375
ĐIỀU CHNH QUY HOCH CHUNG THÀNH PHĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THUYT MINH DANANG UPI 01.11.2013 SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VIN QUY HOCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THUYẾT MINH

DANANG UPI

01.11.2013

SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

Page 2: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

SỞ XÂY DỰNG TP ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

THUYẾT MINH

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch : ỦY BAN NHÂN DÂN TP.ĐÀ NẴNG

Chủ đầu tư : SỞ XÂY DỰNG TP.ĐÀ NẴNG

Cơ quan thẩm định : BỘ XÂY DỰNG

Cơ quan trình duyệt : ỦY BAN NHÂN DÂN TP.ĐÀ NẴNG

Cấp phê duyệt : THỦ TƯỚNG CHỈNH PHỦ

SỞ XÂY DỰNG TP ĐÀ NẴNG VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

Giám đốc Viện trưởng

Phạm Việt Hùng Thái Ngọc Trung

BỘ XÂY DỰNG

Page 3: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục i

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ............... 1

1.1 Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ........................ 1

1.2 Những chủ trương, chính sách tác động đến định hướng chiến lược phát

triển thành phố ....................................................................................................... 1

1.3 Những động lực mới phát triển thành phố ................................................... 1

1.4 Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những

năm qua để hình thành các khu dân cư đô thị mới................................................ 3

2 CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030 .......................................................... 3

3 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ .......................................................................... 6

3.1 Mục tiêu ........................................................................................................ 6

3.2 Nhiệm vụ ...................................................................................................... 6

PHẦN THỨ II.......................................................................................................... 8

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG ....................................................... 8

1 PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ......................................................... 8

1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 8

1.2 Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 9

1.3 Các đặc điểm khí hậu .................................................................................... 9

1.4 Điều kiện thủy văn ...................................................................................... 10

1.5 Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản ...... 11

1.6 Thiên tai ...................................................................................................... 11

2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ................................................. 12

2.1 Lịch sử phát triển ........................................................................................ 12

2.2 Hiện trạng đất đai ....................................................................................... 16

2.2.1 Quỹ đất .............................................................................................. 16

2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ....... 18

2.2.3 Hiện trạng sử dụng các loại đất ......................................................... 19

2.2.4 Phân tích đánh giá biến động các loại đất ......................................... 27

2.3 Hiện trạng dân số và lao động .................................................................... 32

2.3.1 Dân số ................................................................................................ 32

2.3.2 Lao động ............................................................................................ 33

2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 ........................ 35

2.4.1 Cơ cấu kinh tế ................................................................................... 35

2.4.2 Hiện trạng phát triển các ngành và các lĩnh vực ............................... 36

2.5 Hiện trạng hạ tầng xã hội ............................................................................ 49

2.5.1 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ............... 49

2.5.2 Giáo dục và đào tạo ........................................................................... 49

2.5.3 Lĩnh vực y tế ..................................................................................... 53

2.5.4 Văn hoá, thể thao ............................................................................... 55

2.6 Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan ............................................. 57

2.6.1 Phân tích lịch sử phát triển không gian kiến trúc .............................. 57

Page 4: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục ii

2.6.2 Phân tích không gian kiến trúc cảnh quan ........................................ 59

2.7 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật......................................................................... 63

2.7.1 Chuẩn bị kỹ thuật .............................................................................. 63

2.7.2 Giao thông ......................................................................................... 67

2.7.3 Cấp nước ........................................................................................... 70

2.7.4 Thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang ....................... 74

2.7.5 Cấp điện............................................................................................. 80

2.7.6 Chiếu sáng công cộng ....................................................................... 83

2.7.7 Bưu chính viễn thông ........................................................................ 83

2.7.8 Công nghệ Thông tin ......................................................................... 83

2.8 Hiện trạng môi trường đô thị ...................................................................... 84

2.8.1 Hiện trạng môi trường nước .............................................................. 84

2.8.2 Hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 86

2.8.3 Hiện trạng quản lí chất thải rắn và chất thải độc hại ......................... 87

2.8.4 Hiện trạng môi truờng đất ................................................................. 87

2.8.5 Hiện trạng hệ sinh thái ...................................................................... 88

3 ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP .............................................................................. 88

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị ................................... 88

3.2 Thực trạng phát triển đô thị ........................................................................ 89

3.2.1 Tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 theo Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm

2002 89

3.2.2 Tình hình sử dụng đất đô thị thành phố Đà Nẵng ............................. 92

3.2.3 Đánh giá thực hiện quy hoạch chung ................................................ 93

3.3 Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát

triển bền vững của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 ........................ 96

3.3.1 Những vấn đề cần giải quyết ............................................................. 96

3.3.2 Nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển

bền vững của Thành Phố ................................................................................. 97

3.3.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan ......................................... 97

PHẦN THỨ III ...................................................................................................... 98

CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ .............................................................. 98

1 TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG ................................................................. 98

1.1 Tính chất đô thị ........................................................................................... 98

1.2 Chức năng đô thị ......................................................................................... 98

2 ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ .......................................................... 98

2.1 Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng .................................................... 98

2.2 Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật ....................................................................... 100

3 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI

KỲ QUY HOẠCH ............................................................................................... 100

3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 100

3.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ............................................................ 100

3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................. 102

3.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ...................................... 102

3.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp .......................................................... 102

Page 5: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục iii

3.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp .......................................................... 105

3.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ .................................................................. 106

3.3 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ........................ 107

4 QUY MÔ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG ........................................................ 112

4.1 Quy mô dân số và lao động xã hội ........................................................... 112

4.1.1 Tổng quan về tăng trưởng dân số .................................................... 112

4.1.2 Di cư ................................................................................................ 113

4.1.3 Đánh giá các kịch bản tăng trưởng ................................................. 116

4.1.4 Lao động .......................................................................................... 122

5 QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ .............................................. 122

5.1 Quan điểm tính toán ................................................................................. 122

5.2 Phân loại đất xây dựng đô thị ................................................................... 123

5.2.1 Đất dân dụng ................................................................................... 123

5.2.2 Đất ngoài dân dụng ......................................................................... 123

5.3 Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị ......................................................... 123

5.4 Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội .............. 124

6 ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẤT, CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ

THỊ 126

6.1 Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất .................................................. 126

6.1.1 Đất thuận lợi xây dựng .................................................................... 126

6.1.2 Đất ít thuận lợi xây dựng................................................................. 126

6.1.3 Đất không thuận lợi - vùng cấm xây dựng ...................................... 126

6.1.4 Các đánh giá về biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng ...... 127

6.1.5 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị .................................... 127

6.2 Chọn đất xây dựng đô thị ......................................................................... 128

6.2.1 Chọn đất xây dựng .......................................................................... 128

6.2.2 Đất khu vực cấm phát triển ............................................................. 128

6.2.3 Đất khu vực hạn chế phát triển ....................................................... 128

6.2.4 Đất khu vực phát triển mở rộng vào năm 2020 đến năm 2030 ....... 129

6.2.5 Các khu vực mở rộng phát triển không gian đô thị với tầm nhìn đến

năm 2050 ....................................................................................................... 129

7 CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHỦ YẾU .......................... 129

7.1 Chỉ tiêu đất xây dựng ................................................................................ 129

7.2 Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật ........................................................................... 129

PHẦN THỨ IV .................................................................................................... 132

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ ............................... 132

1 PHƯƠNG ÁN Ý TƯỞNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN .................... 132

1.1 Phương án của MooreUrban Design ........................................................ 132

1.1.1 Định hướng phát triển không gian .................................................. 132

1.1.2 Định hướng phát triển hệ thống giao thông .................................... 133

1.2 Lựa chọn phương án ................................................................................. 135

2 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ........... 135

2.1 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 135

2.2 Quy mô dân số .......................................................................................... 135

2.3 Định hướng phát triển không gian đô thị ................................................. 135

Page 6: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục iv

2.4 Tổ chức không gian đô thị ........................................................................ 136

2.5 Định hướng phát triển nông thôn.............................................................. 136

2.6 Tổ chức không gian xanh và mặt nước .................................................... 136

2.7 Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành ........................ 137

2.7.1 Định hướng hệ thống cơ quan, công sở, an ninh quốc phòng ........ 137

2.7.2 Trung tâm thương mại, tài chính ngân hàng, hành chính ............... 137

2.7.3 Định hướng phát triển hệ thống giáo dục đào tạo ........................... 137

2.7.4 Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

138

2.7.5 Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa, thể thao và du

lịch 140

2.7.6 Định hướng phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản ......... 142

2.7.7 Định hướng phát triển công nghiệp ................................................ 143

2.7.8 Định hướng đầu mối hạ tầng kỹ thuật:............................................ 144

3 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU

CHỨC NĂNG ...................................................................................................... 145

3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................... 145

3.1.1 Đất khu dân dụng ............................................................................ 146

3.1.2 Đất ngoài khu dân dụng .................................................................. 148

3.1.3 Quy hoạch sử dụng các khu đất khác .............................................. 164

3.2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ..................................................... 169

3.2.1 Đất dân dụng ................................................................................... 170

3.2.2 Đất ngoài khu dân dụng .................................................................. 171

3.2.3 Quy hoạch sử dụng đất các khu đất khác ........................................ 174

3.3 Phân vùng phát triển đô thị ....................................................................... 175

3.3.1 Khu vực đô thị cũ ............................................................................ 176

3.3.2 Khu ven biển Tây Bắc ..................................................................... 178

3.3.3 Khu ven biển phía Đông ................................................................. 179

3.3.4 Khu vực phía Tây ............................................................................ 179

3.3.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà ............................................................... 181

3.3.6 Khu vực phía Nam .......................................................................... 182

3.3.7 Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa: .............................. 183

3.4 Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện ......................................... 183

4 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH

QUAN ................................................................................................................... 192

4.1 Lý thuyết thiết kế đô thị ............................................................................ 192

4.2 Quan điểm và mục tiêu ............................................................................. 203

4.2.1 Quan điểm ....................................................................................... 203

4.2.2 Mục tiêu........................................................................................... 203

4.3 Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố ........................................ 203

4.3.1 Khung thiết kế đô thị tổng thể:........................................................ 203

4.3.2 Định hướng thiết kế đô thị: ............................................................. 204

4.3.3 Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố .................. 204

4.3.4 Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan ............................................ 205

4.3.5 Các khu vực cửa ngõ: ...................................................................... 209

Page 7: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục v

4.3.6 Các trục không gian đô thị chủ đạo: ............................................... 210

4.3.7 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư đô thị ............... 211

4.3.8 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư nông thôn: ....... 211

4.3.9 Định hướng không gian phát triển công nghiệp: ............................ 211

4.3.10 Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và

không gian mở: .............................................................................................. 212

4.4 Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan

của Thành Phố ................................................................................................... 212

4.5 Một số mô hình và chính sách cải tạo, phát triển đô thị ........................... 212

4.5.1 Cải tạo và chỉnh trang đô thị ........................................................... 212

4.5.2 Xây dựng các khu đô thị mới .......................................................... 213

5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT . 213

5.1 Chuẩn bị kỹ thuật đất đai .......................................................................... 213

5.1.1 Nền xây dựng .................................................................................. 213

5.1.2 Thoát nước mưa .............................................................................. 213

5.1.3 Các công trình phòng chống thiên tai ............................................. 219

5.2 Giao thông ................................................................................................ 222

5.2.1 Quan điểm ....................................................................................... 222

5.2.2 Mục tiêu........................................................................................... 222

5.2.3 Dự báo nhu cầu vận tải .................................................................... 223

5.2.4 Giao thông đối ngoại ....................................................................... 232

5.2.5 Giao thông đối nội ........................................................................... 235

5.2.6 Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng: ................. 255

5.3 Cấp nước ................................................................................................... 256

5.3.1 Nhu cầu dùng nước: ........................................................................ 256

5.3.2 Nguồn nước: .................................................................................... 259

5.3.3 Giải pháp cấp nước: ........................................................................ 261

5.3.4 Chọn dây chuyền công nghệ xử lý nguồn nước:............................. 261

5.3.5 Quy mô các công trình cấp nước: ................................................... 261

5.3.6 Mạng lưới cấp nước: ....................................................................... 262

5.4 Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang .............. 264

5.4.1 Quy hoạch thoát nước thải: ............................................................. 264

5.4.2 Quy hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn: ................ 268

5.4.3 Quy hoạch nghĩa trang: ................................................................... 275

5.5 Cấp điện và chiếu sáng công cộng ........................................................... 276

5.5.1 Cấp điện........................................................................................... 276

5.5.2 Chiếu sáng công cộng ..................................................................... 285

5.6 Bưu chính viễn thông ............................................................................... 287

5.6.1 Định hướng phát triển ..................................................................... 287

5.6.2 Giải pháp ......................................................................................... 290

5.6.3 Khoa học công nghệ ........................................................................ 291

5.7 Hệ thống Gas trung tâm ............................................................................ 291

5.7.1 Phạm vi quy hoạch .......................................................................... 291

5.7.2 Giới hạn quy hoạch ......................................................................... 291

5.7.3 Hiện trạng cung cấp khí đốt tại Tp Đà Nẵng .................................. 292

Page 8: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục vi

5.7.4 Tư tưởng quy hoạch cung cấp khí đốt cho Tp Đà Nẵng ................. 292

5.7.5 Nguồn khí phục vụ quy hoạch ........................................................ 293

5.7.6 Quy hoạch trạm nạp khí Autogas .................................................... 297

PHẦN THỨ V ...................................................................................................... 299

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ................................................... 299

1 HIỆN TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH ........................ 299

1.1 Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải ....................... 299

1.1.1 Nước thải sinh hoạt ......................................................................... 299

1.1.2 Nước thải công nghiệp .................................................................... 299

1.1.3 Khí thải giao thông .......................................................................... 299

1.1.4 Khí thải công nghiệp ....................................................................... 299

1.1.5 Chất thải rắn .................................................................................... 299

1.2 Hiện trạng các thành phần môi trường vật lý ........................................... 299

1.2.1 Môi trường nước biển ..................................................................... 299

1.2.2 Môi trường nước sông ..................................................................... 300

1.2.3 Môi trường nước ngầm ................................................................... 300

1.2.4 Môi trường không khí ..................................................................... 300

2 DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỐI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ XẢY

RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN .......................................................................... 300

2.1 Nguồn tác động ......................................................................................... 300

2.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải .............................. 303

2.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải ........................ 308

2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động ................................................................. 308

2.2.1 Quy mô và đối tượng chịu tác động liên quan đến chất thải .......... 310

2.2.2 Các tác động không liên quan đến chất thải. .................................. 311

2.3 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 311

2.3.1 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên ...................................... 311

2.3.2 Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường ........................ 312

2.3.3 Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế xã hội ...... 318

2.4 Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các

quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường. ...................................................... 319

3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢI QUYẾT CÁC

VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ..... 320

3.1 Phương hướng chung ................................................................................ 320

3.1.1 Phương hướng chung để gắn kết các vấn đề về môi trường vào quá

trình triển khai thực hiện toàn bộ dự án ........................................................ 320

3.1.2 Phương hướng chung để gắn kết các vấn môi trường vào quá trình

triển thực hiện từng nội dung của dự án ....................................................... 321

3.2 Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng

các dự án đầu tư................................................................................................. 321

3.2.1 Những khu vực cần phải được quan tâm hơn về đánh giá tác động

môi trường (ĐTM) trong quá trình xây dựng các dự án đầu tư. ................... 321

3.2.2 Những ngành, lĩnh vực hoạt động cần được quan tâm hơn về ĐTM

trong quá trình xây dựng các Dự án đầu tư. .................................................. 321

3.3 Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................ 322

Page 9: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục vii

3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật tổng thể để giải quyêt các vấn đề về môi trường

trong qúa trình triển khai toàn bộ dự án. ....................................................... 322

3.3.2 Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ thể để giải quyết các vấn đề môi

trường trong quá trình triển khai từng nội dung của dự án ........................... 322

3.4 Giải pháp về quản lý ................................................................................. 325

3.4.1 Các giải pháp chung về quản lý, tổ chức để giải quyết các vấn đề về

môi trường trong quá trình triển khai toàn bộ dự án ..................................... 325

3.4.2 Các giải pháp cơ chế chính sách bảo vệ môi trường ....................... 326

3.5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường ............................................. 327

3.5.1 Mục tiêu........................................................................................... 327

3.5.2 Đối tượng quan trắc ......................................................................... 327

3.5.3 Vị trí quan trắc ................................................................................ 327

3.5.4 Tần suất quan trắc ........................................................................... 328

3.5.5 Tổ chức thực hiện quan trắc ............................................................ 329

PHẦN THỨ VI .................................................................................................... 330

QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ............................................................ 330

1 MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ........................................................ 330

2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU ................................................... 330

3 CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN

ĐẦU ...................................................................................................................... 331

3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế ................................................................................ 331

3.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản................................................. 331

3.1.2 Công nghiệp .................................................................................... 333

3.1.3 Các lĩnh vực dịch vụ mũi nhọn: ...................................................... 335

3.1.4 Phát triển du lịch ............................................................................. 336

3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội ................................................................................. 339

3.2.1 Y tế .................................................................................................. 339

3.2.2 Giáo dục đào tạo .............................................................................. 340

3.2.3 Văn hóa, thể thao ............................................................................. 341

3.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật .............................................................................. 342

3.3.1 Hạ tầng giao thông .......................................................................... 342

3.3.2 Thủy lợi và hệ thống cấp nước ........................................................ 345

3.3.3 Công trình thoát nước ..................................................................... 345

3.3.4 Cấp điện........................................................................................... 345

3.3.5 Chiếu sáng đô thị ............................................................................. 345

3.3.6 Cây xanh đô thị ............................................................................... 346

3.3.7 Thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn ...................................... 346

3.4 Bảo vệ môi trường .................................................................................... 346

3.5 Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị..................................................... 347

3.6 Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu ............................... 349

4 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT .......................................................................................................... 354

4.1 Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................... 354

4.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................... 356

5 TẦM NHÌN 2050 ......................................................................................... 358

Page 10: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục viii

PHẦN THỨ VII ................................................................................................... 359

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 359

1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 359

2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 359

3 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 360

Page 11: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm ............................ 10

Bảng 2.2: Hiện trạng đất nông nghiệp ............................................................... 19

Bảng 2.3 Hiện trạng đất phi nông nghiệp ........................................................... 21

Bảng 2.4: Thống kê sử dụng đất 6 quận (đến ngày 01/01/2010) ........................ 24

Bảng 2.5: Thống kê sử dụng đất 2 huyện (đến ngày 01/01/2010) ...................... 26

Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010 ....................................... 27

Bảng 2.7 : Hiện trạng thực hiện quy hoạch chung đến năm 2010 ...................... 30

Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động ............................................ 34

Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng .............................................. 35

Bảng 2.10: So sánh cơ cấu kinh tế năm 2009 (%) .............................................. 36

Bảng 2.11: GTSX công nghiệp giai đoạn 1997-2009 (giá CĐ 1994) ................. 36

Bảng 2.12: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ....................... 38

Bảng 2.13: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu ......................... 39

Bảng 2.14: Cơ cấu ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ ............................................... 41

Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thành phố Đà Nẵng ........................ 42

Bảng 2.16: Hệ thống nhà máy cấp nước chính thành phố Đà Nẵng .................. 72

Bảng 2.17: Bảng tổng hợp dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước TP Đà Nẵng73

Bảng 2.18: Phương tiện phục vụ thu gom và vận chuyển CTR ......................... 77

Bảng 2.19: Khối lượng các loại CTR đã thu gom trong 3 năm gần nhất ........... 78

Bảng 2.20: So sánh chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn trước và thực tế đạt được ...... 80

Bảng 2.21: So sánh khối lượng lưới điện thực hiện theo QH giai đoạn trước ... 81

Bảng 2.22: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2005-2010 ........ 82

Bảng 2.23: So sánh sử dụng đất đô thị Tp. Đà Nẵng đến năm 2020 .................. 92

Bảng 3.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế .................................. 100

Bảng 3.2: GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng ...................................... 102

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu ngành du lịch .......................................................... 107

Bảng 3.4: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ................................................................. 107

Bảng 3.5: Các chỉ số và dự báo dân số chính .................................................... 112

Bảng 3.6: Quy mô dân số theo Kịch bản 1 ....................................................... 117

Bảng 3.7: Phân bổ dân số theo Kịch bản 3 ....................................................... 119

Bảng 3.8: Đánh giá nhanh các kịch bản tăng trưởng không gian ..................... 120

Bảng 3.9: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu ................................. 130

Bảng 4.1: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................ 145

Bảng 4.2: Định hướng sử dụng đất các khu ngoài dân dụng đến năm 2020 ... 148

Bảng 4.3: Định hướng sử dụng đất các trung tâm chuyên ngành ..................... 157

Bảng 4.4: Dự báo quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ............ 165

Bảng 4.5: Quy hoạch sử dụng đất đô thị Đà Nẵng đến năm 2030 .................... 170

Bảng 4.6: Sử dụng đất khu vực quận Hải Châu đến năm 2020 ........................ 184

Bảng 4.7: Sử dụng đất khu vực quận Thanh Khê đến năm 2020 ..................... 184

Bảng 4.8: Sử dụng đất khu vực quận Sơn Trà đến năm 2020 .......................... 185

Bảng 4.9: Sử dụng đất khu vực quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020 ............... 186

Page 12: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục x

Bảng 4.10: Sử dụng đất khu vực quận Liên Chiểu đến năm 2020 ................... 187

Bảng 4.11: Sử dụng đất khu vực quận Cẩm Lệ đến năm 2020 ......................... 189

Bảng 4.12: Sử dụng đất khu vực quận Huyện Hòa Vang đến năm 2020 ......... 190

Bảng 4.13: Bảng tổng hợp sử dụng đất đô thị ................................................... 191

Bảng 4.14: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán ................................................... 214

Bảng 4.15: Bảng tra hệ số A, C, b, n ................................................................. 214

Bảng 4.16: Thống kê các đoạn sông cần phải kè .............................................. 219

Bảng 4.17: Kịch bản phát thải trung bình B2 ................................................... 221

Bảng 4.18: Hệ thống giao thông của thành phố Đà Nẵng................................. 224

Bảng 4.19: Tính hiệu quả sử dụng không gian của từng loại phương tiện ....... 238

Bảng 4.20: Dự báo nhu cầu giao thông của thành phố đến năm 2025 ............. 239

Bảng 4.21: Vị trí các bến đỗ xe tải .................................................................... 248

Bảng 4.22 : Bãi đỗ xe dự kiến quy hoạch: ........................................................ 249

Bảng 4.23: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn dùng nước ............................................. 256

Bảng 4.24: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2020

........................................................................................................................... 257

Bảng 4.25: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2030

........................................................................................................................... 258

Bảng 4.26: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2020 .............. 265

Bảng 4.27: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2030 ............... 265

Bảng 4.28: Tóm tắt kế hoạch thực hiện chiến lược quản lý nước thải TPĐN .. 266

Bảng 4.29: Thống kê các trạm XLNT sinh hoạt tập trung 2020- 2030 ............ 268

Bảng 4.30: Khối lượng chất thải rắn dự kiến đến năm 2030 ............................ 269

Bảng 4.31: Phương thức thu gom rác thải sinh hoạt ......................................... 270

Bảng 4.32: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt ............................................................. 276

Bảng 4.33: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng. .................. 276

Bảng 4.34: Định hướng sử dụng điện toàn thành phố đến năm 2030 .............. 277

Bảng 4.35: Chỉ tiêu công suất cấp điện sinh hoạt và công cộng ....................... 278

Bảng 4.36: Tổng công suất dự kiến toàn thành phố .......................................... 278

Bảng 4.37: Danh sách các trạm biến áp 110kV, 220kV và 500kV .................. 282

Bảng 4.38: Lượng khí dân dụng dùng trong năm ............................................. 294

Bảng 4.39: Lượng khí công thương nghiệp dùng trong năm ............................ 295

Bảng 4.40: Lượng dùng khí của Autogas ......................................................... 295

Bảng 4.41: Biểu quy hoạch dùng lượng khí ..................................................... 295

Bảng 4.42: Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025

........................................................................................................................... 296

Bảng 5.1 : Tóm tắt các nguồn gây tác động ...................................................... 301

Bảng 5.2: Đối tượng, quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 .................................................................... 308

Bảng 6.1: Bảng quy hoạch sử dụng đất xây dựng đô thị đợt đầu (đến năm 2020)

........................................................................................................................... 330

Bảng 6.2: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

nông nghiệp ....................................................................................................... 331

Bảng 6.3: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển lâm

nghiệp ................................................................................................................ 332

Page 13: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xi

Bảng 6.4: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

thủy sản .............................................................................................................. 332

Bảng 6.5: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

thủy lợi ............................................................................................................... 333

Bảng 6.6: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ................................................................. 335

Bảng 6.7 : Một số chỉ tiêu ngành du lịch .......................................................... 336

Bảng 6.8: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển Văn

hóa – Thể dục thể thao ...................................................................................... 341

Bảng 6.9: Các chương trình dự án bảo vệ môi trường ...................................... 346

Bảng 6.10: Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu ..................... 349

Bảng 6.11: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp

nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020 .................................................................... 353

Page 14: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1: Quy trình thu gom vận chuyển rác bãi biển ....................................... 270

Sơ đồ 4.2: Quy trình quản lý chất thải bệnh viện.................................................. 271

Sơ đồ 4.3: Thu gom, vận chuyên, xử lý chất thải công nghiệp ............................. 271

Sơ đồ 4.4: Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hải sản ................................. 272

Sơ đồ 4.5: Quy trình thu gom, quản lý chất thải bể phốt ...................................... 272

Page 15: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI Thuyết minh chính - Mục lục xiii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng ................................................. 8

Hình 2.2: Địa hình thành phố Đà Nẵng ................................................................ 9

Hình 2.3: Biểu đồ diện tích các nhóm đất ........................................................... 17

Hình 2.4: Biểu đồ diện tích các loại đất .............................................................. 17

Hình 2.5: Cơ cấu hiện trạng đất nông nghiệp ..................................................... 20

Hình 2.6: Tăng trưởng dân số tại thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1995-2020 ....... 113

Hình 2.7: Sự di cư của người dân từ thành phố Đà Nẵng đến các vùng khác năm

2008 ................................................................................................................... 115

Hình 4.1: Định hướng phân vùng phát triển đô thị ........................................... 176

Hình 4.2: Các yếu tố tạo nên hình ảnh đô thị ................................................... 192

Hình 4.3: Lý thuyết đô thị Smart Code ............................................................. 194

Hình 4.4: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn ................................................... 198

Hình 4.5: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn .................................................. 201

Hình 4.6 : Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố Đà Nẵng .... 205

Hình 4.7 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực đô thị cũ .......................... 206

Hình 4.8 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển Tây Bắc ................... 206

Hình 4.9 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển phía Đông ................ 207

Hình 4.10 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Tây ........................ 208

Hình 4.11 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực bán đảo Sơn Trà ............ 208

Hình 4.12 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Nam ....................... 209

Hình 4.13 : Cửa ngõ và các trụng không gian cảnh quan chủ đạo ................... 210

Hình 4.14: Mạng lưới giao thông của TP Đà Nẵng năm 2008 ........................ 226

Hình 4.15: Tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng ............................. 228

Hình 4.16: Mật độ bao phủ của đường bộ theo khu vực năm 2008 ................. 230

Hình 4.17: Định hướng giao thông đối ngoại ................................................... 232

Hình 4.18: Định hướng mạng lưới đường chính ............................................... 235

Hình 4.19: Dự báo nhu cầu GTVT thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 theo các

phương án .......................................................................................................... 240

Hình 4.20: Định hướng những hành lang vận tải .............................................. 242

Hình 4.21: Hành lang thí điểm BRT ................................................................. 244

Hình 4.22: Định hướng những hành lang BRT ................................................. 245

Hình 4.23: Định hướng hành lang xe điện bánh hơi ......................................... 245

Hình 4.24: Định hướng những tuyến Metro ..................................................... 246

Hình 4.25: Định hướng vị trí các bãi đỗ xe ....................................................... 249

Hình 4.26: Định hướng những nút giao khác mức ........................................... 252

Hình 4.27: Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng .................. 255

Page 16: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG

1.1 Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002, đã được thực

hiện hơn 10 năm, theo Luật Xây dựng đã đến thời điểm cần phải được rà soát,

đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố và đất nước. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch chung lần này được xác

định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

1.2 Những chủ trương, chính sách tác động đến định hướng chiến lược

phát triển thành phố

Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.

Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị đã định hướng xây dựng Đà Nẵng

"trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội

của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch

vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận

tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính - viễn thông và tài chính - ngân

hàng; một trong những trung tâm văn hóa - thể thao; giáo dục - đào tạo và khoa

học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về

quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước".

Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 về quản lý độ cao chướng

ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

1.3 Những động lực mới phát triển thành phố

Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 13/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Quy hoạch Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nẵng - thành phố Đà Nẵng giai

đoạn đến năm 2015 và định hướng đến 2025. Sân bay Đà Nẵng đã được đầu tư

nâng cấp thành sân bay Quốc tế.

Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch

UBND thành phố Đà Nẵng V/v phê duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành

phố môi trường".

Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ thành phố Đà Nẵng khẳng định: “Phấn

đấu đến năm 2020, Đà Nẵng trở thành một thành phố hấp dẫn và đáng sống”, cụ

thể:

Phấn đấu đến năm 2020, Đà Nẵng có quy mô dân số không vượt quá 2

triệu người, trở thành một thành phố có môi trường đô thị văn minh và

giàu tính nhân văn, có thiên nhiên trong lành và đời sống vă n hóa cao,

Page 17: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Những động lực mới phát triển thành phố 2

làm giàu bằng kinh tế tri thức; một trong những thành phố hài hòa, thân

thiện, an bình; một thành phố hấp dẫn và đáng sống;

Năm hướng đột phá chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của Đà

Nẵng là:

Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương

mại;

Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ

thông tin;

Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại;

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính

sách xã hội giàu tính nhân văn;

Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao.

Quyết định 1979/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v

thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đã khởi công và đang được

xây dựng

Các dự án đầu tư quy hoạch lớn làm thay đổi bố cục không gian, định

hướng phát triển đô thị so với quy hoạch chung được duyệt năm 2002:

Đường Nguyễn Văn Linh nối dài ra biển – Cầu Rồng;

Đường nối từ cầu Thuận Phước, khu đô thị Đa Phước, khu đô thị vịnh

Mân Quang ra biển; (Sân golf Đa Phước dự kiến chuyển về Hòa Phong

– Hòa Phú vì điều kiện khí hậu ven biển không cho phép phát triển sân

golf);

Sân Golf Vinacapital 300ha tại Hòa Hải;

Sân Golf 76 ha tại Hòa Phong – Hòa Phú;

Sân Golf Bà Nà;

Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung tại Hòa Liên;

Làng đại học mới tại Hòa Phú, Hòa Nhơn, Hòa Liên...

QH lấn biển cuối trục 2 – KĐT Tây Bắc, quy mô 50 - 70ha; QH lấn biển

khu vực đầu tuyến đường Hoàng Sa (Ocean park) quy mô 100 ha;

Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Làng Vân 1.100 ha;

Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, Đồng Nò;

Khu du lịch đẳng cấp quốc tế Bà Nà Hills;

Khu du lịch cao cấp Intercontenitial tại Bãi Bắc – Bán đảo Sơn Trà

...

Tốc độ tăng trưởng dân số nhanh so với dự báo, tỷ lệ nhập cư có thể tăng

nhanh, theo ước tính trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy tỉ lệ

nhập cư khoảng 2.67% đến năm 2015, tăng lên 3.9% vào các năm từ 2015 đến

2020, những con số này vượt số liệu dự đoán chính thức trước đây.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội tăng nhanh so với dự báo.

Page 18: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để

hình thành các khu dân cư đô thị mới 3

1.4 Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong

những năm qua để hình thành các khu dân cư đô thị mới

Công tác quy hoạch, xây dựng đô thị (từ 2005-2010):

Đã xét duyệt 1.200 đồ án quy hoạch mới, diện tích 18.434 ha.

Chọn 334 địa điểm xây dựng công trình với 1.129,4 ha.

Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và 1/500 phủ kín, với tổng diện tích

khoảng 8.000 ha.

Bố trí tái định cư 18.339 lô đất cho các hộ giải tỏa.

Kết quả chỉnh trang đô thị (từ năm 1997 đến tháng 3-2010):

Thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để triển khai hơn 1.300 dự

án, tổng diện tích hơn 17.000 ha.

Di dời giải tỏa gần 90.000 hộ dân.

2 CÁC CĂN CỨ THIẾT KẾ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030

a. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia,

quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt

Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về " Xây

dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước";

Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ “Về quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

của thành phố Đà Nẵng";

Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020;

Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/07/2002 của Thủ tướng chính phủ

về chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020;

Quyết định số 445/QĐ -TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt điều chỉnh định hướng tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam

đến năm 2025 và tầm nhìn 2050;

Kết luận số 25-KL/TW ngày 25 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp

tục thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8

năm 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX);

Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn

2011-2020;

Nghị quyết Đại hội XIX, XX Thành Đảng bộ Đà Nẵng;

b. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt

Quyết định số 145/2003/QĐ-TTg ngày 15/7/2003 về việc công nhận thành

phố Đà Nẵng là đô thị loại I;

Page 19: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để

hình thành các khu dân cư đô thị mới 4

Văn bản số 1126/UBND-TH ngày 08/3/2007 của UBND thành phố Đà

Nẵng v/v thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020;

Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 13/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Quy hoạch Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nẵng - thành phố Đà Nẵng giai

đoạn đến năm 2015 và định hướng đến 2025;

Quyết định số 2423/QĐ-TTg ngày 21/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Quy hoạch chung tỉ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Đà Nẵng;

Quyết định số 8918/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của UBND thành phố Đà

Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 11/3/2013 của UBND thành phố Đà

Nẵng v/v phê duyệt Quy hoạch chung TL 1:25000 Quy hoạch bề mặt giới hạn

cao độ chướng ngại vật hàng không khu vực thành phố Đà Nẵng;

c. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt

Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

Văn bản số 203/BXD-KSQH ngày 31/01/2007 của Bộ Xây dựng thống

nhất chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2025;

Văn bản số 2251/VPCP-CN ngày 02/05/2007 của Văn phòng Chính phủ

thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng

về việc đồng ý điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2025;

Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 23/06/2009 của Thủ tướng chính phủ về

việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến

năm 2025;

Quyết định 1979/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v

thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu công nghệ cao (KCNC) Đà

Nẵng;

Quyết định số 2423/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung tỉ lệ 1/5000 Khu công nghệ cao

Đà Nẵng;

Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Đà

Nẵng về việc công nhận đơn vị tư vấn và kinh phí thực hiện thiết kế ý tưởng

điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2025;

Quyết định sô 6901/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng v/v phê duyệt kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng

thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;

Văn bản số 4194/UBND-QLĐTh ngày 14 tháng 6 năm 2012 v/v thống nhất

ý tưởng Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 của

nhóm tư vấn bà Kathrin Moore;

Page 20: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Diện mạo đô thị thay đổi lớn do biến động số hộ tái định cư trong những năm qua để

hình thành các khu dân cư đô thị mới 5

Thông báo số 116-TB/TU ngày 25/9/2012 về kết luận của Ban Thường vụ

Thành ủy về Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.

Tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 2884 /UBND-QLĐTh ngày 12/4/2013 V/v liên quan đến việc

điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng;

Văn bản số 2658/VPCP-KTN ngày 03/4/2013 của Văn phòng Chính phủ

V/v điều chỉnh, bổ sung Nhiệm vụ Quy hoạch chung Tp. Đà Nẵng đồng ý điều

chỉnh thời hạn quy hoạch chung đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

d. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành

Luật xây dựng Việt Nam số 11/2003/QH ngày 26 tháng 11 năm 2003 đã

được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua;

Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẫm

định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Nghị định 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 về quản lý độ cao chướng

ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;

Thông tư số 07/2008/ TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ xây dựng về việc

hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;

Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD quy định nội dung thể hiện nhiệm vụ và

thuyết minh đồ án quy hoạch;

Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 về nội dung thể hiện bản

vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng;

e. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên

quan

Văn bản số 4064/BKHĐT-KCHTĐT ngày 14/6/2103 của Bộ Kế hoạch và

đầu tư v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 2346/BTNMT-KH ngày 19/6/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 1813/BNN-KH ngày 31/5/2013 của Bộ Nông nghiệp phát triển

nông thôn v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 5458/BGTVT-KHĐT ngày 12/6/2013 của Bộ Giao thông vận

tải v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm

2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 3834/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 7/6/2013 của Bộ Giáo dục và

đào tạo v/v góp ý đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 7611/BTC-ĐT ngày 13/6/2013 của Bộ Tài chính v/v góp ý đồ

án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn

đến năm 2050;

Page 21: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Mục tiêu 6

Văn bản số 4520/BCT-KH ngày 24/5/2013 của Bộ Công thương v/v góp ý

đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm

nhìn đến năm 2050;

Văn bản số 38/BXD-KTQH ngày 22/7/2013 của Bộ Xây dựng v/v góp ý đồ

án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn

đến năm 2050;

Văn bản số 5940/BQP-TM ngày 03/8/2013 của Bộ Quốc phòng v/v góp ý

đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm

nhìn đến năm 2050;

Tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam;

Các tài liệu về kinh tế xã hội, dân số của cục thống kê Tp. Đà Nẵng;

Các tài liệu số liệu về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, môi trường của

Sở Tài nguyên và Môi trường;

Tài liệu số liệu, bản đồ tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000… có liên quan.

3 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

3.1 Mục tiêu

Xây dựng phát triển thành phố phù hợp với quy hoạch, hướng tới phát triển

bền vững và có bản sắc;

Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thành phố đến 2020 đã được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10

năm 2010 làm cơ sở để xây dựng và phát triển đô thị Đà Nẵng;

Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1997 –

2020. Định hướng QH tổng thể cấp nước, thoát nước, VSMT, định hướng phát

triển công nghiệp cả nước đã được phê duyệt;

Cụ thể hóa đề án xây dựng “Thành phố Đà Nẵng - thành phố môi trường”;

Làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ công tác

chuẩn bị đầu tư xây dựng;

Làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và quản lý phát triển đô thị.

3.2 Nhiệm vụ

Rà soát đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số

465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002.

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà Nẵng phù hợp với Nghị quyết số

105/NQ-CP ngày 12/9/2013 của Chính phủ “Về quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà

Nẵng";

Thực hiện theo Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 23/06/2009 của Thủ

tướng chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành

phố Đà Nẵng đến năm 2025, cụ thể là định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng

được xác định trong mối quan hệ kinh tế - xã hội với vùng Duyên hải Miền

Page 22: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nhiệm vụ 7

Trung, vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, với cả nước, khu vực và quốc tế

bao gồm:

Đề xuất mô hình phát triển thành phố Đà Nẵng trên nguyên tắc gắn kết

với chuỗi đô thị ven biển Miền Trung; không gian phát triển đô thị với

cảnh quan thiên nhiên và sinh thái, khai thác triệt để các tiềm năng về

điều kiện địa hình tự nhiên, lịch sử, văn hóa... tạo nên hình thái đô thị

đặc thù có bản sắc;

Đề xuất định hướng phát triển không gian thành phố, bao gồm đô thị

trung tâm các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị xã trong mối quan hệ phát

triển bền vững của thành phố; đảm bảo sự gắn kết hài hòa, đồng bộ

giữa cải tạo khu đô thị cũ và phát triển khu đô thị mới hiện đại, tránh

xáo trộn lớn về dân cư, sinh hoạt của cộng đồng khu đô thị cũ;

Đề xuất các phương án phân vùng chức năng: vùng phát triển đô thị,

vùng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, vùng phát triển sinh thái, du

lịch nghỉ dưỡng, vùng bảo tồn thiên nhiên. Đảm bảo sự phát triển đô

thị gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng

và bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phát triển đô thị ổn định, bền vững;

Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với mô hình phát triển

của thành phố, điều kiện địa hình địa chất thuỷ văn của từng vùng,

từng khu chức năng và theo từng giai đoạn phát của thành phố;

Đề xuất các khu chức năng, cơ cấu tổ chức không gian thành phố;

Đề xuất định hướng phát triển kiến trúc;

Đề xuất định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh

hưởng đến môi trường;

Xác định các chương trình dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với dự báo

nguồn lực, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch và kiến trúc

đô thị và các giải pháp thực hiện đồ án phát triển thành phố Đà Nẵng

đến năm 2025, tầm nhìn sau năm 2025;

Dự thảo quy định về quản lý xây dựng theo nội dung đồ án điều chỉnh

quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn sau năm

2030.

Page 23: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Vị trí địa lý 8

PHẦN THỨ II

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

1 PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1 Vị trí địa lý

Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến

108°20' Đông, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về

đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà Nẵng cách Thủ đô

Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam,

cách kinh đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng Tây

Bắc.

Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 3 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng

là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và

quốc tế, Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây

Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng

Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) với điểm kết thúc

là Cảng biển Tiên Sa. Nằm trên một trong những tuyến đường biển và đường

hàng không quốc tế trọng yếu, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt

thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

Hình 2.1: Diện tích tự nhiên thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 128.543,09ha (1.285,4309km2)

(trong đó huyện đảo Hoàng Sa 30.500ha). Về hành chính thành phố có 06 quận:

Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ; 02 huyện

là huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. (tổng diện tích trên đất liền:

94.261ha)

Page 24: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Địa hình, địa mạo 9

1.2 Địa hình, địa mạo

Hình 2.2: Địa hình thành phố Đà Nẵng

Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và

dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển,

một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.

Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700m-1.500m, độ

dốc lớn (>40%), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi

trường sinh thái của thành phố.

Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh

Quảng Nam.

Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm

mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự,

đất ở và các khu chức năng của thành phố.

1.3 Các đặc điểm khí hậu

Khí hậu của Đà Nẵng khắc nghiệt, mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt và

đến muộn hơn các tỉnh phía Bắc 2 tháng. Mùa khô hạn kéo dài trong 6 tháng gây

nên tình trạng hạn hán nghiêm trọng, mức nước các dòng sông xuống thấp, nước

mặn xâm nhập sâu vào các dòng sông, ảnh hưởng lớn đến vị trí lấy nước cấp cho

Thành phố.

Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình Thành phố, phía Bắc có đèo Hải Vân

chắn nên Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chế độ nhiệt ít

chênh lệch giữa mùa hè và mùa Đông, ở mức khoảng 3-5C.

Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm : 256C

Nhiệt độ cao nhất trung bình : 290C

Nhiệt độ thấp nhất trung bình : 227C

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 409C

Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 102C

Biên độ dao động nhiệt giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm

khoảng 3-5C.

Page 25: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Điều kiện thủy văn 10

Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí trung bình năm : 82%

Độ ẩm không khí cao nhất trung bình : 90%

Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình : 75%

Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối : 10%

Mưa

Lượng mưa trung bình năm : 2.066mm

Lượng mưa năm lớn nhất (1964) : 3.307mm

Lượng mưa năm nhỏ nhất (1974) : 1.400mm

Lượng mưa ngày lớn nhất : 332mm

Số ngày mưa trung bình năm : 144 ngày

Số ngày mưa trung bình nhiều nhất / tháng : 22 ngày

Nắng

Số giờ nắng trung bình : 2.158 giờ/năm

Số giờ nắng trung bình nhiều nhất : 248 giờ/tháng

Số giờ nắng trung bình ít nhất : 120 giờ/tháng

Bốc hơi mặt nước

Lượng bốc hơi trung bình : 2.107mm/năm

Lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất : 241mm/năm

Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất : 119mm/năm

Mây

Trung bình lưu lượng toàn thể : 5,3

Trung bình lưu lượng hạ tầng : 3,3

Gió

Hướng gió thịnh hành mùa hè (tháng 4-9) : gió Đông

Tốc độ gió trung bình : 3,3m/s; 14m/s

Hướng gió thịnh hành mùa Đông (tháng 10-3) : gió Bắc, gió Tây Bắc

Tốc độ gió mạnh nhất : 20-25m/s

Trong một số trường hợp có bão, tốc độ lên tới 40m/s

Bảng 2.1: Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tốc độ gió

Trung bình 4,4 4,2 4,5 4,5 4,2 4,0 4,2 4,6 5,0 4,3

Tốc độ gió

Mạnh nhất 19 18 18 18 25 20 27 17 28 40 24 18

Hướng gió B B B B TN B TN TB, T ĐB TB B ĐB, B

Ghi chú: Tốc độ tính m/s

Hướng gió B: Bắc, N: Nam, Đ: Đông, T: Tây

TB: Tây Bắc, ĐB: Đông Bắc, TN: Tây Nam.

1.4 Điều kiện thủy văn

Sông Hàn là hợp lưu của sông Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện, mực nước cao

nhất: +3,45m (1964), mực nước thấp nhất: +0.25m.

Page 26: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản 11

Sông Cu Đê là hợp lưu của 3 con sông: sông Nam, sông Bắc và sông

Trường Định, bắt nguồn phía Tây Nam đèo Hải Vân. Mực nước cao nhất: +4m,

Mực nước thấp nhất: +0.3m.

Sông Túy Loan: gồm 2 nhánh, một nhánh bắt nguồn từ núi Bà Nà, nhánh

còn lại bắt nguồn từ Đại Lộc có tên là sông Yên.

Nhìn chung các dòng sông chảy qua Đà Nẵng đều mang các đặc tính của

vùng duyên hải miền Trung, độ dài ngắn, độ dốc lớn, dao động mực nước và lưu

lượng nước đều lớn, nghèo phù sa. Mùa mưa, nước sông lên cao nhanh gây lũ

lụt cho vùng hạ lưu nhưng thời gian lũ ngắn chỉ kéo dài trong một vài ngày. Mùa

khô nguồn sinh thủy thu hẹp, mực nước sông xuống thấp gây mặn cho toàn vùng

hạ lưu sông, thời gian mặn kéo dài khoảng 1 tháng.

Biển Đà Nẵng chịu chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên xuống 2 lần, biên độ

dao động khoảng 0,6m.

Tình hình nhiễm mặn tùy theo mùa và khu vực: Mùa khô (1983) nước biển

vào sông Hàn dâng lên ngã ba sông An Trạch làm nhiễm mặn nguồn nước nhà

máy nước Cầu Đỏ kéo dài đến gần 2 tháng, cũng trong mùa khô có năm nước

biển xâm nhập vào sâu trong đất liền đến 1km làm nhiễm mặn các giếng nước

ăn vùng dân cư ven biển.

1.5 Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản

Nền đất xây dựng ổn định, cường độ chịu tải của nền đất tốt, khi xây dựng

các công trình ở khu vực núi Ngũ Hành Sơn cần khoan thăm dò tại chỗ để tránh

xây dựng các công trình trên hang động Castơ vì ở đây có nhiều núi đá vôi.

Mực nước ngầm sâu, trữ lượng ít, các tính chất lý hóa của nước ngầm

không ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.

Khoáng sản Thành phố Đà Nẵng có nhiều đá cẩm thạch ở Non nước - Ngũ

Hành Sơn, cát thạch anh ở Hòa Khánh, cát thủy tinh ở Nam Ô, than bùn ở Bàu

Tràm, Bàu Sấu, Hòa Tiến, nhóm vật liệu xây dựng ở Hòa Mỹ và Hòa Tiến.

Trên cơ sở khai thác các kết quả điều tra địa chất đô thị, cho thấy:

- Đà Nẵng là một vùng có động đất cấp 6-7 và một số khu vực có đứt

gãy. Khu vực phía Nam là đới địa chất xung yếu nên khi thiết kế thi

công công trình cần tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm có nâng lên

một cấp và các tính toán cần thiết phải bảo đảm an toàn đô thị.

- Khu cao tầng nên tập trung ở quận Hải Châu vì đất ở khu vực này có

trọng tải tốt 1,8kg/cm2.

- Khu vực Non Nước có cát chảy và Carster nằm trong đới xung yếu,

chỉ nên xây dựng các công trình thấp tầng và phải gia cố nền móng.

- Ở khu vực sông Cu Đê có địa chất động đất nóng, dễ ảnh hưởng phá

hủy các công trình xung quanh.

1.6 Thiên tai

Chịu ảnh hưởng chung trong khu vực Trung Trung Bộ như thuỷ triều, gió

bão, động đất và sóng thần. Bão ở Đà Nẵng thường xuất hiện ở các tháng 1, 10,

12; bão thường có cấp 9-10, kéo theo mưa to, kéo dài và có nguy cơ gây ngập

lụt.

Page 27: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lịch sử phát triển 12

2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

2.1 Lịch sử phát triển

Đà Nẵng được nhìn nhận là một vị trí kinh tế, quân sự yết hầu của miền

Thuận Quảng kể từ thời Nguyễn Hoàng vào giai đoạn 1570÷1606, và thương

cảng Hội An được xem như là cửa ngõ chính giao lưu với thế giới bên ngoài.

Mặc dầu vậy, sau các tên gọi khác nhau như cửa Hàn, thành Tourance cho mãi

tới đầu thế kỷ 20, Đà Nẵng mới thực sự có vai trò thay thế Hội An trở thành

thương cảng và trung tâm thương mại, du lịch – một đô thị lớn, quan trọng của

miền Trung Việt Nam.

Do có vị trí trọng yếu về mặt quân sự đối với cả nước, nên Đà Nẵng cũng

là một vùng đất nhạy cảm và dễ bị tổn thương, là một địa danh mà ngoại bang

thường dòm ngó và chọn để tấn công đầu tiên khi xảy ra giao chiến. Trong suốt

giai đoạn từ 1818 – 1975, mảnh đất có ưu thế về quốc phòng này, liên tiếp phải

chứng kiến các cuộc giao tranh, đặc biệt trong giai đoạn từ 1954-1975 có thể nói

Đà Nẵng thực sự trở thành một “đô thị quân sự”. Hàng loạt căn cứ quân sự quan

trọng được xây dựng kiên cố đáp ứng mục tiêu quân sự đã mọc lên như sân bay

Đà Nẵng, sân bay Nước Mặn, cảng Tiên Sa, cảng Sông Hàn, cảng Hải quân,

cảng xăng dầu Mỹ Khê, ga đường sắt, đường bộ, đường không, đường thủy, hệ

thống kho tàng bến bãi… Và chính các cơ sở vật chất đó đã trở thành hệ thống

đầu mối hạ tầng kỹ thuật cơ bản, là nền tảng để tạo dựng đô thị trong những năm

sau chiến tranh. Kể từ sau năm 1975, Đà Nẵng cùng với cả nước được hoàn toàn

giải phóng và bước sang một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn khắc phục hậu quả

do chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định xã hội.

Giai đoạn 1980-1985: Đà Nẵng được xác định là một trung tâm chính trị,

kinh tế, văn hóa của tỉnh với vị trí là thủ phủ của tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng.

Chức năng chủ yếu là thành phố cảng, du lịch – nghỉ mát, đầu mối giao thông và

an ninh quốc phòng. Ngoài khu vực cũ đã hình thành thêm khu đô thị Hòa

Khánh: Từ ngã ba Huế ra đến Nam Ô – Liên Chiểu và khu đô thị Mỹ Khê – Mỹ

An. Bên cạnh các cảng Tiên Sa, cảng sông Hàn, hình thành các khu công nghiệp

tập trung như Hòa Khánh, khu Tổng kho An Đồn. Trung tâm hành chính chính

trị của Tỉnh, Thành phố chủ yếu tập trung trên đường Trần Phú, Bạch Đằng hiện

nay. Trên đường Hùng Vương từ chợ Cồn đến chợ Hàn là hệ thống các trung

tâm thương mại chính. Các điểm du lịch – nghỉ mát được xác định tại các khu

Thanh Bình - Non Nước, bán đảo Sơn Trà, dọc bờ biển Xuân Thiều. Trục cây

xanh chủ yếu của toàn thành phố tập trung hai bên bờ sông Hàn.

Các tuyến giao thông đối ngoại giữa thành phố với các khu vực khác cũng

đã đặt vấn đề dịch chuyển ra bên ngoài, như tuyến đường sắt và quốc lộ 1A sẽ

dịch chuyển đoạn từ cầu Nam Ô kéo thẳng ra sau khu công nghiệp Hòa Khánh

(về phía Tây) tới sân bay. Ngoài cầu Nguyễn Văn Trỗi, đề nghị xây dựng cầu

mới qua sông Hàn từ đường Thống Nhất (Lê Duẩn hiện nay).

Giai đoạn 1991-1993: Quy hoạch chung cho Thành phố Đà Nẵng đến năm

2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 20/12/1993 với những nội

dung cơ bản sau:

Page 28: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lịch sử phát triển 13

Ngoài vị trí là thủ phủ của Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng, còn giữ vai trò là

thành phố công nghiệp tổng hợp, trung tâm kinh tế của vùng khu vực các tỉnh

Trung Trung Bộ, là thành phố cảng, đầu mối giao thông quan trọng về cảng biển,

sân bay quốc tế, giao thông quốc lộ xuyên Việt, xuyên Á và đường sắt quốc gia

trung tâm thương mại, du lịch và dịch vụ của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và của

vùng các tỉnh miền Trung, Trung Bộ và giữ vị trí trung tâm, chủ chốt về quốc

phòng của khu vực miền Trung, Trung Bộ - Tây Nguyên và cả nước;

Hướng phát triển chính của Đà Nẵng về phía Tây Bắc, dọc theo quốc lộ 1A

từ ngã ba Huế đến chân đèo Hải Vân, lấy vịnh Đà Nẵng làm bố cục không gian

cho khu đô thị mới Liên Chiểu – Hòa Khánh. Hướng Nam chủ yếu phát triển từ

Mỹ Khê theo đường đi Hội An, lấy khu sân bay nước mặn vào đất xây dựng

thành phố, để nối liền không gian đô thị từ Bắc xuống Nam gắn với khu du lịch

Non Nước, một hướng phụ theo đường 14B, từ ngã tư Hòa Cầm tới khu nhà

máy nhiệt điện cũ;

Các trục bố cục chính của đô thị được dựa trên các lợi thế về địa hình cảnh

quan, vịnh Đà Nẵng cùng trục với sông Hàn sẽ là các trục bố cục chính của đô

thị, Sơn Trà, Phước Tường, Ngũ Hành Sơn là những tấm bình phong tổng thể

Đà Nẵng. Từ cánh cung của vịnh Đà Nẵng tổ chức trục trung tâm đô thị mới của

quận Liên Chiểu ở phía Bắc. Trục dọc sông Hàn là trục trung tâm cảnh quan của

đô thị truyền thống;

Hệ thống đường sắt, ga và quốc lộ 1A được dịch chuyển sang phía Tây, đi

áp sát chân núi Phước Tường. Bổ sung thêm các tuyến giao thông chính đô thị

như tuyến mới từ phía Bắc vào trung tâm thành phố không qua ngã ba Huế,

tuyến đường song song với đường bay chạy dài suốt từ cổng sân bay hiện nay

đến đường Núi Thành, để phân cách sân bay với khu thành phố phía Tây sông

Hàn. Ngoài ra, tổ chức các tuyến đường dọc theo bờ biển từ Nam Ô về đến

Thanh Bình và từ Sơn Trà về đến Non Nước. Đặt vấn đề đưa bán đảo Sơn Trà

và sân bay Nước Mặn vào khai thác du lịch kết hợp với Mỹ Khê, Non nước,

Ngũ Hành Sơn tạo thành chuỗi các bãi tắm – khu nghỉ dưỡng dọc theo bờ biển

Đông.

Giai đoạn 1993-2002, Quy hoạch chung cho Thành phố Đà Nẵng đến năm

2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/2002/QĐ-

TTG ngày 17/6/2002 với những nội dung cơ bản sau:

Là một đô thị trung tâm cấp quốc gia và trung tâm của vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung với chức năng là trung tâm kinh tế (cảng, công nghiệp, thương

mại, dịch vụ, du lịch, tài chính ngân hàng); là đầu mối giao thông, giao lưu trong

nước và quốc tế; là một trong những trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, giáo

dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ; có vị trí chiến lược quan trọng về

quốc phòng, an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.

Hướng phát triển đô thị: khai thác quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử

dụng kém hiệu quả và chỉnh trang đô thị để mở rộng thành phố về phía Tây, Tây

Bắc, Tây Nam và Đông Nam. Trước mắt ưu tiên phát triển theo hướng Tây Bắc,

khu vực giữa quốc lộ 1A và đường Liên Chiểu - Thuận Phước; mở rộng đô thị

Page 29: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lịch sử phát triển 14

trên cơ sở xây dựng các đô thị vệ tinh, các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã và phát

triển kết cấu hạ tầng diện rộng để từng bước hình thành chùm đô thị Đà Nẵng.

Phân khu chức năng:

Khu hạn chế phát triển: Khu vực I là khu vực trung tâm thành phố cũ thuộc

quận Hải Châu và Thanh Khê, diện tích đất xây dựng đô thị 3.000 ha, dân số là

370.000 người vào năm 2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 81 m2/người; Khu

vực II: thuộc quận Sơn Trà, diện tích xây dựng đô thị 1.200 ha, dân số là

138.000 người vào năm 2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 87 m2/người;

Khu phát triển mở rộng vào năm 2020 bao gồm: khu Nam thành phố thuộc

quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hoà Xuân là khu du lịch, dịch vụ du

lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây

dựng đô thị 2.400 ha, dân số là 126.000 người; khu Tây Bắc thành phố là khu đô

thị công nghiệp tập trung mới thuộc quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô

thị là 2.600 ha, dân số 116.000 người; khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và

Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc các xã Hoà Phát, Hoà Thọ) là khu ở, khu dịch vụ

thương mại và tiểu thủ công nghiệp; diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha, dân số

85.000 người vào năm 2020; các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hoà Vang

và các điểm thị tứ phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 - 10 km đối với

các quận nội thành;

Các khu công nghiệp: khu công nghiệp và dịch vụ cảng Liên Chiểu có quy

mô 373,5 ha, bổ sung thêm 100 ha làm kho tàng và dịch vụ phục vụ cảng; khu

công nghiệp Hoà Khánh có quy mô 423,5 ha; khu công nghiệp An Đồn có quy

mô 63 ha; khu công nghiệp và dịch vụ cảng Tiên Sa có quy mô 100 ha, trong đó

công nghiệp chế biến thuỷ hải sản chiếm 50 ha, dịch vụ và kho tàng cảng Tiên

Sa chiếm 50 ha; khu công nghiệp Hoà Cầm có quy mô 100 ha; cụm kho - cảng

xăng dầu Mỹ Khê - Nại Hiên cần được di chuyển về vị trí thích hợp trước năm

2005.

Hệ thống các trung tâm:

Khu trung tâm hành chính, chính trị của thành phố Đà Nẵng khoảng 20 ha

bố trí tại các trục đường Trần Phú - Bạch Đằng, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Lê

Lợi, Lê Hồng Phong;

Các công trình phục vụ công cộng được tổ chức theo ba cấp: các công trình

phục vụ hàng ngày được bố trí gắn với các đơn vị ở và khu phố; các công trình

phục vụ định kỳ được bố trí gắn với trung tâm các quận và các công trình phục

vụ không thường xuyên được bố trí tại trung tâm của thành phố;

Các trung tâm chuyên ngành gồm: trung tâm bưu chính viễn thông thuộc

phường Hòa Cường quy mô khoảng 5 ha; trung tâm vui chơi giải trí, sân golf bố

trí gần khu vực Bà Nà và Ngũ Hành Sơn, mỗi nơi có quy mô khoảng 70 - 100

ha; trung tâm di tích lịch sử và vui chơi giải trí Ngũ Hành Sơn có quy mô

khoảng 165 ha; trung tâm thể dục thể thao kết hợp công viên cây xanh bố trí tại

phía Bắc phường Hòa Qúy, quận Ngũ Hành Sơn có quy mô khoảng 135 ha;

trung tâm thương mại dịch vụ, tài chính, ngân hàng, hội chợ, triển lãm bố trí tại

quận Hải Châu có quy mô 50 ha; trung tâm y tế cấp vùng bố trí tại quận Ngũ

Hành Sơn có quy mô 600 giường; Đại học quốc gia Đà Nẵng có quy mô 300 ha

Page 30: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lịch sử phát triển 15

trong đó có diện tích thuộc địa bàn Đà Nẵng khoảng 120 ha; trung tâm nghiên

cứu khoa học công nghệ miền Trung bố trí tại quận Hải Châu quy mô khoảng 1

ha; trung tâm văn hóa nghệ thuật bố trí tại phường Hòa Cường, quận Hải Châu

có quy mô khoảng 10 ha và một số trung tâm chuyên ngành khác, như trung tâm

nghiên cứu hải dương học 5 ha. Trung tâm khí tượng thủy văn 5 ha. Trung tâm

tìm kiếm, cứu hộ - cứu nạn 5 ha.

Các khu du lịch tập trung gồm: khu du lịch nghỉ mát ven Biển Đông từ bán

đảo Sơn Trà đến thắng cảnh Non Nước, hướng vào Hội An bao gồm các khu

vực: Sơn Trà, bãi Nam, bãi Bụt, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An - Furama, Ngũ Hành Sơn

- Non Nước; khu vực du lịch Xuân Thiền - Nam Ô - Trường Định - Hải Vân; du

lịch sinh thái sông: dọc các sông Hàn - Vĩnh Điện - Cổ Cò, Cu Đê, Cẩm Lệ, hồ

Tràng Định, hồ Đồng Nghệ. Du lịch sinh thái núi, nghỉ dưỡng: cụm Bà Nà, Suối

Mơ, Núi Chúa, cụm Phước Tường - Nam Hải Vân, làng Vân; du lịch tham quan

Núi Chúa, làng cá Nại Hiên, làng hoa Phước Mỹ, làng dân tộc Katu ở Hòa Phú,

vùng vịnh Đà Nẵng - Liên Chiểu - Tiên Sa; du lịch di tích lịch sử: Ngũ Hành

Sơn, K20 Viện Cổ Chàm, Nghĩa Trũng, thành Điện Hải.

Hệ thống công trình thể dục thể thao, công viên, cây xanh:

Nâng cấp các cơ sở hiện có như sân vận động Chi Lăng khoảng 4,5 ha; các

trung tâm thể dục thể thao Nguyễn Tri Phương; trung tâm giải trí ven sông Hàn;

xây dựng trung tâm thể dục thể thao thành tích cao kết hợp trung tâm thể dục thể

thao cấp thành phố tại Hòa Cường, quận Hải Châu có quy mô 30 ha; xây dựng

các trung tâm thể dục thể thao cấp quận kết hợp công viên cây xanh tại các quận

Liên Chiểu, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà và thị trấn huyện Hòa Vang

quy mô từ 10 đến 15 ha cho mỗi khu;

Xây dựng các khu cây xanh gắn với các trung tâm giải trí ở khu vực gần Bà

Nà, ven sông Hàn, Mỹ Khê, Non Nước, Ngũ Hành Sơn, công viên 29/3, công

viên đường 2/9, công viên Hòa Cường - Khuê Trung; hình thành các công viên

rừng bảo tồn thiên nhiên tại Sơn Trà, Phước Tường, Bà Nà - Núi Chúa;

Xây dựng các hệ thống rừng đặc dụng gồm: khu bảo tồn thiên nhiên Sơn

Trà có tổng diện tích tự nhiên 4.439 ha; khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà có tổng

diện tích tự nhiên 8.437 ha; hệ thống rừng phòng hộ có diện tích 5.004 ha. Rừng

phòng hộ đầu nguồn lưu vực hồ Hòa Trung và Đồng Nghệ; hệ thống rừng sản

xuất có tổng diện tích 27.022 ha.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Đường sắt ga Đà Nẵng được dịch chuyển ra phường Hòa Minh giữ chức

năng là ga khách và ga tác nghiệp kỹ thuật;

Đường thuỷ: Cảng Tiên Sa được cải tạo, mở rộng, nâng cấp, khu hậu cần

dự kiến quy mô 70 - 100 ha; xây dựng cảng tổng hợp Liên Chiểu, khu hậu cần

dự kiến quy mô 150 - 300 ha; nâng cao năng lực vận tải, dịch vụ du lịch bằng

vận tải đường thuỷ trên sông Hàn, sông Vĩnh Điện, sông Cu Đê, sông Cổ Cò nối

tiếp đến Hội An;

Đường hàng không: Sân bay Đà Nẵng được nâng cấp, mở rộng phần hàng

không dân dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế;

Page 31: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 16

Giao thông đối ngoại: đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất đi sát chân núi

Phước Tường, trở thành tuyến vành đai vận tải phía Tây thành phố; quốc lộ 1A

được nâng cấp, mở rộng trở thành đường nội thị, nút giao thông Hoà Cầm trước

mắt được xác định giao cắt cùng cốt, tương lai sẽ giao cắt khác cốt; xây dựng

đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 qua hầm Hải Vân, chạy phía Tây núi Phước

Tường qua Tuý Loan đi Tây Nguyên; nâng cấp, mở rộng đường Ngô Quyền,

hình thành trục đường vận tải chính của thành phố: cảng Tiên Sa - đường Ngô

Quyền - cầu Tuyên Sơn - đường 2/9 - đường Cách mạng Tháng 8 - Ngã tư Hoà

Cầm - quốc lộ 14B thuộc hành lang Đông Tây của tuyến đường xuyên Á.

Giao thông đô thị: xây dựng đường Liên Chiểu - Thuận Phước, đường từ

cầu sông Hàn ra biển, đường du lịch ven biển Đông Sơn Trà - Non Nước hướng

về Hội An; tiếp tục xây dựng nối dài đường Bạch Đằng Đông ven bờ Đông sông

Hàn đến cầu Tuyên Sơn hướng về Non Nước và đường Nguyễn Tri Phương qua

bệnh viện C17, dọc theo phía Đông và phía Nam sân bay Đà Nẵng ra quốc lộ

1A; mở rộng và nâng cấp một số tuyến đường Đông Tây nối khu vực nội thành

với đường cao tốc, đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 601, 602 và các khu vực ngoại

thành ở phía Tây.

Giai đoạn 2002-2011: Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố

Đà Nẵng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định

số 882/2009/QĐ-TTG ngày 23/6/2009 với những nội dung cơ bản sau:

Là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, trung tâm của vùng miền Trung

và Tây Nguyên; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị

quốc gia;

Là trung tâm vùng phát triển kinh tế biển, ưu tiên phát triển các ngành

công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng cấp

quốc gia;

Là thành phố cảng, đầu mối giao thông, viễn thông quan trọng trong

vùng, quốc gia và quốc tế;

Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm

khoa học kỹ thuật và công nghệ miền Trung;

Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc

phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.

2.2 Hiện trạng đất đai

2.2.1 Quỹ đất

Theo số liệu kiểm kê đất năm 2010, tổng diện tích tự nhiên thành phố Đà

Nẵng là 128.543,09 ha được phân bố như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp : 75.705,90 ha chiếm 58,90%

- Nhóm đất phi nông nghiệp * : 50.843,72 ha chiếm 39,55%

- Nhóm đất chưa sử dụng : 1.993,47 ha chiếm 1,55%

Page 32: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 17

Hình 2.3: Biểu đồ diện tích các nhóm đất

Theo nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ quy

định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT của

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai năm 2010,

quỹ đất thành phố được sử dụng như sau.

Tổng diện tích tự nhiên : 128.543,09 ha

1. Đất nông nghiệp : 75.705,90 ha tỷ lệ 58,90%

2. Đất phi nông nghiệp (*): 50.843,72 ha tỷ lệ 39,55%

3. Đất chưa sử dụng: 1.933,47 ha tỷ lệ 5,55%

4. Đất đô thị: 24.352,06 ha tỷ lệ 18,94%

5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên: 12.048,33 ha tỷ lệ 9,37%

6. Đất khu du lịch: 1.226,01 ha tỷ lệ 0,95%

(Cơ cấu % các loại đất là so với diện tích tự nhiên, không cấu thành

100% tổng diện tích;* có 30.500 ha huyện đảo Hoàng sa)

Hình 2.4: Biểu đồ diện tích các loại đất

75.705,90 ha

58,90%50.843,72 ha

39,55%

1993,47 ha

1,55%

Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất phi nông nghiệp

Nhóm đất chưa sử dụng

Page 33: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 18

75.705,90 ha

58,90 %

50.843,72 ha

39,55 %

24.352,06 ha

18,94%

12.048,33 ha

9.37%1.226,01 ha

0.95%

1.933,47 ha

5,55%

0

10

20

30

40

50

60

Nông nghiệp Phi Nông

nghiệp

Chưa Sử

dụng

Đô thị Bảo tồn thiên

nhiên

Du lịch

2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất

Chỉ tiêu theo quy hoạch sử dụng đất ngoài nông nghiệp: được duyệt đến

năm 2010 là 53.748,71 ha, thực hiện đến năm 2010 là 50.843,72 ha, đạt 94,59%,

trong đó:

1/ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến

năm 2010 là 176,05 ha, thực hiện đến năm 2010 là 143,98 ha đạt 81,78%,

nguyên nhân do thành phố sắp xếp lại nơi làm việc, chuyển đất trụ sở một số cơ

quan sang đất khác.

2/ Đất quốc phòng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 2.478,79ha,

thực hiện đến năm 2010 là 32.882,90 ha, nếu không tính huyện đảo Hoàng Sa,

đất quốc phòng năm 2010 là 2.383,90 ha đạt 96,17%.

3/ Đất an ninh: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 39,44ha, thực

hiện đến năm 2010 là 45,72 ha đạt 117,94%, nguyên nhân vượt chỉ tiêu quy

hoạch là do thành lập quận Cẩm Lệ và chia tách thêm một số phường.

4/ Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

2.480,79 ha, thực hiện đến năm 2010 là 1.265,10 ha đạt 50,99%, nguyên nhân

đạt thấp là do khu công nghiệp Hòa Khương và một số cụm công nghiệp nhỏ

khác chưa triển khai, khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 2 triển khai cuối kỳ

quy hoạch nên chưa chuyển mục đích sử dụng đất khi kiểm kê năm 2010.

5/ Đất cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010

là 203,81 ha, thực hiện đến năm 2010 là 174,03 ha đạt 85,38%.

6/ Đất có di tích danh thắng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

36,34 ha, thực hiện đến năm 2010 là 40,22 ha đạt 110,67%, nguyên nhân do

thành phố cải tạo và mở rộng một số di tích, danh thắng Ngũ Hành Sơn.

7/ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

133,93 ha, thực hiện đến năm 2010 là 121,39 ha đạt 90,63%.

Page 34: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 19

8/ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

108,45 ha, thực hiện đến năm 2010 là 109,29 ha đạt 100,77%.

9/ Đất nghĩa trang nghĩa địa: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

599,85 ha, thực hiện đến năm 2010 là 757,03 ha đạt 126,20%.

10/ Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

4.809,82 ha, thực hiện đến năm 2010 là 4.151,29 ha đạt 86,30%, trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 291,45 ha,

thực hiện đến năm 2010 là 213,55 ha đạt 73,27%.

+ Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 64,37 ha, thực

hiện đến năm 2010 là 63,61 ha đạt 98,81%.

+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

409,37 ha, thực hiện đến năm 2010 là 335,21 ha đạt 81,88%.

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là

212,07 ha, thực hiện đến năm 2010 là 97,61 ha đạt 46,02%, nguyên nhân chưa

đạt là do các dự án thể dục thể thao lớn như khu liên hợp thể dục thể thao Hòa

Xuân, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao trung ương 3 triển khai vào cuối kỳ

quy hoạch 2010, nên kiểm kê đất năm 2010 vẫn để đất hiện trạng, chưa chuyển

mục đích sử dụng đất.

11/ Đất ở đô thị: Chỉ tiêu theo quy hoạch đến năm 2010 là 4.022,87 ha,

thực hiện đến năm 2010 là 3.492,30 ha đạt 86,81%.

12/ Đất thương mại, đất chợ: thực hiện đến năm 2010 là 25,75 ha, phân

bố đều khắp ở các quận, huyện trong thành phố, nhiều nhất là các quận Hải

Châu (4,96 ha), Sơn Trà (4,33 ha), Liên Chiểu (4,36 ha). Nhìn chung, đất

thương mại, đất chợ sử dụng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm và kinh

doanh thương mại của thành phố.

2.2.3 Hiện trạng sử dụng các loại đất

2.2.3.1 Hiện trạng đất nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn thành phố là 75.705,90 ha chiếm

58,90% tổng diện tích tự nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp cho 1 khẩu

xã hội là 840 m2, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho 1 khẩu xã hội

là 65,7 m2.

Bảng 2.2: Hiện trạng đất nông nghiệp

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Page 35: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 20

Đất nông nghiệp

Trong đó:

1/ Đất trồng lúa nước

2/ Đất trồng cây lâu năm

3/ Đất rừng phòng hộ

4/ Đất rừng đặc dụng

5/ Đất rừng sản xuất

6/ Đất nuôi trồng TS tập trung

75.705,90

4.348,29

1.571,60

8.624,55

35.288,68

15.239,04

161,34

100

5,74

2,08

11,39

46,61

20,13

0,21

5,74%

2,08%

20,13%

11,39%

46,61%

0,21%0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

Diện tích (ha) 4348,29 1571,6 15239,04 8624,55 35288,68 161,34

Lúa nướcCây lâu

năm

Rừng sản

xuất

Rừng phòng

hộ

Rừng đặc

dụngN.T.T.S

Hình 2.5: Cơ cấu hiện trạng đất nông nghiệp

* Đất trồng lúa

Tổng diện tích đất trồng lúa là 4.348,29 ha chiếm 5,74% diện tích đất

nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở huyện Hòa Vang chiếm 79,2% diện tích đất

lúa toàn thành phố, sau đó là quận Ngũ Hành Sơn (566,23 ha), quận Cẩm Lệ

(206,4 ha). Đây là đất chuyên trồng lúa nước canh tác từ 2 đến 3 vụ/năm tương

đối ổn định và cho năng suất cao, tuy nhiên do điều kiện địa hình, nhiều khu vực

trồng lúa có diện tích nhỏ, rải rác nên việc giữ ổn định diện tích đất lúa là khó

khăn, đồng thời do định hướng phát triển đô thị, nhiều dự án phát triển kinh tế

xã hội sẽ vươn ra làm cho diện tích đất lúa bị thu hẹp là khó tránh khỏi.

* Đất trồng cây lâu năm.

Có diện tích 1.571,6 ha chiếm 2,08% diện tích đất nông nghiệp, được

trồng rải rác trong thành phố, tập trung chủ yếu ở huyện Hoà Vang và quận Ngũ

Hành Sơn. Cây trồng chính là chè và cây ăn quả.

* Đất rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ có diện tích 8.624,55 ha chiếm 11,39% diện tích đất nông

nghiệp, chỉ có ở huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn. Đây là rừng phòng hộ

cục bộ, phòng hộ đầu nguồn bảo vệ các công trình hồ chứa nước, đối với vùng

Page 36: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 21

cát ven biển, rừng phòng hộ chủ yếu là rừng trồng phục vụ chắn sóng, chắn cát

di động, cát bay.

* Đất rừng đặc dụng

Rừng đặc dụng có diện tích 35.288,68 ha chiếm 46,61% diện tích đất

nông nghiệp, chỉ có ở huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu và quận Sơn Trà. Do

tính chất quan trọng của loại rừng này là rừng nhiệt đới tán rộng thường xanh,

đặc tính sinh thái của rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học cần được bảo vệ

nghiêm ngặt, với các hệ sinh thái gồm các loài động, thực vật quý hiếm, có vai

trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, phục vụ nghiên cứu khoa học và

phát triển du lịch sinh thái.

* Đất rừng sản xuất

Rừng sản xuất có diện tích 15.239,04 ha chiếm 20,13% diện tích đất nông

nghiệp, tập trung chủ yếu ở huyện Hoà Vang sau đó là quận Liên Chiểu và quận

Cẩm Lệ, một ít ở quận Ngũ Hành Sơn, phân bố ở địa hình cao và phức tạp, đây

là loại rừng tự nhiên và rừng trồng để sản xuất do Ban quản lý rừng phòng hộ

quản lý và các khu rừng do chính quyền địa phương quản lý, thực hiện giao đất

lâm nghiệp cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân.

* Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung tập trung.

Có diện tích 160,41 ha chiếm 0,21% diện tích đất nông nghiệp, tập trung

chủ yếu ở huyện Hoà Vang, quận Ngũ Hành Sơn và Cẩm Lệ. Đất nuôi trồng

thuỷ sản tuy không nhiều nhưng cho hiệu quả kinh tế cao trong ngành nông

nghiệp, được bố trí cả trên 3 loại mặt nước: ngọt, lợ, mặn.

Tuy nhiên do tình hình phát triển kinh tế xã hội và chủ trương không

khuyến khích đầu tư để phát triển du lịch, đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ còn chủ yếu

nuôi cá nước ngọt, do vậy cần phải nghiên cứu, quy hoạch và bố trí nuôi trồng

hợp lý để tránh tình trạng phát triển tự phát dẫn đến tình trạng ô nhiễm, huỷ hoại

môi trường.

Tóm lại: Đất nông nghiệp có hầu hết ở các quận huyện, tập trung chủ yếu

ở huyện Hoà Vang chiếm 87,31% tổng diện tích đất nông nghiệp toàn thành phố

và đã được khai thác triệt để. Từ năm 1997 đến năm 2005, do nhu cầu phát triển

đô thị, đất nông nghiệp đã chuyển mục đích trên 900 ha tập trung chủ yếu ở 5

quận nội thành và gần đạt đến đỉnh của quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 -

2010 (đất nông nghiệp giảm 1.044 ha). Từ năm 2005 đến năm 2009, đất sản xuất

nông nghiệp giảm 1.362 ha.

2.2.3.2 Hiện trạng đất phi nông nghiệp

Bảng 2.3 Hiện trạng đất phi nông nghiệp

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Đất phi nông nghiệp

Trong đó:

1/ Đất XD trụ sở cơ quan, CT sự

50.843,72

143,98

100

0,28

Page 37: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 22

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

nghiệp

2/ Đất quốc phòng

3/ Đất an ninh

4/ Đất khu công nghiệp

5/ Đất cho hoạt động khoáng sản

6/ Đất có di tích danh thắng

7/ Đất bãi thải, xử lý chất thải

8/ Đất tôn giáo, tín ngưỡng

9/ Đất nghĩa trang, nghĩa địa

10/ Đất phát triển hạ tầng

Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa

Đất cơ sở y tế

Đất cơ sở giáo dục đào tạo

Đất cơ sở thể dục thể thao

11/ Đất ở tại đô thị

32.882,90

45,72

1.265,12

174,03

40,22

121,39

109,29

757,03

4.151,29

213,55

63,61

335,21

97,61

3.492,30

64,67

0,09

2,49

0,34

0,08

0,24

0,21

1,49

8,17

0,42

0,12

0,65

0,19

6,86

Đất phi nông nghiệp toàn thành phố là 50.843,72 ha (kể cả huyện đảo

Hoàng Sa), chiếm 39,55% tổng diện tích tự nhiên, nếu chỉ tính trên đất liền, đất

phi nông nghiệp có diện tích 20.343,72 ha chiếm 15,83% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Có diện tích 143,98

ha, chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp, hầu hết đất này được sử dụng

đúng mục đích, có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít trụ sở cơ quan sử

dụng đất chưa đúng mục đích, kém hiệu quả.

- Đất quốc phòng: Có diện tích 32.882,90 ha, chiếm 64,67% quỹ đất phi

nông nghiệp (kể cả huyện đảo Hoàng Sa), nếu chỉ tính trên đất liền đất quốc

phòng có diện tích 2.382,90 ha, chủ yếu là các đơn vị đóng quân trên địa bàn

thành phố. Đất quốc phòng tập trung nhiều ở huyện Hoà Vang, quận Hải Châu,

Liên Chiểu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn.

- Đất an ninh: Có diện tích 45,72 ha chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp,

phân bố ở hầu hết các quận, huyện, nhiều nhất là huyện Hòa Vang 19,1 ha, thấp

nhất là quận Thanh Khê 1,02 ha. Đất an ninh chủ yếu là trụ sở làm việc của cơ

quan an ninh các cấp và các trại giam tội phạm.

- Đất khu công nghiệp: Có diện tích 1.265,12 ha chiếm 2,49% đất phi

nông nghiệp, phân bố ở các quận Liên Chiểu 991,8 ha, Sơn Trà 125,93 ha, Cẩm

Lệ 140,52 ha và huyện Hòa Vang 6,87 ha, cụm công nghiệp Phước Lý, Thanh

Vinh. Đây là đất các khu công nghiệp lớn của Thành phố, riêng đất công nghiệp

của huyện Hòa Vang là các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ, phần lớn đất các khu công

nghiệp được khai thác sử dụng có hiệu quả, còn một số ít đất chưa khai thác do

chưa có đối tác đầu tư.

Page 38: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 23

- Đất cho hoạt động khoáng sản: Có diện tích 174,03 ha chiếm 0,34% đất

phi nông nghiệp, đất cho hoạt động khoáng sản có ở huyện Hòa Vang 142,92 ha,

quận Cẩm Lệ 29,57 ha và một ít ở quận Liên Chiểu. Đất khoáng sản sau khi khai

thác phần lớn chưa được quan tâm cải tạo trả lại mặt bằng để có điều kiện tái sử

dụng vào mục đích khác có hiệu quả.

- Đất di tích danh thắng: Có diện tích 40,22 ha, chiếm 0,08% đất phi

nông nghiệp, phân bố ở hầu hết các quận huyện, nhiều nhất là quận Ngũ Hành

Sơn 29,71 ha, đây là đất đình, chùa và các danh lam thắng cảnh độc đáo đã được

nhà nước và thành phố xếp hạng phục vụ các lễ hội truyền thống và tham quan

du lịch. Đất này hiện đang được sử dụng ổn định và có hiệu quả.

- Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại: Có diện tích 121,39 ha chiếm

0,24% đất phi nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở quận Liên Chiểu 119,54 ha là

bãi rác và khu xử lý chất thải, còn lại ở các quận, huyện có diện tích nhỏ là các

trạm ép và trung chuyển chất thải.

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Có diện tích 109,29 ha chiếm 0,22% diện tích

đất phi nông nghiệp phân bố rãi rác ở các quận, huyện phục vụ đời sống tinh

thần của nhân dân.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có diện tích 757,03 ha chiếm 1,49% đất phi

nông nghiệp, phần lớn đất nầy đã được quy hoạch tập trung nhờ vào sự phát

triển đô thị, tuy nhiên đất nghĩa địa còn lại cũng phân tán, một số nằm xen kẻ

trong khu dân cư, gây trở ngại cho việc xây dựng cở sở hạ tầng và dễ gây ô

nhiễm môi trường nước ngầm. Nhìn chung, đất nghĩa địa còn lãng phí và sử

dụng chưa hiệu quả.

- Đất phát triển hạ tầng: Có diện tích 4.151,29 ha chiếm 8,17% đất phi

nông nghiệp bao gồm đất giao thông, thủy lợi, chuyển dẫn năng lượng, thông tin,

đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học,

dịch vụ xã hội và chợ. Đây là loại đất sử dụng có hiệu quả nhất trong các loại

đất phi nông nghiệp. Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa: 213,55 ha

Đất cơ sở y tế: 63,61 ha

Đất cơ sở giáo dục đào tạo: 335,21 ha

Đất cơ sở thể dục thể thao: 97,61 ha

- Đất ở tại đô thị: Có diện tích 3.492,30 ha chiếm 6,86% đất phi nông

nghiệp, bao gồm đất ở của 6 quận nội thành. Đất ở tại đô thị của thành phố Đà

Nẵng phần lớn đã được quy hoạch mới hoặc chỉnh trang nên khá khang trang,

đẹp đẽ, thuận lợi nâng cao dân trí và đời sống cư dân, bảo vệ môi trường tạo nên

nếp văn hóa văn minh cho Thành phố.

- Đất thương mại, đất chợ: có diện tích 25,75 ha, phân bố đều khắp ở các

quận, huyện trong thành phố, nhiều nhất là các quận Hải Châu (4,96 ha), Sơn

Trà (4,33 ha), Liên Chiểu (4,36 ha).

Page 39: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 24

2.2.3.3 Hiện trạng đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng toàn thành phố có diện tích 1.993,47 ha, chiếm 1,55%

tổng diện tích tự nhiên gồm:

- Đất bằng chưa sử dụng: 1.925,16 ha

- Đất đồi chưa sử dụng: 51,31 ha

- Núi đá không có rừng cây: 17,00 ha

Một số đất bằng chưa sử dụng của thành phố còn có khả năng khai thác để

sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn.

2.2.3.4 Hiện trạng đất đô thị

Đất đô thị toàn thành phố có diện tích 24.352,06 ha, chiếm 18,94% diện

tích tự nhiên, bao gồm 6 quận của thành phố, trong đó chủ yếu là đất phi nông

nghiệp có diện tích 13.676,97 ha, còn lại là đất nông nghiệp 9.608,06 ha, đất

chưa sử dụng 1.067,02 ha. Trong hơn 10 năm qua, đất đô thị của thành phố phát

triển tương đối ổn định và bền vững nhờ vào việc quy hoạch phát triển không

gian đô thị, việc thực hiện các công trình dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -

xã hội, xây dựng các khu dân cư mới, đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực đó là

chuyển đổi tích cực các loại đất sử dụng ít hoặc kém hiệu quả sang sử dụng có

hiệu quả, và đặc biệt việc sử dụng đất đô thị của thành phố mang tính bền vững

và có điều kiện bảo vệ môi trường.

Tổng diện tích đất đô thị 24.352,06 ha

1/ Đất nông nghiệp: 9.608,06 ha tỷ lệ 39,45%

2/ Đất phi nông nghiệp: 13.676,97 ha tỷ lệ 56,16%

3/ Đất chưa sử dụng: 1.067,02 ha tỷ lệ 4,38%

4/ Đất khu bảo tồn thiên nhiên: 3.438,83 ha tỷ lệ 14,12%

5/ Đất khu du lịch: 720,34 ha tỷ lệ 2,96%

(Cơ cấu % các loại đất là so với tổng diện tích, không cấu thành 100% tổng diện tích)

Bảng 2.4: Thống kê sử dụng đất 6 quận (đến ngày 01/01/2010)1

STT Loại đất

Diện tích (ha)

Toàn

thành phố

6 quận

Liên

Chiểu

Thanh

Khê

Hải

Châu Sơn Trà

Ngũ

Hành

Sơn

Cẩm Lệ

A Đất nông nghiệp 75.705,91 4.232,08 30,04 19,30 3.745,21 1.095,93 485,50

I Đất sản xuất nông

nghiệp 7.948,25 294,54 30,04 19,30 33,83 942,66 339,98

1 Đất trồng cây hàng

năm 6.376,65 238,68 14,62 - 15,32 847,72 313,74

1 Theo Thông tư số 08/2007/TN-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Page 40: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 25

STT Loại đất

Diện tích (ha)

Toàn

thành phố

6 quận

Liên

Chiểu

Thanh

Khê

Hải

Châu Sơn Trà

Ngũ

Hành

Sơn

Cẩm Lệ

1.1 Đất trồng lúa 4.348,28 127,21 3,53 - - 566,33 206,40

1.2 Đất cỏ dùng vào

chăn nuôi 6,40 - - - - - -

1.3 Đất trồng cây hàng

năm khác 2.020,96 111,47 11,09 - 15,32 281,40 107,34

2 Đất trồng cây lâu năm 1.571,60 55,86 15,42 19,30 18,51 94,94 26,24

II Đất lâm nghiệp 59.152,28 3.936,61 - - 3.711,38 117,29 131,80

1 Đất rừng sản xuất 15.239,04 389,31 - - - 12,23 131,80

2 Đất rừng phòng hộ 8.624,55 - - - - 105,05 -

3 Đất rừng đặc dụng 35.288,68 3.547,30 - - 3.711,38 - -

III Đất nuôi trồng thủy sản 161,34 0,93 - - - 35,98 12,94

IV Đất làm muối - - - - - - -

V Đất nông nghiệp khác 8.444,04 - - - - - 0,79

B Đất phi nông nghiệp 50.843,72 3.383,12 894,32 2.308,90 2.150,27 2.159,44 2.780,92

I Đất ở 6.087,68 592,38 419,57 516,59 575,89 618,93 768,93

1 Đất ở tại nông thôn 2.595,38 - - - - - -

2 Đất ở tại đô thị 3.492,30 592,38 419,57 516,59 575,89 618,93 768,93

II Đất chuyên dùng 40.793,51 2.478,53 431,76 1.545,54 1.277,93 1.046,09 1.696,44

1 Đất trụ sở cơ quan,

công trình sự nghiệp 143,98 31,95 12,68 13,69 7,79 10,72 26,71

2 Đất quốc phòng 32.882,90 383,98 113,87 810,82 179,78 178,88 405,65

3 Đất an ninh 45,72 6,19 1,02 3,70 3,50 6,77 5,43

4

Đất sản xuất, kinh

doanh phi nông

nghiệp

3.407,90 1.109,35 43,65 298,80 581,14 356,51 640,46

5 Đất có mục đích công

cộng 4.313,02 947,07 260,53 418,53 505,71 493,20 618,19

III Đất tôn giáo tín ngưỡng 109,29 11,45 6,38 9,19 14,73 21,15 8,72

IV Đất nghĩa trang, nghĩa

địa 757,03 56,36 4,29 0,84 4,33 127,44 52,57

V Đất sông suối và mặt

nước chuyên dùng 3.085,45 244,39 32,32 236,73 277,40 338,50 254,25

VI Đất phi nông nghiệp

khác 10,75 - - - - 7,33 -

C Đất chưa sử dụng 1.993,47 297,50 19,95 0,07 36,52 603,56 109,43

I Đất bằng chưa sử dụng 1.925,17 262,68 19,95 0,07 36,52 603,06 75,95

II Đất đồi núi chưa sử

dụng 51,31 17,82 - - - - 33,49

III Núi đá không có rừng

cây 17,00 17,00 - - - - -

D Đất có mặt nước ven

biển (quan sát) 250,31 15,00 78,52 14,00 68,87 73,92 -

I Đất mặt nước ven biển

nuôi trồng thủy sản - - - - - - -

Page 41: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 26

STT Loại đất

Diện tích (ha)

Toàn

thành phố

6 quận

Liên

Chiểu

Thanh

Khê

Hải

Châu Sơn Trà

Ngũ

Hành

Sơn

Cẩm Lệ

II Đất mặt nước ven biển

có rừng - - - - - - -

III Đất mặt nước ven biển

có mục đích khác 250,31 15,00 78,52 14,00 68,87 73,92 -

Tổng đất tự nhiên 128.543,09 7.921,70 944,31 2.328,27 5.932,00 3.858,93 3.375,85

2.2.3.5 Hiện trạng đất huyện Hòa Vang và huyện Hoàng Sa

Bảng 2.5: Thống kê sử dụng đất 2 huyện (đến ngày 01/01/2010)2

STT Loại đất

Diện tích (ha)

2 huyện

Toàn thành phố Hòa Vang Hoàng Sa

A Đất nông nghiệp 75.705,91 66.097,84 -

I Đất sản xuất nông nghiệp 7.948,25 6.287,90 -

1 Đất trồng cây hàng năm 6.376,65 4.946,56 -

1.1 Đất trồng lúa 4.348,28 3.444,82 -

1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 6,40 6,40 -

1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.020,96 1.495,34 -

2 Đất trồng cây lâu năm 1.571,60 1.341,33 -

II Đất lâm nghiệp 59.152,28 51.255,20 -

1 Đất rừng sản xuất 15.239,04 14.705,70 -

2 Đất rừng phòng hộ 8.624,55 8.519,50 -

3 Đất rừng đặc dụng 35.288,68 28.030,00 -

III Đất nuôi trồng thủy sản 161,34 111,49 -

IV Đất làm muối - - -

V Đất nông nghiệp khác 8.444,04 8.443,25 -

B Đất phi nông nghiệp 50.843,72 6.666,75 30.500,00

I Đất ở 6.087,68 2.595,38 -

1 Đất ở tại nông thôn 2.595,38 2.595,38 -

2 Đất ở tại đô thị 3.492,30 3.492,30 -

II Đất chuyên dùng 40.793,51 32.317,22 30.500,00

1 Đất trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệp 143,98 40,44 -

2 Đất quốc phòng 32.882,90 30.809,90 30.500,00

3 Đất an ninh 45,72 19,10 -

4 Đất sản xuất, kinh doanh phi

nông nghiệp 3.407,90 377,99 -

2 Theo Thông tư số 08/2007/TN-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Page 42: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 27

STT Loại đất

Diện tích (ha)

2 huyện

Toàn thành phố Hòa Vang Hoàng Sa

5 Đất có mục đích công cộng 4.313,02 1.069,79 -

III Đất tôn giáo tín ngưỡng 109,29 37,66 -

IV Đất nghĩa trang, nghĩa địa 757,03 511,21 -

V Đất sông suối và mặt nước chuyên

dùng 3.085,45 1.701,86 -

VI Đất phi nông nghiệp khác 10,75 3,42 -

C Đất chưa sử dụng 1.993,47 926,44 -

I Đất bằng chưa sử dụng 1.925,17 926,44 -

II Đất đồi núi chưa sử dụng 51,31 - -

III Núi đá không có rừng cây 17,00 - -

D Đất có mặt nước ven biển (quan

sát) 250,31 - -

I Đất mặt nước ven biển nuôi trồng

thủy sản - - -

II Đất mặt nước ven biển có rừng - - -

III Đất mặt nước ven biển có mục đích

khác 250,31 -

Tổng đất tự nhiên 128.543,09 73.691,00 30.500,00

2.2.3.6 Hiện trạng đất khu bảo tồn thiên nhiên

Có diện tích 12.048,33 ha, chiếm 9,37% diện tích tự nhiên, bao gồm khu

Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa huyện Hoà Vang có diện tích 8.609,5 ha,

và khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà quận Sơn Trà có diện tích 3.438,83

ha. Do điều kiện địa hình, khí hậu và tính đặc thù của Đà Nẵng là thành phố du

lịch biển núi, nên việc sử dụng đất có sự kết hợp, trong khu bảo tồn thiên nhiên

có quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ và các khu du lịch quanh bán đảo Sơn Trà.

Hiện nay đất khu bảo tồn thiên nhiên đang được quản lý sử dụng khá nghiêm

ngặt và có hiệu quả, tuy nhiên về lâu dài, việc bảo vệ môi trường ở các khu du

lịch trong khu bảo tồn thiên nhiên cần phải được quan tâm đúng mức nhằm

tránh sự huỷ hoại môi trường đất và môi trường cảnh quan chung.

2.2.3.7 Hiện trạng đất khu du lịch

Có diện tích 1.226,01 ha, chiếm 0,94% diện tích tự nhiên, đất khu du lịch

có ở huyện Hoà Vang (Bà Nà - Suối Mơ), quận Ngũ Hành Sơn (các khu du lịch

biển và sân golf), quận Sơn Trà (bán đảo Sơn Trà) và quận Liên Chiểu. Hiện nay

đất khu du lịch được quản lý và sử dụng tốt, cho hiệu quả kinh tế cao.

2.2.4 Phân tích đánh giá biến động các loại đất

2.2.4.1 Biến động đất đai

Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất thời kỳ 2000 - 2010

Loại đất Tình hình SD đất qua các năm

(ha)

Biến động đất đai (ha)

Tăng(+), Giảm(-)

Page 43: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 28

2000 2005 2010 2000-

2005

2005-

2010

2000-

2010

Tổng diện tích

tự nhiên

1. Nhóm đất

nông nghiệp

2. Nhóm đất phi

n. nghiệp

3.Nhóm đất chưa

sử dụng

125.659,69

64.299,26

43.529,57

17.831,06

125.644,48

70.521,32

48.007,39

7.115,77

128.543,09

75.705,91

50.843,76

1.993,47

-15,21

6.222,06

4.477,82

10.715,29

2.898,61

5.184,58

2.836,33

-

5.122,30

2.883,40

11.406,64

7.314,35

-

15.837,59

Qua số liệu trên cho thấy sự biến động của diện tích tự nhiên có chênh

lệch tăng không đáng kể và các nhóm đất có chênh lệch tăng giảm hợp lý. Nhìn

chi tiết trong nội bộ đất nông nghiệp có sự tự chuyển đổi mục đích sử dụng và

giảm đáng kể, đất phi nông nghiệp chủ yếu là tăng, chỉ giảm ở một số loại đất sử

dụng lãng phí không hiệu quả (đất nghĩa trang nghĩa địa, mặt nước chuyên

dùng). Nhìn chung, đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp tăng, đất chưa sử

dụng giảm, điều nầy có được là nhờ vào sự năng động của thành phố, đã phát

triển cơ sở hạ tầng, phát triển không gian đô thị hợp lý, khai thác tối đa tiềm

năng đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích.

Do sức ép cần phải đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng

cơ sở hạ tầng, nên dẫn đến tình hình biến động đất đai khá lớn. Cũng giống như

các đô thị khác, quy luật biến động đất đai thành phố Đà Nẵng là nhóm đất phi

nông nghiệp tăng, và trong nội bộ đất này cũng có sự thay đổi đáng kể, nhóm

đất nông nghiệp giảm nhưng được bù đắp bằng việc khai thác tối đa các loại đất

đồi núi, đất bằng chưa sử dụng nên vẫn tăng.

Nhìn chung từ năm 2000 đến nay, tình hình biến động đất đai là phù hợp

với quy luật phát triển, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và với định hướng

phát triển của thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu tình hình biến động đất nhằm

phát hiện xu thế biến động, làm cơ sở cho việc hoạch định, điều chỉnh phương

án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất cân đối, có hiệu quả

và bền vững.

2.2.4.2 Đánh giá xu thế, quy luật và nguyên nhân biến động đất đai

* Biến động diện tích tự nhiên

- Số liệu năm 2000: Tổng diện tích tự nhiên 125.659,69 ha, là số liệu tổng

kiểm kê đất năm 2000, tổng kiểm kê đất lâm nghiệp theo chỉ thị 286/TTg của

Thủ tướng Chính phủ sau khi chia tách tỉnh, kết hợp với số liệu điều tra, lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Đà Nẵng năm 2000.

- Số liệu năm 2005: Tổng diện tích tự nhiên 125.644,48 ha, là số liệu

kiểm kê đất năm 2005 kết hợp số liệu điều tra lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2005, giảm 15,21 ha so với năm 2000 do sai số thống kê.

