21
UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /KH-SNN Trà Vinh, ngày tháng năm 2012 KẾ HOẠCH Phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn Trà Vinh năm 2013 Phần thứ nhất KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM, ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2012 Năm 2012, sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức: Thời tiết diễn biến phức tạp; môi trường nước vùng nuôi thủy sản không ổn định; dịch bệnh trên cá tra và tôm nuôi phát sinh; bệnh chổi rồng trên cây nhãn diễn biến phức tạp; dịch cúm gia cầm, LMLM gia súc, tai xanh trên heo luôn tiềm ẩn; giá cả hàng hóa và vật tư đầu vào cho sản xuất tăng, trong khi giá một số mặt hàng nông, thủy sản như: dừa khô, heo hơi, tôm sú, cá tra,... xuống thấp. Nhưng được sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành Trung ương, sự hỗ trợ của ban ngành tỉnh, cùng với sự nổ lực phấn đấu của bà con nông dân và chính quyền địa phương nên nhìn chung trong 6 tháng đầu năm toàn Ngành vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng, một số lĩnh vực có bước tăng trưởng cao (sản xuất lương thực, khai thác thủy sản). Ước cả năm 2012 với sự phấn đấu nổ lực của Ngành sẽ đạt được chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. I. Kết quả sản xuất: Tổng giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 3.861 tỷ đồng, đạt 42,98% kế hoạch, tăng 2,37% so cùng kỳ. Cụ thể: nông nghiệp 3.081 tỷ đồng, đạt 58,3%, tăng 3,3%; lâm nghiệp 60,7 tỷ đồng, đạt 56,3%, giảm 2%; thủy-hải sản 719,2 tỷ đồng, đạt 20%, giảm 5%.

UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KH-SNN Trà Vinh, ngày tháng năm 2012

KẾ HOẠCH Phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn Trà Vinh năm 2013

Phần thứ nhấtKẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM,

ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2012

Năm 2012, sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức: Thời tiết diễn biến phức tạp; môi trường nước vùng nuôi thủy sản không ổn định; dịch bệnh trên cá tra và tôm nuôi phát sinh; bệnh chổi rồng trên cây nhãn diễn biến phức tạp; dịch cúm gia cầm, LMLM gia súc, tai xanh trên heo luôn tiềm ẩn; giá cả hàng hóa và vật tư đầu vào cho sản xuất tăng, trong khi giá một số mặt hàng nông, thủy sản như: dừa khô, heo hơi, tôm sú, cá tra,... xuống thấp. Nhưng được sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành Trung ương, sự hỗ trợ của ban ngành tỉnh, cùng với sự nổ lực phấn đấu của bà con nông dân và chính quyền địa phương nên nhìn chung trong 6 tháng đầu năm toàn Ngành vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng, một số lĩnh vực có bước tăng trưởng cao (sản xuất lương thực, khai thác thủy sản). Ước cả năm 2012 với sự phấn đấu nổ lực của Ngành sẽ đạt được chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.

I. Kết quả sản xuất:Tổng giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 3.861 tỷ đồng, đạt 42,98% kế hoạch,

tăng 2,37% so cùng kỳ. Cụ thể: nông nghiệp 3.081 tỷ đồng, đạt 58,3%, tăng 3,3%; lâm nghiệp 60,7 tỷ đồng, đạt 56,3%, giảm 2%; thủy-hải sản 719,2 tỷ đồng, đạt 20%, giảm 5%.

Ước cả năm 8.584 tỷ đồng, đạt 95,6% kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ. Cụ thể: nông nghiệp 5.399 tỷ đồng, vượt 2,2%, tăng 4,2%; lâm nghiệp 108 tỷ đồng, đạt 100%, tăng 5%; thủy sản 3.077 tỷ đồng, đạt 85,7%, giảm 4,6%.

1. Nông nghiệp:a) Trồng trọt:- Cây hàng năm: Gieo trồng 263.884 ha, thu hoạch 256.195 ha, ước cả năm

gieo trồng và thu hoạch 280.777 ha, vượt 0,64% kế hoạch, giảm 7.205 ha so cùng kỳ. Cụ thể:

+ Cây lúa: Gieo trồng 227.227 ha, vượt 1,67% kế hoạch, giảm 6.112 ha, thu hoạch 163.727 ha, năng suất trung bình 5,58 tấn/ha, sản lượng 914.548 tấn. Trong đó lúa chất lượng cao 28.500 ha, sản lượng 166.702 tấn (vụ Thu Đông- mùa 7.531 ha, sản lượng 41.420 tấn, vụ Đông Xuân 6.067 ha, sản lượng 40.346 tấn, vụ Hè Thu 14.901 ha, ước sản lượng 84.936 tấn); hình thành thêm 09 mô hình cánh đồng mẫu lớn (vụ Đông Xuân 02 mô hình, vụ Hè Thu 07 mô hình), diện tích 1.823 ha, nâng tổng mô hình cánh đồng mẫu lớn đến nay được 14 mô hình, diện tích 3.470 ha, năng suất vụ Đông Xuân đạt 7,3 tấn/ha, vụ Hè Thu thu hoạch 200 ha, năng suất 5,85 tấn/ha.

