44
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP.HCM Tel: 08 3945 3301 Fax: 08. 3945 3298 Website:www.vinaplast.com.vn Email: [email protected] PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh - Giám đốc Tài chính \ Fax: 08. 3945 3298 Website: www.vinaplast.com.vn THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM (Giấy CNĐKKD số 0300381966 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp đăng ký lần đầu ngày 23/09/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày 20/08//2013) 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP.HCM Tel: 08 3945 3301 Fax: 08. 3945 3298 Website:www.vinaplast.com.vn Email: [email protected]

1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP.HCM

Tel: 08 3945 3301 Fax: 08. 3945 3298Website:www.vinaplast.com.vnEmail: [email protected]

PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN: Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh - Giám đốc Tài chính

\Fax: 08. 3945 3298 Website: www.vinaplast.com.vn

THÔNG TIN TÓM TẮTVỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

(Giấy CNĐKKD số 0300381966 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp đăng ký lần đầu

ngày 23/09/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày 20/08//2013)

300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận

300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP.HCM

Tel: 08 3945 3301 Fax: 08. 3945 3298Website:www.vinaplast.com.vnEmail:

[email protected]

Page 2: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

MỤC LỤCI. CÁC KHÁI NIỆM 3II. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 41. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 42. Cơ cấu tổ chức Công ty 63. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 64. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty;

Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ; Cơ cấu cổ đông: 10

5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của công ty đại chúng, những công ty mà công ty đại chúng đang nắm giữu quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với công ty đại chúng 9

6. Hoạt động kinh doanh 97. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014 và

Quý I/2015...... 178. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

209. Chính sách đối với người lao động 2110. Chính sách cổ tức 2611. Tình hình tài chính 2712. Tài sản 3013. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo

3014. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện được của công

ty đại chúng 3215. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh 3216. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty 3417. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34III. QUẢN TRỊ CÔNG TY 351. Hội đồng quản trị 352. Ban kiểm soát313. Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý 374. Kế hoạch tăng cường và quản trị công ty 40IV. PHỤ LỤC 41

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 2

Page 3: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

I. CÁC KHÁI NIỆMTỪ NGỮ, KHÁI NIỆM

DIỄN GIẢI

BảnThông tin tóm tắt

Bản Thông tin tóm tắt của Công ty về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp cho các nhà đầu tư đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư.

Cổ phần Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau.

Cổ phiếu Chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần.

Cổ đông Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu cổ phần đã phát hành của Công ty.

Cổ tức Khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của Công ty sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính

Công ty, Vinaplast, Tổ chức đăng ký đại chúng

Công ty Cổ phần Nhựa Việt Nam

Tổ chức tư vấn Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng ViệtUBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nướcSGDCK Sở Giao dịch Chứng khoánTTCK Thị trường Chứng khoánĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đôngHĐQT Hội đồng quản trịBKS Ban Kiểm soátBTGĐ Ban Tổng Giám đốcCBCNV Cán bộ công nhân viênBCTC Báo cáo tài chínhCTCP Công ty cổ phần

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 3

Page 4: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

II. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển1.1. Giới thiệu về Công ty

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAMTên tiếng Anh: VIET NAM PLASTIC CORPORATIONTên viết tắt: VINAPLASTTrụ sở chính: 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4,

TP.HCMNgười đại diện theo Pháp luật: Ông Lê Hoàng – Tổng Giám đốcSố điện thoại: 08.3945 3301

Số fax: 08. 3945 3298Email: [email protected]: www.vinaplast.com.vn

Logo:

Vốn điều lệ đăng ký:

198.000.000.000 đồng

Vốn điều lệ thực góp:

194.289.130.000 đồng

Thời điểm trở thành công ty đại chúng:

Năm 2013

Mã chứng khoán: VNPLoại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thôngSố lượng chứng khoán ĐKGD

19.428.913 cổ phiếu

Giấy CN ĐKKD: Số 0300381966 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp đăng ký lần đầu ngày 23/09/2008, thay đổi lần thứ 03 ngày 20/08//2013.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu theo Giấy CN ĐKKD: Sản xuất sản phẩm từ plastic. Đại lý, môi giới, đấu giá. Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại. Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu. Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. In ấn.1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Nhựa Việt Nam tiền thân là Công ty Tạp phẩm được thành lập vào tháng 03/1976 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất các sản phẩm nhựa, da giầy, chất tẩy rửa.Để đáp ứng nhu cầu phát triển phù hợp với tình hình đổi mới của nền kinh tế, năm 1987, Công ty Tạp phẩm đã được Bộ Công nghiệp Nhẹ ra Quyết định số 421/CNN-TCCB ngày 01/12/1987 đổi tên thành Liên hiệp các xí nghiệp Nhựa và Tạp phẩm với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm nhựa, kim khí tiêu dùng, văn phòng phẩm.

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 4

Page 5: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Năm 1989, Bộ Công nghiệp Nhẹ ra Quyết định số 437/CNN-TCLĐ ngày 11/11/1989 đổi tên Liên hiệp các Xí nghiệp Nhựa và Tạp phẩm thành Liên hiệp Sản xuất – XNK Nhựa và lấy tên giao dịch là Vinaplast. Năm 1995, Liên hiệp đổi tên thành Công ty Nhựa Việt Nam.

Năm 1996, nhằm thực hiện chủ trương đổi mới hệ thống quản lý kinh tế và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty Nhựa Việt Nam được hình thành theo Quyết định số 1189/QĐ-TCCB ngày 07/5/1996 bao gồm các doanh nghiệp nhựa Nhà nước trực thuộc Trung ương, trong đó Công ty Nhựa Việt Nam là đơn vị nòng cốt để hình thành nên Tổng Công ty và thay thế Bộ Công nghiệp thực hiện vai trò quản lý ngành.

Năm 2003, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với tình hình mới của nền kinh tế, Bộ Công nghiệp đã ra Quyết định số 72/2003/QĐ- BCN ngày 06/05/2003 thành lập Công ty Nhựa Việt Nam trên cơ sở kế thừa các nghĩa vụ, quyền lợi của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam.

Đến ngày 23/09/2008, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần với Vốn điều lệ đăng ký trên Giấy chứng nhận ĐKKD số 0300381966 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp là 198 tỷ đồng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm từ nhựa phục vụ cho các ngành công, nông nghiệp, ngư nghiệp ...

Trong quá trình hoạt động, nhằm đảm bảo theo đúng giá trị vốn thực tế của Công ty từ thời điểm cổ phần hóa, Công ty đã thực hiện điều chỉnh giảm vốn nhà nước do việc xử lý hoạt động liên doanh của Công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính sau khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp (lần 2) xuống còn 194,28 tỷ đồng (giảm 37,11 tỷ đồng) so với vốn điều lệ ban đầu.

Hiện tại, Bộ Công Thương đã có văn bản số 10515 ngày 18/11/2013 đề nghị Bộ kế hoạch và Đầu tư xem xét cho CTCP Nhựa Việt Nam thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ trên Giấy phép đăng ký kinh doanh theo số vốn thực góp là 194.289.130.000 đồng.2. Cơ cấu tổ chức Công ty

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 5

Page 6: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công tySơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty Cổ phần với chi tiết như sau:

3.1 Đại hội đồng Cổ đôngĐại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty. ĐHĐCĐ có trách nhiệm bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức vụ khác theo quy định của Điều lệ.3.2 Hội đồng Quản trịHội đồng Quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra với nhiệm kỳ là 05năm và có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty ngoại trừ phạm vi thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 3.3 Ban Kiểm soátBan Kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty. Ban Kiểm soát có nhiệm kỳ là 05 năm do ĐHĐCĐ bầu ra.3.4 Ban Tổng giám đốcTổng giám đốcTổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quyền và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc được quy định cụ thể tại Điều lệ Công ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc.Phó Tổng giám đốcChịu trách nhiệm điều hành trực tiếp và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợ đắc lực cho Tổng Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, vì lợi ích của Công ty và cổ đông. 3.5 Các phong nghiệp vụVăn phong Công ty: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về bộ máy sản xuất kinh doanh, và bố trí nhân sự cho phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty; quản lý hồ sơ lí lịch của công nhân viên; quản lý lao động tiền lương; xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ; đồng thời thực hiện công tác hành chính như công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ cơ quan, môi trường, phòng

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 6

Page 7: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

cháy chữa cháy.Phong Tài chính - Kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; tổ chức bộ máy kế toán; thực hiện quản lý nguồn vốn và tài sản; thực hiện các nhiệm vụ về kế toán và thủ quỹ, thống kê, nghiệp vụ Ngân hàng, lập các báo cáo quyết toán quý, năm và quyết toán đầu tư.Phong kinh doanh 1, 2: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm; tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán giữa các khách hàng và Công ty; kiểm soát và quản lý quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Ban Giám đốc phê duyệt; và xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Chất dẻo và Đào tạo: Phòng Nghiên cứu phát triển chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu toàn diện các sản phẩm mới trước khi bàn giao cho các phân xưởng sản xuất.Phong Kế hoạch và Đầu tư: Phòng Kế hoạch - Đầu tư thực hiện và tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc trong các lĩnh vực Đầu tư, sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch theo chiến lược trong từng thời kỳ: ngắn hạn (tháng, quí, năm), trung hạn (03 năm, 05 năm)và dài hạn (trên 05 năm); lập phương án, thực hiện công tác đầu tư trong từng thời kỳ theo kế hoạch sản xuất, chiến lược phát triển thị trường ngắn hạn, trung và dài hạn của Công Ty4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty;

Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ; Cơ cấu cổ đông:

4.1. Danh sách và tỷ lệ cổ phần nắm giữ của cổ đông sáng lậpTính đến ngày 24/01/2009, việc hạn chế chuyển nhượng đối với các cổ đông sáng lập đã hết hiệu lực.4.2. Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công tyTheo Danh sách cổ đông chốt ngày 15/05/2015, Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% vốn cổ phần của Công ty như sau:

Stt Tên tổ chức Địa chỉ/ Mối quan hệ với

cổ đông lớnSLCP(cổ

phần)Tỷ lệ(%)

