23
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG SHARE TO BE SHAREDLỜI MỞ Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải cách kinh tế nước nhà. Việt Nam đã kí kết nhiều hiệp định, hiệp ước quốc tế như Hiệp định song phương với Hoa Kì, gia nhập ASEAN (1995), gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương APEC (11/1998),… và quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập T chc Thương mại Thế giới (WTO) vào cuối năm 2006. Sau khi gia nhập WTO, kinh tế nước ta ngày càng có những bước phát triển tích cực, đời sống nhân dân phần nào được cải thiện. Để nhận thấy rõ hơn những đi thay của nước ta trong những năm qua sau khi hội nhập với thế giới, nhóm ECO đã chọn nghiên cu và tìm hiểu đề tài “Việt Nam gia nhập WTO”, sau đó trình bày thành tập tiểu luận với nội dung gói gọn trong 25 trang.

Việt nam gia nhập wto

  • Upload
    pham-loc

  • View
    11.309

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Việt nam gia nhập wto

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

LỜI MỞ

Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã góp

phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải cách kinh tế nước nhà. Việt

Nam đã kí kết nhiều hiệp định, hiệp ước quốc tế như Hiệp định song phương với Hoa Kì,

gia nhập ASEAN (1995), gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

APEC (11/1998),… và quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập Tô chưc Thương mại

Thế giới (WTO) vào cuối năm 2006. Sau khi gia nhập WTO, kinh tế nước ta ngày càng

có những bước phát triển tích cực, đời sống nhân dân phần nào được cải thiện. Để nhận

thấy rõ hơn những đôi thay của nước ta trong những năm qua sau khi hội nhập với thế

giới, nhóm ECO đã chọn nghiên cưu và tìm hiểu đề tài “Việt Nam gia nhập WTO”, sau

đó trình bày thành tập tiểu luận với nội dung gói gọn trong 25 trang.

Page 2: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

2

Cách đây 5 năm ngày 7/11/2006,Việt Nam được kết nạp là thành viên thư 150 của

tô chưc Thương mại thế giới (WTO), và từ tháng 1/2007, Việt Nam bắt đầu thực hiện

nghĩa vụ thành viên và các cam kết gia nhập. Đó là một thành công lớn sau hơn 11 năm

kiên trì đàm phán và chuẩn bị, là một mốc quan trọng trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc

tế của Việt Nam, bởi vì từ thời điểm này Việt Nam mới thực sự tham gia vào một sân

chơi lớn có quy mô toàn cầu và qua đó Việt Nam có thể khai thác được nhiều lợi ích và

cơ hội cho phát triển, tránh bị gạt ra bên lề dòng chảy tiến bộ chung của nhân loại. Cũng

bắt đầu từ đây, nền kinh tế và thị trường Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận gắn bó

chặt chẽ với kinh tế và thị trường thế giới. Điều này cũng có nghĩa rằng bên cạnh việc

hưởng lợi và những cơ hội tốt cho phát triển, Việt Nam cũng đồng thời chịu nhiều tác

động trái chiều và thách thưc phải vượt qua sau khi gia nhập WTO. Bài tiểu luận này đề

cập đến Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO, những phát triển tích cực và những

mặt hạn chế, khó khăn chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO,

qua đó có thể phần nào thấy được tác động của việc gia nhập WTO nói riêng và quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam tiến hành những năm qua. Sở dĩ như vậy là vì

chúng ta vừa gia nhập WTO một khoảng thời gian còn quá ngắn ngủi để có thể xem xét

và đánh giá một cách đầy đủ về tác động của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt

Nam. Sau đây là những điều ECO chúng tôi tìm hiểu được.

Page 3: Việt nam gia nhập wto

Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc

Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com

BLOG “SHARE TO BE SHARED”

z

MUC LUC

I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHƯC THƯƠNG MAI THÊ GIƠI (WTO) VÀ TIÊN

TRINH GIA NHÂP WTO CUA VIỆT NAM .................................................................. 4

1. Sơ lược về WTO. ....................................................................................................... 4

2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. .................................................................. 5

II. GIA NHÂP WTO, CƠ HỘI - THÁCH THƯC, LỢI ÍCH – YÊU KÉM CUA

VIỆT NAM ......................................................................................................................... 6

1. Cơ hội......................................................................................................................... 6

2. Thách thưc. ................................................................................................................ 7

3. Lợi ích ........................................................................................................................ 9

4. Yếu kém. .................................................................................................................. 10

5. Đánh giá chung về những cơ hội và thách thưc của Việt Nam ............................. 122

III. KÊT QUA ĐAT ĐƯỢC CUA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHÂP WTO. .......... 12

1. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. ...................................................................... 144

2. Kinh tế đối ngoại ..................................................................................................... 15

3. Xuất nhập khẩu ........................................................................................................ 16

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................................................... 18

IV. GIAI PHÁP ................................................................................................................ 19

V. KÊT LUÂN. ............................................................................................................... 22

VI. TÀI LIỆU THAM KHAO ....................................................................................... 23

Page 4: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

4

I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHƯC THƯƠNG MAI THÊ GIƠI (WTO) VÀ TIÊN

TRINH GIA NHÂP WTO CUA VIỆT NAM.

1. Sơ lược về WTO.

WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade

Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tô chưc thương mại thế

giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15-4-1994. WTO chính thưc đi vào hoạt động từ

ngày 1-1-1995.

WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan

và Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and Trade - GATT). Đây là tô

chưc quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế

giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán

và ký kết.

Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở

rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tô

chưc, có cơ cấu tô chưc hoạt động cụ thể.

Trụ sở chính: Geneva, Thụy Sĩ

Thành viên: 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005). Gia nhập vào ngày 7-

11-2006, Việt Nam là thành viên thư 150 của WTO.

Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006 )

Nhân viên: 635 người ( theo số liệu 2006 )

Tổng giám đốc: Pascal Lamy

Chức năng của WTO

Quản lý, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các hiệp định của

WTO.

Thúc đẩy tự do hoá thương mại thông qua các cuộc đàm phán đa phương về tự do

hoá thương mại.

Giải quyết tranh chấp thương mại giữa các Thành viên theo các quy tắc, trình tự, thủ

tục do WTO quy định.

Page 5: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

5

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển thông qua các chương trình tư

vấn, đào tạo nguồn nhân lực; hợp tác với các tô chưc quốc tế khác.

Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của WTO:

Nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Nguyên tắc thúc đẩy thương mại quốc tế đối với hàng hoá và dịch vụ thông qua đàm

phán dỡ bỏ rào cản giữa các quốc gia.

Nguyên tắc minh bạch hoá:

Bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch về tiếp cận thị trường.

2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.

1-1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc gia nhập

của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sư Na Uy tại

WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc)

8-1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”

1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA)

1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về Minh bạch hóa

các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc

4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình

minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.

7-2000: ký kết chính thưc BTA với Hoa Kỳ

12-2001: BTA có hiệu lực

4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thư 5 với Ban Công tác. Việt Nam đưa ra

Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm phán song phương.

2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu đàm phán, với

2 mốc quan trọng:

10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác lớn nhất

5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối tác cuối cùng trong 28 đối

tác có yêu cầu đàm phán song phương.

Page 6: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

6

26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công tác chính thưc

thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam. Tông cộng đã có 14 phiên họp

đa phương từ tháng 7-1998 đến tháng 10-2006.

7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Geneva để chính

thưc kết nạp Việt Nam vào WTO.

II. GIA NHÂP WTO, CƠ HỘI - THÁCH THƯC, LỢI ÍCH – YÊU KÉM CUA

VIỆT NAM.

1. Cơ hội.

Một là: Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với

mưc thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo

các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Điều đó, tạo

điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai - với sự lớn

mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta - mở rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài

biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế có độ mở lớn như nền kinh tế nước ta, kim

ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên 60% GDP thì điều này là đặc biệt quan trọng, là yếu

tố bảo đảm tăng trưởng.

Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo

quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện.

Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của các thành phần

kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, qua đó tiếp nhận vốn,

công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra

công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước, bảo đảm tốc độ tăng trưởng và rút ngắn khoảng cách phát triển.

Ba là: Gia nhập WTO chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác

trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm

thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi

ích của đất nước, của doanh nghiệp. Đương nhiên kết quả đấu tranh còn tuỳ thuộc vào

Page 7: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

7

thế và lực của ta, vào khả năng tập hợp lực lượng và năng lực quản lý điều hành của

ta.

Bốn là: Mặc dầu chủ trương của chúng ta là chủ động đôi mới, cải cách thể chế kinh

tế ở trong nước để phát huy nội lực và hội nhập với bên ngoài nhưng chính việc gia

nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong

nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.

Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đôi mới, việc

gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho ta triển

khai có hiệu quả đường lối đối ngoại theo phương châm: Việt Nam mong muốn là

bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới vì hoà bình, hợp tác và

phát triển.

2. Thách thức.

Trong khi nhận thưc rõ những cơ hội có được do việc gia nhập WTO mang lại, cần

thấy hết những thách thưc mà chúng ta phải đối đầu, nhất là trong điều kiện nước ta là

một nước đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất

cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé.

Những thách thưc này bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của đất nước

với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính quá trình hội

nhập. Những thách thưc này gồm:

Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện

rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các nước,

giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế

giới và ngay trên thị trường nước ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mưc trung

bình 17,4% hiện nay xuống mưc trung bình 13,4% trong vòng 3 đến 5 năm tới, nhiều

mặt hàng còn giảm mạnh hơn.

Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với

doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch

định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu

tư từ bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so sánh hay không, có

Page 8: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

8

thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới biến đôi nhanh

chóng hay không.

Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh

doanh hay không, có tạo dựng được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng,

thuận lợi hay không v.v… Tông hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sưc

cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, sưc cạnh tranh quốc gia.

Hai là: Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều.

Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự

“phân phối” lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn,

thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một bộ phận

doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn.

Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán

triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá

đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát

triển”.

Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn

nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động

mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô

đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để

nền kinh tế có khả năng phản ưng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước

những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ

thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa

nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vươn lên mạnh

mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trước quốc gia, trước dân tộc.

Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi

trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

Page 9: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

9

3. Lợi ích

Khi tham gia vào WTO, chúng ta có thể thấy những ảnh hưởng lớn trên cả cấp vĩ mô

và vi mô. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu

thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. Do Việt Nam được hưởng qui chế MFN (Nguyên

tắc tối huệ quốc) vô điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình

đẳng với các đối thủ khác, không còn vướng nhiều rào cản về thuế và hạn ngạch như

hiện nay nữa (Hiện nay, thương mại giữa các nước thành viên WTO chiếm tới 90%

khối lượng thương mại thế giới). Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc

đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài. Cụ thể:

- Hiệp định đa sợi MFA qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng đối với

hàng dệt may.

