621
Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Lí Lan- I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người 2. Kĩ năng: - Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ. - Học sinh: bài soạn, bảng phụ,… III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu môn học, chương trình và kiểm tra sự chuẩn bị của Học sinh 3. Nội dung bài mới: Giới thiệu bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra” HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hoạt động 1 GV: Hướng dẫn đọc: Giọng dịu I. Đọc và tìm hiểu chú thích

kinhnghiemdayhoc.net · Web view2019/08/07  · Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Ngày soạn:

Ngày giảng:

Tiết 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

- Lí Lan-

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Giúp học sinh cảm nhận và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người

2. Kĩ năng:

· Rèn kỹ năng tìm hiểu cảm nhận thể loại văn biểu cảm

3. Thái độ:

· Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

· Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.

· Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Giới thiệu môn học, chương trình và kiểm tra sự chuẩn bị của Học sinh

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động 1

GV: Hướng dẫn đọc: Giọng dịu dàng, chậm rãi, tình cảm, đôi lúc thì thầm

HS: Đọc bài, GV: Nhận xét

GV: Giải thích từ khó

Em đã học và đã biết các thể loại tự sự, miêu tả nhng văn bản này có gì khác những thể loại đã học, theo em văn bản này thuộc thể loại gì?

Hoạt động 2

Toàn bộ văn bản đề cập đến nhân vật nào với tình cảm gì?

GV: Nhận xét phần thảo luận của hs

Toàn văn bản là những tâm sự và nỗi lòng của ngời mẹ đối với con. Cảm xúc trước ngày con vào lớp 1.

Sử dụng ngôi kể thứ mấy? Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể này?

VB được chia làm mấy phần?

Ý của từng phần là gì

Người mẹ và con có tâm trạng gì trong đêm trước ngày khai trường?

Mẹ

Con

- Thao thức không ngủ, chuẩn bị đồ dùng, sách vở, đắp mền, buông màn, trằn trọc, suy nghĩ triền miên

- Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng như một li sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát, nghiêng trên gối mền, đôi môi hé mở, thỉnh thoảng chúm lại háo hức, trong lòng không có mối bận tâm, hăng hái tranh mẹ dọn dẹp đồ.

Nguyên nhân nào làm cho nguời mẹ không ngủ được?

Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?

Lo lắng, chăm chút cho con, trăn trở suy nghĩ về người con

Bâng khuâng, hồi tưởng lại tuổi thơ của mình

Từ đó em hiểu gì về tình cảm của mẹ đối với con?

Vậy em làm gì đề đền đáp tình cảm của mẹ đối với mình?

Chăm học, chăm làm, vâng lời cha mẹ, thầy cô…

Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn mẹ?

(Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đến trường, sự chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại)

Vì sao tác giả để mẹ nhớ lại ấn tượng buổi khai trường đó của mình?

Mẹ có phần lo lắng cho đứa con trai nhỏ bé lần đầu tiên đến trường

Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết dó có tác dụng?

Mẹ tâm sự gián tiếp với con, nói với chính mình -> nội tâm nhân vật được bộc lộ sâu sắc, tự nhiên. Những điều đó đôi khi khó nói trực tiếp. Tác dụng truyền cảm.

HS: Theo dõi đoạn văn cuối

Câu văn nào nói về tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?

“Bằng hành động đó họ muốn…. cả hàng dặm sau này”

GV: Mở rộng về giáo dục ở Việt Nam và sự ưu tiên cho giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.

Người mẹ nói: bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?

HS: Thảo luận

GV: Nhận xét

GV: Hướng dẫn đọc và học ghi nhớ

Hoạt động 3

GV hướng dẫn học sinh làm bài tập

GV: Kiểm tra

GV: Nhận xét

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc văn bản

2. Tìm hiểu chú thích

II. Tìm hiểu văn bản

1. Bố cục:

Đọan 1: .... đến "thế giới mà mẹ bước vào" Tâm trạng của ngời mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường.

Đoạn 2: Còn lại: Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.

2. Tâm trạng của người mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường.

- Tâm trạng con: Háo hức, thanh thản, nhẹ nhàng.

- Tâm trạng mẹ: Bâng khuâng, xao xuyến, trằn trọc suy nghĩ miên man.

=> Mẹ yêu thương, lo lắng, chăm sóc, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho ngày khai trường đầu tiên của con. Mẹ đưa con đến trường với niềm tin và kì vọng vào con

2. Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.

- Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết.

- Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người.

- Mở ra ước mơ, tương lai cho con người.

Ghi nhớ Tr9 SGK

III. Luyện tập

Bài 1:

Em tán thành ý kiến trên vì nó đánh dấu bước ngoặt, sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời mỗi con người: sinh hoạt trong môi trường mới, học nhiều điều -> tâm trạng vừa háo hức vừa hồi hộp, lo lắng

Bài 2

Viêt đoạn văn kể về kỉ niệm đáng nhớ của em trong ngày khai trường?

4. Củng cố:

· Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường?

· Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng cách nào?

· Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?

5. Dặn dò:

· Học thuộc bài cũ,dọc soạn trước bài mới “ Mẹ tôi“ SGK trang 10

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 2: MẸ TÔI

-Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.-

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Sơ giản về tác giả Et-mon-đô đơ A-mi-xi.

· Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi.

· Nghệ thậu biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.

2. Kĩ năng:

· Đọc hiểu văn bản với hình thức một bức thư.

· Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong thư.

3. Thái độ:

· Giaùo duïc yeâu thöông, kính troïng cha meï cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Tóm tắt ngắn gọn văn bản “Cổng trường mở ra”

· Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài:

Trong cuộc đời của mỗi con người, người mẹ có một vị trí hết sức quan trọng Mẹ là tất cả những gì thiêng liêng và cao cả nhất. Nhưng không phải ai cũng ý thức được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động 1

GV: Hướng dẫn đọc: Giọng đọc thể hiện tình cảm sâu sắc, tha thiết nhưng đôi chỗ cũng nghiêm khắc

HS: Đọc

Giải thích từ khó

Nêu tóm tắt về tác giả, tác phẩm.

GV: Giảng bài

Hoạt động 2

Ngôi kể trong văn bản này là ngôi thứ mấy? Của nhân vật nào?

Kể theo ngôi thứ nhất số ít (tôi). Đó là nhân vật cậu bé đã mắc lỗi với mẹ đọc lại lá thư của người cha viết gửi cho mình.

Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho con?

Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha trước sự vô lễ của con?

Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố => so sánh

Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư? => câu hỏi tu từ

Thà bố không có con…. bội bạc => câu cầu khiến

Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong phần trên?

Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha như thế nào?

GV: Phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn - đó”

Những chi tiết nào nói về người mẹ?

Thức suốt đêm, quằn quại, nức nở mất con.

Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh phúc tránh đau đớn cho con .

Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi sinh tính mạng để cứu con.

Dịu dàng, hiền hậu.

Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua điểm nhìn của ai? Vì sao?

(Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với người mẹ, người kể)

Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?

Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế nào?

(Trân trọng, yêu thương, một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ -> sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là hoàn toàn thích hợp)

GV: Giảng bài

Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế nào?

Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?

Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô

Lời nói chân thành, sâu sắc của bố

Em nhận ra lỗi lẫm của mình

Nếu bố trực tiếp nói hoặc mắng em trước mọi người liệu En-ri-cô có xúc động như vậy không? Vì sao?

Không: xấu hổ -> tức giận

Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?

HS: Độc lập trả lời

Hoạt động 3

Hướng dẫn học sinh làm bài tập

GV: Kiểm tra

I. Đọc - tìm hiểu chú thích

1. Đọc

2. Tìm hiểu chú thích

a. Tác giả

- A-mi-xi (1846 - 1908) nhà văn I-ta-li-a, tác giả của nhiều tập truyện ngắn, tập sách. Tác phẩm của ông thiên về tình cảm, sâu lắng và chủ yếu đi vào giáo dục nhân cách, tình cảm con ngời

b. Tác phẩm

"Mẹ tôi" được trích trong" Những tấm lòng cao cả" – 1886.

c. Tìm hiểu từ khó.

II. Tìm hiểu văn bản

1. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con.

Người cha ngỡ ngàng, buồn bã, tức giận,cương quyết, nghiêm khắc nhưng chân thành nhẹ nhàng.

2. Hình ảnh người mẹ

Là người hiền hậu, dịu dàng, giàu đức hi sinh, hết lòng yêu thương, chăm sóc con => người mẹ cao cả, lớn lao.