1 Bộ Công thương Việt Nam

54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, HN

12.794.342

65,85

2 CTCP Nhựa Vân Đồn 320 Bến Vân Đồn, Phường 2, Quận 4,TPHCM

1.141.000 5,87

Tổng cộng 13.935.342

71,72

Nguồn: CTCP Nhựa Việt Nam4.3. Cơ cấu cổ đông Công ty

Stt Cổ đông Số lượng

Cổ đôngSố lượng

cổ phiếu sở hữu Tỷ lệ

1 Cổ đông trong nước 480 19.261.913 99,14%- Tổ chức 09 15.120.342 77,82%- Cá nhân 471 4.141.571 21,32%

2 Cổ đông nước ngoài 09 167.000 0,86%- Tổ chức - 0 0%

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 7

Page 8: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Stt Cổ đông Số lượng

Cổ đôngSố lượng

cổ phiếu sở hữu Tỷ lệ

- Cá nhân 09 167.000 0,86%Tổng cộng 489 19.428.913 100%

Nguồn: CTCP Nhựa Việt Nam5. Danh sách những Công ty mẹ và Công ty con của công tyđại chúng,

những Công tymà công ty đại chúng đang nắm giữu quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với công ty đại chúng

5.1 Danh sách Công ty mẹ của CTCP Nhựa Việt NamKhông có

5.2 Danh sách Công ty con của CTCP Nhựa Việt Nam

Stt Tên Công ty

Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

Ngành nghề

Kinh doanhĐịa chỉ

Tỷ lệ CP sở hữu

01

Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Nhựa Trường An

50 KD thương mại

18 Phạm Đình Hổ, Hà Nội 100%

02 CTCP Nhựa Bắc

Giang 2,4 SX sản phẩm nhựa plastic

Km 01, Hoàng Hoa Thám, TP.Bắc Giang

51%

03 CTCP Nhựa Việt

Phước 2,41 SX sản phẩm nhựa plastic

Lô K-3-CN, KCN Mỹ Phước II, tỉnh Bình Dương

99,52%

04 CTCP Nhựa Thăng

Long 45 SX sản phẩm nhựa plastic

360 Đường Giải phóng, Q.Thanh Xuân, Hà Nội

78,61%

05 Công ty TNHH MTV

TM&DV Nhựa số 1 5 KD thương mại

403 Nguyễn Thái Bình, P.12, Q.Tân Bình, Tp.HCM

100%

5.3 Danh sách Công ty liên doanh liên kết củaCTCP Nhựa Việt NamDanh sách Công ty liên doanhcủa CTCP Nhựa Việt Nam

Stt Tên Công ty

Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

Ngành nghề

Kinh doanhĐịa chỉ

Tỷ lệ CP sở hữu

01

Công ty TNHH Liên doanh Việt Thái PlastChem

44,27

SX sản phẩm nhựa plastic

Ấp 1B, Đường DT 743, Thuận An, Bình Dương

27,5%

02

Công ty TNHH Nhựa và Hóa Chất TPC Việt Nam

598 SX sản phẩm nhựa plastic

KCN Gò Dầu, Long Thành, tỉnh Đồng Nai

15%

03

CTCP Nhựa Youl Chon Vina

138 SX sản phẩm nhựa plastic

Lô K-3-CN, KCN Mỹ Phước

30%

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 8

Page 9: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

II, Bình DươngDanh sách Công ty liên kết của CTCP Nhựa Việt Nam

Stt Tên Công ty

Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

Ngành nghề

Kinh doanhĐịa chỉ

Tỷ lệ CP sở hữu

01

Công ty cổ phần Nhựa Vân Đồn

81

SX sản phẩm nhựa plastic

Ấp 1B, Đường DT 743, Thuận An, Bình Dương

34,38%

02

Công ty cổ phần Nhựa Tân Phú 52,95 SX sản phẩm

nhựa plasticKCN Gò Dầu, Long Thành, tỉnh Đồng Nai

19,54%

Nguồn: Công ty cổ phần Nhựa Việt Nam6. Hoạt động kinh doanh6.1. Sản phẩm, dịch vụ của Công tyHiện nay, các mảng hoạt động kinh doanh của Vinaplast bao gồm: (1) Hoạt động kinh doanh thương mại; (2) Hoạt động cung ứng dịch vụ: (3) Hoạt động sản xuất và (4) Đầu tư tài chính. Trong đó, hoạt động kinh doanh thương mại nguyên liệu và sản phẩm nhựa được định hướng là hoạt động kinh doanh chính và mang lợi nhuận cho Công ty hàng năm.6.1.1. Hoạt động kinh thương mạiHoạt động kinh doanh của Vinaplast tập trung chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, trong đó kinh doanh phân phối độc quyền màng nhựa BOPP của CTCP Nhựa Youl Chon Vina tại thị trường Việt Nam và cung ứng nguyên vật liệu ngành nhựa là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu hàng năm cho Công ty.

Màng nhựa BOPPTrong thời gian qua, sản phẩm màng nhựa BOPP được xem là mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty với doanh thu hàng năm luôn chiếm tỷ trọng trên 50% trong cơ cấu doanh thu tạo ra từ hoạt động kinh doanh thương mại. Với đặc tính siêu mỏng, nhẹ không độc hại, có độ bền cao và khả năng chống ẩm tốt, màng nhựa BOPP được sử dụng chủ yếu làm nguyên liệu cho việc in ấn, tráng ghép bap bì các loại như bao bì thuốc lá, bao bì đóng gói hàng may mặc, bao bi chai dùng trong thực phẩm, giải khát, y tế...

Nguyên liệu ngành NhựaVề nguyên liệu ngành nhựa, hiện nay Vinaplast chủ yếu kinh doanh và cung ứng các loại hạt nhựa nguyên sinh như hạt PE, PP, PVC, PET; nhựa tái chế như PC, PE, PP, ABS và các loại phụ gia cho nhựa PVC.. nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất các lại sản phẩm công nghiệp cao từ nhựa như sản phẩm đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện xe máy và ô tô và các linh kiện phục vụ cho ngành viễn thông và giao thông vận tải.Hiện tại, trung bình mỗi năm Công ty cung ứng cho thị trường khoảng 20.000 tấn nhựa các loại, chiếm 5% tổng sản lượng cung ứng của toàn thị trường, đứng trong Top 10 các doanh

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 9

Page 10: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

nghiệp lớn cung ứng nguyên liệu nhựa trên thị trường.

Hạt nhựa PP Hạt nhựa HDPE Hạt nhựa ABS6.1.2. Hoạt động cung ứng dịch vụNhằm đa dạng hóa nguồn thu cũng như khai thác triệt để lợi thế về tài sản, đất đai để gia tăng lợi nhuận hàng năm cho Công ty trong điều kiện hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh và chia sẻ thị phần của các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty đã triển khai các hoạt động cung ứng dịch vụ như sau:

Cho thuê máy móc thiết bịĐể đa dạng hóa nguồn thu cũng như khai thác triệt để lợi thế về tài sản, trong các năm qua Công ty đã chủ động sử dụng các trang thiết bị máy móc chưa sử dụng hết công suất để cho thuê nhằm đa dạng hóa nguồn thu cho Công ty, bao gồm:

Stt Danh mục Chức năng sử dụng1 Máy ép phun HTF 360X 1/J3 (loại B) Ép phun các chi tiết sản phẩm

nhựa2 Dụng cụ đo kiểm sản phẩm gia

công Đo kiểm chất lượng sản phẩm

3 Máy in phun màu đồ họa EPSON 7600 Hỗ trợ phần mềm chế bản

4 Máy đánh bóng SJ-PL-1300 Đánh bóng sản phẩm

5 Dụng cụ đo điểm lưới Wirth Collsmart Kiểm tra chất lượng sản phẩm

6 Máy mạ Niken SJ – Ni- 1300 (Auto) Mạ NikenNguồn: Công ty cổ phần Nhựa Việt Nam

Kinh doanh cho thuê văn phongToà nhà 39 Ngô Quyền, Hà Nội bao gồm 10 tầng trước đây là trụ sở chính của Vinaplast. Từ năm 2012, sau khi trụ sở chính Công ty chuyển về 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP.Hồ Chí Minh, nhằm khai thác tối đa hiệu suất sử dụng của tài sản hiện có, Công ty đã tiến hành cho đối tác thuê lại Tòa nhà làm văn phòng trong thời hạn 50 năm. Hiện tại, mức thu nhập từ hoạt động cho thuê văn phòng khoảng 06 tỷ đồng/năm đã đem lại nguồn doanh thu ổn định cho Công ty qua các năm. 6.1.3. Hoạt động sản xuấtSau khi thực hiện cổ phần hoá từ năm 2008, Công ty đã định hướng phát triển kinh doanh trong 02 mảng sản xuất và kinh doanh thương mại các sản phẩm về nhựa. Tuy nhiên với mục tiêu đẩy mạnh phát triển các mảng kinh doanh vốn là thế mạnh của Công ty, trong thời gian qua hoạt động của Công ty chỉ tập trung chủ yếu trong mảng kinh doanh thương mại nguyên liệu nhựa và màng BOPP do Công ty Nhựa Youl Chon Vina sản xuất. Nhằm tập trung phát triển mảng sản xuất chưa được chú trọng trong thời gian trước đây trong điều kiện thị trường tiêu thụ sản

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 10

Page 11: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

phẩm nhựa còn rất tiềm năng, bắt đầu từ năm 2013 Công ty đã tiến hành triển khai xây dựng dự án sản xuất két nhựa cho Công ty bia Sài Gòn đặt tại huyện Củ Chi, Tp.HCM. Với công suất sản xuất lớn cùng với đầu ra tiêu thụ ổn định, hoạt động này dự kiến sẽ mang lại doanh thu ổn định và tăng trưởng cho Công ty trong thời gian tới. Ngoài ra, đây cũng là bước tiền đề cho việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới nhằm tối đa hóa doanh thu trong điều kiện tỷ suất lợi nhuận đem lại từ hoạt động thương mại ngày càng bị co hẹp do ảnh hưởng của thị trường nguyên vật liệu cũng như sự canh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. 6.1.4. Hoạt động Đầu tư tài chínhTính đến thời điểm này, Công ty đã thực hiện góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp và dự án trong các lĩnh vực như sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa như... Cụ thể:

Stt Tên doanh nghiệp góp vốn

Vốn điều lệ

(Tỷ đồng)

Giá trị góp vốn

(Tỷ đồng)

Tỷ lệgóp vốn

1 Công ty CP Nhựa Thăng Long 45 18, 86 78,61%2 Công ty CP Nhựa Bắc Giang 2,4 1,224 51,00%

3 Công ty TNHH Liên Doanh Việt Thái Plastchem 44,28 12,18 27,52%

4 Công ty TNHH Nhựa và Hoá Chất TPC Vina` 598,04 89,71 15,00%

5 Công ty CP Nhựa Vân Đồn 81 27,84 34,38%6 Công ty CP Nhựa Youl Chon Vina 143,36 43 30,00%7 Công ty CP Nhựa Tân Phú 52,95 10,35 19,54%8 CTCP Nhựa Số Một 5 5 100%9 Công ty Nhựa Trường An 5 5 100%10 CTCP Nhựa Việt Phước 2,41 2,39 99,52%

