Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ CÔNG THƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 339 /BC-SCT Lâm Đồng, ngày 28 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
ƢỚC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NGÀNH CÔNG THƢƠNG THÁNG 02 NĂM 2019
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP – THƢƠNG MẠI:
1. Lĩnh vực công nghiệp: (Xem biểu 1,2)
1.1. Giá trị sản xuất công nghiệp:
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tiếp tục ổn
định và tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 02 năm 2019
ước đạt 1.249,76 tỷ đồng, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
ngành khai khoáng ước đạt 21,30 tỷ đồng tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước;
công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 886,95 tỷ đồng tăng 10,68% so với cùng
kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều
hòa không khí ước đạt 324,74 tỷ đồng tăng 8,56% so với cùng kỳ năm trước;
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 16,77 tỷ
đồng tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) lũy kế 02 tháng đầu
năm 2019 ước đạt 2.452,82 tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước, đạt
15,04% so với kế hoạch năm 2019. Trong đó: ngành khai khoáng ước đạt 41,04
tỷ đồng tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo ước
đạt 1.722,85 tỷ đồng tăng 9,21% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân
phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 655,29 tỷ
đồng tăng 7,63% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 33,63 tỷ tăng 7,09% so với cùng kỳ năm
trước.
1.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng
02 năm 2019 tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Tăng hầu hết ở 4 ngành
công nghiệp: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,14%; ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 10,68%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 8,56% và
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,89%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng 02 tháng
đầu năm 2019 tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước. Tăng ở hầu hết các ngành
công nghiệp trong đó, ngành khai khoáng tăng 3,89%, ngành công nghiệp chế
2
biến tăng khá tăng 9,21%, sản xuất phân phối điện tăng 7,63% và ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,09%.
1.3. Tình hình phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu:
a) Công nghiệp khai khoáng:
Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng dự tính tháng 02 năm 2019 tăng 6,14%
so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chủ yếu tăng ở ngành khai thác quặng kim
loại, tinh quặng bô xít tăng 12,32%; khai khoáng khác như đá cát sỏi, cao lanh
tăng 2,35%.
b) Công nghiệp chế biến chế tạo:
Chỉ số sản xuất dự tính tháng 02 năm 2019 tăng 10,68% so với cùng kỳ
năm trước, tăng mạnh ở các ngành: ngành sản xuất kim loại (bauxit) tăng
29,27%; sản xuất thuốc hóa dược tăng 15,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim loại tăng 14,24% so với cùng kỳ năm trước; chế biến gỗ 12,13%; dệt tăng
10,17%; sản xuất phân bón hóa chất tăng 8,04%; sản xuất sản phẩm từ plastic
tăng 7,79%...; các ngành có chỉ số tăng nhẹ như: sản xuất chế biến thực phẩm
tăng 3,72%; sản xuất đồ uống tăng 1,19%; sản xuất sản phẩm từ kim loại tăng
1,09% so cùng kỳ năm trước.
c) Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí:
Trong tháng 02 năm 2019 tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện
cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo
yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện và duy trì dòng chảy, sản lượng
điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.
Dự tính chỉ số sản xuất tháng 02 năm 2019 tăng 8,56% so với cùng kỳ năm
trước.
d) Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải:
Chỉ số sản xuất tháng 02 năm 2019 tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,33% và hoạt động thu gom rác
thải tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước.
2. Lĩnh vực thƣơng mại:
2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ: (Xem biểu 3A)
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2019
đạt 4.710 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02 năm 2019 ước đạt 3.306,9 tỷ đồng,
chiếm 70,21% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 11,93% so
cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch tháng 02 năm 2019 ước đạt
896,1 tỷ đồng, chiếm 19,03% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ,
tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước.
3
Doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2019 ước đạt 506,9 tỷ đồng, chiếm
10,76% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 14,3% so với cùng
kỳ năm trước.
Chia theo thành phần kinh tế:
Khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 397,9 tỷ đồng, chiếm 8,45% tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 17,83% so với cùng kỳ năm trước.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 4.241,2 tỷ đồng, chiếm 90,05%
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 12,23% so với cùng kỳ
năm trước.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 70,86 tỷ đồng, chiếm
1,5% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 13,61% so với cùng
kỳ năm trước.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lũy kế 02 tháng đầu
năm 2019 đạt 9.237,02 tỷ đồng, đạt 15,92% kế hoạch năm 2019.
