Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 1
Tạp chí ĐỊA KỸ THUẬT
ISSN - 0868 - 279X
NĂM THỨ 25
SỐ 2 NĂM 2021
MỤC LỤC
LẠI VĂN QUÍ, HUỲNH QUỐC THIỆN, TRÀ
HỮU THỜI, TRẦN DUY TÂN: Phân tích ứng xử
hố đào sâu trong nền sét bão hòa nƣớc bằng phƣơng pháp FEM 3
TÔ VĂN LẬN, LÊ PHÖ HỮU: Nghiên cứu giải pháp
xử lý nền nhà máy chế biến gỗ Kiên Giang bằng cọc
xi măng đất 11 LÊ VINH, V CHÍ H N , LIÊN PH ỚC HUY
PH ƠN : Phân tích ảnh hƣởng của việc dâng m c nƣớc ngầm đến sức chịu tải cọc 20
HÀ N ỌC NH, TH I HỒN NH, HOÀN HẢI
YẾN, N UYỄN VIỆT TIẾN: Ảnh hƣởng của s biến
đổi tính chất cơ lý theo độ ẩm đến độ ổn định mái
dốc trên các loại đất sƣờn tàn tích khu v c Đà Lạt 28
NGÔ DOÃN HÀO: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao độ ổn định lò dọc vỉa than mức -103, vỉa
6 đông mở rộng tầng mức -150 đến mức -80, mỏ
Mạo Khê 36 ĐỖ THỊ MỸ CHINH, TRẦN N UYỄN HOÀN
HÙN , QU CH HỒN CH ƠN , N UYỄN DUY
PHON , HUỲNH N UYÊN HIỆP, ĐẶN CHÍ CÔN ,
N UYỄN QUỐC NH: Ứng xử Soilcrete tạo từ bùn
sét Củ Chi phục vụ công tác gia cố lún đƣờng đầu cầu
Tân Thạnh Đông bằng Jet Grouting 47
N UYỄN ĐỨC ĐẢM, ĐẶN PH ƠN N M, LÊ
THANH BÌNH, D N ỌC TH I, VŨ THẾ SON ,
LÊ VĂN HIỆP, PHẠM TH I ÌNH: Nghiên cứu
phân vùng nguy cơ sạt lở sử dụng mô hình giá trị
thông tin 56
N UYỄN M I CHI: Thiết lập biểu thức xác định
sức chống nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng 66
TRẦN THẾ VIỆT, ÙI THỊ IÊN TRINH, TRỊNH
QUANG TOÀN, N UYỄN ĐỨC HÀ, N UYỄN
TRUN IÊN, N UYỄN MẠNH C ỜN : Phân tích
nguy cơ trƣợt lở đất ở lƣu v c sông Thao theo một
số tác nhân chính 72 LÊ BÁ VINH, ĐOÀN TẦN DUY, N UYỄN
NHỰT NHỨT: Tối ƣu hóa hệ móng bè cọc của cống kênh thủy lợi 81
TRẦN THẾ VIỆT, HOÀNG VIỆT HÙN , ÙI VĂN
TR ỜN , ĐỖ CHÍNH PH ƠN : Nghiên cứu
nguyên nhân s cố sụt lún mặt đê từ Km25+600 đến
K25+750 đê Hữu Cầu, Bắc Phú, Sóc Sơn, Hà Nội 89
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. ĐOÀN THẾ T ỜN
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHÙNG MẠNH ĐẮC
PGS.TS. HOÀNG VIỆT HÙNG
PGS.TS. PHẠM QUANG HƯNG
PGS.TS. NGUYỄN BÁ KẾ
TS. PHÙNG ĐỨC LONG
GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MẠNH
PGS.TS. NGUYỄN SỸ NGỌC
GS.TS. VŨ CÔNG NGỮ
PGS.TS. VÕ PHÁN
PGS.TS. NGUYỄN HUY PHƯƠNG
GS.TS. TRẦN THỊ THANH
PGS.TS. VƯƠNG VĂN THÀNH
TS. LÊ THIẾT TRUNG
GS.TS. ĐỖ NHƯ TRÁNG
PGS.TS. TRẦN THƯƠNG BÌNH
TS. NGUYỄN TRƯỜNG HUY
PGS.TS. ĐẬU VĂN NGỌ
PGS.TS. TẠ ĐỨC THỊNH
Giấy phép xuất bản số 1358/GPXB - Ngày 8-6-1996, Bộ Văn hóa - Thông tin
Cơ quan xuất bản: Viện Địa Kỹ thuật
(Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam) 152 Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội Tel: 024. 22141917.
Email: [email protected]; [email protected] Website: www.vgi-vn.vn
Xuất bản 3 tháng 1 kz Nộp lưu chiểu: tháng Sáu 2021 In tại Công ty TNHH in và Thương mại Mê Linh
iá: 20.000 đ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 2
VIETNAM GEOTECHNIAL JOURNAL
ISSN - 0868 - 279X
VOLUME 25
NUMBER 2 - 2021
CONTENTS
LAI VAN QUI, HUYNH QUOC THIEN, TRA HUU
THOI, TRAN DUY TAN: Finite Element Method
(FEM) for Analing behavior of a deep excavation in soft clay 3
TO VAN LAN, LE PHU HUU: Soils-cement pile
application for foundation treatment at the Kien
Giang Wood Processing Factory 11
LE BA VINH, VO CHI KHANG, LIEN PHUOC HUY
PHUONG: Analyzing the Effects of Increasing
Grounwater to the Pile Resistance 20
HA NGOC ANH, THAI HONG ANH, HOANG HAI
YEN, NGUYEN VIET TIEN: Changes in geotechnical
paramenters of residual soils with water content and factor of safety of assumed slope in Dalat 28
NGO DOAN HAO: Research on the solution for
improving the stability of drift at level -103, 6 seam
to expand exploitation level from -150 to -80 at Mao
Khe coal mine 36
DO THI MY CHINH, TRAN NGUYEN HOANG
HUNG, QUACH HONG CHUONG, NGUYEN DUY
PHONG, HUYNH NGUYEN HIEP, DANG CHI
CONG, NGUYEN QUOC ANH: Mechanical
behaviors of soilcrete specimens by Jet Grouting
technology from Cu Chi soft clay to treat differential
settlement of Tan Thanh Dong bridge 47
NGUYEN DUC DAM, DANG PHUONG NAM, LE
THANH BINH, DU NGOC THAI, VU THE SONG,
LE VAN HIEP, PHAM THAI BINH: Landslide
Susceptibility Mapping Using Information Value
Model 56
NGUYEN MAI CHI: The estalishment of pulled-out
bearing capacity equation of screw anchor on the
soils slope 66
TRAN THE VIET, BUI THI KIEN TRINH, TRINH
QUANG TOAN, NGUYEN DUC HA, NGUYEN
TRUNG KIEN, NGUYEN MANH CUONG: Analyze landslide risk for the Thao river catchment using
main impact factors 72
LE BA VINH, DOAN BA TAN DUY, NGUYEN
NHUT NHUT: Optimization of rafts- piles
foundations of irrigation canals 81
TRAN THE VIET, HOANG VIET HUNG, BUI VAN
TRUONG, DO CHINH PHUONG: Study on critical
DEPUTY EDITORS-IN-CHIEF
Assoc. Prof.,Dr. DOAN THE TUONG
EDITORIAL BOARD
Assoc.Prof. Dr. PHUNG MANH DAC
Assoc. Prof., Dr. HOANG VIET HUNG
Assoc. Prof., Dr. PHAM QUANG HUNG
Assoc. Prof., Dr. NGUYEN BA KE
Dr. PHUNG DUC LONG
Prof. NGUYEN CONG MAN
Assoc. Prof. Dr. NGUYEN DUC MANH
Assoc. Prof., Dr. NGUYEN SY NGOC
Prof.,Dr. VU CONG NGU
Assoc. Prof., Dr. VO PHAN
Assoc. Prof., Dr. NGUYEN HUY
PHUONG
Prof., Dr. TRAN THI THANH
Assoc. Prof., Dr. VUONG VAN THANH
Dr. LE THIET TRUNG
Prof., Dr. DO NHU TRANG
Assoc. Dr. TRAN THUONG BINH
Dr. NGUYEN TRUONG HUY
Assoc. Prof., Dr. DAU VAN NGO
Assoc. Prof., Dr. TA DUC THINH
Printing licence No 1358/GPXB
dated 8 June 1996 by the Minister of Culture and Information
Published by the Vietnam Geotechnical Institute (Vietnam Union of Science and Technology
Associations) Add: 152 Le Duan, Dong Da, Hanoi
Tel: 024.22141917. Email: [email protected];
[email protected] Website: www.vgi-vn.vn
Copyright deposit: June 2021
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 3
subsidence incident of Huu Cau dike in Soc Son
district, Ha Noi 89
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 4
PHÂN TÍCH ỨNG XỬ HỐ ĐÀO SÂU TRONG NỀN SÉT BÃO HÕA NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP FEM
LẠI VĂN QUÍ*, HUỲNH QUỐC THIỆN
**
TRÀ HỮU THỜI**
, TRẦN DUY TÂN***
Finite Element Method (FEM) for Analing behavior of a deep
excavation in soft clay
Abstract: The paper uses Plaxis 2D with some soils modelling (Mohr-
Coulomb, Hardening Soil) for predicting behavior of deep excavation in
saturead soft clays. The prediction data are compared with mesuring in
field and find out that hardening soil modell seems the most fitting.
1. GIỚI THIỆU *
Chuyển vị của tƣờng chắn đất trong bài
toán hố đào sâu là một trong những vấn đề
quan trọng vì nó ảnh hƣởng đến ổn định hố
đào sâu, c ng nhƣ các công trình lân cận
Chuyển vị ngang tƣờng chắn và ổn định hố
đào sâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ địa chất, độ cứng của tƣờng chắn và hệ
thanh chống, c ng nhƣ ảnh hƣởng của tải
trọng và các yếu tố khác
Hiện tại việc d đoán chuyển vị của tƣờng
chắn trong thi công hố đào sâu cho những d án
th c tế, c ng nhƣ các nghiên cứu thƣờng đƣợc
sử dụng bằng phần mềm phần tử hữu hạn,
Plaxis 1-11 Trong đó, các mô hình đất thƣờng
đƣợc áp dụng nhất: Mô hình Mohr Coulomb
(MC), mô hình Hardening Soil (HS) Kèm theo
đó là các phƣơng pháp phân tích ứng xử của đất
không thoát nƣớc theo phƣơng pháp ứng suất
hữu hiệu gọi là Undrained , Undrained B và
phân tích theo ứng suất tổng gọi là Undrained C
Tuy nhiên trong các nghiên cứu gần đây ở Việt
Nam 12-14 , v n chƣa có nghiên cứu, đánh giá
* Kh Th y D g T g i học Bách
Khoa - i học Q c Gi Th h ph Hồ Chí Mi h ** T g i học D y T - Nẵ g *** T g i học Gi Thô g V tải Th h ph
Hồ Chí Mi h
ƣu nhƣợc điểm của các mô hình đất khác nhau,
c ng nhƣ l a chọn loại phân tích phù hợp cho
ứng xử của đất bùn sét yếu
Do đó, trong bài báo này tập trung nghiên
cứu, đánh giá các mô hình đất và phân tích ứng
xử của đất sét bão hòa nƣớc để có thể d đoán
chính xác chuyển vị ngang của tƣờng chắn hố
đào sâu trong đất yếu khu v c thành phố H Chí
Minh Từ đó, l a chọn mô hình tính toán và
phƣơng pháp phân tích phù hợp nhất với mục
tiêu d đoán chính xác chuyển vị ngang của
tƣờng chắn trong đất yếu
2. CÁC MÔ HÌNH VẬT LIỆU
2.1. Mô hình Mohr-Coulomb
Mô hình Mohr-Coulomb là mô hình đất cơ
bản và phổ biến với ứng xử đàn h i - d o lý
tƣởng và sử dụng tiêu chuẩn phá hoại của Mohr-
Coulomb Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng
của mô hình Mohr-Coulomb đƣợc thể hiện
Hình 1 Các thông số của mô hình bao g m:
Thô g hồi:
E: Mô đun đàn h i Young (kN m2)
: Hệ số poison
Thô g há h i d :
c': L c dính hữu hiệu (kN m2)
': Góc ma sát trong hữu hiệu (độ)
: Góc giãn nở (độ)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 5
Hình 1. Q hệ giữ ứ g ấ v biế d g
trong mô hình Mohr-Coulomb
2.2. Mô hình Hardening Soil
Mô hình tăng bền đ ng hƣớng Hardening Soil
(HS) là mô hình đất nâng cao dùng để mô phỏng
ứng xử của nhiều loại đất khác nhau, dành cho cả
đất mềm và đất cứng Tăng bền cắt dùng để mô
phỏng các biến dạng không h i phục của đất nền
khi chịu ứng suất lệch (ứng suất cắt) ban đầu
Tăng bền nén dùng để mô phỏng các biến dạng
không h i phục của đất nền khi chịu tải nén 1
trục ban đầu (nén cố kết hay nén đ ng hƣớng)
Các thông số mô hình bao g m:
c': L c dính hữu hiệu (kN m2)
': Góc ma sát trong hữu hiệu (độ)
E50: Mô đun cát tuyến từ thí nghiệm nén 3
trục cố kết thoát nƣớc (kN m2)
Eoed: Mô đun tiếp tuyến từ thí nghiệm nén cố
kết (kN m2)
Eur: Độ cứng gia và dở tải (kN m2)
m: Hệ số m
ur: Hệ số poisson gia và dở tải
pref: Áp l c tham chiếu (kN m2)
Hình 2. M d g hô g gi ứ g ấ
chí h c ô h h H de i g S i
2.3. P t t át ớ với ứ
suất ữu iệu (U drai ed-Couple Analysis)
Phân tích Undrained đƣợc sử dụng nhằm
mục đích xem xét ứng xử của đất nền theo ứng
suất hữu hiệu, có kể đến quá trình phát triển áp
l c nƣớc lỗ rỗng thặng dƣ trong đất theo lý
thuyết cố kết của Terzaghi: σ=σ’+σw
P á ( t t e ứ suất
ữu iệu) U drai ed
Ứng xử vật liệu: Undrained
Thông số sức chống cắt hữu hiệu: c’, ’, ’
Thông số độ cứng hữu hiệu: E50’, ’
P á ( t t e ứ suất
ữu iệu) U drai ed
Ứng xử vật liệu: Undrained
Thông số sức chống cắt không thoát nƣớc
c=cu, =0, =0
Thông số độ cứng hữu hiệu: E50’, ’
P á C ( t t e ứ suất
tổ ) U drai ed C
Thông số sức chống cắt không thoát nƣớc
(ứng suất tổng) c=cu, =0, =0
Thông số độ cứng không thoát nƣớc:
Eu, u =0.495
Nếu không muốn sử dụng tu chọn
Undrained trong Plaxis để phân tích ứng xử
không thoát nƣớc, chỉ có thể mô phỏng ứng xử
không thoát nƣớc bằng cách chọn kiểu vật liệu
Non-porous và nhập tr c tiếp thông số đàn h i
không thoát nƣớc và thông số sức chống cắt
không thoát nƣớc
2.4. P t t át ớ với ứ suất ữu
iệu (Drai ed-Uncouple Analysis)
Phân tích Drained đƣợc sử dụng nhằm mục
đích không phát sinh áp l c nƣớc lỗ rỗng thặng
dƣ trong đất nền Đất và nƣớc đƣợc xem nhƣ 1
vật liệu duy nhất đang chịu tải (không liên quan
gì đến thoát nƣớc) Phân tích Drained chủ yếu
áp dụng cho các loại đất rời (thoát nƣớc nhanh)
và ứng xử lâu dài của đất sét
3. TỔN QU N DỰ N
Vị trí d án căn hộ The Golden Star nằm
giữa trung tâm phát triển năng động và hiện đại
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 6
D án tọa lạc tại vị trí vàng quận 7 mặt tiền số
72 đƣờng Nguyễn Thị Thập Phối cảnh và vị trí
d án đƣợc thể hiện ở Hình 3.
Hình 3. Vị í d á 72 Ng yễ Thị Th
q 7
Hình 4. ích h ớc h h học c cô g h
Hình 5. M b g hiệ g x g q h d á
D án căn hộ The Golden Star với quy mô 2
tầng hầm có diện tích hầm hơn 4500m2. Móng
đại trà có cao độ trung bình là -6,65m, hố pít là -
9,65m. Kích thƣớc hình học chính của công
trình có thể đƣợc thể hiện ở Hình 5 và Hình 6,
thể hiện mặt bằng hiện trạng và mặt cắt ngang
sẽ phân tích trong bài báo này
Hình 6. M c h h học g h h hiệ
c g
Trình t thi công mô phỏng trong Plaxis bao
g m các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Kích hoạt tải bề mặt
Bƣớc 2: Thi công ép cừ
Bƣớc 3: Đào đất đến cao độ -1,3mGL
Bƣớc 4: Lắp hệ giằng H350 cao độ -0,8mGL
Bƣớc 5: Đào đất đến cao độ -4,05mGL
Bƣớc 6: Lắp hệ giằng H400 cao độ -3,5mGL
Bƣớc 7: Đào đất đến cao độ đáy móng đại trà
-6.65mGL
Bƣớc 8: Thi công ép cừ 9m khu v c hố pít
Bƣớc 9: Thi công sàn và móng đại trà xung
quanh hố pít, lắp hệ giằng H350
Bƣớc 10: Đào đất khu v c hố pít đến cao
trình -9.65mGL
Bƣớc 11: Thi công móng l i thang khu v c
hố pít và thi công full sàn B2
D a và mặt bằng d án, trình t thi công, tải
bề mặt, các lớp đất và d a vào cách xác định
điều kiện biên bên trên để th c hiện mô hình mô
phỏng nhƣ Hình 7.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 7
Hình 7. M t c t mô phỏng
4. BÀI TOÁN PHÂN TÍCH
Trong mô hình Plaxis có các phƣơng pháp
phân tích undrained khác nhau. Bài toán phân
tích sử dụng mô hình Hardening Soil theo
phƣơng pháp phân tích undrained và phƣơng
pháp undrained B phục vụ cho việc tính toán
biện pháp thi công hố đào sâu đƣợc sử dụng cho
d án này nhằm mục đích so sánh kết quả phân
tích thu đƣợc với kết quả quan trắc th c tế tại
hiện trƣờng Ngoài ra tác giả còn sử dụng
phƣơng pháp undrained C để làm bài toán phân
tích ngƣợc để chọn ra thông số tối ƣu cho địa
chất khu v c c ng nhƣ so sánh đánh giá kết quả
tính toán với các phƣơng pháp khác nhau
4.1. P t u ể vị a t ờ ắ
ằ Harde i S i t e
á t U drai ed
ả 1. ả tổ ợ á t số địa
t e á U drai ed
Thông số địa chất sử dụng trong phần mềm
Plaxis theo phƣơng pháp Undrained cho lớp
bùn sét yếu (lớp 1 bùn sét d o chảy) là thông số
hữu hiệu đƣợc xác định từ thí nghiệm 3 trục
CU. Bảng 1 tổng hợp các thông số địa chất theo
phƣơng pháp phân tích Undrained
4.2. P t u ể vị a t ờ ắ
ằ Harde i S i t e
á t U drai ed
ả 2. ả tổ ợ á t số
t t á t e á
Thông số địa chất của lớp bùn sét yếu theo
phƣơng pháp phân tích Undrained B đƣợc xác
định từ thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng Sức
chống cắt không thoát Su lấy từ kết quả thí
nghiệm cắt cánh Giá trị độ cứng của đất đƣợc
lấy theo tƣơng quan E=(100-300)Su tăng theo
độ sâu Lớp bùn sét yếu dày 20m đƣợc chia là 3
lớp nhỏ mỗi lớp dày 7m từ lớp 1,1 đến lớp 1,3.
Mục đích chia nhỏ để đƣa thông số sức chống
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 8
cắt không thoát nƣớc Su vào một cách sát với
th c tế vì có s thay đổi giá trị Su theo độ sâu
lớn Bảng 2 thể hiện các thông số nhập vào mô
hình phân tích theo phƣơng pháp Undrained B
cho lớp bùn sét yếu và các lớp còn lại tƣơng t
nhƣ Bảng 1
C ng tƣơng t nhƣ phƣơng pháp Undrained
B, thông số địa chất cho phƣơng pháp
Undrained C c ng đƣợc xác định từ thí nghiệm
cắt cánh hiện trƣờng và công thức độ cứng theo
tƣơng quan E=(100-300)Su Lớp đất bùn sét yếu
đƣợc chia làm 4 lớp Giá trị Su và E đƣợc biểu
diễn tăng theo độ sâu nhờ sử dụng những thông
số nâng cao trong mô hình Morh-Coulomb.
Bảng 3 thể hiện thông số đất cho phƣơng pháp
Undrained C.
ả 3. ả tổ ợ á t số
t t á t e á C
5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Kết quả chuyển vị ngang của cừ giai đoạn
đào đất đến -9,65m theo phƣơng pháp phân tích
Undrained và Undrained B lần lƣợt đƣợc thể
hiện ở Hình 8 và Hình 9.
Hình 8. Chuy n vị ngang cừ Ux=15,1cm
(HS Undrained A)
Hình 9. Chuy n vị ngang cừ Ux=19,2cm
(HS Undrained B)
Kết quả d đoán ứng xử của hố đào sâu bằng
mô hình HS theo 2 phƣơng pháp phân tích
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 9
Undrained và B đƣợc tổng hợp và so sánh với
kết quả quan trắc th c tế thể hiện ở Bảng 4, bao
g m chuyển vị ngang của cừ, nội l c hệ giằng 1
và hệ giằng 2, lún nền và hệ số ổn định tổng thể
ả 4. S sá t t t á iữa á
á và qua trắ t ự t
Kết quả so sánh Bảng 4 cho thấy phƣơng
pháp Undrained sử dụng thông số hữu hiệu
từ thí nghiệm CU cho kết quả chuyển vị và độ
lún d đoán nhỏ hơn kết quả quan trắc th c tế,
chuyển vị cừ tính toán theo phƣơng pháp là
15,1cm trong khi quan trắc là 18,9cm, điều này
thiên về nguy hiểm, nội l c hệ giằng theo
phƣơng pháp phân tích này sẽ lớn hơn th c tế
do cừ chuyển vị lớn hơn d đoán Phƣơng pháp
phân tích Undrained B cho kết quả chuyển vị
cừ và lún nền gần sát quan trắc hơn, sai số là
nhỏ hơn 5%
Căn cứ vào sức chống cắt không thoát nƣớc
Su từ 2 thí nghiệm CU và cắt cánh VST ở
Hình 10 Sức chống cắt không thoát nƣớc từ
thí nghiệm trong phòng đang lớn hơn sức
chống cắt từ thí nghiệm hiện trƣờng Điều đó
d n tới kết quả d đoán theo phƣơng pháp
Undrained nhỏ hơn giá trị quan trắc đƣợc
Vì vậy việc tính toán theo thí nghiệm trong
phòng ở d án này chƣa đảm bảo Ngoài ra,
kết hợp với hệ số quá cố kết OCR theo độ sâu
Hình 11, nhận thấy lớp mặt từ 0-8m là đất quá
cố kết với hệ số (OCR>1), tuy nhiên từ độ sâu
8m đến độ sâu 21m là đất chƣa cố kết bởi
trọng lƣợng bản thân (OCR<1) nên việc tính
toán theo phƣơng pháp đang thiếu an toàn
vì chƣa xét đến hệ số cố kết OCR Phƣơng
pháp B sức chống cắt không thoát nƣớc Su
đƣợc đƣa tr c tiếp vào mô hình nên không bị
ảnh hƣởng bởi hệ số OCR Do đó tính toán
theo phƣơng pháp phân tích Undrained B đảm
bảo đƣợc giá trị Su đúng với th c tế của đất,
không phụ thuộc vào điều kiện cố kết
Phƣơng pháp phân tích Undrained tính
toán sức chống cắt Su và độ cứng phụ thuộc vào
trạng thái ứng suất ban đầu với hệ số OCR luôn
lớn hơn 1 Điều kiện của phƣơng pháp phân tích
Undrained đƣợc xem nhƣ là đất cố kết
thƣờng, đối với trƣờng hợp đất chƣa cố kết nhƣ
đã phân tích trong trƣờng hợp này là không phù
hợp và thiên về trạng thái không an toàn Đối
với trƣờng hợp đất yếu có hệ số OCR < 1 tính
toán theo phƣơng pháp chƣa đủ độ tin cậy,
nhiều trƣờng hợp đất yếu chƣa cố kết bởi trọng
lƣợng bản thân thì dễ gây ra nhầm l n trong việc
ƣớc lƣợng giá trị Su ban đầu của đất d n đến kết
quả d đoán nhỏ hơn th c tế quan trắc đƣợc
Việc l a chọn phƣơng pháp thiết kế cho
công trình này cần d a trên các yếu tố nhƣ sức
chống cắt không thoát nƣớc Su, hệ số quá cố
kết OCR để đánh giá mức độ an toàn của 2
phƣơng pháp trên, từ đó l a chọn phƣơng
pháp thích hợp
Hình 10. Giá ị ức ch g c hô g h á
ớc he
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 10
Hình 11. Hệ OCR he
Kết quả phân tích tính toán ứng với từng giai
đoạn theo cả 3 Phƣơng pháp: Phƣơng pháp ,
Phƣơng pháp B, Phƣơng pháp C và kết quả
quan trắc th c tế đƣợc so sánh trên cùng một
biểu đ Hình 12 và Hình 13.
Hình 12. S á h ế q ả 3 h ơ g há
Gi i -6,65mGL)
Hình 13. S á h ế q ả 3 h ơ g há
Gi i -9,65mGL)
Kết quả so sánh ở Hình 12 và Hình 13 cho
thấy rằng cả 2 phƣơng pháp phân tích
Undrained B bằng mô hình HS và Undrained C
bằng mô hình MC cho kết quả tƣơng đ ng với
nhau và tƣơng đ ng với kết quả quan trắc th c
tế Đặc điểm chung khi sử dụng 2 phƣơng pháp
này là giá trị sức chống cắt không thoát nƣớc Su
của đất bùn sét bão hòa nƣớc đƣợc đƣa tr c tiếp
vào mô hình từ kết quả thí nghiệm xác định sức
kháng cắt tại hiện trƣờng Độ cứng đất bùn sét
yếu E=(100-300)Su, giá trị E tăng theo độ sâu
6. KẾT LUẬN
Phƣơng pháp phân tích Undrained với mô
hình Hardening Soil không phù hợp sử dụng để
phân tích ứng xử của đất bùn sét yếu có hệ số cố
kết OCR < 1
Phƣơng pháp phân tích Undrained B với mô
hình Hardening Soil và Undrained C với mô hình
Morh Coulomb phù hợp để phân tích ứng xử của
đất bùn trong mọi trƣờng hợp của hệ số OCR
Kết quả phân tích d án Golden Star cho kết quả
d đoán chuyển vị cừ sát với th c tế quan trắc
đƣợc Phân tích thiên về an toàn và là cơ sở tốt
để áp dụng phƣơng pháp phân tích ngƣợc
Quan trắc
Quan trắc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 11
Đối với đất bùn sét yếu việc xác định sức
kháng cắt không thoát nƣớc Su từ thí nghiệm cắt
cánh hiện trƣờng là quan trọng khi hệ số
OCR<1 Tƣơng quan giữa Mô đun đàn h i E và
sức chống cắt không thoát nƣớc Su có thể chọn
E= (100-300) Su. Trong tính toán nên phân chia
lớp bùn sét dày thành các lớp bùn sét nhỏ khác
nhau và lấy độ cứng E tăng theo độ sâu tƣơng
ứng với 100Su, 200Su, 300Su
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burland, J B (1965) The yieding and
dilation of clay correspondence,
Geotechnique, 15(1), 211-214.
2. Banerjee, P. K., & Butterfield, R. (Eds.).
(1991) dvanced Geotechnical nalyses
Developments in Soil Mechanics and
Foundation Engineering-4. CRC Press.
3. Chang-Yo Ou (2006), Deep Excavation -
Theory and Practice, Taylor & Francis Group
London.
4. Zhang, W., Li, Y., Goh, A. and Zhang, R.
2020. "Numerical study of the performance of
jet grout piles for braced excavations in soft
clay." Computers and Geotechnics 124: 103631.
5. Hung, N. K. and Phienwej, N. 2016.
"Practice and experience in deep excavations in
soft soil of Ho Chi Minh City, Vietnam." KSCE
Journal of Civil Engineering 20(6): 2221-2234.
6. Huynh, Q. T., Tran, V. T. and Nguyen, M.
T. 2020. Analyzing the settlement of adjacent
buildings with shallow foundation based on the
horizontal displacement of retaining wall.
Geotechnics for Sustainable Infrastructure
Development, Springer: 313-320.
7. Hòa Bình Group (2017), Hƣng Phát 3
construction method statement, Ho Chi
Minh City.
8. Hu nh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm ,
Lê Trọng Nghĩa 2018 Phân tích chuyển vị giới
hạn tƣờng vây theo mức độ ảnh hƣởng đến công
trình lân cận, Tạp chí Xây D ng.
9. Hu nh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm.
2018 Ƣớc lƣợng module cát tuyến E50 của
tầng cát dày khu v c quận 1, Tp. H Chí Minh
bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn, Tạp chí
xây d ng.
10. Lại Văn Quí, Hu nh Quốc Thiện, Đỗ
Thanh Hải. 2020. Phân tích hiệu quả làm việc
của hệ tƣờng chắn kết hợp- tƣờng vây và tƣờng
cọc cắt- trong việc tăng chiều sâu tầng hầm. Tạp
chí xây d ng.
Ng i hả biệ : PGS, TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 12
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ KIÊN GIANG BẰNG CỌC XI MĂNG ĐẤT
TÔ VĂN LẬN*, LÊ PHÖ HỮU
**
Soils-cement pile application for foundation treatment at the Kien Giang
Wood Processing Factory
Abstract: The soft ground condition often brings difficult and complicated
challenges with much time and cost consuming for foundation treatment.
Thus, the designing and constructing progress must offer suitable solutions
h e i cc d ce wi h i e’ ge gic c di i d di g c e
to ensure quality insurance and cosntruction time with low cost. This
article examines the cement pile application for foundation treatment at
the Kien Giang Wood Processing Factory with different recommended
measurements, and then compare with the ground treatment solution using
the vacuum consolidation method to explore the target approaches. The
results could be used as a reference for similar constructions and
geological conditions.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Kiên Giang là khu v c có nền đất tƣơng đối
yếu, với các đặc tính địa kỹ thuật nhƣ: tính nén
lún cao, sức chịu tải thấp, độ ẩm cao và chứa
các thành phần hữu cơ trong đất Do vậy, khi
đầu tƣ các công trình xây d ng trên địa bàn tỉnh,
việc l a chọn các giải pháp xử lý nền phù hợp,
tiết kiệm, có hiệu quả là vấn đề rất cần thiết
Sử dụng coc xi măng đầt (XMĐ) đang là giải
pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến ở nƣớc ta hiện
nay trong xây d ng các công trình xây d ng dân
dụng - công nghiệp, giao thông và thủy lợi nói
chung c ng nhƣ ở Kiên Giang nói riêng Cọc
XMĐ có một số ƣu, nhƣợc điểm chính nhƣ sau:
- u điể :
+ Thi công nhanh, kỹ thuật thi công không quá
phức tạp, yếu tố rủi ro thấp Tiết kiệm thời gian thi
công so với sử dụng cọc bê tông cốt thép do
không phải chờ đúc cọc và đạt đủ cƣờng độ
+ Phạm vi áp dụng rộng, thích hợp với các
* Giả g viê h y d g T g H. iế úc TP.
Hồ Chí Mi h ** Học viê c học g h h x y d g T g
H. iế úc TP. Hồ Chí Mi h
loại đất yếu (từ cát thô cho đến bùn yếu) Nếu
địa chất nền đất là cát thì rất phù hợp và độ tin
cậy cao
+ Thiết bị nhỏ gọn do đó thi công đƣợc trong
điều kiện mặt bằng chật hẹp, ngập trong nƣớc
Khả năng xử lý nền đất sâu
+ Khi thi công ít chấn động, ít tiếng n, hạn
chế tối đa ảnh hƣởng đến các công trình lân cận,
giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
- N ợ điể :
+ Cƣờng độ trụ tại hiện trƣờng bị ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố vì thế cƣờng độ hiện trƣờng rất
khó xác định chính xác trong giai đoạn thiết kế
sơ bộ
+ Phụ thuộc nhiều vào công nghệ thi công
nên yêu cầu có hệ thống tiêu chuẩn, các quy
trình, quy định thi công nghiêm ngặt
+ Cọc XMĐ chịu cắt kém và không phù hợp
với điều kiện thủy văn phức tạp
Bài viết này nghiên cứu giải pháp cọc XMĐ
xử lý nền đất yếu của d án Nhà máy Chế biến
gỗ Kiên Giang nhằm so sánh với trƣờng hợp xử
lý nền của d án bằng giải pháp bơm hút chân
không, một trong các phƣơng án đã đƣợc đề
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 13
xuất trong giai đoạn lập d án đầu tƣ Qua tính
toán kỹ thuật, kinh tế rút ra nhận xét, đánh giá,
đề xuất l a chọn phƣơng án hợp lý cho d án
2. C C YẾU TỐ ẢNH H ỞN ĐẾN
C ỜN ĐỘ CỦ CỌC XMĐ
2.1 Ả ở ủa ại đất
Bản chất hóa lý của đất (nhƣ đƣờng cong thành
phần hạt, hàm lƣợng ngậm nƣớc, giới hạn silicat
và nhôm, pH của nƣớc lổ rỗng và hàm lƣợng mùn
hữu cơ) ảnh hƣởng đến tính chất của khối XMĐ.
Nói chung nếu hàm lƣợng sét tăng thì số lƣợng xi
măng yêu cầu c ng tăng; có thể đó là do với các
hạt nhỏ thì diện tích bề mặt lớn và lƣợng tiếp xúc
giữa xi măng và các hạt đất sẽ tăng 1
2.2 Ả ở ủa à ợ xi ă
Khi lƣợng xi măng tăng thì cƣờng độ của
XMĐ c ng tăng, phụ thuộc vào loại đất và tính
chất của xi măng Các kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ xi măng dùng với
cƣờng độ nén nở hông của m u XMĐ gần nhƣ là
tuyến tính Lƣợng xi măng càng cao thì cƣờng độ
nén nở hông càng cao Tùy theo yêu cầu của thiết
kế cần cƣờng độ nén nở hông của m u XMĐ nhƣ
thế nào ta có thể tính toán ngoại suy nội suy cho
lƣợng xi măng cần dùng trong 1 m3 đất
2.3 Ả ở ủa ợ ớ và độ H
tr đất
Việc tăng lƣợng nƣớc trong đất sẽ làm giảm
cƣờng độ khối XMĐ. Kết quả một số nghiên
cứu cho thấy ảnh hƣởng của hàm lƣợng nƣớc
thay đổi từ 60 đến 120% trên m u thí nghiệm
cho một loại đất biển xử lý với 5 đến 20% xi
măng, sau 60 ngày ninh kết Kết quả cho thấy
cƣờng độ giảm cho mọi hàm lƣợng xi măng
Các kết quả cho thấy rằng trong một phạm vi
nhất định, độ pH của đất có ảnh hƣởng tích c c
hoặc tiêu c c đến cƣờng độ của m u XMĐ.