Page 2: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

Nhìn chung, sản xuất lúa 6 tháng đầu năm khá thuận lợi về điều kiện tự nhiên, sâu bệnh gây hại không đáng kể nên năng suất, sản lượng đều tăng, nâng cao được hiệu quả sản xuất của nông dân. Theo số liệu điều tra, giá thành sản xuất vụ Thu Đông – mùa là 3.335 đồng/kg, vụ Đông Xuân là 2.902 đồng/kg, với giá bán theo các thời điểm giao động từ 5.800 – 6.000 đồng/kg, đảm bảo nông dân có lãi trên 30% so giá thành.

Ước cả năm thu hoạch dứt điểm 227.227 ha, sản lượng 1.239.228 tấn, vượt 3,8% kế hoạch, tăng 83.967 tấn so cùng kỳ.

+ Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác: Gieo trồng 37.705 ha, đạt 66% kế hoạch, giảm 1.048 ha so cùng kỳ, thu hoạch 28.483 ha, sản lượng 901.600 tấn, đạt 54,65% kế hoạch, giảm 18.535 tấn so cùng kỳ. Ước cả năm gieo trồng và thu hoạch dứt điểm 53.550 ha, giảm 1.134 ha, sản lượng 1,48 triệu tấn, tăng 28.122 tấn so cùng kỳ.

- Cây lâu năm: Trồng mới 50 ha, nâng tổng diện tích vườn cây ăn trái 6 tháng đầu năm 17.568 ha, đạt 87,8% kế hoạch, sản lượng 158.112 tấn, đạt 71,8% kế hoạch; cây dừa 15.520 ha, sản lượng 187.402 tấn.

Nhìn chung, tình hình sản xuất các loại cây lâu năm tiếp tục có bước phát triển. Tuy nhiên, tình hình bệnh chổi rồng trên cây nhãn vẫn chưa được khống chế; sản phẩm dừa trái tiêu thụ khó khăn, giá xuống thấp (6 tháng đầu năm chỉ còn 8.000 - 10.000 đồng/chục 12 trái) gây ảnh hưởng đáng kể cho sản xuất.

Ước cả năm diện tích vườn cây ăn trái 18.200 ha, đạt 91% kế hoạch, tăng 299 ha so cùng kỳ, sản lượng 183.820 tấn, đạt 83,55% kế hoạch, giảm 30.952 tấn so cùng kỳ; cây dừa 15.520 ha, vượt 6,3% kế hoạch, tăng 30.461 ha so cùng kỳ, sản lượng 187.402 tấn, vượt 11,6%, tăng 5.829 tấn so cùng kỳ.

- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất: Thực hiện luân canh cây màu trên đất lúa được 11.030 ha; lúa kết hợp thủy sản 1.100 ha; diện tích lúa chuyển sang cây trồng khác 70 ha; vườn kết hợp nuôi thủy sản 3.300 ha; cải tạo vườn kém hiệu quả 70 ha.

b) Chăn nuôi: 6 tháng đầu năm tổng đàn heo 454.273 con, tăng 58.613 con; đàn trâu 2.214 con, tăng 191 con; đàn gia cầm 4,9 triệu con, tăng 272.811 con, đàn bò còn 151.547 con, giảm 3.300 con. Ước cả năm đàn heo 410.000 con; đàn trâu 2.200 con; đàn gia cầm 5,5 triệu con; đàn bò 153.000 con.

2. Lâm nghiệp: Ước cả năm trồng 120 ha rừng phòng hộ, 127 ngàn cây lâm nghiệp phân tán, chăm sóc 386 ha rừng, bảo vệ 4.000 ha, khoanh nuôi tái sinh 60 ha, vệ sinh phòng cháy 223 ha, tổ chức 15 cuộc tuyên truyền pháp luật quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy, Thông tư số 01/TT-BNNPTNT ngày 4/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản cho 450 lượt nông dân và cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

3. Diêm nghiệp: Có 265 hộ sản xuất 225 ha, sản lượng thu hoạch 9.650 tấn. So với vụ sản xuất năm 2011, số hộ giảm 48 hộ, diện tích sản xuất giảm 28 ha, sản lượng giảm 353 tấn. Nguyên nhân do giá muối thấp, tiêu thụ khó khăn, giảm thu nhập nên một số nông dân chuyển sang nuôi thủy sản.

4. Thủy sản: a) Nuôi trồng: Tổng diện tích thả nuôi 6 tháng đầu năm 42.432 ha; sản

lượng 29.990 tấn (8.886 tấn cá tra, 2.641 tấn cua biển, 732 tấn tôm sú), đạt 26,8% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ. Ước cả năm diện tích thả nuôi 54.200 ha, đạt

2

Page 3: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

96,36% kế hoạch, tăng 1.159 ha; sản lượng 92.170 tấn, gồm: 30.000 tấn cá các loại, 30.000 tấn cá tra, 16.000 tấn tôm sú, 11.500 tấn cua biển, 2.100 tấn tôm thẻ chân trắng, 1.000 tấn tôm cành xanh và 1.570 tấn thủy sản khác, đạt 90,94% kế hoạch, giảm 1.696 tấn.

