ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THUYẾT MINH
DANANG UPI
01.11.2013
SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG
SỞ XÂY DỰNG TP ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
THUYẾT MINH
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch : ỦY BAN NHÂN DÂN TP.ĐÀ NẴNG
Chủ đầu tư : SỞ XÂY DỰNG TP.ĐÀ NẴNG
Cơ quan thẩm định : BỘ XÂY DỰNG
Cơ quan trình duyệt : ỦY BAN NHÂN DÂN TP.ĐÀ NẴNG
Cấp phê duyệt : THỦ TƯỚNG CHỈNH PHỦ
SỞ XÂY DỰNG TP ĐÀ NẴNG VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG
Giám đốc Viện trưởng
Phạm Việt Hùng Thái Ngọc Trung
BỘ XÂY DỰNG
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ............... 1
1.1 Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ........................ 1
1.2 Những chủ trương, chính sách tác động đến định hướng chiến lược phát
triển thành phố ....................................................................................................... 1
1.3 Những động lực mới phát triển thành phố ................................................... 1
1.4 Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những
năm qua để hình thành các khu dân cư đô thị mới................................................ 3
2 CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 .......................................................... 3
3 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ .......................................................................... 6
3.1 Mục tiêu ........................................................................................................ 6
3.2 Nhiệm vụ ...................................................................................................... 6
PHẦN THỨ II.......................................................................................................... 8
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG ....................................................... 8
1 PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ......................................................... 8
1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 8
1.2 Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 9
1.3 Các đặc điểm khí hậu .................................................................................... 9
1.4 Điều kiện thủy văn ...................................................................................... 10
1.5 Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản ...... 11
1.6 Thiên tai ...................................................................................................... 11
2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ................................................. 12
2.1 Lịch sử phát triển ........................................................................................ 12
2.2 Hiện trạng đất đai ....................................................................................... 16
2.2.1 Quỹ đất .............................................................................................. 16
2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ....... 18
2.2.3 Hiện trạng sử dụng các loại đất ......................................................... 19
2.2.4 Phân tích đánh giá biến động các loại đất ......................................... 27
2.3 Hiện trạng dân số và lao động .................................................................... 32
2.3.1 Dân số ................................................................................................ 32
2.3.2 Lao động ............................................................................................ 33
2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 ........................ 35
2.4.1 Cơ cấu kinh tế ................................................................................... 35
2.4.2 Hiện trạng phát triển các ngành và các lĩnh vực ............................... 36
2.5 Hiện trạng hạ tầng xã hội ............................................................................ 49
2.5.1 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ............... 49
2.5.2 Giáo dục và đào tạo ........................................................................... 49
2.5.3 Lĩnh vực y tế ..................................................................................... 53
2.5.4 Văn hoá, thể thao ............................................................................... 55
2.6 Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan ............................................. 57
2.6.1 Phân tích lịch sử phát triển không gian kiến trúc .............................. 57
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục ii
2.6.2 Phân tích không gian kiến trúc cảnh quan ........................................ 59
2.7 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật......................................................................... 63
2.7.1 Chuẩn bị kỹ thuật .............................................................................. 63
2.7.2 Giao thông ......................................................................................... 67
2.7.3 Cấp nước ........................................................................................... 70
2.7.4 Thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang ....................... 74
2.7.5 Cấp điện............................................................................................. 80
2.7.6 Chiếu sáng công cộng ....................................................................... 83
2.7.7 Bưu chính viễn thông ........................................................................ 83
2.7.8 Công nghệ Thông tin ......................................................................... 83
2.8 Hiện trạng môi trường đô thị ...................................................................... 84
2.8.1 Hiện trạng môi trường nước .............................................................. 84
2.8.2 Hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 86
2.8.3 Hiện trạng quản lí chất thải rắn và chất thải độc hại ......................... 87
2.8.4 Hiện trạng môi truờng đất ................................................................. 87
2.8.5 Hiện trạng hệ sinh thái ...................................................................... 88
3 ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP .............................................................................. 88
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị ................................... 88
3.2 Thực trạng phát triển đô thị ........................................................................ 89
3.2.1 Tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 theo Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm
2002 89
3.2.2 Tình hình sử dụng đất đô thị thành phố Đà Nẵng ............................. 92
3.2.3 Đánh giá thực hiện quy hoạch chung ................................................ 93
3.3 Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát
triển bền vững của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 ........................ 96
3.3.1 Những vấn đề cần giải quyết ............................................................. 96
3.3.2 Nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển
bền vững của Thành Phố ................................................................................. 97
3.3.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan ......................................... 97
PHẦN THỨ III ...................................................................................................... 98
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ .............................................................. 98
1 TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG ................................................................. 98
1.1 Tính chất đô thị ........................................................................................... 98
1.2 Chức năng đô thị ......................................................................................... 98
2 ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ .......................................................... 98
2.1 Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng .................................................... 98
2.2 Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật ....................................................................... 100
3 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI
KỲ QUY HOẠCH ............................................................................................... 100
3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 100
3.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ............................................................ 100
3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................. 102
3.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ...................................... 102
3.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp .......................................................... 102
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục iii
3.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp .......................................................... 105
3.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ .................................................................. 106
3.3 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ........................ 107
4 QUY MÔ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG ........................................................ 112
4.1 Quy mô dân số và lao động xã hội ........................................................... 112
4.1.1 Tổng quan về tăng trưởng dân số .................................................... 112
4.1.2 Di cư ................................................................................................ 113
4.1.3 Đánh giá các kịch bản tăng trưởng ................................................. 116
4.1.4 Lao động .......................................................................................... 122
5 QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ .............................................. 122
5.1 Quan điểm tính toán ................................................................................. 122
5.2 Phân loại đất xây dựng đô thị ................................................................... 123
5.2.1 Đất dân dụng ................................................................................... 123
5.2.2 Đất ngoài dân dụng ......................................................................... 123
5.3 Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị ......................................................... 123
5.4 Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội .............. 124
6 ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẤT, CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ 126
6.1 Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất .................................................. 126
6.1.1 Đất thuận lợi xây dựng .................................................................... 126
6.1.2 Đất ít thuận lợi xây dựng................................................................. 126
6.1.3 Đất không thuận lợi - vùng cấm xây dựng ...................................... 126
6.1.4 Các đánh giá về biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng ...... 127
6.1.5 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị .................................... 127
6.2 Chọn đất xây dựng đô thị ......................................................................... 128
6.2.1 Chọn đất xây dựng .......................................................................... 128
6.2.2 Đất khu vực cấm phát triển ............................................................. 128
6.2.3 Đất khu vực hạn chế phát triển ....................................................... 128
6.2.4 Đất khu vực phát triển mở rộng vào năm 2020 đến năm 2030 ....... 129
6.2.5 Các khu vực mở rộng phát triển không gian đô thị với tầm nhìn đến
năm 2050 ....................................................................................................... 129
7 CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHỦ YẾU .......................... 129
7.1 Chỉ tiêu đất xây dựng ................................................................................ 129
7.2 Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật ........................................................................... 129
PHẦN THỨ IV .................................................................................................... 132
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ ............................... 132
1 PHƯƠNG ÁN Ý TƯỞNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN .................... 132
1.1 Phương án của MooreUrban Design ........................................................ 132
1.1.1 Định hướng phát triển không gian .................................................. 132
1.1.2 Định hướng phát triển hệ thống giao thông .................................... 133
1.2 Lựa chọn phương án ................................................................................. 135
2 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ........... 135
2.1 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 135
2.2 Quy mô dân số .......................................................................................... 135
2.3 Định hướng phát triển không gian đô thị ................................................. 135
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục iv
2.4 Tổ chức không gian đô thị ........................................................................ 136
2.5 Định hướng phát triển nông thôn.............................................................. 136
2.6 Tổ chức không gian xanh và mặt nước .................................................... 136
2.7 Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành ........................ 137
2.7.1 Định hướng hệ thống cơ quan, công sở, an ninh quốc phòng ........ 137
2.7.2 Trung tâm thương mại, tài chính ngân hàng, hành chính ............... 137
2.7.3 Định hướng phát triển hệ thống giáo dục đào tạo ........................... 137
2.7.4 Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
138
2.7.5 Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa, thể thao và du
lịch 140
2.7.6 Định hướng phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản ......... 142
2.7.7 Định hướng phát triển công nghiệp ................................................ 143
2.7.8 Định hướng đầu mối hạ tầng kỹ thuật:............................................ 144
3 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU
CHỨC NĂNG ...................................................................................................... 145
3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................... 145
3.1.1 Đất khu dân dụng ............................................................................ 146
3.1.2 Đất ngoài khu dân dụng .................................................................. 148
3.1.3 Quy hoạch sử dụng các khu đất khác .............................................. 164
3.2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ..................................................... 169
3.2.1 Đất dân dụng ................................................................................... 170
3.2.2 Đất ngoài khu dân dụng .................................................................. 171
3.2.3 Quy hoạch sử dụng đất các khu đất khác ........................................ 174
3.3 Phân vùng phát triển đô thị ....................................................................... 175
3.3.1 Khu vực đô thị cũ ............................................................................ 176
3.3.2 Khu ven biển Tây Bắc ..................................................................... 178
3.3.3 Khu ven biển phía Đông ................................................................. 179
3.3.4 Khu vực phía Tây ............................................................................ 179
3.3.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà ............................................................... 181
3.3.6 Khu vực phía Nam .......................................................................... 182
3.3.7 Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa: .............................. 183
3.4 Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện ......................................... 183
4 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN ................................................................................................................... 192
4.1 Lý thuyết thiết kế đô thị ............................................................................ 192
4.2 Quan điểm và mục tiêu ............................................................................. 203
4.2.1 Quan điểm ....................................................................................... 203
4.2.2 Mục tiêu........................................................................................... 203
4.3 Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố ........................................ 203
4.3.1 Khung thiết kế đô thị tổng thể:........................................................ 203
4.3.2 Định hướng thiết kế đô thị: ............................................................. 204
4.3.3 Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố .................. 204
4.3.4 Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan ............................................ 205
4.3.5 Các khu vực cửa ngõ: ...................................................................... 209
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục v
4.3.6 Các trục không gian đô thị chủ đạo: ............................................... 210
4.3.7 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư đô thị ............... 211
4.3.8 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư nông thôn: ....... 211
4.3.9 Định hướng không gian phát triển công nghiệp: ............................ 211
4.3.10 Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và
không gian mở: .............................................................................................. 212
4.4 Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan
của Thành Phố ................................................................................................... 212
4.5 Một số mô hình và chính sách cải tạo, phát triển đô thị ........................... 212
4.5.1 Cải tạo và chỉnh trang đô thị ........................................................... 212
4.5.2 Xây dựng các khu đô thị mới .......................................................... 213
5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT . 213
5.1 Chuẩn bị kỹ thuật đất đai .......................................................................... 213
5.1.1 Nền xây dựng .................................................................................. 213
5.1.2 Thoát nước mưa .............................................................................. 213
5.1.3 Các công trình phòng chống thiên tai ............................................. 219
5.2 Giao thông ................................................................................................ 222
5.2.1 Quan điểm ....................................................................................... 222
5.2.2 Mục tiêu........................................................................................... 222
5.2.3 Dự báo nhu cầu vận tải .................................................................... 223
5.2.4 Giao thông đối ngoại ....................................................................... 232
5.2.5 Giao thông đối nội ........................................................................... 235
5.2.6 Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng: ................. 255
5.3 Cấp nước ................................................................................................... 256
5.3.1 Nhu cầu dùng nước: ........................................................................ 256
5.3.2 Nguồn nước: .................................................................................... 259
5.3.3 Giải pháp cấp nước: ........................................................................ 261
5.3.4 Chọn dây chuyền công nghệ xử lý nguồn nước:............................. 261
5.3.5 Quy mô các công trình cấp nước: ................................................... 261
5.3.6 Mạng lưới cấp nước: ....................................................................... 262
5.4 Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang .............. 264
5.4.1 Quy hoạch thoát nước thải: ............................................................. 264
5.4.2 Quy hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn: ................ 268
5.4.3 Quy hoạch nghĩa trang: ................................................................... 275
5.5 Cấp điện và chiếu sáng công cộng ........................................................... 276
5.5.1 Cấp điện........................................................................................... 276
5.5.2 Chiếu sáng công cộng ..................................................................... 285
5.6 Bưu chính viễn thông ............................................................................... 287
5.6.1 Định hướng phát triển ..................................................................... 287
5.6.2 Giải pháp ......................................................................................... 290
5.6.3 Khoa học công nghệ ........................................................................ 291
5.7 Hệ thống Gas trung tâm ............................................................................ 291
5.7.1 Phạm vi quy hoạch .......................................................................... 291
5.7.2 Giới hạn quy hoạch ......................................................................... 291
5.7.3 Hiện trạng cung cấp khí đốt tại Tp Đà Nẵng .................................. 292
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục vi
5.7.4 Tư tưởng quy hoạch cung cấp khí đốt cho Tp Đà Nẵng ................. 292
5.7.5 Nguồn khí phục vụ quy hoạch ........................................................ 293
5.7.6 Quy hoạch trạm nạp khí Autogas .................................................... 297
PHẦN THỨ V ...................................................................................................... 299
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ................................................... 299
1 HIỆN TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH ........................ 299
1.1 Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải ....................... 299
1.1.1 Nước thải sinh hoạt ......................................................................... 299
1.1.2 Nước thải công nghiệp .................................................................... 299
1.1.3 Khí thải giao thông .......................................................................... 299
1.1.4 Khí thải công nghiệp ....................................................................... 299
1.1.5 Chất thải rắn .................................................................................... 299
1.2 Hiện trạng các thành phần môi trường vật lý ........................................... 299
1.2.1 Môi trường nước biển ..................................................................... 299
1.2.2 Môi trường nước sông ..................................................................... 300
1.2.3 Môi trường nước ngầm ................................................................... 300
1.2.4 Môi trường không khí ..................................................................... 300
2 DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỐI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ XẢY
RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN .......................................................................... 300
2.1 Nguồn tác động ......................................................................................... 300
2.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải .............................. 303
2.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải ........................ 308
2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động ................................................................. 308
2.2.1 Quy mô và đối tượng chịu tác động liên quan đến chất thải .......... 310
2.2.2 Các tác động không liên quan đến chất thải. .................................. 311
2.3 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 311
2.3.1 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên ...................................... 311
2.3.2 Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường ........................ 312
2.3.3 Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế xã hội ...... 318
2.4 Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các
quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường. ...................................................... 319
3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ..... 320
3.1 Phương hướng chung ................................................................................ 320
3.1.1 Phương hướng chung để gắn kết các vấn đề về môi trường vào quá
trình triển khai thực hiện toàn bộ dự án ........................................................ 320
3.1.2 Phương hướng chung để gắn kết các vấn môi trường vào quá trình
triển thực hiện từng nội dung của dự án ....................................................... 321
3.2 Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
các dự án đầu tư................................................................................................. 321
3.2.1 Những khu vực cần phải được quan tâm hơn về đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) trong quá trình xây dựng các dự án đầu tư. ................... 321
3.2.2 Những ngành, lĩnh vực hoạt động cần được quan tâm hơn về ĐTM
trong quá trình xây dựng các Dự án đầu tư. .................................................. 321
3.3 Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................ 322
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục vii
3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật tổng thể để giải quyêt các vấn đề về môi trường
trong qúa trình triển khai toàn bộ dự án. ....................................................... 322
3.3.2 Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ thể để giải quyết các vấn đề môi
trường trong quá trình triển khai từng nội dung của dự án ........................... 322
3.4 Giải pháp về quản lý ................................................................................. 325
3.4.1 Các giải pháp chung về quản lý, tổ chức để giải quyết các vấn đề về
môi trường trong quá trình triển khai toàn bộ dự án ..................................... 325
3.4.2 Các giải pháp cơ chế chính sách bảo vệ môi trường ....................... 326
3.5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường ............................................. 327
3.5.1 Mục tiêu........................................................................................... 327
3.5.2 Đối tượng quan trắc ......................................................................... 327
3.5.3 Vị trí quan trắc ................................................................................ 327
3.5.4 Tần suất quan trắc ........................................................................... 328
3.5.5 Tổ chức thực hiện quan trắc ............................................................ 329
PHẦN THỨ VI .................................................................................................... 330
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ............................................................ 330
1 MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ........................................................ 330
2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ................................................... 330
3 CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN
ĐẦU ...................................................................................................................... 331
3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế ................................................................................ 331
3.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản................................................. 331
3.1.2 Công nghiệp .................................................................................... 333
3.1.3 Các lĩnh vực dịch vụ mũi nhọn: ...................................................... 335
3.1.4 Phát triển du lịch ............................................................................. 336
3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội ................................................................................. 339
3.2.1 Y tế .................................................................................................. 339
3.2.2 Giáo dục đào tạo .............................................................................. 340
3.2.3 Văn hóa, thể thao ............................................................................. 341
3.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .............................................................................. 342
3.3.1 Hạ tầng giao thông .......................................................................... 342
3.3.2 Thủy lợi và hệ thống cấp nước ........................................................ 345
3.3.3 Công trình thoát nước ..................................................................... 345
3.3.4 Cấp điện........................................................................................... 345
3.3.5 Chiếu sáng đô thị ............................................................................. 345
3.3.6 Cây xanh đô thị ............................................................................... 346
3.3.7 Thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn ...................................... 346
3.4 Bảo vệ môi trường .................................................................................... 346
3.5 Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị..................................................... 347
3.6 Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu ............................... 349
4 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT .......................................................................................................... 354
4.1 Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................... 354
4.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................... 356
5 TẦM NHÌN 2050 ......................................................................................... 358
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục viii
PHẦN THỨ VII ................................................................................................... 359
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 359
1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 359
2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 359
3 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 360
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm ............................ 10
Bảng 2.2: Hiện trạng đất nông nghiệp ............................................................... 19
Bảng 2.3 Hiện trạng đất phi nông nghiệp ........................................................... 21
Bảng 2.4: Thống kê sử dụng đất 6 quận (đến ngày 01/01/2010) ........................ 24
Bảng 2.5: Thống kê sử dụng đất 2 huyện (đến ngày 01/01/2010) ...................... 26
Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010 ....................................... 27
Bảng 2.7 : Hiện trạng thực hiện quy hoạch chung đến năm 2010 ...................... 30
Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động ............................................ 34
Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng .............................................. 35
Bảng 2.10: So sánh cơ cấu kinh tế năm 2009 (%) .............................................. 36
Bảng 2.11: GTSX công nghiệp giai đoạn 1997-2009 (giá CĐ 1994) ................. 36
Bảng 2.12: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ....................... 38
Bảng 2.13: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu ......................... 39
Bảng 2.14: Cơ cấu ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ ............................................... 41
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thành phố Đà Nẵng ........................ 42
Bảng 2.16: Hệ thống nhà máy cấp nước chính thành phố Đà Nẵng .................. 72
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước TP Đà Nẵng73
Bảng 2.18: Phương tiện phục vụ thu gom và vận chuyển CTR ......................... 77
Bảng 2.19: Khối lượng các loại CTR đã thu gom trong 3 năm gần nhất ........... 78
Bảng 2.20: So sánh chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn trước và thực tế đạt được ...... 80
Bảng 2.21: So sánh khối lượng lưới điện thực hiện theo QH giai đoạn trước ... 81
Bảng 2.22: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2005-2010 ........ 82
Bảng 2.23: So sánh sử dụng đất đô thị Tp. Đà Nẵng đến năm 2020 .................. 92
Bảng 3.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế .................................. 100
Bảng 3.2: GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng ...................................... 102
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu ngành du lịch .......................................................... 107
Bảng 3.4: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ................................................................. 107
Bảng 3.5: Các chỉ số và dự báo dân số chính .................................................... 112
Bảng 3.6: Quy mô dân số theo Kịch bản 1 ....................................................... 117
Bảng 3.7: Phân bổ dân số theo Kịch bản 3 ....................................................... 119
Bảng 3.8: Đánh giá nhanh các kịch bản tăng trưởng không gian ..................... 120
Bảng 3.9: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu ................................. 130
Bảng 4.1: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................ 145
Bảng 4.2: Định hướng sử dụng đất các khu ngoài dân dụng đến năm 2020 ... 148
Bảng 4.3: Định hướng sử dụng đất các trung tâm chuyên ngành ..................... 157
Bảng 4.4: Dự báo quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ............ 165
Bảng 4.5: Quy hoạch sử dụng đất đô thị Đà Nẵng đến năm 2030 .................... 170
Bảng 4.6: Sử dụng đất khu vực quận Hải Châu đến năm 2020 ........................ 184
Bảng 4.7: Sử dụng đất khu vực quận Thanh Khê đến năm 2020 ..................... 184
Bảng 4.8: Sử dụng đất khu vực quận Sơn Trà đến năm 2020 .......................... 185
Bảng 4.9: Sử dụng đất khu vực quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020 ............... 186
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục x
Bảng 4.10: Sử dụng đất khu vực quận Liên Chiểu đến năm 2020 ................... 187
Bảng 4.11: Sử dụng đất khu vực quận Cẩm Lệ đến năm 2020 ......................... 189
Bảng 4.12: Sử dụng đất khu vực quận Huyện Hòa Vang đến năm 2020 ......... 190
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp sử dụng đất đô thị ................................................... 191
Bảng 4.14: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán ................................................... 214
Bảng 4.15: Bảng tra hệ số A, C, b, n ................................................................. 214
Bảng 4.16: Thống kê các đoạn sông cần phải kè .............................................. 219
Bảng 4.17: Kịch bản phát thải trung bình B2 ................................................... 221
Bảng 4.18: Hệ thống giao thông của thành phố Đà Nẵng................................. 224
Bảng 4.19: Tính hiệu quả sử dụng không gian của từng loại phương tiện ....... 238
Bảng 4.20: Dự báo nhu cầu giao thông của thành phố đến năm 2025 ............. 239
Bảng 4.21: Vị trí các bến đỗ xe tải .................................................................... 248
Bảng 4.22 : Bãi đỗ xe dự kiến quy hoạch: ........................................................ 249
Bảng 4.23: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn dùng nước ............................................. 256
Bảng 4.24: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2020
........................................................................................................................... 257
Bảng 4.25: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2030
........................................................................................................................... 258
Bảng 4.26: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2020 .............. 265
Bảng 4.27: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2030 ............... 265
Bảng 4.28: Tóm tắt kế hoạch thực hiện chiến lược quản lý nước thải TPĐN .. 266
Bảng 4.29: Thống kê các trạm XLNT sinh hoạt tập trung 2020- 2030 ............ 268
Bảng 4.30: Khối lượng chất thải rắn dự kiến đến năm 2030 ............................ 269
Bảng 4.31: Phương thức thu gom rác thải sinh hoạt ......................................... 270
Bảng 4.32: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt ............................................................. 276
Bảng 4.33: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng. .................. 276
Bảng 4.34: Định hướng sử dụng điện toàn thành phố đến năm 2030 .............. 277
Bảng 4.35: Chỉ tiêu công suất cấp điện sinh hoạt và công cộng ....................... 278
Bảng 4.36: Tổng công suất dự kiến toàn thành phố .......................................... 278
Bảng 4.37: Danh sách các trạm biến áp 110kV, 220kV và 500kV .................. 282
Bảng 4.38: Lượng khí dân dụng dùng trong năm ............................................. 294
Bảng 4.39: Lượng khí công thương nghiệp dùng trong năm ............................ 295
Bảng 4.40: Lượng dùng khí của Autogas ......................................................... 295
Bảng 4.41: Biểu quy hoạch dùng lượng khí ..................................................... 295
Bảng 4.42: Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025
........................................................................................................................... 296
Bảng 5.1 : Tóm tắt các nguồn gây tác động ...................................................... 301
Bảng 5.2: Đối tượng, quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 .................................................................... 308
Bảng 6.1: Bảng quy hoạch sử dụng đất xây dựng đô thị đợt đầu (đến năm 2020)
........................................................................................................................... 330
Bảng 6.2: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
nông nghiệp ....................................................................................................... 331
Bảng 6.3: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển lâm
nghiệp ................................................................................................................ 332
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xi
Bảng 6.4: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
thủy sản .............................................................................................................. 332
Bảng 6.5: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
thủy lợi ............................................................................................................... 333
Bảng 6.6: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ................................................................. 335
Bảng 6.7 : Một số chỉ tiêu ngành du lịch .......................................................... 336
Bảng 6.8: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển Văn
hóa – Thể dục thể thao ...................................................................................... 341
Bảng 6.9: Các chương trình dự án bảo vệ môi trường ...................................... 346
Bảng 6.10: Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu ..................... 349
Bảng 6.11: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp
nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020 .................................................................... 353
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quy trình thu gom vận chuyển rác bãi biển ....................................... 270
Sơ đồ 4.2: Quy trình quản lý chất thải bệnh viện.................................................. 271
Sơ đồ 4.3: Thu gom, vận chuyên, xử lý chất thải công nghiệp ............................. 271
Sơ đồ 4.4: Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hải sản ................................. 272
Sơ đồ 4.5: Quy trình thu gom, quản lý chất thải bể phốt ...................................... 272
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng ................................................. 8
Hình 2.2: Địa hình thành phố Đà Nẵng ................................................................ 9
Hình 2.3: Biểu đồ diện tích các nhóm đất ........................................................... 17
Hình 2.4: Biểu đồ diện tích các loại đất .............................................................. 17
Hình 2.5: Cơ cấu hiện trạng đất nông nghiệp ..................................................... 20
Hình 2.6: Tăng trưởng dân số tại thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1995-2020 ....... 113
Hình 2.7: Sự di cư của người dân từ thành phố Đà Nẵng đến các vùng khác năm
2008 ................................................................................................................... 115
Hình 4.1: Định hướng phân vùng phát triển đô thị ........................................... 176
Hình 4.2: Các yếu tố tạo nên hình ảnh đô thị ................................................... 192
Hình 4.3: Lý thuyết đô thị Smart Code ............................................................. 194
Hình 4.4: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn ................................................... 198
Hình 4.5: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn .................................................. 201
Hình 4.6 : Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố Đà Nẵng .... 205
Hình 4.7 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực đô thị cũ .......................... 206
Hình 4.8 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển Tây Bắc ................... 206
Hình 4.9 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển phía Đông ................ 207
Hình 4.10 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Tây ........................ 208
Hình 4.11 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực bán đảo Sơn Trà ............ 208
Hình 4.12 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Nam ....................... 209
Hình 4.13 : Cửa ngõ và các trụng không gian cảnh quan chủ đạo ................... 210
Hình 4.14: Mạng lưới giao thông của TP Đà Nẵng năm 2008 ........................ 226
Hình 4.15: Tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng ............................. 228
Hình 4.16: Mật độ bao phủ của đường bộ theo khu vực năm 2008 ................. 230
Hình 4.17: Định hướng giao thông đối ngoại ................................................... 232
Hình 4.18: Định hướng mạng lưới đường chính ............................................... 235
Hình 4.19: Dự báo nhu cầu GTVT thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 theo các
phương án .......................................................................................................... 240
Hình 4.20: Định hướng những hành lang vận tải .............................................. 242
Hình 4.21: Hành lang thí điểm BRT ................................................................. 244
Hình 4.22: Định hướng những hành lang BRT ................................................. 245
Hình 4.23: Định hướng hành lang xe điện bánh hơi ......................................... 245
Hình 4.24: Định hướng những tuyến Metro ..................................................... 246
Hình 4.25: Định hướng vị trí các bãi đỗ xe ....................................................... 249
Hình 4.26: Định hướng những nút giao khác mức ........................................... 252
Hình 4.27: Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng .................. 255
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
1.1 Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002, đã được thực
hiện hơn 10 năm, theo Luật Xây dựng đã đến thời điểm cần phải được rà soát,
đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố và đất nước. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch chung lần này được xác
định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1.2 Những chủ trương, chính sách tác động đến định hướng chiến lược
phát triển thành phố
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị đã định hướng xây dựng Đà Nẵng
"trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội
của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch
vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận
tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính - viễn thông và tài chính - ngân
hàng; một trong những trung tâm văn hóa - thể thao; giáo dục - đào tạo và khoa
học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước".
Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
1.3 Những động lực mới phát triển thành phố
Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 13/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nẵng - thành phố Đà Nẵng giai
đoạn đến năm 2015 và định hướng đến 2025. Sân bay Đà Nẵng đã được đầu tư
nâng cấp thành sân bay Quốc tế.
Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng V/v phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành
phố môi trường".
Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ thành phố Đà Nẵng khẳng định: “Phấn
đấu đến năm 2020, Đà Nẵng trở thành một thành phố hấp dẫn và đáng sống”, cụ
thể:
Phấn đấu đến năm 2020, Đà Nẵng có quy mô dân số không vượt quá 2
triệu người, trở thành một thành phố có môi trường đô thị văn minh và
giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời sống vă n hóa cao,
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Những động lực mới phát triển thành phố 2
làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài hòa, thân
thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống;
Năm hướng đột phá chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của Đà
Nẵng là:
Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương
mại;
Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ
thông tin;
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính
sách xã hội giàu tính nhân văn;
Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.
Quyết định 1979/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đã khởi công và đang được
xây dựng
Các dự án đầu tư quy hoạch lớn làm thay đổi bố cục không gian, định
hướng phát triển đô thị so với quy hoạch chung được duyệt năm 2002:
Đường Nguyễn Văn Linh nối dài ra biển – Cầu Rồng;
Đường nối từ cầu Thuận Phước, khu đô thị Đa Phước, khu đô thị vịnh
Mân Quang ra biển; (Sân golf Đa Phước dự kiến chuyển về Hòa Phong
– Hòa Phú vì điều kiện khí hậu ven biển không cho phép phát triển sân
golf);
Sân Golf Vinacapital 300ha tại Hòa Hải;
Sân Golf 76 ha tại Hòa Phong – Hòa Phú;
Sân Golf Bà Nà;
Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung tại Hòa Liên;
Làng đại học mới tại Hòa Phú, Hòa Nhơn, Hòa Liên...
QH lấn biển cuối trục 2 – KĐT Tây Bắc, quy mô 50 - 70ha; QH lấn biển
khu vực đầu tuyến đường Hoàng Sa (Ocean park) quy mô 100 ha;
Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Làng Vân 1.100 ha;
Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, Đồng Nò;
Khu du lịch đẳng cấp quốc tế Bà Nà Hills;
Khu du lịch cao cấp Intercontenitial tại Bãi Bắc – Bán đảo Sơn Trà
...
Tốc độ tăng trưởng dân số nhanh so với dự báo, tỷ lệ nhập cư có thể tăng
nhanh, theo ước tính trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy tỉ lệ
nhập cư khoảng 2.67% đến năm 2015, tăng lên 3.9% vào các năm từ 2015 đến
2020, những con số này vượt số liệu dự đoán chính thức trước đây.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội tăng nhanh so với dự báo.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để
hình thành các khu dân cư đô thị mới 3
1.4 Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong
những năm qua để hình thành các khu dân cư đô thị mới
Công tác quy hoạch, xây dựng đô thị (từ 2005-2010):
Đã xét duyệt 1.200 đồ án quy hoạch mới, diện tích 18.434 ha.
Chọn 334 địa điểm xây dựng công trình với 1.129,4 ha.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và 1/500 phủ kín, với tổng diện tích
khoảng 8.000 ha.
Bố trí tái định cư 18.339 lô đất cho các hộ giải tỏa.
Kết quả chỉnh trang đô thị (từ năm 1997 đến tháng 3-2010):
Thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 1.300 dự
án, tổng diện tích hơn 17.000 ha.
Di dời giải tỏa gần 90.000 hộ dân.
2 CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030
a. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia,
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về " Xây
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước";
Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ “Về quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
của thành phố Đà Nẵng";
Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020;
Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/07/2002 của Thủ tướng chính phủ
về chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Quyết định số 445/QĐ -TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt điều chỉnh định hướng tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn 2050;
Kết luận số 25-KL/TW ngày 25 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8
năm 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX);
Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn
2011-2020;
Nghị quyết Đại hội XIX, XX Thành Đảng bộ Đà Nẵng;
b. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt
Quyết định số 145/2003/QĐ-TTg ngày 15/7/2003 về việc công nhận thành
phố Đà Nẵng là đô thị loại I;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để
hình thành các khu dân cư đô thị mới 4
Văn bản số 1126/UBND-TH ngày 08/3/2007 của UBND thành phố Đà
Nẵng v/v thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020;
Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 13/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nẵng - thành phố Đà Nẵng giai
đoạn đến năm 2015 và định hướng đến 2025;
Quyết định số 2423/QĐ-TTg ngày 21/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch chung tỉ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Đà Nẵng;
Quyết định số 8918/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND thành phố Đà
Nẵng v/v phê duyệt Quy hoạch chung TL 1:25000 Quy hoạch bề mặt giới hạn
cao độ chướng ngại vật hàng không khu vực thành phố Đà Nẵng;
c. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Văn bản số 203/BXD-KSQH ngày 31/01/2007 của Bộ Xây dựng thống
nhất chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2025;
Văn bản số 2251/VPCP-CN ngày 02/05/2007 của Văn phòng Chính phủ
thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng
về việc đồng ý điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2025;
Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 23/06/2009 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025;
Quyết định 1979/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao (KCNC) Đà
Nẵng;
Quyết định số 2423/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung tỉ lệ 1/5000 Khu công nghệ cao
Đà Nẵng;
Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Đà
Nẵng về việc công nhận đơn vị tư vấn và kinh phí thực hiện thiết kế ý tưởng
điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2025;
Quyết định sô 6901/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng v/v phê duyệt kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Văn bản số 4194/UBND-QLĐTh ngày 14 tháng 6 năm 2012 v/v thống nhất
ý tưởng Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 của
nhóm tư vấn bà Kathrin Moore;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để
hình thành các khu dân cư đô thị mới 5
Thông báo số 116-TB/TU ngày 25/9/2012 về kết luận của Ban Thường vụ
Thành ủy về Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
Tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 2884 /UBND-QLĐTh ngày 12/4/2013 V/v liên quan đến việc
điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng;
Văn bản số 2658/VPCP-KTN ngày 03/4/2013 của Văn phòng Chính phủ
V/v điều chỉnh, bổ sung Nhiệm vụ Quy hoạch chung Tp. Đà Nẵng đồng ý điều
chỉnh thời hạn quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
d. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành
Luật xây dựng Việt Nam số 11/2003/QH ngày 26 tháng 11 năm 2003 đã
được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua;
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẫm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;
Thông tư số 07/2008/ TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện nhiệm vụ và
thuyết minh đồ án quy hoạch;
Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 về nội dung thể hiện bản
vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;
e. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên
quan
Văn bản số 4064/BKHĐT-KCHTĐT ngày 14/6/2103 của Bộ Kế hoạch và
đầu tư v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 2346/BTNMT-KH ngày 19/6/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 1813/BNN-KH ngày 31/5/2013 của Bộ Nông nghiệp phát triển
nông thôn v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 5458/BGTVT-KHĐT ngày 12/6/2013 của Bộ Giao thông vận
tải v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 3834/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 7/6/2013 của Bộ Giáo dục và
đào tạo v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 7611/BTC-ĐT ngày 13/6/2013 của Bộ Tài chính v/v góp ý đồ
án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Mục tiêu 6
Văn bản số 4520/BCT-KH ngày 24/5/2013 của Bộ Công thương v/v góp ý
đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Văn bản số 38/BXD-KTQH ngày 22/7/2013 của Bộ Xây dựng v/v góp ý đồ
án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050;
Văn bản số 5940/BQP-TM ngày 03/8/2013 của Bộ Quốc phòng v/v góp ý
đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam;
Các tài liệu về kinh tế xã hội, dân số của cục thống kê Tp. Đà Nẵng;
Các tài liệu số liệu về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, môi trường của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Tài liệu số liệu, bản đồ tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000… có liên quan.
3 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
3.1 Mục tiêu
Xây dựng phát triển thành phố phù hợp với quy hoạch, hướng tới phát triển
bền vững và có bản sắc;
Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thành phố đến 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10
năm 2010 làm cơ sở để xây dựng và phát triển đô thị Đà Nẵng;
Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1997 –
2020. Định hướng QH tổng thể cấp nước, thoát nước, VSMT, định hướng phát
triển công nghiệp cả nước đã được phê duyệt;
Cụ thể hóa đề án xây dựng “Thành phố Đà Nẵng - thành phố môi trường”;
Làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng;
Làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và quản lý phát triển đô thị.
3.2 Nhiệm vụ
Rà soát đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002.
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà Nẵng phù hợp với Nghị quyết số
105/NQ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ “Về quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà
Nẵng";
Thực hiện theo Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 23/06/2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025, cụ thể là định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng
được xác định trong mối quan hệ kinh tế - xã hội với vùng Duyên hải Miền
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nhiệm vụ 7
Trung, vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, với cả nước, khu vực và quốc tế
bao gồm:
Đề xuất mô hình phát triển thành phố Đà Nẵng trên nguyên tắc gắn kết
với chuỗi đô thị ven biển Miền Trung; không gian phát triển đô thị với
cảnh quan thiên nhiên và sinh thái, khai thác triệt để các tiềm năng về
điều kiện địa hình tự nhiên, lịch sử, văn hóa... tạo nên hình thái đô thị
đặc thù có bản sắc;
Đề xuất định hướng phát triển không gian thành phố, bao gồm đô thị
trung tâm các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị xã trong mối quan hệ phát
triển bền vững của thành phố; đảm bảo sự gắn kết hài hòa, đồng bộ
giữa cải tạo khu đô thị cũ và phát triển khu đô thị mới hiện đại, tránh
xáo trộn lớn về dân cư, sinh hoạt của cộng đồng khu đô thị cũ;
Đề xuất các phương án phân vùng chức năng: vùng phát triển đô thị,
vùng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, vùng phát triển sinh thái, du
lịch nghỉ dưỡng, vùng bảo tồn thiên nhiên. Đảm bảo sự phát triển đô
thị gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng
và bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển đô thị ổn định, bền vững;
Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với mô hình phát triển
của thành phố, điều kiện địa hình địa chất thuỷ văn của từng vùng,
từng khu chức năng và theo từng giai đoạn phát của thành phố;
Đề xuất các khu chức năng, cơ cấu tổ chức không gian thành phố;
Đề xuất định hướng phát triển kiến trúc;
Đề xuất định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh
hưởng đến môi trường;
Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo
nguồn lực, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc
đô thị và các giải pháp thực hiện đồ án phát triển thành phố Đà Nẵng
đến năm 2025, tầm nhìn sau năm 2025;
Dự thảo quy định về quản lý xây dựng theo nội dung đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn sau năm
2030.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Vị trí địa lý 8
PHẦN THỨ II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
1 PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến
108°20' Đông, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà Nẵng cách Thủ đô
Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam,
cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây
Bắc.
Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng
là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và
quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây
Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng
Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) với điểm kết thúc
là Cảng biển Tiên Sa. Nằm trên một trong những tuyến đường biển và đường
hàng không quốc tế trọng yếu, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt
thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Hình 2.1: Diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.543,09ha (1.285,4309km2)
(trong đó huyện đảo Hoàng Sa 30.500ha). Về hành chính thành phố có 06 quận:
Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ; 02 huyện
là huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. (tổng diện tích trên đất liền:
94.261ha)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Địa hình, địa mạo 9
1.2 Địa hình, địa mạo
Hình 2.2: Địa hình thành phố Đà Nẵng
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và
dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển,
một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700m-1.500m, độ
dốc lớn (>40%), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
trường sinh thái của thành phố.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh
Quảng Nam.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm
mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự,
đất ở và các khu chức năng của thành phố.
1.3 Các đặc điểm khí hậu
Khí hậu của Đà Nẵng khắc nghiệt, mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt và
đến muộn hơn các tỉnh phía Bắc 2 tháng. Mùa khô hạn kéo dài trong 6 tháng gây
nên tình trạng hạn hán nghiêm trọng, mức nước các dòng sông xuống thấp, nước
mặn xâm nhập sâu vào các dòng sông, ảnh hưởng lớn đến vị trí lấy nước cấp cho
Thành phố.
Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình Thành phố, phía Bắc có đèo Hải Vân
chắn nên Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chế độ nhiệt ít
chênh lệch giữa mùa hè và mùa Đông, ở mức khoảng 3-5C.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm : 256C
Nhiệt độ cao nhất trung bình : 290C
Nhiệt độ thấp nhất trung bình : 227C
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 409C
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 102C
Biên độ dao động nhiệt giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm
khoảng 3-5C.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Điều kiện thủy văn 10
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm : 82%
Độ ẩm không khí cao nhất trung bình : 90%
Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình : 75%
Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối : 10%
Mưa
Lượng mưa trung bình năm : 2.066mm
Lượng mưa năm lớn nhất (1964) : 3.307mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất (1974) : 1.400mm
Lượng mưa ngày lớn nhất : 332mm
Số ngày mưa trung bình năm : 144 ngày
Số ngày mưa trung bình nhiều nhất / tháng : 22 ngày
Nắng
Số giờ nắng trung bình : 2.158 giờ/năm
Số giờ nắng trung bình nhiều nhất : 248 giờ/tháng
Số giờ nắng trung bình ít nhất : 120 giờ/tháng
Bốc hơi mặt nước
Lượng bốc hơi trung bình : 2.107mm/năm
Lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất : 241mm/năm
Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất : 119mm/năm
Mây
Trung bình lưu lượng toàn thể : 5,3
Trung bình lưu lượng hạ tầng : 3,3
Gió
Hướng gió thịnh hành mùa hè (tháng 4-9) : gió Đông
Tốc độ gió trung bình : 3,3m/s; 14m/s
Hướng gió thịnh hành mùa Đông (tháng 10-3) : gió Bắc, gió Tây Bắc
Tốc độ gió mạnh nhất : 20-25m/s
Trong một số trường hợp có bão, tốc độ lên tới 40m/s
Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tốc độ gió
Trung bình 4,4 4,2 4,5 4,5 4,2 4,0 4,2 4,6 5,0 4,3
Tốc độ gió
Mạnh nhất 19 18 18 18 25 20 27 17 28 40 24 18
Hướng gió B B B B TN B TN TB, T ĐB TB B ĐB, B
Ghi chú: Tốc độ tính m/s
Hướng gió B: Bắc, N: Nam, Đ: Đông, T: Tây
TB: Tây Bắc, ĐB: Đông Bắc, TN: Tây Nam.
1.4 Điều kiện thủy văn
Sông Hàn là hợp lưu của sông Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện, mực nước cao
nhất: +3,45m (1964), mực nước thấp nhất: +0.25m.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản 11
Sông Cu Đê là hợp lưu của 3 con sông: sông Nam, sông Bắc và sông
Trường Định, bắt nguồn phía Tây Nam đèo Hải Vân. Mực nước cao nhất: +4m,
Mực nước thấp nhất: +0.3m.
Sông Túy Loan: gồm 2 nhánh, một nhánh bắt nguồn từ núi Bà Nà, nhánh
còn lại bắt nguồn từ Đại Lộc có tên là sông Yên.
Nhìn chung các dòng sông chảy qua Đà Nẵng đều mang các đặc tính của
vùng duyên hải miền Trung, độ dài ngắn, độ dốc lớn, dao động mực nước và lưu
lượng nước đều lớn, nghèo phù sa. Mùa mưa, nước sông lên cao nhanh gây lũ
lụt cho vùng hạ lưu nhưng thời gian lũ ngắn chỉ kéo dài trong một vài ngày. Mùa
khô nguồn sinh thủy thu hẹp, mực nước sông xuống thấp gây mặn cho toàn vùng
hạ lưu sông, thời gian mặn kéo dài khoảng 1 tháng.
Biển Đà Nẵng chịu chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên xuống 2 lần, biên độ
dao động khoảng 0,6m.
Tình hình nhiễm mặn tùy theo mùa và khu vực: Mùa khô (1983) nước biển
vào sông Hàn dâng lên ngã ba sông An Trạch làm nhiễm mặn nguồn nước nhà
máy nước Cầu Đỏ kéo dài đến gần 2 tháng, cũng trong mùa khô có năm nước
biển xâm nhập vào sâu trong đất liền đến 1km làm nhiễm mặn các giếng nước
ăn vùng dân cư ven biển.
1.5 Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản
Nền đất xây dựng ổn định, cường độ chịu tải của nền đất tốt, khi xây dựng
các công trình ở khu vực núi Ngũ Hành Sơn cần khoan thăm dò tại chỗ để tránh
xây dựng các công trình trên hang động Castơ vì ở đây có nhiều núi đá vôi.
Mực nước ngầm sâu, trữ lượng ít, các tính chất lý hóa của nước ngầm
không ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
Khoáng sản Thành phố Đà Nẵng có nhiều đá cẩm thạch ở Non nước - Ngũ
Hành Sơn, cát thạch anh ở Hòa Khánh, cát thủy tinh ở Nam Ô, than bùn ở Bàu
Tràm, Bàu Sấu, Hòa Tiến, nhóm vật liệu xây dựng ở Hòa Mỹ và Hòa Tiến.
Trên cơ sở khai thác các kết quả điều tra địa chất đô thị, cho thấy:
- Đà Nẵng là một vùng có động đất cấp 6-7 và một số khu vực có đứt
gãy. Khu vực phía Nam là đới địa chất xung yếu nên khi thiết kế thi
công công trình cần tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm có nâng lên
một cấp và các tính toán cần thiết phải bảo đảm an toàn đô thị.
- Khu cao tầng nên tập trung ở quận Hải Châu vì đất ở khu vực này có
trọng tải tốt 1,8kg/cm2.
- Khu vực Non Nước có cát chảy và Carster nằm trong đới xung yếu,
chỉ nên xây dựng các công trình thấp tầng và phải gia cố nền móng.
- Ở khu vực sông Cu Đê có địa chất động đất nóng, dễ ảnh hưởng phá
hủy các công trình xung quanh.
1.6 Thiên tai
Chịu ảnh hưởng chung trong khu vực Trung Trung Bộ như thuỷ triều, gió
bão, động đất và sóng thần. Bão ở Đà Nẵng thường xuất hiện ở các tháng 1, 10,
12; bão thường có cấp 9-10, kéo theo mưa to, kéo dài và có nguy cơ gây ngập
lụt.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lịch sử phát triển 12
2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
2.1 Lịch sử phát triển
Đà Nẵng được nhìn nhận là một vị trí kinh tế, quân sự yết hầu của miền
Thuận Quảng kể từ thời Nguyễn Hoàng vào giai đoạn 1570÷1606, và thương
cảng Hội An được xem như là cửa ngõ chính giao lưu với thế giới bên ngoài.
Mặc dầu vậy, sau các tên gọi khác nhau như cửa Hàn, thành Tourance cho mãi
tới đầu thế kỷ 20, Đà Nẵng mới thực sự có vai trò thay thế Hội An trở thành
thương cảng và trung tâm thương mại, du lịch – một đô thị lớn, quan trọng của
miền Trung Việt Nam.
Do có vị trí trọng yếu về mặt quân sự đối với cả nước, nên Đà Nẵng cũng
là một vùng đất nhạy cảm và dễ bị tổn thương, là một địa danh mà ngoại bang
thường dòm ngó và chọn để tấn công đầu tiên khi xảy ra giao chiến. Trong suốt
giai đoạn từ 1818 – 1975, mảnh đất có ưu thế về quốc phòng này, liên tiếp phải
chứng kiến các cuộc giao tranh, đặc biệt trong giai đoạn từ 1954-1975 có thể nói
Đà Nẵng thực sự trở thành một “đô thị quân sự”. Hàng loạt căn cứ quân sự quan
trọng được xây dựng kiên cố đáp ứng mục tiêu quân sự đã mọc lên như sân bay
Đà Nẵng, sân bay Nước Mặn, cảng Tiên Sa, cảng Sông Hàn, cảng Hải quân,
cảng xăng dầu Mỹ Khê, ga đường sắt, đường bộ, đường không, đường thủy, hệ
thống kho tàng bến bãi… Và chính các cơ sở vật chất đó đã trở thành hệ thống
đầu mối hạ tầng kỹ thuật cơ bản, là nền tảng để tạo dựng đô thị trong những năm
sau chiến tranh. Kể từ sau năm 1975, Đà Nẵng cùng với cả nước được hoàn toàn
giải phóng và bước sang một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn khắc phục hậu quả
do chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định xã hội.
Giai đoạn 1980-1985: Đà Nẵng được xác định là một trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của tỉnh với vị trí là thủ phủ của tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.
Chức năng chủ yếu là thành phố cảng, du lịch – nghỉ mát, đầu mối giao thông và
an ninh quốc phòng. Ngoài khu vực cũ đã hình thành thêm khu đô thị Hòa
Khánh: Từ ngã ba Huế ra đến Nam Ô – Liên Chiểu và khu đô thị Mỹ Khê – Mỹ
An. Bên cạnh các cảng Tiên Sa, cảng sông Hàn, hình thành các khu công nghiệp
tập trung như Hòa Khánh, khu Tổng kho An Đồn. Trung tâm hành chính chính
trị của Tỉnh, Thành phố chủ yếu tập trung trên đường Trần Phú, Bạch Đằng hiện
nay. Trên đường Hùng Vương từ chợ Cồn đến chợ Hàn là hệ thống các trung
tâm thương mại chính. Các điểm du lịch – nghỉ mát được xác định tại các khu
Thanh Bình - Non Nước, bán đảo Sơn Trà, dọc bờ biển Xuân Thiều. Trục cây
xanh chủ yếu của toàn thành phố tập trung hai bên bờ sông Hàn.
Các tuyến giao thông đối ngoại giữa thành phố với các khu vực khác cũng
đã đặt vấn đề dịch chuyển ra bên ngoài, như tuyến đường sắt và quốc lộ 1A sẽ
dịch chuyển đoạn từ cầu Nam Ô kéo thẳng ra sau khu công nghiệp Hòa Khánh
(về phía Tây) tới sân bay. Ngoài cầu Nguyễn Văn Trỗi, đề nghị xây dựng cầu
mới qua sông Hàn từ đường Thống Nhất (Lê Duẩn hiện nay).
Giai đoạn 1991-1993: Quy hoạch chung cho Thành phố Đà Nẵng đến năm
2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 20/12/1993 với những nội
dung cơ bản sau:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lịch sử phát triển 13
Ngoài vị trí là thủ phủ của Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng, còn giữ vai trò là
thành phố công nghiệp tổng hợp, trung tâm kinh tế của vùng khu vực các tỉnh
Trung Trung Bộ, là thành phố cảng, đầu mối giao thông quan trọng về cảng biển,
sân bay quốc tế, giao thông quốc lộ xuyên Việt, xuyên Á và đường sắt quốc gia
trung tâm thương mại, du lịch và dịch vụ của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và của
vùng các tỉnh miền Trung, Trung Bộ và giữ vị trí trung tâm, chủ chốt về quốc
phòng của khu vực miền Trung, Trung Bộ - Tây Nguyên và cả nước;
Hướng phát triển chính của Đà Nẵng về phía Tây Bắc, dọc theo quốc lộ 1A
từ ngã ba Huế đến chân đèo Hải Vân, lấy vịnh Đà Nẵng làm bố cục không gian
cho khu đô thị mới Liên Chiểu – Hòa Khánh. Hướng Nam chủ yếu phát triển từ
Mỹ Khê theo đường đi Hội An, lấy khu sân bay nước mặn vào đất xây dựng
thành phố, để nối liền không gian đô thị từ Bắc xuống Nam gắn với khu du lịch
Non Nước, một hướng phụ theo đường 14B, từ ngã tư Hòa Cầm tới khu nhà
máy nhiệt điện cũ;
Các trục bố cục chính của đô thị được dựa trên các lợi thế về địa hình cảnh
quan, vịnh Đà Nẵng cùng trục với sông Hàn sẽ là các trục bố cục chính của đô
thị, Sơn Trà, Phước Tường, Ngũ Hành Sơn là những tấm bình phong tổng thể
Đà Nẵng. Từ cánh cung của vịnh Đà Nẵng tổ chức trục trung tâm đô thị mới của
quận Liên Chiểu ở phía Bắc. Trục dọc sông Hàn là trục trung tâm cảnh quan của
đô thị truyền thống;
Hệ thống đường sắt, ga và quốc lộ 1A được dịch chuyển sang phía Tây, đi
áp sát chân núi Phước Tường. Bổ sung thêm các tuyến giao thông chính đô thị
như tuyến mới từ phía Bắc vào trung tâm thành phố không qua ngã ba Huế,
tuyến đường song song với đường bay chạy dài suốt từ cổng sân bay hiện nay
đến đường Núi Thành, để phân cách sân bay với khu thành phố phía Tây sông
Hàn. Ngoài ra, tổ chức các tuyến đường dọc theo bờ biển từ Nam Ô về đến
Thanh Bình và từ Sơn Trà về đến Non Nước. Đặt vấn đề đưa bán đảo Sơn Trà
và sân bay Nước Mặn vào khai thác du lịch kết hợp với Mỹ Khê, Non nước,
Ngũ Hành Sơn tạo thành chuỗi các bãi tắm – khu nghỉ dưỡng dọc theo bờ biển
Đông.
Giai đoạn 1993-2002, Quy hoạch chung cho Thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/2002/QĐ-
TTG ngày 17/6/2002 với những nội dung cơ bản sau:
Là một đô thị trung tâm cấp quốc gia và trung tâm của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung với chức năng là trung tâm kinh tế (cảng, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch, tài chính ngân hàng); là đầu mối giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế; là một trong những trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, giáo
dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ; có vị trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng, an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
Hướng phát triển đô thị: khai thác quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử
dụng kém hiệu quả và chỉnh trang đô thị để mở rộng thành phố về phía Tây, Tây
Bắc, Tây Nam và Đông Nam. Trước mắt ưu tiên phát triển theo hướng Tây Bắc,
khu vực giữa quốc lộ 1A và đường Liên Chiểu - Thuận Phước; mở rộng đô thị
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lịch sử phát triển 14
trên cơ sở xây dựng các đô thị vệ tinh, các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã và phát
triển kết cấu hạ tầng diện rộng để từng bước hình thành chùm đô thị Đà Nẵng.
Phân khu chức năng:
Khu hạn chế phát triển: Khu vực I là khu vực trung tâm thành phố cũ thuộc
quận Hải Châu và Thanh Khê, diện tích đất xây dựng đô thị 3.000 ha, dân số là
370.000 người vào năm 2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 81 m2/người; Khu
vực II: thuộc quận Sơn Trà, diện tích xây dựng đô thị 1.200 ha, dân số là
138.000 người vào năm 2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 87 m2/người;
Khu phát triển mở rộng vào năm 2020 bao gồm: khu Nam thành phố thuộc
quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hoà Xuân là khu du lịch, dịch vụ du
lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây
dựng đô thị 2.400 ha, dân số là 126.000 người; khu Tây Bắc thành phố là khu đô
thị công nghiệp tập trung mới thuộc quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô
thị là 2.600 ha, dân số 116.000 người; khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và
Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc các xã Hoà Phát, Hoà Thọ) là khu ở, khu dịch vụ
thương mại và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha, dân số
85.000 người vào năm 2020; các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hoà Vang
và các điểm thị tứ phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 - 10 km đối với
các quận nội thành;
Các khu công nghiệp: khu công nghiệp và dịch vụ cảng Liên Chiểu có quy
mô 373,5 ha, bổ sung thêm 100 ha làm kho tàng và dịch vụ phục vụ cảng; khu
công nghiệp Hoà Khánh có quy mô 423,5 ha; khu công nghiệp An Đồn có quy
mô 63 ha; khu công nghiệp và dịch vụ cảng Tiên Sa có quy mô 100 ha, trong đó
công nghiệp chế biến thuỷ hải sản chiếm 50 ha, dịch vụ và kho tàng cảng Tiên
Sa chiếm 50 ha; khu công nghiệp Hoà Cầm có quy mô 100 ha; cụm kho - cảng
xăng dầu Mỹ Khê - Nại Hiên cần được di chuyển về vị trí thích hợp trước năm
2005.
Hệ thống các trung tâm:
Khu trung tâm hành chính, chính trị của thành phố Đà Nẵng khoảng 20 ha
bố trí tại các trục đường Trần Phú - Bạch Đằng, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Lê
Lợi, Lê Hồng Phong;
Các công trình phục vụ công cộng được tổ chức theo ba cấp: các công trình
phục vụ hàng ngày được bố trí gắn với các đơn vị ở và khu phố; các công trình
phục vụ định kỳ được bố trí gắn với trung tâm các quận và các công trình phục
vụ không thường xuyên được bố trí tại trung tâm của thành phố;
Các trung tâm chuyên ngành gồm: trung tâm bưu chính viễn thông thuộc
phường Hòa Cường quy mô khoảng 5 ha; trung tâm vui chơi giải trí, sân golf bố
trí gần khu vực Bà Nà và Ngũ Hành Sơn, mỗi nơi có quy mô khoảng 70 - 100
ha; trung tâm di tích lịch sử và vui chơi giải trí Ngũ Hành Sơn có quy mô
khoảng 165 ha; trung tâm thể dục thể thao kết hợp công viên cây xanh bố trí tại
phía Bắc phường Hòa Qúy, quận Ngũ Hành Sơn có quy mô khoảng 135 ha;
trung tâm thương mại dịch vụ, tài chính, ngân hàng, hội chợ, triển lãm bố trí tại
quận Hải Châu có quy mô 50 ha; trung tâm y tế cấp vùng bố trí tại quận Ngũ
Hành Sơn có quy mô 600 giường; Đại học quốc gia Đà Nẵng có quy mô 300 ha
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lịch sử phát triển 15
trong đó có diện tích thuộc địa bàn Đà Nẵng khoảng 120 ha; trung tâm nghiên
cứu khoa học công nghệ miền Trung bố trí tại quận Hải Châu quy mô khoảng 1
ha; trung tâm văn hóa nghệ thuật bố trí tại phường Hòa Cường, quận Hải Châu
có quy mô khoảng 10 ha và một số trung tâm chuyên ngành khác, như trung tâm
nghiên cứu hải dương học 5 ha. Trung tâm khí tượng thủy văn 5 ha. Trung tâm
tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn 5 ha.
Các khu du lịch tập trung gồm: khu du lịch nghỉ mát ven Biển Đông từ bán
đảo Sơn Trà đến thắng cảnh Non Nước, hướng vào Hội An bao gồm các khu
vực: Sơn Trà, bãi Nam, bãi Bụt, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An - Furama, Ngũ Hành Sơn
- Non Nước; khu vực du lịch Xuân Thiền - Nam Ô - Trường Định - Hải Vân; du
lịch sinh thái sông: dọc các sông Hàn - Vĩnh Điện - Cổ Cò, Cu Đê, Cẩm Lệ, hồ
Tràng Định, hồ Đồng Nghệ. Du lịch sinh thái núi, nghỉ dưỡng: cụm Bà Nà, Suối
Mơ, Núi Chúa, cụm Phước Tường - Nam Hải Vân, làng Vân; du lịch tham quan
Núi Chúa, làng cá Nại Hiên, làng hoa Phước Mỹ, làng dân tộc Katu ở Hòa Phú,
vùng vịnh Đà Nẵng - Liên Chiểu - Tiên Sa; du lịch di tích lịch sử: Ngũ Hành
Sơn, K20 Viện Cổ Chàm, Nghĩa Trũng, thành Điện Hải.
Hệ thống công trình thể dục thể thao, công viên, cây xanh:
Nâng cấp các cơ sở hiện có như sân vận động Chi Lăng khoảng 4,5 ha; các
trung tâm thể dục thể thao Nguyễn Tri Phương; trung tâm giải trí ven sông Hàn;
xây dựng trung tâm thể dục thể thao thành tích cao kết hợp trung tâm thể dục thể
thao cấp thành phố tại Hòa Cường, quận Hải Châu có quy mô 30 ha; xây dựng
các trung tâm thể dục thể thao cấp quận kết hợp công viên cây xanh tại các quận
Liên Chiểu, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà và thị trấn huyện Hòa Vang
quy mô từ 10 đến 15 ha cho mỗi khu;
Xây dựng các khu cây xanh gắn với các trung tâm giải trí ở khu vực gần Bà
Nà, ven sông Hàn, Mỹ Khê, Non Nước, Ngũ Hành Sơn, công viên 29/3, công
viên đường 2/9, công viên Hòa Cường - Khuê Trung; hình thành các công viên
rừng bảo tồn thiên nhiên tại Sơn Trà, Phước Tường, Bà Nà - Núi Chúa;
Xây dựng các hệ thống rừng đặc dụng gồm: khu bảo tồn thiên nhiên Sơn
Trà có tổng diện tích tự nhiên 4.439 ha; khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà có tổng
diện tích tự nhiên 8.437 ha; hệ thống rừng phòng hộ có diện tích 5.004 ha. Rừng
phòng hộ đầu nguồn lưu vực hồ Hòa Trung và Đồng Nghệ; hệ thống rừng sản
xuất có tổng diện tích 27.022 ha.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Đường sắt ga Đà Nẵng được dịch chuyển ra phường Hòa Minh giữ chức
năng là ga khách và ga tác nghiệp kỹ thuật;
Đường thuỷ: Cảng Tiên Sa được cải tạo, mở rộng, nâng cấp, khu hậu cần
dự kiến quy mô 70 - 100 ha; xây dựng cảng tổng hợp Liên Chiểu, khu hậu cần
dự kiến quy mô 150 - 300 ha; nâng cao năng lực vận tải, dịch vụ du lịch bằng
vận tải đường thuỷ trên sông Hàn, sông Vĩnh Điện, sông Cu Đê, sông Cổ Cò nối
tiếp đến Hội An;
Đường hàng không: Sân bay Đà Nẵng được nâng cấp, mở rộng phần hàng
không dân dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 16
Giao thông đối ngoại: đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất đi sát chân núi
Phước Tường, trở thành tuyến vành đai vận tải phía Tây thành phố; quốc lộ 1A
được nâng cấp, mở rộng trở thành đường nội thị, nút giao thông Hoà Cầm trước
mắt được xác định giao cắt cùng cốt, tương lai sẽ giao cắt khác cốt; xây dựng
đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 qua hầm Hải Vân, chạy phía Tây núi Phước
Tường qua Tuý Loan đi Tây Nguyên; nâng cấp, mở rộng đường Ngô Quyền,
hình thành trục đường vận tải chính của thành phố: cảng Tiên Sa - đường Ngô
Quyền - cầu Tuyên Sơn - đường 2/9 - đường Cách mạng Tháng 8 - Ngã tư Hoà
Cầm - quốc lộ 14B thuộc hành lang Đông Tây của tuyến đường xuyên Á.
Giao thông đô thị: xây dựng đường Liên Chiểu - Thuận Phước, đường từ
cầu sông Hàn ra biển, đường du lịch ven biển Đông Sơn Trà - Non Nước hướng
về Hội An; tiếp tục xây dựng nối dài đường Bạch Đằng Đông ven bờ Đông sông
Hàn đến cầu Tuyên Sơn hướng về Non Nước và đường Nguyễn Tri Phương qua
bệnh viện C17, dọc theo phía Đông và phía Nam sân bay Đà Nẵng ra quốc lộ
1A; mở rộng và nâng cấp một số tuyến đường Đông Tây nối khu vực nội thành
với đường cao tốc, đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 601, 602 và các khu vực ngoại
thành ở phía Tây.
Giai đoạn 2002-2011: Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 882/2009/QĐ-TTG ngày 23/6/2009 với những nội dung cơ bản sau:
Là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, trung tâm của vùng miền Trung
và Tây Nguyên; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị
quốc gia;
Là trung tâm vùng phát triển kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng cấp
quốc gia;
Là thành phố cảng, đầu mối giao thông, viễn thông quan trọng trong
vùng, quốc gia và quốc tế;
Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm
khoa học kỹ thuật và công nghệ miền Trung;
Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
2.2 Hiện trạng đất đai
2.2.1 Quỹ đất
Theo số liệu kiểm kê đất năm 2010, tổng diện tích tự nhiên thành phố Đà
Nẵng là 128.543,09 ha được phân bố như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp : 75.705,90 ha chiếm 58,90%
- Nhóm đất phi nông nghiệp * : 50.843,72 ha chiếm 39,55%
- Nhóm đất chưa sử dụng : 1.993,47 ha chiếm 1,55%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 17
Hình 2.3: Biểu đồ diện tích các nhóm đất
Theo nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai năm 2010,
quỹ đất thành phố được sử dụng như sau.
Tổng diện tích tự nhiên : 128.543,09 ha
1. Đất nông nghiệp : 75.705,90 ha tỷ lệ 58,90%
2. Đất phi nông nghiệp (*): 50.843,72 ha tỷ lệ 39,55%
3. Đất chưa sử dụng: 1.933,47 ha tỷ lệ 5,55%
4. Đất đô thị: 24.352,06 ha tỷ lệ 18,94%
5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: 12.048,33 ha tỷ lệ 9,37%
6. Đất khu du lịch: 1.226,01 ha tỷ lệ 0,95%
(Cơ cấu % các loại đất là so với diện tích tự nhiên, không cấu thành
100% tổng diện tích;* có 30.500 ha huyện đảo Hoàng sa)
Hình 2.4: Biểu đồ diện tích các loại đất
75.705,90 ha
58,90%50.843,72 ha
39,55%
1993,47 ha
1,55%
Nhóm đất nông nghiệp
Nhóm đất phi nông nghiệp
Nhóm đất chưa sử dụng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 18
75.705,90 ha
58,90 %
50.843,72 ha
39,55 %
24.352,06 ha
18,94%
12.048,33 ha
9.37%1.226,01 ha
0.95%
1.933,47 ha
5,55%
0
10
20
30
40
50
60
Nông nghiệp Phi Nông
nghiệp
Chưa Sử
dụng
Đô thị Bảo tồn thiên
nhiên
Du lịch
2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
Chỉ tiêu theo quy hoạch sử dụng đất ngoài nông nghiệp: được duyệt đến
năm 2010 là 53.748,71 ha, thực hiện đến năm 2010 là 50.843,72 ha, đạt 94,59%,
trong đó:
1/ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến
năm 2010 là 176,05 ha, thực hiện đến năm 2010 là 143,98 ha đạt 81,78%,
nguyên nhân do thành phố sắp xếp lại nơi làm việc, chuyển đất trụ sở một số cơ
quan sang đất khác.
2/ Đất quốc phòng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 2.478,79ha,
thực hiện đến năm 2010 là 32.882,90 ha, nếu không tính huyện đảo Hoàng Sa,
đất quốc phòng năm 2010 là 2.383,90 ha đạt 96,17%.
3/ Đất an ninh: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 39,44ha, thực
hiện đến năm 2010 là 45,72 ha đạt 117,94%, nguyên nhân vượt chỉ tiêu quy
hoạch là do thành lập quận Cẩm Lệ và chia tách thêm một số phường.
4/ Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
2.480,79 ha, thực hiện đến năm 2010 là 1.265,10 ha đạt 50,99%, nguyên nhân
đạt thấp là do khu công nghiệp Hòa Khương và một số cụm công nghiệp nhỏ
khác chưa triển khai, khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 2 triển khai cuối kỳ
quy hoạch nên chưa chuyển mục đích sử dụng đất khi kiểm kê năm 2010.
5/ Đất cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010
là 203,81 ha, thực hiện đến năm 2010 là 174,03 ha đạt 85,38%.
6/ Đất có di tích danh thắng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
36,34 ha, thực hiện đến năm 2010 là 40,22 ha đạt 110,67%, nguyên nhân do
thành phố cải tạo và mở rộng một số di tích, danh thắng Ngũ Hành Sơn.
7/ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
133,93 ha, thực hiện đến năm 2010 là 121,39 ha đạt 90,63%.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 19
8/ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
108,45 ha, thực hiện đến năm 2010 là 109,29 ha đạt 100,77%.
9/ Đất nghĩa trang nghĩa địa: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
599,85 ha, thực hiện đến năm 2010 là 757,03 ha đạt 126,20%.
10/ Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
4.809,82 ha, thực hiện đến năm 2010 là 4.151,29 ha đạt 86,30%, trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 291,45 ha,
thực hiện đến năm 2010 là 213,55 ha đạt 73,27%.
+ Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 64,37 ha, thực
hiện đến năm 2010 là 63,61 ha đạt 98,81%.
+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
409,37 ha, thực hiện đến năm 2010 là 335,21 ha đạt 81,88%.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là
212,07 ha, thực hiện đến năm 2010 là 97,61 ha đạt 46,02%, nguyên nhân chưa
đạt là do các dự án thể dục thể thao lớn như khu liên hợp thể dục thể thao Hòa
Xuân, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao trung ương 3 triển khai vào cuối kỳ
quy hoạch 2010, nên kiểm kê đất năm 2010 vẫn để đất hiện trạng, chưa chuyển
mục đích sử dụng đất.
11/ Đất ở đô thị: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 4.022,87 ha,
thực hiện đến năm 2010 là 3.492,30 ha đạt 86,81%.
12/ Đất thương mại, đất chợ: thực hiện đến năm 2010 là 25,75 ha, phân
bố đều khắp ở các quận, huyện trong thành phố, nhiều nhất là các quận Hải
Châu (4,96 ha), Sơn Trà (4,33 ha), Liên Chiểu (4,36 ha). Nhìn chung, đất
thương mại, đất chợ sử dụng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm và kinh
doanh thương mại của thành phố.
2.2.3 Hiện trạng sử dụng các loại đất
2.2.3.1 Hiện trạng đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn thành phố là 75.705,90 ha chiếm
58,90% tổng diện tích tự nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp cho 1 khẩu
xã hội là 840 m2, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho 1 khẩu xã hội
là 65,7 m2.
Bảng 2.2: Hiện trạng đất nông nghiệp
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 20
Đất nông nghiệp
Trong đó:
1/ Đất trồng lúa nước
2/ Đất trồng cây lâu năm
3/ Đất rừng phòng hộ
4/ Đất rừng đặc dụng
5/ Đất rừng sản xuất
6/ Đất nuôi trồng TS tập trung
75.705,90
4.348,29
1.571,60
8.624,55
35.288,68
15.239,04
161,34
100
5,74
2,08
11,39
46,61
20,13
0,21
5,74%
2,08%
20,13%
11,39%
46,61%
0,21%0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
Diện tích (ha) 4348,29 1571,6 15239,04 8624,55 35288,68 161,34
Lúa nướcCây lâu
năm
Rừng sản
xuất
Rừng phòng
hộ
Rừng đặc
dụngN.T.T.S
Hình 2.5: Cơ cấu hiện trạng đất nông nghiệp
* Đất trồng lúa
Tổng diện tích đất trồng lúa là 4.348,29 ha chiếm 5,74% diện tích đất
nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở huyện Hòa Vang chiếm 79,2% diện tích đất
lúa toàn thành phố, sau đó là quận Ngũ Hành Sơn (566,23 ha), quận Cẩm Lệ
(206,4 ha). Đây là đất chuyên trồng lúa nước canh tác từ 2 đến 3 vụ/năm tương
đối ổn định và cho năng suất cao, tuy nhiên do điều kiện địa hình, nhiều khu vực
trồng lúa có diện tích nhỏ, rải rác nên việc giữ ổn định diện tích đất lúa là khó
khăn, đồng thời do định hướng phát triển đô thị, nhiều dự án phát triển kinh tế
xã hội sẽ vươn ra làm cho diện tích đất lúa bị thu hẹp là khó tránh khỏi.
* Đất trồng cây lâu năm.
Có diện tích 1.571,6 ha chiếm 2,08% diện tích đất nông nghiệp, được
trồng rải rác trong thành phố, tập trung chủ yếu ở huyện Hoà Vang và quận Ngũ
Hành Sơn. Cây trồng chính là chè và cây ăn quả.
* Đất rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ có diện tích 8.624,55 ha chiếm 11,39% diện tích đất nông
nghiệp, chỉ có ở huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn. Đây là rừng phòng hộ
cục bộ, phòng hộ đầu nguồn bảo vệ các công trình hồ chứa nước, đối với vùng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 21
cát ven biển, rừng phòng hộ chủ yếu là rừng trồng phục vụ chắn sóng, chắn cát
di động, cát bay.
* Đất rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng có diện tích 35.288,68 ha chiếm 46,61% diện tích đất
nông nghiệp, chỉ có ở huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu và quận Sơn Trà. Do
tính chất quan trọng của loại rừng này là rừng nhiệt đới tán rộng thường xanh,
đặc tính sinh thái của rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học cần được bảo vệ
nghiêm ngặt, với các hệ sinh thái gồm các loài động, thực vật quý hiếm, có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển du lịch sinh thái.
* Đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất có diện tích 15.239,04 ha chiếm 20,13% diện tích đất nông
nghiệp, tập trung chủ yếu ở huyện Hoà Vang sau đó là quận Liên Chiểu và quận
Cẩm Lệ, một ít ở quận Ngũ Hành Sơn, phân bố ở địa hình cao và phức tạp, đây
là loại rừng tự nhiên và rừng trồng để sản xuất do Ban quản lý rừng phòng hộ
quản lý và các khu rừng do chính quyền địa phương quản lý, thực hiện giao đất
lâm nghiệp cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung tập trung.
Có diện tích 160,41 ha chiếm 0,21% diện tích đất nông nghiệp, tập trung
chủ yếu ở huyện Hoà Vang, quận Ngũ Hành Sơn và Cẩm Lệ. Đất nuôi trồng
thuỷ sản tuy không nhiều nhưng cho hiệu quả kinh tế cao trong ngành nông
nghiệp, được bố trí cả trên 3 loại mặt nước: ngọt, lợ, mặn.
Tuy nhiên do tình hình phát triển kinh tế xã hội và chủ trương không
khuyến khích đầu tư để phát triển du lịch, đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ còn chủ yếu
nuôi cá nước ngọt, do vậy cần phải nghiên cứu, quy hoạch và bố trí nuôi trồng
hợp lý để tránh tình trạng phát triển tự phát dẫn đến tình trạng ô nhiễm, huỷ hoại
môi trường.
Tóm lại: Đất nông nghiệp có hầu hết ở các quận huyện, tập trung chủ yếu
ở huyện Hoà Vang chiếm 87,31% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn thành phố
và đã được khai thác triệt để. Từ năm 1997 đến năm 2005, do nhu cầu phát triển
đô thị, đất nông nghiệp đã chuyển mục đích trên 900 ha tập trung chủ yếu ở 5
quận nội thành và gần đạt đến đỉnh của quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 -
2010 (đất nông nghiệp giảm 1.044 ha). Từ năm 2005 đến năm 2009, đất sản xuất
nông nghiệp giảm 1.362 ha.
2.2.3.2 Hiện trạng đất phi nông nghiệp
Bảng 2.3 Hiện trạng đất phi nông nghiệp
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất phi nông nghiệp
Trong đó:
1/ Đất XD trụ sở cơ quan, CT sự
50.843,72
143,98
100
0,28
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 22
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
nghiệp
2/ Đất quốc phòng
3/ Đất an ninh
4/ Đất khu công nghiệp
5/ Đất cho hoạt động khoáng sản
6/ Đất có di tích danh thắng
7/ Đất bãi thải, xử lý chất thải
8/ Đất tôn giáo, tín ngưỡng
9/ Đất nghĩa trang, nghĩa địa
10/ Đất phát triển hạ tầng
Trong đó:
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục đào tạo
Đất cơ sở thể dục thể thao
11/ Đất ở tại đô thị
32.882,90
45,72
1.265,12
174,03
40,22
121,39
109,29
757,03
4.151,29
213,55
63,61
335,21
97,61
3.492,30
64,67
0,09
2,49
0,34
0,08
0,24
0,21
1,49
8,17
0,42
0,12
0,65
0,19
6,86
Đất phi nông nghiệp toàn thành phố là 50.843,72 ha (kể cả huyện đảo
Hoàng Sa), chiếm 39,55% tổng diện tích tự nhiên, nếu chỉ tính trên đất liền, đất
phi nông nghiệp có diện tích 20.343,72 ha chiếm 15,83% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Có diện tích 143,98
ha, chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp, hầu hết đất này được sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít trụ sở cơ quan sử
dụng đất chưa đúng mục đích, kém hiệu quả.
- Đất quốc phòng: Có diện tích 32.882,90 ha, chiếm 64,67% quỹ đất phi
nông nghiệp (kể cả huyện đảo Hoàng Sa), nếu chỉ tính trên đất liền đất quốc
phòng có diện tích 2.382,90 ha, chủ yếu là các đơn vị đóng quân trên địa bàn
thành phố. Đất quốc phòng tập trung nhiều ở huyện Hoà Vang, quận Hải Châu,
Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn.
- Đất an ninh: Có diện tích 45,72 ha chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp,
phân bố ở hầu hết các quận, huyện, nhiều nhất là huyện Hòa Vang 19,1 ha, thấp
nhất là quận Thanh Khê 1,02 ha. Đất an ninh chủ yếu là trụ sở làm việc của cơ
quan an ninh các cấp và các trại giam tội phạm.
- Đất khu công nghiệp: Có diện tích 1.265,12 ha chiếm 2,49% đất phi
nông nghiệp, phân bố ở các quận Liên Chiểu 991,8 ha, Sơn Trà 125,93 ha, Cẩm
Lệ 140,52 ha và huyện Hòa Vang 6,87 ha, cụm công nghiệp Phước Lý, Thanh
Vinh. Đây là đất các khu công nghiệp lớn của Thành phố, riêng đất công nghiệp
của huyện Hòa Vang là các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ, phần lớn đất các khu công
nghiệp được khai thác sử dụng có hiệu quả, còn một số ít đất chưa khai thác do
chưa có đối tác đầu tư.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 23
- Đất cho hoạt động khoáng sản: Có diện tích 174,03 ha chiếm 0,34% đất
phi nông nghiệp, đất cho hoạt động khoáng sản có ở huyện Hòa Vang 142,92 ha,
quận Cẩm Lệ 29,57 ha và một ít ở quận Liên Chiểu. Đất khoáng sản sau khi khai
thác phần lớn chưa được quan tâm cải tạo trả lại mặt bằng để có điều kiện tái sử
dụng vào mục đích khác có hiệu quả.
- Đất di tích danh thắng: Có diện tích 40,22 ha, chiếm 0,08% đất phi
nông nghiệp, phân bố ở hầu hết các quận huyện, nhiều nhất là quận Ngũ Hành
Sơn 29,71 ha, đây là đất đình, chùa và các danh lam thắng cảnh độc đáo đã được
nhà nước và thành phố xếp hạng phục vụ các lễ hội truyền thống và tham quan
du lịch. Đất này hiện đang được sử dụng ổn định và có hiệu quả.
- Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại: Có diện tích 121,39 ha chiếm
0,24% đất phi nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở quận Liên Chiểu 119,54 ha là
bãi rác và khu xử lý chất thải, còn lại ở các quận, huyện có diện tích nhỏ là các
trạm ép và trung chuyển chất thải.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Có diện tích 109,29 ha chiếm 0,22% diện tích
đất phi nông nghiệp phân bố rãi rác ở các quận, huyện phục vụ đời sống tinh
thần của nhân dân.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có diện tích 757,03 ha chiếm 1,49% đất phi
nông nghiệp, phần lớn đất nầy đã được quy hoạch tập trung nhờ vào sự phát
triển đô thị, tuy nhiên đất nghĩa địa còn lại cũng phân tán, một số nằm xen kẻ
trong khu dân cư, gây trở ngại cho việc xây dựng cở sở hạ tầng và dễ gây ô
nhiễm môi trường nước ngầm. Nhìn chung, đất nghĩa địa còn lãng phí và sử
dụng chưa hiệu quả.
- Đất phát triển hạ tầng: Có diện tích 4.151,29 ha chiếm 8,17% đất phi
nông nghiệp bao gồm đất giao thông, thủy lợi, chuyển dẫn năng lượng, thông tin,
đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học,
dịch vụ xã hội và chợ. Đây là loại đất sử dụng có hiệu quả nhất trong các loại
đất phi nông nghiệp. Trong đó:
Đất cơ sở văn hóa: 213,55 ha
Đất cơ sở y tế: 63,61 ha
Đất cơ sở giáo dục đào tạo: 335,21 ha
Đất cơ sở thể dục thể thao: 97,61 ha
- Đất ở tại đô thị: Có diện tích 3.492,30 ha chiếm 6,86% đất phi nông
nghiệp, bao gồm đất ở của 6 quận nội thành. Đất ở tại đô thị của thành phố Đà
Nẵng phần lớn đã được quy hoạch mới hoặc chỉnh trang nên khá khang trang,
đẹp đẽ, thuận lợi nâng cao dân trí và đời sống cư dân, bảo vệ môi trường tạo nên
nếp văn hóa văn minh cho Thành phố.
- Đất thương mại, đất chợ: có diện tích 25,75 ha, phân bố đều khắp ở các
quận, huyện trong thành phố, nhiều nhất là các quận Hải Châu (4,96 ha), Sơn
Trà (4,33 ha), Liên Chiểu (4,36 ha).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 24
2.2.3.3 Hiện trạng đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng toàn thành phố có diện tích 1.993,47 ha, chiếm 1,55%
tổng diện tích tự nhiên gồm:
- Đất bằng chưa sử dụng: 1.925,16 ha
- Đất đồi chưa sử dụng: 51,31 ha
- Núi đá không có rừng cây: 17,00 ha
Một số đất bằng chưa sử dụng của thành phố còn có khả năng khai thác để
sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn.
2.2.3.4 Hiện trạng đất đô thị
Đất đô thị toàn thành phố có diện tích 24.352,06 ha, chiếm 18,94% diện
tích tự nhiên, bao gồm 6 quận của thành phố, trong đó chủ yếu là đất phi nông
nghiệp có diện tích 13.676,97 ha, còn lại là đất nông nghiệp 9.608,06 ha, đất
chưa sử dụng 1.067,02 ha. Trong hơn 10 năm qua, đất đô thị của thành phố phát
triển tương đối ổn định và bền vững nhờ vào việc quy hoạch phát triển không
gian đô thị, việc thực hiện các công trình dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, xây dựng các khu dân cư mới, đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực đó là
chuyển đổi tích cực các loại đất sử dụng ít hoặc kém hiệu quả sang sử dụng có
hiệu quả, và đặc biệt việc sử dụng đất đô thị của thành phố mang tính bền vững
và có điều kiện bảo vệ môi trường.
Tổng diện tích đất đô thị 24.352,06 ha
1/ Đất nông nghiệp: 9.608,06 ha tỷ lệ 39,45%
2/ Đất phi nông nghiệp: 13.676,97 ha tỷ lệ 56,16%
3/ Đất chưa sử dụng: 1.067,02 ha tỷ lệ 4,38%
4/ Đất khu bảo tồn thiên nhiên: 3.438,83 ha tỷ lệ 14,12%
5/ Đất khu du lịch: 720,34 ha tỷ lệ 2,96%
(Cơ cấu % các loại đất là so với tổng diện tích, không cấu thành 100% tổng diện tích)
Bảng 2.4: Thống kê sử dụng đất 6 quận (đến ngày 01/01/2010)1
STT Loại đất
Diện tích (ha)
Toàn
thành phố
6 quận
Liên
Chiểu
Thanh
Khê
Hải
Châu Sơn Trà
Ngũ
Hành
Sơn
Cẩm Lệ
A Đất nông nghiệp 75.705,91 4.232,08 30,04 19,30 3.745,21 1.095,93 485,50
I Đất sản xuất nông
nghiệp 7.948,25 294,54 30,04 19,30 33,83 942,66 339,98
1 Đất trồng cây hàng
năm 6.376,65 238,68 14,62 - 15,32 847,72 313,74
1 Theo Thông tư số 08/2007/TN-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 25
STT Loại đất
Diện tích (ha)
Toàn
thành phố
6 quận
Liên
Chiểu
Thanh
Khê
Hải
Châu Sơn Trà
Ngũ
Hành
Sơn
Cẩm Lệ
1.1 Đất trồng lúa 4.348,28 127,21 3,53 - - 566,33 206,40
1.2 Đất cỏ dùng vào
chăn nuôi 6,40 - - - - - -
1.3 Đất trồng cây hàng
năm khác 2.020,96 111,47 11,09 - 15,32 281,40 107,34
2 Đất trồng cây lâu năm 1.571,60 55,86 15,42 19,30 18,51 94,94 26,24
II Đất lâm nghiệp 59.152,28 3.936,61 - - 3.711,38 117,29 131,80
1 Đất rừng sản xuất 15.239,04 389,31 - - - 12,23 131,80
2 Đất rừng phòng hộ 8.624,55 - - - - 105,05 -
3 Đất rừng đặc dụng 35.288,68 3.547,30 - - 3.711,38 - -
III Đất nuôi trồng thủy sản 161,34 0,93 - - - 35,98 12,94
IV Đất làm muối - - - - - - -
V Đất nông nghiệp khác 8.444,04 - - - - - 0,79
B Đất phi nông nghiệp 50.843,72 3.383,12 894,32 2.308,90 2.150,27 2.159,44 2.780,92
I Đất ở 6.087,68 592,38 419,57 516,59 575,89 618,93 768,93
1 Đất ở tại nông thôn 2.595,38 - - - - - -
2 Đất ở tại đô thị 3.492,30 592,38 419,57 516,59 575,89 618,93 768,93
II Đất chuyên dùng 40.793,51 2.478,53 431,76 1.545,54 1.277,93 1.046,09 1.696,44
1 Đất trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp 143,98 31,95 12,68 13,69 7,79 10,72 26,71
2 Đất quốc phòng 32.882,90 383,98 113,87 810,82 179,78 178,88 405,65
3 Đất an ninh 45,72 6,19 1,02 3,70 3,50 6,77 5,43
4
Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông
nghiệp
3.407,90 1.109,35 43,65 298,80 581,14 356,51 640,46
5 Đất có mục đích công
cộng 4.313,02 947,07 260,53 418,53 505,71 493,20 618,19
III Đất tôn giáo tín ngưỡng 109,29 11,45 6,38 9,19 14,73 21,15 8,72
IV Đất nghĩa trang, nghĩa
địa 757,03 56,36 4,29 0,84 4,33 127,44 52,57
V Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng 3.085,45 244,39 32,32 236,73 277,40 338,50 254,25
VI Đất phi nông nghiệp
khác 10,75 - - - - 7,33 -
C Đất chưa sử dụng 1.993,47 297,50 19,95 0,07 36,52 603,56 109,43
I Đất bằng chưa sử dụng 1.925,17 262,68 19,95 0,07 36,52 603,06 75,95
II Đất đồi núi chưa sử
dụng 51,31 17,82 - - - - 33,49
III Núi đá không có rừng
cây 17,00 17,00 - - - - -
D Đất có mặt nước ven
biển (quan sát) 250,31 15,00 78,52 14,00 68,87 73,92 -
I Đất mặt nước ven biển
nuôi trồng thủy sản - - - - - - -
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 26
STT Loại đất
Diện tích (ha)
Toàn
thành phố
6 quận
Liên
Chiểu
Thanh
Khê
Hải
Châu Sơn Trà
Ngũ
Hành
Sơn
Cẩm Lệ
II Đất mặt nước ven biển
có rừng - - - - - - -
III Đất mặt nước ven biển
có mục đích khác 250,31 15,00 78,52 14,00 68,87 73,92 -
Tổng đất tự nhiên 128.543,09 7.921,70 944,31 2.328,27 5.932,00 3.858,93 3.375,85
2.2.3.5 Hiện trạng đất huyện Hòa Vang và huyện Hoàng Sa
Bảng 2.5: Thống kê sử dụng đất 2 huyện (đến ngày 01/01/2010)2
STT Loại đất
Diện tích (ha)
2 huyện
Toàn thành phố Hòa Vang Hoàng Sa
A Đất nông nghiệp 75.705,91 66.097,84 -
I Đất sản xuất nông nghiệp 7.948,25 6.287,90 -
1 Đất trồng cây hàng năm 6.376,65 4.946,56 -
1.1 Đất trồng lúa 4.348,28 3.444,82 -
1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 6,40 6,40 -
1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.020,96 1.495,34 -
2 Đất trồng cây lâu năm 1.571,60 1.341,33 -
II Đất lâm nghiệp 59.152,28 51.255,20 -
1 Đất rừng sản xuất 15.239,04 14.705,70 -
2 Đất rừng phòng hộ 8.624,55 8.519,50 -
3 Đất rừng đặc dụng 35.288,68 28.030,00 -
III Đất nuôi trồng thủy sản 161,34 111,49 -
IV Đất làm muối - - -
V Đất nông nghiệp khác 8.444,04 8.443,25 -
B Đất phi nông nghiệp 50.843,72 6.666,75 30.500,00
I Đất ở 6.087,68 2.595,38 -
1 Đất ở tại nông thôn 2.595,38 2.595,38 -
2 Đất ở tại đô thị 3.492,30 3.492,30 -
II Đất chuyên dùng 40.793,51 32.317,22 30.500,00
1 Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp 143,98 40,44 -
2 Đất quốc phòng 32.882,90 30.809,90 30.500,00
3 Đất an ninh 45,72 19,10 -
4 Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp 3.407,90 377,99 -
2 Theo Thông tư số 08/2007/TN-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 27
STT Loại đất
Diện tích (ha)
2 huyện
Toàn thành phố Hòa Vang Hoàng Sa
5 Đất có mục đích công cộng 4.313,02 1.069,79 -
III Đất tôn giáo tín ngưỡng 109,29 37,66 -
IV Đất nghĩa trang, nghĩa địa 757,03 511,21 -
V Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng 3.085,45 1.701,86 -
VI Đất phi nông nghiệp khác 10,75 3,42 -
C Đất chưa sử dụng 1.993,47 926,44 -
I Đất bằng chưa sử dụng 1.925,17 926,44 -
II Đất đồi núi chưa sử dụng 51,31 - -
III Núi đá không có rừng cây 17,00 - -
D Đất có mặt nước ven biển (quan
sát) 250,31 - -
I Đất mặt nước ven biển nuôi trồng
thủy sản - - -
II Đất mặt nước ven biển có rừng - - -
III Đất mặt nước ven biển có mục đích
khác 250,31 -
Tổng đất tự nhiên 128.543,09 73.691,00 30.500,00
2.2.3.6 Hiện trạng đất khu bảo tồn thiên nhiên
Có diện tích 12.048,33 ha, chiếm 9,37% diện tích tự nhiên, bao gồm khu
Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa huyện Hoà Vang có diện tích 8.609,5 ha,
và khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà quận Sơn Trà có diện tích 3.438,83
ha. Do điều kiện địa hình, khí hậu và tính đặc thù của Đà Nẵng là thành phố du
lịch biển núi, nên việc sử dụng đất có sự kết hợp, trong khu bảo tồn thiên nhiên
có quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ và các khu du lịch quanh bán đảo Sơn Trà.
Hiện nay đất khu bảo tồn thiên nhiên đang được quản lý sử dụng khá nghiêm
ngặt và có hiệu quả, tuy nhiên về lâu dài, việc bảo vệ môi trường ở các khu du
lịch trong khu bảo tồn thiên nhiên cần phải được quan tâm đúng mức nhằm
tránh sự huỷ hoại môi trường đất và môi trường cảnh quan chung.
2.2.3.7 Hiện trạng đất khu du lịch
Có diện tích 1.226,01 ha, chiếm 0,94% diện tích tự nhiên, đất khu du lịch
có ở huyện Hoà Vang (Bà Nà - Suối Mơ), quận Ngũ Hành Sơn (các khu du lịch
biển và sân golf), quận Sơn Trà (bán đảo Sơn Trà) và quận Liên Chiểu. Hiện nay
đất khu du lịch được quản lý và sử dụng tốt, cho hiệu quả kinh tế cao.
2.2.4 Phân tích đánh giá biến động các loại đất
2.2.4.1 Biến động đất đai
Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010
Loại đất Tình hình SD đất qua các năm
(ha)
Biến động đất đai (ha)
Tăng(+), Giảm(-)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 28
2000 2005 2010 2000-
2005
2005-
2010
2000-
2010
Tổng diện tích
tự nhiên
1. Nhóm đất
nông nghiệp
2. Nhóm đất phi
n. nghiệp
3.Nhóm đất chưa
sử dụng
125.659,69
64.299,26
43.529,57
17.831,06
125.644,48
70.521,32
48.007,39
7.115,77
128.543,09
75.705,91
50.843,76
1.993,47
-15,21
6.222,06
4.477,82
10.715,29
2.898,61
5.184,58
2.836,33
-
5.122,30
2.883,40
11.406,64
7.314,35
-
15.837,59
Qua số liệu trên cho thấy sự biến động của diện tích tự nhiên có chênh
lệch tăng không đáng kể và các nhóm đất có chênh lệch tăng giảm hợp lý. Nhìn
chi tiết trong nội bộ đất nông nghiệp có sự tự chuyển đổi mục đích sử dụng và
giảm đáng kể, đất phi nông nghiệp chủ yếu là tăng, chỉ giảm ở một số loại đất sử
dụng lãng phí không hiệu quả (đất nghĩa trang nghĩa địa, mặt nước chuyên
dùng). Nhìn chung, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tăng, đất chưa sử
dụng giảm, điều nầy có được là nhờ vào sự năng động của thành phố, đã phát
triển cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô thị hợp lý, khai thác tối đa tiềm
năng đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích.
Do sức ép cần phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
cơ sở hạ tầng, nên dẫn đến tình hình biến động đất đai khá lớn. Cũng giống như
các đô thị khác, quy luật biến động đất đai thành phố Đà Nẵng là nhóm đất phi
nông nghiệp tăng, và trong nội bộ đất này cũng có sự thay đổi đáng kể, nhóm
đất nông nghiệp giảm nhưng được bù đắp bằng việc khai thác tối đa các loại đất
đồi núi, đất bằng chưa sử dụng nên vẫn tăng.
Nhìn chung từ năm 2000 đến nay, tình hình biến động đất đai là phù hợp
với quy luật phát triển, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và với định hướng
phát triển của thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu tình hình biến động đất nhằm
phát hiện xu thế biến động, làm cơ sở cho việc hoạch định, điều chỉnh phương
án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất cân đối, có hiệu quả
và bền vững.
2.2.4.2 Đánh giá xu thế, quy luật và nguyên nhân biến động đất đai
* Biến động diện tích tự nhiên
- Số liệu năm 2000: Tổng diện tích tự nhiên 125.659,69 ha, là số liệu tổng
kiểm kê đất năm 2000, tổng kiểm kê đất lâm nghiệp theo chỉ thị 286/TTg của
Thủ tướng Chính phủ sau khi chia tách tỉnh, kết hợp với số liệu điều tra, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Đà Nẵng năm 2000.
- Số liệu năm 2005: Tổng diện tích tự nhiên 125.644,48 ha, là số liệu
kiểm kê đất năm 2005 kết hợp số liệu điều tra lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2005, giảm 15,21 ha so với năm 2000 do sai số thống kê.
- Số liệu năm 2010: Tổng diện tích tự nhiên 128.543,09 ha, tăng 2.898,61
ha so với năm 2005 do điều chỉnh diện tích tự nhiên theo công văn số
759/BTNMT-ĐKĐĐ ngày 28/02/2007 về việc hướng dẫn tính điều chỉnh diện
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 29
tích tự nhiên các cấp, và kiểm kê chỉnh lý diện tích theo hiện trạng sử dụng đất
năm 2010, trong đó có một phần diện tích tự nhiên tăng do lấn vịnh biển Đà
Nẵng của dự án khu đô thị mới Đa Phước, quận Hải Châu.
* Biến động đất nông nghiệp.
Từ năm 2000 đến nay nhóm đất nông nghiệp tăng 11.406,64 ha, chủ yếu
là do đất lâm nghiệp tăng (7.303,11ha), và đất nông nghiệp khác tăng (8.393,88
ha) nhờ vào việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và phát triển trang
trại trên các loại đất chưa sử dụng. Đất sản xuất nông nghiệp giảm 4.237,88 ha
do lấy đất làm thổ cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội, trong đó
đất trồng lúa giảm 1.692,85 ha. Bình quân trong những năm qua đất sản xuất
nông nghiệp giảm 423,8 ha/năm, đất trồng lúa giảm 169 ha/năm, riêng khu vực
nội thành đặc biệt giảm mạnh, điều này phù hợp với quy luật phát triển đô thị và
phù hợp với cơ cấu kinh tế thành phố. Một số ít đất nông nghiệp giảm do bị xói
mòn, sạt lở không sử dụng.
* Biến động đất phi nông nghiệp.
So với năm 2000 đất phi nông nghiệp tăng 7.314,35 ha, trong đó đất ở
tăng 3.324,03 ha, đất chuyên dùng tăng 4.679,29 ha, các loại đất khác tăng giảm
không đáng kể. Qua số liệu trên cho thấy tốc độ phát triển đô thị, phát triển kinh
tế xã hội nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp gia tăng,
đặc biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đất ở tăng cao do
nhu cầu ăn ở sinh hoạt của nhân dân tăng lên, nhiều hộ gia đình trước đây sống
chung trong một nhà nay xin tách hộ, các khu dân cư “ổ chuột” sống chen chúc,
các xóm nhà chồ ven sông có diện tích nhỏ, nay được quy hoạch bố trí đất ở.
Bình quân đất ở tăng 332,40 ha/ năm, đất chuyên dùng tăng 467,90 ha/năm chủ
yếu là đất giao thông và đất sử dụng để phát triển kinh tế, điều này phù hợp với
sự phát triển của xã hội về mọi mặt. Phần lớn đất phi nông nghiệp tăng do lấy
vào đất sản xuất nông nghiệp, một ít đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng.
* Biến động đất chưa sử dụng.
So với năm 2000 đất chưa sử dụng giảm 15.837,59 ha, chủ yếu do trồng
rừng và do cải tạo đất đưa vào phục vụ các mục đích khác như xây dựng cơ sở
hạ tầng và các mục đích phát triển kinh tế xã hội khác.
2.2.4.3 Nhận xét, đánh giá tình hình sử dụng đất
Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002, đã được
thực hiện hơn 10 năm, UBND thành phố đã chỉ đạo các ngành các cấp xây dựng
kế hoạch sử dụng đất hàng năm và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Việc thu hồi
đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất... để thực hiện các dự án phát triển
đô thị đã được triển khai theo tiến độ phê duyệt. Công tác quản lý đất đai đã dần
đi vào nề nếp và hiệu quả sử dụng đất ngày càng được nâng cao tuy nhiên trong
quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn một số tồn tại chủ yếu là:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 30
- Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra làm cho đất nông nghiệp
giảm, lao động nông nghiệp dôi ra chưa giải quyết được việc làm, việc giải toả
dân cư để phát triển đô thị cũng làm cho một bộ phận người lao động phải
chuyển đổi công việc làm, trong khi đó việc chuyển đổi ngành nghề, đào tạo
nghề còn chậm gây khó khăn cho thành phố.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây
dựng mang tính định hướng, nên nhiều công trình dự án không thể xác định cụ
thể trong thời kỳ quy hoạch (tên công trình dự án, địa điểm, thời gian thực hiện).
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay chủ yếu dựa vào quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch các
ngành nên khi có sự thay đổi thì quy hoạch sử dụng đất cũng phải điều chỉnh
theo, gây lãng phí thời gian và tính chuẩn xác của quy hoạch sử dụng đất chưa
cao.
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các
ngành chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhiều quy hoạch chi tiết nhỏ lẻ dễ dẫn đến
mất cân đối trong việc sử dụng đất, nhất là tỷ lệ đất trong khu dân dụng (đất ở,
đất cây xanh, đất giao thông, đất công trình công cộng).
- Quan hệ phát triển kinh tế, phát triển đô thị và sử dụng đất đai đôi khi có
mâu thuẩn và phức tạp, chính sách về đất đai đang từng bước hoàn thiện, nhưng
một số địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chưa coi trọng hiệu quả sử
dụng đất dẫn đến sử dụng đất tuỳ tiện, lãng phí, gây khó khăn trong công tác
quản lý sử dụng đất.
- Bình quân đất ở trên đầu người (đô thị: 44,57m2, nông thôn 220,66m2)
đã vượt định mức của Đô thị loại I, nhưng do nhu cầu phát triển nên việc khai
thác quỹ đất, bố trí tái định cư còn tiếp tục triển khai.
- Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở một số nơi chưa nghiêm minh
dẫn đến các trường hợp vi pham vẫn còn diễn ra như lấn chiếm đất đai, sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất lãng phí, vi phạm quy hoạch...
Bảng 2.7 : Hiện trạng thực hiện quy hoạch chung đến năm 2010
Stt Loại đất
Hiện trạng thực hiện quy hoạch
chung đến năm 2010
Diện tích
(Ha) Tỉ lệ (%)
Chỉ số
(m2/ng)
A Đất dân dụng 5.900 47,19 64
1 Đất ở 3.492 27,93 38
2 Đất C.T. công cộng 370 2,96 4
3 Đất cây xanh TDTT 556 4,44 6
4 Đất giao thông đô thị 1.482 11,85 16
B Đất ngoài khu dân dụng 6.602 52,81 71
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 31
Stt Loại đất
Hiện trạng thực hiện quy hoạch
chung đến năm 2010
Diện tích
(Ha) Tỉ lệ (%)
Chỉ số
(m2/ng)
1 Đất trung tâm chuyên ngành 1.061 8,49 11
2 Đất công nghiệp 1.265 10,12 14
3 Đất giao thông đối ngoại 1.432 11,45 15
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 1,19 1,6
5 Đất du lịch dịch vụ 1.226 9,81 13
6 Đất an ninh 46 0,37 0,5
7 Đất nghĩa trang 757 6,06 8
8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải,
xử lý chất thải, mặt nước) 665 5,32 7
C Đất khác 116.042 90,27
1 Đất nông nghiệp 6.081 4,73
2 Đất lâm nghiệp 59.153 46,02
3 Đất quốc phòng 32.883 25,58
4 Đất chưa sử dụng 1.993 1,55
5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên
nhiên) 15.932 12,39
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 12.501 9,73 135
Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100
Ghi chú: Tỉ lệ phần trăm các loại đất mục A, B là tỉ lệ trên tổng đất xây dựng đô thị
- Diện tích đất đô thị bình quân: 135 m2/người (đô thị loại 1 là 145÷160
m2/người).
- Diện tích đất dân dụng bình quân: 64 m2/người (vượt so với quy chuẩn đô
thị loại 1 là 54÷61 m2/người).
+ Đất ở bình quân 38 m2/người (vượt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là
25÷28m2/người).
+ Diện tích đất công trình công cộng bình quân: 4 m2/người là đạt (so với
quy chuẩn đô thị loại 1 là 4÷5 m2/người), đạt 93%.
+ Diện tích đất cây xanh - TDTT bình quân 6 m2/người là đạt (so với quy
chuẩn đô thị loại 1 là 6÷8 m2/người), đạt 62,2%.
+ Diện tích đất giao thông đô thị bình quân 16 m2/người là chưa đạt (so với
quy chuẩn đô thị loại 1 là 19÷21 m2/người)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 32
2.3 Hiện trạng dân số và lao động
2.3.1 Dân số
Tính về mật độ dân số thì thành phố Đà Nẵng đứng ở vị trí 13 trên toàn
quốc trong khi diện tích xếp thứ 59. Hiện nay nếu tính cả diện tích huyện Hoàng
Sa thì mật độ dân số là 743,36 người/km2, nếu không tính diện tích huyện
Hoàng Sa thì mật độ dân số vào thời điểm 1/4/2009 là 907 người/km2, bằng 1/2
mật độ dân số của Hà Nội, bằng 1/4 mật độ dân số của TP Hồ Chí Minh; xếp thứ
12 trên toàn quốc về mật độ dân số; và so sánh giữa các tỉnh từ Thanh Hóa trở
vào thì mật độ dân số Đà Nẵng chỉ thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy,
Đà Nẵng đã nằm ở mức cao về mặt tập trung đô thị hóa.
Mật độ dân số có sự chênh lệch khá lớn giữa các quận, huyện. Hơn 4/5 dân
số tập trung trên một diện tích bằng 1/4 diện tích toàn thành phố. Trong đó, quận
Thanh Khê và quận Hải Châu chiếm 41,1% dân số thành phố nhưng diện tích
đất chỉ chiếm 3,1% diện tích thành phố.
Tình trạng phân bổ dân cư không đồng đều giữa các địa phương, chênh
lệch về mật độ dân số giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất ngày càng cách xa
nhau. Vào thời điểm 1/4/1979 chênh lệch mật độ dân số nơi cao nhất và nơi thấp
nhất (quận Thanh Khê/huyện Hòa Vang) là 97,5 lần, đến thời điểm 1/4/1989
tăng lên 110,17 lần, thời điểm 1/4/1999 tăng lên 118,47 lần, đến thời điểm
1/4/2009 là 116,13 lần và vào năm 2011 là 114,65 lần.
Dân số của thành phố Đà Nẵng:3
- Dân số toàn đô thị là 926.018 người
- Dân số đô thị ở 6 quận là 805.320 người (chiếm 86,97%)
- Dân số của huyện Hòa Vang là 120.698 người (chiếm 13,03%)
- Tỷ lệ tăng dân số 3,48%/ năm
Mật độ dân số:
- Toàn thành phố là 721,52 người/km2
- Hai huyện 115,84 người/km2
- Sáu quận 3.334,52 người/km2
Quận có mật độ cao nhất là quận Thanh Khê 19.064,85 người/km2
Quận có mật độ thấp nhất quận Liên Chiểu 1.728,00 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm 2011
- Toàn thành phố 1,16%
- Liên Chiểu 30,46%
- Thanh Khê 1,88%
- Hải Châu 4,76%
- Sơn Trà 20,84%
- Ngũ Hành Sơn 26,09%
- Cẩm Lệ 41,09%
- Hòa Vang 5,52%
Đặc điểm dân số hiện nay của thành phố Đà Nẵng như sau:
3 Thống kê dân số năm 2010
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 33
(i) Số liệu chính thức cho thấy tốc độ tăng dân số hiện tại của thành
phố Đà Nẵng từ năm 2000 đến 2007 chỉ ở mức vừa phải là 1,7%.
Tuy nhiên, tỷ lệ này không tính dân số nhập cư đến các khu vực đô
thị. Nếu tính cả số dân nhập cư không chính thức ước tính khoảng
20% tổng dân số thì dân số hiện tại có thể là gần 1 triệu người;
(ii) Dân số thành phố Đà Nẵng có hai hai nhóm tuổi chiếm dân số cao,
từ 15 đến 24 và từ 35 đến 44 tuổi. Tỷ lệ nhóm dân số trẻ nhất, dưới
15 tuổi, chiếm khoảng 25% dân số;
(iii) Hầu hết dân nhập cư đến Đà Nẵng là từ các tỉnh lân cận; đông nhất
từ Huế, Quảng Nam và dân nhập cư từ Quảng Ngãi và Quảng Trị
cũng chiếm số lượng lớn; và
(iv) Có thể thấy rằng ngay cả khi tăng trưởng kinh tế ở mức thấp thì
hiện tượng di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn không giảm. Do đó,
không chỉ là vấn đề kinh tế, di cư được xem là một phần của đô thị
hóa.
Trên cơ sở những xu hướng của các yếu tố cấu thành dân số thành phố Đà
Nẵng, có thể dự báo những vấn đề sau đây:
(i) Dân số sẽ tăng nhanh chủ yếu là do lượng nhập cư vào thành phố.
Tỉ lệ nhập cư sẽ tăng lên khoảng 2,6% cho giai đoạn đến năm 2015,
và khoảng 3,8% vào cho giai đoạn 2015 đến 2020.
(i) Di cư đến thành phố vẫn tiếp diễn sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở giá vừa
phải tăng, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên cũng tăng lên; và có khả năng tỷ
lệ thất nghiệp hoặc thừa lao động cao hơn trong trường hợp kinh tế
suy giảm;
(ii) Quy mô hộ gia đình sẽ giảm xuống cùng với tỷ lệ di cư đang tăng
lên và các tập quán xã hội thay đổi;
(iii) Dự báo sẽ thiếu lao động có tay nghề vì những địa phương khác,
như thành phố Hồ Chí Minh, tỏ ra hấp dẫn và thu hút lao động hơn
Đà Nẵng; và
(iv) Tỉ lệ di cư sẽ phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và cũng liên quan đến sự phát triển của
vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và phía nam.
2.3.2 Lao động
Nguồn lao động: 641.676 người chiếm 69,30% dân số thành phố. Trong
đó: lực lượng lao động 462.979 người, lao động có việc làm 440.500 người; Số
lượng sinh viên khoảng 155.760 người; Đối tượng khác là 56.162 người.
Lao động:
- Khu vực I (Nông lâm, ngư nghiệp) : 37.830 người;
- Khu vực II (Công nghiệp, xây dựng) : 130.929 người;
- Khu vực III (thương mại dịch vụ) : 223.838 người;
Lao động xã hội có việc làm cụ thể như sau:
- Nông, lâm, thuỷ sản : 38.500người
- CN khai thác mỏ : 700 người
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 34
- CN chế biến, chế tạo : 89.200người
- CNsản xuất và phân phối điện, khí đốt : 9.200 người
- CN cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải: 1.550
người
- Xây dựng : 47.400 người
- Bán buôn bán lẻ, sữa chữa ô tô, xe máy và xe động cơ khác: 83.500
người
- Vận tải, kho bãi : 27.500 người
- Khách sạn, nhà hàng : 42.000 người
- Thông tin truyền thông : 8.200 người
- Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: 5.800 người
- Hoạt động kinh doanh bất động sản: 3.800 người
- Hoạt động chuyên môn Khoa học và công nghệ: 2.100 người
- Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ: 5.000 người
- Hoạt động Đảng, Đoàn thể, Hiệp hội: 14.700 người
- Giáo dục và đào tạo: 23.550 người
- Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội: 7.500 người
- Nghệ thuật vui chơi giải trí: 5.800 người
- Hoạt động dịch vụ khác: 16.000 người
- Hoạt động làm thuê hộ gia đình: 4.200 người
- Hoạt động của tổ chức và cơ quan quốc tế: 200 người
Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động
STT Khu vực
Diện tích
đất tự nhiên Dân số (người) Lao động
(km2) (%) Người Mật Độ
(ng/km2)
Tỷ lệ
(%) Người
Tỷ lệ
(%)
A Toàn thành phố 1.285,43 100 926.018 721,52 100 641.676 69
B 2 Huyện 1.041,91 81 120.698 115,84 13
1 Hòa Vang 736,91 120.698 163,79
2 Hoàng Sa 305,00 - 1532
D 6 Quận 241,51 19 805.320 3.334,52 87
1 Hải Châu 21,35 196.098 9.184,92
2 Thanh Khê 9,36 178.447 19.064,85
3 Sơn Trà 59,32 132.944 2.241,13
4 Ngũ Hành Sơn 38,59 68.270 1.769,11
5 Liên Chiểu 79,13 136.737 1.728,00
6 Cẩm Lệ 33,76 92.824 2.749,53
Nguồn tổng hợp Sở Nông nghiệp & PTNT
Tỷ lệ thất nghiệp: Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp của Đà Nẵng (theo cách tính
của ILO về thất nghiệp) ước cho năm 2012 là 4,58%. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục Thống kê: Tỷ lệ thất nghiệp của người trong tuổi lao động năm 2011
được công bố là 4,67%, cao nhất so với cả nước (xếp thứ hai là thành phố Hồ
Chí Minh với 4,52%; các tỉnh thành khác ở mức dưới 4%).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 35
Cơ cấu dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành phố và các
quận, huyện chậm được cải thiện, mất cân đối giữa các địa phương. Năm 2005,
lực lượng lao động chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm 52,88%, đến năm
2011 tăng lên 67,68%. Vào thời điểm 1/4/2009, ở các quận Liên Chiểu và quận
Ngũ Hành Sơn là các địa phương có tốc độ tăng về quy mô và mật độ dân số cao
và nhanh so với các quận, huyện khác, thì lao động đang làm việc chưa qua đào
tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ tương ứng là 72,46% và 70,31%, trong khi
đó toàn thành phố là 67,6%.
* Nhận xét hiện trạng dân số và lao động: Cơ cấu lao động chuyển biến
tích cực: năm 2010, tỷ lệ lao động nông nghiệp (Thủy sản - Nông - Lâm) còn
9,6%, lao động Công nghiệp - Xây dựng là 35,1% và Dịch vụ 55,3%.
2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009
2.4.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tạo tiền đề cho phát triển; tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng, dịch vụ trong GDP tăng phù hợp với định hướng, yêu cầu
của thời kỳ CNH, HĐH thành phố, với Nghị quyết của Thành uỷ và Quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt là
“Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp”. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển biến cả về
chất và lượng theo hướng phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu nội tại của kinh tế Đà Nẵng và đẩy mạnh xuất khẩu.
Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng
Đơn vị: %
1997 2000 2005 2009
Tổng số 100 100 100 100
Công nghiệp - xây dựng 35,2 41,3 50,2 44,6
Dịch vụ 55,1 50,9 44,7 51,5
Thủy sản - nông - lâm 9,7 7,9 5,1 3,9
Nguồn: QH tổng thể phát triển KT-XH ĐN 2001-2010, Niên giám thống kê TP.ĐN 2009
Cụ thể, cơ cấu kinh tế thời kỳ 1997-2009 chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ. Năm 1997, ngành nông nghiệp chiếm 9,7% trong GDP, ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm 35,2% và ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn nhất với
55,1%. Đến năm 2009 tỷ trọng các ngành trong GDP lần lượt là: công nghiệp -
xây dựng 44,6%, dịch vụ 51,5% và thủy sản - nông - lâm 3,9%.
Thời kỳ đầu, kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò quan trọng, với tỷ trọng
trong tổng GDP tăng từ 47,2% năm 1997 lên 54,9% năm 2000 và đạt cao nhất năm
2003 (58,5%). Từ năm 2004, việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước đưa tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế quốc
doanh xu hướng giảm và còn khoảng 37,9% năm 2009; Khu vực kinh tế dân
doanh có xu hướng tăng dần, tỷ trọng của khu vực này tăng từ 31% vào cuối
những năm 90 lên trên 51,9% năm 2009; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 36
triển và chiếm khoảng 5-6% GDP, song là khu vực luôn giữ mức tăng trưởng cao,
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế thành phố, mở rộng thị trường xuất
khẩu và trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, tăng thu ngân sách,
tiếp cận và đổi mới công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2.10: So sánh cơ cấu kinh tế năm 2009 (%)
Chỉ tiêu Cả
nước
Đà Nẵng Hà
Nội HCM
Hải
Phòng
Cần
Thơ 2008 2009
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
- Công nghiệp - xây dựng 40,2 43,7 44,6 41,1 44,0 36,6 42,6
- Dịch vụ 38,9 52,3 51,5 52,6 54,7 52,6 44,5
- Nông lâm ngư 20,9 4,1 3,9 6,3 1,3 10,8 12,9
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng, Hà Nội, TP.HCM, TP.Hải PHòng, TP. Cần Thơ
Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch tích cực, song chưa tạo ra sự tăng tốc
và cạnh tranh quốc tế. Nhận định này dựa trên số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng liên tục tăng từ 35,2% năm 1997 lên 44,6% năm 2009,
trong khi tỷ trọng dịch vụ lại giảm từ 55,1% xuống 51,5%. Đây là dấu hiệu chưa
hợp lý, chất lượng ngành dịch vụ phát triển chậm, chưa đáp ứng nhu cầu hội
nhập. Đặc biệt, vai trò của thành phố Đà Nẵng là động lực cho vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung (NQ33), nhưng cũng chưa phát huy được hiệu quả.
2.4.2 Hiện trạng phát triển các ngành và các lĩnh vực
2.4.2.1 Công nghiệp
Thời kỳ 1997-2009, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp - xây dựng đạt
bình quân 13,4%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP toàn
thành phố. Năm 1997 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 928,1 tỷ đồng (giá so
sánh 1994), đến năm 2000 là 1.347,9 tỷ đồng, tăng gấp 1,45 lần năm 1997 và
năm 2009 là 3.881,1 tỷ đồng, tăng gấp 4,2 lần.
Công nghiệp: là ngành chủ lực của thành phố và luôn có giá trị sản xuất
tăng cao hàng năm, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), công
nghiệp là ngành tiên phong trong quá trình sắp xếp và cổ phần hóa. Thời kỳ
1997-2009 công nghiệp nhà nước địa phương giảm dần cả về quy mô và cơ cấu
trong gía trị sản xuất, đó là điểm mới và dám đổi mới ở Đà Nẵng. Tuy vậy, công
nghiệp gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính,
tiền tệ khu vực, thế giới vào giữa năm 1997, khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2007 và của thiên tai, dịch bệnh... Trước tình hình đó, Đại hội Đảng bộ thành
phố Đà Nẵng lần thứ XVII đã đánh giá tình hình, đề ra những mục tiêu quan
trọng phải phấn đấu để giữ vững ổn định và phát triển công nghiệp nói riêng
cũng như kinh tế thành phố nói chung. Công nghiệp từng bước khắc phục những
khó khăn trước mắt của thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, đạt
nhiều thành quả đáng khích lệ.
