm
bêtông chỉ phù hợp với chiều cao đắp thấp và
tải trọng tác dụng lên đê nhỏ. Đối với những đê
bao chống lũ, chiều cao đắp lớn (3÷5 m) và
đƣợc dùng làm đƣờng giao thông nông thôn
(GTNT) nên đê chịu tác động của triều cƣờng
và tải trọng xe. Khi nƣớc sông dâng cao và
thấm vào thân đê làm giảm sức chống cắt của
khối đất gây ra xói lở và trƣợt sâu. Tƣờng chắn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 36
bêtông cốt thép (BTCT), cọc ván BTCT có thể
khắc phục nhƣng các giải pháp này có chi phí
xây dựng lớn.
Công nghệ cọc đất ximăng phù hợp với việc
gia cố đƣờng đê nhờ khả năng tăng ổn định,
giảm dòng thấm qua thân đê và tăng khả năng
chịu tải cho đê kết hợp GTNT. Công nghệ cọc
đất ximăng bằng cánh trộn kim loại đƣợc nghiên
cứu và phát triển từ năm 1950, ứng dụng hiệu
quả trong gia cố các công trình giao thông, thủy
lợi, v.v., với mục đích chống lún, sạt lở và
chống thấm. Ở Việt Nam, công nghệ này đƣợc
ứng dụng từ năm 2000, chủ yếu đƣợc ứng dụng
trong gia cố nền móng công trình (nhƣ cầu
đƣờng, cảng biển, dân dụng, hố đào, v.v.)
nhƣng ứng dụng nhằm chống sạt lở và chống
thấm cho đê còn hạn chế do các thiết bị thi công
cọc đất ximăng thƣờng có kích thƣớc và trọng
lƣợng lớn so với kích thƣớc đê bao kết hợp
đƣờng GTNT (nhƣ bề rộng mặt đê khoảng 3 m).
Công nghệ thi công cọc đất ximăng theo
phƣơng pháp trộn sâu và trộn ƣớt bằng cánh
trộn kim loại của tập đoàn Something - Nhật
Bản (công nghệ NSV) với ƣu điểm thiết bị thi
công nhỏ gọn, trọng lƣợng nhẹ, và linh hoạt có
thể thi công trên những đƣờng đê có kích thƣớc
nhỏ, nhƣng chƣa đƣợc ứng dụng trong gia cố đê
ở Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu trong phòng cho thấy
địa chất An Giang và Đồng Tháp phù hợp với
công nghệ cọc đất ximăng nhƣng công tác chế
tạo mẫu trong phòng và điều kiện thi công ngoài
hiện trƣờng là hoàn toàn khác nhau nên việc xác
định ảnh hƣởng địa chất đến chất lƣợng cọc thi
công hiện trƣờng là cần thiết. Bài báo này tập
trung vào việc phân tích và đánh giá các nhân tố
địa chất ảnh hƣởng đến cƣờng độ cọc đất
ximăng tạo ra từ công nghệ NSV.
II. PHƢƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
Phƣơng pháp nghiên cứu là thực nghiệm hiện
trƣờng. Trình tự thực hiện nhƣ sau:
- Thi công thử nghiệm gia cố hai đoạn đê dài
60 m (ở An Giang) và 30 m (ở Đồng Tháp).
- Khoan lấy lõi đánh giá sơ bộ lõi, khả năng
hình thành cọc, và thí nghiệm nén nở hông tự do.
- Phân tích và xác định mối quan hệ giữa
chất lƣợng cọc đất ximăng với tính chất cơ lý
hóa của đất nguyên dạng.
Vị trí thử nghiệm
Vị trí thi công thử nghiệm đƣợc chọn tại
đoạn kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh Trạch, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang (chiều dài gia cố 60
m) và đoạn kênh 2/9, xã An Hoà, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp (chiều dài gia cố 30 m)
(Hình 1). Đê đƣợc dùng để ngăn lũ bảo vệ hoa
màu và kết hợp đƣờng GTNT. Hai đoạn đê
mang đặc trƣng của đê bao ĐBSCL là đƣợc
đắp bằng đất nạo vét từ dƣới kênh, mặt đê rộng
3.5 đến 4.5 m, chiều cao đắp 2.5 đến 3 m so
với mặt ruộng.
a) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở An Giang
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 37
b) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở Đồng Tháp
Hình 1:Vị trí thi công thử nghiệm hiện trường
2.2. Điều kiện địa chất vị trí thử nghiệm
Năm và bốn lớp đất đƣợc khảo sát dọc theo
chiều sâu hố khoan 25 m tại vị trí nghiên cứu ở
An Giang và Đồng Tháp. Kết quả thí nghiện hiện
trƣờng và trong phòng của hai vị trí nghiên cứu
trong phạm vi gia cố đƣợc cho trong Bảng 1.
Bảng 3: Chỉ tiêu cơ lý hoá các lớp đất tại hai vị trí thử nghiệm
STT Vị trí thi công / Tên đất
An Giang Đồng Tháp
Sét pha
dẻo mềm
(4.1 m)
Bùn
sét
(6.4 m)
Sét pha
dẻo cứng
(4.6 m)
Bùn sét
kẹp cát bụi
(2.9 m)
Sét pha
dẻo cứng
(7 m)
1 Dung trọng tự nhiên, w (kN/m3) 17.95 15.64 19.36 16.03 20.26
2 Hàm lƣợng sét (< 0,005 mm, %) 57.7 52.93 47.27 42.59 42.86
3 Hàm lƣợng cát (0.05 ÷ 2 mm, %) 13.15 20.81 16.16 20.38 80.4
0.05 ÷ 0.10 mm (%) 11.1 16.62 12.51 16.26 42.86
0.10 ÷ 0.25 mm (%) 0.8 3.14 2.03 2.85 29.54
0.25 ÷ 0.50 mm (%) 0.47 0.44 1.02 0.56 5.73
0.50 ÷ 1.00 mm (%) 0.36 0.23 0.5 0.71 1.71
1.00 ÷ 2.00 mm (%) 0.42 0.38 0.09 0 0.57
4 Độ ẩm, W (%) 37.7 65.6 27.6 61.5 22
5 Giới hạn dẻo, WP (%) 23.2 26.7 21.2 26.3 17.2
6 Giới hạn nhão, WL (%) 51.2 53.1 35.9 53.8 30.2
7 Chỉ số dẻo, PI (%) 28 26.4 14.7 27.5 13
8 Độ sệt, B 0.52 > 1 0.44 > 1 0.37
9 Độ pH 7.81 7.71 7.79 7.43 7.64
10 Hàm lƣợng hữu cơ (%) 6.43 5.86 5.3 4.73 2.58
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 38
a) Trạm trộn vữa ximăng b) Máy bơm c) Thiết bị NSV
Hình 2: Quy trình thi công cọc đất ximăng
2.3 Hệ thống thiết bị thi công cọc đất ximăng
theo phƣơng pháp trộn sâu – trộn ƣớt (NSV)
Thiết bị NSV là thiết bị thi công cọc đất
ximăng theo phƣơng pháp trộn sâu - trộn ƣớt
bằng cánh trộn kim loại của Tập đoàn
Something (Hình 4). Qui trình công nghệ NSV
đƣợc Trung tâm kiến trúc Nhật Bản chứng nhận
số BCJ–149. Thiết bị NSV có kích thƣớc (2.5 x
2 x 8.38) m, nặng 7.8 tấn, áp lực tiếp đất 65.2
kN/m2 và linh hoạt nên hoạt động dễ dàng trên
đƣờng đê có bề rộng hẹp (B < 4 m) và sức chịu
tải thấp. Công cụ trộn có đƣờng kính danh định
600 mm, lỗ phun vữa bên dƣới cánh trộn,
moment xoắn lớn nhất 4 kN.m, áp lực khoan lớn
nhất 29 kN, tốc độ nâng hạ cần 0 ÷ 5 m/phút,
tốc độ quay của cánh trộn 0 ÷ 80 vòng/phút.
Chiều dài trục trộn tối đa 12 m, đƣợc lắp ghép
bởi các đoạn có chiều dài 2 m. Thiết bị NSV
thích hợp với đất cát, đất sét, và đất bùn.
2.4. Vật liệu thử nghiệm
Ximăng sử dụng là ximăng PCB40 theo
TCVN 6260:2009. Vữa ximăng có tỷ lệ nƣớc:
ximăng là 0.7:1 theo kết quả thí nghiệm trong
phòng của đất An Giang và Đồng Tháp gia cố
ximăng.
Nƣớc trộn vữa đƣợc lấy trực tiếp từ dƣới
kênh và thông qua lƣới lọc. Kết quả thử nghiệm
hoá nƣớc có độ pH = 7.98 (An Giang) và pH =
7.8 (Đồng Tháp), theo TCVN 3994 -85 nƣớc có
tính ăn mòn yếu đối với bêtông và kim loại.
2.5. Trình tự thi công thử nghiệm
Chi tiết gia cố hai đoạn đƣờng đê ở An Giang
và Đồng Tháp đƣợc thể hiện ở Hình 5. Trình tự
thi công thử nghiệm nhƣ sau:
- Vận hành kiểm tra sơ bộ thiết bị với nƣớc.
- Định vị tim cọc và di chuyển máy đến vị trí
thi công.
- Thi công tạo cọc ximăng đất theo qui trình đề
xuất (gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn xuyên xuống:
khoan, phun vữa, và trộn đất với ximăng đến chiều
sâu cọc thiết kế; (2) Giai đoạn rút lên: tiếp tục trộn
đất với vữa ximăng khi rút công cụ trộn lên).