Trong giới hạn này, cƣờng độ nén nở hông
không đơn giản phụ thuộc vào độ pH của đất mà
còn d a vào độ ẩm của đất (tức là lƣợng nƣớc
có chứa trong đất), xét đến các ảnh hƣởng của tỷ
lệ giữa nƣớc hàm lƣợng xi măng tƣơng ứng đến
cƣờng độ nén nở hông
2.4. Ả ở ủa tuổi ọ XMĐ
Cƣờng độ của XMĐ tăng lên theo thời gian,
tƣơng t nhƣ bê tông Các kết quả cho thấy ảnh
hƣởng của tuổi từ 2-2000 ngày đối với đất sét
biển gia cố bởi xi măng Porland
Cƣờng độ của cọc XMĐ tăng lên theo thời
gian, tƣơng t nhƣ bê tông Nhƣng vấn đề là đối
với mỗi loại đất và loại lƣợng chất kết dính khác
nhau, cần nghiên cứu mối tƣơng quan của s
phát triển cƣờng độ đó Do đó, đối với mỗi công
trình, luôn cần thiết chỉ r đƣợc về cơ bản mối
quan hệ giữa cƣờng độ nén 7 ngày và 28 ngày
Từ đó có thể nội suy ngoại suy các kết quả cần
d đoán d a vào mối tƣơng quan này D đoán
mối trƣơng quan này có ý nghĩa rất lớn trong vấn
đề rút ngắn tiến độ đáng kể cho các d án
3. CÁC QUAN ĐIỂM THIẾT KẾ CỌC XMĐ
Th c tế hiện nay có các quan điểm tính toán
cọc XMĐ nhƣ sau:
- Xem cọc XMĐ làm việc nhƣ cọc cứng;
- Xem cọc XMĐ và nền cùng làm việc đ ng
thời, còn gọi là nền tƣơng đƣơng;
- Một số nhà khoa học đề nghị phƣơng pháp
thứ 3 là kết hợp hai phƣơng pháp trên, còn gọi
lả phƣơng pháp hỗn hợp, nghĩa là về sức chịu
tải thì tính nhƣ cọc , còn tính về biến dạng thì
nhƣ nền tƣơng đƣơng
Dƣới đây giới thiệu tóm tắt một số lý thuyết
tính toán theo các quan điểm này
3.1. Theo qua điểm cọc XMĐ làm việc
ọc cứng
a. Đánh giá theo trạng thái giới hạn 1
Để móng cọc ổn định đảm bảo an toàn cần
thỏa mãn các điều kiện sau:
Nội l c lớn nhất của cọc:
Nmax < [Nvật liệu]/k
Mô men lớn nhất trong cọc:
Mmax < [Mvật liệu] /k
Chuyển vị của khối móng:
ωy < ωy]
Trong đó: Nvật liệu] - Tải trọng giới hạn của
cọc XMĐ (kN)
[Mvật liệu] - Mô men giới hạn của cọc XMĐ (kNm)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 14
k - hệ số an toàn
ωy] - chuyển vị cho phép (m)
b. Đánh giá theo trạng thái giới hạn 2
Tổng độ lún của móng: ΣSi < [S]
Trong đó:
[S] - Độ lún giới hạn cho phép (m).
ΣSi - Độ lún tổng cộng của móng (m).
3.2. Theo qua điểm cọc làm việ ền
t đ
Nền đất sau gia cố đƣợc xem là một hệ (đất -
cọc - đất) Khi tính ta quy đổi hệ này thành một
nền tƣơng đƣơng có các đặc trƣng cơ lý phụ
thuộc vào đặc trƣng cơ lý của đất - cọc XMĐ và
dạng bố trí cọc XMĐ 3 ; 5
Hình 1. Q y ổi nề ơ g ơ g
(a). Nền th c tế, (b). Nền quy đổi tƣơng đƣơng
1. Cọc XMĐ, 2 Đất xung quanh cọc
Các tham số của nền tƣơng đƣơng bao g m:
mô đun đàn h i tƣơng đƣơng Etd, l c dính đơn
vị tƣơng đƣơng ctd, góc ma sát trong tƣơng
đƣơng td, khối lƣợng thể tích tƣơng đƣơng ρtd đƣợc tính đổi theo công thức sau:
Etd = tEc + (1- t)Ep
ctd = tcc + (1- t)cp td = t c + (1- t) p
ρtd = tρc + (1-t)ρp
Trong đó: t - Tỷ lệ giữa diện tích cọc và diện
tích đất nền bao quanh cọc
Với: t = c/Ap; ở đây, c là diện tích cọc
XMĐ; p là diện tích đất nền đƣợc gia cố
3.3 Một số qua điểm tính toán hỗn hợp
Tính toán hỗn hợp, theo quan điểm này nghĩa
là khi tính về sức chịu tải thì tính cọc XMĐ nhƣ
cọc cứng, còn khi tính toán độ lún thì tính nhƣ
một nền tƣơng đƣơng
Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp: theo
Viện Công nghệ Á châu ( IT); Tiêu chuẩn châu
Âu và Tiêu chuẩn Thƣợng Hải - Trung Quốc
4. ỨN DỤN TÍNH TO N XỬ LÝ NỀN
NHÀ M Y CHẾ IẾN Ỗ IÊN I N
ẰN CỌC XMĐ
4.1. iới t iệu về dự á
a. Quy mô dự án
- Tên d án: Nhà máy chế biến gỗ Kiên
Giang [8].
- Địa điểm xây d ng: Khu công nghiệp Thạnh
Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
- Chủ đầu tƣ: Tập đoàn Công nghiệp cao su
Việt Nam
- Quy mô d án: D án Nhà máy chế biến gỗ
Kiên Giang có quy mô diện tích sử dụng đất là:
89,113 m2; công suất: 75 000 m
3 năm; tổng mức
đầu tƣ d án khoảng 1 491 tỷ đ ng
b. Số liệu về địa chất công trình
Căn cứ kết quả tại 10 hố khoan, từ HK1 đến
HK11, địa tầng tại vị trí xây d ng công trình
đƣợc phân thành các lớp đất:
- Lớp : Cát san lấp, dày 1,1 - 1,8 m;
- Lớp 1: Bùn sét, màu xám nâu đen, trạng
thái chảy, dày 10,8 - 14,1 m;
- Lớp 2: Sét pha, nâu vàng - xám trắng, trạng
thái d o cứng, dày 10,1 - 24,5 m;
- Lớp 3: Cát pha, nâu vàng - xám đen, trạng
thái d o, dày 4,2 - 7,7 m;
- Lớp 3a: Sét pha, xám đen, trạng thái d o
cứng, dày 7,3 - 14,5 m;
- Lớp 3b: Cát pha, vàng nâu, trạng thái d o,
chƣa tắt ở đáy hố khoan.
Số liệu về địa chất công trình đƣợc tổng hợp
trong Bảng 1
c. Số liệu về tải trọng
H h 2. Ph i cả h ổ g b g h
Nh áy Chế biế gỗ iê Gi g
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 15
Tải trọng tác dụng lên bãi gỗ bao g m tải
trọng kết cấu áo đƣờng và tải trọng khai thác
trên mặt sàn bãi gỗ tính toán đƣợc
Ptc
= 78,70 kN/m2.
ả 1. ả tổ ợ iá trị ý t t ờ ủa á ớ đất
Chỉ tiêu cơ lý Ký
hiệu Đơn vị
Lớp đất
1 2 3 3a 3b
Thành
phần hạt
Sỏi sạn - % - - - - 1,4
Hạt cát - % 9,8 41,7 74,9 54,6 81,1
Hạt bụi - % 40,5 34,2 17,9 23,1 10,9
Hạt sét - % 49,7 24,1 7,3 22,4 6,6
Độ ẩm W % 74,48 26,89 24,55 26,97 22,77
Dung trọng t nhiên γ kN/m3
15,3 19,1 19,2 19,1 19,6
Dung trọng khô γd kN/m3
8,8 15,0 15,4 15,0 16,0
Dung trọng đẩy nổi γ' kN/m3
5,5 9,5 9,6 9,4 10,0
Tỷ trọng hạt Gs - 2,67 2,71 2,67 2,70 2,67
Hệ số rỗng e0 - 2,038 0,806 0,733 0,801 0,668
Độ bão hòa Sr % 97,7 90,4 89,4 91,0 91,0
Giới hạn chảy WL % 70,1 35,6 27,0 34,4 24,6
Giới hạn d o Wp % 37,7 21,7 20,7 22,2 19,0
Chỉ số d o Ip % 32,4 13,9 6,3 12,2 5,6
Độ sệt IL - 1,13 0,38 0,61 0,39 0,67
Góc ma sát trong độ 03058
’ 12
043
’ 21
028
’ 12
058
’ 24
038
’
L c dính c kN/m2
5,9 25,5 7,8 25,0 7,7
Hệ số nén lún a1-2 m2/kN.10
-2 0,230 0,032 0,022 0,031 0,013
Mô đun biến dạng E1-2 kN/m2 1,20 5548,6 8,64 5,87 13,10
Mô đun tổng BD E0(1-2) kN/m2 1,20 14572,0 17,77 14,85 26,67
Chỉ số SPT N Búa 0 ÷ 2 9 ÷ 29 18 ÷ 35 23 ÷ 30 18 ÷ 40
d. Lựa chọn sơ bộ phương án xử lý nền
Một số phƣơng án đƣợc đề xuất, tính toán sơ
bộ làm cơ sở l a chọn phƣơng án tối ƣu g m:
cọc XMĐ, bơm hút chân không, giếng cát kết
hợp với gia tải trƣớc
Trong phạm vi bài viết này, sẽ tính toán chi tiết
cho phƣơng án cọc XMĐ, so sánh với kết quả đã
tính toán cho phƣơng án bơm hút chân không về
các chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế để rút ra kết luận
e. Lựa chọn các thông số về cọc
Do tính toán giai đoạn chuẩn bị d án nên d
án chƣa có số liệu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý
đặc trƣng của cọc XMĐ Các chỉ tiêu cơ lý này
tác giả tham khảo từ kết quả thí nghiệm của
công trình Cầu ông Điệp, tỉnh Sóc Trăng, công
trình có nền đất yếu tƣơng t , theo đó:
+ Cƣờng độ chịu nén đơn của cọc XMĐ ở 28
ngày tuổi với hàm lƣợng xi măng 210 kg m3 đất
t nhiên là: qu = 906,93 kN/m2;
+ Dung trọng của cọc XMĐ: γ = 19 kN/m2.
- Chọn cọc có đƣờng kính D = 0,6 (m) theo
phƣơng pháp trộn khô, chiều sâu xử lý chọn sơ
bộ là 15,2 (m), cắm qua lớp đất yếu ít nhất 1 m
- Chọn sơ đ bố trí lƣới cọc theo hình vuông
Theo TCVN 9906:2013, chọn sơ bộ tỷ lệ diện
tích gia cố ap = 0,12.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 15
12,6%0,126S
0,6
4
π
S
D
4
π22
pa
Khoảng cách giữa các cọc S:
1,54m
3,14
0,4x0,12
0,6S
Đánh giá khả năng tác dụng tƣơng hỗ giữa
các cọc và chi phí xây d ng hợp lý thì khoảng
cách giữa các trụ đƣợc lấy từ 2-3D Từ đó chọn
sơ bộ khoảng cách giữa các cọc là S = 1,5 (m)
Chọn diện tích nền tính toán điển hình: = 15 x
15 = 225 m2.
Số lƣợng cọc trong nền ở phạm vi xem xét là
n = 100 cọc
4.2 T t á về sứ ịu tải á
ọ XMĐ
a. Theo quan điểm nền tương đương
Tính toán các thông số tƣơng đƣơng giữa đất
ban đầu và cọc XMĐ:
- L c dính của cọc XMĐ: Cc = 0,3qu = 272 kN/m2
- Góc ma sát trong của cọc XMĐ: c = 300
- Modun biến dạng của cọc XMĐ:
Ec = 100qu = 90.693 kN/m2
- Góc ma sát trong của lớp đất nền xung
quanh trụ: s = 3,970
- L c dính của lớp đất nền xung quanh trụ:
cs = 5,9 kN/m2
- Mo đun biến dạng của lớp đất nền xung
quanh trụ: Es = 1.199,2 kN/m2
Từ các giá trị trên tính đƣợc:
td = 0,126 x 300 + (1 - 0,126) x 3,97
0 = 7,25
0
ctd = 0,126 x 272 + (1 - 0,126) x 5,9 = 39,43 kN/m2
Etd = 0,126 x 90.693 + (1 - 0,126) x 1.199,2
= 12.475,42 kN/m2
γtd = 0,126 x 19 + (1 - 0,126) x 15,3 = 15,76 kN/m3.
Kiểm tra điều kiện có thể tính toán nền
tƣơng đƣơng:
Với các thông số trên, cƣờng độ tính toán của
đất nền tính theo TCVN 9362:2012, có
R = 239,98 kN/m2.
Nhƣ vậy, ứng suất gây ra do tải ngoài tác
dụng lên nền tƣơng đƣơng thỏa điều kiện
Ptc = 78,70 kN/m
2 < R = 239,98 kN/m
2.
b. Theo quan điểm nền hỗn hợp của
Viện công nghệ Á châu
Tính các thông số tương đương
- Tỷ số diện tích thay thế, as = 0,126
- Mô đun biến dạng tƣơng đƣơng của khối
gia cố đƣợc xác định theo biểu thức:
Etđ = Ecolas + (1-as)Esoil
Trong đó:
Ecol = (100 - 300)qu = (90.693 - 272.079)
(kN/m2), mô đun biến dạng của cọc XMĐ
Chọn Ecol = 100qu = 90.693 kN/m2;
Esoil là mô đun biến dạng của đất nền,
Esoil = 1.199,2 kN/m2.
Thay các giá trị trên ta đƣợc vào biểu thức ta
đƣợc Etđ = 12.475,41 kN/m2.
Tƣơng t , tính đƣợc các thông số tƣơng
đƣơng của khối gia cố:
- Cƣờng độ kháng cắt không thoát nƣớc
tƣơng đƣơng Ctđ = 62,29 kN/m2
- Dung trọng: γtđ = 14,76 29 kN/m3
Xác định tải trọng tác dụng xuống cọc
Tải trọng tác dụng lên cọc XMĐ tại cao độ
đầu cọc đƣợc xác định bằng biểu thức:
161,91kN
x9069312475,41
78,700,283xE
E
qAQ
col
tđ
colcol
Ứng suất do tải trọng tác dụng lên phần đất
xung quanh tại cao độ đầu cọc đƣợc xác định
bằng biểu thức:
2
soil
tđ
soilkN/m57,7x1199,2
12475,41
78,70E
E
qσ
Ứng suất phân bố dƣới đáy khối gia cố đƣợc
xác định theo biểu thức:
σp = q + γH = 78,7 + 15,3 x 15,2 = 311,26 kN m2
Tính toán sức chịu tải
* Sức chịu tải của cọc XMĐ theo vật liệu
Sức chịu tải theo vật liệu đƣợc xác định d a
vào biểu thức sau:
Qv,col = Acol (3,5Cucol + 3σh) = 0,298 x (3,5 x
453,46 + 3 x 340,76) = 738,46 kN
Ở đây: σh là áp l c ngang tổng cộng tác động
lên trụ tại mặt cắt giới hạn:
σh = σp + 5Cusoil
= 311,26 + 5 x 5,9 = 340,76 kN/m2
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 16
Nhƣ vậy:
Qcol = 161,91 kN < Qv,col /FS = 738,46 / 2,5 =
295,38 kN; đạt yêu cầu
* Sức chịu tải cọc XMĐ theo đất nền
Sức chịu tải của theo đất nền đƣợc xác định
d a vào biểu thức:
Qult,col = (πdLcol + 2,25πd2)Cusoil = (3,14 x 0,6
x 15,2 + 2,25 x 3,14 x 0,62) = 183,96 kN
Ta có:
Qcol = 161,91 kN < Qult,col = 183,96 kN; đạt
yêu cầu
* Sức chịu tải giới hạn của nhóm cọc
Điều kiện: Fs = Qgroup/Pgroup ≥ 2,5
Sức chịu tải của đất đƣợc xác định theo biểu
thức của Terzaghi:
Qgroup = 2CusoilH(B+L) + 6CusoilBL
= 2 x 453,46 x 15,2 x (15+15) + 6 x
5,9 x 15 x 15 = 421.520,5 kN
Tổng tải trọng tác dụng tính đến m i cọc:
Pgroup = qBL + γtđBLHn
= 78,7 x 15 x 15 + 15,76 x 15 x 15 x
15,2 x 1,1 = 76.996,6 kN
Nhƣ vậy: Fs = Qgroup/Pgroup = 421.520,5 /
76.996,6 = 5,47 > 2,5;
Thỏa mãn về điều kiện sức chịu tải tính theo
nhóm cọc
4.3. Tính toán về độ lún phƣơng án cọc XMĐ
a. Tính toán bằng giải tích
Độ lún tổng, S của nền gia cố đƣợc xác định
bằng tổng độ lún của bản thân khối gia cố và độ
lún của đất dƣới khối gia cố: S = S1 + S2
Độ lún của bản thân khối gia cố: S1
Độ lún của bản thân khối gia cố, S1 đƣợc tính
theo công thức:
sctb
1a)E(1aE
qH
E
qHS
Thay các giá trị đã có vào biểu thức ta tính
đƣợc S1 = 0,09 m
Độ lún của đất dưới khối gia cố: S2
Biến dạng nền dƣới đáy khối gia cố S2 th c
hiện theo phụ lục C, TCVN 9362:2012.
Tính toán theo phƣơng pháp cộng từng lớp,
phạm vi vùng ảnh hƣởng lún đến chiều sâu mà tại
đó áp l c gây lún không vƣợt quá 20% áp l c đất t
nhiên. Lập bảng tính, có kết quả độ lún S2 = 0,10 m
Độ lún tổng S của nền gia cố:
S = S1 + S2 = 0,09 + 0,10 = 0,19 m < [S]
= 0,20 m;
Thỏa mãn về điều kiện độ lún cho phép.
a. Tính toán bằng Plaxis
Thông số đầu vào
Sử dụng phần mềm Plaxis 2D-V8 5 để mô
phỏng và tính toán độ lún của nền bãi sau khi
gia cố bằng cọc XMĐ Nền tính toán có đặc
điểm nhƣ sau:
- Tải trọng tác dụng lên bãi gỗ: 78,7 kN m2
- Cọc có chiều dài L = 15,2 m, đƣờng kính
cọc 0,6 m
- Khoảng cách cọc: a = 1,5 m
- Khi mô phỏng, cọc sẽ đƣợc mô hình hóa
thành phần tử đất biến dạng ph ng theo nguyên
tắc cân bằng tỷ lệ diện tích thay thế
Khi đó bề rộng quy đổi sẽ là:
0,189m1,5
4
π0,6
a
AW
2
p
n
Trong đó: p là diện tích mặt cắt ngang của
cọc, m2
Thiết lập mô hình bằng Plaxis 2D-V8.5
Bƣớc 1: Thiết lập tổng thể bài toán
Bƣớc 2: Thiết lập đƣờng bao, dạng mô hình
Bƣớc 3: Khai báo điều kiện biên
Bƣớc 4: Khai báo vật liệu
Bƣớc 5: Khai báo tải trọng
Bƣớc 6: Chia lƣới phần tử
Bƣớc 7: Xác lập m c nƣớc ngầm, tính toán
áp l c nƣớc lỗ rỗng, trọng lƣợng bản thân
Bƣớc 8: Thiết lập các giai đoạn tính toán
Bƣớc 9: Chọn điểm
Bƣớc 10: Tiến hành tính toán
Bƣớc 11: Xem và xuất kết quả
Các gia đoạn thi công xử lý nền
Giai đoạn 1: Thi công cọc XMĐ
Giai đoạn 2: Thi công vải địa kỹ thuật
Giai đoạn 3: Thi công hoàn thiện các lớp kết
cấu mặt nền bãi (tải tác dụng)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 17
Kết quả tính toán
Hình 3. Tổ g ch y vị ớ hấ c ề
hi chấ ải S = 0 164
Hình 4. Tổ g ch y vị ớ hấ c ề
hi ã c ế x g S = 0 186 m)
ả 2. T số đầu và tr P axis 2D V8.5
TT Đặc trƣng Ký hiệu Đơn vị Lớp 1 Lớp 2 Cọc XMĐ
1 Mô hình - - MC MC LE
2 Ứng xử của đất - - Undrain Drained Non-porous
3 Dung trọng t nhiên γ kN/m3 15,3 19,1 19
4 Dung trọng bão hòa γsat kN/m3
15,5 19,5 -
5 Hệ số thấm theo
phƣơng ngang Kx m ngđ 0,044E
-3 0,046E
-3 -
6 Hệ số thấm theo
phƣơng đứng Ky m ngđ 0,022E
-3 0,023E
-3 -
7 Module đàn h i E kN/m2
1199,2 5548,6 90.693
8 Hệ số nở hông 0,35 0,25 0,25
9 L c dính c kN/m2
5,9 25,5 453,46
10 Góc ma sát trong độ 3,97 12,72 30
11 Góc giãn nở độ - - -
ả 3. ả tổ ợ t quả t t á á ọ XMĐ
STT Nội dung Giá trị
I. Tính toán sức chịu tải
1. Tính toán theo quan điểm nền tƣơng đƣơng
Sức chị ải c ề ơ g ơ g R = 239,98 kN/m2
Sức chị ải c c h c ề ơ g ơ g theo PP Terzaghi qu = 693,12 kN/m2
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 18
STT Nội dung Giá trị
2. Tính toán theo quan điểm hỗn hợp của Viện Công nghệ châu Á
Sức chị ải c cọc he v iệ Qult,col = 738,46 kN
Sức chị ải cọc he ấ ề Qult,soil = 183,96 kN
Sức chị ải giới h c h cọc Qgroup = 421.520 kN
3. Tính toán theo TCVN 9403:2012
C g há g c c ề gi c Ctb = 62,29 kN/m2
II. Tính toán độ lún
1. Độ lún tổng S của nền gia cố giải tích S = 19,0 cm
2. Độ lún tổng S của nền gia cố tính theo Plaxis S = 18,7 cm
5. PH ƠN N XỬ LÝ NỀN ẰN
ƠM HÖT CHÂN HÔN
a. Lựa chọn chiều sâu cắm bấc thấm
Chiều sâu cắm bấc thấm đƣợc thay đổi phụ
thuộc vào chiều dày lớp đất yếu Chiều sâu cắm
bấc sẽ thay đổi từ 14-30 m tính từ cao trình
+2 00 m (cách đỉnh lớp cát 2 m để tránh thoát áp
l c chân không xuống lớp cát)
Riêng góc phía Tây của d án có chiều dày
lớp bùn sét khoảng 9,5 m, bên dƣới là lớp sét
d o cứng nên chiều sâu cắm bấc thấm hết lớp
bùn sét.
b. Hệ thống thoát nước ngang
Hệ thống thoát nƣớc ngang bao g m ống
lọc nƣớc, ống chính và bơm chân không đƣợc
bố trí để hút nƣớc cố kết từ bấc thấm ra rãnh
thoát nƣớc
Cách bố trí các thiết bị của hệ thống thoát
nƣớc ngang nhƣ sau:
- ng lọc nƣớc: đƣợc đặt trong rãnh đào
trong lớp cát đắp thứ nhất với độ sâu 0,1m -
0,2m theo chiều song song với chiều rộng của
vùng gia cố nền Vị trí đặt ống nằm giữa 2 hàng
bấc thấm
- ng chính có vai trò phân bố áp l c chân
không trên bề mặt vùng gia cố nền, đ ng thời
thu nƣớc từ ống lọc đến bơm chân không ng
chính đƣợc bố trí trong rãnh đào lớp cát đắp thứ
nhất với độ sâu 0,1m - 0,2 m theo chiều vuông
góc với chiều rộng của vùng gia cố nền Khoảng
cách đặt ống là 10 m ng chính kết nối tr c
tiếp với ống lọc và bơm chân không
- Bơm chân không đƣợc bố trí với mật độ
phù hợp để đảm bảo duy trì áp l c chân không
70 kPa trong quá trình gia cố nền
c. Kết quả tính toán về độ lún
ả 4. ả tổ ợ t quả
dự á độ ố t
Khu v c
Chiều
sâu
bấc
(m)
Thời
gian
XLN
(ngày)
Độ
cố
kết
(%)
Độ
lún
(m)
Độ lún
còn lại
(cm)
Vùng
còn lại 24~27 270 100 3,41 < 1
Góc
phía Tây 9,5 270 > 96 1,75 < 6
6. ẾT LUẬN
- Về h : Cả hai phƣơng án xử lý
nền bằng cọc XMĐ và bơm hút chân không về
mặt kỹ thuật, các thông số tính toán về sức chịu
tải và độ lún đều thỏa mãn với các giá trị cho
phép Tuy nhiên, ở phƣơng án xử lý bằng bơm
hút chân không, phạm vi xử lý cho toàn bộ khu
v c, trong khi ở phƣơng án gia cố bằng cọc
XMĐ, có thể có những khu v c không cần phải
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 19
xử lý nhƣ khu v c cây xanh, khu không có tải
sử dụng, do vậy có thể giảm bớt diện tích cần
phải xử lý, d n tới chi phí có thể giảm đi
- Về i h ế: Qua kết quả tính toán phân
tích ở phần trên cho thấy khi chọn giải pháp xử
lý nền đất yếu theo phƣơng án cọc XMĐ để xử
lý nền thì chi phí theo phƣơng án cọc XMĐ có
hiện quả kinh tế hơn so với giải pháp xử lý nền
đất yếu theo phƣơng án bơm hút chânkhông.
Kết quả tính toán cho thấy cả hai giải pháp
đều đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật Tuy nhiên về
mặt kinh tế thì phƣơng án cọc XMĐ mang lại
hiệu quả hơn so với phƣơng án bơm hút chân
không Chi phí xử lý theo phƣơng án cọc XMĐ
với đƣờng kính D600 mm, hàm lƣợng xi măng
210 kg/m3 bằng 92% so với chi phí xử lý theo
phƣơng án phƣơng án bơm hút chân không
TÀI LIỆU TH M HẢO
[1]. Đậu Văn Ngọ (2009), "Các nhân tố
ảnh hƣởng đến cƣờng độ xi măng đất",
Science & Technology Development (Vol
12, No.05 - 2009);
2 TCVN 9362:2012, Tiêu chuẩn thiết kế
nền nhà và công trình;
[3]. TCVN 9403:2012, Gia cố đất nền yếu -
Phƣơng pháp trụ xi măng đất;
[4]. TCVN 9906:2012, Công trình thủy lợi -
cọc xi măng đất thi công theo phƣơng pháp Jet-
grouting - Yêu cầu thiết kế thi công và nghiệm
thu cho xử lí nền đất yếu;
[5]. TCVN 9842:2013, Xử lý nền đất yếu
bằng phƣơng pháp cố kết hút chân không có
màng kín khí trong xây d ng các công trình
giao thông - thi công và nghiệm thu;
6 TCVN 9354:2012, Đất xây d ng -
Phƣơng pháp xác định mô đun biến dạng tại
hiện trƣờng bằng tấm nén ph ng;
[7]. H sơ báo cáo kết quả khảo sát địa chất,
công trình Nhà máy chế biến gỗ MDF Kiên
Giang, Khu công nghiệp Thạnh Lộc, huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang;
[8]. H sơ d án, thiết kế bản vẽ thi công,
công trình Nhà máy chế biến gỗ MDF Kiên
Giang, Khu công nghiệp Thạnh Lộc, huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang;
9 Lê Phú Hữu, Phân tích đề xuất giải
pháp hợp lý xử lý nền Nhà máy Chế biến gỗ
MDF VRG Kiên Giang , Luận văn Thạc sĩ,
Trƣờng Đại học Kiến trúc TP HCM, năm 2020
Ng i hả biệ : PGS, TS TRƢƠNG QU NG THÀNH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 20
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VI C DÂNG M C NƯỚC NG M ĐẾN SỨC CHỊU TẢI CỌC
LÊ BÁ VINH
*
V CHÍ H N , LIÊN PH ỚC HUY PH ƠN
Analyzing the Effects of Increasing Grounwater to the Pile Resistance
Abstract: In this paper the finite element method through commercial
software Plaxis 3D is applied to analyze the change in load bearing
capacity of single pile and pile group when the groundwater level rises.
The analysis results show that when the groundwater level fluctuates,
changes in soil mechanical parameters affect the load capacity of pile,
when the groundwater level rises, the bearing capacity of the pile is
reduced.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hiện nay, việc khai thác nƣớc ngầm trong
các đô thị đang diễn ra với cƣờng độ cao, vào
thời điểm nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt
của ngƣời dân cao, các giếng khoan hoạt
động hết công suất d n đến m c nƣớc ngầm
giảm mạnh, vì vậy m c nƣớc ngầm sẽ giao
động nhiều, ngoài ra những khu v c gần
sông, rạch m c mƣớc ngầm còn ảnh hƣởng
bởi thủy triều, và m c nƣớc ngầm còn thay
đổi theo mùa (mùa mƣa và mùa khô) Việc
thay đổi m c nƣớc ngầm nhƣ vậy ảnh hƣởng
lớn đến một số công trình ngầm, kết cấu
ngầm và đặc biệt móng là kết cấu chịu ảnh
hƣởng lớn nhất Ngoài ra các biện pháp kiểm
soát, cấp phép c ng nhƣ các quy định về khai
thác nƣớc ngầm đã đƣợc áp dụng nhiều nơi
trong hoàn cảnh th c tế nƣớc ngầm đang bị
khai thác một cách bừa bãi và cạn kiệt Với
các chính sách và biện pháp trên, trong tƣơng
lai m c nƣớc ngầm sẽ có khuynh hƣớng dâng
cao và cân bằng trở lại Với quan điểm thiết
kế hiện nay m c nƣớc ngầm sẽ không thay
đổi trong suốt vòng đời d án (m c nƣớc
* B ô ị Cơ - Nề g h th t Xây d g
T g i học Bách h - i học Q c gi Th h
ph Hồ Chí Mi h
Email: [email protected]
ngầm ngay tại thời điểm khảo sát) sẽ không
đánh giá hết đƣợc sức chịu tải cọc khi m c
nƣớc ngầm thay đổi. Vì vậy ta cần xem xét
đến sức chịu tải của cọc khi m c nƣớc ngầm
thay đổi.
Paul Robert James Morrison. (1994) tại
trƣờng đại học London đã chỉ rằng, khi m c
nƣớc ngầm dâng cao thì thành phần ma sát và
ứng suất theo phƣơng đứng sẽ thay đổi, và
chúng có ảnh hƣởng đến sức chịu tải của cọc.
Để đánh giá một cách chính xác hơn họ đã
tiến hành th c hiện các thí nghiệm với địa chất
là đất sét ở London.
Bảng 1. Thông số của mô hình
thí nghiệm RW6-RW11
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 21
Bảng 2. Thông số của mô hình
thí nghiệm RW12-RW16
Hình 1. Mô hình thí nghiệm
Hình 2. Sơ ồ hí ghiệ
Sau khi lắp đặt xong mô hình, tiến hành cho
m c nƣớc ngầm tăng lên, chia làm 3 giai đoạn
lần lƣợc là 30%, 60% và cuối cùng là 87% chiều
dài cọc, và các đầu đo đƣợc lắp đặt và ghi lại
ứng suất tại các vị trí 50mm, 100mm, và
150mm.
Từ số liệu thí nghiệm, đƣa ra một số kết luận
nhƣ sau:
Sức chịu tải theo thành phần ma sát thân cọc
sẽ giảm trung bình 10% khi ứng suất hữu hiệu
trung bình giảm 36% trên toàn bộ chiều dài cọc
ả 3. t quả ủa t iệ
RW10 và RW15
Sức chịu tải theo thành phần sức kháng m i
sẽ giảm 20% khi ứng suất hữu hiệu tại vị trí m i
cọc giảm 39%
ả 4. t quả ủa t iệ
RW6 và RW7
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 22
2. PHÂN TÍCH ẢNH H ỞN CỦ
VIỆC DÂN MỰC N ỚC N ẦM ĐẾN
SỨC CHỊU TẢI CỦ CỌC
2.1. Phân t ả ở ủa việ d
a ự ớ ầ đ sứ ịu tải ọ đ
Tác giả sử dụng thông số địa chất ở Quận 2,
TP.HCM để phân tích
Để xác định chính xác thông số địa chất, tác
giả sẽ hiệu chỉnh thông số địa chất thông qua thí
nghiệm nén tĩnh .
ả 5. T số ọ t
ả 6. T số địa ất
Khai báo mô hình Plasix 3D cho cọc đơn:
H h 3. iề iệ biê ô h h
H h 4. h i bá ị chấ
H h 5. Thi cô g cọc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 23
H h 6. Gi ải ch cọc
H h 7. Mô h h hi h ích
Theo tiêu chuẩn TCVN 10304: 2014 Móng
Cọc - Tiêu Chuẩn Thiết Kế sức chịu tải cọc
đƣợc xác định theo mục 7 3 xác định sức chịu
tải cọc theo kết quả thí nghiệm hiện trƣờng,
sức chịu tải c c hạn của cọc Rc,u lấy bằng tải
trọng thử cọc ứng với độ lún S đƣợc xác định
theo công thức sau :
S=ξSgh
Trong đó :
Sgh là độ lún giới hạn trung bình của móng
nhà hoặc công trình cần thiết kế và đƣợc quy
định trong TCVN 9362:2012 tiêu chuẩn thiết kế
nền nhà và công trình, hoặc trong Phụ Lục E
của tiêu chuẩn này
ξ là hệ số chuyển tiếp từ độ lún giới hạn
trung bình sang độ lún cọc thử tải tĩnh với độ
lún quy ƣớc
Hệ số ξ lấy bằng 0,2 khi thử cọc với độ lún
ổn định quy ƣớc theo quy định trong TCVN
9393:2012.