- Vùng nước mặn, lợ: Có 25.000 lượt hộ thả nuôi trên 1,93 tỷ con tôm sú giống, diện tích 26.731 ha; 150 hộ thả nuôi 61,7 triệu con giống tôm chân trắng, diện tích 70 ha; 14.560 lượt hộ thả nuôi gần 52 triệu con cua biển giống, diện tích 14.381 ha. Trong 6 tháng đầu năm có 9.686 hộ nuôi tôm sú thiệt hại trên 01 tỷ con giống thả nuôi (chiếm tỷ lệ 51,6%) với tổng diện tích tính chung 9.987 ha (chiếm tỷ lệ 41,27%). Nguyên nhân do bệnh hội chứng hoại tử gan tụy, hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu, bệnh đốm trắng gây ra. Sản lượng 3.671 tấn, đạt 10,6% kế hoạch, giảm 54% so cùng kỳ. Ước cả năm có khoảng 30.000 hộ thả nuôi trên 2,5 tỷ con tôm sú giống, diện tích 27.000 ha; 1.000 hộ thả nuôi 200 triệu con tôm thẻ chân trắng, diện tích 700 ha; 15.000 hộ thả nuôi 60 triệu con cua biển giống, diện tích 15.000 ha; ước sản lượng 31.170 tấn, tăng 4.730 tấn so cùng kỳ.

- Vùng nước ngọt: Có 5.700 hộ thả nuôi 89,76 triệu con giống các loại trên diện tích 1.240 ha (cá tra: 30,1 triệu con giống, 55,3 ha; tôm càng xanh: trên 8 triệu con giống, 158 ha; cá lóc: 23,25 triệu con giống, 69 ha). Riêng nuôi cá tra, xuất hiện bệnh gan thận mủ gây thiệt hại 183 ngàn con giống, diện tích 1,32 ha (05 hộ), Công ty bảo hiểm đang tiến hành tổ chức giám định, lập thủ tục bồi thường theo quy định. Sản lượng thu hoạch 26.319 tấn, đạt 34% kế hoạch, tăng 38,9% so cùng kỳ. Ước cả năm có khoảng 27.000 hộ thả nuôi 240 triệu con giống các loại, diện tích 6.150 ha (cá tra 135 ha); ước sản lượng thu hoạch 61.000 tấn.

b) Khai thác: Sản lượng 36.421 tấn (5.594 tấn tôm), đạt 53,17% kế hoạch. Ước cả năm 71.980 tấn (13.200 tấn tôm), vượt 5% kế hoạch, trong đó:

- Khai thác nội đồng: 6.297 tấn (2.897 tấn tôm), đạt 74% kế hoạch. Ước cả năm 11.980 tấn (4.200 tấn tôm), vượt 41% kế hoạch

- Khai thác hải sản: 30.124 tấn (3.425 tấn tôm), đạt 50,2% kế hoạch. Ước cả năm 60.000 tấn (9.000 tấn tôm), đạt 100% kế hoạch.

II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

1. Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi:- Tập trung, chỉ đạo tăng cường công tác dự tính, dự báo tình hình sâu, bệnh

trên lúa và hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trị; khuyến cáo nông dân xuống giống lúa tập trung theo lịch thời vụ, thường xuyên thăm đồng để sớm phát hiện sâu bệnh, phòng trị kịp thời đảm bảo năng suất, sản lượng lúa đạt kế hoạch đề ra; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các loại thuốc BVTV lưu hành trên địa bàn tỉnh nhằm tránh hàng giả, hàng kém chất lượng gây thiệt hại cho nông dân. Triển khai thực hiện chiến dịch phòng trừ bệnh chổi rồng hại nhãn trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 139/KH-SNN ngày 24/5/2012 của Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của UBND tỉnh. Đã phóng thích 01 triệu con ong kí sinh trên địa bàn 86 xã phường nhằm khống chế tình hình bọ cánh cứng hại dừa; tiếp tục đánh giá hiệu quả tình hình thả ong ký sinh khống chế bọ cánh cứng hại dừa.

- Ước cả năm tiêm vaccine phòng bệnh cho trên 05 triệu con gia cầm, trong đó riêng vaccine phòng cúm khoảng 04 triệu con gia cầm (01 triệu con gà); tiêm

3

Page 4: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

các loại vaccine phòng bệnh cho 900 ngàn con gia súc (LMLM 150 ngà con gia súc); tiêu độc khử trùng cho 300 ngàn lượt hộ chăn nuôi với tổng diện tích trên 24 triệu m2, sử dụng 12 ngàn lít thuốc sát trùng.

- Tham mưu UBND tỉnh công bố và xác nhận dịch bệnh đối với tôm nuôi trên địa bàn 02 huyện Cầu Ngang, Duyên Hải; chỉ đạo triển khai thực hiện chiến dịch phòng, chống dịch bệnh thủy sản; điều tra hoàn chỉnh các thủ tục hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo Quyết định 142 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Công tác Khuyến nông- Khuyến ngư:- Tổ chức 400 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản

cho 16.500 lượt nông dân; 30 cuộc hội thảo, tổng kết, đánh giá mô hình; phân công 150 lượt cán bộ trực tiếp tư vấn kỹ thuật sản xuất cho 12.500 lượt nông dân; kết hợp Đài Phát - Truyền hình thực hiện 12 chuyên mục, 10 phóng sự, 20 tin thời sự, 06 cuộc tọa đàm và 04 chuyên đề về khuyến nông, khuyến ngư với tổng thời lượng 880 phút.

- Triển khai mô hình sản xuất lúa 3 giảm 3 tăng, diện tích 300 ha, quy mô 800 hộ; mô hình trồng ca cao xen dừa diện tích 22 ha, quy mô 50 hộ; gieo tinh nhân tạo 3.900 con bò nái, mô hình nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao diện tích mặt nước 02 ha, quy mô 08 hộ; xây dựng 400 công trình khí sinh học.

3. Công tác giống: - Kết hợp sản xuất 1.311 ha lúa giống (103 ha giống nguyên chủng), sản

lượng 8.144 tấn (474 tấn giống cấp nguyên chủng); thực hiện điều phối, cung ứng 900 tấn lúa giống (50 tấn nguyên chủng), 2.000 cây giống ăn trái các loại.

