30
TNH UĐỒNG THÁP BAN CÁN SĐẢNG UBAN NHÂN DÂN * S53-TTr/BCSĐ ĐẢNG CNG SN VIT NAM Đồng Tháp, ngày 14 tháng 10 năm 2019 TTRÌNH CA BAN CÁN SĐẢNG UBAN NHÂN DÂN TNH vbáo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cnăm 2019 và kế hoch phát trin kinh tế - xã hội năm 2020 ----- Kính gi: Ban Chấp hành Đảng bTnh. I- CÔNG TÁC CHUN BThc hiện Chương trình làm việc ca Ban Chấp hành Đảng bTnh khoá X, Ban cán sđảng Uban nhân dân Tỉnh đã lãnh đạo Uban nhân dân Tnh chđạo các cơ quan liên quan chuẩn bBáo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cnăm 2019 và kế hoch phát trin kinh tế - xã hội năm 2020; trình thông qua Ban Thường vTnh uti hi nghngày 01 tháng 10 năm 2019. Được suquyn ca Ban Thường vTnh u, Ban cán sđảng Uban nhân dân Tnh kính trình Ban Chấp hành Đảng bTnh nhng ni dung chyếu như sau: II- TÓM TT NI DUNG CHÍNH CA BÁO CÁO 1. Tình hình kinh tế - xã hi 9 tháng đầu năm 2019 1.1. Kinh tế nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng trong tình hình nhiu khó khăn Khu vc nông, lâm, thy sn - ngành chiếm ttrng lớn trong cơ cấu GRDP ca Tnh có chiều hướng tăng trưởng chm li trong 9 tháng đầu năm 2019. Tình hình sn xut nông nghip gp mt skhó khăn do giá lúa, cá tra xuống thp khi bước vào thời điểm thu hoch, bnh dch theo châu Phi bùng phát, chưa có vắc- xin phòng bnh nên việc tái đàn của người chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. Tng giá trsn xut ngành nông nghiệp ước đạt 33.870 tđồng, gim 196 tđồng so vi cùng km 2018. Thc hin mc tiêu tri thức hoá nông dân, thay đổi tư duy sản xut nông nghiệp sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, đáp ứng yêu cu ca nn sn xut hiện đại, Tỉnh đã chỉ đạo ngành nông nghip tchc tp hun, nâng cao kiến thc và tư duy làm kinh tế nông nghiệp cho nông dân. Đây được xem là giải pháp căn cơ để đưa nông nghiệp tnh nhà phát trin bn vng, nông sản đủ sc cnh tranh trên thtrường. Mô hình Hi quán phát trin rng khắp trên địa bàn tỉnh, đây chính là nơi kết ni tri thc, chia sthông tin,... gia các chuyên gia, nhà khoa hc, doanh nghip vi bà con nông dân, là tiền đề quan trọng để phát trin, nâng cao chất lượng kinh tế tp th. Đến nay, toàn Tỉnh đã có 83 Hi quán được thành lp và 17 hợp tác xã được

UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

TỈNH UỶ ĐỒNG THÁP

BAN CÁN SỰ ĐẢNG

UỶ BAN NHÂN DÂN

*

Số 53-TTr/BCSĐ

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đồng Tháp, ngày 14 tháng 10 năm 2019

TỜ TRÌNH CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

về báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả năm 2019

và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

-----

Kính gửi: Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh.

I- CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Thực hiện Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X,

Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo

các cơ quan liên quan chuẩn bị Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả

năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; trình thông qua Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ tại hội nghị ngày 01 tháng 10 năm 2019. Được sự uỷ quyền của

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh kính trình Ban

Chấp hành Đảng bộ Tỉnh những nội dung chủ yếu như sau:

II- TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO

1. Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2019

1.1. Kinh tế nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng trong tình hình nhiều khó

khăn

Khu vực nông, lâm, thủy sản - ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP

của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại trong 9 tháng đầu năm 2019. Tình

hình sản xuất nông nghiệp gặp một số khó khăn do giá lúa, cá tra xuống thấp khi

bước vào thời điểm thu hoạch, bệnh dịch tả heo châu Phi bùng phát, chưa có vắc-

xin phòng bệnh nên việc tái đàn của người chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.

Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước đạt 33.870 tỷ đồng, giảm 196 tỷ đồng

so với cùng kỳ năm 2018.

Thực hiện mục tiêu tri thức hoá nông dân, thay đổi tư duy sản xuất nông

nghiệp sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất

hiện đại, Tỉnh đã chỉ đạo ngành nông nghiệp tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức

và tư duy làm kinh tế nông nghiệp cho nông dân. Đây được xem là giải pháp căn

cơ để đưa nông nghiệp tỉnh nhà phát triển bền vững, nông sản đủ sức cạnh tranh

trên thị trường.

Mô hình Hội quán phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đây chính là nơi kết

nối tri thức, chia sẻ thông tin,... giữa các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp với

bà con nông dân, là tiền đề quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập

thể. Đến nay, toàn Tỉnh đã có 83 Hội quán được thành lập và 17 hợp tác xã được

Page 2: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

-2-

thành lập được thành lập trên nền tảng mô hình này, nâng tổng số hợp tác xã nông

nghiệp đang hoạt động ổn định lên 165 hợp tác xã.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều

kết quả tích cực. Các địa phương đã duy trì và phát triển nhiều mô hình hay, hiệu

quả, phát huy nội lực của cộng đồng, thu hút sự tham gia tích cực của người dân,

các tổ chức xã hội, nhà tài trợ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân, thay đổi dần diện mạo nông thôn. Đến nay, toàn tỉnh có 55/119 xã được

công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 46,2%). Dự kiến cuối năm 2019, sẽ có

thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn thành

nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tháp Mười đạt chuẩn NTM.

1.2. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá

Sản xuất công nghiệp từng bước được gia tăng hàm lượng công nghệ, nâng

cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, tập trung phát triển

chế biến sâu, chế biến tinh để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm. Giá trị sản xuất

công nghiệp ước đạt 46.200 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 6,6% so với cùng

kỳ năm 2018.

1.3. Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi

Tỉnh đã nỗ lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin để kịp thời

lắng nghe, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động;

chủ động rà soát, khắc phục nhanh những hạn chế về môi trường đầu tư, nhất là

lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng,... bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi

nhất cho nhà đầu tư. Năm 2018, Đồng Tháp vươn lên vị trí thứ 2 (tăng 01 bậc so

với năm 2017) trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và là

tỉnh duy nhất có 11 năm liên tục nằm trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất

nước. Để duy trì kết quả này, Tỉnh tiếp tục có những cải cách mạnh mẽ để đáp lại sự

kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó đã ban hành Bộ Chỉ số đánh giá

năng lực cạnh tranh các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) và sẽ triển

khai đánh giá trong năm 2019.

Tỉnh đã chấp thuận chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho

24 dự án, với tổng vốn gần 4.187 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Tỉnh cũng thúc đẩy mạnh

mẽ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các dự án, ý tưởng khởi nghiệp có tiềm năng

được ứng dụng vào thực tế, góp phần tạo thêm động lực phát triển kinh tế tư nhân.

Trong 9 tháng đầu năm, đã có thêm 392 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn

đăng ký khoảng 2.668 tỷ đồng.

1.4. Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 70.617 tỷ đồng (tăng 11,29% so với

cùng kỳ năm 2018). Kim ngạch xuất khẩu đạt 830,7 triệu USD (bằng 96,7% so với

cùng kỳ năm 2018), trong đó có 02 nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

sụt giảm cả về khối lượng và giá trị xuất so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân do

nhu cầu từ các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam giảm, ảnh hưởng của hàng rào

phi thuế quan, chính sách hạn chế nhập khẩu (thị trường Trung Quốc).

Du lịch Đồng Tháp tiếp tục có bước phát triển khởi sắc. Tỉnh đã tổ chức thành

công Tuần lễ Văn hóa Du lịch Đồng Tháp năm 2019 với nhiều hoạt động đặc sắc,

Page 3: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

-3-

góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp và thu hút khách tham quan. Tỉnh đang

chủ trương phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng với nhiều chính sách hỗ trợ

khả thi, nhiều gia đình đã mạnh dạn mở cửa vườn cây ăn trái, vườn hoa đón khách

tham quan và làm du lịch homestay (hiện đã phát triển trên 80 điểm du lịch cộng

đồng trên địa bàn tỉnh). Chín tháng đầu năm 2019, tổng lượt khách du lịch đạt 2,8

triệu lượt khách, tăng 12,39% so với cùng kỳ; tổng doanh thu đạt 700 tỷ đồng, tăng

18,21% so với cùng kỳ năm 2018.

1.5. Công tác quản lý, điều hành ngân sách bảo đảm theo dự toán

Ngay từ cuối năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định giao dự toán

thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp

tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Tính đến ngày 30/9/2019, tổng thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn đạt 6.334 tỷ đồng, bằng 89,4% dự toán năm và tăng 16,7% so với

cùng kỳ năm 2018; chi cân đối ngân sách địa phương đạt 8.537 tỷ đồng, đạt 78,4% dự

toán năm. Đến cuối năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 8.103 tỷ đồng,

bằng 114% dự toán năm, chi cân đối ngân sách địa phương đạt 11.898 tỷ đồng, bằng

108% dự toán năm.

1.6. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo thực hiện

Ngay từ đầu năm, Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn đầu

tư công năm 2019, đồng thời đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư nhanh

chóng triển khai thực hiện các dự án, công trình. Tuy nhiên, giá trị giải ngân vốn

đầu tư công vẫn còn thấp. Đến ngày 14/10/2019, tổng giá trị giải ngân đạt 1.733,5

tỷ đồng, đạt 39,9% kế hoạch. Để khắc phục vấn đề này, UBND Tỉnh đã thành lập

Tổ giúp việc liên ngành theo d i thông tin đầu tư xây dựng cơ bản để cập nhật,

báo cáo định kỳ 10 ngày/lần, tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc, cũng như đề xuất xử lý đối với các chủ đầu tư thực hiện chậm tiến độ.

Ước giá trị giải ngân cả năm 2019 đạt 85,57%, cao hơn 8,25% so với năm 2018.