Sức chịu tải cọc trong từng trƣờng hợp m c
nƣớc ngầm thay đổi đƣợc xác định nhƣ sau:
H h 8. Sức chị ải c c h c c cọc hi
c ớc g c -42m
H h 9. Sức chị ải c c h c c cọc hi
c ớc g c -24m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 24
H h 10. Sức chị ải c c h c c cọc hi
c ớc g c -6m
ả 7. ả tổ ợ sứ ịu tải ự ạ
ủa ọ t e a độ ự ớ ầ
Khi m c nƣớc ngầm dâng cao sẽ làm giảm
sức chịu tải của cọc vì khi m c nƣớc ngầm dâng
cao ứng suất hữu hiệu giảm, các chỉ tiêu cơ lý,
cƣờng độ đất nền giảm, d n đến giảm sức chịu
tải của cọc
H h 11. Bi ồ q hệ giữ c MNN
v ức chị ải cục h c cọc
Sức chịu tải c c hạn của cọc đơn giảm 6 8%
khi m c nƣớc ngầm dâng lên từ cao trình -42m
đến -24m và giảm 21% khi m c nƣớc ngầm
dâng lên từ cao trình -24m đến mặt đất t nhiên
2.2. Phân tích nh hƣ ng c vi c m c nƣ c
ng m d ng l n đ n s c ch u t i nh m cọc
2.2.1 Thô g v .
Tác giả sử dụng thông số địa chất và cọc nhƣ
trên, phân tích cho đài móng có 16 cọc, kích
thƣớc đài 7,2x7,2m, chiều cao đài 2m, cọc đƣợc
bố trí nhƣ hình 12
Hình 12. M b g b í cọc g i
Hình 13. M c b í cọc g i
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 25
Khai báo mô hình Plasix 3D cho nhóm cọc:
Hình 14. iề iệ biê ô h h
Hình 15. h i bá ị chấ
Hình 16. Thi cô g cọc v i
Hình 17. Gi ải ch i
Hình 18. Mô h h hi h ích
2.2.2 ế q ả h ích ức chị ải cọc
g h cọc:
Sức chịu tải cọc 01 trong nhóm cọc cho từng
trƣờng hợp m c nƣớc ngầm thay đổi đƣợc xác
định nhƣ sau:
H h 19. Sức chị ải c cọc 01 hi
c ớc g c -42m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 26
H h 20. Sức chị ải c cọc 01 hi c ớc
g c -24m
H h 21. Sức chị ải c cọc 01 hi c
ớc g c -6m
Phân tích tƣơng t nhƣ cọc đơn ta thấy khi
m c nƣớc ngầm dâng cao sẽ làm giảm sức chịu
tải của cọc trong đài
Phân tích s thay đổi sức chịu tải của cọc
đơn và cọc trong nhóm cọc khi m c nƣớc ngầm
dâng lên:
H h 22. Sức chị ải cọc 01 v cọc ơ
hi c ớc g c -42m
H h 23. Sức chị ải cọc 06 v cọc ơ
hi c ớc g c -42m
H h 24. Sức chị ải cọc 15 v cọc ơ
hi c ớc g c -42m
Phân tích tƣơng t cho các cọc còn lại trong
nhóm cọc, ta sẽ có bảng tổng hợp sức chịu tải
các cọc trong nhóm cọc thay đổi theo cao độ
m c nƣớc ngầm nhƣ sau:
ả 8. ả tổ ợ sứ ịu tải ự ạ
ủa ọ đ và ọ tr đài t e a độ
ự ớ ầ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 27
Khi m c nƣớc ngầm thay đổi sức chịu tải của
tất cả các cọc trong nhóm cọc thay đổi gần nhƣ
giống nhau
Sức chịu tải c c hạn của cọc trong nhóm cọc
giảm 6 8% khi m c nƣớc ngầm dâng lên từ cao trình
-42m đến -24m và giảm 28 7% khi m c nƣớc ngầm
dâng lên từ cao trình -24m đến mặt đất t nhiên
Ở cùng cao trình m c nƣớc ngầm, sức chịu
tải c c hạn của cọc trong nhóm cọc giảm trung
bình 36% so với cọc đơn.
ả 9. ả tổ ợ sứ ịu tải ự ạ ủa ọ tr đài t e a độ ự ớ ầ
2.3. N ậ x t và t ả uậ
Khi thiết kế móng cọc nói riêng và nền móng
nói chung, ta cần xác định cao độ m c nƣớc
ngầm tại vị trí bất lợi nhất có thể xảy ra, đặc biệt
những khu v c có m c nƣớc ngầm dao động
lớn, những khu v c m c đông dân cƣ m c nƣớc
ngầm có thể dao động trong ngày, ngoài ra
những khu v c gần sông, rạch m c mƣớc ngầm
còn ảnh hƣởng bởi thủy triều và m c nƣớc
ngầm còn thay đổi theo mùa
Do đó trƣớc khi đi vào thiết kế ngoài h sơ
khảo sát địa chất, ngƣời thiết kế cần thu thập,
tìm hiểu quá trình biến động của m c nƣớc
ngầm trong quá khứ c ng nhƣ d đoán xu
hƣớng m c nƣớc ngầm trong tƣơng lai, từ đó
ngƣời thiết kế có thể l a chọn cao độ m c nƣớc
ngầm hợp lý, phòng tránh đƣợc những rủi ro
cho công trình khi m c nƣớc ngầm dâng lên
3. ẾT LUẬN VÀ IẾN N HỊ
Sức chịu tải c c hạn của cọc khi m c nƣớc
ngầm dâng lên đƣợc phân tích trong 2 trƣờng
hợp là cọc đơn và nhóm cọc đều giảm Trong đó
sức chịu tải c c hạn của cọc trong đài giảm 6 8%
khi m c nƣớc ngầm dâng lên từ cao trình -42m
đến -24m và giảm trung bình 32% khi m c nƣớc
ngầm dâng lên từ cao trình -24m đến mặt đất t
nhiên Sức chịu tải c c hạn của cọc trong nhóm
cọc giảm trung bình 36% so với sức chịu tải c c
hạn cọc đơn ở cùng cao trình m c nƣớc ngầm
Vì vậy, s dâng lên của m c nƣớc ngầm cần
đƣợc lƣu ý trong quá trình thiết kế, để đảm bảo
điều kiện làm việc bình thƣờng và kết cấu an
toàn trong suốt vòng đời d án Đối với những
công trình quan trọng, xây d ng trên khu v c
địa chất có m c nƣớc ngầm nhiều biến động, ta
cần quan trắc m c nƣớc ngầm theo thời gian để
có biện pháp xử lý kịp thời khi m c nƣớc ngầm
dâng cao, nhằm đảm bảo an toàn cho công trình
c ng nhƣ thu thập số liệu làm cơ sở thiết kế cho
các d án tiếp theo
TÀI LIỆU TH M HẢO
1. TCVN 10304:2014 Móng Cọc-Tiêu chuẩn
thiết kế
2. TCVN 9393:2012 - Cọc - Phƣơng pháp
thử nghiệm tại hiện trƣờng bằng tải trọng tĩnh
ép dọc trục
3. Morrison, P.D.J. (1994). Performance of
foundations in a rising groundwater
environment. (Unpublished Doctoral thesis,
City University London).
Ng i hả biệ : PGS,TS NGUYỄN HUY PHƢƠNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 28
ẢNH HƯỞNG CỦA S BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CƠ LÝ THEO ĐỘ ẨM ĐẾN ĐỘ ỔN ĐỊNH MÁI DỐC TRÊN CÁC LOẠI
ĐẤT SƯỜN TÀN TÍCH KHU V C ĐÀ LẠT
HÀ N ỌC NH, TH I HỒN NH*,
HOÀN HẢI YẾN, N UYỄN VIỆT TIẾN
Changes in geotechnical paramenters of residual soils with water
content and factor of safety of assumed slope in Dalat
Abstrast: Landslide has occurred more and more seriously in Da Lat city
in recent years. Public articles based on landslide assessment, landslide
zonation mapping to prevent and mitigate negative consequence. Changes
in geotechnical paramenters of residual soils with water content were
invetigated in this study. Shear strength of the soil are alterated resulting
on an increase in water content were calculated on nature moisture
content, optimum water content, and saturated water content. The results
were used to calculated factor of safety of assumed slope. The results show
that cohesion and angle of internal friction were decreased with
increasing saturated degrees and the decrease of cohesion was more
significant than that of angle of internal friction. Valuas of factor of safety
decreased from 34 - 60 in percentage.
Keywords: residual soil, water content, shear strength, internal friction
angle, cohensive, factor of safety
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tai biến trƣợt lở đất khu v c thành phố Đà
Lạt những năm gần đây có chiều hƣớng gia
tăng Trên địa bàn thành phố đã ghi nhận 214
điểm nứt, sụt đất, trƣợt lở đất 1 Trƣợt lở đất
xảy ra tập trung chủ yếu vào mùa mƣa và các vị
trí trƣợt lở chủ yếu xảy ra dọc các tuyến đƣờng
giao thông, các khu v c san gạt mặt bằng để
quy hoạch làm khu đô thị, khu tái định cƣ, chân
sƣờn dốc bị cắt x để xây d ng công trình, các
khu đất đ i đƣợc cải tạo bóc bỏ lớp phủ th c vật
để chuyển đổi mục đích sử dụng
Quy mô trƣợt lở c ng rất đa dạng từ nhỏ đến
vừa, vật liệu trƣợt là các loại đất sƣờn tàn tích
có mặt trong khu v c là sản phẩm của quá trình
* Việ ị chấ - Việ H h học v Cô g ghệ
Việ N
D : 0363801689;
Email: [email protected]
phong hóa các đá trên các loại đá granit (hệ tầng
Định Quán, hệ tầng nkoret - Cà Ná), ryolit
dacit (hệ tầng Đơn Dƣơng) bazan (hệ tầng Xuân
Lộc), sét kết, bột kết (hệ tầng La Ngà) Trƣợt lở
phát triển trên mái dốc có thành phần là đất
sƣờn tàn tích phong hóa từ đá thuộc hệ tầng
Định Quán và nkoret - Cà Ná [2].
Đặc điểm trƣợt lở phụ thuộc nhiều vào tính
chất của vật liệu trƣợt Đánh giá tai biến trƣợt lở
cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hƣởng, trong
đó tính chất cơ lý của vật liệu trƣợt, xác định
định lƣợng s ảnh hƣởng của độ ẩm đến s suy
giảm sức kháng cắt c ng nhƣ hệ số ổn định của
mái dốc 3
Tính chất vật lý của đất chủ yếu ảnh hƣởng
đến đến sức kháng cắt của đất bao g m cấp phối
thành phần hạt, độ lỗ rỗng, độ ẩm và tính thấm
4 Quá trình xâm nhập của nƣớc mƣa d n đến
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 29
thay đổi độ ẩm của đất cùng với s suy giảm
cƣờng độ kháng cắt của đất và hệ số ổn định
mái dốc 5].
Bài báo sử dụng phƣơng pháp điều tra th c
địa, thu thập m u nguyên trạng; Thí nghiệm
trong phòng xác định các chỉ tiêu cơ lý Phân
tích đánh giá ảnh hƣởng của độ ẩm đến tính chất
cơ học của các loại đất sƣờn tàn tích khu v c
thành phố Đà Lạt, phân tích mô hình về s suy
giảm hệ số ổn định mái dốc ở những điều kiện
khách nhau.
2. ĐẶC ĐIỂM C C LOẠI ĐẤT S ỜN
TÀN TÍCH HU VỰC N HIÊN CỨU
Thành phố Đà lạt có cấu trúc nền g m 90%
diện tích đất là sản phẩm sƣờn tàn tích phát triển
trên các loại đá granit (hệ tầng Định Quán, hệ
tầng nkoret - Cà Ná), ryolit dacit (hệ tầng Đơn
Dƣơng) bazan (hệ tầng Xuân Lộc), sét kết, bột
kết (hệ tầng La Ngà) Khoảng 10 % diện tích là
các sản phẩm trầm tích hiện đại Đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài nhằm đến các loại đất
sƣờn tàn tích trong khu v c nghiên cứu thƣờng
phân bố ở các sƣờn dốc trong khu v c
Đất sườn tàn tích hệ tầng Định Quán
Đất sƣờn tàn tích phát triển trên magma xâm
nhập granite hạt nhỏ - trung sáng màu, granite
biotit hạt trung - lớn dạng porphyr, có bề dày
biến đổi từ 8-15m với thành phần chủ yếu là sét
pha l n dăm sạn màu nâu đỏ, nâu vàng; xuất
hiện nhiều tảng lăn trên các sƣờn dốc Lớp phủ
phong hoá trên đá magma xâm nhập granodiorit
- biotite hạt vừa - nhỏ, có bề dày biến đổi từ 10 -
15 m với thành phần chủ yếu là sét, sét pha màu
nâu đỏ l n dăm sạn chứa nhiều thạch anh
Đất sườn tàn tích hệ tầng Ankoret - Cana
Phân bố chủ yếu ở phần phí tây - tây nam
thành phố Đà Lạt và phần phía nam H Xuân
Hƣơng Thành phần chủ yếu là sét lần dăm, sạn,
cát, trạng thái nửa cứng Chiều dày của vỏ
phong hóa phát trển trên các đá thuộc hệ thầng
Ankoret - Ca Ná khoảng khá mỏng từ 1 m đến
khoảng 8-10 m.
Đất sườn tàn tích hệ tầng Đơn Dương
Lớp phủ trên các đá trầm tích núi lửa có bề
dày biến đổi từ 5-10m với thành phần chính
là sét, sét pha l n dăm sạn, màu xám xanh,
loang lổ; trạng thái từ d o mềm – d o cứng
Phân bố chú yếu ở phía đông, đông nam
thành phố Đà Lạt
Đất sườn tàn tích hệ tầng La Ngà
Lớp phủ phong hóa trên các đá trầm tích có
bề dày biến đổi thay đổi từ 2 – 5m Thành phần
chủ yếu là sét, sét pha màu nâu đỏ, nâu tím,
trạng thái d o mềm - d o cứng, v n giữ đƣợc
cấu trúc Phân bố chủ yếu ở phân trung tâm,
phía bắ và phía đông bắc thành phố Đà Lạt
Đất sườn tàn tích hệ tầng Xuân Lộc
Sản phẩm phong hóa thƣờng s m màu, đen
Diện phân bố của loại vỏ phong hóa này không
lớn tập trung ở khu v c sân bay Cam Ly và xã
Xuân Thọ, tuy nhiên bề dày của loại vỏ phong hóa
này có thể đến 20m, địa hình khu v c phân bố loại
này có độ dốc lớn, có nguy cơ cao xảy ra trƣợt lở,
cần có những nghiên cứu đánh giá cụ thể
2. VẬT LIỆU VÀ PH ƠN PH P
N HIÊN CỨU
Các m u đất trong khu v c đƣợc lấy đại diện
cho đất sƣờn tàn tích trong khu v c Với mỗi
loại đất, tiến hành đóng 3 m u đất nguyên dạng
ở các độ sâu từ 0,5m đến 1m Các m u đất sau
khi thu thập đƣợc bảo quản và chuyển về phòng
thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý của
đất Với mỗi loại đất sƣờn tàn tích c ng tiến
hành thu thập các m u đất không nguyên dạng
để thí nghiệm đầm nện Proctor cải tiến Thành
phần hạt trung bình của các m u đất thể hiện
trong bảng 1 Các chỉ tiêu vật lý đƣợc thể hiện
trong bảng 2
Kết quả thí nghiệm xác định thành phần hạt
các m u đất cho thất nhóm hạt sét và hạt bụi
chiếm ƣu thế với tỷ lệ là từ 26-29 % và 32-37%,
theo thứ t Từ kết quả phân tích thành phần hạt
và chỉ số d o, đất đƣợc xếp vào loại đất sét
trạng thái d o cứng đến cứng Ở trạng thái t
nhiên, các m u đất có độ ẩm trung bình từ 40
đến 60%
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 30
ả 1. T à ầ ạt tru á ẫu đất u vự t à ố Đà Lạt
Loại đất
Hà ợ % á ó ạt
Hạt sạn sỏi Hạt cát Hạt bụi Hạt
sét
>
10 m
m
10-5
2-5
2-1
1-0
,5
0,5
-0,2
5
0,2
5-0
,10
0,1
0-0
,05
0,0
5-0
,01
0,0
1-0
,005
<0,0
05m
m
edQ(K2ac) -
- - - 2,0 1,8 1,79 1,41 29,3 19,3 10,6 32,2
edQ(K2 q) -
- - - - 1,1 1,34 1,96 33,3 16,6 10,6 35,1
edQ(K2 d) -
- - 0,6 0,8 1,1 1,5 1,7 32,9 17,3 11,2 32,8
edQ(J2ln) -
- 1,8 6,7 2,1 2,0 1,5 1,6 25,2 15,7 10,5 32,9
edQ(Q2xl) -
- 0,3 0,8 0,2 1,2 1,2 1,8 28,7 18,1 10,2 37,4
ả 2. iá trị ỉ tiêu ý tru á ẫu đất u vự t à ố Đà Lạt
Số
hiệu
m u
Độ
ẩm
t
nhiên
Khối lƣợng thể
tích Khối
lƣợng
riêng
Độ lỗ
rỗng
Hệ số
rỗng
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
d o
Chỉ số
d o t
nhiên khô
W γ γc Δ n e WL Wp PI
% g/cm3 g/cm
3 g/cm
3 % % %
edQ(K2 q) 19,6 1,68 1,41 2,75 48,7 0,97 39,7 21,3 18,4
edQ(K2ac) 21,0 1,83 1,51 2,75 47,5 0,91 43,1 23,6 19,5
edQ(K2 d) 28,7 1,82 1,41 2,75 48,6 0,95 47,7 26,4 21,3
edQ(J2ln) 30,3 1,79 1,33 2,75 51,7 1,08 55,2 32,8 22,4
edQ(Q2xl) 38,5 1,76 1,27 2,75 54,1 1,21 60,2 34,6 25,6
Thí nghiệm đầm nện Proctor cải tiến
Thí nghiệm đầm nện Proctor cải tiến đƣợc
tiến hành trên 5 m u đất không nguyên dạng
theo tiêu chuẩn STM D-1557 Các m u đất
sau khi đƣợc phơi khô gió đƣợc sàng qua rây
No 4 US và lấy theo phƣơng pháp chia 4 Tiến
hành đầm nền theo 3 lớp, mỗi lớp đầm 25 chày
M u sau khi đƣợc xác định độ ẩm, khối lƣợng
đƣợc giã nhỏ vỡ bằng chày cao su, bổ sung
thêm khoảng 5% nƣớc và tiến hành đầm nện
lần tiếp theo
Thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp
Thí nghiệm cắt ph ng tr c tiếp đƣợc tiến
hành trên máy cắt ph ng t động th c hiện
theo tiêu chuẩn STM D 3080 để xác định
các thông số độ bền kháng cắt của m u đất
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 31
nguyên dạng, m u đất ở trạng thái bão hòa và
ở trạng thái khối lƣợng thể tích khô lớn nhất
(m u đầm nện)
Tính toán hệ số ổn định mái dốc
Hệ số ổn định mái dốc đƣợc tính toán qua
phần mềm Geo-Slope, modul Slope W, áp dụng
phƣơng pháp Bishop đơn giản hoá tính theo
điều kiện cân bằng mômen ít gây xoắn vặn các
mảnh đất, ít ảnh hƣởng tới l c cắt giữa các
mảnh Các trƣờng hợp tính toán hệ số ổn định
mái dốc đƣợc xây d ng ở trạng thái t nhiên,
trạng thái bão hòa và trạng thái đất có khối
lƣợng thể tích khô lớn nhất Kích thƣớc hình
học của mái dốc đƣợc giả định cho trƣờng hợp
chiều cao mái dốc là 5m, góc dốc 45o để đánh
giá mức độ giảm hệ số ổn định trƣợt khi tăng độ
ẩm và giảm giá trị kháng cắt của đất
3. ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
K t qu thí nghi m đ m n n Proctor c i ti n
Thí nghiệm đầm nện Proctor cải tiến đƣợc
tiến hành trên 5 loại đất sƣờn tàn tích trong khu
v c nghiên cứu Kết quả của thí nghiệm đƣợc
thể hiện trên biểu đ biểu diễn s thay đổi của
khối lƣợng thể tích khô theo độ ẩm (hình 1)
Khối lƣợng thể tích khô ứng với độ ẩm tốt nhất
của các m u edQ(K2 q), edQ(K2ac),
edQ(K2 d), edQ(J2ln) và edQ(Q2xl) lần lƣợt
theo thứ t là 1,52g cm3 – 18,1%, 1,57g/cm
3 –
21,3%, 1,46g/cm3 – 27,2%, 1,49g/cm
3 – 26,7%
và 1,52g/cm3 - 30.4%.
Từ thí nghiệm đầm nên Proctor cải tiến, các
giá trị độ ẩm tốt nhất đối với từng loại m u
đƣợc sử dụng để tính toán lƣợng nƣớc thêm vào
để đầm nện chế bị m u có độ chặt lớn nhất M u
chế bị có độ chặt lớn nhất sau đó đƣợc thí
nghiệm cắt ph ng tr c tiếp bằng máy cắt t
động Coopper TS-2060 để xác định sức kháng
cắt của m u
a)
b)
c)
d)
e)
Hình 1. Bi ồ ế q ả hí ghiệ ệ P c cải iế
a: edQ(K2 q), b: edQ(K2ac), c: edQ(K2 d), d: edQ(J2ln), e: edQ(Q2xl)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 32
Kết quả thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp
Các đặc trƣng của sức kháng cắt 5 m u đất
edQ(K2 q), edQ(K2ac), edQ(K2 d), edQ(J2ln)
và edQ(Q2xl) ở trạng thái nguyên dạng, sau
bão hòa 5h, bão hòa 24h và m u đầm nện
Proctor cải tiến thể hiện trong bảng 3 và hình
3 Sức kháng cắt của m u đầm nện thể hiện
trong hình 2.
Trong 2 đặc trƣng về sức kháng cắt của các
m u đất, s suy giảm của l c dính kết thấy r
hơn so với góc ma sát trong Các m u đất sét tàn
tích khi ở trạng thái bão hòa độ dày lớp nƣớc
màng mỏng bao bọc các hạt sét tăng lên làm độ
chặt c ng nhƣ l c dính kết giữa các hạt suy
giảm đáng kể Kết quả này phù hợp với kết quả
của Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng, Trịnh Minh Thụ
(2013), Kai Cui và Ye Yang (2014) S suy
giảm nhanh của l c dính kết là do trong thành
phần khoáng của đất có các khoáng chất có tính
kháng nƣớc kém, dễ bị tan rã và do đó làm l c
dính kết giữa các hạt giảm đi đáng kể khi bị
ngâm trong nƣớc
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 2 4 6 8 10 12 14 16
1 kg2 kg3 kg
Horizontal displacement (mm)
edQ(K2đq)
0
20
40
60
80
100
120
140
0 2 4 6 8 10 12 14 16
1 kg2 kg3 kg
Horizontal displacement (mm)
edQ(K2ac)
0
50
100
150
200
0 2 4 6 8 10 12 14 16
1 kg2 kg3 kg
Horizontal displacement (mm)
edQ(K2đd
-50
0
50
100
150
0 2 4 6 8 10 12 14 16
1 kg2 kg3 kg
Horizontal displacement (mm)
edQ(J2ln)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 33
-20
0
20
40
60
80
100
0 2 4 6 8 10 12 14 16
3 kg2 kg1 kg
Horizontal displacement (mm) edQ(Q2xl)
H h 2. ế q ả hí ghiệ c hẳ g c iế các ẫ ệ P c cải iế
ả 3. iá trị ự d t và ó a sát tr ủa á ẫu đất
Số hiệu m u
Nguyên dạng M u đầm nện Bão hòa 5h Bão hòa 24h
C
kG/cm2
C
kG/cm2
C
kG/cm2
C
kG/cm2
edQ(K2 q) 17°49' 0,28 20°32' 0,33 14°44' 0,17 13°54' 0,17
edQ(K2ac) 20°15' 0,33 22°30' 0,38 10°57' 0,19 17°40' 0,15
edQ(K2 d) 21°43' 0,27 23°49' 0,29 12°57' 0,15 11°39' 0,14
edQ(J2ln) 20°05' 0,36 21°43' 0,38 14°18' 0,21 8°35' 0,15
edQ(Q2xl) 19°18' 0,33 22°12' 0,36 17°04' 0,23 14°09' 0,19
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
TNDN5h24h
edQ(K2dq)
edQ(K2ac)
edQ(K2dd)
edQ(J2ln)
edQ(Q2xl)
a)
8
12
16
20
24
TNDN5h24h
edQ(K2dq)
edQ(K2ac)
edQ(K2dd)
edQ(J2ln)
edQ(Q2xl)
b)
H h 3. S biế ổi c c dí h ế C v g c á g φ
b c các ẫ ấ ích h c h h h L
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 34
Ảnh hưởng độ ẩm đến sức kháng cắt và hệ
số ổn định
Để đánh giá ảnh hƣởng của độ ẩm đến sức
kháng cắt và hệ số ổn định mái dốc, mô hình giả
định mái dốc đƣợc thiết lập với góc dốc bằng
45o, chiều cao mái dốc là 20m, thành phần là các
loại đất sƣờn tàn tích trong khu v c nghiên cứu
(hình 4). Trong nghiên cứu này ảnh hƣởng của
áp l c thủy tĩnh và thủy động chƣa đƣa vào nhằm
thấy r s ảnh hƣởng của độ ẩm đến hệ số ổn
định của mái dốc Các thông số đầu vào đƣa vào
trong mô hình tính toán hệ số ổn định thể hiện
trong bảng 3 Kết quả tính toán theo phƣơng
pháp Bishop đơn giản trình bày trong bảng 6
ả 6. Hệ số ổ đị ái dố iả đị trê á ại đất s ờ tà t t à ố Đà Lạt
Trạ t ái Hệ số ổ đị
edQ(K2 q) edQ(K2 d) edQ(J2ln) edQ(J2ln) edQ(Q2xl)
T nhiên 1,31 1,38 1,43 1,29 1,15
Bão hòa 0,73 0,91 0,78 0,52 0,65
Mức độ suy giảm (%) 43,95 34,04 45,17 59,81 43,61
H h 4. Mô h h í h á hệ ổ ị h
Hệ số ổn định của mái dốc giả định đối với
các loại đất sƣờn tàn tích đều có giá trị lớn hơn
1 khi ở trạng thái t nhiên, độ ẩm của đất nhỏ
hơn độ ẩm ở trạng thái bão hòa Khi các loại đất
này khi ở trạng thái bão hòa nƣớc, hệ số ổn định
giảm từ 34 % đến 60 % (bảng 6) tức là mái dốc
sẽ mất ổn định Kết quả này chỉ là tính toán cho
mái dốc giả định Th c tế, ổn định của mái dốc
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác Trong s
biến đổi của độ ẩm trong mái dốc t nhiên còn
phụ thuộc vào hệ số thấm, độ che phủ của mái
dốc, lƣợng mƣa… Mô hình đối với mái dốc cụ
thể cần có những khảo sát chi tiết đối với từng
lớp đất trong mái dốc
4. ẾT LUẬN
Tính chất cơ lý của các loại đất sƣờn tàn
tích (edQ(K2 q), edQ(K2ac), edQ(K2 d),
edQ(J2ln) và edQ(Q2xl)) trong khu v c thành
phố Đà Lạt đóng vai trò quan trọng quyết định
độ ổn định của mái dốc Phân bố của các loại
đất này chiếm 90% diện tích toàn vùng Nghiên
cứu này đã xác định một số chỉ tiêu cơ lý đặc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 35
trƣng cho từng loại đất và đánh giá mức độ suy
giảm các đặc trƣng kháng cắt khi đất ở các
trạng thái khác nhau
Các thông số đặc trƣng kháng cắt của các
m u đất đƣợc khảo sát ở các trạng thái t
nhiên, trạng thái đầm nện có độ ẩm tốt nhất,
bão hòa 5h, bão hòa 24h cho thấy s biến đổi
ở cả 2 thông số l c dính kết và góc ma sát
trong, tuy nhiên s suy giảm sức kháng cắt
của các m u đất chủ yếu phụ thuộc vào s suy
giảm l c dính kết khi độ ẩm tăng dần đến độ
ẩm bão hòa
Hệ số ổn định đƣợc tính toán cho mái dốc
giả định đối với các loại đất sƣờn tàn tích
edQ(K2 q), edQ(K2ac), edQ(K2 d), edQ(J2ln)
và edQ(Q2xl) trong khu v c cho thấy mức độ
suy giảm từ 34 đến 60 % trong điều kiện mái
dốc bão hòa hoàn toàn Để tính toán cụ thể
cho mái dốc th c tế cần khảo sát chi tiết và
đánh giá thêm mức độ làn truyền ẩm trong
mô hình.
LỜI CẢM ƠN
Bài báo đƣợc hoàn thành với s giúp đỡ của
Đề tài DDL 01 20-21 Các tác giả chân thành
cảm ơn s hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan, Sở,
Ban, Ngành, nhân dân ở khu v c nghiên cứu và
Viện Địa chất - Viện HLKHCN VN trong quá
trình nghiên cứu
TÀI LIỆU TH M HẢO
1. Lê Ngọc Thanh, 2020. Nghiên cứu các tai
biế ịa chất: nứt, sụ ấ ợt l ấ v ề
xuất các giải pháp cả h bá gă gừa và kh c
phục ê ịa bàn thành ph L t, tỉnh Lâm
ồng. Báo cáo tổng kết đề tài.
2 Hoàng Vƣợng và nnk, 1997 Bá cá iề
ị chấ ô hị h h h L . Trung tâm
Thông tin Lƣu trữ Địa chất
3 Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh,
2012. Tí h chấ cơ ý ấ á v ả h h g c
chú g ế các q á h dịch ch y ấ á ê
d c ái d c v vù g ồi úi Q ả g T ị -
Thừ Thiê H ế, Tạp trí Khoa học, Đại học
Huế, tập 74B, số 5, -123-132.
4 Nguyễn Văn Thìn, 2007 Ảnh hƣởng của
mƣa đến ổn định mái dốc, Tạp chí khoa học kỹ
thuật Thủy lợi và Môi trƣờng, số 16 p95-99.
5 Nguyễn Thị Ngọc Hƣơng, Trịnh Minh
Thụ, 2013, ác ị h c g ch g c c
ấ hô g bã hò b g hí ghiệ c c
iế . Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và
Môi trƣờng, số 42, p94-99.
6. Kai Cui1, Ye Yang, 2014. Experimental
Study on Engineering Characteristics of Basalt
Residual. Vols 580-583 (2014) pp 460-463.
Ng i hả biệ : PGS, TS VŨ C O MINH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 36
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ ỔN ĐỊNH LÕ DỌC VỈA THAN MỨC -103, VỈA 6 ĐÔNG MỞ RỘNG
T NG MỨC -150 ĐẾN MỨC -80, MỎ MẠO KHÊ
NGÔ DOÃN HÀO*
Research on the solution for improving the stability of drift at level -103, 6
seam to expand exploitation level from -150 to -80 at Mao Khe coal mine
Abstract: Coal drift at level -103 of 6 seam for expansion from level-150
to -80 at Mao Khe coal mine excavted in the coal seam. The structures of
coal seam are difficult, locally there are some unstable coal seams with
thin bevels, the coal seam includes of hard coal layers, sometimes soft
coal, loose, crushed can be collapsed. Properties of coal with the unit
weight γ = 1 56T/ 3
, coefficient of hardness of coal by M.M Protodiakonov
f = 1 - 2, friction angle φ = 280
.
Existing drift is unstable, the outside wooden plates of steel ribs around
drift are failure, the timber pillars are screwed, squeezed.
Cutting for increasing the cross section of drift and reinforcement by
suppliment timber are used. By the time drift is continuously failured,
making the difficult for transport, ventilation and drainage of drift.
After investigation, evaluation to find the causes of the unstable behaviors
in the drift at level -103 at 6 East seam to expand exploitation areas from -
150 to -80, the cross section of drift is used with one center arch crown
and inclined wall with 830. Drift is supported by flexible steel ribs from 5
segments from SVP-27, spacing of them 0,7m is suitable solution and have
ontained high results.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Trong những năm qua, các công ty khai thác
than hầm lò thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam đã và đang mở rộng diện
khai thác và khai thác xuống sâu Khi khai thác
xuống sâu, thƣờng gặp điều kiện địa chất mỏ
phức tạp; đặc biệt là khi gặp đất đá bở rời, mềm
yếu d n đến sạt lở gƣơng đào hoặc mất ổn định
ở các đƣờng lò đã đƣa vào sử dụng d n tới phải
xén, chống gia cƣờng liên tục S mất ổn định
của đƣờng lò đã d n tới chi phí trong khi đào lò
c ng nhƣ chi phí bảo vệ đƣờng lò suốt quá trình
sử dụng sau này tăng cao, thậm chí có thể d n
* i học Mỏ- ị Chấ
S 18 Ph Viê - Ph g ức Th g - Q. B c Từ Liê
- H N i
tới mất an toàn cho ngƣời và thiết bị Có nhiều
nguyên nhân d n tới s mất ổn định của đƣờng
lò, song một trong những nguyên nhân quan
trọng là việc l a chọn hình dạng mặt cắt ngang
đƣờng lò và kết cấu chống chƣa th c s phù
hợp với điều kiện địa chất mỏ
2. THỰC TRẠN VÀ N UYÊN NHÂN
MẤT ỔN ĐỊNH Ở LÕ DỌC VỈ TH N -103
VỈ 6 ĐÔN MỞ RỘN TẦN -150/-80
MỎ MẠO HÊ
2.1. Đặ điể địa ất ỏ u vự ò dọ
vỉa t a -103 [8]:
- Đặc điểm vỉa than: vỉa 6 CB có cấu tạo
phức tạp, cục bộ một vài vị trí vỉa than không ổn
định uốn đảo vát mỏng, vỉa than bao g m các
lớp than cứng ánh kim, đôi chỗ là than cám
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 37
mềm bở cuộn vỉa vò nhàu có thể gây trƣợt, tụt
lở, tại thƣợng đá số 4 vỉa than có xu hƣớng tách
vỉa làm 2 lớp: Lớp than vách và lớp than trụ, lớp
đá kẹp phân tách tƣơng đối dày từ 1,40 mét (cúp
15 mức -80) đến 3,80 mét, lớp than vách mỏng
có chiều dày 0,85 mét đến 1,80 mét Than có
trọng lƣợng thể tích γ = 1,56T/m3 (15,6kN/m
3);
hệ số kiên cố f = 1÷2; góc ma sát trong = 280.
- Đặc điểm đá vách, trụ vỉa than:
+ Đặc điểm đá vách vỉa: Vách giả là đá sét
kết, đá sét than dày từ 0,60 ÷ 1,50 mét trung
bình là 1,00 mét (f=2÷4) Đặc điểm của lớp
vách giả là tƣơng đối mềm yếu, gặp nƣớc dễ bị
trƣơng lở Vách tr c tiếp là bột kết màu xám tro
phân lớp mỏng đến trung bình
+ Đặc điểm đá trụ vỉa: Trụ giả là đá sét kết
xen kẹp các lớp than mỏng, tƣơng đối mềm yếu,
gặp nƣớc dễ bị trƣơng lở, bóc lớp gây bùng nền
f = 2 ÷ 4 Chiều dày từ 0,50 ÷ 1,10 mét trung
bình là 0,80 mét Trụ tr c tiếp là sét, bột kết độ
cứng từ f= 4÷8
Nhiều vị trí tiếp giáp trụ vỉa than và than lớp
trụ bị uốn, đảo không ổn định, đôi chỗ là lớp
than cám cuộn mềm bở vò nhàu, than bị ép nén
bở rời, cuộn vỉa Vì vậy khi khai thác than lò
chợ, đào chống lò cần có biện pháp chống giữ
tránh để tụt nóc, trƣợt lở để đảm bảo an toàn
- Đặc điểm địa chất thủy văn: Phần địa hình
trên mặt gần khu v c có suối Bình Minh chảy
qua, nên khi vào mùa mƣa là điều kiện tốt để
cung cấp nƣớc cho tầng đá vách, d n đến điều
kiện địa chất thuỷ văn phức tạp, khi vào mùa
mƣa hầu hết lƣợng nƣớc ngấm chảy qua hệ
thống khe nứt và địa tầng lò c đã khai thác tầng
trên và lò chợ lớp vách đã khai thác chảy tr c
tiếp xuống nóc lò chợ đang khai thác lớp trụ
2.2. Cá t số ả ủa ò dọ vỉa
t a ứ -103
Theo 9 , lò dọc vỉa than mức -103 có mặt
cát ngang dạng nóc hình vòm 1 tâm, tƣờng
th ng, đƣờng lò đƣợc chống giữ bằng thép SVP-
27 với kết cấu chống linh hoạt kích thƣớc loại 3
đoạn, bƣớc chống 0,7m Tiết diện đào chủ yếu
là 8,4m2; Hình dạng và kích thƣớc mặt cắt
ngang đƣợc thể hiện trên hình 2 1 Lò đƣợc đào
qua vỉa than có hệ số kiên cố f= 1÷2
H h 2.1. M c g g g ò dọc
vỉ h -103, S = 8,4m2 [9].