Bảng 2.11: GTSX công nghiệp giai đoạn 1997-2009 (giá CĐ 1994)
Đơn vị: Tỷ đồng
1996 2000 2005 2008 Tốc độ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 37
2009 tăng
97-09 (%)
GTSX công nghiệp 1.683,5 3.367,8 8.030,2 10.295,2 11.279,5 15,7
Trong đó:
- Công nghiệp trung ương 440,3 1.094,4 4.337,8 4.744,0 5.281,2 21,1
- Công nghiệp địa phương 977,1 1.537,6 2.276,0 3.628,4 3.978,2 11,4
- CN có VĐT nước ngoài 266,1 735,8 1.416,5 1.922,8 1.920,1 16,4
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng
Tổng thời kỳ 1997-2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,7%, giá trị sản
xuất năm 2009 ước đạt 11.279,5 tỷ đồng, tăng gấp 5,8 lần so với năm 1997. Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng.
Trong đó: tỷ trọng công nghiệp trung ương tăng từ 29,9% năm 1997 lên 46,8% vào
năm 2009, tăng 21,1%/năm; công nghiệp địa phương tăng 11,4%/năm. Công
nghiệp có vốn ĐTNN tăng 16,4%/năm và chiếm tỷ trọng bình quân ở mức 17-18%.
Về nội bộ ngành: tỷ trọng công nghiệp khai thác tăng nhẹ từ 0,4% năm 1997
lên 0,6% năm 2000 và giảm xuống 0,3% vào năm 2009; công nghiệp chế biến tăng
từ 92,5% lên 94,4% và giảm xuống 37,6%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện -
nước giảm từ 7,1% xuống còn 5% và tăng lên 6,1%.
Công nghiệp chế biến có sự biến đổi theo hướng giảm tỷ trọng công
nghiệp chế biến thực phẩm - đồ uống; chế biến gỗ - lâm sản; công nghiệp da
giày và công nghiệp sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại. Phân ngành hóa
chất - cao su nhựa tăng giảm không đều (tăng nhanh năm 2002, 2003, giảm nhẹ
từ năm 2004). Các phân ngành tăng tỷ trọng trong cơ cấu công nghiệp gồm:
ngành may mặc, ngành cơ khí - luyện kim và sản xuất máy móc - thiết bị điện -
điện tử. Tỷ trọng của phân ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (chủ yếu đồ gỗ
xuất khẩu) và các ngành công nghiệp khác (đồ chơi trẻ em, nến cao cấp…) có xu
hướng tăng dần.
Sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp: thuỷ sản đông lạnh, dệt - may
mặc, lốp ôtô, xi-măng, da giày. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác chiếm tỷ
trọng chưa cao, nhưng có nhiều tiềm năng phát triển thành các sản phẩm công
nghiệp chủ lực: thiết bị điện, điện tử, linh kiện điện tử - tin học, cơ khí, kim khí,
sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy; đồ uống (bia, các sản phẩm từ sữa); sợi các loại...
Thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp không ngừng mở rộng, cơ cấu
mặt hàng ngày càng phong phú đa dạng, tập trung vào các mặt hàng như: thuỷ sản,
dệt may, giày, đồ chơi trẻ em, nến cao cấp, dăm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ...
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp tăng liên tục qua các năm, năm 2007
đạt 300 triệu USD, chiếm 64,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn thành
phố, tăng gấp 8,6 lần so với năm 1997 (35,14 triệu USD), năm 2009 đạt hơn
340,1 triệu USD chiếm 71,6% so tổng kim ngạch xuất khẩu của Tp. Đà Nẵng.
Tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp thời kỳ 1997-2009 đạt trên
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 38
22.301,8 tỷ đồng, cơ cấu nguồn vốn của các thành phần kinh tế có sự chuyển
dịch theo hướng tăng dần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy chưa tương
xứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa; song ngành công nghiệp đã
từng bước đổi mới thiết bị công nghệ, nâng dần tỷ trọng thiết bị hiện đại bình
quân từ 4% năm 1997 lên 50% năm 2006 (so với khu vực Đông Nam Á), trong
đó một số ngành có chỉ số trình độ công nghệ đạt khá như: dược, thiết bị y tế
(đạt 0,76); bia, rượu, nước giải khát (đạt 0,72); nhựa, cao su (đạt 0,7), Chế biến
thực phẩm (0,68); Dệt - May mặc (0,66); Điện - Điện tử (0,65); Cơ khí chế tạo
(0,63); Vật liệu xây dựng (0,62); Chế biến thức ăn gia súc (0,61)... Tỷ lệ lao
động làm việc trên thiết bị tự động hoá, cơ khí khoảng 39%. Nhiều sản phẩm
được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao, đoạt giải Sao vàng đất Việt,
Cúp vì sự phát triển cộng đồng, đoạt các huy chương trong nước và quốc tế.
Nhiều khu công nghiệp, dự án công nghiệp lớn đã và đang được đầu tư.
Năm 1996 chỉ 2 khu công nghiệp (KCN), thì đến nay thành phố đã đầu tư tương
đối hoàn chỉnh 5 KCN lớn và 1 cụm công nghiệp nhỏ, tổng diện tích 1.400 ha.
Những dự án công nghiệp có giá trị sản xuất và sản lượng lớn của các doanh
nghiệp: Itg, Dệt may Hoà Thọ, Dệt may 29/3, Vinatex Đà Nẵng, Công ty Thuỷ
sản thương mại Thuận Phước, Mabuchi (Nhật), Dây cáp điện Tân Cường Thành,
Điện tử Việt Hoa...
2.4.2.2 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Đà Nẵng đã có sự chuyển dịch tích
cực, hiệu quả kinh tế cao, từng bước hình thành các vùng chuyên canh sản xuất
hàng hoá. phù hợp với điều kiện phát triển sản xuất của thành phố đó là tăng giá
trị sản xuất thủy sản, giảm giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, cụ thể: Tỷ
trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 53,13% năm 1997 xuống còn 30,29%
vào năm 2008; lâm nghiệp giảm từ 5,26% năm 1997 xuống chỉ còn 3,51% năm
2008; thuỷ sản tăng từ 41,61% năm 1997 lên 66,20% năm 2008.
Bảng 2.12: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (Theo giá cố định năm 1994)
TT Chỉ tiêu 1997 2000 2005 2007 2008
Giá trị sản xuất (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
1 Nông nghiệp 53,13 42,96 30,68 29,13 30,29
- Trồng trọt 65,50 61,17 60,08 64,65 65,74
- Chăn nuôi 32,90 37,88 38,62 32,93 32,78
- Dịch vụ nông nghiệp 1,60 0,95 1,30 2,42 1,48
2 Lâm nghiệp 5,26 4,38 3,73 3,81 3,51
- Trồng và nuôi rừng 24,90 14,39 15,99 17,92 12,78
- Khai thác gỗ, lâm sản 72,0 83,27 77,59 78,32 82,68
- Dịch vụ lâm nghiệp 3,10 2,34 6,42 3,76 4,54
3 Thuỷ sản 41,61 52,66 65,59 67,06 66,20
- Nuôi trồng 1,90 6,59 9,69 3,97 6,67
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 39
- Khai thác 91,00 87,19 87,29 91,88 90,74
- Dịch vụ thuỷ sản 7,10 6,22 3,02 4,15 2,59
Nguồn Niên giám thống kê hằng năm
b. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Quy hoạch ngành thủy sản nông lâm (nay là ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn) giai đoạn 2001 – 2010 đã được UBND thành phố phê duyệt tại
Quyết định số 183/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2001. Nhìn chung, giai
đoạn 2001-2010, sản xuất thuỷ sản nông lâm của thành phố đạt được tốc độ tăng
trưởng khá, có sự phát triển theo hướng năng suất, chất lượng cao, nhiều mục
tiêu, nhiệm vụ đã hoàn thành theo đúng nội dung quy hoạch được duyệt. Tình
hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo quy hoạch như sau:
Về tăng trưởng kinh tế: Giá trị gia tăng (theo giá so sánh) ước thực hiện
đến năm 2010 đạt 1.053 tỷ đồng, đạt 90,8% so với quy hoạch được duyệt. Nhịp
độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm thời kỳ 2001 – 2010 đạt 4,4%/năm, so
với chỉ tiêu là 5%/năm. Trong đó: thủy sản đạt 74,4%, nông nghiệp đạt 98,1%,
lâm nghiệp đạt 107,5%.
Sản lượng thủy sản khai thác đến năm 2010 ước đạt 42.000 tấn, đạt 70%,
sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 1.370 tấn, đạt 25,8%, nguyên nhân chủ yếu là
do suy giảm kinh tế toàn cầu, giá dầu tăng cao, hoạt động khai thác kém hiệu
năng lực tàu thuyền và diện tích nuôi trồng thủy sản không đạt so với dự báo
quy hoạch.
Sản lượng lương thực đạt 47.000 tấn, đạt 83,9% so với quy hoạch được
duyệt, nguyên nhân chủ yếu là diện tích gieo trồng giảm do quá trình đô thị hóa.
Mặc dù năng suất lúa tăng rất cao nhưng do diện tích gieo trồng giảm quá nhiều.
Diện tích rừng trồng giai đoạn 2001 – 2010 là 7.150 ha, tăng 8,7% so với
quy hoạch được duyệt.
Số hộ nông dân được sử dụng nước sạch đến năm 2010 đạt khoảng 60 %,
so với chỉ tiêu là 95%.
Bảng 2.13: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
TT Chỉ tiêu ĐVT
Quy hoạch 2010
(Theo QĐ
183/2001/QĐ-
UBND)
Ước thực
hiện 2010
So sánh
(%)
1 Giá trị sản xuất (giá hiện
hành)
Tỷ đồng 1.160 1.053 90,8
- Thủy sản Tỷ đồng 386 285,4 73,9
- Nông nghiệp Tỷ đồng 734 716,0 97,5
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 48 51,6 107,5
2 Sản lượng khai thác hải sản Tấn 60.000 42.000 70,0
3 Diện tích nuôi trồng thủy sản ha 1.500 700 46,7
4 Sản lượng nuôi trồng thủy sản Tấn 4.450 1.050 23,6
5 Sản lượng lương thực Tấn 56.000 47.000 83,9
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 40
6 Trồng rừng (gđ 2001 -2010) ha 6.580 7.150 108,7
Nguồn tổng hợp Sở Nông nghiệp & PTNT
c. Phân tích những hạn chế và nguyên nhân
Năng lực sản xuất thủy sản, nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có, một số chỉ tiêu sản xuất chủ yếu chưa hoàn thành so với mục tiêu,
nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
Tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn chậm, kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn nhiều yếu kém, chưa tạo động lực để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Chưa phát huy lợi thế so sánh để tập trung phát triển sản xuất theo hướng
hàng hoá, nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Công tác dự báo trong quá trình lập quy hoạch chưa đạt hiệu quả, trong dự
báo chưa đánh giá đầy đủ tác động của các yếu tố: Thiên tai, thời tiết, dịch bệnh
trên cây trồng, con vật nuôi, quy luật cung - cầu, giá cả thị trường,... nên dẫn đến
các chỉ tiêu quy hoạch quá cao.
Quá trình đô thị hoá diễn ra quá nhanh, năng lực sản xuất giảm nên mặc dù
năng suất, chất lượng cây trồng tăng cao nhưng diện tích giảm quá nhanh, không
đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng theo quy hoạch.
Trong giai đoạn 2001 – 2010 có nhiều yếu tố tác động quá mạnh gây thiệt
hại năng nề về năng lực sản xuất thuỷ sản nông lâm: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, giá cả vật tư nhiên liệu xăng dầu tăng cao,... Do đó, muốn
khôi phục và phục hồi sản xuất thì phải tốn khá nhiều thời gian và nguồn lực.
Chưa có các chính sách kịp thời nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn của thành phố.
2.4.2.3 Dịch vụ, thương mại
Thành phố Đà Nẵng có ưu thế hơn so với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, nên phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ quan trọng đều đóng
cơ quan tại Đà Nẵng để cung ứng dịch vụ không chỉ cho Đà Nẵng mà cả vùng.
Lợi thế về sân bay, cảng biển, đường sắt tạo thế cho Đà Nẵng thuận lợi lớn về
vận tải, hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch... Hệ thống tài chính trên địa bàn đa
dạng là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các thành phần kinh tế. Thành phố là
trung tâm phân phối về thương mại của cả khu vực, kể cả các hoạt động về tư
vấn, hoạt động khoa học kỹ thuật... Nhìn chung với nhiều ưu thế của mình,
thành phố Đà Nẵng đã thực hiện tốt vai trò cung ứng các loại dịch vụ phục vụ
phát triển kinh tế.
Dịch vụ: Tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ trong GDP của thành phố
luôn đạt mức trên 45%, tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình quân giai đoạn
1997-2009 là 11,0%/năm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ bình quân thời kỳ
1997-2009 đạt 12,2%/năm. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn thành
phố thuộc khối dịch vụ cho thấy, ngành thương mại chiếm tỷ trọng 31,1% năm
1997, tăng lên 36,7% năm 2000 và giảm còn 23,9% năm 2009. Theo thứ tự mốc
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 41
thời gian trên, lĩnh vực du lịch, khách sạn nhà hàng là: 13,2%, 12,3% và 8,7%;
lĩnh vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là: 13,6%, 13,9% và 26,8%, Chính sự
tăng trưởng và chuyển dịch đó đã góp phần phát triển đa dạng các ngành dịch vụ
và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế.
Bảng 2.14: Cơ cấu ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ
Đơn vị: %
Lĩnh vực 1997 2000 2008 2009
Toàn ngành dịch vụ: 100 100 100 100
Thương nghiệp 31,08 36,65 26,0 23,9
Du lịch, khách sạn nhà hàng 13,19 12,34 8,1 8,7
Vận tải, kho bãi, TTLL 13,63 13,90 29,6 26,8
Tài chính, tín dụng 6,58 6,23 11,8 10,8
Thuế nhập khẩu 13,5 10,39 3,1 7,9
Các lĩnh vực khác 28,6 20,49 21,4 21,9
Nguồn: Niên giám thống kê TP.Đà Nẵng
Thương mại là lĩnh vực có bước phát triển nhanh và khá toàn diện. Tỷ
trọng GDP thương mại luôn chiếm trên 24% tổng GDP khối dịch vụ. Hoạt động
nội thương sôi nổi, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng từ 2.634 tỷ đồng
năm 1997 lên 21.909 tỷ đồng năm 2009, tăng gấp 8,3 lần và tăng bình quân
17,6%/năm, bước đầu đảm nhận được vai trò trung tâm phát luồng bán buôn cho
các tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên. Mạng lưới kinh doanh được phân
bố đều và rộng rãi. Một số trung tâm thương mại - siêu thị được hình thành như:
siêu thị Bài Thơ, Intimex, Nhật Linh, siêu thị Ánh sáng Thư Dung, Trung tâm
buôn bán Metro, Siêu thị Big C, siêu thị Coop-mark… hệ thống chợ được quy
hoạch lại và xây dựng mới đáp ứng ngày càng cao nhu cầu mua sắm của nhân dân,
như chợ đầu mối nông sản Hoà Cường, chợ Đống Đa, chợ Hoà Khánh, chợ Tuý
Loan …
Thành phố đã đầu tư Cổng Giao tiếp thương mại điện tử (Danang
Business Gateway) để giới thiệu hàng hoá, trao đổi, thông tin… cho doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng Website, mua bán
qua mạng ngày càng tăng lên.
Dịch vụ thương mại ngày càng được cải tiến theo hướng văn minh, đa dạng,
phong phú hàng hóa và chất lượng ngày càng tăng. Các ngành hàng kinh doanh có
điều kiện đã được quy hoạch có hệ thống: xăng dầu, gas.
Hệ thống phân phối theo “chuỗi” từng bước hình thành và phát triển, khai
thác và kết hợp nguồn lực của nhiều doanh nghiệp nhỏ trở thành hệ thống có
quy mô lớn hơn như: Công ty Trung Nguyên với hệ thống cửa hàng G7 Mart,
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam với hệ thống siêu thị Vinatex…
Hoạt động xuất khẩu khởi sắc, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ bình quân thời kỳ 1997-2009 đạt 16,6%/năm, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 42
người năm 2005 đạt 627,2 USD gấp 1,7 lần so với cả nước (370 USD)4 và năm 2009
đạt 1.012,2 USD, tăng gấp 4,4 lần so với năm 1997. Kim ngạch xuất khẩu tuy còn ở
mức khiêm tốn so với tiềm năng của thành phố, song chất lượng hàng xuất khẩu từng
bước được nâng lên và tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm
thô. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá như: hải sản đông lạnh, sản phẩm may mặc,
xăm lốp ôtô, giày da, đồ chơi trẻ em v.v... Cơ cấu thị trường tương đối ổn định, nhiều thị
trường mới được mở rộng như: Dominica, Togo, Congo, Gana, Sirya, Ruanda, các
nước SNG và các nước Đông Á khác; trong đó khu vực châu âu (EU) chiếm tỷ trọng
28,2%; Mỹ: 24,8%, Nhật Bản: 16,8% và các thị trường khác: 30,2%, các sản phẩm xuất
khẩu của thành phố đã vào gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ tăng năm sau cao hơn năm trước; năm 2001, kim ngạch xuất khẩu chỉ
đạt 7,6 triệu USD, chiếm 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, thì năm 2009 ước đạt 425
triệu USD, chiếm 47%.
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thành phố Đà Nẵng
Năm Đà Nẵng
(Triệu USD)
Cả nước
(Tỷ USD)
Tỷ trọng so
cả nước (%)
1997 154,6 9,2 1,68
1998 169,1 9,7 1,74
1999 186,5 11,5 1,62
2000 235,3 14,5 1,62
2001 266,5 15,0 1,83
2002 249,0 16,7 1,78
2003 260,8 20,2 1,63
2004 309,2 26,5 1,29
2005 348,6 30,7 1,14
2006 377,4 39,8 0,95
2007 469,6 48,6 0,97
2008 575,3 62,7 0,92
2009 476,4 57,1 0,83
Nguồn: Niên giám Thống kê TP. ĐN
Tổng kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng qua các năm, tăng từ 200,4
triệu USD năm 1997 lên 531,6 triệu USD năm 2009 (gấp 2,7 lần), đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 6,3%/năm. Cơ cấu nhập khẩu chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ
sản xuất (chiếm trên 80%).
Hoạt động của các lĩnh vực:, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính -
viễn thông, vận tải, dịch vụ tư vấn... đều có bước phát triển khá, tỷ trọng đóng
góp trong tổng GDP luôn đạt trên 20%, trong đó: ngành du lịch chiếm ở mức
29,5% năm 1997, năm 2005 đạt 49,3% và năm 2009 là 20,6%; ngành vận tải,
kho bãi, bưu chính viễn thông năm 2009 đạt trên 63,4%.
Dịch vụ vận tải: đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của
4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 43
nhân dân thành phố. Khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng bình quân thời kỳ
1997-2009 đạt 11,1%/năm, hành khách đạt 6,1%/năm và hàng hoá qua cảng
tăng bình quân đạt 10,6%/năm. Thành phố đã hoàn thành việc di dời bến xe
Trung tâm và từng bước đưa vào khai thác và phát triển các dịch vụ vận tải công
cộng như: xe bus, taxi... Trật tự vận tải được duy trì và bảo đảm.
Dịch vụ bưu chính viễn thông: Cơ sở vật chất-hạ tầng công nghệ thông tin
đã được đầu tư, phát triển: trung tâm phần mềm, thiết bị phần cứng, thiết bị
mạng, sàn (cổng) thương mại điện tử... Đà Nẵng là một trong ba địa phương dẫn
đầu cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội (Hội Tin học và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam xếp hạng). Năm
2007 hoàn thành việc tin học hoá các đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn
và hỗ trợ có hiệu quả công tác cải cách hành chính (đăng ký kinh doanh qua
mạng, sử dụng các phần mềm dùng chung...), tạo tiền đề để xây dựng Chính
quyền điện tử theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP, là cơ sở hình thành nền công
nghiệp phần mềm và góp phần tăng trưởng kinh tế thành phố.
Là một trong những ngành phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kỳ 2001-2005 là 46,6%. Doanh thu tăng bình quân thời kỳ 1997-2009 đạt
31,6%/năm. Về bưu chính có 80 bưu cục với 266 điểm phục vụ trên toàn địa bàn
thành phố. Mạng lưới viễn thông ngày càng phát triển hiện đại, thị trường được
mở rộng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và hạ giá cước… đem lại
nhiều lợi ích, nhiều giá trị gia tăng hơn cho người tiêu dùng. Số máy điện thoại
cố định trên toàn thành phố tăng từ 31,5 ngàn máy năm 1997 lên 220,3 ngàn
máy năm 2009, tăng gấp 7 lần, đạt tốc độ tăng bình quân 18,1%/năm. Mật độ
điện thoại cố định /100 dân tăng từ 4,7 máy/100 dân năm 1997 lên 27 máy/100
dân năm 2009.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán: phát triển và thay đổi
cơ bản về chất, góp phần làm cho các yếu tố của kinh tế thị trường ngày càng phát
triển. Hoạt động ngân hàng có bước đổi mới quan trọng về môi trường pháp lý theo
hướng cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Cơ chế tín dụng ngày càng thông
thoáng, bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, làm cho hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển tăng trưởng khá và tăng bình quân 41,5%/năm (2001-2005).
Mạng lưới ngân hàng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (năm 2001 chỉ có 10 đơn vị chi
nhánh cấp I, đến nay có trên 24 đơn vị cấp I được đưa vào hoạt động). Các dịch vụ
như: bảo hiểm, ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu, kiều hối, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh mở L/C… cũng từng bước phát triển.
Các công trình dịch vụ thương mại
Hạ tầng thương mại của thành phố Đà Nẵng được đầu tư đồng bộ, hiện đại
với 24 Trung tâm thương mại và Siêu thị, 88 chợ các loại theo hướng văn minh,
lịch sự, an toàn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 21,1%/năm.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 44
Đà Nẵng hiện có 2 chợ lớn nhất nằm ở trung tâm thành phố là chợ Hàn và
chợ Cồn; cùng những siêu thị lớn mới mở trong vòng vài năm trở lại đây như
Bài Thơ Plaza, Metro, BigC, Co.opMart, Intimex, Viettronimex, Đệ Nhất Phan
Khang, Đại Dương, Nguyễn Kim Sài Gòn, Chợ Lớn... Đó là những trung tâm
thương mại chủ yếu của Đà Nẵng.
Cùng với hàng loạt chi nhánh, đại lý phân phối cấp 1 của các tập đoàn,
công ty lớn trong và ngoài nước mở ra ở đây, đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm
thương mại hàng đầu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
2.4.2.4 Dịch vụ du lịch
Thành phố Đà Nẵng nằm bên dòng sông Hàn; phía Đông vươn ra biển
Đông với những bãi biển dài tăm tắp và bán đảo Sơn Trà còn rất hoang sơ; phía
Bắc và phía Tây được bao bọc bởi đèo núi cao. Đèo Hải Vân cheo leo hiểm trở
là ranh giới tự nhiên giữa thành phố và tỉnh Thừa Thiên-Huế.
Ngoài sự ưu đãi của thiên nhiên cho Đà Nẵng, thành phố còn được bao bọc
bởi 3 di sản văn hóa thế giới: Huế, Hội An, Mỹ Sơn. Xa hơn một chút nữa là di
sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Bạch Mã, Vườn Quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng. Vì thế Đà Nẵng được xem là điểm trung chuyển quan trọng trên con
đường di sản miền Trung.
Danh lam thắng cảnh
Ngũ Hành Sơn (còn gọi là Non Nước) nằm cách trung tâm thành phố
khoảng 5 km về hướng Đông Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim
Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Dương Hỏa Sơn, Âm Hoả Sơn và Thổ Sơn tượng
trưng cho 5 yếu tố của vũ trụ (Ngũ hành). Trong lòng núi có nhiều hang động
đẹp, có rất nhiều chim yến sinh sống và nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi còn
có làng nghề đá Non Nước nổi tiếng. Bên cạnh là bãi biển Non Nước còn khá
hoang sơ.
Bà Nà - Núi Chúa là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40 km về
phía Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung, và cũng như Đà Lạt, Bà Nà
- Núi Chúa được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp
trong thời kì Pháp còn đô hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông
Dương, khu này bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh và thời gian.
Gần đây, thành phố Đà Nẵng cho tái tạo lại và hi vọng trong tương lai Bà Nà -
Núi Chúa sẽ lại trở thành một khu nghỉ dưỡng cao cấp. Năm 2009, thành phố
đưa vào hoạt động hệ thống cáp treo hiện đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỉ lục Thế
giới: tuyến cáp treo một dây dài nhất (5.042 m) và có cao độ chênh lệch giữa ga
trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).
Bán đảo Sơn Trà còn được người Mỹ gọi là Núi Khỉ (Monkey Mountain),
là nơi mà Đà Nẵng vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên
nhiên với nhiều động thực vật quý hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du
lịch Suối Đá và nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm.
Đèo Hải Vân (được mệnh danh là "Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan") là nơi
dãy Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là
ranh giới giữa hai miền Nam - Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời
kỳ "mang gươm đi mở cõi" của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xuyên qua
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 45
lòng núi giúp cho giao thông giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm
dài nhất Đông Nam Á này đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của
con đèo đã đi vào huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du
lịch ưa thích vì cảnh sắc thiên nhiên rất kỳ thú.
Bãi biển: Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát
vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm.
Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là
một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.
Bãi biển Nam Ô
Bãi biển Xuân Thiều
Bãi biển Thanh Bình
Bãi biển Bắc Mỹ An
Bãi biển Non Nước
Bãi biển T20
Bãi biển Pham Văn Đồng
Bãi Bụt Sơn Trà
Di tích lịch sử
Thành Điện Hải là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân
Pháp của nhân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng
là đồn lũy quan trọng góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào
Đà Nẵng những năm 1858 - 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân
Nguyễn Tri Phương đã được dựng tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào
hùng của thành phố.
Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm) là
nơi lưu giữ cả một nền văn hóa Chăm rực rỡ với những pho tượng cổ, những
linh vật của Vương quốc Chăm - pa hùng mạnh một thời. Đây là bảo tàng độc
đáo và duy nhất của thế giới về nền văn hóa Chăm.
Đình Hải Châu nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6,
phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình
thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42 tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu,
huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tôn vào Nam từ
năm Tân Mão (1471). Năm 1719, Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần
du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà,
người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa tại đây. Đình được Bộ văn hóa
thông tích công nhận là di tích lịch sử vào ngày 12/7/2001.
Đình Nại Nam nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải
Châu. Đình được xây dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ
văn hóa thông tin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Đình Tuý Loan hiện ở tại thôn Túy Loan, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang.
Được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành
Thái thứ nhất (1889). Cũng như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ
Thành hoàng bổn xứ và các vị tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm
nhân dân tổ chức lễ tế Xuân vào 14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 46
tháng 8 âm lịch tại đình. Hiện nay, đình Túy Loan là ngôi đình duy nhất còn giữ
được 15 sắc phong từ thời Minh Mạng đến Bảo Đại.
Ngoài ra, Đà Nẵng còn có lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức vào 19/2 Âm
lịch hàng năm, đây là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất của cộng đồng
Phật giáo tại Đà Nẵng. Lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức dưới chân núi Ngũ
Hành Sơn, thu hút hàng vạn phật tử và du khách trong cả nước về hành hương,
thăm viếng.
Khu du lịch, nghỉ dưỡng
Thành phố Đà Nẵng là một điểm dừng chân lý tưởng, du khách có thể
thưởng thức những giây phút tuyệt vời trên đỉnh núi, trong rừng sâu hay bên bờ
sông, bờ biển; cũng có thể hưởng thụ những dịch vụ với chất lượng quốc tế khi
nghỉ ngơi tại các khu du lịch của thành phố. Đà Nẵng, với định hướng là một
trung tâm dịch vụ, du lịch của miền Trung, của cả nước và xa hơn nữa là khu
vực, quốc tế. Hàng loạt khu du lịch đã và đang được xây dựng, hài hòa với thiên
nhiên nhưng cũng không kém phần hiện đại. Từ những khu nghỉ dưỡng cực kỳ
sang trọng mang tiêu chuẩn 4☆ - 5☆ như Furama, Vinpearl Luxury Đà Nẵng,
Lifestyle, SliverShore Hoàng Đạt, Olalani, Sandy Beach, Sơn Trà Resort &
Spa... hay những khu du lịch sinh thái trong lành như Bà Nà Hills Mountain
Resort, Suối Lương, Sơn Trà, Non Nước...
Các cơ sở du lịch lớn mới được đưa vào sử dụng như: Khu du lịch Bà Nà -
Suối Mơ, SliverShore Hoàng Đạt, Xuân Thiều Resort, Hyatt Resort, Khu du lịch
bán đảo Sơn Trà, nâng cấp khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, bãi tắm du lịch kiểu
mẫu Mỹ Khê và T18, Phạm Văn Đồng...
Hệ thống khách sạn
Tổng số khách sạn: 181 khách sạn với 6.089 phòng, trong đó:
05 sao: 04 khách sạn, với 1.139 phòng
04 sao: 02 khách sạn, với 296 phòng
03 sao: 13 khách sạn, với 766 phòng
Từ 02 sao trở xuống: 162 khách sạn, với 3.888 phòng
Dọc tuyến đường du lịch ven biển Trường Sa và Hoàng Sa có rất nhiều
công trình khách sạn, khu nghỉ dưỡng đang được xây dựng, cũng như hàng chục
khách sạn, resort, nhà nghỉ đã đi vào hoạt động tại tuyến đường này. Có thể nói,
trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển nhanh của ngành du lịch Đà
Nẵng là sự bùng nổ về hoạt động đầu tư và khai thác dịch vụ khách sạn.
Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du lịch
Thành phố Đà Nẵng có tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm các tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có giá trị và đầy sức hấp dẫn như:
- Bảo tàng Chăm: Là bộ sưu tập các tác phẩm điêu khắc nghệ thuật của
Vương quốc Chăm giữa thế kỷ 7-15.
- Núi Ngũ Hành Sơn: Là quần thể 5 núi đá với các hang động và đền thờ.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 47
- Đèo Hải Vân, Bán đảo Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa: Là nơi giao lưu giữa
núi rừng và biển cả, từ đây có thể quan sát thành phố và biển mênh mông, cảnh
quan nên thơ hùng vỹ.
- Nhiều bãi tắm đẹp, hấp dẫn như: Nam Ô, Xuân Thiều, Phạm Văn Đồng,
Sao Biển, Mỹ Khê, Non Nước...
- Một số khu vực đất rừng đặc dụng tại huyện Hoà Vang, quận Liên Chiểu,
Sơn trà có tiềm năng lớn để phát triển du lịch.
Diện tích đất du lịch hiện nay là 1.226,01 ha, từ nay đến năm 2020 ngành
du lịch sẽ phát triển trong đó có các dự án lớn như: Bayan Cliffs Resot, khu du
lịch Làng Vân, khu du lịch Nam Ô, Đồng Nò…và các dự án du lịch nhỏ khác.
2.4.2.5 Tình hình thu nhập và đời sống dân cư
Thu nhập bình quân đầu người của nhân dân thành phố liên tục tăng trưởng
qua các năm, tăng từ 4,8 triệu đồng/người năm 1997 lên 27,7 triệu đồng/người năm
2009, tăng gấp 5,8 lần. Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1997-2009 là 15,5%/năm.
Những năm qua thành phố đã chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, có tay nghề cao cho các ngành kinh tế của thành phố. Hệ thống trường
dạy nghề, cơ sở đào tạo được phát triển, đáp ứng được yêu cầu học tập của mọi
tầng lớp nhân dân, đặc biệt ưu tiên cho bộ đội phục viên xuất ngũ và người dân
thuộc diện giải toả đền bù, mất đất sản xuất nhằm ổn định đời sống và nâng cao
thu nhập của người dân. Thành tựu còn được thể hiện ở chỉ số phát triển con
người - HDI của Đà Nẵng được xếp vị trí thứ 4 trong cả nước(3).
Điều kiện sống của các tầng lớp dân cư thành phố ngày càng được cải
thiện. Năm 1997, thành phố có 18,67% nhà ở là nhà tranh tre nứa lá, mái tôn,
giấy dầu... đến năm 2004, tỷ lệ này đã giảm mạnh chỉ còn 3,05%. Ngoài ra diện
tích đất ở bình quân của nhóm người có thu nhập thấp đã đạt 13m2/nhân khẩu,
tính bình quân toàn thành phố đạt 20,3m2/nhân khẩu, đây là một tỷ lệ tương đối
lớn so với thành phố Hồ Chí Minh (12,27m2/nhân khẩu), các thành phố miền
Trung (9,02m2/nhân khẩu) và cả nước (9,67m2/nhân khẩu). Đồng thời thành phố
đã triển khai thực hiện đề án “có nhà ở” theo chương trình “thành phố 3 có” góp
phần cải thiện hơn nữa điều kiện sống của người dân.
2.4.2.6 Nhận xét
Những thành tựu chủ yếu:
+ Về kinh tế - xã hội: Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng theo
tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, thành phố đã chủ động
nhanh chóng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cơ sở vật chất của các ngành sản
xuất cũng được Đảng và chính quyền quan tâm phát triển đúng mức. Các khu
công nghiệp mới được hình thành, đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia đầu tư phát triển, công nghệ sản xuất được thay thế bằng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 48
công nghệ tiên tiến và đang diễn ra nhanh chóng, đổi mới công nghệ hàng năm
25%. Các thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến nhanh cả về chất và lượng.
Quy mô nền kinh tế của Đà Nẵng năm 2005 đứng thứ 17/64 tỉnh thành, thứ
4/14 tỉnh thành khu vực miền Trung và thứ 1/5 tỉnh thành của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. GDP bình quân đầu người của Đà Nẵng đứng thứ 5/64 tỉnh
thành, 1/14 tỉnh thành của miền Trung, thứ 3/5 tỉnh thành trực thuộc Trung ương
và đứng 1/5 tỉnh thành thuộc vùng trọng điểm miền Trung.
Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục qua các
năm, tăng bình quân thời kỳ 1997-2009 là 11,3%. Cụ thể: năm 2001 là 12,2%;
2002: 12,6%; 2003: 12,6%; 2004: 13,2%; 2005: 13,8%; 2006: 9,0%;
2007:11,3%; 2008: 10,2%; 2009: 10,7%.
Với quan điểm phát triển kinh tế đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng và tạo
lập môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế. Năng lực canh tranh cấp
tỉnh, thành phố trong 3 năm liên tiếp 2005-2007 được xếp thứ 2/64 tỉnh thành về
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia do Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam
và tổ chức VNCI Hòa Kỳ bình chọn, xếp hạng, góp phần tạo cơ hội và môi
trường thuận lợi để thu hút các ngành đầu tư.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phù hợp theo định hướng Nghị quyết số
33/NQ-TW, tỷ trọng GDP công nghiệp tăng từ 30,1% năm 1990, lên 41,3% năm
2000, 45,5% năm 2007 và năm 2009 là 44,6%; Nông nghiệp giảm từ 14,6% năm
1990 xuống 7,9% năm 2000, 4,3% năm 2007 và 3,9% năm 2009; Dịch vụ ở mức
49,6% năm 2006, 50,2% năm 2007 và 51,1% năm 2009.
+ Nâng cao mức sống dân cư: Sự phát triển các lĩnh vực kinh tế đã trực
tiếp nâng cao mức sống của nhân dân thành phố trên nhiều lĩnh vực. Giải quyết
được việc làm hơn 3 vạn lao động/năm. GDP bình quân đầu người năm 1990 đạt
2,285 triệu đồng/người, năm 2000 đạt 6,9 triệu đồng/người (giá thực tế), năm
2007 đạt 19,2 triệu đồng và năm 2009 đạt 27,7 triệu đồng.
Những tồn tại, hạn chế:
- Kinh tế, có độ tăng trưởng khá và tăng liên tục qua các năm, song quy mô
kinh tế còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố.
- Công nghiệp phát triển nhanh nhưng chưa đồng bộ với sự phát triển của
kết cấu hạ tầng; trình độ công nghệ vẫn thấp, quy mô sản xuất còn nhỏ nên sản
phẩm chưa tăng được sức cạnh tranh.
- Xuất khẩu hàng hóa chưa tạo được nguồn hàng có giá trị gia tăng cao,
chưa ổn định nên khả năng cạnh tranh còn thấp.
- Các ngành dịch vụ tuy phát triển mạnh nhưng chưa thực sự trở thành lĩnh
vực tác động cầu nối thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Việc thu hút đầu tư nước ngoài một dự án quy mô cao, song triển khai
thực hiện còn chậm.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 49
- Nguồn thu ngân sách khá cao nhưng cơ cấu chưa thật hợp lý. Thu từ
nguồn khai thác quỹ đất có tốc độ tăng khá nhanh, bình quân tăng 54,6%.
- Thế mạnh về kinh tế biển chưa được khai thác hiệu quả.
2.5 Hiện trạng hạ tầng xã hội
2.5.1 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Nhờ vào các chính sách vĩ mô và định hướng phát triển không gian đô thị,
ngoài việc chỉnh trang và xây dựng các khu dân cư trong nội thành, thành phố
cũng đã quy hoạch và xây dựng nhiều khu dân cư mới ở khu vực ngoại thành và
huyện Hoà Vang để tạo nên sự phát triển cân đối. Với chủ trương đầu tư cơ sở
hạ tầng để khai thác quỹ đất, thành phố đã tạo ra nhiều nguồn thu đáng kể từ đất
để phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhờ vậy, sự dịch chuyển dân cư từ
nông thôn vào nội thành không lớn, tuy nhiên quá trình phát triển đô thị và các
khu dân cư nông thôn cũng đã tạo ra một số vấn đề bất cập, đó là mất đất nông
nghiệp, giảm diện tích ao hồ trong nội thành, tăng mật độ dân cư một số khu vực
nội thành, dôi thừa lao động và giải quyết việc làm là những vấn đề không thể
giải quyết ngay được cần phải cân nhắc.
- Đối với khu vực đô thị: Do tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất là tăng
trưởng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, dẫn đến sự gia tăng dân số,
nhiều khu dân cư, đô thị mới được hình thành lan toả ra ngoại thành, sự phát
triển đô thị đã ảnh hưởng mạnh đến việc sử dụng đất. Đến nay, thành phố đã cải
tạo nâng cấp hơn 62 km đường quốc lộ, 268 km đường nội thành, đã triển khai
265 đồ án quy hoạch chi tiết các khu dân cư và 50% số các khu dân cư đã được
đầu tư hoàn thành đồng bộ cơ sở hạ tầng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quy
hoạch, kiến trúc, không gian, điện, cấp thoát nước, cây xanh và cảnh quan môi
trường.
- Đối với khu dân cư nông thôn: Đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển và đời sống cư dân ở các khu dân cư nông thôn, song song với việc
phát triển đô thị, các khu dân cư nông thôn cũng từng bước phát triển nhờ vào sự
phát triển của các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, nhiều khu dân cư nông thôn thay đổi rõ
rệt (Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Sơn…),
hơn 90% giao thông trong các khu dân cư nông thôn đã được bê tông hóa, tuy
vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực nầy vẫn còn chậm và chưa đồng
bộ để theo kịp đà phát triển.
2.5.2 Giáo dục và đào tạo
Trong thời gian qua, cùng với đà tăng trưởng của kinh tế - xã hội, sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở Đà Nẵng có bước chuyển mạnh trên
nhiều mặt. Mạng lưới trường lớp trên địa bàn thành phố được quy hoạch, sắp
xếp hợp lý theo hướng đa dạng hoá và xã hội hoá giáo dục, phù hợp với khung
cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn. Mạng lưới trường lớp ngành
học mầm non, phổ thông đã được quy hoạch đến năm 2010. Qui mô phát triển
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 50
các ngành học, bậc học tiếp tục được mở rộng, nhất là trung học phổ thông. Bậc
tiểu học và trung học cơ sở đã phát triển ổn định. Các chỉ tiêu về phát triển số
lượng, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, về phổ cập giáo dục... đều đạt
và vượt kế hoạch.
Tỉ lệ huy động đi nhà trẻ tăng bình quân hàng năm 15%. Số lượng học
sinh mẫu giáo tăng bình quân hàng năm 10%. Tỉ lệ huy động học sinh mẫu giáo
so với dân số độ tuổi từ 3-5 tuổi tăng từ 60% lên 68%. Tỉ lệ học sinh vào tiểu
học đã qua học lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt trên 97% so với dân số độ tuổi. Tỉ lệ đi
học tiểu học đạt 99,9% so với dân số độ tuổi 6-10. Trong đó học sinh đi học
đúng độ tuổi đạt 97%. Tỉ lệ 6 tuổi vào lớp 1 hàng năm đạt tỉ lệ 100%. Tỉ lệ đi
học THCS đạt 99% so với dân số độ tuổi 11-14. Trong đó học sinh đi học đúng
độ tuổi đạt 95%. Tỉ lệ đi học THPT đạt 80% so với dân số độ tuổi 15-17. Trong
đó học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 91%. Tỉ lệ đi học TCCN đạt 10% so với dân
số độ tuổi 15-17. Trong số học sinh TCCN, có 15% học sinh của thành phố Đà
Nẵng. Tỉ lệ học sinh phổ thông/1 vạn dân năm 2001 là 2014 học sinh, năm 2009
là 1680 học sinh/1 vạn dân.
Số trường đạt chuẩn quốc gia của các cấp học, ngành học là: mầm non 19
trường đạt tỉ lệ 16,8%, tiểu học: 61 trường đạt tỉ lệ 61%, THCS: 10 trường đạt tỉ
lệ 20,0%, THPT: 3 trường đạt tỉ lệ 15%.
Thành phố đã hoàn thiện việc Quy hoạch mạng lưới trường học cho tất cả
các ngành học, bậc học, cấp học đến năm 2010; đề án Xây dựng trường trọng
điểm; đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2008-2012; đề án Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2008 - 2010 và
nay là đề án Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm
2020.
Triển khai thực hiện các đề án nêu trên, đến nay hệ thống trường học trên
địa bàn thành phố hiện có hơn 80% phòng học kiên cố, toàn thành phố không có
phòng học ca ba, phòng học tạm, phòng học tranh, tre, nứa, lá. Từ nay đến năm
2012 thành phố Đà Nẵng phấn đấu hoàn thành đề án Kiên cố hoá trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số
20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong mười năm qua, thành phố đã đầu tư xây dựng trường THPT chuyên
Lê Quý Đôn với diện tích đất 30.000m2, tổng mức đầu tư là 96,6 tỉ đồng,
Trường THPT Phan Châu Trinh hơn 50 tỉ đồng góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nhân tài cho thành phố. Trong 11 năm qua (1997-2008), thành phố đã bố
trí cho ngành Giáo dục và Đào tạo hơn 500.000m2 để xây mới, mở rộng các cơ
sở giáo dục, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị, trường học hơn
500 tỉ đồng. Từ năm 2007 đến nay, hằng năm ngành Giáo dục và Đào tạo thành
phố Đà Nẵng được bố trí khoản 90 tỉ đồng / năm để đầu tư xây dựng, tăng
cường cơ sở vật chất trường học.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 51
Năm 2009 toàn ngành được đầu tư 140,4 tỉ đồng với 366 phòng học tăng
thêm, 280 phòng học được sửa chữa và không còn phòng học ca 3, phòng học
tạm thời. Tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp và mở rộng qui mô ngành học,
cấp học (năm học 2009-2010 thành lập mới 08 trường); duy trì phổ cập giáo dục
tiểu học, giáo dục THCS đúng độ tuổi tại 100% xã, phường, và 50/56 xã,
phường đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Huy động 100% cháu tuổi tiểu học
vào lớp 1; 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 và trên 89% học sinh tốt
nghiệp THCS vào lớp 10 THPT, trong đó 7% học sinh vào các trường TCCN.
Đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo dục đạt trên 400 tỷ đồng, xây dựng
trên 266 phòng học mẫu giáo mầm non, 2.672 phòng học cấp tiểu học, THCS và
THCN, đưa tỷ lệ phòng học kiên cố trên địa bàn đạt trên 80%. Cơ sở vật chất
các trường học vùng đồng bào dân tộc, miền núi được quan tâm, 100% trường
học các vùng lũ đã có nhà 2 tầng, từ chỗ học ba ca đã chuyển sang học 2 buổi
cho cấp Tiểu học; nâng cấp các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Hệ thống giáo dục ngoài công lập phát triển đa dạng ở tất cả các ngành
học, bậc học gồm: 70 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 7 trường THPT, 6
trường trung cấp chuyên nghiệp. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở nhà trẻ chiếm
83%, mẫu giáo chiếm 65%, tiểu học chiếm 1,2%, THCS chiếm 0,4%, THPT
chiếm 35,3%, TCCN chiếm 57%. Hiện có 44 trung tâm đào tạo tin học, ngoại
ngữ, nghiệp vụ tư nhân và 8 trung tâm giáo dục từ xa - hướng nghiệp bán công.
Bình quân mỗi xã, phường có ít nhất 1-2 trường tiểu học, 01 trường THCS; mỗi
quận, huyện có ít nhất 02 trường THPT, 1-2 Trung tâm Giáo dục thường xuyên -
Hướng nghiệp.
- Ngoài hệ thống các trường mầm non, phổ thông, thành phố có Đại học Đà
Nẵng (4 đại học thành viên ) và 3 trường Đại học khác (Duy Tân, Kiến Trúc, Thể
dục Thể thao), có 11 trường Cao đẳng trung ương và địa phương và 7 trường
TCCN.
Hệ thống trường dạy nghề có 50 cơ sở, gồm: 2 trường cao đẳng nghề, 8
trường trung cấp nghề, 18 trung tâm dạy nghề và 22 cơ sở khác có dạy nghề;
hàng năm thu hút 2 vạn người dạy nghề, qui mô tuyển sinh học nghề năm 2007
gấp 2 lần năm 1998, cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của mọi tầng lớp
nhân dân.
Hệ thống giáo dục không chính quy có 8 trung tâm GDTX, GDTX-HN,
KTTH-HN, 56 trung tâm học tập cộng đồng và 56 trung tâm ngoại ngữ, tin học
và nghiệp vụ.
Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, nhiều học sinh đạt giải
quốc gia, quốc tế. Thành phố đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi, đến nay có 50/56 xã,
phường đạt chuẩn phổ cập bậc trung học.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 52
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; pháp luật, chính
trị, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục cho cán bộ , giáo viên các cấp; đặc biệt,
đẩy mạnh công tác đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn cho đội ngũ theo
Đề án đã được UBND thành phố phê duyệt. Đến nay, đã có 100% giáo viên
mầm non, tiểu học, THPT và 98,8% giáo viên THCS đạt trình độ chuẩn; trong
đó, có 57,4% giáo viên mầm non, 70% giáo viên tiểu học, 56,4%% giáo viên
THCS và 12,5% giáo viên THPT có trình độ trên chuẩn.
Nâng cao năng lực quản lý của hệ bộ máy quản giáo dục các cấp. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng là tập trung xây dựng bộ máy cơ quan Sở,
phòng GD&ĐT và các trường học thực sự vững mạnh nhằm quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trên địa bàn. Nhìn chung, bộ máy
cơ quan Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT không ngừng được hoàn thiện, đổi
mới, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục-đào tạo; điều hành có hiệu quả mọi
hoạt động sự nghiệp ngành trong các lĩnh vực hành chính, chuyên môn, nhân sự,
tài chính theo sự phân cấp của thành phố; các trường học đã thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ theo qui định tại các Điều lệ trường học, dân chủ cơ sở
được phát huy, chất lượng hoạt động được nâng cao; cán bộ, viên chức của
ngành không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực thi công vụ,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Đà Nẵng là một trong những trung tâm giáo dục & đào tạo lớn nhất của
khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Hiện nay trên địa bàn thành phố
có 14 trường đại học, học viện; 18 trường cao đẳng; 50 trường trung học chuyên
nghiệp, trung tâm dạy nghề và hơn 200 trường học từ bậc học phổ thông tới
ngành học mầm non. Theo Đề án phát triển Đại học Đà Nẵng đến năm 2015 đã
được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt, sắp tới trên địa bàn thành phố sẽ có
thêm một số trường đại học, viện nghiên cứu được thành lập như: Đại học Quốc
tế, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Y Dược (Nâng cấp
từ khoa Y - Dược hiện nay), Đại học Kỹ thuật Y tế (Nâng cấp từ trường Cao
đẳng Kỹ thuật Y tế TW II), Đại học Mở, Viện Đào tạo Sau đại học...
Trường Đại học
Đại học Đà Nẵng
Đại học Bách khoa (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Đại học Kinh tế (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Đại học Sư phạm (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Đại học Ngoại ngữ (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Khoa Y Dược (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Đại học Nội vụ (cơ sở tại Đà Nẵng)
Đại học Duy Tân
Đại học Kiến trúc
Đại học Đông Á
Đại học Thể dục Thể thao III
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 53
Đại học FPT (cơ sở tại Đà Nẵng)
Học viện Chính trị - Hành chính (khu vực III)
Đại học Quốc tế Mỹ - Thái Bình Dương (tổng vốn đầu tư 100 triệu
USD - đã khởi công tháng 09/2010)
Phân hiệu Đại học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng
Trường Cao đẳng
Cao đẳng Công nghệ (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Cao đẳng Công nghệ Thông tin (thuộc Đại học Đà Nẵng)
Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
Cao đẳng Bách khoa
Cao đẳng Thương mại
Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
Cao đẳng Kỹ thuật Y tế TW II
Cao đẳng Giao thông Vận tải II
Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm
Cao đẳng Công Kỹ Nghệ Việt Tiến
Cao đẳng Lạc Việt
Cao đẳng Đức Trí
Cao đẳng Đông Du
Cao đẳng nghề Đà Nẵng
Cao đẳng nghề Hoàng Diệu
Cao đẳng nghề Nguyễn Văn Trỗi
Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phương Đông
Cao đẳng Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến
Trường Trung học chuyên nghiệp
Trung cấp Kỹ thuật Công nghệ
Trung cấp Kỹ thuật Bưu điện
Trung cấp Kỹ thuật Xây dựng
Trung cấp Kỹ thuật Đường sắt
Trung cấp Giao thông Công chính
Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật
Trung cấp Công nghiệp Tàu thủy
Trung cấp nghề Cao Thắng
Trung cấp Du lịch - Dịch vụ Việt Úc
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Đức Minh
Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Miền Trung
Trung cấp Kinh tế - Nghiệp vụ Thăng Long
2.5.3 Lĩnh vực y tế
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm thực hiện.
Bên cạnh việc thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về khám chữa bệnh theo
Bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, thành phố còn
thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng khác như: khám chữa bệnh
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 54
miễn phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình chính sách và các hộ nghèo,
người cao tuổi... Thành phố đã ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm như
bệnh viêm đường hô hấp do cúm A H5N1, khống chế kịp thời các bệnh dịch sốt
xuất huyết, quai bị, viêm não do vi rút... Năm 2010 thành phố đã đạt 100% xã
phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế được triển khai và đạt kết quả
tốt. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, bình quân đạt 99%/năm. Một số
bệnh như: bại liệt, uốn ván sơ sinh, bạch hầu không xuất hiện; các bệnh ho gà,
sởi, lao trẻ em có chỉ số mắc bệnh rất thấp. Thành phố đã đạt tiêu chuẩn loại trừ
bệnh phong. Chương trình phòng chống đại dịch HIV/AIDS, Chăm sóc sức khoẻ
tâm thần cộng đồng... đạt kết quả tốt. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình
được quan tâm và đầu tư thích đáng cho các nhu cầu của ngành như: công tác
tuyên truyền, phương tiện tránh thai, thuốc men, nguồn nhân lực v.v... phục vụ
an toàn, hiệu quả. Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về “củng cố
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, UBND thành phố đã phê duyệt Chiến lược
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đến năm 2010; Nhiều cơ sở y tế được
đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại, từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đến nguồn
nhân lực, phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh và phòng bệnh không chỉ cho Đà
Nẵng mà cả một số tỉnh, thành phố trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Bệnh viện Đà Nẵng được nâng cấp hiện đại với tổng kinh phí trên 7 triệu USD.
Bệnh viện Đa khoa 600 giường đang xây dựng với tổng vốn trên 412 tỷ đồng.
Các bệnh viện chuyên khoa và Trung tâm chuyên ngành đều được đầu tư xây
dựng như: Bệnh viện Da liễu, Bệnh viên Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt, Bệnh
viện Chuyên khoa Lao và Bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Cấp cứu,
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản... Tuyến quận, huyện có 6 Trung tâm Y
tế quận, huyện được xây dựng, với tổng nguồn vốn gần 20 tỷ đồng. Các trạm Y
tế được đầu tư xây dựng mới đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại xã,
phường.
Công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ngày càng được mở rộng, hệ
thống cơ sở y tế tư nhân được củng cố và phát triển. Hiện trên địa bàn thành phố
có 05 bệnh viện tư với qui mô 306 giường bệnh, chiếm 12,4% tổng số giường
bệnh trên địa bàn. Toàn thành phố hiện có hơn 700 phòng khám y tế tư nhân, có
5 chi nhánh và 18 công ty TNHH về Dược và 120 cơ sở Dược tư nhân.
Tại thành phố Đà Nẵng hiện có 19 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 11
bệnh viện và trung tâm y tế quận huyện, 47 trạm y tế xã phường và trên 1.000
phòng khám chữa bệnh tư nhân. Với sự hình thành của trường Đại học Y Dược
và trường Đại học Kỹ thuật Y tế trên địa bàn thành phố, Đà Nẵng đang hướng
đến mục tiêu trở thành một trung tâm y tế lớn của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và cả nước. Cung cấp nguồn nhân lực và dịch vụ y tế chất lượng cao,
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 55
Hệ thống bệnh viện tại thành phố:
Bệnh viện Đà Nẵng (1.100 giường)
Bệnh viện Đa khoa (600 giường)
Bệnh viện C (600 giường)
Bệnh viện Quân y C17
Bệnh viện 119
Bệnh viện Mắt
Bệnh viện Da liễu
Bệnh viện Lao phổi
Bệnh viện Ung thư
Bệnh viện Phụ nữ
Bệnh viện Sản - Nhi
Bệnh viện Tâm thần
Bệnh viện Y học Dân tộc
Bệnh viện Giao thông Vận tải 5
Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng
Bệnh viện Bình Dân
Bệnh viện Hoàn Mỹ
Bệnh viện Vĩnh Toàn
Bệnh viện Nguyễn Văn Thái
2.5.4 Văn hoá, thể thao
Đời sống văn hoá tinh thần, thể dục thể thao được chăm lo phát triển.
Hoạt động văn hóa thông tin diễn ra sôi nổi, rộng khắp với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, phục vụ tốt nhiệm vụ
chính trị, góp phần quan trọng trong thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Tổ
chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, tuyên truyền cổ động phục vụ
tốt bầu cử Quốc hội khoá XI, HĐND, Đại hội Đảng bộ thành phố, tuyên truyền
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước...
• Văn hóa:
Công tác xây dựng môi trường và các thiết chế văn hóa cơ sở đã được
quan tâm đầu tư. Các phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
xây dựng thành phố “5 không”; đặc biệt là chương trình “xây dựng nếp sống văn
hoá, văn minh đô thị” được triển khai sâu rộng trên toàn địa bàn, được các cấp,
các ngành, đoàn thể và toàn thể cán bộ, nhân dân thành phố tích cực hưởng ứng,
đến nay đã đạt trên 88% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hoá”, 72% số
thôn, 58% khối phố đạt tiêu chuẩn thôn, khối phố văn hoá.
Các hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, văn học nghệ
thuật có những tiến bộ mới. Cơ sở vật chất cho ngành VHTT, TDTT đã và đang
được đầu tư xây dựng… Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, nhà văn hóa các quận,
huyện, nâng cấp Sân vận động Chi Lăng, Nhà hát Trưng Vương, Trường Trung
học Văn hoá Nghệ thuật được xây dựng mới... Các đoàn nghệ thuật tuồng, ca múa
nhạc từng bước được kiện toàn, một số công trình đang được thi công như: Bảo
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 56
tàng thành phố, Nhà biểu diễn đa năng, Nhà văn hoá Lao động thành phố, công
viên Khuê Trung, công viên Đông Nam tượng đài...
Sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật của thành phố phát triển lành mạnh, đúng
định hướng và có chuyển biến toàn diện. Công tác xã hội hoá được quan tâm và
từng bước phát huy tác dụng trong nhiều lĩnh vực văn hoá thông tin.
Tuy vậy, thực trạng phát triển văn hoá thông tin thời gian qua vẫn còn hạn
chế tồn tại. Đó là sự thiếu hụt các tác phẩm, chương trình văn hoá, nghệ thuật có
giá trị cao, chưa ngang tầm với sự phát triển của thành phố.
Rạp chiếu bóng:
Các tổ chức kinh tế ngoài công lập tự đứng ra thành lập các cơ sở dịch vụ
văn hóa công cộng như hệ thống rạp chiếu bóng Mega Star, Diamond, cơ sở 86
Trần Phú, Dana Film...
Nhà hát:
- Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh
- Nhà hát Trưng Vương
- Nhà Biểu diễn đa năng
Bảo tàng:
- Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng
- Bảo tàng Đà Nẵng
- Bảo tàng Hoàng Sa
- Bảo tàng Khu V
- Bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh Quân khu V)
- Bảo tàng thành Điện Hải.
Nhà triễn lãm: có 5 nhà.
Thư viện:
Hệ thống thư viện tuy có khó khăn về cơ sở vật chất nhưng duy trì và phát
huy được lượng người đọc sách, vốn sách và tài liệu. Ngoài Thư viện Khoa học
tổng hợp Đà Nẵng, tại các quận, huyện như Cẩm Lệ, Sơn Trà, Hòa Vang cũng
hình thành thư viện cấp quận/huyện và có 10 thư viện cơ sở đặt tại các phường,
xã trong thành phố.
Số di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng: có 16 di tích lịch sử và công
trình kiến trúc văn hoá được Bộ văn hoá xếp hạng công nhận.
Trung tâm văn hoá:
Số trung tâm văn hóa, nhà văn hóa: 17
+ Thành phố: 01
+ Quận, huyện: 04
+ Phường, xã: 12
• Thể dục thể thao
Với vai trò là trung tâm của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Đà Nẵng là
nơi tập trung các trung tâm huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao cùng các
công trình thể thao quan trọng của khu vực và cả nước. Điển hình là Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia III, Trung tâm Thể thao Quốc phòng III và Đại
học Thể dục Thể thao III.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 57
Hiện nay, thành phố có câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng đội bóng đã vô
địch mùa giải 2009 và hiện đang thi đấu ở giải chuyên nghiệp. Để thu hút nhân
tài thể thao của nhiều bộ môn, ngoài những quan tâm đáng kể của lãnh đạo
thành phố và ngành Thể dục Thể thao, các chế độ như tiền công, tiền ăn hay tiền
thưởng của thể thao Đà Nẵng thuộc loại cao nhất nước. Ngoài ra, các vận động
viên hàng đầu của thành phố còn được tạo điều kiện đi tập huấn trong và ngoài
nước thường xuyên. Trong giai đoạn 2006 - 2010, thành tích huy chương tại các
giải thi đấu trong nước và quốc tế của các đội tuyển, các vận động viên thể thao
Đà Nẵng đã tăng tiến sau mỗi mùa thi đấu.
Thành phố đã ưu tiên cho ngành Thể dục Thể thao được sở hữu Làng vận
động viên và Khu tập luyện bóng đá rộng gần 8 ha, hay Khu thể thao thành tích
cao rộng 7 ha, đều nằm ở khu đô thị mới Tuyên Sơn - Hòa Cường, trục đường
nối trung tâm thành phố với khu nghỉ mát Furama. Gần đây nhất, thành phố đã
xây dựng Nhà thi đấu Thể dục Thể thao hiện đại bậc nhất Đông Nam Á với quy
mô 7.000 chỗ ngồi, tổng mức đầu tư gần 1000 tỷ đồng; nâng cấp, cải tạo và lợp
mái vòm Bể bơi thành tích cao...
2.6 Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan
2.6.1 Phân tích lịch sử phát triển không gian kiến trúc
Trước thế kỷ 19
Giữa thế kỷ 16, khi Hội An đã là trung tâm buôn bán sầm uất ở phía Nam
thì Đà Nẵng mới là vị trí tiền cảng, trung chuyển hàng hóa, tu sửa tàu thuyền.
Đầu thế kỷ 18, vị trí tiền cảng của Đà Nẵng dần dần trở thành thương cảng thay
thế cho Hội An, nhất là khi kỹ thuật đóng tàu ở Châu Âu phát triển với những
loại tàu thuyền lớn, đáy sâu, ra vào vịnh Đà Nẵng dễ dàng.
Thời nhà Nguyễn
Năm 1835, khi vua Minh Mạng có dụ: "Tàu Tây chỉ được đậu tại Cửa Hàn,
còn các cửa biển khác không được tới buôn bán" thì Đà Nẵng trở thành một
thương cảng lớn bậc nhất miền Trung. Tiểu thủ công nghiệp địa phương phát
triển với những ngành sửa chữa tàu thuyền, sơ chế nông lâm hải sản; dịch vụ
thương mại cũng phát đạt.
Thời Pháp thuộc
Năm 1858, cuộc xâm lược của Pháp tại Việt Nam khởi đầu bằng cuộc tấn
công vào Đà Nẵng. Sau khi thành lập Liên bang Đông Dương thì Pháp tách Đà
Nẵng khỏi Quảng Nam với tính cách là một nhượng địa (concession) và đổi tên
thành Tourane. Đơn vị hành chính này chịu sự cai quản trực tiếp của Toàn
quyền Đông Dương thay vì triều đình Huế tuy thị trấn này nằm trong xứ Trung
Kỳ (điều này cũng tương tự với thành phố Hải Phòng - bị Pháp cai quản và
không thuộc sự bảo hộ của Bắc Kì khi ấy). Tên gọi Tourane có lẽ bắt nguồn từ
việc phát âm trại từ "Cửa Hàn" bởi người Pháp. Hội đồng thị xã Tourane được
lập năm 1908; đứng đầu là một viên đốc lý (résident-maire) người Pháp.
Đầu thế kỷ 20, Tourane được Pháp xây dựng trở thành một đô thị theo kiểu
Tây phương. Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sản xuất được đầu tư. Các ngành
nghề sản xuất và kinh doanh được hình thành và phát triển: sản xuất nông
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 58
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu (chè, lương thực, thực
phẩm, nước ngọt, nước đá, rượu, nước mắm, cá khô, sửa chữa tàu thuyền, kinh
doanh dịch vụ. Cùng với Hải Phòng và Sài Gòn, Tourane trở thành trung tâm
thương mại quan trọng của cả nước.
Thời Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa
Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính phủ Quốc gia Việt
Nam dưới Quốc trưởng Bảo Đại. Tiếp theo năm 1955 dưới quyền quản trị của
Việt Nam Cộng hòa, thị xã Đà Nẵng được chia thành ba quận với 18 khu phố.[4]
Trong khi đó chiến cuộc gia tăng. Tháng 3 năm 1965 các đơn vị thủy quân
lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng và thiết lập ở đây một căn cứ quân sự hỗn hợp
lớn. Năm 1967, Đà Nẵng được chính quyền Việt Nam Cộng hòa ấn định là
thành phố trực thuộc trung ương và xác định mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành
trung tâm chính trị, quân sự, văn hóa cho vùng I và II chiến thuật. Mỹ cho xây
dựng ở Đà Nẵng các căn cứ quân sự và kết cấu hạ tầng: sân bay, cảng, kho bãi,
đường sá, công trình công cộng, cơ sở thông tin liên lạc, lập tín dụng ngân hàng.
Khu kỹ nghệ Hòa Khánh sản xuất ôxy, acêtylen, bột giặt, xay xát, dệt... Ở thời
kỳ này công nghiệp được phát triển ở mức độ cao hơn: các khu kỹ nghệ thay thế
cho công trường thủ công. Tuy nhiên, chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề,
hàng trăm nghìn dân quê phải chạy vào các trại tỵ nạn, các khu ổ chuột đô thị; tệ
nạn xã hội tăng nhanh, sản xuất không phát triển.
Năm 1973, khi quân Mỹ rút khỏi Việt Nam, chính quyền Việt Nam Cộng
hòa đã cho phân chia lại địa giới hành chính Đà Nẵng, giữ nguyên 3 quận như
cũ, chỉ sáp nhập 28 khu phố bên dưới cấp quận thành 19 phường. Thị xã Đà
Nẵng được đặt dưới quyền điều hành của Hội đồng thị xã, gồm 12 ủy viên, do
một thị trưởng đứng đầu.
Quận I: gồm 7 phường: Triệu Bình, Xương Bình, Thạch Thang, Hải
Châu, Nam Phước, Bình Hiên, Hòa Thuận.
Quận II: gồm 5 phường: Chính Gián, Thạc Gián, An Khê, Thanh
Lộc Đán, Hà Tam Xuân.
Quận III: gồm 7 phường: Nam Thọ, Mân Quang, Mân Thái, An Hải
Tây, Phước Mỹ, Nại Nghĩa, An Hải Bắc.
Thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam
Năm 1975 hòa bình lập lại, Đà Nẵng (là thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam -
Đà Nẵng) bắt tay vào khôi phục những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh.
Mặc dù còn lắm khó khăn nhưng công cuộc phục hồi và phát triển thành phố đã
đạt nhiều thành quả, nhất là thời kỳ đổi mới, sau 1986.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông
qua nghị quyết cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương. Về địa giới hành chính,
thành phố Đà Nẵng mới bao gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hòa
Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Trên thực tế huyện đảo Hoàng Sa đang bị Trung
Quốc chiếm đóng, và Ủy ban nhân dân huyện đảo Hoàng Sa trực thuộc Sở Nội
Vụ thành phố Đà Nẵng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 59
Ngày 01 tháng 01 năm 1997, Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực
thuộc trung ương. Ngày 15 tháng 7 năm 2003, Đà Nẵng được công nhận là đô
thị loại 1.
Năm 2005, một phần huyện Hòa Vang được tách ra và thành lập nên quận
mới là quận Cẩm Lệ.
2.6.2 Phân tích không gian kiến trúc cảnh quan
2.6.2.1 Phân vùng kiến trúc cảnh quan
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử và cấu trúc không gian của
từng vùng, có thể chia thành 2 vùng kiến trúc cảnh quan như sau:
* Vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:
Tiểu vùng nội thành: gồm 6 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ
Hành Sơn, Liên Chiểu và Cẩm Lệ. Với tổng diện tích tự nhiên: 241,51 km2 bằng
19% diện tích đất tự nhiên thành phố. Đây là tiểu vùng giữ vai trò hạt nhân,
trung tâm chùm đô thị Đà Nẵng.
* Vùng kiến trúc cảnh quan tự nhiên: Bao gồm hai tiểu vùng:
Tiểu vùng nông nghiệp ngoại thành: huyện Hòa Vang. Các đặc trưng của
tiểu vùng này là:
- Núi, đồi, rừng.
- Đồng ruộng và hồ ao
- Khu dân cư nông thôn mật độ thấp.
Tiểu vùng biển đảo: huyện Hoàng Sa. Các đặc trưng của tiểu vùng này là:
- Biển
- Các hải đảo
2.6.2.2 Cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan
Các thành phần chính của cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan của
thành phố Đà Nẵng gồm:
Các di sản đô thị
Kiến trúc đô thị, nông thôn
Các hệ cảnh quan tự nhiên, hệ thống không gian trống công cộng,
các cửa ô và các điểm nhìn điểm nhấn.
a. Các di sản đô thị
Trên địa bàn của thành phố hiện có rất nhiều các di tích, một số khu vực đã
có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa và giá trị thẩm mỹ cao, có thể xếp vào danh
mục các di sản đô thị như:
Danh lam thắng cảnh:
Ngũ Hành Sơn: nằm cách trung tâm thành phố khoảng 5km về hướng Đông
Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn,
Dương Hỏa Sơn, Âm Hỏa Sơn và Thổ Sơn tượng trưng cho 5 yếu tố của vũ trụ.
Trong lòng núi có rất nhiều hang động đẹp, có rất nhiều chim yến sinh sống và
có rất nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi còn có làng nghề đá nổi tiếng, bên
cạnh là bãi biển Non Nước còn khá hoang sơ
Bà Nà – Núi chúa: là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40km về
phía Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung và cũng như Đà Lạt, Bà Nà
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 60
được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp trong thời kỳ
Pháp còn đô hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông Dương nơi này
bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều. Gần đây thành phố Đà Nẵng cho tái tạo lại và
hy vọng trong tương lai Bà Nà núi chúa sẽ trở lại trở lại thành một khu nghỉ
dưỡng cao cấp. Năm 2009 thành phố đưa vào hoạt động hệ thống cáp treo hiện
đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỷ lục thế giới: tuyến cáp treo 1 dây dài nhất (5.042m)
và có cao độ chênh lệch giữa ga trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).
Bán đảo Sơn Trà: còn được người Mỹ gọi là núi khỉ, là nơi mà Đà Nẵng
vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên nhiên với nhiều loài
động thực vật quí hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du lịch Suối Đá và
nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm
Đèo Hải Vân (được mệnh danh là: “Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan”) là nơi
dãy Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là
ranh giới giữa hai miền Nam - Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời
kỳ "mang gươm đi mở cõi" của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xuyên qua
lòng núi giúp cho giao thông giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm
dài nhất Đông Nam Á này đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của
con đèo đã đi vào huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du
lịch ưa thích vì cảnh sắc thiên nhiên rất kỳ thú.
Bãi biển: Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát
vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm.
Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình
chọn là một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.
Bãi biển Nam Ô
Bãi biển Xuân Thiều
Bãi biển Thanh Bình
Bãi biển Bắc Mỹ An
Bãi biển Non Nước
Bãi biển T20
Bãi biển Pham Văn Đồng
Bãi Bụt Sơn Trà.
Di tích lịch sử:
Thành Điện Hải: là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân
Pháp của nhân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng
là đồn lũy quan trọng góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào
Đà Nẵng những năm 1858 - 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân
Nguyễn Tri Phương đã được dựng tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào
hùng của thành phố.
Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm): là
nơi lưu giữ cả một nền văn hóa Chăm rực rỡ với những pho tượng cổ, những
linh vật của Vương quốc Chăm - pa hùng mạnh một thời. Đây là bảo tàng độc
đáo và duy nhất của thế giới về nền văn hóa Chăm.
Đình Hải Châu: nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6,
phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 61
thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42 tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu,
huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tôn vào Nam từ
năm Tân Mão (1471). Năm 1719, Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần
du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà,
người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa tại đây. Đình được Bộ văn hóa
thông tích công nhận là di tích lịch sử vào ngày 12/7/2001.
Đình Nại Nam: nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải
Châu. Đình được xây dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ
văn hóa thông tin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Đình Tuý Loan: hiện ở tại thôn Túy Loan, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang,
được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành Thái
thứ nhất (1889). Cũng như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ Thành
hoàng bổn xứ và các vị tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm nhân
dân tổ chức lễ tế Xuân vào 14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15 tháng 8
âm lịch tại đình. Hiện nay, đình Túy Loan là ngôi đình duy nhất còn giữ được 15
sắc phong từ thời Minh Mạng đến Bảo Đại.
Ngoài ra, Đà Nẵng còn có lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức vào 19/2 Âm
lịch hàng năm, đây là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất của cộng đồng
Phật giáo tại Đà Nẵng. Lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức dưới chân núi Ngũ
Hành Sơn, thu hút hàng vạn phật tử và du khách trong cả nước về hành hương,
thăm viếng.
b. Diện mạo kiến trúc
Trước ngày giải phóng kiến trúc Đà Nẵng thưa thớt, thành phố thanh bình
và quan đãng hơn. Các công trình đặc sắc thường thấy đều nằm trên các tuyến
đường chính, khu trung tâm chính của thành phố. Hầu hết các đặc điểm đầu
mang phong cách kiến trúc phương Tây như một phần nhỏ mang tính bản đại
thể hiện ở kiến trúc dân gian như đình làng… Các kiến trúc có tỉ lệ và tỷ xích
vừa phải, xây dựng chỉnh chu và tuân thủ các nguyên tắc cảnh quan do đó cả
kiến trúc công trình và mật độ xây dựng vừa phải làm cho thành phố bên dòng
sông đậm nét trữ tình, thơ mộng..
Sau ngày giải phóng, thành phố Đà Nẵng phát triển thành trung tâm đô thị
của vùng miền Trung – Tây Nguyên. Trong thời gian này Đà Nẵng đã có những
bước vượt bậc, bước vào thời kỳ xây dựng ồ ạt trên diện rộng. Sự thay đổi
nhanh chóng bộ mặt đô thị với việc mở ra nhiều đường phố mới trong khu phố
cũ như đường Nguyễn Văn Linh nối dài sân bay quốc tế Đà Nẵng vào Trung
tâm thành phố, đường Hàm Nghi – Lê Đình Lý, đường Cách Mạng Tháng 8,
đường 2-9, đường ven sông Bạch Đằng ( Bạch Đằng - Trần Hưng Đạo), đường
ven biển (Nguyễn Tất Thành, Trần Hưng Đạo). Hệ thống giao thông, cảnh quan
đường phố cũng được quan tâm, đầu tư, Những đường phố trung tâm, thuộc khu
phố Trung tâm Đà Nẵng, nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, chính trị của
thành phố nằm trên các tuyến đường Bạch Đằng- Trần Phú, và tập trung buôn
bán sầm uất nhất Đà Nẵng nên mật độ xây dựng và mật độ cư trú cao ở đường
Hùng Vương (trung tâm thương nghiệp thành phố, Chợ Hàn…), đường Phan
Châu Trinh, đường Ông Ích Khiêm, đường Hoàng Diệu…
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 62
Các dòng kiến trúc chủ yếu được hình thành ở Đà Nẵng là: kiến trúc quân
sự, kiến trúc nông thôn (phần lớn là kiến trúc dân gian), kiến trúc thuộc địa kiểu
Pháp và kiến trúc đương đại.
Các tổ hợp kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ cao gồm:
Bảo tàng Cổ Viện Chàm
Các khu phố trung tâm, các công trình kiến trúc thuộc địa kiểu Pháp
(Lê Lợi, Hùng Vương, Lê Duẩn, Phan Châu Trinh, Nguyễn Chí
Thanh, Lý Tự Trọng, Hoàng Diệu, Nguyễn Văn Linh...)
Các cụm tượng đài: Tượng đài Mẹ Nhu, đài tưởng niệm...
Các di tích kiến trúc, văn hoá lịch sử (thành Điện Hải, đình Hải Châu,
đình Đại Nam, đình Túy Loan...), kiến trúc không gian Cảng
Các thể loại kiến trúc:
Kiến trúc nhà ở gồm: chung cư, nhà liền kế ở các lô phố nội thành;
nhà biệt thự; nhà vườn và một số khu đô thị mới...
Kiến trúc các công trình công cộng gồm các công trình kiến trúc hiện
đại như: nhà hát Trưng Vương, cung thể thao Tiên Sơn, nhà biểu
diễn đa năng, trung tâm hội chợ triển lãm...
Kiến trúc công nghiệp và cảng được phát triển tại các khu công
nghiệp, cảng cũ và các khu công nghiệp - cảng mới, với nhiều nhà
công nghiệp có hình thức hiện đại, mới mẻ.
Kiến trúc nông thôn: được phát triển chủ yếu tại các các khu dân cư
nông thôn với hình thức truyền thống (mái ngói, tường gạch), ít tầng
và mật độ thấp.
Tầng cao: Các công trình kiến trúc ở thành phố Đà Nẵng đa số có chiều cao
từ 2-3 tầng, một số công trình kiến trúc có tầng cao từ 4-5 tầng. Tại một số trục
đường mới, gần đây đã xuất hiện một số nhà ở cao tầng và một số nhà công
cộng cao tầng (9-15-21 tầng): Vĩnh Trung Plaza, Hoàng Anh Gia Lai plaza,
Indochina...
Tình hình phát triển: nhiều khu công nghiệp, khu nhà ở, khu du lịch tập
trung đã được xây dựng trong thời kì đổi mới.
c. Các hệ cảnh quan thiên nhiên.
Hệ cảnh quan núi đồi bao gồm: quần thể núi Ngũ Hành Sơn, Bán đảo Sơn
Trà, Bà Nà – Núi chúa.
Hệ cảnh quan sông ngòi bao gồm: sông Hàn, sông Cu Đê, sông Cổ Cò,
sông Yên, sông Vĩnh Điện, sông Cầu Đỏ, sông Túy Loan, sông Phú Lộc.
Hệ cảnh quan đồng bằng bao gồm: các khu ruộng, vườn...
Hệ cảnh quan cửa sông, ven biển
Có các trục vành đai:
- Tuyến đường vành đai phía nam từ đường Sơn Trà Điện Ngọc đến
Hồ Hốc Khế
- Tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành từ Đa Phước đến Nam Ô
- Tuyến đường ven biển từ Sơn Trà đến Quảng Nam
- Tuyến vành đai phía Tây
Cảnh quan thiên nhiên: Có 4 điểm nhấn điểm nhìn (chủ sơn) gồm:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 63
- Đỉnh Sơn Trà
- Đèo Hải Vân
- Quần thể núi Ngũ Hành Sơn
- Đỉnh Bà Nà
Kiến trúc: Các điểm nhấn điểm nhìn gồm có các công trình nhiều tầng trên
các trục đường như:
- River Indochina (đường Trần Phú)
- Green plaza (đường Trần Phú)
- Hoàng Anh Gia Lai Plaza (đường Nguyễn Văn Linh)
- Vĩnh Trung plaza (ngã tư Ông Ích Khiêm và Hùng Vương)
- Nhà thi đấu thể dục thể thao
- Nhà biểu diễn đa năng
2.6.2.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan:
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan
trên địa bàn thành phố có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp. Công tác quy
hoạch xây dựng đô thị và nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển kiến
trúc cảnh quan đã làm tốt. Sở Xây dựng, các Phòng quản lý đô thị và Viện quy
hoạch thành phố đã giúp cho chính quyền đô thị thực hiện tốt các nhiệm cụ quản
lý kiến trúc cảnh quan.
Tuy nhiên, quản lý đô thị vẫn còn bất cập trước tình hình phát triển đô thị
(thiếu quy chế quản lý kiến trúc - cảnh quan, chế tài xử lý...) dẫn đến tính trạng
xây dựng tự phát, không tuân thủ quy hoạch còn nhiều.
2.7 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Trong những năm qua đặc biệt từ sau khi thành phố Đà Nẵng trực thuộc
trung ương, thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo nâng
cấp hầu hết các tuyến đường nội thành, nâng cao mật độ lưu thông, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu chung của một đô thị lớn, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cũng chỉ mới đáp ứng được phần nào nhu cầu cấp thiết của thành phố, do đó
trong những năm tới thành phố vẫn chủ trương tiếp tục đầu tư, hoàn thiện từng
bước hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
2.7.1 Chuẩn bị kỹ thuật
2.7.1.1 Cốt nền
Địa hình Thành phố Đà Nẵng cao ở Trung tâm và phía Tây Thành phố (sân
bay Đà Nẵng và núi Phước Tường). Từ đó, thấp dần xuống, phía Bắc là vịnh Đà
Nẵng, phía Đông và phía Nam là sông Hàn.
Độ dốc địa hình từ 0.002÷0.005. Đây là địa hình có độc dốc thuận lợi cho
việc thoát nước mặt của Thành phố Đà nẵng.
Khu vực phía Đông sông Hàn là một dải đất chạy dài từ Bắc xuống Nam.
Từ cầu Nguyễn Văn Trỗi chạy về phía Bắc, địa hình cao ở giữa và thấp dần về
hai phía biển Đông và sông Hàn. Từ cầu Nguyễn Văn Trỗi chạy về phía Nam,
dải đất này cao ở phía Tây bởi những cồn cát nối tiếp nhau ở cao độ từ +8,00m
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 64
đến + 18,00m. Những cồn cát này thấp dần và kết thúc ở khu vực Ngũ Hành
Sơn.
2.7.1.2 Thoát nước mặt
Thành phố Đà Nẵng là thành phố đồng bằng ven biển có cao độ trung bình
từ 2,5÷6m, nhìn chung có thuận lợi về thoát nước. Hướng thoát nước của thành
phố hiện đổ ra sông Hàn và ra biển, ở một số khu vực nước thoát được tập trung
vào hố trước khi đổ ra sông, biển.
Lưu vực thoát nước hiện trạng:
a. Khu vực trung tâm thành phố
Lưu vực Đầm Rong, đường Ông Ich khiêm, đường Lê Lợi
Lưu vực này trải dài từ vịnh Đà Nẵng về phía Bắc, phía Tây tiếp giáp
đường Ông Ích Khiêm, phía Đông tiếp giáp đường Lê Lợi, và phía Nam tới chợ
Cồn. Thoát nước chính cho lưu vực này bằng hai trục chính là đường Ông Ích
Khiêm và trục Đầm Rong.
Hệ thống cống thoát: thoát nước chính cho khu vực là tuyến cống hộp có
kích thước 2x2.3x1.5m trên đường Ông Ích Khiêm và tuyến cống hộp 4x1.4m
đổ ra cửa Sông Hàn.
Lưu vực Lê Duẩn- Ông Ich Khiêm- Trưng Nữ Vương
Lưu vực này được giới hạn mặt bắc bởi đường Lê Duẩn, mặt Tây bởi
đường Ông Ích Khiêm, mặt nam đường Trưng Nữ Vương và mặt Đông bởi
Sông Hàn. Hầu hết các tuyến cống tại lưu vực này chảy theo hướng từ Đông
sang Tây và xả ra sông Hàn. Trong số các cửa xả, cửa xả trên tuyến Lê Đình
Dương là có kích thước lớn nhất, khẩu độ 3x1.5m.
Lưu vực Nguyễn Tri Phương- Hoàng Diệu- Nguyễn Văn Trỗi- Sông Hàn-
Nguyễn Văn Linh
Lưu vực này phía Đông giáp đường Hoàng Diệu, phía Tây giáp đường
Nguyễn Tri Phương, phía Bắc giáp đường Nguyễn Văn Linh, phía Nam giáp
đường Nguyễn Văn Trỗi.
Trục thoát nước chính của lưu vực là tuyến cống Mê Linh bắt đầu từ phía
Nam của hồ Thạc Gián cũ theo hướng nam chảy xuyên qua giữa lưu vực đến
đường Nguyễn Văn Trỗi và đổ ra sông Hàn. Dự án thoát nước và vệ sinh giai
đoạn 1 đã xây dựng tuyến cống thoát nước bắt đầu từ đường Trưng Nữ Vương
theo đường Lê Đình Thám ra đường Nguyễn Văn Trỗi với khẩu độ 2.7x1.5m và
từ đường Nguyễn Văn Trỗi ra sông Hàn với khẩu độ 2x2.4x1.65m đổ ra song
Hàn
Lưu vực Phường Hòa Cường và một phần phường Hòa Thuận, một phần
sân bay Đà Nẵng.
Lưu vực này giới hạn phía Bắc bởi đường Nguyễn Văn Trỗi, phía Tây giáp
sân bay Đà Nẵng, phía Đông và Nam giáp sông Hàn. Hướng thoát nước chính là
xả ra sông Hàn
Thoát nước cho lưu vực hiện nay gồm 4 tuyến cống chính:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 65
- Tuyến cống thứ nhất có kích thước từ 3x2.4x2.1m đến 3x3x3.2m từ
sân bay ra đường Trưng Nữ Vương theo hướng từ Bắc xuống Nam và
chảy ra công viên hồ Khuê Trung rồi đổ ra sông Cẩm Lệ tại cầu Đò Xu
- Tuyến cống thoát nước thứ hai có kích thước 4.5x2.5m bắt đầu từ cống
D1500 tại đường Trưng Nữ Vương qua khu dân cư số 1 nối với cống
khẩu độ 3x3x3.2m
- Tuyến thứ 3 và 4 nằm trên hai bên vỉa hè đường 10.5m đi từ khu vực
Quân Khu 5 theo trục Bắc Nam chảy qua đường Trường Sa qua khu
dân cư Bình An, khu dân cư tây nam Hòa Cường với khẩu độ 3x2.4m
về hồ công viên Khuê Trung và xả ra sông Cẩm Lệ bởi kênh Đò Xu
khẩu độ Bm=30m
Lưu vực Thạc Gián- Vĩnh Trung- Vịnh Đà Nẵng
Ranh giới lưu vực phía Đông là đường Ông Ích Khiêm, phía Bắc là Vịnh
Đà Nẵng, phía Tây là đường Phan Thanh- Lê Độ, phía nam là đường Nguyễn
Văn Linh. Thoát nước cho lưu vực này bởi hai trục thoát nước chính: Trục thoát
nước đường Bắc Đẩu và trục thoát nước Hồ Thạc Gián- Hồ Tân Chính- Vịnh Đà
Nẵng.
Trục thoát nước đường Bắc Đẩu: Điểm đầu của tuyến cống này bắt đầu từ
ga đường sắt Đà Nẵng, đoạn cống chảy qua ga được xây dựng bằng hai cống
DN1000 đến đường Trần Cao Vân, tiếp từ đây là cống hộp đậy đan rộng 2m, sâu
1-1.4m. Hiện nay tuyến cống này bị lấp hoàn toàn, không có khả năng thoát
nước.
Trục thoát nước Thạc Gián- hồ Tân Chính- Vịnh Đà Nẵng: Tuyến cống này
nối từ cống xả phía Bắc hồ Thạc Gián chạy qua hồ Tân Chính trước khi đổ ra
vịnh Đà Nẵng. Kích thước cống rộng từ 2,4-3,2m và sâu 1,4m.
Lưu vực Sân bay – Hồ 29/3- đường Trường Chinh- sông Phú Lộc
Ranh giới lưu vực giới hạn bởi: đường Trường Chinh ở phía Tây, phía
Đông là đường Phan Thanh – Lê Độ, phía Bắc là Vịnh Đà Nẵng và phía Nam là
đường phân đôi lưu vực sân bay. Thoát nước cho lưu vực này gồm ba tuyến
cống chính :
- Tuyến cống hộp hồ 29/3 – sông Phú Lộc rộng 2,4-4,8m sâu từ 1,5-
1,7m bắt đầu từ hồ công viên 29/3 và cống xả phía Đông Bắc của sân
bay chảy dọc theo đường tụ thủy Phường Xuân Hà sau đó đổ ra sông
Phú Lộc. Đoạn cống từ sân bay đến đường Điện Biên Phủ có chiều
rộng 5.4m, sâu 2m; đoạn từ đường Hà Huy Tập đến đường Trần Cao
Vân rộng 4.2m, sâu 1.7m. Ngoài ra còn có tuyến cống qua đường Điện
Biên Phủ tới ngã tư Điện Biên Phủ – Lê Độ rồi dọc theo đường Lê Độ
đổ ra Vịnh Đà Nẵng có kích thước 2x2x1.5m của dự án thoát nước và
vệ sinh giai đoạn 1
- Tuyến cống Hồ Xuân Hà A- sông Phú Lộc: có hai đoạn cống đã được
xây dựng bằng cống hộp đậy đan BTCT là đoạn từ hồ Xuân Hà A tới
đường Điện Biên Phủ rộng 3m sâu 1.8m và đoạn trong khu dân cư
Thanh Lộc Đán rộng 4.2m, sâu 1.7m.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 66
- Tuyến kênh khẩu độ Bđáy=9m mái dốc m=1.75 trong khu dân cư
Phần Lăng nối từ hồ An Khê 1- An Khê 2- sông Phú Lộc.
b. Quận Liên Chiểu:
Trục thoát nước thứ nhất :
Tuyến kênh Hòa Phát 2,3 khẩu độ kênh Bmặt=11m lưu vực trải dài từ Khu
dân cư Phước Lý 2 sát chân núi Phước Tường đến Khu dân cư Hòa Phát 2,3 sau
đó cắt ngang qua Quốc lộ 1A (bởi cống khẩu độ B=6m) đổ vào hồ khu dân cư
Trung Nghĩa ra sông Phú Lộc ( bới tuyến kênh Bmặt=15m).
Trục thoát nước thứ hai :
Tuyến kênh có lưu vực bắt đầu từ hồ điều tiết Phước Lý sát chân núi Phước
Tường, đèo Đại La, bãi rác Khánh Sơn, khu dân cư hai bên đường Hoàng Văn
Thái đến khu vực Hòa Mỹ. Tuyến kênh này có khẩu độ Bmặt= 30m, mái dốc
m=1, chiều cao trung bình khoảng Htb=3.5m đấu nối vào cầu Đa Cô có khẩu độ
cầu 2x(3.6x3.6). Tuyến kênh nối từ phía hạ lưu cầu Đa cô đến hồ điều tiết Hòa
Phú có khẩu độ Bmặt=20m. Tuyến kênh nối từ hồ Hòa Phú đến Kênh Hòa Minh
có khẩu độ Bmặt=18m.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển.
Trục thoát nước thứ ba :
Tuyến kênh thoát nước Hòa Minh bắc đầu từ hồ Bầu Sấu đến kênh Phú Lộc
có khẩu độ Bmặt từ 6m đến 24m, mái dốc m=2, chiều cao h=3 đến 4 m.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển
Trục thoát nước thứ tư:
Lưu vực bao gồm từ núi Hòa Sơn, khu dân cư số 6 và một phần khu dân cư
số 7 ĐT602, khu công nghiệp Hòa Khánh giai đoạn mở rộng đổ về tuyến
Mương hở B=6m và đổ ra sông Cu Đê.
Trục thoát nước thứ năm:
Khu vực phía Bắc Quận Liên Chiểu, nước mặt chảy ra các kênh đất hiện
trạng rồi thoát về sông Cu Đê.
c. Quận Sơn Trà:
Bao gồm hai khu vực chính: Đông đường Ngô Quyền và Tây đường Ngô
Quyền. Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền thoát ra biển đông. Khu vực
phía Tây đường Ngô Quyền thoát ra sông Hàn và vịnh Mân Quang.
Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền, các trục thoát nước quan trọng nhất
là: Tuyến kênh Suối Đá qua khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà Điện Ngọc ra
biển; các tuyến thoát nước trên đường Nguyễn Văn Thoại, Nguyễn Duy Hiệu và
Lê Hữu Trác và hệ thống cống từ đường Nguyễn Văn Thoại đến đường Nguyễn
Công Trứ kích thước 2x2x1.5m.
Khu vực phía Tây đường Ngô Quyền không có trục thoát nước lớn vì
khoảng cách đến nguồn tiếp nhận ngắn.
d. Quận Ngu Hành Sơn:
Khu vực phía Đông đường Ngũ Hành Sơn- Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa
Hướng thoát nước chính ra biển Đông.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 67
Hệ thống cống thoát: Trục thoát nước chính là tuyến cống hộp nằm trên
đường ven biển Sơn Trà Điện Ngọc , từ trục thoát nước này có các tuyến cống
ngang cống bản khẩu độ B=3-5m .
Khu vực phía Tây đường Ngũ Hành Sơn- Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa
Hướng thoát nước chính ra sông Hàn và sông Cổ Cò
Hệ thống cống thoát: Trục thoát nước chính là tuyến cống tròn D1500 nằm
trên đường Lê văn Hiến- Trần Đại Nghĩa , từ trục thoát nước này có các tuyến
cống ngang cống hộp thoát ra sông Cổ Cò.
Khu vực bao gồm các khu dân cư Bá Tùng, Mân Quang, Bắc vành đai phía
Nam, khu đô thị dầu khí
Hướng thoát nước chính ra sông Cái và sông Cổ Cò
Hệ thống cống thoát: Các tuyến cống chính thoát nước cho khu vực là các
tuyến cống hộp khẩu độ 1.8x1.4m;2.2x1.6m;2.5x1.5m;4x2.8x.2.5m, cống tròn
d=1500;1600 , các tuyến mương hở Bm=10-24m.
e. Quận Cẩm Lệ:
Bao gồm các khu vực thoát nước chính như sau:
Khu vực phía Nam cầu Cẩm Lệ
Bao gồm các khu dân cư mới nên về hệ thống thoát nước đang được đầu tư
xây dựng mới. Hướng thoát nước chính ra sông Cẩm Lệ
Khu vực từ ngã ba Hòa Cầm đến công viên Khuê Trung
Hướng thoát nước chính là tuyến kênh đi qua khu dân cư Phong Bắc có
Bm=24m, tuyến cống dọc đường Nguyễn Tri Phương nối dài khẩu độ 2.4x1.6m,
tuyến cống hộp khẩu độ 3x3x3m;5.6x2m đổ về hồ công viên Khuê Trung rồi sau
đó thoát ra sông Cẩm Lệ.
f. Huyện Hòa Vang:
Địa hình huyện Hòa Vang chủ yếu là đồi núi. Hiện nay khu vực này tiêu
thoát nước ra các tuyến mương đất hiện trạng rồi thoát về các sông trong khu
vực.
2.7.2 Giao thông
2.7.2.1 Đường bộ
Quốc lộ 1A: Hiện nay Quốc lộ 1A qua thành phố Đà Nẵng đã được nâng
cấp mở rộng lên mặt cắt 33m (riêng đoạn đường Trường Chinh do có đường sắt
chạy song song nên mặt cắt đường là 28m), kết cấu bê tông nhựa.
Quốc lộ 14B: Đây là tuyến đường nối thành phố Đà Nẵng với Tây Nguyên
và nối Đà Nẵng với hệ thống đường bộ xuyên Á đi Campuchia, Thái Lan... Hiện
nay tuyến đường này đã hoàn thành với mặt cắt trung bình đoạn Tiên Sa - Hoà
Cầm là 33 đến 48m, đoạn Hoà Cầm - Hoà Khương là 15m.
Tỉnh lộ: Bao gồm tỉnh lộ 601, 602, 604,605 với tổng chiều dài 83,8 km đã
được nâng cấp, rộng trung bình 7m (601, 602) và 15m (604, 605), hầu hết các
tuyến đường này đã được thảm bê tông nhựa.
Mạng lưới đường nội thành: Có tổng chiều dài 268 km phần lớn đã được
nâng cấp sửa chữa đảm bảo giao thông đô thị, còn lại một số ít tuyến đường
đang nâng cấp sửa chữa mở rộng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 68
Đường giao thông nông thôn: Gồm huyện lộ có tổng chiều dài 69 km,
đường xã 84 km và đường nông thôn có tổng chiều dài 272 km, hầu hết các
tuyến đường huyện, xã đã được thấm nhập nhựa, riêng đường nông thôn đã
được bê tông hoá khoảng 90%.
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có 01 Bến xe mới phía Bắc thành phố,
đặt tại phường Hòa An - quận Cẩm Lệ và 01 Bến xe phía Nam đang xây dựng,
đặt tại khu vực phía Nam cầu Quá Giáng, phục vụ vận chuyển hành khách nội
thành + liên tỉnh, thay thế cho 02 bến xe liên tỉnh cũ không còn phù hợp cho sự
phát triển của thành phố và 35 cầu các loại được cải tạo và xây dựng mới.
2.7.2.2 Đường sắt
Đường sắt Bắc Nam đi qua Đà Nẵng dài 36 km, năng lực cho phép thông
qua 22 đôi tàu/ ngày đêm (14 đôi tàu khách; 8 đôi tàu hàng) gồm có 3 ga chính:
- Ga Kim Liên: Nằm ở Nam đèo Hải Vân là ga kỹ thuật và lập tàu.
- Ga Lệ Trạch: Nằm ở xã Hoà Tiến phía Nam thành phố, cũng là ga kỹ
thuật và lập tàu.
- Ga Đà Nẵng là ga khu đoạn với 3 chức năng: Hành khách, hàng hoá,
kỹ thuật và lập tàu, nằm trên đường Hải Phòng ngay trong trung tâm
thành phố, diện tích đất khu vực ga là 240.000 m2.
Nhìn chung hệ thống giao thông đường bộ thành phố Đà Nẵng được kết nối
đồng bộ với khoảng 1.200 km đã được sửa chửa, nâng cấp, làm mới, trong đó có
khoảng 50% là các tuyến đường chính trong nội thành và quốc lộ, là điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các khu vực nông thôn
miền núi cùng phát triển.
2.7.2.3 Đường hàng không
Sân bay Đà Nẵng là sân bay hỗn hợp quân sự và dân dụng, có diện tích
đường bao là 1.100 ha, diện tích phần sân bay là 850 ha, trong đó diện tích phần
dân dụng là 37 ha. Sân bay Đà Nẵng đạt tiêu chuẩn yêu cầu cho các loại máy
bay cỡ lớn hoạt động gồm:
- Hệ thống điều khiển không lưu
- Phương tiện nhà ga đi, ga đến
- Ba đường băng:
+ Đường băng số I : L x B = 3.046 m x 46 m
+ Đường băng số II : L x B = 1.800 m x 43 m
+ Đường băng số III : L x B = 1.600 m x 43 m
Cách trung tâm thành phố 5km, sân bay Đà Nẵng có vị trí quan trọng trong
hệ thống sân bay dân dụng Việt Nam tại khu vực miền Trung, là điểm trợ giúp
quản lý điều hành bay, cung ứng dịch vụ không lưu cho các tuyến bay quốc tế
Đông - Tây qua Việt Nam, có khả năng tiếp nhận 400.000 đến 1 triệu tấn hàng
hóa và có khả năng phục vụ 4,5 triệu hành khách/năm, hàng ngày sân bay Đà
Nẵng có khoảng 100 chuyến bay hạ cất cánh và khoảng 10.000 khách thông qua
nhà ga. Do vị trí sân bay nằm ngay trong thành phố nên có nhiều thuận lợi cho
hành khách, nhưng lại gây trở ngại cho cuộc sống dân cư xung quanh, cũng như
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 69
việc hạn chế phát triển tầng cao xây dựng công trình trong thành phố do vướng
tĩnh không và xét về lâu dài còn ảnh hưởng đến môi trường đô thị.
2.7.2.4 Đường thuỷ
Đường thủy nội địa: Thành phố Đà Nẵng hiện có 60 km đường sông có thể
lưu thông vận chuyển nhưng cũng chỉ ở các khu vực không thuận tiện về đường
bộ và mang tính tự phát, các sông hiện có khả năng vận chuyển gồm: Sông Hàn,
sông Cu Đê, sông Cẩm Lệ, sông Yên, sông Tuý Loan. Hàng hoá vận chuyển chủ
yếu là hàng tiêu dùng, than củi, cát…
Đường hàng hải: Thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi để phát triển hệ
thống cảng biển và cảng sông. Cụm cảng Đà Nẵng bao gồm cảng Tiên Sa, cảng
sông Hàn mang tính tổng hợp và có vai trò quan trọng trong khu vực, đảm bảo
năng lực vận chuyển nội địa và xuất nhập khẩu trong khu vực ra nước ngoài,
đồng thời là đầu mối quá cảnh của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Thực trạng cơ sở hạ tầng cụm cảng như sau:
- Cảng sông Hàn: với diện tích khoảng 3 ha, chủ yêú phục vụ du lịch.
- Cảng Tiên Sa: Nằm trên vịnh Đà Nẵng, có 2 cầu cảng, mỗi cầu dài
183m rộng 27,5m, có 3 kho lớn với diện tích 15.875 m2 và 1 sân bãi 17
ha, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 20.000 - 30.000 tấn, là cảng
chuyên dùng cho hàng container và hàng siêu trường, siêu trọng.
2.7.2.5 Giao thông tĩnh
Đà Nẵng có một bến xe là “Bến xe Trung Tâm”, nằm trên quốc lộ 1A
(đường Tôn Đức Thắng), ở ranh giới hai quận Liên Chiểu và Cẩm Lệ. Bến xe
Trung Tâm do Công ty cổ phần vận tải và quản lý bến xe Đà Nẵng vận hành.
Bến có diện tích 60.000m2.
2.7.2.6 Giao thông công cộng
Phương tiện vận tải hiện tại trong đô thị thành phố Đà Nẵng bao gồm các
loại phương tiện:
- Xe đạp
- Xe máy
- Xe ô tô cá nhân và cơ quan
- Ô tô buýt.
Đà Nẵng mặc dù đô thị hoá ở mức độ cao với 6 quận nội thành và 1 huyện,
nhưng loại hình vận tải hành khách công cộng vẫn đang chiếm ở tỷ lệ thấp.
Hiện tại, UBND thành phố đang đẩy mạnh đầu tư cho các phương tiện vận
tải công cộng, tăng số tuyến cũng như tần suất phục vụ, nhưng do phương tiện
cá nhân tăng nhanh, nhất là ô tô, xe máy đã làm cho trật tự an toàn giao thông
ngày càng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
a. Phương tiện cá nhân
Xe máy đang là loại phương tiện cá nhân được người dân ưa dùng hiện nay
ở nước ta nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Xe máy có ưu điểm là tốc độ cao hơn
xe buýt, cơ động, chủ động về thời gian và thuận tiện trong đi lại, đa số các
chuyến đi của người dân trong thành phố và các vùng ngoại thành là dùng
phương tiện xe máy.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 70
Xe đạp : xe đạp kém xe máy ở tốc độ nhưng rất cơ động, ở bất cứ đâu trong
Thành phố đều có thể dùng xe đạp. Người điều khiển phương tiện xe đạp và xe
máy đa phần không có ý thức chấp hành luật giao thông dẫn tới tình trạng khó
kiểm soát.
b. Hiện trạng mạng lưới ô tô buýt
Mạng lưới đường ở một số khu vực trong đô thị chưa hợp lý, quy mô
đường nhỏ, chất lượng đường chưa tốt, là một trong những nguyên nhân khó bố
trí mạng lưới xe ô tô buýt một cách đều khắp phục vụ hành khách từ một nơi bất
kỳ đến một điểm nào đó trong thành phố.
Các bến đỗ, điểm đỗ xe ô tô buýt hiện đã tăng lên nhiều, khoảng cách giữa
các bến ngắn đã tạo điều kiện để người dân đi lại bằng xe buýt cơ động hơn. Tuy
nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt chưa đồng bộ, nhất là hệ thống bến bãi,
nhà chờ đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút hành khách của phương
tiện giao thông công công này.
Hầu hết người dân sử dụng xe máy và xe đạp, trên 98% số lượt đi lại được
thực hiện bằng các loại xe hai bánh, còn số lượt đi bằng xe buýt chưa đầy 1%.
Nhìn chung hạ tầng giao thông của Thành phố bước đầu đã thực hiện tốt
nội dung quy hoạch trong Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-
TTg ngày 17/6/2002. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung chưa thực hiện được
như: di dời ga đường sắt, xây dựng đường Hồ Chí Minh, hệ thống bãi đỗ xe,...
Nguyên nhân chủ yếu là nguồn lực tài chính của Thành phố còn hạn chế nên
chưa thể triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng như quy hoạch đã phê
duyệt. Những nội dung chưa thực hiện sẽ tiếp tục được đề cập và điều chỉnh cho
phù hợp với định hướng quy hoạch mới.
2.7.3 Cấp nước
Hiện thành phố Đà Nẵng đã có hệ thống cấp nước chung.
2.7.3.1 Nguồn nước:
Nguồn nước mặt:
Trong khu vực Thành phố Đà Nẵng là khu vực giàu tiềm năng nước mặt,
có nhiều hệ thống sông lớn là những nguồn nước đã được xác định có thể đáp
ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố Đà Nẵng:
+ Sông Hàn và các nhánh sông chính chảy qua thành phố Đà Nẵng. Những
nhánh sông đó là: Sông Cầu Đỏ; Sông Tuý Loan; Sông Yên; Sông Vu Gia.
+ Sông Cu Đê và các nhánh sông đổ ra Vịnh Đà Nẵng: Sông Nam; Sông
Bắc
Từ trước đến nay, Đà Nẵng chủ yếu chỉ được cung cấp nước từ một con
sông duy nhất nằm ở phía Nam thành phố đó là sông Cầu Đỏ. Điểm lấy nước
trên sông Cầu Đỏ tại NMN Cầu Đỏ cách cửa sông khoảng 15km và thường bị
nhiễm mặn vào mùa khô, có năm lên đến hơn 1000mg/l. Dự án Cấp nước Đà
Nẵng giai đoạn I đã đầu tư xây dựng thêm 1 vị trí lấy nước thô phòng mặn trên
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 71
sông Yên (vị trí thượng nguồn của sông Cầu Đỏ) để cấp cho thành phố khi sông
Cầu Đỏ bị nhiễm mặn.
Một nguồn nước thô khác cung cấp cho trạm xử lý Sơn Trà 1 và Sơn
Trà 2 được lấy từ các con suối bắt nguồn trên núi của bán đảo Sơn Trà, nguồn
nước này có lưu lượng không lớn và thay đổi theo mùa trong năm. Đây là những
nguồn nước hoàn toàn không có nguy cơ bị nhiễm mặn nhưng có lưu lượng
không lớn và không ổn định theo mùa.
Hệ thống cấp nước cho đô thị cần có sự ổn định, an toàn và độ tin cậy
cao nếu được cấp nước từ các nguồn nước độc lập với nhau. Do vậy, nguồn
nước sông Cu Đê đã được xác định rõ là nguồn cung cấp nước thô của dự án
Cấp nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2030
Nguồn nước ngầm:
Theo tài liệu đánh giá của Trường Đại học Mỏ và Địa chất, trên cở sở
các lỗ khoan trước năm 1992, trữ lượng nước ngầm tại khu vực Hoà Khánh -
Liên Chiểu chỉ có khả năng đạt 3.000 m3/ngày. Đánh giá của một số chuyên gia
khác về đặc điểm địa chất thuỷ văn của toàn vùng Đà Nẵng tuy có khả quan hơn
nhưng cũng cho biết khả năng khai thác nước ngầm vùng Hoà Khánh - Liên
Chiểu cũng không thể vợt quá 15.000 m3/ngày. Với trữ lượng hạn chế, nguồn
nước ngầm không thể đáp ứng đợc nhu cầu nước thô cần thiết của hệ thống cấp
nước thành phố.
Hiện tại các nguồn nước trên thì nguồn nước mặt (từ các sông) đảm bảo
cung cấp đầy đủ trữ lượng cũng như chất lượng cho hiện tại và trong tương lai.
Hiện tại các nguồn nước có khả năng bị ô nhiễm nếu không có các quy định để
bảo vệ.
2.7.3.2 Các nhà máy nước:
*) Nhà máy nước Cầu Đỏ:
- Xây dựng từ năm 1969, công suất hiện tại: 170.000 m3/ngày đêm; là
nguồn cung cấp nước chính cho TP Đà Nẵng hiện nay.
- Nguồn nước thô cung cấp cho NMN Cầu Đỏ được lấy từ sông Cầu Đỏ,
sông Yên.
*) Nhà máy nước Sân Bay:
- NMN Sân Bay được xây dựng năm 1973, công suất thực phát hiện nay là:
30.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước thô cấp cho nhà máy được lấy từ sông Cầu Đỏ.
*) Nhà máy nước Sơn Trà:
- NMN Sơn Trà được xây dựng năm 1998, công suất thực phát hiện nay là
5.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước thô được lấy từ các con suối trên núi bán đảo Sơn Trà.
*) Nhà máy nước Hải Vân:
- NMN Hải Vân, công suất thực phát hiện nay là 5.000 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước thô được lấy từ Suối Lương.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 72
*) Các trạm cấp nước quy mô nhỏ:
- Trạm cấp nước Phú Sơn (xã Hòa Khương - Huyện Hòa Vang) công suất
2.400 m3/ngày đêm.
- Nguồn nước thô được lấy từ sông Yên.
Bảng 2.16: Hệ thống nhà máy cấp nước chính thành phố Đà Nẵng ST
T Tên công trình
Công suất
(m3/ngày đêm)
Nguồn nước
thô
Phạm vi
phục vụ
1 NMN Cầu Đỏ 170.000 Sông Cầu Đỏ,
Sông Yên Các quận nội thành
2 NMN Sân Bay 30.000 Sông Cầu
Đỏ, Sông Yên
Chủ yếu khu vực Sân
Bay và các khu quân sự,
một phần quận Thanh
Khê
3 NMN Sơn Trà 5.000
Các con suối
trên núi Sơn
Trà
Chủ yếu khu vực Bán
Đảo Sơn Trà, một phần
quận Sơn Trà.
4 NMN Hải Vân 5.000 Nguồn nước từ
Suối Lương
Chủ yếu khu vực phía
bắc cầu Nam Ô, quận
Liên Chiểu.
Tổng công suất 210.000
( Số liệu trên do Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng cấp năm 2013)
2.7.3.3 Các trạm bơm tăng áp và đài nước
*) Trạm bơm tăng áp:
- Trạm bơm tăng áp ĐT 602
- Trạm bơm tăng áp Sơn Trà
*) Đài nước:
Các đài nước: các đài nước trên bán đảo Sơn Trà.
2.7.3.4 Phân khu vực cấp nước:
*) Khu vực đô thị: Thành phố Đà Nẵng được cấp nước chính chủ yếu từ
NMN Cầu Đỏ. Các tuyến ống chuyển dẫn đi từ trạm bơm cấp 2 qua quận Cẩm
Lệ đến quận Hải Châu là trung tâm, rồi đến các quận Thanh Khê – Liên Chiểu,
qua Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà. ở mỗi khu vực đều có mạng lưới đường ống
phân phối riêng.
+) Khu vực quận Hải Châu: Hai tuyến ống chính 1200 và 900 từ
NMN Cầu Đỏ về đến trung tâm là các ống có đường kính 800 ÷ 300.
+) Khu vực quận Thanh Khê: Được cấp nước từ NMN Cầu Đỏ và NMN
Sân Bay với các tuyến ống chuyển dẫn chính 700÷ 300; NMN Sân Bay cấp
chính cho quận Liên Chiểu và một phần quận Thanh Khê.
+) Khu vực quận Liên Chiểu: bao gồm các tuyến ống chuyển dẫn chính
600÷ 300, tách từ tuyến ống 700 đến từ quận Thanh Khê thuộc NMN Sân
Bay.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 73
+) Khu vực quận Ngũ hành Sơn: tuyến ống chính 600÷ 300 dọc theo
đường Ngũ Hành Sơn, 400 ÷ 300 dọc theo đường Lê Văn Hiến. Nguồn nước
NMN Cầu Đỏ, theo các tuyến ống 500 và 4 300 qua cầu Tuyên Sơn, 300 ;
200 qua cầu Nguyễn Văn Trỗi .
+) Khu vực quận Sơn Trà: tuyến ống chuyển dẫn 600 dọc theo đường
Ngũ Hành Sơn đến đường Ngô Quyền (nối từ tuyến ống 500 và 4 300 qua
cầu Tuyên Sơn), tuyến ống 300 ; 200 qua cầu Nguyễn Văn Trỗi. Nguồn
nước từ NMN Cầu Đỏ. Đồng thời được bổ sung từ nhà máy nước Sơn Trà để
cấp cho khu vực bán đảo Sơn Trà.
*) Khu vực nông thôn (huyện Hòa Vang): Một số khu vực trung tâm
huyện Hòa Vang chủ yếu dùng nước theo hệ thống trạm cấp nước quy mô nhỏ
Phú Sơn. Công suất của trạm 2.400 m3/ngày đêm. Khu vực dân cư nông thôn,
chủ yếu dùng nước giếng khoan. Nơi này thiếu nước trầm trọng.
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước TP Đà Nẵng
STT Khu vực cấp nước Dân số thống kê
năm 2012 (người)
Dân số dùng nước
tính đến 8/ 2012
(người)
Tỷ lệ dùng
nước (%)
1 Quận Hải Châu 200.990 194.380 96,71
2 Quận Thanh Khê 183.170 174.908 95,49
3 Quận Sơn Trà 139.850 116.635 83,40
4 Q.Ngũ Hành Sơn 72.200 58.175 80,57
5 Quận Liên Chiểu 146.530 101.893 69,54
6 Quận Cẩm Lệ 100.860 57.553 57,06
6 Quận nội thành 843.600 703.544 83,40
Huyện Hòa vang 124.190 39.509 31,81
Toàn thành phố 967.790 743.053 76,78
( Số liệu trên do Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng cấp năm 2013)
2.7.3.5 Mạng lưới đường ống cấp nước
- Tính đến nay tổng chiều dài tuyến ống các cỡ loại khoảng trên 4000 km,
bao gồm các mạng lưới đường ống sau:
+ Mạng lưới cấp 1: Là hệ thống ống truyền dẫn có đường kính ≥ 300 (tới
1200). Tổng chiều dài là L = 140,372 km.
+ Mạng lưới cấp 2: Là ống phân phối đường kính 150 250. Tổng chiều
dài là L = 358,413 km. (đang cập nhật)
+ Mạng lưới cấp 3: có đường kính ≤ 100. Tổng chiều dài là L = 500,893
km (đang cập nhật)
- Tỉ lệ nước thất thoát rò rỉ tính đến tháng 6 năm 2013 khoảng 19.3%.
( Số liệu trên do Công ty TNHH một thành viên cấp nước Đà Nẵng cấp
tháng 9 năm 2013)
*Nhận xét:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 74
- Nguồn nước: Nguồn nước cấp chính cho công nghiệp và dân sinh của
thành phố Đà Nẵng chủ yếu là nguồn nước mặt được lấy từ sông Cầu Đỏ, sông
Yên và một phần nhỏ từ các con suối trên núi Sơn Trà, suối Lương.
- Các nhà máy nước: Hiện nay, các nhà máy đã hoạt động hết công suất,
nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu như vậy lượng nước cấp cho thành phố trong
những năm tới sẽ thiếu hụt và rất khó khăn.
- Phân khu vực cấp nước :
+ Tỷ lệ dân dùng nước giữa các quận nội thành là chưa đồng đều; các quận
Hải Châu, Thanh Khê tương đối đầy đủ, thấp ở các quận Liên Chiểu, Cẩm Lệ;
tuy nhiên xét chung tỷ lệ dân dùng nước nội thành là 83,4% là tương đối đảm
bảo cấp nước so với tiêu chuẩn là 85%
+ Tỷ lệ dân dùng nước Huyện Hòa Vang rất thấp chỉ chiếm 31,81%, so với
tiêu chuẩn là 80%
- Hệ thống mạng lưới: Hệ thống mạng lưới xây dựng không đồng bộ, các
khu dân cư mới chưa có ống chuyển tải đến, thiếu nước trầm trọng là các vùng
đồi núi xa thành phố chưa có mạng lưới cấp nước.
- Trạm bơm tăng áp và đài nước: Các trạm bơm làm việc không hết công
suất, còn những nơi cần thiết lại chưa có.
Hiện tại nhu cầu cấp nước tương đối ổn định, tuy nhiên đến năm 2020,
2030 sẽ thiếu nước trầm trọng nếu không nhanh chóng xây dựng thêm nhà
máy nước, cũng như hệ thống mạng lưới.
2.7.4 Thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang
2.7.4.1 Hiện trạng thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải hiện có ở TP Đà Nẵng chủ yếu là hệ thống thoát
nước chung. Chỉ có một phần rất ít các khu quy hoạch mới là có hệ thống thu
gom riêng về TXLNT. Hầu hết các hộ gia đình đều có bể phốt. Đối với bể phốt
hộ gia đình, chỉ có một tỉ lệ nhỏ nước thải đầu ra được đấu nối trực tiếp vào hệ
thống thoát nước, số còn lại để ngấm trực tiếp từ bể phốt xuống nền đất.
a) Lưu lượng thoát nước thải:
Dân số của thành phố Đà Nẵng hiện nay: 926.018 ngàn người. Nhu cầu
dùng nước sinh hoạt thực tế khoảng 130 l/ng.nđ, tỷ lệ dân được cấp nước
khoảng 88%. Ước tính lưu lượng nước thải khoảng 80% nước cấp sinh hoạt và
dịch vụ là 80.000 m3/nđ.
b) Chất lượng nước thải:
- Chất lượng nước thải đầu ra từ các bể phốt có nồng độ BOD5 thấp,
trung bình khoảng 100mg/l.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 75
- Chất lượng nước thải đầu ra từ 4 TXLNT thành phố có nồng độ BOD5
còn cao trung bình 50 mg/l (tiêu chuẩn 10 ÷ 30 mg/l). Như vậy vẫn chưa đáp
ứng được các qui định của Việt Nam theo TCVN 7222:2002.
c) Mạng lưới thoát nước thải:
- Đấu nối hộ gia đình: khoảng 15% hộ gia đình đấu nối vào hệ thống thoát
nước về TXLNT
- Hệ thống cống bao thoát nước thải gồm các cơ sở hạ tầng chính như sau:
15.7 km ống tự chảy, 19.4 km tuyến ống áp lực đi ra từ trạm bơm, 18 trạm bơm.
Các giếng tách nước thải hầu hết có cao trình đập tràn + 0.6m trên mực nước
biển. Có một số khu vực khi thủy triều dâng cao thì nước biển/sông vẫn chảy
ngược vào hệ thống.
