Upload
ky-su-coc
View
1.937
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 1/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 1 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
LỜ I MỞ ĐẦU
Lâu nay khi nói đến vật liệu dẫn điện ta thường nghĩ ngay đến kim loại. Trong đó
nhôm và đồng là hai kim loại phổ biến sử dụng trong phân phối và truyền tải điện năng.
Còn vật liệu polymer thì đặc trưng về tính chất cách điện. Tính chất cách điện của hầu hết
các loại polymer đã đượ c ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên polymer
không chỉ là vật liệu cách điện mà chúng còn là những vật liệu dẫn điện rất tốt. Quan
niệm về tính chất cách điện và dẫn điện của polymer đã thay đổi khi các loại polymer dẫn
điện đã đượ c tìm thấy. Vớ i sự phát triển của khoa học kĩ thuật, con ngườ i dần tìm ra đượ ccác polymer có độ dẫn diện không thua gì kim loại nhưng lại có những tính chất ưu việt
hơn các loại vật liệu truyền thống.
Do tính chất ưu việt của nó về mặt vật lí, hóa học, quang học và đặc biệt thân thiện
với môi trườ ng. Ngày nay loại vật liệu này ngày càng đượ c sử rộng rãi trong các lĩnh vực
của cuộc sống như: trong công nghệ điện tử có rất nhiều sản phẩm đượ c chế tạo trên cơ
sở polymer dẫn như transitor, màn hình hiển thị hữu cơ (OLED-organic light emitting
diode). Trong công nghệ cảm biến sinh học, hóa học như cảm biến glucose trong máu
trên cơ sở polypyrrole, cảm biến NH3 trên cơ sở polyaniline. Trong lĩnh vực dự trữ năng
lượ ng bao gồm nguồn điện, siêu tụ điện hóa và trong lĩnh vực ăn mòn bảo vệ kim loại,...
Polymer dẫn có thể đượ c tổng hợ p bằng các phương pháp khác nhau như: phương
pháp hóa học, phương pháp vật lý, phương pháp điện hóa. Trong đó tổng hợ p bằng
phương pháp hóa học có nhược điểm là khó khống chế tốc độ của phản ứng, còn nếu tổng
hợ p bằng phương pháp vật lý thì đòi hỏi thiết bị tổng hợp tương đối phức tạp mà hiệu quả
lại không cao. Do đó, việc tổng hợ p polymer dẫn bằng con đường điện hóa là phương
pháp đượ c dùng nhiều nhất.
“Tìm hiể u về polymer d ẫ n diện” là một trong đề tài rất rộng liên quan đến nhiều
lĩnh vực như: Công nghệ polymer, công nghệ điện hóa, điện, bán dẫn,... Tuy nhiên trong
nội dung giớ i hạn của tiểu luận ta chỉ tìm hiểu về cơ chế dẫn điện của polymer dẫn và
những ứng dụng của chúng hiện nay.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 2/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 2 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHẦN 1
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Khám phá về polymer dẫn điện quan trọng xảy ra vào năm 1973, khi polymer vô
cơ polysulfurnitride (SN)x đượ c biết đến như là một kim loại. Độ dẫn điện riêng của
(SN)x tại nhiệt độ phòng có giá trị khoảng 103 S/cm (S = Siemen, là đơn vị của độ d ẫn điện,
đảo nghịch của Ohm (S = 1/ )), dướ i nhiệt độ tớ i hạn khoảng 0,3K, (SN)x trở thành chất
siêu dẫn. Tuy nhiên, (SN)x rất dễ nổ, vì thế nó không có giá trị về mặt ứng dụng lẫn
thương mại.
Năm 1975, một phát hiện có tầm mức thời đại xảy ra tại trườ ng Tokyo Institute of Technology (Tokyo Kogyo Daigaku, Đại học Đông kinh Công nghiệp, Nhật Bản). Tiến
sĩ Shirakawa Hideki, giảng viên của trườ ng, là một chuyên gia về tổng hợ p polyacetylene
(PA) theo phương pháp thổi khí acetylene qua một chất xúc tác. Phương pháp dùng thể
khí để tổng hợ p cho ra một thể rắn (trong trườ ng hợ p này là polymer) là một phương
pháp công nghệ thông dụng để hình thành polyethylene (PE) và polypropylene (PP). Hai
polymer này đượ c tổng hợ p bằng cách thổi khí ethylene hoặc propylene vào chất xúc tác
Ziegler – Natta (Ti(OC 4 H 9)4 – (Al(C 2 H 5)3)). Shirakawa cũng dùng phương pháp này để tổng
hợ p bột PA.
