Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TỈNH UỶ ĐỒNG THÁP
BAN CÁN SỰ ĐẢNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
*
Số 53-TTr/BCSĐ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đồng Tháp, ngày 14 tháng 10 năm 2019
TỜ TRÌNH CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
về báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả năm 2019
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
-----
Kính gửi: Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh.
I- CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Thực hiện Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X,
Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo
các cơ quan liên quan chuẩn bị Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả
năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; trình thông qua Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ tại hội nghị ngày 01 tháng 10 năm 2019. Được sự uỷ quyền của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh kính trình Ban
Chấp hành Đảng bộ Tỉnh những nội dung chủ yếu như sau:
II- TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO
1. Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2019
1.1. Kinh tế nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng trong tình hình nhiều khó
khăn
Khu vực nông, lâm, thủy sản - ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GRDP
của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại trong 9 tháng đầu năm 2019. Tình
hình sản xuất nông nghiệp gặp một số khó khăn do giá lúa, cá tra xuống thấp khi
bước vào thời điểm thu hoạch, bệnh dịch tả heo châu Phi bùng phát, chưa có vắc-
xin phòng bệnh nên việc tái đàn của người chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước đạt 33.870 tỷ đồng, giảm 196 tỷ đồng
so với cùng kỳ năm 2018.
Thực hiện mục tiêu tri thức hoá nông dân, thay đổi tư duy sản xuất nông
nghiệp sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất
hiện đại, Tỉnh đã chỉ đạo ngành nông nghiệp tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức
và tư duy làm kinh tế nông nghiệp cho nông dân. Đây được xem là giải pháp căn
cơ để đưa nông nghiệp tỉnh nhà phát triển bền vững, nông sản đủ sức cạnh tranh
trên thị trường.
Mô hình Hội quán phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đây chính là nơi kết
nối tri thức, chia sẻ thông tin,... giữa các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp với
bà con nông dân, là tiền đề quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập
thể. Đến nay, toàn Tỉnh đã có 83 Hội quán được thành lập và 17 hợp tác xã được
-2-
thành lập được thành lập trên nền tảng mô hình này, nâng tổng số hợp tác xã nông
nghiệp đang hoạt động ổn định lên 165 hợp tác xã.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều
kết quả tích cực. Các địa phương đã duy trì và phát triển nhiều mô hình hay, hiệu
quả, phát huy nội lực của cộng đồng, thu hút sự tham gia tích cực của người dân,
các tổ chức xã hội, nhà tài trợ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, thay đổi dần diện mạo nông thôn. Đến nay, toàn tỉnh có 55/119 xã được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 46,2%). Dự kiến cuối năm 2019, sẽ có
thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tháp Mười đạt chuẩn NTM.
1.2. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá
Sản xuất công nghiệp từng bước được gia tăng hàm lượng công nghệ, nâng
cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, tập trung phát triển
chế biến sâu, chế biến tinh để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm. Giá trị sản xuất
công nghiệp ước đạt 46.200 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 6,6% so với cùng
kỳ năm 2018.
1.3. Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
Tỉnh đã nỗ lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin để kịp thời
lắng nghe, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động;
chủ động rà soát, khắc phục nhanh những hạn chế về môi trường đầu tư, nhất là
lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng,... bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi
nhất cho nhà đầu tư. Năm 2018, Đồng Tháp vươn lên vị trí thứ 2 (tăng 01 bậc so
với năm 2017) trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và là
tỉnh duy nhất có 11 năm liên tục nằm trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất
nước. Để duy trì kết quả này, Tỉnh tiếp tục có những cải cách mạnh mẽ để đáp lại sự
kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó đã ban hành Bộ Chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) và sẽ triển
khai đánh giá trong năm 2019.
Tỉnh đã chấp thuận chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
24 dự án, với tổng vốn gần 4.187 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Tỉnh cũng thúc đẩy mạnh
mẽ, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các dự án, ý tưởng khởi nghiệp có tiềm năng
được ứng dụng vào thực tế, góp phần tạo thêm động lực phát triển kinh tế tư nhân.
Trong 9 tháng đầu năm, đã có thêm 392 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn
đăng ký khoảng 2.668 tỷ đồng.
1.4. Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 70.617 tỷ đồng (tăng 11,29% so với
cùng kỳ năm 2018). Kim ngạch xuất khẩu đạt 830,7 triệu USD (bằng 96,7% so với
cùng kỳ năm 2018), trong đó có 02 nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự
sụt giảm cả về khối lượng và giá trị xuất so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân do
nhu cầu từ các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam giảm, ảnh hưởng của hàng rào
phi thuế quan, chính sách hạn chế nhập khẩu (thị trường Trung Quốc).
Du lịch Đồng Tháp tiếp tục có bước phát triển khởi sắc. Tỉnh đã tổ chức thành
công Tuần lễ Văn hóa Du lịch Đồng Tháp năm 2019 với nhiều hoạt động đặc sắc,
-3-
góp phần quảng bá hình ảnh Đồng Tháp và thu hút khách tham quan. Tỉnh đang
chủ trương phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng với nhiều chính sách hỗ trợ
khả thi, nhiều gia đình đã mạnh dạn mở cửa vườn cây ăn trái, vườn hoa đón khách
tham quan và làm du lịch homestay (hiện đã phát triển trên 80 điểm du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh). Chín tháng đầu năm 2019, tổng lượt khách du lịch đạt 2,8
triệu lượt khách, tăng 12,39% so với cùng kỳ; tổng doanh thu đạt 700 tỷ đồng, tăng
18,21% so với cùng kỳ năm 2018.
1.5. Công tác quản lý, điều hành ngân sách bảo đảm theo dự toán
Ngay từ cuối năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp
tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Tính đến ngày 30/9/2019, tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn đạt 6.334 tỷ đồng, bằng 89,4% dự toán năm và tăng 16,7% so với
cùng kỳ năm 2018; chi cân đối ngân sách địa phương đạt 8.537 tỷ đồng, đạt 78,4% dự
toán năm. Đến cuối năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 8.103 tỷ đồng,
bằng 114% dự toán năm, chi cân đối ngân sách địa phương đạt 11.898 tỷ đồng, bằng
108% dự toán năm.
1.6. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo thực hiện
Ngay từ đầu năm, Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn đầu
tư công năm 2019, đồng thời đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư nhanh
chóng triển khai thực hiện các dự án, công trình. Tuy nhiên, giá trị giải ngân vốn
đầu tư công vẫn còn thấp. Đến ngày 14/10/2019, tổng giá trị giải ngân đạt 1.733,5
tỷ đồng, đạt 39,9% kế hoạch. Để khắc phục vấn đề này, UBND Tỉnh đã thành lập
Tổ giúp việc liên ngành theo d i thông tin đầu tư xây dựng cơ bản để cập nhật,
báo cáo định kỳ 10 ngày/lần, tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, cũng như đề xuất xử lý đối với các chủ đầu tư thực hiện chậm tiến độ.
Ước giá trị giải ngân cả năm 2019 đạt 85,57%, cao hơn 8,25% so với năm 2018.
1.7. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt kết quả tích cực
Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, tỷ lệ học sinh đỗ
tốt nghiệp THPT đạt 96,36%. Tổ chức khai giảng năm học mới 2019 - 2020, tỷ lệ
huy động học sinh đến trường đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân
dân có nhiều tiến bộ, chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được nâng cao. Việc
chăm lo cho gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm thực hiện kịp thời. Công tác hỗ trợ,
kiến tạo việc làm và tổ chức tư vấn về việc làm được thực hiện đồng bộ và kết quả
thiết thực, công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng đạt trên 172,2% kế hoạch (tính đến ngày 30/9/2019, đã có 1.722 lao động
xuất cảnh). Các hoạt động văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Hoạt động thể dục, thể
thao tiếp tục phát triển, thể thao phong trào được chú trọng, thể thao thành tích cao
đạt được huy chương ở các giải thi đấu cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, cung
cấp nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho đội tuyển Quốc gia.
1.8. Công tác cải cách hành chính của Tỉnh phát huy hiệu quả
Tỉnh đã tiên phong thực hiện mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại nhà và chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành
-4-
chính sang Bưu điện thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp,
giảm tải cho bộ máy Nhà nước và không để cán bộ, công chức có điều kiện nhũng
nhiễu. Ngoài ra, Tỉnh đã khai thác ứng dụng Zalo trong giải quyết thủ tục hành
chính để tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông qua ứng
dụng này. Nhờ đó, Chỉ số cải cách hành chính của Tỉnh năm 2018 được cải thiện rõ
nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 3/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Công tác cải cách bộ máy hành chính và hiện đại hoá nền hành chính công
được quan tâm thực hiện, nhiều cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập được sắp
xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu quả hơn, thực hiện đầu tư, nâng
cấp hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
cơ quan nhà nước. Năm 2019, chỉ số mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin (ICT Index) của Đồng Tháp vươn lên hạng 12, tăng 11 bậc so
với năm 2018 (đứng thứ 3 Đồng bằng sông Cửu Long, sau Tiền Giang và Cần Thơ).
1.9. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định
Các lực lượng thực hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp bảo
vệ tốt các địa bàn, mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ,
Tết, các sự kiện chính trị quan trọng của Tỉnh. Công tác đối ngoại được củng cố và
mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Prây-veng, Vương quốc
Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.
Tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm, phạm pháp hình sự,
tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra nhiều, đặc biệt tội phạm ma tuý với tỷ lệ thanh, thiếu
niên vi phạm chiếm khá cao. Ban cán sự đảng UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và đã
lãnh đạo triển khai nhiều biện pháp để ngăn ngừa, kéo giảm tình hình vi phạm
pháp luật trong độ tuổi thanh, thiếu niên.
2. Dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2019
Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm, đánh giá những thuận lợi, khó
khăn thời gian qua và triển vọng sắp tới, dự kiến khả năng thực hiện đạt và vượt
14/17 chỉ tiêu, còn 03 1 chỉ tiêu không đạt kế hoạch (có Phụ lục I kèm theo), gồm:
Tốc độ tăng trưởng GRDP, GRDP bình quân đầu người và huy động vốn đầu tư
phát triển so với GRDP. Trong đó, tăng trưởng GRDP ước đạt 6,45%/kế hoạch
7,5% (khu vực 1 tăng 3,02%; khu vực 2 tăng 8,28%; khu vực 3 tăng 8,17%).
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
3.1. Dự kiến phương án tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu chủ yếu
Dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục có nhiều thuận lợi,
đan xen với không ít khó khăn thách thức, ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất
và đời sống của người dân.
Để thích ứng với tình hình biến động, Ban cán sự đảng UBND Tỉnh lãnh đạo
xây dựng phương án tăng trưởng kinh tế đạt 7%.
Theo đó, kế hoạch năm 2020 có 1 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về
kinh tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường (có Phụ lục II
kèm theo).
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
-5-
Bên cạnh các giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016 - 2020, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của từng
ngành, địa phương, Ban cán sự đảng UBND Tỉnh tập trung lãnh đạo thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
(1) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chiều sâu, thích
ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
(2) Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp,
thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
(3) Thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đưa du lịch trở ngành kinh tế
quan trọng gắn với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa phương.
(4) Nâng cao hiệu quả và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì tăng
trưởng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
(5) Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực xã hội
đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình.
(6) Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội.
(7) Chủ động thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát
triển kinh tế vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch.
(8) Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền điện tử phục
vụ người dân và doanh nghiệp.
(9) Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
(10) Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển.
Kính trình Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh thảo luận và cho ý kiến chỉ đạo.
Nơi nhận: - Các đại biểu dự Hội nghị,
- Lưu BCSĐ.
T/M BAN CÁN SỰ ĐẢNG
BÍ THƯ
Nguyễn Văn Dương
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-UBND Đồng Tháp, ngày tháng 10 năm 2019
BÁO CÁO
Về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng, ước cả năm 2019
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Quán triệt mục tiêu, giải pháp của Chính phủ, Chương trình hành động
của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm
2019, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức của cộng đồng
doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp đạt nhiều kết quả khởi sắc, hầu hết các ngành sản xuất, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm
2018. Kết quả cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
1. Kinh tế nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng trong tình hình nhiều khó
khăn
Khu vực nông, lâm, thủy sản - ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
GRDP của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại trong 9 tháng đầu năm
2019. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 33.870 tỷ đồng, giảm 196 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2018 (giá so sánh năm 2010).
a) Ngành trồng trọt
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 21.085 tỷ đồng (tăng 702,6 tỷ đồng so
với cùng kỳ). Các địa phương đã thực hiện mô hình “chuyển đổi đất lúa sang đất
trồng cây ăn trái, hoa kiểng, nuôi thủy sản”, giúp người nông dân tăng thêm lợi
nhuận từ 370 - 450 triệu đồng/ha so với canh tác lúa trên cùng đơn vị diện tích(1)
;
nhiều mô hình sản xuất chuyển đổi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu đã
được triển khai và mang lại kết quả tích cực, cùng với giải pháp xả lũ để lấy phù
sa và đẩy mạnh nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến(2)
tiếp thêm động lực cho
sự tăng trưởng theo chiều sâu, góp phần duy trì năng suất vụ Đông Xuân đạt gần
7 tấn/ha (tương đương cùng kỳ năm 2018), cao hơn so với bình quân cả vùng
đồng bằng sông Cửu Long (cả vùng đạt 6,78 tấn/ha). Tuy nhiên, giá lúa xuống
thấp nên lợi nhuận bình quân vụ Đông Xuân đạt 18 triệu đồng/ha (giảm 08 đến 10
triệu đồng/ha so với cùng kỳ năm 2018). Diện tích xuống giống vụ lúa Hè Thu đạt
197.447 ha (đạt 103,93% kế hoạch), ước tính năng suất đến cuối vụ đạt 6,1
tấn/ha, giá trị lợi nhuận dao động ở mức 08 - 10 triệu đồng/ha (giảm 03 đến 04
triệu đồng/ha so với cùng kỳ năm 2018). Do năm nay lũ về muộn và ở mức thấp
(1). Bình quân 01 ha đất lúa chuyển sang: nuôi thuỷ sản cho lợi nhuận tăng 450 triệu đồng, trồng cây ăn trái mang lại lợi thuận tăng
370 triệu đồng, canh tác hoa kiểng mang lại lợi thuận tăng 400 triệu đồng. (2). Đã thực hiện 12 điểm trình diễn mô hình “1 phải 5 giảm” kết hợp với ứng dụng cơ giới hóa, tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất lúa. Tỷ lệ diện tích sạ hàng, sạ thưa chiếm 50% diện tích (đạt 100% kế hoạch), tỷ lệ sử dụng giống xác nhận chiếm 75%
diện tích (đạt 107% so với kế hoạch), tỷ lệ sử dụng máy GĐLH chiếm 100%.
DỰ THẢO
2
nên nhiều địa phương đã mở rộng thêm diện tích xuống giống vụ lúa Thu Đông,
đạt 106,18% kế hoạch. Giá trị sản xuất ngành hàng lúa gạo đạt 13.639 tỷ đồng,
giảm 161 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018.
Diện tích trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn trái theo mô
hình sản xuất sạch, an toàn(3)
để nâng cao giá trị nông sản tiếp tục được nhân
rộng. Ước giá trị sản xuất hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày đạt 4.034 tỷ đồng
(tăng 1.663 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018), giá trị sản xuất cây ăn trái đạt
3.401 tỷ đồng (tăng 1.046 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018). Riêng ngành hàng
xoài, ngoài việc tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch đã
từng bước được áp dụng như: Cấp mã số vùng trồng và ứng dụng công nghệ
Blockchain vào việc truy xuất nguồn gốc xoài, tập huấn cho nhà vườn đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng của trái xoài để tham gia xuất khẩu. Trong quý
II/2019, Xoài Cao Lãnh đã được xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau các quốc gia
Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zeland. Tổng giá trị sản xuất ngành hàng xoài ước
đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 584 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018.
Ngành hàng hoa kiểng đã tạo được sự kết nối giữa người dân với doanh
nghiệp để phát triển du lịch(4)
. Trung tâm Ứng dụng Nông nghiệp Công nghệ cao
đã ứng dụng thành công công nghệ nhân giống in-vitro, sản xuất hoa trong nhà
màng, nhà lưới với hệ thống cảm biến điều khiển tự động, tạo điều kiện để người
dân tham quan, học tập và ứng dụng vào sản xuất. Giá trị sản xuất ngành hàng
hoa kiểng đạt 1.439 tỷ đồng.
b) Ngành chăn nuôi
Số lượng đàn gia súc, gia cầm phát triển khá, riêng tổng đàn heo suy giảm
nhiều do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo châu Phi(5)
, gây tổn thất lớn cho ngành
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 1.635 tỷ đồng
(giảm 48,6 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018). Đối với ngành hàng vịt, toàn tỉnh
có 05 tổ hợp tác chăn nuôi vịt theo hướng an toàn sinh học. Do giá trứng giảm,
các hộ nuôi bán trứng cho thương lái địa phương nên chưa khôi phục lại chuỗi
liên kết cung ứng - sản xuất - tiêu thụ. Giá trị sản xuất ngành hàng vịt đạt 377 tỷ
đồng (giảm 20 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018).
c) Ngành thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.010 ha (bằng 87% so với kế
hoạch), sản lượng đạt 439.350 tấn (tăng 33.142 tấn so với cùng kỳ và bằng 71%
so với kế hoạch năm). Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản ước đạt 8.880 tỷ đồng
(giảm 999,9 tỷ đồng so với cùng kỳ).
Đối với ngành hàng cá tra, toàn tỉnh hiện có 20 doanh nghiệp nuôi cá tra
xuất khẩu với hơn 932 ha, trong đó có hơn 827 ha diện tích nuôi cá tra đã được
(3). Mô hình trồng rau thủy canh ở huyện Cao Lãnh; mô hình trồng rau thủy canh kết hợp nuôi cá Aquaponics ở huyện Lấp Vò;
mô hình trồng dưa lê, dưa lưới trong nhà màng, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt từ công nghệ Israel ở huyện Thanh Bình; mô
hình trồng hoa kiểng trong nhà màng kết hợp hệ thống tưới phun tại Hợp tác xã Hoa kiểng Tân Quy Đông, thành phố Sa Đéc. (4). Đã thành lập Hội quán cùng nhau làm du lịch tại phường Tân Quy Đông, thành phố Sa Đéc để thu hút khách du lịch tham
quan làng hoa Sa Đéc, góp phần nâng cao giá trị của ngành hàng hoa kiểng. (5). Thời gian phát dịch đến nay đã có 5.375 hộ chăn nuôi heo ở 139 xã mắc bệnh. Số lượng heo được tiêu hủy là 110.295
con (chiếm 42,43% tổng đàn heo của Tỉnh), với tổng khối lượng tiêu hủy hơn 7.278 tấn.
3
chứng nhận sản phẩm an toàn theo các tiêu chuẩn: ASC, GlobalGAP, BAP,
VietGAP. Tuy nhiên, từ đầu quý II đến nay, nuôi cá tra gặp nhiều khó khăn do
giá bán cá tra nguyên liệu ở mức thấp, trong khi chi phí đầu vào tăng cao, người
nuôi bị lỗ từ 3.000 - 4.000 đồng/kg. Giá trị sản xuất ngành hàng cá tra đạt 6.194
tỷ đồng (giảm 326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018).
