53
Chương 3: 1. Đã hình thành khung pháp lý cho sự ra đời thị trường tài chính ở nước ta trong những năm đổi mới. (4 ý ). Trang 39 - hệ thống văn bản điều chỉnh - nội dung điều chỉnh ( 4 ý ). + Chuyển từ ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp + hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp và những quy định cho những hoạt động cung ứng tín dụng trên thị trường + tạo dựng và đưa vào vận hành các loại thị trường tài chính bộ phận và điều chỉnh hoạt động của thị trường tiền tệ. Khung khổ luật pháp cho thị trường chứng khoán cũng được bổ sung bằng nhiều văn bản pháp quy. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. + Khung khổ luật pháp cho thị trường bảo hiểm đã chính thức được hình thành với biệc ban hành Luật KD bảo hiểm ( 2000 ) và các văn bản có liên quan. 2. Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới. 2 ý: + Quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng khung pháp lý ở Việt Nam trang 35 + ý nghĩa của việc thực hiện quyền tự do kinh doah ( ở trên tớ đã làm hẳn phần ý nghĩa ấy ). 1

Trắc nghiệm bai ktvn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Trắc nghiệm bai ktvn

Chương 3:

1. Đã hình thành khung pháp lý cho sự ra đời thị trường tài chính ở nước ta trong những năm đổi mới. (4 ý ). Trang 39

- hệ thống văn bản điều chỉnh

- nội dung điều chỉnh ( 4 ý ).+ Chuyển từ ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp+ hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp và những quy định cho những hoạt động cung ứng tín dụng trên thị trường+ tạo dựng và đưa vào vận hành các loại thị trường tài chính bộ phận và điều chỉnh hoạt động của thị trường tiền tệ. Khung khổ luật pháp cho thị trường chứng khoán cũng được bổ sung bằng nhiều văn bản pháp quy. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. + Khung khổ luật pháp cho thị trường bảo hiểm đã chính thức được hình thành với biệc ban hành Luật KD bảo hiểm ( 2000 ) và các văn bản có liên quan.

2. Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới. 2 ý:+ Quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng khung pháp lý ở Việt Nam trang 35+ ý nghĩa của việc thực hiện quyền tự do kinh doah ( ở trên tớ đã làm hẳn phần ý nghĩa ấy ).

3. Đã hình thành khung pháp lý cho sự ra đời thị trường hàng hóa ở nước ta trong những năm đổi mới. 2 ý:+ hệ thống các văn bản điều chỉnh + nội dung điều chỉnh Lọc thông tin trang 36 – 37

4. Đã hình thành khung pháp lý cho sự ra đời thị trường bất động sản ở nước ta trong những năm đổi mớiTương tự câu 3. trang 38

5. Đã hình thành khung pháp lý cho thị trường lao động ở VN thời kì đổi mới. 2 ý trang 37 – 38

1

Page 2: Trắc nghiệm bai ktvn

6. Đã hình thành khung pháp lý cho thị trường KHCN ở VN thời kì đổi mới/2 ý trang 40 – 41.

7. Thể chế kinh tế có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh té – xã hội

Sai. Tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực. trang 35

8. Thể chế kinh tế cũng có tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.Đúng trang 35.

9. Về mặt pháp lý, Luật đầu tư (2005) của Việt Nam nhằm tạo ra sân chơi bình

đẳng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. (Mục đích của việc thực hiện

Luật đầu tư năm 2005 để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các

thành phần kinh tế).

Đúng.

Tớ tìm được 1 đoạn ngắn ở trăng 36 nhưng chắc chưa đủ.

Có thể bổ sung ở trang 38 phần khung pháp lý cho thị trường bất động sản.

Phân hạn chế trang 49 cũng có 1 ít. Ai xem lại giúp tớ phần này.

10.Sự hình thành thể chế kinh tế là do tác động của nhiều nhân tốĐúng. 3 nhân tố chính:+ nhà nước, các tốt chức kinh tế và thậm chỉ bời cả tổ chức quốc tế trong đó nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng.+ Trình độ phát triển kt – XH+ Chiến lược phát triển KT – XH của đất nước.

11. Thể chế kinh tế của Việt Nam hiện nay về căn bản vẫn được duy trì như

thời kỳ trước đổi mới (hoặc Đã có sự thay đổi căn bản về thể chế kinh tế

Việt Nam trong thời kỳ đổi mới)

Đã có sự thay đổi căn bản là đúng.

4 ý lớn tương ứng với 4 phần trong III.. Thực trạng thể chế kinh tế. Chỉ viết

các tiêu đề

- Đã hình thành khung luật pháp cho nền KTTT

- Có sự thay đổi rõ về hệ thống QL và cn QL về kinh tế

2

Page 3: Trắc nghiệm bai ktvn

- Có sự đổi mới các chủ thế nền kinh tế

+ DNNN làm gì

+ Tư nhân làm gì

+ HTX

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đã và đang tạo lập đồng bộ các loại thị trường.

12. Không có sự thay đổi trong chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt

Nam thời kỳ đổi mới so với trước đổi mới

Sai. Nêu được sự khác biệt so với thời kì trước đổi mới. Trang 41. Đổi mới hệ thống quản lý NN về kinh tế

- Đổi mới chức năng quản lý nhà nước về kte

- Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô+ về kế hoạch hóa+ Về công cụ tài chính+ Về tiền tệ+ Về giá cả

13.Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam gắn liền với sự

hình thành và đổi mới các chủ thể của nền kinh tế.

Đúng. Trang 44.- DN NN: sắp xếp, đổi mới hệ thống DN NN thông qua các biện pháp giải

thể, sáp nhập, cổ phần hóa, giảm bớt tài trợ của ngân sách ddooios với DN thua looxv à thúc đẩy DN phải quản lí sx, kd hiệu quả hơ. + Tổ chức lại tổng công ty và hội đồng quản trik+ Chuyển đổi các tổng công ty sang moohinfh các công ty mẹ - con, hình thành và phát triển các loại tập đoàn kinh tế+ mục tiêu chuyển đổi phương thức quản lý doanh nghiệp từ phương thức đầu tư, sở hữu toàn bộ DN sang phương thức đầu tư, góp vốn để nắm giữ tỷ lệ cổ phần…

- HTX: giải thể các HTX yếu kém chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới hoặc thành lập mới. + về sở hữu

3

Page 4: Trắc nghiệm bai ktvn

+ về QH quản lý+ về phân phối

- KV kinh tế tư nhân+ rà soát các giấy phép kinh doanh hiện hành, ddieuf kiện kd đối với những ngành có điều kiện + môi trường kinh doanh đối với khu vực tư nhaand dã có những cải thiện đáng chú ý+ Quyền của các DN Tư nhân trong hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục được mở rộng

- KV DN có vốn đầu tư nước ngoài+ Thủ tục cấp giáy phép đầu tư cho các DN có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được đơn giản hóa+ Danhmucj các lv đầu tư có xu hướng được mở rộng.

14.Việc tạo lập các loại thị trường là vấn đề bức thiết đối với nền kinh tế VN

những năm đổi mới.

