Upload
truong-nguyen
View
57
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
1
CHƯƠNG 1: “ĐIỀU KHIỂN TUẦN TỰ” LÀ GÌ?
Điều khiển tuần tự là thuật ngữ mà chúng ta thường ít khi nghe thấy.Nhưng nó tồn tại xung
quanh chúng ta và chúng ta tiếp xúc với nó trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ, một máy giặt hoàn toàn tự động là một ví dụ điển hình của “Điều khiển tuần tự”.
Trong chương này,chúng ta sẽ tìm hiểu xem “Điều khiển tuần tự “ là gì và ảnh hưởng của nó
trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
2
Bỏ tiền vào m
áy và nhấn nút STA
RT
Đầu tiên xe dược rửa bằng
nước
Bụi bẩn và bùn được rửa
sạch bằng chất tẩy
Chải sạch bằng m
ột bàn chải xoay to.
Sau đó rửa lại bằng nước một lần nữa
Nước được lau khô và
việc rửa xe đã xong
1.1 " Điều khiển tuần tự " là gì ?
" Tuần tự " nghĩa là gì?
Mặc dù cụm từ “Điều khiển tuần tự”có thể xa lạ với chúng ta, nhưng nó được sử dụng thường
xuyên quanh chúng ta, và mọi người có thể đã nhìn thấy hay đã tiếp xúc với cái gì đó đã được
điều khiển tuần tự.
Những từ ngữ dùng để mô tả từ "Tuần tự " như sau :
Từ đây, chúng ta có thể hiểu “tuần tự” liên quan tới những sự liên tiếp hay thứ tự trong những
sự việc xảy ra.
Những ví dụ mà chúng ta đã biết
Hãy tìm hiểu ví dụ quá trình rửa ôtô chúng ta thường thấy tại một trạm xăng.
.
.
Tuần tự
1. Tuần tự là trạng thái hay sự việc của sự liên tiếp hay sự hợp lý.
2. Tuần tự là sự liên tiếp. 3. Tuần tự là thứ tự của sự liên tiếp 4. Tuần tự là một chuỗi những sự việc thứ tự
3
Thông qua quá trình rửa ô tô ở trang trước được mô tả trong từng giai đoạn, trình tự như trên
là phương thức cơ bản của những sự việc liên tiếp, và việc làm cho những sự việc này vận
hành nhiều lần một cách chính xác và tự động như sự mong đợi trở thành điều khiển tuần tự.
Điều khiển tuần tự được sử dụng rộng rãi và là một sự gần gũi cuộc sống trong tất cả mọi hoàn
cảnh và mọi lĩnh vực.
Điều khiển tuần tự không chỉ sử dụng trong những ứng dụng phức tạp mà còn trong những ứng
dụng rất quen thuộc với chúng ta.
Thang máy Những thiết bị điện gia dụng
Nhà máy
Trạm điện Máy bán hàng tự động
Điều khiển tuần tự được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
4
Con người Thiết bị thông báo cho con người trạng thái của máy móc Những thiết bị vận hành bởi con người
Công tắc,…. Đèn, chuông báo,….
Tuần tự.
Những thiết bị vận hành bởi con người
Những thiết bị làm máy móc di chuyển
Thiết bị thông báo cho con người trạng thái của máy móc
Những thiết bị thăm dò trạng thái của máy móc
1.2 Những thiết bị kết hợp với điều khiển tuần tự.
Những thiết bị cấu thành trong điều khiển tuần tự
Những thiết bị sau đây được dùng để thực hiện điều khiển tuần tự
Những thiết bị này có thể được phân loại đại khái như sau:
• " Những thiết bị được vận hành bởi con người "
• " Những thiết bị thông báo cho con người trạng thái của máy móc "
• " Những thiết bị phát hiện ra trạng thái của máy móc "
• " Những thiết bị làm máy móc di chuyển "
Ví dụ: Những thiết bị khác nhau được kết hợp để thực hiện điều
khiển tuần tự trong rửa xe ôtô.
Bơm để đẩy chất tẩy bẩn hay nước
và đông cơ … để quay bàn chải.
Nút nhấn Start/stop... Công tắc... để phát hiện xe tới.
Đèn trong quá trình vận hành...
5
Những thiết bị được trình bày trong hình vẽ này chỉ là ví dụ và chỉ một ít trong số nhiều thiết
bị .
Trong điều khiển tuần tự, sự kết hợp của những thiết bị như vậy được làm để vận hành tương
ứng với quy trình công việc.
“Những thiết bị được vận hành bởi con người “ và “ những thiết bị phát hiện ra trạng thái của
máy móc” trở thành những điều kiện để làm những sản phẩm di chuyển trong điều khiển tuần
tự, Trong khi đó “những thiết bị thông báo cho con người trạng thái của máy móc “ và “ những
thiết bị làm máy móc di chuyển” là các thiết bị được vận hành tương ứng với những điều kiện
này.
Bảng thao tác….… trên đó "những thiết bị được vận hành bởi con người" (chuyển mạch
loại nút nhấn, bộ chuyển mạch cơ,…) và "những thiết bị thông báo cho con người trạng
thạng thái của máy móc" (đèn, bộ hiển thị số,...) được lắp đặt.
Bảng điều khiển……. lắp các thiết bị như tiếp điểm điện từ, rơle và PLCs, cho việc điều
khiển máy điều khiển.
Có thể điều khiển trực tiếp bằng PLC những phụ tải nhỏ như
những van điện từ có kích thước nhỏ và những đèn hiệu.
Những phụ tải lớn như những van điện từ có kích thước lớn
phải được điều khiển qua một công tắc điện từ hoặc rơle
trung gian.
Động cơ
Những thiết bị thăm dò trạng thái của động cơ
Những thiết bị làm di chuyển động cơ
Công tắc giới hạn,công tắc lân cận… Mô tơ, van điện từ...
Điều khiển
Contactor, relay …
6
1.3 Những yêu cầu để điều khiển tuần tự
Hãy xét điều khiển tuần tự trong thực tế
Bây giờ, hãy thử xét đến điều khiển tuần tự trong thực tế dựa vào sơ đồ kết nối dưới đây. Sau
đó có thể mô tả những giới hạn mà chúng ta cần biết trong việc nghiên cứu điều khiển tuần tự.
Ví dụ 1 Mạch điện ở bên dưới được đi dây dùng một bộ chuyển đổi nút nhấn và những bóng
đèn (xanh, đỏ).
• Nội dung của điều khiển tuần tự
(1)Khi nút nhấn không được ấn, dòng điện chạy theo lộ trình B và đèn màu xanh sáng.
(2) Khi nút nhấn được ấn, dòng điện chạy theo lộ trình A, và đèn màu đỏ sáng.
(3)Khi nút nhấn được thả ra, đèn màu xanh sáng lần nữa như trường hợp (1) ở trên. Những
thao tác như trường hợp (1) đến trường hợp (3) là một phần của điều khiển tuần tự.
Sơ đồ nối dây
Nút nhấn
Rơ le
Đèn đỏ
Đèn xanh
7
Hãy cùng tìm hiểu một số thuật ngữ mới.
• Rơ le
là một chuyển mạch điện cơ đơn giản được tạo ra từ một nam châm điện và một bộ tiếp
điểm .
Mặt cắt ngang relay
• Tiếp điểm
Là một bộ phận tiếp xúc thực hiện thao tác chuyển mạch và cho phép dòng điện chạy
qua hay ngăn chặn dòng điện. Những dạng khác của tiếp điểm được tìm thấy trong
những bộ chuyển đổi, bộ định thời, bộ đếm và các thiết bị khác. Có hai loại tiếp điểm,
những tiếp điểm N.O. và những tiếp điểm N.C. (xem trang tiếp theo).
• Rơ le được sử dụng ở đâu?
(1) Những rơ le có thể làm cho những mô tơ lớn và những bóng đèn vận hành bằng
cách sử dụng tín hiệu nhỏ.
(2) Những rơ le có thể vận hành cho những mô tơ và bóng đèn ở xa.
Nam châm Tiếp điểm cố định
Tiếp điểm động
Khi dòng điện chạy tới nam châm, tiếp điểm. động tác động
Nam châm Chiều dòng điện
Tiếp điểm động
12VDC (dòng điện một chiều)
100VAC (dòng điện xoay chiều)
8
• Tiếp điểm
Những tiếp điểm thực hiện thao tác chuyển mạch để ngăn chặn hay dẫn dòng điện.
Những tiếp điểm cơ bản gồm tiếp điểm N.O, tiếp điểm N.C, và những bộ chuyển đổi,
những rơ le, bộ định thời, bộ đếm và những thiết bị khác có tiếp điểm.
Một "tiếp điểm N.O".là một tiếp điểm "thường mở" (normally open), và đóng khi có một sự
tác động (ghi chú 1) đến tiếp điểm. (ghi chú 1) Một " sự tác động " ở đây có nghĩa là " nguyên nhân của một thao tác hay sự tthay đổi." Thao
tác ấn một nút nhấn tương ứng với một sự tác động.
Thao tác: trong trường hợp của một nút ấn
Khi nút nhấn không được ấn, thì tiếp điểm mở.
Khi nút nhấn được ấn, thì tiếp điểm được đóng.
Một "tiếp điểm N.C." là một tiếp điểm "thường đóng".(normally closed), và mở khi có một sự
tác động được tạo ra.
Thao tác : Trong trường hợp một nút nhấn
Khi nút nhấn không được nhấn, tiếp điểm đóng.
Khi nút nhấn được nhấn, tiếp điểm mở.
Tiếp điểm N.O.
Hướng của dòng điện
Nút nhấn
Hở mạch
Dây dẫn
Tiếp điểm động
Nhấn nút nhấn
Dây dẫn Dây dẫn Lò xo
Tiếp điểm
Tiếp điểm động
Tiếp điểm cố định
Lò xo
Tiếp điểm cố định
Tiếp điểm thường đóng (N.C)
Trước khi ấn nút nhấn (ở trạng thái phục hồi) Sau khi ấn nút nhấn (ở trạng thái hoạt động)
Đóng mạch
Dây dẫn Dây dẫn
Dây dẫn
Tiếp điểm động
Tiếp điểm động
Tiếp điểm cố Tiếp điểm cố định
Hở mạch
Lò xo Lò xo
Nút nhấn ấn nút nhấn
Hướng của dòng điện
9
1.4 Thực hiện nối dây dựa trên tuần tự
Chúng ta cùng tìm hiểu một số từ mới
Hãy sử dụng ví dụ 1 ở trang 1- 6
Chúng ta tìm hiểu các tiếp điểm của rơle.
Bảng chỉ dẫn nối dây rơ le trên mô hình thực tập
Cáp nguồn …………………1 cái Nút nhấn……………………1 cái Đèn xanh ……………………..1 cái Đèn đỏ……………………...1 cái Rơ le………………………..1 cái Dây điện (nâu, đỏ, cam, vàng, xanh lá, xanh dương,đỏ tía, xám) mỗi thứ một đoạn • Hãy nối dây mô hình huấn luyện mẫu.
1. Đảm bảo rằng mô hình huấn luyện mẫu
được bật OFF.
2. Nối dây đèn xanh như hình 1,việc kết nối dây
như sau:
Dây đỏ tía nối với đầu số 7
Dây màu vàng nối với đầu số 4
Dây màu xám nối với đầu số 8
3. Nối dây đèn đỏ như hình 2, việc kết nối dây
như sau:
Dây xanh lá nối với đầu số 5
Dây xanh dương nối với đầu số 6
Dây nâu nối với đầu số 1
Dây đỏ nối với đầu số 2
Dây màu cam nối với đầu số 3
Ghi chú trong ví dụ này, nguồn cung cấp
đầu số 4 và số 5 là đầu nối chung.