1.7. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt kết quả tích cực

Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, tỷ lệ học sinh đỗ

tốt nghiệp THPT đạt 96,36%. Tổ chức khai giảng năm học mới 2019 - 2020, tỷ lệ

huy động học sinh đến trường đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân

dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được nâng cao. Việc

chăm lo cho gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm thực hiện kịp thời. Công tác hỗ trợ,

kiến tạo việc làm và tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng bộ và kết quả

thiết thực, công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp

đồng đạt trên 172,2% kế hoạch (tính đến ngày 30/9/2019, đã có 1.722 lao động

xuất cảnh). Các hoạt động văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước đáp

ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Hoạt động thể dục, thể

thao tiếp tục phát triển, thể thao phong trào được chú trọng, thể thao thành tích cao

đạt được huy chương ở các giải thi đấu cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, cung

cấp nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho đội tuyển Quốc gia.

1.8. Công tác cải cách hành chính của Tỉnh phát huy hiệu quả

Tỉnh đã tiên phong thực hiện mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải

quyết thủ tục hành chính tại nhà và chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành

Page 4: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

-4-

chính sang Bưu điện thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp,

giảm tải cho bộ máy Nhà nước và không để cán bộ, công chức có điều kiện nhũng

nhiễu. Ngoài ra, Tỉnh đã khai thác ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành

chính để tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua ứng

dụng này. Nhờ đó, Chỉ số cải cách hành chính của Tỉnh năm 2018 được cải thiện rõ

nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 3/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Công tác cải cách bộ máy hành chính và hiện đại hoá nền hành chính công

được quan tâm thực hiện, nhiều cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập được sắp

xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu quả hơn, thực hiện đầu tư, nâng

cấp hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ

cơ quan nhà nước. Năm 2019, chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin (ICT Index) của Đồng Tháp vươn lên hạng 12, tăng 11 bậc so

với năm 2018 (đứng thứ 3 Đồng bằng sông Cửu Long, sau Tiền Giang và Cần Thơ).

1.9. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định

Các lực lượng thực hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp bảo

vệ tốt các địa bàn, mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ,

Tết, các sự kiện chính trị quan trọng của Tỉnh. Công tác đối ngoại được củng cố và

mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Prây-veng, Vương quốc

Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.

Tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm, phạm pháp hình sự,

tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra nhiều, đặc biệt tội phạm ma tuý với tỷ lệ thanh, thiếu

niên vi phạm chiếm khá cao. Ban cán sự đảng UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và đã

lãnh đạo triển khai nhiều biện pháp để ngăn ngừa, kéo giảm tình hình vi phạm

pháp luật trong độ tuổi thanh, thiếu niên.

2. Dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2019

Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm, đánh giá những thuận lợi, khó

khăn thời gian qua và triển vọng sắp tới, dự kiến khả năng thực hiện đạt và vượt

14/17 chỉ tiêu, còn 03 1 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (có Phụ lục I kèm theo), gồm:

Tốc độ tăng trưởng GRDP, GRDP bình quân đầu người và huy động vốn đầu tư

phát triển so với GRDP. Trong đó, tăng trưởng GRDP ước đạt 6,45%/kế hoạch

7,5% (khu vực 1 tăng 3,02%; khu vực 2 tăng 8,28%; khu vực 3 tăng 8,17%).

3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

3.1. Dự kiến phương án tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu chủ yếu

Dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có nhiều thuận lợi,

đan xen với không ít khó khăn thách thức, ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất

và đời sống của người dân.

Để thích ứng với tình hình biến động, Ban cán sự đảng UBND Tỉnh lãnh đạo

xây dựng phương án tăng trưởng kinh tế đạt 7%.

Theo đó, kế hoạch năm 2020 có 1 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về

kinh tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường (có Phụ lục II

kèm theo).

3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Page 5: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

-5-

Bên cạnh các giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm

2016 - 2020, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của từng

ngành, địa phương, Ban cán sự đảng UBND Tỉnh tập trung lãnh đạo thực hiện các

nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

(1) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chiều sâu, thích

ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông

thôn mới.

(2) Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp,

thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

(3) Thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đưa du lịch trở ngành kinh tế

quan trọng gắn với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa phương.

(4) Nâng cao hiệu quả và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì tăng

trưởng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

(5) Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực xã hội

đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình.

(6) Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội.

(7) Chủ động thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát

triển kinh tế vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch.

(8) Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ

cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền điện tử phục

vụ người dân và doanh nghiệp.

(9) Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí.

(10) Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển.

Kính trình Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh thảo luận và cho ý kiến chỉ đạo.

Nơi nhận: - Các đại biểu dự Hội nghị,

- Lưu BCSĐ.

T/M BAN CÁN SỰ ĐẢNG

BÍ THƯ

Nguyễn Văn Dương

Page 6: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH ĐỒNG THÁP Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-UBND Đồng Tháp, ngày tháng 10 năm 2019

BÁO CÁO

Về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả năm 2019

và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Quán triệt mục tiêu, giải pháp của Chính phủ, Chương trình hành động

của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm

2019, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức của cộng đồng

doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng

Tháp đạt nhiều kết quả khởi sắc, hầu hết các ngành sản xuất, dịch vụ trên địa

bàn tỉnh tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm

2018. Kết quả cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

1. Kinh tế nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng trong tình hình nhiều khó

khăn

Khu vực nông, lâm, thủy sản - ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

GRDP của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại trong 9 tháng đầu năm

2019. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 33.870 tỷ đồng, giảm 196 tỷ

đồng so với cùng kỳ năm 2018 (giá so sánh năm 2010).

a) Ngành trồng trọt

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 21.085 tỷ đồng (tăng 702,6 tỷ đồng so

với cùng kỳ). Các địa phương đã thực hiện mô hình “chuyển đổi đất lúa sang đất

trồng cây ăn trái, hoa kiểng, nuôi thủy sản”, giúp người nông dân tăng thêm lợi

nhuận từ 370 - 450 triệu đồng/ha so với canh tác lúa trên cùng đơn vị diện tích(1)

;

nhiều mô hình sản xuất chuyển đổi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu đã

được triển khai và mang lại kết quả tích cực, cùng với giải pháp xả lũ để lấy phù

sa và đẩy mạnh nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến(2)

tiếp thêm động lực cho

sự tăng trưởng theo chiều sâu, góp phần duy trì năng suất vụ Đông Xuân đạt gần

7 tấn/ha (tương đương cùng kỳ năm 2018), cao hơn so với bình quân cả vùng

đồng bằng sông Cửu Long (cả vùng đạt 6,78 tấn/ha). Tuy nhiên, giá lúa xuống

thấp nên lợi nhuận bình quân vụ Đông Xuân đạt 18 triệu đồng/ha (giảm 08 đến 10

triệu đồng/ha so với cùng kỳ năm 2018). Diện tích xuống giống vụ lúa Hè Thu đạt

197.447 ha (đạt 103,93% kế hoạch), ước tính năng suất đến cuối vụ đạt 6,1

tấn/ha, giá trị lợi nhuận dao động ở mức 08 - 10 triệu đồng/ha (giảm 03 đến 04

triệu đồng/ha so với cùng kỳ năm 2018). Do năm nay lũ về muộn và ở mức thấp

(1). Bình quân 01 ha đất lúa chuyển sang: nuôi thuỷ sản cho lợi nhuận tăng 450 triệu đồng, trồng cây ăn trái mang lại lợi thuận tăng

370 triệu đồng, canh tác hoa kiểng mang lại lợi thuận tăng 400 triệu đồng. (2). Đã thực hiện 12 điểm trình diễn mô hình “1 phải 5 giảm” kết hợp với ứng dụng cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật trong sản

xuất lúa. Tỷ lệ diện tích sạ hàng, sạ thưa chiếm 50% diện tích (đạt 100% kế hoạch), tỷ lệ sử dụng giống xác nhận chiếm 75%

diện tích (đạt 107% so với kế hoạch), tỷ lệ sử dụng máy GĐLH chiếm 100%.

DỰ THẢO

Page 7: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

2

nên nhiều địa phương đã mở rộng thêm diện tích xuống giống vụ lúa Thu Đông,

đạt 106,18% kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành hàng lúa gạo đạt 13.639 tỷ đồng,

giảm 161 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018.

Diện tích trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn trái theo mô

hình sản xuất sạch, an toàn(3)

để nâng cao giá trị nông sản tiếp tục được nhân

rộng. Ước giá trị sản xuất hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày đạt 4.034 tỷ đồng

(tăng 1.663 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018), giá trị sản xuất cây ăn trái đạt

3.401 tỷ đồng (tăng 1.046 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018). Riêng ngành hàng

xoài, ngoài việc tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch đã

từng bước được áp dụng như: Cấp mã số vùng trồng và ứng dụng công nghệ

Blockchain vào việc truy xuất nguồn gốc xoài, tập huấn cho nhà vườn đáp ứng đủ

tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng của trái xoài để tham gia xuất khẩu. Trong quý

II/2019, Xoài Cao Lãnh đã được xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau các quốc gia

Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zeland. Tổng giá trị sản xuất ngành hàng xoài ước

đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 584 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018.

Ngành hàng hoa kiểng đã tạo được sự kết nối giữa người dân với doanh

nghiệp để phát triển du lịch(4)

. Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao

đã ứng dụng thành công công nghệ nhân giống in-vitro, sản xuất hoa trong nhà

màng, nhà lưới với hệ thống cảm biến điều khiển tự động, tạo điều kiện để người

dân tham quan, học tập và ứng dụng vào sản xuất. Giá trị sản xuất ngành hàng

hoa kiểng đạt 1.439 tỷ đồng.

b) Ngành chăn nuôi

Số lượng đàn gia súc, gia cầm phát triển khá, riêng tổng đàn heo suy giảm

nhiều do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo châu Phi(5)

, gây tổn thất lớn cho ngành

chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 1.635 tỷ đồng

(giảm 48,6 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018). Đối với ngành hàng vịt, toàn tỉnh

có 05 tổ hợp tác chăn nuôi vịt theo hướng an toàn sinh học. Do giá trứng giảm,

các hộ nuôi bán trứng cho thương lái địa phương nên chưa khôi phục lại chuỗi

liên kết cung ứng - sản xuất - tiêu thụ. Giá trị sản xuất ngành hàng vịt đạt 377 tỷ

đồng (giảm 20 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018).

c) Ngành thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.010 ha (bằng 87% so với kế

hoạch), sản lượng đạt 439.350 tấn (tăng 33.142 tấn so với cùng kỳ và bằng 71%

so với kế hoạch năm). Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản ước đạt 8.880 tỷ đồng

(giảm 999,9 tỷ đồng so với cùng kỳ).