Sách giáo trình trang 46 ( cần xem lại )

15.Từ năm 1989, VN thực hiện bước ngoặt trong cải cách giá.trang 43. Từ 1989 NN trả lại chức năng định giá cho thị trường.+ chức năng định giá được trao lại cho thị trường+ tự do hóa giá cả đã thực hiện trong tổng thể chương trình cải cách kt ở tầm vĩ mô và vi mô

CHƯƠNG 6:

1. Trong giai đoạn 1986 - 1990 ở nước ta, việc bù đắp thâm hụt ngân sách nhà

nước với số lượng lớn dựa vào phát hành tiền tệ đã ảnh hưởng tiêu cực đến

tình hình tiền tệ.

Đúng.

Giải thích.

4

Page 5: Trắc nghiệm bai ktvn

- Trong gd này, trung bình tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước so với

GDP là 6,26.

- Lấy số liệu minh chứng về cơ cấu bù đắp thâm hụt NSNN (ít nhất 2

năm)

- Mức bình quân 59,1% (lớn hơn 50%), như vậy mới nói được là chủ

yếu chứ

- Tại sao nói ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tiền tệ: lạm phát

2. Không có sự khác biệt về cơ cấu chi NSNN giai đoạn 91-00 so với 86-90?

Sai (câu này tớ ko chắc chắn lắm mọi người xem lại nhé )

Giải thích

Chỉ tiêu so sánh

- Chính sách chi

- Tốc độ tăng chi tiêu

- Quy mô chi

- Cơ cấu chi (3 lĩnh vực)

- Giai đoạn 86 – 90

+ Chi cho các khoản bao cấp đã giảm dần, chi cho xây dựng cơ bản

chiếm tỷ trọng 23,3% tổng số các chi ngân sách nhà nước, trong đó tập

trung chi cho ba chương trình kinh tế lớn chiếm tới 60% (1/2 chương

trình dành cho lương thực, thực phẩm; 1/2 chương trình hàng tiêu dùng

và hàng xuất khẩu), còn 40% cho các công trình giao thông vận tải, y

tế, văn hóa, giáo dục.

5

Page 6: Trắc nghiệm bai ktvn

+ Chi về tiêu dùng chiếm 76,7% tổng số chi ngân sách nhà nước, trong

đó quản lý hành chính chiếm 9,3%, chi về sự nghiệp kinh tế, xã hội

chiếm 32,5 %, chi quốc phòng, an ninh, chi việc trợ, trả nợ chiếm

45,1%, chi bù giá chiếm 10,4%.

+ Cơ cấu chi vượt cao hơn mức thu nhiều vì vậy giai đoạn này ngân

sách nhà nước thâm hụt lớn, trung bình là 6,26% GDP. Thu ngân sách

chỉ đạt mức 11,3% đến 14,7% so với GDP trong khi đó chi ngân sách

giao động ở mức 17,9% đến 21,4% so với GDP.

- 91 – 00

+ Các khoản chi có tính chất bao cấp bị cắt giảm mạnh, hầu hết tập

trung cho các khoản chi phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, chi đầu tư

phát triển nhân lực, chi trả nợ và dự trữ

+ Nhà nước tập trung đầu tư vào cả ba lĩnh vực: chi cho đầu tư, chi

thường xuyên và chi trả nợ. Tuy nhiên tỷ trọng cho chi tiêu thường

xuyên vẫn lớn chiếm 63,5% tổng chi ngân sách, chi đầu tư chiềm

khoảng 25%, viện trợ và trả nợ chiếm hơn 11% trong tổng chi ngân

sách nhà nước.

+ Trong giai đoạn này nhà nước thực hiện chương trình kích cầu nhằm

đưa nền kinh tế ra khỏi xu hướng giảm sút tốc độ tăng trưởng với 3 nội

dung chính: kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng và khuyến khích sản

xuất.

+ Thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này được kiểm soát, có sự phù

hợp giữa thu và chi ngân sách, tuy nhiên thực tế thì thâm hụt ngân sách

vẫn ở mức khá cao, trung bình 4% GDP.

6

Page 7: Trắc nghiệm bai ktvn

????????????????????????????????????????????????????????????

3. Trong giai đoạn 1991-2000, việc bù đắp thâm hụt NSNN chủ yếu dựa vào

phát hành tiền.

Sai

Giải thích (sgk – trang 125, 126)

- Thực hiện luật ngân sách (sgk – đầu và cuối trang 125)

- Bù đắp thâm hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, tín

phiếu kho bạc, trái phiếu công trình và vay ưu đãi nước ngoài.

Kết luận:

4. Thực thi chính sách tài khoá giai đoạn 2001-2005 ở nước ta vẫn còn nhiều

hạn chế

Đúng

Giải thích (sgk – 131)

- Tiềm ẩn sự bất ổn định do nguồn thu từ dầu thô còn chiếm tỷ trọng

đáng kể

- Tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế vẫn chưa được giải quyết

- Tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm đã vượt quá 30% GDP (con số

khá lớn)

- Chi đầu tư vẫn còn dàn trải, lãng phí ngày từ khâu thiết kế và lựa chọn

dự án đầu tư. Chi cho phát triển khao học – công nghệ, cho giáo dục –

đào tạo và nguồn nhân lực chưa được coi trọng đúng mức về quy mô,

cách thức phân bổ nên tác động còn nhiều hạn chế.

Kết luận:

7

Page 8: Trắc nghiệm bai ktvn

5. Trong giai đoạn 1991-2000 ở Việt Nam, Nhà nước đã sử dụng chính sách

tài khoá để “kích cầu” đối với nền kinh tế

Đúng

Giải thích

- Chi ngân sách nhà nước chú ý đến cả 3 lĩnh vực: chi đầu tư, chi thường

xuyên và chi trả nợ.

- Đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam Á năm

1999 chính phủ đã thực hiện chương trình kích cầu nhằm đưa nên kinh

tế thoát khỏi xu hướng giảm sút tốc độ tăng trưởng. Gồm 3 nội dung:

kích thích đầu tư, kích thích tiêu dùng, khuyết khích xuất khẩu (nêu

nội dung cụ thể - sgk tr 124)

Kết luận:

6. Chính sách kích cầu trong giai đoạn 1991-2000 đã có tác động tích cực đối

với phát triển kinh tế Việt Nam

Đúng

Giải thích

- Tăng trưởng kinh tế ở mức cao: giai đoạn 91 – 95 (8,18%), giai đoạn

96 – 00 (6,95%), tốc độ tăng trưởng năm cao nhất 1995 (9,54%) và

thấp nhất năm 1999 (4,77%). Góp phần vào việc duy trì tăng trưởng

kinh tế trong cuộc khủng hoảng (tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình

đạt khoảng 7% tăng mạnh so với gđ 86 – 90 (3,9%)) (số liệu về tăng

trưởng xem thêm chương 4 trang 53)

- Làm cho nền kinh tế ổn định

- Tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế bước sang giai đoạn tăng trưởng mới.