*2 "Sơ đồ đấu dây thực tế " là gì?
Hình này hướng đến sơ đồ gần với thực tế.và trình
bày cách nối dây và các thiết bị dùng trong mạch
điện. Khi việc nối dây và vị trí thiết bị có thể được nhìn thấy một cách chính xác trong sơ đồ
này, điều này sẽ dễ dàng khi ráp thiết bị trong thực tế hoặc thực hiện việc bảo dưỡng .
Cấu hình sản phẩm
Đèn đỏ
Đèn xanhnguồn DC
Nút nhấn
Relay
Hình 1: Đèn xanh
Đỏ Xanh
Đỏ Xanh
Hình 2: Đèn đỏ Sơ đồ nối dây *2
10
Chúng ta cùng tìm hiểu một số thuật ngữ và cụm từ mới
• Hãy kiểm tra thao tác
Hãy cùng trao đổi nội dung của điều khiển tuần tự giải thích ở trang 1-6 với những thuật ngữ
mới và những cụm từ chúng ta đã tìm hiểu.
(1) Khi nguồn cung cấp được bật ON, tiếp điểm N.C. và lộ trình B được thực hiện, khi đó đèn
xanh sáng.
(2) Khi nút nhấn chuyển đổi (tiếp điểm N.O ) được ấn, thì rơ le hoạt động vì thế tiếp điểm
N.O. đóng. Lộ trình A được thực hiện, và đèn đỏ sáng.
(3) Khi nút nhấn được thả, đèn xanh sáng lại lần nữa như bước (1) ở trên.
"lược đồ" là gì ? Với điều khiển tuần tự, những thiết bị khác nhau được kết nối bao gồm một mạch .Nhằm giải thích cho việc điều khiển những thiết bị này có thể trở nên khó sử dụng khi dựa trên những phương pháp cơ bản. Vì vậy một lược đồ là một phương pháp thích hợp hơn để giải thíchđiều khiển tuần tự. Một lược đồ sử dụng những khối hình chữ nhật và những mũi tên để biểu diễn một cách đơn giản hơn trình tự của những công việc liên quan.
"biểu đồ thời gian” là gì ? Một biểu đồ thời gian biểu diễn những sự thay đổi trong thao tác tuần tự theo thời gian. Những thiết bị để điều khiển được biểu diễn theo trục thẳng đứng, trong khi sự thay đổi thời gian được biểu diễn theo trục nằm ngang. Những đường
chấm chấm với các đầu mũi tên được dùng để chỉ mối quan hệ giữa những thiết bị tương ứng và những kết quả của thao tác. Đôi khi, biểu đồ thời gian hiển thị sự thay đổi theo thời gian mà không sử dụng mũi tên.
Chúng ta có thể tìm hiểu nội dung điều khiển tuần tự từ những lược đồ và những biểu đồ thời gian.
Tuần tự được biểu diễn như một biểu đồ thời gian
không
Cấp nguồn Đèn xanh sáng Đèn đỏ tắt
Nút nhấn được ấn ?
Đèn xanh tắt Đèn đỏ sáng
Nút nhấn không được ấn?
đúng đúng
không
Tuần tự được biểu diễn như một lược đồ
11
Một sơ đồ đi dây thực tế là một sơ đồ vị trí thiết bị và nối dây dễ hiểu. Tuy nhiên, thao tác
tuần tự khó hơn trong những sơ đồ nối dây thực tế ở những mạch điện phức tạp.
Hãy thử kiểm tra một sơ đồ đi dây thực tế với một sơ đồ tuần tự để minh họa điều này.
Sơ đồ nối dây
Ghi chú: với mô hình thực tập FX--I/O được kết
nối với động cơ, cả rơle và bóng đèn được vận
hành bằng nguồn 24VDC. Tuy nhiên, hầu hết
những rơ le được vận hành bằng một nguồn
24VDC và bóng đèn được vận hành bởi nguồn
100VAC. Điều này được minh hoạ ở hình dưới.
Sơ đồ tuần tự
Sơ đồ tuần tự là những sơ đồ nối dây có mục đích làm nội dung vận hành của mạch dễ hiểu.
Những tiêu chuẩn hợp nhất có khả năng làm cho phương pháp biểu đồ này dễ hiểu hơn bằng
phương pháp thứ ba.
Sơ đồ đấu dây thực tế và sơ đồ tuần tự
12
Điều khiển mức nước trong một bể chưa • Những chi tiết (của) điều khiển tuần tự (1) Khi công tắc vận hành được đóng, công tắc giới hạn phao chuyển đổi (LS1) đóng nếu
thùng trống rỗng, và nam châm chuyển đổi MC được vận hành để điều khiển chuyển đổi bơm mô tơ. Rơ le MC được thiết kế giữ trạng thái bằng nếu mực nước thước thủy chuẩn tại chính giữa vị trí
(2) Khi thùng trở nên đầy , công tắc phao (LS2) mở, thao tác giữ của rơ le MC được hủy bỏ, và mô tơ chuyển đổi bơm dừng.
(3) Khi mực nước đạt đến mức rỗng, mô tơ bắt đầu vận hành tự động trở lại.
Ví dụ 2
Hãy xét đến một ví dụ khác
Với động cơ vận hành trong ví dụ này, động cơ bắt đầu vận hành tại vị trí giữa sau khi bể chứa rỗng được phát hiện. Động cơ dừng lại tại chính vị trí giữa sau khi bể đầy đủ được phát hiện và trạng thái vận hành của động cơ khác với tại vị trí giữa. Loại vận hành này được gọi là “vận hành trễ" và có thể rút gọn số lần mà động cơ dừng.
13
• Sơ đồ tuần tự
*1. Tuần tự trong mục này được thay thế bởi một chương trình tuần tự trong PLC. *2. Mạch tự giữ
Một “mạch tự giữ” liên quan tới một mạch vận hành bằng những tín hiệu đến từ một rơ le bên ngoài hay thiết bị khác bằng tiếp điểm tự giữ của rơ le. Mạch tự giữ có thể được nói rằng có một bộ nhớ chức năng cho phép chúng vận hành liên tục dù được cắt bằng cách thả nút nhấn. Trong mạch này, tiếp điểm của rơ le (MC*2) cho việc điều khiển động cơ được kết nối song song với công tắc phao giới hạn 1 (LS1). Điều này cung cấp một ví dụ của “ mạch tự giữ ”.
*3. Tuy nhiên công tắc giới hạn 2 (LS2) có chức năng để cắt mạch tự giữ để dừng bơm chuyển đổi động cơ, khi công tắc giới hạn 2 (LS2) được sử dụng với một tiếp điểm N.C, công tắc có thể bật OFF để dừng sự chuyển đổi nước khi một tiếp điểm của công tắc hư hoặc cuộn dây ngắt.
* Bộ ngắt : thiết bị này sẽ ngắt dòng của mạch khi dòng điện không ổn định chạy qua
Vận hành của mạch tự giữ(biểu đồ thời gian )
14
1.5 Hãy nhớ những ký hiệu tuần tự
Danh sách của những ký hiệu tuần tự chính
15
CHƯƠNG 2 PLC LÀ GÌ ?
PLC là gì? PLC là chữ viết tắt của “bộ điều khiển lập trình” (Programmable Controller ) và đôi khi được hiểu như là một “bộ điều khiển tuần tự” hay SC (Sequence Controller). Điều này được định nghĩa như là một thiết bị điện tử điều khiển những thiết bị khác thông qua những ngõ vào ra và có bộ nhớ bên trong để lưu trữ lệnh chương trình. Thực tế Cho đến lúc này, chúng ta đã thực hiện ”điều khiển tuần tự” bằng những cuộn dây của rơle và của bộ định thì. Chương này xét đến việc dùng chương trình PLC để điều khiển thiết bị điện tử.
16
2.1 ‘PLC’ là gì ? PLC làm gì ?
Những thiết bị được vận hành bởi con người hoặc những thiết bị phát hiện ra trạng thái của
máy móc trong điều khiển tuần tự thì được gọi là “tín hiệu điều khiển” hoặc " tính hiệu lệnh”.
Những thiết bị thông báo cho con người trạng thái của máy móc hoặc những thiết bị máy móc
di chuyển thì được gọi là ‘ phụ tải ’.
Mọi PLC đều đáp ứng được cho việc thực hiện “điều khiển trình tự ”. Biểu đồ ở trên minh hoạ
việc điều khiển những thiết bị này .Nơi những tín hiệu điều khiển và tải được kết nối với PLC.
17
2.2 PLC hoạt động như thế nào?
Điều khiển trình tự hoạt động như thế nào?
Mọi PLC là máy vi tính - điều khiển các thiết bị trong công nghiệp.
Những thiết bị kết nối ngõ vào của PLC thì gọi là thiết bị ngõ vào, trong khi những thiết bị kết
nối với ngõ ra của PLC thì gọi là thiết bị ngõ ra. Một thiết bị được kết nối đến một cổng.
Số lượng thiết bị ngỏ vào và thiết bị ngỏ ra được kết nối với PLC có thể bị giới hạn, và việc kết
nối thì được thực hiện bên trong của PLC cho sự điều khiển tuần tự
Việc kết nối bên trong PLC được lặp trình dùng ngôn ngữ chuyên dụng (instructions), và sự
kết hợp của những ngôn ngữ chuyên dụng này thì gọi là “chương trình tuần tự ”. Điều khiển
tuần tự được thực hiện tương ứng với chương trình này mà không cần nối dây bên ngoài.
18
Một bộ PLC thực tế bao gồm những rơ le và bộ định thời
Hình ở trên chỉ ra làm cách nào những thiết bị ngõ vào, những thiết bị ngõ ra và lập trình tuần tự được định hình . Những thiết bị ngõ vào đựơc kết nối rơ le ngõ vào của PLC, và thiết bị ngõ ra thì được điều khiển bởi những tiếp điểm cho các đầu ra ngoài.
• Rơle ngõ vào Những rơle ngõ vào biến đổi những tín hiệu từ một thiết bị bên ngoài đến PLC.Ở hình trên, thiết bị ngõ vào được thiết kế để hoạt động giới hạn bằng cách kết nối thông qua cổng ngõ vào và cổng COM. Tuy nhiên, việc kết nối này được ghi chú là mỗi PLC có giới hạn về số tiếp điểm, mặc dù một số lượng vô hạn của những tiếp điểm được cung cấp trong chương trình tuần tự.
PLC có một nguồn cung cấp được đặt bên trong cho những rơ le ngõ vào. Khi các tiếp điểm của thiết bị ngõ vào dẫn, dòng điện chạy theo đường chấm chấm đến rơ le ngõ vào.
Bất kể thiết bị ngõ vào bên ngoài là một tiếp điểm N.O. hoặc tiếp điểm N.C, tiếp điểm trong PLC sẽ đóng khi cổng COM và những cổng ngõ vào đang dẫn là một tiếp điểm N.O và tiếp điểm sẽ mở khi là tiếp điểm N.C • Tiếp điểm ngõ ra Tiếp điểm ngõ ra được biết như là một dạng ngõ ra khác. Những ngõ ra này được điều khiển bởi chương trình tuần tự, và cần thiết cho việc điều khiển phụ tải bên ngoài. Những thiết bị có nguồn cung cấp khác nhau (AC hoặc DC) có thể kết nối đến tiếp điểm bên ngoài.
Khi những rơ le ngõ ra trong chương trình tuần tự dẫn, các tiếp điểm của ngõ ra đóng lại. Cấp nguồn cho những thiết bị bên ngoài PLC.
