42
Trang i LỜI CẢM ƠN. Trong thời gian hoàn thành đề tài, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều cơ quan và cá nhân. Với tất cả sự chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc gởi lời cảm ơn tới: Ban giám hiệu Trƣờng đại học Nha Trang, phòng Khoa học công nghệ, ban chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản các thầy cô bộ môn Bệnh học thủy sản đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Thạc sĩ Phan Văn Út-giáo viên hƣớng dẫn, ngƣời đã định hƣớng, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi đƣợc thực hiện đề tài này. Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng-giám đốc trung tâm Giống và Dịch bệnh thủy sản, trƣờng Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc thực hiện đề tài tại đây. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thƣơng yêu tôi đã luôn bên cạnh, giúp tôi có thêm sức mạnh thực hiện tốt đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nha Trang, tháng 9 năm 2012 Sinh viên thực hiện Võ Thị Mỹ Dung

Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

  • Upload
    ngotram

  • View
    229

  • Download
    5

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang i

LỜI CẢM ƠN.

Trong thời gian hoàn thành đề tài, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã

nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều cơ quan và cá nhân. Với tất cả sự chân thành và

lòng biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc gởi lời cảm ơn tới:

Ban giám hiệu Trƣờng đại học Nha Trang, phòng Khoa học công nghệ, ban

chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản và các thầy cô bộ môn Bệnh học thủy sản đã

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Thạc sĩ Phan Văn Út-giáo viên hƣớng dẫn, ngƣời đã định hƣớng, động viên

và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi đƣợc thực hiện đề tài này.

Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng-giám đốc trung tâm Giống và Dịch bệnh thủy sản,

trƣờng Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc thực hiện đề tài tại đây.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thƣơng yêu tôi đã

luôn bên cạnh, giúp tôi có thêm sức mạnh thực hiện tốt đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, tháng 9 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Võ Thị Mỹ Dung

Page 2: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN. ............................................................................................................ i

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

PHẦN I: TỔNG QUAN .............................................................................................. 3

1.1.Một số đặc điểm sinh học của cá chẽm. ............................................................ 3

1.2. Đặc điểm ký sinh trùng Myxosporea và bệnh do chúng gây ra. ...................... 4

1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng Myxosporea trên thế giới ............... 7

1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng do

Myxosporea gây ra trên cá chẽm Lates calcarifer ( Bloch, 1790) trên thế giới. ... 10

1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng và bệnh trùng Myxosporea gây ra

trên cá chẽm nuôi tại Việt Nam ............................................................................ 11

PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13

2.1. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu. ............................................... 13

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................... 13

2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu. ............................................................. 13

2.2.2. Pháp pháp nghiên cứu trùng bào tử sợi ký sinh trong cá chẽm. .............. 14

2.2.3. Kiểm tra mô học ...................................................................................... 16

2.2.4. Thử nghiệm chữa trị ................................................................................ 17

2.2.5. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu. ................................................... 18

Page 3: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang iii

2.2.5.1. Phƣơng pháp tính mức độ cảm nhiễm .............................................. 18

2.2.5.2. Phƣơng pháp đo kích thƣớc trùng Myxosporea. ............................... 19

2.2.5.3. Xử lý số liệu ...................................................................................... 19

PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 20

3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu và xác định tác nhân gây bệnh: .............................. 20

3.2. Mô tả bệnh do bào tử sợi gây ra trên cá chẽm. ............................................... 21

3.2.1. Bệnh Ceratomyxosis. ............................................................................... 21

3.2.2 Bệnh Henneguyosis .................................................................................. 24

3.3. Kết quả thí nghiệm chữa trị: ........................................................................... 26

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. ...................................................... 31

4.1. Kết luận. ......................................................................................................... 31

4.2. Đề xuất ý kiến. ................................................................................................ 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 32

Page 4: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐCNTB Cƣờng độ cảm nhiễm trung bình

ĐC Đối chứng

h Giờ

KST Ký sinh trùng

NT Nghiệm thức

ppm Nồng độ phần triệu

ppt Nồng độ phần nghìn

SE Sai số chuẩn

SL (Standard length) Chiều dài thân (không kể đuôi)

TLCN Tỷ lệ cảm nhiễm

TTK Thị trƣờng kính

Page 5: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Số lƣợng và kích thƣớc mẫu nghiên cứu ............................................... 20

Bảng 3.2. Mức độ nhiễm bệnh do bào tử sợi gây ra trên cá chẽm nuôi tại Khánh

Hòa. ........................................................................................................................ 20

Bảng 3.3. Kích thƣớc và mức độ cảm nhiễm đàn cá chẽm bị bệnh Ceratomyosis

trƣớc khi đƣa vào chữa trị bằng Baycox (BAYER). .............................................. 26

Bảng 3.4. Mức độ cảm nhiễm của cá chẽm bị bệnh Ceratomyosis ở các nghiệm

thức sau khi đƣợc chữa trị trị bằng Baycox (BAYER). ......................................... 28

Page 6: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cá chẽm Lates calcarifer ......................................................................... 3

Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu............................................................. 13

Hình 2.2. Các bƣớc thực hiện của phƣơng pháp nghiên cứu ký sinh trùng ở cá

chẽm giống. ........................................................................................................... 14

Hình 2.3.Cách đo kích thƣớc bào tử ....................................................................... 19

Hình 3.1. Dấu hiệu cá chẽm bị bệnh do Ceretomya gây ra. A- cá bị đen thân; B-

Nội tạng cá chẽm bị xuất huyết, mật bị đen; C- Gan teo, mật xanh. ..................... 21

Hình 3.2. Ceratomyxa ký sinh trong mật cá chẽm ở độ phóng đại 400X: A, B-

Mẫu soi tƣơi; C, D- Mẫu nhuộm với Giemsa; E- Hình vẽ bào tử Ceratomyxa. .... 22

Hình 3.3. Mô mật cá chẽm bị nhiễm bệnh Ceratomyosis: A- Ceratomyxa ký sinh

trong dịch mật; B- cấu trúc thành ống mật bị phá hủy, Ceratomyxa bám trên biểu

mô mật. Hình ảnh ở độ phóng đại 400X. ............................................................... 23

Hình 3.4. Hình ảnh bào nang và bào tử Heneguya trên cá chẽm: A, B- Bào nang

Henneguya cerebralis trên mang; C, D- Bào tử Henneguya cerebralis ở độ phóng

đại 400X; E- Hình vẽ bào tử Henneguya cerebralis . ............................................. 25

Hình 3.5. Tỷ lệ (%) các cƣờng độ cảm nhiễm bào tử sợi khác nhau ở đàn cá chẽm

bị bệnh Ceratomyosis trƣớc khi đƣợc chữa trị trị bằng Baycox (BAYER). ......... 27

Hình 3.6. Tỷ lệ chết ở các nghiệm thức sau 12 ngày chữa trị bằng Baycox

(BAYER). ............................................................................................................... 27

Hình 3.7. Tỷ lệ (%) cƣờng độ cảm nhiễm ở nghiệm thức dùng thuốc (NT1) và đối

chứng (ĐC) sau 6 ngày chữa trị bằng Baycox (BAYER). ..................................... 28

Page 7: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 1

MỞ ĐẦU

Cá chẽm Lates calcarifer là loài có giá trị kinh tế, tốc độ sinh trƣởng khá

nhanh, dễ nuôi, năng suất nuôi cao và là đối tƣợng nuôi quan trọng ở nhiều nƣớc

trên thế giới, nhất là các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Nghề nuôi cá chẽm ở

Việt Nam đƣợc phát triển rộng rãi sau khi nghề nuôi tôm đi vào giai đoạn suy thoái

do dịch bệnh. Lates calcarifer đã trở thành đối tƣợng nuôi chính đem lại hiệu quả

kinh tế cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên, sự phát triển nghề nuôi cá chẽm gia

tăng nhanh chóng cả về quy mô và diện tích, đồng thời thiếu sự quản lý, quy hoạch

trong quá trình phát triển trong thời gian qua đã dẫn đến một số vấn đề về môi

trƣờng và dịch bệnh, kết quả là các báo cáo dịch bệnh trên đối tƣợng nuôi này xuất

hiện với tần số ngày càng tăng.

Trong những bệnh trên cá chẽm hiện nay thì bệnh do ký sinh trùng mà cụ thể là

trùng bào tử sợi Myxosporea gây ra cũng là một điều đáng quan tâm. Myxosporea là

tác nhân gây bệnh phổ biến và gây tác hại lớn, gây cá chết nhanh chóng với tỷ lệ cao

có thể lên đến 100% hoặc gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng. Bệnh này gây tác hại

trong hầu hết các giai đoạn phát triển của cá nhƣng gây hại nghiêm trọng nhất ở giai

đoạn cá con. Hiện nay bệnh vẫn chƣa có biện pháp chữa trị, chủ yếu vẫn là áp dụng

các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Chính vì lý do trên mà vấn đề cần giải quyết

hiện nay là cần có một đề tài để xác định rõ bệnh do Myxosporea gây ra ở cá chẽm.

Đƣợc sự cho phép của giám hiệu nhà trƣờng, phòng khoa học công nghệ, khoa

nuôi trồng thủy sản trƣờng Đại học Nha Trang và sự định hƣớng, giúp đỡ của thầy

Phan Văn Út, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học với tiêu đề “Xác định

bệnh do trùng bào tử sợi (Myxosporea) gây ra ở cá chẽm Lates calcarifer

(Bloch, 1790) giai đoạn giống và thử nghiệm phƣơng pháp chữa trị”

Nội dung thực hiện:

1. Xác định tác nhân và đặc điểm dịch tễ của bệnh do Myxosporea gây ra trên

cá chẽm.

