13
Tình hình thtrường thép xây dng tun 11 Tngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thtrường thép xây dựng trong nước Tun này, thtrường thép xây dng có nhng chuyn biến vgiá không đồng đều. Các đại lý có xu hướng gim giá bán nhiều hơn. Tuy nhiên, giá ti mt sthtrường lên giá đúng như dự báo tuần trước nhưng với lượng tn kho khá lớn nên các đại lý vn tra lo ngi, không yên tâm gia bi cnh thtrường vắng bóng người mua. Vchất lượng thép xây dng, thtrường trong nước vẫn đang duy trì các dòng sn phm chính mang tiêu chun TCVN, JIS, ASTM. Tuy nhiên, theo tng tiêu chuẩn có cách đánh giá khác nhau, mỗi đơn vị sn xuất cũng có lý do riêng của mình khi đưa ra tiêu chuẩn áp dng cho sn phm ca mình. Do vy vic kim soát sn phm có những khó khăn nhất định vthành phn thép, khối lượng thép theo chiều dài… thép kém chất lượng thường xut hin ti các khu vc vùng sâu, vùng xa do shiu biết vsn phm không nhiu, dmua bán. Bên cạnh đó, các đơn vị sn xuất cũng tăng cường kim tra sn phm tại các đại lý cũng như các mặt hàng thép đang lưu thông trên thị trường để có cái nhìn chính xác hơn về thtrường tiêu th. Tình hình thép xây dng nhp khu tTrung Quc vn din ra phc tp và khó kim soát. Nguyên nhân chyếu là do chênh lch vgiá bán, hin nay giá thép xây dng Trung Quc thp hơn từ 600-800 ngàn đồng/tn so vi thép xây dựng trong nước . Mrng thtrường xut khẩu được coi là vấn đề then cht ca các doanh nghip sn xut thép xây dng. Tuy nhiên, không phi tt ccác doanh nghiệp đều làm được chuyn này, vì skht khe đối vi sn phm xut khẩu đòi hỏi các doanh nghip cn khc phc vmu mã, chất lượng, tránh sn phm li. Mt sdoanh nghiệp đã làm được khá tốt như Thép Miền Nam, Pomina… 2. Thông tin thtrường giá thép xây dng các khu vc, nhà máy Lượng thép xây dng chuyn giao ti các dán, công trình xây dựng đang được trin khai n định. Đa số các hợp đồng này đã được ký kết ttrước. Tuy nhiên, lượng hàng vn chuyn vn phthuc vào tiến độ công trình, thời điểm giao nhn hàng. Theo các đơn vị sn xuất cũng như các đại lý ti khu vc Min Bc, thi tiết phc tp, lnh kết hp với mưa nhỏ khiến cho nhiu hoạt động sn xut cm chng hoặc gián đoạn. Hoạt động mua

Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11

Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014

1. Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần này, thị trường thép xây dựng có những chuyển biến về giá không đồng đều. Các đại lý có

xu hướng giảm giá bán nhiều hơn. Tuy nhiên, giá tại một số thị trường lên giá đúng như dự báo

tuần trước nhưng với lượng tồn kho khá lớn nên các đại lý vẫn tỏ ra lo ngại, không yên tâm giữa

bối cảnh thị trường vắng bóng người mua.

Về chất lượng thép xây dựng, thị trường trong nước vẫn đang duy trì các dòng sản phẩm chính

mang tiêu chuẩn TCVN, JIS, ASTM. Tuy nhiên, theo từng tiêu chuẩn có cách đánh giá khác

nhau, mỗi đơn vị sản xuất cũng có lý do riêng của mình khi đưa ra tiêu chuẩn áp dụng cho sản

phẩm của mình. Do vậy việc kiểm soát sản phẩm có những khó khăn nhất định về thành phần

thép, khối lượng thép theo chiều dài… thép kém chất lượng thường xuất hiện tại các khu vực

vùng sâu, vùng xa do sự hiểu biết về sản phẩm không nhiều, dễ mua bán.

Bên cạnh đó, các đơn vị sản xuất cũng tăng cường kiểm tra sản phẩm tại các đại lý cũng như các

mặt hàng thép đang lưu thông trên thị trường để có cái nhìn chính xác hơn về thị trường tiêu thụ.

Tình hình thép xây dựng nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn diễn ra phức tạp và khó kiểm soát.

Nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch về giá bán, hiện nay giá thép xây dựng Trung Quốc thấp

hơn từ 600-800 ngàn đồng/tấn so với thép xây dựng trong nước .

Mở rộng thị trường xuất khẩu được coi là vấn đề then chốt của các doanh nghiệp sản xuất thép

xây dựng. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều làm được chuyện này, vì sự khắt

khe đối với sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp cần khắc phục về mẫu mã, chất lượng,

tránh sản phẩm lỗi. Một số doanh nghiệp đã làm được khá tốt như Thép Miền Nam, Pomina…

2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Lượng thép xây dựng chuyển giao tới các dự án, công trình xây dựng đang được triển khai ổn

định. Đa số các hợp đồng này đã được ký kết từ trước. Tuy nhiên, lượng hàng vận chuyển vẫn

phụ thuộc vào tiến độ công trình, thời điểm giao nhận hàng.