19
Số ngõ vào/ra được ấn định cho mỗi cổng làm cho số thiết bị ngõ vào/ra kết nối đến cổng ngõ vào và cổng ngõ ra tương ứng với rơ le ngõ vào và rơ le ngõ ra của chương trình trình tự. Bộ định thì và bộ đếm chứa bên trong PLC ấn định cho số thiết bị bổ sung cho mỗi cổng.
Cấu trúc số…….cấu trúc số bao gồm kyù hiệu chỉ ra thiết bị nào và số được phân hạng thiết bị riêng
Rơle ngõ vào : X000~ đóng vai trò là “điểm tiếp xúc” để nhận tín hiệu từ ví dụ một nút nhấn ngõ vào bên ngoài của PLC. X thì được sử dụng để định nghĩa số thiết bị ngõ vào của nó. Mỗi PLC có sự hợp nhất về số lượng của rơle ngõ vào tương ứng với số lượng ngõ vào (số cổng) Rơle ngõ ra : Y000~ đóng vai trò là ‘‘điềm tiếp xúc” dẫn đến phụ tải ngõ ra của PLCcho việc điều khiển tải bên ngoài PLC. Y thì được sử dụng để định nghĩa số thiết bị ngõ ra. Mỗi PLC có sự hợp nhất về số lượng của rơle ngõ ra tương ứng với số lượng ngõ ra (số cổng)
Rơle phụ trợ : M 0~ Rơle phụ trợ có sẵn bên trong PLC và còn được gọi là ‘‘rơle nội bộ’’. Bộ định thì: T 0~ Bộ định thì có sẵn bên trong PLC, và hoạt động chính là định thời. Bộ định thì có cuộn dây và tiếp điểm. Khi thời gian đặt trước đạt được, tiếp điểm đóng lại. Bộ đếm: C 0~ Bộ điếm có sẵn bên trong PLC và dùng để đếm .Khi một số đặt trước đạt được, tiếp điểm đóng lại
Số rơle ngõ vào, rơ le ngõ ra, bộ định thì, bộ đếm và những thiết bị khác biến đổi theo mẫu của PLC.
Tham chiếu
Số thập phân, số bát phân và số thập lục phân Trong bảng sau đây, số bát phân và số thập lục phân được chỉ định như là những số thiết bị bổ sung cho số thập phân. Rơ le ngõ vào, rơ le ngõ ra rơle phụ trợ, bộ định thì, bộ đếm
Loại PLC FX Số bát phân Số thập phân
Loại mục đích tổng quát Q/A
Số thập lục phân Số thập phân
‘‘Số thập phân” Hệ thống số thập phân được sử dụng phổ biến nhất, và đếm số trong hệ đơn
vị 10 ở dạng từ 0 đến 9 , từ 10 đến 19, từ 20 đến 29….
‘‘Số bát phân’’ Hệ thống số bát phân đếm số trong hệ đơn vị 8 từ 0 đến 7, từ 10 đến 17, từ 20 đến 27…..
"Số thập lục phân" hệ thống số thập lục phân đếm trong hệ đơn vị 16 từ 0 tới 9, từ 0A, 0B,
0C, 0D, 0E, 0F, 10 tới 19, 1A, 1B, 1C, 1D, 1E, 1F……
20
Những biểu diễn được dùng trong sơ đồ tuần tự và chương trình tuần tự. Chương trình tuần tự trong PLC thay thế thiết bị ngõ vào và thiết bị ngõ ra nối đến mỗi cổng bên ngoài bằng một mạch điện để thực hiện điều khiển tuần tự. Những chi tiết trong chương trình, xem ở chương 3. Dưới đây giải thích làm sao để thay thế một sơ đồ tuần tự bằng một chương trình tuần tự. Ví dụ này trình bày điều khiển mực nước trong bể được mô tả ở trang 1-12 được thay bằng một chương trình tuần tự. Sơ đồ tuần tự Chương trình tuần tự
Dưới đây mô tả những thay đổi khác nhau khi từ một chương trình tuần tự bằng rơ le được thay thế bằng một chương trình tuần tự.
(1) Tiếp điểm N.O. và tiếp điểm N.C. được hiển thị như thế nào. Sơ đồ tuần tự Rơ le Chương trình tuần tự
(2) Nguồn cung cấp không được hiển thị. (3) Chương trình tuần tự được ấn định những số thiết bị đã được giải thích ở trang trước. (4) Công tắc giới hạn 2 trong sơ đồ tuần tự là một tiếp điểm N.C. nhưng trở thành tiếp điểm N.O. trong chương trình tuần
Điều này là vì rơ le của công tắc giới hạn 2 trong sơ đồ tuần tự ở trên đã được ngắt ở mạch tự giữ MC và dừng MC. Do đó, chúng ta nên chú y rằng nó đang ở trạng thái dẫn tại thời điểm trong mạch. Kế tiếp, hãy nhớ thao tác của rơ le ngõ vào ở trang 2-4. Tiếp điểm N.O.và tiếp điểm N.C. hoạt động trong chương trình tuần tự, tiếp điểm N.O ở mức ON và tiếp điểm N.C. ở mức OFF khi rơ le ngõ vào đang dẫn điện vì có sự thay đổi trạng thái của tiếp điểm ở dây nối bên ngoài. Chính vì điều này, tiếp điểm N.O cần được sử dụng trong chương trình tuần tự để đạt được trạng thái hoạt động tương tự.
Quan trọng
21
Theo cách này, khi một PLC được sử dụng, tiếp điểm N.O và tiếp điểm N.C có thể sử dụng cho mỗi một tiếp điểm trong chương trình tuần tự.
2.3 Sự nối dây và lập trình
Kết nối PLC và lập trình là gì? Hình ở dưới đây trình bày mạch ở trang 1-13.
Việc kết nối giữa cổng ngõ vào và cuộn dây rơle ngõ vào và giữa tiếp điểm ngõ ra của rơ le ngõ ra và cổng ngõ ra được nhà sản xuất qui định.
22
2.4 Những ưu điểm của việc sử dụng PLCs
Sử dụng PLC có những hiệu quả sau:
23
Sự so sánh với điều khiển rơ le
Năm 1968 thiết bị PLC là môt thành quả của sự nghiện cứu phát triển bởi công ty General Motor tại Mỹ và thị trường chung của PLC bắt đầu tại Mỹ trong những năm sau đó. Việc chế tạo PLC xuất hiện ở Nhật năm 1970, mất 6 năm cho chiến lược giới thiệu PLC vào năm 1976. Tập đoàn điện Mitsubishi bắt đầu phát triển thị trường PLC vào năm 1977, tạo ra Modul PLC quen thuộc phổ biến trên thị trường. Kể từ đó, phát triển PLC series K với những chức năng hoạt động bằng giá trị số hợp nhất, theo sau đó là PLC series F được phát triển bởi các nhà lập trình. Ngày nay các sản phẩm PLC phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới có thể đáp ứng được nhu cầu điều khiển ứng dụng.
Tham chiếu Sơ lược về lịch sử của PLC
24
CHƯƠNG 3: TẬP LỆNH TUẦN TỰ
Cho đến giờ bạn đã học được gì Trước đây chúng ta đã giải thích rằng PLC là một tập hợp của những rơle, bộ định thì và bộ đếm, và sự tuần tự bên trong của PLC có thể được kết nối bằng các thao tác trên bảng lập trình. Khi thực hiện công việc kết nối này, qui luật phù hợp giữa tiếp điểm và phương pháp kết nối cuộn dây với loại cuộn dây thì được yêu cầu. Những quy luật đó là tập lệnh. Tập lệnh được lập trình theo định dạng "từ lệnh + số thiết bị" hoặc những từ lệnh riêng. Chương này giới thiệu vài lệnh cơ bản để lập trình PLC.
25
3.1 Lệnh PLC cần nhớ. Có hai loại thiết bị ngoại vi để lập trình tuần tự ( thiết bị lập trình): thiết bị vẽ mạch tuần tự trên màn hình và thiết bị để vào chương trình sử dụng những từ lệnh (đó là, thiết bị tạo ra danh sách lập trình). Những thiết bị này chỉ khác bởi phương pháp ngõ vào chương trình, còn chương trình là như nhau.
Những thiết bị dùng cho ngõ vào Những thiết bị dùng cho ngõ vào sử dụng những từ lệnh sử dụng sơ đồ mạch
Bảng tóm tắt các lệnh trong PLC, ý nghĩa của mỗi lệnh và cách khai báo trong chương trình tuần tự
và là kyù hiệu các tiếp điểm. Những tiếp điểm có hai trạng thái, dẫn điện và không dẫn điện, phụ thuộc vào trạng thái ON/OFF của rơ le ngõ vào hoặc rơ le ngõ ra, rơ le phụ trợ, bộ định thì và bộ đếm.
và biểu diễn sự điều khiển của cuộn dây
26
Những lệnh và chương trình Cơ chế của chương trình Trình tự bên trong của điều khiển tuần tự được tạo ra như chương trình tuần tự với dạng sơ đồ mạch (sơ đồ bậc thang) và dạng danh sách lệnh.
• Một chương trình gồm nhiều mã lệnh và những số thiết bị .
Những lệnh này được đánh số lần lượt. Số này được gán với bước số. (bước số được điều khiển tự động)
• Mỗi " lệnh " gồm có " Mã lệnh + Thiết bị số ". Tuy nhiên, có một vài lệnh mà không có thiết bị đi kèm. Vì thế trong một vài trường hợp, mã lệnh được xem như lệnh.
• Bước lớn nhất có thể được lập trình phụ thuộc vào " dung lượng bộ nhớ chương trình " của PLC được sử dụng. Chẳng hạn, có một bộ nhớ chương trình với dung lượng " 2000 " bước trong PLC FX1S, " 8000 " bước trong FX1N và FX2N, và " 64000 " bước trong FX3U.
• PLC thực hiện lặp lại lệnh từ bước 0 tới lệnh kết thúc. Thao tác này được xem như là sự vận hành chu kỳ, và thời gian yêu cầu để thực hiện chu kỳ này được xem như chu kỳ vận hành (thời gian quét ). Chu kỳ hoạt động sẽ được thay đổi theo nội dung của chương trình và những thứ tự vận hành thực tế, biên độ từ vài mili giây đến vài chục mili giây.
• Chương trình PLC được tạo ra bởi dạng của sơ đồ mạch (sơ đồ bậc thang) được lưu giữ trong bộ nhớ chương trình của PLC với dạng danh sách lệnh (danh sách chương trình).
Sự chuyển đổi giữa danh sách lệnh (danh sách chương trình) và sơ đồ mạch (sơ đồ bậc thang) có thể được thực hiện bằng việc sử dụng phần mềm lập trình trong máy tính cá nhân.
27
Chuẩn bị cho lập trình
1. Mở nắp đầu nối trên đỉnh của PLC. 2. Nối điểm cuối của cáp FX-20P-CAB0 tới
đầu nối HPP trên PLC, và đầu cuối khác của cáp tới đầu nối cáp FX-10P.
3. Cài đặt PLC ở chế độ RUN (để vận hành) nhập dữ liệu vào để ở mức STOP.
4. Bật PLC ON. Khi HPP (thiết bị lập trình) không có nguồn cung cấp năng lượng , nguồn được cung cấp tới HPP qua cáp chương trình.
5. Chương trình thực hiện như sau
Tham khảo Những thao tác hpp
Những chữ trên hàng trên đầu chỉ từ lệnh , trong khi những ký hiệu trên hàng thứ hai chỉ một ký hiệu thiết bị hay số. HPP tự động xét đóng thao tác của những phím này phù hợp với thủ tục thao tác. Để sửa chữa một sự làm việc không đúng nhấn phím Clear để sửa.