- Sản xuất, cung ứng 30 triệu con giống tôm sú, 01 triệu con cua biển giống, 500 ngàn con cá lóc giống; 140 triệu con cá tra bột; tổ chức 07 lớp chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống; 15 cuộc hội thảo và xây dựng 07 mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi vỗ và sản xuất giống thủy sản; xây dựng phương án sản xuất giống năm 2012 và kế hoạch đến năm 2015.

4. Công tác thủy lợi và phòng chống lụt bão:- Triển khai thực hiện 09 công trình chuyển tiếp; 08 công trình khởi công

mới; 01 công trình chuẩn bị đầu tư, khối lượng thực hiện 19,33 tỷ đồng, giải ngân 7,6 tỷ đồng. Các địa phương tổ chức thi công, đào đắp, nạo vét 491 công trình thủy lợi nội đồng, chiều dài 344.522 m, khối lượng 898.070 m3. Ước cả năm giải ngân 175,5 tỷ đồng, đạt 97,23% kế hoạch. Các địa phương tổ chức thi công, đào đắp, nạo vét 640 công trình thủy lợi nội đồng, khối lượng 1,2 triệu m3

- Hoàn thành việc rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch thủy lợi, hệ thống đê biển đến năm 2020 và xây dựng bản đồ số hóa hiện trạng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

- Theo dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, khí tượng thủy văn tham mưu chỉ đạo quản lý nguồn nước phục vụ tốt cho sản xuất.

- Tổ chức đánh giá hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao sau lũ và triều cường năm 2011, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục.

- Cấp phát 4.800 tờ rơi, 15 áp phích tuyên truyền về PCLB, động đất và sóng thần cho thường trực ban chỉ huy PCLB các huyện, thành phố; tổ chức 22 lớp tập huấn công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai cho 1.240 lượt người trên địa bàn thường xuyên bị ảnh hưởng.

5. Công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành:

4

Page 5: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

a) Quản lý chất lượng nông – lâm – thuỷ sản: Thường xuyên kiểm tra điều kiện đảm bảo ATVSTP cho các tàu cá, cơ sở thu mua, sơ chế, bảo quản nguyên liệu thủy sản; theo dõi, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATVSTP cho tàu cá, cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản, giấy chứng nhận xuất xứ nhuyển thể 02 mãnh vỏ, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn; tổ chức thu mẫu nông, thủy sản phân tích, kiểm nghiệm chất lượng.

b) Quản lý tàu cá: Kiểm tra an toàn kỹ thuật, đăng ký tàu (trong và ngoài tỉnh); cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá và sổ danh bạ thuyền viên. Theo dõi, cấp giấy phép khai thác thủy sản, giấy chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Tổ chức quản lý tàu cá, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 1.274 tàu cá đã đăng ký, tổng công suất 75.126 CV.

c) Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của Pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm dùng trong chăn nuôi, nuôi thủy sản; thường xuyên thực hiện kiểm tra các phương tiện khai thác thủy sản, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ương thuần dưỡng và vận chuyển giống thủy sản; thu mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, phân bón, chế phẩm xử lý ao nuôi thủy sản.

6. Công tác phát triển nông thôn:a) Công tác xây dựng nông thôn mới:- Lập quy hoạch và đề án: 6 tháng đầu năm cơ bản hoàn thành việc lập quy

hoạch sử dụng đất của 17 xã điểm; phê duyệt đồ án quy hoạch chung 22 xã (17 xã điểm giai đoạn 1 và 5 xã của huyện Trà Cú); triển khai Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã ở 32 xã (gồm: 17 xã giai đoạn 1 và 15 xã còn lại của huyện Trà Cú), đã phê duyệt được 03/32 xã; triển khai Quy hoạch sản xuất 17 xã điểm giai đoạn 1, đã phê duyệt xong 11 xã, còn lại 05 xã đang tiếp tục (riêng xã Dân Thành chỉ lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất do nằm trong khu kinh tế mở Định An); phê duyệt xong 24 đề án, gồm 11/17 xã điểm và 13 xã khác. Phấn đấu đến cuối năm hoàn thành công tác lập quy hoạch và đề án.

- Công tác đào tạo, tập huấn: Tổ chức 01 lớp tập huấn triển khai thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; đang chuẩn bị triển khai 07 lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới tỉnh, huyện, xã.

- Về thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới: đối với 17 xã điểm có 01 xã đạt 15 tiêu chí, 01 xã đạt 14 tiêu chí, 02 xã đạt 11 tiêu chí, 02 đạt 10 tiêu chí, 03 xã đạt 9 tiêu chí, 01 xã đạt 8 tiêu chí, 04 xã đạt 7 tiêu chí, 01 xã đạt 6 tiêu chí và 02 xã đạt 5 tiêu chí. Phấn đấu đến cuối năm đối với 17 xã điểm mỗi xã đạt thêm từ 3 tiêu chí trở lên, 67 xã còn lại mỗi xã đạt thêm từ 2 tiêu chí trở lên. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ xã điểm Mỹ Long Nam thực hiện hoàn thiện, đầy đủ và giữ vững tiêu chí nông thôn mới.