Theo các đơn vị sản xuất cũng như các đại lý tại khu vực Miền Bắc, thời tiết phức tạp, lạnh kết

hợp với mưa nhỏ khiến cho nhiều hoạt động sản xuất cầm chừng hoặc gián đoạn. Hoạt động mua

Page 2: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

bán cũng giảm khiến cho lượng sản phẩm bán ra không nhiều, giá liên tục giảm trong các ngày

qua.

Theo kế hoạch sản xuất của các đơn vị, các dòng sản phẩm chủ yếu bao gồm thép cuộn xây dựng

Ø6, Ø8, dòng thép cây xây dựng gồm D10, D12, D14,D18. Ðây cũng là các dòng sản phẩm dễ

bán, có tính cạnh tranh cao trên thị trýờng hiện nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép xây dựng của công ty

Pomina. Giá bán đã gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép Pomina

STT Chủng loại Kích thước Ðvt Giá

1 Thép tròn Ø6 Cuộn

ð/kg

15.000

2 Thép tròn Ø8 15.000

3 Thép cây vằn D10

11,7m

15.150

4 Thép cây vằn D12-D20 15.100

5 Thép cây vằn D22-D25 15.050

Nhìn chung, tình hình sản xuất và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm khu vực Miền Nam ổn định hơn

so với khu vực Miền Bắc và Miền Trung. Nguyên nhân chủ yếu là do thời tiết khá bất thường tại

Miền Bắc, hoạt động vận chuyển không ổn định do nhu cầu giảm.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép xây dựng của công ty

Thép Miền Nam. Giá bán đã gồm thuế VAT.

Bảng giá bán Thép Miền Nam

STT Chủng loại Kích thýớc Ðvt Giá

1 Thép trònØ6 Cuộn

ð/kg

16.000

2 Thép tròn Ø8 16.000

3 Thép cây vằn D10

11,7m

15.530

4 Thép cây vằn D12 15.540

5 Thép cây vằn D14 15.330

6 Thép cây vằn D16 15.330

7 Thép cây vằn D18 15.330

8 Thép cây vằn D20 15.630

9 Thép cây vằn D22 15.330

10 Thép cây vằn D25 15.630

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần

qua:

Page 3: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Bảng giá thép xây dựng

Ngày Chủng loại Khu vực Ðvt Giá

07-02-2014

Thép Ø6 VN Lâm Ðồng

ð/kg

18.200

Thép Ø6 Tiền Giang

14.600

Thép Ø8 14.550

Thép Ø6 VN Hà Nội

16.700

Thép Ø8 VN 16.500

Thép Ø6 VN Ðà Nẵng

16.900

Thép Ø8 VN 16.700

Thép Ø6 VN TP HCM

17.000

Thép Ø8 VN 16.800

Thép Ø6 VN Cần Thõ

16.300

Thép Ø8 VN 16.100

10-03-2014

Thép Ø8 Long An

17.000

Thép Ø6 17.000

Thép Ø6 Ðồng Tháp

15.200

Thép Ø8 15.200

Thép Ø6 Pomina An Giang

15.000

Thép Ø8 Pomina 15.000

Thép Ø6 Hậu Giang

17.500

Thép Ø8 17.500

11-03-2014

Thép Ø6 VN Hà Nội

16.400

Thép Ø8 VN 16.000

Thép Ø6 VN Ðà Nẵng

16.800

Thép Ø8 VN 16.600

Thép Ø6 VN TP HCM

16.900

Thép Ø8 VN 16.700

Thép Ø6 VN Cần Thõ

16.200

Thép Ø8 VN 16.000

13-03-2014

Thép Ø6 Bạc Liêu

15.150

Thép Ø8 15.050

Thép Ø6 Vicasa Cà Mau

14.750

Thép Ø8 Vicasa 14.750

Thép Ø6 BR-VT

15.070

Thép Ø8 15.070

Thị trường thép xây dựng Tiền Giang, giá bán một số sản phẩm có sự chuyển biến nhẹ, giá thép

xây dựng Ø8 ngày 07/03/2014 tăng 100 đồng/kg lên 14,6 ngàn đồng/kg, sau khi duy trì trong cả

tuần trước ở mức 14,55 ngàn đồng/kg.

Ngày 07/03/2014, thị trường thép xây dựng TP HCM và Cần Thơ, giá bán vẫn ổn định so với

tuần trước, nhưng chỉ vài ngày sau đó, giá chuyển hướng giảm 100 đồng/kg. Ngày 11/03/2014,

thị trường TP HCM, chào giá thép xây dựng Ø8 là 16,7 ngàn đồng/kg, Ø6 là 16,9 ngàn đồng/kg.

Page 4: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Tại thị trường Cần Thơ, giá chào bán thép xây dựng Ø8 là 16 ngàn đồng/kg, Ø6 là 16,2 ngàn

đồng/kg.

Ngày 07/03/2014, thị trường Đà Nẵng, giá thép xây dựng đồng loạt giảm 100 đồng/kg. Sau hai

ngày chào bán, giá bán tiếp tục giảm 100 đồng/kg vào ngày 11/03/2014. Thép xây dựng Ø8 có

giá 16,6 ngàn đồng/kg, Ø6 là 16,8 ngàn đồng/kg. Trong tuần này, giá bán đã giảm 200 đồng/kg

so với tuần trước sau 2 lần giảm.