3- Thái độ của En - ri - cô:

Xúc động vô cùng bởi đã nhận được một bài học thấm thía và kịp thời từ ng]ười cha thân yêu. Cậu bé đã nhận ra tình cảm yêu thương, sự hi sinh lớn lao của mẹ.

Ghi nhớ SGK Tr12

III. Luyện tập

1. Tìm các câu ca dao, bài hát ca ngợi tình cảm, sự hi sinh của mẹ dành cho con?

2. Kể lại một sự việc em lỡ gây ra làm cho cha mẹ phiền lòng? Em có ân hận không? Em đã chuộc lỗi như thế nào?

4. Củng cố:

· GV nhắc lại nội dung kiến thức vừa học

5. Dặn dò:

· Hướng dẫn chuẩn bị bài: “Từ ghép”

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 3: TÖØ GHEÙP

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Nhận diện được hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .

· Hiểu được tính chất phân nghĩa và hợp nghĩa của từ ghép chính phụ và đẳng lập.

2. Kĩ năng:

· Nhận diện các loại từ ghép.

· Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.

· Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.

3. Thái độ:

· Giaùo duïc tính caån thaän khi xaùc ñònh töø gheùp.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Trong truyện “Mẹ tôi” có các từ: Khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là từ đơn hay từ phức? Nếu là từ phức thì nó thuộc kiểu từ phức nào?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Các từ: Khôn lớn, trưởng thành ta mới vừa tìm hiểu thuộc kiểu từ ghép. Vậy từ ghép có mấy loại? Nghĩa của chúng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu điều đó.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Đọc VD và chú ý các từ: Bà ngoại, thơm phức .

Xét về cấu tạo, các từ thuộc từ loại nào?

Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?

Em có nhận xét gì về trật tự của những tiếng chính trong những từ ấy, giữa tiếng và tiếng phụ có quan hệ ntn?

Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? Cho Vd minh họa?

Chú ý các từ trầm bổng, quần áo .

Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?

Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không? Vậy từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?

Từ ghép có mấy loại? Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập?

HS: Đọc ghi nhớ ý 1.

Hoạt động 2

So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”? Nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của tiếng “thơm”?

Vậy từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào?

So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “quần” và “áo”, “trầm bổng” với “trầm” và “bổng”?

Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào?

HS: Đọc ghi nhớ

Hoạt động 3

GV: Gọi 2 hs lên bảng làm BT.

Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ?

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ?

GV: Treo bảng phụ - hs lên điền từ

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập

Gọi hs trả lời

GV: Nhận xét

I. Các loại từ ghép

1. Tìm hiểu ví dụ

VD1:

- Tiếng chính: bà, thơm

- Tiếng phụ: ngoại, phức

=> Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau, bổ sung nghĩa cho tiếng chính -> Từ ghép chính phụ.

VD2:

Các tiếng trong 2 từ ghép trên không phân ra tiếng chính và tiếng phụ

=> Các tiếng có quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp -> Từ ghép đẳng lập

2. kết luận:

Ghi nhớ: SGK.

II. Nghĩa của từ ghép

1. Tìm hiểu ví dụ.

- Nghĩa của từ bà ngoại, thơm phức hẹp hơn nghĩa của các từ bà, thơm.

=> Từ ghép CP có tính chất phân nghĩa.

- Nghĩa của các từ quần áo, trầm bổng rộng hơn nghĩa của các từ quần, áo, trầm, bổng.

=> Từ ghép ĐL có tính chất hợp nghĩa và có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó .

2. Kết luận:

Ghi nhớ: SGK.

Ghi nhớ: SGK (14 )

III. Luyện tập

Bài 1 (15 ):

- Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .

- Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười .

Bài 2:

Điền thêm để tạo từ ghép CP:

- Bút: bút bi, bút mực, bút chì

- Thớc: thước kẻ, thước gỗ

- Mưa: mưa rào, mưa phùn

- Làm: làm rẫy, làm ruộng

- Ăn: ăn ý, ăn ảnh

- Trắng: trắng phau, trắng xóa

Bài 3:

- Núi rừng (sông, đồi )

- Mặt mũi (mày,… )

Bài 5:

- Không phải vì:

Hoa hồng là một loài hoa như: Hoa huệ, hoa cúc…

-> Có nhiều loại hoa mầu hồng nhưng không phải là hoa hồng như: Hoa giấy, hoa

4. Củng cố:

· Từ ghép chính phụ là từ ghép như thế nào?

a. từ có hai tiếng có nghĩa.

b.Từ được tạo ra từ một tiếng có nghĩa.

c. Từ có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.

d.Từ có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

5. Dặn dò:

Soạn bài: “Liên kết trong văn bản”

· Đọc kĩ 2 đoạn văn SGK/17, 18

· Trả lời các câu hỏi SGK/17, 18

· Nắm nội dung cần ghi nhớ

· Làm các bài tập sách bài tập.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 2: LIEÂN KEÁT TRONG VAÊN BAÛN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản .Sự liên kết của một văn bản được thể hiện ở cả hai mặt hình thức lẫn nội dung.Nắm được các phương tiện liên kết là những từ ngữ, câu văn thích hợp.

2. Kĩ năng:

· Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc văn bản và tạo lập văn bản.

3. Thái độ:

· Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Kiểm tra vở và sự chuẩn bị bài mới của HS.

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Ở lớp 6 các em đã học: Văn bản và phương thức biểu đạt - Gọi HS nhắc lại 2 kiến thức này. Để văn bản có thể biểu đạt rõ mục đích giao tiếp cần phải có tính liên kết và mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

GV: Gọi HS: Đọc 2 đoạn văn sgk cả đoạn văn trong vb Mẹ tôi.

So sánh 2 đoạn văn, đoạn nào En-ri-cô có thể hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì

Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì sao? ( vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết )

GV: Liên: liền; kết: nối, buộc; liên kết: nối liền nhau gắn bó với nhau.

Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? (Liên kết )

Thế nào là liên kết trong văn bản?

HS: Đọc VD (sgk - 18 )

Hãy sửa lại ĐVđể En-ri-cô hiểu được ý bố?

Hãy chỉ ra sự thiếu LK của các câu ở Sửa lại thành 1đoạn văn có nghĩa?

(chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính liên kết)

GV: Những từ còn bây giờ, con là những từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện liên kết trong đoạn văn

So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên kết?

Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì?

HS: Đọc ghi nhớ

Hoạt động 2

Đọc và sắp xếp câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ? Vì sao lại sắp xếp như vậy?

(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ hiểu.)

Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?

Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?

“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong Văn bản: Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?

I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:

1. Tính liên kết của văn bản:

Ví dụ:

- Nhận xét

+ Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu văn không có mối quan hệ gì với nhau -> En- ri- cô không hiểu được ý bố

Liên kết: là sự nối kết các câu, các đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên, hợp lí -> VB có nghĩa, dễ hiểu.

2. Phương tiện liên kết trong văn bản:

Ví dụ

- Các câu trong đoạn trích không có cùng nội dung, mỗi câu đề cập đến một vấn đề, ghép các câu lại thành những vấn đề khác nhau -> Thiếu LKND

- So với văn bản gốc, cả ba câu đều sai và thiếu các từ nối

Câu 2 thiếu cụm từ: còn bây giờ

Câu 3 từ "con" chép thành "đứa trẻ"

Việc chép sai, chép thiếu làm cho câu văn trên rời rạc, khó hiểu.

- Các câu đều đúng ngữ pháp, khi tách khỏi đoạn văn có thể hiểu được sự việc nêu trong câu

- Các câu không thống nhất về nội dung, thiếu các từ nối

-> Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng những phương tiện liên kết về hình thức và nội dung.

Kết luận :

Ghi nhớ: SGK ( 18 )

II. Luyện tập:

Bài 1 (SGK-18 ):

Sơ đồ câu hợp lí: 1 - 4 - 2 - 5 - 3

Bài 2 (19):

- Đoạn văn chưa có tính liên kết.

- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ song không cùng nói về một nội dung.

Bài 3 (19):

Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là.

Bài 4 (19):

Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống nhất làm đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.

4. Củng cố:

Hãy chọn từ thích hợp (Trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời,vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chổ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây.

Ngày chưa tắt hẳn,………………mặt trăng tròn, to và đỏ,…………………….,sau………………..của làng xa. Mấy sợi mây con……………………, mỗi lúc mạnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng dống ruộng,…………………….hiu hiu đưa lại, thoang thoảng………………………

Chọn những từ thích hợp (Như, nhưng, và, của, mặc dù, bởi vì) điền vào chổ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.