Vào năm 1977, ngườ i ta thực hiện quá trình dopant polymer polysulfurnitride và tính
dẫn điện của nó tăng lên một cách đáng kể. Đến khoảng cuối năm 1977, Shinakawa,
MacDiarmid và Heeger khám phá ra rằng, khi PA đượ c oxy hoá hoặc khử bằng các tác
nhân khác nhau thì độ dẫn điện của nó tăng lên từ 4,4.10-5 đến khoảng 106S/cm (so sánh
vớ i Teflon: 10-16
S/cm; Silicon: 10-3
S/cm; Germanium: 1S/cm; đồng, sắt, bạc: 108
S/cm).Sự khám phá này có thể được xem là điểm khởi đầu của các công trình nghiên cứu sau
này về polymer dẫn điện.
Ở những năm đầu của thập niên 1980, một cuộc chạy đua diễn ra giữa các nhà khoa
học khắp nơ i trên thế giới để nâng cao độ dẫn điện của PA đến mức độ dẫn điện của đồng.
Đây là cuộc chạy đua mang tính hiếu kỳ hơn là thực dụng. Sự khác biệt giữa độ dẫn điện
của chất cách điện và chất dẫn điện là một khoảng cách cực kỳ bao la. Những polymer
cách điện tốt như PE, PVC, polystyrene, nylon có "độ dẫn điện" trong khoảng 10-18S/cm
con số này quá nhỏ nên xem như là cách điện. Chất dẫn điện tốt như đồng hoặc bạc đạt
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 3/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 3 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
đến 106S/cm. Khoảng cách giữa hai trị số 10-18 và 106 là 1 triệu tỷ tỷ lần. PA sau khi đượ c
dopant vớ i ion iodine (I3)- có độ dẫn điện khoảng 105S/cm, là một polymer có độ dẫn
điện cao nhất trong các polymer dẫn điện. Khi đượ c kéo dãn, PA có thể đạt đến 106S/cm
gần đến trị số của đồng. Tiếc rằng, PA không có giá trị cho những áp dụng thực tiễn bở ivì PA bị oxít hoá trong không khí. Thậm chí trong chân không PA cũng tự suy thoái (self
degradation). Oxít hoá và sự suy thoái đưa đến việc giảm độ dẫn điện. Một vật liệu không
có tính bền đối với môi trườ ng xung quanh (environmental stability) khó có thể trở thành
những vật liệu hữu ích mang tính thực dụng.
Sau một năm làm việc vớ i MacDiarmid và Heeger, Shirakawa trở lại Nhật Bản giảng
dạy và nghiên cứu tại Đại học Tsukuba. Ông tiếp tục nghiên cứu PA cho đến khi về hưu.MacDiarmid và Heeger đặt trọng tâm nghiên cứu vào polyaniline (PAn). Ngoài ra,
polypyrrole (PPy) và polythiophene (PT) là hai loại polymer quan trọng khác đượ c khảo
sát có hệ thống trong 30 năm qua. Thật ra, PPy dẫn điện đã đượ c một nhóm nghiên cứu
tại Úc (CSIRO) phát hiện vào năm 1963. PPy của nhóm này trộn lẫn vớ i iodine trong quá
trình tổng hợ p, cho ra một hỗn hợp có độ dẫn điện 1S/cm. Họ không nghĩ đượ c khái niệm
dopant mà trong đó iodine là nguyên nhân của sự dẫn điện. Tiếc thay, họ viết 3 bài báo
cáo đăng trên Australian Journal of Chemistry rồi đình chỉ công việc vì ngỡ là chất tạpkhông quan trọng. PAn, PPy và PT là những polymer có độ bền tốt hơn PA nên có thể
dùng trong những áp dụng thực tiễn. Độ dẫn điện của các polymer này không cao như PA,
tùy điều kiện tổng hợp độ dẫn điện có thể điều chỉnh trong khoảng 0,1S/cm đến
1000S/cm.