Để phát triển nông nghiệp bền vững, Đồng Tháp tập trung thay đổi tư duy
sản xuất nông nghiệp sang tư duy làm kinh tế nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu của
nền sản xuất hiện đại, Tỉnh đã tổ chức tập huấn, nâng cao kiến thức và tư duy
làm kinh tế nông nghiệp cho nông dân. Đây được xem là giải pháp căn cơ để
đưa nông nghiệp tỉnh nhà phát triển bền vững, nông sản đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
Tỉnh cũng rất chú trọng xây dựng “tinh thần hợp tác” trong nông dân. Mô
hình Hội quán phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đây chính là nơi kết nối tri
thức, chia sẻ thông tin,... giữa các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp với bà
con nông dân, là tiền đề quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng kinh tế tập
thể. Đến nay, toàn Tỉnh đã có 83 Hội quán ra đời với trên 4.700 thành viên tham
gia hoạt động gắn với từng ngành hàng đặc trưng của địa phương, trong đó có 17
hợp tác xã kiểu mới được thành lập trên nền tảng mô hình này. Toàn Tỉnh hiện có
165 HTX nông nghiệp đang hoạt động ổn định.
Phong trào xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều kết quả tích cực, đa
số người dân đã hiểu được mục tiêu quan trọng nhất của chương trình là nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn. Từ đó, tính chăm
chỉ, tinh thần tự lực, hợp tác ngày càng thể hiện mạnh mẽ thông qua các mô
hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới theo phương châm 03
biết (tự lực, tự chủ - hợp tác - vận dụng thực hiện); mô hình Nhà nước cấp vật
tư, người dân đóng góp ngày công lao động để xây dựng các công trình thiết
yếu, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn. Đến nay, Đồng Tháp có 55/119 xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 46,2%). Dự kiến cuối năm 2019,
sẽ có thêm 12 xã đạt chuẩn NTM, thành phố Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và huyện Tháp Mười đạt chuẩn NTM.
2. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá
Sản xuất công nghiệp từng bước được gia tăng hàm lượng công nghệ,
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng (lúa gạo,
thuỷ sản chế biến, thức ăn thuỷ sản,…), tập trung phát triển chế biến sâu, chế
biến tinh để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm(6)
. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề được hỗ trợ, tạo thuận lợi hoạt động, qua đó đã tạo thêm
động lực cho ngành công nghiệp phát triển, góp phần đáng kể cho sự tăng
trưởng kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm cho một lượng lớn lao động khu vực nông
thôn. Trong 9 tháng đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 46.200 tỷ đồng
(giá so sánh năm 2010), tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2018. Các sản phẩm công
(6). Phát triển sản xuất collagen và gelatin chiết xuất từ da cá tra; sản xuất tinh luyện dầu cá, sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy
sản từ phụ phẩm da và xương cá tra; chiết xuất tinh chất dầu cám, dầu gấc, dầu sả, dầu quýt,... Sản xuất các sản phẩm sau gạo
như: hủ tiếu, bánh phở, bột, bánh phồng tôm,... Sản phẩm xoài chế biến như: kem xoài, xoài cấp đông, xoài sấy dẻo,...
4
nghiệp chủ lực của Tỉnh duy trì hoạt động ổn định và có sự tăng trưởng so cùng
kỳ năm 2018(7)
, tuy nhiên với chính sách thắt chặt hàng rào phi thuế quan của các
nước nhập khẩu sản phẩm thủy sản chế biến, cùng với việc tăng cường thay thế
bằng các sản phẩm nội địa nên thị trường tiêu thụ sản phẩm này dự báo sẽ còn
gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới.
Hạ tầng khu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư(8)
. Tỷ lệ lấp đầy bình
quân 03 khu công nghiệp đạt 96,15%, đối với 14 cụm công nghiệp là 73%(9)
.
3. Môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, thời gian qua, Tỉnh đã
nỗ lực tạo lập và duy trì nhiều kênh tiếp nhận thông tin để kịp thời lắng nghe, hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động(10)
, chủ động rà
soát, khắc phục nhanh những hạn chế về môi trường đầu tư, nhất là lĩnh vực đất
đai, giải phóng mặt bằng,... bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho
nhà đầu tư, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Năm 2018, Đồng Tháp
vươn lên vị trí thứ 2 (tăng 01 bậc so với năm 2017) trong bảng xếp hạng Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và là tỉnh duy nhất có 11 năm liên tục nằm
trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất nước. Để duy trì kết quả này, Tỉnh
tiếp tục có những cải cách mạnh mẽ nhằm đáp lại sự kỳ vọng của cộng đồng doanh
nghiệp, trong đó đã ban hành Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành
Tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) và sẽ triển khai đánh giá trong năm 2019.
Tỉnh tiếp tục hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu để góp phần nâng cao tính cạnh tranh
cho sản phẩm công nghiệp. UBND Tỉnh đã phối hợp với Quỹ Khởi nghiệp Doanh
nghiệp Khoa học và Công nghệ Việt Nam (SVF) tổ chức Chương trình “Bàn tròn
chuyên gia” với chủ đề “Phát triển doanh nghiệp dựa trên nền tảng nông nghiệp -
công nghiệp gắn liền với khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường”,
Chương trình nhằm kết nối nguồn lực chuyên gia trong nước và quốc tế để cùng
trao đổi, thảo luận tìm ra sáng kiến, giải pháp phát triển doanh nghiệp của Tỉnh
trong thời gian tới. Năm 2019, Đồng Tháp có 07 doanh nghiệp được trao chứng
nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn(11)
, 02 doanh
nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Giải Vàng Chất lượng Quốc
(7). Thuỷ sản chế biến tăng 26,81%; gạo xay xát và lau bóng tăng 35,46%; cát khai thác tăng 27,72%; thức ăn gia súc, thuỷ
sản tăng 11,86%; thuốc lá điếu có đầu lọc tăng 12,71%; sản phẩm may mặc tăng 10,67%; miến, hủ tiếu, bánh tráng và các
loại tương tự tăng 1,37%,... (8). Lập thủ tục triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng CCN Mỹ Hiệp 2; tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng KCN Tân Kiều (còn 20 ha chưa giải phóng mặt bằng) và CCN Tân Lập (còn 03 hộ chưa chấp nhận đơn giá
tiền bồi thường). (9). Khu công nghiệp Sa Đéc tỷ lệ lấp đầy 93,41%, khu công nghiệp Trần Quốc Toản tỷ lệ lấp đầy 99,4%, khu công nghiệp
Sông Hậu tỷ lệ lấp đầy 95,65%. Hiện có 63 dự án, tổng vốn đầu tư tương đương 6.700 tỷ đồng. Đối với cụm công nghiệp: Có
62 dự án với tổng vốn đầu tư 14.723 tỷ đồng (trong đó có 41 dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, 02 dự án đang triển
khai xây dựng và 19 dự án chưa triển khai xây dựng). (10). Ngoài mô hình “Cà phê doanh nhân”, Đồng Tháp còn tạo lập nhiều kênh thông tin kết nối với doanh nghiệp như
công khai số điện thoại, email, tiếp nhận kiến nghị qua Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, mạng xã hội Facebook nhằm giải
quyết kịp thời các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. (11). Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang, Công ty Cổ phần Thực phẩm Bích Chi, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cỏ
May, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tế Domesco, Công ty Cổ phần Dầu cá Châu , Công ty Cổ phần Dược phẩm
Imexpharm, Cơ sở sản xuất moteur bơm nước Út Điện Cơ.
5
gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc gia(12)
; Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y
tế Domesco được Tạp chí nhân sự hàng đầu châu Á bình chọn là một trong những
“Nơi làm việc tốt nhất Châu Á” bên cạnh các tập đoàn đa quốc gia.
Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ với nhiều
hình thức(13)
, Tỉnh cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để các dự án, ý tưởng khởi
nghiệp có tiềm năng được ứng dụng vào thực tế, góp phần tạo thêm động lực phát
triển kinh tế tư nhân. Trong 9 tháng đầu năm, có thêm 392 doanh nghiệp thành
lập mới, với tổng vốn đăng ký khoảng 2.668 tỷ đồng. Đến nay, nhiều sản phẩm
khởi nghiệp đặc trưng địa phương đã được người tiêu dùng tin tưởng chọn lựa(14)
,
nhiều tấm gương lập nghiệp được biểu dương, nhân rộng đã góp phần hun đúc
tinh thần tự thân lập nghiệp của người dân, nhất là lực lượng thanh niên trẻ. Tuy
nhiên, sức cạnh tranh, tiềm lực của cộng đồng doanh nghiệp chưa đủ mạnh do
chủ yếu là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực quản trị của một số
doanh nghiệp khởi nghiệp còn hạn chế, chưa mạnh dạn đột phá, hợp tác để mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
Công tác xúc tiến đầu tư được tập trung thực hiện. Đầu năm đến nay, Tỉnh
đã chấp thuận chủ trương và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 24 dự án,
với tổng vốn 4.187 tỷ đồng. Tuy nhiên, thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, nhất là
đối với các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ đạt 70.617 tỷ đồng, tăng 11,29% so
với cùng kỳ năm 2018. Kim ngạch xuất khẩu (không tính xăng dầu tạm nhập tái
xuất) đạt 830,7 triệu USD (bằng 96,7% so với cùng kỳ năm 2018), trong đó các
sản phẩm ngành may mặc, bánh phồng, bánh kẹo, ngũ cốc đều tăng. Riêng 02
nhóm hàng chủ lực (thủy sản chế biến và gạo) có sự sụt giảm cả về khối lượng và
giá trị xuất so với cùng kỳ năm 2018(15)
, nguyên nhân do nhu cầu từ các thị trường
nhập khẩu chính của Việt Nam giảm, ảnh hưởng của hàng rào phi thuế quan,
chính sách hạn chế nhập khẩu (thị trường Trung Quốc); các mặt hàng xuất khẩu
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt bởi một số nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Ấn
Độ. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 293 triệu USD, giảm 5,35% so với cùng kỳ
năm 2018, trong đó mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu.