* Tình trạng hoạt động của hệ thống thu gom nước thải chung hiện có tại
TP Đà Nẵng bị hạn chế do nồng độ BOD đầu vào thấp, nồng độ BOD thay đổi
khác nhau là do mưa và thẩm thấu, tốc độ dòng chảy trong ống thấp và việc vận
hành phụ thuộc vào sự biến động của thủy triều.
d) Trạm xử lý nước thải:
- Nước thải sinh hoạt: có 4 trạm xử lý nước thải
+ Trạm Hòa cường: Diện tích 4.5 ha - Công suất TK 40.000 m3/nđ
+ Trạm Phú Lộc: Diện tích 4.5 ha - Công suất TK 40.000 m3/nđ
+ Trạm Sơn Trà: Diện tích 2 ha - Công suất TK 10.000 m3/nđ
+ Trạm Ngũ Hành Sơn: Diện tích 1.6 ha - Công suất TK 10.000 m3/nđ
* Tình trạng hoạt động của 4 nhà máy XLNT:
+ Công nghệ xử lý: Kỵ Khí
+ Hiệu suất hoạt động của 4 nhà máy XLNT đạt 90% công suất thiết kế.
+ Nước thải sau xử lý đạt loại B (theo QCVN 40:2011/BTNMT; QCVN
11:2008/BTNMT)
- Nước thải công nghiệp:
Các khu công nghiệp đã có TXLNT:
+ Khu CN Hòa Khánh (quận Liên Chiểu): Công suất 5.000 m3/nđ
+ Khu CN Đà Nẵng (quận Sơn Trà): Công suất 5.000 m3/nđ
+ Khu DV hải sản Đà Nẵng (quận Sơn Trà): Công suất 5.000 m3/nđ
Các khu công nghiệp chưa có TXLNT:
+ Khu CN Hòa Khánh mở rộng: (quận Liên Chiểu)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 76
+ Khu CN Liên Chiểu: (quận Liên Chiểu)
+ Khu CN Hòa Cầm: (quận Cẩm Lệ)
- Nước thải bệnh viện:
Chỉ khoảng 40% các bệnh viện tại Đà Nẵng có TXLNT (chủ yếu các bệnh
viện lớn), trong đó rất ít bệnh viện có TXL đạt yêu cầu.
- Nước thải các khu dịch vụ:
Các khu nghỉ dưỡng khách sạn 5 sao hiện tại dọc bờ biển Đông có trạm xử
lý nước thải riêng trong khuôn viên khách sạn. Các khu nghỉ dưỡng du lịch cao
cấp trong tương lai đã được quy hoạch trong cùng một khu vực có thể có trạm
xử lý nước thải riêng.
2.7.4.2 Hiện trạng quản lí chất thải rắn:
Do công ty TNHH MTV môi trường đô thị Đà Nẵng đảm nhiệm.
a) Thu gom, vận chuyển CTR
Hiện tại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang sử dụng 3 phương thức thu
gom CTR là:
- Thu gom rác thải bằng xe ba gác.
- Thu gom rác thải bằng cách đặt thùng cố định trên đường.
- Thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ.
Trong đó, phương thức thu gom chất thải rắn chủ yếu là bằng xe ba gác và
đặt thùng cố định trên đường.
Phương thức đặt thùng theo giờ được thí điểm tại khu dân cư số 3 thuộc
phường Khuê Trung.
* Hạn chế của phương thức thu gom CTR bằng cách đặt thùng trên đường
phố:
- Việc sử dụng quá nhiều thùng rác trên đường phố làm mất đi mỹ quan đô
thị, đặc biệt khi chất lượng thùng rác không đảm bảo và quá tải thì người dân lại
vứt rác bừa bãi ra ngòai đường. Điều này gây khó khăn cho công nhân thu gom
và cuối cùng rác thải vẫn không được thu gom triệt để.
- Việc lắp đặt thùng rác trên đường phố, trong Khu dân cư,… để thu gom
và lưu chứa rác trước khi được thu gom trong khoảng thời gian 1 ngày làm phát
sinh nhiều vấn đề về mùi hôi, vệ sinh môi trường và gây nên tâm lý ngại đổ rác
vào thùng của người dân.
- Hầu hết các hộ dân đều không thích đặt thùng rác công cộng cạnh nhà
mình. Do vậy việc đặt thùng rác thường xuyên trên đường phố đang ngày càng trở
nên khó khăn.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 77
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển chất
thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Chất thải rắn ở các
khu dân cư, chợ vùng ven xa thành phố đã được thu gom nhưng hiệu quả chưa
cao do phải thực hiện thu gom và vận chuyển trên địa bàn rộng lớn và mật độ
dân cư thấp. Người dân vẫn còn đổ bừa bãi xuống sông, hồ, đồng ruộng gây ô
nhiễm môi trường...
* Phương thức thu gom rác theo giờ giai đoạn 1 và bước đầu đạt được
những thành công nhất định. Trong năm 2013, tiếp tục triển khai giai đoạn 2 và
từng bước nhân rộng toàn địa bàn thành phố.
Bảng 2.18: Phương tiện phục vụ thu gom và vận chuyển CTR
Stt Tên phương tiện Số lượng
I Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt
1 Thùng rác 140 lít 190
2 Thùng rác 240 lít 4193
3 Thùng rác 280 lít 540
4 Thùng rác 660 lít 809
5 Xe cuốn ép rác 37
6 Xe bagac 190
7 Xe tua đường 123
8 Xe thu gom rác đẩy tay 137
9 Xe hút bùn 4
10 Xe phun rửa đuờng 9
11 Xe quét đường 3
12 Xe xuồng 2
13 Xe ủi 2
14 Xe xúc lật 1
15 Bãi chôn lấp xử lý rác thải 2
16 Hộc chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt 3 ha/hộc 5
17 Trạm trung chuyển đang hoạt động 6
II Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý ô nhiễm sông biển
1 Ghe máy vớt rác sông biển 1
2 Tàu vớt rác công suất 54 CV 1
3 Máy sàng cát biển 2
III Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý chất thải nguy hại
1 Xe thu gom vận chuyển chất thải nguy hại 4
2 Xe đông lạnh vận chuyển chất thải nguy hại có gắn thiết bị định vị GPRS 1
3 Hộc chôn lấp chất thải nguy hại 0,5 ha 1
4 Lò đốt chất thải nguy hại 2
5 Thiết bị đóng rắn xử lý chất thải nguy hại 1
6 Thiết bị phối trộn chất thải khi đóng rắn 1
7 Sân phơi bùn 1
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 78
Stt Tên phương tiện Số lượng
8 Hệ thống trung hòa axit, bazo thải 1
9 Hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang 1
(Số liệu do công ty TNHH MTV môi trường đô thị cung cấp tháng 9-2013)
Khối lượng thu gom CTR
- Rác thải đô thị:
+ Khối lượng thu gom: Hiện nay Công ty môi trường đô thị thành phố Đà
Nẵng thu gom chất thải rắn bình quân được 252.500 tấn/năm, tỷ lệ thu gom đạt
92% lượng rác phát sinh trên địa bàn thành phố.
Tại 6 quận của thành phố, công tác thu gom rác thải được thực hiện hàng
ngày, tỷ lệ thu gom rác thải tại khu vực nội thành đạt trên 95% khối lượng rác
thải phát sinh trên địa bàn. Riêng huyện Hòa Vang công tác thu gom chất thải
rắn mới chỉ được thực hiện tại các khu dân cư nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các
chợ của xã.
+ Thành phần rác thải: Đối với thành phần rác thải đô thị thành phố Đà Nẵng
thì thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao, rác có độ ẩm cao 40 ÷ 60%,
tỷ trọng 450 kg/m3
- Rác thải có nguồn gốc từ bệnh viện và công nghiệp có tính chất nguy hiểm
và độc hại hơn. Rác thải sinh hoạt mức độ nguy hiểm đỡ hơn nhưng khối lượng
lại lớn. Do đó nó là nguồn gây ô nhiễm trầm trọng.
Bảng 2.19: Khối lượng các loại CTR đã thu gom trong 3 năm gần nhất
STT Khối lượng CTR (tấn) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 CTR sinh hoạt đô thị thu gom 223.521 238.498 252.504
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt 90% 90-92% 92%
2 CTR công nghiệp thu gom 3.655 4.184 4.127
Công nghiệp KNH 3.240 3.917 3.723
Công nghiệp nguy hại 415 267 404
3 CTR y tế thu gom 1.492 1.738 2.098
Y tế KNH 1.343 1.553 1.889
Y tế nguy hại 149 185 209
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 79
STT Khối lượng CTR (tấn) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
4 Bùn bể phốt thu gom 16.767 22.616 19.688
(Số liệu do công ty TNHH MTV môi trường đô thị cung cấp tháng 9-2013)
b) Xử lý chất thải rắn:
Hiện nay thành phố Đà Nẵng có 1 khu xử lý chất thải rắn Khánh Sơn tại quận
Liên Chiểu. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Khánh Sơn tương đối mới, cách thành phố
Đà Nẵng khoảng 8km về phía Tây, được vận hành từ năm 2007.
- Công nghệ chôn lấp rác thải sinh hoạt:
+ Quy mô bãi chôn lấp: 48,3 ha
+ Công suất xử lý: 650 tấn/nđ
+ Số lượng ô tô chôn lấp: 5 ô tô
+ Thời gian đóng bãi: 2022
+ Phương pháp thu và xử lý nước rỉ rác từ các ô chôn lấp: Đặt ống thu gom
nước rỉ tập trung về hệ thống xử lý nước rỉ rác.
- Công nghệ đốt rác thải công nghiệp và y tế nguy hại:
+ Công suất lò đốt: 200kg/h và 100kg/h
Phương pháp thu và xử lý khí thải từ lò đốt: hệ thống xử lý khói thải: Ống
khói – tháp xử lý ướt - buồng làm nguội khí thải - bể làm mát và xử lý nước
thải
+ Các phương pháp khác: ổn định, đóng rắn, chôn lấp tại hộc rác nguy hại.
- Tái chế, tái sử dụng chất thải và thải bỏ: Trong hệ thống quản lý chất thải
rắn của TP.ĐN chưa đề cập đến lĩnh vực thu hồi và tái chế chất thải. Hiện
nay hoạt động thu hồi và tái chế các phế liệu là việc làm tự phát của các bộ
phận tư nhân, không có tổ chức, chưa có một cơ quan nào của Thành phố
chịu trách nhiệm quản lý. Vì vậy việc thu hồi tái chế tự phát này đã gây ảnh
hưởng không ít đến môi trường sống.
Thành phần các phế liệu được thu hồi và tái sinh tại thành phố Đà Nẵng
chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, bìa các tông, da giày, vải
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 80
vụn và thực phẩm đã dùng thừa, rau quả có thể thu lượm để chăn nuôi gia súc,
chất thải từ các cơ sở chế biến hải sản, thực phẩm.
Tỷ lệ chất thải được thu hồi và tái sử dụng hiện nay vào khoảng từ 5-7%
lượng rác thải hàng ngày.
* Hạn chế của công nghệ chôn lấp CTR:
- CTR sinh hoạt không được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho công tác
thu gom và xử lý.
- Công nghệ chôn lấp làm phát sinh vấn đề ô nhiễm môi trường khó kiểm
soát và tốn kém diện tích chôn lấp.
- Chi phí xử lý thấp, không đủ để xử lý và cải thiện chất lượng môi trường
tại bãi rác Khánh Sơn.
- Cơ sở hạ tầng trang thiết bị và công nghệ xử lý chất thải chưa đáp ứng
nhu cầu xử lý các loại chất thải của Thành phố.
2.7.4.3 Hiện trạng quy hoạch nghĩa trang:
Tính đến năm 2010, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn thành phố
khoảng 757,03 ha.
Đa số vẫn chưa được quy hoạch và phân bổ rãi rác theo từng quận huyện
Công nghệ táng: Sử dụng hình thức chính là địa táng.
Đã xây dựng hệ thống nghĩa trang tập trung cấp thành phố: Nghĩa trang
Hòa Sơn, Nghĩa trang Hòa Ninh.
2.7.5 Cấp điện
2.7.5.1 Tăng trưởng phụ tải điện
Dự báo phụ tải trong Quy hoạch phát triển Điện lực thành phố Đà Nẵng có
tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2005 – 2010 là 16,79%/năm.
Điện thương phẩm thực hiện năm 2010 của thành phố Đà Nẵng đạt
1.037.120MWh, so với số dự báo ở năm 2010 là 1.568.072MWh mới đạt tỷ lệ
83,36%. Tăng trưởng điện thương phẩm thực hiện được ở giai đoạn 2005-2010
là 12,62%, thấp hơn tăng trưởng điện thương phẩm dự báo trong Quy hoạch giai
đoạn 2005-2010.
Bảng 2.20: So sánh chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn trước và thực tế đạt được
STT Chỉ tiêu Thực tế Quy hoạch Tỷ lệ đạt được
2005 2010 2005 2010 2006 2010
1 Tổng ĐTP (triệu kWh) 821 1307 843 1568 97,39% 83,35%
2 Tốc độ tăng trưởng 2006 -
2010 12,62% 16,79% 75,16%
3 Pmax hoàn thành 140 245 145 310 96,55% 79,03%
4 ĐTP bình quân (kWh/người) 1.034 1.436 1.063 1722 97,27% 83,39%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 81
Tính đến hết năm 2010, chỉ tiêu điện thương phẩm đạt 83,53% so với quy
hoạch đề ra, công suất cực đại toàn thành phố đạt 79,03% so với quy hoạch, còn
tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm trung bình hàng năm thực tế thấp hơn quy
hoạch giai đoạn 2005-2010.
2.7.5.2 Phát triển lưới điện
Đến thời điểm cuối năm 2010 khối lượng lưới điện dự kiến xây mới và cải
tạo trong quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005-2010
có xét đến 2020 đã thực hiện được như sau:
Lưới 220kV
Đã thực hiện nâng công suất trạm biến áp 220kV Hòa Khánh thêm 1MBA
– 220/110kV – 125MVA
Đang thực hiện đầu tư đường dây 220kV Đà Nẵng – Quận ba và trạm biến
áp 220kV Quận Ba.
Đang chuẩn bị đầu tư dự án: Nâng công suất MBA 220kV trạm biến áp
500kV Đà Nẵng với quy mô dự án: Thay MBA 125MVA lên 250MVA.
Đang thi công kéo mạch 2 đường dây 220kV Đà Nẵng – Dốc Sỏi
Lưới 110kV
Đã thực hiện đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV
Hòa Khánh 2, công suất 1x40MVA.
Đã thực hiện nâng công suất trạm biến áp 110kV Liên Chiểu lên thành quy
mô 2x40MVA.
Đã thực hiện nâng công suất phía 100kV trạm biến áp 220kV Hòa Khánh
từ 2x25MVA lên thành quy mô (25+63)MVA.
Nhìn chung đề án quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2005 – 2010 có xét đến 2015 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã
hội thực tế của thành phố.
Bảng 2.21: So sánh khối lượng lưới điện thực hiện theo QH giai đoạn trước
STT Danh mục công trình Đơn
vị
QH 2006-
2010
Thực tế
thực hiện
Tỷ lệ
thực hiện
A Đường dây
1 XDM Đường dây 220KV Km 10,32 0 0%
2 XDM Đường dây 110kV Km 4,5 1,0 22,22%
3 Cải tạo đường dây
110KV
Km 4,5 0 0%
4 XDM đường dây trung
thế
Km 178,4 100 56,05%
5 Cải tạo đường dây trung
thế
Km 162,7 192,2 118,13%
6 XDM đường dây hạ thế Km 554 450 81,23%
7 Cải tạo đường dây hạ thế Km 465 442 95,05%
B Trạm biến áp
1 XDM TBA 220kV MVA 1x25 0 0%
2 Cải tạo mở rộng TBA
220kV
MVA 1x25 1x25 100%
3 XDM TBA 110kV MVA 80 40 50%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 82
4 Cải tạo, NCS TBA
110kV
MVA 145 103 71,03%
5 XDM trạm biến áp phân
phối
kVA 163.115 217.870 133,57%
6 Cải tạo NCS, điện áp
TBAPP
kVA 64.085 75.630 118,02%
Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các dự án 110kV trên thực tế thấp hơn
nhiều so với quy hoạch đề ra trừ một số điều chỉnh về công suất và tiến độ phù
hợp với nhu cầu phụ tải thực tế.
Về lưới điện phân phối tính đến hết năm 2010 số lượng trạm biến áp tăng
không nhiều so với quy hoạch, nhưng tổng công suất trạm tăng khá cao ( cao
hơn 33,57% so với quy hoạch). Khối lượng đường dây trung áp được đầu tư
trong giai đoạn 2005-2010 thấp hơn khá nhiều so với quy hoạch chỉnh trang đô
thị lại tăng khá cao.
Lưới điện hạ áp do Công ty đầu tư phục vụ khu vực dân cư nhỏ hơn so với
quy hoạch đề ra cũng có cùng nguyên nhân như việc phát triển đường dây trung
áp.
So sánh với quy hoạch đã được phê duyệt các công trình lưới điện 220,
110kV đã thực hiện khối lượng như sau:
Bảng 2.22: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2005-2010
STT Danh mục công trình QH 2005-2010 Dự kiến
hết 2010
Hoàn thành Ghi chú
A Lưới 220kV
I Đường dây 220kV 10,32km 10,32km 100%
1 Đà Nẵng – Quận Ba (Đoạn
4 mạch)
Đang XD
2 Đà Nẵng – Quận Ba (Đoạn
2 mạch)
Đang XD
II Đường dây 220kV 250MVA 250MVA 100%
1 XDM Trạm 220kV Quận
Ba
1x125MVA 1x125MV
A
100% Đang XD
2 Cải tạo trạm 220kV Hòa
Khánh
B Lưới 110kV
I Đường dây 110kV 9km 1km 11,11%
1 NR trạm 110kV Hòa
Khương
3km 0 0%
2 NR trạm Hòa Khánh 2 1km 1km 100%
3 Cải tạo Q.Ba – An Đồn lên
2 mạch
4,5km 0 0%
4 Cáp ngầm vào trạm Q.Ba
XLPE-1000
0,5km 0 0%
II Trạm 110kV 190MVA 118MVA 62,10%
II.1 Xây dựng mới 80MVA 40MVA 50%
1 Trạm 110kV Hòa Khương 1x40MVA 0MVA 0%
2 Trạm 110kV Hòa Khánh 2 1x40MVA 40MVA 100%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 83
II.2 Cải tao, nâng công suất 110MVA 78MVA 70,90%
1 Trạm 110kV Hòa Khánh 25→40MVA 25→63M
VA
157,5%
2 Trạm 110kV An Đồn 1x40MVA 0MVA 0%
3 Trạm 110kV Cầu Đỏ 25→40MVA 0MVA 0%
4 Trạm 110kV Liên Chiểu 1x40MVA 40MVA 100%
2.7.6 Chiếu sáng công cộng
Hiện trạng hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố Đà Nẵng.
- Tất cả các tuyến đường trong khu vực trung tâm và các khu vực dân cư
mới đã có hệ thống chiếu sáng giao thông đạt tiêu chuẩn.
- Hệ thống điện chiếu sáng cũng đã dược đầu tư một cách đồng bộ của các
khu vực ngoài đô thị như các khu vực ở huyện Hòa Vang…
- Riêng các tuyến đường trung tâm thành phố và các đường có mặt cắt lòng
đường từ 15m trở lên hoặc các đường có giải phân cách ở giữa đã được bố xây
dựng hệ thống chiếu sáng ngầm đạt được mỹ quan đô thị cao, cũng như sử dụng
hệ thống chiếu sáng hiệu suất cao; như đường Điện Biên Phủ, đường Lê Duẩn,
đường Trần Phú, đường Nguyễn Văn Linh, đường Nguyễn Lương Bằng, đường
Bạch Đằng, đường Hoàng Sa, Trường Sa, Trục 1 Tây Bắc, đường Phạm Văn
Đồng….
- Bên cạnh hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố Đà Nẵng đã có
hệ thống chiếu sáng trang trí, mỹ thuật cao như đường Bạch Đằng Đông, Bạch
Đằng Tây, Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, …các cầu qua sông Hàn cũng
đã được trang bị hệ thống chiếu sáng mỹ thuật hiện đại phù hợp với cảnh quan
chung.
2.7.7 Bưu chính viễn thông
Đà Nẵng hiện được xem là một trong bốn trung tâm bưu điện lớn nhất nước
(cùng với Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng) với tất cả các loại hình phục vụ
hiện đại và tiện lợi, như điện thoại cố định, điện thoại di động, điện thoại thẻ,
máy nhắn tin, Internet...(viễn thông), chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh điện
hoa...(bưu chính). Mạng lưới viễn thông của thành phố hiện nay gồm 2 tổng đài
chính và 12 tổng đài vệ tinh với dung lượng hơn 40.000 số. Chất lượng và số
lượng các dịch vụ viễn thông ngày càng được nâng cao nhờ vào khai thác, sử
dụng những công nghệ hàng đầu thế giới như mạng Viba số PDH - 140 Mb/s,
mang cáp quang SDH - 2,5 bb/s tổng đài Toll AXE-10...các tuyến cáp quang
biển quốc tế, khu vực và quốc gia, đặc biệt là tuyến cáp quang biển SMW3 đã
và sẽ đưa vào khai thác sử dụng cho phép Bưu điện Đà Nẵng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phục vụ lên ngang tầm với các nước tiên tiến có nền kỹ thuật viễn
thông phát triển.
2.7.8 Công nghệ Thông tin
Đà Nẵng cũng là trung tâm công nghệ thông tin lớn nhất của miền Trung,
nơi cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin và là đầu mối phân phối linh
kiện máy tính cho các tỉnh thành trong khu vực, với các thiết bị công nghệ hiện
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 84
đại. Nói đến công nghệ thông tin, người ta nghĩ ngay đến đường Hàm Nghi,
Nguyễn Văn Linh...là những nơi tập trung nhiều công ty chuyên cung cấp các
linh kiện máy tính, laptop lớn nhất Đà Nẵng.
2.8 Hiện trạng môi trường đô thị
Nhìn chung, chất lượng môi trường thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực, song cũng tồn tại những vấn đề môi trường chưa
được giải quyết triệt để, cục bộ còn ô nhiễm, nẩy sinh những điểm ô nhiễm mới
và dự báo sẽ có nguy cơ ô nhiễm cao do tốc độ đô thị hoá nhanh.
2.8.1 Hiện trạng môi trường nước
2.8.1.1 Nước sông
Chất lượng nước sông Hàn, sông Cu Đê đã bắt đầu có dấu hiệu bị ô nhiễm
(như ô nhiễm coliform, nitơ, dầu mỡ) và thường bị nhiễm mặn vào mùa hè. Chất
lượng nước sông Phú Lộc bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các thông số vi
sinh vật, kim loại nặng.
Sông Hàn: Nước sông Hàn đã có biểu hiện ô nhiễm coliform trên toàn lưu
vực (trừ vị trí ngã ba cầu Tuyên Sơn), có những thời điểm hàm lượng coliform
rất cao, mật độ coliform vượt tiêu chuẩn và mức độ vượt trung bình hàng năm
dao động từ 1 ÷ 13 lần. Ngoài ra, tình trạng nhiễm mặn hàng năm trên hệ thống
sông này cần phải lưu ý. Độ mặn trung bình đo được tại một số điểm vào mùa
khô trung bình nhiều năm từ 2,0‰ ÷ 3,8‰. Từ năm 1998 đến nay, tình trạng
nhiễm mặn nước sông thường xảy ra vào các tháng mùa khô trên diện rộng ở hạ
lưu các con sông dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cung cấp cho khu vực nội
thị.
Sông Cu Đê: Chất lượng nước sông Cu đê tại khu vực hạ lưu đã bắt đầu ô
nhiễm và ngày càng trở nên nghiêm trọng do nước thải của các KCN: Hoà
Khánh, Hoà Khánh mở rộng, Liên Chiểu và Cụm CN Thanh Vinh chưa được xử
lý thải trực tiếp vào khu vực này (khoảng 10.000 m3/ngày đêm). Kết quả quan
trắc chất lượng nước sông Cu đê có rất nhiều thông số vượt tiêu chuẩn cho phép,
cụ thể: dầu mỡ vượt từ 3 ÷ 10 lần, chất dinh dưỡng (NO2-, NH4+, NO3-) vượt
từ 1 ÷ 18 lần, vi sinh vật (coliform) vượt từ 1 ÷ 24 lần, đột biến tăng 386 lần
(năm 2006) và kim loại nặng vượt từ 1 ÷ 10 lần.
Sông Phú Lộc: Mức độ ô nhiễm tại hạ lưu sông Phú Lộc là rất lớn, cụ thể
có 2 đoạn tại hạ lưu bị ô nhiễm nặng bao gồm đoạn sông nối với cống đường
Điện Biên Phủ đến đoạn nối với cống Thái Nê; đoạn sông nối với cống Thái Nê
ra đến gần cửa sông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đồng thời phát sinh mùi hôi và
ảnh hưởng xấu đến nhân dân sinh sống ven sông nhất là nhân dân phường Thanh
Khê Tây và phường Thanh Khê Đông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đặc biệt
đoạn giữa của sông là nơi có 02 cửa xả lớn (cống Thái Nê và cống từ đường
Điện Biên Phủ) giá trị BOD biến đổi từ 26-98 mg/l, COD là từ 39,9-135 mg/l.
Ngoài ra chỉ tiêu nitơ như amoniac điều cao từ 4,84 đến 11,6 mg/l, tổng coliform
rất cao 4600-10200 MPN/100ml. Các chỉ tiêu đo đạc hầu như vượt xa TCVN
5942-1995 (B). Kết quả quan trắc vào ngày 16/6/2005 và vào ngày 08/12/2006
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 85
cho thấy N-NH4 hầu hết các điểm trên sông điều vượt tiêu chuẩn từ 1,68-7,65
lần, dầu mỡ vượt từ 3,3-16,7 lần, phenol vượt từ 1,2-3,5 lần. Hàm lượng nitơ
cao là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng trên đoạn sông làm cho nước
có màu xanh và mùi hôi. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông và phát sinh mùi
hôi là do: Nước sông phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt chưa qua
xử lý từ lưu vực có diện tích 800 ha, thông qua 05 tuyến mương thoát nước thải
sinh hoạt; Nước thải từ bãi rác Khánh Sơn; Nước thải của các cơ sở sản xuất,
trung tâm y tế trên địa bàn quận Thanh Khê; Sự lấn chiếm lòng sông của một số
hộ dân cư 02 ven bờ làm ảnh hưởng đến cảnh quan, vệ sinh môi trường; Cửa xả
của sông bị bồi lấp gây ảnh hưởng đến dòng chảy của sông, làm nước sông bị tù
đọng phát sinh mùi hôi.
2.8.1.2 Nước biển ven bờ
Chất lượng nước biển ven bờ nhìn chung còn tốt, tuy vậy có một số vị trí
gần các cống thải nước thải sinh hoạt tại khu vực Vịnh Đà Nẵng bị ô nhiễm
coliform tương đối cao, điển hình là khu vực bãi tắm thuộc phương Thanh Bình.
Kết quả quan trắc hàng năm cho thấy nhiều khu vực ô nhiễm rất cao như bãi tắm
Thanh Bình, Cảng cá Thuận Phước, bãi tắm Xuân Thiều (cao nhất là tại Thanh
Bình, cảng cá Thuận Phước (125 lần) năm 2002).
2.8.1.3 Nước hồ
Thành phố Đà Nẵng có 42 hồ đầm nằm rãi rác trên địa bàn 7 quận, huyện,
với tổng diện tích nước mặt khoảng 1,8 triệu m3, dung tích chứa tối đa khoảng
3,3 triệu m3. Các hồ này phân bố không đều trong phạm vi thành phố, tập trung
vào một số quận huyện như Hải Châu, Thanh Khê, Hoà Vang, Liên Chiểu.
Trong số các hồ ở nội thành, hồ Bàu Tràm thuộc quận Liên Chiểu chiếm đến
trên 46% tổng diện tích, 15 hồ có diện tích trên 5.000m2, còn lại là các hồ nhỏ
hơn.
Nhìn chung, tất cả các hồ, đầm đến nay vẫn chưa được khai thác, sử dụng
và bảo vệ hợp lý nên tình trạng ô nhiễm vẫn xảy ra liên tục, nhất là thời điểm
trước năm 2006, có nơi ô nhiễm đến mức báo động và diễn biến ô nhiễm thay
đổi theo mùa. Chất lượng nước hồ, đầm trong 10 năm qua được đánh giá như
sau:
- Các hồ đầm trong khu vực nội thành bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5,
COD), mức độ vượt tiêu chuẩn từ 1÷3 lần.
- Từ năm 2001 - 2005, các hồ: Thạc Gián - Vĩnh Trung, Tràm, Đầm Rong
và hồ Công Viên 29/3 bị ô nhiễm NH4 và NO3 khá cao. Trong 02 thông số quan
trắc (NH4 và NO3), nồng độ NH4 cao hơn, mức vượt tiêu chuẩn trung bình từ 1
÷ 29 lần. Đầm Rong là hồ có nồng độ ô nhiễm dinh dưỡng cao nhất trong vòng
nhiều năm nay, mức vượt của NH4 tại điểm đầu ra của hồ Đầm Rong dao động
trong khoảng 12 ÷ 18 lần, đến nay mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng cũng còn ở
mức khá cao, chưa có xu hướng giảm.
- Nước hồ bị ô nhiễm bởi dầu mỡ khá cao, tuy nhiên nồng độ dầu mỡ
không ổn định ở các hồ, thời gian xuất hiện từ năm 1997 - 2002 với mức độ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 86
vượt lên đến 15 lần, đến nay không xuất hiện hoặc xấp xỉ so với tiêu chuẩn quy
định.
- Ô nhiễm vi sinh vật (coliform) tại các hồ ở mức cao. Từ năm 1997 - 2002,
mức độ ô nhiễm vi sinh vật rất cao, đặc biệt năm 1999 tại Đầm Rong, hàm
lượng coliform vượt cực đại (371.921 lần), đây là hồ tiếp nhận nước thải đô thị
nhiều nhất của thành phố hiện nay. Những năm gần đây tình hình ô nhiễm vi
sinh vật có xu hướng giảm.
Khu vực Âu thuyền Thọ Quang là lưu vực giao thoa giữa đoạn cuối sông
Hàn và Vịnh Đà Nẵng. Trong những năm gần đây, khu vực Âu Thuyền Thọ
Quang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân là
nước thải từ KCN DVTS Đà Nẵng xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường thải
trực tiếp vào Âu Thuyền Thọ Quang.
2.8.1.4 Nước ngầm
Nước ngầm nhiều khu vực bị ô nhiễm cục bộ như Hoà Khánh, Ngũ Hành
Sơn, Cẩm Lệ. Ngoài ra, hầu hết nước ngầm trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm vi
sinh, mức độ ô nhiễm rất cao, coliform vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 558 lần. Đặc
biệt, tại 02 khu vực đường Trần Cao Vân quận Thanh Khê và thôn Đông Hoà xã
Hoà Châu quận Cẩm Lệ, nhiều thời điểm coliform vượt tiêu chuẩn đột biến có
lúc lên đến 36.666 lần.
Đáng lưu ý nhất là nước thải công nghiệp, ước khoảng 40.000m3/ngày
đêm, trong số 07 khu công nghiệp chỉ có KCN Hoà Khánh có hệ thống xử lý tập
trung với công suất 5.000m3/ngày đêm. Phần lớn lượng nước thải còn lại xử lý
chưa đạt yêu cầu hoặc không xử lý là rất lớn đổ trực tiếp ra các sông, biển, hồ
của thành phố.
2.8.2 Hiện trạng môi trường không khí
Chất lượng môi trường không khí trong khu vực nội thành một số nơi bị ô
nhiễm, cụ thể là các điểm giao thông ô nhiễm bụi khá cao vượt TCVN 5937-
2005 từ 2-3 lần, tại Ngã Ba Huế có dấu hiệu ô nhiễm CO và có xu hướng gia
tăng trong các năm gần đây; các đường phố chính nồng độ bụi và độ ồn vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 1-2 lần. Tại khu vực dân cư ô nhiễm chủ yếu là tiếng ồn,
độ ồn cao hơn ở các điểm giao thông. Lưu ý nhất là môi trường không khí ở lân
cận các KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đang có xu
hướng gia tăng về mức độ ô nhiễm. Khí thải của các nhà máy trong các KCN
chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu xả thải trực tiếp gây ô nhiễm môi
trường, điều kiện môi trường lao động chưa thật sự đảm bảo. Bụi tại các khu vực
lân cận KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu luôn vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995
trung bình từ 1-9 lần. Khí thải, mùi hôi của các nhà máy chế biến thuỷ sản trong
khu dân cư, làng nghề gây ô nhiễm môi trường cục bộ cũng đang là vấn đề đáng
quan tâm hiện nay.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 87
2.8.3 Hiện trạng quản lí chất thải rắn và chất thải độc hại
2.8.3.1 Tình hình thu gom và xử lý nước thải
Phần lớn nước thải sinh hoạt được thu gom bằng hệ thống mương thoát
nước, sau đó tập trung về 4 trạm xử lý nước thải (Phú Lộc, Hòa Cường, Ngũ
Hành Sơn và Sơn Trà) với tổng công suất 64.400m3/ngày và nước thải sau khi
xử lý chảy theo hệ thống đường ống xả ra sông Hàn, vịnh Đà Nẵng, biển Đông.
2.8.3.2 Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn
Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng
được đầu tư khá đồng bộ trong những năm gần đây. Thông qua Dự án Thoát
nước và Vệ sinh môi trường, năng lực thu gom và vận chuyển đã được nâng cao
và được đánh giá cao trong phạm vi cả nước.
Mạng lưới thu gom được trải rộng khắp toàn thành phố kể cả một số khu
vực ngoại thành của huyện Hoà Vang, Đến nay toàn thành phố đã có 4.500
thùng rác công cộng, các phương tiện trung chuyển cũng được cải tiến liên tục
nhằm phù hợp với hạ tầng cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong số các thùng
rác bố trí khu vực công cộng có 50% thùng được chuyển về các trạm trung
chuyển, 50% còn lại được chuyển rác tại chỗ lên các xe cuốn ép. Rác thải trong
các kiệt hẻm được thu gom bằng xe bagac sau đó tập kết vào các trạm trung
chuyển gần nhất để chuẩn bị đưa về bãi rác chôn lấp.
Cùng với sự phát triển của thành phố, chất thải rắn gia tăng nhanh chóng.
Ước tính toàn thành phố Đà Nẵng thải ra khoảng 1.200 tấn chất thải rắn mỗi
ngày, tỷ lệ thu gom đạt 86% (năm 2006), lượng rác còn lại được thải vào các ao,
hồ, sông, kênh rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhìn
chung là khá tốt, đầu tư khá đồng bộ về bộ máy, năng lực, trang thiết bị và công
nghệ phục vụ thu gom, vận chuyển và lưu giữ. Tuy nhiên, thực trạng đáng quan
tâm nhất là công tác giảm thiểu tại nguồn (phân loại, tái chế và tái sử dụng) chưa
được quan tâm đúng mức. Khâu xử lý chất thải rắn cuối nguồn, bãi rác Khánh
Sơn 17ha đã đóng cửa nhưng mùi hôi và nước rỉ rác đã và đang gây ô nhiễm
môi trường đất và nước ngầm khu vực Hoà Khánh, bãi rác Khánh Sơn mới (50
ha) có xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác tuy nhiên nước thải sau xử lý vẫn
chưa đạt yêu cầu. Hầu hết chất thải rắn nguy hại của các cơ sở công nghiệp chưa
được thu gom và xử lý đạt yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện khoảng
1.659 tấn/năm tại 21 bệnh viện tuyến quận, huyện trở lên chưa kể các cơ sở y tế
nhỏ khác, trong đó có khoảng 16% chất thải nguy hại nhưng đến nay vẫn chưa
được quản lý tốt, một lượng nhỏ rác thải bệnh viện được xử lý bằng lò đốt,
lượng lớn còn lại đổ lẫn với chất thải sinh hoạt và được chôn lấp tại bãi rác
Khánh Sơn.
2.8.4 Hiện trạng môi truờng đất
Thành phố Đà Nẵng có 8 loại đất, gồm đất cồn cát, cát biển, đất mặn, đất
phèn, đất phù sa, đất mùn đỏ trên núi, đất dốc tụ và đất xói mòn. Tổng diện tích
đất tự nhiên là 125.654,37 ha, trong đó huyện đảo Hoàng Sa chiếm 30.500 ha.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị 88
Các nhóm đất có giá trị cho hoạt động nông nghiệp là đất phù sa, đất đỏ vàng,
đất dốc tụ.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và tình trạng
đô thị hoá ở tốc độ cao trong những năm gần đây ở Đà Nẵng không những làm
thay đổi diện tích các loại đất trên mà còn ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và
hoá học của đất. Những tác động về vật lý như xói mòn, khai thác khoáng sản,
sản xuất, san lấp để xây dựng…Tác động về mặt hóa học bao gồm: chất thải rắn
quản lý không tốt, nước thải, khí thải và đặc biệt là chất thải nguy hại. Các chất
thải có thể được tích luỹ trong đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng
đối với môi trường, trực tiếp gây ô nhiễm nước ngầm tầng nông nguy cơ đe doạ
đến sức khoẻ con người.
Ở Đà Nẵng, trong những năm qua tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở một vài
nơi. Điển hình là đất nông nghiệp thuộc HTX nông nghiệp Hoà Hiệp thường bị
ô nhiễm do nước thải từ KCN Hòa Khánh; Đất ở khu vực dân cư gần bãi rác
Khánh Sơn bị ô nhiễm do nước rỉ từ bãi rác; Chất độc hóa học tồn lưu từ thời
chiến tranh gây ô nhiễm nặng đất ở khu vực ven sân bay Đà Nẵng; Dầu thải từ
các kho xăng dầu, các cơ sở cán kéo sắt thép, các cửa hàng xăng dầu và các trạm
rửa xe, bảo hành xe ôtô, xe máy,… cũng góp phần làm ô nhiễm đất.
2.8.5 Hiện trạng hệ sinh thái
Bán đảo Sơn Trà
Rừng Bà Nà – Núi Chúa
Tài nguyên hải sản
3 ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị
Về vị trí địa lý:
Thành phố Đà Nẵng ở vào trung độ của cả nước, nằm trên trục giao thông
Bắc – Nam về đường bộ (quốc lộ 1A), đường sắt, đường biển và đường hàng
không.
Nằm trong vùng năng động nhất của miền Trung Việt Nam.
Nằm ở vị trí giao lưu rất thuận lợi với tất cả các tỉnh trong nước và quốc tế,
nằm trên con đường hành lang kinh tế Đông - Tây.
Chiều dài đô thị giáp với biển nhiều, thuận lợi cho việc phát triển du lịch,
cảng biển và khai thác thủy hải sản.
Những năm tới, thực hiện tự do hóa thương mại và khu vực đầu tư ASEAN,
thì vị trí địa lý của thành phố là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
Thành phố Đà nẵng mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong vùng
Duyên Hải, Tây Nguyên, cả nước và với nước ngoài, là tiền đề quan trọng góp
phần thúc đẩy các ngành kinh tế của Thành phố phát triển, tạo động lực để
Thành phố trở thành một trong những cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung (TĐMT).
Về khí hậu:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 89
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao
và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền
Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm
và không kéo dài, và Đà Nẵng có những đặc điểm riêng của vùng thành phố ven
biển có nhiều đảo rất phù hợp cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và
bền vững, phát triển du lịch cảnh quan.
Về thuỷ văn:
Các sông Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Cu Đê, sông Cổ Cò để phục vụ phát
triển giao thông thuỷ.
Vùng ven sông có cảnh quan đẹp để phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, vui
chơi giải trí và là nguồn cung cấp nước cho thành phố như sông Cẩm Lệ, sông
Cu Đê, sông Túy Loan, sông Yên...
Về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, địa chất khoáng sản:
Nền đất xây dựng ổn định, cường độ chịu tải của nền đất tốt (R 1Kg/cm2),
khi xây dựng các công trình ở vùng Non nước cần khoan thăm dò tại chỗ để
tránh xây dựng các công trình trên hang động Castơ vì ở đây có nhiều núi đá
vôi.
Mực nước ngầm sâu, trữ lượng ít, các tính chất lý hóa của nước ngầm
không ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
3.2 Thực trạng phát triển đô thị
3.2.1 Tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 theo Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6
năm 2002
3.2.1.1 Về quy hoạch
Cơ bản đã và đang triển khai theo đúng đồ án Quy hoạch chung đã được
phê duyệt, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có một số điều chỉnh nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển năng động của thành phố, cụ thể:
Về Giao thông
- Cập nhật tuyến đường Nguyến Văn Linh nối dài vượt sông Hàn ra
đến đường ven biển Hoàng Sa – Trường Sa. (đang thi công)
- Điều chỉnh tuyến đường Nguyễn Tất Thành đoạn nối từ cầu Thuận
Phước qua sông Hàn ra đến đường ven biển Hoàng Sa – Trường Sa.
(đã thi công xong)
- Cập nhật tuyến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (Đường tránh
Nam Hải Vân - đã thi công xong 2 làn xe)
- Cập nhật tuyến đường QL14B đi Tây Nguyên cũng như đường cao
tốc Đà Nẵng – Dung Quất. (đã thi công xong)
- Điều chỉnh hướng tuyến đường Nguyễn Tri Phương nối dài qua Hòa
Quý ra đến biển. (tuyến cũ chỉ giao đến đường vành đai phía Nam
Tp)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 90
- Bổ sung QH tuyến đường Nguyễn Tất Thành nối dài đến đường
tránh Nam Hải Vân.
- Nối dài tuyến đường Hoàng Văn Thái đi Bà Nà, giao với tuyến
ĐT602 tại khu vực đầu cầu An Sơn.
- Điều chỉnh nắn tuyến đường vành đai phía Nam Thành phố theo
hướng hạn chế giải tỏa nhà dân.
- Điều chỉnh hướng tuyến đường sắt Bắc-Nam đoạn qua Đà Nẵng đi
men phía Đông núi Phước Tường, nối vào tuyến đường sắt hiện
trạng tại khu vực đầu đường ĐT605 - Hòa Tiến. (không đi về phía
Tây TPĐN dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh như QHC đến 2020)
Về Quy hoạch sử dụng đất
- Khu Công nghệ cao Thành phố 1.100 ha và KCN CNTT 130 ha tại
Hòa Liên. (đã phê duyệt Quy hoạch 1/500, đang triển khai chuẩn bị
đầu tư)
- Khu đô thị lấn biển Đa Phước và Khu đô thị vịnh Mân Quang. (đã
phê duyệt Quy hoạch 1/500, đang triển khai chuẩn bị đầu tư).
- Sân golf Đa Phước (76,3 ha) dự kiến chuyển về Hòa Phong-Hòa Phú
với quy mô 76 ha (vì điều kiện khí hậu ven biển không cho phép
phát triển sân golf).
- Chuyển đổi chức năng Khu sân vận động Chi Lăng thành Khu phức
hợp thương mại cao tầng.
- Thay đổi vị trí Khu trung tâm TDTT Tp. từ Hòa Ninh về Hòa Xuân,
phát triển khu Công viên Bách thảo thành phố quy mô 200 ha tại
Hòa Ninh.
- Phát triển mở rộng quy mô Khu đô thị tại Khu vực phía Nam thành
phố (Hòa Xuân, Hòa Quý)
- Phát triển mở rộng quy mô, loại hình các dự án du lịch nghỉ dưỡng
tại bán đảo Sơn Trà.
- Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Làng Vân 1.100 ha.
- Thay đổi chức năng khu vực đầu cầu Thuận Phước từ KCN thành
Khu đô thị lấn biển cao cấp Đa Phước.
- Phát triển 4 sân Golf mới: Vinacapital (Hòa Hải), Deawon (Đa
Phước), Bà Nà – Suối Mơ (Hòa Ninh) và sân golf tại Hòa Phong –
Hòa Phú quy mô 76 ha.
- Chuyển đổi chức năng Cảng Container Sông Hàn thành Cảng phục
vụ mục đích du lịch.
- Chuyển đổi chức năng Nhà máy đóng tàu Sông Thu thành khu đô thị.
- Phát triển mở rộng Khu Nghĩa trang Hòa Sơn, quy hoạch mới khu
Nghĩa trang Hòa Ninh.
- Chuyển đổi một phần phía Đông và Tây đất sân bay ĐN thành đất đô
thị phục vụ tái định cư cho các dự án trọng điểm của Thành phố.
3.2.1.2 Về đầu tư phát triển đô thị
Phát triển đô thị về phía Tây Bắc và Tây Nam thành phố, hình thành một số
dự án khu đô thị mới và các khu cụm công nghiệp.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 91
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a. Chuẩn bị kỹ thuật:
Cốt nền:
Cốt nền xây dựng tại các khu đô thị và các khu công nghiệp cơ bản bám
theo cốt nền của qui hoạch chung năm 2002. Tuy nhiên một số khu vực có sự
thay đổi. Khu vực đô thị ven sông Cu Đê được xây dựng với cốt san nền tối
thiếu +3.84m ứng với tần suất P=2%, khu vực khu đô thi Tây Bắc được xây
dựng ứng với cốt san nền tối thiếu +3.80m(quy hoạch chung năm 2002 là
+3.00m).Một số khu vực san nền cục bộ trong khu thành phố cũ cốt san nền thấp
hơn so với cốt nền 2.5m ứng với tần suất 1% của quy hoạch chung 2002.
Với sự biến động của điều kiện tự nhiên, sự thay đổi thời tiết khí hậu, sự
nóng dần của trái đất, xu hướng nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
các vùng ven sông, ven biển do đó cốt san nền trong điều chỉnh quy hoạch
chung lần này cần được xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp.
Thoát nước mặt:
Đặc điểm chung của hệ thống thoát nước khu trung tâm thành phố là hệ
thống cống chung, tại vị trí xả ra điểm tiếp nhận có các vị trí ngưỡng tràn, nước
mưa tràn trực tiếp ra ngoài, nước thải được dẫn về các trạm xử lý nước thải bằng
các tuyến cống bao trước khi xả ra môi trường.
Các khu đô thị mới như khu Nam cầu Cẩm Lệ, khu Bá Tùng, Mân Quang,
Bắc vành đai phía Nam, khu đô thị Dầu Khí, khu đô thị Golden hills hệ thống
thoát nước riêng
Dự án vệ sinh và môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1 đã góp phần
giảm thiểu nguy cơ ngập úng khu vực trung tâm thành phố và quận Sơn Trà,
Ngũ Hành Sơn. Hiện nay đang triển khai giai đoạn mở rộng.
b. Giao thông
Nhìn chung giao thông thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi, có khả năng
khai thác lớn và có hiệu quả, nối liền các Vùng kinh tế miền núi, trung du, ven
biển, các khu du lịch với trung tâm đô thị, dễ dàng phát triển và hoà nhập vào hệ
thống giao thông quốc gia và quốc tế, nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần giải
quyết như sân bay, ga đường sắt nằm ngay trung tâm thành phố, tuy có thuận lợi
cho việc đi lại của nhân dân nhưng cũng gây trở ngại cho việc phát triển đô thị
và ồn ào, khó khăn cho việc bảo vệ môi trường.
c. Cấp nước
Hệ thống cấp nước thành phố đang còn xây dựng chưa hoàn chỉnh, tỷ lệ
dân được cấp nước toàn thành phố tương đối thấp 61%, không đồng đều; Quận
Hải Châu 90,8%, Thanh Khê 83,6%, Sơn Trà 77,3%, Cẩm Lệ 40%, Liên Chiểu
44%, Ngũ Hành Sơn 32% và Huyện Hòa Vang 11,6%.
d. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
Hệ thống thoát nước thải hiện có ở TP Đà Nẵng chủ yếu là hệ thống thoát
nước chung. Chỉ có một phần rất ít các khu quy hoạch mới là có hệ thống thu
gom riêng về TXLNT. Hầu hết các hộ gia đình đều có bể phốt. Đối với bể phốt
hộ gia đình, chỉ có một tỉ lệ nhỏ nước thải đầu ra được đấu nối trực tiếp vào hệ
thống thoát nước, số còn lại để ngấm trực tiếp từ bể phốt xuống nền đất.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 92
e. Cấp điện
Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các dự án 110kV trên thực tế thấp hơn
nhiều so với quy hoạch đề ra trừ một số điều chỉnh về công suất và tiến độ phù
hợp với nhu cầu phụ tải thực tế.
Về lưới điện phân phối tính đến hết năm 2010 số lượng trạm biến áp tăng
không nhiều so với quy hoạch, nhưng tổng công suất trạm tăng khá cao (cao hơn
33,57% so với quy hoạch). Khối lượng đường dây trung áp được đầu tư trong
giai đoạn 2005-2010 thấp hơn khá nhiều so với quy hoạch chỉnh trang đô thị lại
tăng khá cao.
3.2.2 Tình hình sử dụng đất đô thị thành phố Đà Nẵng
Sau hơn 8 năm thực hiện quy hoạch chung, đánh giá tình hình sử dụng đất
đô thị Đà Nẵng so với quy hoạch chung năm 2020 như sau:
a. Về đất dân dụng: - Diện tích đất dân dụng: đạt 81,71%, bình quân 64m2/người (đạt so với
quy chuẩn đô thị loại 1 là 54 - 61m2/người);
+ Đất ở: đạt 69,81%, bình quân 38m2/người (dư chỉ tiêu so với quy chuẩn
đô thị loại 1 là 25 - 28m2/người);
+ Diện tích đất công trình công cộng: đạt 59,65%, bình quân: 4m2/ người
(tương đối đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 4 – 5m2/người);
+ Diện tích đất cây xanh – TDTT: đạt 61,94%, bình quân 6m2/ người (
tương đối đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 6 – 8m2/người);
+ Diện tích đất giao thông đô thị: đạt 69,27%, bình quân 16m2/người (chưa
đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 19 – 21 m2/người)
b. Đất ngoài dân dụng: đạt 58,16 % so với quy hoạch năm 2020, trong đó:
Đất trung tâm chuyên ngành: đạt 44,17 %
Đất công nghiệp: đạt 75,07%
Đất giao thông đối ngoại: đạt 90,75%
Đất di tích lịch sử tôn giáo: đạt 100%
Đất du lịch, dịch vụ: đạt 39,73%
Đất an ninh: đạt 36,22%
Đất nghĩa trang: đạt 122,69%
Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước):
đạt 38,99%
c. Tổng hợp
Diện tích đất xây dựng đô thị: đạt 62,47% so với kế hoạch đến năm 2020,
bình quân 135m2/người (chưa đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 145-
160m2/người);
Bảng 2.23: So sánh sử dụng đất đô thị Tp. Đà Nẵng đến năm 2020
S
T
T
Loại đất
Hiện trạng thực hiện quy
hoạch chung đến năm 2010
Định hướng quy hoạch
chung đến năm 2020
(đã phê duyệt năm 2002)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chỉ số
m2/ng
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chỉ số
m2/ng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 93
S
T
T
Loại đất
Hiện trạng thực hiện quy
hoạch chung đến năm 2010
Định hướng quy hoạch
chung đến năm 2020
(đã phê duyệt năm 2002)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chỉ số
m2/ng
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Chỉ số
m2/ng
A Đất dân dụng 5.900 47,19 64 8.659 43,27 63
1 Đất ở 3.492 27,93 38 5.002 25,00 36
2 Đất C.T. công cộng 370 2,96 4 621 3,10 4,5
3 Đất cây xanh TDTT 556 4,44 6 897 4,48 6,5
4 Đất giao thông đô thị 1.482 11,85 16 2.139 10,69 16
B Đất ngoài khu dân dụng 6.602 52,81 71 11.351 56,73 82
1 Đất trung tâm chuyên ngành 1.061 8,49 11 2.403 12,01 17
2 Đất công nghiệp 1.265 10,12 14 1.685 8,42 12
3 Đất giao thông đối ngoại 1.432 11,45 15 1.578 7,89 11
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 1,19 1,6 149 0,74 1,1
5 Đất du lịch dịch vụ 1.226 9,81 13 3.086 15,42 22,4
6 Đất an ninh 46 0,37 0,5 127 0,63 0,9
7 Đất nghĩa trang 757 6,06 8 617 3,08 4
8
Đất khác (kỹ thuật, cây xanh
cách ly, bãi thải, xử lý chất
thải, mặt nước)
665 5,32 7 1.706 8,53 12
C Đất khác 116.042 90,27 108.533 84,43
1 Đất nông nghiệp 6.081 4,73 4.133 3,22
2 Đất lâm nghiệp 59.153 46,02 57.196 44,50
3 Đất quốc phòng 32.883 25,58 1.929 1,50
4 Đất chưa sử dụng 1.993 1,55 507 0,39
5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo,
bảo tồn thiên nhiên) 15.932 12,39 44.768 34,83
Tổng đất xây dựng đô thị
(A+B) 12.501 9,73 135 20.010 15,57 145
Tổng công đất tự nhiên (A
+ B + C) 128.543 100 128.543 100
3.2.3 Đánh giá thực hiện quy hoạch chung
Bộ mặt đô thị đã được cải thiện: nhiều khu đô thị mới ra đời, các du lịch
tập trung cũng như khu công nghiệp lớn đang hình thành tạo thế đi lên cho thành
phố.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 94
Về cơ bản việc xây dựng phát triển đô thị trong nhưng năm qua đã bám sát
quy hoạch chung thành phố và tính chất đô thị được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt.
Hạ tầng đô thị đã từng bước được đầu tư và cải thiện.
Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất vào những vùng công nghiệp
được xác định trong mặt bằng quy hoạch chung.
Tốc độ thu hút đầu tư phát triển du lịch dịch vụ theo định hướng quy hoạch
chung ngày một tăng, nhất là thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Giao thông đối ngoại đã được đầu tư triển khai theo đúng quy hoạch được
duyệt.
Một số dự án quy hoạch phát triển đô thị mới đang được triển khai theo
đúng định hướng quy hoạch chung.
Tốc độ đô thị hóa từ diện tích đô thị chủ yếu là các khu phố cũ thuộc quận
Hải Châu, Thanh Khê, một phần quận Sơn Trà.
Các khu đô thị dân cư mới xây dựng theo quy hoạch về cơ bản đảm bảo
được các nhu cầu: ở, phúc lợi công cộng, cây xanh hạ tầng đô thị.
Nhà ở: cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở , bắt đầu chú trọng phát triển nhà
ở chung cư cho nhiều đối tượng.
Hình thành các trục không gian đô thị đặc biệt là khai thác và tôn tạo cảnh
quan thiên nhiên núi + biển + sông của Đà Nẵng, tạo các điểm nhấn kiến trúc đô
thị kết hợp với sự bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. Kiến trúc đô thị
đã từng bước theo xu hướng hiện đại, tiện dụng, không nhái cổ, nhái nước ngoài,
không có nhà siêu mỏng…
Hình thành một hệ thống giao thông đô thị bền vững liên kết giữa các khu
đô thị mới và cũ của thành phố. Mật độ giao thông về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu bước đầu đủ phát triển bền vững đô thị.
Cùng với các dự án, đặc biệt là dự án của Ngân hàng Thế giới đã xây dựng
được cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng thoát nước tương đối đồng bộ, xử lý
ngập úng gần hết các điểm ngập úng nghiêm trọng trong thành phố. Tạo ra hệ
thống thu gom nước thải, xử lý nước thải cho toàn bộ các khu vực phát triển đô
thị của thành phố.
Trong các khu phố cũ, trong các khu dân cư kiệt hẽm: tập trung chỉnh trang
nâng cấp các đường phố, kiệt hẽm theo phương châm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” đã hình thành hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, các kiệt
hẻm hầu hết đã được bê tông hóa.
Hệ thống chiếu sáng, cây xanh đường phố, cấp nước... xây dựng đồng bộ
trong các khu quy hoạch mới và khu đô thị cũ.
Tập trung giải tỏa mồ mã trong các khu dân cư giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và tạo hàng trăm ha quỹ đất dành cho phát triển đô thị.
Điều chỉnh việc sử dụng đất quốc phòng, chuyển đổi mục đích hàng trăm
ha đất quốc phòng phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị.
Giải toả và di chuyển hàng trăm cơ sở sản xuất không phù hợp với quy
hoạch, giải phóng hàng trăm ha đất để phát triển đô thị.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 95
* Những kết quả đạt được:
- Công tác lập, thẫm đinh, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch.
- Quản lý xây dựng theo quy hoạch nề nếp:
- Công bố, công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch.
- Cải cách các thủ tục hành chính trong việc cấp và thu hồi các loại
giấy phép.
- Công tác quản lý trật tự đô thị đã được chủ động.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển thành phố: FDI,
WB…
- Dự án phát triển hạ tầng ưu tiên.
- Nhà ở xã hội.
- Hạ tầng đô thị.
- Tiện ích công cộng (công trình, bãi tắm, công viên, cây xanh…)
- Đã hình thành một số công trình kiến trúc chất lượng tạo được điểm
nhấn và hình ảnh đô thị.
- Năng lực và hiệu lực của bộ máy QLNN về quy hoạch và xây dựng đô thị
được nâng cao.
- Phát huy dân chủ, tăng cường vai trò của cộng đồng và sự tham gia của
dân cư.
- Chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới bước đầu đã đạt được
nhiều kết quả tốt.
* Những tồn tại, nguyên nhân:
Nằm giữa hai Trung tâm kinh tế lớn, sôi động là Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội, gần kề Trung tâm du lịch nổi tiếng Cố đô Huế cùng hệ thống các di
sản văn hóa của nhân loại, cảng biển nước sâu Chân Mây, Đà Nẵng phải cạnh
tranh rất gay gắt để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
Thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thường xuyên xảy ra... gây cản trở lớn cho
phát triển đô thị.
Dân số tăng nhanh, lao động chưa có việc làm còn nhiều. Lực lượng cán bộ
khoa học có tình độ cao còn quá ít. Sự cạnh tranh trong khu vực về các lĩnh vực
phát triển công nghiệp, du lịch, cảng, đào tạo…., sẽ là những thách thức, đòi hỏi
về các giải pháp kỹ thuật, kinh tế và cân bằng lao động trong các khu vực kinh tế.
Chịu ảnh hưởng lớn của thuỷ triều, sóng lớn ở biển và mức nước biển dâng
cao do sự nóng lên của trái đất.
Sự bồi lắng ở các cửa sông, ảnh hưởng đến giao thông thủy.
Đà Nẵng là một vùng có động đất cấp 6-7 và một số khu vực có đứt gãy.
Khu vực phía Nam là đới địa chất xung yếu nên khi thiết kế thi công công trình
cần tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm có nâng lên một cấp và các tính toán cần
thiết phải bảo đảm an toàn đô thị.
Do áp lực tái định cư, nhu cầu thị trường và xuất phát điểm kinh tế còn
thấp nên các khu dân cư mới vẫn chủ yếu là đất ở chia lô diện tích xấp xỉ
khoảng 100m2.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển bền vững
của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 96
Diện tích đất dành cho cây xanh, mặt nước, phúc lợi công cộng khác còn
hạn chế, đôi khi còn bị cắt xén do áp lực tái định cư.
Trong các khu dân cư cũ: Tuy đã bê tông hóa kiệt hẻm tương đối đồng bộ
song mật độ xây dựng trong các khu này đa số còn rất cao, loại nhà diện tích
nhỏ còn nhiều chưa đáp ứng được nhu cầu ở, giao thông, PCCC, phúc lợi, cây
xanh… cho các khu dân cư cũ.
Đất quân đội đặc biệt trong các khu phố cũ còn hàng trăm ha chưa được
quy hoạch sử dụng phát triển đô thị hợp lý.
Một số cơ sở cần giải tỏa theo quy hoạch chưa được triển khai như: ga
đường sắt, kho bom, cơ sở kho tàng sản xuất trong khu dân cư gây ô nhiễm môi
trường
Vẫn còn tồn tại trong khu dân cư các khu nghĩa địa nằm rải rác, cần tiếp tục
di chuyển.
Một số điểm nhấn kiến trúc ven sông, ven biển còn chưa quản lý tốt, chưa
tạo được bộ mặt kiến trúc đặc sắc cho khu vực trọng điểm của thành phố.
Quảng cáo chưa có quy hoạch và đầu tư thích đáng.
Về hạ tầng: Đà Nẵng đã xây dựng được một hệ thống giao thông bước đầu
tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ, cần tiếp tục đầu tư và khớp nối những đoạn
chưa thực hiện để phát huy việc sử dụng hệ thống cao hơn (ví dụ: các đường
ngang ra đường Nguyễn Tất Thành, các trục Thọ Quang nối ra biển…). Đầu tư
xây dựng tiếp các trục đường chính cho các khu dân cư mới (Nguyễn Tất Thành
nối dài, Lê Trọng Tấn, Hoàng Văn Thái, trục 45m nối từ Nguyễn Phan Vinh đến
Hồ Xuân Hương…). Giao thông công cộng phát triển còn hạn chế, phương tiện
giao thông cá nhân vẫn đóng vai trò chính trong giao thông đô thị. Còn thiếu
nhiều gara, bãi đậu xe cho phương tiện giao thông.
Tỷ lệ cây xanh trong khu dân cư còn thiếu, chưa hình thành được Công
viên trung tâm cấp thành phố và các khu vực đô thị khác.
Thoát nước và thu gom nước thải theo phương thức “nửa riêng” (thu gom
nước thải theo cống bao) vẫn chưa triệt để, đặc biệt là các khu vực trọng yếu
như các bãi biển thuộc khu vực quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn.
Các khu dân cư quy hoạch mới chưa theo kịp hướng phát triển hiện đại và
bền vững.
Một số đạt được và tồn tại trong giai đoạn phát triển đô thị hiện nay sẽ tiếp
tục được nghiên cứu trong đồ án quy hoạch chung lần này.
3.3 Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát
triển bền vững của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
3.3.1 Những vấn đề cần giải quyết
Trong quá trình triển khai quy hoạch tổng thể được duyệt 2020, những vấn
đề về dự báo và nghiên cứu trong quy hoạch trước đây như:
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch.
- Quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển bền vững
của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 97
- Sự phân bố dân cư, hướng chọn đất phát triển đô thị, tổ chức cơ cấu
không gian kiến trúc đô thị.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Các chương trình đầu tư phát triển, các cơ chế chính sách và biện pháp
tổ chức thực hiện...đến nay có nhiều điểm không còn phù hợp cần phải
nghiên cứu điều chỉnh.
Thực hiện nội dung “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”.
3.3.2 Nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển
bền vững của Thành Phố
Tính chất đô thị
Quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu đô thị
Trung tâm hành chính - chính trị
Định hướng phát triển các khu đô thị mới
Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật: đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường không và các công trình đầu mối cấp vùng và quốc gia.
Khoanh định và bảo vệ các khu vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng
cảnh có giá trị và các khu vực bảo vệ môi trường.
Bối cảnh và chiến lược tầm nhìn phát triển Thành phố đến năm 2050.
Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.
Đảm bảo định hướng quốc phòng, an ninh.
Định hướng an ninh lương thực.
3.3.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan
Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan
trên địa bàn thành phố có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp. Công tác quy
hoạch xây dựng đô thị và nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển kiến
trúc cảnh quan đã làm tốt. Sở Xây dựng, các Phòng quản lý đô thị quận, huyện
và Viện quy hoạch Xây dựng thành phố đã giúp cho chính quyền đô thị thực
hiện tốt các nhiệm cụ quản lý kiến trúc cảnh quan.
Tuy nhiên, quản lý đô thị vẫn còn bất cập trước tình hình phát triển đô thị
(thiếu quy chế quản lý kiến trúc - cảnh quan, chế tài xử lý...) dẫn đến tính trạng
xây dựng tự phát, không tuân thủ quy hoạch còn nhiều.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tính chất đô thị 98
PHẦN THỨ III
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
1 TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG
1.1 Tính chất đô thị
- Là đô thị thị loại 1 trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế lớn của quốc
gia về du lịch, công nghiệp thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, có vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia.
- Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa
học kỹ thuật và công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
- Là đầu mối giao thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và
quốc tế.
- Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
1.2 Chức năng đô thị
Thành phố Đà Nẵng là một đô thị trung tâm cấp quốc gia và trung tâm của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với chức năng là trung tâm kinh tế với các
ngành:
- Dịch vụ cảng
- Dịch vụ thương mại
- Dịch vụ du lịch
- Dịch vụ tài chính ngân hàng
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp lớn của vùng.
Thành phố Đà Nẵng là một trong những trung tâm văn hóa, thể dục thể
thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Thành phố Đà Nẵng là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế.
2 ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1 Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng
Thành phố Đà Nẵng ở vào trung độ của cả nước, nằm trên trục giao thông
Bắc – Nam về đường bộ (quốc lộ 1A), đường sắt, đường biển và đường hàng
không. Quốc lộ 14B nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và
trong tương lai sẽ nối với hệ thống đường xuyên Á qua Lào, Đông Bắc Thái Lan,
Campuchia và Miama. Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển
của Tây Nguyên và các nước nói trên đến các nước vùng Đông Nam Á. Những
năm tới khu thực hiện tự do hóa thương mại và khu vực đầu tư ASEAN, thì vị
trí địa lý của thành phố cảng là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
Thành phố Đà nẵng mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng Duyên Hải,
Tây Nguyên, cả nước và với nước ngoài, là tiền đề quan trọng góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế của Thành phố phát triển, tạo động lực để Thành phố trở
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng 99
thành một trong những cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(TĐMT)
Bối cảnh Quốc tế và trong nước
Các nước trong khu vực ASEAN và các nước phát triển đã và đang quan
tâm nhiều đến khu vực Nam Lào – Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và miền
Trung Việt Nam gắn với việc mở đường xuyên Á và các lối ra gần nhất cho khu
vực này. Sự quan tâm này sẽ tác động nhiều đến việc kiến thiết các cửa Ra –
Vào ở khu vực địa bàn TĐMT và phía Nam nước ta.
Hành lang Đông Tây trên lãnh thổ Việt Nam nằm trong phạm vi từ tỉnh
Nghệ An tới Bình Định với diện tích 63.244km2. Hành lang Đông Tây là tổ hợp
công trình gồm các tuyến đường bộ, các cảng biển các công trình phụ trợ khác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hang hóa, thương mại,
giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực với các nước Đông Nam Á thông
qua cảng biển Việt Nam. Những tuyến Quốc lộ chính thuộc hành lang Đông Tây
trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm: quốc lộ 7,8,9,12,14,14B,19 và quốc lộ 40. Hệ
thống cảng biển thuộc hành lang gồm: Cửa Lò, Vũng Á, cụm cảng Đà Nẵng –
Liên Chiểu, cảng Quy Nhơn.
Với các ý đó chiến lược hình thành các hành lang Đông – Tây sẽ tạo tiền đề
hình thành các trục kinh tế Đông – Tây, trong đó Đà Nẵng là một trong những
cửa ngõ quan trọng để các tỉnh của Miền Trung Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan
có điều kiện giao lưu với các nước trên thế giới đồng thời tạo tiền đề để Đà
Nẵng phát triển các ngành dịch vụ phục vụ hành lang kinh tế Đông – Tây phát
triển.
Dự kiến trong thời gian tới, với sự phát triển về hệ thống hạ tầng kinh tế, xã
hội, khách du lịch trong nước và Quốc tế ngày càng tăng vì vậy du lịch sẽ ngày
càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Dự báo nhịp tưng GDP sẽ đạt
khoảng 7% năm, tức là sẽ tăng 2 lần trong vòng 10 năm. Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng tăng, sức mua tăng 3-4 lần vào năm
2020, nhu cầu ngày càng đa dạng về tiện nghi sinh hoạt. Với vai trò là thành phố
trung tâm của vùng Miền Trung, Đà Nẵng sẽ là nơi cung cấp các tiện nghi sinh
hoạt, chuyển giao khoa học công nghệ cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước, các đô thị hạt nhân, các
vùng trọng điểm sẽ được đầu tư tới mức cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế. Ngoài hai địa bàn trọng điểm phía Bắc và Nam, tại khu vực
TĐMT sẽ hình thành nhiều động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế. Do đó GDP
của Vùng sẽ có sự vượt trội trên mức trung bình của cả nước. Trong vùng
TĐMT, Đà Nẵng có Châu Á – Thái Bình Dương. Là trung tâm cực Đông, Đà
Nẵng trở thành cửa ngõ xuất nhập khẩu của hệ thống hành lang thương mại vận
tải Đông – Tây, trong mối quan hệ Vùng miền Trung và Tây Nguyên, thuận lợi
trong mối quan hệ giao lưu hang hóa, phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ
trong nước và Quốc tế.
Cùng với chiến lược khai thác lãnh thổ đất liền, chiến lược biển Đông đã
được đặt ra nghiên cứu một cách mạnh mẽ. Trong vùng TĐMT, Đà Nẵng có
quan hệ tác động trực tiếp và gián tiếp với các trung tâm năng động nhất của
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật 100
vùng Châu Á – Thái Bình Dương. Là trung tâm cực Đông, Đà Nẵng trở thành
cửa ngõ quan hệ Vùng miền Trung và Tây Nguyên, thuận lợi trong mối quan hệ
giao lưu hang hóa, phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ trong nước và quốc tế.
Cùng với chiến lược khai thác lãnh thổ đất liền, chiến lược biển Đông đã
được đặt ra nghiên cứu một cách mạnh mẽ. Trong vùng TĐMT, sẽ xây dựng
một cơ cấu kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp kinh tế ven biển và biển.
2.2 Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật
a. Đà Nẵng: là đô thị loại 1, trung tâm cấp quốc gia, là một trong những
trung tâm quan trọng về kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học của miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
Đà Nẵng là trung tâm của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, với nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế biển, có di sản thiên nhiên, truyền thống văn hoá, nếp
sống đô thị có giá trị, trở thành tài nguyên quý giá của ngành du lịch.
Các lĩnh vực để tạo thành đô thị mạnh là dịch vụ (vận tải, thương mại, du
lịch), công nghiệp phát triển làm cho không gian kinh tế phong phú, đa dạng,
nhu cầu lao động ngày càng lớn thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động.
Đô thị mở rộng: Các khu công nghiệp cũ được cải tạo, các khu công nghiệp
mới được xây dựng, các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển nên phần lớn
diện tích đất đai sẽ được đưa vào khai thác sử dụng. Các khu đô thị mới sẽ làm
thay đổi cả cơ cấu, hình thái phân bố dân cư và hình thành mô hình mới của đô
thị.
b. Đà Nẵng là đầu mối giao thông quan trọng với các vùng kinh tế trong
nước, trong nước với với nước ngoài.
Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, trên trục giao thông huyết mạch
Bắc Nam, về cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không là của ngõ
quan trọng của cả miền Trung và Tây Nguyên.
Đà Nẵng còn là điểm cuối trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây đi qua
các nước Myanma, Thái Lan, Lào Việt Nam.
c. Đà Nẵng có cơ sở vật chất kỹ thuật mạnh có nguồn nhân lực trình độ
cao để làm điểm tựa phát triển kinh tế và đô thị , có điều kiện sử dụng hiệu quả
các công trình trọng điểm có giá trị.
d. Đà Nẵng có vị trí trọng yếu về quốc phòng an ninh trong hệ thống
phòng thủ quốc gia.
Đà Nẵng hướng tới là đô thị loại đặc biệt trong tầm nhìn dài hạn hướng tới
là thành phố Quốc tế.
3 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI
KỲ QUY HOẠCH
3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020 Tăng trưởng (%)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 101
2011
-
2015
2016
-
2020
2011
-
2020
1. Dân số trung bình 10 3ng 910,3 1.078 1.369
2. Tổng GDP (giá so sánh) Tỷ đg 10.952 19.820 36.360 12.6 12.9 12.8
- GDP công nghiệp '' 5.405 9.610 17.125 12.2 12.3 12.2
- GDP dịch vụ '' 5.145 9.690 18.590 13.5 13.9 13.8
- GDP thủy sản - nông - lâm '' 402 520 645 5.3 4.4 4.9
3. Tổng GDP (giá HH) Tỷ đg 28.770 63.570 146.160
- GDP công nghiệp 13.655 28.844 62.540
- GDP dịch vụ 14.135 33.186 81.240
- GDP thủy sản - nông - lâm 980 1.540 2.380
4. Cơ cấu GDP (giá HH) % 100,0 100 100
- GDP công nghiệp " 47,5 45,4 42,8
- GDP dịch vụ " 49,1 52,2 55,6
- GDP thủy sản - nông - lâm " 3,4 2,4 1,6
5. GDP/người
- Giá 94 Tr.đg 12,7 18,4 26,7
- Giá HH " 33,3 59,0 106,8
-USD/người (giá HH) 1.900 3.025 4.965
6. Giá trị sản xuất (giá 94) 27.650 47.325 86.980
Công nghiệp 16.800 27.857 49.647
Dịch vụ 10.080 18.820 36.097
Thủy sản - nông - lâm 770 648 1.236
7. Thu ngân sách trên địa
bàn Tỷ đg 10.070 22.885 52.742
8. Tổng vốn đầu tư phát
triển (giá HH) Tỷ đg 17.000 34.200 90.000
9. Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 1.355 3.372 7.714
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020)
* Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị
lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là
trung tâm Dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về
vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính
viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hoá -
thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ cao của miền Trung; là địa
bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền
Trung và cả nước.
* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân 12,8 %/
năm. Trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 tăng 12,6 %/ năm và giai đoạn 2016 -
2020 tăng 12,9 %/ năm.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 102
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp, Xây
dựng - Nông nghiệp”.
- Vào năm 2020, GDP ngành dịch vụ của Đà Nẵng sẽ chiếm tỷ trọng
55,6%, công nghiệp và xây dựng là 42,8%, Nông nghiệp là 1,6%.
- Đến năm 2020, tỷ trọng GDP thành phố chiếm khoảng 2,8% GDP cả
nước (hiện tại khoảng 1,6%).
- Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân 19 - 20%/ năm.
- GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 4.500 - 5.000 USD.
- Duy trì tỷ trọng thu ngân sách so với GDP 35 - 36%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân hàng năm 25%.
3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế, vì vậy, trong
quá trình xác định nhịp độ tăng trưởng kinh tế đã có sự lựa chọn theo hướng
dịch vụ và công nghiệp đều tăng trưởng cao, song tốc độ tăng trưởng của dịch
vụ luôn tăng nhanh hơn công nghiệp.
Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế đề ra theo phương án phát triển kinh tế
như trên, thành phố cần phát huy tối đa những lợi thế của mình là thành phố ven
biển, là thành phố phát triển trọng điểm kinh tế miền Trung. Cơ cấu kinh tế
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 là: “Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp”,
sẽ chuyển sang cơ cấu: “Dịch vụ - Công nghiệp, Xây dựng - Nông nghiệp”
trong thời kỳ 2011 - 2020.
Bảng 3.2: GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng Đơn vị: Tỷ đồng
GDP 2010 2015 2020 Cơ cấu %
2010 2015 2020
Tổng số 28.770 63.570 146.160 100 100 100
Công nghiệp-xây dựng 13.655 28.844 62.540 47,5 45,4 42,8
Dịch vụ 14.135 33.186 81.240 49,1 52,2 55,6
Nông nghiệp 980 1.540 2.380 3,4 2,4 1,6
(Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của TPĐN)
3.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
3.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là
hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch vụ nông nghiệp,
giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trọng tâm là
công nghệ sinh học. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khuyến khích hỗ
trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng, trồng rừng kinh tế, trồng cây chắn
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 103
sóng ven biển và phát triển mạnh công nghệ chế biến gỗ từ nguyên liệu gỗ rừng
trồng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng năng
suất, chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng
tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh
tế thuỷ sản nông lâm.
Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của ngành nông nghiệp, nông thôn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 như sau:
- GDP ngành nông nghiệp đến năm 2020 đạt 645 tỷ đồng, bình quân thời kỳ
2011 - 2020 đạt 4,8%/ năm. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 5,3% và giai đoạn
tiếp theo tăng bình quân 4,4%.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020 là: Thuỷ sản 73,3%, nông
nghiệp 23,5 %, lâm nghiệp 3,2%.
- Tốc độ tăng nội ngành: nông nghiệp tăng theo thứ tự 3,07 - 2,8%, thuỷ sản
tăng 6,4 - 5%, lâm nghiệp duy trì mức 1% cho cả giai đoạn.
- Sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 54.000 tấn, trong đó lúa 48.000
tấn, ngô 6.000 tấn.
- Sản lượng thuỷ sản năm 2020 đạt 65.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt 200 triệu USD năm 2020.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có: 59.152,28 ha, đến năm
2020 tổng quỹ đất 3 loại rừng là 57.195,5 ha, do rừng là lá phổi của thành phố
nên cần bảo vệ tốt hệ thống rừng nhất là rừng đặc dụng 31.116,70 ha và rừng
phòng hộ 8.693,80 ha.
- Nâng độ che phủ rừng từ 45% hiện nay lên 60% vào năm 2020.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau, phấn đấu mỗi năm trồng mới 655 ha rừng. Khai
thác gỗ nguyên liệu rừng trồng 40.000 tấn/ năm.
- Sản lượng gỗ đưa vào chế biến 40.000 m3/ năm, giá trị kim ngạch xuất
khẩu đến năm 2020 đạt 40 triệu USD.
- Về kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Đến năm 2020, có 100% hộ
dân nông thôn sử dụng nước sạch; hệ thống kênh mương nội đồng được kiên cố
hoá 90 %; 100% số hộ nông thôn có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh.
Để đạt các mục tiêu cụ thể nêu trên, phương châm phát triển “Thủy sản -
Nông - Lâm” của Thành phố đến năm 2020: Giảm diện tích trồng cây lương
thực; giảm diện tích đất gieo trồng một vụ; giảm số thửa ruộng nhỏ, manh mún;
giảm diện tích đất trống đồi trọc; giảm ô nhiễm môi trường, giảm số hộ nông
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 104
dân nghèo, như vậy đòi hỏi cần tuyển chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao, chuyển đổi mạnh mẽ giống cây trồng vật nuôi, sản xuất theo
quy mô lớn, trang trại.
+ Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển ngành trồng trọt
theo hướng sản xuất hàng hoá, giảm nhịp độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015
còn 1,45% và 2016 - 2020 còn 1,5%.
+ Về chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo kiểu trang trại,
hình thành khu vực chăn nuôi lợn thịt, gia cầm tập trung, quy mô lớn, xa dân cư,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho đô thị
và các khu công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và giá trị hàng hoá. Chú trọng
phát triển giống các loại gia súc, gia cầm cho thịt, trứng chất lượng cao như lợn
hướng nạc, bò lai Sin, gà vịt đẻ nhiều trứng v.v..
Nhịp độ tăng trưởng ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020 là 4%.
+ Về dịch vụ nông nghiệp: Để ngành trồng trọt và chăn nuôi phát triển
nhanh và ổn định đòi hỏi trước hết dịch vụ sản xuất nông nghiệp phát triển
nhanh, chú trọng giống cây trồng và gia súc, phòng trừ sâu bệnh, các dịch vụ
thuỷ lợi, kiên cố hóa kênh mương, đồng thời bảo đảm tốt các khâu bảo quản và
vận chuyển sản phẩm.
Nhịp độ tăng trưởng dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 4,5% và
2016-2020 là 2,7%.
+ Về thuỷ sản: Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm nghề cá của khu
vực, tập trung phát triển trên các lĩnh vực: Đánh bắt, chế biến, dịch vụ hậu cần
cho nghề cá. Về đánh bắt, giảm tàu công suất nhỏ dưới 30 CV, phát triển tàu
công suất lớn 90 CV trở lên. Nâng cấp các nhà máy chế biến xuất khẩu theo
hướng sản xuất sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng cao.
+ Về lâm nghiệp: Bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng
trên đất trống đồi trọc, kết hợp xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ hệ sinh
thái bền vững đặc biệt đối với rừng phòng hộ, duy trì và phát triển hành lang
rừng phòng hộ ven biển, có thể kết hợp chọn loài cây trồng đa tác dụng (phòng
hộ, bóng mát, cảnh quan,...). Đưa rừng về gần các đô thị, các khu công nghiệp,
khu du lịch và nghỉ dưỡng...
Phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển kinh tế vườn đồi và các mô hình
nông lâm kết hợp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng.
Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ, chú trọng công nghệ dây chuyền chế
biến gỗ xuất khẩu.
Xây dựng rừng Sơn Trà trở thành vườn rừng quốc gia, đồng thời bảo vệ
và xây dựng các khu rừng Bảo tồn thiên nhiên khu vực Bà Nà, Nam Hải Vân,
các khu di tích lịch sử... để phục vụ nghiên cứu và tham quan du lịch.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 105
3.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
3.2.2.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020
Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao có chọn lọc,
tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng phát triển công nghiệp phụ
trợ và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực có trình độ cao, phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền
vững gắn với bảo vệ môi trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển công nghiệp theo hướng huy động tối đa mọi nguồn nội lực,
tranh thủ các nguồn ngoại lực, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành.
- Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách về
kinh tế xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá
nông nghiệp và từng bước chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Với quan điểm như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế công nghiệp như sau:
- Tốc độ tăng bình quân GDP công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011-
2015 là 12,2% và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,3%.
- Tỷ trọng GDP công nghiệp - xây dựng trong tổng GDP thành phố năm
2015 là 45,4% và năm 2020 là 42,8%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 94) tăng bình quân giai đoạn 2011-
2015 là 10,6% và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,3%.
3.2.2.2 Định hướng và phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu đến năm
2020
a. Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm
công nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong tương lai là:
công nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dùng cao cấp, vật liệu xây dựng
cao cấp...
b. Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, phát
triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công
nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.
c. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm,
hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước
ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế
giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa phương và của khu vực công nghiệp tư
nhân.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 106
d. Phát triển và phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp phải trên việc sử
dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Khu vực
kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ sở sản xuất công
nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
e. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu,
cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.
f. Xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao, sạch, công nghệ thông tin.
3.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
3.2.3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế các ngành dịch vụ đến năm
2020
Từ vị thế và thực trạng của thành phố Đà Nẵng, có thể nhận thấy lĩnh vực
dịch vụ sẽ trở thành lĩnh vực then chốt trong phát triển kinh tế, để dịch vụ giữ
được vị thế của mình, đòi hỏi quá trình phát triển cần quán triệt các quan điểm
chỉ đạo sau:
- Xây dựng Đà Nẵng thành đô thị du lịch ven biển chất lượng cao.
- Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế thành phố, có sức lôi kéo một số
ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế “Dịch
vụ - Công nghiệp, Xây dựng - Nông nghiệp”.
- Tập trung sức phát triển dịch vụ tương xứng với vị trí, vai trò trong quá
trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đa dạng hoá các hình thức dịch vụ phù hợp với thực tế của thành phố,
phát triển dịch vụ trọng tâm vào những lĩnh vực có thế mạnh, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, trên cơ sở khai thác các tiềm năng của thành phố (thương mại, du
lịch, tin học, bưu chính viễn thông v.v..), đáp ứng nhu cầu của địa phương, khu
vực và cả nước.
- Phối hợp giữa yếu tố thị trường với yếu tố xã hội nhằm đảm bảo mọi
người dân thành phố đều được hưởng các dịch vụ kinh tế và xã hội.
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển dịch vụ bằng cách đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng mức đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế.
- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng ngành du lịch cao, bình quân hàng
năm 15 - 16%, đến năm 2015 doanh thu ngành du lịch đạt 2.420 tỷ đồng, năm
2020 đạt 3.890 tỷ đồng.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng các ngành khu vực dịch vụ cao hơn tăng
trưởng chung nền kinh tế thành phố, giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13,5%/ năm,
giai đoạn 2016 - 2020 tăng 13,9%/ năm.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 107
- Tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế thành phố đến
năm 2015 chiếm 52,2%, năm 2020 đạt 55,6% tổng GDP của thành phố.
- Giá trị xuất khẩu năm 2015 đạt 3,37 tỷ và năm 2020 đạt 7,7 tỷ USD.
3.2.3.2 Định hướng phát triển một số ngành dịch vụ chủ yếu
Thương mại: có tỷ trọng GDP cao trong tổng GDP khối dịch vụ. Dự kiến
GDP ngành thương mại đạt 2.518,2 tỷ vào năm 2015 và 4.864,8 tỷ năm 2020.
Tăng trưởng ngành thương mại thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12,2%/năm, thời kỳ
2016 - 2020 đạt 14,1%.
Khách sạn, nhà hàng: Giá trị gia tăng khối khách sạn nhà hàng năm 2015
đạt 2.566,4 tỷ đồng, năm 2020 đạt 4.864,8 tỷ đồng. Nhịp tăng thời kỳ đầu 12,3%,
thời kỳ sau 13,6%. Tỷ trọng GDP đạt 26,5% năm 2015 và 26% năm 2020.
Vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông: GDP năm 2015 đạt 1.258,6 tỷ
đồng, năm 2020 đạt 2.806,4 tỷ đồng. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu đạt 14,0%,
thời kỳ tiếp theo đạt 17,4%; Tỷ trọng GDP đạt 13% năm 2015 và 15% năm 2020.
Tài chính, tín dụng, bảo hiểm: Là ngành có tỷ trọng GDP cao thứ 4 trong
hệ thống các ngành dịch vụ, năm 2015 chiếm 8%, năm 2020 chiếm 8,5%. Nhịp
độ tăng trưởng thời kỳ đầu là 13,7% thời kỳ sau là 15,5%, GDP năm 2015 đạt
774,2 tỷ đồng, năm 2020 đạt 1.591,0 tỷ đồng.
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu ngành du lịch Chỉ Tiêu ĐVT 2010 2015 2020
Khách du lịch Khách 2.000.000 3.910.000 6.210.000
Ngày khách Ngày 1,8 2,2 2,8
Doanh thu Tỷ đồng 1.200 2.420 3.890
Chi tiêu bình quân/ngày (giá so sánh 1994) 1.000đ 610 650 700
( Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPĐN đến năm 2020)
Bảng 3.4: Cơ cấu GDP khối dịch vụ
GDP ĐVT 2010 2015 2020 Cơ cấu (%)
2010 2015 2020
Tổng số ( giá hh) Tỷ đồng 14.135 33.186 81.240 100 100 100
Thương nghiệp Tỷ đồng 3.597 8.628 21.200 25,5 26,0 26,10
Khách sạn, nhà hàng Tỷ đồng 3.736 8.794 21.201 26,4 26,5 26,10
Vận tải, TTLL Tỷ đồng 1.660 4.313 12.200 11,7 13,0 15,02
Tài chính, tín dụng Tỷ đồng 1.039 2.655 6.930 7,3 8,0 8,53
Giáo dục đào tạo Tỷ đồng 969 2.324 5.300 6,9 7,0 6,52
Kinh doanh tài sản Tỷ đồng 830 1.826 3.200 5,9 5,5 3,94
Các lĩnh vực khác Tỷ đồng 2.304 4.647 11.209 16,3 14,0 13,80
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPĐN đến năm 2020)
3.3 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
• Đất giao thông vận tải
Bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, việc quy
hoạch phát triển giao thông vận tải phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 108
- xã hội đến năm 2020 của thành phố, và quy hoạch phát triển giao thông vận tải
quốc gia đến năm 2020.
- Đường bộ:
+ Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn cấp I
+ Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt
tiêu chuẩn cấp III miền núi.
+ Nâng cấp Quốc lộ 14B đoạn từ Túy Loan đến ranh giới Đà Nẵng -
Quảng Nam đạt tiêu chuẩn cấp I với 4 làn xe.
+ Xây dựng hệ thống tàu điện ngầm trên địa bàn thành phố.
+ Mở rộng 4 tuyến đường ra vào thành phố và xây dựng các nút giao
thông từ Đà Nẵng đi các Tỉnh.
+ Xây mới một số tuyến nối khu vực từ thành phố đến đường Hồ Chí
Minh, đường cao tốc.
+ Giao thông nội thành: Xây dựng mới các nút giao thông, nâng cấp các
tuyến giao thông trục nội thành, xây dựng các bến xe phía Nam (Hoà Hải), Tây
nam (Hoà Phước). Quy hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.
+ Giao thông nông thôn: Xây dựng mở rộng mặt cắt các tuyến giao thông
nông thôn. Đến năm 2020 hoàn thành và bê tông hoá 100% các tuyến giao thông
nông thôn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Xây dựng hệ thống giao thông công cộng
Phát triển giao thông công cộng nhằm hạn chế sự phát triển phương tiện
giao thông cá nhân, tránh tình trạng gây ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, đồng thời góp phần tạo nếp sống văn minh đô thị, tạo điều
kiện cho mọi người có thể đi lại nhanh chóng, thuận tiện và an toàn kể cả người
có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, người già, người tàn tật...
- Đường hàng không:
Sân bay Đà Nẵng là sân bay quốc tế của khu vực miền Trung, đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư với công suất 4 triệu hành
khách/năm, có tổng vốn đầu tư là 75 triệu USD. Đến năm 2020, mở rộng nhà ga
hành khách đạt công suất 6 triệu hành khách/ năm và 200 ngàn tấn hàng hoá/ năm,
xây dựng nhà ga hàng hoá giai đoạn II, nâng cấp sân đậu máy bay đủ đáp ứng cho
6 - 8 máy bay loại B747 đỗ cùng một lúc, tiếp tục nâng cấp trang thiết bị cho cảng
hàng không quốc tế Đà Nẵng nhằm tiếp nhận các loại phương tiện vận tải trên thế
giới trong điều kiện thời tiết xấu.
- Đường sắt:
Xây dựng ga đường sắt mới tại phường Hoà Khánh Nam, quận Liên
Chiểu nhằm chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài trung tâm thành phố. Khi có
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 109
hầm đường sắt xuyên đèo Hải Vân, tuyến nối vào tại Km 783 + 200, tổng diện
tích đất khu ga Đà Nẵng đến năm 2020 là 45 ha.
- Bến cảng:
+ Cảng Liên Chiểu: Hiện có một cầu cảng chuyên dụng vận chuyển
ciment và hàng tổng hợp, trong giai đoạn từ 2010 - 2020 xây dựng cảng Liên
Chiểu đạt công suất 6 - 7 triệu tấn/ năm, tiếp nhận tàu có trọng tải tới 50 ngàn
DWT phục vụ vận chuyển hàng xuất nhập của khu vực và hàng quá cảnh của
hành lang Đông - Tây.
+ Cảng Tiên Sa : Hiện đóng vai trò cảng trung tâm của khu vực Trung Bộ,
công suất neo tàu tới 30 ngàn DWT, dự kiến năm 2020 cảng Tiên Sa có công suất
khoảng 6 - 7 triệu tấn có thể tiếp nhận tàu đến 60.000DWT với chức năng là cảng
container và hàng tổng hợp kết hợp cảng du lịch. Xây dựng cảng Thọ Quang cho
tàu dưới 50.000DWT để thay thế cảng Sông Hàn chuyển đổi công năng sang phục
bến du lịch, tàu du lịch nhỏ.
Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đến năm 2020 là 3.618,39 ha.
• Đất thuỷ lợi
+ Đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, các hạng mục
công trình thuỷ lợi và kiên cố hoá kênh mương đảm bảo nguồn nước phục vụ
tưới 100% diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đầu tư, hoàn thành hệ thông đê, kè biển, kè sông và khơi thông các
dòng chảy sông để đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai.
Chỉ tiêu diện tích đất thuỷ lợi đến năm 2020 là 302,43 ha.
• Đất công trình năng lượng
- Về nguồn điện: Tiếp tục sử dụng nguồn từ lưới điện quốc gia thông qua
trạm 500 Kv Đà Nẵng 500/ 220/ 35 - 450 MVA; các trạm biến áp 220, 110 Kv
và các nguồn phát điện Diezel độc lập của các thành phần kinh tế.
Đến năm 2020 nâng công suất trạm 500 Kv Đà Nẵng từ 450 MVA lên
900 MVA đến 1.350 MVA, đồng thời bổ sung thêm các trạm biến áp nguồn điện
áp 220 Kv.
- Về lưới điện: Hệ thống lưới điện cấp trung thế hiện nay có quá nhiều cấp
điện áp (6, 15, 22, 35 Kv), nên dần thay thế chuyển đổi thành cấp điện áp 22Kv;
lưới điện hạ thế dần chuyển đổi thành cáp ngầm trong nội thành và cáp vặn xoắn
đi trên không cho các vùng ngoại thành.
- Về các công trình dự án: Đến năm 2020 nguồn trạm 220 Kv cấp điện
cho Đà Nẵng có thể sẽ thiếu lượng công suất là 243 MVA, do đó từ nay đến
năm 2020 cần đầu tư xây dựng các công trình điện sau:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 110
+ Lưới 220 Kv: Nâng công suất trạm 220 Kv Hòa Khánh lên quy mô 2 x
125 MVA.
+ Lưới 110 Kv: Nâng công suất trạm 110 Kv Liên Trì, Liên chiểu, Hòa
Khánh, Xuân Hà, Ngũ Hành Sơn, An Đồn, Cầu Đỏ.
+ Xây dựng trạm 110 Kv Hòa Khương và xây mới trạm biến áp 110/
22KV Thuận Phước phục vụ cho dự án Khu đô thị phức hợp Đa Phước.
Chỉ tiêu đất công trình năng lượng đến năm 2020 là 45,36 ha
• Đất công trình bưu chính viễn thông
Xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông trở thành Trung tâm Bưu chính
viễn thông của khu vực miền Trung với các trang thiết bị hiện đại.
- Bưu chính: Hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới, nâng cấp
các bưu cục tại các quận huyện, phát triển mạng đại lý bưu chính để rút ngắn
khoảng cách phục vụ của bưu cục.
- Viễn thông: Đảm bảo tốc độ truy cập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông
cho các dịch vụ giải trí và truyền hình, hiện đại hóa các trung tâm viễn thông lớn,
nâng cấp tổng đài viễn thông đảm bảo dung lượng đủ cho mật độ điện thoại 40
máy/100 dân vào năm 2020.
Chỉ tiêu diện tích đất công trình bưu chính viễn thông không tăng, đến năm
2020 là 2,25 ha.
• Đất cơ sở văn hoá
Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống trung tâm văn hoá thông tin các
cấp, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống thành phố nhằm
nâng cao lòng tự hào về truyền thống quê hương. Gắn việc bảo tồn, tôn tạo các
di tích lịch sử, văn hoá với việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch.
Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố, Trung tâm văn hoá
thông tin quận, huyện và thư viện thành phố, từng bước xây dựng hoàn thành
các công trình, dự án và hệ thống tượng đài, biểu trưng văn hoá, phù điêu theo
quy hoạch ngành.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở văn hoá đến năm 2020 là 421,78 ha.
• Đất cơ sở y tế
Phát triển sự nghiệp y tế với phương châm dự phòng là chính, đẩy mạnh công
tác truyền thông sức khoẻ cho nhân dân, chủ động ngăn ngừa dịch bệnh, không
ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu để mọi người dân đều được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, củng cố y tế cơ sở, có chính sách đối
với y, bác sĩ ở tuyến xã, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho y tế cơ sở
để 100% các trạm y tế phường, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế.
Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,
Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 111
chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng
bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh
viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,
huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.
• Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Bao gồm đất cho các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ
thông các cấp, các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch
ngành giáo dục. Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại
học Thái Bình Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại
học tại Hòa Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020 là 1.173,52 ha.
• Đất cơ sở thể dục - thể thao
Khuyến khích phát triển phong trào luyện tập thể dục trong mọi tầng lớp
dân cư, phát triển các phong trào thể thao quần chúng, lấy các trường học, cơ
quan nhà nước, làm nòng cốt, thường xuyên tổ chức phong trào thi đấu thể thao,
coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao thành phố.
Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ
thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn
thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành.
Chỉ tiêu đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 là 289,11 ha.
• Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
Bao gồm đất để xây dựng các công trình, dự án phục vụ nghiên cứu khoa
học như : Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Đà Nẵng, Trung tâm
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học miền Trung, Khu nghiên cứu và triển
khai công nghệ, xây dựng phòng thí nghiệm Enzim - Protein, Viện năng lượng
nguyên tử Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ bức xạ.
Chỉ tiêu đất cơ sở nghiên cứu khoa học đến năm 2020 là 94,83 ha.
• Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Xây dựng cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tập trung, Trung tâm
bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và trẻ em bất hạnh, Trung tâm cai nghiện,
Trung tâm giới thiệu việc làm tại miền Trung.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở dịch vụ về xã hội năm 2020 là 99,83 ha.
• Đất chợ
Bao gồm đất xây dựng và mở rộng hệ thống các chợ, Trung tâm thương
mại trên địa bàn thành phố theo quy hoạch ngành Thương mại.
Chỉ tiêu diện tích đất chợ đến năm 2020 là 39,69 ha
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 112
4 QUY MÔ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
4.1 Quy mô dân số và lao động xã hội
4.1.1 Tổng quan về tăng trưởng dân số
Một điều đáng lưu ý là trong số liệu chính thức, dân số đô thị thường được
nêu thấp hơn. Số liệu dân số chính thức không tính số dân nhập cư gần đây đến
các khu vực đô thị. Nhiều người nhập cư có giấy tạm trú hoặc không đăng ký
tạm trú tại các khu đô thị họ sống. Việc này gây khó khăn cho công tác thống
kê dân số. Người nhập cư từ nông thôn ra thành thị thường theo mùa khi có cơ
hội việc làm hoặc lý do cá nhân. Chẳng hạn tại thành phố Hồ Chí Minh thống
kê gần đây cho thấy lượng người tạm trú (KT4) chiếm khoảng 15% dân số đô
thị. Dân nhập cư không đăng ký có thể còn có tỷ lệ cao hơn, người nhập cư
không thống kê (cả người có giấy tạm trú và không đăng ký tạm trú) ước tính
bổ sung khoảng 20% vào dân số chính thức. Ngoài ra cũng lưu ý rằng, một số
người dân Đà Nẵng có hộ khẩu thành phố chuyển đến nơi khác (chẳng hạn
như vào khu vực Đông Nam bộ) mà không đăng ký và vì vậy cũng không đưa
vào trong thống kê chính thức. Tuy vậy, ước tính dân số chính thức cũng đưa ra
một dự đoán dân số tối thiểu của Đà Nẵng.
Bảng 3.5 và Hình 2.6 thể hiện xu hướng gần đây về các chỉ số và dự
đoán dân số chính như đề cập trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Đà
Nẵng đến năm 2020. Số liệu chính thức cho thấy tỷ lệ tăng dân số và tỉ lệ di cư
thời kỳ 2000-2007 ở mức vừa phải. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gần đây
không còn đưa ra mức dự báo thấp, mà dự báo tốc độ tăng dân số trên 3,44%
thời kỳ 2011- 2015 và 4,9% thời kỳ 2015 - 2020. Theo dự báo này thì đến năm
2020 dân số Đà Nẵng sẽ đạt 1,4 triệu người. Nếu tính cả 20% dân nhập cư
không thống kê, dân số hiện tại có thể đạt 1 triệu người và đến năm 2020 đạt
khoảng 1,6 triệu người. Số liệu dự đoán cũng cho thấy: (i) dân số Đà Nẵng sẽ
tăng trưởng cao, và (ii) phần lớn số tăng này là tăng cơ học vào Đà Nẵng.
Bảng 3.5: Các chỉ số và dự báo dân số chính
Dân số 2010 2015 2020
Quy hoạch phát triển KTXH 910.000 1.078.000 1.369.000
Bao gồm 20% số liệu không thống kê 5 1.092.000 1.293.600 1.642.800
Tăng dân số 2007-2015 2015-2020
Tỷ lệ tăng dân số 3,69 4,90
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6 1,02 1,00
5 Tính bằng cách thêm 20% vào số liệu dân số 2007, tỉ lệ tăng dân số năm 2015 và 2020 bằng với số liệu trong
QHPT KTXH 6 Tỉ lệ sinh thô trừ tỉ lệ tử thô trong số liệu của Tổng Cục thống kê.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 113
Dân số 2010 2015 2020
Tỷ lệ nhập cư 7 2,67 3,90
Nhập cư bình quân hàng năm 8 23.666 45.395
Nguồn: Tổng cục thống kê và Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020.
Hình 2.6: Tăng trưởng dân số tại thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1995-2020
Nguồn: Tổng cục thống kê, Quy hoạch phát triển KTXH 2020
Tỷ lệ tăng dân số bao gồm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ nhập cư.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dự đoán sẽ giảm từ mức hiện nay khoảng 1,2%
xuống khoảng 1,0% vào năm 2020, tỷ lệ nhập cư có thể tăng nhanh. Theo ước
tính trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy tỉ lệ nhập cư khoảng
2.67% đến năm 2015, tăng lên 3.9% vào các năm từ 2015 đến 2020, những con
số này vượt số liệu dự đoán chính thức trước đây.
4.1.2 Di cư
Biến động dân số là vấn đề trung tâm quyết định tốc độ phát triển của
thành phố. Dự đoán hiện tại trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy
dân số tăng nhanh là do người nhập cư vào thành phố. Dự đoán dân số không
chính thức cũng cho thấy thành phố có nhiều dân nhập cư không đăng ký và số
liệu dân số chính thức thường ước tính dân số nhập cư thấp hơn thực tế.
Kết quả điều tra phường/xã và điều tra phỏng vấn hộ gia đình cho thấy
hầu hết người nhập cư đến Đà Nẵng là từ các tỉnh lân cận, đông nhất từ Huế,
Quảng Nam; cũng có một số lượng lớn dân nhập cư đến từ Quảng Ngãi và
Quảng Trị, một số ít từ Bình Định. Ngoài ra có dân từ các tỉnh Tây Nguyên và
duyên hải bắc trung bộ nhập cư vào Đà Nẵng.
7 Tính bằng cách lấy tỉ lệ tăng dân số trừ tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, tức là tăng dân số không tính dân số được
sinh ra 8 Nhập cư bình quân hàng năm là số dân nhập cư trung bình mỗi năm.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 114
Di cư là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Qua tìm hiểu được biết một số
nguyên nhân chính dẫn đến di cư từ nông thôn ra thành thị ở Việt Nam9. Kinh tế
là yếu tố chủ yếu đầu tiên nhất dẫn đến di cư. Cũng do khu vực nông thôn
thường nghèo và ít việc làm nên trong những năm gần đây di cư trở nên thường
xuyên và dễ dàng hơn - nhờ điều kiện giao thông được cải thiện và vấn đề di cư
không bị quá thắt chặt. Thứ ba, liên hệ giữa những người thân và cộng đồng
cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến di cư. Người nhập cư thường phải hòa
nhập với cộng đồng những người nhập cư. Liên hệ này rất quan trọng, giúp tìm
việc và chỗ ở cho những người nhập cư mới. Việc xây dựng cộng đồng những
người nhập cư ở thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho việc di cư kế tiếp.
Một số đặc điểm chính của người nhập cư: (i) là những người tương đối
trẻ; (ii) thường là những người độc thân hoặc sống trong gia đình nhỏ; (iii) rất
đông người di cư ra thành phố tạm thời khi có sẵn công việc ở thành thị và khi
điều kiện công việc ở quê cho phép. Chẳng hạn, nhiều người nhập cư tạm thời
sẽ quay về nông thôn để thu hoạch và trồng trọt mùa vụ khi công việc yêu cầu;
và (iv) hầu hết người nhập cư có người thân, bạn bè ở thành thị nơi họ chọn đến.
Ngoài những yếu tố quyết định chính ấy, còn có yếu tố như phát triển kinh
tế và quan niệm thành thị có cơ hội việc làm tốt hơn. Điều này cho thấy có
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, nhu cầu lao động ở thành thị và di cư. Tuy
nhiên, mối quan hệ này không chặt chẽ lắm vì mặc dù nhu cầu lao động tăng lên
là quan trọng, nhưng đấy không phải là yếu tố quyết định đến tỷ lệ di cư. Ngay
cả khi tăng trưởng kinh tế thấp thì di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn không
giảm. Điều này là vì một số lý do sau:
(i) Nông thôn có thể bị tác động bất lợi trong tình trạng kinh tế suy
giảm.
(ii) Nhu cầu lao động thực tế ở thành thị có như thế nào đi nữa và nếu
những người sắp di cư quan niệm thành thị là nơi có việc làm tốt
hơn nông thôn, thì việc di cư vẫn có thể tiếp tục diễn ra. Do đó, có
bằng chứng cho thấy di cư từ nông thôn ra thành thị và đô thị hóa
nói chung là vấn đề tất yếu chứ không phải là việc thay đổi chính
sách. Di cư trở nên là một lựa chọn tốt hơn cho vấn đề kinh tế nhưng
có lẽ nhiều lơn là vì những lý do xã hội (sự hỗ trợ của cộng đồng tại
đô thị họ đến, giao thông cải thiện, và sự nới lỏng trong kiểm soát
dân số, dân số động và dân số tĩnh10). Vì vậy, di cư có thể tăng lên.
Vấn đề di cư gia tăng phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế và nhu
cầu lao động tại thành phố, nhưng không thể là không diễn ra.
Các vấn đề của thành phố cần được xem xét: (i) Nhu cầu nhà ở giá rẻ có
thể sẽ tăng, đặc biệt là nhà nhỏ phù hợp với người độc thân hoặc gia đình nhỏ;
(ii) số người nhập cư trẻ có thể làm tăng tỉ lệ tăng dân số tự nhiên; và (iii) khả
9 Tổng Cục thống kê và UNFPA - khảo sát vấn đề di cư năm 2004 10 Dân số động bao gồm những người hiện tại đang có mặt tại khu vực đó vào ngày thống kê, không tính đến
việc họ có là dân cư thường trú hay không và/hoặc hợp pháp hay không. Dân số tĩnh gồm tất cả dân cư thường
trú, không tính đến việc họ có mặt vào lúc thông kê hay không và/hoặc có hợp pháp hay không (nguồn:
http://unstats.un.org/unsd/demographic/products/vitstats/serANotes.pdf).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 115
năng nhiều người nhập cư không có việc làm hoặc không đủ việc làm sẽ cao
hơn trong trình trạng kinh tế suy giảm.
Di cư từ thành phố vào Vùng Đông Nam Bộ và một số ít ra Vùng đồng
bằng sông Hồng cũng là vấn đề đáng lưu tâm, mặc dù có dân nhập cư vào thành
phố, nhưng cũng có rất nhiều người xuất cư. Không giống như những người
nhập cư tay nghề thấp từ nông thôn ra thành thị để tìm việc, dân nhập cư từ
thành phố này đến thành phố khác để tận dụng tối đa cơ hội tăng thu nhập, rất
đông người tốt nghiệp đại học đi khỏi thành phố để tìm việc làm tốt hơn, chủ
yếu là vào khu vực đông nam bộ. Các chủ sử dụng lao động phỏng vấn lao
động tại chỗ cho biết thành phố thiếu lao động tay nghề. Điều này có nghĩa
họ phải kiếm lao động tay nghề từ các vùng kinh tế phía bắc hoặc phía nam
và trả lương ngang với những người ở Đà Nẵng. Ngoài ra, đối với những lao
động có tay nghề sắp di cư ở địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm
miền trung thì thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hấp dẫn hơn Đà Nẵng, mặc
dù Đà Nẵng gần hơn.
Nghiên cứu sự phát triển đô thị ở các địa phương khác tại Việt Nam trong
hơn 3 thập kỷ qua cho thấy tỉ lệ nhập cư khoảng 2,5% là khả quan, tỉ lệ
3,9% từ năm 2015 dường như là cao. Cần lưu ý rằng, Đà Nẵng không phải
là trung tâm đô thị chính như thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội; vì vậy,
không thể hy vọng tỷ lệ phát triển ngang với các trung tâm đô thị lớn này. Vấn
đề đặt ra ở đây là với điều kiện kinh tế nào đi nữa thì tỉ lệ di cư vẫn luôn ở mức
tương đối cao và phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, đồng thời cũng liên quan đến sự phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ và phía Nam.
Hình 2.7 thể hiện tình hình di cư từ Đà Nẵng đến các khu vực khác trong
cả nước. Hình này cho thấy trong những năm gần đây số người di chuyển trong
vùng thành phố Đà Nẵng đã giảm từ hơn một nửa tổng dân số nhập cư thời kỳ
1999-2005. Trong giai đoạn này, nhiều người di cư đến các tỉnh trong Vùng
KTTĐ phía Nam, chủ yếu là đến TPHCM để làm việc, học tập và để có cuộc
sống tốt hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người dân di cư đến nhiều
nơi hơn, có nhiều người di cư đến những nơi khác trong nước hơn. Số người di
cư đã tăng rất mạnh trong những năm vừa qua.
Hình 2.7: Sự di cư của người dân từ thành phố Đà Nẵng đến các vùng khác năm
2008
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 116
4.1.3 Đánh giá các kịch bản tăng trưởng
4.1.3.1 Kịch bản tăng trưởng không gian
Để đảm bảo thực hiện được tầm nhìn và mục tiêu phát triển tương lai của
thành phố, đã xây dựng và kiểm tra các phương án kịch bản như sau:
(i) Kịch bản 1 (Phương án cơ sở): Kịch bản này thể hiện tình hình
phát triển kinh tế-xã hội tương lai theo đó xu hướng hiện tại tiếp
tục được duy trì mà không có sự can thiệp mạnh mẽ nào tới sự tăng
trưởng của các khu vực đô thị. Ước tính dân số trong tương lai
khoảng 1,2 triệu người đến năm 2025;
(ii) Kịch bản 2 (Quy hoạch xây dựng hiện có): Kịch bản này hướng
tới sự phát triển đô thị tương lai theo quy hoạch đô thị hiện có. Quy
mô dân số của kịch bản này năm 2025 là 1,5 triệu người;
(iii) Kịch bản 3 (Chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng): Kịch bản này
hướng tới sự phát triển đô thị đáp ứng được những đòi hỏi về tăng
trưởng nhanh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như
đòi hỏi về phát triển bền vững của thành phố Đà Nẵng. Quy mô dân
số tương lai sẽ đủ lớn để thành phố cung cấp được các dịch vụ có
tính cạnh tranh quốc tế và chất lượng cao cho nhà đầu tư. Cụ thể, tới
năm 2025, dân số thành phố sẽ là 2,1 triệu người, tới năm 2030 là
2,5-3 triệu người.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 117
Về ba kịch bản tăng trưởng này, đã chuẩn bị và đánh giá các mô hình
tăng trưởng tương ứng trong bối cảnh phát triển bền vững. Tính bền vững theo
định nghĩa trong nghiên cứu này bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường. Đối với từng khía cạnh đều có các tham số để đánh giá cụ thể. Ví dụ,
tính bền vững kinh tế được xác định căn cứ vào mức độ thu hút đầu tư, mức độ
hỗn hợp của ngành công nghiệp và tác động tới vùng. Tính bền vững về xã hội
được đánh giá căn cứ vào cơ hội việc làm, tính công bằng và khả năng tiếp cận
dịch vụ. Tính bền vững về môi trường được tính theo mức độ ô nhiễm, vấn đề
bảo tồn hệ sinh thái, khả năng đối phó với thiên tai.
Kịch bản 1: Phương án Cơ sở
Khi ước tính hình thái và cách thức phát triển đô thị tương lai theo kịch
bản phương án cơ sở, sử dụng các giả định sau:
(i) Mức độ biến thiên trung bình về quy mô dân số đã thấy trong giai đoạn
2000 - 2007; (ii) Cơ sở hạ tầng đô thị được cung cấp để hỗ trợ cho mức tăng
trưởng trên; (iii) Không có tác động, can thiệp mang tính chiến lược vào phát
triển đô thị hay giao thông vận tải.
Với Kịch bản 1, dân số tương lai của Đà Nẵng sẽ là 1,2 triệu người. Dân
số sẽ tăng về phía tây bắc và phía nam, dọc theo tuyến QL1 nhưng không
theo quy hoạch, đồng thời sự tăng trưởng tại trung tâm thành phố, bao gồm cả
hai quận Hải Châu và Thanh Khê, sẽ chậm lại, khoảng 1-2%/năm. Mức độ tăng
trưởng dân số nhanh nhất sẽ là ở quận Liên Chiểu. Mật độ dân số ở hai quận
Hải Châu và Thanh Khê sẽ cao ngang với mức ở các quận khác (xem Bảng
2.13). Vấn đề chính trong kịch bản này là sự tắc nghẽn tại trung tâm thành phố
hiện tại và sự phát triển tràn lan mật độ thấp ở khu vực bên ngoài, khiến khó có
thể cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khu vực ngoại thành.
Bảng 3.6: Quy mô dân số theo Kịch bản 1
Thực tê Tương lai
Quân/Huyên
Dân số
(000)
Tăng trưởng
(%/năm)
Mât đô dân số
(người/ha) 2025
2000 2007 2000-
2005
2005-
2007 Tổng11 Ròng12
Tôc đô
tăng trưởng
(%/năm)
Dân sô
(000)
Mât đô
(người/ha)
Tổng8 Ròng9
1. Hải Châu 184 195 0,8 1,0 92 206 1,1 238 113 251
2. Thanh Khê 154 167 1,5 0,3 180 250 1,6 222 239 331
3. Sơn Trà 103 120 2,8 0,7 20 76 2,5 186 31 118
4. Ngũ Hành Sơn 46 54 2,9 1,2 15 23 2,5 84 23 36
5. Câm Lệ 60 68 1,4 3,1 21 32 2,1 99 30 46
6. Liên Chiểu 66 95 6,6 2,5 11 26 6,0 270 33 74
7. Hòa Vang 105 107 0,1 0,7 2 14 0,3 113 2 14
Tổng 716 807 1,9 1,2 8 39 2,3 1.213 13 59
Nguồn: Tổng Cục Thống kê.
11 Tổng diên tich đât, không tinh quần đảo Hoàng Sa 12 Khu vực đô thị và các khu vực khác phù hợp cho nhiều dạng phát triển khác nhau. Số liệu dựa trên kết qủa
phân tích điều kiện thổ nhưỡng, không tính các khu vực chịu ảnh hưởng của xói mòn, sông và hồ, đất lâm
nghiệp, đất GTVT, nghãa trang và các khu vực cần bảo vệ đặc biệt, ví dụ như dãi san hô v.v.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 118
Kịch bản 2: Quy hoạch xây dựng hiện tại
Kịch bản 2 chính là định hướng theo nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây
dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 nhằm đáp ứng được quy mô dân số
tương lai một cách có kiểm soát.
(i) Hiện trạng 2007: dân số toàn thành phố là 806.744 người, trong đó
dân số nội thị là 699.834 người;
(ii) Dự báo đến 2015: dân số thành phố đạt khoảng 1.082.000 người,
trong đó dân số nội thị là 856.000 người;
(iii) Dự báo đến 2025: dân số thành phố đạt khoảng 1.500.000 người,
trong đó dân số nội thị khoảng 1.209.000 người;
Mặc dù ý tưởng cơ bản và cơ cấu chung của thành phố tương lai theo quy
hoạch và kịch bản này có thể được coi là hợp lý nhưng cần cân nhắc các vấn đề
sau đây:
(i) Diện tích đất được đánh giá là phù hợp cho phát triển trong quy
hoạch là khoảng 19.500 ha sẽ là nơi cư trú cho 1,5 triệu người (năm
2025), do mật độ dân số ở các trung tâm nội thành hiện tại sẽ vẫn
ở mức cao nên mật độ ở các khu vực bên ngoài sẽ thấp. Dân số
tương lai có thể được bố trí tại các khu vực đô thị nhỏ hơn nơi có
thể bố trí được những kết cấu hạ tầng đô thị cần thiết một cách hữu
hiệu nhất;
(ii) Khu vực đô thị phát triển tự phát không theo quy hoạch cần có ô tô
hay các phương thức vận tải cá nhân khác. Các khu vực phụ thuộc
vào ô tô không chỉ gây ra tác động tiêu cực tới môi trường mà cũng
là một sản phẩm đắt đỏ mà việc kiểm soát đất thiếu hữu hiệu tạo ra.
(iii) Các đô thị hiện đại cần có các trung tâm đô thị có tính cạnh tranh,
tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại và kinh doanh ở mức
cao. Có thể thấy khu vực đô thị hiện tại ở Đà Nẵng chưa có một
trung tâm thương mại trung tâm rõ nét. Đối với thành phố Đà Nẵng
tương lai, cần có các trung tâm đô thị được phân cấp chức năng rõ
ràng để tạo môi trường cạnh tranh cho nhiều loại hoạt động thương
mại và kinh doanh khác nhau – đây là vấn đề còn thiếu.
Kịch bản 3: Chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng
Kịch bản 3 là kết quả của quy hoạch đẩy nhanh phát triển kinh tế cho
vùng KTTĐMT và thành phố Đà Nẵng. Theo kịch bản này, thành phố tương lai
sẽ có tầm quốc tế, có tính cạnh tranh, thân thiện với môi trường, có hình ảnh đặc
trưng rõ nét và có tính hấp dẫn. Sau đây là các ý tưởng chính trong kịch bản
này:
(i) Phát triển một thành phố bền vững: Vấn đề này không thể bị coi nhẹ
và cần được hiểu và diễn giải phù hợp với thành phố. Để đáp ứng
được các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong tính bền vững thì
phải áp dụng các nguyên tắc quy hoạch cơ bản sau đây;
(ii) Khu đô thị nén: Khu đô thị nén là đô thị có mật độ dân số ở mức từ
trung bình (100 – 150 người/ha) tới cao (200 – 250 người/ha) với
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 119
hình thức sử dụng đất hỗn hợp. Đây là mô hình đặc trưng với các khu
vực đô thị hiện tại ở Việt Nam và một số nơi khác ở châu Á, thuận
tiện cho các hoạt động kinh tế xã hội cũng như tạo ra sự cơ động và
khả năng tiếp cận cao.