2.2. Xuất nhập khẩu: (Xem biểu 3B)
a) Xuất khẩu:
Ước kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh tháng 02 năm 2019 đạt 57,05 triệu
USD, tăng 43,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Doanh nghiệp trong nước ước đạt 36,5 triệu USD, tăng gần 50% so với
cùng kỳ trước, chiếm 64% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 20,5 triệu USD, tăng
33% so cùng kỳ năm trước, chiếm 36% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Giá trị xuất khẩu lũy kế 02 tháng đầu năm 2019 ước đạt 116,7 triệu USD,
đạt 16,21% kế hoạch năm 2019.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
- Mặt hàng Alumin và hydroxit nhôm: Dự ước sản lượng tháng 02 năm
2019 đạt 54,8 ngàn tấn, giá trị 21 triệu USD, tăng 21,7% về lượng và 43,5% về
giá trị so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường chính là: Singapore, Trung
Quốc, Nhật, Thụy Sỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Hong Kong, và Du Bai.
- Mặt hàng cà phê nhân: Dự ước sản lượng xuất khẩu trong tháng 02/2019
đạt 9,6 ngàn tấn, giá trị 17,6 triệu USD, tăng 56,6% về lượng và 43% về giá trị
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số thị trường tiêu thụ chủ yếu như:
Mỹ, Mexico, Anh, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Phần Lan,
Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Ucraina và một số nước khác.
- Mặt hàng chè chế biến: Dự ước sản lượng chè xuất khẩu tháng 02/2019
đạt 995 tấn, giá trị 2,14 triệu USD, tăng 20% về lượng và 21% về giá trị so với
cùng kỳ năm trước. Đài Loan, Pakistan và Afganistan vẫn là thị trường xuất
4
khẩu chính của tỉnh. Mặt hàng chè chế biến chủ yếu là: Chè xanh, chè đen, chè
Oolong và chè lên men.
- Mặt hàng rau quả: Dự ước sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của nhóm
hàng này sang Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Thái Lan và một số nước khác
trong tháng 02/2019 là 1.015 tấn và 2,5 triệu USD tăng 7,3% về lượng và tăng
21,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
- Hạt điều nhân: Ước đạt 112 tấn và đạt 0,85 triệu USD, giảm 12,21% về
lượng và giảm 16,67% về giá trị. Thị trường chủ yếu là Trung Quốc, Mỹ,
Singapore, Nhật, Đức.
- Hoa các loại: Ước đạt 30 triệu cành hoa các loại với kim ngạch 3,9 triệu
USD, tăng 39% về lượng và 54% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng
hoa các loại chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
(Cty Hasfarm, Cty Apollo, Cty Nhật Việt, Cty Hoa Trường Xuân), thị trường
xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Úc, Trung Quốc, một số nước EU, Đài Loan,
Mỹ,…
- Hàng dệt may: Xuất khẩu ước đạt giá trị 1,57 triệu USD tăng gấp 2,5 lần
so với cùng kỳ năm trước. Thị trường tiêu thụ mặt hàng này chủ yếu là thị
trường Hàn Quốc, Mỹ, Anh, Đức và một số nước khác.
b) Nhập khẩu:
Dự ước kim ngạch nhập khẩu trong tháng 02 năm 2019 ước đạt 28 triệu
USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn
là nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt may; hạt giống, củ giống, hoa giống; kim
loại; hóa chất; bao bì, máy móc,…Trong đó, mặt hàng nhập khẩu chiếm giá trị
lớn nhất là nguyên liệu và sản phẩm dệt may (20,3 triệu USD).
Lũy kế giá trị nhập khẩu 02 tháng đầu năm 2019 là 34,2 triệu USD, tăng
156,41% so với cùng kỳ năm trước và đạt 12,3% kế hoạch năm 2019.