Những phím bấm chọn lọc chức năng này Được chuyển xen kẽ và sự ưu tiên được gán cho sự nhấn cuối cùng của phím. Chẳng hạn khi phím bấm đọc/ ghi đầu tiên được nhấn, kiểu là kiểu đọc. Khi nào nó nhấn hai lần, kiểu là kiểu viết. Khi nó nhấn ba lần, kiểu là kiểu đọc.
28
29
Lệnh RST (Reset) được dùng làm thay đổi trạng thái của cuộn dây được điều khiển bởi lệnh SET từ ON xuống OFF
Những lệnh này điều khiển cuộn dây như lệnh OUT. Với lệnh OUT, cuộn dây lập trình với lệnh OUT có thể bật xuống OFF khi tiếp điểm dẫn đến cuộn dây chuyển đổi trạng thái từ ON sang OFF. Tuy nhiên khi sử dụng lệnh SET (Set) trạng thái vận hành của cuộn dây được giữ ở ON mặc dù trạng thái của tiếp điểm chuyển từ ON sang OFF.
Ngõ ra Y000 bậc ON khi ngõ vào X001 được bật ON Sau đó, trạng thái vận hành của ngõ ra Y00 được giữ ON mặc dù mặc dù trạng thái ngõ vào X001 chuyển từ ON sang OFF. Ngõ ra Y000 bật OFF khi ngõ vào X003 bật ON
30
. Ngõ ra Y000 bật lên ON khi ngõ vào X000 là ON, X001 là ON và X002 là OFF. Ngõ ra Y003 bật lên ON khi ngõ vào X000 là ON,
lệnh AND Nối nối tiếp các tiếp điểm thường hở (N.O) lệnh AND inverse Nối nối tiếp các tiếp điểm thường kín (N.C)
Chương trình lệnh Chương trình mạch
AND (ghi chú 1)
Lệnh AND được sử dụng cho tiếp điểm thường hở (N.O) và lệnh ANI được sử dụng cho tiếp điểm thường kín (N.C) được nối nối tiếp sau những lệnh LD và lệnh LDI. Y000 và Y003 vận hành khi tất cả các tiếp điểm nối nối tiếp được dẫn bằng lệnh AND và ANI. ( Ghi chú 1) lệnh tiếp xúc cho vị trí này là AND hoặc ANI
31
X001 là ON, X002 là OFF, và X003 là ON.
lệnh OR nối song song các tiếp điểm thường hở (N.O)
Lệnh OR inverse nối song song các tiếp điểm thường kín (N.C)
Chương trình Mạch Chương trình lệnh Biểu đồ thời gian Ngõ ra Y000 bật lên ON khi một trong các điều kiện ngõ vào X000 bật lên ON, X001 bật lên ON, hoặc X002 bật xuống OFF.
Lệnh OR (OR) được sử dụng cho tiếp điểm thường hở (N.O) và lệnh ORI (OR inverse) được sử dụng cho tiếp điểm thường kín (N.C)được nối song song sau những lệnh LD và LDI. Ngõ ra Y000 trong hình trên bên trái vận hành khi một tiếp điểm được nối song song được dẫn bằng lệnh OR và ORI
32
lệnh AND block nối nối tiếp các khối mạch song song
Y000 vận hành khi hoặc ngõ vào X000 hoặc X001 và hoặc ngõ vào X002 hoặc X003 đồng thời bật lên ON.
Biểu đồ thời gian
Chương trình mạch Chương trình lệnh
Lệnh ANB (AND block) được sử dụng để nối nối tiếp một mạch đến những tiếp điểm đã được nối song song như trình bày ở hình bên trái. Một thiết bị số không được gán cho lệnh ANB. Trong chương trình,tiếp điểm cho ngõ vào X002 có thể sử dụng lệnh LD. Lệnh OR được sử dụng khi những tiếp điểm X001 và X003 được nối song song với tiếp điểm X000 và X002
33
Lệnh OR block nối song song các khối mạch nối tiếp
Ngõ ra Y000 vận hành khi hoặc ngõ vào X000 và X001 được bật lên ON đồng thời hoặc khi ngõ vào X002 và X004 được bật lên ON đồng thời.
Chương trình mạch Chương trình lệnh
Biểu đồ thời gian
Lệnh OR và ORI nối song song một tiếp điểm đơn với tiếp điểm LD trước đó. Tuy nhiên, như trình bày ở hình bên trái lệnh ORB (OR block) được sử dụng để kết nối song song một mạch nối tiếp. Một thiết bị số thì không gán cho lệnh ORB. Trong chương trình này, tiếp điển ngõ vào X002 có thể sử dụng lệnh LD.
34
Lệnh NOP ( NO operation) không vận hành.
Tất cả các lệnh là NOP, khi tất cả các lệnh trong chương trình đã được thực hiện, . PLC bỏ qua lệnh NOP được chèn vào giữ lệnh tổng hợp. Tuy nhiên, chắc rằng để xóa lệnh NOP càng nhiều càng tốt khi chúng được dung để lập ra những bước chương trình không chắc chắn và làm cho nó trở nên dài hơn những chương trình tính toán
35
3.2 Lệnh của chương trình Chương trình lệnh Sơ đồ mạch được lập trình từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Một chương trình giống như chương trình ở trên được lập trình 16 bước, từ (1) đến (16). Bảng sau trình bày chương trình ở trên được viết lại ở dạng chương trình lệnh.
36
3.3 Mạch định thì. Giá trị khác nhau của bộ định thì, đoạn này mô tả làm thế nào để lập trình một bộ định thì số có bên trong một PLC nhỏ. Hãy thử dùng những chức năng màn hình. Chức năng bàn phím
Timers
Sau một khoảng thời gian định trước thì tiếp điểm bộ định thì vận hành sau khi cuộn dây dẫn điện. Thời gian định trước này thì được gọi là ‘‘giá trị cài đặt’’ và được biểu diễn là K được cài đặt trong phạm vi từ 1 đến 32,767. Ví dụ, K100 thì thời gian là 10 giây. Khi X000 được bật xuống OFF khi bộ định thì dẫn, giá trị cài đặt của bộ định thì chuyển về ‘‘0’’ và tiếp điểm của bộ định thì chuyển xuống OFF.
37
3.4 Mạch đếm Bộ đếm có nhiều giá trị khác nhau, mục(khu vực) này mô tả để lập trình tổng quát bộ đếm mà được giữ bên trong một PLC nhỏ. Hãy thử sử dụng chức năng của màn hình “Vận hành”
Bộ đếm dùng để đếm số lần tiếp điểm X003 thay đổi trạng thái từ OFF sang ON. Tiếp điểm này (X003) được goi là “đếm ngõ vào” và giá trị được đếm bởi bộ đếm gọi là “giá trị hiện tại”. Bộ đếm vận hành khi giá trị hiện tại đạt đến giá trị dự kiến (giá trị cài đặt). Giá trị cài đặt có thề được cài đặt từ 1 đến 32,767. Sau khi bộ đếm đã đếm đủ, giá trị hiện tại của bộ đếm không thay đổi và tiếp điểm ngõ ra được lưu lại ở trạng thái vận hành. Khi ngõ vào cài đặt lại X001 được bật lện ON, giá trị hiện hành của bộ đếm trở về “0” và tiếp điểm bộ đếm trở về OFF.
Counters
38
3.5 Mạch tự giữ
Vận hành ngõ ra có thể được tự giữ hay hủy bỏ bằng việc lập trình tuần tự tự giữ.
Biểu đồ thời gian
Y003 bật lên ON khi X003 là ON và X004 là OFF Y003 tiếp tục vận hành mặc dù X003 bật xuống OFF. (đây là “vận hành tự giữ”) Y003 bật xuống OFF khi X004 bật lên ON
39
39
CHƯƠNG 4: HUẤN LUYỆN LẬP TRÌNH Kiến thức lyù thuyết đã đủ, và bây giờ chúng ta cùng thực hành. Trong chương này chúng ta tìm hiểu về tất cả các loại lập trình bằng tay và các hoạt động lập trình và quan sát dựa vào một số ví dụ đơn giản.
40
4.1 Giới thiệu ví dụ 1 (Điều khiển thang máy)
Hãy xét một chương trình PLC cho một thang máy
“ngõ vào/ra (I/O)” Ngõ vào công tắc phát hiện người đi qua:0 X001 công tắc phát hiện người đi qua:1 X003 Ngõ ra Đèn phát sáng: Y000 Thang cuốn: Y003
“Hoạt động” (1) Giả sử rằng thang cuốn không di chuyển cho đến khi người nào đó đến gần nó. (2) Khi người nào đó đến gần thang máy và công tắc phát hiện người đi qua:0 bật lên
ON, đèn phát quang sáng và thang cuốn bắt đầu di chuyển. (thang chỉ di chuyển đi lên.)
(3) Người được thang cuốn đưa lên, và khi người di chuyển ra khỏi thang cuốn , công tắc phát hiện người đi qua:1 bật lên ON, và đèn phát quang sáng và thang cuốn trở về trạng thái không hoạt động.
Trong ví dụ này, xét hai công tắc phát hiện người đi qua:0 và 1 như loại cộng tắc không tự giữ. (Giả thiết là không có người tiếp tục lên thang cuốn.
41
Nhập chương trình trên vào PLC, và kiểm tra hoạt động chương trình. Khi ngõ vào X001 được bật lên ON, ngõ ra Y000 và Y003 hoạt động. Tiếp theo, khi ngõ vào X003 được bật lên ON, ngõ ra Y000 và Y003 trở nên không hoạt động.
Đèn phát quang
Chương trình được thiết lập như sau
“Chương trình mạch”
“Chương trình lệnh” “Kiểm tra hoạt động”
“Thao tác phím nhấn” Sau khi chương trình đã được chuẩn bị ( xem trang 3-3), tạo chương trình dùng phím nhấn như sau
42
4.2 Giới thiệu ví dụ 2 (Điều khiển máy pha trà)
Hãy xét một chương trình PLC cho một máy pha trà . Ngõ vào/ra « I/O » Ngõ vào Phát hiện ly : X000 (ON khi ly hiện diện) Nút nhấn phân phối trà X001 Kiểm tra trà rời khỏi X002 Công tắc giới hạn dưới X003 Công tắc giới hạn trên X004 Ngõ ra Thay trà ngõ ra Y000
Phân phối trà ngõ ra Y001 Bổ sung nước ngõ ra Y003
« Giải thích hoạt động » (1) Khi phát hiện ly X000 được bật lên ON, và nút nhấn phân phối nước trà X001 được
nhấn ( X001 bật lên ON), ngõ ra Y001 ON trà được rót vào ly và nước nóng được đỗ vào ly. Nước nóng chỉ được đổ vào ly trong khoảng thời gian nút nhấn được nhấn, và dừng đổ nước khi chúng ta thả tay ra khỏi nhấn nút.
Khi phát hiện ly X000 được bật xuống OFF, nước nóng không đổ vào ly thậm chí có nhấn nút nhấn phân phồi trà X001.
(2) Khi nước trong thùng bổ sung ở mức thấp, công tắc giới hạn dưới X003 bật lên ON và bổ sung nước ngõ ra Y003 hoạt động. Khi bổ sung nước ngõ ra Y003 hoạt động và nước được đổ vào trong thùng, Công tắc giới hạn trên X004 cuối cùng bật lên ON, và bổ sung nước ngõ ra Y003 trở nên không hoạt động.