- Số liệu năm 2010: Tổng diện tích tự nhiên 128.543,09 ha, tăng 2.898,61

ha so với năm 2005 do điều chỉnh diện tích tự nhiên theo công văn số

759/BTNMT-ĐKĐĐ ngày 28/02/2007 về việc hướng dẫn tính điều chỉnh diện

Page 44: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 29

tích tự nhiên các cấp, và kiểm kê chỉnh lý diện tích theo hiện trạng sử dụng đất

năm 2010, trong đó có một phần diện tích tự nhiên tăng do lấn vịnh biển Đà

Nẵng của dự án khu đô thị mới Đa Phước, quận Hải Châu.

* Biến động đất nông nghiệp.

Từ năm 2000 đến nay nhóm đất nông nghiệp tăng 11.406,64 ha, chủ yếu

là do đất lâm nghiệp tăng (7.303,11ha), và đất nông nghiệp khác tăng (8.393,88

ha) nhờ vào việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và phát triển trang

trại trên các loại đất chưa sử dụng. Đất sản xuất nông nghiệp giảm 4.237,88 ha

do lấy đất làm thổ cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội, trong đó

đất trồng lúa giảm 1.692,85 ha. Bình quân trong những năm qua đất sản xuất

nông nghiệp giảm 423,8 ha/năm, đất trồng lúa giảm 169 ha/năm, riêng khu vực

nội thành đặc biệt giảm mạnh, điều này phù hợp với quy luật phát triển đô thị và

phù hợp với cơ cấu kinh tế thành phố. Một số ít đất nông nghiệp giảm do bị xói

mòn, sạt lở không sử dụng.

* Biến động đất phi nông nghiệp.

So với năm 2000 đất phi nông nghiệp tăng 7.314,35 ha, trong đó đất ở

tăng 3.324,03 ha, đất chuyên dùng tăng 4.679,29 ha, các loại đất khác tăng giảm

không đáng kể. Qua số liệu trên cho thấy tốc độ phát triển đô thị, phát triển kinh

tế xã hội nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp gia tăng,

đặc biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Đất ở tăng cao do

nhu cầu ăn ở sinh hoạt của nhân dân tăng lên, nhiều hộ gia đình trước đây sống

chung trong một nhà nay xin tách hộ, các khu dân cư “ổ chuột” sống chen chúc,

các xóm nhà chồ ven sông có diện tích nhỏ, nay được quy hoạch bố trí đất ở.

Bình quân đất ở tăng 332,40 ha/ năm, đất chuyên dùng tăng 467,90 ha/năm chủ

yếu là đất giao thông và đất sử dụng để phát triển kinh tế, điều này phù hợp với

sự phát triển của xã hội về mọi mặt. Phần lớn đất phi nông nghiệp tăng do lấy

vào đất sản xuất nông nghiệp, một ít đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng.

* Biến động đất chưa sử dụng.

So với năm 2000 đất chưa sử dụng giảm 15.837,59 ha, chủ yếu do trồng

rừng và do cải tạo đất đưa vào phục vụ các mục đích khác như xây dựng cơ sở

hạ tầng và các mục đích phát triển kinh tế xã hội khác.

2.2.4.3 Nhận xét, đánh giá tình hình sử dụng đất

Đồ án quy hoạch chung thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17/6/2002, đã được

thực hiện hơn 10 năm, UBND thành phố đã chỉ đạo các ngành các cấp xây dựng

kế hoạch sử dụng đất hàng năm và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Việc thu hồi

đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất... để thực hiện các dự án phát triển

đô thị đã được triển khai theo tiến độ phê duyệt. Công tác quản lý đất đai đã dần

đi vào nề nếp và hiệu quả sử dụng đất ngày càng được nâng cao tuy nhiên trong

quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn một số tồn tại chủ yếu là:

Page 45: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 30

- Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra làm cho đất nông nghiệp

giảm, lao động nông nghiệp dôi ra chưa giải quyết được việc làm, việc giải toả

dân cư để phát triển đô thị cũng làm cho một bộ phận người lao động phải

chuyển đổi công việc làm, trong khi đó việc chuyển đổi ngành nghề, đào tạo

nghề còn chậm gây khó khăn cho thành phố.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây

dựng mang tính định hướng, nên nhiều công trình dự án không thể xác định cụ

thể trong thời kỳ quy hoạch (tên công trình dự án, địa điểm, thời gian thực hiện).

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay chủ yếu dựa vào quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch các

ngành nên khi có sự thay đổi thì quy hoạch sử dụng đất cũng phải điều chỉnh

theo, gây lãng phí thời gian và tính chuẩn xác của quy hoạch sử dụng đất chưa

cao.

- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các

ngành chưa có sự phối hợp đồng bộ, nhiều quy hoạch chi tiết nhỏ lẻ dễ dẫn đến

mất cân đối trong việc sử dụng đất, nhất là tỷ lệ đất trong khu dân dụng (đất ở,

đất cây xanh, đất giao thông, đất công trình công cộng).

- Quan hệ phát triển kinh tế, phát triển đô thị và sử dụng đất đai đôi khi có

mâu thuẩn và phức tạp, chính sách về đất đai đang từng bước hoàn thiện, nhưng

một số địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chưa coi trọng hiệu quả sử

dụng đất dẫn đến sử dụng đất tuỳ tiện, lãng phí, gây khó khăn trong công tác

quản lý sử dụng đất.

- Bình quân đất ở trên đầu người (đô thị: 44,57m2, nông thôn 220,66m2)

đã vượt định mức của Đô thị loại I, nhưng do nhu cầu phát triển nên việc khai

thác quỹ đất, bố trí tái định cư còn tiếp tục triển khai.

- Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở một số nơi chưa nghiêm minh

dẫn đến các trường hợp vi pham vẫn còn diễn ra như lấn chiếm đất đai, sử dụng

đất không đúng mục đích, sử dụng đất lãng phí, vi phạm quy hoạch...

Bảng 2.7 : Hiện trạng thực hiện quy hoạch chung đến năm 2010

Stt Loại đất

Hiện trạng thực hiện quy hoạch

chung đến năm 2010

Diện tích

(Ha) Tỉ lệ (%)

Chỉ số

(m2/ng)

A Đất dân dụng 5.900 47,19 64

1 Đất ở 3.492 27,93 38

2 Đất C.T. công cộng 370 2,96 4

3 Đất cây xanh TDTT 556 4,44 6

4 Đất giao thông đô thị 1.482 11,85 16

B Đất ngoài khu dân dụng 6.602 52,81 71

Page 46: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng đất đai 31

Stt Loại đất

Hiện trạng thực hiện quy hoạch

chung đến năm 2010

Diện tích

(Ha) Tỉ lệ (%)

Chỉ số

(m2/ng)

1 Đất trung tâm chuyên ngành 1.061 8,49 11

2 Đất công nghiệp 1.265 10,12 14

3 Đất giao thông đối ngoại 1.432 11,45 15

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 1,19 1,6

5 Đất du lịch dịch vụ 1.226 9,81 13

6 Đất an ninh 46 0,37 0,5

7 Đất nghĩa trang 757 6,06 8

8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải,

xử lý chất thải, mặt nước) 665 5,32 7

C Đất khác 116.042 90,27

1 Đất nông nghiệp 6.081 4,73

2 Đất lâm nghiệp 59.153 46,02

3 Đất quốc phòng 32.883 25,58

4 Đất chưa sử dụng 1.993 1,55

5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên

nhiên) 15.932 12,39

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 12.501 9,73 135

Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100

Ghi chú: Tỉ lệ phần trăm các loại đất mục A, B là tỉ lệ trên tổng đất xây dựng đô thị

- Diện tích đất đô thị bình quân: 135 m2/người (đô thị loại 1 là 145÷160

m2/người).

- Diện tích đất dân dụng bình quân: 64 m2/người (vượt so với quy chuẩn đô

thị loại 1 là 54÷61 m2/người).

+ Đất ở bình quân 38 m2/người (vượt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là

25÷28m2/người).

+ Diện tích đất công trình công cộng bình quân: 4 m2/người là đạt (so với

quy chuẩn đô thị loại 1 là 4÷5 m2/người), đạt 93%.

+ Diện tích đất cây xanh - TDTT bình quân 6 m2/người là đạt (so với quy

chuẩn đô thị loại 1 là 6÷8 m2/người), đạt 62,2%.

+ Diện tích đất giao thông đô thị bình quân 16 m2/người là chưa đạt (so với

quy chuẩn đô thị loại 1 là 19÷21 m2/người)

Page 47: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 32

2.3 Hiện trạng dân số và lao động

2.3.1 Dân số

Tính về mật độ dân số thì thành phố Đà Nẵng đứng ở vị trí 13 trên toàn

quốc trong khi diện tích xếp thứ 59. Hiện nay nếu tính cả diện tích huyện Hoàng

Sa thì mật độ dân số là 743,36 người/km2, nếu không tính diện tích huyện

Hoàng Sa thì mật độ dân số vào thời điểm 1/4/2009 là 907 người/km2, bằng 1/2

mật độ dân số của Hà Nội, bằng 1/4 mật độ dân số của TP Hồ Chí Minh; xếp thứ

12 trên toàn quốc về mật độ dân số; và so sánh giữa các tỉnh từ Thanh Hóa trở

vào thì mật độ dân số Đà Nẵng chỉ thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy,

Đà Nẵng đã nằm ở mức cao về mặt tập trung đô thị hóa.

Mật độ dân số có sự chênh lệch khá lớn giữa các quận, huyện. Hơn 4/5 dân

số tập trung trên một diện tích bằng 1/4 diện tích toàn thành phố. Trong đó, quận

Thanh Khê và quận Hải Châu chiếm 41,1% dân số thành phố nhưng diện tích

đất chỉ chiếm 3,1% diện tích thành phố.

Tình trạng phân bổ dân cư không đồng đều giữa các địa phương, chênh

lệch về mật độ dân số giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất ngày càng cách xa

nhau. Vào thời điểm 1/4/1979 chênh lệch mật độ dân số nơi cao nhất và nơi thấp

nhất (quận Thanh Khê/huyện Hòa Vang) là 97,5 lần, đến thời điểm 1/4/1989

tăng lên 110,17 lần, thời điểm 1/4/1999 tăng lên 118,47 lần, đến thời điểm

1/4/2009 là 116,13 lần và vào năm 2011 là 114,65 lần.

Dân số của thành phố Đà Nẵng:3

- Dân số toàn đô thị là 926.018 người

- Dân số đô thị ở 6 quận là 805.320 người (chiếm 86,97%)

- Dân số của huyện Hòa Vang là 120.698 người (chiếm 13,03%)

- Tỷ lệ tăng dân số 3,48%/ năm

Mật độ dân số:

- Toàn thành phố là 721,52 người/km2

- Hai huyện 115,84 người/km2

- Sáu quận 3.334,52 người/km2

Quận có mật độ cao nhất là quận Thanh Khê 19.064,85 người/km2

Quận có mật độ thấp nhất quận Liên Chiểu 1.728,00 người/km2.

Tỷ lệ tăng dân số cơ học năm 2011

- Toàn thành phố 1,16%

- Liên Chiểu 30,46%

- Thanh Khê 1,88%

- Hải Châu 4,76%

- Sơn Trà 20,84%

- Ngũ Hành Sơn 26,09%

- Cẩm Lệ 41,09%

- Hòa Vang 5,52%

Đặc điểm dân số hiện nay của thành phố Đà Nẵng như sau:

3 Thống kê dân số năm 2010

Page 48: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 33

(i) Số liệu chính thức cho thấy tốc độ tăng dân số hiện tại của thành

phố Đà Nẵng từ năm 2000 đến 2007 chỉ ở mức vừa phải là 1,7%.

Tuy nhiên, tỷ lệ này không tính dân số nhập cư đến các khu vực đô

thị. Nếu tính cả số dân nhập cư không chính thức ước tính khoảng

20% tổng dân số thì dân số hiện tại có thể là gần 1 triệu người;

(ii) Dân số thành phố Đà Nẵng có hai hai nhóm tuổi chiếm dân số cao,

từ 15 đến 24 và từ 35 đến 44 tuổi. Tỷ lệ nhóm dân số trẻ nhất, dưới

15 tuổi, chiếm khoảng 25% dân số;

(iii) Hầu hết dân nhập cư đến Đà Nẵng là từ các tỉnh lân cận; đông nhất

từ Huế, Quảng Nam và dân nhập cư từ Quảng Ngãi và Quảng Trị

cũng chiếm số lượng lớn; và

(iv) Có thể thấy rằng ngay cả khi tăng trưởng kinh tế ở mức thấp thì

hiện tượng di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn không giảm. Do đó,

không chỉ là vấn đề kinh tế, di cư được xem là một phần của đô thị

hóa.

Trên cơ sở những xu hướng của các yếu tố cấu thành dân số thành phố Đà

Nẵng, có thể dự báo những vấn đề sau đây:

(i) Dân số sẽ tăng nhanh chủ yếu là do lượng nhập cư vào thành phố.

Tỉ lệ nhập cư sẽ tăng lên khoảng 2,6% cho giai đoạn đến năm 2015,

và khoảng 3,8% vào cho giai đoạn 2015 đến 2020.

(i) Di cư đến thành phố vẫn tiếp diễn sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở giá vừa

phải tăng, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên cũng tăng lên; và có khả năng tỷ

lệ thất nghiệp hoặc thừa lao động cao hơn trong trường hợp kinh tế

suy giảm;

(ii) Quy mô hộ gia đình sẽ giảm xuống cùng với tỷ lệ di cư đang tăng

lên và các tập quán xã hội thay đổi;

(iii) Dự báo sẽ thiếu lao động có tay nghề vì những địa phương khác,

như thành phố Hồ Chí Minh, tỏ ra hấp dẫn và thu hút lao động hơn

Đà Nẵng; và

(iv) Tỉ lệ di cư sẽ phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh

tế trọng điểm miền Trung và cũng liên quan đến sự phát triển của

vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ và phía nam.

2.3.2 Lao động

Nguồn lao động: 641.676 người chiếm 69,30% dân số thành phố. Trong

đó: lực lượng lao động 462.979 người, lao động có việc làm 440.500 người; Số

lượng sinh viên khoảng 155.760 người; Đối tượng khác là 56.162 người.

Lao động:

- Khu vực I (Nông lâm, ngư nghiệp) : 37.830 người;

- Khu vực II (Công nghiệp, xây dựng) : 130.929 người;

- Khu vực III (thương mại dịch vụ) : 223.838 người;

Lao động xã hội có việc làm cụ thể như sau:

- Nông, lâm, thuỷ sản : 38.500người

- CN khai thác mỏ : 700 người

Page 49: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng dân số và lao động 34

- CN chế biến, chế tạo : 89.200người

- CNsản xuất và phân phối điện, khí đốt : 9.200 người

- CN cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải: 1.550

người

- Xây dựng : 47.400 người

- Bán buôn bán lẻ, sữa chữa ô tô, xe máy và xe động cơ khác: 83.500

người

- Vận tải, kho bãi : 27.500 người

- Khách sạn, nhà hàng : 42.000 người

- Thông tin truyền thông : 8.200 người

- Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: 5.800 người

- Hoạt động kinh doanh bất động sản: 3.800 người

- Hoạt động chuyên môn Khoa học và công nghệ: 2.100 người

- Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ: 5.000 người

- Hoạt động Đảng, Đoàn thể, Hiệp hội: 14.700 người

- Giáo dục và đào tạo: 23.550 người

- Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội: 7.500 người

- Nghệ thuật vui chơi giải trí: 5.800 người

- Hoạt động dịch vụ khác: 16.000 người

- Hoạt động làm thuê hộ gia đình: 4.200 người

- Hoạt động của tổ chức và cơ quan quốc tế: 200 người

Bảng 2.8: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động

STT Khu vực

Diện tích

đất tự nhiên Dân số (người) Lao động

(km2) (%) Người Mật Độ

(ng/km2)

Tỷ lệ

(%) Người

Tỷ lệ

(%)

A Toàn thành phố 1.285,43 100 926.018 721,52 100 641.676 69

B 2 Huyện 1.041,91 81 120.698 115,84 13

1 Hòa Vang 736,91 120.698 163,79

2 Hoàng Sa 305,00 - 1532

D 6 Quận 241,51 19 805.320 3.334,52 87

1 Hải Châu 21,35 196.098 9.184,92

2 Thanh Khê 9,36 178.447 19.064,85

3 Sơn Trà 59,32 132.944 2.241,13

4 Ngũ Hành Sơn 38,59 68.270 1.769,11

5 Liên Chiểu 79,13 136.737 1.728,00

6 Cẩm Lệ 33,76 92.824 2.749,53

Nguồn tổng hợp Sở Nông nghiệp & PTNT

Tỷ lệ thất nghiệp: Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp của Đà Nẵng (theo cách tính

của ILO về thất nghiệp) ước cho năm 2012 là 4,58%. Theo số liệu thống kê của

Tổng cục Thống kê: Tỷ lệ thất nghiệp của người trong tuổi lao động năm 2011

được công bố là 4,67%, cao nhất so với cả nước (xếp thứ hai là thành phố Hồ

Chí Minh với 4,52%; các tỉnh thành khác ở mức dưới 4%).

Page 50: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 35

Cơ cấu dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành phố và các

quận, huyện chậm được cải thiện, mất cân đối giữa các địa phương. Năm 2005,

lực lượng lao động chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm 52,88%, đến năm

2011 tăng lên 67,68%. Vào thời điểm 1/4/2009, ở các quận Liên Chiểu và quận

Ngũ Hành Sơn là các địa phương có tốc độ tăng về quy mô và mật độ dân số cao

và nhanh so với các quận, huyện khác, thì lao động đang làm việc chưa qua đào

tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ tương ứng là 72,46% và 70,31%, trong khi

đó toàn thành phố là 67,6%.

* Nhận xét hiện trạng dân số và lao động: Cơ cấu lao động chuyển biến

tích cực: năm 2010, tỷ lệ lao động nông nghiệp (Thủy sản - Nông - Lâm) còn

9,6%, lao động Công nghiệp - Xây dựng là 35,1% và Dịch vụ 55,3%.

2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009

2.4.1 Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tạo tiền đề cho phát triển; tỷ trọng công

nghiệp và xây dựng, dịch vụ trong GDP tăng phù hợp với định hướng, yêu cầu

của thời kỳ CNH, HĐH thành phố, với Nghị quyết của Thành uỷ và Quy hoạch

tổng thể kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt là

“Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp”. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển biến cả về

chất và lượng theo hướng phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu

cầu nội tại của kinh tế Đà Nẵng và đẩy mạnh xuất khẩu.

Bảng 2.9: Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng

Đơn vị: %

1997 2000 2005 2009

Tổng số 100 100 100 100

Công nghiệp - xây dựng 35,2 41,3 50,2 44,6

Dịch vụ 55,1 50,9 44,7 51,5

Thủy sản - nông - lâm 9,7 7,9 5,1 3,9

Nguồn: QH tổng thể phát triển KT-XH ĐN 2001-2010, Niên giám thống kê TP.ĐN 2009

Cụ thể, cơ cấu kinh tế thời kỳ 1997-2009 chuyển dịch theo hướng giảm tỷ

trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và

dịch vụ. Năm 1997, ngành nông nghiệp chiếm 9,7% trong GDP, ngành công

nghiệp - xây dựng chiếm 35,2% và ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn nhất với

55,1%. Đến năm 2009 tỷ trọng các ngành trong GDP lần lượt là: công nghiệp -

xây dựng 44,6%, dịch vụ 51,5% và thủy sản - nông - lâm 3,9%.

Thời kỳ đầu, kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò quan trọng, với tỷ trọng

trong tổng GDP tăng từ 47,2% năm 1997 lên 54,9% năm 2000 và đạt cao nhất năm

2003 (58,5%). Từ năm 2004, việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần

hoá các doanh nghiệp nhà nước đưa tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế quốc

doanh xu hướng giảm và còn khoảng 37,9% năm 2009; Khu vực kinh tế dân

doanh có xu hướng tăng dần, tỷ trọng của khu vực này tăng từ 31% vào cuối

những năm 90 lên trên 51,9% năm 2009; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát

Page 51: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 36

triển và chiếm khoảng 5-6% GDP, song là khu vực luôn giữ mức tăng trưởng cao,

đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế thành phố, mở rộng thị trường xuất

khẩu và trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, tăng thu ngân sách,

tiếp cận và đổi mới công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 2.10: So sánh cơ cấu kinh tế năm 2009 (%)

Chỉ tiêu Cả

nước

Đà Nẵng Hà

Nội HCM

Hải

Phòng

Cần

Thơ 2008 2009

Tổng số 100 100 100 100 100 100 100

- Công nghiệp - xây dựng 40,2 43,7 44,6 41,1 44,0 36,6 42,6

- Dịch vụ 38,9 52,3 51,5 52,6 54,7 52,6 44,5

- Nông lâm ngư 20,9 4,1 3,9 6,3 1,3 10,8 12,9

Nguồn: Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng, Hà Nội, TP.HCM, TP.Hải PHòng, TP. Cần Thơ

Cơ cấu kinh tế tuy có sự chuyển dịch tích cực, song chưa tạo ra sự tăng tốc

và cạnh tranh quốc tế. Nhận định này dựa trên số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng

công nghiệp và xây dựng liên tục tăng từ 35,2% năm 1997 lên 44,6% năm 2009,

trong khi tỷ trọng dịch vụ lại giảm từ 55,1% xuống 51,5%. Đây là dấu hiệu chưa

hợp lý, chất lượng ngành dịch vụ phát triển chậm, chưa đáp ứng nhu cầu hội

nhập. Đặc biệt, vai trò của thành phố Đà Nẵng là động lực cho vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung (NQ33), nhưng cũng chưa phát huy được hiệu quả.

2.4.2 Hiện trạng phát triển các ngành và các lĩnh vực

2.4.2.1 Công nghiệp

Thời kỳ 1997-2009, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp - xây dựng đạt

bình quân 13,4%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP toàn

thành phố. Năm 1997 ngành công nghiệp - xây dựng đạt 928,1 tỷ đồng (giá so

sánh 1994), đến năm 2000 là 1.347,9 tỷ đồng, tăng gấp 1,45 lần năm 1997 và

năm 2009 là 3.881,1 tỷ đồng, tăng gấp 4,2 lần.

Công nghiệp: là ngành chủ lực của thành phố và luôn có giá trị sản xuất

tăng cao hàng năm, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), công

nghiệp là ngành tiên phong trong quá trình sắp xếp và cổ phần hóa. Thời kỳ

1997-2009 công nghiệp nhà nước địa phương giảm dần cả về quy mô và cơ cấu

trong gía trị sản xuất, đó là điểm mới và dám đổi mới ở Đà Nẵng. Tuy vậy, công

nghiệp gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính,

tiền tệ khu vực, thế giới vào giữa năm 1997, khủng hoảng kinh tế thế giới năm

2007 và của thiên tai, dịch bệnh... Trước tình hình đó, Đại hội Đảng bộ thành

phố Đà Nẵng lần thứ XVII đã đánh giá tình hình, đề ra những mục tiêu quan

trọng phải phấn đấu để giữ vững ổn định và phát triển công nghiệp nói riêng

cũng như kinh tế thành phố nói chung. Công nghiệp từng bước khắc phục những

khó khăn trước mắt của thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, đạt

nhiều thành quả đáng khích lệ.

Bảng 2.11: GTSX công nghiệp giai đoạn 1997-2009 (giá CĐ 1994)

Đơn vị: Tỷ đồng

1996 2000 2005 2008 Tốc độ

Page 52: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 37

2009 tăng

97-09 (%)

GTSX công nghiệp 1.683,5 3.367,8 8.030,2 10.295,2 11.279,5 15,7

Trong đó:

- Công nghiệp trung ương 440,3 1.094,4 4.337,8 4.744,0 5.281,2 21,1

- Công nghiệp địa phương 977,1 1.537,6 2.276,0 3.628,4 3.978,2 11,4

- CN có VĐT nước ngoài 266,1 735,8 1.416,5 1.922,8 1.920,1 16,4

Nguồn: Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng

Tổng thời kỳ 1997-2009, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,7%, giá trị sản

xuất năm 2009 ước đạt 11.279,5 tỷ đồng, tăng gấp 5,8 lần so với năm 1997. Góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng.

Trong đó: tỷ trọng công nghiệp trung ương tăng từ 29,9% năm 1997 lên 46,8% vào

năm 2009, tăng 21,1%/năm; công nghiệp địa phương tăng 11,4%/năm. Công

nghiệp có vốn ĐTNN tăng 16,4%/năm và chiếm tỷ trọng bình quân ở mức 17-18%.

Về nội bộ ngành: tỷ trọng công nghiệp khai thác tăng nhẹ từ 0,4% năm 1997

lên 0,6% năm 2000 và giảm xuống 0,3% vào năm 2009; công nghiệp chế biến tăng

từ 92,5% lên 94,4% và giảm xuống 37,6%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện -

nước giảm từ 7,1% xuống còn 5% và tăng lên 6,1%.

Công nghiệp chế biến có sự biến đổi theo hướng giảm tỷ trọng công

nghiệp chế biến thực phẩm - đồ uống; chế biến gỗ - lâm sản; công nghiệp da

giày và công nghiệp sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại. Phân ngành hóa

chất - cao su nhựa tăng giảm không đều (tăng nhanh năm 2002, 2003, giảm nhẹ

từ năm 2004). Các phân ngành tăng tỷ trọng trong cơ cấu công nghiệp gồm:

ngành may mặc, ngành cơ khí - luyện kim và sản xuất máy móc - thiết bị điện -

điện tử. Tỷ trọng của phân ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (chủ yếu đồ gỗ

xuất khẩu) và các ngành công nghiệp khác (đồ chơi trẻ em, nến cao cấp…) có xu

hướng tăng dần.

Sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp: thuỷ sản đông lạnh, dệt - may

mặc, lốp ôtô, xi-măng, da giày. Bên cạnh đó một số sản phẩm khác chiếm tỷ

trọng chưa cao, nhưng có nhiều tiềm năng phát triển thành các sản phẩm công

nghiệp chủ lực: thiết bị điện, điện tử, linh kiện điện tử - tin học, cơ khí, kim khí,

sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy; đồ uống (bia, các sản phẩm từ sữa); sợi các loại...

Thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp không ngừng mở rộng, cơ cấu

mặt hàng ngày càng phong phú đa dạng, tập trung vào các mặt hàng như: thuỷ sản,

dệt may, giày, đồ chơi trẻ em, nến cao cấp, dăm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ...

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp tăng liên tục qua các năm, năm 2007

đạt 300 triệu USD, chiếm 64,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn thành

phố, tăng gấp 8,6 lần so với năm 1997 (35,14 triệu USD), năm 2009 đạt hơn

340,1 triệu USD chiếm 71,6% so tổng kim ngạch xuất khẩu của Tp. Đà Nẵng.

Tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp thời kỳ 1997-2009 đạt trên

Page 53: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 38

22.301,8 tỷ đồng, cơ cấu nguồn vốn của các thành phần kinh tế có sự chuyển

dịch theo hướng tăng dần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy chưa tương

xứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa; song ngành công nghiệp đã

từng bước đổi mới thiết bị công nghệ, nâng dần tỷ trọng thiết bị hiện đại bình

quân từ 4% năm 1997 lên 50% năm 2006 (so với khu vực Đông Nam Á), trong

đó một số ngành có chỉ số trình độ công nghệ đạt khá như: dược, thiết bị y tế

(đạt 0,76); bia, rượu, nước giải khát (đạt 0,72); nhựa, cao su (đạt 0,7), Chế biến

thực phẩm (0,68); Dệt - May mặc (0,66); Điện - Điện tử (0,65); Cơ khí chế tạo

(0,63); Vật liệu xây dựng (0,62); Chế biến thức ăn gia súc (0,61)... Tỷ lệ lao

động làm việc trên thiết bị tự động hoá, cơ khí khoảng 39%. Nhiều sản phẩm

được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao, đoạt giải Sao vàng đất Việt,

Cúp vì sự phát triển cộng đồng, đoạt các huy chương trong nước và quốc tế.

Nhiều khu công nghiệp, dự án công nghiệp lớn đã và đang được đầu tư.

Năm 1996 chỉ 2 khu công nghiệp (KCN), thì đến nay thành phố đã đầu tư tương

đối hoàn chỉnh 5 KCN lớn và 1 cụm công nghiệp nhỏ, tổng diện tích 1.400 ha.

Những dự án công nghiệp có giá trị sản xuất và sản lượng lớn của các doanh

nghiệp: Itg, Dệt may Hoà Thọ, Dệt may 29/3, Vinatex Đà Nẵng, Công ty Thuỷ

sản thương mại Thuận Phước, Mabuchi (Nhật), Dây cáp điện Tân Cường Thành,

Điện tử Việt Hoa...

2.4.2.2 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Đà Nẵng đã có sự chuyển dịch tích

cực, hiệu quả kinh tế cao, từng bước hình thành các vùng chuyên canh sản xuất

hàng hoá. phù hợp với điều kiện phát triển sản xuất của thành phố đó là tăng giá

trị sản xuất thủy sản, giảm giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, cụ thể: Tỷ

trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 53,13% năm 1997 xuống còn 30,29%

vào năm 2008; lâm nghiệp giảm từ 5,26% năm 1997 xuống chỉ còn 3,51% năm

2008; thuỷ sản tăng từ 41,61% năm 1997 lên 66,20% năm 2008.

Bảng 2.12: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (Theo giá cố định năm 1994)

TT Chỉ tiêu 1997 2000 2005 2007 2008

Giá trị sản xuất (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

1 Nông nghiệp 53,13 42,96 30,68 29,13 30,29

- Trồng trọt 65,50 61,17 60,08 64,65 65,74

- Chăn nuôi 32,90 37,88 38,62 32,93 32,78

- Dịch vụ nông nghiệp 1,60 0,95 1,30 2,42 1,48

2 Lâm nghiệp 5,26 4,38 3,73 3,81 3,51

- Trồng và nuôi rừng 24,90 14,39 15,99 17,92 12,78

- Khai thác gỗ, lâm sản 72,0 83,27 77,59 78,32 82,68

- Dịch vụ lâm nghiệp 3,10 2,34 6,42 3,76 4,54

3 Thuỷ sản 41,61 52,66 65,59 67,06 66,20

- Nuôi trồng 1,90 6,59 9,69 3,97 6,67

Page 54: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 39

- Khai thác 91,00 87,19 87,29 91,88 90,74

- Dịch vụ thuỷ sản 7,10 6,22 3,02 4,15 2,59

Nguồn Niên giám thống kê hằng năm

b. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

Quy hoạch ngành thủy sản nông lâm (nay là ngành nông nghiệp và phát

triển nông thôn) giai đoạn 2001 – 2010 đã được UBND thành phố phê duyệt tại

Quyết định số 183/2001/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2001. Nhìn chung, giai

đoạn 2001-2010, sản xuất thuỷ sản nông lâm của thành phố đạt được tốc độ tăng

trưởng khá, có sự phát triển theo hướng năng suất, chất lượng cao, nhiều mục

tiêu, nhiệm vụ đã hoàn thành theo đúng nội dung quy hoạch được duyệt. Tình

hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo quy hoạch như sau:

Về tăng trưởng kinh tế: Giá trị gia tăng (theo giá so sánh) ước thực hiện

đến năm 2010 đạt 1.053 tỷ đồng, đạt 90,8% so với quy hoạch được duyệt. Nhịp

độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm thời kỳ 2001 – 2010 đạt 4,4%/năm, so

với chỉ tiêu là 5%/năm. Trong đó: thủy sản đạt 74,4%, nông nghiệp đạt 98,1%,

lâm nghiệp đạt 107,5%.

Sản lượng thủy sản khai thác đến năm 2010 ước đạt 42.000 tấn, đạt 70%,

sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 1.370 tấn, đạt 25,8%, nguyên nhân chủ yếu là

do suy giảm kinh tế toàn cầu, giá dầu tăng cao, hoạt động khai thác kém hiệu

năng lực tàu thuyền và diện tích nuôi trồng thủy sản không đạt so với dự báo

quy hoạch.

Sản lượng lương thực đạt 47.000 tấn, đạt 83,9% so với quy hoạch được

duyệt, nguyên nhân chủ yếu là diện tích gieo trồng giảm do quá trình đô thị hóa.

Mặc dù năng suất lúa tăng rất cao nhưng do diện tích gieo trồng giảm quá nhiều.

Diện tích rừng trồng giai đoạn 2001 – 2010 là 7.150 ha, tăng 8,7% so với

quy hoạch được duyệt.

Số hộ nông dân được sử dụng nước sạch đến năm 2010 đạt khoảng 60 %,

so với chỉ tiêu là 95%.

Bảng 2.13: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu

TT Chỉ tiêu ĐVT

Quy hoạch 2010

(Theo QĐ

183/2001/QĐ-

UBND)

Ước thực

hiện 2010

So sánh

(%)

1 Giá trị sản xuất (giá hiện

hành)

Tỷ đồng 1.160 1.053 90,8

- Thủy sản Tỷ đồng 386 285,4 73,9

- Nông nghiệp Tỷ đồng 734 716,0 97,5

- Lâm nghiệp Tỷ đồng 48 51,6 107,5

2 Sản lượng khai thác hải sản Tấn 60.000 42.000 70,0

3 Diện tích nuôi trồng thủy sản ha 1.500 700 46,7

4 Sản lượng nuôi trồng thủy sản Tấn 4.450 1.050 23,6

5 Sản lượng lương thực Tấn 56.000 47.000 83,9

Page 55: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 40

6 Trồng rừng (gđ 2001 -2010) ha 6.580 7.150 108,7

Nguồn tổng hợp Sở Nông nghiệp & PTNT

c. Phân tích những hạn chế và nguyên nhân

Năng lực sản xuất thủy sản, nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng

hiện có, một số chỉ tiêu sản xuất chủ yếu chưa hoàn thành so với mục tiêu,

nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.

Tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn chậm, kết cấu

hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn nhiều yếu kém, chưa tạo động lực để đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Chưa phát huy lợi thế so sánh để tập trung phát triển sản xuất theo hướng

hàng hoá, nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.

Nguyên nhân của những hạn chế:

Công tác dự báo trong quá trình lập quy hoạch chưa đạt hiệu quả, trong dự

báo chưa đánh giá đầy đủ tác động của các yếu tố: Thiên tai, thời tiết, dịch bệnh

trên cây trồng, con vật nuôi, quy luật cung - cầu, giá cả thị trường,... nên dẫn đến

các chỉ tiêu quy hoạch quá cao.

Quá trình đô thị hoá diễn ra quá nhanh, năng lực sản xuất giảm nên mặc dù

năng suất, chất lượng cây trồng tăng cao nhưng diện tích giảm quá nhanh, không

đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng theo quy hoạch.

Trong giai đoạn 2001 – 2010 có nhiều yếu tố tác động quá mạnh gây thiệt

hại năng nề về năng lực sản xuất thuỷ sản nông lâm: thiên tai, bão lũ, dịch bệnh

trên gia súc, gia cầm, giá cả vật tư nhiên liệu xăng dầu tăng cao,... Do đó, muốn

khôi phục và phục hồi sản xuất thì phải tốn khá nhiều thời gian và nguồn lực.

Chưa có các chính sách kịp thời nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn của thành phố.

2.4.2.3 Dịch vụ, thương mại

Thành phố Đà Nẵng có ưu thế hơn so với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung, nên phần lớn các nhà cung cấp dịch vụ quan trọng đều đóng

cơ quan tại Đà Nẵng để cung ứng dịch vụ không chỉ cho Đà Nẵng mà cả vùng.

Lợi thế về sân bay, cảng biển, đường sắt tạo thế cho Đà Nẵng thuận lợi lớn về

vận tải, hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch... Hệ thống tài chính trên địa bàn đa

dạng là nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các thành phần kinh tế. Thành phố là

trung tâm phân phối về thương mại của cả khu vực, kể cả các hoạt động về tư

vấn, hoạt động khoa học kỹ thuật... Nhìn chung với nhiều ưu thế của mình,

thành phố Đà Nẵng đã thực hiện tốt vai trò cung ứng các loại dịch vụ phục vụ

phát triển kinh tế.

Dịch vụ: Tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ trong GDP của thành phố

luôn đạt mức trên 45%, tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình quân giai đoạn

1997-2009 là 11,0%/năm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ bình quân thời kỳ

1997-2009 đạt 12,2%/năm. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn thành

phố thuộc khối dịch vụ cho thấy, ngành thương mại chiếm tỷ trọng 31,1% năm

1997, tăng lên 36,7% năm 2000 và giảm còn 23,9% năm 2009. Theo thứ tự mốc

Page 56: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 41

thời gian trên, lĩnh vực du lịch, khách sạn nhà hàng là: 13,2%, 12,3% và 8,7%;

lĩnh vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là: 13,6%, 13,9% và 26,8%, Chính sự

tăng trưởng và chuyển dịch đó đã góp phần phát triển đa dạng các ngành dịch vụ

và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.14: Cơ cấu ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ

Đơn vị: %

Lĩnh vực 1997 2000 2008 2009

Toàn ngành dịch vụ: 100 100 100 100

Thương nghiệp 31,08 36,65 26,0 23,9

Du lịch, khách sạn nhà hàng 13,19 12,34 8,1 8,7

Vận tải, kho bãi, TTLL 13,63 13,90 29,6 26,8

Tài chính, tín dụng 6,58 6,23 11,8 10,8

Thuế nhập khẩu 13,5 10,39 3,1 7,9

Các lĩnh vực khác 28,6 20,49 21,4 21,9

Nguồn: Niên giám thống kê TP.Đà Nẵng

Thương mại là lĩnh vực có bước phát triển nhanh và khá toàn diện. Tỷ

trọng GDP thương mại luôn chiếm trên 24% tổng GDP khối dịch vụ. Hoạt động

nội thương sôi nổi, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng từ 2.634 tỷ đồng

năm 1997 lên 21.909 tỷ đồng năm 2009, tăng gấp 8,3 lần và tăng bình quân

17,6%/năm, bước đầu đảm nhận được vai trò trung tâm phát luồng bán buôn cho

các tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên. Mạng lưới kinh doanh được phân

bố đều và rộng rãi. Một số trung tâm thương mại - siêu thị được hình thành như:

siêu thị Bài Thơ, Intimex, Nhật Linh, siêu thị Ánh sáng Thư Dung, Trung tâm

buôn bán Metro, Siêu thị Big C, siêu thị Coop-mark… hệ thống chợ được quy

hoạch lại và xây dựng mới đáp ứng ngày càng cao nhu cầu mua sắm của nhân dân,

như chợ đầu mối nông sản Hoà Cường, chợ Đống Đa, chợ Hoà Khánh, chợ Tuý

Loan …

Thành phố đã đầu tư Cổng Giao tiếp thương mại điện tử (Danang

Business Gateway) để giới thiệu hàng hoá, trao đổi, thông tin… cho doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng Website, mua bán

qua mạng ngày càng tăng lên.

Dịch vụ thương mại ngày càng được cải tiến theo hướng văn minh, đa dạng,

phong phú hàng hóa và chất lượng ngày càng tăng. Các ngành hàng kinh doanh có

điều kiện đã được quy hoạch có hệ thống: xăng dầu, gas.

Hệ thống phân phối theo “chuỗi” từng bước hình thành và phát triển, khai

thác và kết hợp nguồn lực của nhiều doanh nghiệp nhỏ trở thành hệ thống có

quy mô lớn hơn như: Công ty Trung Nguyên với hệ thống cửa hàng G7 Mart,

Tổng Công ty Dệt may Việt Nam với hệ thống siêu thị Vinatex…

Hoạt động xuất khẩu khởi sắc, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch

vụ bình quân thời kỳ 1997-2009 đạt 16,6%/năm, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu

Page 57: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 42

người năm 2005 đạt 627,2 USD gấp 1,7 lần so với cả nước (370 USD)4 và năm 2009

đạt 1.012,2 USD, tăng gấp 4,4 lần so với năm 1997. Kim ngạch xuất khẩu tuy còn ở

mức khiêm tốn so với tiềm năng của thành phố, song chất lượng hàng xuất khẩu từng

bước được nâng lên và tăng tỷ trọng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm

thô. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá như: hải sản đông lạnh, sản phẩm may mặc,

xăm lốp ôtô, giày da, đồ chơi trẻ em v.v... Cơ cấu thị trường tương đối ổn định, nhiều thị

trường mới được mở rộng như: Dominica, Togo, Congo, Gana, Sirya, Ruanda, các

nước SNG và các nước Đông Á khác; trong đó khu vực châu âu (EU) chiếm tỷ trọng

28,2%; Mỹ: 24,8%, Nhật Bản: 16,8% và các thị trường khác: 30,2%, các sản phẩm xuất

khẩu của thành phố đã vào gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch

xuất khẩu dịch vụ tăng năm sau cao hơn năm trước; năm 2001, kim ngạch xuất khẩu chỉ

đạt 7,6 triệu USD, chiếm 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, thì năm 2009 ước đạt 425

triệu USD, chiếm 47%.

Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thành phố Đà Nẵng

Năm Đà Nẵng

(Triệu USD)

Cả nước

(Tỷ USD)

Tỷ trọng so

cả nước (%)

1997 154,6 9,2 1,68

1998 169,1 9,7 1,74

1999 186,5 11,5 1,62

2000 235,3 14,5 1,62

2001 266,5 15,0 1,83

2002 249,0 16,7 1,78

2003 260,8 20,2 1,63

2004 309,2 26,5 1,29

2005 348,6 30,7 1,14

2006 377,4 39,8 0,95

2007 469,6 48,6 0,97

2008 575,3 62,7 0,92

2009 476,4 57,1 0,83

Nguồn: Niên giám Thống kê TP. ĐN

Tổng kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng qua các năm, tăng từ 200,4

triệu USD năm 1997 lên 531,6 triệu USD năm 2009 (gấp 2,7 lần), đạt tốc độ

tăng trưởng bình quân 6,3%/năm. Cơ cấu nhập khẩu chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ

sản xuất (chiếm trên 80%).

Hoạt động của các lĩnh vực:, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính -

viễn thông, vận tải, dịch vụ tư vấn... đều có bước phát triển khá, tỷ trọng đóng

góp trong tổng GDP luôn đạt trên 20%, trong đó: ngành du lịch chiếm ở mức

29,5% năm 1997, năm 2005 đạt 49,3% và năm 2009 là 20,6%; ngành vận tải,

kho bãi, bưu chính viễn thông năm 2009 đạt trên 63,4%.

Dịch vụ vận tải: đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của

4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Page 58: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 43

nhân dân thành phố. Khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng bình quân thời kỳ

1997-2009 đạt 11,1%/năm, hành khách đạt 6,1%/năm và hàng hoá qua cảng

tăng bình quân đạt 10,6%/năm. Thành phố đã hoàn thành việc di dời bến xe

Trung tâm và từng bước đưa vào khai thác và phát triển các dịch vụ vận tải công

cộng như: xe bus, taxi... Trật tự vận tải được duy trì và bảo đảm.

Dịch vụ bưu chính viễn thông: Cơ sở vật chất-hạ tầng công nghệ thông tin

đã được đầu tư, phát triển: trung tâm phần mềm, thiết bị phần cứng, thiết bị

mạng, sàn (cổng) thương mại điện tử... Đà Nẵng là một trong ba địa phương dẫn

đầu cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà

Nội (Hội Tin học và Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam xếp hạng). Năm

2007 hoàn thành việc tin học hoá các đơn vị hành chính nhà nước trên địa bàn

và hỗ trợ có hiệu quả công tác cải cách hành chính (đăng ký kinh doanh qua

mạng, sử dụng các phần mềm dùng chung...), tạo tiền đề để xây dựng Chính

quyền điện tử theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP, là cơ sở hình thành nền công

nghiệp phần mềm và góp phần tăng trưởng kinh tế thành phố.

Là một trong những ngành phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân

thời kỳ 2001-2005 là 46,6%. Doanh thu tăng bình quân thời kỳ 1997-2009 đạt

31,6%/năm. Về bưu chính có 80 bưu cục với 266 điểm phục vụ trên toàn địa bàn

thành phố. Mạng lưới viễn thông ngày càng phát triển hiện đại, thị trường được

mở rộng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và hạ giá cước… đem lại

nhiều lợi ích, nhiều giá trị gia tăng hơn cho người tiêu dùng. Số máy điện thoại

cố định trên toàn thành phố tăng từ 31,5 ngàn máy năm 1997 lên 220,3 ngàn

máy năm 2009, tăng gấp 7 lần, đạt tốc độ tăng bình quân 18,1%/năm. Mật độ

điện thoại cố định /100 dân tăng từ 4,7 máy/100 dân năm 1997 lên 27 máy/100

dân năm 2009.

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán: phát triển và thay đổi

cơ bản về chất, góp phần làm cho các yếu tố của kinh tế thị trường ngày càng phát

triển. Hoạt động ngân hàng có bước đổi mới quan trọng về môi trường pháp lý theo

hướng cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Cơ chế tín dụng ngày càng thông

thoáng, bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, làm cho hoạt động tín

dụng đầu tư phát triển tăng trưởng khá và tăng bình quân 41,5%/năm (2001-2005).

Mạng lưới ngân hàng không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp

ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (năm 2001 chỉ có 10 đơn vị chi

nhánh cấp I, đến nay có trên 24 đơn vị cấp I được đưa vào hoạt động). Các dịch vụ

như: bảo hiểm, ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu, kiều hối, bảo lãnh dự thầu,

bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh mở L/C… cũng từng bước phát triển.

Các công trình dịch vụ thương mại

Hạ tầng thương mại của thành phố Đà Nẵng được đầu tư đồng bộ, hiện đại

với 24 Trung tâm thương mại và Siêu thị, 88 chợ các loại theo hướng văn minh,

lịch sự, an toàn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 21,1%/năm.

Page 59: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 44

Đà Nẵng hiện có 2 chợ lớn nhất nằm ở trung tâm thành phố là chợ Hàn và

chợ Cồn; cùng những siêu thị lớn mới mở trong vòng vài năm trở lại đây như

Bài Thơ Plaza, Metro, BigC, Co.opMart, Intimex, Viettronimex, Đệ Nhất Phan

Khang, Đại Dương, Nguyễn Kim Sài Gòn, Chợ Lớn... Đó là những trung tâm

thương mại chủ yếu của Đà Nẵng.

Cùng với hàng loạt chi nhánh, đại lý phân phối cấp 1 của các tập đoàn,

công ty lớn trong và ngoài nước mở ra ở đây, đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm

thương mại hàng đầu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

2.4.2.4 Dịch vụ du lịch

Thành phố Đà Nẵng nằm bên dòng sông Hàn; phía Đông vươn ra biển

Đông với những bãi biển dài tăm tắp và bán đảo Sơn Trà còn rất hoang sơ; phía

Bắc và phía Tây được bao bọc bởi đèo núi cao. Đèo Hải Vân cheo leo hiểm trở

là ranh giới tự nhiên giữa thành phố và tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Ngoài sự ưu đãi của thiên nhiên cho Đà Nẵng, thành phố còn được bao bọc

bởi 3 di sản văn hóa thế giới: Huế, Hội An, Mỹ Sơn. Xa hơn một chút nữa là di

sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Bạch Mã, Vườn Quốc gia Phong Nha -

Kẻ Bàng. Vì thế Đà Nẵng được xem là điểm trung chuyển quan trọng trên con

đường di sản miền Trung.

Danh lam thắng cảnh

Ngũ Hành Sơn (còn gọi là Non Nước) nằm cách trung tâm thành phố

khoảng 5 km về hướng Đông Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim

Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Dương Hỏa Sơn, Âm Hoả Sơn và Thổ Sơn tượng

trưng cho 5 yếu tố của vũ trụ (Ngũ hành). Trong lòng núi có nhiều hang động

đẹp, có rất nhiều chim yến sinh sống và nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi còn

có làng nghề đá Non Nước nổi tiếng. Bên cạnh là bãi biển Non Nước còn khá

hoang sơ.

Bà Nà - Núi Chúa là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40 km về

phía Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung, và cũng như Đà Lạt, Bà Nà

- Núi Chúa được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp

trong thời kì Pháp còn đô hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông

Dương, khu này bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh và thời gian.

Gần đây, thành phố Đà Nẵng cho tái tạo lại và hi vọng trong tương lai Bà Nà -

Núi Chúa sẽ lại trở thành một khu nghỉ dưỡng cao cấp. Năm 2009, thành phố

đưa vào hoạt động hệ thống cáp treo hiện đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỉ lục Thế

giới: tuyến cáp treo một dây dài nhất (5.042 m) và có cao độ chênh lệch giữa ga

trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).

Bán đảo Sơn Trà còn được người Mỹ gọi là Núi Khỉ (Monkey Mountain),

là nơi mà Đà Nẵng vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên

nhiên với nhiều động thực vật quý hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du

lịch Suối Đá và nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm.

Đèo Hải Vân (được mệnh danh là "Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan") là nơi

dãy Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là

ranh giới giữa hai miền Nam - Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời

kỳ "mang gươm đi mở cõi" của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xuyên qua

Page 60: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 45

lòng núi giúp cho giao thông giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm

dài nhất Đông Nam Á này đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của

con đèo đã đi vào huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du

lịch ưa thích vì cảnh sắc thiên nhiên rất kỳ thú.

Bãi biển: Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát

vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm.

Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là

một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.

Bãi biển Nam Ô

Bãi biển Xuân Thiều

Bãi biển Thanh Bình

Bãi biển Bắc Mỹ An

Bãi biển Non Nước

Bãi biển T20

Bãi biển Pham Văn Đồng

Bãi Bụt Sơn Trà

Di tích lịch sử

Thành Điện Hải là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân

Pháp của nhân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng

là đồn lũy quan trọng góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào

Đà Nẵng những năm 1858 - 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân

Nguyễn Tri Phương đã được dựng tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào

hùng của thành phố.

Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm) là

nơi lưu giữ cả một nền văn hóa Chăm rực rỡ với những pho tượng cổ, những

linh vật của Vương quốc Chăm - pa hùng mạnh một thời. Đây là bảo tàng độc

đáo và duy nhất của thế giới về nền văn hóa Chăm.

Đình Hải Châu nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6,

phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình

thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42 tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu,

huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tôn vào Nam từ

năm Tân Mão (1471). Năm 1719, Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần

du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà,

người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa tại đây. Đình được Bộ văn hóa

thông tích công nhận là di tích lịch sử vào ngày 12/7/2001.

Đình Nại Nam nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải

Châu. Đình được xây dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ

văn hóa thông tin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.

Đình Tuý Loan hiện ở tại thôn Túy Loan, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang.

Được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành

Thái thứ nhất (1889). Cũng như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ

Thành hoàng bổn xứ và các vị tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm

nhân dân tổ chức lễ tế Xuân vào 14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15

Page 61: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 46

tháng 8 âm lịch tại đình. Hiện nay, đình Túy Loan là ngôi đình duy nhất còn giữ

được 15 sắc phong từ thời Minh Mạng đến Bảo Đại.

Ngoài ra, Đà Nẵng còn có lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức vào 19/2 Âm

lịch hàng năm, đây là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất của cộng đồng

Phật giáo tại Đà Nẵng. Lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức dưới chân núi Ngũ

Hành Sơn, thu hút hàng vạn phật tử và du khách trong cả nước về hành hương,

thăm viếng.

Khu du lịch, nghỉ dưỡng

Thành phố Đà Nẵng là một điểm dừng chân lý tưởng, du khách có thể

thưởng thức những giây phút tuyệt vời trên đỉnh núi, trong rừng sâu hay bên bờ

sông, bờ biển; cũng có thể hưởng thụ những dịch vụ với chất lượng quốc tế khi

nghỉ ngơi tại các khu du lịch của thành phố. Đà Nẵng, với định hướng là một

trung tâm dịch vụ, du lịch của miền Trung, của cả nước và xa hơn nữa là khu

vực, quốc tế. Hàng loạt khu du lịch đã và đang được xây dựng, hài hòa với thiên

nhiên nhưng cũng không kém phần hiện đại. Từ những khu nghỉ dưỡng cực kỳ

sang trọng mang tiêu chuẩn 4☆ - 5☆ như Furama, Vinpearl Luxury Đà Nẵng,

Lifestyle, SliverShore Hoàng Đạt, Olalani, Sandy Beach, Sơn Trà Resort &

Spa... hay những khu du lịch sinh thái trong lành như Bà Nà Hills Mountain

Resort, Suối Lương, Sơn Trà, Non Nước...

Các cơ sở du lịch lớn mới được đưa vào sử dụng như: Khu du lịch Bà Nà -

Suối Mơ, SliverShore Hoàng Đạt, Xuân Thiều Resort, Hyatt Resort, Khu du lịch

bán đảo Sơn Trà, nâng cấp khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, bãi tắm du lịch kiểu

mẫu Mỹ Khê và T18, Phạm Văn Đồng...

Hệ thống khách sạn

Tổng số khách sạn: 181 khách sạn với 6.089 phòng, trong đó:

05 sao: 04 khách sạn, với 1.139 phòng

04 sao: 02 khách sạn, với 296 phòng

03 sao: 13 khách sạn, với 766 phòng

Từ 02 sao trở xuống: 162 khách sạn, với 3.888 phòng

Dọc tuyến đường du lịch ven biển Trường Sa và Hoàng Sa có rất nhiều

công trình khách sạn, khu nghỉ dưỡng đang được xây dựng, cũng như hàng chục

khách sạn, resort, nhà nghỉ đã đi vào hoạt động tại tuyến đường này. Có thể nói,

trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển nhanh của ngành du lịch Đà

Nẵng là sự bùng nổ về hoạt động đầu tư và khai thác dịch vụ khách sạn.

Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du lịch

Thành phố Đà Nẵng có tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm các tài

nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có giá trị và đầy sức hấp dẫn như:

- Bảo tàng Chăm: Là bộ sưu tập các tác phẩm điêu khắc nghệ thuật của

Vương quốc Chăm giữa thế kỷ 7-15.

- Núi Ngũ Hành Sơn: Là quần thể 5 núi đá với các hang động và đền thờ.

Page 62: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 47

- Đèo Hải Vân, Bán đảo Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa: Là nơi giao lưu giữa

núi rừng và biển cả, từ đây có thể quan sát thành phố và biển mênh mông, cảnh

quan nên thơ hùng vỹ.

- Nhiều bãi tắm đẹp, hấp dẫn như: Nam Ô, Xuân Thiều, Phạm Văn Đồng,

Sao Biển, Mỹ Khê, Non Nước...

- Một số khu vực đất rừng đặc dụng tại huyện Hoà Vang, quận Liên Chiểu,

Sơn trà có tiềm năng lớn để phát triển du lịch.

Diện tích đất du lịch hiện nay là 1.226,01 ha, từ nay đến năm 2020 ngành

du lịch sẽ phát triển trong đó có các dự án lớn như: Bayan Cliffs Resot, khu du

lịch Làng Vân, khu du lịch Nam Ô, Đồng Nò…và các dự án du lịch nhỏ khác.

2.4.2.5 Tình hình thu nhập và đời sống dân cư

Thu nhập bình quân đầu người của nhân dân thành phố liên tục tăng trưởng

qua các năm, tăng từ 4,8 triệu đồng/người năm 1997 lên 27,7 triệu đồng/người năm

2009, tăng gấp 5,8 lần. Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1997-2009 là 15,5%/năm.

Những năm qua thành phố đã chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng, có tay nghề cao cho các ngành kinh tế của thành phố. Hệ thống trường

dạy nghề, cơ sở đào tạo được phát triển, đáp ứng được yêu cầu học tập của mọi

tầng lớp nhân dân, đặc biệt ưu tiên cho bộ đội phục viên xuất ngũ và người dân

thuộc diện giải toả đền bù, mất đất sản xuất nhằm ổn định đời sống và nâng cao

thu nhập của người dân. Thành tựu còn được thể hiện ở chỉ số phát triển con

người - HDI của Đà Nẵng được xếp vị trí thứ 4 trong cả nước(3).

Điều kiện sống của các tầng lớp dân cư thành phố ngày càng được cải

thiện. Năm 1997, thành phố có 18,67% nhà ở là nhà tranh tre nứa lá, mái tôn,

giấy dầu... đến năm 2004, tỷ lệ này đã giảm mạnh chỉ còn 3,05%. Ngoài ra diện

tích đất ở bình quân của nhóm người có thu nhập thấp đã đạt 13m2/nhân khẩu,

tính bình quân toàn thành phố đạt 20,3m2/nhân khẩu, đây là một tỷ lệ tương đối

lớn so với thành phố Hồ Chí Minh (12,27m2/nhân khẩu), các thành phố miền

Trung (9,02m2/nhân khẩu) và cả nước (9,67m2/nhân khẩu). Đồng thời thành phố

đã triển khai thực hiện đề án “có nhà ở” theo chương trình “thành phố 3 có” góp

phần cải thiện hơn nữa điều kiện sống của người dân.

2.4.2.6 Nhận xét

Những thành tựu chủ yếu:

+ Về kinh tế - xã hội: Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng theo

tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, thành phố đã chủ động

nhanh chóng chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế

thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cơ sở vật chất của các ngành sản

xuất cũng được Đảng và chính quyền quan tâm phát triển đúng mức. Các khu

công nghiệp mới được hình thành, đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và

ngoài nước tham gia đầu tư phát triển, công nghệ sản xuất được thay thế bằng

Page 63: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2009 48

công nghệ tiên tiến và đang diễn ra nhanh chóng, đổi mới công nghệ hàng năm

25%. Các thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến nhanh cả về chất và lượng.

Quy mô nền kinh tế của Đà Nẵng năm 2005 đứng thứ 17/64 tỉnh thành, thứ

4/14 tỉnh thành khu vực miền Trung và thứ 1/5 tỉnh thành của vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung. GDP bình quân đầu người của Đà Nẵng đứng thứ 5/64 tỉnh

thành, 1/14 tỉnh thành của miền Trung, thứ 3/5 tỉnh thành trực thuộc Trung ương

và đứng 1/5 tỉnh thành thuộc vùng trọng điểm miền Trung.

Về tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục qua các

năm, tăng bình quân thời kỳ 1997-2009 là 11,3%. Cụ thể: năm 2001 là 12,2%;

2002: 12,6%; 2003: 12,6%; 2004: 13,2%; 2005: 13,8%; 2006: 9,0%;

2007:11,3%; 2008: 10,2%; 2009: 10,7%.

Với quan điểm phát triển kinh tế đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng và tạo

lập môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế. Năng lực canh tranh cấp

tỉnh, thành phố trong 3 năm liên tiếp 2005-2007 được xếp thứ 2/64 tỉnh thành về

năng lực cạnh tranh cấp quốc gia do Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam

và tổ chức VNCI Hòa Kỳ bình chọn, xếp hạng, góp phần tạo cơ hội và môi

trường thuận lợi để thu hút các ngành đầu tư.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phù hợp theo định hướng Nghị quyết số

33/NQ-TW, tỷ trọng GDP công nghiệp tăng từ 30,1% năm 1990, lên 41,3% năm

2000, 45,5% năm 2007 và năm 2009 là 44,6%; Nông nghiệp giảm từ 14,6% năm

1990 xuống 7,9% năm 2000, 4,3% năm 2007 và 3,9% năm 2009; Dịch vụ ở mức

49,6% năm 2006, 50,2% năm 2007 và 51,1% năm 2009.

+ Nâng cao mức sống dân cư: Sự phát triển các lĩnh vực kinh tế đã trực

tiếp nâng cao mức sống của nhân dân thành phố trên nhiều lĩnh vực. Giải quyết

được việc làm hơn 3 vạn lao động/năm. GDP bình quân đầu người năm 1990 đạt

2,285 triệu đồng/người, năm 2000 đạt 6,9 triệu đồng/người (giá thực tế), năm

2007 đạt 19,2 triệu đồng và năm 2009 đạt 27,7 triệu đồng.

Những tồn tại, hạn chế:

- Kinh tế, có độ tăng trưởng khá và tăng liên tục qua các năm, song quy mô

kinh tế còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của thành phố.

- Công nghiệp phát triển nhanh nhưng chưa đồng bộ với sự phát triển của

kết cấu hạ tầng; trình độ công nghệ vẫn thấp, quy mô sản xuất còn nhỏ nên sản

phẩm chưa tăng được sức cạnh tranh.

- Xuất khẩu hàng hóa chưa tạo được nguồn hàng có giá trị gia tăng cao,

chưa ổn định nên khả năng cạnh tranh còn thấp.

- Các ngành dịch vụ tuy phát triển mạnh nhưng chưa thực sự trở thành lĩnh

vực tác động cầu nối thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Việc thu hút đầu tư nước ngoài một dự án quy mô cao, song triển khai

thực hiện còn chậm.

Page 64: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 49

- Nguồn thu ngân sách khá cao nhưng cơ cấu chưa thật hợp lý. Thu từ

nguồn khai thác quỹ đất có tốc độ tăng khá nhanh, bình quân tăng 54,6%.

- Thế mạnh về kinh tế biển chưa được khai thác hiệu quả.

2.5 Hiện trạng hạ tầng xã hội

2.5.1 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Nhờ vào các chính sách vĩ mô và định hướng phát triển không gian đô thị,

ngoài việc chỉnh trang và xây dựng các khu dân cư trong nội thành, thành phố

cũng đã quy hoạch và xây dựng nhiều khu dân cư mới ở khu vực ngoại thành và

huyện Hoà Vang để tạo nên sự phát triển cân đối. Với chủ trương đầu tư cơ sở

hạ tầng để khai thác quỹ đất, thành phố đã tạo ra nhiều nguồn thu đáng kể từ đất

để phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhờ vậy, sự dịch chuyển dân cư từ

nông thôn vào nội thành không lớn, tuy nhiên quá trình phát triển đô thị và các

khu dân cư nông thôn cũng đã tạo ra một số vấn đề bất cập, đó là mất đất nông

nghiệp, giảm diện tích ao hồ trong nội thành, tăng mật độ dân cư một số khu vực

nội thành, dôi thừa lao động và giải quyết việc làm là những vấn đề không thể

giải quyết ngay được cần phải cân nhắc.

- Đối với khu vực đô thị: Do tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất là tăng

trưởng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, dẫn đến sự gia tăng dân số,

nhiều khu dân cư, đô thị mới được hình thành lan toả ra ngoại thành, sự phát

triển đô thị đã ảnh hưởng mạnh đến việc sử dụng đất. Đến nay, thành phố đã cải

tạo nâng cấp hơn 62 km đường quốc lộ, 268 km đường nội thành, đã triển khai

265 đồ án quy hoạch chi tiết các khu dân cư và 50% số các khu dân cư đã được

đầu tư hoàn thành đồng bộ cơ sở hạ tầng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quy

hoạch, kiến trúc, không gian, điện, cấp thoát nước, cây xanh và cảnh quan môi

trường.

- Đối với khu dân cư nông thôn: Đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến sự

phát triển và đời sống cư dân ở các khu dân cư nông thôn, song song với việc

phát triển đô thị, các khu dân cư nông thôn cũng từng bước phát triển nhờ vào sự

phát triển của các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, nhiều khu dân cư nông thôn thay đổi rõ

rệt (Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Sơn…),

hơn 90% giao thông trong các khu dân cư nông thôn đã được bê tông hóa, tuy

vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực nầy vẫn còn chậm và chưa đồng

bộ để theo kịp đà phát triển.

2.5.2 Giáo dục và đào tạo

Trong thời gian qua, cùng với đà tăng trưởng của kinh tế - xã hội, sự

nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở Đà Nẵng có bước chuyển mạnh trên

nhiều mặt. Mạng lưới trường lớp trên địa bàn thành phố được quy hoạch, sắp

xếp hợp lý theo hướng đa dạng hoá và xã hội hoá giáo dục, phù hợp với khung

cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn. Mạng lưới trường lớp ngành

học mầm non, phổ thông đã được quy hoạch đến năm 2010. Qui mô phát triển

Page 65: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 50

các ngành học, bậc học tiếp tục được mở rộng, nhất là trung học phổ thông. Bậc

tiểu học và trung học cơ sở đã phát triển ổn định. Các chỉ tiêu về phát triển số

lượng, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, về phổ cập giáo dục... đều đạt

và vượt kế hoạch.

Tỉ lệ huy động đi nhà trẻ tăng bình quân hàng năm 15%. Số lượng học

sinh mẫu giáo tăng bình quân hàng năm 10%. Tỉ lệ huy động học sinh mẫu giáo

so với dân số độ tuổi từ 3-5 tuổi tăng từ 60% lên 68%. Tỉ lệ học sinh vào tiểu

học đã qua học lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt trên 97% so với dân số độ tuổi. Tỉ lệ đi

học tiểu học đạt 99,9% so với dân số độ tuổi 6-10. Trong đó học sinh đi học

đúng độ tuổi đạt 97%. Tỉ lệ 6 tuổi vào lớp 1 hàng năm đạt tỉ lệ 100%. Tỉ lệ đi

học THCS đạt 99% so với dân số độ tuổi 11-14. Trong đó học sinh đi học đúng

độ tuổi đạt 95%. Tỉ lệ đi học THPT đạt 80% so với dân số độ tuổi 15-17. Trong

đó học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 91%. Tỉ lệ đi học TCCN đạt 10% so với dân

số độ tuổi 15-17. Trong số học sinh TCCN, có 15% học sinh của thành phố Đà

Nẵng. Tỉ lệ học sinh phổ thông/1 vạn dân năm 2001 là 2014 học sinh, năm 2009

là 1680 học sinh/1 vạn dân.

Số trường đạt chuẩn quốc gia của các cấp học, ngành học là: mầm non 19

trường đạt tỉ lệ 16,8%, tiểu học: 61 trường đạt tỉ lệ 61%, THCS: 10 trường đạt tỉ

lệ 20,0%, THPT: 3 trường đạt tỉ lệ 15%.

Thành phố đã hoàn thiện việc Quy hoạch mạng lưới trường học cho tất cả

các ngành học, bậc học, cấp học đến năm 2010; đề án Xây dựng trường trọng

điểm; đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn

2008-2012; đề án Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2008 - 2010 và

nay là đề án Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm

2020.

Triển khai thực hiện các đề án nêu trên, đến nay hệ thống trường học trên

địa bàn thành phố hiện có hơn 80% phòng học kiên cố, toàn thành phố không có

phòng học ca ba, phòng học tạm, phòng học tranh, tre, nứa, lá. Từ nay đến năm

2012 thành phố Đà Nẵng phấn đấu hoàn thành đề án Kiên cố hoá trường, lớp

học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số

20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Trong mười năm qua, thành phố đã đầu tư xây dựng trường THPT chuyên

Lê Quý Đôn với diện tích đất 30.000m2, tổng mức đầu tư là 96,6 tỉ đồng,

Trường THPT Phan Châu Trinh hơn 50 tỉ đồng góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo nhân tài cho thành phố. Trong 11 năm qua (1997-2008), thành phố đã bố

trí cho ngành Giáo dục và Đào tạo hơn 500.000m2 để xây mới, mở rộng các cơ

sở giáo dục, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị, trường học hơn

500 tỉ đồng. Từ năm 2007 đến nay, hằng năm ngành Giáo dục và Đào tạo thành

phố Đà Nẵng được bố trí khoản 90 tỉ đồng / năm để đầu tư xây dựng, tăng

cường cơ sở vật chất trường học.

Page 66: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 51

Năm 2009 toàn ngành được đầu tư 140,4 tỉ đồng với 366 phòng học tăng

thêm, 280 phòng học được sửa chữa và không còn phòng học ca 3, phòng học

tạm thời. Tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp và mở rộng qui mô ngành học,

cấp học (năm học 2009-2010 thành lập mới 08 trường); duy trì phổ cập giáo dục

tiểu học, giáo dục THCS đúng độ tuổi tại 100% xã, phường, và 50/56 xã,

phường đạt chuẩn phổ cập bậc trung học. Huy động 100% cháu tuổi tiểu học

vào lớp 1; 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 và trên 89% học sinh tốt

nghiệp THCS vào lớp 10 THPT, trong đó 7% học sinh vào các trường TCCN.

Đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo dục đạt trên 400 tỷ đồng, xây dựng

trên 266 phòng học mẫu giáo mầm non, 2.672 phòng học cấp tiểu học, THCS và

THCN, đưa tỷ lệ phòng học kiên cố trên địa bàn đạt trên 80%. Cơ sở vật chất

các trường học vùng đồng bào dân tộc, miền núi được quan tâm, 100% trường

học các vùng lũ đã có nhà 2 tầng, từ chỗ học ba ca đã chuyển sang học 2 buổi

cho cấp Tiểu học; nâng cấp các trung tâm giáo dục thường xuyên.

Hệ thống giáo dục ngoài công lập phát triển đa dạng ở tất cả các ngành

học, bậc học gồm: 70 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 7 trường THPT, 6

trường trung cấp chuyên nghiệp. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở nhà trẻ chiếm

83%, mẫu giáo chiếm 65%, tiểu học chiếm 1,2%, THCS chiếm 0,4%, THPT

chiếm 35,3%, TCCN chiếm 57%. Hiện có 44 trung tâm đào tạo tin học, ngoại

ngữ, nghiệp vụ tư nhân và 8 trung tâm giáo dục từ xa - hướng nghiệp bán công.

Bình quân mỗi xã, phường có ít nhất 1-2 trường tiểu học, 01 trường THCS; mỗi

quận, huyện có ít nhất 02 trường THPT, 1-2 Trung tâm Giáo dục thường xuyên -

Hướng nghiệp.

- Ngoài hệ thống các trường mầm non, phổ thông, thành phố có Đại học Đà

Nẵng (4 đại học thành viên ) và 3 trường Đại học khác (Duy Tân, Kiến Trúc, Thể

dục Thể thao), có 11 trường Cao đẳng trung ương và địa phương và 7 trường

TCCN.

Hệ thống trường dạy nghề có 50 cơ sở, gồm: 2 trường cao đẳng nghề, 8

trường trung cấp nghề, 18 trung tâm dạy nghề và 22 cơ sở khác có dạy nghề;

hàng năm thu hút 2 vạn người dạy nghề, qui mô tuyển sinh học nghề năm 2007

gấp 2 lần năm 1998, cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của mọi tầng lớp

nhân dân.

Hệ thống giáo dục không chính quy có 8 trung tâm GDTX, GDTX-HN,

KTTH-HN, 56 trung tâm học tập cộng đồng và 56 trung tâm ngoại ngữ, tin học

và nghiệp vụ.

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, nhiều học sinh đạt giải

quốc gia, quốc tế. Thành phố đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo

dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi, đến nay có 50/56 xã,

phường đạt chuẩn phổ cập bậc trung học.

Page 67: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 52

Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; pháp luật, chính

trị, quản lý nhà nước, quản lý giáo dục cho cán bộ , giáo viên các cấp; đặc biệt,

đẩy mạnh công tác đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn cho đội ngũ theo

Đề án đã được UBND thành phố phê duyệt. Đến nay, đã có 100% giáo viên

mầm non, tiểu học, THPT và 98,8% giáo viên THCS đạt trình độ chuẩn; trong

đó, có 57,4% giáo viên mầm non, 70% giáo viên tiểu học, 56,4%% giáo viên

THCS và 12,5% giáo viên THPT có trình độ trên chuẩn.

Nâng cao năng lực quản lý của hệ bộ máy quản giáo dục các cấp. Một

trong những nhiệm vụ quan trọng là tập trung xây dựng bộ máy cơ quan Sở,

phòng GD&ĐT và các trường học thực sự vững mạnh nhằm quản lý, điều hành

và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trên địa bàn. Nhìn chung, bộ máy

cơ quan Sở GD&ĐT và các phòng GD&ĐT không ngừng được hoàn thiện, đổi

mới, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý giáo dục-đào tạo; điều hành có hiệu quả mọi

hoạt động sự nghiệp ngành trong các lĩnh vực hành chính, chuyên môn, nhân sự,

tài chính theo sự phân cấp của thành phố; các trường học đã thực hiện đúng

chức năng, nhiệm vụ theo qui định tại các Điều lệ trường học, dân chủ cơ sở

được phát huy, chất lượng hoạt động được nâng cao; cán bộ, viên chức của

ngành không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực thi công vụ,

góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

Đà Nẵng là một trong những trung tâm giáo dục & đào tạo lớn nhất của

khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Hiện nay trên địa bàn thành phố

có 14 trường đại học, học viện; 18 trường cao đẳng; 50 trường trung học chuyên

nghiệp, trung tâm dạy nghề và hơn 200 trường học từ bậc học phổ thông tới

ngành học mầm non. Theo Đề án phát triển Đại học Đà Nẵng đến năm 2015 đã

được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt, sắp tới trên địa bàn thành phố sẽ có

thêm một số trường đại học, viện nghiên cứu được thành lập như: Đại học Quốc

tế, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Y Dược (Nâng cấp

từ khoa Y - Dược hiện nay), Đại học Kỹ thuật Y tế (Nâng cấp từ trường Cao

đẳng Kỹ thuật Y tế TW II), Đại học Mở, Viện Đào tạo Sau đại học...

Trường Đại học

Đại học Đà Nẵng

Đại học Bách khoa (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Đại học Kinh tế (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Đại học Sư phạm (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Đại học Ngoại ngữ (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Khoa Y Dược (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Đại học Nội vụ (cơ sở tại Đà Nẵng)

Đại học Duy Tân

Đại học Kiến trúc

Đại học Đông Á

Đại học Thể dục Thể thao III

Page 68: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 53

Đại học FPT (cơ sở tại Đà Nẵng)

Học viện Chính trị - Hành chính (khu vực III)

Đại học Quốc tế Mỹ - Thái Bình Dương (tổng vốn đầu tư 100 triệu

USD - đã khởi công tháng 09/2010)

Phân hiệu Đại học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng

Trường Cao đẳng

Cao đẳng Công nghệ (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Cao đẳng Công nghệ Thông tin (thuộc Đại học Đà Nẵng)

Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn

Cao đẳng Bách khoa

Cao đẳng Thương mại

Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch

Cao đẳng Kỹ thuật Y tế TW II

Cao đẳng Giao thông Vận tải II

Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm

Cao đẳng Công Kỹ Nghệ Việt Tiến

Cao đẳng Lạc Việt

Cao đẳng Đức Trí

Cao đẳng Đông Du

Cao đẳng nghề Đà Nẵng

Cao đẳng nghề Hoàng Diệu

Cao đẳng nghề Nguyễn Văn Trỗi

Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phương Đông

Cao đẳng Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến

Trường Trung học chuyên nghiệp

Trung cấp Kỹ thuật Công nghệ

Trung cấp Kỹ thuật Bưu điện

Trung cấp Kỹ thuật Xây dựng

Trung cấp Kỹ thuật Đường sắt

Trung cấp Giao thông Công chính

Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật

Trung cấp Công nghiệp Tàu thủy

Trung cấp nghề Cao Thắng

Trung cấp Du lịch - Dịch vụ Việt Úc

Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Đức Minh

Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Miền Trung

Trung cấp Kinh tế - Nghiệp vụ Thăng Long

2.5.3 Lĩnh vực y tế

Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm thực hiện.

Bên cạnh việc thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về khám chữa bệnh theo

Bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, thành phố còn

thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng khác như: khám chữa bệnh

Page 69: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 54

miễn phí, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình chính sách và các hộ nghèo,

người cao tuổi... Thành phố đã ngăn chặn kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm như

bệnh viêm đường hô hấp do cúm A H5N1, khống chế kịp thời các bệnh dịch sốt

xuất huyết, quai bị, viêm não do vi rút... Năm 2010 thành phố đã đạt 100% xã

phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Các chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế được triển khai và đạt kết quả

tốt. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, bình quân đạt 99%/năm. Một số

bệnh như: bại liệt, uốn ván sơ sinh, bạch hầu không xuất hiện; các bệnh ho gà,

sởi, lao trẻ em có chỉ số mắc bệnh rất thấp. Thành phố đã đạt tiêu chuẩn loại trừ

bệnh phong. Chương trình phòng chống đại dịch HIV/AIDS, Chăm sóc sức khoẻ

tâm thần cộng đồng... đạt kết quả tốt. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình

được quan tâm và đầu tư thích đáng cho các nhu cầu của ngành như: công tác

tuyên truyền, phương tiện tránh thai, thuốc men, nguồn nhân lực v.v... phục vụ

an toàn, hiệu quả. Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 về “củng cố

hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, UBND thành phố đã phê duyệt Chiến lược

Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đến năm 2010; Nhiều cơ sở y tế được

đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại, từ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đến nguồn

nhân lực, phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh và phòng bệnh không chỉ cho Đà

Nẵng mà cả một số tỉnh, thành phố trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Bệnh viện Đà Nẵng được nâng cấp hiện đại với tổng kinh phí trên 7 triệu USD.

Bệnh viện Đa khoa 600 giường đang xây dựng với tổng vốn trên 412 tỷ đồng.

Các bệnh viện chuyên khoa và Trung tâm chuyên ngành đều được đầu tư xây

dựng như: Bệnh viện Da liễu, Bệnh viên Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt, Bệnh

viện Chuyên khoa Lao và Bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Cấp cứu,

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản... Tuyến quận, huyện có 6 Trung tâm Y

tế quận, huyện được xây dựng, với tổng nguồn vốn gần 20 tỷ đồng. Các trạm Y

tế được đầu tư xây dựng mới đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại xã,

phường.

Công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế ngày càng được mở rộng, hệ

thống cơ sở y tế tư nhân được củng cố và phát triển. Hiện trên địa bàn thành phố

có 05 bệnh viện tư với qui mô 306 giường bệnh, chiếm 12,4% tổng số giường

bệnh trên địa bàn. Toàn thành phố hiện có hơn 700 phòng khám y tế tư nhân, có

5 chi nhánh và 18 công ty TNHH về Dược và 120 cơ sở Dược tư nhân.

Tại thành phố Đà Nẵng hiện có 19 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 11

bệnh viện và trung tâm y tế quận huyện, 47 trạm y tế xã phường và trên 1.000

phòng khám chữa bệnh tư nhân. Với sự hình thành của trường Đại học Y Dược

và trường Đại học Kỹ thuật Y tế trên địa bàn thành phố, Đà Nẵng đang hướng

đến mục tiêu trở thành một trung tâm y tế lớn của khu vực miền Trung - Tây

Nguyên và cả nước. Cung cấp nguồn nhân lực và dịch vụ y tế chất lượng cao,

phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Page 70: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 55

Hệ thống bệnh viện tại thành phố:

Bệnh viện Đà Nẵng (1.100 giường)

Bệnh viện Đa khoa (600 giường)

Bệnh viện C (600 giường)

Bệnh viện Quân y C17

Bệnh viện 119

Bệnh viện Mắt

Bệnh viện Da liễu

Bệnh viện Lao phổi

Bệnh viện Ung thư

Bệnh viện Phụ nữ

Bệnh viện Sản - Nhi

Bệnh viện Tâm thần

Bệnh viện Y học Dân tộc

Bệnh viện Giao thông Vận tải 5

Bệnh viện Chỉnh hình - Phục hồi chức năng

Bệnh viện Bình Dân

Bệnh viện Hoàn Mỹ

Bệnh viện Vĩnh Toàn

Bệnh viện Nguyễn Văn Thái

2.5.4 Văn hoá, thể thao

Đời sống văn hoá tinh thần, thể dục thể thao được chăm lo phát triển.

Hoạt động văn hóa thông tin diễn ra sôi nổi, rộng khắp với nhiều hình thức

phong phú, đa dạng, thu hút đông đảo nhân dân tham gia, phục vụ tốt nhiệm vụ

chính trị, góp phần quan trọng trong thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Tổ

chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, tuyên truyền cổ động phục vụ

tốt bầu cử Quốc hội khoá XI, HĐND, Đại hội Đảng bộ thành phố, tuyên truyền

chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước...

• Văn hóa:

Công tác xây dựng môi trường và các thiết chế văn hóa cơ sở đã được

quan tâm đầu tư. Các phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;

xây dựng thành phố “5 không”; đặc biệt là chương trình “xây dựng nếp sống văn

hoá, văn minh đô thị” được triển khai sâu rộng trên toàn địa bàn, được các cấp,

các ngành, đoàn thể và toàn thể cán bộ, nhân dân thành phố tích cực hưởng ứng,

đến nay đã đạt trên 88% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hoá”, 72% số

thôn, 58% khối phố đạt tiêu chuẩn thôn, khối phố văn hoá.

Các hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản, văn học nghệ

thuật có những tiến bộ mới. Cơ sở vật chất cho ngành VHTT, TDTT đã và đang

được đầu tư xây dựng… Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, nhà văn hóa các quận,

huyện, nâng cấp Sân vận động Chi Lăng, Nhà hát Trưng Vương, Trường Trung

học Văn hoá Nghệ thuật được xây dựng mới... Các đoàn nghệ thuật tuồng, ca múa

nhạc từng bước được kiện toàn, một số công trình đang được thi công như: Bảo

Page 71: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng xã hội 56

tàng thành phố, Nhà biểu diễn đa năng, Nhà văn hoá Lao động thành phố, công

viên Khuê Trung, công viên Đông Nam tượng đài...

Sự nghiệp văn hoá, nghệ thuật của thành phố phát triển lành mạnh, đúng

định hướng và có chuyển biến toàn diện. Công tác xã hội hoá được quan tâm và

từng bước phát huy tác dụng trong nhiều lĩnh vực văn hoá thông tin.

Tuy vậy, thực trạng phát triển văn hoá thông tin thời gian qua vẫn còn hạn

chế tồn tại. Đó là sự thiếu hụt các tác phẩm, chương trình văn hoá, nghệ thuật có

giá trị cao, chưa ngang tầm với sự phát triển của thành phố.

Rạp chiếu bóng:

Các tổ chức kinh tế ngoài công lập tự đứng ra thành lập các cơ sở dịch vụ

văn hóa công cộng như hệ thống rạp chiếu bóng Mega Star, Diamond, cơ sở 86

Trần Phú, Dana Film...

Nhà hát:

- Nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh

- Nhà hát Trưng Vương

- Nhà Biểu diễn đa năng

Bảo tàng:

- Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng

- Bảo tàng Đà Nẵng

- Bảo tàng Hoàng Sa

- Bảo tàng Khu V

- Bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh Quân khu V)

- Bảo tàng thành Điện Hải.

Nhà triễn lãm: có 5 nhà.

Thư viện:

Hệ thống thư viện tuy có khó khăn về cơ sở vật chất nhưng duy trì và phát

huy được lượng người đọc sách, vốn sách và tài liệu. Ngoài Thư viện Khoa học

tổng hợp Đà Nẵng, tại các quận, huyện như Cẩm Lệ, Sơn Trà, Hòa Vang cũng

hình thành thư viện cấp quận/huyện và có 10 thư viện cơ sở đặt tại các phường,

xã trong thành phố.

Số di tích lịch sử, văn hoá được xếp hạng: có 16 di tích lịch sử và công

trình kiến trúc văn hoá được Bộ văn hoá xếp hạng công nhận.

Trung tâm văn hoá:

Số trung tâm văn hóa, nhà văn hóa: 17

+ Thành phố: 01

+ Quận, huyện: 04

+ Phường, xã: 12

• Thể dục thể thao

Với vai trò là trung tâm của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Đà Nẵng là

nơi tập trung các trung tâm huấn luyện, đào tạo thể thao thành tích cao cùng các

công trình thể thao quan trọng của khu vực và cả nước. Điển hình là Trung tâm

Huấn luyện thể thao Quốc gia III, Trung tâm Thể thao Quốc phòng III và Đại

học Thể dục Thể thao III.

Page 72: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 57

Hiện nay, thành phố có câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng đội bóng đã vô

địch mùa giải 2009 và hiện đang thi đấu ở giải chuyên nghiệp. Để thu hút nhân

tài thể thao của nhiều bộ môn, ngoài những quan tâm đáng kể của lãnh đạo

thành phố và ngành Thể dục Thể thao, các chế độ như tiền công, tiền ăn hay tiền

thưởng của thể thao Đà Nẵng thuộc loại cao nhất nước. Ngoài ra, các vận động

viên hàng đầu của thành phố còn được tạo điều kiện đi tập huấn trong và ngoài

nước thường xuyên. Trong giai đoạn 2006 - 2010, thành tích huy chương tại các

giải thi đấu trong nước và quốc tế của các đội tuyển, các vận động viên thể thao

Đà Nẵng đã tăng tiến sau mỗi mùa thi đấu.

Thành phố đã ưu tiên cho ngành Thể dục Thể thao được sở hữu Làng vận

động viên và Khu tập luyện bóng đá rộng gần 8 ha, hay Khu thể thao thành tích

cao rộng 7 ha, đều nằm ở khu đô thị mới Tuyên Sơn - Hòa Cường, trục đường

nối trung tâm thành phố với khu nghỉ mát Furama. Gần đây nhất, thành phố đã

xây dựng Nhà thi đấu Thể dục Thể thao hiện đại bậc nhất Đông Nam Á với quy

mô 7.000 chỗ ngồi, tổng mức đầu tư gần 1000 tỷ đồng; nâng cấp, cải tạo và lợp

mái vòm Bể bơi thành tích cao...

2.6 Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan

2.6.1 Phân tích lịch sử phát triển không gian kiến trúc

Trước thế kỷ 19

Giữa thế kỷ 16, khi Hội An đã là trung tâm buôn bán sầm uất ở phía Nam

thì Đà Nẵng mới là vị trí tiền cảng, trung chuyển hàng hóa, tu sửa tàu thuyền.

Đầu thế kỷ 18, vị trí tiền cảng của Đà Nẵng dần dần trở thành thương cảng thay

thế cho Hội An, nhất là khi kỹ thuật đóng tàu ở Châu Âu phát triển với những

loại tàu thuyền lớn, đáy sâu, ra vào vịnh Đà Nẵng dễ dàng.

Thời nhà Nguyễn

Năm 1835, khi vua Minh Mạng có dụ: "Tàu Tây chỉ được đậu tại Cửa Hàn,

còn các cửa biển khác không được tới buôn bán" thì Đà Nẵng trở thành một

thương cảng lớn bậc nhất miền Trung. Tiểu thủ công nghiệp địa phương phát

triển với những ngành sửa chữa tàu thuyền, sơ chế nông lâm hải sản; dịch vụ

thương mại cũng phát đạt.

Thời Pháp thuộc

Năm 1858, cuộc xâm lược của Pháp tại Việt Nam khởi đầu bằng cuộc tấn

công vào Đà Nẵng. Sau khi thành lập Liên bang Đông Dương thì Pháp tách Đà

Nẵng khỏi Quảng Nam với tính cách là một nhượng địa (concession) và đổi tên

thành Tourane. Đơn vị hành chính này chịu sự cai quản trực tiếp của Toàn

quyền Đông Dương thay vì triều đình Huế tuy thị trấn này nằm trong xứ Trung

Kỳ (điều này cũng tương tự với thành phố Hải Phòng - bị Pháp cai quản và

không thuộc sự bảo hộ của Bắc Kì khi ấy). Tên gọi Tourane có lẽ bắt nguồn từ

việc phát âm trại từ "Cửa Hàn" bởi người Pháp. Hội đồng thị xã Tourane được

lập năm 1908; đứng đầu là một viên đốc lý (résident-maire) người Pháp.

Đầu thế kỷ 20, Tourane được Pháp xây dựng trở thành một đô thị theo kiểu

Tây phương. Cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật sản xuất được đầu tư. Các ngành

nghề sản xuất và kinh doanh được hình thành và phát triển: sản xuất nông

Page 73: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 58

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu (chè, lương thực, thực

phẩm, nước ngọt, nước đá, rượu, nước mắm, cá khô, sửa chữa tàu thuyền, kinh

doanh dịch vụ. Cùng với Hải Phòng và Sài Gòn, Tourane trở thành trung tâm

thương mại quan trọng của cả nước.

Thời Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa

Năm 1950, Pháp trao trả Đà Nẵng cho chính phủ Quốc gia Việt

Nam dưới Quốc trưởng Bảo Đại. Tiếp theo năm 1955 dưới quyền quản trị của

Việt Nam Cộng hòa, thị xã Đà Nẵng được chia thành ba quận với 18 khu phố.[4]

Trong khi đó chiến cuộc gia tăng. Tháng 3 năm 1965 các đơn vị thủy quân

lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng và thiết lập ở đây một căn cứ quân sự hỗn hợp

lớn. Năm 1967, Đà Nẵng được chính quyền Việt Nam Cộng hòa ấn định là

thành phố trực thuộc trung ương và xác định mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành

trung tâm chính trị, quân sự, văn hóa cho vùng I và II chiến thuật. Mỹ cho xây

dựng ở Đà Nẵng các căn cứ quân sự và kết cấu hạ tầng: sân bay, cảng, kho bãi,

đường sá, công trình công cộng, cơ sở thông tin liên lạc, lập tín dụng ngân hàng.

Khu kỹ nghệ Hòa Khánh sản xuất ôxy, acêtylen, bột giặt, xay xát, dệt... Ở thời

kỳ này công nghiệp được phát triển ở mức độ cao hơn: các khu kỹ nghệ thay thế

cho công trường thủ công. Tuy nhiên, chiến tranh đã để lại hậu quả nặng nề,

hàng trăm nghìn dân quê phải chạy vào các trại tỵ nạn, các khu ổ chuột đô thị; tệ

nạn xã hội tăng nhanh, sản xuất không phát triển.

Năm 1973, khi quân Mỹ rút khỏi Việt Nam, chính quyền Việt Nam Cộng

hòa đã cho phân chia lại địa giới hành chính Đà Nẵng, giữ nguyên 3 quận như

cũ, chỉ sáp nhập 28 khu phố bên dưới cấp quận thành 19 phường. Thị xã Đà

Nẵng được đặt dưới quyền điều hành của Hội đồng thị xã, gồm 12 ủy viên, do

một thị trưởng đứng đầu.

Quận I: gồm 7 phường: Triệu Bình, Xương Bình, Thạch Thang, Hải

Châu, Nam Phước, Bình Hiên, Hòa Thuận.

Quận II: gồm 5 phường: Chính Gián, Thạc Gián, An Khê, Thanh

Lộc Đán, Hà Tam Xuân.

Quận III: gồm 7 phường: Nam Thọ, Mân Quang, Mân Thái, An Hải

Tây, Phước Mỹ, Nại Nghĩa, An Hải Bắc.

Thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam

Năm 1975 hòa bình lập lại, Đà Nẵng (là thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam -

Đà Nẵng) bắt tay vào khôi phục những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh.

Mặc dù còn lắm khó khăn nhưng công cuộc phục hồi và phát triển thành phố đã

đạt nhiều thành quả, nhất là thời kỳ đổi mới, sau 1986.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông

qua nghị quyết cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng

Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương. Về địa giới hành chính,

thành phố Đà Nẵng mới bao gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hòa

Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Trên thực tế huyện đảo Hoàng Sa đang bị Trung

Quốc chiếm đóng, và Ủy ban nhân dân huyện đảo Hoàng Sa trực thuộc Sở Nội

Vụ thành phố Đà Nẵng.

Page 74: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 59

Ngày 01 tháng 01 năm 1997, Đà Nẵng chính thức trở thành thành phố trực

thuộc trung ương. Ngày 15 tháng 7 năm 2003, Đà Nẵng được công nhận là đô

thị loại 1.

Năm 2005, một phần huyện Hòa Vang được tách ra và thành lập nên quận

mới là quận Cẩm Lệ.

2.6.2 Phân tích không gian kiến trúc cảnh quan

2.6.2.1 Phân vùng kiến trúc cảnh quan

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử và cấu trúc không gian của

từng vùng, có thể chia thành 2 vùng kiến trúc cảnh quan như sau:

* Vùng kiến trúc cảnh quan đô thị:

Tiểu vùng nội thành: gồm 6 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ

Hành Sơn, Liên Chiểu và Cẩm Lệ. Với tổng diện tích tự nhiên: 241,51 km2 bằng

19% diện tích đất tự nhiên thành phố. Đây là tiểu vùng giữ vai trò hạt nhân,

trung tâm chùm đô thị Đà Nẵng.

* Vùng kiến trúc cảnh quan tự nhiên: Bao gồm hai tiểu vùng:

Tiểu vùng nông nghiệp ngoại thành: huyện Hòa Vang. Các đặc trưng của

tiểu vùng này là:

- Núi, đồi, rừng.

- Đồng ruộng và hồ ao

- Khu dân cư nông thôn mật độ thấp.

Tiểu vùng biển đảo: huyện Hoàng Sa. Các đặc trưng của tiểu vùng này là:

- Biển

- Các hải đảo

2.6.2.2 Cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan

Các thành phần chính của cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan của

thành phố Đà Nẵng gồm:

Các di sản đô thị

Kiến trúc đô thị, nông thôn

Các hệ cảnh quan tự nhiên, hệ thống không gian trống công cộng,

các cửa ô và các điểm nhìn điểm nhấn.

a. Các di sản đô thị

Trên địa bàn của thành phố hiện có rất nhiều các di tích, một số khu vực đã

có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa và giá trị thẩm mỹ cao, có thể xếp vào danh

mục các di sản đô thị như:

Danh lam thắng cảnh:

Ngũ Hành Sơn: nằm cách trung tâm thành phố khoảng 5km về hướng Đông

Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn,

Dương Hỏa Sơn, Âm Hỏa Sơn và Thổ Sơn tượng trưng cho 5 yếu tố của vũ trụ.

Trong lòng núi có rất nhiều hang động đẹp, có rất nhiều chim yến sinh sống và

có rất nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi còn có làng nghề đá nổi tiếng, bên

cạnh là bãi biển Non Nước còn khá hoang sơ

Bà Nà – Núi chúa: là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40km về

phía Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung và cũng như Đà Lạt, Bà Nà

Page 75: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 60

được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp trong thời kỳ

Pháp còn đô hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông Dương nơi này

bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều. Gần đây thành phố Đà Nẵng cho tái tạo lại và

hy vọng trong tương lai Bà Nà núi chúa sẽ trở lại trở lại thành một khu nghỉ

dưỡng cao cấp. Năm 2009 thành phố đưa vào hoạt động hệ thống cáp treo hiện

đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỷ lục thế giới: tuyến cáp treo 1 dây dài nhất (5.042m)

và có cao độ chênh lệch giữa ga trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).

Bán đảo Sơn Trà: còn được người Mỹ gọi là núi khỉ, là nơi mà Đà Nẵng

vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên nhiên với nhiều loài

động thực vật quí hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du lịch Suối Đá và

nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm

Đèo Hải Vân (được mệnh danh là: “Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan”) là nơi

dãy Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là

ranh giới giữa hai miền Nam - Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời

kỳ "mang gươm đi mở cõi" của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xuyên qua

lòng núi giúp cho giao thông giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm

dài nhất Đông Nam Á này đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của

con đèo đã đi vào huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du

lịch ưa thích vì cảnh sắc thiên nhiên rất kỳ thú.

Bãi biển: Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát

vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm.

Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình

chọn là một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.

Bãi biển Nam Ô

Bãi biển Xuân Thiều

Bãi biển Thanh Bình

Bãi biển Bắc Mỹ An

Bãi biển Non Nước

Bãi biển T20

Bãi biển Pham Văn Đồng

Bãi Bụt Sơn Trà.

Di tích lịch sử:

Thành Điện Hải: là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân

Pháp của nhân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng

là đồn lũy quan trọng góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào

Đà Nẵng những năm 1858 - 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân

Nguyễn Tri Phương đã được dựng tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào

hùng của thành phố.

Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm): là

nơi lưu giữ cả một nền văn hóa Chăm rực rỡ với những pho tượng cổ, những

linh vật của Vương quốc Chăm - pa hùng mạnh một thời. Đây là bảo tàng độc

đáo và duy nhất của thế giới về nền văn hóa Chăm.

Đình Hải Châu: nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6,

phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình

Page 76: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 61

thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42 tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu,

huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tôn vào Nam từ

năm Tân Mão (1471). Năm 1719, Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần

du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà,

người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa tại đây. Đình được Bộ văn hóa

thông tích công nhận là di tích lịch sử vào ngày 12/7/2001.

Đình Nại Nam: nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải

Châu. Đình được xây dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ

văn hóa thông tin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.

Đình Tuý Loan: hiện ở tại thôn Túy Loan, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang,

được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành Thái

thứ nhất (1889). Cũng như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ Thành

hoàng bổn xứ và các vị tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm nhân

dân tổ chức lễ tế Xuân vào 14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15 tháng 8

âm lịch tại đình. Hiện nay, đình Túy Loan là ngôi đình duy nhất còn giữ được 15

sắc phong từ thời Minh Mạng đến Bảo Đại.

Ngoài ra, Đà Nẵng còn có lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức vào 19/2 Âm

lịch hàng năm, đây là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất của cộng đồng

Phật giáo tại Đà Nẵng. Lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức dưới chân núi Ngũ

Hành Sơn, thu hút hàng vạn phật tử và du khách trong cả nước về hành hương,

thăm viếng.

b. Diện mạo kiến trúc

Trước ngày giải phóng kiến trúc Đà Nẵng thưa thớt, thành phố thanh bình

và quan đãng hơn. Các công trình đặc sắc thường thấy đều nằm trên các tuyến

đường chính, khu trung tâm chính của thành phố. Hầu hết các đặc điểm đầu

mang phong cách kiến trúc phương Tây như một phần nhỏ mang tính bản đại

thể hiện ở kiến trúc dân gian như đình làng… Các kiến trúc có tỉ lệ và tỷ xích

vừa phải, xây dựng chỉnh chu và tuân thủ các nguyên tắc cảnh quan do đó cả

kiến trúc công trình và mật độ xây dựng vừa phải làm cho thành phố bên dòng

sông đậm nét trữ tình, thơ mộng..