Kích thƣớc đào: chiều rộng đào (Bđ) là
3,52m; chiều cao đào (Hđ) là 2,85m; bán kính
đào (Rđ) là 1,76m; chiều cao tƣờng (Ht) là
1,09m Kích thƣớc sử dụng: chiều rộng sử dụng
(Bsd) là 3,10m; chiều cao sử dụng (Hsd) là
2,63m; bán kính sử dụng (Rsd) là 1,55m; diện
tích sử dung 7,12m2.
2.3. iểu iệ ất ổ đị
Đƣờng lò dọc vỉa than mức -103 đào qua
than và đá bột kết Phần trụ là đá bột kết hạt
mịn đến trung bình có màu xám, phân lớp dày
trung bình 0,2÷0,6m có hệ số kiên cố f= 4÷6
Phần vách là than có hệ số kiên cố f = 1÷2 Do
vỉa phân bố có hình dạng uốn lƣợn thay đổi
nên kích thƣớc và vị trí của trụ và vỉa không
ổn định
Qua khảo sát, thấy các chèn lò bằng gỗ bị
phá hủy, cột chống bị vặn, bóp mép Nhiều cột
chống bị biến dạng và bị đẩy vào khoảng trống
của đƣờng lò; lò bị thu hẹp kích thƣớc tiết diện
ngang, đặc biệt là bên phía vách lò Mỏ đã tiến
hành chống tăng cƣờng nhƣ đánh khuôn hoặc
cột bích Khuôn tăng cƣờng là các khung gỗ với
5 thìu; phía vách đƣợc tăng cƣờng bởi các cột
thủy l c Những biểu hiện mất ổn định của
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 38
đƣờng lò và các giải pháp chống gia cƣờng của
mỏ đƣợc thể hiện trên các hình 2 2
2.4. P t u ê ất ổ
đị ò dọ vỉa -103
Nguyên nhân mất ổn định của đƣờng lò có
thể là nguyên nhân chủ quan, c ng có thể là
nguyên nhân khách quan Chính vì vậy, để xác
định đƣợc đúng và đầy đủ nguyên nhân gây mất
ổn định đƣờng lò dọc vỉa -103chúng tôi đã tiến
hành khảo sát, đánh giá tất cả các khâu công
việc từ thiết kế, chế tạo đến thi công lắp d ng
kết cấu chống nhƣ:
- S phù hợp của hình dạng mặt cắt ngang
đƣờng lò với đặc điểm áp l c mỏ;
- Kiểm tra bền của kết cấu chống đang
sử dụng;
- S phù hợp giữa cấu kiện của kết cấu với
biểu đ nội l c trong kết cấu chống;
- Thời điểm lắp d ng kết cấu chống;
- Loại hình kết cấu đang sử dụng
H h 2.2. Nhữ g bi hiệ ấ ổ ị h giải há ch g gi c g ò dọc vỉ -103
* Sự phù hợp của hình dạng mặt cắt ngang
Qua khảo sát hiện trƣờng, c ng nhƣ qua
các tài liệu của phòng KCM- công ty Than
Mạo Khê cung cấp, chúng tôi nhận thấy áp l c
nóc và hông là rất lớn Áp l c nóc và áp l c
hông đã gây ra hiện tƣợng lún chân cột, hai
bên cột bị đẩy vào không gian đƣờng lò làm
giảm diện tích đƣờng lò Từ hiện tƣợng áp l c
gây ra mất ổn định chân cột chống nhƣ trên
chứng tỏ việc sử dụng hình dạng mặt cắt
ngang có dạng hình vòm bán nguyệt, tƣờng
th ng là chƣa hợp lý Vì vậy, cần thiết phải
l a chọn mặt cắt ngang đƣờng lò có dạng sao
cho giảm đƣợc s trƣợt lở của đất đá bên hông
lò, từ đó giảm đƣợc áp l c ngang tác dụng lên
kết cấu chống Vì vậy, căn cứ vào đặc điểm,
trị số áp l c mỏ và các biểu hiện mất ổn định
của lò dọc vỉa -103 chúng tôi đề xuất hình
dạng mặt cắt ngang của lò dọc vỉa -103 là vòm
bán nguyệt, tƣờng xiên
* Kiểm tra, đánh giá bền kết cấu chống
đang sử dụng cho lò dọc vỉa than -103
Sau khi tính toán nội l c theo các thông số
đƣờng lò và loại hình kết cấu chống mà mỏ đã
sử dụng chúng tôi có giá trị nội l c của phần
cột và phần vòm nhƣ trên bảng 2 1 và 2 2; trên
cơ sở đó vẽ đƣợc biểu đ nội l c nhƣ trên
hình 2.3 và 2.4.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 39
ả 2.1. ả iá trị ội ự ầ ột ố
STT XA Vị trí z z
2 qs Mx Qy Nz
kN m m2 kN/m kN.m kN kN
1-1 15,24 0 0 18,06 0,00 15,24 -40,03
2-2 15,24 0,25 0,0625 18,06 3,24 10,72 -40,03
3-3 15,24 0,35 0,1225 18,06 4,23 8,92 -40,03
4-4 15,24 0,5 0,25 18,06 5,36 6,21 -40,03
5-5 15,24 0,75 0,5625 18,06 6,35 1,69 -40,03
6-6 15,24 1 1 18,06 6,21 -2,82 -40,03
7-7 15,24 1,09 1,1881 18,06 5,88 -4,45 -40,03
ả 2.2. ả iá trị ội ự tr ầ vò ố
STT β Yv Xv R ht qs qn Mx Qy Nz
m m kN/m kN/m kN.m kN kN
1-1 0 0,00 0,00 1,76 1,09 18,06 22,74 5,88 -4,45 -40,03
2-2 15 0,46 0,06 1,76 1,09 18,06 22,74 4,34 -2,23 -40,63
3-3 30 0,88 0,24 1,76 1,09 18,06 22,74 3,78 -0,28 -40,19
4-4 45 1,27 0,54 1,76 1,09 18,06 22,74 3,98 0,98 -39,05
5-5 60 1,52 0,88 1,76 1,09 18,06 22,74 4,55 1,35 -37,70
6-6 75 1,70 1,30 1,76 1,09 18,06 22,74 5,10 0,91 -36,63
7-7 90 1,76 1,76 1,76 1,09 18,06 22,74 5,32 0,00 -36,23
H h 2.3. Bi ồ c c Q v M e M H h 2.4. Bi ồ c dọc N
Theo 7 , khung chống đƣợc kiểm tra bền
theo điều kiện: u
x F
N
W
M
.
maxmax
Trong đó: u] - ứng suất cho phép của thép,
[u] = 2700 kG/cm2.
Wx - mômen chống uốn; cm3 ; - hệ số giảm
ứng suất cho phép, = 0,8;
N- l c dọc trục tại mặt cắt có Mmax, ứng với
trƣờng hợp trên N = -40,03 kN;
F- diện tích tiết diện của thép chọn làm khung
chống; cm2.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 40
Sau khi tính toán kiểm tra bền ta có:
max=488,15kG/cm2˂ u] = 2700 kG/cm
2
Nh v y ế cấ ch g b g hé SVP - 27
ỏ chọ ã bề .
* Đánh giá sự phù hợp kết cấu chống:
- Qua kiểm tra bền thấy rằng, kết cấu chống
đủ bền, song ứng suất sinh ra trong kết cấu
tƣơng đối lớn; áp l c nền lò đáng kể tới
1,039kN m; Với áp l c nền nhƣ vậy có thể d n
tới bùng nền, thu nhỏ diện tích sử dụng, gây khó
khăn cho vận tải, thông gió và thoát nƣớc;
- Từ biểu đ mô men ở hình 2 3 thấy rằng mô
men chỉ có giá trị dƣơng; Một kết cấu chống
làm việc ổn định thì cần phải có cả miền chịu
kéo và miền chịu nén; điều đó chứng tỏ loại
hình kết cấu chống linh hoạt 3 đoạn, hình vòm 1
tâm, cột th ng mà mỏ đang sử dụng là chƣa th c
s phù hợp với điều kiện áp l c mỏ
Chính vị vậy cần phải có một kết cấu chống
khác phù hợp hơn với điều kiện địa chất mỏ phức
tạp, áp l c lớn mà lò dọc vỉa than -103 đào qua
* Khảo sát đánh giá thời điểm lắp dựng kết
cấu chống
Theo 8 , kết cấu chống đƣợc mỏ lắp d ng
ngay khi khoảng trống đƣờng lò đƣợc tạo ra
Theo chúng tôi, thời điểm lắp d ng kết cấu
chống nhƣ vậy là hoàn toàn phù hợp với sơ đ
thi công phối hợp mà công ty Than Mạo Khê
đang sử dụng Việc lắp d ng kết cấu chống
đúng thời điểm nhƣ trên đã góp phần làm hạn
chế đƣợc việc tách lớp, s phát triển khe nứt thứ
sinh sau nổ mìn, hạn chế s phá hủy cấu trúc
khối đá xung quanh biên đƣờng lò.
* Khảo sát đánh giá s phù hợp giữa các cấu
kiện của kết cấu với biểu đ nội l c trong kết
cấu chống: Từ bảng kết quả tính nội l c phân bố
trong phần vòm và biểu đ nội l c cho khung
chống trên hình 2 3 thấy:
- Mặt cắt có giá trị l c cắt nhỏ nhất Qy=0kN
c ng là vị trí mô men có giá trị nhỏ nhất
Mx=3,78kN m là mặt cắt tại vị trí β =350, tại vị trí
đó cột có chiều cao là 2300mm (tính cả chiều sâu
chôn cột chống) Xét về mặt kết cấu thì tại mặt
cắt có β =350 là vị trí đặt gông liên kết xà và cột
chống hiệu quả về mặt chịu l c (tuy nhiên khi
thiết kế cụ thể cần chú ý thêm tới yếu tố thi công)
- Mỏ đã xác định vị trí nối xà và cột tại mặt
cắt có β1 = 46030’ nhƣ trên hình 2 5, vị trí này
cách mặt đất 2,370m Trên cơ sở đó, mỏ đã gia
công cấu kiện kết cấu chống có kích thƣớc nhƣ
hình 2 6 Với chiều cao cột chống là 2,544m,
theo chúng tôi c ng không dễ dàng cho việc vận
chyển và lắp d ng kết cấu với lò có diện tích
mặt cắt ngang đào là 8,4m2 và diện tích sử dụng
7,12m2 trong điều kiện ánh sáng còn hạn chế
của đƣờng lò Đây c ng là một trong những
nguyên nhân làm vỡ miệng cột, đứt gông liên
kết, nén, vặn gây mất ổn định kết cấu chống
H h 2.5. Sơ ồ xác ị h vị í gô g iê ế giữ x v c ch g c ỏ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 41
H h 2.6. H h d g v ích h ớc cấ iệ h g ch g c ỏ g ử dụ g [9]
3. ĐỀ XUẤT ẾT CẤU CHỐN PHÙ
HỢP CHO LÕ DỌC VỈ TH N -103
Qua khảo sát và theo [8] thấy lò dọc vỉa
than -103 có nhiều vị trí tiếp giáp trụ vỉa than
và than lớp trụ bị uốn, đảo không ổn định, đôi
chỗ là lớp than cám mềm bở vò nhàu; than bị
ép, nén bở rời Đá trụ là bột kết hạt mịn đến
trung bình, hệ số kiên cố f = 4÷6; vách là
than, hệ số kiên cố f = 1÷2 Từ th c tề mất ổn
định và điều kiện địa chất mỏ c ng nhƣ những
phân tích về nguyên nhân gây mất ổn định
đƣờng lò đã nêu ở trên chúng tôi đề xuất kết
cấu chống cho lò dọc vỉa than -103 là kết cấu
linh hoạt kích thƣớc 5 đoạn, cột xiên 830 bằng
thép SVP -27; bƣớc chống 0,7m; chèn lò bằng
gỗ tròn nhƣ mỏ đang sử dụng có đƣờng kính
(7÷10)cm.
3.1. Cá t số t i t ặt ắt a
t e á đề xuất.
Hình dạng và kích thƣớc đào đƣợc thể
hiện trên hình 3 1. Lò có chiều rộng đào ở
chân vòm là 3,52m, ở nền lò là 3,25m;
chiều cao đào (hng) là 2,85m; bán kính đào
(Rng) là 1,76m; chiều cao tƣờng (H t) là
1,09m. Chiều rộng sử dung (Bsd) là 3,10m ;
chiều cao sử dụng (H sd) là 2,63m ; bán kính
sử dụng (Rsd) là 1,55m; tƣờng xiên 830;
diện tích sử dung 7,12m2.
H h 3.1. H h d g ích h ớc c g g
ò -103, S =8,4m2
3.2. T t á á ự đất đá
Để tính toán áp l c, theo [7] sử dụng giả thuyết
của GS Tximbarevich Sơ đ nhƣ tính áp l c
theo GS. Tximbarevich thể hiện trên hình 3 2
H h 3.2. Sơ ồ á c he giả h yế c
GS. Tximbarevich
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 42
- Tí h á c c: áp l c nóc đƣợc đƣợc
tính theo công thức sau:
qn= 1,2. b1.noc.L, kN/vì
Trong đó: 1,2- hệ số vƣợt tải; b1- chiều cao
vòm phá hủy phía nóc;
L- bƣớc chống, L = 0,7m;
noc - trọng lƣợng thể tích của đất đá nóc lò
(kN/m3).
./74,227,0.375,1.6,15.2,1...2,1 1 vìkNLbqn
- Tí h á c hô g ò: ./,2
90)..(.
0
2
1 vìkNtghbLqhong
ngh
vìkNtg /079,182
2890).85,2375,1.(7,0.6,15
02
0
- Tính áp lực nền: vìkNLTqnen /75,07,0.2
2890sin.039,1.2.
2
90sin.2
000
3.3. T t á ội ự tr u ố
- Sơ đ tính nội l c trong kết cấu chống đƣợc
thể hiện trên hình 3 3 và 3 4 Giá trị nội l c đƣợc
thể hiện trong bảng 3 1 và 3 2
H h 3.3. Sơ ồ xác ị h i c g c H h 3.4. Sơ ồ xác ị h i c g vò
ả 3.1. iá trị ội ự ầ ột ố
Mặt
cắt
Vị trí z,
(m)
qs,
(kN.m)
qn,
(kN.m)
XA,
(kN)
VA,
(kN)
Mx,
(kN.m)
Qy,
(kN)
Nz,
(kN)
1-1 0 18,08 22,74 15,25 40,03 0,00 10,25 -41,59
2-2 0,125 18,08 22,74 15,25 40,03 1,14 8,03 -41,32
3-3 0,25 18,08 22,74 15,25 40,03 2,01 5,81 -41,04
4-4 0,5 18,08 22,74 15,25 40,03 2,90 1,36 -40,50
5-5 0,75 18,08 22,74 15,25 40,03 2,69 -3,09 -39,95
6-6 1,00 18,08 22,74 15,25 40,03 1,36 -7,53 -39,41
7-7 1,1 18,08 22,74 15,25 40,03 0,52 -9,31 -39,19
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 43
ả 3.2. iá trị ội ự tr ầ vò
STT ,
độ
qs,
(kN.m)
qn,
(kN.m)
XA,
(kN)
VA,
(kN)
Mx,
(kN.m)
Qy,
(kN)
Nz,
(kN)
1-1 0 18,08 22,74 15,25 40,03 0,52 -4,58 -39,73
2-2 15 18,08 22,74 15,25 40,03 -1,03 -2,51 -39,33
3-3 30 18,08 22,74 15,25 40,03 -1,60 -0,52 -37,98
4-4 45 18,08 22,74 15,25 40,03 -1,41 0,78 -36,08
5-5 60 18,08 22,74 15,25 40,03 -0,85 1,21 -34,16
6-6 75 18,08 22,74 15,25 40,03 -0,31 0,84 -32,78
7-7 90 18,08 22,74 15,25 40,03 -0,09 0,00 -32,32
Biểu đ nội l c sinh ra trong kết cấu chống
đƣợc thể hiện trên hình 3 5 và hình 3 6
* Kiểm tra bền cho kết cấu chống: từ bảng
nội l c ta có: Mmax > Mmin nên:
ux
maxmax
F.
N
W
M
Trong đó: [ u ] - ứng suất cho phép của thép
SVP27, [ u ] = 2700 kG/cm2.
Wx - mômen chống uốn, Wx = 100,2 cm3
;
- hệ số giảm ứng suất cho phép, = 0,8;
N- l c dọc trục tại mặt cắt có Mmax, ứng với
trƣờng hợp trên N = -40,03 kN;
F- diện tích tiết diện của thép lòng máng
SVP27, F = 34,37 cm2.
Thay số ta có: max = 142,127 kG/cm2
<
2700u kG/cm2
Do đó, kết cấu chống sử dụng đảm bảo
đủ bền.
H h 3.5. Bi ồ c c Qy và momen Mx H h 3.6. Bi ồ c dọc Nz
3.4. Xá đị t ớ i ti t ủa t
ấu ố t e á đề xuất
- Xác định vị trí nối gông giữa xà và cột
Qua bản giá trị nội l c thấy rằng, ứng suất
sinh ra trong kết cấu đề xuất là 142,127kG/cm2,
nhỏ hơn nhiều (bằng 29,1) ứng suất sinh ra
trong kết cấu chống mỏ đang sử dụng vớt cột
th ng là 488,15kG/cm2. Tuy nhiên việc thiết kế,
chế tạo kết cấu chống hợp lý không chỉ đáp ứng
về mặt kỹ thuật là tăng độ ổn định, tăng bền cho
kết cấu, mà nó còn phải tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thi công lắp d ng kết cấu chống
Từ yếu tố kỹ thuật và th c tế thi công nêu
trên, căn cứ vào giá trị nội l c đã tính, chúng tôi
l a chọn vị trí để nối xà nóc với xà bên và xà
bên với cột xiên nhƣ trên hình 3 7
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 44
H h 3.7. Sơ ồ xác ị h các vị í gô g
iê ế x v c ch g
Từ hình 3 7, chúng tôi thấy vị trí nối giữa xà
nóc với xà bên và và xà bên với cột xiên của kết
cấu chống thỏa mãn cả yếu tố kỹ thuật (cơ học)
và th c tế thi công là các vị trí sau:
+ Ví trí thứ nhất (vị trí nối gông giữa cột xiên
với xà bên ): cách nền lò là 1,445m, tƣơng ứng
với góc 120, có giá trị momen Mx= - 0,8kN.m và
l c cắt Qy = -2,95kN; khung chống có chiều dài
1,962m (kể cả phần chân cột dƣới hố chân cột)
Tại vị trí này vừa thỏa mãn về điều kiện giá trị
nội l c nhỏ và vừa thỏa mãn điều kiện kích
thƣớc cấu kiện khung chống trong vận chuyển
và lắp d ng
+ Vị trí thứ 2 (vị trí nối xà bên và xà nóc):
cách nền lò là 2,205m, tƣơng ứng với góc 500,
có giá trị momen Mx = -1,25kN m và l c cắt
Qy=1,02kN; cột chống có chiều dài theo cung là
1,420m Tại vị trí này vừa thỏa mãn về điều
kiện giá trị nội l c nhỏ và vừa thỏa mãn điều
kiện kích thƣớc cấu kiện khung chống dễ dàng
với vận chuyển và lắp d ng trong không gian
hẹn hẹp của đƣờng lò
+ Khi đó chiều dài xà nóc có chiều dài theo
cung là 2,893m Với chiều dài xà nhƣ vậy
không gây khó khăn cho việc mang vác và c ng
thuận lợi cho việc lắp d ng khung chống
- ích h ớc chế cấ iệ c ế cấ
ch g he h ơ g á ề x ấ h h h 3.8.
Xà nóc bằng thép SVP27
Cột xiên 830
Xà bên Đế chân cột
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 45
H h 3.8. H h d g ích h ớc cấ iệ
ế cấ ch g i h h ích h ớc i 5 he h ơ g á ề x ấ .
Hình 3.9. Kết cấu chống linh hoạt kích thước
5 đoạn, vòm bán nguyệt, cột xiên 830 trên mặt
cắt ngang lò dọc vỉa than -103 theo phương án
đề xuất
Hình 3.10. Kết cấu chống linh hoạt kích thước
5 đoạn, vòm bán nguyệt, cột xiên 830
trên mặt cắt dọc lò dọc vỉa than -103
theo phương án đề xuất
Hình dạng, kích thƣớc kết cấu chống linh
hoạt kích thƣớc loại 5 đoạn, tƣờng xiên 830
bằng thép SVP 27 theo phƣơng án đề xuất trên
mặt cắt ngang và cắt dọc đƣờng lò dọc vỉa
than -103 Mạo Khê đƣợc thể hiện trên hình
3.9 và 3.10.
4. ẾT LUẬN
Trong thời gian tới, các công ty khai thác
Than trong Tập đoàn công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam nói chung và công ty
Than Mạo Khê nói riêng sẽ phải khai thác mở
rộng và khai thác xuống sâu Khi khai thác
xuống sâu không chỉ khó khăn về thoát nƣớc,
vận tải, thông gió mà trong khi đào lò c ng
nhƣ trong suốt quá trình sử dụng các đƣờng lò
thƣờng gặp áp l c lớn, d n đến đƣờng lò dễ
mất ổn định, thậm trí kết cấu chống có thể bị
phá hủy Độ ổn định và độ bền của kết cấu
chống giữ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
khách quan và chủ quan Tuy nhiên, trong
cùng một điều kiện mỏ địa chất, mà đặc biệt là
trong điều kiện kiện địa chất mỏ phức tạp thì
việc l a chọn đƣợc hình dạng mặt cắt ngang
đƣờng lò phù hợp và kết cấu chống hợp lý với
điều kiện địa chất mỏ sẽ nâng cao đƣợc độ ổn
định đƣờng lò Theo 1 , 2 , 3 , 4 , 5 trong
một số trƣờng hợp đào lò qua than hay đất đá
bở rời hoặc phân lớp mỏng, nứt n mạnh cần
thiết phải có s kết hợp tổng thể các giải pháp
Xà bên
Mối liên kết giữa xà
bên với cột
xiên
Mối liên
kết giữa xà bên với xà
nóc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 46
từ l a chọn hình dạng mặt cắt ngang đƣờng lò
tới kết cấu chống giữ và giải pháp nâng cao
khả năng t mang tải của khối đá Trong thời
gian qua, mỏ Mạo Khê đã sử dụng mặt cắt
ngang đƣờng lò có dạng hình vòm 1 tâm,
tƣờng xiên 830; chống giữ bởi kết cấu chống
linh hoạt kích thƣớc loại 5 đoạn, chế tạo từ
thép SVP-27 với bƣớc chống 0,7m cho đƣờng
lò dọc vỉa than -103 diện sản xuất vỉa 6 Đông
mở rộng tầng -150/-80 đã nâng cao đƣợc độ
ổn định cho lò 6 .
TÀI LIỆU TH M HẢO
1. Ngô Doãn Hào và nnk Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu l a chọn kết cấu chống hợp lý cho
ngầm vận tải thông gió mức -50 -150 khu III
vỉa 10; thƣợng thông gió mức -50 -150 vỉa 11
và ga vòng 46, khu II, vỉa 14, DFH thuộc Công
ty Than Hà Lầm –TKV Năm 2008
2. Ngô Doãn Hào và nnk Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu l a chọn kết cấu chống hợp lý cho
các đƣờng lò đào trong đá, trong than có điều
kiện địa chất không ổn định, than và đất đá
mềm yếu, bở rời thuộc Công ty Than Khe Chàm
–TKV Năm 2012
3. Ngô Doãn Hào và nnk. Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu l a chọn kết cấu chống hợp lý cho
đƣờng dọc vỉa 6 +125 T II T V, lò xuyên vỉa
+200-II thuộc Công ty Than Nam M u-TKV.
Năm 2012
4 Ngô Doãn Hào và nnk Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu, tính toán lập các giải pháp nâng
cao độ ổn định đƣờng lò đào qua khu v c địa
chất phức tạp trong Công ty Than Nam M u-
TKV Năm 2020
5 Ngô Doãn Hào và nnk Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao độ ổn
định đƣờng lò xuyên vỉa mức +131 khu Đ ng
Vông thuộc công ty Than Uông Bí Năm 2020
6 Ngô Doãn Hào và nnk Báo cáo đề tài:
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao độ ổn
định các đƣờng lò đào trong than, đất đá bở rời,
mềm yếu thuộc công ty Than Mạo Khê –TKV.
Năm 2020
7 Phí Văn Lịch - Áp l c đất đá chống giữ
công trình ngầm Đại học Mỏ-Địa chất
Năm1971
8 Phòng địa chất trắc địa công ty Than Mạo
Khê Báo cáo địa chất, trắc địa khu mỏ
9 Phòng KCM công ty Than Mạo Khê Báo
cáo địa chất, trắc địa khu mỏ
Ng i hả biệ : GS, TS ĐỖ NHƢ TRÁNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 47
ỨNG XỬ SOILCRETE TẠO TỪ BÙN SÉT CỦ CHI PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIA CỐ LÖN ĐƯỜNG Đ U C U TÂN THẠNH ĐÔNG BẰNG JET GROUTING
ĐỖ THỊ MỸ CHINH*, TRẦN N UYỄN HOÀN HÙN
**
QU CH HỒN CH ƠN ***
, N UYỄN DUY PHON ****
HUỲNH N UYÊN HIỆP****
, ĐẶN CHÍ CÔN ****
N UYỄN QUỐC NH*****
Mechanical behaviors of soilcrete specimens by Jet Grouting technology from
Cu Chi soft clay to treat differential settlement of Tan Thanh Dong bridge
Abstract: Bridge abutment differential settlement has often occurred in the
South and particularly in Ho Chi Minh City. The current techniques treat
the settlement to be still less effective. Jet grouting is a technology
improving mechanical characteristis of soils using a high pressure grout
jet to cut and mix in-situ soil with cement slurry. Jet Grouting has high
potential to mitigate differential settlement of bridge abutments. However,
the Jet Grouting still has limit applications to treat bridge abutment
differential settlement in HCMC. This paper investigated the mechanical
behaviors of soilcrete specimen made from the soil samples taken at Tan
Thanh Dong bridge simulating field Jet Grouting. About 50 soilcrete
specimens mixed with 50% slag cement and PCB40 cement. The cement
contents of 400, 500, 600, 700, and 800 kg/m3 were utilized to mix the soft
clay samples at a w:c of 1.5:1. The results show that: (1) Unconfined
compressive strength (UCS) of slag cement were higher 3.5 to 4 times than
those of PCB40; (2) UCS of soilcrete at a cement content of 500 kg/m3
cured at 3 days were higher 3 to 8 times than that of the soft clay; (3)
Secant modulus of elasticity varying from 100 – 357 times to UCS; (4)
Strain at failure varying from 0.5 to 1.2 %; (5) A w:c ratio of 1.5 providing
suitable soilcrete strength and the viscocity of cement slurry.
Key words: Soilcrete, Jet Grouting, settlement, ground improvement,
bridge approaching embankment.
1. IỚI THIỆU *
Lún đƣờng đầu cầu trong quá trình khai thác
gây bức xúc trong ngành giao thông hiện nay
Hiện tƣợng lún đƣờng đầu cầu xảy ra ở hầu hết
* Th c ĩ Giả g viê h T D-MTUD T g i
học Ng yễ Tấ Th h; ** PGS.TS Giả g viê T g i học Bách Khoa -
HQG TP HCM HB -HCM); *** Th c ĩ h KTXD, HB -HCM; **** Học viê c học h T D HB -HCM; ***** Si h viê i học h T D HB -HCM
các tỉnh thành Đ ng Bằng Sông Cửu Long nói
chung và TP HCM nói riêng [1, 2]. S chênh
lệch cao độ tại vị trí tiếp giáp giữa mố cầu và
đƣờng đầu cầu gây ra hiện tƣợng xốc cho
phƣơng tiện giao thông Xe phải giảm tốc độ khi
qua cầu nhằm giảm xốc 3 Hiện tƣợng lún lệch
đƣờng đầu cầu do lún cố kết của nền đất yếu
bên dƣới của đƣờng đầu cầu 4, 5 Các giải
pháp khắc phục hiện tại là bù lún thƣờng xuyên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 48
bằng các lớp bê tông nh a, bơm vữa, và xây
d ng mới 6 Bù lún thƣờng xuyên không giải
quyết triệt để tình trạng lún Jet Grouting là giải
pháp khả thi trong ba phƣơng pháp trên Jet
Grouting có thiết bị thi công nhỏ gọn và thi
công đƣợc trong khu v c có mặt bằng chật hẹp
7 Với đƣờng đầu cầu đang khai thác, thiết bị
Jet Grouting có thể thi công mà không cần ngăn
lƣu thông của xe cộ và thời gian thi công nhanh.
Jet Grouting đã đƣợc thử nghiệm hiện trƣờng
thành công cho công trình xử lý lún đƣờng đầu
cầu ở Đ ng Tháp 8 Tuy nhiên, Jet Grouting
chƣa đƣợc ứng dụng cho các công trình lún
đƣờng đầu cầu đang khai thác tại TP HCM. Vì
vậy, nghiên cứu ứng dụng Jet Grouting xử lý
lún cho các công trình đƣờng đầu cầu ở TP
HCM làm cơ sở khoa học và pháp lý cho các
ứng dụng đại trà toàn địa bàn TP HCM.
Theo hiện trạng thiết kế của cầu Tân Thạnh
Đông thuộc huyện Củ Chi, đƣờng đầu cầu đƣợc
đắp cao (khoảng hơn 2 5 m) bằng lớp cấp phối
đá dăm và bản quá độ dài 4 5 m đƣợc đặt trong
lớp cấp phối đá dăm Lớp cấp phối và bản quá
độ đặt ngay trên nền đƣờng c Lớp đất yếu bên
dƣới chƣa đƣợc gia cố 9 Với cấu tạo tƣơng t
đƣờng đầu cầu tại Đ ng Tháp, tải trọng đất đắp
là nguyên nhân gây lún cố kết của lớp đất yếu
bên dƣới Jet Grouting có thể xử lý gia cố lớp
đất yếu bên dƣới không phá hủy các lớp mặt bên
trên Cần khoan có thể khoan xuyên qua các lớp
cấp phối đá dăm và bản quá độ để xuống lớp đất
yếu bên dƣới Tại lớp đất yếu cần gia cố, Jet
Grouting kích hoạt tia vữa để cắt xói đất và trộn
với xi măng Vì vậy, Jet Grouting là giải pháp
tối ƣu để giải quyết triệt để đƣợc hiện tƣợng lún
đƣờng đầu cầu ở Củ Chi
Việc nghiên cứu ứng xử của đất tại cầu Tân
Thạnh Đông huyện Củ Chi TP HCM theo công
nghệ Jet Grouting nhằm đƣa ra thông số phù
hợp về chất lƣợng của cọc soilcrete Các mối
quan hệ về cƣờng độ nén nở hông t do theo
thời gian bảo dƣỡng, loại xi măng, mô đun đàn
h i cát tuyến, và tỷ lệ nƣớc:xi măng đƣợc
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Kết quả của
nghiên cứu sẽ làm định hƣớng ban đầu cho việc
ứng dụng thiết kế và thi công tại hiện trƣờng
2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp thí nghiệm trong phòng theo các
tiêu chuẩn STM D2166, STM D1633, và
TCVN 9403:2012 đƣợc th c hiện cho các m u đất
lấy tại hiện trƣờng và xi măng Thí nghiệm nén nở
hông t do (UCS) th c hiện cho các m u soilcrete
2.1. Vật iệu t iệ
ấ g yê hổ
Công tác khoan lấy m u đất tại hiện trƣờng
cầu Tân Thạnh Đông phía cầu Xáng thuộc xã
Tân Thạnh Đông huyện Củ Chi thành phố H
Chí Minh (Hình 1) Hố khoan đƣợc khoan tới độ
sâu 30 m Chỉ tiêu cơ lý của đất dùng thí nghiệm
thể hiện trên Bảng 1
H h 1. Vị í ghiê cứ G g e
ả 1. C ỉ tiêu ý ủa á ớ đất [10]
Cá ỉ tiêu S t ả
(1A)
S t ả
(1B)
Cát
ụi S t dẻ
Sét ít
dẻ Cát
Chiều dày (m) 7,5 11,4 2,1 8,5 5,4 3,5
Giới hạn chảy LL (%) 85,3 78,7 - 48,4 38,4 -
Chỉ số d o PI (%) 41,2 38,5 - 23,5 18,7 -
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 49
Cá ỉ tiêu S t ả
(1A)
S t ả
(1B)
Cát
ụi S t dẻ
Sét ít
dẻ Cát
Hàm lƣợng bụi sét (%) 91,7 87,9 11,5 86 73,3 10,3
Độ ẩm W (%) 90,82 79,71 25,11 43,44 35,54 20,26
Dung trọng t nhiên γw (kN/m3) 14,4 15 18,4 17,3 18 19,8
Hệ số rỗng e 2,60 2,25 0,81 1,25 1,04 0,62
Độ pH (%) 8,1 8 - - - -
Hàm lƣợng hữu cơ (%) 5,15 4,86 - - - -
Cƣờng độ nén qu (kN/m2) 22,9 36,2 - - - -
i ă g
Xi măng PCB40 và xi măng 50% xỉ đƣợc
dùng cho nghiên cứu này Hai loại xi măng
đƣợc sản xuất trong nƣớc và có sẵn tại TP
HCM Xi măng PCB40 theo TCVN 6260:2009
và xi măng 50% xỉ theo TCVN 4316:2007 nhƣ
Bảng 2 Xi măng có hạn sử dụng tối đa 1 tháng
kể từ ngày sản xuất
ả 2. Cá ỉ tiêu ý ủa xi ă [11, 12]
L ại xi ă
C ờ độ
(MPa)
T ời ia đ t
(phút)
Độ ị
*
(cm2/g)
Độ ổ đị
t ể t
(mm)
Hàm
ợ
SO3
(%)
3 ngày 28 ngày Bắt đầu Kết thúc
Xi măng
PCB40
≥ 18 ≥ 40 ≥ 45 ≤ 420 2800 ≤ 10 ≤ 3,5
Xi măng xỉ ≥ 18 ≥ 40 ≤ 45 ≥ 600 3300 ≤ 10 ≤ 3,5
* ác ị h he h cò i ê g ích h ớc ỗ 0.09 .