- Phấn đấu cuối năm có 90% số xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, 50% số xã được duyệt quy hoạch chi tiết; 50% cán bộ cấp xã được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về xây dựng nông thôn mới; 100% số xã triển khai công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

b) Sắp xếp, bố trí dân cư: Tiếp tục thực hiện các dự án chuyển tiếp:

5

Page 6: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

- Kiểm tra tiến độ thi công các hạng mục công trình dự án di dân khẩn cấp vùng Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải, khối lượng đạt trên 95%, dự kiến đến cuối năm hoàn thành công trình và bố trí di dời 58 hộ dân về nơi ở mới.

- Trình xin chủ trương lập dự án đầu tư xây dựng công trình di dân khẩn cấp khu vực vùng ven biển xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải (được chấp thuận tại Công văn số 699/UBND-KTKT ngày 19/3/2012). Đang tiến hành triển khai thực hiện dự án.

- Dự án cụm tuyến dân cư tập trung xã Đại Phước, huyện Càng Long: Mục tiêu di dời 92 hộ dân vào vùng dự án, đến nay UBND huyện chuẩn bị bàn giao công trình bố trí 45 hộ dân vào vùng dự án (giai đoạn 1).

- Trình thẩm định Quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.

c) Phát triển kinh tế tập thể: - Hợp tác xã: Tuyên truyền, vận động thành lập 04 HTX, nâng tổng số HTX

toàn tỉnh có 41 HTX, vốn điều lệ trung bình của mỗi HTX 940 triệu đồng, tổng giá trị sản xuất hàng hóa ước đạt trên 43 tỷ đồng, lợi nhuận trên 10 tỷ đồng, phấn đấu đến cuối năm có 20% HTX đạt loại khá.

- Tổ hợp tác: Hoàn thành việc thu thập thông tin bổ sung cơ sở dữ liệu tổ hợp tác trên địa bàn các huyện, thành phố. Hướng dẫn thành lập mới 35 THT, cũng cố 11 THT.

d) Phát triển Ngành nghề nông thôn: Công nhận 02 làng nghề (làng nghề bánh tét Trà Cuôn, huyện Cầu Ngang; làng nghề đánh bắt, sơ chế và chế biến thủy hải sản thị trấn Mỹ Long, huyện cầu Ngang). Nâng tổng số đến nay có 12 làng nghề được UBND tỉnh công nhận. Giá trị sản xuất cả năm các làng nghề ước đạt 100 tỷ đồng, lợi nhuận 25 tỷ đồng.

đ) Cung cấp nước sinh hoạt và VSMTNT: Quản lý vận hành tốt 167 trạm cấp nước trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo đủ nhu cầu sử dụng nước trong khu vực. Lập thủ tục quyết toán 08 dự án hoàn thành, giải ngân khối lượng hoàn thành 04 dự án chuyển tiếp, đưa vào sử dụng phòng xét nghiệm chất lượng nước; triển khai 04 dự án khởi công mới và; lập thủ tục chuẩn bị đầu tư 04 dự án. Trong 6 tháng đầu năm lắp đặt 2.648 hộ sử dụng nước máy tập trung, dự kiến đến cuối năm lắp đặt thêm 1.400 hộ nâng tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 92%.

III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ:1. Kết quả đạt được: - Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo đạo của các ngành, các cấp nên kết quả sản

xuất cơ bản đạt theo tiến độ đề ra.- Công tác xây dựng nông thôn, đặc biệt là xây dựng xã nông thôn mới được

quán triệt sâu rộng, tích cực tập trung các nguồn lực thực hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

- Có sự tập trung chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, nên tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm không phát sinh.

- Triển khai thực hiện kế hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao và mô hình cánh đồng mẫu lớn được thực hiện sâu rộng, đặc biệt là vụ lúa Hè Thu.

- Lãnh đạo đơn vị có sự quan tâm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các công trình xây dựng cơ bản, công trình thủy lợi, đê, kè... nên tiến độ thực hiện và giải ngân vốn tương đối khá.

6

Page 7: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

- Công tác quản lý nhà nước được tăng cường và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, góp phần hạn chế tình hình vi phạm trong lĩnh vực ngành quản lý.

2. Những tồn tại, hạn chế:- Một số quy hoạch được phê duyệt, đến nay vẫn chưa được cụ thể hóa bằng

các chương trình hoặc đề án cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện. - Việc tổ chức sản xuất từng lúc, từng nơi còn mang tính tự phát, không theo

quy hoạch, thiếu bền vững, chất lượng sản phảm không đồng đều nên hiệu quả mang lại không cao, thậm chí có nơi bị thiệt hại ảnh hưởng đến kinh tế, đời sống của người dân.

- Việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất chưa có chuyển biến tích cực, nhất là loại hình kinh tế tập thể (tổ hợp tác, HTX) là nền tảng để phát triển mối liên kết “4 nhà”, đầu mối giải quyết đầu vào, đầu ra vật tư, sản phẩm để hỗ trợ thúc đẩy sản xuất hoạt động còn mờ nhạt nên không phát huy tác dụng.

- Công tác xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất các ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ yếu chưa nhiều và thiếu kịp thời nên chưa có sự kích thích đáng kể đối với nông dân.

- Công tác điều tra, hoàn chỉnh các thủ tục hỗ trợ cho nông dân có tôm nuôi bị thiệt hại theo Quyết định 142 của Chính phủ và triển khai thực hiện chiến dịch phòng chống dịch bệnh chổi rồng hại nhãn còn chậm.

- Công tác quản lý lịch thời vụ sản xuất lúa ở một số nơi chưa được chặt chẽ, vẫn còn tình trạng xuống giống trước và sau lịch thời vụ.