II. KẾT QUẢ TRÊN CÁC LĨNH VỰC:
1. Lĩnh vực công nghiệp:
- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp
(CCN) trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch xúc tiến thu hút đầu tư vào CCN1;
đôn đốc, hướng dẫn Công ty Đại Đức hoàn thiện hồ sơ thành lập CCN Lộc
Thắng, hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng CCN.
- Triển khai nhân rộng mô hình phát triển Trung tâm sau thu hoạch năm
2019, hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh của
tỉnh, đồng thời rà soát các chính sách hỗ trợ trình UBND tỉnh áp dụng cụ thể
theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân2.
1 Tổ chức Hội nghị kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trọng điểm
của tỉnh tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc. 2 Về việc ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5
2. Lĩnh vực thƣơng mại:
2.1. Công tác quản lý thị trƣờng, phòng chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại, hàng giả:
Trong tháng 02 năm 2019, các lực lượng chức năng trực thuộc Ban chỉ đạo
389 địa phương tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành kiểm tra, xử lý như sau: Tổng số vụ
thanh tra, kiểm tra: 54 vụ; tổng số vụ vi phạm, xử lý: 44 vụ. Trong đó: Buôn
bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng lậu 44 vụ, gian lận thương mại 02 vụ.
Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính là: 304.450.000 đồng. Hàng hoá tịch
thu trị giá: 188.530.000 đồng (gồm: quần áo, sữa, pháo, đồ chơi trẻ em...). Xử lý
hình sự: 04 vụ/ 05 đối tượng.3
2.2. Công tác bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng: Chuẩn bị các điều kiện
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam
năm 2019 làm cơ sở để chuẩn bị tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền
của người tiêu dùng Việt Nam năm 2019 (dự kiến 16/3/2019, thứ 7 tổ chức Mít
tinh tại Hòa Bình).
2.3. Công tác bình ổn thị trƣờng:
- Trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019, nhìn chung sức mua trên thị
trường Tết Nguyên Đán không tăng đột biến và không tăng mạnh như các năm;
các mặt hàng thiết yếu phục vụ tết như lương thực, thực phẩm tươi sống và các
mặt hàng công nghệ thực phẩm trên địa bàn rất phong phú về chủng loại, giá cả
hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng mua sắm của người dân và du khách. Thị
trường hoa, cây kiểng, trái cây... phục vụ Tết cũng đa dạng và phong phú nhưng
nhìn chung cung có phần vượt cầu nên người kinh doanh ngành hàng này hiệu
quả không cao.
- Vận động 04 đơn vị tham gia đăng ký bán hàng bình ổn thị trường dịp Tết
Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; các mặt hàng bình ổn thị trường đã được các
doanh nghiệp bán giá ổn định trong suốt thời gian bình ổn, niêm yết giá bán
công khai, và cam kết bán đúng giá hoặc thấp hơn giá đăng ký4.
3 Lực lượng Công an: Tổng số vụ phát hiện và xử lý: 32 vụ/34 đối tượng (PC03: 03 vụ/03 đối tượng; CA
các huyện, TP: 27 vụ/31 đối tượng). Về xử lý hình sự: 04 vụ/05 đối tượng. Trong đó: 02 vụ/03 đối tượng – Sản
xuất, buôn bán hàng cấm là pháp nổ (CA Đức Trọng); 01 vụ/01 đối tượng – Mua bán trái phép pháo nổ và 01
vụ/01 đối tượng – Tàng trữ trái phép pháo nổ (CA Lâm Hà). Về xử lý hành chính: 28 vụ/29 đối tượng. Phạt vi
phạm hành chính số tiền trên 171.700.000 đồng. Thu giữ các loại hàng hóa vi phạm trị giá khoảng 100.000.000
đồng. Các hành vi vi phạm: Buôn bán, kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ: 13
vụ/13 đối tượng (PC03: 02 vụ/02 đối tượng; CA các huyện, TP:11 vụ/11 đối tượng). Sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm: 15 vụ/19 đối tượng – mặt hàng pháo, thuốc lá (CA Đức Trọng: 07/11, Lâm Hà:
05/05, Di Linh: 02/02, PC03: 01/01). Gian lận thương mại: 02 vụ/02 đối tượng (CA các huyện, thành phố). Hàng
giả: 0.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phát hiện, xử lý 16 vụ vi phạm, phạt tiền: 133.750.000 đồng,
tịch thu hàng hóa vi phạm trị giá: 88.530.000 đồng.