Kết luận:8

Page 9: Trắc nghiệm bai ktvn

7. Trong giai đoạn 1991-2000, Nhà nước đã sử dụng chính sách tài khoá để

kích cầu

Đúng

Giải thích

- Giống câu 5

8. Chính sách tài khoá giai đoạn 1991-2000 vẫn còn bộc lộ những hạn chế

nhất định

Đúng

Giải thích

- Chương trình kích cầu trong chính sách tài khóa phát huy tác dụng còn

hạn chế… (trang 126)

- Hệ thống thuế còn nhiều khiếm khuyết. Cụ thể… (sgk – trang 127)

Kết luận:

9. Việc kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước giai đoạn 1991-2000 đã không

hạn chế được lạm phát ở Việt Nam

Sai

Giải thích

- Giai đoạn 86 – 90: tỷ lệ lạm phát cao (số liệu ở biểu 6.2 trang 121). Tỷ

lệ lạm phát trung bình 351,6%

- Giai đoạn 91 – 00: tỷ lệ lạm phát hầu hết được duy trì ở 1 con số, trừ

1991 là 67,5% (số liệu ở biểu 6.5 trang 125). Tỷ lệ lạm phát trung bình

giai đoạn 91 – 95 là 16,2% và giai đoạn 96 – 00 là 3,6%.

Kết luận:

9

Page 10: Trắc nghiệm bai ktvn

10. Việc kiểm soát chặt chẽ thâm hụt ngân sách giai đoạn 1991-2000 đã thu

được những kết quả khả quan

Đúng

Giải thích

- Quản lý thâm hụt ngân sách nhà nước:

+ Thực hiện luật ngân sách nhà nước ban hành ngày 20/3/1996: nêu nd

cụ thể (sgk – tr 125)

+ Cắt giảm đáng kể những khoản chi mang tính chất bao cấp cho tiêu

dùng, giảm các khoản bao cấp cho các doanh nghiệp nhà nước về vay

vốn đầu tư, xây dựng cơ bản, vốn lưu động, bù chênh lệch giá do bán

hàng theo giá cung cấp

+ Nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước: sgk – cuối trang

125.

- Kết quả (phần tác động tích cực trang 126)

+ kiểm soát lạm phát

+ đảm bảo thu chi ngân sách => thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (cao nhất

năm 1995 với 9,54% và thấp nhất năm 1999 là 4,77%), đưa nền kinh tế

thoát khỏi khủng hoảng

Kết luận:

11. Việc kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước giai đoạn 1991-2000 dã góp

phần tích cực vào kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

Đúng

Giải thích

10

Page 11: Trắc nghiệm bai ktvn

- Kiểm soát chi tiêu: giảm thâm hụt ngân sách nhà nước (giống câu 10)

- Kết quả

+ tỷ lệ lạm phát giảm mạnh so với giai đoạn trước (86 – 90) và đa phần

được duy trì ở mức một con số trừ năm 1991 là 67,5% (số liệu ở biểu

6.5 trang 125)

Kết luận:

12. Trong giai đoạn 1991-2000, việc bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước đã có

sự thay đổi so với thời kỳ 1986-1990

Đúng

Giải thích

- Bù đắp ngân sách giai đoạn 86 – 90

+ chủ yếu dựa vào phát hành tiền, trung bình mỗi năm phút hành bù

đắp tới 59,1% mức thâm hụt ngân sách, … (số liệu đầu trang 122)

+ tác động tiêu cực tiền tệ: lạm phát cao… (lấy số liệu ở biểu 6.2 trang

121)

- Bù đắp ngân sách giai đoạn 91 – 00

+ thực hiện luật ngân sách (sgk – đầu và cuối trang 125)

+ Bù đắp thâm hụt ngân sách thông qua việc phát hành trái phiếu, tín

phiếu kho bạc, trái phiếu công trình và vay ưu đãi nước ngoài.

+ tác động tích cực: kiểm soát lạm phát, đảm bảo thu chi ngân sách =>

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (cao nhất năm 1995 với 9,54% và thấp

nhất năm 1999 là 4,77%), đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng…

Kết luận:

11

Page 12: Trắc nghiệm bai ktvn

13. Trong giai đoạn 2001-2005, việc thực hiện chính sách tài khoá vẫn bộc lộ

những hạn chế nhất định

Giống câu 4. Các bạn xem lại câu này và và câu 4 xem có giống nhau thật

không nhé Chương 7:

1. Đến trước tháng 3/1989, chính sách lãi suất thực âm và lãi suất cho vay có

sự phân biệt theo thành phần kinh tế đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động

của các ngân hàng.

Đúng. Trang 140

- Lãi suất thực âm là gì ?

- Thực trạng và hậu quả ( chép từ chỗ Đặc trưng của giai đoạn trước … đến

hết phần 1. )

2. Chính sách lãi suất thực âm trước tháng 3 năm 1989 là một trong những

nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã và làm cản trở sự phát triển của các

thành phần kinh tế

Tương tự câu 1.

3. Chính sách lãi suất thực dương giai đoạn 1989-1991 đã làm tăng khả năng

thu hút vốn trong dân cư

- Lãi suất thực dương là gì?

- Số liệu chép ở trang 141

Số dư tiền gửi tiết kiệm tăng lên tức thì. Trong vòng 10 tháng kể từ …… 6,7%

GDP vào cuối năm 1989.

4. Giai đoạn 1999-2003, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp cụ thể

thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ

- Cắt giảm lãi suất 12

Page 13: Trắc nghiệm bai ktvn

- Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc

- Giảm lãi suất tái suất tái cấp vốn

- Nới lỏng điều kiện cung ứng tín dụng.

Chú ý lấy số liệu trong sách ở trang 146 - 147

5. Việc điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn 2004-2006 đã dần dần tuân theo

nguyên lý của cơ chế thị trường

Trang 151 đoạn 2.

( chép từ chỗ tuy nhiên chính sách tiền tệ của NHNN đã ngày càng mang

tính thị trường hơn các công cự quản lý gián tiếp đã được sử dụng linh hoạt

hơn …. Dến hết đoạn ). Cần xem lại.

6. Thực thi chính sách lãi suất hợp lý trong giai đoạn 1989-1998 đã có tác

động tích cực đến kinh tế Việt Nam

Đúng. 2 ý.* Việc thực hiện :

- Thực hiện chính sách lãi suất thực dương. ( lãi suất cho vay > lãi suất tiền gửi > tỉ lệ lạm phát ). + NHNN quy định khung lãi suất của NHTM đối với nền kinh tế. ( lãi suất tối thiểu đối với tiền gửi và lãi suất tối đa đối với tiền vay )+ Lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suât huy động bình quân để

- + Đối với ngoại tệ, NHNN quy định lãi suất cho vay tối đa, còn NHTM tự quyết định lãi suất huy động trên cơ sở lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế và cung – cầu vốn ngoại tệ trong nước.