(iii) Phát triển định hướng vận tải công cộng: Các khu vực đô thị lớn sẽ
không thể không có tắc nghẽn giao thông nếu như không phát triển hệ
thống vận tải công cộng bao gồm đường sắt đô thị, xe buýt nhanh, xe
buýt thường, taxi và các phương tiện nhiều chỗ khác. Ngoài ra, các
dịch vụ vận tải công cộng phải có đủ khả năng cạnh tranh với phương
thức cá nhân. Để làm được điều đó thì không chỉ cần cải thiện chất
lượng dịch vụ vận tải công cộng mà cũng cần phát triển khu vực đô thị
sao cho có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ vận tải công cộng dễ dàng.
Phát triển đô thị và phát triển vận tải công cộng phải gắn kết với nhau
để các chuyến đi từ-cửa-tới-cửa trở nên ngắn hơn.
(iv) Hệ thống vận tải công cộng cạnh tranh: Các hệ thống vận tải công
cộng phải thấp dẫn về các mặt an toàn, tiện lợi, đúng giờ, hoạt động
thường xuyên và mức giá vé để khuyến khích người dân sử dụng.
(v) Môi trường sống tốt: Người dân đô thị cần có điều kiện nhà ở,
điều kiện sống tốt. Mạng lưới xã hội hình thành trong các cộng
đồng hiện nay phải được tăng cường đồng thời tạo dựng các mối
quan hệ mới trong các cộng đồng mới.
(vi) Các trung tâm đô thị cạnh tranh: Người dân và nhà đầu tư thực
hiện nhiều hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa v.v. khác nhau trong đô
thị. Do đó, quy hoạch phải giúp tạo dựng được các trung tâm đô thị
phân cấp theo chức năng giúp người dân tiếp cận dễ dàng và hiệu quả
hơn tới các dịch vụ cần thiết.
(vii) Thiết kế đô thị và cảnh quan hấp dẫn và phù hợp: Một đô thị nổi
tiếng thường có được hình ảnh đặc trưng đã tạo dựng được trong
nhiều năm và được xã hội chấp nhận. Do Đà Nẵng có cảnh quan đa
dạng nên việc phải làm là gắn kết chúng với các khu di sản thiên
nhiên, văn hóa v.v. hay các điểm nhấn không gian sao cho thu hút
được cả khách tới thăm và người dân bản địa.
(viii) Thành phố bảo vệ môi trường và sẵn sàng ứng phó với thiên tai:
Trước khi phát triển bất kỳ dự án nào trong thành phố thì cũng phải
tính tới vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, tập trung vào việc đánh
giá tính phù hợp cho phát triển của khu vực đó một cách khoa học.
Ngoài ra cũng cần có nhiều nỗ lực để đảm bảo thành phố sẵn sàng
ứng phó với thiên tai.
Bảng 3.7: Phân bổ dân số theo Kịch bản 3 Thực tế Tương lai
Quận/Huyện Dân số (000)
Tăng trưởng (%/năm)
Mât độ dân số (người/ha)
2025
2000 2007 2000- 2005- Tổng13 Ròng14 Tôc đô Dân số Mât độ
13 Tổng diên tich đât, không tinh quần đảo Hoàng Sa
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 120
2005 2007 tăng trưởng
(%/năm)
(000) (người/ha)
Tổng12 Ròng13
1. Hải Châu 184 195 0,8 1,0 92 206 0,4 209 99 188
2. Thanh Khê 154 167 1,5 0,3 180 249 0,7 188 203 234
3. Sơn Trà 103 120 2,8 0,7 20 81 3,8 235 39 84
4. Ngũ Hành Sơn 46 54 2,9 1,2 15 19 11,3 370 101 111
5. Cẩm Lệ 60 68 1,4 3,1 21 28 7,9 270 81 98
6. Liên Chiểu 66 95 6,6 2,5 11 24 7,7 363 44 74
7. Hòa Vang 105 107 0,1 0,7 2 12 8,7 481 7 57
Tổng 716 807 1,9 1,2 8 34 5,5 2.117 22 85 Nguồn: Tổng Cục Thống kê.
4.1.3.2 Chiến lược tăng trưởng đề xuất
Đánh giá nhanh các phương án kịch bản theo quan điểm phát triển Đà
Nẵng bền vững, trong đó:
(i) Tăng trưởng đô thị nhánh theo hướng tràn lan, khuyến khích sử
dụng đất hiệu quả;
(ii) Tính bền vững về kinh tế đồng nghĩa với tính cạnh tranh, bao gồm
đa dạng hóa ngành nghề, hấp dẫn đầu tư, tác động tới vùng, v.v.;
(iii) Tính bền vững về xã hội nghĩa là có điều kiện sống tốt, bao gồm cơ
hội việc làm, tiếp cận dịch vụ, tính bình đẳng, v.v;
(iv) Tính bền vững về môi trường là về mức độ ô nhiễm, vấn đề bảo vệ
hệ sinh thái, sẵn sàng đối phó với thiên tai, v.v.
Kết quả đánh giá nhanh các kịch bản trên được tổng hợp trong Bảng 2.15,
thể hiện khu vực đô thị tiềm năng trong thành phố đủ rộng để đáp ứng cho dân số
2,1 triệu người.
Bảng 3.8: Đánh giá nhanh các kịch bản tăng trưởng không gian
Mục Kịch bản 1:
Phương án cơ sở
Kich ban 2:
Quy hoạch hiện tai
Kich ban 3:
Chiến lược đẩy nhanh
tăng trưởng
Kỷ
yếu
Dân số (000) 1.213 (2025) 1.500 (2025) 2.117 (2025)
Diện tích “ròng11”
(ha) 20.572 24.028 25.043
Mât đô ròng
(người/ha) 59 62 85
Kinh tế
• Ngành nghề đa
dạng
• Hấp dẫn đầu tư
• Tác động tới vùng
Thấp:
• Sử dụng đất thiếu
hiệu qủa
• Giảm tính hấp dẫn
đầu tư
• Ít tác động tới vùng
Trung:
• Đô thị phát triển tự
phát
• Thiếu trung tâm đô thị
canh tranh
• Gắn kết với các khu
vực đô thị thuộc các tỉnh
phụ cận
Cao:
• Trung tâm thương
mại trung tâm và các
tiểu trung tâm có tính
tập trung
• Vị trí chiến lược cho
các ngành nghề mới
• Gắn kết tốt hơn với
các tỉnh phụ cân
14 Khu vực đô thị và các khu vực khác phù hợp cho nhiều dạng phát triển khác nhau. Số liệu dựa trên kết qủa
phân tích điều kiện thổ nhưỡng, không tính các khu vực chịu ảnh hưởng của xói mòn, sông và hồ, đất lâm
nghiệp, đất GTVT, nghãa trang và các khu vực cần bảo vệ đặc biệt, ví dụ như dãi san hô v.v.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 121
Mục Kịch bản 1:
Phương án cơ sở
Kich ban 2:
Quy hoạch hiện tai
Kich ban 3:
Chiến lược đẩy nhanh
tăng trưởng
Tính
bền
vững
Xã hội
• Bình đảng
• Việc làm
• Tiếp cận dịch vụ
Thấp:
• Ít cơ hội việc làm
• Tiếp tục giảm dân số
cơ học
Trung:
• Khó bô tri dich vu
vân tai công công
Trung tới cao
• Nguồn nhân lực mạnh
hơn
• Tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ
• Cộng đồng mạnh hơn
Môi trường
• Mức đô ô nhiễm
• Hê sinh thái
• Đôi phó thiên tai
Thấp:
• Ô nhiễm mở rộng
• Tác động tiêu cực tới
hệ sinh thái
• Dễ bị ảnh hưởng bởi
thiên tai
Trung tới cao:
• Môi trường được bảo
tồn/cân nhắc
Trung tới cao
• Không ô nhiễm
• Hê sinh thái được bảo
tồn
• Các công trình bổ trợ
tốt hơn. Nguồn: Đoàn Nghiên cứu DaCRISS.
Yếu tố chủ chốt trong quy hoạch phát triển đô thị bền vững là phải xác
định được các chỉ tiêu phù hợp cho mức độ tập trung của khu vực đô thị mà
không làm tổn hại tới tính bền vững về môi trường. Phần lớn các khu vực đô thị
truyền thống ở các thành phố tại Việt Nam đều có mật độ dân số dày đặc và sử
dụng đất hỗn hợp. Đây thường là các trung tâm năng động, tạo điều kiện cho
nhiều hoạt động đô thị và góp phần tạo dựng hình ảnh hấp dẫn cho thành phố đó.
Các trung tâm này góp phần vào nền kinh tế của thành phố thông qua việc tạo
cơ hội việc làm. Do các khu vực đô thị nhỏ và tập trung nên tính lưu động và
khả năng tiếp cận của người dân khá tốt và được đảm bảo. Tóm lại, khu vực đô
thị truyền thống ở Việt Nam là một mô hình thành phố bền vững.
Tuy nhiên, trong vài thập kỷ trở lại đây thì các khu vực đô thị này đang mở
rộng nhanh chóng. Một đặc điểm quan trọng trong loại hình phát triển này – cho
dù là có hay không có quy hoạch – là các khu vực đô thị đó dần mất đi tính tập
trung. Các khu đô thị mới có mật độ dân số thấp và không được đảm bảo về
dịch vụ và việc làm. Ở đây cũng khó phát triển các dịch vụ vận tải công cộng
hữu hiệu và hiệu quả cũng như khó bố trí các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác hiệu
quả về chi phí.
Do các khu vực phía ngoài của Đà Nẵng đã bắt đầu đô thị hóa nên đây
là thời điểm quan trọng mà thành phố phải xác định xem nên theo đuổi hình thái
đô thị nào để đảm bảo cho Đà Nẵng trở thành một thành phố môi trường bền
vững. DaCRISS kiến nghị phát triển theo hướng dựa vào vận tải công cộng, có
sự gắn kết chặt chẽ với phát triển sử dụng đất ở mật độ trung tới cao.
Trong chiến lược phát triển tương lai gần, Đà Nẵng đặt mục tiêu thành phố
môi trường, thành phố đáng sống và phát triển bền vững và tạo lực hút mạnh các
nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn đến làm ăn tại thành phố Đà Nẵng. Theo Quyết
định số 1866/QĐ-TTg ngày 8/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020 với quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 1,38 triệu người; nếu
tính cả dân số tạm trú cộng thêm quy đổi lượng khách du lịch hàng năm thì dự
báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,6 triệu người. Theo Thông báo số 116-
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quan điểm tính toán 122
TB/TU ngày 25/9/2012 V/v kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về điều
chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050 thống nhất chọn quy mô dân số thành phố Đà Nẵng dự báo đến năm
2020 đạt khoảng 1,6 triệu người, đến năm 2030 duy trì ở mức 2,5 triệu người.
Đây cũng là động lực, là đầu tàu để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của thành
phố Đà Nẵng, đóng vai trò động lực của trung tâm vùng kinh tế trọng điểm
Miền Trung và tạo khả năng tính toán đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô
thị theo hướng phát triển bền vững, hiện đại.
4.1.4 Lao động
Phát triển nhân lực bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về
kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ yêu cầu phát
triển thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước,
một trong những trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao cho khu
vực miền Trung - Tây Nguyên.
Đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của thành phố Đà Nẵng và khu
vực miền Trung - Tây Nguyên. Riêng thành phố Đà Nẵng có 70% lao động qua
đào tạo (21% có trình độ ĐH-CĐ, trong đó 2% có trình độ thạc sỹ trở lên; 16%
TCCN và 33% CNKT);
Nhân lực trình độ cao: đào tạo mới 8.000 thạc sĩ và tiến sĩ, trong đó có
2.000 thạc sĩ và tiến sĩ làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo; đào tạo
mới 200 thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài làm việc trong khu vực công của Thành
phố. Hình thành các nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ cao, có khả năng tư
vấn hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương
trình, đề án phát triển tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế – xã hội;
Tiếp tục quy hoạch, đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục ĐH, CĐ,
TCCN, cơ sở dạy nghề, trong đó ưu tiên tập trung cho việc thành lập mới các
trường đại học: Y dược, Khoa học Xã hội - Nhân văn, nâng cấp trường Cao
đẳng Kỹ thuật Y tế II thành trường Đại học Kỹ thuật Y tế, trường Cao đẳng Văn
hóa - Nghệ thuật thành trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật. Phấn đấu đến năm
2020 Đại học Đà Nẵng trở thành Đại học Quốc gia;
Tạo được bước chuyển đột phá về chất lượng trong đào tạo nhân lực ở các
trường ĐH, CĐ, TCCN và cơ sở dạy nghề đạt trình độ và chất lượng tiên tiến
trong khu vực; có khoảng 30% sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả
năng chuyên môn và ngoại ngữ để làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và có thể tham gia thị trường lao động quốc tế.
5 QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
5.1 Quan điểm tính toán
Đất đai trở thành hàng hóa đặc biệt quan trọng, đặc biệt là tại các đô thị lớn.
Mặt khác, với chiến lược an ninh lương thực của Chính phủ, việc sử dụng đất
nông nghiệp vào xây dựng cơ bản đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng thận trọng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân loại đất xây dựng đô thị 123
Chính vì lý do đó, việc tính toán sử dụng đất phải hết sức chặt chẽ, sử dụng có
hiệu quả cao, đúng mục đích phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Quy mô phát triển đất xây dựng đô thị từng giai đoạn phải phù hợp với tốc
độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Khả năng đầu tư, đảm bảo điều kiện
sản xuất, sinh hoạt, vui chơi giải trí, đi lại của nhân dân.
5.2 Phân loại đất xây dựng đô thị
Tiêu chuẩn đất xây dựng đô thị bình quân 145 ÷160m2/người, bao gồm:
5.2.1 Đất dân dụng
Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng bình quân : 61÷ 65,5m2/người
Đất ở : 25 - 28m2/người
Đất công trình công cộng : 4,5 – 6,5m2/người
Đất cây xanh – TDTT : 6 - 8 m2/người
Đất giao thông đô thị : 19 - 21 m2/người
5.2.2 Đất ngoài dân dụng
Chỉ tiêu: 70 – 90m2/người, bao gồm:
- Đất các trung tâm chuyên ngành
- Đất công nghiệp
- Đất giao thông đối ngoại
- Đất du lịch dịch vụ
- Đất di tích lịch sử tôn giáo
- Đất an ninh
- Đất nghĩa trang
- Đất khác: kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải, xử lý chất thải, mặt
nước
5.3 Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị
Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã duyệt:
Đô thị trung tâm:
- Năm 2005 : diện tích đất xây dựng là 7.100 ha, trong đó đất dân dụng là
4.210 ha, chỉ tiêu : 118 m2/người.
- Năm 2020 : diện tích đất xây dựng là 10.900 ha, trong đó đất dân dụng là
6.400 ha, chỉ tiêu : 131 m2/người.
Các đô thị vệ tinh:
- Năm 2005 : tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành
khoảng 950 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng
600 ha, bình quân 158 m2/người.
- Năm 2020 : tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành
khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm
xã khoảng 1.100 ha, bình quân 200 m2/người.
Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030:
Đô thị trung tâm:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội 124
Năm 2020: diện tích đất xây dựng đô thị là 20.010 ha, trong đó đất dân
dụng là 8.659 ha, chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân đạt 145m2/người.
Năm 2030: Dự kiến diện tích đất xây dựng đô thị là 37.500 ha, trong đó đất
dân dụng là 15.500 ha, chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân 150m2/người.
Các đô thị ngoại thành:
Năm 2020: tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành
khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã
khoảng 1.100 ha, bình quân 200m2/người.
Năm 2030: tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành
khoảng 3.000 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã
khoảng 1.700 ha, bình quân 250m2/người.
Tổng diện tích đất đô thị dự báo với dân số 2.5 triệu người, theo quy định
là 37.500ha
Với dân số 1.6 triệu người là 20.010 ha (hiện nay 12.501 ha theo dự báo
quy hoạch cũ)
Do đó đề nghị chọn phương án quy mô đô thị hóa đến năm 2030 là khoảng
37.500 ha.
5.4 Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
- Đất nông nghiệp
Căn cứ để xác định đất nông nghiệp còn lại là:
* Phương hướng phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, phương hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phương hướng
khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường.
* Các chỉ tiêu phấn đấu về nhịp độ tăng trưởng giá trị tổng sản lượng
nông nghiệp, tổng sản lượng lương thực, thực phẩm và giải quyết lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
* Các khu vực sản xuất nông nghiệp ổn định nhờ khả năng giải quyết tưới
tiêu do xây dựng và cải tạo các công trình thủy lợi.
* Tiềm năng đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 75.705,90 ha, đến năm 2030,
diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp, đồng thời
đất nông nghiệp tăng nhẹ do lấy từ đất chưa sử dụng.Trong nội bộ đất nông
nghiệp được sử dụng và chuyển đổi như sau:
+ Đất lúa nước
Bố trí vùng chuyên canh lúa ở những vùng đất tốt, diện tích tương đối lớn
tập trung và có điều kiện chủ động tưới tiêu tại các cụm xã: Hòa Tiến - Hòa
Châu - Hòa Phước, Hòa Phong - Hòa Khương - Hoà Nhơn, Hoà Sơn - Hoà Liên
- Hoà Bắc.
Từ nay đến năm 2030, đất lúa nước sẽ giảm do:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội 125
Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản
Chuyển sang đất trụ sở CQ, công trình SN
Chuyển sang đất an ninh:
Chuyển sang đất khu công nghiệp
Chuyển sang đất phát triển hạ tầng
Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác
+ Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm sẽ giảm
Chuyển sang đất khu công nghiệp
Chuyển sang đất phát triển hạ tầng
Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác
+ Đất rừng phòng hộ
Hiện trạng đất rừng phòng hộ sẽ tăng do khai thác đất bằng chưa sử dụng.
+ Đất rừng đặc dụng
Hiện trạng đất rừng đặc dụng sẽ giảm do:
Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác
Chuyển qua đất rừng sản xuất
+ Đất rừng sản xuất
Hiện trạng đất rừng sản xuất giảm do:
Chuyển sang đất khu công nghiệp
Chuyển sang đất phát triển hạ tầng
Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác
Đồng thời đất rừng sản xuất tăng do khai thác đất bằng chưa sử dụng và
tự chuyển đổi trong đất lâm nghiệp.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung
Hiện nay đất nuôi trồng thuỷ sản có ở 3 loại hình nước ngọt, nước lợ và
nước mặn. Do chủ trương giảm đất nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực đô thị nhằm
bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường du lịch, đất nuôi trồng thủy sản sẽ chỉ
còn nuôi cá nước ngọt ở huyện Hoà Vang.
Đến năm 2030 đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ giảm do:
+ Chuyển qua đất phát triển hạ tầng
+ Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác
- Đất phi nông nghiệp
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất 126
Dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành các cấp, trừ ngành thuỷ sản nông lâm.
Đến năm 2020, đất phi nông nghiệp sẽ tăng, trong đó lấy vào đất nông
nghiệp và đất chưa sử dụng.
+ Đất phát triển hạ tầng
Bao gồm đất giao thông, thuỷ lợi, công trình năng lượng, công trình bưu
chính viễn thông, đất cơ sở văn hoá, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở thể
dục thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch vụ về xã hội và đất chợ.
Hiện trạng đất phát triển hạ tầng là 4.151,41 ha, trong kỳ quy hoạch đất phát
triển hạ tầng sẽ tăng lấy từ các loại đất:
- Đất nông nghiệp:
- Đất phi nông nghiệp:
- Đất chưa sử dụng:
6 ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẤT, CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ
6.1 Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất
6.1.1 Đất thuận lợi xây dựng
Đất có điều kiện địa hình bằng phẳng, độ dốc 0%- 10%.
Đất có điều kiện thuỷ văn, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn tốt, cấu
tạo địa tầng ổn định, cường độ chịu nén đất nền cao, mực nước ngầm thấp,
không ngập lụt.
Đất trồng trọt có năng suất thấp hoặc không trồng trọt được do đất bạc màu,
kém độ phì nhiêu, nhiễm chua, ngập mặn... đất bãi bồi, ngập nước ven sông biển
gắn với công trình đầu mối kỹ thuật lớn.
Khu vực có quỹ đất không bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử
dụng.
Khu vực quỹ đất không bị cấm xây dựng
6.1.2 Đất ít thuận lợi xây dựng
Đất có điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 10%-20%
Đất có điều kiện thuỷ văn địa chất công trình và địa chất thuỷ văn trung
bình, cấu tạo địa tầng tương đối ổn định, cường độ chịu nén đất nền tốt, mực
nước ngầm trung bình, không ngập lụt thường xuyên.
Đất trồng trọt có năng suất trung bình
Khu vực có quỹ đất bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử dụng.
Khu vực có quỹ đất không bị cấm xây dựng
6.1.3 Đất không thuận lợi - vùng cấm xây dựng
Đất có điều kiện địa hình không bằng phẳng, có độ dốc trên 20%.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất 127
Đất có điều kiện thuỷ văn, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn xấu, cấu
tạo địa tầng không ổn định, cường độ chịu nén đất nền kém, mực nước ngầm
cao hay bị ngậm lụt.
Đất trồng trọt có năng suất cao.
Khu vực có quỹ đất bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử dụng.
Khu vực có quỹ đất bị cấm xây dựng
6.1.4 Các đánh giá về biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng
Biến đổi khí hậu sẽ làm cho môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực miền Trung thay đổi lớn.Thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài những
quy luật và ảnh hương chung của khu vực. Vì vậy, phát triển quỹ đất đô thị cần
xem xét, cân nhắc dựa trên các đánh giá về BĐKH và nước biển dâng.
Căn cứ Quyết định 6901/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND thành phố
Đà Nẵng V/v phê duyệt kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, dự báo tác động của BĐKH và nước biển
dâng thành phố Đà Nẵng như sau:
- Tác động đến các hộ dân ven biển: Theo ước tính, Đà Nẵng sẽ có 30.000
hộ dân với hơn 170.000 nhân khẩu ở các phường ven biển bị mất nhà cửa do
nước biển dâng cao khoảng 30cm vào năm 2040. Số lượng nhà dân vùng nông
thôn bị ngập lụt sẽ tăng lên 40.000 nhà, mức độ thiệt hại sẽ tăng gấp đôi so với
năm 1998.
- Trồng trọt: Giảm năng suất cây trồng, vật nuôi hoặc làm thay đổi mục
đích sử dụng đất. Theo dự báo, 500 ha đất nông nghiệp thuộc phường Hòa Quý,
Hòa Hải (quận Ngũ Hành Sơn) có khả năng sẽ không trồng được lúa vụ Hè-Thu
và cần phải chuyển đổi đất trồng lúa sang mục địch khác.
- Tài nguyên nước: Xâm nhập mặn thường vào sâu trong sông Vu Gia, đến
đạp An Trạch, dẫn tới tình trạng thiếu nước ngọt dùng cho tưới tiêu nông nghiệp
và cấp nước đô thị. BĐKH còn gây ra biến đổi dòng chảy hệ thống sông Thu
Bồn.
- Tác động đến các hộ dân ven sông: Đỉnh lũ trên sông có thể dâng thêm
20cm đến 40cm so với mức nước lũ năm 1998, đồng thời nước biển dâng 0,5
đến 1m trong điều kiện thủy văn tương tự.
- Tác động đến giao thông: hệ thống giao thông ở Đà Nẵng bao gồm:
đường bộ, đường sắt, Sân bay quốc tế, 6 cảng biển. BĐKH tác động ngay lập
tức và trực tiếp đến hoạt động giao thông của người và phương tiện, hàng hóa đi
qua Đà Nẵng, và có thể làm hư hỏng công trình giao thông, phương tiện vân
chuyển trong trường hợp có thiên tai như mưa lớn hay bão lũ.
6.1.5 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị
Tổng diện tích đất tự nhiên: Dựa trên cơ sở đánh giá đất xây dựng theo độ
dốc địa hình và các yếu tố về khả năng đầu tư xây dựng, xác định các loại đất
trong phạm vi ranh giới hành chính thành phố Đà Nẵng như sau:
- Đất xây dựng đô thị hiện có: 5.756 ha, chiếm 4.6% tổng diện tích đất.
- Đất xây dựng thuận lợi: 8.300ha, chiếm 6.6% tổng diện tích đất.
- Đất cấm xây dựng: 11.575ha, chiếm 9.2% tổng diện tích đất.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chọn đất xây dựng đô thị 128
- Đất chuyển đổi mục đích sử dụng: 400ha, chiếm 0.3% tổng diện tích
đất.
- Khu vực ngập năm 1999: 1.720ha, chiếm 1.4% tổng diện tích đất,
bao gồm các xã Hòa Nhơn. Hai bên sông Cẩm Lệ, Vĩnh Điện thuộc
các xã Hòa Khương, Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Xuân, Hòa Thọ, Hòa
Quý, Hòa Hải.
- Đất xây dựng ít thuận lợi do địa hình 10%<I<20%: 1.100 ha, chiếm
0.9% tổng diện tích đất.
- Đất xây dựng không thuận lợi do I>20%: 41.000 ha, chiếm 32.6%
tổng diện tích đất.
- Đất xây dựng không thuận lợi khác: 55.774 ha, chiếm 44,4% tổng
diện tích đất.
- Vùng phát triển đô thị theo dạng phân tán kết hợp phát triển trên du
lịch giới hạn trong không gian từ dãy núi phía Tây tới đường quốc lộ
số 1.
6.2 Chọn đất xây dựng đô thị
6.2.1 Chọn đất xây dựng
Theo quyết định 465/QĐ-TTg ngày 17/ 06/ 2002 Hướng phát triển đô thị:
Khai thác quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả và chỉnh
trang đô thị để mở rộng thành phố về phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông
Nam. Trước mắt ưu tiên phát triển theo hướng Tây Bắc khu vực giữa quốc lộ 1A
và đường Liên Chiểu – Thuận Phước; mở rộng đô thị trên cơ sở xây dựng các đô
thị vệ tinh, các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã và phát triển kết cấu hạ tầng diện
rộng để từng bước hình thành chùm đô thị Đà Nẵng.
6.2.2 Đất khu vực cấm phát triển
Vùng nằm trong hành lang tĩnh không của cảng hàng không (phễu bay).
Vùng bảo vệ cảnh quan và danh thắng..
Khu vực bảo vệ nguồn nước.
Khu vực hành lang sông biển, hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Vùng phòng thủ quốc gia về quốc phòng an ninh, các khu vực quốc phòng
đang quản lý khác.
6.2.3 Đất khu vực hạn chế phát triển
Khu vực I: là khu vực trung tâm thành phố cũ thuộc quận Hải châu và
thanh Khê, diện tích đất xây dựng đô thị 3.000 ha, dân số là 370.000 vào năm
2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 81 m2/người.
Khu vực II: thuộc quận Sơn Trà, diện tích xây dựng đô thị 1.200 ha, dân số
là 138.000 người vào năm 2030, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 87 m2/người.
Khu vực chịu tác động BĐKH: là các khu vực ven sông, ven biển chịu tác
động mạnh mẽ của BĐKH và nước biển dâng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu đất xây dựng 129
6.2.4 Đất khu vực phát triển mở rộng vào năm 2020 đến năm 2030
- Khu Nam thành phố thuộc quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hòa
Xuân là khu du lịch, dịch vụ du lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ
công nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 2.400 ha, dân số là 126.000 người;
- Khu Tây Bắc thành phố là khu đô thị công nghiệp tập trung mới thuộc
quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô thị là 2.600 ha, dân số 116.000 người;
- Khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc
các xã Hòa Phát, Hòa Thọ) là khu ở, khu dịch vụ thương mại và tiểu thủ công
nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha, dân số 85.000 người vào năm 2020;
- Các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hòa Vang và các điểm thị tứ
phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 -10 km đối với các quận nội
thành.
6.2.5 Các khu vực mở rộng phát triển không gian đô thị với tầm nhìn đến
năm 2050
Nâng cấp từng bước sân bay quốc tế Đà Nẵng từng bước chuyển
thành sân bay dân dụng thuần túy
Sân bay Nước Mặn: quy hoạch trở thành sân bay dịch vụ du lịch
như: Taxi trực thăng, Thủy phi cơ…
Khu vực đất quân sự tại Phước Tường: Kết hợp kinh tế, quốc phòng.
Khu dịch vụ thủy sản Thọ Quang, âu thuyền Thọ Quang: chuyển đổi
mục đích sử dụng đất để phát triển đô thị và du lịch.
Lấn biển khu vực vịnh Đà Nẵng để phát triển đô thị, trong đó có xem
xét đến việc trồng rừng phòng hộ và nước biển dâng.
7 CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHỦ YẾU
7.1 Chỉ tiêu đất xây dựng
Tiêu chuẩn đất đô thị bình quân 145 ÷160m2/người, gồm:
Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng bình quân: 53÷ 66m2/người.
Đất giao thông (động và tĩnh): 19 ÷ 21m2/người, đất dành cho giao
thông chiếm 20 ÷ 23% đất xây dựng đô thị, mật độ giao thông chính
4,5 - 5km2.
Đất cây xanh thể dục thể thao : 6 ÷ 8m2/người
Đất xây dựng công trình phúc lợi : 4,5 ÷ 6,5m2/người
Chỉ tiêu đất công nghiệp: khoảng 6 – 12 m2/người
Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 15- 21 m2/người
7.2 Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật
* Tiêu chuẩn cấp điện:
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt trong nội thị 2.400 Kwh/người/năm
Cấp cho ngoại thị 750 – 1.000 Kwh/người/năm
Cấp cho công nghiệp là 300 Kw/ha
Cấp điện cho các dịch vụ công cộng, thương mại là 50% tiêu chuẩn điện
sinh hoạt.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật 130
* Tiêu chuẩn cấp nước:
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt nội thị 180 lít/người/ngày.đêm.
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt ngoại thị 120 ÷ 180 lít/người/ngày.đêm.
Cấp cho công nghiệp là 22 ÷ 45 m3/ha.
Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%.
* Chỉ tiêu thoát nướcvà vệ sinh môi trường: Tiêu chuẩn tính toán thu gom
và xử lý nước thải bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước tương ứng cho từng đối tượng.
Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt
90%. Rác thải thu gom và xử lý đạt 100%.
Bảng 3.9: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Theo Quyết
định số
465/QĐ-TTg
ngày 17/6/2002
Đề nghị áp
dụng cho
điều chỉnh
QHC đến
năm 2030
Ghi chú
I Đất XD đô thị bình quân m2/ng 130 150 Các khu QH
khác nhau sẽ
tính riêng
- Đất khu dân dụng m2/ng 53 66
Cấp đô thị và
khu CN
+ Đất công trình công
cộng m2/ng 4,5 6,5
+ Đất CV, TDTT m2/ng 5 8
+ Đất khu ở m2/ng 25 30
+ Đất giao thông đô thị m2/ng 19 21
- Đất dân dụng khác và
ngoài dân dụng m2/ng 77 84
II Hạ tầng kĩ thuật
1
Giao thông % 20
So với đất XD
Đô Thị
+Đất đường, đường sắt
đô thị
% 16
+Đất các công trình phục
vụ giao thông (bến, bãi
đỗ xe, đầu mối..)
% 3 4
+ Đất giao thông trong
khu ở
% 3
+ Đất giao thông đối
ngoại
% 3 5
- Mật độ mạng lưới km/km2 - 4 - 4,5 Tính đến
đường khu vực
Giao thông công cộng % lượt đi lại 60-65 Đáp ứng nhu
cầu đi lại
2
Chuẩn bị kĩ thuật
- Mật độ cống TN chính
+ Khu XD mới m/ha 100-140
+ Khu cải tạo m/ha 60-80
Diện tích hồ điều hoà % 5-7 So với diện
tích XD
3
Cấp nước
- Tỉ lệ được cấp nước
+ Nội thị % 100
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật 131
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
Theo Quyết
định số
465/QĐ-TTg
ngày 17/6/2002
Đề nghị áp
dụng cho
điều chỉnh
QHC đến
năm 2030
Ghi chú
+ Ngoại thị % - 70
Chỉ tiêu nước sinh hoạt
+ Nội thị l/người-ngđ 180 180
+ Ngoại thị l/người-ngđ - 120-180
Nước công nghiệp m3/ha-ngđ 45 22-45 Tuỳ theo loại
hình CN
4
Cấp điện
Chỉ tiêu điện năng
Nội thị
+ Sinh hoạt KWh/ng/năm 2100 2400
+ Công cộng 1050 1200
Ngoại thị
+ Sinh hoạt KWh/ng/năm 756 750-1000
+ Công cộng 216 250
- Chỉ tiêu công suất
Nội thị
+ Sinh hoạt W/người 700 800
+ Công cộng 280 320
Ngoại thị
+ Sinh hoạt W/người 280 250-330
+ Công cộng 80 100
Điện công nghiệp MW/ha 0,3 0,3
Điện nông nghiệp
Tưới KW/ha 0,15 0,15
Tiêu KW/ha 0,4 0,4
Chiếu sáng
+ Công trình giao thông KW/ha 12-15
+ Công trình công cộng
(*)
KW/ha 5-7
+ Quảng cáo lễ hội % (*) 30-50
5
Thoát nước thải – VSMT
Nước thải SH
+ Nội thị % 80 90
+ Ngoại thị - - -
Nước thải công nghiệp % 70
(Tính 90%
T/C cấp
nước hoặc
theo DA
riêng)
CTR sinh hoạt Kg/ng/ngđ 1,2 1,3
CTR công nghiệp Tấn/ha/ngày - 0,3
Giai đoạn tầm nhìn đến năm 2050: Hướng tới tiêu chí là đô thị loại đặc
biệt.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 132
PHẦN THỨ IV
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
1 PHƯƠNG ÁN Ý TƯỞNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
1.1 Phương án của MooreUrban Design
1.1.1 Định hướng phát triển không gian
a. Tổ chức không gian đô thị cho các quận
Tổ chức quy hoạch không gian đô thị cho mỗi khu vực đô thị được phát
triển trên cơ sở “phố đi bộ”. Mỗi cụm dân cư có đường kính khoảng 500m
(tương đương 7 phút đi bộ). Cho nên, các đường nội đô trong các khu phố mới
trên thành phố hình thành nên ô lưới với các khu đất 100mx200m.
Các cụm dân cư hình thành cụm dân cư ở các trục giao thông chính:
phường Mân Thái, phía nam Nại Hiên Đông, An Hải Đông, Mỹ An, Thạch
Thang, hai bên đường Hùng Vương, Duy Tân, 30 tháng 4, Tôn Đức Thắng,
Nguyễn Lương Bằng.
Quận Liên Chiểu là trung tâm mới của thành phố Đà Nẵng với nhà ga Đà
Nẵng sẽ là điểm nhấn xúc tác cho các khu công nghiệp và các cụm dân cư mới
phát triển. Quận Liên Chiểu sẽ phát triển xây dựng các loại tòa nhà chung cư cao
tầng, trung tâm mua sắm vừa và nhỏ, nhà ở dân cư và các khu biệt thự.
Khu mật độ dân cư cao: Các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn
phòng với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường Tôn Đức
Thắng, Nguyễn Sinh Sắc, và tuyến đường mới song song với tuyến đường sắt.
Tòa nhà cao tầng (6-15 tầng) đa mục đích với mật độ dân cư cao (1000-2000
người/ha) chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất xây dựng nhà trong tương lai
của quận Liên Chiểu. Các cụm dân cư này hình thành với nhà ga Đà Nẵng, các
tuyến xe buýt chính và các trạm trung tâm trung chuyển giao thông kết nối đô
thị. Trong các khu này cần bố trí gần các trường học phổ thông, cơ sở công cộng.
Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Các khu đô thị với mật độ dân cư vừa và
nhỏ sẽ phát triển dọc theo phía Đông Bắc quận Liên Chiểu (dọc theo vịnh Đà
Nẵng). Trong phân khu này chủ yếu phát triển các tòa nhà đa mục đích (khu
mua sắm nhỏ, bán lẽ, dịch vụ) và nhà ở dân cư, chung cư (3-6 tầng) với các kiểu
kiến trúc đa dạng trên các diện tích đã phân lô với mật độ dân số 300-1000
người/ha. Trong các phân khu này cần xây dựng các công viên vừa và nhỏ cùng
với không gian mở.
Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong diện
tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển dọc hai bên
hạ lưu của sông Cu Đê với các biệt thự (1-3 tầng) được xây dựng trên các phân
lô, mật độ dân cư 100 người/ha.
b. Tổ chức không gian xanh mở đô thị:
Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện với môi trường, phát
triển bền vững và là nơi đáng sống cho các thế hệ tương lai, các khu không gian
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 133
xanh mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa và lớn, các đại lộ cây
xanh trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ biển, bờ sông v.v.. trên
toàn thành phố, tận dụng các hồ, đầm, sông hình thành nên tạo nên không gian
mở.
Trong khu xanh mở có thể có các công trình: nhà bảo tàng nghệ thuật, bảo
tàng lịch sử, bảo tàng khoa học, bảo tàng thực vật học, bảo tàng giao thông, sân
golf, khu thể thao, quần vợt, bơi lội, tuyến đi bộ, sở thú, thư viện, vườn hoa, hồ,
đài phun nước, công trình dịch vụ công cộng, tượng …
Quận Liên Chiểu: Hiện trạng với bốn đầm và hồ được kết nối với nhau
theo hệ thống kênh rạch nhân tạo hoặc tự nhiên tạo nên quần thể không gian
xanh mở để kết nối giữa khu vực mật độ dân cư cao và vừa.
1.1.2 Định hướng phát triển hệ thống giao thông
Hệ thống đường giao thông nội thị và liên tỉnh được liên kết với nhau để
đảm bảo phát triển đô thị trong tương lai với tính động, an toàn, hiệu quả sử
dụng của hệ thống và xu hướng phát triển giao thông công cộng. Các tuyến sẽ
được đầu tư xây dựng theo bốn giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I: Lấy khu vực nhà ga Đà Nẵng (hiện tại) làm trung tâm có các
tuyến xe buýt đi các khu vực: Liên Chiểu, Mân Thái, An Hải Băc, An Hải
Đông, Mỹ An, Khuê Mỹ và tuyến nội thị Hải Châu.
- Giai đoạn II: Xây dựng tuyến đướng sắt quốc gia mới đồng thời xây dựng
các tuyến nối với nhà ga Đà Nẵng (mới).
- Giai đoạn III: Hoàn thành tuyến xe điện và các tuyến xe buýt trung tâm
- Giai đoạn IV: Hoàn thành các tuyến giao thông công cộng
a. Đường sắt
Ga Đà Nẵng nằm cuối đường Nguyễn Sinh Sắc và Phạm Như Xương.
Đường sắt chạy dài từ cầu Đỏ đi dọc theo phía tây của thành phố (qua vùng Hòa
Phát, Hòa Khánh Nam) kết nối với đường Phạm Như Xương, Âu Cơ và đi qua
đường hầm dự kiến.
b. Đường bộ
Các đường liên tỉnh, khu vực: Đường cao tốc Bắc-Nam, đường tránh Nam
Hải Vân, Ngô Quyền, Lê Văn Hiến, vành đai phía Nam. Các đường chính khu
vực bao gồm: Nguyễn Lương Bằng, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn
Tất Thành nối dài, Điện Biên Phủ, Trần Cao Vân, Lê Duẩn, Lý Thái Tổ, Hùng
Vương, Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Hữu Thọ, Duy Tân, Trần Thị Lý, 30 tháng 4,
Xô Viết Nghệ Tĩnh, Cách Mạng Tháng 8, 2 Tháng 9, Trường Chinh, Lê Đại
Hành, Hoàng Sa, Lê Đức Thọ, Phạm Văn Đồng, Hồ Xuân Hương. Các đường
khu vực hình thành nên các mạng lưới giao thông kết nối các khu đô thị.
Các đường liên tỉnh và liên khu vực là những tuyến giao thông tốc độ cao
và rất quan trọng, phân bố mạng giao thông trong thành phố, có bốn làn xe mỗi
bên cùng với các vị trí chuyển hướng giao thông ở các điểm giao nhau và các
điểm đỗ xe dọc tuyến đường. Mỗi tuyến đường có thể có dải phân làn cây xanh,
chiếu sáng. Các tuyến đường khu vực nôi thị có từ 1đến 2 làn xe mỗi bên, nên
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 134
được thiết kết hợp với tiêu chí có người đi bộ, đi xe đạp để đảm bảo giao thông
nội thị
c. Hệ thống giao thông công cộng
Được chia thành các tuyến xe buýt, xe buýt tốc hành, hệ thống giao thông
công cộng tổng hợp, ….
Các tuyến xe buýt:
- Tuyến 1: tuyến từ đường Hoàng Sa - Trường Sa - Lê Văn Hiến - Phạm
Hùng- Ông Ích Đường -2 Tháng 9 - Bạch Đằng - 3 Tháng 2.
- Tuyến 2: tuyến Lê Đức Thọ -Ngô Quyền -Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa.
- Tuyến 3: tuyến Nguyễn Tất Thành - Hà Huy Tập - Điện Biên Phủ - Lê
Duẩn - Lê Lợi - Phan Chu Trinh - Trưng Nữ Vương - Núi
Thành - cầu Tiên Sơn - Lê Văn Hiển - Trần Đại Nghĩa.
- Tuyến 4: tuyến Lê Đức Thọ - Ngô Quyền - cầu Sông Hàn - Lê Lợi
(Nguyễn Chí Thanh) - Hùng Vương - Lý Thái Tổ - Điện Biên
Phủ - Tôn Đức Thắng -Nguyễn Lương Bằng - cầu Nam Ô - Hải
Vân.
- Tuyến 5: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức
Thắng - Điện Biên Phủ - Nguyễn Tri Phương - Duy Tân - 2
Tháng 9 - 14B.
- Tuyến 6: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô- Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức
Thắng-Trường Chinh - Quốc lộ 1A - cầu Tứ Câu.
- Tuyến 7: tuyến Hải Vân – cẩu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng -Tôn Đức
Thắng- Nguyễn Sinh Sắc - Trục đường mới Tây Bắc – Ngã Ba
Huế - Điện Biên Phủ - Lê Duẫn - cầu Sông Hàn.
- Tuyến 8: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng - Phan Văn
Định - Nguyễn Tất Thành - Lê Đức Thọ - Hoàng Sa.
d. Đường thuỷ
Hệ thống giao thông thủy (tư nhân hoặc công cộng) trên sông Hàn nhằm
nối bờ Đông và bờ Tây của sông để giảm áp lực giao thông lên các cầu qua sông
Hàn, thu hút khách du lịch. Các bến cảng tại các vị trí tương đối: phía tây khu đô
thị Đa Phước, giao Trần Hưng Đạo - Vân Đồn, giao Bạch Đằng - Trần Quý Cáp,
Trần Hưng Đạo - cầu Sông Hàn, giao Thái Phiên - Bạch Đằng, giao cầu Rồng -
Trần Hưng Đạo, giao Lê Quý Đôn - 2 Tháng 9, giao cầu Trần Thị Lý - Trần
Hưng Đạo, Khu công viên Đài Tưởng Niệm, phía đông chân cầu Tiên Sơn.
e. Tàu điện (Metro)
Có 2 tuyến tàu điện (1): tận dụng tuyến đường ray đường sắt hiện tại (sau
khi nhà ga Đà Nẵng mới được xây dựng) bắt đầu từ giao Nguyễn Lương Bằng
và Nguyễn Tất Thành, đến các trạm đỗ giao giữa đường sắt với các đường Phan
Văn Định, Ngô Sỹ Liên, Ngô Thị Nhậm, Tôn Đức Thắng (gần ĐH Sư Phạm), ga
Thanh Khê, ga Đà Nẵng (cũ)- đi ngầm dọc đường Ông Ích Khiêm, góc Ông Ích
Khiêm-Lê Duẩn, góc Ông Ích Khiêm-Nguyễn Văn Linh. Tuyến (2): Bắt đầu từ
đầu và cuối khu công nghiệp Hòa Khánh dọc theo tuyến đường sắt mới, nhà ga
Đà Nẵng (mới), qua địa phận Hòa An và An Khê để đến trạm dừng bên đường
Trường Chinh, đi ngầm dưới sân bay Đà Nẵng đến trạm dừng gần cổng khách đi
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lựa chọn phương án 135
sân bay Đà Nẵng, giao Nguyễn Văn Linh-Ông Ích Khiêm, tượng đài 2-9, qua
sông Hàn, sau đó tuyến đi nổi từ giao cầu Tiên Sơn - Lê Văn Hiển, trung tâm
hành chính quận Ngũ Hành Sơn, giao Huyền Trân Công Chúa-Lê Văn Hiển, kết
thúc ở góc đường 607 và đường vành đai phía Nam.
1.2 Lựa chọn phương án
Sau khi nghiên cứu tổng hợp ưu điểm các phương án, đề xuất phương án
chọn đáp ứng các tiêu chí phù hợp với nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh quy hoạch
chung và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 đã được chính phủ phê duyệt như sau.
2 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN
2.1 Phạm vi nghiên cứu
Pham vi lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng bao gồm 6
quận nội thành (gồm: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu, Cẩm Lệ) và hai huyện Hòa Vang, Hoàng Sa với tổng diện tích đất tự
nhiên là 128.543,09 ha, trong đó diện tích phần đất liền khoảng 98.043 ha, phần
diện tích quần đảo Hoàng Sa khoảng 30.500 ha. Diện tích đất tự nhiên toàn
thành phố năm 2010 tăng 2.898,61 ha so với năm 2005 do điều chỉnh diện tích
tự nhiên theo Công văn số 759/BTNMT-ĐKĐĐ ngày 28/02/2007 về việc kiểm
kê chỉnh lý diện tích theo hiện trạng sử dụng đất năm 2010; trong đó có một
phần diện tích tự nhiên tăng do lấn vịnh biển Đà Nẵng của dự án khu đô thị Đa
Phước, quận Hải Châu.
2.2 Quy mô dân số
Hiện trạng dân số năm 2012 khoảng 967.801 người, trong đó dân số đô thị
khoảng 822.630 người; Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 85%.
Dự báo đến năm 2020 dân số thành phố Đà Nẵng khoảng 1,6 triệu người,
trong đó dân số đô thị khoảng 1,3 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 86%.
Dự báo đến năm 2030 dân số thành phố Đà Nẵng khoảng 2,5 triệu người
(bao gồm dân số tạm trú và dân số quy đổi lượng khách du lịch ước tính năm
2030), trong đó dân số đô thị khoảng 2,3 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 92%.
2.3 Định hướng phát triển không gian đô thị
Về cơ bản đã tuân thủ theo quy hoạch chung được duyệt năm 2002: Hướng
Tây Bắc, Nam, Đông Nam. Phát triển đô thị tại các khu vực đã có dự án, có chủ
trương được thành phố thông qua như: dự án tại khu vực Hải Vân, Sơn Trà; Khu
công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung tại Hòa Liên…
Phát triển dọc theo sông Cu Đê, khu vực Hòa Liên, Hòa Phong, Hòa Nhơn,
Hòa Phú, khu dân cư dọc theo các tuyến trục đường giao thông đối ngoại của
thành phố, phát triển Khu đô thị Phước Tường, khu vực đô thị Hòa Châu, Hòa
Tiến, và chuỗi đô thị liên kết vùng về phía Nam giáp với Hội An dọc theo sông
Cổ Cò. Cải tạo nâng cấp các khu vực dân cư trong các quận trung tâm như Hải
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức không gian đô thị 136
Châu, Thanh Khê, Sơn Trà nhằm giãn dân, giảm mật độ xây dựng. Tại các khu
dân cư, tăng cường hệ thống cây xanh, công trình phúc lợi công cộng.
Tiếp tục di chuyển các cơ sở sản xuất, kho tàng không hợp lý trong khu dân
cư như: Nhà máy nhựa, Khu công nghiệp An Đồn, Ga đường sắt, các trường
chuyên nghiệp…Tiếp tục giải tỏa mồ mả nằm xen kẽ trong khu dân cư, bảo đảm
môi trường và sử dụng hiệu quả đất đô thị.Tiếp tục cùng các đơn vị quân đội rà
soát chuyển đổi hợp lý đất quốc phòng (đặc biệt trong các quận trung tâm) để
xây dựng các công trình phúc lợi xã hội cho thành phố.
2.4 Tổ chức không gian đô thị
Khu mật độ dân cư cao: Các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn phòng
với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường Tôn Đức Thắng,
Nguyễn Sinh Sắc, và tuyến đường mới song song với tuyến đường sắt. Tòa nhà
cao tầng (6-15 tầng) đa mục đích với mật độ dân cư cao (1000-2000 người/ha)
chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất xây dựng nhà trong tương lai của quận
Liên Chiểu. Các cụm dân cư này hình thành với nhà ga Đà Nẵng, các tuyến xe
buýt chính và các trạm trung tâm trung chuyển giao thông kết nối đô thị. Trong
các khu này cần bố trí gần các trường học phổ thông, cơ sở công cộng.
Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Các khu đô thị với mật độ dân cư vừa và nhỏ
sẽ phát triển dọc theo phía Đông Bắc quận Liên Chiểu (dọc theo vịnh Đà Nẵng).
Trong phân khu này chủ yếu phát triển các tòa nhà đa mục đích (khu mua sắm
nhỏ, bán lẽ, dịch vụ) và nhà ở dân cư, chung cư (3-6 tầng) với các kiểu kiến trúc
đa dạng trên các diện tích đã phân lô với mật độ dân số 300-1000 người/ha.
Trong các phân khu này cần xây dựng các công viên vừa và nhỏ cùng với không
gian mở.
Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong diện
tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển dọc hai bên
hạ lưu của sông Cu Đê với các biệt thự (1-3 tầng) được xây dựng trên các phân
lô, mật độ dân cư 100 người/ha.
2.5 Định hướng phát triển nông thôn
Khu dân cư nông thôn gồm các xã của huyện Hoà Vang (trừ đất nông lâm
nghiệp), đặc điểm của khu dân cư nông thôn là đất vườn rộng nhà thưa nên việc
phát triển, xây dựng khu dân cư nông thôn chủ yếu là quy hoạch, cải tạo các khu
dân cư cho phù hợp với điều kiện phát triển của Thành phố. Khả năng đất đai để
mở rộng khu dân cư nông thôn là hạn hẹp do bị bao bọc bởi đất nông lâm nghiệp
đang được bảo vệ nghiêm ngặt.
2.6 Tổ chức không gian xanh và mặt nước
Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện với môi trường, phát triển
bền vững và là nơi đáng sống cho các thế hệ tương lai, các khu không gian xanh
mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa và lớn, các đại lộ cây xanh
trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ biển, bờ sông v.v.. trên toàn
thành phố, tận dụng các hồ, đầm, sông hình thành nên tạo nên không gian mở.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 137
Trong khu xanh mở có thể có các công trình: nhà bảo tàng nghệ thuật, bảo
tàng lịch sử, bảo tàng khoa học, bảo tàng thực vật học, bảo tàng giao thông, sân
golf, khu thể thao, quần vợt, bơi lội, tuyến đi bộ, sở thú, thư viện, vườn hoa, hồ,
đài phun nước, công trình dịch vụ công cộng, tượng …
Quận Liên Chiểu: Hiện trạng với bốn đầm và hồ được kết nối với nhau theo
hệ thống kênh rạch nhân tạo hoặc tự nhiên tạo nên quần thể không gian xanh mở
để kết nối giữa khu vực mật độ dân cư cao và vừa.
2.7 Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành
2.7.1 Định hướng hệ thống cơ quan, công sở, an ninh quốc phòng
Trung tâm hành chính – chính trị của thành phố có diện tích khoảng 20ha
bố trí tại các trục đường Trần Phú, Bạch Đằng, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Lê
Lợi, Lê Hồng Phong. Trung tâm hành chính – chính trị của các quận, huyện có
diện tích khoảng 128ha.
2.7.2 Trung tâm thương mại, tài chính ngân hàng, hành chính
Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa
giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại phù hợp với từng địa bàn.
Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị, hình thành các khu
mua sắm tập trung với quy mô lớn, các khu phố chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi
kéo dài về đêm ở các khu vực trung tâm và các siêu thị giá rẻ tại các khu dân cư,
khu công nghiệp tập trung. Phát triển thương mại điện tử. Triển khai dự án trung
tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân vận động Chi Lăng,
nâng cấp các trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, thành lập trung tâm (sàn)
giao dịch thủy sản tại Thọ Quang... Bố trí quỹ đất và đầu tư phát triển hệ thống
tổng kho bãi logictics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho xuất khẩu
hàng hóa nội địa.
Hình thành các Trung tâm Thương mại Tài chính trên các tuyến: Nguyễn
Văn Linh, các tuyến đường ven biển, khu vực trung tâm phố cũ (Hùng Vương,
Lê Duẩn …). Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung, tăng
cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, đưa Đà Nẵng trở thành đầu mối
trao đổi, phát luồng hàng hóa đến các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.
2.7.3 Định hướng phát triển hệ thống giáo dục đào tạo
- Hệ thống trường cao đẳng, đại học: Nâng cấp và mở rộng quy mô 14
trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục, chiếm 50% và 11 trường cao
đẳng; Phát triển các cơ sở giáo dục đại học gồm: trường công lập, trường tư thục,
trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh). Quy
hoạch phân tầng mạng lưới trường cao đẳng, đại học gồm: Các trường đại học
đào tạo định hướng nghiên cứu; Các trường cao đẳng, đại học đào tạo định
hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các
trường cao đẳng, đại học. Phát triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng.
Khuyến khích các trường cao đẳng, đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 138
tạo có chất lượng cao của nước ngoài. Đến năm 2020, tỷ lệ sinh viên trong các
trường cao đẳng, đại học ngoài công lập khoảng 40% tổng số sinh viên cao đẳng,
đại học trên địa bàn. Đáp ứng nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao
đẳng, đại học, trong đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%.
Củng cố phát triển Làng đại học Đà Nẵng liên kết với Quảng Nam: 300 ha. Xây
dựng tiếp xung quanh khu vực một số trường chuyên nghiệp như: Y khoa, Nhân
văn, Đông Á, FPT, Đại học quốc tế…Xây dựng thêm 2 làng Đại học ở Hòa Liên
(60.4 ha) và Hòa Nhơn (394 ha). Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học ở
các ngành học, cấp học đạt chuẩn quốc gia đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
Đẩy mạnh phát triển các loại hình, ngành nghề đào tạo; hình thành các trường
đại học nghiên cứu, thực hành. Tăng cường cơ sở vật chất và năng Iực nghiên
cứu, chuyển giao công nghệ để Đà Nẵng Ià Trung tâm khoa học và công nghệ,
trung tâm đào tạo đạt chuẩn ASEAN, có một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, cung
cấp nguồn nhân lực cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
- Hệ thống giáo dục thường xuyên: Phát triển và mở rộng 08 trung tâm
GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN trên địa bàn thành phố. Tăng cường đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị cho trung tâm GDTX, GDTX-HN,
KTTH-HN. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của 56 Trung tâm
học tập cộng đồng xã, phường. Quy hoạch lại hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin
học và nghiệp vụ trên toàn địa bàn thành phố loại hình tư thục. Quản lý chặt chẽ
chất lượng giảng dạy tại các trung tâm. Khuyến khích thành lập các trung tâm
ngoại ngữ, tin học ở các địa bàn khó khăn, vùng nông thôn, miền núi. Huy động
khoảng 20.000 lượt người học ở các trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN,
15.000 lượt người học ở các Trung tâm học tập cộng đồng và 30.000 lượt người
học ở trung tâm ngoại ngữ, tin học. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ
trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 99%; có 100% số cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; có trên 85% số người
lao động trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp được tiếp cận và hưởng thụ
các chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hệ thống giáo dục phổ thông và mầm non: Mở rộng hệ thống nhà trẻ và
trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; đặc biệt, ở nông thôn và những
vùng khó khăn thông qua hệ thống trường, lớp đa dạng và mạng lưới phổ biến
kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Huy động 32% trẻ em trong
độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp; thu hút 100% trẻ 5
tuổi vào mẫu giáo. Khu vực trung tâm, tăng diện tích xây dựng trường thông qua
các dự án tái đầu tư quỹ đất chuyển đổi chức năng các trụ sở cơ quan, cơ sở thể
dục thể thao cũ…xây dựng đồng bộ hệ thống giáo dục phổ thông theo quy định
hiện hành, tăng tỉ lệ trường tiểu học chất lượng cao.
2.7.4 Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Nâng cấp mở rộng quy mô Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ y tế hiện
nay thành Trường Bồi dưỡng cán bộ cán bộ y tế thuộc Sở Y tế thành phố Đà
Nẵng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 139
Phát triển các đơn vị y tế dự phòng: Thành lập mới trung tâm sức khỏe lao
động và môi trường giai đoạn 2011-2015; đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm dịch
Y tế quốc tế, trung tâm Kiểm nghiệm ở địa điểm mới; tiếp tục đầu tư nâng cấp
cơ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng, Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chi cụ An toàn vệ sinh
thực phẩm, Trung tâm Giám định Y khoa; triển khai tốt hoạt động của Trung
tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe. Củng cố Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ
sức khỏe bà mẹ - trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình nhằm làm tốt chức năng nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện lịp thời dịch bệnh xảy ra.
Phát triển các đơn vị điều trị: Bệnh viện Đà Nẵng : Phấn đấu đến năm 2020
đạt chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt và tăng quy mô liên 1.500 giường bệnh. Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn bệnh
viện hạng I và từng bước tăng qui mô đến 200 giường bệnh. Bệnh viện Tâm
thần: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I. Bệnh viện Dự án liễu: Phấn đấu
đạt tiêu chuẩn bệnh viện chuyên khoa hạng I và từng bước tăng qui mô lên đến
120 giường bệnh. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục
hồi chức năng: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II và từng bước tăng qui
mô lên đến 150 giường bệnh. Thành lập Bệnh viện Răng Hàm Mặt với qui mô
ban đầu là 50 giường bệnh và tăng dần đến 100 giường bệnh năm 2020. Bệnh
viện chuyên khoa Phụ Sản Nhi: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I vào
năm 2020. Thành lập bệnh viện Nhiệt đới, bệnh viện Lão khoa và Nội tiết trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 với qui mô ban đầu là 100 giường bệnh.
Thành lập Trung tâm Truyền máu cấp vùng, phục vụ nhu cầu về máu cấp cứu,
điều trị cho các bệnh viện trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận trong khu
vực Miền Trung-Tây Nguyên.
Nâng cấp bệnh viện trên địa bàn thành phố do bộ, ngành quản lý: Bệnh viện
C Đà Nẵng: Thành lập các khoa mới để đáp ứng yêu cầu một bệnh viện đa khoa
hiện đại, phát triển qui mô đến 650 giường bệnh. Bệnh viện Quân Y 17-Quân
khu V: Phát triển với quy mô đến 500 giường bệnh. Bệnh viện Giao thông Vận
tải: Phát triển với quy mô đến 150 giường bệnh. Bệnh viện 199-Bộ Công an:
Phát triển với quy mô đến 400 giường bệnh. Bệnh viện Chỉnh hình-PHXN: Phát
triển với quy mô từ 300 đến 500 giường bệnh. Bệnh viện Bưu điện III: Phát triển
với quy mô đến 150 giường bệnh.
Phát triển hệ thồng y tế ngoài công lập: Bệnh viện Hoàn Mỹ: Tiếp tục đa
dạng hóa các loại hình phục vụ, phát triển các khoa chấn thương, ngoại tim
mạch và ung bướu, qui mô 220 giường bệnh vào năm 2020. Bệnh viện ngoại
khoa Nguyễn Văn Thái: Tiếp tục đẩy nhanh các lĩnh vực phẫu thuật nội soi,
phẫu thuật rò hậu môn bằng phương pháp mới, qui mô 50 giường bệnh vào năm
2020. Bệnh viện Vĩnh Toàn: Tiếp tục đầu tư phát triển theo hướng chuyên sâu
kỹ thuật cao, qui mô 50 giường bệnh đến năm 2020. Bệnh viện Bình Dân: Phát
triển theo hướng bệnh viện đa khoa, qui mô 100 giường bệnh vào năm 2020.
Bệnh viện Phụ Nữ: Tiếp tục phát triển theo hướng chuyên sâu, ứng dụng những
kỹ thuật Y tế tiên tiến, hiện đại, nhất là trong điều trị các bệnh ung thư, đáp ứng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 140
nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của phụ nữ, qui mô 100 giường bệnh
vào năm 2020. Bệnh viện Ung thư: Đi vào hoạt động từ năm 2012, đáp ứng nhu
cầu chữa trị các bệnh về ung thư cho nhân dân thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
Miền Trung-Tây Nguyên. Bệnh viện Quốc tế: Được đầu tư xây dựng tại khu vực
quận Ngũ Hành Sơn với qui mô hiện đại, mang tầm khu vực. Thành lập mới một
số bệnh viện tư nhân phát triển theo từng lĩnh vực y tế chuyên sâu như Bệnh
viện Gia đình, Bệnh viện Mắt kỹ thuật cao Việt Anh…
Công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe: Nâng cao chất lượng cung cấp
thông tin về dự phòng bệnh tật, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, tăng cường
trang thiết bị truyền thông hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin và giáo dục sức
khỏe trong cộng đồng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm Truyền
thông – Giáo dục sức khỏe thành phố, phát triển hệ thống Truyền thông – Giáo
dục sức khỏe các quận, huyện, xã, phường và đội ngũ nhân viên y tế thôn, tổ dân
phố và cộng tác viên.
Phát triển lĩnh vực y dược cổ truyền: Các trung tâm y tế quận, huyện và các
trạm ý tế xã, phường đều có cán bộ y dược cổ truyền, có phòng chẩn trị và vườn
thuốc nam đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường đào tạo cán bộ y dược cổ truyền,
từng bước chuẩn hóa đội ngũ lương y, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, sáng kiến
cải tiến và đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và xã hội hóa trong lĩnh vực y
dược cổ truyền.
Xử lý chất thải y tế: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, phân
loại, vận chuyển chất thải y tế tại các cơ sở y tế, thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá các tác động môi trường và thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên
truyền về bảo vệ môi trường trong ngành y tế cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người
nhà bệnh nhân và cộng đồng.
2.7.5 Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa, thể thao và du
lịch
Các công trình văn hóa mang tính tạo thị như: Cung thể thao, Trung tâm
triển lãm, Thư viện, Cung thiếu nhi, Rạp xiếc ( xây dựng ở phường Khuê Trung
quận Cẩm Lệ), các Trung tâm văn hóa - thể thao đã đầu tư và có chủ trương đầu
tư.
Khu Liên hợp TDTT của thành phố ở Hòa Xuân - Cẩm Lệ : 130 ha; Công
viên bách thảo : 200 ha; Công viên văn hóa – lịch sử Ngũ Hành Sơn : 130 ha;
Khu công viên lấn biển Ocean Park tại phía Nam Bán đảo Sơn Trà: 100 ha; Khu
vui chơi giải trí có quy mô lớn tại Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội
hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm : 80 ha. Phương hướng phát triển du lịch: Phát
triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái; Phát triển du lịch văn hoá,
lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề; Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội
nghị hội thảo.
Thực hiện triển khai quy hoạch Khu bán đảo Sơn Trà, triển khai thực hiện
quy hoạch và xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, quần thể du lịch tầm
cở Quốc tế Làng Vân, đèo Hải Vân, các khu vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm,
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 141
khu mua sắm, phố du lịch Bạch Đằng,…Phát triển quần thể du lịch Bà Nà –
Suối Mơ, Thủy điện Sông Nam, Sông Bắc, Sinh thái du lịch Sơn Trà…. kiện
toàn vệt du lịch ven biển. Đầu tư tuyến đường lên đỉnh Sơn Trà giai đoạn 2 (từ
DRT đến đỉnh), các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố; Tiếp tục
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà: dự án cấp nước, cấp điện,
viễn thông giai đoạn 2; Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu danh thắng
Ngũ Hành Sơn trở thành khu du lịch lớn có sức hấp dẫn cao; Nâng cấp cơ sở vật
chất phục vụ du lịch để hỗ trợ, tăng cường hiệu quả khai thác các sản phẩm
trọng điểm như: Bắn pháo hoa quốc tế, Bảo tàng điêu khắc Chăm…Kêu gọi đầu
tư các bến thuyền du lịch. Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất
lượng cao: Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô,
đua thuyền buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai nhanh dự án
Khu du lịch thể thao giải trí biển quốc tế San hô Đà Nẵng, khu dịch vụ thể thao
giải trí biển Huy Khánh; Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu
mẫu; Xây dựng khu ẩm thực vùng biển; Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công
cộng theo quy hoạch của thành phố để đáp ứng cho khách du lịch và người dân
của thành phố. Tổ chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, nâng cao chất lượng
các cơ sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các khu bán
hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực ven biển. Tổ chức
các chương trình nghệ thuật tại công viên biển Đông.
Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa: Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo
tàng như: Bảo tàng thành phố, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo
tàng điêu khắc Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.
Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm; Xúc tiến xây dựng
Bảo tàng mỹ thuật; Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các
hạng mục: Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn thành
khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố bảo tồn văn hóa di tích,
cảnh quan của thành phố, hình thành một số điểm tham quan mới; khai thác phía
Tây và khu vực sông Cổ Cò, hang Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào
phục vụ khách; Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian
riêng cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim giới thiệu,
bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm; Đầu tư và hình thành các điểm tham quan
du lịch mới, lễ hội, bảo tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ
nghệ. Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng; Tổ chức các lễ
hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ chức festival làng đá, việc tổ
chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá cho khách du lịch và trở thành một
thương hiệu hoạt động du lịch không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.
Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái: Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc
khai thác các khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp (Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa)
với công tác bảo tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du lịch núi - biển; Du
lịch Bà Nà - Suối Mơ (Đưa vào khai thác Khu vui chơi giải trí quốc tế, BaNa
Hills Fantasy Park Spring có sức chứa 1000 lượt khách/1lần, khu làng Pháp, Sân
Golf 36 lỗ, các khu khách sạn nghỉ dưỡng cùng các dịch vụ chất lượng cao khác),
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 142
xây dựng khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ thành khu du lịch lưu trú, giải trí, mua
sắm có tầm cỡ khu vực với chất lượng phục vụ cao; Tiếp tục đầu tư xây dựng
tuyến cáp treo mới (từ Suối Mơ lên Khách sạn Morin có chiều dài 5.770m gồm
86 cabin); Tổ chức lại Liên hoan gặp gỡ Bà Nà thành chương trình sự kiện diễn
ra hằng năm; Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái
Nam Ô tạo thêm sản phẩm du lịch của thành phố.
Phát triển du lịch thể thao (Golf tours): Sân golf Vinacapital (quy mô khoảng
300 ha, tại phường Hòa Hải); sân golf Bà Nà (quy mô khoảng 165,2 ha, tại
huyện Hòa Vang); sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải Châu).
2.7.6 Định hướng phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng năng suất,
chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ
trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh
tế thuỷ sản nông lâm. Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch
vụ nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ, trọng tâm là công nghệ sinh học. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
rừng, khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng, trồng rừng
kinh tế, trồng cây chắn sóng ven biển và phát triển mạnh công nghệ chế biến gõ
từ nguyên liệu gỗ rừng trồng.
- Thuỷ sản: Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi
nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi, trồng thuỷ sản
nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ,
hiệu quả và bền bững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả
khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần
bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá.
Giữ gìn môi trường biển, sông và nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản.
- Nông nghiệp: Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp của thành phố hạn
chế và khó có khả năng mở rộng trong thời gian đến. Do đó, tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng cây lương thực phù hợp với nhu
cầu và khả năng tiêu thụ. Ổn định diện tích sản xuất lúa 7.000 – 7.500 ha để đảm
bảo an ninh lương thực. Xây dựng các vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng lúa
chất lượng cao nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây
dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi;
tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có
hiệu quả. Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp tại các vùng trung du,
miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 143
- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện, gắn liền với bảo vệ và phát
triển bền vững vốn rừng, trọng tâm là tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
Chú trọng đầu tư tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, độ che phủ rừng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Gắn công nghiệp chế biến với vùng
nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng và nghề rừng, trên cơ sở kinh
doanh rừng bền vững. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế hộ, tăng
cường công tác khuyến lâm nhằm tăng thu nhập cho kinh tế hộ, góp phần xoá đói,
giảm nghèo khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc.
- Thuỷ lợi: Tập trung hoàn thiện các công trình thuỷ lợi hiện có, thực hiện
kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các công trình thuỷ lợi đảm bảo cho từng
vùng sản xuất, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 13.000 ha diện tích gieo trồng
cây hằng năng và cung cấp nguồn nước phục vụ cho 600 ha diện tích nuôi trồng
thuỷ sản. Tập trung chú trọng các công trình thoát lũ, phòng chống bão lũ và
hoàn thiện hệ thông đê biển, kè chống sạt lỡ ven sông.
- Công nghiệp và ngành nghề nông thôn: Phát triển công nghiệp, dịch vụ
nông thôn theo hướng gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đa dạng hoá
ngành nghề, dịch vụ nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn. Hỗ trợ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển làng nghề
nông thôn, tổ chức, củng cố các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể nhằm
tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ ổn định, bền vững.
Phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển kinh tế vườn đồi và các mô hình
nông lâm kết hợp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng.
Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ, chú trọng công nghệ dây chuyền chế
biến gỗ xuất khẩu.
Xây dựng rừng Sơn Trà trở thành vườn rừng quốc gia, đồng thời bảo vệ
và xây dựng các khu rừng bảo tồn thiên nhiên khu vực Bà Nà, Nam Hải Vân...
các khu di tích lịch sử... để phục vụ nghiên cứu du lịch và tham quan du lịch.
2.7.7 Định hướng phát triển công nghiệp
Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao. Phát triển
công nghiệp có chọn lọc, tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng
công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng
phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất hàng xuất khẩu. Phát triển công
nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình
độ cao. Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền vững gắn với bảo vệ môi
trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển công nghiệp theo hướng
huy động tối đa mọi nguồn nội lực, tranh thủ các nguồn ngoại lực, hợp tác liên
tỉnh, liên vùng và liên ngành.Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 144
nghiệp trên địa bàn nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn
dần khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá nông nghiệp và từng bước chuyển cơ cấu nông nghiệp
nông thôn.
Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm công
nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong tương lai là: công
nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dung cao cấp, vật liệu xây dựng cao
cấp... Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, phát
triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công
nghiệp gắn liền với hệ thống cảng. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo
hướng đa dạng hoá sản phẩm, hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng
cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới
công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa
phương và của khu vực công nghiệp tư nhân. Phát triển và phân bố các cơ sở sản
xuất công nghiệp phải trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo
các yêu cầu về môi trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất.
Khu vực kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ sở sản
xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải
tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ
giá thành nhằm đứng vững, và mở rộng thị phần trong cạnh tranh. Đối với các
doanh nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ
tiên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm
tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển, lựa chọn các dự án đầu tư và
công nghệ. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các
khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ. Xây dựng
khu công nghiệp công nghệ cao (1010 ha) tại Hòa Liên, khu công nghệ thông tin
(131 ha) tại Hòa Nhơn. Từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng Khu công
nghiệp An Đồn để phát triển đô thị
2.7.8 Định hướng đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Cảng hàng không: Nâng cấp Sân bay quốc tế Đà Nẵng, từng bước chuyển
thành sân bay dân dụng thuần túy.
- Ga đường sắt: Tiếp tục định hướng xây dựng ga đường sắt mới nhằm
chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài trung tâm thành phố. Chuyển đổi mục đích
sử dụng đất khu vực ga đường sắt cũ thành đất phục vụ phát triển đô thị.
- Hệ thống cảng tổng hợp, cảng du lịch: Phát triển cảng Liên Chiểu, nâng
cấp cảng Tiên Sa; chuyển đổi công năng cảng sông Hàn thành cảng phục vụ du
lịch;
- Các nhà máy cấp nước – điện, các khu xử lý rác thải, trạm xử lý nước thải,
các khu nghĩa trang: bố trí đồng bộ và hiện đại phù hợp với bán kính phục vụ
của các khu đô thị.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 145
3 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU
CHỨC NĂNG
3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Kỳ đầu: 2011 - 2015
Kỳ cuối 2016 - 2020
Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 20.010 ha (chiếm
khoảng 20,41% diện tích tự nhiên chưa kể huyện Hoàng Sa), chỉ tiêu khoảng
145m2/người, bao gồm: Đất dân dụng khoảng 8.659 ha, chỉ tiêu khoảng 63
m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 11.351 ha. Tổng diện tích đất xây dựng
đô thị thuộc vùng ngoại thành khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị
trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng 1.100 ha, bình quân 200m2/người.
Bảng 4.1: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
STT Loại đất
Quy hoạch 2020
Diện tích
(Ha) Tỉ lệ (%)
Chỉ số
(m2/ng)
A Đất dân dụng 8.659 43,27 63
1 Đất ở 5.002 25,00 36
2 Đất C.T. công cộng 621 3,10 4,5
3 Đất cây xanh TDTT 897 4,48 6,5
4 Đất giao thông đô thị 2.139 10,69 16
B Đất ngoài khu dân dụng 11.35
1 56,73 82
1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17
2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12
3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1
5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4
6 Đất an ninh 127 0,63 0,9
7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4
8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải,
xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12
C Đất khác 108.5
33 84,43
1 Đất nông nghiệp 4.133 3,22
2 Đất lâm nghiệp 57.19
6 44,50
3 Đất quốc phòng 1.929 1,50
4 Đất chưa sử dụng 507 0,39
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 146
STT Loại đất
Quy hoạch 2020
Diện tích
(Ha) Tỉ lệ (%)
Chỉ số
(m2/ng)
5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên nhiên) 44.76
8 34,83
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 20.01
0 15,57 145
Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.5
43 100
Ghi chú: Tỉ lệ phần trăm các loại đất mục A, B là tỉ lệ trên tổng đất xây dựng đô thị
Nguồn: Căn cứ Nghị quyết 105 /NQ-CP về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà Nẵng
3.1.1 Đất khu dân dụng
Tiếp tục mở rộng không gian đô thị thành phố về phía Tây, Tây Nam và
phía Nam nhằm giãn mật độ dân số khu vực nội thành, đồng thời khai thác các
tiềm năng du lịch sinh thái phía Tây của thành phố. Rà soát bổ sung quy hoạch
phát triển không gian đô thị thành phố phù hợp với Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Bộ Chính trị , quy hoạch có trọng tâm, trọng điểm và có phân khu chức
năng hợp lý, đặc biệt là các khu trung tâm, các trung tâm chuyên ngành tạo nền
tảng của một đô thị hiện đại. Thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực thương mại, du lịch
và các dịch vụ chất lượng cao. Tiếp tục xây dựng các khu đô thị Tây Bắc, khu
đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị Đa Phước...
Nâng cấp các khu đô thị trung tâm cũ, nghiên cứu mở rộng kiệt hẽm, đảm
bảo cho xe chữa cháy có thể váo được và đầu tư nâng cấp đầy đủ các dịch vụ cơ
bản như: chiếu sáng cấp thoát nước, vệ sinh thu gom rác thải... Đối với các khu
thu nhập thấp tại các vị trí có điều kiện thương mại (một số khu vực ở quận Hải
Châu và quận Thanh Khê), lựa chọn phương án di dời tạm để đầu tư xây dựng
lại hệ thống hạ tầng giao thông và các tiện ích đô thị kết hợp với xây chung cư
cao tầng theo hướng phát triển của đô thị nén để bố trí tái định cư, tạo không
gian tiện ích công cộng và xây dựng các khu thương mại để nâng cao chất lượng
cuộc sống và tạo thêm nhiều việc làm mới.
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển nhà ở, chú trọng xây dựng nhà ở, chung
cư cho người có thu nhập thấp. Hoàn thành Chương trình “7000 căn hộ dành
cho người thu nhập thấp” trước năm 2015. Dành 20% quỹ đất trong các dự án
phát triển các khu dân cư để xây dựng các khu chung cư thực hiện chương trình
“có nhà ở” của thành phố.
Trong nhiều năm phát triển đô thị ở Đà Nẵng theo quy hoạch ban đầu đã
hình thành các khu đô thị sau:
Khu đô thị cũ: Hải Châu (1.504 ha), Thanh Khê (927 ha)
Khu đô thị mới xen kẽ chỉnh trang: Sơn Trà (1.669 ha)
Khu đô thị mới:
Hòa Cường : 571 ha
Cẩm Lệ : 2.404 ha
Liên Chiểu : 2.011 ha
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 147
Ngũ Hành Sơn : 3.147 ha
Các khu đô thị theo tuyến: Đường ĐT602, đường ĐT605, Hoàng
Văn Thái nối dài …
Đang đầu tư xây dựng các khu đô thị: Golden Hills, Thiên Park,
FPT, Đa Phước …
Phát triển thêm các khu đô thị: Hòa Tiến, Hòa Châu, Phước Tường,
Hòa Liên
Hình thành mới các Khu đô thị sinh thái dọc theo sông Cu Đê, sông
Cổ Cò, mỗi khu đô thị trên có quy mô từ 5.000 đến 25.000 dân.
3.1.1.1 Đất ở tại đô thị:
Hiện trạng đất ở tại đô thị là 3.492 ha, căn cứ quy hoạch phát triển không
gian đô thị và các dự báo về nhu cầu đất ở do tăng dân số tự nhiên và cơ học.
Đất ở tại đô thị sẽ tăng 1.673 ha lấy từ các loại đất:
- Đất nông nghiệp : 762,94 ha
- Đất phi nông nghiệp : 589,53 ha
- Đất chưa sử dụng : 321,01 ha
Đồng thời đất ở tại đô thị cũng giảm 163,68 ha do tự chu chuyển trong nội
bộ đất phi nông nghiệp, đất ở tại đô thị thực tăng 1.509,80ha.
Đến năm 2020, đất ở tại đô thị là 5.002,10 ha
Chỉ tiêu sử dụng đất thành phố xác định thấp hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ
53,90 ha, là theo dự báo nhu cầu đất ở trên cơ sở sự gia tăng dân số và sự phát
triển kinh tế xã hội của thành phố, phù hợp với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.
3.1.1.2 Đất công trình công cộng
Chỉ tiêu diện tích đất công cộng đến năm 2020 là 621 ha
Bao gồm đất dịch vụ thương mại, giáo dục y tế, văn hóa, hành chính đặt tại
các quận, các thị trấn và thuộc khu vực đất dân dụng
- Dịch vụ thương mại: Diện tích: 13,0 ha
- Giáo dục: Diện tích: 380,3 ha
- Y tế: 44,1 ha
- Văn hóa: 136,7 ha
- Cơ quan hành chính : 47,0 ha
3.1.1.3 Đất cây xanh đô thị
Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh đô thị đến năm 2020 là 897 ha, nâng tỷ lệ
diện tích cây xanh đô thị năm 2015 lên 5-6m2/người và năm 2020 đạt 6-
7m2/người. Đẩy mạnh trồng và chăm sóc cây xanh trong các nhà máy khu công
nghiệp, khu xử lý chất thải rắn, khu xử lý nước thải, khu du lịch, nghĩa trang,
bệnh viện, trường học, công sở, nhà ở khu dân cư... Cải tạo nâng cấp cải trang
các công viên, vườn hoa hiện hữu; quy hoạch quỹ đất dành cho công viên, vườn
hoa đảm bảo đến năm 2020 có từ 200-250ha. Đầu tư xây dựng Công viên văn
hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm, công viên văn hóa
Ngũ Hành Sơn, công viên sinh thái Sơn Trà, công viên Bách thảo – Bách thú và
các công viên theo chủ đề (công viên Thanh niên, công viên bảo tồn khu di tích
lịch sử K20,...). Đầu tư xây dựng 100 điểm (khoảng 100ha) cây bóng mát tập
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 148
trung, vườn hoa trong các khu dân cư và khuyến khích các hộ gia đình tận dụng
những khoảng không gian trong sân để trồng cây xanh.
Tập trung xây dựng vườn ươm Hòa Ninh với diện tích khoảng 50 ha, vườn
ươm Hoà Thọ với diện tích 05 ha và tiến hành gieo ươm các chủng loài cây
xanh bóng mát chủ lực, các loài hoa để chủ động nguồn giống cung cấp cho
công tác duy trì cây xanh, công viên và cho các dự án trồng mới cây xanh trên
địa bàn thành phố. Xây dựng các vườn ươm tạm, vườn ươm vệ tinh để thực hiện
việc gieo ươm, chăm sóc cây giống phục vụ cho công tác phát triển cây xanh đô
thị. Xây dựng vườn ươm thực nghiệm trên cơ sở lồng ghép nhiều mục tiêu: vừa
là vườn thực nghiệm của thành phố, vừa là vườn ươm nghiên cứu phục vụ cho
việc học tập của học sinh các cấp. Thường xuyên nghiên cứu lai tạo, trồng các
loài hoa đẹp, có giá trị cao để chủ động phục vụ cho công tác duy trì thường
xuyên hệ thống công viên, vườn hoa và thực hiện việc trang trí cho Hội hoa
Xuân, các dịp lễ lớn và đón các đoàn ngoại giao.
Xanh hóa các hành lang an toàn đường sắt (tối thiểu 50% bề rộng hành lang
an toàn), đường dẫn đầu cầu, thành cầu, vệt ven sông, vệt kẹp đầu cầu và taluy
các tuyến đường... Cải tạo, thiết kế cảnh quan xung quanh các hồ nước trong đô
thị, tạo những điểm nhấn đa dạng về cảnh quan. Trồng và chăm sõ các vành đai
xanh, đặc biệt chú trọng các vành đai phòng hộ ven biển.
Tổ chức thiết kế đô thị trên các trục đường chính, quản lý kiến trúc các tòa
nhà cao tầng, các công trình kiến trúc phảo có khoảng cách hợp lý, không che
chắn tầm nhìn. Quản lý chặt chẽ cảnh quan kiến trúc các khu vực ven sông, ven
biển, thay thế tường rào xây của các khu vực ven sông, ven biển bằng các hàng
rào cây xanh. Đầu tư các không gian xanh ven biển theo hướng của một đô thị
xanh. Quy hoạch quảng trường trung tâm thành phố.
3.1.1.4 Đất giao thông đô thị
Xây dựng mới các nút giao thông, nâng cấp các tuyến giao thông trục nội
thành, xây dựng các bến xe phía Nam (Hoà Hải), Tây nam (Hoà Phước). Quy
hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.
Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đô thị đến năm 2020 là 2.139 ha.
3.1.2 Đất ngoài khu dân dụng
Bảng 4.2: Định hướng sử dụng đất các khu ngoài dân dụng đến năm 2020
STT Loại đất
Quy hoạch đến năm 2020
Diện tích
(Ha) Tỉ lệ (%)
Chỉ số
(m2/ng)
1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17
2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12
3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1
5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 149
6 Đất an ninh 127 0,63 0,9
7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4
8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi
thải, xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12
3.1.2.1 Các trung tâm chuyên ngành
Chỉ tiêu diện tích các trung tâm chuyên ngành đến năm 2020 là 2.403 ha
Bao gồm Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp, Trung tâm văn hóa –
nghệ thuật, Trung tâm y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Trung tâm giáo dục
- đào tạo, Trung tâm thể dục - thể thao, Trung tâm nghiên cứu khoa học, Trung
tâm công nghệ - bưu chính viễn thông, Trung tâm dịch vụ xã hội, Trung tâm
thương mại và thuộc khu vực đất dân dụng
a. Đất trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp
Thành phố Đà Nẵng tập trung các cơ quan trực thuộc về một đầu mối,
chuyển đổi đất trụ sở các cơ quan sang mục đích khác, nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nên trong kỳ quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
giảm 6,08 ha do:
Chuyển qua đất sản xuất kinh doanh: 1,08 ha.
Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác: 5,00 ha.
Đồng thời đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 7,40 ha do xây
dựng ở các quận, huyện lấy từ đất nông nghiệp, đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp thực tăng 1,32 ha.
Đến năm 2020, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 145,30 ha.
b. Đất trung tâm giáo dục - đào tạo
Bao gồm các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ thông các cấp,
các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch ngành giáo dục.
Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại học Thái Bình
Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại học tại Hòa
Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020 là 1.173,52 ha.
i. Hệ thống trường mầm non
Về mạng lưới: Có 146 trường mầm non, với 67 trường mầm non công lập
chiếm 45,8% và 79 trường mầm non ngoài công lập chiếm 54,2%, trong đó có
trường mầm non chất lượng cao. Trường thành lập mới chủ yếu là loại hình dân
lập hoặc tư thục và phải đảm bảo đủ điều kiện theo Điều lệ trường mầm non.
Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư;
đặc biệt, ở nông thôn và những vùng khó khăn thông qua hệ thống trường, lớp
đa dạng và mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.
Về quy mô: Huy động 32% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong
độ tuổi mẫu giáo ra lớp; thu hút 100% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo. Nhà trẻ có
khoảng 14.500 cháu, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 80%. Mẫu giáo có
khoảng 47.000 học sinh, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 49%.
ii. Hệ thống trường tiểu học
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 150
Về mạng lưới: Có 114 trường tiểu học, với 109 trường công lập - chiếm
95,6%; 5 trường ngoài công lập - chiếm 4,4%; trong đó, thành lập 01 trường tiểu
học chất lượng cao.
Về quy mô: Có 78.500 học sinh tiểu học, trong đó có 1.500 học sinh ngoài
công lập, chiếm tỷ lệ 1,9%.
iii. Hệ thống trường THCS
Về mạng lưới: Có 60 trường THCS; trong đó có 9 trường được thành lập ở
các xã, phường mới và tách các trường có quy mô trên 35 lớp; các trường ngoài
công lập được thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
Về quy mô: Có khoảng 69.500 học sinh THCS; trong đó, học sinh ngoài
công lập chiếm tỷ lệ 1%.
iv. Hệ thống trường THPT
Về mạng lưới: Có 33 trường THPT, trong đó có: 27 trường công lập, chiếm
81,8%; 6 trường dân lập, tư thục - chiếm tỷ lệ 18,2%.
Về quy mô: Có khoảng 53.300 học sinh THPT; trong đó, học sinh ngoài
công lập, chiếm khoảng 15%.
v. Hệ thống trường TCCN
Về mạng lưới: Có 15 trường TCCN, trong đó có 05 trường sẽ được nâng
cấp thành trường cao đẳng.
Về quy mô: Có 27.900 học sinh TCCN; trong đó có khoảng 22.500 học
sinh ngoài công lập, chiếm 80,6%.
Hệ thống trường TCCN đảm bảo cung cấp nguồn lao động cho các khu vực
công nghiệp tập trung, các khu chế xuất và các nhu cầu về lao động phục vụ các
lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Dự kiến mở thêm một số ngành, nghề mới từ nay
đến năm 2020 như sau:
Đối với các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng công nghiệp và dân dụng:
Gia công, sửa chữa, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành về: điện,
điện tử, điện lạnh, máy vi tính, ôtô, các thiết bị công nghệ cao.
Cơ khí, điều khiển máy xây dựng, mộc công nghệ cao, nề công
nghệ cao, sản xuất vật liệu xây dựng, điều khiển máy công nghiệp
và dân dụng.
Hóa dầu, chế biến các sản phẩm từ dầu…
Đối với các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ:
Hướng dẫn du lịch, kinh doanh du lịch, văn hóa du lịch, bảo tàng,
bảo tồn, phục chế cổ vật, điêu khắc đá, điêu khắc gỗ.
Phục vụ khách sạn: Phục vụ buồng, phục vụ bàn, bếp trưởng,
quầy trưởng, pha chế rượu và giải khát…
Quản lý thị trường, quản lý đô thị, quản lý môi trường.
Nhân viên bán hàng thuộc các lĩnh vực.
May, dệt, thêu…
Đối với các ngành thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
Địa chính, quản lý đất đai, quản lý tài nguyên rừng …
Chế biến hải sản, nông sản, lâm sản …
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 151
Sửa chữa máy thủy, hậu cần thủy sản …
Đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng.
Căn cứ vào danh mục này, các cơ sở đào tạo sẽ thiết kế nội dung, chương
trình đào tạo phù hợp.
vi. Hệ thống trường cao đẳng, đại học
Về mạng lưới: Có 14 trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục,
chiếm 50%. Có 11 trường cao đẳng; trong đó 06 trường cao đẳng tư thục, chiếm
54,5%.
Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm: trường công lập, trường tư thục,
trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh).
Phân tầng mạng lưới trường cao đẳng, đại học gồm:
Các trường đại học đào tạo định hướng nghiên cứu;
Các trường cao đẳng, đại học đào tạo định hướng nghề nghiệp - ứng
dụng.
Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các trường cao đẳng, đại học. Phát
triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng. Khuyến khích các trường cao đẳng,
đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài.
Đến năm 2020, tỷ lệ sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học ngoài công lập
khoảng 40% tổng số sinh viên cao đẳng, đại học trên địa bàn.
Về quy mô: Đáp ứng nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao đẳng,
đại học, trong đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%.
Hệ thống trường cao đẳng, đại học điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên
theo nhóm ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ bản:
9%; sư phạm: 12%; công nghệ - kỹ thuật: 35%; nông - lâm - ngư: 9%; y tế: 6%;
kinh tế - luật: 20% và các ngành khác: 9%.
vii. Hệ thống giáo dục thường xuyên
Về mạng lưới: Có 08 trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN trên địa
bàn thành phố. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang
thiết bị cho trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN. Duy trì, củng cố và nâng
cao chất lượng, hiệu quả của 56 Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường.
Quy hoạch lại hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ trên toàn
địa bàn thành phố loại hình tư thục. Quản lý chặt chẽ chất lượng giảng dạy tại
các trung tâm. Khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học ở các
địa bàn khó khăn, vùng nông thôn, miền núi.
Về quy mô: Hằng năm, huy động khoảng 20.000 lượt người học ở các trung
tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN, 15.000 lượt người học ở các Trung tâm
học tập cộng đồng và 30.000 lượt người học ở trung tâm ngoại ngữ, tin học.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt
trên 99%; có 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ; có trên 85% số người lao động trong các lĩnh vực nông
- lâm - ngư nghiệp được tiếp cận và hưởng thụ các chương trình bồi dưỡng nâng
cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 152
Củng cố phát triển Làng đại học Đà Nẵng liên kết với Quảng Nam: 300 ha.
Xây dựng tiếp xung quanh khu vực một số trường chuyên nghiệp như: Y khoa,
Nhân văn, Đông Á, FPT, Đại học quốc tế…Xây dựng thêm 2 làng Đại học ở
Hòa Liên (60.4 ha) và Hòa Nhơn (394 ha).
Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học ở các ngành học, cấp học đạt
chuẩn quốc gia đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phát triển các
loại hình, ngành nghề đào tạo; hình thành các trường đại học nghiên cứu, thực
hành. Tăng cường cơ sở vật chất và năng Iực nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ để Đà Nẵng Ià Trung tâm khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo đạt
chuẩn ASEAN, có một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn nhân lực
cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
Xây dựng hệ thống giáo dục phổ thông theo quy hoạch ngành giáo dục
trong các khu dân cư.
c. Đất cơ sở y tế
Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,
Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng
chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng
bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh
viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,
huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.
i. Lĩnh vực đào tạo
Nâng cấp mở rộng quy mô Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ y tế
hiện nay thành Trường Bồi dưỡng cán bộ cán bộ y tế thuộc Sở Y tế thành phố
Đà Nẵng.
ii. Phát triển các đơn vị y tế dự phòng
Tuyến thành phố: Thành lập mới trung tâm sức khỏe lao động và
môi trường giai đoạn 2011-2015; đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm
dịch Y tế quốc tế, trung tâm Kiểm nghiệm ở địa điểm mới; tiếp tục
đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng,
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, Chi cụ An toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Giám
định Y khoa; triển khai tốt hoạt động của Trung tâm Truyền thông –
Giáo dục sức khỏe.
Tuyến quận, huyện: Củng cố Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ sức
khỏe bà mẹ - trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình nhằm làm tốt chức năng
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện lịp thời dịch bệnh
xảy ra.
iii. Phát triển các đơn vị điều trị
Các đơn vị điều trị do thành phố quản lý:
o Tuyến thành phố
- Bệnh viện Đà Nẵng : Phấn đấu đến năm 2020 đtạ chuẩn bệnh
viện hạng đặc biệt và tăng quy mô liên 1.500 giường bệnh.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 153
- Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt: Phấn đấu đến năm
2020 đạt chuẩn bệnh viện hạng I và từng bước tăng qui mô
đến 200 giường bệnh.
- Bệnh viện Tâm thần: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I
- Bệnh viện Dự án liễu: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện
chuyên khoa hạng I và từng bước tăng qui mô lên đến 120
giường bệnh.
- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục
hồi chức năng: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II và
từng bước tăng qui mô lên đến 150 giường bệnh.
- Thành lập Bệnh viện Răng Hàm Mặt với qui mô ban đầu là 50
giường bệnh và tăng dần đến 100 giường bệnh năm 2020.
- Bệnh viện chuyên khoa Phụ Sản Nhi: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn
bệnh viện hạng I vào năm 2020.
- Thành lập bệnh viện Nhiệt đới, bệnh viện Lão khoa và Nội tiết
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 với qui mô ban
đầu là 100 giường bệnh.
- Thành lập Trung tâm Truyền máu cấp vùng, phục vụ nhu cầu
về máu cấp cứu, điều trị cho các bệnh viện trên địa bàn thành
phố và các tỉnh lân cận trong khu vực Miền Trung-Tây
Nguyên.
o Tuyến quận, huyện:
- Trung tâm Y tế quận Hải Châu: Phấn đấu đến năm 2020 đạt
tiêu chuẩn bệnh viện hạng I và từng bước tăng qui mô 200
giường bệnh.
- Trung tâm Y tế các quận: Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà,
Cẩm Lệ: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn bệnh viện hạng II
và từng bước tăng qui mô lên 200 giường bệnh.
- Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn: Dự kiến đến năm 2020
có qui mô 100 giường bệnh.
- Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang: Phấn đấu phát triển qui mô
200 giường đến năm 2020.
o Tuyến xã, phường: Đến năm 2020, tổng số giường bệnh tại
các trạm y tế xã, phường là 500 giường, dự kiến mỗi xã,
phường có từ 08 đến 10 giường bệnh trở lên.
Các bệnh viện trên địa bàn thành phố do bộ, ngành quản lý
- Bệnh viện C Đà Nẵng: Thành lập các khoa mới để đáp ứng
yêu cầu một bệnh viện đa khoa hiện đại, phát triển qui mô đến
650 giường bệnh.
- Bệnh viện Quân Y 17-Quân khu V: Phát triển với quy mô đến
500 giường bệnh.
- Bệnh viện Giao thông Vận tải: Phát triển với quy mô đến 150
giường bệnh.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 154
- Bệnh viện 199-Bộ Công an: Phát triển với quy mô đến 400
giường bệnh.
- Bệnh viện Chỉnh hình-PHXN: Phát triển với quy mô từ 300
đến 500 giường bệnh.
- Bệnh viện Bưu điện III: Phát triển với quy mô đến 150 giường
bệnh.
iv. Phát triển hệ thồng y tế ngoài công lập
Bệnh viện Hoàn Mỹ: Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình phục vụ,
phát triển các khoa chấn thương, ngoại tim mạch và ung bướu, qui
mô 220 giường bệnh vào năm 2020.
Bệnh viện ngoại khoa Nguyễn Văn Thái: Tiếp tục đẩy nhanh các lĩnh
vực phẫu thuật nội soi, phẫu thuật rò hậu môn bằng phương pháp
mới, qui mô 50 giường bệnh vào năm 2020.
Bệnh viện Vĩnh Toàn: Tiếp tục đầu tư phát triển theo hướng chuyên
sâu kỹ thuật cao, qui mô 50 giường bệnh đến năm 2020.
Bệnh viện Bình Dân: Phát triển theo hướng bệnh viện đa khoa, qui
mô 100 giường bệnh vào năm 2020.
Bệnh viện Phụ Nữ: Tiếp tục phát triển theo hướng chuyên sâu, ứng
dụng những kỹ thuật Y tế tiên tiến, hiện đại, nhất là trong điều trị các
bệnh ung thư, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của
phụ nữ, qui mô 100 giường bệnh vào năm 2020.
Bệnh viện Ung thư: Đi vào hoạt động từ năm 2012, đáp ứng nhu cầu
chữa trị các bệnh về ung thư cho nhân dân thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh Miền Trung-Tây Nguyên.
Bệnh viện Quốc tế: Được đầu tư xây dựng tại khu vực quận Ngũ
Hành Sơn với qui mô hiện đại, mang tầm khu vực.
Thành lập mới một số bệnh viện tư nhân phát triển theo từng lĩnh
vực y tế chuyên sâu như Bệnh viện Gia đình, Bệnh viện Mắt kỹ thuật
cao Việt Anh…
v. Công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin về dự phòng bệnh tật, chăm sóc
sức khỏe cho cộng đồng, tăng cường trang thiết bị truyền thông hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thông tin và giáo dục sức khỏe trong cộng đồng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe thành phố, phát
triển hệ thống Truyền thông – Giáo dục sức khỏe các quận, huyện, xã, phường
và đội ngũ nhân viên y tế thôn, tổ dân phố và cộng tác viên.
vi. Phát triển lĩnh vực y dược cổ truyền
Các trung tâm y tế quận, huyện và các trạm ý tế xã, phường đều có cán bộ
y dược cổ truyền, có phòng chẩn trị và vườn thuốc nam đạt chuẩn quốc gia
Tăng cường đào tạo cán bộ y dược cổ truyền, từng bước chuẩn hóa đội ngũ
lương y, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và đa dạng hóa các
hình thức dịch vụ và xã hội hóa trong lĩnh vực y dược cổ truyền.
vii. Phát triển lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế
Lĩnh vực dược:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 155
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác dược về
các qui định chuyen ngành dược, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý dược và
tăng cường công tác quản lý nhà nước về dược.
Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc, áp dụng tiêu chuẩn phân phối thuốc
cho các đơn vị buôn bán lẻ thuốc, đảm bảo cung ứng đủ thuốc để phòng và chữa
bệnh cho nhân dân trong mọi tình huống.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra công tác đảm bảo chất
lượng trong quá trình sản xuất, tồn trữ, lưu thông, cấp phát, sử dụng thuốc, tăng
cường khả năng kiểm nghiệm thuốc đạt chuẩn GLP, từng bước đáp ứng yêu cẩu
kinh nghiệm xác định tương đương học sinh, đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cường chất lượng hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh
viện, tăng cường vai trò của dược lâm sàng, đẩy mạnh việc giám sát tình hình
kháng thuốc và sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, tổ chức nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực công tác dược bệnh viện.
Nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế
công nghệ cao, nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất
lượng.
Trang thiết bị y tế:
Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho hệ thống phòng bệnh và khám, chữa
bệnh từ tuyến thành phố đến xã, phường, nâng cao năng lực sử dụng vận hành
các thiết bị, củng cố bộ phận thực hiện công tác duy tu, bảo trì, bảo dưỡng và
bảo quản thiết bị trong các cơ sở y tế.
Phối hợp với các trung tâm khoa học công nghệ của địa phương và Trung
ương để sản xuất các thiết bị y tế thông thường cho y tế cơ sở, cho hoạt động
lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, các dụng cụ sử dụng một lần và các
phương tiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các trường học, gia đình…
Chấn chỉnh hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế, thành
lập Hội Thiết bị y tế thành phố Đà Nẵng để nghiên cứu, tư vấn lựa chọn mua
sắm thiết bị y tế phù hợp với khả năng chuyên môn của các tuyến, tận dụng hết
công suất thiết bị và tiết kiệm ngân sách nhà nước.
viii. Xử lý chất thải y tế:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển
chất thải y tế tại các cơ sở y tế, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá các
tác động môi trường và thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ
môi trường trong ngành y tế cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và
cộng đồng.
d. Đất cơ sở văn hóa, thể dục – thể thao
Cơ sở văn hóa: Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố,
Trung tâm văn hoá thông tin quận, huyện và thư viện thành phố, từng bước xây
dựng hoàn thành các công trình, dự án và hệ thống tượng đài, biểu trưng văn hoá,
phù điêu theo quy hoạch ngành.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở văn hoá đến năm 2020 là 421,78 ha.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 156
Các công trình văn hóa mang tính tạo thị như: Cung thể thao, Trung tâm
triển lãm, Thư viện, Cung thiếu nhi (Hải Châu) , rạp xiếc (Cẩm Lệ) , các Trung
tâm văn hóa - thể thao đã đầu tư và có chủ trương đầu tư.
Cơ sở thể dục thể thao: Xây dựng bổ sung các công trình thể dục thể thao
tầm cỡ cấp quốc gia, quốc tế phục vụ cho Asiad 18 năm 2019 diễn ra tại Việt
Nam.
Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ
thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn
thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành. Xây khu hành chính
Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên. Ký túc xá vận động viên 800
chỗ ở. Xây dựng sân vận động phục vụ tập luyện bóng đá, điền kinh (không có
khán đài), Các nhà tập luyện các môn thể thao trong nhà (Bóng bàn, Cầu lông,
Võ, Bóng rổ, Bóng chuyền, Thể dục thể hình, Cử tạ...). Khu tập thể lực chung và
hồi phục vận động viên. Cụm sân quần vợt, bóng rổ, luyện tập ngoài trời. Bể bơi
có mái che. Xây dựng hoàn thiện Câu lạc bộ Đua thuyền Đồng Nghệ. Xây dựng
Khu trường bắn.
Chỉ tiêu đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 là 289,11 ha.
e. Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
Bao gồm đất để xây dựng các công trình, dự án phục vụ nghiên cứu khoa
học như : Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Đà Nẵng, Trung tâm
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học miền Trung, Khu nghiên cứu và triển
khai công nghệ, xây dựng phòng thí nghiệm Enzim - Protein, Viện năng lượng
nguyên tử Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ bức xạ.
Chỉ tiêu đất cơ sở nghiên cứu khoa học đến năm 2020 là 94,83 ha.
f. Đất công trình bưu chính viễn thông
Xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông trở thành Trung tâm Bưu chính
viễn thông của khu vực miền Trung với các trang thiết bị hiện đại.
- Bưu chính: Hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới, nâng cấp
các bưu cục tại các quận huyện, phát triển mạng đại lý bưu chính để rút ngắn
khoảng cách phục vụ của bưu cục.
- Viễn thông: Đảm bảo tốc độ truy cập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông
cho các dịch vụ giải trí và truyền hình, hiện đại hóa các trung tâm viễn thông lớn,
nâng cấp tổng đài viễn thông đảm bảo dung lượng đủ cho mật độ điện thoại 40
máy/100 dân vào năm 2020.
Chỉ tiêu diện tích đất công trình bưu chính viễn thông không tăng, đến năm
2020 là 2,25 ha.
g. Đất cơ sở dịch vụ xã hội
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 157
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở dịch vụ về xã hội năm 2020 là 99,83 ha.
h. Đất chợ, Trung tâm thương mại
Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài
hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại phù hợp với từng địa
bàn. Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị, hình thành các
khu mua sắm tập trung với quy mô lớn, các khu phố chuyên doanh, cửa hàng
tiện lợi kéo dài về đêm ở các khu vực trung tâm và các siêu thị giá rẻ tại các khu
dân cư, khu công nghiệp tập trung. Phát triển thương mại điện tử. Triển khai dự
án trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân vận động
Chi Lăng, nâng cấp các trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, thành lập
trung tâm (sàn) giao dịch thủy sản tại Thọ Quang... Bố trí quỹ đất và đầu tư phát
triển hệ thống tổng kho bãi logictics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho
xuất khẩu hàng hóa nội địa.
Hình thành các Trung tâm Thương mại Tài chính trên các tuyến: Nguyễn
Văn Linh, các tuyến đường ven biển, khu vực trung tâm phố cũ (Hùng Vương,
Lê Duẩn …). Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung, tăng
cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, đưa Đà Nẵng trở thành đầu mối
trao đổi, phát luồng hàng hóa đến các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.
Xây dựng và mở rộng hệ thống các chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn
thành phố theo quy hoạch ngành Thương mại.
Chỉ tiêu diện tích đất chợ , trung tâm thương mại, dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ
dân sinh đến năm 2020 là 140 ha
Bảng 4.3: Định hướng sử dụng đất các trung tâm chuyên ngành
Stt Định hướng các trung tâm chuyên ngành Năm 2010
(hiện trạng)
Quy hoạch
đến năm 2020
1 Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp 144 145
2 Trung tâm văn hóa – nghệ thuật 214 422
3 Trung tâm y tế - chăm sóc sức khỏe 64 136
4 Trung tâm giáo dục - đào tạo 335 1.174
5 Trung tâm thể dục - thể thao 98 289
6 Trung tâm nghiên cứu khoa học 80 95
7 Trung tâm công nghệ - bưu chính viễn thông 2 2
8 Trung tâm thương mại, chợ 124 140
9 Tổng cộng 1.061 2.403
3.1.2.2 Đất công nghiệp
Phát triển công nghiệp thành phố phần lớn là các ngành công nghiệp sạch,
có kỹ thuật cao để không ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 158
vực. Ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có, thành phố còn phát
triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp Hoà Cầm giai đoạn 2. Đến năm
2020, đất khu công nghiệp thành phố Đà Nẵng là 1.685,07 ha.
Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao. Phát triển
công nghiệp có chọn lọc, tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng
công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng
phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất hàng xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực có trình độ cao. Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền
vững gắn với bảo vệ môi trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông
thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn dần khoảng cách về kinh
tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá
nông nghiệp và từng bước chuyển cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Ngành công nghiệp thành phố cần phát triển nhanh, mạnh theo tinh thần
Nghị Quyết 33/NQ-BCT về xây dựng Đà Nẵng trong thời kỳ CNH-HĐH. Quá
trình phát triển công nghiệp của Đà Nẵng phải khơi dậy và huy động được mọi
nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh
tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.
Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm
công nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong
tương lai là: công nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dung
cao cấp, vật liệu xây dựng cao cấp...
Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu,
phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các
loại hình công nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.
Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản
phẩm, hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi
hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới công
nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp
địa phương và của khu vực công nghiệp tư nhân.
Phát triển và phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp phải trên việc
sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi
trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất. Khu
vực kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ
sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải tăng cường đầu tư chiều
sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành nhằm
đứng vững, và mở rộng thị phần trong cạnh tranh. Đối với các doanh
nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công
nghệ tiên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường, đón đầu, lấy hiệu
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 159
quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển, lựa
chọn các dự án đầu tư và công nghệ.
Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các
khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.
Xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao (1010 ha) tại Hòa Liên,
khu công nghệ thông tin (131 ha) tại Hòa Nhơn.
Từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng Khu công nghiệp An Đồn
để phát triển đô thị
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu:
i. Công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp điện tử, vi điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin
thành một ngành kinh tế quan trọng. Ngành công nghiệp phần cứng tập trung
vào sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, điện lạnh, thiết bị điện, công nghệ
thông tin và viễn thông. Công nghiệp phần mềm hướng vào xuất khẩu, phục vụ
nhu cầu cả nước, miền Trung và Tây Nguyên. Chú trọng xây dựng phần mềm
phục vụ điều khiển các quá trình tự động hoá sử dụng trong công nghiệp chế
biến, lọc dầu, khai khoáng, điều khiển giao thông…
ii. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, thực phẩm
Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu với nguồn
nguyên liệu khai thác và tại chỗ. Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản và thực phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm. Đầu tư từng
bước công nghệ hiện đại sản xuất các mặt hàng phù hợp với yêu cầu của thị
trường xuất khẩu; giảm dần các sản phẩm sơ chế, tăng dần các sản phẩm có giá
trị gia tăng.
Hiện toàn thành phố có 15 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, trong đó có 12
doanh nghiệp đã đầu tư, sản xuất ổn định tại Khu công nghiệp chế biến và dịch
vụ thuỷ sản Thọ Quang, công suất chế biến hiện có là 30.000 tấn/năm. Để đạt
mục tiêu về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, bên cạnh việc đầu tư, nâng
cao năng lực chế biến của các nhà máy hiện có, cần mở rộng, đầu tư mới các
nhà máy chế biến thuỷ sản cao cấp để tăng sản lượng chế biến, dự kiến đến năm
2015 có 18 nhà máy, công suất 70.000 tấn, đến năm 2020 có 22 nhà máy, công
suất 90.000 tấn. Về năng lực chế biến, tập trung, nâng cấp các cơ cở chế biến
hiện có để đảm bảo 100% cơ sở áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo
HACCP, có 100% cơ sở được EU công nhận đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Về cơ cấu sản phẩm chế biến: Căn cứ vào cơ cấu nguyên liệu, năng lực chế
biến xuất khẩu và yêu cầu của thị trường, cơ cấu các nhóm sản phẩm thuỷ sản
chế biến xuất khẩu sẽ được định hướng như sau:
Sản phẩm thuỷ sản đông lạnh: Xác định là mặt hàng chiếm tỷ trọng
chính trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tuy nhiên tỷ trọng
này giảm một ít so với các mặt hàng khác. Các sản phẩm chính là
tôm cá và mực, trong thời gian đến, khi các vùng chuyên canh nước
ngọt phát triển, sẽ mở rộng chế biến mặt hàng cá rô phi. Dự báo đến
năm 2020 sản lượng đông lạnh xuất khẩu đạt 30.400 tấn, trong đó:
tôm đông lạnh 14.500 tấn, chiếm 47,7%, cá đông lạnh 8.400 tấn,
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 160
chiếm 27,6%, mực đông lạnh 7.500 tấn, chiếm 24,75. Các dạng sản
phẩm chủ yếu: cá phi lê, cắt thỏi, xẻ bướm, tẩm bột, tôm đông block,
IQF, HOSO, tôm bột, mực nguyên con, cắt khoanh, mực nang phi
lê,... Thị trường chính là: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc.
Sản phẩm hải sản khô: Mặt hàng hải sản khô từng bước tăng tỷ trọng
tăng trưởng so với mặt hàng hải sản đông lạnh, chủ yếu là nhờ mực
xà khô (BP đen) đang có tiềm năng về nguồn nguyên liệu và xuất
khẩu rất lớn. Thị trường chính của sản phẩm khô là: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản.
Sản phẩm tươi sống và hải sản khác: Tập trung các loại đối tượng
chính là cá ngừ đại dương, cá mú, cá hồng,... trong thời gian đến tập
trung đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương. Thị trường xuất khẩu
chính là Mỹ, EU, Nhật Bản.
Trong những năm tới, hướng phát triển công nghiệp chế biến hải sản như:
Đầu tư hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu chế biến hải sản,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế
biến hải sản. Phát triển mới các nhà máy chế biến hải sản phải nằm
tại các khu vực đã được quy hoạch.
Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản đầu tư đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm thuỷ sản trên thị trường, đảm bảo 100% nhà máy chế
biến đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn
quốc tế (thị trường EU, Mỹ).
iii. Phát triển Ngành công nghiệp cơ khí
Cho đến nay ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn mới có một vị trí
khiêm tốn, với các nhóm sản phẩm chính sau: Sửa chữa máy móc thiết bị; sửa
chữa tàu thuyền các loại; sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng thông thường
có trình độ công nghệ chỉ đạt mức trung bình trở xuống.
Hướng phát triển cơ bản của công nghiệp cơ khí trong thời gian tới là cơ
khí chế tạo, cơ khí chính xác, thiết bị toàn bộ, công nghiệp phụ trợ, khuôn
mẫu.....
iv. Công nghiệp dịch vụ hàng hải
Kinh tế biển nói chung, cảng biển nói riêng là một thế mạnh của Đà Nẵng,
thì dịch vụ cảng sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng. Các dịch vụ phục vụ
cho ngành công nghiệp này bao gồm: công nghiệp cơ khí, sản xuất các thiết bị
nâng, hạ, vận chuyển, bốc xếp, đóng gói, bao bì, chuyển tải, tạm nhập tái xuất...
Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải theo hướng tổ hợp các
dịch vụ hậu cần bao gồm: cung ứng, thông quan, thông tin, chế biến, bảo quản,
dịch vụ ăn uống giải trí...
v. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Hướng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu là phục
vụ chính cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Nâng cao chất lượng các sản phẩm
cao cấp: gạch ceramic, sứ vệ sinh, gạch ốp tường, nghiên cứu đầu tư sản xuất
các loại vật liệu mới, công nghệ mới.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 161
vi. Công nghiệp sản xuất giầy da, may mặc
Trong thời gian tới tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất những sản
phẩm cao cấp như veston, quần, áo, giày cao cấp phục vụ nhu cầu xuất khẩu;
từng bước chuyển dần sang phương thức mua nguyên liệu, xuất thành phẩm,
giảm dần hình thức gia công cho nước ngoài.
vii. Phát triển các khu công nghiệp
Định hướng phát triển các khu công nghiệp trong mối quan hệ phát triển
công nghiệp của Đà Nẵng và quan hệ tổng thể của toàn vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và cả nước. Hình thành các khu công nghiệp mang tính chuyên
ngành cao (như : khu chuyên dành cho sản xuất điện - điện tử, máy tính...), khu
công nghiệp kỹ thuật cao, sạch.
Tập trung vào việc hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp đã được thành
lập để tăng diện tích đất cho thuê.
Lựa chọn những nhà đầu tư tiềm năng, sản xuất những sản phẩm có giá trị
gia tăng cao bố trí vào các khu công nghiệp, rà soát điều chỉnh, phân bố lại
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Hướng phân bổ công nghiệp trong thời gian tới sẽ được phân bổ theo các
nguyên tắc sau:
Các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm cao đang ở gần các khu đông
dân sẽ được di chuyển ra khu vực xa trung tâm.
Các cơ sở công nghiệp sẽ phân bố theo các khu cụm công nghiệp,
phù hợp với tính chất sản xuất của từng khu, cụm.
Cùng với việc hình thành các khu cụm công nghiệp, sẽ hình thành
các khu vực dịch vụ công nghiệp và các khu vực sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, khu vực làng nghề.
Từ các nguyên tắc trên, phân bổ các khu cụm công nghiệp của Đà Nẵng
như sau:
Khu công nghiệp Liên Chiểu
Nằm trên địa phận phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, diện tích trên
370ha.
Đặc thù sản xuất của khu công nghiệp:
Công nghiệp luyện cán thép.
Công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng.
Công nghiệp hóa chất, cao su.
Dịch vụ cảng biển, kho tàng.
Khu công nghiệp Hòa Khánh
Nằm trên địa phận phường Hòa Khánh Bắc, Hòa Hiệp Nam quận Liên
Chiểu với diện tích 423,5ha.
Do điều kiện đất đai phong phú, lại xa các khu đông dân nên khu công
nghiệp Hòa Khánh có khả năng thu hút các ngành công nghiệp tương đối đa
dạng, bao gồm các ngành:
Cơ khí lắp ráp.
Hóa chất, nhựa, sản phẩm sau hóa dầu.
Sản xuất các sản phẩm từ khoáng sản phi kim loại.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 162
Công nghiệp chế biến nông hải sản.
Sản xuất bao bì, giấy.
Khu công nghiệp Đà Nẵng
Nằm cách cảng Tiên Sa 6 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng
5 km về phía Đông .
Tính chất ngành nghề sản xuất:
May mặc, giầy da, các sản phẩm từ da
Sản xuất và lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và điện dân
dụng
Chế biến thực phẩm và đồ uống.
Sản xuất bao bì, in ấn.
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Sản xuất đồ nhựa.
Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư.
Khu công nghiệp Hoà Cầm
KCN Hoà Cầm có tổng diện tích 266 ha, nằm cách trung tâm thành phố Đà
Nẵng 8km, cách các công trình hạ tầng quan trọng như: cảng biển Tiên Sa, cảng
biển Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng đều nằm trong khoảng 5-7km.
Các ngành công nghiệp ưu tiên kêu gọi đầu tư:
Công nghiệp điện tử, cơ khí, lắp ráp;
Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ sản;
Công nghiệp vật liêu xây dựng, trang trí nội thất cao cấp;
Công nghiệp khác (nhựa, hoá mỹ phẩm, bao bì...).
Khu công nghệ cao
Nằm trên địa phận xã Hòa Liên, diện tích khoảng 1.010 ha.
Khu công nghệ thông tin
Nằm trên địa phận xã Hòa Nhơn, diện tích khoảng 131 ha
Kiện toàn Khu kho tàng, mỏ đá Hòa Nhơn : 198 ha
Xây dựng mới Khu kho tàng Hòa Cầm : 36 ha
3.1.2.3 Đất giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại gồm: cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất, QL14B, QL1A,
QL14G (ĐT604 cũ).
Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn cấp I
Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt tiêu
chuẩn cấp III miền núi.
Nâng cấp Quốc lộ 14B đoạn từ Túy Loan đến ranh giới Đà Nẵng - Quảng
Nam đạt tiêu chuẩn cấp I với 4 làn xe.
Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đối ngoại đến năm 2020 là 1.578 ha.
3.1.2.4 Đất di tích lịch sử tôn giáo
Đất có di tích danh thắng: Trong kỳ quy hoạch, định hướng đất có di tích,
danh thắng không tăng. Đến năm 2020 đất có di tích, danh thắng là 40,22 ha.
Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Trong kỳ quy hoạch dự kiến đất này không tăng.
Đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2020 là 109,29 ha
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 163
3.1.2.5 Du lịch – dịch vụ
Hiện trạng đất khu du lịch là: 1.226,01 ha. Theo quy hoạch phát triển ngành
văn hoá - thể thao - du lịch, từ nay đến năm 2020, thành phố sẽ triển khai nhiều
dự án phát triển du lịch trong đó có các dự án trọng điểm như: Khu du lịch Làng
Vân, Khu du lịch Nam Ô, Đồng Nò, Gềnh Bãi Đa, dự án Khu du lịch Bayan
Cliffs Resort. v.v….Trong kỳ quy hoạch đất khu du lịch sẽ tăng thêm 1.881,6
ha. Công viên văn hóa – lịch sử Ngũ Hành Sơn, Khu công viên lấn biển Ocean
Park tại phía Nam Bán đảo Sơn Trà, Khu vui chơi giải trí có quy mô lớn tại
Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm…
Đất khu du lịch vào năm 2020 là 3.085,80 ha
Phương hướng phát triển du lịch:
Phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái;
Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề;
Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội nghị hội thảo
Thực hiện triển khai quy hoạch Khu bán đảo Sơn Trà, triển khai thực hiện
quy hoạch và xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, quy hoạch khu Làng
Vân, đèo Hải Vân, các khu vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, khu mua sắm,
phố du lịch Bạch Đằng,…
Phát triển Khu đô thị du lịch Làng Vân, Bà Nà – Suối Mơ, Thủy điện Sông
Nam, Sông Bắc, Sinh thái du lịch Sơn Trà…. kiện toàn vệt du lịch ven biển.
Đầu tư tuyến đường lên đỉnh Sơn Trà giai đoạn 2 (từ DRT đến đỉnh), các
bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố;
Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà: dự án cấp
nước, cấp điện, viễn thông giai đoạn 2;
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn trở
thành khu du lịch lớn có sức hấp dẫn cao;
Nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ du lịch để hỗ trợ, tăng cường hiệu quả
khai thác các sản phẩm trọng điểm như: Bắn pháo hoa quốc tế, Bảo tàng điêu
khắc Chăm…
Kêu gọi đầu tư các bến thuyền du lịch.
Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất lượng cao:
Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô,
đua thuyền buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai
nhanh dự án Khu du lịch thể thao giải trí biển quốc tế San hô Đà
Nẵng, khu dịch vụ thể thao giải trí biển Huy Khánh;
Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu mẫu;
Xây dựng khu ẩm thực vùng biển;
Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành
phố để đáp ứng cho khách du lịch và người dân của thành phố. Tổ
chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, nâng cao chất lượng các cơ
sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các khu
bán hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực
ven biển. Tổ chức các chương trình nghệ thuật tại công viên biển
Đông.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 164
Sản phẩm du lịch văn hóa:
Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo tàng như: Bảo tàng thành phố,
Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo tàng điêu khắc
Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.
Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm;
Xúc tiến xây dựng Bảo tàng mỹ thuật;
Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các hạng mục:
Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn
thành khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố
bảo tồn văn hóa di tích, cảnh quan của thành phố, hình thành một
số điểm tham quan mới; khai thác phía Tây và khu vực sông Cổ
Cò, hang Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào phục vụ
khách;
Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian riêng
cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim
giới thiệu, bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm;
Đầu tư và hình thành các điểm tham quan du lịch mới, lễ hội, bảo
tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ nghệ.
Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng;
Tổ chức các lễ hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ
chức festival làng đá, việc tổ chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá
cho khách du lịch và trở thành một thương hiệu hoạt động du lịch
không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.
Sản phẩm du lịch sinh thái:
Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc khai thác các khu nghỉ dưỡng
sinh thái cao cấp (Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa) với công tác bảo
tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du lịch núi - biển;
Du lịch Bà Nà - Suối Mơ (Đưa vào khai thác Khu vui chơi giải trí
quốc tế, BaNa Hills Fantasy Park Spring có sức chứa 1000 lượt
khách/1lần, khu làng Pháp, Sân Golf 36 lỗ, các khu khách sạn nghỉ
dưỡng cùng các dịch vụ chất lượng cao khác), xây dựng quần thể
khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ thành khu du lịch lưu trú, giải trí, mua
sắm có tầm cỡ quốc tế với chất lượng phục vụ cao;
Tiếp tục đầu tư xây dựng tuyến cáp treo mới (từ Suối Mơ lên Khách
sạn Morin có chiều dài 5.770m gồm 86 cabin);
Tổ chức lại Liên hoan gặp gỡ Bà Nà thành chương trình sự kiện diễn
ra hằng năm;
Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái Nam
Ô tạo thêm sản phẩm du lịch của thành phố.
3.1.3 Quy hoạch sử dụng các khu đất khác
Vùng đất cây xanh công viên rừng, đất nông nghiệp bao quanh thành phố ở
huyện Hòa Vang.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 165
3.1.3.1 Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp: toàn thành phố có khoảng 13.500 ha
diện tích đất thích nghi cho sản xuất nông nghiệp, phần lớn là đất phù sa, địa
hình tương đối bằng phẳng và có điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu, phục vụ
sản xuất. Trong đó, đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 9.235 ha. Dự
báo trong thời gian đến đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do sức ép của sự
gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Dự báo đối với từng loại hình đất sản xuất như sau:
+ Đất trồng cây hằng năm: Tổng diện tích 7.605 ha, trong đó đất trồng lúa
là 5.276 ha, phân bổ chủ yếu ở huyện Hoà Vang 3.740 ha, Ngũ Hành Sơn 652
ha, Liên Chiểu 347 ha và Cẩm Lệ 537 ha. Phần lớn đất này thích nghi với sản
xuất nông nghiệp nên năng suất rất cao. Tuy nhiên do nằm ở vị trí thuận lợi cho
phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và công nghiệp nên trong thời gian đến diện tích
đất này sẽ giảm đáng kể, quỹ đất dành cho việc khai thác phát triển cây hằng
năm là rất hạn chế và khó thích nghi với điều kiện sản xuất.
+ Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích 1.630 ha, chủ yếu huyện Hoà Vang
1.240 ha, Liên Chiểu 120 ha, Ngũ Hành Sơn 160 ha, Cẩm Lệ 75 ha. Dự báo
trong thời gian đến quỹ đất này giảm để chuyển sang đất ở, đất chuyên dùng và
đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Toàn thành phố có 196 ha đất nuôi trồng thuỷ
sản, phân bố chủ yếu ở quận Cẩm Lệ, Hoà Vang và Ngũ Hành Sơn. Trong thời
gian đến, quỹ đất này sẽ tăng nhưng chủ yếu là tăng diện tích nuôi nước ngọt ở
khu vực nông thôn, vùng trung du miền núi, còn lại đất nuôi trồng thuỷ sản nước
mặn, nước lợ sẽ giảm do phần lớn diện tích đất này nằm gần các khu du lịch nên
không khuyến khích đầu tư để bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch.
+ Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 60.989 ha, phân bố chủ
yếu ở huyện Hoà Vang, Liên Chiểu và Sơn Trà. Diện tích đất lâm nghiệp của
thành phố chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng nên được bảo vệ. Đồng
thời quỹ đất lâm nghiệp tăng nhờ phát triển trồng rừng trên diện tích đất đồi núi
chưa sử dụng.
Bảng 4.4: Dự báo quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
Loại đất
Năm 2010 Năm 2020
DT (ha) Cơ cấu
(%)
DT (ha) Cơ cấu (%)
Tổng DT đất nông nghiệp 76.722,27 100,00 69.952,49 100,00
1. Đất nông nghiệp 8.701,45 11,34 7.933,67 11,34
a. Đất trồng cây hằng năm 7.094,15 9,25 6.652,14 9,51
- Đất trồng lúa 4.906,77 6,39 4.548,15 6,50
- Đất trồng cây hằng năm khác 2.187,38 2,86 2.103,99 3,01
b. Đất trồng cây lâu năm 1.607,30 2,09 1.281,53 1,83
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 166
Loại đất
Năm 2010 Năm 2020
DT (ha) Cơ cấu
(%)
DT (ha) Cơ cấu (%)
2. Đất lâm nghiệp 67.570,55 88,07 61.636,86 88,11
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 189,73 0,25 311,14 0,44
4. Đất nông nghiệp khác 80,55 0,10 70,82 0,10
Quy hoạch sử dụng đất và nguồn dự báo
a. Quan điểm phát triển:
- Ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường
và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu của ngành, nghề, cơ
cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.
- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản và lâm nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng hàng hoá nhiều thành phần
trên cơ sở phát huy cơ chế thị trường, có sự tham gia quản lý của Nhà nước.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ-TU của Thành Uỷ. Tạo điều kiện đẩy mạnh
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn.
- Phát huy tiềm năng lợi thế của kinh tế biển để đẩy mạnh phát triển kinh
tế thuỷ sản trên cơ sở sử dụng tốt tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công
nghệ sản xuất, chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản
xuất với chế biến, tiêu thụ và bảo vệ nguồn lợi môi trường, nguồn lợi thuỷ sản,
hình thành trung tâm nghề cá lớn tại khu vực phường Thọ Quang, quận Sơn Trà.
- Tập trung đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế để đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông lâm thuỷ sản trên
thị trường, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu.
- Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn
nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, khu đô
thị ven biển, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng,
văn minh ở nông thôn.
b. Định hướng phát triển:
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng năng suất,
chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ
trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 167
trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh
tế thuỷ sản nông lâm.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất
là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch vụ nông nghiệp,
giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trọng tâm là
công nghệ sinh học.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khuyến khích hỗ trợ các thành
phần kinh tế đầu tư trồng rừng kinh tế, trồng cây chắn sóng ven biển và phát
triển mạnh công nghệ chế biến từ nguyên liệu gỗ rừng trồng.
- Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Huyện Hòa Vang
+ Giai đoạn 2012 – 2015: xây dựng được từ 1- 2 vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước sản xuất một số sản phẩm nông
nghiệp hàng hoá ứng dụng công nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
chiếm 10 - 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Hòa vang
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
cao, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2020,
xây dựng 2 – 3 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao trong nông
nghiệp để sản xuất các sản phẩm hàng hoá có năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chiếm 30– 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa
Vang.
+ Định hướng phát triển các vùng
- Vùng khu vực đô thị gồm các quận Hải Châu, Sơn Trà, Thanh Khê: tập
trung phát triển kinh tế thuỷ sản, chuyển đổi cơ cấu nghề, cơ cấu tàu thuyền khai
thác hợp lý để đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
ven bờ. Đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thuỷ sản để đẩy mạnh xuất khẩu,
hình thành trung tâm nghề cá hiện đại tại khu vực phường Thọ Quang, quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Vùng ven nội thành thành phố, gồm các quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ
Hành Sơn: Phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị theo hướng các vùng chuyên
canh rau, hoa, sinh vật cảnh và phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng tập
trung, công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ theo hướng
đô thị hoá nông thôn.
- Vùng đồng bằng khu vực huyện Hoà Vang: Tập trung đẩy mạnh phát
triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ để tăng năng suất, chất lượng
cây trồng, con vật nuôi. Phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô công nghiệp,
chăn nuôi an toàn, sạch bệnh và đầu tư hình thành các vùng trồng lúa chất lượng
cao, vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng rau, hoa chuyên canh.
- Vùng trung du, miền núi của huyện Hoà Vang: phát triển nuôi trồng thuỷ
sản nước ngọt, trồng cây ăn quả, kinh tế vườn, phát triển chăn nuôi trang trại, hỗ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 168
trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp, hỗ trợ phát triển tăng thu nhập, cải thiện cuộc
sống cho vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc.
+ Định hướng trên các lĩnh vực
- Thuỷ sản: Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi
nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ,
hiệu quả và bền bững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả
khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần
bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá.
Giữ gìn môi trường biển, sông và nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản.
- Nông nghiệp: Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp của thành phố hạn
chế và khó có khả năng mở rộng trong thời gian đến. Do đó, tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng cây lương thực phù hợp với nhu
cầu và khả năng tiêu thụ. Ổn định diện tích sản xuất lúa 7.000 – 7.500 ha để đảm
bảo an ninh lương thực. Xây đựng các vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng lúa
chất lượng cao nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây
dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi;
tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có
hiệu quả. Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp tại các vùng trung du,
miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện, gắn liền với bảo vệ và phát
triển bền vững vốn rừng, trọng tâm là tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.
Chú trọng đầu tư tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, độ che phủ rừng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Gắn công nghiệp chế biến với vùng
nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng và nghề rừng, trên cơ sở kinh
doanh rừng bền vững. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế hộ, tăng
cường công tác khuyến lâm nhằm tăng thu nhập cho kinh tế hộ, góp phần xoá
đói, giảm nghèo khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc.
- Thuỷ lợi: Tập trung hoàn thiện các công trình thuỷ lợi hiện có, thực hiện
kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các công trình thuỷ lợi đảm bảo cho từng
vùng sản xuất, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 13.000 ha diện tích gieo trồng
cây hằng năng và cung cấp nguồn nước phục vụ cho 600 ha diện tích nuôi trồng
thuỷ sản. Tập trung chú trọng các công trình thoát lũ, phòng chống bão lũ và
hoàn thiện hệ thông đê biển, kè chống sạt lỡ ven sông.
- Công nghiệp và ngành nghề nông thôn: Phát triển công nghiệp, dịch vụ
nông thôn theo hướng gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đa dạng hoá
nghành nghề, dịch vụ nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn. Hỗ trợ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển làng nghề
nông thôn, tổ chức, củng cố các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể nhằm
tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ ổn định, bền vững.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 169
3.1.3.2 Đất quốc phòng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nước, có vị trí chiến lược
trọng yếu trong phát triển kinh tế và phòng thủ quốc gia, nên trên địa bàn thành
phố còn nhiều các cơ sở của Quân khu V, và các đơn vị khác của Bộ Quốc
phòng, tập trung chủ yếu ở ven biển trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ
Hành Sơn và khu vực phía Tây, Tây Bắc thành phố trên địa bàn quận Liên
Chiểu, Hoà Vang. Thành phố sẽ cùng với Bộ quốc phòng xem xét giảm để phát
triển kinh tế - xã hội tại các khu đô thị Tây Nam sân bay Đà Nẵng, khu đô thị
Phước Tường, công ty Sông Thu, trạm xá 78 và tại quận Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu, Cẩm Lệ.
Dự kiến trong kỳ quy hoạch, đất quốc phòng sẽ giảm 30.953,96 ha do:
Chuyển qua đất phát triển hạ tầng 84,58 ha
Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác (đất bảo tồn thiên nhiên) là
30.869,38 ha
Nếu không tính huyện đảo Hoàng Sa, đất quốc phòng giảm 453,96 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất quốc phòng là 1.928,94 ha.
3.1.3.3 Đất chưa sử dụng
Sau khi cân đối nhu cầu sử dụng đất cho các ngành. Đến năm 2020 đất
chưa sử dụng được khai thác 1.486,13 ha, sẽ được sử dụng vào các mục đích:
+ Sử dụng vào đất nông nghiêp: 784,60 ha
+ Sử dụng vào đất phi nông nghiệp: 701,53 ha
Đất chưa sử dụng còn lại 507,34 ha bao gồm các loại đất sau:
- Đất bằng chưa sử dụng: 439,03ha
- Đất đồi chưa sử dụng: 51,31 ha
- Núi đá không có rừng cây: 17,00 ha.
3.2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
Đến năm 2030, Đất xây dựng đô thị khoảng 37.500 ha, trong đó đất dân
dụng là 15.500 ha, chỉ tiêu sử dụng đất là 150m2/người. Tổng diện tích đất xây
dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành khoảng 3.000 ha, trong đó đất xây dựng các
thị trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng 1.700 ha, bình quân 250m2/người.
Các khu vực phát triển mở rộng giai đoan 2020 đến 2030:
- Khu Nam thành phố thuộc quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hòa
Xuân là khu du lịch, dịch vụ du lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ
công nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 2.400 ha
- Khu Tây Bắc thành phố là khu đô thị công nghiệp tập trung mới thuộc
quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô thị là 2.600 ha.
- Khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc
các xã Hòa Phát, Hòa Thọ) là khu ở, khu dịch vụ thương mại và tiểu thủ công
nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha.
- Các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hòa Vang và các điểm thị tứ
phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 -10 km đối với các quận nội
thành...
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 170
Bảng 4.5: Quy hoạch sử dụng đất đô thị Đà Nẵng đến năm 2030
STT Loại đất
Quy hoạch 2030
Diện tích (Ha) Tỉ lệ (%) Chỉ số
(m2/ng)
A Đất dân dụng 15.500 41,33 62
1 Đất ở 7.250 19,33 29
2 Đất C.T. công cộng 1.250 3,33 5
3 Đất cây xanh TDTT 1.750 4,67 7
4 Đất giao thông đô thị 5.250 14,00 21
B Đất ngoài khu dân dụng 22.000 58,67 88
1 Đất trung tâm chuyên ngành 3.867 10,31 15
2 Đất công nghiệp 1.435 3,83 6
3 Đất giao thông đối ngoại 3.952 10,54 16
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 210 0,56 0,8
5 Đất du lịch dịch vụ 9.269 24,72 37
6 Đất an ninh 246 0,66 1,0
7 Đất nghĩa trang 435 1,16 1,7
8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly,
bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước) 2.586 6,90 10,3
C Đất khác 91.043 70,83
1 Đất nông nghiệp 3.467 2,70
2 Đất lâm nghiệp 47.979 37,33
3 Đất quốc phòng 1.929 1,50
4 Đất chưa sử dụng 100 0,08
5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn
thiên nhiên) 37.568 29,23
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 37.500 29,17 150
Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100,00
3.2.1 Đất dân dụng
Diện tích 15.500 ha, bao gồm:
Đất ở: Diện tích 7.250 ha
- Quận Liên Chiểu : 685 ha
- Quận Thanh Khê : 485 ha
- Quận Hải Châu : 809 ha
- Quận Sơn Trà : 666 ha
- Quận Ngũ Hành Sơn : 716 ha
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 171
- Quận Cẩm Lệ : 889 ha
- Huyện Hòa vang : 3.001 ha
Đất C.T công cộng – phúc lợi xã hội: Diện tích 1.250 ha
Bao gồm các công trình phục vụ phúc lợi xã hội và dân sinh
Khu cây xanh – TDTT : Diện tích 1.750 ha
- Khu công viên cây xanh thành phố:1.250 ha
+ Khu công viên ven sông Hàn.
+ Khu công viên Bắc đài Tưởng niệm 2-9.
+ Khu Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) tại Đông
Nam đài tưởng niệm.
+ Khu công viên 29-3.
+ Cụm vườn hoa trục trung tâm quận Liên Chiểu.
+ Khu công viên hồ Bầu Vàng (P. Hòa Khánh).
+ Khu công viên cây xanh phía Đông Bắc KCN Hòa Khánh
+ Khu công viên văn hóa Trung tâm quận Cẩm Lệ
+ Khu công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn
+ Khu công viên ven biển (quận Liên Chiểu)
- Khu TDTT: 500 ha
+ Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia III
+ Trung tâm Thể thao Quốc phòng III
+ Đại học Thể dục Thể thao III
+ Khu thể thao thành tích cao 7 ha
+ Nhà thi đấu Thể dục Thể thao Đà Nẵng
+ Bể bơi thành tích cao
+ Sân vận động trong tổ hợp khu liên hợp thể dục thể thao Hoà
Xuân.
+ Nhà thi đấu đa năng
+ Công viên bách thảo
Hệ thống giao thông đô thị: Diện tích : 5.250 ha
- Hệ thống đường đường nội thị: 700 ha
- Hệ thống đường giao thống chính đô thị trung tâm: 2.800 ha
- Hệ thống bến xe: 100 ha
- Hệ thống bãi đỗ xe tĩnh, công trình giao thông khác: 100 ha
- Hệ thống đường sắt đô thị: 500 ha
- Hệ thống giao thông chính tại các thị trấn: 1.050 ha
3.2.2 Đất ngoài khu dân dụng
Đến năm 2030, diện tích đất ngoài dân dụng dự kiến khoảng 22.000 ha,
chỉ tiêu tính đến năm 2030 là 88 m2/người. Bao gồm:
Đất hệ thống các trung tâm chuyên ngành: 3.867 ha
- Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp, diện tích khoảng 150 ha;
gồm: trung tâm hành chính - chính trị thành phố đặt tại quận Hải Châu, trung
tâm hành chính quận, trung tâm hành chính các xã và các điểm thôn mới thuộc
huyện Hòa Vang.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 172
- Trung tâm văn hóa – nghệ thuật: Diện tích khoảng 550 ha; bố trí tại
phường Hòa Cường, quận Hải Châu; địa bàn trung tâm các quận và các điểm
dân cư nông thôn huyện Hòa Vang.
- Trung tâm y tế: Diện tích khoảng 231 ha; bao gồm:
+ Trung tâm y tế cấp vùng, quốc gia: bố trí ở khu đô thị cũ thuộc quận
Hải Châu.
+ Trung tâm y tế đa khoa và các trung tâm y tế chuyên khoa cấp thành
phố bố trí tại quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn.
+ Trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa và y tế dự phòng của các quận,
huyện bố trí theo các khu đô thị có bán kính phục vụ phù hợp.
- Trung tâm giáo dục - đào tạo: Diện tích khoảng 1.996 ha; bao gồm:
+ Các trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng, quốc gia và quốc tế: Bố trí
xây dựng làng đại học mới tại Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, đáp ứng nhu cầu phát
triển của Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
+ Các cơ sở đào tạo đại học, đào tạo nghề được bố trí tại các vùng đô
thị truyền thống và phân tán.
- Trung tâm thể dục - thể thao: Diện tích khoảng 491 ha; gồm:
+ Các trung tâm thể dục - thể thao, nghỉ ngơi giải trí cấp vùng, cấp
quốc gia bố trí tại phía Bắc phường Hòa Qúy, quận Ngũ Hành Sơn;
+ Các trung tâm thể dục - thể thao hiện có tại các điểm dân cư trên địa
bàn thành phố được cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa.
- Trung tâm nghiên cứu khoa học: Diện tích khoảng 145 ha, bố trí tại quận
Hải Châu, huyện Hòa Vang.
- Trung tâm công nghệ - bưu chính viễn thông: Diện tích khoảng 4 ha; bố
trí tại phường Hòa Cường (quận Hải Châu), Hòa Quý (quận Ngũ Hành Sơn).
- Trung tâm dịch vụ, thương mại, tài chính - ngân hàng: Diện tích khoảng
130 ha;
+ Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị tại các khu
trung tâm, khu đô thị, xây dựng trung tâm thương mại phức hợp cấp quốc tế tại
sân vận động Chi Lăng (quận Hải Châu) ; khu phức hợp thương mại, văn phòng
Capital Square – World Trade Centre (quận Sơn Trà).
+ Xây dựng khu trung tâm thương mại tài chính ngân hàng tại các trục
đường Nguyễn Văn Linh, khu vực trung tâm phố cũ Hùng Vương, Lê Duẩn…
(quận Hải Châu), Võ Văn Kiệt, Phạm Văn Đồng (quận Sơn Trà).
+ Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, bố trí quỹ đất và
đầu tư phát triển hệ thống tổng kho bãi logistics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu
phục vụ cho xuất khẩu hàng hóa nội địa.
Trung tâm dịch vụ du lịch: Diện tích khoảng 3.700 ha, gồm có:
+ Dịch vụ du lịch biển: bố trí các khu nghỉ dưỡng cao cấp, hệ thống
khách sạn, dịch vụ du lịch từ khu vực bán đảo Sơn Trà đến giáp Quảng Nam,
phát triển khu vực du lịch biển Xuân Thiều – mỏm Nam Ô – sông Trường Định
– đèo Hải Vân;
+ Du lịch sinh thái sông, hồ: dọc các sông Hàn - Vĩnh Điện – Cẩm Lệ,
Cổ Cò, Cu Đê, hồ Đồng Nghệ.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 173
+ Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên núi: quần thể khu du lịch Bà Nà,
Suối Mơ; phía nam đèo Hải Vân, khu du lịch Làng Vân;
+ Du lịch di tích lịch sử: Tập trung ở khu công viên văn hóa lịch sử
Ngũ Hành Sơn, khu di tích K20, bảo tàng Cổ Viện Chàm, khu di tích Nghĩa
Trũng Khuê Trung, khu di tích thành Điện Hải…
Đất khu công nghiệp: Diện tích: 1.435 ha, Phát triển công nghiệp thành
phố phần lớn là các ngành công nghiệp sạch, có kỹ thuật cao để không
ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu vực.
- Khu công nghiệp Liên Chiểu, thuộc phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên
Chiểu, diện tích trên 370 ha;
- Khu công nghiệp Hòa Khánh thuộc phường Hòa Khánh Bắc, Hòa Hiệp
Nam quận Liên Chiểu với diện tích 423,5 ha;
- Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng với diện tích 124 ha;
- Khu công nghiệp Đà Nẵng, nằm cách cảng Tiên Sa 6 km về phía Nam,
cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 5 km về phía Đông với diện tích 48 ha;
- Khu công nghiệp Hoà Cầm, tổng diện tích 266 ha, nằm cách trung tâm
thành phố Đà Nẵng 8km, cách các công trình hạ tầng quan trọng như:
cảng biển Tiên Sa, cảng biển Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng đều
nằm trong khoảng 5-7km;
- Khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang, tổng diện tích là 77,3
ha, nằm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành
phố Đà Nẵng 3,5km, cách Cảng biển Tiên Sa 2,5km, cách Cảng biển
Liên Chiểu 18,5km;
- Khu công nghiệp Thanh Vinh diện tích 17,23 ha;
- Hệ thống giao thông đối ngoại: 3.952 ha.
Hệ thống các công trình di tích lịch sử tôn giáo: 210 ha; Mở rộng hệ thống
dịch vụ, cây xanh, hạ tầng phục vụ cho nhu cầu tham quan du lịch. Định
hướng đất có di tích, danh thắng không tăng. Đến năm 2030 đất có di tích,
danh thắng là 40,22 ha.
Đất du lịch, dịch vụ: Chỉ tiêu diện tích đến năm 2030 là 9.269 ha. bao
gồm các khu du lịch tập trung gồm: khu du lịch nghỉ mát ven Biển Đông
từ bán đảo Sơn Trà đến thắng cảnh Non Nước, hướng vào Hội An bao
gồm các khu vực: Sơn Trà, bãi Nam, bãi Bụt, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An -
Furama, Ngũ Hành Sơn - Non Nước; khu vực du lịch Xuân Thiền - Nam
Ô - Trường Định - Hải Vân; du lịch sinh thái sông: dọc các sông Hàn -
Vĩnh Điện - Cổ Cò, Cu Đê, Cẩm Lệ, hồ Tràng Định, hồ Đồng Nghệ. Du
lịch sinh thái núi, nghỉ dưỡng: cụm Bà Nà, Suối Mơ, Núi Chúa, cụm
Phước Tường - Nam Hải Vân, làng Vân; du lịch tham quan Núi Chúa,
làng cá Nại Hiên, làng hoa Phước Mỹ, làng dân tộc Katu ở Hòa Phú, vùng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 174
vịnh Đà Nẵng - Liên Chiểu - Tiên Sa; du lịch di tích lịch sử: Ngũ Hành
Sơn, K20 Viện Cổ Chàm, Nghĩa Trùng, thành Điện Hải. Trong đó , các
dự án trọng điểm đến năm 2030 là: Khu du lịch Làng Vân, Khu du lịch
Nam Ô, Đồng Nò, Gềnh Bãi Đa, dự án Khu du lịch Bayan Cliffs Resort.
Hệ thống các công trình an ninh: Dự kiến đất dành cho an ninh đến năm
2030 là 246ha, chiếm 0,66% đất xây dựng đô thị, phân bố ở hầu hết các
quận, huyện, nhiều nhất là huyện Hòa Vang, thấp nhất là quận Thanh Khê.
Đất an ninh chủ yếu là trụ sở làm việc của cơ quan an ninh các cấp và các
trại giam tội phạm.
Hệ thống nghĩa trang: Đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 20,99 ha lấy từ đất
chưa sử dụng, đồng thời giảm 160,62 ha do chuyển qua đất khu công
nghiệp: 9,50 ha ; chuyển qua đất xử lý chôn lấp chất thải: 2,00 ha ; chuyển
qua đất phát triển hạ tầng : 81,10 ha và các loại đất phi nông nghiệp khác:
68,02 ha. Đến năm 2030 đất nghĩa trang còn lại khoảng 435 ha.
Hệ thống cây xanh cách ly, bãi xử lý rác thải, mặt nước...: Diện tích 2.368
ha; Ngoài các công trình sẵn có, dự kiến đất này sẽ tăng lên 58,61 ha do
xây dựng khu xử lý nước thải Hoà Xuân 30 ha, khu xử lý nước thải Liên
Chiểu 10 ha, Trạm xử lý nước thải Hòa Cầm 5 ha và các điểm tập kết rác
thải tại huyện Hoà Vang ; Đến năm 2030, dự kiến đất để xử lý, chôn lấp
chất thải nguy hại là 180,00 ha; đất cây xanh cách ly, mặt nước, kỹ thuật
khoảng 2.188 ha
3.2.3 Quy hoạch sử dụng đất các khu đất khác
- Diện tích 91.043 ha, bao gồm:
Hệ thống đất nông nghiệp: Diện tích 3.467 ha
- Đất trồng lúa: Diện tích đất lúa nước năm 2030 còn khoảng 2.565ha. Bố
trí vùng chuyên canh lúa ở những vùng đất tốt, diện tích tương đối lớn tập
trung và có điều kiện chủ động tưới tiêu tại các cụm xã: Hòa Tiến - Hòa
Châu - Hòa Phước, Hòa Phong - Hòa Khương - Hoà Nhơn, Hoà Sơn -
Hoà Liên - Hoà Bắc. Theo kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, sẽ chuyễn
phần đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trụ sở
CQ, công trình SN, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất phát triển hạ
tầng, và một số loại đất phi nông nghiệp khác.
- Đất trồng cây lâu năm: đến năm 2030 còn khoảng 772,00 ha.
Đến năm 2030, đất nuôi trồng thuỷ sản có ở 3 loại hình nước ngọt, nước
lợ và nước mặn. Do chủ trương giảm đất nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực đô
thị nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường du lịch, đất nuôi trồng
thủy sản sẽ chỉ còn nuôi cá nước ngọt ở huyện Hoà Vang.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: khoảng 130ha, lấy từ đất lúa kém hiệu quả,
đồng thời đất nuôi trồng thủy sản giảm do chuyển qua đất phát triển hạ
tầng và các loại đất phi nông nghiệp khác.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 175
Hệ thống đất lâm nghiệp: đến năm 2030, diện tích đất lâm nghiệp khoảng
47.979 ha
Đất quốc phòng: Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nước,
có vị trí chiến lược trọng yếu trong phát triển kinh tế và phòng thủ quốc
gia, nên trên địa bàn thành phố còn nhiều các cơ sở của Quân khu V, và
các đơn vị khác của Bộ Quốc phòng, tập trung chủ yếu ở ven biển trên địa
bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn và khu vực phía Tây, Tây Bắc
thành phố trên địa bàn quận Liên Chiểu, Hoà Vang. Thành phố sẽ cùng
với Bộ quốc phòng xem xét giảm để phát triển kinh tế - xã hội tại các khu
đô thị Tây Nam sân bay Đà Nẵng, khu đô thị Phước Tường, công ty Sông
Thu, trạm xá 78 và tại quận Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. Nếu
không tính huyện đảo Hoàng Sa, diện tích đất quốc phòng đến năm 2030
khoảng 1.928,94 ha.
Đất chưa sử dụng: Sau khi cân đối nhu cầu sử dụng đất cho các ngành,
đến năm 2030 đất chưa sử dụng được khai thác 1.893 ha, sử dụng vào các
mục đích: đất nông nghiêp, đất phi nông nghiệp. Đất chưa sử dụng còn lại
khoảng 100 ha bao gồm các loại đất sau: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên nhiên): Diện tích 37.568 ha.; bao
gồm đảo Hoàng Sa và các khu bảo tồn thiên nhiên khác…
3.3 Phân vùng phát triển đô thị
Phân vùng phát triển đô thị Đà Nẵng dựa trên nguyên tắc phân chia theo
tính chất đô thị, với đặc điểm địa hình, diện mạo, và đặc điểm cư trú khác biệt
về mức độ và mật độ đô thị. Phương án phân vùng phát triển đô thị Đà Nẵng
được chia thành 7 khu vực như sau:
- Khu vực đô thị cũ: (Diện tích khoảng 3.263,92 ha).
- Khu ven biển Tây Bắc: (Diện tích khoảng 3.647,12 ha).
- Khu ven biển phía Đông: (Diện tích khoảng 3.330,81 ha).
- Khu vực phía Tây: (Diện tích khoảng 13.605,89 ha).
- Khu vực bán đảo Sơn Trà: (Diện tích khoảng 4.383,39 ha).
- Khu vực phía Nam: (Diện tích khoảng 9.075,76 ha).
- Khu vực đồi núi phía Tây và huyện đảo Hoàng Sa.(Diện tích khoảng
91.181 ha).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 176
Hình 4.1: Định hướng phân vùng phát triển đô thị
3.3.1 Khu vực đô thị cu
Đặc điểm của khu vực đô thị cũ gồm các loại nhà hỗn hợp thỏa mãn các
hoạt động bán lẻ, văn phòng và nhà ở, bao gồm nhà phố và các căn hộ, có mạng
lưới đường phố và các ô phố sít nhau có vỉa hè rộng, cây trồng và các tòa nhà có
mặt tiền sát đường phố.
Khu vực đô thị cũ được xác định bao gồm các phường của quận Thanh Khê
như Vĩnh Trung, Thạc Gián, Tân Chính, Chính Gián, Hòa Khê cùng các phường
Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận,
Hoà Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hoà Cường thuộc quận Hải
Châu, phường Khuê Trung, Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ, đã tạo thành
khu trung tâm của thành phố. Ngày nay, khi Đà Nẵng phát triển và mở rộng về
hướng Tây thì vị trí trung tâm càng thể hiện rõ hơn.
Đến năm 2020, khu vực đô thị cũ trở thành trung tâm kinh tế - xã hội phát
triển và bền vững của thành phố, theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - ngư
nghiệp, gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 177
Định hướng xây dựng các khu đô thị cũ trở thành “ Khu đô thị môi trường” vào
năm 2020. đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước sạch sinh hoạt vào năm 2015. Tỷ lệ thu
gom và xử lý hợp vệ sinh chất thải rắn đạt 100% vào năm 2015 và trên 95% chất
thải rắn được tái chế. Đến năm 2020, 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt
được xử lý.
Các định hướng quản lý và phát triển bền vững khu vực đô thị cũ:
- Quản lý sử dụng đất: Khu vực đô thị cũ có mật độ dân số cao thường
không có nhiều sự lựa chọn cho một quy hoạch hoàn hảo nhưng cũng chính vì
thế mà cần phải tính toán kỹ lưỡng sao cho sử dụng hiệu quả cao nhất của từng
tấc đất khan hiếm. Đó chính là sự kết hợp của quy hoạch dài hạn, chính sách đất
đai phù hợp. Toàn bộ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được vào sử dụng tối đa phục vụ
cho các mục đích công cộng. Việc bảo vệ, sử dụng tiết kiệm đất, chuyển đổi hợp
lý đất đai đem lại hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng trong công tác
quản lý đất đai khu vực đô thị cũ, nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã
hội một cách ổn định và bền vững.
- Công tác thiết kế đô thị: Khu vực đô thị cũ cần có sự kiểm soát trong phát
triển và thiết kế thông minh, phát huy tối ưu tính năng đô thị hóa trong khi vẫn
mang tính thẩm mỹ và bảo tồn.
- Khuyến khích sự đa dạng, phát triển toàn diện, đó chính là yếu tố đặc biệt
tạo nên sự khác biệt và phong phú của một đô thị đông dân cư. Chính sự đa dạng
làm nên cá tính của đô thị và làm cho mọi người sống gần gũi và tương tác lẫn
nhau.
- Đưa thiên nhiên gần gũi với con người, áp dụng một loạt các chiến lược
“vườn trong phố”, “vườn tường”, “vườn mái”, “vườn ở bất cứ đâu”…. Đến năm
2020, chú trọng tăng diện tích cây xanh, không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ
và chủng loại cây và hoàn thiện hệ thống công viên theo định hướng quy hoạch,
cải tạo chỉnh trang công viên hiện hữu. Phấn đấu đạt 9 - 10 m2/người vào năm
2020.
- Tạo nên khu dân cư có mức sống giá cả phải chăng – Yếu tố này rất quan
trọng bởi một đô thị nén phải thỏa mãn tính năng về giá cả phải chăng để người
dân có thể có niềm tin về một cuộc sống của thành phố sống tốt. Phát triển các
khu dân cư trong khu vực đô thị cũ luôn có sự kết hợp của phát triển công cộng
và tư nhân với đầy đủ các cơ sở vật chất giá cả phải chăng.
- Tối ưu hóa không gian công cộng - phát huy triệt để tiềm năng của không
gian công cộng bằng cách kết hợp hiệu quả giữa các hoạt động thương mại và
giải trí để mang lại sự hài lòng cho người dân sống trong khu vực đô thị cũ.
- Ứng dụng giao thông xanh và kiến trúc xanh – nghiên cứu phát triển
chiến lược năng lượng thấp trong các tòa nhà, đồng thời phát triển hệ thống giao
thông công cộng hiệu quả. Đây chính là chiến lược tổng thể nhằm giảm tiêu thụ
năng lượng và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tạo cảm giác bớt đông đúc – Quy hoạch kiến trúc cảnh quan, tạo ra sự kết
hợp rải rác giữa các tòa nhà cao tầng với các tòa nhà thấp tầng, tạo ra một dải
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 178
chân trời nhấp nhô nhưng không lộn xộn để tạo cảm giác bớt đông đúc trong
một không gian chật hẹp.
- Tạo cảm giác an toàn - Cảm giác an toàn và bảo mật là yếu tố làm nên
chất lượng của cuộc sống. ứng dụng thiết kế đô thị tiện lợi, dễ dàng tiếp cận và
an ninh đô thị để người dân có cảm giác bình an và không phải lo lắng ngay cả
khi “đi sớm về hôm”.
- Ứng dụng giải pháp/công nghệ sáng tạo - Là một đô thị đông dân và mật
độ xây dựng cao, Khu đô thị cũ luôn phải phải đối mặt với khó khăn về tài
nguyên, do đó trong tương lai cần tính đến những ứng dụng trong công nghệ, để
đảm bảo cuộc sống tốt cho người dân (ví dụ ứng dụng giải pháp cấp nước sạch
giải pháp về chất đốt…).
- Kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác – Do mật độ dân cư cao, sự phát triển
của một khu vực có thể sẽ ảnh hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các
bên liên quan cần phải hợp lực cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có
những hậu quả đáng tiếc làm giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.
3.3.2 Khu ven biển Tây Bắc
Khu vực ven biển phía Bắc được xác định bao gồm các phường của quận
Thanh Khê như phường An Khê, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà,
Tam Thuận, cùng các phường Hòa Minh, một phần phường Hòa Khánh Bắc,
Hòa Khánh Nam, và Hòa Hiệp Nam thuộc quận Liên Chiểu.
Nghiên cứu khai thác tiềm năng lợi thế điều kiện địa hình, cảnh quan tự
nhiên ...; tập trung khai thác cảnh quan dọc tuyến ven biển dọc theo tuyến đường
Nguyễn Tất Thành, tạo điểm nhìn ra vịnh Đà Nẵng và ngược lại; quy hoạch các
trục đường tạo không gian mở hướng ra biển, tạo nhiều không gian mềm dọc
ven biển, đưa các dịch vụ - du lịch tiếp cận khu vực ven biển; giới hạn và hạn
chế tối đa việc lấn biển, khai thác tốt cảnh quan, quỹ đất, điểm nhìn trên đồi
cao ... khu vực ven biển khống chế cao độ san nền hợp lý, đảm bảo ứng phó biến
đổi khí hậu; phát triển đô thị sinh thái đặc trưng và mang nét cảnh quan đô thị
sinh thái và du lịch biển; cải tạo hệ thống kênh - mương thoát nước gắn với cảnh
quan, cây xanh; từng bước phát triển đồng bộ và chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; định hướng để tập trung đầu tư xây dựng giải quyết tốt nhà
ở xã hội đô thị; quản lý tốt các quỹ đất trống, đất chưa khai thác ...;
Đối với các dự án hạ tầng khu đô thị hiện có: rà soát điều chỉnh phù hợp
các chủ đầu tư hoàn thiện hạ tầng, quản lý hướng dẫn Nhân dân xây dựng theo
quy hoạch; đối với các khu dân cư cũ thuộc quân Thanh Khê, thực hiện chuyển
đổi dần theo hướng giảm dần nhà liên kế, sắp xếp hợp khối kiến trúc, chuyển đổi
sang chức năng hỗn hợp: dịch vụ, thương mại, văn phòng, ở chung cư... trên cơ
sở đảm bảo hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các khu dân cư cũ ven đô thị, xa trung tâm: chỉnh trang hạ tầng,
quản lý xây dựng theo chỉ giới ... hạn chế mật độ xây dựng. Đối với các dự án
khu đô thị mới Liên Chiểu phải xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và các công trình kiến trúc; quy hoạch các bãi đỗ xe tĩnh, quảng
trường...;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 179
3.3.3 Khu ven biển phía Đông
Khu vực ven biển phía Đông được xác định bao gồm các phường của quận
Sơn Trà như phường An Hải Bắc, An Hải Đông, An Hải Tây, Mân Thái, Nại
Hiên Đông, Phước Mỹ, Thọ Quang, cùng các phường Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa
Hải thuộc quận Ngũ Hành Sơn.
Khu ven biển phía Đông thuộc quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn, có vị
trí quan trọng về kinh tế, có cảng biển Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc
tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực miền Trung, Tây
Nguyên và các nước Lào, đông bắc Thái Lan, Myanma, là đầu mối giao thông
quan trọng về vận tải phía Đông Nam của Thành phố; với hạ tầng cơ sở phát
triển mạnh trong các lĩnh vực du lịch, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục đào
tạo; địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của Thành
phố Đà Nẵng.
Quy hoạch cải tạo kiến trúc và không gian đô thị để cơ bản trở thành một
đô thị hiện đại có các phân khu chức năng rõ ràng, có không gian kiến trúc và
cảnh quan phù hợp với môi trường sinh thái.Ưu tiên phát triển chiều cao để
giảm mật độ xây dựng và tăng hệ số sử dụng đất.. Xây dựng các dịch vụ giải trí,
ẩm thực, công trình văn hóa trong khu đất xác định xây dựng công viên, mật độ
xây dựng theo QCXDVN.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Từng bước mở rộng, xây dựng
và nâng cấp các tuyến đường nội thị kết hợp với chỉnh trang đô thị, ngầm hoá
các kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các bãi đậu xe ở khu vực trung tâm, hệ thống
giao thông ngầm và cầu vượt. Chú trọng phát triển giao thông công cộng.
Tăng cường mật độ cây xanh đạt 8-10m2/người. Phát triển thêm các khu
công viên, bố trí hợp lý không gian xanh tại các khu dân cư mới cũng như khu
đô thị trung tâm.
3.3.4 Khu vực phía Tây
Khu vực phía Tây được xác định bao gồm các phường của quận Cẩm Lệ
như phường Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, một phần các phường Hòa Khánh Nam,
Hòa Khánh Bắc, Hòa Minh thuộc quận Liên Chiểu, cùng một phần các xã Hòa
Nhơn, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên và xã Hòa Sơn.
Kinh tế tại khu vực phía Tây phát triển đa dạng với đủ loại ngành nghề.
Phần lớn người dân sinh sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia súc, gia cầm, dệt
lụa, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, một bộ phận nhỏ tham gia sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch... Đây là khu vực nối liền
với nhiều địa danh đẹp và thơ mộng như khu du lịch sinh thái rừng Bà Nà, Suối
Mơ, hồ thủy lợi Hòa Trung, hồ thủy lợi Đồng Nghệ, sông Cu Đê mang tôm cá
vùng biển lên với đồng bào thượng nguồn và sản vật vùng cao như gỗ, nông sản
về đồng bằng.
* Định hướng về cấu trúc phát triển không gian:
- Phát triển dân cư tập trung chọn các vùng đất cao để phát triển. Dân cư
mới gắn với các điểm dân cư hiện hữu, các điểm dân cư phân tán, nhỏ lẻ hạn chế
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 180
phát triển. Cơ sở quy hoạch các điểm dân cư phải dựa trên các đánh giá về biến
đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng.
- Dân cư các thôn xóm tiếp tục phát triển ổn định, bổ sung công trình văn
hóa (nhà văn hóa thôn, sân đá bóng, vườn hoa);Cải tạo hệ thống giao thông (tạo
điểm tránh xe trong thôn xóm); tăng cường điện chiếu sáng trên đường thôn
xóm và khu vực công cộng; Xây dựng bãi tập kết, thu gom sản phẩm; Trồng cây
xanh cách ly giữa khu dân cư và nghĩa trang.
- Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn xã, mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển
khu dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu
quả.
- Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư
theo quy hoạch.
- Quy hoạch thiết kế mẫu nhà, mẫu vườn, tường rào, cổng ngõ theo hướng
nông thôn mới để vận động nhân dân thực hiện.
* Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ:
- Các công trình công cộng trong thôn xóm như nhà văn hóa, trường mầm
non, đình làng nên bố trí tập trung để tạo không gian trung tâm cho thôn xóm,
bảo đảm cho khoảng cách đi bộ tời các công trình công cộng gần nhất.
- Ngoài nguồn ngân sách địa phương bố trí, tiếp tục huy động các cơ quan,
doanh nghiệp đóng góp để hoàn thành công tác xóa nhà tạm trên địa bàn xã
( những nhà tạm phát sinh trong những năm tiếp theo).
- Nâng cấp, sửa chữa những ngôi nhà bán kiên cố đã bị xuống cấp
- Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn xã; mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển
khu dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu
quả.
- Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư
theo quy hoạch.
- Không gian nhà ở tổ chức phù hợp đặc điểm sản xuất của hộ gia đình :
kinh tế vườn, chăn nuôi, nuôi thủy sản, làm dịch vụ du lịch...Diện tích 300-
500m2/hộ. Với nhà ở kết hợp làm dịch vụ cần tổ chức không gian đón khách,
nghỉ chân kết hợp với các vườn cây cảnh hấp đẫn du khách đến thưởng hoa,
uống trà.
Khuyến khích phát triển các loại hình nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện với môi trường.
Phát triển các chức năng gắn với du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động
hỗ trợ cho du lịch, các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị di sản tại địa phương.
- Bảo vệ các công trình tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan có giá trị như cây
xanh, bến nước...
* Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng:
Với điểm dân cư xã bị ảnh hưởng của bão lũ, khu trung tâm xã cần bố trí vị
trí thuận lợi với khu ở, tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ để di dời dân
cư khi khẩn cấp.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 181
Để phòng tránh bão lũ, các công trình công cộng cần:
- Bố trí công trình công cộng tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ.
Khoảng cách đến các điểm dân cư xã không quá xa.
- Công trình công cộng phải được xây dựng kiên cố, làm nơi tập trung tránh
bão lũ.
- Chỉ tiêu diện tích xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn tối thiểu, tăng tầng cao,
giảm thiểu diện tích đắp nền.
- Nền chân công trình nên mở rộng và có mái che tạo lối đi. Các khối nhà
được liên kết với nhau bằng hành lang, cầu dẫn.
- Trong khuôn viên cần bố trí điểm neo đậu thuyền ghe, chỗ để thuyền vào
mùa khô.
- Khắc phục các vùng sạt lở ven sông và bảo vệ các hành lang thoát lũ.
- Xây dựng công trình thấp tầng.
3.3.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà
Bán đảo Sơn Trà thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng. Với diện tích khoảng 4.439ha, đỉnh cao nhất là 696m, chỗ rộng nhất
khoảng 6km cùng chu vi khoảng 50km.
Là khu vực bảo tồn thiên nhiên của thành phố Đà Nẵng. Do đó, những dự
án phát triển xây dựng nằm trong khuôn khổ và bắt buộc phải tuân theo những
quy định nghiêm ngặt.
Bảo đảm và duy trì các điều kiện sinh cảnh cần thiết hiện có của Bán đảo
Sơn Trà để bảo vệ các loài quan trọng, các quần thể loài, khu sinh vật hoặc các
đặc điểm tự nhiên, môi trường nơi mà những loài này cần có tác động của con
người để quản lí được tối ưu. Tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu khoa học
và giám sát môi trường được coi là các hoạt động chủ yếu gắn với quản lí tài
nguyên bền vững;
Xây dựng các khu để giáo dục công dân, nâng cao nhận thức về đặc điểm
sinh cảnh có liên quan và công tác quản lí động vật hoang dã;
Ngăn chặn và chấm dứt các hoạt động khai thác hay lấn chiếm làm tổn hại
đến môi trường tự nhiên của Bán đảo.
Duy trì mối tương tác hài hoà giữa thiên nhiên và văn hoá bằng cách bảo vệ
cảnh quan đất và cảnh quan biển
Duy trì tính đa dạng của cảnh quan trên đất, sinh cảnh cùng với các loài và
hệ sinh thái; Ngăn ngừa các hoạt động sử dụng đất đai không phù hợp với tính
chất bảo tồn khu vực Bán đảo. Bên cạnh đó, tạo cơ hội để cho người dân thưởng
ngoạn thông qua các hoạt động vui chơi giải trí và du lịch có qui mô và loại hình
phù hợp với đặc tính của bán đảo Sơn Trà;
Mang lại lợi ích và phúc lợi cho cộng đồng địa phương thông qua việc cung
cấp các sản phẩm tự nhiên (chẳng hạn như lâm sản, hải sản) và dịch vụ (như
nước sạch hoặc thu nhập từ các loại hình du lịch bền vững).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 182
3.3.6 Khu vực phía Nam
Khu vực phía Nam được xác định bao gồm một phần các xã Hòa Nhơn,
Hòa Phong, Hòa Khương và xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước huyện Hòa
Vang, cùng với các phường Hòa Quý, Hòa Xuân thuộc quận Ngũ Hành Sơn.
Phát triển dân cư tập trung chọn các vùng đất cao để phát triển. Dân cư mới
gắn với các điểm dân cư hiện hữu, các điểm dân cư phân tán, nhỏ lẻ hạn chế
phát triển.
Dân cư các thôn xóm tiếp tục phát triển ổn định, bổ sung công trình văn
hóa (nhà văn hóa thôn, sân đá bóng, vườn hoa);Cải tạo hệ thống giao thông (tạo
điểm tránh xe trong thôn xóm); tăng cường điện chiếu sáng trên đường thôn
xóm và khu vực công cộng; Xây dựng bãi tập kết, thu gom sản phẩm; Trồng cây
xanh cách ly giữa khu dân cư và nghĩa trang.
Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm dân
cư nông thôn trên địa bàn xã, mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển khu
dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu quả.
Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư
theo quy hoạch.
Quy hoạch thiết kế mẫu nhà, mẫu vườn, tường rào, cổng ngõ theo hướng
nông thôn mới để vận động nhân dân thực hiện.
Các công trình công cộng trong thôn xóm như nhà văn hóa, trường mầm
non, đình làng nên bố trí tập trung để tạo không gian trung tâm cho thôn xóm,
vừa là nơi tập trung cứu hộ trong mùa mưa lũ.
Tạo các dải cây xanh cách ly 5-7m bảo vệ mương tiêu thoát nước. Sử dụng
hàng rào cây xanh, tránh sử dụng hàng rào cứng để phân định giữa các hộ gia
đình vừa tạo cảnh quan môi trường, vừa tạo các lối sơ tán thoát lũ khi cần thiết,
tránh gây hư hại cho công trình khi thời gian ngập lũ kéo dài.
Xây dựng các loại hình nhà ở phù hợp với vùng bão lũ: Hình khối nhà đơn
giản, nhà có gác xép, nhà tầng với đặc điểm: hiên nhà rộng, thoát nước mái
nhanh, chân nền, chân tường ốp đá để tránh bị hư hại khi bị ngập. Nền nhà ở
được phân chia thành các khu vực để giảm chi phí đắp nền: vườn thấp, vườn cao,
sân, nền nhà. Cao độ nền nhà xây mới cao hơn cao trình ngập lụt;
Không gian nhà ở tổ chức phù hợp đặc điểm sản xuất của hộ gia đình : kinh
tế vườn, chăn nuôi, nuôi thủy sản, làm dịch vụ du lịch...Diện tích 300-500m2/hộ.
Với nhà ở kết hợp làm dịch vụ cần tổ chức không gian đón khách, nghỉ chân kết
hợp với các vườn cây cảnh hấp đẫn du khách đến thưởng hoa, uống trà.
Bảo vệ các công trình tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan có giá trị như cây
xanh, bến nước...
Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng:
- Với điểm dân cư xã bị ảnh hưởng của bão lũ, khu trung tâm xã cần bố trí
vị trí thuận lợi với khu ở, tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ để di dời
dân cư khi khẩn cấp.
- Công trình công cộng phải được xây dựng >2 tầng, kiên cố, làm nơi tập
trung tránh bão lũ. Chỉ tiêu diện tích xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn tối thiểu,
tăng tầng cao, giảm thiểu diện tích đắp nền. Nền chân công trình nên mở rộng và
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 183
có mái che tạo lối đi. Các khối nhà được liên kết với nhau bằng hành lang, cầu
dẫn. Cao trình nền nhà cao hơn cao trình ngập lụt. Trong khuôn viên cần bố trí
điểm neo đậu thuyền ghe, chỗ để thuyền vào mùa khô.
3.3.7 Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa:
Có diện tích khoảng 91.181 ha, bao gồm đất lâm nghiệp (rừng sản suất,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn), rừng bảo tồn tự nhiên và hải đảo.
Là khu vực có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản suất. Khu vực đồi
núi phía Tây có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết các
dòng chảy, bảo vệ các công trình hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn.
Đây là khu vực cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Huyện đảo Hoàng Sa là khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế biển và
quốc phòng an ninh quốc gia.
3.4 Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện
Quy hoạch phân khu theo địa giới quận huyện nhằm phân chia và xác định
chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị.
Đồ án phân khu chức năng theo địa giới quận huyện sẽ được nghiên cứu sau khi
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung được triển khai thực hiện, nhằm cụ thể hoá
nội dung quy hoạch chung, phục vụ cho công tác quản lý và phát triển quy
hoạch.
Định hướng phát triển đô thị: Quận Hải Châu và Thanh Khê: phát triển
tổng hợp nhưng tập trung Thương mại, Khách sạn - nhà hàng, Tài chính, Bưu
chính viễn thông; Quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn: tập trung phát triển dịch vụ
kho bãi, Du lịch nghỉ dưỡng - sinh thái, Du lịch biển, Khách sạn - nhà hàng,
Thương mại...và một số cơ sở y tế, giáo dục đào tạo.Quận Cẩm lệ, Liên Chiểu:
Công nghiệp, thương mại, Thu gom xử lý rác thải. Huyện Hoà Vang: chủ yếu là
nông nghiệp nên đầu tư phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái, nông nghiệp
công nghệ cao, các dịch vụ phục vụ phát triển nông lâm sản, và một số cơ sở
giáo dục đào tạo.
Các chỉ tiêu sử dụng đất cơ bản phân theo địa giới quận huyện đến năm
2020 như sau:
- Quận Hải Châu là một quận nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Đà
Nẵng. Quận Hải Châu là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là
trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và giáo dục của Thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu tổng quát:Xây dựng quận Hải Châu trở thành trung tâm đô thị của
Đà Nẵng với qui mô dân số khoảng 245.061 người và phát huy vai trò, vị trí,
chức năng là trung tâm giao lưu của Đà Nẵng về thương mại dịch vụ, văn hóa du
lịch, khoa học-công nghệ, giáo dục và đào tạo...là địa bàn có ý nghĩa chiến lược
về quốc phòng-an ninh. Quận Hải Châu phấn đấu trở thành địa phương đi đầu
trong sự nghiệp CNH-HĐH và trở thành đô thị thân thiện với môi trường, xây
dựng và áp dụng thành công mô hình chính quyền đô thị.
Diện tích đất tự nhiên: 2.135 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 245.061 người.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 184
(Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.6: Sử dụng đất khu vực quận Hải Châu đến năm 2020
Stt Loại đất Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 1.421
1 Khu ở 662
2 Đất C.T. công cộng 110
3 Đất cây xanh TDTT 159
4 Đất giao thông đô thị 490
B Đất ngoài khu dân dụng 689
1 Đất công nghiệp, kho tàng 196
2 Đất giao thông đối ngoại 123
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 20
4 Đất du lịch dịch vụ 172
5 Đất an ninh 6
6 Đất nghĩa trang 26
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 147
C Đất khác 24
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 2.111
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 2.135
- Quận Thanh khê là một quận nằm ở vị trí gần trung tâm của thành phố
và có diện tích nhỏ nhất, Tuy nhiên đây được xem là đầu mối giao thông liên
vùng và quốc tế của thành phố Đà Nẵng và là địa phương có nhiều lợi thế trong
phát triển thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển, với chiều dài
bờ biển khoảng 4,287 km trải dài trên 4 phường giáp vịnh Đà Nẵng. Ở phía Bắc
là Thanh Khê Tây, Thanh Khê Đông, Xuân Hà, Tam Thuận, có điều kiện thuận
lợi trong việc nuôi trồng, khai thác và chế biển hải sản.
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 quận Thanh Khê là một quận trung tâm
có kinh tế - xã hội phát triển và bền vững, kinh tế của Quận phát triển theo
hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - ngư nghiệp, gắn phát triển kinh tế với phát triển
xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Diện tích đất tự nhiên: 944 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 231.659 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.7: Sử dụng đất khu vực quận Thanh Khê đến năm 2020
Stt Loại đất Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 718
1 Khu ở 371
2 Đất C.T. công cộng 81
3 Đất cây xanh TDTT 151
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 185
4 Đất giao thông đô thị 116
B Đất ngoài khu dân dụng 212
1 Đất công nghiệp, kho tàng 46
2 Đất giao thông đối ngoại 46
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 19
4 Đất du lịch dịch vụ 35
5 Đất an ninh 6
6 Đất nghĩa trang 24
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 35
C Đất khác 6
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 930
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 936
- Quận Sơn Trà là một quận nội thành của thành phố Đà Nẵng. Quận Sơn
Trà giáp Biển Đông, quận Ngũ Hành Sơn và sông Hàn.
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, quận Sơn Trà sẽ trở thành một trong
những quận có vai trò là trung tâm dịch vụ của Thành phố Đà Nẵng, phát triển
mạnh về dịch vụ du lịch có chất lượng cao; Quận có cảng biển, đầu mối giao
thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá của thành phố, trong nước
và quốc tế; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh
của thành phố, của khu vực miền Trung và cả nước.
Diện tích đất tự nhiên: 5.932 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 181.554 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.8: Sử dụng đất khu vực quận Sơn Trà đến năm 2020 St
t Loại đất
Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 1.053
1 Khu ở 490
2 Đất C.T. công cộng 82
3 Đất cây xanh TDTT 118
4 Đất giao thông đô thị 363
B Đất ngoài khu dân dụng 2.601
1 Đất công nghiệp, kho tàng 492
2 Đất giao thông đối ngoại 726
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 15
4 Đất du lịch dịch vụ 708
5 Đất an ninh 5
6 Đất nghĩa trang 19
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 635
C Đất khác (bãi bồi, đồi núi, chưa sử dụng) 2.278
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 3.654
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 5.932
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 186
- Quận Ngu Hành Sơn Nằm trên tuyến đường giao thông chính giữa thành
phố Đà Nẵng với phố cổ Hội An của tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có
vị trí và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng.
Đây còn là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng không gian đô thị của
thành phố về phía Đông Nam.
Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành một
quận thuộc nhóm đô thị du lịch, là một trong những khu trung tâm du lịch của
thành phố Đà Nẵng, với các ngành dịch vụ có chất lượng cao; đầu mối giao
thông quan trọng về vận tải phía Đông Nam của Thành phố; là quận với hạ tầng
cơ sở phát triển mạnh trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục
đào tạo; địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của
Thành phố Đà Nẵng.
Diện tích đất tự nhiên: 3.859 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 116.893 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.9: Sử dụng đất khu vực quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020
Stt Loại đất Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 760
1 Khu ở 339
2 Đất C.T. công cộng 53
3 Đất cây xanh TDTT 76
4 Đất giao thông đô thị 292
B Đất ngoài khu dân dụng 1.573
1 Đất công nghiệp, kho tàng 317
2 Đất giao thông đối ngoại 456
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 10
4 Đất du lịch dịch vụ 526
5 Đất an ninh 3
6 Đất nghĩa trang 12
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 250
C Đất khác (bãi bồi, đồi núi, chưa sử dụng) 1.526
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 2.333
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 3.859
- Quận Liên Chiểu là một quận công nghiệp trẻ, phân bố dọc theo quốc lộ
1A và có đường sắt Bắc Nam đi qua, Liên Chiểu có ưu thế về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, thuận lợi phát triển giao thông vận tải, du lịch và là nơi tập trung 2
khu công nghiệp lớn của thành phố Đà Nẵng. Vị trí địa lý trên là điều kiện đặc
biệt thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh và khu vực xung quanh, trong nước
và quốc tế.
Mục tiêu tổng quát: Phát triển quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công
nghiệp của thành phố Đà Nẵng có hệ thống kết cấu hạ tầng tiên tiến và thuận lợi
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 187
để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Là địa phương có tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nhanh, phù hợp với chủ trương của thành phố và của cả
nước, có hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh vững mạnh; giáo dục và y tế
không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một
nâng cao.
Diện tích đất tự nhiên: 7.913 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 264.086 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.10: Sử dụng đất khu vực quận Liên Chiểu đến năm 2020 S
tt Loại đất
Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 1.611
1 Khu ở 739
2 Đất C.T. công cộng 119
3 Đất cây xanh TDTT 172
4 Đất giao thông đô thị 581
B Đất ngoài khu dân dụng 3.687
1 Đất công nghiệp, kho tàng 1.320
2 Đất giao thông đối ngoại 792
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 26
4 Đất du lịch dịch vụ 444
5 Đất an ninh 8
6 Đất nghĩa trang 40
7 Đất khác (kỹ thuật,cây xanh cách ly, mặt nước) 1.056
C Đất khác 2.615
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 5.298
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 7.913
- Quận Cẩm Lệ
Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 Cẩm Lệ trở thành quận phát
triển khá của thành phố Đà Nẵng với GDP bình quân đầu người cao hơn mức
trung bình chung của thành phố Đà Nẵng và của cả nước; cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động chuyển dịch theo hướng “Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp và tiến
tới cơ cấu “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp” vào năm 2015; có kết cấu hạ
tầng đồng bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại I.
Quy hoạch phát triển quận Cẩm Lệ nằm trong phát triển về không gian lãnh
thổ và phát triển ngành của thành phố. Với vị trí địa lý là quận trung tâm về
không gian tiếp giáp với nhiều quận khác nên sự phát triển của Cẩm Lệ sẽ chịu
sự tương tác qua lại với các quận, huyện khác. Mặt khác, để khai thác có hiệu
quả những lợi thế về vị trí cửa ngõ phía Tây - Nam của Thành phố, về mật độ
dân số cũng như các điều kiện về giao thông, các trung tâm giao dịch, khu công
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 188
nghiệp, bến bãi cần thiết phải quy hoạch và phát triển theo thế mạnh của từng
khu vực.
Khu vực trung tâm của Quận Bao gồm phường Khuê Trung và Hoà Thọ Đông với tổng diện tích 566,14
ha, dân số 27.294 người, chức năng chính của khu vực này là trung tâm hành
chính, đồng thời là trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch của quận. Trên địa
bàn quận hiện có chợ Cẩm Lệ, Trung tâm siêu thị Nhật Linh, Trung tâm hội chợ
triển lãm quốc tế, Công viên Đò Xu - Khuê Trung, đảo nổi An Hòa, Bãi La
Hường, các khu đô thị mới có hạ tầng đường trọng tâm như: Nguyễn Hữu Thọ,
Cách Mạng Tháng 8, Ông Ích Đường, ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan với các
trường, trạm với mật độ cao.
Định hướng phát triển ở khu vực này là đầu tư xây dựng trở thành trung
tâm Hành chính - Tài chính của quận, đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ,
du lịch với việc kêu gọi hình thành hệ thống siêu thị Mini, khách sạn, nhà nghỉ,
biệt thự, công viên nhà hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí, các dịch vụ địa
ốc, văn phòng cho thuê, trung tâm hội nghị hội thảo đảm bảo tổ chức được các
hội nghị hội thảo của khu vực Miền Trung...
Khu vực Hòa Thọ Tây và 1 phần Hoà Phát Với lợi thế khu Công nghiệp Hoà Cầm đã đang được đầu tư và mở rộng
trong những năm đến, cùng với hệ thống giao thông QL 14B, Cách mạng Tháng
8, cao tốc Liên Chiểu Dung Quất, cụm Kho tàng Hoà Cầm đã được quy hoạch,
cụm Công nghiệp Phước Lý đã được phê duyệt và chuẩn bị triển khai đầu tư.
Mặt khác, ở khu vực này còn một số lớn diện tích đất lâm nghiệp, đất chưa sử
dụng thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất cũng như các dịch phụ trợ.
Định hướng ưu tiên phát triển ở khu vực này là:
Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, trong đó ưu tiên cho gia công chế biến các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ …
các cơ sở kho bãi, trung chuyển hàng hoá, các dịch vụ nhà nghỉ, nhà cho thuê
đáp ứng nhu cầu lưu trú thường xuyên cho công nhân, xây dựng chợ hoặc phát
triển một số loại hình dịch vụ thương mại phục vụ đời sống cho đội ngũ công
nhân cũng như nhân dân địa phương tại khu vực phụ cận với các khu công
nghiệp và cụm kho tàng.
Khu vực Hoà An và một phần khu vực Hoà Phát phụ cận Hoà An và 1 phần Hoà Phát đã được quy hoạch hình thành các khu đô thị
mới khang trang và hiện đại cùng với Bến xe Trung tâm, chợ Hoà An và các
công trình chuẩn bị đầu tư như Cao tốc Liên Chiểu Dung Quất, đặc biệt là sự di
chuyển tuyến đường sắt hiện có về phía Tây sát với tuyến đường Cao tốc Liên
Chiểu Dung Quất sẽ mở rộng không gian đô thị ở khu vực Tây Trường Chinh -
Đông Cao tốc Liên Chiểu Dung Quát. Định hướng phát triển ở khu vực này
trong giai đoạn đến là đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, hình thành một
số nhà nghỉ, các dịch vụ tài chính, dịch vụ sữa chữa các phương tiện vận tải và
vận tải trung chuyển hàng hoá…
Khu vực Hoà Xuân
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 189
Phường Hoà Xuân là một trong những đặc thù về làng quê của quận với
tổng diện tích: 990,82 ha. Trên địa bàn có nhiều công trình di tích được công
nhận cấp Quốc gia, cấp Thành phố có các yếu tố cảnh quan đẹp, được thành phố
quy hoạch phát triển du lịch với 2 dự án lớn đã được phê duyệt và chuẩn bị đầu
tư là Đảo Nổi - Đồng Nò (26ha) và Du lịch sinh thái Hoà Xuân (410ha). Định
hướng quy hoạch ở khu vực này là kết hợp vừa hiện đại vừa cổ kính để hình
thành và giữ được một “Làng trong phố” của thành phố. Vì vậy, hình thành và
phát triển các khu đô thị gắn với bảo tồn, bảo tàng các di tích lịch sử văn hoá,
hình thành các khu nhà vườn, nhà cổ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên mang nét
làng quê truyền thống cũng như khai thác được tiểu khí hậu của vùng sinh thái
ngã ba sông.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng phục vụ du lịch, cao cấp đáp
ứng nhu cầu của thành phố. Đồng thời phát triển các ngành thủ công mũ nghệ
như may, thêu, đan … theo hướng sản xuất hàng lưu niệm, hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, phát triển các dịch vụ phụ trợ khi làng sinh thái đi vào hoạt động.
Dành một quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các khu đô thị mới theo quy
hoạch và phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Hình thành các khu
công nghiệp, các cụm công nghiệp. Khai thác hiệu quả quỹ đất và cơ sở hạ tầng
hiện có, gắn liền phát triển với quá trình đô thị hoá nhiều mặt.
Với định hướng phát triển không gian đô thị về phía Tây Nam của thành
phố, có một phần diện tích lớn đất nông nghiệp của quận ở những vị trí phù hợp,
đặc biệt là tại khu vực phường Hòa Xuân, sẽ được chuyển sang sử dụng vào các
mục đích phi nông nghiệp trong tương lai.
Sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu đất ở cho nhân dân, việc sử dụng đất ở
cần được bố trí tập trung, từng bước thực hiện bố trí sắp xếp lại các khu dân cư
đã hình thành kết hợp với việc xây dựng các khu dân cư mới phát triển theo
hướng vừa chú trọng đến môi trường sinh thái, mỹ quan đô thị, vừa đáp ứng nhu
cầu về cơ sở hạ tầng cũng như các mặt xã hội khác.
Diện tích đất tự nhiên: 3.376 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 183.166 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.11: Sử dụng đất khu vực quận Cẩm Lệ đến năm 2020
Stt Loại đất Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 1.397
1 Khu ở 639
2 Đất C.T. công cộng 96
3 Đất cây xanh TDTT 104
4 Đất giao thông đô thị 558
B Đất ngoài khu dân dụng 1.678
1 Đất công nghiệp, kho tàng 882
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 190
2 Đất giao thông đối ngoại 207
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 9
4 Đất du lịch dịch vụ 133
5 Đất an ninh 3
6 Đất nghĩa trang 5
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 440
C Đất khác 301
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 3.075
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 3.376
- Huyện Hòa Vang
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng huyện Hòa Vang trở thành vùng kinh tế
động lực đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn, có cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện theo hướng đô thị hóa; phát
triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và du lịch, nhất là phát triển công nghiệp công
nghệ cao, có hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh vững mạnh; giáo dục và y
tế không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một
nâng cao.
Diện tích đất tự nhiên: 73.691 Ha
Dân số dự kiến đến năm 2020: 155.837 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban
hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Bảng 4.12: Sử dụng đất khu vực quận Huyện Hòa Vang đến năm 2020
Stt Loại đất Diện tích
(ha)
A Đất dân dụng 6.708
1 Khu ở 3.001
2 Đất C.T. công cộng 517
3 Đất cây xanh TDTT 743
4 Đất giao thông đô thị 2.447
B Đất ngoài khu dân dụng 13.105
1 Đất công nghiệp, kho tàng 4.049
2 Đất giao thông đối ngoại 4.453
3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 87
4 Đất du lịch dịch vụ 868
5 Đất an ninh 12
6 Đất nghĩa trang 254
7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt
nước) 3.382
C Đất khác 53.878
1 Đất nông nghiệp 5.342
2 Đất lâm nghiệp 42.974
3 Đất khác (bãi bồi, đồi núi chưa sử dụng) 5.562
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 19.813
Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 73.691
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 191
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp sử dụng đất đô thị
STT Loại đất
Hiện trạng quy
hoạch chung 2010
Điều chỉnh quy
hoạch chung 2020 Quy hoạch 2030
Diện
tích (ha)
Tỉ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỉ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỉ lệ
(%)
A Đất dân dụng 5,900 47.19 8.659 43,27 15.500 41,33
1 Đất ở 3,492 27.93 5.002 25,00 7.250 19,33
2 Đất C.T. công cộng 370 2.96 621 3,10 1.250 3,33
3 Đất cây xanh TDTT 556 4.44 897 4,48 1.750 4,67
4 Đất giao thông đô thị 1,482 11.85 2.139 10,69 5.250 14,00
B Đất ngoài khu dân dụng 6,602 52.81 11.351 56,73 22.000 58,67
1 Đất trung tâm chuyên
ngành 1,061 8.49 2.403 12,01 3.867 10,31
2 Đất công nghiệp 1,265 10.12 1.685 8,42 1.435 3,83
3 Đất giao thông đối ngoại 1,432 11.45 1.578 7,89 3.952 10,54
4 Đất di tích lịch sử tôn
giáo 149 1.19 149 0,74 210 0,56
5 Đất du lịch dịch vụ 1,226 9.81 3.086 15,42 9.269 24,72
6 Đất an ninh 46 0.37 127 0,63 246 0,66
7 Đất nghĩa trang 757 6.06 617 3,08 435 1,16
8
Đất khác (kỹ thuật, cây
xanh cách ly, bãi thải, xử
lý chất thải, mặt nước)
665 5.32 1.706 8,53 2.586 6,90
C Đất khác 116,042 90.27 108.533 84,43 91.043 70,83
1 Đất nông nghiệp 6,081 4.73 4.133 3,22 3.467 2,70
2 Đất lâm nghiệp 59,153 46.02 57.196 44,50 47.979 37,33
3 Đất quốc phòng 32,883 25.58 1.929 1,50 1.929 1,50
4 Đất chưa sử dụng 1,993 1.55 507 0,39 100 0,08
5 Đất khác (bãi bồi, hải
đảo, bảo tồn thiên nhiên) 15,932 12.39 44.768 34,83 37.568 29,23
Tổng đất xây dựng đô
thị (A+B) 12,501 9.73 20.010 15,57 37.500 29,17
Tổng công đất tự nhiên
(A + B + C) 128,543 100,00 128.543
100,00 128.543
100,00
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 192
4 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN
4.1 Lý thuyết thiết kế đô thị
* Lý thuyết về hình ảnh đô thị
Hình 4.2: Các yếu tố tạo nên hình ảnh đô thị Lý thuyết "Hình ảnh đô thị" được Kevin Lynch đề ra trên cơ sở phân tích
và điều tra đối với các đối tượng cư dân trong đô thị. Theo các kết quả nghiên
cứu đó, hình ảnh đô thị được hình thành từ 5 nhân tố cơ bản sau đây:
. Lưu tuyến (Path): Trong đô thị, lưu tuyến có hai loại: đó là đường giao
thông và hành lang liên hệ thị giác như tuyến cảnh quan, đường viền của các toà
nhà... Lưu tuyến là yếu tố cơ bản để con người nhận thức đô thị, các nhân tố
khác đều phát triển men theo lưu tuyến. Khi con người men theo lưu tuyến,
chuyển dịch và quan sát, lưu tuyến tạo nên một hình ảnh liên tục có tác dụng
định hướng đối với con người. Đối với Tp. Đà Nẵng, những tuyến cảnh quan
ven sông, ven biển là những yếu tố mạnh tạo nên hình ảnh đô thị.
. Khu vực (Distric): Một khu vực được hình thành bởi những đặc trưng
hình thái và công năng sử dụng của nó và có sự cách biệt rõ ràng đối với các khu
vực khác như khu cao tầng, khu nhà ở... hoặc được hình thành bởi những đặc
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 193
trưng văn hóa - xã hội như khu phố cổ, khu phố Tây... Với thành phố Đà Nẵng,
các không gian SHCĐ ven sông sẽ mang lại đặc trưng riêng của thành phố.
. Cạnh biên (Edge): Là ranh giới của một khu vực hay giữa những khu vực,
là những thành phần tuyến tính được biểu hiện ra thông qua những hình thái tự
nhiên hay nhân tạo. Nó tiêu biểu cho phạm vi và hình dáng của khu vực như dải
cây xanh, bờ sông, mặt đứng đường phố... Trong điều kiện Tp. Đà Nẵng, cạnh
biên là yếu tố chủ yếu để nhận diện khu vực và trong nhiều trường hợp các khu
vực thường có một cạnh biên hòa nhập với tự nhiên, hình thành nên sự giao hòa
và xen lẫn giữa các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo.
. Nút (Node): Là các tiêu điểm có tính chiến lược, là những điểm quan
trọng hoặc nơi con người phải đi qua trong cuộc sống hằng ngày trong đô thị.
Đa số nút là những nơi giao cắt của những đường giao thông, nơi chuyển hướng
của đường sá, nơi thay đổi cấu trúc không gian. Nút là nhân tố quan trọng để
con người nhận thức đô thị, tầm quan trọng của nó thể hiện ở chỗ nó là nơi tập
trung một số công năng hoặc đặc trưng nhất định. Nút có tầm quan trọng rất lớn,
qua các nút con người có thể cảm nhận đặc trưng của khu vực, cho nên nút còn
được gọi là các "hạt nhân" của đô thị. Do tổng thể Đà Nẵng bị chia cắt bởi các
yếu tố tự nhiên như sông, biển và yếu tố nhân tạo như sân bay nên các nút này
vừa tập trung trong các trung tâm khu vực vừa phân tán dọc theo các tuyến cảnh
quan.
. Cột mốc (Landmark): Là hình ảnh đột xuất gây ấn tượng cho con người
trong đô thị, bao gồm cả việc đột xuất địa hình, địa mạo tự nhiên, những cây cối
có hình dáng đặc thù, các công trình kiến trúc và đô thị có hình tượng đặc trưng
rõ rệt... Trong việc tổ chức KGSHCĐ cột mốc mang tính dẫn hướng, tạo ra sự
nhận biết về phương hướng vị trí trong khu vực, là một loại ký hiệu của cấu trúc
đô thị.
Những nhân tố trên đây tạo nên hình ảnh của đô thị và hợp thành bản sắc
của đô thị. Tuy nhiên, các nhân tố nói trên không tồn tại một cách cô lập mà đan
xen và hòa hợp vào nhau một cách có quy luật, cấu thành nhận thức của cư dân
đối với môi trường hình thể đô thị.
* Lý thuyết đô thị Smart Code (Hình 4.2)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 194
Hình 4.3: Lý thuyết đô thị Smart Code
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 195
Bắt nguồn từ sự không thỏa mãn với luật phân vùng quy hoạch, trong những
năm gần đây ở Mỹ đang nổi lên nhiều trào lưu mong muốn cải cách các bộ luật quy
hoạch (do các chính quyền địa phương sọan thảo) theo hướng phát triển bền vững
và bảo tồn cảnh quan tự nhiên và giảm bớt sự biệt lập trong sử dụng đất. “Luật
Thông Minh” (Smartcode) do Andrés Duany đề xuất là một trong những cố gắng
đó.
Khái niệm trung tâm của Andrés Duany là mặt cắt địa lý (transect). Theo
Duany thì “Mặt cắt địa lý của một vùng được dùng để thể hiện một trình tự của
môi trường. Đối với môi trường sống của con người, mặt cắt này dùng để xác
định một tập hợp những nơi cư trú khác biệt về mức độ và mật độ đô thị, một
môi trường liên tục kéo dài từ nông thôn đến thành thị.” Trong bộ luật của mình
Duany phân chia mặt cắt địa lý thành sáu thành phần cơ bản liên tục và gán cho
chúng các ký hiệu từ T1 đến T6. T1 là vùng mang đặc điểm nông thôn nhất, còn
T6 mang tính chất đô thị đậm đặc nhất.
Lần lượt các phân vùng của mặt cắt được nêu lên như sau:
-T1-VÙNG TỰ NHIÊN: đất đai gần hoặc trở về tình trạng hoang dã, bao gồm
đất không thích hợp cho điều kiện định cư vì địa hình, thủy văn, hoặc cây trồng.
-T2- VÙNG NÔNG THÔN: đất để trồng trọt hoặc có dân cư thưa thớt.
Gồm đất rừng, đất nông nghiệp, đồng cỏ, hoặc hoang mạc được tưới tiêu.
-T3- VÙNG NGOẠI Ô: mặc dù tương đương về mật độ so với vùng ngoại
ô hiện tại, nhưng lại vượt trội về mức độ liên kết và khả năng sở hữu nhà. Nó
thường kế cận các vùng đô thị T khác.
- T4- VÙNG ĐÔ THỊ: có mật độ dày đặc hơn và chủ yếu là khu ở. Ở một
vài vị trí ở góc đường có các khu hỗn hợp (gồm ở và các họat động sử dụng đất
khác). Vùng này có rất nhiều loại nhà khác nhau: nhà ở riêng rẽ, nhà vườn, nhà
phố. Khỏang lùi và cây trồng cũng phong phú. Các đường phố xác định loại ô
phố kích thước trung bình.
-T5-VÙNG TRUNG TÂM ĐÔ THỊ: vùng này bao gồm các loại nhà hỗn
hợp thỏa mãn các hoạt động bán lẻ, văn phòng và nhà ở, bao gồm nhà phố và
các căn hộ. Vùng này có mạng lưới đường phố và các ô phố sít nhau có vỉa hè
rộng, cây trồng và các tòa nhà có mặt tiền sát đường phố.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 196
-T6-VÙNG LÕI ĐÔ THỊ: tương đương với trung tâm thành phố. Đó là
vùng có mật độ cao nhất- gồm các nhà cao tầng nhất và có nhiều loại hình sử
dụng nhất. Có những thành phần độc đáo như khu vực tài chính và các tòa nhà
hành chính quan trọng. Đây cũng là vùng có ít tính chất tự nhiên nhất. Cây xanh
được trồng theo hàng lối hoặc không hề có cây.
Luật QH thông minh mong muốn tạo nên một mạng lưới mịn các đơn vị
của đô thị (fined grain of urban fabric). Luật này cho phép đạt được sự cân bằng
giữa hai thái cực phát triển: hòan tòan tách biệt các họat động xã hội khác nhau
(là kiểu của Mỹ) hoặc không có sự phân khu nào giữa các khu vực- chẳng hạn
trong khu ở vẫn có các đơn vị sản xuất công nghiệp, vốn là đặc trưng cho nhiều
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Luật QH thông minh còn có một ưu thế quan trọng khác. Nó là một loại
luật dựa trên hình ảnh (Form-based code), tức là loại luật dùng hình ảnh để giải
thích thay vì chỉ dùng lời như luật phân vùng QH hiện thời và ít có hình minh
họa. Luật dựa trên hình ảnh cho thấy rõ ý muốn của chính quyền địa phương. Họ
muốn có công trình loại gì, chiều cao bao nhiêu, mật độ xây dựng như thế nào,
tất cả đều được nêu rõ và được giải thích bằng hình ảnh trong luật. (quả là đúng
như một cầu ngạn ngữ tiếng Anh: một hình ảnh đáng giá bằng cả ngàn lời nói).
Loại luật QH này đang rất được ưa chuộng ở Mỹ do nó cho phép nhà phát triển
bất động sản (PTBĐS) biết được chính xác chính quyền địa phương mong muốn
có những công trình xây dựng như thế nào, nó tiết kiệm công sức của cả nhà
PTBĐS và cả nhà quy hoạch. Nhưng hơn hết luật dựa trên hình ảnh còn cho
phép tạo nên không gian đúng như mong muốn thay vì chỉ đề ra một vài chỉ tiêu
(chiều cao, mật độ, hoặc độ lùi) còn để mặc nhà PTBĐS muốn làm gì thì làm.
Luật QH thông minh là cách trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để cân bằng
giữa cái trật tự và sự hỗn lọan. Nó có thể góp phần tạo lập nên một môi trường
đô thị văn minh nhưng không buồn tẻ, giàu sức sống nhưng vẫn tôn trọng sự tự
do cá nhân, vẫn có chỗ riêng cho mỗi người. Với ưu thế của những người đi sau,
nền quy hoạch Việt Nam có thể gạn lọc được những điều hay từ hệ thống quy
hoạch các nước. Trong đó luật QH thông minh là cái rất đáng để học tập. Thay
vì bắt chước cái cũ của người nhưng mới của ta (như zoning- LPVQH chẳng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 197
hạn) vốn đã lộ rõ nhiều khiếm khuyết, chúng ta có thể học tập những gì hay nhất
từ nền QH Hoa Kỳ: Luật QH thông minh là một trong số đó.
* Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 198
Hình 4.4: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn
Lý luận về tinh thần và nơi chốn là lý luận đem những nghiên cứu về nhu
cầu, văn hóa, xã hội và tự nhiên đối với con người hòa nhập vào những nghiên
cứu về không gian đô thị. Thông qua sự phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
môi trường hình thể đô thị đó mà nắm vững những nhân tố nội tại của hình thái
không gian đô thị. Trong những nghiên cứu lý luận về địa nơi chốn và nơi chốn,
các nhân tố xã hội, văn hóa và tri giác cảm thụ bị hòa tan với giới hạn bên trong
của không gian, những nhân tố bên trong và bên ngoài đó kết hợp hữu cơ với
nhau, kết hợp hữu cơ với nới chốn và tinh thần.
Khái niệm “Nơi chốn” hàm chứa một ý nghĩa vượt lên trên một địa điểm
bình thường. Nó không những được thể hiện qua đặc trưng của những yếu tố
biểu hình trong không gian mà còn được thể hiện bởi tính chất của không gian
đó. Nơi chốn thể hiện qua các yếu tố đặc trưng sau:
- Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa các yếu tố có trong môi trường
tự nhiên và môi trường xây dựng tạo thành khung cảnh đô thị:
- Yếu tố nơi chốn phản ánh quá trình hình thành - phát triển của đô thị
- Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa địa điểm với con người, hình
thành nên lối sống đặc trưng của đô thị.
Vai trò của yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc:
Yếu tố nơi chốn được hình thành dựa trên mối liên hệ giữa các yếu tố vật chất
của môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng tạo nên một khung cảnh đô thị
chịu ảnh hưởng từ những nét đặc trưng tự nhiên như địa hình, mặt nước, bầu trời
hay nhân tạo như kiến trúc, đô thị gắn liền với địa điểm. Và đồng thời, yếu tố
nơi chốn cũng liên kết với những yếu tố tinh thần như lịch sử, lối sống… tạo nên
những nét đặc trưng trong văn hoá đô thị. Với vai trò vừa là môi trường vừa là
kết quả của các mối liên hệ, và giải quyết tốt các mối liên hệ đó, nơi chốn đã trở
thành yếu tố quan trọng nhất tạo dựng nên một đô thị có bản sắc.
Nhận diện yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị: Con người chỉ nhận
diện rõ được yếu tố nơi chốn khi họ cảm thấy thực sự hòa đồng với nơi mình sống
thông qua việc họ hiểu và góp phần xây dựng. Nhận diện được tinh thần nơi chốn
hay bản sắc riêng là cơ sở cho việc duy trì sự liên tục của tiến trình phát triển. Việc
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 199
nhận diện không gian xã hội của nơi chốn cần quan tâm đến những yếu tố văn hóa -
lịch sử (cultural - historical elements) được nối kết vào tiến trình phát triển hiện tại.
Việc khai thác yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc
phải được nhìn nhận dưới góc độ không gian vật chất (gồm môi trường tự nhiên
và môi trường xây dựng) và không gian xã hội của đô thị.
* Khai thác các yếu tố địa hình:
+ Duy trì các đặc điểm có giá trị của điều kiện địa hình: Trong đô thị, một
khoảng không gian tự nhiên nào đó được duy trì ở đặc tính nguyên thủy sẽ giúp
người dân đô thị nhìn thấy được quá trình phát triển và mối liên hệ đến lịch sử của
đô thị. Tuy nhiên, sự phát triển đôi khi đòi hỏi chúng phải được khai thác chứ
không phải như một khu bảo tồn thiên nhiên bên trong đô thị. Vì vậy, các giá trị
được nhìn nhận là những đặc trưng địa hình nổi trội. Tùy theo thủ pháp thiết kế,
môi trường xây dựng có thể hài hòa hay tương phản với những yếu tố địa hình nổi
trội này nhưng việc duy trì cảm nhận về điều kiện tự nhiên là điều cần thiết. Việc
phá đi các yếu tố hiện hữu đặc thù sẽ làm mất đi sự liên kết cũng như cấu trúc tự
nhiên vốn có của khu đất.
+ Bảo vệ tầm nhìn đến các yếu tố địa hình đóng vai trò cột mốc trong
khung cảnh đô thị: Các yếu tố địa hình đột xuất như đồi, núi đứng độc lập luôn
tạo ra quanh mình một vùng ảnh hưởng rộng lớn và thường được dựng làm cột
mốc để xây dựng đô thị. Cùng với thời gian, sự phát triển thiếu kiểm soát đã làm
mất đi vai trò quan trọng trong bố cục đô thị của chúng. Vì vậy, tổ chức các
hành lang bảo vệ tầm nhìn đến cột mốc tự nhiên này sẽ gia tăng khả năng định
hướng và tạo điều kiện cho đô thị có thể phát triển hài hòa theo một cấu trúc
chung.
+ Gia tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các yếu tố địa hình nổi trội
của đô thị. Những yếu tố địa hình nổi trội cần được kết nối với đô thị bằng một
hệ thống giao thông tạo điều kiện tiếp cận một cách dễ dàng. Và ngược lại,
những tuyến cây xanh, các không gian mở góp phần đưa môi trường tự nhiên
hướng về đô thị. Qua đó các yếu tố địa hình được khai thác, nâng cao giá trị
trong khung cảnh chung của đô thị được thay vì chỉ là một yếu tố tự nhiên tách
rời.
Khai thác các yếu tố mặt nước:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 200
Với chiều dài 3.260km bờ biển và nhiều sông hồ, yếu tố mặt nước của Việt
Nam hình thành nên bản sắc đô thị song yếu tố này nhiều khi đã không được chú
ý và khai thác. Để tạo lập hình ảnh riêng của đô thị, cần chú ý:
+ Duy trì các giá trị tự nhiên của mặt nước: Do đặc tính mềm mại của nước,
ranh giới của nó với đất liền như bờ sông, bờ biển… tạo nên những nét cong
mềm mại tương phản với môi trường xây dựng. Khu vực này cũng là nơi tập
trung nhiều loài động thực vật phong phú mang giá trị cảnh quan và sinh thái to
lớn. Đặc tính tự nhiên này nên được duy trì và khai thác bằng các giải pháp thích
hợp, hạn chế xây dựng những đường kè bê tông kiên cố, không chỉ vì hiệu quả
kinh tế mà còn phù hợp với xu hướng phát triển bền vững hiện nay.
+ Khai thác đặc tính chia cắt của dòng nước: Dòng sông và các nhánh của
nó thường chia cắt đô thị thành nhiều phần, vì vậy, những giải pháp như đào hồ,
nắn dòng, làm cầu… là những hoạt động cần thiết để tạo nên sự kết nối. Những
cây cầu liên kết giữa hai bờ nước không chỉ tạo cho đô thị một cấu trúc hoàn
chỉnh mà còn cung cấp những điểm nhìn mới cho việc quan sát đô thị. Khi
không có sự liên kết giữa hai bờ sông, dòng nước trở thành ranh giới của đô thị,
nhưng khi cây cầu được xây dựng, dòng sông sẽ trở thành nội thất đô thị.
+ Khai thác đặc tính phản chiếu của mặt nước: Đặc tính phản chiếu của mặt
nước của sông, hồ, vịnh… tạo cho đô thị một không gian ảo bằng hiệu ứng nhân
đôi. Nhờ vậy, không gian đô thị trở nên rộng hơn, bớt đi cảm giác chật chội bởi mật
độ xây dựng dày đặc, hơn nữa, hình ảnh phản chiếu trong nước luôn "mềm" hơn so
với công trình xây dựng. Và khi thành phố lên đèn hình ảnh này càng trở nên lung
linh hơn góp phần nhấn mạnh không khí tập trung sôi động như một tính chất đặc
trưng của đô thị.
* Khai thác các yếu tố bầu trời:
+ Khôi phục lại mối liên hệ của đô thị với bầu trời: Mối quan hệ giữa con
người với bầu trời ở các đô thị của Việt Nam sẽ dần thay đổi trong tương lai khi
bầu trời ngày càng bị thu hẹp giữa những ngôi nhà ngày càng cao hơn. Thêm
vào đó, trong nhịp sống hối hả của đô thị con người dễ dàng bỏ qua những cảm
nhận về bầu trời nơi họ sống. Vì vậy, chức năng phông nền cho toàn bộ cuộc
sống của đô thị với bầu trời cần được nhìn nhận trước bằng cách tạo ra các
khoảng trống trong đô thị thông qua việc quy định mật độ xây dựng theo khu
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 201
vực, bề rộng đường phố, các khoảng nhô ra của công trình và những khoảng
không gian mở lớn tại vị trí các nút giao thông, nơi tiếp giáp với các yếu tố tự
nhiên…
+ Sử dụng các hình thức và vật liệu kiến trúc phù hợp phản ánh sự biến đổi
của bầu trời: Ánh sáng không chỉ giúp kiến trúc biểu hiện hình khối của mình
mà còn là vật liệu trong kiến trúc bởi khả năng biến đổi theo giờ, theo mùa. Vì
vậy, những vật liệu có tính phản quang như kính, tấm ốp kim loại…; các chi tiết
kiến trúc như lam che nắng, mái đua, hàng hiên… và các khoảng mở như sân
trong không chỉ là những giải pháp phù hợp với khí hậu nhiệt đới mà còn gia
tăng cảm nhận của con người về sự biến đổi của bầu trời nơi họ sống.
Hình 4.5: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 202
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quan điểm và mục tiêu 203
4.2 Quan điểm và mục tiêu
4.2.1 Quan điểm
Điều chỉnh không gian đô thị phù hợp với không gian phát triển kinh tế
trong điều kiện mới, liên kết chặt chẽ với các khu vực động lực phát triển kinh tế
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các vùng lân cận như Tây Nguyên,
các quốc gia ASEAN trong hành lang kinh tế Đông Tây.
Phân khu chức năng hợp lý, bám sát địa hình tự nhiên, đảm bảo quy mô
đáp ứng nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả sử dụng đất đai, tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác tiềm năng ngay trong giai đoạn đầu, biến tiềm
năng thành động lực phát triển.Tạo nguồn vốn phát triển hạ tầng đô thị từ công
tác quy hoạch phát triển đất đô thị. Cải thiện điều kiện hạ tầng và cảnh quan kiến
trúc tại các khu đô thị hiện hữu, đảm bảo ổn định đời sống dân cư.
Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và sinh thái, bảo tồn và nâng cao
các giá trị văn hoá lịch sử truyền thống của thành phố, tạo hình ảnh một đô thị
hiện đại năng động và có bản sắc riêng.
Cân bằng mọi nhu cầu phát triển trên nguyên tắc quy hoạch đảm bảo môi
trường sống văn minh an toàn, hiệu quả kinh tế xã hội cao, phát triển bền vững.
4.2.2 Mục tiêu
Quy hoạch xây dựng phát triển thành phố hướng tới phát triển bền vững có
bản sắc riêng.
Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể KT-XH thành phố đến 2020.
Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1997 –
2020, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các định hướng và quy
hoạch phát triển ngành có liên quan đã được phê duyệt.
Làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng.
Làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và quản lý phát triển đô thị.
4.3 Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố
4.3.1 Khung thiết kế đô thị tổng thể:
- Các trục không gian chính của đô thị theo các tuyến giao thông Đông -
Tây, Bắc – Nam: Từ trục QL1A (Liên Chiểu – Ngã Ba Huế), Điện Biên Phủ,
đường Lê Duẩn qua cầu sông Hàn tới khu du lịch ven biển; Trục CMT8, 2/9,
qua cầu Tuyên Sơn ra biển; Trục Ngũ Hành Sơn, Ngô Quyền ra Cảng Tiên Sa.
Trục ven biển Nguyễn Tất Thành, Hoàng Sa – Trường Sa; Trục Võ Chí Công, đi
Ngũ Hành Sơn – Đại học Đà Nẵng; Trục phía Đông sân bay, Lê Độ tới vịnh Đà
Nẵng; Trục Phạm Hùng (khu vực Miếu Bông) ra QL1A; Trục Hoàng Văn Thái
đi Bà Nà.
- Trục cảnh quan: Trục ven biển Hoàng Sa – Trường Sa từ bán đảo Sơn Trà
đến giáp Quảng Nam; Trục ven biển Nguyễn Tất Thành; trục ven sông Hàn,
sông Cẩm Lệ, sông Vĩnh Điện, sông Cổ Cò, sông Cu Đê...
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 204
4.3.2 Định hướng thiết kế đô thị:
• Mật độ xây dựng:
- Khu mật độ dân cư cao: Khu vực trung tâm các khu đô thị, khu dân cư
hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp, các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn
phòng với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường chính của đô
thị. Từng bước xây dựng các khối nhà cao tầng đa chức năng với mật độ dân cư
cao chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất ở.
- Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Đất ở phát triển mới ngoài khu vực trung
tâm đô thị, các khu đô thị với mật độ dân cư thấp sẽ phát triển tại khu vực phía
Bắc và Tây Bắc quận Liên Chiểu. Trong phân khu này chủ yếu phát triển các
khu vực nhà ở mật độ thấp, chung cư thấp tầng với các kiểu kiến trúc hiện đại.
- Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự, nhà vườn chiếm tỉ trọng rất nhỏ
trong diện tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển
dọc hai bên hạ lưu của sông Cẩm Lệ, sông Cu Đê với các biệt thự (1-2 tầng).
Phát triển các khu đô thị sinh thái, khu nhà vườn và khu công viên cây xanh, thể
dục thể thao có mật độ xây dựng thấp.
• Tầng cao xây dựng và hệ số sử dụng đất:
- Khu vực trung tâm các đô thị bố trí các công trình có tầng cao và hệ số sử
dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị nén.
- Bố trí công trình cao tầng tạo điểm nhấn, tuân thủ theo các điểm nhấn
kiến trúc đã được thành phố phê duyệt.
- Khu vực du lịch, sinh thái, công viên cây xanh bố trí các công trình có
tầng cao trung bình và hệ số sử dụng đất thấp.
4.3.3 Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố
Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố được nghiên cứu
tuân theo phân vùng phát triển đô thị, bao gồm các vùng với đặc điểm cư trú
khác biệt về mức độ và mật độ đô thị:
- Khu vực đô thị cũ
- Khu ven biển Tây Bắc
- Khu ven biển phía Đông
- Khu vực phía Tây
- Khu vực bán đảo Sơn Trà
- Khu vực phía Nam
- Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 205
Hình 4.6 : Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố Đà Nẵng
4.3.4 Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan
4.3.4.1 Khu vực đô thị cũ:
- Bảo tồn tôn tạo, khai thác sử dụng kiến trúc thuộc địa và kiến trúc đương
đại trong những năm 80, 90
- Nâng cấp hệ thống đường, các quảng trường hiện có
- Tôn tạo nâng cấp hệ thống vườn hoa, công viên
- Xây dựng các công trình cao tầng, tạo diện mạo làm điểm nhấn không
gian đô thị.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 206
Hình 4.7 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực đô thị cũ
4.3.4.2 Khu ven biển Tây Bắc:
- Xây dựng từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
hướng tới đô thị phát triển bền vững, có bản sắc riêng của đô thị ven biển.
- Tạo dựng diện mạo kiến trúc riêng thành phố biển.
- Ưu tiên phát triển không gian công cộng, đặc biệt là không gian cảnh
quan ven biển.
Hình 4.8 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển Tây Bắc
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 207
4.3.4.3 Khu ven biển phía Đông
- Xây dựng từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
hướng tới đô thị phát triển bền vững, có bản sắc riêng của đô thị ven biển.
- Tạo dựng diện mạo kiến trúc riêng thành phố biển.
- Ưu tiên phát triển không gian công cộng, đặc biệt là không gian cảnh
quan ven biển.
Hình 4.9 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển phía Đông
4.3.4.4 Khu vực phía Tây:
- Vành đai xanh bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;
- Nghiên cứu phát triển hệ sinh thái thích hợp.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 208
Hình 4.10 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Tây
4.3.4.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà:
- Bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, cân bằng sinh thái; áp
dụng các biện pháp bảo vệ theo luật bảo vệ môi trường.
- Các công trình xây dựng phải hài hòa với cảnh quan tự nhiên, từ chất liệu
đến vị trí phải ẩn vào trong những vịnh và những vùng thấp của bán đảo.
Hình 4.11 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực bán đảo Sơn Trà
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 209
4.3.4.6 Khu vực phía Nam:
- Quy hoạch xây dựng và có quy chế kiểm soát kiến trúc-cảnh quan tại khu
dân cư nông thôn.
- Bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của dòng kiến trúc dân gian.
- Nghiên cứu và phát triển cây xanh hợp lý, phát huy hiệu quả vùng nông
nghiệp sinh thái, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông để gắn kết vùng nông
nghiệp ngoại thành với đô thị trung tâm.
Hình 4.12 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Nam
4.3.5 Các khu vực cửa ngõ:
- Phía Bắc: cửa phía nam đường hầm Hải Vân – Tây Bắc – Khu vực
cảng – dịch vụ cảng Liên Chiểu kết hợp với khu du lịch Nam Ô,
Đông Bắc – Cảng Tiên Sa và khu du lịch Sơn Trà.
- Phía Nam: Khu đại học Đà Nẵng kết hợp với cụm du lịch Non Nước
- Phía Tây: Thị trấn Hòa Vangh mới là nút giao thông Hòa Cầm
- Phía Đông: Hệ thống các khu du lịch có tiêu chuẩn vùng và Quốc tế:
Furama, Non Nước, Bắc Mỹ An, Mỹ Khê, Bãi Bụt, Bãi Nam…
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 210
Hình 4.13 : Cửa ngõ và các trụng không gian cảnh quan chủ đạo
4.3.6 Các trục không gian đô thị chủ đạo:
- Trục bố cục không gian của đô thị: Sông Hàn và vịnh Đà Nẵng, từ
đó tổ chức hệ thống các trục không gian chính trên cơ sở các tuyến
giao thông Đông Tây, Bắc nam hướng biển.
- Khai thác hợp lý vùng cảnh quan phía Tây trên cơ sở phát triển các
khu du lịch núi Bà Nà, Suối Mơ, Đồng Nghệ, Tràng Định, núi Phước
Tường, các khu vực rừng đầu nguồn.
- Trục QL1A (Liên Chiểu – Ngã Ba Huế), Điện Biên Phủ, đường Lê
Duẩn qua cầu sông Hàn tới khu du lịch Mỹ Khê.
- Trục Hòa Cầm, 2/9, Qua cầu Tuyên Sơn tới Khu du lịch số 2
- Trục Hòa Cầm, Cách mạng Tháng Tám, Cầu Tuyên Sơn, Ngũ Hành
Sơn, Ngô Quyền, Cảng Tiên Sa.
- Trục Liên Chiểu – Thuận Phước
- Trục Miếu Bông, trung tâm khu thành phố Ngũ Hành Sơn – Đại học
Đà Nẵng tới khu du lịch Non Nước.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 211
- Trục ven biển nối các khu du lịch
- Trục Bạch Đằng Đông đi sát sông Hàn: Từ Tiên Sa đi Hội An
- Trục phía Đông Sân Bay, Lê Độ tới vịnh Đà Nẵng
- Trục Miếu Bông, Hòa Cầm, QL1A, Trần Cao Vân tới trung tâm đào
tạo huấn luyện TDTT quốc gia 3.
Trục cảnh quan:
- Ven biển Đông từ Sơn Trà đến Non Nước
- Vịnh Đà Nẵng từ Tiên Sa đến Liên Chiểu đèo Hải Vân
- Sông Hàn – Vĩnh Điện – Cẩm Lệ
- Nam Ô – sông Cu Đê
4.3.7 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư đô thị
- Các khu ở đô thị chỉnh trang và phát triển hỗn hợp: có diện tích khoảng
7.250 ha; tập trung chủ yếu ở 6 quận nội thành: Hải Châu, Thanh Khê, Liên
Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, một phần tại các khu dân cư trung tâm
các đô thị ngoại thành thuộc các xã Hòa Tiến, Hòa Châu.
- Các khu ở đô thị tập trung mật độ cao: Tập trung chủ yếu tại 2 khu đô thị
Hải Châu, Thanh Khê; đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bổ
sung các tiện ích đô thị, kết hợp với xây dựng thêm các khu chung cư cao tầng
theo hướng phát triển đô thị nén.
- Các khu ở nhà vườn mật độ thấp: Phân bố tại vùng ven của trung tâm các
khu đô thị, bao gồm các khu đô thị sinh thái Hoà Xuân, Hòa Quý, khu đô thị
sinh thái Golden Hill, và các khu đô thị sinh thái dọc theo các con sông.
- Từng bước đưa các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kho tàng
xen lẫn các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường ra các khu, cụm công nghiệp tập
trung, đồng thời chuyển đổi chức năng những khu đất này thành đất phục vụ
phát triển đô thị.
4.3.8 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư nông thôn:
- Khu ở nông thôn có diện tích khoảng 2.600 ha; tập trung chủ yếu tại
huyện Hòa Vang, bao gồm các làng nghề truyền thống cải tạo chỉnh trang, các
làng nghề mới mở rộng, gắn liền với các trục giao thông thủy – bộ, các khu nhà
vườn gắn kết với các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vườn cây ăn
trái kết hợp du lịch sinh thái.
- Liên kết giữa vùng đô thị và nông thôn: Các điểm dân cư trung tâm xã
khu vực nông thôn Đà Nẵng được xây dựng, cải tạo đảm bảo yêu cầu tập trung
dân cư cao, với hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, tiếp cận tốt với các khu đô thị,
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4.3.9 Định hướng không gian phát triển công nghiệp:
- Các Khu công nghiệp tập trung có diện tích khoảng 1.435 ha; gồm Khu
công nghiệp Liên Chiểu (370 ha); Khu công nghiệp Hòa Khánh (423,5 ha) Khu
công nghiệp Hòa Khánh mở rộng với diện tích (124 ha); Khu công nghiệp Hoà
Cầm (136,7 ha) Khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang (77,3 ha); Cụm
công nghiệp Thanh Vinh (17,23 ha).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan của Thành
Phố 212
- Phát triển các ngành công nghiệp sạch, có kỹ thuật cao để không ảnh
hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu vực. Chuyển đổi dần mục đích
sử dụng Khu công nghiệp An Đồn để phát triển đô thị.
- Bố trí các cụm tiểu thủ công nghiệp tại vị trí phù hợp trong khu vực các
quận và đô thị thuộc huyện.
4.3.10 Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và
không gian mở:
- Có quy mô diện tích khoảng 1.750 ha; bao gồm:
- Các công viên, vườn hoa hiện hữu; các không gian xanh ven biển.
- Xây dựng công viên Châu Á tại khu vực Đông Nam Đài tưởng niệm,
công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn.
- Xây dựng công viên Đại Dương tại khu vực Nam bán đảo Sơn Trà, công
viên Bách thảo – Bách thú tại Hòa Vang...
- Các cây bóng mát tập trung, vườn hoa trong các khu đô thị và các khu dân
cư (khoảng 100ha).
- Các không gian xanh mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa
và lớn, các đại lộ cây xanh trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ
biển, bờ sông...
- Hình thành không gian mở tại các khu vực hồ, đầm lớn...
4.4 Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh
quan của Thành Phố
Nguyên tắc chung
Tạo điểm nhấn kiến trúc ưu tiên phát triển chiều cao không gian hướng
Đông Sân bay Đà Nẵng, giành hướng Tây cho tĩnh không sân bay (như đã thỏa
thuận với Cục tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu - BQP). Chiều cao công trình ưu
tiên trên các tuyến cảnh quan ven sông, ven biển cũng như các điểm nhấn trên
các trục phố chính đã được quy định (46 điểm).
Kiến trúc Đà Nẵng phát triển theo xu thế kiến trúc đơn giản, hiện đại, thích
dụng, không nhại cổ, không rườm rà, màu sắc lòe loẹt, lai căng, siêu mỏng...
Bảo tồn kiến trúc cổ, di tích lịch sử
Bảo tồn công trình cổ có giá trị, bảo tàng lịch sử, thành Điện Hải, Đình
làng, Miếu mạo có giá trị lịch sử được xếp hạng.
4.5 Một số mô hình và chính sách cải tạo, phát triển đô thị
4.5.1 Cải tạo và chỉnh trang đô thị
Đối với khu dân cư chỉnh trang
Quản lý xây dựng nhà ở trên các trục, khu phố chính kết hợp ở và kinh
doanh nhằm tạo bộ mặt đô thị không ảnh hưởng đến môi trường
Trong kiệt, hẻm
Theo hướng giãn mật độ xây dựng, hạn chế nhà xây dựng có diện tích nhỏ
hơn 70m2 (để từng bước hợp thửa)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 213
Các khu vực mật độ dân cư đông đúc, kiệt hẻm có mặt cắt nhỏ không đảm
bảo yêu cầu giao thông, PCCC, cây xanh môi trường…, từng bước xem xét
nghiên cứu quy hoạch xây dựng thành các khu chung cư có khoảng sân vườn –
cây xanh thông thoáng cho khu vực.
4.5.2 Xây dựng các khu đô thị mới
Từng bước hạn chế quy hoạch phát triển nhà ở chia lô, tăng tỷ lệ nhà chung
cư các loại (thấp, trung bình, cao), nhà vườn, biệt thự thích hợp với yêu cầu phát
triển nhà từng giai đoạn nhằm tạo mỹ quan cho khu dân cư, tăng cây xanh thông
thoáng và hệ thống công trình phúc lợi xã hội.
5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
5.1 Chuẩn bị kỹ thuật đất đai
5.1.1 Nền xây dựng
Chọn cao trình nền xây dựng tối thiểu bằng cao trình mực nước sông ứng
với tần suất P=1-5%
Theo quy chuẩn quy hoạch đô thị QCXDVN 01:2008/BXD thì cao độ nền
xây dựng là 1%. Tuy nhiên trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu dân cư, khu đô thị mới trong những năm vừa qua, tần suất nên được lựa
chọn trên cơ sở đảm bảo an toàn chống ngập ở mức tương đối cao (khoảng 20-
100 năm ngập một lần) vừa khớp nối hợp lý với các khu xây dựng hiện hữu của
thành phố đã được các ban nghành và lãnh đạo UBND thành phố thống nhất.
Đối với khu vực trung tâm thành phố: ở những khu vực đã xây dựng không
có khả năng cải tạo nền, khi xây dựng công trình mới cần san nền cục bộ cho
từng công trình
Cao độ xây dựng tối thiểu đối với khu vực đô thị cũ kế thừa đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Cao độ xây dựng tối thiểu tại các khu đô thị mới thuộc các quận Liên
Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, huyện Hòa Vang bằng cao trình mực nước ứng
với tần suất 5%.
Độ dốc nền quy hoạch từ 0,1% đến 0,2%.
5.1.2 Thoát nước mưa
5.1.2.1 Chỉ tiêu tính toán
a. Phương thức thoát nước mưa
Theo đánh giá nghiên cứu cứu đồ án quy hoạch tổng thể Đà Nẵng trước
đây, từ các định hướng cơ bản với điều kiện cụ thể của thành phố Đà Nẵng, nhất
trí với sơ đồ thoát nước vệ sinh thành phố Đà Nẵng:
- Một số vùng là hệ thống thoát nước chung
- Một số vùng là thoát nước nửa riêng
- Một số vùng là hệ thống thoát nước riêng
- Ở từng khu vực sẽ lựa chọn xây dựng phù hợp với các điều kiện phát
triển thực tế theo từng giai đoạn.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 214
b. Hệ thống cống thoát
- Đảm bảo tiêu chuẩn mật độ cống thoát nước đối với đô thị là 100
140 m/ha.
- Đối với các đô thị cũ: cải tạo hệ thống cống đã có, xây dựng bổ xung
hệ thống cống thoát mới những khu vực thiếu hay chưa có, xây dựng
mới hệ thống cống bao thu gom nước với giếng tách nước mưa khi có
mưa.
- Đối với các khu đô thị mới, khu công nghệ cao, công nghệ tập trung,
khu du lịch sinh thái thì phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn
toàn.
c. Chỉ tiêu tính toán
Tiêu chí xác lập quy hoạch: cường độ mưa tính toán với chu kỳ lập lại từ 5
năm đến 10 năm. Đối với khu vực trung tâm từ 2 năm đến 5 năm.
Phương pháp tính toán theo cường độ giới hạn
Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định
theo công thức tổng quát sau:
Qm= q.C.F
Trong đó:
q : Cường độ mưa tính toán (l/s.ha )
C : Hệ số dòng chảy
F : Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha)
Hệ số dòng chảy C phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa
tính toán P xác định theo Bảng 5 TCVN 7957-2008
Bảng 4.14: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán Tính chất bề mặt
thoát nước
Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P (năm)
2 5 10 25 50
Mặt đường atphan
Mái nhà, mặt phủ bêtông
Mặt cỏ, vườn, công viên (cỏ chiếm
dưới 50%)
- Độ dốc nhỏ 1-2%
- Độ dốc trung bình 2-7%
- Độ dốc lớn
0,73
0,75
0,32
0,37
0,40
0,77
0,80
0,34
0,40
0,43
0,81
0,81
0,37
0,43
0,45
0,86
0,88
0,40
0,46
0,49
0,90
0,92
0,44
0,49
0,52
Chú thích : Khi diện tích bề mặt có nhiều loại mặt phủ khác nhau thì hệ số
C trung bình xác định bằng phương pháp bình quân theo diện tích
Cường độ mưa được tính toán như sau:
nbt
PCA
q)(
)lg1(
Bảng 4.15: Bảng tra hệ số A, C, b, n Với tuyến cống lớn P 10 năm Thành phố Đà Nẵng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 215
Với tuyến cống lớn vừa P 5 năm A C b n
Với tuyến cống nhỏ P 2 năm 2170 0,52 10,00 0,65
F: diện tích lưu vực tính toán (ha)
Thời gian dòng chảy mưa đến điểm tính toán t (phút), được xác định theo
công thức:
t = to + t1 + t2 (4)
Trong đó:
to -Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rãnh đường, có thể chọn từ 5
đến 10 phút ;
t1-Thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu (khi trong giới hạn
tiểu khu không đặt giếng thu nước mưa) xác định theo chỉ dẫn ở điều 4.2.8
TCVN7957-2008;
t2- Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán xác định theo chỉ
dẫn điều 4.2.9 TCVN7957-2008;
Thời gian nước mưa chảy theo rãnh đường t1 (phút) xác định theo công
thức:
1
1
1 021,0V
Lt
Trong đó:
L1 : Chiều dài rãnh đường (m);
V1 : Tốc độ chảy ở cuối rãnh đường (m/s).
Thời gian nước mưa chảy trong cống đến tiết diện tính toán xác định theo
công thức:
2
2
2 017,0V
Lt
L2 : Chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m);
V2 : tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tương đương (m/s).
5.1.2.2 Lưu vực thoát nước
a. Quận Hải Châu và Thanh Khê
Đây là hai quận trung tâm của thành phố, dự án thoát nước và vệ sinh Tp
Đà Nẵng đã góp phần nâng cao năng lực tiêu thoát nước cho khu vực tuy nhiên
vẫn còn một số vị trí ngập úng cục bộ. Giải pháp chung về thoát nước cho khu
vực này là:
- Nâng cao khả năng thoát nước của các tuyến cống chính.
- Tận dụng và nâng cấp các tuyến cống hiện có để nâng cao khả năng
của các tuyến cống này.
- Chuyển hướng thoát nước của một số cống để chuyển đổi lưu lượng
giữa các lưu vực.
Đầu tư các tuyến cống mới từ hồ điều tiết hiện có đến các tuyến cống chỉnh
để phân chia bớt lưu lượng nhằm giảm thiểu khả năng ngập úng trong khu vực.
Khu vực quận Hải Châu được chia làm tiểu lưu vực sau:
Lưu vực Đầm Rong, đường Ông Ich khiêm, đường Lê Lợi
Lưu vực này trải dài từ vịnh Đà Nẵng về phía Bắc, phía Tây tiếp giáp
đường Ông Ích Khiêm, phía Đông tiếp giáp đường Lê Lợi, và phía Nam tới chợ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 216
Cồn. Diện tích lưu vực khoảng 202 ha. Thoát nước chính cho lưu vực này bằng
hai trục chính là đường Ông Ích Khiêm và trục Đầm Rong.
Lưu vực Lê Duẩn- Ông Ich Khiêm- Trưng Nữ Vương
Lưu vực này được giới hạn mặt bắc bởi đường Lê Duẩn, mặt Tây bởi
đường Ông Ích Khiêm, mặt nam đường Trưng Nữ Vương và mặt Đông bởi
Sông Hàn.