6.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty6.2.1. Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận gộp của các nhóm sản phẩm qua

các năm Cơ cấu Doanh thu từng nhóm sản phẩm qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Khoản mụcNăm 2013 Năm 2014

%(+/-)Quý I/2015

Giá trị %DTT Giá trị %DTT Giá trị %DTTDoanh thu bán hàng hoá và thành phẩm

904.435 98,24% 688.748 98,14%

(23,85)% 90.838 96,13%

Doanh thu cung cấp dịch vụ

16.170 1,76% 13.054 1,86% (19,27)% 3.655 3,87%

Tổng cộng 920.605 100% 701.803 100% (23,77)% 94.493 100%

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 11

Page 12: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

Kinh doanh thương mại hiện là mảng kinh doanh chủ lực và chiếm tỷ trọng chi phối trong cơ cấu doanh thu của Công ty. Mảng này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của Công ty qua các năm, qua đó khẳng định rõ nét định hướng phát triển của Công ty với việc lấy kinh doanh các sản phẩm nhựa là hoạt động chủ chốt, hướng đến mục tiêu trở thành một trong các công ty nhựa lớn trên thị trường Việt Nam hiện nay. Năm 2014, do thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn nên hoạt động kinh doanh vẫn chưa được cải thiện với doanh thu đạt 696,76 tỷ đồng, giảm đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái. Trong Quý I/2015, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn chưa được cải thiện với doanh thu thuần chỉ đạt 94,49 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động kinh doanh thương mại vẫn tiếp tục là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. Lợi nhuận gộp các mảng hoạt động qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Khoản mụcNăm 2013 Năm 2014

%(+/-)Quý I/2015

Giá trị %DTT Giá trị %DTT Giá trị %DTT

LN gộp từ bán hàng 40.500 4,15% 27.079 3,93% (5,30)% 5.920 6,52%

LN gộp từ cung cấp dịch vụ 5.736 0,64% 8.112 1,18% 84,38% 3.655 100%

Tổng cộng 46.237 5,15% 35.191 5,11% (0,78)% 9.575 10,13%

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

Bên cạnh cơ cấu doanh thu thuần, cơ cấu lợi nhuận gộp cũng cho thấy rõ nét hơn chủ trương kinh doanh tập trung vào hoạt động kinh doanh thương mại của Vinaplast. Cơ cấu lợi nhuận gộp được giữ ổn định qua các năm trong đó lợi nhuận từ kinh doanh thương mại vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu. Mảng hoạt động còn lại là cung cấp dịch vụ cũng đóng góp khá lớn và lợi nhuận gộp của Công ty qua các năm. Riêng mảng sản xuất két bia cho Công ty Bia Sài Gòn hầu như chưa có đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận trong năm 2014 do dự án vẫn đang trong giai đoạn triển khai. Dự kiến khi dự án này hoàn thiện và đi vào sản xuất trong năm 2015 sẽ đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận đáng kể cho Công ty trong các năm tiếp theo.6.2.2. Chi phí sản xuất kinh doanhCơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty các năm gần đây được thể hiện như sau:

Đơn vị tính: nghìn đồng

Stt

Yếu tố chi phí

Năm 2013 Năm 2014 Quý I/2015

Giá trị %DTT Giá trị %DT

T Giá trị %DTT

01 Giá vốn hàng bán 866.945.431

94,94

661.573.722

94,95

88.573.733

93,74

02 Chi phí bán hàng 12.912.810 1,41 9.972.224 1,43 1.534.878 1,62

03 Chi phí QLDN 57.327.663 6,2831.590.80

6 4,53 5.447.028 5,76

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 12

Page 13: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

04 Chi phí tài chính 83.487.631 9,14

33.432.255 4,80 5.263.408 5,57

Tổng cộng 1.020.673.535 117,8 736.569.

007105,

7100.819.

047106,

6Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của

Vinaplast7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013,

năm 2014 và Quý I/20157.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty trong năm năm 2013, năm 2014 và Quý I/2015:Đơn vị tính: Triệu đồng

Stt Chỉ tiêuCông ty mẹ Năm 2013 Năm 2014 % +. -

1. Tổng giá trị tài sản 435.218 427.230 (1,84)%

2. Vốn chủ sở hữu 31.871 21.711 (31,88)%3. Doanh thu thuần 492.693 371.119 (24,68)%4. Lợi nhuận từ HĐKD (141.408) (10.357) -

5. Lợi nhuận khác (16.785) 140 -

6. Lợi nhuận trước thuế (158.1930 (10.217) -

7. Lợi nhuận sau thuế (158.193) (10.217) -

8. Giá trị sổ sách (đồng/cp) 1.640 1.117 (31,89)%

Nguồn: BCTC riêng kiểm toán năm 2014 của Vinaplast

Stt Chỉ tiêu(Hợp nhất) Năm 2013 Năm 2014 % +. - Quý I/2015

1. Tổng giá trị tài sản 590.677 584.894 (0,98)% 558.645

2. Vốn chủ sở hữu 46.624 26.193 (43,82)% 39.2953. Doanh thu thuần 913.182 696.765 (23,70)% 94.4934. Lợi nhuận từ HĐKD (98.823) (33.028) - (2.632)

5. Lợi nhuận khác (14.153) 1.298 - 825

6. Lợi nhuận trước thuế (96.481) (30.469) - 250

7. Lợi nhuận sau thuế (97.006) (31.161) - 157

8. Lợi ích của cổ đông thiểu số (3.935) 389 - 39

9. Lợi ích của cổ đông công ty mẹ (93.071) (31.796) - 117

10. Giá trị sổ sách (đồng/cp) 2.375 1.312 (44,76)% 2.007

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

Ý kiến kiểm toán về BCTC hợp nhất năm 2014

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 13

Page 14: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Tại Báo cáo hợp nhất kiểm toán năm 2014, kiểm toán viên lưu ý về Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014 của Công ty con là CTCP Nhựa Thăng Long với ý kiến ngoại trừ do Kiểm toán viên không được tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm và Dự án xây dựng Tòa nhà văn phòng làm việc, giới thiệu sản phẩm, nhà để xe và nhà ở để bán tại 360 Giải Phóng chưa thi công xong phần móng và đang tạm dừng thi công nên Công ty chưa nộp tiền sử dụng đất và chưa xác định tiền chậm nộp theo quy định hiện hành của thuế.7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty

trong năm báo cáoThuận lợi:

- Chính phủ có những chính sách quốc gia thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp Nhựa nhằm đưa ngành Nhựa trong nước trở thành một ngành kinh tế mạnh với tốc độ phát triển cao và bền vững;

- Công ty tiếp tục sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư từ thời điểm trước cổ phần hóa, lực lượng lao động được đào tạo, huấn luyện, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chất lượng sản phẩm sản xuất và kinh doanh được Công ty đặt lên hàng đầutạo được niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước. Đây cũng là một trong những yếu tố thuận lợi giúp Công ty thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng;

- Mạng lưới phân phối trong cả nước thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các Công ty liên doanh, liên kết khá hiệu quả. Ngoài ra, với mối quan hệ thương mại với các nhà sản xuất, phân phối sản phẩm nhựa có uy tíntrên thế giới đã phần nào hỗ trợ rất lớn trong sự phát triển kinh doanh của Công ty;   

- Sự nỗ lực đầy quyết tâm của Ban lãnh đạo. sự cố gắng không ngừng cùng với trình độ chuyên môn cao của toàn thểCBCNV Công ty và sự gắn kết của các đơn vị thành viên đã mang lại những hiệu quả đáng kể trong sự nghiệp phát triển chung của Công ty và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực;

Khó khăn:- Kinh tế trong nước chưa thực sự hồi phục đã tạo áp lực về vốn và vòng quay

của vốn đối với công tác sản xuất và lưu thông của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Vinaplast nói riêng. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn tác động làm sức mua của người tiêu dùng giảm, hàng tồn kho cao, khả năng thanh toán giảm dễ dẫn đến nợ xấu.

- Do chịu ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, sức mua thị trường ở mức thấp, việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn, dẫn đến doanh thu bán hành giảm và phải giảm giá hàng bán. Doanh thu giảm trong khi các chi phí cố định cho hoạt động kinh doanh không giảm tương ứng dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp.

- Ngành nhựa đang chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước. Đặc biệt, với sự đầu tư và mở rộng dồn dập của các doanh nghiệp nhựa lớn trên thế giới càng làm tình trạng cạnh tranh trở lên gay gắt.

- Các ngành kinh doanh phụ trợ khác của Công ty vẫn đang khó khăn trong những năm đầu hoạt động nên đã tạo thêm áp lực về dòng tiền và kế hoạch

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 14

Page 15: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

tài chính của Công ty. 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành8.1. Vị thế của Công ty trong ngànhTrải qua nhiều năm hoạt động và phát triển, Vinaplast đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường nhựa Việt Nam, gặt hái được nhiều thành tựu và tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác. Để đạt được những thành quả trên, Vinaplast đã từng bước xây dựng và khẳng định những lợi thế của mình như sau:Là đơn vị nòng cốt thực hiện vai trò quản lý ngành: Tiền thân là Tổng Công ty Nhựa Việt Nam, Vinaplast được thành lập với vai trò trở thành đơn vị nòng cốt thay thế Bộ Công nghiệp để thực hiện vai trò điều tiết và quản lý các đơn vị trong ngành. Nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao phó, trong thời gian qua Công ty đã thực hiện tốt vai trò là đơn vị chủ lựctrong việc điều phối hoạt động của ngành nhựa trong nước.Về hệ thống phân phối: Trải qua 06 năm hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, Vinaplast đã hình thành được một mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với các kênh phân phối đa dạng như các trung tâm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoạt động hiệu quả, góp phần phân phối trực tiếp sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất. Ngoài ra, Công ty còn tích cực hợp tác, liên kết, liên doanh với nhiều đối tác trong và ngoài nước để phân phối sản phẩm cũng như thiết lập được quan hệ thương mại với các nhà cung ứng nguyên vật liệu nhựa trong và ngoài nước. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Công ty so với các doanh nghiệp trong ngành tại thời điểm hiện tại.Về sản phẩm: Nguyên liệu và sản phẩm nhựa do Công ty phân phối có sự đa dạng về chủng loại, chất lượng và cạnh tranh về giá bán, đáp ứng hầu hết nhu cầu tiêu thụ trong cả nước. Năng lực tài chính: Sau hơn 07 năm cổ phần hóa, đến nay Vốn điều lệ của Công ty là 194,28 tỷ đồng với Tổng tài sản lên đến 585 tỷ đồng. Mặc dù hiện nay tình hình tài chính của Công ty mất cân đối do sử dụng đòn bẩy tài chính quá lớn nhưng với việc quyết tâm và nỗ lực của Ban lãnh đạo trong việc đề ra những chiến lược kinh doanh hợp lý, triển khai kế hoạch thích hợp cho từng thời điểm khác nhau cũng như thực hiện luân chuyển vốn có hiệu quả nhằm tối thiếu hóa chi phí lãi vay sẽ giúp Vinaplast chủ động hơn hoạt động của mình, giảm lệ thuộc vào vốn vay nhằm đảm bảo các chỉ tiêu tài chính một cách hợp lý và là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ.Về năng lực quản lý: Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt HĐQT và Ban điều hành là những người có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản trị dự án và có thâm niên trong ngành. Các cán bộ kinh doanh của Công ty đều có chuyên môn sâu, nhanh nhạy và am hiểu thị trường, luôn gắn bó với Công ty. Đây là một lợi thế khá lớn của Vinaplast so với Công ty khác.Phát triển bền vững. đa dạng hóa dong tiền để giảm thiểu rủi ro tổng thể: Để tập trung cho mục tiêu phát triển dài hạn với việc tiếp tục xác định hoạt động thương mại và sản xuất là 02 hoạt động chủ chốt, cố gắng đầu tư cho sản xuất, lấy sàn xuất làm mục lâu dài , Công ty đã từng bước thực hiện tái cơ cấu danh mục đầu tư bằng cách thoái vốn toàn phần hoặc từng phần các dự án ngoài ngành, chỉ giữ lại các danh mục đầu tư thật sự hiệu quả, bền vững hoặc phục vụ cho các dự án hoạt động chính của Công ty. Các khoản thoái vốn đầu tư này dự kiến sẽ đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty đồng thời giúp Công ty giảm đáng kể chi phí lãi vay và áp lực trả nợ trong các năm tiếp theo, đưa cơ cấu