Sau ngày giải phóng, thành phố Đà Nẵng phát triển thành trung tâm đô thị

của vùng miền Trung – Tây Nguyên. Trong thời gian này Đà Nẵng đã có những

bước vượt bậc, bước vào thời kỳ xây dựng ồ ạt trên diện rộng. Sự thay đổi

nhanh chóng bộ mặt đô thị với việc mở ra nhiều đường phố mới trong khu phố

cũ như đường Nguyễn Văn Linh nối dài sân bay quốc tế Đà Nẵng vào Trung

tâm thành phố, đường Hàm Nghi – Lê Đình Lý, đường Cách Mạng Tháng 8,

đường 2-9, đường ven sông Bạch Đằng ( Bạch Đằng - Trần Hưng Đạo), đường

ven biển (Nguyễn Tất Thành, Trần Hưng Đạo). Hệ thống giao thông, cảnh quan

đường phố cũng được quan tâm, đầu tư, Những đường phố trung tâm, thuộc khu

phố Trung tâm Đà Nẵng, nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, chính trị của

thành phố nằm trên các tuyến đường Bạch Đằng- Trần Phú, và tập trung buôn

bán sầm uất nhất Đà Nẵng nên mật độ xây dựng và mật độ cư trú cao ở đường

Hùng Vương (trung tâm thương nghiệp thành phố, Chợ Hàn…), đường Phan

Châu Trinh, đường Ông Ích Khiêm, đường Hoàng Diệu…

Page 77: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng không gian kiến trúc - cảnh quan 62

Các dòng kiến trúc chủ yếu được hình thành ở Đà Nẵng là: kiến trúc quân

sự, kiến trúc nông thôn (phần lớn là kiến trúc dân gian), kiến trúc thuộc địa kiểu

Pháp và kiến trúc đương đại.

Các tổ hợp kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ cao gồm:

Bảo tàng Cổ Viện Chàm

Các khu phố trung tâm, các công trình kiến trúc thuộc địa kiểu Pháp

(Lê Lợi, Hùng Vương, Lê Duẩn, Phan Châu Trinh, Nguyễn Chí

Thanh, Lý Tự Trọng, Hoàng Diệu, Nguyễn Văn Linh...)

Các cụm tượng đài: Tượng đài Mẹ Nhu, đài tưởng niệm...

Các di tích kiến trúc, văn hoá lịch sử (thành Điện Hải, đình Hải Châu,

đình Đại Nam, đình Túy Loan...), kiến trúc không gian Cảng

Các thể loại kiến trúc:

Kiến trúc nhà ở gồm: chung cư, nhà liền kế ở các lô phố nội thành;

nhà biệt thự; nhà vườn và một số khu đô thị mới...

Kiến trúc các công trình công cộng gồm các công trình kiến trúc hiện

đại như: nhà hát Trưng Vương, cung thể thao Tiên Sơn, nhà biểu

diễn đa năng, trung tâm hội chợ triển lãm...

Kiến trúc công nghiệp và cảng được phát triển tại các khu công

nghiệp, cảng cũ và các khu công nghiệp - cảng mới, với nhiều nhà

công nghiệp có hình thức hiện đại, mới mẻ.

Kiến trúc nông thôn: được phát triển chủ yếu tại các các khu dân cư

nông thôn với hình thức truyền thống (mái ngói, tường gạch), ít tầng

và mật độ thấp.

Tầng cao: Các công trình kiến trúc ở thành phố Đà Nẵng đa số có chiều cao

từ 2-3 tầng, một số công trình kiến trúc có tầng cao từ 4-5 tầng. Tại một số trục

đường mới, gần đây đã xuất hiện một số nhà ở cao tầng và một số nhà công

cộng cao tầng (9-15-21 tầng): Vĩnh Trung Plaza, Hoàng Anh Gia Lai plaza,

Indochina...

Tình hình phát triển: nhiều khu công nghiệp, khu nhà ở, khu du lịch tập

trung đã được xây dựng trong thời kì đổi mới.

c. Các hệ cảnh quan thiên nhiên.

Hệ cảnh quan núi đồi bao gồm: quần thể núi Ngũ Hành Sơn, Bán đảo Sơn

Trà, Bà Nà – Núi chúa.

Hệ cảnh quan sông ngòi bao gồm: sông Hàn, sông Cu Đê, sông Cổ Cò,

sông Yên, sông Vĩnh Điện, sông Cầu Đỏ, sông Túy Loan, sông Phú Lộc.

Hệ cảnh quan đồng bằng bao gồm: các khu ruộng, vườn...

Hệ cảnh quan cửa sông, ven biển

Có các trục vành đai:

- Tuyến đường vành đai phía nam từ đường Sơn Trà Điện Ngọc đến

Hồ Hốc Khế

- Tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành từ Đa Phước đến Nam Ô

- Tuyến đường ven biển từ Sơn Trà đến Quảng Nam

- Tuyến vành đai phía Tây

Cảnh quan thiên nhiên: Có 4 điểm nhấn điểm nhìn (chủ sơn) gồm:

Page 78: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 63

- Đỉnh Sơn Trà

- Đèo Hải Vân

- Quần thể núi Ngũ Hành Sơn

- Đỉnh Bà Nà

Kiến trúc: Các điểm nhấn điểm nhìn gồm có các công trình nhiều tầng trên

các trục đường như:

- River Indochina (đường Trần Phú)

- Green plaza (đường Trần Phú)

- Hoàng Anh Gia Lai Plaza (đường Nguyễn Văn Linh)

- Vĩnh Trung plaza (ngã tư Ông Ích Khiêm và Hùng Vương)

- Nhà thi đấu thể dục thể thao

- Nhà biểu diễn đa năng

2.6.2.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan:

Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan

trên địa bàn thành phố có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp. Công tác quy

hoạch xây dựng đô thị và nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển kiến

trúc cảnh quan đã làm tốt. Sở Xây dựng, các Phòng quản lý đô thị và Viện quy

hoạch thành phố đã giúp cho chính quyền đô thị thực hiện tốt các nhiệm cụ quản

lý kiến trúc cảnh quan.

Tuy nhiên, quản lý đô thị vẫn còn bất cập trước tình hình phát triển đô thị

(thiếu quy chế quản lý kiến trúc - cảnh quan, chế tài xử lý...) dẫn đến tính trạng

xây dựng tự phát, không tuân thủ quy hoạch còn nhiều.

2.7 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

Trong những năm qua đặc biệt từ sau khi thành phố Đà Nẵng trực thuộc

trung ương, thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo nâng

cấp hầu hết các tuyến đường nội thành, nâng cao mật độ lưu thông, nhưng vẫn

chưa đáp ứng được nhu cầu chung của một đô thị lớn, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật

cũng chỉ mới đáp ứng được phần nào nhu cầu cấp thiết của thành phố, do đó

trong những năm tới thành phố vẫn chủ trương tiếp tục đầu tư, hoàn thiện từng

bước hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.

2.7.1 Chuẩn bị kỹ thuật

2.7.1.1 Cốt nền

Địa hình Thành phố Đà Nẵng cao ở Trung tâm và phía Tây Thành phố (sân

bay Đà Nẵng và núi Phước Tường). Từ đó, thấp dần xuống, phía Bắc là vịnh Đà

Nẵng, phía Đông và phía Nam là sông Hàn.

Độ dốc địa hình từ 0.002÷0.005. Đây là địa hình có độc dốc thuận lợi cho

việc thoát nước mặt của Thành phố Đà nẵng.

Khu vực phía Đông sông Hàn là một dải đất chạy dài từ Bắc xuống Nam.

Từ cầu Nguyễn Văn Trỗi chạy về phía Bắc, địa hình cao ở giữa và thấp dần về

hai phía biển Đông và sông Hàn. Từ cầu Nguyễn Văn Trỗi chạy về phía Nam,

dải đất này cao ở phía Tây bởi những cồn cát nối tiếp nhau ở cao độ từ +8,00m

Page 79: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 64

đến + 18,00m. Những cồn cát này thấp dần và kết thúc ở khu vực Ngũ Hành

Sơn.

2.7.1.2 Thoát nước mặt

Thành phố Đà Nẵng là thành phố đồng bằng ven biển có cao độ trung bình

từ 2,5÷6m, nhìn chung có thuận lợi về thoát nước. Hướng thoát nước của thành

phố hiện đổ ra sông Hàn và ra biển, ở một số khu vực nước thoát được tập trung

vào hố trước khi đổ ra sông, biển.

Lưu vực thoát nước hiện trạng:

a. Khu vực trung tâm thành phố

Lưu vực Đầm Rong, đường Ông Ich khiêm, đường Lê Lợi

Lưu vực này trải dài từ vịnh Đà Nẵng về phía Bắc, phía Tây tiếp giáp

đường Ông Ích Khiêm, phía Đông tiếp giáp đường Lê Lợi, và phía Nam tới chợ

Cồn. Thoát nước chính cho lưu vực này bằng hai trục chính là đường Ông Ích

Khiêm và trục Đầm Rong.

Hệ thống cống thoát: thoát nước chính cho khu vực là tuyến cống hộp có

kích thước 2x2.3x1.5m trên đường Ông Ích Khiêm và tuyến cống hộp 4x1.4m

đổ ra cửa Sông Hàn.

Lưu vực Lê Duẩn- Ông Ich Khiêm- Trưng Nữ Vương

Lưu vực này được giới hạn mặt bắc bởi đường Lê Duẩn, mặt Tây bởi

đường Ông Ích Khiêm, mặt nam đường Trưng Nữ Vương và mặt Đông bởi

Sông Hàn. Hầu hết các tuyến cống tại lưu vực này chảy theo hướng từ Đông

sang Tây và xả ra sông Hàn. Trong số các cửa xả, cửa xả trên tuyến Lê Đình

Dương là có kích thước lớn nhất, khẩu độ 3x1.5m.

Lưu vực Nguyễn Tri Phương- Hoàng Diệu- Nguyễn Văn Trỗi- Sông Hàn-

Nguyễn Văn Linh

Lưu vực này phía Đông giáp đường Hoàng Diệu, phía Tây giáp đường

Nguyễn Tri Phương, phía Bắc giáp đường Nguyễn Văn Linh, phía Nam giáp

đường Nguyễn Văn Trỗi.

Trục thoát nước chính của lưu vực là tuyến cống Mê Linh bắt đầu từ phía

Nam của hồ Thạc Gián cũ theo hướng nam chảy xuyên qua giữa lưu vực đến

đường Nguyễn Văn Trỗi và đổ ra sông Hàn. Dự án thoát nước và vệ sinh giai

đoạn 1 đã xây dựng tuyến cống thoát nước bắt đầu từ đường Trưng Nữ Vương

theo đường Lê Đình Thám ra đường Nguyễn Văn Trỗi với khẩu độ 2.7x1.5m và

từ đường Nguyễn Văn Trỗi ra sông Hàn với khẩu độ 2x2.4x1.65m đổ ra song

Hàn

Lưu vực Phường Hòa Cường và một phần phường Hòa Thuận, một phần

sân bay Đà Nẵng.

Lưu vực này giới hạn phía Bắc bởi đường Nguyễn Văn Trỗi, phía Tây giáp

sân bay Đà Nẵng, phía Đông và Nam giáp sông Hàn. Hướng thoát nước chính là

xả ra sông Hàn

Thoát nước cho lưu vực hiện nay gồm 4 tuyến cống chính:

Page 80: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 65

- Tuyến cống thứ nhất có kích thước từ 3x2.4x2.1m đến 3x3x3.2m từ

sân bay ra đường Trưng Nữ Vương theo hướng từ Bắc xuống Nam và

chảy ra công viên hồ Khuê Trung rồi đổ ra sông Cẩm Lệ tại cầu Đò Xu

- Tuyến cống thoát nước thứ hai có kích thước 4.5x2.5m bắt đầu từ cống

D1500 tại đường Trưng Nữ Vương qua khu dân cư số 1 nối với cống

khẩu độ 3x3x3.2m

- Tuyến thứ 3 và 4 nằm trên hai bên vỉa hè đường 10.5m đi từ khu vực

Quân Khu 5 theo trục Bắc Nam chảy qua đường Trường Sa qua khu

dân cư Bình An, khu dân cư tây nam Hòa Cường với khẩu độ 3x2.4m

về hồ công viên Khuê Trung và xả ra sông Cẩm Lệ bởi kênh Đò Xu

khẩu độ Bm=30m

Lưu vực Thạc Gián- Vĩnh Trung- Vịnh Đà Nẵng

Ranh giới lưu vực phía Đông là đường Ông Ích Khiêm, phía Bắc là Vịnh

Đà Nẵng, phía Tây là đường Phan Thanh- Lê Độ, phía nam là đường Nguyễn

Văn Linh. Thoát nước cho lưu vực này bởi hai trục thoát nước chính: Trục thoát

nước đường Bắc Đẩu và trục thoát nước Hồ Thạc Gián- Hồ Tân Chính- Vịnh Đà

Nẵng.

Trục thoát nước đường Bắc Đẩu: Điểm đầu của tuyến cống này bắt đầu từ

ga đường sắt Đà Nẵng, đoạn cống chảy qua ga được xây dựng bằng hai cống

DN1000 đến đường Trần Cao Vân, tiếp từ đây là cống hộp đậy đan rộng 2m, sâu

1-1.4m. Hiện nay tuyến cống này bị lấp hoàn toàn, không có khả năng thoát

nước.

Trục thoát nước Thạc Gián- hồ Tân Chính- Vịnh Đà Nẵng: Tuyến cống này

nối từ cống xả phía Bắc hồ Thạc Gián chạy qua hồ Tân Chính trước khi đổ ra

vịnh Đà Nẵng. Kích thước cống rộng từ 2,4-3,2m và sâu 1,4m.

Lưu vực Sân bay – Hồ 29/3- đường Trường Chinh- sông Phú Lộc

Ranh giới lưu vực giới hạn bởi: đường Trường Chinh ở phía Tây, phía

Đông là đường Phan Thanh – Lê Độ, phía Bắc là Vịnh Đà Nẵng và phía Nam là

đường phân đôi lưu vực sân bay. Thoát nước cho lưu vực này gồm ba tuyến

cống chính :

- Tuyến cống hộp hồ 29/3 – sông Phú Lộc rộng 2,4-4,8m sâu từ 1,5-

1,7m bắt đầu từ hồ công viên 29/3 và cống xả phía Đông Bắc của sân

bay chảy dọc theo đường tụ thủy Phường Xuân Hà sau đó đổ ra sông

Phú Lộc. Đoạn cống từ sân bay đến đường Điện Biên Phủ có chiều

rộng 5.4m, sâu 2m; đoạn từ đường Hà Huy Tập đến đường Trần Cao

Vân rộng 4.2m, sâu 1.7m. Ngoài ra còn có tuyến cống qua đường Điện

Biên Phủ tới ngã tư Điện Biên Phủ – Lê Độ rồi dọc theo đường Lê Độ

đổ ra Vịnh Đà Nẵng có kích thước 2x2x1.5m của dự án thoát nước và

vệ sinh giai đoạn 1

- Tuyến cống Hồ Xuân Hà A- sông Phú Lộc: có hai đoạn cống đã được

xây dựng bằng cống hộp đậy đan BTCT là đoạn từ hồ Xuân Hà A tới

đường Điện Biên Phủ rộng 3m sâu 1.8m và đoạn trong khu dân cư

Thanh Lộc Đán rộng 4.2m, sâu 1.7m.

Page 81: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 66

- Tuyến kênh khẩu độ Bđáy=9m mái dốc m=1.75 trong khu dân cư

Phần Lăng nối từ hồ An Khê 1- An Khê 2- sông Phú Lộc.

b. Quận Liên Chiểu:

Trục thoát nước thứ nhất :

Tuyến kênh Hòa Phát 2,3 khẩu độ kênh Bmặt=11m lưu vực trải dài từ Khu

dân cư Phước Lý 2 sát chân núi Phước Tường đến Khu dân cư Hòa Phát 2,3 sau

đó cắt ngang qua Quốc lộ 1A (bởi cống khẩu độ B=6m) đổ vào hồ khu dân cư

Trung Nghĩa ra sông Phú Lộc ( bới tuyến kênh Bmặt=15m).

Trục thoát nước thứ hai :

Tuyến kênh có lưu vực bắt đầu từ hồ điều tiết Phước Lý sát chân núi Phước

Tường, đèo Đại La, bãi rác Khánh Sơn, khu dân cư hai bên đường Hoàng Văn

Thái đến khu vực Hòa Mỹ. Tuyến kênh này có khẩu độ Bmặt= 30m, mái dốc

m=1, chiều cao trung bình khoảng Htb=3.5m đấu nối vào cầu Đa Cô có khẩu độ

cầu 2x(3.6x3.6). Tuyến kênh nối từ phía hạ lưu cầu Đa cô đến hồ điều tiết Hòa

Phú có khẩu độ Bmặt=20m. Tuyến kênh nối từ hồ Hòa Phú đến Kênh Hòa Minh

có khẩu độ Bmặt=18m.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển.

Trục thoát nước thứ ba :

Tuyến kênh thoát nước Hòa Minh bắc đầu từ hồ Bầu Sấu đến kênh Phú Lộc

có khẩu độ Bmặt từ 6m đến 24m, mái dốc m=2, chiều cao h=3 đến 4 m.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển

Trục thoát nước thứ tư:

Lưu vực bao gồm từ núi Hòa Sơn, khu dân cư số 6 và một phần khu dân cư

số 7 ĐT602, khu công nghiệp Hòa Khánh giai đoạn mở rộng đổ về tuyến

Mương hở B=6m và đổ ra sông Cu Đê.

Trục thoát nước thứ năm:

Khu vực phía Bắc Quận Liên Chiểu, nước mặt chảy ra các kênh đất hiện

trạng rồi thoát về sông Cu Đê.

c. Quận Sơn Trà:

Bao gồm hai khu vực chính: Đông đường Ngô Quyền và Tây đường Ngô

Quyền. Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền thoát ra biển đông. Khu vực

phía Tây đường Ngô Quyền thoát ra sông Hàn và vịnh Mân Quang.

Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền, các trục thoát nước quan trọng nhất

là: Tuyến kênh Suối Đá qua khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà Điện Ngọc ra

biển; các tuyến thoát nước trên đường Nguyễn Văn Thoại, Nguyễn Duy Hiệu và

Lê Hữu Trác và hệ thống cống từ đường Nguyễn Văn Thoại đến đường Nguyễn

Công Trứ kích thước 2x2x1.5m.

Khu vực phía Tây đường Ngô Quyền không có trục thoát nước lớn vì

khoảng cách đến nguồn tiếp nhận ngắn.

d. Quận Ngu Hành Sơn:

Khu vực phía Đông đường Ngũ Hành Sơn- Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa

Hướng thoát nước chính ra biển Đông.

Page 82: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 67

Hệ thống cống thoát: Trục thoát nước chính là tuyến cống hộp nằm trên

đường ven biển Sơn Trà Điện Ngọc , từ trục thoát nước này có các tuyến cống

ngang cống bản khẩu độ B=3-5m .

Khu vực phía Tây đường Ngũ Hành Sơn- Lê Văn Hiến – Trần Đại Nghĩa

Hướng thoát nước chính ra sông Hàn và sông Cổ Cò

Hệ thống cống thoát: Trục thoát nước chính là tuyến cống tròn D1500 nằm

trên đường Lê văn Hiến- Trần Đại Nghĩa , từ trục thoát nước này có các tuyến

cống ngang cống hộp thoát ra sông Cổ Cò.

Khu vực bao gồm các khu dân cư Bá Tùng, Mân Quang, Bắc vành đai phía

Nam, khu đô thị dầu khí

Hướng thoát nước chính ra sông Cái và sông Cổ Cò

Hệ thống cống thoát: Các tuyến cống chính thoát nước cho khu vực là các

tuyến cống hộp khẩu độ 1.8x1.4m;2.2x1.6m;2.5x1.5m;4x2.8x.2.5m, cống tròn

d=1500;1600 , các tuyến mương hở Bm=10-24m.

e. Quận Cẩm Lệ:

Bao gồm các khu vực thoát nước chính như sau:

Khu vực phía Nam cầu Cẩm Lệ

Bao gồm các khu dân cư mới nên về hệ thống thoát nước đang được đầu tư

xây dựng mới. Hướng thoát nước chính ra sông Cẩm Lệ

Khu vực từ ngã ba Hòa Cầm đến công viên Khuê Trung

Hướng thoát nước chính là tuyến kênh đi qua khu dân cư Phong Bắc có

Bm=24m, tuyến cống dọc đường Nguyễn Tri Phương nối dài khẩu độ 2.4x1.6m,

tuyến cống hộp khẩu độ 3x3x3m;5.6x2m đổ về hồ công viên Khuê Trung rồi sau

đó thoát ra sông Cẩm Lệ.

f. Huyện Hòa Vang:

Địa hình huyện Hòa Vang chủ yếu là đồi núi. Hiện nay khu vực này tiêu

thoát nước ra các tuyến mương đất hiện trạng rồi thoát về các sông trong khu

vực.

2.7.2 Giao thông

2.7.2.1 Đường bộ

Quốc lộ 1A: Hiện nay Quốc lộ 1A qua thành phố Đà Nẵng đã được nâng

cấp mở rộng lên mặt cắt 33m (riêng đoạn đường Trường Chinh do có đường sắt

chạy song song nên mặt cắt đường là 28m), kết cấu bê tông nhựa.

Quốc lộ 14B: Đây là tuyến đường nối thành phố Đà Nẵng với Tây Nguyên

và nối Đà Nẵng với hệ thống đường bộ xuyên Á đi Campuchia, Thái Lan... Hiện

nay tuyến đường này đã hoàn thành với mặt cắt trung bình đoạn Tiên Sa - Hoà

Cầm là 33 đến 48m, đoạn Hoà Cầm - Hoà Khương là 15m.

Tỉnh lộ: Bao gồm tỉnh lộ 601, 602, 604,605 với tổng chiều dài 83,8 km đã

được nâng cấp, rộng trung bình 7m (601, 602) và 15m (604, 605), hầu hết các

tuyến đường này đã được thảm bê tông nhựa.

Mạng lưới đường nội thành: Có tổng chiều dài 268 km phần lớn đã được

nâng cấp sửa chữa đảm bảo giao thông đô thị, còn lại một số ít tuyến đường

đang nâng cấp sửa chữa mở rộng.

Page 83: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 68

Đường giao thông nông thôn: Gồm huyện lộ có tổng chiều dài 69 km,

đường xã 84 km và đường nông thôn có tổng chiều dài 272 km, hầu hết các

tuyến đường huyện, xã đã được thấm nhập nhựa, riêng đường nông thôn đã

được bê tông hoá khoảng 90%.

Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có 01 Bến xe mới phía Bắc thành phố,

đặt tại phường Hòa An - quận Cẩm Lệ và 01 Bến xe phía Nam đang xây dựng,

đặt tại khu vực phía Nam cầu Quá Giáng, phục vụ vận chuyển hành khách nội

thành + liên tỉnh, thay thế cho 02 bến xe liên tỉnh cũ không còn phù hợp cho sự

phát triển của thành phố và 35 cầu các loại được cải tạo và xây dựng mới.

2.7.2.2 Đường sắt

Đường sắt Bắc Nam đi qua Đà Nẵng dài 36 km, năng lực cho phép thông

qua 22 đôi tàu/ ngày đêm (14 đôi tàu khách; 8 đôi tàu hàng) gồm có 3 ga chính:

- Ga Kim Liên: Nằm ở Nam đèo Hải Vân là ga kỹ thuật và lập tàu.

- Ga Lệ Trạch: Nằm ở xã Hoà Tiến phía Nam thành phố, cũng là ga kỹ

thuật và lập tàu.

- Ga Đà Nẵng là ga khu đoạn với 3 chức năng: Hành khách, hàng hoá,

kỹ thuật và lập tàu, nằm trên đường Hải Phòng ngay trong trung tâm

thành phố, diện tích đất khu vực ga là 240.000 m2.

Nhìn chung hệ thống giao thông đường bộ thành phố Đà Nẵng được kết nối

đồng bộ với khoảng 1.200 km đã được sửa chửa, nâng cấp, làm mới, trong đó có

khoảng 50% là các tuyến đường chính trong nội thành và quốc lộ, là điều kiện

thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các khu vực nông thôn

miền núi cùng phát triển.

2.7.2.3 Đường hàng không

Sân bay Đà Nẵng là sân bay hỗn hợp quân sự và dân dụng, có diện tích

đường bao là 1.100 ha, diện tích phần sân bay là 850 ha, trong đó diện tích phần

dân dụng là 37 ha. Sân bay Đà Nẵng đạt tiêu chuẩn yêu cầu cho các loại máy

bay cỡ lớn hoạt động gồm:

- Hệ thống điều khiển không lưu

- Phương tiện nhà ga đi, ga đến

- Ba đường băng:

+ Đường băng số I : L x B = 3.046 m x 46 m

+ Đường băng số II : L x B = 1.800 m x 43 m

+ Đường băng số III : L x B = 1.600 m x 43 m

Cách trung tâm thành phố 5km, sân bay Đà Nẵng có vị trí quan trọng trong

hệ thống sân bay dân dụng Việt Nam tại khu vực miền Trung, là điểm trợ giúp

quản lý điều hành bay, cung ứng dịch vụ không lưu cho các tuyến bay quốc tế

Đông - Tây qua Việt Nam, có khả năng tiếp nhận 400.000 đến 1 triệu tấn hàng

hóa và có khả năng phục vụ 4,5 triệu hành khách/năm, hàng ngày sân bay Đà

Nẵng có khoảng 100 chuyến bay hạ cất cánh và khoảng 10.000 khách thông qua

nhà ga. Do vị trí sân bay nằm ngay trong thành phố nên có nhiều thuận lợi cho

hành khách, nhưng lại gây trở ngại cho cuộc sống dân cư xung quanh, cũng như

Page 84: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 69

việc hạn chế phát triển tầng cao xây dựng công trình trong thành phố do vướng

tĩnh không và xét về lâu dài còn ảnh hưởng đến môi trường đô thị.

2.7.2.4 Đường thuỷ

Đường thủy nội địa: Thành phố Đà Nẵng hiện có 60 km đường sông có thể

lưu thông vận chuyển nhưng cũng chỉ ở các khu vực không thuận tiện về đường

bộ và mang tính tự phát, các sông hiện có khả năng vận chuyển gồm: Sông Hàn,

sông Cu Đê, sông Cẩm Lệ, sông Yên, sông Tuý Loan. Hàng hoá vận chuyển chủ

yếu là hàng tiêu dùng, than củi, cát…

Đường hàng hải: Thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi để phát triển hệ

thống cảng biển và cảng sông. Cụm cảng Đà Nẵng bao gồm cảng Tiên Sa, cảng

sông Hàn mang tính tổng hợp và có vai trò quan trọng trong khu vực, đảm bảo

năng lực vận chuyển nội địa và xuất nhập khẩu trong khu vực ra nước ngoài,

đồng thời là đầu mối quá cảnh của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.

Thực trạng cơ sở hạ tầng cụm cảng như sau:

- Cảng sông Hàn: với diện tích khoảng 3 ha, chủ yêú phục vụ du lịch.

- Cảng Tiên Sa: Nằm trên vịnh Đà Nẵng, có 2 cầu cảng, mỗi cầu dài

183m rộng 27,5m, có 3 kho lớn với diện tích 15.875 m2 và 1 sân bãi 17

ha, có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 20.000 - 30.000 tấn, là cảng

chuyên dùng cho hàng container và hàng siêu trường, siêu trọng.

2.7.2.5 Giao thông tĩnh

Đà Nẵng có một bến xe là “Bến xe Trung Tâm”, nằm trên quốc lộ 1A

(đường Tôn Đức Thắng), ở ranh giới hai quận Liên Chiểu và Cẩm Lệ. Bến xe

Trung Tâm do Công ty cổ phần vận tải và quản lý bến xe Đà Nẵng vận hành.

Bến có diện tích 60.000m2.

2.7.2.6 Giao thông công cộng

Phương tiện vận tải hiện tại trong đô thị thành phố Đà Nẵng bao gồm các

loại phương tiện:

- Xe đạp

- Xe máy

- Xe ô tô cá nhân và cơ quan

- Ô tô buýt.

Đà Nẵng mặc dù đô thị hoá ở mức độ cao với 6 quận nội thành và 1 huyện,

nhưng loại hình vận tải hành khách công cộng vẫn đang chiếm ở tỷ lệ thấp.

Hiện tại, UBND thành phố đang đẩy mạnh đầu tư cho các phương tiện vận

tải công cộng, tăng số tuyến cũng như tần suất phục vụ, nhưng do phương tiện

cá nhân tăng nhanh, nhất là ô tô, xe máy đã làm cho trật tự an toàn giao thông

ngày càng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.

a. Phương tiện cá nhân

Xe máy đang là loại phương tiện cá nhân được người dân ưa dùng hiện nay

ở nước ta nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Xe máy có ưu điểm là tốc độ cao hơn

xe buýt, cơ động, chủ động về thời gian và thuận tiện trong đi lại, đa số các

chuyến đi của người dân trong thành phố và các vùng ngoại thành là dùng

phương tiện xe máy.

Page 85: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 70

Xe đạp : xe đạp kém xe máy ở tốc độ nhưng rất cơ động, ở bất cứ đâu trong

Thành phố đều có thể dùng xe đạp. Người điều khiển phương tiện xe đạp và xe

máy đa phần không có ý thức chấp hành luật giao thông dẫn tới tình trạng khó

kiểm soát.

b. Hiện trạng mạng lưới ô tô buýt

Mạng lưới đường ở một số khu vực trong đô thị chưa hợp lý, quy mô

đường nhỏ, chất lượng đường chưa tốt, là một trong những nguyên nhân khó bố

trí mạng lưới xe ô tô buýt một cách đều khắp phục vụ hành khách từ một nơi bất

kỳ đến một điểm nào đó trong thành phố.

Các bến đỗ, điểm đỗ xe ô tô buýt hiện đã tăng lên nhiều, khoảng cách giữa

các bến ngắn đã tạo điều kiện để người dân đi lại bằng xe buýt cơ động hơn. Tuy

nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt chưa đồng bộ, nhất là hệ thống bến bãi,

nhà chờ đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút hành khách của phương

tiện giao thông công công này.

Hầu hết người dân sử dụng xe máy và xe đạp, trên 98% số lượt đi lại được

thực hiện bằng các loại xe hai bánh, còn số lượt đi bằng xe buýt chưa đầy 1%.

Nhìn chung hạ tầng giao thông của Thành phố bước đầu đã thực hiện tốt

nội dung quy hoạch trong Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến

năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 465/QĐ-

TTg ngày 17/6/2002. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung chưa thực hiện được

như: di dời ga đường sắt, xây dựng đường Hồ Chí Minh, hệ thống bãi đỗ xe,...

Nguyên nhân chủ yếu là nguồn lực tài chính của Thành phố còn hạn chế nên

chưa thể triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng như quy hoạch đã phê

duyệt. Những nội dung chưa thực hiện sẽ tiếp tục được đề cập và điều chỉnh cho

phù hợp với định hướng quy hoạch mới.

2.7.3 Cấp nước

Hiện thành phố Đà Nẵng đã có hệ thống cấp nước chung.

2.7.3.1 Nguồn nước:

Nguồn nước mặt:

Trong khu vực Thành phố Đà Nẵng là khu vực giàu tiềm năng nước mặt,

có nhiều hệ thống sông lớn là những nguồn nước đã được xác định có thể đáp

ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố Đà Nẵng:

+ Sông Hàn và các nhánh sông chính chảy qua thành phố Đà Nẵng. Những

nhánh sông đó là: Sông Cầu Đỏ; Sông Tuý Loan; Sông Yên; Sông Vu Gia.

+ Sông Cu Đê và các nhánh sông đổ ra Vịnh Đà Nẵng: Sông Nam; Sông

Bắc

Từ trước đến nay, Đà Nẵng chủ yếu chỉ được cung cấp nước từ một con

sông duy nhất nằm ở phía Nam thành phố đó là sông Cầu Đỏ. Điểm lấy nước

trên sông Cầu Đỏ tại NMN Cầu Đỏ cách cửa sông khoảng 15km và thường bị

nhiễm mặn vào mùa khô, có năm lên đến hơn 1000mg/l. Dự án Cấp nước Đà

Nẵng giai đoạn I đã đầu tư xây dựng thêm 1 vị trí lấy nước thô phòng mặn trên

Page 86: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 71

sông Yên (vị trí thượng nguồn của sông Cầu Đỏ) để cấp cho thành phố khi sông

Cầu Đỏ bị nhiễm mặn.

Một nguồn nước thô khác cung cấp cho trạm xử lý Sơn Trà 1 và Sơn

Trà 2 được lấy từ các con suối bắt nguồn trên núi của bán đảo Sơn Trà, nguồn

nước này có lưu lượng không lớn và thay đổi theo mùa trong năm. Đây là những

nguồn nước hoàn toàn không có nguy cơ bị nhiễm mặn nhưng có lưu lượng

không lớn và không ổn định theo mùa.

Hệ thống cấp nước cho đô thị cần có sự ổn định, an toàn và độ tin cậy

cao nếu được cấp nước từ các nguồn nước độc lập với nhau. Do vậy, nguồn

nước sông Cu Đê đã được xác định rõ là nguồn cung cấp nước thô của dự án

Cấp nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2030

Nguồn nước ngầm:

Theo tài liệu đánh giá của Trường Đại học Mỏ và Địa chất, trên cở sở

các lỗ khoan trước năm 1992, trữ lượng nước ngầm tại khu vực Hoà Khánh -

Liên Chiểu chỉ có khả năng đạt 3.000 m3/ngày. Đánh giá của một số chuyên gia

khác về đặc điểm địa chất thuỷ văn của toàn vùng Đà Nẵng tuy có khả quan hơn

nhưng cũng cho biết khả năng khai thác nước ngầm vùng Hoà Khánh - Liên

Chiểu cũng không thể vợt quá 15.000 m3/ngày. Với trữ lượng hạn chế, nguồn

nước ngầm không thể đáp ứng đợc nhu cầu nước thô cần thiết của hệ thống cấp

nước thành phố.

Hiện tại các nguồn nước trên thì nguồn nước mặt (từ các sông) đảm bảo

cung cấp đầy đủ trữ lượng cũng như chất lượng cho hiện tại và trong tương lai.

Hiện tại các nguồn nước có khả năng bị ô nhiễm nếu không có các quy định để

bảo vệ.

2.7.3.2 Các nhà máy nước:

*) Nhà máy nước Cầu Đỏ:

- Xây dựng từ năm 1969, công suất hiện tại: 170.000 m3/ngày đêm; là

nguồn cung cấp nước chính cho TP Đà Nẵng hiện nay.

- Nguồn nước thô cung cấp cho NMN Cầu Đỏ được lấy từ sông Cầu Đỏ,

sông Yên.

*) Nhà máy nước Sân Bay:

- NMN Sân Bay được xây dựng năm 1973, công suất thực phát hiện nay là:

30.000 m3/ngày đêm.

- Nguồn nước thô cấp cho nhà máy được lấy từ sông Cầu Đỏ.

*) Nhà máy nước Sơn Trà:

- NMN Sơn Trà được xây dựng năm 1998, công suất thực phát hiện nay là

5.000 m3/ngày đêm.

- Nguồn nước thô được lấy từ các con suối trên núi bán đảo Sơn Trà.

*) Nhà máy nước Hải Vân:

- NMN Hải Vân, công suất thực phát hiện nay là 5.000 m3/ngày đêm.

- Nguồn nước thô được lấy từ Suối Lương.

Page 87: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 72

*) Các trạm cấp nước quy mô nhỏ:

- Trạm cấp nước Phú Sơn (xã Hòa Khương - Huyện Hòa Vang) công suất

2.400 m3/ngày đêm.

- Nguồn nước thô được lấy từ sông Yên.

Bảng 2.16: Hệ thống nhà máy cấp nước chính thành phố Đà Nẵng ST

T Tên công trình

Công suất

(m3/ngày đêm)

Nguồn nước

thô

Phạm vi

phục vụ

1 NMN Cầu Đỏ 170.000 Sông Cầu Đỏ,

Sông Yên Các quận nội thành

2 NMN Sân Bay 30.000 Sông Cầu

Đỏ, Sông Yên

Chủ yếu khu vực Sân

Bay và các khu quân sự,

một phần quận Thanh

Khê

3 NMN Sơn Trà 5.000

Các con suối

trên núi Sơn

Trà

Chủ yếu khu vực Bán

Đảo Sơn Trà, một phần

quận Sơn Trà.

4 NMN Hải Vân 5.000 Nguồn nước từ

Suối Lương

Chủ yếu khu vực phía

bắc cầu Nam Ô, quận

Liên Chiểu.

Tổng công suất 210.000

( Số liệu trên do Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng cấp năm 2013)

2.7.3.3 Các trạm bơm tăng áp và đài nước

*) Trạm bơm tăng áp:

- Trạm bơm tăng áp ĐT 602

- Trạm bơm tăng áp Sơn Trà

*) Đài nước:

Các đài nước: các đài nước trên bán đảo Sơn Trà.

2.7.3.4 Phân khu vực cấp nước:

*) Khu vực đô thị: Thành phố Đà Nẵng được cấp nước chính chủ yếu từ

NMN Cầu Đỏ. Các tuyến ống chuyển dẫn đi từ trạm bơm cấp 2 qua quận Cẩm

Lệ đến quận Hải Châu là trung tâm, rồi đến các quận Thanh Khê – Liên Chiểu,

qua Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà. ở mỗi khu vực đều có mạng lưới đường ống

phân phối riêng.

+) Khu vực quận Hải Châu: Hai tuyến ống chính 1200 và 900 từ

NMN Cầu Đỏ về đến trung tâm là các ống có đường kính 800 ÷ 300.

+) Khu vực quận Thanh Khê: Được cấp nước từ NMN Cầu Đỏ và NMN

Sân Bay với các tuyến ống chuyển dẫn chính 700÷ 300; NMN Sân Bay cấp

chính cho quận Liên Chiểu và một phần quận Thanh Khê.

+) Khu vực quận Liên Chiểu: bao gồm các tuyến ống chuyển dẫn chính

600÷ 300, tách từ tuyến ống 700 đến từ quận Thanh Khê thuộc NMN Sân

Bay.

Page 88: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 73

+) Khu vực quận Ngũ hành Sơn: tuyến ống chính 600÷ 300 dọc theo

đường Ngũ Hành Sơn, 400 ÷ 300 dọc theo đường Lê Văn Hiến. Nguồn nước

NMN Cầu Đỏ, theo các tuyến ống 500 và 4 300 qua cầu Tuyên Sơn, 300 ;

200 qua cầu Nguyễn Văn Trỗi .

+) Khu vực quận Sơn Trà: tuyến ống chuyển dẫn 600 dọc theo đường

Ngũ Hành Sơn đến đường Ngô Quyền (nối từ tuyến ống 500 và 4 300 qua

cầu Tuyên Sơn), tuyến ống 300 ; 200 qua cầu Nguyễn Văn Trỗi. Nguồn

nước từ NMN Cầu Đỏ. Đồng thời được bổ sung từ nhà máy nước Sơn Trà để

cấp cho khu vực bán đảo Sơn Trà.

*) Khu vực nông thôn (huyện Hòa Vang): Một số khu vực trung tâm

huyện Hòa Vang chủ yếu dùng nước theo hệ thống trạm cấp nước quy mô nhỏ

Phú Sơn. Công suất của trạm 2.400 m3/ngày đêm. Khu vực dân cư nông thôn,

chủ yếu dùng nước giếng khoan. Nơi này thiếu nước trầm trọng.

Bảng 2.17: Bảng tổng hợp dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước TP Đà Nẵng

STT Khu vực cấp nước Dân số thống kê

năm 2012 (người)

Dân số dùng nước

tính đến 8/ 2012

(người)

Tỷ lệ dùng

nước (%)

1 Quận Hải Châu 200.990 194.380 96,71

2 Quận Thanh Khê 183.170 174.908 95,49

3 Quận Sơn Trà 139.850 116.635 83,40

4 Q.Ngũ Hành Sơn 72.200 58.175 80,57

5 Quận Liên Chiểu 146.530 101.893 69,54

6 Quận Cẩm Lệ 100.860 57.553 57,06

6 Quận nội thành 843.600 703.544 83,40

Huyện Hòa vang 124.190 39.509 31,81

Toàn thành phố 967.790 743.053 76,78

( Số liệu trên do Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng cấp năm 2013)

2.7.3.5 Mạng lưới đường ống cấp nước

- Tính đến nay tổng chiều dài tuyến ống các cỡ loại khoảng trên 4000 km,

bao gồm các mạng lưới đường ống sau:

+ Mạng lưới cấp 1: Là hệ thống ống truyền dẫn có đường kính ≥ 300 (tới

1200). Tổng chiều dài là L = 140,372 km.

+ Mạng lưới cấp 2: Là ống phân phối đường kính 150 250. Tổng chiều

dài là L = 358,413 km. (đang cập nhật)

+ Mạng lưới cấp 3: có đường kính ≤ 100. Tổng chiều dài là L = 500,893

km (đang cập nhật)

- Tỉ lệ nước thất thoát rò rỉ tính đến tháng 6 năm 2013 khoảng 19.3%.

( Số liệu trên do Công ty TNHH một thành viên cấp nước Đà Nẵng cấp

tháng 9 năm 2013)

*Nhận xét:

Page 89: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 74

- Nguồn nước: Nguồn nước cấp chính cho công nghiệp và dân sinh của

thành phố Đà Nẵng chủ yếu là nguồn nước mặt được lấy từ sông Cầu Đỏ, sông

Yên và một phần nhỏ từ các con suối trên núi Sơn Trà, suối Lương.

- Các nhà máy nước: Hiện nay, các nhà máy đã hoạt động hết công suất,

nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu như vậy lượng nước cấp cho thành phố trong

những năm tới sẽ thiếu hụt và rất khó khăn.

- Phân khu vực cấp nước :

+ Tỷ lệ dân dùng nước giữa các quận nội thành là chưa đồng đều; các quận

Hải Châu, Thanh Khê tương đối đầy đủ, thấp ở các quận Liên Chiểu, Cẩm Lệ;

tuy nhiên xét chung tỷ lệ dân dùng nước nội thành là 83,4% là tương đối đảm

bảo cấp nước so với tiêu chuẩn là 85%

+ Tỷ lệ dân dùng nước Huyện Hòa Vang rất thấp chỉ chiếm 31,81%, so với

tiêu chuẩn là 80%

- Hệ thống mạng lưới: Hệ thống mạng lưới xây dựng không đồng bộ, các

khu dân cư mới chưa có ống chuyển tải đến, thiếu nước trầm trọng là các vùng

đồi núi xa thành phố chưa có mạng lưới cấp nước.

- Trạm bơm tăng áp và đài nước: Các trạm bơm làm việc không hết công

suất, còn những nơi cần thiết lại chưa có.

Hiện tại nhu cầu cấp nước tương đối ổn định, tuy nhiên đến năm 2020,

2030 sẽ thiếu nước trầm trọng nếu không nhanh chóng xây dựng thêm nhà

máy nước, cũng như hệ thống mạng lưới.

2.7.4 Thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang

2.7.4.1 Hiện trạng thoát nước thải:

Hệ thống thoát nước thải hiện có ở TP Đà Nẵng chủ yếu là hệ thống thoát

nước chung. Chỉ có một phần rất ít các khu quy hoạch mới là có hệ thống thu

gom riêng về TXLNT. Hầu hết các hộ gia đình đều có bể phốt. Đối với bể phốt

hộ gia đình, chỉ có một tỉ lệ nhỏ nước thải đầu ra được đấu nối trực tiếp vào hệ

thống thoát nước, số còn lại để ngấm trực tiếp từ bể phốt xuống nền đất.

a) Lưu lượng thoát nước thải:

Dân số của thành phố Đà Nẵng hiện nay: 926.018 ngàn người. Nhu cầu

dùng nước sinh hoạt thực tế khoảng 130 l/ng.nđ, tỷ lệ dân được cấp nước

khoảng 88%. Ước tính lưu lượng nước thải khoảng 80% nước cấp sinh hoạt và

dịch vụ là 80.000 m3/nđ.

b) Chất lượng nước thải:

- Chất lượng nước thải đầu ra từ các bể phốt có nồng độ BOD5 thấp,

trung bình khoảng 100mg/l.

Page 90: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 75

- Chất lượng nước thải đầu ra từ 4 TXLNT thành phố có nồng độ BOD5

còn cao trung bình 50 mg/l (tiêu chuẩn 10 ÷ 30 mg/l). Như vậy vẫn chưa đáp

ứng được các qui định của Việt Nam theo TCVN 7222:2002.

c) Mạng lưới thoát nước thải:

- Đấu nối hộ gia đình: khoảng 15% hộ gia đình đấu nối vào hệ thống thoát

nước về TXLNT

- Hệ thống cống bao thoát nước thải gồm các cơ sở hạ tầng chính như sau:

15.7 km ống tự chảy, 19.4 km tuyến ống áp lực đi ra từ trạm bơm, 18 trạm bơm.

Các giếng tách nước thải hầu hết có cao trình đập tràn + 0.6m trên mực nước

biển. Có một số khu vực khi thủy triều dâng cao thì nước biển/sông vẫn chảy

ngược vào hệ thống.

* Tình trạng hoạt động của hệ thống thu gom nước thải chung hiện có tại

TP Đà Nẵng bị hạn chế do nồng độ BOD đầu vào thấp, nồng độ BOD thay đổi

khác nhau là do mưa và thẩm thấu, tốc độ dòng chảy trong ống thấp và việc vận

hành phụ thuộc vào sự biến động của thủy triều.

d) Trạm xử lý nước thải:

- Nước thải sinh hoạt: có 4 trạm xử lý nước thải

+ Trạm Hòa cường: Diện tích 4.5 ha - Công suất TK 40.000 m3/nđ

+ Trạm Phú Lộc: Diện tích 4.5 ha - Công suất TK 40.000 m3/nđ

+ Trạm Sơn Trà: Diện tích 2 ha - Công suất TK 10.000 m3/nđ

+ Trạm Ngũ Hành Sơn: Diện tích 1.6 ha - Công suất TK 10.000 m3/nđ

* Tình trạng hoạt động của 4 nhà máy XLNT:

+ Công nghệ xử lý: Kỵ Khí

+ Hiệu suất hoạt động của 4 nhà máy XLNT đạt 90% công suất thiết kế.

+ Nước thải sau xử lý đạt loại B (theo QCVN 40:2011/BTNMT; QCVN

11:2008/BTNMT)

- Nước thải công nghiệp:

Các khu công nghiệp đã có TXLNT:

+ Khu CN Hòa Khánh (quận Liên Chiểu): Công suất 5.000 m3/nđ

+ Khu CN Đà Nẵng (quận Sơn Trà): Công suất 5.000 m3/nđ

+ Khu DV hải sản Đà Nẵng (quận Sơn Trà): Công suất 5.000 m3/nđ

Các khu công nghiệp chưa có TXLNT:

+ Khu CN Hòa Khánh mở rộng: (quận Liên Chiểu)

Page 91: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 76

+ Khu CN Liên Chiểu: (quận Liên Chiểu)

+ Khu CN Hòa Cầm: (quận Cẩm Lệ)

- Nước thải bệnh viện:

Chỉ khoảng 40% các bệnh viện tại Đà Nẵng có TXLNT (chủ yếu các bệnh

viện lớn), trong đó rất ít bệnh viện có TXL đạt yêu cầu.

- Nước thải các khu dịch vụ:

Các khu nghỉ dưỡng khách sạn 5 sao hiện tại dọc bờ biển Đông có trạm xử

lý nước thải riêng trong khuôn viên khách sạn. Các khu nghỉ dưỡng du lịch cao

cấp trong tương lai đã được quy hoạch trong cùng một khu vực có thể có trạm

xử lý nước thải riêng.

2.7.4.2 Hiện trạng quản lí chất thải rắn:

Do công ty TNHH MTV môi trường đô thị Đà Nẵng đảm nhiệm.

a) Thu gom, vận chuyển CTR

Hiện tại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang sử dụng 3 phương thức thu

gom CTR là:

- Thu gom rác thải bằng xe ba gác.

- Thu gom rác thải bằng cách đặt thùng cố định trên đường.

- Thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ.

Trong đó, phương thức thu gom chất thải rắn chủ yếu là bằng xe ba gác và

đặt thùng cố định trên đường.

Phương thức đặt thùng theo giờ được thí điểm tại khu dân cư số 3 thuộc

phường Khuê Trung.

* Hạn chế của phương thức thu gom CTR bằng cách đặt thùng trên đường

phố:

- Việc sử dụng quá nhiều thùng rác trên đường phố làm mất đi mỹ quan đô

thị, đặc biệt khi chất lượng thùng rác không đảm bảo và quá tải thì người dân lại

vứt rác bừa bãi ra ngòai đường. Điều này gây khó khăn cho công nhân thu gom

và cuối cùng rác thải vẫn không được thu gom triệt để.

- Việc lắp đặt thùng rác trên đường phố, trong Khu dân cư,… để thu gom

và lưu chứa rác trước khi được thu gom trong khoảng thời gian 1 ngày làm phát

sinh nhiều vấn đề về mùi hôi, vệ sinh môi trường và gây nên tâm lý ngại đổ rác

vào thùng của người dân.

- Hầu hết các hộ dân đều không thích đặt thùng rác công cộng cạnh nhà

mình. Do vậy việc đặt thùng rác thường xuyên trên đường phố đang ngày càng trở

nên khó khăn.

Page 92: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 77

- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển chất

thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Chất thải rắn ở các

khu dân cư, chợ vùng ven xa thành phố đã được thu gom nhưng hiệu quả chưa

cao do phải thực hiện thu gom và vận chuyển trên địa bàn rộng lớn và mật độ

dân cư thấp. Người dân vẫn còn đổ bừa bãi xuống sông, hồ, đồng ruộng gây ô

nhiễm môi trường...

* Phương thức thu gom rác theo giờ giai đoạn 1 và bước đầu đạt được

những thành công nhất định. Trong năm 2013, tiếp tục triển khai giai đoạn 2 và

từng bước nhân rộng toàn địa bàn thành phố.

Bảng 2.18: Phương tiện phục vụ thu gom và vận chuyển CTR

Stt Tên phương tiện Số lượng

I Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt

1 Thùng rác 140 lít 190

2 Thùng rác 240 lít 4193

3 Thùng rác 280 lít 540

4 Thùng rác 660 lít 809

5 Xe cuốn ép rác 37

6 Xe bagac 190

7 Xe tua đường 123

8 Xe thu gom rác đẩy tay 137

9 Xe hút bùn 4

10 Xe phun rửa đuờng 9

11 Xe quét đường 3

12 Xe xuồng 2

13 Xe ủi 2

14 Xe xúc lật 1

15 Bãi chôn lấp xử lý rác thải 2

16 Hộc chôn lấp xử lý rác thải sinh hoạt 3 ha/hộc 5

17 Trạm trung chuyển đang hoạt động 6

II Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý ô nhiễm sông biển

1 Ghe máy vớt rác sông biển 1

2 Tàu vớt rác công suất 54 CV 1

3 Máy sàng cát biển 2

III Trang thiết bị phục vụ thu gom và xử lý chất thải nguy hại

1 Xe thu gom vận chuyển chất thải nguy hại 4

2 Xe đông lạnh vận chuyển chất thải nguy hại có gắn thiết bị định vị GPRS 1

3 Hộc chôn lấp chất thải nguy hại 0,5 ha 1

4 Lò đốt chất thải nguy hại 2

5 Thiết bị đóng rắn xử lý chất thải nguy hại 1

6 Thiết bị phối trộn chất thải khi đóng rắn 1

7 Sân phơi bùn 1

Page 93: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 78

Stt Tên phương tiện Số lượng

8 Hệ thống trung hòa axit, bazo thải 1

9 Hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang 1

(Số liệu do công ty TNHH MTV môi trường đô thị cung cấp tháng 9-2013)

Khối lượng thu gom CTR

- Rác thải đô thị:

+ Khối lượng thu gom: Hiện nay Công ty môi trường đô thị thành phố Đà

Nẵng thu gom chất thải rắn bình quân được 252.500 tấn/năm, tỷ lệ thu gom đạt

92% lượng rác phát sinh trên địa bàn thành phố.

Tại 6 quận của thành phố, công tác thu gom rác thải được thực hiện hàng

ngày, tỷ lệ thu gom rác thải tại khu vực nội thành đạt trên 95% khối lượng rác

thải phát sinh trên địa bàn. Riêng huyện Hòa Vang công tác thu gom chất thải

rắn mới chỉ được thực hiện tại các khu dân cư nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các

chợ của xã.

+ Thành phần rác thải: Đối với thành phần rác thải đô thị thành phố Đà Nẵng

thì thành phần có nguồn gốc hữu cơ chiếm tỷ lệ cao, rác có độ ẩm cao 40 ÷ 60%,

tỷ trọng 450 kg/m3

- Rác thải có nguồn gốc từ bệnh viện và công nghiệp có tính chất nguy hiểm

và độc hại hơn. Rác thải sinh hoạt mức độ nguy hiểm đỡ hơn nhưng khối lượng

lại lớn. Do đó nó là nguồn gây ô nhiễm trầm trọng.

Bảng 2.19: Khối lượng các loại CTR đã thu gom trong 3 năm gần nhất

STT Khối lượng CTR (tấn) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 CTR sinh hoạt đô thị thu gom 223.521 238.498 252.504

Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt 90% 90-92% 92%

2 CTR công nghiệp thu gom 3.655 4.184 4.127

Công nghiệp KNH 3.240 3.917 3.723

Công nghiệp nguy hại 415 267 404

3 CTR y tế thu gom 1.492 1.738 2.098

Y tế KNH 1.343 1.553 1.889

Y tế nguy hại 149 185 209

Page 94: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 79

STT Khối lượng CTR (tấn) Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

4 Bùn bể phốt thu gom 16.767 22.616 19.688

(Số liệu do công ty TNHH MTV môi trường đô thị cung cấp tháng 9-2013)

b) Xử lý chất thải rắn:

Hiện nay thành phố Đà Nẵng có 1 khu xử lý chất thải rắn Khánh Sơn tại quận

Liên Chiểu. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Khánh Sơn tương đối mới, cách thành phố

Đà Nẵng khoảng 8km về phía Tây, được vận hành từ năm 2007.

- Công nghệ chôn lấp rác thải sinh hoạt:

+ Quy mô bãi chôn lấp: 48,3 ha

+ Công suất xử lý: 650 tấn/nđ

+ Số lượng ô tô chôn lấp: 5 ô tô

+ Thời gian đóng bãi: 2022

+ Phương pháp thu và xử lý nước rỉ rác từ các ô chôn lấp: Đặt ống thu gom

nước rỉ tập trung về hệ thống xử lý nước rỉ rác.

- Công nghệ đốt rác thải công nghiệp và y tế nguy hại:

+ Công suất lò đốt: 200kg/h và 100kg/h

Phương pháp thu và xử lý khí thải từ lò đốt: hệ thống xử lý khói thải: Ống

khói – tháp xử lý ướt - buồng làm nguội khí thải - bể làm mát và xử lý nước

thải

+ Các phương pháp khác: ổn định, đóng rắn, chôn lấp tại hộc rác nguy hại.

- Tái chế, tái sử dụng chất thải và thải bỏ: Trong hệ thống quản lý chất thải

rắn của TP.ĐN chưa đề cập đến lĩnh vực thu hồi và tái chế chất thải. Hiện

nay hoạt động thu hồi và tái chế các phế liệu là việc làm tự phát của các bộ

phận tư nhân, không có tổ chức, chưa có một cơ quan nào của Thành phố

chịu trách nhiệm quản lý. Vì vậy việc thu hồi tái chế tự phát này đã gây ảnh

hưởng không ít đến môi trường sống.

Thành phần các phế liệu được thu hồi và tái sinh tại thành phố Đà Nẵng

chủ yếu là các kim loại, nhựa cứng, cao su, giấy, bìa các tông, da giày, vải

Page 95: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 80

vụn và thực phẩm đã dùng thừa, rau quả có thể thu lượm để chăn nuôi gia súc,

chất thải từ các cơ sở chế biến hải sản, thực phẩm.

Tỷ lệ chất thải được thu hồi và tái sử dụng hiện nay vào khoảng từ 5-7%

lượng rác thải hàng ngày.

* Hạn chế của công nghệ chôn lấp CTR:

- CTR sinh hoạt không được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho công tác

thu gom và xử lý.

- Công nghệ chôn lấp làm phát sinh vấn đề ô nhiễm môi trường khó kiểm

soát và tốn kém diện tích chôn lấp.

- Chi phí xử lý thấp, không đủ để xử lý và cải thiện chất lượng môi trường

tại bãi rác Khánh Sơn.

- Cơ sở hạ tầng trang thiết bị và công nghệ xử lý chất thải chưa đáp ứng

nhu cầu xử lý các loại chất thải của Thành phố.

2.7.4.3 Hiện trạng quy hoạch nghĩa trang:

Tính đến năm 2010, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên toàn thành phố

khoảng 757,03 ha.

Đa số vẫn chưa được quy hoạch và phân bổ rãi rác theo từng quận huyện

Công nghệ táng: Sử dụng hình thức chính là địa táng.

Đã xây dựng hệ thống nghĩa trang tập trung cấp thành phố: Nghĩa trang

Hòa Sơn, Nghĩa trang Hòa Ninh.

2.7.5 Cấp điện

2.7.5.1 Tăng trưởng phụ tải điện

Dự báo phụ tải trong Quy hoạch phát triển Điện lực thành phố Đà Nẵng có

tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2005 – 2010 là 16,79%/năm.

Điện thương phẩm thực hiện năm 2010 của thành phố Đà Nẵng đạt

1.037.120MWh, so với số dự báo ở năm 2010 là 1.568.072MWh mới đạt tỷ lệ

83,36%. Tăng trưởng điện thương phẩm thực hiện được ở giai đoạn 2005-2010

là 12,62%, thấp hơn tăng trưởng điện thương phẩm dự báo trong Quy hoạch giai

đoạn 2005-2010.

Bảng 2.20: So sánh chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn trước và thực tế đạt được

STT Chỉ tiêu Thực tế Quy hoạch Tỷ lệ đạt được

2005 2010 2005 2010 2006 2010

1 Tổng ĐTP (triệu kWh) 821 1307 843 1568 97,39% 83,35%

2 Tốc độ tăng trưởng 2006 -

2010 12,62% 16,79% 75,16%

3 Pmax hoàn thành 140 245 145 310 96,55% 79,03%

4 ĐTP bình quân (kWh/người) 1.034 1.436 1.063 1722 97,27% 83,39%

Page 96: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 81

Tính đến hết năm 2010, chỉ tiêu điện thương phẩm đạt 83,53% so với quy

hoạch đề ra, công suất cực đại toàn thành phố đạt 79,03% so với quy hoạch, còn

tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm trung bình hàng năm thực tế thấp hơn quy

hoạch giai đoạn 2005-2010.

2.7.5.2 Phát triển lưới điện

Đến thời điểm cuối năm 2010 khối lượng lưới điện dự kiến xây mới và cải

tạo trong quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2005-2010

có xét đến 2020 đã thực hiện được như sau:

Lưới 220kV

Đã thực hiện nâng công suất trạm biến áp 220kV Hòa Khánh thêm 1MBA

– 220/110kV – 125MVA

Đang thực hiện đầu tư đường dây 220kV Đà Nẵng – Quận ba và trạm biến

áp 220kV Quận Ba.

Đang chuẩn bị đầu tư dự án: Nâng công suất MBA 220kV trạm biến áp

500kV Đà Nẵng với quy mô dự án: Thay MBA 125MVA lên 250MVA.

Đang thi công kéo mạch 2 đường dây 220kV Đà Nẵng – Dốc Sỏi

Lưới 110kV

Đã thực hiện đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV

Hòa Khánh 2, công suất 1x40MVA.

Đã thực hiện nâng công suất trạm biến áp 110kV Liên Chiểu lên thành quy

mô 2x40MVA.

Đã thực hiện nâng công suất phía 100kV trạm biến áp 220kV Hòa Khánh

từ 2x25MVA lên thành quy mô (25+63)MVA.

Nhìn chung đề án quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng giai

đoạn 2005 – 2010 có xét đến 2015 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã

hội thực tế của thành phố.

Bảng 2.21: So sánh khối lượng lưới điện thực hiện theo QH giai đoạn trước

STT Danh mục công trình Đơn

vị

QH 2006-

2010

Thực tế

thực hiện

Tỷ lệ

thực hiện

A Đường dây

1 XDM Đường dây 220KV Km 10,32 0 0%

2 XDM Đường dây 110kV Km 4,5 1,0 22,22%

3 Cải tạo đường dây

110KV

Km 4,5 0 0%

4 XDM đường dây trung

thế

Km 178,4 100 56,05%

5 Cải tạo đường dây trung

thế

Km 162,7 192,2 118,13%

6 XDM đường dây hạ thế Km 554 450 81,23%

7 Cải tạo đường dây hạ thế Km 465 442 95,05%

B Trạm biến áp

1 XDM TBA 220kV MVA 1x25 0 0%

2 Cải tạo mở rộng TBA

220kV

MVA 1x25 1x25 100%

3 XDM TBA 110kV MVA 80 40 50%

Page 97: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 82

4 Cải tạo, NCS TBA

110kV

MVA 145 103 71,03%

5 XDM trạm biến áp phân

phối

kVA 163.115 217.870 133,57%

6 Cải tạo NCS, điện áp

TBAPP

kVA 64.085 75.630 118,02%

Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các dự án 110kV trên thực tế thấp hơn

nhiều so với quy hoạch đề ra trừ một số điều chỉnh về công suất và tiến độ phù

hợp với nhu cầu phụ tải thực tế.

Về lưới điện phân phối tính đến hết năm 2010 số lượng trạm biến áp tăng

không nhiều so với quy hoạch, nhưng tổng công suất trạm tăng khá cao ( cao

hơn 33,57% so với quy hoạch). Khối lượng đường dây trung áp được đầu tư

trong giai đoạn 2005-2010 thấp hơn khá nhiều so với quy hoạch chỉnh trang đô

thị lại tăng khá cao.

Lưới điện hạ áp do Công ty đầu tư phục vụ khu vực dân cư nhỏ hơn so với

quy hoạch đề ra cũng có cùng nguyên nhân như việc phát triển đường dây trung

áp.

So sánh với quy hoạch đã được phê duyệt các công trình lưới điện 220,

110kV đã thực hiện khối lượng như sau:

Bảng 2.22: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2005-2010

STT Danh mục công trình QH 2005-2010 Dự kiến

hết 2010

Hoàn thành Ghi chú

A Lưới 220kV

I Đường dây 220kV 10,32km 10,32km 100%

1 Đà Nẵng – Quận Ba (Đoạn

4 mạch)

Đang XD

2 Đà Nẵng – Quận Ba (Đoạn

2 mạch)

Đang XD

II Đường dây 220kV 250MVA 250MVA 100%

1 XDM Trạm 220kV Quận

Ba

1x125MVA 1x125MV

A

100% Đang XD

2 Cải tạo trạm 220kV Hòa

Khánh

B Lưới 110kV

I Đường dây 110kV 9km 1km 11,11%

1 NR trạm 110kV Hòa

Khương

3km 0 0%

2 NR trạm Hòa Khánh 2 1km 1km 100%

3 Cải tạo Q.Ba – An Đồn lên

2 mạch

4,5km 0 0%

4 Cáp ngầm vào trạm Q.Ba

XLPE-1000

0,5km 0 0%

II Trạm 110kV 190MVA 118MVA 62,10%

II.1 Xây dựng mới 80MVA 40MVA 50%

1 Trạm 110kV Hòa Khương 1x40MVA 0MVA 0%

2 Trạm 110kV Hòa Khánh 2 1x40MVA 40MVA 100%

Page 98: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật 83

II.2 Cải tao, nâng công suất 110MVA 78MVA 70,90%

1 Trạm 110kV Hòa Khánh 25→40MVA 25→63M

VA

157,5%

2 Trạm 110kV An Đồn 1x40MVA 0MVA 0%

3 Trạm 110kV Cầu Đỏ 25→40MVA 0MVA 0%

4 Trạm 110kV Liên Chiểu 1x40MVA 40MVA 100%

2.7.6 Chiếu sáng công cộng

Hiện trạng hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố Đà Nẵng.

- Tất cả các tuyến đường trong khu vực trung tâm và các khu vực dân cư

mới đã có hệ thống chiếu sáng giao thông đạt tiêu chuẩn.

- Hệ thống điện chiếu sáng cũng đã dược đầu tư một cách đồng bộ của các

khu vực ngoài đô thị như các khu vực ở huyện Hòa Vang…

- Riêng các tuyến đường trung tâm thành phố và các đường có mặt cắt lòng

đường từ 15m trở lên hoặc các đường có giải phân cách ở giữa đã được bố xây

dựng hệ thống chiếu sáng ngầm đạt được mỹ quan đô thị cao, cũng như sử dụng

hệ thống chiếu sáng hiệu suất cao; như đường Điện Biên Phủ, đường Lê Duẩn,

đường Trần Phú, đường Nguyễn Văn Linh, đường Nguyễn Lương Bằng, đường

Bạch Đằng, đường Hoàng Sa, Trường Sa, Trục 1 Tây Bắc, đường Phạm Văn

Đồng….

- Bên cạnh hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố Đà Nẵng đã có

hệ thống chiếu sáng trang trí, mỹ thuật cao như đường Bạch Đằng Đông, Bạch

Đằng Tây, Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, …các cầu qua sông Hàn cũng

đã được trang bị hệ thống chiếu sáng mỹ thuật hiện đại phù hợp với cảnh quan

chung.

2.7.7 Bưu chính viễn thông

Đà Nẵng hiện được xem là một trong bốn trung tâm bưu điện lớn nhất nước

(cùng với Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng) với tất cả các loại hình phục vụ

hiện đại và tiện lợi, như điện thoại cố định, điện thoại di động, điện thoại thẻ,

máy nhắn tin, Internet...(viễn thông), chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh điện

hoa...(bưu chính). Mạng lưới viễn thông của thành phố hiện nay gồm 2 tổng đài

chính và 12 tổng đài vệ tinh với dung lượng hơn 40.000 số. Chất lượng và số

lượng các dịch vụ viễn thông ngày càng được nâng cao nhờ vào khai thác, sử

dụng những công nghệ hàng đầu thế giới như mạng Viba số PDH - 140 Mb/s,

mang cáp quang SDH - 2,5 bb/s tổng đài Toll AXE-10...các tuyến cáp quang

biển quốc tế, khu vực và quốc gia, đặc biệt là tuyến cáp quang biển SMW3 đã

và sẽ đưa vào khai thác sử dụng cho phép Bưu điện Đà Nẵng nâng cao hiệu quả

kinh doanh, phục vụ lên ngang tầm với các nước tiên tiến có nền kỹ thuật viễn

thông phát triển.

2.7.8 Công nghệ Thông tin

Đà Nẵng cũng là trung tâm công nghệ thông tin lớn nhất của miền Trung,

nơi cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin và là đầu mối phân phối linh

kiện máy tính cho các tỉnh thành trong khu vực, với các thiết bị công nghệ hiện

Page 99: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 84

đại. Nói đến công nghệ thông tin, người ta nghĩ ngay đến đường Hàm Nghi,

Nguyễn Văn Linh...là những nơi tập trung nhiều công ty chuyên cung cấp các

linh kiện máy tính, laptop lớn nhất Đà Nẵng.

2.8 Hiện trạng môi trường đô thị

Nhìn chung, chất lượng môi trường thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua

có nhiều chuyển biến tích cực, song cũng tồn tại những vấn đề môi trường chưa

được giải quyết triệt để, cục bộ còn ô nhiễm, nẩy sinh những điểm ô nhiễm mới

và dự báo sẽ có nguy cơ ô nhiễm cao do tốc độ đô thị hoá nhanh.

2.8.1 Hiện trạng môi trường nước

2.8.1.1 Nước sông

Chất lượng nước sông Hàn, sông Cu Đê đã bắt đầu có dấu hiệu bị ô nhiễm

(như ô nhiễm coliform, nitơ, dầu mỡ) và thường bị nhiễm mặn vào mùa hè. Chất

lượng nước sông Phú Lộc bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các thông số vi

sinh vật, kim loại nặng.

Sông Hàn: Nước sông Hàn đã có biểu hiện ô nhiễm coliform trên toàn lưu

vực (trừ vị trí ngã ba cầu Tuyên Sơn), có những thời điểm hàm lượng coliform

rất cao, mật độ coliform vượt tiêu chuẩn và mức độ vượt trung bình hàng năm

dao động từ 1 ÷ 13 lần. Ngoài ra, tình trạng nhiễm mặn hàng năm trên hệ thống

sông này cần phải lưu ý. Độ mặn trung bình đo được tại một số điểm vào mùa

khô trung bình nhiều năm từ 2,0‰ ÷ 3,8‰. Từ năm 1998 đến nay, tình trạng

nhiễm mặn nước sông thường xảy ra vào các tháng mùa khô trên diện rộng ở hạ

lưu các con sông dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cung cấp cho khu vực nội

thị.

Sông Cu Đê: Chất lượng nước sông Cu đê tại khu vực hạ lưu đã bắt đầu ô

nhiễm và ngày càng trở nên nghiêm trọng do nước thải của các KCN: Hoà

Khánh, Hoà Khánh mở rộng, Liên Chiểu và Cụm CN Thanh Vinh chưa được xử

lý thải trực tiếp vào khu vực này (khoảng 10.000 m3/ngày đêm). Kết quả quan

trắc chất lượng nước sông Cu đê có rất nhiều thông số vượt tiêu chuẩn cho phép,

cụ thể: dầu mỡ vượt từ 3 ÷ 10 lần, chất dinh dưỡng (NO2-, NH4+, NO3-) vượt

từ 1 ÷ 18 lần, vi sinh vật (coliform) vượt từ 1 ÷ 24 lần, đột biến tăng 386 lần

(năm 2006) và kim loại nặng vượt từ 1 ÷ 10 lần.

Sông Phú Lộc: Mức độ ô nhiễm tại hạ lưu sông Phú Lộc là rất lớn, cụ thể

có 2 đoạn tại hạ lưu bị ô nhiễm nặng bao gồm đoạn sông nối với cống đường

Điện Biên Phủ đến đoạn nối với cống Thái Nê; đoạn sông nối với cống Thái Nê

ra đến gần cửa sông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đồng thời phát sinh mùi hôi và

ảnh hưởng xấu đến nhân dân sinh sống ven sông nhất là nhân dân phường Thanh

Khê Tây và phường Thanh Khê Đông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đặc biệt

đoạn giữa của sông là nơi có 02 cửa xả lớn (cống Thái Nê và cống từ đường

Điện Biên Phủ) giá trị BOD biến đổi từ 26-98 mg/l, COD là từ 39,9-135 mg/l.

Ngoài ra chỉ tiêu nitơ như amoniac điều cao từ 4,84 đến 11,6 mg/l, tổng coliform

rất cao 4600-10200 MPN/100ml. Các chỉ tiêu đo đạc hầu như vượt xa TCVN

5942-1995 (B). Kết quả quan trắc vào ngày 16/6/2005 và vào ngày 08/12/2006

Page 100: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 85

cho thấy N-NH4 hầu hết các điểm trên sông điều vượt tiêu chuẩn từ 1,68-7,65

lần, dầu mỡ vượt từ 3,3-16,7 lần, phenol vượt từ 1,2-3,5 lần. Hàm lượng nitơ

cao là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng trên đoạn sông làm cho nước

có màu xanh và mùi hôi. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông và phát sinh mùi

hôi là do: Nước sông phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt chưa qua

xử lý từ lưu vực có diện tích 800 ha, thông qua 05 tuyến mương thoát nước thải

sinh hoạt; Nước thải từ bãi rác Khánh Sơn; Nước thải của các cơ sở sản xuất,

trung tâm y tế trên địa bàn quận Thanh Khê; Sự lấn chiếm lòng sông của một số

hộ dân cư 02 ven bờ làm ảnh hưởng đến cảnh quan, vệ sinh môi trường; Cửa xả

của sông bị bồi lấp gây ảnh hưởng đến dòng chảy của sông, làm nước sông bị tù

đọng phát sinh mùi hôi.

2.8.1.2 Nước biển ven bờ

Chất lượng nước biển ven bờ nhìn chung còn tốt, tuy vậy có một số vị trí

gần các cống thải nước thải sinh hoạt tại khu vực Vịnh Đà Nẵng bị ô nhiễm

coliform tương đối cao, điển hình là khu vực bãi tắm thuộc phương Thanh Bình.

Kết quả quan trắc hàng năm cho thấy nhiều khu vực ô nhiễm rất cao như bãi tắm

Thanh Bình, Cảng cá Thuận Phước, bãi tắm Xuân Thiều (cao nhất là tại Thanh

Bình, cảng cá Thuận Phước (125 lần) năm 2002).

2.8.1.3 Nước hồ

Thành phố Đà Nẵng có 42 hồ đầm nằm rãi rác trên địa bàn 7 quận, huyện,

với tổng diện tích nước mặt khoảng 1,8 triệu m3, dung tích chứa tối đa khoảng

3,3 triệu m3. Các hồ này phân bố không đều trong phạm vi thành phố, tập trung

vào một số quận huyện như Hải Châu, Thanh Khê, Hoà Vang, Liên Chiểu.

Trong số các hồ ở nội thành, hồ Bàu Tràm thuộc quận Liên Chiểu chiếm đến

trên 46% tổng diện tích, 15 hồ có diện tích trên 5.000m2, còn lại là các hồ nhỏ

hơn.

Nhìn chung, tất cả các hồ, đầm đến nay vẫn chưa được khai thác, sử dụng

và bảo vệ hợp lý nên tình trạng ô nhiễm vẫn xảy ra liên tục, nhất là thời điểm

trước năm 2006, có nơi ô nhiễm đến mức báo động và diễn biến ô nhiễm thay

đổi theo mùa. Chất lượng nước hồ, đầm trong 10 năm qua được đánh giá như

sau:

- Các hồ đầm trong khu vực nội thành bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5,

COD), mức độ vượt tiêu chuẩn từ 1÷3 lần.

- Từ năm 2001 - 2005, các hồ: Thạc Gián - Vĩnh Trung, Tràm, Đầm Rong

và hồ Công Viên 29/3 bị ô nhiễm NH4 và NO3 khá cao. Trong 02 thông số quan

trắc (NH4 và NO3), nồng độ NH4 cao hơn, mức vượt tiêu chuẩn trung bình từ 1

÷ 29 lần. Đầm Rong là hồ có nồng độ ô nhiễm dinh dưỡng cao nhất trong vòng

nhiều năm nay, mức vượt của NH4 tại điểm đầu ra của hồ Đầm Rong dao động

trong khoảng 12 ÷ 18 lần, đến nay mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng cũng còn ở

mức khá cao, chưa có xu hướng giảm.

- Nước hồ bị ô nhiễm bởi dầu mỡ khá cao, tuy nhiên nồng độ dầu mỡ

không ổn định ở các hồ, thời gian xuất hiện từ năm 1997 - 2002 với mức độ

Page 101: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 86

vượt lên đến 15 lần, đến nay không xuất hiện hoặc xấp xỉ so với tiêu chuẩn quy

định.

- Ô nhiễm vi sinh vật (coliform) tại các hồ ở mức cao. Từ năm 1997 - 2002,

mức độ ô nhiễm vi sinh vật rất cao, đặc biệt năm 1999 tại Đầm Rong, hàm

lượng coliform vượt cực đại (371.921 lần), đây là hồ tiếp nhận nước thải đô thị

nhiều nhất của thành phố hiện nay. Những năm gần đây tình hình ô nhiễm vi

sinh vật có xu hướng giảm.

Khu vực Âu thuyền Thọ Quang là lưu vực giao thoa giữa đoạn cuối sông

Hàn và Vịnh Đà Nẵng. Trong những năm gần đây, khu vực Âu Thuyền Thọ

Quang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân là

nước thải từ KCN DVTS Đà Nẵng xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường thải

trực tiếp vào Âu Thuyền Thọ Quang.

2.8.1.4 Nước ngầm

Nước ngầm nhiều khu vực bị ô nhiễm cục bộ như Hoà Khánh, Ngũ Hành

Sơn, Cẩm Lệ. Ngoài ra, hầu hết nước ngầm trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm vi

sinh, mức độ ô nhiễm rất cao, coliform vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 558 lần. Đặc

biệt, tại 02 khu vực đường Trần Cao Vân quận Thanh Khê và thôn Đông Hoà xã

Hoà Châu quận Cẩm Lệ, nhiều thời điểm coliform vượt tiêu chuẩn đột biến có

lúc lên đến 36.666 lần.

Đáng lưu ý nhất là nước thải công nghiệp, ước khoảng 40.000m3/ngày

đêm, trong số 07 khu công nghiệp chỉ có KCN Hoà Khánh có hệ thống xử lý tập

trung với công suất 5.000m3/ngày đêm. Phần lớn lượng nước thải còn lại xử lý

chưa đạt yêu cầu hoặc không xử lý là rất lớn đổ trực tiếp ra các sông, biển, hồ

của thành phố.

2.8.2 Hiện trạng môi trường không khí

Chất lượng môi trường không khí trong khu vực nội thành một số nơi bị ô

nhiễm, cụ thể là các điểm giao thông ô nhiễm bụi khá cao vượt TCVN 5937-

2005 từ 2-3 lần, tại Ngã Ba Huế có dấu hiệu ô nhiễm CO và có xu hướng gia

tăng trong các năm gần đây; các đường phố chính nồng độ bụi và độ ồn vượt

tiêu chuẩn cho phép từ 1-2 lần. Tại khu vực dân cư ô nhiễm chủ yếu là tiếng ồn,

độ ồn cao hơn ở các điểm giao thông. Lưu ý nhất là môi trường không khí ở lân

cận các KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đang có xu

hướng gia tăng về mức độ ô nhiễm. Khí thải của các nhà máy trong các KCN

chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu xả thải trực tiếp gây ô nhiễm môi

trường, điều kiện môi trường lao động chưa thật sự đảm bảo. Bụi tại các khu vực

lân cận KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu luôn vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995

trung bình từ 1-9 lần. Khí thải, mùi hôi của các nhà máy chế biến thuỷ sản trong

khu dân cư, làng nghề gây ô nhiễm môi trường cục bộ cũng đang là vấn đề đáng

quan tâm hiện nay.

Page 102: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng môi trường đô thị 87

2.8.3 Hiện trạng quản lí chất thải rắn và chất thải độc hại

2.8.3.1 Tình hình thu gom và xử lý nước thải

Phần lớn nước thải sinh hoạt được thu gom bằng hệ thống mương thoát

nước, sau đó tập trung về 4 trạm xử lý nước thải (Phú Lộc, Hòa Cường, Ngũ

Hành Sơn và Sơn Trà) với tổng công suất 64.400m3/ngày và nước thải sau khi

xử lý chảy theo hệ thống đường ống xả ra sông Hàn, vịnh Đà Nẵng, biển Đông.

2.8.3.2 Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn

Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng

được đầu tư khá đồng bộ trong những năm gần đây. Thông qua Dự án Thoát

nước và Vệ sinh môi trường, năng lực thu gom và vận chuyển đã được nâng cao

và được đánh giá cao trong phạm vi cả nước.

Mạng lưới thu gom được trải rộng khắp toàn thành phố kể cả một số khu

vực ngoại thành của huyện Hoà Vang, Đến nay toàn thành phố đã có 4.500

thùng rác công cộng, các phương tiện trung chuyển cũng được cải tiến liên tục

nhằm phù hợp với hạ tầng cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong số các thùng

rác bố trí khu vực công cộng có 50% thùng được chuyển về các trạm trung

chuyển, 50% còn lại được chuyển rác tại chỗ lên các xe cuốn ép. Rác thải trong

các kiệt hẻm được thu gom bằng xe bagac sau đó tập kết vào các trạm trung

chuyển gần nhất để chuẩn bị đưa về bãi rác chôn lấp.

Cùng với sự phát triển của thành phố, chất thải rắn gia tăng nhanh chóng.

Ước tính toàn thành phố Đà Nẵng thải ra khoảng 1.200 tấn chất thải rắn mỗi

ngày, tỷ lệ thu gom đạt 86% (năm 2006), lượng rác còn lại được thải vào các ao,

hồ, sông, kênh rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhìn

chung là khá tốt, đầu tư khá đồng bộ về bộ máy, năng lực, trang thiết bị và công

nghệ phục vụ thu gom, vận chuyển và lưu giữ. Tuy nhiên, thực trạng đáng quan

tâm nhất là công tác giảm thiểu tại nguồn (phân loại, tái chế và tái sử dụng) chưa

được quan tâm đúng mức. Khâu xử lý chất thải rắn cuối nguồn, bãi rác Khánh

Sơn 17ha đã đóng cửa nhưng mùi hôi và nước rỉ rác đã và đang gây ô nhiễm

môi trường đất và nước ngầm khu vực Hoà Khánh, bãi rác Khánh Sơn mới (50

ha) có xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác tuy nhiên nước thải sau xử lý vẫn

chưa đạt yêu cầu. Hầu hết chất thải rắn nguy hại của các cơ sở công nghiệp chưa

được thu gom và xử lý đạt yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện khoảng

1.659 tấn/năm tại 21 bệnh viện tuyến quận, huyện trở lên chưa kể các cơ sở y tế

nhỏ khác, trong đó có khoảng 16% chất thải nguy hại nhưng đến nay vẫn chưa

được quản lý tốt, một lượng nhỏ rác thải bệnh viện được xử lý bằng lò đốt,

lượng lớn còn lại đổ lẫn với chất thải sinh hoạt và được chôn lấp tại bãi rác

Khánh Sơn.

2.8.4 Hiện trạng môi truờng đất

Thành phố Đà Nẵng có 8 loại đất, gồm đất cồn cát, cát biển, đất mặn, đất

phèn, đất phù sa, đất mùn đỏ trên núi, đất dốc tụ và đất xói mòn. Tổng diện tích

đất tự nhiên là 125.654,37 ha, trong đó huyện đảo Hoàng Sa chiếm 30.500 ha.

Page 103: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị 88

Các nhóm đất có giá trị cho hoạt động nông nghiệp là đất phù sa, đất đỏ vàng,

đất dốc tụ.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và tình trạng

đô thị hoá ở tốc độ cao trong những năm gần đây ở Đà Nẵng không những làm

thay đổi diện tích các loại đất trên mà còn ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và

hoá học của đất. Những tác động về vật lý như xói mòn, khai thác khoáng sản,

sản xuất, san lấp để xây dựng…Tác động về mặt hóa học bao gồm: chất thải rắn

quản lý không tốt, nước thải, khí thải và đặc biệt là chất thải nguy hại. Các chất

thải có thể được tích luỹ trong đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng

đối với môi trường, trực tiếp gây ô nhiễm nước ngầm tầng nông nguy cơ đe doạ

đến sức khoẻ con người.

Ở Đà Nẵng, trong những năm qua tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở một vài

nơi. Điển hình là đất nông nghiệp thuộc HTX nông nghiệp Hoà Hiệp thường bị

ô nhiễm do nước thải từ KCN Hòa Khánh; Đất ở khu vực dân cư gần bãi rác

Khánh Sơn bị ô nhiễm do nước rỉ từ bãi rác; Chất độc hóa học tồn lưu từ thời

chiến tranh gây ô nhiễm nặng đất ở khu vực ven sân bay Đà Nẵng; Dầu thải từ

các kho xăng dầu, các cơ sở cán kéo sắt thép, các cửa hàng xăng dầu và các trạm

rửa xe, bảo hành xe ôtô, xe máy,… cũng góp phần làm ô nhiễm đất.

2.8.5 Hiện trạng hệ sinh thái

Bán đảo Sơn Trà

Rừng Bà Nà – Núi Chúa

Tài nguyên hải sản

3 ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị

Về vị trí địa lý:

Thành phố Đà Nẵng ở vào trung độ của cả nước, nằm trên trục giao thông

Bắc – Nam về đường bộ (quốc lộ 1A), đường sắt, đường biển và đường hàng

không.

Nằm trong vùng năng động nhất của miền Trung Việt Nam.

Nằm ở vị trí giao lưu rất thuận lợi với tất cả các tỉnh trong nước và quốc tế,

nằm trên con đường hành lang kinh tế Đông - Tây.

Chiều dài đô thị giáp với biển nhiều, thuận lợi cho việc phát triển du lịch,

cảng biển và khai thác thủy hải sản.

Những năm tới, thực hiện tự do hóa thương mại và khu vực đầu tư ASEAN,

thì vị trí địa lý của thành phố là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho

Thành phố Đà nẵng mở rộng giao lưu kinh tế với các địa phương trong vùng

Duyên Hải, Tây Nguyên, cả nước và với nước ngoài, là tiền đề quan trọng góp

phần thúc đẩy các ngành kinh tế của Thành phố phát triển, tạo động lực để

Thành phố trở thành một trong những cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung (TĐMT).

Về khí hậu:

Page 104: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 89

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao

và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền

Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Mỗi

năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ

tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm

và không kéo dài, và Đà Nẵng có những đặc điểm riêng của vùng thành phố ven

biển có nhiều đảo rất phù hợp cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và

bền vững, phát triển du lịch cảnh quan.

Về thuỷ văn:

Các sông Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Cu Đê, sông Cổ Cò để phục vụ phát

triển giao thông thuỷ.

Vùng ven sông có cảnh quan đẹp để phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, vui

chơi giải trí và là nguồn cung cấp nước cho thành phố như sông Cẩm Lệ, sông

Cu Đê, sông Túy Loan, sông Yên...

Về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, địa chất khoáng sản:

Nền đất xây dựng ổn định, cường độ chịu tải của nền đất tốt (R 1Kg/cm2),

khi xây dựng các công trình ở vùng Non nước cần khoan thăm dò tại chỗ để

tránh xây dựng các công trình trên hang động Castơ vì ở đây có nhiều núi đá

vôi.

Mực nước ngầm sâu, trữ lượng ít, các tính chất lý hóa của nước ngầm

không ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.

3.2 Thực trạng phát triển đô thị

3.2.1 Tình hình thực hiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 theo Quyết định số 465/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6

năm 2002

3.2.1.1 Về quy hoạch

Cơ bản đã và đang triển khai theo đúng đồ án Quy hoạch chung đã được

phê duyệt, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có một số điều chỉnh nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển năng động của thành phố, cụ thể:

Về Giao thông

- Cập nhật tuyến đường Nguyến Văn Linh nối dài vượt sông Hàn ra

đến đường ven biển Hoàng Sa – Trường Sa. (đang thi công)

- Điều chỉnh tuyến đường Nguyễn Tất Thành đoạn nối từ cầu Thuận

Phước qua sông Hàn ra đến đường ven biển Hoàng Sa – Trường Sa.

(đã thi công xong)

- Cập nhật tuyến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (Đường tránh

Nam Hải Vân - đã thi công xong 2 làn xe)

- Cập nhật tuyến đường QL14B đi Tây Nguyên cũng như đường cao

tốc Đà Nẵng – Dung Quất. (đã thi công xong)

- Điều chỉnh hướng tuyến đường Nguyễn Tri Phương nối dài qua Hòa

Quý ra đến biển. (tuyến cũ chỉ giao đến đường vành đai phía Nam

Tp)

Page 105: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 90

- Bổ sung QH tuyến đường Nguyễn Tất Thành nối dài đến đường

tránh Nam Hải Vân.

- Nối dài tuyến đường Hoàng Văn Thái đi Bà Nà, giao với tuyến

ĐT602 tại khu vực đầu cầu An Sơn.

- Điều chỉnh nắn tuyến đường vành đai phía Nam Thành phố theo

hướng hạn chế giải tỏa nhà dân.

- Điều chỉnh hướng tuyến đường sắt Bắc-Nam đoạn qua Đà Nẵng đi

men phía Đông núi Phước Tường, nối vào tuyến đường sắt hiện

trạng tại khu vực đầu đường ĐT605 - Hòa Tiến. (không đi về phía

Tây TPĐN dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh như QHC đến 2020)

Về Quy hoạch sử dụng đất

- Khu Công nghệ cao Thành phố 1.100 ha và KCN CNTT 130 ha tại

Hòa Liên. (đã phê duyệt Quy hoạch 1/500, đang triển khai chuẩn bị

đầu tư)

- Khu đô thị lấn biển Đa Phước và Khu đô thị vịnh Mân Quang. (đã

phê duyệt Quy hoạch 1/500, đang triển khai chuẩn bị đầu tư).

- Sân golf Đa Phước (76,3 ha) dự kiến chuyển về Hòa Phong-Hòa Phú

với quy mô 76 ha (vì điều kiện khí hậu ven biển không cho phép

phát triển sân golf).

- Chuyển đổi chức năng Khu sân vận động Chi Lăng thành Khu phức

hợp thương mại cao tầng.

- Thay đổi vị trí Khu trung tâm TDTT Tp. từ Hòa Ninh về Hòa Xuân,

phát triển khu Công viên Bách thảo thành phố quy mô 200 ha tại

Hòa Ninh.

- Phát triển mở rộng quy mô Khu đô thị tại Khu vực phía Nam thành

phố (Hòa Xuân, Hòa Quý)

- Phát triển mở rộng quy mô, loại hình các dự án du lịch nghỉ dưỡng

tại bán đảo Sơn Trà.

- Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Làng Vân 1.100 ha.

- Thay đổi chức năng khu vực đầu cầu Thuận Phước từ KCN thành

Khu đô thị lấn biển cao cấp Đa Phước.

- Phát triển 4 sân Golf mới: Vinacapital (Hòa Hải), Deawon (Đa

Phước), Bà Nà – Suối Mơ (Hòa Ninh) và sân golf tại Hòa Phong –

Hòa Phú quy mô 76 ha.

- Chuyển đổi chức năng Cảng Container Sông Hàn thành Cảng phục

vụ mục đích du lịch.

- Chuyển đổi chức năng Nhà máy đóng tàu Sông Thu thành khu đô thị.

- Phát triển mở rộng Khu Nghĩa trang Hòa Sơn, quy hoạch mới khu

Nghĩa trang Hòa Ninh.

- Chuyển đổi một phần phía Đông và Tây đất sân bay ĐN thành đất đô

thị phục vụ tái định cư cho các dự án trọng điểm của Thành phố.

3.2.1.2 Về đầu tư phát triển đô thị

Phát triển đô thị về phía Tây Bắc và Tây Nam thành phố, hình thành một số

dự án khu đô thị mới và các khu cụm công nghiệp.

Page 106: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 91

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a. Chuẩn bị kỹ thuật:

Cốt nền:

Cốt nền xây dựng tại các khu đô thị và các khu công nghiệp cơ bản bám

theo cốt nền của qui hoạch chung năm 2002. Tuy nhiên một số khu vực có sự

thay đổi. Khu vực đô thị ven sông Cu Đê được xây dựng với cốt san nền tối

thiếu +3.84m ứng với tần suất P=2%, khu vực khu đô thi Tây Bắc được xây

dựng ứng với cốt san nền tối thiếu +3.80m(quy hoạch chung năm 2002 là

+3.00m).Một số khu vực san nền cục bộ trong khu thành phố cũ cốt san nền thấp

hơn so với cốt nền 2.5m ứng với tần suất 1% của quy hoạch chung 2002.

Với sự biến động của điều kiện tự nhiên, sự thay đổi thời tiết khí hậu, sự

nóng dần của trái đất, xu hướng nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

các vùng ven sông, ven biển do đó cốt san nền trong điều chỉnh quy hoạch

chung lần này cần được xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp.

Thoát nước mặt:

Đặc điểm chung của hệ thống thoát nước khu trung tâm thành phố là hệ

thống cống chung, tại vị trí xả ra điểm tiếp nhận có các vị trí ngưỡng tràn, nước

mưa tràn trực tiếp ra ngoài, nước thải được dẫn về các trạm xử lý nước thải bằng

các tuyến cống bao trước khi xả ra môi trường.

Các khu đô thị mới như khu Nam cầu Cẩm Lệ, khu Bá Tùng, Mân Quang,

Bắc vành đai phía Nam, khu đô thị Dầu Khí, khu đô thị Golden hills hệ thống

thoát nước riêng

Dự án vệ sinh và môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1 đã góp phần

giảm thiểu nguy cơ ngập úng khu vực trung tâm thành phố và quận Sơn Trà,

Ngũ Hành Sơn. Hiện nay đang triển khai giai đoạn mở rộng.

b. Giao thông

Nhìn chung giao thông thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi, có khả năng

khai thác lớn và có hiệu quả, nối liền các Vùng kinh tế miền núi, trung du, ven

biển, các khu du lịch với trung tâm đô thị, dễ dàng phát triển và hoà nhập vào hệ

thống giao thông quốc gia và quốc tế, nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần giải

quyết như sân bay, ga đường sắt nằm ngay trung tâm thành phố, tuy có thuận lợi

cho việc đi lại của nhân dân nhưng cũng gây trở ngại cho việc phát triển đô thị

và ồn ào, khó khăn cho việc bảo vệ môi trường.

c. Cấp nước

Hệ thống cấp nước thành phố đang còn xây dựng chưa hoàn chỉnh, tỷ lệ

dân được cấp nước toàn thành phố tương đối thấp 61%, không đồng đều; Quận

Hải Châu 90,8%, Thanh Khê 83,6%, Sơn Trà 77,3%, Cẩm Lệ 40%, Liên Chiểu

44%, Ngũ Hành Sơn 32% và Huyện Hòa Vang 11,6%.

d. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường

Hệ thống thoát nước thải hiện có ở TP Đà Nẵng chủ yếu là hệ thống thoát

nước chung. Chỉ có một phần rất ít các khu quy hoạch mới là có hệ thống thu

gom riêng về TXLNT. Hầu hết các hộ gia đình đều có bể phốt. Đối với bể phốt

hộ gia đình, chỉ có một tỉ lệ nhỏ nước thải đầu ra được đấu nối trực tiếp vào hệ

thống thoát nước, số còn lại để ngấm trực tiếp từ bể phốt xuống nền đất.

Page 107: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 92

e. Cấp điện

Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các dự án 110kV trên thực tế thấp hơn

nhiều so với quy hoạch đề ra trừ một số điều chỉnh về công suất và tiến độ phù

hợp với nhu cầu phụ tải thực tế.

Về lưới điện phân phối tính đến hết năm 2010 số lượng trạm biến áp tăng

không nhiều so với quy hoạch, nhưng tổng công suất trạm tăng khá cao (cao hơn

33,57% so với quy hoạch). Khối lượng đường dây trung áp được đầu tư trong

giai đoạn 2005-2010 thấp hơn khá nhiều so với quy hoạch chỉnh trang đô thị lại

tăng khá cao.

3.2.2 Tình hình sử dụng đất đô thị thành phố Đà Nẵng

Sau hơn 8 năm thực hiện quy hoạch chung, đánh giá tình hình sử dụng đất

đô thị Đà Nẵng so với quy hoạch chung năm 2020 như sau:

a. Về đất dân dụng: - Diện tích đất dân dụng: đạt 81,71%, bình quân 64m2/người (đạt so với

quy chuẩn đô thị loại 1 là 54 - 61m2/người);

+ Đất ở: đạt 69,81%, bình quân 38m2/người (dư chỉ tiêu so với quy chuẩn

đô thị loại 1 là 25 - 28m2/người);

+ Diện tích đất công trình công cộng: đạt 59,65%, bình quân: 4m2/ người

(tương đối đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 4 – 5m2/người);

+ Diện tích đất cây xanh – TDTT: đạt 61,94%, bình quân 6m2/ người (

tương đối đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 6 – 8m2/người);

+ Diện tích đất giao thông đô thị: đạt 69,27%, bình quân 16m2/người (chưa

đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 19 – 21 m2/người)

b. Đất ngoài dân dụng: đạt 58,16 % so với quy hoạch năm 2020, trong đó:

Đất trung tâm chuyên ngành: đạt 44,17 %

Đất công nghiệp: đạt 75,07%

Đất giao thông đối ngoại: đạt 90,75%

Đất di tích lịch sử tôn giáo: đạt 100%

Đất du lịch, dịch vụ: đạt 39,73%

Đất an ninh: đạt 36,22%

Đất nghĩa trang: đạt 122,69%

Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước):

đạt 38,99%

c. Tổng hợp

Diện tích đất xây dựng đô thị: đạt 62,47% so với kế hoạch đến năm 2020,

bình quân 135m2/người (chưa đạt so với quy chuẩn đô thị loại 1 là 145-

160m2/người);

Bảng 2.23: So sánh sử dụng đất đô thị Tp. Đà Nẵng đến năm 2020

S

T

T

Loại đất

Hiện trạng thực hiện quy

hoạch chung đến năm 2010

Định hướng quy hoạch

chung đến năm 2020

(đã phê duyệt năm 2002)

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Chỉ số

m2/ng

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Chỉ số

m2/ng

Page 108: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 93

S

T

T

Loại đất

Hiện trạng thực hiện quy

hoạch chung đến năm 2010

Định hướng quy hoạch

chung đến năm 2020

(đã phê duyệt năm 2002)

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Chỉ số

m2/ng

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

Chỉ số

m2/ng

A Đất dân dụng 5.900 47,19 64 8.659 43,27 63

1 Đất ở 3.492 27,93 38 5.002 25,00 36

2 Đất C.T. công cộng 370 2,96 4 621 3,10 4,5

3 Đất cây xanh TDTT 556 4,44 6 897 4,48 6,5

4 Đất giao thông đô thị 1.482 11,85 16 2.139 10,69 16

B Đất ngoài khu dân dụng 6.602 52,81 71 11.351 56,73 82

1 Đất trung tâm chuyên ngành 1.061 8,49 11 2.403 12,01 17

2 Đất công nghiệp 1.265 10,12 14 1.685 8,42 12

3 Đất giao thông đối ngoại 1.432 11,45 15 1.578 7,89 11

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 1,19 1,6 149 0,74 1,1

5 Đất du lịch dịch vụ 1.226 9,81 13 3.086 15,42 22,4

6 Đất an ninh 46 0,37 0,5 127 0,63 0,9

7 Đất nghĩa trang 757 6,06 8 617 3,08 4

8

Đất khác (kỹ thuật, cây xanh

cách ly, bãi thải, xử lý chất

thải, mặt nước)

665 5,32 7 1.706 8,53 12

C Đất khác 116.042 90,27 108.533 84,43

1 Đất nông nghiệp 6.081 4,73 4.133 3,22

2 Đất lâm nghiệp 59.153 46,02 57.196 44,50

3 Đất quốc phòng 32.883 25,58 1.929 1,50

4 Đất chưa sử dụng 1.993 1,55 507 0,39

5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo,

bảo tồn thiên nhiên) 15.932 12,39 44.768 34,83

Tổng đất xây dựng đô thị

(A+B) 12.501 9,73 135 20.010 15,57 145

Tổng công đất tự nhiên (A

+ B + C) 128.543 100 128.543 100

3.2.3 Đánh giá thực hiện quy hoạch chung

Bộ mặt đô thị đã được cải thiện: nhiều khu đô thị mới ra đời, các du lịch

tập trung cũng như khu công nghiệp lớn đang hình thành tạo thế đi lên cho thành

phố.