Vớ i sự khám phá và những đóng góp cho phát triển polymer dẫn điện, năm 2000 Hàn
Lâm Viện Khoa Học Thụy Điển đã trao giải Nobel Hoá Học cho các giáo sư ShirakawaHideki, Alan MacDiarmid và Alan Heeger.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 4/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 4 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHẦN 2
PHÂN LOẠI POLYMER DẪN ĐIỆN
2.1. Polymer dẫn điện do phụ gia. Để tạo ra loại polymer dẫn điện loại này, người ta thườ ng cho vào polymer các
chất phụ gia có độ dẫn điện lớn, như bột kim loại. Tuy nhiên, tính dẫn điện có đượ c
không xuất phát từ bản chất của vật liệu polymer mà từ các phụ gia thêm vào. Do đó,
chúng không đượ c ứng dụng vào lĩnh vực điện hữu cơ. Lĩnh vực điện hữu cơ chủ yếu tạo
ra các thiết bị như đèn điốt phát quang hữu cơ (OLED), transitor hiệu ứng trườ ng (FETs),
tụ điện, pin mặt trờ i và các bộ chuyển tín hiệu trong các thiết bị điện tử. Trong các loại
thiết bị này, OLED và FETs đang đượ c quan tâm nghiên cứu nhiều nhất.
2.2. Polymer dẫn do quá trình “dopant”.
Khái niệm về quá trình dopant:
Dopant là quá trình đưa thêm một số tạp chất hay tạo ra một số sai hỏng làm thay
đổi đặc tính dẫn điện của các polymer và tạo ra bán dẫn loại N hoặc P tuỳ thuộc vào loại
phụ gia ta đưa vào.
Ví dụ: Emeraldine base.
Hình 2.1: Dopant vớ i Bonsted axit.
Vậy quá trình dopant ở đây có tác dụng bù điện tích cho chuỗi polymer và duy trì
polymer ở trạng thái cân bằng và ở trạng thái oxy hoá cân bằng này nó dẫn điện tốt.
Hình 2.2: Dopant vớ i Lewis axit.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 5/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 5 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Đa số các polymer có hệ thống điện tử liên hợ p là các chất bán dẫn. Để làm tăng độ
dẫn điện, cần đưa các điện tích vào mạch polymer bằng hai phương pháp:
Phương pháp thứ nhất: Để đưa các điện tích vào mạch polymer, hoặc là lấy đi các
điện tử từ nó (quá trình oxy hóa hay còn gọi là dopant loại p), hoặc là đưa các điện tử vào
nó (quá trình khử hay dopant loại n). Các polymer có hệ thống điện tử liên hợp thườ ng
có xu hướng nhường điện tử, cho nên chúng dễ bị oxy hóa bởi các tác nhân oxy hóa như
là I2, FeCl3,…
Hình 2.3: Quá trình dopant loại p
Lấy đi một điện tử từ polythiophene (1a) sẽ tạo ra một điện tí ch linh động trên gốc
cation (1b), theo thuật ngữ của vật lý chất rắn thì (1b) đượ c gọi là polaron. Quá trình oxy
hóa sâu hơn có thể chuyển polaron thành bipolaron ở trạng thái không spin (1c), hoặc
một cặp polaron như (1d). Trong trườ ng hợ p này, quá trình đưa vào mạch polymer một
điện đích dương đồng thờ i vớ i việc đưa vào một ion đối mang điện tích trái dấu.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 6/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 6 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Phương pháp thứ hai: Phương pháp này đượ c gọi là quá trình “acid dopant”.
Hình 2.4: Quá trình acid dopant
Cấu trúc dạng leucoameraldine (2a) có thể bị oxy hóa thành dạng emaraldine (2b) mà
không có sự tham gia của các ion đối X-. Tuy nhiên, dạng ameraldine (2b) chỉ trở nên
dẫn điện khi nó đượ c xử lí bằng axít mạnh HX, cấu trúc (2c) và (2d) là hai cấu trúc cộnghưở ng.
Trong 2 phương pháp trên, việc tạo ra các điện tích trên mạch polymer luôn gắn liền
vớ i việc đưa vào các ion đối. Tuy nhiên, cơ chế dẫn điện của các loại polymer loại này
không phải do các ion đối tạo ra, mà do sự phân bố điện tích một cách tương đối qua toàn
mạch polymer.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 7/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 7 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Hình 2.5: So sánh độ d ẫn điện của các vật liệu khác nhau.
2.3. Polymer dẫn điện thuần.
Tương phản vớ i các loại polymer dẫn điện do quá trình dopant, các polymer dẫn
điện thuần là các polymer trung tính, bản chất dẫn điện là do giá trị năng lượ ng miền cấm
(sau này đượ c gọi là Eg) rất nhỏ, thậm chí gần bằng 0eV. Độ dẫn điện của chúng phụ
thuộc chủ yếu vào mức độ chồng lấp của các obital điện tử giữa các monomer kế cận.