2. Thử nghiệm phƣơng pháp chữa trị.

Page 8: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 2

Mục tiêu của đề tài: Xác định tác nhân và đặc điểm dịch tễ của bệnh do

Myxosporea gây ra ở cá chẽm Lates calcarifer và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh

thích hợp.

Page 9: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 3

PHẦN I: TỔNG QUAN

1.1.Một số đặc điểm sinh học của cá chẽm.

Cá chẽm có hệ thống phân loại nhƣ sau:

Ngành: Chordata

Lớp: Actinopterygii

Bộ: Perciformes

Họ: Latidae

Giống: Lates Hình 1.1. Cá chẽm Lates calcarifer

Loài: Lates calcarifer (Bloch, 1790)

Tên tiếng Việt: Cá chẽm, cá vƣợc.

Tên tiếng Anh: Sea bass, Barramundi, Giant seaperch.

Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Chiều dài

thân bằng 2.7 - 3.6 lần chiều cao. Đầu nhọn, nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm

xuống ở giữa và hơi lồi ở lƣng. Miệng rộng và hơi so le, hàm trên kéo dài đến phía

dƣới sau hốc mắt. Răng dạng nhung, không có răng nanh, trên nắp mang có gai

cứng, vây lƣng gồm có 2 vi: vi trƣớc có 7-9 gai cứng và vi sau có 10-11 tia mềm. Vi

hậu môn có 3 gai cứng, vi đuôi tròn và có hình quạt. Vẩy dạng lƣợc và có kích cỡ

vừa phải, có 61 vẩy đƣờng bên.

Khi cá khoẻ, trên mặt lƣng có màu nâu, mặt bên và bụng có màu bạc khi

sống trong môi trƣờng nƣớc biển, màu nâu vàng khi sống trong môi trƣờng nƣớc

ngọt. Khi cá ở giai đoạn trƣởng thành sẽ có màu xanh lục hay vàng nhạt trên lƣng

và màu vàng bạc ở mặt bụng.

Cá chẽm

. Tại Việt Nam, cá chẽm có thể đƣợc tìm thấy ở vịnh Bắc bộ,

vùng biển Trung và Nam Bộ.

Page 10: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 4

Về khả năng thích ứng với các yếu tố sinh thái, cá chẽm là loài có khả năng

thích ứng rộng với sự thay đổi độ mặn, cá giai đoạn giống và trƣởng thành sống

đƣợc ở độ mặn từ 0 – 35 ppt và có thể chịu đựng tốt với sự thay đổi độ mặn đột

ngột. Thực tế cho thấy cá giống cỡ 2 – 3 cm có thể thuần hóa từ độ mặn 30 – 32 ppt

xuống 5 – 10 ppt trong 2 – 3 giờ (Kungvankij và ctv, 1984; Tucker, 2000) . Vì vậy,

đây là loài rất thích hợp cho phát triển nuôi cả trong nƣớc ngọt, nƣớc lợ cũng nhƣ

nuôi biển (Kungvankij và ctv, 1984). Cá chẽm có thể thích ứng với nhiệt độ từ

21 – 39oC, thích hợp nhất 27 – 30

oC. Nhiệt độ thay đổi đột ngột 2 – 3

oC có thể gây

sốc cho cá giống (Tucker, 2000). Độ pH thích hợp cho cá từ 7.0 – 8.5; DO 4 -9

ppm; NH3-N < 0.025 ppm, H2S < 0.3 ppm (Kungvankij và ctv, 1984).

Cá chẽm là loài cá dữ, ăn mồi sống và có khả năng ăn thịt đồng loại, đặc biệt

tỷ lệ chết do ăn nhau cao nhất ở giai đoạn từ 1 – 10 cm. Ngoài tự nhiên, thức ăn của

cá chẽm gồm cá nhỏ, tôm, cua, mực…. Cá có kích thƣớc >20 cm ăn 100% mồi

động vật (Kungvankij và ctv, 1994).

Cá chẽm là loài có kích thƣớc lớn, khối lƣợng tối đa có thể đạt 60 kg. Cá

tăng trƣởng chậm ở giai đoạn đầu, khi đạt 20–30 g tốc độ tăng trƣởng nhanh hơn và

chậm lại khi đạt khoảng 4 kg. Cá bột mới nở có chiều dài 1.49 mm, sau 40 ngày đạt

cỡ 17.4 mm, 50 ngày đạt 28.9 mm, 90 ngày đạt chiều dài 93 mm, khối lƣợng là 9g.

Trong điều kiện nuôi, cá giống cỡ 2 – 2.5 cm sau thời gian ƣơng từ 30 – 45 ngày đạt

cỡ 5 – 11 cm, sau từ 6 đến 24 tháng nuôi thƣơng phẩm cá đạt 0.35 – 3 kg.

1.2. Đặc điểm ký sinh trùng Myxosporea và bệnh do chúng gây ra.

Myxosporea là thuộc ngành Myxozoa, giới động vật đơn bào Protozoa.

Myxosporea có hình dạng cơ thể đơn giản, đây là kết quả của quá trình phân đôi

quy mô lớn để thích ứng với đời sống ký sinh (Lom và Dyková, 2006). Vòng đời

của Myxosporea trải qua các vật chủ khác nhau, theo Wolf và Markiw (1984) vòng

đời của Myxosporea xảy ra trên hai ký chủ chia làm 2 giai đoạn là Myxospore và

Actinospore, giai đoạn Myxospore xảy ra ở ký chủ trung gian là động vật có xƣơng

sống bậc thấp nhƣ cá, giai đoạn Actinospore ký sinh ở động vật không xƣơng sống

thƣờng là giun nhiều tơ nhằm phục vụ cho sự sinh sản hữu tính. Giai đoạn ký sinh

Page 11: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 5

trong cá có thể tồn tại trong cơ thể vật chủ dƣới dạng hợp bào, có thể là giả hợp bào

(thể dinh dƣỡng) hay bào nang, đặc trƣng của giai đoạn này là trạng thái tế bào

trong tế bào, khi những tế bào con đƣợc sinh sản nội sinh vẫn còn tồn tại trong tế

bào mẹ.

Hợp bào là một tổ chức lớn với nhiều nhân sinh dƣỡng và có hình thức sinh

sản nội sinh tạo ra những tế bào sinh sản (generative cell), tế bào sinh sản sẽ trở

thành tế bào sporogonic và pericyte có vai trò là nơi phân chia và biệt hóa các bào

tử. Trong hợp bào còn có lobocytes - là những tế bào lớn có chức vụ “quét dọn” bên

trong hợp bào, một hợp bào có thể tạo ra hai hay nhiều bào tử, giả hợp bào có kích

thƣớc nhỏ hơn, chứa nhân và tế bào sinh sản có thể tạo ra một đến hai bào tử. Giai

đoạn bào nang cũng là dạng hợp bào do các tổ chức cơ thể ký chủ nơi bào tử ký

sinh bị kích thích thoái hóa và sinh ra một lớp mang bao quanh các thể dinh dƣỡng

(Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004).

Bào tử Myxosporea có cấu tạo chính gồm: các mảnh vỏ, các cực nang có

chứa sợi thích ty, phần nguyên sinh chất có chứa các nhân và không bào, bào tử rất

đa dạng về kích thƣớc và hình dạng. Tùy theo loài mà một bào tử có cấu tạo từ 2

đến 7 mảnh vỏ dính nhau ở đƣờng nối, 1 đến 7 cực nang và nhân gồm một nhân đôi

hay hai nhân đơn trong nguyên sinh chất. Ngoài ra, một số loài trong nguyên sinh

chất còn có không bào ƣa iod chứa β_glycogen (Lom và Dyková, 1992). Trùng bào

tử sợi ký sinh trên cả động vật không xƣơng sống và có xƣơng sống bậc thấp nhƣ

cá, bò sát, lƣỡng cƣ, cũng có thể gặp ở chim, thú và ngƣời (Lom và Dyková, 2006).

Ở cá, chúng ký sinh trong xoang cơ thể hay ký sinh trong các mô. Những loài ký

sinh trong xoang cơ thể thƣờng ở trạng thái bám vào biểu mô hay trôi nổi trong dịch

của các xoang cơ thể nhƣ mật, ống dẫn mật...Những loài ký sinh trong mô có thể ký

sinh trong hay ngoài tế bào ở nhiều mô khác nhau, thƣờng tạo ra các dạng bào nang

ký sinh ở mang, da có kích thƣớc lớn dễ quan sát bằng mắt thƣờng.

Myxosporea ký sinh trong cơ thể vật chủ, lấy dinh dƣỡng bằng thẩm thấu và

vận chuyển chủ động các chất dinh dƣỡng, với dạng bào nang có hoạt động ẩm bào

cao, là những sinh vật kỵ khí bắt buộc hoặc hiếu khí bắt buộc (Lom và Dyková,

Page 12: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 6

1992). Khi kí sinh vào cơ thể vật chủ, các thể dinh dƣỡng lấy chất dinh dƣỡng để

phát triển, sau đó hoặc chúng phân phối các bào tử trƣởng thành vào trong các cơ

quan vật chủ hoặc ra ngoài môi trƣờng trở thành bào nang và hủy hoại vật chủ.

