39
BNông nghi p và PTNT – Trung tâm Tin hc và Thng kê -------------------------------------------------------------------- XUT NHP KHU NÔNG LÂM THY SN THÁNG 5/2011 Nhóm tác gi : Nguyn Vi ết Chi ến Phan SHi ếu ([email protected]) Vũ ThHương Thy Phm Đức Thun Phm Như Qunh Nguyn Phm Bích Hường Phm Văn Vương Hà Hi Lý

XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

Bộ Nông nghiệp và PTNT – Trung tâm Tin học và Thống kê --------------------------------------------------------------------

XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN

THÁNG 5/2011

Nhóm tác giả: Nguyễn Viết Chiến Phan Sỹ Hiếu ([email protected]) Vũ Thị Hương Thủy Phạm Đức Thuận Phạm Như Quỳnh Nguyễn Phạm Bích Hường Phạm Văn Vương Hà Hải Lý

Page 2: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 2

I. Tổng quan tình hình xuất, nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 5 năm 2011

heo số liệu của Tổng cục hải quan (TCHQ), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng

nông lâm, thủy sản tháng 5/2011 đạt 3,4 tỷ USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,9 tỷ USD, tăng 30% so với tháng 5/2010 và giảm 7% so với tháng 4 (Bảng 1.1). Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 1,4 tỷ USD, tăng 38% so với năm trước và tăng 18% so với tháng trước (Bảng 1.3).

Thặng dư thương mại hàng hóa nông lâm sản của Việt Nam tháng 5 là 555,709 triệu USD và bằng 28% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Tính chung cho 5 tháng thặng dư thương mại toàn ngành đạt 3,87 tỷ USD, góp phần giảm nhập siêu cho cả nước (Biểu đồ I.1).

Biểu đồ I.1. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng nông lâm sản từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2011

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

T1 T2 T3 T4 T5

1000

USD

GTXK GTNK

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Bảng I.1. Giá trị xuất khẩu tháng 5 năm 2011 phân theo ngành (1000 USD)

Các ngành chính GTXK T5/2010

GTXK 5T/2010

GTXK T4/2011

GTXK T5/2011

GTXK 5T/2011

% so với tháng trước

% cùng kỳ năm trước

TỔNG GTXK 1.523.815 7.224.133 2.126.966 1.984.203 10.047.228 93 130Trồng trọt 661.000 3.238.000 944.000 796.900 4.566.500 84 121Chăn nuôi 70.200 267.500 88.800 97.476 418.762 110 139Lâm nghiệp 347 1.821 666 608 2.613 91 175Thủy sản 309.000 1.386.000 383.000 400.200 1.732.200 104 130Chế biến nông sản 139.000 837.100 285.000 294.500 1.428.400 103 212Chế biến chăn nuôi 243.000 266.244 321.000 288.200 327.326 90 119Chế biến lâm sản 7.268 870.268 15.700 11.723 1.147.423 75 161Đầu vào sản xuất 29.200 152.200 35.100 42.435 166.046 121 145Các ngành khác 64.800 205.000 53.700 52.161 257.958 97 80Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Ngành trồng trọt vẫn đóng góp một vai trò quan trọng trong việc duy trì đà tăng trưởng chung của

xuất khẩu toàn ngành, chiếm đến 39%, đứng thứ hai là ngành thủy sản với 20%, kế tiếp là các ngành chế biến các sản phẩm chăn nuôi

Page 3: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 3

và nông sản chiếm 15%. Riêng lâm nghiệp và các sản phẩm chế biến lâm sản chiếm mức tỷ trọng nhỏ, lần lượt là 0,03% và 0,59%. Các

ngành hàng khác như các sản phẩm đầu vào cho sản xuất và chăn nuôi chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,14% và 4,91% (Biểu đồ I.2).

Biểu đồ I.2. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu phân theo ngành tháng 5 năm 2011

Thủy sản20.17%

Trồng trọt40.16%

Các ngành khác2.63%

Chăn nuôi4.91%

Chế biến (Chăn nuôi)

14.52%

Chế biến (Trồng trọt)

14.84%

Lâm nghiệp0.03%

Đầu vào sản xuất2.14%

Chế biến (lâm nghiệp)0.59%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ các mặt hàng nông lâm sản của Việt Nam với kim ngạch 314,8 triệu USD, chiếm 16% trong tổng kim ngạch (tăng 120% so với tháng 5/2010 và giảm 16% so với tháng 4/2011). Mỹ đứng thứ hai về kim ngạch, tháng 5 xuất sang thị trường

Mỹ 288,1 triệu USD, chiếm 15% trong tồng kim ngạch (tăng 28% so với năm trước và tăng 3% so với tháng trước đó). Thị trường Philippines đứng vị trí thứ ba với 153,6 triệu USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước và có mức tăng ấn tượng so với tháng trước 156% (Bảng I.2 và Biểu đồ I.3).

Bảng I.2. Giá trị xuất khẩu tháng 5 năm 2011 phân theo thị trường chính (1000 USD)

Các thị trường chính GTXK T5/2010

GTXK T4/2010

GTXK T5/2011

% cùng kỳ năm trước

% so với tháng trước

Tổng GTXK 1.524.423 2.127.103 1.983.663 130 93Trong đó Trung Quốc 143.000 374.000 314.800 220 84Mỹ 225.000 279.000 288.100 128 103Philippines 129.000 59.900 153.600 119 256Nhật Bản 115.000 136.000 139.900 122 103Đức 49.100 84.400 84.676 172 100Hàn Quốc 55.300 79.800 81.658 148 102Malaysia 27.500 79.000 74.434 271 94Hà Lan 38.600 59.600 45.530 118 76Đài Loan 54.900 48.000 45.388 83 95Nga 35.000 30.100 38.295 109 127

Page 4: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 4

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xuất khẩu sang các thị trường khác đa số đều tăng trưởng dương như Nga (27%), Mỹ và Nhật (3%), và Nam Triều Tiên (2%). Một số thị

trường khác có kim ngạch giảm như Hà Lan (-24%), Trung Quốc (-16%), Malaysia (-5%), và Đài Loan (-6%).

Biểu đồ I.3. Thị phần các nước so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tháng 5

năm 2011 (%)

Philippines8%

Nhật Bản7%Đức

4%Hàn Quốc

4%

Nga2%

Malaysia4%

Hà Lan2%

Đài Loan2%

Mỹ15%

Trung Quốc16%

Các nước khác36%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Trồng trọt, chế biến nông sản và đầu vào cho sản xuất là ba ngành có kim ngạch nhập khẩu cao nhất (đều trên 200 triệu USD), chiếm tỷ trọng từ 15 đến 21%, ngành chăn nuôi có mức kim ngạch trên 100 triệu USD, chiếm tỷ trọng 9%, các

ngành còn lại như thủy sản, lâm nghiệp, chế biến lâm sản, chăn nuôi đều có mức kim ngạch dưới 100 triệu USD và chiếm tỷ trọng từ 0 đến 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu toàn ngành (Bảng I.3 và Biểu đồ I.4).

Bảng I.3. Giá trị nhập khẩu tháng 5 năm 2011 phân theo ngành (1000 USD)

Các ngành chính GTNK T5/2010

GTNK 5T/2010

GTNK T4/2011

GTNK T5/2011

GTNK 5T/2011

% so với tháng trước

% cùng kỳ năm trước

TỔNG GTNK 1.035.950 5.433.000 1.267.880 1.428.494 6.182.183 113 138Trồng trọt 170.900 1.189.300 176.600 248.000 1.009.900 140 145Chăn nuôi 28.531 397.082 39.394 39.036 181.691 99 137Lâm nghiệp 74 781 111 80 454 72 108Thủy sản 25.606 419.068 47.396 37.685 185.048 80 147Chế biến nông sản 210.100 819.309 280.100 297.200 1.319.600 106 141Chế biến chăn nuôi 103.000 236.212 133.900 132.300 331.497 99 128Chế biến lâm sản 46.139 669.075 48.879 76.793 505.393 157 166Đầu vào sản xuất 137.200 490.174 266.400 211.600 1.038.200 79 154Các ngành khác 314.400 1.212.000 275.100 385.800 1.610.400 140 123

Page 5: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 5

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Biểu đồ I.4. Tỷ trọng giá trị nhập khẩu phân theo ngành tháng 5 năm 2011

Đầu vào sản xuất

15%

Thủy sản3%Lâm

nghiệp0%

Chế biến (lâm

nghiệp)5%

Chế biến (Trồng

trọt)21%

Chế biến (Chăn nuôi)9%

Chăn nuôi3%

Các ngành khác27%

Trồng trọt17%

Nguồn: Số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Số lượng các thị trường Việt Nam nhập khẩu tháng 5/2011 là 117 thị trường. Điển hình một số thị trường có mức kim ngạch cao như

Mỹ với 186,7 triệu USD, tăng 31% so với tháng 5/2010 và tăng 30% so với tháng 4/2011, chiếm 13% thị phần trong tổng kim ngạch. Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu 135,7 triệu USD, chiếm 10% trong tổng thị phần. Đứng thứ ba là Úc với 127,2 triệu USD (tăng 144% so với năm trước và tăng 43% so với tháng 4), chiếm 9% trong tổng kim ngạch. Các thị trường còn lại đều có kim ngạch nhập khẩu dưới 100 triệu USD và chiếm thị phần từ 3 đến 5% trong tổng giá trị. Xét riêng trong tháng 5, hầu hết các thị trường đều tăng trưởng cao hơn so với tháng trước, nổi bật nhất là Argentina và Brazil với mức tăng vọt, tương ứng 534% và 268%. Bên cạnh đó cũng có một số thị trường đi ngược với xu thế chung như thị trường Ấn Độ (giảm 19%), Indonesia (giảm 16%), và Cam Pu Chia (giảm 9%) (Bảng I.4).

Biểu đồ I.5 : Thị phần các nước so với tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu tháng 5 năm 2011

Malaysia6%Ấn Độ

5%

Úc9%

Trung Quốc10%

Mỹ13%

Các nước khác52%

Thái Lan5%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Page 6: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 6

Bảng I.4. Giá trị nhập khẩu tháng 5 phân theo thị trường chính (1000 USD)

Các thị trường chính GTNK T5/2010GTNK T4/2011 GTNK T5/2011

% cùng kỳ năm trước

% so với tháng trước

Tổng GTNK 1.033.836 1.265.428 1.426.183 138 113Trong đó Mỹ 142.600 144.000 186.700 131 130Trung Quốc 96.632 128.500 135.700 140 106Úc 52.211 88.685 127.200 244 143Malaysia 43.518 78.373 84.214 194 107India 62.908 92.628 75.426 120 81Thái Lan 74.771 73.914 73.727 99 100Argentina 57.665 9.275 58.849 102 634Indonesia 43.874 60.220 50.789 116 84Brazil 26.389 13.245 48.776 185 368Singapore 43.572 35.551 44.358 102 125Cam Pu Chia 14.876 46.032 41.828 281 91Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

II. Tình hình xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chính tháng 5 năm 2011

1. Gạo ượng gạo xuất khẩu tháng 5 năm 2011 giảm nhẹ, chỉ đạt gần 644 nghìn tấn, với giá trị 314 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 5% về giá trị so với cùng

kỳ năm ngoái, so với tháng trước giảm 18% về lượng và 15% về giá trị. Lượng gạo xuất khẩu 5 tháng đạt hơn 3,3 triệu tấn thu về hơn

1,6 tỷ USD (Bảng 1.1). Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xét về cơ cấu xuất khẩu gạo thì gạo 3-5% tấm, chiếm 42% tổng lượng gạo xuất, đứng thứ hai là gạo 20-25% tấm (32%), tiếp đến là loại gạo 10-15% tấm (16%), một số loại gạo khác như gạo lức, gạo nếp, v.v… chiếm tỷ lệ nhỏ.