Các polymer loại này đang là đề tài cho nhiều nghiên cứu trên thế giới, vì nó tránh đượ c
quá trình dopant phức tạp và khó điều khiển.
Quá trình làm giảm giá trị Eg sẽ làm tăng mật độ điện tử trên miền dẫn, do đó làm
tăng tính dẫn thuần của vật liệu và có thể tạo ra đượ c các kim loại hữu cơ mà không cần
quá trình dopant phức tạp.
Mặt khác, khi thế oxy hóa có giá trị càng bé gắn liền vớ i giá trị Eg nhỏ sẽ tạo ra đượ c
các loại polymer dẫn điện do quá trình dopant rất ổn định. Hơn thế nữa, khi làm giảm Eg,
có thể tạo ra các loại polymer trong suốt trong vùng bướ c sóng từ tử ngoại đến khả kiến,
tính chất này đượ c ứng dụng trong các thiết bị làm việc trong vùng bướ c sóng hồng
ngoại.
Một ví dụ điển hình nhất về loại polymer có giá trị Eg bé, đó là hệ đồng polymer hóa
giữa 4-(Dicyanomethylene)-4H-cyclopenta[2,1b; 3,4b’] dithiophene và 3,4(ethylenedioxy)
thiophene, giá trị Eg = 0,16 eV.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 8/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 8 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHẦN 3
CƠ CHẾ DẪN ĐIỆN CỦA POLYMER DẪN
Để hiểu rõ hơn về cơ chế d ẫn điện của vật liệu polymer d ẫ n ta sẽ tìm hiể u về cơ
chế d ẫ n điện của kim loại và dung d ịch điện ly.
Bản chất dòng điện trong kim loại
Trong kim loại luôn tồn tại các electron tự do mang điện tích âm. Khi có điện trườ ng
chạy qua một đoạn dây dẫn thì dướ i tác dụng của lực điện trườ ng, các electron sẽ chuyển
động
(ngượ c chiều điện trườ ng) thành dòng tạo nên dòng điện.Vậy dòng điện trong kim
loại là dòng các electron tự do chuyển dời có hướng dướ i tác dụng của điện trườ ng.
Bản chất dòng điện trong dung d ịch điện ly
Dung dịch điện ly có khả năng phân ly cho ra những ion trái dấu đó là
các cation và
anion. Khi ta cắm nguồn 1 chiều vào hai đầu A và B, giả sử A (+), B ( – ). Lập tức hình
thành một điện trườ ng trong dung dịch có chiều hướ ng từ A sang B. Điện trườ ng này gây
ra lực tác dụng lên các ion trong dung dịch và các ion âm sẽ di chuyển về cực dương
(+),các ion dương về cực âm ( – ). Như vậy, trong dung dịch hình thành một “dòng ion”đóng vai trò như electron tự do trong kim loại để dẫn điện.
Hình 3.1. Sự di chuyể n
của các electron t ự do
trong kim loại.
Hình 3.2. Sự di chuyể n
của các iôn trong dung
d ịch chất điện ly. Ví d ụ là
NaCl.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 9/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 9 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Qua đó ta thấy đượ c kim loại, dung dịch điện ly dẫn điện đượ c là do các electron tự
do (kim loại), các ion âm và ion dương (dung dịch điện ly) chuyển động thành dòng dướ i
tác dụng của lực điện trườ ng. Nhưng polymer không phải là kim loại hay dung dịch điện
ly, bản thân nó không tồn tại các electron tự do cũng như các ion âm, ion dương tạo thànhdòng điện khi có tác dụng của lực điện trườ ng. Như vậy, trên cơ sở nào polymer lại có
thể dẫn điện? Đặc điểm của polymer dẫn điện là mạch carbon có mang các nối đôi liên
hợ p (conjugation bond), – C=C – C=C –. Đây là sự nối tiếp của nối đơn C– C và nối đôi
C=C. PA, PAn, PPy và PT đều có đặc điểm chung này trong cấu trúc cao phân tử. Đặc
điểm thứ hai là sự hiện diện của dopant. Iodine là một thí dụ điển hình trong PA. Hai đặc
điểm này làm polymer trở nên dẫn điện.
3.1. Điện tử trong nối đôi liên hợ p.
Nối đôi của polyacetylene (PA) (hình 3.5) biểu hiện sự khác biệt cấu trúc phân tử
giữa polyethylene (PE) (hình 3.3) và PA. Các liên kết trong PE là liên kết cộng hóa trị do
sự lai hóa giữa 1 obital s và 3 obital p (= 4 obital lai hóa sp3) cho ra 4 liên kết (sigma)
rất bền xung quanh nguyên tố carbon (2 liên kết C – H, 2 liên kết C – C).