N ớc
Độ pH trong nƣớc dùng để thí nghiệm ảnh
hƣởng tới chất lƣợng của đất trộn xi măng Độ pH
của nƣớc thấp (pH < 7) thể hiện tính axit cao,
cƣờng độ của soilcrete giảm Ngƣợc lại, độ pH cao
thể hiện tính bazơ (pH > 7), cƣờng độ của cọc
soilcrete cao hơn 13 Theo Bảng 1, độ pH của
nƣớc trong đất tại hiện trƣờng có giá trị là 8 Nƣớc
uống sinh hoạt dùng thí nghiệm c ng có độ pH dao
động từ 6 – 8 5 14 Ngoài ra, các thông số về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt đều phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN4506:2012 về nƣớc dùng để trộn vữa xi
măng nhƣ Bảng 3 Vì vậy, nƣớc sinh hoạt có thể sử
dụng để thí nghiệm thay cho nƣớc tại hiện trƣờng
ả 3. Hà ợ tối đa ( /L) ủa á t à ầ tr ớ trộ vữa [15]
Muối hòa tan Ion sunfat (SO4-2
) Ion clo (Cl-) Cặn không tan
10000 2700 3500 300
2.2. C tạ ẫu
H ợ g xi ă g v ỷ ệ ớc:xi (w:c)
Hàm lƣợng xi măng và tỷ lệ nƣớc:xi măng sẽ
ảnh hƣởng đến cƣờng độ của cọc soilcrete 16,
17 Hàm lƣợng xi măng càng cao thì cƣờng độ
đất – xi măng càng cao Trong đất có chứa hàm
lƣợng hữu cơ, lƣợng xi măng dùng để gia cố cần
phải lớn hơn trong đất không chứa hữu cơ hoặc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 50
hàm lƣợng hữu cơ nhỏ Lƣợng xi măng nhiều đủ
để tạo ra khung chịu l c xung quanh các chất
hữu cơ có trong đất 13, 18 Theo 19 , hàm
lƣợng xi măng tối thiểu cho đất có hàm lƣợng
hữu cơ khoảng 2-5% nên từ 300 – 350 kg/m3
cho công nghệ trộn bằng cánh trộn Với phƣơng
pháp thi công bằng Jet Grouting, hàm lƣợng xi
măng tại hiện trƣờng bị giảm hơn so với trong
phòng vì ảnh hƣởng của dòng bùn trào ngƣợc
20 Vì vậy hàm lƣợng xi măng trong phòng
cần phải lớn hơn 350 kg m3 để đảm bảo cƣờng
độ thiết kế Các loại hàm lƣợng xi măng 400,
500, 600, 700, và 800 kg/m3 tƣơng ứng với hai
loại xi măng xỉ và PCB40 đƣợc dùng để nghiên
cứu Các hàm lƣợng xi măng phù hợp với
nghiên cứu của 21 để tính toán lƣợng vữa trộn
Từ các kết quả trong phòng, hàm lƣợng xi măng
thích hợp sẽ đƣợc chọn để gia cố
Hình 2. Vữ g h áy
Tỷ lệ nƣớc:xi măng vừa ảnh hƣởng tới cƣờng
độ nén nở hông t do của soilcrete và lƣu lƣợng
bùn thải trào ngƣợc trong quá trình thi công 16,
17 Tỷ lệ w:c càng nhỏ thì cƣờng độ càng cao
nhƣng độ nhớt của vữa lớn gây tắc nghẽn vòi
phun Ngƣợc lại, w:c lớn làm cƣờng độ của
soilcrete nhỏ và độ nhớt của vữa nhỏ Tuy
cƣờng độ của soilcrete giảm nhƣng dòng bùn
trào ngƣợc dễ hơn và tránh tắc nghẽn vòi phun
khi w:c lớn Vì vậy, tùy thuộc vào mục đích của
công trình, tỷ lệ w:c cần đƣợc thí nghiệm trƣớc
khi thi công [17]. Theo [21 , tỷ lệ w:c cho hệ
thống Jet Grouting dao động từ 0,8-2 Với các
cọc thử đã thi công tại TP HCM, tỷ lệ w:c bằng
1:0,6 đã khắc phục đƣợc tình trạng nghẹt dòng
bùn trào ngƣợc 22 Vì vậy, vữa dùng để thí
nghiệm có tỷ lệ nƣớc: xi măng bằng 1,5:1 S
cố nghẹt vòi trong quá trình thi công cọc Jet
grouting sẽ đƣợc hạn chế Nƣớc và xi măng
đƣợc trộn đều bằng máy trong thời gian 5 phút
trƣớc khi trộn với đất nhƣ Hình 2
úc ẫ
Cƣờng độ của cọc soilcrete bị ảnh hƣởng bởi
loại đất Với cùng một hàm lƣợng xi măng, ngày
bảo dƣỡng, năng lƣợng trộn, cƣờng độ của đất cát
cao hơn trong đất sét và đất sét d o cứng cao hơn
đất sét d o chảy 13, 23 Đất của lớp sét chảy (1
và 1B) là lớp đất yếu nhất (Bảng 1). Vì vậy, đất
của hai lớp này đƣợc chọn để gia cố
Đất đƣợc lấy từ độ sâu -0,5 m đến -18 m trộn
với vữa xi măng PCB40 và xi măng xỉ Đất t
nhiên đƣợc xác định độ ẩm trƣớc khi thí nghiệm
Nếu độ ẩm của đất trong phòng nhỏ hơn độ ẩm
hiện trƣờng, một lƣợng nƣớc đƣợc thêm vào để
đảm bảo độ ẩm của đất không thay đổi
Khuôn chứa m u đất trộn xi măng đƣợc làm
từ ống nh a PVC đƣờng kính 55 ± 2 mm, cao
120 ± 2 mm Khuôn đƣợc cắt hở theo phƣơng
dọc và bôi một lớp mỡ mỏng bên trong giúp quá
trình tháo m u dễ dàng
Hình 3. Mẫ hi úc x g
Bả d ỡ g ẫ i c e e
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 51
Hỗn hợp đất trộn xi măng đƣợc chia thành 3
lớp, mỗi lớp đƣợc đầm bằng que gỗ đƣờng kính
10 mm và dài 400 mm M u đƣợc cố định chặt
trƣớc khi bảo dƣỡng bằng cách ngâm trong
nƣớc nhƣ Hình 3 13, 18 .
M u đƣợc kí hiệu và dán mác trƣớc khi bảo
dƣỡng Các m u đất nằm bên dƣới m c nƣớc
ngầm Vì vậy, m u soilcrete đƣợc ngâm trong
nƣớc để ứng xử tƣơng ứng với th c tế Hình 4
thể hiện quá trình bảo dƣỡng của m u.
Hình 4. Q á h ẫ ợc bả d ỡ g
2.3. N ẫu
M u soilcrete đƣợc tiến hành nén nở hông t
do (UCS) bằng máy nén m u nhƣ Hình 5 theo tiêu
chuẩn STM D1633 24 và TCVN 9403:2012
25 Mục đích của thí nghiệm UCS là để xác định
cƣờng độ nén nở hông t do (qu), biến dạng lúc
phá hoại (εf), và mô đun đàn h i cát tuyến (E50)
của m u Trình t nén m u nhƣ sau:
(1) M u đƣợc làm ph ng hai đầu, đo đƣờng
kính và chiều cao m u tại 3 vị trí để tính giá trị
trung bình, và cân m u để xác định khối lƣợng.
(2) Đặt tâm m u trùng với tâm máy nén cả
phía trên và dƣới
(3) Lắp đặt đ ng h đo chuyển vị số 1 và số
2 đối xứng nhau Điều chỉnh hai đ ng h đo về
giá trị 0 (Hình 5a).
(4) Gia tải với tốc độ nén không đổi và nhỏ
hơn 1 mm phút
(5) Ghi lại giá trị l c của đ ng h l c và giá
trị chuyển vị của đ ng h chuyển vị số 2 khi
đ ng h chuyển vị số 1 tƣơng ứng với 10 vạch
(6) M u nén đến khi bị phá hoại (Hình 5b)
[18, 19].
(a) Bắt đầu nén (b) M u phá hoại
H h 5. Thí ghiệ é hô g d ẫ soilcrete
3. ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ả ở ủa t ời ia ả d ỡ
tới ờ độ ở tự d
Hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa cƣờng độ
nén qu tại thời điểm 3, 7, và 28 ngày tuổi với
hàm lƣợng xi măng Ac = 500 kg/m3 Cƣờng độ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 52
tăng khi thời gian bảo dƣỡng tăng Kết quả phù
hợp với các tác giả nhƣ 1, 19 Đối với xi măng
xỉ, cƣờng độ qu thể hiện r mức độ tăng theo
thời gian Xi măng PCB40, giá trị qu tăng trong
khoảng từ 3 đến 7 ngày tuổi Giá trị qu tại 28
ngày giảm có thể do m u bị khuyết tật Cƣờng
độ nén của m u soilcrete tạo bởi cả hai loại xi
măng cao hơn từ 3,4 - 8 lần ở 3 ngày và 12 - 17
lần ở 7 ngày tuổi so với cƣờng độ nén nở hông
của đất t nhiên (Bảng 1) Vì vậy, các phƣơng
tiện giao thông có thể lƣu thông sau 3 ngày thi
công Đối với các công trình đang khai thác,
việc sửa chữa ảnh hƣởng tới quá trình lƣu
thông Đặc biệt, lƣu lƣợng xe lƣu thông tại TP
HCM, việc giải phóng mặt bằng cần phải th c
hiện nhanh.
H h 6. M i q hệ giữ h i gi bả d ỡ g
v c g é hô g Ac = 500 kg/m3
3.2. Ả ở ủa à ợ xi ă và
ại xi ă đ ờ độ ở tự d
3.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng
Hình 7 thể hiện mối quan hệ giữa cƣờng độ
nén nở hông t do và hàm lƣợng xi măng loại xi
măng của các m u soilcrete ở 28 ngày tuổi
Cƣờng độ của m u soilcrete tăng theo hàm
lƣợng xi măng trong khoảng từ 400 - 600 kg/m3.
Hàm lƣợng xi măng càng cao thì cƣờng độ nén
nở hông càng cao Các hạt xi măng càng nhiều
sẽ bao bọc các hạt đất và liên kết các hạt đất lại
với nhau bằng chất gel C-S-H làm cƣờng độ của
soilcrete tăng 13, 18 Cƣờng độ của soilcrete
chỉ tăng tuyến tính khi hàm lƣợng xi măng tăng
trong một khoảng nhất định Các m u soilcrete
ở hàm lƣợng 700 và 800 kg m3 có xu hƣớng
giảm Ở hàm lƣợng xi măng lớn, lƣợng nƣớc để
tạo vữa xi măng nhiều Trong quá trình hình
thành cƣờng độ, độ ẩm của soilcrete cao Lƣợng
nƣớc dƣ sau khi phản ứng thủy hóa xảy ra là
nguyên nhân làm cƣờng độ của soilcrete giảm
hoặc tăng không đáng kể 13 Ngoài ra, trong
quá trình chế tạo m u ở hàm lƣợng xi măng cao,
công đầm tác dụng lên m u bị giảm do độ sệt
của m u lớn L c đầm nén tác dụng lên m u sẽ
không đẩy hết đƣợc bọt khí còn sót lại trong
m u Cƣờng độ của soilcrete giảm hoặc tăng
không đáng kể 20 Vì vậy, hàm lƣợng xi măng
nên chọn trong khoảng từ 400 – 600 kg/m3
3.2.2 Ảnh hưởng của loại xi măng
Hình 7. Quan hệ giữa hàm lượng xi măng/loại xi
măng và cường độ nén nở hông tự do ở 28 ngày
Cùng một loại đất, hàm lƣợng xi măng,
ngày tuổi, cƣờng độ nén nở hông qu của m u
soilcrete tạo từ xi măng xỉ cao hơn từ 3,5 - 4
lần xi măng PCB40 Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của 1 50% hàm lƣợng xỉ có
trong xi măng xỉ đóng vai trò làm tăng cƣờng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 53
độ của soilcrete Các khoáng vật có trong xỉ sẽ
phản ứng thủy hóa và trao đổi ion trong môi
trƣờng kiềm tạo ra chất gel C-S-H, C-A-S-H,
và C-A-H đóng vai trò chính cho cƣờng độ
của soilcrete Đối với xi măng PCB40, phản
ứng thủy hóa chỉ tạo ra chất gel C-S-H [13].
Vì vậy, cƣờng độ của soilcrete tạo ra từ xi
măng xỉ sẽ cao hơn Xi măng xỉ nên đƣợc
chọn làm vật liệu gia cố
3.3. Qua ệ iữa i dạ á ại εƒ và
ờ độ ở qu
Biến dạng lúc phá hoại của tất cả các m u
soilcrete đều nằm trong khoảng từ 0,5 – 1,2
(Hình 8) nhỏ hơn so với nghiên cứu của 13 và
gần tƣơng đ ng với 19 Biến dạng lúc phá hoại
của các m u soilcrete tạo ra từ xi măng xỉ đối
với tất cả các ngày tuổi đều giảm khi cƣờng độ
tăng tƣơng đ ng với kết quả của 13, 23 Với
m u soilcrete của xi măng PCB40, biến dạng
phá hoại tăng khi cƣờng độ giảm Kết quả này
giống nghiên cứu của 1, 19 , nguyên nhân có
thể do ảnh hƣởng của loại xi măng hoặc do s
tiếp xúc giữa bề mặt m u với máy nén
H h 8. Q hệ giữ biế d g há h i v
c g é hô g d
3.4. Qua ệ đu đà ồi át tu E50
với ờ độ ở qu
Tỷ lệ E50/qu của tất cả các m u xi măng đất
đạt khoảng 100 - 375 nhƣ Hình 9 Giá trị này
lớn hơn so với các kết quả của 26 và nằm
trong khoảng giá trị của 27 Mô đun đàn h i
cát tuyến E50 là một thông số xác định độ cứng
của m u xi măng đất phục vụ cho thiết kế Tại
giá trị 50% cƣờng độ phá hoại, E50 của soilcrete
càng lớn thì biến dạng nhỏ Biến dạng của
soilcrete nhỏ phù hợp với ứng dụng chống lún
cho công trình.
H h 9. Q hệ giữ c g é hô g
qu v ô hồi cá yế E50
4. ẾT LUẬN
Khoảng gần 50 m u soilcrete đã đƣợc chế tạo
trong phòng với hai loại xi măng PCB40 và xi
măng xỉ Hàm lƣợng xi măng 400, 500, 600,
700, và 800 kg/m3 tƣơng ứng với tỉ lệ w:c =
1,5:1 đƣợc trộn với đất lấy từ hiện trƣờng Tất
cả các m u soilcrete đƣợc bảo dƣỡng ở độ tuổi
28 ngày, riêng m u đất trộn xi măng với hàm
lƣợng 500 kg m3 đƣợc bảo dƣỡng thêm ở độ
tuổi 3 và 7 ngày Các m u đều đƣợc bảo dƣỡng
trong nƣớc để nghiên cứu ứng xử và đánh giá
khả năng ứng dụng công nghệ Jet Grouting để
gia cố lún đƣờng đầu cầu đang khai thác Kết
quả nén nở hông t do của tất cả các m u
soilcrete cho thấy:
(1) Cƣờng độ nén nở hông t do trung bình
ở 28 ngày tuổi của xi măng xỉ trong khoảng 0,7
– 0,8 MPa cao hơn từ 3,5 đến 4 lần so với xi
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 54
măng PCB40 (0 2 – 0 3 MPa) Xi măng xỉ lò
cao nên đƣợc chọn để gia cố
(2) Cƣờng độ nén nở hông t do tăng khi
hàm lƣợng xi măng trong khoảng từ 400 – 600
kg/m3 Hàm lƣợng xi măng nên chọn trong
khoảng 400 - 600 kg/m3 để gia cố
(3) Cƣờng độ nén nở hông t do tăng theo
thời gian bảo dƣỡng Đối với xi măng xỉ hàm
lƣợng 500 kg m3, qu tại 3 ngày tuổi gấp từ 3 lần
so với đất t nhiên và bằng 15% so với qu 28
ngày Đối với xi măng PCB40, qu tại 3 ngày
lớn hơn 8 lần so với đất t nhiên và b ng
khoảng 60% so với qu 7 ngày với hàm lƣợng
500 kg/m3 Vì vậy, xe có khả năng lƣu thông
sau 3 ngày thi công.
(4) Tỷ lệ w:c = 1,5:1 cho cƣờng độ soilcrete
và độ nhớt của vữa xi măng phù hợp với thông
số thiết kế
(5) Mô đun đàn h i cát tuyến E50 trong
khoảng 100 - 357 lần cƣờng độ nén nở hông t
do tại 28 ngày tuổi
(6) Biến dạng lúc phá hoại của soilcrete
trong khoảng từ 0,5 đến 1,2 %
TÀI LIỆU TH M HẢO
[1] Quách H ng Chƣơng, Trần Nguyễn
Hoàng Hùng, Hà Hoan Hỷ, và Phạm Quốc
Thiện. "Ứng xử soilcrete trong phòng tạo ra từ
đất ở cầu Tám Bang và Vàm Đinh mô phỏng
công nghệ Jet grouting". T chí ị h
số 2, trang 42-51, 2016.
[2] Phan Quốc Bảo. "Nghiên cứu một số
giải pháp cải thiện độ êm thuận đoạn đƣờng d n
vào cầu khu v c đ ng bằng Sông Cửu Long".
Luận Văn Tiến sĩ, Viện Khoa Học và Công
Nghệ Giao Thông Vận Tải, 2015
[3] Trần Nguyễn Hoàng Hùng. "Nghiên
cứu gia cố lún đƣờng đầu cầu trong quá
trình khai thác bằng công nghệ Jet Grouting
ở Đ ng Tháp". HĐ số: 108 2015 ĐT-
KHCN, Sở khoa học và công nghệ tỉnh
Đ ng Tháp, 2017.
[4] G. A. Miller, K. Hatami, A. B. Cerato,
and C. Osborne. "Applied approach slab
settlement research, design/construction".
University of Oklahoma. School of Civil
Engineering and Environmental Science, 2013.
[5] Đỗ Thị Mỹ Chinh và Trần Nguyễn
Hoàng Hùng. "Nghiên cứu bản chất hiện tƣợng
lún đƣờng đầu cầu trong quá trình khai thác trên
toàn tỉnh Đ ng Tháp". T chí x y d g số 9,
trang 24-29, 2016.
[6] Bộ giao thông vận tải "Quy định tạm
thời về các giải pháp kỹ thuật công nghệ đối với
đoạn chuyển tiếp giữa đƣờng và cầu (cống) trên
đƣờng ô tô" Số 3095 QĐ-BGTVT, Hà Nội, 16
trang, 2013.
[7] R. Essler and H. Yoshida. "Jet grouting",
in Ground Improvement, M.P.Moseley and
K.Kirsch, Eds. Lon Don and New Yord: Spon
Press, 2004, pp. 161-196.
[8] Nguyễn Thiết Hoài and Trần Nguyễn
Hoàng Hùng, "Quan trắc lún đƣờng đầu cầu
Vàm Đinh sau gia cố bằng công nghệ Jet
Grouting," T chí ị h số 1, trang 54-
69, 2020.
[9] Công ty xây d ng Thịnh n. "Bản vẽ
hoàn công cầu Tân Thạnh Đông". H Chí
Minh, 2009.
[10] LAS- XD1465. "Thuyết minh địa chất
công trình cầu Tân Thạnh Đông huyện Củ Chi,
Thành phố H Chí Minh". H Chí Minh, 10
trang, 2020.
[11] Tiêu chuẩn quốc gia "Xi măng Pooc
lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật". TCVN 6260 :
2009, Hà Nội, 2009
[12] Tiêu chuẩn quốc gia "Xi măng
Pooc lăng xỉ lò cao". TCVN 4316: 2007,
Hà Nội, 2007
[13] M. Kitazume and M. Terashi, The
Deep Mixing Method. Taylor & Francis
Group, London, UK: CRC Press/Balkema,
2013, 434 Pages.
[14] Quy chuẩn Việt Nam "Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sạch sử dụng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 55
cho mục đích sinh hoạt". QCVN 01-
1:2018 BYT, Hà Nội, 2018
[15] Tiêu chuẩn quốc gia "Nƣớc cho bê tông
và vữa - Yêu cầu kỹ thuật". TCVN 4506 : 2012,
Hà Nội, 2012
[16] E. H. Chu. "Turbulent Fluid Jet
Excavation In Cohesive Soil with Particular
Application To Jet Grouting". Doctor, Science
in Geotechnical and Geoenvironmental
Engineering, Massachusets Insrite of
Technology, Massachuset, 271 pp, 2005.
[17] Trần Nguyễn Hoàng Hùng. Cô g ghệ
x i vữ c á Je G i g H Chí
Minh: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia, 2016,
368 trang.
[18] Trần Nguyễn Hoàng Hùng. Cô g ghệ
ấ xi ă g SCM gi c ề ấ yế . TP.
H Chí Minh: Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP H Chí Minh, 2019, 546 trang
[19] Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, Đỗ Thị
Mỹ Chinh, và Trần Nguyễn Hoàng Hùng.
"Nghiên cứu ứng xử đất Đ ng Tháp trộn xi
măng - trộn ƣớt ứng dụng gia cố đê bao chống
l ở Đ ng Tháp". T chí x y d g số 6,
trang 77-83, 2014.
[20] Lý Duyên H ng Nhung và Trần Nguyễn
Hoàng Hùng. "Nghiên cứu đề xuất phƣơng pháp
xác định hàm lƣợng xi măng soicrete hiện
trƣờng tạo bởi Jet Grouting". T chí ị
h số 2, jrang 46 - 54, 2020.
[21] P. P. Xanthakos, L. W. Abramson, and
D. A. Bruce. "Jet Grouting," in Ground control
and improvementUnited States of America:
John Wiley & Son, Inc, 1994, pp. 580-683.
[22] Lê Thọ Thanh, Lý Hữu Thắng, và Trần
Nguyễn Hoàng Hùng. "Nghiên cứu thử
nghiệm hiện trƣờng Jet grouting lần 4 ở TP
H Chí Minh". T chí ị h số 2,
trang 30-39, 2013.
[23] A. H. M. Kamruzzaman. "Physico
Chemical And Engineering Behavior Of
Cement Treated Singapore Marine Clay".
Doctor, Philosophy Department of Civil
Engineering, National University of Singapore,
Singapore, 204 pp, 2002.
[24] American Society for Testing and
Materials. "Standard Test Method for
Compressive Strength of Molded soil – cement
cylinders". ASTM D 1633-96, 3 Pages, 1996.
[25] Bộ Xây D ng "Gia cố đất nền yếu –
Phƣơng pháp trụ đất ximăng". TCVN
9403:2012, 42 trang, 2012.
[26] Lê Thọ Thanh và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. "Phân tích đánh giá chất lƣợng cọc
soilcrtete tạo ra bằng công nghệ Jet grouting ở
TP. HCM". presented at the Conference on
Science and Technology HCMUT Vietnam-
Faculty of Civil Engineering, 2013.
[27] Lý Duyên H ng Nhung và Trần
Nguyễn Hoàng Hùng. "Đánh giá chất lƣợng
Soilcrete hiện trƣờng tạo bởi công nghệ Jet
grouting ở Đ ng Tháp". T chí ị h
số 1+2, trang 27-38, 2019.
Ng i hả biệ : PGS,TS NGUYỄN THÀNH ĐẠT
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 56
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG NGUY CƠ SẠT LỞ SỬ DỤNG MÔ HÌNH GIÁ TRỊ THÔNG TIN
N UYỄN ĐỨC ĐẢM, ĐẶN PH ƠN N M
LÊ THANH BÌNH, D N ỌC TH I, VŨ THẾ SON
LÊ VĂN HIỆP, PHẠM TH I ÌNH*
Landslide Susceptibility Mapping Using Information Value Model
Abstract: In this study, we constructed landslide susceptibility map at
Pithoragarh district, Uttaranchal state, India using information value
model based on GIS. A total of 34 past and present landslides were
identified and verified to construct landslide inventory map, and a total of
10 landslide conditioning factors selected to assess the susceptibility of
landslides at the study area. Out of these, 70% of landslide inventory were
used to construct the landslide susceptibility map and 30% remaining
landslide inventory were used to validate the reliability of the constructed
map. The results show that about 39.67% of the study area falls into low
susceptibility class, 50.63% (moderate susceptibility class), and 9.7%
(high susceptibility class). The validation results show that about 79.56%
of past landslides observed in the high susceptibility class. Therefore, it
can be concluded that the constructed landslide susceptibility map is
reliable, which can be used in landslide hazard management and
reduction. With introduction of this study, the authors would like to apply
this model in solving the landslide problems in Vietnam.
Keywords: Landslides, Information Valide Model, GIS, Uttaranchal, India
1. IỚI THIỆU *
Sạt lở đất là một thảm họa t nhiên xảy ra
thƣờng xuyên ở khu v c miền núi và gây ra thiệt
hại lớn về ngƣời và tài sản (Chen et al., 2017) Sạt
lở xếp thứ 5 về số ngƣời chết là một trong mƣời
thảm họa nguy hiểm nhất (SHABANI et al.,
2014) Tại Ấn Độ, sạt lở đất xảy ra thƣờng xuyên
trên các vùng đ i núi và huyện Pithoragarh là khu
v c chịu ảnh hƣởng sạt lở dƣới tác động của thiên
tai nhƣ mƣa l , trƣợt đứt gãy và các tác động của
con ngƣời Các yếu tố tác động này đã đƣợc l a
chọn để xây d ng dữ liệu cho việc lập bản đ
nguy cơ sạt lở của khu v c nghiên cứu tại huyện
Pithoragarh, Ấn Độ
* T g i học Cô g ghệ GTVT H N i Việ N
Tác giả iê hệ: Ph Thái B h bi h @ .ed .v
Bản đ phân vùng nguy cơ sạt lở đất là một
công cụ hữu ích trong việc lập quy hoạch sử
dụng đất và giúp các nhà quản lý thiên tai có
những quyết sách đúng đắn trong việc đƣa ra
các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động do
sạt lở đất gây ra (Shadman Roodposhti et al.,
2016) Việc đánh giá và xây d ng bản đ nguy
cơ sạt lở đất đƣợc d a trên giả thiết là các vụ sạt
lở đất trong tƣơng lai sẽ xảy ra với cùng các
điều kiện nguyên nhân phát sinh các vụ sạt lở
đất trong quá khứ Vì vậy, việc phân tích thống
kê mối liên hệ tƣơng quan giữa các vụ sạt lở đất
trong quá khứ và các tham số nguyên nhân là
quan trọng và cần thiết Hiện nay, có nhiều kỹ
thuật và phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng để phân
tích và xây d ng bản đ nguy cơ sạt lở ở nhiều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 57
khu v c trên thế giới Các phƣơng pháp, mô
hình thống kê đƣợc đánh giá là hiệu quả và
đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu sạt
lở đất nhƣ mô hình tỷ số tần suất – Frequency
Ratio (Lee and Pradhan, 2007), mô hình giá trị
thông tin – Information Value Model (Afungang
et al., 2017), và mô hình chức năng niêm tin
chứng cứ - Evidential belief Function (EBF)
(Pourghasemi and Kerle, 2016) Với s pháp
triển của các công cụ phần mềm phân tích
không gian nhƣ GIS và viễn thám, việc phân
tích thống kê các dữ liệu bản đ sử dụng các
thuật toán thống kê trở nên dễ dàng và đáng tin
cậy hơn
Trong nghiên cứu này, mục tiêu chính là
ứng dụng mô hình giá trị thông tin (informative
value model) trong đánh giá phân vùng nguy
cơ sạt lở đất Trong đó, mô hình giá trị thông
tin là mô hình thống kê đơn giản và không yêu
cầu chuyên môn đặc biệt trong việc giải quyết
các vấn đề sạt lở đất và đã đƣợc chứng minh là
tốt và chính xác trong việc phát triển các bản
đ phân vùng nguy cơ sạt lở đất (Sarkar et al.,
2013; SHABANI et al., 2014) Khu v c nghiên
cứu đƣợc l a chọn là huyện Pithoragarh, Ấn
Độ nơi thƣờng xuyên xảy ra các vụ sạt lở đất
hàng năm
2. HU VỰC N HIÊN CỨU
Khu v c nghiên cứu nằm giữa vĩ độ 29°
30'00'' & 30° 00'00'' và kinh độ 80° 00'00 '' &
80° 30'00'', tại huyện Pithoragarh của tỉnh
Uttaranchal, Ấn Độ, là khu v c thƣờng xuyên
chịu ảnh hƣởng của các vụ sạt lở đất lớn hàng
năm (Hình 1 và Hình 2)
H h 1. Bả ồ h v c ghiê cứ v hiệ g ấ
Địa hình khu v c nghiên cứu chủ yếu bao
g m các ngọn đ i bị chia cắt cao, chia cắt vừa
phải và chia cắt thấp Có một số đỉnh núi cao tới
~ 4200m Địa hình chịu s biến dạng, uốn nếp
và đứt gãy kiến tạo ở mức độ mạnh Khu v c
nghiên cứu từ Nam đến Bắc lộ ra các loại đá
thuộc nhóm Garhwal bao g m đá phiến sét, đá
phiến, đá phyllit (biến thể của đá phiến), thạch
anh, đá dolomit (đá trầm tích cacbon), đá vôi,
magnesit, đá phiến calc và đá metavolcanics (đá
tạo ra bởi núi lửa) Huyện Pithoragarh có s
thay đổi nhiệt độ rất lớn do s khác biệt về độ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 58
cao Nhiệt độ tăng từ giữa tháng Ba đến giữa
tháng Sáu. Các khu v c cao trên 3 500 mét
(11 500 ft) v n trong tình trạng tuyết phủ vĩnh
viễn Tại những nơi nhƣ h m núi sông
Dharchula, Jhulaghat, Ghat và Sera, nhiệt độ lên
tới 40°C (104°F) Lƣợng mƣa trung bình hàng
năm ở vùng hạ lƣu là 360 cm (140 in) Các
thông tin về khu v c nghiên cứu đƣợc tham
khảo từ báo cáo của Hiệp hội địa chất Ấn Độ
3. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.1. Hi n trạng sạt l đất khu v c
nghi n c u
Trong nghiên cứu này, bản đ hiện trạng sạt
lở đất đƣợc xây d ng từ việc thu thập các vụ sạt
lở đất trong quá khứ đƣợc xác định từ việc phân
tích ảnh Google Earth, kết hợp với việc trích
xuất dữ liệu từ báo cáo khảo sát của Hiệp hội
khảo sát địa chất Ấn Độ Tại khu v c nghiên
cứu, có tổng cộng 34 vụ sạt lở đất đã đƣợc nhận
diện và sử dụng trong việc nghiên cứu phân
vùng nguy cơ sạt lở Các vụ sạt lở đất trong khu
v c chủ yếu là sạt lở đất và đá vụn Trong đó,
70% số vụ sạt lở đất đƣợc sử dụng trong việc
xây d ng bản đ nguy cơ sạt lở đất và 30% số
vụ sạt lở đất còn lại đƣợc dùng để kiểm chứng
độ tin cậy của bản đ
3.2. Cá u tố ả ở đ sạt ở đất
Việc l a chọn yếu tố nguyên nhân gây ra sạt
lở đất là một trong những bƣớc quan trọng để
đánh giá nguy cơ của sạt lở đất (Sarkar et al.,
2006a; Tien Bui et al., 2012) Trong nghiên cứu
này, 10 yếu tố đƣợc l a chọn d a vào việc phân
tích quá trình xảy ra của các vụ sạt lở đất trong
quá khứ của khu v c nghiên cứu và các tài liệu
đã đƣợc công bố có liên quan (Khosravi et al.,
2018), bao g m: góc mái dốc, hƣớng mái dốc,
hình dáng bề mặt địa hình, độ cao địa hình, bao
phủ mặt đất, vật liệu hình thành mái dốc, địa
mạo, khoảng cách tới sông suối, khoảng cách
tới đƣờng giao thông, và chiều sâu lớp vỏ phong
hóa (Hình 2) Trong nghiên cứu này, bản đ góc
mái dốc đƣợc trích xuất từ mô hình số độ cao
DEM với độ phân giải 30m thu thập từ LOS
data collection (https://asf.alaska.edu/data-
sets/sar-data-sets/alos-palsar/). Bản đ góc mái
dốc khu v c nghiên cứu đƣợc chia thành các lớp
khác nhau sử dụng phƣơng pháp Natural Breaks
đƣợc tích hợp trong ứng dụng GIS (Hình 2a)
Bản đ hƣớng mái dốc đƣợc trích xuất từ mô
hình số độ cao DEM và đƣợc chia thành 9 lớp
(Hình 2b). Bản đ hình dáng bề mặt địa hình
đƣợc trích xuất từ mô hình số độ cao DEM và
đƣợc chia thành 3 lớp (Bảng 1) Bản đ độ cao
địa hình đƣợc trích xuất từ mô hình số độ cao
DEM và đƣợc chia thành 9 lớp (Bảng 1) Tại
khu v c nghiên cứu, các lớp bao phủ mặt đất
đƣợc thu thập từ Hiệp hội khảo sát địa chất Ấn
Độ (Bảng 1)
Tại khu v c nghiên cứu, bản đ các loại vật
liệu hình thành mái dốc đƣợc xây d ng d a trên
bản đ thu thập từ Hiệp hội khảo sát địa chất Ấn
Độ Các loại vật liệu hình thành mái dốc của
khu v c nghiên cứu bao g m có 18 lớp (Bảng
1) Bản đ địa mạo đƣợc thu thập từ báo cáo
khảo sát của Hiệp hội khảo sát địa chất Ấn Độ
và đƣợc chia thành 12 lớp (Hình 2c) Mạng lƣới
sông suối của khu v c nghiên cứu đƣợc trích
xuất từ DEM và hình thành nên các lớp khoảng
cách tới sông suối Khoảng cách tới sông suối
đƣợc phân thành 6 cấp (Bảng 1) Mạng lƣới
đƣờng giao thông của khu v c nghiên cứu đƣợc
số hóa từ ảnh vệ tinh trích xuất từ Google Earth
và khoảng cách tới đƣờng giao thông đƣợc chia
thành 6 lớp (Hình 2d) Bản đ lớp vỏ phong hóa
đƣợc thu thập từ Hiệp hội khảo sát địa chất Ấn
Độ, và đƣợc chia thành 5 lớp (Bảng 1)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 59
H h 2. Bả ồ các yế ả h h g ấ : G c ái d c
b H ớ g ái d c c ị v d h ả g cách ới g gi hô g
4. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH I TRỊ
THÔNG TIN
Mô hình giá trị thông tin là một phƣơng pháp
thống kê lƣỡng biến đƣợc sử dụng để d đoán
mối quan hệ không gian giữa sạt lở đất và các
lớp nhân tố sạt lở đất (Sarkar et al., 2006b).