Giọng nói bà tôi đặc biệt trầm bổng, nghe……tiếng chuông đồng. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng……những đóa hoa. Khi bà tôi mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, hiền dịu khó tả. Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui……không bao giờ tắt……trên đôi môi ngăm ngăm đã có nhiều nết nhăn, khôn mặt……bà tôi hình như vẫn còn tươi trẻ.

5. Dặn dò:

- Sọan cuộc chia tay của những con búp bê.

· Đọc tóm tắt văn bản .

· Trả lời các câu hỏi: 2, 3, 4 SGK/27.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 5: CUOÄC CHIA TAY CUÛA NHÖÕNG CON BUÙP BEÂ

(Khaùnh Hoaøi)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào tình cảnh bố mẹ li dị.

· Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.

2. Kĩ năng:

· Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.

· Kể tóm tắt truyện.

3. Thái độ:

· Có thái độ yêu quí gia đình mình, yêu quí anh em trong gia đình.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với

· Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

GV: Hướng dẫn đọc - đọc phân biệt rõ nhân vật, thể hiện diễn tâm lý

(có thể phân ra giọng kể)

Hoạt động 2

Văn bản này do ai sáng tác?

Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?

Văn bản này thuộc thể loại gì?

Truyện đợc kể theo ngôi thứ mấy?

Em hãy cho biết tác dụng của việc sử dụng ngôi kể này? (Xem lại kiến thức lớp 6)

Em hãy tóm tắt lại những chi tiết chính của truyện?

Có những sự kiện nào được kể trong truyện? Hãy xác định các đoạn văn tương ứng?

Bức tranh trong sgk minh họa cho sự việc nào?

Búp bê có ý nghĩa ra sao trong cuộc sống của anh em Thành và Thủy?

Vì sao 2 em phải chia búp bê?

Hình ảnh Thành và Thủy khi người mẹ ra lệnh như thế nào? Tìm các chi tiết cho thấy hình ảnh ấy?

Tác giả đã sử dụng biẹn pháp gì khi miêu tả chi tiết này?

Nhận xét về tâm trạng của nhân vật?

Cuộc chia búp bê diến ra như thế nào?

Tâm trạng của Thủy thay đổi như thế nào? Tìm những từ ngữ cho thấy điều đó?

Hình ảnh hai con búp bê mang ý nghĩa gì?

Nhưng vì sao Thành và Thủy không thể đem chia búp bê được?

I. Đọc - tìm hiểu chú thích

1. Đọc

2. Tìm hiểu chú thích

II. Tìm hiểu văn bản.

1.Tìm hiểu chung

a. Thể loại:

- Tự sự (Kể chuyện) nhưng xen lẫn miêu tả và bộc lộ cảm xúc.

b. Ngôi kể:

- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất số ít

c. Bố cục:

+ Chia búp bê: từ đầu đến "hiếu thảo như vậy"

+ Chia tay lớp học: tiếp đến "trùm lên cảnh vật"

+ Chia tay hai anh em: đến hết: Minh họa cho sự việc anh em chia đồ chơi, chia búp bê

2. Phân tích

a. Cuộc chia búp bê

- Là những thứ đồ chơi gắn liền với tuổi thơ, những kỉ niệm không thể quên của cả hai anh em

- Bố mẹ li hôn, anh em phải chia tay nhau, mỗi đứa một nơi, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ.

- Búp bê gắn với hình ảnh gia đình sum họp, đầm ấm, là hình ảnh trung thực của hai anh em Thành và Thủy

4. Củng cố:

· Tóm tắt lại VB

5. Dặn dò:

· Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.

· Đọc lại văn bản và tóm tắt lại văn bản.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 6: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Tiếp theo)

Khánh Hoài

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

· Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào những hoàn cảnh gia đình bất hạnh.

· Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy .

· Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.

2. Kĩ năng:

· Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.

· Kể tóm tắt truyện.

3. Thái độ:

· Có thái độ yêu quí gia đình mình, yêu quí anh em trong gia đình.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: Tranh ảnh, tài liệu tham khảo, bảng phụ.

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Búp bê tuợng trưng cho hình ảnh nào? Tại sao chúng phải chia tay?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: tiết học trước các em đã đi tìm hiểu chung về văn bản “ cuộc chia tay của những con búp bê” tiết học ngày hôm nay cô trò chúng ta tiếp tục tìm hiểu thêm về văn bản này.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Cuộc chia tay diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Tại sao khi đến trường và gặp lại các bạn trong lớp Thủy lại khóc thút thít?

Khi ấy cô giáo và các bạn có hành động gì?

Chi tiết ấy có ý nghĩa như thế nào?

Khi biết Thủy không đợc tiếp tục đi học, cô giáo và các bạn đã có những hành động gì?

Chi tiết này có ý nghĩa nh thế nào?

Em có cảm xúc gì về cuộc chia tay của Thủy với cô giáo và các bạn trong lớp?

Khi ra khỏi trường Thành cảm nhận được điều gì?

HS cảm nhận

Tại sao Thành lại có cảm nhận như vậy?

Sự kiện nào diễn ra khi Thành và Thủy về đến nhà?

Hình ảnh của Thủy hiện ra qua những chi tiết nào khi chứng kiến giờ phút chia xa?

Qua những chi tiết ấy em hiểu gì về Thủy?

Lời nhắn của Thủy cho Thành thể hiện ý gì?

Cảm xúc của hai em khi chứng kiến cảnh chia tay của hai bạn?

Còn cảm xúc của Thành nh thế nào?

Tác giả muốn gửi thông điệp gì qua câu chuyện này?

Hoạt động 2

Theo em có cách nào tránh được nỗi đau của Thành và Thủy không?

HS: Trả lời

II. Tìm hiểu văn bản.

1. Tìm hiểu chung.

2. Phân tích.

a. Cuộc chia búp bê

b. Cuộc chia tay với lớp học

- Thủy rất buồn vì sắp phải chia xa mãi mãi mái trường và không biết bao giờ được gặp lại bạn bè, thầy cô và Thủy không còn được đi học nữa vì hoàn cảnh.

- Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn dụa, còn các bạn khóc thút thít mỗi lúc một to hơn

-> Diễn tả sự đồng cảm, xót thương cho Thủy của cô giáo và các bạn

(Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường, nắng vẫn vàng ơm trùm lên cảnh vật. Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em, cảm nhận đợc sự cô đơn của mình trong dòng chảy cuộc sống, sự vô tâm của người lớn)

c. Cuộc chia tay của hai anh em

- Xe tải, chuẩn bị cho sự ra đi của Thủy và hai anh em sắp phải chia tay

- Cuộc chia tay cảm động đáng thương,

qua đó như lời nhắn nhủ không được chia rẽ hai anh em, mỗi gia đình và toàn xã hội hãy hiểu và hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ

3. Kết luận:

Ghi nhớ Sgk- 27

IV. Luyện tập

- Theo em có cách nào tránh được nỗi đau của Thành và Thủy không?

4. Củng cố:

· GV hệ thống lại ND toàn bài

5. Dặn dò:

· Chuẩn bị bài Bố cục trong văn bản.

· Trả lời các câu hỏi phần luyện tập.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 7: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản .

· Bước đầu hiểu thế nào là một bố cục rành mạch, hợp lí .

2. Kĩ năng:

· Rèn kĩ năng tạo lập văn bản theo bố cục 3 phần.

3. Thaùi ñoä:

· Có ý thức XD bố cục khi viết văn .

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản?

· Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần có sự mạch lạc, rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục trong văn bản . Bài học hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Muốn viết một đơn xin nghỉ học em phải sắp xếp theo trình tự nào?

Nếu đảo trật tự trên em thấy như thế nào? Liệu lá đơn có được chấp nhận không?

Khi tạo văn bản, việc sắp xếp trật tự sự việc cần phải tuân thủ theo một trình tự hợp lí để tạo ra tính liên kết trong văn bản

Vậy bố cục trong văn bản là gì?

Bố cục trong văn bản là một yêu cầu cần thiết phải có khi xây dựng văn bản

+ Đọc hai câu chuyện và trả lời câu hỏi

So sánh hai văn bản trên với văn bản trong sách giáo khoa em đã học thì có gì khác nhau không?

Theo em cần phải sửa như thế nào?

Để cho bố cục rành mạch và hợp lí cần phải có điều kiện nào?

Bài văn tự sự, miêu tả có mấy phần và nhiệm vụ của từng phần là gì?

Khi đảo trật tự các phần trong văn bản, em có nhận ra không? Vì sao?