(3) Khi nước được bổ sung 5 lần, đèn báo thay trà sáng. (4) Khi nút kiểm tra được nhấn, đèn báo thay đổi trà không sáng
43
Chương trình được thiết lập như sau
« Chương trình mạch »
“Chương trình lệnh” “Kiểm tra hoạt động” nhập chương trình trên vào PLC, và kiểm tra hoạt động chương trình.
(1)Ngõ Y001 hoạt động khi cả hai ngõ vào X000 hay X001 bật lên ON. (2)Khi ngõ vào X003 bật lên ON, ngõ ra Y003 hoạt động, và khi ngõ vào X004 bật lên ON, ngõ ra Y003 trở nên không hoạt động. (3)Mỗi lần ngõ ra Y003 hoạt động, giá trị của bộ đếm C0 tăng 1 . Khi C0 đếm tới "5", Y000 hoạt động. (4)Khi ngõ vào X002 bật lên ON, giá trị của bộ đếm C0 trở về "0" và ngõ ra Y000 trở nên không hoạt động. (ghi chú ) Với máy huấn luyện FX-I/O, âm thanh của loa ngõ ra Y001 có thể điều chình được. Để tăng âm, xoay giá trị biến trở trên đỉnh loa theo chiều kim đồng hồ. Để hạ âm, xoay biến trở ngược chiều kim đồng hồ.
44
4.3 Giới thiệu ví dụ 3 (Điều khiển máy khoan)
Hãy xét một chương trình PLC cho một máy khoan. “Sự sắp xếp ngõ vào/ra (I/O)” Ngõ vào Nút dừng X000 Nút khởi đông X001 Nút khởi động đi xuống X002 Công tắc giới hạn dưới X003 Công tắc giới hạn trên X004 Ngõ ra Ngõ ra cho khoan đi lên Y000 Ngõ ra cho khoan đi xuống Y001 Khoan Y003 “Giải thích các hoạt động” Khi nút khởi động X001 được nhấn, ngõ ra khoan Y003 hoạt động và mũi khoan bắt đầu quay. Khi nút dừng X000 được nhấn, ngõ ra khoan Y003 trở nên không hoạt động , và hoạt động khoan dừng lại. Nếu nút khởi động đi xuống X002 được nhấn trong khi khoan,ngõ ra khoan đi xuống Y001 hoạt động, và khoan bắt đầu đi xuống. Khi khoan đến vị trí công tắc giới hạn dưới, công tắc giới hạn dưới X003 bật lên ON,và khoan hoạt động đi xuống dừng lại. Ba giây sau khi hoạt động khoan xuống dừng lại, ngõ ra khoan đi lên Y000 hoạt động, và khoan đi lên. Hoạt động khoan đi lên kết thúc khi công tắc giới hạn trên X004 bật lên ON sau khi hoạt động khoan đi lên bắt đầu.
45
Chương trình được thiết lập như sau
«Chương trình mạch»
“Chương trình lệnh” “Kiểm tra hoạt động”
nhập chương trình trên vào PLC, và kiểm tra hoạt động chương trình
1) Khi ngõ vào X001 bật lên ON, ngõ ra Y003 hoạt động. Khi ngõ vào X000 bật lên ON, ngõ ra Y003 trở nên không hoạt động.
2) Nếu ngõ vào X002 bật lên ON trong khi ngõ ra Y003 đang hoạt động, ngõ ra Y001 hoạt động. Khi ngõ vào X003 bật lên ON, ngõ ra Y001 trở nên không hoạt động.
3) Nếu ngõ vào X003 được giữ trạng thái ON, bộ định thì T0 bắt đầu đếm. Ba giây sau , tiếp điểm T0 bật lên ON.
4) Khi bộ định thì T0 bật lên ON, ngõ ra Y000 hoạt động. Khi ngõ vào X004 bật lên ON, ngõ ra Y000 trở
46
nên không hoạt động. 4.4 Ví dụ 4 (điều khiển cuộc thi trả lời bảng báo hiệu)
Hãy xét một chương tuần tự cho một chương trình thi đố . “Ngõ vào/ra (I/O)” Ngõ vào Nút nhấn của trẻ em X000 X001
Nút nhấn người lớn X002 X003 Nút nhấn MC X004 Công tắc chuyển đổi may mắn X005 Ngõ ra Đèn của trẻ Y000
Đèn của người lớn Y001 Nút mở quả bóng Jackpot Y004
“Giải thích các hoạt động” 1) Đèn sáng để trả lời nhanh nhất câu hỏi của MC (người dẫn chương trình). 2) Đèn sáng cho đến khi MC ấn nút nhấn X004. Ghi chú, đội trẻ em có lợi thế khi
đèn Y000 sáng là khi bất kỳ nút nhấn X000 và X001 được ấn. Đội của người lớn có sự bất lợi là khi đèn Y001 không sáng trừ khi cả hai nút nhấn X002 và X003 được ấn .
3) Khi MC bật công tắc may mắn X005 lên ON, trẻ em có cơ hội may mắn để mở quả cầu Jacpot nếu như họ ấn nút nhấn trong vòng mười giây.
47
Mạch được thể hiện như sau “Chương trình mạch”
« Chương trình lệnh » « Kiểm tra hoạt động» nhập chương trình trên vào PLC, và kiểm tra hoạt động chương trình
1) Khi X000 hay X001 bật lên ON, ngõ ra Y000 hoạt động và tự giữ trạng thái. Ghi chú, Y000 không được bật lên ON nếu Y001 bật lên ON trước.
2) Hoạt động của Y001 thì tương tự trừ khi X004 bật xuống OFF, tự giữ bị loại bỏ (khởi động lại).
3) Khi ngõ vào cơ hội may mắn X005 bật lên ON, quả cầu Jackpot Y004 được mở có thể tự giữ trạng thái khi Y000 bật lên ON.
Ghi chú, tuy nhiên hoạt động này sẽ không được thực hiện khi T0 bật xuống OFF. Khi X005 bật lên ON, bộ định thì T0 bắt đầu hoạt động, và tiếp điểm ngõ ra hoạt động 10 giây sau đó.
48
Hãy sử dụng máy tính cá nhân để viết chương trình!
Phụ lục 1 Các hoạt động của GX Developer
Bằng cách sử dụng máy tính cá nhân, việc lập trình trở nên dễ dàng hơn.
Nếu phần mềm máy tính cá nhân GX Developer được sử dụng để tạo và chỉnh sửa chương trình tuần tự, việc lập trình trở nên dể dàng hơn khi chỉ cần làm như minh họa.
Nếu làm chủ được những thao tác cơ bản, thì nó chỉ là việc lặp lại chúng. Có nhiều chức năng dễ sử dụng trong phần mềm. Chúng ta hãy bắt đầu làm chủ những thao tác cần thiết.
Điều chỉnh và khởi động một cách dễ dàng.
Đi cùng chương trình là sự định lỗi.
Tình trạng hoạt động của PLC và chương trình có thể được theo dõi và giám sát trên máy tính cá nhân, vì vậy nếu một số phần chương trình không làm việc như theo kế hoạch, sự xác định và điều chỉnh có thể kiểm soát ngay lập tức.
Làm chương trình dễ đọc.
Có một "chức năng chú thích ngõ vào" trong GX Developer để làm cho chương trình tuần tự dễ đọc. Nó có thể cải thiện hiệu quả để tạo và định lỗi chương trình nếu một lời chú thích được nhập vào.
49
Phụ lục 1.1 Kiến thức cơ bản để vận hành GX Developer
Phụ lục 1.1.1 Cấu trúc màn hình của GX Developer
1) Thanh tiêu đề
Tên của bản thiết kế và biểu tượng thao tác của cửa sổ được hiển thị.
50
Thanh menu
Menu thả xuống sẽ được hiển thị sau khi menu được chọn.
3) Thanh công cụ
Sự mô tả chức năng sẽ được hiển thị khi ngừng di chuyển con trỏ tại các nút
* Nội dung của thanh công cụ có thể di chuyển, thêm và loại bỏ, bởi vậy hiển thị những mục và cách bố trí phụ thuộc vào từng trường hợp khác nhau.
Những chức năng thường xuyên sử dụng được định dạng bằng các nút biểu tượng. So sánh với việc chọn từ menu, chức năng mong muốn có thể trực tiếp thực hiện.
4) Danh sách dữ liệu bảng thiết kế
Trực tiếp chỉ rõ những danh mục trình bày bằng cách click chuột.
Cửa sổ soạn thảo, màn hình cài đặt thông số và những thứ khác được hiển thị dưới dạng cấu trúc hình cây.
51
5) Màn hình soạn thảo
Màn hình soạn thảo, màn hình giám sát được hiển thị nhiều lớp bằng cửa sổ.
6) Thanh trạng thái
Trạng thái của thao tác và thiết lập được hiển thị.
52
Phụ lục 1.1.2 "Bảng thiết kế"
"Bảng thiết kế" gồm có chương trình, chú thích, tham số và bộ nhớ thanh ghi.
Tổng hợp của bộ dữ liệu trong GX Developer được gọi là "bảng thiết kế", và lưu giữ như là thư mục trong Window®
Soạn thảo nhiều bảng thiết kế
Khởi động nhiều GX Developer khi hơn một bảng thiết kế được soạn thảo.
53
Phụ lục 1.2 Khởi động GX Developer và tạo ra bảng thiết kế mới
Phụ lục 1.2.1 Khởi động GX Developer
1) Bắt đầu từ nút Start của Windows, và chọn trong lệnh sau.
[Programs]
↓
[MELSOFT Application]
↓
[GX Developer]
2) GX Developer được khởi động.
54
Phụ lục 1.2.2 Tạo ra bảng thiết kế mới.
1) Lựa chọn từ thanh công cụ, hay chọn [Project] → [New project] (
) từ menu
2) Kích nút [▼] chọn dòng PLC
2) Chọn "FXCPU".
3) Chọn [▼] nút nhấn của [type PLC ].
5) Chọn "FX3U(C)".
Ghi chú: Chọn đúng dòng PLC được sử dụng.
55
6) Click
7) Màn hình thiết kế mới hiện ra và có thể viết chương trình vào.
Về việc cài đặt tham số Trong FX PLC, không cần thiết cài đặt những tham số khi hướng dẫn được lưu giữ ở PLC không được thiết lập hay file đăng ký không được sử dụng. Đối với những chi tiết của những tham số, xem ở phần phụ lục.
Điểm lưu ý
56
Phụ lục 1.3 Khởi tạo ra một mạch
Phụ lục 1.3.1 Khởi tạo ra một mạch bằng việc sử dụng phím chức năng
[Mạch sẽ được tạo ra]
Điểm lưu ý
Trong tài liệu này, số ngõ vào rơ le và ngõ ra rơ le được trình bày bởi ba chữ số như " X000 ", " Y000 ". "X0 ", " Y1 " và " 0 " trên bên trái mặt trước có thể bị bỏ qua khi nhập dữ liệu được thực hiện từ GX Developer
Điểm lưu ý
Mối quan hệ giữa những phím chức năng và những ký hiệu (của) mạch được hiển thị trên thanh công cụ.
Khi tạo ra một mạch, phải chắc chắn chọn chế độ " Write Mode ". Chọn từ thanh công cụ. Chọn từ menu ([Edit] → [Write mode]).
Khi nhập sử dụng một nửa ký tự. Toàn bộ ký tự không được phép.
Các lệnh cơ bản
57
1) Nhấn ngõ vào "X2".
Hủy bỏ nhấn
Hay [Cancel]
2)Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK]
3) Ngõ vào mạch được hiển thị.
4) Nhấn . Nhập vào "X0".
5) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
6) Ngõ vào mạch được hiển thị.