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 15

Page 16: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

vốn của Công ty về mức ổn định và bền vững trong dài hạn.8.2. Triển vọng phát triển của ngành8.2.1. Thực trạng ngành Nhựa Việt Nam trong các năm qua Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành Nhựa tốt nhất trên thế giới Trong thời gian qua. nhựa được xem là một trong những ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển với tốc độ phát triển được duy trì ở mức cao qua các năm. Theo Thời báo kinh tế Việt Nam, Việt Nam nằm trong các quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành nhựa tốt nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa năm 2013 đạt mức tăng trưởng 11% - 13% so với năm 2012. Trong bối cảnh ngành Nhựa thế giới đang hơi chững lại sau khủng hoảng kinh tế, tăng trưởng của ngành Nhựa Việt Nam cho thấy nhu cầu trong nước vẫn duy trì ở mức cao. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ nhựa trong nước đã đạt 32 kg/người/năm, tăng 15% so với 2011 và gấp đôi năm 2006 (16kg/người/năm), xấp xỉ mức trung bình thế giới (40kg/năm). Nhu cầu nhựa bình quân trong nước có nhiều khả năng sẽ lên cao hơn nữa, góp phần cải thiện sản lượng sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của nhựa Việt Nam. Ngành nhựa có tỷ trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ vai trò một ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà Nước. Ngành Nhựa là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu tiên phát triển do có tăng trưởng tốt và ổn định, xuất khẩu khá mạnh, và có khả năng cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực.Kim ngạch xuất khẩu chạm mức trên 2 triệu USD, dần khẳng định thương hiệu nhựa Việt Nam trong các thị trường xuất khẩu khó tínhNăm 2013, ngành Nhựa chính thức trở thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu vượt 2,215 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu lớn cho thấy sức bật của ngành Nhựa nội địa cũng như thế giới năm vừa qua. Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu vào các thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng nhất định như Nhật Bản, Mỹ, Đức cho thấy nhựa Việt Nam có mặt bằng chất lượng ổn định. Đặc biệt, tại các thị trường châu Âu, sản phẩm của Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8%-30% như các nước châu Á khác như Trung Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam tăng sản xuất và xuất khẩu vào các thị trường này. Trong năm 2013, có 3 thị trường Nhật Bản, EU và Mỹ đang là thị trường chính của ngành nhựa Việt Nam. Theo đó, Nhật Bản là thị trường có kim ngạch xuất khẩu cao nhất với 400,98 triệu USD, tăng 11,2% so với năm 2012, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành; Hoa Kỳ đạt 175 triệu USD, đứng vị trí thứ 3, tăng 8,7% và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch; EU đạt tỷ lệ tăng trưởng bình quân từ 3-6,1%/năm.Sự lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩuTheo Hiệp hội Nhựa Việt Nam nhận định, sự lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu luôn là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp ngành nhựa. Hiện nay, mỗi năm ngành nhựa cần khoảng 1,5 triệu tấn nguyên phụ liệu, khi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 300.000 tấn. Thị trường cung cấp hạt nhựa chính của nước ta chủ yếu là khu vực Châu Á, chiếm khoảng 86% tổng khối lượng nhập khẩu, đứng đầu là Singapore, tiếp đến là Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ, Hàn Quốc. Các loại hạt nhựa chính được nhập về Việt Nam là nhựa PE, PP, PS và các chủng loại nhựa tái sinh.Trong điều kiện gần như toàn bộ nguyên liệu nhựa phải nhập khẩu từ nước ngoài, việc giá nguyên liệu nhựa tăng liên tục cùng với giá dầu thế giới (tăng trung bình $144/tấn so với 2012), cộng với sự bấp bênh của một số nguồn hàng, đã tạo sức ép không nhỏ trong quá trình sản xuất kinh

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 16

Page 17: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

doanh của ngành nhựa Việt Nam. Trong năm 2013 giá nguyên liệu nhựa giao động ở mức 1.100 USD đến 1.200 USD/tấn, tăng từ 5 -10% so với năm 2012 do sự phục hồi của nền kinh tế và sự tăng lên của giá dầu đã một khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành với giá nguyên liệu đầu vào tăng lên.Công nghệ kỹ thuật chưa theo kịp thế giới:Sau năm 1975, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 1.200 cơ sở sản xuất nhựa với khoảng 2.000 máy móc các loại. Từ năm 2005, các DN đã tiến hành đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, một số thiết bị công nghệ cao được nhập từ Đức, Ý, và Nhật Bản. Ðến nay, cả nước có hơn 5.000 máy bao gồm: 3000 máy ép (injection), 1000 máy thổi (bowling injection) và hàng trăm profile các loại. 60-70% máy móc đều là máy mới, chủ yếu nhập từ châu Á. Tuy sản phẩm từ các thị trường này, đặc biệt là Trung Quốc có giá thành thấp hơn nhưng còn khá đơn giản, chưa đạt trình độ công nghệ phức tạp như thiết bị của Đức, Ý, Nhật Bản. Các công nghệ mới hiện đại trong 8 ngành kinh tế kỹ thuật nhựa đều đã có mặt tại Việt Nam, tiêu biểu như các công nghệ sản xuất vi mạch điện tử bằng nhựa, DVD, CD, chai 4 lớp, chai PET, PEN, và màng ghép phức hợp cao cấp BOPP. 8.2.2. Triển vọng phát triển ngànhTheo nhận định của các chuyên gia, thị trường Nhựa vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển, dựa trên các cơ sở sau:Tiềm năng thị trường nội địa vẫn con rất lớn: Việt Nam có mức tiêu thụ sản phẩm nhựa trung bình khoảng 32kg/người, và mục tiêu năm 2014 có thể đạt 35 kg/người. Đây là con số khá thấp so với nước láng giềng như Thái Lan, trên 100 kg/người, các nước phát triển như Nhật Bản ở mức 200 kg/người. Các doanh nghiệp ngành nhựa có nhiều thuận lợi để phát triển, đặc biệt trong bối cảnh hàng nội địa và sản xuất thay thế nhập khẩu đang được khuyến khích.Ngành nhựa đang dần hạn chế phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu, đặc biệt khi các tổ hợp hóa dầu hoạt động. Hiện nay, mới chỉ có 03 nhà máy sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa, trong đó tiêu biểu là nhà máy sản xuất hạt nhựa Polypropylen (PP) của Tập đoàn dầu khí nằm trong quy hoạch tổng thể về phát triển cụm công nghiệp lọc hóa dầu tại Dung Quất – Quảng Ngãi với công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm. Tổng công suất sản xuất của 03 nhà máy mỗi năm đạt khoảng 250.000 tấn PVC và 150.000 tấn PP, đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu. Do nguyên liệu sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu của các doanh nghiệp nhựa nên mỗi năm ngành nhựa vẫn phải nhập khẩu 2 - 2,5 triệu tấn các loại nguyên liệu khác như PE, PP, ABS, PC, PS...Do vậy, với việc các dự án sản xuất nguyên liệu nhựa PP, PE đã được triển khai sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới, các nhà máy mới có thể nâng tổng công suất của ngành nhựa thêm khoảng 1.2 triệu tấn/năm. Việc gia tăng sản lượng của ngành gặp thuận lợi khi các dự án sản xuất hạt nhựa trong các tổ hợp lọc hóa dầu (như Dung Quất) từng bước trở thành hiện thực. Điều này có thể giúp giảm thiểu rủi ro biến động nguồn nguyên vật liệu và biến động tỷ giá. Thị trường xuất khẩu tiềm năng: Sản phẩm của ngành nhựa không chỉ tiêu thụ tại thị trường nội địa mà còn xuất khẩu hơn 55 quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm 2013 xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo mang về 84,5 triệu USD, tăng 10,58% so với cùng kỳ năm 2012. Các thị trường chính của sản phẩm nhựa là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia, EU. Trong đó, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu của Việt Nam trong 05 năm qua. Dự báo nhu cầu về sản phẩm nhựa ngày càng tăng cùng với cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã trở thành đòn bẩy và mở ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành nhựa trong nước. Chiến lược phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 17

Page 18: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Ngày 17/06/2011, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2992/QĐ-BTC phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đế năm 2020 , theo đó đã xác định các nội dung sau: Mục tiêu tổng quát:- Phát triển ngành Nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh với tốc độ

tăng trưởng cao và bền vững. Từng bước xây dựng và phát triển ngành Nhựa đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, xử lý phế liệu nhựa và chế biến thành nguyên liệu, tăng dần tỷ trọng nguyên liệu trong nước để trở thành ngành công nghiệp tự chủ, có khả năng hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới.

- Phát triển ngành Nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao, để ngành Nhựa Việt Nam phát triển ngang tầm với khu vực và trên thế giới.

Mục tiêu cụ thể:- Giá trị sản xuất công nghiệp ngành Nhựa theo giá so sánh 1994 đến năm 2015

đạt 78.500 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 181.577 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 390.000 tỷ đồng.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17,56%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18,26% và giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16,52%.