Khi một bào tử trong môi trƣờng nƣớc, chúng sẽ xâm nhập trở lại cá hay

xâm nhập vào ký chủ cuối cùng, có thể xâm nhập trực tiếp qua da, mang, vây cá

khỏe, hay cảm nhiễm thông qua ruột khi có trong thức ăn của cá. Khi tiếp xúc với

cơ thể cá, bào tử bị kích thích bởi cơ thể cá, sẽ phóng sợi thích ty, cắm vào tổ chức

cơ thể, hai mảnh vỏ tách ra, tế bào chất di chuyển, xâm nhập vào các tế bào tổ chức

của ký chủ, hoặc theo máu đến ký sinh ở các tế bào tổ chức của các cơ quan và

dừng lại ở đó lấy chất dinh dƣỡng để sinh trƣởng và phát triển. Myxosporea tồn tại

lâu ngoài môi trƣờng, bào tử có thể tồn tại trong nƣớc lạnh với hình thái bình

thƣờng hơn một năm (Lom và Dyková, 1992).

Sự phát triển bệnh do Myxosporea có thể phụ thuộc vào sự tƣơng tác của

nhiều yếu tố: vật chủ, môi trƣờng, dinh dƣỡng và quản lý dinh dƣỡng của ngƣời

nuôi ( Lom và Dyková, 1992 ). Yếu tố chủ yếu là vật chủ thông qua khả năng đề

kháng và tập tính dinh dƣỡng, yếu tố môi trƣờng nhƣ vùng địa lý, độ mặn, mùa

vụ…là yếu tố tác động không chủ yếu, một số loài bị ức chế bởi biến động mùa vụ

nhƣ ở cá Perch (Perca fluviatilis) mức độ nhiễm Henneguya psoro bị giảm vào đầu

mùa xuân, tuy nhiên một số loài Myxosporea khác vẫn phát triển mạnh trong cơ thể

vật chủ bất kể mùa nào (Lom và Dyková, 1992).

Bệnh do Myxosporea ở cá biển nuôi là sự đe dọa tiềm năng và hiện hữu cho

nghề nuôi trồng thủy sản nƣớc mặn. Tác hại của chúng không rõ ràng: một số loài

gây hại trực tiếp, thật sự nguy hiểm cho cá có thể gây chết cao; một số loài khác khi

cảm nhiễm vào cá không gây dấu hiệu lâm sàng hay tỷ lệ chết nghiêm trọng nhƣng

phá hủy trầm trọng cấu trúc mô cơ thể cá, tạo điều kiện cho các tác nhân cơ hội xâm

nhập gây các bệnh khác khi cá bị stress hay đáp ứng miễn dịch cơ thể suy giảm

(Alvarez-Pellitero, Sitja-Bobadilla, 1993).

Page 13: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 7

1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng Myxosporea trên thế giới

Nghiên cứu bệnh do Myxosporea trên thế giới đã có lịch sử dài, từ những

khám phá đầu tiên về Myxosporea những năm 1980 bởi Jurine (1825), đến nay các

nhà khoa học đã phát hiện ra 2180 loài và nhiều loài mới còn đang đƣợc nghiên cứu

(Lom và Dyková, 2005). Những loài Myxosporea mới vẫn đang là mối nguy đe dọa

sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản thế giới (Lom và Dyková, 2006). Với sự

phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi cá biển trên thế giới, sự bùng nổ bệnh bởi

Myxosporea đã đƣợc thông báo thƣờng xuyên và một số loài Myxosporea đã trở

thành trở ngại lớn cho nghề nuôi cá biển (trích theo Pilar và Ariadna, 1993).

Bệnh do trùng bào tử sợi đã đƣợc thông báo trên những hệ thống nuôi khác

nhau nhƣ ao, lồng nuôi trên biển .. và trên các loài cá thuộc họ Seranidae, Sparidae,

Mugilidae (Lubat và ctv, 1989; Paperna, 1991; Alvarez-Pellitero & Sitja-Bobadilla,

1993), ngoài ra còn trên những sinh vật ký sinh trên cá. Sau đây là những công

trình nghiên cứu đó:

Wales và Volf (1950) đã thông báo Ceratomyxa shasta đã gây ra những cản

trở lớn cho sự phát triển nghề nuôi trồng cá hồi Bắc Mỹ từ năm 1948, ký sinh trùng

này là tác nhân gây bệnh nguy hiểm, xâm nhiễm vào ống tiêu hóa của cá, gây viêm

và hoại tử mô, sau đó gây chết (Bartholomew, 1998).

Khan và ctv (1986) đã thông báo trong bóng hơi cá bơn Đại Tây Dƣơng từ

vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dƣơng có các ký sinh trùng thuộc Myxosporea nhƣ

C.drepanopsettae, Leptotheca sp. và Myxidium sphaericum (trích theo Morisom,

1996).

Năm 1996, Morisom và ctv khi nghiên cứu Ceratomyxa ký sinh trong túi mật

cá bơn Đại Tây Dƣơng (Hippologlossus hippoglossus) từ vùng Bắc Đại Tây Dƣơng

đã phát hiện đƣợc trong dịch mật và thành túi mật loài C. drepanopsettae .

Wierzbicka và Orecka-grabda (1996) đã phát hiện Myxobolus portucalusis

ký sinh trên vây và các cơ quan nội quan cá chình Anguilla anguilla ở Ba Lan với tỷ

lệ cảm nhiễm lên đến 15.4% (trích theo Lom và Dyková, 2006) .

Page 14: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 8

Hallet và ctv, 1997 khi kiểm tra tổng số 444 con cá Sillago spp. bắt ở Vịnh

Moreton, Australia đã đƣợc tìm thấy Kudoa ciliatae trên 141 con cá (32%) . Tỷ lệ

cảm nhiễm trên loài S. maculata cao nhất vào mùa thu (100%) và thấp nhất vào

mùa xuân (10%), sự khác biệt này có liên quan thuận với kích thƣớc cá, vào mùa

thu cá có kích thƣớc lớn. Cƣờng độ nhiễm từ 1 đến 45 bào nang/cá, trung bình 7,6

bào nang/cá, bào nang ký sinh trên bề mặt ống tiêu hóa

Maeno và ctv, 1995, đã tìm ra một loài Myxosporea mới trên cá Seriola

quinqueradiata là Myxobolus spirosulcatus. Sau đó, Maita và ctv (1997) thông báo

một loài Myxosporea nhiễm trong túi mật có thể là nguyên nhân làm gan trở nên

màu xanh nhƣng không xác định rõ ra loài. Đến năm 2001, Hiroshi Yokoyama &

Yutaka Fukuda khi tiếp tục nghiên cứu về loài cá này lại bắt gặp Myxobolus

spirosulcatus với tỷ lệ cảm nhiễm 20-100%, ngoài ra còn phát hiện hai loài mới

Ceratomyxa seriolae n. sp và C. buri n. sp ký sinh trong túi mật.

Năm 2003, Freeman và ctv thông báo một loài ký sinh trùng ký sinh trong

rận cá Lepeophtheirus salmonis, rận cá là một trong những ký sinh trùng ngoại ký

sinh phổ biến trên các lồng nuôi cá hồi trên biển. Myxosporea đƣợc quan sát ở giai

đoạn trƣởng thành hay tiền trƣởng, ký sinh trên cả rận cái hay đực với tỷ lệ nhiễm

lên đến 5%, ký sinh ở dạng bào nang trong lớp biểu mô dƣới vỏ kitin, bƣớc đầu

định danh loài Myxosporea này thuộc Nucleospora.

Năm 2005, Ariadna và Pilar đã mô tả một loài mới Leptotheca sparidarum n.

sp., ký sinh trong thận hai loài cá Sparus aurata và Dentex dentex, đƣợc nuôi tại

vùng bờ biển Tây Mediterranean (trích theo Lom và Dyková, 2006).

MacKenzie và ctv (2005) khi nghiên cứu 4 loài thuộc họ cá Tuyết Gadus ở

các Bắc Đại Tây Dƣơng từ năm 1992 đến 2003 đã thu đƣợc 9 loài: Ceratomyxa

arcuata, Leptotheca informis, Leptotheca longipes, Myxidium bergense, Myxidium

gadi, Myxidium oviforme, Myxidium sphaericum, Sphaeromyxa hellandi, và

Myxidium. Một số loài là tác nhân gây bệnh nguy hiểm, một số có thể dùng để chỉ

thị sự thay đổi và ô nhiễm môi trƣờng biển.

Page 15: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 9

Sphaerospora sp. (Myxosporea) đã đƣợc xác định cảm nhiễm trên cá hồi

Salmo truttae ở trại nuôi cá hồi Đông- Bắc Italy. Ký sinh trùng này đƣợc tìm thấy

trên thân ở cá hồi nâu 2 năm tuổi. Phƣơng pháp chuẩn đoán là dùng nhuộm Giemsa

mô thận đƣợc phết mỏng hay dùng phƣơng pháp mô học cắt mô mẫu thận nhuộm

bằng Haematoxylin- eosin để phát hiện thể dinh dƣỡng của Myxosporea (trích theo

Lom và Dyková, 2006).

Ba loài Myxosporea là Henneguya spp., Henneguya ogawai sp.n.

và Henneguya yokoyamai sp. n., đã đƣợc mô tả từ hai loài cá tráp đen

Acanthopagrus schlegelii đƣợc bắt khu vực đảo Setonaikai, Nhật Bản. Hợp bào

đƣợc tìm thấy trong thành thực quản hay thành ruột và một số tìm thấy trong thành

mật, màng bụng (trích theo Lom và Dyková, 2006).

Work và ctv (2008) khi nghiên cứu bệnh trên cá Selar crumenophthalmus,

một loài cá có nhiều ở Hawaii từ năm 2001 đến 2006 đã thông báo một loài mới là

Henneguya akule n. sp cảm nhiễm với tỷ lệ 12-27%. Loài mới này ký sinh trong củ

động mạch tim, có dạng hình ellip với hai đuôi, cực nang hình quả lê có sợi thích ty

xoắn 3-4 lần. Ký sinh trùng này hiện diện trong cá khỏe và không gây dấu hiệu

bệnh lý rõ ràng, tác giả cũng cho rằng sự cảm nhiễm tác nhân này không có liên

quan đến giai đoạn phát triển và tình trạng cơ thể cá.