Em có nhận xét gì về bố cục của các phần trong văn bản?

Hoạt động 2:

Bài tập 2/30

Ghi lại bố cục của truyện "Cuộc chia tay của những con búp bê"

Nhận xét về bố cục vừa tìm được

Bài tập 3/30

Xếp lại theo trình tự

I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản

1. Bố cục của văn bản

Sắp xếp theo trình tự

- Quốc hiệu, tiêu ngữ

- Tên đơn

- Nơi gửi đơn (GV chủ nhiệm)

- Ngời làm đơn

- Lí do gửi đơn

- Lời hứa

- Lời cảm ơn

- Ký tên

=> Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo trình tự, một hệ thống rành mạch hợp lí.

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản

+ Giống nhau: đầy đủ các ý

+ Khác nhau: Nguyên bản có 3 phần thì ở đây chỉ có 2 phần. Các ý trong văn bản trên cũng đợc sắp xếp lộn xộn

-> Bố cục chưa hợp lí, cách kể chuyện rờm rà, thiếu tính thống nhất làm cho ngời đọc ngời nghe thấy khó hiểu. Các chi tiết bị sắp xếp lộn xộn không theo trình tự diễn biến của câu chuyện

+ Sửa lại

- Con ếch trong một cái giếng, nó thấy bầu trời chỉ bằng cái vung, nó nghĩ mình là chúa tể

- Nó ra khỏi giếng, đi lại ghêng ngang và bị giẫm bẹp

- Bỏ câu cuối: từ đáy trâu trở thành bạn của nhà nông

=> kết luận:

Ghi nhớ: sgk/30

3. Các phần của bố cục.

- Gồm 3 phần:

+ Mở bài: Tả khái quát

+ Thân bài: Tả chi tiết

+ Kết bài: Tóm tắt về đối tợng và cảm nghĩ khái quát

-> Mỗi phần có một đặc điểm, nhiệm vụ riêng biệt dó đó có thể dễ dàng nhận ra đặc điểm từng phần.

+ Văn bản thường được xây dựng theo bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài

II. Luyện tập.

Bài tập 2:

+ Mẹ bảo phải chia đồ chơi

+ Hai anh em chia đồ chơi

+ Hai anh em đến trờng chia tay thầy cô và bạn bè

+ Hai anh em chia tay nhau

- Bố cục hợp lý theo trình tự thời gian diến ra sự việc, có mở đầu có kết thúc.

Bài tập 3:

+ Báo cáo thành tích học của cá nhân

+ Mở bài:

+ Thân bài: Thành tích học tập của bản thân

- Bản thân đã học ở nhà, ở lớp nh thế nào

+ Kết bài: Chúc đại hội thành công

4. Củng cố.

· Chủ đề của một văn bản là gì?

· Giáo viên hệ thống lại bài học.

5. Dặn dò.

· Soạn bài: “Mạch lạc trong văn bản”

· Thế nào là Mạch lạc trong văn bản?

· Các yêu cầu để văn bản mạch lạc?

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 8: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Mạch lạc trong VB và sự cần thiết của mạch lạc trong VB.

· Điều kiện cần thiết để một VB có tính mạch lạc.

2. Kĩ năng:

· Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc.

3. Thái độ:

· Có ý thức vận dụng kiến thức về mạch lạc trong làm văn.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Bố cục trong văn bản có tầm quan trọng như thế nào? Nó là gì?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Để văn bản dễ hiểu, có ý nghĩa và rành mạch, hợp lí không chỉ có tính chất liên kết mà còn phải có sự sắp xếp, trình bày các câu, đoạn theo một thứ tự hợp lí. Tất cả những cái đó người ta gọi là mạch lạc trong văn bản .

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1:

GV: Gọi HS: Đọc mục 1a để tìm hiểu mạch lạc trong văn bản và trả lời câu hỏi.

Xác định mạch lạc có những tình chất gì theo mục là?

Mạch lạc là:

Trôi trảy thành dòng,thành mạch.

Tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong văn bản.

Thông suốt liên tục,không đứt đoạn

Thế nào là mạch lạc trong văn bản?

Hoạt động 2:

Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc

Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời câu hỏi SGK.

a. Một văn bản như truyện “cuộc chia tay của những con búp bê” có thể kể về nhiều sự việc, nói về nhiều nhân vật. Nhưng nội dung kiến thức truyện luôn bám sát đề tài luôn xoay quanh một sự việc chính với nhân vật chính.

Chủ đề liên kết các sự việc trên có thành một thể thống nhất không?

b. “Cuộc chia tay của những con búp bê”thì mạch văn đó chính là cuộc chia tay: hai anh em Thành và Thủy buộc phải chia tay. Nhưng hai con búp bê của các em,tình anh em của các em thì không thể chia tay.Không một bộ phận nào trong thiêng truyện lại không liên quan đến chủ đề đau đớn và tha thiết đó.Mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau.

Các đoạn văn ấy có mối liên hệ với nhau như thế nào?

c. Một văn bản có thể mạch lạc thì:các đoạn trong đó liên hệ với nhau về không gian, thời gian, tâm lí, ý nghĩa, miễn là tự nhiên hợp lí.

Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?

Tìm hiểu tính mạch lạc trong bài tập?

Hoạt động 3:

Cảm nhận về tính mạch lạc trong “cuộc chia tay của nhựng con búp bê”

I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.

1. Mạch lạc trong văn bản.

Trong văn bản: mạch lạc là sự tiếp nối các câu, các ý theo một trình tự nhất định.

2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc.

Một văn bản có tính mạch lạc là:

Các phần các đoạn các câu trong văn bản địều nói về một đề tài,biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt.

Các phần các đoạn các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng,hợp lí,trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc(người nghe).

II. Luyện tập.

1/32 Tính mạch lạc trong văn bản

b. Văn bản (2)

Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn của Tô Hoài:sắc vàng trù phú đầm ấm của làng quê vào mùa đông,giữa ngày mùa.Ý tứ ấy dẫn dắt theo dòng chảy hợp lí, phù hợp.

Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian (Mùa đông, giữa ngày mùa)và trong không gian (Làng quê). Sau đó tác giả nêu lên biểu hiện của sắc vàng trong không gian và thời gian đó.

Hai câu cuối là nhận xét,cảm xúc về màu vàng.

Mạch văn thông suốt bố cục mạch lạc.

2/34 Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai anh em và hai con búp bê.Việc thuật lại qúa tĩ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của hai ngừơi lớn có thể làm ý chỉ đạo bị phân tán không giữ được sự thống nhất,do đó làm mất sự mạch lạc của câu chuyện.

4. Củng cố:

· Dòng nào sau đây không phù hợp khi so sánh yếu tố mạch lạc trong văn bản?

a. Mạch máu trong cơ thể sống. b. Mạch giao thông trên đường phố.

c. Trang giấy trong một quyển vở.d. Dòng nhựa sống trong một cái cây.

5. Dặn dò:

· Làm bài tập 1b, 2, SGK/33, 34

· Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình.

· Đọc kĩ văn bản .

· Trả lời các câu hỏi SGK/36.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 9: CA DAO DÂN CA

NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Hiểu khái niệm ca dao - dân ca.

· Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.

2. Kĩ năng:

· Đọc hiểu phân tích ca dao dân ca trữ tình.

· Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.

3. Thái độ:

· Giaùo duïc loøng yeâu thöông kính troïng nhöõng ngöôøi thaân trong gia ñình.

II. CHUẨN BỊ:

· Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

· Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Em hãy phân tích tình cảm của hai anh em Thành và Thủy ở bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”

· Qua bài văn: “Cuộc chia tay của những con búp bê” tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Mỗi người đều sinh ra từ chiếc nôi gia đình, lớn lên trong vòng tay yêu thương của mẹ, của cha, sự đùm bọc nâng niu của ông bà, anh chị … Mái ấm gia đình là nơi ta tìm về niềm an ủi, đông viên, nghe những lời bảo ban, chân tình. Tình cảm ấy được thể hiện qua các bài ca dao mà hôm nay các em sẽ được tìm hiểu.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1:

Đọc chú thích SGK trang 35 cho biết thế nào là ca dao,dân ca?

Hiện nay người ta phân biệt hai khái niệm ca dao và dân ca.

Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc,tức là nhựng câu hát dân gian trong diễn xướng.

Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ thể thơ dân gian-thể thơ ca.

GV gọi HS: Đọc 4 bài ca dao và tìm hiểu từ khó SGK trang 35.

Hoạt động 2:

Nêu đặc điểm chung của 4 bài ca dao vừa đọc?

Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?

Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ,hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này?

GV hướng dẫn HS tìm những bài có nội dung kiến thức tương tự.

Cái ngủ mày ngủ cho lâu.

Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về.

Bắt được mười tám con trê.

Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn.

Bài ca dao số 4 diễn tả tình cảm gì? Của ai?

Tình cảm thân thương được diễn tả như thế nào?

Ca dao dùng hình ảnh nào diễn tả sự gắn bó?

Bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?

Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?

Hoạt động 3:

Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?

Bốn bài ca dao trên cùng hướng về chủ đề gì?

Nội dung của 4 bài ca dao đó đề cập đến những tình cảm của ai, đối với ai?

I. Đọc - tìm hiểu chú thích.

- dân ca: là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc, tức là nhữngcâu hát dân gian trong diễn xướng.

- Ca dao: lời thơ dân ca và những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ chung với thơ của dân ca.

- Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người VN.

II. Đọc - hiểu văn bản.

Bài 1

Công lao trời biển của cha mẹ đối với con và bổn phận của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy.

Tác giả dân gian dùng hình thức lời ru, câu hát ru với giọng điệu thầm kính sâu lắng.

Dùng lối ví von quen thuộc của ca dao lấy cái to lớn mênh mông,vĩnh hằng của thiên nhiên để so sánh với công cha nghĩa mẹ.

Bài 4

Tình cảm anh em thân thương trong một nhà .

Anh em tuy hai mà một,cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, sướng khổ có nhau trong một nhà.

Ca dao dùng cách so sánh:quan hệ anh em được so sánh bằng hình ảnh như thể chân tay vừa gần gũi dể hiểu vừa cảm nhận sự gắn bó.

Nói lên sự gắn bó,bài ca dao muốn nhắc nhở: anh em phải hòa thuận để cha mẹ vui lòng.

III. Tổng kết

Nghệ thuật.

Nghệ thuật được sử dụng trong 4 bài ca dao:

- Sử dụng biện pháp sao sánh, ẩn dụ, đối xứng, tăng cấp,…

- Có giọng điệu ngọt ngào mà trang nghiêm.

- Diễn tả tình cảm qua những mô tiếp.

- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể.

Y ghĩa văn bản:

Tình cảm đối với ông bà cha mẹ anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm ông bà, cha mẹ đối với con cháu luôn luôn là tình cảm sâu nặng, thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người.

4. Củng cố:

GV treo bảng phụ

Trong những từ ngữ sau, từ ngữ nào không thuộc “chín chữ cù lao”?

A. Sinh đẻ.C. Dạy dỗ.

B. Nuôi dưỡng.D. Dựng vợ gả chồng.

5. Dặn dò:

· Học thuộc 4 bài ca dao, nội dung, nghệ thuật từng bài.

· Tìm những bài ca dao khác có chủ đề về tình cảm gia đình.

· Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước.

· Đọc kĩ 4 bài ca dao

· Trả lời câu hỏi SGK/39

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 10: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG,

ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI.

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình yêu, quê hương, đất nước, con người.

2. Kĩ năng:

· Đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.

· Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước, con người.

3. Thái độ:

· Giaùo duïc loøng yeâu queâ höông, ñaát nöôùc, con ngöôøi cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Thế nào là ca dao,dân ca?

· Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Ngoài việc biết trân trọng, yêu quý những người thân trong gia đình; mỗi người chúng ta cần phải có tình yêu quê hương, đất nước. Bởi đó là những tình cảm cao đẹp thể hiện lòng yêu nước. Tình cảm ấy được biểu hiện rất rõ trong những câu ca dao hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1:

Đằng sau những câu hát đối đáp,bài ca dao trên còn mang nội dung kiến thức gì?

Hoạt động 2:

Phân tích các bài ca dao.

GV chia nhóm HS: Thảo luận câu 1 SGK trang 38.

Em đồng ý với ý kiến nào câu 1 SGK?.

· Ý kiến b và c là đúng.

· Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần 2 là đối đáp của cô gái.

- Trong bài 1,chàng trai cô gái hỏi về những địa danh để làm gì?Tại sao họ lại chọn đặc điểm về địa danh?

- Đại từ “ai”chỉ ai? và những tình cảm chứa trong lời mời, lời nhắn nhủ?

- Em có nhận xét gì về chàng trai cô gái trong bài ca dao?

- Nhận xét về từ ngữ hai dòng đầu của bài 4?

- Tác giả dân gian đã khéo léo ntn trong cách dùng biện pháp nghệ thuật?

- Hai dòng cuối là hình ảnh của ai? Hình ảnh đó được so sánh với hình ảnh gì?

- Thông qua cách so sánh,cô gái hiện lên với dáng vẻ ra sao?

Nêu nhận xét của em về người và cảnh?

Bài 4 là lời của ai?Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì?

Có nhiều cách hiểu về lời của bài ca.Có thể là lời của chàng trai,cũng có thể là lời của cô gái.

Tuy nhiên theo cách hiểu là lời của chàng trai.

Hoạt động 3:

Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật của các bài ca dao mà các em đã vừa học.

I. Tìm hiểu chung.

Tình yêu quê hương, đất nước, con người là một trong những chủ đề góp phẩn thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người VN.

II. Đọc hiểu văn bản:.

Bài 1.

Chàng trai cô gái hỏi về những đặc điểm địa danh:

+ Để thử tài nhau về kiến thức địa lí.

+ Thể hiện niềm tự hào về tình yêu quê hương đất nước.

+ Bày tỏ tình cảm với nhau.

Chàng trai cô gái là những người tế nhị.

Bài 4

- Hai dòng đầu được kéo dài ra, khác với những dòng thơ bình thường. Điệp từ, đảo từ và đối xứng tạo nên cảm giác nhìn ở phía nào cũng thấy mênh mông rộng lớn, đẹp và trù phú.

- Hai dòng cuối miêu tả hình ảnh cô gái.Cô gái được so sánh “như chẽn lúa đồng đồng”có sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân.

+ Cô thôn nữ mảnh mai,nhiều duyên thầm và đầy sức sống trước cánh đồng lúa.

=>Sự hài hòa giữa cảnh và người.

Bài 4 là lời của chàng trai:chàng trai ca ngợi cánh đồng,ca ngợi vẻ đẹp của cô gái - cũng là cách bày tỏ tình cảm với cô gái.

III. Tổng kết:

Nghệ thuật:

- Sử dụng kết cấu lời hỏi đáp,lời chào mời, lời nhắn gửi,….. thường gợi nhiều hơn tả.

- Có giọng diệu tha thiết tự hào.

- Cấu tứ đa dạng, độc đáo.

- Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể…

Ý nghĩa của các văn bản:

Ca dao bồi đắp thêm tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương đất nước.

4. Củng cố:

· Suy nghĩ và tình cảm của em về quê hương, đất nước Việt Nam?

· Đọc bài ca dao hoặc thơ ca ngợi về quê hương của em?

5. Dặn dò:

· Học bài cũ, chuẩn bị cho bài “Từ láy”

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TỪ LÁY

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Nhận diện và nắm được cấu tạo 2 loại từ láy: Từ láy bộ phận và từ láy toàn bộ.

· Hiểu được giá trị tượng thanh và tượng hình, gợi cảm của từ láy.

2. Kĩ năng:

· Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản.

· Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhắn mạnh.

3. Thái độ:

· Giáo dục ý thức giữ gìn sự giàu đẹp của TV cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Thế nào là từ ghép? có mấy loại từ ghép? Lấy VD về từ loại từ ghép? ( ít nhất mỗi loại 3 từ).

· Nhận xét về nghĩa của từ ngữ ghép?

3. Nội dung bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Nhận xét đặc điểm âm thanh: đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu

Phân loại:

Giáo viên ra bài tập: mờ mờ, xanh xanh, nhỏ nhỏ, lẳng lặng, ngong ngóng

Tìm từ láy biến âm và không biến âm?

Từ láy có máy loại? Đặc điểm từng loại?

Hoạt động 2

Nghĩa của từ: ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu, tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh. => mô phỏng âm thanh.

Đặc điểm về âm thanh, ý nghĩa các từ: lí nhí, li ti => gợi tả những hình dáng âm thanh nhỏ bé?

Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh

=> Biểu thị một trạng thái vận động khi nhô lên, khi hạ xuống, khi phồng, khi xẹp, khi nổi, khi chìm.

So sánh: mềm mại, đo đỏ với mềm, đỏ

=> Mang sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ so với tiếng gốc.