Sở Khoa học & Công nghệ: Kiểm tra 10 vụ, không phát hiện vi phạm. 4 Chi nhánh Công ty Cổ phần Espace Business Huế tại Tp. Đà Lạt (Siêu thị Big C Đà Lạt), Công ty
TNHH Sài Gòn Coop Bảo Lộc (Siêu thị Coop Bảo Lộc), Công ty cổ phần Thương mại Lâm Đồng, Công ty CP
Chăn nuôi C.P Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng. Gồm các mặt hàng: Gạo, đậu xanh, đậu nành, muối, đường, dầu
ăn, bột ngọt, lạp xưởng, giò chả, nem chua, thịt nguội, bánh, mứt, kẹo, hạt dưa, thịt, trứng, sữa, cá, rau củ quả,
trái cây. Với tổng giá trị ước đạt: 6 tỷ đồng. Các điểm bán hàng bình ổn: khu vực bán hàng bình ổn tại Siêu thị
6
2.4. Công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, thuốc lá:
a) Về quản lý kinh doanh xăng dầu:
Nhìn chung, tình hình kinh doanh xăng dầu tháng 02 năm 2019 không có
nhiều biến động, các doanh nghiệp đã dự trữ, đảm bảo cung ứng phục vụ nhu
cầu của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, không xảy ra tình trạng
thiếu hụt xăng dầu. Giá bán lẻ xăng dầu trong tháng 2 năm 2019 giao động từ
17.950 đ/lít xăng RON 95, 16.590 đ/lít xăng E5 RON 92 và 15.400 đ/lít dầu DO.
Trong tháng 2/2019, phát triển mới 02 cửa hàng (cửa hàng tại xã Đa Quyn
thuộc DNTN Phượng Sỹ và cửa hàng tại xã Đạ K’Nàng, huyện Đam Rông),
nâng tổng số cửa hàng xăng dầu thành 288 cửa hàng. Các cửa hàng xăng dầu
hoạt động tương đối ổn định, đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy và bảo
vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu.
Tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng
đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu5.
c) Về quản lý kinh doanh thuốc lá:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 05 thương nhân bán buôn sản
phẩm thuốc lá: Công ty TNHH Thành Phước, Công ty TNHH Phước Trần
Thành, Công ty TNHH Quảng Thái, Công ty TNHH Thanh Tâm và Công ty
TNHH Ngọc Anh PP (doanh nghiệp mới thành lập có trụ sở tại thành phố Bảo
Lộc) 6.
3. Lĩnh vực năng lƣợng:
- Do tình hình thời tiết không thuận lợi, làm ảnh hưởng đến một số nhà máy
thủy điện nhỏ cột nước thấp và không có hồ chứa, nhưng một số nhà máy lớn có
hồ chứa đã chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, nên sản lượng điện sản xuất
trong tháng 02/2019 ước đạt 467,9 triệu kWh tăng 8,81% so với cùng kỳ năm
trước.
- Về phát triển lưới điện, nguồn điện:
+ Triển khai đầu tư xây dựng lưới điện trên địa bàn tỉnh năm 2019 với tổng
mức đầu tư các dự án dự kiến khoảng 80,374 tỷ đồng 7.
Big C Đà Lạt và Siêu thị Coop Bảo Lộc; tại 03 cửa hàng của Công ty Thương mại Lâm Đồng là: Cửa hàng Bách
hóa số 02 Nguyễn Văn Trỗi - Phường 1 - Đà Lạt, Quầy hàng 40 - 41 khu B chợ Đà Lạt, Quầy hàng Bách hóa 30
Nguyễn Văn Cừ - Phường 1 - Đà Lạt.
5 Sở đã tiếp nhận và giải quyết 07 hồ sơ; trong đó, cấp 05 Giấy chứng nhận cho các doanh nghiệp gồm
Công ty TNHH SX-TMDV Thiên Phát Đạt – Chi nhánh 5 Gia Cát, DNTN Phượng Sỹ, DNTN Xăng dầu Mạnh
Hoàng, Công ty TNHH Minh Tiến Đạt Lợi, Công ty TNHH Hưng Lộc Quý; hướng dẫn bổ sung hồ sơ cho 02
Công ty TNHH Thương mại Lê Hân và Công ty TNHH MTV Xăng dầu Tiếp Tiến.