7) Nhấn Nhập vào "Y0".
8) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
9) Ngõ ra được hiển thị.
10) Nhấn Nhập vào “Y0”
11)Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
Enter
Enter
Enter
Enter
ESC
58
12) Ngõ vào mạch hiển thị.
13) Di chuyển con trỏ tới điểm bắt đầu của hàng tiếp theo.
14) Nhấn Nhập vào “X3”
15) Xác nhận bằng cách
nhấn hay [OK]
16) Ngõ vào mạch được hiển thị.
17) Nhấn . Nhập vào “Y1”.
18) Xác nhận bằng cách
nhấn hay [OK].
19) Mạch ngõ ra được hiển thị.
!! Mạch được tạo ra!!
20) Thao tác chuyển đổi mạch [Quan trọng].
Thao tác “chuyển đổi” nhằm xác nhận sơ đồ mạch mà chưa được xác nhận (phần hiển thị màu xám).
Nhấn F4 (Convert) hoặc
chọn từ thanh công cụ, hoặc chọn [Convert] → [Convert] từ menu.
59
Phụ lục 1.3.2 Tạo mạch bằng các nút công cụ
[Mạch sẽ được tạo ra]
Điểm lưu ý Trong tài liệu này, số ngõ vào rơ le và ngõ ra rơ le được trình bày bởi ba chữ số như " X000 ", " Y000 ". "X0 ", " Y1 " và " 0 " trên bên trái mặt trước có thể bị bỏ qua khi nhập dữ liệu được thực hiện từ GX Developer.
Điểm lưu ý
• Kích những nút công cụ để nhập vào các ký hiệu của mạch.
Các nút công cụ chính • Khi tạo ra một mạch, phải chắc chắn chọn chế độ " Write mode ".
Chọn từ thanh công cụ Chọn từ menu ([ Edit] → [ Write mode])
• Khi nhập sử dụng một nửa ký tự. Toàn bộ ký tự không được phép.
60
1) Kích vào nút công cụ Nhập vào "X2".
2) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
3) Ngõ vào hiển thị trên mạch
4) Nhấn nút công cụ . Nhập vào "X0".
5) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
6) Ngõ vào hiển thị trên mạch.
7) Nhấn nút công cụ . Nhập vào "Y0".
8) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
9) Ngõ ra hiển thị trên mạch
10)Nhấn nút công cụ Nhập vào "Y0".
11)Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
Enter
Enter
Enter
Enter
61
12) Ngõ vào mạch được hiển thị .
13) Di chuyển con trỏ tới điểm bắt đầu của hàng tiếp theo .
14) Click nút công cụ . Nhập vào "X3".
15) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
16) Ngõ vào hiển thị trên mạch
17) Click nút công cụ Nhập vào "Y1".
18) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
19) Ngõ ra mạch được hiển thị.
!!Mạch được tạo ra!!
20) Thao tác chuyển đổi mạch [ Quan trọng ]
Thao tác " Chuyển đổi " để xác nhận sơ đồ mạch mà chưa được xác nhận ( phần màu xám hiển thị).
Nhấn (Chuyển đổi) hay chọn từ thanh công cụ, hay sự chọn lựa [Convert] → [Convert] từ menu.
Enter
Enter
62
Phụ lục 1.4 Viết chương trình cho PLC
Viết các chương trình cho FX PLC.
Phụ lục 1.4.1 Kết nối PC đến PLC
1) Ví dụ kết nối ( phía bên máy tính cá nhân: RS-232C)
2) Ví dụ kết nối (phía bên máy tính cá nhân: USB)
Kiểm tra số cổng COM mà người điều khiển FX- USB- AW gán tới máy tính cá nhân. Đối với các thủ tục kiểm tra, xem tài liệu hướng dẫn của FX- USB-AW.
63
3) Chức năng trung gian của GOT 1000 (phía bên máy tính cá nhân: USB)
64
Phụ lục 1.4.2 " Chuyển đổi cài đặt " trong GX Developer
Cài đặt cấu hình GX Developer để giao tiếp với PLC.
1) Lựa chọn [ Online ] → [Transfer setup].
2) Nhấn đúp biểu tượng
3)Cài đặt cổnggiao tiếp với phía bên máy tính cá nhân.
a) Lựa chọn kết nối " RS-232 " khi RS-232 được sử dụng tại máy tính cá nhân hay FX- USB- AW được sử dụng với đầu nối USB của máy tính cá nhân.
b) Lựa chọn " USB (kiểu chuyển đổi GOT)" khi chức năng chuyển đổi của GT1000 được sử dụng với đầu nối USB của máy tính cá nhân.
c) Khi đầu nối RS-232C được sử dụng của máy tính cá nhân, cổng thông thường là COM1 (nó có thể thay đổi tùy thuộc vào máy tính)
Xác định số cổng COM khi người điều khiển sử dụng FX-USB-AW
4) Click [OK] sau khi cài đặt xong.
5) Click [Connection test] kiểm tra sự liên lạc với PLC.
6) Sau khi kiểm tra, click [OK] xác nhận lại cài đặt.
65
Phụ lục 1.4.3 Viết chương trình tới PLC
1) Đưa khoá " RUN/ STOP "của PLC tới "Stop ".
2) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Online ] →[Write to PLC] từ menu.
3) Kích [ Param+ Prog].
Cửa sổ hiển thị dữ liệu được viết.
4) Click [Execute].
66
Phụ lục 1.4.4 Giám sát hoạt động của chương trình
1) Chuyển gạt khoá " RUN/ STOP " của PLC sang "RUN".
2) Lựa chọn từ thanh công cụ hay chọn
[Online] → [Monitor] → [Monitor Mode] từ menu.
1) Thiết lập [Contact X002 "ON"] với trạng thái [Tiếp điểm X000 "OFF"], và sau đó
kiểm tra [Ngõ ra Y000 là "ON"].
2) Kiểm tra [ngõ ra Y000 "ON"] trong khi [Tiếp điểm X002 "OFF"].
3) Thiết lập [Tiếp điểm X000 "ON"] và sau đó kiểm tra [ngõ ra Y000 "OFF"].
4) Kiểm tra [ngõ ra Y001 "ON/OFF"] theo [Tiếp điểm X003 "ON/OFF"].
Kiểm tra hoạt động trên màn hình
Gạt sang “RUN”
67
(1) Hiển thị trạng thái giám sát 1) Thời gian quét Thời gian quét cực đại của chuỗi chương trình được hiển thị. 2)Trạng thái PLC Trạng thái PLC được hiển thị. 3) Trạng thái thực hiện việc giám sát
Nó chớp khi đang giám sát. 4)Loại bộ nhớ hiển thị.
Loại bộ nhớ của PLC được hiển thị.
(2) Giải thích trạng thái hiển thị cho việc giám sát mạch.
1) Chỉ dẫn tiếp điểm X0:OFF X0:ON
Tiếp điểm NO Mạch mở
Mạch đóng
Tiếp điểm NC Mạch đóng
Mạch mở
2) Chỉ dẫn đầu ra
Không hoạt động/ Không điều khiển
Hoạt động/điều khiển
Lệnh OUT
Lệnh SET, v.v..
Trạng thái ON / OFF đặt lên tiếp điểm được hiển thi khi dùng lệnh RST
Khi thiết bị khởi động
lại OFF
Khi hiết bị khởi động lại ON
RST chương trình
Loại Trạng thái điều khiển
Loại Trạng thái thiết bị
Tham khảo
Loại Tiếp điểm ngõ vào
68
Phụ lục 1.5 Hiệu chỉnh mạch. Phụ lục 1.5.1 Sửa chữa mạch Điểm lưu ý
• Hãy chọn "Write Mode" khi sửa đổi chương trình . Chọn từ thanh công cụ. Chọn từ menu ([Edit]→[Write mode]).
• Khi nhập vào sử dụng các ký tự nửa bề rộng. Không cho phép sử dụng các ký tự toàn bộ chiều rộng.
• Chuyển đổi giữa "Ovrwrte" và "Insert"
• Thiết lập "Ovrwrte" khi sửa chữa sơ đồ mạch đã được tạo . • Mạch mới sẽ được chèn vào khi chế độ " chèn (Insert)" được thiết lập.
Chuyển đổi giữa "Ovrwrte" và "Insert"
bằng cách nhấn phím
69
1) Thay đổi số của các cuộn dây ngõ ra và các tiếp điểm
[Mạch sẽ được sửa đổi]
1) Nhấp hai lần vào nơi cần sửa chữa. 2) Đổi "Y001" thành "Y002". 3) Xác nhận bằng cách nhấn phím hay [OK]. 4) Kết quả sửa đổi được hiển thị và khối mạch được hiển thị màu xám . 5) Xác nhận sự thay đổi bằng cách nhấn phím F4 (Convert).
70
2) Sự thêm đường. [Mạch có những đường được thêm vào]
1) Nhấn ( F10 ) trên thanh công cụ. 2) Định vị trí con trỏ ở phía trên bên phải của đường thẳng đứng được thêm vào và sau đó rê chuột cho đến khi đạt đến vị trí muốn thêm vào, và thả chuột. 3) Đường thẳng tới vị trí thả chuột được thêm vào. 4) Định vị con trỏ tại vị trí mà cuộn dây ngõ ra OUT được thêm vào và bấm trên thanh công cụ. 5) Nhập vào "Y3". 6) Xác nhận bằng cách nhấn hay [OK].
71
7) Mạch thêm được hoàn tất và khối mạch được hiển thị trong nền màu xám. 8) Xác nhận sự thay đổi bằng cách nhấn phím F4 (chuyển đổi). • Bấm trên thanh công cụ lần nữa để hoàn tất thao tác .
72
3) Xóa dòng: [Các mạch có dòng bị xoá]
1) Nhấp trên thanh công cụ 2) Định vị trí con trỏ ở phía trên bên phải của đường thẳng đứng muốn xoá và sau đó rê chuột đến vị trí mong muốn rồi thả. 3) Dòng được xóa. 4) Xóa cuộn dây ngõ ra bằng phím Delete.
73
5) Khối mạch xóa được hiển thị trong nền màu xám. 6) Xác nhận thay đổi bằng cách nhấn phím [F4] (chuyển đổi ) . • Bấm trên thanh công cụ lần nữa để hoàn tất thao tác .
74
3) Dòng được chèn.
4) Thêm vào chương trình một
dòng. 5) Xác nhận thay đổi bằng cách nhấn hay phím (F4)
Phụ lục 1.5.2 Chèn và xóa dòng. 1) Thêm dòng. [Vị trí dòng được chèn vào]
1) Định vị trí con trỏ tới đường mạch ở dưới nơi cần chèn vào.
2) Bấm chuột phải tại một vị trí bất kỳ và chọn [Insert line].
Chèn một dòng vào phía trên một đường nơi vị trí con trỏ được xác định
75
2) Xóa dòng [ Mạch có dòng được xoá]
1) Di chuyển đến đường muốn xóa 2) Bấm chuột phải tại một vị trí bất kỳ và chọn [Delete line]
3) Dòng được xóa
Điểm lưu ý
Đường thẳng đã xoá được hiển thị trong nền màu xám. Xác nhận bằng cách nhấn hay phím (F4)
Convert
76
Phụ lục 1.5.3 Cắt và sao chép mạch 1) Cắt
[Mạch sẽ soạn thảo]
1) Di chuyển con trỏ đến vùng bắt đầu của mạch để cắt. 2) Kéo rê chuột cho đến khi đạt đến vị trí mong muốn ,và sau đó thả ra . 3) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Edit] → [Cut] (Ctrl +X) từ menu, và thực hiện lệnh cắt. 4) Đã cắt vùng được chọn Phần hiển thị màu xám được xuất hiện lại khi một phần của mạch được cắt .Xác nhận bằng cách bấm F4 (chuyển đổi) sau khi mạch đã sửa đổi.