- WTO qui định bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu bằng số lượng thay thế bằng thuế đối với

sản phẩm gạo.

- WTO qui định mưc thuế thấp đối với sản phẩm sử dụng nhiều lao động.

- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.

Khi gia nhập vào WTO và cam kết thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương mại

giữa các thành phần kinh tế, giữa trong nước và nước ngoài, Việt Nam sẽ phải cải

cách mạnh hơn các luật lệ sao cho phù hợp với thông lệ chung của quốc tế. Qua đó,

tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế.

- Nền kinh tế Việt Nam sẽ ít bị tôn thương hoặc bị tấn công bởi những hành vi bảo hộ

mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của các quốc gia khác trong trường hợp có tranh

chấp kinh tế, thương mại hay những lý do chính trị nào đó, thị trường cho hàng hóa

của Việt Nam sẽ được mở rộng và ôn định hơn. Và do vậy, lợi ích từ thương mại quốc

tế của chúng ta sẽ tăng.

- Tự do hóa giá cả nông sản sẽ có lợi cho các quốc gia sản xuất nông nghiệp. Bảo hộ

giá nông sản của các quốc gia phát triển giảm xuống sẽ mở rộng hơn nữa thị trường

nông sản của Việt Nam.

- Chi phí kinh doanh sẽ giảm vì hiện tại lĩnh vực dịch vụ là khu vực được Nhà nước

bảo hộ nhiều nhất. Hậu quả là năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ kém và giá

Page 10: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

10

cao. Khi gia nhập vào WTO, độc quyền của những ngành này sẽ phải bãi bỏ, buộc các

doanh nghiệp này phải cải cách, cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hạ giá dịch

vụ, hiệu quả cho toàn nền kinh tế sẽ lớn hơn.

- Với hiệp định những biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMS) đã tạo

thêm sự đảm bảo quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

- Đời sống nhân dân được cải thiện.

4. Yếu kém của Việt Nam

Một là: Chất lượng của sự phát triển kinh tế chưa cao và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn

định. Sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua thiên về lượng

nhiều hơn là về chất, đặc biệt còn nhiều mất cân đối và không bền vững. Công nghiệp

tuy phát triển nhanh, nhưng chủ yếu dưới dạng gia công, chế biến trình độ thấp, giá trị

gia tăng hạn chế, sử dụng nhiều lao động, đất đai và tài nguyên, gây ô nhiễm môi

trường nặng, các ngành công nghệ cao và dựa trên tri thưc chưa phát triển đáng kể.

Đầu tư của Nhà nước vẫn còn dàn trải, kém hiệu quả, thất thoát và lãng phí nhiều.

Khu vực doanh nghiệp nhà nước chậm cải cách, tiêu tốn nhiều nguồn lực xã hội và

hiệu quả vẫn rất thấp. Các cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư nhiều hơn, song

chưa theo kịp được tốc độ phát triển của nhu cầu và cơ bản vẫn còn ở tình trạng kém

cỏi. Kinh tế đối ngoại tuy có sự phát triển mạnh nhưng cũng còn nhiều vấn đề, đặc

biệt là tình trạng nhập siêu cao liên tục trong nhiều năm, cơ cấu các mặt hàng xuất

khẩu và đối tác chưa thật sự bảo đảm việc duy trì tăng trưởng ôn định, thậm chí tình

trạng phụ thuộc cao của nền kinh tế Việt Nam hiện nay vào kinh tế thế giới và thị

trường bên ngoài, nhất là lại tập trung vào một số đối tác thường có vấn đề phưc tạp

với Việt Nam khiến cho nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tôn thương. Một số mặt của

kinh tế vĩ mô tiếp tục là vấn đề đáng lo ngại. Mất cân đối cán cân thanh toán lớn do

hậu quả của thâm hụt thương mại quốc tế và có chiều hướng gia tăng, bội chi ngân

sách ở mưc cao, nợ nước ngoài tiếp tục lớn hơn và đè nặng lên tương lai. Áp lực lạm

phát lớn và đồng tiền Việt Nam tiếp tục mất giá hơn. Hệ thống ngân hàng đang phát

triển và hoạt động tín dụng khó kiểm soát của của nó tiềm ẩn không ít nguy cơ bất ôn

Page 11: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

11

cho nền kinh tế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt nhanh và môi trường bị phá

hoại nặng nề do tình trạng khai thác, phát triển ồ ạt, bừa bãi, quản lý yếu kém. Phát

triển khoa học công nghệ tự thân chậm và nguồn nhân lực tuy đông nhưng chất lượng

chuyên môn và tính kỷ luật thấp khó đáp ưng được đòi hỏi của phát triển nhanh của

nền kinh tế trong những năm tới.

Hai là: Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung

còn thấp. Mặc dù Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để cải thiện năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, song kết quả

còn nhiều hạn chế. Thực tế 3 năm gần đây, Việt Nam tiếp tục bị tụt bậc trong bảng

xếp hạng cạnh tranh quốc gia của thế giới. Đây là một thách thưc lớn đối với Việt

Nam trong những năm tới. Nâng cao năng lực cạnh tranh là công việc không đơn giản

và không thể có được kết quả ngay trong một thời gian ngắn. Điều này đòi hỏi Nhà

nước và các doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược lâu dài và nhiều biện pháp

tông thể, đồng bộ, đầu tư nguồn lực thích đáng.