- Từ ngày 1/1/1996, NHNN bãi bỏ quy định sàn lãi suất tiền gửi, chỉ quy định trần lãi suất cho vay và mực chênh lệch 0.35%/tháng. Trần lãi suất cho vay được pb thành: + Trần lãi suất cho vay ngắn hạn+ Trần lãi suất cho vay trung, dài hạn+ Trần ls cho vay trên địa bàn nông thôn+ Trần ls cho vay của quỹ tín dụng đối với các thành viên

13

Page 14: Trắc nghiệm bai ktvn

- Bãi bỏ thuế doanh thu ngân hàng, các NHTM cắt giảm chi phí kinh doanh làm giảm mặt bằng ls chung

Thu hẹp chênh lệch giữa ls cho vay trung và dài hạn thường thấp hơn ls cho

vay ngắn hạn.

Ý nghĩa tác động: khuyến khích đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị phát

triển sx hàng hóa và thúc đẩy tăng trưởng kt. (cần bổ sung )

7. Việc điều hành chính sách tiền tệ giai đoạn 2004-2006 đã dần dần tuân theo

nguyên lý của cơ chế thị trường ( trùng câu 5 )

Chương 8:

1)Xã hội hoá giáo dục - đào tạo là vấn đề mới trong chủ trương, đường lối giáo dục

- đào tạo ở Việt Nam trong những năm đổi mới

Trả lời:Đúng thể hiện ở:

-Thời kì đổi mới: Sự ra đời của nền kinh tế nhiều thành phần, chế độ bao cấp dần

dần bị xoá bỏ, nhiều dịch vụ không còn miễn phí nữa (đây là ý chung về đổi mới),

trong đó có vấn đề mới trong chủ trương, đường lối giáo dục-đào tạo:

+)Trước đổi mới: Chi phí cho việc học tập là do nhà nước chi trả

+)Sau đổi mới: Quyết định số 44/HĐBT ngày 24/04/1989 về việc thu một phần

học phí trong giáo dục phổ thông, từ đó bắt đầu tiến trình xã hội hoá giáo dục.

Nghị quyết số 90/CP ngày 21/08/1997 về phương hướng và chủ

trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, tạo điều kiện để phát triển

các loại trường, lớp bán công dân lập, tư thục( nội dung của chính sách xã hội hoá

giáo dục)

2) Chính sách xã hội hoá giáo dục - đào tạo ở nước ta những năm đổi mới vẫn còn

bộc lộ những hạn chế

14

Page 15: Trắc nghiệm bai ktvn

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

-Xã hội hoá giáo dục chậm do chưa ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp

quy về cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn:

+)Chỉ tiêu định hướng cho năm 2010 ở bậc Đại học, Cao đẳng phải có 40%

sinh viên học các trường ngoài công lập nhưng đến năm học 2006-2007 con số này

mới chỉ đạt 12,87%, so với năm 2004 chỉ nhích lên 2%.

+)Đến nay trong tổng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp, số học sinh

trường công lập vẫn chiếm gần 90%,số học sinh các trường bán công, dân lập chỉ

chiếm hơn 10%.

-Sự yếu kém trong quản lý cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan để quản lý các

cơ sở ngoài công lập:

+)Không phải lúc nào đầu tư cũng nhằm mục đích phát triển giáo dục hay chất

lượng cao

+) Quá trình diễn ra không đồng đều

3)Chính sách xã hội hoá giáo dục đã đóng góp đáng kể vào những thành tựu của

ngành trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

-Thành tựu của xã hội hoá giáo dục:

+)Quy mô các trường ngoài công lập ngày càng được mở rộng, đặc biệt là khu

đô thị. Đến nay cả nước có tới 75 trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập.

+)Gánh nặng chi phí cho ngành giáo dục được chia sẻ, các nguồn tài chính

ngoài ngân sách nhà nước chiếm khoảng 25% nguồn tài chính cho giáo dục, trong

đó học phí và đóng góp xây dựng trường là 22%.

-Đóng góp vào thành tựu chung của ngành giáo dục:Công tác xã hội hoá giáo dục

có ảnh hưởng tích cực tới toàn ngành, có tác động tới các chỉ tiêu:15

Page 16: Trắc nghiệm bai ktvn

+)Phổ cập giáo dục:Công tác xã hội hoá giáo dục làm cho tỷ lệ phổ cập giáo

dục tăng cao:98% các huyện, xã đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ năm 2000.

+)Quy mô giáo dục- đào tạo ngày càng được mở rộng: Việc có thêm nhiều

trường học làm cho tỷ lệ người đi học trên tổng số dân vào loại cao so với các

nước trong khu vực: bình quân 10 nghìn dân thì có 2,84 nghìn người đi học.

4)Các doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ yếu trong việc giải quyết việc làm

cho người lao động, do đó nhà nước luôn tạo mọi điều kiện để phát triển

Trả lời: Sai vì:

-Các doanh nghiệp quốc doanh không giữ vai trò chủ yếu trong việc giải quyết việc

làm cho người lao động:

+)Năm 2005, khu vực nhà nước chiếm 39% GDP và 9,6% tổng số việc làm

trong khu vực công nghiệp trong khi đó, khu vực ngoài quốc doanh nội địa

chiếm 46%GDP và 88,8% tổng số việc làm.Như vậy vai trò chủ yếu thuộc

về doanh nghiệp ngoài quốc doanh chứ không phải là doanh nghiệp quốc

doanh.

+) Hơn nữa trong các doanh nghiệp quốc doanh còn có nhu cầu giải quyết việc

làm:Do quá trình cổ phần hoá và cơ cấu lại các doanh nghiệp quốc doanh

dẫn đến nhiều lao động trở nên có nguy cơ thất nghiệp và cần được giải

quyết việc làm,tỷ lệ này là khoảng 18,5%

-Nhà nước khuyến khích phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chứ không

phải là các doanh nghiệp quốc doanh:

+)Khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh phát triển bắt đầu bằng Nghị quyết

16NQ/TW năm 1988.Ban hành các Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư

nhân( 1990), Luật khuyến khích đầu tư trong nước,Luật Doanh

16

Page 17: Trắc nghiệm bai ktvn

nghiệp(2005), Luật Đầu tư( 2005)… đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu

tư,thành lập doanh nghiệp.

+) Tạo lập môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch , khuyến khích tinh

thần kinh doanh và làm giàu hợp pháp, làm cho môi trường hoạt động của

các doanh nghiệp được cải thiện rất nhiều.

5)Chính sách lao động việc làm của Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn

chế

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

- Tình trạng thiếu việc làm và dư thừa lao động đang trở nên ngày càng bức xúc,

đặc biệt ở khu vực nông thôn, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm:Từ

1990 đến 2005, khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng 10% nhưng lực lượng lao

động trong nông nghiệp chỉ giảm 7%.

-Việc thu thập thông tin về việc làm và đào tạo chưa có sự phối hợp giữa các bộ,

ngành nên thông tin đôi khi mâu thuẫn, không phù hợp với cơ chế thị trường.

-Chính sách kinh tế và giải quyết việc làm còn nhiều bất cập:Các chính sách của

chính phủ chưa đủ mạnh để hộ trợ và khái thác tiềm năng của khu vực ngoài quốc

doanh.