- Tiếp tục trình tự nhƣ trên đối với các cọc
còn lại.
Trong quá trình thi công, vận tốc xuống/lên và
tốc độ quay cánh trộn đƣợc điều khiển theo lập
trình, áp lực phun vữa tự động điều chỉnh theo vận
tốc xuống nhằm phun đủ lƣợng vữa theo chiều dài
cọc. Để cọc đạt độ đồng nhất phải đảm bảo số lần
trộn xuyên xuống > 240 lần/m, số lần trộn khi rút
lên > 360 lần/m và số lần trộn ở mũi cọc (0.5 m
gia cố dƣới cùng) > 600 lần/m.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 39
(a) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở An Giang
(b) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở Đồng Tháp
Hình 3: Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi
a) Đào lộ đầu cọc b) Khoan lấy lõi lấy mẫu
Hình 4: Thí nghiệm hiện trường
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 40
2.6. Đánh giá chất lƣợng cọc thử nghiệm
Chất lƣợng cọc thử nghiệm đƣợc đánh giá
bằng cách đào lộ đầu cọc, khoan lấy lõi và thí
nghiệm nén nở hông tự do (UCS).
- Đào lộ đầu cọc với chiều sâu đào 1 m
nhằm kiểm tra kích thƣớc và hình dạng đầu
cọc (Hình 6a)
- Khoan lấy lõi cọc nhằm kiểm tra tính liên
tục và đồng nhất của cọc. Các vị trí khoan lấy
lõi gồm tại tim cọc, D/4, vị trí chồng nối giữa
hai cọc và ba cọc. Quá trình khoan lấy lõi đƣợc
thực hiện theo tiêu chuẩn 22TCN 259 - 2000
“Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình”
bằng thiết bị XY-100
- Thí nghiệm UCS nhằm xác định cƣờng độ
nén nở hông tự do (qu) của mẫu đất ximăng
theo tiêu chuẩn ASTM D2166, ASTM D1633
và TCVN 9403:2012. Mẫu đƣợc gia công có tỉ
số chiều dài và đƣờng kính (L/D) từ 2 đến 2.5.
Trong trƣờng hợp L/D < 2 thì giá trị qu, đƣợc
qui đổi theo tiêu chuẩn ASTM C42. Thiết bị
TSZ30-2.0 (thiết bị dùng cho thí nghiệm nén 3
trục) dùng cho UCS của công ty Nanjing T-Bota
Scietech Instruments & Equipment (Hình 5).
Mẫu đƣợc nén với tốc độ gia tải không quá 1
mm/phút.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu dựa vào số liệu thí
nghiệm, phân tích với 56 mẫu đất ximăng đƣợc
khoan lấy lõi tại 8 vị trí ở công trình thử nghiệm
ở An Giang và 61 mẫu đất ximăng đƣợc khoan
lấy lõi tại 6 vị trí ở công trình thử nghiệm ở
Đồng Tháp (Hình 5). Các mẫu đƣợc đánh giá sơ
bộ tại hiện trƣờng, bảo quản và gia công trƣớc
khi thí nghiệm xác định cƣờng độ UCS ở độ
tuổi > 240 ngày.
(a) Thiết bị nén mẫu TSZ30-2.0 (b) Thí nghiệm nén mẫu
Hình 5: Hình ảnh thí nghiệm nén mẫu soilcrete hiện trường
3.1. Ảnh hƣởng loại đất
Cƣờng độ cọc đất ximăng, qu có giá trị khác
nhau qua các lớp đất khác nhau ở Đồng Tháp (ĐT)
và An Giang (AG) với cùng điều kiện thử nghiệm
(cùng hàm lƣợng ximăng, năng lƣợng trộn và điều
kiện bảo dƣỡng). Cƣờng độ, qu cọc đất ximăng ở
Đồng Tháp cao hơn An Giang. Thí nghiệm UCS
các lõi cọc đất ximăng qua năm lớp đất khác nhau
(hai lớp ở An Giang và ba lớp ở Đồng Tháp) cho
thấy lớp sét pha (Đồng Tháp) có qu lớn nhất, thấp
hơn là lớp bùn sét (An Giang, Đồng Tháp) và thấp
nhất là lớp sét dẻo (An Giang) dù các cọc đƣợc thi
công với thiết bị, thông số vận hành và hàm lƣợng
ximăng giống nhau (Hình 6). Nguyên nhân do mỗi
loại đất có các tính chất cơ lý hoá riêng sẽ ảnh
hƣởng khác nhau đến các phản ứng hoá học giữa
đất và ximăng nên sự hình thành cƣờng độ của các
lớp đất cũng khác nhau.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 41
Hình 6: Ảnh hưởng loại đất đến cường độ
cọc đất ximăng
3.2. Ảnh hƣởng của sự phân bố thành
phần hạt đến cƣờng độ nén nở hông tự do, qu
Cƣờng độ của đất ximăng bị ảnh hƣởng bởi
thành phần cấp phối của đất nguyên dạng. Đất
có tỷ lệ thành phần hạt cát càng lớn thì cƣờng
độ đất ximăng càng cao và tỷ lệ hạt sét càng lớn
thì cƣờng độ đất ximăng càng thấp.
3.2.1. Ảnh hƣởng hàm lƣợng sét
Với cùng điều kiện thử nghiệm, đất có hàm
lƣợng sét lớn thì cƣờng độ đất ximăng thấp [13,
14, 17]. Cƣờng độ cọc đất ximăng ở An Giang
thấp hơn ở Đồng Tháp do hàm lƣợng sét trong đất
ở An Giang (52.93÷57.7%) lớn hơn đất ở Đồng
Tháp (42.59÷47.27%) (Hình ). Kết quả tƣơng tự
với cọc thử nghiệm ở An Giang, qu cọc đất
ximăng ở lớp bùn sét (lớp 2) cao hơn lớp sét dẻo
mềm (lớp 1) do hàm lƣợng sét lớp bùn sét
(52.93%) nhỏ hơn lớp sét dẻo mềm (57.7%) Diện
tích bề mặt của phân tử sét lớn nên hàm lƣợng sét
cao làm tăng diện tích bề mặt của hạt đất. Do đó,
đất có hàm lƣợng sét lớn cần năng lƣợng trộn và
hàm lƣợng ximăng cao hơn nhằm trộn đều, tăng
khả năng tiếp xúc giữa đất và ximăng.
Kết quả thí nghiệm nén các mẫu đất ximăng
ở Đồng Tháp thì cho kết quả ngƣợc lại, dù lớp
sét pha (lớp 1) có hàm lƣợng sét (47.27%) lớn
hơn bùn sét (42.59%) nhƣng qu của mẫu đất
ximăng ở lớp sét pha (lớp 1) vẫn cao hơn do
ảnh hƣởng của thành phần hạt cát (đƣợc phân
tích ở mục 3.2.2).
Hình 7: Ảnh hưởng hàm lượng sét đến cường độ cọc đất ximăng
3.2.2. Ảnh hƣởng hàm lƣợng cát
Đất có hàm lƣợng cát lớn (đặc biệt các cỡ hạt
0.5÷2 mm) thì cƣờng độ đất ximăng cao, nghiên
cứu này phù hợp với kết quả cƣờng độ mẫu đất
ximăng tăng khi hàm lƣợng cát tăng dần đến
60% và sau đó giảm dần hoặc có hàm lƣợng hạt
thô lớn. Thí nghiệm UCS các mẫu đất ximăng ở
An Giang cho thấy qu của cọc đất ximăng ở lớp
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 42
bùn sét (lớp 2) cao hơn lớp sét dẻo (lớp 1) do
hàm lƣợng cát lớp bùn sét (20.81%) lớn hơn lớp
sét dẻo (13.15%). Ở Đồng Tháp, qu của cọc đất
ximăng ở lớp sét pha (lớp 1) cao hơn lớp bùn sét
(lớp 2) (Hình 8) dù hàm lƣợng cát lớp sét pha
(16.16%) nhỏ hơn lớp bùn sét (20.38%) nguyên
nhân thành phần hạt có kích thƣớc từ 0.25÷2
mm đạt 1.62% (so với lớp bùn sét 1.27%) và hạt
có kích thƣớc từ 1÷2 mm đạt 0.09% (so với lớp
bùn sét 0%), thể hiện ở
Bảng 3 và Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu ứng xử trong phòng của đất Đồng
Tháp trộn với xi măng của. Tỷ lệ phù hợp của
hàm lƣợng cát sẽ giúp cho hỗn hợp đạt đƣợc độ
chặt lớn nhất, hạt cát sẽ chèn lấp khoảng trống
giữa các hạt cốt liệu lớn, giảm lỗ rỗng cho hỗn
hợp đồng thời kết hợp với ximăng tạo thành bộ
khung vững chắc cho hỗn hợp.