Ba là: Cấu trúc thị trường Việt Nam không đồng bộ, bị chia cắt và môi trường kinh

doanh chưa bình đẳng, thiếu sự minh bạch và khả năng dự đoán trước. Sự phát triển

của các thị trường vốn, bảo hiểm, lao động và hàng hoá, dịch vụ còn lệch pha nhau,

đặc biệt là các thị trường vốn, bảo hiểm và lao động phát triển chậm, chưa theo kịp sự

phát triển của các thị trường khác nên chưa có được sự hỗ trợ đắc lực cần thiết. Đặc

biệt, mặc dù đã có sự cải thiện đáng kể, song môi trường kinh doanh ở Việt Nam vẫn

còn những trở ngại không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp. Tình trạng đối xử không bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp vấn tồn

tại. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn được hưởng những ưu đãi mà khu vực

doanh nghiệp tư nhân không có được, kể cả độc quyền dinh doanh trong nhiều lĩnh

vực. Thực trạng cạnh tranh không bình đẳng này tiếp tục làm méo mó thị trường,

khiến nó không hoạt động một cách bình thường và gây cản trở, bất lợi cho hoạt động

kinh doanh của bộ phận đông đảo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thêm vào đó,

tình trạng thiếu minh bạch và hay thay đôi của các chính sách có liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh, các biện pháp kiểm soát hành chính của Nhà nước, thái độ

Page 12: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

12

quan liêu, nhũng nhiễu của công chưc trong bộ máy công quyền… là những yếu tố

làm giảm tính thuận lợi của môi trường kinh doanh ở Việt Nam.

5. Đánh giá chung về nhưng cơ hội và thách thức của Việt Nam.

Như vậy, gia nhập Tô chưc thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ

hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thưc không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành

lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội của

chúng ta. Thách thưc tuy là sưc ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ

thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta.

Cơ hội và thách thưc không phải “nhất thành bất biến” mà luôn vận động, chuyển hoá

và thách thưc đối với ngành này có thể là cơ hội cho ngành khác phát triển. Tận dụng

được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thưc, tạo ra cơ hội

mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thưc sẽ lấn át, cơ hội sẽ

mất đi, thách thưc sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ở đây,

nhân tố chủ quan, nội lực của đất nước, tinh thần tự lực tự cường của toàn dân tộc là

quyết định nhất.

Với thành tựu to lớn sau 20 năm đôi mới, quá trình chuyển biến tích cực trong cạnh

tranh và hội nhập kinh tế những năm vừa qua, cùng với kinh nghiệm và kết quả của

nhiều nước gia nhập Tô chưc thương mại thế giới trước ta, cho chúng ta niềm tin vững

chắc rằng: Chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thưc. Có thể có

một số doanh nghiệp khó khăn, thậm chí lâm vào cảnh phá sản nhưng phần lớn các

doanh nghiệp sẽ trụ vững và vươn lên, nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường

và toàn bộ nền kinh tế sẽ phát triển theo mục tiêu và định hướng của chúng ta.

III. KÊT QUA ĐAT ĐƯỢC CUA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHÂP WTO.

Sau khi gia nhập tô chưc thương mại thế giới (WTO), các chuyên gia trong lẫn ngoài

nước đã có nhiều đánh giá rất tích cực về những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được.

Trong 5 năm qua, dù tình hình biến động phưc tạp khó lường, đặc biệt là hưng chịu

cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế vĩ mô Việt Nam cơ

Page 13: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

13

bản ôn định, duy trì tốc độ tăng trưởng, tiềm lực và quy mô kinh tế tăng lên. Việt Nam

đã ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%/năm. Tông số vốn đầu tư toàn xã

hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Quy mô GDP năm 2010

tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000. GDP bình quân

theo đầu người 1.168USD.

Trong 5 năm 2006-2010, tông số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện 45 tỉ

USD, vượt 77,8% so với kế hoạch. Tông số vốn FDI đăng ký mới và bô sung đạt 146

tỉ USD, gấp 7 lần so với giai đoạn 2001-2005.

Tốc độ tăng tông sản phẩm trong nước (GDP) năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt

8,46%, năm 2008 đạt 6,31%, năm 2009 đạt 5,32% và năm 2010 ước tính đạt 6,78%.

Bình quân thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế đạt 7,01%/năm, trong đó bình quân

giai đoạn 2006-2007 đạt 8,34%; bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 6,14% do ảnh

hưởng của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới. Tăng trưởng ba khu vực

kinh tế như sau:

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó

giai đoạn 2006-2007 tăng 3,72%; giai đoạn 2008-2010 tăng 3,09%.

- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,94%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó giai

đoạn 2006-2007 tăng 10,30%; giai đoạn 2008-2010 tăng 6,40%.

- Khu vực dịch vụ tăng 7,73%/năm thời kỳ 2006-2010, trong đó giai đoạn 2006-2007

tăng 8,57%; giai đoạn 2008-2010 tăng 7,17%.