Trong PA, do sự lai hóa giữa 1 obital s và 2 obital p (= 3 obital lai hóa sp2) cho ra 3
liên kết (1 nối C – H, 2 nối C – C) và 1 liên kết do của obital pz của hai nguyên tố kề
nhau tạo thành.
Hình 3.3: C ấ u trúc của
Polyethylene
Hình 3.4: Trong PE sự lai hóagiữ a 1 obital s và 2 obital p cho ra
3 obital lai hóa sp2.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 10/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 10 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Vì vậy, thực chất của nối đôi C = C là do 1 liên kết và 1 liên kết . Liên kết không
bền, có nghĩa là điện tử có nhiều hoạt tính hóa học, sẵn sàng phản ứng nếu có điều kiện
thích hợp. Điện tử , nhất là điện tử trong các nối liên hợp (nối đơn và nối đôi tuần tự
xen kẻ nhau, – C = C – C = C –) cho nhiều hiện tượng và áp dụng thú vị. Vì liên kết
không bền nên chỉ cần một năng lượng nhỏ cũng đủ kích hoạt điện tử sang một trạng thái khác. Dưới đây là cấu trúc của những polymer mang nối đôi liên hợ p quan trọng.
Hình 3.7: C ấ u trúc của nhữ ng polymer mang nối đôi liên hợ p.
Hình 3.5: C ấ u trúc của
polyacetylene
Hình 3.6: Trong PA sự lai hóa giữ a 1
obital s và 2 obital p cho ra 3 obital lai
hóa sp2.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 11/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 11 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
3.2. Quá trình dopant.
Đặc điểm thứ hai là sự hiện diện của dopant. Iodine là một ví dụ điển hình trong
PA. Dopant có thể là những nguyên tố nhỏ như iodine (I2), chlorine (Cl2), những hợ p
chất vô cơ hoặc hữu cơ miễn là những chất này có thể nhận điện tử (electron acceptor)cho ra những ion âm (anion) để kết hợ p vớ i mạch carbon của polymer. Dopant cũng có
thể là ion dương (cation).
Cơ chế dẫn điện của polymer dẫn điện có thể giải thích một cách định tính bằng hình
vẽ (hình 3.8). Khi dopant A nhận một điện tử từ polymer, một lỗ trống (+) xuất hiện. Khi
một dòng điện được đặt vào polymer, điện tử của nguyên tố C bên cạnh nhảy vào lỗ
trống này và quá trình cứ tiếp diễn như thế. Sự di chuyển của điện tử chỉ là sự di chuyển
ngắn, nhưng nhờ sự di chuyển này lỗ trống (+) được liên tục di động dọc theo mạch
polymer. Lỗ trống này là một phần polaron hay bipolaron. Sự di động của lỗ trống xác
nhận polaron/bipolaron là một thực thể tải điện và là nguyên nhân của sự dẫn điện giống
như điện tử trong kim loại. Thực nghiệm cho thấy điện tử của polymer này có thể nhảy
sang chiếm cứ lỗ trống của polymer kế cận rồi polymer kế cận khác... Như vậy, lỗ trống
(+) có thể di chuyển khắp tất cả các vị trí vật liệu theo hướng của điện áp. Hình dưới đây
cho thấy rất rõ ràng hai yếu tố cho sự dẫn điện trong polymer là: (1) nối liên hợp và (2)dopant. Mất đi một trong hai sự dẫn điện không xảy ra.
Hình 3.8: Sự chuyển động của điện tử (l) và lỗ trống (+). Một điện tử chiếm cứ
một obital pz.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 12/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 12 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Nói một cách chính xác hơn, trong quá trình tiếp xúc giữa PA và iodine, iodine nhận
1 điện tử trong 2 điện tử của liên kết từ PA trở thành anion (I3)-, tạo ra 1 lỗ trống mang
điện tích dương (+) và 1 điện tử còn lại (ký hiệu ) trên mạch PA. Lỗ trống (+) và điện
tử () xuất hiện trên mạch PA gọi là polaron trong vật lý. Một cặp polaron (+ +) làbipolaron. Quang phổ học (spectroscopy) xác nhận rằng khi có một dòng điện đượ c áp
đặt vào polymer dẫn điện, polaron và bipolaron di động giữa hai điện áp khác nhau. Nói
một cách khác, tương tự như điện tử tự do trong kim loại, polaron và bipolaron là hạt tải
điện cho sự truyền điện trong polymer dẫn điện.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 13/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 13 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHẦN 4
PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢ P POLYMER DẪN
Trải qua ba thập niên kể từ lúc phát hiện vào năm 1977, đã có hàng nghìn báo cáo
khoa học và bằng phát minh mô tả về những các phương pháp tổng hợp của các loại
polymer dẫn điện. Nhưng nhìn chung phương pháp tổng hợp có thể chia làm hai phương
pháp sau:
- Phương pháp điện hóa.