Hình 8: Ảnh hưởng của hàm lượng cát đến cường độ cọc đất ximăng
3.3. Ảnh hƣởng của độ ẩm tự nhiên
Đất ximăng đạt cƣờng độ cao khi độ ẩm tự
nhiên đất nguyên dạng (W) lân cận giới hạn nhão
(WL) và chỉ số dẻo (IP) thấp. Cƣờng độ lớp đất
bùn sét (An Giang và Đồng Tháp) cao do có độ ẩm
tự nhiên (61.5÷65.6%) lớn hơn giới hạn nhão (WL,
53.1 ÷ 53.8%) và qu lớp sét pha (Đồng Tháp) cao
vì trƣớc khi thi công cọc đất ximăng đƣợc khoan
làm mềm và tơi đất với nƣớc nên độ ẩm tự nhiên
thực tế của đất lớn hơn so với độ ẩm tự nhiên
nguyên dạng. Lớp đất sét dẻo (An Giang) có độ ẩm
nhỏ hơn giới hạn nhão nên cƣờng độ đạt đƣợc thấp
(thể hiện ở hình 9). Nguyên nhân có thể do đất ở
trạng thái nhão thì lƣợng nƣớc trong đất vừa đủ cho
phản ứng hoá học giữa đất – ximăng, nếu độ ẩm tự
nhiên trong đất nhỏ thì không đủ lƣợng nƣớc để
phản ứng thuỷ hoá xảy ra hoàn toàn, nếu độ ẩm quá
lớn trong đất lớn thì lƣợng nƣớc dƣ sẽ làm giảm
cƣờng độ của đất ximăng và đất ở trạng thái nhão
cũng giúp việc trộn đều đất với ximăng dễ hơn.
Ngoài ra, chỉ số dẻo cao của lớp Sét pha (An
Giang) và Bùn sét (Đồng Tháp) lần lƣợt là 28 và
27.5 cũng làm giảm hiệu quả cải thiện.
Hình 9: Đường cong tích lũy thành phần hạ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 43
Hình 10. Ảnh hưởng của độ ẩm tự nhiên đến cường độ cọc đất ximăng
3.4. Ảnh hƣởng độ pH
Không có sự ảnh hƣởng rõ ràng của độ pH
đến cƣờng độ cọc đất ximăng. Hai khu vực
thử nghiệm có môi trƣờng trung tính, độ pH
của đất dao động không lớn (độ pH ở An
Giang từ 7.71÷7.81 và Đồng Tháp từ
7.43÷7.79) nên sự ảnh hƣởng của độ pH đến
các phản ứng hoá học giữa đất và ximăng
không lớn, biểu đồ hình 11 cho thấy cƣờng độ
không có sự thay đổi lớn ở những vị trí có độ
pH khác nhau. Nƣớc có độ pH cao thúc đẩy
phản ứng pozzolanic tạo ra các sản phẩm dạng
keo liên kết các hạt đất lại với nhau, nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy cƣờng độ đất ximăng
trong môi trƣờng acid cao hơn trong môi
trƣờng kiềm, đất có độ pH < 5 thì mức độ gia
tăng cƣờng độ thấp hơn pH > 5.
Hình 11: Ảnh hưởng độ pH đến cường độ đất ximăng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 44
3.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng hữu cơ
Đất có hàm lƣợng hữu cơ cao thì cƣờng
độ đất ximăng thấp. Cƣờng độ cọc đất
ximăng ở An Giang nhìn chung thấp hơn so
với Đồng Tháp do hàm lƣợng hữu cơ đất
An Giang (5.86÷6.43%) lớn hơn Đồng Tháp
(4.73÷5.3%) (Hình 12). Trong phạm vi thử
nghiệm ở An Giang, lớp Sét dẻo có cƣờng
độ thấp hơn do hàm lƣợng hữu cơ cao hơn
so với lớp Bùn sét. Thành phần hữu cơ
trong đất có chứa các chất làm chậm quá
trình phản ứng nhƣ mùn và axit hữu cơ.
Axit hữu cơ làm giảm độ pH của nƣớc trong
đất khiến phản ứng pozzolanic xảy ra chậm.
Mặt khác, axit hữu cơ tác dụng với
Ca(OH)2 tạo ra chất không tan bao quanh
các hạt đất cản trở sự tiếp xúc giữa hạt đất
và ximăng và lƣợng tạp chất hữu cơ không
tham gia vào phản ứng hoá học là nguyên
nhân giảm cƣờng độ [16].
Hình 12: Ảnh hưởng của hàm lượng hữu cơ đến cường độ đất ximăng
IV. KẾT LUẬN
Ảnh hƣởng địa chất hiện trƣờng đến chất
lƣợng cọc đất ximăng đƣợc đánh giá dựa trên
các cọc thử nghiệm gia cố hai đoạn đƣờng đê
ở An Giang và Đồng Tháp. Quá trình thử
nghiệm gồm 3 nội dung: Thi công cọc đất
ximăng, khoan lấy lõi và thí nghiệm nén nở
hông tự do ở 240 ngày tuổi. Việc phân tích
dựa trên sự khác biệt về các chỉ tiêu cơ lý của
các lớp đất. Các mẫu đƣợc đánh giá với cùng
điều kiện về hàm lƣợng ximăng, năng lƣợng
trộn và bảo dƣỡng.
Địa chất An Giang và Đồng Tháp phù
hợp với công nghệ cọc đất ximăng thi công
bằng thiết bị NSV theo phƣơng pháp trộn
ƣớt – trộn sâu, cọc tạo ra có tính đồng nhất
và liên tục.
Địa chất ở Đồng Tháp tạo cọc đất ximăng
có cƣờng độ cao hơn địa chất ở An Giang.
Cƣờng độ cọc đất ximăng trong lớp đất sét
pha (Đồng Tháp) đạt giá trị cao nhất, lớp sét
dẻo (An Giang) thấp nhất.
Thành phần cấp phối của đất nguyên dạng
ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ đất ximăng. Đất
có thành phần hạt thô càng lớn thì cƣờng độ
càng cao và đất có hàm lƣợng sét lớn thì
cƣờng độ thấp.
Đất có độ ẩm tự nhiên lân cận giới hạn
nhão và chỉ số dẻo thấp sẽ cho cọc có cƣờng
độ cao.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 45
Độ pH của nƣớc ở An Giang và Đồng Tháp
từ 7.4÷7.8 không ảnh hƣởng rõ ràng đến
cƣờng độ cọc đất ximăng.
Hàm lƣợng hữu cơ lớn cho cọc đất
ximăng có cƣờng độ thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Việt và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. “Nghiên cứu chống sạt lở tại km 88 +
937 trên quốc lộ 91, Bình Mỹ, An Giang,”
Tạp chí Giao Thông Vận Tải, số 6/2011, trang
17-20, 2011.
M. Kitazume and M.Terashi. The Deep
Mixing Method. CRC Press, Balkema Book,
UK, 2013, 405 pp.
2. Lê Phi Long, Lê Khắc Bảo, Trần Nguyễn
Hoàng Hùng, và Quách Hồng Chƣơng. “Phân
tích chất lƣợng cọc xi măng - đất hiện trƣờng từ
công nghệ trộn sâu - ƣớt để gia cố đƣờng đê ven
sông ở Đồng Tháp”, Tạp chí Xây dựng, số
1/2015, trang 21-28, 2015.
3. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, Đỗ Thị Mỹ
Chinh, và Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Nghiên
cứu ứng xử của đất Đồng Tháp trộn xi măng,
trộn ƣớt - sâu ứng dụng gia cố đê bao chống lũ
ở Đồng Tháp”, Tạp chí Xây dựng, số 6/2014,
trang 77-83, 2014.
Mai Anh Phƣơng, Nguyễn Bình Tiến,
Trƣơng Đắc Châu, và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. “Nghiên cứu ứng xử của đất ở An Giang
trộn xi măng bằng công nghệ trộn ƣớt và trộn
sâu”, Tạp chí Địa kỹ thuật, số 2/2014, trang 34-
43, 2014.
C.Q. Cai, X. Li, J. Zhang, and Q.S. Guo.
“Study on influence factors of cement -
stabilized soil compressive strength.” Global
Geology. No. [15], pp. 130-134, 2012.
4. H. M. Kwon, A. T. Le, and N. T.
Nguyen, “Influence of Soil Grading on
Properties of Compressed Cement-soil”,
KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 14,
pp. 845-853, 2010.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 46
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG LƯỚI CHO TÍNH TOÁN CỌC ĐƠN TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT ĐÀN HỒI BA CHIỀU
LÊ ĐỖ KIÊN, VƢƠNG VĂN THÀNH
NGHIÊM MẠNH HIẾN*
The meshless method for single pile behavior in tri-dimentioned
elastic medium
Abstract: This paper presents a novel method to analyze the behavior of the
pile-soil system in a linear elastic soil medium based on the meshless method.
The meshless method used in this study is Moving Least Square (MLS).
Results of an analysis of single pile under vertical load using meshless
method are good agreement with the results from finite element analysis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PTHH) là
một phƣơng pháp phổ biến áp dụng vào cơ học
tính toán trong nhiều thập kỷ qua, phƣơng pháp
này đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của khoa học và kỹ thuật. Tuy nhiên,
phƣơng pháp PTHH không hoàn toàn phù hợp
với các vấn đề có lƣới biến dạng phức tạp của
vật liệu hay trƣờng hợp xuất hiện những biến
dạng không liên tục nhƣ lan truyền vết nứt dọc
theo đƣờng bất kỳ và các vết nứt phức tạp. Bên
cạnh đó, phƣơng pháp PTHH cũng gặp khó
khăn liên quan đến việc chia lƣới và chia lại
lƣới trong vấn đề tối ƣu hóa lƣới phần tử hoặc
trong phân tích ảnh hƣởng của vật liệu đa miền.
Khác với các phƣơng pháp PTHH, phƣơng
pháp không lƣới chỉ sử dụng một tập hợp các
điểm nút, các xấp xỉ và hàm dạng đƣợc xây dựng
hoàn toàn dựa trên các nút, không sử dụng lƣới
hoặc các phần tử trong phƣơng pháp này. Điều
này hạn chế đƣợc những khó khăn liên quan đến
hệ lƣới và đƣa ra một cách tiếp cận linh hoạt hơn
trong các ứng dụng vào tính toán cơ học.