Page 7: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 7

Bảng 1.1. Xuất khẩu gạo tháng 5 năm 2011 phân theo thị trường (Đơn vị: 1000 tấn, 1000USD)

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 So với cùng kỳ So với tháng trước

Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị Khối lượng

Giá trị

Khối lượng Giá trị

Tổng 718 329412 786 369532 644 314518 90 95 82 85 Philippines 176 118330 102 48389 311 145300 176 123 305 300

Malaysia 10 4471 84 45509 59 32163 576 719 70 71

Cuba 53 25266 51 25160 97 100

Trung Quốc 23 9566 83 38586 38 19186 166 201 45 50

Singapore 72 27334 59 27509 29 13896 40 51 49 51

Angola 49 18025 3 1285 25 11975 52 66 982 932

Senegal 42 17450 24 10333 58 59

Hồng Kông 18 7285 28 13825 12 7069 71 97 44 51 Các nước khác 371 144400 333 151714 96 49437 26 34 29 33

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Theo Bộ Công Thương giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Trong tuần cuối tháng 5/2011, giá gạo loại 25% được chào bán quanh mức 435 USD/tấn (FOB), giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Giá gạo 5% tấm trong tuần bán ở mức 470 USD/tấn (FOB), giảm 10 USD/tấn. Nguyên nhân giá gạo xuất khẩu giảm là do có sự trở lại của các nhà xuất khẩu gạo Myanamar sau 2 tháng ngừng giao thương. Nước này cung ứng gạo 25% tấm với giá 400 USD/tấn (FOB), thấp hơn của Việt Nam

và của Thái Lan với giá 450- 455 USD/tấn. Bên cạnh đó, nguồn cung từ Việt Nam và Thái Lan đang rất dồi dào do đã hoàn thành vụ thu hoạch.

Về cơ cấu thị trường không thay đổi nhiều so với tháng trước, tuy nhiên thị trường truyền thống Philippines nhập khẩu tăng mạnh trở lại và dẫn đầu trong số các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam với 311 nghìn tấn đạt giá trị 145 triệu USD, tăng 76% về lượng và tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, so với tháng trước tăng 200% cả về lượng và

Page 8: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 8

giá trị. Tiếp đến là thị trường Malaysia cũng tăng mạnh (tăng 476% về lượng và 619% về giá trị so với cùng kỳ), chiếm 10% thị phần, Cuba chiếm 8%, Trung Quốc chiếm 6% thị phần (Biểu đồ 1.1). Trong số các thị trường nhập khẩu gạo của Việt nam phải kể đến thị trường Indonesia và thị trường Thổ Nhĩ Kỳ với lượng nhập khẩu tăng hơn 1.000% so với cùng năm ngoái, tuy nhiên 2 thị trường này chỉ đứng ở mức xếp hạng 11 và 12 về kim ngạch nhập khẩu gạo trong tổng số 66 nước nhập khẩu gạo của Việt nam Biểu đồ 1.1. Thị phần các nước nhập khẩu gạo của Việt nam tháng 5 năm 2011

Philippines47%

Malaysia10%

Angola4%

Senegal3%

Hồng Kông2%

Các nước khác16%

Trung Quốc6%

Singapore4%

Cuba8%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

2. Cà phê

Nhập khẩu: Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, kim ngạch nhập khẩu cà phê trong tháng 5/2011 của Việt Nam đạt 835 ngàn USD, giảm 29,5% so với tháng 4/2011 nhưng lại tăng tới 214,8% so với cùng kỳ năm trước (tháng 5 năm 2010). Uganda đã vượt qua Lào trở thành nước cung cấp cà phê lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 36,2% thị phần với kim ngạch đạt 302 ngàn USD. Tiếp theo là các thị trường Lào (22,4%), Ấn Độ (14,4%), và Ai Cập (9,1%) (Biểu đồ 2.1). Biểu đồ 2.1. Thị phần các nước xuất khẩu cà phê sang Việt Nam tháng 5/2011

Hoa Kỳ5.0%

Ai Cập9.1%

Ấn Độ14.4%

Australia1.6%

Italy3.3%

Thái Lan0.3% Nước khác

0.2%Bờ Biển Ngà7.6%

Lào22.4%

Uganda36.2%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ Xuất khẩu: Theo tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 5/2011 đạt 98.332 tấn, trị giá 239,2 triệu USD, giảm 22,2% về lượng và giảm 21% về trị giá so với tháng 4/2011. Nếu so với cùng kỳ năm trước thì lượng xuất khẩu giảm 1,2% nhưng kim ngạch vẫn tăng 69,69% (Bảng 2.1).

Hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng 4/2011. Trong đó, giảm mạnh nhất là Bỉ, với mức giảm 76% về lượng và 71,3% về kim ngạch, khiến nước này đã từ vị trí dẫn đầu tụt xuống thứ ba trong số các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam. Đức đã vươn lên là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng này nhờ lượng xuất khẩu tăng 19,2% và kim ngạch tăng 22% so với tháng trước, chiếm thị phần 14,6% (Bảng 2.1). So với cùng kỳ năm trước, hầu

Page 9: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 9

hết các thị trường lớn đều sụt giảm về lượng nhưng vẫn tăng về kim ngạch,

chỉ riêng Tây Ban Nha giảm cả về lượng và giá trị.

Bảng 2.1. Thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: tấn; USD)

Tháng 5/2011 So sánh tháng trước (%) So sánh cùng kỳ (%) Thị phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 98.332 239.232.682 -22,2 -21,0 -1,2 69,6 100,0 Đức 14.619 34.906.277 19,2 22,0 36,5 132,7 14,6 Mỹ 9.709 25.381.851 -10,1 -12,3 -27,8 29,3 10,6 Bỉ 4.613 13.666.998 -76,0 -71,3 63,0 236,0 5,7 Italy 5.786 13.319.883 -42,6 -42,6 -4,4 54,4 5,6 Nhật Bản 4.394 11.872.201 -1,7 -8,0 2,5 84,6 5,0 Trung Quốc 4.648 11.498.450 -24,3 -18,6 63,4 191,0 4,8 Tây Ban Nha 4.929 11.260.668 -47,5 -48,9 -50,1 -19,7 4,7 Malaysia 3.960 9.901.022 69,4 75,2 42,7 159,1 4,1 Hàn Quốc 2.643 5.733.089 -20,8 -24,7 40,1 113,4 2,4 LB Nga 2.324 5.297.655 150,9 137,2 -38,6 0,5 2,2 Hà Lan 2.116 5.151.625 -50,0 -48,3 50,4 125,4 2,2 Anh 1.731 4.382.887 -72,4 -70,2 -13,8 52,7 1,8 Algeria 1.938 4.318.991 -45,3 -47,4 1,8 Thuỵ Sỹ 1.612 4.037.664 12,6 19,6 -3,5 72,4 1,7 Ấn Độ 2.115 3.802.730 -5,5 -18,8 31,6 89,0 1,6 Nước khác 31.194 74.700.691 5,2 8,4 -9,1 55,6 31,2

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

3. Phân bón

Nhập khẩu: Không giống như

các tháng trước, trong tháng 5/2011 nhập khẩu phân bón của Việt Nam giảm. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy lượng phân bón

nhập vào Việt Nam tháng này đạt 252.961 tấn, giá trị nhập khẩu đạt 107,1 triệu USD, giảm 37,7% về lượng và giảm 31,3% về giá trị so với tháng 4/2011. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước thì lượng nhập khẩu vẫn tăng

Page 10: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 10

57,1% và kim ngạch nhập khẩu tăng 113% (Bảng 3.1).

Phân theo nhóm hàng theo mã HS của Tổng cục Hải quan, so với tháng 4/2011, chỉ có nhập khẩu nhóm phân bón NPK (mã HS 3105) tăng cả về lượng và kim ngạch, đây cũng là nhóm chiếm thị phần lớn nhất (38,1%), các nhóm còn lại đều giảm. So với cùng kỳ, lượng và giá trị nhập khẩu tất cả các nhóm đều tăng khá mạnh (Bảng 3.1).

Nguồn cung cấp phân bón chính cho Việt Nam vẫn là Trung Quốc, chiếm 31,7% thị phần với khối lượng

đạt 94.197 tấn và giá trị 33,9 triệu USD, giảm 1,5% về lượng nhưng vẫn tăng 7,8% về giá trị so với tháng trước. Các thị trường lớn tiếp theo là Belarus (chiếm 15,8% thị phần), Israel (10,2%), và Philippines (9,2%). Hầu hết các thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam đều sụt giảm so với tháng trước, nhưng một số thị trường lại tăng trưởng nổi bật như Na uy, Úc, Singapore. Indonesia tháng trước không xuất phân bón sang Việt Nam nhưng tháng này đã tham gia và ngay lập tức chiếm vị trí là thị trường xuất khẩu phân bón lớn thứ 5 vào Việt Nam với thị phần 6,3% (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. Thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: tấn; USD) Tháng 5/2011 So sánh tháng trước (%) So sánh cùng kỳ (%) Thị phần

(%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Tổng 252.961 107.082.859 -37,7 -31,3 57,1 113,0 100 Phân theo nhóm hàng (mã HS) Phân hữu cơ (3101) 505 532.266 -31,3 -10,9 68,7 65,6 0,5 Phân khoáng chứa Nitơ (3102) 102.082 29.183.234 -55,7 -59,1 44,8 100,9 27,3 Phân khoáng chứa Kali (3104) 78.202 36.600.422 -34,0 -30,2 12,9 34,6 34,2 Phân NPK (3105) 72.172 40.766.937 27,7 29,3 244,6 395,2 38,1 Phân theo thị trường nhập khẩu: Trung Quốc 94.197 33.929.501 -1,5 7,8 76,1 161,0 31,7 Belarus 36.876 16.944.743 -31,4 -27,8 15,8 Israel 23.196 10.904.436 -41,9 -38,4 10,2 Philippines 21.726 9.870.061 -21,7 -21,0 4210,8 3907,0 9,2 Indonesia 17.058 6.756.256 31488,5 75727,8 6,3 Na uy 8.514 4.319.336 3,841,6 3,531,2 462,3 537,3 4,0 Hàn Quốc 6.662 4.276.286 -46,6 -24,9 4063,9 5192,4 4,0 Úc 6.227 4.171.153 2,752,6 3,405,7 3303,8 3862,9 3,9 Canada 7.586 3.697.731 -58,8 -56,2 3,5 Singapore 4.000 2.010.000 221,752,5 7,486,3 285,0 276,1 1,9 Đài Loan 7.402 1.851.206 3,2 12,1 -0,3 37,7 1,7 Nhật Bản 7.170 1.543.127 -74,8 -73,2 -40,4 -25,2 1,4 LB Nga 2.646 1.351.884 -46,1 39,0 -93,9 -92,2 1,3 Nước khác 9.701 5.457.139 -91,7 -88,6 -76,3 -63,5 5,1

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xuất khẩu: Theo tổng hợp từ

số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2011 kim ngạch xuất

khẩu phân bón của Việt Nam đạt 26,3 triệu USD, tăng 40,4% so với

Page 11: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 11

tháng 4/2011 và tăng 57,5% so với cùng kỳ.

Ngoại trừ nhóm phân khoáng chứa Kali (mã HS 3104) có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ, tất cả các nhóm khác đều tăng lên so với cùng kỳ cũng như so với tháng 4/2011. Chủng loại phân bón NPK (mã HS 3105) được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm thị phần 69,5% tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của Việt Nam (Bảng 3.2).

Hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng trưởng trong tháng

này. Cam Pu Chia tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng đầu phân bón của Việt Nam, chiếm thị phần 50,1%, với kim ngạch nhập khẩu đạt 13,2 triệu USD, tăng 87,2% so với tháng trước và tăng 156,3% so với cùng kỳ. Xuất khẩu sang Ấn Độ tăng trưởng mạnh tới 1.469,5% so với cùng kỳ, đưa nước này trở thành nước nhập khẩu phân bón lớn thứ 2 của Việt Nam. Philippines tháng trước giữ vị trí là thị trường tiêu thụ lớn thứ hai sau Cam Pu Chia nhưng tháng này không nhập khẩu phân bón của Việt Nam.

Bảng 3.2. Thị trường xuất khẩu phân bón của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: USD)

04/2011 05/2010 05/2011

So sánh tháng trước

(%)

So sánh cùng kỳ

(%)

Thị phần 5/2011

(%) Tổng 18.729.063 16.690.234 26.292.731 40,4 57,5 100 Phân theo nhóm hàng (mã HS) Phân hữu cơ (3101) 1.091.867 928.510 1.198.927 9,8 29,1 4,6 Phân khoáng chứa Nitơ (3102) 3.222.380 1.190.330 4.282.910 32,9 259,8 16,3

Phân khoáng chứa phosphat (3103) 1.954.671 578.708 2.212.914 13,2 282,4 8,4

Phân khoáng chứa Kali (3104) 262.089 609.700 314.062 19,8 -48,5 1,2

Phân NPK (3105) 12.200.000 13.400.000 18.283.918 49,9 36,4 69,5 Phân theo thị trường xuất khẩu Cam Pu Chia 7.031.864 5.136.370 13.166.910 87,2 156,3 50,1 Ấn Độ 0 180.619 2.834.872 1469,5 10,8 Lào 1.130.337 449.716 2.106.778 86,4 368,5 8,0 Hàn Quốc 1.138.064 187.118 1.907.080 67,6 919,2 7,3 Malaysia 806.524 938.151 1.450.425 79,8 54,6 5,5 Thái Lan 685.570 311.349 1.425.500 107,9 357,8 5,4 Indonesia 3.325.521 5.913.470 1.156.600 -65,2 -80,4 4,4 Mozambique 0 0 870.000 3,3 Cameroon 0 0 742.500 2,8 Nhật Bản 207.814 512.351 178.380 -14,2 -65,2 0,7 Nước khác 4.403.369 3.061.090 453.686 -89,7 -85,2 1,7 Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Page 12: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 12

4. Đường

Tháng 5/2011 kim ngạch nhập khẩu đường của Việt nam chững lại theo đúng tinh thần “giãn tiến độ nhập khẩu đường đến tháng 7 đối với số lượng quota nhập khẩu đường đã cấp nhưng chưa ký hợp đồng và mở LC” của Bộ Công Thương. Kim ngạch nhập khẩu đường trong tháng đạt 25,9 triệu USD bằng 91,5% so vời cùng kỳ và bằng 85,5% so với tháng trước (Bảng 4.1).

