Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
• SUY HÔ HẤP CẤP là một cấp cứu thường gặp (~30%) trong
cấp cứu nói chung và 5% trong cấp cứu tim mạch...
• Hỗ trợ hô hấp (thở mặt nạ, bóp bóng Ambu, đặt NKQ...) là
thường qui, tuy nhiên không dễ thực hiện trong nhiều trường
hợp (biến dạng mặt, gù vẹo, thanh môn cao hoặc phù thanh
môn, chảy máu đường thở...)
• Tiên lượng đường thở khó khăn lựa chọn phương pháp,
dụng cụ phù hợp, thể hiện tính chuyên nghiệp và quyết định
thành công trong kiểm soát đường thở khó.
11/2/2015 2
• ĐẶT NKQ KHÓ tại khoa Cấp cứu ~ 5% (*)
11/2/2015 4
• BÓP BÓNG AMBU KHÓ tại khoa GMHS chuẩn bị mổ cũng vào khoảng 5% (**)
• ĐẶT NKQ + BÓP BÓNG AMBU KHÓ: ~ 1/500- 1/10.000 (***)
• ĐẶT MẶT NẠ THANH MÔN KHÓ: không có số liệu, tại phòng mổ, thành công 92-97%
(***) Rose DK, Cohen MM. The airway: problems and predictions in 18,500 patients. Can J Anaesth 1994; 41:372.
(*)Walls RM, Brown CA 3rd, Bair AE, et al. Emergency airway management: a multi-center report of 8937 emergency
department intubations. J Emerg Med 2011; 41:347.
(**) Langeron O, Masso E, Huraux C, et al. Prediction of difficult mask ventilation. Anesthesiology 2000; 92:1229.
Thế nào là đường thở khó kiểm soát
Tiên lượng đặt NKQ bằng “LEMON"
Tiên lượng Bóp bóng Ambu khó bằng “MOANS"
Phác đồ thống nhất kiểm soát đường thở khó
5
Đường thở khó kiểm soát:
Là tình huống lâm sàng mà một chuyên gia gây mê
khó thông khí hỗ trợ qua tự nhiên hoặc cần dụng cụ
dẫn đường. Chuyên gia HSCC gặp khó khăn với thông
khí đường thở trên với mặt nạ hay đặt ống hoặc cả
hai.
Thông khí hỗ trợ khó: Độ bão hòa oxy không đạt được
90% mặc dù cung cấp thở mặt nạ hay bóp bóng.
Đặt ống khó
Khi chuyên gia gây mê đặt NKQ dùng đèn mà trên 3
lần thất bại
Khi nào chúng ta bối rối
Khó đặt
mặt nạ
thanh môn
Thông khí qua mặt nạ khó khăn
Đặt ống khó khăn
Vùng nguy hiểm
Hãy nhớ: can thiệp phẫu
thuật trên đường thở
không phải lúc nào cũng
sẵn sàng và dễ dàng!
Look externally Đánh giá theo luật 3-3-2
Evaluate the 3-3-2 rule Đánh giá theo luật 3-3-2
Mallampati Đánh giá điểm Mallampati
Obstruction? Có tắc nghẽn hay không?
Neck mobility. Khả năng di động của cổ
• Béo phì hay gầy: Khẩu kính cổ ( yếu tố tiên lượng chính trong béo phì )
• Cổ ngắn • Ngực (vú) quá lớn • Răng vẩu • Hàm giả • Bỏng • Chấn thương vùng mặt • Thở rít • Lưỡi phù nề • Vòm khẩu cái dài
• Tăng độ sâu cả trước và sau của xương hàm dưới và giảm khoảng cách chẩm- đội
• Hạn chế tầm vận động của cổ • Độ mở của miệng nhỏ • Bệnh lý khớp thái
dương hàm dưới
• 3 ngón tay lọt miệng
• 3 ngón tay tính từ cằm tới xương móng
• 2 ngón tay từ sàn miệng tới đỉnh của sụn giáp
• Nếu < 1 trong 3 khoảng này: NKQ khó
13
M- phân độ Mallampati Độ-I Độ-II
Độ-IV
màn hầu, vòm miệng, lưỡi gà, cột
bên thấy rõ, mềm mại. Độ-III
chỉ thấy màn hầu, vòm
miệng, lưỡi gà
Thấy màn hầu, vòm miệng Chỉ thấy một phần màn hầu
Đánh giá góc giữa đường ngang và cung răng trên-đốt đội
Mức I -->35° Mức 2 -->22-34° Mức 3 –> 12-21° Mức 4 < 12°
16
• Đo khoảng cách từ đỉnh cằm đến bờ trên sụn giáp khi ưỡn cổ tối đa (ko làm khi có chấn thương cs cổ).