Tông sản phẩm trong nước bình quân đầu người tăng từ 11694 nghìn đồng năm 2006

lên 22778 nghìn đồng năm 2010, gấp gần 2 lần, tương đương 11084 nghìn đồng. Nếu

tính theo USD (Theo tỷ giá hối đoái bình quân năm), tông sản phẩm trong nước bình

quân đầu người tăng từ 730 USD năm 2006 lên 1168 USD năm 2010, gấp 1,6 lần,

tương đương 438 USD.

Page 14: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

14

1. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển toàn diện, tăng trưởng khá và chuyển dịch

theo hướng hàng hoá. Số lượng sản phẩm tăng nhanh, chủng loại sản phẩm đa dạng,

chất lượng ngày càng cao, cơ cấu sản phẩm có nhiều thay đôi, điều kiện và tính chất

của các yếu tố sản xuất cũng có nhiều điểm mới so với trước.Tốc độ tăng trưởng của

khu vực này theo GDP năm 2007 tăng 3,76%, năm 2008 tăng 4,07%. Nông sản hàng

hoá Việt Nam vẫn đáp ưng đầy đủ nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như

mía đường, rau quả, lúa gạo, chè. Lượng gạo xuất khẩu năm 2008 đạt trên 4,7 triệu

tấn, kim ngạch đạt trên 2,9 tỉ USD tăng 94,8% so năm 2007. Năm 2009, tông giá trị

sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đạt 219.887,18 tỷ đồng, tăng 2,98% so

với năm 2008.

Sản xuất công nghiệp tuy gặp khó khăn về thị trường, nhưng theo đánh giá chung là

từ khi gia nhập vào WTO vẫn tăng trưởng khá cao. Năm 2007, giá trị sản xuất công

nghiệp tăng 17,1% cao hơn năm 2006 (17,0%), trong đó khu vực ngoài nhà nước tăng

26,0%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,2%. Năm 2008, sản xuất công

Biểu đô : Tăng trưởng kinh tế thế giới, Mỹ, khu vực đông Euro, Nhật Bản, các nước châu Á đang phát triển và Việt Nam.

Page 15: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

15

nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá 13,9%, trong đó khu vực kinh tế ngoài

nhà nước tăng 18,0%, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 18,0%. Cơ cấu

sản xuất công nghiệp đã có chuyển biến tích cực: ngành công nghiệp chế biến đã đạt

tốc độ tăng trưởng cao, năm 2007 tăng 19,1%, năm 2008 tăng 15,3% và chiếm tỷ

trọng ngày càng lớn. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp giá trị sản xuất công

nghiệp ước đạt 696.577 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm trước. Sang năm 2010, tính

đến tháng 11, giá trị đạt 717,1 nghìn tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009,

bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 7,5%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng

14,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,9% (dầu mỏ và khí đốt giảm 2,7%,

các ngành khác tăng 19,4%). Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác khoáng

sản, tài nguyên thiên nhiên.

2. Kinh tế đối ngoại

Phát triển toàn diện cả về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng thị

trường xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn

đầu tư lớn. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thu hút được 12 tỷ USD năm 2006

lên 21 tỷ USD năm 2007 và 64 tỷ USD năm 2008. Năm 2009, Việt Nam vẫn tiếp tục

là một điểm đến quan trọng của FDI với tông vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD. Như

vậy tông số FDI đăng ký trong 3 năm qua đã vượt 1,3 lần tông số FDI thu hút được

của tất cả các năm trước đó cộng lại. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP đạt mưc

trung bình trên dưới 40% trong khoảng 1 chục năm gần đây. Bên cạnh nguồn FDI,

ODA vào Việt Nam cũng liên tục tăng mạnh. Những năm gần đây, chúng ta thu hút

bình quân 5-6 tỷ USD từ nguồn này cho các dự án phát triển hạ tầng và quốc kế dân

sinh. Riêng năm 2009, tông số ODA cam kết cho Việt Nam đạt trên 8 tỷ USD. Ngoài

ra, thông qua kênh đầu tư gián tiếp của thị trường chưng khoán, nguồn vốn đô vào

Việt Nam cũng không ngừng tăng lên từ 2,1 tỷ USD năm 2006 lên 8,9 tỷ USD năm

2007. Cũng phải kể thêm một nguồn đầu tư quan trọng khác từ kiều hối của cộng

đồng người Việt Nam ở nước ngoài gửi về trong nước thông qua các kênh khác nhau

ở mưc 6-7 tỷ USD/năm trong mấy năm gần đây. Các số liệu nói trên cho thấy sự tin

Page 16: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

16

tưởng của giới đầu tư, chính phủ các nước và các tô chưc quốc tế vào khả năng phát

triển ôn định của nền kinh tế Việt Nam cũng như sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam.

Những nguồn vốn đầu tư quan trọng như vậy đô vào Việt Nam đã giúp duy trì tăng

trưởng cao khá ôn định của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua, đồng thời góp

phần thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.

3. Xuất nhập khẩu

Thuận lợi hết sưc quan trọng là ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam lập tưc được

hưởng sự đối xử bình đẳng trong thương mại và mở cửa thị trường của 150 nước

thành viên. Các hàng rào thuế quan phi WTO mà hàng hoá Việt Nam bị áp đặt một

cách bất lợi bị bãi bỏ, nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá của

mình sang thị trường các nước thành viên. Mặt khác, với việc thực hiện các cam kết

mở cửa thị trường Việt Nam và do yêu cầu đầu vào của nhiều ngành sản xuất, nhập

khẩu vào Việt Nam cũng tăng rất mạnh. Thị trường thông suốt với 149 nền kinh tế

thành viên.