Diện tích khoảng F= 190 ha.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn
Lưu vực Nguyễn Tri Phương- Hoàng Diệu- Nguyễn Văn Trôi-
Sông Hàn- Nguyễn Văn Linh
Lưu vực này phía Đông giáp đường Hoàng Diệu, phía Tây giáp đường
Nguyễn Tri Phương, phía Bắc giáp đường Nguyễn Văn Linh, phía Nam giáp
đường Nguyễn Văn Trỗi
Diện tích khoảng F= 170 ha.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn
Lưu vực Phường Hoa Cường và một phần phường Hoa Thuận,
một phần sân bay Đà Nẵng.
Lưu vực này giới hạn phía Bắc bởi đường Nguyễn Văn Trỗi, phía Tây giáp
sân bay Đà Nẵng, phía Đông và Nam giáp sông Hàn
Diện tích khoảng F= 784 ha.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn
Khu vực quận Thanh Khê được chia làm hai lưu vực chính sau:
Lưu vực Thạc Gián- Vĩnh Trung- Vịnh Đà Nẵng
Ranh giới lưu vực phía Đông là đường Ông Ích Khiêm, phía Bắc là Vịnh
Đà Nẵng, phía Tây là đường Phan Thanh- Lê Độ, phía nam là đường Nguyễn
Văn Linh. Thoát nước cho lưu vực này bởi hai trục thoát nước chính: Trục thoát
nước đường Bắc Đẩu và trục thoát nước Hồ Thạc Gián- Hồ Tân Chính- Vịnh Đà
Nẵng.
Diện tích khoảng F= 171ha.
Hướng thoát nước chính là xả ra vịnh Đà Nẵng.
Lưu vực Sân bay – Hồ 29/3- đường Trường Chinh- sông Phu Lộc
Ranh giới lưu vực giới hạn bởi: đường Trường Chinh ở phía Tây, phía
Đông là đường Phan Thanh – Lê Độ, phía Bắc là Vịnh Đà Nẵng và phía Nam là
đường phân đôi lưu vực sân bay.Thoát nước cho lưu vực này gồm ba tuyến cống
chính : Tuyến cống hồ 29/3 – sông Phú Lộc và Lê Độ – vịnh Đà Nẵng, tuyến
cống hồ Xuân Hà A- sông Phú Lộc, tuyến cống An Khê – sông Phú Lộc.
Diện tích khoảng F= 916 ha.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc và vịnh Đà Nẵng.
b. Quận Liên Chiểu
Lưu vực Nam Liên Chiểu- vịnh Đà Nẵng
Khu vực này gồm 7 trục thoát nước chính:
Trục thoát nước thứ nhất :Tuyến thoát nước Khe Cạn từ Phước
Tường đến Ngã ba Huế ra sông Phu Lộc.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 217
Bắt đầu từ phía Đông núi Phước Tường qua khu đô thị tây Trường Chinh,
qua khu dân cư Trường Chinh, qua cống qua đường Quốc Lộ 1A khẩu độ
B=2.5m đổ về kênh quy hoạch rồi thoát ra sông Phú Lộc.
Diện tích lưu vực khoảng F=130 ha
Trục thoát nước thứ hai
Tuyến kênh Hòa Phát 2,3 khẩu độ kênh Bmặt=11m lưu vực trải dài từ Khu
dân cư Phước Lý 2 sát chân núi Phước Tường đến Khu dân cư Hòa Phát 2,3 sau
đó cắt ngang qua Quốc lộ 1A (bởi cống khẩu độ B=6m) đổ vào hồ khu dân cư
Trung Nghĩa ra sông Phú Lộc ( bới tuyến kênh Bmặt=15m).
Hiện nay tuyến kênh này đang qua tải nên thường xảy ra tình trạng ngập
úng trong khu vực đặc biệc tại vị trí cống trên Quốc lộ 1A. Để giải quyết tình
trạng ngập úng thì phải cải tạo mở rộng cống hiện trạng B=6m thành cầu bản có
khẩu độ 15m ( bằng với kênh hiện trạng phía thượng lưu của cống).
Diện tích lưu vực khoảng F=280 ha
Trục thoát nước thứ ba
Tuyến kênh có lưu vực bắt đầu từ hồ điều tiết Phước Lý sát chân núi Phước
Tường, đèo Đại La, bãi rác Khánh Sơn, khu dân cư hai bên đường Hoàng Văn
Thái đến khu vực Hòa Mỹ. Tuyến kênh này có khẩu độ Bmặt= 30m, mái dốc
m=1, chiều cao trung bình khoảng Htb=3.5m đấu nối vào cầu Đa Cô có khẩu độ
cầu 2x(3.6x3.6). Tuyến kênh nối từ phía hạ lưu cầu Đa cô đến hồ điều tiết Hòa
Phú có khẩu độ Bmặt=20m. Tuyến kênh nối từ hồ Hòa Phú đến Kênh Hòa Minh
có khẩu độ Bmặt=18m.
Hiện nay tuyến kênh này đang bị quá tải nên kiến nghị mở rộng khẩu độ
cầu Đá Cô từ khẩu độ 10,8m lến khoảng 24m (bằng với khẩu độ tuyến kênh phía
thượng lưu hiện có 24m).
Đầu tư mới tuyến cống hộp từ hồ điều tiết Hòa Phú đi qua Khu dân cư số 7
Tây Bắc đổ vào tuyến kênh Phú Lộc.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển.
Diện tích lưu vực khoảng F=1320 ha
Trục thoát nước thứ tư
Tuyến kênh thoát nước Hòa Minh bắc đầu từ hồ Bầu Sấu đến kênh Phú Lộc
có khẩu độ Bmặt từ 6m đến 24m, mái dốc m=2, chiều cao h=3 đến 4 m.
Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển
Diện tích lưu vực khoảng F=254 ha
Trục thoát nước thứ năm
Toàn bộ lưu vực khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Thanh
Vinh, một phần khu dân cư nam Nguyễn Tất Thành mở rộng, Hòa Hiệp đổ về
Bàu Tràm sau đó đổ ra kênh quy hoạch rồi chảy ra sông Cu Đê.
Diện tích lưu vực khoảng F=453 ha
Trục thoát nước thứ sáu
Lưu vực bao gồm từ núi Hòa Sơn, khu dân cư số 6 và một phần khu dân cư
số 7 ĐT602, khu công nghiệp Hòa Khánh giai đoạn mở rộng đổ về tuyến
Mương hở B=6m và đổ ra sông Cu Đê.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 218
Hiện trạng tuyến mương hở B=6m đang trở nên quá tải. Nên khi mưa lớn
thì gây ngập úng trong khu vực, đặc biệt tại ngã tư giao giữa đường số 4 và số 5
ngập khoảng 0,85m. Do đó đề nghị mở rộng kênh hiện trạng hoặc đầu tư mới
một tuyến kênh đi song song với kênh hiện trạng đấu nối vào tuyến kênh quy
hoạch Bmặt =24m đổ ra cầu Nguyễn Tất Thành rồi ra sông Cu Đê. Khẩu độ
Kênh đầu tư mới dự kiến Bmặt =12m.
Diện tích lưu vực khoảng F=750 ha
Trục thoát nước thứ bảy
Lưu vực bao gồm khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung,
một phần lưu vực của đường ĐT602 đổ về tuyến thoát lũ Bmặt=70m rồi đổ ra
sông Cu Đê.
Diện tích lưu vực khoảng F=4831ha
c. Quận Sơn Trà
Bao gồm hai khu vực chính: Đông đường Ngô Quyền và Tây đường Ngô
Quyền. Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền thoát ra biển đông. Khu vực
phía Tây đường Ngô Quyền thoát ra sông Hàn và vịnh Mân Quang.
Định hướng thoát nước cho khu vực này vẫn bám sát các lưu vực hiện có,
tận dụng tối đa địa hình, trong đó sông Hàn và biển Đông sẽ là nguồn tiếp nhận
cho khu vực. Hiện nay khu vực này vẫn còn một số vị trí ngập úng cục bộ do
việc hình thành các con đường mới làm ngập úng các khu vực trũng thấp, cần
nghiên cứu quy hoạch lại các khu vực này theo đúng cốt san nền.
d. Quận Ngũ Hành Sơn
Định hướng thoát nước cho khu vực trên cơ sở ba lưu vực hiện có. Bao
Gồm ba khu vực thoát nước chính:
- Khu vực phía Đông đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Trần Đại
Nghĩa: Hướng thoát nước chính ra biển Đông
- Khu vực phía Tây đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Trần Đại
Nghĩa: Hướng thoát nước chính ra sông Hàn và sông Cổ Cò
- Khu vực bao gồm các khu dân cư Bá Tùng, Mân Quang, Bắc vành đai
phía Nam, khu đô thị dầu khí. Hướng thoát nước chính ra sông Cái và
sông Cổ Cò
e. Quận Cẩm Lệ
Địa hình quận Cẩm Lệ hơn một nửa là đồi núi. Trục thoát nước chính là
các tuyến cống cấp I rồi đổ ra sông Cái và sông Cẩm Lệ.
Bao gồm các khu vực thoát nước chính như sau:
Khu vực phía Nam cầu Cẩm Lệ
Bao gồm các khu dân cư mới nên về hệ thống thoát nước đang được đầu tư
xây dựng mới. Hướng thoát nước chính ra sông Cái và sông Cẩm Lệ
Khu vực từ ngã ba Hoa Cầm đến công viên Khuê Trung
Hướng thoát nước chính là tuyến kênh đi qua khu dân cư Phong Bắc, tuyến
cống dọc đường Nguyễn Tri Phương nối dài, tuyến cống đổ về hồ công viên
Khuê Trung rồi sau đó thoát ra sông Cẩm Lệ.
Khu vực phía tây trường chinh đoạn từ ngã ba Hoa Cầm đến ngã
Ba Huế.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 219
Khu vực này bao gồm một phần lưu vực của sân bay đổ vào và một phần
lưu vực của núi Phước Tường đổ vào.
Đường Lê Trọng Tấn là đỉnh phân lưu phân chia thành hai hướng thoát
nước Chính:
- Hướng thứ nhất đổ về Hồ Trung Nghĩa và Tuyến cống Khe Cạn rồi
đổ ra Kênh Phú Lộc.
- Hướng thứ hai thoát theo mương hiện trạng qua khu vực trồng lúa
và hoa màu rồi đổ qua cống Hòa Cầm và thoát ra sông Cẩm Lệ.
Trong lưu vực này đề xuất xây dựng mới tuyến Kênh Bmặt =10.5m để thu
gom và dẫn về hồ điều tiết quy hoạch và thóat qua cống Hòa Cầm và thoát ra
sông Cẩm Lệ.
f. Huyện Hòa Vang
Địa hình huyện Hòa Vang chủ yếu là đồi núi. Trục thoát nước chính của
khu vực là các tuyến mương hiện trạng rồi đổ ra sông Túy Loan, sông Yên, sông
Cẩm Lệ và sông Cu Đê.
Khu vực xã Hòa Phong và xã Hòa Tiến thường xuyên bị ngập lụt. Trong
tương lai các khu vực dọc tuyến QL 14B và ĐT605 hình thành các khu đô thị
mới thì cần có các giải pháp thoát nước cho khu vực.
Đối với khu vực dân cư dọc tuyến QL14B, đề xuất một tuyến kênh thoát lũ
Bm=24m qua QL14B , nối tiếp vào tuyến mương hiện trạng rồi thoát về sông
Yên.
Đề xuất một tuyến kênh thoát lũ Bm=24m theo sông Tây Tịnh hiện trạng
qua cầu dầm bản qua đường sắt Bắc Nam khẩu độ 2x12m thoát về sông Quá
Giáng
Đề xuất tuyến kênh thoát lũ Bm=18-29m cho khu vực dọc tuyến QL 14b
đoạn từ trạm điện 500KV đến cầu Túy Loan.
Đề xuất tuyến kênh thoát lũ Bm=24m thoát nước cho khu vực mỏ đá Hòa
Nhơn rồi thoát về sông Túy Loan.
Từ nay đến năm 2020: xử lý dứt điểm các điểm ngập úng trên toàn thành
phố.
5.1.3 Các công trình phòng chống thiên tai
5.1.3.1 Tăng cường củng cố hệ thống kè biển, kè sông
Xây dựng nâng cấp, cứng hoá khép kín các tuyến kè biển, kè sông bao
quanh đô thị để đảm bảo độ an toàn khi có sự cố bão, lụt và hiện tượng dâng cao
của nước biển.
a. Kè sông
Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kè sông, đảm bảo phòng chống lụt bão
đến năm 2030 chịu được mức bão trên cấp 12, tần suất P=1%
Tổng chiều dài các đoạn sông cần phải kè là 74.400m. Trong đó phân loại
hình thức công trình: kè mềm 2.000m, kè trồng cỏ Vertiver trên đỉnh là
11.500m, kè mềm kết hợp trồng cỏ Vertiver là 24.000m, kè cứng 36.900m.
Bảng 4.16: Thống kê các đoạn sông cần phải kè
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 220
STT Tên sông
Hình thức công trình
Tổng số
(m) Kè cứng
(m)
Kè mềm
(m)
Kè mềm,
Vertiver trên
đỉnh (m)
Kè mềm kết
hợp trồng cỏ
Vertiver (m)
1 Cu Đê 3500 0 0 12400 15900
2 Túy Loan 0 0 4500 5700 10200
3 Yên 0 0 4000 0 4000
4 Cầu Đỏ 3100 0 0 1500 4600
5 Cẩm Lệ 4000 2000 0 0 6000
6 Vĩnh Điện 12500 0 3000 1500 17000
7 Quá Giáng 800 0 0 2900 3700
8 Cổ Cò 13000 0 0 0 13000
Tổng số 36.900 2.000 11.500 24.000 74.400
b. Kè biển
Hệ thống kè biển gồm kè đường Nguyễn Tất Thành, dọc vịnh Đà Nẵng, kè
biển của khu đô thị Đa Phước, kè Nam Ô, kè biển dọc đường Hoàng Sa. Tiến
hành nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kè biển, đảm bảo phòng chống lụt bão
đến năm 2030 chịu được mức bão trên cấp 12, tần suất P=1% ,đồng thời có tính
đến hiện tượng nước biển dâng do biển đổi khí hậu toàn cầu.
c. Giải pháp kỹ thuật
Củng cố, nâng cấp các tuyến kè biển, kè cửa sông tạo thành các tuyến kè
khép kín kết hợp với làm đường giao thông vành đai ven biển nhằm bảo vệ dân
sinh, tạo cơ sở phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Chiều rộng mặt cắt kè tối thiểu từ 5,0 m đến 10,0 m, kè phải được kiên cố,
gia cố đủ cao trình chống với mức gió bão thiết kế (cấp 9, cấp 10, khu vực dân
cư cấp 12 với mực triều tần suất 5%), giảm thiểu được nguy cơ vỡ kè khi bão
vượt mức thiết kế.
Trồng cây dọc theo tuyến kè nhằm chắn sóng trước kè biển, phải coi đây là
biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với tất cả các khu vực, tuyến kè có thể còn
trồng được cây chắn sóng; đồng thời cải tạo hệ sinh thái vùng ven biển.
Đối với các khu vực biển tiến, xâm thực, cần nghiên cứu giải pháp công
trình cắt sóng, tạo bãi bồi như xây dựng kè mỏ hàn, phun cát nuôi bãi... từng
bước trồng cây chắn sóng để đảm bảo ổn định lâu dài.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ củng cố, bảo vệ các
tuyến kè, kè biển và vùng cửa sông, xử lý xói lở, bảo vệ kè, bãi phù hợp với điều
kiện tự nhiên, thủy hải văn.
5.1.3.2 Giải pháp chống lũ
Hiện nay lũ lụt diễn biến khá phức tạp, do ảnh hưởng của bão kết hợp với
hoạt động không khí lạnh tăng cường gây mưa lớn trên diện rộng, thêm vào đó
với địa hình dốc có khả năng tập trung nhanh, xuống nhanh, cường độ lũ lớn. Lũ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 221
các sông Quảng Nam - Đà nẵng có lũ đơn, lũ kép, lũ kép đến 3 đỉnh đặc biệt một
số trận lũ có 4 đến 5 đỉnh lũ như lũ tháng 11 năm 1999 có tới 5 đỉnh trong đó có
4 đỉnh trên báo động cấp III.
Tiêu chuẩn chống lũ cho vùng hạ lưu theo các giai đoạn như sau:
- Tiêu chuẩn chống lũ cho hạ du phải chống với lũ 100 năm.
- Mức nước lũ thiết kế kè: Tiếp tục tăng cường tu bổ hệ thống kè
chống lũ cả chiều cao và mặt cắt cũng như chất lượng nền, thân kè.
- Xây dựng các trạm bơm chống ngập lụt trong các khu vực chịu ảnh
hưởng của chế độ thủy triều như: trạm bơm khu vực đường Nguyễn
Xuân Nhĩ và Trương Chí Cương, trạm bơm tuyến mương thoát
nước từ sông Hàn đến đường Hàn Mặc Tử ra đường Bạch Đằng
Đông nối dài.
Tăng cường các giải pháp nạo vét chỉnh trị sông: các sông trên địa bàn
thành phố cần được chỉnh trị thông qua việc khai thác cát sạn đúng với quy
hoạch . Hoạt động này cần phải được tiến hành định kỳ và thường xuyên khảo
sát , quan trắc mức độ bồi lắng và xói lở sông. Quy hoạch chỉnh trị sông là quy
hoạch động, cần được điều chỉnh phù hợp với biến động của sông nhất là sau
các đợt lũ lớn.
Đối với các xã thường xuyên bị ngập lụt của huyện Hòa Vang, các khu vực
thôn xóm chọn giải pháp sống chung với lũ, bố trí thời vụ tránh lũ lụt.
Kiến nghị cải tạo nâng cấp các hồ chứa ở thượng lưu để tham gia điều tiết
lũ cho vùng hạ lưu như: hồ Đồng Nghệ, hồ Hòa Trung, hồ thủy điện sông Nam
sông Bắc.
5.1.3.3 Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu:
a. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Hai kịch bản phát thải khí nhà kính được chọn là:
* Kịch bản phát thải thấp
* Kịch bản trung bình của nhóm các kịch bản phát thải vừa ( kịch bản B2)
* Kịch bản trung bình của nhóm các kịch bản phát thải cao ( kịch bản A2)
Thời kỳ cơ sở để so sánh là 1980-1999 ( thời kỳ dùng trong báo cáo lần 4
của IPCC). Kịch bản biến đổi khí hậu cho thành phố Đà Nẵng nằm trong kịch
bản xây dựng cho vùng Nam Trung Bộ là kịch bản phát thải trung bình B2.
Bảng 4.17: Kịch bản phát thải trung bình B2
Năm 2030 2040 2050
Nhiệt độ (0C) 0.5 0.7 0.9
Nước biển dâng (cm) 17 23 30
b. Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
- Bảo vệ rừng đầu nguồn ở thượng lưu, tu bổ các đê kè biển, cửa sông.
- Chọn cốt san nền đô thị có xét tới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mực
nước biển dâng.
- Quy hoạch hành lang thoát lũ cho các tuyến sông chính phạm vi mỗi bên
100m, nâng cao khả năng thoát nước của các tuyến cống chính.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 222
5.2 Giao thông
Quy hoạch hệ thống giao thông là một trong các hạng mục của quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật đô thị. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quy
hoạch đô thị có hợp lý hay không là xem vấn đề giao thông có được giải quyết
tốt hay không, nhất là đối với đô thị lớn. Thực tế chứng minh rằng, không có hệ
thống giao thông đô thị tốt, khó có thể thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế, văn
hoá, hoạt động xây dựng và cải thiện đời sống người dân. Vì vậy, đường đô thị
phải được xây dựng theo quy hoạch một cách thận trọng, chặt chẽ, không được
tuỳ ý lựa chọn, bố trí, mặt khác đường đô thị được xây dựng tốt hay xấu có ảnh
hưởng trực tiếp tới qui hoạch chung của đô thị. Có thể nói lưới đường đô thị là
xương cốt của mặt bằng đô thị, lưới đường chính của đô thị là cơ sở của qui
hoạch đô thị, cho nên ở mức độ nào đó, nó có tác dụng quyết định đối với quy
hoạch chung của đô thị.
5.2.1 Quan điểm
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội của bất kỳ địa phương, khu vực nào. Đà Nẵng và Huế là hai cực tăng
trưởng lớn trong khu vực miền Trung lại có vị trí liền kề và gắn kết với Điện
Nam - Điện Ngọc, Dung Quất tạo thành nhiều hạt nhân thúc đẩy việc tăng
trưởng kinh tế và đô thị hóa ở khu vực trọng điểm miền Trung
Từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hoá hệ thống giao thông thành phố Đà
nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn sau năm 2050 nhằm đảm bảo cho thành phố
phát triển ổn định, cân bằng, bền vững và lâu dài góp phần đưa thành phố trở
thành đô thị trung tâm cấp quốc gia, trung tâm vùng Duyên hải Trung bộ
Mạng lưới giao thông của Đà Nẵng phải phù hợp với chiến lược phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực và Đà Nẵng là trung tâm của mạng lưới
này.
5.2.2 Mục tiêu
Giao thông vận tải phải phát huy tối đa lợi thế về địa lý của địa phương.
Phát triển hệ thống giao thông đường bộ đối ngoại và đối nội hợp lý. Phát triển
giao thông vận tải một cách thống nhất, cân đối, đồng bộ để đảm bảo được sự
liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, tạo thành mạng lưới giao thông
thông suốt.
Tận dụng tối đa kết cấu hạ tầng giao thông hiện có nhưng phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng của địa phương.
Qui hoạch mạng lưới giao thông vận tải phải có tính kế thừa, kết hợp với
việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường huyết mạch hiện có, quy hoạch các
tuyến đường mới.
Đến năm 2030, đất xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (bao gồm cả giao
thông động và giao thông tĩnh) bình quân 19 ÷ 21m2/người với tỷ lệ ≥ 13% đất
xây dựng đô thị(tính đến đường khu vực).
Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Đường ô tô cao tốc, yêu cầu thiết kế: TCVN 5729- 97
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 223
Tiêu chuẩn thiết kế đường: TCVN 4054- 05
Đường giao thông nông thôn, tiêu chuẩn thiết kế: 22 TCN 210- 92
Đường đô thị, yêu cầu thiết kế: TCXDVN 104-2007
Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272- 05
5.2.3 Dự báo nhu cầu vận tải
5.2.3.1 Hiện trạng vận tải đường bộ nội đô
Tổng quan
Nhu cầu đi lại: Tổng số chuyến đi bình quân một ngày toàn thành phố Đà
Nẵng là 2,3 triệu chuyến tính cả đi bộ hoặc 1,9 triệu chuyến không tính đi bộ.
Hệ số đi lại bình quân một người ngày là 2,9 lượt/người/ngày (tính cả đi bộ)
hoặc 2,3 lượt/người/ngày (không tính đi bộ).
Xe máy và xe đạp là phương tiện giao thông chính tại Đà Nẵng. Hơn 90%
hộ gia đình sở hữu xe máy, 58% hộ có hơn 2 xe máy;
Giờ đi lại cao điểm của thành phố là từ 6:00 đến 7:00 với thời gian đi trung
bình là 4,9 phút;
Tổng chiều dài đường của Đà Nẵng là 480km. Khoảng 65% đường được
trải nhựa và bê tông, các đường còn lại, hầu hết là ở khu vực nông thôn, được xử
lý nhựa hai lớp đơn giản, rải sỏi hoặc đường đất.
Hiện tại, có gần 2.700 giao lộ tại Đà Nẵng, trong đó 18 giao lộ có đèn giao
thông, 27 giao lộ có vòng xoay, 8 giao lộ có cảnh sát giao thông điều khiển, 2%
giao lộ có phương tiện điều khiển giao thông khác; và dịch vụ xe buýt đô thị rất
hạn chế, số lượt hành khách xe buýt trung bình mỗi ngày chỉ từ 540 đến 1.750
người/ngày
Những vấn đề giao thông đường bộ chính của thành phố Đà Nẵng bao
gồm: mức độ bao phủ đường còn hạn chế, mạng lưới đường chính chưa hoàn
chỉnh, thiếu cơ sở hạ tầng, và hệ thống giao thông công cộng chưa phát triển.
Đặc biệt đối với xe buýt, vấn đề chính là thiếu xe, dịch vụ nghèo nàn, không
thuận tiện, không đúng giờ, và tần suất xe ít.
Hệ thống giao thông
Mạng lưới chung
Giao thông đô thị của Đà nẵng cơ bản gồm đường bộ và giao thông đường
bộ. Ngoài ra, hệ thống giao thông liên tỉnh có hầu hết các phương thức vận tải
tham gia gồm đường sắt, hàng không và đường thủy phục vụ vận tải khách và
hàng hóa, vì Đà Nẵng có chức năng quan trọng là trung tâm kinh tế, hành chính
của khu vực miền Trung. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị của Đà Nẵng và
các ga (tàu lửa), cảng (cảng hàng không, cảng biển) chính được thể hiện trong
hình 4.14 và bảng 4.18
Đường bộ: Mạng lưới đường bộ tại thành phố Đà Nẵng gồm quốc lộ, tỉnh
lộ và đường đô thị với tổng chiều dài 480km. Quốc lộ 1A và 14B là đường nối
liên tỉnh/thành phố. Tỉnh lộ chủ yếu nối các quận đô thị và khu vực miền núi của
huyện Hòa Vang và tỉnh Quảng Nam. Mạng lưới đường đô thị dày đặc trong
khu vực trung tâm thành phố như quận Hải Châu và Thanh Khê.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 224
Giao thông đường bộ trong đô thị phần lớn giao thông cá nhân, chiếm đa số
là môtô, xe máy, kế đến là ô tô với số lượng đang tăng nhanh, và xe đạp đang
giảm xuống. Giao thông công cộng gồm xe buýt, taxi và xe ôm. Tuy nhiên, tỷ lệ
giao thông công cộng vẫn còn rất thấp trong giao thông đô thị.
Đường sắt: Đường sắt Bắc-Nam đoạn qua thành phố Đà Nẵng dài 42km.
Trong thành phố có 5 ga với ga Đà Nẵng nằm tại trung tâm thành phố. Đây là
đường sắt liên tỉnh nối Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vận chuyển cả hành
khách và hàng hóa. Tại ga Đà Nẵng, mỗi ngày có 18 chuyến tàu khách và 12 tàu
hàng khởi hành.
Hàng không: Sân bay quốc tế Đà Nẵng có 2 đường băng, có thể phục vụ
máy bay A320, nằm ở phía Tây thành phố. Từ tháng 1 năm 2008, sân bay Đà
Nẵng mỗi tuần khai thác 7 chuyến bay quốc tế đến Singapore, Bangkok và 120
chuyến bay quốc nội đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Quy Nhơn,
Buôn Mê Thuột và Pleiku.
Cảng & vận tải thủy: Cảng Đà Nẵng là cảng biển cửa ngõ duy nhất tại Đà
Nẵng, gồm 2 cảng Tiên Sa và cảng Sông Hàn. Cảng Tiên Sa có thể đón tàu hàng
trọng tải tối đa 45,000DWT, tàu container 2000TEU và tàu khách 75.000GRT.
Năm 2008, cảng Đà Nẵng khai thác 2,7 triệu tấn hàng, 6188TUE container và
29.642 hành khách.
Đường thủy nội địa: Theo Sở Giao thông Vận tải, hiện nay Đà Nẵng có 13
tuyến đường thủy với tổng chiều dài là 162.7km, trong đó khai thác 101,9km.
Chỉ 5,4km tuyến đường thủy sông Hàn do cảng Đà Nẵng quản lý, phần còn lại
do địa phương quản lý. Mặc dù có 18 trạm hành khách, nhưng hiện nay không
có dịch vụ vận tải khách thường xuyên .
Bảng 4.18: Hệ thống giao thông của thành phố Đà Nẵng15
Phương tiện Hạ tầng Dịch vụ Mức độ lưu thông
Đường
Đô thị
• Đường đô thị (311km)
• Tín hiệu giao
thông/vòng xoay
• Cầu và cầu vượt
• Giao thông cá nhân: xe
đạp, xe máy, ôtô
• Giao thông công cộng:
xe buýt (5 tuyến), taxi, xe
ôm
Lưu thông chung và
không an toàn
Ách tắc vào giờ cao
điểm
Liên
tỉnh
• Quốc lộ 1A (37km) and
quốc lộ 14B (32km), tỉnh
lộ (100km)
• Cá nhân (xe máy, ôtô)
• Xe khách (đi nhiều nơi)
Lưu thông chung và
không an toàn
Ách tắc tại khu vực xây
dựng
Đường sắt
• Đường sắt Bắc-Nam
(42km trong địa phận Đà
Nẵng), nối Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh
• Đà Nẵng có 5 ga trong
đó có ga Đà Nẵng
• Sức chuyển mỗi ngày
(khởi hành):
• 18 tàu khách
• 12 tàu hàng
Lưu lượng hành khách
năm 2006:
Khách đi: 364.755
hành khách
Khách đến: 377.030
hành khách
15 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 225
Phương tiện Hạ tầng Dịch vụ Mức độ lưu thông
Hàng không
• Sân bay quốc tế Đà
Nẵng (2 đường băng-
3,048m x 45m,
loại máy bay khai thác
lớn nhất là A320. Năng
lực khai thác 1
triệu khách/năm)
• Số chuyến bay hàng
tuần
(khởi hành):
• 7 chuyến quốc tế
• 120 chuyến quốc nội
Lưu lượng vận
chuyển năm 2007:
Quốc tế: 27.000 hành
khách và 100 tấn hàng
Quốc nội: 1,41 triệu
hành khách và 8.800
tấn hàng
Cảng & vận tải
thủy
• Cảng Đà Nẵng gồm:
cảng Tiên
Sa (chiều dài bến: 965m,
độ sâu trước bến: 10-
17m)
• Cảng Sông Hàn (chiều
dài bến: 528m, độ sâu
trước bến: 6- 7m)
• Cảng Tiên Sa : khai
thác tàu hàng tối đa
45.000 DWT, tàu
container 200 TEU và tàu
khách 75,000 GRT. Năng
lực khai thác: 4,5 triệu
tấn/năm
• Cảng Sông Hàn: khai
thác tàu hàng tối đa
500DWT. Năng lực khai
thác: 1 triệu tấn/năm
Thông qua cảng năm
2008:
Tổng: 2,7 triệu tấn
- Nhập khẩu: 526.000
tấn
- Xuất khẩu: 1.231.000
tấn
- Trong nước: 985.000
tấn
Container: 61.881 TEU
Tổng hành khách:
29.642 hành khách
Đường thủy nội
địa
• 13 tuyến đường thủy
(162,7km) và 18 trạm
hành khách
• Chủ yếu cho vận tải
hàng hoá và không có
dịch vụ hành khách
thường xuyên
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 226
Hình 4.14: Mạng lưới giao thông của TP Đà Nẵng năm 200816
16 Cơ sở dữ liệu GIS đô thị của dự án DaCRISS
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 227
Nhà ga, bến xe liên tỉnh Ga đường sắt: Ga Đà Nẵng là ga lớn nhất và là ga quan trọng để thay đầu
máy cho các tàu. Ga Đà Nẵng nằm trong trung tâm thành phố xung quanh có
khu dân cư và kinh doanh buôn bán. Trong ga có nơi đỗ xe để đón, trả khách
nhưng không có xe buýt trước ga. Năm 2006, ga Đà Nẵng tiếp nhận 364.755
hành khách đi và 377.030 khách đến. Hành khách của ga Thanh Khê (A và B)
còn hạn chế, với 1.992 hành khách đi và 753 khách đến
Bến xe: Bến xe trung tâm đi vào hoạt động năm 2007. Bến xe cung cấp
dịch vụ vận tải trong thành phố và liên tỉnh. Đối với xe buýt trong thành phố, có
5 tuyến xe buýt, trong đó có 1 tuyến do hợp tác xã khai thác. Riêng xe khách
liên tỉnh có 20 tuyến đến/đi từ Quảng Nam, 15 tuyến đến/đi từ các tỉnh phía Bắc
trong đó có Hà Nội, và 29 tuyến đến/đi từ các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh phía
Nam trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.
Sân bay: Đà Nẵng có sân bay quốc tế nằm phía Tây-Nam thành phố, rất
thuận tiện đi lại, chỉ mất 10 phút đi từ trung tâm thành phố. Sân bay Đà Nẵng có
2 đường băng (3,048m x 45m mỗi đường) cho phép máy bay lớn như A320 hạ
cánh trong mọi thời tiết. Năm 2007 sân bay Đà Nẵng khai thác 1,43 triệu hành
khách (27.000 khách quốc tế và 1,41 triệu khách trong nước) và 8.900 tấn hàng
hóa (1000 tấn hàng quốc tế và 8.800 tấn hàng trong nước. Nhà ga hiện tại đã cũ,
với diện tích sàn 5.700m2, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu, và hiện một
nhà ga mới đang được xây dựng với tổng diện tích sàn 36.000m2 và có khả
năng khai thác 4 triệu hành khách mỗi năm. Tổng chi phí xây dựng 83 triệu
USD.
Cảng biển: Cảng Đà Nẵng là cảng biển cửa ngõ duy nhất tại Đà Nẵng,
gồm 2 cảng Tiên Sa và cảng Sông Hàn. Cảng Tiên Sa nằm ở vịnh bán đảo Sơn
Trà và cảng Sông Hàn ở trong trung tâm thành phố dọc theo sông Hàn. Cảng
Tiên Sa là cảng nước sâu tự nhiên với độ sâu cầu bến 10-17m, chiều dài cầu
bến là 965m trong đó có 2 cầu nhô và 1 cầu liền bờ. Cảng Tiên Sa có thể đón
tàu hàng trọng tải 45.000DWT, tàu con- tainer 2000TEU và tàu khách
75.000GRT. Năng lực khai thác 4,5 triệu tấn/năm, có bãi chứa hàng và kho chứa
hàng ở gần hỗ trợ hàng hóa thông qua cảnh. Cảng Sông Hàn có chiều dài cầu
bến 528m và độ sâu cầu bến 6-7m có thể đón tàu trọng tải 5.000DWT, năng
lực khai thác đạt 1 triệu tấn hàng/năm.
Xe khách liên tỉnh
Hình 4.3 thể hiện các tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng. Xe
khách liên tỉnh đi Hà Nội, Thái Nguyên ở phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh ở
phía Nam. Các tuyến chủ yếu chạy dọc quốc lộ 1. Các tuyến ngắn và trung bình
có nhiều lượt xe (chẳng hạn như tuyến đi Huế). Chất lượng dịch vụ từ trung
bình đến cao, giá vé khác nhau (30- 80%) tùy theo chất lượng dịch vụ.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 228
Hình 4.15: Tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng17
17 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 229
5.2.3.2 Lựa chọn phương pháp dự báo
Xác định khu vực hấp dẫn: Vùng hấp dẫn gián tiếp về nhu cầu vận tải của
thành phố Đà Nẵng bao gồm toàn bộ các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, vùng
hấp dẫn trực tiếp là thành phố Đà Nẵng . Trên cơ sở đó đã đưa ra phương pháp
dự báo nhu cầu giao thông vận tải cho Đà Nẵng như sau:
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá:
Tham gia vận tải hàng hoá trên địa bàn thành phố gồm có cả bốn phương
thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ (sông và biển) và đường hàng
không.
Nhu cầu vận tải hàng hoá của Đà Nẵng bao gồm: nhu cầu vận tải nội tỉnh,
nhu cầu vận tải ngoại tỉnh và vận tải nhập khẩu, quá cảnh.
Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá liên tỉnh: để dự báo nhu cầu vận tải hàng
hoá liên tỉnh dùng phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới gồm 4
bước:
- Phát sinh và thu hút nhu cầu vận tải.
- Phân bổ vận tải giữa các vùng (xây dựng ma trận OD).
- Chia thị phần giữa các phương thức vận tải.
- Phân côngvận tải trên các luồng tuyến.
Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá nội tỉnh: Nhu cầu vận tải nội tỉnh được
xác định theo từng tuyến. Đối với đường sắt nhu cầu được xác định dựa vào tỷ
phần vận tải giữa nội tỉnh và liên tỉnh, tỷ phần này được xác định thông qua số
liệu luồng hàng đường sắt những năm quá khứ. Đối với đường bộ và đường
sông nhu cầu vận tải nội tỉnh được dự báo trong mật độ vận tải trên các tuyến và
chủ yếu dựa vào số liệu điều tra lưu lượng vận tải trên tuyến và dự báo xu thế.
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hành khách:
- Nhu cầu vận tải hành khách được tiến hành dự báo riêng cho từng
ngành vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ(sông và biển) và
đường hàng không.
- Nhu cầu vận tải hành khách bao gồm:
o Nhu cầu vận tải hành khách liên tỉnh.
o Nhu cầu vận tải hành khách nội tỉnh.
o Nhu cầu vận tải quốc tế.
Trình tự các bước dự báo gồm:
- Dự báo phát sinh, thu hút chuyến đi: Cơ sở để dự báo cho đường bộ
là ma trận OD được xây dựng từ kết quả điều tra lưu lượng giao
thông trên các tuyến. Dự báo cho ngành đường sắt là ma trận vận tải
hành khách(thống kê của ngành đường sắt). Dự báo cho ngành hàng
không là ma trận vận tải hành khách nội địa(thống kê của ngành
hàng không).
- Phân bổ chuyến cho các vùng: Xây dựng ma trân OD cho các năm
tương lai
- Phân chia thị phần giữa các phương thức vận tải.
- Phân công vận tải trên các tuyến đường.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 230
5.2.3.3 Vấn đề tồn tại
Mạng lưới đường
Hệ thống đường chính cần có 4 làn xe, nhưng số đường quốc lộ và
đường tỉnh có 4 làn xe vẫn còn hạn chế. Dưới đây là các vấn đề chính về mạng
lưới đường bộ tại Đà Nẵng Mức độ bao phủ đường còn hạn hế
Đà Nẵng không có đủ không gian cho đường bộ so với Tokyo (15,8%),
Singapore (12,0%) và Bangkok (8,5%) Tỉ lệ bao phủ của đường bộ được thể
hiện tại Hình 4.4 có thể so sánh với Hà Nội (trung bình 4,2% khu trung tâm
thương mại cao hơn 10,3%). Tại khu vực nông thôn và ngoại thành, chất lượng
đường kém, nhiều đường còn hẹp và chưa trải nhựa. Điều này gây ra sự mất cân
đối về khả năng tiếp cận, đặc biệt giữa trung tâm thành phố và vùng ven.
Hình 4.16: Mật độ bao phủ của đường bộ theo khu vực năm 200818
18 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 231
Mạng lưới đường bộ chưa đúng quy cách và chưa hoàn chỉnh
Đà Nẵng chưa có đủ các đường chính và đường không có kiểu mẫu rõ
ràng chỉ trừ kiểu khung lưới tại khu vực trung tâm. Đường quốc lộ có chức
năng là đường hướng tâm và đường trục phục vụ trung tâm thành phố. Đến
nay chưa có đường đô thị bao quanh được xây dựng. Mặc dù những yếu điểm
này của mạng lưới đường chính không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động đô
thị nhưng diện tích đường nhỏ và xe máy chiếm phần lớn trong giao thông đô
thị, đây sẽ sớm trở thành vấn đề nghiêm trọng khi phát triển đô thị và cơ giới
hoá tăng lên.
Do yêu cầu phát triển kinh tế trong thời gian gần đây của Đà Nẵng, một số
đường chính đang được xây dựng, tuy nhiên chủ yếu ở khu vực ngoại ô của
thành phố và các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau giữa các đoạn đường. Với tiêu
chuẩn thiết kế mong muốn tối thiểu cho hệ thống đường chính là 4 làn đường
với chiều rộng tối thiểu là 25m thì vẫn có nhiều đoạn đường cần phải được nâng
cấp
Hạ tầng/thiết bị theo đường
Giao thông Đà Nẵng và các vấn đề giao thông không nghiêm trọng như tại
Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, chủ yếu là vì thành phố có quy mô vừa. Tuy nhiên,
tình hình này sẽ sớm thay đổi vì các lý do đề cập trên. Chuyển từ sử dụng xe
máy sang ô tô thực tế đang diễn ra. Để đảm bảo môi trường sống thuận lợi trong
tương lai và thu hút khách du lịch, cần giảm thiểu hoặc giải quyết các vấn đề
sau một cách sớm nhất có thể:
- Các tín hiệu giao thông còn quá ít. Cần tăng cường lắp đặt tín hiệu
giao thông tại các giao lộ chính, đặc biệt là vùng ngoài trung tâm.
- Nhiều đường tại khu vực trung tâm thành phố có vỉa hè, nhưng các
yếu tố (chiều rộng, vỉa hè,v.v…) không đảm bảo. Hơn nữa, phần lớn
vỉa hè bị xe máy, các quán ăn vỉa hè chiếm dụng hết. Cần tăng cường
kiểm soát việc đỗ xe.
- Độ bao phủ đường phố đô thị còn ít so với Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Đặc biệt, các đường dọc sông Hàn cần được xây
dựng phù hợp với môi trường sống và có khả năng thu hút du lịch
Giao thông công cộng
Như trình bày ở trên, giao thông công cộng tại Đà Nẵng chưa phát triển
mạnh vì các lý do chính sau đây:
- Xe buýt hiện nay còn hạn chế, chỉ có 5 tuyến hoạt động. Hiện tại,
điều kiện giao thông tại Đà Nẵng hiện nay còn thuận lợi, người dân
không nhận thấy nhiều bất tiện. Tuy nhiên, trong tương lai khi thành
phố phát triển với tốc độ đô thị hóa cao, mở rộng ra các vùng ngoại
thành thì đây là một trong những vấn đề lớn nhất.
- Khi nhu cầu giao thông công cộng còn thấp, xe buýt mini có thể
thay cho xe buýt đô thị. Điều này giúp đảm bảo tần xuất xe, ngay cả
đối với các tuyến có ít khách.
- Tàu hỏa còn sử dụng ít. Hiện nay, xe khách liên tỉnh được sử dụng
nhiều nhất để đi những nơi có khoảng cách trung bình và xa thay vì
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 232
đi tàu lửa. Nâng cấp đường sắt hiện tại theo đề xuất trong đó có quy
hoạch bố trí lại ga Đà Nẵng, thì dịch vụ sẽ được cải thiện.
Quản lý giao thông và an toàn giao thông
An toàn giao thông cũng là vấn đề chính tại thành phố Đà Nẵng. Các
vấn đề chính được trình bày dưới dây:
- Hiện tại, có gần 2.700 giao lộ tại Đà Nẵng, trong đó 18 giao lộ có
đèn giao thông, 27 giao lộ có vòng xoay, 8 giao lộ có cảnh sát giao
thông điều khiển, và khoảng 2% các giao lộ có phương tiện điều
khiển giao thông số còn lại thì không
- Đường 1 chiều chỉ áp dụng trên đường Bạch Đằng, Trần Phú,
Nguyễn Chí Thanh và Lê Lợi – Phan Chu Trinh.
- Cấm xe tải không thực hiện toàn diện (chỉ áp dụng một số tuyến
đường với một số điều kiện)
- Số vụ tai nạn giao thông đang tăng lên do kinh tế tăng trưởng
nhanh và số phương tiện cơ giới đang tăng lên như xe máy, ô tô.
- Tại Đà Nẵng, tai nạn giao thông chủ yếu do xe máy, vì ô tô dường
như chạy nhanh hơn tại khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tai nạn giao
thông do xe đạp và người đi bộ cũng xảy ra thường xuyên hơn tại Đà
Nẵng so với các địa phương khác.
- Tai nạn giao thông cũng xảy ra tại nơi giao với đường sắt, do thiếu
các cổng/thiết bị chắn, vượt trái phép…
5.2.4 Giao thông đối ngoại
So với định hướng quy hoạch Thành phố đến năm 2020 giao thông đối
ngoại đã có những thay đổi như sau:
Hình 4.17: Định hướng giao thông đối ngoại
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 233
5.2.4.1 Đường bộ
Những định hướng đã được thực hiện:
- Quốc lộ 1A: Hoàn thành việc nâng cấp đoạn từ đèo Hải Vân đến Hòa
Phước có tổng chiều dài 36,2km.
- Quốc lộ 14B: Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp đoạn từ cảng Tiên
Sa, qua Hòa Cầm, đến ranh giới Quảng Nam- Đà Nẵng với chiều dài
33,5km.
- Tuyến đường tránh Đà Nẵng: đã hoàn thành giai đoạn 1 với chiều dài
18km, nối từ phía nam hầm Hải Vân đến Túy Loan (quốc lộ 14B)
với nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 10.5m .
- Hầm Hải Vân: hầm dài nhất ở Đông Nam Á có chiều dài 6.28km,
nằm trên quốc lộ 1 giữa Đà Nẵng và Huế ở miền Trung.
- Đường Hồ Chí Minh bắt đầu từ đường tránh Nam Hầm Hải Vân dọc
theo sông Cu Đê đi Huế. Hiện tại nền đường rộng 9m, mặt đường
rộng 7m.
Những định hướng đến năm 2030:
- Quốc lộ 14B: Tiếp tục xây dựng, nâng cấp đoạn từ ranh giới Quảng
Nam- Đà Nẵng, qua công viên Xekong (Lào) đến Pakse (Thái Lan).
- Mở rộng tuyến đường tránh Nam hầm Hải Vân (giai đoạn 2) với nền
đường rộng 25.5m, mặt đường rộng 10.5x2m, dải phân cách giữa 3m
và lề mỗi bên 0.75m. Và đổi tên thành tuyến cao tốc Đà Nẵng –
Dung Quất.
- Mở rộng đường Hồ Chí Minh với nền đường rộng đảm bảo đủ 4 làn
xe chạy. Đoạn qua khu vực đồng bằng có mặt cắt ngang với nền
đường rộng 24m, mặt đường rộng 2x10m, lề rộng 2x1,25m và dải
phân cách giữa 1,5m.
- Nâng cấp đường ĐT604 thành đường quốc lộ lấy tên là QL14G. Mặt
cắt đường tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Chuyển quốc lộ 1A thành đường phố chính đô thị (đoạn từ cầu Nam
Ô đến cầu vượt Hòa Cầm).
Tổng hợp một số tuyến đường phố chính:
ST
T Tên đường
Mặt cắt
(m)
Chiề
u dài
(km)
1 Quốc lộ 1A (từ Hải Vân đến Ngã Ba Huế) 5+10.5+2+10.5+5 =33.0 13.4
2 Quốc lộ 1A (từ Ngã Ba Huế đến Hòa Phước) 1+10.5+2+10.5+6=29.0 13.9
3 Đường Nguyễn Tất Thành 10+10.5+4+10.5+10=45.0 12.5
4 Đường Nguyễn Tất Thành nối dài 5+7.5+14+7.5+5=39.0 5.48
5 Đường ĐT602 5+15.0+5=25.0 13.7
6 Đường ĐT605 5+15.0+5=25.0 5.7
7 Đường Hoàng Văn Thái 6+15+6=27.0 13.3
8 Quốc lộ 14B 10+10.5+2+10.5+10=43.0 20.2
9 Đường Ngô Quyền
4.5+6+2+10.5+2+10.5+2+6+4.
5=48.0 11.1
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 234
ST
T Tên đường
Mặt cắt
(m)
Chiề
u dài
(km)
10
Đường Sơn Trà - Điện Ngọc (đường Hoàng
Sa) 7.5+15=22.5 8
11
Đường Sơn Trà - Điện Ngọc (đường Trường
Sa) 5+10.5+8+10.5+5=39.0 9.4
12 Đường Nguyễn Tri Phương nối dài 5+10.5+8+10.5+5=39.0 8.7
13 Đường Vành Đai Phía Nam 5+10.5+8+10.5+5=39.0 18.3
14
Đường Cao tốc ĐN-QN (đoạn tuyến tránh
Hải Vân) 0.75+10.5+3+10.5+0.75=25.0 22.2
15
Đường Cao tốc ĐN-QN (đoạn đường Hồ Chí
Minh cũ) 1.25+10+1.5+10+1.25=24.0 29.6
16 Đường Vành Đai Phía Tây 7.5+15+7.5=30.0 25.3
5.2.4.2 Đường sắt
So với định hướng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 có những thay
đổi như sau:
- Không nâng cấp ga kỹ thuật tàu hàng hóa Kim Liên mà xây dựng ga
kỹ thuật mới nằm trên trục Tây Bắc số 2, thuộc phường Hòa Khánh
Nam (gần bệnh viện Liên Chiểu), hướng tuyến dự kiến đi thẳng và đi
qua hướng hầm mới cách hầm Hải Vân 4,0km về phía Tây.
- Không đặt vấn đề xây dựng đường sắt qua cảng Tiên Sa, phương tiện
vận tải hàng hóa vào cảng Tiên Sa chủ yếu bằng tuyến đường bộ
Ngô Quyền như hiện nay.
- Di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm Thành phố.
5.2.4.3 Đường hàng không
Những định hướng đã được thực hiện: Nâng cấp sân bay Đà Nẵng – đạt
tiêu chuẩn sân bay quốc tế (đã khánh thành ngày 15/12/2011), lưu lượng thông
qua 4,5 đến 5 triệu khách/năm.
Những định hướng đến năm 2030:
- Sân bay nước mặn cần chuyển đổi thành sân bay taxi, trực thăng,
thủy phi cơ.
- Nâng cấp sân bay Đà Nẵng, từng bước đến năm 2020 chuyển thành:
+ Sân bay dân dụng thuần túy (không có quân sự).
+ Lượng hành khách tiếp nhận: 6.000.000 lượt hk/năm
+ Lượng hàng hóa tiếp nhận: 200.000 tấn/năm
+ Lượng hành khách giờ cao điểm: 3.000 hk/gcđ
- Đến năm 2030 mở rộng Ga hàng không quốc tế về phía Nam (gấp 3
lần hiện nay) đảm bảo 10 đến 15 triệu khách/năm.
5.2.4.4 Đường thuỷ
Những định hướng đã được thực hiện:
- Để phù hợp với quy hoạch tổng thể cụm cảng miền Trung mở rộng
cải tạo, nâng cấp cảng Tiên Sa đến quy mô hợp lý đạt 3,9 triệu T/N
(2010).
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 235
- Cảng sông Hàn: Cải tạo, nâng cấp chuyển hóa thành cảng du lịch,
không tiếp nhận hàng hóa.
Những định hướng đến năm 2030:
Giao thông hàng hải:
- Qui hoạch lại cảng xăng dầu, nghiên cứu địa điểm di chuyển cảng
dầu Mỹ Khê sang vùng vịnh Đà Nẵng.
- Xây dựng cảng Liên Chiểu thành cảng phục vụ du lịch và thương
mại, có thể chia sẻ một phần container từ cảng Tiên Sa với công suất
cần được tính toán kỹ lưỡng, không làm quy mô quá lớn.
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng khu hậu cần cảng Tiên Sa, dự kiến quy
hoạch đến 30ha và quy mô đạt đến 5,5 triệu tấn/năm và 300.000 lượt
khách/năm.
Giao thông thủy nội địa:
- Định hướng xây dựng cảng du lịch làng Vân để đi Huế, liên kết với
các cảng biển Liên Chiểu, Sông Hàn và các bến thuyền trên sông Cu
Đê (3 bến), nhánh sông Vĩnh Điện (3 bến), nhánh sông Cẩm Lệ -
Túy Loan (4 bến), nhánh sông Cổ Cò - Thu Bồn (2 bến) để tạo thành
mạng lưới du lịch đường thủy cũng như phục vụ phát triển kinh tế
nội địa. Chú ý tĩnh không của cầu qua sông Cuđê, sông Cổ Cò.
- Để phát triển du lịch bằng đường thủy cần thiết phải xây dựng 7 bến
thuyền tại các khu du lịch trên bán đảo Sơn Trà và 3 bến tại các bãi
biển như: Phạm Văn Đồng, T20, Non Nước.
- Đối thoại với Tỉnh Quảng Nam để khơi thông nhánh sông Cổ Cò
(Đô Tỏa) đi Hội An nhằm phục vụ du lịch thủy từ Sông Hàn đi Hội
An.
5.2.4.5 Bến ô tô liên tỉnh
Những định hướng đã được thực hiện: Chuyển bến xe trung tâm từ đường
Điện Biên Phủ đến đường Tôn Đức Thắng, đã hoàn thành và đưa vào khai thác.
Những định hướng đến năm 2030: Thành phố còn dự kiến xây thêm bến xe
phía Nam nằm trên quốc lộ 1A, gần nút giao giữa quốc lộ 1A và đường vành đai
phía Nam (trục chính vào làng Đại Học)
5.2.5 Giao thông đối nội
So với định hướng quy hoạch Thành phố đến năm 2020 giao thông đối nội
đã có những thay đổi như sau:
Hình 4.18: Định hướng mạng lưới đường chính
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 236
• Đường vành đai
- Đường Vành đai phía nam: bắt đầu từ đường Sơn Trà – Điện Ngọc
(gần sân gôn VINACAPITAL) đến quốc lộ 1A. Chiều dài tuyến
7.2km. Tuyến có mặt đường rộng 2x10.5m, nền đường rộng 39.0m.
Những định hướng đến năm 2030:
- Đường Vành đai phía nam: chỉnh tuyến và hoàn thiện đoạn còn lại
từ quốc lộ 1A đến ĐT604. Chiều dài tuyến 10.16km.
- Đường Vành đai phía Tây: bắt đầu từ đường cao tốc Đà Nẵng –
Dung Quốc đến đường Hồ Chí Minh. Chiều dài tuyến 21.05km.
Tuyến dự kiến mặt đường rộng 15m, nền đường rộng 30.0m
• Đường ven biển, ven sông
Các tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành, Sơn Trà – Điện Ngọc và
các tuyến đường ven sông Hàn đã hoàn thành. Định hướng tương lai xây dựng
mới thêm các tuyến đường ven sông như:
- Đường ven sông phía bắc sông Cu Đê: Xác định đây là trục đường chính
ven sông, nối các khu đô thị mới dọc sông Cu Đê. Xây dựng mới với mặt đường
7,5m và nền đường 17,5m, tổng chiều dài 3,1km.
- Đường ven sông phía nam sông Cầu Đỏ: bắt đầu từ đường ĐT604 đến
cầu Cẩm Lệ, nối vào các trục đường của khu đô thị Hòa Xuân. Xây dựng mới
tuyến này với chiều dài khoảng 9km, mặt đường 10,5m, nền đường 20,5m.
• Đường phố chính đô thị
Những định hướng đã được thực hiện:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 237
- Đường tỉnh DT601: từ An Ngãi Tây đến đèo Đê Bay (tuyến này
chạy song song với đường Hồ Chí Minh) có tổng chiều dài 42,2km.
Đoạn từ An Ngãi Tây đến UBND xã Hòa Bắc với tổng chiều dài 11
km, lộ giới 6-7m và chiều rộng mặt đường 4,5m được trải nhựa.
Phần còn lại chạy qua khu vực đồi núi, địa hình phức tạp, dân cư
thưa. Đây là đường đất, một số đoạn đã xuống cấp. Cầu trên đường
đã xuống cấp nghiêm trọng.
- Đường tỉnh DT602: từ Hòa Khánh đến khu du lịch Bà Nà có chiều
dài 31,5 km. Nền đường rộng 25m, mặt đường rộng 15m được trải
nhựa.
- Đường tỉnh DT605: Từ Km935+165 quốc lộ 1A đến Hòa Tiến,
đường này có chiều dài 5,96km. Thành phố Đà Nẵng đang đầu tư
nâng cấp và mở rộng đường này để đáp ứng nhu cầu giao thông với
lộ giới 25m, chiều rộng làn xe 15m.
- Đường Nguyễn Tri Phương nối dài: tuyến này bắt đầu từ cầu
Nguyễn Tri Phương đến đường Sơn Trà – Điện Ngọc. Chiều dài
tuyến 8.71km. So với quy hoạch cũ có chỉnh hướng tuyến. Tuyến có
mặt đường rộng 2x10.5m, nền đường rộng 33.0m.
Những định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050:
- Đường Hoàng Văn Thái nối dài: tuyến đường này nối tiếp đường
Hoàng Văn Thái cũ ( gần KDC Hòa Mỹ) đến khu du lịch Bà Nà.
Chiều dài tuyến 7,58km. Tuyến có mặt đường rộng 15.0m, nền
đường rộng 27.0m.
- Đường Nguyễn Tất Thành nối dài: bắt đầu từ đường Nguyễn Tất
Thành cũ đến tuyến đường tránh Nam hầm Hải Vân. Tuyến này dài
5.48km. Tuyến có mặt đường rộng 2x7.5m, nền đường rộng 39.0m.
- Đường đến khu làng Vân: bắt đầu ở lưng chừng đường đèo Hải
Vân đến khu làng Vân thuộc phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên
Chiểu. Tuyến đường dài gần 3km với mặt đường rộng 15m và nền
đường rộng 21m.
5.2.5.1 Quy hoạch hệ thống giao thông công cộng
Sự cần thiết của hệ thống giao thông công cộng:
Sự phát triển ở các thành phố thường kéo theo sự ùn tắc và tai nạn giao
thông, làm ô nhiễm môi trường, nhất là tại các nút giao thông “trung tâm” hay
vào giờ cao điểm.
Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, diện tích đất giao thông đô thị là
19m2/người. Hiện tại trong nội thành Đà Nẵng đạt chỉ tiêu đất cho giao thông,
tuy nhiên trong tương lai sẽ không đạt vì dân số nội thành tăng lên nhiều mà đất
giao thông không thể mở rộng được nữa.
Tiết kiệm năng lượng đang dần trở thành một xu hướng phổ biến trên toàn
thế giới. Theo đó, trong các giai đoạn phát triển của đô thị, xây dựng hệ thống
giao thông vừa đảm bảo không làm huỷ hoại môi trường vừa đáp ứng được yêu
cầu giao thông vận tải là một công việc có ý nghĩa xã hội rất lớn.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 238
Giao thông cá nhân không thể giải quyết được mà chỉ có giao thông công
cộng mới có thể hóa giải được những vấn đề cần thiết và cấp bách này.
Những phương tiện giao thông công cộng có thể áp dụng trong hệ thống
giao thông thành phố:
Hiện nay, với tư cách là phương tiện giao thông vừa tiết kiệm năng lượng
vừa không gây hủy hoại môi trường tự nhiên, những phương tiện giao thông
đang được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng trong hệ thống giao thông đô thị
của mình gồm có:
- Xe buýt chạy tuyến chuyên dụng
- Xe buýt nhanh (BRT)
- Ôtô điện
- Xe điện hạng nhẹ LRT (Light Rail Transit)/Tramway
- Tàu điện ngầm
- AGT (Automated Guideway Transit)
- APM (Automated People Mover)
- Xe điện trên không Monorail
- Đường sắt
Lựa chọn phương thức vận tải công cộng
Bảng 4.2 nhận thấy rằng xe buýt là phương thức hiệu quả nhất trong giao
thông đường bộ. Xe con cần nhiều không gian đường bộ hơn, 4-9 lần so với xe
buýt để vận chuyển cùng số lượng hành khách. Điều đó có nghĩa rằng có thể
giảm thiểu tác động tiêu cực tới giao thông bằng cách chuyển từ xe con hay
xe máy sang sử dụng xe buýt.
Bảng 4.19: Tính hiệu quả sử dụng không gian của từng loại phương tiện
Xe
con Xe máy Xe buýt
Hệ số chất tải trung bình (HK/xe) 2,0 1,3 15–36
PCU (đơn vị xe con) 1,0 0,4 2,0 Lượng khách TB / PCU 2,0 3,0 8–18
Để phục vụ phân tích định lượng, các kịch bản phân chia phương thức
được giả định như trong Bảng 4.2 và giải thích như sau:
- Kịch bản cơ sở: Ít nhất đây cũng cần được coi là thị phần phương
thức mục tiêu của thành phố Đà Nẵng. Kịch bản này cần có sự cải
thiện tốt dịch vụ xe buýt và quản lý tốt giao thông.
- Kịch bản 1: Kịch bản này sử dụng tỷ phần phương thức hiện tại
cho tương lai, và cần có nhiều nỗ lực để điều tiết việc sử dụng xe
con với số lượng ngày càng tăng.
- Kịch bản 2: Kịch bản này sử dụng tỷ phần phương thức có được
nếu như không điều tiết lượng xe con và cải thiện dịch vụ xe buýt.
Tỷ phần của xe máy vẫn ở mức 70% còn xe con sẽ tăng lên tới
20%..
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 239
- Kịch bản 3: Đây là kịch bản được ưu tiên nhất. Tỷ phần của xe buýt
sẽ tăng tới 50%, tuy nhiên để làm được điều đó cần có nhiều nỗ lực
cải thiện dịch vụ xe buýt và quảng bá loại hình dịch vụ này.
- Kịch bản 4: Kịch bản này là kịch bản xấu nhất với tỷ phần xe con
tăng tới 30% còn tỷ phần xe máy là 60%.
Bảng 4.20: Dự báo nhu cầu giao thông của thành phố đến năm 2025
Chi tiêu
2008
Nhu cầu giao thông đến năm 2025 Cu sà
50/15/351)
PA-1
94/2/41)
PA-2
70/20/101)
PA-3
35/15/501)
PA-4
60/30/101)
Nhu câu giao thông (triêu
PCU)
424 1.241 1.353 1.617 1.040 1.776
Khối lượng
luân chuyển
PCU-km (triệu) 2.594 11.172 12.67
4
14.210 10.275 14.723
PCU-hrs. (triệu) 59 473 598 748 404 795
Đặc điểm
đi lại
Tốc độ trung
binh (km/h) 44 24 21 19 25 19
Lưu lượng/
năng lực 0,18 0,69 0,78 0,87 0,64 0,91
Chi phi
GTVT
(triệu
USD)
Chi phi vân
hành 284 1.921 1.630 2.778 1.755 3.122
Chi phi thời
gian di Iai 360 6.307 6.607 8.489 5.827 9.024
Tổng chi phi 644 8.228 8.237 11.267 7.582 12.146
1) Tỷ phân đảm nhận phương thức của xe máy/xe con/xe buýt
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 240
Hình 4.19: Dự báo nhu cầu GTVT thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 theo các
phương án
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu DaCRISS. Chú thích: V/C (Iưu Iượng/náng Iực) là giá trị
trung bình hàng ngày.
Kịch bản cơ sở (tỷ phần mục tiêu)
Chú giải V/C < 1,00 V/C < 1,20 V/C < 1,50 V/C > 1,50
Kịch bản 1 (tỷ phần hiện tại) Kịch bản 2 (tỷ phần xu hướng)
Kịch bản 3 (cải thiện xe buýt) Kịch bản 4 (tăng xe con)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 241
Nhận xét: Theo kết quả báo cáo do đoàn nghiên cứu cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JICA) về quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
đã kiến nghị lựa chọn kịch bản tỷ phần phân chia phương thức cơ sở (tỷ phần:
xe máy 50%, xe con 15%, xe buýt 35%; hệ số sức chứa: xe máy 1,3, xe con
2,0 và xe buýt 36) được sử dụng làm cơ sở quy hoạch mạng lưới giao thông
đô thị ở Đà Nẵng.
Tương ứng với kịch bản này các hành lang tiềm năng sử dụng các loại hình
giao thông công cộng đã được xác định như sau:
Hành lang 1: Đà Nẵng đi Hội An và ngược lại.
Lượt đi : Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng - Đường phía Đông bến xe
Trung tâm - Đường phía Bắc bến xe Trung tâm - Tôn Đức Thắng - Điện Biên
Phủ - Lê Duẩn - Trần Phú - Trưng Nữ Vương - Duy Tân - Cầu Nguyễn Văn
Trỗi- Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Bến xe Hội An.
Lượt về : Bến xe đúng giờ Hội An - Lê Văn Hiến - Ngũ Hành Sơn - Cầu
Nguyễn Văn Trỗi - Bạch Đằng - Phan Đình Phùng - Yên Bái - Lê Duẩn - Điện
Biên Phủ - Tôn Đức Thắng - Đường phía Tây bến xe Trung tâm - Bến xe Trung
tâm Thành phố Đà Nẵng
Hành lang 2: Kim Liên – Chợ Hàn và ngược lại.
Kim Liên – Nguyễn Lương Bằng – Tôn Đức Thắng – Điện Biên Phủ - Lý
Thái Tổ - Hùng Vương – Trần Phú – Trần Quốc Toản – Bạch Đằng.
Hành lang 3: Đà Nẵng – Đại Lộc.
Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Tôn Đức Thắng- Điện Biên Phủ - Lý
Thái Tổ - Hùng Vương - Ông Ích Khiêm - Hoàng Diệu - Trưng Nữ Vương- Núi
Thành - Cánh Mạng tháng Tám - Hoà Câm - Quốc lộ 14B - Ngã ba Hoà Đông -
Bệnh viện Bắc Quảng Nam - Ngã tư Ái Nghĩa - Bến xe Đại lộc
Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Đại Lộc tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu
Hành lang 4: Đà Nẵng – Tam Kỳ
Lượt đi : Nguyễn Tất Thành - Đường 3/2- Đống Đa.- Quang Trung- Trần
Cao Vân- Hà Huy Tập- Điện Biên Phủ- Nguyễn Tri Phương - Nguyễn Hữu Thọ
- Cánh Mạng Tháng Tám - Ông Ích Đường - Cầu Cẩm Lệ- Quốc lộ 1A - Phan
Bội Châu- Phan Chu Trinh - Hòa Hương.
Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Tam Kỳ tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu.
Hành lang 6: Đà Nẵng - Mỹ Sơn
Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Điện Biên Phủ - Lê Duẩn - Hoàng Hoa
Thám- Hàm Nghi - Lê Đình Lý - Nguyễn Tri Phương - Trưng Nữ Vương - Duy
Tân- Núi Thành - Cánh Mạng tháng Tám - Hoà Cầm - Quốc lộ 1A - Tỉnh lộ 610
- Mỹ Sơn.
Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Mỹ Sơn tính ngược lại điểm
cuối đến điểm đầu.
+ Trên cơ sở định hướng phát triển của thành phố đến năm 2050, hệ thống
hạ tầng giao thông và giao thông công cộng cũng định hướng xây dựng thêm các
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 242
trạm trung chuyển và hành lang mới nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải trong tương
lai:
- Xây dựng mới một trung tâm điều hành bến xe tại phường Hòa Khánh
Bắc, quận Liên Chiểu với diện tích gần 25.628m2(vị trí bãi đỗ xe số 1)
- Xây dựng thêm 3 trạm trung chuyển đặt tại bến xe phía Nam (xã Hoà
Phước), chợ Hoà Hải (gần Làng Đại Học - quận Ngũ Hành Sơn) và KDL Sơn
Trà-Bãi Bụt (quận Sơn Trà). 3 trạm trung chuyển, trung tâm điều hành và bến xe
Trung Tâm là những mắt xích. Các hành lang giao thông nối những mắt xích
này sẽ tạo thành mạng lưới để hành khách có thể tiếp cận các phương tiện giao
thông thuận lợi.
- Xác lập lại mục đích các điểm đi và điểm đến những hành lang hiện tại,
đồng thời xây mới thêm các hành lang như sau:
Hình 4.20: Định hướng những hành lang vận tải
Những tuyến xe buýt liên kết:
Hành lang 1: Đà Nẵng đi Hội An và ngược lại.
Thay đổi nơi xuất phát từ bến xe trung tâm thành trạm trung chuyển chợ
Hòa Hải.
Hành lang 3: Đà Nẵng – Đại Lộc
Thay đổi nơi xuất phát từ bến xe trung tâm thành trung tâm điều hành xe
buýt.
Hành lang 4: Đà Nẵng – Tam Kỳ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 243
Thay đổi điểm xuất phát từ đường Nguyễn Tất Thành đến bến xe phía Nam.
Hành lang 6: Đà Nẵng - Mỹ Sơn
Thay đổi điểm xuất phát từ bến xe trung tâm đến bến xe phía Nam.
Hành lang 5: Trung tâm điều hành - đi Huế.
Những tuyến xe buýt nội thành:
Hành lang 2: Thay đổi lộ trình xuất phát từ trung tâm điều hành đi KDL
Sơn Trà-Bãi Bụt. Tuyến có đi qua nhà ga, bến xe trung tâm và cầu sông Hàn.
Hành lang 7: Trung tâm điều hành - chợ Hòa Hải.
Tuyến có đi qua đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước, trạm trung
chuyển Sơn Trà - Bãi Bụt và đường Sơn Trà – Điện Ngọc.
Hành lang 8: Trung tâm điều hành - trạm trung chuyển chợ Hòa Hải.
Tuyến có đi qua nhà ga mới, bến xe trung tâm, đường Điện Biên Phủ, Đường
Nguyễn Tri Phương, đường Nguyễn Văn Linh, cầu Rồng, đường Ngô Quyền.
Hành lang 9: Trung tâm điều hành - trạm trung chuyển chợ Hòa Hải.
Tuyến đi qua trục Tây Bắc số 1 và đường Nguyễn Tri Phương nối dài.
Hành lang 10: Sân bay- khu du lịch Bà Nà.
Tuyến này có đi qua Trung tâm điều hành, khu công nghiệp Hòa Khánh
và khu Công Nghệ Cao. Hành lang 11: Trung tâm điều hành - bến xe phía Nam.
Tuyến có đi qua nhà ga mới và bến xe trung tâm.
Hành lang 12: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt đi KDL Bà Nà.
Tuyến đi qua cầu Nguyễn Văn Trỗi, sân bay, bến xe trung tâm và đường Hoàng
Văn Thái nối dài.
Hành lang 13: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt - bến xe phía
Nam. Tuyến đi qua đường Nguyễn Tri Phương.
Hành lang 14: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt - Khu Công Nghệ
Cao. Tuyến này đi theo đường Ngô Quyền, cầu Sông Hàn, đường Trần Phú, đi
qua trạm trung chuyển chợ Hòa Hải và đến bến xe phía Nam. Khi tuyến vành
đai phía Tây hoàn thành, hành lang này sẽ đi qua KDL Bà Nà và có điểm dừng
là khu Công Nghệ Cao.
Hành lang 15: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt – trạm trung
chuyển chợ Hòa Hải. Tuyến này đi theo đường Ngô Quyền, đường Nguyễn Văn
Linh nối dài, đường Sơn Trà – Điện Ngọc và có điểm dừng là trạm trung chuyển
chợ Hòa Hải.
Trên cơ sở các hành lang tuyến có nhu cầu vận chuyển hành khách lớn đã
được xác định. Vấn đề đặt ra ở đây là đi lựa chọn loại hình vận chuyển phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng.
Một trong những đặc trưng khác biệt về vận hành hệ thống vận chuyển
hành khách công cộng ở thành phố Đà Nẵng so với thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh đó là hệ thống giao thông công cộng không được trợ giá. Đây
cũng là vấn đề cần được quan tâm khi xác định loại phương tiện vận chuyển
hành khách công cộng ở thành phố. Hiện nay rất nhiều nhà đầu tư như Ngân
hang tái thiết Đức (KfW), Ngân hang thế giới (WB), chính phủ Úc, Canada,...
đang muốn đầu tư vào hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Đà Nẵng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 244
Đây được xem là một trong những cơ sở để xác đinh loại hình VCHKCC ở
thành phố.
* Giai đoạn 2011-2015: xe buýt thông thường sẽ giữ vai trò chủ đạo.
* Giai đoạn 2016-2020: xe buýt thông thường vẫn được duy trì nhưng sẽ
có một số hành lang không đáp ứng được nhu cầu vận tải như các hành lang: số
1, 8, 10 và 15. Lúc này loại hình xe buýt nhanh BRT sẽ thay thế xe buýt thông
thường. Loại hình vận tải này đã triển khai dự án tiền khả thi cho thành phố. Dự
án khả thi sẽ được đưa vào thí điểm với hành lang số 8 (dự án này đang triển
khai).
Hình 4.21: Hành lang thí điểm BRT
Cùng với hành lang số 8, các hành lang số 1, 10 và 15 cũng sẽ được đưa
vào áp dụng với BRT. Hành lang số 1 (chợ Hòa Hải đi Hội An), hành lang số 10
( từ sân bay đi Bà Nà) và hành lang số 15 (chợ Hòa Hải đi Sơn Trà) và thêm mới
hành lang từ sân bay qua cầu Rồng, theo đường Sơn Trà-Điện Ngọc đi Hội An.
Tương lai, đề xuất thêm 3 tuyến BRT xuất phát từ sân bay đi các vùng lân
cận như: Làng Đại Học, bến xe phía Nam và khu đô thị mới Hòa Vang.
Như vậy sẽ kết nối được hầu hết các khu du lịch từ Hội An, Bán Đảo Sơn
Trà đến Bà Nà và đi qua Làng Đại Học, các khu công Nghiệp với Trung tâm
Thành phố.
Tổng hợp các hành lang BRT:
- Hành lang BRT1: Trung tâm điều hành (Khu công nghiệp Hòa
Khánh) đi trạm trung chuyển chợ Hòa Hải (Làng đại học)
- Hành lang BRT2: Sân bay đi Bà Nà.
- Hành lang BRT3: Làng đại học đi Hội An
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 245
- Hành lang BRT4: Làng đại học đi Sơn Trà.
- Hành lang BRT5: Sân bay đi khu đô thị mới Hòa Vang
- Hành lang BRT6: Sân bay đi Hội An.
- Hành lang BRT7: Sân bay đi Làng đại học.
- Hành lang BRT8: Sân bay đi bến xe phía Nam.
Hình 4.22: Định hướng những hành lang BRT
* Giao thông công cộng với xe điện bánh hơi sẽ thuận lợi và thân thiện với
môi trường. Vấn đề này rất có ý nghĩa đối với một thành phố du lịch như Đà
Nẵng. Loại hình vận tải này mới chỉ dự kiến thử nghiệm trên các sân gôn vì thế
thời gian đến cần nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong giao thông công cộng.
Sau năm 2015, hành lang số 7 sẽ được đưa vào thử nghiệm đầu tiên.
Hình 4.23: Định hướng hành lang xe điện bánh hơi
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 246
* Sau năm 2020 lưu lượng giao thông tại trung tâm thành phố sẽ tăng lên
nhiều hơn nữa, có thể cả xe buýt nhanh cũng không đáp ứng đủ nhu cầu vận tải.
Vì thế, trong giai đoạn 2016-2020 cần thiết nghiên cứu, thử nghiệm loại hình
vận tải khối lượng lớn - METRO.
- Xây dựng tuyến Metro là xây dựng trong không gian ngầm nên cần quy
hoạch theo các tiêu chí, yêu cầu như sau: phải bảo đảm sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả; kết nối tương thích và đồng bộ các công trình ngầm và
giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất; bảo đảm các yêu cầu về
bảo vệ môi trường và nguồn nước ngầm, an toàn các công trình ngầm và phần
ngầm của các công trình trên mặt đất.
- Bước đầu có thể thử nghiệm với tuyến số 1 (Bến ngầm trung tâm – Ngã
Ba Huế) xuất phát từ trung tâm thành phố. Bến ngầm dự kiến đặt tại tòa nhà
Viễn Đông Meridian (nằm trên đường Hùng Vương).Tuyến ngầm dọc đường
Hùng Vương, đường Điện Biên Phủ đến Ngã Ba Huế.
- Tiếp nối tuyến metro số 1 tại Ngã Ba Huế sẽ có 2 tuyến Metro nữa đi nổi
về 2 hướng:
+ Tuyến số 1A: Đi về hướng Bắc: từ Ngã Ba Huế theo đường Tôn Đức
Thắng, đến bến xe trung tâm, qua ga đường sắt mới và đến đèo Hải Vân.
+ Tuyến số 1B: Đi về hướng Nam: từ Ngã Ba Huế theo quốc lộ 1A đến bến
xe phía Nam.
- Sau này có thể mở rộng mạng lưới metro với:
+ Tuyến số 2: Bến ngầm trung tâm - Hội An. Tuyến ngầm dọc theo đường
Trần Phú đến đường 2 tháng 9, sau đó đi nổi và qua sông Cẩm Lệ, đến trạm
trung chuyển chợ Hòa Hải và đích đến là bến xe Hội An.
+ Tuyến số 3: Bến ngầm trung tâm - KDL Sơn Trà-Bãi Bụt. Nhằm giảm
lưu lượng qua các cầu trên sông Hàn. Hướng của tuyến này dự kiến đi dọc
đường Trần Phú, đi ngầm qua sông Hàn và đến đường Ngô Quyền sẽ đi nổi và
đích đến là KDL Sơn Trà-Bãi Bụt.
Hình 4.24: Định hướng những tuyến Metro
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 247
* Ngoài những phương tiện vận tải công cộng theo tuyến cố định như xe
buýt, tàu điện ngầm, ... Thành phố còn định hướng phát triển phương tiện cơ
động, linh hoạt hơn đó là taxi. Taxi tuy vận tải khối lượng không lớn nhưng rất
cơ động nên cũng sẽ là phương tiện được lựa chọn để kết nối các đầu mối giao
thông. Hiện tại taxi trong thành phố Đà Nẵng chỉ mới đảm nhận tỷ phần vận tải
công cộng khoảng 7%, trong tương lai gần định hướng đạt tỷ phần 14%. Nhưng
về lâu dài, khi phương tiện vận tải công cộng phát triển đồng bộ, đạt được mục
tiêu tiếp cận tốt, vận tải nhanh, vận tải được khối lượng lớn thì tỷ phần vận tải
của taxi lại giảm xuống, chỉ còn khoảng 12%.
5.2.5.2 Bến, bãi đô xe ô tô
a. Vị trí, vai trò của bến, bãi đỗ xe ô tô
Bến, bãi đỗ xe ô tô và các trung tâm vận chuyển là bộ phận quan trọng của
cơ sở hạ tầng của giao thông đô thị
Là nơi đỗ của các phương tiện khi ở trạng thái tĩnh, là đầu mối chuyển tiếp
của hành khách và hàng hoá.
Là nơi tập trung lớn lượng hành khách và hàng hoá.
b. Bến xe ô tô liên tỉnh
Quy hoạch hai bến ô tô liên tỉnh ở phía bắc và phía nam thành phố, bến xe
liên tỉnh trên đường Điện Biên Phủ đã chuyển hóa mục đích sử dụng đất.
c. Bến xe tải:
Để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa từ các khu công nghiệp đến các
cảng biển, cần thiết phải xây dựng các bến xe tải tại các vị trí như sau:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 248
Bảng 4.21: Vị trí các bến đỗ xe tải
Công trình Vị trí
Bến xe tải số 01
Nằm trên đường Nguyễn Lương Bằng thuộc quận Liên Chiểu, phục vụ
cho KCN Liên Chiểu, KCN Hoà Khánh và Cảng Liên Chiểu, và việc
vận chuyển hàng hoá trên tuyến Quốc lộ 1A
Bến xe tải số 02 Trên tuyến Quốc lộ 14B thuộc huyện Hoà Vang, phục vụ cho KCN Hoà
Cầm, và việc vận chuyển hàng hoá trên tuyến Quốc lộ 14B
Bến xe tải số 03
Bố trí tại khu vực phía Nam Khu công nghiệp dịch vụ thuỷ sản thuộc
quận Sơn Trà, phục vụ cho KCN An Đồn, KCN Thuỷ Sản Thọ Quang,
Cảng Tiên Sa và Khu hậu cần cảng
Bến xe tải số 04 Kết hợp vào trong bến xe khách phía Nam
Bến xe tải số 05
Tại khu vực phía Bắc đường Nguyễn Tri phương nối dài thuộc quận
Ngũ Hành Sơn, phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu làm hàng
thủ công mỹ nghệ đá Non Nước và phục vụ du lịch
d. Bãi đỗ xe ô tô
Hệ thống bãi đỗ xe ôtô là một bộ phận không thể tách rời với mạng lưới
giao thông và vận tải đô thị, hệ thống này đóng góp vào quá trình phát triển của
đô thị, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống giao thông, tăng tiện ích và
chất lượng cuộc sống của dân cư đô thị.
Quy hoạch sử dụng đất đô thị là cơ sở quan trọng quyết định tới vị trí, quy
mô của bãi đỗ xe ôtô. Một quỹ đất đầy đủ và có vị trí hợp lý mang tính khoa học
sẽ phát huy hiệu quả thúc đẩy quá trình phát triển.
Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị hiệu quả không chỉ giải quyết tốt về
cấu trúc mạng lưới, loại hình giao thông phân bố vận tải... mà còn giải quyết tốt
mạng lưới bãi đỗ xe ôtô, nó quyết định trực tiếp tới hiệu quả khai thác và chất
lượng phục vụ của mạng lưới giao thông.
Đối với thành phố Đà Nẵng, quy hoạch mạng lưới bãi đỗ xe ôtô và các
trung tâm vận chuyển hành khách và hàng hoá phải được nghiên cứu một cách
toàn diện.
Đối với khu vực đô thị cũ: do quỹ đất ở khu vực này bị han chế nên phải
tận dụng tối đa các điểm đỗ, bãi xe đã có, khai thác triệt để các quỹ đất khác(đất
phải chuyển đổi chức năng sử dụng) để cải tạo xây dựng nhắm đáp ứng từng
bước nhu cầu về bãi đỗ xe cho các phương tiện giao thông.
Đối với khu vực đô thị mới: Xây dựng các bãi đỗ xe ô tô cho các khu vực
đảm bảo chỉ tiêu 3% đến 4% đất xây dựng đô thị, hình thành mạng lưới giao
thông tĩnh bao phủ đều trên diện tích xây dựng đô thị. Đối với các khu vực phát
triển mới như đô thị mới, khu công nghiệp,... đây là khu vực đảm bảo được quỹ
đất dành cho bãi đỗ xe.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 249
- Trong định hướng – diện tích bãi đỗ dự kiến 2 – 4% đất xây dựng đô thị.
Song kiến nghị cần có 1 dự án để nghiên cứu quy hoạch các bãi đỗ xe – vì cần
có điều tra hiện trạng cụ thể về đất đai để bố trí bãi đỗ hợp lý – thuận tiện.
Định hướng quy hoạch của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 sẽ xây dựng 43 bãi đỗ xe:
Hình 4.25: Định hướng vị trí các bãi đỗ xe
Trong đó có 4 bãi đỗ ngầm dành cho khu vực trung tâm thành phố với thiết
kế sâu trên 3 tầng ngầm, đảm bảo cho trên 2.000 chỗ đậu ô tô. Và 4 bãi ngầm
này được liên thông ngầm với nhau.
+ Bãi ngầm số 1: (bãi ngầm trung tâm) có vị trí tại khu đất trước Nhà hát
Trưng Vương.
+ Bãi ngầm số 2: Tại khu công viên đường Quang Trung - Ông Ích Khiêm
- Trần Cao Vân.
+ Bãi ngầm số 3: tại vị trí dự án Foodinco trên đường Trần Phú.
+ Bãi ngầm số 4: tại công viên 29 tháng 3 trên đường Điện Biên Phủ.
+ Bãi ngầm số 5: tại khu vực gần nút giao Ngã Ba Huế.
Và 38 bãi đỗ khác dự kiến tại các vị trí sau:
Bảng 4.22 : Bãi đỗ xe dự kiến quy hoạch:
STT Quận Công trình Vị trí
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 250
STT Quận Công trình Vị trí
1 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 12(kiến nghị
ngầm,cao tầng)
Trên đường Nguyễn Tri Phương nối dài, phía
Tây nhà máy thuốc lá
2 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 13 Trên đường Quốc lộ 1A, thuộc khu dân cư
Phong Bắc 2
3 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 25 Nằm trên Quốc lộ 14B, đối diện khu dân cư
Hoà Nhơn
4 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 15 bên quốc lộ 1A, gần nút giao với đường
ĐT605
5 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 17 bên đường Nguyễn Tri Phương nối dài, gần
cầu qua sông Đô Tỏa.
6 Hải Châu Bãi đỗ xe số 08 Trên tuyến đường Bạch Đằng Nối dài, phía
Nam của kênh thoát nước ra biển
7 Hải Châu Bãi đỗ xe số 10(kiến nghị
ngầm, cao tầng)
Tại phía Bắc khu dịch vụ ven sông từ Cổ
Viện Chàm đến Công ty Sông Thu
8 Hải Châu Bãi đỗ xe số 11 Tại khu Công viên Nam Đài tưởng niệm,
phục vụ cho công công viên tại đường 2-9
9 Hải Châu Bãi đỗ xe số 08 nằm bên đường Điện Biên Phủ, vị trí trước
công viên 29 tháng 3.
10 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 05 Trên tuyến đường ĐT 602; gần với giao lộ
tuyến đường tránh Nam Hải Vân
11 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 06 trên tuyến đường tránh Nam Hải Vân
12 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 14
Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà
Phước, tại vị trí phía Bắc trường Phan Thành
Tài
13 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 15
Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà
Phước, tại vị trí đối diện doanh nghiệp Thiên
Lộc, Phương Dung, Thành Công
14 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 16(kiến nghị
ngầm,cao tầng)
Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà
Phước, tại vị trí phía Bắc trường THCS Hoà
Phước
15 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 17 Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà
Phước, tại vị trí đối diện Chợ Hoà Phước
16 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 18(kiến nghị
ngầm,cao tầng)
Gần tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà
Phước, tại vị trí phía Đông doanh nghiệp Lập
Thịnh
17 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 19 Tại khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ
18 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 11 gần nút giao giữa quốc lộ 14B và đường
vành đai phía Nam.
19 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 06
có vị trí gần nút giao đường Hoàng Văn Thái
với đường tránh Nam Hầm Hải Vân, thuộc
xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang. Tổng diện
tích 16.752m2.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 251
STT Quận Công trình Vị trí
20 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 01
Tại khu công nghiệp Liên Chiểu, trên tuyến
Quốc lộ 1A, phục vụ cho khu công nghiệp
Lilên Chiểu, cảng Liên Chiểu và khu du lịch
Nam Ô, Nam Hải Vân và KCN Hoà Khánh
21 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 02(kiến nghị
ngầm, cao tầng)
Tại khu dân cư Hoà Hiệp 2 trên tuyến đường
Nguyễn Tất Thành, phục vụ cho du lịch tại
khu vực biển Xuân Thiều và Nam Ô
22 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 03
Nằm trong khu Trung tâm Văn hoá Thể thao
thuộc quận Liên Chiểu, phục vụ cho khu văn
hoá thể thao quận Liên Chiểu
23 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 04 Tại khu phố chợ Hoà Khánh
24 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 24(kiến nghị
ngầm, cao tầng) Tại khu vực nhà ga đường sắt mới
25 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 01
nằm bên đường Nguyễn Lương Bằng thuộc
phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu.
Tổng diện tích 25.628m2. (Tại vị trí trạm
điều hành xe buýt)
26 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 02
nằm bên đường Nguyễn Tất Thành (gần
trường Trung cấp xây dựng số 7) thuộc
phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu
27 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 04
gần đường DT602, thuộc phường Hòa Khánh
Bắc, quận Liên Chiểu. Tổng diện tích
1.689m2.
28 Ngũ Hành
Sơn Bãi đỗ xe số 20 Tại khu dân cư Tân Trà
29 Ngũ Hành
Sơn Bãi đỗ xe số 21 Tại Làng Đá Mỹ Nghệ Non Nước
30 Ngũ Hành
Sơn Bãi đỗ xe số 18
bên đường trục chính trong khu đô thị Hòa
Quý, gần vị trí cầu qua sông Đô Tỏa.
31 Ngũ Hành
Sơn Bãi đỗ xe số 20
nằm bên đường Sơn Trà – Điện Ngọc, gần
nút giao với đường Hồ Xuân Hương.
32 Ngũ Hành
Sơn Bãi đỗ xe số 21
gần nút giao giữa đường Sơn Trà – Điện
Ngọc với đường vành đai phía Nam.
33 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 23 Tại Khu dân cư đầu tuyến Sơn Trà Điện
Ngọc, phục vụ cho du lịch dọc bờ biển
34 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 03 gần KCN dịch vụ thủy sản Thọ Quang, thuộc
phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà.
35 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 07 có vị trí trùng với trạm trung chuyển Sơn Trà
– Bãi Bụt.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 252
STT Quận Công trình Vị trí
36 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 09 gần nút giao với đường Phạm Văn Đồng với
đường Sơn Trà – Điện Ngọc.
37 Thanh Khê Bãi đỗ xe số 22(kiến nghị
ngầm, cao tầng)
Tại Khu dân cư An Cư 4, phục vụ cho du
lịch dọc bờ biển cũng như cho KCN An Đồn
38 Thanh Khê Bãi đỗ xe số 22
bến xe buýt cũ tại chân cầu Thuận Phước
(nằm trên đường Nguyễn Tất Thành) sẽ được
chuyển hóa thành bãi đỗ xe
5.2.5.3 Các nút giao thông
Hiện nay các giao lộ trên địa bàn thành phố hầu hết là giao nhau cùng mức,
trừ một số nút:
+ Nút giao ngã tư Hòa Cầm, giao cắt khác cốt có liên thông.
+ Nút giao giữa đường tránh Nam Hầm Hải Vân (cao tốc Đà Nẵng - Dung
Quất) với đường DT601.
+ Nút giao giữa đường tránh Nam Hầm Hải Vân với đường DT602.
Trong tương lai phương tiện giao thông ngày càng gia tăng làm cho giao
thông tại các nút thường xuyên bị ách tắc, nhất là vào giờ cao điểm. Vì thế cần
thiết nghiên cứu một số nút quan trọng như ngã 3 Huế, các giao cắt trên đường
Ngô quyền với các đầu cầu, các đầu mối giữa các trục đường chính, các nút giao
giữa quốc lộ 14B, đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất và đường sắt cao tốc.
Tổng hợp từ những nghiên cứu trên đề xuất nút giao đường cao tốc, đường
trục đô thị sẽ xây dựng khác mức. Một số đường trục đô thị và đường liên khu vực
sẽ giao cùng mức và điều khiển bằng tín hiệu đèn. Dự kiến xây dựng 31 nút giao
khác mức bao gồm:
Hình 4.26: Định hướng những nút giao khác mức
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 253
Dọc tuyến đường Nguyễn Lương Bằng, Tôn Đức Thắng, đường Điện Biên
Phủ:
+ Nút giao trước cổng KCN Hòa Khánh.
+ Nút giao Ngã Ba Huế.
+ Nút giao giữa đường Điện Biên Phủ với đường Nguyễn Tri Phương.
Dọc tuyến đường Ngô Quyền (đoạn thuộc Quốc lộ 14B):
+ Nút giao giữa đường Lê Đức Thọ với đường Ngô Quyền.
+ Nút giao giữa đường Phạm Văn Đồng với đường Ngô Quyền.
+ Nút giao giữa đường Nguyễn Văn Linh nối dài với đường Ngô Quyền.
+ Nút giao giữa đường Nguyễn Văn Thoại với đường Ngô Quyền.
Dọc tuyến Quốc lộ 14B:
+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường Nguyễn Tri Phương nối dài.
+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường sắt cao tốc.
+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường cao tốc ĐN - DQ.
+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường vành đai phía Nam.
Dọc tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất:
+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường ven
sông phía Bắc sông Cu Đê.
+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường quy
hoạch (gần nhà máy nước sông Cu đê)
+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường Hoàng
Văn Thái nối dài.
+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường ven
sông phía Nam sông Túy Loan ( sông Cẩm Lệ)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 254
+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường Vành Đai
phía nam.
Dọc tuyến đường vành đai phía Nam:
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với đường Trần Đại Nghĩa.
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với Quốc Lộ 1A.
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với ĐT605.
Dọc tuyến đường vành đai phía Tây:
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT605.
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với Quốc Lộ 14B.
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT604.
+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT602.
Dọc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam:
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ven sông phía Bắc
sông Cu Đê.
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường cao tốc Đà Nẵng -
Dung Quất.
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường Nguyễn Tất Thành
nối dài.
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ĐT602.
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường Hoàng Văn Thái.
+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ven sông phía Nam
sông Cầu Đỏ ( sông Cẩm Lệ)
Dọc tuyến đường ngầm qua sân bay:
+ Nút giao giữa đường ngầm qua sân bay với đường Nguyễn Tri Phương
nối dài.
+ Nút giao giữa đường ngầm qua sân bay với Quốc lộ 1A.
5.2.5.4 Phố đi bộ
Việc xây dựng phố đi bộ ở Việt Nam là chưa phù hợp, vì điều kiện nhà mặt
phố, có nhiều kiệt hẻm sâu nên dùng xe máy rất cơ động và thuận tiện. Nhưng
Đà Nẵng là một Thành phố trẻ, luôn đi trước đón đầu với những phương tiện
giao thông công cộng hiện đại. Vì thế cần tập cho người dân có thói quen đi bộ,
có như vậy mới dễ dàng áp dụng các phương tiện giao thông công cộng và giảm
ùn tắc giao thông trong tương lai. Đi bộ vừa tốt cho sức khỏe, vừa giảm ô nhiễm
môi trường,lại dễ dàng mua sắm và vui chơi giải trí. Nhưng với thực tế tại
Thành phố Đà Nẵng thì chỉ có thể cho phép tạo phố đi bộ vào ban đêm. Đường
phố dự kiến thí điểm đi bộ đó là đường Hùng Vương (đoạn từ đường Hoàng
Hoa Thám đến đường Phan Chu Trinh). Trên đoạn đường này xe không được
phép lưu thông kể từ 19h hằng ngày. Sau khi người dân đã có thói quen gửi xe ở
bãi và đi bộ thì có thể mở rộng phố đi bộ ra các tuyến đường xung quanh và tạo
thành phố đi bộ.
5.2.5.5 Hệ thống các cầu qua sông
* Hiện tại, thành phố có 45 cây cầu. Từ năm 1997 đến năm 2011 đã nâng
cấp và xây mới 36 cầu. Cầu Sông Hàn, hiện tại là biểu tượng của thành phố
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giao thông 255
được nhà nước và tư nhân phối hợp đầu tư, là cầu đầu tiên nối bờ đông và bờ tây
sông Hàn. Cầu Thuận Phước nối từ quận Hải Châu đến bán đảo Sơn Trà là cầu
lớn nhất trên sông Hàn.
* Hệ thống cầu:
+ Cầu Rồng đã được đưa và sử dụng phục vụ khách du lịch, đưa du khách
trực tiếp từ sân bay đến khu vực ven biển.
+ Cầu Trần Thị Lý đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, hiện đại với loại
cầu dây văng 3 mặt phẳng dây.
+ Cầu Nguyễn Tri Phương nối trung tâm thành phố với Làng Đại Học Đà
Nẵng.
+ Cầu Nam Ô mới (thay thế cầu cũ đã xuống cấp nghiêm trọng) cũng đang
trong giai đoạn hoàn thiện giai đoạn 1.
* Định hướng trong tương lai sẽ xây dựng thêm những cầu mới trên các
sông Cẩm Lệ, Cu Đê, Đô Tỏa, Cổ Cò để liên kết các khu đô thị theo hướng phát
triển của Thành phố (về phía Tây và phía Nam trung tâm thành phố).
+ Mở rộng cầu qua sông Cu Đê trên đường Đà Nẵng - Dung Quốc.
+ Xây dựng mới cầu đường sắt qua sông cu Đê theo hướng đường sắt mới
+ Xây dựng mới cầu qua sông Túy Loan trên đường cao tốc Đà Nẵng –
Dung Quốc.
+ Xây dựng cầu mới qua sông Cẩm Lệ, nối xã Hòa Tiến (huyện Hòa Vang)
với quận Cẩm Lệ.
+ Xây dựng mới 3 cầu qua sông Vĩnh Điện trên các tuyến đường Vành Đai
Phía Nam, Nguyễn Tri Phương nối dài và đường quy hoạch qua khu đô thị Hòa
Xuân.
+ Xây dựng mới cầu từ đường Trần Đại Nghĩa qua khu đô thị mới Hòa
Xuân.
+ Xây dựng mới cầu qua sông Cổ Cò trên đường Nguyễn Tri Phương nối
dài.
+ Xây dựng mới cầu qua sông Cổ Cò (đoạn nạo vét) trên đường Sơn Trà –
Điện Ngọc.
+ Và trên sông Hàn sẽ xây dựng thêm 1 cầu đi bộ nối từ đường Đống Đa
đến đường Bạch Đằng Đông để phục vụ du khách dịp bắn pháo hoa hằng năm
tại Đà Nẵng.
5.2.6 Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng:
Hình 4.27: Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 256
5.3 Cấp nước
Định hướng cấp nước Thành phố Đà Nẵng
5.3.1 Nhu cầu dùng nước:
5.3.1.1 Tiêu chuẩn dùng nước:
Tiêu chuẩn dùng nước được tính theo TCXDVN 33-2006 do Bộ Xây dựng
ban hành. Có liên hệ thực tế dùng nước của địa phương. Thành phố Đà Nẵng là
đô thị loại I, tiêu chuẩn dùng nước được áp dụng như sau:
Bảng 4.23: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn dùng nước
Đối tượng dùng nước Giai đoạn
2020
Giai đoạn
2030
a) Nước sinh hoạt - QSH
- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày)
- Tỷ lệ dân được cấp nước (%)
150÷200
95÷99 %
150÷220
95÷100 %
b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây,
rửa đường, cứu hỏa) - QCC 10%(a) 10%(a)
c) Nước cho công nghiệp dịch vụ
trong đô thị - QDV 10%(a) 10%(a)
d) Nước khu công nghiệp - QCN
Tiêu chuẩn cấp nước (m3/ha.ngày) 22 ÷ 45 22 ÷ 45
e) Nước thất thoát – QML 16%Q(a+b+c+d
)
15%Q(a+b+c+d
)
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 257
Đối tượng dùng nước Giai đoạn
2020
Giai đoạn
2030
f) Nước dùng cho bản thân nhà máy –
QTXL 6%Q 6%Q
Hệ số dùng nước không điều hoà ngày Kngày max
= 1,2
Kngày max
= 1,2
Hệ số dùng nước không điều hoà giờ Kgiờ max =
1,5
Kgiờ max =
1,5
5.3.1.2 Tính toán nhu cầu dùng nước:
- Giai đoạn 2020:
+ Nhu cầu dùng nước cho nội đô: Tổng nhu cầu dùng nước của 6 quận
(Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu):
Q= 420.000 m3/ngày
+ Nhu cầu dùng nước cho ngoại vi: Tổng nhu cầu dùng nước của Huyện
Hòa Vang:
Q= 120.000 m3/ngày
Bảng 4.24: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2020
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
Dân số
245.06
1
231.65
9
181.55
4
116.89
3
264.08
6
183.16
6
377.58
1 1.600.00
0
(người) 99% 97% 97% 95% 95% 95% 95%
QSH 200 200 180 170 170 170 150
(m3/ngày
) 48.522 44.942 31.699 18.878 42.650 29.581 53.805 270.078
QCC 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008
QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008
QCN
-
500*22
-
300*22
-
300*45
-
263*45
-
397*45
-
100*45
(m3/ngày
) 11.835 28.865 24.600 65.300
QML 16% 16% 16% 16% 16% 16% 16%
(m3/ngày
) 7.764 7.191 5.072 3.021 6.824 4.733 8.609 43.212
QTXL 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 258
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
(m3/ngày
) 2.911 2.697 1.902 1.133 2.559 1.775 3.228 16.205
Qngày tb
(m3/ngày
) 68.901 63.817 56.848 26.807 89.428 42.005
101.00
4 448.811
Qngày
max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20
(m3/ngày
) 82.682 76.581 68.218 32.168
107.31
3 50.407
121.20
4 538.573
Qgiờ
max 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50
(m3/h) 5.168 4.786 4.264 2.011 6.707 3.150 7.575 33.661
* Tổng nhu cầu dùng nước của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 là:
540.000 m3/ngày
- Giai đoạn 2030:
+ Nhu cầu dùng nước cho nội đô: Tổng nhu cầu dùng nước của 6 quận
(Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu):
Q= 680.000 m3/ngày
+ Nhu cầu dùng nước cho ngoại vi: Tổng nhu cầu dùng nước của Huyện
Hòa Vang:
Q= 150.000 m3/ngày
Bảng 4.25: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2030
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
Dân số
355.83
3
236.00
0
329.55
6
214.38
9
527.53
3
337.60
0
499.08
9 2.500.00
0
(người) 100% 99% 99% 98% 98% 98% 95%
QSH 220 210 200 170 170 170 150
(m3/ngày
) 78.283 49.064 65.252 35.717 87.887 56.244 71.120 443.568
QCC 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357
QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357
QCN 500*22 300*22
300*45
263*45 397*45 100*45
(m3/ngày 11.835 28.865 24.600 65.300
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 259
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
)
QML 15% 15% 15% 15% 15% 15% 15%
(m3/ngày
) 11.742 7.360 9.788 5.358 13.183 8.437 10.668 66.535
QTXL 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6%
(m3/ngày
) 4.697 2.944 3.915 2.143 5.273 3.375 4.267 26.614
Qngày tb
(m3/ngày
)
110.37
9 69.181
103.84
0 50.361
152.78
6 79.304
124.87
9 690.731
Qngày
max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20
(m3/ngày
)
132.45
5 83.017
124.60
9 60.434
183.34
3 95.165
149.85
5 828.878
Qgiờ
max 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50
(m3/h) 8.278 5.189 7.788 3.777 11.459 5.948 9.366 51.805
* Tổng nhu cầu dùng nước của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 là:
830.000 m3/ngày
Dự kiến tỉ lệ thất thoát đến năm 2030 là: 15%.
5.3.2 Nguồn nước:
5.3.2.1 Nguồn nước:
Cấp nước cho thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 xác định là nguồn nước
mặt. Nguồn nước ngầm sử dụng chỉ dùng dự trữ để cấp cho nhu cầu dân sinh ở
các vùng chưa có mạng lưới phân phối. Các nguồn cấp nước chủ yếu của thành
phố từ 2 con sông chính:
- Sông Vu Gia - Cầu Đỏ: Nằm về phía Nam thành phố. Là nguồn cấp
chính cho NMN Cầu Đỏ và NMN Sân Bay hiện nay. Khi nguồn nước sông Cầu
Đỏ bị nhiễm mặn sẽ sử dụng nguồn nước sông Vu Gia (Trạm bơm An Trạch).
Chọn nguồn nước sông Vu Gia cấp chính cho NMN Cầu Đỏ 1 và 2. Lưu lượng
có thể khai thác khoảng 500.000 m3/ngày đêm.
- Sông Cu Đê: Bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, sông chính có chiều dài
38km. Ở thượng nguồn sông có 2 nhánh chính là sông Bắc và sông Nam, tổng
diện tích lưu vực là 426 km2, tổng lượng nước bình quân hàng năm vào khoảng
600 triệu m3. Chất lượng nước tốt không có các hoạt động về sinh hoạt và sản
xuất đáng kể. Lưu lượng có thể khai thác khoảng 400.000 m3/ngày đêm.
- Sông Cu Đê được chọn là nguồn cung cấp tối ưu cho NMN Hòa Liên
(dự án mở rộng hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai đoạn 2012-2018). Nước được
lấy trực tiếp từ đập thủy điện Sông Bắc 2 trên sông Cu Đê. Hồ chứa đảm bảo
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 260
cung cấp nước đạt tiêu chuẩn nước thô do quá trình làm sạch tự nhiên, cao trình
mực nước trong hồ chứa đủ áp lực để đưa nước thô đến NMN Hòa Liên và nhờ
đó giảm chi phí vận hành.
=> Các nguồn nước trên đảm bảo cung cấp đủ trữ lượng cũng như chất
lượng cho hiện tại và đến năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2050, nguồn nước thô
cấp cho thành phố vẫn là các nguồn trên. Tuy nhiên, xem xét khả năng khai thác
các nguồn khác để đảm bảo được nhu cầu sử dụng nước rất lớn trong tương lai.
Dự kiến sẽ sử dụng nước từ hồ Đồng Nghệ, hồ Hòa Trung. Ngoài ra thành phố
Đà Nẵng còn là thành phố biển với công nghệ tiên tiến, trong tương lai nguồn
nước biển còn là nguồn nước thô lớn cho NMN Đà Nẵng.
5.3.2.2 Bảo vệ nguồn nước:
- Dự báo khả năng ô nhiễm các nguồn nước thô trong quá trình đô thị hoá
và công nghiệp hoá là rất cao. Nước dùng cho sinh hoạt và nông nghiệp trên địa
bàn thành phố chủ yếu được lấy từ các sông Vu Gia - Cầu Đỏ, Cu Đê, và nguồn
dự kiến thêm đến tầm nhìn năm 2050 là hệ thống hồ Hòa Trung, hồ Đồng Nghệ,
kể cả nguồn nước biển.
- Trong đồ án cụ thể sẽ tiến hành lập quy hoạch bảo vệ nguồn nước sông
Cầu Đỏ, sông Vu Gia, sông Cu Đê, cũng như hồ Hòa Trung, Đồng Nghệ và
nguồn nước biển theo các quy định hiện hành.
- Giải pháp cụ thể:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các
địa phương, kiểm tra, giải quyết các trọng điểm xả thải gây ô nhiễm. Sở Tài
nguyên và Môi trường làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về Tài
nguyên nước bằng các hình thức
+ Các công ty quản lý trực tiếp: Thường xuyên kiểm tra ngăn chặn, xử lý
hoặc đề nghị xử lý các vi phạm xâm lấn công trình và xả, thải gây ô nhiễm
nguồn nước; thường xuyên sửa chữa những công trình đã và đang xuống cấp
nhằm bảo vệ tốt nguồn nước, kết hợp giữa việc xả nước thải với hệ thống tiêu
thoát nước trong sản xuất nông nghiệp theo hướng về sông Vu Gia - Cầu Đỏ,
sông Yên, …(nghiêm cấp xả thải vào các sông Vu Gia - Cầu Đỏ, sông Yên,
sông Bắc, sông Cu Đê)
- Giải pháp lâu dài:
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân thành phố ban hành quy chế quản lý, bảo vệ
nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố và ban hành Chỉ thị về việc nâng
cao công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
+ Triển khai nhanh các Đề án: “Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Đà
Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; “Dự án đánh giá tài nguyên
nước”; Lập dự án xây đập ngăn chặn nhiễm mặn nguồn nước sông Cầu Đỏ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 261
5.3.3 Giải pháp cấp nước:
Cơ bản như điều chỉnh quy hoạch năm 2020. Tuy nhiên các nhà máy sẽ
nâng công suất và mở rộng phạm vi cấp nước để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
- Nhà máy nước Cầu Đỏ: cấp cho các quận Cẩm Lệ, Hải Châu (80%),
Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà; một phần Quận Thanh Khê (20%), Liên Chiểu 10%),
Huyện Hòa Vang (30%)
- Nhà máy nước Sân Bay: bổ sung cho NMN Cầu Đỏ cấp cho quận Thanh
Khê, chủ yếu cho Sân Bay và các khu vực quân sự.
- Nhà máy nước Sơn Trà: bổ sung cấp cho quận Sơn Trà (chủ yếu khu
vực Bán Đảo Sơn Trà)
- Nhà máy nước Hòa Liên: cấp nước cho quận Liên Chiểu (90%), quận
Thanh Khê (80%), Hải Châu (20%), Huyện Hòa Vang (70%).
5.3.4 Chọn dây chuyền công nghệ xử lý nguồn nước:
- Chọn dây chuyền công nghệ phụ thuộc vào sử dụng loại nguồn nước. Áp
dụng công nghệ mới nhằm giảm tối đa diện tích đất xây dựng các công trình.
Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt bao gồm:
- Trạm bơm cấp I Tuyến ống dẫn Hồ sơ lắng Bể trộn Bể lắng
ngang Bể lọc Bể chứa Trạm bơm cấp II Mạng lưới đường ống phân
phối. Ngoài ra, phải có công trình xử lý bùn cặn.
5.3.5 Quy mô các công trình cấp nước:
5.3.5.1 Các nhà máy nước:
- Theo quy hoạch chung 2020:
Định hướng cấp nước cho thành phố Đà Nẵng, ngoài các NMN Cầu Đỏ,
Sân Bay, có dự kiến các NMN sau:
+ Nhà máy nước Hoà Khánh (Xuân Thiều lấy từ nguồn nước sông Cu Đê
đã và đang xây dựng với công suất 20.000 m3/ngày đến năm 2002 sẽ hoàn
thành. Vốn vay tín dụng ưu đãi Việt Nam từ các nguồn trong nước, dự kiến
đến năm 2025 sẽ khai thác 100.000 m3/ngày
+ Nhà máy nước Cẩm Đại : Lấy nước từ nguồn nước sông Cầu Đỏ (Dự án
ngân hàng thế giới về mở rộng cấp nước Đà Nẵng). Công suất 120.000
m3/ngày và trạm bơm I tại Yến Nê công suất 240.000 m3/ngày (dự án từ năm
1997 – 2002). Do ngân hàng thế giới và Chính phủ Úc tài trợ.
- Đến nay:
+ Đang triển khai dự án NMN Hòa Liên (NMN Hòa Khánh theo quy hoạch
chung 2020) với công xuất ban đầu 240.000m3/ngày
+ Không xây dựng NMN Cẩm Đại nhưng đã xây dựng NMN Cầu Đỏ mới
với công suất hiện tại là 170.000 m3/ngày
+ Các NMN khác có tổng công xuất 40.000 m3/ngày
- Quy hoạch định hướng cấp nước đến 2030:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 262
Tận dụng công suất đã và đang khai thác trong giai đoạn đầu, cần mở rộng
các nhà máy nước Đà Nẵng để phù hợp với quy hoạch định hướng đến năm
2030, là như sau:
+ Giai đoạn 2020: Nhu cầu dùng nước của Thành phố là:
530.000m3/ngày
-) NMN Cầu Đỏ: 170.000 m3/ngày
-) NMN Sân Bay: 30.000 m3/ngày
-) NMN Sơn Trà: 5.000 m3/ngày
-) NMN Hải Vân: 5.000 m3/ngày
-) NMN Cầu Đỏ 2 xây mới với công suất ban đầu: 80.000 m3/ngày
-) NMN Hòa Liên xây mới với công suất ban đầu: 240.000
m3/ngày
+ Giai đoạn 2030: Nhu cầu dùng nước của Thành phố là: 830.000
m3/ngày
-) NMN Cầu Đỏ: 200.000 m3/ngày
-) NMN Cầu Đỏ 2: nâng công xuất đạt: 240.000 m3/ngày
-) NMN Sân Bay: 30.000 m3/ngày
-) NMN Hòa Liên: nâng công xuất đạt: 360.000 m3/ngày
-) NMN Sơn Trà: 5.000 m3/ngày (nguồn nước bị hạn chế, duy trì, không
tính toán)
-) NMN Hải Vân: 5.000 m3/ngày (nguồn nước bị hạn chế, duy trì, không
tính toán )
* Tổng công suất của các nhà máy nước thành phố Đà Nẵng đến năm
2030 sẽ là: 830.000 m3/ngày.
5.3.5.2 Trạm bơm nước thô:
- Các trạm bơm nước thô được cải tạo, mở rộng nâng công suất: TB nước
thô Cầu Đỏ, Trạm bơm An Trạch.
- Các trạm bơm nước thô xây mới:
+ Trạm bơm nước thô An Trạch 2, công suất 240.000 m3/ngày
+ Trạm bơm nước thô Sông Bắc, công suất 360.000 m3/ngày
5.3.5.3 Trạm bơm tăng áp:
- Các trạm bơm tăng áp hiện có: Trạm bơm ĐT 602, Trạm bơm Sơn Trà
- Các trạm bơm tăng áp xây mới: 5 Trạm bơm tăng áp: Yết Kiêu 1, Yết
Kiêu 2, Hồ Xanh, Bãi Trẹm, Mũi Súng đặt tại bán đảo Sơn Trà, phục vụ cho khu
du lịch Bán Đảo Sơn Trà.
- Trạm bơm tăng áp trên tuyến đường DT 601 cấp cho xã Hòa Bắc.
5.3.6 Mạng lưới cấp nước:
5.3.6.1 Vạch tuyến mạng lưới đường ống
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp nước 263
- Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo các nguyên tắc: tuyến ống đến điểm lấy
nước ngắn nhất, đường ống thi công thuận tiện, hạn chế ống qua sông, qua
đường sắt,... Trong trường hợp ống qua sông cần đặt ống đi dưới lòng sông dưới
dạng điuke hoặc được neo đặt trên cầu, ống qua đường sắt phải đặt trong ống
bảo vệ tránh hiện tượng nứt vỡ ống...
- Bố trí mạng lưới tuyến ống chuyển tải, ống phân phối kết hợp mạng vòng
và nhánh đảm bảo cấp nước đầy đủ và liên tục cho các khu vực được cấp nước.
- Đối với khu vực các quận nội thành cũ có hệ thống đường ống mới cải tạo
cần kết hợp đấu nối hệ thống ống cũ và mới phải đảm bảo được lưu lượng cũng
như áp lực yêu cầu.
- Cải tạo sửa chữa hệ thống đường ống cũ có chất lượng kém
- Lắp đặt mới đường ống cấp nước sạch: 200 ÷ 2000
Giai đoạn đầu:
Tập trung xây dựng các tuyến ống 200 ÷ 2000 theo dự án mở rộng hệ
thống cấp nước Đà Nẵng.
+ Tuyến ống 600, từ nhà máy nước Hòa Liên dọc theo đường Tránh
Nam Hầm Hải Vân đến nút giao thông đường DT 602.
+ Tuyến ống 400, từ nhà máy nước Hòa Liên dọc theo đường Tránh
Nam Hầm Hải Vân về phía phường Hòa Hiệp Bắc.
+ Tuyến ống 200, dọc theo đường DT 601 cấp cho xã Hòa Bắc.
+ Tuyến ống 300 ÷ 200, dọc theo đường Bắc Thủy Tú – Phò Nam.
+ Các tuyến ống 500 ÷ 300, dọc theo đường Quốc Lộ 14B
Giai đoạn dài hạn:
Chủ yếu phát triển mạng lưới đường ống về các khu đô thị mới phía tây
nam thành phố, các xã. Đến năm 2030 toàn thành phố Đà Nẵng được cấp
nước sạch đến mọi nơi.
+ Tuyến ống 1200 ÷ 500, từ nhà máy nước Hòa Liên 2 dọc theo
đường sắt mới
+ Tuyến ống 600 ÷ 300, dọc theo đường DT 602.
+ Tuyến ống 500 ÷ 400, dọc theo đường Hoàng Văn Thái nối dài.
+ Tuyến ống 1200 ÷ 800, từ nhà máy nước Cầu Đỏ 2 dọc theo
đường ven sông đến cầu Trần Thị Lý. Chủ yếu bổ sung nguồn cho các
tuyến ống qua các cầu cấp cho các khu đô thị mới Hòa Xuân, quận Ngũ
Hành Sơn và Quận Sơn Trà.
+ Tuyến ống 800 ÷ 400, từ nhà máy nước Cầu Đỏ 2 dọc theo
đường ven sông và đường tránh nam hầm Hải Vân. Chủ yếu cấp cho các xã
thuộc Huyện Hòa Vang.
- Xây dựng tuyến ống dẫn nước thô:
+ Điều chỉnh tuyến ống nước thô 1200 hiện trạng về NMN Cầu Đỏ
+ Xây dựng mới tuyến ống 800 từ sông Yên về NMN Cầu Đỏ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 264
+ Xây dựng mới tuyến ống 1400 từ đập thủy Điện Sông Bắc về NMN
Hòa Liên
+ Xây dựng mới tuyến ống 2 1200 từ sông Yên về NMN Cầu Đỏ 2.
+ Dự kiến các tuyến ống bổ sung từ các hồ Hòa Trung, hồ Đồng nghệ về
NMN Hòa Liên 2, NMN Cầu Đỏ 2
5.3.6.2 Cấp nước chữa cháy:
- Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy theo TCVN 2622-1995.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy thiết kế kết hợp với hệ thống cấp nước sinh
hoạt và công nghiệp. Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp (áp lực
tối thiểu tại trụ cứu hỏa là 10m).
- Tận dụng hệ thống sông, hồ xây dựng các vị trí bến bãi để xe cứu hỏa đến
lấy nước khi có cháy.
5.3.6.3 Tính toán thủy lực mạng lưới đường ống:
- Tính toán thủy lực mạng lưới cho hai trường hợp. Tính toán cho giờ dùng
nước lớn nhất và kiểm tra trường hợp có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất.
- Tính toán phải đảm bảo tại điểm bất lợi nhất có HCT tối thiểu là 10m, ứng
với nhà cao 3 tầng. Và áp lực khi có cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất
HCT tối thiểu là 10m.
5.4 Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang
5.4.1 Quy hoạch thoát nước thải:
- Nước thải phải xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 7222: 2002 rồi mới xả ra môi trường tiếp nhận.
- Nước thải phải xử lý triệt để đạt qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường, QCVN 14: 2008/BTNMT.
- Bước đầu có thể xử lý ở mức độ bậc 2 rồi xả ra sông, biển (vị trí không
cấp cho nước sinh hoạt). Tầm nhìn đến năm 2050 nâng cấp xử lý nước thải đến
bậc 3, đổ vào các nguồn nước dùng cho cấp nước sinh hoạt.
a) Chỉ tiêu thu gom nước thải
- Tiêu chuẩn thải nước đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt và dịch vụ khác
được xác định theo tiêu chuẩn cấp nước.