Đối với ngành hàng cá tra, toàn tỉnh hiện có 20 doanh nghiệp nuôi cá tra

xuất khẩu với hơn 932 ha, trong đó có hơn 827 ha diện tích nuôi cá tra đã được

(3). Mô hình trồng rau thủy canh ở huyện Cao Lãnh; mô hình trồng rau thủy canh kết hợp nuôi cá Aquaponics ở huyện Lấp Vò;

mô hình trồng dưa lê, dưa lưới trong nhà màng, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt từ công nghệ Israel ở huyện Thanh Bình; mô

hình trồng hoa kiểng trong nhà màng kết hợp hệ thống tưới phun tại Hợp tác xã Hoa kiểng Tân Quy Đông, thành phố Sa Đéc. (4). Đã thành lập Hội quán cùng nhau làm du lịch tại phường Tân Quy Đông, thành phố Sa Đéc để thu hút khách du lịch tham

quan làng hoa Sa Đéc, góp phần nâng cao giá trị của ngành hàng hoa kiểng. (5). Thời gian phát dịch đến nay đã có 5.375 hộ chăn nuôi heo ở 139 xã mắc bệnh. Số lượng heo được tiêu hủy là 110.295

con (chiếm 42,43% tổng đàn heo của Tỉnh), với tổng khối lượng tiêu hủy hơn 7.278 tấn.

Page 8: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

3

chứng nhận sản phẩm an toàn theo các tiêu chuẩn: ASC, GlobalGAP, BAP,

VietGAP. Tuy nhiên, từ đầu quý II đến nay, nuôi cá tra gặp nhiều khó khăn do

giá bán cá tra nguyên liệu ở mức thấp, trong khi chi phí đầu vào tăng cao, người

nuôi bị lỗ từ 3.000 - 4.000 đồng/kg. Giá trị sản xuất ngành hàng cá tra đạt 6.194

tỷ đồng (giảm 326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018).

Để phát triển nông nghiệp bền vững, Đồng Tháp tập trung thay đổi tư duy

sản xuất nông nghiệp sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu của

nền sản xuất hiện đại, Tỉnh đã tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức và tư duy

làm kinh tế nông nghiệp cho nông dân. Đây được xem là giải pháp căn cơ để

đưa nông nghiệp tỉnh nhà phát triển bền vững, nông sản đủ sức cạnh tranh trên

thị trường.

Tỉnh cũng rất chú trọng xây dựng “tinh thần hợp tác” trong nông dân. Mô

hình Hội quán phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đây chính là nơi kết nối tri

thức, chia sẻ thông tin,... giữa các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp với bà

con nông dân, là tiền đề quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập

thể. Đến nay, toàn Tỉnh đã có 83 Hội quán ra đời với trên 4.700 thành viên tham

gia hoạt động gắn với từng ngành hàng đặc trưng của địa phương, trong đó có 17

hợp tác xã kiểu mới được thành lập trên nền tảng mô hình này. Toàn Tỉnh hiện có

165 HTX nông nghiệp đang hoạt động ổn định.

Phong trào xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều kết quả tích cực, đa

số người dân đã hiểu được mục tiêu quan trọng nhất của chương trình là nâng

cao chất lượng cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn. Từ đó, tính chăm

chỉ, tinh thần tự lực, hợp tác ngày càng thể hiện mạnh mẽ thông qua các mô

hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới theo phương châm 03

biết (tự lực, tự chủ - hợp tác - vận dụng thực hiện); mô hình Nhà nước cấp vật

tư, người dân đóng góp ngày công lao động để xây dựng các công trình thiết

yếu, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn. Đến nay, Đồng Tháp có 55/119 xã

được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 46,2%). Dự kiến cuối năm 2019,

sẽ có thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn

thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tháp Mười đạt chuẩn NTM.

2. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá

Sản xuất công nghiệp từng bước được gia tăng hàm lượng công nghệ,

nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng (lúa gạo,

thuỷ sản chế biến, thức ăn thuỷ sản,…), tập trung phát triển chế biến sâu, chế

biến tinh để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm(6)

. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, làng nghề được hỗ trợ, tạo thuận lợi hoạt động, qua đó đã tạo thêm

động lực cho ngành công nghiệp phát triển, góp phần đáng kể cho sự tăng

trưởng kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm cho một lượng lớn lao động khu vực nông

thôn. Trong 9 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 46.200 tỷ đồng

(giá so sánh năm 2010), tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2018. Các sản phẩm công

(6). Phát triển sản xuất collagen và gelatin chiết xuất từ da cá tra; sản xuất tinh luyện dầu cá, sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy

sản từ phụ phẩm da và xương cá tra; chiết xuất tinh chất dầu cám, dầu gấc, dầu sả, dầu quýt,... Sản xuất các sản phẩm sau gạo

như: hủ tiếu, bánh phở, bột, bánh phồng tôm,... Sản phẩm xoài chế biến như: kem xoài, xoài cấp đông, xoài sấy dẻo,...

Page 9: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

4

nghiệp chủ lực của Tỉnh duy trì hoạt động ổn định và có sự tăng trưởng so cùng

kỳ năm 2018(7)

, tuy nhiên với chính sách thắt chặt hàng rào phi thuế quan của các

nước nhập khẩu sản phẩm thủy sản chế biến, cùng với việc tăng cường thay thế

bằng các sản phẩm nội địa nên thị trường tiêu thụ sản phẩm này dự báo sẽ còn

gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới.

Hạ tầng khu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư(8)

. Tỷ lệ lấp đầy bình

quân 03 khu công nghiệp đạt 96,15%, đối với 14 cụm công nghiệp là 73%(9)

.

3. Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi

Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, thời gian qua, Tỉnh đã

nỗ lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin để kịp thời lắng nghe, hỗ

trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động(10)

, chủ động rà

soát, khắc phục nhanh những hạn chế về môi trường đầu tư, nhất là lĩnh vực đất

đai, giải phóng mặt bằng,... bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho

nhà đầu tư, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Năm 2018, Đồng Tháp

vươn lên vị trí thứ 2 (tăng 01 bậc so với năm 2017) trong bảng xếp hạng Chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và là tỉnh duy nhất có 11 năm liên tục nằm

trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất nước. Để duy trì kết quả này, Tỉnh

tiếp tục có những cải cách mạnh mẽ nhằm đáp lại sự kỳ vọng của cộng đồng doanh

nghiệp, trong đó đã ban hành Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành

Tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) và sẽ triển khai đánh giá trong năm 2019.

Tỉnh tiếp tục hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đổi mới công nghệ,

đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu để góp phần nâng cao tính cạnh tranh

cho sản phẩm công nghiệp. UBND Tỉnh đã phối hợp với Quỹ Khởi nghiệp Doanh

nghiệp Khoa học và Công nghệ Việt Nam (SVF) tổ chức Chương trình “Bàn tròn

chuyên gia” với chủ đề “Phát triển doanh nghiệp dựa trên nền tảng nông nghiệp -

công nghiệp gắn liền với khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường”,

Chương trình nhằm kết nối nguồn lực chuyên gia trong nước và quốc tế để cùng

trao đổi, thảo luận tìm ra sáng kiến, giải pháp phát triển doanh nghiệp của Tỉnh

trong thời gian tới. Năm 2019, Đồng Tháp có 07 doanh nghiệp được trao chứng

nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn(11)

, 02 doanh

nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc

(7). Thuỷ sản chế biến tăng 26,81%; gạo xay xát và lau bóng tăng 35,46%; cát khai thác tăng 27,72%; thức ăn gia súc, thuỷ

sản tăng 11,86%; thuốc lá điếu có đầu lọc tăng 12,71%; sản phẩm may mặc tăng 10,67%; miến, hủ tiếu, bánh tráng và các

loại tương tự tăng 1,37%,... (8). Lập thủ tục triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng CCN Mỹ Hiệp 2; tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng KCN Tân Kiều (còn 20 ha chưa giải phóng mặt bằng) và CCN Tân Lập (còn 03 hộ chưa chấp nhận đơn giá

tiền bồi thường). (9). Khu công nghiệp Sa Đéc tỷ lệ lấp đầy 93,41%, khu công nghiệp Trần Quốc Toản tỷ lệ lấp đầy 99,4%, khu công nghiệp

Sông Hậu tỷ lệ lấp đầy 95,65%. Hiện có 63 dự án, tổng vốn đầu tư tương đương 6.700 tỷ đồng. Đối với cụm công nghiệp: Có

62 dự án với tổng vốn đầu tư 14.723 tỷ đồng (trong đó có 41 dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, 02 dự án đang triển

khai xây dựng và 19 dự án chưa triển khai xây dựng). (10). Ngoài mô hình “Cà phê doanh nhân”, Đồng Tháp còn tạo lập nhiều kênh thông tin kết nối với doanh nghiệp như

công khai số điện thoại, email, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, mạng xã hội Facebook nhằm giải

quyết kịp thời các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. (11). Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang, Công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cỏ

May, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tế Domesco, Công ty Cổ phần Dầu cá Châu , Công ty Cổ phần Dược phẩm

Imexpharm, Cơ sở sản xuất moteur bơm nước Út Điện Cơ.

Page 10: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

5

gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc gia(12)

; Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y

tế Domesco được Tạp chí nhân sự hàng đầu châu Á bình chọn là một trong những

“Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” bên cạnh các tập đoàn đa quốc gia.

Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ với nhiều

hình thức(13)

, Tỉnh cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các dự án, ý tưởng khởi

nghiệp có tiềm năng được ứng dụng vào thực tế, góp phần tạo thêm động lực phát

triển kinh tế tư nhân. Trong 9 tháng đầu năm, có thêm 392 doanh nghiệp thành

lập mới, với tổng vốn đăng ký khoảng 2.668 tỷ đồng. Đến nay, nhiều sản phẩm

khởi nghiệp đặc trưng địa phương đã được người tiêu dùng tin tưởng chọn lựa(14)

,

nhiều tấm gương lập nghiệp được biểu dương, nhân rộng đã góp phần hun đúc

tinh thần tự thân lập nghiệp của người dân, nhất là lực lượng thanh niên trẻ. Tuy

nhiên, sức cạnh tranh, tiềm lực của cộng đồng doanh nghiệp chưa đủ mạnh do

chủ yếu là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực quản trị của một số

doanh nghiệp khởi nghiệp còn hạn chế, chưa mạnh dạn đột phá, hợp tác để mở

rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.