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ước tính lượng đường sản xuất đến cuối vụ là khoảng 80.000 tấn. Lượng đường tồn kho 525.000 tấn. Lượng đường nhập khẩu đến hết tháng 7 khoảng 70.000 tấn. Như vậy, lượng đường này sẽ đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường đến tháng 9, nếu không có gì biến động lớn.

Bảng 4.1. Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 5 năm 2011 phân theo thị trường (1000 USD)

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 28310 30304 25897 91,5 85,5

Thái Lan 18971 20660 14545 76,7 70,4 Trung Quốc 2483 5865 5456 219,7 93,0 Mỹ 2293 1523 2195 95,7 144,1 Malaysia 110 249 1857 1681,0 744,9

Page 13: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 13

Hà Lan 157 255 296 188,3 115,9 Hàn Quốc 112 560 279 248,8 49,9 Pháp 267 192 271 101,6 141,1 Các nước khác 3916 999 997 25,5 99,8

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xét về cơ cấu nhập khẩu

đường, đường mía hoặc củ cải đường thường lớn, đạt 16 triệu USD, chiếm 66% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Riêng nhập khẩu từ Thái Lan là 14,4 triệu USD, chiếm 90% kim ngạch nhập khẩu. Nhập khẩu từ Malaysia và Hàn Quốc chỉ chiếm một phần rất nhỏ (Bảng 4.2). Kim ngạch nhập khẩu các loại đường khác là 9,8 triệu USD, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu đường, loại đường này chủ yếu

nhập từ Trung Quốc và Mỹ (Bảng 4.2).

Bảng 4.2. Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 5 năm 2011 phân theo loại đường và thị trường (1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ (%)

So với tháng

trước (%) Tổng 28310 30304 25897 91,5 85,5 Đường mía hoặc củ cải đường 21805 20705 16075 73,7 77,6

Thái Lan 18891 20625 14430 76,4 70,0

Malaysia 1643

Hàn Quốc 112.3 0.4 0,3

Các nước khác 2802 80 1 1,3 Đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác 6505 9598 9822 151,0 102,3

Trung Quốc 2483 5865 5456 219,7 93,0

Mỹ 2293 1523 2195 95,7 144,1

Hà Lan 157 255 296 188,3 115,9

Hàn Quốc 0 560 279 49,9

Pháp 267 192 271 101,6 141,1

Malaysia 110 249 214 194,0 86,0

Bỉ 357 313 213 59,6 68,0 Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Page 14: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 14

Trong tháng 5, Thái Lan vẫn là thị trường dẫn đầu về xuất khẩu đường sang Việt Nam, chiếm 57% thị phần, chủ yếu là loại đường mía hoặc củ cải đường, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu chỉ bằng 76% so với cùng kỳ, bằng 70% so với tháng trước. Tiếp đến là thị trường Trung Quốc, chiếm 21% thị phần (giá trị nhập khẩu là 5,4 triệu USD). Loại đường nhập khẩu từ Trung Quốc là lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác. Tiếp theo là một số thị trường như Mỹ chiếm 8%, Malaysia chiếm 7%... về thị phần (Biểu đồ 4.1).

Biểu đồ 4.1. Thị phần các nước xuất khẩu đường sang Việt Nam tháng 5 năm 2011

Thái Lan57%Trung Quốc

21%

Hà Lan1%

Hàn Quốc1% Pháp

1%Các nước

khác4%Malaysia

7%Mỹ8%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

5. Chè

Sau khi lượng chè xuất khẩu

giảm ở tháng trước, tháng này lượng lại tăng trở lại, trong tháng cả nước xuất khẩu được 9 nghìn

tấn chè các loại thu về hơn 13 triệu USD tăng 9,4% về lượng và 15,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái (Bảng 5.1).

Bảng 5.1. Xuất khẩu chè tháng 5 năm 2011 phân theo thị trường (Đơn vị: 1000 tấn, 1000USD)

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị

Tổng 8,2 11341 7,7 12173 9,0 13090 109,4 115,4 116,1 107,5

Đài Loan 1,8 2061 1,4 1975 1,9 2364 102,2 114,7 128,3 119,7

Iran 0,0 0 0,5 976 0,9 1714 174 175,6

Pakistan 1,2 1883 0,5 904 0,7 1456 63,14 77,3 155,7 161,1

Nga 1,1 1502 1,3 1950 1,0 1402 92,88 93,4 77,68 71,92

Trung Quốc 1,0 1206 0,4 549 1,1 1366 110,1 113,3 260,8 248,7

Indonesia 0,5 535 0,5 607 0,7 843 141,6 157,5 154,1 138,9

Afganistan 0,0 0 0,3 416 0,4 819 148,9 196,9

Các nước 2,6 4153 2,9 4797 2,3 3126 88 75,3 80,2 65,2

Page 15: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 15

khác

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Về cơ cấu chè xuất khẩu,

lượng chè đen các loại xuất khẩu chiếm tỷ lệ lớn hơn, đạt 5,2 nghìn tấn, chiếm 57,7% tổng sản lượng xuất khẩu, tăng 8%, kim ngạch đạt 6,8 triệu USD, chiếm 52% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 7% so với cùng kỳ. Lượng chè xanh các loại xuất khẩu chiếm tỷ lệ ít hơn (42,3%) trong tổng số đạt 3,7 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu đạt 6,2 triệu USD, nhưng tăng mạnh cả về lương và giá trị (tăng 24% về lượng và 37% về giá trị so với cùng kỳ). Trong số chè xanh và chè đen thì loại chè nguyên cánh

có mức tăng mạnh nhất bằng gần 100% so với cùng kỳ (Bảng 5.2).

Bảng 5.2. Xuất khẩu chè tháng 5/2011 phân theo loại chè (ĐVT: 1000 tấn, 1000 USD)

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị Khối lượng

Giá trị

Khối lượng

Giá trị

Tổng 8,2 11340,5 7,7 12173,4 9,0 13090,3 109,4 115,4 116,1 107,5

Chè xanh 3,0 4567,4 1,9 3400,4 3,7 6269,4 124,4 137,3 193,1 184,4 - Chè xanh nguyên cánh 0,2 420,1 0,1 339,7 0,4 822,9 201,5 195,9 286,6 242,3 - Chè xanh khác 2,8 4147,3 1,8 3060,8 3,3 5446,5 118,6 131,3 185,3 177,9

Chè đen 5,2 6773,1 5,8 8773,0 5,2 6820,9 100,8 100,7 90,4 77,7 - Chè đen nguyên cánh 0,4 450,0 0,6 878,5 0,7 945,3 173,6 210,1 107,8 107,6 - Chè đen khác 4,8 6323,1 5,2 7894,5 4,5 5875,6 94,7 92,9 88,2 74,4

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Hiện các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam vẫn là Đài

Loan, Iran, Nga, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc... Ngành chè đang đặt

Page 16: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 16

mục tiêu sẽ mở rộng thị trường sang Syria, Jordan và UAE trong năm nay. Biểu đồ 5.1. Giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam phân theo thị trường tháng 5 năm 2011

Đài Loan18%

Iran 13%

Pakistan11%Nga

11%

Các nước khác25%

Indonesia6% Trung Quốc

10%

Afganistan6%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Trong tháng Đài Loan tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu chè Việt Nam, đạt 1,9 nghìn tấn,

chiếm 18% về thị phần, tăng 2,2% về lượng và 14,7% về giá trị so với cùng kỳ. Đài Loan nhập khẩu cả chè đen và chè xanh, lượng chè đen nhập khẩu trong tháng là 1,2 nghìn tấn, chiếm 23% tổng lượng chè, trong khi đó lượng chè xanh chỉ nhập 0,7 nghìn tấn. Iran là thị trường lớn thứ hai, chiếm 13% về thị phần, kim ngạch nhập khẩu chè xanh lên đến 1,6 triệu USD. Nga từ vị trí thứ 2 ở tháng trước xuống vị trí thứ 4 ở tháng này, đây là thị trường tiêu thụ chè đen lớn nhất của Việt Nam trong tổng số 42 nước nhập khẩu chè của Việt Nam, tuy nhiên so với cùng kỳ lượng tiêu thụ giảm nhẹ. Nhìn chung trong tháng lượng chè nhập khẩu của một số thị trường đều tăng so với cùng kỳ ngoại trừ thị trường Pakistan và Nga là giảm nhẹ (Biểu đồ 5.1).

6. Cao su Xuất khẩu: Theo số liệu từ

Tổng cục Hải quan, khối lượng xuất khẩu cao su trong tháng 5 năm 2011 tiếp tục chuỗi suy giảm liên tiếp trong 3 tháng gần đây, đạt 34,2 nghìn tấn, trị giá 147,4 triệu USD, bằng 96,4% về lượng, 95,6 % về giá trị so với tháng trước. Tuy vậy, so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu cao su vẫn tăng 30,3% về lượng, 95,5% về giá trị. Trung Quốc và Malaysia tiếp tục là hai thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam (chiếm 49,4% và 11% thị phần). Tuy nhiên hai thị trường này có xu hướng suy giảm so với tháng trước (Trung Quốc đạt 18 nghìn tấn, kim ngạch 72,7 triệu USD, bằng 82,4% về lượng, 82,8% về giá trị so

với tháng trước; Thị trường Malaysia mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng (đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 4,6% so với tháng trước) nhưng do giá xuất khẩu sang thị trường này giảm nên kim ngạch xuất khẩu giảm so với tháng trước (đạt kim ngạch 289,5 triệu USD, bằng 96,9% so với tháng trước). Các thị trường lớn khác trong tháng 5/2011 như Đức (6,6% thị phần), Hàn Quốc (5,6% thị phần), Đài Loan (5% thị phần)…đều có xu hướng tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Cụ thể là Đức đạt 1,9 nghìn tấn, kim ngạch 9,7 triệu USD, tăng 48,1% về lượng, 51,1% về giá trị so với tháng trước và tăng 83,5% về lượng và 186,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước;

Page 17: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 17

Hàn Quốc đạt 1,9 nghìn tấn, kim ngạch 8,2 triệu USD, tăng 14,8% về lượng, 0,7% về giá trị so với tháng trước và tăng 7,6% về lượng, 46,5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước; Đài Loan đạt 1,5 nghìn tấn, kim

ngạch 7,4 triệu USD, so với tháng trước tăng 43,9% về lượng, 40,7% về giá trị, so với cùng kỳ năm trước tăng 15,6% về lượng, 82% về giá trị (Bảng 6.1).

Bảng 6.1. Một số thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam (Đơn vị: tấn, 1000 USD)

Thị trường

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 % T5/11 so với T5/10

% T5/11 so với T4/11 Thị phần (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 26.247 75.374,3 35.483,0 154.173,0 34.200,0 147.350,2 130,3 195,5 96,4 95,6 100,0 100,0Trung Quốc 11.299 30.568,9 21.799,0 87.811,3 17.957,0 72.737,2 158,9 237,9 82,4 82,8 52,5 49,4

Malaysia 2.152 5.619,1 3.658,0 16.788,5 3.825,0 16.266,7 177,7 289,5 104,6 96,9 11,2 11,0

Hàn Quốc 1.785 5.621,4 1.674,0 8.179,9 1.921,0 8.235,4 107,6 146,5 114,8 100,7 5,6 5,6

Đài Loan 1.312 4.053,7 1.054,0 5.244,9 1.517,0 7.379,5 115,6 182,0 143,9 140,7 4,4 5,0

Đức 1.008 3.366,8 1.249,0 6.365,1 1.850,0 9.652,6 183,5 286,7 148,1 151,6 5,4 6,6

Mỹ 638 1.715,0 361,0 1.740,5 636,0 2.478,1 99,7 144,5 176,2 142,4 1,9 1,7

Nga 1.670 5.301,4 924,0 4.979,0 712,0 3.550,5 42,6 67,0 77,1 71,3 2,1 2,4

Nhật Bản 541 1.859,9 540,0 3.020,4 723,0 3.819,0 133,6 205,3 133,9 126,4 2,1 2,6

Thổ Nhĩ Kỳ 741 2.352,8 754,0 3.394,8 498,0 2.491,6 67,2 105,9 66,0 73,4 1,5 1,7

Tây Ban Nha 416 1.259,2 513,0 2.768,0 288,0 1.362,3 69,2 108,2 56,1 49,2 0,8 0,9Nguồn: Số liệu do Tổng cục Hải quan tổng hợp

Nhập khẩu: Nhập khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5 năm 2011 đạt 29,9 nghìn tấn, kim ngạch 69,7 triệu USD. Con số này tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước (tăng 33,6% về lượng và 28,9% về giá trị). Giá cao su tại thị trường trong nước và Châu Á nửa cuối tháng 4 và trong tháng 5 giảm nhẹ do tác động của động đất và sóng thần tại Nhật Bản nên mặc dù lượng nhập khẩu tăng 1,9%, kim ngạch nhập khẩu chỉ bằng 90,2% so với tháng trước (Bảng 6.2).