Du lịch Đồng Tháp tiếp tục khởi sắc. Tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa
Du lịch Đồng Tháp năm 2019 với nhiều hoạt động đặc sắc(16)
, góp phần quảng
(12). Giải Vàng Chất lượng Quốc gia: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tế DOMESCO, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Hòa Hưng. (13). Tổ chức các “Chợ phiên Nông sản an toàn”, tham gia “Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao”; lựa chọn các dự án
khởi nghiệp tham dự chương trình “Khảo sát học tập kinh nghiệm tại Vương quốc Thái Lan về sản xuất nông nghiệp chất
lượng cao”, chương trình “Tiềm năng khởi nghiệp nông nghiệp vùng cao nguyên”; tổ chức lớp “Tập huấn nâng cao năng
lực quản trị Thương mại điện tử và Phát triển Thương hiệu sản phẩm” với đối tượng tham dự là các lãnh đạo của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân khởi nghiệp; tổ chức cuộc thi Dự án Khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp năm 2019 với chủ đề
“Nâng tầm giá trị sản phẩm đặc trưng Đồng Tháp”, đến nay đã có 72 dự án đăng ký tham dự cuộc thi. (14). Một số sản phẩm được gia tăng giá trị dựa trên nguồn tài nguyên bản địa như: tinh dầu cám, gấc, sả, quýt; chiết xuất
tinh chất từ cây sen để sản xuất sản phẩm cao cấp trong lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng; đa
dạng hóa sản phẩm chế biến từ nông sản như: sữa sen, trà sen, xoài sấy, bánh tráng xoài, mãng cầu xiêm sấy; vỏ trái cây sấy;
khô trâu; hoa sen sấy… (15). Xuất khẩu thủy sản giảm 16,47% về giá trị và 9,33% về lượng; xuất khẩu gạo giảm 22,39% về giá trị và 16,2% về lượng. (16). Tổ chức Không gian văn hóa du lịch thành phố Cao Lãnh - thành phố Hội An (Quảng Nam) với nhiều hoạt động hấp
dẫn và lễ giỗ Ông, Bà Đỗ Công Tường.
6
bá hình ảnh Đồng Tháp và thu hút khách tham quan. Tỉnh đang chủ trương phát
triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng với nhiều chính sách hỗ trợ khả thi, chú
trọng bồi dưỡng kiến thức về du lịch cộng đồng, kỹ năng chăm sóc khách hàng,
kỹ năng đón tiếp và phục vụ du khách tại điểm tham quan…, từ đó góp phần
đưa dịch vụ về nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân. Hưởng ứng chủ trương
của Tỉnh, nhiều gia đình đã mạnh dạn mở cửa vườn cây ăn trái, vườn hoa đón
khách tham quan và làm du lịch homestay (hiện có trên 80 điểm du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh)(17)
. Trong 9 tháng đầu năm, tổng lượt khách đến tham
quan, du lịch đạt 2,8 triệu lượt khách (trong đó có 70.000 lượt khách quốc tế),
tăng 12,39% so với cùng kỳ; tổng doanh thu đạt 700 tỷ đồng, tăng 18,21% so
với cùng kỳ năm 2018. Mặc dù chất lượng các cơ sở lưu trú đã được nâng lên
nhưng do quy mô cơ sở nhỏ nên không đáp ứng yêu cầu đối với các đoàn khách
lữ hành đông người, nhiều điểm du lịch cộng đồng hoạt động chưa thường
xuyên.
5. Công tác quản lý, điều hành ngân sách bảo đảm theo dự toán
Ngay từ cuối năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp
tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Tính đến ngày 30/9/2019, tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn đạt 6.334 tỷ đồng, bằng 89,4% dự toán năm và tăng 16,7% so với
cùng kỳ năm 2018; chi cân đối ngân sách địa phương đạt 8.537 tỷ đồng, đạt 78,4%
dự toán năm. Đến cuối năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 8.103 tỷ
đồng, bằng 114% dự toán năm, chi cân đối ngân sách địa phương đạt 11.898 tỷ
đồng, bằng 108% dự toán năm.
Hoạt động tín dụng tiếp tục được duy trì ổn định. Trong 9 tháng đầu năm,
tổng mức huy động vốn đạt 45.695 tỷ đồng, tăng 4.027 tỷ đồng so với đầu năm,
tăng 9,66%; dư nợ cho vay đạt 60.217 tỷ đồng, tăng 3.259 tỷ đồng so với đầu
năm, tăng 5,72%.
6. Lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản được tập trung chỉ đạo thực hiện
Ngay từ đầu năm, Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn
đầu tư công năm 2019, đồng thời đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư
nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án, công trình và tổng hợp báo cáo tiến
độ thực hiện và thông tin các vướng mắc, khó khăn để kịp thời tháo gỡ.
Tuy nhiên, giá trị giải ngân vốn đầu tư công vẫn còn thấp. Đến ngày
14/10/2019, tổng giá trị giải ngân đạt 1.733,5 tỷ đồng, đạt 39,9% kế hoạch.
Nguyên nhân là do quy trình thủ tục đầu tư công mất rất nhiều thời gian; công
tác giải phóng mặt bằng chưa thực hiện quyết liệt, phát sinh khiếu nại, khiếu
kiện, dẫn đến kéo dài thời gian, ảnh hưởng lớn đến tiến độ chung của dự án; chủ
đầu tư chưa kiên quyết chấm dứt hợp đồng đối với một số đơn vị thi công yếu
kém, kéo dài thời gian thi công. Để khắc phục vấn đề này, UBND Tỉnh đã thành
lập Tổ giúp việc (liên ngành) theo d i thông tin đầu tư xây dựng cơ bản để cập
(17). Nổi bật, đã hình thành và phát triển các điểm tham quan vườn trái cây ở huyện Lai Vung và huyện Cao Lãnh; đồng sen
Tháp Mười gắn với loại hình du lịch trải nghiệm; Làng du lịch Tân Thuận Đông, thành phố Cao Lãnh; Làng hoa Sa Đéc;
Làng du lịch Cồn Phú Mỹ, huyện Thanh Bình...
7
nhật, báo cáo định kỳ 10 ngày/lần, tham mưu UBND Tỉnh tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc, cũng như đề xuất xử lý đối với các chủ đầu tư thực hiện chậm
tiến độ. Ước tỷ lệ giá trị giải ngân cả năm 2019 đạt 85,57%, cao hơn 8,25% so
với năm 2018.
7. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt kết quả tích cực
a) Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng
Quy mô, mạng lưới trường, lớp học và trang thiết bị dạy học ở các bậc
học, cấp học được quan tâm đầu tư(18)
, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học tại
các địa phương; ngoài việc giảng dạy theo chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định, Tỉnh chú trọng giảng dạy ngoại ngữ, lồng ghép rèn luyện
kỹ năng mềm, tích hợp dạy nghề trong các môn học có liên quan cho học sinh
phổ thông. Chỉ đạo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019, kỳ
thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 được tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc,
đúng quy chế, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 96,36%. Tổ chức khai giảng
năm học mới 2019 - 2020, tỷ lệ huy động học sinh đến trường đạt chỉ tiêu đề
ra(19)
. Tuy nhiên, công tác quản lý dạy thêm, học thêm chưa bảo đảm chặt chẽ,
vẫn còn một số cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm chưa đúng quy định.
Công tác đào tạo nghề được thực hiện tốt, chất lượng đào tạo nghề được
nâng lên, nội dung chương trình dạy nghề được đổi mới, chú trọng ứng dụng
công nghệ - thông tin trong giảng dạy, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường lao
động. Tỷ lệ học viên sau khi được đào tạo có việc làm đạt trên 80%, dạy nghề
theo địa chỉ doanh nghiệp đạt 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; hệ thống trang thiết bị tại các cơ sở đào
tạo nghề còn thiếu, lạc hậu.
b) Công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm
thực hiện kịp thời
Tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực để tiếp tục thực hiện chương trình
xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, người có công, từng
bước mở rộng diện hỗ trợ về nhà ở; công tác giảm nghèo đạt kết quả quan trọng,
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ học nghề, tìm việc làm, phát triển
ngành nghề nông thôn, vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở. Dự kiến đến cuối
2019, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm còn 2,78%. Hoạt động bảo trợ xã hội được triển
khai thực hiện hiệu quả, thu hút nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, đã giúp cho
những người thuộc diện bảo trợ xã hội, người gặp rủi ro vượt qua khó khăn, ổn
định cuộc sống(20)
.
(18). Xây dựng mới 17 phòng học, 03 phòng bộ môn, các hạng mục phụ trợ và trang thiết bị dạy học với tổng kinh phí 97,74
tỷ đồng. Lũy kế đến nay có 277 trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, đạt 40,02%. (19). Huy động học sinh đến lớp: nhà trẻ đạt 25,4%; mẫu giáo 3 - 5 tuổi đạt 82,04 %; mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,85%; tiểu học
đạt 99,99%; THCS đạt 96,25%; THPT đạt 62,09%. Tỷ lệ học sinh vào học các lớp đầu cấp: lớp 1 đạt 99,94%; lớp 6 đạt
99,94%; lớp 10 đạt 99,50%. (20). Hỗ trợ xây mới 249 căn nhà ở cho hộ nghèo, vận động hỗ trợ xây dựng 40 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 58 căn nhà tình
nghĩa; vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa 7,08 tỷ đồng; có 62.942 đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp tại cộng đồng, khoảng
11.000 người có công và thân nhân người có công được hưởng trợ cấp hằng tháng.