Page 109: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 94

Về cơ bản việc xây dựng phát triển đô thị trong nhưng năm qua đã bám sát

quy hoạch chung thành phố và tính chất đô thị được Thủ tướng chính phủ phê

duyệt.

Hạ tầng đô thị đã từng bước được đầu tư và cải thiện.

Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất vào những vùng công nghiệp

được xác định trong mặt bằng quy hoạch chung.

Tốc độ thu hút đầu tư phát triển du lịch dịch vụ theo định hướng quy hoạch

chung ngày một tăng, nhất là thu hút đầu tư từ nước ngoài.

Giao thông đối ngoại đã được đầu tư triển khai theo đúng quy hoạch được

duyệt.

Một số dự án quy hoạch phát triển đô thị mới đang được triển khai theo

đúng định hướng quy hoạch chung.

Tốc độ đô thị hóa từ diện tích đô thị chủ yếu là các khu phố cũ thuộc quận

Hải Châu, Thanh Khê, một phần quận Sơn Trà.

Các khu đô thị dân cư mới xây dựng theo quy hoạch về cơ bản đảm bảo

được các nhu cầu: ở, phúc lợi công cộng, cây xanh hạ tầng đô thị.

Nhà ở: cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở , bắt đầu chú trọng phát triển nhà

ở chung cư cho nhiều đối tượng.

Hình thành các trục không gian đô thị đặc biệt là khai thác và tôn tạo cảnh

quan thiên nhiên núi + biển + sông của Đà Nẵng, tạo các điểm nhấn kiến trúc đô

thị kết hợp với sự bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. Kiến trúc đô thị

đã từng bước theo xu hướng hiện đại, tiện dụng, không nhái cổ, nhái nước ngoài,

không có nhà siêu mỏng…

Hình thành một hệ thống giao thông đô thị bền vững liên kết giữa các khu

đô thị mới và cũ của thành phố. Mật độ giao thông về cơ bản đáp ứng được yêu

cầu bước đầu đủ phát triển bền vững đô thị.

Cùng với các dự án, đặc biệt là dự án của Ngân hàng Thế giới đã xây dựng

được cho Đà Nẵng một hệ thống hạ tầng thoát nước tương đối đồng bộ, xử lý

ngập úng gần hết các điểm ngập úng nghiêm trọng trong thành phố. Tạo ra hệ

thống thu gom nước thải, xử lý nước thải cho toàn bộ các khu vực phát triển đô

thị của thành phố.

Trong các khu phố cũ, trong các khu dân cư kiệt hẽm: tập trung chỉnh trang

nâng cấp các đường phố, kiệt hẽm theo phương châm “Nhà nước và nhân dân

cùng làm” đã hình thành hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, các kiệt

hẻm hầu hết đã được bê tông hóa.

Hệ thống chiếu sáng, cây xanh đường phố, cấp nước... xây dựng đồng bộ

trong các khu quy hoạch mới và khu đô thị cũ.

Tập trung giải tỏa mồ mã trong các khu dân cư giảm thiểu ô nhiễm môi

trường và tạo hàng trăm ha quỹ đất dành cho phát triển đô thị.

Điều chỉnh việc sử dụng đất quốc phòng, chuyển đổi mục đích hàng trăm

ha đất quốc phòng phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị.

Giải toả và di chuyển hàng trăm cơ sở sản xuất không phù hợp với quy

hoạch, giải phóng hàng trăm ha đất để phát triển đô thị.

Page 110: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Thực trạng phát triển đô thị 95

* Những kết quả đạt được:

- Công tác lập, thẫm đinh, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch.

- Quản lý xây dựng theo quy hoạch nề nếp:

- Công bố, công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch.

- Cải cách các thủ tục hành chính trong việc cấp và thu hồi các loại

giấy phép.

- Công tác quản lý trật tự đô thị đã được chủ động.

- Thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển thành phố: FDI,

WB…

- Dự án phát triển hạ tầng ưu tiên.

- Nhà ở xã hội.

- Hạ tầng đô thị.

- Tiện ích công cộng (công trình, bãi tắm, công viên, cây xanh…)

- Đã hình thành một số công trình kiến trúc chất lượng tạo được điểm

nhấn và hình ảnh đô thị.

- Năng lực và hiệu lực của bộ máy QLNN về quy hoạch và xây dựng đô thị

được nâng cao.

- Phát huy dân chủ, tăng cường vai trò của cộng đồng và sự tham gia của

dân cư.

- Chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới bước đầu đã đạt được

nhiều kết quả tốt.

* Những tồn tại, nguyên nhân:

Nằm giữa hai Trung tâm kinh tế lớn, sôi động là Thành phố Hồ Chí Minh

và Hà Nội, gần kề Trung tâm du lịch nổi tiếng Cố đô Huế cùng hệ thống các di

sản văn hóa của nhân loại, cảng biển nước sâu Chân Mây, Đà Nẵng phải cạnh

tranh rất gay gắt để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.

Thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thường xuyên xảy ra... gây cản trở lớn cho

phát triển đô thị.

Dân số tăng nhanh, lao động chưa có việc làm còn nhiều. Lực lượng cán bộ

khoa học có tình độ cao còn quá ít. Sự cạnh tranh trong khu vực về các lĩnh vực

phát triển công nghiệp, du lịch, cảng, đào tạo…., sẽ là những thách thức, đòi hỏi

về các giải pháp kỹ thuật, kinh tế và cân bằng lao động trong các khu vực kinh tế.

Chịu ảnh hưởng lớn của thuỷ triều, sóng lớn ở biển và mức nước biển dâng

cao do sự nóng lên của trái đất.

Sự bồi lắng ở các cửa sông, ảnh hưởng đến giao thông thủy.

Đà Nẵng là một vùng có động đất cấp 6-7 và một số khu vực có đứt gãy.

Khu vực phía Nam là đới địa chất xung yếu nên khi thiết kế thi công công trình

cần tính toán theo tiêu chuẩn quy phạm có nâng lên một cấp và các tính toán cần

thiết phải bảo đảm an toàn đô thị.

Do áp lực tái định cư, nhu cầu thị trường và xuất phát điểm kinh tế còn

thấp nên các khu dân cư mới vẫn chủ yếu là đất ở chia lô diện tích xấp xỉ

khoảng 100m2.

Page 111: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển bền vững

của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 96

Diện tích đất dành cho cây xanh, mặt nước, phúc lợi công cộng khác còn

hạn chế, đôi khi còn bị cắt xén do áp lực tái định cư.

Trong các khu dân cư cũ: Tuy đã bê tông hóa kiệt hẻm tương đối đồng bộ

song mật độ xây dựng trong các khu này đa số còn rất cao, loại nhà diện tích

nhỏ còn nhiều chưa đáp ứng được nhu cầu ở, giao thông, PCCC, phúc lợi, cây

xanh… cho các khu dân cư cũ.

Đất quân đội đặc biệt trong các khu phố cũ còn hàng trăm ha chưa được

quy hoạch sử dụng phát triển đô thị hợp lý.

Một số cơ sở cần giải tỏa theo quy hoạch chưa được triển khai như: ga

đường sắt, kho bom, cơ sở kho tàng sản xuất trong khu dân cư gây ô nhiễm môi

trường

Vẫn còn tồn tại trong khu dân cư các khu nghĩa địa nằm rải rác, cần tiếp tục

di chuyển.

Một số điểm nhấn kiến trúc ven sông, ven biển còn chưa quản lý tốt, chưa

tạo được bộ mặt kiến trúc đặc sắc cho khu vực trọng điểm của thành phố.

Quảng cáo chưa có quy hoạch và đầu tư thích đáng.

Về hạ tầng: Đà Nẵng đã xây dựng được một hệ thống giao thông bước đầu

tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ, cần tiếp tục đầu tư và khớp nối những đoạn

chưa thực hiện để phát huy việc sử dụng hệ thống cao hơn (ví dụ: các đường

ngang ra đường Nguyễn Tất Thành, các trục Thọ Quang nối ra biển…). Đầu tư

xây dựng tiếp các trục đường chính cho các khu dân cư mới (Nguyễn Tất Thành

nối dài, Lê Trọng Tấn, Hoàng Văn Thái, trục 45m nối từ Nguyễn Phan Vinh đến

Hồ Xuân Hương…). Giao thông công cộng phát triển còn hạn chế, phương tiện

giao thông cá nhân vẫn đóng vai trò chính trong giao thông đô thị. Còn thiếu

nhiều gara, bãi đậu xe cho phương tiện giao thông.

Tỷ lệ cây xanh trong khu dân cư còn thiếu, chưa hình thành được Công

viên trung tâm cấp thành phố và các khu vực đô thị khác.

Thoát nước và thu gom nước thải theo phương thức “nửa riêng” (thu gom

nước thải theo cống bao) vẫn chưa triệt để, đặc biệt là các khu vực trọng yếu

như các bãi biển thuộc khu vực quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn.

Các khu dân cư quy hoạch mới chưa theo kịp hướng phát triển hiện đại và

bền vững.

Một số đạt được và tồn tại trong giai đoạn phát triển đô thị hiện nay sẽ tiếp

tục được nghiên cứu trong đồ án quy hoạch chung lần này.

3.3 Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát

triển bền vững của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050

3.3.1 Những vấn đề cần giải quyết

Trong quá trình triển khai quy hoạch tổng thể được duyệt 2020, những vấn

đề về dự báo và nghiên cứu trong quy hoạch trước đây như:

- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch.

- Quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

Page 112: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Một số nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển bền vững

của Thành Phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 97

- Sự phân bố dân cư, hướng chọn đất phát triển đô thị, tổ chức cơ cấu

không gian kiến trúc đô thị.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

- Các chương trình đầu tư phát triển, các cơ chế chính sách và biện pháp

tổ chức thực hiện...đến nay có nhiều điểm không còn phù hợp cần phải

nghiên cứu điều chỉnh.

Thực hiện nội dung “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”.

3.3.2 Nội dung chính cần điều chỉnh, bổ sung trong chiến lược phát triển

bền vững của Thành Phố

Tính chất đô thị

Quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu đô thị

Trung tâm hành chính - chính trị

Định hướng phát triển các khu đô thị mới

Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật: đường bộ, đường sắt, đường thủy,

đường không và các công trình đầu mối cấp vùng và quốc gia.

Khoanh định và bảo vệ các khu vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng

cảnh có giá trị và các khu vực bảo vệ môi trường.

Bối cảnh và chiến lược tầm nhìn phát triển Thành phố đến năm 2050.

Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.

Đảm bảo định hướng quốc phòng, an ninh.

Định hướng an ninh lương thực.

3.3.3 Quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan

Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan

trên địa bàn thành phố có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp. Công tác quy

hoạch xây dựng đô thị và nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển kiến

trúc cảnh quan đã làm tốt. Sở Xây dựng, các Phòng quản lý đô thị quận, huyện

và Viện quy hoạch Xây dựng thành phố đã giúp cho chính quyền đô thị thực

hiện tốt các nhiệm cụ quản lý kiến trúc cảnh quan.

Tuy nhiên, quản lý đô thị vẫn còn bất cập trước tình hình phát triển đô thị

(thiếu quy chế quản lý kiến trúc - cảnh quan, chế tài xử lý...) dẫn đến tính trạng

xây dựng tự phát, không tuân thủ quy hoạch còn nhiều.

Page 113: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tính chất đô thị 98

PHẦN THỨ III

CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

1 TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG

1.1 Tính chất đô thị

- Là đô thị thị loại 1 trực thuộc Trung ương, trung tâm kinh tế lớn của quốc

gia về du lịch, công nghiệp thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, có vị trí

quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia.

- Là trung tâm văn hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa

học kỹ thuật và công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

- Là đầu mối giao thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và

quốc tế.

- Là một trong những địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc

phòng an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.

1.2 Chức năng đô thị

Thành phố Đà Nẵng là một đô thị trung tâm cấp quốc gia và trung tâm của

vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với chức năng là trung tâm kinh tế với các

ngành:

- Dịch vụ cảng

- Dịch vụ thương mại

- Dịch vụ du lịch

- Dịch vụ tài chính ngân hàng

Thành phố Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp lớn của vùng.

Thành phố Đà Nẵng là một trong những trung tâm văn hóa, thể dục thể

thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Thành phố Đà Nẵng là đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế.

2 ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

2.1 Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng

Thành phố Đà Nẵng ở vào trung độ của cả nước, nằm trên trục giao thông

Bắc – Nam về đường bộ (quốc lộ 1A), đường sắt, đường biển và đường hàng

không. Quốc lộ 14B nối cảng biển Tiên Sa, Liên Chiểu đến Tây Nguyên và

trong tương lai sẽ nối với hệ thống đường xuyên Á qua Lào, Đông Bắc Thái Lan,

Campuchia và Miama. Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển

của Tây Nguyên và các nước nói trên đến các nước vùng Đông Nam Á. Những

năm tới khu thực hiện tự do hóa thương mại và khu vực đầu tư ASEAN, thì vị

trí địa lý của thành phố cảng là lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho

Thành phố Đà nẵng mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng Duyên Hải,

Tây Nguyên, cả nước và với nước ngoài, là tiền đề quan trọng góp phần thúc

đẩy các ngành kinh tế của Thành phố phát triển, tạo động lực để Thành phố trở

Page 114: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Vị trí và tác động của mối quan hệ vùng 99

thành một trong những cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

(TĐMT)

Bối cảnh Quốc tế và trong nước

Các nước trong khu vực ASEAN và các nước phát triển đã và đang quan

tâm nhiều đến khu vực Nam Lào – Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và miền

Trung Việt Nam gắn với việc mở đường xuyên Á và các lối ra gần nhất cho khu

vực này. Sự quan tâm này sẽ tác động nhiều đến việc kiến thiết các cửa Ra –

Vào ở khu vực địa bàn TĐMT và phía Nam nước ta.

Hành lang Đông Tây trên lãnh thổ Việt Nam nằm trong phạm vi từ tỉnh

Nghệ An tới Bình Định với diện tích 63.244km2. Hành lang Đông Tây là tổ hợp

công trình gồm các tuyến đường bộ, các cảng biển các công trình phụ trợ khác

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hang hóa, thương mại,

giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực với các nước Đông Nam Á thông

qua cảng biển Việt Nam. Những tuyến Quốc lộ chính thuộc hành lang Đông Tây

trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm: quốc lộ 7,8,9,12,14,14B,19 và quốc lộ 40. Hệ

thống cảng biển thuộc hành lang gồm: Cửa Lò, Vũng Á, cụm cảng Đà Nẵng –

Liên Chiểu, cảng Quy Nhơn.

Với các ý đó chiến lược hình thành các hành lang Đông – Tây sẽ tạo tiền đề

hình thành các trục kinh tế Đông – Tây, trong đó Đà Nẵng là một trong những

cửa ngõ quan trọng để các tỉnh của Miền Trung Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan

có điều kiện giao lưu với các nước trên thế giới đồng thời tạo tiền đề để Đà

Nẵng phát triển các ngành dịch vụ phục vụ hành lang kinh tế Đông – Tây phát

triển.

Dự kiến trong thời gian tới, với sự phát triển về hệ thống hạ tầng kinh tế, xã

hội, khách du lịch trong nước và Quốc tế ngày càng tăng vì vậy du lịch sẽ ngày

càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Dự báo nhịp tưng GDP sẽ đạt

khoảng 7% năm, tức là sẽ tăng 2 lần trong vòng 10 năm. Nhịp độ tăng trưởng

kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng tăng, sức mua tăng 3-4 lần vào năm

2020, nhu cầu ngày càng đa dạng về tiện nghi sinh hoạt. Với vai trò là thành phố

trung tâm của vùng Miền Trung, Đà Nẵng sẽ là nơi cung cấp các tiện nghi sinh

hoạt, chuyển giao khoa học công nghệ cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

Trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước, các đô thị hạt nhân, các

vùng trọng điểm sẽ được đầu tư tới mức cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của

toàn bộ nền kinh tế. Ngoài hai địa bàn trọng điểm phía Bắc và Nam, tại khu vực

TĐMT sẽ hình thành nhiều động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế. Do đó GDP

của Vùng sẽ có sự vượt trội trên mức trung bình của cả nước. Trong vùng

TĐMT, Đà Nẵng có Châu Á – Thái Bình Dương. Là trung tâm cực Đông, Đà

Nẵng trở thành cửa ngõ xuất nhập khẩu của hệ thống hành lang thương mại vận

tải Đông – Tây, trong mối quan hệ Vùng miền Trung và Tây Nguyên, thuận lợi

trong mối quan hệ giao lưu hang hóa, phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ

trong nước và Quốc tế.

Cùng với chiến lược khai thác lãnh thổ đất liền, chiến lược biển Đông đã

được đặt ra nghiên cứu một cách mạnh mẽ. Trong vùng TĐMT, Đà Nẵng có

quan hệ tác động trực tiếp và gián tiếp với các trung tâm năng động nhất của

Page 115: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật 100

vùng Châu Á – Thái Bình Dương. Là trung tâm cực Đông, Đà Nẵng trở thành

cửa ngõ quan hệ Vùng miền Trung và Tây Nguyên, thuận lợi trong mối quan hệ

giao lưu hang hóa, phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ trong nước và quốc tế.

Cùng với chiến lược khai thác lãnh thổ đất liền, chiến lược biển Đông đã

được đặt ra nghiên cứu một cách mạnh mẽ. Trong vùng TĐMT, sẽ xây dựng

một cơ cấu kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp kinh tế ven biển và biển.

2.2 Các cơ sở kinh tế- kỹ thuật

a. Đà Nẵng: là đô thị loại 1, trung tâm cấp quốc gia, là một trong những

trung tâm quan trọng về kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục đào tạo, nghiên cứu

khoa học của miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.

Đà Nẵng là trung tâm của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, với nhiều tiềm

năng để phát triển kinh tế biển, có di sản thiên nhiên, truyền thống văn hoá, nếp

sống đô thị có giá trị, trở thành tài nguyên quý giá của ngành du lịch.

Các lĩnh vực để tạo thành đô thị mạnh là dịch vụ (vận tải, thương mại, du

lịch), công nghiệp phát triển làm cho không gian kinh tế phong phú, đa dạng,

nhu cầu lao động ngày càng lớn thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ

cấu lao động.

Đô thị mở rộng: Các khu công nghiệp cũ được cải tạo, các khu công nghiệp

mới được xây dựng, các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển nên phần lớn

diện tích đất đai sẽ được đưa vào khai thác sử dụng. Các khu đô thị mới sẽ làm

thay đổi cả cơ cấu, hình thái phân bố dân cư và hình thành mô hình mới của đô

thị.

b. Đà Nẵng là đầu mối giao thông quan trọng với các vùng kinh tế trong

nước, trong nước với với nước ngoài.

Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, trên trục giao thông huyết mạch

Bắc Nam, về cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không là của ngõ

quan trọng của cả miền Trung và Tây Nguyên.

Đà Nẵng còn là điểm cuối trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây đi qua

các nước Myanma, Thái Lan, Lào Việt Nam.

c. Đà Nẵng có cơ sở vật chất kỹ thuật mạnh có nguồn nhân lực trình độ

cao để làm điểm tựa phát triển kinh tế và đô thị , có điều kiện sử dụng hiệu quả

các công trình trọng điểm có giá trị.

d. Đà Nẵng có vị trí trọng yếu về quốc phòng an ninh trong hệ thống

phòng thủ quốc gia.

Đà Nẵng hướng tới là đô thị loại đặc biệt trong tầm nhìn dài hạn hướng tới

là thành phố Quốc tế.

3 CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG THỜI

KỲ QUY HOẠCH

3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế

Bảng 3.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020 Tăng trưởng (%)

Page 116: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 101

2011

-

2015

2016

-

2020

2011

-

2020

1. Dân số trung bình 10 3ng 910,3 1.078 1.369

2. Tổng GDP (giá so sánh) Tỷ đg 10.952 19.820 36.360 12.6 12.9 12.8

- GDP công nghiệp '' 5.405 9.610 17.125 12.2 12.3 12.2

- GDP dịch vụ '' 5.145 9.690 18.590 13.5 13.9 13.8

- GDP thủy sản - nông - lâm '' 402 520 645 5.3 4.4 4.9

3. Tổng GDP (giá HH) Tỷ đg 28.770 63.570 146.160

- GDP công nghiệp 13.655 28.844 62.540

- GDP dịch vụ 14.135 33.186 81.240

- GDP thủy sản - nông - lâm 980 1.540 2.380

4. Cơ cấu GDP (giá HH) % 100,0 100 100

- GDP công nghiệp " 47,5 45,4 42,8

- GDP dịch vụ " 49,1 52,2 55,6

- GDP thủy sản - nông - lâm " 3,4 2,4 1,6

5. GDP/người

- Giá 94 Tr.đg 12,7 18,4 26,7

- Giá HH " 33,3 59,0 106,8

-USD/người (giá HH) 1.900 3.025 4.965

6. Giá trị sản xuất (giá 94) 27.650 47.325 86.980

Công nghiệp 16.800 27.857 49.647

Dịch vụ 10.080 18.820 36.097

Thủy sản - nông - lâm 770 648 1.236

7. Thu ngân sách trên địa

bàn Tỷ đg 10.070 22.885 52.742

8. Tổng vốn đầu tư phát

triển (giá HH) Tỷ đg 17.000 34.200 90.000

9. Kim ngạch xuất khẩu Tr.USD 1.355 3.372 7.714

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020)

* Mục tiêu tổng quát đến năm 2020

Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị

lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là

trung tâm Dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về

vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính

viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hoá -

thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ cao của miền Trung; là địa

bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền

Trung và cả nước.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm

2020 như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân 12,8 %/

năm. Trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 tăng 12,6 %/ năm và giai đoạn 2016 -

2020 tăng 12,9 %/ năm.

Page 117: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 102

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Dịch vụ - Công nghiệp, Xây

dựng - Nông nghiệp”.

- Vào năm 2020, GDP ngành dịch vụ của Đà Nẵng sẽ chiếm tỷ trọng

55,6%, công nghiệp và xây dựng là 42,8%, Nông nghiệp là 1,6%.

- Đến năm 2020, tỷ trọng GDP thành phố chiếm khoảng 2,8% GDP cả

nước (hiện tại khoảng 1,6%).

- Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân 19 - 20%/ năm.

- GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 4.500 - 5.000 USD.

- Duy trì tỷ trọng thu ngân sách so với GDP 35 - 36%.

- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân hàng năm 25%.

3.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế, vì vậy, trong

quá trình xác định nhịp độ tăng trưởng kinh tế đã có sự lựa chọn theo hướng

dịch vụ và công nghiệp đều tăng trưởng cao, song tốc độ tăng trưởng của dịch

vụ luôn tăng nhanh hơn công nghiệp.

Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế đề ra theo phương án phát triển kinh tế

như trên, thành phố cần phát huy tối đa những lợi thế của mình là thành phố ven

biển, là thành phố phát triển trọng điểm kinh tế miền Trung. Cơ cấu kinh tế

thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 là: “Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp”,

sẽ chuyển sang cơ cấu: “Dịch vụ - Công nghiệp, Xây dựng - Nông nghiệp”

trong thời kỳ 2011 - 2020.

Bảng 3.2: GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng Đơn vị: Tỷ đồng

GDP 2010 2015 2020 Cơ cấu %

2010 2015 2020

Tổng số 28.770 63.570 146.160 100 100 100

Công nghiệp-xây dựng 13.655 28.844 62.540 47,5 45,4 42,8

Dịch vụ 14.135 33.186 81.240 49,1 52,2 55,6

Nông nghiệp 980 1.540 2.380 3,4 2,4 1,6

(Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của TPĐN)

3.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

3.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp

Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là

hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch vụ nông nghiệp,

giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trọng tâm là

công nghệ sinh học. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khuyến khích hỗ

trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng, trồng rừng kinh tế, trồng cây chắn

Page 118: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 103

sóng ven biển và phát triển mạnh công nghệ chế biến gỗ từ nguyên liệu gỗ rừng

trồng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng năng

suất, chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng

tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ

trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh

tế thuỷ sản nông lâm.

Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của ngành nông nghiệp, nông thôn thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 như sau:

- GDP ngành nông nghiệp đến năm 2020 đạt 645 tỷ đồng, bình quân thời kỳ

2011 - 2020 đạt 4,8%/ năm. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 5,3% và giai đoạn

tiếp theo tăng bình quân 4,4%.

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020 là: Thuỷ sản 73,3%, nông

nghiệp 23,5 %, lâm nghiệp 3,2%.

- Tốc độ tăng nội ngành: nông nghiệp tăng theo thứ tự 3,07 - 2,8%, thuỷ sản

tăng 6,4 - 5%, lâm nghiệp duy trì mức 1% cho cả giai đoạn.

- Sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 54.000 tấn, trong đó lúa 48.000

tấn, ngô 6.000 tấn.

- Sản lượng thuỷ sản năm 2020 đạt 65.000 tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu

thuỷ sản đạt 200 triệu USD năm 2020.

- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có: 59.152,28 ha, đến năm

2020 tổng quỹ đất 3 loại rừng là 57.195,5 ha, do rừng là lá phổi của thành phố

nên cần bảo vệ tốt hệ thống rừng nhất là rừng đặc dụng 31.116,70 ha và rừng

phòng hộ 8.693,80 ha.

- Nâng độ che phủ rừng từ 45% hiện nay lên 60% vào năm 2020.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng bằng

nhiều nguồn vốn khác nhau, phấn đấu mỗi năm trồng mới 655 ha rừng. Khai

thác gỗ nguyên liệu rừng trồng 40.000 tấn/ năm.

- Sản lượng gỗ đưa vào chế biến 40.000 m3/ năm, giá trị kim ngạch xuất

khẩu đến năm 2020 đạt 40 triệu USD.

- Về kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Đến năm 2020, có 100% hộ

dân nông thôn sử dụng nước sạch; hệ thống kênh mương nội đồng được kiên cố

hoá 90 %; 100% số hộ nông thôn có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh.

Để đạt các mục tiêu cụ thể nêu trên, phương châm phát triển “Thủy sản -

Nông - Lâm” của Thành phố đến năm 2020: Giảm diện tích trồng cây lương

thực; giảm diện tích đất gieo trồng một vụ; giảm số thửa ruộng nhỏ, manh mún;

giảm diện tích đất trống đồi trọc; giảm ô nhiễm môi trường, giảm số hộ nông

Page 119: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 104

dân nghèo, như vậy đòi hỏi cần tuyển chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi có

giá trị kinh tế cao, chuyển đổi mạnh mẽ giống cây trồng vật nuôi, sản xuất theo

quy mô lớn, trang trại.

+ Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển ngành trồng trọt

theo hướng sản xuất hàng hoá, giảm nhịp độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015

còn 1,45% và 2016 - 2020 còn 1,5%.

+ Về chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo kiểu trang trại,

hình thành khu vực chăn nuôi lợn thịt, gia cầm tập trung, quy mô lớn, xa dân cư,

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho đô thị

và các khu công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và giá trị hàng hoá. Chú trọng

phát triển giống các loại gia súc, gia cầm cho thịt, trứng chất lượng cao như lợn

hướng nạc, bò lai Sin, gà vịt đẻ nhiều trứng v.v..

Nhịp độ tăng trưởng ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020 là 4%.

+ Về dịch vụ nông nghiệp: Để ngành trồng trọt và chăn nuôi phát triển

nhanh và ổn định đòi hỏi trước hết dịch vụ sản xuất nông nghiệp phát triển

nhanh, chú trọng giống cây trồng và gia súc, phòng trừ sâu bệnh, các dịch vụ

thuỷ lợi, kiên cố hóa kênh mương, đồng thời bảo đảm tốt các khâu bảo quản và

vận chuyển sản phẩm.

Nhịp độ tăng trưởng dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 4,5% và

2016-2020 là 2,7%.

+ Về thuỷ sản: Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm nghề cá của khu

vực, tập trung phát triển trên các lĩnh vực: Đánh bắt, chế biến, dịch vụ hậu cần

cho nghề cá. Về đánh bắt, giảm tàu công suất nhỏ dưới 30 CV, phát triển tàu

công suất lớn 90 CV trở lên. Nâng cấp các nhà máy chế biến xuất khẩu theo

hướng sản xuất sản phẩm tinh chế, giá trị gia tăng cao.

+ Về lâm nghiệp: Bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, phát triển trồng rừng

trên đất trống đồi trọc, kết hợp xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ hệ sinh

thái bền vững đặc biệt đối với rừng phòng hộ, duy trì và phát triển hành lang

rừng phòng hộ ven biển, có thể kết hợp chọn loài cây trồng đa tác dụng (phòng

hộ, bóng mát, cảnh quan,...). Đưa rừng về gần các đô thị, các khu công nghiệp,

khu du lịch và nghỉ dưỡng...

Phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển kinh tế vườn đồi và các mô hình

nông lâm kết hợp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng.

Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ, chú trọng công nghệ dây chuyền chế

biến gỗ xuất khẩu.

Xây dựng rừng Sơn Trà trở thành vườn rừng quốc gia, đồng thời bảo vệ

và xây dựng các khu rừng Bảo tồn thiên nhiên khu vực Bà Nà, Nam Hải Vân,

các khu di tích lịch sử... để phục vụ nghiên cứu và tham quan du lịch.

Page 120: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 105

3.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp

3.2.2.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020

Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao có chọn lọc,

tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ

thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng phát triển công nghiệp phụ

trợ và sản xuất hàng xuất khẩu.

- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và

nguồn nhân lực có trình độ cao, phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền

vững gắn với bảo vệ môi trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển công nghiệp theo hướng huy động tối đa mọi nguồn nội lực,

tranh thủ các nguồn ngoại lực, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành.

- Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn

nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách về

kinh tế xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá

nông nghiệp và từng bước chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.

Với quan điểm như vậy, mục tiêu phát triển kinh tế công nghiệp như sau:

- Tốc độ tăng bình quân GDP công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011-

2015 là 12,2% và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,3%.

- Tỷ trọng GDP công nghiệp - xây dựng trong tổng GDP thành phố năm

2015 là 45,4% và năm 2020 là 42,8%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 94) tăng bình quân giai đoạn 2011-

2015 là 10,6% và giai đoạn 2016 - 2020 là 12,3%.

3.2.2.2 Định hướng và phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu đến năm

2020

a. Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm

công nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong tương lai là:

công nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dùng cao cấp, vật liệu xây dựng

cao cấp...

b. Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, phát

triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công

nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.

c. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm,

hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước

ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế

giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa phương và của khu vực công nghiệp tư

nhân.

Page 121: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế 106

d. Phát triển và phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp phải trên việc sử

dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Khu vực

kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ sở sản xuất công

nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

e. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu,

cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.

f. Xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao, sạch, công nghệ thông tin.

3.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ

3.2.3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế các ngành dịch vụ đến năm

2020

Từ vị thế và thực trạng của thành phố Đà Nẵng, có thể nhận thấy lĩnh vực

dịch vụ sẽ trở thành lĩnh vực then chốt trong phát triển kinh tế, để dịch vụ giữ

được vị thế của mình, đòi hỏi quá trình phát triển cần quán triệt các quan điểm

chỉ đạo sau:

- Xây dựng Đà Nẵng thành đô thị du lịch ven biển chất lượng cao.

- Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi

nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế thành phố, có sức lôi kéo một số

ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh tế “Dịch

vụ - Công nghiệp, Xây dựng - Nông nghiệp”.

- Tập trung sức phát triển dịch vụ tương xứng với vị trí, vai trò trong quá

trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Đa dạng hoá các hình thức dịch vụ phù hợp với thực tế của thành phố,

phát triển dịch vụ trọng tâm vào những lĩnh vực có thế mạnh, đem lại hiệu quả

kinh tế cao, trên cơ sở khai thác các tiềm năng của thành phố (thương mại, du

lịch, tin học, bưu chính viễn thông v.v..), đáp ứng nhu cầu của địa phương, khu

vực và cả nước.

- Phối hợp giữa yếu tố thị trường với yếu tố xã hội nhằm đảm bảo mọi

người dân thành phố đều được hưởng các dịch vụ kinh tế và xã hội.

- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển dịch vụ bằng cách đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng mức đóng góp vào tăng trưởng

kinh tế.

- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng ngành du lịch cao, bình quân hàng

năm 15 - 16%, đến năm 2015 doanh thu ngành du lịch đạt 2.420 tỷ đồng, năm

2020 đạt 3.890 tỷ đồng.

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng các ngành khu vực dịch vụ cao hơn tăng

trưởng chung nền kinh tế thành phố, giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13,5%/ năm,

giai đoạn 2016 - 2020 tăng 13,9%/ năm.

Page 122: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 107

- Tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế thành phố đến

năm 2015 chiếm 52,2%, năm 2020 đạt 55,6% tổng GDP của thành phố.

- Giá trị xuất khẩu năm 2015 đạt 3,37 tỷ và năm 2020 đạt 7,7 tỷ USD.

3.2.3.2 Định hướng phát triển một số ngành dịch vụ chủ yếu

Thương mại: có tỷ trọng GDP cao trong tổng GDP khối dịch vụ. Dự kiến

GDP ngành thương mại đạt 2.518,2 tỷ vào năm 2015 và 4.864,8 tỷ năm 2020.

Tăng trưởng ngành thương mại thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12,2%/năm, thời kỳ

2016 - 2020 đạt 14,1%.

Khách sạn, nhà hàng: Giá trị gia tăng khối khách sạn nhà hàng năm 2015

đạt 2.566,4 tỷ đồng, năm 2020 đạt 4.864,8 tỷ đồng. Nhịp tăng thời kỳ đầu 12,3%,

thời kỳ sau 13,6%. Tỷ trọng GDP đạt 26,5% năm 2015 và 26% năm 2020.

Vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông: GDP năm 2015 đạt 1.258,6 tỷ

đồng, năm 2020 đạt 2.806,4 tỷ đồng. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu đạt 14,0%,

thời kỳ tiếp theo đạt 17,4%; Tỷ trọng GDP đạt 13% năm 2015 và 15% năm 2020.

Tài chính, tín dụng, bảo hiểm: Là ngành có tỷ trọng GDP cao thứ 4 trong

hệ thống các ngành dịch vụ, năm 2015 chiếm 8%, năm 2020 chiếm 8,5%. Nhịp

độ tăng trưởng thời kỳ đầu là 13,7% thời kỳ sau là 15,5%, GDP năm 2015 đạt

774,2 tỷ đồng, năm 2020 đạt 1.591,0 tỷ đồng.

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu ngành du lịch Chỉ Tiêu ĐVT 2010 2015 2020

Khách du lịch Khách 2.000.000 3.910.000 6.210.000

Ngày khách Ngày 1,8 2,2 2,8

Doanh thu Tỷ đồng 1.200 2.420 3.890

Chi tiêu bình quân/ngày (giá so sánh 1994) 1.000đ 610 650 700

( Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPĐN đến năm 2020)

Bảng 3.4: Cơ cấu GDP khối dịch vụ

GDP ĐVT 2010 2015 2020 Cơ cấu (%)

2010 2015 2020

Tổng số ( giá hh) Tỷ đồng 14.135 33.186 81.240 100 100 100

Thương nghiệp Tỷ đồng 3.597 8.628 21.200 25,5 26,0 26,10

Khách sạn, nhà hàng Tỷ đồng 3.736 8.794 21.201 26,4 26,5 26,10

Vận tải, TTLL Tỷ đồng 1.660 4.313 12.200 11,7 13,0 15,02

Tài chính, tín dụng Tỷ đồng 1.039 2.655 6.930 7,3 8,0 8,53

Giáo dục đào tạo Tỷ đồng 969 2.324 5.300 6,9 7,0 6,52

Kinh doanh tài sản Tỷ đồng 830 1.826 3.200 5,9 5,5 3,94

Các lĩnh vực khác Tỷ đồng 2.304 4.647 11.209 16,3 14,0 13,80

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPĐN đến năm 2020)

3.3 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

• Đất giao thông vận tải

Bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, việc quy

hoạch phát triển giao thông vận tải phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế

Page 123: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 108

- xã hội đến năm 2020 của thành phố, và quy hoạch phát triển giao thông vận tải

quốc gia đến năm 2020.

- Đường bộ:

+ Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn cấp I

+ Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt

tiêu chuẩn cấp III miền núi.

+ Nâng cấp Quốc lộ 14B đoạn từ Túy Loan đến ranh giới Đà Nẵng -

Quảng Nam đạt tiêu chuẩn cấp I với 4 làn xe.

+ Xây dựng hệ thống tàu điện ngầm trên địa bàn thành phố.

+ Mở rộng 4 tuyến đường ra vào thành phố và xây dựng các nút giao

thông từ Đà Nẵng đi các Tỉnh.

+ Xây mới một số tuyến nối khu vực từ thành phố đến đường Hồ Chí

Minh, đường cao tốc.

+ Giao thông nội thành: Xây dựng mới các nút giao thông, nâng cấp các

tuyến giao thông trục nội thành, xây dựng các bến xe phía Nam (Hoà Hải), Tây

nam (Hoà Phước). Quy hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.

+ Giao thông nông thôn: Xây dựng mở rộng mặt cắt các tuyến giao thông

nông thôn. Đến năm 2020 hoàn thành và bê tông hoá 100% các tuyến giao thông

nông thôn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

+ Xây dựng hệ thống giao thông công cộng

Phát triển giao thông công cộng nhằm hạn chế sự phát triển phương tiện

giao thông cá nhân, tránh tình trạng gây ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng, đồng thời góp phần tạo nếp sống văn minh đô thị, tạo điều

kiện cho mọi người có thể đi lại nhanh chóng, thuận tiện và an toàn kể cả người

có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, người già, người tàn tật...

- Đường hàng không:

Sân bay Đà Nẵng là sân bay quốc tế của khu vực miền Trung, đã được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư với công suất 4 triệu hành

khách/năm, có tổng vốn đầu tư là 75 triệu USD. Đến năm 2020, mở rộng nhà ga

hành khách đạt công suất 6 triệu hành khách/ năm và 200 ngàn tấn hàng hoá/ năm,

xây dựng nhà ga hàng hoá giai đoạn II, nâng cấp sân đậu máy bay đủ đáp ứng cho

6 - 8 máy bay loại B747 đỗ cùng một lúc, tiếp tục nâng cấp trang thiết bị cho cảng

hàng không quốc tế Đà Nẵng nhằm tiếp nhận các loại phương tiện vận tải trên thế

giới trong điều kiện thời tiết xấu.

- Đường sắt:

Xây dựng ga đường sắt mới tại phường Hoà Khánh Nam, quận Liên

Chiểu nhằm chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài trung tâm thành phố. Khi có

Page 124: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 109

hầm đường sắt xuyên đèo Hải Vân, tuyến nối vào tại Km 783 + 200, tổng diện

tích đất khu ga Đà Nẵng đến năm 2020 là 45 ha.

- Bến cảng:

+ Cảng Liên Chiểu: Hiện có một cầu cảng chuyên dụng vận chuyển

ciment và hàng tổng hợp, trong giai đoạn từ 2010 - 2020 xây dựng cảng Liên

Chiểu đạt công suất 6 - 7 triệu tấn/ năm, tiếp nhận tàu có trọng tải tới 50 ngàn

DWT phục vụ vận chuyển hàng xuất nhập của khu vực và hàng quá cảnh của

hành lang Đông - Tây.

+ Cảng Tiên Sa : Hiện đóng vai trò cảng trung tâm của khu vực Trung Bộ,

công suất neo tàu tới 30 ngàn DWT, dự kiến năm 2020 cảng Tiên Sa có công suất

khoảng 6 - 7 triệu tấn có thể tiếp nhận tàu đến 60.000DWT với chức năng là cảng

container và hàng tổng hợp kết hợp cảng du lịch. Xây dựng cảng Thọ Quang cho

tàu dưới 50.000DWT để thay thế cảng Sông Hàn chuyển đổi công năng sang phục

bến du lịch, tàu du lịch nhỏ.

Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đến năm 2020 là 3.618,39 ha.

• Đất thuỷ lợi

+ Đầu tư xây dựng, sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, các hạng mục

công trình thuỷ lợi và kiên cố hoá kênh mương đảm bảo nguồn nước phục vụ

tưới 100% diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Đầu tư, hoàn thành hệ thông đê, kè biển, kè sông và khơi thông các

dòng chảy sông để đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống lụt bão,

giảm nhẹ thiên tai.

Chỉ tiêu diện tích đất thuỷ lợi đến năm 2020 là 302,43 ha.

• Đất công trình năng lượng

- Về nguồn điện: Tiếp tục sử dụng nguồn từ lưới điện quốc gia thông qua

trạm 500 Kv Đà Nẵng 500/ 220/ 35 - 450 MVA; các trạm biến áp 220, 110 Kv

và các nguồn phát điện Diezel độc lập của các thành phần kinh tế.

Đến năm 2020 nâng công suất trạm 500 Kv Đà Nẵng từ 450 MVA lên

900 MVA đến 1.350 MVA, đồng thời bổ sung thêm các trạm biến áp nguồn điện

áp 220 Kv.

- Về lưới điện: Hệ thống lưới điện cấp trung thế hiện nay có quá nhiều cấp

điện áp (6, 15, 22, 35 Kv), nên dần thay thế chuyển đổi thành cấp điện áp 22Kv;

lưới điện hạ thế dần chuyển đổi thành cáp ngầm trong nội thành và cáp vặn xoắn

đi trên không cho các vùng ngoại thành.

- Về các công trình dự án: Đến năm 2020 nguồn trạm 220 Kv cấp điện

cho Đà Nẵng có thể sẽ thiếu lượng công suất là 243 MVA, do đó từ nay đến

năm 2020 cần đầu tư xây dựng các công trình điện sau:

Page 125: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 110

+ Lưới 220 Kv: Nâng công suất trạm 220 Kv Hòa Khánh lên quy mô 2 x

125 MVA.

+ Lưới 110 Kv: Nâng công suất trạm 110 Kv Liên Trì, Liên chiểu, Hòa

Khánh, Xuân Hà, Ngũ Hành Sơn, An Đồn, Cầu Đỏ.

+ Xây dựng trạm 110 Kv Hòa Khương và xây mới trạm biến áp 110/

22KV Thuận Phước phục vụ cho dự án Khu đô thị phức hợp Đa Phước.

Chỉ tiêu đất công trình năng lượng đến năm 2020 là 45,36 ha

• Đất công trình bưu chính viễn thông

Xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông trở thành Trung tâm Bưu chính

viễn thông của khu vực miền Trung với các trang thiết bị hiện đại.

- Bưu chính: Hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới, nâng cấp

các bưu cục tại các quận huyện, phát triển mạng đại lý bưu chính để rút ngắn

khoảng cách phục vụ của bưu cục.

- Viễn thông: Đảm bảo tốc độ truy cập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông

cho các dịch vụ giải trí và truyền hình, hiện đại hóa các trung tâm viễn thông lớn,

nâng cấp tổng đài viễn thông đảm bảo dung lượng đủ cho mật độ điện thoại 40

máy/100 dân vào năm 2020.

Chỉ tiêu diện tích đất công trình bưu chính viễn thông không tăng, đến năm

2020 là 2,25 ha.

• Đất cơ sở văn hoá

Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống trung tâm văn hoá thông tin các

cấp, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống thành phố nhằm

nâng cao lòng tự hào về truyền thống quê hương. Gắn việc bảo tồn, tôn tạo các

di tích lịch sử, văn hoá với việc xây dựng các tuyến, điểm du lịch.

Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố, Trung tâm văn hoá

thông tin quận, huyện và thư viện thành phố, từng bước xây dựng hoàn thành

các công trình, dự án và hệ thống tượng đài, biểu trưng văn hoá, phù điêu theo

quy hoạch ngành.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở văn hoá đến năm 2020 là 421,78 ha.

• Đất cơ sở y tế

Phát triển sự nghiệp y tế với phương châm dự phòng là chính, đẩy mạnh công

tác truyền thông sức khoẻ cho nhân dân, chủ động ngăn ngừa dịch bệnh, không

ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu để mọi người dân đều được

hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, củng cố y tế cơ sở, có chính sách đối

với y, bác sĩ ở tuyến xã, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho y tế cơ sở

để 100% các trạm y tế phường, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế.

Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,

Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng

Page 126: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 111

chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng

bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh

viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,

huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.

• Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

Bao gồm đất cho các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ

thông các cấp, các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch

ngành giáo dục. Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại

học Thái Bình Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại

học tại Hòa Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020 là 1.173,52 ha.

• Đất cơ sở thể dục - thể thao

Khuyến khích phát triển phong trào luyện tập thể dục trong mọi tầng lớp

dân cư, phát triển các phong trào thể thao quần chúng, lấy các trường học, cơ

quan nhà nước, làm nòng cốt, thường xuyên tổ chức phong trào thi đấu thể thao,

coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao thành phố.

Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ

thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn

thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành.

Chỉ tiêu đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 là 289,11 ha.

• Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

Bao gồm đất để xây dựng các công trình, dự án phục vụ nghiên cứu khoa

học như : Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Đà Nẵng, Trung tâm

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học miền Trung, Khu nghiên cứu và triển

khai công nghệ, xây dựng phòng thí nghiệm Enzim - Protein, Viện năng lượng

nguyên tử Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ bức xạ.

Chỉ tiêu đất cơ sở nghiên cứu khoa học đến năm 2020 là 94,83 ha.

• Đất cơ sở dịch vụ về xã hội

Xây dựng cơ sở cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tập trung, Trung tâm

bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và trẻ em bất hạnh, Trung tâm cai nghiện,

Trung tâm giới thiệu việc làm tại miền Trung.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở dịch vụ về xã hội năm 2020 là 99,83 ha.

• Đất chợ

Bao gồm đất xây dựng và mở rộng hệ thống các chợ, Trung tâm thương

mại trên địa bàn thành phố theo quy hoạch ngành Thương mại.

Chỉ tiêu diện tích đất chợ đến năm 2020 là 39,69 ha

Page 127: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 112

4 QUY MÔ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

4.1 Quy mô dân số và lao động xã hội

4.1.1 Tổng quan về tăng trưởng dân số

Một điều đáng lưu ý là trong số liệu chính thức, dân số đô thị thường được

nêu thấp hơn. Số liệu dân số chính thức không tính số dân nhập cư gần đây đến

các khu vực đô thị. Nhiều người nhập cư có giấy tạm trú hoặc không đăng ký

tạm trú tại các khu đô thị họ sống. Việc này gây khó khăn cho công tác thống

kê dân số. Người nhập cư từ nông thôn ra thành thị thường theo mùa khi có cơ

hội việc làm hoặc lý do cá nhân. Chẳng hạn tại thành phố Hồ Chí Minh thống

kê gần đây cho thấy lượng người tạm trú (KT4) chiếm khoảng 15% dân số đô

thị. Dân nhập cư không đăng ký có thể còn có tỷ lệ cao hơn, người nhập cư

không thống kê (cả người có giấy tạm trú và không đăng ký tạm trú) ước tính

bổ sung khoảng 20% vào dân số chính thức. Ngoài ra cũng lưu ý rằng, một số

người dân Đà Nẵng có hộ khẩu thành phố chuyển đến nơi khác (chẳng hạn

như vào khu vực Đông Nam bộ) mà không đăng ký và vì vậy cũng không đưa

vào trong thống kê chính thức. Tuy vậy, ước tính dân số chính thức cũng đưa ra

một dự đoán dân số tối thiểu của Đà Nẵng.

Bảng 3.5 và Hình 2.6 thể hiện xu hướng gần đây về các chỉ số và dự

đoán dân số chính như đề cập trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Đà

Nẵng đến năm 2020. Số liệu chính thức cho thấy tỷ lệ tăng dân số và tỉ lệ di cư

thời kỳ 2000-2007 ở mức vừa phải. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gần đây

không còn đưa ra mức dự báo thấp, mà dự báo tốc độ tăng dân số trên 3,44%

thời kỳ 2011- 2015 và 4,9% thời kỳ 2015 - 2020. Theo dự báo này thì đến năm

2020 dân số Đà Nẵng sẽ đạt 1,4 triệu người. Nếu tính cả 20% dân nhập cư

không thống kê, dân số hiện tại có thể đạt 1 triệu người và đến năm 2020 đạt

khoảng 1,6 triệu người. Số liệu dự đoán cũng cho thấy: (i) dân số Đà Nẵng sẽ

tăng trưởng cao, và (ii) phần lớn số tăng này là tăng cơ học vào Đà Nẵng.

Bảng 3.5: Các chỉ số và dự báo dân số chính

Dân số 2010 2015 2020

Quy hoạch phát triển KTXH 910.000 1.078.000 1.369.000

Bao gồm 20% số liệu không thống kê 5 1.092.000 1.293.600 1.642.800

Tăng dân số 2007-2015 2015-2020

Tỷ lệ tăng dân số 3,69 4,90

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6 1,02 1,00

5 Tính bằng cách thêm 20% vào số liệu dân số 2007, tỉ lệ tăng dân số năm 2015 và 2020 bằng với số liệu trong

QHPT KTXH 6 Tỉ lệ sinh thô trừ tỉ lệ tử thô trong số liệu của Tổng Cục thống kê.

Page 128: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 113

Dân số 2010 2015 2020

Tỷ lệ nhập cư 7 2,67 3,90

Nhập cư bình quân hàng năm 8 23.666 45.395

Nguồn: Tổng cục thống kê và Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020.

Hình 2.6: Tăng trưởng dân số tại thành phố Đà Nẵng thời kỳ 1995-2020

Nguồn: Tổng cục thống kê, Quy hoạch phát triển KTXH 2020

Tỷ lệ tăng dân số bao gồm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ nhập cư.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dự đoán sẽ giảm từ mức hiện nay khoảng 1,2%

xuống khoảng 1,0% vào năm 2020, tỷ lệ nhập cư có thể tăng nhanh. Theo ước

tính trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy tỉ lệ nhập cư khoảng

2.67% đến năm 2015, tăng lên 3.9% vào các năm từ 2015 đến 2020, những con

số này vượt số liệu dự đoán chính thức trước đây.

4.1.2 Di cư

Biến động dân số là vấn đề trung tâm quyết định tốc độ phát triển của

thành phố. Dự đoán hiện tại trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho thấy

dân số tăng nhanh là do người nhập cư vào thành phố. Dự đoán dân số không

chính thức cũng cho thấy thành phố có nhiều dân nhập cư không đăng ký và số

liệu dân số chính thức thường ước tính dân số nhập cư thấp hơn thực tế.

Kết quả điều tra phường/xã và điều tra phỏng vấn hộ gia đình cho thấy

hầu hết người nhập cư đến Đà Nẵng là từ các tỉnh lân cận, đông nhất từ Huế,

Quảng Nam; cũng có một số lượng lớn dân nhập cư đến từ Quảng Ngãi và

Quảng Trị, một số ít từ Bình Định. Ngoài ra có dân từ các tỉnh Tây Nguyên và

duyên hải bắc trung bộ nhập cư vào Đà Nẵng.

7 Tính bằng cách lấy tỉ lệ tăng dân số trừ tỉ lệ tăng dân số tự nhiên, tức là tăng dân số không tính dân số được

sinh ra 8 Nhập cư bình quân hàng năm là số dân nhập cư trung bình mỗi năm.

Page 129: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 114

Di cư là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Qua tìm hiểu được biết một số

nguyên nhân chính dẫn đến di cư từ nông thôn ra thành thị ở Việt Nam9. Kinh tế

là yếu tố chủ yếu đầu tiên nhất dẫn đến di cư. Cũng do khu vực nông thôn

thường nghèo và ít việc làm nên trong những năm gần đây di cư trở nên thường

xuyên và dễ dàng hơn - nhờ điều kiện giao thông được cải thiện và vấn đề di cư

không bị quá thắt chặt. Thứ ba, liên hệ giữa những người thân và cộng đồng

cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến di cư. Người nhập cư thường phải hòa

nhập với cộng đồng những người nhập cư. Liên hệ này rất quan trọng, giúp tìm

việc và chỗ ở cho những người nhập cư mới. Việc xây dựng cộng đồng những

người nhập cư ở thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho việc di cư kế tiếp.

Một số đặc điểm chính của người nhập cư: (i) là những người tương đối

trẻ; (ii) thường là những người độc thân hoặc sống trong gia đình nhỏ; (iii) rất

đông người di cư ra thành phố tạm thời khi có sẵn công việc ở thành thị và khi

điều kiện công việc ở quê cho phép. Chẳng hạn, nhiều người nhập cư tạm thời

sẽ quay về nông thôn để thu hoạch và trồng trọt mùa vụ khi công việc yêu cầu;

và (iv) hầu hết người nhập cư có người thân, bạn bè ở thành thị nơi họ chọn đến.

Ngoài những yếu tố quyết định chính ấy, còn có yếu tố như phát triển kinh

tế và quan niệm thành thị có cơ hội việc làm tốt hơn. Điều này cho thấy có

mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, nhu cầu lao động ở thành thị và di cư. Tuy

nhiên, mối quan hệ này không chặt chẽ lắm vì mặc dù nhu cầu lao động tăng lên

là quan trọng, nhưng đấy không phải là yếu tố quyết định đến tỷ lệ di cư. Ngay

cả khi tăng trưởng kinh tế thấp thì di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn không

giảm. Điều này là vì một số lý do sau:

(i) Nông thôn có thể bị tác động bất lợi trong tình trạng kinh tế suy

giảm.

(ii) Nhu cầu lao động thực tế ở thành thị có như thế nào đi nữa và nếu

những người sắp di cư quan niệm thành thị là nơi có việc làm tốt

hơn nông thôn, thì việc di cư vẫn có thể tiếp tục diễn ra. Do đó, có

bằng chứng cho thấy di cư từ nông thôn ra thành thị và đô thị hóa

nói chung là vấn đề tất yếu chứ không phải là việc thay đổi chính

sách. Di cư trở nên là một lựa chọn tốt hơn cho vấn đề kinh tế nhưng

có lẽ nhiều lơn là vì những lý do xã hội (sự hỗ trợ của cộng đồng tại

đô thị họ đến, giao thông cải thiện, và sự nới lỏng trong kiểm soát

dân số, dân số động và dân số tĩnh10). Vì vậy, di cư có thể tăng lên.

Vấn đề di cư gia tăng phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế và nhu

cầu lao động tại thành phố, nhưng không thể là không diễn ra.

Các vấn đề của thành phố cần được xem xét: (i) Nhu cầu nhà ở giá rẻ có

thể sẽ tăng, đặc biệt là nhà nhỏ phù hợp với người độc thân hoặc gia đình nhỏ;

(ii) số người nhập cư trẻ có thể làm tăng tỉ lệ tăng dân số tự nhiên; và (iii) khả

9 Tổng Cục thống kê và UNFPA - khảo sát vấn đề di cư năm 2004 10 Dân số động bao gồm những người hiện tại đang có mặt tại khu vực đó vào ngày thống kê, không tính đến

việc họ có là dân cư thường trú hay không và/hoặc hợp pháp hay không. Dân số tĩnh gồm tất cả dân cư thường

trú, không tính đến việc họ có mặt vào lúc thông kê hay không và/hoặc có hợp pháp hay không (nguồn:

http://unstats.un.org/unsd/demographic/products/vitstats/serANotes.pdf).

Page 130: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 115

năng nhiều người nhập cư không có việc làm hoặc không đủ việc làm sẽ cao

hơn trong trình trạng kinh tế suy giảm.

Di cư từ thành phố vào Vùng Đông Nam Bộ và một số ít ra Vùng đồng

bằng sông Hồng cũng là vấn đề đáng lưu tâm, mặc dù có dân nhập cư vào thành

phố, nhưng cũng có rất nhiều người xuất cư. Không giống như những người

nhập cư tay nghề thấp từ nông thôn ra thành thị để tìm việc, dân nhập cư từ

thành phố này đến thành phố khác để tận dụng tối đa cơ hội tăng thu nhập, rất

đông người tốt nghiệp đại học đi khỏi thành phố để tìm việc làm tốt hơn, chủ

yếu là vào khu vực đông nam bộ. Các chủ sử dụng lao động phỏng vấn lao

động tại chỗ cho biết thành phố thiếu lao động tay nghề. Điều này có nghĩa

họ phải kiếm lao động tay nghề từ các vùng kinh tế phía bắc hoặc phía nam

và trả lương ngang với những người ở Đà Nẵng. Ngoài ra, đối với những lao

động có tay nghề sắp di cư ở địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm

miền trung thì thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến hấp dẫn hơn Đà Nẵng, mặc

dù Đà Nẵng gần hơn.

Nghiên cứu sự phát triển đô thị ở các địa phương khác tại Việt Nam trong

hơn 3 thập kỷ qua cho thấy tỉ lệ nhập cư khoảng 2,5% là khả quan, tỉ lệ

3,9% từ năm 2015 dường như là cao. Cần lưu ý rằng, Đà Nẵng không phải

là trung tâm đô thị chính như thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội; vì vậy,

không thể hy vọng tỷ lệ phát triển ngang với các trung tâm đô thị lớn này. Vấn

đề đặt ra ở đây là với điều kiện kinh tế nào đi nữa thì tỉ lệ di cư vẫn luôn ở mức

tương đối cao và phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế tại vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung, đồng thời cũng liên quan đến sự phát triển của vùng kinh tế

trọng điểm Bắc bộ và phía Nam.

Hình 2.7 thể hiện tình hình di cư từ Đà Nẵng đến các khu vực khác trong

cả nước. Hình này cho thấy trong những năm gần đây số người di chuyển trong

vùng thành phố Đà Nẵng đã giảm từ hơn một nửa tổng dân số nhập cư thời kỳ

1999-2005. Trong giai đoạn này, nhiều người di cư đến các tỉnh trong Vùng

KTTĐ phía Nam, chủ yếu là đến TPHCM để làm việc, học tập và để có cuộc

sống tốt hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người dân di cư đến nhiều

nơi hơn, có nhiều người di cư đến những nơi khác trong nước hơn. Số người di

cư đã tăng rất mạnh trong những năm vừa qua.

Hình 2.7: Sự di cư của người dân từ thành phố Đà Nẵng đến các vùng khác năm

2008

Page 131: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 116

4.1.3 Đánh giá các kịch bản tăng trưởng

4.1.3.1 Kịch bản tăng trưởng không gian

Để đảm bảo thực hiện được tầm nhìn và mục tiêu phát triển tương lai của

thành phố, đã xây dựng và kiểm tra các phương án kịch bản như sau:

(i) Kịch bản 1 (Phương án cơ sở): Kịch bản này thể hiện tình hình

phát triển kinh tế-xã hội tương lai theo đó xu hướng hiện tại tiếp

tục được duy trì mà không có sự can thiệp mạnh mẽ nào tới sự tăng

trưởng của các khu vực đô thị. Ước tính dân số trong tương lai

khoảng 1,2 triệu người đến năm 2025;

(ii) Kịch bản 2 (Quy hoạch xây dựng hiện có): Kịch bản này hướng

tới sự phát triển đô thị tương lai theo quy hoạch đô thị hiện có. Quy

mô dân số của kịch bản này năm 2025 là 1,5 triệu người;

(iii) Kịch bản 3 (Chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng): Kịch bản này

hướng tới sự phát triển đô thị đáp ứng được những đòi hỏi về tăng

trưởng nhanh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như

đòi hỏi về phát triển bền vững của thành phố Đà Nẵng. Quy mô dân

số tương lai sẽ đủ lớn để thành phố cung cấp được các dịch vụ có

tính cạnh tranh quốc tế và chất lượng cao cho nhà đầu tư. Cụ thể, tới

năm 2025, dân số thành phố sẽ là 2,1 triệu người, tới năm 2030 là

2,5-3 triệu người.

Page 132: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 117

Về ba kịch bản tăng trưởng này, đã chuẩn bị và đánh giá các mô hình

tăng trưởng tương ứng trong bối cảnh phát triển bền vững. Tính bền vững theo

định nghĩa trong nghiên cứu này bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi

trường. Đối với từng khía cạnh đều có các tham số để đánh giá cụ thể. Ví dụ,

tính bền vững kinh tế được xác định căn cứ vào mức độ thu hút đầu tư, mức độ

hỗn hợp của ngành công nghiệp và tác động tới vùng. Tính bền vững về xã hội

được đánh giá căn cứ vào cơ hội việc làm, tính công bằng và khả năng tiếp cận

dịch vụ. Tính bền vững về môi trường được tính theo mức độ ô nhiễm, vấn đề

bảo tồn hệ sinh thái, khả năng đối phó với thiên tai.

Kịch bản 1: Phương án Cơ sở

Khi ước tính hình thái và cách thức phát triển đô thị tương lai theo kịch

bản phương án cơ sở, sử dụng các giả định sau:

(i) Mức độ biến thiên trung bình về quy mô dân số đã thấy trong giai đoạn

2000 - 2007; (ii) Cơ sở hạ tầng đô thị được cung cấp để hỗ trợ cho mức tăng

trưởng trên; (iii) Không có tác động, can thiệp mang tính chiến lược vào phát

triển đô thị hay giao thông vận tải.

Với Kịch bản 1, dân số tương lai của Đà Nẵng sẽ là 1,2 triệu người. Dân

số sẽ tăng về phía tây bắc và phía nam, dọc theo tuyến QL1 nhưng không

theo quy hoạch, đồng thời sự tăng trưởng tại trung tâm thành phố, bao gồm cả

hai quận Hải Châu và Thanh Khê, sẽ chậm lại, khoảng 1-2%/năm. Mức độ tăng

trưởng dân số nhanh nhất sẽ là ở quận Liên Chiểu. Mật độ dân số ở hai quận

Hải Châu và Thanh Khê sẽ cao ngang với mức ở các quận khác (xem Bảng

2.13). Vấn đề chính trong kịch bản này là sự tắc nghẽn tại trung tâm thành phố

hiện tại và sự phát triển tràn lan mật độ thấp ở khu vực bên ngoài, khiến khó có

thể cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khu vực ngoại thành.

Bảng 3.6: Quy mô dân số theo Kịch bản 1

Thực tê Tương lai

Quân/Huyên

Dân số

(000)

Tăng trưởng

(%/năm)

Mât đô dân số

(người/ha) 2025

2000 2007 2000-

2005

2005-

2007 Tổng11 Ròng12

Tôc đô

tăng trưởng

(%/năm)

Dân sô

(000)

Mât đô

(người/ha)

Tổng8 Ròng9

1. Hải Châu 184 195 0,8 1,0 92 206 1,1 238 113 251

2. Thanh Khê 154 167 1,5 0,3 180 250 1,6 222 239 331

3. Sơn Trà 103 120 2,8 0,7 20 76 2,5 186 31 118

4. Ngũ Hành Sơn 46 54 2,9 1,2 15 23 2,5 84 23 36

5. Câm Lệ 60 68 1,4 3,1 21 32 2,1 99 30 46

6. Liên Chiểu 66 95 6,6 2,5 11 26 6,0 270 33 74

7. Hòa Vang 105 107 0,1 0,7 2 14 0,3 113 2 14

Tổng 716 807 1,9 1,2 8 39 2,3 1.213 13 59

Nguồn: Tổng Cục Thống kê.

11 Tổng diên tich đât, không tinh quần đảo Hoàng Sa 12 Khu vực đô thị và các khu vực khác phù hợp cho nhiều dạng phát triển khác nhau. Số liệu dựa trên kết qủa

phân tích điều kiện thổ nhưỡng, không tính các khu vực chịu ảnh hưởng của xói mòn, sông và hồ, đất lâm

nghiệp, đất GTVT, nghãa trang và các khu vực cần bảo vệ đặc biệt, ví dụ như dãi san hô v.v.

Page 133: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 118

Kịch bản 2: Quy hoạch xây dựng hiện tại

Kịch bản 2 chính là định hướng theo nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây

dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 nhằm đáp ứng được quy mô dân số

tương lai một cách có kiểm soát.

(i) Hiện trạng 2007: dân số toàn thành phố là 806.744 người, trong đó

dân số nội thị là 699.834 người;

(ii) Dự báo đến 2015: dân số thành phố đạt khoảng 1.082.000 người,

trong đó dân số nội thị là 856.000 người;

(iii) Dự báo đến 2025: dân số thành phố đạt khoảng 1.500.000 người,

trong đó dân số nội thị khoảng 1.209.000 người;

Mặc dù ý tưởng cơ bản và cơ cấu chung của thành phố tương lai theo quy

hoạch và kịch bản này có thể được coi là hợp lý nhưng cần cân nhắc các vấn đề

sau đây:

(i) Diện tích đất được đánh giá là phù hợp cho phát triển trong quy

hoạch là khoảng 19.500 ha sẽ là nơi cư trú cho 1,5 triệu người (năm

2025), do mật độ dân số ở các trung tâm nội thành hiện tại sẽ vẫn

ở mức cao nên mật độ ở các khu vực bên ngoài sẽ thấp. Dân số

tương lai có thể được bố trí tại các khu vực đô thị nhỏ hơn nơi có

thể bố trí được những kết cấu hạ tầng đô thị cần thiết một cách hữu

hiệu nhất;

(ii) Khu vực đô thị phát triển tự phát không theo quy hoạch cần có ô tô

hay các phương thức vận tải cá nhân khác. Các khu vực phụ thuộc

vào ô tô không chỉ gây ra tác động tiêu cực tới môi trường mà cũng

là một sản phẩm đắt đỏ mà việc kiểm soát đất thiếu hữu hiệu tạo ra.

(iii) Các đô thị hiện đại cần có các trung tâm đô thị có tính cạnh tranh,

tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại và kinh doanh ở mức

cao. Có thể thấy khu vực đô thị hiện tại ở Đà Nẵng chưa có một

trung tâm thương mại trung tâm rõ nét. Đối với thành phố Đà Nẵng

tương lai, cần có các trung tâm đô thị được phân cấp chức năng rõ

ràng để tạo môi trường cạnh tranh cho nhiều loại hoạt động thương

mại và kinh doanh khác nhau – đây là vấn đề còn thiếu.

Kịch bản 3: Chiến lược đẩy nhanh tăng trưởng

Kịch bản 3 là kết quả của quy hoạch đẩy nhanh phát triển kinh tế cho

vùng KTTĐMT và thành phố Đà Nẵng. Theo kịch bản này, thành phố tương lai

sẽ có tầm quốc tế, có tính cạnh tranh, thân thiện với môi trường, có hình ảnh đặc

trưng rõ nét và có tính hấp dẫn. Sau đây là các ý tưởng chính trong kịch bản

này:

(i) Phát triển một thành phố bền vững: Vấn đề này không thể bị coi nhẹ

và cần được hiểu và diễn giải phù hợp với thành phố. Để đáp ứng

được các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong tính bền vững thì

phải áp dụng các nguyên tắc quy hoạch cơ bản sau đây;

(ii) Khu đô thị nén: Khu đô thị nén là đô thị có mật độ dân số ở mức từ

trung bình (100 – 150 người/ha) tới cao (200 – 250 người/ha) với

Page 134: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 119

hình thức sử dụng đất hỗn hợp. Đây là mô hình đặc trưng với các khu

vực đô thị hiện tại ở Việt Nam và một số nơi khác ở châu Á, thuận

tiện cho các hoạt động kinh tế xã hội cũng như tạo ra sự cơ động và

khả năng tiếp cận cao.

(iii) Phát triển định hướng vận tải công cộng: Các khu vực đô thị lớn sẽ

không thể không có tắc nghẽn giao thông nếu như không phát triển hệ

thống vận tải công cộng bao gồm đường sắt đô thị, xe buýt nhanh, xe

buýt thường, taxi và các phương tiện nhiều chỗ khác. Ngoài ra, các

dịch vụ vận tải công cộng phải có đủ khả năng cạnh tranh với phương

thức cá nhân. Để làm được điều đó thì không chỉ cần cải thiện chất

lượng dịch vụ vận tải công cộng mà cũng cần phát triển khu vực đô thị

sao cho có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ vận tải công cộng dễ dàng.

Phát triển đô thị và phát triển vận tải công cộng phải gắn kết với nhau

để các chuyến đi từ-cửa-tới-cửa trở nên ngắn hơn.

(iv) Hệ thống vận tải công cộng cạnh tranh: Các hệ thống vận tải công

cộng phải thấp dẫn về các mặt an toàn, tiện lợi, đúng giờ, hoạt động

thường xuyên và mức giá vé để khuyến khích người dân sử dụng.

(v) Môi trường sống tốt: Người dân đô thị cần có điều kiện nhà ở,

điều kiện sống tốt. Mạng lưới xã hội hình thành trong các cộng

đồng hiện nay phải được tăng cường đồng thời tạo dựng các mối

quan hệ mới trong các cộng đồng mới.

(vi) Các trung tâm đô thị cạnh tranh: Người dân và nhà đầu tư thực

hiện nhiều hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa v.v. khác nhau trong đô

thị. Do đó, quy hoạch phải giúp tạo dựng được các trung tâm đô thị

phân cấp theo chức năng giúp người dân tiếp cận dễ dàng và hiệu quả

hơn tới các dịch vụ cần thiết.

(vii) Thiết kế đô thị và cảnh quan hấp dẫn và phù hợp: Một đô thị nổi

tiếng thường có được hình ảnh đặc trưng đã tạo dựng được trong

nhiều năm và được xã hội chấp nhận. Do Đà Nẵng có cảnh quan đa

dạng nên việc phải làm là gắn kết chúng với các khu di sản thiên

nhiên, văn hóa v.v. hay các điểm nhấn không gian sao cho thu hút

được cả khách tới thăm và người dân bản địa.

(viii) Thành phố bảo vệ môi trường và sẵn sàng ứng phó với thiên tai:

Trước khi phát triển bất kỳ dự án nào trong thành phố thì cũng phải

tính tới vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, tập trung vào việc đánh

giá tính phù hợp cho phát triển của khu vực đó một cách khoa học.

Ngoài ra cũng cần có nhiều nỗ lực để đảm bảo thành phố sẵn sàng

ứng phó với thiên tai.

Bảng 3.7: Phân bổ dân số theo Kịch bản 3 Thực tế Tương lai

Quận/Huyện Dân số (000)

Tăng trưởng (%/năm)

Mât độ dân số (người/ha)

2025

2000 2007 2000- 2005- Tổng13 Ròng14 Tôc đô Dân số Mât độ

13 Tổng diên tich đât, không tinh quần đảo Hoàng Sa

Page 135: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 120

2005 2007 tăng trưởng

(%/năm)

(000) (người/ha)

Tổng12 Ròng13

1. Hải Châu 184 195 0,8 1,0 92 206 0,4 209 99 188

2. Thanh Khê 154 167 1,5 0,3 180 249 0,7 188 203 234

3. Sơn Trà 103 120 2,8 0,7 20 81 3,8 235 39 84

4. Ngũ Hành Sơn 46 54 2,9 1,2 15 19 11,3 370 101 111

5. Cẩm Lệ 60 68 1,4 3,1 21 28 7,9 270 81 98

6. Liên Chiểu 66 95 6,6 2,5 11 24 7,7 363 44 74

7. Hòa Vang 105 107 0,1 0,7 2 12 8,7 481 7 57

Tổng 716 807 1,9 1,2 8 34 5,5 2.117 22 85 Nguồn: Tổng Cục Thống kê.

4.1.3.2 Chiến lược tăng trưởng đề xuất

Đánh giá nhanh các phương án kịch bản theo quan điểm phát triển Đà

Nẵng bền vững, trong đó:

(i) Tăng trưởng đô thị nhánh theo hướng tràn lan, khuyến khích sử

dụng đất hiệu quả;

(ii) Tính bền vững về kinh tế đồng nghĩa với tính cạnh tranh, bao gồm

đa dạng hóa ngành nghề, hấp dẫn đầu tư, tác động tới vùng, v.v.;

(iii) Tính bền vững về xã hội nghĩa là có điều kiện sống tốt, bao gồm cơ

hội việc làm, tiếp cận dịch vụ, tính bình đẳng, v.v;

(iv) Tính bền vững về môi trường là về mức độ ô nhiễm, vấn đề bảo vệ

hệ sinh thái, sẵn sàng đối phó với thiên tai, v.v.

Kết quả đánh giá nhanh các kịch bản trên được tổng hợp trong Bảng 2.15,

thể hiện khu vực đô thị tiềm năng trong thành phố đủ rộng để đáp ứng cho dân số

2,1 triệu người.

Bảng 3.8: Đánh giá nhanh các kịch bản tăng trưởng không gian

Mục Kịch bản 1:

Phương án cơ sở

Kich ban 2:

Quy hoạch hiện tai

Kich ban 3:

Chiến lược đẩy nhanh

tăng trưởng

Kỷ

yếu

Dân số (000) 1.213 (2025) 1.500 (2025) 2.117 (2025)

Diện tích “ròng11”

(ha) 20.572 24.028 25.043

Mât đô ròng

(người/ha) 59 62 85

Kinh tế

• Ngành nghề đa

dạng

• Hấp dẫn đầu tư

• Tác động tới vùng

Thấp:

• Sử dụng đất thiếu

hiệu qủa

• Giảm tính hấp dẫn

đầu tư

• Ít tác động tới vùng

Trung:

• Đô thị phát triển tự

phát

• Thiếu trung tâm đô thị

canh tranh

• Gắn kết với các khu

vực đô thị thuộc các tỉnh

phụ cận

Cao:

• Trung tâm thương

mại trung tâm và các

tiểu trung tâm có tính

tập trung

• Vị trí chiến lược cho

các ngành nghề mới

• Gắn kết tốt hơn với

các tỉnh phụ cân

14 Khu vực đô thị và các khu vực khác phù hợp cho nhiều dạng phát triển khác nhau. Số liệu dựa trên kết qủa

phân tích điều kiện thổ nhưỡng, không tính các khu vực chịu ảnh hưởng của xói mòn, sông và hồ, đất lâm

nghiệp, đất GTVT, nghãa trang và các khu vực cần bảo vệ đặc biệt, ví dụ như dãi san hô v.v.

Page 136: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy mô dân số và lao động xã hội 121

Mục Kịch bản 1:

Phương án cơ sở

Kich ban 2:

Quy hoạch hiện tai

Kich ban 3:

Chiến lược đẩy nhanh

tăng trưởng

Tính

bền

vững

Xã hội

• Bình đảng

• Việc làm

• Tiếp cận dịch vụ

Thấp:

• Ít cơ hội việc làm

• Tiếp tục giảm dân số

cơ học

Trung:

• Khó bô tri dich vu

vân tai công công

Trung tới cao

• Nguồn nhân lực mạnh

hơn

• Tăng khả năng tiếp

cận dịch vụ

• Cộng đồng mạnh hơn

Môi trường

• Mức đô ô nhiễm

• Hê sinh thái

• Đôi phó thiên tai

Thấp:

• Ô nhiễm mở rộng

• Tác động tiêu cực tới

hệ sinh thái

• Dễ bị ảnh hưởng bởi

thiên tai

Trung tới cao:

• Môi trường được bảo

tồn/cân nhắc

Trung tới cao

• Không ô nhiễm

• Hê sinh thái được bảo

tồn

• Các công trình bổ trợ

tốt hơn. Nguồn: Đoàn Nghiên cứu DaCRISS.

Yếu tố chủ chốt trong quy hoạch phát triển đô thị bền vững là phải xác

định được các chỉ tiêu phù hợp cho mức độ tập trung của khu vực đô thị mà

không làm tổn hại tới tính bền vững về môi trường. Phần lớn các khu vực đô thị

truyền thống ở các thành phố tại Việt Nam đều có mật độ dân số dày đặc và sử

dụng đất hỗn hợp. Đây thường là các trung tâm năng động, tạo điều kiện cho

nhiều hoạt động đô thị và góp phần tạo dựng hình ảnh hấp dẫn cho thành phố đó.

Các trung tâm này góp phần vào nền kinh tế của thành phố thông qua việc tạo

cơ hội việc làm. Do các khu vực đô thị nhỏ và tập trung nên tính lưu động và

khả năng tiếp cận của người dân khá tốt và được đảm bảo. Tóm lại, khu vực đô

thị truyền thống ở Việt Nam là một mô hình thành phố bền vững.

Tuy nhiên, trong vài thập kỷ trở lại đây thì các khu vực đô thị này đang mở

rộng nhanh chóng. Một đặc điểm quan trọng trong loại hình phát triển này – cho

dù là có hay không có quy hoạch – là các khu vực đô thị đó dần mất đi tính tập

trung. Các khu đô thị mới có mật độ dân số thấp và không được đảm bảo về

dịch vụ và việc làm. Ở đây cũng khó phát triển các dịch vụ vận tải công cộng

hữu hiệu và hiệu quả cũng như khó bố trí các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác hiệu

quả về chi phí.

Do các khu vực phía ngoài của Đà Nẵng đã bắt đầu đô thị hóa nên đây

là thời điểm quan trọng mà thành phố phải xác định xem nên theo đuổi hình thái

đô thị nào để đảm bảo cho Đà Nẵng trở thành một thành phố môi trường bền

vững. DaCRISS kiến nghị phát triển theo hướng dựa vào vận tải công cộng, có

sự gắn kết chặt chẽ với phát triển sử dụng đất ở mật độ trung tới cao.

Trong chiến lược phát triển tương lai gần, Đà Nẵng đặt mục tiêu thành phố

môi trường, thành phố đáng sống và phát triển bền vững và tạo lực hút mạnh các

nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn đến làm ăn tại thành phố Đà Nẵng. Theo Quyết

định số 1866/QĐ-TTg ngày 8/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020 với quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 1,38 triệu người; nếu

tính cả dân số tạm trú cộng thêm quy đổi lượng khách du lịch hàng năm thì dự

báo dân số đến năm 2020 khoảng 1,6 triệu người. Theo Thông báo số 116-

Page 137: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quan điểm tính toán 122

TB/TU ngày 25/9/2012 V/v kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về điều

chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm nhìn đến năm

2050 thống nhất chọn quy mô dân số thành phố Đà Nẵng dự báo đến năm

2020 đạt khoảng 1,6 triệu người, đến năm 2030 duy trì ở mức 2,5 triệu người.

Đây cũng là động lực, là đầu tàu để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của thành

phố Đà Nẵng, đóng vai trò động lực của trung tâm vùng kinh tế trọng điểm

Miền Trung và tạo khả năng tính toán đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô

thị theo hướng phát triển bền vững, hiện đại.

4.1.4 Lao động

Phát triển nhân lực bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, có trình độ

chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về

kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ yêu cầu phát

triển thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước,

một trong những trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cao cho khu

vực miền Trung - Tây Nguyên.

Đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của thành phố Đà Nẵng và khu

vực miền Trung - Tây Nguyên. Riêng thành phố Đà Nẵng có 70% lao động qua

đào tạo (21% có trình độ ĐH-CĐ, trong đó 2% có trình độ thạc sỹ trở lên; 16%

TCCN và 33% CNKT);

Nhân lực trình độ cao: đào tạo mới 8.000 thạc sĩ và tiến sĩ, trong đó có

2.000 thạc sĩ và tiến sĩ làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo; đào tạo

mới 200 thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài làm việc trong khu vực công của Thành

phố. Hình thành các nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ cao, có khả năng tư

vấn hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương

trình, đề án phát triển tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế – xã hội;

Tiếp tục quy hoạch, đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục ĐH, CĐ,

TCCN, cơ sở dạy nghề, trong đó ưu tiên tập trung cho việc thành lập mới các

trường đại học: Y dược, Khoa học Xã hội - Nhân văn, nâng cấp trường Cao

đẳng Kỹ thuật Y tế II thành trường Đại học Kỹ thuật Y tế, trường Cao đẳng Văn

hóa - Nghệ thuật thành trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật. Phấn đấu đến năm

2020 Đại học Đà Nẵng trở thành Đại học Quốc gia;

Tạo được bước chuyển đột phá về chất lượng trong đào tạo nhân lực ở các

trường ĐH, CĐ, TCCN và cơ sở dạy nghề đạt trình độ và chất lượng tiên tiến

trong khu vực; có khoảng 30% sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả

năng chuyên môn và ngoại ngữ để làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài và có thể tham gia thị trường lao động quốc tế.

5 QUY MÔ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

5.1 Quan điểm tính toán

Đất đai trở thành hàng hóa đặc biệt quan trọng, đặc biệt là tại các đô thị lớn.

Mặt khác, với chiến lược an ninh lương thực của Chính phủ, việc sử dụng đất

nông nghiệp vào xây dựng cơ bản đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng thận trọng.

Page 138: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân loại đất xây dựng đô thị 123

Chính vì lý do đó, việc tính toán sử dụng đất phải hết sức chặt chẽ, sử dụng có

hiệu quả cao, đúng mục đích phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng.

Quy mô phát triển đất xây dựng đô thị từng giai đoạn phải phù hợp với tốc

độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Khả năng đầu tư, đảm bảo điều kiện

sản xuất, sinh hoạt, vui chơi giải trí, đi lại của nhân dân.

5.2 Phân loại đất xây dựng đô thị

Tiêu chuẩn đất xây dựng đô thị bình quân 145 ÷160m2/người, bao gồm:

5.2.1 Đất dân dụng

Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng bình quân : 61÷ 65,5m2/người

Đất ở : 25 - 28m2/người

Đất công trình công cộng : 4,5 – 6,5m2/người

Đất cây xanh – TDTT : 6 - 8 m2/người

Đất giao thông đô thị : 19 - 21 m2/người

5.2.2 Đất ngoài dân dụng

Chỉ tiêu: 70 – 90m2/người, bao gồm:

- Đất các trung tâm chuyên ngành

- Đất công nghiệp

- Đất giao thông đối ngoại

- Đất du lịch dịch vụ

- Đất di tích lịch sử tôn giáo

- Đất an ninh

- Đất nghĩa trang

- Đất khác: kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải, xử lý chất thải, mặt

nước

5.3 Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị

Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã duyệt:

Đô thị trung tâm:

- Năm 2005 : diện tích đất xây dựng là 7.100 ha, trong đó đất dân dụng là

4.210 ha, chỉ tiêu : 118 m2/người.

- Năm 2020 : diện tích đất xây dựng là 10.900 ha, trong đó đất dân dụng là

6.400 ha, chỉ tiêu : 131 m2/người.

Các đô thị vệ tinh:

- Năm 2005 : tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành

khoảng 950 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng

600 ha, bình quân 158 m2/người.

- Năm 2020 : tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành

khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm

xã khoảng 1.100 ha, bình quân 200 m2/người.

Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030:

Đô thị trung tâm:

Page 139: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội 124

Năm 2020: diện tích đất xây dựng đô thị là 20.010 ha, trong đó đất dân

dụng là 8.659 ha, chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân đạt 145m2/người.

Năm 2030: Dự kiến diện tích đất xây dựng đô thị là 37.500 ha, trong đó đất

dân dụng là 15.500 ha, chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân 150m2/người.

Các đô thị ngoại thành:

Năm 2020: tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành

khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã

khoảng 1.100 ha, bình quân 200m2/người.

Năm 2030: tổng diện tích đất xây dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành

khoảng 3.000 ha, trong đó đất xây dựng các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã

khoảng 1.700 ha, bình quân 250m2/người.

Tổng diện tích đất đô thị dự báo với dân số 2.5 triệu người, theo quy định

là 37.500ha

Với dân số 1.6 triệu người là 20.010 ha (hiện nay 12.501 ha theo dự báo

quy hoạch cũ)

Do đó đề nghị chọn phương án quy mô đô thị hóa đến năm 2030 là khoảng

37.500 ha.

5.4 Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

- Đất nông nghiệp

Căn cứ để xác định đất nông nghiệp còn lại là:

* Phương hướng phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và phát triển nông

thôn, phương hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và phương hướng

khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường.

* Các chỉ tiêu phấn đấu về nhịp độ tăng trưởng giá trị tổng sản lượng

nông nghiệp, tổng sản lượng lương thực, thực phẩm và giải quyết lao động trong

lĩnh vực nông nghiệp.

* Các khu vực sản xuất nông nghiệp ổn định nhờ khả năng giải quyết tưới

tiêu do xây dựng và cải tạo các công trình thủy lợi.

* Tiềm năng đất đai cho sản xuất nông nghiệp.

Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 75.705,90 ha, đến năm 2030,

diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp, đồng thời

đất nông nghiệp tăng nhẹ do lấy từ đất chưa sử dụng.Trong nội bộ đất nông

nghiệp được sử dụng và chuyển đổi như sau:

+ Đất lúa nước

Bố trí vùng chuyên canh lúa ở những vùng đất tốt, diện tích tương đối lớn

tập trung và có điều kiện chủ động tưới tiêu tại các cụm xã: Hòa Tiến - Hòa

Châu - Hòa Phước, Hòa Phong - Hòa Khương - Hoà Nhơn, Hoà Sơn - Hoà Liên

- Hoà Bắc.

Từ nay đến năm 2030, đất lúa nước sẽ giảm do:

Page 140: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Dự báo quỹ đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội 125

Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản

Chuyển sang đất trụ sở CQ, công trình SN

Chuyển sang đất an ninh:

Chuyển sang đất khu công nghiệp

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng

Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác

+ Đất trồng cây lâu năm

Đất trồng cây lâu năm sẽ giảm

Chuyển sang đất khu công nghiệp

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng

Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác

+ Đất rừng phòng hộ

Hiện trạng đất rừng phòng hộ sẽ tăng do khai thác đất bằng chưa sử dụng.

+ Đất rừng đặc dụng

Hiện trạng đất rừng đặc dụng sẽ giảm do:

Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác

Chuyển qua đất rừng sản xuất

+ Đất rừng sản xuất

Hiện trạng đất rừng sản xuất giảm do:

Chuyển sang đất khu công nghiệp

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng

Chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp khác

Đồng thời đất rừng sản xuất tăng do khai thác đất bằng chưa sử dụng và

tự chuyển đổi trong đất lâm nghiệp.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung

Hiện nay đất nuôi trồng thuỷ sản có ở 3 loại hình nước ngọt, nước lợ và

nước mặn. Do chủ trương giảm đất nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực đô thị nhằm

bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường du lịch, đất nuôi trồng thủy sản sẽ chỉ

còn nuôi cá nước ngọt ở huyện Hoà Vang.

Đến năm 2030 đất nuôi trồng thuỷ sản sẽ giảm do:

+ Chuyển qua đất phát triển hạ tầng

+ Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác

- Đất phi nông nghiệp

Page 141: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất 126

Dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng

đất của các ngành các cấp, trừ ngành thuỷ sản nông lâm.

Đến năm 2020, đất phi nông nghiệp sẽ tăng, trong đó lấy vào đất nông

nghiệp và đất chưa sử dụng.

+ Đất phát triển hạ tầng

Bao gồm đất giao thông, thuỷ lợi, công trình năng lượng, công trình bưu

chính viễn thông, đất cơ sở văn hoá, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở thể

dục thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch vụ về xã hội và đất chợ.

Hiện trạng đất phát triển hạ tầng là 4.151,41 ha, trong kỳ quy hoạch đất phát

triển hạ tầng sẽ tăng lấy từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp:

- Đất phi nông nghiệp:

- Đất chưa sử dụng:

6 ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG QUỸ ĐẤT, CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ

THỊ

6.1 Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất

6.1.1 Đất thuận lợi xây dựng

Đất có điều kiện địa hình bằng phẳng, độ dốc 0%- 10%.

Đất có điều kiện thuỷ văn, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn tốt, cấu

tạo địa tầng ổn định, cường độ chịu nén đất nền cao, mực nước ngầm thấp,

không ngập lụt.

Đất trồng trọt có năng suất thấp hoặc không trồng trọt được do đất bạc màu,

kém độ phì nhiêu, nhiễm chua, ngập mặn... đất bãi bồi, ngập nước ven sông biển

gắn với công trình đầu mối kỹ thuật lớn.

Khu vực có quỹ đất không bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử

dụng.

Khu vực quỹ đất không bị cấm xây dựng

6.1.2 Đất ít thuận lợi xây dựng

Đất có điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 10%-20%

Đất có điều kiện thuỷ văn địa chất công trình và địa chất thuỷ văn trung

bình, cấu tạo địa tầng tương đối ổn định, cường độ chịu nén đất nền tốt, mực

nước ngầm trung bình, không ngập lụt thường xuyên.

Đất trồng trọt có năng suất trung bình

Khu vực có quỹ đất bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử dụng.

Khu vực có quỹ đất không bị cấm xây dựng

6.1.3 Đất không thuận lợi - vùng cấm xây dựng

Đất có điều kiện địa hình không bằng phẳng, có độ dốc trên 20%.

Page 142: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Các tiêu chí đánh giá phân hạng quỹ đất 127

Đất có điều kiện thuỷ văn, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn xấu, cấu

tạo địa tầng không ổn định, cường độ chịu nén đất nền kém, mực nước ngầm

cao hay bị ngậm lụt.

Đất trồng trọt có năng suất cao.

Khu vực có quỹ đất bị ảnh hưởng bởi hiện trạng đang khai thác sử dụng.

Khu vực có quỹ đất bị cấm xây dựng

6.1.4 Các đánh giá về biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng

Biến đổi khí hậu sẽ làm cho môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu

vực miền Trung thay đổi lớn.Thành phố Đà Nẵng cũng không nằm ngoài những

quy luật và ảnh hương chung của khu vực. Vì vậy, phát triển quỹ đất đô thị cần

xem xét, cân nhắc dựa trên các đánh giá về BĐKH và nước biển dâng.

Căn cứ Quyết định 6901/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND thành phố

Đà Nẵng V/v phê duyệt kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng

thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, dự báo tác động của BĐKH và nước biển

dâng thành phố Đà Nẵng như sau:

- Tác động đến các hộ dân ven biển: Theo ước tính, Đà Nẵng sẽ có 30.000

hộ dân với hơn 170.000 nhân khẩu ở các phường ven biển bị mất nhà cửa do

nước biển dâng cao khoảng 30cm vào năm 2040. Số lượng nhà dân vùng nông

thôn bị ngập lụt sẽ tăng lên 40.000 nhà, mức độ thiệt hại sẽ tăng gấp đôi so với

năm 1998.

- Trồng trọt: Giảm năng suất cây trồng, vật nuôi hoặc làm thay đổi mục

đích sử dụng đất. Theo dự báo, 500 ha đất nông nghiệp thuộc phường Hòa Quý,

Hòa Hải (quận Ngũ Hành Sơn) có khả năng sẽ không trồng được lúa vụ Hè-Thu

và cần phải chuyển đổi đất trồng lúa sang mục địch khác.

- Tài nguyên nước: Xâm nhập mặn thường vào sâu trong sông Vu Gia, đến

đạp An Trạch, dẫn tới tình trạng thiếu nước ngọt dùng cho tưới tiêu nông nghiệp

và cấp nước đô thị. BĐKH còn gây ra biến đổi dòng chảy hệ thống sông Thu

Bồn.

- Tác động đến các hộ dân ven sông: Đỉnh lũ trên sông có thể dâng thêm

20cm đến 40cm so với mức nước lũ năm 1998, đồng thời nước biển dâng 0,5

đến 1m trong điều kiện thủy văn tương tự.

- Tác động đến giao thông: hệ thống giao thông ở Đà Nẵng bao gồm:

đường bộ, đường sắt, Sân bay quốc tế, 6 cảng biển. BĐKH tác động ngay lập

tức và trực tiếp đến hoạt động giao thông của người và phương tiện, hàng hóa đi

qua Đà Nẵng, và có thể làm hư hỏng công trình giao thông, phương tiện vân

chuyển trong trường hợp có thiên tai như mưa lớn hay bão lũ.

6.1.5 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị

Tổng diện tích đất tự nhiên: Dựa trên cơ sở đánh giá đất xây dựng theo độ

dốc địa hình và các yếu tố về khả năng đầu tư xây dựng, xác định các loại đất

trong phạm vi ranh giới hành chính thành phố Đà Nẵng như sau:

- Đất xây dựng đô thị hiện có: 5.756 ha, chiếm 4.6% tổng diện tích đất.

- Đất xây dựng thuận lợi: 8.300ha, chiếm 6.6% tổng diện tích đất.

- Đất cấm xây dựng: 11.575ha, chiếm 9.2% tổng diện tích đất.

Page 143: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chọn đất xây dựng đô thị 128

- Đất chuyển đổi mục đích sử dụng: 400ha, chiếm 0.3% tổng diện tích

đất.

- Khu vực ngập năm 1999: 1.720ha, chiếm 1.4% tổng diện tích đất,

bao gồm các xã Hòa Nhơn. Hai bên sông Cẩm Lệ, Vĩnh Điện thuộc

các xã Hòa Khương, Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Xuân, Hòa Thọ, Hòa

Quý, Hòa Hải.

- Đất xây dựng ít thuận lợi do địa hình 10%<I<20%: 1.100 ha, chiếm

0.9% tổng diện tích đất.

- Đất xây dựng không thuận lợi do I>20%: 41.000 ha, chiếm 32.6%

tổng diện tích đất.

- Đất xây dựng không thuận lợi khác: 55.774 ha, chiếm 44,4% tổng

diện tích đất.

- Vùng phát triển đô thị theo dạng phân tán kết hợp phát triển trên du

lịch giới hạn trong không gian từ dãy núi phía Tây tới đường quốc lộ

số 1.

6.2 Chọn đất xây dựng đô thị

6.2.1 Chọn đất xây dựng

Theo quyết định 465/QĐ-TTg ngày 17/ 06/ 2002 Hướng phát triển đô thị:

Khai thác quỹ đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả và chỉnh

trang đô thị để mở rộng thành phố về phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông

Nam. Trước mắt ưu tiên phát triển theo hướng Tây Bắc khu vực giữa quốc lộ 1A

và đường Liên Chiểu – Thuận Phước; mở rộng đô thị trên cơ sở xây dựng các đô

thị vệ tinh, các thị trấn, trung tâm xã, cụm xã và phát triển kết cấu hạ tầng diện

rộng để từng bước hình thành chùm đô thị Đà Nẵng.

6.2.2 Đất khu vực cấm phát triển

Vùng nằm trong hành lang tĩnh không của cảng hàng không (phễu bay).

Vùng bảo vệ cảnh quan và danh thắng..

Khu vực bảo vệ nguồn nước.

Khu vực hành lang sông biển, hành lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

Vùng phòng thủ quốc gia về quốc phòng an ninh, các khu vực quốc phòng

đang quản lý khác.

6.2.3 Đất khu vực hạn chế phát triển

Khu vực I: là khu vực trung tâm thành phố cũ thuộc quận Hải châu và

thanh Khê, diện tích đất xây dựng đô thị 3.000 ha, dân số là 370.000 vào năm

2020, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 81 m2/người.

Khu vực II: thuộc quận Sơn Trà, diện tích xây dựng đô thị 1.200 ha, dân số

là 138.000 người vào năm 2030, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị 87 m2/người.

Khu vực chịu tác động BĐKH: là các khu vực ven sông, ven biển chịu tác

động mạnh mẽ của BĐKH và nước biển dâng.

Page 144: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu đất xây dựng 129

6.2.4 Đất khu vực phát triển mở rộng vào năm 2020 đến năm 2030

- Khu Nam thành phố thuộc quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hòa

Xuân là khu du lịch, dịch vụ du lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ

công nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 2.400 ha, dân số là 126.000 người;

- Khu Tây Bắc thành phố là khu đô thị công nghiệp tập trung mới thuộc

quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô thị là 2.600 ha, dân số 116.000 người;

- Khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc

các xã Hòa Phát, Hòa Thọ) là khu ở, khu dịch vụ thương mại và tiểu thủ công

nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha, dân số 85.000 người vào năm 2020;

- Các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hòa Vang và các điểm thị tứ

phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 -10 km đối với các quận nội

thành.

6.2.5 Các khu vực mở rộng phát triển không gian đô thị với tầm nhìn đến

năm 2050

Nâng cấp từng bước sân bay quốc tế Đà Nẵng từng bước chuyển

thành sân bay dân dụng thuần túy

Sân bay Nước Mặn: quy hoạch trở thành sân bay dịch vụ du lịch

như: Taxi trực thăng, Thủy phi cơ…

Khu vực đất quân sự tại Phước Tường: Kết hợp kinh tế, quốc phòng.

Khu dịch vụ thủy sản Thọ Quang, âu thuyền Thọ Quang: chuyển đổi

mục đích sử dụng đất để phát triển đô thị và du lịch.

Lấn biển khu vực vịnh Đà Nẵng để phát triển đô thị, trong đó có xem

xét đến việc trồng rừng phòng hộ và nước biển dâng.

7 CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHỦ YẾU

7.1 Chỉ tiêu đất xây dựng

Tiêu chuẩn đất đô thị bình quân 145 ÷160m2/người, gồm:

Chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng bình quân: 53÷ 66m2/người.

Đất giao thông (động và tĩnh): 19 ÷ 21m2/người, đất dành cho giao

thông chiếm 20 ÷ 23% đất xây dựng đô thị, mật độ giao thông chính

4,5 - 5km2.

Đất cây xanh thể dục thể thao : 6 ÷ 8m2/người

Đất xây dựng công trình phúc lợi : 4,5 ÷ 6,5m2/người

Chỉ tiêu đất công nghiệp: khoảng 6 – 12 m2/người

Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 15- 21 m2/người

7.2 Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật

* Tiêu chuẩn cấp điện:

Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt trong nội thị 2.400 Kwh/người/năm

Cấp cho ngoại thị 750 – 1.000 Kwh/người/năm

Cấp cho công nghiệp là 300 Kw/ha

Cấp điện cho các dịch vụ công cộng, thương mại là 50% tiêu chuẩn điện

sinh hoạt.

Page 145: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật 130

* Tiêu chuẩn cấp nước:

Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt nội thị 180 lít/người/ngày.đêm.

Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt ngoại thị 120 ÷ 180 lít/người/ngày.đêm.

Cấp cho công nghiệp là 22 ÷ 45 m3/ha.

Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%.

* Chỉ tiêu thoát nướcvà vệ sinh môi trường: Tiêu chuẩn tính toán thu gom

và xử lý nước thải bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước tương ứng cho từng đối tượng.

Nước thải được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường đạt

90%. Rác thải thu gom và xử lý đạt 100%.