Phƣơng pháp không lƣới bắt đầu đƣợc phát
triển từ những năm 1980, đến nay đã có rất nhiều
* Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
DĐ: 0972056219
Email: [email protected]
phƣơng pháp không lƣới khác nhau đƣợc xây
dựng nhƣ: Phƣơng pháp không lƣới bình phƣơng
di chuyển nhỏ nhất MLS, phƣơng pháp không
lƣới cục bộ Petrov-Galerkin (MLPG), phƣơng
pháp không lƣới sử dụng tích phân điểm PIM [3]
… Trong bài báo, tác giả trình bày quy trình cụ
thể của phƣơng pháp không lƣới bình phƣơng di
chuyển nhỏ nhất (MLS) áp dụng cho bài toán địa
kỹ thuật, đồng thời phát triển phƣơng pháp này
để phân tích bài toán tƣơng tác của cọc đơn và
nền đất đàn hồi ba chiều.
2. PHƢƠNG PHÁP KHÔNG LƢỚI ÁP
DỤNG TRONG BÀI TOÁN BA CHIỀU
Quy trình của phƣơng pháp không lƣới bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất MLS cũng giống
nhƣ các phƣơng pháp không lƣới khác, đều bao
gồm 2 bƣớc [2],[4]:
- Bƣớc 1: Lập hàm dạng.
- Bƣớc 2: Phân tích không lƣới.
2.1. Lập hàm dạng
Hàm dạng không lƣới đƣợc xây dựng thông
qua các hàm xấp xỉ hoàn toàn dựa trên các nút.
Xét một hàm vô hƣớng chƣa xác định của một
biến trƣờng u(x) trong miền . Các xấp xỉ bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất MLS của u(x) đƣợc
xác nghĩa nhƣ sau [4]:
1
( ) ( ).a ( ) ( ).a( )m
h T
i ii
u x p x x p x x
(1)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 47
Trong đó:
- p(x): là hàm cơ sở của các không gian tọa
độ x, các hàm cơ sở p(x) đƣợc xây dựng từ tam
giác Pascal.
- pt : là hàm chuyển của p.
Trong không gian ba chiều, hàm cơ sở
( )Tp x bậc 2 đƣợc định nghĩa nhƣ sau [2]:
2 2 2( ) 1, , , , , , , , ,Tp x x y z x y z xy yz zx .
- m: là số lƣợng các hàm cơ sở.
- a(x) : là các hệ số tƣơng ứng và là hàm của
tọa độ không gian x. Số lƣợng các hệ số a(x)
phụ thuộc vào bậc và kích thƣớc của hàm cơ sở.
Hệ số a(x) đƣợc xác định theo phƣơng trình
tuyến tính sau [2],[4]:
A(x)a(x)=B(x)U
hay a(x) = A-1
(x).B(x)U (2)
trong đó 1 2{u ,u ,...,u }T
nU (3)
1
W ( )p( )p ( )n
t
I I II
A x x x
(4)
1 1 2 2{ ( )p( ), ( )p( ),.., ( )p( )}
n nB W x x W x x W x x (5)
W( )i
x : là hàm trọng số tại nút thứ I.
Tác giả lựa chọn các miền hỗ trợ có dạng
hình chữ nhật, kích thƣớc của miền hỗ trợ theo
các hƣớng x, y và z tƣơng ứng là dsx , dsy và dsz.
Hàm trọng số tƣơng ứng với miền hỗ trợ hình
chữ nhật đƣợc xác định nhƣ sau:
Wi(x)= W ix(x). W iy(x).
W iz(x) = W rx. W ry. W rz (6)
với W ix(x), W iy(x) và W iz(x) là hàm trọng
số tiêu chuẩn theo hƣớng x, y và z. Các hàm
trọng số có dạng đƣờng cong bậc 4 đƣợc xác
định theo GR Liu và Liu [2],[4]:
2 3 4
ix ix ix ix
ix
ix
1 6r 8r 3r víi 0 r 1W(r )
0 víi r 1
2 3 4
iy iy iy iy
iy
iy
1 6r 8r 3r víi 0 r 1W(r )
0 víi r 1 (7)
2 3 4
iz iz iz iz
iz
iz
1 6r 8r 3r víi 0 r 1W(r )
0 víi r 1
Với
i
ix
sx
x xr
d;
i
iy
sy
y yr
d
và
i
iz
sz
z zr
d
Kết hợp (1) và (2), xấp xỉ u(x) có thể đƣợc
biểu diễn nhƣ sau: ' 1( ) ( )A ( ) B(x) U ( ) Uhu x p x x x (8)
trong đó: ' 1( ) ( )A ( ) B(x)x p x x là hàm dạng.
2.2. Phân tích không lƣới
Xét vấn đề của cơ học vật rắn đàn hồi tuyến
tính trong một miền Ω đƣợc giới hạn bởi biên Γ.
Hệ phƣơng trình vi phân từng phần và điều kiện
biên đƣợc viết dƣới dạng sau [1],[2]:
- Phƣơng trình cân bằng:
0TL b trong Ω (9).
- Điều kiện biên tự nhiên:
n t trên Γt (10)
- Điều kiện biên cần thiết:
u u trên Γu (11)
Trong đó:
- : Véc tơ ứng suất.
- u: Véc tơ chuyển vị, đối với vấn đề 3 chiều,
x
y
z
u
u v
- b: Véc tơ lực khối.
- t : Lực kéo quy ƣớc trên lực kéo biên (biên
tự nhiên).
- u : Chuyển vị quy ƣớc trên chuyển vị biên
(biên cần thiết).
- n: Các véc tơ đơn vị tại một điểm trên biên
tự nhiên.
- L: Toán tử khác biệt, đối với vấn đề 3 chiều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 48
0 0
0 0
0 0
0
0
0
x
y
zL
z y
z x
y x
Các biến phân tiêu chuẩn hình thức dạng yếu của phƣơng trình (9) có dạng sau [2]:
( ) ( ) 0t
T T TL u DLu d u bd u td
(12).
D là ma trận ứng suất – biến dạng, đối với vật liệu đẳng hƣớng:
2 2
2 2
2 2
1
3
3
3
1 0 0 0
1 0 0 0
1 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
D
với 1
(1 )
(1 )(1 2 )
E
;
21
và 3
1 2
2(1 )
Sử dụng các hàm dạng không lƣới MLS trên n nút trong các miền hỗ trợ cục bộ:
( ) ( )n
h
I II
u x x u hoặc
0 0
0 0
0 0
II
h
IIn n
h
II I II I
I I
u
uu
vu uv
(13)
Sử dụng phƣơng trình (13), Luh
trở thành:
nh
I II
Lu L u =
0 0
0 00 0
0 00 0 .
00 0
0
0
In
I II
I
x
y
zu
z y
z x
y x
,
,y
,z
,z ,y
,z ,
,y ,
0 0
0 0
0 0
0
0
0
I x
I
nI
I I III I
I I x
I I x
u B u
(14)
Trong đó ,I x , ,yI
và ,zI là các đạo hàm của hàm dạng MLS đối với x, y và z.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 49
BI là ma trận biến dạng của nút I.
Thay phƣơng trình (13) và (14) vào phƣơng trình (12) trở thành:
d d d 0t
T T Tn n n n
I I J I I I I II J I I
B u D B u u b u t
(15)
- Xét thành phần thứ nhất trong phƣơng trình (15)
d d
Tn n n n
T T
I I J I I I J II J I J
B u D B u u B D B u
=
IJ
IJB DB d .
n nn nT T T
I I J J I JI J I J
K
u u u K u
= 1 11 1 2 12 2 1...T T T
N N Nu K u u K u u K u + 2 21 1 2 22 2 2 2
...T T T
N Nu K u u K u u K u
+….+ 1 1 2 2...T T T
N N N N N NN Nu K u u K u u K u =
TU KU (16)
Với K: là ma trận độ cứng tổng thể đƣợc xây dựng từ ma trận độ cứng của các nút.
U: là véc tơ chuyển vị tổng thể đƣợc xây dựng từ véc tơ chuyển vị của các nút.
- Tiếp theo, xét thành phần thứ hai trong phƣơng trình (15):
Tu bd
= bd d
bI
Tn n n
T T T b
I I I I I II I I
F
u u b u F
(17)
với F1b là véc tơ lực khối của nút, b T
I IF bd
Vế phải của phƣơng trình (17) : n
T b
I II
u F = 1 1 2 1...T b T b T b
N Nu F u F u F
= 1
1 (1 2 )
(2 1)
... ...
b
T T
N x Nb
N Nx
F
u u
F
= T bU F (18)
Fb là véc tơ lực khối tổng thể đƣợc tập hợp từ
các vectơ lực khối của tất cả các nút trong toàn
bộ miền tính toán.
Thực hiện tƣơng tự với thành phần thứ 3 của
phƣơng trình (15), véc tơ lực khối đƣợc thay thế
bởi các véc tơ lực kéo trên biên tự nhiên và tích
phân trên miền biên tự nhiên Γ. Các véc tơ lực
kéo tại nút là: dt T
I IF t
(19)
Kết hợp các phƣơng trình (16), (18) và (19),
phƣơng trình (15) trở thành: ( ) ( ) 0T T b T tU KU U F U F
Hoặc ( ) ( ) 0T b tU KU F F (20)
Do U là bất kỳ, phƣơng trình (20) thỏa
mãn chỉ khi: ( ) ( ) 0b tKU F F hoặc KU F (21)
với F là véc tơ lực khối tổng thể: ( ) ( )b tF F F
Các chuyển vị nút thu đƣợc bằng cách giải
phƣơng trình (20), sau đó thông qua mối quan
hệ tuyến tính giữa ứng suất – biến dạng có thể
xác định đƣợc trạng thái ứng suất tại các điểm
trong môi trƣờng đất đàn hồi.