8
Công tác hỗ trợ, kiến tạo việc làm và tổ chức tư vấn về việc làm được thực
hiện đồng bộ và kết quả thiết thực(21)
. Tiếp tục phát huy vị thế là Tỉnh dẫn đầu
trong khu vực về công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhờ chú trọng
lựa chọn đối tác và trực tiếp đến khảo sát các đơn hàng trước khi ký hợp đồng
nên phần lớn người lao động đều có việc làm, thu nhập phù hợp (mức thu nhập
bình quân từ 15 - 27 triệu đồng/người/tháng), từ đó kích thích nhiều lao động
tiếp tục đăng ký đi làm việc nước ngoài. Tính đến ngày 30/9/2019, đã đưa 1.722
lao động xuất cảnh (đạt 172,2% kế hoạch). Hiện nay, Tỉnh đang triển khai thị
trường mới (Ba Lan) và đẩy mạnh đưa lao động đi làm việc thời vụ ở Hàn Quốc.
Tuy nhiên, tình hình lao động hết hạn hợp đồng, cư trú bất hợp pháp ở
nước ngoài còn nhiều, ít nhiều gây ảnh hưởng đến cơ hội đi làm việc ở nước
ngoài của những lao động khác.
c) Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân từng bước được nâng
cao
Ngành y tế chú trọng thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực(22)
,
nhiều trang thiết bị, kỹ thuật mới được triển khai thực hiện. Tỉnh đang đẩy nhanh
tiến độ xây dựng dự án Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp với quy mô 700 giường
bệnh, dự án Bệnh viện Quốc tế Thái Hoà - Hồng Ngự (thị xã Hồng Ngự) được
kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối
năm 2019, góp phần từng bước khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện và
nâng cao chất lượng phục vụ. Hệ thống y tế dự phòng tiếp tục phát triển, công tác
phòng, chống dịch bệnh được chủ động triển khai và có biện pháp xử lý kịp thời
nên không để phát sinh ổ dịch. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm thực hiện thường xuyên, góp phần bảo vệ
an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng(23)
.
Tuy nhiên, việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực y tế, nhất là đội ngũ
bác sỹ gặp nhiều khó khăn.
d) Văn hóa, thể thao
Các hoạt động văn hoá ngày càng phong phú, đa dạng, từng bước đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hoá của nhân dân. Các công trình văn hoá, di
tích lịch sử - văn hoá được xây dựng, nâng cấp; một số di sản văn hoá phi vật
thể được bảo tồn, phát huy(24)
. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư”, thực hiện “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” tiếp tục tác động ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của xã hội,
xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu trên các lĩnh vực. Tỉnh đã ban hành quyết
định hướng dẫn quy trình bình xét công nhận các danh hiệu văn hóa để việc đánh
(21). Tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm, có 163 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng với hơn 7.374 lao động tham dự. Từ
đầu năm đến nay, có 28.622 lao động được tạo việc làm, đạt 95,41% kế hoạch. (22). Năm 2019, Tỉnh có kế hoạch liên kết với Trường Đại học Dược Cần Thơ mở lớp chuẩn hóa cho 155 Bác sỹ Y học cổ
truyền, Y học dự phòng tại Đồng Tháp. Bên cạnh đó, sẽ mở lớp đầu tiên nâng cao trình độ điều dưỡng Cao đẳng, Đại học. (23). Đã tiến hành kiểm tra tại 3.037 cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, qua đó đã tiến hành lập biên bản
xử phạt vi phạm hành chính, nhắc nhở không tái phạm đối với 442 cơ sở vi phạm. (24). Lập hồ sơ đề cử di sản văn hóa thế giới đối với khu tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp; tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Di
sản văn hoá phi vật thể quốc gia - Hò Đồng Tháp; tổ chức lễ hội Vía bà Chúa Xứ tại khu di tích Gò Tháp, lễ giỗ cụ Phó bảng
Nguyễn Sinh Sắc quy mô cấp khu vực; Đền thờ ông, bà Đỗ Công Tường được Bộ VHTTDL xếp hạng di tích quốc gia.
9
giá đi vào thực chất và triển khai thực hiện thí điểm “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia
đình” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2021.
Hoạt động thể dục, thể thao tiếp tục phát triển, thể thao phong trào được
chú trọng, thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả tích cực ở các giải thi
đấu cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, cung cấp nhiều vận động viên, huấn luyện
viên cho đội tuyển Quốc gia(25)
.
Tuy nhiên, chất lượng hoạt động Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng
chưa cao; phong trào thể thao học đường, thể thao trong cộng đồng và cơ sở vật
chất phục vụ thể dục, thể thao ở các trường phổ thông còn hạn chế.
đ) Khoa học - công nghệ, môi trường
Nhiều hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ được
triển khai như: Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân có đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài để ứng dụng vào
thực tiễn; Tỉnh đang xúc tiến hợp tác với Trường Đại học Bách khoa Thành phố
Hồ Chí Minh nghiên cứu về xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh,
làng thông minh; ứng dụng IoT trong sản xuất hoa kiểng gắn với phát triển du
lịch tại Làng hoa kiểng Sa Đéc; ứng dụng Blockchain trong truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm nông sản chủ lực; giải pháp công nghệ xử lý rác thải, nước thải và
bùn ao nuôi cá; xây dựng mô hình canh tác nông nghiệp an toàn sinh học…
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và nguồn nước, bảo
đảm phát triển bền vững. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp, từng bước hạn chế tình trạng chia nhỏ đất nông nghiệp,
suy giảm độ phì nhiêu của đất; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất được giao để
thực hiện các dự án, bảo đảm sử dụng hiệu quả quỹ đất. Công tác kiểm tra và xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên,
qua đó, đã sớm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Trong 9 tháng
đầu năm, không phát sinh sự cố về môi trường nghiêm trọng. Toàn tỉnh có 11/12
huyện, thị xã, thành phố thực hiện xã hội hóa công tác thu gom rác thải, tần suất
thu gom khá tốt, không còn tình trạng ứ đọng rác nơi công cộng; Tỉnh đang xây
dựng Hệ thống tiếp nhận, tích hợp và công bố dữ liệu quan trắc môi trường nhằm
quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước thải từ các nguồn thải nước thải lớn
(từ 1.000 m3/ngày đêm) tại các khu công nghiệp, nhà máy chế biến thủy sản, vùng
nuôi thủy sản tập trung. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường cũng được thực hiện thường xuyên(26)
.
8. Công tác cải cách hành chính của Tỉnh phát huy hiệu quả
Công tác cải cách hành chính được Tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện với
nhiều mô hình hiệu quả, nổi bật là Tỉnh đã tiên phong thực hiện mô hình Hẹn giờ
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà và chuyển giao một
số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính sang Bưu điện thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho
(25). Tham dự 33 giải mở rộng, khu vực, quốc gia, Đông Nam và quốc tế đạt 67 HCV, 54 HCB, 47 HCĐ. Riêng tham dự
04 giải Đông Nam , thế giới đạt 10 HCV, 05 HCB và 04 HCĐ. (26). Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp duy trì thực hiện chuyên mục Môi trường và Cuộc sống, phát sóng định kỳ
01 lần/tháng.
10
người dân, doanh nghiệp, giảm tải cho bộ máy Nhà nước và không để cán bộ,
công chức có điều kiện nhũng nhiễu. Ngoài ra, Tỉnh đã khai thác ứng dụng Zalo
trong giải quyết thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu tình trạng
giải quyết hồ sơ thông qua ứng dụng này. Nhờ đó, Chỉ số cải cách hành chính của
Tỉnh năm 2018 được cải thiện rõ nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 3/63 tỉnh,
thành phố trong cả nước.
Công tác cải cách bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức và hiện đại hoá nền hành chính công được quan tâm
chỉ đạo và thực hiện hiệu quả. Nổi bật, nhiều cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu quả
hơn(27)
; Tỉnh đã thực hiện rà soát, ban hành và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019(28)
nhằm từng bước nâng cao chất
lượng và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này trong thời gian tới; ban hành
Kế hoạch chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 sang TCVN ISO 9001:2015 đối với các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nước tỉnh Đồng Tháp; thực hiện đầu tư, duy trì, nâng cấp hạ
tầng công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan nhà nước, triển khai sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số trong chỉ đạo,
điều hành, phát hành trên trục liên thông văn bản Quốc gia. Năm 2019, chỉ số
mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index) của
Đồng Tháp vươn lên hạng 12, tăng 11 bậc so với năm 2018 (đứng thứ 3 Đồng
bằng sông Cửu Long, sau Tiền Giang và Cần Thơ).
Tuy nhiên, số lượng tổ chức, cá nhân chủ động tiếp cận với dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn tương đối ít. Nguyên nhân do người dân vẫn
còn thói quen gửi hồ sơ trực tiếp đến nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, công tác tuyên truyền của các ngành, cấp cấp chưa thực sự sâu,
sát để người dân kịp thời nắm bắt và áp dụng.
9. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định
Các lực lượng thực hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp
bảo vệ tốt các địa bàn, mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày
lễ, Tết, các sự kiện chính trị quan trọng của Tỉnh.
Công tác đối ngoại được củng cố và mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu
nghị với tỉnh Prây-veng, Vương quốc Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự
khu vực biên giới.
Tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm, phạm pháp hình
sự, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra nhiều, đặc biệt tội phạm ma tuý với tỷ lệ thanh,
(27). Cơ quan hành chính: Sáp nhập các phòng chuyên môn, các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đơn vị sự nghiệp: Hợp nhất Trung tâm Khuyến nông với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thành Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp và Nước sạch nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuyển Trung tâm
Phát triển Quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh về trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và đồng thời
chuyển nhiệm vụ quản lý nhà và tư vấn đầu tư xây dựng ngoài Nhà nước từ Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất Tỉnh về Sở
Xây dựng; sáp nhập Trung tâm Phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp vào Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
tỉnh Đồng Tháp. (28). Cử đào tạo sau đại học: 07 công chức; cử tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: 2.340 lượt công chức.
11
thiếu niên vi phạm chiếm khá cao(29)
, UBND Tỉnh đặc biệt quan tâm và đã triển
khai nhiều biện pháp chỉ đạo để ngăn ngừa, kéo giảm tình hình vi phạm pháp
luật trong độ tuổi thanh, thiếu niên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3 THÁNG CUỐI NĂM 2019
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giải pháp đã đề ra ngay từ đầu năm
2019, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện
thực hiện một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Chỉ đạo các ngành, địa phương rà soát kết quả thực hiện các chỉ tiêu
chủ yếu, đề ra các giải pháp và tổ chức thực hiện với quyết tâm hoàn thành kế
hoạch ở mức cao nhất.
2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển, hỗ trợ, khuyến khích hoạt động khởi nghiệp; triển khai áp dụng
Bộ Chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị
xã, thành phố (DDCI) để đánh giá kết quả thực hiện năm 2018; rà soát tiến độ,
kết quả thực hiện các dự án đã đăng ký đầu tư để có giải pháp thúc đẩy.
3. Chỉ đạo kiểm soát sản xuất, bảo đảm an toàn, truy xuất nguồn gốc, gắn mã
vùng, hướng đến xây dựng thương hiệu nông sản Đồng Tháp; tiếp tục thực hiện các
giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới(30)
. Triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tập trung rà
soát, đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả Kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn nuôi
theo lộ trình, nhất là hướng dẫn và hỗ trợ các hộ chăn nuôi heo tái đàn sau dịch.
4. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án được giao vốn năm
2019, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền; phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ thanh tra chuyên ngành để kịp thời
chấn chỉnh những tồn tại và hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
5. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, đưa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Đánh giá và xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”; các danh
hiệu “Khóm văn minh đô thị”, “Ấp văn hoá nông thôn mới”, “Xã văn hoá nông
thôn mới”, “Phường văn minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị”, “Cơ quan đạt
chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá” theo hướng đi vào thực chất, làm
nền tảng cho phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
7. Tiếp tục quán triệt sâu rộng đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và Nhân dân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 khi thực hiện các thủ tục hành chính; hoàn chỉnh Đề án thành lập Trung
(29). Toàn tỉnh xảy ra 84 vụ tai nạn giao thông đường bộ nghiêm trọng (giảm 23 vụ so với cùng kỳ), làm chết 79 người (giảm
16 người so với cùng kỳ), bị thương 38 người (giảm 08 người so với cùng kỳ). Tai nạn đường thủy xảy ra 01 vụ làm 01 người
chết. Phạm pháp hình sự xảy ra 296 vụ (giảm 37 vụ so với cùng kỳ năm 2018), đã điều tra khám phá 282 vụ (đạt 95,27%), bắt
xử lý 443 đối tượng; triệt xóa 152 vụ tệ nạn ma túy (tăng 94 vụ so với cùng kỳ), bắt xử lý 193 đối tượng; triệt xóa 288 vụ tệ
nạn đánh bạc (tăng 30 vụ so với cùng kỳ), đã bắt xử lý 2.321 đối tượng, thu giữ 6,1 tỷ đồng cùng các tang vật có liên quan; xử
lý 124 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường (giảm 10 vụ so với cùng kỳ). (30). Hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và trình cấp thẩm quyền công nhận đối với thành phố
Cao Lãnh và thị xã Hồng Ngự trong năm 2019.
12
tâm Thông tin Dịch vụ công tỉnh Đồng Tháp để hỗ trợ tổ chức và cá nhân thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến thuận tiện, hiệu quả.
8. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm ổn định về an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, siết chặt quản lý thời gian hoạt động và điều kiện
cho thuê, kinh doanh ở vỉa hè, nhất là những nơi có bán rượu, bia; tăng cường
triệt phá các vụ án ma túy, không để xâm nhập vào địa bàn Tỉnh.
III. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019
Trên cơ sở kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và tập trung thực hiện các
nhiệm vụ những tháng cuối năm, dự báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 tiếp
tục giữ đà tăng trưởng. Giá trị sản phẩm công nghiệp chủ lực đều tăng so với
cùng kỳ, thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá, giá cả hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng cơ bản ổn định, đời sống sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân từng
bước được nâng lên. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp - ngành chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu GRPD của Tỉnh có chiều hướng tăng trưởng chậm lại.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 6,45% (trong đó, khu
vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,02%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
8,28%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 8,17%); GRDP bình quân đầu người
(giá thực tế) ước đạt 50,19 triệu đồng; huy động vốn đầu tư phát triển đạt
21,56% GRDP. Tính chung cả năm, dự kiến đạt và vượt 14/17 chỉ tiêu kế hoạch
đã đề ra (có Phụ lục I kèm theo).
IV. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Dự báo tình hình
1.1. Thuận lợi
Theo dự báo, kinh tế trong nước duy trì ở mức tăng trưởng khá so trung
bình khu vực và thế giới, áp lực về lạm phát ở mức vừa phải (khoảng 4%) cùng
với thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy khu vực
kinh tế tư nhân phát triển, cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, sẽ tạo động lực
thúc đẩy nền kinh tế cả nước phát triển ổn định.
Tác động tích cực của hội nhập quốc tế, nhất là các Hiệp định song
phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP), Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA)
và Hiệp định bảo hộ đầu tư (IPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU)
tiếp tục mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn cho phát triển của cả nước và địa
phương.
Kết quả thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh đạt được
nhiều kết quả tích cực, nhất là Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp”, chương
trình “Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng”; môi
trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh tiếp tục được cải thiện; hạ tầng giao thông
được Trung ương quan tâm đầu tư, kết nối Đồng Tháp gần hơn với các vùng
kinh tế trọng điểm, tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư, một số dự án đầu tư mới
13
đưa vào hoạt động sẽ góp phần tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
Lãi suất cho vay ổn định và có xu hướng giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tiếp cận vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.2. Khó khăn, thách thức
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đan xen những
thách thức về cạnh tranh, hàng rào kỹ thuật trong thương mại khắt khe hơn; các
hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như: EVFTA và CPTPP yêu cầu
các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, tiêu chuẩn
về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững. Thị
trường của ngành nông nghiệp nảy sinh những thách thức mới, đặc biệt, mặt
hàng xuất khẩu chủ lực là cá tra vào Mỹ, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến ngành sản
xuất, chế biến thuỷ sản của Tỉnh.
Một số khó khăn nội tại của nền kinh tế như: Chuyển từ tư duy “sản xuất
nông nghiệp” sang tư duy “kinh tế nông nghiệp” vẫn còn chậm; sản xuất công
nghiệp có chuyển biến nhưng thiếu đa dạng về sản phẩm và quy mô sản xuất
còn nhỏ. Nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực và năng lực về khoa học - công
nghệ của địa phương dành cho phát triển còn hạn chế. Việc xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ theo hướng hiện đại còn nhiều khó khăn, vấn đề này đã gây trở
ngại trong thu hút đầu tư mới, nhất là các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư nước
ngoài. Diễn biến thời tiết bất thường do tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng
sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp… là những thách thức lớn cho phát triển sản
xuất và đời sống người dân.
2. Phương án tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu chủ yếu
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,0%, trong đó: Khu vực 1 tăng
3,5%, khu vực 2 tăng 8,5% (công nghiệp tăng 8,2%; xây dựng tăng 9,79%), khu
vực 3 tăng 8,9%.
Kế hoạch năm 2020 có 17 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về kinh
tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá - xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường (có Phụ lục II
kèm theo).
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
Bên cạnh các giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2016 - 2020, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của
từng ngành, địa phương, UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chiều sâu,
thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây
dựng nông thôn mới
Khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn; vận dụng
linh hoạt các cơ chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa
phương, triển khai hiệu quả quy hoạch ngành phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
14
tập quán sản xuất của người dân địa phương để tạo ra các vùng sản xuất tập
trung; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức lại sản xuất theo các quy trình đạt chuẩn gắn
với mã vùng trồng và truy xuất nguồn gốc (an toàn vệ sinh thực phẩm, theo
hướng GAP và hữu cơ…); tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp đầu vào với
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, tạo vùng sản phẩm có khối lượng lớn để tham gia
chuỗi liên kết bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, làm đầu vào cho ngành công
nghiệp chế biến nông sản.
Xây dựng và triển khai kế hoạch tái đàn sau dịch tả heo châu Phi; phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm về số lượng, chất lượng, an toàn sinh học theo
quy mô trang trại gắn với chế biến thực phẩm thành ngành kinh tế quan trọng
của tỉnh. Phát triển ngành nuôi thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh,
ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, xử lý nước tuần hoàn…), tập
trung, quy mô lớn… chú trọng phát triển ngành hàng cá tra còn nhiều tiềm năng.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước, định hướng phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi cây trồng và kết
nối sản xuất - tiêu thụ. Phân tích và đánh giá các điểm nghẽn (về đầu vào, liên
kết, chất lượng đầu ra, yếu tố khoa học - kỹ thuật) của từng chuỗi cung ứng
ngành hàng chủ lực để đề xuất những giải pháp cụ thể, sát thực tế.