-Sự phát triển của các loại hình dịch vụ làm nảy sinh các vấn đề:lấn chiếm vỉa hè,

lề đường làm nơi buôn bán; hàng giả, hàng lậu gia tăng…

-Hệ thống hướng nghiệp và môi giới việc làm chưa phát triển và khả năng đóng

góp còn rất hạn chế

-Nguồn vốn của Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm có hạn, lại cho vay dàn trải,

thời hạn cho vay ngắn hạn chế tính hiệu quả của chương trình.Quỹ quốc gia hỗ trợ

việc làm sau 12 năm hoạt động mới đạt 2.200 tỷ đồng, 4 năm(2001-2004) bổ sung

mới 680 tỷ đồng.

17

Page 18: Trắc nghiệm bai ktvn

-Số vụ đình công tăng do chủ sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động.

-Dạy nghề rất quan trọng nhưng mới được quy định có tính nguyên tắc trong các

bộ luật lao động, luật giáo dục,chưa đi vào thực tế hiệu quả.

6)Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta hiện nay vẫn còn không ít hạn chế

cần khắc phục. Theo anh (chị) những hạn chế đó là gì?

Trả lời:

-Về chính sách bảo hiểm xã hội

+)Hoạt động còn nặng tính bao cấp nhà nước

+)Thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các cơ quan liên quan trong việc

tuyên truyền, giám sát các tổ chức thực hiện chính sách

+)Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội chưa rõ ràng, đặc biệt là

nguyên tắc tài chính

+)Tình trạng thất thu phổ biến

+)Tính pháp lý của các cơ quan chưa rõ ràng

+)Việc giải quyết quyền lợi người lao động phải qua nhiều khâu, nhiều

nơi,không thống nhất

+) Mức bồi thường tai nạn lao động còn khác nhau đối với cùng một loại hậu

quả do tai nạn gây ra.

+)Chưa có cơ chế thích hợp để giải quyết tốt nhất mối quan hệ 3 bên:Người

đóng bảo hiểm-Cơ quan bảo hiểm-cơ sơ khám bệnh

+)Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc ít có tính khả thi

+) Cổ phần hoá diễn ra chậm chạp

+) Cơ chế chi trả hiện nay chưa đảm bảo cho người nghèo tham gia bảo hiểm

xã hội

18

Page 19: Trắc nghiệm bai ktvn

-Về chính sách bảo trợ xã hội:

+)Các chương trình bảo trợ xã hội không đáp ứng được nhu cầu bảo trợ hay mức

độ phù hợp của công tác bảo trợ.

+)Sự phối hợp giữa các cơ quan như ngành lao động-thương binh xã hội,Bộ Tài

chính,Hội chữ thập đỏ,…chưa chặt chẽ.

+)Chưa có sự lồng ghép chính sách cứu trợ với chính sách kinh tế xã hội khác

+) Phần lớn các quỹ xã hội ở Việt Nam dành cho cựu chiến binh, thành viên của

các gia đình liệt sĩ hay thương binh, dành cho những người có đóng góp đặc biệt

cho cách mạng.

7)Chính sách bảo hiểm xã hội (bảo hiểm và bồi thường tai nạn lao động; bảo hiểm

y tế; bảo trợ xã hội) của Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ những bất cập

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

-Bảo hiểm xã hội vẫn còn nặng tính bao cấp nhà nước

-Thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các cơ quan liên ngành trong việc

tuyên truyền,giám sát, tổ chức thực hiện chính sách.

-Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội chưa được rõ ràng, đặc biệt là

nguyên tắc tài chính.

-Tình trạng thất thu còn phổ biến

-Tính pháp lý của các cơ quan bảo hiểm xã hội hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng.

-Chế độ thực hiện bồi thường tai nạn lao động còn qua nhiều kênh khác nhau làm

cho việc giải quyết quyền lợi không thống nhất, mức bồi thường khác nhau đối với

cùng một loại hậu quả do tai nạn xảy ra

-Chưa có cơ chế thích hợp giải quyết mối quan hệ ba bên: người đóng bảo hiểm-cơ

quan bảo hiểm y tế-cơ sở khám chữa bệnh

19

Page 20: Trắc nghiệm bai ktvn

-Quỹ dự phòng trơ cấp mất việc ít có tính khả thi, quá trình cổ phần hoá diễn ra

chậm chạp

Chương 9:

1)Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ta (không tạo ra) những cơ hội cho Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay

Trả lời: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra các cơ hội cho Việt Nam, cụ thể ở những

điểm sau:

-Tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút được nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài

-Cho phép Việt Nam khai thác được lợi thế của nước ngoài về kỹ thuật, công

nghệ và quản lý

-Việt Nam có cơ hội tham gia vào các quá trình phân công lao động quốc tế

-Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ

-Giúp Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc

hoạch định chính sách thương mại toàn cầu

-Thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, đảm bảo cho tiến trình cải cách đồng bộ

hơn, có hiệu quả hơn.

-Giúp tăng cường thực lực, bảo đảm ổn định xã hội, an ninh quốc phòng và nâng

cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân.

2)Đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế gây ra nhiều thách thức đối với kinh tế Việt

Nam trong thời kỳ đổi mới

Trả lời: Đúng vì:

-Việt Nam có xuất phát điểm thấp khi hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là điểm

không thuận lợi khi tham gia các cam kết quốc tế và sức ép cạnh tranh từ bên

20

Page 21: Trắc nghiệm bai ktvn

ngoài.Một số nước trong khu vực có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam 10-25

năm, nên có cơ hội chủ động hơn về công nghệ

-Hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế của Việt Nam còn nhiều bất cập, nhiều

điểm chưa tương thích với nhu cầu hội nhập

-Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế còn hạn chế: Đối với các nước, nhiều

người cho rằng hội nhập sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn, còn ở Việt Nam đa số chỉ nhìn

thấy bất lợi.Có đến 90% doanh nghiệp Viêt Nam mơ hồ về hội nhập.

-Thách thức về khả năng cạnh tranh của Việt Nam cả 3 cấp độ là cạnh tranh sản

phẩm, cạnh tranh doanh nghiệp, cạnh tranh quốc gia.

-Tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế chưa cao.

-Hội nhập cũng là một thách thức đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản

lý.

-Công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế(đặc

biệt là các quy định của Tổ chưc thương mại thế giới cũng như cam kết của Việt

Nam) chưa thực sự hiệu quả và chưa rộng khắp.

-Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ

an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,

chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền…

3)Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nhân tố tích cực thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế

Trả lời: Đúng vì:

( phần này trong giáo trình không có nên mình cũng không biết nên viết thế nào,

tại cô giáo mình bảo không có gì được chém ra cả, phải dựa vào giáo trinh, mọi

người xem câu này làm thế nào nhá)

21

Page 22: Trắc nghiệm bai ktvn

4)Hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm tăng sức ép đối với nền kinh tế Việt Nam

trong phát triển

Trả lời: Đúng vì:

-Hội nhập kinh tế quốc tế làm thị trường trong nước càng ngày càng phụ thuộc

vào thị trường thế giới:Chính vì thế, một sự thay đổi nhỏ trong thị trường thế giới

sẽ kéo theo sự thay đổi của thị trường trong nước, khi đó nếu các doanh nghiệp

không thích ứng kịp rất dễ bị thua lỗ.