Năm 2008, Abdel-Ghaffar và ctv, khi nghiên cứu về giống Ceratomyxa

thuộc Myxosporea trên một số loài cá ở biển Đỏ đã phát hiện ra 4 loài mới

Ceratomyxa bassoni sp.n., Ceratomyxa entzerothi sp. n., Ceratomyxa swaisi sp. n.,

Ceratomyxa hurghadensis sp. n.

Freeman và ctv (2008) mô tả hai loài Myxoporea mới ký sinh trên cá

Lophius litulon, Nhật Bản gồm Ceratomyxa anko sp. n. và Zschokkella lophii sp.n..

C. anko sp. n. ký sinh ở bóng hơi với tỷ lệ cảm nhiễm đến 57%, bào tử trƣởng thành

cong hình trăng lƣỡi liềm với những mảnh vỏ nối ở đỉnh tròn. Đƣờng nối chạy ở

trung tâm giữa các cực nang, cực nang hình tròn có chứa sợi thích ty xoắn 2 đến 3

lần, kích thƣớc bào tử : dài 10.8 (9.7–11.9) µm, rộng 41.9 (36.9–47.2) µm, đƣờng

kính cực nang 4.6 (4.1–5.3) µm. Zschokkella lophii sp.n. ký sinh trong túi nƣớc tiểu

Page 16: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 10

và có tỷ lệ cảm nhiễm lên đến 70%, bào tử trƣởng thành có hình ellip hay hình bán

cầu, đƣờng nối cong. Hai cực nang hình cầu hở nằm ở cuối bào tử, chứa sợi thích ty

xoắn 5 lần. Kích thƣớc bào nang với chiều dài 20.1 (16.8–24.0) µm, rộng 14.9

(12.7–16.8) µm, đƣờng kính cực nang 5.1 (3.6–5.8) µm.

Tác hại do ký sinh trùng này gây ra đối với nghề nuôi trồng thủy sản thế giới

là không nhỏ, tuy nhiên cho đến nay ngoài những nghiên cứu về thành phần loài

Myxosporea gây hại và những tác hại do chúng gây ra thì phƣơng pháp chữa trị

thành công tác nhân này dƣờng nhƣ vẫn đang bế tắc.

1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng do

Myxosporea gây ra trên cá chẽm Lates calcarifer ( Bloch, 1790) trên thế giới.

Nghề nuôi cá chẽm thê giới phát triển đầu tiên tại Thái Lan từ những năm

1970, sau đó nghề này phát triển mở rộng ra các nƣớc châu Á khác nhƣ Trung

Quốc, Ấn Độ, Maylaysia, Việt Nam…Vì vậy, những công trình nghiên cứu chuyên

về Myxosporea trên đối tƣợng này còn hiếm, đa phần các công trình đều là nghiên

cứu thành phần loài ký sinh trùng.

Các công trình nghiên cứu cho thấy thành phần loài ký sinh trùng trên cá

chẽm rất đa dạng và phong phú:

Kết quả kiểm tra cá chẽm tại Malaysia cho thấy sự có mặt của 17 loài kí sinh

trùng, bao gồm 2 loài động vật đơn bào, 2 loài sán lá đơn chủ, 6 loài sán lá song

chủ, 1 loài sán dây, 2 loài giun tròn và 4 loài giáp xác kí sinh. Trong đó kí sinh

trùng gây bệnh chủ yếu là Trichodina sp. với tỉ lệ cả nhiễm là 62.8% và

Pseudohabdosynochus latesi là 14.8% (Leong và Wong, 1986).

Kết quả một nghiên cứu khác xác định 86% cá chẽm tự nhiên bị nhiễm sán lá

song chủ Lecithochirium sp. và 100% cá chẽm tự nhiên bị nhiễm Pseudometadena

celebenensis với cƣờng độ cảm nhiễm trung bình lần lƣợt là 5.5 và 9.3 trùng trên cá

(Ruangpan, 1988).

Năm 1988, Leong và Wong kiểm tra ký sinh trùng trên 149 con cá chẽm

trƣởng thành trong đó có 102 con từ Bangkok, 47 con từ Songkla (Thái Lan) và 23

Page 17: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 11

con đến từ Penang (Malaysia), kết quả tìm thấy 17 loài ký sinh trùng: 2 loài thuộc

Protozoa, 2 loài thuộc Monogenea, 6 loài thuộc Digenea, 2 loài thuộc Isopoda, 1

loài Copepoda và 1 loài Branchiura.

Năm 1990, Leong và Wong khi điều tra cá chẽm con khỏe và bị bệnh ở

Penang (Malaysia) đã thu đƣợc 13 loài ký sinh trùng, trong đó có Protozoa. Hai tác

giả cho rằng chính sự cảm nhiễm nặng Protozoa và Monogenea là nguyên nhân đầu

tiên cho sự bùng phát bệnh.

Năm 2006, Leong và ctv đã cho biết một số bệnh ký sinh trùng khác nhau

trên cá biển trong đó có cá chẽm (Lates calcarifer). Tác giả chia làm ba nhóm ký

sinh trùng chính là Protozoa, Plathyhelminthes và Crustaceae, mỗi giai đoạn phát

triển của cá sẽ chịu ảnh hƣởng của những nhóm ký sinh trùng khác nhau. Trong đó,

Henneguya spp. thuộc Myxosporea là một trong những loài gây thiệt hại nặng cho

giai đoạn cá giống.

1.5. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng và bệnh trùng Myxosporea gây

ra trên cá chẽm nuôi tại Việt Nam

Trƣớc đây ở Việt Nam nghiên cứu về ký sinh trùng chủ yếu trên cá nƣớc

ngọt, chỉ gần 10 năm trở lại đây mới bắt đầu nghiên cứu trên cá biển. Cá chẽm là

một trong những đối tƣợng nuôi mới đƣợc nuôi ở nƣớc ta một vài năm, những công

trình nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng trên loài cá này còn chƣa nhiều.

Từ năm 2003 – 2006, tại Bộ môn Bệnh học thủy sản, trƣờng Đại học Nha

Trang đã có một số công trình nghiên cứu về thành phần loài ký sinh trùng trên cá

chẽm, kết quả đã phát hiện đƣợc Monogenea, Trematoda, Nematoda, Ciliata ký

sinh.

Đỗ Thị Hòa và ctv (2008) đã xác định trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa có 8

loại bệnh, trong đó có 4 loại bệnh liên quan tới kí sinh trùng, 2 loại bệnh liên quan

đến vi khuẩn và hai loại bệnh liên quan đến virus.

Page 18: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 12

Vũ Thị Ngọc, năm 2008 đã nghiên cứu bệnh do Protozoa ký sinh trên cá

chẽm nuôi thƣơng phẩm tại Khánh Hòa phát hiện 3 bệnh đó là bệnh do trùng bánh

xe, bệnh do bào tử sợi Henneguya và bệnh do trùng loa kèn.

Nhƣ vậy, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu liên quan về ký sinh trùng gây

bệnh trên cá chẽm nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về bệnh trùng bào tử sợi

Myxosporea ký sinh gây hại trên cá chẽm. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần một công

trình nghiên cứu về bệnh do tác nhân này gây ra để từ đó đƣa ra biện pháp phòng và

chữa trị hiệu quả.

Page 19: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 13

PHẦN 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu: Trùng Myxosporea ký sinh trên cá chẽm.

Thời gian nghiên cứu: từ ngày 20/6/2011 đến 6/2012

Địa điểm nghiên cứu:

Xác định tác nhân gây bệnh tại phòng thí nghiệm Bệnh học thủy

sản, trƣờng Đại học Nha Trang.

Tiến hành chữa trị tại trung tâm nghiên cứu giống và dịch bệnh thủy

sản, trƣờng Đại học Nha Trang

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.

Kiểm tra phát hiện bệnh do trùng bào tử sợi

Myxosporea ký sinh trên cá chẽm.

Cá chẽm (Lates calcarifer) giống

Xác định tác nhân và một số đặc

điểm dịch tể Tiến hành chữa trị:

Xác định mức độ nhiễm

Xác định

mức độ cảm

nhiễm, đặc

điểm dịch

tể.

Xác định tác nhân gây bệnh, đặc

điểm dịch tể của bệnh.

Chữa trị bệnh

Ceratomyxosis

bằng Toltrazuril .

Kết luận hiệu quả chữa trị

Kết luận.

Kiểm tra

các đặc

điểm mô

học

Cố định,

nhuộm và

làm tiêu

bản.

Page 20: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 14

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trùng bào tử sợi ký sinh trong cá chẽm.

Hình 2.2. Các bƣớc thực hiện của phƣơng pháp nghiên cứu ký sinh

trùng ở cá chẽm giống.

Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu ký sinh trùng toàn diện ở cá của Dogiel

(1929) có sửa chữa, bổ sung của một số tác giả: Hà Ký (1993), Bùi Quang Tề

(2002), Đỗ Thị Hòa (2005).

Bƣớc 1: Thu mẫu cá

Cá đƣợc thu định kỳ hàng tuần từ các ao nuôi cá chẽm ở Khánh Hòa trong

khoảng thời gian tháng 6 năm 2011 đến tháng 2 năm 2012. Cá đƣợc cho vào túi có

bơm khí oxy để vận chuyển cá sống tới phòng thí nghiệm để kiểm tra.

Nghiên cứu trùng bào tử sợi trên cá chẽm

Thu mẫu, đo kích thƣớc và khối lƣợng, quan

sát các dấu hiệu bên ngoài cơ thể cá.