Hoạt động 3

Đọc VB

HS: Làm BT

GV: Kiểm tra

Hướng dẫn làm BT 4-6 Sgk

I. Các loại từ láy

1. Ví dụ:

- Đăm đăm: giống nhau cả âm lẫn tiếng.

- Mếu máo: giống nhau ở phụ âm đầu.

- Liêu xiêu: giống nhau ở phần vần.

2. Kết luận: Từ láy có 2 loại:

- Láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn

Đăm đăm, xinh xinh, đo đỏ....

- Láy bộ phận:

+ Láy bộ phận phụ âm đầu: mếu máo, ngơ ngác...

+ Láy bộ phận vần: liêu xiêu, lôi thôi..

Các tiếng có sự giống nhau về phụ âm hoặc phần vần.

II. Nghĩa của từ láy

- Được tạo bởi nhờ đặc điểm âm thanh và sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng.

- Nghĩa của từ láy có thể có sắc thái riêng so với tiếng gốc (giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh )

=> Kết luận:

Ghi nhớ Sgk Tr 42

III. Luyện tập

BT1

- Từ láy toàn bộ: thăm thẳm, bần bật, chiêm chiếp

- Từ láy bộ phận: Nức nở, tức tưởi, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran, nặng nề....

1. Tạo từ láy

- Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhói, khang khác, thấp thoáng, chênh chếch, anh ách.

2. Điền từ

- Bà mẹ nhẹ nhàng...

- ... thở phào nhẹ nhõm

4. Củng cố:

· Từ láy có máy loại? Đặc điểm từng loại?

5. Dặn dò:

· Học thuộc bài cũ,đọc soạn trước bài mới “Qúa trình tạo lập văn bản” SGK trang 45

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 12: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN.

(Viết bài Tập làm văn số 1 ở nhà)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Nắm được các bước của một quá trình tạo lập văn bản để có thể tập viết văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.

· Củng cố lại kiến thức và kĩ năng được học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng kiến thức đó vào việc đọc hiểu văn bản và thực tiễn nói.

· Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn.

2. Kĩ năng:

· Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc.

3. Thái độ:

· Giaùo duïc tính caån thaän khi taïo laäp VB, khi laøm baøi.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ:

· Từ láy có mấy loại?Kể tên?

· Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận?

· Nghĩa cũa từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm nào?

3. Nội dung bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Tình huống 1:

Khi cần thông báo …một vấn đề nào đó cho mọi người biết .

Trong tình huống trên em sẽ báo tin cho mẹ, bạn bằng cách nào? (Kể, viết thư kể cho bạn)

Em sẽ xây dựng VB nói hayVB viết?

Văn bản nói ấy có nội dung gì? Nói cho ai nghe? Để làm gì?

Nếu bỏ qua một trong những ý đó có được không?

Khi đã xác định được những vấn đề trên cần phải làm gì?

Hãy cho biết việc viết thành văn ấy cần đạt được những yêu cầu gì trong những yêu cầu sau?

Sau khi đã viết xong văn bản có cần phải kiểm tra văn bản không? Vì sao. Sự kiểm tra văn bản tiến hành theo những tiêu chí nào?

Vậy khi tạo lập vb cần phải thực hiện những bước nào?

HStrả lời

GV chốt kiến thức

2 HS: Đọc ghi nhớ

Hoạt động 2

Đọc và xác dịnh yêu cầu của đề bài?

Từ thực tế việc viết văn của hs để các em tự trả lời.

HS trả lời câu hỏi theo 4 câu hỏi sgk

Bài tập 3,4 gv hướng dẫn HS làm theo yêu cầu của đề bài

I. Các bước tạo lập văn bản

- Định hướng viết:

+ Đối tượng: Viết thư cho ai?

+ Mục đích: Viết để làm gì?

+ Nội dung: Viết về cái gì?

+ Hình thức: Viết như thế nào?

- Tìm ý, lập dàn ý (Sắp xếp các ý theo 1bố cục rành mạch và hợp lí), viết bài, chữa bài .

- Câu văn, đoạn văn rõ ràng, chính xác, mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau.

- Kiểm tra:

+ Đã đạt yêu cầu chưa.

+ Cần sửa chữa gì.

· KẾT LUẬN:

Ghi nhớ: SGK (46)

II. Luyện tập

1- Bài 1:

2- Bài 2:

- Bạn A xác định chưa đúng

- Cách xưng hô như vậy là chưa hợp lí, vì đó là bản báo cáo kinh nghiệm học tập để giúp các bạn khác học tập tốt hơn. Nên xưng tôi

3. Bài tập 3:

- Dàn bài là cái sườn (Đề cương) -> tạo nên vb chứ không phải là bản thân vb. Sau đó mới thành bài, vì thế dàn bài càng ngắn gọn, rõ ràng, không nhất thiết là những câu văn hoàn chỉnh đúng ngữ pháp và luôn liên kết chặt chẽ với nhau

- Các phần, các mục trong dàn bài cần phải được thể hiện 1 hệ thống các kí hiệu được qui định chặt chẽ …Việc trình bày các phần các mục áy cũng cần rõ ràng …

Hoạt động 3: III. Viết bài TLV số 1 ở nhà:

1. ĐỀ KIỂM TRA

“Miêu tả chân dung một người bạn thân của em.”

2. ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM

* Về hình thức: (1điểm)

· Phải đảm bảo được những yêu cầu sau:

+ Chữ viết phải rõ ràng, sạch sẽ

+ Không được sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt

+ Bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc, đảm bảo tính liên kết giữa các câu, các phần, các đoạn.

· Nếu mắc một trong những yêu cầu trên cho.

* Về nội dung (9điểm):

Mở bài (1điểm):

· Nêu được đối tượng miêu tả

· Tình cảm quan hệ của em với đối tượng như thế nào .

+ Thân bài (9điểm):

· -Tả những đặc điểm bên ngoài của đối tượng

· Tả, kể tính cách, những việc làm của bạn với em và mọi người

+ Kể bài (1đ): Nêu cảm nghĩ chung của em về đối tượng miêu tả .

4. Củng cố:

· Các bước tạo lập văn bản

5. Dặn dò:

· Viết bài ở nhà tiết học sau nộp cho cô.

· Chuẩn bị bài “Những câu hát than thân”

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 13: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Hiện thực đời sống của người dân lao động qua các bài hát than thân.

· một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các baì ca dao than thân.

2. Kiến thức:

· Đọc - hiểu những câu hát than thân.

· Phân tích giá trị nội dung kiến thức và nghệ thuật trong các bài ca dao than thân trong bài học.

3. Thái độ:

Giáo dục lòng thương cảm người lao động cho HS.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ.

· Đọc bài ca dao số 1 và 2 nói về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Phân tích nội dung, nghệ thuật?

· Đọc bài ca dao 3 và 4, phân tích nội dung và nghệ thuật 2 bài ca dao đó.

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Ca dao, dân ca là tấm gương sáng, phản ánh đời sống, tâm hồn nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát tình cảm, yêu thương đối với gia đình, với quê hương đất nước mà còn là tiếng hát than thân cho những mảnh đời cơ cực, đắng cay. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

Chủ đề của 3 bài ca dao này là gì?

Hướng dẫn HS: Đọc: giọng tâm tình, thấm thía, xót xa.

HS: Đọc chú thích: chú thích 1,3,7

Hoạt động 2

Chủ đề của 3 bài ca dao này là gì?

Đọc bài ca dao 1

Cuộc đời lận đận vất vả của con cò được diễn tả như thế nào?

2 câu đầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Hãy chỉ ra những hình ảnh đối lập đó và nêu tác dụng của nó?

Sự đối lập giữa con cò và hoàn cảnh:

1 mình > < nước non

Thân cò > < thác ghềnh

Lên thác > < xuống ghềnh

-> Sử dụng hình ảnh đối lập - Tô đậm hình ảnh con cò khó nhọc, vất vả, cay đắng trước quá nhiều khó khăn, ngang trái

GV đọc 2 câu cuối

Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng ở 2 câu cuối? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

Ngoài nội nung than thân bài ca dao còn có nội dung nào khác?

Bài 2 nói về những con vật nào?

Em hãy hình dung về cuộc đời của con tằm, cái kiến qua lời ca?

+ Con tằm suốt đời chỉ ăn lá dâu, cuối đời phải hả tơ cho người

+ Kiến là loài vật nhỏ bé, cần ít thức ăn nhất nhưng ngày ngày vẫn cần mẫn kiếm mồi

Thân phận con tằm cái kiến có điểm gì giống nhau?