6 Sở đã cấp 02 Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá cho Công ty TNHH Ngọc Anh PP và Công ty
TNHH Phước Trần Thành.
7 Dự án Phát triển lưới điện phân phối năm 2019 khoảng 31,720 tỷ đồng (gồm 17,29 km đường dây trung
thế; 5,47 km đường dây hạ thế và tổng dung lượng trạm biến áp 8.010 kVA): Đang tổ chức đấu thầu xây lắp; Dự
án Xóa hộ câu phụ năm 2019 khoảng 17,207 tỷ đồng (gồm 28,16 km đường dây trung thế và tổng dung lượng
7
+ Trong tháng đã phát điện thương mại nhà máy thủy điện Đa Dâng 14
MW (xã Lát, huyện Lạc Dương), tăng thêm tổng công suất phát điện của các
nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh từ 2.041,3 MW lên 2.055,3 MW.
+ Theo dõi, đôn đốc các Chủ dự án nhà máy thủy điện, điện gió đẩy nhanh
tiến độ triển khai thực hiện dự án để đưa vào vận hành đúng tiến độ 8; tiếp tục
khảo sát, kiểm tra đề xuất bổ sung quy hoạch dự án điện mặt trời hồ thủy điện
Đồng Nai 5.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình cung ứng điện
và tiết kiệm điện trước, trong và sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019; xây dựng kế
hoạch triển khai chiến dịch Giờ Trái đất năm 2019.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình quản lý vận hành, an toàn hồ đập thủy điện
của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị liên quan về
việc bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và chống trộm cắp điện; xây
dựng kế hoạch triển khai hoạt động của Ban Chỉ đạo Bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp, thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện và cung ứng điện tỉnh
Lâm Đồng năm 2019.
4. Lĩnh vực kỹ thuật an toàn môi trƣờng:
4.1. Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về việc chấp hành các quy định
của pháp luật về VLNCN, kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý tại các đơn vị
cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động
VLNCN về Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị
định 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và Thông tư 13/2018/TT-
BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về VLNCN.
- Yêu cầu các đơn vị cung ứng, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh tạm
dừng việc vận chuyển, sử dụng VLNCN trong dịp tết nguyên đán Kỷ Hợi, đảm
bảo công tác an toàn, an ninh trật tự, không để xảy ra sự cố mất an toàn về
VLNCN.
4.2. Quản lý an toàn trong sản xuất công nghiệp: Tổ chức triển khai,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện về an toàn, bảo vệ môi trường trong sản xuất
công nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp ngành công thương xây dựng kế hoạch
hưởng ứng Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 theo Kế
hoạch số 501/KH-UBND ngày 23/01/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
trạm biến áp 3.410 kVA): Đang tổ chức đấu thầu xây lắp; Dự án Sửa chữa lưới điện năm 2019 khoảng 31,447 tỷ
đồng (gồm 204,87 km đường dây hạ thế): Đã tổ chức đấu thầu xây lắp, đang chuẩn bị triển khai công tác thi
công xây lắp.
8 Thủy điện: Đa Cho Mo 2 - Lâm Hà (4,6 MW), An Phước - Lâm Hà (12 MW), Sar Deung 2 - Lâm Hà
(3,0 MW), Đam B’ri 1 - TP. Bảo Lộc (7,5 MW), Đức Thành - Cát Tiên (40 MW); Điện gió: Các dự án đã bổ
sung vào quy hoạch (Điện gió Cầu Đất 28,8 MW; Điện gió Đức Trọng 50 MW; Điện gió Xuân Trường 1- 50
MW & Xuân Trường 2 - 50 MW).