Tác giả đã xây dựng các chƣơng trình con
tính hàm dạng và các đạo hàm của hàm dạng, bổ
sung vào phần mềm SSI3D để tính toán chuyển
vị và ứng suất tại các điểm của hệ cọc – đất.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 50
3. VÍ DỤ MINH HỌA
Tính toán cọc đơn có đƣờng kính 1,0m ;
chiều dài 30m chịu tải trọng đứng tại đỉnh cọc
P= 1000 tấn. Các đặc trƣng của vật liệu cọc và
môi trƣờng mà cọc nằm trong đƣợc trình bày
trong bảng 1 và bảng 2. Do tính đối xứng nên
chỉ 1/4 mô hình thực tế đƣợc xây dựng để giảm
thời gian tính toán, mô hình tính toán đƣợc trình
bày trong hình 1.
Bảng 1: Đặc trƣng vật liệu làm cọc
Đặc trƣng Đơn vị Giá trị
Mô đun đàn hồi T/m2 2700000
Hệ số Poisson - 0.2 Trọng lƣợng riêng T/m
3 2.5
Bảng 2: Đặc trƣng đất nền
Đặc trƣng Đơn vị Giá trị
Mô đun đàn hồi T/m2 4000
Hệ số Poisson - 0.3 Trọng lƣợng riêng T/m
3 1.9
a) b) c)
Hình 1: Vị trí các nút
a) không gian b) mặt bằng c) mặt đứng
Kết quả tính toán chuyển vị của cọc theo độ
sâu đƣợc trình bày trong hình 2. Mô hình tƣơng
tự đƣợc xây dựng trên phần mềm Plaxis 2D theo
bài toán đối xứng trục. Kết quả chuyển vị tính
toán thu đƣợc tại đỉnh cọc là 0.017 m và tại mũi
cọc là 0.01 m, kết quả này phù hợp với kết quả
tính toán theo phƣơng pháp không lƣới bằng
phần mềm SSI3D.
STT Điểm Tọa độ
điểm (X)
Tọa độ
điểm (Y)
Chuyển vị thẳng
đứng UY (m) STT Điểm
Tọa độ
điểm
(X)
Tọa độ
điểm
(Y)
Chuyển vị
thẳng đứng
UY (m)
1 16178 0 0 0,017144468 16 10163 0 -15 0,01186453
2 15777 0 -1 0,016591175 17 9762 0 -16 0,011636637
3 15376 0 -2 0,016167579 18 9361 0 -17 0,011422201
4 14975 0 -3 0,015735774 19 8960 0 -18 0,011221083
5 14574 0 -4 0,015327275 20 8559 0 -19 0,011033172
6 14173 0 -5 0,014934254 21 8158 0 -20 0,010858398
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 51
STT Điểm Tọa độ
điểm (X)
Tọa độ
điểm (Y)
Chuyển vị thẳng
đứng UY (m) STT Điểm
Tọa độ
điểm
(X)
Tọa độ
điểm
(Y)
Chuyển vị
thẳng đứng
UY (m)
7 13772 0 -6 0,014558229 22 7757 0 -21 0,010696728
8 13371 0 -7 0,014198372 23 7356 0 -22 0,010548174
9 12970 0 -8 0,013854434 24 6955 0 -23 0,010412801
10 12569 0 -9 0,013526035 25 6554 0 -24 0,010290737
11 12168 0 -10 0,013212843 26 6153 0 -25 0,010182188
12 11767 0 -11 0,012914536 27 5752 0 -26 0,01008744
13 11366 0 -12 0,012630816 28 5351 0 -27 0,010007087
14 10965 0 -13 0,012361406 29 4950 0 -28 0,009941257
15 10564 0 -14 0,012106053 30 4549 0 -29 0,009892469
16 10163 0 -15 0,01186453 31 4035 0 -30 0,00986384
Hình 2: Chuyển vị nút theo độ sâu
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo, tác giả đã trình bày quy trình
cụ thể của phƣơng pháp không lƣới bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất và vận dụng phƣơng
pháp này cho bài toán tính toán cọc đơn trong
môi trƣờng đất nền đàn hồi tuyến tính. Ví dụ
tính toán đối với cọc đơn chịu tải trọng đứng
cho kết quả tính toán phù hợp với kết quả tính
toán theo phần mềm Plaxis 2D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G.R. Liu (2003); “Meshfree Method:
Moving beyond the finite element Method”.
National University of Singapore, Singapore.
2. G.R. Liu and Y.T. Gu, (2003); “An
Introduction to Meshfree Methods and Their
Programming”. National University of
Singapore, Singapore.
3. Huafeng Liu and Pengcheng Shi, (2003);
“Meshfree Particle Method”. Department of
Electrical and Electronic Engineering Hong
Kong University of Science and Technology,
Hong Kong.
4. Youping Chen, James D. Lee and Azim
Eskandarian, (2006); “Meshless Methods in Solid
Mechanics”. Springer Science+Business Media,
Inc., 233 Spring Street, New York, USA.
Người phản biện: GS.TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 52
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VÙNG XÁO TRỘN ĐẾN NỀN ĐẤT YẾU ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG GIẾNG CÁT CHO BÃI CHỨA VẬT LIỆU- NHÀ MÁY CHẾ TẠO ỐNG THÉP
TỈNH TIỀN GIANG
VÕ PHÁN*
NGUYỄN HOÀNG TÂN**
Research Influence Of Smear Zone For Soft Soil Treated By Sand Drain
In Storage Yards – Steel Pile Factory In Tien Giang Province.
Abstract: Treating soft soil by sand drain is a simple and common method,
it make ground has a stable settlement quickly and reduces time of process
of treating soft soil. However, in process of treating soft soil, smear zone is
created and it effect on soft soil which is being treated. This paper show
research of influnce of smear zone of sand drain for soft soil treated by
sand drain with preloading. Finite element method is used in this
reasearch by Plaxis program 2D v8.5.
1. GIỚI THIỆU *
Khi thi công công trình trên nền đất yếu thì
độ lún cố kết của nền là một vấn đề đáng quan
tâm nhất. Do đó cần có biện pháp để giải quyết
độ lún đảm bảo công trình xây đƣợc ổn định và
giếng cát là một biện pháp xử lí nền hiệu quả,
đơn giản, thông dụng và kinh tế. Giếng cát đƣợc
thiết kế nhằm tăng tốc độ thoát nƣớc của nền,
giúp nền mau đạt đến độ lún ổn định, việc bố trí
giếng cát dựa trên tính toán thiết kế. Tuy nhiên,
trong quá trình thi công tạo giếng có những tác
động đến nền đất xung quanh thiết bị thi công
và vùng xáo trộn đƣợc hình thành, gây ảnh
hƣởng ít nhiều đến của nền đất yếu đang đƣợc
xử lý. Vì vậy, việc tìm hiểu rõ hơn về ảnh
hƣởng của vùng xáo trộn gây ra bởi quá trình thi
*
Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP.Hồ Chí Minh.
DD : 0913867008
Email: [email protected] **
Công ty TNHH Kỹ Thuật Gouvis
3C - 4C Cư Xá Phan Đăng Lưu, P.3,
Q.Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh.
DD: 0984890093
Email: [email protected]
công đến nền đất yếu là cần thiết, để từ đó có
thể sử dụng hiệu quả phƣơng pháp giếng cát
trong xử lí nền đất yếu.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán giếng cát
2.1.1. Lý thuyết cố kết theo phương đứng của
Tezaghi
Lƣu lƣợng dòng thấm ra khỏi phân tố phải
bằng sự thay đổi thể tích lỗ rỗng :
2
2
1
1v
h ek
z t e
Nếu hệ số cố kết đƣợc định nghĩa là
(1)v
v w
kC
m
Độ cố kết trung bình của nền :
2
2
81 exp (2)
4o vU T
Trong đó :
2(3)v
v
C tT
h
h : Là chiều dài đƣờng thấm;
Cv : Hệ số cố kết theo phƣơng đứng;
t : Thời gian cố kết;
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 53
k : Hệ số thấm đứng của đất;
mv: Hệ số nén tƣơng đối.
2.1.2. Lời giải lăng trụ cố kết của Hansbo
(1981) :
Phƣơng trình áp lực nƣớc lỗ rỗng trung bình
khi xét xáo trộn và cản giếng :
2 (4)2
we z
h
u rk t
Theo Terzaghi
'v v
um m
t t t
Từ đó ta có phƣơng trình áp lực nƣớc lỗ rỗng
trung bình :
2
2
we z v
h
uu r m
k t
Độ cố kết thấm theo phƣơng ngang :
81 exp (5)h
h
z
TU
Trong đó :
2
(6)4
hh
e
C tT
r
(7)hh
v w
kC
m
223
ln ln ( ) (8)4 2
h hz
s w
k kn zs lz
s k q
; (9)e s
w w
r rn s
r r
kh : Hệ số thấm của đất theo phƣơng ngang
trong vùng không xáo trộn;
ks : Hệ số thấm của đất theo phƣơng ngang
trong vùng xáo trộn;
Ch: Hệ số cố kết theo phƣơng ngang;
re : Bán kính vùng ảnh hƣởng của giếng cát;
rw: Bán kính của giếng cát;
rs : Bán kính vùng xáo trộn của giếng cát;
s = rs/rw : Hệ số mở rộng vùng xáo trộn.