Kim ngạch hang hoa xuất khẩu (XK) liên tục tăng trưởng. Kim ngạch hàng hóa xuất

khẩu thời kỳ 2006 - 2010 đạt 56 tỷ USD/năm, bằng 2,5 lần thời kỳ 2001 - 2005 và

Biêu đô: Tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ lệ

nhập siêu/xuất khẩu 11 tháng các năm 2001- 2011.

Page 17: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

17

tăng 17,2%/năm.Với tông kim ngạch XK năm 2010 đạt 71,6 tỷ USD, tốc độ tăng

trưởng XK bình quân cả giai đoạn 2006 - 2010 đạt 17,2%, cao hơn 1,2% so với Nghị

quyết của Quốc hội về mưc tăng trưởng XK của giai đoạn này. Kim ngạch XK bình

quân theo đầu người năm 2010 đạt 914,4 USD/người trong khi năm 2006 là 559,2

USD/người. Số liệu từ Viện Quản lý Kinh tế Trung ương đưa ra đầu tháng 4/2011 cho

thấy, năm 2007 xuất khẩu của Việt Nam đạt 48,6 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm

2006; tiếp đó năm 2008 xuất khẩu đạt 62,7 tỷ USD, tăng 29,1% so với năm 2007.

Trong hai năm 2007 và 2008, mưc tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt bình quân

khoảng 25 %/ năm. Năm 2009, chịu tác động từ khủng hoảng tài chính thế giới, xuất

khẩu của Việt Nam đạt 57,1 tỷ USD, giảm 8,9% so với năm 2008 nhưng vẫn cao hơn

năm 2006 khi Việt Nam chưa vào WTO là 45,8% và năm 2010 nhờ giá nhiều nhóm

mặt hàng và nhu cầu thế giới tăng trở lại nên xuất khẩu của Việt Nam lại tiếp tục tăng

trưởng 26,4%. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tính đến tháng 11/2010 ước tính đạt 6,5

tỷ USD, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước. . Kim

ngạch xuất khẩu các mặt hàng ngày càng tăng, từ 4 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ

USD năm 2006 tăng lên 8 mặt hàng năm 2010.

Bên cạnh đó, sáu mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỉ USD là cà phê, cao su, gạo, sản

phẩm gỗ và thuỷ sản (tôm, cá tra, cá ba sa). Điểm tích cực đáng kể nữa là cơ cấu xuất

khẩu hàng hoá của Việt Nam tiếp tục thay đôi theo hướng giảm dần các mặt hàng

nguyên liệu thô, nông sản chưa chế biến và tăng dần số lượng cũng như giá trị các mặt

hàng hàng chế biến, hàng công nghiệp có giá trị gia tăng cao.

Kim ngạch hang hoa nhập khẩu tăng mạnh trong thời kỳ 2006-2010, đặc biệt trong 2

năm đầu khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Kim ngạch hàng hóa nhập

khẩu đạt bình quân 68,5 tỷ USD/năm trong thời kỳ này, bằng 2,6 lần thời kỳ 5 năm

trước và tăng bình quân 18%/năm. Đáng chú ý là nhập khẩu của khu vực FDI tăng

cao, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tông kim ngạch nhập khẩu, thường chiếm trên

34%.

Cơ cấu hàng nhập khẩu trọng tâm là tư liệu, nguyên liệu cho sản xuất do sản xuất

trong nước phát triển khá, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu nhưng vẫn phụ thuộc

Page 18: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

18

hàng nhập khẩu là chủ yếu, cụ thể là: Nhập khẩu xăng dầu bình quân giai đoạn 2006-

2010 tăng 2,7%/năm và tăng 19,7% so với giai đoạn trước. Sắt thép nhập khẩu bình

quân tăng 15,7%/năm và tăng 71% so với giai đoạn trước. Vải nhập khẩu bình quân

tăng 16,8%/năm và tăng 140% so với giai đoạn trước. Linh kiện điện tử nhập khẩu

bình quân tăng 25,8% năm và tăng 226,3% so với giai đoạn trước. Nhập khẩu ô tô

nguyên chiếc giai đoạn 2006-2010 tăng 174% so với giai đoạn trước.

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thời kỳ 2006-2010 là thời kỳ mưc nhập

siêu tăng mạnh, bình quân 12,5 tỷ USD/năm, bằng 3,3 lần thời kỳ trước và chiếm

22,3% kim ngạch xuất khẩu bình quân năm, cao hơn mưc 17,3% của thời kỳ 2001-

2005.