- Giá trị tăng thêm ngành Nhựa tính theo giá so sánh 1994 đến năm 2015 đạt 10.908 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 19.319 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 32.274 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,75%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,11% và giai đoạn 2021 - 2025 đạt 10,81%;

- Phấn đấu tỷ trọng ngành Nhựa so với toàn ngành Công nghiệp đến năm 2015 đạt 5,0%, đến năm 2010 đạt 5,5% và đến năm 2025 đạt 6,0%.

- Chuyển dịch cơ cấu các nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.

- Mục tiêu đến năm 2015 nhóm sản phẩm nhựa bao bì chiếm tỷ trọng 36%; nhựa gia dụng 20%; nhựa vật liệu xây dựng 23% và nhựa kỹ thuật 21%. Năm 2020 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 34,0%; 18,0%; 25,0% và 23%. Đến năm 2025 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 31,0%; 17,0%; 27,0% và 25,0%.

- Sản lượng các sản phẩm ngành Nhựa đến năm 2015 đạt 7,5 triệu tấn, đến năm 2020 đạt 12,5 triệu tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 2,15 tỷ USD, đến năm 2020 đạt 4,3 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15,43%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,87%

9. Chính sách đối với người lao động9.1. Số lượng người lao động trong Công ty

Yếu tố 31/12/2014 Cơ cấuSố lượng cán bộ công nhân viên (người) 59Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 8.539.664Phân theo trình độ chuyên môn 59 100%

+ Tiến sỹ: + Thạc sỹ+ Đại học:

13

25

1,69%5,08%

42,37%+ Cao đẳng, trung cấp: 5 8,48%+ Công nhân nghề + Lao động phổ thông:

520

8,48%33,90%

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 18

Page 19: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

9.2. Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấpChính sách nhân sự chungTất cả CBCNV của công ty đều được ký hợp đồng lao động, được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đều được nghỉ phép năm theo chế độ của nhà nước hiện hành, được xét lên lương khi đến kỳ hạn và các chế độ khác theo quy định.Chính sách tiền lương:Trên cơ sở nhận thức con người là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, muốn giữ được con người nhất là công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thì cần có chính sách đãi ngộ mà cụ thể là chính sách tiền lương phải tốt. Để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong tiền lương, công ty đã xây dựng quy chế trả lương, thưởng được quy định theo từng cấp bậc công việc đang đảm nhiệm. Chính sách thưởng:Hàng năm, Công ty tiến hành đánh giá, bình bầu thi đua xếp loại lao động A, B, C và có chế độ khen thưởng theo hình thức lương tháng 13. Ngoài ra, còn có chính sách khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc từ nguồn quỹ khen thưởng của Công ty được trích từ lợi nhuận. Chương trình đào tạo:Chính sách tuyển dụng, đào tạo, tuyển dụng: công ty rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao. Tùy theo yêu cầu công việc, Công ty ban hành quy chế tuyển dụng cụ thể cho từng bộ phận, phòng ban. Tiêu chí tuyển dụng của Công ty là tuyển dụng các nhân sự có trình độ chuyên môn cao, năng động và tốt nghiệp từ các trường Đại học trong và ngoài nước.Công tác đào tạo và nâng cao tay nghề: Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo và tự đào tạo cho nhân viên cũng như bộ phận quản lý, văn phòng. Đối với các các cán bộ quản lý, văn phòng, tùy theo yêu cầu công việc Công ty sẽ đài thọ toàn bộ chi phí đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên. Các chế độ chính sách khác đối với người lao động:Bên cạnh, việc bảo đảm các chính sách theo Luật Lao động và thỏa ước lao động tập thể, hàng năm Công ty còn tổ chức cho người lao động đi khám sức khỏe định kỳ.Công ty thực hiện trả đủ công, thưởng năng suất… giúp tạo ra động lực làm việc và tăng thu nhập cho công nhân.10. Chính sách cổ tứcCăn cứ theo Điều lệ của Công ty. tỷ lệ cổ tức hàng năm do Hội đồng quản trị đề xuất và do Đại hội đồng cổ đông quyết định như sau:

- Công ty chỉ được trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

- Cổ đông được chia cổ tức theo tỷ lệ sở hữu vốn góp;- Tỷ lệ cổ tức sẽ được ĐHĐCĐ quyết định dựa trên đề xuất của HĐQT căn cứ

trên kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính và kế hoạch kinh doanh của các năm tới.

- Do hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013, năm 2014 bị lỗ nên Công ty không tiến hành chi trả cổ tức cho các năm tài chính này.

11. Tình hình tài chính11.1. Các chỉ tiêu cơ bản11.1.1. Trích khấu hao TSCĐTài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được ước tính như sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc 08 - 25 năm

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 19

Page 20: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Máy móc thiết bị 12 nămPhương tiện vận tải, truyền dẫn

06 năm

Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 - 07 năm

11.1.2. Mức lương bình quân Hiện nay, bình quân thu nhâp hàng tháng của người lao động của Công ty là 8.539.664đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.11.1.3. Thanh toán các khoản nợ đến hạnCông ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay. Hiện nay Công ty không có nợ quá hạn.11.1.4. Các khoản phải nộp theo luật địnhCông ty thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải nộp Nhà nước khác theo đúng quy định hiện hành. Số dư các khoản phải nộp ngân sách tại ngày 31/12/2014 như sau:

Đơn vị tính: triệu đồngStt Chỉ tiêu

31/12/2013 31/12/2014

31/03/2015

1 Thuế GTGT được khấu trừ 5.685 6.252 6.0613 Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước 54.300 12.394 10.673

5 Thuế thu nhập doanh nghiệp (126) - 93@ TỔNG CỘNG 59.940 18.778 16.827

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

11.1.5. Trích lập các quỹ theo luật địnhCông ty trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp là Công ty cổ phần và theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty. Hàng năm lợi nhuận của Công ty sau khi nộp thuế cho Nhà nước theo quy định sẽ được dùng để trích lập Quỹ dự phòng tài chính theo quy định của Điều lệ Công ty và các quỹ khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Số dư các quỹ cuối năm 2013 và 2014 của Công ty như sau:

Đơn vị tính:triệu đồng

Stt CHỈ TIÊU 31/12/2013 31/12/2014

31/03/2015

1 Quỹ dự phòng tài chính 133 149 -2 Quỹ đầu tư phát triển 987 1.094 8823 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 216 217 1464 Lợi nhuận chưa phân phối (149.259) (169.482) (156.467)

TỔNG CỘNG (168.022) (168.022) (155.439)

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

11.1.6. Tổng dư nợ vay

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 20

Page 21: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Tổng dư nợ vay của Công ty:- Nợ vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2014

Đơn vị tính: triệu đồngChỉ tiêuVay ngắn hạn tổ chức & cá

nhânNợ dài hạn đến hạn trả

31/12/2013218.381

18.022

31/12/2014212.704

35.482

31/03/2015

242.426-

Cộng 236.403 248.186- Nợ vay trung dài hạn tại thời điểm 31/12/2014

Đơn vị tính: triệu đồngChỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/03/201

5Vay dài hạn 117.577 97.794 97.794

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast

11.1.7. Tình hình công nợ hiện nay- Các khoản phải thu

Đơn vị tính:triệu đồng

Stt Khoản mục 31/12/2013 31/12/2014 31/03/2015

I Các khoản phải thu ngắn hạn 81.993 103.692 94.245

1 Phải thu khách hàng 94.445 114.360 89.8942 Trả trước cho người bán 2.476 3.605 3.9175 Các khoản phải thu khác 10.486 11.508 27.2246 Dự phòng phải thu khó đòi (25.414) (25.781) (26.790)II Các khoản phải thu dài

hạn- 24 24

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của Vinaplast- Các khoản phải trả

Đơn vị tính: triệu đồng

Stt Khoản mục 31/12/2013 31/12/2014 31/03/2015

I Nợ ngắn hạn 422.579 391.349 354.1831 Vay và nợ ngắn hạn 236.403 248.186 242.4262 Phải trả người bán 74.525 91.550 63.4423 Người mua trả tiền trước 3.915 1.819 1.8304 Thuế và các khoản phải nộp

NN 54.300 12.394 10.673

5 Phải trả người lao động 3.328 3.389 1.0236 Các khoản phải trả, phải nộp

ngắn hạn khác 43.573 23.211 -

7 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 216 217 146II Nợ dài hạn 118.226 159.765 159.289

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 và BCTC hợp nhất Quý I/2015 của

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 21

Page 22: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Vinaplast11.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014

1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Lần 0,52 0,64+ Hệ số thanh toán nhanh:

(TS ngắn hạn- Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn

Lần 0,36 0,45

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản % 91,56 94,22+ Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu % 1.160 2.1043. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động+ Vòng quay hàng tồn kho:

Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân Vòng 12,66 9,39

+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản Vòng 1,55 1,194. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời+ Hệ số LNST/Doanh thu thuần % (10,19) (4,56)+ Hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu bình quân % (199,62) (87,33)+ Hệ số LNST/Tổng tài sản bình quân % (15,76) (5,41)+ Hệ số LN từ HĐKD/Doanh thu thuần % (10,82) (4,74)

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 của Vinaplast12. Tài sản (Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của Công ty)Giá trị tài sản cố định của Công ty tính đến thời điểm 31/12/2014

Đơn vị tính: triệu đồngStt Danh mục tài sản Nguyên giá Giá trị con

lạiTỷ lệ (%)

I. TSCĐ hữu hình 194.224 91.232 46,97%1. Nhà cửa vật kiến trúc 57.019 41.753 73,23%2. Máy móc thiết bị 125.256 46.143 36,84%4. Phương tiện vận tải, truyền

dẫn 10.493 2.979 28,39%5. Thiết bị, dụng cụ quản lý 1.454 355 24,44%II. TSCĐ vô hình 24.658 19.324 78,37%@ Tổng cộng 218.882 110.556 50,51%

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2014 của Vinaplast13. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo13.1Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và cổ tức năm 2015 và năm 2016Căn cứ theo mục tiêu và định hướng phát triển chiến lược của Vinaplast đối với ngành kinh doanh, lợi thế cạnh tranh của Công ty và tiềm năng phát triển thị

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 22

Page 23: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

trường, kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và cổ tức của Công ty các năm 2015 – 2016, cụ thể như sau:

Đvt: Ngàn đồng

Chỉ tiêuNăm 2015 Năm 2016

Kế hoạch % +/- so với năm 2014 Kế hoạch

% +/- so với năm

2015Vốn điều lệ 194.289.130 - 194.289.13

0 -

Doanh thu thuần 766.441.719 9,21% 843.085.891 10%

Lợi nhuận sau thuế (22.045.219) - (18.240.697) -

Tỷ lệ LNST/doanh thu thuần (2,88)% - (2,16)% -Tỷ lệ LNST/VĐL bình quân (11,35)% - (9,39)% -