2.2. Mô phỏng bài toán giếng cát theo
phƣơng pháp phần tử hữu hạn.
Trong thực tế quá trình cố kết của giếng cát
là một bài toán đối xứng hình trụ (3D) nhƣng
khi sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn thì để
đơn giản trong việc mô phỏng bài toán, thƣờng
chuyển bài toán về dạng phẳng (2D). Việc
chuyển từ 3D sang 2D bằng cách xem giếng cát
nhƣ một tƣờng thấm phẳng. Từ đó, tính quy đổi
hệ số thấm ngang của đất trong mô hình đối
xứng hình trụ sang hệ số thấm ngang tƣơng
đƣơng của đất trong mô hình phẳng.
2.2.1. Phƣơng pháp 1: Theo Hird (1992):
B là phân nửa bề rộng của mô hình dạng phẳng,
R là bán kính vùng ảnh hƣởng của giếng cát trong
mô hình đối xứng trụ. Trong điều kiện giữ nguyên
dạng hình học của mô hình thì B = R.
Phƣơng pháp của Hird (1992) qui đổi hai hệ
số thấm trong vùng xáo trộn và không xáo trộn
thành một hệ số thấm duy nhất gọi là gọi hệ số
thấm tƣơng đƣơng.
Ảnh hƣởng cản giếng đƣợc xem là độc lập.
2
2(10)w w
BQ q
R
Trong đó :
Qw – lƣu lƣợng của giếng cát trong mô hình
dạng phẳng.
qw – lƣu lƣợng của giếng cát trong mô hình
dạng đối xứng hình trụ.
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng:
2
2
2(11)
33 (ln( ) ln( ) )
4
hahp
ha
sa
B kk
knR s
s k
Trong đó:
khp – Hệ số thấm ngang tƣơng đƣơng của đất
trong mô hình dạng phẳng.
kha – Hệ số thấm ngang của đất của vùng
không xáo trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
ksa – Hệ số thấm ngang của đất của vùng xáo
trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
n = re/rw ; s = rs/rw
Khi xét ảnh hƣởng của vùng xáo trộn s ≠ 1,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 54
còn khi không có ảnh hƣởng của vùng xáo trộn
thì s =1.
2.2.3. Phƣơng pháp 2: Theo Indraratna và
Redana (1997):
Phƣơng pháp này xem xét cả 2 nhân tố là hệ
số thấm của đất và khoảng cách của giếng cát,
vùng xáo trộn đƣợc mô hình một cách rõ ràng.
Trong mô hình dạng phẳng thì cùng một lớp đất
sẽ có 2 giá trị hệ số thấm là trong vùng xáo trộn
và vùng không xáo trộn.
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng (chỉ xét ảnh hƣởng của vùng
xáo trộn ): '
(12)3
(ln( ) ln( ) )4
hp
hp hahp
ha sa
k
k knks
k s k
Hệ số thấm tƣơng đƣơng của đất trong mô
hình dạng phẳng trong vùng không xáo trộn
đƣợc tính theo công thức của Hird el at.1992 với
B = R và s =1.
2
33(ln( ) ln(1) )
1 4
2(13)
33(ln( ) )
4
hahp
ha
sa
ha
kk
kn
k
k
n
Trong đó :
khp – Hệ số thấm ngang qui đổi của đất trong
mô hình dạng phẳng trong vùng không xáo trộn.
k’hp - Hệ số thấm ngang qui đổi của đất trong
mô hình dạng phẳng trong vùng xáo trộn.
kha – Hệ số thấm ngang của đất của vùng
không xáo trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
ksa – Hệ số thấm ngang của đất của vùng xáo
trộn trong mô hình đối xứng hình trụ.
n = re/rw ; s = rs/rw
Theo Indraratna và Redana (2005): 3
2
2
2
2 ( )
3 ( 1)
2( 1) 1[ ( 1) ( 1)]
( 1) 3
n s
n n
sn n s s s
n n
3. ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN CHO BÃI
CHỨA VẬT LIỆU – NHÀ MÁY CHẾ TẠO
ỐNG THÉP TỈNH TIỀN GIANG
3.1. Giới thiệu công trình
Nhà máy chế tạo ống thép do Công ty cổ
phần sản xuất ống thép dầu khí Việt Nam
(PVPIPE) đầu tƣ xây dựng tại khu công nghiệp
dịch vụ Dầu khí Soài Rạp, huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang
Khu đất xây dựng nhà máy có diện tích 46.4
ha nằm về phía Đông Nam Khu công nghiệp.
Phía Đông Bắc là bờ sông
Soài Rạp dài 595m. Ba mặt còn lại là đƣờng
nội bộ. Khu công nghiệp và đất trống chƣa sử
dụng. Diện tích sử dụng đất của nhà máy hiện
tại là 22.9 ha, trong đó diện tích nhà xƣởng 4.2
ha, diện tích bãi chứa ống thành phẩm 12 ha.
Khu vực bãi chứa ống có tải trọng khai thác
3 T/m2. Do đó cần xử lý nền đất yếu khu vực
bãi chứa để đảm bảo tính ổn định của nền trong
quá trình khai thác.
3.2. Thông số thiết kế của giếng cát xử lý
nền đất yếu
Bảng 1: Thông số tính toán giếng cát
Bố trí giếng cát Hình vuông
Khoảng cách giữa các giếng cát (m) 1.5
Bán kính vùng ảnh hƣởng giếng cát : re (m) 0.8475
Bán kính giếng cát : rw (m) 0.2
n = re / rw 4.2375
Hệ số thấm đứng của đất yếu kv (m/ngày) 3.629E-05
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 55
Bảng 2: Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất hố khoan BH19:
STT Tên Ký hiệu Đơn vị Cát đắp
Lớp 1 :
Cát san
lắp
Lớp 2: Bùn
sét trạng
thái chảy
Lớp 3 : Sét
dẻo thấp đến
dẻo cao xám
nâu,
vàng,trạng thái
dẻo cứng đến
nửa cứng
Lớp 4 : Sét
dẻo thấp đến
dẻo cao,
màu xám
xanh vàng
,trạng thái
dẻo cứng
đến nửa
cứng
Giếng
Cát
1 Chiều dày lớp đất m 2.4 3.3 10.6 7.7 13.2
2 Dung trọng tự nhiên ɣunsat kN/m3 18 18 8.14 16.16 15.35 18
3 Dung trọng bão hòa ɣsat kN/m3 19 19 14.91 19.98 19.49 20
4 Modul đàn hồi Eref kN/m2 20000 20000 500 6800 5100 800
5 Hệ số Poison ν 0.3 0.3 0.35 0.3 0.3 0.3
6 Lực dính c kN/m3 1 3 5.6 21.5 30.7 1
7 Góc ma sát trong φ 0 30 30 3 18.5 18.5 30
8 Góc giãn nở ψ 0 0 0 0 0 0 0
Hệ số thấm ngang kx m/ngày 1 1 6.16E-06 3.46E-06 10
Hệ số thấm đứng ky m/ngày 1 1 3.08E-06 1.73E-06 10
10 Phần tử tiếp xúc 1 1 0.7 0.8 0.8 1
11 Ứng xử đất Drained Drained Undrained Undrained Undrained DrainedType
9
R inter
Hình 1: Mặt cắt địa chất công trình
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 56
3.3. Qui đổi hệ số thấm lớp đất yếu
Bảng 3: Hệ số thấm tƣơng đƣơng lớp đất yếu ( lớp 2) theo Hird
Vùng xáo trộn kha (m/ngày) ksa (m/ngày) khp (m/ngày)
s = rs/rw = 1 7.258E-05 3.629E-05 6.972E-05
s = rs/rw = 2 7.258E-05 3.629E-05 3.488E-05
s = rs/rw = 3 7.258E-05 3.629E-05 2.699E-05
s = rs/rw = 4 7.258E-05 3.629E-05 2.326E-05
Bảng 4: Hệ số thấm tƣơng đƣơng lớp đất yếu (lớp 2) theo Indraratna
Vùng xáo trộn kha (m/ngày) ksa (m/ngày) α β khp (m/ngày) k'hp (m/ngày)
s = rs/rw = 1 7.258E-05 3.629E-05 0.38914 0 6.972E-05 0
s = rs/rw = 2 7.258E-05 3.629E-05 0.12846 0.26068 6.972E-05 1.509E-05
s = rs/rw = 3 7.258E-05 3.629E-05 0.02173 0.36741 6.972E-05 1.507E-05
s = rs/rw = 4 7.258E-05 3.629E-05 0.00015 0.38899 6.972E-05 1.357E-05
3.4. Mô hình nền xử lý bằng giếng cát trong Plaxis v8.5:
Hình 2 : Mô hình nền xử lý bằng giếng cát
4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
4.1. Độ lún của cả nền theo Hird, Indraratna
và so sánh giữa các phƣơng pháp mô phỏng
Hình 3: Biểu đồ độ lún của nền theo thời gian
theo Hird khi thay đ i vùng xáo trộn
Hình 4 : Biểu đồ độ lún của nền theo thời gian
theo Indraratna khi đ i vùng xáo trộn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 57
Hình 5: So sánh độ lún của nền giữa các phương
pháp mô phỏng khi không có vùng xáo trộn
Hình 6: So sánh độ lún của nền giữa các
phương pháp mô phỏng khi vùng xáo trộn s = 2
4.2. Áp lực nƣớc lỗ rỗng tại điểm giữa lớp
đất yếu (lớp 2) theo Hird, Indraratna:
Hình 7: Biểu đồ áp lực nước lỗ rỗng theo Hird
khi thay đ i vùng xáo trộn
Hình 8: Biểu đồ áp lực nước lỗ rỗng theo
Indraratna khi thay đ i vùng xáo trộn
4.3. Độ cố kết lớp đất yếu (lớp 2) theo các
phƣơng pháp mô phỏng:
Hình 9 : So sánh độ cố kết lớp đất yếu theo các
phương pháp mô phỏng khi s = 1
Hình 10: So sánh độ cố kết lớp đất yếu theo các
phương pháp mô phỏng khi s = 3
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 58
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Khi vùng xáo trộn đƣợc mở rộng, nó làm
giảm độ lún nền tại cùng thời điểm khi không có
vùng xáo trộn, mức độ tiêu tán áp lực nƣớc lỗ
rỗng trong lớp đất yếu đƣợc xử lý chậm đi, độ
cố kết nền đất yếu giảm, làm tăng thời gian thi
công xử lý nền để đạt độ lún yêu cầu.