Theo em con tằm cái kiến là hình ảnh của ai mà dân gian tỏ lòng thương cảm? Đó là thủ pháp nghệ thuật gì …?

Trong bài ca dao này con hạc có ý nghĩa gì? Nó được diễn tả qua những h/a nào?

+ Lánh: Tìm nơi ẩn náu

+ Đường mây: Từ ước lệ chỉ không gian phóng khoáng, nhàn tản

->Hạc: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận

Có thể hình dung ntn về nỗi khổ của con quốc trong bài ca dao?

+ Quốc giữa trời: Gợi hình ảnh của sinh vật nhỏ nhoi, cô độc giã không gian rộng lớn

+ Kêu ra máu: đau thương, khắc khoải, tuyệt vọng -> Cuốc: Nỗi oan trái, tuyệt vọng

Bài ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

Em hiểu cụm từ “thương thay” như thế nào? Hãy chỉ ra ý nghĩa của sự lặp lại cụm từ nà?

Bài 3 nói về ai?

Hình ảnh nghệ nổi bật trong bài ca dao? Hình ảnh ấy có gì đặc biệt?

trái bần: tròn, dẹt, có vị chua chát =>tầm thường được so sánh với người phụ nữ

Từ hình ảnh so sánh “ Thân em như trái bần trôi,, em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa?

Cụm “Thân em,, gợi cho em suy nghĩ gì Qua đây em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào?

GV: Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ phải chịu nhiều đau khổ, đắng cay. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh, họ không có quyền tự mình quyết định cuộc đời mình, xã hội phong kiến luôn nhấn chìm họ.

Hoạt động 3

Nêu hững nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản

HS: Trả lời, hs khác nhận xét

GV: Chốt kiến thức

Sưu tầm những câu ca dao có hình ảnh con cò

I. Đọc - chú thích

1. Đọc:

2. Chú thích:

II. Tìm hiểu văn bản:

1- Bài 1:

Bài ca dao là tiếng kêu thương cho thân phận bé nhỏ cơ cực của người nông dân và lời tố cáo xã hội phong kiến tàn ác, bất công.

2 - Bài 2:

4 câu thơ đầu:

Sử dụng hình ảnh ẩn dụ. Tượng trưng cho con người nhỏ nhoi, yếu đuối, cuộc đời khó nhọc, vất vả phải chịu đựng và hy sinh

4 câu thơ tiếp:

- Mượn hình ảnh con cò, con cuốc để nói tới tiếng kêu thương về nỗi oan trái không được lẽ công bằng soi tỏ

- Sử dụng điệp từ được lặp lại 4 lần. Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người lao động.

3- Bài 3:

- Sử dụng hình ảnh so sánh gợi số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Từ “thân em” gợi sự tội nghiêp, cay đắng, thương cảm

=> Bài ca là lời của người phụ nữ than thân cho thân phận bé nhỏ, chìm nổi, trôi dạt, vô định

Ghi nhớ: SGK- 49

III. Luyện tập

1. Nêu hững nét chính về nội dung và nghệ thuật của 3 văn bản

2. Sưu tầm những câu ca dao có hình ảnh con cò

- Con cò lặn lội bờ ao...

- Con cò đi đón cơn .

4. Củng cố:

· GV khái quát toàn bộ bài học.

5. Dặn dò:

· Học bài cũ và làm bài tập .

· Chuẩn bị bài mới: “Những câu hát châm biếm”

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 14: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Hiện thực đời sống của người lao động qua các bài hát châm biếm.

- Những lời châm biếm mỉa mai những người có thói hư tật xấu.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của các bài ca dao châm biếm.

3. Thái độ:

Giúp hs nhận ra những thói hư tật xấu để tránh mắc phải.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ.

KIỂM TRA 15 phút.

Đề bài:

Câu 1: chép thuộc lòng 4 bài ca dao về tình cảm gia đình?

Câu 2: tình cảm được diễn tả trong 4 bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?

Đáp án:

Câu 1: Chép bài (1,4) mỗi bài 2 điểm. Bài (2,3) mỗi bài 1 điểm.

Câu 2: Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca.

- Những câu thuộc chủ đề này (2 điểm)

+ lời ru của cha mẹ.

+ ông bà nói với con cháu.

+lời con cháu nói về cha mẹ, ông bà.

- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc ( 2 điểm):

+ bày tỏ tâm tình.

+ nhắc nhờ về công ởn sinh thành.

+ về tình mẫu tử.

+ tình anh em ruột thịt.

3. Nội dung bài mới: Giới thiệu bài: nội dung cảm xúc của ca dao rất đa dạng. Ngoài những câu hát thân thương tinh nghịch, những câu hát than thân, ca dao còn có rất nhiều câu hát châm biếm, cùng với truyện cười những câu hát chấm biêm thể hiện khá tập trung những đặc sắc nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam nhằm phơi bày những hiện tượng đáng cuwoif trong xã hội. Các em hãy cùng nhau tìm hiểu văn bản “ những câu hát châm biếm”.

Hoạt động 1: hdhs tìm hiểu chú thích

- hướng dẫn hs đọc: to, rõ, thể hiện sự châm biếm, mỉa mai.

+ bài 1: đọc nhanh dễ gây sự chú ý.

+ bài 2: âm đọc chậm rãi, tạo sự hồi hộp.

? văn bản được viết theo thể loại gì?

Hs trả lời.

Gv chuẩn kiến thức.

? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

Hs trả lời

Gv chuẩn kiến thức.

Gv hướng dẫn hs tìm hiểu từ khó.

Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.

Gv gọi hs đọc bài ca dao số 1.

- Qua cách xưng hô trong bài ca dao em thấy nó là lời của ai? Nói với ai? Nói về ai và nói để làm gì?

Hs trả lời.

Người cháu đã giới thiệu chú tôi ntn? Qua đó cho thấy thái độ của người cháu như thế nào với ông chú của mình.

Gv giảng: Đây là cách nói ngược trong ca dao giới thiệu mai mối toàn những tật xấu -> giễu cợt (ước ngày, ước đêm – ngày thì, đêm thì), trong cuộc sống ta thường ước những điều tốt đẹp ngày thì chúng ta mong những ngày nắng hòa thuận thời tiết để làm việc còn chú tôi thì ước những ngáy mưa để khỏi phải đi làm, đêm thì ước đêm dài để ngủ nhiều hơn.

Tái hiện kiến thức cũ:

- Ở 2 câu đầu của bài ca dao những câu hát than thân học tiết trước, em thấy hình ảnh nào được nhắc đến đầu tiên:?

Hs: hình ảnh “cái cò”

- Trong những câu hát than thân người nông dân mượn hình ảnh “con cò” để diễn tả điều gì?

Hs: diễn tả cuộc đời thân phận của mình.

- còn trong bài ca dao này thì sao?

=> không để diễn tả cuộc đời thân phận mà chỉ là hình thức họa vần, chỉ định giới thiệu nhân vật.

Gv giảng: còn hình ảnh cô yếm đào tượng trưng cho cái đẹp, tương xứng phải là chàng trai tháo vát nhưng chú tôi lại tương phản, đối lặp hẳn.

? hai dòng đầu giới thiệu gì?

Vậy còn ở 2 câu thơ cuối chúng ta còn thấy những nhược điểm nào của chú tôi được hiện lên?

Hs thảo luận nhóm: theo cặp đôi.

Qua đó, em hiểm người chú có tính xấu gì? Em đánh giá người chú ntn?

? bài ca dao châm biếm hạng người nào trong xã hôi?

?Các em hãy tìm các bài ca dao khác có nội dung tương tự?

Vd:

- Đời người có một gang tay,

Ai hay ngủ ngày còn nửa gang tay.

- Ăn no rồi lại nằm khoèo,

Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.

- Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa

Sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày.

...................

Gv gọi hs đọc bài 2.

Qua lời đọc của bạn, thì theo các em đây là lời của ai nói với đối tượng nào?

? vì sao tác giả lại chọn đối tượng đi xem bói là phụ nữ?

Gv giảng: vì phần đa người phụ nữ hay cả tin và thương lo cho vận số của mình, đặc biệt là trong xã hôi phong kiến khi mà cuộc sống của họ phụ thuộc vào những người đàn ông thì họ càng mê tín họ tin vào bói toán , và 1 phần cũng vì khoa học kĩ thuật chưa phát triển con người không tự giải thích được các hiện tượng nên phải phụ thuộc vào bói toán tử vi, vào các lực lượng siêu nhiên.

? trong văn bản từ nào được lặp lại nhiều lần? Có tác dụng gì?