8
4.3. Quản lý hóa chất, môi trƣờng công nghiệp: Theo dõi, quản lý công
tác an toàn về hóa chất, môi trường công nghiệp; kiểm tra, hướng dẫn cho các
doanh nghiệp thực hiện lập các hồ sơ về công tác quản lý an toàn hóa chất tại
đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
4.4. Quản lý khai thác, chế biến khoáng sản: Yêu cầu các doanh nghiệp
ngành khai thác khoáng sản chấp hành nghiêm các quy định về an toàn trong
khai thác mỏ, thực hiện đúng các định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành, khai
thác theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Lĩnh vực hội nhập quốc tế:
Triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất
khẩu như: Liên hệ với Cục xúc tiến thương mại thương vụ Việt Nam ở
Singapore, Malaysia và Indonesia; làm việc với Công ty TNHH AEON Việt
Nam để chuẩn bị tổ chức “Tuần lễ hàng Đà Lạt – Lâm Đồng tại AEON. Cung
cấp thông tin về các chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài và các hội
chợ quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp các thủ tục để tham gia tại Băng-la-đét; Pháp,
Đức, Trung Quốc.
6. Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp
Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, do đó những ngày sát, trong và sau tết Nguyên đán trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng không phát sinh ngộ độc thực phẩm (đối với các nhóm
sản phẩm, thực phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công
Thương).
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ngành
Công Thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 20199.
- Tiếp tục giải quyết các đề nghị của doanh nghiệp về cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm10
.
- Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2018 của 06 doanh nghiệp sản xuất
rượu công nghiệp; 32 đơn vị sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số
105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu11
.
7. Công tác khuyến công:
9 Tổ chức 04 lớp tập huấn kiến thức ATTP cho các đối tượng sản xuất kinh doanh thực phẩm; Xây dựng
tờ rơi hướng dẫn các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành Công
Thương; Tư vấn, hướng dẫn thực hiện các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm; áp dụng hệ thống quản lý tiên
tiến đối với các đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm ngành công thương. 10
Sở Công Thương đã cấp 01 Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho Công ty TNHH MTV
Phạm Triều Dương. Không phát sinh hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cấp
Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp. 11
Sản lượng rượu công nghiệp 3.617.610 lít, tăng 45,06% so với năm 2017; tiêu thụ 2.635.355 lít, bằng
96,71% so với cùng kỳ năm trước do một số sản phẩm chuyển sang tiêu thụ trong Quý I năm 2019; sản lượng
rượu thủ công 137.000 lít, tăng 5,06% so với cùng kỳ; tiêu thụ 130.050 lít, tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước.
9
- Thông báo yêu cầu các đơn vị hoàn trả kinh phí đối với các đơn vị còn
dây dưa, chậm trả kinh phí khuyến công của những năm trước cho 07 đơn vị.
Đến nay đã thu hồi được 114 triệu đồng của 02 đơn vị12
.
- Thực hiện khởi kiện ra Tòa án 1 doanh nghiệp do đã quá hạn hoàn trả13
- Triển khai Kế hoạch khuyến công 2019: Căn cứ Quyết định 190/QĐ-
UBND ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về phê duyệt các đề án
khuyến công năm 2019, Hội đồng Sở Công Thương đã thẩm định đợt 1 là 3/16
đề án hỗ trợ có thu hồi với kinh phí là 1,3/7 tỷ đồng và 33/48 đề án hỗ trợ không
thu hồi với kinh phí 1,440 tỷ đồng/2,095 tỷ đồng.
8. Công tác triển khai thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch trọng tâm:
- Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Sở Công Thương đã xây dựng
phương án tăng trưởng từng quý năm 2019 đối với các chỉ tiêu KTXH thuộc
lĩnh vực công thương.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình trọng tâm thuộc ngành
công thương năm 201914
.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành:
- Thanh tra Sở triển khai công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo
Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê
duyệt danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thanh tra,
kiểm tra thường xuyên năm 2019; tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm trước, trong và
sau Tết; tăng cường công tác kiểm tra chấp hành quy định của pháp luật về thực
hiện giá bán điện của người thuê nhà trên địa bàn theo Quyết định số 1967/QĐ-
UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng; phối hợp với Công an tỉnh
nắm tình hình hoạt động bán hàng đa cấp để kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh hoạt
động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện
nghiêm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành (trong lĩnh vực
chấp hành giá bán lẻ điện nhà trọ).