2. Từ kết quả phân tích số và mô phỏng bằng
plaxis 2D cho thấy khi không xét đến ảnh hƣởng
của vùng xáo trộn thì phƣơng pháp mô phỏng
theo Hird hay Indraratna và Redana đều cho kết
quả độ lún, độ cố kết gần giống với giải tích.
Khi xét đến vùng xáo trộn thì phƣơng pháp mô
phỏng theo Indraratna cho kết quả độ lún nhỏ
hơn 5% - 10% so với theo Hird. Khi hoàn thành
đợt gia tải, áp lực nƣớc lỗ rỗng ban đầu dùng
phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna cho kết
quả lớn hơn 2% -3% so với theo Hird và
Indraratna thể hiện rõ ràng hơn sự tiêu tán áp
lực nƣớc lỗ rỗng chậm đi. Độ cố kết nền đất yếu
dùng phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna
gần với giải tích hơn, chênh lệch 3% - 4% so
với giải tích.
3. Đây chỉ là các khảo sát thuần túy trên phần
mềm và chƣa có số liệu đo thực tế kiểm chứng.
5.2. Kiến nghị
1. Công trình đƣợc nghiên cứu, phân tích
nhƣng chƣa xét đến sự ảnh hƣởng của cản giếng
cát và sự thay đổi của vùng xáo trộn theo độ
sâu nên cần mở rộng nghiên cứu vấn đề này.
2. Khi xét đến vùng xáo trộn kiến nghị dùng
phƣơng pháp mô phỏng theo Indraratna cho nền
có 1 lớp đất yếu nằm ở trên cùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quang Hộ, Công trình trên nền đất
yếu, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM,
năm 2009. (Tr. 294 – 314 )
[2]. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia TP.HCM, năm 2010
[3]. I. Wayan Redana, Effectiveness of
vertical drains in soft clay with special
reference to smear effect, University of
Wollongong (1999). (Tr 1 - 126)
[4]. C. Rujikiatkamjorn, B. Indraratna, C.
Jian, Numerical modelling of soft soil stabilized
by vertical drains, combining surcharge and
vacuum preloading for a storage yard,
University of Wollongong (2007).
[5]. Parsa-Pajouh A., Fatahi H., Khabbaz B,
Numerical Analysis to Quantify the Influence of
Smear Zone Characteristics on Preloading
Design in Soft Clay, School of Civil and
Environmental Engineering, University of
Technology Sydney (UTS), Sydney, Australia.
[6]. Tuan Anh Tran, Toshiyuki Mitachi,
Finite element modeling of peaty soft ground
preconsolidated by vertical drains under
vacuum-surcharge preloading.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 59
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỰC NƯỚC NGẦM GIA TĂNG ĐẾN HỆ SỐ TẬP TRUNG ỨNG SUẤT ĐẦU CỌC TRONG
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN BẰNG CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP KẾT HỢP VỚI VẢI ĐỊA KỸ THUẬT
NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG *,
CHÂU NGỌC ẨN **
, VÕ PHÁN ***
Rating affection’ of the groundwater increase to the stress concentration
ratio on the top piles in the soft ground treatment solution by concrete
pile systems combine geotextle.
Abstract: Soft soil improvement by geosynthetic and concrete pile systems
is an interesting and more popular technique on condition that this
solution is practical. However, today some works are constructed and used
to appearing some problems such as subsidence displacement or cracked
structure surface caused by the groundwater increase combine with heavy
rains caused local flooding. The content of paper concentrates on rating
affection’s the groundwater increase caused by the groundwater increase
combine with heavy rains caused local flooding to the stress concentration
ratio on the top piles in the soft ground treatment solution by concrete pile
systems combine geotextile.
1. GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây một công nghệ nền
móng mới hình thành có tên “ Vải địa kỹ thuật kết
hợp phần tử cọc đỡ công trình đất đắp trên nền đất
yếu”. Những “phần tử cọc” (cọc bê tông cốt thép,
cột đá, cọc gỗ, cột cát có bao, cột đất trộn xi
măng, tƣờng trong đất…) đƣợc phân bố đều trong
nền đất yếu đến tận lớp chịu lực bên dƣới, “phần
tử cọc” đƣợc sắp xếp theo lƣới tam giác hoặc ô
vuông là một giải pháp hy vọng giải quyết đƣợc
vấn đề vừa nêu. Trọng lƣợng của khối đất đắp có
thể truyền trực tiếp lên đầu cọc bởi hiệu ứng vòm
hoặc gián tiếp qua các hiệu ứng màng của lớp vải
địa kỹ thuật. Tải mà “phần tử cọc” gánh đỡ truyền
vào lớp nền cứng dƣới mũi cọc và ma sát cọc với
đất yếu xung quanh.
Terzaghi (1943) đã đƣa ra kết quả nghiên cứu
ảnh hƣởng của hiệu ứng vòm thông qua giải
phƣơng trình cân bằng ứng suất dựa trên mô
hình cửa sập, đồng thời đã vẽ đƣờng ứng suất
đứng trong cát đắp trong trƣờng hợp có hiệu
ứng vòm và không có hiệu ứng vòm dựa trên
quan hệ giữa hệ số tải trọng (P/γH) và tỷ số hình
dạng (H/B đƣợc thể hiện trong hình 1.
Hình 1. Ảnh hưởng của hiệu ứng cung vòm
đến đường ứng suất tĩnh
*, **, *** Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM
số 268 Lý Thường Kiệt, quận 10, TP. Hồ Chí Minh,
ĐT: 083 8636822 *
ĐT: 0919 070096,
Email: [email protected] **
ĐT: 0908 299105, Email:[email protected] ***
ĐT: 0913 867008, Email: [email protected]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 60
Hình 2: Ảnh hưởng của hiệu ứng cung vòm
đến đường ứng suất theo phương pháp
Terzaghi và đường ứng suất tĩnh
Dựa trên lý thuyết cung vòm của Hewlett và
Randolph (1988) Tiêu chuẩn Đức đã xây dựng
kết quả trên giả thuyết cung vòm trong đất có
dạng hình vòm. Chiều dày của cung vòm là 2
b
(với b: cạnh của cọc).
Hình 3: Phân tích lực tác dụng trên phần tử
cung vòm theo Tiêu chuẩn Đức
Tiêu chuẩn Anh BS 8006 (1995) Anh đã
hoàn chỉnh phƣơng pháp tính của Jones (1990)
dựa nghiên cứu của Marston và Anderson
(1913) về cung vòm trong đỉnh của nhóm cọc.
Phƣơng pháp tính trong Tiêu chuẩn này đƣợc
giả thuyết cung vòm nhƣ một bán cầu vòm phụ
thuộc vào lực kéo căng bề mặt của khối cát đắp.
Hình 4: Bán cầu theo Tiêu chuẩn Anh BS 8006
2. THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH TỶ LỆ
THỰC 1:1
Xây dựng mô hình thí nghiệm thực tế với 16
cọc bê tông cốt thép có B.20 (M.250), chiều dài
cọc L = 14m gồm 02 mô đun mỗi mô đun
7m.Vải địa kỹ thuật loại dệt cƣờng độ cao khả
năng chịu kéo đạt 100 kN/m, độ giãn dài tối đa
đạt 10%. Cát đắp trên đầu cọc là cát hạt to có γtn
= 19 kN/m3. Cát đắp gia tải là cát mịn γtn = 16
kN/m3 với chiều cao đắp hđ = 4m trên tắm bê
tông cốt thép B.20 dày 200mm có tác dụng phân
bố đều tải trọng.
Hình 5: Mặt bằng mô hình thí nghiệm
thực tỷ lệ 1:1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 61
Hình 6: Mặt cắt mô hình thí nghiệm thực tỷ lệ 1:1
3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT
BỊ ĐO ỨNG SUẤT
Cảm biến là thiết bị đo biến dạng (ε) dƣới
tác dụng của ngoại lực tác dụng. Biến dạng (ε)
là sự thay đổi về kích thƣớc hình học của vật
liệu nhƣ hình 7
ε = ΔL/L
Hình 7. Biến dạng kích thước của vật liệu
Hình 8. Hình dạng cảm biến
Ứng dụng lý thuyết biến dạng tấm mỏng chịu
áp lực phân bố nhƣ hình 9.
Hình 9: Lực phân bố lên tấm mỏng
Dƣới tác dụng của áp lực, tấm kim loại mỏng
biến dạng đàn hồi, làm thay đổi điện trở của
cảm biến dán dính trên tấm kim loại. Từ sự biến
đổi điện trở của cảm biến, cƣờng độ dòng điện
qua cảm biến cũng thay đổi. Bằng thiết bị đo, có
thể ghi nhận sự biến đổi của dòng điện theo
từng áp lực tác dụng lên tấm mỏng.