Trong nghiên cứu này, các giá trị thông tin đã
đƣợc xác định cho từng lớp của bản đ nhân tố
d a trên s hiện diện của sạt lở đất trong một
đơn vị bản đ nhất định Giá trị thông tin đƣợc
tính toán giúp xác định vai trò của từng loại yếu
tố đối với s cố sạt lở đất (Kanungo et al.,
(b) (a)
(c) (d)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 60
2012) Tất cả các bản đ yếu tố đó đƣợc chuyển
đổi thành bản đ dạng raster với cùng hệ tọa độ,
cùng kích thƣớc điểm ảnh (30m × 30m) và đƣợc
phân loại lại thành các lớp khác nhau Giá trị
thông tin của một lớp nhân tố nhất định đƣợc
tính bằng giá trị logarit của tỷ lệ xác suất có
điều kiện so với xác suất trƣớc Xác suất có điều
kiện đƣợc tính bằng cách chia số các điểm ảnh
sạt đất trong một lớp nhân tố đơn l cho số điểm
ảnh của lớp phụ của nhân tố sạt lở đất, trong khi
xác suất trƣớc đó đƣợc tính bằng cách chia tổng
số điểm ảnh sạt lở đất trong khu v c nghiên cứu
cho tổng số điểm ảnh trong toàn bộ khu v c
nghiên cứu, bằng cách sử dụng phƣơng trình (1)
(Wubalem and Meten, 2020):
/
log log/
Nslpix NcpixI
t
P AV
B Ntspix N apixP
(1)
Trong đó: - Nslpix là số pixel sạt lở trong
một lớp nhất định,
- Ncpix là số pixel trong một lớp nhất định,
- Ntspix là tổng số pixel sạt lở trong khu v c
nghiên cứu,
- Ntapixel là tổng số pixel trong toàn bộ khu
v c nghiên cứu
Trong số của tất cả các loại yếu tố đƣợc tính
toán thông qua tỷ số giữa mật độ sạt lở của
từng loại nhân tố với mật độ sạt lở của tổng
diện tích, hoặc giá trị thông tin có thể cung cấp
xác suất sạt lở trong từng loại và trong tổng
diện tích Nếu IV > 0,1, các lớp nhân tố sẽ có
xác suất xảy ra trƣợt đất cao nhất, nhƣng các
lớp nhân tố có giá trị âm cho thấy s hiện diện
của một nhân tố không có đóng góp đáng kể
vào việc xảy ra sạt lở
5. ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
5.1. Mối qua ệ ia iữa á vụ
sạt ở và á u tố u ê sử dụ
iá trị t ti
Kết quả giá trị thông tin của các lớp bản đ
đã đƣợc xác định và thể hiện trong Bảng 1 Giá
trị mô hình thông tin của lớp góc mái dốc cho
thấy rằng, giá trị lớn nhất là của lớp góc mái dốc
từ 47,01 – 88,68 độ (IV=0,145), sau đó là lớp
36,96 – 47,01 (0,143), lớp 28,21 – 36,96 (-
0,062), lớp 17,83 – 28,21 (- 0,147), và từ 0 –
17,83 độ (- 0,134) Điều này chứng tỏ rằng, sạt
lở đất khu v c nghiên cứu chủ yếu xảy ra tại các
mái dốc có góc dốc từ 36,96 – 88,68 độ Kết
quả của lớp hƣớng mái dốc cho thấy rằng, giá trị
lớn nhất thuộc về hƣớng Nam (0,196), hƣớng
Tây Nam (0,192) và hƣớng Tây (0,184) điều
này thể hiện rằng sạt lở đất khu v c nghiên cứu
chủ yếu xảy ra tại khu v c có hƣớng mái dốc là
Tây và Tây Nam Giá trị mô hình thông tin tại
khu v c mặt bằng bằng không thể hiện rằng sạt
lở đất không xảy ra ở các khu v c mặt bằng Kết
quả của lớp hình dáng bề mặt địa hình cho thấy
rằng, giá trị mô hình thông tin của lớp địa hình
L m là lớn nhất (0,10) thể hiện rằng sạt lở đất
khu v c nghiên cứu chủ yếu xảy ra ở khu v c
địa hình L m hơn là khu v c địa hình Mặt bằng
(- 0,55) Kết quả của lớp độ cao địa hình có thể
nhận thấy rằng, giá trị của lớp 552 - 1000m
(0,737) và 1000 – 1400m (0,329) cao hơn so với
giá trị mô hình thông tin của các lớp còn lại,
điều này chứng tỏ rằng sạt lở đất khu v c
nghiên cứu xảy ra chủ yếu ở các khu v c có độ
cao địa hình từ 552 - 1000m và 1000 – 1400m.
Trong bản đ bao phủ mặt đất, có thể nhận
thấy rằng giá trị thông tin của lớp Sông (1,021),
khu v c cây cối thƣa thớt (0,650) và khu v c
Wasteland (0,545) cao hơn so với giá trị thông
tin của các lớp còn lại, điều này chứng tỏ rằng
sạt lở đất khu v c nghiên cứu xảy ra chủ yếu ở
các khu v c gần sông và khu v c có mật độ cây
cỏ thƣa thớt Kết quả của vật liệu hình thành
mái dốc có thể nhận thấy rằng, giá trị của lớp đá
vôi, đá trầm tích, đá phiến sét và đá biến chất
(3,214) cao hơn so với giá trị mô hình thông tin
của các lớp còn lại, điều này chứng tỏ rằng sạt
lở đất khu v c nghiên cứu xảy ra chủ yếu ở các
khu v c có lớp đá vôi, đá trầm tích, đá phiến sét
và đá biến chất
Kết quả của lớp địa mạo có thể nhận thấy
rằng, giá trị của lớp mái dốc gần sông (1 298) có
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 61
giá trị lớn nhất so với các lớp còn lại, điều này
chứng tỏ rằng, sạt lở đất khu v c nghiên cứu
chủ yếu xảy ra ở các khu v c có địa mạo mái
dốc gần sông Kết quả của lớp khoảng cách tới
sông suối có thể nhận thấy rằng, giá trị của lớp
khoảng cách từ 0 – 100m (0,913) và từ 100 –
200m (0,723) có giá trị lớn nhất so với các lớp
còn lại, điều này chứng tỏ rằng, sạt lở đất khu
v c nghiên cứu chủ yếu xảy ra ở các khu v c
gần với các đƣờng chứa nƣớc và sông suối Kết
quả của lớp khoảng cách tới đƣờng giao thông
có thể nhận thấy rằng, giá trị của lớp khoảng
cách từ 0 - 100m (1,101) và từ 100 – 200m
(0,758) có giá trị lớn nhất so với các lớp còn lại,
điều này chứng tỏ rằng, sạt lở đất khu v c
nghiên cứu chủ yếu xảy ra ở các khu v c gần
với các đƣờng giao thông nơi các mái dốc bị tác
động do việc xây d ng các tuyến đƣờng Trong
chiều sâu lớp vỏ phong hóa có thể nhận thấy
rằng, giá trị của lớp > 5m (0,911) có giá trị lớn
nhất so với các lớp còn lại, điều này chứng tỏ
rằng, sạt lở đất khu v c nghiên cứu chủ yếu
xảy ra ở các khu v c có chiều dày lớp vở
phong hóa lớn
ả 1. P t iá trị t ti ủa á u tố sạt ở đất
Yếu tố Lớp Điểm ảnh
của các lớp
Điểm
ảnh sạt
lở
% Điểm
ảnh của
lớp
% Điểm
ảnh sạt lở
Giá trị
thông tin
(IV)
Góc dốc
0 - 17,83 78092 34 11,48 8,44 -0,134
17,83 - 28,20 151464 64 22,28 15,88 -0,147
28,20- 36,95 214040 110 31,48 27,3 -0,062
36,95 - 47,00 177197 146 26,06 36,23 0,143
47,00 - 88,67 59172 49 8,7 12,16 0,145
Hƣớng
dốc
Mặt bằng 8 0 0 0 0
Bắc 73688 2 10,84 0,5 0
Đông bắc 82949 9 12,2 2,23 -0,737
Đông 77994 15 11,47 3,72 -0,489
Đông nam 91582 98 13,47 24,32 0,257
Nam 99895 93 14,69 23,08 0,196
Tây nam 112712 104 16,58 25,81 0,192
Tây 77390 70 11,38 17,37 0,184
Tây bắc 63747 12 9,38 2,98 -0,498
Hình dáng
Lõm ( < - 0,05) 327448 242 48,16 60,05 0,098
Mặt bằng (- 0,05 – 0,05) 24118 4 3,55 0,99 -0,551
L i ( > 0,05) 328399 157 48,3 38,96 -0,091
Độ cao
552 - 1000 67334 217 9,9 53,85 0,737
1000 - 1400 129487 163 19,04 40,45 0,329
1400 - 1800 142551 23 20,96 5,71 -0,563
1800 - 2200 103742 0 15,26 0 0
2200 - 2600 70883 0 10,42 0 0
2600 - 3000 50912 0 7,49 0 0
3000 - 3400 44923 0 6,61 0 0
3400 - 3800 35722 0 5,25 0 0
3800 - 4448 34411 0 5,06 0 0
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 62
Yếu tố Lớp Điểm ảnh
của các lớp
Điểm
ảnh sạt
lở
% Điểm
ảnh của
lớp
% Điểm
ảnh sạt lở
Giá trị
thông tin
(IV)
Bao phủ
mặt đất
Dốc đá 64898 0 9,54 0 0
Đất tr ng trọt 230 0 0,03 0 0
Cây cối vừa phải 101713 19 14,96 4,71 -0,501
Sông 6754 42 0,99 10,42 1,021
Lớp lún 1262 0 0,19 0 0
Cây cối thƣa thớt 79732 211 11,73 52,36 0,65
Cây cối rậm rạp 392670 63 57,75 15,63 -0,568
Đất bỏ hoang 32706 68 4,81 16,87 0,545
Vật liệu
hình
thành
Đất b i, Coolluvium 10524 13 1,55 3,23 0,321
Đất b i, Instu soil 4889 0 0,72 0 0
Đá phiến amphibolite
và mica 2229 0 0,33 0 0
Bonaceous phyllite,
quartzite, slate & đá vôi
934 0 0,14 0 0
Carbonaceous phyllite,
quartzite, slate & đá vôi 46595 1 6,85 0,25 -1,439
Đá phiến chiorite và
masisive amphibolite 431 0 0,06 0 0
Lớp Colluvium 56013 79 8,24 19,6 0,378
Trầm tích giacial 18060 0 2,66 0 0
Sỏi, đá cuội đƣợc nhúng
trong ma trận sandy
sandy 145233 18 21,36 4,47 -0,678
Grenite với tĩnh mạch
quartz & thạch anh 4563 0 0,67 0 0
Vật liệu morainic 12901 0 1,9 0 0
Đá phiến quatz - mica -
chlorite - hornblende 239 0 0,04 0 0
Đá nhỏ 222105 165 32,66 40,94 0,1
Đá phiến Qtzite , sst,
talc, lst, dolomite
stromatol itic, 23382 0 3,44 0 0
Limestone dolomitic đá
vôi, phyllite & talc 15561 63 2,29 15,63 0,836
Đất tranported, scree 100193 1 14,74 0,25 -1,772
Nƣớc 10168 63 1,5 15,63 1,021
Mảnh vụn 5945 0 0,87 0 0
Địa mạo Bãi b i phù sa 10738 20 1,58 4,96 0,499
Sƣờn tích 12370 19 1,82 4,71 0,414
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 63
Yếu tố Lớp Điểm ảnh
của các lớp
Điểm
ảnh sạt
lở
% Điểm
ảnh của
lớp
% Điểm
ảnh sạt lở
Giá trị
thông tin
(IV)
Địa mạo học 11320 0 1,66 0 0
Dốc đứng 33160 34 4,88 8,44 0,238
Đ i bị chia cắt cao 169413 0 24,91 0 0
Cao nguyên
intermontane 8791 13 1,29 3,23 0,397
Đ i chia cắt thấp 125692 123 18,49 30,52 0,218
Sƣờn dốc chia vắt vừa 257601 54 37,88 13,4 -0,451
Đỉnh núi 2262 0 0,33 0 0
Sông 7894 93 1,16 23,08 1,298
Nền đất cao 20119 39 2,96 9,68 0,515
Đất nền cao 20605 8 3,03 1,99 -0,184
Khoảng
cách tới
đƣờng
sông suối
0 - 100m 25667 124 3,77 30,77 0,913
100 - 200 m 25331 79 3,73 19,6 0,723
200 - 300 m 25346 22 3,73 5,46 0,168
300 - 400m 25247 25 3,71 6,2 0,225
400 - 500m 25111 10 3,69 2,48 -0,171
> 500m 553263 143 81,37 35,48 -0,358
Khoảng
cách tới
đƣờng
giao
thông
0 - 100m 30626 228 4,5 56,58 1,101
100 - 200 m 26040 88 3,83 21,84 0,758
200 - 300 m 23462 11 3,45 2,73 -0,1
300 - 400m 21727 5 3,2 1,24 -0,409
400 - 500m 20576 0 3,03 0 0
> 500m 557534 71 81,99 17,62 -0,666
Lớp vỏ
phong hóa
0m 94613 28 13,91 6,95 -0,3
0 - 1m 271934 77 39,99 19,11 -0,319
1- 2m 186081 101 27,37 25,06 -0,036
2 - 5m 106521 97 15,67 24,07 0,188
>5m 20816 100 3,06 24,81 0,911
5.2. X dự ả đồ ạ ả sạt ở đất
Bản đ nhạy cảm sạt lở đất là sản phẩm
cuối cùng của bài toán phân tích d báo sạt lở
đất thể hiện các mức độ nguy cơ khác nhau
trong khu v c nghiên cứu Để xây d ng bản
đ nhạy cảm sạt lở đất, các lớp bản đ tham số
sạt lở đất đƣợc gán với các giá trị mô hình
thông tin đã đƣợc xác định trong quá trình xây
d ng mô hình thống kê Sau đó, các giá trị
nhạy cảm sạt lở đất của mỗi điểm ảnh trên bản
đ đƣợc xác định theo công thức nhƣ sau (Lee
and Pradhan, 2007): 10
1
i
i
LSM M
(2)
Trong đó, LSM đƣợc định nghĩa là giá trị xắc
xuất nguy cơ sạt lở đất, Mi là các bản đ các
tham số nguyên nhân gây ra sạt lở đất sau khi
các lớp bản đ đã đƣợc gắn giá trị mô hình
thông tin.
Các lớp nhạy cảm sạt lở đất đƣợc xác định
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 64
nhờ vào việc phân loại các giá trị nhạy cảm sạt
lở đất của các điểm ảnh trong khu v c nghiên
cứu Để phân loại các giá trị nhạy cảm sạt lở
đất, trong nghiên cứu này, sử dụng phƣơng pháp
các điểm nghỉ t nhiên (Natural Breaks) Cuối
cùng, bản đ sạt lở đất đã đƣợc xây d ng với 03
cấp độ nhạy cảm bao g m: Nhạy cảm thấp
(- 6,1323 – - 2,4486), nhạy cảm vừa (- 2,4486 –
0,4710), nhạy cảm cao (0,4710 – 7,5003) (Hình
3) Kết quả cho thấy có khoảng 39,67% khu v c
nghiên cứu nằm trong lớp nhạy cảm thấp,
50,63% khu v c nghiên cứu năm trong lớp nhạy
cảm vừa và khoảng 9,7% khu v c nghiên cứu
năm trong lớp nhạy cảm cao
H h 3. Bả ồ h vù g ấ h v c
ghiê cứ ử dụ g giá ị hô g i
5.3. Đá iá ả đồ vù ạ ả
sạt ở đất
Để đánh giá độ tin cậy của bản đ phân vùng
nhạy cảm sạt lở đất khu v c nghiên cứu, 30%
các vụ sạt lở đất chƣa đƣợc sử dụng trong việc
xây d ng mô hình và bản đ nhạy cảm sạt lở đất
đƣợc sử dụng để kiểm chứng bằng việc ch ng
lấn các vụ sạt lở đất này lên các lớp nhạy cảm
sạt lở đất của bản đ phân vùng nhạy cảm (Hình
4) Kết quả cho thấy rằng, khoảng 79,56% các
vụ sạt lở đất đƣợc xác định nằm trong khu v c
nhạy cảm cao trong khi đó chỉ 20,44% các vụ
sạt lở đất đƣợc xác định nằm trong khu v c
nhạy cảm vừa và không có vụ sạt lở đất đƣợc
xác định nằm trong khu v c nhạy cảm thấp
(0%) Kết quả này cho thấy rằng, bản đ phân
vùng nhạy cảm sạt lở đất đƣợc xây d ng đảm
bảo độ tin cậy và có thể đƣợc sử dụng trong việc
quản lý, giảm thiểu rủi ro sạt lở đất
H h 4. i chứ g i c y c bả ồ
h vù g ấ h v c ghiê cứ
6. ẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành xây
d ng bản đ phần vùng cảnh báo sạt lở đất tại
khu v c Huyện Utakhashi, Ấn Độ sử dụng GIS
và mô hình giá trị thông tin Kết quả của nghiên
cứu cho thấy có khoảng 39,67% khu v c nghiên
cứu nằm trong lớp nhạy cảm thấp, 50,63% khu
v c nghiên cứu năm trong lớp nhạy cảm vừa và
khoảng 9,7% khu v c nghiên cứu năm trong lớp
nhạy cảm cao Kết quả đánh giá độ chính xác
của bản đ nhậy cảm cho thấy rằng, khoảng
79,56% các vụ sạt lở đất đƣợc xác định nằm
trong khu v c nhạy cảm cao trong khi đó chỉ
20,44% các vụ sạt lở đất đƣợc xác định nằm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 65
trong khu v c nhạy cảm vừa và không có vụ sạt
lở đất đƣợc xác định nằm trong khu v c nhạy
cảm thấp (0%) Nhƣ vậy có thể kết luận rằng
bản đ phân vùng nhạy cảm sạt lở đất đƣợc xây
d ng đảm bảo độ tin cậy và có thể đƣợc sử dụng
trong việc quản lý, giảm thiểu rủi ro sạt lở đất
Lời i ậ :
Nghiên cứu này là kết quả của đề tài
Nghiên cứu khoc học sinh viên trƣờng Đại
học công nghệ GTVT: Nghiên cứu áp dụng
mô hình giá trị thông tin (Information Value
Method) trong việc phân cùng cảnh báo sạt lở
đất sử dụng GIS
TÀI LIỆU TH M HẢO
1. Afungang, R.N., de Meneses Bateira,
C.V., Nkwemoh, C.A.J.A.J.o.G., 2017.
Assessing the spatial probability of landslides
using GIS and informative value model in the
Bamenda highlands. 10, 384.
2. Chen, W. et al., 2017. A novel hybrid
artificial intelligence approach based on the
rotation forest ensemble and naïve Bayes tree
classifiers for a landslide susceptibility
assessment in Langao County, China. 8,
1955-1977.
3. Kanungo, D., Arora, M., Sarkar, S.,
Gupta, R., 2012. Landslide Susceptibility
Zonation (LSZ) Mapping–A Review.
4. Khosravi, K. et al., 2018. A comparative
assessment of decision trees algorithms for flash
flood susceptibility modeling at Haraz
watershed, northern Iran. 627, 744-755.
5. Lee, S., Pradhan, B.J.L., 2007. Landslide
hazard mapping at Selangor, Malaysia using
frequency ratio and logistic regression models.
4, 33-41.
6. Pourghasemi, H.R., Kerle, N.J.E.e.s.,
2016. Random forests and evidential belief
function-based landslide susceptibility
assessment in Western Mazandaran Province,
Iran. 75, 185.
7. Sarkar, S., Kanungo, D., Patra, A., Kumar,
P., 2006a. Disaster mitigation of debris flows,
slope failures and landslides. GIS based
landslide susceptibility mapping-a case study in
Indian Himalaya. Universal Academy Press,
Tokyo, Japan.
8. Sarkar, S., Kanungo, D., Ptra, A., Kumar,
P., 2006b. Disaster mitigation of debris flow,
slope failure, and landslides. GIS-based
landslide susceptibility case study in Indian
Himalaya. Universal Acadamy press,
Tokyo, Japan.
9. Sarkar, S., Roy, A.K., Martha,
T.R.J.J.o.t.G.S.o.I., 2013. Landslide
susceptibility assessment using information
value method in parts of the Darjeeling
Himalayas. 82, 351-362.
10. SHABANI, E., JAVADI, M.R., ZARE,
K.E.M., 2014. Landslide hazard zonation using
information value and analytical hierarchy
process (AHP) methods (a case study:
Shalmanrood watershed).
11. Shadman Roodposhti, M., Aryal, J.,
Shahabi, H., Safarrad, T.J.E., 2016. Fuzzy
shannon entropy: A hybrid gis-based landslide
susceptibility mapping method. 18, 343.
12. Tien Bui, D., Pradhan, B., Lofman, O.,
Revhaug, I.J.M.p.i.E., 2012. Landslide
susceptibility assessment in vietnam using
support vector machines, decision tree, and
Naive Bayes Models. 2012.
13. Wubalem, A., Meten, M.J.S.A.S., 2020.
Landslide susceptibility mapping using
information value and logistic regression
models in Goncha Siso Eneses area,
northwestern Ethiopia. 2, 1-19.
Ng i hả biệ : PGS, TSKH TRẦN MẠNH LIỂU
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 66
THIẾT LẬP BIỂU THỨC XÁC ĐỊNH SỨC CHỐNG NHỔ CỦA NEO XOẮN TRÊN MÁI NGHIÊNG
N UYỄN M I CHI*
The estalishment of pulled-out bearing capacity equation of screw
anchor on the soils slope
Abstract: The paper analyses the difference on pulled-out bearing
capacity of screw anchor on the horizontal soil surface and slope surface,
based on the results of field test and statistical analysises. The block soil
failure shape was chosen in order to establish equation for screw anchor
when using screw anchor as a structural anchor of plastic revetment or
composite revetment for protection of canal slope. The research results
contribute to perfect calculation of new solution for canal slope
protection.
Keywords: pulled-out bearing capacity, slope surface, plastic revetment,
screw anchor
1. IỚI THIỆU CHUN *
Neo xoắn hoặc là cọc có cánh xoắn đều là
các dạng kết cấu liên kết đã đƣợc sử dụng
trong xây d ng từ lâu Kết cấu neo giữ có cánh
xoắn phổ biến nhất là cọc xoắn dùng xử lý
móng công trình chịu tải trọng kéo nhổ Ƣu
điểm lớn nhất khi sử dụng cọc xoắn là khả
năng neo giữ lớn, thi công không gây rung
động và tiếng n, có thể thi công thủ công hoặc
cơ giới, có thể dễ dàng thu h i cọc xoắn nếu
không có nhu cầu sử dụng.
Về lý thuyết tính toán neo xoắn, cho tới thời
điểm này đã có nhiều phƣơng pháp tính toán
đƣợc công bố cho kết cấu neo xoắn khi chịu tải
trọng nén c ng nhƣ tải kéo Một số phƣơng
pháp coi mặt phá hoại trong đất là toàn bộ mặt
tiếp xúc suốt chiều dài nằm trong đất của kết
cấu neo xoắn nhƣ phƣơng pháp thiết kế neo
phun vữa 2 , 4 , phƣơng pháp tính cọc xoắn
chịu nhổ 6 Một số phƣơng pháp coi mặt phá
hoại là khối nón cụt khi độ sâu cắm neo không
lớn nhƣ phƣơng pháp của GS Nguyễn Công
* B ô Th y cô g-T g i học Th y ợi
175 - T y Sơ - g -H N i
Email:[email protected]
M n (1983) 5 tính toán đối với neo bản, các
thí nghiệm neo tấm của Trô-phi-men-cốp (1968)
14 , các thí nghiệm của Tran Vo Nhiem (1971)
trên mô hình đất vật liệu tƣơng t 15
Hoàng Việt Hùng (2012) 11 và nnk giả
thiết khối nón cân cho neo xoắn, độ sâu cắm neo
không lớn để thiết lập biểu thức xác định sức
chịu tải kéo nhổ của neo xoắn ứng dụng gia
cƣờng bảo vệ mái đê biển Biểu thức đƣợc thiết
lập cho trƣờng hợp mặt đất nằm ngang, khối đất
có dạng nón cân có kể đến chiều dài tác dụng
của neo xoắn
Từ phân tích các phƣơng pháp xác định sức
chịu tải kéo nhổ của neo nói chung nhƣ đã nêu ở
trên Tất cả các phƣơng pháp đều có chung
nguyên tắc xác định là hình dạng mặt tiếp xúc
với đất của neo xoắn và sức kháng cắt huy động
của đất bao quanh neo S đa dạng về kết cấu
neo xoắn d n đến đa dạng về hình dạng khối đất
bị phá hoại khi nén hoặc kéo
Kết quả nghiên cứu của hai pha đề tài KC
08-15/06-10 và KC 08-03/11-15 đã đề xuất giải
pháp neo xoắn 3 , 11 để gia tăng trọng lƣợng
của viên gia cố và hạn chế chuyển vị của cả
mảng gia cố, mái đê biển sẽ đƣợc gia tăng độ an
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 67
toàn hơn Các nghiên cứu lý thuyết và th c
nghiệm đã thiết lập đƣợc biểu thức tính sức chịu
tải kéo nhổ của neo xoắn và hoàn thiện công
nghệ thi công lắp đặt neo ở hiện trƣờng Tuy
nhiên biểu thức xác định sức chịu tải kéo của neo
xoắn đƣợc công bố ở tài liệu 11 , tác giả c ng
chỉ r , biểu thức này chỉ phù hợp với mặt đất
nằm ngang hoặc mái dốc nghiêng không quá 200.
Biểu thức này ứng dụng phù hợp với mái đê biển
có độ dốc không lớn Đối với mái dốc công trình
thủy lợi có độ dốc lớn, cần thiết lập lại biểu thức
này để mở rộng ứng dụng của giải pháp
Việc thiết lập lại biểu thức xác định sức chịu tải
kéo nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng 9 nhằm
đánh giá chính xác khả năng chịu tải kéo nhổ của
neo xoắn phù hợp với điều kiện làm việc th c tế
của công trình, phù hợp với đặc điểm công trình
và mở rộng ứng dụng 10 để gia cƣờng bảo vệ
mái dốc kênh mƣơng công trình thủy lợi
2. THIẾT LẬP IỂU THỨC X C ĐỊNH
SỨC CHỊU TẢI ÉO NHỔ CỦ NEO
XOẮN TRÊN M I N HIÊN
2.1. N u ê tắ t i t ậ
Phân tích đặc điểm làm việc của neo xoắn
khi dùng trên mái đất nghiêng
Kế thừa các phân tích, đánh giá và
phƣơng pháp xây d ng phƣơng trình sức
chịu tải kéo nhổ của các dạng neo xoắn đã
đƣợc ứng dụng
Thiết lập biểu thức xác định sức chịu tải kéo
cho neo xoắn trên mái nghiêng d a trên phân
tích l a chọn hình dạng mặt phá hoại trong đất
khi kéo neo và kết quả nghiên cứu th c nghiệm
kéo nhổ neo ở hiện trƣờng với một số kích
thƣớc neo điển hình sẽ ứng dụng trong th c tế
và loại đất nền tƣơng ứng
2.2. Đặ điể à việ ủa e x ắ trê
ái iê và t ựa ọ dạ
ối đất á ại i e
Nguyễn Mai Chi (2015) 9 và nnk đã có
phân tích về khối phá hoại dạng nón lệch khi
kéo nhổ neo xoắn trên mái nghiêng Hình
dạng khối đất phá hoại khi kéo neo phụ thuộc
vào độ sâu đặt neo và độ nghiêng mái đất
Trong nghiên cứu này, độ sâu đặt neo thƣờng
biểu thị bằng tỷ số H D trong đó H là độ sâu
từ mặt đất đến vị trí đặt neo trong đất D là
đƣờng kính neo Tỷ sô H D < 6 đƣợc coi là
trƣờng hợp neo đặt nông, H D 8 đƣợc xem là
neo đặt sâu 13, 14
G
T
RR
TR
R
G
a) Với mặt đất nằm ngang hoặc mặt đất
nghiêng nhỏ hơn và bằng 200
b) Với mái dốc có góc nghiêng lớn hơn 200
H h 1. H h d g h i ấ bị há h i hi é e
Trân Vo Nhiem (1971) 15 c ng đã có công
bố về hình dạng khối đất phá hoại khi tải trọng
kéo xiên Thí nghiệm với mô hình đất tƣơng t
bằng các thanh nhôm cho thấy khối nón lệch
phá hoại khi độ sâu cắm tấm neo không lớn
(H/D<6).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 68
Nhƣ vậy, các biểu thức thiết lập cho neo tấm
hoặc neo xoắn của các nghiên cứu trƣớc đây 5 ,
11 , 13 đều thiết lập cho trƣờng hợp khối đất
phá hoại là khối nón hoặc nón cụt cân đều, mặt
đất nằm ngang Còn khi neo đặt nông (H D<6)
trên mái nghiêng thì khối đất phá hoại sẽ có
dạng nón lệch Việc xét cân bằng về l c sẽ có
thay đổi so với trƣờng hợp mặt đất nằm ngang
Tuy nhiên khi neo đặt ở độ sâu lớn (H D) 8,
các thí nghiệm của Tran Vo Nhiệm 15 cho
thấy khối đất phá hoại tại vị trí neo có dạng khối
cầu đối xứng Không phụ thuộc vào mặt đất
ngang hay mặt đất nghiêng
H h 2. h i ấ há h i hi ấ e
(H/D>8) [16]
Mặt khác các thí nghiệm tại hiện trƣờng mái
kênh đất khu v c xây d ng văn hóa Luy Lâu-
Thuận Thành-Bắc Ninh của tác giả c ng cho
thấy, khi đất là đất dính trạng thái d o, d o mềm
thì mặt phá hoại không có dạng nón, kể cả neo
đặt nông (H D<6), hay khi neo đặt sâu (H D>8)
Các thí nghiệm kéo nhổ neo trong đất cát
mịn, trạng thái chặt, chặt vừa cho thấy khối đất
phá hoại có dạng khối nón lệch, nhƣng trong đất
dính trạng thái d o, d o mềm thì không hình
thành r rệt khối nón (Hình 3) Yếu tố này d n
đến phân tích l a chọn khối phá hoại hình cầu
đối xứng hay khối nón lệch để thiết lập biểu thức
sức chịu tải kéo nhổ của neo Khối nón lệch chỉ
đúng với đất cát và neo đặt nông, khối cầu đối
xứng có thể phù hợp với các loại đất Cần kết
hợp phân tích thêm với sức chịu tải kéo nhổ neo
hiện trƣờng cho trƣờng hợp neo đặt sâu H D 8.
H h 3. H h d g h i ấ há h i hi e
H/D=8 g ấ dí h g hái d ề
2.3. K t qu thí nghi m kéo neo tại hi n trƣờng
Neo sử dụng trong thí nghiệm hiện trƣờng
g m 2 loại kích thƣớc nhƣ bảng 1 Kích thƣớc
neo đã đƣợc l a chọn kế thừa từ các nghiên cứu
trƣớc đó, d a trên khả năng chịu kéo, khả năng
lắp đặt xoáy neo bằng thủ công, neo lớn quá rất
khó thi công thủ công và còn d a vào kích
thƣớc kết cấu cần neo giữ nữa Hình 4a là kích
thƣớc th c tế của neo NĐ10, hình 4b là một quá
trình kéo thử neo NĐ10 trên mái đất nghiêng
ả 1. t ớ e x ắ
TT Thông số Ký hiệu Đơn vị Neo xoắn NĐ10 Neo xoắn NĐ11
1 Kích thƣớc cánh xoắn (R) cm 2,5 4,0
2 Bƣớc xoáy (l) cm 7,0 12,0
3 Chiều dài tổng cộng (L) cm 25,0 35,0
4 Đƣờng kính thân neo (d) cm 3,0 6,0
5 Đƣờng kính tổng cộng (D) cm 8,0 14,0
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 69
a) Kích thƣớc th c tế neo NĐ10 b) Một chu k kéo neo NĐ10 tại hiện trƣờng
H h 4. Thí ghiệ é hổ e N 10 i hiệ g
Kết quả trung bình, tổng hợp từ chuỗi các thí
nghiệm kéo neo xoắn NĐ10, NĐ11 tại hiện
trƣờng công trình kè h khu văn hóa Luy Lâu
cho 4 loại đất điển hình: đất cát mịn chặt, đất cát
mịn chặt vừa, đất sét d o mềm, đất sét nửa cứng
Trong phạm vi bài viết, không trình bày đƣợc
hết các kết quả thí nghiệm cho các loại đất, kết
quả kéo neo trong loại đất sét d o mềm (lớp 2B)
tại hiện trƣờng thí nghiệm cho thấy:
Kéo neo trƣờng hợp mặt đất nằm ngang:
Neo NĐ10, D=8 cm, H=64 cm, H D=8
đƣợc ghP 4,53 kN.
Neo NĐ11, D=14 cm, H=112 cm, H D=8
đƣợc ghP 13,14 kN
Kéo neo trƣờng hợp mặt đất nghiêng mái m=1:
Neo NĐ10, D=8 cm, H=64 cm, H D=8 đƣợc
ghP 5,28 kN.
Neo NĐ11, D=14 cm, H=112 cm, H D=8
đƣợc ghP 17,29 kN
Kết quả thí nghiệm hiện trƣờng cho các loại
đất thí nghiệm đã trình bày ở trên, đều cho thấy
sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn lắp ở mái
nghiêng tăng khoảng 20% so với trƣờng hợp
neo xoắn lắp khi mặt đất nằm ngang
Nhƣ vậy có thể thấy với mặt đất nghiêng, đã có
ảnh hƣởng của chiều cao cột đất (phƣơng th ng
đứng) đến sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn
2.4. T i t ậ iểu t ứ sứ ịu tải
ổ ủa e x ắ trên mái nghiêng
Để có đƣợc biểu thức tổng quát nhất cho các
loại đất, l a chọn mặt phá hoại cầu đối xứng tại
neo và có xét đến ảnh hƣởng của chiều cao cột
đất đến sức chịu tải kéo nhổ neo trên mái
nghiêng Dạng phá hoại của khối đất tại vị trí
đặt neo dạng khối cầu đối xứng Theo không
gian, sẽ có bốn khối cầu đối xứng Biểu thức
xác định sức kéo nhổ của neo xoắn sẽ thiết lập
d a trên nguyên tắc tính diện tích bề mặt của 4
khối cầu r i nhân với cƣờng độ chống cắt của
đất Biểu thức tính toán sẽ có thêm hệ số hiệu
chỉnh d a trên số liệu thí nghiệm hiện trƣờng
Nhƣ vậy biểu thức sẽ là
)()(44 2 CtghRxP iigh (1)
Trong đó:
ghP : Sức chịu tải kéo nhổ c c hạn của neo
xoắn (kN)
: Hệ số hiệu chỉnh tải trọng, phụ thuộc vào
loại đất
85,1 : Đất sét trạng thái d o mềm, d o chảy
75,1 : Đất sét trạng thái d o cứng
8,1 : Đất cát trạng thái chặt, chặt vừa
R : Bán kính của neo xoắn (m)
h : Chiều cao lớp đất thứ i, tính theo phƣơng
th ng đứng từ điểm đặt neo dóng lên giao cắt
với mái nghiêng của kênh
C, : Góc ma sát trong và l c dính đơn vị
của đất tại vị trí đặt neo
2.5. iể t ử và s sá đá iá về t
quả t t á t e iểu t ứ ới t i t ậ
Sử dụng số liệu đất nền công trình kè h khu
văn hóa Luy Lâu-Thuận Thành-Bắc Ninh, công
trình kênh có mái m =1, neo đƣợc đặt tại lớp đất
số 2B, có các chỉ tiêu nhƣ ở bảng 2
Lớp 2B là sét pha màu xám ghi, xám đen,
thành phần l n bụi, đất ẩm Trạng thái d o mềm
Chiều dày lớp thay đổi từ 4,9m đến 7,6m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 70
ả 2. C ỉ tiêu ý ẫu đất ớ 2 đ ợ tổ ợ tr ả sau
STT Chỉ tiêu thí nghiệm Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB m u đất
1 Thành phần hạt:
- Nhóm hạt sạn % 0,2
- Nhóm hạt cát % 38,5
- Nhóm hạt bụi % 36,7
- Nhóm hạt sét % 24,6
2 Độ ẩm t nhiên W % 37,54
3 Khối lƣợng thể tích t nhiên tn g/cm3
1,73
4 Khối lƣợng thể tích khô d g/cm3
1,26
5 Khối lƣợng riêng hạt s g/cm3
2,69
6 Độ lỗ rỗng n % 53,2
7 Độ bão hoà G % 88,9
8 Hệ số rỗng e 1,137
9 Giới hạn chảy LL % 40,8
10 Giới hạn d o PL % 26,8
11 Chỉ số d o PI % 14,0
12 Độ sệt LI 0,70
13 Góc ma sát trong độ 110
14 L c dính kết C kG/cm2
0,152
15 Hệ số nén lún a Cm2/kG 0,048
16 Hệ số thấm K cm/s 5,10x10-5
Kiểm thử cho neo NĐ 10: Độ sâu đặt neo
theo phƣơng vuông góc với mái kênh là 64 cm
(H D=8) khoảng cách từ vị trí đặt neo đến điểm
giao cắt giữa mặt nghiêng và mặt ph ng ngang
là 90,5 cm Sử dụng công thức 1:
)()(44 2 CtghRxP iigh
)2,1511.905,0.3,17.()04,0.85,1.(14,3.4.4 2 tgPgh5,01 kN
Kiểm thử cho neo NĐ 11: Độ sâu đặt neo
theo phƣơng vuông góc với mái kênh là 112 cm
(H D=8) khoảng cách từ vị trí đặt neo đến điểm
giao cắt giữa mặt nghiêng và mặt ph ng ngang
là 158 cm Sử dụng công thức 1 27, đất sét trạng
thái d o mềm, kết quả tính:
)2,1511.58,1.3,17.()07,0.85,1.(14,3.4.4 2 tgPgh16,54 kN
Tổng hợp các kết quả kiểm thử với neo N Đ
10 cho thấy thí nghiệm kéo tại hiện trƣờng với
lớp đất 2B cho sức chịu kéo nhổ Pgh=5,28 kN,
tính bằng công thức (1) là 5,01 kN Giá trị tính
toán đƣợc l a chọn thấp hơn giá trị kéo th c tế
khoảng 4%
Giá trị tính toán bằng công thức kéo neo
xoắn trên mái nghiêng vừa thiết lập (1) chênh
lệch khoảng 13% so với công thức kéo neo xoắn
trên mặt đất nằm ngang 11 Kết quả tổng hợp
đƣợc trình bày ở bảng 4
ả 3. t quả t iể t ử sứ ổ e x ắ trê ái iê
Loại neo
TN kéo
nhổ có
biên mặt
ngang
(kN)
TN kéo nhổ
có biên mặt
nghiêng
(kN)
% chênh
lệch của
biên ngang
và biên
nghiêng
Tính bằng
công thức
biên mặt
ngang
Tính bằng
công thức
biên mặt
nghiêng (1)
% chênh lệch
giữa công
thức biên
ngang và
biên nghiêng
NĐ10 4,53 5,28 16% 4,42 5,01 13,3%
NĐ11 13,44 17,29 28% 13,14 16,54 25,8%
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 71
3. ẾT LUẬN
Thiết lập biểu thức xác định sức chịu tải kéo
nhổ của neo xoắn trên mái nghiêng để hoàn
thiện đƣợc cơ sở khoa học cho giải pháp công
nghệ mới là ứng dụng mảng gia cố mái kè bằng
vật liệu polime hoặc composite sơ xợi Giải
pháp này nhằm giảm trọng lƣợng của các loại kè
truyền thống khi xây d ng trên các loại đất mềm
yếu, dễ thi công, dễ tháo lắp
Các thí nghiệm kéo nhổ neo xoắn tại hiện
trƣờng đều cho thấy s c chịu kéo của neo trên
mái nghiêng có gia tăng hơn so với mặt biên
ngang Việc thiết lập biểu thức sức kéo nhổ neo
xoắn trên mái nghiêng d a trên l a chọn hình
dạng khối đất phá hoại có dạng là 4 khối cầu đối
xứng và neo đặt sâu (H D8).