Bảng 3.9: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu

TT Các chỉ tiêu Đơn vị

Theo Quyết

định số

465/QĐ-TTg

ngày 17/6/2002

Đề nghị áp

dụng cho

điều chỉnh

QHC đến

năm 2030

Ghi chú

I Đất XD đô thị bình quân m2/ng 130 150 Các khu QH

khác nhau sẽ

tính riêng

- Đất khu dân dụng m2/ng 53 66

Cấp đô thị và

khu CN

+ Đất công trình công

cộng m2/ng 4,5 6,5

+ Đất CV, TDTT m2/ng 5 8

+ Đất khu ở m2/ng 25 30

+ Đất giao thông đô thị m2/ng 19 21

- Đất dân dụng khác và

ngoài dân dụng m2/ng 77 84

II Hạ tầng kĩ thuật

1

Giao thông % 20

So với đất XD

Đô Thị

+Đất đường, đường sắt

đô thị

% 16

+Đất các công trình phục

vụ giao thông (bến, bãi

đỗ xe, đầu mối..)

% 3 4

+ Đất giao thông trong

khu ở

% 3

+ Đất giao thông đối

ngoại

% 3 5

- Mật độ mạng lưới km/km2 - 4 - 4,5 Tính đến

đường khu vực

Giao thông công cộng % lượt đi lại 60-65 Đáp ứng nhu

cầu đi lại

2

Chuẩn bị kĩ thuật

- Mật độ cống TN chính

+ Khu XD mới m/ha 100-140

+ Khu cải tạo m/ha 60-80

Diện tích hồ điều hoà % 5-7 So với diện

tích XD

3

Cấp nước

- Tỉ lệ được cấp nước

+ Nội thị % 100

Page 146: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật 131

TT Các chỉ tiêu Đơn vị

Theo Quyết

định số

465/QĐ-TTg

ngày 17/6/2002

Đề nghị áp

dụng cho

điều chỉnh

QHC đến

năm 2030

Ghi chú

+ Ngoại thị % - 70

Chỉ tiêu nước sinh hoạt

+ Nội thị l/người-ngđ 180 180

+ Ngoại thị l/người-ngđ - 120-180

Nước công nghiệp m3/ha-ngđ 45 22-45 Tuỳ theo loại

hình CN

4

Cấp điện

Chỉ tiêu điện năng

Nội thị

+ Sinh hoạt KWh/ng/năm 2100 2400

+ Công cộng 1050 1200

Ngoại thị

+ Sinh hoạt KWh/ng/năm 756 750-1000

+ Công cộng 216 250

- Chỉ tiêu công suất

Nội thị

+ Sinh hoạt W/người 700 800

+ Công cộng 280 320

Ngoại thị

+ Sinh hoạt W/người 280 250-330

+ Công cộng 80 100

Điện công nghiệp MW/ha 0,3 0,3

Điện nông nghiệp

Tưới KW/ha 0,15 0,15

Tiêu KW/ha 0,4 0,4

Chiếu sáng

+ Công trình giao thông KW/ha 12-15

+ Công trình công cộng

(*)

KW/ha 5-7

+ Quảng cáo lễ hội % (*) 30-50

5

Thoát nước thải – VSMT

Nước thải SH

+ Nội thị % 80 90

+ Ngoại thị - - -

Nước thải công nghiệp % 70

(Tính 90%

T/C cấp

nước hoặc

theo DA

riêng)

CTR sinh hoạt Kg/ng/ngđ 1,2 1,3

CTR công nghiệp Tấn/ha/ngày - 0,3

Giai đoạn tầm nhìn đến năm 2050: Hướng tới tiêu chí là đô thị loại đặc

biệt.

Page 147: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 132

PHẦN THỨ IV

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ

1 PHƯƠNG ÁN Ý TƯỞNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN

1.1 Phương án của MooreUrban Design

1.1.1 Định hướng phát triển không gian

a. Tổ chức không gian đô thị cho các quận

Tổ chức quy hoạch không gian đô thị cho mỗi khu vực đô thị được phát

triển trên cơ sở “phố đi bộ”. Mỗi cụm dân cư có đường kính khoảng 500m

(tương đương 7 phút đi bộ). Cho nên, các đường nội đô trong các khu phố mới

trên thành phố hình thành nên ô lưới với các khu đất 100mx200m.

Các cụm dân cư hình thành cụm dân cư ở các trục giao thông chính:

phường Mân Thái, phía nam Nại Hiên Đông, An Hải Đông, Mỹ An, Thạch

Thang, hai bên đường Hùng Vương, Duy Tân, 30 tháng 4, Tôn Đức Thắng,

Nguyễn Lương Bằng.

Quận Liên Chiểu là trung tâm mới của thành phố Đà Nẵng với nhà ga Đà

Nẵng sẽ là điểm nhấn xúc tác cho các khu công nghiệp và các cụm dân cư mới

phát triển. Quận Liên Chiểu sẽ phát triển xây dựng các loại tòa nhà chung cư cao

tầng, trung tâm mua sắm vừa và nhỏ, nhà ở dân cư và các khu biệt thự.

Khu mật độ dân cư cao: Các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn

phòng với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường Tôn Đức

Thắng, Nguyễn Sinh Sắc, và tuyến đường mới song song với tuyến đường sắt.

Tòa nhà cao tầng (6-15 tầng) đa mục đích với mật độ dân cư cao (1000-2000

người/ha) chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất xây dựng nhà trong tương lai

của quận Liên Chiểu. Các cụm dân cư này hình thành với nhà ga Đà Nẵng, các

tuyến xe buýt chính và các trạm trung tâm trung chuyển giao thông kết nối đô

thị. Trong các khu này cần bố trí gần các trường học phổ thông, cơ sở công cộng.

Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Các khu đô thị với mật độ dân cư vừa và

nhỏ sẽ phát triển dọc theo phía Đông Bắc quận Liên Chiểu (dọc theo vịnh Đà

Nẵng). Trong phân khu này chủ yếu phát triển các tòa nhà đa mục đích (khu

mua sắm nhỏ, bán lẽ, dịch vụ) và nhà ở dân cư, chung cư (3-6 tầng) với các kiểu

kiến trúc đa dạng trên các diện tích đã phân lô với mật độ dân số 300-1000

người/ha. Trong các phân khu này cần xây dựng các công viên vừa và nhỏ cùng

với không gian mở.

Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong diện

tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển dọc hai bên

hạ lưu của sông Cu Đê với các biệt thự (1-3 tầng) được xây dựng trên các phân

lô, mật độ dân cư 100 người/ha.

b. Tổ chức không gian xanh mở đô thị:

Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện với môi trường, phát

triển bền vững và là nơi đáng sống cho các thế hệ tương lai, các khu không gian

Page 148: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 133

xanh mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa và lớn, các đại lộ cây

xanh trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ biển, bờ sông v.v.. trên

toàn thành phố, tận dụng các hồ, đầm, sông hình thành nên tạo nên không gian

mở.

Trong khu xanh mở có thể có các công trình: nhà bảo tàng nghệ thuật, bảo

tàng lịch sử, bảo tàng khoa học, bảo tàng thực vật học, bảo tàng giao thông, sân

golf, khu thể thao, quần vợt, bơi lội, tuyến đi bộ, sở thú, thư viện, vườn hoa, hồ,

đài phun nước, công trình dịch vụ công cộng, tượng …

Quận Liên Chiểu: Hiện trạng với bốn đầm và hồ được kết nối với nhau

theo hệ thống kênh rạch nhân tạo hoặc tự nhiên tạo nên quần thể không gian

xanh mở để kết nối giữa khu vực mật độ dân cư cao và vừa.

1.1.2 Định hướng phát triển hệ thống giao thông

Hệ thống đường giao thông nội thị và liên tỉnh được liên kết với nhau để

đảm bảo phát triển đô thị trong tương lai với tính động, an toàn, hiệu quả sử

dụng của hệ thống và xu hướng phát triển giao thông công cộng. Các tuyến sẽ

được đầu tư xây dựng theo bốn giai đoạn như sau:

- Giai đoạn I: Lấy khu vực nhà ga Đà Nẵng (hiện tại) làm trung tâm có các

tuyến xe buýt đi các khu vực: Liên Chiểu, Mân Thái, An Hải Băc, An Hải

Đông, Mỹ An, Khuê Mỹ và tuyến nội thị Hải Châu.

- Giai đoạn II: Xây dựng tuyến đướng sắt quốc gia mới đồng thời xây dựng

các tuyến nối với nhà ga Đà Nẵng (mới).

- Giai đoạn III: Hoàn thành tuyến xe điện và các tuyến xe buýt trung tâm

- Giai đoạn IV: Hoàn thành các tuyến giao thông công cộng

a. Đường sắt

Ga Đà Nẵng nằm cuối đường Nguyễn Sinh Sắc và Phạm Như Xương.

Đường sắt chạy dài từ cầu Đỏ đi dọc theo phía tây của thành phố (qua vùng Hòa

Phát, Hòa Khánh Nam) kết nối với đường Phạm Như Xương, Âu Cơ và đi qua

đường hầm dự kiến.

b. Đường bộ

Các đường liên tỉnh, khu vực: Đường cao tốc Bắc-Nam, đường tránh Nam

Hải Vân, Ngô Quyền, Lê Văn Hiến, vành đai phía Nam. Các đường chính khu

vực bao gồm: Nguyễn Lương Bằng, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn

Tất Thành nối dài, Điện Biên Phủ, Trần Cao Vân, Lê Duẩn, Lý Thái Tổ, Hùng

Vương, Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Hữu Thọ, Duy Tân, Trần Thị Lý, 30 tháng 4,

Xô Viết Nghệ Tĩnh, Cách Mạng Tháng 8, 2 Tháng 9, Trường Chinh, Lê Đại

Hành, Hoàng Sa, Lê Đức Thọ, Phạm Văn Đồng, Hồ Xuân Hương. Các đường

khu vực hình thành nên các mạng lưới giao thông kết nối các khu đô thị.

Các đường liên tỉnh và liên khu vực là những tuyến giao thông tốc độ cao

và rất quan trọng, phân bố mạng giao thông trong thành phố, có bốn làn xe mỗi

bên cùng với các vị trí chuyển hướng giao thông ở các điểm giao nhau và các

điểm đỗ xe dọc tuyến đường. Mỗi tuyến đường có thể có dải phân làn cây xanh,

chiếu sáng. Các tuyến đường khu vực nôi thị có từ 1đến 2 làn xe mỗi bên, nên

Page 149: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án của MooreUrban Design 134

được thiết kết hợp với tiêu chí có người đi bộ, đi xe đạp để đảm bảo giao thông

nội thị

c. Hệ thống giao thông công cộng

Được chia thành các tuyến xe buýt, xe buýt tốc hành, hệ thống giao thông

công cộng tổng hợp, ….

Các tuyến xe buýt:

- Tuyến 1: tuyến từ đường Hoàng Sa - Trường Sa - Lê Văn Hiến - Phạm

Hùng- Ông Ích Đường -2 Tháng 9 - Bạch Đằng - 3 Tháng 2.

- Tuyến 2: tuyến Lê Đức Thọ -Ngô Quyền -Lê Văn Hiến - Trần Đại Nghĩa.

- Tuyến 3: tuyến Nguyễn Tất Thành - Hà Huy Tập - Điện Biên Phủ - Lê

Duẩn - Lê Lợi - Phan Chu Trinh - Trưng Nữ Vương - Núi

Thành - cầu Tiên Sơn - Lê Văn Hiển - Trần Đại Nghĩa.

- Tuyến 4: tuyến Lê Đức Thọ - Ngô Quyền - cầu Sông Hàn - Lê Lợi

(Nguyễn Chí Thanh) - Hùng Vương - Lý Thái Tổ - Điện Biên

Phủ - Tôn Đức Thắng -Nguyễn Lương Bằng - cầu Nam Ô - Hải

Vân.

- Tuyến 5: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức

Thắng - Điện Biên Phủ - Nguyễn Tri Phương - Duy Tân - 2

Tháng 9 - 14B.

- Tuyến 6: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô- Nguyễn Lương Bằng - Tôn Đức

Thắng-Trường Chinh - Quốc lộ 1A - cầu Tứ Câu.

- Tuyến 7: tuyến Hải Vân – cẩu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng -Tôn Đức

Thắng- Nguyễn Sinh Sắc - Trục đường mới Tây Bắc – Ngã Ba

Huế - Điện Biên Phủ - Lê Duẫn - cầu Sông Hàn.

- Tuyến 8: tuyến Hải Vân – cầu Nam Ô - Nguyễn Lương Bằng - Phan Văn

Định - Nguyễn Tất Thành - Lê Đức Thọ - Hoàng Sa.

d. Đường thuỷ

Hệ thống giao thông thủy (tư nhân hoặc công cộng) trên sông Hàn nhằm

nối bờ Đông và bờ Tây của sông để giảm áp lực giao thông lên các cầu qua sông

Hàn, thu hút khách du lịch. Các bến cảng tại các vị trí tương đối: phía tây khu đô

thị Đa Phước, giao Trần Hưng Đạo - Vân Đồn, giao Bạch Đằng - Trần Quý Cáp,

Trần Hưng Đạo - cầu Sông Hàn, giao Thái Phiên - Bạch Đằng, giao cầu Rồng -

Trần Hưng Đạo, giao Lê Quý Đôn - 2 Tháng 9, giao cầu Trần Thị Lý - Trần

Hưng Đạo, Khu công viên Đài Tưởng Niệm, phía đông chân cầu Tiên Sơn.

e. Tàu điện (Metro)

Có 2 tuyến tàu điện (1): tận dụng tuyến đường ray đường sắt hiện tại (sau

khi nhà ga Đà Nẵng mới được xây dựng) bắt đầu từ giao Nguyễn Lương Bằng

và Nguyễn Tất Thành, đến các trạm đỗ giao giữa đường sắt với các đường Phan

Văn Định, Ngô Sỹ Liên, Ngô Thị Nhậm, Tôn Đức Thắng (gần ĐH Sư Phạm), ga

Thanh Khê, ga Đà Nẵng (cũ)- đi ngầm dọc đường Ông Ích Khiêm, góc Ông Ích

Khiêm-Lê Duẩn, góc Ông Ích Khiêm-Nguyễn Văn Linh. Tuyến (2): Bắt đầu từ

đầu và cuối khu công nghiệp Hòa Khánh dọc theo tuyến đường sắt mới, nhà ga

Đà Nẵng (mới), qua địa phận Hòa An và An Khê để đến trạm dừng bên đường

Trường Chinh, đi ngầm dưới sân bay Đà Nẵng đến trạm dừng gần cổng khách đi

Page 150: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lựa chọn phương án 135

sân bay Đà Nẵng, giao Nguyễn Văn Linh-Ông Ích Khiêm, tượng đài 2-9, qua

sông Hàn, sau đó tuyến đi nổi từ giao cầu Tiên Sơn - Lê Văn Hiển, trung tâm

hành chính quận Ngũ Hành Sơn, giao Huyền Trân Công Chúa-Lê Văn Hiển, kết

thúc ở góc đường 607 và đường vành đai phía Nam.

1.2 Lựa chọn phương án

Sau khi nghiên cứu tổng hợp ưu điểm các phương án, đề xuất phương án

chọn đáp ứng các tiêu chí phù hợp với nhiệm vụ thiết kế điều chỉnh quy hoạch

chung và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm

2050 đã được chính phủ phê duyệt như sau.

2 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN

2.1 Phạm vi nghiên cứu

Pham vi lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng bao gồm 6

quận nội thành (gồm: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên

Chiểu, Cẩm Lệ) và hai huyện Hòa Vang, Hoàng Sa với tổng diện tích đất tự

nhiên là 128.543,09 ha, trong đó diện tích phần đất liền khoảng 98.043 ha, phần

diện tích quần đảo Hoàng Sa khoảng 30.500 ha. Diện tích đất tự nhiên toàn

thành phố năm 2010 tăng 2.898,61 ha so với năm 2005 do điều chỉnh diện tích

tự nhiên theo Công văn số 759/BTNMT-ĐKĐĐ ngày 28/02/2007 về việc kiểm

kê chỉnh lý diện tích theo hiện trạng sử dụng đất năm 2010; trong đó có một

phần diện tích tự nhiên tăng do lấn vịnh biển Đà Nẵng của dự án khu đô thị Đa

Phước, quận Hải Châu.

2.2 Quy mô dân số

Hiện trạng dân số năm 2012 khoảng 967.801 người, trong đó dân số đô thị

khoảng 822.630 người; Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 85%.

Dự báo đến năm 2020 dân số thành phố Đà Nẵng khoảng 1,6 triệu người,

trong đó dân số đô thị khoảng 1,3 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 86%.

Dự báo đến năm 2030 dân số thành phố Đà Nẵng khoảng 2,5 triệu người

(bao gồm dân số tạm trú và dân số quy đổi lượng khách du lịch ước tính năm

2030), trong đó dân số đô thị khoảng 2,3 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 92%.

2.3 Định hướng phát triển không gian đô thị

Về cơ bản đã tuân thủ theo quy hoạch chung được duyệt năm 2002: Hướng

Tây Bắc, Nam, Đông Nam. Phát triển đô thị tại các khu vực đã có dự án, có chủ

trương được thành phố thông qua như: dự án tại khu vực Hải Vân, Sơn Trà; Khu

công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung tại Hòa Liên…

Phát triển dọc theo sông Cu Đê, khu vực Hòa Liên, Hòa Phong, Hòa Nhơn,

Hòa Phú, khu dân cư dọc theo các tuyến trục đường giao thông đối ngoại của

thành phố, phát triển Khu đô thị Phước Tường, khu vực đô thị Hòa Châu, Hòa

Tiến, và chuỗi đô thị liên kết vùng về phía Nam giáp với Hội An dọc theo sông

Cổ Cò. Cải tạo nâng cấp các khu vực dân cư trong các quận trung tâm như Hải

Page 151: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức không gian đô thị 136

Châu, Thanh Khê, Sơn Trà nhằm giãn dân, giảm mật độ xây dựng. Tại các khu

dân cư, tăng cường hệ thống cây xanh, công trình phúc lợi công cộng.

Tiếp tục di chuyển các cơ sở sản xuất, kho tàng không hợp lý trong khu dân

cư như: Nhà máy nhựa, Khu công nghiệp An Đồn, Ga đường sắt, các trường

chuyên nghiệp…Tiếp tục giải tỏa mồ mả nằm xen kẽ trong khu dân cư, bảo đảm

môi trường và sử dụng hiệu quả đất đô thị.Tiếp tục cùng các đơn vị quân đội rà

soát chuyển đổi hợp lý đất quốc phòng (đặc biệt trong các quận trung tâm) để

xây dựng các công trình phúc lợi xã hội cho thành phố.

2.4 Tổ chức không gian đô thị

Khu mật độ dân cư cao: Các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn phòng

với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường Tôn Đức Thắng,

Nguyễn Sinh Sắc, và tuyến đường mới song song với tuyến đường sắt. Tòa nhà

cao tầng (6-15 tầng) đa mục đích với mật độ dân cư cao (1000-2000 người/ha)

chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất xây dựng nhà trong tương lai của quận

Liên Chiểu. Các cụm dân cư này hình thành với nhà ga Đà Nẵng, các tuyến xe

buýt chính và các trạm trung tâm trung chuyển giao thông kết nối đô thị. Trong

các khu này cần bố trí gần các trường học phổ thông, cơ sở công cộng.

Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Các khu đô thị với mật độ dân cư vừa và nhỏ

sẽ phát triển dọc theo phía Đông Bắc quận Liên Chiểu (dọc theo vịnh Đà Nẵng).

Trong phân khu này chủ yếu phát triển các tòa nhà đa mục đích (khu mua sắm

nhỏ, bán lẽ, dịch vụ) và nhà ở dân cư, chung cư (3-6 tầng) với các kiểu kiến trúc

đa dạng trên các diện tích đã phân lô với mật độ dân số 300-1000 người/ha.

Trong các phân khu này cần xây dựng các công viên vừa và nhỏ cùng với không

gian mở.

Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong diện

tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển dọc hai bên

hạ lưu của sông Cu Đê với các biệt thự (1-3 tầng) được xây dựng trên các phân

lô, mật độ dân cư 100 người/ha.

2.5 Định hướng phát triển nông thôn

Khu dân cư nông thôn gồm các xã của huyện Hoà Vang (trừ đất nông lâm

nghiệp), đặc điểm của khu dân cư nông thôn là đất vườn rộng nhà thưa nên việc

phát triển, xây dựng khu dân cư nông thôn chủ yếu là quy hoạch, cải tạo các khu

dân cư cho phù hợp với điều kiện phát triển của Thành phố. Khả năng đất đai để

mở rộng khu dân cư nông thôn là hạn hẹp do bị bao bọc bởi đất nông lâm nghiệp

đang được bảo vệ nghiêm ngặt.

2.6 Tổ chức không gian xanh và mặt nước

Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố thân thiện với môi trường, phát triển

bền vững và là nơi đáng sống cho các thế hệ tương lai, các khu không gian xanh

mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa và lớn, các đại lộ cây xanh

trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ biển, bờ sông v.v.. trên toàn

thành phố, tận dụng các hồ, đầm, sông hình thành nên tạo nên không gian mở.

Page 152: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 137

Trong khu xanh mở có thể có các công trình: nhà bảo tàng nghệ thuật, bảo

tàng lịch sử, bảo tàng khoa học, bảo tàng thực vật học, bảo tàng giao thông, sân

golf, khu thể thao, quần vợt, bơi lội, tuyến đi bộ, sở thú, thư viện, vườn hoa, hồ,

đài phun nước, công trình dịch vụ công cộng, tượng …

Quận Liên Chiểu: Hiện trạng với bốn đầm và hồ được kết nối với nhau theo

hệ thống kênh rạch nhân tạo hoặc tự nhiên tạo nên quần thể không gian xanh mở

để kết nối giữa khu vực mật độ dân cư cao và vừa.

2.7 Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành

2.7.1 Định hướng hệ thống cơ quan, công sở, an ninh quốc phòng

Trung tâm hành chính – chính trị của thành phố có diện tích khoảng 20ha

bố trí tại các trục đường Trần Phú, Bạch Đằng, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Lê

Lợi, Lê Hồng Phong. Trung tâm hành chính – chính trị của các quận, huyện có

diện tích khoảng 128ha.

2.7.2 Trung tâm thương mại, tài chính ngân hàng, hành chính

Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa

giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại phù hợp với từng địa bàn.

Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị, hình thành các khu

mua sắm tập trung với quy mô lớn, các khu phố chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi

kéo dài về đêm ở các khu vực trung tâm và các siêu thị giá rẻ tại các khu dân cư,

khu công nghiệp tập trung. Phát triển thương mại điện tử. Triển khai dự án trung

tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân vận động Chi Lăng,

nâng cấp các trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, thành lập trung tâm (sàn)

giao dịch thủy sản tại Thọ Quang... Bố trí quỹ đất và đầu tư phát triển hệ thống

tổng kho bãi logictics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho xuất khẩu

hàng hóa nội địa.

Hình thành các Trung tâm Thương mại Tài chính trên các tuyến: Nguyễn

Văn Linh, các tuyến đường ven biển, khu vực trung tâm phố cũ (Hùng Vương,

Lê Duẩn …). Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung, tăng

cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, đưa Đà Nẵng trở thành đầu mối

trao đổi, phát luồng hàng hóa đến các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.

2.7.3 Định hướng phát triển hệ thống giáo dục đào tạo

- Hệ thống trường cao đẳng, đại học: Nâng cấp và mở rộng quy mô 14

trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục, chiếm 50% và 11 trường cao

đẳng; Phát triển các cơ sở giáo dục đại học gồm: trường công lập, trường tư thục,

trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh). Quy

hoạch phân tầng mạng lưới trường cao đẳng, đại học gồm: Các trường đại học

đào tạo định hướng nghiên cứu; Các trường cao đẳng, đại học đào tạo định

hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các

trường cao đẳng, đại học. Phát triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng.

Khuyến khích các trường cao đẳng, đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào

Page 153: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 138

tạo có chất lượng cao của nước ngoài. Đến năm 2020, tỷ lệ sinh viên trong các

trường cao đẳng, đại học ngoài công lập khoảng 40% tổng số sinh viên cao đẳng,

đại học trên địa bàn. Đáp ứng nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao

đẳng, đại học, trong đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%.

Củng cố phát triển Làng đại học Đà Nẵng liên kết với Quảng Nam: 300 ha. Xây

dựng tiếp xung quanh khu vực một số trường chuyên nghiệp như: Y khoa, Nhân

văn, Đông Á, FPT, Đại học quốc tế…Xây dựng thêm 2 làng Đại học ở Hòa Liên

(60.4 ha) và Hòa Nhơn (394 ha). Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học ở

các ngành học, cấp học đạt chuẩn quốc gia đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.

Đẩy mạnh phát triển các loại hình, ngành nghề đào tạo; hình thành các trường

đại học nghiên cứu, thực hành. Tăng cường cơ sở vật chất và năng Iực nghiên

cứu, chuyển giao công nghệ để Đà Nẵng Ià Trung tâm khoa học và công nghệ,

trung tâm đào tạo đạt chuẩn ASEAN, có một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, cung

cấp nguồn nhân lực cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

- Hệ thống giáo dục thường xuyên: Phát triển và mở rộng 08 trung tâm

GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN trên địa bàn thành phố. Tăng cường đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị cho trung tâm GDTX, GDTX-HN,

KTTH-HN. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của 56 Trung tâm

học tập cộng đồng xã, phường. Quy hoạch lại hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin

học và nghiệp vụ trên toàn địa bàn thành phố loại hình tư thục. Quản lý chặt chẽ

chất lượng giảng dạy tại các trung tâm. Khuyến khích thành lập các trung tâm

ngoại ngữ, tin học ở các địa bàn khó khăn, vùng nông thôn, miền núi. Huy động

khoảng 20.000 lượt người học ở các trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN,

15.000 lượt người học ở các Trung tâm học tập cộng đồng và 30.000 lượt người

học ở trung tâm ngoại ngữ, tin học. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ

trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 99%; có 100% số cán bộ, công chức, viên

chức trong các cơ quan nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại,

bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; có trên 85% số người

lao động trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp được tiếp cận và hưởng thụ

các chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Hệ thống giáo dục phổ thông và mầm non: Mở rộng hệ thống nhà trẻ và

trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; đặc biệt, ở nông thôn và những

vùng khó khăn thông qua hệ thống trường, lớp đa dạng và mạng lưới phổ biến

kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Huy động 32% trẻ em trong

độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp; thu hút 100% trẻ 5

tuổi vào mẫu giáo. Khu vực trung tâm, tăng diện tích xây dựng trường thông qua

các dự án tái đầu tư quỹ đất chuyển đổi chức năng các trụ sở cơ quan, cơ sở thể

dục thể thao cũ…xây dựng đồng bộ hệ thống giáo dục phổ thông theo quy định

hiện hành, tăng tỉ lệ trường tiểu học chất lượng cao.

2.7.4 Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Nâng cấp mở rộng quy mô Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ y tế hiện

nay thành Trường Bồi dưỡng cán bộ cán bộ y tế thuộc Sở Y tế thành phố Đà

Nẵng.

Page 154: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 139

Phát triển các đơn vị y tế dự phòng: Thành lập mới trung tâm sức khỏe lao

động và môi trường giai đoạn 2011-2015; đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm dịch

Y tế quốc tế, trung tâm Kiểm nghiệm ở địa điểm mới; tiếp tục đầu tư nâng cấp

cơ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng, Chi cục Dân số - Kế hoạch

hóa gia đình, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Chi cụ An toàn vệ sinh

thực phẩm, Trung tâm Giám định Y khoa; triển khai tốt hoạt động của Trung

tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe. Củng cố Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ

sức khỏe bà mẹ - trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình nhằm làm tốt chức năng nhiệm

vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện lịp thời dịch bệnh xảy ra.

Phát triển các đơn vị điều trị: Bệnh viện Đà Nẵng : Phấn đấu đến năm 2020

đạt chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt và tăng quy mô liên 1.500 giường bệnh. Bệnh

viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn bệnh

viện hạng I và từng bước tăng qui mô đến 200 giường bệnh. Bệnh viện Tâm

thần: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I. Bệnh viện Dự án liễu: Phấn đấu

đạt tiêu chuẩn bệnh viện chuyên khoa hạng I và từng bước tăng qui mô lên đến

120 giường bệnh. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục

hồi chức năng: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II và từng bước tăng qui

mô lên đến 150 giường bệnh. Thành lập Bệnh viện Răng Hàm Mặt với qui mô

ban đầu là 50 giường bệnh và tăng dần đến 100 giường bệnh năm 2020. Bệnh

viện chuyên khoa Phụ Sản Nhi: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I vào

năm 2020. Thành lập bệnh viện Nhiệt đới, bệnh viện Lão khoa và Nội tiết trong

giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 với qui mô ban đầu là 100 giường bệnh.

Thành lập Trung tâm Truyền máu cấp vùng, phục vụ nhu cầu về máu cấp cứu,

điều trị cho các bệnh viện trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận trong khu

vực Miền Trung-Tây Nguyên.

Nâng cấp bệnh viện trên địa bàn thành phố do bộ, ngành quản lý: Bệnh viện

C Đà Nẵng: Thành lập các khoa mới để đáp ứng yêu cầu một bệnh viện đa khoa

hiện đại, phát triển qui mô đến 650 giường bệnh. Bệnh viện Quân Y 17-Quân

khu V: Phát triển với quy mô đến 500 giường bệnh. Bệnh viện Giao thông Vận

tải: Phát triển với quy mô đến 150 giường bệnh. Bệnh viện 199-Bộ Công an:

Phát triển với quy mô đến 400 giường bệnh. Bệnh viện Chỉnh hình-PHXN: Phát

triển với quy mô từ 300 đến 500 giường bệnh. Bệnh viện Bưu điện III: Phát triển

với quy mô đến 150 giường bệnh.

Phát triển hệ thồng y tế ngoài công lập: Bệnh viện Hoàn Mỹ: Tiếp tục đa

dạng hóa các loại hình phục vụ, phát triển các khoa chấn thương, ngoại tim

mạch và ung bướu, qui mô 220 giường bệnh vào năm 2020. Bệnh viện ngoại

khoa Nguyễn Văn Thái: Tiếp tục đẩy nhanh các lĩnh vực phẫu thuật nội soi,

phẫu thuật rò hậu môn bằng phương pháp mới, qui mô 50 giường bệnh vào năm

2020. Bệnh viện Vĩnh Toàn: Tiếp tục đầu tư phát triển theo hướng chuyên sâu

kỹ thuật cao, qui mô 50 giường bệnh đến năm 2020. Bệnh viện Bình Dân: Phát

triển theo hướng bệnh viện đa khoa, qui mô 100 giường bệnh vào năm 2020.

Bệnh viện Phụ Nữ: Tiếp tục phát triển theo hướng chuyên sâu, ứng dụng những

kỹ thuật Y tế tiên tiến, hiện đại, nhất là trong điều trị các bệnh ung thư, đáp ứng

Page 155: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 140

nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của phụ nữ, qui mô 100 giường bệnh

vào năm 2020. Bệnh viện Ung thư: Đi vào hoạt động từ năm 2012, đáp ứng nhu

cầu chữa trị các bệnh về ung thư cho nhân dân thành phố Đà Nẵng và các tỉnh

Miền Trung-Tây Nguyên. Bệnh viện Quốc tế: Được đầu tư xây dựng tại khu vực

quận Ngũ Hành Sơn với qui mô hiện đại, mang tầm khu vực. Thành lập mới một

số bệnh viện tư nhân phát triển theo từng lĩnh vực y tế chuyên sâu như Bệnh

viện Gia đình, Bệnh viện Mắt kỹ thuật cao Việt Anh…

Công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe: Nâng cao chất lượng cung cấp

thông tin về dự phòng bệnh tật, chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, tăng cường

trang thiết bị truyền thông hiện đại, đáp ứng nhu cầu thông tin và giáo dục sức

khỏe trong cộng đồng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm Truyền

thông – Giáo dục sức khỏe thành phố, phát triển hệ thống Truyền thông – Giáo

dục sức khỏe các quận, huyện, xã, phường và đội ngũ nhân viên y tế thôn, tổ dân

phố và cộng tác viên.

Phát triển lĩnh vực y dược cổ truyền: Các trung tâm y tế quận, huyện và các

trạm ý tế xã, phường đều có cán bộ y dược cổ truyền, có phòng chẩn trị và vườn

thuốc nam đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường đào tạo cán bộ y dược cổ truyền,

từng bước chuẩn hóa đội ngũ lương y, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, sáng kiến

cải tiến và đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và xã hội hóa trong lĩnh vực y

dược cổ truyền.

Xử lý chất thải y tế: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, phân

loại, vận chuyển chất thải y tế tại các cơ sở y tế, thường xuyên kiểm tra, giám sát,

đánh giá các tác động môi trường và thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên

truyền về bảo vệ môi trường trong ngành y tế cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người

nhà bệnh nhân và cộng đồng.

2.7.5 Định hướng phát triển hệ thống công trình văn hóa, thể thao và du

lịch

Các công trình văn hóa mang tính tạo thị như: Cung thể thao, Trung tâm

triển lãm, Thư viện, Cung thiếu nhi, Rạp xiếc ( xây dựng ở phường Khuê Trung

quận Cẩm Lệ), các Trung tâm văn hóa - thể thao đã đầu tư và có chủ trương đầu

tư.

Khu Liên hợp TDTT của thành phố ở Hòa Xuân - Cẩm Lệ : 130 ha; Công

viên bách thảo : 200 ha; Công viên văn hóa – lịch sử Ngũ Hành Sơn : 130 ha;

Khu công viên lấn biển Ocean Park tại phía Nam Bán đảo Sơn Trà: 100 ha; Khu

vui chơi giải trí có quy mô lớn tại Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội

hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm : 80 ha. Phương hướng phát triển du lịch: Phát

triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái; Phát triển du lịch văn hoá,

lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề; Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội

nghị hội thảo.

Thực hiện triển khai quy hoạch Khu bán đảo Sơn Trà, triển khai thực hiện

quy hoạch và xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, quần thể du lịch tầm

cở Quốc tế Làng Vân, đèo Hải Vân, các khu vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm,

Page 156: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 141

khu mua sắm, phố du lịch Bạch Đằng,…Phát triển quần thể du lịch Bà Nà –

Suối Mơ, Thủy điện Sông Nam, Sông Bắc, Sinh thái du lịch Sơn Trà…. kiện

toàn vệt du lịch ven biển. Đầu tư tuyến đường lên đỉnh Sơn Trà giai đoạn 2 (từ

DRT đến đỉnh), các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố; Tiếp tục

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà: dự án cấp nước, cấp điện,

viễn thông giai đoạn 2; Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu danh thắng

Ngũ Hành Sơn trở thành khu du lịch lớn có sức hấp dẫn cao; Nâng cấp cơ sở vật

chất phục vụ du lịch để hỗ trợ, tăng cường hiệu quả khai thác các sản phẩm

trọng điểm như: Bắn pháo hoa quốc tế, Bảo tàng điêu khắc Chăm…Kêu gọi đầu

tư các bến thuyền du lịch. Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất

lượng cao: Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô,

đua thuyền buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai nhanh dự án

Khu du lịch thể thao giải trí biển quốc tế San hô Đà Nẵng, khu dịch vụ thể thao

giải trí biển Huy Khánh; Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu

mẫu; Xây dựng khu ẩm thực vùng biển; Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công

cộng theo quy hoạch của thành phố để đáp ứng cho khách du lịch và người dân

của thành phố. Tổ chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, nâng cao chất lượng

các cơ sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các khu bán

hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực ven biển. Tổ chức

các chương trình nghệ thuật tại công viên biển Đông.

Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa: Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo

tàng như: Bảo tàng thành phố, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo

tàng điêu khắc Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.

Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm; Xúc tiến xây dựng

Bảo tàng mỹ thuật; Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các

hạng mục: Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn thành

khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố bảo tồn văn hóa di tích,

cảnh quan của thành phố, hình thành một số điểm tham quan mới; khai thác phía

Tây và khu vực sông Cổ Cò, hang Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào

phục vụ khách; Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian

riêng cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim giới thiệu,

bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm; Đầu tư và hình thành các điểm tham quan

du lịch mới, lễ hội, bảo tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ

nghệ. Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng; Tổ chức các lễ

hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ chức festival làng đá, việc tổ

chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá cho khách du lịch và trở thành một

thương hiệu hoạt động du lịch không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.

Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái: Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc

khai thác các khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp (Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa)

với công tác bảo tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du lịch núi - biển; Du

lịch Bà Nà - Suối Mơ (Đưa vào khai thác Khu vui chơi giải trí quốc tế, BaNa

Hills Fantasy Park Spring có sức chứa 1000 lượt khách/1lần, khu làng Pháp, Sân

Golf 36 lỗ, các khu khách sạn nghỉ dưỡng cùng các dịch vụ chất lượng cao khác),

Page 157: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 142

xây dựng khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ thành khu du lịch lưu trú, giải trí, mua

sắm có tầm cỡ khu vực với chất lượng phục vụ cao; Tiếp tục đầu tư xây dựng

tuyến cáp treo mới (từ Suối Mơ lên Khách sạn Morin có chiều dài 5.770m gồm

86 cabin); Tổ chức lại Liên hoan gặp gỡ Bà Nà thành chương trình sự kiện diễn

ra hằng năm; Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái

Nam Ô tạo thêm sản phẩm du lịch của thành phố.

Phát triển du lịch thể thao (Golf tours): Sân golf Vinacapital (quy mô khoảng

300 ha, tại phường Hòa Hải); sân golf Bà Nà (quy mô khoảng 165,2 ha, tại

huyện Hòa Vang); sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải Châu).

2.7.6 Định hướng phát triển Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng năng suất,

chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ

trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ

trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh

tế thuỷ sản nông lâm. Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch

vụ nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công

nghệ, trọng tâm là công nghệ sinh học. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ

rừng, khuyến khích hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng, trồng rừng

kinh tế, trồng cây chắn sóng ven biển và phát triển mạnh công nghệ chế biến gõ

từ nguyên liệu gỗ rừng trồng.

- Thuỷ sản: Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi

nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi, trồng thuỷ sản

nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ,

hiệu quả và bền bững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả

khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần

bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường

quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá.

Giữ gìn môi trường biển, sông và nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển

nguồn lợi thuỷ sản.

- Nông nghiệp: Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp của thành phố hạn

chế và khó có khả năng mở rộng trong thời gian đến. Do đó, tập trung đầu tư sản

xuất theo chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng cây lương thực phù hợp với nhu

cầu và khả năng tiêu thụ. Ổn định diện tích sản xuất lúa 7.000 – 7.500 ha để đảm

bảo an ninh lương thực. Xây dựng các vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng lúa

chất lượng cao nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây

dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi;

tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có

hiệu quả. Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp tại các vùng trung du,

miền núi, vùng đồng bào dân tộc.

Page 158: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 143

- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện, gắn liền với bảo vệ và phát

triển bền vững vốn rừng, trọng tâm là tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.

Chú trọng đầu tư tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, độ che phủ rừng,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Gắn công nghiệp chế biến với vùng

nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng và nghề rừng, trên cơ sở kinh

doanh rừng bền vững. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế hộ, tăng

cường công tác khuyến lâm nhằm tăng thu nhập cho kinh tế hộ, góp phần xoá đói,

giảm nghèo khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc.

- Thuỷ lợi: Tập trung hoàn thiện các công trình thuỷ lợi hiện có, thực hiện

kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các công trình thuỷ lợi đảm bảo cho từng

vùng sản xuất, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 13.000 ha diện tích gieo trồng

cây hằng năng và cung cấp nguồn nước phục vụ cho 600 ha diện tích nuôi trồng

thuỷ sản. Tập trung chú trọng các công trình thoát lũ, phòng chống bão lũ và

hoàn thiện hệ thông đê biển, kè chống sạt lỡ ven sông.

- Công nghiệp và ngành nghề nông thôn: Phát triển công nghiệp, dịch vụ

nông thôn theo hướng gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đa dạng hoá

ngành nghề, dịch vụ nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư

nông thôn. Hỗ trợ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển làng nghề

nông thôn, tổ chức, củng cố các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể nhằm

tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ ổn định, bền vững.

Phát triển lâm nghiệp xã hội, phát triển kinh tế vườn đồi và các mô hình

nông lâm kết hợp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia làm nghề rừng.

Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ, chú trọng công nghệ dây chuyền chế

biến gỗ xuất khẩu.

Xây dựng rừng Sơn Trà trở thành vườn rừng quốc gia, đồng thời bảo vệ

và xây dựng các khu rừng bảo tồn thiên nhiên khu vực Bà Nà, Nam Hải Vân...

các khu di tích lịch sử... để phục vụ nghiên cứu du lịch và tham quan du lịch.

2.7.7 Định hướng phát triển công nghiệp

Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao. Phát triển

công nghiệp có chọn lọc, tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng

công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng

phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất hàng xuất khẩu. Phát triển công

nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và nguồn nhân lực có trình

độ cao. Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền vững gắn với bảo vệ môi

trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển công nghiệp theo hướng

huy động tối đa mọi nguồn nội lực, tranh thủ các nguồn ngoại lực, hợp tác liên

tỉnh, liên vùng và liên ngành.Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công

Page 159: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng phát triển hệ thống trung tâm chuyên ngành 144

nghiệp trên địa bàn nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn

dần khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến

trình công nghiệp hoá nông nghiệp và từng bước chuyển cơ cấu nông nghiệp

nông thôn.

Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm công

nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong tương lai là: công

nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dung cao cấp, vật liệu xây dựng cao

cấp... Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu, phát

triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công

nghiệp gắn liền với hệ thống cảng. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo

hướng đa dạng hoá sản phẩm, hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng

cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới

công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa

phương và của khu vực công nghiệp tư nhân. Phát triển và phân bố các cơ sở sản

xuất công nghiệp phải trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo

các yêu cầu về môi trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất.

Khu vực kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ sở sản

xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải

tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ

giá thành nhằm đứng vững, và mở rộng thị phần trong cạnh tranh. Đối với các

doanh nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ

tiên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm

tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển, lựa chọn các dự án đầu tư và

công nghệ. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các

khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ. Xây dựng

khu công nghiệp công nghệ cao (1010 ha) tại Hòa Liên, khu công nghệ thông tin

(131 ha) tại Hòa Nhơn. Từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng Khu công

nghiệp An Đồn để phát triển đô thị

2.7.8 Định hướng đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

- Cảng hàng không: Nâng cấp Sân bay quốc tế Đà Nẵng, từng bước chuyển

thành sân bay dân dụng thuần túy.

- Ga đường sắt: Tiếp tục định hướng xây dựng ga đường sắt mới nhằm

chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài trung tâm thành phố. Chuyển đổi mục đích

sử dụng đất khu vực ga đường sắt cũ thành đất phục vụ phát triển đô thị.

- Hệ thống cảng tổng hợp, cảng du lịch: Phát triển cảng Liên Chiểu, nâng

cấp cảng Tiên Sa; chuyển đổi công năng cảng sông Hàn thành cảng phục vụ du

lịch;

- Các nhà máy cấp nước – điện, các khu xử lý rác thải, trạm xử lý nước thải,

các khu nghĩa trang: bố trí đồng bộ và hiện đại phù hợp với bán kính phục vụ

của các khu đô thị.

Page 160: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 145

3 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN KHU

CHỨC NĂNG

3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Kỳ đầu: 2011 - 2015

Kỳ cuối 2016 - 2020

Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 20.010 ha (chiếm

khoảng 20,41% diện tích tự nhiên chưa kể huyện Hoàng Sa), chỉ tiêu khoảng

145m2/người, bao gồm: Đất dân dụng khoảng 8.659 ha, chỉ tiêu khoảng 63

m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng 11.351 ha. Tổng diện tích đất xây dựng

đô thị thuộc vùng ngoại thành khoảng 1.900 ha, trong đó đất xây dựng các thị

trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng 1.100 ha, bình quân 200m2/người.

Bảng 4.1: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

STT Loại đất

Quy hoạch 2020

Diện tích

(Ha) Tỉ lệ (%)

Chỉ số

(m2/ng)

A Đất dân dụng 8.659 43,27 63

1 Đất ở 5.002 25,00 36

2 Đất C.T. công cộng 621 3,10 4,5

3 Đất cây xanh TDTT 897 4,48 6,5

4 Đất giao thông đô thị 2.139 10,69 16

B Đất ngoài khu dân dụng 11.35

1 56,73 82

1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17

2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12

3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1

5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4

6 Đất an ninh 127 0,63 0,9

7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4

8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi thải,

xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12

C Đất khác 108.5

33 84,43

1 Đất nông nghiệp 4.133 3,22

2 Đất lâm nghiệp 57.19

6 44,50

3 Đất quốc phòng 1.929 1,50

4 Đất chưa sử dụng 507 0,39

Page 161: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 146

STT Loại đất

Quy hoạch 2020

Diện tích

(Ha) Tỉ lệ (%)

Chỉ số

(m2/ng)

5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên nhiên) 44.76

8 34,83

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 20.01

0 15,57 145

Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.5

43 100

Ghi chú: Tỉ lệ phần trăm các loại đất mục A, B là tỉ lệ trên tổng đất xây dựng đô thị

Nguồn: Căn cứ Nghị quyết 105 /NQ-CP về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Đà Nẵng

3.1.1 Đất khu dân dụng

Tiếp tục mở rộng không gian đô thị thành phố về phía Tây, Tây Nam và

phía Nam nhằm giãn mật độ dân số khu vực nội thành, đồng thời khai thác các

tiềm năng du lịch sinh thái phía Tây của thành phố. Rà soát bổ sung quy hoạch

phát triển không gian đô thị thành phố phù hợp với Nghị quyết số 33-NQ/TW

của Bộ Chính trị , quy hoạch có trọng tâm, trọng điểm và có phân khu chức

năng hợp lý, đặc biệt là các khu trung tâm, các trung tâm chuyên ngành tạo nền

tảng của một đô thị hiện đại. Thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực thương mại, du lịch

và các dịch vụ chất lượng cao. Tiếp tục xây dựng các khu đô thị Tây Bắc, khu

đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị Đa Phước...

Nâng cấp các khu đô thị trung tâm cũ, nghiên cứu mở rộng kiệt hẽm, đảm

bảo cho xe chữa cháy có thể váo được và đầu tư nâng cấp đầy đủ các dịch vụ cơ

bản như: chiếu sáng cấp thoát nước, vệ sinh thu gom rác thải... Đối với các khu

thu nhập thấp tại các vị trí có điều kiện thương mại (một số khu vực ở quận Hải

Châu và quận Thanh Khê), lựa chọn phương án di dời tạm để đầu tư xây dựng

lại hệ thống hạ tầng giao thông và các tiện ích đô thị kết hợp với xây chung cư

cao tầng theo hướng phát triển của đô thị nén để bố trí tái định cư, tạo không

gian tiện ích công cộng và xây dựng các khu thương mại để nâng cao chất lượng

cuộc sống và tạo thêm nhiều việc làm mới.

Đẩy mạnh xây dựng và phát triển nhà ở, chú trọng xây dựng nhà ở, chung

cư cho người có thu nhập thấp. Hoàn thành Chương trình “7000 căn hộ dành

cho người thu nhập thấp” trước năm 2015. Dành 20% quỹ đất trong các dự án

phát triển các khu dân cư để xây dựng các khu chung cư thực hiện chương trình

“có nhà ở” của thành phố.

Trong nhiều năm phát triển đô thị ở Đà Nẵng theo quy hoạch ban đầu đã

hình thành các khu đô thị sau:

Khu đô thị cũ: Hải Châu (1.504 ha), Thanh Khê (927 ha)

Khu đô thị mới xen kẽ chỉnh trang: Sơn Trà (1.669 ha)

Khu đô thị mới:

Hòa Cường : 571 ha

Cẩm Lệ : 2.404 ha

Liên Chiểu : 2.011 ha

Page 162: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 147

Ngũ Hành Sơn : 3.147 ha

Các khu đô thị theo tuyến: Đường ĐT602, đường ĐT605, Hoàng

Văn Thái nối dài …

Đang đầu tư xây dựng các khu đô thị: Golden Hills, Thiên Park,

FPT, Đa Phước …

Phát triển thêm các khu đô thị: Hòa Tiến, Hòa Châu, Phước Tường,

Hòa Liên

Hình thành mới các Khu đô thị sinh thái dọc theo sông Cu Đê, sông

Cổ Cò, mỗi khu đô thị trên có quy mô từ 5.000 đến 25.000 dân.

3.1.1.1 Đất ở tại đô thị:

Hiện trạng đất ở tại đô thị là 3.492 ha, căn cứ quy hoạch phát triển không

gian đô thị và các dự báo về nhu cầu đất ở do tăng dân số tự nhiên và cơ học.

Đất ở tại đô thị sẽ tăng 1.673 ha lấy từ các loại đất:

- Đất nông nghiệp : 762,94 ha

- Đất phi nông nghiệp : 589,53 ha

- Đất chưa sử dụng : 321,01 ha

Đồng thời đất ở tại đô thị cũng giảm 163,68 ha do tự chu chuyển trong nội

bộ đất phi nông nghiệp, đất ở tại đô thị thực tăng 1.509,80ha.

Đến năm 2020, đất ở tại đô thị là 5.002,10 ha

Chỉ tiêu sử dụng đất thành phố xác định thấp hơn chỉ tiêu quốc gia phân bổ

53,90 ha, là theo dự báo nhu cầu đất ở trên cơ sở sự gia tăng dân số và sự phát

triển kinh tế xã hội của thành phố, phù hợp với chỉ tiêu quốc gia phân bổ.

3.1.1.2 Đất công trình công cộng

Chỉ tiêu diện tích đất công cộng đến năm 2020 là 621 ha

Bao gồm đất dịch vụ thương mại, giáo dục y tế, văn hóa, hành chính đặt tại

các quận, các thị trấn và thuộc khu vực đất dân dụng

- Dịch vụ thương mại: Diện tích: 13,0 ha

- Giáo dục: Diện tích: 380,3 ha

- Y tế: 44,1 ha

- Văn hóa: 136,7 ha

- Cơ quan hành chính : 47,0 ha

3.1.1.3 Đất cây xanh đô thị

Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh đô thị đến năm 2020 là 897 ha, nâng tỷ lệ

diện tích cây xanh đô thị năm 2015 lên 5-6m2/người và năm 2020 đạt 6-

7m2/người. Đẩy mạnh trồng và chăm sóc cây xanh trong các nhà máy khu công

nghiệp, khu xử lý chất thải rắn, khu xử lý nước thải, khu du lịch, nghĩa trang,

bệnh viện, trường học, công sở, nhà ở khu dân cư... Cải tạo nâng cấp cải trang

các công viên, vườn hoa hiện hữu; quy hoạch quỹ đất dành cho công viên, vườn

hoa đảm bảo đến năm 2020 có từ 200-250ha. Đầu tư xây dựng Công viên văn

hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm, công viên văn hóa

Ngũ Hành Sơn, công viên sinh thái Sơn Trà, công viên Bách thảo – Bách thú và

các công viên theo chủ đề (công viên Thanh niên, công viên bảo tồn khu di tích

lịch sử K20,...). Đầu tư xây dựng 100 điểm (khoảng 100ha) cây bóng mát tập

Page 163: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 148

trung, vườn hoa trong các khu dân cư và khuyến khích các hộ gia đình tận dụng

những khoảng không gian trong sân để trồng cây xanh.

Tập trung xây dựng vườn ươm Hòa Ninh với diện tích khoảng 50 ha, vườn

ươm Hoà Thọ với diện tích 05 ha và tiến hành gieo ươm các chủng loài cây

xanh bóng mát chủ lực, các loài hoa để chủ động nguồn giống cung cấp cho

công tác duy trì cây xanh, công viên và cho các dự án trồng mới cây xanh trên

địa bàn thành phố. Xây dựng các vườn ươm tạm, vườn ươm vệ tinh để thực hiện

việc gieo ươm, chăm sóc cây giống phục vụ cho công tác phát triển cây xanh đô

thị. Xây dựng vườn ươm thực nghiệm trên cơ sở lồng ghép nhiều mục tiêu: vừa

là vườn thực nghiệm của thành phố, vừa là vườn ươm nghiên cứu phục vụ cho

việc học tập của học sinh các cấp. Thường xuyên nghiên cứu lai tạo, trồng các

loài hoa đẹp, có giá trị cao để chủ động phục vụ cho công tác duy trì thường

xuyên hệ thống công viên, vườn hoa và thực hiện việc trang trí cho Hội hoa

Xuân, các dịp lễ lớn và đón các đoàn ngoại giao.

Xanh hóa các hành lang an toàn đường sắt (tối thiểu 50% bề rộng hành lang

an toàn), đường dẫn đầu cầu, thành cầu, vệt ven sông, vệt kẹp đầu cầu và taluy

các tuyến đường... Cải tạo, thiết kế cảnh quan xung quanh các hồ nước trong đô

thị, tạo những điểm nhấn đa dạng về cảnh quan. Trồng và chăm sõ các vành đai

xanh, đặc biệt chú trọng các vành đai phòng hộ ven biển.

Tổ chức thiết kế đô thị trên các trục đường chính, quản lý kiến trúc các tòa

nhà cao tầng, các công trình kiến trúc phảo có khoảng cách hợp lý, không che

chắn tầm nhìn. Quản lý chặt chẽ cảnh quan kiến trúc các khu vực ven sông, ven

biển, thay thế tường rào xây của các khu vực ven sông, ven biển bằng các hàng

rào cây xanh. Đầu tư các không gian xanh ven biển theo hướng của một đô thị

xanh. Quy hoạch quảng trường trung tâm thành phố.

3.1.1.4 Đất giao thông đô thị

Xây dựng mới các nút giao thông, nâng cấp các tuyến giao thông trục nội

thành, xây dựng các bến xe phía Nam (Hoà Hải), Tây nam (Hoà Phước). Quy

hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.

Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đô thị đến năm 2020 là 2.139 ha.

3.1.2 Đất ngoài khu dân dụng

Bảng 4.2: Định hướng sử dụng đất các khu ngoài dân dụng đến năm 2020

STT Loại đất

Quy hoạch đến năm 2020

Diện tích

(Ha) Tỉ lệ (%)

Chỉ số

(m2/ng)

1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17

2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12

3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1

5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4

Page 164: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 149

6 Đất an ninh 127 0,63 0,9

7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4

8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, bãi

thải, xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12

3.1.2.1 Các trung tâm chuyên ngành

Chỉ tiêu diện tích các trung tâm chuyên ngành đến năm 2020 là 2.403 ha

Bao gồm Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp, Trung tâm văn hóa –

nghệ thuật, Trung tâm y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Trung tâm giáo dục

- đào tạo, Trung tâm thể dục - thể thao, Trung tâm nghiên cứu khoa học, Trung

tâm công nghệ - bưu chính viễn thông, Trung tâm dịch vụ xã hội, Trung tâm

thương mại và thuộc khu vực đất dân dụng

a. Đất trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp

Thành phố Đà Nẵng tập trung các cơ quan trực thuộc về một đầu mối,

chuyển đổi đất trụ sở các cơ quan sang mục đích khác, nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng đất nên trong kỳ quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

giảm 6,08 ha do:

Chuyển qua đất sản xuất kinh doanh: 1,08 ha.

Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác: 5,00 ha.

Đồng thời đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 7,40 ha do xây

dựng ở các quận, huyện lấy từ đất nông nghiệp, đất trụ sở cơ quan, công trình sự

nghiệp thực tăng 1,32 ha.

Đến năm 2020, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 145,30 ha.

b. Đất trung tâm giáo dục - đào tạo

Bao gồm các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ thông các cấp,

các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch ngành giáo dục.

Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại học Thái Bình

Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại học tại Hòa

Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở giáo dục đào tạo đến năm 2020 là 1.173,52 ha.

i. Hệ thống trường mầm non

Về mạng lưới: Có 146 trường mầm non, với 67 trường mầm non công lập

chiếm 45,8% và 79 trường mầm non ngoài công lập chiếm 54,2%, trong đó có

trường mầm non chất lượng cao. Trường thành lập mới chủ yếu là loại hình dân

lập hoặc tư thục và phải đảm bảo đủ điều kiện theo Điều lệ trường mầm non.

Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư;

đặc biệt, ở nông thôn và những vùng khó khăn thông qua hệ thống trường, lớp

đa dạng và mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.

Về quy mô: Huy động 32% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong

độ tuổi mẫu giáo ra lớp; thu hút 100% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo. Nhà trẻ có

khoảng 14.500 cháu, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 80%. Mẫu giáo có

khoảng 47.000 học sinh, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 49%.

ii. Hệ thống trường tiểu học

Page 165: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 150

Về mạng lưới: Có 114 trường tiểu học, với 109 trường công lập - chiếm

95,6%; 5 trường ngoài công lập - chiếm 4,4%; trong đó, thành lập 01 trường tiểu

học chất lượng cao.

Về quy mô: Có 78.500 học sinh tiểu học, trong đó có 1.500 học sinh ngoài

công lập, chiếm tỷ lệ 1,9%.

iii. Hệ thống trường THCS

Về mạng lưới: Có 60 trường THCS; trong đó có 9 trường được thành lập ở

các xã, phường mới và tách các trường có quy mô trên 35 lớp; các trường ngoài

công lập được thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.

Về quy mô: Có khoảng 69.500 học sinh THCS; trong đó, học sinh ngoài

công lập chiếm tỷ lệ 1%.

iv. Hệ thống trường THPT

Về mạng lưới: Có 33 trường THPT, trong đó có: 27 trường công lập, chiếm

81,8%; 6 trường dân lập, tư thục - chiếm tỷ lệ 18,2%.

Về quy mô: Có khoảng 53.300 học sinh THPT; trong đó, học sinh ngoài

công lập, chiếm khoảng 15%.

v. Hệ thống trường TCCN

Về mạng lưới: Có 15 trường TCCN, trong đó có 05 trường sẽ được nâng

cấp thành trường cao đẳng.

Về quy mô: Có 27.900 học sinh TCCN; trong đó có khoảng 22.500 học

sinh ngoài công lập, chiếm 80,6%.

Hệ thống trường TCCN đảm bảo cung cấp nguồn lao động cho các khu vực

công nghiệp tập trung, các khu chế xuất và các nhu cầu về lao động phục vụ các

lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Dự kiến mở thêm một số ngành, nghề mới từ nay

đến năm 2020 như sau:

Đối với các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

xây dựng công nghiệp và dân dụng:

Gia công, sửa chữa, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành về: điện,

điện tử, điện lạnh, máy vi tính, ôtô, các thiết bị công nghệ cao.

Cơ khí, điều khiển máy xây dựng, mộc công nghệ cao, nề công

nghệ cao, sản xuất vật liệu xây dựng, điều khiển máy công nghiệp

và dân dụng.

Hóa dầu, chế biến các sản phẩm từ dầu…

Đối với các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ:

Hướng dẫn du lịch, kinh doanh du lịch, văn hóa du lịch, bảo tàng,

bảo tồn, phục chế cổ vật, điêu khắc đá, điêu khắc gỗ.

Phục vụ khách sạn: Phục vụ buồng, phục vụ bàn, bếp trưởng,

quầy trưởng, pha chế rượu và giải khát…

Quản lý thị trường, quản lý đô thị, quản lý môi trường.

Nhân viên bán hàng thuộc các lĩnh vực.

May, dệt, thêu…

Đối với các ngành thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:

Địa chính, quản lý đất đai, quản lý tài nguyên rừng …

Chế biến hải sản, nông sản, lâm sản …

Page 166: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 151

Sửa chữa máy thủy, hậu cần thủy sản …

Đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng.

Căn cứ vào danh mục này, các cơ sở đào tạo sẽ thiết kế nội dung, chương

trình đào tạo phù hợp.

vi. Hệ thống trường cao đẳng, đại học

Về mạng lưới: Có 14 trường đại học, trong đó 07 trường đại học tư thục,

chiếm 50%. Có 11 trường cao đẳng; trong đó 06 trường cao đẳng tư thục, chiếm

54,5%.

Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm: trường công lập, trường tư thục,

trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh).

Phân tầng mạng lưới trường cao đẳng, đại học gồm:

Các trường đại học đào tạo định hướng nghiên cứu;

Các trường cao đẳng, đại học đào tạo định hướng nghề nghiệp - ứng

dụng.

Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các trường cao đẳng, đại học. Phát

triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng. Khuyến khích các trường cao đẳng,

đại học liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài.

Đến năm 2020, tỷ lệ sinh viên trong các trường cao đẳng, đại học ngoài công lập

khoảng 40% tổng số sinh viên cao đẳng, đại học trên địa bàn.

Về quy mô: Đáp ứng nhu cầu đào tạo khoảng 100.000 sinh viên cao đẳng,

đại học, trong đó có khoảng 36.000 sinh viên ngoài công lập, chiếm 36%.

Hệ thống trường cao đẳng, đại học điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh viên

theo nhóm ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau: khoa học cơ bản:

9%; sư phạm: 12%; công nghệ - kỹ thuật: 35%; nông - lâm - ngư: 9%; y tế: 6%;

kinh tế - luật: 20% và các ngành khác: 9%.

vii. Hệ thống giáo dục thường xuyên

Về mạng lưới: Có 08 trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN trên địa

bàn thành phố. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang

thiết bị cho trung tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN. Duy trì, củng cố và nâng

cao chất lượng, hiệu quả của 56 Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường.

Quy hoạch lại hệ thống trung tâm ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ trên toàn

địa bàn thành phố loại hình tư thục. Quản lý chặt chẽ chất lượng giảng dạy tại

các trung tâm. Khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học ở các

địa bàn khó khăn, vùng nông thôn, miền núi.

Về quy mô: Hằng năm, huy động khoảng 20.000 lượt người học ở các trung

tâm GDTX, GDTX-HN, KTTH-HN, 15.000 lượt người học ở các Trung tâm

học tập cộng đồng và 30.000 lượt người học ở trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt

trên 99%; có 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước

được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về

chuyên môn, nghiệp vụ; có trên 85% số người lao động trong các lĩnh vực nông

- lâm - ngư nghiệp được tiếp cận và hưởng thụ các chương trình bồi dưỡng nâng

cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.

Page 167: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 152

Củng cố phát triển Làng đại học Đà Nẵng liên kết với Quảng Nam: 300 ha.

Xây dựng tiếp xung quanh khu vực một số trường chuyên nghiệp như: Y khoa,

Nhân văn, Đông Á, FPT, Đại học quốc tế…Xây dựng thêm 2 làng Đại học ở

Hòa Liên (60.4 ha) và Hòa Nhơn (394 ha).

Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học ở các ngành học, cấp học đạt

chuẩn quốc gia đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phát triển các

loại hình, ngành nghề đào tạo; hình thành các trường đại học nghiên cứu, thực

hành. Tăng cường cơ sở vật chất và năng Iực nghiên cứu, chuyển giao công

nghệ để Đà Nẵng Ià Trung tâm khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo đạt

chuẩn ASEAN, có một số lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn nhân lực

cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

Xây dựng hệ thống giáo dục phổ thông theo quy hoạch ngành giáo dục

trong các khu dân cư.

c. Đất cơ sở y tế

Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,

Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng

chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng

bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh

viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,

huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.

i. Lĩnh vực đào tạo

Nâng cấp mở rộng quy mô Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ y tế

hiện nay thành Trường Bồi dưỡng cán bộ cán bộ y tế thuộc Sở Y tế thành phố

Đà Nẵng.

ii. Phát triển các đơn vị y tế dự phòng

Tuyến thành phố: Thành lập mới trung tâm sức khỏe lao động và

môi trường giai đoạn 2011-2015; đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm

dịch Y tế quốc tế, trung tâm Kiểm nghiệm ở địa điểm mới; tiếp tục

đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng,

Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Chăm sóc sức

khỏe sinh sản, Chi cụ An toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Giám

định Y khoa; triển khai tốt hoạt động của Trung tâm Truyền thông –

Giáo dục sức khỏe.

Tuyến quận, huyện: Củng cố Đội Y tế dự phòng, Đội Bảo vệ sức

khỏe bà mẹ - trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình nhằm làm tốt chức năng

nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện lịp thời dịch bệnh

xảy ra.

iii. Phát triển các đơn vị điều trị

Các đơn vị điều trị do thành phố quản lý:

o Tuyến thành phố

- Bệnh viện Đà Nẵng : Phấn đấu đến năm 2020 đtạ chuẩn bệnh

viện hạng đặc biệt và tăng quy mô liên 1.500 giường bệnh.

Page 168: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 153

- Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Mắt: Phấn đấu đến năm

2020 đạt chuẩn bệnh viện hạng I và từng bước tăng qui mô

đến 200 giường bệnh.

- Bệnh viện Tâm thần: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I

- Bệnh viện Dự án liễu: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện

chuyên khoa hạng I và từng bước tăng qui mô lên đến 120

giường bệnh.

- Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, bệnh viện Điều dưỡng và Phục

hồi chức năng: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II và

từng bước tăng qui mô lên đến 150 giường bệnh.

- Thành lập Bệnh viện Răng Hàm Mặt với qui mô ban đầu là 50

giường bệnh và tăng dần đến 100 giường bệnh năm 2020.

- Bệnh viện chuyên khoa Phụ Sản Nhi: Phấn đấu đạt tiêu chuẩn

bệnh viện hạng I vào năm 2020.

- Thành lập bệnh viện Nhiệt đới, bệnh viện Lão khoa và Nội tiết

trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 với qui mô ban

đầu là 100 giường bệnh.

- Thành lập Trung tâm Truyền máu cấp vùng, phục vụ nhu cầu

về máu cấp cứu, điều trị cho các bệnh viện trên địa bàn thành

phố và các tỉnh lân cận trong khu vực Miền Trung-Tây

Nguyên.

o Tuyến quận, huyện:

- Trung tâm Y tế quận Hải Châu: Phấn đấu đến năm 2020 đạt

tiêu chuẩn bệnh viện hạng I và từng bước tăng qui mô 200

giường bệnh.

- Trung tâm Y tế các quận: Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà,

Cẩm Lệ: Phấn đấu đến năm 2020 đạt chuẩn bệnh viện hạng II

và từng bước tăng qui mô lên 200 giường bệnh.

- Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn: Dự kiến đến năm 2020

có qui mô 100 giường bệnh.

- Trung tâm Y tế huyện Hòa Vang: Phấn đấu phát triển qui mô

200 giường đến năm 2020.

o Tuyến xã, phường: Đến năm 2020, tổng số giường bệnh tại

các trạm y tế xã, phường là 500 giường, dự kiến mỗi xã,

phường có từ 08 đến 10 giường bệnh trở lên.

Các bệnh viện trên địa bàn thành phố do bộ, ngành quản lý

- Bệnh viện C Đà Nẵng: Thành lập các khoa mới để đáp ứng

yêu cầu một bệnh viện đa khoa hiện đại, phát triển qui mô đến

650 giường bệnh.

- Bệnh viện Quân Y 17-Quân khu V: Phát triển với quy mô đến

500 giường bệnh.

- Bệnh viện Giao thông Vận tải: Phát triển với quy mô đến 150

giường bệnh.

Page 169: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 154

- Bệnh viện 199-Bộ Công an: Phát triển với quy mô đến 400

giường bệnh.

- Bệnh viện Chỉnh hình-PHXN: Phát triển với quy mô từ 300

đến 500 giường bệnh.

- Bệnh viện Bưu điện III: Phát triển với quy mô đến 150 giường

bệnh.

iv. Phát triển hệ thồng y tế ngoài công lập

Bệnh viện Hoàn Mỹ: Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình phục vụ,

phát triển các khoa chấn thương, ngoại tim mạch và ung bướu, qui

mô 220 giường bệnh vào năm 2020.

Bệnh viện ngoại khoa Nguyễn Văn Thái: Tiếp tục đẩy nhanh các lĩnh

vực phẫu thuật nội soi, phẫu thuật rò hậu môn bằng phương pháp

mới, qui mô 50 giường bệnh vào năm 2020.

Bệnh viện Vĩnh Toàn: Tiếp tục đầu tư phát triển theo hướng chuyên

sâu kỹ thuật cao, qui mô 50 giường bệnh đến năm 2020.

Bệnh viện Bình Dân: Phát triển theo hướng bệnh viện đa khoa, qui

mô 100 giường bệnh vào năm 2020.

Bệnh viện Phụ Nữ: Tiếp tục phát triển theo hướng chuyên sâu, ứng

dụng những kỹ thuật Y tế tiên tiến, hiện đại, nhất là trong điều trị các

bệnh ung thư, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của

phụ nữ, qui mô 100 giường bệnh vào năm 2020.

Bệnh viện Ung thư: Đi vào hoạt động từ năm 2012, đáp ứng nhu cầu

chữa trị các bệnh về ung thư cho nhân dân thành phố Đà Nẵng và các

tỉnh Miền Trung-Tây Nguyên.

Bệnh viện Quốc tế: Được đầu tư xây dựng tại khu vực quận Ngũ

Hành Sơn với qui mô hiện đại, mang tầm khu vực.

Thành lập mới một số bệnh viện tư nhân phát triển theo từng lĩnh

vực y tế chuyên sâu như Bệnh viện Gia đình, Bệnh viện Mắt kỹ thuật

cao Việt Anh…

v. Công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe

Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin về dự phòng bệnh tật, chăm sóc

sức khỏe cho cộng đồng, tăng cường trang thiết bị truyền thông hiện đại, đáp

ứng nhu cầu thông tin và giáo dục sức khỏe trong cộng đồng, nâng cấp cơ sở hạ

tầng kỹ thuật của Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe thành phố, phát

triển hệ thống Truyền thông – Giáo dục sức khỏe các quận, huyện, xã, phường

và đội ngũ nhân viên y tế thôn, tổ dân phố và cộng tác viên.

vi. Phát triển lĩnh vực y dược cổ truyền

Các trung tâm y tế quận, huyện và các trạm ý tế xã, phường đều có cán bộ

y dược cổ truyền, có phòng chẩn trị và vườn thuốc nam đạt chuẩn quốc gia

Tăng cường đào tạo cán bộ y dược cổ truyền, từng bước chuẩn hóa đội ngũ

lương y, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến và đa dạng hóa các

hình thức dịch vụ và xã hội hóa trong lĩnh vực y dược cổ truyền.

vii. Phát triển lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế

Lĩnh vực dược:

Page 170: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 155

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác dược về

các qui định chuyen ngành dược, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý dược và

tăng cường công tác quản lý nhà nước về dược.

Củng cố mạng lưới cung ứng thuốc, áp dụng tiêu chuẩn phân phối thuốc

cho các đơn vị buôn bán lẻ thuốc, đảm bảo cung ứng đủ thuốc để phòng và chữa

bệnh cho nhân dân trong mọi tình huống.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra công tác đảm bảo chất

lượng trong quá trình sản xuất, tồn trữ, lưu thông, cấp phát, sử dụng thuốc, tăng

cường khả năng kiểm nghiệm thuốc đạt chuẩn GLP, từng bước đáp ứng yêu cẩu

kinh nghiệm xác định tương đương học sinh, đạt chuẩn quốc tế.

Tăng cường chất lượng hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh

viện, tăng cường vai trò của dược lâm sàng, đẩy mạnh việc giám sát tình hình

kháng thuốc và sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, tổ chức nghiên cứu khoa

học trong lĩnh vực công tác dược bệnh viện.

Nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế

công nghệ cao, nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất

lượng.

Trang thiết bị y tế:

Đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho hệ thống phòng bệnh và khám, chữa

bệnh từ tuyến thành phố đến xã, phường, nâng cao năng lực sử dụng vận hành

các thiết bị, củng cố bộ phận thực hiện công tác duy tu, bảo trì, bảo dưỡng và

bảo quản thiết bị trong các cơ sở y tế.

Phối hợp với các trung tâm khoa học công nghệ của địa phương và Trung

ương để sản xuất các thiết bị y tế thông thường cho y tế cơ sở, cho hoạt động

lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, các dụng cụ sử dụng một lần và các

phương tiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các trường học, gia đình…

Chấn chỉnh hệ thống kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế, thành

lập Hội Thiết bị y tế thành phố Đà Nẵng để nghiên cứu, tư vấn lựa chọn mua

sắm thiết bị y tế phù hợp với khả năng chuyên môn của các tuyến, tận dụng hết

công suất thiết bị và tiết kiệm ngân sách nhà nước.

viii. Xử lý chất thải y tế:

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển

chất thải y tế tại các cơ sở y tế, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá các

tác động môi trường và thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ

môi trường trong ngành y tế cho cán bộ y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và

cộng đồng.

d. Đất cơ sở văn hóa, thể dục – thể thao

Cơ sở văn hóa: Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố,

Trung tâm văn hoá thông tin quận, huyện và thư viện thành phố, từng bước xây

dựng hoàn thành các công trình, dự án và hệ thống tượng đài, biểu trưng văn hoá,

phù điêu theo quy hoạch ngành.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở văn hoá đến năm 2020 là 421,78 ha.

Page 171: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 156

Các công trình văn hóa mang tính tạo thị như: Cung thể thao, Trung tâm

triển lãm, Thư viện, Cung thiếu nhi (Hải Châu) , rạp xiếc (Cẩm Lệ) , các Trung

tâm văn hóa - thể thao đã đầu tư và có chủ trương đầu tư.

Cơ sở thể dục thể thao: Xây dựng bổ sung các công trình thể dục thể thao

tầm cỡ cấp quốc gia, quốc tế phục vụ cho Asiad 18 năm 2019 diễn ra tại Việt

Nam.

Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ

thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn

thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành. Xây khu hành chính

Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên. Ký túc xá vận động viên 800

chỗ ở. Xây dựng sân vận động phục vụ tập luyện bóng đá, điền kinh (không có

khán đài), Các nhà tập luyện các môn thể thao trong nhà (Bóng bàn, Cầu lông,

Võ, Bóng rổ, Bóng chuyền, Thể dục thể hình, Cử tạ...). Khu tập thể lực chung và

hồi phục vận động viên. Cụm sân quần vợt, bóng rổ, luyện tập ngoài trời. Bể bơi

có mái che. Xây dựng hoàn thiện Câu lạc bộ Đua thuyền Đồng Nghệ. Xây dựng

Khu trường bắn.

Chỉ tiêu đất cơ sở thể dục thể thao đến năm 2020 là 289,11 ha.

e. Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

Bao gồm đất để xây dựng các công trình, dự án phục vụ nghiên cứu khoa

học như : Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Đà Nẵng, Trung tâm

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học miền Trung, Khu nghiên cứu và triển

khai công nghệ, xây dựng phòng thí nghiệm Enzim - Protein, Viện năng lượng

nguyên tử Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ bức xạ.

Chỉ tiêu đất cơ sở nghiên cứu khoa học đến năm 2020 là 94,83 ha.

f. Đất công trình bưu chính viễn thông

Xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông trở thành Trung tâm Bưu chính

viễn thông của khu vực miền Trung với các trang thiết bị hiện đại.

- Bưu chính: Hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới, nâng cấp

các bưu cục tại các quận huyện, phát triển mạng đại lý bưu chính để rút ngắn

khoảng cách phục vụ của bưu cục.

- Viễn thông: Đảm bảo tốc độ truy cập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông

cho các dịch vụ giải trí và truyền hình, hiện đại hóa các trung tâm viễn thông lớn,

nâng cấp tổng đài viễn thông đảm bảo dung lượng đủ cho mật độ điện thoại 40

máy/100 dân vào năm 2020.

Chỉ tiêu diện tích đất công trình bưu chính viễn thông không tăng, đến năm

2020 là 2,25 ha.

g. Đất cơ sở dịch vụ xã hội

Page 172: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 157

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở dịch vụ về xã hội năm 2020 là 99,83 ha.

h. Đất chợ, Trung tâm thương mại

Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài

hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại phù hợp với từng địa

bàn. Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị, hình thành các

khu mua sắm tập trung với quy mô lớn, các khu phố chuyên doanh, cửa hàng

tiện lợi kéo dài về đêm ở các khu vực trung tâm và các siêu thị giá rẻ tại các khu

dân cư, khu công nghiệp tập trung. Phát triển thương mại điện tử. Triển khai dự

án trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân vận động

Chi Lăng, nâng cấp các trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, thành lập

trung tâm (sàn) giao dịch thủy sản tại Thọ Quang... Bố trí quỹ đất và đầu tư phát

triển hệ thống tổng kho bãi logictics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho

xuất khẩu hàng hóa nội địa.

Hình thành các Trung tâm Thương mại Tài chính trên các tuyến: Nguyễn

Văn Linh, các tuyến đường ven biển, khu vực trung tâm phố cũ (Hùng Vương,

Lê Duẩn …). Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung, tăng

cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, đưa Đà Nẵng trở thành đầu mối

trao đổi, phát luồng hàng hóa đến các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.

Xây dựng và mở rộng hệ thống các chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn

thành phố theo quy hoạch ngành Thương mại.

Chỉ tiêu diện tích đất chợ , trung tâm thương mại, dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ

dân sinh đến năm 2020 là 140 ha

Bảng 4.3: Định hướng sử dụng đất các trung tâm chuyên ngành

Stt Định hướng các trung tâm chuyên ngành Năm 2010

(hiện trạng)

Quy hoạch

đến năm 2020

1 Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp 144 145

2 Trung tâm văn hóa – nghệ thuật 214 422

3 Trung tâm y tế - chăm sóc sức khỏe 64 136

4 Trung tâm giáo dục - đào tạo 335 1.174

5 Trung tâm thể dục - thể thao 98 289

6 Trung tâm nghiên cứu khoa học 80 95

7 Trung tâm công nghệ - bưu chính viễn thông 2 2

8 Trung tâm thương mại, chợ 124 140

9 Tổng cộng 1.061 2.403

3.1.2.2 Đất công nghiệp

Phát triển công nghiệp thành phố phần lớn là các ngành công nghiệp sạch,

có kỹ thuật cao để không ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu

Page 173: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 158

vực. Ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có, thành phố còn phát

triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp Hoà Cầm giai đoạn 2. Đến năm

2020, đất khu công nghiệp thành phố Đà Nẵng là 1.685,07 ha.

Chuyển đổi dần tính chất các khu công nghiệp hiện có thành các khu công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch có hàm lượng kỹ thuật cao. Phát triển

công nghiệp có chọn lọc, tập trung vào những ngành hàng và sản phẩm sử dụng

công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao, coi trọng

phát triển công nghiệp phụ trợ và sản xuất hàng xuất khẩu.

Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ và

nguồn nhân lực có trình độ cao. Phát triển công nghiệp nhanh, hiệu quả, bền

vững gắn với bảo vệ môi trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông

thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn dần khoảng cách về kinh

tế - xã hội giữa nông thôn và thành thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá

nông nghiệp và từng bước chuyển cơ cấu nông nghiệp nông thôn.

Ngành công nghiệp thành phố cần phát triển nhanh, mạnh theo tinh thần

Nghị Quyết 33/NQ-BCT về xây dựng Đà Nẵng trong thời kỳ CNH-HĐH. Quá

trình phát triển công nghiệp của Đà Nẵng phải khơi dậy và huy động được mọi

nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh

tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.

Ưu tiên nguồn lực, ưu đãi về chính sách cho một số ngành, sản phẩm

công nghiệp chủ lực, đại diện cho công nghiệp thành phố trong

tương lai là: công nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, hàng tiêu dung

cao cấp, vật liệu xây dựng cao cấp...

Đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu,

phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các

loại hình công nghiệp gắn liền với hệ thống cảng.

Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản

phẩm, hình thành ngành nghề, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi

hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào mạng lưới công

nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của công nghiệp

địa phương và của khu vực công nghiệp tư nhân.

Phát triển và phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp phải trên việc

sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi

trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất. Khu

vực kinh tế địa phương cần chú trọng hơn đối với phát triển các cơ

sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải tăng cường đầu tư chiều

sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành nhằm

đứng vững, và mở rộng thị phần trong cạnh tranh. Đối với các doanh

nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công

nghệ tiên tiến, đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường, đón đầu, lấy hiệu

Page 174: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 159

quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển, lựa

chọn các dự án đầu tư và công nghệ.

Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các

khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ.

Xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao (1010 ha) tại Hòa Liên,

khu công nghệ thông tin (131 ha) tại Hòa Nhơn.

Từng bước chuyển đổi mục đích sử dụng Khu công nghiệp An Đồn

để phát triển đô thị

Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu:

i. Công nghiệp điện - điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin

Phát triển công nghiệp điện tử, vi điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin

thành một ngành kinh tế quan trọng. Ngành công nghiệp phần cứng tập trung

vào sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, điện lạnh, thiết bị điện, công nghệ

thông tin và viễn thông. Công nghiệp phần mềm hướng vào xuất khẩu, phục vụ

nhu cầu cả nước, miền Trung và Tây Nguyên. Chú trọng xây dựng phần mềm

phục vụ điều khiển các quá trình tự động hoá sử dụng trong công nghiệp chế

biến, lọc dầu, khai khoáng, điều khiển giao thông…

ii. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, thực phẩm

Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu với nguồn

nguyên liệu khai thác và tại chỗ. Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến nông,

lâm, thủy sản và thực phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm. Đầu tư từng

bước công nghệ hiện đại sản xuất các mặt hàng phù hợp với yêu cầu của thị

trường xuất khẩu; giảm dần các sản phẩm sơ chế, tăng dần các sản phẩm có giá

trị gia tăng.

Hiện toàn thành phố có 15 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, trong đó có 12

doanh nghiệp đã đầu tư, sản xuất ổn định tại Khu công nghiệp chế biến và dịch

vụ thuỷ sản Thọ Quang, công suất chế biến hiện có là 30.000 tấn/năm. Để đạt

mục tiêu về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, bên cạnh việc đầu tư, nâng

cao năng lực chế biến của các nhà máy hiện có, cần mở rộng, đầu tư mới các

nhà máy chế biến thuỷ sản cao cấp để tăng sản lượng chế biến, dự kiến đến năm

2015 có 18 nhà máy, công suất 70.000 tấn, đến năm 2020 có 22 nhà máy, công

suất 90.000 tấn. Về năng lực chế biến, tập trung, nâng cấp các cơ cở chế biến

hiện có để đảm bảo 100% cơ sở áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo

HACCP, có 100% cơ sở được EU công nhận đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.

Về cơ cấu sản phẩm chế biến: Căn cứ vào cơ cấu nguyên liệu, năng lực chế

biến xuất khẩu và yêu cầu của thị trường, cơ cấu các nhóm sản phẩm thuỷ sản

chế biến xuất khẩu sẽ được định hướng như sau:

Sản phẩm thuỷ sản đông lạnh: Xác định là mặt hàng chiếm tỷ trọng

chính trong cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu, tuy nhiên tỷ trọng

này giảm một ít so với các mặt hàng khác. Các sản phẩm chính là

tôm cá và mực, trong thời gian đến, khi các vùng chuyên canh nước

ngọt phát triển, sẽ mở rộng chế biến mặt hàng cá rô phi. Dự báo đến

năm 2020 sản lượng đông lạnh xuất khẩu đạt 30.400 tấn, trong đó:

tôm đông lạnh 14.500 tấn, chiếm 47,7%, cá đông lạnh 8.400 tấn,

Page 175: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 160

chiếm 27,6%, mực đông lạnh 7.500 tấn, chiếm 24,75. Các dạng sản

phẩm chủ yếu: cá phi lê, cắt thỏi, xẻ bướm, tẩm bột, tôm đông block,

IQF, HOSO, tôm bột, mực nguyên con, cắt khoanh, mực nang phi

lê,... Thị trường chính là: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc.

Sản phẩm hải sản khô: Mặt hàng hải sản khô từng bước tăng tỷ trọng

tăng trưởng so với mặt hàng hải sản đông lạnh, chủ yếu là nhờ mực

xà khô (BP đen) đang có tiềm năng về nguồn nguyên liệu và xuất

khẩu rất lớn. Thị trường chính của sản phẩm khô là: Hàn Quốc,

Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản.

Sản phẩm tươi sống và hải sản khác: Tập trung các loại đối tượng

chính là cá ngừ đại dương, cá mú, cá hồng,... trong thời gian đến tập

trung đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương. Thị trường xuất khẩu

chính là Mỹ, EU, Nhật Bản.

Trong những năm tới, hướng phát triển công nghiệp chế biến hải sản như:

Đầu tư hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu chế biến hải sản,

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy chế

biến hải sản. Phát triển mới các nhà máy chế biến hải sản phải nằm

tại các khu vực đã được quy hoạch.

Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản đầu tư đổi mới

công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh

của sản phẩm thuỷ sản trên thị trường, đảm bảo 100% nhà máy chế

biến đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn

quốc tế (thị trường EU, Mỹ).

iii. Phát triển Ngành công nghiệp cơ khí

Cho đến nay ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn mới có một vị trí

khiêm tốn, với các nhóm sản phẩm chính sau: Sửa chữa máy móc thiết bị; sửa

chữa tàu thuyền các loại; sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng thông thường

có trình độ công nghệ chỉ đạt mức trung bình trở xuống.

Hướng phát triển cơ bản của công nghiệp cơ khí trong thời gian tới là cơ

khí chế tạo, cơ khí chính xác, thiết bị toàn bộ, công nghiệp phụ trợ, khuôn

mẫu.....

iv. Công nghiệp dịch vụ hàng hải

Kinh tế biển nói chung, cảng biển nói riêng là một thế mạnh của Đà Nẵng,

thì dịch vụ cảng sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng. Các dịch vụ phục vụ

cho ngành công nghiệp này bao gồm: công nghiệp cơ khí, sản xuất các thiết bị

nâng, hạ, vận chuyển, bốc xếp, đóng gói, bao bì, chuyển tải, tạm nhập tái xuất...

Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải theo hướng tổ hợp các

dịch vụ hậu cần bao gồm: cung ứng, thông quan, thông tin, chế biến, bảo quản,

dịch vụ ăn uống giải trí...

v. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Hướng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu là phục

vụ chính cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Nâng cao chất lượng các sản phẩm

cao cấp: gạch ceramic, sứ vệ sinh, gạch ốp tường, nghiên cứu đầu tư sản xuất

các loại vật liệu mới, công nghệ mới.

Page 176: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 161

vi. Công nghiệp sản xuất giầy da, may mặc

Trong thời gian tới tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất những sản

phẩm cao cấp như veston, quần, áo, giày cao cấp phục vụ nhu cầu xuất khẩu;

từng bước chuyển dần sang phương thức mua nguyên liệu, xuất thành phẩm,

giảm dần hình thức gia công cho nước ngoài.

vii. Phát triển các khu công nghiệp

Định hướng phát triển các khu công nghiệp trong mối quan hệ phát triển

công nghiệp của Đà Nẵng và quan hệ tổng thể của toàn vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung và cả nước. Hình thành các khu công nghiệp mang tính chuyên

ngành cao (như : khu chuyên dành cho sản xuất điện - điện tử, máy tính...), khu

công nghiệp kỹ thuật cao, sạch.

Tập trung vào việc hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp đã được thành

lập để tăng diện tích đất cho thuê.

Lựa chọn những nhà đầu tư tiềm năng, sản xuất những sản phẩm có giá trị

gia tăng cao bố trí vào các khu công nghiệp, rà soát điều chỉnh, phân bố lại

doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

Hướng phân bổ công nghiệp trong thời gian tới sẽ được phân bổ theo các

nguyên tắc sau:

Các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm cao đang ở gần các khu đông

dân sẽ được di chuyển ra khu vực xa trung tâm.

Các cơ sở công nghiệp sẽ phân bố theo các khu cụm công nghiệp,

phù hợp với tính chất sản xuất của từng khu, cụm.

Cùng với việc hình thành các khu cụm công nghiệp, sẽ hình thành

các khu vực dịch vụ công nghiệp và các khu vực sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, khu vực làng nghề.

Từ các nguyên tắc trên, phân bổ các khu cụm công nghiệp của Đà Nẵng

như sau:

Khu công nghiệp Liên Chiểu

Nằm trên địa phận phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, diện tích trên

370ha.

Đặc thù sản xuất của khu công nghiệp:

Công nghiệp luyện cán thép.

Công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng.

Công nghiệp hóa chất, cao su.

Dịch vụ cảng biển, kho tàng.

Khu công nghiệp Hòa Khánh

Nằm trên địa phận phường Hòa Khánh Bắc, Hòa Hiệp Nam quận Liên

Chiểu với diện tích 423,5ha.

Do điều kiện đất đai phong phú, lại xa các khu đông dân nên khu công

nghiệp Hòa Khánh có khả năng thu hút các ngành công nghiệp tương đối đa

dạng, bao gồm các ngành:

Cơ khí lắp ráp.

Hóa chất, nhựa, sản phẩm sau hóa dầu.

Sản xuất các sản phẩm từ khoáng sản phi kim loại.

Page 177: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 162

Công nghiệp chế biến nông hải sản.

Sản xuất bao bì, giấy.

Khu công nghiệp Đà Nẵng

Nằm cách cảng Tiên Sa 6 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng

5 km về phía Đông .

Tính chất ngành nghề sản xuất:

May mặc, giầy da, các sản phẩm từ da

Sản xuất và lắp ráp thiết bị điện, điện tử, điện lạnh và điện dân

dụng

Chế biến thực phẩm và đồ uống.

Sản xuất bao bì, in ấn.

Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

Sản xuất đồ nhựa.

Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư.

Khu công nghiệp Hoà Cầm

KCN Hoà Cầm có tổng diện tích 266 ha, nằm cách trung tâm thành phố Đà

Nẵng 8km, cách các công trình hạ tầng quan trọng như: cảng biển Tiên Sa, cảng

biển Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng đều nằm trong khoảng 5-7km.

Các ngành công nghiệp ưu tiên kêu gọi đầu tư:

Công nghiệp điện tử, cơ khí, lắp ráp;

Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, thuỷ sản;

Công nghiệp vật liêu xây dựng, trang trí nội thất cao cấp;

Công nghiệp khác (nhựa, hoá mỹ phẩm, bao bì...).

Khu công nghệ cao

Nằm trên địa phận xã Hòa Liên, diện tích khoảng 1.010 ha.

Khu công nghệ thông tin

Nằm trên địa phận xã Hòa Nhơn, diện tích khoảng 131 ha

Kiện toàn Khu kho tàng, mỏ đá Hòa Nhơn : 198 ha

Xây dựng mới Khu kho tàng Hòa Cầm : 36 ha

3.1.2.3 Đất giao thông đối ngoại

Giao thông đối ngoại gồm: cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất, QL14B, QL1A,

QL14G (ĐT604 cũ).

Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn cấp I

Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt tiêu

chuẩn cấp III miền núi.

Nâng cấp Quốc lộ 14B đoạn từ Túy Loan đến ranh giới Đà Nẵng - Quảng

Nam đạt tiêu chuẩn cấp I với 4 làn xe.

Chỉ tiêu diện tích đất giao thông đối ngoại đến năm 2020 là 1.578 ha.

3.1.2.4 Đất di tích lịch sử tôn giáo

Đất có di tích danh thắng: Trong kỳ quy hoạch, định hướng đất có di tích,

danh thắng không tăng. Đến năm 2020 đất có di tích, danh thắng là 40,22 ha.

Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Trong kỳ quy hoạch dự kiến đất này không tăng.

Đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2020 là 109,29 ha

Page 178: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 163

3.1.2.5 Du lịch – dịch vụ

Hiện trạng đất khu du lịch là: 1.226,01 ha. Theo quy hoạch phát triển ngành

văn hoá - thể thao - du lịch, từ nay đến năm 2020, thành phố sẽ triển khai nhiều

dự án phát triển du lịch trong đó có các dự án trọng điểm như: Khu du lịch Làng

Vân, Khu du lịch Nam Ô, Đồng Nò, Gềnh Bãi Đa, dự án Khu du lịch Bayan

Cliffs Resort. v.v….Trong kỳ quy hoạch đất khu du lịch sẽ tăng thêm 1.881,6

ha. Công viên văn hóa – lịch sử Ngũ Hành Sơn, Khu công viên lấn biển Ocean

Park tại phía Nam Bán đảo Sơn Trà, Khu vui chơi giải trí có quy mô lớn tại

Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) Đông Nam Đài tưởng niệm…

Đất khu du lịch vào năm 2020 là 3.085,80 ha

Phương hướng phát triển du lịch:

Phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái;

Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề;

Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội nghị hội thảo

Thực hiện triển khai quy hoạch Khu bán đảo Sơn Trà, triển khai thực hiện

quy hoạch và xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, quy hoạch khu Làng

Vân, đèo Hải Vân, các khu vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, khu mua sắm,

phố du lịch Bạch Đằng,…

Phát triển Khu đô thị du lịch Làng Vân, Bà Nà – Suối Mơ, Thủy điện Sông

Nam, Sông Bắc, Sinh thái du lịch Sơn Trà…. kiện toàn vệt du lịch ven biển.

Đầu tư tuyến đường lên đỉnh Sơn Trà giai đoạn 2 (từ DRT đến đỉnh), các

bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố;

Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà: dự án cấp

nước, cấp điện, viễn thông giai đoạn 2;

Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn trở

thành khu du lịch lớn có sức hấp dẫn cao;

Nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ du lịch để hỗ trợ, tăng cường hiệu quả

khai thác các sản phẩm trọng điểm như: Bắn pháo hoa quốc tế, Bảo tàng điêu

khắc Chăm…

Kêu gọi đầu tư các bến thuyền du lịch.

Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất lượng cao:

Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô,

đua thuyền buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai

nhanh dự án Khu du lịch thể thao giải trí biển quốc tế San hô Đà

Nẵng, khu dịch vụ thể thao giải trí biển Huy Khánh;

Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu mẫu;

Xây dựng khu ẩm thực vùng biển;

Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành

phố để đáp ứng cho khách du lịch và người dân của thành phố. Tổ

chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, nâng cao chất lượng các cơ

sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các khu

bán hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực

ven biển. Tổ chức các chương trình nghệ thuật tại công viên biển

Đông.

Page 179: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 164

Sản phẩm du lịch văn hóa:

Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo tàng như: Bảo tàng thành phố,

Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo tàng điêu khắc

Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch.

Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm;

Xúc tiến xây dựng Bảo tàng mỹ thuật;

Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các hạng mục:

Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn

thành khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố

bảo tồn văn hóa di tích, cảnh quan của thành phố, hình thành một

số điểm tham quan mới; khai thác phía Tây và khu vực sông Cổ

Cò, hang Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào phục vụ

khách;

Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian riêng

cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim

giới thiệu, bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm;

Đầu tư và hình thành các điểm tham quan du lịch mới, lễ hội, bảo

tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ nghệ.

Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng;

Tổ chức các lễ hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ

chức festival làng đá, việc tổ chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá

cho khách du lịch và trở thành một thương hiệu hoạt động du lịch

không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.

Sản phẩm du lịch sinh thái:

Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc khai thác các khu nghỉ dưỡng

sinh thái cao cấp (Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa) với công tác bảo

tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du lịch núi - biển;

Du lịch Bà Nà - Suối Mơ (Đưa vào khai thác Khu vui chơi giải trí

quốc tế, BaNa Hills Fantasy Park Spring có sức chứa 1000 lượt

khách/1lần, khu làng Pháp, Sân Golf 36 lỗ, các khu khách sạn nghỉ

dưỡng cùng các dịch vụ chất lượng cao khác), xây dựng quần thể

khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ thành khu du lịch lưu trú, giải trí, mua

sắm có tầm cỡ quốc tế với chất lượng phục vụ cao;

Tiếp tục đầu tư xây dựng tuyến cáp treo mới (từ Suối Mơ lên Khách

sạn Morin có chiều dài 5.770m gồm 86 cabin);

Tổ chức lại Liên hoan gặp gỡ Bà Nà thành chương trình sự kiện diễn

ra hằng năm;

Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái Nam

Ô tạo thêm sản phẩm du lịch của thành phố.

3.1.3 Quy hoạch sử dụng các khu đất khác

Vùng đất cây xanh công viên rừng, đất nông nghiệp bao quanh thành phố ở

huyện Hòa Vang.

Page 180: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 165

3.1.3.1 Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp: toàn thành phố có khoảng 13.500 ha

diện tích đất thích nghi cho sản xuất nông nghiệp, phần lớn là đất phù sa, địa

hình tương đối bằng phẳng và có điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu, phục vụ

sản xuất. Trong đó, đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 9.235 ha. Dự

báo trong thời gian đến đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do sức ép của sự

gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố. Dự báo đối với từng loại hình đất sản xuất như sau:

+ Đất trồng cây hằng năm: Tổng diện tích 7.605 ha, trong đó đất trồng lúa

là 5.276 ha, phân bổ chủ yếu ở huyện Hoà Vang 3.740 ha, Ngũ Hành Sơn 652

ha, Liên Chiểu 347 ha và Cẩm Lệ 537 ha. Phần lớn đất này thích nghi với sản

xuất nông nghiệp nên năng suất rất cao. Tuy nhiên do nằm ở vị trí thuận lợi cho

phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và công nghiệp nên trong thời gian đến diện tích

đất này sẽ giảm đáng kể, quỹ đất dành cho việc khai thác phát triển cây hằng

năm là rất hạn chế và khó thích nghi với điều kiện sản xuất.

+ Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích 1.630 ha, chủ yếu huyện Hoà Vang

1.240 ha, Liên Chiểu 120 ha, Ngũ Hành Sơn 160 ha, Cẩm Lệ 75 ha. Dự báo

trong thời gian đến quỹ đất này giảm để chuyển sang đất ở, đất chuyên dùng và

đất nuôi trồng thuỷ sản.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Toàn thành phố có 196 ha đất nuôi trồng thuỷ

sản, phân bố chủ yếu ở quận Cẩm Lệ, Hoà Vang và Ngũ Hành Sơn. Trong thời

gian đến, quỹ đất này sẽ tăng nhưng chủ yếu là tăng diện tích nuôi nước ngọt ở

khu vực nông thôn, vùng trung du miền núi, còn lại đất nuôi trồng thuỷ sản nước

mặn, nước lợ sẽ giảm do phần lớn diện tích đất này nằm gần các khu du lịch nên

không khuyến khích đầu tư để bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch.

+ Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 60.989 ha, phân bố chủ

yếu ở huyện Hoà Vang, Liên Chiểu và Sơn Trà. Diện tích đất lâm nghiệp của

thành phố chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng nên được bảo vệ. Đồng

thời quỹ đất lâm nghiệp tăng nhờ phát triển trồng rừng trên diện tích đất đồi núi

chưa sử dụng.