Công tác xúc tiến đầu tư được tập trung thực hiện. Đầu năm đến nay, Tỉnh

đã chấp thuận chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 24 dự án,

với tổng vốn 4.187 tỷ đồng. Tuy nhiên, thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, nhất là

đối với các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

4. Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 70.617 tỷ đồng, tăng 11,29% so

với cùng kỳ năm 2018. Kim ngạch xuất khẩu (không tính xăng dầu tạm nhập tái

xuất) đạt 830,7 triệu USD (bằng 96,7% so với cùng kỳ năm 2018), trong đó các

sản phẩm ngành may mặc, bánh phồng, bánh kẹo, ngũ cốc đều tăng. Riêng 02

nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự sụt giảm cả về khối lượng và

giá trị xuất so với cùng kỳ năm 2018(15)

, nguyên nhân do nhu cầu từ các thị trường

nhập khẩu chính của Việt Nam giảm, ảnh hưởng của hàng rào phi thuế quan,

chính sách hạn chế nhập khẩu (thị trường Trung Quốc); các mặt hàng xuất khẩu

gặp phải sự cạnh tranh gay gắt bởi một số nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Ấn

Độ. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 293 triệu USD, giảm 5,35% so với cùng kỳ

năm 2018, trong đó mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu.

Du lịch Đồng Tháp tiếp tục khởi sắc. Tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa

Du lịch Đồng Tháp năm 2019 với nhiều hoạt động đặc sắc(16)

, góp phần quảng

(12). Giải Vàng Chất lượng Quốc gia: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tế DOMESCO, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia:

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Hòa Hưng. (13). Tổ chức các “Chợ phiên Nông sản an toàn”, tham gia “Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao”; lựa chọn các dự án

khởi nghiệp tham dự chương trình “Khảo sát học tập kinh nghiệm tại Vương quốc Thái Lan về sản xuất nông nghiệp chất

lượng cao”, chương trình “Tiềm năng khởi nghiệp nông nghiệp vùng cao nguyên”; tổ chức lớp “Tập huấn nâng cao năng

lực quản trị Thương mại điện tử và Phát triển Thương hiệu sản phẩm” với đối tượng tham dự là các lãnh đạo của doanh

nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân khởi nghiệp; tổ chức cuộc thi Dự án Khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp năm 2019 với chủ đề

“Nâng tầm giá trị sản phẩm đặc trưng Đồng Tháp”, đến nay đã có 72 dự án đăng ký tham dự cuộc thi. (14). Một số sản phẩm được gia tăng giá trị dựa trên nguồn tài nguyên bản địa như: tinh dầu cám, gấc, sả, quýt; chiết xuất

tinh chất từ cây sen để sản xuất sản phẩm cao cấp trong lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; đa

dạng hóa sản phẩm chế biến từ nông sản như: sữa sen, trà sen, xoài sấy, bánh tráng xoài, mãng cầu xiêm sấy; vỏ trái cây sấy;

khô trâu; hoa sen sấy… (15). Xuất khẩu thủy sản giảm 16,47% về giá trị và 9,33% về lượng; xuất khẩu gạo giảm 22,39% về giá trị và 16,2% về lượng. (16). Tổ chức Không gian văn hóa du lịch thành phố Cao Lãnh - thành phố Hội An (Quảng Nam) với nhiều hoạt động hấp

dẫn và lễ giỗ Ông, Bà Đỗ Công Tường.

Page 11: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

6

bá hình ảnh Đồng Tháp và thu hút khách tham quan. Tỉnh đang chủ trương phát

triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng với nhiều chính sách hỗ trợ khả thi, chú

trọng bồi dưỡng kiến thức về du lịch cộng đồng, kỹ năng chăm sóc khách hàng,

kỹ năng đón tiếp và phục vụ du khách tại điểm tham quan…, từ đó góp phần

đưa dịch vụ về nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Hưởng ứng chủ trương

của Tỉnh, nhiều gia đình đã mạnh dạn mở cửa vườn cây ăn trái, vườn hoa đón

khách tham quan và làm du lịch homestay (hiện có trên 80 điểm du lịch cộng

đồng trên địa bàn tỉnh)(17)

. Trong 9 tháng đầu năm, tổng lượt khách đến tham

quan, du lịch đạt 2,8 triệu lượt khách (trong đó có 70.000 lượt khách quốc tế),

tăng 12,39% so với cùng kỳ; tổng doanh thu đạt 700 tỷ đồng, tăng 18,21% so

với cùng kỳ năm 2018. Mặc dù chất lượng các cơ sở lưu trú đã được nâng lên

nhưng do quy mô cơ sở nhỏ nên không đáp ứng yêu cầu đối với các đoàn khách

lữ hành đông người, nhiều điểm du lịch cộng đồng hoạt động chưa thường

xuyên.

5. Công tác quản lý, điều hành ngân sách bảo đảm theo dự toán

Ngay từ cuối năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định giao dự toán

thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp

tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Tính đến ngày 30/9/2019, tổng thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn đạt 6.334 tỷ đồng, bằng 89,4% dự toán năm và tăng 16,7% so với

cùng kỳ năm 2018; chi cân đối ngân sách địa phương đạt 8.537 tỷ đồng, đạt 78,4%

dự toán năm. Đến cuối năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 8.103 tỷ

đồng, bằng 114% dự toán năm, chi cân đối ngân sách địa phương đạt 11.898 tỷ

đồng, bằng 108% dự toán năm.

Hoạt động tín dụng tiếp tục được duy trì ổn định. Trong 9 tháng đầu năm,

tổng mức huy động vốn đạt 45.695 tỷ đồng, tăng 4.027 tỷ đồng so với đầu năm,

tăng 9,66%; dư nợ cho vay đạt 60.217 tỷ đồng, tăng 3.259 tỷ đồng so với đầu

năm, tăng 5,72%.

6. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo thực hiện

Ngay từ đầu năm, Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn

đầu tư công năm 2019, đồng thời đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư

nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án, công trình và tổng hợp báo cáo tiến

độ thực hiện và thông tin các vướng mắc, khó khăn để kịp thời tháo gỡ.

Tuy nhiên, giá trị giải ngân vốn đầu tư công vẫn còn thấp. Đến ngày

14/10/2019, tổng giá trị giải ngân đạt 1.733,5 tỷ đồng, đạt 39,9% kế hoạch.

Nguyên nhân là do quy trình thủ tục đầu tư công mất rất nhiều thời gian; công

tác giải phóng mặt bằng chưa thực hiện quyết liệt, phát sinh khiếu nại, khiếu

kiện, dẫn đến kéo dài thời gian, ảnh hưởng lớn đến tiến độ chung của dự án; chủ

đầu tư chưa kiên quyết chấm dứt hợp đồng đối với một số đơn vị thi công yếu

kém, kéo dài thời gian thi công. Để khắc phục vấn đề này, UBND Tỉnh đã thành

lập Tổ giúp việc (liên ngành) theo d i thông tin đầu tư xây dựng cơ bản để cập

(17). Nổi bật, đã hình thành và phát triển các điểm tham quan vườn trái cây ở huyện Lai Vung và huyện Cao Lãnh; đồng sen

Tháp Mười gắn với loại hình du lịch trải nghiệm; Làng du lịch Tân Thuận Đông, thành phố Cao Lãnh; Làng hoa Sa Đéc;

Làng du lịch Cồn Phú Mỹ, huyện Thanh Bình...

Page 12: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

7

nhật, báo cáo định kỳ 10 ngày/lần, tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó

khăn, vướng mắc, cũng như đề xuất xử lý đối với các chủ đầu tư thực hiện chậm

tiến độ. Ước tỷ lệ giá trị giải ngân cả năm 2019 đạt 85,57%, cao hơn 8,25% so

với năm 2018.

7. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt kết quả tích cực

a) Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng

Quy mô, mạng lưới trường, lớp học và trang thiết bị dạy học ở các bậc

học, cấp học được quan tâm đầu tư(18)

, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học tại

các địa phương; ngoài việc giảng dạy theo chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định, Tỉnh chú trọng giảng dạy ngoại ngữ, lồng ghép rèn luyện

kỹ năng mềm, tích hợp dạy nghề trong các môn học có liên quan cho học sinh

phổ thông. Chỉ đạo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, kỳ

thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 được tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc,

đúng quy chế, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 96,36%. Tổ chức khai giảng

năm học mới 2019 - 2020, tỷ lệ huy động học sinh đến trường đạt chỉ tiêu đề

ra(19)

. Tuy nhiên, công tác quản lý dạy thêm, học thêm chưa bảo đảm chặt chẽ,

vẫn còn một số cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm chưa đúng quy định.

Công tác đào tạo nghề được thực hiện tốt, chất lượng đào tạo nghề được

nâng lên, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú trọng ứng dụng

công nghệ - thông tin trong giảng dạy, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao

động. Tỷ lệ học viên sau khi được đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề

theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung

học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; hệ thống trang thiết bị tại các cơ sở đào

tạo nghề còn thiếu, lạc hậu.

b) Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm

thực hiện kịp thời

Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực để tiếp tục thực hiện chương trình

xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công, từng

bước mở rộng diện hỗ trợ về nhà ở; công tác giảm nghèo đạt kết quả quan trọng,

thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ học nghề, tìm việc làm, phát triển

ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở. Dự kiến đến cuối

2019, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm còn 2,78%. Hoạt động bảo trợ xã hội được triển

khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã giúp cho

những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó khăn, ổn

định cuộc sống(20)

.