Ngày 11/03/2014, thị trường Hà Nội, giá thép xây dựng giảm khá mạnh sau hơn một tuần giữ

giá, giá chào bán thép xây dựng Ø8 là 16 ngàn đồng/kg giảm 500 đồng/kg, giá bán thép xây

dựng Ø6 là 16,4 đồng/kg, giảm 300 đồng/kg. Tuy nhiên, giá bán hạ thấp không phải ở tất cả thị

trường mà tùy vào khu vực sẽ áp dụng theo các hình thức khác nhau.

Thị trường khu vực BR-VT, giá thép xây dựng có xu hướng chuyển biến tăng nhẹ. Giá bán thép

xây dựng Ø6 và Ø8 có giá 15,070 ngàn đồng/kg.

3. Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo, các đại lý khu vực miền Nam vẫn muốn duy trì hoặc tăng nhẹ về giá bán trong tuần tới.

Nguyên nhân là do sau nhiều ngày giảm giá bán, lượng hàng bán ra tương đối tốt, giá bán sẽ tăng

trở lại khi thị trường dần ổn định.

Lượng tiêu thụ thép xây dựng trong tuần tới được dự kiến vẫn tập trung vào các mặt hàng chiếm

đa số là dòng thép cuộn Ø6, Ø8, thép cây từ D10 ðến D18. Dòng sản phẩm này chủ yếu tập trung

vào các khu dân cý, các công trình dân dụng với số lýợng vừa phải. Các sản phẩm còn lại nhý

D20 tới D52 phụ thuộc ða số vào các dự án lớn, có hợp ðồng sản xuất và vận chuyển.

Dự kiến, sản lýợng thép xây dựng sẽ tãng nhẹ vào những ngày cuối tháng Ba. Hiện nay, thép xây

dựng trong nýớc ðang phải cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nýớc với nhau và

ðáng lo ngại hõn cả là thép nhập khẩu. Tuy nhiên, thách thức của các doanh nghiệp sản xuất

trong nýớc vẫn là sự ða dạng trong sản phẩm, chất lýợng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý sẽ ðýợc

ngýời tiêu dùng chấp nhận. Ðiều này ðòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tự ðổi mới về thiết

bị và công nghệ phù hợp với nhu cầu thị trýờng.

Tuần tới, thời tiết tại Miền Bắc vẫn khá lạnh, mýa ẩm ýớt ảnh hýởng không nhỏ tới hoạt ðộng

sản xuất kinh doanh, dự báo lýợng tiêu thụ tại khu vực này vẫn tiếp tục giảm. Trong khi ðó, sản

lýợng thép xây dựng khu vực Miền Nam vẫn duy trì ổn ðịnh.

Lưu ý: Bang gia trên đây đươc tham khao tai cac công ty , đai ly chuyên cung câp thep xây dưng .

Vi vây b ang gia ban nay chi đê tham khao không phai la gia cô đinh ma đươc điêu chinh dưa

trên sô lương lô hang, khach hàng khi mua tai cac công ty hay đai ly , phương tiên vân chuyên va

hình thức thanh toan tuy thuôc vao vung miên.

Page 5: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ Giá Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6 Trung Quốc Không có

Cuộn trơn Ø8 Trung Quốc 12.600 Không đổi

Thép tấm 3 mm Trung Quốc 12.700 Tăng 200- 300

Thép tấm 4,5,6mm Trung Quốc 12.500 Không đổi

Thép tấm 8 mm Trung Quốc 13.200-13.300 Tăng 200- 300

Thép tấm 10mm Trung Quốc 13.200-13.300 Tăng 100

Thép tấm 12 mm Trung Quốc 13.000-13.100 Không đổi

HRC 2mm Trung Quốc 13.000 Giảm 100

. Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 11

Trong tuần này, giá trị hợp đồng thép cây giao kỳ hạn cùng với giá nguyên liệu giảm mạnh đã

kéo giá tất cả các loại thép trên thị trường giao ngay ở cả trong và ngoài nước bị ảnh hưởng theo.

Người mua từ sau Tết đến nay vốn dĩ đã rất dè chừng, tâm lý không tin tưởng thị trường thì nay

họ càng khẳng định suy nghĩ của mình là đúng nên thị trường đã vắng nay càng hiu quạnh hơn

nữa. Ai cũng có tâm lý chờ đợi cho đến khi giá giảm thêm nữa vì sợ mua sớm sẽ bị “hớ”. Cộng

thêm đó tín dụng vẫn bị siết chặt nên một số người muốn tranh thủ lúc giá giảm để mua tích trữ

thì lại không có đủ tiền. Trong hai ngày đầu tuần giá các loại thép liên tục lao dốc, nhưng càng

về gần cuối tuần thì lại chuyển hướng đi lên tuy nhiên vẫn chưa lấy lại được những gì đã mất,

nên nhìn chung mặt bằng giá của các loại thép hiện nay vẫn còn ở mức thấp.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Điển hình nhất là thép cây tuần này chịu nhiều sức ép khi giá hợp đồng thép cây giao kỳ hạn

tháng 10 trên sàn SHFE giảm liên tiếp. Cụ thể, trong ngày thứ Sáu giảm 1,56%; sang đến thứ

Hai, tiếp tục giảm 4% (đây là mức giảm cao nhất trong biên độ dao động cho phép) cộng với đó

là sự rớt giá của hợp đồng quặng sắt và than cốc giao tháng 09 trên sàn Dalian Commodity

Exchange cũng để mất lần lượt 2,92% và 3,89%. Nguyên nhân là do những lo ngại ngày càng

tăng về nền kinh tế Trung Quốc sau khi số liệu xuất khẩu giảm mạnh được công bố hôm thứ Hai

và vụ vỡ nợ trái phiếu công ty lần đầu tiên xảy ra ở nước này hôm thứ sáu.