? cách nói của ông thầy thì ntn?

? Thầy đã phán những gì?

Hs trả lời

? em có đánh giá gì về lời phán của của thầy bói?

Gv giảng :thầy phán toàn chuyện hệ trọng nhưng cách không cụ thể rõ ràng mà chỉ toàn nói dựa, nước đôi. Vậy nên sau khi thầy xem bói xong thì quẻ bói vẫn là con số không .

? vậy bài 2 châm biếm , phê phán gì?

?Các em hãy tìm các bài ca dao khác có nội dung tương tự?

Vd:

- Tử vi xem số cho người,

Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

- Số cậu là số đào hoa,

Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi.

- Nhà bà có con chó đen,

Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.

...............

Hoạt động 3: tổng kết.

Gv chốt lại toàn bộ nội dung bài học và yêu câu hs đọc ghi nhớ SGK.

I. Đọc – tìm hiểu chú thích.

1. Đọc văn bản.

2. Tìm hiểu chú thích.

a. Thể loại.

- Trữ tình.

b. Phương thức biểu đạt:

- Biểu cảm.

c. Đọc- giải nghĩa từ khó.

(SGK)

II. Tìm hiểu văn bản.

1. Bài 1.

- Bài ca dao là lời cháu nói với cô yếm đào về chú để cầu hôn cho chú mình.

-Chú tôi là người:

+ nghiện rượu,

+nghiện chè,

+nghiện ngủ,

+lười biếng.

->Giới thiệu về chú tôi với ý giễu cợt, châm biếm, mỉa mai.

-Hai dòng đầu có ý sau:

+Vừa bắt vần vừa chuẩn bị giới thiệu nhân vật.

+Nói cô “yếm đào” là (cô gái đẹp) đói lập với “chú tôi” là người (có nhiều tật xấu).

->người chú là 1 người nghiện ngập, lười lao động.

=>Bài ca dao châm biếm, chế giễu hạng người lười biếng, nghiện ngập, lại lắm tật xấu trong xã hội. Kiểu người này thời nào cũng có.

2. Bài 2.

-Đây là lời của ông thầy bói nói với người phụ nữ đi xem bói qua từ “Số cô”

-Tác giả chọn đối tượng xem bói là phụ nữ: vì tính chất của phần đông phụ nữ là cả tin và thường qua tâm tới số phận vân mệnh của mình.

· Số cô ( 3 lần). tạo sự chăm chú, hồi hộp.

· Nói kiểu nước đôi: chẳng…. thì.

· Đoán:

+ gia cảnh: giàu – nghèo.

+ phụ mẫu: mẹ - cha

+ hôn nhân: vợ - chồng

+ con cái: gái – trai.

=> phán toàn chuyện hệ trọng:

- quẻ bói = số không.

· Vạch trần bẳn chất bịp bợm, kiểu nói nước đôi của thầy bói dự vào lòng tin của người khác để kiếm lợi. Phê phán châm biếm thủ tục lạc hậu trong xã hội cũ, những người ít hiểu biết, tin vào bói toán, phản khoa học.

III. Tổng kết.

Ghi nhớ : SGK.

4. Củng cố:

· GV khái quát bài học

5. Dặn dò:

- Các em về tìm hiểu các bài còn lại, làm bài tập phần luyện tập.

-Chuẩn bị bài “ đại từ”.

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 15: ĐẠI TỪ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

· Nắm được khái niệm đại từ.

· Nắm được các loại đại từ.

2. Kĩ năng:

· Nhận biết đại từ trong văn bản nói viết.

· Sử dụng đại từ phù hợp với giao tiếp.

3. Thaùi ñoä:

· Có ý thức sử dụng đại từ hợp với tình huống giao tiếp.

II. CHUẨN BỊ:

Giáo viên: bảng phụ, tài liệu tham khảo,...

Học sinh: bài soạn, bảng phụ,…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.

- Có mấy loại từ láy? Cho VD minh họa?

- Cho biết sắc thái ý nghĩa của 2 loại từ láy?

3. Nội dung bài mới:

Giới thiệu bài: Trong quá trình giao tiếp ta thường dùng các đại từ để xưng hô hoặc chỉ trỏ với nhau. Ta thường gọi là đại từ -vậy đại từ là gì? Đại từ có những chức năng gì? Gồm bao nhiêu loại, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1:

Thế nào là đại từ.

GV: gọi HS: Đọc yêu cầu mục I SGK trang 54 tìm hiểu khái niệm đại từ.

Từ “nó” ờ mục a chỉ ai? Từ nó ở mục b chỉ con vật gì? Vì sao em biết?

Từ “nó” ở mục a dùng để trỏ “em tôi”. “Nó” mục b dùng để trỏ con gà của anh Bốn Linh.Dựa vào ngữ cảnh để hiểu nghĩa của các từ nó.

Từ thế đoạn c chỉ vào việc gì?Nhờ đâu em hiểu nghĩa của “nó”?

Từ “Thế” trỏ vào việc chia đồ chơi ra.Nhờ vào động từ chia có trong câu.

Từ “ai” trong mục d dùng để làm gì?

Từ “ai” thay thế cho từ chỉ người.

Các từ “nó,thế,ai” giữ vai trò ngữ pháp gì trong câu?

Từ “nó”làm chủ ngữ.

Từ “thế” làm phụ ngữ.

Từ “ai” làm chủ ngữ.

Đại từ dùng để làm gì?

Hoạt động 2:

GV: Gọi HS: Đọc mục 1 phần I SGK trang 55 và trả lời câu hỏi?

Các đại từ ai,gì …hỏi về gì?

Đại từ bao nhiêu bấy nhiêu hỏi về gì?

Các từ sao thế,nào hỏi về gì?

Hoạt động 3:

Hãy sắp sếp các từ trỏ người,sự vật theo bảng bài tập SGK trang 56?

Đặt câu với đại từ BT 3/57?

I. Thế nào là đại từ.

1. Tìm hiểu ví dụ.

- Em tôi = nó ( chỉ người – CN)

- Con gà = tiếng nó ( chỉ sự vật – ĐN)

- ....thấy thế ( chỉ hoạt động, tính chất)

- Ai làm.....? ( dùng để hỏi – CN)

- Thủ phạm là nó ( vị ngữ)

2. Khái niệm đại từ:

+ Đại từ dùng để chỉ người, sự vật, số lượng, hoạt động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.

+ Trong câu, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò chủ ngữ, vị ngữ trong cụm từ, đại từ có thể đảm nhiệm vai trò phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ.

II. Các loại đại từ.

Các loại đại từ:

+ Đại từ để trỏ dùng để trỏ người, sự vật, số lượng, hoạt động, tính chất, sự việc. Đại từ trỏ người, sự vật giọ là đại từ xưng hô.

+ Đại từ dể hỏi dùng để hỏi về người, sự vật, số lượng, hoạt động, tính chất, sự việc.

Lưu ý các hiện tượng:

+ Các dại từ chỉ trỏ theo quan niệm trước đây nay được xếp thành một loại từ riêng ( chỉ từ).

+ Một số danh từ chỉ quan hệ họ hàng, thnân tộc (ông, bà, bố, mẹ, con,…)chức vụ (bí thư, chủ tịch,..), nghề nghiệp (bác sĩ,..) trong tiếng Việt thường dùng để xưng hô-gọi là đại từ xưng hô lâm thời.

+ Đại từ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, phức tạp, chịu nhiều sự ràng buộc. Do đó trong giao tiếp phải chọn cách xưng hô đúng chuẩn mực, phù hợp với văn hóa giao tiếp người Việt.

III. Luyện tập.

1/56 Sắp sếp các đại từ theo ngôi

Ngôi số

Số ít

Số nhiều

1

Tôi, tao, tớ, ta

Chúng tôi, chúng tao, chúng tớ

2

Mày, cậu, bạn

Chg mày, các câu

3

Hắn, nó, họ

Bọn hắn, bọn họ

b. Mình ở đầu câu ngôi thứ nhất

Mình ở đầu câu sau ngôi thứ hai.

2/57 HS về nhà làm.

3/57 Đặt câu với các đại từ:ai,sao bao nhiêu để trỏ chung

Na hát hay đến nỗi ai cũng phải khen.

Mình biết làm sao bây giờ.

Có bao nhiêu bạn thì có bấy nhiêu tính khác nhau.

4. Củng cố:

· GV khái quát bài học

5. Dặn dò:

· Làm các BT còn lại

· Đọc bài đọc thêm và đọc trước bài LT tạo lập văn bản

N