(18). Xây dựng mới 17 phòng học, 03 phòng bộ môn, các hạng mục phụ trợ và trang thiết bị dạy học với tổng kinh phí 97,74

tỷ đồng. Lũy kế đến nay có 277 trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, đạt 40,02%. (19). Huy động học sinh đến lớp: nhà trẻ đạt 25,4%; mẫu giáo 3 - 5 tuổi đạt 82,04 %; mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,85%; tiểu học

đạt 99,99%; THCS đạt 96,25%; THPT đạt 62,09%. Tỷ lệ học sinh vào học các lớp đầu cấp: lớp 1 đạt 99,94%; lớp 6 đạt

99,94%; lớp 10 đạt 99,50%. (20). Hỗ trợ xây mới 249 căn nhà ở cho hộ nghèo, vận động hỗ trợ xây dựng 40 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 58 căn nhà tình

nghĩa; vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 7,08 tỷ đồng; có 62.942 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, khoảng

11.000 người có công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp hằng tháng.

Page 13: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

8

Công tác hỗ trợ, kiến tạo việc làm và tổ chức tư vấn về việc làm được thực

hiện đồng bộ và kết quả thiết thực(21)

. Tiếp tục phát huy vị thế là Tỉnh dẫn đầu

trong khu vực về công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhờ chú trọng

lựa chọn đối tác và trực tiếp đến khảo sát các đơn hàng trước khi ký hợp đồng

nên phần lớn người lao động đều có việc làm, thu nhập phù hợp (mức thu nhập

bình quân từ 15 - 27 triệu đồng/người/tháng), từ đó kích thích nhiều lao động

tiếp tục đăng ký đi làm việc nước ngoài. Tính đến ngày 30/9/2019, đã đưa 1.722

lao động xuất cảnh (đạt 172,2% kế hoạch). Hiện nay, Tỉnh đang triển khai thị

trường mới (Ba Lan) và đẩy mạnh đưa lao động đi làm việc thời vụ ở Hàn Quốc.

Tuy nhiên, tình hình lao động hết hạn hợp đồng, cư trú bất hợp pháp ở

nước ngoài còn nhiều, ít nhiều gây ảnh hưởng đến cơ hội đi làm việc ở nước

ngoài của những lao động khác.

c) Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân từng bước được nâng

cao

Ngành y tế chú trọng thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực(22)

,

nhiều trang thiết bị, kỹ thuật mới được triển khai thực hiện. Tỉnh đang đẩy nhanh

tiến độ xây dựng dự án Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp với quy mô 700 giường

bệnh, dự án Bệnh viện Quốc tế Thái Hoà - Hồng Ngự (thị xã Hồng Ngự) được

kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối

năm 2019, góp phần từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện và

nâng cao chất lượng phục vụ. Hệ thống y tế dự phòng tiếp tục phát triển, công tác

phòng, chống dịch bệnh được chủ động triển khai và có biện pháp xử lý kịp thời

nên không để phát sinh ổ dịch. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo đảm an

toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm thực hiện thường xuyên, góp phần bảo vệ

an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng(23)

.

Tuy nhiên, việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế, nhất là đội ngũ

bác sỹ gặp nhiều khó khăn.

d) Văn hóa, thể thao

Các hoạt động văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước đáp ứng

nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Các công trình văn hoá, di

tích lịch sử - văn hoá được xây dựng, nâng cấp; một số di sản văn hoá phi vật

thể được bảo tồn, phát huy(24)

. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hoá ở khu dân cư”, thực hiện “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” tiếp tục tác động ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của xã hội,

xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu trên các lĩnh vực. Tỉnh đã ban hành quyết

định hướng dẫn quy trình bình xét công nhận các danh hiệu văn hóa để việc đánh

(21). Tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm, có 163 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng với hơn 7.374 lao động tham dự. Từ

đầu năm đến nay, có 28.622 lao động được tạo việc làm, đạt 95,41% kế hoạch. (22). Năm 2019, Tỉnh có kế hoạch liên kết với Trường Đại học Dược Cần Thơ mở lớp chuẩn hóa cho 155 Bác sỹ Y học cổ

truyền, Y học dự phòng tại Đồng Tháp. Bên cạnh đó, sẽ mở lớp đầu tiên nâng cao trình độ điều dưỡng Cao đẳng, Đại học. (23). Đã tiến hành kiểm tra tại 3.037 cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, qua đó đã tiến hành lập biên bản

xử phạt vi phạm hành chính, nhắc nhở không tái phạm đối với 442 cơ sở vi phạm. (24). Lập hồ sơ đề cử di sản văn hóa thế giới đối với khu tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp; tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Di

sản văn hoá phi vật thể quốc gia - Hò Đồng Tháp; tổ chức lễ hội Vía bà Chúa Xứ tại khu di tích Gò Tháp, lễ giỗ cụ Phó bảng

Nguyễn Sinh Sắc quy mô cấp khu vực; Đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường được Bộ VHTTDL xếp hạng di tích quốc gia.

Page 14: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

9

giá đi vào thực chất và triển khai thực hiện thí điểm “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia

đình” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2021.

Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển, thể thao phong trào được

chú trọng, thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả tích cực ở các giải thi

đấu cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, cung cấp nhiều vận động viên, huấn luyện

viên cho đội tuyển Quốc gia(25)

.

Tuy nhiên, chất lượng hoạt động Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng

chưa cao; phong trào thể thao học đường, thể thao trong cộng đồng và cơ sở vật

chất phục vụ thể dục, thể thao ở các trường phổ thông còn hạn chế.

đ) Khoa học - công nghệ, môi trường

Nhiều hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ được

triển khai như: Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân có đầu tư vào hoạt động

khoa học và công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài để ứng dụng vào

thực tiễn; Tỉnh đang xúc tiến hợp tác với Trường Đại học Bách khoa Thành phố

Hồ Chí Minh nghiên cứu về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh,

làng thông minh; ứng dụng IoT trong sản xuất hoa kiểng gắn với phát triển du

lịch tại Làng hoa kiểng Sa Đéc; ứng dụng Blockchain trong truy xuất nguồn gốc

các sản phẩm nông sản chủ lực; giải pháp công nghệ xử lý rác thải, nước thải và

bùn ao nuôi cá; xây dựng mô hình canh tác nông nghiệp an toàn sinh học…

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và nguồn nước, bảo

đảm phát triển bền vững. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử

dụng đất nông nghiệp, từng bước hạn chế tình trạng chia nhỏ đất nông nghiệp,

suy giảm độ phì nhiêu của đất; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất được giao để

thực hiện các dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả quỹ đất. Công tác kiểm tra và xử

lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên,

qua đó, đã sớm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Trong 9 tháng

đầu năm, không phát sinh sự cố về môi trường nghiêm trọng. Toàn tỉnh có 11/12

huyện, thị xã, thành phố thực hiện xã hội hóa công tác thu gom rác thải, tần suất

thu gom khá tốt, không còn tình trạng ứ đọng rác nơi công cộng; Tỉnh đang xây

dựng Hệ thống tiếp nhận, tích hợp và công bố dữ liệu quan trắc môi trường nhằm

quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước thải từ các nguồn thải nước thải lớn

(từ 1.000 m3/ngày đêm) tại các khu công nghiệp, nhà máy chế biến thủy sản, vùng

nuôi thủy sản tập trung. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức

bảo vệ môi trường cũng được thực hiện thường xuyên(26)

.

8. Công tác cải cách hành chính của Tỉnh phát huy hiệu quả

Công tác cải cách hành chính được Tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện với

nhiều mô hình hiệu quả, nổi bật là Tỉnh đã tiên phong thực hiện mô hình Hẹn giờ

tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà và chuyển giao một

số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính sang Bưu điện thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho

(25). Tham dự 33 giải mở rộng, khu vực, quốc gia, Đông Nam và quốc tế đạt 67 HCV, 54 HCB, 47 HCĐ. Riêng tham dự

04 giải Đông Nam , thế giới đạt 10 HCV, 05 HCB và 04 HCĐ. (26). Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp duy trì thực hiện chuyên mục Môi trường và Cuộc sống, phát sóng định kỳ

01 lần/tháng.

Page 15: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

10

người dân, doanh nghiệp, giảm tải cho bộ máy Nhà nước và không để cán bộ,

công chức có điều kiện nhũng nhiễu. Ngoài ra, Tỉnh đã khai thác ứng dụng Zalo

trong giải quyết thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu tình trạng

giải quyết hồ sơ thông qua ứng dụng này. Nhờ đó, Chỉ số cải cách hành chính của

Tỉnh năm 2018 được cải thiện rõ nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 3/63 tỉnh,

thành phố trong cả nước.

Công tác cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức và hiện đại hoá nền hành chính công được quan tâm

chỉ đạo và thực hiện hiệu quả. Nổi bật, nhiều cơ quan hành chính và đơn vị sự

nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu quả

hơn(27)

; Tỉnh đã thực hiện rà soát, ban hành và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019(28)

nhằm từng bước nâng cao chất

lượng và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này trong thời gian tới; ban hành

Kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

ISO 9001:2008 sang TCVN ISO 9001:2015 đối với các cơ quan, tổ chức thuộc hệ

thống hành chính nhà nước tỉnh Đồng Tháp; thực hiện đầu tư, duy trì, nâng cấp hạ

tầng công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ

quan nhà nước, triển khai sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số trong chỉ đạo,

điều hành, phát hành trên trục liên thông văn bản Quốc gia. Năm 2019, chỉ số

mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) của

Đồng Tháp vươn lên hạng 12, tăng 11 bậc so với năm 2018 (đứng thứ 3 Đồng

bằng sông Cửu Long, sau Tiền Giang và Cần Thơ).

Tuy nhiên, số lượng tổ chức, cá nhân chủ động tiếp cận với dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn tương đối ít. Nguyên nhân do người dân vẫn

còn thói quen gửi hồ sơ trực tiếp đến nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ

tục hành chính, công tác tuyên truyền của các ngành, cấp cấp chưa thực sự sâu,

sát để người dân kịp thời nắm bắt và áp dụng.

9. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định

Các lực lượng thực hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp

bảo vệ tốt các địa bàn, mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày

lễ, Tết, các sự kiện chính trị quan trọng của Tỉnh.

Công tác đối ngoại được củng cố và mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu

nghị với tỉnh Prây-veng, Vương quốc Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự

khu vực biên giới.

Tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm, phạm pháp hình

sự, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra nhiều, đặc biệt tội phạm ma tuý với tỷ lệ thanh,

(27). Cơ quan hành chính: Sáp nhập các phòng chuyên môn, các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đơn vị sự nghiệp: Hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung

tâm Dịch vụ nông nghiệp và Nước sạch nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuyển Trung tâm

Phát triển Quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh về trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và đồng thời

chuyển nhiệm vụ quản lý nhà và tư vấn đầu tư xây dựng ngoài Nhà nước từ Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất Tỉnh về Sở

Xây dựng; sáp nhập Trung tâm Phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp vào Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư

tỉnh Đồng Tháp. (28). Cử đào tạo sau đại học: 07 công chức; cử tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: 2.340 lượt công chức.

Page 16: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

11

thiếu niên vi phạm chiếm khá cao(29)

, UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và đã triển

khai nhiều biện pháp chỉ đạo để ngăn ngừa, kéo giảm tình hình vi phạm pháp

luật trong độ tuổi thanh, thiếu niên.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3 THÁNG CUỐI NĂM 2019

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm

2019, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện

thực hiện một số nội dung chủ yếu sau đây:

1. Chỉ đạo các ngành, địa phương rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu

chủ yếu, đề ra các giải pháp và tổ chức thực hiện với quyết tâm hoàn thành kế

hoạch ở mức cao nhất.

2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp phát triển, hỗ trợ, khuyến khích hoạt động khởi nghiệp; triển khai áp dụng

Bộ Chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị

xã, thành phố (DDCI) để đánh giá kết quả thực hiện năm 2018; rà soát tiến độ,

kết quả thực hiện các dự án đã đăng ký đầu tư để có giải pháp thúc đẩy.

3. Chỉ đạo kiểm soát sản xuất, bảo đảm an toàn, truy xuất nguồn gốc, gắn mã

vùng, hướng đến xây dựng thương hiệu nông sản Đồng Tháp; tiếp tục thực hiện các

giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới(30)

. Triển

khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tập trung rà

soát, đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi

theo lộ trình, nhất là hướng dẫn và hỗ trợ các hộ chăn nuôi heo tái đàn sau dịch.

4. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án được giao vốn năm

2019, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các trường hợp vượt thẩm

quyền; phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ thanh tra chuyên ngành để kịp thời

chấn chỉnh những tồn tại và hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án

đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

5. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, đưa

lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Đánh giá và xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”; các danh

hiệu “Khóm văn minh đô thị”, “Ấp văn hoá nông thôn mới”, “Xã văn hoá nông

thôn mới”, “Phường văn minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị”, “Cơ quan đạt

chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá” theo hướng đi vào thực chất, làm

nền tảng cho phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

7. Tiếp tục quán triệt sâu rộng đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động và Nhân dân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3, 4 khi thực hiện các thủ tục hành chính; hoàn chỉnh Đề án thành lập Trung

(29). Toàn tỉnh xảy ra 84 vụ tai nạn giao thông đường bộ nghiêm trọng (giảm 23 vụ so với cùng kỳ), làm chết 79 người (giảm

16 người so với cùng kỳ), bị thương 38 người (giảm 08 người so với cùng kỳ). Tai nạn đường thủy xảy ra 01 vụ làm 01 người

chết. Phạm pháp hình sự xảy ra 296 vụ (giảm 37 vụ so với cùng kỳ năm 2018), đã điều tra khám phá 282 vụ (đạt 95,27%), bắt

xử lý 443 đối tượng; triệt xóa 152 vụ tệ nạn ma túy (tăng 94 vụ so với cùng kỳ), bắt xử lý 193 đối tượng; triệt xóa 288 vụ tệ

nạn đánh bạc (tăng 30 vụ so với cùng kỳ), đã bắt xử lý 2.321 đối tượng, thu giữ 6,1 tỷ đồng cùng các tang vật có liên quan; xử

lý 124 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường (giảm 10 vụ so với cùng kỳ). (30). Hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và trình cấp thẩm quyền công nhận đối với thành phố

Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự trong năm 2019.

Page 17: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

12

tâm Thông tin Dịch vụ công tỉnh Đồng Tháp để hỗ trợ tổ chức và cá nhân thực

hiện các dịch vụ công trực tuyến thuận tiện, hiệu quả.

8. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm ổn định về an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội, siết chặt quản lý thời gian hoạt động và điều kiện

cho thuê, kinh doanh ở vỉa hè, nhất là những nơi có bán rượu, bia; tăng cường

triệt phá các vụ án ma túy, không để xâm nhập vào địa bàn Tỉnh.

III. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019

Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và tập trung thực hiện các

nhiệm vụ những tháng cuối năm, dự báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp

tục giữ đà tăng trưởng. Giá trị sản phẩm công nghiệp chủ lực đều tăng so với

cùng kỳ, thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá, giá cả hàng hoá, dịch vụ

tiêu dùng cơ bản ổn định, đời sống sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân từng

bước được nâng lên. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp - ngành chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu GRPD của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại.

Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 6,45% (trong đó, khu

vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,02%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng

8,28%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 8,17%); GRDP bình quân đầu người

(giá thực tế) ước đạt 50,19 triệu đồng; huy động vốn đầu tư phát triển đạt

21,56% GRDP. Tính chung cả năm, dự kiến đạt và vượt 14/17 chỉ tiêu kế hoạch

đã đề ra (có Phụ lục I kèm theo).

IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

1. Dự báo tình hình

1.1. Thuận lợi

Theo dự báo, kinh tế trong nước duy trì ở mức tăng trưởng khá so trung

bình khu vực và thế giới, áp lực về lạm phát ở mức vừa phải (khoảng 4%) cùng

với thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy khu vực

kinh tế tư nhân phát triển, cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, sẽ tạo động lực

thúc đẩy nền kinh tế cả nước phát triển ổn định.

Tác động tích cực của hội nhập quốc tế, nhất là các Hiệp định song

phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến

bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP), Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA)

và Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU)

tiếp tục mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn cho phát triển của cả nước và địa

phương.

Kết quả thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh đạt được

nhiều kết quả tích cực, nhất là Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp”, chương

trình “Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng”; môi

trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh tiếp tục được cải thiện; hạ tầng giao thông

được Trung ương quan tâm đầu tư, kết nối Đồng Tháp gần hơn với các vùng

kinh tế trọng điểm, tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư, một số dự án đầu tư mới

Page 18: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

13

đưa vào hoạt động sẽ góp phần tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội địa phương.

Lãi suất cho vay ổn định và có xu hướng giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho

các thành phần kinh tế tiếp cận vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

1.2. Khó khăn, thách thức

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đan xen những

thách thức về cạnh tranh, hàng rào kỹ thuật trong thương mại khắt khe hơn; các

hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như: EVFTA và CPTPP yêu cầu

các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, tiêu chuẩn

về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững. Thị

trường của ngành nông nghiệp nảy sinh những thách thức mới, đặc biệt, mặt

hàng xuất khẩu chủ lực là cá tra vào Mỹ, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến ngành sản

xuất, chế biến thuỷ sản của Tỉnh.

Một số khó khăn nội tại của nền kinh tế như: Chuyển từ tư duy “sản xuất

nông nghiệp” sang tư duy “kinh tế nông nghiệp” vẫn còn chậm; sản xuất công

nghiệp có chuyển biến nhưng thiếu đa dạng về sản phẩm và quy mô sản xuất

còn nhỏ. Nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực và năng lực về khoa học - công

nghệ của địa phương dành cho phát triển còn hạn chế. Việc xây dựng kết cấu hạ

tầng đồng bộ theo hướng hiện đại còn nhiều khó khăn, vấn đề này đã gây trở

ngại trong thu hút đầu tư mới, nhất là các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư nước

ngoài. Diễn biến thời tiết bất thường do tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng

sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp… là những thách thức lớn cho phát triển sản

xuất và đời sống người dân.

2. Phương án tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu chủ yếu

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,0%, trong đó: Khu vực 1 tăng

3,5%, khu vực 2 tăng 8,5% (công nghiệp tăng 8,2%; xây dựng tăng 9,79%), khu

vực 3 tăng 8,9%.

Kế hoạch năm 2020 có 17 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về kinh

tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường (có Phụ lục II

kèm theo).

3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

Bên cạnh các giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm

2016 - 2020, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của

từng ngành, địa phương, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ,

giải pháp chủ yếu sau:

3.1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chiều sâu,

thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây

dựng nông thôn mới

Khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn; vận dụng

linh hoạt các cơ chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa

phương, triển khai hiệu quả quy hoạch ngành phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,

Page 19: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

14

tập quán sản xuất của người dân địa phương để tạo ra các vùng sản xuất tập

trung; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức lại sản xuất theo các quy trình đạt chuẩn gắn

với mã vùng trồng và truy xuất nguồn gốc (an toàn vệ sinh thực phẩm, theo

hướng GAP và hữu cơ…); tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp đầu vào với

các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, tạo vùng sản phẩm có khối lượng lớn để tham gia

chuỗi liên kết bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, làm đầu vào cho ngành công

nghiệp chế biến nông sản.

Xây dựng và triển khai kế hoạch tái đàn sau dịch tả heo châu Phi; phát

triển chăn nuôi gia súc, gia cầm về số lượng, chất lượng, an toàn sinh học theo

quy mô trang trại gắn với chế biến thực phẩm thành ngành kinh tế quan trọng

của tỉnh. Phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh,

ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, xử lý nước tuần hoàn…), tập

trung, quy mô lớn… chú trọng phát triển ngành hàng cá tra còn nhiều tiềm năng.

Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp phục vụ cho công tác quản lý

nhà nước, định hướng phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi cây trồng và kết

nối sản xuất - tiêu thụ. Phân tích và đánh giá các điểm nghẽn (về đầu vào, liên

kết, chất lượng đầu ra, yếu tố khoa học - kỹ thuật) của từng chuỗi cung ứng

ngành hàng chủ lực để đề xuất những giải pháp cụ thể, sát thực tế.

Chú trọng áp dụng cơ giới hóa vào thu hoạch nông sản; tăng cường kêu

gọi đầu tư xã hội hóa phát triển Trung tâm thu mua nông sản (chợ đầu mối) theo

hướng đầu tư động bộ nhà máy chế biến, sơ chế, bảo quản đặt tại các vùng sản

xuất tập trung nhằm hạn chế tình trạng nông sản bị giảm chất lượng do vận

chuyển xa.