-Các định chế quốc tế có khả năng chi phối lớn các quốc gia:Khi gia nhập thị

trường thế giới thì phải tuân theo những nguyên tắc chung, phải thực hiện nghĩa vụ

và quyền lợi của một thành viên, phải điều tiết chính sách của mình cho phù hợp.

-Nước ta có thẻ trở thành lá bài chính trị của các nước lớn:Sự phát triển kinh tế

có thể sẽ đị chệch hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang theo đuổi.

-Xuất phát điểm của Việt Nam khá thấp so với các nước khác, vì vậy muốn phát

triển đồng đều như họ, chúng ta phải cố gắng rất nhiều, phải có bước đi xa hơn mới

có thể đuổi kịp họ nếu không sẽ ngày càng lạc hậu

-Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp

nước ngoài chưa cao làm cho hàng hoá của Việt Nam khó bán chạy trên thị trường

thế giới, ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình chung kinh tế nước ta.

-Sức ép về vấn đề môi trường khi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào các hoạt động kinh tế trong nước, đó cũng là mối lo ngại lớn nhất của chúng ta trong quá trình hội nhập.

5)Nguồn thu thuế cho ngân sách quốc gia có thể bị giảm sút khi Việt Nam đẩy

mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và thuế nhập khẩu bị cắt giảm

Trả lời: Đúng vì:

-Nguồn thu thuế cho ngân sách quốc gia có thể bị giảm sút do :

22

Page 23: Trắc nghiệm bai ktvn

+)Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cùng với đó là các diễn đàn kinh tế:

WTO,ASEAN,APEC, chúng ta phải chấp nhận giảm thuế suất đối với các hàng

hoá nhập khẩu.

+) Lượng thu thuế thu được do tăng doanh thu trong nước vẫn chưa bù đắp được

lượng thiếu hụt do giảm thuế nhập khẩu.

6)Năng lực cạnh tranh của VN trên các cấp độ còn nhiều yếu kém là thách thức lớn

trong quá trình hội nhập.

Trả lời: Đúng vì:

Năng lực cạnh tranh của Việt Nam ở cả 3 cấp độ: doanh nghiệp, sản phẩm, quốc

gia còn yếu kém là thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

-Cấp độ doanh nghiệp:

+) Từ năm 2000 đến năm 2004, hai chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất và tỷ suât lợi nhuận trên doanh

thu đều thấp:Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các doanh nghiệp vốn đầu tư nước

ngoài chỉ 13% năm 2004, các doanh nghiệp nhà nước là 3,1%, doanh nghiệp ngoài

nhà nước là 1,6%.Xét chung toàn bộ nền kinh tế thì tỷ suât lợi nhuận bình quân

trên vốn giai đoạn 2000-2004 chỉ 4,85%

-Cấp độ sản phẩm:

+) Hàng hoá sản xuất trong nước:Chúng ta có thế mạnh cạnh tranh ở một số sản

phẩm nhưng đa số là các sản phẩm thu được trên cơ sở khai thác các thế mạnh như

tài nguyên và lao động, trong khi một số sản phẩm đang phải cạnh tranh mạnh với

hàng nhập khẩu:phân bón, bánh kẹo,… và một số sản phẩm không thể cạnh tranh

và phụ thuộc vào nước ngoài: sắt thép,giấy, ximăng,…

+) Hàng hoá xuất khẩu: Tỷ lệ giá trị xuất khẩu trong giá trị sản xuất của Việt

Nam liên tục tăng qua các năm nhưng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới

23

Page 24: Trắc nghiệm bai ktvn

còn hạn chế,nhiều mặt hàng kim ngạch tăng chủ yếu dựa vào biến động giá,hàng

nhập khẩu còn phụ thuộc lớn vào đầu vào nhập khẩu.

+) Hàng hoá trong nước:Tính trung bình giá hàng công nghiệp trong nước cao

hơn 30-40% so với giá hàng hoá nước ngoài trên thị trường

-Cấp độ quốc gia:Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF về cạnh tranh toàn cầu, năng

lực cạnh tranh của Việt Nam còn thấp nhưng trong những năm gần đây đã có sự

thay đổi: năm 2010, Việt Nam đứng thứ 59/139 nước xếp hạng.

7)VN có điểm xuất phát thấp là thách thức lớn trong quá trình hội nhập

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

-Việt Nam có điểm xuất phát thấp: Chúng ta mới tiến hành cải cách từ năm 1986,

khi đó nền kinh tế mới thực sự phát triển, chậm hơn rất nhiều so với các nước

trong khu vực và trên thế giới.Một số nước trong khu vực có trình độ phát triển

kinh tế đi trước Việt Nam từ 10-25 năm.

-Điều này ảnh hưởng lớn tới Việt Nam trong quá trình hội nhập:

+)Công nghệ lạc hậu và hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ rất khó khăn trong

việc thu hút đầu tư nước ngoài.

+) Là nước nhập cuộc sau,Việt Nam phải thực hiện các cam kết ở mức độ cao

hơn, tranh chấp thương mại phức tạp hơn, các rào cản thương mại bất định hơn.

+) Trên thế giới, sự phân phối lợi ích toàn cầu hoá không đều, những nước kinh tế

phát triển thấp được hưởng ít lợi hơn.

8)Tất cả các chủ thể của nền kinh tế đều chịu tác động tiêu cực của hội nhập

KTQT.

Trả lời: Sai vì:

Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có ba chủ thể:nhà nước, doanh

nghiệp, người tiêu dùng.Lợi ích và bất lợi của các chủ thể là khác nhau, không thể 24

Page 25: Trắc nghiệm bai ktvn

nói tất cả các chủ thể đều chịu tác động tiêu cực, cũng không thể nói tất cả các chủ

thể được hưởng những tác động tích cực:

- Nhà nước: Lợi ích trực tiếp của nhà nước là nguồn thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm

sút, nếu như không tác động kích thích tăng buôn bán quốc tế thì số lượng thuế thu

được do tăng doanh thu không bù đắp được sự cắt giảm thu do giảm thuế suất.

-Doanh nghiệp: Chịu hai loại tác động: được lợi do tăng được khả năng cạnh tranh

về giá cả, và chịu sức ép về cạnh tranh lớn hơn do xoá bỏ thuế quan.

-Người tiêu dùng: Được lợi do giá cả hàng hoá rẻ hơn và chủng loại, chất lượng

hàng hoá phong phú, đa dạng hơn.

9)Trong quá trình hội nhập, thị trường trong nước ngày càng phụ thuộc vào thị

trường thế giới.

Trả lời: Đúng vì:

-Thị trường trong nước của các quốc gia được lưu thông với thị trường thé giới,

mọi sự thay đổi của thị trương thế giới đều tác động đến thị trường trong nước, và

ngược lại, nhưng tác động của bên ngoài vào trong nước lớn hơn.