Phần thứ haiKẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN NĂM 2013

I. NHẬN ĐỊNH NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN1. Thuận lợi:- Nền kinh tế đang dần đi vào ổn định, có nhiều chuyển biến tích cực, tạo đà

cho nông nghiệp tiếp tục phát triển; Nhà nước kịp thời ban hành các chủ trương, chính sách mới của phù hợp, đi vào cuộc sống tạo động lực thúc đẩy cho nông nghiệp, nông thôn phát triển.

- Tiềm năng nông, lâm, ngư nghiệp khá đa dạng, phong phú và các điều kiện về hạ tầng cơ sở ngày càng được hoàn thiện vẫn là lợi thế của tỉnh và là tiền đề để tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, lãnh đạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự phối hợp chặt chẽ của ban ngành tỉnh và địa phương, sự cố gắng của bà con nông dân sẽ là điều kiện thuận lợi để ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện thành công kế hoạch 2013.

2. Khó khăn:- Tính chủ động trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, thủy sản còn nhiều hạn

chế; khả năng huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa cao; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh nông thôn còn thấp, chất

7

Page 8: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

lượng nguồn nhân lực chưa cao sẽ là những rào cản trong quá trình phát triển.- Thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai ngày càng gia tăng, dịch bệnh trên

cây trồng, vật nuôi luôn tiềm ẩn nên sản xuất và đời sống của người dân nông thôn sẽ khó khăn hơn.

- Một số vấn đề xã hội bức xúc ở khu vực nông thôn chưa được giải quyết kịp thời; đời sống bà con nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer vẫn còn nhiều khó khăn cũng sẽ là những trở ngại đáng kể trong thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2013 của tỉnh.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU1. Mục tiêu và nhiệm vụNăm 2013 là năm thứ ba triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015,

Chiến lược phát triển 10 năm 2011-2020 của ngành nông nghiệp và PTNT, góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và là năm tập trung dồn sức thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Do đó kế hoạch năm 2013 cần đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và tăng tỷ lệ cơ giới hoá vào sản xuất; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm. Tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân, bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng nông thôn mới.

2. Các chỉ tiêu chủ yếua) Kinh tế:Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản tăng 5,23% so với năm 2012.- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,5%.+ Trồng trọt tăng 1,4%.+ Chăn nuôi tăng 8,2%+ Dịch vụ nông nghiệp tăng 2,6%- Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 5,6%- Thủy sản tăng 10%b) Môi trường:- Cung cấp nước hợp vệ sinh nông thôn 93% dân số- Tỷ lệ che phủ rừng 43%3. Các giải pháp chủ yếu a) Phát triển sản xuất:- Nông nghiệp: + Trồng trọt: Đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, ứng dụng khoa học công

nghệ nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả đầu tư. Từng bước hình thành các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, vùng sản xuất hàng hoá tập trung, duy

8

Page 9: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

trì và mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao trên cơ sở quy hoạch, nhất là mô hình cánh đồng mẫu lớn. Mạnh dạng đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, giảm diện tích giống có phẩm chất thấp nhất là giống IR 50404, OM 576; ưu tiên áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng các khâu làm đất, gieo sạ, thu hoạch và công nghệ sau thu hoạch. Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, đảm bảo năng suất, chất lượng, quan tâm phát triển các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao hơn như bắp, đậu phộng, dưa hấu, bí đỏ…

Tăng cường công tác bảo vệ thực vật, làm tốt công tác dự tính, dự báo; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện dịch bệnh và có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả, nhất là các loại bệnh nguy hiểm (rầy nâu, bệnh VL, LXL).

Phấn đấu diện tích gieo trồng lúa cả năm 227.500 ha, sản lượng đạt 1,28 triệu tấn.

+ Chăn nuôi: Ổn định tổng đàn, áp dụng công nghệ nuôi và con giống tốt nhằm tăng vòng quay số đầu gia súc xuất chuồng và sản phẩm thịt, trứng các loại. Phát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt lai nhóm Zêbu, heo siêu nạc, các loại gia cầm truyền thống. Từng bước hình thành các vùng chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại, gia trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến theo quy hoạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chăn, giết mổ tập trung. Chú trọng công tác giống để nâng cao chất lượng đàn vật nuôi (Zêbu hoá đàn bò, nạc hóa đàn heo) bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo; phát triển mạng lưới sản xuất giống; tiếp tục triển khai và nhân rộng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học.

Tăng cường công tác thú y, nhất là cấp cơ sở. Chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh, LMLM cho gia súc và các loại dịch bệnh khác, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh. Quản lý tốt xuất, nhập gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác quản lý các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm gắn với kiểm soát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm. Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức cho người chăn nuôi về công tác phòng ngừa dịch bệnh - an toàn vệ sinh thực phẩm.

Phấn đấu đàn heo đạt 420 ngàn con, đàn bò 160 ngàn con và đàn gia cầm 6 triệu con.

- Thuỷ sản:+ Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh, xây dựng

quy hoạch phát triển thuỷ sản trên toàn tỉnh. Quy hoạch chi tiết một số vùng sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất theo công nghệ cao; quản lý và chỉ đạo thực hiện tốt các quy hoạch.