Về việc mở rộng thị trường, các nhà nhập khẩu Việt Nam có nhiều sự lựa chọn nhập

được những hàng hợp lý, hiệu quả nhất. Phát triển mạnh của hoạt động xuất nhập

khẩu những năm qua là động lực thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ ăn

theo và do vậy góp phần quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Hiện

nay, tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam trên tông GDP là trên 170 %. Điều này

cho thấy hai điểm quan trọng sau. Một là, nền kinh tế Việt Nam gắn kết và phụ thuộc

quan trọng vào nền kinh tế và thị trường thế giới. Hai là, thương mại quốc tế là động

lực và yếu tố then chốt của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quá trình gia nhập WTO thúc đẩy việc tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. Thực tế cho

thấy, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển dịch

đáng kể theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ

ngày càng tăng và tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm dần. Trong những năm đầu của thập

niên 2000, tỷ lệ các khu vực công nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp trong tông giá

trị nền kinh tế quốc dân còn ở mưc lần lượt là 38 %, 39 % và 23 %, thì đến nay (2008-

2009) tỷ lệ tương ưng là 40 %, 39,5 % và 20,5 %. Những chuyển dịch này là hệ quả

tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những ngành, lĩnh vực có khả năng tiêu

thụ nhiều sản phẩm được phát triển mạnh. Một số ngành công nghiệp nhẹ như dệt

Page 19: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

19

may, dày da, điện tử có xuất khẩu mạnh và tiêu thụ nhiều ở trong nước đã phát triển

rất nhanh trong mấy năm gần đây.

IV. GIAI PHÁP

Vấn đề lớn nhất đặt ra: Làm sao để Việt Nam tiếp tuc hội nhâp và phát triển ?

1. Tập trung sưc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng. Sự yếu kém về cơ sở

hạ tầng đã và sẽ hạn chế thu hút đầu tư làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nước về cơ sở hạ tầng sẽ là sự cạnh tranh dài hạn,

nhất là trong điều kiện các hình thưc ưu đãi trái với quy định của Tô chưc thương mại

thế giới sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng sự phát triển cơ sở hạ tầng. Lâu

nay nhà nước đã rất chú ý phát triển cơ sở hạ tầng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau:

vốn ngân sách, vốn ODA, vốn của doanh nghiệp đầu tư theo phương thưc BOT,

BT,…, vốn của dân. Khuyết điểm ở đây là tình trạng đầu tư từ nguồn vốn nhà nước

phân tán, kéo dài chậm được khắc phục.

Phát triển cơ sở hạ tầng là yêu cầu bưc xúc của các địa phương, các vùng kinh tế. Khi

nhu cầu lớn, nguồn lực có hạn, để thoả mãn được nhiều đối tượng dễ dẫn đến cách

phân bô phân tán, dàn trải. Kết quả là thời gian thi công kéo dài, nợ đọng lớn, không ít

công trình hiệu suất sử dụng thấp, hiệu quả không cao xét trên yêu cầu phát triển tông

thể của nền kinh tế. Phải kiên quyết khắc phục tình trạng này.

Huy động mọi nguồn lực kể cả các nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào việc

xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng.

2. Về nông nghiệp, nông thôn và nông dân: nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm và dễ bị

tôn thương hơn cả, lĩnh vực bị sưc ép cạnh tranh khá lớn, nhất là trong điều kiện nền

nông nghiệp nước ta vẫn còn lạc hậu, sản xuất nhỏ, phân tán, công nghệ lạc hậu, năng

suất kém, chất lượng nông sản không cao… Để giải quyết vấn đề này ta phải thực

hiện theo 2 hướng:

Một là: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu kinh tế

trong nông nghiệp và nông thôn, từng bước chuyển lao động nông nghiệp sang sản

xuất công nghiệp và dịch vụ; đưa các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, yêu cầu

đào tạo không cao về nông thôn; phát triển các làng nghề sản xuất tiểu thủ công

Page 20: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

20

nghiệp và dịch vụ; hình thành các thị trấn, thị tư mới ở nông thôn. Đây là hướng phát

triển quan trọng nhất.

Hai là: Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cùng với việc dành toàn

bộ các nguồn vốn hỗ trợ trước đây cho khuyến khích xuất khẩu nông sản để đầu tư

phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn. Nhà nước hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho

tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sản phẩm

sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm

ôn định giá cả, phát triển chợ nông thôn. Giảm mạnh sự đóng góp của nông dân.

Đầu tư mạnh vào việc phát triển, cải tạo các loại giống có năng suất cao, chất lượng

tốt để cung cấp cho nông dân có sự hỗ trợ giá từ ngân sách nhà nước. Phát triển và tô

chưc lại hệ thống khuyến nông trên cả 4 cấp: trung ương, tỉnh, huyện, xã và hợp tác

xã.

Phát triển các doanh nghiệp, các hợp tác xã cô phần sản xuất nông nghiệp và kinh

doanh dịch vụ ở nông thôn, thông qua đó mà thúc đẩy quá trình hình thành các vùng

sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp, bảo đảm tiêu thụ nông sản và cung ưng vật

tư cho nông dân. Khuyến khích nông dân trở thành cô đông của các doanh nghiệp và

các hợp tác xã cô phần, là đồng sở hữu các nhà máy chế biến nông sản, bảo đảm thu

nhập của nông dân và cung cấp ôn định nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Nghiên cưu để hình thành cơ chế gắn việc thu hút lao động trong nông nghiệp sang

làm công nghiệp hoặc dịch vụ, xuất khẩu lao động với việc chuyển giao, cho thuê lại

ruộng đất để đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất.