77
Tiếp tục hiệu chỉnh mạch với thao tác "cut" thực hiện trong các bước trước 1) Di chuyển con trỏ đến đầu mạch để sao chép. 2) Kéo rê chuột đến vị trí mong muốn, và sau đó thả ra. 3) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Edit] → [Copy] (Ctrl +C) từ menu 4) Di chuyển con trỏ đến vị trí cần dán.
5) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Edit] → [Paste] (Ctrl +V ) từ menu. Phần hiển thị màu xám vẫn còn được giữ lại khi một phần của mạch được dán vào. Xác nhận bằng cách nhấn phím F4 (Convert) sau khi mạch được
ổ
Điểm lưu ý
Sự chuyển đổi bằng phím [Insert]
Chế độ "Ovrwrte" : viết chồng lên tại vị trí con trỏ. Chế độ "Insert" : chèn tại vị trí con trỏ.
78
Tham khảo • Những k ý tự sau không thể sử dụng trong tên mạch.
/ ,¥ ,> ,< ,* ,? ,” ,“ , | , : , ; ( ; , ¥ chỉ sử dụng để chỉ ổ đĩa) Cũng không được sử dụng “.” (dấu chấm câu ) tại vị trí kết thúc của tên mạch.
• Khi tên mạch được chỉ rõ với 8 kyù tự hay nhiều hơn do GX Developer ( mới nhất là SW6D5-GPPW), ký tự thứ 8 sẽ không hiển thị nếu được đọc bằng những phiên bản cũ ( cũ hơn SW2D5-GPPW) của GX Developer.
• Đường dẫn mạch cộng với tên của nó thì trong khoảng 150 kyù tự nửa bề rộng (75 kyù tự toàn bộ chiều rộng). • Tiêu đề cộng với 32 kyù tự nửa bề rộng (16 kyù tự toàn bộ chiều rộng). • Nếu có những khoảng trống trong đường dẫn và tên mạch, GX Developer không thể khởi động bình thường
mặc dù GPPW.gpj, ***.gps được kích đúp vào cửa sổ Explorer. Nếu có những khoảng trống trong đường dẫn và tên mạch,,mở mạch bằng cách khởi động GX Developer →chọn [Project] → [Open project] từ menu.
Nếu những mạch chưa được xác nhận , thì nhấn (F4) và lưu nó lại.
Điểm lưu ý
Covert
Phụ lục 1.6 Lưu mạch vừa tạo
Phụ lục 1.6.1 Lưu giữ và lưu
1) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Project] → [Save] (Ctrl +S) từ menu (Khi nó được lưu bằng cách viết chồng lên) Lưu bản thiết kế được hoàn thành 2) Chỉ rõ đích lưu trữ mạch. 3) Chỉ rõ tên mạch. 4) Chỉ rõ tiêu đề của mạch.(tùy chọn). 5) Bấm [ save]. 6) Bấm [Yes] trong hộp thoại xác nhận và hoàn tất. Nếu không có đủ dung lượng trong ổ đĩa mềm để lưu mạch, tạm thời lưu vào ổ đĩa cứng và sau đó di chuyển nó đến ổ đĩa mềm khác.
79
Điểm lưu ý
Nếu mạch chưa được xác nhận , thì nhấn Convert (F4) và lưu nó lại
Phụ lục 1.6.2 Lưu một bản thiết kế
1)Chọn [Project] → [Save as] từ menu. 2) Chỉ rõ đích lưu trữ mạch. 3) Chỉ rõ tên mạch. 4) Chỉ rõ tiêu đề của mạch.(tùy chọn). 5) Bấm [ save]. 6) Bấm [Yes] trong hộp thoại xác nhận và hoàn tất. Cách đặt tên ổ đĩa/đường dẫn và mạch xem ở trang trước. Nếu không có đủ dung lượng trong ổ đĩa mềm để lưu mạch, tạm thời lưu vào ổ đĩa cứng và sau đó di chuyển nó đến ổ đĩa mềm khác.
80
Tham khảo
Nếu bản thiết kế khác được mở ra, bản thiết kế cũ được đóng. Nếu mạch chưa được xác nhận hay lưu trữ , cảnh báo sẽ xuất hiện.
Phụ lục 1.6.3 Đọc chương trình
1) Chọn từ thanh công cụ hay chọn
[Project]→ [Open project] (Ctrl + O) từ menu.
2) Chọn đích lưu giữ của chương trình. 3) Chọn chương trình để đọc. 4) Bấm [Open] và đọc chương trình.
81
Phụ lục 1.7 Thao tác cần thiết cho việc sửa lỗi chươnh trình Để kết nối PLC và viết chương trình, xem "3.4 Viết chương trình PLC".
Phụ lục 1.7.1 Giám sát mạch Hiển thị mạch, và giám sát trạng thái dẫn của những tiếp điểm và trạng thái làm việc của các cuộn dây.
1) Chọn từ thanh công cụ hay chọn [Online] → [Monitor] → [Monitor mode] từ menu. 2) Trạng thái ON/OFF của mạch và giá trị hiện tại của các thiết bị word (bộ định thì, bộ đếm và thanh ghi dữ liệu) được hiển thị trong cửa sổ màn hình mạch. 3) Bấm bên phải cửa sổ, chọn [Stop monitor] thóat khỏi màn hình mạch. 4) Để sửa chữa và viết chương trình, chọn từ thanh công cụ hay chọn [Edit] → [Write mode] từ menu.
82
(1) Sự hiển thị trạng thái giám sát :
1) Thời gian quét: Thời gian quét lớn nhất của chương trình tuần tự được hiển thị . 2) Trạng thái PLC: Trạng thái của PLC được thể hiện. 3) Trạng thái giám sát : Thể hiện chớp tắt khi chế độ giám sát đang thực hiện. 4) Loại bộ nhớ hiển thị: Thể hiện loại bộ nhớ của PLC
(2) Giải thích trạng thái hiển thị chomàn hình mạch: 1) Lệnh tiếp điểm 2) Lệnh ngõ ra.
Trạng thái ON/OFF đặt lên tiếp điểm được hiển thi khi dùng lệnh RST
Tham khảo
83
Phụ lục 1.7.2 Đăng ký giám sát thiết bị.
1) Lựa chọn đăng ký thiết bị: Đăng ký thiết bị lựa chọn trên cửa sổ màn hình và chỉ giám sát những phần cần thiết.
1) Thiết lập trạng thái màn hình mạch. (Xem mục 3.7.1.) 2)Chọn [Monitor] → [Entry data monitor] từ menu. Hoặc bấm chuột phải vào cửa sổ mạch và chọn [Entry data monitor].
3) Bấm [Register devices] trong mục "Entry
data monitor" trên cửa sổ.
4) Nhập vào tên thiết bị được đăng ký trong cửa sổ đăng ký thiết bị. 5) Bấm [Register]. 6) Thiết bị đã được đăng ký trên cửa sổ màn hình. 7) Bấm [Start monitor] và giá trị thiết bị biểu diễn hoạt động và trạng thái ON/OFF của tiếp điểm và cuộn dây được hiển thị.
84
2) Đăng ký thiết bị được hiển thị trên màn hình mạch: Ghi chú rõ vùng của biểu đồ mạch trong cửa sổ màn hình mạch và đăng ký cho tất cả thiết bị trong vùng
1) Thiết lập trạng thái của màn hình mạch. (Xem mục 3.7.1.)
2) Chọn [Monitor] → [Entry data monitor] từ menu Hoặc bấm bên phải cửa sổ mạch, và chọn [Entry data monitor]. (Xem trang trước) 3) Chọn [Window] → [Tile horizontally] từ menu hiển thị “cửa sổ mạch” (Circuit window) và "cửa sổ màn hình dữ liệu” (Entry data monitor window) cùng với nhau. (Tạo "Entry data monitor window" để trạng thái dừng màn hình.) 4) “Cửa sổ mạch” (Circuit window) và "cửa sổ màn hình dữ liệu” (Entry data monitor window) được hiển thị ngang. 5) Bấm điểm khởi đầu của mạch. 6) Bấm điểm cuối khi ấn phím [Shift] để lựa chọn vùng. 7) Kéo rê chuột đến vùng lựa chọn "cửa sổ màn hình dữ liệu” (Entry data monitor window) 8) Thiết bị được đăng ký trên cửa sổ màn hình 9) Bấm [Start monitor], và giá trị hiển thị thiết bị hoạt động và trạng thái ON/OFF của các tiếp điểm và cuộn dây được hiển thị.
85
Phụ lục 1.7.3 Kiểm tra các thanh ghi cùng loại Chỉ rõ số bắt đầu và giám sát thanh ghi liên tục.
1) Thiết lập trạng thái của màn hình mạch. (Xem mục 3.7.1) 2) Chọn [Monitor] → [Device batch] từ menu. Hoặc bấm phải trên cửa sổ mạch và chọn [Device bath]. 3) Nhập số bắt đầu của thanh ghi để giám sát trong cửa sổ “kiểm tra các thiết bị cùng loại” (Device batch monitor) và sau đó ấn phím [Enter] và sau đó bấm [Start monitor]. 4) Giá trị hiển thị của thanh ghi hoạt động và trạng thái ON/OFF của các tiếp điểm và cuộn dây.
86
Phụ lục 1.7.4 Kiểm tra thiết bị 1) Mở cưỡng bức ON/OFF Mở cưỡng bức ON/OFF thiết bị bit của PLC (M,Y,T,C…). (Chức năng ON/OFF cưỡng bức của X không có giá trị) Khi PLC đang hoạt động, chức năng ON/OFF cưỡng bức có thể mở hoặc tắt thiết bị chỉ cho một lần quét và hoạt động theo chương trình tuần tự được ưu tiên cho trước. Khi kiểm tra ngõ ra, thiết lập PLC ở trạng thái STOP.
1) Thiết lập trạng thái của màn hình mạch.(Xem phần 3.7.1.) 2) Chọn [Monitor] → [Device] → [Device test] từ thanhmenu. Hoặc bấm phải cửa sổ mạch và chọn [Device test]. 3) Nhập tên thiết bị được bật lên ON/OFF. 4)• [FORCE ON]: Mở thiết bị.. • [FORCE OFF]: Tắt thiết bị. •[Toggle force]: trạng thái ON/OFF của thiết
bị được chuyển đổi mỗi lần được ấn.
Tham khảo
Mở cưỡng bức ON/OFF (Cửa sổ màn hình mạch) Thiết bị được xác định có thể mở cưỡng bức ON/ OFF bằng cách nhấp kép chuột vào thiết bị bit (tiếp điểm, cuộn dây) trong [cửa sổ màn hình mạch] khi ấn phím [Shift].
87
2) Thay đổi giá trị hiện tại của thanh ghi từ Thay đổi giá trị hiện hành thanh ghi từ của PLC (T, C, D…).
1) Thiết lập trạng thái màn hình mạch ( Xem mục 3.7.1.) 2) Chọn [Monitor] → [Debug] → [Device test] từ menu.Hoặc bấm phải cửa sổ mạch và chọn [Device test]. 3) Nhập số thiết bị thay đổi.. 4) Nhập giá trị mới. 5) Bấm [Set].
88
Cảnh báo
Không thể viết chương trình tới PLC, nếu chương trình trước khi chỉnh sửa trong PLC khác với một chương trình trong GX Developer. Kiểm tra lại trước, hoặc chuyển đổi nó bởi [Viết sang PLC] (write to PLC) nếu không biết chúng có tương tự nhau không hay không .