- Lượng nước thải 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt đạt 60 ÷ 80%; nước thải từ các khu dịch
vụ, thương mại đạt 100%.
- Nước thải sinh hoạt và dịch vụ được thu gom về trạm xử lý tập trung, xử
lý triệt để đạt tiêu chuẩn rồi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Nước thải Công nghiệp, bệnh viện được xử lý tại trạm xử lý cục bộ riêng
biệt rồi xả vào nguồn tiếp nhận.
b) Dự báo tổng lượng nước thải
- Giai đoạn 2020: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố Đà
Nẵng định hướng đến năm 2020: 170.000 m3/ngày
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 265
Bảng 4.26: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2020
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
Lưu lượng cấp nước
Dân số
245.06
1
231.65
9
181.55
4
116.89
3
264.08
6
183.16
6
377.58
1 1.600.00
0
(người) 99% 97% 97% 95% 95% 95% 95%
QSH 200 200 180 170 170 170 150
(m3/ngày
) 48.522 44.942 31.699 18.878 42.650 29.581 53.805 270.078
QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008
Lưu lượng nước thải
% cấp
nước 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%
Tỷ lệ thu
gom 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60%
Qngày tb
(m3/ngày
) 27.172 25.167 17.752 10.572 23.884 16.566 30.131 151.244
Qngày
max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20
(m3/ngày
) 32.607 30.201 21.302 12.686 28.661 19.879 36.157 181.492
- Giai đoạn 2030: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố Đà
Nẵng định hướng đến năm 2030: 380.000 m3/ngày
Bảng 4.27: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2030
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
Lưu lượng cấp nước
Dân số
355.83
3
236.00
0
329.55
6
214.38
9
527.53
3
337.60
0
499.08
9 2.500.00
0
(người) 100% 99% 99% 98% 98% 98% 95%
QSH 220 210 200 170 170 170 150
(m3/ngày
) 78.283 49.064 65.252 35.717 87.887 56.244 71.120 443.568
QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%
(m3/ngày
) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357
Lưu lượng nước thải
% cấp
nước 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 266
Quận,
Huyện
Hải
Châu
Thanh
Khê Sơn Trà
Ngũ
Hành
sơn
Liên
Chiểu Cẩm Lệ
Hòa
Vang
Toàn
Thành
phố
Tỷ lệ thu
gom 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%
Qngày tb
(m3/ngày
) 56.364 35.326 46.982 25.716 63.279 40.496 51.207 319.369
Qngày
max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20
(m3/ngày
) 67.637 42.392 56.378 30.860 75.934 48.595 61.448 383.243
c) Hệ thống thoát nước thải:
- Quy hoạch chung 2020: sử dụng hệ thống nước mưa để thoát nước thải
sinh hoạt sau khi đã qua bể tự hoại trong các hộ gia đình, cơ quan, công trình
công cộng.
- Chiến lược quản lí nước thải thành phố Đà Nẵng:
Theo quyết định số 8438/QĐ-UBND ngày 03/11/2010, UBND Thành phố
Đà nẵng phê duyệt Chiến lược Quản lý nước thải thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 và định hướng đến năm 2040. Kế hoạch thực hiện như sau:
Bảng 4.28: Tóm tắt kế hoạch thực hiện chiến lược quản lý nước thải TPĐN
STT Danh mục 2010-2015 2015-2020 2020-2030
1 Trạm XLNT Phú
Lộc
Chuyển thành trạm
bơm,
Tiếp tục phát triển
theo giai đoạn 1,
2 Trạm XLNT Hòa
Cường Cải thiện bảo dưỡng
hoặc cải tạo nâng
cấp nâng công suất
3 Trạm XLNT Ngũ
Hành Sơn
4 Trạm XLNT Sơn
Trà Cải tạo nâng cấp
Ổn định công suất
xử lý đạt loại B
Nâng công suất, xử
lý đạt loại A
5 Trạm XLNT Hòa
Liên
Xây mới, xử lý đạt
loại B Nâng công suất
Nâng công suất, xử
lý đạt loại A
6 Trạm XLNT Hòa
Xuân
Xây mới, xử lý đạt
loại B Nâng công suất
Nâng công suất, xử
lý đạt loại B
7 Hệ thống thu gom Phát triển đấu nối hộ
gia đình đạt 30-50%
Phát triển đấu nối
hộ gia đình đạt 50-
70%
Nâng cấp cải tạo hệ
thống thoát nước
hiện có,
100 hộ gia đình ở
nơi chưa có hệ
thống
Đẩy mạnh công tác
xây dựng hệ thống
thoát nước thải
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 267
STT Danh mục 2010-2015 2015-2020 2020-2030
Từng bước xây mới
hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn
thoát nước sử dụng
bể tự hoại có ngăn
lọc
để thành phố đạt
80% hộ dân đấu nối
nước thải vào hệ
thống
100 công trình công
cộng, dịch vụ đấu
nối vào hệ thống
thoát nuớc thải
Tiếp tục xây hệ
thống cống bao, hệ
thống thoát nước
riêng hoàn toàn
Thu gom nước thải
vào cống đạt 90%
Thu gom và xử lý
nước thải vào cống
đạt 100%
- Quy hoạch định hướng đến năm 2030: Kết hợp hai loại hệ thống thoát nước
chung và xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng dẫn về trạm xử lý.
* Mạng lưới thoát nước thải:
- Đối với các khu dân cư hiện hữu: duy trì hệ thống thoát nước chung, nhưng
không phát triển thêm. Xây dựng các giếng tách (CSO) tại các điểm xả thải
vào sông, hồ và chuyển tải nước thải về trạm xử lý.
- Đối với các đô thị mới: phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng khu
vực rồi đổ vào hệ thống thoát nước thải của thành phố dẫn về TXLNT. Đối
với những khu đô thị chưa có hệ thống thoát nước thải đón của thành phố thì
phải xây dựng hệ thống thoát nước thải có TXLNT riêng rồi xả vào nguồn
tiếp nhận.
* Đấu nối hộ gia đình:
- Đối với các hộ đã có bể phốt và đang đấu nối vào hệ thống thoát nước
chung vẫn duy trì cho đến khi nào có hệ thống thoát nước thải sẽ cắt đấu vào
tuyến cống cấp 3 của hệ thống thoát nước thải riêng.
- Đối với các hộ xây dựng mới mà bên ngoài chưa có hệ thống thoát nước
thải riêng cũng vẫn có bể phốt không có hố thẩm, đồng thời phải xây dựng
dự phòng đường ống sau này sẽ đấu nối trực tiếp vào hệ thống thoát nước
thải riêng mà không qua bể tự hoại.
- Đối với các hộ xây dựng mới mà bên ngoài đã có hệ thống nước thải riêng
thì không xây dựng bể phốt mà đấu nối trực tiếp vào hệ thống nước thải
ngoài nhà.
* Trạm bơm:
- Duy trì các trạm bơm hiện có, cần thiết cải tạo nâng công suất nếu lưu
lượng nước thải tăng.
- Thay đổi các trạm xử lý hiện có làm việc không hiệu quả thành các trạm
bơm trung chuyển.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 268
- Song song với việc xây dựng mạng lưới thoát nước riêng thì xây dựng mới
các trạm bơm để bơm nước về TXLNT.
* Trạm xử lý nước thải:
- Theo quy hoạch chung năm 2020 xây dựng 4 khu xử lý và đã được xây
dựng nhưng hiện nay các TXLNT này hoạt động không hiệu quả. Nước thải
đầu ra chưa đạt QCVN 14-2008/BTNMT.
- Cần cải tạo và chuyển đổi các TXLNT Phú Lộc, Hòa Cường và Ngũ Hành
Sơn thành các trạm bơm nước thải về TXLNT Liên Chiểu, Hòa Xuân.
- Nâng cấp TXLNT Sơn Trà về lưu lượng cũng như năng lực làm việc để đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường. Có nhiệm vụ thu gom toàn bộ nước
thải quận Sơn Trà.
- Xây dựng mới hai TXLNT:
+ Trạm Hòa Xuân: thu gom và xử lý cho khu vực quận Cẩm Lệ, quận Hải
Châu, quận Ngũ Hành Sơn và 70% Huyện Hòa Vang.
+ Trạm Liên Chiểu: thu gom và xử lý cho khu vực quận Liên Chiểu, quận
Thanh Khê, và 30% Huyện Hòa Vang.
- Các trạm XLNT sinh hoạt tập trung thành phố: phải đạt công suất ban đầu:
160.000 m3/nđ, dài hạn: 440.000 m3/nđ
Bảng 4.29: Thống kê các trạm XLNT sinh hoạt tập trung 2020- 2030 S
T
T
Danh mục Địa điểm 2020 Công suất
(m3/ngày) 2030
Công suất
(m3/ngày)
1 Trạm XLNT
Phú Lộc
Q. Thanh
Khê Trạm bơm 40.000 Trạm bơm 60.000
2 Trạm XLNT
Hòa Cường
Q. Hải
Châu Trạm bơm 40.000 Trạm bơm 80.000
3 Trạm XLNT
Ngũ Hành Sơn
Q. Ngũ
Hành Sơn Trạm bơm 15.000 Trạm bơm 30.000
4 Trạm XLNT
Sơn Trà
Q. Sơn
Trà
Mở rộng, xử
lý đạt loại B 20.000
Mở rộng, xử
lý đạt loại A 60.000
5 Trạm XLNT
Hòa Liên
Q. Liên
Chiểu
Xây mới, xử
lý đạt loại B 60.000
Mở rộng, xử
lý đạt loại A 120.000
6 Trạm XLNT
Hòa Xuân
Q. Cẩm
Lệ
Xây mới, xử
lý đạt loại B 100.000
Mở rộng, xử
lý đạt loại A 200.000
Cộng TXLNT 180.000 380.000
5.4.2 Quy hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn:
- Để xử lý chất thải rắn đạt hiểu quả cao cần xử lý CTR theo vùng (vùng tỉnh,
vùng huyện, liên đô thị,...), có sự liên kết giữa các huyện và các đô thị
trong khu vực với nhau, không phân chia ranh giới hành chính.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 269
- Quy hoạch các khu xử lý rác tập trung (đối với các đô thị) kết hợp với các
khu xử lý phân tán (đối với ngoại thành).
- Rác thải phải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Kiến nghị dùng
những loại vật liệu thân thiện với môi trường (loại dễ phân hủy và có thể tái
sử dụng).
- Rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp, bệnh viện phải xử lý tách riêng.
a) Chỉ tiêu thu gom chất thải rắn:
- Lượng CTR sinh hoạt: 1,0 1,3Kg/ng/nđ.
- Lượng CTR công nghiệp: 0,3 tấn/ha/nđ.
- Tỷ lệ thu gom CTR: 100%
- Khối lượng CTR dự kiến đến năm 2030 được tính toán theo bảng
Bảng 4.30: Khối lượng chất thải rắn dự kiến đến năm 2030
STT Khu vực Quy mô
Tiêu chuẩn Tỷ lệ Khối lượng
(Đơn vị) thu gom (Tấn/ngày)
1
6 quận nội thành
2.032.400
(người)
1,3
(Kg/người-
ngày)
100%
2.642
2
Huyện Hòa Vang
467.600
(người)
1,2
(Kg/người-
ngày)
90%
505
3
Công nghiệp
1.860
(ha)
0,3
(tấn/ ha/ngày)
100%
558
Tổng 3.705
b) Hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn:
- Đối với rác thải sinh hoạt:
+ Thu gom theo quy trình:
Sơ đồ: 4.5 Quy trình thu gom vận chuyển rác sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt
Thùng rác 240L, 660L Xe thô sơ
Xe nâng
Xe cuốn ép trực tiếp
Xe bagac Xe nâng thùng
Bãi chôn lấp K.Sơn Trạm trung chuyển Xe Container
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 270
+ Phương thức thu gom:
STT Phương thức thu gom
Khối lượng Tỉ lệ %
theo Ghi chú
Thu gom
(T/ngày)
phương
thức
I Thu gom qua thùng tiêu chuẩn 240, 660L
I.1 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn
đưa về trạm trung chuyển 629 20
10 trạm trung
chuyển
I.2 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn và
nâng gắp bằng xe chuyên dụng 2203 70
II Thu gom trực tiếp bằng xe
chuyên dùng 315 10
Các xã vùng
ven
Tổng cộng 3.147 100 90 – 100 % tỉ
lệ phát sinh
Bảng 4.31: Phương thức thu gom rác thải sinh hoạt
+ Phát triển phương thức thu gom đặt thùng theo giờ
- Đối với rác thải bãi biển
Sơ đồ 4.1: Quy trình thu gom vận chuyển rác bãi biển
Đà Nẵng có khoảng 22 km bờ biển có bãi tắm được đánh giá đạt tiêu
chuẩn thế giới. Lượng rác thải phát sinh tại khu vực này khoảng 2.000tấn/năm.
Công tác duy trì vệ sinh tại bãi biển được thực hiện bằng thủ công kết hợp cơ
giới. Hiện nay, Công ty có 02 xe sàng cát với công suất 16HP, năng lực sàn là
10.000 m2/h/xe. Việc thu gom rác tại các gầm, kè bờ sông, biển,…. được thực
hiện bằng thủ công.
- Đối với rác thải y tế
Rác thải trên bờ
và dưới nước
Thu gom thủ
công, cơ giới
Thùng rác
Xe nâng, xe
cuốn ép
Chở lên bãi
rác
Khánh Sơn
Chôn lấp tại học rác sinh
hoạt
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 271
Sơ đồ 4.2: Quy trình quản lý chất thải bệnh viện
Rác thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế được phân loại tại chỗ, chứa trong
các thùng riêng, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng thu gom rác
sinh hoạt và không độc hại vận chuyển đến bãi rác Khánh Sơn chôn lấp tại hộc
rác đô thị.
Đối với rác y tế nguy hại thì phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế hợp
đồng với Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng thu gom và xử lý
đốt tại bãi rác Khánh Sơn.
- Đối với rác thải công nghiệp:
Sơ đồ 4.3: Thu gom, vận chuyên, xử lý chất thải công nghiệp
Rác thải công nghiệp chiếm khoảng 6 - 7 % tổng lượng rác của Thành phố.
Một số xí nghiệp, nhà máy tìm cách tái chế và sử dụng lại rác thải công nghiệp,
số lượng còn lại, sau khi được phân loại tại chỗ, các đơn vị hợp đồng với Công
ty TNHH MTV Môi trường Đô thị ĐN để vận chuyển và xử lý.
Bên cạnh đó còn rất nhiều doanh nghiệp, nhà máy trong các khu công
nghiệp trốn tránh việc kê khai và đăng ký chủ nguồn thải CTNH, vì lợi nhuận
kinh tế nên đã trộn lẫn với rác sinh hoạt. Chính điều này đã gây không ít khó
khăn và trở ngại cho quá trình thu gom và xử lý của Công ty.
- Đối với rác thải trong chế biến hải sản:
Chất thải
công
nghiệp Xử lý sơ
bộ tại chỗ Chuyên
chở
bằng xe
chuyên
dụng
Chôn lấp tại
bãi rác K.Sơn
Rác công nghiệp
không nguy hại
Rác công nghiệp
không nguy hại
Chôn
lấp tại
khu
riêng
biệt
Rác
thải
Bệnh
viện
Phân
loại tại
nguồn
sơ bộ
Rác sinh
hoạt
Rác y tế nguy hại Lò đốt Khánh sơn
Chất thải thuỷ sản
của các cơ sở sản
xuất,chế biến
Chất thải cảng, bến
cá
Xe chuyên
dụng
Bãi rác Khánh
Sơn
Xử lý
sơ bộ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 272
Sơ đồ 4.4: Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hải sản
Lượng rác thải trong chế biến hải sản của Thành phố Đà Nẵng chiếm tỉ lệ
khá cao. Hằng năm có khoảng 1500 - 3000 tấn được thu gom và xử lý sơ bộ
bằng chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu mùi hôi và sau đó vận chuyển đến bãi
chôn lấp Khánh Sơn (mới).
- Đối với chất thải hút từ bể phốt
Sơ đồ 4.5: Quy trình thu gom, quản lý chất thải bể phốt
Chất thải từ bể phốt được thu gom và vận chuyển đổ vào hệ thống xử lý bể
phốt tại Bãi rác Khánh Sơn (mới).
- Đối với vệ sinh đường phố:
Lực lượng công nhân môi trường duy trì vệ sinh đường phố hằng ngày theo
đúng quy trình của Công ty như sau:
- Dùng xe kéo tay có trang bị dụng cụ kéo dọc các tuyến đường gom rác, lá
cây giữ sạch đường phố trong ngày.
- Duy trì giải phân cách đường, biển báo, thành cầu, … giữ cho đường phố
luôn sạch sẽ.
- Các đường phố chính được quét thủ công (sau 22 h).
- Các thùng đựng rác thường xuyên được lau chùi sạch sẽ nhằm tạo ấn
tượng tốt cho người dân và thu hút họ đổ rác vào thùng.
Hầm cầu, bể phốt Bơm hút
Chôn lấp theo khu
Xe vận chuyển
chuyên dụng
Xử lý sinh học sơ bộ Bãi đổ
Xử lý nước thải Kiểm soát
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 273
*) Phân loại chất thải tại nguồn phát sinh:
- Mục tiêu của phân loại chất thải tại nguồn phát sinh là:
+ Giảm khối lượng chất thải, tiết kiệm quỹ đất dùng để xây dựng bãi chôn
lấp.
+ Tách biệt chất thải nguy hại ra khỏi chất thải không nguy hại (chất thải
y tế, công nghiệp) để có biện pháp xử lý đặc biệt không gây ảnh hưởng đến môi
trường.
+ Thu hồi chất thải, tách thành phần các chất thải có thể tái sử dụng được
để chế biến phân vi sinh hoặc tái chế thành các vật liệu thương phẩm dùng trong
sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.
- Phương pháp phân loại chất thải tại nguồn phát sinh:
+ Chất thải đô thị: Các hộ dân được trang bị các dụng cụ chứa đựng chất
thải của gia đình có màu sắc khác nhau để chứa đựng các loại chất thải khác
nhau (có thể dùng các thùng nhựa hoặc túi nilon).
+ Chất thải công nghiệp: Phân loại chất thải tại nguồn phát sinh để tách chất
thải có thể tái chế, tách chất thải nguy hại khỏi chất thải không nguy hại và đựng
trong các thùng chứa an toàn.
+ Chất thải y tế: Việc phân loại chất thải bệnh viện được tiến hành tại các
bệnh viện và trung tâm y tế do các nhân viên y tế thực hiện, chất thải y tế nguy
hại được tách ra, các vật sắc nhọn cũng được tách ra và đựng trong các túi đựng
an toàn. chất thải nguy hại và không nguy hại được chứa đựng trong các các túi
và thùng chứa có màu sắc và ký hiệu theo qui định của bộ y tế.
*) Cải tiến hệ thống thu gom:
- Mục tiêu của công tác phát triên thu gom rác của thành phố trong thời gian
tới là chuyển dần quy trình thu gom hiện nay (thu gom rác từ nguồn phát sinh
bằng xe đẩy tay và xúc bằng thủ công lên xe) sang quy trình thu gom rác trực
tiếp (thu gom một khâu: người dân mang rác tới và đổ vào thùng chứa có nắp
đậy được đặt tại các vị trí cố định và rác sẽ được chuyển trực tiếp từ thùng vào
các xe tải thu gom chuyên dụng có hệ thống cẩu, nâng, nhấc ... và vận chuyển
tới nơi xử lý chất thải).
- Tại vị trí đặt thùng chứa rác bố trí đặt nhiều thùng chứa có quy định màu
sắc khác nhau (hoặc có ký hiệu) để chứa các loại rác khác nhau (rác có thể tái
sử dụng; rác hữu cơ làm phân bón...).
- Thu gom sẽ được tiến hành tại các điểm phát sinh rác thải được đề suất
như sau:
+ Khu vực các đường phố lớn và khu dân cư có mật độ dân số cao, các cơ
quan, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố cần đặt các thùng chứa rác tại
các điểm cố định có khoảng cách hợp lý, người dân sẽ mang rác tới và bỏ vào
các thùng chứa rác. Dung tích và số lượng thùng chứa phụ thuộc vào khối
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 274
lượng rác phát sinh tại mỗi khu vực cụ thể. Vị trí các thùng chứa rác đặt tại các
vị trí thuận lợi cho người dân trong khu vực để đưa rác tới vị trí thùng chứa, sao
cho xe chở rác có thể thu thập rác với hiệu quả và năng suất cao. Nhưng không
ở những vị trí dễ nhìn bởi sẽ ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.
+ Khu vực các đường phố nhỏ hẹp hoặc ngõ, ngách sẽ dùng các xe tải thu
gom loại nhỏ chạy theo giờ quy định hoặc xe đẩy để thu gom rác.
+ Khu vực chợ hoặc các điểm tập trung đông dân cần sử dụng các thùng
chứa rác có dung tích lớn thu gom rác.
+ Tại các cơ sở công nghiệp và bệnh viện việc thu gom rác được tiến hành
trên cơ sở chất thải rắn đã được phân loại tại nguồn phát sinh.
c) Các khu xử lý CTR đô thị:
Các khu xử lý CTR dự kiến xây dựng không được ảnh hưởng đến sự phát
triển của các đô thị, khu du lịch, các khu di tích lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu bảo vệ nguồn nước, nằm ngoài phạm vị đô thị, cuối dòng chảy của sông,
cuối hướng gió chính. Xung quanh cơ sở xử lý chất thải phải được trồng cây
xanh cách ly.
- Khu xử lý hiện có: Khu xử lý chất thải rắn Khánh Sơn.
- Quy hoạch khu xử lý CTR tập trung:
+ Vị trí xây dựng: tại bãi rác Khánh Sơn, quận Liên Chiểu
+ Diện tích: 100 ha
+ Quy mô: 4000 tấn/nđ
+ Công nghệ: Khu liên hợp xử lý CTR sẽ được xây dựng với công nghệ
hiện đại với các chức năng sau: Nhà máy chế biến phân vi sinh, Khu tái chế
CTR vô cơ, Lò đốt CTR y tế, Lò đốt với chất thải công nghiệp độc hại, Khu
chôn lấp CTR hợp vệ sinh, Khu chôn lấp chất thải độc hại. Cụ thể như sau:
-) Xây dựng hệ thống thu hồi khí gas theo cơ chế phát triển sạch tại bãi
rác Khánh Sơn: Thu hồi khí gas phát sinh tại bãi rác Khánh Sơn để đốt/ làm
nhiên liệu chạy máy phát điện nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ
việc vận hành trên bãi rác và cải thiện môi trường khu vực bãi rác.
-) Xây dựng nhà máy xử lý CTR tại bãi rác Khánh Sơn: Với dây chuyền
thiết bị tận thu tái chế các thành phần khó phân hủy trong chất thải rắn (nylon và
cao su) để sản xuất đầu đốt công nhiệp PO&RO phục vụ cho công nghiệp, nông
nghiệp và đời sống.
-) Cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn
-) Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt phát điện: sẽ đem lại chi phí xử
lý là thấp, sản xuất lớn điện năng sạch, tận dụng hơi nóng cho mục đích sinh
hoạt và công nghiệp; nâng cao năng lực quản lý CTR.
-) Xây dựng khu xử lý bùn thải, xử lý và tái chế phế thải xây dựng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 275
* Quy hoạch các khu xử lý CTR phân tán:
- Các khu xử lý có quy mô vừa và nhỏ cho các thị xã, huyện đảo, các khu
vực xa trung tâm...
- Đối với các khu xử lý này áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và ủ
phân vi sinh, có quy mô từ 3 5 ha
- Vị trí: xã Hòa Phú, xã Hòa Bắc
5.4.3 Quy hoạch nghĩa trang:
a. Quy hoạch đất nghĩa trang toàn thành phố:
Hiện nay có khoảng 757 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện trạng trên toàn
thành phố, đang từng bước đưa vào quản lý và quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2020, di dời các khu vực nghĩa địa nằm rãi rác chưa có
quy hoạch về các khu nghĩa trang quy hoạch mới. Theo dự kiến, diện tích đất
nghĩa trang toàn thành phố đến năm 2020 là 126 ha; đến năm 2030 là 266.29 ha
(còn 351.1 ha là đất nghĩa địa cũ sẽ được thu hồi chuyển thành đất dự trữ phát
triển);
Quy hoạch xây dựng Nghĩa trang đến năm 2030:
- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn (gđ 4), quy mô diện tích 21,40 ha;
- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn mở rộng (gđ 4), quy mô diện tích 31,5 ha;
- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn mở rộng (gđ 5), quy mô diện tích 22 ha;
- Xây dựng Nghĩa trang phục vụ giải tỏa Khu Công nghệ cao quy mô diện
tích 10,80 ha;
- Xây dựng Nghĩa trang phục vụ giải tỏa Khu Công nghệ cao (Mở rộng)
quy mô diện tích 40 ha;
- Xây dựng Nghĩa trang cho Tăng Ni Phật giáo quy mô diện tích 2,24 ha,
(thuộc xã Hòa Sơn);
- Nghĩa trang sử dung vào mục đích tôn giáo (mở rộng về phía trước), quy
mô diện tích 0,35 ha, tại phường Hòa Xuân;
- Khu nghĩa trang tại thôn An Châu xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang, quy mô
diện tích khoảng 138 ha.
Trong đó, đất nghĩa trang tại khu vực 6 quận trung tâm đến năm 2030
khoảng 84 ha.
- Xây dựng nhà hỏa táng gần khu nghĩa trang Hòa Sơn, thuộc xã Hòa Sơn,
huyện Hòa Vang.
b. Công nghệ táng: Sử dụng hình thức chính là địa táng và tăng dần hình
thức hỏa táng
- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng huyện: Tại các xã, huyện Hòa Vang xây
dựng nghĩa trang riêng có công nghệ chủ yếu là địa táng;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 276
- Nghĩa trang nhân dân cấp thành phố: Xây dựng nhà hỏa táng gần khu
nghĩa trang, tăng dần tỷ lệ hỏa táng.
c. Các nhà tang lễ trong thành phố:
- Nhà tang lễ bệnh viện C, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
- Nhà tang lễ 103 Quang Trung, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
5.5 Cấp điện và chiếu sáng công cộng
5.5.1 Cấp điện
5.5.1.1 Cơ sở tính toán
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 2008 QCXDVN 01:2008/BXD.
Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét đến
năm 2020 do tổng công ty điện lực Việt Nam - Viện Năng lượng thực hiện.
Tư liệu bản đồ, nguyên lý lưới điện 110, 35, 22, 15KV hiện tại, các số liệu
cơ bản về lưới điện và việc cung ứng, sử dụng điện trong các năm qua của Công
ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng cung cấp.
Đề án “Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc Gia giai đoạn 2011 – 2020, có
xét tới 2030’’ (Tổmg sơ đồ VII) đã được chính phủ phê duyệt theo quyết định số
1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011.
Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, mở rộng các nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp, quốc phòng, các dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng…
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2030.
5.5.1.2 Nguồn điện
Điện cấp cho thành phố Đà Nẵng từ hệ thống điện quốc gia qua trạm biến
áp 500KV Đà Nẵng công suất (2x450)MVA.
Nhà máy thủy điện Sông Nam 8.5MW, nhà máy thủy điện Sông Bắc I
16MW, nhà máy thủy điện Sông Bắc II 16.5MW
Nhà máy thuỷ điện A Vương: Công suất 210MW.
Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng khác như: Sức gió, năng
lượng mặt trời.
5.5.1.3 Các chỉ tiêu tính toán và dự báo nhu cầu cấp điện
Bảng 4.32: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt TT Chỉ tiêu Công suất (W/người)
1 Phụ tải dân dụng (Ssh) 700
2 Phụ tải công cộng (Scc) 40%*Ssh
Bảng 4.33: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng.
TT Loại công nghiệp Chỉ tiêu
(KW/ha)
1
Cụm công nghiệp nặng (luyện gang, luyện thép, sản xuất ụ tàu, sản
suất máy cái, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, phân bón), sản xuất xi
măng.
350
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 277
2 Công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí. 250
3 Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt 200
4 Công nghiệp giầy da, may mặc. 160
5 Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp. 140
6 Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp. 120
7 Kho tàng. 50
5.5.1.4 Công suất tính toán
Bảng 4.34: Định hướng sử dụng điện toàn thành phố đến năm 2030
T
T
Loại
đất
Diện
tích
(ha)
đến
2020
Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030
Diện
tích
(ha)
đến
2030
Chỉ
tiêu
Hệ số
sd
k=0,65
KVA KVA KVA KVA Tổng
MVA
2012-
2015
2016-
2020
2021-
2025
2021-
2025
A
Đất
dân
dụng
28.65 14.895
1 Đất khu
ở.
2
Đất
C.T.
công
cộng
3
Đất cây
xanh
TDTT
4
Đất
giao
thông
đô thị
B
Đất
ngoài
khu
dân
dụng
61.762
1
Đất
công
nghiệp,
kho
tàng
3.254 1.435 200K
W/ha 257,7 257,7 223 223 223
2
Đất
công
nghệ
cao
Tổng 223
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 278
T
T
Loại
đất
Diện
tích
(ha)
đến
2020
Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030
Diện
tích
(ha)
đến
2030
Chỉ
tiêu
Hệ số
sd
k=0,65
KVA KVA KVA KVA Tổng
MVA
công
suất.
Bảng 4.35: Chỉ tiêu công suất cấp điện sinh hoạt và công cộng
Dân số đô thị Dân số
(người)
Chỉ tiêu
(w/người)
Hệ số sử dụng
(k=0,65)
Tổng
(MVA)
Đô thị trung tâm (Ssh) 2.500.000 Dân dụng: 700 1.225.000.000 1.137,5
Đô thị vệ tinh
Làng xóm
Phụ tải công cộng
(Scc) 40%*Ssh 455
Tổng 1.592
5.5.1.5 Tổng công suất dự kiến toàn Thành phố đến năm 2030
Bảng 4.36: Tổng công suất dự kiến toàn thành phố TT Loại hình Công suất (MVA)
1 Dân dụng + Chiếu sáng+ Nông nghiệp 1.592
2 Công nghiệp 223
Tổng 1.815
5.5.1.6 Hệ thống lưới điện và trạm biến áp
+) Quan điểm:
Đảm bảo cung cấp điện an toàn với độ tin cậy cao trong chế độ làm việc
của hệ thống và kết cấu lưới phải phù hợp với quy hoạch là một trong những
mục tiêu cần đạt được đối với Thành phố Đà Nẵng. Để đạt được mục tiêu này,
từ nay đến năm 2030 cần thiết phải xây dựng nhà máy các trạm biến áp 110kV
và các trạm biến áp 220KV tạo thành mạch vòng kín đảm bảo cung cấp điện ổn
định và liên tục.
Các TBA 110kV đều được cấp bằng hai nguồn. Các đường dây mạch kín
này tạo thành mạch vòng được cấp nguồn từ hai phía sẽ đảm bảo độ tin cậy ở cả
chế độ bình thường và chế độ sự cố.
Xây dựng cải tạo hoàn chỉnh lưới điện trung áp ở nội thành chuyển sang
lưới 22kV và đi ngầm điều này cũng tạo thuận lợi trong việc quản lý, sửa chữa
và vận hành lưới điện.
+) Cân đối phụ tải:
Hiện trạng các trạm biến áp 110kV:
+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:
1. Trạm biến áp 110KV Xuân Hà công suất 2x40MVA, điện áp
110/22KV.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 279
2. Trạm biến áp Liên Trì công suất (25+40)MVA điện áp 110/22KV.
+ Khu vực quận Liên Chiểu có các trạm;
1. Trạm biến áp 110KV Hoà Khánh công suất (63+25)MVA, điện áp
110/22KV.
2. Trạm biến áp Hoà Khánh 2, Trạm biến áp 110KV Liên Chiểu công suất
63+40MVA điện áp 110/22KV.
3. Trạm biến áp 110KV Hầm đèo Hải Vân công suất 2x10MVA.
+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà có các trạm;
1. Trạm biến áp 110KV Quận Ba, quy mô công suất (25+40)MVA, điện
áp 110/35/22KV và 110KV/22KV.
2. Trạm biến áp 110KV An Đồn, quy mô công suất 2x25MVA, điện áp
110/22KV.
+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang có các trạm;
1. Trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ, quy mô công suất 2x25MVA, điện áp
110/35/22-10KV.
- Hiện trạng các trạm biến áp 220kV:
+ Trạm biến áp 220kV Hoà Khánh với cấp điện áp 220KV/110KV tổng
công suất (125+250)MVA.
+ Trạm biến áp 220kV Đà Nẵng với cấp điện áp 220KV/110KV tổng công
suất (125+250)MVA.
- Hiện tại, trạm 500kV:
+Trạm 500kV Đà Nẵng với cấp điện áp 500KV/220KV có tổng công suất
(450+450)MVA
Thực trạng hiện nay các trạm 110KV và 220KV trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đang vận hành thường xuyên đầy tải vào giờ cao điểm.
Như vậy, dự kiến quy mô các trạm 110KV
A. Từ năm 2012 đến năm 2015
+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:
1. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Chi Lăng đặt tại khu vực sân vận
động Chi Lăng cũ, cấp cho khu phức hợp thương mại dịch vụ cao tầng, quy mô
công suất 1x63MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào thanh
cái 110KV của trạm biến áp Xuân Hà bằng đường dây cáp ngầm mạch kép
Thuận Phước – Chi Lăng.
2. Xây dựng mới trạm biến áp Thuận Phước đặt khu đô thị Đa Phước cấp
điện cho khu đô thị Đa Phước và khu vực cầu Thuận Phước phía Tây, quy mô
công suất 1x63MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào thanh
cái 110KV của trạm biến 110KV An Đồn bằng dây cáp ngầm mạch kép Xuân
Hà - Thuân Phước- Chi Lăng.
+ Khu vực quận Liên Chiểu.
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Chiểu, điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất là (2x40)MVA để cung cấp cho các phụ tải thuộc khu
công nghệp và các khu đô thị mới.
+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang ;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 280
1. Xây dựng mới trạm biến áp 110 kV Hoà Xuân đặt tại phường Hoà Xuân
cấp điện cho khu đô thị sinh thái ven sông Hoà Xuân và cấp điện cho khu vực
liên hợp thể thao Hòa Xuân và khu phức hợp thuộc phường Hoà Xuân, quy mô
công suất (1x40)MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối rẽ nhánh
bằng đường dây mạch kép Quận Ba-Liên Trì.
2. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Liên cấp điện cho khu công
nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung, quy mô công suất
1x63MVA, điện áp 110/22KV. Trạm này được nối chuyển tiếp trên đường dây
110kV Hoà Khánh Liên Chiểu.
3. Ngoài ra trong giai đoạn này cần xây dựng đường dây 110KV cáp ngầm
mạch kép Chi Lăng-Liên Trì.
4. Để giảm tải cho tuyến đường dây 110KV Đà Nẵng – Hoà Khánh, cần
chuyển trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ sang nhận điện từ 2 ngăn lộ hiện tại đang
cấp điện cho tuyến đường dây 110KV mạch kép Đà Nẵng-Quận Ba.
5. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn này cần cải tạo đường
dây 110KV Quận Ba-An Đồn lên thành 2 mạch.
B. Từ năm 2016 đến năm 2020
+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Chi Lăng lên thành quy mô
2x63MVA, cấp điện áp 110/22KV.
+ Khu vực quận Liên Chiểu.
1. Xây dựng mới trạm biến áp Cảng Liên Chiểu đặt khu khu vực Cảng Liên
Chiểu cấp điện cho khu Cảng Liên Chiểu, quy mô công suất 1x40MVA, cấp
điện áp 110/22KV.
+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.
1. Xây dựng mới trạm biến áp Cảng Tiên Sa cấp điện cho khu du lịch, khu
vui chơi giải trí và cấp điện cho khu phức hợp đô thị thương mại, dịch vụ cao
tầng phường Nại Hiên Đông, Thọ Quang quận Sơn Trà thuộc bán Đảo Sơn Trà,
quy mô công suất 1x40MVA, điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào
thanh cái 110KV trạm biến áp An Đồn bằng đường dây kép An Đồn - Cảng
Tiên Sa.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV An Đồn lên thành quy mô công
suất 40+25MVA, điện áp 110/22KV.
3. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Ngũ Hành Sơn, quy mô công suất
1x40MVA, điện áp 110/22KV Trạm được đấu nối chuyển tiếp trên đường dây
Quận Ba -Điện Nam Điện Ngọc.
+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang;
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Liên lên thành quy mô
(2x63)MVA, điện áp 110/22KV.
2. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Khương cấp điện cho khu công
nghiệp Hòa Khương và cá phụ tải lân cận, quy mô công suất 1x25KVA cấp điện
áp 110/22KV.
B. Từ năm 2021 đến năm 2025
+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 281
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Xuân Hoà điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất 40+63MVA.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Trì điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất 40+63MVA.
3. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thuận Phước điện áp 110/22KV
lên thành quy mô công suất 2x63MVA.
+ Khu vực quận Liên Chiểu.
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hoà Khánh điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất 2x63MVA.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Chiểu, điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất là (2x63)MVA.
+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.
1. Nâng công suất trạm biến 110KV Quận Ba lên thành quy mô công suất
2x40MVA, điện áp 110/22KV.
2. Nâng công suất trạm biến 110KV Ngũ Hành Sơn lên thành quy mô công
suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.
+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang ;
1. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Nhơn cấp điện cho khu du lịch
Ba Nà và phụ tải các khu lân cận 1x40MVA, điện áp 110/22KV.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Khương lên thành quy mô
(2x25)MVA, điện áp 110/22KV.
C. Từ năm 2026 đến năm 2030.
+ Khu vực quận Liên Chiểu.
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hoà Khánh 2 điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất 2x63MVA.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Cảng Liên Chiểu, điện áp
110/22KV lên thành quy mô công suất là (2x40)MVA.
+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.
1. Nâng công suất trạm biến 110KV Quận Ba lên thành quy mô công suất
63x40MVA, điện áp 110/22KV.
2. Nâng công suất trạm biến 110KV Cảng Tiên Sa lên thành quy mô công
suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.
3. Nâng công suất trạm biến 110KV Ngũ Hành Sơn lên thành quy mô công
suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.
+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang;
1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Xuân, điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất (2x40)MVA.
2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Nhơn, điện áp 110/22KV lên
thành quy mô công suất (2x40)MVA.
+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2015.
1. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Ngũ Hành Sơn quy mô công suất
1x125MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này được đấu nối vào đường dây
220KV Đà Nẵng Tam Kỳ.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 282
+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2020.
1. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Hải Châu quy mô công suất
1x250MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này đấu nối vào thanh cái 220KV
trạm Hòa Khánh.
+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2025.
1. Nâng cấp công suất trạm biến áp 220kV Hòa Khánh lên thành quy mô
2x250MVA.
+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2030.
1. Nâng cấp công suất trạm biến áp 220kV Hải Châu lên thành quy mô
1x250MVA.
2. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Liên Chiểu quy mô công suất
1x125MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này đấu nối vào đường dây 220KV
Đà Nẵng – Huế.
+ Dự kiến quy mô các trạm 500KV. 3. Nâng công suất trạm biến 500KV Đà Nẵng lên thành quy mô công suất
(450+900)MVA.
Bảng 4.37: Danh sách các trạm biến áp 110kV, 220kV và 500kV
Trạm biến áp 220kV xây mới và mở rộng
Trạm biến áp 500kV xây mới và mở rộng
Trạm biến áp 110 kV hiện có mở rộng và xây dựng mới
TT Tên trạm
Cấp
điện áp
(kV)
Công suất đặt (MVA) Tổng
(MVA)
2012 2013-
2015
2016-
2020
2021-
2025
2026
-2030
TT Tên trạm
Cấp
điện áp
(kV)
Công suất đặt (MVA)
Tổng (MVA) 2012 2013-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030 Tổng
1 Hoà Khánh 220/110 125+250 125+250 125+250 2x250 2x250 500
2 Đà Nẵng 220/110 125+250 125+250 125+250 125+250 125+250 375
3 Ngũ Hành Sơn 220/110 1x125 1x125 1x125 1x250 250
4 Hải Châu 220/110 1x250 1x250 1x250 250
5 Liên Chiểu 220/110 1x125 125
Tổng 1.500
TT Tên trạm
Cấp
điện áp
(kV)
Công suất đặt (MVA) Tổng
(MVA) 2012 2013-
2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030
1 Đà Nẵng 220/110 2X450 2X450 2x450 2x450 450+900 1.350
Tổng 1.350
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 283
I Khu Vực Hải Châu,
Thanh Khê
1 Xuân Hà 110/22 2x40 2x40 2x40 40x63 40x63 103
2 Liên Trì 110/22 25+40 25+40 25+40 40+63 40+63 103
3 Chi Lăng 110/22 1x63 2x63 2x63 2x63 126
4 Thuận Phước 110/22 1x63 1x63 2x63 2x63 126
II Khu Vực Liên Chiểu
1 Hoà Khánh 110/22 63+25 63+25 63+25 2x63 2x63 126
6 Liên Chiểu 110/22 2x40 2x40 2x40 2x63 2x63 126
7 Hầm Đèo Hải Vân 110/22 2x10 2x10 2x10 2x10 2x10 20
8 Hoà Khánh 2 110/22 63+40 63+40 40+63 40+63 2x63 126
Cảng Liên chiểu 110/22 1x40 1x40 2x40 80
II
I
Khu vực Ngu Hành
Sơn và Sơn Trà
9 Quận Ba 110/22 2x40 2x40 2x40 2x40 40+63 103
10 An Đồn 110/22 2x25 2x25 40+25 2x40 2x40 80
11 Cảng Tiên Sa 110/22 1x40 1x40 2x40 80
12 Ngũ Hành Sơn 110/22 1x40 1x40 2x40 80
I
V
Khu vực Cẩm Lệ và
Hoà Vang
13 Cầu đỏ 110/22 2x25 40+25 2x40 2x40 2x40 80
14 Hoà Xuân 110/22 1x40 1x40 1x40 2x40 80
15 Hoà Liên 110/22 1x63 2x63 2x63 2x63 126
16 Hoà Nhơn 110/22 1x40 2x40 80
Hòa Khương 110/22 1x25 25+25 25+25 50
Tổng 1.695
a) Lưới trung áp :
- Thành phố Đà Nẵng có mật độ phụ tải phân bố không đều, khu vực có
mật độ phụ tải tập trung cao là các quận trung tâm như Thanh Khê, Hải Châu
tiếp đến là Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và Huyện Hoà Vang.
- Do thành phố Đà Nẵng có ít tiềm năng phát triển thuỷ điện nhỏ nên
trong quá trình xây dựng đề án quy hoạch điện này không có nội dung về phát
triển thuỷ điện nhỏ. Tuy nhiên trong tháng 4/2007, công ty cổ phần GERUCO
Sông Côn có xin phép đầu tư Xây dựng 02 dự án thuỷ điện nhỏ là:
- Dự án thuỷ điện Sông Hương – Luông Đông, xã Hoà Phú huyện Hoà
Vang thành phố Đà Nẵng có công suất 5,2MW, hiện nhà máy đã hoàng thành
báo cáo đầu tư và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt. Quy mô nhà máy thuỷ
điện này thì phát thẳng vào lưới trung thế 22KV khu vực Hoà Vang là hợp lý
hơn.
- Dự án thuỷ điện Sông Nam – Sông Bắc xã Hoà Bắc huyện Hoà Vang
thành phố Đà Nẵng có công suất dưới 49.2MW. Ngày 04/01/2008 UBND thành
phố Đà Nẵng có văn bản số 112/TB-KTN V/v cho phép đầu tư xây dựng cụm
Dự án thuỷ điện tại huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng. Với quy mô nhà máy
này thì đấu nối vào lưới điện 110KV là hợp lý.
- Dưới đây là các giải pháp phát triển lưới trung thế cụ thể cho từng vùng
phụ tải của thành phố Đà Nẵng.
1. Quận Hải Châu.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 284
- Sau trạm biến áp 110KV Liên Trì dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là lộ
478E11 và lộ 480E11 cấp điện cho phường Hoà Cường, Hoà Thuận quận Hải
Châu. Hai lộ này được liên lạc với 2 lộ 22KV sau trạm biến áp Quận Ba.
- Sau trạm biến 110KV Chi Lăng dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV là lộ
471, 472, 473, 747 cấp điện cho khu phức hợp thương mại dịch vụ cao tầng của
Quận Hải Châu.
- Sau trạm biến áp 110KV Thuận Phước dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV
là lộ 471, 472, 473, 474 cấp điện cho khu đô thị mới Đa Phước và khu vực đầu
cầu Thuận Phước phía Tây quận Hải Châu.
2. Quận Thanh Khê.
- Giai đoạn này tiếp tục duy trì các lộ 22KV hiện có sau trạm biến áp
110KV Xuân Hà cấp điện cho quận Thanh Khê.
- Kết nối mạch vòng lưới 22KV TBA 110KV Xuân Hà và TBA 11KV
An Đồn.
3. Quận Liên Chiểu.
- Sau trạm biến 110KV Hoà Khánh dự kiến xây dựng mới 22KV là lộ
479E9 cấp điện cho phường Hoà Khánh và lộ 480E9 cấp điện cho KCB Hoà
Khánh.
- Sau trạm biến áp 110KV Hoà Khánh 2 dự kiến xây dựng mới 4 lộ
22KV là các lộ 472EHK2, 474EHK2, 476EHK2, 478EHK2 cấp điện cho khu
công nghiệp Hoà Khánh, Hoà Khánh mở rộng và phụ tải lân cận quận Liên
Chiểu.
4. Quận Ngũ Hành Sơn.
- Sau trạm biến áp 110KV Quận Ba dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là
các lộ 476E13 và lộ 477E13 cấp điện cho các phường thuộc quận Ngũ Hành
Sơn.
5. Quận Sơn Trà.
- Sau trạm biến áp 110KV An Đồn dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV là
các lộ 475E14, 476E14, 477E14 và 478E14 cấp điện cho khu công nghiệp Dịch
vụ Thuỷ sản, khu công nghiệp Đà Nẵng và các phụ tải lân cận Thuộc Quận Sơn
Trà.
- Sau trạm biến áp 110KV Cảng Tiên Sa dự kiến xây dựng mới 4 lộ
22KV là các lộ 471, 472, 473, 474 cấp điện cho khu du lịch, khu vui chơi giải trí
và cấp điện cho khu phức hợp đô thị thương mại dịch vụ cao tầng thuộc bán đảo
Sơn Trà.
5. Quận Cẩm Lệ + Huyện Hoà Vang.
- Sau trạm biến áp 110KV Hoà Xuân dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV
là các lộ 471, 473, 475, 477 cấp điện cho khu du lịch, khu vui chơi giải trí và cấp
điện cho khu vực sân vận động Chi Lăng và khu phức hợp thể thao Hoà Xuân.
- Sau trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là
các lộ 472E12, 474E12 cấp điện cho khu công nghiệp Hoà Cầm.
b) Lưới hạ áp:
Cấp điện áp phân phối hạ áp chọn thống nhất là 380V với lưới 3 pha 220V
với lưới 1 pha và 2x220V với lưới 2 pha.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 285
Lưới điện áp được xây dựng với kết cấu trục chính là 3 pha 4 dây hoặc 1
pha 2 dây, 1 pha 3 dây và các nhánh rẽ 1 pha 3 dây.
Lưới hạ áp được thế hình tia từ các phụ tải công nghệp, dịch vụ thương mại
khu vực tập trung dân cư có yêu cầu đặc biệt.
Bán kính lưới điện hạ thế được tính toán đảm bảo chất lượng cung cấp điện,
tổn thất điện áp và điện năng nằm trong phạm vi cho phép.
Mỗi mạng điện áp có từ 1 đến 3 đường dây trục chính và các nhánh rẽ.
Các đường dây trục chính sử dụng hệ thống 3 pha 4 dây, điện áp 380/220V.
Các nhánh rẽ tuỳ theo nhu cầu phụ tải mà đi 1, 2 hoặc 3 pha. Khoảng cách trung
bình từ các đường dây hạ thế tới nhà dân là 50m
Khu vực trung tâm nội thành và các khu vực có mật độ dân cư cao, đường
dây hạ thế sử dụng dây bọc AV hoặc dây cáp voặn xoắn XLPE và ngầm hoá
lưới điện hạ thế các trục đường chính trong thời gian tới. Khu vực nông thôn
thưa dân cư sử dụng dây nhôm trần không có lõi thép, hoặc có lõi thép trong các
trường hợp đặc biệt.
Cột hạ thế có thể dùng cột bê tông vuông hoặc cột bê tông ly tâm có chiều
cao 6.5m; 7.5m và 8.5m. Khu vực đặc biệt như khoảng vượt, giao chéo cần nâng
chiều cao dây dẫn sử dụng cột cao 10m, 12m. Có thể kết hợp treo chung cột với
đường dây cao thế hoặc với đèn đường.
Công tơ: Các hộ sử dụng điện đều phải lắp đặt công tơ nhằm ngăn ngừa tổn
thất, đảm bảo công bằng trong kinh doanh buôn bán điện và an toàn trong sử
dụng điện.
Sử dụng các hòm công tơ 1,2 hoặc 4 công tơ chuyên dụng kín, có khoá
chắc chắn.
Đường dây dẫn đến công tơ khách hàng dùng dây 2x25mm2 hoặc
4x25mm2.
Dây dẫn sau công tơ vào các hộ dùng điện dùng dây PVC – M-2x6mm2
5.5.2 Chiếu sáng công cộng
Quy hoạch chiếu sáng:
5.5.2.1 Định hướng hệ thống chiếu sáng
+ Thay thế các loại đèn chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các
chóa đèn mới có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp hiện đại để năng cao hiệu quả
chiếu sáng.
+ Trước mắt tập trung ưu tiên thay đèn trên các tuyến phố hiện có đang sử
dụng bóng cao áp thủy ngân hiệu suất phát quang thấp, chuyển sang sử dụng
nguồn sáng Sodium cao áp có hiệu suất phát quang cao (gấp 2 lần so với bóng
cao áp thủy ngân) và loại đèn 2 cấp công suất để tăng cường chiếu sáng, giảm
điện năng tiêu thụ của lưới đèn.
+ Thay thế các cột bê tông cốt thép hiện có bằng cột thép mạ kẽm với kiểu
dáng cột và cần đèn đẹp, đa dạng.
+ Tăng cường chiếu sáng vỉa hè tại những tuyến phố trung tâm có vỉa hè
rộng và đẹp.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 286
+ Hạ ngầm tuyến cáp chiếu sáng đi nổi thành cáp ngầm tạo cảnh quan và
mỹ quan cho đô thị.
- Các trục đường dự kiến:
+ Sử dụng các hệ thống chiếu sáng tiết kiệm điện, như sử dụng Balat
Dimmer (chấn lưu hai cấp công suất, có thể giảm tử 32-40% công suất tại những
giờ thấp điểm mà vẫn đảm bảo độ đồng đều chung).
+ Điều khiển và quản lý hệ thống chiếu sáng từ xa (tại trung tâm điều hành).
Nâng cao chất lượng chiếu sáng cho các tuyến đèn, đảm bảo việc nối mạng với
trung tâm điều khiển.
+ Không tiết giảm công suất bằng cách cắt cưỡng bức1/2 đến 1/3 số đèn
chiếu sáng.
5.5.2.2 Chiếu sáng các công trình công cộng
+ Nghiên cứu đầu tư mới và thay thế các dải sáng cũ có trên các tuyến phố
(đèn trang trí chăng ngang đường); các dải sáng hiện nay sử dụng lọai bóng đèn
sợi đốt vừa tiêu hao điện năng lớn nàu sắc lại không đẹp; hướng tới sẽ nghiên
cứu và thay bằng bóng đèn công nghệ cao vừa tiết kiệm điện vừa có nhiều
phương án để thể hiện như có thể lập trình để thay đổi màu sắc của các dải sáng,
thay đổi tốc độ chuyển màu .. để Thành phố được sinh động hơn, rực rỡ, nâng
cao tính thẩm mỹ và độ bền của hệ thống.
+ Cải tạo thay thế các cột đèn chiếu sáng tại các công viên, vườn hoa có
chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các cột đèn chiếu sáng mới chất
lượng cao và kiểu dáng đẹp. Bổ sung các đèn nấm, các đèn ghim trên cỏ, đèn
pha chiếu sáng để tạo ra điểm nhấn về kiến trúc.
5.5.2.3 Chiếu sáng quảng cáo, lễ hội, thông tin, tín hiệu
+ Đầu tư chiếu sáng các công trình trọng điểm thường xuyên diễn ra các
quảng cáo lễ hội, hoạt động giao lưu, đường phố đi bộ bằng các loại hình chiếu
sáng phù hợp, đặc trưng.
+ Nghiên cứu xây dựng một số màn hình điện tử lớn tại trung tâm Thành
phố, quảng trường, các điểm hoạt động công cộng... để quảng bá hình ảnh về
văn hóa- lịch sử- con người của Thành phố cho du khách.
+ Nghiên cứu, đầu tư xây dựng một số bảng thông tin điện tử trên các trục
giao thông chính cửa ngõ ra vào Thành phố như hai đầu quốc lộ 1A, đường
Phạm Văn Đồng, ... các nút giao thông quan trọng để kịp thời thông tin nhanh
chóng các sự kiện.
5.5.2.4 Dự kiến sử dụng các thiết bị chiếu sáng
+ Sử dụng các hệ thống chiếu sáng hiện đại và tiết kiệm.
+ Xây dựng một trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho toàn Thành
phố.
+ Sử dụng cột đèn chiếu sáng cho giao thông là cột thép bát giác côn liền
cần đơn, côn liền cần kép với chiều cao từ 9-12m cho các trục đường chính.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 287
+ Tại các quảng trường, trung tâm quảng cáo lễ hội ngoài việc sử dụng các
loại đèn trang trí còn dùng các loại giàn đèn với chiều cao từ 17 – 30m.
+ Các trạm biến áp dùng cho chiếu sáng là các trạm riêng biệt, công suất từ
50-100KA và dùng nguồn điện của trạm biến áp dân dụng phục vụ cho chiếu
sáng.
5.6 Bưu chính viễn thông
5.6.1 Định hướng phát triển
5.6.1.1 Định hướng phát triển bưu chính
a) Mạng bưu chính
Triển khai các thùng thưu công cộng tại các nhà cao tầng; tại các khu
du lịch, công nghiệp, thương mại; triển khai điểm phục vụ tự động tại các
bưu cục cấp 1;
Lắp đặt các thiết bị bán ấn phẩm tự động như tem, báo, phong bì, bưu
thiếp,… tại các khác sạn có từ 3 sao trở lên, tại các khu trung tâm thương mại,
khu vực, dọc theo 2 bờ sông Hàn;
Nâng cao thời gian phục vụ ngoài giờ hành chính, trong các ngày nghỉ,
ngày lễ của các điểm bưu điện văn hóa xã, đồng thời cung cấp dịch vụ tin
học.
b) Dịch vụ bưu chính
Bổ sung cung cấp dịch vụ bán hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc trưng
của địa phương tại bưu cục cấp 2, và cung cấp được tất cả các dịch vụ bưu
chính tại bưu cục cấp 3;
Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, trả lương hư, thu/phát hộ
cho các doanh nghiệp đến bưu cục cấp 2 và cấp 3; mở rộng nâng cao hiệu
quả kinh doanh các dịch vụ khác như thu cước viễn thông, bán vé máy bay,
bán các sản phẩm lưu niệm của Đà Nẵng,…
Nâng cấp dịch vụ Datapost để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng sản
phẩm màu;
Khai thác gói và bưu kiện B2C (Business-To-Consumer) để phục vụ
mua/bán hàng trực tuyến; triển khai dịch vụ tìm kiếm và định vị bưu kiện
trong nước;
Triển khai dịch vụ thư quảng cáo và thanh toán điện tử Bưu chính;
Nâng cấp điểm truy cập Internet tại 100% điểm bưu điện văn hóa xã
thành điểm truy cập Internet, để người dân có thể sử dụng các dịch vụ công
qua mạng; đồng thời xây dựng hệ thống thư viện sách về khoa học - kỹ thuật
về nông lâm nghiệp, hướng nghiệp và dạy nghề,…
Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, các
dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt, với bưu cục cấp 1.
5.6.1.2 Định hướng phát tiển viễn thông
a. Mạng chuyển mạch
Phát triển xây dựng mạng theo mô hình mạng thế hệ mới (NGN) với
các dịch vụ gia tăng trên nền truy nhập băng rộng;
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 288
Trong giai đoạn 2012-2015: Chuyển dần thuê bao từ mạng băng hẹp
(TDM) sang mạng băng rộng (NGN) tại các quận nội thành. Tiến hành mở
rộng các tổng đài vệ tinh còn lại và các tổng đài vệ tinh tại huyện Hòa Vang;
Trong giai đoạn 2016-2020: Thay thế hoàn toàn mạng TDM truyền
thông bằng mạng NGN trên toàn thành phố.
b. Mạng ngoại vi
Nhanh chóng hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng tăng cường sử
dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất
lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
Cụ thể:
Gia đoạn 2011-2015 : Hoàn thành việc sắp xếp đi ngầm cáp
thông tin trên các tuyến đường chính và khu đô thị mới, mở rộng
dung lượng các tuyến cáp quang nối đi liên tỉnh. Triển khai các
tuyến cáp quang mới cho các thiết bị Media Gateway và MSAN
mới lắp đặt.
Gia đoạn 2016-2020 : Hoàn thành sắp xếp ngầm hóa cáp thông
tin tịa các tuyến đường chính(không tính kiệt, hẻm), trong đó
cáp thuê bao đi treo không quá 100m trong nội thành, và không
quá 200m ở vùng ngoại thành. Nâng cấp các dung lượng các
tuyến cáp nhánh sử dụng công nghệ NG-SDH cho tốc độ cao,
băng thông rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu về băng thông cho các
dịch vụ trên nền NGN.
c. Mạng thông tin di động
Mạng thông tin di động sẽ phát triển theo hướng mở rộng, nâng cao
chát lượng vùng phủ sóng và đa dạng hóa dịch vụ gia tăng. Tăng chất lượng
phủ sóng và dung lượng tại các trung tâm quận, huyện, điểm du lịch, khu
công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, vùng ven biển,…
Phát triển thêm các vị trí trạm thu phát sóng tại các khu vực thuộc
huyện Hòa Vang đặc biệt là phía Tây, Tây Bắc thành phố (Dọc theo sông Cu
Đê) và các khu vực có mật độ thuê bao cao: Khu vực dân cư mới, khu công
nghiệp, khu du lịch,..
Phát triển thêm các vị trí thu phát sóng tại các khu vực ven biển (quận
Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Liên
Chiểu) chức vụ đánh bắt gần bờ và phục vụ du lịch.
Phủ sóng cho các tòa nhà cao tầng, các cao ốc văn phòng, trung tâm
thương mại, khách sạn, các khu văn phòng,… đảm bảo chất lượng phủ sóng
trên toàn thành phố (giải pháp Inbuilding).
- Giai đoạn 2012-2015 : Đến 2015 dung lượng mạng khoảng
4.000.000 thuê bao, để phục vụ 1.300.000 thuê bao di động tại thành phố Đà
Nẵng và khi có các sự kiện. Phát triển mới khoảng 7000 trạm thu phát sóng
di động, trong đó có 200 vị trí dùng chung trụ ăng- ten.
- Giai đoạn 2016 -02020 : phát triển mạng di động theo công nghệ truy
nhập vô tuyến băng rộng và công nghệ 4G. Phát triển 200 vị trí dùng chung
trụ ăng-ten.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 289
d. Mạng truy nhập Internet
Mạng truy nhập Internet sẽ sử dụng trên nền mạng chuyển mạch NGN.
Đẩy mạnh phát triển các ứng dụng trên mạng như : chính phủ điện tử, thương
mại điện tử, đào tạo và chữa bệnh từu xa.
- Giai đoạn 2011-2015 : Xây dựng xong hạ tầng mạng truy nhập NGN,
dịch vụ internet được cung cấp rộng rãi trên địa bàn toàn thành phố thông
qua các nút mạng NGN.
- Giai đoạn 2016 – 2020 : Tất cả các thuê bao Internet chuyển sang
hoạt động trên mạng NGN.
e. Mạng truyền hình cáp
- Giai đoạn 2012-2015 : Hoàn thiện triển khai mạng cáp truyền hình
trên khắp địa bàn thành phố, triển khai cung cấp dịch vụ gia tăng trên cáp
truyền hình;
- Giai đoạn 2016-2020 : Triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ
thuật số.
f. Mạng truy nhập Internet công cộng
- Phát triển mạng điểm truy nhập Internet công cộng cho các thôn, cụm
thôn tại các xã thuộc huyện Hòa Vang và một số phường thuộc quận Cẩm Lệ,
quận Ngũ Hành Sơn để nhan dân tiếp cận thông tin, tiếp cận tri thức qua
mạng Internet, đồng thời sử dụng dịch vụ hành chính công của các cơ quan
nhà nước.
- Giai đoạn 2011-2015 : Triển khai 50 điểm truy nhập Internet công
cộng;
- Giai đoạn 2016 -2020 : Triển khai thêm 50 điểm truy nhập Internet
công cộng.
- Mạng truyền dẫn cho các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng mạng truyền dẫn băng rộng (MAN) để kết các cơ quan
Nhà nước từ cấp thành phố đến cấp xã, phường để đảm bảo ứng dụng
CNTT=TT trong hoạt động, cung cấp dịch vụ công theo mô hình thành phố
điện tử;
- Giai đoạn 2011-2015 : Triển khai kết nối mạng MAN UBND các
quận, huyện xã phường;
- Giai đoạn 2016-2020: Nâng cấpdung lượng truyền dẫn mạng MAN
thành phố để đảm bảo cung cấp dịch vụ công theo mô hình chính phủ điện tử;
g. Dịch vụ viễn thông
- Chú trọng củng cố và nâng cấp các dịch vụ viễn thông cố định truyền
thống và các dịch vụ quà tặng trên nền dịch vụ truyền thống;
- Triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet,TV,ADSL qua đôi cáp
điện thoại cố định , qua cáp truyền hình,bằng cáp quang trực tiếp và qua sóng di
động 3G;
- Triển khai các dịch vụ gia tăng trên nền hạ tầng mạng NGN;
- Cung cấp dịch vụ trên các lĩnh vực : Giải trí,tra cứu ,giải đáp thông
tĩnã hội ,thị trường,tư vấn giáo dục,kỹ thuật nông lâm nghiệp ,mua bán trực
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 290
tuyến,…Đồng thời, phối hợp với hệ thống các ngân hàng thương mại mở dịch
vụ thanh toán qua điện thoại.
5.6.2 Giải pháp
5.6.2.1 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lí nhà nước về bưu chính viễn thông
cấp quận,huyện;
- Triển khai các chương trình đào tạo phát triển nguuồn nhân lực làm
công tác quản lí nhà nước về viễn thông và Internet ở địa phương. Ưu tiên các
chương trình đào tạolãnh đạo công nghệ thông tin(CIO),chuyên gia cao cấp về
viễn thông và Internet;
- Hổ trợ đào tạo nguồn nhân lực tại các điểm Bưu điện văn hoá xã,nâng
cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng sử dụng máy tính,Internet;
- Tăng cường thuê dịch vụ,nhân công bên ngoại để tận dụng nhân lực
lao động xã hội và tăng năgn suất lao động trong lĩnh vự bưu chính , viễn thông
và Internet.
5.6.2.2 Giải pháp về khoa học công nghệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tue xây dựng và phát triển hạ tầng
mạng lưới theo hướng ứng dụngcác công nghệ mới, cung cấp nhiều giải pháp
xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ , góp phần đổi
mới tổ chức sản xuất , kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và năng lự cạnh
tranh của doanh nghiệp bưu chính.
- Triển khai cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân tại điểm truy cập Internet cộng đồng, các điểm bưu
điện văn hoá xã.
- Định hướng tậo trung nghiêmn cứu triển khai ứng dụng dịch vụ mới,
dich vụ giải trí và cung cấp nội dung, hỗ trợ phát triển công nghệ mới, đưa dịch
vụ tới gần người dân hơn.
5.6.2.3 Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Lập danh sách chỉ giới, vị trí tuyến xây dựng mơi cống bề trên các
đường thành phố để doanh nghiệp chủ động triển khai đi cáp ngầm; quy định
các khu vực quy hoạch xây dựng trụ ăng-ten, độ cao giới hạn và khoảng cách tối
thiểu giữa các trụ ăng-ten.
- Quy định xây dựng, dùng chung và khung giá dùng chung cơ sở hạ
tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp (cống bể cáp, trụ treo cáp, trụ ăng-ten).
- Xây dựng đường hầm kỹ thuật một số tuyến đường trọng điểm bằng
nguồn ngân sách để đi cáp ngầm thông tin, cùng với hạ tầng điện, nước bằng
nguồn ngân sách.
- Ưu đãi và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ
tầng viễn thông đến các vùng xa, vùng sâu và phục vụ thôngtin phòng chống
thiên tai; phục vụ các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại,…
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 291
5.6.3 Khoa học công nghệ
Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin. Các công nghệ được lựa chọn phải mang tính đón đầu, tương thích,
phù hợp xu hướng hội tụ công nghệ.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ trong tất cả các lĩnh vực: Thiết bị, mạng lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản
lý, nguồn nhân lực... Làm chủ công nghệ nhập, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều
sản phẩm mang công nghệ Việt Nam. Xây dựng khu công nghệ thông tin
chuyên về nghiên cứu đầu tư phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin của thành
phố cũng như của khu vực.
5.7 Hệ thống Gas trung tâm
5.7.1 Phạm vi quy hoạch
Phạm vi quy hoạch này đồng nhất với quy hoạch tổng thể của khu trung tâm
thành phố của Đà Nẵng, các khu trung tâm trong thành phố Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng gồm có 6 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu,
Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ và 02 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng
Sa; thuộc vùng Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trên tọa độ 15055' đến 16014' vĩ
Bắc, 107018' đến 108020' kinh Đông; ở vào trung độ của đất nước, trên trục
giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không; phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Đông giáp biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao
và ít biến động. Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 25,90C, độ ẩm không khí
trung bình là 83,4%. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến
tháng 7, mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.
Địa hình Thành phố gần như được phân thành hai vùng rõ rệt :
- Vùng núi, chân núi và đồi chuyển tiếp có độ cao khoảng 700-1.500m,
chiếm 84% diện tích Thành phố, nằm ở phía Tây và Tây Bắc có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở công nghiệp.
- Vùng đồng bằng ven biển ở Phía Đông tuy chiếm 16% diện tích của thành
phố, song đây là vùng quan trọng tập trung nhiều cơ sở công nghiệp, khu thương
mại, dịch vụ nằm xen kẽ trong các khu dân cư chính của Thành phố Đà Nẵng.
Là cửa mở của hành lang kinh tế Đông-Tây, Đà Nẵng có vị trí quan trọng
trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nối liền thành phố với
nhiều quốc gia trong khu vực, hình thành nên sự liên kết kinh tế, văn hóa, đối
ngoại sinh động và phong phú.
5.7.2 Giới hạn quy hoạch
Qúa trình quy hoạch hệ thống cấp khí đốt phục vụ sinh hoạt, sản xuất và
giao thông đô thị trong thành phố Đà Nẵng sẽ được thực hiện theo 03 giai đoạn,
đồng bộ với đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội như trong Nghị quyết 33/NQ-
TW của Bộ Chính Trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 292
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” mà UBND thành phố Đà Nẵng đã
đề ra.
Các giai đoạn thực hiện Quy hoạch:
Ngắn hạn: 2012 - 2016
Trung hạn: 2016 – 2020
Dài hạn: 2020 - 2030
Trong đó, việc thực hiện giai đoạn ngắn hạn sẽ được chú trọng cao nhất.
Việc tính toán, thiết kế, xây dựng quy hoạch cho giai đoạn ngắn hạn sẽ là bước
đệm cho các giai đoạn về sau, vì vậy trong giai đoạn này tất cả các quá trình làm
việc sẽ phối hợp chặt chẽ với bên phía UBND, các Sở/Ban/Ngành và cơ quan
của thành phố Đà Nẵng để lập kế hoạch chi tiết hơn, cụ thể hơn cho từng thời kì
trong giai đoạn.
Trong giai đoạn ngắn hạn, ban Quy hoạch Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Gas Đô thị đã xác định rõ địa điểm,vị trí, quy mô, thời gian… để thực hiện.
Phạm vi cấp khí đường ống trong quy hoạch giai đoạn ngắn và trung hạn như
sau: Khu vực chính của Tp Đà Nẵng và KCN Hòa Khánh, ngoài ra dùng phương
thức cấp khí đường ống cho từng khu vực như: KCN Trường Xuân-Quảng Nam,
KCN Chu Lai và KCN Điện Nam Điện Ngọc, các khu vực khác áp dụng cung
cấp khí LPG bằng giàn bình.
5.7.3 Hiện trạng cung cấp khí đốt tại Tp Đà Nẵng
5.7.3.1 Hiện trạng nguồn khí
Nguồn khí khí đốt thành phố hiện nay của Đà Nẵng chủ yếu là LPG. Năm
2010, lượng dùng khí cho dân dụng tại Đà Nẵng là 8300 tấn LPG, LPG cho
công thương nghiệp là 200 tấn, tổng hợp lại là 8500 tấn.
5.7.3.2 Phương thức cung cấp khí đốt hiện nay
Phương thức cung ứng LPG hiện nay cho khu vực chính thành phố có 2 loại
hình là bình LPG nhỏ và cung cấp bằng đường ống. Bình LPG nhỏ tại Đà Nẵng
chủ yếu do các điểm bán bình khí nhỏ phân tán cung cấp. Đường ống khí đốt
hiện nay tại khu vực chính thành phố Đà Nẵng chủ yế là đường ống trong sân tại
khu đô thị, thiết kế áp xuất đường ống là 0,07 MPa.
5.7.3.3 Vấn đề tồn tại
Tỉ lệ khí hóa cấp khí bằng đường ống thấp, quy mô trạm hóa hơi nhỏ.
Điểm tiêu thụ cấp bình khí quá nhiều, tồn tại rất nhiều hiểm họa ngầm về an
toàn.
Trạm chứa có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều.
Đơn vị kinh doanh phân tán, quản lý khó.
5.7.4 Tư tưởng quy hoạch cung cấp khí đốt cho Tp Đà Nẵng
Khí đốt thành phố (City Gas) là nguồn năng lượng quan trọng cho cư dân
thành phố hiện đại hóa và sản xuất công nghiệp. Phát triển City Gas có thể tiết
kiệm năng lượng, giảm bớt ô nhiểm trong thành phố, nâng cao mặt bằng cuộc
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 293
sống của cư dân, xúc tiến sản xuất cho công nghiệp, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả kinh tế tổng thể xã hội thấy được rõ ràng. Quy hoạch chuyên
môn khí đốt thành phố là tài liệu có tính đường lối cho sự phát triển khí đốt của
thành phố. Nó được thực hiện song song cùng với các mảng quy hoạch khác của
thành phố như: điện, cấp thoát nước, viễn thông…
Đường ống cấp khí đốt (đường ống LPG, NG) là một nguồn năng lượng có
ưu thế chất lượng, hiệu quả cao, sạch và tiện ích. Phát triển khí đốt đường ống
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ưu hóa kết cấu năng lượng, bảo vệ
môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xúc tiến kinh
tế quốc dân và xã hội phát triển bền vững. Phát triển công trình đường ống khí
đốt thành phố là biện pháp trọng yếu để xây dựng một thành phố hiện đại hóa, là
phương diện trang thiết bị cơ sở hạ tầng cải thiện điều kiện cuộc sống của cư
dân và nâng cao chất lượng môi trường thành phố.
Thủ tướng chính phủ trong phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nghành
công nghiệp khí Việt Nam đến giai đoạn 2015 và định hướng phát triển đến năm
2030 đã quy định, thông qua phát huy tiềm lực trong nước và xúc tiến kết hợp
đồng bộ hợp tác quốc tế, phát triển nghành công nghiệp khí có hiệu quả. Trong
quy hoạch nêu rõ: trên nền tảng phát huy việc sử dụng công suất hạ tầng hiện có
ở mức cao nhất để phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở. (mạng lưới ống, quy tập khí,
trạm xử lý…)
Trong quy hoạch được thủ tướng phê chuẩn, nêu rõ cơ sở hạ tầng trang thiết
bị phát triển nghành công nghiệp khí trong nước: hoàn thành cơ sở hạ tầng công
nghiêp khí tự nhiên khu vực Nam Bộ, phát triển cơ sở hạ tầng công nghiêp khí
tự nhiên khu vực Nam Bộ, từng bước xây dựng hệ thống tuyến ống vận chuyển
khí liên vùng và khu vực. Đối với phát triển LPG: đầu tư phát triển dự án sản
xuất LPG trong nước( từ nhà máy xử lý NG đến nhà máy luyện dầu) để giảm
bớt nhập khẩu LPG và từng bước thay thế LPG nhập khẩu, mở rộng công suất
tồn trữ hiện có, triển khai dự án xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước, đạt được sản lượng đến năm 2015 đạt 1,6-2,2 triệu tấn/năm, đến năm 2025
đạt 2,5-4,6 triệu tấn/năm. Đảm bảo đến năm 2015 lượng tồn trữ đáp ứng nhu cầu
15 ngày.
Đà Nẵng thuộc khu vực trụng bộ Việt Nam, căn cứ quy hoạch phát triển
được chính phủ phê duyệt sẽ đem đến cơ hội lịch sử cho khí đốt dân dụng tại
thành phố Đà Nẵng.
5.7.5 Nguồn khí phục vụ quy hoạch
5.7.5.1 Nguồn khí ngắn hạn
Quy hoạch ngắn hạn của nguồn khí LPG tại Đà Nẵng ổn định đáng tin cậy,
trang thiết bị tồn trữ khí hoàn thiện đầy đủ, quy hoạch ngắn hạn áp dụng LPG
trở thành nguồn khí chính của thành phố Đà Nẵng.
Giá nguồn khí LNG rẻ, đợi sau khi nguồn khí của LNG đến và xác định tính
tin cậy, thành phố Đà Nẵng cũng có thể xem xét trong thời gian chuyển đổi LPG
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 294
ngắn hạn sang khí tự nhiên đường ống dài hạn, dùng LNG làm nguồn khí trong
giai đoạn quá độ này, và là nguồn khí dự bị trong giai đoạn trung dài hạn.
5.7.5.2 Nguồn khí trung - dài hạn
Tổng công ty khí đề xuất việc nhập khẩu LNG làm khả năng rất lớn để dùng
khí LNG làm nguồn khí chính của thành phố trong quy hoạch Đà Nẵng trung dài
hạn. Thành phố Đà Nẵng đầy đủ điều kiện trở thành thành phố Trung Bộ Việt
nam quan trọng để tiêu thụ khí LNG nhập khẩu.
Trong quy hoạch trung dài hạn, thành phố Đà Nẵng dựa vào nguồn khí chính
là khí tự nhiên đường ống, nguồn khí phụ dựa vào bình ga LPG.
5.7.5.3 Điều tiết tồn trữ khí
Thời gian ngắn hạn nguồn khí nguồn khí đốt thành phố tại Đà Nẵng là LPG.
Thành phố Đà Nẵng có đầy đủ trang thiết bị tồn trữ LPG, có thể giải quyết điều
tiết theo ngày và các mùa, thiết bị khí hóa LPG có năng lực điều tiết rất cao, có
thể đáp ứng sự biến hóa lưu lượng khí theo giờ của hộ dùng khí đốt thành phố,
vì vậy thời gian ngắn hạn không cần thiết kế thêm trang thiết bị tồn trữ khí.
Trung và dài hạn nguồn khí thành phố Đà Nẵng là khí tự nhiên, Hệ thống
vận chuyển phân phối trong bản quy hoạch này chỉ xét đến điều tiết theo giờ,
mùa và ngày do đầu vào phụ trách.
Hệ số điều tiết tồn trữ và lượng tồn trữ khí: Dựa theo quy luật không đồng
đều của các loại hình khách hàng, tính toán ra hệ số tồn trữ khí là 30%, năm
2025 khu vực chính trong thành phố Đà Nẵng cần điều tiết lượng khí tự nhiên
tồn trữ là 12,84 triệu m3.
5.7.5.4 Định hướng quy hoạch đến năm 2016
a. Đối tượng cấp khí đốt
Nguồn khí LPG tại Tp Đà Nẵng rất ổn định và đáng tin cậy, trang thiết bị
tồn trữ khí hoàn thiện đầy đủ, thông qua việc xây dựng trạm hóa hơi LPG nhanh
chóng thúc đẩy phát triển LPG đường ống, xây dựng mạng lưới ống khí đốt để
cung cấp cho dân dụng, công nghiệp, thương mại và hộ Autogas.
Phạm vi cấp khí đường ống trong quy hoạch giai đoạn ngắn và trung hạn
như sau: Khu vực chính của Tp Đà Nẵng và KCN Hòa Khánh, ngoài ra dùng
phương thức cấp khí đường ống cho từng khu vực như: KCN Trường Xuân –
Quảng Nam, KCN Chu Lai và KCN Điện Nam Điện Ngọc, các khu vực khác áp
dụng cung cấp khí LPG bằng giàn bình.
b. Dự báo thị trường
Khối lượng khí dùng của hộ dân dụng
Dựa theo “Quy hoạch tổng thể của thành phố Đà Nẵng”, đồng thời kết hợp
tốc độ phát triển của khí đốt đường ống, xác định trong quy hoạch ngắn hạn tỉ lệ
khí hóa đường ống là 30%, cung cấp LPG hoặc LNG, còn lại 70% là bình ga
LPG. Trung và dài hạn dựa vào cung cấp khí tự nhiên làm chính, tỉ lệ khí hóa
đường ống là 70%, còn lại 30% là dùng bình ga LPG.
Bảng 4.38: Lượng khí dân dụng dùng trong năm Thời gian quy hoạch
Dự án Năm 2010 Năm 2015 Năm 2025
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 295
Thời gian quy hoạch
Dự án Năm 2010 Năm 2015 Năm 2025
Lượng khí
dùng trong
năm
LPG (tấn/năm) 8300 14000 25000
Quy đổi NG
(10 nghìn m3/năm) - 1680 3000
Khối lượng khí hộ công - thương nghiệp
Hộ thương mại bao gồm khách sạn, bệnh viện, trường học, nhà trẻ, ẩm thực...
cùng các hộ trung bình và lớn khác và hộ công nghiệp.
Bảng 4.39: Lượng khí công thương nghiệp dùng trong năm Thời gian quy hoạch
Dự án
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2025
Lượng khí
dùng trong năm
LPG (tấn/năm) 200 1000 2500
Quy đổi NG
(10 nghìn m3/năm) - 120 300
Khối lượng khí Autogas
Dựa theo sự phát triển của thành phố Đà Nẵng, năm 2010 thành phố Đà
Nẵng có 1200 xe taxi, xét định vị thành phố Đà Nẵng, đến năm 2015 phát triển
xe chuyển đổi dùng LPG là 580 xe, 2025 tất cả xe taxi sẽ là 1800 xe, dựa theo
70% quy hoạch xe chuyển đổi dùng NG.
Lượng dùng khí của Autogas
Bảng 4.40: Lượng dùng khí của Autogas
Năm Xe taxi (xe) LPG (tấn/năm)
(Năm2015)
NG (10 nghìn m3/Năm)
(Năm 2025)
Năm 2015 580 3480 -
Năm 2025 1260 - 980
Quy hoạch dùng lượng khí
Bảng 4.41: Biểu quy hoạch dùng lượng khí Loại hình hộ Năm 2015 (tấn LPG) Năm 2025 (10 nghìn m3 NG)
Dân dụng 14000 3000
Công thương nghiệp 1000 300
Autogas 3480 980
Tính tổng 18480 4280
5.7.5.5 Định hướng quy hoạch đến năm 2030
a. Đối tượng cấp khí đốt.
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đề ra việc nhập khẩu LNG,
thành phố Đà Nẵng là một thành phố trọng yếu tại miền Trung Việt Nam, sau
năm 2016 sẽ phân phối nguồn khí LNG nhập khẩu của quốc gia, LNG sẽ trở
thành nguồn khí chính của thành phố, như vậy khi đó thông qua xây dựng trạm
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 296
hoa hơi LNG và trang thiết bị đường ống đồng bộ sẽ thực hiện được việc cung
ứng cho hộ dân dung, thương mại, công nghiệp và Autogas.
b. Dự báo thị trường
Bảng 4.42: Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025
Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025
2011 2015 2020 2025
Số lượng khu chung cư 11 41 73 130
Số căn hộ 1,952 5,365 9,865 18,139
Lượng LPG tiêu thụ tấn/năm
5 117 322 592 1,088
10 234 644 1,184 2,177
Lượng CNG triệu m3/năm
PA 1 0.14 0.38 0.69 1.28
PA 2 0.27 0.76 1.39 2.55
Số liệu cơ sở: Dự kiến năm 2030 số dân khu dân cư khoảng 200 vạn người,
ước tính 50 vạn hộ. Trong số đó, có 50% hộ sử dụng hệ thống cấp gas trung tâm,
ước tính là 25 vạn hộ, hiệu suất đạt 50% (đạt đến mức độ cơ bản của thành phố),
lượng khí bình quân dùng trong ngày 0,3m3/hộ/ngày.
Tính toán lượng khí: 25vạn hộ×0.3m3/hộ/ngày×365ngày×50%=2738 vạn
m3, dùng còn số 2700m3;
Khối lượng khí công - thương nghiệp
Đà Nẵng là thành phố ưu tiên phát triển du lich, nhìn từ góc độ quy hoạch
thành phố nên ưu tiển phát triển thương nghiệp, hạn chế phát triển nhứng ngành
công nghiệp gây ôi nhiễm cao bảo đảm phát triển quy hoạch hợp lý nguồn năng
lượng.
Số liệu cơ sở: Năm 2009 lượng LPG tại Đà Nẵng là 4057 tấn, con số cơ sở
tính toán lượng than là: 53.210.000 - 36.180.000=17.030.000 tấn, tương đương
8.520.000 tấn LPG; lượng LPG năm 2030 được tính bằng 65% lượng than tiêu
thụ năm 2009; tỉ lệ lượng khí dùng của hộ thương nghiệp và hộ công nghiệp là
4:6
c. Phương án quy hoạch trạm cấp khí đốt
Trong bản quy hoạch này nguồn khí ngắn hạn là khí LPG, áp dụng phương
thức kết hợp giữa cấp khí bằng đường ống và cấp khí bằng bình gas. Phương
thức cấp khí bằng đường ống là tập trung khí hóa ở đường ống để cấp khí,
phương thức này cho hiệu quả cao về cả mặt kỹ thuật và kinh tế, trong đó có thể
thấy được mặt tiện dụng, an toàn và hiện đại của hệ thống cung cấp khí đốt. Với
nguyên tắc tập trung khí đốt tại trạm cấp khí đốt trung tâm sẽ giảm thiểu tối đa
những điểm tập trung khí đốt nhỏ lẻ, thuận lợi trong quá trình quản lý, kiểm tra
cũng như vận hành hệ thống.
Quy hoạch trong ngắn hạn là 30% dân dụng, và tương ứng thương mại công
trình công cộng và hộ công nghiệp là áp dụng cấp khí đường ống, 70% hộ dân
dụng, và tương ứng thương mại công trình công cộng và hộ công nghiệp là áp
dụng cấp khí bằng bình gas. Tỷ lệ khách hang sử dụng hình thức bình gas sẽ
được giảm dần khi hệ thống mạng đường ống cấp khí đốt được triển khai xây
dựng, quá trình này diễn ra sẽ chậm với khách hàng dân dựng song lại là nhanh
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 297
chóng với các khách hàng thương mại và công nghiệp. Nhu cầu cấp khí đốt lien
tục, ổn định là yêu cầu quan trọng của các khách hàng này. Nhận thấy, với đặc
điểm Đà Nẵng là một thành phố năng động, phát triển mọi mặt trong các chính
sách kinh tế - xã hội, với các khu công nghiệp trọng điểm, các khu du lịch được
quy hoạch trước thì việc quy hoạch trạm trung tâm và hệ thống cấp khí đốt tới
các đối tượng này là hoàn toàn thực hiện được.
Trạm cấp khí đốt trung tâm trong giai đoạn ngắn hạn là trạm cấp khí dầu mỏ
hóa lỏng LPG – đây là loại khí đốt vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong sinh
hoạt, thương mại và trong sản xuất công nghiệp của thành phố Đà Nẵng cũng
như ở Việt Nam. Trạm cấp khí đốt dự tính sẽ được xây dựng với diện tích
khoảng 5000 m2, tại vị trí thích hợp để tiện lợi cho việc lắp đặt đường ống cấp
khí cũng như việc dẫn khí đốt tới các đối tượng sử dụng.
5.7.6 Quy hoạch trạm nạp khí Autogas
5.7.6.1 Phương thức nạp khí
Nạp khí LPG: Khí LPG do xe bồn vận chuyển đến trạm nạp khí, sau khi nạp
vào bồn ngầm dự trữ LPG dưới trạm, LPG trong bồn sẽ do bơm hút LPG chuyển
đến trụ nạp, sau đó qua đo lượng sẽ nạp vào xe dùng khí.
Quy hoạch ngắn hạn xây dựng 2 trạm nạp khí LPG để có thể đáp ứng nhu
cầu nạp khí 580 xe taxi, xét đến tiết kiệm đất, quy hoạch xây cùng trạm LPG air
mixing (hoặc trạm hóa hơi LNG).
Nạp khí L-CNG: LNG qua hóa hơi nén đến hệ thống khống chế đường ống
cao áp rồi đến trạm nạp khí tự nhiên, khí tự nhiên cao áp trong hệ thống khống
chế cao áp qua máy điều khiển quy trình đi vào giàn bình tồn trữ cao, trung, thấp
áp trong trạm, sau đó do trụ nạp khí tự nhiên dưới máy điều khiển khí ra theo
quy trình nạp khí cho xe dùng khí.
Quy hoạch trung dài hạn xây dựng 3 trạm nạp khí L-CNG, có thể đáp ứng
nhu cầu của 1260 xe taxi, xét đến tiết kiệm đát, quy hoạch xây chung với trạm
hóa hơi LNG
Số lượng và quy mô trạm nạp khí Autogas.
Bản quy hoạch này xây dựng tất cả 3 trạm nạp khí, các trạm nạp khí dung
cho autogas được xây dựng trong khuôn viên các trạm khí đốt. Trong đó, 1 tram
nạp khí LPG, trung dài hạn cải tiến xây thành trạm nạp khí L-CNG. Trung dài
hạn sẽ là 3 trạm nạp khí L-CNG.
5.7.6.2 Phương án quy hoạch mạng lưới đường ống
Mạng lưới ống truyền dẫn phân phối trung áp LPG thời kỳ đầu là thuộc một
bộ phận của mạng lưới truyền dẫn trung áp khí tự nhiên của giai đoàn trung và
dài hạn. Dựa vào mạng lưới ống dẫn khí tự nhiên trong giai đoạn trung và dài
hạn để tiến hành thiết kế, lựa chọn ống, quy cách đi ống và điều kiện cấp khí
LPG dùng trong thời kỳ đầu phải tiến hành kiểm tra rà soát. Thận trọng kiểm tra
thống nhất quy hoạch, phân bố thực hiện, lấy khách hàng làm phương hướng,
từng bước hình thành tư tưởng về tuyến ống để tiến hành xây dựng.
Mạng lưới đường ống cấp khí trong khu vực xét theo khi tự nhiên dài hạn,
dựa theo điều kiện cấp khí hóa lỏng ngắn hạn để tiến hành rà soát.Cải tiến kế
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 298
hoạch dựa theo tình hình phát triển hộ dùng, lựa chọn phương thức phát triển
“cuốn chiếu” để thiết kế phủ mạng lưới ống khí đốt thành phố, đồng thời từng
bước thực hiện cấp khí liên mạng cho từng khu vực.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải 299
PHẦN THỨ V
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1 HIỆN TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH
1.1 Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải
1.1.1 Nước thải sinh hoạt
Tổng lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố hiện nay ước tính khoảng
108.479 m3/ngày. Tải lượng các chất ô nhiễm như sau: SS khoảng 49.000
tấn/năm, BOD5 là 18.000 tấn/năm, Ntổng = 4.000 tấn/năm, Ptổng =1.500 tấn/năm.
Toàn thành phố hiện có 4 trạm xử lý nước thải tập trung: trạm xử lý nước
thải Phú Lộc, trạm xử lý nước thải Hòa Cường, trạm xử lý nước thải Sơn Trà,
trạm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn; với tổng công suất 100.000 m3/ngày.
1.1.2 Nước thải công nghiệp
Hiện có 6 khu công nghiệp động, tổng diện tích 970,5 ha, lượng nước thải
ước tính khoảng 28.000 m3/ngàyđêm. Tổng tải lượng các chất ô nhiễm:
SS=2.200 tấn/năm, BOD5 = 3.100 tấn/năm, COD = 6.700 tấn/năm.
Các khu công nghiệp đều đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi
thải vào nguồn tiếp nhận.
1.1.3 Khí thải giao thông
Theo số liệu thống kê năm 2010, số lượng hàng hóa vận chuyển hành
khách ước tính đạt: 30,515 triệu lượt khách/năm; hàng hóa: 23,509 triệu tấn/năm.
Tải lượng các chất ô nhiễm ước tính: Bụi = 1.000 tấn/năm, SO2=2.100
tấn/năm, NOx=3.400 tấn/năm, CO = 11.846 tấn/năm, THC =1.736 tấn/năm.
1.1.4 Khí thải công nghiệp
Tải lượng các chất ô nhiễm ước tính: Bụi =2.500 tấn/năm, SO2=45.000
tấn/năm, NOx=4.700 tấn/năm, CO = 734 tấn/năm, THC =319 tấn/năm.
1.1.5 Chất thải rắn
Hiện nay, lượng rác sinh hoạt thu gom trung bình 600 tấn/ngày, tỉ lệ thu
gom đạt từ 85-90%, riêng nội thành đạt 95%, rác được chôn lấp tại bãi chôn lấp
hợp vệ sinh Khánh Sơn.
Lượng chất thải nguy hại bao gồm từ sinh hoạt, công nghiệp và y tế trung
bình: 1,5 tấn/ngày. Phương pháp xử lý chủ yếu hiện nay là đốt và đóng rắn.
1.2 Hiện trạng các thành phần môi trường vật lý
1.2.1 Môi trường nước biển
Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ chất hữu cơ thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép. Riêng một vài vị trí quan trắc cho thấy nồng độ chất dinh dưỡng NH4+
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 300
cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Điều này do khu vực này tập trung các hoạt
động một số hoạt động chế biến thủy sản và chưa thu gom nước thải sinh hoạt
triệt để.
1.2.2 Môi trường nước sông
Thành phố Đà Nẵng hiện có 02 sông chính là sông Vu Gia và Cu Đê.
Kết quả quan trắc tại thượng nguồn còn khá tốt, chưa bị ô nhiễm. Tuy
nhiên, đoạn Sông Hàn có dấu hiệu ô nhiễm chất dinh dưỡng, vi sinh. Đồng thời,
trong những năm gần đây, tình trạng xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên vào
mùa kiệt.
1.2.3 Môi trường nước ngầm
Trữ lượng tiềm năng khai thác khoảng 275.871 m3/ngày. Hiện nay chưa có
số liệu đánh giá phân vùng chất lượng nước ngầm.
Qua kết quả quan trắc một số khu vực cho thấy chất lượng môi trường
nước ngầm có dấu hiệu bị ô nhiễm như khu vực làng đá Non nước, một số vị trí
tại quận Thanh Khê.
1.2.4 Môi trường không khí
Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tương
đối tốt, ngoại trừ một số khu vực lân cận khu công nghiệp Hòa Khánh, khu vực
khai thác mỏ đất đá trên địa bàn huyện Hòa Vang; các nút giao thông quan trọng
như Ngã ba Huế...
2 DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỐI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ XẢY
RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1 Nguồn tác động
Mục đích của điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, định hướng 2050 là thể hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh hiện đại
trên cơ sở phát triển hài hòa và bền vững. Vì vậy, về tổng thể, các tác động môi
trường có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng cũng là các tác động môi
trường có thể xảy ra khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong
mối liên quan nhất định.
Trong quá trình thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố, ngoài
nguyên nhân từ hoạt động của các hoạt động sản xuất công nghiệp của các nhà
máy, các KCN hiện hữu có, các khu đô thị hiện nay và các hoạt động nông
nghiệp, thuỷ sản... môi trường của thành phố vùng có thể bị tác động bởi các yếu
tố quy hoạch mới, bao gồm:
- Xây dựng các KCN mới, khu cảng cửa ngõ quốc tế Đà Nẵng,...Các tuyến
đường giao thông mới như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi,...
- Phát triển các khu du lịch, các khu dân cư nông thôn; xây dựng các bệnh
viện, trạm y tế; khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 301
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: chuyển đất trồng cây hàng năm sang
nuôi trồng thuỷ sản; phát triển nuôi tôm trên cát, chuyển đất lâm nghiệp
sang sản xuất nông nghiệp..;
- Các tác động môi trường tích luỹ từ các vấn đề môi trường riêng biệt nêu
trên và các vấn đề môi trường hiện có.
Nguồn và yếu tố tác động dự báo phát sinh từ quy hoạch chung thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030, định hướng 2050 được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 5.1 : Tóm tắt các nguồn gây tác động
STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động
1 Các nguồn đang hoạt động:
KCN, đô thị, làng nghề, hoạt
động nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản
- Khí thải công nghiệp, giao thông
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp
(tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản)
- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt,
chất thải nông nghiệp (bao bì phân bón hoá học,
thuốc BVTV, chất kích thích tăng trưởng,…)
- Bệnh tật
2 Phát triển công nghiệp, kể cả
phát triển các làng nghề
- Khí thải công nghiệp, giao thông, bụi xây dựng
- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt
- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa
phương
- Bệnh tật
3 Phát triển đô thị, bao gồm phát
triển hạ tầng kỹ thuật (giao
thông, điện, nước, bưu chính
viễn thông, xử lý chất thải)
- Khí thải giao thông, bụi xây dựng
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hoá,
giáo dục ở địa phương
- Bệnh tật
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 302
STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động
4 Phát triển du lịch - Khí thải giao thông
- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ
- Chất thải rắn sinh hoạt
- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa
- Thay đổi mục đích sử dụng đất
- Thay đổi cảnh quan
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hoá,
giáo dục ở địa phương
5 Phát triển nông thôn, bao gồm
phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
khu dân cư
- Khí thải đun nấu
- Nước thải sinh hoạt, bệnh viện
- Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật
6 Khai thác tài nguyên, bao gồm
tài nguyên nước, khoáng sản,
biển
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Khí thải, nước thải và chất thải từ các hoạt
động khai thác
- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa
phương
- Bệnh tật
7 Chuyển đổi mục đích sử dụng
đất
- Phá vỡ cảnh quan
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống
8 Tác động tích luỹ - Khí thải
- Nước thải
- Chất thải rắn
- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu
- Phá huỷ hệ sinh thái
- Phá huỷ kết cấu đất
- Thay đổi cơ cấu việc làm
- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 303
STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động
- Thay đổi cơ cấu bệnh tật
2.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Theo Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2030 tầm nhìn
đến 2050, khi thực hiện các nộị dung của quy hoạch, các tác động tiêu cực đến
môi trường phát sinh từ các nguồn sau:
2.1.1.1 Nguồn nước thải
a. Nước thải sinh hoạt
Với phương án trong quy hoạch, dân số dự kiến của Đà Nẵng là 2.500.000
người, chỉ tiêu thoát nước là 180 l/người. ngày đêm, tổng lượng nước thải dự
kiến là 450.000m3/ngày đêm.
Đặc điểm của nước thải sinh họat là thường có các chỉ số ô nhiễm hữu cơ
như BOD5, COD, DO, SS, coliform ...khá cao (có hàm lượng BOD từ 200 - 300
mg/l COD: 400-600 mg/l, TN: 90 - 120 mg/l, TP : 20 - 65 mg/l, tổng Coliform
lên tới 10.000 MNP/l.) Các chỉ số hóa học khác như hàm lượng các kim loại
nặng thấp; khả năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng cao, nhất là đối với
môi trường nước mặt, nước ngầm, môi trường không khí... nhưng có thể xử lý
đơn giản bằng các biện pháp hồ sinh học nhờ tính chất tự làm sạch của tự nhiên
(vi sinh vật).
Đến năm 2030, cơ sở hạ tầng của các khu dân cư sẽ được nâng cấp và cải
thiện, xu thế đến thời điểm đó, sẽ loại bỏ hoàn toàn các hố xí không hợp vệ sinh;
100% gia đình có hố xí tự hoại, hệ thống hạ tầng xử lý nước thải của các khu đô
thị sẽ đước hoàn thiện, do vậy, vấn đề nước thải đô thị về cơ bản sẽ được kiểm
soát.
b. Nước thải công nghiệp
Do đặc thù của sản xuất công nghiệp, hàng ngày mỗi nhà máy, xí nghiệp
sản xuất đều sẽ phát sinh ra một lượng nước thải, bao gồm: nước thải sinh hoạt
của công nhân, nước thải phục vụ công nghệ và nước thải vệ sinh công nghiệp,
nước làm mát thiết bị, nước ngưng lò hơi...
Theo quy hoạch, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có các khu công nghiệp tập
trung đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào hệ thống các khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2020, bao gồm:
- Khu công nghiệp và dịch vụ cảng Liên Chiểu: chủ yếu là công nghiệp
luyện cán thép, công nghiệp xi măng, vật liệu xây dung, công nghiệp
hóa chất, cao su.
- Khu công nghiệp Hòa Khánh: bao gồm công nghiệp cơ khí lắp ráp,
công nghiệp hóa chất, công nghiệp khoáng phi kim loại, công nghiệp
chế biến lâm nông thổ sản, công nghiệp giấy.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 304
- Khu công nghiệp Đà Nẵng: là khu chế xuất thu hút các ngành dệt may,
giày da, đồ dùng gia đình hàng nhựa, lắp ráp tủ lạnh và các sản phẩm
tương tự.
- Khu công nghiệp chế biến thủy sản và kho, dịch vụ hậu cần cảng Tiên
Sa.
- Khu công nghiệp Hòa Cầm: tập trung chủ yếu công nghệ chế biến lâm
sản, dệt, thực phẩm, kho tàng và hạ tầng kỹ thuật.
Ngoài ra, phát triển một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ do thành
phố quản lý. Sẽ di dời các cụm công nghiệp, xí ngiệp ở nội thành.
Xu thế tăng khối lượng nước thải sẽ là xu thế tất yếu do quy mô, lĩnh vực
họat động, diện tích đất dành cho công nghiệp của Đà Nẵng đều tăng. Tải lượng
chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm,
trình độ công nghệ thiết bị, khối lượng sản phẩm... Trên cơ sở tham khảo các số
liệu điều tra khảo sát có thể ước tính tải lượng ô nhiễm của nước thải công
nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
Tham khảo chỉ tiêu phát thải trên diện tích của các khu công nghiệp được
điều tra của Việt Nam như khu biên Hoà I, Khu côngnghiệp Biên Hoà II, Khu
công nghiệp Hòn Khô, Khu công nghiệp suối Hiệp, thì với tổng diện tích 1.860
ha đất công nghiệp, kho tàng, chỉ tiêu phát thải là 40 m3/ngày đêm, dự báo tổng
khối lượng nước thải phát sinh là 74.400 m3/ngày đêm.
Đặc điểm của nước thải công nghiệp phụ thuộc vào dặc tính sản phẩm,
trình độ công nghệ, nguồn nguyên liệu, khối luợng sản xuất. Nhìn chung đây là
đối tượng nước thải có thành phần phức tạp mang tính đặc thù riêng của từng
ngành. Việc xử lý từng loại nước thải này cần có công nghệ xử lý ô nhiễm đặc
thù, sẽ đòi hỏi chi phí dành cho xử lý nước thải của các doanh nghiệp tăng cao,
vấn đề này cần được quan tâm, lồng ghép từ đầu ngay trong giai đoạn xây dựng
cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp và các khu công nghiệp.
c. Nước thải từ hệ thống cảng và vận tải sông biển
Phát triển cảng biển và vận tải biển là một trong những thế mạnh của thành
phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, các hoạt động này cũng là một trong những nguồn gây
ô nhiễm môi trường nước, trong đó, đặc biệt là nước biển ven bờ. Rất khó tính
toán thải lượng nước thải phát sinh từ nguồn này nhưng quy mô ảnh hưởng của
nó rất rộng. Khi Việt Nam tham gia các công ước quốc tế, các vấn đề quản lý
nguồn môi trường cảng biển sẽ được đặt thành nhiệm vụ hàng đầu trong các vấn
đề về bảo vệ môi trường.
Đối với nguồn ô nhiễm này, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là: Tổng chất rắn
lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ v.v..Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến nguy cơ
nhiễm dầu đối với nước biển, ảnh hưởng tới các hệ sinh thái, tiềm năng du lịch
của thành phố.
Theo các nghiên cứu, khi để các nguồn ô nhiễm lan truyền diện rộng trên
biển, chi phí dành cho khắc phục ô nhiễm trên biển lớn gấp nhiều lần khi so
sánh với chi phí dành cho khắc phục ô nhiễm trên đất liền. Do vậy, biện pháp
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 305
bảo vệ môi trường tối ưu nhất đối với nguồn thải này là biện pháp hạn chế phát
thải, ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ nguồn phát sinh.
d. Nước thải y tế
Hiện nay, tổng số giường bệnh của thành phố là 2.190 giường, đến năm
2030 dự kiến số giường có thể tăng gấp đôi, tức là vào khoảng 4.380 giường.
Trung bình, mỗi giường bệnh phát sinh từ 500-600 l/ngày đêm (tính cho cả nước
thải của bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế), tổng thải lượng nước thải y tế
dự kiến là 2.190-2.628 m3/ngày đêm.
Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý đến các nguy cơ ô nhiễm về mầm bệnh trong
nước thải y tế vì nó có thể gây và lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Do thành
phố Đà Nẵng được xác định là một trung tâm y tế của vùng nên vấn đề này càng
cần được đặc biệt quan tâm, nếu không nguồn ô nhiễm này có thể tạo ra những
dịch bệnh lớn, những thảm họa khôn lường đối với sức khỏe của nhân dân,
khách du lịch trên địa bàn cũng như các khu vực lân cận.
e. Nước thải của các trung tâm dịch vụ
Đi đôi với việc phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, việc hình thành các
trung tâm du lịch, dịch vụ thương mại, trung tâm văn hóa thể dục thể thao thì
một lượng nước thải của loại hình này cũng tương đối lớn.
Đối với khách du lịch, nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Vào thời
điểm hiện tại, hàng năm có khoảng 2.350.000 lượt khách du lịch đến Đà Nẵng,
dự kiến đến năm 2030 lượng khách này sẽ tăng khoảng 2 lần, tương đương
khoảng 4.700.000 lượt khách, mỗi lượt khách ở tại Đà Nẵng trung bình là 3
ngày đêm. Với chỉ tiêu sử dụng nước cho một khách du lịch vào khoảng 300-
400 l/ngày đêm, lượng nước thải từ các hoạt động du lịch có thể lên tới
1.880.000 m3/năm tương đương 5.150 m3/ngày đêm. Tuy nhiên, lượng nước thải
này dao động giữa các mùa trong năm tuỳ thuộc vào số lượng khách du lịch,
thông thường tập trung nhiều nhất vào mùa hè.
Du lịch của Đà Nẵng chủ yếu là du lịch biển, du lịch sinh thái, do vậy các
tác động từ nguồn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khu du lịch, khu đô thị tập
trung. Đối tượng cần được kiểm soát nhất đối với nguồn thải này là các hệ sinh
thái đặc trưng như rạn san hô, cỏ biển, các loại động thực vật quý hiếm trên Sơn
Trà, Bà Nà.
Hoạt động của các sân gôn cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn
do việc sử dụng một lượng lớn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật để duy trì các
thảm cỏ trên sân.
f. Các vùng sản xuất nông nghiệp
Chúng ta không tính được chính xác tải lượng nước thải. Tuy nhiên, tác
động của hoạt động này đến môi trường nước là rất lớn. Việc thâm canh tăng
năng suất, sử dụng qúa nhiều phân hoá học đã làm đất đai bạc màu, dịch bệnh
xảy ra nhiều, mất cân bằng sinh thái, sử dụng quá nhiều các loại thuốc bảo vệ
thực vật đã làm ô nhiễm nghiêm trọng các vùng nước mặt.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 306
Theo điều chỉnh quy hoạch đến 2030 diện tích đất nông nghiệp có xu
hướng giảm, cùng với đó, phạm vi ảnh hưởng cúa các hoạt động sản xuất nông
nghiệp cũng có xu huớng giảm.
Biện pháp tích cực nhất để quản lý nguồn nước thải này là sử dụng các biện
pháp canh tác hợp lý, quản lý chặt chẽ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, nâng cao nhận thức của người dân trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
2.1.1.2 Nguồn khí thải
a. Nguồn khí thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp
Theo quy hoach, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có 06 khu công nghiệp tập
trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào hệ thống các khu công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020; ngoài ra, thành phố cũng phát triển và quản lý
một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đây sẽ là nguồn phát sinh khí thải
chủ yếu.
Trong đó, nguồn lớn nhất tập trung tại các khu công nghiệp sản xuất thép,
khu công nghiệp hóa chất vật liệu xây dựng, khu công nghiệp đóng tầu, các khu
công nghiệp tập trung khác; đặc biệt ô nhiễm bụi do các nhà máy xi măng, các
nhà máy nhiệt điện, sản xuất phân bón.
Thành phần, nồng độ các khí độc hại trong khí thải công nghiệp phụ thuộc
vào đặc tính sản phẩm, trình độ công nghệ, nguồn nguyên liệu, khối luợng sản
xuất. Tuy nhiên, để dự báo tổng thải lượng chất ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp có thể tham khảo chỉ tiêu phát thải trên diện tích của các khu công
nghiệp được điều tra của Việt nam như khu biên Hoà I, Khu công nghiệp Biên
Hoà II:
Theo đó, với tổng diện tích quy hoạch cho khu công nghiệp, kho tàng là
1.860 ha, có thể ước tính lượng khí phát thải từ hoạt động công nghiệp như sau:
+ Bụi : 15.214,8 Kg/ng.đ, SO2 : 145.582,2 Kg/ng.đ, SO3 : 1.898 Kg/ng.đ,
+ NO2 : 9.504,6 Kg/ng.đ, CO: 4.501,2 Kg/ng.đ, THC : 1.227,6 Kg/ng. đ
Theo xu thế công nghệ hiện nay, đến thời điểm 2030, phần lớn các dây
chuyền thiết bị được đầu tư đồng bộ các hệ thống xử lý khí thải. Trình độ công
nghệ, hiệu quả họat động của các thiết bị xử lý khí thải sẽ quyết định trực tiếp
ảnh hưởng của các nguồn thải này đến môi trường khu vực. Do vậy, các biện
pháp quản lý ô nhiễm, sau ĐTM, các hành lang pháp lý và các giải pháp thực
hiện xử phạt về môi trường, biện pháp quản lý công nghệ, các hành lang pháp lý
về nhập khẩu thiết bị, chuyển giao công nghệ là các giải pháp quan trọng nhất
quyết định hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường không khí.
b. Nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông
Ngoài nguồn thải chính từ các hoạt động công nghiệp đã kể trên còn phải
kể đến nguồn phát sinh khí thải từ giao thông: Do sự phát triển của đô thị và các
khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ các họat động giao thông của thành phố Đà
Nẵng sẽ gia tăng đang kể. Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, mạng lưới giao thông của thành phố sẽ được
nâng cấp, mở rộng và phát triển như sau:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Nguồn tác động 307
- Giao thông đối ngoại gồm đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất, đường
Hồ Chí Minh chạy phía Tây của núi Phước Tượng đi Tây Nguyên, đường
sắt, đường hàng không, hệ thống giao thông đường thủy.
- Giao thông đối nội: Hệ thống đường quốc lộ 1A trong thành phố, đường
quốc lộ 14B, đường tránh Đà Nẵng, hệ thống các đường hướng tâm, hệ
thống giao thông công cộng, hệ thống ô tô buýt, hệ thống các bến bãi đỗ
xe, các ga tàu.
Với năng lực của hệ thống trên có thể đáp ứng được các nhu cầu về giao
thông đối ngoại cũng cũng như đối nội, phục vụ các mục đích phát triển kinh tế
xã hội của thành phố.
Mặt khác, quy hoạch các mạng lưới đã được nghiên cứu bố trí hợp lý,
không chồng chéo sẽ tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông, chất lượng mặt
đường được nâng cấp, cải thiện giảm lượng tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải ô
nhiễm từ các phương tiện giao thông.
Ngoài ra, xu thế giao thông công cộng sẽ được phát triển, giảm các phương
tiện cá nhân sẽ góp phần giảm tải cho giao thông và giảm ô nhiễm.
c. Nguồn phát thải từ các hoạt động xây dựng
Để thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, một khối lượng
xây lắp các công trình dân dụng, các khu công nghiệp, các công trình giao thông,
công trình văn hóa, thể dục thể thao là rất lớn. Vì vậy đây cũng sẽ là là nguồn
phát sinh ô nhiễm không khí khá lớn, nhất là bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên đây là
nguồn phát thải mang tính tạm thời và cục bộ, nếu thực hiện tốt các giải pháp kỹ
thuật cũng như quản lý tốt thì khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí của nguồn này là có thể chấp nhận được.
d. Tiếng ồn
Khi các hệ thống giao thông đuợc phát triển, đặc biệt là các tuyến cao tốc
Đà Nẵng - Dung Quất, các đường vành đai, đường sắt... sẽ có mức ồn đáng kể.
2.1.1.3 Chất thải rắn
a. Rác thải sinh hoạt
Với tính chất là đô thị loại 1 cấp quốc gia, mức sống của người dân vào
thời điểm đó sẽ được nâng lên cao hơn, tiêu chuẩn phát thảI chất thải rắn dự kiến
khoảng 1,3 kg/ngày dêm, với dân số là 2.500.000 dân, tổng lượng rác thải phát
sinh đến năm 2030 là 3.250 tấn chất thải rắn/ngày đêm.
b. Chất thải rắn y tế
Với tổng số giường bệnh đến năm 2030 vào khoảng 4.380 giường, chỉ tiêu
phát thải 2 kg /giường ngày đêm, trong đó 40% là chất thải rắn y tế khi đó tổng
lượng chất thải y tế phát sinh là 8.760 kg/ngày đêm, lượng chất thải rắn nguy hại
là 3.504 kg/ngày đêm.
c. Chất thải rắn công nghiệp
Với chỉ tiêu phát thải là 0,2 tấn ha/ngày đêm, tổng diện tích đất dành cho
công nghiệp là 1.860 ha khi quy hoạch được thực hiện, khi đó tổng thải lượng
chất thải rắn công nghiệp là 372 tấn/ngày đêm. Thành phần và tính chất của
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 308
nguồn rác thải này phụ thuộc vào loại hình công nghệ, nguồn nguyên liệu đầu
vào. Thành phần bao gồm các loại chất thải có thể tái chế, chất thải rắn có thể
chôn lấp, chất thải rắn nguy hại.
2.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Bên cạnh các tác động liên quan đến chất thải, khi thực hiện các nội dung
của quy hoạch, sẽ có các tác động không liên quan đến chất thải.
Với mục tiêu quy hoạch xây dựng, phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, trên cơ sở cải tạo và chỉnh trang khu đô thị hiện có, khai thác triệt để quỹ
đất chưa được xây dựng hoặc sử dụng kém hiệu quả, chức năng không phù hợp.
Ngoài ra còn phát triển mới và nâng cấp các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị
xã. Các vùng nông thôn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Khi phát triển không gian đô thị theo phương án của quy hoạch, sẽ kéo theo
các vấn đề: Gia tăng dân số, dịch chuyển dân cư, mở rộng đô thị, tăng nhu cầu
sử dụng tài nguyên đất, nước, năng lượng và hạ tầng đô thị. Do đó sẽ tăng cường
chuyển đổi từ đất canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, rừng phòng hộ
sang đất ở đô thị, đất xây dựng. Tình trạng di dân từ nông thôn vào thành thị
tăng, tình trạng đô thị hóa các khu vực sản xuất gia tăng, khai thác và sử dụng
quá mức tài nguyên nước mặt và nước ngầm, sử dụng thiếu hợp lý quỹ đất.
2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động
Quy hoạch xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050
được thực hiện trong một không gian rộng lớn và trong một khoảng thời gian dài,
vì vậy có tác động đến nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội với quy mô lớn nhỏ khác
nhau.
Dự kiến đối tượng và quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 tại bảng sau:
Bảng 5.2: Đối tượng, quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030
TT Đối tượng chịu tác động Quy mô chịu tác động
Giai đoạn xây dựng Giai đoạn hoạt động
Mức độ Phạm vi Thời gian Mức độ Phạm vi Thời gian
1 Các yếu tố vi khí hậu - cục bộ ngắn - - cục bộ Dài
2 Chế độ thuỷ văn - - cục bộ ngắn - - rộng Dài
3 Môi trường không khí - - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn
4 Môi trường nước mặt - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 309
TT Đối tượng chịu tác động Quy mô chịu tác động
Giai đoạn xây dựng Giai đoạn hoạt động
Mức độ Phạm vi Thời gian Mức độ Phạm vi Thời gian
5 Môi trường biển - - - rộng ngắn
6 Nước ngầm - cục bộ ngắn - - - cục bộ dài
7 Môi trường đất - - - cục bộ ngắn - - cục bộ dài
8 Hệ sinh thái trên cạn - - - cục bộ ngắn - - cục bộ ngắn
9 Hệ sinh thái dưới nước - cục bộ ngắn - - - cục bộ ngắn
10 Hiệu ứng nhà kính - - - rộng dài
11 Cảnh quan, di sản thiên
nhiên, di tích văn hoá
lịch sử
- - cục bộ ngắn + cục bộ dài
12 Phát triển kinh tế xã hội + + + rộng dài
13 Đời sống dân cư - - - cục bộ ngắn + + + rộng dài
14 Việc làm + + cục bộ ngắn + + + rộng dài
15 Văn hoá, giáo dục* - cục bộ ngắn + + rộng dài
16 Sức khoẻ cộng đồng* - - cục bộ ngắn - cục bộ dài**
Ghi chú:
* Có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực, vì vậy dự báo mức độ mang tính
tương đối (bù trừ các tác động).
** Sức khoẻ cộng đồng bị ảnh hưởng ở cả quy mô ngắn lẫn quy mô lâu dài.
Tác động tích cực Tác động tiêu cực
+ + + mạnh - - - mạnh
+ + vừa - - vừa
+ nhỏ - nhỏ
không rõ không rõ
- Đối tượng, quy mô bị tác động nhiều bởi nguồn ô nhiễm môi trường nước
là rất nhiều; tuy nhiên với phạm vi nghiên cứu của quy hoạch của thành
phố Đà Nẵng, chúng ta cần xem xét, đánh giá các đối tượng chính, mang
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 310
tính chất đặc trưng ở phạm vi lớn; các đối tượng riêng lẻ, phạm vi nhỏ sẽ
được xem xét, đánh giá cụ thể trong các báo cáo ĐTM của từng dự án.
- Các đối tượng bị tác động bao gồm các đối tượng liên quan đến chất thải
chủ yếu bao gồm: Nước, không khí, đất, hệ sinh thái và các đối tượng
không liên quan đến chất thải khác; cụ thể sẽ được phân tích đánh giá ở
phần sau.
2.2.1 Quy mô và đối tượng chịu tác động liên quan đến chất thải
2.2.1.1 Môi trường nước
a. Nước mặt (sông, hồ)
Các sông hồ chịu tác động rất lớn và chủ yếu từ các họat động phát triển
kinh tế xã hội như nội dung của quy hoạch bao gồm: Các hệ thống sông chính
của Đà Nẵng như Sông Cu Đê, Sông Vu Gia, Sông Phú Lộc, Sông Cổ Cò.
Trong các con sông trên, các Sông Cu Đê, Sông Vu Gia là các nguồn cung
cấp nước sinh họat chính cho toàn thành phố.
Nước mặt: chịu tác động của nước thải công nghiệp, sinh hoạt đô thị, nông
thôn, nước canh tác nông nghiệp, khu du lịch dịch vụ, nước rác từ các bãi rác.
b. Nước cửa sông ven biển
Đà Nẵng là thành phố ven biển, với chiều dài bờ biển khoảng hơn 30 km.
Vùng nước cửa sông ven biển của Đà Nẵng là nơi tiếp nhận các nguồn chất thải
từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, y tế, các hệ thống cảng sông và
cảng biển.