Trong đó nguồn cung từ hai thị trường lớn là Cam Pu Chia và Trung Quốc (chiếm 22,1% và 8,8% thị phần) có xu hướng tăng (Cam Pu Chia tăng 108,3% về lượng, 99,7% về giá trị; Trung Quốc tăng

0,8% về lượng, 1% về giá trị. Nguồn cung từ các thị trường chiếm thị phần lớn khác (Hàn Quốc 16,2% thị phần, Thái Lan 14,1% thị phần, Đài Loan 11,3% thị phần, Nhật Bản 7,8% thị phần) đều có xu hướng giảm, cụ thể Hàn Quốc đạt 3,5 nghìn tấn, kim ngạch 11,3 triệu USD, bằng 62,1% về lượng, 57,3% về giá trị; Thái Lan đạt 2,6 nghìn tấn, kim ngạch 9,8 triệu USD, bằng 73,4% về lượng, 77,6% về giá trị so với tháng trước; Đài Loan đạt 2,5 nghìn tấn, kim ngạch 7,9 triệu USD bằng 83,4% về lượng và 83,6% về giá trị so với tháng trước; Nhật Bản đạt 1,5 nghìn tấn, kim ngạch 5,4 triệu USD bằng 70,5% về lượng và 77% về giá trị so với tháng trước (Bảng 6.2).

Page 18: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 18

Bảng 6.2. Một số thị trường chính nhập khẩu cao su của Việt Nam (Đơn vị: tấn, 1000 USD)

Thị trường

Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 % T5/11 so vớT5/10

% T5/11 so vớiT4/11 Thị phần (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị LượngGiá trị

Tổng 22.391 54.069,8 29.351 77.294,3 29.915 69.706,5 133,6 128,9 101,9 90,2 100,0 100,0Hàn Quốc 3.843 9.850,4 5.673 19.757,1 3.524 11.318,6 91,7 114,9 62,1 57,3 11,8 16,2Cam Pu Chia 1.731 4.778,2 1.645 7.703,7 3.426 15.386,6 197,9 322,0 208,3 199,7 11,5 22,1

Thái Lan 2.337 5.562,9 3.489 12.687,4 2.561 9.843,6 109,6 176,9 73,4 77,6 8,6 14,1

Đài Loan 2.156 4.704,5 2.983 9.443,3 2.489 7.897,5 115,4 167,9 83,4 83,6 8,3 11,3

Nhật Bản 2.067 6.084,0 2.050 7.029,3 1.445 5.414,1 69,9 89,0 70,5 77,0 4,8 7,8

Trung Quốc 2.859 7.372,5 2.448 6.069,7 2.467 6.129,9 86,3 83,1 100,8 101,0 8,2 8,8

Mỹ 993 1.741,0 1.406 2.743,2 1.865 2.264,9 187,8 130,1 132,6 82,6 6,2 3,2

Nga 188.247 55.266,9 391 2.005,3 401 2.119,4 0,2 3,8 102,6 105,7 1,3 3,0

Pháp 272 863,7 620 1.022,6 1.436 1.381,1 527,9 159,9 231,6 135,1 4,8 2,0Nguồn: Số liệu do Tổng cục Hải quan tổng hợp

7. Gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Xuất khẩu: khố i lượng các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu tháng 5 năm 2011 đạt 288,8 triệu USD, bằng 89,8% về giá tr ị so tháng trước, tuy nhiên giá tr ị tăng 18,7% so vớ i cùng kỳ. Th ị trường Mỹ vẫn tiếp tục giữ th ị phần lớn nhất vớ i 34,7% tiếp đến là Trung Quốc (18,1%), Nhật Bản (15%) và Hàn Quốc (4,8%). Về giá tr ị xuất khẩu, th ị

trường Mỹ đạt 100,2 triệu USD bằng 99,9% so vớ i tháng trước và tăng 4,7% so vớ i cùng kỳ năm trước, Trung Quốc đạt giá tr ị 52,3 triệu USD, bằng 76,3% so vớ i tháng trước và tăng 61,3% so vớ i cùng kỳ năm trước, Nhật Bản đạt 43,2 triệu USD, tăng 12,6% so vớ i tháng trước và tăng 52,3% so vớ i cùng kỳ năm trước, v.v… (Bảng 7.1).

Bảng 7.1. Một số thị trường xuất khẩu chính về gỗ và lâm sản ngoài gỗ (1000 USD)

Page 19: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 19

Thị trường Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 % 2011/2010

% T5/11 so với T4/11 Thị phần (%)

Tổng 243.262,2 321.631,8 288.763,4 118,7 89,8 100,0Mỹ 95.755,6 100.340,3 100.232,8 104,7 99,9 34,7

Trung Quốc 32.449,9 68.554,8 52.336,2 161,3 76,3 18,1

Nhật Bản 28.342,2 38.360,2 43.176,5 152,3 112,6 15,0

Korea (Republic) 11.665,3 20.229,8 13.768,0 118,0 68,1 4,8

Anh 14.529,9 16.258,5 11.041,4 76,0 67,9 3,8

Germany 5.622,4 9.142,3 8.022,6 142,7 87,8 2,8

Đài Loan 4.682,0 5.054,1 6.943,9 148,3 137,4 2,4

Úc 5.234,4 6.695,4 6.853,1 130,9 102,4 2,4

Canada 5.950,7 5.015,0 5.859,5 98,5 116,8 2,0

France 5.315,4 5.627,6 4.345,6 81,8 77,2 1,5Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xét về cơ cấu, cũng như tháng trước, đồ nội ngoại thất vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 60,1% thị phần (đạt 173,6 triệu USD, bằng 91,4% so với tháng trước và tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước). Tiếp theo là mặt hàng gỗ nhiên liệu chiếm 20,2% thị phần (đạt 58,4 triệu USD, bằng 98,4% so với tháng trước và tăng 51,7% so với cùng kỳ năm trước). Gỗ xẻ chiếm 4,2% thị phần (đạt 12,2 triệu USD, bằng

51% so với tháng trước và tăng 174% so với cùng kỳ năm trước) (Bảng 7.2).

Bảng 7.2. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu (1000 USD)

Thị trường Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng

5/2011 %

2011/2010% T5/11 so với T4/11

Thị phần (%)

Tổng 243.262,2 321.631,8 288.763,4 118,7 89,8 100,0Đồ nội ngoại thất 165.803,1 189.962,0 173.566,0 104,7 91,4 60,1

Gỗ nhiên liệu 38.491,5 59.338,3 58.392,0 151,7 98,4 20,2

Gỗ xẻ 4.453,1 23.902,7 12.199,6 274,0 51,0 4,2

Hàng mây tre 11.647,8 11.478,3 11.326,8 97,2 98,7 3,9

Gỗ dán 4.698,6 8.977,2 8.131,1 173,1 90,6 2,8

Các loại đồ gỗ khác 2.853,4 5.323,0 5.632,0 197,4 105,8 2,0

Gỗ ván, trang trí 1.748,8 3.925,0 3.537,7 202,3 90,1 1,2

Các loại hòm và thùng 648,4 779,8 1.091,0 168,3 139,9 0,4

Các loại thùng 26,2 168,8 49,4 188,9 29,3 0,0

Khung tranh, ảnh 1.558,2 1.677,4 730,2 46,9 43,5 0,3

Nguyên liệu tết bến 346,5 666,3 608,1 175,5 91,3 0,2

Page 20: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 20

Bộ đồ ăn, đồ làm bếp bằng gỗ 1.237,6 1.188,2 949,8 76,7 79,9 0,3

Bột giấy 677,7 0,0 0,0 0,0 0,0

Các loại đồ mộc 1.433,3 1.818,2 1.819,4 126,9 100,1 0,6

Các sản phẩm tết bện 928,0 1.416,9 1.319,5 142,2 93,1 0,5

Gỗ tròn 707,5 5.213,1 2.331,0 329,5 44,7 0,8

Gỗ công nghiệp 40,7 4,8 59,8 146,8 1.243,3 0,0

Gỗ đai thùng 1.255,1 104,2 1.436,4 114,4 1.378,1 0,5

Gỗ khảm, dát 1.453,2 1.133,8 1.258,8 86,6 111,0 0,4

Sợi gỗ, bột gỗ 1.126,6 1.606,2 1.503,3 133,4 93,6 0,5

Than củi 589,4 311,4 321,6 54,6 103,3 0,1

Ván dăm 1.521,9 1.873,2 1.773,0 116,5 94,7 0,6

Ván sợi 15,6 763,1 727,0 4.660,5 95,3 0,3Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Nhập khẩu: Theo số liệu tổng

hợp từ Tổng cục Hải quan, khối lượng nhập khẩu gỗ và Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong tháng 5 năm 2011 đạt 132,4 triệu USD, bằng 98,8% kim ngạch so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, nhập khẩu gỗ vẫn tăng 28,5% về giá trị. So với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu giảm là do nguồn cung từ 5 thị trường mà Việt Nam nhập khẩu chính là Lào, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia và Cameroon (chiếm tới 53,5% thị phần) đều có xu hướng giảm khá nhiều. Cụ thể là Lào bằng 70,8% (đạt 29,7 triệu USD), Trung Quốc bằng 97,9% (đạt 15,6 triệu USD), Indonesia bằng 74,3% (đạt 6,6 triệu USD), Cameroon bằng 88,6% (đạt 5,7 triệu USD). Một số thị trường

khác chiếm thị phần khá lớn trong tháng 5/2011 như Mỹ (12,8% thị phần), Malaysia (7,6% thị phần), New Zealand (5,1% thị phần)…đều có xu hướng tăng so với tháng trước, tuy nhiên những nước này chiếm thị phần thấp hơn nên không thể đảo ngược xu thế giảm kim ngạch nhập khẩu. Cụ thể là Mỹ, tăng 8,5% (đạt 16,9 triệu USD), Malaysia đạt tăng 15,3% (đạt 10 triệu USD), New Zealand tăng 64% (đạt 6,7 triệu USD). So với cùng kỳ năm trước đa phần các thị trường lớn đều có xu hướng tăng như Lào tăng 98,8%, Mỹ tăng 34,9%, Malaysia tăng 5%, New Zealand tăng 64%...Tuy nhiên có hai thị trường có thị phần lớn giảm là Trung Quốc bằng 96,3% và Thái Lan bằng 70,6% (Bảng 7.3).

Bảng 7.3. Một số thị trường chính mà Việt Nam nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ (1000 USD)

Thị trường Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng 5/2011 % 2011/2010

% T5/11 so với 4/11 Thị phần (%)

Tổng 103.027,9 133.980,2 132.410,9 128,5 98,8 100,0

Laos 14.941,4 41.917,8 29.696,7 198,8 70,8 22,4

Mỹ 12.533,2 15.592,0 16.911,9 134,9 108,5 12,8

Page 21: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 21

Trung Quốc 16.239,6 15.970,5 15.639,3 96,3 97,9 11,8

Malaysia 9.565,9 8.710,3 10.046,4 105,0 115,3 7,6

New Zealand 5.994,1 4.097,2 6.720,4 112,1 164,0 5,1

Indonesia 6.419,1 8.909,2 6.616,5 103,1 74,3 5,0

Thái Lan 9.142,7 3.854,0 6.451,0 70,6 167,4 4,9

Cameroon 1.900,1 6.433,0 5.699,7 300,0 88,6 4,3

Cam Pu Chia 3.502,3 3.673,8 4.752,6 135,7 129,4 3,6

Hồng Kông 89,9 1.431,6 3.165,0 3.522,2 221,1 2,4Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xét về cơ cấu, cũng như tháng

trước, gỗ xẻ vẫn là mặt hàng nhập khẩu chính, chiếm 41,1% thị phần

(đạt 54,5 triệu USD, bằng 94,7% so với tháng trước và tăng 35,9% so với cùng kỳ năm trước); Gỗ tròn chiếm 24,1% thị phần (đạt 32 triệu USD, bằng 92,7% so với tháng trước và tăng 59,8% so với cùng kỳ năm trước); Ván sợi chiếm 11,1% thị phần (đạt 14,7 triệu USD, tăng 49,5% so với tháng trước và bằng 88,6 so với cùng kỳ năm trước), Gỗ dán chiếm 8,9% thị phần (đạt 11,9 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước) và Bột giấy chiếm 7,8% thị phần (đạt 10,4 triệu USD, bằng 77,3% so với tháng trước và tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước) (Bảng 7.4).