Chú trọng áp dụng cơ giới hóa vào thu hoạch nông sản; tăng cường kêu
gọi đầu tư xã hội hóa phát triển Trung tâm thu mua nông sản (chợ đầu mối) theo
hướng đầu tư động bộ nhà máy chế biến, sơ chế, bảo quản đặt tại các vùng sản
xuất tập trung nhằm hạn chế tình trạng nông sản bị giảm chất lượng do vận
chuyển xa.
Thực hiện có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên
cơ sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với canh tác công nghệ - kỹ thuật
cao, ứng dụng công nghệ mới, kết hợp với du lịch trải nghiệm và phát triển
thương mại điện tử,… nhằm nâng cao mức sống người dân nông thôn, giảm
nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo cho nông dân nắm những kiến thức
cơ bản về thị trường, kinh tế hợp tác, chuỗi cung ứng, quy trình sản xuất theo
quy chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường, bảo vệ môi trường, kiến thức về phòng,
chống thiên tai và những kỹ năng tự bảo vệ mình… Đặc biệt, huấn luyện để
người dân làm chủ công nghệ thông tin trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phát huy tinh thần tự lực, tự chủ, tự quản của cộng đồng dân cư, nhằm
nâng cao vai trò là trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình
sản xuất mới, ứng dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ
hợp tác, hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Năm 2020, phấn đấu có thêm 11
xã đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Tháp Mười được công nhận hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
15
3.2. Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ khởi
nghiệp, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển
Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực
chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết, cải thiện mạnh mẽ từ cấp
cơ sở thông qua đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành Tỉnh và UBND cấp
huyện bằng Bộ Chỉ số DDCI; duy trì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng trong
nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (được ban hành kèm theo
Quyết định số 866/QĐ-UBND-HC ngày 26/7/2016 của UBND Tỉnh), trong đó
tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(31)
.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp sản xuất phát
triển, nhất là ngành công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản trên cơ sở tăng cường
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ để phát triển các sản phẩm mới, có
tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội
địa và xuất khẩu, nâng cao trình độ sản xuất để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản
xuất trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch
phát triển sản xuất công nghiệp(32)
và vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ(33)
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ
và kết nối với các vùng nguyên liệu tại địa phương (lúa gạo, thủy sản, cây ăn
trái, chăn nuôi), tạo điều kiện cho các ngành hàng chủ lực thuận lợi phát triển.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp
mới để đưa vào hoạt động(34)
; thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý cụm công
nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3.3. Thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đưa du lịch trở ngành
kinh tế quan trọng gắn với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa
phương
Tăng cường kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng thương mại. Hỗ
trợ triển khai hoàn thành và đưa vào khai thác có hiệu quả các siêu thị, trung tâm
(31). (1) Nhà máy sản xuất phở, hủ tiếu, miến và bún gạo tại huyện Châu Thành; (2) Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi,
thủy sản và bột cá, dầu cá; (3) Xí nghiệp chế biến thủy, hải sản đông lạnh; (4) Nhà máy sản xuất đạm thủy phân và dầu; (5)
Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản SONGFISH 2; (6) Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMI-2,… (32). Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2020; điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch hỗ trợ phát triển năng suất lao động các ngành công nghiệp chủ lực giai đoạn 2018 - 2020;
Kế hoạch phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2018 - 2020; Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp; chính sách hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. (33). Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Tỉnh về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và
mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của
UBND Tỉnh quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. (34). Khu Công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười) với quy mô là 148,71ha, hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
công tác giải phóng mặt bằng đạt khoảng 85% khối lượng thực hiện; các cụm công nghiệp: Tân Lập, Mỹ Hiệp, Băc Sông
Xáng, Cái Tàu Hạ - An Nhơn, Trường Xuân, Bình Thành.
16
thương mại(35); đổi mới phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động các
chợ truyền thống.
Tổ chức các đoàn giao thương, xúc tiến thương mại giữa Đồng Tháp với
các tỉnh, thành phố đã có mối quan hệ hợp tác, cung cấp thông tin chính xác, đầy
đủ về sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của Tỉnh để giới thiệu đến các doanh
nghiệp và người tiêu dùng trong và ngoài nước, từng bước mở rộng thị phần ra
nước ngoài. Tiếp tục liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối lớn của cả
nước, tổ chức tốt thị trường nội địa và thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc
tế Dinh Bà, Thường Phước và các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ; đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử.
Đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng (lúa gạo,
thuỷ sản chế biến), tận dụng tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới mang lại, đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng và
tiêu chuẩn hoá sản phẩm, bảo đảm vượt qua các rào cản kỹ thuật của các loại thị
trường mục tiêu, mở rộng thị phần ra nước ngoài, duy trì giá trị xuất khẩu đạt trên
01 tỷ USD trong năm 2020.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn việc buôn bán,
vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém
chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc để bảo đảm quyền lợi và sức khỏe của
người tiêu dùng.
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế của địa phương như: Vận tải, logistics, bưu chính,
viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, y tế... Chuyển dịch cơ cấu nội
ngành gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa
các lĩnh vực dịch vụ để cùng phát triển.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp của Đề án Phát triển du lịch,
góp phần lan tỏa đến nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển, trong đó
chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch; chú trọng
khai thác, phát huy những lợi thế của địa phương để phát triển du lịch nông
nghiệp, góp phần đưa dịch vụ nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
nông dân.
3.4. Nâng cao hiệu quả và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì
tăng trưởng tín dụng gắn với phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội
Thực hiện quản lý, điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu
lại ngân sách gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi
mới khu vực sự nghiệp công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các
nguồn lực công tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo nguồn thu để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chi, chống thất thu, minh bạch hóa các khoản thu và nuôi dưỡng nguồn
thu, tăng tính bền vững trong thu ngân sách nhà nước. Nâng cao quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu chi, đảm bảo
(35). Khu đô thị và Trung tâm Thương mại Thanh Bình; Trung tâm Thương mại Hồng Ngự Plaza.
17
chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế, giải quyết
kịp thời các vấn đề xã hội(36)
.
Quản lý tốt hoạt động các tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện kịp thời
các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
nhất là các chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã...(37)
, tín dụng xã hội. Phấn đấu tăng dư nợ tín
dụng gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Phấn đấu tổng
dư nợ cho vay đạt 69.545 tỷ đồng, tăng 11% so với ước thực hiện năm 2019; tỷ
lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% trong tổng dư nợ.
3.5. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực
xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị
theo lộ trình
Đổi mới định hướng đầu tư công, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
kết hợp rà soát và bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch hạ tầng theo hướng kết nối,
đồng bộ và hiện đại, nhất là các công trình giao thông trọng điểm. Thực hiện tốt
kế hoạch đầu tư công trung hạn và huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phấn đấu giải ngân đạt trên 90% vốn kế hoạch.
Tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, phát
triển hệ thống thủy lợi, khu, cụm công nghiệp, các công trình hạ tầng xã hội, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường,...
Phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình giao thông trọng điểm, cấp thiết của Trung ương trên địa bàn Tỉnh(38)
.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa các đối với các
hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi
trường. Khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực cung cấp dịch vụ có điều
kiện kêu gọi đầu tư và nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như hạ tầng giao
thông, logistic, cấp thoát nước, chợ, vận tải công cộng,... Trong đó tập trung một
số chính sách hỗ trợ về tiếp cận đất đai, ưu đãi tín dụng, đào tạo và cung cấp lao
động, đối tác công tư, nhượng quyền kinh doanh tài sản nhà nước,…
Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng. Thực hiện kế hoạch
phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Kết hợp huy động vốn xã hội để đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp
với khả năng đầu tư và yêu cầu phát triển, phát huy tối đa chức năng của từng đô
thị để tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó chú trọng tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của thành phố Cao Lãnh và thành
(36). Thu NSNN trên địa bàn 8.495 tỷ đồng, tăng 05% so ước thực hiện 2019. Chi cân đối ngân sách địa phương 12.155 tỷ
đồng (không tính chi từ nguồn ngân sách trung ương), trong đó chi đầu tư phát triển là 3.172 tỷ đồng. (37). Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hoạt động của chương trình,
dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ. (38). Đầu tư tuyến đường mới An Hữu - Cao Lãnh; tuyến Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự; đầu tư đoạn Mỹ An - Cao
Lãnh cùng với nâng cấp tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Mỹ An kết nối với cầu Cao Lãnh - Vàm Cống tạo nên trục dọc thứ 2
giảm tải cho Quốc lộ 1. Tuyến Quốc lộ N1 qua địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Long An nhằm kết nối tỉnh Đồng Tháp - Long An.
18
phố Sa Đéc theo Nghị quyết số 01/NQ-TU và Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh
uỷ, phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 38%(39)
.