Page 6: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Chính những thông tin tiêu cực này đã làm tâm lý thị trường vô cùng bi quan khiến giá giao ngay

cũng lao dốc không phanh theo. Tính tổng cộng trong tuần qua, giá giao ngay tại Bắc Kinh đã

giảm gần 100 NDT/tấn và chỉ tính riêng ngày thứ Hai giá đã để mất 60 NDT/tấn. Nhưng từ thứ

Ba đến thứ Năm, giá giao kỳ hạn đã phục hồi trở lại trong 3 phiên liên tiếp lấy lại được 1,95%

giá trị, ngoài ra sức mua cũng cải thiện hơn khi giá rớt xuống mức được xem là không thể thấp

hơn được nữa cũng giúp cho giá giao ngay lấy lại được 10-20 NDT/tấn. Như vậy trong tuần này,

giá thép cây giao ngay đã giảm tổng cộng 80-90 NDT/tấn chốt tại 3.150-3.160 NDT/tấn gồm

VAT 17%; giá giao kỳ hạn đã để mất 3,61% còn 3.284 NDT/tấn. Mặc dù đã dần phục hồi nhưng

vẫn còn nhiều lo ngại rằng giá có thể sẽ giảm thêm lần nữa nếu tín dụng cứ tiếp tục bị kiểm soát

chặt chẽ như hiện nay.

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm giảm 40 NDT/tấn (7

USD/tấn) so với tuần trước còn 3.090-3.110 NDT/tấn (503-506 USD/tấn) gồm VAT 17%.

Thép công nghiệp

Giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa đã giữ ổn định mặc dù có vài sự dao động nhỏ, thép tấm Q235

14-20mm được giao dịch phổ biến quanh mức 3.480-3.510 NDT/tấn (569-574 USD/tấn).

Nguyên nhân là do một số dây chuyền cán thép đang bảo trì hoặc tạm ngừng hoạt động đã làm

giảm bớt nguồn cung và hậu thuẫn cho giá đứng vững.

Do ảnh hưởng bởi đà lao dốc của HRC và tâm lý thị trường ảm đạm nên CRC tiếp tục giảm

trong tuần này mặc dù tồn kho có vơi đi chút ít. Hôm thứ ba, CRC SPCC 1.0mm tại Thượng Hải

có giá 4.020-4.150 NDT/tấn (655-676 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm 45 NDT/tấn từ ngày

04/03. Hầu hết các thương nhân đều dự đoán giá CRC sẽ không thể bật tăng trong thời gian ngắn

và vì vậy họ đang tiếp tục xả hàng.

Tương tự, HRC cũng bị tác động tiêu cực từ thị trường giao sau nên đã áp đảo sự phục hồi của

cầu vốn dĩ rất chậm chạp khiến giá HRC giao ngay lao dốc nhanh. Một số thương nhân ở

Thượng Hải và Lecong tin rằng HRC giao ngay sẽ còn giảm thêm nữa nếu như quặng sắt tiếp tục

đi xuống. Trong tuần, HRC đã để mất 65 NDT/tấn tại Thượng Hải và 50 NDT/tấn tại Lecong từ

thứ Hai đến thứ Ba. Nhưng trong hai ngày sau đó, giá ổn định trở lại nhờ lượng tồn kho trên thị

trường giảm và nhu cầu đã dần cải thiện vì vậy giúp duy trì ở mức 3.310-3.360 NDT/tấn (539-

547 USD/tấn) tại Thượng Hải và tại Lecong là 3.350-3.390 NDT/tấn, đã có VAT 17%.

Thị trường xuất khẩu

Giá thép cây giao ngay và kỳ hạn trong nước đều quay đầu giảm mạnh nên giá xuất khẩu khó mà

trụ vững được ở mức giá của tuần trước. Do đó, chào giá thép cây xuất khẩu tới Hong Kong

giảm xuống tầm 500-505 USD/tấn CFR, phí vận chuyển bình quân 15 USD/tấn. Mặc dù sau đó

giá trên thị trường giao sau và nguyên liệu trong nước có sự phục hồi nhưng các nhà nhập khẩu

vẫn tỏ ra thận trọng trong việc đặt hàng ngay cả ở mức thấp chỉ từ 490-495 USD/tấn CFR. Chào

giá 500 USD/tấn CFR trở lên thì không có bất kỳ hợp đồng nào được ký kết. Còn chào bán tới

Page 7: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Singapore có giá 485-490 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết, nhưng có rất ít người

mua và các nhà cung cấp vẫn đang nỗ lực tìm kiếm khách hàng. Thậm chí có nơi người mua chỉ

trả 460 USD/tấn CFR, mức giá này quá thấp nên không thể bán được.