Từ kết quả tổng hợp, sức chịu tải kéo nhổ của
neo xoắn trên mặt biên nghiêng (mái nghiêng
m=1) tăng so với sức chịu tải kéo nhổ trên mặt
biên ngang, kích thƣớc neo càng lớn thì %
chênh lệch càng lớn
Kết quả tính toán bằng công thức (1) chênh
lệch so với kết quả thí nghiệm hiện trƣờng
khoảng 5% là chấp nhận đƣợc Công thức (1) là
cơ sở để l a chọn loại neo, số lƣợng neo và hệ
kết cấu mảng kè trong ứng dụng công nghệ kè
mảng nh a để gia cố mái kênh mƣơng thủy lợi
TÀI LIỆU TH M HẢO
[1] Lê Quý An-Nguyễn Công M n-Nguyễn Văn
Qu (1976), Cơ học ấ , Nhà xuất bản GD và THCN
[2] BSi-BS 8081:1989, Ne g ấ , Nhà
xuất bản xây d ng-2008, Bản dịch của TS.
Nguyễn Hữu Đẩu
3 Hoàng Việt Hùng-Trịnh Minh Thụ-Ngô
Trí Viềng (2011), Nghiê cứ ứ g dụ g e gi
c các ấ á ái bả vệ ê bi , Tạp chí Khoa
học kỹ thuật Thuỷ lợi và môi trƣờng số 32-2011
4 Nguyễn Bá Kế (2009), Thiế ế v hi
cô g h g u, Nhà xuất bản Xây d ng,
5 Nguyễn Công M n (1983), ác ị h ức
ch g hổ hẳ g ứ g giới h cọc g
áy b g h ơ g há h ích giới h , Tạp
chí Khoa học Kỹ thuật số 5+6 năm 1983
6 Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Quang Hƣng
(2011), Ứ g dụ g e x n trong thi công công
h g ch ị chấ H N i Tạp
chí Địa kỹ thuật số 4-2011 trang 25.
7 Lê Đức Thắng-Bùi nh Định-Phan
Trƣờng Phiệt (1998), Nề v M g, Nhà xuất
bản Giáo dục, 1998
8 Viện nghiên cứu Nền và Công trình
ngầm, Viện thiết kế nền móng quốc gia, Viện
thiết kế móng (Liên Xô c ), Sổ y hiế ế Nề
v M g 2, Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật, 1975, Bản dịch của tác giả Đinh Xuân
Bảng, V Công Ngữ, Lê Đức Thắng
9 Nguyễn Mai Chi, Trịnh Minh Thụ,
Nguyễn Chiến (2015)- Đề xuất mở rộng ứng
dụng của neo xoắn gia cố bảo vệ mái đê biển-
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thƣờng niên Đại
học Thủy lợi-2015.
[10] N Mai Chi, T Minh Thụ, N Chiến
(2018) The plate revetment made from POLIMER
or COMPOSITE for protection slope of canal.
International Symposium on Lowland Technology
(ISLT 2018). ISBN: 978-604-82-2483-7.
11 Hoàng Việt Hùng (2013) Nghiên cứu
giải pháp tăng cƣờng ổn định bảo vệ mái đê
biển tràn nƣớc Luận án TS kỹ thuật-Trƣờng
Đại học Thủy lợi
[12] Wai-Fah Chen (1975), Limit Analysis and
Soil Plasticity –ISBN 0-444-41249-2-Ensevier
Scientific Publishing Company Amsterdam.
13 М Д Иродов (1968), Применение
винтовых свай в строительстве, Издательство
Литературы по строительству-Москва
14 Ю Г Трофименков, канд техн
наук; Л Г Мариупольский, инж (1965),
Винтовые сваи в качестве фундаментов
мачт и башен, Доклады к международному
конгрессу по механике грунтов и
фундаментостроению-Москва
[15] Tran Vo Nhiem (1971), Première thèse:
“F ce e i i e de f d i
superficielles et résistance maximale à
’ che e de c ge ’.
Ng i hả biệ : PGS,TS HOÀNG VIỆT HÙNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 72
PHÂN TÍCH NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở LƯU V C SÔNG THAO THEO MỘT SỐ TÁC NHÂN CHÍNH
TRẦN THẾ VIỆT*, ÙI THỊ IÊN TRINH
*
TRỊNH QU N TOÀN*, N UYỄN ĐỨC HÀ
**
N UYỄN TRUN IÊN*, N UYỄN MẠNH C ỜN
***
Analyze landslide risk for the Thao river catchment using main impact factors
Abstract: Landslides in the river basins cause immeasurable damage to
human social economic and environmental of downstream area.
Therefore, it is necessary to study and analyze the factors that affect the
landslide in order to propose measures to avoid, minimize damage and
quickly surmount the consequences after a landslide accident occurred. In
this research, nine main factors including slope, elevation, extreme
precipitation of rain, geology, weathering crust, fault density, forest cover,
horizontal and deep dissection were studied and analyzed to develop a
landslide susceptibility map of the Thao River basin based on recorded
landslide locations. The results have shown the landslide susceptibility
map is very useful for visual analysis, warning, and prevention of potential
landslides in the future for the study area.
Keywords: Landslide, Thao river catchment, landslide susceptibility map.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, lƣợng
mƣa lớn và có s phân hóa theo mùa r rệt, Việt
Nam chịu ảnh hƣởng đáng kể của các thảm họa
địa chất nói chung và trƣợt lở đất nói riêng [1-
4]. Vì trƣợt lở có tính chất bất thƣờng, diễn ra
rất nhanh và khó d báo, cảnh báo Do đó, hàng
năm có rất nhiều vụ trƣợt lở đất xảy ra gây
thƣơng vong và thiệt hại lớn trên khắp cả nƣớc
Tình hình mƣa l bất thƣờng trong những năm
gần đây khiến thiên tai nói chung và trƣợt lở nói
riêng ngày càng gia tăng và khốc liệt hơn, gây
ra thiệt hại nặng nề về tính mạng và tài sản
Theo thống kê của Tổng cục Phòng chống thiên
tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, năm 2017 l quét, sạt lở đất làm 71 ngƣời
chết và mất tích; năm 2018 là 82 ngƣời và trong
* T g i học Th ỷ lợi H N i ** Việ h học ị chấ v h á g ả H N i *** Cô g y TNHH MTV T i g yê & Môi g
Việ N H N i
năm 2019 là 34 ngƣời Từ đầu năm 2020 đến
ngày 01 11, riêng l quét, sạt lở đất đã làm chết
và mất tích 129 ngƣời Thiệt hại kinh tế do sạt
lở đất tr c tiếp và gián tiếp gây ra chỉ riêng
trong năm 2020 ƣớc tính lên đến hơn 21 nghìn
tỷ đ ng [5].
Do thói quen, tập quán sinh sống của đ ng
bào khu v c miền núi thƣờng tập trung ven bờ
sông, bờ suối, sƣờn đ i nên sạt lở đất trong lƣu
v c các sông suối lớn trở thành một trong những
thiên tai nguy hiểm nhất đe doạ tr c tiếp sinh
mạng của ngƣời dân Đã có rất nhiều nghiên cứu
về trƣợt lở th c hiện trên hầu khắp tỉnh thành
miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ [1-4, 6-9],
tuy nhiên chƣa có những nghiên cứu phân vùng
và cảnh báo các vùng có nguy cơ cao khi có tình
huống mƣa c c đoan c ng nhƣ chƣa có những
nghiên cứu riêng đối với từng lƣu v c sông
Trƣợt lở đất là một quá trình phức tạp và là
hàm số của nhiều yếu tố Nghiên cứu trƣợt lở
đất có nhiều cách tiếp cận khác nhau Hiện nay,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 73
có thể chia ra 3 cách tiếp cận chính nhằm đánh
giá tính nhạy cảm của trƣợt lở đất là th c
nghiệm, thống kê và vật lý [9, 10], tuy nhiên
v n chƣa có phƣơng pháp cụ thể nào đƣợc công
nhận là phƣơng pháp tiêu chuẩn [7] Việc l a
chọn phƣơng pháp phù hợp tùy thuộc vào mục
đích lập bản đ , tỷ lệ bản đ , và các dữ liệu đầu
vào hiện có của khu v c khảo sát
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng
phƣơng pháp thống kê với cơ sở d a trên
nguyên tắc các vụ trƣợt lở đất trong quá khứ và
hiện tại là cơ sở đoán nhận nguy cơ trƣợt lở đất
trong tƣơng lai [11] để phân tích, đánh giá nguy
cơ trƣợt lở của lƣu v c sông Thao Các bản đ
nguy cơ trƣợt lở đất đƣợc thành lập theo 9 tác
nhân chính của quá trình trƣợt lở là độ cao và độ
dốc địa hình, đặc điểm địa chất, vỏ phong hoá,
mật độ đứt gãy, phân cắt ngang và phân cắt sâu,
độ che phủ rừng, lƣợng mƣa c c đại kết hợp với
bản đ hiện trạng trƣợt lở có ý nghĩa nhƣ công
cụ cảnh báo ban đầu về nguy cơ xảy ra tai biến
trƣợt lở ở các khu v c có điều kiện t nhiên,
môi trƣờng tƣơng đ ng với những vị trí đã từng
ghi nhận trƣợt lở Trên cơ sở đó, chính quyền và
ngƣời dân có thể chuẩn bị các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó phù hợp
2. HU VỰC N HIÊN CỨU
Sông Thao đƣợc coi là dòng chính của sông
H ng, bắt ngu n từ h Đại Lý ở độ cao gần
2000 m trên đỉnh Ngụy Sơn thuộc tỉnh Vân
Nam - Trung Quốc, chảy theo hƣớng Tây bắc -
Đông nam, qua tỉnh Vân Nam r i đổ vào nƣớc
ta tại vùng biên giới Việt Trung thuộc huyện
Bát Xát tỉnh Lào Cai, tiếp tục chảy qua Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ theo hƣớng Đông Bắc – Tây
Nam với chiều dài hơn 900 km Tới đây, sông
Thao hợp lƣu với sông Đà, sông Lô thành dòng
sông H ng chảy về xuôi Phần diện tích lƣu v c
sông Thao trên lãnh thổ nƣớc ta là trên 12,000
km2 chiếm khoảng 14% tổng diện tích lƣu v c,
chủ yếu thuộc địa phận 2 tỉnh Lào Cai và Yên
Bái (Hình 1) S gia tăng các tác hại do tai biến
địa chất xảy ra trong lƣu v c trong thời gian gần
đây nhận đƣợc s quan tâm hàng đầu của các
nhà nghiên cứu
3. DỮ LIỆU VÀ PH ƠN PH P
Dữ liệu đầu vào sử dụng trong mô hình phân
tích là các bản đ chuyên đề bao g m:
Bản đ hiện trạng trƣợt lở lƣu v c sông
Thao (Hình 1) bao g m 2800 vị trí trƣợt lở ghi
nhận thông qua khảo sát th c địa, thu thập từ
các nghiên cứu đã th c hiện [1, 2, 7, 8].
Bản đ kịch bản mƣa c c đoan trong 7
ngày d a trên mô hình WRF với dữ liệu mƣa độ
phân giải cao ER -20C [12] (hình 2a);
Bản đ địa chất tỷ lệ 1:200,000 do Tổng
cục Địa chất xuất bản năm 2005;
Bản đ địa hình tỷ lệ 1:50,000 do Tổng
cục Địa chính ban hành năm 2000;
Bản đ lâm nghiệp đƣợc tải về từ trang
http://maps.vnforest.gov.vn/vn;
Hình 1. L v c ô g Th g ị h
ớc v các i ợ ã ghi h
Từ bản đ địa chất tiến hành thành lập 3 loại
bản đ tác nhân địa chất công trình, vỏ phong
hoá, mật độ đứt gãy Bản đ địa hình đƣợc sử
dụng để thành lập 4 bản đ tác nhân g m bản đ
độ cao, độ dốc, phân cắt ngang và phân cắt sâu
Bản đ tác nhân sử dụng đất đƣợc thành lập
từ bản đ lâm nghiệp theo các đối tƣợng th c
vật che phủ trên đất Mỗi loại bản đ tác nhân
đƣợc phân thành nhiều cấp d a theo khoảng giá
trị biến động hoặc các nhóm đối tƣợng có cùng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 74
tính chất trên bản đ Sau đó, bản đ nguy cơ
trƣợt lở theo mỗi tác nhân đƣợc thành lập bằng
cách tổ hợp bản đ hiện trạng trƣợt lở và bản đ
tác nhân trong môi trƣờng GIS (hình 2b, hình
3a-h) Số liệu thống kê số lƣợng điểm trƣợt,
diện tích và mật độ điểm theo từng phân cấp của
bản đ tác nhân đƣợc thể hiện trong bảng 1
4. ẾT QUẢ
Con số thống kê về số lƣợng điểm trƣợt trong
mỗi phân mức và diện tích tƣơng ứng, c ng nhƣ
tỷ lệ điểm trƣợt, tỷ lệ diện tích trong Bảng 1 cung
cấp một cái nhìn toàn cảnh về hiện trạng trƣợt lở ở
lƣu v c sông Thao phần lãnh thổ Việt Nam. Nguy
cơ trƣợt lở của các phân mức trong mỗi tác nhân
đƣợc đánh giá thông qua mật độ trƣợt lở, xác định
bằng số lƣợng điểm trƣợt trên diện tích 1,0 km2.
(a) (b)
Hình 2. Bả ồ c c 7 g y ( v g y cơ ợ he ác h (b)
(a) (b)
Hình 3. Bả ồ g y cơ ợ v c ô g Th he ác h ị chấ ( v vỏ h g h á (b)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 75
(c) (d)
(e) (f)
Hình 3. Bả ồ g y cơ ợ v c ô g Th he ác h ứ gãy
(c c (d), d c (e v h c g g (f)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 76
(g) (h)
Hình 3. Bả ồ g y cơ ợ v c ô g Th
he ác h h c (g v h c h (h)
ả 1. T ố ê t quả trê á ả đồ u tr ợt ở
ủa u vự s T a t e 9 tá
ả đồ
tác nhân P ấ
Số điể
tr ợt Tỷ ệ
Diệ t
km2
Tỷ ệ
diệ t
Mật độ
điể tr ợt
Mưa 7 ngày
< 220 699 24,96% 1957,391 19,76% 0,358
220-340 726 25,93% 2026,770 20,46% 0,359
340-460 868 31,00% 3585,146 36,20% 0,243
460-580 450 16,07% 1815,817 18,33% 0,248
> 580 57 2,04% 519,107 5,24% 0,110
Địa chất
công trình
Liên kết cứng xen
không có liên kết cứng 1201 42,89% 4026,598 40,66% 0,299
Không có liên kết cứng 1134 40,50% 3520,699 35,55% 0,323
Có liên kết cứng 465 16,61% 2356,934 23,80% 0,198
Vỏ phong hoá
Núi đá vôi 101 3,61% 252,325 2,55% 0,401
Ferosialit 1493 53,32% 4969,893 50,18% 0,301
Saprolit 136 4,86% 538,356 5,44% 0,253
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 77
ả đồ
tác nhân P ấ
Số điể
tr ợt Tỷ ệ
Diệ t
km2
Tỷ ệ
diệ t
Mật độ
điể tr ợt
Sialferit 998 35,64% 3722,831 37,59% 0,269
Sialit 142 5,07% 538,259 5,43% 0,264
Các loại khác 31 1,11% 134,892 1,36% 0,230
Mật độ
đứt gãy
Rất thấp 594 21,21% 2063,067 20,83% 0,288
Thấp 954 34,07% 3157,388 31,88% 0,303
Trung bình 615 21,96% 2599,559 26,25% 0,237
Cao 358 12,79% 1473,119 14,87% 0,244
Rất cao 279 9,96% 611,096 6,17% 0,457
Độ cao
< 200 717 25,61% 1786,964 18,04% 0,402
200 - 600 794 28,36% 2462,071 24,86% 0,323
600 - 1200 933 33,32% 3023,749 30,53% 0,309
1200 - 1800 325 11,61% 1876,299 18,94% 0,174
> 1800 31 1,11% 755,147 7,62% 0,042
Độ dốc
<3 38 1,36% 509,220 5,14% 0,075
3 -8 263 9,39% 602,643 6,08% 0,437
8 - 15 799 28,54% 1431,620 14,45% 0,559
15 - 25 494 17,64% 3311,700 33,44% 0,150
25 - 40 1096 39,14% 3378,957 34,12% 0,325
> 40 9 0,32% 417,766 4,22% 0,022
Phân
cắt ngang
< 0,5 km/km2 21 0,75% 112,442 1,14% 0,187
0,5 - 1,55 km/km2 807 28,82% 2750,899 27,77% 0,294
1,5 - 2,55 km/km2 1360 48,57% 5166,830 52,17% 0,264
2,5 - 3,55 km/km2 557 19,89% 1701,916 17,18% 0,328
> 3,55 km/km2 55 1,96% 172,144 1,74% 0,320
Phân cắt sâu
< 500 m/km2 21 0,75% 1060,032 10,70% 0,020
500 – 900 m/km2 253 9,04% 2567,263 25,92% 0,099
900 – 1500 m/km2 998 35,64% 3359,913 33,92% 0,298
1500 – 1900 m/km2 718 25,64% 2418,153 24,42% 0,297
> 1900 m/km2 810 28,93% 498,870 5,04% 1,624
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 78
ả đồ
tác nhân P ấ
Số điể
tr ợt Tỷ ệ
Diệ t
km2
Tỷ ệ
diệ t
Mật độ
điể tr ợt
Sử dụng đất
Rừng gỗ có trữ lƣợng 187 6,68% 1945,344 19,64% 0,097
Rừng gỗ chƣa có trữ lƣợng 104 3,71% 552,902 5,58% 0,189
Rừng tre nứa 93 3,32% 411,655 4,16% 0,226
Rừng hỗn giao 19 0,68% 176,473 1,78% 0,108
Rừng lá kim 288 10,29% 649,599 6,56% 0,444
Rừng tr ng 1011 36,11% 3597,488 36,32% 0,282
Núi đá 37 1,32% 290,783 2,94% 0,128
Đất trống 995 35,54% 2200,556 22,22% 0,453
Đất nông nghiệp và
đất khác 43 1,54% 79,430 0,80% 0,542
Với tác nhân kịch bản mƣa c c đoan 7 ngày,
mật độ trƣợt lở ở vùng mƣa trên 580 mm lại có
giá trị nhỏ nhất, trong khi đó vùng mƣa dƣới
340 mm có mật độ trƣợt lở cao nhất Đối chiếu
với bản đ sử dụng đất, vùng mƣa trên 580 mm
có diện tích nhỏ, rơi vào khu v c có lớp phủ
th c vật là rừng gỗ chƣa có trữ lƣợng và rừng
tre nứa Đó là vùng tr ng những loại th c vật
có khả năng giữ nƣớc tốt, chen chắn điều hoà
không cho nƣớc mƣa thấm nhanh vào đất,
đ ng thời có tác dụng gia cố đất bằng hệ thống
rễ cây Còn vùng mƣa dƣới 340 mm chiếm hơn
40% diện tích khu v c nghiên cứu nhƣng chủ
yếu là rừng tr ng và đất trống, đất nông
nghiệp Thảm th c vật ở những khu v c nhƣ
thế này đã bị phá huỷ nhiều so với trạng thái t
nhiên nên có nguy cơ trƣợt lở cao
Với tác nhân sử dụng đất, đất nông nghiệp
và đất khác chiếm diện tích rất nhỏ nhƣng lại
có mật độ trƣợt lở cao nhất Vùng đất trống và
rừng lá kim chiếm hơn ¼ tổng diện tích toàn
lƣu v c có mật độ trƣợt lở ở mức cao Rừng gỗ
có trữ lƣợng, rừng hỗn giao và núi đá là những
khu v c có mật độ trƣợt lở rất thấp do những
nguyên nhân đã đề cập ở trên
Với tác nhân địa chất công trình, mật độ
điểm trƣợt ở các phân cấp liên kết không quá
chênh lệch, trong đó loại không có liên kết
cứng chiếm hơn 40% diện tích toàn lƣu v c
và c ng có mật độ trƣợt lở lớn nhất nên nguy
cơ trƣợt lở cao nhất Loại có liên kết cứng
chiếm chƣa đến ¼ tổng diện tích khu v c, có
nguy cơ thấp nhất do có mật độ điểm trƣợt
nhỏ nhất
Với tác nhân vỏ phong hoá, hiện tƣợng
trƣợt lở xảy ra mạnh nhất ở khu v c núi đá
vôi, giảm nhẹ ở loại vật liêu Ferosialit và
thấp nhất khá tƣơng đ ng ở các loại Saprolit,
Sialferit, Sialit và loại khác Tuy nhiên vùng
núi đá vôi có tỷ trọng nhỏ, còn Ferosialit
chiếm trên 50% diện tích toàn lƣu v c và
c ng là nơi xảy ra trên 50% số hiện tƣợng
trƣợt lở của toàn khu v c
Với tác nhân mật độ đứt gãy, khu v c có
mật độ đứt gãy rất cao c ng là nơi ghi nhận có
hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra dày đặc nhất, r i đến
khu v c có mật độ đứt gãy thấp hơn Các khu
v c còn lại hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra thấp nhất
nhƣng tƣơng đƣơng với mức độ trung bình khi
so sánh với các tác nhân khác
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 79
Với tác nhân độ phân cắt ngang, hiện tƣợng
trƣợt lở xảy ra ít nhất ở khu v c dƣới
0,5km/km2, tăng nhẹ ở vùng từ 0,5 ÷ 2,5
km/km2 và dày đặc nhất ở khu v c trên 2,5
km/km2 Th c tế hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra chủ
yếu ở nơi có độ phân cắt ngang 0,5 ÷ 2,5
km/km2, chiếm trên 2 3 số lƣợng điểm trƣợt và
gần 80% diện tích toàn lƣu v c
Với độ phân cắt sâu, hiện tƣợng trƣợt lở
tăng dần tỷ lệ thuận với giá trị phân cắt địa
hình Hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra không đáng kể
ở khu v c dƣới 500m km2, tăng nhẹ ở khu v c
từ 500 ÷ 900m/km2 Mật độ trƣợt lở ở cấp độ
trung bình xảy ra tại khu v c từ 900 ÷
1900m/km2, chiếm hơn 60% tổng số điểm trƣợt
và 58% tổng diện tích toàn lƣu v c Hiện tƣợng
trƣợt lở dày đặc nhất diễn ra tại vùng trên
1900m/km2 do diện tích rất nhỏ chỉ 5% lƣu v c
nhƣng lại ghi nhận đến gần 30% số lƣợng điểm
trƣợt lở
Với tác nhân độ cao, cấp độ trƣợt lở đất
giảm dần tỷ lệ nghịch với độ cao địa hình Hiện
tƣợng trƣợt lở xảy ra mạnh nhất ở độ cao dƣới
200m với trên ¼ tổng số điểm trƣợt ở 18% diện
tích toàn lƣu v c Từ độ cao 200m đến 1200 m
hiện tƣợng trƣợt lở có giảm nhƣng v n ở mức
cao với gần 2 3 tổng số điểm trƣợt lở trên 55%
diện tích toàn lƣu v c Khu v c từ độ cao
1200m đến 1800m xảy ra trƣợt lở yếu, còn
vùng trên 1800m hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra rất
yếu Đối chiếu với bản đ độ dốc địa hình thì
thấy những khu v c có độ cao từ 200 ÷ 1200m
có độ dốc địa hình ở mức trung bình và mức
cao là nơi có mật độ trƣợt lở lớn Còn những
khu v c rất cao lại có độ dốc nhỏ, là những
ngọn núi sƣờn thoải và đỉnh khá bằng ph ng
Với tác nhân độ dốc, thống kê cho thấy khu
v c độ dốc rất nhỏ và rất lớn có diện tích
không đáng kể, hiện tƣợng trƣợt lở xảy ra rất ít
Trƣợt lở xảy ra chủ yếu, tập trung ở khu v c có
độ dốc thấp từ 3 ÷ 15% chiếm gần 1 2 diện tích
toàn lƣu v c với trên 1 3 tổng số điểm trƣợt
Khu v c có độ dốc từ 25 ÷ 40% mật độ điểm
trƣợt thấp hơn nhƣng v n ở mức khá cao
5. ẾT LUẬN
Các bản đ tác nhân trƣợt lở đất đƣợc thành
lập, thống kê và phân tích d a trên phƣơng
pháp định lƣợng trong môi trƣờng GIS giúp
đánh giá mức độ nhạy cảm của trƣợt lở đất một
cách tr c quan hơn, chính xác hơn Các bản đ
này cung cấp thông tin về mức độ nguy cơ xảy
ra trƣợt lở đất tại mỗi khu v c trên cơ sở xem
xét đầy đủ 9 điều kiện kích hoạt quá trình trƣợt
lở Đ ng thời, các bản đ đƣợc sử dụng làm cơ
sở khoa học để tiến hành các biện pháp công
trình và phi công trình tại những vị trí đƣợc
cảnh báo nhằm phòng tránh trƣợt lở đất có thể
xảy ra trong tƣơng lai
Các địa phƣơng có thể sử dụng bộ bản đ
này làm cơ sở khoa học để phục vụ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, quy hoạch
sắp xếp lại dân cƣ cho các địa phƣơng, đ ng
thời, v n đảm bảo cho chính quyền các cấp
tỉnh, huyện, xã và nhân dân địa phƣơng có thể
l ng ghép các kế hoạch và biện pháp chủ động
phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do trƣợt
lở đất gây ra
6. LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này thuộc đề tài tiềm năng của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo
quyết định 4757 QĐ-BNN-KHCN ngày
12 12 2019 đƣợc th c hiện với mục đích ứng
dụng kịch bản mƣa c c đoan có độ phân giải
cao để thành lập bản đ nhạy cảm trƣợt lở đất
nhằm phân vùng và cảnh báo nguy cơ trƣợt lở
trong lƣu v c sông Thao, Việt Nam Xin trân
trọng cảm ơn s tài trợ, hỗ trợ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và trƣờng đại
học Thuỷ Lợi đối với nhóm tác giả trong quá
trình nghiên cứu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 80
TÀI LIỆU TH M HẢO
[1]. Bui, T.D., L. Owe, R. Inge, and D.
Oystein, Landslide susceptibility analysis in the
Hoa Binh province of Vietnam using statistical
index and logistic regression. Natural Hazards,
2011. 59(1413 2011)): p. 1-32.
[2]. Tran, T.V., M.T. Trinh, G. Lee, S. Oh,
and T.H.V. Nguyen, Effect of extreme rainfall
on cut slope stability: case study in yen bai city,
Viet Nam. Journal of the Korean GEO-
environmental Society, 2015. 16(4): p. 23-32.
[3]. Tran, T.V., V.H. Hoang, H.D. Pham,
and S. Go. Use of Scoops3D and GIS for the
Assessment of Slope Stability in Three-
Dimensional: A Case Study in Sapa, Vietnam. in
The International Conference on Innovations
for Sustainable and Responsible Mining.
2020. Hanoi.
[4]. Tran, T.V., A. Dinand, and H. Robert,
Weathering and deterioration of geotechnical
properties in time of groundmasses in a tropical
climate. Engineering Geology, 2019. 260(3):
p. 1-15.
[5]. Sỹ, H. and T. Hoàng, S t l ất - Thiên
tai và nhân tai: Xây d ng giải pháp hiệu quả
phòng tránh s t l ất (Bài cu i). Dân tộc và
Phát triển, 2020.
[6]. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản,
iề á h giá v h vù g cảnh báo nguy
cơ ợt l ấ á các vù g úi Việt Nam.
2012-2020.
[7]. Bui, D.T., T.A. Tuan, N.-D. Hoang,
N.Q. Thanh, D.B. Nguyen, N.V. Liem, and B.
Pradhan, Spatial prediction of rainfall-induced
landslides for the Lao Cai area (Vietnam) using
a hybrid intelligent approach of least squares
support vector machines inference model and
artificial bee colony optimization. Landslides,
2016. 14: p. 447-458.
[8]. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản.
http://canhbaotruotlo.vn/lienhe.html. 2020.
[9]. Tran, T.V., L. Giha, A. Hyunuk, and
K. Minseok, Comparing the performance of
TRIGRS and TiVaSS in spatial and temporal
prediction of rainfall-induced shallow
landslides. Environmental Earth Sciences,
2017. 76.
[10]. An, H., M. Kim, G. Lee, and T.T. Viet,
Survey of spatial and temporal landslide
prediction methods and techniques. Korean
Journal of Agricultural Science, 2016. 43(4): p.
507-521.
[11]. Fausto, G., C. Alberto, C. Mauro, and
R. Paola, Landslide hazard evaluation: a review
of current techniques and their application in a
multi-scale study, Central Italy.
Geomorphology, 1999. 31(1-4): p. 181-216.
[12]. Trinh, T., C. Ho, H.N. Do, A. Ercan,
and M.L. Kavvas, Development of high-
resolution 72 h precipitation and hillslope flood
maps over a tropical transboundary region by
physically based numerical atmospheric–
hydrologic modeling. Journal of Water and
Climate Change, 2020. 11(S1): p. 387-406.
Ng i hả biệ : TS NGUYỄN QU C THÀNH
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 81
TỐI ƯU HÓA H MÓNG BÈ CỌC
CỦA CỐNG KÊNH THỦY LỢI
LÊ BÁ VINH
ĐOÀN TẦN DUY*
N UYỄN NHỰT NHỨT
Optimization of rafts- piles foundations of irrigation canals.
Abstract: Reinforced concrete sluices are used for tidal control and water
regulation in irrigation systems. With the structure of the culvert bottom
slab which is also the foundation on the reinforced concrete pile
foundation, the culvert foundation structure acts as the pile raft system.
The method of calculating pile foundation culverts with the concept of the
pile bearing the entire vertical weight of the project and evenly spreading
the piles on the sluice bottom slab is applied by many designers, making
the calculation and arrangement of piles simple. but will not reflect the
actual working model of the actual pile foundation system. The author has
applied PDR method (Poulous - Davis - Randolph) and Plaxis 3D
software to analyze pile foundation foundation and evaluate the
applicability of the two methods in each foundation design stage.
Proposing an effective pile arrangement under the culvert bottom slab to
optimize the placement of the piles under the raft to maximize the pile load
capacity and save 41% of the number of piles arranged under the culvert
bottom slab.
Keywords: Reinforced concrete sluices, numerical analysis, piled raft
foundation, PLAXIS 3D.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hiện nay, đối với các công trình cống kênh
thủy lợi có nhiệm vụ chính là kiểm soát, điều
tiết ngu n nƣớc (mặn, lợ, ngọt), Hình 1 Bản
đáy cống kênh đặt tr c tiếp trên nền cọc bê tông
cốt thép và đất nền bên dƣới, do đó hệ kết cấu
móng của cống kênh làm việc nhƣ 1 hệ móng bè
cọc, Hình 2.
Thông thƣờng, ngƣời thiết kế sẽ tính toán kết
cấu móng với quan niệm là các cọc chịu toàn bộ
tải trọng đứng của công trình và bố trí rãi đều
* B ô ị cơ – Nề g Kh th y d g
T g i học Bách h - i học Q c gia Thành ph Hồ Chí Mi h.
Email:[email protected]
các cọc dƣới bản đáy Có thể thấy rằng, với
quan niệm tính toán nhanh và bố trí cọc đơn
giản sẽ không phản ánh đúng mô hình làm việc
của hệ móng ngoài th c tế, Hình 3 Hiện nay, đã
có các nghiên cứu và phƣơng pháp tính toán
móng bè cọc làm việc đ ng thời 1 , 2 , 3
Tác giả ứng dụng phƣơng pháp giải tích theo lý
thuyết của Poulous – Davis – Randolph (PDR)
để phân tích ứng xử phân chia tải của móng bè
cọc cống kênh và sử dụng phƣơng pháp số để mô
phỏng lại móng bè cọc cống kênh trên phần mềm
Plaxis 3D Kết quả phân tích giúp ta hiểu r s
làm việc th c tế của móng bè cọc và có phƣơng
án bố trí cọc làm việc tối ƣu và hiệu quả hơn về
kinh tế nhƣng v n đảm bảo công trình ổn định
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 82
Hình 1. C g ê h h y ợi
Hình 2. M g bè cọc c g ê h
T ơ g ác cọc- ấ ; T ơ g ác cọc-cọc;
T ơ g ác bè- ấ ; T ơ g ác bè-cọc;
H h 3. Hiệ ứ g ơ g ác giữ ấ v g
bè cọc c ze b ch e . 1998 d
Katzenbach et al. (2000)
2. PHÂN TÍCH ẾT CẤU MÓN CHO
CÔN TRÌNH CỤ THỂ
2.1. Mó è ọ ố ê
H h 4. M b g b í cọc d ới
c g ê h
Công trình cống kênh thủy lợi với kích thƣớc
móng bè cọc có chiều dài Lm = 39m và chiều
rộng Bm = 22m, chiều dày bản đáy dm = 1,0m,
chiều dày bản thành t = 1,0m, tổng tải tác dụng
lên bè bao g m công trình bên trên cống và
trọng lƣợng bản thân của cống là Q = 56007kN
Công trình sử dụng cọc bê tông cốt thép vuông
cạnh (0,35x0,35)m, chiều dài cọc Lc = 22m với
sức chịu tải của cọc theo thiết kế Ptk = 1600kN.