3. Phát triển các loại hình dịch vụ. Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá

trị gia tăng cao: dịch vụ tài chính, ngân hàng với nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ

viễn thông, dịch vụ du lịch, các loại dịch vụ tư vấn để hỗ trợ các tô chưc, cá nhân lập

doanh nghiệp, lựa chọn phương án kinh doanh, các dịch vụ nghề nghiệp như kế toán,

kiểm toán để đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai,

minh bạch về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia thị

trường chưng khoán. Nhanh chóng xây dựng hệ thống mã số các loại dịch vụ theo

Page 21: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

21

phân loại của Tô chưc thương mại thế giới. Trên cơ sở đó, có định hướng đúng đắn

chiến lược phát triển dịch vụ.

4. Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng mở rộng thị

trường. Việc lựa chọn các ngành và sản phẩm để phát triển phải căn cư vào các yếu tố

sau đây: (1) lợi thế so sánh dài hạn; (2) quy mô kinh tế đặt trong quy hoạch liên vùng

(để bảo đảm giảm chi phí cố định); (3) dung lượng thị trường (để bảo đảm có được thị

phần và tăng thị phần mà không bị các biện pháp tự vệ, điều tra chống bán phá giá);

(4) mưc giảm thuế và lộ trình giảm thuế theo cam kết (để đo sưc ép cạnh tranh của

hàng nhập khẩu).

Đi đôi với việc phát triển một số ngành, sản phẩm theo các tiêu chí nêu trên cần hết

sưc coi trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp nền tảng cho

công nghiệp hoá.

5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích mọi người đầu tư

vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình doanh nghiệp, có chính sách hỗ

trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.

6. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Như trên đã nói, chủ thể

của tiến trình hội nhập và cạnh tranh là nhà nước và doanh nghiệp. Trong đó doanh

nghiệp trực tiếp cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong và

ngoài nước. Có thể thấy rõ 4 điểm yếu của doanh nghiệp nước ta: số lượng doanh

nghiệp ít; quy mô nhỏ, thiếu vốn; công nghệ sản xuất kinh doanh nhìn chung lạc hậu;

khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém. Những hạn chế này có nguyên nhân

khách quan của một nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình

chuyển đôi. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thưc được các hạn chế yếu

kém đó, có kế hoạch để khắc phục các yếu kém đó.

Muốn vậy, các doanh nghiệp phải xác định được chiến lược mặt hàng và chiến lược

thị trường đúng đắn. Trên cơ sở lựa chọn đúng chiến lược thị trường, chiến lược mặt

hàng mà đôi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý; áp dụng các tiêu chuẩn ISO,

hoàn thiện phương thưc kinh doanh; tạo ra bản sắc riêng có, những nét độc đáo riêng

có của doanh nghiệp mình thông qua đó mà thu hút khách hàng, phát triển thị trường,

Page 22: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

22

xây dựng thương hiệu. Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và chiều

ngang; xác lập quan hệ bạn hàng và nhanh chóng hình thành hệ thống phân phối. Cần

nhận thưc rằng cạnh tranh và hợp tác luôn song hành trong hoạt động của doanh

nghiệp trong cơ chế thị trường.

7. Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để thực hiện thắng lợi các chủ trương và

giải pháp nêu trên là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ,

giữ vững chủ quyền quốc gia và định hướng của sự phát triển. Nâng cao nhận thưc

của mọi tầng lớp xã hội về bản chất và nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế, những cơ hội và thách thưc khi VN gia nhập Tô chưc thương mại thế giới. Tạo ra

sự thống nhất trong nhận thưc, thống nhất đánh giá, thống nhất hành động. Trên cơ sở

đó phát huy sưc mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống yêu nước và cách

mạng, ý chí tự lực tự cường của mọi người Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua

thách thưc đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thắng lợi

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

V. KÊT LUÂN.

Trong tiến trình hội nhập WTO tuy nước ta đã đạt được nhiều thành tựu tích cực,

với những số liệu thống kê rất ấn tượng, có những thuận lợi, có những khó khăn và

thách thưc, song, chúng ta cũng cần phải cố gắng thật nhiều để sánh bước cùng năm

châu theo lời Bác Hồ đã dạy. qua bài tiểu luận này, ECO hi vọng giúp thầy và các bạn

hiểu rõ tình hình hiện nay của nước ta, những thách thưc và khó khăn, những giải

pháp…,hi vọng nó sẽ thật sự có ích trong quá trình học tập và công việc của mọi

người. Mặc dù vậy, mới chỉ là sinh viên thì không thể ngay lập tưc làm cho đất nước

một bước tiến lên, nên nhiệm vụ trước mắt là mục tiêu học tập, tích cực nghiên cưu tài

liệu, sách vở, baó chí, cập nhật tin tưc… để nâng cao trình độ của mình.

Để hoàn thành bài tiểu luận này, nhóm ECO đã dành nhiều thời gian tìm tài liệu,

nghiên cưu, chỉnh sửa, bô sung, viết luận,… nhưng không thể tránh khỏi những sai sót

nhất định, trong nội dung cũng như cách trình bài, viết luận… mong thầy và các bạn

bỏ qua!

Page 23: Việt nam gia nhập wto

Việt Nam gia nhập WTO GVHD: ThS Nguyễn Việt Lâm

23

Nhóm xin cảm ơn thầy Nguyên Việt Lâm đã tạo điều kiện để nhóm có thể tim

hiểu và hoàn thành bài tiểu luận này! Nhóm xin chân thành cảm ơn!

VI. TÀI LIỆU THAM KHAO

http://www.baocongthuong.com.vn/

http://www.baomoi.com/

http://nghiencuubiendong.vn/

http://thuongmai.vn/