Thu thập và cố định KST

Bảo quản KST: nhuộm

và làm tiêu bản

Xác định mức độ

cảm nhiễm

Xác định cƣờng độ

cảm nhiễm

Xác định tỷ lệ cảm

nhiễm

Kết luận về tác nhân gây bệnh

Làm tiêu bản

mô bệnh học

Page 21: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 15

Bƣớc 2: Kiểm tra và phát hiện ký sinh trùng

Cân đo kích thƣớc cá, quan sát các dấu hiệu bên ngoài trƣớc khi kiểm tra ký

sinh trùng. Áp dụng phƣơng pháp kiểm tra từng phần, kiểm tra theo thứ tự, bên

ngoài trƣớc bên trong sau:

Kiểm tra các cơ quan ngoài

Da: Đặt cá lên khay, cạo nhớt da, chú ý những nơi tập trung nhiều ký sinh

trùng nhƣ gốc vây, bụng cá... Lấy nhớt lên lam, nhỏ thêm một giọt nƣớc muối đậy

lamen rồi quan sát dƣới kính hiển vi.

Kiểm tra mang cá: Cắt bỏ nắp mang rồi quan sát bằng mắt thƣờng để xem

xét tình trạng mang nhƣ: màu sắc, sự tiết nhớt, có bị rách hay sƣng không. Sau đó

cắt rời từng cung mang, lấy nhớt mang cho lên lam để quan sát phát hiện ký sinh

trùng, sau đó cho vào hộp lồng có nƣớc muối rồi đƣa lên kính soi nổi quan sát, dùng

panh nhỏ và dùi tách ký sinh trùng ra khỏi mang.

Kiểm tra cơ quan bên trong

Sau khi kiểm tra xong da và mang, tiến hành giải phẫu cá tách riêng từng cơ

quan nội tạng cho vào hộp lồng chứa nƣớc muối sinh lí 0.85%.

Gan: Quan sát màu sắc hình dạng của gan. Sau đó cắt một ít lá gan đem ép

rồi quan sát trên kính.

Mật: Tách lấy túi mật, lấy dịch mật đem quan sát trên kính hiển vi.

Dạ dày: Cho vào hộp lồng có nƣớc muối sinh lí đƣa lên kính giải phẫu quan

sát bên ngoài phát hiện những ký sinh trùng thì dùng panh và dùi tách ra, sau đó

dùng kéo mổ gạt hết thức ăn, cạo nhớt cho vào lam nhỏ nƣớc muối sinh lí đƣa lên

kính hiển vi quan sát. Nếu thấy bào nang qua kính giải phẫu thì tách ngay, làm sạch,

đƣa lên kính hiển vi quan sát kĩ hơn chụp và vẽ hình.

Ruột: Chia ruột làm ba phần: ruột trƣớc, ruột giữa, ruột sau. Dùng kéo hoặc

dao rạch dọc theo ống ruột gạt bớt thức ăn, cạo để quan sát dƣới kính hiển vi nếu có

bào nang hay trùng thì đƣa qua kính giải phẫu tách trùng.

Page 22: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 16

Khi phát hiện đƣợc ký sinh trùng cần vẽ và chụp hình, ghi đặc điểm phân

loại, cố định và bảo quản phù hợp

Bƣớc 3: Thu thập, cố định, bảo quản, làm tiêu bản.

Mỗi loài ký sinh trùng có phƣơng pháp thu thập và bảo quản khác nhau.

Trong quá trình thu mẫu cần ghi chép đầy đủ số lƣợng, mô tả và vẽ hình sơ bộ để

thuận tiện cho phân loại sau này. Riêng đối với Myxosporea, sau khi thu thập đƣợc

Myxosporea tiến hành một số thực hiện phƣơng pháp sau:

Ép và dàn mỏng ký sinh trùng lên lam, để khô ở nhiệt độ phòng, cố định

trong cồn ethylic 100% và nhuộm dung dịch Giemsa đƣợc pha từ dung dịch Giemsa

gốc với tỷ lệ 1:10 trong 5-10 phút.

Để quan sát sự hiện diện của không bào ƣa iod trong tế bào chất, KST sau

khi đƣợc ép và dàn mỏng sẽ đƣợc cố định vào đệm Formalin 10%, nhuộm với dung

dịch Lugol.

Bƣớc 4: Định danh

KST đƣợc tiến hành theo tài liệu của Lom và Dyková (1992).

2.2.3. Kiểm tra mô học

Áp dụng phƣơng pháp mô bệnh học truyền thống đƣợc mô tả trong tài liệu

“Một số phƣơng pháp nghiên cứu bệnh ở động vật thủy sản” của Đỗ Thị Hòa 2005

(Tài liệu lƣu hành nội bộ) với các bƣớc tiến hành nhƣ sau:

Cố định mẫu bằng dung dịch sđệm formalin 10% (hoặc cố định mẫu bằng

Bouin)

Sau 12-36h chuyển sang bảo quản bằng cồn Etylic 70%.

Xử lý mẫu, làm mất nƣớc, làm trong và thấm mẫu trong paraphin nóng chảy.

Đúc mẫu thành khối trong parafin.

Cắt mẫu với độ mỏng 5-6 µm.

Sấy mẫu ở nhiệt độ 45-60oC trong 2-4 h.

Page 23: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 17

Nhuộm mẫu trong Hematoxylin và Eosin.

Dán tiêu bản bằng keo Bomcanada, đọc tiêu bản trên kính hiển vi quang học.

2.2.4. Thử nghiệm chữa trị

Cá chẽm giống bệnh từ các vùng nuôi đƣợc dùng để thử nghiệm chữa trị.

Tiến hành chữa trị bằng phƣơng pháp cho ăn sản phẩm Baycox (BAYER), sản

phẩm có thành phần chính là Toltrazuril 5%.

Thí nghiệm đƣợc thực hiện với 3 nghiệm thức và lặp lại 2 lần, mỗi nghiệm

thức 30 cá thể, cá đƣợc xác định tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bào tử sợi trƣớc thí

nghiệm:

- Nghiệm thức 1: Cho ăn thức ăn đƣợc trộn với Toltrazuril nồng độ 0.5ppt

(0.01mL Baycox/1g thức ăn).

- Nghiệm thức 2: Cho ăn thức ăn đƣợc trộn với Toltrazuril nồng độ 1ppt

(0.02mL Baycox/1g thức ăn).

- Nghiệm thức 3: Đối chứng (thức ăn không có Baycox).

Quy trình chữa trị đƣợc thực hiện trong 6 ngày gồm cho ăn thức ăn có chứa

thuốc liên tục trong 3 ngày, 3 ngày tiếp theo cho ăn bình thƣờng. Sau 6 ngày tiến

hành giải phẫu kiểm tra mẫu. Nếu cá còn nhiễm bệnh lặp lại quy trình và tiếp tục

cho đến khi hết bệnh.

Cá đƣợc nuôi trong bể 1m3 có chứa 0.5m

3 nƣớc; cho ăn thức ăn công nghiệp

chiếm 10% khối lƣợng cơ thể, các thông số môi trƣờng đƣợc quan sát và duy trì ổn

định với nhiệt độ 26-28ºC, độ mặn 28-33 ppt. Thu thập cá chết hàng ngày, kiểm tra

mật, sau mỗi đợt chữa trị tiến hành kiểm tra để xác định hiệu quả.

Page 24: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 18

2.2.5. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu.

2.2.5.1. Phƣơng pháp tính mức độ cảm nhiễm

- Tỷ lệ cảm nhiễm:

TLCN (%) =

100

Cƣờng độ cảm nhiễm:

CĐCNTB=

15 thị trƣờng kính

(trùng/TTK 40x10)

15

Page 25: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 19

2.2.5.2. Phƣơng pháp đo kích thƣớc trùng Myxosporea.

Kích thƣớc của bào tử đƣợc đo bằng kính hiển vi quang học với độ chính

xác 1µm. Cách đo kích thƣớc của bào tử nhƣ hình 2.1:

Hình 2.1.Cách đo kích thƣớc bào tử

(Nguồn: Protozoan parasites of fishes)

Trong đó: L- chiều dài của bào tử;

W- chiều rộng của bào tử;

T- độ dày của bào tử;

AL- chiều dài phần phụ đuôi;

TL-tổng chiều dài bào tử;

2.2.5.3. Xử lý số liệu

Số liệu sau khi đƣợc thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.

Page 26: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 20

PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu và xác định tác nhân gây bệnh:

Trong thời gian nghiên cứu, đã kiểm tra 179 mẫu cá chẽm ở giai đoạn giống

thu từ các ao đìa và lồng nuôi cá chẽm trong tỉnh, số liệu trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Số lƣợng và kích thƣớc mẫu nghiên cứu

Số lƣợng cá (con) Kích thƣớc chiều dài (cm)

Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình

179 14.5 2.4 8.58 ± 2.97

Trong tổng số các mẫu cá kiểm tra, chúng tôi đã xác định đƣợc tác nhân gây

bệnh do Myxosporea trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa bởi 2 giống ký sinh trùng là

Ceratomyxa và Henneguya. Bệnh xảy ra chủ yếu trên cá nuôi tại các ao, đìa hay

ƣơng trên các mƣơng nổi trong ao. Mặc dù tỷ lệ nhiễm rất thấp (dƣới 10%), tuy

nhiên cƣờng độ nhiễm thì rất cao ở cả hai giống bảo tử sợi (Bảng 3.2).

Bảng 3.2. Mức độ nhiễm bệnh do bào tử sợi gây ra trên cá chẽm nuôi tại

Khánh Hòa.