Số lƣợng cọc cần bố trí dƣới bè n = 77 cọc,
Hình 4.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 83
2.2. P á P u us - Davis -
Ra d (PDR) và á ầ tử
ữu ạ ( ầ ề P axis 3D)
Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giới,
tác giả chia các phƣơng pháp phân tích móng bè
cọc thành các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp tính toán đơn giản bao g m
các phƣơng pháp của Poulos và Davis (1980)
[4], Randolph (1983) [5], Poulos (2001) [6].
Các phƣơng pháp này đƣợc xây d ng d a trên
lý thuyết đàn h i tuyến tính
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn là một trong
các phƣơng pháp mạnh nhất để phân tích móng
bè cọc Trong phƣơng pháp này, các kết cấu
g m bè cọc và nền đều đƣợc rời rạc hóa Khi đó
số lƣợng phƣơng trình cân bằng sẽ rất lớn, chỉ
có thể tính toán d a vào máy tính ở đây tác
giả sử dụng phần mềm Plaxis 3D
H h 5. Mô h h g bè cọc ê h ề
Plaxis 3D
Kết quả phân tích móng bè cọc cống
kênh theo phƣơng pháp PDR:
Với phƣơng pháp PDR, xác định khả năng
mang tải của nhóm cọc, khả năng mang tải của
bè và độ lún của móng bè cọc
Móng bè cọc thỏa các điều kiện về độ lún
của móng bè cọc cống kênh ở Bảng 1
B ng 1. B ng kiểm tr độ lún c m ng bè cọc
S ố t
(cm)
Stứ t ời
(cm)
S
(cm)
[S]
cho phép
(cm)
S ≤ [S]
cho phép
1,68 1,44 3,11 8 Thỏa
H h 6. Bi ồ q hệ ải ọ g v ú
g bè cọc í h he PDR.
ả 2. ả ia tải ủa ó è ọ
ố ê t t e PDR
Cọ
ịu
Qp
(kN)
Bè
ịu
Qr
(kN)
%
ọ
ịu
αp
%
Bè
ịu
αr
Tổ tải
Q
(kN)
50.500 5.507 90,2 9,8 56.007
Ta thấy trên Hình 6 khi độ lún của móng tăng
cao thì phần trăm phân chia tải lên bè tăng và
phân chia tải lên nhóm cọc giảm Theo Bảng 2
nhận xét thấy phần trăm phân chia tải lên bè
chiếm khoảng 9,8% và độ lún của móng bè
cống kênh khoảng 3,11cm là không lớn
Kết quả phân tích móng bè cọc cống kênh
theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn (phần mềm
Plaxis 3D:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 84
ả 3. T số địa ất á ớ đất tr
mô hình PLAXIS 3D
Đặc
trƣng Đơn vị
Lớp 1: Sét
hữu cơ,
xám xanh,
nâu đen
Lớp 2: Sét
xám nâu,
xanh vàng,
xám tro
Material
model Model
Hardening
soil
Hardening
soil
Drainage
type Type Undrained Undrained
hi m 17 12
γunsat kN/m3 15,6 19,1
γsat kN/m3 15,7 19,2
e0 - 1.951 0.852
kx m/day 8,424E-03 8,424E-03
ky m/day 3,370E-03 3,370E-03
Eref
50 kN/m2 6830 13198
Eref
odm kN/m2 6830 13198
Eref
ur kN/m2 20490 39594
m - 0,5 1
c' kN/m2 17,9 33
' 18,28 23,68
0,2 0,2
Để tƣơng đ ng với phƣơng pháp tính PDR
là bỏ qua độ cứng của bản thành cống kênh,
xem tổng tải tác dụng lên bè là tải phân bố đều
với giá trị q = Q (Bm.Lm) = 56007/(39x22) =
65,26 kN/m2.
L c dọc trong cọc Hình 8, tải tác dụng lên
cọc lớn nhất |N|max = 1508kN < Ptk = 1600 kN,
thỏa điều kiện tải trọng tác dụng lên cọc và thỏa
điều kiện độ lún của móng bè cọc cống kênh ở
Bảng 4.
H h 7. L ới h ử c ô h h g
h ề Plaxis 3D
H h 8. L c dọc c cọc g P xi 3D.
ả 4. ả iể tra độ ú ủa ó è
ọ , ỏ P axis 3D
S (cm) Scho phép (cm) S ≤ Scho phép
2,99 8 Thỏa
ả 5. ả ia tải ủa ó
è ọ ố ê t t e P axis 3D
Cọ
ịu
Qp
(kN)
Bè
ịu
Qr
(kN)
%
ọ
ịu
αp
%
Bè
ịu
αr
Tổ tải
Q
(kN)
50.928 5.079 91,0 9,0 56.007
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 85
Phần trăm chia tải lên bè thấp khoảng 9%
trong Bảng 5, do độ lún của bè không lớn chỉ
khoảng 2,99cm Bảng 4.
So sánh kết quả tính toán theo phƣơng
pháp PDR và Plaxis 3D.
H h 9. ú c g bè cọc c g ê h
tính theo PDR và h ề Plaxis 3D
H h 10. Ph ă chi ải c g bè cọc
c g ê h he PDR v h ề Plaxis 3D.
Độ lún của móng bè cọc cống kênh tính theo
PDR và phần mềm Plaxis 3D trên Hình 9 có s
tƣơng đ ng nhau, nhƣng xu hƣớng tính lún theo
phƣơng pháp PDR cho ra độ lún của móng bè
cọc lớn hơn độ lún của móng bè khi tính theo
phần mềm Plaxis 3D Điều đặt biệt ở đây là
phần trăm chia tải của móng bè cọc trên Hình
10, ta nhận thấy s phân chia tải lên bè là rất
nhỏ và khoảng dƣới 10% là do tải trọng của
công trình tác dụng theo phƣơng đứng không
quá lớn, độ lún của móng bè cọc không lớn
Nhƣ đã nói ở trên, khả năng tham gia gánh tải
công trình của bè có hiệu quả cao khi móng bè
cọc đạt một độ lún lớn
3. TỐI U HÓ Ố TRÍ CỌC CHO
MÓN È CỌC CỐN ÊNH
Trong phƣơng án móng bè cọc cho công
trình cống kênh, việc bố trí các cọc sao cho tối
ƣu và hiệu cần đƣợc quan tâm một cách nghiêm
túc hơn, chứ không phải lúc c ng bố trí cọc với
phƣơng án rãi đều các cọc dƣới bè Tác giả tiến
hành khảo sát tiếp tục mô hình móng bè cọc
cống kênh với phƣơng án 77 cọc nhƣ Hình 4,
Hình 11 và xem xét loại bỏ hoặc rút ngắn các
cọc chịu tải nhỏ, làm việc không hiệu quả
Hình 11. Mô hình c g bè cọc ê h
ề Plaxis 3D
H h 12. M g bè cọc c g ê h
TH1: L0 = L1 = L2 = L3 = L4 = L5 = 22m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 86
H h 13. M g bè cọc c g ê h
TH2: L0 = L2 = L3 = L5 = 22m
H h 14. M g bè cọc c g ê h
TH3: L0 = L2 = L3 = L5 = 22m
Hình 15. M g bè cọc c g ê h
TH4: L0 = L3 = 22m.
H h 16. M g bè cọc c g ê h
TH5: L0 = L3 = 22m.
H h 17. M g bè cọc c g ê h
TH6: L0 = 22m.
Hình 18. L c dọc g cọc c TH1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 87
Do đặc điểm phân bố l c của cống kênh tập
trung phân bổ nhiều ở vị trí thành cống và mép
biên của bè móng, vì thế mà tải trọng tác dụng
nhiều vào các cọc ở vị trí thành cống và ở biên,
còn các cọc ở giữa chịu tác dụng của tải trọng
nhỏ hơn nhƣ trên Hình 18 Từ hiệu quả làm việc
của các cọc giữa là không nhiều, nên tác giả
khảo sát các trƣờng hợp loại bỏ các cọc L1, L2,
L3, L4, L5 nhƣ trên Hình 13; Hình 14; Hình 15;
Hình 16; Hình 17.
H h 19. Giá ị ú c các g hợ
i bỏ cọc
Hình 20. Ph ă chi ải ê g bè cọc
c các g hợ i bỏ cọc.
Hình 21. L c dọc g cọc c TH6.
Độ lún của các trƣờng hợp loại bỏ cọc Hình
12, Hình 13, Hình 14, Hình 15, Hình 16, Hình
17 không thay đổi nhiều, khoảng 3,9cm Từ
các phƣơng án tối ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè
cống kênh thì phƣơng án loại bỏ hết các cọc
làm việc không hiệu quả trong trƣờng hợp TH6
đem lại hiệu quả tiết kiệm nhất và giảm đƣợc
cọc bố trí dƣới bè, tiết kiệm đƣợc 41% số
lƣợng cọc nhƣng v n đảm bảo đƣợc khả năng
chịu tải của cọc |N|max =1568kN < Ptk =1600
kN và thỏa điều kiện độ lún của móng bè cọc
cống kênh S = 3,9cm < S = 8cm
4. ẾT LUẬN
Thông qua việc so sánh hai phƣơng pháp
tính PDR và phần mềm Plaxis 3D cho kết cấu
móng bè cọc cống kênh và các trƣờng hợp tối
ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè đáy cống kênh, tác
giả rút ra đƣợc những kết luận nhƣ sau:
- Kết quả tính toán theo phƣơng pháp PDR
và phần mềm Plaxis 3D cho kết quả độ lún và
phân chia tải của móng bè cọc tƣơng đƣơng
nhau, nhƣng phƣơng pháp PDR không xem xét
đƣợc độ lún lệch trong móng, c ng nhƣ nội l c
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 88
trong bè và các cọc Do đó, phƣơng pháp PDR
chỉ nên đƣợc sử dụng trong tính toán thiết kế
sơ bộ móng bè cọc, để xem xét đầy đủ các yếu
tố về hình dạng kết cấu bản đáy, bản thành và
công trình phụ trợ bên trên cống cùng làm việc
đ ng thời với đất nền ta cần phải sử dụng
phƣơng pháp phần tử hữu hạn để mô phỏng và
phân tích đúng đắn hơn
- Tối ƣu hóa bố trí cọc dƣới bè giúp tận
dụng tối khả năng chịu tải của cọc và tiết kiệm
đƣợc 41% số lƣợng cọc bố trí dƣới bản đáy
cống kênh Việc bố trí cọc dƣới móng bè cọc
cống kênh cần đƣợc phân tích thật cẩn thận khi
tải trọng tác dụng lên bè tập trung cục bộ tại
các thành cống, do đó cần tập trung bố trí các
cọc dọc theo bên dƣới thành cống và dọc theo
mép biên của bè (b í cọc he ch vi c bả
áy c g ẽ giú ch c g ê h chị ợc ải
ọ g g g hơ hi g cử c g ch
dò g ớc).
Lời ả
Chúng tôi xin cảm ơn Trƣờng Đại học Bách
Khoa, ĐHQG-HCM đã hỗ trợ thời gian, phƣơng
tiện và cơ sở vật chất cho nghiên cứu này
TÀI LIỆU TH M HẢO
[1] Katzenbach R, Arslan U, Moormann C.
(2000) Piled raft foundation projects in
Germany Design pplications of Raft
Foundations, Hemsley. Thomas Telford,
London; pp. 323–91.
[2] Badelow, F., Kim, S., Poulos, H.G. and
bdelrazaq, (2009) Foundation design for a
tall tower in a reclamation area Proc 7th Int
Conf. Tall Buildings, Hong Kong, Ed. F.T.K.
Au, Research Publishing, pp.815-823.
[3] Yamashita K, Hamada J, Soga Y. (2010)
Settlement and load sharing of piled raft of a
162m high residential tower In: Proc
international conference on deep foundations
and geotechnical in situ testing, Shanghai,
China; pp. 26–33.
[4] H. G. Poulos and E. H. Davis, Pile
Foundation Analysis and Design. New York:
Wiley, 1980.
[5] M. F. Randolph, Design of pile raft
foundations: Cambridge University Engineering
Department, 1983.
6 H Poulos, Pile raft foundations: design
and applications, Geotechnique, vol 51, pp
95-113, 2001.
[7] PLAXIS 3D Manual 2018.
Ng i hả biệ : GS, TS NGUYỄN VĂN THƠ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 89
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN S CỐ SỤT LÚN MẶT ĐÊ TỪ KM25+600 ĐẾN K25+750 ĐÊ HỮU C U,
BẮC PHÚ, SÓC SƠN, HÀ NỘI
TRẦN THẾ VIỆT*, HOÀNG VIỆT HÙN
**
BÙI VĂN TR ỜN ***
, ĐỖ CHÍNH PH ƠN ****
Study on critical subsidence incident of Huu Cau dike in Soc Son
district, Ha Noi
Abstract: In early September 2018, a critical subsidence incident
happened to the HuuCau dike surface in the area of Bac Phu commune,
Soc Son district, Ha Noi. From the top, cracks separated the dike body into
two parts along its length, the settlements of the part from the center to the
field site were between 0,2 to 1,0 m. The concrete structure on the top of
the dike was destroyed and broken along the longitudinal dimension,
cracks induced were wide and deep. They were observed to be presented
in the elevation from +5.0m to +9.0m. This study applies Geostudio v2019
and Plaxis combining some key dike conditions including the geology,
hydrology, soils parameters obtained from laboratory and loads induced
by transportation verhiclesto initially analyze and determine the causes of
dike failure. The result would thereby help managers to find out
appropriate solutions to ensure safety life, property, and stability for
people living near by the area.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Lịch sử phát triển của miền bắc nƣớc ta gắn
liền với s hình thành và phát triển của các hệ
thống đê [1]. Các s cố gây sạt trƣợt, hƣ hỏng
đê liên quan đến nền đê mới chỉ đƣợc phát hiện
và đi sâu nghiên cứu vào những năm 90 của thế
kỷ XX 2 Khu v c nghiên cứu là vùng bãi ven
sông, thuộc lƣu v c Sông Cầu, đoạn xã Bắc
Phú huyện Sóc Sơn đoạn từ K25+500 đến
K25+750 (Hình 1). Khu v c này có địa hình khá
bằng ph ng, có xu thế thấp dần từ Tây sang
Đông Xen l n các gò bãi là ruộng lúa và ao h
* B môn ị k th h Cô g t h i học
Th y lợi
D : 0986492582 **,*** B môn ị k th h Cô g t h i học
Th y lợi **** h Cô g h i học Th y ợi
Tuyến đê Hữu Cầu chạy dọc theo song Cầu, ở
khu v c gặp s cố, chân đê cách mép song từ
20m đến 100m tùy từng vị trí, ngoài đê là các
bãi xen l n ao h , thùng đấu
Hình 1. Vị trí khu v c ê bị c
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 90
Đầu tháng 9/2018, thân đê đoạn từ K25+500
đến K25+750 dài 250m, nằm phía bờ Hữu song
Cầu thuộc xã Bắc Phú, huyện Sóc Sơn diễn ra
sụt lún rất nghiêm trọng Đỉnh đê bị sụt lún tách
làm 2 phần theo chiều dọc đê (Hình 2a), một
phần từ tim đê về phía song cao trình đỉnh đê
v n giữ nguyên 10 45m; phần từ tim đê về phía
đ ng bị sụt lún từ 0,2 đến 1,0m Mặt đê bê tong
bị lún sụt từ 10 đến 20cm, tạo thành vết nứt dọc
đê rộng 3-5cm với chiều dài khoảng 50m. Kết
cấu bê tong đỉnh đê bị phá hủy gãy theo chiều
dọc đê, các khe nứt dọc đê phát triển rất rộng và
sâu, theo quan sát chƣa đánh giá hết đƣợc chiều
sâu khe nứt (Hình2b)
Hình 2. Vế ợ ê ỉ h ê
H h 3. Vế ứ trên mái ê phía ồ g
Mái đê phía đ ng xuất hiện các vết nứt cắt
chạy dọc theo thân đê, phạm vi các vết nứt rộng
và không liên tục, dao động từ cao trình +5,0m
đến cao trình +9,0m (Hình 3)
Theo đánh giá, quá trình sụt lún liên tục mở
rộng về quy mô, phát triển theo chiều dài và
chiều sâu Ban đầu phát hiện là ngày 1/9/2018
đỉnh đê bị lún 0,2m, phạm vi khoảng 50m, đến
ngày 3 10 2018 phạm vi đến 150m, chiều sâu
lún đến 1,0m Hiện tại,theo quan sát phạm vi
dọc theo chiều dài đê, lún thân đê tiếp tục phát
triển, tính đến ngày 5 10 2018 phạm vi lún
150m từ K25+600 đến K25+750, sang ngày
7 10 2018 phạm vi lún đã thành 250m, diễn tiến
từ K25+500 đến K25+750m Điều cần lƣu ý là
c ng tại vị trí này (đoạn k25+750), năm 2016
c ng đã xuất hiện cung sạt phía sông dài khoảng
50 m với đỉnh cung trƣợt ở cao trình + 9,5 m
S cố sạt trƣợt này đã đƣợc Chi cục đê điều
phòng chống lụt bão Hà Nội xử lý cấp bách vào
tháng 3/2017.
Nói chung, s hình thành các vết nứt dọc
theo thân đê có thể do nhiều nguyên nhân cơ
học (do s lún không đều trong thân đê, do trƣợt
và lún từ biến, do động đất v v ) c ng nhƣ các
quá trình vật lý bên trong thân đê (nƣớc bốc hơi
làm khô đất, tính trƣơng nở của đất), hoặc do s
kết hợp của một số các tác nhân trên Vào mùa
mƣa bão, m c nƣớc sông Cầu lên xuống thất
thƣờng Khi xảy ra mƣa lớn, ở thƣợng ngu n
các thủy điện xả l , m c nƣớc sông Cầu lên cao,
nguy cơ vỡ đê rất có thể xảy ra Ngoài ra, đê
Hữu Cầu ngoài nhiệm vụ ngăn l , bảo vệ dân cƣ
còn là tuyến đƣờng giao thông liên xã, phục vụ
nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế cho thị trấn
Sóc Sơn và các vùng lân cận Hiện tƣợng sạt
trƣợt đã từng xảy ra và nay lại bị lại, do đó,để
đảm bảo an toàn cho đê, đảm bảo giao thông đi
lại của ngƣời dân, việc khảo sát tìm hiểu nguyên
nhân, và đầu tƣ xử lý s cố đoạn đê K25+500
đến K25+750 nằm phía bờ Hữu sông Cầu thuộc
xã Việt Long, huyện Sóc Sơn là hết sức cần
thiết và cấp bách
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 91
2. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA
CÔNG TRÌNH
2.1. Cá t số t i t
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9902:2016 [3] Công trình thuỷ lợi – yêu cầu
thiết kế đê sông thì cấp công trình và các chỉ
tiêu thiết kế của đê nhƣ sau:
+ Công trình cấp III;
+ Tần suất m c nƣớc l thiết kế: P = 1,0%
+ Tần suất m c nƣớc l kiểm tra: P = 0,6%
+ Hệ số ổn định chống trƣợt cho phép: tải
trọng cơ bản K =1,25; tải trọng đặc biệt
[K]=1,15.
+ Cao trình đỉnh đê thiết kế: +10,50m
+ Mặt cắt ngang thân đê và các lớp địa chất
đƣợc thể hiện trong Hình 4
H h 4. M c ị chấ tính toán c ê sau
khi bị
2.2. Điều iệ địa ất vùng dự án
Địa chất thân đê, nền đê từ trên xuống dƣới
(Hình 4) phân bố nhƣ sau:
- Lớp D: Đất đắp đê - Đất sét pha, sét nhẹ
màu nâu đỏ, l n ít sạn, có màu xám vàng, xám
ghi, trạng thái d o cứng - d o mềm
- Lớp 1a: Đất lấp - Sét nhẹ, màu xám ghi,
xám đen, d o mềm - d o chảy
- Lớp 1: Sét pha nhẹ, màu vàng xám, xám
xanh, xám nâu, d o mềm - d o cứng
- Lớp 2: Sét pha nặng, sét nhẹ, màu xám
đen, xám ghi, d o chảy - d o mềm, đôi chỗ
l n hữu cơ
- Lớp 3: Sét pha nặng, sét nhẹ màu xám
vàng, xám ghi, d o cứng - d o mềm
- Lớp 4: Sét pha, màu xám vàng, xám ghi,
d o mèm - d o chảy
- Lớp 4a: Sét nhẹ, màu xám vàng, xám ghi,
d o cứng
- Lớp 4b: Sét nhẹ, sét pha, nâu vàng, màu
xám vàng, d o cứng - nửa cứng
- Lớp 5a: Cát mịn, đôi chỗ l n cát pha, màu
xám vàng, xám nâu, xám ghi, chặt vừa
- Lớp 5b: Cát hạt trung, màu xám xanh, xám
ghi, chặt vừa
- Lớp 5c: Cát hạt thô, l n sỏi, sạn, màu xám
vàng, xám ghi, chặt vừa - chặt
- Lớp 6a: Sét pha nặng, sét nhẹ, màu xám
đen, xám xanh, d o chảy - d o mềm
- Lớp 6b: Sét pha nặng, màu xám ghi, xám
xanh, d o mềm - d o cứng
- Lớp 7a: Cát hạt nhỏ, đôi chỗ l n hạt trung,
màu xám vàng, xám ghi, chặt vừa
- Lớp 7b: Cát hạt thô, l n sỏi, cuội, màu xám
vàng, xám ghi, chặt - rất chặt
Các chỉ tiêu cơ lý của đất dung trong tính
toán đƣợc liệt kê trong Bảng 1
ả 1. C ỉ tiêu lý tính toán ủa các ớ đất
Lớp đất Hệ số thấm
(cm/s)
Trọng lƣợng
riêng bão hòa
(kN/m3)
L c
dính C
(kN/m2)
Góc
ma sát
trong
Hệ số nén
(cm2/kG)
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
d o
SPT
Đất đắp 18,4 19,84 0,037 42 25 9
1a 18,5 19,17 0,038 42 25 8
1 18,3 21,1 0,038 44 26 8
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 92
Lớp đất Hệ số thấm
(cm/s)
Trọng lƣợng
riêng bão hòa
(kN/m3)
L c
dính C
(kN/m2)
Góc
ma sát
trong
Hệ số nén
(cm2/kG)
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
d o
SPT
2 17,1 9,74 0,117 52 32 5
3 18,4 21,11 0,038 43 26 10
4 18,64 14,6 0,03 33 21 6
4a 18,64 22,0 0,03 42 25 14
4b 18,6 17,04 0,027 39 23 18
5a 18,7 8,60 … … … 29
5b 18,3 23,0 ' … … … 14
5c 18,3 29,0 … … … 21
6a 18,0 16,7 ' 0,044 45 27 5
6b 18,0 18,8 ' 0,043 41 25 10
7a 18,0 21,42 ' … … … 27
2.3. Điều iệ địa ất t ủ vă
Căn cứ vào m c nƣớc lớn nhất th c đo trạm
Chã từ năm 1977 đến 2017, xây d ng đƣờng tần
suất thiết kế Trên cơ sở đó truyền độ dốc m c
nƣớc về vị trí tuyến công trình Kết quả tính
toán đƣợc thể hiện trong Bảng 2
Bảng 2. Mực ớc lớn nhất tại tuy n công
trình ứng với các tần suất thi t k (cm)
Vị trí H1,0% H2,0% H5% H10%
Trạm Chã 1133 1110 1070 1031
Tuyến công
trình 986 962 922 883
2.4 H ạt tải tính toán
Hoạt tải tiêu chuẩn 22 TCN 262-2000 4 , hoạt
tải tính toán đƣợc tính theo sơ đ nhƣ Hình (5)
l
e /2 bb d e /2
B
H h 5. Mi h họ ơ ồ tính toán ải ọ g xe
ednbnB
lB
Gnq
)1(.
.
.
n: Số xe tối đa có thể xếp đƣợc trên phạm vi
bề rộng nền đƣờng
G: Trọng lƣợng một xe (T)
B: Bề rộng phân bố ngang của các xe (m)
l: Phạm vi phân bố tải trọng xe theo hƣớng
dọc (m)
Đọan nền đƣờng có bề rộng nền đƣờng Bđê
=7m Tải trọng tối đa của xe G = 24 tấn, b = 1,8
m, l=6,6m.
Trong khi mô phỏng mô hình, tính toán cho
trƣờng hợp bất lợi, xe chỉ chạy một làn bên đê,
do đó chọn d=1,3m, e=0,5m và n=1.
Hệ số vƣợt tải tham khảo mục 3 2 2 của
22TCN 211-06 đƣợc l a chọn làn là 1,2.
Khi đó, bề rộng tính toán hoạt tải
là: 1.1,8 (1 1).1,3 0,5 2,3B m
Hoạt tải tính toán là:
1.241,58
2,3.6,6q (T/m²)
3. MÔ HÌNH TÍNH VÀ CÁC PHÂN
TÍCH LỰ CHỌN
Sử dụng phần mềm Plaxis và Geostudio để
phân tích nguyên nhân s cố đê Trong đó,
phần mềm Plaxis đƣợc dung để phân tích biến
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 93
dạng của đê và xác định vùng phá hoại trong
nền do tác dụng của hoạt tải giao thông Với
phần mềm Geostudio, modul SEEP/W [5]
đƣợc dung để phân tích thấm và module
SLOPE/W [6] đƣợc dung để phân tích ổn định
mái dốc
Hệ số an toàn ổn định đƣợc xác định theo
phƣơng pháp Bishop đơn giản trong module
SLOPE W Đây là một trong những phƣơng
pháp tính ổn định mái dốc đƣợc sử dụng phổ
biến nhất trên thế giới Phƣơng pháp này áp
dụng lý thuyết phân thỏi, sử dụng điều kiện
cân bằng mô men với trƣờng hợp mặt trƣợt
trụ tròn 7 Điểm mấu chốt của phƣơng pháp
này là bỏ qua tác dụng của l c tƣơng tác theo
phƣơng đứng (XL = XR = 0) (Hình 6) Hệ số
an toàn ổn định Fs đƣợc xác định theo điều
kiện cân bằng mô men quanh tâm O.
Hình 6. L c tác dụ g lên hỏi và giác c theo h ơ g há Bi h ơ giả
Trong nghiên cứu này, tính năng tối ƣu hóa
mặt trƣợt trong SLOPE/W c ng đƣợc áp dụng
Theo đó, sau khi xác định đƣợc mặt trƣợt theo
một trong các phƣơng pháp truyền thống,
SLOPE/W cho phép tối ƣu hóa mặt trƣợt vừa
xác định để chính xác hóa lời giải Bƣớc đầu
tiên trong quy trình tối ƣu hóa là chia mặt trƣợt
vừa tìm đƣợc ra thành các đoạn th ng Về cơ
bản mặt trƣợt sau khi đƣợc chia sẽ tƣơng t nhƣ
khi phân tích dung tính năng định trƣớc mặt
trƣợt Fully Specified Slip Surface (Hình7a)
Bƣớc tiếp theo, điểm kết thúc của các đoạn
th ng này sẽ đƣợc dịch chuyển để xác định khả
năng tìm đƣợc hệ số an toàn thấp hơn Quy trình
này bắt đầu với điểm giao của mặt trƣợt với mặt
đất Điểm này sẽ di chuyển lên và xuống một
cách ng u nhiên dọc theo mặt trƣợt (Hình7b)
cho tới khi tìm đƣợc hệ số an toàn nhỏ nhất
Quy trình này đƣợc áp dụng với tất cả các điểm
dọc theo mặt trƣợt
Hình7. . M ợ yề h g bê trái) và b. ợ i bê hải [5]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 94
4. TR ỜN HỢP TÍNH TO N VÀ ẾT
QUẢ TÍNH TO N
Qua khảo sát hiện trƣờng, phân tích tài liệu
địa chất và các điều kiện làm việc th c tế của đê
có thể thấy những nguyên nhân chính gây mất
ổn định đê có thể do:
S hiện diện của lớp đất yếu với chiều dày
có s thay đổi lớn (lớp số 2) ngay dƣới nền đê
và các lớp đất yếu khác bên dƣới (Hình 4)
Do ảnh hƣởng từ các xe quá tải trọng cho
phép (biến cấm xe dƣới 12tấn tuy nhiên, căn cứ
vào th c tế sử dụng của tuyến đê, có rất nhiều
xe tải trọng lớn thƣờng xuyên hoạt động trên
tuyến đƣờng này Do đó kiến nghị l a chọn tải
trọng tối đa của xe G = 24 tấn)
Do đang trong mùa mƣa, m c nƣớc sông
dâng cao gây ra dòng thấm hình thành từ sông
sang đ ng. Dòng thấm nàygây ra l c thấm làm
tăng nguy cơ mất ổn định đê
Các nguyên nhân khác có thể là do trong
quá trình đào, cắt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Nhƣ đã đề cập, nghiên cứu này sẽ đánh giá
tất cả các nguyên nhân trên bằng phần mềm
Plaxis 2D và Geostudio 2019.
4.1. Điều iệ ứ suất – i dạ tr
t đê d tải trọ ia t
Để phân tích điều kiện ứng suất – biến dạng
trong thân đê, phần mềm Plaxis đƣợc dùng Xét
trƣờng hợp khi m c nƣớc phía sông dâng cao
đến cao trình + 9,86 m, Trên đỉnh đê có tải trọng
do xe H24 chạy phía đ ng Hình 8 thể hiện kết
quả phân tích biến dạng của thân và nền đê khi
chịu tải trọng giao thông
Hình 8. ế q ả tính biế d g thân và ề ê với ổ hợ ải ọ g nguy hi hấ .
Kết quả trên có thể thấy vùng trong lớp đất
yếu chịu s dịch chuyển lớn nhất (khoảng 0,25
m) Đây có thể là nguyên nhân gây ra sụt lún
mặt đê Kết quả phân tích vùng biến dạng d o
hình thành trong nền đê (Hình 9) c ng cho thấy
hầu nhƣ toàn bộ nền đất trong lớp 2 bị phá hoại
Hình 9. Vùng biế d g d sau gia ải
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 95
4.2 Phân tích ổ đị mái ạ u đê
Xét trƣờng hợp 1: M c nƣớc sông ở cao trình
+5,0m, trên đỉnh đê có xe tải H24 chạy lệch làn
phía đ ng Kết quả tính ổn định mái hạ lƣu
(Hình 10) cho hệ số an toàn ổn định FS = 1,259
> [FS] = 1.25. Chứng tỏ vào mùa khô, mái đê
phía hạ lƣu ổn định ngay cả khi có xe tải chạy
trên mặt đê
Hình 10. Hệ ổ ị h FS hi c ớc sông hấ
Xét trƣờng hợp 2, khi m c nƣớc sông dâng
cao đến cao trình + 9,86 m. Trên đỉnh đê có tải
trọng do xe H24 chạy lệch làn phía đ ng Kết
quả tính hệ số an toàn ổn định mái phía đ ng thể
hiện ở hình 11.
Hình 11. Hệ ổ ị h khi c ớc ô g c trình +9,86m
Từ hình11 có thể thấy, trong trƣờng hợp này,
hệ số an toànổn định mái hạ lƣu đê giảm xuông
rất thấp, nhỏ hơn giá trị giới hạn là [FS] = 1,15.
Kết hợp thêm với các yếu tố tác động gây trƣợt
nhƣ các hoạt động đào cắt của con ngƣời thì
diễn tiến trƣợt lở mà đã quan sát đƣợc ở hiện
trạng đê là phù hợp
5. ẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát th c địa và phân tích
trên theo mô hình số có thể kết luận nguyên
nhân s cố sụt trƣợt tuyến đê nhƣ sau:
Đoạn đê s cố nằm trên nền đất yếu có cấu
trúc địa chất rất phức tạp Thân đê đƣợc đắp trên
lớp đất yếu khá dày (lớp 2) là lớp đất sét pha,
trạng thái d o chảy đôi chỗ l n hữu cơ nhƣng
chƣa đƣợc xử lý Đất đắp đoạn đê này, đƣợc đào
ở hai bên chân đê thành các thùng ao khá sâu
Quá trình cố kết lớp đất yếu có chiều dày biến
đổi ở nền đê, làm gia tăng quá trình lún, lún
không đều và nứt mái đê, thân đê
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2021 96
Các phƣơng tiện giao thông lƣu thông trên đê
làm gia tăng tải trọng, tải trọng xung kích làm
các kẽ nứt ngày càng cắt sâu và làm chia cắt
thân đê thành khối Hoạt tải xe lớn làm cho hệ
thống kẽ nứt ngày càng mở rộng, cắt sâu và làm
chia cắt mặt đê thành những sống đất dọc theo
đê và dọc theo bề mặt kẽ nứt, áp l c hông khối
đất bị suy giảm, khối đất hoàn chỉnh ở thân đê
bị phá vỡ hình thành các khối độc lập tác động
tr c tiếp vào lớp đất yếu (lớp 2) ở nền đê, kết
hợp m c nƣớc phía sông dâng cao tạo thành
dòng thấm trong thân và nền đê Dòng thấm này
mở rộng vùng bão hòa trong thân và nền đê làm
mềm hóa đất và gây l c thấm tác động mái phía
đ ng gây mất ổn định, sụt lún đê nhƣ đã xảy ra
vừa qua
TÀI LIỆU TH M HẢO
1 Phan Khánh, Từ Mạo, Nguyễn Gia
Quang (1995) Đê điều Việt Nam Nhà xuất bản
Nông nghiệp
2 Trần Văn Tƣ, Đào Minh Đức, Trần Linh
Lan. (2011) Đặc điểm địa chất công trình nền
đê song H ng khu v c Hà Nội và các tai biến
địa chất liên quan Tạp chí các khoa học về trái
đất 33 (480 – 492).
[3] TCVN 9902: 2016 - Công trình thủy lợi -
Yêu cầu thiết kế đê sông.
[4] 22 TCN 262-2000: Quy trình khảo sát
thiết kế nền đƣờng ô tô đắp trên đất yếu
[5] Geoslope International Ltd. (2019).
Seep/W user's guide for finite element analyses.
Calgary, Alberta, Canada.
[6] Geoslope International Ltd. (2019).
Slope/W user's guide for finite element
analyses. Calgary, Alberta, Canada.
[7] Tran The Viet, Trinh Minh Thu, Giha
Lee, Sewook Oh, Nguyen Thi Hai Van. (2015).
Effect of extreme rainfall on cut slope stability:
case study in Yen Bai City, Vietnam. Journal
of the Korean Geo-Environmental Society. Vol
16 (4). Pp. 23 - 32.
Ng i hả biệ : PGS, TS PHÙNG VĨNH N