Cũng do ảnh hưởng bởi giá hợp đồng giao kỳ hạn của thép cây và nguyên liệu giảm mạnh vào

đầu tuần này đã làm hạn chế nhu cầu cuộn trơn trên thị trường xuất khẩu. Người mua vẫn đang

chờ đợi xu hướng giá rõ ràng hơn mặc dù thị trường đã đi vào ổn định hôm thứ Ba. Các chào giá

của thương nhân cho cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm khoảng 485-500 USD/tấn FOB

hôm 12/03, thấp hơn 5-10 USD/tấn so với chào giá của tuần trước. Nhưng xem ra cần phải giảm

thêm nữa mới thu hút được khách hàng vì ở mức giá hiện nay vẫn vắng bóng người mua nhất là

ở khu vực Đông Nam Á nên một số nhà xuất khẩu đã chuyển hướng sang thị trường Nam Mỹ và

Châu Phi vì nơi đây người mua thường sẵn sàng trả với giá cao hơn. Tuy nhiên, một số nhà cung

cấp lớn lại không muốn hạ giá bán xuống.

Thị trường xuất khẩu CRC gần đây có khá lên nhưng vì giá quặng sắt giảm mạnh nên khiến

người mua rời khỏi thị trường trong tuần này. Mặc dù các nhà máy đang sẵn lòng giảm giá

nhưng đa số người mua đều có chung tâm lý chờ đợi vì họ dự đoán giá quặng sắt sẽ tiếp tục lao

dốc từ đó kéo giá thép xuống thấp hơn nữa. Chào giá CRC SPCC 1.0mm giảm từ 610-617

USD/tấn FOB của tuần trước xuống còn 610-615 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, các nhà máy không

thể giảm giá để làm vừa lòng người mua được vì quặng sắt đã lấy lại đà ổn định trong ngày thứ

ba sau khi giảm đến gần mức thấp của 18 tháng trong ngày thứ hai tuần này và khách hàng đã

dần quay trở lại thị trường.

Chào giá cho SS400B từ 3.0mm trở lên duy trì từ 520-525 USD/tấn FOB, nhưng cũng có một số

nhà cung cấp đồng ý thương lượng ngầm với giá 515 USD/tấn FOB. Nhưng đa số khách hàng

đều quay lưng với thị trường vì họ vẫn muốn đợi cho đến khi các nhà máy ra thông báo hạ chào

giá xuống trước rồi mới quyết định đặt mua.

Với những gì đã trải qua trong một tuần đầy thăng trầm của thị trường thép Trung Quốc, song

song đó luôn là những luồng ý kiến trái chiều nhau về xu hướng giá thép trong tuần tiếp theo,

người thì cho là giá sẽ phục hồi trở lại vì quặng sắt cũng như giá hợp đồng kỳ hạn đã ổn định và

dần lấy lại giá trị, bên cạnh đó tháng 03 được xem là “tháng vàng” của mùa tiêu thụ thép, nhưng

số khác thì lại nhận định giá khó mà “về lại như xưa” giữa bối cảnh khó khăn chồng chất như

hiện nay. Theo đó, Satthep.net dự đoán giá thép trong tuần tới sẽ tiếp tục có nhiều biến động mà

khả năng giảm sẽ cao hơn.

Page 8: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

. Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 11

Mỹ

Tấm mỏng Mỹ sau thời kỳ liên tục suy yếu đã cơ bản trở về ổn định tại mức giao dịch phổ biến

620-630 USD/tấn. Nhận thẩy giá đã chạm đáy, các nhà máy Mỹ đang nỗ lực tìm cách nâng giá

với triển vọng giá phế tăng, tuy nhiên, điều này c hỉ xảy ra với các nhà máy tích hợp lớn.

Giá chào bán lô hàng phế HMS I/II (80:20 ) khối lượng nhỏ sang Đài Loan tuần này đã tăng lên

mức 345-348 USD/tấn CFR Đài Loan sau khi giá giao dịch đạt mức 342-343 USD/tấn CFR Đài

Loan trong tuần trước. Tuy nhiên, các đàm phán đã đi vào bế tắc do người mua muốn chờ xem

xu hướng sắp tới.

Trong khi đó, giá thép cây không có bất cứ thay đổi nào do các hoạt động xây dựng vẫn trì trệ.

Gía thép cây hiện ổn định, và dự báo sẽ duy trì cho tới tháng 4, khi mà Bộ DOC Mỹ có kế hoạch

điều tra chống bán phá giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ và Mexico.

Nhà máy Gerdau Long Steel North America đã thông báo giữ giá thép cây và thương phẩm

không đổi. Giá thép cây Southeast tuần này đạt mức 630 USD/tấn xuất xưởng.

Trong hki đó, tấm dày Mỹ vẫn đang trên đà tăng với các đơn hàng giao ngay đạt mức 800

USD/tấn. Giá nội địa tăng đã kéo dãn khoảng cách giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa lan

rộng trong khi giá nhập khẩu vẫn ở mức 660-680 USD/tấn CIF Houston.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ tuần này vẫn nằm trong áp lực giảm giá đè nặng từ các vấn đề cố

hữu như chính trị và kinh tế bất ổn, đồng Lira mất giá và quan trọng nhất là sức mua trì trệ.