• > 7 cm thường là NKQ dễ
• < 6 cm thường là NKQ khó
17
M-Mask seal: độ khít của bóng Ambu phụ thuộc đặc điểm miệng, râu, cằm, răng của bệnh nhân.
O-Obstruction/Obesity: mức độ tắc nghẽn và béo phì
A-Age: tuổi (<55)
N-No teeth: móm
S-Stiffness: độ cứng phản hồi khi bóp bóng
18
1. Rất thay đổi phụ thuộc vào những gì bạn có, tình huống cụ
thể (khó ở chỗ nào?) Và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
2. Trước khi ra quyết định hoặc đợi chỉ định, cần tiếp tục thông khí
cho bệnh nhân bằng mọi cách với oxy 100%
3. Xác định còn thời gian để thử các phương pháp hay cần can thiệp
cấp cứu đường thở?
4. Làm theo phác đồ, qui trình để xác định đường thở thất bại
5. Gọi hỗ trợ và chuẩn bị dụng cụ (mặt nạ thanh quản, máy nội soi...)
6. Mở khí quản tối thiểu
7. Đội phẫu thuật sẵn sàng
Được xác định khi bóp bóng ambu hoặc các dụng cụ hỗ trợ đường thở tự nhiên mà SpO2 lên được 90%. Trong khi các chức năng sống khác tương đối ổn định.
Chỉnh lại dụng cụ (lưỡi, đèn...)
Chỉnh lại vị trí
"Đổi tay"!
• Mặt nạ thanh quản và combitube liệu có đảm bảo thông khí?
• Đặt NKQ bằng Tracklight • Đặt NKQ qua nội soi • Đặt NKQ bằng Video Laryngosope • Đặt NKQ ngược dòng • Các dụng cụ hỗ trợ khác
Thông khí tốt hơn so với bóng Ambu
Tạm thời trong lúc chưa đặt được NKQ, không cần qua thanh môn, chỉ cần đưa sâu áp vào thanh môn và bơm bóng chèn
Đặc biệt thích hợp trong cấp cứu ban đầu hoặc thông khí tạm thời trong NKQ khó
Nhược điểm: không sử dụng đc nếu phù nề thanh môn hoặc chấn thương hạ họng và đòi hỏi kích cỡ khác nhau
28
29
• Nếu thời gian cho phép • Cần chuyên gia kinh
nghiệm • Hạn chế trong nhiều
trường hợp
Bullard Rigid Fiberoptic Laryngoscope
Không nhìn Loại có thể nhìn
27
• Không cần dùng đèn, lưỡi
• Xác xuất thành công còn
tùy thuộc tình huống
Nòng dẫn đường
Nòng có đèn – Track light
dùng khi đèn soi thanh quản không quan sát được hết thanh môn, tỷ lệ thành công cao ngang với PP nội soi thanh quản.
• Tỷ lệ thành công cao
• Không có sẵn
• Tình trạng cắn ống, hạn
chế trong phù nề thanh
môn
• Nhiễm bẩn máy, tắc ống
soi
29
Sử dụng dẫn đường hình ảnh
• Kỹ năng đơn giản hơn
• Tỷ lệ thành công cao
• Đắt
• Hạn chế trong hẹp thanh
môn, chấn thương hạ họng 30
• Thông dụng bằng kim
nòng to (16-Gauge)
chọc qua màng nhẫn
giáp
• Một số nơi dùng canun
sắt cỡ 2.0 đầu nhọn
• Không sử dụng ở trẻ
dưới 6 tuổi
35
Mở khí quản tối thiểu vị trí đường trung bình
Hoặc rạch màng nhẫn giáp đặt tạm canun nhỏ
Nhanh
Thành công cao
Nhiều biến chứng
Cần đặt NKQ
Suy hô hấp nguy kịch
có
Thủ thuật cấp
không
Tiên lượng đường thở khó
có
>3 lần đặt NKQ bởi chuyên gia
Hỗ trợ thông khí tạm thời
thử đặt NKQ
thành công?
Duy trì thông khí tạm thời với SpO2>90%
Có
không đường thở thất bại
có
không
không có
Đường thở khó
không qui trình NKQ
Dự đoán đường thở khó
SPO2>90%? Gọi giúp đỡ
Thở hỗ trợ SPO2>90%?
Thở hỗ trợ có hiệu quả
Đường thở thất bại tiên lượng NKQ thành công?
Phác đồ trên
KT
“awake”
Qui trình NKQ SpO2>90%
NKQ mò
Nội soi
Mask thanh quản
khác
không
không
có
có
có
có
không