Giống KST Cơ quan ký

sinh

Tỷ lệ nhiễm

(%)

Cƣờng độ nhiễm

Lớn

nhất

Nhỏ

nhất

Trung bình

Henneguya Mang 9.09 62 6

25.6 ± 19.8

(Bào nang/cung

mang)

Ceratomyxa Mật 6.81 >100 ( trùng/TTK 40X)

Page 27: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 21

3.2. Mô tả bệnh do bào tử sợi gây ra trên cá chẽm.

3.2.1. Bệnh Ceratomyxosis.

Giới : Protozoa

Ngành: Myxozoa

Lớp: Myxosporea

Bộ: Bivalvulida

Họ: Ceratomyxidae

Giống: Ceratomyxa

Loài: Ceratomyxa macrospora

Ceratomyxa macrospora ký sinh trong mật của cá chẽm, cá không có dấu

hiệu bất thƣờng nếu mức độ cảm nhiễm nhẹ, tuy nhiên nếu cá nhiễm cƣờng độ cao

thƣờng biểu hiện các dấu hiệu nhƣ màu sắc cơ thể đen sạm, gầy, bơi lội yếu ớt .

Đàn cá bị nhiễm bệnh do Ceratomyxa gây ra có sự phân đàn rõ rệt giữa những cá

thể bệnh và không bệnh.

Hình 3.1. Dấu hiệu cá chẽm bị bệnh do Ceratomyxa gây ra. A- cá bị đen thân;

B- Nội tạng cá chẽm bị xuất huyết, mật bị đen; C- Gan teo, mật xanh đậm.

B A

C

Page 28: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 22

Cá bị cảm nhiễm Ceratomyxa ở mức độ cảm nhiễm nặng, mật thƣờng

chuyển sang màu xanh đen, dịch mật cô đặc lại, tùy theo cƣờng độ nhiễm KST này

mà màu sắc và độ đặc của dịch mật khác nhau, cá nhiễm càng nặng màu sắc của

mật sẽ càng chuyển sang màu xanh đen và dịch mật càng cô đặc. Ngoài ra ở một số

trƣờng hợp cá nhiễm với cƣờng độ nhiễm cao, mật có kích thƣớc lớn hơn bình

thƣờng, gan teo nhỏ lại, ruột cá tích dịch và không chứa hoặc chứa ít thức ăn.

Hình 3.2. Ceratomyxa ký sinh trong mật cá chẽm ở độ phóng đại 400X:

A, B- Mẫu soi tƣơi; C, D- Mẫu nhuộm với Giemsa; E- Hình vẽ bào tử

Ceratomyxa.

Khi kiểm tra dịch mật ở độ phóng đại 400X, có thể thấy những ký sinh trùng

kích thƣớc hiển vi với nhiều hình dạng khác nhau, dày đặc trong dịch mật. Bào tử

Ceratomyxa macrospora có kích thƣớc dài 10-12.5µm, rộng 2.5-5µm gồm hai

B A

D C

E

Page 29: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 23

mảnh vỏ nối nhau ở đƣờng nối, có cực nang và tế bào chất không chứa không bào

ƣa iod. Hình dạng bào tử kéo dài nhƣ hình lƣỡi liềm, hai mảnh vỏ kéo dài theo trục

dài của bào tử, cực nang hình cầu nằm gần ở đƣờng nối. Thể dinh dƣỡng có hình

dạng và kích thƣớc khác nhau, có dạng hình tam giác hay tựa hình cầu chứa có một

hay nhiều bào tử thƣờng là hai bào tử tạo ra những hình dạng khác nhau khi quan

sát dịch mật.

Khi quan sát mẫu mô mật đƣợc cắt, nhuộm với Hematoxylin và Eosin có thể

thấy bào tử hay thể dinh dƣỡng bám trên thành túi mật hay nằm lơ lửng trong dịch

mật, tế bào biểu mô túi mật bị biến dạng.

Hình 3.3. Mô mật cá chẽm bị nhiễm bệnh Ceratomyosis: A- Ceratomyxa

ký sinh trong dịch mật; B- cấu trúc thành ống mật bị phá hủy, Ceratomyxa

bám trên biểu mô mật. Hình ảnh ở độ phóng đại 400X.

Trên thế giới, Ceratomyxa gồm nhiều loài khác nhau C. arcuata, C.

drepanopsettae, C. macrospora, C. agregata, C. auerbachi, C. schulmani, C.

maxima, C. anguillae, C. hongzensis, C. shasta ký sinh chủ yếu trong dịch mật các

loài cá biển ở khắp nơi. C. macrospora (Kalenscher, 1926) đã đƣợc thông báo là

loài ký sinh trên cá Sebastes marinus, S. viviparus ở vùng biển Bắc và Bắc Đại Tây

B A

Page 30: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 24

Dƣơng (trích theo Lom và Dyková, 1992). Tuy nhiên, những nghiên cứu sâu về loài

này rất ít, những thông báo về các loài Ceratomyxa ký sinh gây bệnh trên cá biển

cho thấy có những loài ký sinh nhƣng không gây tác hại lớn, có loài lại trở thành tác

nhân gây bệnh nguy hiểm gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho nghề nuôi trồng

thủy sản thế giới.

Yamamoto và Sanders (1979) khi nghiên cứu bệnh do C. shasta ký sinh gây

chết ở cá hồi cho thấy ngoài túi mật, KST này còn đƣợc tìm thấy trên toàn bộ thành

ống tiêu hóa, mao mạch mang, mô liên kết, lách ,gan, thận, cơ và trứng (Trích theo

Lom và Dyková, 1992). Tuy nhiên, trong đề tài này và theo kết quả của Kalenscher

(1926) C. macrospora chỉ tìm thấy KST ở dịch mật, thành túi mật và ống mật, các

cơ quan khác không phát hiện thấy. Có thể chính sự xâm nhiễm hệ thống của C.

shasta trên hầu hết các cơ quan quan trọng của cá là nguyên nhân gây chết khi cá bị

nhiễm KST, còn C. macrospora chỉ ký sinh cục bộ tại mật nên tác động của KST

với cơ thể cá chủ yếu là lấy chất dinh dƣỡng làm cá còi cọc, chậm lớn mà không

gây tỷ lệ chết lớn. Tuy không phải là nguyên nhân trực tiếp làm chết cá, nhƣng tác

hại của C. macrospora thể hiện gián tiếp, gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng cá, cá

chậm lớn, gầy yếu dễ bị nhiễm các tác nhân gây bệnh khác và khả năng chống lại

bệnh thấp làm cá bị nhiễm KST này dễ chết hơn, mặc khác cá chậm lớn gây thiệt

hại kinh tế cho ngƣời nuôi.

3.2.2 Bệnh Henneguyosis

Ngành: Myxozoa

Lớp: Myxosporea

Bộ: Bivalvulida

Họ: Myxobolidae

Giống: Henneguya

Loài: Henneguya cerebralis

Page 31: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 25

Hình 3.4. Hình ảnh bào nang và bào tử Henneguya trên cá chẽm: A, B-

Bào nang Henneguya cerebralis trên mang; C, D- Bào tử Henneguya cerebralis

ở độ phóng đại 400X; E- Hình vẽ bào tử Henneguya cerebralis .

Henneguya cerebralis ký sinh trong mang của cá ở dạng bào nang, cƣờng độ

cảm nhiễm nhẹ cá không có dấu hiệu bất thƣờng, tuy nhiên cƣờng độ cảm nhiễm

nặng gây ảnh hƣởng đến hô hấp của cá, màu sắc của cá bị bệnh đen sạm, khi quan

sát mang cá dƣới kính giải phẫu thấy xuất hiện các bào nang màu nâu bám dày đặc

bên trong các tơ mang của cá.

Khi bị phá vỡ, bào nang sẽ giải phóng các bào tử. Bào tử có dạng hình ellip,

có 2 cực nang hình hình quả lê ở phía trƣớc cơ thể, cực nang dài ½ kích thƣớc bào

A

D C

B

E

Page 32: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 26

tử, sợi thích ty xoắn 7 lần. Vỏ kitin gồm hai mảnh khép lại nhƣng bắt đầu từ phần

nối phía sau vỏ kéo dài thành đuôi, đuôi chia hai nhánh không đều nhau cong vút về

phía sau; tế bào chất có chứa không bào ƣa iod chứa β-glycogen.

Bệnh Henneguyosis thƣờng xảy ra vào mùa nhiệt độ cao, với xuất hiện

tháng 6-8 hàng năm, là thời điểm nắng nóng ở khu vực Khánh Hòa và không thấy

sự xuất hiện bệnh vào các tháng nhiệt độ thấp. Bệnh Henneguyosis thƣờng gây

chết cá với tỷ lệ lớn do cản trở hoạt động hô hấp, cấu tạo và chức năng của mang

cá bị phá hủy.

Bệnh do Heneguyosis trên cá chẽm cũng đã đƣợc thông báo trong nghiên

cứu của Vũ Thị Ngọc (2008). Theo Vũ Thị Ngọc (2008), khi cá nhiễm bệnh

Henneguyosis ở mức độ cảm nhiễm nhẹ thƣờng ít biểu hiện các dấu hiệu bệnh lý

bên ngoài; khi cá nhiễm bệnh nặng, bào nang Henneguya chèn ép các tơ mang, có

thể làm kênh xƣơng nắp mang, cá gặp khó khăn trong hô hấp và chết. Nhƣ vậy,

những dấu hiệu bệnh lý khi cá bị nhiễm bệnh Heneguyosis đƣợc mô tả trong

nghiên cứu của chúng tôi và của Vũ Thị Ngọc khá tƣơng đồng nhau, tuy nhiên

loài nghiên cứu đƣợc xác định trong nghiên cứu trƣớc là Henneguya zschokkei

Gurley, 1894.