Cổ tức - - - -Nguồn: Vinaplast

13.2 Cơ sở thực hiện kế hoạchKế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2015, 2016 nói trên được xây dựng căn cứ vào định hướng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty. Do các năm trước đây, hoạt động kinh doanh của Công ty đều bị lỗ khá lớn nên trên cơ sở thận trọng, Công ty vẫn đưa ra kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn 2015 – 2016 lỗ nhưng mức lỗ giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy sự nỗ lực tối đa của Công ty trong quá trình tái cấu trúc toàn diện Công ty trong thời gian tới. Ngoài ra. trên cơ sở nhận định về tình hình kinh tế nói chung và tình hình thị trường ngành nhựa nói riêng, Vinaplast cũng đưa ra kế hoạch cụ thể để đạt được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận trên như sau:Hoạt động sản xuất, kinh doanh:- Tiếp tục ổn định và đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh thương mại vốn là

thế mạnh của Công ty trong thời gian qua;- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với Công ty Youl Vina để đẩy mạnh kinh

doanhcác sản phẩm màng BOPP tại thị trường trong nước.- Tìm kiếm nguyên liệu, sản phẩm, thị trường mới để chuẩn bị từng bước thay

thế cho hoạt động phân phối độc quyền màng BOPP của Công ty Youl Vina tại Việt Nam có khả năng sụt giảm trong thời gian tới;

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tận dụng tất cả phương tiện, khai thác tối ưu các thị trường tiềm năng thông qua các công cụ tìm kiếm và các dịch vụ hỗ trợ, từng bước mở rộng thị phần sang các thị trường tiềm năng.

- Chủ động tìm nguồn nguyên liệu với giá ưu đãi từ các nhà cung cấp nguyên liệu, tăng cường công tác dự báo nhằm đánh giá chính xác và kịp thời diễn biến giá cả thị trường; tăng cường hợp tác giữa các đơn vị thành viên trong việc tiêu thụ nguyên liệu, thành phẩm.

- Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm kiếm giải pháp tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật – quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến để nâng cao năng suất lao động trên từng công đoạn của quá trình sản xuất – lưu thông nhằm hạ giá thành sản phẩm.

- Xây dựng chính sách bán hàng hợp lý, định hướng kinh doanh vào các sản xuất lớn để từng bước trở thành nhà phân phối nguyên liệu cho các tập đoàn trong và ngoài nước;

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 23

Page 24: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Hoạt động kinh nghiên cứu – đầu tư dự án- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình “Sản xuất thử nghiệm nhựa sinh

học nguyên liệu và sản phẩm” với tổng chi phí dự toán khoảng 17 tỷ chi giai đoạn 2014 – 2018;

- Đầu tư chiều sâu bổ sung thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Tiếp tục nghiên cứu, đầu tư bổ sung thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm cho dự án sản xuất két nhựa tại huyện Củ Chi, Tp.HCM;

- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai dự án đầu tư Nhà máy sản xuất màng BOP, dự án đầu tư sản xuất chuỗi cách điện phục vụ cho ngành điện; dự án xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi PET trong các năm tiếp theo.

Hoạt động tài chính- Tổng rà soát lại các nguồn vốn để xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong thời

gian tới;- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý tài chính kế toán,

công nợ phải thu phải trả, củng cố hoàn thiện bộ máy kế toán để quản lý tốt nguồn vốn của Công ty;

- Thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động tài chính để đánh giá về thực trạng tài chính của Công ty. Thực hiện tốt việc tiết kiệm trong quản lý, giảm chi phí đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm/dịch vụ và tăng cường tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường;

- Tăng cường việc mời gọi, huy động và tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, sử dụng hợp lý nguồn vốn đã được huy động và quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo việc trả nợ vay.

14. Thông tin về những cam kết chưa thực hiện được của công ty đại chúngKhông có

15. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanhMục tiêu chính của toàn Công ty

- Tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, trước mắt đẩy mạnh kinh doanh nguyên liệu nhựa, kinh doanh màng BOPP, kinh doanh chuỗi cách điện và sản xuất két nhựa.

- Hình thành các Nhà máy sản xuất nhằm đưa các đề tài nghiên cứu khoa học vào ứng dụng thử nghiệm trong sản xuất, vừa gây dựng và phát triển thương hiệu, vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động để đẩy mạnh năng suất lao động.

- Thực hiện một số dự án đầu tư mới có hiệu quả trên cở cân đối được các nguồn vốn và nhu cầu thị trường, tạo ra sản phẩm nhựa do chính Vinaplast sản xuất.

- Giảm bớt đầu mối, chuyên môn hóa cao nhằm tránh cạnh tranh nội bộ và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành; ứng dụng quản trị doanh nghiệp.

- Thoái vốn tại các đơn vị khó kiểm soát hoặc đầu tư vốn không có hiệu quả.Mục tiêu cụ thể của toàn Công ty Tái cơ cấu tổ chức và quản trị của Công ty

- Đảm bảo vai trò đầu mối, định hướng phát triển của Vinaplast. - Hoàn thiện, tinh gọn bộ máy quản lý nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong

điều hành.- Thực hiện hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát hoạt động các công ty

thành viên của Công ty nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt chủ động cho các đơn vị thành viên trong hoạt động SXKD thường nhật.

- Tạo ra các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có tiềm lực lực tài chính lớn và chuyên ngành mạnh trên cơ sở cơ cấu lại các doanh nghiệp theo

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 24

Page 25: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

hướng tập trung nguồn lực và chuyên môn hóa sâu theo ngành kinh doanh chính.

- Giảm bớt đầu mối, chuyên môn hóa cao nhằm tránh cạnh tranh nội bộ và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành; ứng dụng quản trị doanh nghiệp.

- Tăng cường năng lực của Người đại diện phần vốn, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và hạn chế kiêm nhiệm.Tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh

- Sau khi tái cơ cấu Công ty sẽ vẫn tập trung phát triển các ngành nghề là thế mạnh và cốt lõi với các nội dung chính như sau:

- Như vậy, nhiệm vụ kinh doanh chính trước mắt vẫn là kinh doanh thương mại, cho thuê tài chính và sản xuất nhỏ, từng bước giảm dần đầu tư tài chính theo lộ trình để tiến tới tập trung vào sản xuất sau khi có nguồn vốn triển khai các dự án đầu tư.Tái cơ cấu đơn vị thành viên

- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên cùng ngành nghề.

- Giảm vốn, thoái vốn tại các đơn vị hoạt động không hiệu quả và các khoản đầu tư không phải sở trường sản xuất kinh doanh

- Chú trọng vào các công ty đóng vai trò quan trọng mà Vinapalst có thể quyết định được các vấn đề liên quan đến kế hoạch SXKD, đầu tư. Đây là các công ty cần phải duy trì để đóng góp vào giá trị hợp nhất của Vinaplast.

- Các công ty trong nhóm này phải là các công ty có hiệu quả cao trong hoạt động SXKD, đảm bảo phù hợp với định hướng đầu tư và phát triển của Công ty đặc biệt là trong định hướng phát triển giá trị gia tăng trong các sản phẩm của Công ty và định hướng phát triển sản xuất các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được và thay thế nhập khẩu.

- Tăng cường mối quan hệ, liên kết giữa các đơn vị thành viên để khai thác các sản phẩm trong nội bộ VINAPLAST nhằm đảm bảo hiệu quả của toàn Công ty.

- Hình thành chuỗi cung ứng hoàn chỉnh cung cấp nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm nhựa tại một số đơn vị thành viên chủ chốt.Tái cơ cấu tài chính

- Sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả cao- Ưu tiên cho phát triển các sản phẩm sản xuất kinh doanh có hiệu quả - Công ty mẹ và các đơn vị thành viên có tình hình tài chính lành mạnh, cân

đối về nguồn vốn kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả kể cả vốn đầu tư trong từng dự án.

- Tập trung vốn trả nợ khoản vay ngắn hạn, ổn định sản xuất kinh doanh.- Nâng cao giá trị lợi nhuận tuyệt đối.

Đổi mới công tác quản trị nguồn nhân lực- Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực

chất lượng cao từ cấp đơn vị đến cấp Công ty trong giai đoạn từ nay đến 2015 và từ 2015 đến 2018.

- Bố trí hợp lý, khai thác tối đa hiệu quả công tác của người lao động.- Xây dựng lại định biên lao động và thang bảng lương phù hợp theo hiệu

quả công việc.- Xây dựng quy định đánh giá chất lượng công việc, thời gian hoàn thành

công việc theo mức A,B,C làm cơ sở để trả lương cho người lao động.- Có các cơ chế lương, thưởng và phúc lợi thích hợp để người lao động

yên tâm công tác cũng như thu hút thêm nguồn lao động mới.

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 25

Page 26: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Đổi mới về Quy hoạch đầu tư - Đầu tư vào các ngành nghề chính, đặc biệt chú trọng phát triển các

ngành sản xuất nguyên liệu phụ trợ.- Đảm bảo tính hiệu quả của các dự án khi tiến hành đầu tư cũng như khi

đưa vào hoạt động.Tái cấu trúc sở hữu

- Tăng quy mô vốn điều lệ đối với các đơn vị thành viên kinh doanh hiệu quả và hoạt động trong các ngành chính.

- Thoái 100% vốn tại các công ty thành viên hoạt động kém hiệu quả.- Niêm yết trên thị trường chứng khoán để tái cấu trúc lại vốn chủ sở hữu

và huy động vốn từ thị trường này.Dự án Đầu tư

- Đầu tư xây dựng Nhà máy tái chế phế liệu: Qua tìm hiểu thị trường sản phẩm này, Công ty Cổ phần Nhựa Việt Nam nhận thấy việc đầu tư dự án là cần thiết với các lý do: Xuất phát từ nhu cầu xử lý phế liệu nhựa thu hồi từ công nghiệp

và tiêu dùng của dân cư, đồng thời tận dụng được nguồn phế liệu để sử dụng lại như một nguồn nguyên liệu nhựa trong sản xuất sản phẩm nhựa.

Đây là dự án kỹ thuật cao, liên quan đến tái chế phế liệu Thiết bị sử dụng hoàn toàn mới theo công nghệ của Mỹ Được Ngân hàng thu xếp về vốn để thực hiện Dự án Tận dụng Nhà xưởng và cơ sở hạ tầng đã có sẵn ở phía Nam Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động

- Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất chuỗi cách điện: Đây là một trong hai chương trình công nghệ cao của Chính phủ, sản xuất ra sản phẩm chuỗi cách điện polymer với lớp phủ caosu silicol, thay thế nhu cầu trong nước hiện nay vẫn phải nhập khẩu, tạo thế chủ động trong sản xuất sản phẩm mới của ngành. Dự án với số vốn đầu tư khoảng 70 tỷ, được Ngân sách tài trợ khoảng 30%.

- Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất túi sinh học: Tính mới, ưu việt, tiên tiến của công nghệ sản xuất nhựa sinh học là không dẫn xuất từ dầu mỏ mà từ các nguyên liệu sinh học nền kết hợp với các nguyên liệu như tinh bột, giấy, đường... tạo ra nguyên liệu và sản phẩm nhựa phân hủy 100%. Dây chuyền công nghệ sản xuất nhựa dễ phân hủy sinh học để thay thếnh]ạ truyền thống giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Vinaplast đã hoàn thành công tác nghiên cứu về nhựa sinh học trong hai năm 2011, 2012 và đang tiến hành nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm.

16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công tyKhông có.

III. QUẢN TRỊ CÔNG TY1. Hội đồng quản trị

STT Họ tên Chức vụHội đồng quản trị

1 Ông Lê Hoàng Chủ tịch HĐQT, điều hành2 Bà Vũ Thị Minh Thục Thành viên HĐQT điều hành3 Ông Phan Trung Nam Thành viên HĐQT điều hành

3Bà Nguyễn Thị Thanh Hương Thành viên HĐQT độc lập

4 Ông Đỗ Văn Hiếu Thành viên HĐQT độc lập1.1. Hội đồng quản trị1.1.1. Ông Lê Hoàng - Chủ tịch Hội đồng quản trị Họ và tên: LÊ HOÀNG

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 26

Page 27: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Giới tính: NamNgày tháng năm sinh: 21/7/1961Nơi sinh: Hà NộiCMND: 001061000600 cấp ngày 20/12/2013 Quốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 116 Yên Phụ - Nguyễn Trung Trực – Ba Đình – Hà NộiSố ĐT liên lạc: (08) 39453301Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính kế toánQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ 1984 - 1993 Cán bộ kế toán Công ty tạp phẩm – Liên hiệp SX –

XNK Nhựa – Tổng Cty Nhựa Việt Nam.+ 1994 - T5/2004 Trưởng phòng TCKT Nhà máy Nhựa Thăng Long –

Tổng Công ty Nhựa Việt Nam.+ 06/2004 - 11/2004 Phó Giám đốc Nhà máy Nhựa Thăng Long+ 12/2004 - nay Giám đốc Công ty CP Nhựa Thăng Long, Ủy viên

HĐQT Công ty CP Nhựa Thăng Long+ 03/2008 - 06/2013 Phó Chủ tịch HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Nam+ 11/2009 - 06/2013 Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Nhựa Việt Nam+ 12/2010 đến nay Chủ tịch HĐQT Cty TNHH MTV TMDV Nhựa Trường

An.+ 08/2011 - 07/2013 Chủ tịch HĐQT Cty CP SX – TMDV Nhựa, Mộc Nghệ

An+ 28/6/2013 đến nay Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty

CP Nhựa Việt Nam+ 08/2013 đến nay Chủ tịch HĐQT CTCP Nhựa Việt Phước+ 08/2013 đến nay Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Youl Chon Vina+ 08/2013 đến nay Thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH Nhựa

và Hóa chất TPC VinaChức vụ công tác tại Công ty: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốcChức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: - Chủ tịch công ty TNHH MTV Nhựa

Trường An- Thành viên HĐQT CTCP Nhựa Thăng

Long- Chủ tịch HĐQT CTCP Nhựa Việt Phước.- Thành viên HĐQT CTCP Nhựa Youl Chon

Vina- Thành viên Hội đồng thành viên Công

ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina.Số CP nắm giữ: 4.350.076 cổ phần, chiếm 21,97% Vốn điều

lệ.+ Đại diện sở hữu: 4.350.076 cổ phần của Bộ Công Thương

Việt Nam, chiếm 21,97% Vốn điều lệ+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóThù lao và các khoản lợi ích khác: Thù lao HĐQT Lợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

1.1.2. Ông Đỗ Văn Hiếu – Thành viên Hội đồng quản trịHọ và tên: ĐỖ VĂN HIẾU

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 27

Page 28: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Giới tính: NamNgày tháng năm sinh: 12/02/1976Nơi sinh: Xã Nghĩa Phong, Huyện Nghĩa Hưng, Nam ĐịnhCMND: 281110599 cấp ngày 25/06/2011 tại CA. Bình Dương Quốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 105/18/6 (số cũ 26A/3), Đường Dĩ An - Bình Đường,

Nhị Đồng 2, Phường Dĩ An, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương

Số ĐT liên lạc: 091 8541237Trình độ chuyên môn: Cử nhân Hoá và Quản trị Kinh doanhQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ Từ 2000 - 2001 Nhân viên kỹ thuật xi mạ điện và xử lý bề mặt kim loại

- Công ty TNHH Sheang Lih Cycle Vietnam.+ Từ 2001 - 2004 Nhân viên Kỹ thuật và Kiểm tra chất lượng sản phẩm

Công ty CP Nhựa Vân Đồn.+ Từ 2004 -

T11/2011Trưởng Phòng Quản lý Chất lượng (QA /QC) Công ty CP Nhựa Vân Đồn.

+ T11/2011 - T1/2013

Phó Phòng Quản trị Hệ thống Công ty CP Nhựa Vân Đồn.

+ Từ 2013 đến nay Trưởng Phòng Quản trị Hệ thống Công ty CP Nhựa Vân Đồn..

+ Từ 2013 đến nay Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt NamChức vụ công tác tại Công ty: Thành viên HĐQT Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: Trưởng phòng Quản trị Hệ thống - Công ty

Cổ phần Nhựa Vân ĐồnSố CP nắm giữ: 0 cổ phần. chiếm 0% Vốn điều lệ.Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóThù lao và các khoản lợi ích khác: Thù lao Thành viên HĐQTLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

1.1.3. Ông Phan Trung Nam – Thành viên Hội đồng quản trịHọ và tên: PHAN TRUNG NAMGiới tính: NamNgày tháng năm sinh: 09/6/1985Nơi sinh: TP.HCMCMND: 023538814 cấp ngày 14/6/2008 tại CA. TP.HCMQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: KA25D Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7,

TP.HCMSố ĐT liên lạc: (08) 39453301Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kế toánQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 28

Page 29: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

+ Từ 08/2006 -12/2010

Nhân viên phòng Tài chính Kế toán VINAPLAST

+ Từ 01/2011 - 9/2013

Phó phòng phụ trách phòng Tài chính kế toán VINAPLAST

+ Từ 10/2013 đến nay

Kế toán trưởng Công ty CP Nhựa Việt Nam

+ Từ 10/2010 đến nay

Ủy viên BCH Công đoàn Công ty CP Nhựa Việt Nam.

+ Từ 28/6/2013 đến nay

Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Nam

+ Từ 8/2013 đến nay Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Phước.+ Từ 10/2013 đến

nayThành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Vân Đồn.

+ Từ 5/2014 đến nay Chủ tịch Công ty TNHH MTV TMDV Nhựa số mộtChức vụ công tác tại Công ty: Thành viên HĐQT kiêm Kế toán trưởng

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác:

+ Thành viên HĐQT CTCP Nhựa Vân Đồn

+ Thành viên HĐQT CTCP Nhựa Việt Phước + Chủ tịch Công ty TNHH MTV TMDV Nhựa số

mộtSố CP nắm giữ: 4.222.133 cổ phần. chiếm 21,32% Vốn

điều lệTỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóThù lao và các khoản lợi ích khác: Thù lao Hội đồng quản trịLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

1.1.4. Bà Vũ Thị Minh Thục – Thành viên Hội đồng quản trịHọ và tên: VŨ THỊ MINH THỤCGiới tính: NữNgày tháng năm sinh: 11/12/1979Nơi sinh: Hà NộiCMND: 001179000982 cấp ngày 27/11/2013 tại Cục Cảnh

sát ĐKQL Cư trú và DLQG về dân cưQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: Phòng 113, B1, Ngõ 203 Phố Chùa Bộc, Phường Trung

Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà NộiSố ĐT liên lạc: 0983236296Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản trị kinh doanhQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ Từ 08/2001 -

08/2002Công tác tại Công ty Nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres - Chuyên viên nghiên cứu thị trường

+ Từ 08/2002 - 07/2003

Công tác tại Công ty XNK Sành Sứ Thuỷ tinh Việt Nam

+ Từ 07/2003 - Chuyên viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 29

Page 30: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

02/2006+ Từ 02/2006 -

10/2006Phụ trách nhóm Kế hoạch và Đầu tư tại VPĐD tại Hà Nội

+ Từ 10/2006 - 10/2008

Phó Phòng Kế hoạch và Đầu tư Công ty Nhựa Việt Nam.

+ Từ 10/2008 - 07/2013

Phó Phòng Kế hoạch và Đầu tư Công ty CP Nhựa Việt Nam.

+ Từ 8/2013 đến nay Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu tư Công ty CP Nhựa Việt Nam.

+ Từ 7/2009 đến nay Chủ tịch HĐQT Công ty CP Nhựa Bắc Giang.+ Từ 8/2011 đến nay Trưởng BKS Công ty CP Sản xuất Thương mại Dịch

vụ Nhựa Mộc Nghệ An.+ Từ 11/2012 -

03/2013Phó Giám đốc Chi nhánh Công ty CP Nhựa Việt Nam tại Hà Nội.

+ Từ 28/6/2013 đến nay

Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Nam

Chức vụ công tác tại Công ty: Trưởng phòng Kế hoạch Đầu tư, Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Nam.

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: + Chủ tịch HĐQT Công ty CP Nhựa Bắc Giang

+ Trưởng Ban Kiểm soát Công ty CP Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Nhựa Mộc Nghệ An.