Tại thị trường xuất khẩu thép cây , giá chào bán 565-570 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế từ

các nhà máy không nhận được mối quan tâm từ người mua Trung Đông và Bắc Phi sau khi giá

quặng giảm trong ngày đầu tuần và quan ngại về hàng nhập khẩu Trung Quốc. Mặc dù giá phế

tăng lên mức 365 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá phôi thanh CIS đạt mức 490-500

USD/tấn FOB, tuy nhiên, việc quặng giảm giá xuống còn 105 USD/tấn trong ngày đầu tuần đã

khiến người mua do dự đặt hàng.

Trong khi đó, các nhà sản xuất thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá bán trong nước và

xuất khẩu sau khi giá đã giảm 70 USD/tấn kể từ tháng 2 do áp lực sức mua thấp, đơn hàng không

đủ, cộng với giá HRC giảm khiến thép mạ cũng mất giá theo. Tình hình chính trị bất ổn cũng là

một mối lo do người mua hoãn lại các đơn hàng. Trong khi đó, tại thị trường xuất khẩu, sức mua

từ CIS cũng chậm do khủng hoảng Crimea. Tình trạng này có thể kéo dài hết tháng 3 và khả

năng thị trường hồi phục sau đó.

Giá chào PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất

khẩu là 870-880 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Mặc dù công xuất sản xuất quá mức

Page 9: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

đã kìm hãm giá HDG, tuy nhiên, giá măt hàng 0.5mm vẫn được chào bán tại mức 780-790

USD/tấn xuất xưởng tuần trước trong khi HDG 2,, là 750-760 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào

xuất khẩu HDG 0.5mm hiện là 770-790 USD/tấn FOB.

Các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ giá chào xuất khẩu ở mức 560-565 USD/tấn FOB kể từ

tháng 3 do nhu cầu mua hàng từ các khách hàng chính vẫn yếu như Châu Âu trong khi giá chào

bán trong nước đã đạt mức 565-575 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Trong bối cảnh giá phế giảm và ngành thép toàn cầu thiếu chắc chắn cộng với nhu cầu tiêu thụ

thấp, thị trường thép EU tuần này vẫn nằm trong vùng khó khăn.

Một nhà môi giới Pháp chào bán thép cây Bắc Âu tại mức 210-220 Euro/tấn xuất xưởng, nhưng

không có người mua. Thép cây Tây Ban Nha cũng chịu áp lực từ giá phế suy yếu và nhu cầu

mua hàng thấp trong 2 tháng qua. Gía giao dịch trong nước là 170 Euro/tấn xuất xưởng (420-430

Euro/tấn giá giao thực tế).

Để đối phó với sức mua chậm chạp, nhà máy Ilva Ý đã hạ giá thép cuộn thêm 10 Euro/tấn, với

giá chào HRC là 420 Euro/tấn xuất xưởng đối với hàng giao tháng 5 trong khi CRC là 490

Euro/tấn xuất xưởng và HDG là 470 Euro/tấn xuất xưởng.

Thép cuộn nhập khẩu hiện cũng không thu hút, ngoại trừ CRC. Gía cạnh nhanh nhất hiện thuộc

về nhà máy Magnitogorsk Nga với giá chào đạt mức 480 Euro/tấn CIF cảng Ý. Trong khi đó, giá

chào từ Trung Quốc là 420 Euro/tấn CIF và Thổ Nhĩ Kỳ là 425-430 Euro/tấn CIF.

Trong khi đó, thời tiết ấm dần lên giúp cho việc thu gom phế dễ dàng hơn. Nguồn cung phế bắt

đầu tăng cũng là lúc giá giảm. Thêm vào đó, doanh số bán thép thành phẩm trì trệ buộc lòng các

nhà máy thép phải hạ giá thu mua phế xuống để giảm chi phí đầu vào. Giá phế tháng 3 tại Nam

Âu đã giảm 10-20 Euro/tấn .

Tại Tây Ban Nha, giá phế phái sinh E8 đạt mức 275 Euro/tấn, loại phế vụn E40 là 270 Euro/tấn

và phế HMS E3 là 255 Euro/tấn. Trong khi đó, tại Ý, giá 3 mặt hàng phế trên đạt mức lần lượt

270-280 Euro/tấn, 280-285 Euro/tấn và 360-270 Euro/tấn.

CIS

Mặc dù các nhà máy Ukraina cho biết thị trường thép nước này vẫn chưa chịu bất cứ tác động

nào từ các bất ổn chính trị trong nước, thế nhưng những lùm xùm, đồn đoán quanh vụ việc trên

cũng đã đủ khiến tâm lý thị trường bất an. Bên cạnh đó, chính từ sự bất đồng trong nội bộ CIS

(Nga và Ukraina về Cremia) cũng như giữa Nga và Châu Âu đã khiến cho sức mua giảm đáng

kể.

Bị ảnh hưởng bởi các nhân tố trên, gía xuất khẩu thép cuộn Biển Đen đã bắt đầu giảm Nhà máy

MMK đang chào bán HRC tháng 4 với giá 395 Euro/tấn tại thị trường Châu Âu và 530

Page 10: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

USD/tấn FOB Biển Đen đối với các thị trường khác, giảm 5 Euro/tấn hoặc 5 USD/tấn so với giá

tuần trước.