Bảng 7.4. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ nhập khẩu (1000 USD)

Thị trường Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

% 2011/2010

% T5/11 so với T4/11 Thị phần (%)

Tổng 103.027,9 133.980,2 132.410,9 128,5 98,8 100,0Gỗ xẻ 40.095,0 57.510,4 54.477,1 135,9 94,7 41,1Gỗ tròn 20.011,3 34.488,2 31.968,4 159,8 92,7 24,1Ván sợi 16.581,7 9.830,4 14.697,2 88,6 149,5 11,1Bột giấy 8.371,3 13.436,3 10.389,0 124,1 77,3 7,8Ván dăm 3.184,5 3.346,8 5.134,4 161,2 153,4 3,9Đồ nội ngoại thất 1.947,6 1.364,9 1.640,9 84,3 120,2 1,2Các loại đồ gỗ khác 77,3 185,7 121,9 157,7 65,6 0,1Các loại hòm và thùng 319,4 56,9 103,6 32,4 182,1 0,1Các loại thùng 5,6 0,7 0,9 16,0 128,6 0,0

Page 22: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 22

Gỗ nhiên liệu 59,1 61,5 88,2 149,2 143,3 0,1Khung tranh, ảnh 28,4 27,7 0,7 2,4 2,4 0,0Nguyên liệu tết bện 74,1 111,2 79,9 107,7 71,9 0,1Bộ đồ ăn, đồ làm bếp bằng gỗ 3,1 7,9 5,4 172,1 68,3 0,0Các loại đồ mộc 781,1 1.008,0 594,7 76,1 59,0 0,4Các sản phẩm tết bện 104,0 143,0 69,1 66,4 48,3 0,1Gỗ công nghiệp 804,1 117,6 106,3 13,2 90,4 0,1Gỗ đai thùng 7,9 5,5 9,2 116,7 168,1 0,0Gỗ dán 9.452,7 11.267,1 11.848,2 125,3 105,2 8,9Gỗ khảm, dát 4,9 44,5 39,0 792,1 87,6 0,0Gỗ ván, trang trí 952,9 828,4 945,1 99,2 114,1 0,7Hàng mây tre 69,8 43,8 31,2 44,8 71,3 0,0Sợi gỗ, bột gỗ 91,1 88,9 46,5 51,1 52,4 0,0Than củi 1,1 4,9 14,2 1.307,1 288,6 0,0Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

8. Điều

Nhập khẩu: Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, trong tháng 5/2011 Việt Nam đã nhập khẩu điều từ 11 thị trường với kim ngạch đạt 56,1 triệu USD, tăng 70,6% so với tháng 4/2011 và tăng 95,6% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu điều từ Nigeria tăng mạnh (tăng 580,1% so với tháng trước và tăng 203,5% so cùng kỳ), đưa nước này trở thành nước cung cấp hạt điều lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 39,4% thị phần với kim ngạch đạt 22,1 triệu USD. Tiếp theo là các thị trường Ghana (21,5% thị phần), và Cam Pu Chia (19,6%) (Biểu đồ 9.1).

Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), hiện nay sản lượng điều trong nước chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu chế biến, còn lại phải dựa vào nguồn nhập khẩu. Giá thu mua hạt điều từ nguồn nhập khẩu có xu hướng tăng cao hơn so với nguồn thu mua trong nước trong vài năm trở lại đây. Cùng với mục tiêu để ngành điều giữ ở vị trí số 1 về xuất khẩu điều của thế giới với kim ngạch đạt 1,4 -1,5 USD trong năm 2011

(tăng trưởng khoảng 32% so với năm 2010), Vinacas cho rằng, năm nay Việt Nam cần nhập khẩu 450.000 tấn điều thô nguyên liệu, bằng 120% sản lượng điều trong nước trồng được (năm 2010, lượng điều thô nhập khẩu hơn 404.000 tấn, chiếm hơn 54,3% tổng lượng điều thô đưa vào chế biến). Biểu đồ 8.1. Thị phần các nước xuất khẩu hạt điều sang Việt Nam tháng 5/2011

Benin8.9%

Mozambique6.3%

Bờ Biển Ngà3.8%

Nước khác0.7%

Nigeria39.4%

Ghana21.5%

Campuchia19.6%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Page 23: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 23

Xuất khẩu: Theo tổng hợp từ số liệu của Cơ quan Hải quan, xuất khẩu hạt điều tháng 5/2011 đạt 13.084 tấn, trị giá 107,4 triệu USD, giảm 17% về lượng nhưng vẫn tăng 22,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Còn nếu so với tháng 4/2011 thì lượng xuất khẩu và kim ngạch đều tăng xấp xỉ 19% (Bảng 8.1). Cùng với xu hướng tăng giá của nhiều mặt hàng nông sản khác, giá xuất khẩu điều bình quân 5 tháng đầu năm đạt 7.445 USD/tấn, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước.

Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng đầu hạt điều của Việt Nam dù lượng xuất khẩu tháng 5/2011 giảm 33,9% và kim ngạch giảm 3,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm thị phần 28,2%, tiếp theo là Trung Quốc (24,2% thị phần) và Hà Lan (12,3%). Khối lượng xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ, ngoại trừ Trung Quốc, Đài Loan, Đức, và Italy (Bảng 8.1).

Bảng 8.1. Thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: tấn; USD)

Tháng 5/2011 So sánh tháng trước (%) So sánh cùng kỳ (%) Thị phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 13.084 107.368.063 18,9 19,0 -17,0 22,3 100Mỹ 3.739 30.294.933 12,2 13,9 -33,9 -3,8 28,22Trung Quốc 3.204 25.936.167 64,6 75,2 51,2 135,8 24,16Hà Lan 1.688 13.158.351 7,5 4,4 -33,5 -6,7 12,26Úc 787 6.193.010 -15,9 -19,2 -17,1 18,7 5,77LB Nga 480 4.022.419 4,4 9,9 -23,6 17,4 3,75Thái Lan 254 2.947.037 22,4 53,2 -24,5 46,0 2,74Anh 305 2.316.959 -4,7 -6,7 -53,2 -37,4 2,16Đài Loan 243 2.100.234 34,1 27,2 38,9 91,2 1,96Đức 258 1.822.290 -11,1 -24,6 1,7 25,8 1,70Canada 216 1.797.628 65,7 66,1 -27,2 0,1 1,67Ai Cập 40 1.398.198 166,7 69,0 -35,5 12,0 1,30Indonesia 187 1.318.955 138,0 126,9 -5,0 552,3 1,23

Page 24: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 24

New Zealand 131 1.123.975 39,8 49,1 -11,4 35,6 1,05Italy 240 1.017.054 43,0 23,1 103,5 144,7 0,95Israel 112 1.007.801 0,4 2,5 -29,7 7,2 0,94Nước khác 1.199 10.913.052 3,2 -3,9 -18,4 23,4 10,16Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

9. Tiêu

Nhập khẩu: Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu trong tháng 5/2011 của Việt Nam đạt 6,3 triệu USD, tăng 12% so với tháng 4/2011 và tăng tới 368,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn cung cấp hạt tiêu chính cho Việt Nam tháng này là Indonesia, chiếm 62,5% thị phần với kim ngạch đạt 3,9 triệu USD, tăng 82,8% so với tháng trước và tăng 263,5% so cùng kỳ. Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ (17,7% thị phần), Singapore (16,3%), và Malaysia (3,4%) (Biểu đồ 9.1).

Biểu đồ 9.1. Thị phần các nước xuất khẩu hạt tiêu sang Việt Nam tháng 5/2011

Singapore16%

Hà Lan0.05%Malaysia

3%Nước khác

0.001%

Ấn Độ18%

Indonesia63%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xuất khẩu: Trong tháng 5/2011, xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam tiếp tục giảm sút, chủ yếu do lượng cung giảm. Khối lượng tiêu xuất khẩu đạt 13.102 tấn, so với tháng trước và so cùng kỳ đều giảm 14%. Kim ngạch xuất khẩu đạt mức 76,4 triệu USD, giảm 8,7% so với tháng 4/2011 nhưng vẫn tăng 54,7% so với cùng kỳ năm 2010 (Bảng 9.1). Giá xuất khẩu tiêu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 5.285 USD/tấn, tăng 70,7% so với cùng kỳ. Việt Nam tiếp tục duy trì được vị trí là nước xuất khẩu tiêu hàng đầu thế giới.

Xuất khẩu tiêu sang Mỹ tháng này đạt 2.838 tấn và giá trị 17,2 triệu USD, tăng 49% về lượng và 159% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đưa nước này trở thành thị trường tiêu thụ hàng đầu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng này, chiếm thị phần 22,5%. Tiếp theo là các thị trường Các TVQ Ả Rập Thống nhất (8,8% thị phần) và Ấn Độ (7%). Đức từ vị trí dẫn đầu đã tụt xuống thứ tư do lượng xuất khẩu giảm 61% và kim ngạch giảm 60% so với tháng trước (Bảng 9.1).

Trên thị trường thế giới, giá hạt tiêu cũng đang tăng mạnh và hầu như chưa có điểm dừng. Tổ chức Hạt tiêu Quốc tế (IPC) cho biết tiêu thụ hạt tiêu của thế giới năm 2010 là 320.000

Page 25: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 25

tấn và nhu cầu gia tăng hàng năm bình quân 5%. Như vậy tổng cầu của thế giới năm nay sẽ vào khoảng 335.000 tấn. Nhưng sản lượng hạt tiêu thế giới năm nay dự báo chỉ đạt 257.000 tấn, sụt giảm 33.700 tấn so với ngoái. Số lượng dự trữ gối vụ còn

được 40.000 tấn, nâng tổng cung năm nay lên 297.000 tấn. Tính chung thế giới còn thiếu hụt 38.000 tấn. Cung cầu mất cân đối là lý do làm cho từ đầu vụ năm ngoái đến nay giá hạt tiêu thế giới tăng liên tục.

Bảng 9.1. Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: tấn; USD)

Tháng 5/2011 So sánh tháng trước (%) So sánh cùng kỳ (%) Thị phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 13.102 76.391.207 -14,0 -8,7 -14,0 54,7 100Mỹ 2.838 17.174.386 55,1 64,5 48,6 159,0 22,5TVQ Ả Rập TN 1.238 6.734.168 -30,8 -28,0 -30,6 23,5 8,8Ấn Độ 1.022 5.342.630 42,7 53,0 8,5 103,3 7Đức 723 5.004.445 -60,9 -55,9 -58,1 -16,6 6,6Tây Ban Nha 597 3.700.869 68,8 88,3 72,2 195,9 4,8Hà Lan 513 3.375.890 -62,4 -60,2 -57,9 -20,1 4,4LB Nga 564 3.143.382 94,6 115,3 44,7 166,0 4,1Ai Cập 550 3.011.085 -46,6 -44,2 23,4 116,8 3,9Pakistan 485 2.747.779 -43,7 -38,2 -54,0 -16,9 3,6Ukraine 438 2.401.243 78,1 97,6 87,8 292,5 3,1Hàn Quốc 397 2.370.962 66,3 81,4 80,8 242,5 3,1Thái Lan 230 1.660.875 -6,6 -6,2 15,3 104,1 2,2Anh 280 1.659.967 24,2 24,7 -35,1 15,4 2,2Ả Rập Xê út 271 1.636.304 84,0 105,4 16,3 123,3 2,1Singapore 308 1.331.334 -45,9 -54,8 -44,3 -7,2 1,7Nước khác 2.646 15.095.889 -23,8 -15,6 -25,5 30,3 19,8Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

10. Thuỷ sản Nhập khẩu: Tổng hợp số liệu

thống kê từ Tổng Cục Hải Quan cho thấy, kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản trong tháng 5/2011 của Việt Nam đạt 34 triệu USD, giảm 21,6% so với tháng 4/2011 nhưng vẫn tăng 55,3% so với cùng kỳ năm trước. Đài Loan tiếp tục giữ vững vị trí là nguồn cung cấp thuỷ sản chính cho Việt Nam, chiếm 20,8% thị phần với kim ngạch đạt 7,1 triệu USD, giảm 19,3% so

với tháng trước nhưng vẫn tăng tới 342,3% so với cùng kỳ năm 2010. Nhập khẩu thủy sản từ Trung Quốc tăng mạnh (tăng 12,1% so với tháng trước và tăng 290,4% so với cùng kỳ), đưa nước này lên vị trí là nước xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 sang Việt Nam sau Đài Loan và Nhật Bản. Ấn Độ đã lọt vào top 10 nước cung cấp thủy sản lớn nhất cho Việt Nam nhờ kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh

Page 26: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 26

nhất, 288% so tháng trước và 993% so cùng kỳ (Bảng 10.1).