3.3. Kết quả thí nghiệm chữa trị bệnh Ceratomyosis:

Đàn cá đƣa vào chữa trị có chiều dài trung bình 8.56 cm ± 0.63, có tỷ lệ cảm

nhiễm 100% và cƣờng độ nhiễm cao từ 7 đến trên 100 trùng/thị trƣờng kính 40X

(Bảng 3.3). Tỷ lệ cá có cƣờng độ nhiễm trên 100 trùng/thị trƣờng kính 40X chiếm

50%; cƣờng độ nhiễm từ 30-70 trùng/thị trƣờng kính 40X chiếm 37% (Hình 3.4).

Nhƣ vậy, đàn cá đƣa vào chữa trị là đàn cá nhiễm bệnh nặng, điển hình phù hợp cho

thử nghiệm chữa trị.

Bảng 3.3. Kích thƣớc và mức độ cảm nhiễm đàn cá chẽm bị bệnh Ceratomyosis

trƣớc khi đƣa vào chữa trị bằng Baycox (BAYER).

Kích thƣớc cá (cm) Tỷ lệ nhiễm (%) Cƣờng độ nhiễm (trùng/ TTK 40X)

8.56 ± 0.63 100 7 - >100

Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).

Page 33: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 27

37%

13%

50% <30

30-100

>100

Hình 3.5. Tỷ lệ (%) các cƣờng độ cảm nhiễm bào tử sợi ở đàn cá chẽm bị bệnh

Ceratomyosis trƣớc khi đƣợc chữa trị bằng Baycox (BAYER).

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

ĐC NT1 NT2

53,33%

11,67%

3,33%

Ty le c

het

(%)

Nghiem thuc

Tỷ lệ chết

Hình 3.6. Tỷ lệ chết ở các nghiệm thức sau 12 ngày chữa trị bằng Baycox

(BAYER).

Theo dõi tỷ lệ chết trong quá trình trị bệnh, nghiệm thức đối chứng không

đƣợc dùng thuốc có tỷ lệ chết cao nhất 53.33%. Nghiệm thức dùng thuốc ở liều

lƣợng 0.5ppt và 1ppt tỷ lệ chết lần lƣợt là 11.67%, 3.33%. Theo kết quả trên, tỷ lệ

chết cao nhất đƣợc quan sát ở nghiệm thức đối chứng và ở hai nghiệm thức dùng

thuốc, liều dùng thuốc thấp hơn cho tỷ lệ chết cao hơn. Mặt khác, giải phẫu cá sau

khi chết ở các nghiệm thức cho thấy cƣờng độ nhiễm Ceratomyxa dày đặc trong

mật, gan teo, ruột tích nƣớc và không chứa thức ăn. Nhƣ vậy, cá chết trong quá

trình thí nghiệm có thể là do bệnh nặng, sức khỏe yếu, không phải là tác dụng của

Page 34: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 28

thuốc, nguyên nhân chết chủ yếu là do ký sinh trùng tác động đến hệ thống tiêu hóa,

dẫn đến cá không ăn đƣợc thức ăn.

Kết quả chữa trị cho thấy, sau 6 ngày chữa trị đầu tiên, mức độ nhiễm ở hai

nghiệm thức dùng thuốc đã giảm rõ rệt. Nghiệm thức dùng thuốc Toltrazuril ở nồng

độ 0.5ppt, tỷ lệ nhiễm giảm xuống chỉ 70%, mức độ nhiễm cũng giảm. Nghiệm thức

dùng thuốc Toltrazuril nồng độ 1ppt, tỷ lệ nhiễm giảm rõ rệt chỉ còn 15% (Bảng

3.4).

Bảng 3.4. Mức độ cảm nhiễm của cá chẽm bị bệnh Ceratomyosis ở các nghiệm

thức sau khi đƣợc chữa trị bằng Baycox (BAYER).

6 ngày sau khi chữa trị bằng

Baycox (BAYER)

12 ngày sau khi chữa trị

bằng Baycox (BAYER)

Tỷ lệ

nhiễm

(%)

Cƣờng độ nhiễm

(trùng/TTK 40X)

Tỷ lệ

nhiễm

(%)

Cƣờng độ nhiễm

(trùng/TTK 40X)

Toltrazuril 0.5ppt 70 8- >100 0 0

Toltrazuril 1ppt 15 7- >100 0 0

ĐC 100 >100 100 25- >100

Tiếp tục chữa trị trong 6 ngày tiếp theo, cá ở cả hai nghiệm thức dùng thuốc

đều không còn bị nhiễm bào tử sợi ở mật, trong khi nghiệm thức đối chứng tỷ lệ

nhiễm là 100% (Bảng 3.5)

100%

50%

0

50%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

ĐC1 NT1

Ty

le (%

)

Nghiem thuc

<30

30-100

> 100

Hình 3.7. Tỷ lệ (%) cƣờng độ cảm nhiễm ở nghiệm thức dùng thuốc (NT1) và

đối chứng (ĐC) sau 6 ngày chữa trị bằng BAYCOX (BAYER).

Page 35: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 29

Toltrazuril là thuốc đã đƣợc ứng dụng chữa trị một số bệnh ký sinh trùng nội

và ngoại ký sinh. Sản phẩm có chứa Toltrazuril đã đƣợc sử dụng để điều trị các

bệnh ký sinh trùng nội ký sinh đƣờng ruột trên thú y bằng biện pháp cho ăn đã đem

hiệu quả cao và không gây các phản ứng phụ khác. Trong nuôi trồng thủy sản,

Toltrazuril đã đƣợc sử dụng trong một số thí nghiệm chữa trị bệnh ký sinh trùng

ngoại ký sinh do Monogenea hay Protozoa gây ra (Schmahl và Mehlhom, 1998;

Schmahl và ctv, 2011). Biện pháp đƣợc đƣa ra để chữa trị các bệnh ngoại ký sinh

trên cá là ngâm những nồng độ, thời gian khác nhau. Liều lƣợng đƣợc Schmahl và

Mehlhom (1988) khuyến khích để chữa trị bệnh do Gyrodactylus spp.,

Dactylogyrus vastator, D. Extensus và Pseudodactylogyrus bini là 10ppm ngâm

trong 4h. Schmahl và ctv (2011) đề nghị chữa trị bệnh do Apiosoma spp.

and Trichodina spp. trên cá bằng phƣớng pháp ngâm 50ppm trong 20 phút. Đối với

Ichthyophthirius multifiliis ở giai đoạn dinh dƣỡng, do một số thể dinh dƣỡng của I.

multifiliis không chết mà chuyển sang dạng bào nang sau khi ngâm 10ppm trong

2h, vì thế Schmahl và ctv (2011) đƣa ra phƣơng pháp chữa trị phức tạp hơn đòi hỏi

cả quy trình gồm ngâm 10ppm trong 2h ở ngày đầu tiên, 20ppm trong 1h ở ngày thứ

hai và ngày thứ ba. Liều lƣợng dùng trong thí nghiệm này tuy cao hơn hẳn với

những liều khuyến khích khi chữa trị các ký sinh trùng ngoại ký sinh nhƣng quan

sát không có hiện tƣợng cá chết do quá liều và cho hiệu quả chữa trị. Điều này có

thể do một phần thuốc bị mất đi trong quá trình cho ăn, một lƣợng khác sẽ bị phân

hủy bởi hệ tiêu hóa hay bị thải ra ngoài trƣớc khi đƣợc hấp thụ, vì thế nồng độ thuốc

tác động lên ký sinh trùng sẽ rất nhỏ.

Cơ chế tác dụng của thuốc lên Myxosporea chƣa đƣợc hiểu rõ. Tuy nhiên,

theo nghiên cứu của Schmahl và ctv, 2011 cho rằng tác dụng của Toltrazuril lên

các Protozoa ngoại ký sinh là làm phá hủy cấu trúc màng ngoài, cấu trúc ty thể cũng

nhƣ tiêu hủy hoàn toàn các Ribosome. Điều này cũng có thể là cơ chế tác dụng của

thuốc lên Ceratomyxa khi KST này mang những đặc điểm chung của Protozoa.

Cá chẽm giống bị nhiễm bệnh Ceratomyxosis đã đƣợc chữa trị có hiệu quả

trong điều kiện thí nghiệm, với tỷ lệ nhiễm còn 0% sau hai đợt chữa trị. Sau đợt

Page 36: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 30

chữa trị đầu tiên, tỷ lệ nhiễm giảm từ 100% còn 70% với nồng độ 0.5ppt Toltrazuril

và giảm còn 15% với nồng độ 1ppt. Bên cạnh đó, tỷ lệ chết trong quá trình chữa trị

xảy ra thấp nhất ở nồng độ 1ppt Toltrazuril. Nhƣ vậy, nồng độ 1ppt cho hiệu quả

chữa trị tốt hơn và đây là liều dùng đƣợc đề nghị cho hiệu quả chữa trị bệnh này

nhằm giảm tỷ lệ chết do bệnh và cá nhanh hết bệnh.

Page 37: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 31

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.

4.1. Kết luận.

Kết quả khi kiểm tra 179 con cá chẽm giống ở khu vực Khánh Hòa từ tháng 6/ năm

2011 đến tháng 2 năm 2012 đã xác định đƣợc hai loài trùng bào tử sợi gây ra là

Ceratomyxa macrospora ký sinh trong mật cá và Henneguya cerebralis ký sinh trên mang

cá ở dạng bào nang. Ceratomyxa macrospora ký sinh trong mật, với tỷ lệ nhiễm 6,81%,

cƣờng độ nhiễm >100 trùng/thị trƣờng kính 40X. KST này gây ảnh hƣởng đến tốc độ sinh

trƣởng của cá, cá chậm lớn, gầy yếu. Henneguya cerebralis ký sinh dạng bào nang với

mức độ nhiễm cao làm mang tiết nhiều dịch nhầy, cản trở hoạt động hô hấp của cá,

gây chết với tỷ lệ cao.