Trong khi đó, Metinvest chào bán HRC tại cùng mức tháng trước, 510-520 USD/tấn FOB, tuy

nhiên, vẫn chưa có đơn hàng nào được chốt.

Dù vậy, giá chào phôi thanh CIS vẫn tăng do nguồn cung bị giới hạn dựa trên tài chính Ukraina

eo hẹp và một vài nhà máy rút khỏi thị trường để chờ thời. Các nhà xuất khẩu phôi thanh CIS đã

nâng giá chào bán kể từ đầu tuần này sau khi đã có nhiều lô hàng được bán tại mức giá 490-500

USD/tấn FOB Biển Đen.

Nhật Bản

Tuần này thị trường phế Nhật Bản lại tiếp tục lao dốc sau tuyên bố cắt giảm giá thu mua phế của

nhà sản xuất thép hàng ðầu, Tokyo Steel Manufacturing. Theo ðó giá mua phế tại tất cả các

xýởng và kho bãi giảm 1.000 Yên/tấn (9,8 USD/tấn) áp dụng từ ngày 13/3. Cụ thể kể từ thứ Nãm

nhà máy sẽ mua phế với giá 32.000 Yên/tấn (310 USD/tấn) cho các lô hàng giao tới các xýởng ở

Okayama (miền tây) và Tahara (miền trung), ðồng thời giảm còn 29.000 Yên/tấn (281 USD/tấn)

cho các lô phế giao tới nhà xýởng ở Utsunomiya thuộc phía bắc Kanto.

Giá phế tại khu vực Kanto ðã lao dốc trong vài tuần qua vì nguồn cung dý thừa phần lớn là do

một vài nhà sản xuất thép ðã ngýng hoạt ðộng nhý Asahi Industries ở Saitama, phía bắc Tokyo,

và xýởng Funabashi của nhà máy Godo Steel ở Chiba, phía ðông của thủ ðô.

Trong khi đó, tại thị trường thép xây dựng, nhà sản xuất Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp

(NSSMC) ðã quyết ðịnh là sẽ duy trì giá thép dầm hình H trong nýớc không ðổi trong tháng 03

nhằm giảm bớt hàng tồn. Tuy nhiên NSSMC không tiết lộ chi tiết giá bán và theo nhý ðýợc biết

thì giá hiện nay trên thị trýờng cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại Tokyo dao ðộng từ 83.000-

84.000 Yên/tấn (807-817 USD/tấn), tãng 1.000 Yên/tấn trong tháng qua. Nhý ðã ðýa tin,

NSSMC gần ðây nhất ðã tãng giá thép dầm hình H bán trong nýớc cho những hợp ðồng tháng 01

lên thêm 2.000 Yên/tấn.

Hàn Quốc

Tuần này trị trýờng thép cây Hàn Quốc có xu hýớng tãng nhẹ nhờ sức mua trong ngành xây

dựng ðýợc cải thiện một phần khi mùa xây dựng cao ðiểm ðang ðến gần. Theo ðó, giá thép cây

Page 11: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

hôm thứ Ba tuần nay cho loại SD400 ðýờng kính 10mm ðýợc sản xuất trong nýớc với giá từ

665.000-680.000 Won/tấn (624-639 USD/tấn), tãng 5.000-10.000 Won/tấn (4,7-9,4 USD/tấn) từ

cuối tháng 01.

Tuy nhiên tại thị trýờng thép cuộn, giá cuộn cán nóng vẫn còn suy yếu mặc dù hai nhà sản xuất

lớn trong nýớc ðã nâng giá bán tháng 03 của họ lên. Trýớc ðó 3 tuần, PoSco ðã tãng giá bán cho

ðõn hàng mới trong tháng Ba thêm 30.000-50.000 Won/tấn (28-47 USD/tấn); sau ðó Hyundai

Steel, nhà sản xuất HRC lớn thứ hai của Hàn Quốc, tuần trýớc cũng ðã nối gót và thông báo tãng

giá bán thêm 10.000-30.000 Won/tấn. Tuy nhiên thực tế thì nhu cầu tiêu thụ trên thị trýờng vẫn

còn rất yếu ớt. Cụ thể giá bán lẻ tại Seoul cho HRC loại SS400 dày 3.0mm xuất xýởng Posco dao

ðộng quanh 690.000-710.000 Won/tấn (647-666 USD/tấn) vào hôm thứ Hai, gần nhý không ðổi

so với tuần trýớc ðó.

Ðài Loan

Tuần này, Feng Hsin Iron & Steel tiếp tục giữ giá thép cây bán trong nýớc không ðổi trong tuần

thứ hai liên tiếp do giá phế có xu hýớng không rõ ràng tại nhiều thị trýờng khác nhau. Theo ðó,

giá niêm yết thép cây cỡ thông thýờng của Feng Hsin có giá 17.400 Ðài tệ/tấn (575 USD/tấn)

xuất xýởng Ðài Trung.

Ấn Ðộ

Giá HRC Ấn Ðộ tại thị trýờng nội ðịa vẫn không có sự thay ðổi lớn nào trong suốt tuần qua mặc

dù chào giá HRC từ Trung Quốc thấp hõn. Cụ thể, giá HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên

có giá giao dịch trung bình từ 37.500-38.500 Rupee/tấn (614-630 USD/tấn) xuất xýởng, không

ðổi so với tuần trýớc. Mức giá này týõng ðýõng 574-589 USD/tấn CFR Mumbai trong ðó có thuế

nhập khẩu 7,5%.