- Phương pháp hóa học.
Phương pháp điện hóa tạo ra polymer ở dạng phim và phương pháp hóa học tạo ra
polymer ở dạng bột. Những polymer dẫn điện thông dụng như polypyrrole (PPy),
polyaniline (PAn) và polythiophene (PT) có thể được tổng hợp bằng cả hai phương pháp.
Với phương pháp điện hóa, phim polymer được thành hình trong một bình điện giải
đơn giản (Hình 1), trong đó chất điện giải là monomer (ví dụ: pyrrole, aniline hay
thiophene) và dopant được hòa tan trong nước hay một dung môi thích hợp. Tại cực
dương monomer bị oxít hóa kết hợp dopant và đồng thời trùng hợp thành phim.
Hình 4.1: Phương pháp điện hóa dùng bình điện giải để tổng hợp polypyrrole.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 14/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 14 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Trong phương pháp hóa học, monomer, dopant và chất oxid hóa (ví dụ: FeCl3) được
hòa tan trong nước hoặc dung môi. Phản ứng trùng hợp xảy ra cho polymer ở dạng bột.
Dopant có một ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến những tính chất của polymer bao
gồm: tính chất vật lý, hóa học, cơ học, quang học, tính chất điện và tính bền nhiệt. Vì
vậy, sự chọn lựa dopant phải phù hợp cho mỗi ứng dụng khác nhau.
Từ khi polyacetylene (PA) dẫn điện được tổng hợp (năm 1977) và đến đầu thập niên
80 của thế kỷ trước, các loại polymer dẫn điện phần lớn không hoặc hòa tan rất ít trong
dung môi. Điều này làm cản trở không ít việc biến chế các vật liệu này vào những
áp dụng thực tiễn, vì trong quá trình chế tạo những dụng cụ hay linh kiện các vật liệu
phải được hòa tan trong dung môi kể cả nước. Hơn nữa để tránh ô nhiễm môi trường,
polymer phải hòa tan được trong nước hoặc dung môi không mang độc tính. Trong vòng
10 năm qua, những nỗ lực của các nhà hóa học đã gặt hái được những thành công lớn,
biến những polymer dẫn điện không hòa tan trở nên hòa tan bằng cách thay đổi điều kiện
tổng hợp hay gắn những nhóm biên (side group) thích nước hay dung môi vào monomer
tạo ra những polymer dẫn xuất.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 15/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 15 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
PHẦN 5
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA POLYMER
DẪN ĐIỆN
Polymer dẫn có liên kết liên hợ p trong hệ cho thấy những tính chất đặc trưng
như năng lượ ng chuyển điện tử thấp, điện thế ion hoá thấp và có ái lực điện tử cao. Nhiều
kết quả nghiên cứu tính chất cấu hình của của điện tử cho thấy các cấu hình này có thể bị
oxy hoá hoặc khử dễ dàng, một vài polymer dẫn đã đượ c phát triển để có thể ứng dụng
vào trong thương mại ví dụ như làm nguyên liệu cho pin, thiết bị mắt điện tử, các cảm
biến sinh học …
5.1. Ứng dụng của polymer dẫn trong dự trữ năng lượng.
Ta thấy rằng một số polymer dẫn tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc vào
mức độ oxy hoá của chúng và loại vật liệu dopant và ở điện áp ngoài nhất định. Do đó nó
có thể tồn tại ở dạng oxy hóa cao nhất và nếu nó tồn tại bền vững ở trạng thái này thì ta
có thể chọn nó làm vật liệu cho ắc qui. Khi sử dụng ta có thể sử dụng nó như vật liệu
catốt.
Khi phóng điện thì nó chuyển dần từ dạng oxy hoá sang dạng khử và khi nạp đầy thì
nó lại chuyển dần từ dạng khử sang dạng oxy hoá cao nhất. Yêu cầu đối vớ i loại màng
này là đặc tính thuận nghịch phải cao thì nó sẽ cho số chu kỳ phóng nạp lớn và điều này
ảnh hưởng đến tuổi thọ của ắc qui.