Thực hiện có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên

cơ sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với canh tác công nghệ - kỹ thuật

cao, ứng dụng công nghệ mới, kết hợp với du lịch trải nghiệm và phát triển

thương mại điện tử,… nhằm nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm

nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo cho nông dân nắm những kiến thức

cơ bản về thị trường, kinh tế hợp tác, chuỗi cung ứng, quy trình sản xuất theo

quy chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường, bảo vệ môi trường, kiến thức về phòng,

chống thiên tai và những kỹ năng tự bảo vệ mình… Đặc biệt, huấn luyện để

người dân làm chủ công nghệ thông tin trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Phát huy tinh thần tự lực, tự chủ, tự quản của cộng đồng dân cư, nhằm

nâng cao vai trò là trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình

sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ

hợp tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao

chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Năm 2020, phấn đấu có thêm 11

xã đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Tháp Mười được công nhận hoàn thành

nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Page 20: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

15

3.2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ khởi

nghiệp, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển

Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực

chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết, cải thiện mạnh mẽ từ cấp

cơ sở thông qua đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành Tỉnh và UBND cấp

huyện bằng Bộ Chỉ số DDCI; duy trì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng trong

nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị

quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh

nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (được ban hành kèm theo

Quyết định số 866/QĐ-UBND-HC ngày 26/7/2016 của UBND Tỉnh), trong đó

tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.

Hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(31)

.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp sản xuất phát

triển, nhất là ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên cơ sở tăng cường

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ để phát triển các sản phẩm mới, có

tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội

địa và xuất khẩu, nâng cao trình độ sản xuất để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản

xuất trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch

phát triển sản xuất công nghiệp(32)

và vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ(33)

để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ

và kết nối với các vùng nguyên liệu tại địa phương (lúa gạo, thủy sản, cây ăn

trái, chăn nuôi), tạo điều kiện cho các ngành hàng chủ lực thuận lợi phát triển.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp

mới để đưa vào hoạt động(34)

; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý cụm công

nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

3.3. Thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đưa du lịch trở ngành

kinh tế quan trọng gắn với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa

phương

Tăng cường kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng thương mại. Hỗ

trợ triển khai hoàn thành và đưa vào khai thác có hiệu quả các siêu thị, trung tâm

(31). (1) Nhà máy sản xuất phở, hủ tiếu, miến và bún gạo tại huyện Châu Thành; (2) Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi,

thủy sản và bột cá, dầu cá; (3) Xí nghiệp chế biến thủy, hải sản đông lạnh; (4) Nhà máy sản xuất đạm thủy phân và dầu; (5)

Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản SONGFISH 2; (6) Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMI-2,… (32). Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2020; điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch hỗ trợ phát triển năng suất lao động các ngành công nghiệp chủ lực giai đoạn 2018 - 2020;

Kế hoạch phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2018 - 2020; Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp; chính sách hỗ trợ đầu

tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. (33). Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Tỉnh về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và

mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của

UBND Tỉnh quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và

công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. (34). Khu Công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười) với quy mô là 148,71ha, hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư,

công tác giải phóng mặt bằng đạt khoảng 85% khối lượng thực hiện; các cụm công nghiệp: Tân Lập, Mỹ Hiệp, Băc Sông

Xáng, Cái Tàu Hạ - An Nhơn, Trường Xuân, Bình Thành.

Page 21: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

16

thương mại(35); đổi mới phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động các

chợ truyền thống.

Tổ chức các đoàn giao thương, xúc tiến thương mại giữa Đồng Tháp với

các tỉnh, thành phố đã có mối quan hệ hợp tác, cung cấp thông tin chính xác, đầy

đủ về sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của Tỉnh để giới thiệu đến các doanh

nghiệp và người tiêu dùng trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị phần ra

nước ngoài. Tiếp tục liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối lớn của cả

nước, tổ chức tốt thị trường nội địa và thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc

tế Dinh Bà, Thường Phước và các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ; đẩy mạnh

phát triển thương mại điện tử.

Đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng (lúa gạo,

thuỷ sản chế biến), tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do

thế hệ mới mang lại, đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng và

tiêu chuẩn hoá sản phẩm, bảo đảm vượt qua các rào cản kỹ thuật của các loại thị

trường mục tiêu, mở rộng thị phần ra nước ngoài, duy trì giá trị xuất khẩu đạt trên

01 tỷ USD trong năm 2020.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn việc buôn bán,

vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém

chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc để bảo đảm quyền lợi và sức khỏe của

người tiêu dùng.

Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế phù hợp với

tình hình và điều kiện thực tế của địa phương như: Vận tải, logistics, bưu chính,

viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, y tế... Chuyển dịch cơ cấu nội

ngành gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa

các lĩnh vực dịch vụ để cùng phát triển.

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp của Đề án Phát triển du lịch,

góp phần lan tỏa đến nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển, trong đó

chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch; chú trọng

khai thác, phát huy những lợi thế của địa phương để phát triển du lịch nông

nghiệp, góp phần đưa dịch vụ nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho

nông dân.

3.4. Nâng cao hiệu quả và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì

tăng trưởng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội

Thực hiện quản lý, điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu

lại ngân sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi

mới khu vực sự nghiệp công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các

nguồn lực công tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo nguồn thu để đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ chi, chống thất thu, minh bạch hóa các khoản thu và nuôi dưỡng nguồn

thu, tăng tính bền vững trong thu ngân sách nhà nước. Nâng cao quyền tự chủ và

tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu chi, đảm bảo

(35). Khu đô thị và Trung tâm Thương mại Thanh Bình; Trung tâm Thương mại Hồng Ngự Plaza.

Page 22: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

17

chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế, giải quyết

kịp thời các vấn đề xã hội(36)

.

Quản lý tốt hoạt động các tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện kịp thời

các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

nhất là các chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ lao

động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã...(37)

, tín dụng xã hội. Phấn đấu tăng dư nợ tín

dụng gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn

đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Phấn đấu tổng

dư nợ cho vay đạt 69.545 tỷ đồng, tăng 11% so với ước thực hiện năm 2019; tỷ

lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% trong tổng dư nợ.

3.5. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực

xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị

theo lộ trình

Đổi mới định hướng đầu tư công, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

kết hợp rà soát và bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch hạ tầng theo hướng kết nối,

đồng bộ và hiện đại, nhất là các công trình giao thông trọng điểm. Thực hiện tốt

kế hoạch đầu tư công trung hạn và huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia

đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phấn đấu giải ngân đạt trên 90% vốn kế hoạch.

Tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, phát

triển hệ thống thủy lợi, khu, cụm công nghiệp, các công trình hạ tầng xã hội, ứng

phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường,...

Phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công

trình giao thông trọng điểm, cấp thiết của Trung ương trên địa bàn Tỉnh(38)

.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa các đối với các

hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi

trường. Khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực cung cấp dịch vụ có điều

kiện kêu gọi đầu tư và nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như hạ tầng giao

thông, logistic, cấp thoát nước, chợ, vận tải công cộng,... Trong đó tập trung một

số chính sách hỗ trợ về tiếp cận đất đai, ưu đãi tín dụng, đào tạo và cung cấp lao

động, đối tác công tư, nhượng quyền kinh doanh tài sản nhà nước,…

Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng. Thực hiện kế hoạch

phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu

Long. Kết hợp huy động vốn xã hội để đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp

với khả năng đầu tư và yêu cầu phát triển, phát huy tối đa chức năng của từng đô

thị để tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó chú trọng tiến độ thực

hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của thành phố Cao Lãnh và thành

(36). Thu NSNN trên địa bàn 8.495 tỷ đồng, tăng 05% so ước thực hiện 2019. Chi cân đối ngân sách địa phương 12.155 tỷ

đồng (không tính chi từ nguồn ngân sách trung ương), trong đó chi đầu tư phát triển là 3.172 tỷ đồng. (37). Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hoạt động của chương trình,

dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ. (38). Đầu tư tuyến đường mới An Hữu - Cao Lãnh; tuyến Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự; đầu tư đoạn Mỹ An - Cao

Lãnh cùng với nâng cấp tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Mỹ An kết nối với cầu Cao Lãnh - Vàm Cống tạo nên trục dọc thứ 2

giảm tải cho Quốc lộ 1. Tuyến Quốc lộ N1 qua địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Long An nhằm kết nối tỉnh Đồng Tháp - Long An.

Page 23: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

18

phố Sa Đéc theo Nghị quyết số 01/NQ-TU và Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh

uỷ, phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 38%(39)

.

3.6. Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội

Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng thực học, kiến thức thật, tạo được

nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sử dụng của xã hội. Tiếp tục

đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông, chú trọng giáo dục đạo

đức, kỹ năng sống, hành vi ứng xử, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Phấn

đấu tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xúc

tiến kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục(40)

. Phát triển đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên đạt 100% chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định. Tăng cường

công tác quản lý việc dạy thêm, học thêm, dành quỹ thời gian để các em học

sinh thư giãn, luyện tập thể thao để nâng cao sức khỏe.

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với ứng dụng công nghệ - thông tin,

rà soát đổi mới hệ thống trang thiết bị trong giảng dạy, đáp ứng tốt nhu cầu của

doanh nghiệp, của thị trường lao động, nhất là đào tạo để đưa lao động đi làm việc

có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng(41)

.

Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập và hỗ trợ dịch vụ y tế

tư nhân phát triển. Bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc

sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng;

tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân tham gia, hưởng đầy đủ quyền lợi từ bảo hiểm y tế, đảm bảo lộ trình

bảo hiểm y tế toàn dân (42)

. Quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm

việc sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế

biến thực phẩm. Tiếp tục đào tạo nhân lực ngành y tế, nhất là lực lượng bác sĩ có

trình độ chuyên sâu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục dự án bệnh viện

đang triển khai(43)

.

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống của

người dân, nhất là các đối tượng yếu thế; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đối

với gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Huy động các nguồn lực

xã hội, cùng với nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc

gia giảm nghèo bền vững, tăng cường thực hiện, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho

hộ nghèo thoát nghèo, hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo(44)

.