+ Tiếp tục phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, từng đối tượng nuôi gắn với thị trường tiêu thụ. Rà soát lại diện tích nuôi thuỷ sản, đảm bảo các điều kiện nuôi thâm canh, an toàn dịch bệnh. Đối với vùng nước mặn, lợ phát triển nhanh và vững chắc nuôi tôm sú theo hình thức công nghiệp, mở rộng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, cua, nghêu, sò. Vùng nước ngọt tiếp tục mở rộng diện tích nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa, phát triển nuôi cá tra và các loại thuỷ sản khác có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu

9

Page 10: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

thụ gắn với đầu tư chế biến xuất khẩu. Tăng cường đầu tư các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, kiểm soát môi trường nước, quản lý chặt chẽ chất lượng con giống, quản lý lịch thời vụ và tăng cường phòng chống dịch bệnh đảm bảo an toàn trong sản xuất.

+ Tổ chức sắp xếp lại đội tàu với các nghề khai thác hợp lý, phân vùng quản lý khai thác để quản lý và khai thác đảm bảo tính bền vững. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các công trình hạ tầng cho phát triển nghề cá như: cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước trong hoạt động khai thác biển, thực hiện phương án chuyển nghề thích hợp cho ngư dân khai thác ven bờ và thực hiện đề án hỗ trợ đầu tư đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ.

+ Phấn đấu diện tích nuôi thủy sản 56.000 ha, tổng sản lượng 184.200 tấn (40.800 tấn tôm), trong đó nuôi trồng 114.200 tấn (cá tra 28.000 tấn, tôm sú 22.000 tấn, cua biển 10.500 tấn), khai thác 70.000 tấn (13.100 tấn tôm).

- Lâm nghiệp: + Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng;

mở rộng diện tích rừng phòng hộ và trồng cây lâm nghiệp phân tán. Tiếp tục triển khai công tác giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình và cộng đồng quản lý, bảo vệ; thực hiện tốt công tác PCCC rừng, phòng trừ sâu bệnh hại; thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái rừng; triển khai thực hiện kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2011-2015. Sắp xếp và tăng cường lực lượng kiểm lâm để làm tốt vai trò lực lượng nòng cốt trong quản lý bảo vệ rừng, thực hiện nhiệm vụ giao đất giao rừng, khuyến lâm và thống kê, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh.

+ Phấn đấu trồng mới rừng tập trung 130 ha, chăm sóc 314 ha, bảo vệ 4.793, khoanh nuôi tái sinh 65 ha.

- Diêm nghiệp: Ổn định diện tích, triển khai các biện pháp thâm canh để tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành, t.......ăng thu nhập; tiếp tục nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu công nghiệp chế biến muối.

4. Công tác thuỷ lợi:Tiếp tục đầu tư, quản lý và khai thác theo hướng phục vụ đa mục tiêu, đảm

bảo cho thâm canh cây trồng và nuôi thuỷ sản.- Tiếp tục đầu tư các công trình dở dang: kênh cấp 2 còn lại của vùng dự án

Nam Măng Thít huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè; kè chống sạt lở bờ sống Long Bình và sông Cổ Chiên, khu vực thành phố Trà Vinh, Châu Thành, kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng (giai đoạn II); hoàn chỉnh kè bờ sông Long Bình; hệ thống thuỷ lợi rẩy cá kèo phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Mỹ Long Nam. Đầu tư mới các công trình: Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp nâng cấp, mở rộng cảng cá Định An, huyện Trà Cú; khôi phục nâng cấp mặt đê Tả Hữu sông Cổ Chiên huyện Châu Thành; kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh (giai đoạn III); hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản 800 ha cánh đồng Trà Côn, và 800 ha cánh đồng Bòa Năng xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang...

- Nạo vét, đào mới hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nội đồng phục vụ tốt cho sản xuất lúa nhất là vùng lúa chất lượng cao và nuôi tôm sú theo hướng thâm canh.

10

Page 11: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

- Triển khai thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế, xây dựng và quản lý công trình thuỷ lợi.

- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động của thiên tai, biến động khí hậu; xây dựng các phương án chủ động phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do mưa bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn; tăng cường năng lực đáp ứng yêu cầu chủ động ứng phó kịp thời và có hiệu quả trước mọi tình huống.

5. Phát triển nông thôn:a) Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tập trung chỉ đạo thực hiện

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh tham mưu, đề xuất ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính, lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện các tiêu chí về đào tạo nghề, y tế, phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân, phấn đấu đến năm cuối năm 2013 có:

- 100% xã có đề án xây dựng nông thôn mới và quy hoạch được phê duyệt, 80% số xã có quy hoạch chi tiết được duyệt.

- 80% số cán bộ nông thôn mới ở cấp xã được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về xây dựng nông thôn mới.

- 100% số xã triển khai công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

- Tạo chuyển biến trên 70% số xã về phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, cây ăn quả, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản tập trung góp phần tăng thu nhập; phát triển giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường, hạ tầng nông thôn; nâng cao đời sống văn hóa nông thôn mới, cải tạo môi trường nông thôn.

- 17 xã điểm đạt được thêm từ 5 tiêu chí trở lên. Các xã còn lại của các huyện (67 xã) đạt thêm từ 3 tiêu chí trở lên. Hỗ trợ xã điểm nông thôn mới Mỹ Long Nam thực hiện hoàn thiện đầy đủ và giữ vững tiêu chí nông thôn mới.

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”

b) Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất nông, lâm, thủy sản:- Tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi và khuyến khích thành lập mới hợp

tác xã, tổ hợp tác hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2003 và Nghị định 151 của Thủ tướng Chính phủ trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi. Tham mưu ban hàng chính sách hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách đã ban hành để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, triển khai đào tạo cho cán bộ quản lý hợp tác xã; thực hiện giao đất, áp dụng các chế độ ưu đãi về thuế cho hợp tác xã. Rà soát chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với kinh tế tập thể và kinh tế trang trại.

- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển; hỗ trợ các hộ gia đình và cá nhân

11

Page 12: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

có khả năng về vốn, kinh nghiệm làm giàu từ nghề nông, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất hình thành trang trại sản xuất hàng hoá.

- Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hiệp hội và cộng đồng doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên và tham gia vào quá trình xây dựng các chính sách liên quan đến doanh nghiệp.

c) Ngành nghề nông thôn: Triển khai thực hiện đề án ngành nghề nông thôn, thực hiện chính sách hỗ trợ, nhất là cơ sở hạ tầng, hướng dẫn kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm để khôi phục và phát triển các làng nghề; khuyến khích hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tại chổ và tham gia xuất khẩu. Hỗ trợ thủ tục thành lập các làng nghề truyền thống tại địa phương. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn theo quy hoạch. Thực hiện lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn; ưu tiên thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo

d) Sắp xếp, bố trí dân cư: Hoàn thành các Dự án Di dân khẩn cấp vùng Hiệp Thạnh, Dự án Di dân khẩn cấp vùng ven biển xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải; di dân vùng sạt lỡ xã Hòa Minh, di dân sạt lỡ ấp Cồn Phụng xã Long Hòa, huyện Châu Thành và dự án di dân sạt lỡ bờ sông xã Đại Phước, huyện Càng Long. Mục tiêu di dời 131 hộ dân vào vùng dự án.

đ) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Xây dựng 01 nhà máy nước sạch, nâng cấp mở rộng 11 trạm cấp nước; quản lý, vận hành tốt các trạm cấp nước hiện có, lắp đặt thêm 4.000 hộ sử dụng nước máy tập trung. Phấn đấu đến cuối năm 2013 đảm bảo cung cấp đạt 93% tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (68% hộ dân sử dụng nước sạch).

6. Khoa học, công nghệ môi trường và đào tạo:- Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư phù hợp, có hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ cao. Mở rộng việc áp dụng các biện pháp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nhất là hàng hóa nhập khẩu. Đảy mạnh việc áp dụng các quy trình sản xuất tốt, cấp chứng chỉ chất lượng.

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học đã được công nhận phù hợp với điều kiện của tỉnh và mang lại hiệu quả cao.

- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và hội nhập kinh tế; triển khai thực hiện quy định đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ, công chức; chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề.

7. Quản lý chất lượng VSATTP và vật tư nông nghiệp:- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh

thực phẩm, Chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông, thuỷ sản.- Triển khai áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến theo GMP, Vietgap,

12

Page 13: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

Globalgap...- Thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, nông dân các quy

định mới, yêu cầu về chất lượng, các rào cản kỹ thuật đối với hàng nông, lâm, thuỷ sản của các thị trường nhập khẩu. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản, thuốc thú y, phân bón và thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

8. Công tác về thị trường và xúc tiến thương mại:- Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản

phẩm, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.- Tăng cường thông tin và dự báo thị trường để kịp thời đáp ứng yêu cầu

định hướng đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nông dân; phối hợp thông tin thị trường giữa các tổ chức khuyến nông, các câu lạc bộ, hội, hiệp hội và doanh nghiệp để phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ.

9. Cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước, chống quan liêu trì trệ, tham nhũng, lãng phí:

- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và PTNT.

- Tăng cường hệ thống quản lý chuyên ngành; nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực được phân công trên cơ sở triển khai thực hiện các Pháp lệnh: Giống cây trồng, Giống vật nuôi, Thú y, Bảo vệ thực vật, Luật bảo vệ và phát triển rừng.

- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan Sở Nông nghiệp và PTNT; phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai tại công sở quy chế, quy trình và các thủ tục hành chính rõ ràng, cụ thể.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử gắn với đổi mới phương thức điều hành toàn ngành, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước ngành nông nghiệp.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.

IV. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 (chi tiết các biểu đính kèm)

Tổng dự toán: 557,747 tỷ đồng (Năm trăm năm mươi bảy tỷ bảy trăm bốn mươi bảy triệu).

1. Dự toán đầu tư xây dựng cơ bản: 239,7 tỷ đồng+ Ngân sách: 204,3 tỷ đồng+ Trái phiếu Chính phủ: 23 tỷ đồng.+ Vốn ODA: 12,4 tỷ đồng.2. Dự toán chi thực hiện chương trình MTQG: 318,047 tỷ đồng.- Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng: 5,861 tỷ đồng

13

Page 14: UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ …vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/chienluoc/2145Ke_hoach... · Web viewPhát triển mạnh các loại vật nuôi: bò thịt

- Chương trình MTQG về nước sạch và VSMTNT: 152,79 tỷ đồng- Chương trình MTQG nông thôn mới: 65,3 tỷ đồng- Ngành nghề nông thôn: 6 tỷ đồng- Chương trình MTQG về ATVSTP: 1,1 tỷ đồng- Chương trình sắp xếp bố trí dân cư nơi cần thiết: 87 tỷ đồng

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC- TU, HĐND, UBND tỉnh; - Bộ NN và PTNT;- UBND các huyện, TP;- Phòng NN và PTNT các huyện, TP;- Các đơn vị trực thuộc Sở;- GĐ các PGĐ Sở;- Lưu: VT, KH.

14