12
DNTN Thạch Thảo 50 triệu đồng và DNTN Hùng Nam 64 triệu đồng
13 Công ty TNHH Atiso Đà Lạt Lâm Viên đã quá hạn theo quy chế 52/2013/QĐ-UBND ngày 30/10/2013
của UBND tỉnh Lâm Đồng
14 Xây dựng kế hoạch, lập dự toán thực hiện 03 đề án: Đánh giá khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn tại
doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng giải pháp giảm thiểu tiêu hao nguyên, vật liệu trong quá trình sản
xuất sau khi áp dụng sản xuất sạch hơn; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình thuộc Chương trình Sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp năm 2019 theo quyết định đã được phê duyệt.
Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện 03 nội dung thuộc Chương trình bảo vệ môi trường ngành công
thương năm 2019 gồm: Xây dựng phóng sự nhân rộng mô hình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường trong ngành công thương; đánh giá hiện trạng, mức độ tác động tới môi trường của hồ thải quặng đuôi
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động, chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp.
10
- Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo tiếp tục thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.15
10. Công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng chống tham nhũng:
10.1. Về tổ chức bộ máy, chấn chỉnh lề lối tác phong làm việc:
Thực hiện nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, công chức
– viên chức nhanh chóng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đưa các hoạt động
trở lại bình thường, đảm bảo chất lượng, tiến độ công việc, không để xảy ra tình
trạng trễ hạn, chậm tiến độ nhất là các bộ phận có trách nhiệm trực tiếp giải
quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; toàn thể công chức,
viên chức và người lao động đã nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tập trung triển khai nhiệm vụ công tác.
10.2. Về giải quyết thủ tục hành chính: Tổng số hồ sơ tiếp nhận trên hệ
thống và hồ sơ giấy trong tháng 02/2018 (từ ngày 20/01/2018 đến ngày
19/02/2018) là 88 hồ sơ (trong đó lĩnh vực thương mại là 87 hồ sơ, lĩnh vực Kỹ
thuật an toàn – môi trường là 01 hồ sơ), số hồ sơ đã giải quyết 74 hồ sơ (đúng
hạn là 04 hồ sơ đạt tỷ lệ 5,4%, trước hạn là 70 hồ sơ đạt tỷ lệ 94,6%), số hồ sơ
đang giải quyết còn trong hạn là 14 hồ sơ. Số hồ sơ trả về do không đủ điều kiện
giải quyết là 03 hồ sơ.
10.3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ
quan, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể, rõ ràng, công khai các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu; công tác quản lý, điều hành ngân sách đảm bảo chặt
chẽ và hiệu quả; quản lý sử dụng tài sản công, trang thiết bị làm việc hiệu quả,
tiết kiệm. Ban hành Kế hoạch số 254/KH-SCT ngày 19/02/2019 về việc chi
thường xuyên năm 2019, trên tinh thần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn
kinh phí tự chủ của cơ quan.
10.4. Phòng chống tham nhũng:
Việc thực hiện kê khai và công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập của công
chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 và Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh
bạch tài sản nhằm công khai thu nhập tài sản phục vụ công tác quản lý công
chức, viên chức góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng. Kết quả
có 34 CC-VC thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập đã thực hiện kê khai và công
15
Sở tiếp tục làm việc với UBND Tp Đà Lạt để giải quyết dứt điểm đơn kiến nghị của ông Trương Hồng
- địa chỉ: 57 Nguyễn Hữu Cảnh - P8- Tp Đà Lạt về việc kiến nghị Chi nhánh Điện lực Lâm Đồng vi phạm Luật
an toàn điện khi lắp đặt trạm biến áp cho khách sạn Tân Cảng.
Đôn đốc 01 cá nhân và 01 tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực và xăng dầu với tổng số tiền là 87 triệu đồng.
11
khai theo đúng quy định. Kết thúc việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập,
Sở đã thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo cho Thanh tra Tỉnh và các đơn vị có liên
quan đúng quy định theo Báo cáo số 233/BC-SCT ngày 14/2/2019.
Thực hiện nghiêm quy định về tặng quà, nhận quà trong dịp Tết Kỷ Hợi
2019; không sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức đi thăm, chúc Tết, tặng quà
Tết; tuyệt đối không sử dụng tài sản công, phương tiện công để phục vụ hoạt
động mang tính cá nhân trong dịp Tết, lễ hội; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo
quy định.