Bảng 4.4: Dự báo quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020

Loại đất

Năm 2010 Năm 2020

DT (ha) Cơ cấu

(%)

DT (ha) Cơ cấu (%)

Tổng DT đất nông nghiệp 76.722,27 100,00 69.952,49 100,00

1. Đất nông nghiệp 8.701,45 11,34 7.933,67 11,34

a. Đất trồng cây hằng năm 7.094,15 9,25 6.652,14 9,51

- Đất trồng lúa 4.906,77 6,39 4.548,15 6,50

- Đất trồng cây hằng năm khác 2.187,38 2,86 2.103,99 3,01

b. Đất trồng cây lâu năm 1.607,30 2,09 1.281,53 1,83

Page 181: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 166

Loại đất

Năm 2010 Năm 2020

DT (ha) Cơ cấu

(%)

DT (ha) Cơ cấu (%)

2. Đất lâm nghiệp 67.570,55 88,07 61.636,86 88,11

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 189,73 0,25 311,14 0,44

4. Đất nông nghiệp khác 80,55 0,10 70,82 0,10

Quy hoạch sử dụng đất và nguồn dự báo

a. Quan điểm phát triển:

- Ðẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo

hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường

và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu của ngành, nghề, cơ

cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.

- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để chuyển dịch

mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng

ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản và lâm nghiệp.

- Phát triển nông nghiệp thành phố theo hướng hàng hoá nhiều thành phần

trên cơ sở phát huy cơ chế thị trường, có sự tham gia quản lý của Nhà nước.

Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp

theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ-TU của Thành Uỷ. Tạo điều kiện đẩy mạnh

phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và khuyến khích các thành phần kinh tế

đầu tư sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở

nông thôn.

- Phát huy tiềm năng lợi thế của kinh tế biển để đẩy mạnh phát triển kinh

tế thuỷ sản trên cơ sở sử dụng tốt tiềm năng về đất đai, mặt nước và lao động,

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công

nghệ sản xuất, chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản

xuất với chế biến, tiêu thụ và bảo vệ nguồn lợi môi trường, nguồn lợi thuỷ sản,

hình thành trung tâm nghề cá lớn tại khu vực phường Thọ Quang, quận Sơn Trà.

- Tập trung đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy

mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế để đẩy

mạnh sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông lâm thuỷ sản trên

thị trường, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu.

- Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ đất, nguồn

nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, khu đô

thị ven biển, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao

đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng,

văn minh ở nông thôn.

b. Định hướng phát triển:

- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng năng suất,

chất lượng cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung, tăng tỷ

trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ

Page 182: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 167

trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản trong cơ cấu kinh

tế thuỷ sản nông lâm.

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất

là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, dịch vụ nông nghiệp,

giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, trọng tâm là

công nghệ sinh học.

- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, khuyến khích hỗ trợ các thành

phần kinh tế đầu tư trồng rừng kinh tế, trồng cây chắn sóng ven biển và phát

triển mạnh công nghệ chế biến từ nguyên liệu gỗ rừng trồng.

- Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Huyện Hòa Vang

+ Giai đoạn 2012 – 2015: xây dựng được từ 1- 2 vùng sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từng bước sản xuất một số sản phẩm nông

nghiệp hàng hoá ứng dụng công nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia

tăng cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

chiếm 10 - 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Hòa vang

+ Giai đoạn 2016 – 2020: Đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng

cao, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2020,

xây dựng 2 – 3 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

+ Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao trong nông

nghiệp để sản xuất các sản phẩm hàng hoá có năng suất, chất lượng và khả năng

cạnh tranh cao; đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao chiếm 30– 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa

Vang.

+ Định hướng phát triển các vùng

- Vùng khu vực đô thị gồm các quận Hải Châu, Sơn Trà, Thanh Khê: tập

trung phát triển kinh tế thuỷ sản, chuyển đổi cơ cấu nghề, cơ cấu tàu thuyền khai

thác hợp lý để đẩy mạnh phát triển khai thác xa bờ, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản

ven bờ. Đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thuỷ sản để đẩy mạnh xuất khẩu,

hình thành trung tâm nghề cá hiện đại tại khu vực phường Thọ Quang, quận Sơn

Trà, thành phố Đà Nẵng.

- Vùng ven nội thành thành phố, gồm các quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ

Hành Sơn: Phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị theo hướng các vùng chuyên

canh rau, hoa, sinh vật cảnh và phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng tập

trung, công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ theo hướng

đô thị hoá nông thôn.

- Vùng đồng bằng khu vực huyện Hoà Vang: Tập trung đẩy mạnh phát

triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ để tăng năng suất, chất lượng

cây trồng, con vật nuôi. Phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô công nghiệp,

chăn nuôi an toàn, sạch bệnh và đầu tư hình thành các vùng trồng lúa chất lượng

cao, vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng rau, hoa chuyên canh.

- Vùng trung du, miền núi của huyện Hoà Vang: phát triển nuôi trồng thuỷ

sản nước ngọt, trồng cây ăn quả, kinh tế vườn, phát triển chăn nuôi trang trại, hỗ

Page 183: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 168

trợ phát triển kinh tế lâm nghiệp, hỗ trợ phát triển tăng thu nhập, cải thiện cuộc

sống cho vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc.

+ Định hướng trên các lĩnh vực

- Thuỷ sản: Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi

nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản

nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ,

hiệu quả và bền bững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả

khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần

bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường

quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá.

Giữ gìn môi trường biển, sông và nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển

nguồn lợi thuỷ sản.

- Nông nghiệp: Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp của thành phố hạn

chế và khó có khả năng mở rộng trong thời gian đến. Do đó, tập trung đầu tư sản

xuất theo chiều sâu, tăng năng suất, chất lượng cây lương thực phù hợp với nhu

cầu và khả năng tiêu thụ. Ổn định diện tích sản xuất lúa 7.000 – 7.500 ha để đảm

bảo an ninh lương thực. Xây đựng các vùng sản xuất lúa giống, vùng trồng lúa

chất lượng cao nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây

dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi;

tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có

hiệu quả. Có chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp tại các vùng trung du,

miền núi, vùng đồng bào dân tộc.

- Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện, gắn liền với bảo vệ và phát

triển bền vững vốn rừng, trọng tâm là tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng.

Chú trọng đầu tư tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, độ che phủ rừng,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, bảo tồn đa dạng sinh học,

bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Gắn công nghiệp chế biến với vùng

nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng và nghề rừng, trên cơ sở kinh

doanh rừng bền vững. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn đồi, kinh tế hộ, tăng

cường công tác khuyến lâm nhằm tăng thu nhập cho kinh tế hộ, góp phần xoá

đói, giảm nghèo khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc.

- Thuỷ lợi: Tập trung hoàn thiện các công trình thuỷ lợi hiện có, thực hiện

kiên cố hoá kênh mương, xây dựng các công trình thuỷ lợi đảm bảo cho từng

vùng sản xuất, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 13.000 ha diện tích gieo trồng

cây hằng năng và cung cấp nguồn nước phục vụ cho 600 ha diện tích nuôi trồng

thuỷ sản. Tập trung chú trọng các công trình thoát lũ, phòng chống bão lũ và

hoàn thiện hệ thông đê biển, kè chống sạt lỡ ven sông.

- Công nghiệp và ngành nghề nông thôn: Phát triển công nghiệp, dịch vụ

nông thôn theo hướng gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đa dạng hoá

nghành nghề, dịch vụ nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư

nông thôn. Hỗ trợ đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển làng nghề

nông thôn, tổ chức, củng cố các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể nhằm

tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ ổn định, bền vững.

Page 184: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 169

3.1.3.2 Đất quốc phòng

Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nước, có vị trí chiến lược

trọng yếu trong phát triển kinh tế và phòng thủ quốc gia, nên trên địa bàn thành

phố còn nhiều các cơ sở của Quân khu V, và các đơn vị khác của Bộ Quốc

phòng, tập trung chủ yếu ở ven biển trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ

Hành Sơn và khu vực phía Tây, Tây Bắc thành phố trên địa bàn quận Liên

Chiểu, Hoà Vang. Thành phố sẽ cùng với Bộ quốc phòng xem xét giảm để phát

triển kinh tế - xã hội tại các khu đô thị Tây Nam sân bay Đà Nẵng, khu đô thị

Phước Tường, công ty Sông Thu, trạm xá 78 và tại quận Ngũ Hành Sơn, Liên

Chiểu, Cẩm Lệ.

Dự kiến trong kỳ quy hoạch, đất quốc phòng sẽ giảm 30.953,96 ha do:

Chuyển qua đất phát triển hạ tầng 84,58 ha

Chuyển qua các loại đất phi nông nghiệp khác (đất bảo tồn thiên nhiên) là

30.869,38 ha

Nếu không tính huyện đảo Hoàng Sa, đất quốc phòng giảm 453,96 ha.

Đến năm 2020, diện tích đất quốc phòng là 1.928,94 ha.

3.1.3.3 Đất chưa sử dụng

Sau khi cân đối nhu cầu sử dụng đất cho các ngành. Đến năm 2020 đất

chưa sử dụng được khai thác 1.486,13 ha, sẽ được sử dụng vào các mục đích:

+ Sử dụng vào đất nông nghiêp: 784,60 ha

+ Sử dụng vào đất phi nông nghiệp: 701,53 ha

Đất chưa sử dụng còn lại 507,34 ha bao gồm các loại đất sau:

- Đất bằng chưa sử dụng: 439,03ha

- Đất đồi chưa sử dụng: 51,31 ha

- Núi đá không có rừng cây: 17,00 ha.

3.2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030

Đến năm 2030, Đất xây dựng đô thị khoảng 37.500 ha, trong đó đất dân

dụng là 15.500 ha, chỉ tiêu sử dụng đất là 150m2/người. Tổng diện tích đất xây

dựng đô thị thuộc vùng ngoại thành khoảng 3.000 ha, trong đó đất xây dựng các

thị trấn, trung tâm xã, cụm xã khoảng 1.700 ha, bình quân 250m2/người.

Các khu vực phát triển mở rộng giai đoan 2020 đến 2030:

- Khu Nam thành phố thuộc quận Ngũ Hành Sơn, có mở rộng thêm xã Hòa

Xuân là khu du lịch, dịch vụ du lịch, trung tâm đào tạo, làng sinh thái và tiểu thủ

công nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 2.400 ha

- Khu Tây Bắc thành phố là khu đô thị công nghiệp tập trung mới thuộc

quận Liên Chiểu có diện tích xây dựng đô thị là 2.600 ha.

- Khu đô thị mới được bố trí tại phía Tây và Nam sân bay Đà Nẵng (thuộc

các xã Hòa Phát, Hòa Thọ) là khu ở, khu dịch vụ thương mại và tiểu thủ công

nghiệp, diện tích xây dựng đô thị 1.700 ha.

- Các khu dân cư đô thị khác gồm thị trấn Hòa Vang và các điểm thị tứ

phục vụ du lịch, công nghiệp trong bán kính 5 -10 km đối với các quận nội

thành...

Page 185: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 170

Bảng 4.5: Quy hoạch sử dụng đất đô thị Đà Nẵng đến năm 2030

STT Loại đất

Quy hoạch 2030

Diện tích (Ha) Tỉ lệ (%) Chỉ số

(m2/ng)

A Đất dân dụng 15.500 41,33 62

1 Đất ở 7.250 19,33 29

2 Đất C.T. công cộng 1.250 3,33 5

3 Đất cây xanh TDTT 1.750 4,67 7

4 Đất giao thông đô thị 5.250 14,00 21

B Đất ngoài khu dân dụng 22.000 58,67 88

1 Đất trung tâm chuyên ngành 3.867 10,31 15

2 Đất công nghiệp 1.435 3,83 6

3 Đất giao thông đối ngoại 3.952 10,54 16

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 210 0,56 0,8

5 Đất du lịch dịch vụ 9.269 24,72 37

6 Đất an ninh 246 0,66 1,0

7 Đất nghĩa trang 435 1,16 1,7

8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly,

bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước) 2.586 6,90 10,3

C Đất khác 91.043 70,83

1 Đất nông nghiệp 3.467 2,70

2 Đất lâm nghiệp 47.979 37,33

3 Đất quốc phòng 1.929 1,50

4 Đất chưa sử dụng 100 0,08

5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn

thiên nhiên) 37.568 29,23

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 37.500 29,17 150

Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100,00

3.2.1 Đất dân dụng

Diện tích 15.500 ha, bao gồm:

Đất ở: Diện tích 7.250 ha

- Quận Liên Chiểu : 685 ha

- Quận Thanh Khê : 485 ha

- Quận Hải Châu : 809 ha

- Quận Sơn Trà : 666 ha

- Quận Ngũ Hành Sơn : 716 ha

Page 186: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 171

- Quận Cẩm Lệ : 889 ha

- Huyện Hòa vang : 3.001 ha

Đất C.T công cộng – phúc lợi xã hội: Diện tích 1.250 ha

Bao gồm các công trình phục vụ phúc lợi xã hội và dân sinh

Khu cây xanh – TDTT : Diện tích 1.750 ha

- Khu công viên cây xanh thành phố:1.250 ha

+ Khu công viên ven sông Hàn.

+ Khu công viên Bắc đài Tưởng niệm 2-9.

+ Khu Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã hội hóa) tại Đông

Nam đài tưởng niệm.

+ Khu công viên 29-3.

+ Cụm vườn hoa trục trung tâm quận Liên Chiểu.

+ Khu công viên hồ Bầu Vàng (P. Hòa Khánh).

+ Khu công viên cây xanh phía Đông Bắc KCN Hòa Khánh

+ Khu công viên văn hóa Trung tâm quận Cẩm Lệ

+ Khu công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn

+ Khu công viên ven biển (quận Liên Chiểu)

- Khu TDTT: 500 ha

+ Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia III

+ Trung tâm Thể thao Quốc phòng III

+ Đại học Thể dục Thể thao III

+ Khu thể thao thành tích cao 7 ha

+ Nhà thi đấu Thể dục Thể thao Đà Nẵng

+ Bể bơi thành tích cao

+ Sân vận động trong tổ hợp khu liên hợp thể dục thể thao Hoà

Xuân.

+ Nhà thi đấu đa năng

+ Công viên bách thảo

Hệ thống giao thông đô thị: Diện tích : 5.250 ha

- Hệ thống đường đường nội thị: 700 ha

- Hệ thống đường giao thống chính đô thị trung tâm: 2.800 ha

- Hệ thống bến xe: 100 ha

- Hệ thống bãi đỗ xe tĩnh, công trình giao thông khác: 100 ha

- Hệ thống đường sắt đô thị: 500 ha

- Hệ thống giao thông chính tại các thị trấn: 1.050 ha

3.2.2 Đất ngoài khu dân dụng

Đến năm 2030, diện tích đất ngoài dân dụng dự kiến khoảng 22.000 ha,

chỉ tiêu tính đến năm 2030 là 88 m2/người. Bao gồm:

Đất hệ thống các trung tâm chuyên ngành: 3.867 ha

- Trung tâm hành chính, công trình sự nghiệp, diện tích khoảng 150 ha;

gồm: trung tâm hành chính - chính trị thành phố đặt tại quận Hải Châu, trung

tâm hành chính quận, trung tâm hành chính các xã và các điểm thôn mới thuộc

huyện Hòa Vang.

Page 187: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 172

- Trung tâm văn hóa – nghệ thuật: Diện tích khoảng 550 ha; bố trí tại

phường Hòa Cường, quận Hải Châu; địa bàn trung tâm các quận và các điểm

dân cư nông thôn huyện Hòa Vang.

- Trung tâm y tế: Diện tích khoảng 231 ha; bao gồm:

+ Trung tâm y tế cấp vùng, quốc gia: bố trí ở khu đô thị cũ thuộc quận

Hải Châu.

+ Trung tâm y tế đa khoa và các trung tâm y tế chuyên khoa cấp thành

phố bố trí tại quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn.

+ Trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa và y tế dự phòng của các quận,

huyện bố trí theo các khu đô thị có bán kính phục vụ phù hợp.

- Trung tâm giáo dục - đào tạo: Diện tích khoảng 1.996 ha; bao gồm:

+ Các trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng, quốc gia và quốc tế: Bố trí

xây dựng làng đại học mới tại Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, đáp ứng nhu cầu phát

triển của Đà Nẵng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

+ Các cơ sở đào tạo đại học, đào tạo nghề được bố trí tại các vùng đô

thị truyền thống và phân tán.

- Trung tâm thể dục - thể thao: Diện tích khoảng 491 ha; gồm:

+ Các trung tâm thể dục - thể thao, nghỉ ngơi giải trí cấp vùng, cấp

quốc gia bố trí tại phía Bắc phường Hòa Qúy, quận Ngũ Hành Sơn;

+ Các trung tâm thể dục - thể thao hiện có tại các điểm dân cư trên địa

bàn thành phố được cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa.

- Trung tâm nghiên cứu khoa học: Diện tích khoảng 145 ha, bố trí tại quận

Hải Châu, huyện Hòa Vang.

- Trung tâm công nghệ - bưu chính viễn thông: Diện tích khoảng 4 ha; bố

trí tại phường Hòa Cường (quận Hải Châu), Hòa Quý (quận Ngũ Hành Sơn).

- Trung tâm dịch vụ, thương mại, tài chính - ngân hàng: Diện tích khoảng

130 ha;

+ Đầu tư phát triển mới các trung tâm thương mại, siêu thị tại các khu

trung tâm, khu đô thị, xây dựng trung tâm thương mại phức hợp cấp quốc tế tại

sân vận động Chi Lăng (quận Hải Châu) ; khu phức hợp thương mại, văn phòng

Capital Square – World Trade Centre (quận Sơn Trà).

+ Xây dựng khu trung tâm thương mại tài chính ngân hàng tại các trục

đường Nguyễn Văn Linh, khu vực trung tâm phố cũ Hùng Vương, Lê Duẩn…

(quận Hải Châu), Võ Văn Kiệt, Phạm Văn Đồng (quận Sơn Trà).

+ Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn, bố trí quỹ đất và

đầu tư phát triển hệ thống tổng kho bãi logistics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu

phục vụ cho xuất khẩu hàng hóa nội địa.

Trung tâm dịch vụ du lịch: Diện tích khoảng 3.700 ha, gồm có:

+ Dịch vụ du lịch biển: bố trí các khu nghỉ dưỡng cao cấp, hệ thống

khách sạn, dịch vụ du lịch từ khu vực bán đảo Sơn Trà đến giáp Quảng Nam,

phát triển khu vực du lịch biển Xuân Thiều – mỏm Nam Ô – sông Trường Định

– đèo Hải Vân;

+ Du lịch sinh thái sông, hồ: dọc các sông Hàn - Vĩnh Điện – Cẩm Lệ,

Cổ Cò, Cu Đê, hồ Đồng Nghệ.

Page 188: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 173

+ Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên núi: quần thể khu du lịch Bà Nà,

Suối Mơ; phía nam đèo Hải Vân, khu du lịch Làng Vân;

+ Du lịch di tích lịch sử: Tập trung ở khu công viên văn hóa lịch sử

Ngũ Hành Sơn, khu di tích K20, bảo tàng Cổ Viện Chàm, khu di tích Nghĩa

Trũng Khuê Trung, khu di tích thành Điện Hải…

Đất khu công nghiệp: Diện tích: 1.435 ha, Phát triển công nghiệp thành

phố phần lớn là các ngành công nghiệp sạch, có kỹ thuật cao để không

ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu vực.

- Khu công nghiệp Liên Chiểu, thuộc phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên

Chiểu, diện tích trên 370 ha;

- Khu công nghiệp Hòa Khánh thuộc phường Hòa Khánh Bắc, Hòa Hiệp

Nam quận Liên Chiểu với diện tích 423,5 ha;

- Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng với diện tích 124 ha;

- Khu công nghiệp Đà Nẵng, nằm cách cảng Tiên Sa 6 km về phía Nam,

cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 5 km về phía Đông với diện tích 48 ha;

- Khu công nghiệp Hoà Cầm, tổng diện tích 266 ha, nằm cách trung tâm

thành phố Đà Nẵng 8km, cách các công trình hạ tầng quan trọng như:

cảng biển Tiên Sa, cảng biển Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng đều

nằm trong khoảng 5-7km;

- Khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang, tổng diện tích là 77,3

ha, nằm tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành

phố Đà Nẵng 3,5km, cách Cảng biển Tiên Sa 2,5km, cách Cảng biển

Liên Chiểu 18,5km;

- Khu công nghiệp Thanh Vinh diện tích 17,23 ha;

- Hệ thống giao thông đối ngoại: 3.952 ha.

Hệ thống các công trình di tích lịch sử tôn giáo: 210 ha; Mở rộng hệ thống

dịch vụ, cây xanh, hạ tầng phục vụ cho nhu cầu tham quan du lịch. Định

hướng đất có di tích, danh thắng không tăng. Đến năm 2030 đất có di tích,

danh thắng là 40,22 ha.

Đất du lịch, dịch vụ: Chỉ tiêu diện tích đến năm 2030 là 9.269 ha. bao

gồm các khu du lịch tập trung gồm: khu du lịch nghỉ mát ven Biển Đông

từ bán đảo Sơn Trà đến thắng cảnh Non Nước, hướng vào Hội An bao

gồm các khu vực: Sơn Trà, bãi Nam, bãi Bụt, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An -

Furama, Ngũ Hành Sơn - Non Nước; khu vực du lịch Xuân Thiền - Nam

Ô - Trường Định - Hải Vân; du lịch sinh thái sông: dọc các sông Hàn -

Vĩnh Điện - Cổ Cò, Cu Đê, Cẩm Lệ, hồ Tràng Định, hồ Đồng Nghệ. Du

lịch sinh thái núi, nghỉ dưỡng: cụm Bà Nà, Suối Mơ, Núi Chúa, cụm

Phước Tường - Nam Hải Vân, làng Vân; du lịch tham quan Núi Chúa,

làng cá Nại Hiên, làng hoa Phước Mỹ, làng dân tộc Katu ở Hòa Phú, vùng

Page 189: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 174

vịnh Đà Nẵng - Liên Chiểu - Tiên Sa; du lịch di tích lịch sử: Ngũ Hành

Sơn, K20 Viện Cổ Chàm, Nghĩa Trùng, thành Điện Hải. Trong đó , các

dự án trọng điểm đến năm 2030 là: Khu du lịch Làng Vân, Khu du lịch

Nam Ô, Đồng Nò, Gềnh Bãi Đa, dự án Khu du lịch Bayan Cliffs Resort.

Hệ thống các công trình an ninh: Dự kiến đất dành cho an ninh đến năm

2030 là 246ha, chiếm 0,66% đất xây dựng đô thị, phân bố ở hầu hết các

quận, huyện, nhiều nhất là huyện Hòa Vang, thấp nhất là quận Thanh Khê.

Đất an ninh chủ yếu là trụ sở làm việc của cơ quan an ninh các cấp và các

trại giam tội phạm.

Hệ thống nghĩa trang: Đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 20,99 ha lấy từ đất

chưa sử dụng, đồng thời giảm 160,62 ha do chuyển qua đất khu công

nghiệp: 9,50 ha ; chuyển qua đất xử lý chôn lấp chất thải: 2,00 ha ; chuyển

qua đất phát triển hạ tầng : 81,10 ha và các loại đất phi nông nghiệp khác:

68,02 ha. Đến năm 2030 đất nghĩa trang còn lại khoảng 435 ha.

Hệ thống cây xanh cách ly, bãi xử lý rác thải, mặt nước...: Diện tích 2.368

ha; Ngoài các công trình sẵn có, dự kiến đất này sẽ tăng lên 58,61 ha do

xây dựng khu xử lý nước thải Hoà Xuân 30 ha, khu xử lý nước thải Liên

Chiểu 10 ha, Trạm xử lý nước thải Hòa Cầm 5 ha và các điểm tập kết rác

thải tại huyện Hoà Vang ; Đến năm 2030, dự kiến đất để xử lý, chôn lấp

chất thải nguy hại là 180,00 ha; đất cây xanh cách ly, mặt nước, kỹ thuật

khoảng 2.188 ha

3.2.3 Quy hoạch sử dụng đất các khu đất khác

- Diện tích 91.043 ha, bao gồm:

Hệ thống đất nông nghiệp: Diện tích 3.467 ha

- Đất trồng lúa: Diện tích đất lúa nước năm 2030 còn khoảng 2.565ha. Bố

trí vùng chuyên canh lúa ở những vùng đất tốt, diện tích tương đối lớn tập

trung và có điều kiện chủ động tưới tiêu tại các cụm xã: Hòa Tiến - Hòa

Châu - Hòa Phước, Hòa Phong - Hòa Khương - Hoà Nhơn, Hoà Sơn -

Hoà Liên - Hoà Bắc. Theo kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, sẽ chuyễn

phần đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trụ sở

CQ, công trình SN, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất phát triển hạ

tầng, và một số loại đất phi nông nghiệp khác.

- Đất trồng cây lâu năm: đến năm 2030 còn khoảng 772,00 ha.

Đến năm 2030, đất nuôi trồng thuỷ sản có ở 3 loại hình nước ngọt, nước

lợ và nước mặn. Do chủ trương giảm đất nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực đô

thị nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường du lịch, đất nuôi trồng

thủy sản sẽ chỉ còn nuôi cá nước ngọt ở huyện Hoà Vang.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: khoảng 130ha, lấy từ đất lúa kém hiệu quả,

đồng thời đất nuôi trồng thủy sản giảm do chuyển qua đất phát triển hạ

tầng và các loại đất phi nông nghiệp khác.

Page 190: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 175

Hệ thống đất lâm nghiệp: đến năm 2030, diện tích đất lâm nghiệp khoảng

47.979 ha

Đất quốc phòng: Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nước,

có vị trí chiến lược trọng yếu trong phát triển kinh tế và phòng thủ quốc

gia, nên trên địa bàn thành phố còn nhiều các cơ sở của Quân khu V, và

các đơn vị khác của Bộ Quốc phòng, tập trung chủ yếu ở ven biển trên địa

bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn và khu vực phía Tây, Tây Bắc

thành phố trên địa bàn quận Liên Chiểu, Hoà Vang. Thành phố sẽ cùng

với Bộ quốc phòng xem xét giảm để phát triển kinh tế - xã hội tại các khu

đô thị Tây Nam sân bay Đà Nẵng, khu đô thị Phước Tường, công ty Sông

Thu, trạm xá 78 và tại quận Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. Nếu

không tính huyện đảo Hoàng Sa, diện tích đất quốc phòng đến năm 2030

khoảng 1.928,94 ha.

Đất chưa sử dụng: Sau khi cân đối nhu cầu sử dụng đất cho các ngành,

đến năm 2030 đất chưa sử dụng được khai thác 1.893 ha, sử dụng vào các

mục đích: đất nông nghiêp, đất phi nông nghiệp. Đất chưa sử dụng còn lại

khoảng 100 ha bao gồm các loại đất sau: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi

chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.

Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên nhiên): Diện tích 37.568 ha.; bao

gồm đảo Hoàng Sa và các khu bảo tồn thiên nhiên khác…

3.3 Phân vùng phát triển đô thị

Phân vùng phát triển đô thị Đà Nẵng dựa trên nguyên tắc phân chia theo

tính chất đô thị, với đặc điểm địa hình, diện mạo, và đặc điểm cư trú khác biệt

về mức độ và mật độ đô thị. Phương án phân vùng phát triển đô thị Đà Nẵng

được chia thành 7 khu vực như sau:

- Khu vực đô thị cũ: (Diện tích khoảng 3.263,92 ha).

- Khu ven biển Tây Bắc: (Diện tích khoảng 3.647,12 ha).

- Khu ven biển phía Đông: (Diện tích khoảng 3.330,81 ha).

- Khu vực phía Tây: (Diện tích khoảng 13.605,89 ha).

- Khu vực bán đảo Sơn Trà: (Diện tích khoảng 4.383,39 ha).

- Khu vực phía Nam: (Diện tích khoảng 9.075,76 ha).

- Khu vực đồi núi phía Tây và huyện đảo Hoàng Sa.(Diện tích khoảng

91.181 ha).

Page 191: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 176

Hình 4.1: Định hướng phân vùng phát triển đô thị

3.3.1 Khu vực đô thị cu

Đặc điểm của khu vực đô thị cũ gồm các loại nhà hỗn hợp thỏa mãn các

hoạt động bán lẻ, văn phòng và nhà ở, bao gồm nhà phố và các căn hộ, có mạng

lưới đường phố và các ô phố sít nhau có vỉa hè rộng, cây trồng và các tòa nhà có

mặt tiền sát đường phố.

Khu vực đô thị cũ được xác định bao gồm các phường của quận Thanh Khê

như Vĩnh Trung, Thạc Gián, Tân Chính, Chính Gián, Hòa Khê cùng các phường

Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận,

Hoà Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hoà Cường thuộc quận Hải

Châu, phường Khuê Trung, Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ, đã tạo thành

khu trung tâm của thành phố. Ngày nay, khi Đà Nẵng phát triển và mở rộng về

hướng Tây thì vị trí trung tâm càng thể hiện rõ hơn.

Đến năm 2020, khu vực đô thị cũ trở thành trung tâm kinh tế - xã hội phát

triển và bền vững của thành phố, theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - ngư

nghiệp, gắn phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.

Page 192: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 177

Định hướng xây dựng các khu đô thị cũ trở thành “ Khu đô thị môi trường” vào

năm 2020. đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước sạch sinh hoạt vào năm 2015. Tỷ lệ thu

gom và xử lý hợp vệ sinh chất thải rắn đạt 100% vào năm 2015 và trên 95% chất

thải rắn được tái chế. Đến năm 2020, 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt

được xử lý.

Các định hướng quản lý và phát triển bền vững khu vực đô thị cũ:

- Quản lý sử dụng đất: Khu vực đô thị cũ có mật độ dân số cao thường

không có nhiều sự lựa chọn cho một quy hoạch hoàn hảo nhưng cũng chính vì

thế mà cần phải tính toán kỹ lưỡng sao cho sử dụng hiệu quả cao nhất của từng

tấc đất khan hiếm. Đó chính là sự kết hợp của quy hoạch dài hạn, chính sách đất

đai phù hợp. Toàn bộ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được vào sử dụng tối đa phục vụ

cho các mục đích công cộng. Việc bảo vệ, sử dụng tiết kiệm đất, chuyển đổi hợp

lý đất đai đem lại hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng trong công tác

quản lý đất đai khu vực đô thị cũ, nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã

hội một cách ổn định và bền vững.

- Công tác thiết kế đô thị: Khu vực đô thị cũ cần có sự kiểm soát trong phát

triển và thiết kế thông minh, phát huy tối ưu tính năng đô thị hóa trong khi vẫn

mang tính thẩm mỹ và bảo tồn.

- Khuyến khích sự đa dạng, phát triển toàn diện, đó chính là yếu tố đặc biệt

tạo nên sự khác biệt và phong phú của một đô thị đông dân cư. Chính sự đa dạng

làm nên cá tính của đô thị và làm cho mọi người sống gần gũi và tương tác lẫn

nhau.

- Đưa thiên nhiên gần gũi với con người, áp dụng một loạt các chiến lược

“vườn trong phố”, “vườn tường”, “vườn mái”, “vườn ở bất cứ đâu”…. Đến năm

2020, chú trọng tăng diện tích cây xanh, không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ

và chủng loại cây và hoàn thiện hệ thống công viên theo định hướng quy hoạch,

cải tạo chỉnh trang công viên hiện hữu. Phấn đấu đạt 9 - 10 m2/người vào năm

2020.

- Tạo nên khu dân cư có mức sống giá cả phải chăng – Yếu tố này rất quan

trọng bởi một đô thị nén phải thỏa mãn tính năng về giá cả phải chăng để người

dân có thể có niềm tin về một cuộc sống của thành phố sống tốt. Phát triển các

khu dân cư trong khu vực đô thị cũ luôn có sự kết hợp của phát triển công cộng

và tư nhân với đầy đủ các cơ sở vật chất giá cả phải chăng.

- Tối ưu hóa không gian công cộng - phát huy triệt để tiềm năng của không

gian công cộng bằng cách kết hợp hiệu quả giữa các hoạt động thương mại và

giải trí để mang lại sự hài lòng cho người dân sống trong khu vực đô thị cũ.

- Ứng dụng giao thông xanh và kiến trúc xanh – nghiên cứu phát triển

chiến lược năng lượng thấp trong các tòa nhà, đồng thời phát triển hệ thống giao

thông công cộng hiệu quả. Đây chính là chiến lược tổng thể nhằm giảm tiêu thụ

năng lượng và đảm bảo phát triển bền vững.

- Tạo cảm giác bớt đông đúc – Quy hoạch kiến trúc cảnh quan, tạo ra sự kết

hợp rải rác giữa các tòa nhà cao tầng với các tòa nhà thấp tầng, tạo ra một dải

Page 193: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 178

chân trời nhấp nhô nhưng không lộn xộn để tạo cảm giác bớt đông đúc trong

một không gian chật hẹp.

- Tạo cảm giác an toàn - Cảm giác an toàn và bảo mật là yếu tố làm nên

chất lượng của cuộc sống. ứng dụng thiết kế đô thị tiện lợi, dễ dàng tiếp cận và

an ninh đô thị để người dân có cảm giác bình an và không phải lo lắng ngay cả

khi “đi sớm về hôm”.

- Ứng dụng giải pháp/công nghệ sáng tạo - Là một đô thị đông dân và mật

độ xây dựng cao, Khu đô thị cũ luôn phải phải đối mặt với khó khăn về tài

nguyên, do đó trong tương lai cần tính đến những ứng dụng trong công nghệ, để

đảm bảo cuộc sống tốt cho người dân (ví dụ ứng dụng giải pháp cấp nước sạch

giải pháp về chất đốt…).

- Kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác – Do mật độ dân cư cao, sự phát triển

của một khu vực có thể sẽ ảnh hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các

bên liên quan cần phải hợp lực cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có

những hậu quả đáng tiếc làm giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.

3.3.2 Khu ven biển Tây Bắc

Khu vực ven biển phía Bắc được xác định bao gồm các phường của quận

Thanh Khê như phường An Khê, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà,

Tam Thuận, cùng các phường Hòa Minh, một phần phường Hòa Khánh Bắc,

Hòa Khánh Nam, và Hòa Hiệp Nam thuộc quận Liên Chiểu.

Nghiên cứu khai thác tiềm năng lợi thế điều kiện địa hình, cảnh quan tự

nhiên ...; tập trung khai thác cảnh quan dọc tuyến ven biển dọc theo tuyến đường

Nguyễn Tất Thành, tạo điểm nhìn ra vịnh Đà Nẵng và ngược lại; quy hoạch các

trục đường tạo không gian mở hướng ra biển, tạo nhiều không gian mềm dọc

ven biển, đưa các dịch vụ - du lịch tiếp cận khu vực ven biển; giới hạn và hạn

chế tối đa việc lấn biển, khai thác tốt cảnh quan, quỹ đất, điểm nhìn trên đồi

cao ... khu vực ven biển khống chế cao độ san nền hợp lý, đảm bảo ứng phó biến

đổi khí hậu; phát triển đô thị sinh thái đặc trưng và mang nét cảnh quan đô thị

sinh thái và du lịch biển; cải tạo hệ thống kênh - mương thoát nước gắn với cảnh

quan, cây xanh; từng bước phát triển đồng bộ và chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội; định hướng để tập trung đầu tư xây dựng giải quyết tốt nhà

ở xã hội đô thị; quản lý tốt các quỹ đất trống, đất chưa khai thác ...;

Đối với các dự án hạ tầng khu đô thị hiện có: rà soát điều chỉnh phù hợp

các chủ đầu tư hoàn thiện hạ tầng, quản lý hướng dẫn Nhân dân xây dựng theo

quy hoạch; đối với các khu dân cư cũ thuộc quân Thanh Khê, thực hiện chuyển

đổi dần theo hướng giảm dần nhà liên kế, sắp xếp hợp khối kiến trúc, chuyển đổi

sang chức năng hỗn hợp: dịch vụ, thương mại, văn phòng, ở chung cư... trên cơ

sở đảm bảo hạ tầng kỹ thuật.

Đối với các khu dân cư cũ ven đô thị, xa trung tâm: chỉnh trang hạ tầng,

quản lý xây dựng theo chỉ giới ... hạn chế mật độ xây dựng. Đối với các dự án

khu đô thị mới Liên Chiểu phải xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật,

hạ tầng xã hội và các công trình kiến trúc; quy hoạch các bãi đỗ xe tĩnh, quảng

trường...;

Page 194: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 179

3.3.3 Khu ven biển phía Đông

Khu vực ven biển phía Đông được xác định bao gồm các phường của quận

Sơn Trà như phường An Hải Bắc, An Hải Đông, An Hải Tây, Mân Thái, Nại

Hiên Đông, Phước Mỹ, Thọ Quang, cùng các phường Mỹ An, Khuê Mỹ, Hòa

Hải thuộc quận Ngũ Hành Sơn.

Khu ven biển phía Đông thuộc quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn, có vị

trí quan trọng về kinh tế, có cảng biển Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc

tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực miền Trung, Tây

Nguyên và các nước Lào, đông bắc Thái Lan, Myanma, là đầu mối giao thông

quan trọng về vận tải phía Đông Nam của Thành phố; với hạ tầng cơ sở phát

triển mạnh trong các lĩnh vực du lịch, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục đào

tạo; địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của Thành

phố Đà Nẵng.

Quy hoạch cải tạo kiến trúc và không gian đô thị để cơ bản trở thành một

đô thị hiện đại có các phân khu chức năng rõ ràng, có không gian kiến trúc và

cảnh quan phù hợp với môi trường sinh thái.Ưu tiên phát triển chiều cao để

giảm mật độ xây dựng và tăng hệ số sử dụng đất.. Xây dựng các dịch vụ giải trí,

ẩm thực, công trình văn hóa trong khu đất xác định xây dựng công viên, mật độ

xây dựng theo QCXDVN.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Từng bước mở rộng, xây dựng

và nâng cấp các tuyến đường nội thị kết hợp với chỉnh trang đô thị, ngầm hoá

các kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các bãi đậu xe ở khu vực trung tâm, hệ thống

giao thông ngầm và cầu vượt. Chú trọng phát triển giao thông công cộng.

Tăng cường mật độ cây xanh đạt 8-10m2/người. Phát triển thêm các khu

công viên, bố trí hợp lý không gian xanh tại các khu dân cư mới cũng như khu

đô thị trung tâm.

3.3.4 Khu vực phía Tây

Khu vực phía Tây được xác định bao gồm các phường của quận Cẩm Lệ

như phường Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, một phần các phường Hòa Khánh Nam,

Hòa Khánh Bắc, Hòa Minh thuộc quận Liên Chiểu, cùng một phần các xã Hòa

Nhơn, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên và xã Hòa Sơn.

Kinh tế tại khu vực phía Tây phát triển đa dạng với đủ loại ngành nghề.

Phần lớn người dân sinh sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia súc, gia cầm, dệt

lụa, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, một bộ phận nhỏ tham gia sản xuất tiểu

thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch... Đây là khu vực nối liền

với nhiều địa danh đẹp và thơ mộng như khu du lịch sinh thái rừng Bà Nà, Suối

Mơ, hồ thủy lợi Hòa Trung, hồ thủy lợi Đồng Nghệ, sông Cu Đê mang tôm cá

vùng biển lên với đồng bào thượng nguồn và sản vật vùng cao như gỗ, nông sản

về đồng bằng.

* Định hướng về cấu trúc phát triển không gian:

- Phát triển dân cư tập trung chọn các vùng đất cao để phát triển. Dân cư

mới gắn với các điểm dân cư hiện hữu, các điểm dân cư phân tán, nhỏ lẻ hạn chế

Page 195: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 180

phát triển. Cơ sở quy hoạch các điểm dân cư phải dựa trên các đánh giá về biến

đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng.

- Dân cư các thôn xóm tiếp tục phát triển ổn định, bổ sung công trình văn

hóa (nhà văn hóa thôn, sân đá bóng, vườn hoa);Cải tạo hệ thống giao thông (tạo

điểm tránh xe trong thôn xóm); tăng cường điện chiếu sáng trên đường thôn

xóm và khu vực công cộng; Xây dựng bãi tập kết, thu gom sản phẩm; Trồng cây

xanh cách ly giữa khu dân cư và nghĩa trang.

- Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm

dân cư nông thôn trên địa bàn xã, mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển

khu dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu

quả.

- Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư

theo quy hoạch.

- Quy hoạch thiết kế mẫu nhà, mẫu vườn, tường rào, cổng ngõ theo hướng

nông thôn mới để vận động nhân dân thực hiện.

* Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ:

- Các công trình công cộng trong thôn xóm như nhà văn hóa, trường mầm

non, đình làng nên bố trí tập trung để tạo không gian trung tâm cho thôn xóm,

bảo đảm cho khoảng cách đi bộ tời các công trình công cộng gần nhất.

- Ngoài nguồn ngân sách địa phương bố trí, tiếp tục huy động các cơ quan,

doanh nghiệp đóng góp để hoàn thành công tác xóa nhà tạm trên địa bàn xã

( những nhà tạm phát sinh trong những năm tiếp theo).

- Nâng cấp, sửa chữa những ngôi nhà bán kiên cố đã bị xuống cấp

- Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm

dân cư nông thôn trên địa bàn xã; mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển

khu dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu

quả.

- Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư

theo quy hoạch.

- Không gian nhà ở tổ chức phù hợp đặc điểm sản xuất của hộ gia đình :

kinh tế vườn, chăn nuôi, nuôi thủy sản, làm dịch vụ du lịch...Diện tích 300-

500m2/hộ. Với nhà ở kết hợp làm dịch vụ cần tổ chức không gian đón khách,

nghỉ chân kết hợp với các vườn cây cảnh hấp đẫn du khách đến thưởng hoa,

uống trà.

Khuyến khích phát triển các loại hình nhà ở sinh thái, tiết kiệm năng lượng,

thân thiện với môi trường.

Phát triển các chức năng gắn với du lịch sinh thái và văn hóa, các hoạt động

hỗ trợ cho du lịch, các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị di sản tại địa phương.

- Bảo vệ các công trình tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan có giá trị như cây

xanh, bến nước...

* Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng:

Với điểm dân cư xã bị ảnh hưởng của bão lũ, khu trung tâm xã cần bố trí vị

trí thuận lợi với khu ở, tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ để di dời dân

cư khi khẩn cấp.

Page 196: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 181

Để phòng tránh bão lũ, các công trình công cộng cần:

- Bố trí công trình công cộng tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ.

Khoảng cách đến các điểm dân cư xã không quá xa.

- Công trình công cộng phải được xây dựng kiên cố, làm nơi tập trung tránh

bão lũ.

- Chỉ tiêu diện tích xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn tối thiểu, tăng tầng cao,

giảm thiểu diện tích đắp nền.

- Nền chân công trình nên mở rộng và có mái che tạo lối đi. Các khối nhà

được liên kết với nhau bằng hành lang, cầu dẫn.

- Trong khuôn viên cần bố trí điểm neo đậu thuyền ghe, chỗ để thuyền vào

mùa khô.

- Khắc phục các vùng sạt lở ven sông và bảo vệ các hành lang thoát lũ.

- Xây dựng công trình thấp tầng.

3.3.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà

Bán đảo Sơn Trà thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà

Nẵng. Với diện tích khoảng 4.439ha, đỉnh cao nhất là 696m, chỗ rộng nhất

khoảng 6km cùng chu vi khoảng 50km.

Là khu vực bảo tồn thiên nhiên của thành phố Đà Nẵng. Do đó, những dự

án phát triển xây dựng nằm trong khuôn khổ và bắt buộc phải tuân theo những

quy định nghiêm ngặt.

Bảo đảm và duy trì các điều kiện sinh cảnh cần thiết hiện có của Bán đảo

Sơn Trà để bảo vệ các loài quan trọng, các quần thể loài, khu sinh vật hoặc các

đặc điểm tự nhiên, môi trường nơi mà những loài này cần có tác động của con

người để quản lí được tối ưu. Tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu khoa học

và giám sát môi trường được coi là các hoạt động chủ yếu gắn với quản lí tài

nguyên bền vững;

Xây dựng các khu để giáo dục công dân, nâng cao nhận thức về đặc điểm

sinh cảnh có liên quan và công tác quản lí động vật hoang dã;

Ngăn chặn và chấm dứt các hoạt động khai thác hay lấn chiếm làm tổn hại

đến môi trường tự nhiên của Bán đảo.

Duy trì mối tương tác hài hoà giữa thiên nhiên và văn hoá bằng cách bảo vệ

cảnh quan đất và cảnh quan biển

Duy trì tính đa dạng của cảnh quan trên đất, sinh cảnh cùng với các loài và

hệ sinh thái; Ngăn ngừa các hoạt động sử dụng đất đai không phù hợp với tính

chất bảo tồn khu vực Bán đảo. Bên cạnh đó, tạo cơ hội để cho người dân thưởng

ngoạn thông qua các hoạt động vui chơi giải trí và du lịch có qui mô và loại hình

phù hợp với đặc tính của bán đảo Sơn Trà;

Mang lại lợi ích và phúc lợi cho cộng đồng địa phương thông qua việc cung

cấp các sản phẩm tự nhiên (chẳng hạn như lâm sản, hải sản) và dịch vụ (như

nước sạch hoặc thu nhập từ các loại hình du lịch bền vững).

Page 197: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng phát triển đô thị 182

3.3.6 Khu vực phía Nam

Khu vực phía Nam được xác định bao gồm một phần các xã Hòa Nhơn,

Hòa Phong, Hòa Khương và xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước huyện Hòa

Vang, cùng với các phường Hòa Quý, Hòa Xuân thuộc quận Ngũ Hành Sơn.

Phát triển dân cư tập trung chọn các vùng đất cao để phát triển. Dân cư mới

gắn với các điểm dân cư hiện hữu, các điểm dân cư phân tán, nhỏ lẻ hạn chế

phát triển.

Dân cư các thôn xóm tiếp tục phát triển ổn định, bổ sung công trình văn

hóa (nhà văn hóa thôn, sân đá bóng, vườn hoa);Cải tạo hệ thống giao thông (tạo

điểm tránh xe trong thôn xóm); tăng cường điện chiếu sáng trên đường thôn

xóm và khu vực công cộng; Xây dựng bãi tập kết, thu gom sản phẩm; Trồng cây

xanh cách ly giữa khu dân cư và nghĩa trang.

Để phát triển các khu dân cư, tập trung thực hiện theo quy hoạch điểm dân

cư nông thôn trên địa bàn xã, mặt khác tiếp tục đầu tư, khai thác phát triển khu

dân cư ở những nơi có các công trình cơ sở hạ tầng có sẵn một cách hiệu quả.

Tăng cường công tác vận động nhân dân thực hiện chỉnh trang khu dân cư

theo quy hoạch.

Quy hoạch thiết kế mẫu nhà, mẫu vườn, tường rào, cổng ngõ theo hướng

nông thôn mới để vận động nhân dân thực hiện.

Các công trình công cộng trong thôn xóm như nhà văn hóa, trường mầm

non, đình làng nên bố trí tập trung để tạo không gian trung tâm cho thôn xóm,

vừa là nơi tập trung cứu hộ trong mùa mưa lũ.

Tạo các dải cây xanh cách ly 5-7m bảo vệ mương tiêu thoát nước. Sử dụng

hàng rào cây xanh, tránh sử dụng hàng rào cứng để phân định giữa các hộ gia

đình vừa tạo cảnh quan môi trường, vừa tạo các lối sơ tán thoát lũ khi cần thiết,

tránh gây hư hại cho công trình khi thời gian ngập lũ kéo dài.

Xây dựng các loại hình nhà ở phù hợp với vùng bão lũ: Hình khối nhà đơn

giản, nhà có gác xép, nhà tầng với đặc điểm: hiên nhà rộng, thoát nước mái

nhanh, chân nền, chân tường ốp đá để tránh bị hư hại khi bị ngập. Nền nhà ở

được phân chia thành các khu vực để giảm chi phí đắp nền: vườn thấp, vườn cao,

sân, nền nhà. Cao độ nền nhà xây mới cao hơn cao trình ngập lụt;

Không gian nhà ở tổ chức phù hợp đặc điểm sản xuất của hộ gia đình : kinh

tế vườn, chăn nuôi, nuôi thủy sản, làm dịch vụ du lịch...Diện tích 300-500m2/hộ.

Với nhà ở kết hợp làm dịch vụ cần tổ chức không gian đón khách, nghỉ chân kết

hợp với các vườn cây cảnh hấp đẫn du khách đến thưởng hoa, uống trà.

Bảo vệ các công trình tôn giáo tín ngưỡng, cảnh quan có giá trị như cây

xanh, bến nước...

Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng:

- Với điểm dân cư xã bị ảnh hưởng của bão lũ, khu trung tâm xã cần bố trí

vị trí thuận lợi với khu ở, tiếp cận thuận tiện với giao thông thủy, bộ để di dời

dân cư khi khẩn cấp.

- Công trình công cộng phải được xây dựng >2 tầng, kiên cố, làm nơi tập

trung tránh bão lũ. Chỉ tiêu diện tích xây dựng căn cứ trên tiêu chuẩn tối thiểu,

tăng tầng cao, giảm thiểu diện tích đắp nền. Nền chân công trình nên mở rộng và

Page 198: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 183

có mái che tạo lối đi. Các khối nhà được liên kết với nhau bằng hành lang, cầu

dẫn. Cao trình nền nhà cao hơn cao trình ngập lụt. Trong khuôn viên cần bố trí

điểm neo đậu thuyền ghe, chỗ để thuyền vào mùa khô.

3.3.7 Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa:

Có diện tích khoảng 91.181 ha, bao gồm đất lâm nghiệp (rừng sản suất,

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn), rừng bảo tồn tự nhiên và hải đảo.

Là khu vực có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản suất. Khu vực đồi

núi phía Tây có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết các

dòng chảy, bảo vệ các công trình hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn.

Đây là khu vực cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Huyện đảo Hoàng Sa là khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế biển và

quốc phòng an ninh quốc gia.

3.4 Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện

Quy hoạch phân khu theo địa giới quận huyện nhằm phân chia và xác định

chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới

công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị.

Đồ án phân khu chức năng theo địa giới quận huyện sẽ được nghiên cứu sau khi

Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung được triển khai thực hiện, nhằm cụ thể hoá

nội dung quy hoạch chung, phục vụ cho công tác quản lý và phát triển quy

hoạch.

Định hướng phát triển đô thị: Quận Hải Châu và Thanh Khê: phát triển

tổng hợp nhưng tập trung Thương mại, Khách sạn - nhà hàng, Tài chính, Bưu

chính viễn thông; Quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn: tập trung phát triển dịch vụ

kho bãi, Du lịch nghỉ dưỡng - sinh thái, Du lịch biển, Khách sạn - nhà hàng,

Thương mại...và một số cơ sở y tế, giáo dục đào tạo.Quận Cẩm lệ, Liên Chiểu:

Công nghiệp, thương mại, Thu gom xử lý rác thải. Huyện Hoà Vang: chủ yếu là

nông nghiệp nên đầu tư phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái, nông nghiệp

công nghệ cao, các dịch vụ phục vụ phát triển nông lâm sản, và một số cơ sở

giáo dục đào tạo.

Các chỉ tiêu sử dụng đất cơ bản phân theo địa giới quận huyện đến năm

2020 như sau:

- Quận Hải Châu là một quận nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Đà

Nẵng. Quận Hải Châu là nơi tập trung chủ yếu các cơ quan ban ngành và là

trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và giáo dục của Thành phố Đà Nẵng

Mục tiêu tổng quát:Xây dựng quận Hải Châu trở thành trung tâm đô thị của

Đà Nẵng với qui mô dân số khoảng 245.061 người và phát huy vai trò, vị trí,

chức năng là trung tâm giao lưu của Đà Nẵng về thương mại dịch vụ, văn hóa du

lịch, khoa học-công nghệ, giáo dục và đào tạo...là địa bàn có ý nghĩa chiến lược

về quốc phòng-an ninh. Quận Hải Châu phấn đấu trở thành địa phương đi đầu

trong sự nghiệp CNH-HĐH và trở thành đô thị thân thiện với môi trường, xây

dựng và áp dụng thành công mô hình chính quyền đô thị.

Diện tích đất tự nhiên: 2.135 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 245.061 người.

Page 199: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 184

(Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.6: Sử dụng đất khu vực quận Hải Châu đến năm 2020

Stt Loại đất Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 1.421

1 Khu ở 662

2 Đất C.T. công cộng 110

3 Đất cây xanh TDTT 159

4 Đất giao thông đô thị 490

B Đất ngoài khu dân dụng 689

1 Đất công nghiệp, kho tàng 196

2 Đất giao thông đối ngoại 123

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 20

4 Đất du lịch dịch vụ 172

5 Đất an ninh 6

6 Đất nghĩa trang 26

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 147

C Đất khác 24

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 2.111

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 2.135

- Quận Thanh khê là một quận nằm ở vị trí gần trung tâm của thành phố

và có diện tích nhỏ nhất, Tuy nhiên đây được xem là đầu mối giao thông liên

vùng và quốc tế của thành phố Đà Nẵng và là địa phương có nhiều lợi thế trong

phát triển thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển, với chiều dài

bờ biển khoảng 4,287 km trải dài trên 4 phường giáp vịnh Đà Nẵng. Ở phía Bắc

là Thanh Khê Tây, Thanh Khê Đông, Xuân Hà, Tam Thuận, có điều kiện thuận

lợi trong việc nuôi trồng, khai thác và chế biển hải sản.

Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 quận Thanh Khê là một quận trung tâm

có kinh tế - xã hội phát triển và bền vững, kinh tế của Quận phát triển theo

hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - ngư nghiệp, gắn phát triển kinh tế với phát triển

xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.

Diện tích đất tự nhiên: 944 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 231.659 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.7: Sử dụng đất khu vực quận Thanh Khê đến năm 2020

Stt Loại đất Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 718

1 Khu ở 371

2 Đất C.T. công cộng 81

3 Đất cây xanh TDTT 151

Page 200: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 185

4 Đất giao thông đô thị 116

B Đất ngoài khu dân dụng 212

1 Đất công nghiệp, kho tàng 46

2 Đất giao thông đối ngoại 46

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 19

4 Đất du lịch dịch vụ 35

5 Đất an ninh 6

6 Đất nghĩa trang 24

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 35

C Đất khác 6

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 930

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 936

- Quận Sơn Trà là một quận nội thành của thành phố Đà Nẵng. Quận Sơn

Trà giáp Biển Đông, quận Ngũ Hành Sơn và sông Hàn.

Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, quận Sơn Trà sẽ trở thành một trong

những quận có vai trò là trung tâm dịch vụ của Thành phố Đà Nẵng, phát triển

mạnh về dịch vụ du lịch có chất lượng cao; Quận có cảng biển, đầu mối giao

thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá của thành phố, trong nước

và quốc tế; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh

của thành phố, của khu vực miền Trung và cả nước.

Diện tích đất tự nhiên: 5.932 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 181.554 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.8: Sử dụng đất khu vực quận Sơn Trà đến năm 2020 St

t Loại đất

Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 1.053

1 Khu ở 490

2 Đất C.T. công cộng 82

3 Đất cây xanh TDTT 118

4 Đất giao thông đô thị 363

B Đất ngoài khu dân dụng 2.601

1 Đất công nghiệp, kho tàng 492

2 Đất giao thông đối ngoại 726

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 15

4 Đất du lịch dịch vụ 708

5 Đất an ninh 5

6 Đất nghĩa trang 19

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 635

C Đất khác (bãi bồi, đồi núi, chưa sử dụng) 2.278

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 3.654

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 5.932

Page 201: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 186

- Quận Ngu Hành Sơn Nằm trên tuyến đường giao thông chính giữa thành

phố Đà Nẵng với phố cổ Hội An của tỉnh Quảng Nam, quận Ngũ Hành Sơn có

vị trí và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng.

Đây còn là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng không gian đô thị của

thành phố về phía Đông Nam.

Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục xây dựng quận Ngũ Hành Sơn trở thành một

quận thuộc nhóm đô thị du lịch, là một trong những khu trung tâm du lịch của

thành phố Đà Nẵng, với các ngành dịch vụ có chất lượng cao; đầu mối giao

thông quan trọng về vận tải phía Đông Nam của Thành phố; là quận với hạ tầng

cơ sở phát triển mạnh trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục

đào tạo; địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của

Thành phố Đà Nẵng.

Diện tích đất tự nhiên: 3.859 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 116.893 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.9: Sử dụng đất khu vực quận Ngũ Hành Sơn đến năm 2020

Stt Loại đất Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 760

1 Khu ở 339

2 Đất C.T. công cộng 53

3 Đất cây xanh TDTT 76

4 Đất giao thông đô thị 292

B Đất ngoài khu dân dụng 1.573

1 Đất công nghiệp, kho tàng 317

2 Đất giao thông đối ngoại 456

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 10

4 Đất du lịch dịch vụ 526

5 Đất an ninh 3

6 Đất nghĩa trang 12

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 250

C Đất khác (bãi bồi, đồi núi, chưa sử dụng) 1.526

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 2.333

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 3.859

- Quận Liên Chiểu là một quận công nghiệp trẻ, phân bố dọc theo quốc lộ

1A và có đường sắt Bắc Nam đi qua, Liên Chiểu có ưu thế về vị trí địa lý, điều

kiện tự nhiên, thuận lợi phát triển giao thông vận tải, du lịch và là nơi tập trung 2

khu công nghiệp lớn của thành phố Đà Nẵng. Vị trí địa lý trên là điều kiện đặc

biệt thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh và khu vực xung quanh, trong nước

và quốc tế.

Mục tiêu tổng quát: Phát triển quận Liên Chiểu trở thành trung tâm công

nghiệp của thành phố Đà Nẵng có hệ thống kết cấu hạ tầng tiên tiến và thuận lợi

Page 202: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 187

để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Là địa phương có tốc độ công

nghiệp hoá, hiện đại hóa nhanh, phù hợp với chủ trương của thành phố và của cả

nước, có hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh vững mạnh; giáo dục và y tế

không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một

nâng cao.

Diện tích đất tự nhiên: 7.913 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 264.086 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.10: Sử dụng đất khu vực quận Liên Chiểu đến năm 2020 S

tt Loại đất

Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 1.611

1 Khu ở 739

2 Đất C.T. công cộng 119

3 Đất cây xanh TDTT 172

4 Đất giao thông đô thị 581

B Đất ngoài khu dân dụng 3.687

1 Đất công nghiệp, kho tàng 1.320

2 Đất giao thông đối ngoại 792

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 26

4 Đất du lịch dịch vụ 444

5 Đất an ninh 8

6 Đất nghĩa trang 40

7 Đất khác (kỹ thuật,cây xanh cách ly, mặt nước) 1.056

C Đất khác 2.615

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 5.298

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 7.913

- Quận Cẩm Lệ

Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 Cẩm Lệ trở thành quận phát

triển khá của thành phố Đà Nẵng với GDP bình quân đầu người cao hơn mức

trung bình chung của thành phố Đà Nẵng và của cả nước; cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động chuyển dịch theo hướng “Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp và tiến

tới cơ cấu “Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp” vào năm 2015; có kết cấu hạ

tầng đồng bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn cơ bản của đô thị loại I.

Quy hoạch phát triển quận Cẩm Lệ nằm trong phát triển về không gian lãnh

thổ và phát triển ngành của thành phố. Với vị trí địa lý là quận trung tâm về

không gian tiếp giáp với nhiều quận khác nên sự phát triển của Cẩm Lệ sẽ chịu

sự tương tác qua lại với các quận, huyện khác. Mặt khác, để khai thác có hiệu

quả những lợi thế về vị trí cửa ngõ phía Tây - Nam của Thành phố, về mật độ

dân số cũng như các điều kiện về giao thông, các trung tâm giao dịch, khu công

Page 203: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 188

nghiệp, bến bãi cần thiết phải quy hoạch và phát triển theo thế mạnh của từng

khu vực.

Khu vực trung tâm của Quận Bao gồm phường Khuê Trung và Hoà Thọ Đông với tổng diện tích 566,14

ha, dân số 27.294 người, chức năng chính của khu vực này là trung tâm hành

chính, đồng thời là trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch của quận. Trên địa

bàn quận hiện có chợ Cẩm Lệ, Trung tâm siêu thị Nhật Linh, Trung tâm hội chợ

triển lãm quốc tế, Công viên Đò Xu - Khuê Trung, đảo nổi An Hòa, Bãi La

Hường, các khu đô thị mới có hạ tầng đường trọng tâm như: Nguyễn Hữu Thọ,

Cách Mạng Tháng 8, Ông Ích Đường, ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan với các

trường, trạm với mật độ cao.

Định hướng phát triển ở khu vực này là đầu tư xây dựng trở thành trung

tâm Hành chính - Tài chính của quận, đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ,

du lịch với việc kêu gọi hình thành hệ thống siêu thị Mini, khách sạn, nhà nghỉ,

biệt thự, công viên nhà hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí, các dịch vụ địa

ốc, văn phòng cho thuê, trung tâm hội nghị hội thảo đảm bảo tổ chức được các

hội nghị hội thảo của khu vực Miền Trung...

Khu vực Hòa Thọ Tây và 1 phần Hoà Phát Với lợi thế khu Công nghiệp Hoà Cầm đã đang được đầu tư và mở rộng

trong những năm đến, cùng với hệ thống giao thông QL 14B, Cách mạng Tháng

8, cao tốc Liên Chiểu Dung Quất, cụm Kho tàng Hoà Cầm đã được quy hoạch,

cụm Công nghiệp Phước Lý đã được phê duyệt và chuẩn bị triển khai đầu tư.

Mặt khác, ở khu vực này còn một số lớn diện tích đất lâm nghiệp, đất chưa sử

dụng thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất cũng như các dịch phụ trợ.

Định hướng ưu tiên phát triển ở khu vực này là:

Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công

nghiệp, trong đó ưu tiên cho gia công chế biến các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ …

các cơ sở kho bãi, trung chuyển hàng hoá, các dịch vụ nhà nghỉ, nhà cho thuê

đáp ứng nhu cầu lưu trú thường xuyên cho công nhân, xây dựng chợ hoặc phát

triển một số loại hình dịch vụ thương mại phục vụ đời sống cho đội ngũ công

nhân cũng như nhân dân địa phương tại khu vực phụ cận với các khu công

nghiệp và cụm kho tàng.

Khu vực Hoà An và một phần khu vực Hoà Phát phụ cận Hoà An và 1 phần Hoà Phát đã được quy hoạch hình thành các khu đô thị

mới khang trang và hiện đại cùng với Bến xe Trung tâm, chợ Hoà An và các

công trình chuẩn bị đầu tư như Cao tốc Liên Chiểu Dung Quất, đặc biệt là sự di

chuyển tuyến đường sắt hiện có về phía Tây sát với tuyến đường Cao tốc Liên

Chiểu Dung Quất sẽ mở rộng không gian đô thị ở khu vực Tây Trường Chinh -

Đông Cao tốc Liên Chiểu Dung Quát. Định hướng phát triển ở khu vực này

trong giai đoạn đến là đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ, hình thành một

số nhà nghỉ, các dịch vụ tài chính, dịch vụ sữa chữa các phương tiện vận tải và

vận tải trung chuyển hàng hoá…

Khu vực Hoà Xuân

Page 204: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 189

Phường Hoà Xuân là một trong những đặc thù về làng quê của quận với

tổng diện tích: 990,82 ha. Trên địa bàn có nhiều công trình di tích được công

nhận cấp Quốc gia, cấp Thành phố có các yếu tố cảnh quan đẹp, được thành phố

quy hoạch phát triển du lịch với 2 dự án lớn đã được phê duyệt và chuẩn bị đầu

tư là Đảo Nổi - Đồng Nò (26ha) và Du lịch sinh thái Hoà Xuân (410ha). Định

hướng quy hoạch ở khu vực này là kết hợp vừa hiện đại vừa cổ kính để hình

thành và giữ được một “Làng trong phố” của thành phố. Vì vậy, hình thành và

phát triển các khu đô thị gắn với bảo tồn, bảo tàng các di tích lịch sử văn hoá,

hình thành các khu nhà vườn, nhà cổ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên mang nét

làng quê truyền thống cũng như khai thác được tiểu khí hậu của vùng sinh thái

ngã ba sông.

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng phục vụ du lịch, cao cấp đáp

ứng nhu cầu của thành phố. Đồng thời phát triển các ngành thủ công mũ nghệ

như may, thêu, đan … theo hướng sản xuất hàng lưu niệm, hàng xuất khẩu.

Ngoài ra, phát triển các dịch vụ phụ trợ khi làng sinh thái đi vào hoạt động.

Dành một quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các khu đô thị mới theo quy

hoạch và phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Hình thành các khu

công nghiệp, các cụm công nghiệp. Khai thác hiệu quả quỹ đất và cơ sở hạ tầng

hiện có, gắn liền phát triển với quá trình đô thị hoá nhiều mặt.

Với định hướng phát triển không gian đô thị về phía Tây Nam của thành

phố, có một phần diện tích lớn đất nông nghiệp của quận ở những vị trí phù hợp,

đặc biệt là tại khu vực phường Hòa Xuân, sẽ được chuyển sang sử dụng vào các

mục đích phi nông nghiệp trong tương lai.

Sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu đất ở cho nhân dân, việc sử dụng đất ở

cần được bố trí tập trung, từng bước thực hiện bố trí sắp xếp lại các khu dân cư

đã hình thành kết hợp với việc xây dựng các khu dân cư mới phát triển theo

hướng vừa chú trọng đến môi trường sinh thái, mỹ quan đô thị, vừa đáp ứng nhu

cầu về cơ sở hạ tầng cũng như các mặt xã hội khác.

Diện tích đất tự nhiên: 3.376 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 183.166 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.11: Sử dụng đất khu vực quận Cẩm Lệ đến năm 2020

Stt Loại đất Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 1.397

1 Khu ở 639

2 Đất C.T. công cộng 96

3 Đất cây xanh TDTT 104

4 Đất giao thông đô thị 558

B Đất ngoài khu dân dụng 1.678

1 Đất công nghiệp, kho tàng 882

Page 205: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 190

2 Đất giao thông đối ngoại 207

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 9

4 Đất du lịch dịch vụ 133

5 Đất an ninh 3

6 Đất nghĩa trang 5

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt nước) 440

C Đất khác 301

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 3.075

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 3.376

- Huyện Hòa Vang

Mục tiêu tổng quát: Xây dựng huyện Hòa Vang trở thành vùng kinh tế

động lực đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và

nông thôn, có cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện theo hướng đô thị hóa; phát

triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và du lịch, nhất là phát triển công nghiệp công

nghệ cao, có hệ thống chính trị, quốc phòng an ninh vững mạnh; giáo dục và y

tế không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một

nâng cao.

Diện tích đất tự nhiên: 73.691 Ha

Dân số dự kiến đến năm 2020: 155.837 người. (Nguồn: Phân bổ dân cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2013-2020- Ban

hành kèm theo Tờ trình số 10013/TTr-UBND ngày 28/11/2012 của UBND thành phố Đà

Nẵng)

Bảng 4.12: Sử dụng đất khu vực quận Huyện Hòa Vang đến năm 2020

Stt Loại đất Diện tích

(ha)

A Đất dân dụng 6.708

1 Khu ở 3.001

2 Đất C.T. công cộng 517

3 Đất cây xanh TDTT 743

4 Đất giao thông đô thị 2.447

B Đất ngoài khu dân dụng 13.105

1 Đất công nghiệp, kho tàng 4.049

2 Đất giao thông đối ngoại 4.453

3 Đất di tích lịch sử tôn giáo 87

4 Đất du lịch dịch vụ 868

5 Đất an ninh 12

6 Đất nghĩa trang 254

7 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly, mặt

nước) 3.382

C Đất khác 53.878

1 Đất nông nghiệp 5.342

2 Đất lâm nghiệp 42.974

3 Đất khác (bãi bồi, đồi núi chưa sử dụng) 5.562

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 19.813

Tổng diện tích đất tự nhiên (A+B+C) 73.691

Page 206: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân khu chức năng theo địa giới quận huyện 191

Bảng 4.13: Bảng tổng hợp sử dụng đất đô thị

STT Loại đất

Hiện trạng quy

hoạch chung 2010

Điều chỉnh quy

hoạch chung 2020 Quy hoạch 2030

Diện

tích (ha)

Tỉ lệ

(%)

Diện

tích

(ha)

Tỉ lệ

(%)

Diện

tích

(ha)

Tỉ lệ

(%)

A Đất dân dụng 5,900 47.19 8.659 43,27 15.500 41,33

1 Đất ở 3,492 27.93 5.002 25,00 7.250 19,33

2 Đất C.T. công cộng 370 2.96 621 3,10 1.250 3,33

3 Đất cây xanh TDTT 556 4.44 897 4,48 1.750 4,67

4 Đất giao thông đô thị 1,482 11.85 2.139 10,69 5.250 14,00

B Đất ngoài khu dân dụng 6,602 52.81 11.351 56,73 22.000 58,67

1 Đất trung tâm chuyên

ngành 1,061 8.49 2.403 12,01 3.867 10,31

2 Đất công nghiệp 1,265 10.12 1.685 8,42 1.435 3,83

3 Đất giao thông đối ngoại 1,432 11.45 1.578 7,89 3.952 10,54

4 Đất di tích lịch sử tôn

giáo 149 1.19 149 0,74 210 0,56

5 Đất du lịch dịch vụ 1,226 9.81 3.086 15,42 9.269 24,72

6 Đất an ninh 46 0.37 127 0,63 246 0,66

7 Đất nghĩa trang 757 6.06 617 3,08 435 1,16

8

Đất khác (kỹ thuật, cây

xanh cách ly, bãi thải, xử

lý chất thải, mặt nước)

665 5.32 1.706 8,53 2.586 6,90

C Đất khác 116,042 90.27 108.533 84,43 91.043 70,83

1 Đất nông nghiệp 6,081 4.73 4.133 3,22 3.467 2,70

2 Đất lâm nghiệp 59,153 46.02 57.196 44,50 47.979 37,33

3 Đất quốc phòng 32,883 25.58 1.929 1,50 1.929 1,50

4 Đất chưa sử dụng 1,993 1.55 507 0,39 100 0,08

5 Đất khác (bãi bồi, hải

đảo, bảo tồn thiên nhiên) 15,932 12.39 44.768 34,83 37.568 29,23

Tổng đất xây dựng đô

thị (A+B) 12,501 9.73 20.010 15,57 37.500 29,17

Tổng công đất tự nhiên

(A + B + C) 128,543 100,00 128.543

100,00 128.543

100,00

Page 207: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 192

4 ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH

QUAN

4.1 Lý thuyết thiết kế đô thị

* Lý thuyết về hình ảnh đô thị

Hình 4.2: Các yếu tố tạo nên hình ảnh đô thị Lý thuyết "Hình ảnh đô thị" được Kevin Lynch đề ra trên cơ sở phân tích

và điều tra đối với các đối tượng cư dân trong đô thị. Theo các kết quả nghiên

cứu đó, hình ảnh đô thị được hình thành từ 5 nhân tố cơ bản sau đây:

. Lưu tuyến (Path): Trong đô thị, lưu tuyến có hai loại: đó là đường giao

thông và hành lang liên hệ thị giác như tuyến cảnh quan, đường viền của các toà

nhà... Lưu tuyến là yếu tố cơ bản để con người nhận thức đô thị, các nhân tố

khác đều phát triển men theo lưu tuyến. Khi con người men theo lưu tuyến,

chuyển dịch và quan sát, lưu tuyến tạo nên một hình ảnh liên tục có tác dụng

định hướng đối với con người. Đối với Tp. Đà Nẵng, những tuyến cảnh quan

ven sông, ven biển là những yếu tố mạnh tạo nên hình ảnh đô thị.

. Khu vực (Distric): Một khu vực được hình thành bởi những đặc trưng

hình thái và công năng sử dụng của nó và có sự cách biệt rõ ràng đối với các khu

vực khác như khu cao tầng, khu nhà ở... hoặc được hình thành bởi những đặc

Page 208: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 193

trưng văn hóa - xã hội như khu phố cổ, khu phố Tây... Với thành phố Đà Nẵng,

các không gian SHCĐ ven sông sẽ mang lại đặc trưng riêng của thành phố.

. Cạnh biên (Edge): Là ranh giới của một khu vực hay giữa những khu vực,

là những thành phần tuyến tính được biểu hiện ra thông qua những hình thái tự

nhiên hay nhân tạo. Nó tiêu biểu cho phạm vi và hình dáng của khu vực như dải

cây xanh, bờ sông, mặt đứng đường phố... Trong điều kiện Tp. Đà Nẵng, cạnh

biên là yếu tố chủ yếu để nhận diện khu vực và trong nhiều trường hợp các khu

vực thường có một cạnh biên hòa nhập với tự nhiên, hình thành nên sự giao hòa

và xen lẫn giữa các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo.

. Nút (Node): Là các tiêu điểm có tính chiến lược, là những điểm quan

trọng hoặc nơi con người phải đi qua trong cuộc sống hằng ngày trong đô thị.

Đa số nút là những nơi giao cắt của những đường giao thông, nơi chuyển hướng

của đường sá, nơi thay đổi cấu trúc không gian. Nút là nhân tố quan trọng để

con người nhận thức đô thị, tầm quan trọng của nó thể hiện ở chỗ nó là nơi tập

trung một số công năng hoặc đặc trưng nhất định. Nút có tầm quan trọng rất lớn,

qua các nút con người có thể cảm nhận đặc trưng của khu vực, cho nên nút còn

được gọi là các "hạt nhân" của đô thị. Do tổng thể Đà Nẵng bị chia cắt bởi các

yếu tố tự nhiên như sông, biển và yếu tố nhân tạo như sân bay nên các nút này

vừa tập trung trong các trung tâm khu vực vừa phân tán dọc theo các tuyến cảnh

quan.

. Cột mốc (Landmark): Là hình ảnh đột xuất gây ấn tượng cho con người

trong đô thị, bao gồm cả việc đột xuất địa hình, địa mạo tự nhiên, những cây cối

có hình dáng đặc thù, các công trình kiến trúc và đô thị có hình tượng đặc trưng

rõ rệt... Trong việc tổ chức KGSHCĐ cột mốc mang tính dẫn hướng, tạo ra sự

nhận biết về phương hướng vị trí trong khu vực, là một loại ký hiệu của cấu trúc

đô thị.

Những nhân tố trên đây tạo nên hình ảnh của đô thị và hợp thành bản sắc

của đô thị. Tuy nhiên, các nhân tố nói trên không tồn tại một cách cô lập mà đan

xen và hòa hợp vào nhau một cách có quy luật, cấu thành nhận thức của cư dân

đối với môi trường hình thể đô thị.

* Lý thuyết đô thị Smart Code (Hình 4.2)

Page 209: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 194

Hình 4.3: Lý thuyết đô thị Smart Code

Page 210: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 195

Bắt nguồn từ sự không thỏa mãn với luật phân vùng quy hoạch, trong những

năm gần đây ở Mỹ đang nổi lên nhiều trào lưu mong muốn cải cách các bộ luật quy

hoạch (do các chính quyền địa phương sọan thảo) theo hướng phát triển bền vững

và bảo tồn cảnh quan tự nhiên và giảm bớt sự biệt lập trong sử dụng đất. “Luật

Thông Minh” (Smartcode) do Andrés Duany đề xuất là một trong những cố gắng

đó.

Khái niệm trung tâm của Andrés Duany là mặt cắt địa lý (transect). Theo

Duany thì “Mặt cắt địa lý của một vùng được dùng để thể hiện một trình tự của

môi trường. Đối với môi trường sống của con người, mặt cắt này dùng để xác

định một tập hợp những nơi cư trú khác biệt về mức độ và mật độ đô thị, một

môi trường liên tục kéo dài từ nông thôn đến thành thị.” Trong bộ luật của mình

Duany phân chia mặt cắt địa lý thành sáu thành phần cơ bản liên tục và gán cho

chúng các ký hiệu từ T1 đến T6. T1 là vùng mang đặc điểm nông thôn nhất, còn

T6 mang tính chất đô thị đậm đặc nhất.

Lần lượt các phân vùng của mặt cắt được nêu lên như sau:

-T1-VÙNG TỰ NHIÊN: đất đai gần hoặc trở về tình trạng hoang dã, bao gồm

đất không thích hợp cho điều kiện định cư vì địa hình, thủy văn, hoặc cây trồng.

-T2- VÙNG NÔNG THÔN: đất để trồng trọt hoặc có dân cư thưa thớt.

Gồm đất rừng, đất nông nghiệp, đồng cỏ, hoặc hoang mạc được tưới tiêu.

-T3- VÙNG NGOẠI Ô: mặc dù tương đương về mật độ so với vùng ngoại

ô hiện tại, nhưng lại vượt trội về mức độ liên kết và khả năng sở hữu nhà. Nó

thường kế cận các vùng đô thị T khác.

- T4- VÙNG ĐÔ THỊ: có mật độ dày đặc hơn và chủ yếu là khu ở. Ở một

vài vị trí ở góc đường có các khu hỗn hợp (gồm ở và các họat động sử dụng đất

khác). Vùng này có rất nhiều loại nhà khác nhau: nhà ở riêng rẽ, nhà vườn, nhà

phố. Khỏang lùi và cây trồng cũng phong phú. Các đường phố xác định loại ô

phố kích thước trung bình.

-T5-VÙNG TRUNG TÂM ĐÔ THỊ: vùng này bao gồm các loại nhà hỗn

hợp thỏa mãn các hoạt động bán lẻ, văn phòng và nhà ở, bao gồm nhà phố và

các căn hộ. Vùng này có mạng lưới đường phố và các ô phố sít nhau có vỉa hè

rộng, cây trồng và các tòa nhà có mặt tiền sát đường phố.

Page 211: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 196

-T6-VÙNG LÕI ĐÔ THỊ: tương đương với trung tâm thành phố. Đó là

vùng có mật độ cao nhất- gồm các nhà cao tầng nhất và có nhiều loại hình sử

dụng nhất. Có những thành phần độc đáo như khu vực tài chính và các tòa nhà

hành chính quan trọng. Đây cũng là vùng có ít tính chất tự nhiên nhất. Cây xanh

được trồng theo hàng lối hoặc không hề có cây.

Luật QH thông minh mong muốn tạo nên một mạng lưới mịn các đơn vị

của đô thị (fined grain of urban fabric). Luật này cho phép đạt được sự cân bằng

giữa hai thái cực phát triển: hòan tòan tách biệt các họat động xã hội khác nhau

(là kiểu của Mỹ) hoặc không có sự phân khu nào giữa các khu vực- chẳng hạn

trong khu ở vẫn có các đơn vị sản xuất công nghiệp, vốn là đặc trưng cho nhiều

nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Luật QH thông minh còn có một ưu thế quan trọng khác. Nó là một loại

luật dựa trên hình ảnh (Form-based code), tức là loại luật dùng hình ảnh để giải

thích thay vì chỉ dùng lời như luật phân vùng QH hiện thời và ít có hình minh

họa. Luật dựa trên hình ảnh cho thấy rõ ý muốn của chính quyền địa phương. Họ

muốn có công trình loại gì, chiều cao bao nhiêu, mật độ xây dựng như thế nào,

tất cả đều được nêu rõ và được giải thích bằng hình ảnh trong luật. (quả là đúng

như một cầu ngạn ngữ tiếng Anh: một hình ảnh đáng giá bằng cả ngàn lời nói).

Loại luật QH này đang rất được ưa chuộng ở Mỹ do nó cho phép nhà phát triển

bất động sản (PTBĐS) biết được chính xác chính quyền địa phương mong muốn

có những công trình xây dựng như thế nào, nó tiết kiệm công sức của cả nhà

PTBĐS và cả nhà quy hoạch. Nhưng hơn hết luật dựa trên hình ảnh còn cho

phép tạo nên không gian đúng như mong muốn thay vì chỉ đề ra một vài chỉ tiêu

(chiều cao, mật độ, hoặc độ lùi) còn để mặc nhà PTBĐS muốn làm gì thì làm.

Luật QH thông minh là cách trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để cân bằng

giữa cái trật tự và sự hỗn lọan. Nó có thể góp phần tạo lập nên một môi trường

đô thị văn minh nhưng không buồn tẻ, giàu sức sống nhưng vẫn tôn trọng sự tự

do cá nhân, vẫn có chỗ riêng cho mỗi người. Với ưu thế của những người đi sau,

nền quy hoạch Việt Nam có thể gạn lọc được những điều hay từ hệ thống quy

hoạch các nước. Trong đó luật QH thông minh là cái rất đáng để học tập. Thay

vì bắt chước cái cũ của người nhưng mới của ta (như zoning- LPVQH chẳng

Page 212: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 197

hạn) vốn đã lộ rõ nhiều khiếm khuyết, chúng ta có thể học tập những gì hay nhất

từ nền QH Hoa Kỳ: Luật QH thông minh là một trong số đó.

* Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn

Page 213: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 198

Hình 4.4: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn

Lý luận về tinh thần và nơi chốn là lý luận đem những nghiên cứu về nhu

cầu, văn hóa, xã hội và tự nhiên đối với con người hòa nhập vào những nghiên

cứu về không gian đô thị. Thông qua sự phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến

môi trường hình thể đô thị đó mà nắm vững những nhân tố nội tại của hình thái

không gian đô thị. Trong những nghiên cứu lý luận về địa nơi chốn và nơi chốn,

các nhân tố xã hội, văn hóa và tri giác cảm thụ bị hòa tan với giới hạn bên trong

của không gian, những nhân tố bên trong và bên ngoài đó kết hợp hữu cơ với

nhau, kết hợp hữu cơ với nới chốn và tinh thần.

Khái niệm “Nơi chốn” hàm chứa một ý nghĩa vượt lên trên một địa điểm

bình thường. Nó không những được thể hiện qua đặc trưng của những yếu tố

biểu hình trong không gian mà còn được thể hiện bởi tính chất của không gian

đó. Nơi chốn thể hiện qua các yếu tố đặc trưng sau:

- Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa các yếu tố có trong môi trường

tự nhiên và môi trường xây dựng tạo thành khung cảnh đô thị:

- Yếu tố nơi chốn phản ánh quá trình hình thành - phát triển của đô thị

- Yếu tố nơi chốn phản ánh mối liên hệ giữa địa điểm với con người, hình

thành nên lối sống đặc trưng của đô thị.

Vai trò của yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc:

Yếu tố nơi chốn được hình thành dựa trên mối liên hệ giữa các yếu tố vật chất

của môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng tạo nên một khung cảnh đô thị

chịu ảnh hưởng từ những nét đặc trưng tự nhiên như địa hình, mặt nước, bầu trời

hay nhân tạo như kiến trúc, đô thị gắn liền với địa điểm. Và đồng thời, yếu tố

nơi chốn cũng liên kết với những yếu tố tinh thần như lịch sử, lối sống… tạo nên

những nét đặc trưng trong văn hoá đô thị. Với vai trò vừa là môi trường vừa là

kết quả của các mối liên hệ, và giải quyết tốt các mối liên hệ đó, nơi chốn đã trở

thành yếu tố quan trọng nhất tạo dựng nên một đô thị có bản sắc.

Nhận diện yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị: Con người chỉ nhận

diện rõ được yếu tố nơi chốn khi họ cảm thấy thực sự hòa đồng với nơi mình sống

thông qua việc họ hiểu và góp phần xây dựng. Nhận diện được tinh thần nơi chốn

hay bản sắc riêng là cơ sở cho việc duy trì sự liên tục của tiến trình phát triển. Việc

Page 214: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 199

nhận diện không gian xã hội của nơi chốn cần quan tâm đến những yếu tố văn hóa -

lịch sử (cultural - historical elements) được nối kết vào tiến trình phát triển hiện tại.

Việc khai thác yếu tố nơi chốn trong tổ chức không gian đô thị có bản sắc

phải được nhìn nhận dưới góc độ không gian vật chất (gồm môi trường tự nhiên

và môi trường xây dựng) và không gian xã hội của đô thị.

* Khai thác các yếu tố địa hình:

+ Duy trì các đặc điểm có giá trị của điều kiện địa hình: Trong đô thị, một

khoảng không gian tự nhiên nào đó được duy trì ở đặc tính nguyên thủy sẽ giúp

người dân đô thị nhìn thấy được quá trình phát triển và mối liên hệ đến lịch sử của

đô thị. Tuy nhiên, sự phát triển đôi khi đòi hỏi chúng phải được khai thác chứ

không phải như một khu bảo tồn thiên nhiên bên trong đô thị. Vì vậy, các giá trị

được nhìn nhận là những đặc trưng địa hình nổi trội. Tùy theo thủ pháp thiết kế,

môi trường xây dựng có thể hài hòa hay tương phản với những yếu tố địa hình nổi

trội này nhưng việc duy trì cảm nhận về điều kiện tự nhiên là điều cần thiết. Việc

phá đi các yếu tố hiện hữu đặc thù sẽ làm mất đi sự liên kết cũng như cấu trúc tự

nhiên vốn có của khu đất.

+ Bảo vệ tầm nhìn đến các yếu tố địa hình đóng vai trò cột mốc trong

khung cảnh đô thị: Các yếu tố địa hình đột xuất như đồi, núi đứng độc lập luôn

tạo ra quanh mình một vùng ảnh hưởng rộng lớn và thường được dựng làm cột

mốc để xây dựng đô thị. Cùng với thời gian, sự phát triển thiếu kiểm soát đã làm

mất đi vai trò quan trọng trong bố cục đô thị của chúng. Vì vậy, tổ chức các

hành lang bảo vệ tầm nhìn đến cột mốc tự nhiên này sẽ gia tăng khả năng định

hướng và tạo điều kiện cho đô thị có thể phát triển hài hòa theo một cấu trúc

chung.

+ Gia tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các yếu tố địa hình nổi trội

của đô thị. Những yếu tố địa hình nổi trội cần được kết nối với đô thị bằng một

hệ thống giao thông tạo điều kiện tiếp cận một cách dễ dàng. Và ngược lại,

những tuyến cây xanh, các không gian mở góp phần đưa môi trường tự nhiên

hướng về đô thị. Qua đó các yếu tố địa hình được khai thác, nâng cao giá trị

trong khung cảnh chung của đô thị được thay vì chỉ là một yếu tố tự nhiên tách

rời.

Khai thác các yếu tố mặt nước:

Page 215: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 200

Với chiều dài 3.260km bờ biển và nhiều sông hồ, yếu tố mặt nước của Việt

Nam hình thành nên bản sắc đô thị song yếu tố này nhiều khi đã không được chú

ý và khai thác. Để tạo lập hình ảnh riêng của đô thị, cần chú ý:

+ Duy trì các giá trị tự nhiên của mặt nước: Do đặc tính mềm mại của nước,

ranh giới của nó với đất liền như bờ sông, bờ biển… tạo nên những nét cong

mềm mại tương phản với môi trường xây dựng. Khu vực này cũng là nơi tập

trung nhiều loài động thực vật phong phú mang giá trị cảnh quan và sinh thái to

lớn. Đặc tính tự nhiên này nên được duy trì và khai thác bằng các giải pháp thích

hợp, hạn chế xây dựng những đường kè bê tông kiên cố, không chỉ vì hiệu quả

kinh tế mà còn phù hợp với xu hướng phát triển bền vững hiện nay.

+ Khai thác đặc tính chia cắt của dòng nước: Dòng sông và các nhánh của

nó thường chia cắt đô thị thành nhiều phần, vì vậy, những giải pháp như đào hồ,

nắn dòng, làm cầu… là những hoạt động cần thiết để tạo nên sự kết nối. Những

cây cầu liên kết giữa hai bờ nước không chỉ tạo cho đô thị một cấu trúc hoàn

chỉnh mà còn cung cấp những điểm nhìn mới cho việc quan sát đô thị. Khi

không có sự liên kết giữa hai bờ sông, dòng nước trở thành ranh giới của đô thị,

nhưng khi cây cầu được xây dựng, dòng sông sẽ trở thành nội thất đô thị.

+ Khai thác đặc tính phản chiếu của mặt nước: Đặc tính phản chiếu của mặt

nước của sông, hồ, vịnh… tạo cho đô thị một không gian ảo bằng hiệu ứng nhân

đôi. Nhờ vậy, không gian đô thị trở nên rộng hơn, bớt đi cảm giác chật chội bởi mật

độ xây dựng dày đặc, hơn nữa, hình ảnh phản chiếu trong nước luôn "mềm" hơn so

với công trình xây dựng. Và khi thành phố lên đèn hình ảnh này càng trở nên lung

linh hơn góp phần nhấn mạnh không khí tập trung sôi động như một tính chất đặc

trưng của đô thị.

* Khai thác các yếu tố bầu trời:

+ Khôi phục lại mối liên hệ của đô thị với bầu trời: Mối quan hệ giữa con

người với bầu trời ở các đô thị của Việt Nam sẽ dần thay đổi trong tương lai khi

bầu trời ngày càng bị thu hẹp giữa những ngôi nhà ngày càng cao hơn. Thêm

vào đó, trong nhịp sống hối hả của đô thị con người dễ dàng bỏ qua những cảm

nhận về bầu trời nơi họ sống. Vì vậy, chức năng phông nền cho toàn bộ cuộc

sống của đô thị với bầu trời cần được nhìn nhận trước bằng cách tạo ra các

khoảng trống trong đô thị thông qua việc quy định mật độ xây dựng theo khu

Page 216: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 201

vực, bề rộng đường phố, các khoảng nhô ra của công trình và những khoảng

không gian mở lớn tại vị trí các nút giao thông, nơi tiếp giáp với các yếu tố tự

nhiên…

+ Sử dụng các hình thức và vật liệu kiến trúc phù hợp phản ánh sự biến đổi

của bầu trời: Ánh sáng không chỉ giúp kiến trúc biểu hiện hình khối của mình

mà còn là vật liệu trong kiến trúc bởi khả năng biến đổi theo giờ, theo mùa. Vì

vậy, những vật liệu có tính phản quang như kính, tấm ốp kim loại…; các chi tiết

kiến trúc như lam che nắng, mái đua, hàng hiên… và các khoảng mở như sân

trong không chỉ là những giải pháp phù hợp với khí hậu nhiệt đới mà còn gia

tăng cảm nhận của con người về sự biến đổi của bầu trời nơi họ sống.

Hình 4.5: Lý thuyết về tinh thần và nơi chốn

Page 217: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Lý thuyết thiết kế đô thị 202

Page 218: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quan điểm và mục tiêu 203

4.2 Quan điểm và mục tiêu

4.2.1 Quan điểm

Điều chỉnh không gian đô thị phù hợp với không gian phát triển kinh tế

trong điều kiện mới, liên kết chặt chẽ với các khu vực động lực phát triển kinh tế

trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các vùng lân cận như Tây Nguyên,

các quốc gia ASEAN trong hành lang kinh tế Đông Tây.

Phân khu chức năng hợp lý, bám sát địa hình tự nhiên, đảm bảo quy mô

đáp ứng nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả sử dụng đất đai, tạo

điều kiện thuận lợi để khai thác tiềm năng ngay trong giai đoạn đầu, biến tiềm

năng thành động lực phát triển.Tạo nguồn vốn phát triển hạ tầng đô thị từ công

tác quy hoạch phát triển đất đô thị. Cải thiện điều kiện hạ tầng và cảnh quan kiến

trúc tại các khu đô thị hiện hữu, đảm bảo ổn định đời sống dân cư.

Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và sinh thái, bảo tồn và nâng cao

các giá trị văn hoá lịch sử truyền thống của thành phố, tạo hình ảnh một đô thị

hiện đại năng động và có bản sắc riêng.

Cân bằng mọi nhu cầu phát triển trên nguyên tắc quy hoạch đảm bảo môi

trường sống văn minh an toàn, hiệu quả kinh tế xã hội cao, phát triển bền vững.

4.2.2 Mục tiêu

Quy hoạch xây dựng phát triển thành phố hướng tới phát triển bền vững có

bản sắc riêng.

Cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể KT-XH thành phố đến 2020.

Cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1997 –

2020, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, các định hướng và quy

hoạch phát triển ngành có liên quan đã được phê duyệt.

Làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ công tác

chuẩn bị đầu tư xây dựng.

Làm cơ sở pháp lý để kiểm soát và quản lý phát triển đô thị.

4.3 Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố

4.3.1 Khung thiết kế đô thị tổng thể:

- Các trục không gian chính của đô thị theo các tuyến giao thông Đông -

Tây, Bắc – Nam: Từ trục QL1A (Liên Chiểu – Ngã Ba Huế), Điện Biên Phủ,

đường Lê Duẩn qua cầu sông Hàn tới khu du lịch ven biển; Trục CMT8, 2/9,

qua cầu Tuyên Sơn ra biển; Trục Ngũ Hành Sơn, Ngô Quyền ra Cảng Tiên Sa.

Trục ven biển Nguyễn Tất Thành, Hoàng Sa – Trường Sa; Trục Võ Chí Công, đi

Ngũ Hành Sơn – Đại học Đà Nẵng; Trục phía Đông sân bay, Lê Độ tới vịnh Đà

Nẵng; Trục Phạm Hùng (khu vực Miếu Bông) ra QL1A; Trục Hoàng Văn Thái

đi Bà Nà.

- Trục cảnh quan: Trục ven biển Hoàng Sa – Trường Sa từ bán đảo Sơn Trà

đến giáp Quảng Nam; Trục ven biển Nguyễn Tất Thành; trục ven sông Hàn,

sông Cẩm Lệ, sông Vĩnh Điện, sông Cổ Cò, sông Cu Đê...

Page 219: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 204

4.3.2 Định hướng thiết kế đô thị:

• Mật độ xây dựng:

- Khu mật độ dân cư cao: Khu vực trung tâm các khu đô thị, khu dân cư

hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp, các tòa nhà cho khu dân cư công nghiệp, văn

phòng với mật độ cao sẽ phát triển dọc hai bên theo tuyến đường chính của đô

thị. Từng bước xây dựng các khối nhà cao tầng đa chức năng với mật độ dân cư

cao chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích đất ở.

- Khu mật độ dân cư vừa và nhỏ: Đất ở phát triển mới ngoài khu vực trung

tâm đô thị, các khu đô thị với mật độ dân cư thấp sẽ phát triển tại khu vực phía

Bắc và Tây Bắc quận Liên Chiểu. Trong phân khu này chủ yếu phát triển các

khu vực nhà ở mật độ thấp, chung cư thấp tầng với các kiểu kiến trúc hiện đại.

- Khu mật độ dân cư thấp: Các đất biệt thự, nhà vườn chiếm tỉ trọng rất nhỏ

trong diện tích xây dựng nhà ở của thành phố. Khu biệt thự cao cấp phát triển

dọc hai bên hạ lưu của sông Cẩm Lệ, sông Cu Đê với các biệt thự (1-2 tầng).

Phát triển các khu đô thị sinh thái, khu nhà vườn và khu công viên cây xanh, thể

dục thể thao có mật độ xây dựng thấp.

• Tầng cao xây dựng và hệ số sử dụng đất:

- Khu vực trung tâm các đô thị bố trí các công trình có tầng cao và hệ số sử

dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển đô thị nén.

- Bố trí công trình cao tầng tạo điểm nhấn, tuân thủ theo các điểm nhấn

kiến trúc đã được thành phố phê duyệt.

- Khu vực du lịch, sinh thái, công viên cây xanh bố trí các công trình có

tầng cao trung bình và hệ số sử dụng đất thấp.

4.3.3 Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố

Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố được nghiên cứu

tuân theo phân vùng phát triển đô thị, bao gồm các vùng với đặc điểm cư trú

khác biệt về mức độ và mật độ đô thị:

- Khu vực đô thị cũ

- Khu ven biển Tây Bắc

- Khu ven biển phía Đông

- Khu vực phía Tây

- Khu vực bán đảo Sơn Trà

- Khu vực phía Nam

- Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa

Page 220: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 205

Hình 4.6 : Định hướng phân vùng kiến trúc cảnh quan thành phố Đà Nẵng

4.3.4 Quy định quản lý kiến trúc cảnh quan

4.3.4.1 Khu vực đô thị cũ:

- Bảo tồn tôn tạo, khai thác sử dụng kiến trúc thuộc địa và kiến trúc đương

đại trong những năm 80, 90

- Nâng cấp hệ thống đường, các quảng trường hiện có

- Tôn tạo nâng cấp hệ thống vườn hoa, công viên

- Xây dựng các công trình cao tầng, tạo diện mạo làm điểm nhấn không

gian đô thị.

Page 221: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 206

Hình 4.7 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực đô thị cũ

4.3.4.2 Khu ven biển Tây Bắc:

- Xây dựng từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới hạ tầng kỹ thuật

hướng tới đô thị phát triển bền vững, có bản sắc riêng của đô thị ven biển.

- Tạo dựng diện mạo kiến trúc riêng thành phố biển.

- Ưu tiên phát triển không gian công cộng, đặc biệt là không gian cảnh

quan ven biển.

Hình 4.8 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển Tây Bắc

Page 222: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 207

4.3.4.3 Khu ven biển phía Đông

- Xây dựng từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới hạ tầng kỹ thuật

hướng tới đô thị phát triển bền vững, có bản sắc riêng của đô thị ven biển.

- Tạo dựng diện mạo kiến trúc riêng thành phố biển.

- Ưu tiên phát triển không gian công cộng, đặc biệt là không gian cảnh

quan ven biển.

Hình 4.9 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu ven biển phía Đông

4.3.4.4 Khu vực phía Tây:

- Vành đai xanh bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;

- Nghiên cứu phát triển hệ sinh thái thích hợp.

Page 223: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 208

Hình 4.10 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Tây

4.3.4.5 Khu vực bán đảo Sơn Trà:

- Bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, cân bằng sinh thái; áp

dụng các biện pháp bảo vệ theo luật bảo vệ môi trường.

- Các công trình xây dựng phải hài hòa với cảnh quan tự nhiên, từ chất liệu

đến vị trí phải ẩn vào trong những vịnh và những vùng thấp của bán đảo.

Hình 4.11 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực bán đảo Sơn Trà

Page 224: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 209

4.3.4.6 Khu vực phía Nam:

- Quy hoạch xây dựng và có quy chế kiểm soát kiến trúc-cảnh quan tại khu

dân cư nông thôn.

- Bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của dòng kiến trúc dân gian.

- Nghiên cứu và phát triển cây xanh hợp lý, phát huy hiệu quả vùng nông

nghiệp sinh thái, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông để gắn kết vùng nông

nghiệp ngoại thành với đô thị trung tâm.

Hình 4.12 : Kiến trúc cảnh quan đề xuất tại khu vực phía Nam

4.3.5 Các khu vực cửa ngõ:

- Phía Bắc: cửa phía nam đường hầm Hải Vân – Tây Bắc – Khu vực

cảng – dịch vụ cảng Liên Chiểu kết hợp với khu du lịch Nam Ô,

Đông Bắc – Cảng Tiên Sa và khu du lịch Sơn Trà.

- Phía Nam: Khu đại học Đà Nẵng kết hợp với cụm du lịch Non Nước

- Phía Tây: Thị trấn Hòa Vangh mới là nút giao thông Hòa Cầm

- Phía Đông: Hệ thống các khu du lịch có tiêu chuẩn vùng và Quốc tế:

Furama, Non Nước, Bắc Mỹ An, Mỹ Khê, Bãi Bụt, Bãi Nam…

Page 225: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 210

Hình 4.13 : Cửa ngõ và các trụng không gian cảnh quan chủ đạo

4.3.6 Các trục không gian đô thị chủ đạo:

- Trục bố cục không gian của đô thị: Sông Hàn và vịnh Đà Nẵng, từ

đó tổ chức hệ thống các trục không gian chính trên cơ sở các tuyến

giao thông Đông Tây, Bắc nam hướng biển.

- Khai thác hợp lý vùng cảnh quan phía Tây trên cơ sở phát triển các

khu du lịch núi Bà Nà, Suối Mơ, Đồng Nghệ, Tràng Định, núi Phước

Tường, các khu vực rừng đầu nguồn.

- Trục QL1A (Liên Chiểu – Ngã Ba Huế), Điện Biên Phủ, đường Lê

Duẩn qua cầu sông Hàn tới khu du lịch Mỹ Khê.

- Trục Hòa Cầm, 2/9, Qua cầu Tuyên Sơn tới Khu du lịch số 2

- Trục Hòa Cầm, Cách mạng Tháng Tám, Cầu Tuyên Sơn, Ngũ Hành

Sơn, Ngô Quyền, Cảng Tiên Sa.

- Trục Liên Chiểu – Thuận Phước

- Trục Miếu Bông, trung tâm khu thành phố Ngũ Hành Sơn – Đại học

Đà Nẵng tới khu du lịch Non Nước.

Page 226: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phân vùng kiến trúc cảnh quan của Thành Phố 211

- Trục ven biển nối các khu du lịch

- Trục Bạch Đằng Đông đi sát sông Hàn: Từ Tiên Sa đi Hội An

- Trục phía Đông Sân Bay, Lê Độ tới vịnh Đà Nẵng

- Trục Miếu Bông, Hòa Cầm, QL1A, Trần Cao Vân tới trung tâm đào

tạo huấn luyện TDTT quốc gia 3.

Trục cảnh quan:

- Ven biển Đông từ Sơn Trà đến Non Nước

- Vịnh Đà Nẵng từ Tiên Sa đến Liên Chiểu đèo Hải Vân

- Sông Hàn – Vĩnh Điện – Cẩm Lệ

- Nam Ô – sông Cu Đê

4.3.7 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư đô thị

- Các khu ở đô thị chỉnh trang và phát triển hỗn hợp: có diện tích khoảng

7.250 ha; tập trung chủ yếu ở 6 quận nội thành: Hải Châu, Thanh Khê, Liên

Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, một phần tại các khu dân cư trung tâm

các đô thị ngoại thành thuộc các xã Hòa Tiến, Hòa Châu.

- Các khu ở đô thị tập trung mật độ cao: Tập trung chủ yếu tại 2 khu đô thị

Hải Châu, Thanh Khê; đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bổ

sung các tiện ích đô thị, kết hợp với xây dựng thêm các khu chung cư cao tầng

theo hướng phát triển đô thị nén.

- Các khu ở nhà vườn mật độ thấp: Phân bố tại vùng ven của trung tâm các

khu đô thị, bao gồm các khu đô thị sinh thái Hoà Xuân, Hòa Quý, khu đô thị

sinh thái Golden Hill, và các khu đô thị sinh thái dọc theo các con sông.

- Từng bước đưa các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kho tàng

xen lẫn các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường ra các khu, cụm công nghiệp tập

trung, đồng thời chuyển đổi chức năng những khu đất này thành đất phục vụ

phát triển đô thị.

4.3.8 Định hướng phát triển không gian các khu dân cư nông thôn:

- Khu ở nông thôn có diện tích khoảng 2.600 ha; tập trung chủ yếu tại

huyện Hòa Vang, bao gồm các làng nghề truyền thống cải tạo chỉnh trang, các

làng nghề mới mở rộng, gắn liền với các trục giao thông thủy – bộ, các khu nhà

vườn gắn kết với các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vườn cây ăn

trái kết hợp du lịch sinh thái.

- Liên kết giữa vùng đô thị và nông thôn: Các điểm dân cư trung tâm xã

khu vực nông thôn Đà Nẵng được xây dựng, cải tạo đảm bảo yêu cầu tập trung

dân cư cao, với hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, tiếp cận tốt với các khu đô thị,

tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4.3.9 Định hướng không gian phát triển công nghiệp:

- Các Khu công nghiệp tập trung có diện tích khoảng 1.435 ha; gồm Khu

công nghiệp Liên Chiểu (370 ha); Khu công nghiệp Hòa Khánh (423,5 ha) Khu

công nghiệp Hòa Khánh mở rộng với diện tích (124 ha); Khu công nghiệp Hoà

Cầm (136,7 ha) Khu công nghiệp Dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang (77,3 ha); Cụm

công nghiệp Thanh Vinh (17,23 ha).

Page 227: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh quan của Thành

Phố 212

- Phát triển các ngành công nghiệp sạch, có kỹ thuật cao để không ảnh

hưởng đến cảnh quan du lịch và môi trường khu vực. Chuyển đổi dần mục đích

sử dụng Khu công nghiệp An Đồn để phát triển đô thị.

- Bố trí các cụm tiểu thủ công nghiệp tại vị trí phù hợp trong khu vực các

quận và đô thị thuộc huyện.

4.3.10 Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và

không gian mở:

- Có quy mô diện tích khoảng 1.750 ha; bao gồm:

- Các công viên, vườn hoa hiện hữu; các không gian xanh ven biển.

- Xây dựng công viên Châu Á tại khu vực Đông Nam Đài tưởng niệm,

công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn.

- Xây dựng công viên Đại Dương tại khu vực Nam bán đảo Sơn Trà, công

viên Bách thảo – Bách thú tại Hòa Vang...

- Các cây bóng mát tập trung, vườn hoa trong các khu đô thị và các khu dân

cư (khoảng 100ha).

- Các không gian xanh mở bao gồm những khu vườn, công viên nhỏ, vừa

và lớn, các đại lộ cây xanh trên các trục đường chính trong đô thị, dọc theo bờ

biển, bờ sông...

- Hình thành không gian mở tại các khu vực hồ, đầm lớn...

4.4 Tổ chức và kiểm soát phát triển cấu trúc không gian kiến trúc cảnh

quan của Thành Phố

Nguyên tắc chung

Tạo điểm nhấn kiến trúc ưu tiên phát triển chiều cao không gian hướng

Đông Sân bay Đà Nẵng, giành hướng Tây cho tĩnh không sân bay (như đã thỏa

thuận với Cục tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu - BQP). Chiều cao công trình ưu

tiên trên các tuyến cảnh quan ven sông, ven biển cũng như các điểm nhấn trên

các trục phố chính đã được quy định (46 điểm).

Kiến trúc Đà Nẵng phát triển theo xu thế kiến trúc đơn giản, hiện đại, thích

dụng, không nhại cổ, không rườm rà, màu sắc lòe loẹt, lai căng, siêu mỏng...

Bảo tồn kiến trúc cổ, di tích lịch sử

Bảo tồn công trình cổ có giá trị, bảo tàng lịch sử, thành Điện Hải, Đình

làng, Miếu mạo có giá trị lịch sử được xếp hạng.

4.5 Một số mô hình và chính sách cải tạo, phát triển đô thị

4.5.1 Cải tạo và chỉnh trang đô thị

Đối với khu dân cư chỉnh trang

Quản lý xây dựng nhà ở trên các trục, khu phố chính kết hợp ở và kinh

doanh nhằm tạo bộ mặt đô thị không ảnh hưởng đến môi trường

Trong kiệt, hẻm

Theo hướng giãn mật độ xây dựng, hạn chế nhà xây dựng có diện tích nhỏ

hơn 70m2 (để từng bước hợp thửa)

Page 228: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 213

Các khu vực mật độ dân cư đông đúc, kiệt hẻm có mặt cắt nhỏ không đảm

bảo yêu cầu giao thông, PCCC, cây xanh môi trường…, từng bước xem xét

nghiên cứu quy hoạch xây dựng thành các khu chung cư có khoảng sân vườn –

cây xanh thông thoáng cho khu vực.

4.5.2 Xây dựng các khu đô thị mới

Từng bước hạn chế quy hoạch phát triển nhà ở chia lô, tăng tỷ lệ nhà chung

cư các loại (thấp, trung bình, cao), nhà vườn, biệt thự thích hợp với yêu cầu phát

triển nhà từng giai đoạn nhằm tạo mỹ quan cho khu dân cư, tăng cây xanh thông

thoáng và hệ thống công trình phúc lợi xã hội.

5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

5.1 Chuẩn bị kỹ thuật đất đai

5.1.1 Nền xây dựng

Chọn cao trình nền xây dựng tối thiểu bằng cao trình mực nước sông ứng

với tần suất P=1-5%

Theo quy chuẩn quy hoạch đô thị QCXDVN 01:2008/BXD thì cao độ nền

xây dựng là 1%. Tuy nhiên trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng các

khu dân cư, khu đô thị mới trong những năm vừa qua, tần suất nên được lựa

chọn trên cơ sở đảm bảo an toàn chống ngập ở mức tương đối cao (khoảng 20-

100 năm ngập một lần) vừa khớp nối hợp lý với các khu xây dựng hiện hữu của

thành phố đã được các ban nghành và lãnh đạo UBND thành phố thống nhất.

Đối với khu vực trung tâm thành phố: ở những khu vực đã xây dựng không

có khả năng cải tạo nền, khi xây dựng công trình mới cần san nền cục bộ cho

từng công trình

Cao độ xây dựng tối thiểu đối với khu vực đô thị cũ kế thừa đồ án điều

chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Cao độ xây dựng tối thiểu tại các khu đô thị mới thuộc các quận Liên

Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, huyện Hòa Vang bằng cao trình mực nước ứng

với tần suất 5%.

Độ dốc nền quy hoạch từ 0,1% đến 0,2%.

5.1.2 Thoát nước mưa

5.1.2.1 Chỉ tiêu tính toán

a. Phương thức thoát nước mưa

Theo đánh giá nghiên cứu cứu đồ án quy hoạch tổng thể Đà Nẵng trước

đây, từ các định hướng cơ bản với điều kiện cụ thể của thành phố Đà Nẵng, nhất

trí với sơ đồ thoát nước vệ sinh thành phố Đà Nẵng:

- Một số vùng là hệ thống thoát nước chung

- Một số vùng là thoát nước nửa riêng

- Một số vùng là hệ thống thoát nước riêng

- Ở từng khu vực sẽ lựa chọn xây dựng phù hợp với các điều kiện phát

triển thực tế theo từng giai đoạn.

Page 229: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 214

b. Hệ thống cống thoát

- Đảm bảo tiêu chuẩn mật độ cống thoát nước đối với đô thị là 100

140 m/ha.

- Đối với các đô thị cũ: cải tạo hệ thống cống đã có, xây dựng bổ xung

hệ thống cống thoát mới những khu vực thiếu hay chưa có, xây dựng

mới hệ thống cống bao thu gom nước với giếng tách nước mưa khi có

mưa.

- Đối với các khu đô thị mới, khu công nghệ cao, công nghệ tập trung,

khu du lịch sinh thái thì phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn

toàn.

c. Chỉ tiêu tính toán

Tiêu chí xác lập quy hoạch: cường độ mưa tính toán với chu kỳ lập lại từ 5

năm đến 10 năm. Đối với khu vực trung tâm từ 2 năm đến 5 năm.

Phương pháp tính toán theo cường độ giới hạn

Lưu lượng tính toán thoát nước mưa của tuyến cống (l/s) được xác định

theo công thức tổng quát sau:

Qm= q.C.F

Trong đó:

q : Cường độ mưa tính toán (l/s.ha )

C : Hệ số dòng chảy

F : Diện tích lưu vực mà tuyến cống phục vụ (ha)

Hệ số dòng chảy C phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa

tính toán P xác định theo Bảng 5 TCVN 7957-2008

Bảng 4.14: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán Tính chất bề mặt

thoát nước

Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P (năm)

2 5 10 25 50

Mặt đường atphan

Mái nhà, mặt phủ bêtông

Mặt cỏ, vườn, công viên (cỏ chiếm

dưới 50%)

- Độ dốc nhỏ 1-2%

- Độ dốc trung bình 2-7%

- Độ dốc lớn

0,73

0,75

0,32

0,37

0,40

0,77

0,80

0,34

0,40

0,43

0,81

0,81

0,37

0,43

0,45

0,86

0,88

0,40

0,46

0,49

0,90

0,92

0,44

0,49

0,52

Chú thích : Khi diện tích bề mặt có nhiều loại mặt phủ khác nhau thì hệ số

C trung bình xác định bằng phương pháp bình quân theo diện tích

Cường độ mưa được tính toán như sau:

nbt

PCA

q)(

)lg1(

Bảng 4.15: Bảng tra hệ số A, C, b, n Với tuyến cống lớn P 10 năm Thành phố Đà Nẵng

Page 230: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 215

Với tuyến cống lớn vừa P 5 năm A C b n

Với tuyến cống nhỏ P 2 năm 2170 0,52 10,00 0,65

F: diện tích lưu vực tính toán (ha)

Thời gian dòng chảy mưa đến điểm tính toán t (phút), được xác định theo

công thức:

t = to + t1 + t2 (4)

Trong đó:

to -Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rãnh đường, có thể chọn từ 5

đến 10 phút ;

t1-Thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu (khi trong giới hạn

tiểu khu không đặt giếng thu nước mưa) xác định theo chỉ dẫn ở điều 4.2.8

TCVN7957-2008;

t2- Thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán xác định theo chỉ

dẫn điều 4.2.9 TCVN7957-2008;

Thời gian nước mưa chảy theo rãnh đường t1 (phút) xác định theo công

thức:

1

1

1 021,0V

Lt

Trong đó:

L1 : Chiều dài rãnh đường (m);

V1 : Tốc độ chảy ở cuối rãnh đường (m/s).

Thời gian nước mưa chảy trong cống đến tiết diện tính toán xác định theo

công thức:

2

2

2 017,0V

Lt

L2 : Chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m);

V2 : tốc độ chảy trong mỗi đoạn cống tương đương (m/s).

5.1.2.2 Lưu vực thoát nước

a. Quận Hải Châu và Thanh Khê

Đây là hai quận trung tâm của thành phố, dự án thoát nước và vệ sinh Tp

Đà Nẵng đã góp phần nâng cao năng lực tiêu thoát nước cho khu vực tuy nhiên

vẫn còn một số vị trí ngập úng cục bộ. Giải pháp chung về thoát nước cho khu

vực này là:

- Nâng cao khả năng thoát nước của các tuyến cống chính.

- Tận dụng và nâng cấp các tuyến cống hiện có để nâng cao khả năng

của các tuyến cống này.

- Chuyển hướng thoát nước của một số cống để chuyển đổi lưu lượng

giữa các lưu vực.

Đầu tư các tuyến cống mới từ hồ điều tiết hiện có đến các tuyến cống chỉnh

để phân chia bớt lưu lượng nhằm giảm thiểu khả năng ngập úng trong khu vực.

Khu vực quận Hải Châu được chia làm tiểu lưu vực sau:

Lưu vực Đầm Rong, đường Ông Ich khiêm, đường Lê Lợi

Lưu vực này trải dài từ vịnh Đà Nẵng về phía Bắc, phía Tây tiếp giáp

đường Ông Ích Khiêm, phía Đông tiếp giáp đường Lê Lợi, và phía Nam tới chợ

Page 231: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 216

Cồn. Diện tích lưu vực khoảng 202 ha. Thoát nước chính cho lưu vực này bằng

hai trục chính là đường Ông Ích Khiêm và trục Đầm Rong.

Lưu vực Lê Duẩn- Ông Ich Khiêm- Trưng Nữ Vương

Lưu vực này được giới hạn mặt bắc bởi đường Lê Duẩn, mặt Tây bởi

đường Ông Ích Khiêm, mặt nam đường Trưng Nữ Vương và mặt Đông bởi

Sông Hàn.

Diện tích khoảng F= 190 ha.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn

Lưu vực Nguyễn Tri Phương- Hoàng Diệu- Nguyễn Văn Trôi-

Sông Hàn- Nguyễn Văn Linh

Lưu vực này phía Đông giáp đường Hoàng Diệu, phía Tây giáp đường

Nguyễn Tri Phương, phía Bắc giáp đường Nguyễn Văn Linh, phía Nam giáp

đường Nguyễn Văn Trỗi

Diện tích khoảng F= 170 ha.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn

Lưu vực Phường Hoa Cường và một phần phường Hoa Thuận,

một phần sân bay Đà Nẵng.

Lưu vực này giới hạn phía Bắc bởi đường Nguyễn Văn Trỗi, phía Tây giáp

sân bay Đà Nẵng, phía Đông và Nam giáp sông Hàn

Diện tích khoảng F= 784 ha.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Hàn

Khu vực quận Thanh Khê được chia làm hai lưu vực chính sau:

Lưu vực Thạc Gián- Vĩnh Trung- Vịnh Đà Nẵng

Ranh giới lưu vực phía Đông là đường Ông Ích Khiêm, phía Bắc là Vịnh

Đà Nẵng, phía Tây là đường Phan Thanh- Lê Độ, phía nam là đường Nguyễn

Văn Linh. Thoát nước cho lưu vực này bởi hai trục thoát nước chính: Trục thoát

nước đường Bắc Đẩu và trục thoát nước Hồ Thạc Gián- Hồ Tân Chính- Vịnh Đà

Nẵng.

Diện tích khoảng F= 171ha.

Hướng thoát nước chính là xả ra vịnh Đà Nẵng.

Lưu vực Sân bay – Hồ 29/3- đường Trường Chinh- sông Phu Lộc

Ranh giới lưu vực giới hạn bởi: đường Trường Chinh ở phía Tây, phía

Đông là đường Phan Thanh – Lê Độ, phía Bắc là Vịnh Đà Nẵng và phía Nam là

đường phân đôi lưu vực sân bay.Thoát nước cho lưu vực này gồm ba tuyến cống

chính : Tuyến cống hồ 29/3 – sông Phú Lộc và Lê Độ – vịnh Đà Nẵng, tuyến

cống hồ Xuân Hà A- sông Phú Lộc, tuyến cống An Khê – sông Phú Lộc.

Diện tích khoảng F= 916 ha.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc và vịnh Đà Nẵng.

b. Quận Liên Chiểu

Lưu vực Nam Liên Chiểu- vịnh Đà Nẵng

Khu vực này gồm 7 trục thoát nước chính:

Trục thoát nước thứ nhất :Tuyến thoát nước Khe Cạn từ Phước

Tường đến Ngã ba Huế ra sông Phu Lộc.

Page 232: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 217

Bắt đầu từ phía Đông núi Phước Tường qua khu đô thị tây Trường Chinh,

qua khu dân cư Trường Chinh, qua cống qua đường Quốc Lộ 1A khẩu độ

B=2.5m đổ về kênh quy hoạch rồi thoát ra sông Phú Lộc.

Diện tích lưu vực khoảng F=130 ha

Trục thoát nước thứ hai

Tuyến kênh Hòa Phát 2,3 khẩu độ kênh Bmặt=11m lưu vực trải dài từ Khu

dân cư Phước Lý 2 sát chân núi Phước Tường đến Khu dân cư Hòa Phát 2,3 sau

đó cắt ngang qua Quốc lộ 1A (bởi cống khẩu độ B=6m) đổ vào hồ khu dân cư

Trung Nghĩa ra sông Phú Lộc ( bới tuyến kênh Bmặt=15m).

Hiện nay tuyến kênh này đang qua tải nên thường xảy ra tình trạng ngập

úng trong khu vực đặc biệc tại vị trí cống trên Quốc lộ 1A. Để giải quyết tình

trạng ngập úng thì phải cải tạo mở rộng cống hiện trạng B=6m thành cầu bản có

khẩu độ 15m ( bằng với kênh hiện trạng phía thượng lưu của cống).

Diện tích lưu vực khoảng F=280 ha

Trục thoát nước thứ ba

Tuyến kênh có lưu vực bắt đầu từ hồ điều tiết Phước Lý sát chân núi Phước

Tường, đèo Đại La, bãi rác Khánh Sơn, khu dân cư hai bên đường Hoàng Văn

Thái đến khu vực Hòa Mỹ. Tuyến kênh này có khẩu độ Bmặt= 30m, mái dốc

m=1, chiều cao trung bình khoảng Htb=3.5m đấu nối vào cầu Đa Cô có khẩu độ

cầu 2x(3.6x3.6). Tuyến kênh nối từ phía hạ lưu cầu Đa cô đến hồ điều tiết Hòa

Phú có khẩu độ Bmặt=20m. Tuyến kênh nối từ hồ Hòa Phú đến Kênh Hòa Minh

có khẩu độ Bmặt=18m.

Hiện nay tuyến kênh này đang bị quá tải nên kiến nghị mở rộng khẩu độ

cầu Đá Cô từ khẩu độ 10,8m lến khoảng 24m (bằng với khẩu độ tuyến kênh phía

thượng lưu hiện có 24m).

Đầu tư mới tuyến cống hộp từ hồ điều tiết Hòa Phú đi qua Khu dân cư số 7

Tây Bắc đổ vào tuyến kênh Phú Lộc.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển.

Diện tích lưu vực khoảng F=1320 ha

Trục thoát nước thứ tư

Tuyến kênh thoát nước Hòa Minh bắc đầu từ hồ Bầu Sấu đến kênh Phú Lộc

có khẩu độ Bmặt từ 6m đến 24m, mái dốc m=2, chiều cao h=3 đến 4 m.

Hướng thoát nước chính là xả ra sông Phú Lộc rồi đổ ra biển

Diện tích lưu vực khoảng F=254 ha

Trục thoát nước thứ năm

Toàn bộ lưu vực khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Thanh

Vinh, một phần khu dân cư nam Nguyễn Tất Thành mở rộng, Hòa Hiệp đổ về

Bàu Tràm sau đó đổ ra kênh quy hoạch rồi chảy ra sông Cu Đê.

Diện tích lưu vực khoảng F=453 ha

Trục thoát nước thứ sáu

Lưu vực bao gồm từ núi Hòa Sơn, khu dân cư số 6 và một phần khu dân cư

số 7 ĐT602, khu công nghiệp Hòa Khánh giai đoạn mở rộng đổ về tuyến

Mương hở B=6m và đổ ra sông Cu Đê.

Page 233: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 218

Hiện trạng tuyến mương hở B=6m đang trở nên quá tải. Nên khi mưa lớn

thì gây ngập úng trong khu vực, đặc biệt tại ngã tư giao giữa đường số 4 và số 5

ngập khoảng 0,85m. Do đó đề nghị mở rộng kênh hiện trạng hoặc đầu tư mới

một tuyến kênh đi song song với kênh hiện trạng đấu nối vào tuyến kênh quy

hoạch Bmặt =24m đổ ra cầu Nguyễn Tất Thành rồi ra sông Cu Đê. Khẩu độ

Kênh đầu tư mới dự kiến Bmặt =12m.

Diện tích lưu vực khoảng F=750 ha

Trục thoát nước thứ bảy

Lưu vực bao gồm khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung,

một phần lưu vực của đường ĐT602 đổ về tuyến thoát lũ Bmặt=70m rồi đổ ra

sông Cu Đê.

Diện tích lưu vực khoảng F=4831ha

c. Quận Sơn Trà

Bao gồm hai khu vực chính: Đông đường Ngô Quyền và Tây đường Ngô

Quyền. Khu vực phía Đông đường Ngô Quyền thoát ra biển đông. Khu vực

phía Tây đường Ngô Quyền thoát ra sông Hàn và vịnh Mân Quang.

Định hướng thoát nước cho khu vực này vẫn bám sát các lưu vực hiện có,

tận dụng tối đa địa hình, trong đó sông Hàn và biển Đông sẽ là nguồn tiếp nhận

cho khu vực. Hiện nay khu vực này vẫn còn một số vị trí ngập úng cục bộ do

việc hình thành các con đường mới làm ngập úng các khu vực trũng thấp, cần

nghiên cứu quy hoạch lại các khu vực này theo đúng cốt san nền.

d. Quận Ngũ Hành Sơn

Định hướng thoát nước cho khu vực trên cơ sở ba lưu vực hiện có. Bao

Gồm ba khu vực thoát nước chính:

- Khu vực phía Đông đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Trần Đại

Nghĩa: Hướng thoát nước chính ra biển Đông

- Khu vực phía Tây đường Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Trần Đại

Nghĩa: Hướng thoát nước chính ra sông Hàn và sông Cổ Cò

- Khu vực bao gồm các khu dân cư Bá Tùng, Mân Quang, Bắc vành đai

phía Nam, khu đô thị dầu khí. Hướng thoát nước chính ra sông Cái và

sông Cổ Cò

e. Quận Cẩm Lệ

Địa hình quận Cẩm Lệ hơn một nửa là đồi núi. Trục thoát nước chính là

các tuyến cống cấp I rồi đổ ra sông Cái và sông Cẩm Lệ.

Bao gồm các khu vực thoát nước chính như sau:

Khu vực phía Nam cầu Cẩm Lệ

Bao gồm các khu dân cư mới nên về hệ thống thoát nước đang được đầu tư

xây dựng mới. Hướng thoát nước chính ra sông Cái và sông Cẩm Lệ

Khu vực từ ngã ba Hoa Cầm đến công viên Khuê Trung

Hướng thoát nước chính là tuyến kênh đi qua khu dân cư Phong Bắc, tuyến

cống dọc đường Nguyễn Tri Phương nối dài, tuyến cống đổ về hồ công viên

Khuê Trung rồi sau đó thoát ra sông Cẩm Lệ.

Khu vực phía tây trường chinh đoạn từ ngã ba Hoa Cầm đến ngã

Ba Huế.

Page 234: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 219

Khu vực này bao gồm một phần lưu vực của sân bay đổ vào và một phần

lưu vực của núi Phước Tường đổ vào.

Đường Lê Trọng Tấn là đỉnh phân lưu phân chia thành hai hướng thoát

nước Chính:

- Hướng thứ nhất đổ về Hồ Trung Nghĩa và Tuyến cống Khe Cạn rồi

đổ ra Kênh Phú Lộc.

- Hướng thứ hai thoát theo mương hiện trạng qua khu vực trồng lúa

và hoa màu rồi đổ qua cống Hòa Cầm và thoát ra sông Cẩm Lệ.

Trong lưu vực này đề xuất xây dựng mới tuyến Kênh Bmặt =10.5m để thu

gom và dẫn về hồ điều tiết quy hoạch và thóat qua cống Hòa Cầm và thoát ra

sông Cẩm Lệ.

f. Huyện Hòa Vang

Địa hình huyện Hòa Vang chủ yếu là đồi núi. Trục thoát nước chính của

khu vực là các tuyến mương hiện trạng rồi đổ ra sông Túy Loan, sông Yên, sông

Cẩm Lệ và sông Cu Đê.

Khu vực xã Hòa Phong và xã Hòa Tiến thường xuyên bị ngập lụt. Trong

tương lai các khu vực dọc tuyến QL 14B và ĐT605 hình thành các khu đô thị

mới thì cần có các giải pháp thoát nước cho khu vực.

Đối với khu vực dân cư dọc tuyến QL14B, đề xuất một tuyến kênh thoát lũ

Bm=24m qua QL14B , nối tiếp vào tuyến mương hiện trạng rồi thoát về sông

Yên.

Đề xuất một tuyến kênh thoát lũ Bm=24m theo sông Tây Tịnh hiện trạng

qua cầu dầm bản qua đường sắt Bắc Nam khẩu độ 2x12m thoát về sông Quá

Giáng

Đề xuất tuyến kênh thoát lũ Bm=18-29m cho khu vực dọc tuyến QL 14b

đoạn từ trạm điện 500KV đến cầu Túy Loan.

Đề xuất tuyến kênh thoát lũ Bm=24m thoát nước cho khu vực mỏ đá Hòa

Nhơn rồi thoát về sông Túy Loan.

Từ nay đến năm 2020: xử lý dứt điểm các điểm ngập úng trên toàn thành

phố.

5.1.3 Các công trình phòng chống thiên tai

5.1.3.1 Tăng cường củng cố hệ thống kè biển, kè sông

Xây dựng nâng cấp, cứng hoá khép kín các tuyến kè biển, kè sông bao

quanh đô thị để đảm bảo độ an toàn khi có sự cố bão, lụt và hiện tượng dâng cao

của nước biển.

a. Kè sông

Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kè sông, đảm bảo phòng chống lụt bão

đến năm 2030 chịu được mức bão trên cấp 12, tần suất P=1%

Tổng chiều dài các đoạn sông cần phải kè là 74.400m. Trong đó phân loại

hình thức công trình: kè mềm 2.000m, kè trồng cỏ Vertiver trên đỉnh là

11.500m, kè mềm kết hợp trồng cỏ Vertiver là 24.000m, kè cứng 36.900m.

Bảng 4.16: Thống kê các đoạn sông cần phải kè

Page 235: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 220

STT Tên sông

Hình thức công trình

Tổng số

(m) Kè cứng

(m)

Kè mềm

(m)

Kè mềm,

Vertiver trên

đỉnh (m)

Kè mềm kết

hợp trồng cỏ

Vertiver (m)

1 Cu Đê 3500 0 0 12400 15900

2 Túy Loan 0 0 4500 5700 10200

3 Yên 0 0 4000 0 4000

4 Cầu Đỏ 3100 0 0 1500 4600

5 Cẩm Lệ 4000 2000 0 0 6000

6 Vĩnh Điện 12500 0 3000 1500 17000

7 Quá Giáng 800 0 0 2900 3700

8 Cổ Cò 13000 0 0 0 13000

Tổng số 36.900 2.000 11.500 24.000 74.400

b. Kè biển

Hệ thống kè biển gồm kè đường Nguyễn Tất Thành, dọc vịnh Đà Nẵng, kè

biển của khu đô thị Đa Phước, kè Nam Ô, kè biển dọc đường Hoàng Sa. Tiến

hành nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kè biển, đảm bảo phòng chống lụt bão

đến năm 2030 chịu được mức bão trên cấp 12, tần suất P=1% ,đồng thời có tính

đến hiện tượng nước biển dâng do biển đổi khí hậu toàn cầu.

c. Giải pháp kỹ thuật

Củng cố, nâng cấp các tuyến kè biển, kè cửa sông tạo thành các tuyến kè

khép kín kết hợp với làm đường giao thông vành đai ven biển nhằm bảo vệ dân

sinh, tạo cơ sở phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Chiều rộng mặt cắt kè tối thiểu từ 5,0 m đến 10,0 m, kè phải được kiên cố,

gia cố đủ cao trình chống với mức gió bão thiết kế (cấp 9, cấp 10, khu vực dân

cư cấp 12 với mực triều tần suất 5%), giảm thiểu được nguy cơ vỡ kè khi bão

vượt mức thiết kế.

Trồng cây dọc theo tuyến kè nhằm chắn sóng trước kè biển, phải coi đây là

biện pháp bắt buộc, kiên quyết đối với tất cả các khu vực, tuyến kè có thể còn

trồng được cây chắn sóng; đồng thời cải tạo hệ sinh thái vùng ven biển.

Đối với các khu vực biển tiến, xâm thực, cần nghiên cứu giải pháp công

trình cắt sóng, tạo bãi bồi như xây dựng kè mỏ hàn, phun cát nuôi bãi... từng

bước trồng cây chắn sóng để đảm bảo ổn định lâu dài.

Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ củng cố, bảo vệ các

tuyến kè, kè biển và vùng cửa sông, xử lý xói lở, bảo vệ kè, bãi phù hợp với điều

kiện tự nhiên, thủy hải văn.

5.1.3.2 Giải pháp chống lũ

Hiện nay lũ lụt diễn biến khá phức tạp, do ảnh hưởng của bão kết hợp với

hoạt động không khí lạnh tăng cường gây mưa lớn trên diện rộng, thêm vào đó

với địa hình dốc có khả năng tập trung nhanh, xuống nhanh, cường độ lũ lớn. Lũ

Page 236: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 221

các sông Quảng Nam - Đà nẵng có lũ đơn, lũ kép, lũ kép đến 3 đỉnh đặc biệt một

số trận lũ có 4 đến 5 đỉnh lũ như lũ tháng 11 năm 1999 có tới 5 đỉnh trong đó có

4 đỉnh trên báo động cấp III.

Tiêu chuẩn chống lũ cho vùng hạ lưu theo các giai đoạn như sau:

- Tiêu chuẩn chống lũ cho hạ du phải chống với lũ 100 năm.

- Mức nước lũ thiết kế kè: Tiếp tục tăng cường tu bổ hệ thống kè

chống lũ cả chiều cao và mặt cắt cũng như chất lượng nền, thân kè.

- Xây dựng các trạm bơm chống ngập lụt trong các khu vực chịu ảnh

hưởng của chế độ thủy triều như: trạm bơm khu vực đường Nguyễn

Xuân Nhĩ và Trương Chí Cương, trạm bơm tuyến mương thoát

nước từ sông Hàn đến đường Hàn Mặc Tử ra đường Bạch Đằng

Đông nối dài.

Tăng cường các giải pháp nạo vét chỉnh trị sông: các sông trên địa bàn

thành phố cần được chỉnh trị thông qua việc khai thác cát sạn đúng với quy

hoạch . Hoạt động này cần phải được tiến hành định kỳ và thường xuyên khảo

sát , quan trắc mức độ bồi lắng và xói lở sông. Quy hoạch chỉnh trị sông là quy

hoạch động, cần được điều chỉnh phù hợp với biến động của sông nhất là sau

các đợt lũ lớn.

Đối với các xã thường xuyên bị ngập lụt của huyện Hòa Vang, các khu vực

thôn xóm chọn giải pháp sống chung với lũ, bố trí thời vụ tránh lũ lụt.

Kiến nghị cải tạo nâng cấp các hồ chứa ở thượng lưu để tham gia điều tiết

lũ cho vùng hạ lưu như: hồ Đồng Nghệ, hồ Hòa Trung, hồ thủy điện sông Nam

sông Bắc.

5.1.3.3 Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu:

a. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Hai kịch bản phát thải khí nhà kính được chọn là:

* Kịch bản phát thải thấp

* Kịch bản trung bình của nhóm các kịch bản phát thải vừa ( kịch bản B2)

* Kịch bản trung bình của nhóm các kịch bản phát thải cao ( kịch bản A2)

Thời kỳ cơ sở để so sánh là 1980-1999 ( thời kỳ dùng trong báo cáo lần 4

của IPCC). Kịch bản biến đổi khí hậu cho thành phố Đà Nẵng nằm trong kịch

bản xây dựng cho vùng Nam Trung Bộ là kịch bản phát thải trung bình B2.

Bảng 4.17: Kịch bản phát thải trung bình B2

Năm 2030 2040 2050

Nhiệt độ (0C) 0.5 0.7 0.9

Nước biển dâng (cm) 17 23 30

b. Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

- Bảo vệ rừng đầu nguồn ở thượng lưu, tu bổ các đê kè biển, cửa sông.

- Chọn cốt san nền đô thị có xét tới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mực

nước biển dâng.

- Quy hoạch hành lang thoát lũ cho các tuyến sông chính phạm vi mỗi bên

100m, nâng cao khả năng thoát nước của các tuyến cống chính.

Page 237: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 222

5.2 Giao thông

Quy hoạch hệ thống giao thông là một trong các hạng mục của quy hoạch

hạ tầng kỹ thuật đô thị. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá quy

hoạch đô thị có hợp lý hay không là xem vấn đề giao thông có được giải quyết

tốt hay không, nhất là đối với đô thị lớn. Thực tế chứng minh rằng, không có hệ

thống giao thông đô thị tốt, khó có thể thúc đẩy phát triển nhanh nền kinh tế, văn

hoá, hoạt động xây dựng và cải thiện đời sống người dân. Vì vậy, đường đô thị

phải được xây dựng theo quy hoạch một cách thận trọng, chặt chẽ, không được

tuỳ ý lựa chọn, bố trí, mặt khác đường đô thị được xây dựng tốt hay xấu có ảnh

hưởng trực tiếp tới qui hoạch chung của đô thị. Có thể nói lưới đường đô thị là

xương cốt của mặt bằng đô thị, lưới đường chính của đô thị là cơ sở của qui

hoạch đô thị, cho nên ở mức độ nào đó, nó có tác dụng quyết định đối với quy

hoạch chung của đô thị.

5.2.1 Quan điểm

Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế-

xã hội của bất kỳ địa phương, khu vực nào. Đà Nẵng và Huế là hai cực tăng

trưởng lớn trong khu vực miền Trung lại có vị trí liền kề và gắn kết với Điện

Nam - Điện Ngọc, Dung Quất tạo thành nhiều hạt nhân thúc đẩy việc tăng

trưởng kinh tế và đô thị hóa ở khu vực trọng điểm miền Trung

Từng bước hoàn chỉnh, hiện đại hoá hệ thống giao thông thành phố Đà

nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn sau năm 2050 nhằm đảm bảo cho thành phố

phát triển ổn định, cân bằng, bền vững và lâu dài góp phần đưa thành phố trở

thành đô thị trung tâm cấp quốc gia, trung tâm vùng Duyên hải Trung bộ

Mạng lưới giao thông của Đà Nẵng phải phù hợp với chiến lược phát triển

cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực và Đà Nẵng là trung tâm của mạng lưới

này.

5.2.2 Mục tiêu

Giao thông vận tải phải phát huy tối đa lợi thế về địa lý của địa phương.

Phát triển hệ thống giao thông đường bộ đối ngoại và đối nội hợp lý. Phát triển

giao thông vận tải một cách thống nhất, cân đối, đồng bộ để đảm bảo được sự

liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, tạo thành mạng lưới giao thông

thông suốt.

Tận dụng tối đa kết cấu hạ tầng giao thông hiện có nhưng phải phù hợp với

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng của địa phương.

Qui hoạch mạng lưới giao thông vận tải phải có tính kế thừa, kết hợp với

việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường huyết mạch hiện có, quy hoạch các

tuyến đường mới.

Đến năm 2030, đất xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (bao gồm cả giao

thông động và giao thông tĩnh) bình quân 19 ÷ 21m2/người với tỷ lệ ≥ 13% đất

xây dựng đô thị(tính đến đường khu vực).

Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng

Đường ô tô cao tốc, yêu cầu thiết kế: TCVN 5729- 97

Page 238: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 223

Tiêu chuẩn thiết kế đường: TCVN 4054- 05

Đường giao thông nông thôn, tiêu chuẩn thiết kế: 22 TCN 210- 92

Đường đô thị, yêu cầu thiết kế: TCXDVN 104-2007

Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272- 05

5.2.3 Dự báo nhu cầu vận tải

5.2.3.1 Hiện trạng vận tải đường bộ nội đô

Tổng quan

Nhu cầu đi lại: Tổng số chuyến đi bình quân một ngày toàn thành phố Đà

Nẵng là 2,3 triệu chuyến tính cả đi bộ hoặc 1,9 triệu chuyến không tính đi bộ.

Hệ số đi lại bình quân một người ngày là 2,9 lượt/người/ngày (tính cả đi bộ)

hoặc 2,3 lượt/người/ngày (không tính đi bộ).

Xe máy và xe đạp là phương tiện giao thông chính tại Đà Nẵng. Hơn 90%

hộ gia đình sở hữu xe máy, 58% hộ có hơn 2 xe máy;

Giờ đi lại cao điểm của thành phố là từ 6:00 đến 7:00 với thời gian đi trung

bình là 4,9 phút;

Tổng chiều dài đường của Đà Nẵng là 480km. Khoảng 65% đường được

trải nhựa và bê tông, các đường còn lại, hầu hết là ở khu vực nông thôn, được xử

lý nhựa hai lớp đơn giản, rải sỏi hoặc đường đất.

Hiện tại, có gần 2.700 giao lộ tại Đà Nẵng, trong đó 18 giao lộ có đèn giao

thông, 27 giao lộ có vòng xoay, 8 giao lộ có cảnh sát giao thông điều khiển, 2%

giao lộ có phương tiện điều khiển giao thông khác; và dịch vụ xe buýt đô thị rất

hạn chế, số lượt hành khách xe buýt trung bình mỗi ngày chỉ từ 540 đến 1.750

người/ngày

Những vấn đề giao thông đường bộ chính của thành phố Đà Nẵng bao

gồm: mức độ bao phủ đường còn hạn chế, mạng lưới đường chính chưa hoàn

chỉnh, thiếu cơ sở hạ tầng, và hệ thống giao thông công cộng chưa phát triển.

Đặc biệt đối với xe buýt, vấn đề chính là thiếu xe, dịch vụ nghèo nàn, không

thuận tiện, không đúng giờ, và tần suất xe ít.

Hệ thống giao thông

Mạng lưới chung

Giao thông đô thị của Đà nẵng cơ bản gồm đường bộ và giao thông đường

bộ. Ngoài ra, hệ thống giao thông liên tỉnh có hầu hết các phương thức vận tải

tham gia gồm đường sắt, hàng không và đường thủy phục vụ vận tải khách và

hàng hóa, vì Đà Nẵng có chức năng quan trọng là trung tâm kinh tế, hành chính

của khu vực miền Trung. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị của Đà Nẵng và

các ga (tàu lửa), cảng (cảng hàng không, cảng biển) chính được thể hiện trong

hình 4.14 và bảng 4.18

Đường bộ: Mạng lưới đường bộ tại thành phố Đà Nẵng gồm quốc lộ, tỉnh

lộ và đường đô thị với tổng chiều dài 480km. Quốc lộ 1A và 14B là đường nối

liên tỉnh/thành phố. Tỉnh lộ chủ yếu nối các quận đô thị và khu vực miền núi của

huyện Hòa Vang và tỉnh Quảng Nam. Mạng lưới đường đô thị dày đặc trong

khu vực trung tâm thành phố như quận Hải Châu và Thanh Khê.

Page 239: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 224

Giao thông đường bộ trong đô thị phần lớn giao thông cá nhân, chiếm đa số

là môtô, xe máy, kế đến là ô tô với số lượng đang tăng nhanh, và xe đạp đang

giảm xuống. Giao thông công cộng gồm xe buýt, taxi và xe ôm. Tuy nhiên, tỷ lệ

giao thông công cộng vẫn còn rất thấp trong giao thông đô thị.

Đường sắt: Đường sắt Bắc-Nam đoạn qua thành phố Đà Nẵng dài 42km.

Trong thành phố có 5 ga với ga Đà Nẵng nằm tại trung tâm thành phố. Đây là

đường sắt liên tỉnh nối Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vận chuyển cả hành

khách và hàng hóa. Tại ga Đà Nẵng, mỗi ngày có 18 chuyến tàu khách và 12 tàu

hàng khởi hành.

Hàng không: Sân bay quốc tế Đà Nẵng có 2 đường băng, có thể phục vụ

máy bay A320, nằm ở phía Tây thành phố. Từ tháng 1 năm 2008, sân bay Đà

Nẵng mỗi tuần khai thác 7 chuyến bay quốc tế đến Singapore, Bangkok và 120

chuyến bay quốc nội đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Quy Nhơn,

Buôn Mê Thuột và Pleiku.

Cảng & vận tải thủy: Cảng Đà Nẵng là cảng biển cửa ngõ duy nhất tại Đà

Nẵng, gồm 2 cảng Tiên Sa và cảng Sông Hàn. Cảng Tiên Sa có thể đón tàu hàng

trọng tải tối đa 45,000DWT, tàu container 2000TEU và tàu khách 75.000GRT.

Năm 2008, cảng Đà Nẵng khai thác 2,7 triệu tấn hàng, 6188TUE container và

29.642 hành khách.

Đường thủy nội địa: Theo Sở Giao thông Vận tải, hiện nay Đà Nẵng có 13

tuyến đường thủy với tổng chiều dài là 162.7km, trong đó khai thác 101,9km.

Chỉ 5,4km tuyến đường thủy sông Hàn do cảng Đà Nẵng quản lý, phần còn lại

do địa phương quản lý. Mặc dù có 18 trạm hành khách, nhưng hiện nay không

có dịch vụ vận tải khách thường xuyên .

Bảng 4.18: Hệ thống giao thông của thành phố Đà Nẵng15

Phương tiện Hạ tầng Dịch vụ Mức độ lưu thông

Đường

Đô thị

• Đường đô thị (311km)

• Tín hiệu giao

thông/vòng xoay

• Cầu và cầu vượt

• Giao thông cá nhân: xe

đạp, xe máy, ôtô

• Giao thông công cộng:

xe buýt (5 tuyến), taxi, xe

ôm

Lưu thông chung và

không an toàn

Ách tắc vào giờ cao

điểm

Liên

tỉnh

• Quốc lộ 1A (37km) and

quốc lộ 14B (32km), tỉnh

lộ (100km)

• Cá nhân (xe máy, ôtô)

• Xe khách (đi nhiều nơi)

Lưu thông chung và

không an toàn

Ách tắc tại khu vực xây

dựng

Đường sắt

• Đường sắt Bắc-Nam

(42km trong địa phận Đà

Nẵng), nối Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh

• Đà Nẵng có 5 ga trong

đó có ga Đà Nẵng

• Sức chuyển mỗi ngày

(khởi hành):

• 18 tàu khách

• 12 tàu hàng

Lưu lượng hành khách

năm 2006:

Khách đi: 364.755

hành khách

Khách đến: 377.030

hành khách

15 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)

Page 240: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 225

Phương tiện Hạ tầng Dịch vụ Mức độ lưu thông

Hàng không

• Sân bay quốc tế Đà

Nẵng (2 đường băng-

3,048m x 45m,

loại máy bay khai thác

lớn nhất là A320. Năng

lực khai thác 1

triệu khách/năm)

• Số chuyến bay hàng

tuần

(khởi hành):

• 7 chuyến quốc tế

• 120 chuyến quốc nội

Lưu lượng vận

chuyển năm 2007:

Quốc tế: 27.000 hành

khách và 100 tấn hàng

Quốc nội: 1,41 triệu

hành khách và 8.800

tấn hàng

Cảng & vận tải

thủy

• Cảng Đà Nẵng gồm:

cảng Tiên

Sa (chiều dài bến: 965m,

độ sâu trước bến: 10-

17m)

• Cảng Sông Hàn (chiều

dài bến: 528m, độ sâu

trước bến: 6- 7m)

• Cảng Tiên Sa : khai

thác tàu hàng tối đa

45.000 DWT, tàu

container 200 TEU và tàu

khách 75,000 GRT. Năng

lực khai thác: 4,5 triệu

tấn/năm

• Cảng Sông Hàn: khai

thác tàu hàng tối đa

500DWT. Năng lực khai

thác: 1 triệu tấn/năm

Thông qua cảng năm

2008:

Tổng: 2,7 triệu tấn

- Nhập khẩu: 526.000

tấn

- Xuất khẩu: 1.231.000

tấn

- Trong nước: 985.000

tấn

Container: 61.881 TEU

Tổng hành khách:

29.642 hành khách

Đường thủy nội

địa

• 13 tuyến đường thủy

(162,7km) và 18 trạm

hành khách

• Chủ yếu cho vận tải

hàng hoá và không có

dịch vụ hành khách

thường xuyên

Page 241: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 226

Hình 4.14: Mạng lưới giao thông của TP Đà Nẵng năm 200816

16 Cơ sở dữ liệu GIS đô thị của dự án DaCRISS

Page 242: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 227

Nhà ga, bến xe liên tỉnh Ga đường sắt: Ga Đà Nẵng là ga lớn nhất và là ga quan trọng để thay đầu

máy cho các tàu. Ga Đà Nẵng nằm trong trung tâm thành phố xung quanh có

khu dân cư và kinh doanh buôn bán. Trong ga có nơi đỗ xe để đón, trả khách

nhưng không có xe buýt trước ga. Năm 2006, ga Đà Nẵng tiếp nhận 364.755

hành khách đi và 377.030 khách đến. Hành khách của ga Thanh Khê (A và B)

còn hạn chế, với 1.992 hành khách đi và 753 khách đến

Bến xe: Bến xe trung tâm đi vào hoạt động năm 2007. Bến xe cung cấp

dịch vụ vận tải trong thành phố và liên tỉnh. Đối với xe buýt trong thành phố, có

5 tuyến xe buýt, trong đó có 1 tuyến do hợp tác xã khai thác. Riêng xe khách

liên tỉnh có 20 tuyến đến/đi từ Quảng Nam, 15 tuyến đến/đi từ các tỉnh phía Bắc

trong đó có Hà Nội, và 29 tuyến đến/đi từ các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh phía

Nam trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.

Sân bay: Đà Nẵng có sân bay quốc tế nằm phía Tây-Nam thành phố, rất

thuận tiện đi lại, chỉ mất 10 phút đi từ trung tâm thành phố. Sân bay Đà Nẵng có

2 đường băng (3,048m x 45m mỗi đường) cho phép máy bay lớn như A320 hạ

cánh trong mọi thời tiết. Năm 2007 sân bay Đà Nẵng khai thác 1,43 triệu hành

khách (27.000 khách quốc tế và 1,41 triệu khách trong nước) và 8.900 tấn hàng

hóa (1000 tấn hàng quốc tế và 8.800 tấn hàng trong nước. Nhà ga hiện tại đã cũ,

với diện tích sàn 5.700m2, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu, và hiện một

nhà ga mới đang được xây dựng với tổng diện tích sàn 36.000m2 và có khả

năng khai thác 4 triệu hành khách mỗi năm. Tổng chi phí xây dựng 83 triệu

USD.

Cảng biển: Cảng Đà Nẵng là cảng biển cửa ngõ duy nhất tại Đà Nẵng,

gồm 2 cảng Tiên Sa và cảng Sông Hàn. Cảng Tiên Sa nằm ở vịnh bán đảo Sơn

Trà và cảng Sông Hàn ở trong trung tâm thành phố dọc theo sông Hàn. Cảng

Tiên Sa là cảng nước sâu tự nhiên với độ sâu cầu bến 10-17m, chiều dài cầu

bến là 965m trong đó có 2 cầu nhô và 1 cầu liền bờ. Cảng Tiên Sa có thể đón

tàu hàng trọng tải 45.000DWT, tàu con- tainer 2000TEU và tàu khách

75.000GRT. Năng lực khai thác 4,5 triệu tấn/năm, có bãi chứa hàng và kho chứa

hàng ở gần hỗ trợ hàng hóa thông qua cảnh. Cảng Sông Hàn có chiều dài cầu

bến 528m và độ sâu cầu bến 6-7m có thể đón tàu trọng tải 5.000DWT, năng

lực khai thác đạt 1 triệu tấn hàng/năm.

Xe khách liên tỉnh

Hình 4.3 thể hiện các tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng. Xe

khách liên tỉnh đi Hà Nội, Thái Nguyên ở phía Bắc và thành phố Hồ Chí Minh ở

phía Nam. Các tuyến chủ yếu chạy dọc quốc lộ 1. Các tuyến ngắn và trung bình

có nhiều lượt xe (chẳng hạn như tuyến đi Huế). Chất lượng dịch vụ từ trung

bình đến cao, giá vé khác nhau (30- 80%) tùy theo chất lượng dịch vụ.

Page 243: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 228

Hình 4.15: Tuyến xe khách liên tỉnh chạy từ/đến Đà Nẵng17

17 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)

Page 244: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 229

5.2.3.2 Lựa chọn phương pháp dự báo

Xác định khu vực hấp dẫn: Vùng hấp dẫn gián tiếp về nhu cầu vận tải của

thành phố Đà Nẵng bao gồm toàn bộ các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, vùng

hấp dẫn trực tiếp là thành phố Đà Nẵng . Trên cơ sở đó đã đưa ra phương pháp

dự báo nhu cầu giao thông vận tải cho Đà Nẵng như sau:

Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá:

Tham gia vận tải hàng hoá trên địa bàn thành phố gồm có cả bốn phương

thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ (sông và biển) và đường hàng

không.

Nhu cầu vận tải hàng hoá của Đà Nẵng bao gồm: nhu cầu vận tải nội tỉnh,

nhu cầu vận tải ngoại tỉnh và vận tải nhập khẩu, quá cảnh.

Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá liên tỉnh: để dự báo nhu cầu vận tải hàng

hoá liên tỉnh dùng phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới gồm 4

bước:

- Phát sinh và thu hút nhu cầu vận tải.

- Phân bổ vận tải giữa các vùng (xây dựng ma trận OD).

- Chia thị phần giữa các phương thức vận tải.

- Phân côngvận tải trên các luồng tuyến.

Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá nội tỉnh: Nhu cầu vận tải nội tỉnh được

xác định theo từng tuyến. Đối với đường sắt nhu cầu được xác định dựa vào tỷ

phần vận tải giữa nội tỉnh và liên tỉnh, tỷ phần này được xác định thông qua số

liệu luồng hàng đường sắt những năm quá khứ. Đối với đường bộ và đường

sông nhu cầu vận tải nội tỉnh được dự báo trong mật độ vận tải trên các tuyến và

chủ yếu dựa vào số liệu điều tra lưu lượng vận tải trên tuyến và dự báo xu thế.

Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải hành khách:

- Nhu cầu vận tải hành khách được tiến hành dự báo riêng cho từng

ngành vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ(sông và biển) và

đường hàng không.

- Nhu cầu vận tải hành khách bao gồm:

o Nhu cầu vận tải hành khách liên tỉnh.

o Nhu cầu vận tải hành khách nội tỉnh.

o Nhu cầu vận tải quốc tế.

Trình tự các bước dự báo gồm:

- Dự báo phát sinh, thu hút chuyến đi: Cơ sở để dự báo cho đường bộ

là ma trận OD được xây dựng từ kết quả điều tra lưu lượng giao

thông trên các tuyến. Dự báo cho ngành đường sắt là ma trận vận tải

hành khách(thống kê của ngành đường sắt). Dự báo cho ngành hàng

không là ma trận vận tải hành khách nội địa(thống kê của ngành

hàng không).

- Phân bổ chuyến cho các vùng: Xây dựng ma trân OD cho các năm

tương lai

- Phân chia thị phần giữa các phương thức vận tải.

- Phân công vận tải trên các tuyến đường.

Page 245: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 230

5.2.3.3 Vấn đề tồn tại

Mạng lưới đường

Hệ thống đường chính cần có 4 làn xe, nhưng số đường quốc lộ và

đường tỉnh có 4 làn xe vẫn còn hạn chế. Dưới đây là các vấn đề chính về mạng

lưới đường bộ tại Đà Nẵng Mức độ bao phủ đường còn hạn hế

Đà Nẵng không có đủ không gian cho đường bộ so với Tokyo (15,8%),

Singapore (12,0%) và Bangkok (8,5%) Tỉ lệ bao phủ của đường bộ được thể

hiện tại Hình 4.4 có thể so sánh với Hà Nội (trung bình 4,2% khu trung tâm

thương mại cao hơn 10,3%). Tại khu vực nông thôn và ngoại thành, chất lượng

đường kém, nhiều đường còn hẹp và chưa trải nhựa. Điều này gây ra sự mất cân

đối về khả năng tiếp cận, đặc biệt giữa trung tâm thành phố và vùng ven.

Hình 4.16: Mật độ bao phủ của đường bộ theo khu vực năm 200818

18 Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận (DaCRISS)

Page 246: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 231

Mạng lưới đường bộ chưa đúng quy cách và chưa hoàn chỉnh

Đà Nẵng chưa có đủ các đường chính và đường không có kiểu mẫu rõ

ràng chỉ trừ kiểu khung lưới tại khu vực trung tâm. Đường quốc lộ có chức

năng là đường hướng tâm và đường trục phục vụ trung tâm thành phố. Đến

nay chưa có đường đô thị bao quanh được xây dựng. Mặc dù những yếu điểm

này của mạng lưới đường chính không ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động đô

thị nhưng diện tích đường nhỏ và xe máy chiếm phần lớn trong giao thông đô

thị, đây sẽ sớm trở thành vấn đề nghiêm trọng khi phát triển đô thị và cơ giới

hoá tăng lên.

Do yêu cầu phát triển kinh tế trong thời gian gần đây của Đà Nẵng, một số

đường chính đang được xây dựng, tuy nhiên chủ yếu ở khu vực ngoại ô của

thành phố và các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau giữa các đoạn đường. Với tiêu

chuẩn thiết kế mong muốn tối thiểu cho hệ thống đường chính là 4 làn đường

với chiều rộng tối thiểu là 25m thì vẫn có nhiều đoạn đường cần phải được nâng

cấp

Hạ tầng/thiết bị theo đường

Giao thông Đà Nẵng và các vấn đề giao thông không nghiêm trọng như tại

Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, chủ yếu là vì thành phố có quy mô vừa. Tuy nhiên,

tình hình này sẽ sớm thay đổi vì các lý do đề cập trên. Chuyển từ sử dụng xe

máy sang ô tô thực tế đang diễn ra. Để đảm bảo môi trường sống thuận lợi trong

tương lai và thu hút khách du lịch, cần giảm thiểu hoặc giải quyết các vấn đề

sau một cách sớm nhất có thể:

- Các tín hiệu giao thông còn quá ít. Cần tăng cường lắp đặt tín hiệu

giao thông tại các giao lộ chính, đặc biệt là vùng ngoài trung tâm.

- Nhiều đường tại khu vực trung tâm thành phố có vỉa hè, nhưng các

yếu tố (chiều rộng, vỉa hè,v.v…) không đảm bảo. Hơn nữa, phần lớn

vỉa hè bị xe máy, các quán ăn vỉa hè chiếm dụng hết. Cần tăng cường

kiểm soát việc đỗ xe.

- Độ bao phủ đường phố đô thị còn ít so với Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh. Đặc biệt, các đường dọc sông Hàn cần được xây

dựng phù hợp với môi trường sống và có khả năng thu hút du lịch

Giao thông công cộng

Như trình bày ở trên, giao thông công cộng tại Đà Nẵng chưa phát triển

mạnh vì các lý do chính sau đây:

- Xe buýt hiện nay còn hạn chế, chỉ có 5 tuyến hoạt động. Hiện tại,

điều kiện giao thông tại Đà Nẵng hiện nay còn thuận lợi, người dân

không nhận thấy nhiều bất tiện. Tuy nhiên, trong tương lai khi thành

phố phát triển với tốc độ đô thị hóa cao, mở rộng ra các vùng ngoại

thành thì đây là một trong những vấn đề lớn nhất.

- Khi nhu cầu giao thông công cộng còn thấp, xe buýt mini có thể

thay cho xe buýt đô thị. Điều này giúp đảm bảo tần xuất xe, ngay cả

đối với các tuyến có ít khách.

- Tàu hỏa còn sử dụng ít. Hiện nay, xe khách liên tỉnh được sử dụng

nhiều nhất để đi những nơi có khoảng cách trung bình và xa thay vì

Page 247: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 232

đi tàu lửa. Nâng cấp đường sắt hiện tại theo đề xuất trong đó có quy

hoạch bố trí lại ga Đà Nẵng, thì dịch vụ sẽ được cải thiện.

Quản lý giao thông và an toàn giao thông

An toàn giao thông cũng là vấn đề chính tại thành phố Đà Nẵng. Các

vấn đề chính được trình bày dưới dây:

- Hiện tại, có gần 2.700 giao lộ tại Đà Nẵng, trong đó 18 giao lộ có

đèn giao thông, 27 giao lộ có vòng xoay, 8 giao lộ có cảnh sát giao

thông điều khiển, và khoảng 2% các giao lộ có phương tiện điều

khiển giao thông số còn lại thì không

- Đường 1 chiều chỉ áp dụng trên đường Bạch Đằng, Trần Phú,

Nguyễn Chí Thanh và Lê Lợi – Phan Chu Trinh.

- Cấm xe tải không thực hiện toàn diện (chỉ áp dụng một số tuyến

đường với một số điều kiện)

- Số vụ tai nạn giao thông đang tăng lên do kinh tế tăng trưởng

nhanh và số phương tiện cơ giới đang tăng lên như xe máy, ô tô.

- Tại Đà Nẵng, tai nạn giao thông chủ yếu do xe máy, vì ô tô dường

như chạy nhanh hơn tại khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tai nạn giao

thông do xe đạp và người đi bộ cũng xảy ra thường xuyên hơn tại Đà

Nẵng so với các địa phương khác.

- Tai nạn giao thông cũng xảy ra tại nơi giao với đường sắt, do thiếu

các cổng/thiết bị chắn, vượt trái phép…

5.2.4 Giao thông đối ngoại

So với định hướng quy hoạch Thành phố đến năm 2020 giao thông đối

ngoại đã có những thay đổi như sau:

Hình 4.17: Định hướng giao thông đối ngoại

Page 248: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 233

5.2.4.1 Đường bộ

Những định hướng đã được thực hiện:

- Quốc lộ 1A: Hoàn thành việc nâng cấp đoạn từ đèo Hải Vân đến Hòa

Phước có tổng chiều dài 36,2km.

- Quốc lộ 14B: Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp đoạn từ cảng Tiên

Sa, qua Hòa Cầm, đến ranh giới Quảng Nam- Đà Nẵng với chiều dài

33,5km.

- Tuyến đường tránh Đà Nẵng: đã hoàn thành giai đoạn 1 với chiều dài

18km, nối từ phía nam hầm Hải Vân đến Túy Loan (quốc lộ 14B)

với nền đường rộng 12m, mặt đường rộng 10.5m .

- Hầm Hải Vân: hầm dài nhất ở Đông Nam Á có chiều dài 6.28km,

nằm trên quốc lộ 1 giữa Đà Nẵng và Huế ở miền Trung.

- Đường Hồ Chí Minh bắt đầu từ đường tránh Nam Hầm Hải Vân dọc

theo sông Cu Đê đi Huế. Hiện tại nền đường rộng 9m, mặt đường

rộng 7m.

Những định hướng đến năm 2030:

- Quốc lộ 14B: Tiếp tục xây dựng, nâng cấp đoạn từ ranh giới Quảng

Nam- Đà Nẵng, qua công viên Xekong (Lào) đến Pakse (Thái Lan).

- Mở rộng tuyến đường tránh Nam hầm Hải Vân (giai đoạn 2) với nền

đường rộng 25.5m, mặt đường rộng 10.5x2m, dải phân cách giữa 3m

và lề mỗi bên 0.75m. Và đổi tên thành tuyến cao tốc Đà Nẵng –

Dung Quất.

- Mở rộng đường Hồ Chí Minh với nền đường rộng đảm bảo đủ 4 làn

xe chạy. Đoạn qua khu vực đồng bằng có mặt cắt ngang với nền

đường rộng 24m, mặt đường rộng 2x10m, lề rộng 2x1,25m và dải

phân cách giữa 1,5m.

- Nâng cấp đường ĐT604 thành đường quốc lộ lấy tên là QL14G. Mặt

cắt đường tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.

- Chuyển quốc lộ 1A thành đường phố chính đô thị (đoạn từ cầu Nam

Ô đến cầu vượt Hòa Cầm).

Tổng hợp một số tuyến đường phố chính:

ST

T Tên đường

Mặt cắt

(m)

Chiề

u dài

(km)

1 Quốc lộ 1A (từ Hải Vân đến Ngã Ba Huế) 5+10.5+2+10.5+5 =33.0 13.4

2 Quốc lộ 1A (từ Ngã Ba Huế đến Hòa Phước) 1+10.5+2+10.5+6=29.0 13.9

3 Đường Nguyễn Tất Thành 10+10.5+4+10.5+10=45.0 12.5

4 Đường Nguyễn Tất Thành nối dài 5+7.5+14+7.5+5=39.0 5.48

5 Đường ĐT602 5+15.0+5=25.0 13.7

6 Đường ĐT605 5+15.0+5=25.0 5.7

7 Đường Hoàng Văn Thái 6+15+6=27.0 13.3

8 Quốc lộ 14B 10+10.5+2+10.5+10=43.0 20.2

9 Đường Ngô Quyền

4.5+6+2+10.5+2+10.5+2+6+4.

5=48.0 11.1

Page 249: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 234

ST

T Tên đường

Mặt cắt

(m)

Chiề

u dài

(km)

10

Đường Sơn Trà - Điện Ngọc (đường Hoàng

Sa) 7.5+15=22.5 8

11

Đường Sơn Trà - Điện Ngọc (đường Trường

Sa) 5+10.5+8+10.5+5=39.0 9.4

12 Đường Nguyễn Tri Phương nối dài 5+10.5+8+10.5+5=39.0 8.7

13 Đường Vành Đai Phía Nam 5+10.5+8+10.5+5=39.0 18.3

14

Đường Cao tốc ĐN-QN (đoạn tuyến tránh

Hải Vân) 0.75+10.5+3+10.5+0.75=25.0 22.2

15

Đường Cao tốc ĐN-QN (đoạn đường Hồ Chí

Minh cũ) 1.25+10+1.5+10+1.25=24.0 29.6

16 Đường Vành Đai Phía Tây 7.5+15+7.5=30.0 25.3

5.2.4.2 Đường sắt

So với định hướng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 có những thay

đổi như sau:

- Không nâng cấp ga kỹ thuật tàu hàng hóa Kim Liên mà xây dựng ga

kỹ thuật mới nằm trên trục Tây Bắc số 2, thuộc phường Hòa Khánh

Nam (gần bệnh viện Liên Chiểu), hướng tuyến dự kiến đi thẳng và đi

qua hướng hầm mới cách hầm Hải Vân 4,0km về phía Tây.

- Không đặt vấn đề xây dựng đường sắt qua cảng Tiên Sa, phương tiện

vận tải hàng hóa vào cảng Tiên Sa chủ yếu bằng tuyến đường bộ

Ngô Quyền như hiện nay.

- Di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm Thành phố.

5.2.4.3 Đường hàng không

Những định hướng đã được thực hiện: Nâng cấp sân bay Đà Nẵng – đạt

tiêu chuẩn sân bay quốc tế (đã khánh thành ngày 15/12/2011), lưu lượng thông

qua 4,5 đến 5 triệu khách/năm.

Những định hướng đến năm 2030:

- Sân bay nước mặn cần chuyển đổi thành sân bay taxi, trực thăng,

thủy phi cơ.

- Nâng cấp sân bay Đà Nẵng, từng bước đến năm 2020 chuyển thành:

+ Sân bay dân dụng thuần túy (không có quân sự).

+ Lượng hành khách tiếp nhận: 6.000.000 lượt hk/năm

+ Lượng hàng hóa tiếp nhận: 200.000 tấn/năm

+ Lượng hành khách giờ cao điểm: 3.000 hk/gcđ

- Đến năm 2030 mở rộng Ga hàng không quốc tế về phía Nam (gấp 3

lần hiện nay) đảm bảo 10 đến 15 triệu khách/năm.

5.2.4.4 Đường thuỷ

Những định hướng đã được thực hiện:

- Để phù hợp với quy hoạch tổng thể cụm cảng miền Trung mở rộng

cải tạo, nâng cấp cảng Tiên Sa đến quy mô hợp lý đạt 3,9 triệu T/N

(2010).

Page 250: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 235

- Cảng sông Hàn: Cải tạo, nâng cấp chuyển hóa thành cảng du lịch,

không tiếp nhận hàng hóa.

Những định hướng đến năm 2030:

Giao thông hàng hải:

- Qui hoạch lại cảng xăng dầu, nghiên cứu địa điểm di chuyển cảng

dầu Mỹ Khê sang vùng vịnh Đà Nẵng.

- Xây dựng cảng Liên Chiểu thành cảng phục vụ du lịch và thương

mại, có thể chia sẻ một phần container từ cảng Tiên Sa với công suất

cần được tính toán kỹ lưỡng, không làm quy mô quá lớn.

- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng khu hậu cần cảng Tiên Sa, dự kiến quy

hoạch đến 30ha và quy mô đạt đến 5,5 triệu tấn/năm và 300.000 lượt

khách/năm.

Giao thông thủy nội địa:

- Định hướng xây dựng cảng du lịch làng Vân để đi Huế, liên kết với

các cảng biển Liên Chiểu, Sông Hàn và các bến thuyền trên sông Cu

Đê (3 bến), nhánh sông Vĩnh Điện (3 bến), nhánh sông Cẩm Lệ -

Túy Loan (4 bến), nhánh sông Cổ Cò - Thu Bồn (2 bến) để tạo thành

mạng lưới du lịch đường thủy cũng như phục vụ phát triển kinh tế

nội địa. Chú ý tĩnh không của cầu qua sông Cuđê, sông Cổ Cò.

- Để phát triển du lịch bằng đường thủy cần thiết phải xây dựng 7 bến

thuyền tại các khu du lịch trên bán đảo Sơn Trà và 3 bến tại các bãi

biển như: Phạm Văn Đồng, T20, Non Nước.

- Đối thoại với Tỉnh Quảng Nam để khơi thông nhánh sông Cổ Cò

(Đô Tỏa) đi Hội An nhằm phục vụ du lịch thủy từ Sông Hàn đi Hội

An.

5.2.4.5 Bến ô tô liên tỉnh

Những định hướng đã được thực hiện: Chuyển bến xe trung tâm từ đường

Điện Biên Phủ đến đường Tôn Đức Thắng, đã hoàn thành và đưa vào khai thác.

Những định hướng đến năm 2030: Thành phố còn dự kiến xây thêm bến xe

phía Nam nằm trên quốc lộ 1A, gần nút giao giữa quốc lộ 1A và đường vành đai

phía Nam (trục chính vào làng Đại Học)

5.2.5 Giao thông đối nội

So với định hướng quy hoạch Thành phố đến năm 2020 giao thông đối nội

đã có những thay đổi như sau:

Hình 4.18: Định hướng mạng lưới đường chính

Page 251: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 236

• Đường vành đai

- Đường Vành đai phía nam: bắt đầu từ đường Sơn Trà – Điện Ngọc

(gần sân gôn VINACAPITAL) đến quốc lộ 1A. Chiều dài tuyến

7.2km. Tuyến có mặt đường rộng 2x10.5m, nền đường rộng 39.0m.

Những định hướng đến năm 2030:

- Đường Vành đai phía nam: chỉnh tuyến và hoàn thiện đoạn còn lại

từ quốc lộ 1A đến ĐT604. Chiều dài tuyến 10.16km.

- Đường Vành đai phía Tây: bắt đầu từ đường cao tốc Đà Nẵng –

Dung Quốc đến đường Hồ Chí Minh. Chiều dài tuyến 21.05km.

Tuyến dự kiến mặt đường rộng 15m, nền đường rộng 30.0m

• Đường ven biển, ven sông

Các tuyến đường ven biển Nguyễn Tất Thành, Sơn Trà – Điện Ngọc và

các tuyến đường ven sông Hàn đã hoàn thành. Định hướng tương lai xây dựng

mới thêm các tuyến đường ven sông như:

- Đường ven sông phía bắc sông Cu Đê: Xác định đây là trục đường chính

ven sông, nối các khu đô thị mới dọc sông Cu Đê. Xây dựng mới với mặt đường

7,5m và nền đường 17,5m, tổng chiều dài 3,1km.

- Đường ven sông phía nam sông Cầu Đỏ: bắt đầu từ đường ĐT604 đến

cầu Cẩm Lệ, nối vào các trục đường của khu đô thị Hòa Xuân. Xây dựng mới

tuyến này với chiều dài khoảng 9km, mặt đường 10,5m, nền đường 20,5m.

• Đường phố chính đô thị

Những định hướng đã được thực hiện:

Page 252: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 237

- Đường tỉnh DT601: từ An Ngãi Tây đến đèo Đê Bay (tuyến này

chạy song song với đường Hồ Chí Minh) có tổng chiều dài 42,2km.

Đoạn từ An Ngãi Tây đến UBND xã Hòa Bắc với tổng chiều dài 11

km, lộ giới 6-7m và chiều rộng mặt đường 4,5m được trải nhựa.

Phần còn lại chạy qua khu vực đồi núi, địa hình phức tạp, dân cư

thưa. Đây là đường đất, một số đoạn đã xuống cấp. Cầu trên đường

đã xuống cấp nghiêm trọng.

- Đường tỉnh DT602: từ Hòa Khánh đến khu du lịch Bà Nà có chiều

dài 31,5 km. Nền đường rộng 25m, mặt đường rộng 15m được trải

nhựa.

- Đường tỉnh DT605: Từ Km935+165 quốc lộ 1A đến Hòa Tiến,

đường này có chiều dài 5,96km. Thành phố Đà Nẵng đang đầu tư

nâng cấp và mở rộng đường này để đáp ứng nhu cầu giao thông với

lộ giới 25m, chiều rộng làn xe 15m.

- Đường Nguyễn Tri Phương nối dài: tuyến này bắt đầu từ cầu

Nguyễn Tri Phương đến đường Sơn Trà – Điện Ngọc. Chiều dài

tuyến 8.71km. So với quy hoạch cũ có chỉnh hướng tuyến. Tuyến có

mặt đường rộng 2x10.5m, nền đường rộng 33.0m.

Những định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050:

- Đường Hoàng Văn Thái nối dài: tuyến đường này nối tiếp đường

Hoàng Văn Thái cũ ( gần KDC Hòa Mỹ) đến khu du lịch Bà Nà.

Chiều dài tuyến 7,58km. Tuyến có mặt đường rộng 15.0m, nền

đường rộng 27.0m.

- Đường Nguyễn Tất Thành nối dài: bắt đầu từ đường Nguyễn Tất

Thành cũ đến tuyến đường tránh Nam hầm Hải Vân. Tuyến này dài

5.48km. Tuyến có mặt đường rộng 2x7.5m, nền đường rộng 39.0m.

- Đường đến khu làng Vân: bắt đầu ở lưng chừng đường đèo Hải

Vân đến khu làng Vân thuộc phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên

Chiểu. Tuyến đường dài gần 3km với mặt đường rộng 15m và nền

đường rộng 21m.

5.2.5.1 Quy hoạch hệ thống giao thông công cộng

Sự cần thiết của hệ thống giao thông công cộng:

Sự phát triển ở các thành phố thường kéo theo sự ùn tắc và tai nạn giao

thông, làm ô nhiễm môi trường, nhất là tại các nút giao thông “trung tâm” hay

vào giờ cao điểm.

Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, diện tích đất giao thông đô thị là

19m2/người. Hiện tại trong nội thành Đà Nẵng đạt chỉ tiêu đất cho giao thông,

tuy nhiên trong tương lai sẽ không đạt vì dân số nội thành tăng lên nhiều mà đất

giao thông không thể mở rộng được nữa.

Tiết kiệm năng lượng đang dần trở thành một xu hướng phổ biến trên toàn

thế giới. Theo đó, trong các giai đoạn phát triển của đô thị, xây dựng hệ thống

giao thông vừa đảm bảo không làm huỷ hoại môi trường vừa đáp ứng được yêu

cầu giao thông vận tải là một công việc có ý nghĩa xã hội rất lớn.

Page 253: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 238

Giao thông cá nhân không thể giải quyết được mà chỉ có giao thông công

cộng mới có thể hóa giải được những vấn đề cần thiết và cấp bách này.

Những phương tiện giao thông công cộng có thể áp dụng trong hệ thống

giao thông thành phố:

Hiện nay, với tư cách là phương tiện giao thông vừa tiết kiệm năng lượng

vừa không gây hủy hoại môi trường tự nhiên, những phương tiện giao thông

đang được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng trong hệ thống giao thông đô thị

của mình gồm có:

- Xe buýt chạy tuyến chuyên dụng

- Xe buýt nhanh (BRT)

- Ôtô điện

- Xe điện hạng nhẹ LRT (Light Rail Transit)/Tramway

- Tàu điện ngầm

- AGT (Automated Guideway Transit)

- APM (Automated People Mover)

- Xe điện trên không Monorail

- Đường sắt

Lựa chọn phương thức vận tải công cộng

Bảng 4.2 nhận thấy rằng xe buýt là phương thức hiệu quả nhất trong giao

thông đường bộ. Xe con cần nhiều không gian đường bộ hơn, 4-9 lần so với xe

buýt để vận chuyển cùng số lượng hành khách. Điều đó có nghĩa rằng có thể

giảm thiểu tác động tiêu cực tới giao thông bằng cách chuyển từ xe con hay

xe máy sang sử dụng xe buýt.

Bảng 4.19: Tính hiệu quả sử dụng không gian của từng loại phương tiện

Xe

con Xe máy Xe buýt

Hệ số chất tải trung bình (HK/xe) 2,0 1,3 15–36

PCU (đơn vị xe con) 1,0 0,4 2,0 Lượng khách TB / PCU 2,0 3,0 8–18

Để phục vụ phân tích định lượng, các kịch bản phân chia phương thức

được giả định như trong Bảng 4.2 và giải thích như sau:

- Kịch bản cơ sở: Ít nhất đây cũng cần được coi là thị phần phương

thức mục tiêu của thành phố Đà Nẵng. Kịch bản này cần có sự cải

thiện tốt dịch vụ xe buýt và quản lý tốt giao thông.

- Kịch bản 1: Kịch bản này sử dụng tỷ phần phương thức hiện tại

cho tương lai, và cần có nhiều nỗ lực để điều tiết việc sử dụng xe

con với số lượng ngày càng tăng.

- Kịch bản 2: Kịch bản này sử dụng tỷ phần phương thức có được

nếu như không điều tiết lượng xe con và cải thiện dịch vụ xe buýt.

Tỷ phần của xe máy vẫn ở mức 70% còn xe con sẽ tăng lên tới

20%..

Page 254: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 239

- Kịch bản 3: Đây là kịch bản được ưu tiên nhất. Tỷ phần của xe buýt

sẽ tăng tới 50%, tuy nhiên để làm được điều đó cần có nhiều nỗ lực

cải thiện dịch vụ xe buýt và quảng bá loại hình dịch vụ này.

- Kịch bản 4: Kịch bản này là kịch bản xấu nhất với tỷ phần xe con

tăng tới 30% còn tỷ phần xe máy là 60%.

Bảng 4.20: Dự báo nhu cầu giao thông của thành phố đến năm 2025

Chi tiêu

2008

Nhu cầu giao thông đến năm 2025 Cu sà

50/15/351)

PA-1

94/2/41)

PA-2

70/20/101)

PA-3

35/15/501)

PA-4

60/30/101)

Nhu câu giao thông (triêu

PCU)

424 1.241 1.353 1.617 1.040 1.776

Khối lượng

luân chuyển

PCU-km (triệu) 2.594 11.172 12.67

4

14.210 10.275 14.723

PCU-hrs. (triệu) 59 473 598 748 404 795

Đặc điểm

đi lại

Tốc độ trung

binh (km/h) 44 24 21 19 25 19

Lưu lượng/

năng lực 0,18 0,69 0,78 0,87 0,64 0,91

Chi phi

GTVT

(triệu

USD)

Chi phi vân

hành 284 1.921 1.630 2.778 1.755 3.122

Chi phi thời

gian di Iai 360 6.307 6.607 8.489 5.827 9.024

Tổng chi phi 644 8.228 8.237 11.267 7.582 12.146

1) Tỷ phân đảm nhận phương thức của xe máy/xe con/xe buýt

Page 255: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 240

Hình 4.19: Dự báo nhu cầu GTVT thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 theo các

phương án

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu DaCRISS. Chú thích: V/C (Iưu Iượng/náng Iực) là giá trị

trung bình hàng ngày.

Kịch bản cơ sở (tỷ phần mục tiêu)

Chú giải V/C < 1,00 V/C < 1,20 V/C < 1,50 V/C > 1,50

Kịch bản 1 (tỷ phần hiện tại) Kịch bản 2 (tỷ phần xu hướng)

Kịch bản 3 (cải thiện xe buýt) Kịch bản 4 (tăng xe con)

Page 256: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 241

Nhận xét: Theo kết quả báo cáo do đoàn nghiên cứu cơ quan hợp tác quốc

tế Nhật Bản (JICA) về quy hoạch phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030

đã kiến nghị lựa chọn kịch bản tỷ phần phân chia phương thức cơ sở (tỷ phần:

xe máy 50%, xe con 15%, xe buýt 35%; hệ số sức chứa: xe máy 1,3, xe con

2,0 và xe buýt 36) được sử dụng làm cơ sở quy hoạch mạng lưới giao thông

đô thị ở Đà Nẵng.

Tương ứng với kịch bản này các hành lang tiềm năng sử dụng các loại hình

giao thông công cộng đã được xác định như sau:

Hành lang 1: Đà Nẵng đi Hội An và ngược lại.

Lượt đi : Bến xe Trung tâm Thành phố Đà Nẵng - Đường phía Đông bến xe

Trung tâm - Đường phía Bắc bến xe Trung tâm - Tôn Đức Thắng - Điện Biên

Phủ - Lê Duẩn - Trần Phú - Trưng Nữ Vương - Duy Tân - Cầu Nguyễn Văn

Trỗi- Ngũ Hành Sơn - Lê Văn Hiến - Bến xe Hội An.

Lượt về : Bến xe đúng giờ Hội An - Lê Văn Hiến - Ngũ Hành Sơn - Cầu

Nguyễn Văn Trỗi - Bạch Đằng - Phan Đình Phùng - Yên Bái - Lê Duẩn - Điện

Biên Phủ - Tôn Đức Thắng - Đường phía Tây bến xe Trung tâm - Bến xe Trung

tâm Thành phố Đà Nẵng

Hành lang 2: Kim Liên – Chợ Hàn và ngược lại.

Kim Liên – Nguyễn Lương Bằng – Tôn Đức Thắng – Điện Biên Phủ - Lý

Thái Tổ - Hùng Vương – Trần Phú – Trần Quốc Toản – Bạch Đằng.

Hành lang 3: Đà Nẵng – Đại Lộc.

Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Tôn Đức Thắng- Điện Biên Phủ - Lý

Thái Tổ - Hùng Vương - Ông Ích Khiêm - Hoàng Diệu - Trưng Nữ Vương- Núi

Thành - Cánh Mạng tháng Tám - Hoà Câm - Quốc lộ 14B - Ngã ba Hoà Đông -

Bệnh viện Bắc Quảng Nam - Ngã tư Ái Nghĩa - Bến xe Đại lộc

Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Đại Lộc tính ngược lại điểm

cuối đến điểm đầu

Hành lang 4: Đà Nẵng – Tam Kỳ

Lượt đi : Nguyễn Tất Thành - Đường 3/2- Đống Đa.- Quang Trung- Trần

Cao Vân- Hà Huy Tập- Điện Biên Phủ- Nguyễn Tri Phương - Nguyễn Hữu Thọ

- Cánh Mạng Tháng Tám - Ông Ích Đường - Cầu Cẩm Lệ- Quốc lộ 1A - Phan

Bội Châu- Phan Chu Trinh - Hòa Hương.

Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Tam Kỳ tính ngược lại điểm

cuối đến điểm đầu.

Hành lang 6: Đà Nẵng - Mỹ Sơn

Bến xe Trung tâm TP Đà Nẵng - Điện Biên Phủ - Lê Duẩn - Hoàng Hoa

Thám- Hàm Nghi - Lê Đình Lý - Nguyễn Tri Phương - Trưng Nữ Vương - Duy

Tân- Núi Thành - Cánh Mạng tháng Tám - Hoà Cầm - Quốc lộ 1A - Tỉnh lộ 610

- Mỹ Sơn.

Lượt về : giống như lộ trình từ Đà Nẵng đi Mỹ Sơn tính ngược lại điểm

cuối đến điểm đầu.

+ Trên cơ sở định hướng phát triển của thành phố đến năm 2050, hệ thống

hạ tầng giao thông và giao thông công cộng cũng định hướng xây dựng thêm các

Page 257: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 242

trạm trung chuyển và hành lang mới nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải trong tương

lai:

- Xây dựng mới một trung tâm điều hành bến xe tại phường Hòa Khánh

Bắc, quận Liên Chiểu với diện tích gần 25.628m2(vị trí bãi đỗ xe số 1)

- Xây dựng thêm 3 trạm trung chuyển đặt tại bến xe phía Nam (xã Hoà

Phước), chợ Hoà Hải (gần Làng Đại Học - quận Ngũ Hành Sơn) và KDL Sơn

Trà-Bãi Bụt (quận Sơn Trà). 3 trạm trung chuyển, trung tâm điều hành và bến xe

Trung Tâm là những mắt xích. Các hành lang giao thông nối những mắt xích

này sẽ tạo thành mạng lưới để hành khách có thể tiếp cận các phương tiện giao

thông thuận lợi.

- Xác lập lại mục đích các điểm đi và điểm đến những hành lang hiện tại,

đồng thời xây mới thêm các hành lang như sau:

Hình 4.20: Định hướng những hành lang vận tải

Những tuyến xe buýt liên kết:

Hành lang 1: Đà Nẵng đi Hội An và ngược lại.

Thay đổi nơi xuất phát từ bến xe trung tâm thành trạm trung chuyển chợ

Hòa Hải.

Hành lang 3: Đà Nẵng – Đại Lộc

Thay đổi nơi xuất phát từ bến xe trung tâm thành trung tâm điều hành xe

buýt.

Hành lang 4: Đà Nẵng – Tam Kỳ

Page 258: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 243

Thay đổi điểm xuất phát từ đường Nguyễn Tất Thành đến bến xe phía Nam.

Hành lang 6: Đà Nẵng - Mỹ Sơn

Thay đổi điểm xuất phát từ bến xe trung tâm đến bến xe phía Nam.

Hành lang 5: Trung tâm điều hành - đi Huế.

Những tuyến xe buýt nội thành:

Hành lang 2: Thay đổi lộ trình xuất phát từ trung tâm điều hành đi KDL

Sơn Trà-Bãi Bụt. Tuyến có đi qua nhà ga, bến xe trung tâm và cầu sông Hàn.

Hành lang 7: Trung tâm điều hành - chợ Hòa Hải.

Tuyến có đi qua đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước, trạm trung

chuyển Sơn Trà - Bãi Bụt và đường Sơn Trà – Điện Ngọc.

Hành lang 8: Trung tâm điều hành - trạm trung chuyển chợ Hòa Hải.

Tuyến có đi qua nhà ga mới, bến xe trung tâm, đường Điện Biên Phủ, Đường

Nguyễn Tri Phương, đường Nguyễn Văn Linh, cầu Rồng, đường Ngô Quyền.

Hành lang 9: Trung tâm điều hành - trạm trung chuyển chợ Hòa Hải.

Tuyến đi qua trục Tây Bắc số 1 và đường Nguyễn Tri Phương nối dài.

Hành lang 10: Sân bay- khu du lịch Bà Nà.

Tuyến này có đi qua Trung tâm điều hành, khu công nghiệp Hòa Khánh

và khu Công Nghệ Cao. Hành lang 11: Trung tâm điều hành - bến xe phía Nam.

Tuyến có đi qua nhà ga mới và bến xe trung tâm.

Hành lang 12: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt đi KDL Bà Nà.

Tuyến đi qua cầu Nguyễn Văn Trỗi, sân bay, bến xe trung tâm và đường Hoàng

Văn Thái nối dài.

Hành lang 13: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt - bến xe phía

Nam. Tuyến đi qua đường Nguyễn Tri Phương.

Hành lang 14: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt - Khu Công Nghệ

Cao. Tuyến này đi theo đường Ngô Quyền, cầu Sông Hàn, đường Trần Phú, đi

qua trạm trung chuyển chợ Hòa Hải và đến bến xe phía Nam. Khi tuyến vành

đai phía Tây hoàn thành, hành lang này sẽ đi qua KDL Bà Nà và có điểm dừng

là khu Công Nghệ Cao.

Hành lang 15: Trạm trung chuyển KDL Sơn Trà-Bãi Bụt – trạm trung

chuyển chợ Hòa Hải. Tuyến này đi theo đường Ngô Quyền, đường Nguyễn Văn

Linh nối dài, đường Sơn Trà – Điện Ngọc và có điểm dừng là trạm trung chuyển

chợ Hòa Hải.

Trên cơ sở các hành lang tuyến có nhu cầu vận chuyển hành khách lớn đã

được xác định. Vấn đề đặt ra ở đây là đi lựa chọn loại hình vận chuyển phù hợp

với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng.

Một trong những đặc trưng khác biệt về vận hành hệ thống vận chuyển

hành khách công cộng ở thành phố Đà Nẵng so với thành phố Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh đó là hệ thống giao thông công cộng không được trợ giá. Đây

cũng là vấn đề cần được quan tâm khi xác định loại phương tiện vận chuyển

hành khách công cộng ở thành phố. Hiện nay rất nhiều nhà đầu tư như Ngân

hang tái thiết Đức (KfW), Ngân hang thế giới (WB), chính phủ Úc, Canada,...

đang muốn đầu tư vào hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Đà Nẵng.

Page 259: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 244

Đây được xem là một trong những cơ sở để xác đinh loại hình VCHKCC ở

thành phố.

* Giai đoạn 2011-2015: xe buýt thông thường sẽ giữ vai trò chủ đạo.

* Giai đoạn 2016-2020: xe buýt thông thường vẫn được duy trì nhưng sẽ

có một số hành lang không đáp ứng được nhu cầu vận tải như các hành lang: số

1, 8, 10 và 15. Lúc này loại hình xe buýt nhanh BRT sẽ thay thế xe buýt thông

thường. Loại hình vận tải này đã triển khai dự án tiền khả thi cho thành phố. Dự

án khả thi sẽ được đưa vào thí điểm với hành lang số 8 (dự án này đang triển

khai).

Hình 4.21: Hành lang thí điểm BRT

Cùng với hành lang số 8, các hành lang số 1, 10 và 15 cũng sẽ được đưa

vào áp dụng với BRT. Hành lang số 1 (chợ Hòa Hải đi Hội An), hành lang số 10

( từ sân bay đi Bà Nà) và hành lang số 15 (chợ Hòa Hải đi Sơn Trà) và thêm mới

hành lang từ sân bay qua cầu Rồng, theo đường Sơn Trà-Điện Ngọc đi Hội An.

Tương lai, đề xuất thêm 3 tuyến BRT xuất phát từ sân bay đi các vùng lân

cận như: Làng Đại Học, bến xe phía Nam và khu đô thị mới Hòa Vang.

Như vậy sẽ kết nối được hầu hết các khu du lịch từ Hội An, Bán Đảo Sơn

Trà đến Bà Nà và đi qua Làng Đại Học, các khu công Nghiệp với Trung tâm

Thành phố.

Tổng hợp các hành lang BRT:

- Hành lang BRT1: Trung tâm điều hành (Khu công nghiệp Hòa

Khánh) đi trạm trung chuyển chợ Hòa Hải (Làng đại học)

- Hành lang BRT2: Sân bay đi Bà Nà.

- Hành lang BRT3: Làng đại học đi Hội An

Page 260: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 245

- Hành lang BRT4: Làng đại học đi Sơn Trà.

- Hành lang BRT5: Sân bay đi khu đô thị mới Hòa Vang

- Hành lang BRT6: Sân bay đi Hội An.

- Hành lang BRT7: Sân bay đi Làng đại học.

- Hành lang BRT8: Sân bay đi bến xe phía Nam.

Hình 4.22: Định hướng những hành lang BRT

* Giao thông công cộng với xe điện bánh hơi sẽ thuận lợi và thân thiện với

môi trường. Vấn đề này rất có ý nghĩa đối với một thành phố du lịch như Đà

Nẵng. Loại hình vận tải này mới chỉ dự kiến thử nghiệm trên các sân gôn vì thế

thời gian đến cần nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong giao thông công cộng.

Sau năm 2015, hành lang số 7 sẽ được đưa vào thử nghiệm đầu tiên.

Hình 4.23: Định hướng hành lang xe điện bánh hơi

Page 261: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 246

* Sau năm 2020 lưu lượng giao thông tại trung tâm thành phố sẽ tăng lên

nhiều hơn nữa, có thể cả xe buýt nhanh cũng không đáp ứng đủ nhu cầu vận tải.

Vì thế, trong giai đoạn 2016-2020 cần thiết nghiên cứu, thử nghiệm loại hình

vận tải khối lượng lớn - METRO.

- Xây dựng tuyến Metro là xây dựng trong không gian ngầm nên cần quy

hoạch theo các tiêu chí, yêu cầu như sau: phải bảo đảm sử dụng đất hợp lý, tiết

kiệm và có hiệu quả; kết nối tương thích và đồng bộ các công trình ngầm và

giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất; bảo đảm các yêu cầu về

bảo vệ môi trường và nguồn nước ngầm, an toàn các công trình ngầm và phần

ngầm của các công trình trên mặt đất.

- Bước đầu có thể thử nghiệm với tuyến số 1 (Bến ngầm trung tâm – Ngã

Ba Huế) xuất phát từ trung tâm thành phố. Bến ngầm dự kiến đặt tại tòa nhà

Viễn Đông Meridian (nằm trên đường Hùng Vương).Tuyến ngầm dọc đường

Hùng Vương, đường Điện Biên Phủ đến Ngã Ba Huế.

- Tiếp nối tuyến metro số 1 tại Ngã Ba Huế sẽ có 2 tuyến Metro nữa đi nổi

về 2 hướng:

+ Tuyến số 1A: Đi về hướng Bắc: từ Ngã Ba Huế theo đường Tôn Đức

Thắng, đến bến xe trung tâm, qua ga đường sắt mới và đến đèo Hải Vân.

+ Tuyến số 1B: Đi về hướng Nam: từ Ngã Ba Huế theo quốc lộ 1A đến bến

xe phía Nam.

- Sau này có thể mở rộng mạng lưới metro với:

+ Tuyến số 2: Bến ngầm trung tâm - Hội An. Tuyến ngầm dọc theo đường

Trần Phú đến đường 2 tháng 9, sau đó đi nổi và qua sông Cẩm Lệ, đến trạm

trung chuyển chợ Hòa Hải và đích đến là bến xe Hội An.

+ Tuyến số 3: Bến ngầm trung tâm - KDL Sơn Trà-Bãi Bụt. Nhằm giảm

lưu lượng qua các cầu trên sông Hàn. Hướng của tuyến này dự kiến đi dọc

đường Trần Phú, đi ngầm qua sông Hàn và đến đường Ngô Quyền sẽ đi nổi và

đích đến là KDL Sơn Trà-Bãi Bụt.

Hình 4.24: Định hướng những tuyến Metro

Page 262: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 247

* Ngoài những phương tiện vận tải công cộng theo tuyến cố định như xe

buýt, tàu điện ngầm, ... Thành phố còn định hướng phát triển phương tiện cơ

động, linh hoạt hơn đó là taxi. Taxi tuy vận tải khối lượng không lớn nhưng rất

cơ động nên cũng sẽ là phương tiện được lựa chọn để kết nối các đầu mối giao

thông. Hiện tại taxi trong thành phố Đà Nẵng chỉ mới đảm nhận tỷ phần vận tải

công cộng khoảng 7%, trong tương lai gần định hướng đạt tỷ phần 14%. Nhưng

về lâu dài, khi phương tiện vận tải công cộng phát triển đồng bộ, đạt được mục

tiêu tiếp cận tốt, vận tải nhanh, vận tải được khối lượng lớn thì tỷ phần vận tải

của taxi lại giảm xuống, chỉ còn khoảng 12%.

5.2.5.2 Bến, bãi đô xe ô tô

a. Vị trí, vai trò của bến, bãi đỗ xe ô tô

Bến, bãi đỗ xe ô tô và các trung tâm vận chuyển là bộ phận quan trọng của

cơ sở hạ tầng của giao thông đô thị

Là nơi đỗ của các phương tiện khi ở trạng thái tĩnh, là đầu mối chuyển tiếp

của hành khách và hàng hoá.

Là nơi tập trung lớn lượng hành khách và hàng hoá.

b. Bến xe ô tô liên tỉnh

Quy hoạch hai bến ô tô liên tỉnh ở phía bắc và phía nam thành phố, bến xe

liên tỉnh trên đường Điện Biên Phủ đã chuyển hóa mục đích sử dụng đất.

c. Bến xe tải:

Để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa từ các khu công nghiệp đến các

cảng biển, cần thiết phải xây dựng các bến xe tải tại các vị trí như sau:

Page 263: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 248

Bảng 4.21: Vị trí các bến đỗ xe tải

Công trình Vị trí

Bến xe tải số 01

Nằm trên đường Nguyễn Lương Bằng thuộc quận Liên Chiểu, phục vụ

cho KCN Liên Chiểu, KCN Hoà Khánh và Cảng Liên Chiểu, và việc

vận chuyển hàng hoá trên tuyến Quốc lộ 1A

Bến xe tải số 02 Trên tuyến Quốc lộ 14B thuộc huyện Hoà Vang, phục vụ cho KCN Hoà

Cầm, và việc vận chuyển hàng hoá trên tuyến Quốc lộ 14B

Bến xe tải số 03

Bố trí tại khu vực phía Nam Khu công nghiệp dịch vụ thuỷ sản thuộc

quận Sơn Trà, phục vụ cho KCN An Đồn, KCN Thuỷ Sản Thọ Quang,

Cảng Tiên Sa và Khu hậu cần cảng

Bến xe tải số 04 Kết hợp vào trong bến xe khách phía Nam

Bến xe tải số 05

Tại khu vực phía Bắc đường Nguyễn Tri phương nối dài thuộc quận

Ngũ Hành Sơn, phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu làm hàng

thủ công mỹ nghệ đá Non Nước và phục vụ du lịch

d. Bãi đỗ xe ô tô

Hệ thống bãi đỗ xe ôtô là một bộ phận không thể tách rời với mạng lưới

giao thông và vận tải đô thị, hệ thống này đóng góp vào quá trình phát triển của

đô thị, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống giao thông, tăng tiện ích và

chất lượng cuộc sống của dân cư đô thị.