Phụ lục 1.7.5 Viết chương trình trong khi RUN Viết đúng bộ phận của mạch trên PLC khi PLC đang chạy.. Vì không chuyển đổi toàn bộ chương trình nên có ít thời gian để viết
1) Thêm tiếp điểm vào mạch như ở hình bên trái, được miêu tả như một ví dụ. Hiển thị biểu đồ mạch và thiết lập nó ở chế độ viết. ( ). 2) Thêm tiếp điểm Khối mạch được hiển thị trong vùng màu xám 3) Nhấn [Shift] và [F4] đồng thời, hoặc chọn [Convert] → [Convert (Write during RUN)] từ menu. 4) Bấm [Yes] xác nhận cảnh báo về sự an toàn trong khi thay đổi điểu khiển PLC vì chương trình thay đổi 5) Thông báo “quá trình viết RUN đã hoàn tất ”
( RUN write processing has completed) được hiển
thị và bấm [OK].
89
Phụ lục 1.8 Nhập lời chú thích Phụ lục 1.8.1 Các dạng chú thích 3 loại chú thích sau có thể được nhập vào:
Loại Mục đích
Số lượng ký tự Ghi chú
1) Chú thích thiết bị
Lời chú thích miêu tả vai
trò và chức năng của mỗi
thiết bị
16
Nó cần thiết để thiết lập "cài đặt dung lượng chú thích" cho các tham số khi viết sang PLC. "thiết lập phạm vi chú thích” để viết chương trình cũng cần được thiết lập
2) Diễn giải
Lời chú thích miêu tả vai trò và chức năng của
những khối mạch 32
Chỉ chú thích (bên ngoài) trong
chương trình GX Developer.
(Nó không được đặt trong PLC)
3) Chú ý
Lời chú thích miêu tả vai trò và chức năng của các lệnh ngõ ra
16 Chỉ chú thích (bên ngoài) trong chương trình GX Developer. (Nó không được đặt trong PLC)
[Ví dụ về chú thích]
Lưu ý Làm thế nào thể hiện chú thích • Chọn [Display] → [Display comment] từ menu và sau đó chú thích được
thể hiện. • Thực hiện thao tác như trên một lần nữa để ngừng thể hiện chú thích
90
Phụ lục 1.8.2 Thao tác tạo chú thích. 1) Làm thế nào nhập chú thích thiết bị từ danh sách
1) Bấm [Device comment] → [COMMENT] trong danh sách chương trình. 2) Nhập số khởi đầu của thiết bị được chú thích trong“tên thiết bị”(Device name), và bấm [Display]. 3) Nhập chú thích trong cột “ chú thích”(Comment). Khi nhập chú thích cho các thiết bị khác thì nhập số thiết bị một lần nữa rồi làm theo bước 2.
2) Làm thế nào nhập chú thích thiết bị từ biểu đồ mạch
1) Bấm từ thanh công cụ và nhấp đúp chuột vào ký hiệu biểu đồ mạch cần chú thích 2) Nhập chú thích vào trong cửa sổ "Enter Symbol”và bấm [OK]. Bấm trên thanh công cụ một lần nữa để kết thúc quá trình
91
Thiết lặp dãy chú thích
Tham khảo Làm thế nào nhập chú thích khi đang tạo mạch
Lưu ý
Chọn [Tool] → [Options] từ menu, chọn "Continues
during command write" của [Comment input] trong
Program common] Sau khi định hình cho các cài đặt như trên, việc nhập mạch vào vẫn tiếp tục và trong cửa sổ "Enter symbol" miêu tả bước 2)được thể hiện khi mạch đang được thiết lập
2) Cài đặt phạm vi chú thích • Chọn [Device comment] → [Comment], màn hình nhập chú thích được thể hiện.
• Chọn[Edit] → [Setup comment range] từ thanh menu.
• Cài đặt loại và vùng của thiết bị được viết sang PLC trong vùng cài đặt chú thích
Cài đặt cho việc viết chú thích thiết bị sang PLC Cần thiết để thiết lập " cài đặt thộng số" (Parameter setting) và "cài đặt phạm vi chú thích" (Comment range setting) để viết chú thích thiết bị sang PLC. 1)Cài đặt thông số
• Chọn [Parameter] → [PLC parameter]. • Cài đặt "số khối" (number of blocks) trong mục cài đặt "dung lượng chú thích".Một khối mạch tương đương 50- điểm chú thích, chiếm dung lượng 500- bước trong chương trình bộ nhớ.
Dung lượng chương trình rút gọn theo
chú thích dung lượng.
Đặt dung lượng chú thích
92
Phụ lục 1.8.3 Thao tác tạo lời diễn giải
1) Bấm từ thanh công cụ, click đúp vào bất cứ nơi nào trong dãy mạch để viết lời trình bày.
2) Nhập lời trình bày trong cửa sổ"Enter line Statements” và click [OK]. Bấm trên thanh công cụ 1 lần nữa để
kết thúc quá trình Phụ lục 1.8.4 Thao tác tạo chú thích
1) Bấm từ thanh công cụ, và click đúp biểu tượng hướng dẫn xuất ra nơi cần viết lời ghi
chú. 2) Nhập lời ghi chú trong cửa sổ "Enter Note"và click [OK].
Bấm trên thanh công cụ 1 lần nữa để kết thúc quá trình
93
Phụ lục 1.9 Thao tác tạo lệnh chương trình Trong GX Developer, chương trình cũng có thể tạo bằng lệnh Phụ lục 1.9.1 Hiển thị màn hình soạn thảo lệnh
1)Tạo chương trình mới (Xem mục 3.2.2.) Hoặc hiển thị mạch của chương trình đã tạo rồi. 2)Chọn từ thanh công cụ hoặc chọn [View] →[List display] từ menu 3)Màn hình soạn thảo lệnh được thể hiện. Bấm trên thanh công cụ lần nữa hoặc chọn [View]→ [Circuit display] từ menu để trở về việc thể hiện mạch.
Phụ lục 1.9.2 Làm thế nào nhập lệnh
1) Nhập câu lệnh từ bước 0 một cách tuần tự. Số bước được tự động thêm vào khi lệnh được nhập vào (cách nhập lệnh, xem trang kế tiếp.)
• Làm thế nào nhập lệnh cơ bản và lệnh ứng dụng
94
Một “khoảng trống “ được nhập vào giữa câu lệnh, số hiệu thiết bị và toán hạng.
Tham khảo Thao tác phím khi nhập/soạn thảo
• Chế độ "Ovrwrte"/"Insert" chuyển đổi bằng cách ấn phím [ Insert]. • Xóa lệnh bằng cách ấn phím [Delete ]
[Insert line] và [Delete line] có thể thực hiện bằng cách bấm chuột phải.
Lệnh kết nối và ngõ ra
Lệnh cuộn dây cho bộ định thì và bộ đếm
Ví dụ lệnh cơ bản
Ví dụ lệnh ứng dụng
95
Phụ lục 1.9.3 Kiểm tra nội dung danh sách nhập vào Xác nhận không có lỗi nào trong chương trình được tạo thể hiện qua danh sách nhập vào.
1) Chọn thanh công cụ, hoặc chọn [View] → [Circuit display] từ menu. 2) Kiểm tra mạch được tạo bằng danh sách nhập vào được thể hiện 3) Chọn [Tools] → [Check program] để thực hiện việc kiểm tra chương trình, và kiểm tra xem có xuất hiện lỗi và có xuất hiện các bước lỗi không.
96
Phụ lục 2
Ngõ ra chương trình dạng tuần tự ( SFC)
97
Phương pháp tuần tự (Tham khảo)
( Biểu đồ hàm tuần tự : SFC=Sequential Function Chart) Nói chung, những dãy rơle được sử dụng cho tuần tự.Tuy nhiên, khi rơle tuần tự dùng trong các hoạt động điện, rất cần 1 người kỹ sư kinh nghiệm để thiết kế và bảo trì trong nhiều trường hợp. Phương pháp mạch, SFC,giải quyết được vấn đề này. SFC hoặc biểu đồ hoạt động tuần tự biểu diễn máy móc hoạt động phức tạp, Biểu đồ SFC sẽ làm đơn giản hóa chương trình trong PLCs và bạn không cần phải thực hiện nhiều thiết kế tuần tự phức tạp. (1)Sự thay đổi tuần tự được biểu diễn bằng cách xử l ý của cấp số. (2)Các mạch khoá nội hoặc ngõ ra dư thừa sẽ không cần được thiết kế. (nó được xử l ý tự động trong PLC.) (3)Tất cả nội dung vận hành và điều khiển rất dễ hiểu.. (4)Chức năng kiểm tra động không cần đối với 1 kỹ sư kinh nghiệm khi cần giải quyết vấn đề. (1)Khi ấn nút nhấn khởi động , động cơ quay thuận và ngay lập tức quay nghịch khi công tắc giới hạn 3 hoạt động. (2)Khi công tắc giới hạn 2 hoạt động vì động cơ đang quay nghịch động cơ nghĩ trong 5 giây và sau đó quay thuận 1 lần nữa. Khi công tắc giới hạn 4 hoạt động, động cơ ngay lập tức quay nghịch. (3)Khi công tắc giới hạn 2 kết thúc hoạt động, động cơ dừng lại. Những trang sau trình bày hoạt động bằng phương pháp SFC (tuần tự). Chương trình đơn giản FX-10P/FX-20P hoặc máy tính cá nhân hoặc chương trình đồ thị được dùng để lập chương trình.
Đặc trưng của phương pháp SFC (tuần tự)
Vận hành
98
Phụ lục 3
Ví dụ huấn luyện nối dây dây I/O động cơ
99
Ví dụ của chương trình tuần tự ( SFC) sử dụng PLC S0 và S20 được gọi là "trạng thái" và được sử dụng làm rơle phụ trong SFC.
trạng thái đầu tiên của SFC gọi là "trạng thái ban đầu" và được bật lên ON bằng tín hiệu xung RUN (Khi trạng thái bật ON, trạng thái ON giữ lại.) S20 bật lên ON (trạng thái ON được giữ) lâu như khi tín hiệu khởi động X001 (điều kiện chuyển tiếp) bật lên ON. (cùng lúc đó, S0 trở xuống OFF bằng quá trình tự động). Kết quả,Y000 bật lên ON. Tiếp theo, khi X003 bật lên ON, S21 bật lên ON và quay nghịchY001 bật lên ON. (Cùng lúc đó, S20 và Y000 bật xuống OFF bằng quá trình tự động.) Sau đó, giống như vậy, khi điều kiện chuyển tiếp bật lên ON, tương ứng trạng thái ON. Chương trình có thể sử dụng không chỉ chương trình lệnh mà còn sơ đồ SFC.
Tham khảo
S 20
S 21
Y 000
Y 001
S 20
S 21
Y 000
Y 001
X 003
X 002
X 003
X 002
• “Trạng thái ban đầu" chỉ tới trạng thái đỉnh của SFC. • "RUN pulse" là tín hiệu được phát ra khi PLC đang ở chế độ RUN. • "Transition condition" chỉ tới tín hiệu chuyển tiếp được sử dụng di chuyển
giữ các trạng thái. • Hoạt động tuần tự (SFC) được biểu diễn như sau.
Di chuyển giữa các trạng thái hoạt động thực hiện chuyển tiếp chế độ X003 trực tiếp dưới thao tác
Trạng thái vận hành. Sau khi trạng thái nguồn chuyển tiếp không vận hành
100
Phụ lục 3 Sơ đồ nối dây ngõ vào/ra (I/O) cho động cơ.