Bảng 10.1. Thị trường nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháng 5/2011 (Đơn vị: USD)

04/2011 05/2010 05/2011

So sánh tháng trước

(%)

So sánh cùng kỳ

(%)

Thị phần 5/2011

(%) Tổng 43.392.888 21.913.948 34.030.881 -21,6 55,3 100 Đài Loan 8.772.963 1.600.161 7.078.163 -19,3 342,3 20,8 Nhật Bản 4.583.931 4.446.568 3.287.517 -28,3 -26,1 9,7 Trung Quốc 2.115.493 607.471 2.371.564 12,1 290,4 7,0 Na uy 1.947.546 872.139 2.167.589 11,3 148,5 6,4 Ấn Độ 526.247 186.716 2.041.049 287,9 993,1 6,0 Papua New Guinea 1.950.182 5,7 Indonesia 2.713.362 2.065.426 1.795.187 -33,8 -13,1 5,3 Thái Lan 2.637.853 3.004.414 1.524.809 -42,2 -49,2 4,5 Ba Lan 1.318.159 1.763.946 1.400.145 6,2 -20,6 4,1 Đan Mạch 1.900.467 1.109.344 1.232.329 -35,2 11,1 3,6 Nước khác 16.876.867 6.257.762 9.182.348 -45,6 46,7 27,0 Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xuất khẩu: Tháng 5/2011, xuất

khẩu thuỷ sản Việt Nam có nhiều thuận lợi trong bối cảnh khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tại nhiều nước đang gặp khó khăn. Tại Mỹ, lũ lụt ở Missisippi đã tác động mạnh tới khai thác thuỷ sản. Tại Trung Quốc, hạn hán cũng gây khó khăn cho người nuôi và có thể làm giảm nguồn cung nguyên liệu thuỷ sản. Trong khi đó, việc ngư dân Canada ngừng khai thác tôm nước lạnh đang đe dọa làm tăng giá tôm vốn hiện tại đã lên đến mức đỉnh trong thập kỷ qua.

Theo tổng hợp từ số liệu của Tổng Cục Hải Quan, xuất khẩu thuỷ sản tháng 5/2011 đạt 486,9 triệu USD, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2010 (Bảng 10.2).

Về chủng loại xuất khẩu, so với tháng 4/2011, trong tháng này kim ngạch xuất khẩu một số nhóm chiếm thị phần thấp như Cá sống (mã HS 301), Cá tươi hoặc ướp lạnh (mã HS 302), Cá đông lạnh (mã HS 303) và

nhóm Cá sơ chế (mã HS 305) đã giảm đi, trong khi các nhóm còn lại chiếm thị phần lớn lại tăng lên. Còn nếu so với cùng kỳ năm trước thì hầu hết các chủng loại đều tăng, chỉ riêng nhóm Cá sống (mã HS 301) và nhóm Cá sơ chế (mã HS 305) có kim ngạch xuất khẩu giảm (Bảng 10.2).

Cơ cấu thị trường xuất khẩu không có nhiều thay đổi so với tháng trước. Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng đầu thuỷ sản Việt Nam, chiếm thị phần 19,8%, tiếp theo là Nhật Bản (13,5%), Hàn Quốc (8,6%), và Đức (4,6%). Giá trị xuất khẩu sang các thị trường có sự tăng giảm thiếu đồng nhất so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ thì hầu hết đều tăng lên, riêng xuất khẩu sang Tây Ban Nha tháng này đã giảm 9,9% so với tháng trước và giảm 17,6% so với cùng kỳ. Pháp đã lọt vào top 10 nước nhập khầu lớn nhất thuỷ sản của Việt Nam nhờ kim ngạch nhập khẩu tăng 46,2% so với tháng 4/2011 và tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2010 (Bảng 10.2).

Page 27: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 27

Bảng 10.2. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháng 5/2011 (1000 USD)

04/2011 05/2010 05/2011 So sánh

tháng trước (%)

So sánh cùng kỳ

(%)

Thị phần 5/2011 (%)

Tổng 462.205.794 369.316.106 486.924.948 5,3 31,8 100 Phân theo nhóm hàng (mã HS) Cá sống (301) 495.487 550.660 345.758 -30,2 -37,2 0,1 Cá tươi hoặc ướp lạnh (302) 12.882.754 4.381.468 5.029.087 -61,0 14,8 1,0 Cá đông lạnh (303) 16.260.796 12.290.572 15.371.175 -5,5 25,1 3,2 Filê cá (304) 181.859.509 146.405.465 193.501.465 6,4 32,2 39,7 Cá sơ chế (305) 8.162.620 7.617.934 5.784.522 -29,1 -24,1 1,2 Động vật giáp xác (306) 129.930.206 102.736.852 138.307.457 6,4 34,6 28,4 Động vật than mềm (307) 32.321.831 34.338.098 39.917.522 23,5 16,2 8,2 Chế phẩm 80.292.592 60.995.057 88.667.962 10,4 45,4 18,2 Phân theo thị trường Mỹ 90.012.812 59.415.696 96.156.996 6,8 61,8 19,8 Nhật Bản 66.585.501 63.780.671 65.713.547 -1,3 3,0 13,5 Hàn Quốc 33.486.732 28.532.402 41.933.599 25,2 47,0 8,6 Đức 21.638.625 15.147.681 22.410.194 3,6 47,9 4,6 Trung Quốc 20.509.644 11.391.879 22.063.018 7,6 93,7 4,5 Italy 15.980.692 12.869.720 15.696.020 -1,8 22,0 3,2 Hà Lan 17.780.264 8.994.872 15.638.029 -12,0 73,9 3,2 Úc 10.092.653 10.110.476 12.961.242 28,4 28,2 2,7 Pháp 8.768.079 12.368.959 12.819.188 46,2 3,6 2,6 Tây Ban Nha 12.614.637 13.789.891 11.367.152 -9,9 -17,6 2,3 LB Nga 9.166.924 10.384.521 10.652.712 16,2 2,6 2,2 Hồng Kông 9.838.736 6.685.328 10.469.396 6,4 56,6 2,2 Canada 9.131.175 7.132.582 10.379.024 13,7 45,5 2,1 Bỉ 10.873.197 6.405.640 10.308.555 -5,2 60,9 2,1 Đài Loan 9.541.406 9.034.303 10.080.497 5,7 11,6 2,1 Nước khác 116.184.717 93.271.485 118.275.779 1,8 26,8 24,3 Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

11. Thịt các loại

Nhập khẩu: kim ngạch nhập khẩu

gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại trong tháng 5/2011 đạt 13,3 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 23,5% so với tháng trước. Tăng mạnh nhất là sản phẩm

thịt lợn ướp đông lạnh (tăng 18 lần so với cùng kỳ và tăng gần 3 lần so với tháng trước). Hầu hết thịt và phụ phẩm từ thịt đều tăng ngoại trừ thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ là giảm 39% so với cùng kỳ (Bảng 11.1).

Bảng 11.1. Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại phân theo thị trường tháng 5 năm 2011 (1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ

So với tháng trước

Page 28: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 28

(%) (%)

Tổng 9993,4 10775,1 13305,2 133,1 123,5

Động vật sống 2191,0 3780,7 1538,9 70,2 40,7

Trâu bò sống 1077,0 2583,8 402,2 37,3 15,6

Lợn sống 0,0 169,3 222,6 131,5

Gia cầm sống 350,9 605,1 396,5 113,0 65,5

Động vật sống khác 763,1 422,5 517,5 67,8 122,5

Sản phẩm thịt các loại 7802,4 6994,4 11766,3 150,8 168,2

Thịt trâu bò ướp đông lạnh 1789,2 2479,4 4229,3 236,4 170,6

Thịt lợn ướp đông lạnh 38,6 251,0 696,4 1805,4 277,5

Thịt cừu hoặc dê ướp đông lạnh 221,5 61,3 544,8 246,0 889,3

Phụ phẩm ăn được sau giết mổ 49,6 140,6 116,1 234,3 82,6

Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm ướp đông lạnh 5303,9 3923,3 5930,5 111,8 151,2

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ 399,6 136,3 243,6 60,9 178,7

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Về cơ cấu nhập khẩu, kim ngạch

nhập khẩu sản phẩm thịt các loại vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đạt hơn 11,7 triệu USD, chiếm 88% tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó, nhập khẩu thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 5,9 triệu USD, bằng 50,4% tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm thịt, tiếp đến

là nhập khẩu thịt trâu bò tươi ướp đông lạnh đạt 4.2 triệu USD, chiếm 35,6% tỷ trọng (Bảng 11.1).

Kim ngạch nhập khẩu gia súc và gia cầm sống là 1,5 triệu USD bằng 11,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, bằng 70% so với cùng kỳ và bằng 40,7% so với tháng trước (Bảng 11.1).

Bảng 12.2. Một số thị trường xuất khẩu sản phẩm thịt sang Việt nam tháng 5 năm 2011 (1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 7802 6994 11766 151 168Mỹ 4608 2787 5266 114 189Ấn Độ 1008 935 2225 221 238Hồng Kông 63 741 1171Brazil 204 1233 720 353 58Hàn Quốc 490 128 565 115 441Úc 788 800 1115 142 139

Các nước khác 706 1048 1134 161 108

Page 29: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 29

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Nguồn cung cấp các sản phẩm thịt chính vẫn là Mỹ với 45% thị phần, trong đó chủ yếu là các sản phẩm và phụ phẩm của gia cầm đạt 2,8 triệu USD, chiếm 40% giá trị nhập khẩu thịt các loại. Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu từ Mỹ các sản phẩm thịt trâu bò, lợn ướp đông lạnh nhưng với tỷ trọng nhỏ. Đứng thứ 2 là thị trường Ấn Độ, chiếm 19% thị phần. Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ thịt trâu, bò đông lạnh với giá trị 2,2 triệu USD (Biểu đồ 11.1). Biểu đồ 11.1. Thị phần các nước xuất khẩu thịt cho thị trường Việt Nam tháng 5 năm 2011

Mỹ45%

Ấn Độ19%

Hàn Quốc5%

Úc9%

Các nước khác10%

Brazil6%

Hồng Kông6%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt đạt 3,4 triệu USD, bằng 143% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu sản phẩm thịt các loại đạt 3,1 triệu USD, chiếm 91,3% tổng giá trị xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu gia súc và gia cầm sống là 296 nghìn USD, chiếm 8,7% trong tổng giá trị xuất khẩu (Bảng 11.3).

Bảng 11.3. Xuất khẩu thịt tháng 5 năm 2011 phân theo loại thịt

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 2395 2209 3423 143 155

Động vật sống 122 9 296 243 3279

Cừu, dê sống 0 0 54

Động vật sống khác 122 9 242 198 2681Thịt và các phụ phẩm của thịt 2268 2188 3127 138 143Thịt lợn tươi ướp đông lạnh 1987 1766 2996 151 170

Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm ướp đông lạnh.

99 10 50 51 529

Page 30: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 30

Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác ướp đông lạnh.

154 397 64 41 16

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, sấy khô hoặc hun khói….

29 15 17 59 113

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Nguồn nhập khẩu thịt chính

của Việt Nam vẫn là thị trường Hồng Kông với 70% thị phần. Hồng Kông thường xuyên nhập khẩu thịt lợn tươi ướp đông lạnh

của Việt Nam với giá trị nhập khẩu lên đến 2,4 triệu USD, chiếm 77,4% tổng kim ngạch xuất khẩu thịt các loại của Việt Nam (Biểu đồ 13.2).