-Quan hệ phụ thuộc chặt chẽ giữa thị trường quốc gia và thị trường thế giới thông

qua các hoạt động thương mại, đầu tư, tài chính ngày càng gia tăng mạnh mẽ.Quá

trình này bắt buộc các quốc gia đều tham gia vào thị trường thế giới theo một kiểu

thị trường thống nhất, một sân chơi chung cho mọi nền kinh tế.

-Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia phải chấp nhận và tuân theo các

quy định chung, vì thế thị trường chịu những sự điều chỉnh từ thế giới nên ở mỗi

nước vai trò tự quyết bị giảm xuống.

Chương 10

1. Mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn chưa có nhiều thay đổi

so với thời kỳ trước đổi mới

25

Page 26: Trắc nghiệm bai ktvn

Sai (tr254)

- Hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ là đột phá lớn nhất

làm thay đổi cơ bản hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta

trong thời kỳ đổi mới

- Các htx kiểu cũ chuyển dần nội dung hoạt động…

- Những htx thực hiện đúng theo Luật Htx thì hoạt động tương đối tốt.

Những nơi htx kiểu cũ ko chuyển đổi được thì chỉ tồn tại 1 cách hình

thức hoặc tự tan rã, giải thể => Htx hoạt động hiệu quả hơn

- Ngoài ra còn có hình thức tổ hợp tác

2. Hiện nay ở Việt Nam, mô hình hợp tác xã nông nghiệp đã có nhiều thay đổi

so với thời kỳ trước đổi mới

Đúng (tr254, giải thích như câu 1)

3. Trong thời kỳ đổi mới, sự thay đổi về hình thức tổ chức sản xuất nông

nghiệp có tác động tích cực đối với sự phát triển sản xuất

Đúng

- Nêu các thay đổi

- Kinh tế hộ phát triển theo hướng SX hàng hóa

- Nêu một số số liệu về hiệu quả hoạt động của htx và tổ hợp tác

4. Xuất khẩu nông sản Việt Nam tuy tăng nhanh trong thời kỳ đổi mới nhưng

vẫn bộc lộ nhiều hạn chế

Đúng

- Tăng nhanh : số liệu tr270

- Hạn chế: Năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của

nhiều loại nông sản thấp (tr271)

26

Page 27: Trắc nghiệm bai ktvn

5. Vai trò của hộ nông dân trong sản xuất theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ

Chính trị ( 4/1988) có thay đổi so với nội dung của Chỉ thị 100/CT của Ban

Bí thư (1/1981)

Đúng

- Nêu nội dung của chỉ thị 100/CT (cuối tr253). Chỉ thị này chưa thiết lập

đầy đủ quyền làm chủ của hộ nông dân và công nhân nông nghiệp

- Nội dung nghị quyết 10 của Bộ Chính trị => khác và là đột phá (tr254)

6. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã làm thay đổi căn bản vị thế của kinh tế

hộ gia đình.

Đúng (tr254)

- Hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ…

- So sánh khoán 10 và khoán 100

CHƯƠNG 11:

1. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế cả về số lượng và chất lượng ngành công nghiệp Việt Nam

thời kỳ đổi mới

Đúng

- Nêu sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế (tr301)

- Phát triển về số lượng: nêu số liệu về vốn đầu tư (tr292), giá trị sx công

nghiệp (tr294),…

- Phát triển về chất lượng: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp (tr297)

27

Page 28: Trắc nghiệm bai ktvn

2. Trong những năm đổi mới, tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP ngày

càng tăng lên

Đúng (cuối tr296)

- Xem thêm số liệu tr57: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 23,7%

lên 39,7% trong giai đoạn 1991 – 2008

3. Phát triển công nghiệp nước ta trong thời kỳ hội nhập cũng đặt ra nhiều

thách thức

Đúng

- Liệt kê các thách thức tr305

4. Sự biến đổi về tỷ trọng kinh tế nhà nước trong cơ cấu GDP xét theo thành

phần kinh tế đã làm suy giảm vai trò của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.

Sai

- Biến đổi thế nào (lấy số liệu ở biểu 11.7 tr301 giáo trình để minh hoạ)

- Đánh giá vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước (xem đầu tr302)

CHƯƠNG 12

1. Sự phát triển của kinh tế dịch vụ góp phần quan trọng giải quyết việc làm,

thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư

Đúng (tr317)

- Mang lại nhiều cơ hội việc làm và gia tăng thu nhập cho người lao động.

Giảm thiểu sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư trong xã hội

28

Page 29: Trắc nghiệm bai ktvn

- Các dịch vụ sự nghiệp và quản lý hành chính công phần lớn do Nhà nước

cung cấp nên yếu tố công bằng xã hội được đặt lên hàng đầu => phát triển

dịch vụ tác động tích cực đến đảm bảo công bằng XH

- Dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa trực tiếp nâng cao chất lượng cuộc sống của

nhân dân

- Tác động đến giữ gìn vệ sinh môi trường

2. Kinh tế dịch vụ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

trong thời kỳ đổi mới

Đúng

- Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP (xem cuối tr324)

- Đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP (xem cuối tr325)

- Ngoài ra XK dịch vụ góp phần thu thêm ngoại tệ

3. Xã hội hoá dịch vụ công ở nước ta trong những năm đổi mới vẫn còn nhiều

hạn chế

Đúng (liệt kê các hạn chế ở đoạn 2 tr329)

4. Hạn chế của xã hội hoá dịch vụ công ở Việt Nam trong những năm đổi mới

là do nhiều nguyên nhân

Đúng (liệt kê ở đoạn 3 tr329)

5. Kinh tế dịch vụ góp phần nâng cao hiệu quả của các khu vực kinh tế khác

trong nền kinh tế

Đúng (tr316)

6. Việc phát triển kinh tế dịch vụ trong thời kỳ đổi mới vẫn chưa tương xứng

với tiềm năng của nó.

Đúng

29

Page 30: Trắc nghiệm bai ktvn

- Phát triển dưới mức tiềm năng, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế chậm được cải

thiện (tr330)

+ Kế hoạch 1996 – 2000 và con số thực tế (tr318)

+ Tỷ trọng các phân ngành dịch vụ trong GDP chưa có nhiều biến đổi.

Nhiều phân ngành có tỷ trọng lớn lại có tốc độ tăng trưởng thấp. Có phân

ngành có tốc độ tăng trưởng cao lại chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa phát huy hết

tiềm năng (tr320)

+ Diễn biến tăng trường của các dịch vụ chất lượng cao ở dưới mức tiềm

năng và chưa tương xứng (tr321)

+ Công tác xã hội hóa dịch vụ công còn nhiều hạn chế

7. Trong những năm đổi mới, phát triển kinh tế dịch vụ còn hạn chế là do

nhiều nguyên nhân.

Xem câu 4

Chương 13:

1)Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong những năm đổi mới vẫn còn

không ít hạn chế

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

- Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu chưa cao và còn nhiều tự phát thiếu ổn định.