Trong khi ðó, chào giá HRC SS400B dày từ 3mm trở lên xuất xứ từ Trung Quốc chỉ có 520-525

USD/tấn FOB Trung Quốc trong tuần này, giảm từ 523-527 USD/tấn FOB Trung Quốc của tuần

trýớc. Mức giá này týõng ðýõng 560-565 USD/tấn CFR Mumbai.

Ðông Nam Á

Page 12: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

Tại thị trýờng Indonesia, cuộc bầu cử s8a1p diễn ra vào ngày 09/4 là nguyên nhân khiến cho nhu

cầu thép cây trong nýớc trì trệ cũng nhý kéo giá gần ðây ði xuống. Thép cây trong nýớc ðang

ðýợc giao dịch phổ biến với giá từ 6.700-6.800 Rupiah/kg (588-597 USD/tấn) trong tuần này,

chýa có thuế, xuất xýởng từ nhà máy Indonesia, giảm từ 7.400-7.500 Rupiah/kg của tháng trýớc.

Một giám ðốc nhà máy ở Jakarta dự ðoán nhu cầu sẽ cải thiện trong tháng 05 hay tháng 06, khi

các cuộc bầu cử kết thúc. Tuy nhiên, các nhà máy ở Surabaya tỏ ra bi quan hõn, cho rằng thị

trýờng rất có thể ðang ðợi chính quyền mới ðýợc thiết lập sau khi kết quả của cuộc bầu cử tổng

thống Indonesia theo kế hoạch sẽ diễn ra trong tháng 07.

Chú ý:

-Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do ðó Satthep.net không

chịu trách nhiệm ðối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những

thông tin trong bản tin này. Satthep.net khuyến cáo về các quyết ðịnh mua bán của quí vị

ðộc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau.

- Các thông tin trong bản tin này do Bôò phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực

hiện trên cõ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nýớc và nýớc

ngoài, các nguồn số liệu, thông tin ðáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net

nhận được và đã kiểm chứng.

- Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của

chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài,

đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net xin chân thành cảm õn và

mong ðýợc sự hợp tác của Quý Vị ðộc giả.

Bản tin đặc biệt XNK thép

Kính gửi: Quí Khách hàng

Công ty TNHH TMDV Tìm Một Giây sở hữu trang thông tin chuyên ngành Sắt thép xin trân trọng gửi đến quí khách hàng về nội dung dịch vụ cung cấp thông tin chuyên ngành Sắt thép và giá dịch vụ được thực hiện trên website http://satthep.net như sau:

NỘI DUNG CUNG CẤP BAO GỒM CÁC MỤC DƯỚI ĐÂY:

E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] hàng tuần:

Bắt đầu cung cấp từ tháng 11/2013

-Nội dung bản tin:

1.Đánh giá tình hình các nhà nhập khẩu trong nước

2.Đánh giá tình hình các nhà xuất khẩu : China,Korea, Taiwan...

3.Đánh giá các động thái xuất hiện trong tuần về giá chào, kèm theo giá chào chi tiết từng mặt hàng

4.Đánh giá động thái các nhà trading lớn.

5.Bình luận về chính sách các nhà máy, các chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến chính phủ,

về thuế, về các biện pháp gây ảnh hưởng xuất khẩu

6.Đánh giá về uy tín, giao hàng, xù hàng, hàng hoá các trading, các nhà máy

7.Dự báo hàng về sắp tới

8.Giá cả chào nhập khẩu: Cán nóng, cán nguội, Thép dây, Thép hình, GI, Phôi…các ngày trong

Page 13: Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 tin...Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 11 Từ ngày 07-02-2014 đến ngày 13-03-2014 1. Thị trường

tuần.

Các nội dung sẽ xuất hiện xen kẽ trong bài viết

GIÁ DỊCH VỤ:

A.50 bản tin ngành thép(Gửi email PDF) Hàng tuần 2.400.000 vnd/năm

B.Đọc thông tin VIP( Trừ mục E+F) [Account] Hàng ngày 9.000.000 vnd/năm

C.Tin xuất và nhập khẩu (Gửi email) 2tuần 13.200.000 vnd/năm

D.Đọc tin VIP(Trừ mục E+F)+Mục

C[Account+Email] Hàng ngày+tuần 15.600.000 vnd/năm

E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] Hàng tuần/cập

nhật 12.000.000 vnd/năm

F.Bản tin thép xây dựng [Account] Hàng tuần/cập

nhật 6.000.000 vnd/năm

Giá chưa bao gồm 10% VAT.

TP.HCM Ngày 14 tháng 03 năm 2014

Nguồn tin: Satthep.net

Ms. Kiều Thị Nhàn

Tim Mot Giay Co.ltd - Sale

Department Mobile: 0984.26.11.32

[email protected]

Công ty TNHH TMDV TÌM MỘT GIÂY

Add: 399B Trường Chinh,P 14, Q. Tân Bình,

TPHCM

Tel : 08 38.49.49.09 Fax: 08 62.97.22.92