Biểu đồ 11.2. Thị phần xuất khẩu các sản phẩm thịt của Việt nam tháng 5 năm 2011

Hồng Kông70%

Mỹ2%

Pháp3%

Hàn Quốc2%

Các nước khác4%

Singapore4%

Campuchia3%

Malaysia12%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Đứng ở vị trí thứ 2 vẫn là thị trường Malaysia, chiếm 12% thị phần. Sản phẩm thịt mà Malaysia nhập khẩu chủ yếu là thịt lợn tươi ướp đông lạnh ngoài ra còn nhập khẩu thịt và các phụ phẩm của gia cầm. Đứng ở vị trí thứ 3 là Singapore (chiếm 4% thị phần) thay vì Canada như ở tháng trước. Trong tháng thị trường

nhập khẩu tăng mạnh nhất là Cam Pu Chia, tăng 58 lần so với cùng kỳ và tăng tới 80 lần so với tháng trước. Cam Pu Chia chủ yếu nhập khẩu thịt và các phụ phẩm từ gia cầm của Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu trong tháng lên đến 50,2 triệu USD, chiếm 16% tổng kim ngạch nhập khẩu thịt và các phụ phẩm từ thịt.

12. Rau, củ, quả

Page 31: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 31

Xuất khẩu: Theo số liệu tổng hợp từ Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu rau, củ, quả trong tháng 5 năm 2011 đạt 163,5 triệu USD, bằng 86,5% so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu rau, củ, quả tăng 16,3%.

So với tháng trước, giá trị xuất khẩu tới một số thị trường chính đều có xu hướng giảm. Giá trị xuất khẩu cho Trung Quốc bằng 69,4% (đạt 48,3 triệu USD), Hà Lan bằng 96,5% (đạt 15,2 triệu USD), Úc bằng 81,9% (đạt 7,1 triệu USD), Nhật bằng 98% (đạt 4,6 triệu USD) và Anh

bằng 92,6% (đạt 2,8 triệu USD). Ngược lại, một số thị trường chính khác có kim ngạch nhập khẩu tăng như Mỹ (chiếm 20,8% thị phần, tăng 13,4%, đạt 33,9 triệu USD), và Nga (chiếm 4,3% thị phần, tăng 18%, đạt 7 triệu USD).

So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu rau, củ, quả tới hầu hết các thị trường lớn đều có xu hướng tăng như Trung Quốc (+29%), Mỹ (+0,6%), Úc (+25,1%), và Nga (+24,8%). Một số ít thị trường xuất khẩu có xu hướng giảm so với cùng kỳ như Hà Lan (giảm 11,6%), và Anh (giảm 28,1%) (Bảng 12.1).

Bảng 12.1. Một số thị trường chính xuất rau, củ, quả của Việt Nam tháng 5 năm 2011 (1000 USD)

Thị trường Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng

5/2011 %

2011/2010% T5/11 so với T4/11 Thị phần (%)

Tổng 140.510,2 188.881,9 163.462,2 116,3 86,5 100,0Trung Quốc 37.428,3 69.598,5 48.298,1 129,0 69,4 29,5Mỹ 33.731,6 29.929,5 33.936,6 100,6 113,4 20,8Hà Lan 17.230,2 15.784,0 15.223,8 88,4 96,5 9,3Úc 5.679,2 8.677,4 7.106,8 125,1 81,9 4,3Nga 5.613,5 5.936,7 7.005,7 124,8 118,0 4,3Nhật Bản 3.684,8 4.657,4 4.565,3 123,9 98,0 2,8Đài Loan 3.074,1 3.710,6 4.133,9 134,5 111,4 2,5Thái Lan 2.423,1 3.236,2 3.861,9 159,4 119,3 2,4Canada 2.899,1 2.181,9 2.938,1 101,3 134,7 1,8Anh 3.947,5 3.067,8 2.839,5 71,9 92,6 1,7Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xét về cơ cấu, các loại quả là

mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 74,6% thị phần, đạt 121,9 triệu USD, tăng 11,4% so với tháng trước, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là rau và một số loại rễ, thân, củ ăn được chiếm 12,7% thị phần, đạt 20,8 triệu USD,

bằng 35,9% so với tháng trước và bằng 73,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả chiếm 8,3% thị phần, đạt 13,5 triệu USD, tăng 7,8% so với tháng trước, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước (Bảng 12.2).

Page 32: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 32

Bảng 12.2. Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả xuất khẩu của Việt Nam tháng 5 năm 2011 (1000 USD)

Mặt hàng Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

% 2011/2010

% T5/11 so với T4/11

Thị phần (%)

Tổng 140510,2 188881,9 163462,2 116,3 86,5 100,0

Các loại quả 93216,0 109411,4 121865,2 130,7 111,4 74,6

Rau, củ và rễ ăn được 28423,7 57807,6 20778,5 73,1 35,9 12,7

Các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả 12288,6 12563,4 13537,2 110,2 107,8 8,3

Các loại rau, củ, quả khác 4287,7 7067,8 5084,9 118,6 71,9 3,1

Rau đậu khô 249,4 367,9 375,5 150,6 102,1 0,2

Các loại củ 1076,4 961,9 1246,5 115,8 129,6 0,8

Rau các loại đã bảo quản tạm thời 968,5 702,1 574,4 59,3 81,8 0,4

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Nhập khẩu: Kim ngạch nhập

khẩu rau, củ, quả tăng liên tiếp trong hai tháng gần đây. Trong tháng 5 năm 2011, kim ngạch nhập khẩu đạt 80,2 triệu USD, tăng 54,8% so với tháng trước và tăng 48% so với cùng kỳ năm trước. Nguồn cung trong tháng 5 đã có những thay đổi rõ rệt khi thị trường Nigeria soán ngôi đầu của Cam Pu Chia. Đặc biệt thị trường Ghana không có kim ngạch nhập khẩu trong tháng trước và cùng kỳ năm trước, nhưng trong tháng 5 đã vươn lên thứ 3 trong những thị trường cung chính. Cụ thể, so với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường chính có xu hướng tăng mạnh như Nigeria (tăng 580,1%, đạt 22,1 triệu USD),

Ghana và Benin (bắt đầu xuất khẩu sang Việt Nam trong tháng 5), Thái Lan (tăng 220,4%, đạt 5,8 triệu USD), Mozambique (tăng 1.451%, đạt 3,5 triệu USD). Ngược lại có một số thị trường rau, củ, quả chính xuất khẩu sang Việt Nam có xu hướng giảm như Cam Pu Chia (giảm 60%, đạt 12,5 triệu USD), Trung Quốc (giảm 1,6%, đạt 6,8 triệu USD). So với cùng kỳ năm trước, hầu hết các thị trường xuất khẩu sang Việt Nam đều có xu hướng tăng như Nigeria (+ 203,5%), và Cam Pu Chia (+228%). Ngược lại, thị trường Thái Lan, kim ngạch nhập khẩu chỉ bằng 60% so với cùng kỳ (Bảng 12.3).

Bảng 12.3. Một số thị trường chính mà Việt Nam nhập khẩu rau, củ, quả (1000 USD)

Thị trường Tháng 5/2010 Tháng 4/2011 Tháng

5/2011 %

2011/2010% T5/11 so với

T4/11 Thị phần

(%)

Tổng 54.191,3 51.809,0 80.218,5 148,0 154,8 100,0Nigeria 7.280,4 3.249,1 22.096,1 303,5 680,1 27,5

Cam Pu Chia 3.800,5 31.068,2 12.466,6 328,0 40,1 15,5Ghana 0,0 0,0 12.054,1 15,0

Page 33: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 33

Trung Quốc 6.393,8 6.962,7 6.849,2 107,1 98,4 8,5Thái Lan 9.642,5 1.812,3 5.806,7 60,2 320,4 7,2

Benin 0,0 0,0 4.969,0 6,2Mozambique 0,0 226,7 3.516,8 1.551,5 4,4

Úc 2.054,2 1.830,5 2.585,0 125,8 141,2 3,2Cote DIvoire (Ivory Coast) 9.948,8 0,0 2.105,8 21,2 2,6Mỹ 1.958,0 1.138,9 1.967,4 100,5 172,8 2,5

Myanmar (Burma) 956,8 1.701,1 890,7 93,1 52,4 1,1New Zealand 399,0 180,5 773,6 193,9 428,5 1,0

Chile 968,0 361,1 659,0 68,1 182,5 0,8Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Xét về cơ cấu, các loại quả là

mặt hàng nhập khẩu chủ yếu, chiếm 78,5% thị phần, đạt 62,9 triệu USD, tăng 61,8% so với tháng trước, tăng 84,8% so với cùng kỳ năm trước. Các loại rau chiếm 10,6% thị phần, đạt 8,5 triệu USD,

tăng 97,2% so với tháng trước, bằng 70,5% so với cùng kỳ năm trước. Các sản phẩm chế biến từ rau quả chiếm 3,4% thị phần, đạt 2,7 triệu USD, tăng 24,7% so với tháng trước, tăng 73,8% so với cùng kỳ năm trước (Bảng 12.4).

Bảng 12.4. Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả nhập khẩu (1000 USD)

Mặt hàng Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

% 2011/2010

% T5/11 so với T4/11

Thị phần (%)

Page 34: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 34

Tổng 54191,2 51808,9 80218,5 148,0 154,8 100,0 Các loại quả 34055,0 38896,6 62941,4 184,8 161,8 78,5 Các loại rau 12080,6 4315,5 8512,3 70,5 197,2 10,6 Các loại củ 5,8 0,0 8,3 143,1 0,0 Các loại sản phẩm chế biến từ rau quả 1551,0 2162,5 2696,0 173,8 124,7 3,4 Rau, củ và rễ ăn được 2511,4 3692,5 3713,1 147,8 100,6 4,6 Rau đậu khô 3487,7 2720,4 2308,2 66,2 84,8 2,9 Rau các loại đã bảo quản tạm thời 499,7 21,4 39,2 7,8 183,2 0,0

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

13. Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu

Theo số liệu của Tổng cục Hải

quan, kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TACN&NL) để sản xuất thức ăn

chăn nuôi trong tháng 5 đạt 209,7 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ. Về chủng loại nhập khẩu, khô đậu tương là sản phẩm được nhập nhiều nhất với trị giá đạt 114 triệu USD, tăng 18% so vời cùng kỳ và chiếm 54,6% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng TACN&NL trong tháng. Cùng với khô đậu tương, nhập khẩu bột thịt, bột xương, bột cá, v.v… tăng mạnh (71%) so vời cùng kỳ, tiếp đến là khô dầu và phế liệu rắn khác (+53%), bột cám, bột tấm (+40%). Ngược lại, mặt hàng khô dầu lạc giảm mạnh (giảm 35,9%) (Bảng 13.1).

Bảng 13.1. Chủng loại nhập khẩu thức ăn gia súc tháng 5/2011(1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ(%)

So với tháng

trước(%)

Tổng 166970 151256 209735 125,6 138,7Bột thịt, bột xương, bột cá, bột tôm 15606 20487 26707 171,1 130,4Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu. 8219 14783 11491 139,8 77,7Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và phế liệu. 13894 14714 13809 99,4 93,9Khô dầu đậu tương. 97124 58252 114625 118,0 196,8Khô dầu lạc 193 163 124 64,1 76,0Khô dầu và phế liệu rắn khác 9454 17483 14498 153,4 82,9

Page 35: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 35

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Về thị trường cung cấp, trong tháng

5 có khoảng 49 thị trường xuất khẩu TĂCN&NL cho Việt Nam. Achentina vượt qua Brazil để trở thành nước xuất khẩu TĂCN&NL nhiều nhất cho Việt Nam, với kim ngạch 51,8 triệu USD, tăng

68% so với cùng kỳ và tăng 7 lần so với tháng trước, chiếm 24,7% thị phần. Trong đó, khô đậu tương là chủng loại được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường này, đạt 50,7 triệu USD, chiếm 24% tổng kim ngạch nhập khẩu (Bảng 13.2)

Bảng 13.2. Thị trường xuất khẩu thức ăn gia súc chính sang Việt Nam tháng 5/2011(1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ(%)

So với tháng trước(%)

Tổng 166970 151256 209735 126 139 Argentina 30757 7167 51818 168 723 Brazil 17305 396 36647 212 9244 Án Độ 9125 51045 28385 311 56 Mỹ 61147 18081 20677 34 114 Thái Lan 6292 9678 13844 220 143 Trung Quốc 5633 9758 11564 205 119 Indonesia 2689 9025 5244 195 58 Canada 1395 2397 4688 336 196 Đài Loan 4196 4191 4430 106 106 Các nước khác 28430 39518 32439 114 82 Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Đáng chú ý, nhập khẩu TACN&NL từ một số nước trong tháng 5 tăng đột biến cùng kỳ năm trước như Canada (tăng 236%, đạt 4,6 triệu USD), Ấn Độ (tăng 211%, đạt 28,3

triệu USD), Thái Lan (tăng 120%). Bên cạnh đó, nhập khẩu TACN&NL từ một số nước lại giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái như Mỹ giảm 66%, và Ý giảm 48% (Bảng 13.2)

14. Máy nông nghiệp và lâm nghiệp

Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011 kim ngạch nhập khẩu các loại máy nông nghiệp đạt 5,6 triệu USD, giảm 40% so với cùng kỳ và giảm 31% so với tháng trước (Bảng 14.1).