- Xuất khẩu thô, gia công xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng lớn và hiệu quả xuất khẩu

còn thấp: Mặc dù có sự chuyển dịch tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế biến sâu,

nhưng cho đến nay xuất khẩu thô vẫn chiếm chủ yếu đến 60% tổng kim

ngạch.Việc xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào các mặt hàng khoáng sản, nông, lâm, thuỷ

sản, các mặt hàng công nghiệp chế biến mới chỉ mang tính chất gia công.

30

Page 31: Trắc nghiệm bai ktvn

- Khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới còn

thấp.Nhiều vụ kiện gần đây ảnh hưởng nhiều đến khả năng xuất khẩu của Việt

Nam: Hàng hoá Việt Nam có mặt trên một trăm nước nhưng khả năng cạnh tranh

chưa cao, bị yếu thế trước hàng hoá Trung Quốc, Thái Lan,…Nhiều vụ kiện trên

thị trường Mỹ, EU đã gây nhiều thiệt hại cho Việt Nam.

- Chưa khai thác hết các tiềm năng xuất khẩu của khu vực ngoài nhà nước.Tỷ

trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài có tăng nhưng vẫn

còn thấp: năm 1998 mới chỉ đạt 21%, năm 2008 tăng lên 58%.

-Nhập siêu cao và bất hợp lý, năm 2008 tỷ lệ nhập siêu là 27,5% vẫn còn cao

-Cơ cấu thị trường chuyển biến chậm: Thị trương châu Á chiếm 77,5% giá trị

xuất nhập khẩu, trong khi thị trường các châu lục khác tỷ trọng còn nhỏ bé.

-Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại có chiều hướng gia tăng.

2)Xuất khẩu của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã đạt được những thành tựu

đáng kể

Trả lời: Đúng thể hiện ở:

-Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm: Kim ngạch xuất khẩu năm

1990 tăng gấp đôi so với năm 1985, năm 1992 lần đầu tiên Việt Nam đạt mức cân

bằng trong kim ngạch xuất nhập khẩu.Nếu so sánh năm 2008 với năm 1986 thì

xuất khẩu tăng 79 lần.Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP có xu hướng ngày

càng tăng, những năm gần đây đạt trên 50%.

- Mặt hàng xuất khẩu đa dạng và chất lượng hàng xuất khẩu được chú ý nâng cao

theo nhu cầu của thị trường xuất khẩu:năm 1997, gạo xuất khẩu đứng thứ 2 thế

giới, cà phê đứng thứ 4 thế giới.Năm 2005, có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim

ngạch trên 1 tỷ USD: dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, gạo, sản phẩm gỗ, điện

tử máy tính và cà phê.

31

Page 32: Trắc nghiệm bai ktvn

- Chất lượng hàng xuất khẩu đã nâng lên đáng kể, bước đầu tạo ra tính cạnh tranh

của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới, đồng thời gây tác động tích cực tới

chất lượng sản phẩm sản xuất trong nước.

-Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi tích cực: hàng chế biến và chế biến sâu

năm 1997 chiếm khoảng 40% đến năm 2008 đã lên tới 52,7% so với tổng kim

ngạch xuất khẩu.Nhóm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 1997 là

64,74% đến năm 2004 đã lên tới 73,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

-Thị trường xuất khẩu đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng và định hình

rõ thị trường trọng điểm:Trước năm 1991, hoạt động xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc

vào Liên Xô, sau đó chuyển sang thị trường Châu Á-Thái Bình Dương, hiện nay

thị trường này chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của ta.Nhiều thị trường mới

được khai thác như: Mỹ, Ôxtralia, Châu Phi,…

-Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài nhà

nước đã có mức tăng trưởng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim

ngạch xuất khẩu: Nếu như thời kì 1988-1991 nhóm này chỉ mới xuất khẩu được 51

triệu USD thì năm 1995 đã tăng lên tới 440 triệu USD và năm 1998 đạt 2 tỷ USD

với tỷ trọng khoảng 20%.

CHƯƠNG 14

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong những năm qua còn bộc lộ

những hạn chế

Đúng

Giải thích (sgk – trang 396)

- Do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiến hành theo cơ chế

thị trường, các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm hơn so với

32

Page 33: Trắc nghiệm bai ktvn

nước nhận đầu tư, nên trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng có thể

gây ra thua thiệt cho các nước nhận đầu tư

- Nước nhận đầu tư không chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư thiep

ngành cũng nhưng theo vùng lãnh thổ trên nước mình.

Kết luận:

2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh

tế nước ta trong những năm đổi mới

Đúng

Giải thích (sgk trang 383 – câu này tớ copy của Ngọc )

- Bổ sung thêm nguồn lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội

+ 1991 – 1995

+ 1999 – 2006

+ 2007, 2008

+ Các doanh nghiệp này có trình độ công nghệ và trình độ quản lý cao

Năng suất lao động cao, tạo ra 16 – 17% GDP

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa

+ Tạo ra một số ngành công nghiệp mới

+ Chiếm tỷ trọng cao trong nhiều ngành công nghiệp

+ Thúc đẩy hình thành hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, góp

phần phân bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư

- Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu

+ Giá trị XK của các doanh nghiệp có FDI các giai đoạn (sgk)

+ Tỷ trọng XK so với doanh thu các giai đoạn (sgk)

33

Page 34: Trắc nghiệm bai ktvn

- Tạo việc làm, góp phần đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

+ Đến năm 2008 tạo ra 1,4 triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm

gián tiếp

+ Tạo điều kiện thuận lợi để lao động VN tiếp cận phương thức quản lý,

công nghệ hiện đại ở trình độ cao

Người VN dần thay thế người nước ngoài đảm nhận những vị trí quan trọng

- Góp phần tăng thu ngân sách và cải thiện một số cân đối lớn

+ Thông qua đóng thuế và các khoản thu có tính chất thuế (số liệu các giai

đoạn)

Giảm bội chi ngân sách nhà nước

+ Góp phần cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế

+ Kết hợp tốt hơn tăng trưởng kinh tế với phát triển

3. Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm đổi

mới có nhiều khó khăn (hoặc có những thuận lợi)

Đúng

Giải thích (nêu những khó khăn hoặc thuận lợi, tớ trộm luôn của Ngọc phần

này nhé )

Thuận lợi (theo sgk)

- Thứ nhất,… (đây là một trong những thuận lợi lớn nhất)

- Thứ hai,…

- Thứ ba,… (số liệu: dân số VN gần 88 triệu người)

- Thứ tư,… (số liệu: đường bờ biển dài >3000km)

34

Page 35: Trắc nghiệm bai ktvn

- Thứ năm,… (1 đảng => ít bạo loạn => tạo tâm lý an toàn về tính mạng, về vốn,

… cho nhà đầu tư)

Khó khăn (theo sgk)

- Thứ nhất,… (NX về các yếu tố điện, đường, trường, trạm)

- Thứ hai,… (NX về văn bản pháp luật, thủ tục hành chính, chưa có các biện

pháp nghiêm khắc xử lý các vi phạm về hàng nhái hàng giả bảo vệ lợi ích của

nhà đầu tư)

- Thứ ba,… (thiếu quản lý cấp cao, xem thêm chương 2 để NX về lao động)

- Thứ tư,…

35