5.2. Làm điốt.
Ta biết rằng thiết bị chỉnh lưu là thành phần chính và cơ bản của mạch điện tử. Từ
khi polymer dẫn điện đượ c phát hiện ra nó đã đượ c ứng dụng vào làm chất bán dẫn vì có
khoảng cấm hẹp đã đượ c nghiên cứu để có thể ứng dụng nghiên cứu polymer dẫn.
Phương pháp cơ bản để thay đổi độ dẫn điện của bán dẫn là lựa chọn tính chất vượ t
trội chiếm ưu thế đượ c khống chế bở i phu gia và nó cho phép tạo ra bán dẫn loại N hoặc
loại P và sự phụ thuộc về không gian, mức năng lượng đượ c giữ cân bằng mặc dù tồn tại
trường điện từ cao.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 16/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 16 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Chiang đã tạo ra những tiếp xúc P-N bở i áp suất tiếp xúc cao của màng polyacetylen
loại P vớ i phụ gia là Na và màng polyacetylen loại N vớ i phụ gia là NaAsF5.
Ta thấy khi có hai chất bán dẫn loại P-N tiếp xúc vớ i nhau thì tạo ra một thiết bị chỉ
cho dòng đi theo một chiều xác định đó là chiều từ P→N và thiết bị đó gọi là điốt. Do đó
chỉ cần các màng polymer dẫn điện rất mỏng là ta có thể tạo ra một điốt.
Tính chất điện của polypyrrole – kim loại và polypyrrole cũng đượ c khảo sát và ngườ i
ta nhận thấy sự tiếp xúc giữa N-P đượ c tạo ra trên bề mặt polymer. Composite Al-
polypyrrole đượ c tạo ra bằng phương pháp này đượ c coi là có tính bán dẫn tốt và có thể
áp dụng vào công nghệ.
5.3. Thiết bị điều khiển logic.
Một số loại polymer dẫn có tính chất điện rất đặc biệt nó có độ dẫn tăng rất nhanh
khi áp thế vào do đó nó có thể đượ c ứng dụng trong điều khiển logic và tạo ra tín hiệu ở
dạng số… Trong đó tiêu biểu là composite PAN- Au đườ ng cong của mối quan hệ I-V
của nó có dạng sau:
Do đặc tính này mà nó có thể ứng dụng trong điều khiển logic.
5.4. Transitor hiệu ứng trường.
I
V
N P
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 17/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 17 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
Thiết bị hiệu ứng trường đã đượ c ứng dụng để cải tiến hoạt động của thiết bị bán
dẫn thông thườ ng, hiệu ứng trườ ng trong màng polymer sẽ điều khiển dòng và bằng cách
đó nó mở ra hoạt động của transitor mà không cần các tiếp xúc N-P. Hiện tượ ng này
không chỉ cung cấp các đặc tính của thiết bị mà còn cung cấp công cụ để nghiên cứu chấtbán dẫn và nó điều khiển dòng giữa nguồn và kênh dẫn qua cổng.
Hoạt động của transitor hiệu ứng trường đượ c sử dụng trong điều khiển logic.
5.5. Điốt phát quang.
Điốt phát quang polymer đã đượ c phát triển rộng rãi từ khi khám phá ra hiện
tượng điện phát quang từ màng PPV. Polymer dẫn điện biết đến như vật liệu phát quang
điện thế. Nó đượ c sử dụng để thay thế cho vật liệu phát quang vô cơ, cho phép sử dụngtrên bề mặt rộng và nó cũng có đặc tính là rất nhẹ và dẻo …
Ưu điểm chính của vật liệu này là hiệu ứng ngầm và bướ c sóng bị giớ i hạn bở i sự
thay đổi hoá học, điện thế vận hành thấp, dễ gia công, chi phí thấp và có thể tạo ra các
thiết bị có diện tích lớ n màu sắc phát ra trong vùng trông thấy. Do đặc điểm của polymer
dẫn đã đượ c tổng hợ p phát ra ánh sáng ngang qua phổ phát xạ vùng quan sát đựơc và có
hệ số lượ ng tử cao. Cách tính đơn giản nhất để tạo ra PLED (polymer light emitting diode)
là một cấu trúc gồm có nền thuỷ tinh phủ ITO như anôt dẫn điện trong suốt, lớ p polymer
SiO2-insulate
Au Au
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 18/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 18 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
ở ngoài và ca tốt kim loại, những lỗ trống điện tử đượ c thêm vào bở i cation và anion
tương ứng trên lớ p polymer phát quang.