Vật liệu dùng chế tạo cảm biến là vật liệu dẫn
điện, có quan hệ giữa biến dạng và điện trở biểu
hiện qua tỷ số giữa biến thiên tƣơng đối của
điện trở với biến thiên tƣơng đối của chiều dài
cảm biến gọi là hệ số cảm biến (Gauge factor).
lR
A
r=
Với R: Điện trở ( )
ρ: Điện trở suất ( mm)
l: Chiều dài vật dẫn điện (mm)
A: Diện tích tiết diện dẫn điện (mm2)
/
/
R RGF
L L
d
d=
Với GF: Hệ số cảm biến
Rd : Độ biến thiên cảm biến
R: Điện trở ( )
Ld : Độ biến thiên chiều dài
L: Chiều dài (mm)
Nguyên lý của hệ thống đo: Ứng dụng mạch
cầu Wheatstone.
Hệ thống sẽ đƣợc cấp nguồn điện không đổi
VS. Khi cảm biến không bị biến dạng (ΔR=0 và
Rx= R1 = R2 = R3 =R0) thì VG=0. Khi cảm biến
bị biến dạng làm thay đổi giá trị RX và giá trị VG
theo công thức bên dƣới. Đo giá trị điện áp VG
ta sẽ suy ra đƣợc giá trị biến dạng.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 62
2
3 1 2
( )xG s
x
R RV V
R R R R
(1)
1
41
2
G
S
V GF
VGF
(2)
4
(2 )
G
G S
V
GF V V
(3)
Hình 10. Sơ đồ mắc nối tiếp Strain gauge
và các điện trở.
Các đầu đo ứng suất trong mô hình thí
nghiệm đƣợc đặt tại các vị trí nhằm thu thập các
giá trị ứng suất tại các điểm để phân tích ảnh
hƣởng của hiệu ứng vòm trong giải pháp thiết
kế xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép kết hợp
với vải địa kỹ thuật. Các thiết bị đƣợc đặt trên
tắm đệm phẳng nhằm tránh lệch thiết bị trong
quá trình thí nghiệm.
Ps7 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại giữa
khoảng cách 02 cọc.
Ps3 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại giữa
tâm 04 cọc.
Ps9 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc
nhƣng dƣới lớp vải địa kỹ thuật.
Ps1 là đầu đo ứng suất đặt giữa 02 cọc nhƣng
trên lớp vải địa kỹ thuật.
Ps4 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc đo
ứng suất đứng theo phƣơng ngang.
Ps8 là đầu đo ứng suất đặt cách cọc ¼ khoảng cách
cọc nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật.
Ps10 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật.
Ps14 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp
cách đầu cọc 0.4m theo phƣơng đứng.
Ps11 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp
cách đầu cọc 0.8m theo phƣơng đứng.
Ps6 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp
cách đầu cọc 1.2m theo phƣơng đứng.
Ps2 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát
đắp cách đầu cọc 1.6m theo phƣơng đứng.
4. Kết quả thí nghiệm mô hình tỷ lệ thực 1:1
Kết quả thu đƣợc từ các thiết bị đo đƣợc
thông qua biểu đồ sau.
Ứng suất tại đầu cọc có giá trị lớn hơn nhiều lần
so với ứng suất tại vị trí đất nền xung quanh cọc.
Biểu đồ 1: Ứng suất tại các thiết bị đo khi mực
nước ngầm ở trạng thái tự nhiên
Độ dốc của đƣờng ứng suất tại đầu cọc lớn
hơn nhiều so với độ dốc đƣờng ứng suất tại vị
trí đất nền giữa khoảng cách 02 cọc.
Biểu đồ 2: Ứng suất thiết bị đo Ps9 và Ps1 khi
mực nước ngầm ở trạng thái tự nhiên
RX= R0 +
ΔR
VS
V
G
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 63
Ứng suất tính theo phƣơng pháp giải tích là
đƣờng tuyến tính phát triển theo chiều sâu. Ứng
suất theo mô hình thí nghiệm là đƣờng phi tuyến
không phát triển theo chiều sâu, cho thấy khi
xuất hiện hiện tƣợng tập trung ứng suất một
phần ứng suất đã chuyển tập trung lên đầu cọc
nên không còn tuyến tính.
Biểu đồ 3: Ứng suất theo phương pháp giải tích
và đo từ mô hình thí nghiệm khi mực nước
ngầm ở trạng thái tự nhiên.
Ứng suất tại đầu cọc có giá trị lớn hơn so với
ứng suất tại vị trí đất nền xung quanh cọc khi
mực nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.
Biểu đồ 4: Ứng suất tại các thiết bị đo khi mực
nước ngầm tăng thêm 50cm
Độ dốc của đƣờng ứng suất tại đầu cọc lớn
hơn nhiều so với độ dốc đƣờng ứng suất tại vị
trí đất nền giữa khoảng cách 02 cọc khi mực
nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.
Biểu đồ 5: Ứng suất thiết bị đo Ps9 và Ps1 khi
mực nước ngầm tăng thêm 50cm
Ứng suất tính theo phƣơng pháp giải tích là
đƣờng tuyến tính phát triển theo chiều sâu. Ứng
suất theo mô hình thí nghiệm là đƣờng phi tuyến
không phát triển theo chiều sâu, cho thấy khi
xuất hiện hiện tƣợng tập trung ứng suất một
phần ứng suất đã chuyển tập trung lên đầu cọc
nên không còn tuyến tính khi mực nƣớc ngầm
tăng thêm 50cm.
Biểu đồ 6 ứng suất theo phƣơng pháp giải
tích và đo từ mô hình thí nghiệm khi khi mực
nƣớc ngầm tăng thêm 50cm.
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc n = s
c
Với бc : ứng suất tập trung đầu cọc;
бs : ứng suất phân bố trên nền đất yếu gữa
các cọc.
Khoảng cách bố trí cọc S=1,0m, chiều cao
cát đắp H = 1,6m.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 64
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc từ mô hình
thí nghiệm hiện trƣờng trong trƣờng hợp mực
nƣớc ngầm ở trạng thái tự nhiên n = 10,84 (ứng
suất phân bố trên nền đất yếu đạt ζs = 5,95
kN/m2 trong khi ứng suất tập trung đầu cọc ζc =
64,49 kN/m2).
Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc trong
trƣờng hợp khi mực nƣớc ngầm tăng thêm
50cm, n = 7,119 (ứng suất phân bố trên nền đất
yếu đạt ζs = 8,609 kN/m2 trong khi ứng suất tập
trung đầu cọc ζc = 61,293 kN/m2).
5. KẾT LUẬN
Qua nội dung nghiên cứu hệ số tập trung ứng
suất đầu cọc trong giải pháp xử lý nền bằng cọc
bê tông cốt thép kết hợp với vải địa kỹ thuật
thông qua mô hình thí nghiệm có xét đến ảnh
hƣởng của mực nƣớc ngầm tăng thêm 50cm có
thể đƣợc rút ra đƣợc kết luận nhƣ sau:
1. Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc giảm
30% trong trƣờng hợp mực nƣớc ngầm tăng
thêm 50cm.
2. Hệ số tập trung ứng suất đầu cọc giảm ảnh
hƣởng đến biến dạng của nền đất xung quanh
cọc, làm gia tăng biến dạng lệch của khối đất
trên đầu cọc và khối đất giữa 04 cọc, gây ra
những vết nứt trên bề mặt nền công trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Aubeny, C.P./Li, Y./ Briaud, J.L. (2002):
Geosynthetics reinforced pile supported
embankments: numerical simulation and design
needs; Geosynthetics- 7th ICG- Delmas,
Gourc& Girard (eds), pp. 365-368.
[2]. B. Le Hello, B. Chevalier, G. Combe, P.
Villard, Coupling finite elements and discrete
elements methods, application to reinforced
embankment by piles and geosynthetics.
[3]. BS 8006 (1995): British Standard, code
of practice of strengthened/ reinforced soils and
other fills, chapter 9.
[4]. Bergado, D. T., Anderson, L. R, Miura,
N. and Balasubramaniam, A. S. (1996). Soft
Ground Improvement in Lowland and Other
Environments, ASCE.
[5]. Châu Ngọc Ẩn (2012): Nền Móng Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM, pp
453÷446.
[6]. Collin, J.G. / Watson, C.H. / Han, G.
(2005): Column-Supported Embankments
solves time constraint for new road
construction; Proceedings of the Geo-Frontiers
Congress, Austin, Texas, pp. 1-9.
[7]. D.T. Bergado, J.C. Chai, Những biện
pháp kỹ thuật mới cải tạo đất yếu trong xây
dựng, Nhà xuất bản giáo dục 1994, pp 58÷60.
[8]. EBGEO (2007): Empfehlung for den
Enwurf und die Berechnung von Erdkurpern mit
Bewehrung aus Geokunststoffen; 2007. [9].
Goh, A.T.C. / The, C.I. / Wong, K.S. (1997):
Analysis of piles subjected to embankment
induced lateral soil movements; Journal of
Geotechnical and Geoenviromental
Engineering, Vol. 123, No. 9, pp. 792-801
[10]. Gourge Samir Fahmi Farag, Leateral
Spreading in basal reinforced embankments
supported by pile – like element, University
Kassel, Germany 2008, pp 125
[11]. Hans-Georg Kempfert Berhane
Gebreselassie, Excavations and Foundations in
Soft Soils , University Kassel, Germany.
Người phản biện: GS.TS. VƢƠNG VĂN THÀNH