Về chủng loại máy nông nghiệp nhập khẩu, loại máy thu hoạch rơm hoặc cắt cỏ (mã HS 8433) được

nhập về nhiều nhất với giá trị nhập khẩu lên đến 2,3 triệu USD, chiếm 41% tổng kim ngạch nhập khẩu các loại máy móc. Kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 là loại máy làm vườn, lâm nghiệp, máy ươm hạt giống,…với giá trị nhập khẩu 1,1 triệu USD, chiếm 19,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (Bảng 14.1).

Page 36: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 36

Bảng 14.1. Chủng loại nhập khẩu máy nông nghiệp tháng 5 năm 2011 (1000 USD)

Tháng 5/2010

Tháng 4/2011

Tháng 5/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng trước

(%) Tổng 9467 8186 5635 60 69Máy làm vườn, làm đất, máy cán cỏ 469 215 345 74 160Máy thu hoạch, máy đập, máy đóng bó, máy cắt cỏ, máy làm sạch, máy phân loại 4516 3194 2335 52 73Máy vắt sữa và máy chế biến sữa. 66 1635 892 1350 55Máy ép, máy nghiền. 63 1244 653 1031 52Các loại máy khác như máy ươm hạt giống, máy ấp trứng gia cầm, thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở. 3612 1208 1133 31 94Các loại máy khác 741 690 277 37 40

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

So với cùng kỳ năm trước, kim

ngạch nhập khẩu một số loại máy tăng đột biến như máy vắt và chế biến sữa (tăng 13,5 lần), máy móc dùng trong sản xuất rượu vang, rượu táo, nước trái cây (tăng 10 lần) (Bảng 14.1).

Trong tháng 5 có 26 thị trường xuất khẩu các loại máy nông nghiệp cho Việt Nam. Trung Quốc là nước chiếm thị phần lớn nhất (35%), tiếp theo là Inđonêsia (11%) (Biểu đồ 14.1). Kim ngạch khập khẩu máy móc nông nghiệp từ Đức tăng đột biến trong tháng, tăng 67 lần so với cùng năm trước và tăng 23 lần so với tháng trước.

Biểu đồ 14.1. Thị phần các nước xuất khẩu máy nông nghiệp sang Việt Nam tháng 5/2011

Trung Quốc35%

Indonesia11%

Đức10%

Các nước khác19%

Singapore5%

Mỹ3%

Italy5%Nhật Bản

6% Đài Loan6%

Nguồn: số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

15. Một số mặt hàng tăng trưởng nổi bật

Ngoài các mặt hàng xuất và nhập khẩu chính đã trình bầy ở các phần trước, các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn nhất trong tháng được trình bầy ở Bảng 15.1. Các mặt hàng này bao gồm nấm hương (tăng trên 400% so với tháng trước), các loại chuối (391%), các loại rau thơm và lá nguyệt quế (345%). Trong số các

mặt hàng này, một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao là ớt (214,9 nghìn USD), bột từ các loại rễ, củ và quả ăn được (442 nghìn USD), quả nho (141,7 nghìn USD), rễ cam thảo (350,5 nghìn USD), bưởi (387,3 nghìn USD), cùi dừa khô (2,3 triệu USD), khoai lang (851,2 nghìn USD), và mộc nhĩ (243 nghìn USD).

Page 37: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 37

Bảng 15.1. Các mặt hàng xuất khẩu nổi bật trong tháng 5 năm 2011 (USD)

Mặt hàng 05/10 04/11 05/11 % so với cùng kỳ

% so với tháng trước

Nấm hương 2568,1 529,8 2193,0 85,4 413,9Các loại chuối 0,0 788,4 3083,0 391,1Lá rau thơm, lá nguyệt quế 0,0 330,0 1140,0 345,5Ớt 111875,4 69012,3 214943 192,1 311,5Củ cải 797,0 2541,2 7730,5 970 304,2Nấm 28607,8 13939,6 40225,9 140,6 288,6Nho 56350,0 70121,4 141686,8 251,4 202,1Bột từ các loại rễ, củ, quả ăn được 356248,7 243744,3 442149,2 124,1 181,4Cùi dừa khô 2228615,0 1378709,0 2276313,0 102,1 165,1Cà tím 3424,2 7380,8 10083,2 294,5 136,6Rễ cam thảo 190610,3 256659,4 350558,7 183,9 136,6Khoai lang 722234,9 625193,0 851201,7 117,9 136,2Hành và tỏi 19949,1 14345,5 19216,5 96,3 134Bưởi 143078,6 299942,8 387341 270,7 129,1Cam và quit 26449,7 27148,6 34249,3 129,5 126,2Dưa và đu đủ 12430,2 18471,0 23275,5 187,3 126,0Mộc nhĩ 79266,8 194339,2 243012,4 306,6 125,1Đậu Hà Lan 117060,0 68040,0 83074,6 71 122,1

Nguồn: Số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Các mặt hàng nhập khẩu có tốc độ

tăng trưởng nhập khẩu cao nhất trong tháng gồm mật tinh chế (7,5 triệu USD),

cà rốt (108,4 nghìn USD), quả anh đào (107,8 nghìn USD), và khoai tây dạng bột (59,55 nghìn USD) (Bảng 15.2).

Bảng 15.2. Các mặt hàng nhập khẩu nổi bật trong tháng 5 năm 2011 (USD)

Mặt hàng 05/10 04/11 05/11 % so với cùng kỳ

% so với tháng trước

Quả anh đào 56419,9 2611,6 107805,5 191,1 4127,9Khoai tây dạng bột 49914,5 3803,9 59550 119,3 1565,5Mật tinh chế các loại đường 6295477,4 644651,9 7483457,8 118,9 1160,9Cà rốt 88560 10800 108430,4 122,4 1004Ngũ cốc dạng bột 23565,74 12621,3 48314,4 205,0 382,8Quả mơ 6886,8 338,9 1278,2 18,6 377,2Dừa, qua hạch Brazil, điều 1070,12 24000 54400 5083,5 226,7

Nguồn: Số liệu do Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS) tổng hợp từ số liệu theo mã HS gửi từ TCHQ

Page 38: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 38

III. Kết luận

Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản tháng 5 năm 2011 đạt 1,984 tỷ USD, giảm 7% so với tháng trước đó và tăng tới 30% so với cùng kỳ năm 2010. Dẫn đầu về tỷ trọng xuất khẩu tháng 5 vẫn là ngành trồng trọt với mức 39%, kế tiếp là ngành thủy sản (20%), chế biến lâm sản (15%), và chế biến nông sản (15%). Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các ngành khác đều rất nhỏ, từ 2-5%. Thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng là Trung Quốc với tỷ trọng 16%, tiếp theo là thị trường Mỹ (15%), và Philippines (6%). Các thị trường còn lại có tỷ trọng thấp hơn 5%. Các thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tháng là Philippines (tăng 156%), tiếp đến là Liên Bang Nga (27%), Mỹ và Nhật (3%), và Nam Triều Tiên (2%). Hai thị trường Malaysia và Đài Loan có mức giảm lần lượt là 5% và 6%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu các ngành hàng tháng 5 đạt 1,428 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm trước và tăng 13% so với tháng trước. Các ngành trồng trọt, chế biến nông sản, và đầu vào sản xuất vẫn là ba ngành có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, đều trên 200 triệu USD, chiếm tỷ trọng từ 15 đến 21%. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng lần lượt là Mỹ (186,7 triệu USD), Trung Quốc (135,7 triệu USD, 10% thị phần), và Úc (127,2 triệu USD, 9%). Các thị trường còn lại đều có kim ngạch nhập khẩu dưới 100 triệu USD và chiếm thị phần từ 3 đến 5%. Các thị trường có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nổi bật trong tháng là Argentina và Brazil (534% và 268%), Mỹ, Úc, Singapore (30%, 43%, 25%). Một số

thị trường có mức tăng trưởng âm như Ấn Độ (giảm 19%), Indonesia (giảm 16%), và Cam Pu Chia (giảm 9%).

Cán cân thương mại hàng hóa nông lâm sản của Việt Nam tháng 5 thặng dư là 555,709 triệu USD và 3,87 tỷ USD trong năm tháng đầu năm 2011.

Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao trong tháng lần lượt là thủy sản (486,9 triệu USD), gạo (314 triệu USD), gỗ và lâm sản ngoài gỗ (288,8 triệu USD), cà phê (239,2 triệu USD), rau, củ, quả (163,5 triệu USD), cao su (147,4 triệu USD), điều (107,4 triệu USD), tiêu (76,4 triệu USD), phân bón (26,3 triệu USD), chè (hơn 12 triệu USD) và các sản phẩm chăn nuôi (3,4 triệu USD). Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn và tăng trong tháng chủ yếu là do giá xuất khẩu ổn định ở mức cao như cà phê, tiêu, và điều. Kim ngạch xuất khẩu gạo giảm chủ yếu do giá xuất khẩu gạo giảm từ sức ép tăng nguồn cung xuất khẩu từ Myanmar. Kim ngạch xuất khẩu cao su tăng so với cùng kỳ và giảm so với tháng trước. Giá cao su giảm so với các tháng đầu năm 2011 do tác tổng của động đất và sóng thần tại Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng mạnh chủ yếu do nguồn cung hạn chế ở Mỹ, Trung Quốc và Canada.

Mỹ là nước nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam cho các mặt hàng như gỗ và lâm sản ngoài gỗ (34,7% thị phần), tiêu (22,5%), điều (28,2%), và thuỷ sản (19,8%). Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam cho các mặt hàng như cao su (49,4% thị phần), và rau, củ, quả

Page 39: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN THÁNG 5/2011 · 2017-08-01 · XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY S ... T1 T2 T3 T4 T5 1000 USD ... Biểu đồ I.3. Thị phần

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 5 năm 2011 39

(29,5%). Philippines là nước nhập khẩu lớn nhất gạo của Việt Nam (47%). Thay Bỉ, Đức trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất cà phê của Việt Nam, chiếm 14,6% thị phần. Cam Pu Chia là thị trường tiêu thụ hàng đầu phân bón của Việt Nam, chiếm thị phần 50,1%. Đài Loan là thị trường lớn nhất về nhập khẩu chè của Việt Nam với 18% thị phần. Hồng Kông là thị trường nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam với 70% thị phần.

Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn của Việt Nam trong tháng lần lượt là thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi (209,7 triệu USD), gỗ và lâm sản ngoài gỗ (132,4 triệu USD), phân bón (107,1 triệu USD), cao su (69,7 triệu USD), rau, củ, quả (80,2 triệu USD), thủy sản (34 triệu USD), điều (56,1 triệu USD), đường (25,9 triệu USD), các sản phẩm chăn nuôi (13,3 triệu USD), cà phê (835 ngàn USD), tiêu (6,3 triệu USD), và máy nông nghiệp (5,6 triệu USD).

Các nước xuất khẩu lớn nhất hàng hóa cho Việt Nam trong tháng là Uganda (cà phê, 36,2% thị phần), Lào (gỗ và lâm sản ngoài gỗ, 22,4% thị

phần), Trung Quốc (phân bón, chiếm 31,7% thị phần, máy nông nghiệp, chiếm 35% thị phần), Thái Lan (đường, 57%), Mỹ (thịt, 45%), Hàn Quốc (cao su, 16,2%), Nigeria (điều, 39,4%), Achentina (thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, 24,7%), Nigeria (rau, củ, quả, 27,5%), Indonesia (tiêu, 62,5%), và Đài Loan (thuỷ sản, 20,8%).

Ngoài các mặt hàng xuất và nhập khẩu chính, các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn nhất trong tháng gồm nấm hương (tăng trên 400% so với tháng trước), các loại chuối (391%), các loại rau thơm và lá nguyệt quế (345%). Trong đó, các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất lần lượt là cùi dừa khô (2,3 triệu USD), khoai lang (851,2 nghìn USD), bột từ các loại rễ, củ và quả ăn được (442 nghìn USD), mộc nhĩ (243 nghìn USD), ớt (trên 200 nghìn USD), và quả nho (141,7 nghìn USD). Các mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao nhất trong tháng gồm mật tinh chế (7,5 triệu USD), cà rốt (108,4 nghìn USD), quả anh đào (107,8 nghìn USD), và khoai tây dạng bột (59,55 nghìn USD).