Số CP nắm giữ: 4.227.533 cổ phần.chiếm 21,35% Vốn điều lệ

+ Đại diện sở hữu: 4.227.533 cổ phần.chiếm 21,35% Vốn điều lệ

+ Cá nhân sở hữu: Không cóTỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóThù lao và các khoản lợi ích khác: Thù lao HĐQT Lợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

1.1.5. Bà Nguyễn Thị Thanh Hương – Thành viên Hội đồng quản trịHọ và tên: NGUYỄN THI MAI HƯƠNGGiới tính: NữNgày tháng năm sinh: 19/04/21970Nơi sinh: Bắc NinhCMND: 025528924 cấp ngày: 02/12/2011 tại CA TP.Hồ Chí

MinhQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 320A Bùi Văn Ba, KP2, P.Tân Thuận Đông, Quận 7,

TP.Hồ Chí MinhSố ĐT liên lạc: 0909372530Trình độ chuyên môn: Luật sư, Cử nhân Ngoại ngữQuá trình công tác:

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 30

Page 31: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ Từ 01/1994-

12/2001Nhân viên văn thư, đánh máy, phiên dịch, lao động tiền lương, Thư ký giám đốc Nhà máy Nhựa Tân Thuận (sau đổi tên là Công ty Nhựa Tân Thuận)

+ Từ 01/2002-01/2004

Thư ký giám đốc Nhà máy Nhựa Tân Phú

+ Từ 02/2004-7/2004 Nhân viên Văn phòng Công ty Nhựa Việt Nam+ Từ 08/2004 -

9/2008Phó Văn Phòng Công ty Nhựa Việt Nam

+ Từ 10/2008 - 09/2013

Phó Văn phòng Công ty Cổ phần Nhựa Việt Nam.

+ Từ 10/2013 đến nay

Phó Văn phòng Công ty CP Nhựa Việt Nam

+ Từ 07/2013 đến nay

Thành viên HĐQT Công ty CP Nhựa Việt Nam

Chức vụ công tác tại Công ty: Thành viên HĐQT, Phó Văn phòng Công ty CP Nhựa Việt Nam.

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: KhôngSố CP nắm giữ: 21.300 cổ phần. chiếm 0,10% Vốn điều lệ

+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần+ Cá nhân sở hữu: 21.300 cổ phần. chiếm 0,10% Vốn điều lệ

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không2. Ban kiểm soát

STT Họ tên Chức vụBan kiểm soát

1 Ông Cao Minh Tâm Trưởng BKS2 BàLê Thị Kim Phượng Thành viên BKS3 Ông Nguyễn Văn Thơm Thành viên BKS

2.1. Ông Cao Minh Tâm – Trưởng Ban kiểm soátHọ và tên: CAO MINH TÂMGiới tính: NamNgày tháng năm sinh: 28/09/1974Nơi sinh: Bến TreCMND: 022703422 cấp ngày 10/01/2003 tại CA. TPHCMQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 243/103B1 Tôn Đản – Phường 15 – Quận 4 – TP.HCM

Số ĐT liên lạc: (08) 39453301Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính kế toánQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 31

Page 32: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

+ Từ 10/1996 – 6/2011

Chuyên viên phòng Tài chính Kế toán VINAPLAST.

+ Từ 07/2011– đến nay

Chuyên viên văn phòng VINAPLAST

+ Từ 12/2013 - đến nay

Chuyên viên Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng chất dẻo và đào tạo – Công ty CP Nhựa Việt Nam.

+ Từ 3/2008 – nay Trưởng ban kiểm soát VINAPLAST.+ Từ T8/2013 đến

nayTrưởng ban kiểm soát Công ty CP Nhựa Việt Phước.

+ Từ T8/2013 đến nay

Thành viên Ban kiểm soát CTCP Nhựa Youl Chon Vina

Chức vụ công tác tại Công ty: Trưởng ban kiểm soát, Chuyên viên Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng chất dẻo và đào tạo - Công ty CP Nhựa Việt Nam.

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: + Trưởng BKS Công ty CP Nhựa Việt Phước.

+ Thành viên BKS CTCP Nhựa Youl Chon Vina.

Số CP nắm giữ: 31.000 cổ phần. chiếm 0,16% Vốn điều lệ+ Đại diện sở hữu: Không+ Cá nhân sở hữu: 31.000 cổ phần. chiếm 0,16% Vốn điều lệ

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

2.2. Ông Nguyễn Văn Thơm – Thành viên Ban kiểm soátHọ và tên: NGUYỄN VĂN THƠMGiới tính: NamNgày tháng năm sinh: 21/09/1958Nơi sinh: Hà NộiCMND: 011057020 cấp ngày 25/2/2005 tại CA. TP.Hà NộiQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: Số nhà 103, Ngõ 193, Phố Nam Dư, Phường Lĩnh Nam,

Quận Hoàng Mai , Thành Phố Hà NộiSố ĐT liên lạc: 0912265404Trình độ chuyên môn: Cử nhân tài chính kế toán

Quá trình công tác:Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ

+ Từ 10/1979 - 03/1981

Giáo viên Trường Quản lý Xí nghiệp -Gia Lâm-Hà Nội.

+ Từ 4/1981 - 6/1985 Phụ trách trung đội, D9, E5, T328, Đặc khu Quảng Ninh.

+ Từ 7/1985 - 9/1990 Giáo viên Trường Quản lý Xí nghiệp và học chuyên tu tập trung Trường ĐH Tài chính kế toán.

+ Từ 10/1990 - Trưởng phòng TCKT Nhà máy Giầy Tiên Sơn, Bắc

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 32

Page 33: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

09/2006 Ninh+ Từ 10/2006 -

06/2011Chuyên viên tài chính kế toán VINAPLAST

+ Từ 07/2011 đến nay

Kế toán trưởng CTCP Nhựa Việt Phước kiêm Giám đốc chi nhánh CTCP Nhựa Việt Phước tại Hà Nội.

+ Từ 3/2008 – nay Thành viên ban kiểm soát VINAPLAST.Chức vụ công tác tại Công ty: Thành viên BKSChức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: Kế toán trưởng Công ty CP Nhựa Việt

Phước kiêm Giám đốc Chi nhánh Công ty CP Nhựa Việt Phước tại Hà Nội.

Số CP nắm giữ: 7.700 cổ phần. chiếm 0.039% Vốn điều lệ+ Đại diện sở hữu: Không+ Cá nhân sở hữu: 7.700 cổ phần. chiếm 0.039% Vốn điều lệ

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

2.3. Bà Lê Thị Kim Phượng – Thành viên Ban kiểm soátHọ và tên: LÊ THỊ KIM PHƯỢNG Giới tính: NữNgày tháng năm sinh: 09/06/1965Nơi sinh: Hải PhòngCMND: 022645259 cấp ngày 22/11/2010 tại CA. TPHCMQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 72-74 Lý Tự Trọng – Phường Bến Thành – Quận 1 –

TP.HCMSố ĐT liên lạc: 0919655816Trình độ chuyên môn: Cử nhân Mỹ ThuậtQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ Từ 06/1995 –

12/1996Chuyên viên VINAPLAST.

+ Từ 01/1997- 09/2003

Chuyên viên XN TMDV Nhựa số 1

+ Từ 10/2003 đến nay

Chuyên viên Văn phòng VINAPLAST.

+ Từ 3/2008 – nay Thành viên ban kiểm soát VINAPLAST.Chức vụ công tác tại Công ty: Thành viên Ban kiểm soát, Chuyên viên

Văn phòng Công ty CP Nhựa Việt Nam.Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: KhôngSố CP nắm giữ: 21.200 cổ phần. chiếm 0.01% Vốn điều lệ

+ Đại diện sở hữu: Không+ Cá nhân sở hữu: 21.200 cổ phần. chiếm 0.01% Vốn điều lệ

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 33

Page 34: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

3. Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởngSTT Họ tên Chức vụBan điều hành

1Ông Lê Hoàng (xem mục HĐQT) Tổng giám đốc

2 Ông Phạm Văn Tác Phó Tổng Giám đốc

3Ông Phan Trung Nam(xem mục HĐQT) Kế toán trưởng

3.1. Ông Phạm Văn Tác – Phó Tổng giám đốcHọ và tên: PHẠM VĂN TÁC Giới tính: NamNgày tháng năm sinh: 09/06/1965Nơi sinh: Hải PhòngCMND: 022645259 cấp ngày 22/11/2010 tại CA. TPHCMQuốc tịch: Việt NamDân tộc: KinhĐịa chỉ thường trú: 72-74 Lý Tự Trọng – Phường Bến Thành – Quận 1 –

TP.HCMSố ĐT liên lạc: 0919655816Trình độ chuyên môn: Cử nhân Mỹ ThuậtQuá trình công tác:

Thời gian Nơi làm việc - Chức vụ+ Từ 1997 – 06/2005 Cán bộ Sở Nông nghiệp Hà Bắc+ Từ 3/1993 -

11/1994Cán bộ cung ứng vật tư Công ty CP Nhựa Hà Bắc, Bí thư đoàn thanh niên.

+ Từ 12/1994 - 05/1996

Cán bộ phụ trách sản xuất Công ty Nhựa Bắc Giang

+ Từ 6/1996 - 4/2003 Phó Giám đốc Công ty CP Nhựa Bắc Giang+ Từ 5/2003 - 4/2005 Giám đốc Công ty CP Nhựa Bắc Giang+ Từ 5/2005 đến nay Chủ tịch HĐQT Công ty SX – TMDV Nhựa, Mộc Nghệ

An+ Từ 7/2013 đến nay Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nhựa Việt Nam

Chức vụ công tác tại Công ty: Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nhựa Việt Nam

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: KhôngSố CP nắm giữ: 0 cổ phần. chiếm 0% Vốn điều lệ

+ Đại diện sở hữu: Không+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần. chiếm 0% Vốn điều lệ

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những người có liên quan:

Không có

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những Không có

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 34

Page 35: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

người có liên quan:Những khoản nợ đối với Công ty: Không cóLợi ích liên quan đối với tổ chức đăng ký giao dịch

Không

4. Kế hoạch tăng cường quản trị công tyCông ty đã ban hành các quy chế nhằm củng cố và tăng cường quản trị tại Công ty như Quy chế quản lý tài chính, quy chế quản trị công ty. Ngoài ra, Công ty cũng sẽ tiếp tục thực hiện việc cơ cấu tổ chức và ban hành các quy chế khác để tuân thủ quản trị công ty đại chúng theo quy định của pháp luật đồng thời thực hiện chỉnh sửa Điều lệ, các văn bản liên quan phù hợp với quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.Đối với hoạt động công bố thông tin sau khi trở thành công ty đại chúng, Hội đồng quản trị sẽ ban hành Quy trình công bố thông tin nhằm đảm bảo công bố kịp thời các thông tin định kỳ hoặc bất thường theo đúng quy định của pháp luật về chứng khoán.IV. PHỤ LỤC1.Phụ lục I: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;2.Phụ lục III:

- BCTC kiểm toán năm 2014 (Báo cáo riêng và Hợp nhất);- BCTC hợp nhất Quý I/2015.

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 35

Page 36: 1images1.cafef.vn/download/110815/hnx-ban-cong-bo-thong... · Web view17. Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán về BCTC kiểm toán năm 2014 34 III. QUẢN TRỊ CÔNG TY

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ..... tháng ..... năm 2015CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VIỆT NAM

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊKIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC

LÊ HOÀNG

BẢN THÔNG TIN TÓM TẮT Trang 36