Thử nghiệm chữa trị bệnh Ceratomyxosis trên cá chẽm giống bằng sản

phẩm Baycox (BAYER) với thành phần chính là Toltrazuril 5% đã đem lại hiệu

quả. Liều dùng đƣợc khuyến nghị là Toltrazuril 1ppt.

4.2. Đề xuất ý kiến.

Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm về sự cảm nhiễm của Myxosporea lên cá

chẽm giống nuôi tại các ao đìa, mối liên hệ giữa cảm nhiễm với các yếu tố môi

trƣờng, điều kiện nuôi, mùa vụ nuôi và vật chủ.

Tiếp tục sử dụng Toltrazuril để thử nghiệm chữa trị bệnh Ceratomyosis trên

cá chẽm nhiễm bệnh nuôi tại các ao, đìa với nhiều liều lƣợng khác để có thể chọn

đƣợc nộng độ tối ƣu; từ đó hoàn thiện quy trình chữa trị để ứng dụng vào thực tế

sản xuất.

Page 38: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt.

1. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội (2004).

Giáo trình Bệnh học thủy sản. NXB nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

2. Kungvankij, P., Pudadera, B. J., Tiro, L. B., Potestas, I. O., Tookwinas, S.,

Ruangpan, L., 1994. Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates calcarifer

Bloch). Nguyễn Thanh Phƣơng dịch. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 77

trang.

3. Vũ Thị Ngọc, 2008. Nghiên cứu bệnh do động vật đơn bào (Protozoa) ký sinh

trên cá chẽm (Lates calcarifer (Bloch, 1790)) nuôi tại Khánh Hòa và thử

nghiệm phƣơng pháp chữa trị. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên,

trƣờng Đại học Nha Trang.

4. Viện Thủy sản Đại học Cần Thơ. Sinh học và kĩ thuật nuôi cá chẽm.

Tài liệu tiếng anh.

5. Alvarez-Pellitero, P., Sitja-Bobadilla, A., 1993. Pathology of Myxosporea in

marine fish culture. Disease of Aquatic Organism 17: 229-238.

6. Burger, M. A. A., Barnes, A. C., Adlard, R. D., 2008 .Wildlife as reservoirs

for parasites infecting commercial species: host specificity and a redescription

of Kudoa amamiensis from teleost fish in Australia. Journal of Fish Diseases

31: 835–844.

7. Freeman, M. A., Bell, A. S., Sommerville,C., 2003. A hyperparasitic

microsporidian infecting the salmon louse, Lepeophtheirus salmonis: an

rDNA-based molecular phylogenetic study. Journal of Fish Diseases, 26, 667–

676

8. Freeman, M. A., Yokoyama, H., Ogawa, K., 2008. Description and phylogeny

of Ceratomyxa anko sp. n. and Zschokkella lophii sp. n. from the Japanese

anglerfish,Lophius litulon (Jordan). Journal of Fish Diseases, 31, 921–930.

Page 39: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 33

9. Hallett, S. L., OIDonoghue, P. J., Lester, R. J. G., 1997. Infections by Kudoa

ciliatae (Myxozoa: Myxosporea) in Indo-Pacific whiting Sillago spp. Diseases

of Aquatic Organisms 30:11-16

10. Lom, J., Dyková, I., 1992. Protozoa parasites of fishes. Developments in

Aquaculture and fisheries science 26: 159-227

11. Lom, J., Dyková, I., 2006. Myxozoa genera: definition and notes on

taxonomy, life-cycle terminology and pathogenic species. Flolia Parasitologica

53: 1-36.

12. MacKenzie, K., Kalavati, C., Gaard, M., Hemmingsen, W., 2005.

Myxosporean gall bladder parasites of gadid fishes in the North Atlantic: Their

geographical distributions and an assessment of their economic importance in

fisheries and mariculture. Fisheries Research 76, 454–465.

13. Morrison, C. M., Martell, J., Cynthia, L., O’Nell, D., 1996. Ceratomyxa

drepanopsettae in the gallbladder of Atlantic haliut, Hippoglossus,from the

northwest Atlantic Ocean. Folia Parasitologica 43:20-36.

14. Palenzuela, O., Trobridge, G., Jerri L.artholomew, 1999. Development of

a polymerase chain reaction diagnostic assay for Ceratomyxa shasta, a

Myxosporean parasite of salmonid fish. Diseases of Aquatic Organisms 36:

45-51.

15. Yokoyama, H., Fukuda, Y., 2001. Ceratomyxa seriolae n. sp. and C. buri n.

sp. (Myxozoa: Myxosporea) from the gall-bladder of cultured yellowtail

Seriola quinqueradiata. Systematic Parasitology 48: 125–130.

16. Schmahl, G., Mehlhom, H. 1998. Treatment of fish parasites. 4. Effects of

sym. triazinone (toltrazuril) on Monogenea. Parasitol Res 75(2):132-43.

17. Schamahl, G., Mehlhom, H., Taraschewski, H. 2011. Treatment of fish parasites :

5. The effects of sym. triazinone (Toltrazuril) on fish parasitic ciliophora

(Ichthyophthirius multifiliisFOUQUET, 1876, Apiosoma amoebea Grenfell,

Page 40: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 34

1884,Trichodina sp. Ehrenberg, 1831). European Journal of Protistology 24

(2): 152-161

18. Leong, T. L. và Wong, S. Y., 1986. Parasite fauna off seabass, Lates

calcarifer Bloch, from Thailand and from floating cages in Penang, Malaysisa.

The First Asian Fisheries Forum. Asian Fisheries Society, Manila, Philippines

19. Leong, T. L. và Wong, S. Y., 1990. Parasite of healthy and diseased juvenile

Grouper Epinephelus marlabaricus (Bloch and Schneider) and seabass Lates

calcarifer (Bloch) in floating cages in Penang, Malaysia. Asian Fisheries

Science 3: 319-327.

20. Leong, T. L. Tan, Z., Enright, W. T., 2006. Important parasite diseases in

culture marine fish in Asia – Pacific region. AQUA culture AsiaPacific

Magazine

21. Work, T. M., Takata, G., Whipps, C. M., Kentb, M. L., 2008. A New

Species of. Henneguya (Myxozoa) in the Big-Eyed Scad (Selar

crumenophthalmus) from Hawaii. Journal of Parasitology, 94(2):524-529.

22. Zhao, Y., Song, W., 2001. Myxoproteus cheni sp. n. and Sinuolinea mai sp.

n. (Myxosporea: Sinuolineidae). Parasitic in the Urinary Bladder of Marine

Fish (Thamnaconus septentrionalis Gunther, 1877) from the Yellow Sea, off

the Qingdao Coast of China. Acta Protozool. 40: 125 – 130.

Page 41: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Kích thƣớc, cơ quan nhiễm và mức độ nhiễm Ceratomyxa của

đàn cá chẽm giống đƣợc đƣa vào chữa trị.

STT

SL

(cm)

Cơ quan

nhiễm

CĐN (bào

tử/TTK40X) STT

SL

(cm)

Cơ quan

nhiễm

CĐN (bào

tử/TTK40X)

1 7,5 Mật xanh đen >100 16 7,9 Mật hơi vàng 7

2 8 Mật xanh 20 17 9,3 Mật xanh đen >100

3 7,7 Mật xanh đen >100 18 9,4 Mật xanh đen >100

4 8,4 Mật xanh đen >100 19 8,4 Mật xanh 24

5 9 Mật xanh 25 20 10 Mật xanh đen >100

6 7,7 Mật hơi vàng 22 21 9,2 Mật xanh đen >100

7 8,3 Mật xanh đen >100 22 9,4 Mật xanh 32

8 8,6 Mật hơi vàng 14 23 8,2 Mật xanh 17

9 8,5 Mật xanh đen >100 24 7,9 Mật xanh đen >100

10 8,5 Mật xanh 30 25 8,3 Mật hơi vàng 15

11 9,2 Mật xanh đen >100 26 8,3 Mật xanh đen >100

12 9,3 Mật xanh đen >100 27 7,8 Mật xanh đen >100

13 8,5 Mật xanh 27 28 7,5 Mật xanh đen >100

14 8,4 Mật xanh đen >100 29 9,2 Mật xanh 33

15 7,8 Mật xanh 34 30 9,3 Mật xanh đen >100

Page 42: Xác định bệnh do trùng bào tử sợi

Trang 2

PHỤ LỤC 2: Phƣơng pháp chữa trị Ceratomyosis bằng sản phẩm Baycox

(BAYER)

Đối chứng 0.5ppt1 0.5ppt2 1ppt1 1ppt2

Số cá TN (con) 30 30 30 30 30

Thức ăn 10% P thân (gram) 30 30 30 30 30

Baycox (Toltrazuril 5%) (ml) 0 0.3 0.3 0,6 0,6

Dầu ăn trộn vào thức ăn có có có có có

PHỤ LỤC 3: Kết quả theo dõi mức độ nhiễm sau 6 ngày chữa trị

STT cá kiểm tra sau

6 ngày TN Đối chứng 5ppm1 5ppm2 10ppm1 1ppm2

1 >100 12 8 0 0

2 >100 >100 >100 >100 0

3 >100 0 0 0 0

4 >100 >100 >100 0 0

5 >100 0 7 >100 0

6 >100 >100 0 0 0

7 >100 0 15 0 >100

8 >100 5 >100 0 0

9 >100 >100 0 0 0

10 >100 8 12 0 0