5.6. Sensor.
Sensor cung cấp thông tin trực tiếp về thành phần hoá học và môi trườ ng. Nó gồm
những thay đổi vật lý và lớ p có khả năng chọn lọc. Trong một vài sensor quá trình thay
đổi đượ c chia thành hai phần: chọn lọc và nhận dạng, khuếch đại nó và làm tăng tín hiệu
của năng lượ ng tớ i mức mà tại đó có thể thuận tiện để phát ra tín hiệu dòng. Khả năng
chọn lọc chính là trái tim của sensor nó cung cấp các tương tác chọn lọc của các dạng
thay thế và kết quả là dẫn đến thay đổi thông số của dòng, độ dẫn, cường độ sáng, khối
lượ ng, nhiệt độ… sensor dựa trên polymer dẫn đã đượ c chứng minh là có thể áp dụngthành công. Polypyrrole và polythiopheno chỉ ra sự thay đổi độ dẫn khi tiếp xúc vớ i cả
khí oxy hóa và khí khử.
5.7. Thiết bị đổi màu điện tử .
Thiết bị đổi màu điện tử sử dụng polymer dẫn đã và đang là vấn đề nghiên cứu
cho nhiều ứng dụng thực tế. Trong quá trình nghiên cứu về polymer dẫn các nhà khoa
học thấy rằng có một số polymer có sự thay đổi màu sắc khi chuyển từ dạng oxy hoá nàysang dạng oxy hóa khác hoặc dạng khử. Do đó bằng cách thay đổi điện áp vào màng ta có
thể thay đổi trạng thái của màng polymer và từ đó thay đổi màu sắc của màng …
Ngoài ra polymer dẫn còn có những tính chất rất đặc biệt như tính từ, tính siêu dẫn
và rất nhiều đặc tính khác cần nghiên cứu và khảo sát thêm….
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 19/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 19 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
KẾT LUẬN
Ngày nay cùng vớ i sự phát triển vượ t bậc của khoa học kỹ thuật, nhằm đáp ứng
cho nhu cầu ngày đa dạng về mọi mặt con người đã tạo ra đượ c các loại vật liệu tiên tiến,
thông minh. Trong đó vật liệu polymer dẫn điện là một sản phẩm điển hình. So vớ i các
loại vật liệu dẫn điện truyền thống polymer dẫn điện có nhiều tính chất ưu việt hơn đặc
biệt là tính thân thiện với môi trườ ng. Tuy nhiên trong thực tế thì polymer dẫn điện chỉ
đượ c sử dụng cho một số ứng dụng chứ không đượ c sử dụng rộng rãi trong đờ i sống hằng
ngày. Sở dĩ tồn tại nghịch lý này là bở i vì vật polymer dẫn điện là vật liệu mới đượ c
khám phá, thứ hai là do quá trình tổng hợ p khá phức tạp. Chính vì điều này yêu cầu đặt ra
là phải tìm ra các phương pháp tổng hợ p các loại hợ p chất dẫn điện đơn giản nhất. Hy
vọng trong tương lai không xa polymer dẫn sẽ là vật liệu dẫn điện chính thay thế cho các
kim loại dẫn diện truyền thống đang ngày càng cạn kiệt do sự khai thác quá mức của con
ngườ i.
5/16/2018 VÂ ̣T LIÊ ̣U POLYMER DÂ ̃N ĐIÊ ̣N - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/vat-lieu-polymer-dan-dien 20/20
Bài tiể u luận – TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLYMER DẪN ĐIỆN
GVHD: TS. LÊ MINH ĐỨ C 20 SVTH: PHAN ĐÌNH THANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trương Văn Tân. Chuyên gia cao cấp Viện nghiên cứu công nghệ và Quốc
phòng Úc. Điện tử và và polymer dẫn điện.
2. TS. Trương Văn Tân. Chuyên gia cao cấp Viện nghiên cứu công nghệ và Quốc
phòng Úc. Polymer dẫn điện và những áp dụng thực tiễn.
3. TS. Lê Minh Đức. Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Tổng hợp vật liệu nano composite
dạng vỏ - lõi trên cơ sở polymer dẫn điện – polypyrrole. TẠP CHÍ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008. 4. http://phanminhchanh.info/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=194
1
5. http://www.nsl.hcmus.edu.vn/greenstone/collect/tiensifu/archives/HASH96d3.dir/5
6. http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0927796X00000292&usg=__8