Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TS. Đặng Hùng Minh
Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh được nói đến từ đầu thế kỷ XVII
Năm 1838: Schleiden mô tả bệnh lý lắng đọng
bột, nhuộm màu iodine tương tự cellulose
Bệnh được nhiều người biết đến hơn trong những
năm 1950
Amyloidosis là thuật ngữ chỉ tình trạng lắng đọng
ngoài tế bào của các thành phần fibril có trọng
lượng phân tử thấp (hầu hết có trọng lượng phân
tử 5-25kD). Các fibril này là các tiền protein khác
nhau lưu hành trong máu. Hiện đã phát hiện được
ít nhất 30 tiền protein của người là các thành phần
của bệnh amyloid
Bệnh xuất hiện do một hoặc nhiều cơ chế:
Đột biến gen mã hóa cho các tiền protein bất thường có
xu hướng hình thành lên các Fibril trọng lượng phân tử
thấp
Các rối loạn di truyền ảnh hưởng trên mức độ hoặc sự
tích lũy của các tiền protein
Các rối loạn di truyền ảnh hưởng tới tình trạng viêm và
lắng đọng mạn tính các tiền protein
Fibril dạng amyloid phát triển từ các protein gặp
lỗi khi gấp chuỗi
Các protein lắng đọng ngoài tế bào và tập trung
lại thành dạng tinh bột
Có xu hướng lắng đọng gần các tế bào có đột
biến gây bệnh
Cơ chế đề xuất cho sự hình thành Fibril dạngamyloid
Gillmore J D , Hawkins P N Thorax 1999;54:444-451
Copyright © BMJ Publishing Group Ltd & British Thoracic Society. All rights reserved.
Amyloidosis hệ thống:. AL, AA và Aβ2m
Amyloidosis tại chỗ: AANF, Acys, AApoA1, Acal,
AiAPP
Hoặc
Amyloidosis nguyên phát: phát sinh từ một bệnh có rối
loạn chức năng tế bào miễn dịch: đa u tủy…
Amyloidosis thứ phát: xuất hiện như một biến chứng
của một số bệnh viêm mô mãn tính khác: da…
Bệnh amyloid gây ảnh hưởng trên nhiều bộ phận
khác nhau:
• Thận: đái protein niệu không triệu chứng, HC thận hư, bệnh
thận giai đoạn cuối
• Bệnh cơ tim: suy tim tâm thu, suy tim tâm trương
• Tiêu hóa: gan to kèm theo hoặc không lách to
• Bệnh da, cơ: thâm nhiễm amyloid ở cơ, lưỡi to, dày da, các
nốt dưới da
Lắng đọng khí phế quản: gây các biểu hiện ho,
khó thở, nói khàn…
Tràn dịch màng phổi mạn tính
Nốt tổn thương nhu mô phổi
Tăng áp động mạch phổi (hiếm gặp)
Cần khẳng định chẩn đoán dựa trên bệnh
phẩm sinh thiết
• Độ nhạy của sinh thiết: 57-85%
• Độ đặc hiệu: 92-100%
1. Duston MA, Skinner M, Meenan RF, Cohen AS. Sensitivity, specificity, and predictive value of abdominal fat aspiration for the diagnosis of amyloidosis. Arthritis Rheum 1989; 32:82.
2. Westermark P, Davey E, Lindbom K, Enqvist S. Subcutaneous fat tissue for diagnosis and studies of systemic amyloidosis. Acta Histochem 2006; 108:209.
3. van Gameren II, Hazenberg BP, Bijzet J, van Rijswijk MH. Diagnostic accuracy of subcutaneous abdominal fat tissue aspiration for detecting systemic amyloidosis and its utility in clinical practice. Arthritis Rheum 2006; 54:2015.
4. Dhingra S, Krishnani N, Kumari N, Pandey R. Evaluation of abdominal fat pad aspiration cytology and grading for detection in systemic amyloidosis. Acta Cytol 2007; 51:860.
Hiện chưa có điều trị đặc hiệu. Các điều trị chỉ bao
gồm:
• Điều trị các bệnh nhiễm trùng đi kèm
• Ghép tạng: khi có điều kiện
BN nam, 48 tuổi
Lý do vào viện: khó thở
Hút thuốc Lào 5 bao-năm. Bệnh phổi cách đây
1 năm,không rõ chẩn đoán
Bệnh diễn biến 1 năm nay: khó thở, ho khan. 1
tuần nay tình trạng khó thở tăng -> TT Hô hấp
BVBM
Không sốt, không hạch ngoại vi, không ban trên
da. Không phù
Phổi: RRPN 2 bên giảm, không có ran
CTM, Đông máu: BT
Khí máu động mạch: pH 7,288. PCO2:
45,5mmHg. PO2: 107,1mmHg. HCO3:
21,3mmHg. SaO2: 97,2mmHg.
CRP: 0,2 mg/dl.
HIV, HBsAg: (-).
Siêu âm tim: HHL nhẹ
Rối loạn TK
tắc nghẽn
mức độ
nhẹ
Chức năng TK:
Rối loạn thông
khí tắc nghẽn
do tắc nghẽn
đường thở
trung tâm
Kết quả CT Scan ngực: hẹp khí quản do dày thành khí quản đoạn dưới thanh quản
Kết quả CT Scan ngực: hẹp khí quản do dày thành khí quản đoạn dưới thanh quản
Kết quả CT Scan ngực: hẹp khí quản do dày thành khí quản đoạn dưới thanh quản
Kết quả CT Scan ngực: hẹp khí quản do dày thành khí quản đoạn dưới thanh quản
Soi phế quản: Hẹp khí quản đoạn ¼ trên ngay sát dây thanh
Soi phế quản: Hẹp khí
quản đoạn ¼ trên
ngay sát dây thanh.
Cấy VK (-). AFB(-),
PCR(-). Nấm (-), Tế
bào: không TB ác tính.
Nhuộm HE và PAS: trong mảnh cắt khí quản
thấy lớp biểu mô trong giới hạn bình thường,
mô đêm thái hóa kềm lắng đọng chất tinh bột
( Nhuộm Congo dương tính)
Chẩn đoán: Phù hợp với bênh lắng đọng
dạng tinh bột ở khí quản (Amyloidosis)