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhân rộng các mô hình xử

lý rác thải ở khu vực nông thôn, trường học, cơ sở y tế, kết hợp với thực hiện tiêu

(39). Định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh có 23 đô thị: 02 đô thị loại II (TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã

Hồng Ngự), 05 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V. (40). Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp: mẫu giáo 3-5 tuổi 85% , tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 96,95%, trung học phổ

thông 65%; có thêm 36 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số 314/675 trường. (41). Phấn đấu tạo việc làm cho 30.000 lao động, đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động

qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 50%, tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 21.500 người. (42). Bình quân 1 vạn dân có 28% giường bệnh (trong đó công lập 26%) và 09 bác sĩ; phấn đấu tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia

y tế là 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. (43). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (700 giường), thành lập Bệnh viện Truyền nhiễm. (44). Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,86% (từ 2,78% còn 1,93% hộ nghèo); hỗ trợ nhà ở cho 1.706 hộ nghèo; tỷ lệ thất

nghiệp khu vực thành thị giảm còn khoảng 1,89%.

Page 24: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

19

chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh

vực bảo vệ môi trường.

Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa”, chú trọng xây dựng gia đình văn hóa theo hướng đi vào thực chất, làm

nền tảng cho phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Bảo tồn, xây

dựng và phát huy công năng các thiết chế văn hóa gắn với chương trình xây dựng

nông thôn mới. Khuyến khích phát triển hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn

luyện nâng cao sức khỏe cộng đồng(45)

.

Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền. Duy trì các hoạt động

gặp gỡ với báo chí để cung cấp, chia sẻ thông tin, nhằm tuyên truyền, phổ biến,

vận động Nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách, những

chương trình, đề án của Tỉnh, nhất là thông tin kịp thời về cơ chế, chính sách mới,

mô hình sản xuất có hiệu quả... để người dân thông hiểu và tham gia thực hiện.

3.7. Chủ động thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong

phát triển kinh tế vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch

Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, chương trình phát triển liên

kết vùng của Trung ương nhằm tạo gắn kết và khai thác tiềm năng của các địa

phương. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu

vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Xây dựng Quy

hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng

tích hợp trong đó có lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu và tính liên kết vùng

theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ.

3.8. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật,

kỷ cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền

điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp

Tiếp tục rà soát, sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính,

đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm thực hiện đầy đủ, không bỏ sót, làm gián

đoạn chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực; giảm cấp trung gian và giảm số

lượng đơn vị sự nghiệp công lập.

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo sâu sát thực tiễn, sát dân, thấu hiểu và

giải quyết kịp thời những bức xúc của người dân. Xây dựng đội ngũ công chức,

viên chức vững về chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tận tình, lịch sự, nhất là

quán triệt cho đội ngũ cán bộ, công chức chấp hành nghiêm các quy định của

pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử theo kế hoạch được duyệt, hướng

tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Chấn chỉnh kịp thời những vướng

mắc trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

ở các địa phương. Triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến

(45). Phấn đấu đạt: 89% gia đình văn hóa; 94% xã đạt chuẩn nông thôn mới về văn hóa; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn

minh đô thị 68%; có 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa. Tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT

thường xuyên đạt 36% dân số; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 27% số hộ.

Page 25: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

20

mức độ 3, 4. Mở rộng Mô hình Hẹn giờ hướng dẫn kê khai, tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người dân.

Thực hiện tốt mô hình thí điểm chuyển giao cho Bưu điện thực hiện các nhiệm

vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp;

nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường

quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp

trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này nề nếp, theo

đúng quy định của pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

trong các lĩnh vực hành chính tư pháp. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp,

phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự.

3.9. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí

Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ

theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các

giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất

là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử

lý, khắc phục tình trạng "tham nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người

dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí trong các lĩnh vực; trước hết là trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân,

giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của

người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết

phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát,

giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội

quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,

quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

3.10. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối

ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ trong mọi tình huống. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý nguồn quân

nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, chú trọng nâng

cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ khi được huy động.

Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa các loại tội phạm, đề ra các giải

pháp kéo giảm tình trạng thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật, kéo giảm tai nạn

giao thông... Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh

dịch vụ ăn uống phải bảo đảm đúng theo quy định pháp luật hiện hành.

Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống

phá của các thế lực thù địch, phản động; bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu,

các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh.

Page 26: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

21

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo

an ninh trật tự 08 xã biên giới, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 13/02/2017 của

UBND Tỉnh thực hiện Kết luận 27-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành

Đảng bộ Tỉnh về định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh

Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020.

Giữ vững mối quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp với một số tỉnh thuộc

Campuchia và Lào, giữ gìn và bảo vệ kết quả phân giới cắm mốc tuyến biên giới

quốc gia Việt Nam - Campuchia trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường đối thoại thông

qua các phiên họp liên tịch các huyện giáp biên giữa tỉnh Đồng Tháp và tỉnh

Prâyveng.

Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN - TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;

- Các đại biểu dự họp;

- Lưu: VT, THVX (Phong).

CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Dương

Page 27: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

22

Phụ lục I ƯỚC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019

(Kèm theo Báo cáo số /BC-UBND ngày /10/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

_________

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch

2019 (*)

Ước TH

năm 2019

So với

KH năm

2019

I Về kinh tế

1 - Tốc độ tăng trưởng GRDP

(giá 2010) % 7,50 6,45

Không

đạt

+ Nông - lâm - thủy sản % 3,70 3,02

+ Công nghiệp - xây dựng % 9,00 8,28

. Công nghiệp % 8,50 8,11

. Xây dựng % 11,21 9,00

+ Thương mại - dịch vụ % 9,94 8,17

- Giá trị GRDP (giá 2010) Tỷ đồng 55.676 55.133

+ Nông - lâm - thủy sản Tỷ đồng 18.128 18.010

+ Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 12.699 12.615

. Công nghiệp Tỷ đồng 10.268 10.231

. Xây dựng Tỷ đồng 2.430 2.384

+ Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng 24.849 24.508

2 GRDP/người (giá thực tế) Tr. đồng 50,40 50,19 Không

đạt

USD 2.163 2.154

3 Tổng thu NSNN trên địa bàn Tỷ đồng 7.085 8.103 Vượt

4 Huy động vốn đầu tư phát triển so

với GRDP % 24,00 21,56

Không

đạt

5 Tỷ lệ đô thị hóa % 37 37 Đạt

II Về Văn hoá - Xã hội

6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong

tổng số lao động xã hội % 50,0 50,0 Đạt

7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 67,0 67,0 Đạt

Trong đó, đào tạo nghề % 48 48

8 Giảm tỷ lệ hộ nghèo % 1,5 1,5 Đạt

Page 28: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

23

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch

2019 (*)

Ước TH

năm 2019

So với

KH năm

2019

9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh

dưỡng % 13,2 13,2 Đạt

10 Số giường bệnh/vạn dân GB 25,9 27,7 Vượt

Trong đó, giường bệnh công lập GB 23,7 25,4

11 Số bác sĩ/vạn dân BS 8,9 8,9 Đạt

12 Tỷ lệ dân số tham gia BH T % 85,8 85,8 Đạt

13 Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới xã 60 67 Vượt

III Về môi trường

14 Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng

nước hợp vệ sinh % 99,5 99,5 Đạt

15 Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước

sạch % 98,9 99,0 Vượt

16 Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu

gom % 80 80 Đạt

17 Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu

gom % 79 79 Đạt

Ghi chú:

(*) Kế hoạch tăng trưởng GRDP được tính toán lại dựa trên số liệu sơ bộ

năm 2018 do Tổng cục Thống kê công bố.

- Tỷ giá USD

+ Giá thực tế năm 2019 (ước tính) là: 23.300 VND/USD.

+ Giá thực tế năm 2020 (ước tính) là: 23.800 VND/USD.

- Dân số (ước tính)

+ Năm 2019 là: 1.599.504 người (Theo kết quả sơ bộ của Ban chỉ đạo

tổng điều tra dân số năm 2019 công bố).

+ Năm 2020 là: 1.600.000 người.

Page 29: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

24

Phụ lục II

CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020

(Kèm theo Báo cáo số /BC-UBND ngày /10/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)

_________

TT Chỉ tiêu Đơn vị Ước TH

năm 2019 KH 2020

I Về kinh tế

1 - Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) % 6,45 7,0

+ Nông - lâm - thủy sản % 3,02 3,5

+ Công nghiệp - xây dựng % 8,28 8,5

. Công nghiệp % 8,11 8,2

. Xây dựng % 9,00 7,66

+ Thương mại - dịch vụ % 8,17 8,9

- Giá trị GRDP (giá 2010) Tỷ đồng 55.133 59.016

+ Nông - lâm - thủy sản Tỷ đồng 18.010 18.640

+ Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 12.615 13.686

. Công nghiệp Tỷ đồng 10.231 11.070

. Xây dựng Tỷ đồng 2.384 2.617

+ Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng 24.508 26.689

2 GRDP/người (giá thực tế) Tr. đồng 50,19 54,55

USD 2.154 2.292

3 Tổng thu NSNN trên địa bàn Tỷ đồng 8.103 8.495

4 Huy động vốn đầu tư phát triển so với

GRDP % 21,56 21,02

5 Tỷ lệ đô thị hóa % 37 38

II Về Văn hoá - Xã hội

6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số

lao động xã hội % 50,0 <50,0

7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 67,0 70

Trong đó, đào tạo nghề % 48 50

8 Giảm tỷ lệ hộ nghèo % 1,5 0,86

9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng % 13,2 13,1

10 Số giường bệnh/vạn dân GB 27,7 28

Trong đó, giường bệnh công lập GB 25,4 26

Page 30: UỶ BAN NHÂN DÂNtinhuy.dongthap.gov.vn/lich.nsf... · 2019-10-15 · cùng kỳ năm 2018), trong đó có nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự

25

TT Chỉ tiêu Đơn vị Ước TH

năm 2019 KH 2020

11 Số bác sĩ/vạn dân BS 8,9 9

12 Tỷ lệ dân số tham gia BH T % 85,8 90

13 Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới xã 67 78

III Về môi trường

14 Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp

vệ sinh % 99,5 100

15 Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch % 99,0 100

16 Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom % 80 80

17 Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom % 79 85