3.6. Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội
Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng thực học, kiến thức thật, tạo được
nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sử dụng của xã hội. Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông, chú trọng giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, hành vi ứng xử, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Phấn
đấu tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xúc
tiến kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục(40)
. Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên đạt 100% chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định. Tăng cường
công tác quản lý việc dạy thêm, học thêm, dành quỹ thời gian để các em học
sinh thư giãn, luyện tập thể thao để nâng cao sức khỏe.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với ứng dụng công nghệ - thông tin,
rà soát đổi mới hệ thống trang thiết bị trong giảng dạy, đáp ứng tốt nhu cầu của
doanh nghiệp, của thị trường lao động, nhất là đào tạo để đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng(41)
.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập và hỗ trợ dịch vụ y tế
tư nhân phát triển. Bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng;
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tham gia, hưởng đầy đủ quyền lợi từ bảo hiểm y tế, đảm bảo lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân (42)
. Quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm
việc sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế
biến thực phẩm. Tiếp tục đào tạo nhân lực ngành y tế, nhất là lực lượng bác sĩ có
trình độ chuyên sâu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục dự án bệnh viện
đang triển khai(43)
.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống của
người dân, nhất là các đối tượng yếu thế; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đối
với gia đình chính sách, người có công với cách mạng. Huy động các nguồn lực
xã hội, cùng với nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, tăng cường thực hiện, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho
hộ nghèo thoát nghèo, hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo(44)
.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhân rộng các mô hình xử
lý rác thải ở khu vực nông thôn, trường học, cơ sở y tế, kết hợp với thực hiện tiêu
(39). Định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh có 23 đô thị: 02 đô thị loại II (TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã
Hồng Ngự), 05 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V. (40). Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp: mẫu giáo 3-5 tuổi 85% , tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 96,95%, trung học phổ
thông 65%; có thêm 36 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số 314/675 trường. (41). Phấn đấu tạo việc làm cho 30.000 lao động, đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 50%, tuyển mới đào tạo nghề cho khoảng 21.500 người. (42). Bình quân 1 vạn dân có 28% giường bệnh (trong đó công lập 26%) và 09 bác sĩ; phấn đấu tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia
y tế là 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%. (43). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (700 giường), thành lập Bệnh viện Truyền nhiễm. (44). Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,86% (từ 2,78% còn 1,93% hộ nghèo); hỗ trợ nhà ở cho 1.706 hộ nghèo; tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị giảm còn khoảng 1,89%.
19
chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, chú trọng xây dựng gia đình văn hóa theo hướng đi vào thực chất, làm
nền tảng cho phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Bảo tồn, xây
dựng và phát huy công năng các thiết chế văn hóa gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới. Khuyến khích phát triển hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn
luyện nâng cao sức khỏe cộng đồng(45)
.
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền. Duy trì các hoạt động
gặp gỡ với báo chí để cung cấp, chia sẻ thông tin, nhằm tuyên truyền, phổ biến,
vận động Nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách, những
chương trình, đề án của Tỉnh, nhất là thông tin kịp thời về cơ chế, chính sách mới,
mô hình sản xuất có hiệu quả... để người dân thông hiểu và tham gia thực hiện.
3.7. Chủ động thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong
phát triển kinh tế vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch
Tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, chương trình phát triển liên
kết vùng của Trung ương nhằm tạo gắn kết và khai thác tiềm năng của các địa
phương. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu
vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Xây dựng Quy
hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng
tích hợp trong đó có lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu và tính liên kết vùng
theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ.
3.8. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền
điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm thực hiện đầy đủ, không bỏ sót, làm gián
đoạn chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực; giảm cấp trung gian và giảm số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo sâu sát thực tiễn, sát dân, thấu hiểu và
giải quyết kịp thời những bức xúc của người dân. Xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức vững về chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ tận tình, lịch sự, nhất là
quán triệt cho đội ngũ cán bộ, công chức chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử theo kế hoạch được duyệt, hướng
tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Chấn chỉnh kịp thời những vướng
mắc trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
ở các địa phương. Triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
(45). Phấn đấu đạt: 89% gia đình văn hóa; 94% xã đạt chuẩn nông thôn mới về văn hóa; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị 68%; có 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa. Tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT
thường xuyên đạt 36% dân số; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 27% số hộ.
20
mức độ 3, 4. Mở rộng Mô hình Hẹn giờ hướng dẫn kê khai, tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người dân.
Thực hiện tốt mô hình thí điểm chuyển giao cho Bưu điện thực hiện các nhiệm
vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp;
nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường
quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này nề nếp, theo
đúng quy định của pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực hành chính tư pháp. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự.
3.9. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ
theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các
giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất
là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử
lý, khắc phục tình trạng "tham nhũng vặt", nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong các lĩnh vực; trước hết là trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của
người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát,
giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội
quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
3.10. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong mọi tình huống. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý nguồn quân
nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, chú trọng nâng
cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ khi được huy động.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa các loại tội phạm, đề ra các giải
pháp kéo giảm tình trạng thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật, kéo giảm tai nạn
giao thông... Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ ăn uống phải bảo đảm đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch, phản động; bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu,
các sự kiện chính trị diễn ra trên địa bàn tỉnh.
21
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh trật tự 08 xã biên giới, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 13/02/2017 của
UBND Tỉnh thực hiện Kết luận 27-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh về định hướng phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020.
Giữ vững mối quan hệ hợp tác hữu nghị tốt đẹp với một số tỉnh thuộc
Campuchia và Lào, giữ gìn và bảo vệ kết quả phân giới cắm mốc tuyến biên giới
quốc gia Việt Nam - Campuchia trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường đối thoại thông
qua các phiên họp liên tịch các huyện giáp biên giữa tỉnh Đồng Tháp và tỉnh
Prâyveng.
Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN - TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các đại biểu dự họp;
- Lưu: VT, THVX (Phong).
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
22
Phụ lục I ƯỚC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019
(Kèm theo Báo cáo số /BC-UBND ngày /10/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
_________
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
2019 (*)
Ước TH
năm 2019
So với
KH năm
2019
I Về kinh tế
1 - Tốc độ tăng trưởng GRDP
(giá 2010) % 7,50 6,45
Không
đạt
+ Nông - lâm - thủy sản % 3,70 3,02
+ Công nghiệp - xây dựng % 9,00 8,28
. Công nghiệp % 8,50 8,11
. Xây dựng % 11,21 9,00
+ Thương mại - dịch vụ % 9,94 8,17
- Giá trị GRDP (giá 2010) Tỷ đồng 55.676 55.133
+ Nông - lâm - thủy sản Tỷ đồng 18.128 18.010
+ Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 12.699 12.615
. Công nghiệp Tỷ đồng 10.268 10.231
. Xây dựng Tỷ đồng 2.430 2.384
+ Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng 24.849 24.508
2 GRDP/người (giá thực tế) Tr. đồng 50,40 50,19 Không
đạt
USD 2.163 2.154
3 Tổng thu NSNN trên địa bàn Tỷ đồng 7.085 8.103 Vượt
4 Huy động vốn đầu tư phát triển so
với GRDP % 24,00 21,56
Không
đạt
5 Tỷ lệ đô thị hóa % 37 37 Đạt
II Về Văn hoá - Xã hội
6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng số lao động xã hội % 50,0 50,0 Đạt
7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 67,0 67,0 Đạt
Trong đó, đào tạo nghề % 48 48
8 Giảm tỷ lệ hộ nghèo % 1,5 1,5 Đạt
23
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
2019 (*)
Ước TH
năm 2019
So với
KH năm
2019
9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng % 13,2 13,2 Đạt
10 Số giường bệnh/vạn dân GB 25,9 27,7 Vượt
Trong đó, giường bệnh công lập GB 23,7 25,4
11 Số bác sĩ/vạn dân BS 8,9 8,9 Đạt
12 Tỷ lệ dân số tham gia BH T % 85,8 85,8 Đạt
13 Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới xã 60 67 Vượt
III Về môi trường
14 Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh % 99,5 99,5 Đạt
15 Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước
sạch % 98,9 99,0 Vượt
16 Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu
gom % 80 80 Đạt
17 Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom % 79 79 Đạt
Ghi chú:
(*) Kế hoạch tăng trưởng GRDP được tính toán lại dựa trên số liệu sơ bộ
năm 2018 do Tổng cục Thống kê công bố.
- Tỷ giá USD
+ Giá thực tế năm 2019 (ước tính) là: 23.300 VND/USD.
+ Giá thực tế năm 2020 (ước tính) là: 23.800 VND/USD.
- Dân số (ước tính)
+ Năm 2019 là: 1.599.504 người (Theo kết quả sơ bộ của Ban chỉ đạo
tổng điều tra dân số năm 2019 công bố).
+ Năm 2020 là: 1.600.000 người.
24
Phụ lục II
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Báo cáo số /BC-UBND ngày /10/2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
_________
TT Chỉ tiêu Đơn vị Ước TH
năm 2019 KH 2020
I Về kinh tế
1 - Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) % 6,45 7,0
+ Nông - lâm - thủy sản % 3,02 3,5
+ Công nghiệp - xây dựng % 8,28 8,5
. Công nghiệp % 8,11 8,2
. Xây dựng % 9,00 7,66
+ Thương mại - dịch vụ % 8,17 8,9
- Giá trị GRDP (giá 2010) Tỷ đồng 55.133 59.016
+ Nông - lâm - thủy sản Tỷ đồng 18.010 18.640
+ Công nghiệp - xây dựng Tỷ đồng 12.615 13.686
. Công nghiệp Tỷ đồng 10.231 11.070
. Xây dựng Tỷ đồng 2.384 2.617
+ Thương mại - dịch vụ Tỷ đồng 24.508 26.689
2 GRDP/người (giá thực tế) Tr. đồng 50,19 54,55
USD 2.154 2.292
3 Tổng thu NSNN trên địa bàn Tỷ đồng 8.103 8.495
4 Huy động vốn đầu tư phát triển so với
GRDP % 21,56 21,02
5 Tỷ lệ đô thị hóa % 37 38
II Về Văn hoá - Xã hội
6 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số
lao động xã hội % 50,0 <50,0
7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 67,0 70
Trong đó, đào tạo nghề % 48 50
8 Giảm tỷ lệ hộ nghèo % 1,5 0,86
9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng % 13,2 13,1
10 Số giường bệnh/vạn dân GB 27,7 28
Trong đó, giường bệnh công lập GB 25,4 26
25
TT Chỉ tiêu Đơn vị Ước TH
năm 2019 KH 2020
11 Số bác sĩ/vạn dân BS 8,9 9
12 Tỷ lệ dân số tham gia BH T % 85,8 90
13 Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới xã 67 78
III Về môi trường
14 Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp
vệ sinh % 99,5 100
15 Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch % 99,0 100
16 Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom % 80 80
17 Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom % 79 85