III. MỘT SỐ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 3/2019:
1. Lĩnh vực công nghiệp:
- Tiếp tục tổng hợp, tiếp thu ý kiến góp ý của các Sở, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân đối với dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 49/2017/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định phân cấp quản lý an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành Công Thương; xây dựng dự thảo Quyết định thay thế
Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh
Lâm Đồng ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Tiếp tục theo dõi, quản lý công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt
động sản xuất rượu công nghiệp và thủ công trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thu hồi kinh phí khuyến
công hỗ trợ có thu hồi và triển khai kế hoạch khuyến công địa phương năm
2019; tiếp tục thẩm định, triển khai các đề án khuyến công năm 2019.
- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng báo cáo đánh giá
rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp đối với trạm nạp LPG vào chai theo quy định
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về VLNCN theo đúng quy định
của pháp luật. Tổ chức lớp tập huấn, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện
kỹ thuật an toàn cho những người liên quan đến VLNCN tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện công tác quản lý về an toàn hóa chất, an toàn trong sản xuất
công nghiệp; Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công bố hợp quy
sản phẩm dệt may; Xây dựng Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp đối với các trạm nạp LPG vào chai theo quy định.
- Thẩm định các hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị có
nhu cầu, các thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, góp ý chủ trương đầu tư cho các dự
án thuộc ngành công nghiệp.
- Triển khai thực hiện các Chương trình Sản xuất sạch hơn, các Chương
trình bảo vệ môi trường ngành công thương năm 2019 theo kế hoạch.
12
- Theo dõi, thống kê tình hình sản xuất điện của các nhà máy thủy điện;
theo dõi tình hình cung ứng điện, điện thương phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định thiết kế công trình đường dây điện và trạm biến áp; thỏa thuận
vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện; thẩm định thiết kế công trình nhà
máy điện; kiểm tra, đề xuất chủ trương nghiên cứu lập quy hoạch phát triển
nguồn điện; thẩm định đề xuất bổ sung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phát
triển nguồn điện; kiểm tra đôn đốc tiến độ đầu tư xây dựng các công trình nguồn
điện.
- Xây dựng kế hoạch triển khai chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; triển khai chiến dịch giờ trái đất năm 2019.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện An Phước; triển khai Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước cho các đập thủy
điện.
2. Lĩnh vực thƣơng mại:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày
Quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2019.
- Thực hiện công tác xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông
qua việc tổ chức đưa các doanh nghiệp tiêu biểu tham gia Hội nghị hợp tác
ngành công thương 3 tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận năm 2019 tổ
chức tại tỉnh Bình Thuận.
- Phối hợp với các đơn vị thống nhất dự toán kinh phí năm 2019 thực hiện
quảng bá thương hiệu “Đà Lạt – kết tinh kỳ diệu từ đất lành” theo kế hoạch số
5117/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Hướng dẫn các cửa hàng bán lẻ xăng dầu sắp hết hoặc đã hết thời hạn
hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu lập hồ sơ gửi về Sở
Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 về kinh doanh xăng dầu.
- Hỗ trợ 70% chi phí 4 chuyến bán hàng Việt về nông thôn của Siêu thị
Co.op Mart theo Quyết định số 2588/QĐ-UBND ngày 18/12/2018 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự
trữ hàng hoá và các biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ
nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm 2018 và Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
lực hội nhập để thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng hóa, thương mại điện tử.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành:
- Tiếp tục thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo Quyết
định số 49/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt
13
danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thanh tra, kiểm tra
thường xuyên năm 2019.
- Tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật: Về
thực hiện giá bán điện của người thuê nhà trên địa bàn; về an toàn trong công tác
khai thác và sử dụng VLNCN.
- Tiếp tục thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: - Bộ CT;
- Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Cục CTĐP;
- Vụ Thị trường trong nước;
- Sở KHĐT;
- Các SCT MT-TN và Bình Thuận;
- Giám đốc, các Phó GĐ Sở;
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;
- Lưu: VT, KHTC.
p
GIÁM ĐỐC
Võ Ngọc Hiệp