Nước biển ven bờ, cửa sông chịu tác động của nước thải công nghiệp, nước
thải sinh hoạt đô thị, rác thải, dầu tràn...
c. Nước ngầm
Nước ngầm chịu tác động của nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông
nghiệp, nước rỉ bãi rác...
2.2.1.2 Môi trường không khí
Các thành phần bị tác động: Bụi, khí thải độc hại, tiếng ồn...
Quy mô bị tác động: Môi trường không khí sẽ chịu tác động trực tiếp từ các
nguồn chính là sản xuất công nghiệp, các hoạt động xây dựng, giao thông, sinh
hoạt đô thị, nông thôn. Trong đó chủ yếu nhất là từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, giao thông.
2.2.1.3 Môi trường đất
Môi trường đất sẽ bị tác động nhất định ở những vùng tiến hành xây dựng
các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch, các cảng và dịch vụ cảng biển, các công
trình giao thông...
Chủ yếu thay đổi về cơ cấu sử dụng đất: Quy hoạch sẽ làm giảm diện tích
đất rừng và đất nông nghiệp, tăng đất xây dựng cho công nghiệp, du lịch - dịch
vụ và đất ở.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 311
Về tính chất lý, hóa học đất: Quy hoạch sẽ làm cấu trúc đất bị phá vỡ, xói
mòn và rửa trôi đất trong mùa mưa, làm vùi lấp các vùng đất nông nghiệp lân
cận, giảm độ phì của đất, tăng khả năng bạc màu của đất.
Đất còn có khả năng bị ô nhiễm, thành phần dinh dưỡng của đất cũng sẽ
giảm.
2.2.1.4 Hệ sinh thái
Quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030 được triển khai thì vấn đề
biến đổi hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Hệ sinh thái chịu tác động lớn nhất
đó chính là hệ sinh thái cửa sông ven biển.
Các tác động này sẽ làm suy giảm các tài nguyên sinh học, suy giảm nguồn
dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản, làm giảm khả năng chắn sóng đối với các công
trình đê biển.
2.2.2 Các tác động không liên quan đến chất thải.
Ngoài những tác động liên quan đến chất thải đã nêu ở trên, khi quy hoạch
được triển khai còn có các yếu tố khác không liên quan đến chất thải cũng chịu
những tác động nhất định ở quy mô tương đối rộng, hiệu quả dụng đất ở từng
khu vực có thể suy giảm; đó là mục đích sử dụng đất nông nghiệp bị thay đổi,
rừng ngập mặn không làm vai trò bảo vệ bờ biển, bãi sông nữa mà chuyển sang
làm cảng biển, giao thông, du lịch, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng ven
biển.
2.3 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội
2.3.1 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên
Với hiện trạng về điều kiện địa lý như đã trình bày ở trên, khi quy hoạch về
xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được thực hiện thì xu hướng
biến đổi một số điều kiện có thể xảy ra..
Đó là thay đổi về địa hình, địa mạo do có sự mở rộng phát triển đô thị ra
các khu vực ven đô, cũng có sử dụng đến một số vùng đất đồi núi.
Do phát triển một số ngành sản xuất công nghiệp có khai thác khoáng sản
như khai thác nguồn đá ở Phước Tượng...
Khi có sự biến đổi về điều kiện địa lý, địa hình địa mạo thì các yếu tố về
địa chất, khí tượng thủy văn cũng sẽ có biến đổi theo; tuy nhiên các biến đổi đó
không nhiều, chủ yếu làm thay đổi bề mặt về địa hình, địa mạo và cấu trúc địa
chất.
Việc tăng độ sâu, độ rộng của của luồng tàu có khả năng gây thay đổi chế
độ thủy văn, gia tăng xâm nhập mặn và có điều kiện gây bồi lắng hoặc xói lở
vùng xung quanh, làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất, tăng cường mức độ xói mòn
đất, biến dạng bề mặt địa hình và cấu trúc nền rắn, gây xói lở và bồi tụ các bờ
biển lân cận.
Trong quá trình san ủi để xây dựng các công trình, đặc biệt hệ thống cấp
thoát nước, sẽ phải san ủi các khu vực địa hình cao và san lấp các khu vực có địa
hình thấp hơn để tạo mặt bằng xây dựng. Từ địa hình các ruộng lúa sẽ trở thành
các địa hình đô thị với hệ thống nhà ở, khu công nghiệp, đường xá, cầu cống...
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 312
tất cả những việc đó sẽ tác động mạnh đến nền móng của khu vực, đặc biệt là
các nhà cao tầng, các hệ thống đường giao thông. Các công trình xây dựng tuy
có được gia cố phần móng, góp phần cố định và tăng kết cấu phần móng. Tuy
nhiên trong suốt quá trình tồn tại sau này, các công trình đó tác động lên phần
lớn mặt bằng xây dựng trên khu vực dự án theo mức độ khác nhau.
Khi triển khai các qúa trình mở rộng đô thị, mở rộng và phát triển các
ngành công nghiệp, xây dựng cảng... thì một số cảnh quan thiên nhiên như một
số vùng đồi núi tự nhiên, cửa sông biển,... sẽ có sự thay đổi đáng kể; nhưng bù
lại cảnh quan mới do con người xây dựng nên mang tính hiện đại, hội nhập và
tiện ích sẽ có những tác động đáng kể đối với cộng đồng.
2.3.2 Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường
2.3.2.1 Xu hướng biến đổi thành phần môi trường đất
Qua đánh giá hiện trạng môi trường đất thành phố Đà Nẵng cho thấy về cơ
bản thành phần môi trường đất hiện nay chưa bị ô nhiễm. Nhưng khi quy hoạch
xây dựng này được triển khai sẽ có những biến đổi nhất định, bao gồm cả những
biến đổi tích cực và tiêu cực xảy ra với những mức độ khác nhau, thời gian tác
động cũng khác nhau.
Do có các hoạt động đổ đất, san lấp xây dựng các đường cao tốc Đà Nẵng-
Dung Quất, đường cao tốc ven biển, các đường vành đai, xây dung các khu công
nghiệp, xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế, khai thác khoáng sản, cũng như các
hoạt động canh tác nông nghiệp... sẽ có những tác động đáng kể đến môi trường
đất.
a. Về cơ cấu sử dụng đất
Quy hoạch sẽ làm giảm diện tích đất rừng và đất nông nghiệp, tăng đất xây
dựng cho công nghiệp, du lịch - dịch vụ và đất thổ cư..
b. Về tính chất lý, hóa học đất
Quy hoạch sẽ làm cấu trúc đất bị phá vỡ, xói mòn và rửa trôi đất trong mùa
mưa, làm vùi lấp các vùng đất nông nghiệp lân cận, giảm độ phì của đất, tăng
khả năng bạc màu của đất. Khi xây dựng các khu công nghiệp sẽ làm tăng độ
chịu lực của đất; quá trình canh tác nông nghiệp sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm
tổng hợp do thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, phân hóa học.
Đất còn có khả năng bị ô nhiễm bởi các thành phần kim loại nặng tăng lên
do sự xáo trộn các tầng đất đá, sự tiếp xúc của đất đá tầng sâu với môi trường
không khí có chứa các tác nhân ôxy hóa.
Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng đường giao thông...
còn làm đất nhiễm bẩn do nước thải, chất thải rắn công nghiệp.
Mặt khác thành phần dinh dưỡng của đất cũng sẽ giảm do nhựa đường, đá
và các nguyên vật liệu khác trong quá trình thi công đường giao thông, giảm
tính đa dạng hệ sinh vật dưới những ảnh hưởng của việc sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 313
2.3.2.2 Xu hướng biến đổi của thành phần môi trường nước
Căn cứ vào dự báo nguồn gây ô nhiễm môi trường nước cũng như xác định
đối tượng và quy mô tác động đến môi trường nước đã được phân tích ở trên,
khi triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, thành
phần môi trường nước của các sông, hồ, cửa sông ven biển sẽ chịu tác động rất
đáng kể.
a. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước mặt
Trước hết xem xét đến xu hướng biến đổi chất lượng nước mặt của các
sông và hồ của thành phố.
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là nguyên nhân chính gây
nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Như vậy, nếu trong thời điểm 2030
tình hình thu gom và xử lý nước thải như hiện nay thì môi trường nước của
thành phố sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, quy hoạch đã có những định hướng rất cụ thể và nếu thực hiện
đúng thì xu hướng biển đổi thành phần môi trường nước sẽ tiến triển theo hướng
tích cực, đảm bảo môi trường nước trong tương lai sẽ đảm bảo tiêu chuẩn cho
phép về môi trường.
Thực hiện định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật về cốt nền xây dựng, định
hướng quy hoạch thoát nước mưa, xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa, hệ
thống kênh mương, hồ điều hòa;
Thực hiện xây dựng và vận hành có hiệu quả quy hoạch thoát nước thải
đảm bảo nguyên tắc nước thải thoát riêng biệt. Các loại nước thải phải được xử
lý đạt tiêu chuẩn TCVN quy định sau đó mới thải ra môi trường; tính toán xác
định chỉ tiêu nước thải sinh hoạt tính bằng 90% chỉ tiêu cấp nước và nước thải
thải công nghiệp cần làm sạch lấy bằng 80% lượng nước cấp.
Thực hiện tổ chức hệ thống thoát nước thải theo quy định.
Nước thải sinh hoạt trong các khu đô thị cần được xử lý triệt để để đạt tiêu
chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Tại các khu đô thị cũ tiến hành xây dựng hệ thống cống bao thu gom nước
thải kết hợp với hệ thống giếng tách nước mưa khi có mưa xảy ra; đồng thời xây
dựng hệ thống trạm bơm, thu gom nước thải về khu xử lý tập trung của từng khu
vực.
Tại các khu đô thị xây dựng mới, thiết kế hệ thống cống thoát nước thải
riêng hoàn toàn kết hợp hệ thống trạm bơm dâng, bơm đẩy về trạm xử lý.
Công nghệ xử lý sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế,
diện tích khu xử lý.
Nước thải công nghiệp: Đặc điểm nước thải công nghiệp là có thành phần
và tính chất rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất, dây
chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liêu, chất lượng sản phẩm... của nhà
máy, xí nghiệp công nghiệp với các loại tác nhân ô nhiễm như: Các chất hữu cơ
(axit, este, phenol, dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt...), các chất độc (xianua,
asen, thủy ngân, muối đồng...) các chất gây mùi, các chất cặn, chất rắn...nên khả
năng gây ô nhiễm rất cao.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 314
Loại nước thải này bắt buộc phải được xử lý cục bộ tại từng nhà máy, xí
nghiệp trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung.
Công nghệ xử lý được chọn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi khu
vực và tính chất của nước thải.
Đối với các đô thị, toàn bộ nước thải sẽ được thu gom về các trạm xử lý để
xử lý theo công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn cho phép.
Nước thải sinh hoạt tại các cụm dân cư tập trung sẽ được xử lý bằng
phương pháp tự làm sạch bằng các hồ sinh học, cánh đồng tưới...
Khu vực nông thôn, dân cư sống phân tán thì khuyến khích (có thể hỗ trợ
kinh phí) và hướng dẫn người dân sử dụng hố xí tự hoại có đường cống dẫn
nước thải ra ngoài hoặc xí thấm dội nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
Nước thải bệnh viện, trung tâm y tế lớn cần phải xử lý đạt tiêu chuẩn
TCVN 7382-2004 trước khi xả ra môi trường.
Thực hiện việc xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố
tại các vị trí đã được quy hoạch là: Trạm xử lý nước thải Liên Chiểu, trạm xử lý
nước thải Phú Lộc, trạm xử lý nước thải Hòa Cường, trạm xử lý nước thải Hòa
Xuân, trạm xử lý nước thải Sơn Trà, trạm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn.
Như vậy, nước mặt của các con sông của khu vực quy hoạch sẽ vẫn chịu
tác động đáng kể của các nguồn nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt đô
thị, nước canh tác nông nghiệp, nhưng nếu thực hiện tốt việc xử lý ô nhiễm từ
tất cả các nguồn đã nêu ở trên thì chất lượng nước của các sông sẽ ngày càng
được cải thiện, có thể giám sát, khống chế để đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
Đặc biệt do có sự quy hoạch về bảo vệ nguồn nước cấp cho các nhà máy
nước sạch của thành phố thì nước Sông Cu Đê và sông Túy Loan sẽ có chất
lượng đảm bảo nhu cầu làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
b. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước cửa sông, nước biển
ven bờ
Môi trường nước là điểm nóng trong xu thế bị đe doạ chung của các thành
phần môi trường. Trong đó, đặc biệt là nước biển tại các khu vực ven bờ, tại các
khu du lịch, cửa sông, bến cảng, ô nhiễm nước ngầm tầng nông ven biển.
Nguyên nhân chính làm cho nước bị ô nhiễm là việc thải quá nhiều chất
thải và sử dụng không hợp lý các loại thuốc trừ sâu và phân bón trong nông
nghiệp, từ đó dẫn đến sự gia tăng các độc tố trong nước, giết chết cá, làm giảm
tính đa dạng sinh học.
Sự gia tăng của các hoạt động công nghiệp nếu không đầu tư đồng thời và
đồng bộ các hệ thống xử lý nước thải, chất thải, việc thải nước thải, chất thải
công nghiệp không qua xử lý gây ra ô nhiễm cho các nguồn nước ven bờ. Nồng
độ kim loại nặng trong các vùng biển gần các cụm và khu công nghiệp ven sông,
ven biển của Đà Nẵng sẽ có xu hướng tăng.
Do sự phát triển của các hoạt động giao thông, xây dựng cảng biển, dịch vụ
biển... được tăng cường trong quá trình triển khai quy hoạch, đặc biệt là giai
đoạn đầu thì đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm dầu trong nước biển. Tại các
khu vực nạo vét, nhất là tại các vùng đô thị của Đà Nẵng, khu công nghiệp và
vùng cửa sông, trong bùn đáy các tác nhân ô nhiễm có độc tính cao như kim loại
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 315
nặng, dầu mỡ, các hydrrocacbon đa vòng.. thường tương đối cao. Do vậy, việc
nạo vét đổ bỏ bùn đáy có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng
đến nguồn nước sử dụng cho cấp nước sinh hoạt, thủy lợi và gây suy giảm
nguồn lợi thủy sản và tính đa dạng sinh học của khu vực.
Hoạt động nạo vét còn làm thay đổi địa hình đáy, bóc bỏ lớp cư trú của
động vật đáy, tác động xấu đến hệ sinh thái nước và nguồn lợi thủy sản (ốc, hến,
nghêu, sò...). Ngoài ra, việc tăng độ sâu, độ rộng của của luồng tàu có khả năng
gây thay đổi chế độ thủy văn, gia tăng xâm nhập mặn và có điều kiện gây bồi
lắng hoặc xói lở vùng xung quanh. Chất thải từ các tàu và sự cố tràn dầu cũng là
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước suy thoái hệ sinh thái cửa
sông, biển ven bờ.
Tuy nhiên, riêng đối với các hoạt động xây dựng cầu, cảng, các công trình
cửa sông ven biến sẽ gây tác động tại thời điểm thi công xây dựng.
Vì thế có thể nhận thấy rằng: Vùng cửa sông ven biển tuy có chịu tác động
của các nguồn thải công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp... nhưng
cũng như môi trường nước mặt, khi vấn đề xử lý ô nhiễm của các nguồn trên
được trên được cải thiện thì chất lượng nước biển ven bờ và vùng cửa sông cũng
sẽ kiểm soát được.
c. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước ngầm
Như phần trên đã dự báo các nguồn gây tác động dến môi trường nước
ngầm của Đà Nẵng, chủ yếu là từ các hoạt động khai thác nước cho công nghiệp,
dịch vụ, sinh hoạt, nước rỉ rác từ các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công
nghiệp...
Với nguồn tài nguyên nước ngầm hiện nay rất quý, thì việc xem xét xu
hướng biến đổi nước ngầm cũng rất cần thiết.
Do sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm ở một vài khu vực của thành
phố phục vụ cho nhu cầu trước mắt về nước sinh hoạt ở nông thôn, kèm theo
việc không tuân thủ quy hoạch cũng như quy trình kỹ thuật khai thác và bảo vệ
nên tình trạng chất lượng nước ngầm bị ô nhiễm đã xảy ra.
Trong thời gian tới nhu cầu cấp nước sạch cũng sẽ tăng lên rất nhiều,
nhưng nguồn cung cấp nước sạch tập trung khai thác từ nguồn nước mặt, các
hoạt động khai thác nước ngầm sẽ được quản lý chặt chẽ. Các khu xử lý rác thải
sẽ được vận hành và quản lý chặt chẽ, tình trạng nước rỉ rác gây ô nhiễm môi
trường nước ngầm cũng được hạn chế, được kiểm soát chặt chẽ theo quy định
của pháp luật về môi trường; do vậy xu hướng ô nhiễm môi trường nuớc ngầm
cũng sẽ khắc phục được.
2.3.2.3 Xu hướng biến đổi môi trường không khí
Môi trường không khí chịu tác động của các nguồn chính là: Nguồn phát
sinh từ sản xuất công nghiệp, nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông, từ
các bãi chôn lấp rác. Các nguồn phát sinh khác không đáng kể như nguồn từ sản
xuất nông nghiệp, sinh hoạt đô thị, xây dựng...
a. Nguồn khí thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 316
Theo quy hoạch, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có 06 khu công nghiệp tập
trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào hệ thống các khu công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020; ngoài ra, thành phố cũng phát triển và quản lý
một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Đây sẽ là nguồn phát sinh khí thải
chủ yếu.
Trong đó, nguồn lớn nhất tập trung tại các khu công nghiệp sản xuât thép,
khu công nghiệp hóa chất vật liệu xây dựng, khu công nghiệp đóng tầu, các khu
công nghiệp tập trung khác; đặc biệt ô nhiễm bụi do các nhà máy xi măng, sản
xuất phân bón...
Các thành phần ô nhiễm chính trong khí thải bao gồm: NOx, CO, CO2,
SO2, H2S, bụi, THC.
Cũng như đối với nước thải, thành phần, nồng độ các khí độc hại trong khí
thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm, trình độ công nghệ, nguồn
nguyên liệu, sản lượng.
Theo xu thế công nghệ hiện nay, đến thời điểm 2030, phần lớn các dây
chuyền thiết bị được đầu tư đồng bộ các hệ thống xử lý khí thải. Tuy nhiên, trình
độ công nghệ, hiệu quả họat động của các thiết bị xử lý khí thải sẽ quyết định
trực tiếp ảnh hưởng của các nguồn thải này đến môi trường khu vực.
Do vậy, đến khi quy hoạch được thực hiện, cùng với việc các xí nghiệp
công nghiệp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực của mình
đảm bảo TCVN; tình trạng ô nhiễm môi trường không khí khu vực làng nghề
được cải thiện, các giải pháp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ tiến tiến được
các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện đồng bộ với việc thực hiện luật pháp
về bảo vệ môi trường, về quản lý công nghệ… thì việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường không khí là khả thi.
Do vậy, các biện pháp quản lý ô nhiễm, sau ĐTM, các hành lang pháp lý và
các giải pháp thực hiện xử phạt về môi trường, biện pháp quản lý công nghệ, các
hành lang pháp lý về nhập khẩu thiết bị, chuyển giao công nghệ là các giải pháp
quan trọng nhất quyết định hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường
không khí.
b. Nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông
Ngoài nguồn thải chính từ các hoạt động công nghiệp đã kể trên còn phải
kể đến nguồn phát sinh khí thải từ giao thông: Do sự phát triển của đô thị và các
khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ các hoạt động giao thông của thành phố Đà
Nẵng sẽ gia tăng đang kể. Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, mạng lưới giao thông của thành phố sẽ được
nâng cấp, mở rộng và phát triển như phần trên đã nêu.
Với năng lực của hệ thống trên có thể đáp ứng được các nhu cầu về giao
thông đối ngoại cũng cũng như đối nội, phục vụ các mục đích phát triển kinh tế
xã hội của thành phố.
Mặt khác, quy hoạch các mạng lưới đã được nghiên cứu bố trí hợp lý,
không chồng chéo sẽ tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông, chất lượng mặt
đường được nâng cấp, cải thiện giảm lượng tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải ô
nhiễm từ các phương tiện giao thông.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 317
Ngoài ra, xu thế giao thông công cộng sẽ được phát triển, giảm các phương
tiện cá nhân sẽ góp phần giảm tải cho giao thông và giảm ô nhiễm.
c. Nguồn phát thải từ các hoạt động xây dựng
Để thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, một khối lượng
xây lắp các công trình dân dụng, các khu công nghiệp, các công trình giao thông,
công trình văn hóa, thể dục thể thao là rất lớn. Vì vậy, đây cũng sẽ là là nguồn
phát sinh ô nhiễm không khí khá lớn, nhất là bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên đây là
nguồn phát thải mang tính tạm thời và cục bộ, nếu thực hiện tốt các giải pháp kỹ
thuật cũng như quản lý tốt thì khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường không
khí của nguồn này là có thể khắc phục và chấp nhận được.
Bên cạnh đó theo, việc bố trí quỹ đất dành cho các khu vực trồng cây xanh
của từng cơ sở sản xuất cũng sẽ được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng; đặc biệt là quỹ đất của thành phố dành cho các công trình công cộng,
công viên, khu du lịch sinh thái,... cũng là những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường không khí khá hiệu quả.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng: Môi trường không khí tại thời điểm quy
hoạch được thực hiện sẽ có nhiều biến đổi; thải lượng ô nhiễm từ các nguồn
công nghiệp, xây dựng, giao thông tăng lên đáng kể; nhưng nếu thực hiện các
giải pháp công nghệ về xử lý khí thải (bụi, khí thải độc hại), các giải pháp về
quản lý như kiểm soát ô nhiễm, thực hiện sản xuất theo hướng sử dụng hiệu quả
và tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình sản xuất sạch hơn...thì chất
lượng môi trường không khí sẽ được cải thiện đáng kể.
2.3.2.4 Xu hướng biến đổi hệ sinh thái
Quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030 được triển khai thực hiện,
vấn đề biến đổi hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Hệ sinh thái chịu tác động
lớn nhất đó chính là hệ sinh thái cửa sông ven biển, vì vậy chỉ tập trung phân
tích đánh giá đối với hệ sinh thái này.
Do nguồn nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp... tác động
đến môi trường nước các con sông chính của Đà Nẵng thì đồng thời cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến nước cửa sông và cửa sông ven biển của thành phố. Nếu các
nguồn gây ô nhiễm không được xử lý tốt thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ
sinh thái khu vực này.
Các ảnh hưởng đó bao gồm:
a. Suy giảm các tài nguyên sinh học
Sự suy giảm tài nguyên sinh học, đăc biệt là nguồn lợi thuỷ sản, các đe doạ
lớn nhất đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển là việc khai thác quá
mức hay sử dụng các biện pháp huỷ diệt để khai thác tài nguyên, kết quả dẫn
đến làm suy giảm nhanh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó, tác động
nghiêm trọng đến nền kinh tế và sinh kế của cộng đồng lâu dài. Sự suy giảm tài
nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái được thể hiện qua: Sự suy giảm các nguồn tài
nguyên sinh học và tài nguyên nước, sự suy thoái các khu hệ sinh thái bao gồm:
rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, các đảo, đầm lấy, vũng vịnh, cửa
sông..., sự suy giảm chất lượng môi trường sống trong các hệ sinh thái.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 318
Tình trạng khai thác quá mức và không hợp lý các nguồn tài nguyên biển
và gây suy thoái môi trường, phá huỷ sự đa dạng sinh học là do nhiều nguyên
nhân. Trước hết là do sự thiếu hiểu biết về bản chất tự nhiên cũng như giá trị các
tài nguyên của con người còn hạn chế. Các nghiên cứu về mức độ tổn thương
của biển đã chỉ ra rằng, các khu vực có mức độ tổn thương cao tập trung ở khu
nuôi trồng thuỷ sản, rừng phòng hộ. Mức độ tổn thương trung bình thuộc các
vùng còn lại và vùng biển nông.
Vùng biển Đà Nẵng có năng suất sinh học tương đối cao. Đây là một trong
những vùng có nguồn lợi thuỷ sản lớn. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, nhiều khu
vực đã bị khai thác quá mức đặc biệt là các vùng biển ven bờ.
b. Sự suy giảm nguồn dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản
Nhìn chung, Đà Nẵng có tiềm năng nuôi trồng và đánh thuỷ sản lớn, nhưng
gần các vùng du lịch, nông nghiệp và các khu công nghiệp. Do vậy, trong tương
lai chúng ta phải hết sức chú ý đến bảo vệ môi trường nhằm giữ hài hoà cho phát
triển các ngành khác, đặc biệt du lịch và vận tải biển. Mặt khác, sự thay đổi thất
thường của thời tiết khí hậu và bão cũng gây nhiều khó khăn cho phát triển nuôi
thuỷ sản trên biển Đà Nẵng.
Các nguyên nhân gây ra suy giảm nguồn lợi hải sản có thể được liệt kê bao
gồm: Con người thải vào môi trường quá nhiều chất thải rắn, khí và lỏng, quá
nhiều phân bón, chất bảo vệ động thực vật trong nông nghiệp chưa được xử lý
gây ô nhiễm môi trường. Điều này gây nên sự biến đổi điều kiện môi trường.
Mỗi loại thuỷ sản chỉ ứng với một biên độ môi trường nhất định, khi điều kiện
môi trường như khí tượng thuỷ văn, thuỷ lý, thuỷ hoá biến đổi đột ngột hoặc do
môi trường bị ô nhiễm vượt quá ngưỡng thích nghi của một loài nhất định sẽ
làm chết hàng loạt vi sinh vật.
2.3.2.5 Xu hướng biến đổi khí hậu
Quy hoạch xây dựng Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050
cũng cần xem xét, cân nhắc đến xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu trong thời gian
tới. Do biến đổi khí hậu, nhiệt độ sẽ tăng lên, mức nước biển dâng cao, bão, lũ
lụt có khả năng tăng cường, nên trong quy hoạch này cần chú ý đến cao độ san
lấp và độ bền vững của công trình xây dựng, các công trình đê biển... để quy
hoạch bảo đảm tính thân thiện với môi trường thiên nhiên trong những kỷ
nguyên tới.
2.3.3 Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế xã hội
Khi triển khai thực hiện quy hoạch, chắc chắn các yếu tố về điều kiện kinh
tế xã hội có nhiều biến đổi theo xu hướng kinh tế phát triển mạnh mẽ; cơ cấu
kinh tế sẽ dịch chuyển lớn về công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ, quỹ
đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp; thu nhập bình quân đầu người (GDP/đầu người)
sẽ tăng cao tại khu vực trung tâm, đô thị, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng rõ rệt.
Đồng thời sẽ có tình trạng dân số cơ học tại các trung tâm, đô thị, khu công
nghiệp tăng lên do phần lớn dân số trong độ tuổi lao động từ nhiều nơi đến làm
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các quan điểm, mục
tiêu về bảo vệ môi trường. 319
việc, dẫn đến cơ cấu dân số, trình độ học vấn và văn hóa có sự khác nhau; tình
hình an ninh sẽ phức tạp hơn, tệ nạn xã hội cũng sẽ phát sinh.
Sự thay đổi về diện tích và cơ cấu sử dụng đất được coi là tác động mạnh
mẽ trong toàn bộ dự án điều chỉnh quy hoach xây dựng thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030. Trong giai đoạn vận hành với việc chuyển đổi đất nông nghiệp cho
các dự án xây dựng các khu công nghiệp, các đường giao thông đối ngoại sẽ tạo
nên sức ép lớn về đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm không chỉ cho khu
vực dự án mà còn liên quan đến cả những khu vực phụ cận trong bố trí cây trồng
và cơ cấu sử dụng đất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó do có sự quy hoạch phát triển các trung tâm văn
hóa, y tế, giáo dục, các trung tâm du lịch, vui chơi giải trí...ở quy mô cấp vùng
như: Các trường đại học, bệnh viện, các khu du lịch sinh thái quy mô quốc tế...
sẽ làm cuộc sống tinh thần của người dân được nâng cao, đi kịp xu thế chung
của thời kỳ hội nhập quốc tế.
2.4 Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các
quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.
Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050
được xây dựng với các căn cứ về pháp lý đầy đủ; với mục tiêu nhằm xây dựng
thành phố Đà Nẵng hiện đại, phát triển bền vũng, hài hòa giữa phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường, quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một
thành phố văn minh hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu
vực miền Trung và cả nước; từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp,
dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch, thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á.
Việc xây dựng quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm
nhìn 2050 được thực hiện dưa trên quan điểm “Khai thác, sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư
mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước”.
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 đã được Chính phủ ban hành với mục tiêu tổng quát sau đây:
“Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái
môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn
và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng
sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động
xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu
và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai
thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh
thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động thực
hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn
chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Phương hướng chung 320
trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững đất nước”.
Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố cũng nhằm thực hiện
được mục tiêu tổng quát là: Hạn chế mức gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái
và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi
trường ở các khu công nghiệp, khu vực cảng, khu dân cư nội thành, các thị xã,
thị trấn và vùng nông thôn. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động
xấu của thiên tai, khắc phục có hiệu quả sự cố môi trường. Khai thác hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn
thiên nhiên tại các vùng ven biển, các sông. Chủ động thực hiện và đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hội nhập quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng
xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường thành phố, đảm bảo
phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng.
Như vậy, quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050 là
phù hợp và đáp ứng với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường của Đảng,
chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, các chiến lược bảo vệ môi trường địa
phương và ngành.
3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1 Phương hướng chung
3.1.1 Phương hướng chung để gắn kết các vấn đề về môi trường vào quá
trình triển khai thực hiện toàn bộ dự án
Với mục tiêu xuyên suốt trong qúa trình xây dựng quy hoạch xây dựng
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 là : “Xây dựng thành phố hiện
đại, phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường,
quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh hiện
đại, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu vực miền Trung và cả nước;
từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch,
thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á”, vì thế thực hiện xây dựng
phát triển thành phố cũng gắn liền chặt chẽ với bảo vệ môi trường.
Việc gắn kết với bảo vệ môi trường đã được thể hiện trong từng nội dung
của quy hoạch như các vấn đề về định hướng phát triển không gian đô thị, quy
hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; thể hiện trong việc lựa chọn định hướng quy hoạch đợt đầu.
Tuy nhiên, tất cả những vấn đề được tiến hành trong qúa trình lập quy
hoạch đã nêu trên nếu không được tiếp tục duy trì, thực hiện trong cả quá trình
triển khai quy hoạch thì cũng sẽ không đảm bảo được mục tiêu đề ra.
Để có thể đảm bảo gắn kết giữa phát triển và bảo vệ môi trường, thực hiện
một cách toàn diện và đầy đủ nhất mục tiêu của quy hoạch đề gồm tất cả những
nội dung, các hạng mục đầu tư về định hướng phát triển không gian đô thị, quy
hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; thể hiện trong việc lựa chọn định hướng quy hoạch đợt đầu đều
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng các dự án
đầu tư 321
phải phù hợp và được thực hiện lồng ghép một cách nhuần nhuyễn với việc thực
hiện “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định huớng đến
2020”, các chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố và các ngành; thực hiện
việc đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của quy hoạch này một cách chi tiết để làm cơ sở vững chắc cho sự
phát triển bền vững của thành phố. Đồng thời, thành phố cần có kế hoạch xây
dựng chiến lược bảo vệ môi trường của Đà Nẵng đến năm 2030 tầm nhìn 2050.
3.1.2 Phương hướng chung để gắn kết các vấn môi trường vào quá trình
triển thực hiện từng nội dung của dự án
Đối với từng dự án cụ thể nằm trong quy hoạch này, vấn đề không thể khác
được đó là mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án phải được xây dựng theo quy
họach xây dựng chung của thành phố. Trước hết, phải đảm bảo bảo vệ môi
trường cho khu vực triển khai Dự án.
Quy hoạch đô thị, bố trí khu dân cư, khu công nghiệp nói chung hoặc quy
hoạch bố trí một công trình cụ thể có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng,
chống ô nhiễm môi trường.
Môi trường đô thị và khu công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc quy
hoạch sử dụng đất; quy hoạch phải gắn với tính bền vững của qúa trình thiết kế;
đó là cần gắn liền với dự báo tác động của dự án đối với môi trường tại thời
điểm đầu tư cũng như cả phần dự báo cho tương lai.
3.2 Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
các dự án đầu tư
3.2.1 Những khu vực cần phải được quan tâm hơn về đánh giá tác động
môi trường (ĐTM) trong quá trình xây dựng các dự án đầu tư.
Căn cứ vào quy hoạch về định hướng phát triển không gian đô thị, quy
hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; các khu công nghiệp, các công trình đang được triển khai thực
hiện dự án, các vùng cần được quan tâm hơn về đánh giá tác động môi trường
là:
- Vùng cửa sông ven biển.
- Vùng xây dựng các công trình lớn như Khu công nghệ cao Đà Nẵng
- Vùng xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các tuyến đường cao
tốc Đà Nẵng - Dung Quất...
- Vùng xây dựng các cảng: Tiên Sa, Đà Nẵng...
- Vùng bảo vệ đa dạng sinh học.
3.2.2 Những ngành, lĩnh vực hoạt động cần được quan tâm hơn về ĐTM
trong quá trình xây dựng các Dự án đầu tư.
Trong suốt quá trình triển khai thực hiện quy hoạch này, việc thực đánh giá
tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường là bắt buộc và
rất cần thiết. Đặc biệt đối với các ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường lớn như:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 322
- Ngành công nghiệp - xây dựng
- Giao thông
- Chế biến thủy sản, thực phẩm
- Dịch vụ cảng, xây dựng cảng
Trong đó các Dự án xây dựng đường cao tốc, đường sắt, cầu, cảng, khu
dịch vụ cảng, các dự án đầu tư sản xuất sắt thép, hóa chất - vật liệu xây dựng,
phân bón, chế biến thực phẩm, thủy sản, các công trình xử lý rác thải, nước
thải...cần đặc biệt quan tâm trong quá trình lập và thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
3.3 Giải pháp về kỹ thuật
3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật tổng thể để giải quyêt các vấn đề về môi trường
trong qúa trình triển khai toàn bộ dự án.
Để giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình triển khai quy
hoạch này, các giải pháp kỹ thuật tổng thể mang tính nguyên tắc; đó là:
- Phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải (rắn, lỏng) cho toàn
bộ các khu đô thị, công nghiệp và các công trình khác có nguồn gây ô
nhiễm.
- Thiết lập và duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống quan trắc môi
trường chung của thành phố, quan tâm đến các khu vực có nguồn và
nguy cơ ô nhiễm cao, các vùng nhạy cảm liên quan đến sức khỏe
người dân, các vùng có tính đa dạng sinh học cao.
- Xây dựng kế hoạch và trang bị đầy đủ về mặt kỹ thuật cho việc xử lý
các sự cố về môi trường như: xây dựng hoặc áp dụng các kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu, hóa chất; sự cố hệ thống xử lý khí thải độc hại
không hoạt động...
- Đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
năng lượng, sử dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn nhất là nhưng
ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn như sản xuất
thép, hóa chất- vật liệu xây dựng, phân bón, chế biến thủy sản, thực
phẩm...đặc biệt đối với những nhóm ngành sử dụng một khối lượng
lớn các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu...
- Thiết lập các vành đai cây xanh cho các khu công nghiệp, khu dân cư,
trồng cây phủ xanh đất trống đồi trọc, các bãi triều ngập mặn, các rừng
cây chắn sóng và các vùng xung quanh để tăng khả năng chịu tải môi
trường của các hệ sinh thái, góp phần cải tạo những khu vực bị ô
nhiễm (do chất thải rắn, lỏng...) để cải tạo môi trường sinh thái, bảo vệ
đê điều.
3.3.2 Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ thể để giải quyết các vấn đề môi
trường trong quá trình triển khai từng nội dung của dự án
3.3.2.1 Các giải pháp chung
a. Bảo vệ môi trường đô thị
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 323
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện hình thành và phát triển
các đô thị vệ tinh, nhằm giảm áp lực lên môi trường ở các khu đô thị lớn, tập
trung.
Các đô thị cần phải xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung tuỳ theo
lưu vực thoát nước. Nhanh chóng cải tạo các hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải, giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng do mưa và nước triều dâng tại các
quận nội thành cũ.
Thực hiện quy hoạch và thu gom, xử lý chất thải rắn theo hướng xây dựng
và vận hành các bãi rác hợp vệ sinh theo quy định; đặc biệt chú ý đến các công
trình xử lý rác thải công nghiệp, y tế, độc hại...
b. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Cần phải di chuyển các cơ sở công nghiệp cũ, đặc biệt là công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư. Đối với các cơ sở này, trước mắt cần thực
hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn và quản lý môi trường, về lâu dài cần đầu
tư, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
Đối với các khu công nghiệp tập trung, cần xây dựng các khu xử lý chất
thải, cần ưu đãi đầu tư với các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp ít gây ô
nhiễm môi trường. Các có sở công nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp bắt buộc
phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
Các ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn như công
nghiệp sản xuất thép, luyện kim, khai thác, sản xuất hóa chất - vật liệu xây dựng,
công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, công nghiệp chế biến thực phẩm, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng... cần được bố trí xa khu dân cư.
Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung, các khu quản lý và xử
lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho các khu công nghiệp. Xây dựng các trung
tâm trao đổi chất thải giữa các khu công nghiệp, tiến tới hình thành các khu công
nghiệp sinh thái.
Nâng cao nhận thức và thực hiện sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tạo ra nhu cầu thực sự về sản xuất sạch hơn trong các ngành
công nghiệp.
c. Bảo vệ môi trường nông thôn - làng quê
Bảo vệ nguồn nước mặt, nước dưới đất và phòng chống ô nhiễm do các
nguồn chất thải: phân, rác, nước thải do sinh hoạt và các hoạt động chăn nuôi.
Hạn chế ô nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong nông
nghiệp.
Các làng nghề cần phải được quy hoạch môi trường, phát triển làng nghề
gắn với bảo vệ môi trường theo hướng tập trung các hộ sản xuất thành các cơ sở
tiêu thủ công quy mô vừa hoặc thành các cụm tiểu thủ công chuyên môn hoá
từng công đoạn sản xuất.
Các làng nghề cần xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý môi trường
và sản xuất sạch hơn, vừa giảm thiểu ô nhiễm vừa mang lại hiệu quả kinh tế do
tăng hiệu suất sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và năng lượng.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 324
Xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý khí thải, nước thải và chất thải
rắn bảo đảm các chất thải khi thải ra môi trường đạt các tiêu chuẩn về môi
trường.
Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức giữ
gìn vệ sinh môi trường, thực hiện chương trình quản trắc giám sát chất lượng
môi trường tại các làng nghề.
d. Môi trường vùng ven biển
Phòng chống suy thoái môi trường do xói lở và bồi tụ vùng cửa sông ven
biển.
Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố do thiên tai lũ lụt, tràn dầu.
Phòng chống ô nhiễm nước biển và ven biển do hoạt động của các cầu cảng,
do giao thông vận tải, do nuôi trồng đánh bắt chế biến thuỷ hải sản.
Bảo vệ đa dạng sinh học, các giống loài đặc thù.
Bảo vệ các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cửa sông, ven biển.
3.3.2.2 Các biện pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường
Cần xử lý các nguồn nước mặt bị ô nhiễm để tránh gây ô nhiễm cho nước
ngầm.
Điều tra, đánh giá các nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và có giải pháp xử lý
thích hợp.
Đối với các vùng nông thôn, nên hạn chế tối đa các giếng khoan có đường
kính kiểu UNICEF, cần xây dựng các trạm cấp nước sạch tập trung theo thôn
hoặc xã tiến tới thành lập các công ty quản lý khai thác nước sạch ở từng huyện
từ các nguồn nước của các sông đã quy hoạch làm nguồn cấp nước sạch của
thành phố.
Áp dụng các biện pháp xử lý cuối đường ống và công nghệ xử lý nước thải
tiên tiến nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất ô nhiễm trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận.
Đối với các KCN cũ trong nội thành cần đảm bảo không phát triển thêm
diện tích đất công nghiệp, cần tập trung đổi mới trang thiết bị sản xuất, đổi mới
công nghệ, áp dụng các công nghệ xử lý chất thải và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật.
Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải.
Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn: Áp dụng các giải pháp ngăn chặn bớt sự lan
truyền của tiếng ồn như: trồng cây xanh hai bên đường giao thông, xây dựng
chắn âm thanh...
Cải tạo hệ thống đường giao thông, đặc biệt là hệ thống giao thông nội thị
để đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn giao thông đô thị, cải tạo các nút giao thông
hợp lý.
Đối với sản xuất công nghiệp cần thiết kế các thiết bị giảm âm cho các dây
chuyền sản xuất, bố trí dải cây xanh cách ly giữa các phân xưởng,...
Áp dụng các giải pháp xử lý CTR hợp vệ sinh, thực hiện phân loại tại
nguồn.
Giải pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề: Triển khai các mô hình xử
lý chất thải phù hợp với quy mô và đặc điểm của làng nghề. Áp dụng các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm theo hướng sản xuất sạch hơn: tận dụng
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giải pháp về quản lý 325
CTR làm chất đốt, làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu để sản xuất gas, tái sử
dụng chất thải làm nguyên liệu sản xuất.
Tiết kiệm nguyên liệu sử dụng, giải pháp tuần hoàn tiết kiệm nước, đổi mới
công nghệ, trang thiết bị sản xuất.
3.4 Giải pháp về quản lý
3.4.1 Các giải pháp chung về quản lý, tổ chức để giải quyết các vấn đề về
môi trường trong quá trình triển khai toàn bộ dự án
3.4.1.1 Giải pháp chung về tổ chức
Xây dựng tổ chức và cơ chế quản lý tổng hợp môi trường thành phố.
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý môi trường các cấp (cấp CSSX, cấp
KCN/KCX, cấp xã phường/xã, quận/huyện như: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản
lý môi trường phù hợp, thực hiện phân cấp quản lý, tổ chức và hoàn thiện đội
ngũ cán bộ phụ trách môi trường, bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động
quản lý môi trường trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời
tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi
và trách nhiệm, hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông
tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.
3.4.1.2 Giải pháp chung về quản lý môi trường
a. Giải pháp bảo vệ môi trường nước ngầm
Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước ngầm toàn vùng, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thằm dò, khai thác và hành
nghề khoan giếng khai thác nước ngầm. Tăng cường công tác ĐTM các dự án
và hậu kiểm ĐTM. Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức BVMT cho cộng
đồng.
b. Giải pháp bảo vệ môi trường đất
Thực hiện chính sách, giải pháp quản lý đất đai bền vững. Quản lý các hệ
thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa, đồng thời duy trì độ phì
nhiêu của đất. Đối với từng khu vực, các giải pháp bảo vệ môi trường đất cụ thể
như sau:
- Khu vực đô thị: xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải để
không gây ô nhiễm môi trường đất các khu vực dân cư nội thành và
ngoại thành.
- Khu vực nông thôn: phòng ngừa úng ngập, sạt lở; tăng cường hỗ trợ
thực hiện vệ sinh môi trường nông thôn; gia tăng sản xuất theo
hướng nông nghiệp sạch.
c. Bảo vệ môi trường nước mặt
Cần tổ chức và quản lý môi trường nước thống nhất theo từng lưu vực;
củng cố và hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở địa
phương; củng cố và hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường. Cụ thể đối với
các khu đô thị và KCN:
- Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh nước thải: áp dụng sản
xuất sạch hơn; áp dụng các biện pháp kiểm toán môi trường đối với
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Giải pháp về quản lý 326
các cơ sở sản xuất công nghiệp, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhằm
hạn chế lượng nước thải sinh ra.
- Quản lý và giám sát chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận, khả năng
tự làm sạch của chúng.
- Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón hoá học trong
sản xuất nông nghiệp.
d. Giải pháp bảo vệ môi trường không khí và giảm thiểu tiếng ồn
Các KCN mới cần thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng báo cáo ĐTM
cũng như triển khai thực hiện các giải pháp BVMT đã được đề ra trong báo cáo
ĐTM.
Hạn chế và giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ở từng cơ sở
sản xuất, KCN/KCX theo hướng áp dụng và đổi mới công nghệ để sản xuất sạch
hơn.
Đối với các cơ sở sản xuất cũ nằm xen kẽ trong khu dân cư cần tiến hành di
dời vào các CCN/KCN tập trung hoặc tiến hành đổi mới công nghệ, xử lý ô
nhiễm môi trường.
e. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Để giảm thiểu các tác động của sản xuất nông nghiệp tới môi trường cần áp
dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại tổng hợp, bao gồm:
- Biện pháp sinh học: áp dụng trồng cây theo phương pháp đa canh,
khai thác và áp dụng các biện pháp truyền thống. Bố trí cơ cấu trồng
hợp lý, tăng cường xen canh, luân canh và nông lâm kết hợp.
- Sử dụng hạn chế thuốc BVTV, đặc biệt chú ý tới việc sử dụng hợp lý,
đúng liều lượng, đúng chủng loại và đúng đối tượng. Không sử dụng
thuốc BVTV trong danh mục cấm.
f. Các giải pháp BVMT đối với làng nghề
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường làng nghề, phù hợp với đặc thù của
từng địa phương và tính chất của loại hình sản xuất.
3.4.2 Các giải pháp cơ chế chính sách bảo vệ môi trường
Gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với công tác bảo vệ môi
trường: Giải pháp tổng hợp quan trọng nhất và có hiệu quả nhất trong công tác
bảo vệ môi trường là tổng lồng ghép bảo vệ môi trường với quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội hoặc đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của vùng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các hội nghị, hội thảo
về ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững.
Phổ biến các chương trình truyền thông về đặc tính phát thải chất ô nhiễm
từ môi trường công nghiệp, giao thông, xây dựng,... và các mối đe doạ đến sức
khoẻ và môi trường thiên nhiên để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong
nhân dân.
Vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 327
Huy động cộng đồng có liên quan tham gia vào quá trình đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội và tham gia kiểm soát ô
nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động.
3.5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường
3.5.1 Mục tiêu
Cung cấp số liệu cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa ra những chính
sách quản lý môi trường có hiệu quả, đồng thời để các doanh nghiệp, cơ sở chủ
động điều tiết các hoạt động của mình sao cho đảm bảo các yều cầu về môi
trường.
Có bộ dữ liệu diễn biến chất lượng môi trường của thành phố Đà Nẵng làm
cơ sở xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong vùng
theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3.5.2 Đối tượng quan trắc
Đối tượng quan trắc của mạng lưới quan trắc thành phố là các thành phần
và yếu tố môi trường có tính biến đổi rõ rệt theo thới gian và không gian như
sau : - Môi trường không khí
- Môi trường nước lục địa
- Môi trường ven biển
- Môi trường đất
- Chất thải rắn
- Tiếng ồn
- Phóng xạ và điện từ.
3.5.3 Vị trí quan trắc
Quan trắc tắc động môi trường do nguồn ô nhiễm và đô thị (giao thông và
sinh hoạt đô thị) gây ra cần tập trung vào các khu công nghiệp, khu đô thị hoá
tập trung, khu chế xuất, gồm:
3.5.3.1 Môi trường không khí
Các điểm đo ở các khu dân cư cạnh các khu công nghiệp.
Các điểm đo ở các nút giao thông.
Các điểm đo ở 1 - 2 khu dân cư, dịch vụ - thương mại điển hình trong thành
phố.
Các điểm đo ở ngoại ô đầu hướng gió (điểm nền của thành phố).
3.5.3.2 Nước ngầm
Quan trắc chất lượng nước ngầm ở một số giếng khoan ở các đô thị chính.
3.5.3.3 Tiếng ồn giao thông
Các điểm đo trên đường quốc lộ, đường liên tỉnh đi vào thành phố.
Các điểm đo trên đường phố ồn nhất của thành phố.
Các điểm đo trên đường phồ ồn trung bình của thành phố.
Các điểm đo tại nút giao thông.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 328
3.5.3.4 Môi trường nước mặt và nước ngầm
Nhiệt độ, PH, chất rắn lơ lửng, độ đục, độ dẫn điện, oxy hoà tan, BOD5,
COD, NH4 –N, NO3 – N, PO4-, Cl-, tổng lượng sắt, tổng lượng số coliform.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng điểm đo mà bổ sung một số thông số
cần thiết khác (kim loại nặng, thuốc BVTV...).
3.5.3.5 Môi trường biển ven bờ
Dòng chảy, nhiệt độ, độ muối, PH, DO, độ đục, chất lơ lửng, COD, BOD,
NO2-, NO3
-, NH4+, PO4
3-, SiO32-, CN-, độ phóng xạ, coliform, sinh vật phù du,
tảo độc, sinh vật đáy, dầu trong nước, kim loại nặng trong nước và trong trầm
tích, thuốc trừ sâu trong nước, trong trầm tích và sinh vật.
Ngoài ra quan trắc thêm các thông số khí tượng biển như nhiệt độ không
khí, độ ẩm, gió, trạng thái biển và theo dõi thêm hiện trạng vùng bờ khu vực
quan trắc như: bồi, xói, sự thay đổi hệ sinh thái, rừng ngập măn, san hô, thảm cỏ
biển, đầm phá,...
Các điểm quan trắc môi trường biển nhằm quan trắc và phân tích sự nhiễm
bẩn của môi trường biển ven bờ do các hoạt động trên biển, hoạt động đô thị,
công nghiệp và du lịch ven bờ gây ra. Sự nhiễm bẩn của biển ven bờ chủ yếu do
sông thải ra và các hoạt động kinh tế trên biển, đặc biệt là hoạt động giao thông
và khai thác dầu khí. Vì vậy các điểm quan trắc ô nhiễm biển chính là các điểm
cửa sông và cửa vịnh, cảng lớn.
3.5.3.6 Môi trường đất và trầm tích
Bố trí các điểm quan trắc chất lượng đất tại một số vùng thâm canh nông
nghiệp, vùng đất thấp có khả năng chị tác động của các khu công nghiệp vàc các
vùng trầm tích biển nông ven bờ.
Thông số chọn lọc: DDT, DDE, DDD, Aldrrin, Dieldrin, Endrin, PCBS.
3.5.3.7 Chất thải rắn
Tổng lượng chất thải rắn trong ngày của thành phố, tổng lượng rác thải
thu gom được, tổng lượng phân tươi, tổng lượng chất thải độc hại, riêng đối với
một số thành phố lớn tiến hành phân tích chất thải rắn theo tỉ lệ phần trăm trọng
lượng các thành phần cơ bản trong chất thải : Giấy vụn, chất hữu cơ, chất dẻo,
kim loại, thuỷ tinh, đất cát, độ ẩm, độ tro các chất khác. Đặc biệt phải quan trắc
được các thành phần độc hại trong chất thải rắn.
3.5.3.8 Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học
Quan trắc đa dạng sinh học được thực hiện trong các vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên, nhằm theo dõi sự biến động của các hệ sinh thái, giống loài.
Các đơn vị thực hiện quan trăc sẽ do các vườn quốc gia khu bảo tồn, trường đại
học, viện nghiên cứu và các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đảm
nhận.
3.5.4 Tần suất quan trắc
Một trong những yếu tố quyết định độ chính xác của việc đánh gía hiện
trạng và việc diễn biến môi trường là tần suất quan trắc môi trường. Tần suất
quan trăc càng dày thì việc đánh giá đưa ra cang sát với đánh giá thực tế, độ
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 329
chính xác cao. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế mà quyết định tới tần
suất quan trắc.
Tần suất quan trắc đối với mỗi thành phần môi trường phụ thuộc vào tình
biến đổi nhanh hay chậm của thành phần môi trường đó, ví dụ, môi trường đất
biến đổi rất chậm, trong khí đó môi trường không khí biến đổi rất nhanh nên tần
suất đo càng dày càng tốt.
Để bảo đảm đánh giá hiện trạng và chất lượng môi trường thành phố Đà
Nẵng được tốt, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định quản lý môi trường của
vùng, tần suất quan trắc đối với các thành phần môi trường tối thiểu phải như
sau :
- Môi trường không khí - hàng quý (3 tháng một lần)
- Môi trường nước lục địa - hàng quý (3 tháng một lần)
- Môi trường ven biển - hàng quý (3 tháng một lần)
- Môi trường đất - một năm hai lần
- Chất thải rắn - hàng quý (3 tháng một lần)
- Phóng xạ và điện từ - một năm hai lần.
3.5.5 Tổ chức thực hiện quan trắc
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm quan
trắc các đối tượng môi trường của thành phố Đà Nẵng. Quy trình, quy phạm
quan trắc môi trường phải tuân theo các hướng dẫn của nhà nước và của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
Các kết quả quan trắc phải được xử lý, đánh giá phục vụ công tác bảo vệ
môi trường của thành phố, vùng và quốc gia. Kết quả quan trắc và phân tích các
thành phần môi trường được xử lý và báo cáo về Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
theo các quy định thống nhất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 330
PHẦN THỨ VI
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
Quy hoạch xây dựng thành phố Đà Nẵng được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: đến năm 2020
Giai đoạn hai: đến năm 2030
1 MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
Cụ thể hoá các định hướng lớn về phát triển đô thị phù hợp với phát triển
kinh tế xã hội.
Tạo động lực phát triển cho sự phát triển kinh tế xã hội và xây dựng phát
triển đô thị.
Quản lý xây dựng theo quy hoạch, đảm bảo phát triển bền vững.
Xác định các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên phù hợp tình hình
thực tiễn và dự báo nguồn lực.
2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU
Trên cơ sở định hướng quy hoạch chung thành phố đó được xác định đề
xuất quy hoạch xây dựng đợt đầu từ nay đến năm 2020 cụ thể như sau:
- Dân số đô thị : 1.200.000 người
- Đất xây dựng đô thị: 20.010 ha
Trong đó :
Đất dân dụng 8.659 ha
Đất ngoài dân dụng: 11.351 ha
Bảng 6.1: Bảng quy hoạch sử dụng đất xây dựng đô thị đợt đầu (đến năm 2020)
STT Loại đất
Đất xây dựng đô thị đợt đầu
(đến năm 2020)
Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%)
Chỉ số
m2/ng
A Đất dân dụng 8.659 43,27 63
1 Đất ở 5.002 25,00 36
2 Đất C.T. công cộng 621 3,10 4,5
3 Đất cây xanh TDTT 897 4,48 6,5
4 Đất giao thông đô thị 2.139 10,69 16
B Đất ngoài khu dân dụng 11.351 56,73 82
1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17
2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12
3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 331
STT Loại đất
Đất xây dựng đô thị đợt đầu
(đến năm 2020)
Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%)
Chỉ số
m2/ng
4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1
5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4
6 Đất an ninh 127 0,63 0,9
7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4
8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly,
bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12
C Đất khác 108.533 84,43
1 Đất nông nghiệp 4.133 3,22
2 Đất lâm nghiệp 57.196 44,50
3 Đất quốc phòng 1.929 1,50
4 Đất chưa sử dụng 507 0,39
5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên
nhiên) 44.768 34,83
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 20.010 15,57 145
Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100
3 CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN
ĐẦU
3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế
3.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Nông nghiệp:
Bảng 6.2: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
nông nghiệp
TT Danh mục Địa điểm Thời gian
thực hiện
1 Dự án nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm
nông nghiệp trên cây rau Toàn TP 2009 -2015
2 Đầu tư xây dựng hình thành các vùng chuyên canh
hoa
Hoà Vang, Cẩm
Lệ, NHSơn 2010 -2015
3 Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Hoà Vang 2010 -2015
4 Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Hoà Vang 2010 -2020
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 332
TT Danh mục Địa điểm Thời gian
thực hiện
5 Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung Hoà Vang,
NHSơn 2009 -2015
6 Dự án định canh, định cư di dân vùng sạt lỡ ven
sông Hoà Vang 2009-2020
7 Đề án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể theo tinh thần
NQ 02 Toàn TP 2008 -2015
8 Chương trình thực hiện cơ giới hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn Toàn TP 2010-2015
9 Hố trợ phát triển ngành nghề nông thôn Hoà Vang 2009 -2015
10 Xây dựng Chợ đầu mối động vật Hoà Vang 2015 -2020
- Lâm nghiệp:
Bảng 6.3: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
lâm nghiệp
TT Danh mục Địa điểm Thời gian
thực hiện
1 Chương trình 5 triệu ha rừng Toàn TP 2008 -2020
2 Dự án đầu tư, hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu Toàn TP 2010 -2020
3 Đầu tư, nâng cao năng lực chế biến lâm sản Toàn TP 2010 -2020
4 Dự án trồng cây chắn sóng ven biển Toàn TP 2009 -2015
5 Dự án khuyến lâm và tăng cường công tác quản lý
bảo vệ rừng Toàn TP 2009 -2020
6 Đề án theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Toàn TP 2011-2015
- Thủy sản:
Bảng 6.4: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
thủy sản
TT Danh mục Địa điểm Thời gian thực
hiện
1 Chương trình chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu
nghề khai thác theo hướng xa bờ Toàn TP 2008 -2020
2 Đề án cải hoán, nâng cấp đóng mới tàu thuyền
công suất lớn Toàn thành phố 2008 -2015
3 Dự án xây dựng Khu bảo tồn biển tại khu vực Sơn
Trà – Nam Hải Vân
Sơn Trà, Liên
Chiểu 2009 -2010
4 Dự án xây dựng Tram quan trắc môi trường và
tram thông tin liên lạc Sơn Trà 2010 -2015
5 Dự án ứng dụng thông tin liên lạc và hệ thống GIS
trong quản lý tàu cá Toàn TP 2010 -2015
6 Đầu tư đội tàu công suất lớn làm dịch vụ hậu cần Toàn TP 2011 -2020
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 333
TT Danh mục Địa điểm Thời gian thực
hiện
trên biển
8 Chợ đầu mối thuỷ sản Thọ Quang Sơn Trà 2007-2010
9 Đầu tư, hoàn thiện hạ tầng Khu công nghiệp dịch
vụ thuỷ sản Thọ Quang Sơn Trà 2009 -2010
10 Xây dựng hạ tầng Khu làng nghề sản xuất nước
mắm và thuỷ đặc sản các loại Hoà Vang 2009 -2011
11 Xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ đặc sản nước ngọt
Hoà Khương, Hoà Phong Hoà Vang 2011 -2015
12 Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế Sơn Trà 2008 -2020
13 Dự án Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản Toàn TP 2009 -2011
- Thủy lợi:
Bảng 6.5: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
thủy lợi
TT Danh mục Địa điểm Thời gian
thực hiện
1 Xây dựng hồ chứa nước Trung An Hoà Vang 2009-2012
2 Nâng cấp hồ chứa nước Đồng Nghệ Hoà Vang 2008 -2010
3 Dự án Đê kè cửa sông Hàn, Đê kè Mân Quang Hải Châu 2008-2015
4 Dự án Đê kè biển Liên Chiểu - Thuận Phước Liên Chiểu 2007 -2012
5 Chương trình nước sạch VSMT Toàn TP 2008 -2020
6 Chương trình kiên cố hoá kênh chính, kênh cấp I Toàn TP 2008 -2010
7 Chương trình kiên cố hoá kênh nội đồng Toàn TP 2009 -2020
8 Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ Toàn TP 2009 -2020
9 Dự án Đê, kè sông Túy Loan, Vĩnh Điện, Cu đê Toàn TP 2010-2015
3.1.2 Công nghiệp
Định hướng chung
- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên phát triển những
ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm
lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; Coi trọng phát triển công nghiệp hỗ
trợ và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào
mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của khu vực
công nghiệp tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đối với các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp truyền thống phải
tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, chất
lượng, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với các dự án đầu tư mới
ngay từ đầu phải có quan điểm lựa chọn công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường.
- Xây dựng khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và tạo
cơ chế, điều kiện thuận lợi để thu hút, phát triển mạnh các ngành công nghiệp
công nghệ cao và các ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 334
Định hướng phát triển các chuyên ngành công nghiệp
* Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin thành
một ngành kinh tế quan trọng, với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đưa Đà
Nẵng trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về ứng dụng và phát triển
CNTT của cả nước và là trung tâm phát triển về công nghiệp phần mềm, công
nghiệp công nghệ cao của khu vực miền Trung.
* Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm
Phát triển trọng tâm là chế biến hải sản hướng vào xuất khẩu, mở rộng sản
xuất các sản phẩm truyền thống đã có thị trường; đầu tư công nghệ hiện đại để
sản xuất các sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu (bia, sữa...); Tăng nhanh các sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao, đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;
Từng bước nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các chế phẩm
sinh học, phụ gia thực phẩm, các loại thực phẩm, đồ uống chức năng... Chú
trọng bảo vệ môi trường, nhất là trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
* Công nghiệp cơ khí
Chú trọng sản xuất cơ khí thay thế nhập khẩu và từng bước có hướng xuất
khẩu. Tập trung phát triển các lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, thiết bị toàn bộ, công
nghiệp phụ trợ cơ khí, khuôn mẫu; phụ trợ công nghiệp ô tô, xe máy; Tiếp tục
đầu tư phát triển sản xuất, lắp ráp ôtô, thiết bị cơ điện tử, dây chuyền thiết bị chế
biến nông, lâm, thủy sản; máy móc-thiết bị phục vụ ngành xây dựng, giao thông,
thủy lợi, thuỷ điện, nông nghiệp; thiết bị y tế, giáo dục. Phát triển các nhà máy
chế tạo kết cấu định hình và đặc thù cho các KCN; sản xuất, gia công các chi tiết
cơ khí siêu trường, siêu trọng cho khu vực miền Trung và nâng cao khả năng
sửa chữa, bảo hành các phương tiện vận tải, bao gồm cả thiết bị hàng không.
Đổi mới, sử dụng công nghệ tiên tiến đối với các dự án sản xuất thép để đảm
bảo môi trường.
* Công nghiệp hóa chất và sản phẩm hoá chất
Tập trung phát triển mạnh một số sản phẩm Đà Nẵng đang có lợi thế như
săm lốp cao su, dược phẩm, các sản phẩm nhựa xây dựng. Khuyến khích đầu tư
phát triển các sản phẩm có công nghệ sản xuất sạch, giá trị gia tăng cao như
dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, bao bì mềm cao cấp phục vụ bao gói hàng xuất
khẩu, các sản phẩm nhựa kỹ thuật, chi tiết, phụ tùng nhựa phục vụ ngành sản
xuất-lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện-điện tử, viễn thông và công nghiệp công
nghệ thông tin.
* Công nghiệp dệt may, da giày
Phát triển công nghiệp dệt may, da giày theo hướng tăng nhanh giá trị sản
phẩm xuất khẩu theo phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Khuyến
khích các dự án đầu tư phát triển sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho ngành dệt,
may nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu nội địa; Ưu tiên phát triển lĩnh vực
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 335
thiết kế thời trang, hướng đến các sản phẩm cao cấp, đưa Đà Nẵng trở thành một
trong các trung tâm thời trang của cả nước.
* Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới và nâng cấp công nghệ nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm đã có; Khuyến
khích đầu tư sản xuất các VLXD mới, công nghệ cao như vật liệu compozit; vật
liệu thủy tinh; các loại ván nhân tạo; các loại sản phẩm VLXD sử dụng những
cốt liệu nhẹ, không thấm nước, chịu mặn, tuổi thọ cao... có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường trong và ngoài nước. Từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu,
năng suất thấp, gây ô nhiễm môi trường.
* Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác
Tiếp tục thu hút đầu tư trong và ngoài nước với công nghệ sạch để phát
triển các sản phẩm khác nhau theo nhu cầu thị trường.
3.1.3 Các lĩnh vực dịch vụ mui nhọn:
- Thương mại: có tỷ trọng GDP cao trong tổng GDP khối dịch vụ. Dự
kiến tăng trưởng ngành thương mại thời kỳ 2011-2015 đạt 12,2%/năm, thời kỳ
2016-2020 đạt 14,1%, đạt 10.530 tỷ (giá hh) vào năm 2015 và 24.874 tỷ (giá hh)
năm 2020.
- Khách sạn, nhà hàng: nhịp tăng thời kỳ đầu 12,3%, thời kỳ sau 13,6%.
Giá trị gia tăng khối khách sạn nhà hàng năm 2015 đạt 19.732 tỷ đồng (giá hh) ,
năm 2020 đạt 24.873 tỷ đồng (giá hh). Tỷ trọng GDP đạt 26,5% năm 2015 và
26,1% năm 2020.
- Vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông. Lĩnh vực có triển vọng phát
triển trong tương lai, nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu đạt 14,0%, thời kỳ tiếp
theo đạt 17,4%; GDP năm 2015 đạt 5.265 tỷ đồng (giá hh), năm 2020 đạt 14.314
tỷ đồng (giá hh). Tỷ trọng GDP đạt 13% năm 2015 và 15% năm 2020. Để Đà
Nẵng sớm trở thành trung tâm kinh tế biển của khu vực, ngoài việc phát triển
cảng biển mà cần tập trung phát triển các dịch liên quan đến khai thác cảng như:
dịch vụ logistic, dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ giao nhận, dịch vụ đại lý, dịch
vụ bảo hiểm tàu biển...
Bảng 6.6: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ĐVT: Tỷ đồng, %
2010 2015 2020
Tỉ lệ
2010 (%)
Tỉ lệ
2015 (%)
Tổng số ( giá hh) 15.270 40.500 95.300 100 100
Thương nghiệp 3.893,8 10.530 24.873 25,5 26,0
Khách sạn, nhà hàng 4.031 19.732 24.873 26,4 26,5
Vận tải, TTLL 1.786 5.265 14.314 11,7 13,0
Tài chính, tín dụng 1.114 3.240 8.129 7,3 8,0
Giáo dục đào tạo 1.053 2.835 6.213 6,9 7,0
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 336
Kinh doanh tài sản 900 2.227 3.754 5,9 5,5
Các lĩnh vực khác 2.489 5.670 13.151 16,3 14,0
- Tài chính, tín dụng, bảo hiểm: Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm
giao dịch tài chính, ngân hàng, bảo hiểm lớn của khu vực miền Trung và cả
nước. Xây dựng hệ thống ngân hàng hoạt động đa năng, hiệu quả, đạt tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế, có năng lực cạnh tranh, hội nhập với hệ thống ngân hàng
quốc tế; tạo thuận lợi để các ngân hàng nước ngoài thành lập Chi nhánh. Phát
triển dịch vụ chứng khoán; mở rộng các dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực đặt
biệt là dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng.
Ngành có tỷ trọng GDP cao thứ 4 trong hệ thống các ngành dịch vụ, năm
2015 chiếm 8%, năm 2020 chiếm 8,5%. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu là
13,7% thời kỳ tiếp theo là 15,5%, đạt GDP năm 2015 là 3.240 tỷ đồng (giá hh),
năm 2020 là 8.129,0 tỷ đồng.
3.1.4 Phát triển du lịch
Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của thành phố, có sức lôi kéo
một số ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh
tế “dịch vụ-côngnghiệp, xây dựng-nông nghiệp”.
Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng cao, đến năm 2015 đạt 3.100 tỷ đồng,
năm 2020 đạt 10.100 tỷ đồng.
Bảng 6.7 : Một số chỉ tiêu ngành du lịch
Chỉ Tiêu ĐVT 2010 2015 2020
Khách du lịch Khách 1.770.000 3.500.000 8.100.000
Ngày khách Ngày 2,0 2,2 2,4
Doanh thu Tỷ đồng 1.239 3.100 10.100
* Tổ chức lãnh thổ ngành du lịch và tập trung đầu tư các khu du lịch
(KDL) trọng điểm
- Các khu ven biển Non Nước - Ngũ Hành Sơn - Bắc Mỹ An; Mỹ Khê -
Nam Thọ - Sơn Trà và KDL phía Tây thành phố Xuân Thiều - Nam Ô - Hải
Vân: tập trung đầu tư xây dựng các KDL biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, xây
dựng khu Làng vân trở thành trung tâm vui chơi, giải trí đạt tầm quốc tế.
- Quần thể khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ, Bán đảo Sơn Trà, các khu Nam -
Tây Nam thành phố như Đồng Nghệ - Phước Nhơn, khu đô thị sinh thái Hoà
Xuân, Hoà Châu, Hoà Tiến, Thái Lai (Hoà Nhơn)… tổ chức du lịch núi, đầu tư
các khu du lịch sinh thái làng quê gắn kết với các làng nghề truyền thống.
- Khu trung tâm thành phố: khu cảnh quan - khách sạn dọc sông Hàn, khu
công viên văn hoá du lịch, khu mua sắm và các điểm tham quan và các dự án
phức hợp trục đường Hùng Vương và sân vận động Chi Lăng. Tiếp tục triển
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 337
khai quy hoạch nâng cấp các tuyến đường dọc sông Hàn, Yên, Cẩm Lệ, Cổ
Cò…
- Xây dựng những bến du thuyền và khai thác cảnh quan 2 bên bờ sông
Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Yên phục vụ cho du lịch, thể thao trên sông. Hình
thành công viên, khu giải trí phía Nam cầu Nguyễn Văn Trỗi.
- Cụm du lịch Non Nước: Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng các dự án
trong khu vực, dự án sân golf, khu điêu khắc đá kết hợp vườn tượng tại núi Thuỷ
Sơn, tạo thành một khu phố tham quan kết hợp với việc hình thành trung tâm đá
mỹ nghệ, tiến hành xây dựng khu công viên văn hoá Ngũ Hành Sơn. Khai thông
tuyến sông Cổ Cò phục vụ cho tuyến du lịch đường sông.
- Đối với cụm du lịch Bắc Mỹ An: Đẩy nhanh việc triển khai thi công các
dự án du lịch ven biển: dự án Eden, Olalani Mỹ Phát, Silver shores Hoàng Đạt,
Nam Việt Á, Địa Cầu, Hoàng Trà…, bên cạnh đó cần quy hoạch đất về phía Tây
của đường Hoàng Sa và Trường Sa để xây dựng các trung tâm mua sắm, dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch tại khu vực này.
- KDL Mỹ Khê: triển khai thiết kế xây dựng cảnh quan tuyến đường Sơn
Trà - Điện Ngọc, Triển khai xây dựng khu thể thao lặn biển Coral Reef. Quy
hoạch sử dụng đất tại vệt phía Tây đường Hoàng Sa khu vực phường Mân Thái.
- Khu du lịch giải trí cao cấp Làng Vân, Sơn Trà: Xúc tiến đầu tư dự án
khu du lịch Làng Vân trở thành khu du lịch đặc biệt mang tầm cở khu vực và
quốc tế.
- Thuê kiến trúc sư nước ngoài điều chỉnh quy hoạch và đầu tư khu bán
đảo Sơn Trà thành một khu du lịch nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp, tạo
dựng hình ảnh của du lịch Đà Nẵng trên thị trường trong và ngoài nước.
- KDL Thuận Phước - Xuân Thiều - Nam Ô - Hải Vân: đẩy nhanh triển
khai xây dựng khu đô thị mới Đa Phước trở thành một đô thị đạt tầm cở quốc tế
và hiện đại. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công KDL Xuân Thiều, xúc tiến kêu
gọi đầu tư vào các khu dịch vụ nhà hàng cao cấp dọc theo trục đường Nam Ô-
Thuận Phước.
- KDL Bà Nà-Suối Mơ: Khẩn trương xây dựng và hoàn thành tuyến cáp
treo từ chân Suối Mơ lên đỉnh Bà Nà và đẩy mạnh công tác quy hoạch, thiết kế
và đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ.
- KDL Đồng Nghệ - Phước Nhơn: Đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng chữa
bệnh bằng nước khoáng và các công trình vui chơi giải trí (bơi thuyền, câu cá...).
* Xây dựng các loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực, tuyến du lịch trọng
điểm
- Các loại hình và sản phẩm du lịch chủ lực
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 338
+ Du lịch biển là loại hình quan trọng nhất trong phát triển du lịch Đà
Nẵng, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước lưu trú dài
ngày. Đà Nẵng có nhiều bãi biển đẹp, gần thành phố, diện tích khai thác lớn, cát
mịn, môi trường tốt, ngày nắng nhiều, có điều kiện để tổ chức nhiều hoạt động
phong phú cả dưới nước và trên bờ. Phát triển du lịch biển ngoài tham quan, tắm
biển, cần chú trọng các dịch vụ khác như: thuyền buồm, lướt sóng, câu cá thể
thao trên biển, lặn biển, du thuyền ban đêm...
+ Du lịch nghỉ dưỡng vùng núi, du lịch sinh thái: là loại hình du lịch quan
trọng thứ hai trong phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, chủ yếu phát triển
tại các KDL Bà Nà - Suối Mơ, Đồng Nghệ - Phước Nhơn và các khu vực Sơn
Trà, Hải Vân... kết hợp với khu vực Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Cù Lao
Chàm (Quảng Nam).
+ Du lịch văn hoá: Để phát triển loại hình du lịch văn hoá - lịch sử cần tiếp
tục nâng cấp Bảo tàng Chăm, thành Điện Hải, Bảo tàng Đà Nẵng, khu danh thắng
Ngũ Hành Sơn. Triển khai thực hiện quy hoạch, thiết kế và xây dựng quần thể khu
danh thắng Ngũ Hành Sơn; nâng cấp một số di tích lịch sử văn hoá, phát triển các
tuyến, điểm tham quan khu vực phía tây Ngũ Hành Sơn; nâng cấp hệ thống đường
kết hợp xây dựng KDL sinh thái sông Cổ Cò gắn với văn hoá Phật giáo tại đây.
Ngoài ra, phát triển du lịch văn hoá cần gắn với di tích văn hoá, lịch sử của các
vùng phụ cận như: cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn.
+ Du lịch công vụ (hội thảo, hội nghị, triển lãm - MICE (Meeting -
Incentive - Conference - Exhibition): là loại hình du lịch mới mà Đà Nẵng có lợi
thế để phát triển nhằm thu hút nguồn khách công vụ trong và ngoài nước đến tổ
chức, tham gia hội nghị, hội thảo, triển lãm kết hợp tham quan, nghỉ mát. Phát
triển loại hình du lịch này sẽ khắc phục được tính thời vụ trong du lịch. Lợi ích
thu được khi khai thác thị trường này tương đối lớn do tốc độ tăng trưởng nhanh,
các khách hàng có khả năng chi trả cao, được lập kế hoạch trước một thời gian
tương đối dài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch chủ động trong hoạt
động kinh doanh.
+ Du lịch thể thao (Golf tours): Sân golf Vinacapital (quy mô khoảng 300
ha, tại phường Hòa Hải); sân golf Bà Nà (quy mô khoảng 165,2 ha, tại huyện
Hòa Vang); sân golf Hòa Phong - Hòa Phú (quy mô khoảng 76 ha, tại huyện
Hòa Vang) thay cho sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải Châu) do
không phù hợp với điều kiện khí hậu ven biển.
+ Du lịch lễ hội : Duy trì Lễ hội bắn pháo hoa quốc tế tại Đà Nẵng, có
định kỳ và lồng ghép dịch vụ phong phú để thu hút khách.
- Các tuyến du lịch trọng điểm
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 339
Đà Nẵng nằm gần với 3 di sản văn hoá thế giới là Cố đô Huế, đô thị cổ
Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và có nhiều danh lam thắng cảnh khác ở vùng phụ
cận nên có điều kiện rất thuận lợi để tổ chức các tuyến du lịch.
Cùng với việc xây dựng các loại hình du lịch và củng cố các tuyến du lịch
sẵn có và phát triển các tuyến du lịch mới: tuyến Đà Nẵng - Sơn Trà - Làng Vân,
Cù Lao Chàm, Huế, Cát Bà, Hạ Long và một số địa danh vùng Nam bộ.. bằng
tàu cánh ngầm cao tốc; mở rộng tuyến du thuyền trên sông Hàn, các tour du lịch
làng quê, làng nghề, dã ngoại. Phối hợp với Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam
tiếp tục khai thác chương trình du lịch “Con đường di sản”.
* Hạ tầng du lịch thương mại ưu tiên trong giai đoạn đầu
- Cảng du lịch Thuận Phước;
- Bến du thuyền;
- Công viên lấn biển Ocean Park tại Sơn Trà;
- Khu vui chơi giải trí có quy mô lớn tại Công viên Đông Nam Đài
tưởng niệm : 80 ha;
- Trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân
vận động Chi Lăng;
- Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn;
- Các khu du lịch Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Suối Mơ;
- Hệ thống giao thông từ đỉnh 621 đến Bãi Bắc;
- Cải tạo bờ biển từ Sơn Trà đến bãi tắm Sao Biển;
- Hệ thống cấp nước khu du lịch bán đảo Sơn Trà;
- Các điểm dừng chân phục vụ du lịch;
- Khu nhà tắm nước ngọt bãi tắm Sao Biển;
- Cải tạo, nâng cấp tuyến đường liên khu du lịch, dịch vụ đỉnh Sơn Trà
(GĐ2) đoạn từ DRT đến đỉnh Sơn Trà;
- Sân golf Hòa Phong - Hòa Phú (quy mô khoảng 76 ha, tại huyện Hòa
Vang) thay cho sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải
Châu);
- Các bãi tắm du lịch.
3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội
3.2.1 Y tế
Phát triển sự nghiệp y tế với phương châm dự phòng là chính, đẩy mạnh công
tác truyền thông sức khoẻ cho nhân dân, chủ động ngăn ngừa dịch bệnh, không
ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu để mọi người dân đều được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, củng cố y tế cơ sở, có chính sách đối
với y, bác sĩ ở tuyến xã, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho y tế cơ sở
để 100% các trạm y tế phường, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 340
Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,
Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng
chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng
bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh
viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,
huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.
Mở rộng và nâng cấp bệnh viện C Đà Nẵng để phục vụ cán bộ trung cao
cấp khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Xây dựng phòng xét nghiệm dinh dưỡng và kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm tại Đà Nẵng.
Thành lập trường đại học Y dược.
Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.
3.2.2 Giáo dục đào tạo
Bao gồm đất cho các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ
thông các cấp, các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch
ngành giáo dục. Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại
học Thái Bình Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại
học tại Hòa Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.
- Phát triển mạng lưới trường lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học,
cấp học vừa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, vừa phù hợp với tỉ lệ định
hướng ngoài công lập đến năm 2020 là: nhà trẻ 80%, mẫu giáo 70%, tiểu học
5%, THCS 5%, THPT 40%, TCCN trên 60%, Cao đẳng trên 60% và Đại học
trên 50%. Có 60,3 % trường mầm non, mẫu giáo, 85% trường tiểu học, 75%
trường THCS và 80,6% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Củng cố và mở rộng
các trường có học sinh dân tộc nội trú. Phát triển 2 trường phổ thông khuyết tật
thành trường trọng điểm của vùng.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 90% thanh niên Đà Nẵng trong độ tuổi đạt
trình độ học vấn tương đương trung học phổ thông.
- Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo Cao đẳng, Đại học đáp ứng yêu cầu của
công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm
lực khoa học công nghệ của thành phố; góp phần nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào
tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo
theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống
xã hội. Các trường Cao đẳng, Đại học thành lập mới phải đảm bảo diện tích đất
theo quy định.
Xây dựng và phát triển Đại học Đà Nẵng trọng điểm thành trung tâm
nghiên cứu khoa học đa ngành, đa cấp, chất lượng cao, đạt chuẩn ngang tầm khu
vực và quốc tế trong một số lĩnh vực, làm nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ cho miền Trung - Tây Nguyên.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 341
- Tạo bước đột phá về dạy nghề, phấn đấu tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo,
tỉ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo đạt trên 70% vào năm 2020 từ trình độ
sơ cấp đến trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.
- Một hệ thống giáo dục được tái cấu trúc với phân luồng và liên thông
mạnh mẽ, giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục phát triển để có đủ khả năng tiếp
nhận 20% năm 2015 và 30% năm 2020 số học sinh tốt nghiệp THPT vào học
ngành nghề và có thể tiếp tục học các trình độ cao hơn khi có điều kiện. Đến
năm 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp THPT được học trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển mở rộng Làng đại học tại Hòa Quý, Hòa Phong – Hòa Phú,
Hòa Liên.
3.2.3 Văn hóa, thể thao
Khuyến khích phát triển phong trào luyện tập thể dục trong mọi tầng lớp
dân cư, phát triển các phong trào thể thao quần chúng, lấy các trường học, cơ
quan nhà nước, làm nòng cốt, thường xuyên tổ chức phong trào thi đấu thể thao,
coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao thành phố.
Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ
thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn
thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành.
Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố và trung tâm văn
hoá thông tin quận, huyện và thư viện thành phố. Đến năm 2015, 100% số thư
viện công cộng quận, huyện được xây dựng và cơ sở hoạt động.
Nâng cấp Trường trung học Văn hoá nghệ thuật lên Trường Cao đẳng
Hoàn chỉnh quy hoạch và từng bước xây dựng hệ thống tượng đài, biểu
trưng văn hoá, phù điêu.
Dự kiến đất cây xanh thể dục thể thao đến năm 2020 là 780 ha.
Bảng 6.8: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển
Văn hóa – Thể dục thể thao
TT Danh mục Địa điểm Thời gian
thực hiện
Văn hóa
1 Trường Văn hóa – Nghệ thuật Ngũ Hành Sơn 2013-2014
2 Nâng cấp công trình Văn hóa Đà Nẵng 2011-2020
3 Thư viện khoa học tổng hợp Tp Đà Nẵng Hải Châu 2011-2013
4 Bảo tàng Mỹ thuật thành phố Hải Châu 2012-2014
5 Trung tâm Văn hóa Đà Nẵng Hải Châu 2011-2015
6 Nâng cấp, mở rộng Bảo tàng Chăm Hải Châu 2011-2012
7 Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn Ngũ Hành Sơn 2011-2020
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 342
8 Xây dựng Bảo tàng Hải Dương Học 2013-2014
9 Tượng đài chiến thắng Gò Hà Hòa Vang 2011-2012
10 Di tích lịch sử K20 Ngũ Hành Sơn 2011-2013
11 Xây dựng hệ thống tượng đài Đà Nẵng 2011-2020
12 Trung tâm văn hóa các quận, huyện Đà Nẵng 2011-2015
13 Bảo tàng chiến tích chiến tranh khu vực miền Trung
– Tây Nguyên 2015-2020
14 Hệ thống quảng trường nhỏ trang trí mỹ thuật Đà Nẵng 2011-2020
THỂ THAO
1 Nâng cấp khan đài B Sân vận động Chi Lăng Hải Châu 2014-2020
2 Xây dựng Khu liên hợp thể thao Đà Nẵng Hòa Xuân - Cẩm
Lệ 2011-2020
3 Thanh toán khối lượng Nhà thi đấu TDTT Hải Châu 2011
4 CLB Đua thuyền Hải Châu 2011-2012
3.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.3.1 Hạ tầng giao thông
Hệ thống giao thông đối ngoại: Bao gồm đường bộ, đường sắt, cảng biển,
sân bay, việc Quy hoạch phát triển phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020 của thành phố, và quy hoạch phát triển giao thông vận tải
quốc gia đến năm 2020.
Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Cam Lộ
(Quảng Trị) đạt tiêu chuẩn cấp I.
Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt tiêu
chuẩn cấp III miền núi.
Mở rộng 4 tuyến đường ra vào thành phố và xây dựng các nút giao thông
từ Đà Nẵng đi các tỉnh.
Xây mới một số tuyến nối khu vực nội thành với đường Hồ Chí Minh,
đường cao tốc.
Xây mới cảng Liên Chiểu phục vụ vận chuyển hàng xuất nhập của khu
vực và hàng quá cảnh của hành lang Đông - Tây. Hình thành các bến vận
chuyển nội địa, các bến cảng trên bờ sông Hàn phục vụ du lịch. Phấn đấu xây
dựng thành phố Đà Nẵng thành thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan
trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế.
Xây dựng cảng Thọ Quang cho tàu dưới 50.000DWT để thay thế cảng Sông
Hàn chuyển đổi công năng sang phục bến du lịch phục vụ cho tàu du lịch nhỏ.
Cảng Tiên Sa hiện đóng vai trò cảng Trung tâm của khu vực Trung Bộ, công
suất neo tàu tới 30 ngàn DWT, có thể mở rộng đến 4-5 triệu tấn/năm vào năm 2015.
Dự kiến năm 2020 cảng Tiên Sa có công suất khoảng 6-7 triệu tấn có thể tiếp nhận
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 343
tàu đến 60.000DWT chức năng là cảng container và hàng tổng hợp kết hợp cảng du
lịch.
Xây mới cảng Liên Chiểu: cảng Liên chiểu hiện có một cầu cảng chuyên
dụng cho vận chuyển ciment, dự báo khối lượng hàng hoá qua cảng Liên Chiểu
năm 2015 là 1,9 triệu tấn/năm bao gồm hàng ciment và hàng tổng hợp. Xây
dựng cảng Liên Chiểu công suất 6-7 triệu tấn/năm tiếp nhận tàu có trọng tải tới
50 ngàn DWT trong giai đoạn từ 2015-2020
Sân bay Đà Nẵng là sân bay quốc tế của khu vực miền Trung, sân bay Đà
Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư với công suất 4 triệu
hành khách/năm có tổng vốn đầu tư là 75 triệu USD .
Giai đoạn đến năm 2015: sân bay đạt cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO, hoàn
thành đường băng đạt qui mô 3.500mx45m tiếp nhận máy bay B474-400 hoặc
tương đương, công suất đạt 4 triệu hành khách/năm và 80 ngàn tấn hàng hoá/
năm vào năm 2015. Các dự án trọng điểm gồm nhà ga hành khách, nhà ga hàng
hoá, nâng cấp mở rộng đường cất hạ cánh 35R/17L/(3.500mx45m), xây dựng cơ
sở bảo dưỡng máy bay.
Giai đoạn đến 2020: Mở rộng nhà ga hành khách đạt công suất 6 triệu hành
khách/năm và 200 ngàn tấn hàng hoá/năm, xây dựng nhà ga hàng hoá giai đoạn II,
nâng cấp sân đậu máy bay đủ đáp ứng cho 6-8 máy bay loại B747 đỗ cùng một lúc.
Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị cho cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng nhằm tiếp
nhận các loại phương tiện vận tải trên thế giới trong điều kiện thời tiết xấu.
Xây dựng ga đường sắt mới nhằm chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài
trung tâm thành phố. Khi có hầm đường sắt xuyên Đèo Hải Vân, tuyến nối vào
tại Km 783 + 200, trong quy hoạch năm 2015 đã dự trữ đường đôi, tổng số đất
khu Ga Đà Nẵng đến năm 2020 là 45 ha.
Do đặc điểm của các công trình giao thông là tuổi thọ kéo dài, vì vậy, quá
trình xây dựng cần có tầm nhìn xa tới 30-50 năm hoặc dài hơn nữa, đặc biệt,
thành phố Đà Nẵng là thành phố trung tâm của miền Trung, các tuyến giao
thông đối ngoại về hướng Bắc, Nam và Đông đã được đầu tư phát triển nhưng
về lâu dài cần được phát triển mạnh theo hướng Đông-Tây để Đà Nẵng thực sự
là của ngõ của Tây Nguyên và Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, xa hơn nữa là
Mianma. Đà Nẵng cần nghiên cứu phát triển các tuyến đường bộ cao tốc và
đường sắt về hướng Tây nhằm tạo ra hành lang kinh tế từ eo biển Bengan - Ấn
Độ Dương tới vùng biển Thái Bình Dương.
Giao thông nội đô: Xây dựng mới các nút giao thông nội đô, nâng cấp các
tuyến giao thông trục nội thành. Nghiên cứu thiết kế,, xây dựng hệ thống tàu
điện ngầm, bãi đỗ xe ngầm. Xây dựng hệ thống bến xe liên khu vực và tu sửa hệ
thống bến bãi nội đô. Quy hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 344
Giao thông nông thôn: Xây dựng mở rộng mặt cắt các tuyến giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng và kiên cố hoá kênh mương nội đồng đảm bảo
thực hiện cơ giới hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2020 hoàn
thành 100% các tuyến giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng đảm bảo
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phát triển giao thông công cộng nhằm hạn chế sự phát triển phương tiện
giao thông cá nhân, tránh tình trạng gây ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; đồng thời góp phần tạo nếp sống văn minh đô thị, tạo điều
kiện cho mọi người có thể đi lại nhanh chóng, thuận tiện và an toàn kể cả người
có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, người già, người tàn tật...
Tổ chức quản lý bảo dưỡng tốt hệ thống hạ tầng đô thị nhằm phát huy tối
đa năng lực của hệ thống hạ tầng đô thị, kéo dài tuổi thọ công trình, đảm bảo
hiệu quả sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Đà Nẵng hiện tại và trong tương lai là đầu mối giao thông quan trọng, sự
ách tắc giao thông của thành phố có ảnh hưởng lớn đến giao lưu trên tuyến Bắc
Nam và Đông - Tây. Vì vậy, từ nay đến 2015 cần triển khai nghiên cứu các
phương thức vận tải tiên tiến như : đường sắt trên cao, giao thông công cộng
sạch “tramway” để đầu tư đảm bảo lưu thông liên tục từ các quận nội thành với
các vùng ngoại vi, các trung tâm nghỉ mát dọc theo các bãi biển, khu nghỉ mát,
trong giai đoạn trước mắt, cần nâng cấp các đầu mối giao thông tại các khu
ngoại ô theo mô hình giao cắt không gian, làm cơ sở nâng cấp các tuyến giao
thông đối ngoại.
Các dự án ưu tiên :
- Đường Nguyễn Tất Thành nối dài;
- Đường Hoàng Văn Thái nối dài;
- Đường vành đai phía Nam, vành đai phía Tây (đoạn còn lại);
- Đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quốc;
- Nút giao thông khác mức ngã ba Huế;
- Hoàn thành mở rộng cảng Tiên Sa;
- Chuyển đổi công năng Cảng sông Hàn thành cảng du lịch;
- Cảng du lịch Làng Vân;
- Cầu đi bộ qua sông Hàn;
- Khơi thông sông Cổ Cò, tuyến ven sông Đà Nẵng – Hội An
- Di dời ga đường sắt;
- Mở rộng Ga hàng không Đà Nẵng: 4.5 triệu khách/năm (hiện nay) có
thể đáp ứng 6 triệu khách/năm (2020);
- Phát triển hệ thống xe buýt nhanh BRT (50,2 triệu USD) thuộc Dự
án Phát triển bền vững (SCDP);
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 345
- Đường chiến lược đô thị (77,9 triệu USD) thuộc Dự án Phát triển bền
vững (SCDP);
- Các hoạt động được chuyển giao từ dự án đầu tư CSHT ưu tiên Đà
Nẵng (36,8 triệu USD) thuộc Dự án Phát triển bền vững (SCDP).
3.3.2 Thủy lợi và hệ thống cấp nước
+ Nâng công suất nhà máy nước Cầu Đỏ (công suất 205.000m3/ng.đ)
+ Xây dựng nhà máy nước Hòa Liên (công suất 120.000m3/ng.đ)
+ Sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi và kiên cố hoá
kênh mương đảm bảo nguồn nước phục vụ tưới 100% diện tích đất nông nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ cấp nước sinh hoạt nông thôn,
phấn đấu tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đến năm 2015 đạt 90%.
+ Đầu tư, hoàn thành hệ thông đê, kè biển, kè sông và khơi thông các
dòng chảy sông để đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai.
3.3.3 Công trình thoát nước
Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nước mặt, nước thải và các công
trình ngầm khác như cáp điện lực, điện thoại, cáp tín hiệu... theo tiêu chuẩn
đường đô thị. Đối với các khu phố cũ cần cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước
để tránh ngập lụt và đảm bảo chất lượng các công trình. Mật độ cống thoát nước
đạt tiêu chuẩn 200-300m dài/ha đất xây dựng. Đến năm 2015 phấn đấu hoàn
thành việc tách nước thải và nước mưa riêng.
3.3.4 Cấp điện
Ngầm hóa lưới điện trung, cao thế trong một số khu vực nội thị nhằm đảm
bảo cảnh quan đô thị và tiết kiệm đất xây dựng.
3.3.5 Chiếu sáng đô thị
Thay thế các loại đèn chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các
chóa đèn mới có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp hiện đại để năng cao hiệu quả
chiếu sáng.
Trước mắt tập trung ưu tiên thay đèn trên các tuyến phố hiện có đang sử
dụng bóng cao áp thủy ngân hiệu suất phát quang thấp, chuyển sang sử dụng
nguồn sáng Sodium cao áp có hiệu suất phát quang cao (gấp 2 lần so với bóng
cao áp thủy ngân) và loại đèn 2 cấp công suất để tăng cường chiếu sáng, giảm
điện năng tiêu thụ của lưới đèn.
Thay thế các cột bê tông cốt thép hiện có bằng cột thép mạ kẽm với kiểu
dáng cột và cần đèn đẹp, đa dạng.
Tăng cường chiếu sáng vỉa hè tại những tuyến phố trung tâm có vỉa hè
rộng và đẹp.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Bảo vệ môi trường 346
Hạ ngầm tuyến cáp chiếu sáng đi nổi thành cáp ngầm tạo cảnh quan và
mỹ quan cho đô thị.
3.3.6 Cây xanh đô thị
Tăng diện tích cây xanh trong các khu công viên, du lịch, trên các dải
phân cách của các tuyến đường đô thị cấp I, II; vỉa hè, bến xe, bãi trông xe... ,
tạo cảnh quan và môi trường đảm bảo tiêu chuẩn 5-6m2/người vào năm 2015 và
6-6,5m2/người vào năm 2020.
3.3.7 Thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn
Đầu tư mở rộng phạm vi thu gom nước thải, phát triển mạng lưới đường
ống, giếng tách dòng, các tuyến cống bao quanh kênh, hồ, đấu nối hộ gia đình và
cải tạo hệ thống thu gom nước thải hiện có;
Xây dựng mới trạm XLNT Liên Chiểu, Hòa Xuân;
Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung, công nghệ hiện đại, quy
mô 2000 tấn/ng.đ tại bãi rác Khánh Sơn;
Cải thiện hệ thống thoát nước mưa và nước thải (92 triệu USD) thuộc Dự
án Phát triển bền vững (SCDP).
3.4 Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong ba trục của Chiến lược
phát triển bền vững; đầu tư cho bảo vệ môi trường phòng chống thiên tai là đầu tư
phát triển; phương châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi
trường là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái để cải thiện môi
trường. Do vậy, thành phố hoàn thiện đề án “Đà Nẵng thành phố môi trường”.
Xây dựng thương hiệu “Đà Nẵng thành phố môi trường”. Ngăn ngừa
giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện môi trường, giải
quyết một bước cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp,
nhà máy công nghiệp, ô nhiễm nước thải và rác thải công nghiệp và y tế. Quản
lý khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là
đất đai, nguồn nước ngầm, tài nguyên rừng…đảm bảo phát triển bền vững. Nâng
cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp
thời các sự cố môi trường.
Bảng 6.9: Các chương trình dự án bảo vệ môi trường (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Tên chương trình, Dự án bảo vệ môi trường Thời gian thực
hiện
Dự án giảm bụi giao thông. 2008-2015
Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn
2007-2015. 2008-2015
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị 347
Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô
nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
+ Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện;
Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; …
+ Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch
như: khí thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001;
2008-2020
Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng. 2008-2015
Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu
bảo tồn thiên nhiên 2008-2015
Quản lý các lưu vực sông, nước biển. 2010-2015
Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất 111.000 m3/ ngày năm 2007 lên
330.000 m3/ ngày năm 2015
- Dự án cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm.
2008-2015
Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. 2008-2015
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thân thiện với môi trường 2008-2020
Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. 2008-2015
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua
các giai đoạn theo bộ tiêu chí.
2008, 2015,
2020
Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường. 2008-2015
Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường 2008-2015
Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục thành phố 2008-2015
Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi
trường 2008-2015
Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 2008-2015
3.5 Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị
Quản lý sử dụng đất đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án
quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Quản lý theo quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử
dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho
toàn khu vực lập quy hoạch; Rà soát các chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng
kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu
sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường
phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị;
Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy định của Luật quy hoạch đô
thị, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Ban hành các văn bản: Để chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, các quyết định giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất,
thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai: Để giúp cho UBND các cấp
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Phân cấp cụ thể trách nhiệm
về quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính và theo từng ngành, từng mục đích
sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị 348
- Tạo môi trường thuận lợi, chính sách đầu tư thông thoáng: Để khuyến
khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố bằng cách tăng
cường xúc tiến thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cấp phép đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ dự án triển khai thực hiện dự án theo đúng
tiến độ thời gian.
- Huy động vốn: Bằng các phương thức tín dụng tài chính để thực hiện dự
án theo quy hoạch, kế hoạch.
- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường: Chú trọng xử lý
chất thải ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu dân cư,
bảo đảm chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh gây ô
nhiễm và huỷ hoại môi trường. Có kế hoạch đầu tư để cải tạo, bảo vệ môi trường
nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường đất đai, không khí, nguồn
nước để sử dụng đất bền vững.
- Thường xuyên tổ chức tiếp dân: Theo từng dự án, giải quyết triệt để các
vướng mắc của nhân dân để thực hiện các dự án, thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã đề ra.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 349
3.6 Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu
(Ghi chú: Tỷ giá: 1USD=21.246 đồng)
Bảng 6.10: Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu
TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT
I HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1 Đường Nguyễn Tất Thành nối dài tr/km 5,48 423.056 2013-2016 423.056 ODA
2 Đường Hoàng Văn Thái nối dài tr/km 7,58 528.138 2012-2015 528.138 BT
3 Đường vành đai phía Nam (đoạn còn lại) tr/km 10,16 764.771 2014-2017 764.771 ODA, NSTP
4 Đường vành đai phía Tây tr/km 21,05 1.534.066 2016-2020 460.220 1.073.846 ODA, NSTP
5 Đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất tr/km 40,00 8.966.202 2012-2016 1.793.240 7.172.962 TW, ODA
6 Nút giao thông khác mức ngã ba Huế tr/ha 9,60 2.800.000 2013-2017 500.000 2.300.000 TW, ĐP, PPP
7 Hoàn thành mở rộng cảng Tiên Sa tr/ha 23,00 3.186.900 2013-2020 900.000 2.286.900 ODA
8 Chuyển đổi công năng Cảng sông Hàn
thành cảng du lịch tr/ha 2,70 50.000 2014-2017 20.000 30.000 NSTP, PPP
9 Cảng du lịch Làng Vân tr/ha 1,50 120.000 2016-2019 120.000 Vốn DN
10 01 Cầu đi bộ qua sông Hàn tr/cầu 0,50 743.610 2012-2016 743.610 NSTP
11 Khơi thông sông Cổ Cò, tuyến ven sông
Đà Nẵng – Hội An tr/km 15,00 200.000 2013-2016 150.000 50.000 NSTP, PPP
12 Di dời ga đường sắt tr/ha 64,36 500.000 2015-2020 500.000 TW, ĐP, PPP
13
Nâng cấp Ga hàng không Đà Nẵng: 4,5
triệu khách/năm (hiện nay) có thể đáp
ứng 10 triệu khách/năm (2020)
tr/ha 1,42 1.845.000 2016-2020 1.345.000 500.000 TW, ODA
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 350
TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT
II CẤP NƯỚC
1 Nâng công suất nhà máy nước Cầu Đỏ
(công suất 205.000m3/ng.đ) trđ/m3 205.000,00 120.000 2019-2020 120.000 ODA
2
Xây dựng nhà máy nước Hòa Liên (giai
đoạn 1) (công suất 120.000m3/ng.đ) và hệ
tống đường ống mới (151km fi200-1000,
15km fi1000-1400, 16km ống nước thô)
trđ/m3 120.000,00 1.720.000 2014-2018 520.000 1.200.000 ODA
III THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI,
CHẤT THẢI RẮN
1
Đầu tư mở rộng phạm vi thu gom nước
thải, phát triển mạng lưới đường ống,
giếng tách dòng, các tuyến cống bao
quanh kênh, hồ, đấu nối hộ gia đình và
cải tạo hệ thống thu gom nước thải hiện
có
tr/km 50,00 2.437.000 2012-2020 975.000 1.462.000 ODA
2 Xây dựng mới trạm XLNT Liên Chiểu,
Hòa Xuân
+ Trạm XLNT Liên Chiểu 60.000m3/ngđ) tr/trạm 1,00 12.748 2016-2020 12.748 ODA
+ Trạm XLNT Hòa Xuân 80.000m3/ngđ) tr/trạm 1,00 16.997 2016-2020 16.997 ODA
3
Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập
trung, công nghệ hiện đại, quy mô 2000
tấn/ng.đ tại bãi rác Khánh Sơn
tr/nhà
máy 1,00 2.124.600 2012-2015 2.124.600 PPP
IV CẤP ĐIỆN
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 351
TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT
1
Ngầm hóa lưới điện trung, cao thế trong
một số khu vực nội thị nhằm đảm bảo
cảnh quan đô thị và tiết kiệm đất xây
dựng
+ Đường dây 110KV tr/km 5,00 15.180 15.180 ĐP
+ Đường dây trung thế tr/km 248,00 134.660 40.398 94.262 ĐP
V HẠ TẦNG DU LỊCH THƯƠNG MẠI
1 Cảng du lịch Thuận Phước tr/ha 0,53 1.274.760 2015-2017 1.274.760 Vốn DN
2 Bến du thuyền tr/bến 5,00 200.000 2015-2017 200.000 Vốn DN
3 Công viên lấn biển Ocean Park tại Sơn
Trà tr/ha 100,00 4.249.200 2015-2017 4.249.200 Vốn DN
4
Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã
hội hóa) tại Đông Nam Đài tưởng niệm:
80 ha
tr/ha 80,00 4.249.200 2015-2017 4.249.200 TW, ĐP
5
Trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp
quốc tế tại khu vực sân vận động Chi
Lăng
tr/ha 5,51 15.934.500 2015-2017 15.934.500 Vốn DN
6 Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn,
chợ Cồn 2015-2017
+ Trung tâm thương mại chợ Hàn tr/ha 1,40 500.000 2016-2020 500.000 PPP
+ Trung tâm mua sắm chợ Cồn tr/ha 2,10 200.000 2014-2015 200.000 PPP
7 Quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ
+ Khu biệt thự sân golf tr/ha 93,53 1.062.300 2014-2020 265.575 796.725 Vốn DN
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 352
TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT
+ Khu khách sạn nghỉ dưỡng tr/ha 4,00 1.000.000 2014-2020 250.000 750.000 Vốn DN
+ Sân Golf tr/ha 165,25 764.856 2012-2020 191.214 573.642 Vốn DN
+ Khu trang trại tr/ha 11,73 200.000 2014-2020 50.000 150.000 Vốn DN
+ Công viên chuyên đề tr/ha 66,60 500.000 2014-2020 125.000 375.000 Vốn DN
+ Khu Công viên và thể thao dưới nước tr/ha 17,00 300.000 2014-2020 75.000 225.000 Vốn DN
+ Khu thể thao máng trượt tr/ha 24,00 100.000 2014-2020 25.000 75.000 Vốn DN
+ Khu trang trại tư nhân tr/ha 19,44 200.000 2014-2020 50.000 150.000 Vốn DN
VII GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
Làng đại học tại Hòa Quý, Hòa Phong –
Hòa Phú, Hòa Liên
+ Làng ĐH Hòa Quý tr/ha 300,00 5.000.000 2012-2020 500.000 4.500.000 TW, ĐP
+ Làng ĐH Hòa Nhơn - Hòa Phú tr/ha 394,36 6.572.667 2016-2020 6.572.667 NSTP, PPP
+ Cụm trường ĐH Hòa Liên tr/ha 57,22 953.667 2016-2020 953.667 NSTP, PPP
VIII VĂN HÓA - THỂ THAO
1
Xây dựng Thư viện tổng hợp, Trung tâm
văn hóa thông tin, Nhà thiếu nhi, Bảo
tàng Mỹ thuật
+ Thư viện tổng hợp tr/ha 1,52 50.000 2012-2015 50.000 NSTP
+ Trung tâm văn hóa thông tin tr/ha 2,00 67.953 2016-2018 67.953 NSTP
+ Nhà thiếu nhi tr/ha 3,35 424.920 2013-2017 50.000 374.920 NSTP
+ Bảo tàng mỹ thuật tr/ha 100.000 2016-2018 100.000 NSTP
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 353
TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN
ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT
2 Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn tr/ha 104,03 500.000 2012-2020 200.000 300.000 NSTP, PPP
3 Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân tr/ha 129,54 650.000 2012-2020 150.000 500.000 TW, ĐP
4 Sân Golf Hòa Phong – Hòa Phú tr/ha 76 2.107.178 2016-2020 2.107.178 Vốn DN
TỔNG CỘNG 76.054.129 9.928.966 66.125.163
*Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020 :
Để đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì nhu cầu vốn đầu tư là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển của ngành. Theo kết quả thống
kê thì tổng vốn đầu tư ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2007 là 1.157 tỷ đồng, bình quân 145 tỷ đồng/năm, riêng năm 2006 là
230 tỷ đồng, năm 2007 là 235 tỷ đồng. Trong thời gian đến tập trung đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn trọng tâm là triển khai thực hiện đề án nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Do đó, dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2008 -2020 là 5.280 tỷ đồng, bình quân 406 tỷ đồng/năm.
Bảng 6.11: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020
TT Chỉ tiêu Tổng cộng
(tỷ đồng)
2011 -2015 2016 -2020
Tỷ đồng % Tỷ đồng %
I Chia theo lĩnh vực 5.280 2.510 100,0 1.850 100,0
1 Nông nghiệp 900 450 17,9 270 14,6
2 Thuỷ sản 1.030 380 15,1 300 16,2
3 Lâm nghiệp 350 180 7,2 80 4,3
4 Thuỷ lợi 3.000 1.500 59,8 1.200 64,9
II Chia theo nguồn vốn 5.280 2.510 100,0 1.850 100,0
1 Vốn ngân sách 3.180 1.640 65,3 1.210 65,4
2 Vốn tín dụng 800 310 12,3 280 15,1
3 Vốn nhân dân và huy động khác 1.300 560 22,4 360 19,5
Nguồn dự báo quy hoạch
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 354
4 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
4.1 Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai theo Luật Đất đai, mà chủ yếu là khoanh định các loại đất và điều chỉnh
việc khoanh định đó cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố đến năm 2020.
Quy hoạch sử dụng đất có thể thực hiện tốt khi được tiến hành đồng bộ
các giải pháp lớn sau:
a) Chính sách về vốn
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020, để đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 12-
13% cho cả thời kỳ, thành phố cần khoảng 449.100 tỷ đồng, bình quân mỗi năm
cần khoảng 44.910 tỷ đồng. Đây là một lượng vốn lớn và cũng là giải pháp chủ
yếu tác động trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế, do vậy thành phố cần có
những biện pháp hữu hiệu để huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào các
nguồn:
- Vốn ngân sách nhà nước: bao gồm cả trung ương và địa phương dự kiến
khoảng 17% tổng vốn đầu tư. Để có nguồn vốn này, thành phố cần huy động tốt
các nguồn thu từ thuế, phí vào ngân sách nhà nước, khai thác có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, đất đai, công sản, đẩy mạnh hoạt động giao dịch bất động sản,
tổ chức bán đấu giá công khai quỹ đất, quỹ nhà, thành lập sàn giao dịch bất động
sản. Cụ thể hoá cơ chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tạo
hành lang pháp lý thuận lợi để quỹ đầu tư phát triển thành phố hoạt động có hiệu
quả nhằm huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Vốn tín dụng, đầu tư phát triển: dự kiến khoảng 29% tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất, huy động vốn tín
dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn vay trung
và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên doanh liên kết...
để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
- Vốn ngoài quốc doanh: dự kiến khoảng 38% tổng vốn đầu tư. khai thác
tối đa các nguồn lực trong xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút sự tham gia của các thành phần
kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục, quy định nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường, phát
huy cao độ các nguồn lực để phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân góp phần
tăng trưởng kinh tế thành phố.
- Vốn FDI, vốn ODA: dự kiến khoảng 16% tổng vốn đầu tư. Xúc tiến việc
quảng bá tạo cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nghiên cứu ban
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 355
hành các chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện các thủ
tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
b) Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Song song với việc mở mang ngành nghề và phát triển sản xuất thì nhu
cầu việc làm ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu lao động trong các ngành kinh
tế qua từng giai đoạn phát triển, thành phố sẽ chú trọng đầu tư, quy hoạch sắp
xếp mạng lưới trường chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn cho phù hợp với
yêu cầu cơ cấu nhân lực.
- Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá để
nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề và sức khoẻ cho người
lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đào tạo và dạy nghề.
- Sắp xếp lại và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu mới.
Có các chính sách đãi ngộ cụ thể và hợp lý để thu hút lực lượng cán bộ khoa học
kỹ thuật và lao động lành nghề cho các ngành của Thành phố.
c) Chính sách khoa học công nghệ môi trường
Khoa học công nghệ phát triển là động lực cho quá trình hiện đại hoá nền
kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, song khoa học công nghệ phát triển cũng có
thể làm huỷ hoại, ô nhiễm môi trường chung. Do vậy, việc phát triển các chính
sách về khoa học công nghệ, cũng cần có các chính sách bảo vệ môi trường, ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ để duy trì và bảo vệ môi
trường trong việc khai thác sử dụng đất, giảm thiểu các tác động xấu của công
nghiệp đến môi trường đất, nhằm sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.
- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh đã có, cần có quy định bắt buộc
phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường (nếu có) theo quy định của luật bảo vệ môi
trường, đồng thời có chính sách hổ trợ khác kèm theo để tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị đó thực hiện.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, các khu công nghiệp cần
bắt buộc thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
d) Chính sách về đất đai
Để việc quản lý sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường, thành phố sẽ
ban hành những chủ trương, chính sách về đất đai cũng như việc cụ thể hoá các
chính sách đất đai của nhà nước mà chủ yếu là:
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 356
- Ban hành các quy định về: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất; chuyển
quyền sử dụng đất; đền bù thiệt hại về đất; giao đất; thu hồi đất; cho thuê đất.
- Ban hành các quy định về trình tự, thủ tục, giới thiệu địa điểm, phê
duyệt dự án, cấp giấy phép đầu tư….Thực hiện quy chế “một cửa” nhằm đơn
giản các thủ tục, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Ban hành các chính sách về bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp, về
tiết kiệm sử dụng đất và về sử dụng hợp lý các loại đất.
- Thành lập cơ quan quản lý, phát triển và khai thác quỷ đất, nhằm tạo
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Hàng năm bổ sung hoàn chỉnh quy định về giá, khung giá các loại đất
trên địa bàn thành phố cho phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
4.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Để phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai một cách
đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả. UBND thành phố đề ra một số biện pháp tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất như sau:
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp UBND các
quận, huyện và các ngành
+ Tổ chức công bố quy hoạch sử dụng đất, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa, nội dung của phương án đã được
Thủ tướng chính phủ phê duyệt, để các cấp, các ngành và nhân dân tham gia
quản lý và thực hiện quy hoạch.
+ Tổ chức đo đạc, lập hồ sơ thu hồi đất đến từng chủ sử dụng đất theo
từng dự án, từng thời gian triển khai, giao đất cho chủ dự án quản lý thực hiện.
+ Tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới các dự án, các công trình theo kế
hoạch, thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết để tham gia
quản lý.
+ Rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ năm 2011 - 2015
để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cấp, các ngành theo kế hoạch thời gian
thực hiện, cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng theo
đúng quy định của Luật Đất đai.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất
đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch, theo quy định của Luật Đất đai.
- Chỉ đạo UBND các quận, huyện: Lập phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quận, huyện, phường, xã thời kỳ 2011 - 2020, rà soát đối chiếu
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố sau khi được phê duyệt cho
phù hợp, trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai. Chỉ
đạo UBND các quận, huyện, xã phường nơi có dự án phối hợp với chủ dự án,
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 357
chủ đầu tư quản lý việc sử dụng đất dự án, giải quyết các vướng mắc của nhân
dân trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt để tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành cho phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2020 cụ thể:
+ Giao Sở Xây dựng nghiên cứu các biện pháp phát triển các khu đô thị
sinh thái, khu du lịch sinh thái, các khu dân cư, nhà ở gắn liền với việc phát triển
các khu du lịch, khu công nghiệp, và các khu dân cư phục vụ di dời giải toả khi
thu hồi đất, xây dựng các chương trình hình thành và phát triển các đô thị vệ tinh,
các vệt đô thị mới.
+ Giao Sở Giao thông Vận tải rà soát mạng lưới giao thông, có biện pháp
phát triển giao thông liên kết các khu dân cư, khu đô thị mới, các khu du lịch,
dịch vụ... phù hợp quy hoạch sử dụng đất.
+ Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng biện pháp cụ
thể về khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng, tăng mật độ che phủ của rừng đạt trên
60%, xây dựng các biện pháp khai hoang quỹ đất chưa sử dụng, các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ về kỹ thuật giống cây trồng, thay đổi cơ
cấu cây trồng theo quy hoạch nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất.
+ Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính, Cục thuế theo dõi và tổ chức thực
hiện các khoản thu từ đất theo Luật Đất đai.
+ Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành có
liên quan nghiên cứu các chính sách giải quyết việc làm cho nhân dân có đất bị
thu hồi, phát triển đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất để xây dựng các công trình công cộng, và các công trình
phát triển kinh tế xã hội khác.
Xây dựng phương án đào tạo ngành nghề, các trường dạy nghề tại chỗ để
nâng cao trình độ lực lượng lao động giải quyết cơ bản số lao động do mất đất
sản xuất nông nghiệp khi thực hiện các dự án quy hoạch.
- Ban hành các văn bản: Để chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, các quyết định giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất,
thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai: Để giúp cho UBND các
cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Phân cấp cụ thể trách
nhiệm về quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính và theo từng ngành, từng
mục đích sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.
- Tạo môi trường thuận lợi, chính sách đầu tư thông thoáng: Để khuyến
khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố bằng cách tăng
cường xúc tiến thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cấp phép đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ dự án triển khai thực hiện dự án theo đúng
tiến độ thời gian.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 358
- Huy động vốn: Bằng các phương thức tín dụng tài chính để thực hiện dự
án theo quy hoạch, kế hoạch.
- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường: Chú trọng xử
lý chất thải ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu dân
cư, bảo đảm chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh gây ô
nhiễm và huỷ hoại môi trường. Có kế hoạch đầu tư để cải tạo, bảo vệ môi trường
nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường đất đai, không khí, nguồn
nước để sử dụng đất bền vững.
- Thường xuyên tổ chức tiếp dân: Theo từng dự án, giải quyết triệt để các
vướng mắc của nhân dân để thực hiện các dự án, thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã đề ra.
5 TẦM NHÌN 2050
Xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt vào
năm 2050, có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh, giữ vai
trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Là thành phố trung tâm cấp quốc gia hướng tới đô thị quốc tế (tài
chính, dịch vụ, du lịch, công nghệ…).
Phấn đấu trở thành trung tâm giải trí, điểm đến du lịch mang tầm
khu vực Châu Á và thế giới, với định hướng phát triển hạ tầng để có thể
tiếp đón 10 triệu lượt du khách/năm vào năm 2050.
Phát triển thành phố theo xu hướng hiện đại và gìn giữ bản sắc
riêng; nâng cao đời sống văn hóa, xây dựng con người không chỉ có trí
thức mà còn có đạo đức trong sáng, có tình cảm phong phú lành mạnh, có
năng lực sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật.
Tiếp tục hướng tới một thành phố môi trường, phát triển bền vững;
mang lại sức khỏe, tuổi thọ và hạnh phúc cho con người.
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 359
PHẦN THỨ VII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 KẾT LUẬN
Việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm
nhìn năm 2050 là cần thiết.
Việc lập đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm
nhìn năm 2050 đã kế thừa của quy hoạch chung đã được duyệt đến năm 2020
trên cơ sở đã phân tích đánh giá những mặt được và chưa được trong quá trình
thực hiện.
Xây dựng và phát triển thành phố thành thành phố đặc biệt, trung tâm cấp
quốc gia hướng tới đô thị quốc tế, trở thành thành phố môi trường, phát triển bền
vững, theo xu hướng hiện đại và có bản sắc riêng. Đó là nguyện vọng của Đảng
bộ và nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2 KIẾN NGHỊ
Kính đề nghị Hội đồng thẫm định xem xét và cho ý kiến chỉ đạo để có cơ
sở lập hồ sơ trình duyệt trình Thủ tướng phê duyệt.
VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG
01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 360
3 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Câu lạc bộ cán bộ trẻ Đà Nẵng, Sổ tay Một số số liệu cơ bản về kinh tế -
xã hội thành phố Đà Nẵng, (2012).
2. Cục thống kê Đà Nẵng, Niên giám thống kê Đà Nẵng 2010, (Nhà xuất bản
thống kê, 2011).
3. Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và
vùng phụ cận (DaCRISS).