Quy hoạch sử dụng đất đô thị là cơ sở quan trọng quyết định tới vị trí, quy

mô của bãi đỗ xe ôtô. Một quỹ đất đầy đủ và có vị trí hợp lý mang tính khoa học

sẽ phát huy hiệu quả thúc đẩy quá trình phát triển.

Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị hiệu quả không chỉ giải quyết tốt về

cấu trúc mạng lưới, loại hình giao thông phân bố vận tải... mà còn giải quyết tốt

mạng lưới bãi đỗ xe ôtô, nó quyết định trực tiếp tới hiệu quả khai thác và chất

lượng phục vụ của mạng lưới giao thông.

Đối với thành phố Đà Nẵng, quy hoạch mạng lưới bãi đỗ xe ôtô và các

trung tâm vận chuyển hành khách và hàng hoá phải được nghiên cứu một cách

toàn diện.

Đối với khu vực đô thị cũ: do quỹ đất ở khu vực này bị han chế nên phải

tận dụng tối đa các điểm đỗ, bãi xe đã có, khai thác triệt để các quỹ đất khác(đất

phải chuyển đổi chức năng sử dụng) để cải tạo xây dựng nhắm đáp ứng từng

bước nhu cầu về bãi đỗ xe cho các phương tiện giao thông.

Đối với khu vực đô thị mới: Xây dựng các bãi đỗ xe ô tô cho các khu vực

đảm bảo chỉ tiêu 3% đến 4% đất xây dựng đô thị, hình thành mạng lưới giao

thông tĩnh bao phủ đều trên diện tích xây dựng đô thị. Đối với các khu vực phát

triển mới như đô thị mới, khu công nghiệp,... đây là khu vực đảm bảo được quỹ

đất dành cho bãi đỗ xe.

Page 264: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 249

- Trong định hướng – diện tích bãi đỗ dự kiến 2 – 4% đất xây dựng đô thị.

Song kiến nghị cần có 1 dự án để nghiên cứu quy hoạch các bãi đỗ xe – vì cần

có điều tra hiện trạng cụ thể về đất đai để bố trí bãi đỗ hợp lý – thuận tiện.

Định hướng quy hoạch của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm

2050 sẽ xây dựng 43 bãi đỗ xe:

Hình 4.25: Định hướng vị trí các bãi đỗ xe

Trong đó có 4 bãi đỗ ngầm dành cho khu vực trung tâm thành phố với thiết

kế sâu trên 3 tầng ngầm, đảm bảo cho trên 2.000 chỗ đậu ô tô. Và 4 bãi ngầm

này được liên thông ngầm với nhau.

+ Bãi ngầm số 1: (bãi ngầm trung tâm) có vị trí tại khu đất trước Nhà hát

Trưng Vương.

+ Bãi ngầm số 2: Tại khu công viên đường Quang Trung - Ông Ích Khiêm

- Trần Cao Vân.

+ Bãi ngầm số 3: tại vị trí dự án Foodinco trên đường Trần Phú.

+ Bãi ngầm số 4: tại công viên 29 tháng 3 trên đường Điện Biên Phủ.

+ Bãi ngầm số 5: tại khu vực gần nút giao Ngã Ba Huế.

Và 38 bãi đỗ khác dự kiến tại các vị trí sau:

Bảng 4.22 : Bãi đỗ xe dự kiến quy hoạch:

STT Quận Công trình Vị trí

Page 265: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 250

STT Quận Công trình Vị trí

1 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 12(kiến nghị

ngầm,cao tầng)

Trên đường Nguyễn Tri Phương nối dài, phía

Tây nhà máy thuốc lá

2 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 13 Trên đường Quốc lộ 1A, thuộc khu dân cư

Phong Bắc 2

3 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 25 Nằm trên Quốc lộ 14B, đối diện khu dân cư

Hoà Nhơn

4 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 15 bên quốc lộ 1A, gần nút giao với đường

ĐT605

5 Cẩm Lệ Bãi đỗ xe số 17 bên đường Nguyễn Tri Phương nối dài, gần

cầu qua sông Đô Tỏa.

6 Hải Châu Bãi đỗ xe số 08 Trên tuyến đường Bạch Đằng Nối dài, phía

Nam của kênh thoát nước ra biển

7 Hải Châu Bãi đỗ xe số 10(kiến nghị

ngầm, cao tầng)

Tại phía Bắc khu dịch vụ ven sông từ Cổ

Viện Chàm đến Công ty Sông Thu

8 Hải Châu Bãi đỗ xe số 11 Tại khu Công viên Nam Đài tưởng niệm,

phục vụ cho công công viên tại đường 2-9

9 Hải Châu Bãi đỗ xe số 08 nằm bên đường Điện Biên Phủ, vị trí trước

công viên 29 tháng 3.

10 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 05 Trên tuyến đường ĐT 602; gần với giao lộ

tuyến đường tránh Nam Hải Vân

11 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 06 trên tuyến đường tránh Nam Hải Vân

12 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 14

Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà

Phước, tại vị trí phía Bắc trường Phan Thành

Tài

13 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 15

Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà

Phước, tại vị trí đối diện doanh nghiệp Thiên

Lộc, Phương Dung, Thành Công

14 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 16(kiến nghị

ngầm,cao tầng)

Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà

Phước, tại vị trí phía Bắc trường THCS Hoà

Phước

15 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 17 Trên tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà

Phước, tại vị trí đối diện Chợ Hoà Phước

16 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 18(kiến nghị

ngầm,cao tầng)

Gần tuyến quốc lộ 1A đoạn Hoà Cầm - Hoà

Phước, tại vị trí phía Đông doanh nghiệp Lập

Thịnh

17 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 19 Tại khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ

18 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 11 gần nút giao giữa quốc lộ 14B và đường

vành đai phía Nam.

19 Hòa Vang Bãi đỗ xe số 06

có vị trí gần nút giao đường Hoàng Văn Thái

với đường tránh Nam Hầm Hải Vân, thuộc

xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang. Tổng diện

tích 16.752m2.

Page 266: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 251

STT Quận Công trình Vị trí

20 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 01

Tại khu công nghiệp Liên Chiểu, trên tuyến

Quốc lộ 1A, phục vụ cho khu công nghiệp

Lilên Chiểu, cảng Liên Chiểu và khu du lịch

Nam Ô, Nam Hải Vân và KCN Hoà Khánh

21 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 02(kiến nghị

ngầm, cao tầng)

Tại khu dân cư Hoà Hiệp 2 trên tuyến đường

Nguyễn Tất Thành, phục vụ cho du lịch tại

khu vực biển Xuân Thiều và Nam Ô

22 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 03

Nằm trong khu Trung tâm Văn hoá Thể thao

thuộc quận Liên Chiểu, phục vụ cho khu văn

hoá thể thao quận Liên Chiểu

23 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 04 Tại khu phố chợ Hoà Khánh

24 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 24(kiến nghị

ngầm, cao tầng) Tại khu vực nhà ga đường sắt mới

25 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 01

nằm bên đường Nguyễn Lương Bằng thuộc

phường Hòa Khánh Bắc, quận Liên Chiểu.

Tổng diện tích 25.628m2. (Tại vị trí trạm

điều hành xe buýt)

26 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 02

nằm bên đường Nguyễn Tất Thành (gần

trường Trung cấp xây dựng số 7) thuộc

phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu

27 Liên Chiểu Bãi đỗ xe số 04

gần đường DT602, thuộc phường Hòa Khánh

Bắc, quận Liên Chiểu. Tổng diện tích

1.689m2.

28 Ngũ Hành

Sơn Bãi đỗ xe số 20 Tại khu dân cư Tân Trà

29 Ngũ Hành

Sơn Bãi đỗ xe số 21 Tại Làng Đá Mỹ Nghệ Non Nước

30 Ngũ Hành

Sơn Bãi đỗ xe số 18

bên đường trục chính trong khu đô thị Hòa

Quý, gần vị trí cầu qua sông Đô Tỏa.

31 Ngũ Hành

Sơn Bãi đỗ xe số 20

nằm bên đường Sơn Trà – Điện Ngọc, gần

nút giao với đường Hồ Xuân Hương.

32 Ngũ Hành

Sơn Bãi đỗ xe số 21

gần nút giao giữa đường Sơn Trà – Điện

Ngọc với đường vành đai phía Nam.

33 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 23 Tại Khu dân cư đầu tuyến Sơn Trà Điện

Ngọc, phục vụ cho du lịch dọc bờ biển

34 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 03 gần KCN dịch vụ thủy sản Thọ Quang, thuộc

phường Nại Hiên Đông, quận Sơn Trà.

35 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 07 có vị trí trùng với trạm trung chuyển Sơn Trà

– Bãi Bụt.

Page 267: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 252

STT Quận Công trình Vị trí

36 Sơn Trà Bãi đỗ xe số 09 gần nút giao với đường Phạm Văn Đồng với

đường Sơn Trà – Điện Ngọc.

37 Thanh Khê Bãi đỗ xe số 22(kiến nghị

ngầm, cao tầng)

Tại Khu dân cư An Cư 4, phục vụ cho du

lịch dọc bờ biển cũng như cho KCN An Đồn

38 Thanh Khê Bãi đỗ xe số 22

bến xe buýt cũ tại chân cầu Thuận Phước

(nằm trên đường Nguyễn Tất Thành) sẽ được

chuyển hóa thành bãi đỗ xe

5.2.5.3 Các nút giao thông

Hiện nay các giao lộ trên địa bàn thành phố hầu hết là giao nhau cùng mức,

trừ một số nút:

+ Nút giao ngã tư Hòa Cầm, giao cắt khác cốt có liên thông.

+ Nút giao giữa đường tránh Nam Hầm Hải Vân (cao tốc Đà Nẵng - Dung

Quất) với đường DT601.

+ Nút giao giữa đường tránh Nam Hầm Hải Vân với đường DT602.

Trong tương lai phương tiện giao thông ngày càng gia tăng làm cho giao

thông tại các nút thường xuyên bị ách tắc, nhất là vào giờ cao điểm. Vì thế cần

thiết nghiên cứu một số nút quan trọng như ngã 3 Huế, các giao cắt trên đường

Ngô quyền với các đầu cầu, các đầu mối giữa các trục đường chính, các nút giao

giữa quốc lộ 14B, đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất và đường sắt cao tốc.

Tổng hợp từ những nghiên cứu trên đề xuất nút giao đường cao tốc, đường

trục đô thị sẽ xây dựng khác mức. Một số đường trục đô thị và đường liên khu vực

sẽ giao cùng mức và điều khiển bằng tín hiệu đèn. Dự kiến xây dựng 31 nút giao

khác mức bao gồm:

Hình 4.26: Định hướng những nút giao khác mức

Page 268: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 253

Dọc tuyến đường Nguyễn Lương Bằng, Tôn Đức Thắng, đường Điện Biên

Phủ:

+ Nút giao trước cổng KCN Hòa Khánh.

+ Nút giao Ngã Ba Huế.

+ Nút giao giữa đường Điện Biên Phủ với đường Nguyễn Tri Phương.

Dọc tuyến đường Ngô Quyền (đoạn thuộc Quốc lộ 14B):

+ Nút giao giữa đường Lê Đức Thọ với đường Ngô Quyền.

+ Nút giao giữa đường Phạm Văn Đồng với đường Ngô Quyền.

+ Nút giao giữa đường Nguyễn Văn Linh nối dài với đường Ngô Quyền.

+ Nút giao giữa đường Nguyễn Văn Thoại với đường Ngô Quyền.

Dọc tuyến Quốc lộ 14B:

+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường Nguyễn Tri Phương nối dài.

+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường sắt cao tốc.

+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường cao tốc ĐN - DQ.

+ Nút giao giữa quốc lộ 14B với đường vành đai phía Nam.

Dọc tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất:

+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường ven

sông phía Bắc sông Cu Đê.

+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường quy

hoạch (gần nhà máy nước sông Cu đê)

+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường Hoàng

Văn Thái nối dài.

+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường đường ven

sông phía Nam sông Túy Loan ( sông Cẩm Lệ)

Page 269: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 254

+ Nút giao giữa đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất với đường Vành Đai

phía nam.

Dọc tuyến đường vành đai phía Nam:

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với đường Trần Đại Nghĩa.

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với Quốc Lộ 1A.

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Nam với ĐT605.

Dọc tuyến đường vành đai phía Tây:

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT605.

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với Quốc Lộ 14B.

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT604.

+ Nút giao giữa đường Vành Đai phía Tây với ĐT602.

Dọc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam:

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ven sông phía Bắc

sông Cu Đê.

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường cao tốc Đà Nẵng -

Dung Quất.

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường Nguyễn Tất Thành

nối dài.

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ĐT602.

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường Hoàng Văn Thái.

+ Nút giao giữa đường sắt cao tốc Bắc Nam với đường ven sông phía Nam

sông Cầu Đỏ ( sông Cẩm Lệ)

Dọc tuyến đường ngầm qua sân bay:

+ Nút giao giữa đường ngầm qua sân bay với đường Nguyễn Tri Phương

nối dài.

+ Nút giao giữa đường ngầm qua sân bay với Quốc lộ 1A.

5.2.5.4 Phố đi bộ

Việc xây dựng phố đi bộ ở Việt Nam là chưa phù hợp, vì điều kiện nhà mặt

phố, có nhiều kiệt hẻm sâu nên dùng xe máy rất cơ động và thuận tiện. Nhưng

Đà Nẵng là một Thành phố trẻ, luôn đi trước đón đầu với những phương tiện

giao thông công cộng hiện đại. Vì thế cần tập cho người dân có thói quen đi bộ,

có như vậy mới dễ dàng áp dụng các phương tiện giao thông công cộng và giảm

ùn tắc giao thông trong tương lai. Đi bộ vừa tốt cho sức khỏe, vừa giảm ô nhiễm

môi trường,lại dễ dàng mua sắm và vui chơi giải trí. Nhưng với thực tế tại

Thành phố Đà Nẵng thì chỉ có thể cho phép tạo phố đi bộ vào ban đêm. Đường

phố dự kiến thí điểm đi bộ đó là đường Hùng Vương (đoạn từ đường Hoàng

Hoa Thám đến đường Phan Chu Trinh). Trên đoạn đường này xe không được

phép lưu thông kể từ 19h hằng ngày. Sau khi người dân đã có thói quen gửi xe ở

bãi và đi bộ thì có thể mở rộng phố đi bộ ra các tuyến đường xung quanh và tạo

thành phố đi bộ.

5.2.5.5 Hệ thống các cầu qua sông

* Hiện tại, thành phố có 45 cây cầu. Từ năm 1997 đến năm 2011 đã nâng

cấp và xây mới 36 cầu. Cầu Sông Hàn, hiện tại là biểu tượng của thành phố

Page 270: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giao thông 255

được nhà nước và tư nhân phối hợp đầu tư, là cầu đầu tiên nối bờ đông và bờ tây

sông Hàn. Cầu Thuận Phước nối từ quận Hải Châu đến bán đảo Sơn Trà là cầu

lớn nhất trên sông Hàn.

* Hệ thống cầu:

+ Cầu Rồng đã được đưa và sử dụng phục vụ khách du lịch, đưa du khách

trực tiếp từ sân bay đến khu vực ven biển.

+ Cầu Trần Thị Lý đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, hiện đại với loại

cầu dây văng 3 mặt phẳng dây.

+ Cầu Nguyễn Tri Phương nối trung tâm thành phố với Làng Đại Học Đà

Nẵng.

+ Cầu Nam Ô mới (thay thế cầu cũ đã xuống cấp nghiêm trọng) cũng đang

trong giai đoạn hoàn thiện giai đoạn 1.

* Định hướng trong tương lai sẽ xây dựng thêm những cầu mới trên các

sông Cẩm Lệ, Cu Đê, Đô Tỏa, Cổ Cò để liên kết các khu đô thị theo hướng phát

triển của Thành phố (về phía Tây và phía Nam trung tâm thành phố).

+ Mở rộng cầu qua sông Cu Đê trên đường Đà Nẵng - Dung Quốc.

+ Xây dựng mới cầu đường sắt qua sông cu Đê theo hướng đường sắt mới

+ Xây dựng mới cầu qua sông Túy Loan trên đường cao tốc Đà Nẵng –

Dung Quốc.

+ Xây dựng cầu mới qua sông Cẩm Lệ, nối xã Hòa Tiến (huyện Hòa Vang)

với quận Cẩm Lệ.

+ Xây dựng mới 3 cầu qua sông Vĩnh Điện trên các tuyến đường Vành Đai

Phía Nam, Nguyễn Tri Phương nối dài và đường quy hoạch qua khu đô thị Hòa

Xuân.

+ Xây dựng mới cầu từ đường Trần Đại Nghĩa qua khu đô thị mới Hòa

Xuân.

+ Xây dựng mới cầu qua sông Cổ Cò trên đường Nguyễn Tri Phương nối

dài.

+ Xây dựng mới cầu qua sông Cổ Cò (đoạn nạo vét) trên đường Sơn Trà –

Điện Ngọc.

+ Và trên sông Hàn sẽ xây dựng thêm 1 cầu đi bộ nối từ đường Đống Đa

đến đường Bạch Đằng Đông để phục vụ du khách dịp bắn pháo hoa hằng năm

tại Đà Nẵng.

5.2.6 Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng:

Hình 4.27: Tổng hợp định hướng giao thông Thành phố Đà Nẵng

Page 271: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 256

5.3 Cấp nước

Định hướng cấp nước Thành phố Đà Nẵng

5.3.1 Nhu cầu dùng nước:

5.3.1.1 Tiêu chuẩn dùng nước:

Tiêu chuẩn dùng nước được tính theo TCXDVN 33-2006 do Bộ Xây dựng

ban hành. Có liên hệ thực tế dùng nước của địa phương. Thành phố Đà Nẵng là

đô thị loại I, tiêu chuẩn dùng nước được áp dụng như sau:

Bảng 4.23: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn dùng nước

Đối tượng dùng nước Giai đoạn

2020

Giai đoạn

2030

a) Nước sinh hoạt - QSH

- Tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngày)

- Tỷ lệ dân được cấp nước (%)

150÷200

95÷99 %

150÷220

95÷100 %

b) Nước phục vụ công cộng (tưới cây,

rửa đường, cứu hỏa) - QCC 10%(a) 10%(a)

c) Nước cho công nghiệp dịch vụ

trong đô thị - QDV 10%(a) 10%(a)

d) Nước khu công nghiệp - QCN

Tiêu chuẩn cấp nước (m3/ha.ngày) 22 ÷ 45 22 ÷ 45

e) Nước thất thoát – QML 16%Q(a+b+c+d

)

15%Q(a+b+c+d

)

Page 272: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 257

Đối tượng dùng nước Giai đoạn

2020

Giai đoạn

2030

f) Nước dùng cho bản thân nhà máy –

QTXL 6%Q 6%Q

Hệ số dùng nước không điều hoà ngày Kngày max

= 1,2

Kngày max

= 1,2

Hệ số dùng nước không điều hoà giờ Kgiờ max =

1,5

Kgiờ max =

1,5

5.3.1.2 Tính toán nhu cầu dùng nước:

- Giai đoạn 2020:

+ Nhu cầu dùng nước cho nội đô: Tổng nhu cầu dùng nước của 6 quận

(Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu):

Q= 420.000 m3/ngày

+ Nhu cầu dùng nước cho ngoại vi: Tổng nhu cầu dùng nước của Huyện

Hòa Vang:

Q= 120.000 m3/ngày

Bảng 4.24: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2020

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

Dân số

245.06

1

231.65

9

181.55

4

116.89

3

264.08

6

183.16

6

377.58

1 1.600.00

0

(người) 99% 97% 97% 95% 95% 95% 95%

QSH 200 200 180 170 170 170 150

(m3/ngày

) 48.522 44.942 31.699 18.878 42.650 29.581 53.805 270.078

QCC 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008

QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008

QCN

-

500*22

-

300*22

-

300*45

-

263*45

-

397*45

-

100*45

(m3/ngày

) 11.835 28.865 24.600 65.300

QML 16% 16% 16% 16% 16% 16% 16%

(m3/ngày

) 7.764 7.191 5.072 3.021 6.824 4.733 8.609 43.212

QTXL 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6%

Page 273: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 258

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

(m3/ngày

) 2.911 2.697 1.902 1.133 2.559 1.775 3.228 16.205

Qngày tb

(m3/ngày

) 68.901 63.817 56.848 26.807 89.428 42.005

101.00

4 448.811

Qngày

max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20

(m3/ngày

) 82.682 76.581 68.218 32.168

107.31

3 50.407

121.20

4 538.573

Qgiờ

max 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50

(m3/h) 5.168 4.786 4.264 2.011 6.707 3.150 7.575 33.661

* Tổng nhu cầu dùng nước của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 là:

540.000 m3/ngày

- Giai đoạn 2030:

+ Nhu cầu dùng nước cho nội đô: Tổng nhu cầu dùng nước của 6 quận

(Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu):

Q= 680.000 m3/ngày

+ Nhu cầu dùng nước cho ngoại vi: Tổng nhu cầu dùng nước của Huyện

Hòa Vang:

Q= 150.000 m3/ngày

Bảng 4.25: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của toàn thành phố Đà Nẵng - 2030

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

Dân số

355.83

3

236.00

0

329.55

6

214.38

9

527.53

3

337.60

0

499.08

9 2.500.00

0

(người) 100% 99% 99% 98% 98% 98% 95%

QSH 220 210 200 170 170 170 150

(m3/ngày

) 78.283 49.064 65.252 35.717 87.887 56.244 71.120 443.568

QCC 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357

QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357

QCN 500*22 300*22

300*45

263*45 397*45 100*45

(m3/ngày 11.835 28.865 24.600 65.300

Page 274: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 259

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

)

QML 15% 15% 15% 15% 15% 15% 15%

(m3/ngày

) 11.742 7.360 9.788 5.358 13.183 8.437 10.668 66.535

QTXL 6% 6% 6% 6% 6% 6% 6%

(m3/ngày

) 4.697 2.944 3.915 2.143 5.273 3.375 4.267 26.614

Qngày tb

(m3/ngày

)

110.37

9 69.181

103.84

0 50.361

152.78

6 79.304

124.87

9 690.731

Qngày

max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20

(m3/ngày

)

132.45

5 83.017

124.60

9 60.434

183.34

3 95.165

149.85

5 828.878

Qgiờ

max 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50

(m3/h) 8.278 5.189 7.788 3.777 11.459 5.948 9.366 51.805

* Tổng nhu cầu dùng nước của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 là:

830.000 m3/ngày

Dự kiến tỉ lệ thất thoát đến năm 2030 là: 15%.

5.3.2 Nguồn nước:

5.3.2.1 Nguồn nước:

Cấp nước cho thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 xác định là nguồn nước

mặt. Nguồn nước ngầm sử dụng chỉ dùng dự trữ để cấp cho nhu cầu dân sinh ở

các vùng chưa có mạng lưới phân phối. Các nguồn cấp nước chủ yếu của thành

phố từ 2 con sông chính:

- Sông Vu Gia - Cầu Đỏ: Nằm về phía Nam thành phố. Là nguồn cấp

chính cho NMN Cầu Đỏ và NMN Sân Bay hiện nay. Khi nguồn nước sông Cầu

Đỏ bị nhiễm mặn sẽ sử dụng nguồn nước sông Vu Gia (Trạm bơm An Trạch).

Chọn nguồn nước sông Vu Gia cấp chính cho NMN Cầu Đỏ 1 và 2. Lưu lượng

có thể khai thác khoảng 500.000 m3/ngày đêm.

- Sông Cu Đê: Bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, sông chính có chiều dài

38km. Ở thượng nguồn sông có 2 nhánh chính là sông Bắc và sông Nam, tổng

diện tích lưu vực là 426 km2, tổng lượng nước bình quân hàng năm vào khoảng

600 triệu m3. Chất lượng nước tốt không có các hoạt động về sinh hoạt và sản

xuất đáng kể. Lưu lượng có thể khai thác khoảng 400.000 m3/ngày đêm.

- Sông Cu Đê được chọn là nguồn cung cấp tối ưu cho NMN Hòa Liên

(dự án mở rộng hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai đoạn 2012-2018). Nước được

lấy trực tiếp từ đập thủy điện Sông Bắc 2 trên sông Cu Đê. Hồ chứa đảm bảo

Page 275: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 260

cung cấp nước đạt tiêu chuẩn nước thô do quá trình làm sạch tự nhiên, cao trình

mực nước trong hồ chứa đủ áp lực để đưa nước thô đến NMN Hòa Liên và nhờ

đó giảm chi phí vận hành.

=> Các nguồn nước trên đảm bảo cung cấp đủ trữ lượng cũng như chất

lượng cho hiện tại và đến năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2050, nguồn nước thô

cấp cho thành phố vẫn là các nguồn trên. Tuy nhiên, xem xét khả năng khai thác

các nguồn khác để đảm bảo được nhu cầu sử dụng nước rất lớn trong tương lai.

Dự kiến sẽ sử dụng nước từ hồ Đồng Nghệ, hồ Hòa Trung. Ngoài ra thành phố

Đà Nẵng còn là thành phố biển với công nghệ tiên tiến, trong tương lai nguồn

nước biển còn là nguồn nước thô lớn cho NMN Đà Nẵng.

5.3.2.2 Bảo vệ nguồn nước:

- Dự báo khả năng ô nhiễm các nguồn nước thô trong quá trình đô thị hoá

và công nghiệp hoá là rất cao. Nước dùng cho sinh hoạt và nông nghiệp trên địa

bàn thành phố chủ yếu được lấy từ các sông Vu Gia - Cầu Đỏ, Cu Đê, và nguồn

dự kiến thêm đến tầm nhìn năm 2050 là hệ thống hồ Hòa Trung, hồ Đồng Nghệ,

kể cả nguồn nước biển.

- Trong đồ án cụ thể sẽ tiến hành lập quy hoạch bảo vệ nguồn nước sông

Cầu Đỏ, sông Vu Gia, sông Cu Đê, cũng như hồ Hòa Trung, Đồng Nghệ và

nguồn nước biển theo các quy định hiện hành.

- Giải pháp cụ thể:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các

địa phương, kiểm tra, giải quyết các trọng điểm xả thải gây ô nhiễm. Sở Tài

nguyên và Môi trường làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về Tài

nguyên nước bằng các hình thức

+ Các công ty quản lý trực tiếp: Thường xuyên kiểm tra ngăn chặn, xử lý

hoặc đề nghị xử lý các vi phạm xâm lấn công trình và xả, thải gây ô nhiễm

nguồn nước; thường xuyên sửa chữa những công trình đã và đang xuống cấp

nhằm bảo vệ tốt nguồn nước, kết hợp giữa việc xả nước thải với hệ thống tiêu

thoát nước trong sản xuất nông nghiệp theo hướng về sông Vu Gia - Cầu Đỏ,

sông Yên, …(nghiêm cấp xả thải vào các sông Vu Gia - Cầu Đỏ, sông Yên,

sông Bắc, sông Cu Đê)

- Giải pháp lâu dài:

+ Tham mưu cho Ủy ban nhân thành phố ban hành quy chế quản lý, bảo vệ

nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố và ban hành Chỉ thị về việc nâng

cao công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước;

+ Triển khai nhanh các Đề án: “Quy hoạch tài nguyên nước thành phố Đà

Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; “Dự án đánh giá tài nguyên

nước”; Lập dự án xây đập ngăn chặn nhiễm mặn nguồn nước sông Cầu Đỏ

Page 276: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 261

5.3.3 Giải pháp cấp nước:

Cơ bản như điều chỉnh quy hoạch năm 2020. Tuy nhiên các nhà máy sẽ

nâng công suất và mở rộng phạm vi cấp nước để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh

quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.

- Nhà máy nước Cầu Đỏ: cấp cho các quận Cẩm Lệ, Hải Châu (80%),

Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà; một phần Quận Thanh Khê (20%), Liên Chiểu 10%),

Huyện Hòa Vang (30%)

- Nhà máy nước Sân Bay: bổ sung cho NMN Cầu Đỏ cấp cho quận Thanh

Khê, chủ yếu cho Sân Bay và các khu vực quân sự.

- Nhà máy nước Sơn Trà: bổ sung cấp cho quận Sơn Trà (chủ yếu khu

vực Bán Đảo Sơn Trà)

- Nhà máy nước Hòa Liên: cấp nước cho quận Liên Chiểu (90%), quận

Thanh Khê (80%), Hải Châu (20%), Huyện Hòa Vang (70%).

5.3.4 Chọn dây chuyền công nghệ xử lý nguồn nước:

- Chọn dây chuyền công nghệ phụ thuộc vào sử dụng loại nguồn nước. Áp

dụng công nghệ mới nhằm giảm tối đa diện tích đất xây dựng các công trình.

Dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt bao gồm:

- Trạm bơm cấp I Tuyến ống dẫn Hồ sơ lắng Bể trộn Bể lắng

ngang Bể lọc Bể chứa Trạm bơm cấp II Mạng lưới đường ống phân

phối. Ngoài ra, phải có công trình xử lý bùn cặn.

5.3.5 Quy mô các công trình cấp nước:

5.3.5.1 Các nhà máy nước:

- Theo quy hoạch chung 2020:

Định hướng cấp nước cho thành phố Đà Nẵng, ngoài các NMN Cầu Đỏ,

Sân Bay, có dự kiến các NMN sau:

+ Nhà máy nước Hoà Khánh (Xuân Thiều lấy từ nguồn nước sông Cu Đê

đã và đang xây dựng với công suất 20.000 m3/ngày đến năm 2002 sẽ hoàn

thành. Vốn vay tín dụng ưu đãi Việt Nam từ các nguồn trong nước, dự kiến

đến năm 2025 sẽ khai thác 100.000 m3/ngày

+ Nhà máy nước Cẩm Đại : Lấy nước từ nguồn nước sông Cầu Đỏ (Dự án

ngân hàng thế giới về mở rộng cấp nước Đà Nẵng). Công suất 120.000

m3/ngày và trạm bơm I tại Yến Nê công suất 240.000 m3/ngày (dự án từ năm

1997 – 2002). Do ngân hàng thế giới và Chính phủ Úc tài trợ.

- Đến nay:

+ Đang triển khai dự án NMN Hòa Liên (NMN Hòa Khánh theo quy hoạch

chung 2020) với công xuất ban đầu 240.000m3/ngày

+ Không xây dựng NMN Cẩm Đại nhưng đã xây dựng NMN Cầu Đỏ mới

với công suất hiện tại là 170.000 m3/ngày

+ Các NMN khác có tổng công xuất 40.000 m3/ngày

- Quy hoạch định hướng cấp nước đến 2030:

Page 277: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 262

Tận dụng công suất đã và đang khai thác trong giai đoạn đầu, cần mở rộng

các nhà máy nước Đà Nẵng để phù hợp với quy hoạch định hướng đến năm

2030, là như sau:

+ Giai đoạn 2020: Nhu cầu dùng nước của Thành phố là:

530.000m3/ngày

-) NMN Cầu Đỏ: 170.000 m3/ngày

-) NMN Sân Bay: 30.000 m3/ngày

-) NMN Sơn Trà: 5.000 m3/ngày

-) NMN Hải Vân: 5.000 m3/ngày

-) NMN Cầu Đỏ 2 xây mới với công suất ban đầu: 80.000 m3/ngày

-) NMN Hòa Liên xây mới với công suất ban đầu: 240.000

m3/ngày

+ Giai đoạn 2030: Nhu cầu dùng nước của Thành phố là: 830.000

m3/ngày

-) NMN Cầu Đỏ: 200.000 m3/ngày

-) NMN Cầu Đỏ 2: nâng công xuất đạt: 240.000 m3/ngày

-) NMN Sân Bay: 30.000 m3/ngày

-) NMN Hòa Liên: nâng công xuất đạt: 360.000 m3/ngày

-) NMN Sơn Trà: 5.000 m3/ngày (nguồn nước bị hạn chế, duy trì, không

tính toán)

-) NMN Hải Vân: 5.000 m3/ngày (nguồn nước bị hạn chế, duy trì, không

tính toán )

* Tổng công suất của các nhà máy nước thành phố Đà Nẵng đến năm

2030 sẽ là: 830.000 m3/ngày.

5.3.5.2 Trạm bơm nước thô:

- Các trạm bơm nước thô được cải tạo, mở rộng nâng công suất: TB nước

thô Cầu Đỏ, Trạm bơm An Trạch.

- Các trạm bơm nước thô xây mới:

+ Trạm bơm nước thô An Trạch 2, công suất 240.000 m3/ngày

+ Trạm bơm nước thô Sông Bắc, công suất 360.000 m3/ngày

5.3.5.3 Trạm bơm tăng áp:

- Các trạm bơm tăng áp hiện có: Trạm bơm ĐT 602, Trạm bơm Sơn Trà

- Các trạm bơm tăng áp xây mới: 5 Trạm bơm tăng áp: Yết Kiêu 1, Yết

Kiêu 2, Hồ Xanh, Bãi Trẹm, Mũi Súng đặt tại bán đảo Sơn Trà, phục vụ cho khu

du lịch Bán Đảo Sơn Trà.

- Trạm bơm tăng áp trên tuyến đường DT 601 cấp cho xã Hòa Bắc.

5.3.6 Mạng lưới cấp nước:

5.3.6.1 Vạch tuyến mạng lưới đường ống

Page 278: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp nước 263

- Vạch tuyến mạng lưới đảm bảo các nguyên tắc: tuyến ống đến điểm lấy

nước ngắn nhất, đường ống thi công thuận tiện, hạn chế ống qua sông, qua

đường sắt,... Trong trường hợp ống qua sông cần đặt ống đi dưới lòng sông dưới

dạng điuke hoặc được neo đặt trên cầu, ống qua đường sắt phải đặt trong ống

bảo vệ tránh hiện tượng nứt vỡ ống...

- Bố trí mạng lưới tuyến ống chuyển tải, ống phân phối kết hợp mạng vòng

và nhánh đảm bảo cấp nước đầy đủ và liên tục cho các khu vực được cấp nước.

- Đối với khu vực các quận nội thành cũ có hệ thống đường ống mới cải tạo

cần kết hợp đấu nối hệ thống ống cũ và mới phải đảm bảo được lưu lượng cũng

như áp lực yêu cầu.

- Cải tạo sửa chữa hệ thống đường ống cũ có chất lượng kém

- Lắp đặt mới đường ống cấp nước sạch: 200 ÷ 2000

Giai đoạn đầu:

Tập trung xây dựng các tuyến ống 200 ÷ 2000 theo dự án mở rộng hệ

thống cấp nước Đà Nẵng.

+ Tuyến ống 600, từ nhà máy nước Hòa Liên dọc theo đường Tránh

Nam Hầm Hải Vân đến nút giao thông đường DT 602.

+ Tuyến ống 400, từ nhà máy nước Hòa Liên dọc theo đường Tránh

Nam Hầm Hải Vân về phía phường Hòa Hiệp Bắc.

+ Tuyến ống 200, dọc theo đường DT 601 cấp cho xã Hòa Bắc.

+ Tuyến ống 300 ÷ 200, dọc theo đường Bắc Thủy Tú – Phò Nam.

+ Các tuyến ống 500 ÷ 300, dọc theo đường Quốc Lộ 14B

Giai đoạn dài hạn:

Chủ yếu phát triển mạng lưới đường ống về các khu đô thị mới phía tây

nam thành phố, các xã. Đến năm 2030 toàn thành phố Đà Nẵng được cấp

nước sạch đến mọi nơi.

+ Tuyến ống 1200 ÷ 500, từ nhà máy nước Hòa Liên 2 dọc theo

đường sắt mới

+ Tuyến ống 600 ÷ 300, dọc theo đường DT 602.

+ Tuyến ống 500 ÷ 400, dọc theo đường Hoàng Văn Thái nối dài.

+ Tuyến ống 1200 ÷ 800, từ nhà máy nước Cầu Đỏ 2 dọc theo

đường ven sông đến cầu Trần Thị Lý. Chủ yếu bổ sung nguồn cho các

tuyến ống qua các cầu cấp cho các khu đô thị mới Hòa Xuân, quận Ngũ

Hành Sơn và Quận Sơn Trà.

+ Tuyến ống 800 ÷ 400, từ nhà máy nước Cầu Đỏ 2 dọc theo

đường ven sông và đường tránh nam hầm Hải Vân. Chủ yếu cấp cho các xã

thuộc Huyện Hòa Vang.

- Xây dựng tuyến ống dẫn nước thô:

+ Điều chỉnh tuyến ống nước thô 1200 hiện trạng về NMN Cầu Đỏ

+ Xây dựng mới tuyến ống 800 từ sông Yên về NMN Cầu Đỏ

Page 279: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 264

+ Xây dựng mới tuyến ống 1400 từ đập thủy Điện Sông Bắc về NMN

Hòa Liên

+ Xây dựng mới tuyến ống 2 1200 từ sông Yên về NMN Cầu Đỏ 2.

+ Dự kiến các tuyến ống bổ sung từ các hồ Hòa Trung, hồ Đồng nghệ về

NMN Hòa Liên 2, NMN Cầu Đỏ 2

5.3.6.2 Cấp nước chữa cháy:

- Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy theo TCVN 2622-1995.

- Hệ thống cấp nước chữa cháy thiết kế kết hợp với hệ thống cấp nước sinh

hoạt và công nghiệp. Thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp (áp lực

tối thiểu tại trụ cứu hỏa là 10m).

- Tận dụng hệ thống sông, hồ xây dựng các vị trí bến bãi để xe cứu hỏa đến

lấy nước khi có cháy.

5.3.6.3 Tính toán thủy lực mạng lưới đường ống:

- Tính toán thủy lực mạng lưới cho hai trường hợp. Tính toán cho giờ dùng

nước lớn nhất và kiểm tra trường hợp có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất.

- Tính toán phải đảm bảo tại điểm bất lợi nhất có HCT tối thiểu là 10m, ứng

với nhà cao 3 tầng. Và áp lực khi có cháy xảy ra trong giờ dùng nước lớn nhất

HCT tối thiểu là 10m.

5.4 Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang

5.4.1 Quy hoạch thoát nước thải:

- Nước thải phải xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt

Nam TCVN 7222: 2002 rồi mới xả ra môi trường tiếp nhận.

- Nước thải phải xử lý triệt để đạt qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường, QCVN 14: 2008/BTNMT.

- Bước đầu có thể xử lý ở mức độ bậc 2 rồi xả ra sông, biển (vị trí không

cấp cho nước sinh hoạt). Tầm nhìn đến năm 2050 nâng cấp xử lý nước thải đến

bậc 3, đổ vào các nguồn nước dùng cho cấp nước sinh hoạt.

a) Chỉ tiêu thu gom nước thải

- Tiêu chuẩn thải nước đô thị bao gồm nước thải sinh hoạt và dịch vụ khác

được xác định theo tiêu chuẩn cấp nước.

- Lượng nước thải 80% tiêu chuẩn cấp nước.

- Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt đạt 60 ÷ 80%; nước thải từ các khu dịch

vụ, thương mại đạt 100%.

- Nước thải sinh hoạt và dịch vụ được thu gom về trạm xử lý tập trung, xử

lý triệt để đạt tiêu chuẩn rồi xả vào nguồn tiếp nhận.

- Nước thải Công nghiệp, bệnh viện được xử lý tại trạm xử lý cục bộ riêng

biệt rồi xả vào nguồn tiếp nhận.

b) Dự báo tổng lượng nước thải

- Giai đoạn 2020: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố Đà

Nẵng định hướng đến năm 2020: 170.000 m3/ngày

Page 280: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 265

Bảng 4.26: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2020

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

Lưu lượng cấp nước

Dân số

245.06

1

231.65

9

181.55

4

116.89

3

264.08

6

183.16

6

377.58

1 1.600.00

0

(người) 99% 97% 97% 95% 95% 95% 95%

QSH 200 200 180 170 170 170 150

(m3/ngày

) 48.522 44.942 31.699 18.878 42.650 29.581 53.805 270.078

QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 4.852 4.494 3.170 1.888 4.265 2.958 5.381 27.008

Lưu lượng nước thải

% cấp

nước 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%

Tỷ lệ thu

gom 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60%

Qngày tb

(m3/ngày

) 27.172 25.167 17.752 10.572 23.884 16.566 30.131 151.244

Qngày

max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20

(m3/ngày

) 32.607 30.201 21.302 12.686 28.661 19.879 36.157 181.492

- Giai đoạn 2030: Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố Đà

Nẵng định hướng đến năm 2030: 380.000 m3/ngày

Bảng 4.27: Bảng tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt đến năm 2030

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

Lưu lượng cấp nước

Dân số

355.83

3

236.00

0

329.55

6

214.38

9

527.53

3

337.60

0

499.08

9 2.500.00

0

(người) 100% 99% 99% 98% 98% 98% 95%

QSH 220 210 200 170 170 170 150

(m3/ngày

) 78.283 49.064 65.252 35.717 87.887 56.244 71.120 443.568

QDV 10% 10% 10% 10% 10% 10% 10%

(m3/ngày

) 7.828 4.906 6.525 3.572 8.789 5.624 7.112 44.357

Lưu lượng nước thải

% cấp

nước 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%

Page 281: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 266

Quận,

Huyện

Hải

Châu

Thanh

Khê Sơn Trà

Ngũ

Hành

sơn

Liên

Chiểu Cẩm Lệ

Hòa

Vang

Toàn

Thành

phố

Tỷ lệ thu

gom 80% 80% 80% 80% 80% 80% 80%

Qngày tb

(m3/ngày

) 56.364 35.326 46.982 25.716 63.279 40.496 51.207 319.369

Qngày

max 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20 1,20

(m3/ngày

) 67.637 42.392 56.378 30.860 75.934 48.595 61.448 383.243

c) Hệ thống thoát nước thải:

- Quy hoạch chung 2020: sử dụng hệ thống nước mưa để thoát nước thải

sinh hoạt sau khi đã qua bể tự hoại trong các hộ gia đình, cơ quan, công trình

công cộng.

- Chiến lược quản lí nước thải thành phố Đà Nẵng:

Theo quyết định số 8438/QĐ-UBND ngày 03/11/2010, UBND Thành phố

Đà nẵng phê duyệt Chiến lược Quản lý nước thải thành phố Đà Nẵng đến năm

2020 và định hướng đến năm 2040. Kế hoạch thực hiện như sau:

Bảng 4.28: Tóm tắt kế hoạch thực hiện chiến lược quản lý nước thải TPĐN

STT Danh mục 2010-2015 2015-2020 2020-2030

1 Trạm XLNT Phú

Lộc

Chuyển thành trạm

bơm,

Tiếp tục phát triển

theo giai đoạn 1,

2 Trạm XLNT Hòa

Cường Cải thiện bảo dưỡng

hoặc cải tạo nâng

cấp nâng công suất

3 Trạm XLNT Ngũ

Hành Sơn

4 Trạm XLNT Sơn

Trà Cải tạo nâng cấp

Ổn định công suất

xử lý đạt loại B

Nâng công suất, xử

lý đạt loại A

5 Trạm XLNT Hòa

Liên

Xây mới, xử lý đạt

loại B Nâng công suất

Nâng công suất, xử

lý đạt loại A

6 Trạm XLNT Hòa

Xuân

Xây mới, xử lý đạt

loại B Nâng công suất

Nâng công suất, xử

lý đạt loại B

7 Hệ thống thu gom Phát triển đấu nối hộ

gia đình đạt 30-50%

Phát triển đấu nối

hộ gia đình đạt 50-

70%

Nâng cấp cải tạo hệ

thống thoát nước

hiện có,

100 hộ gia đình ở

nơi chưa có hệ

thống

Đẩy mạnh công tác

xây dựng hệ thống

thoát nước thải

Page 282: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 267

STT Danh mục 2010-2015 2015-2020 2020-2030

Từng bước xây mới

hệ thống thoát nước

riêng hoàn toàn

thoát nước sử dụng

bể tự hoại có ngăn

lọc

để thành phố đạt

80% hộ dân đấu nối

nước thải vào hệ

thống

100 công trình công

cộng, dịch vụ đấu

nối vào hệ thống

thoát nuớc thải

Tiếp tục xây hệ

thống cống bao, hệ

thống thoát nước

riêng hoàn toàn

Thu gom nước thải

vào cống đạt 90%

Thu gom và xử lý

nước thải vào cống

đạt 100%

- Quy hoạch định hướng đến năm 2030: Kết hợp hai loại hệ thống thoát nước

chung và xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng dẫn về trạm xử lý.

* Mạng lưới thoát nước thải:

- Đối với các khu dân cư hiện hữu: duy trì hệ thống thoát nước chung, nhưng

không phát triển thêm. Xây dựng các giếng tách (CSO) tại các điểm xả thải

vào sông, hồ và chuyển tải nước thải về trạm xử lý.

- Đối với các đô thị mới: phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng khu

vực rồi đổ vào hệ thống thoát nước thải của thành phố dẫn về TXLNT. Đối

với những khu đô thị chưa có hệ thống thoát nước thải đón của thành phố thì

phải xây dựng hệ thống thoát nước thải có TXLNT riêng rồi xả vào nguồn

tiếp nhận.

* Đấu nối hộ gia đình:

- Đối với các hộ đã có bể phốt và đang đấu nối vào hệ thống thoát nước

chung vẫn duy trì cho đến khi nào có hệ thống thoát nước thải sẽ cắt đấu vào

tuyến cống cấp 3 của hệ thống thoát nước thải riêng.

- Đối với các hộ xây dựng mới mà bên ngoài chưa có hệ thống thoát nước

thải riêng cũng vẫn có bể phốt không có hố thẩm, đồng thời phải xây dựng

dự phòng đường ống sau này sẽ đấu nối trực tiếp vào hệ thống thoát nước

thải riêng mà không qua bể tự hoại.

- Đối với các hộ xây dựng mới mà bên ngoài đã có hệ thống nước thải riêng

thì không xây dựng bể phốt mà đấu nối trực tiếp vào hệ thống nước thải

ngoài nhà.

* Trạm bơm:

- Duy trì các trạm bơm hiện có, cần thiết cải tạo nâng công suất nếu lưu

lượng nước thải tăng.

- Thay đổi các trạm xử lý hiện có làm việc không hiệu quả thành các trạm

bơm trung chuyển.

Page 283: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 268

- Song song với việc xây dựng mạng lưới thoát nước riêng thì xây dựng mới

các trạm bơm để bơm nước về TXLNT.

* Trạm xử lý nước thải:

- Theo quy hoạch chung năm 2020 xây dựng 4 khu xử lý và đã được xây

dựng nhưng hiện nay các TXLNT này hoạt động không hiệu quả. Nước thải

đầu ra chưa đạt QCVN 14-2008/BTNMT.

- Cần cải tạo và chuyển đổi các TXLNT Phú Lộc, Hòa Cường và Ngũ Hành

Sơn thành các trạm bơm nước thải về TXLNT Liên Chiểu, Hòa Xuân.

- Nâng cấp TXLNT Sơn Trà về lưu lượng cũng như năng lực làm việc để đạt

tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường. Có nhiệm vụ thu gom toàn bộ nước

thải quận Sơn Trà.

- Xây dựng mới hai TXLNT:

+ Trạm Hòa Xuân: thu gom và xử lý cho khu vực quận Cẩm Lệ, quận Hải

Châu, quận Ngũ Hành Sơn và 70% Huyện Hòa Vang.

+ Trạm Liên Chiểu: thu gom và xử lý cho khu vực quận Liên Chiểu, quận

Thanh Khê, và 30% Huyện Hòa Vang.

- Các trạm XLNT sinh hoạt tập trung thành phố: phải đạt công suất ban đầu:

160.000 m3/nđ, dài hạn: 440.000 m3/nđ

Bảng 4.29: Thống kê các trạm XLNT sinh hoạt tập trung 2020- 2030 S

T

T

Danh mục Địa điểm 2020 Công suất

(m3/ngày) 2030

Công suất

(m3/ngày)

1 Trạm XLNT

Phú Lộc

Q. Thanh

Khê Trạm bơm 40.000 Trạm bơm 60.000

2 Trạm XLNT

Hòa Cường

Q. Hải

Châu Trạm bơm 40.000 Trạm bơm 80.000

3 Trạm XLNT

Ngũ Hành Sơn

Q. Ngũ

Hành Sơn Trạm bơm 15.000 Trạm bơm 30.000

4 Trạm XLNT

Sơn Trà

Q. Sơn

Trà

Mở rộng, xử

lý đạt loại B 20.000

Mở rộng, xử

lý đạt loại A 60.000

5 Trạm XLNT

Hòa Liên

Q. Liên

Chiểu

Xây mới, xử

lý đạt loại B 60.000

Mở rộng, xử

lý đạt loại A 120.000

6 Trạm XLNT

Hòa Xuân

Q. Cẩm

Lệ

Xây mới, xử

lý đạt loại B 100.000

Mở rộng, xử

lý đạt loại A 200.000

Cộng TXLNT 180.000 380.000

5.4.2 Quy hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn:

- Để xử lý chất thải rắn đạt hiểu quả cao cần xử lý CTR theo vùng (vùng tỉnh,

vùng huyện, liên đô thị,...), có sự liên kết giữa các huyện và các đô thị

trong khu vực với nhau, không phân chia ranh giới hành chính.

Page 284: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 269

- Quy hoạch các khu xử lý rác tập trung (đối với các đô thị) kết hợp với các

khu xử lý phân tán (đối với ngoại thành).

- Rác thải phải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Kiến nghị dùng

những loại vật liệu thân thiện với môi trường (loại dễ phân hủy và có thể tái

sử dụng).

- Rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp, bệnh viện phải xử lý tách riêng.

a) Chỉ tiêu thu gom chất thải rắn:

- Lượng CTR sinh hoạt: 1,0 1,3Kg/ng/nđ.

- Lượng CTR công nghiệp: 0,3 tấn/ha/nđ.

- Tỷ lệ thu gom CTR: 100%

- Khối lượng CTR dự kiến đến năm 2030 được tính toán theo bảng

Bảng 4.30: Khối lượng chất thải rắn dự kiến đến năm 2030

STT Khu vực Quy mô

Tiêu chuẩn Tỷ lệ Khối lượng

(Đơn vị) thu gom (Tấn/ngày)

1

6 quận nội thành

2.032.400

(người)

1,3

(Kg/người-

ngày)

100%

2.642

2

Huyện Hòa Vang

467.600

(người)

1,2

(Kg/người-

ngày)

90%

505

3

Công nghiệp

1.860

(ha)

0,3

(tấn/ ha/ngày)

100%

558

Tổng 3.705

b) Hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn:

- Đối với rác thải sinh hoạt:

+ Thu gom theo quy trình:

Sơ đồ: 4.5 Quy trình thu gom vận chuyển rác sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt

Thùng rác 240L, 660L Xe thô sơ

Xe nâng

Xe cuốn ép trực tiếp

Xe bagac Xe nâng thùng

Bãi chôn lấp K.Sơn Trạm trung chuyển Xe Container

Page 285: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 270

+ Phương thức thu gom:

STT Phương thức thu gom

Khối lượng Tỉ lệ %

theo Ghi chú

Thu gom

(T/ngày)

phương

thức

I Thu gom qua thùng tiêu chuẩn 240, 660L

I.1 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn

đưa về trạm trung chuyển 629 20

10 trạm trung

chuyển

I.2 Thu gom qua thùng tiêu chuẩn và

nâng gắp bằng xe chuyên dụng 2203 70

II Thu gom trực tiếp bằng xe

chuyên dùng 315 10

Các xã vùng

ven

Tổng cộng 3.147 100 90 – 100 % tỉ

lệ phát sinh

Bảng 4.31: Phương thức thu gom rác thải sinh hoạt

+ Phát triển phương thức thu gom đặt thùng theo giờ

- Đối với rác thải bãi biển

Sơ đồ 4.1: Quy trình thu gom vận chuyển rác bãi biển

Đà Nẵng có khoảng 22 km bờ biển có bãi tắm được đánh giá đạt tiêu

chuẩn thế giới. Lượng rác thải phát sinh tại khu vực này khoảng 2.000tấn/năm.

Công tác duy trì vệ sinh tại bãi biển được thực hiện bằng thủ công kết hợp cơ

giới. Hiện nay, Công ty có 02 xe sàng cát với công suất 16HP, năng lực sàn là

10.000 m2/h/xe. Việc thu gom rác tại các gầm, kè bờ sông, biển,…. được thực

hiện bằng thủ công.

- Đối với rác thải y tế

Rác thải trên bờ

và dưới nước

Thu gom thủ

công, cơ giới

Thùng rác

Xe nâng, xe

cuốn ép

Chở lên bãi

rác

Khánh Sơn

Chôn lấp tại học rác sinh

hoạt

Page 286: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 271

Sơ đồ 4.2: Quy trình quản lý chất thải bệnh viện

Rác thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế được phân loại tại chỗ, chứa trong

các thùng riêng, Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng thu gom rác

sinh hoạt và không độc hại vận chuyển đến bãi rác Khánh Sơn chôn lấp tại hộc

rác đô thị.

Đối với rác y tế nguy hại thì phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế hợp

đồng với Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng thu gom và xử lý

đốt tại bãi rác Khánh Sơn.

- Đối với rác thải công nghiệp:

Sơ đồ 4.3: Thu gom, vận chuyên, xử lý chất thải công nghiệp

Rác thải công nghiệp chiếm khoảng 6 - 7 % tổng lượng rác của Thành phố.

Một số xí nghiệp, nhà máy tìm cách tái chế và sử dụng lại rác thải công nghiệp,

số lượng còn lại, sau khi được phân loại tại chỗ, các đơn vị hợp đồng với Công

ty TNHH MTV Môi trường Đô thị ĐN để vận chuyển và xử lý.

Bên cạnh đó còn rất nhiều doanh nghiệp, nhà máy trong các khu công

nghiệp trốn tránh việc kê khai và đăng ký chủ nguồn thải CTNH, vì lợi nhuận

kinh tế nên đã trộn lẫn với rác sinh hoạt. Chính điều này đã gây không ít khó

khăn và trở ngại cho quá trình thu gom và xử lý của Công ty.

- Đối với rác thải trong chế biến hải sản:

Chất thải

công

nghiệp Xử lý sơ

bộ tại chỗ Chuyên

chở

bằng xe

chuyên

dụng

Chôn lấp tại

bãi rác K.Sơn

Rác công nghiệp

không nguy hại

Rác công nghiệp

không nguy hại

Chôn

lấp tại

khu

riêng

biệt

Rác

thải

Bệnh

viện

Phân

loại tại

nguồn

sơ bộ

Rác sinh

hoạt

Rác y tế nguy hại Lò đốt Khánh sơn

Chất thải thuỷ sản

của các cơ sở sản

xuất,chế biến

Chất thải cảng, bến

Xe chuyên

dụng

Bãi rác Khánh

Sơn

Xử lý

sơ bộ

Page 287: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 272

Sơ đồ 4.4: Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải hải sản

Lượng rác thải trong chế biến hải sản của Thành phố Đà Nẵng chiếm tỉ lệ

khá cao. Hằng năm có khoảng 1500 - 3000 tấn được thu gom và xử lý sơ bộ

bằng chế phẩm sinh học nhằm giảm thiểu mùi hôi và sau đó vận chuyển đến bãi

chôn lấp Khánh Sơn (mới).

- Đối với chất thải hút từ bể phốt

Sơ đồ 4.5: Quy trình thu gom, quản lý chất thải bể phốt

Chất thải từ bể phốt được thu gom và vận chuyển đổ vào hệ thống xử lý bể

phốt tại Bãi rác Khánh Sơn (mới).

- Đối với vệ sinh đường phố:

Lực lượng công nhân môi trường duy trì vệ sinh đường phố hằng ngày theo

đúng quy trình của Công ty như sau:

- Dùng xe kéo tay có trang bị dụng cụ kéo dọc các tuyến đường gom rác, lá

cây giữ sạch đường phố trong ngày.

- Duy trì giải phân cách đường, biển báo, thành cầu, … giữ cho đường phố

luôn sạch sẽ.

- Các đường phố chính được quét thủ công (sau 22 h).

- Các thùng đựng rác thường xuyên được lau chùi sạch sẽ nhằm tạo ấn

tượng tốt cho người dân và thu hút họ đổ rác vào thùng.

Hầm cầu, bể phốt Bơm hút

Chôn lấp theo khu

Xe vận chuyển

chuyên dụng

Xử lý sinh học sơ bộ Bãi đổ

Xử lý nước thải Kiểm soát

Page 288: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 273

*) Phân loại chất thải tại nguồn phát sinh:

- Mục tiêu của phân loại chất thải tại nguồn phát sinh là:

+ Giảm khối lượng chất thải, tiết kiệm quỹ đất dùng để xây dựng bãi chôn

lấp.

+ Tách biệt chất thải nguy hại ra khỏi chất thải không nguy hại (chất thải

y tế, công nghiệp) để có biện pháp xử lý đặc biệt không gây ảnh hưởng đến môi

trường.

+ Thu hồi chất thải, tách thành phần các chất thải có thể tái sử dụng được

để chế biến phân vi sinh hoặc tái chế thành các vật liệu thương phẩm dùng trong

sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp.

- Phương pháp phân loại chất thải tại nguồn phát sinh:

+ Chất thải đô thị: Các hộ dân được trang bị các dụng cụ chứa đựng chất

thải của gia đình có màu sắc khác nhau để chứa đựng các loại chất thải khác

nhau (có thể dùng các thùng nhựa hoặc túi nilon).

+ Chất thải công nghiệp: Phân loại chất thải tại nguồn phát sinh để tách chất

thải có thể tái chế, tách chất thải nguy hại khỏi chất thải không nguy hại và đựng

trong các thùng chứa an toàn.

+ Chất thải y tế: Việc phân loại chất thải bệnh viện được tiến hành tại các

bệnh viện và trung tâm y tế do các nhân viên y tế thực hiện, chất thải y tế nguy

hại được tách ra, các vật sắc nhọn cũng được tách ra và đựng trong các túi đựng

an toàn. chất thải nguy hại và không nguy hại được chứa đựng trong các các túi

và thùng chứa có màu sắc và ký hiệu theo qui định của bộ y tế.

*) Cải tiến hệ thống thu gom:

- Mục tiêu của công tác phát triên thu gom rác của thành phố trong thời gian

tới là chuyển dần quy trình thu gom hiện nay (thu gom rác từ nguồn phát sinh

bằng xe đẩy tay và xúc bằng thủ công lên xe) sang quy trình thu gom rác trực

tiếp (thu gom một khâu: người dân mang rác tới và đổ vào thùng chứa có nắp

đậy được đặt tại các vị trí cố định và rác sẽ được chuyển trực tiếp từ thùng vào

các xe tải thu gom chuyên dụng có hệ thống cẩu, nâng, nhấc ... và vận chuyển

tới nơi xử lý chất thải).

- Tại vị trí đặt thùng chứa rác bố trí đặt nhiều thùng chứa có quy định màu

sắc khác nhau (hoặc có ký hiệu) để chứa các loại rác khác nhau (rác có thể tái

sử dụng; rác hữu cơ làm phân bón...).

- Thu gom sẽ được tiến hành tại các điểm phát sinh rác thải được đề suất

như sau:

+ Khu vực các đường phố lớn và khu dân cư có mật độ dân số cao, các cơ

quan, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố cần đặt các thùng chứa rác tại

các điểm cố định có khoảng cách hợp lý, người dân sẽ mang rác tới và bỏ vào

các thùng chứa rác. Dung tích và số lượng thùng chứa phụ thuộc vào khối

Page 289: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 274

lượng rác phát sinh tại mỗi khu vực cụ thể. Vị trí các thùng chứa rác đặt tại các

vị trí thuận lợi cho người dân trong khu vực để đưa rác tới vị trí thùng chứa, sao

cho xe chở rác có thể thu thập rác với hiệu quả và năng suất cao. Nhưng không

ở những vị trí dễ nhìn bởi sẽ ảnh hưởng không tốt tới cảnh quan chung.

+ Khu vực các đường phố nhỏ hẹp hoặc ngõ, ngách sẽ dùng các xe tải thu

gom loại nhỏ chạy theo giờ quy định hoặc xe đẩy để thu gom rác.

+ Khu vực chợ hoặc các điểm tập trung đông dân cần sử dụng các thùng

chứa rác có dung tích lớn thu gom rác.

+ Tại các cơ sở công nghiệp và bệnh viện việc thu gom rác được tiến hành

trên cơ sở chất thải rắn đã được phân loại tại nguồn phát sinh.

c) Các khu xử lý CTR đô thị:

Các khu xử lý CTR dự kiến xây dựng không được ảnh hưởng đến sự phát

triển của các đô thị, khu du lịch, các khu di tích lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên,

khu bảo vệ nguồn nước, nằm ngoài phạm vị đô thị, cuối dòng chảy của sông,

cuối hướng gió chính. Xung quanh cơ sở xử lý chất thải phải được trồng cây

xanh cách ly.

- Khu xử lý hiện có: Khu xử lý chất thải rắn Khánh Sơn.

- Quy hoạch khu xử lý CTR tập trung:

+ Vị trí xây dựng: tại bãi rác Khánh Sơn, quận Liên Chiểu

+ Diện tích: 100 ha

+ Quy mô: 4000 tấn/nđ

+ Công nghệ: Khu liên hợp xử lý CTR sẽ được xây dựng với công nghệ

hiện đại với các chức năng sau: Nhà máy chế biến phân vi sinh, Khu tái chế

CTR vô cơ, Lò đốt CTR y tế, Lò đốt với chất thải công nghiệp độc hại, Khu

chôn lấp CTR hợp vệ sinh, Khu chôn lấp chất thải độc hại. Cụ thể như sau:

-) Xây dựng hệ thống thu hồi khí gas theo cơ chế phát triển sạch tại bãi

rác Khánh Sơn: Thu hồi khí gas phát sinh tại bãi rác Khánh Sơn để đốt/ làm

nhiên liệu chạy máy phát điện nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ

việc vận hành trên bãi rác và cải thiện môi trường khu vực bãi rác.

-) Xây dựng nhà máy xử lý CTR tại bãi rác Khánh Sơn: Với dây chuyền

thiết bị tận thu tái chế các thành phần khó phân hủy trong chất thải rắn (nylon và

cao su) để sản xuất đầu đốt công nhiệp PO&RO phục vụ cho công nghiệp, nông

nghiệp và đời sống.

-) Cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn

-) Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt phát điện: sẽ đem lại chi phí xử

lý là thấp, sản xuất lớn điện năng sạch, tận dụng hơi nóng cho mục đích sinh

hoạt và công nghiệp; nâng cao năng lực quản lý CTR.

-) Xây dựng khu xử lý bùn thải, xử lý và tái chế phế thải xây dựng.

Page 290: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quy hoạch thoát nước thải, quản lí chất thải rắn và nghĩa trang 275

* Quy hoạch các khu xử lý CTR phân tán:

- Các khu xử lý có quy mô vừa và nhỏ cho các thị xã, huyện đảo, các khu

vực xa trung tâm...

- Đối với các khu xử lý này áp dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và ủ

phân vi sinh, có quy mô từ 3 5 ha

- Vị trí: xã Hòa Phú, xã Hòa Bắc

5.4.3 Quy hoạch nghĩa trang:

a. Quy hoạch đất nghĩa trang toàn thành phố:

Hiện nay có khoảng 757 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện trạng trên toàn

thành phố, đang từng bước đưa vào quản lý và quy hoạch.

Phấn đấu đến năm 2020, di dời các khu vực nghĩa địa nằm rãi rác chưa có

quy hoạch về các khu nghĩa trang quy hoạch mới. Theo dự kiến, diện tích đất

nghĩa trang toàn thành phố đến năm 2020 là 126 ha; đến năm 2030 là 266.29 ha

(còn 351.1 ha là đất nghĩa địa cũ sẽ được thu hồi chuyển thành đất dự trữ phát

triển);

Quy hoạch xây dựng Nghĩa trang đến năm 2030:

- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn (gđ 4), quy mô diện tích 21,40 ha;

- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn mở rộng (gđ 4), quy mô diện tích 31,5 ha;

- Xây dựng Nghĩa trang Hòa Sơn mở rộng (gđ 5), quy mô diện tích 22 ha;

- Xây dựng Nghĩa trang phục vụ giải tỏa Khu Công nghệ cao quy mô diện

tích 10,80 ha;

- Xây dựng Nghĩa trang phục vụ giải tỏa Khu Công nghệ cao (Mở rộng)

quy mô diện tích 40 ha;

- Xây dựng Nghĩa trang cho Tăng Ni Phật giáo quy mô diện tích 2,24 ha,

(thuộc xã Hòa Sơn);

- Nghĩa trang sử dung vào mục đích tôn giáo (mở rộng về phía trước), quy

mô diện tích 0,35 ha, tại phường Hòa Xuân;

- Khu nghĩa trang tại thôn An Châu xã Hòa Phú, huyện Hòa Vang, quy mô

diện tích khoảng 138 ha.

Trong đó, đất nghĩa trang tại khu vực 6 quận trung tâm đến năm 2030

khoảng 84 ha.

- Xây dựng nhà hỏa táng gần khu nghĩa trang Hòa Sơn, thuộc xã Hòa Sơn,

huyện Hòa Vang.

b. Công nghệ táng: Sử dụng hình thức chính là địa táng và tăng dần hình

thức hỏa táng

- Nghĩa trang nhân dân cấp vùng huyện: Tại các xã, huyện Hòa Vang xây

dựng nghĩa trang riêng có công nghệ chủ yếu là địa táng;

Page 291: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 276

- Nghĩa trang nhân dân cấp thành phố: Xây dựng nhà hỏa táng gần khu

nghĩa trang, tăng dần tỷ lệ hỏa táng.

c. Các nhà tang lễ trong thành phố:

- Nhà tang lễ bệnh viện C, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

- Nhà tang lễ 103 Quang Trung, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

5.5 Cấp điện và chiếu sáng công cộng

5.5.1 Cấp điện

5.5.1.1 Cơ sở tính toán

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 2008 QCXDVN 01:2008/BXD.

Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét đến

năm 2020 do tổng công ty điện lực Việt Nam - Viện Năng lượng thực hiện.

Tư liệu bản đồ, nguyên lý lưới điện 110, 35, 22, 15KV hiện tại, các số liệu

cơ bản về lưới điện và việc cung ứng, sử dụng điện trong các năm qua của Công

ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng cung cấp.

Đề án “Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc Gia giai đoạn 2011 – 2020, có

xét tới 2030’’ (Tổmg sơ đồ VII) đã được chính phủ phê duyệt theo quyết định số

1208/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2011.

Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, mở rộng các nhà máy, xí nghiệp công

nghiệp, quốc phòng, các dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn thành

phố Đà Nẵng…

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2030.

5.5.1.2 Nguồn điện

Điện cấp cho thành phố Đà Nẵng từ hệ thống điện quốc gia qua trạm biến

áp 500KV Đà Nẵng công suất (2x450)MVA.

Nhà máy thủy điện Sông Nam 8.5MW, nhà máy thủy điện Sông Bắc I

16MW, nhà máy thủy điện Sông Bắc II 16.5MW

Nhà máy thuỷ điện A Vương: Công suất 210MW.

Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng khác như: Sức gió, năng

lượng mặt trời.

5.5.1.3 Các chỉ tiêu tính toán và dự báo nhu cầu cấp điện

Bảng 4.32: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt TT Chỉ tiêu Công suất (W/người)

1 Phụ tải dân dụng (Ssh) 700

2 Phụ tải công cộng (Scc) 40%*Ssh

Bảng 4.33: Chỉ tiêu cấp điện cho sản xuất công nghiệp, kho tàng.

TT Loại công nghiệp Chỉ tiêu

(KW/ha)

1

Cụm công nghiệp nặng (luyện gang, luyện thép, sản xuất ụ tàu, sản

suất máy cái, công nghiệp hóa dầu, hóa chất, phân bón), sản xuất xi

măng.

350

Page 292: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 277

2 Công nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí. 250

3 Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt 200

4 Công nghiệp giầy da, may mặc. 160

5 Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu thủ công nghiệp. 140

6 Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp. 120

7 Kho tàng. 50

5.5.1.4 Công suất tính toán

Bảng 4.34: Định hướng sử dụng điện toàn thành phố đến năm 2030

T

T

Loại

đất

Diện

tích

(ha)

đến

2020

Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030

Diện

tích

(ha)

đến

2030

Chỉ

tiêu

Hệ số

sd

k=0,65

KVA KVA KVA KVA Tổng

MVA

2012-

2015

2016-

2020

2021-

2025

2021-

2025

A

Đất

dân

dụng

28.65 14.895

1 Đất khu

ở.

2

Đất

C.T.

công

cộng

3

Đất cây

xanh

TDTT

4

Đất

giao

thông

đô thị

B

Đất

ngoài

khu

dân

dụng

61.762

1

Đất

công

nghiệp,

kho

tàng

3.254 1.435 200K

W/ha 257,7 257,7 223 223 223

2

Đất

công

nghệ

cao

Tổng 223

Page 293: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 278

T

T

Loại

đất

Diện

tích

(ha)

đến

2020

Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2030

Diện

tích

(ha)

đến

2030

Chỉ

tiêu

Hệ số

sd

k=0,65

KVA KVA KVA KVA Tổng

MVA

công

suất.

Bảng 4.35: Chỉ tiêu công suất cấp điện sinh hoạt và công cộng

Dân số đô thị Dân số

(người)

Chỉ tiêu

(w/người)

Hệ số sử dụng

(k=0,65)

Tổng

(MVA)

Đô thị trung tâm (Ssh) 2.500.000 Dân dụng: 700 1.225.000.000 1.137,5

Đô thị vệ tinh

Làng xóm

Phụ tải công cộng

(Scc) 40%*Ssh 455

Tổng 1.592

5.5.1.5 Tổng công suất dự kiến toàn Thành phố đến năm 2030

Bảng 4.36: Tổng công suất dự kiến toàn thành phố TT Loại hình Công suất (MVA)

1 Dân dụng + Chiếu sáng+ Nông nghiệp 1.592

2 Công nghiệp 223

Tổng 1.815

5.5.1.6 Hệ thống lưới điện và trạm biến áp

+) Quan điểm:

Đảm bảo cung cấp điện an toàn với độ tin cậy cao trong chế độ làm việc

của hệ thống và kết cấu lưới phải phù hợp với quy hoạch là một trong những

mục tiêu cần đạt được đối với Thành phố Đà Nẵng. Để đạt được mục tiêu này,

từ nay đến năm 2030 cần thiết phải xây dựng nhà máy các trạm biến áp 110kV

và các trạm biến áp 220KV tạo thành mạch vòng kín đảm bảo cung cấp điện ổn

định và liên tục.

Các TBA 110kV đều được cấp bằng hai nguồn. Các đường dây mạch kín

này tạo thành mạch vòng được cấp nguồn từ hai phía sẽ đảm bảo độ tin cậy ở cả

chế độ bình thường và chế độ sự cố.

Xây dựng cải tạo hoàn chỉnh lưới điện trung áp ở nội thành chuyển sang

lưới 22kV và đi ngầm điều này cũng tạo thuận lợi trong việc quản lý, sửa chữa

và vận hành lưới điện.

+) Cân đối phụ tải:

Hiện trạng các trạm biến áp 110kV:

+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:

1. Trạm biến áp 110KV Xuân Hà công suất 2x40MVA, điện áp

110/22KV.

Page 294: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 279

2. Trạm biến áp Liên Trì công suất (25+40)MVA điện áp 110/22KV.

+ Khu vực quận Liên Chiểu có các trạm;

1. Trạm biến áp 110KV Hoà Khánh công suất (63+25)MVA, điện áp

110/22KV.

2. Trạm biến áp Hoà Khánh 2, Trạm biến áp 110KV Liên Chiểu công suất

63+40MVA điện áp 110/22KV.

3. Trạm biến áp 110KV Hầm đèo Hải Vân công suất 2x10MVA.

+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà có các trạm;

1. Trạm biến áp 110KV Quận Ba, quy mô công suất (25+40)MVA, điện

áp 110/35/22KV và 110KV/22KV.

2. Trạm biến áp 110KV An Đồn, quy mô công suất 2x25MVA, điện áp

110/22KV.

+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang có các trạm;

1. Trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ, quy mô công suất 2x25MVA, điện áp

110/35/22-10KV.

- Hiện trạng các trạm biến áp 220kV:

+ Trạm biến áp 220kV Hoà Khánh với cấp điện áp 220KV/110KV tổng

công suất (125+250)MVA.

+ Trạm biến áp 220kV Đà Nẵng với cấp điện áp 220KV/110KV tổng công

suất (125+250)MVA.

- Hiện tại, trạm 500kV:

+Trạm 500kV Đà Nẵng với cấp điện áp 500KV/220KV có tổng công suất

(450+450)MVA

Thực trạng hiện nay các trạm 110KV và 220KV trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng đang vận hành thường xuyên đầy tải vào giờ cao điểm.

Như vậy, dự kiến quy mô các trạm 110KV

A. Từ năm 2012 đến năm 2015

+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:

1. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Chi Lăng đặt tại khu vực sân vận

động Chi Lăng cũ, cấp cho khu phức hợp thương mại dịch vụ cao tầng, quy mô

công suất 1x63MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào thanh

cái 110KV của trạm biến áp Xuân Hà bằng đường dây cáp ngầm mạch kép

Thuận Phước – Chi Lăng.

2. Xây dựng mới trạm biến áp Thuận Phước đặt khu đô thị Đa Phước cấp

điện cho khu đô thị Đa Phước và khu vực cầu Thuận Phước phía Tây, quy mô

công suất 1x63MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào thanh

cái 110KV của trạm biến 110KV An Đồn bằng dây cáp ngầm mạch kép Xuân

Hà - Thuân Phước- Chi Lăng.

+ Khu vực quận Liên Chiểu.

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Chiểu, điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất là (2x40)MVA để cung cấp cho các phụ tải thuộc khu

công nghệp và các khu đô thị mới.

+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang ;

Page 295: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 280

1. Xây dựng mới trạm biến áp 110 kV Hoà Xuân đặt tại phường Hoà Xuân

cấp điện cho khu đô thị sinh thái ven sông Hoà Xuân và cấp điện cho khu vực

liên hợp thể thao Hòa Xuân và khu phức hợp thuộc phường Hoà Xuân, quy mô

công suất (1x40)MVA, cấp điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối rẽ nhánh

bằng đường dây mạch kép Quận Ba-Liên Trì.

2. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Liên cấp điện cho khu công

nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung, quy mô công suất

1x63MVA, điện áp 110/22KV. Trạm này được nối chuyển tiếp trên đường dây

110kV Hoà Khánh Liên Chiểu.

3. Ngoài ra trong giai đoạn này cần xây dựng đường dây 110KV cáp ngầm

mạch kép Chi Lăng-Liên Trì.

4. Để giảm tải cho tuyến đường dây 110KV Đà Nẵng – Hoà Khánh, cần

chuyển trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ sang nhận điện từ 2 ngăn lộ hiện tại đang

cấp điện cho tuyến đường dây 110KV mạch kép Đà Nẵng-Quận Ba.

5. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện giai đoạn này cần cải tạo đường

dây 110KV Quận Ba-An Đồn lên thành 2 mạch.

B. Từ năm 2016 đến năm 2020

+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Chi Lăng lên thành quy mô

2x63MVA, cấp điện áp 110/22KV.

+ Khu vực quận Liên Chiểu.

1. Xây dựng mới trạm biến áp Cảng Liên Chiểu đặt khu khu vực Cảng Liên

Chiểu cấp điện cho khu Cảng Liên Chiểu, quy mô công suất 1x40MVA, cấp

điện áp 110/22KV.

+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.

1. Xây dựng mới trạm biến áp Cảng Tiên Sa cấp điện cho khu du lịch, khu

vui chơi giải trí và cấp điện cho khu phức hợp đô thị thương mại, dịch vụ cao

tầng phường Nại Hiên Đông, Thọ Quang quận Sơn Trà thuộc bán Đảo Sơn Trà,

quy mô công suất 1x40MVA, điện áp 110/22KV. Trạm này được đấu nối vào

thanh cái 110KV trạm biến áp An Đồn bằng đường dây kép An Đồn - Cảng

Tiên Sa.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV An Đồn lên thành quy mô công

suất 40+25MVA, điện áp 110/22KV.

3. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Ngũ Hành Sơn, quy mô công suất

1x40MVA, điện áp 110/22KV Trạm được đấu nối chuyển tiếp trên đường dây

Quận Ba -Điện Nam Điện Ngọc.

+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang;

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Liên lên thành quy mô

(2x63)MVA, điện áp 110/22KV.

2. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Khương cấp điện cho khu công

nghiệp Hòa Khương và cá phụ tải lân cận, quy mô công suất 1x25KVA cấp điện

áp 110/22KV.

B. Từ năm 2021 đến năm 2025

+ Khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê:

Page 296: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 281

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Xuân Hoà điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất 40+63MVA.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Trì điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất 40+63MVA.

3. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Thuận Phước điện áp 110/22KV

lên thành quy mô công suất 2x63MVA.

+ Khu vực quận Liên Chiểu.

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hoà Khánh điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất 2x63MVA.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Liên Chiểu, điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất là (2x63)MVA.

+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.

1. Nâng công suất trạm biến 110KV Quận Ba lên thành quy mô công suất

2x40MVA, điện áp 110/22KV.

2. Nâng công suất trạm biến 110KV Ngũ Hành Sơn lên thành quy mô công

suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.

+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang ;

1. Xây dựng mới trạm biến áp 110KV Hoà Nhơn cấp điện cho khu du lịch

Ba Nà và phụ tải các khu lân cận 1x40MVA, điện áp 110/22KV.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Khương lên thành quy mô

(2x25)MVA, điện áp 110/22KV.

C. Từ năm 2026 đến năm 2030.

+ Khu vực quận Liên Chiểu.

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hoà Khánh 2 điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất 2x63MVA.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Cảng Liên Chiểu, điện áp

110/22KV lên thành quy mô công suất là (2x40)MVA.

+ Khu vực quận Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.

1. Nâng công suất trạm biến 110KV Quận Ba lên thành quy mô công suất

63x40MVA, điện áp 110/22KV.

2. Nâng công suất trạm biến 110KV Cảng Tiên Sa lên thành quy mô công

suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.

3. Nâng công suất trạm biến 110KV Ngũ Hành Sơn lên thành quy mô công

suất 2x40MVA, điện áp 110/22KV.

+ Khu vực quận Cẩm Lệ và Hoà Vang;

1. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Xuân, điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất (2x40)MVA.

2. Nâng công suất trạm biến áp 110KV Hòa Nhơn, điện áp 110/22KV lên

thành quy mô công suất (2x40)MVA.

+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2015.

1. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Ngũ Hành Sơn quy mô công suất

1x125MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này được đấu nối vào đường dây

220KV Đà Nẵng Tam Kỳ.

Page 297: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 282

+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2020.

1. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Hải Châu quy mô công suất

1x250MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này đấu nối vào thanh cái 220KV

trạm Hòa Khánh.

+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2025.

1. Nâng cấp công suất trạm biến áp 220kV Hòa Khánh lên thành quy mô

2x250MVA.

+ Dự kiến quy mô các trạm 220KV đến năm 2030.

1. Nâng cấp công suất trạm biến áp 220kV Hải Châu lên thành quy mô

1x250MVA.

2. Xây dựng mới trạm biến áp 220KV Liên Chiểu quy mô công suất

1x125MVA, cấp điện áp 220/110KV. Trạm này đấu nối vào đường dây 220KV

Đà Nẵng – Huế.

+ Dự kiến quy mô các trạm 500KV. 3. Nâng công suất trạm biến 500KV Đà Nẵng lên thành quy mô công suất

(450+900)MVA.

Bảng 4.37: Danh sách các trạm biến áp 110kV, 220kV và 500kV

Trạm biến áp 220kV xây mới và mở rộng

Trạm biến áp 500kV xây mới và mở rộng

Trạm biến áp 110 kV hiện có mở rộng và xây dựng mới

TT Tên trạm

Cấp

điện áp

(kV)

Công suất đặt (MVA) Tổng

(MVA)

2012 2013-

2015

2016-

2020

2021-

2025

2026

-2030

TT Tên trạm

Cấp

điện áp

(kV)

Công suất đặt (MVA)

Tổng (MVA) 2012 2013-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030 Tổng

1 Hoà Khánh 220/110 125+250 125+250 125+250 2x250 2x250 500

2 Đà Nẵng 220/110 125+250 125+250 125+250 125+250 125+250 375

3 Ngũ Hành Sơn 220/110 1x125 1x125 1x125 1x250 250

4 Hải Châu 220/110 1x250 1x250 1x250 250

5 Liên Chiểu 220/110 1x125 125

Tổng 1.500

TT Tên trạm

Cấp

điện áp

(kV)

Công suất đặt (MVA) Tổng

(MVA) 2012 2013-

2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030

1 Đà Nẵng 220/110 2X450 2X450 2x450 2x450 450+900 1.350

Tổng 1.350

Page 298: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 283

I Khu Vực Hải Châu,

Thanh Khê

1 Xuân Hà 110/22 2x40 2x40 2x40 40x63 40x63 103

2 Liên Trì 110/22 25+40 25+40 25+40 40+63 40+63 103

3 Chi Lăng 110/22 1x63 2x63 2x63 2x63 126

4 Thuận Phước 110/22 1x63 1x63 2x63 2x63 126

II Khu Vực Liên Chiểu

1 Hoà Khánh 110/22 63+25 63+25 63+25 2x63 2x63 126

6 Liên Chiểu 110/22 2x40 2x40 2x40 2x63 2x63 126

7 Hầm Đèo Hải Vân 110/22 2x10 2x10 2x10 2x10 2x10 20

8 Hoà Khánh 2 110/22 63+40 63+40 40+63 40+63 2x63 126

Cảng Liên chiểu 110/22 1x40 1x40 2x40 80

II

I

Khu vực Ngu Hành

Sơn và Sơn Trà

9 Quận Ba 110/22 2x40 2x40 2x40 2x40 40+63 103

10 An Đồn 110/22 2x25 2x25 40+25 2x40 2x40 80

11 Cảng Tiên Sa 110/22 1x40 1x40 2x40 80

12 Ngũ Hành Sơn 110/22 1x40 1x40 2x40 80

I

V

Khu vực Cẩm Lệ và

Hoà Vang

13 Cầu đỏ 110/22 2x25 40+25 2x40 2x40 2x40 80

14 Hoà Xuân 110/22 1x40 1x40 1x40 2x40 80

15 Hoà Liên 110/22 1x63 2x63 2x63 2x63 126

16 Hoà Nhơn 110/22 1x40 2x40 80

Hòa Khương 110/22 1x25 25+25 25+25 50

Tổng 1.695

a) Lưới trung áp :

- Thành phố Đà Nẵng có mật độ phụ tải phân bố không đều, khu vực có

mật độ phụ tải tập trung cao là các quận trung tâm như Thanh Khê, Hải Châu

tiếp đến là Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và Huyện Hoà Vang.

- Do thành phố Đà Nẵng có ít tiềm năng phát triển thuỷ điện nhỏ nên

trong quá trình xây dựng đề án quy hoạch điện này không có nội dung về phát

triển thuỷ điện nhỏ. Tuy nhiên trong tháng 4/2007, công ty cổ phần GERUCO

Sông Côn có xin phép đầu tư Xây dựng 02 dự án thuỷ điện nhỏ là:

- Dự án thuỷ điện Sông Hương – Luông Đông, xã Hoà Phú huyện Hoà

Vang thành phố Đà Nẵng có công suất 5,2MW, hiện nhà máy đã hoàng thành

báo cáo đầu tư và trình các cấp thẩm quyền phê duyệt. Quy mô nhà máy thuỷ

điện này thì phát thẳng vào lưới trung thế 22KV khu vực Hoà Vang là hợp lý

hơn.

- Dự án thuỷ điện Sông Nam – Sông Bắc xã Hoà Bắc huyện Hoà Vang

thành phố Đà Nẵng có công suất dưới 49.2MW. Ngày 04/01/2008 UBND thành

phố Đà Nẵng có văn bản số 112/TB-KTN V/v cho phép đầu tư xây dựng cụm

Dự án thuỷ điện tại huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng. Với quy mô nhà máy

này thì đấu nối vào lưới điện 110KV là hợp lý.

- Dưới đây là các giải pháp phát triển lưới trung thế cụ thể cho từng vùng

phụ tải của thành phố Đà Nẵng.

1. Quận Hải Châu.

Page 299: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 284

- Sau trạm biến áp 110KV Liên Trì dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là lộ

478E11 và lộ 480E11 cấp điện cho phường Hoà Cường, Hoà Thuận quận Hải

Châu. Hai lộ này được liên lạc với 2 lộ 22KV sau trạm biến áp Quận Ba.

- Sau trạm biến 110KV Chi Lăng dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV là lộ

471, 472, 473, 747 cấp điện cho khu phức hợp thương mại dịch vụ cao tầng của

Quận Hải Châu.

- Sau trạm biến áp 110KV Thuận Phước dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV

là lộ 471, 472, 473, 474 cấp điện cho khu đô thị mới Đa Phước và khu vực đầu

cầu Thuận Phước phía Tây quận Hải Châu.

2. Quận Thanh Khê.

- Giai đoạn này tiếp tục duy trì các lộ 22KV hiện có sau trạm biến áp

110KV Xuân Hà cấp điện cho quận Thanh Khê.

- Kết nối mạch vòng lưới 22KV TBA 110KV Xuân Hà và TBA 11KV

An Đồn.

3. Quận Liên Chiểu.

- Sau trạm biến 110KV Hoà Khánh dự kiến xây dựng mới 22KV là lộ

479E9 cấp điện cho phường Hoà Khánh và lộ 480E9 cấp điện cho KCB Hoà

Khánh.

- Sau trạm biến áp 110KV Hoà Khánh 2 dự kiến xây dựng mới 4 lộ

22KV là các lộ 472EHK2, 474EHK2, 476EHK2, 478EHK2 cấp điện cho khu

công nghiệp Hoà Khánh, Hoà Khánh mở rộng và phụ tải lân cận quận Liên

Chiểu.

4. Quận Ngũ Hành Sơn.

- Sau trạm biến áp 110KV Quận Ba dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là

các lộ 476E13 và lộ 477E13 cấp điện cho các phường thuộc quận Ngũ Hành

Sơn.

5. Quận Sơn Trà.

- Sau trạm biến áp 110KV An Đồn dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV là

các lộ 475E14, 476E14, 477E14 và 478E14 cấp điện cho khu công nghiệp Dịch

vụ Thuỷ sản, khu công nghiệp Đà Nẵng và các phụ tải lân cận Thuộc Quận Sơn

Trà.

- Sau trạm biến áp 110KV Cảng Tiên Sa dự kiến xây dựng mới 4 lộ

22KV là các lộ 471, 472, 473, 474 cấp điện cho khu du lịch, khu vui chơi giải trí

và cấp điện cho khu phức hợp đô thị thương mại dịch vụ cao tầng thuộc bán đảo

Sơn Trà.

5. Quận Cẩm Lệ + Huyện Hoà Vang.

- Sau trạm biến áp 110KV Hoà Xuân dự kiến xây dựng mới 4 lộ 22KV

là các lộ 471, 473, 475, 477 cấp điện cho khu du lịch, khu vui chơi giải trí và cấp

điện cho khu vực sân vận động Chi Lăng và khu phức hợp thể thao Hoà Xuân.

- Sau trạm biến áp 110KV Cầu Đỏ dự kiến xây dựng mới 2 lộ 22KV là

các lộ 472E12, 474E12 cấp điện cho khu công nghiệp Hoà Cầm.

b) Lưới hạ áp:

Cấp điện áp phân phối hạ áp chọn thống nhất là 380V với lưới 3 pha 220V

với lưới 1 pha và 2x220V với lưới 2 pha.

Page 300: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 285

Lưới điện áp được xây dựng với kết cấu trục chính là 3 pha 4 dây hoặc 1

pha 2 dây, 1 pha 3 dây và các nhánh rẽ 1 pha 3 dây.

Lưới hạ áp được thế hình tia từ các phụ tải công nghệp, dịch vụ thương mại

khu vực tập trung dân cư có yêu cầu đặc biệt.

Bán kính lưới điện hạ thế được tính toán đảm bảo chất lượng cung cấp điện,

tổn thất điện áp và điện năng nằm trong phạm vi cho phép.

Mỗi mạng điện áp có từ 1 đến 3 đường dây trục chính và các nhánh rẽ.

Các đường dây trục chính sử dụng hệ thống 3 pha 4 dây, điện áp 380/220V.

Các nhánh rẽ tuỳ theo nhu cầu phụ tải mà đi 1, 2 hoặc 3 pha. Khoảng cách trung

bình từ các đường dây hạ thế tới nhà dân là 50m

Khu vực trung tâm nội thành và các khu vực có mật độ dân cư cao, đường

dây hạ thế sử dụng dây bọc AV hoặc dây cáp voặn xoắn XLPE và ngầm hoá

lưới điện hạ thế các trục đường chính trong thời gian tới. Khu vực nông thôn

thưa dân cư sử dụng dây nhôm trần không có lõi thép, hoặc có lõi thép trong các

trường hợp đặc biệt.

Cột hạ thế có thể dùng cột bê tông vuông hoặc cột bê tông ly tâm có chiều

cao 6.5m; 7.5m và 8.5m. Khu vực đặc biệt như khoảng vượt, giao chéo cần nâng

chiều cao dây dẫn sử dụng cột cao 10m, 12m. Có thể kết hợp treo chung cột với

đường dây cao thế hoặc với đèn đường.

Công tơ: Các hộ sử dụng điện đều phải lắp đặt công tơ nhằm ngăn ngừa tổn

thất, đảm bảo công bằng trong kinh doanh buôn bán điện và an toàn trong sử

dụng điện.

Sử dụng các hòm công tơ 1,2 hoặc 4 công tơ chuyên dụng kín, có khoá

chắc chắn.

Đường dây dẫn đến công tơ khách hàng dùng dây 2x25mm2 hoặc

4x25mm2.

Dây dẫn sau công tơ vào các hộ dùng điện dùng dây PVC – M-2x6mm2

5.5.2 Chiếu sáng công cộng

Quy hoạch chiếu sáng:

5.5.2.1 Định hướng hệ thống chiếu sáng

+ Thay thế các loại đèn chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các

chóa đèn mới có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp hiện đại để năng cao hiệu quả

chiếu sáng.

+ Trước mắt tập trung ưu tiên thay đèn trên các tuyến phố hiện có đang sử

dụng bóng cao áp thủy ngân hiệu suất phát quang thấp, chuyển sang sử dụng

nguồn sáng Sodium cao áp có hiệu suất phát quang cao (gấp 2 lần so với bóng

cao áp thủy ngân) và loại đèn 2 cấp công suất để tăng cường chiếu sáng, giảm

điện năng tiêu thụ của lưới đèn.

+ Thay thế các cột bê tông cốt thép hiện có bằng cột thép mạ kẽm với kiểu

dáng cột và cần đèn đẹp, đa dạng.

+ Tăng cường chiếu sáng vỉa hè tại những tuyến phố trung tâm có vỉa hè

rộng và đẹp.

Page 301: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cấp điện và chiếu sáng công cộng 286

+ Hạ ngầm tuyến cáp chiếu sáng đi nổi thành cáp ngầm tạo cảnh quan và

mỹ quan cho đô thị.

- Các trục đường dự kiến:

+ Sử dụng các hệ thống chiếu sáng tiết kiệm điện, như sử dụng Balat

Dimmer (chấn lưu hai cấp công suất, có thể giảm tử 32-40% công suất tại những

giờ thấp điểm mà vẫn đảm bảo độ đồng đều chung).

+ Điều khiển và quản lý hệ thống chiếu sáng từ xa (tại trung tâm điều hành).

Nâng cao chất lượng chiếu sáng cho các tuyến đèn, đảm bảo việc nối mạng với

trung tâm điều khiển.

+ Không tiết giảm công suất bằng cách cắt cưỡng bức1/2 đến 1/3 số đèn

chiếu sáng.

5.5.2.2 Chiếu sáng các công trình công cộng

+ Nghiên cứu đầu tư mới và thay thế các dải sáng cũ có trên các tuyến phố

(đèn trang trí chăng ngang đường); các dải sáng hiện nay sử dụng lọai bóng đèn

sợi đốt vừa tiêu hao điện năng lớn nàu sắc lại không đẹp; hướng tới sẽ nghiên

cứu và thay bằng bóng đèn công nghệ cao vừa tiết kiệm điện vừa có nhiều

phương án để thể hiện như có thể lập trình để thay đổi màu sắc của các dải sáng,

thay đổi tốc độ chuyển màu .. để Thành phố được sinh động hơn, rực rỡ, nâng

cao tính thẩm mỹ và độ bền của hệ thống.

+ Cải tạo thay thế các cột đèn chiếu sáng tại các công viên, vườn hoa có

chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các cột đèn chiếu sáng mới chất

lượng cao và kiểu dáng đẹp. Bổ sung các đèn nấm, các đèn ghim trên cỏ, đèn

pha chiếu sáng để tạo ra điểm nhấn về kiến trúc.

5.5.2.3 Chiếu sáng quảng cáo, lễ hội, thông tin, tín hiệu

+ Đầu tư chiếu sáng các công trình trọng điểm thường xuyên diễn ra các

quảng cáo lễ hội, hoạt động giao lưu, đường phố đi bộ bằng các loại hình chiếu

sáng phù hợp, đặc trưng.

+ Nghiên cứu xây dựng một số màn hình điện tử lớn tại trung tâm Thành

phố, quảng trường, các điểm hoạt động công cộng... để quảng bá hình ảnh về

văn hóa- lịch sử- con người của Thành phố cho du khách.

+ Nghiên cứu, đầu tư xây dựng một số bảng thông tin điện tử trên các trục

giao thông chính cửa ngõ ra vào Thành phố như hai đầu quốc lộ 1A, đường

Phạm Văn Đồng, ... các nút giao thông quan trọng để kịp thời thông tin nhanh

chóng các sự kiện.

5.5.2.4 Dự kiến sử dụng các thiết bị chiếu sáng

+ Sử dụng các hệ thống chiếu sáng hiện đại và tiết kiệm.

+ Xây dựng một trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng cho toàn Thành

phố.

+ Sử dụng cột đèn chiếu sáng cho giao thông là cột thép bát giác côn liền

cần đơn, côn liền cần kép với chiều cao từ 9-12m cho các trục đường chính.

Page 302: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 287

+ Tại các quảng trường, trung tâm quảng cáo lễ hội ngoài việc sử dụng các

loại đèn trang trí còn dùng các loại giàn đèn với chiều cao từ 17 – 30m.

+ Các trạm biến áp dùng cho chiếu sáng là các trạm riêng biệt, công suất từ

50-100KA và dùng nguồn điện của trạm biến áp dân dụng phục vụ cho chiếu

sáng.

5.6 Bưu chính viễn thông

5.6.1 Định hướng phát triển

5.6.1.1 Định hướng phát triển bưu chính

a) Mạng bưu chính

Triển khai các thùng thưu công cộng tại các nhà cao tầng; tại các khu

du lịch, công nghiệp, thương mại; triển khai điểm phục vụ tự động tại các

bưu cục cấp 1;

Lắp đặt các thiết bị bán ấn phẩm tự động như tem, báo, phong bì, bưu

thiếp,… tại các khác sạn có từ 3 sao trở lên, tại các khu trung tâm thương mại,

khu vực, dọc theo 2 bờ sông Hàn;

Nâng cao thời gian phục vụ ngoài giờ hành chính, trong các ngày nghỉ,

ngày lễ của các điểm bưu điện văn hóa xã, đồng thời cung cấp dịch vụ tin

học.

b) Dịch vụ bưu chính

Bổ sung cung cấp dịch vụ bán hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc trưng

của địa phương tại bưu cục cấp 2, và cung cấp được tất cả các dịch vụ bưu

chính tại bưu cục cấp 3;

Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, trả lương hư, thu/phát hộ

cho các doanh nghiệp đến bưu cục cấp 2 và cấp 3; mở rộng nâng cao hiệu

quả kinh doanh các dịch vụ khác như thu cước viễn thông, bán vé máy bay,

bán các sản phẩm lưu niệm của Đà Nẵng,…

Nâng cấp dịch vụ Datapost để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng sản

phẩm màu;

Khai thác gói và bưu kiện B2C (Business-To-Consumer) để phục vụ

mua/bán hàng trực tuyến; triển khai dịch vụ tìm kiếm và định vị bưu kiện

trong nước;

Triển khai dịch vụ thư quảng cáo và thanh toán điện tử Bưu chính;

Nâng cấp điểm truy cập Internet tại 100% điểm bưu điện văn hóa xã

thành điểm truy cập Internet, để người dân có thể sử dụng các dịch vụ công

qua mạng; đồng thời xây dựng hệ thống thư viện sách về khoa học - kỹ thuật

về nông lâm nghiệp, hướng nghiệp và dạy nghề,…

Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, các

dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt, với bưu cục cấp 1.

5.6.1.2 Định hướng phát tiển viễn thông

a. Mạng chuyển mạch

Phát triển xây dựng mạng theo mô hình mạng thế hệ mới (NGN) với

các dịch vụ gia tăng trên nền truy nhập băng rộng;

Page 303: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 288

Trong giai đoạn 2012-2015: Chuyển dần thuê bao từ mạng băng hẹp

(TDM) sang mạng băng rộng (NGN) tại các quận nội thành. Tiến hành mở

rộng các tổng đài vệ tinh còn lại và các tổng đài vệ tinh tại huyện Hòa Vang;

Trong giai đoạn 2016-2020: Thay thế hoàn toàn mạng TDM truyền

thông bằng mạng NGN trên toàn thành phố.

b. Mạng ngoại vi

Nhanh chóng hoàn thiện mạng ngoại vi theo hướng tăng cường sử

dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để cải thiện chất

lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.

Cụ thể:

Gia đoạn 2011-2015 : Hoàn thành việc sắp xếp đi ngầm cáp

thông tin trên các tuyến đường chính và khu đô thị mới, mở rộng

dung lượng các tuyến cáp quang nối đi liên tỉnh. Triển khai các

tuyến cáp quang mới cho các thiết bị Media Gateway và MSAN

mới lắp đặt.

Gia đoạn 2016-2020 : Hoàn thành sắp xếp ngầm hóa cáp thông

tin tịa các tuyến đường chính(không tính kiệt, hẻm), trong đó

cáp thuê bao đi treo không quá 100m trong nội thành, và không

quá 200m ở vùng ngoại thành. Nâng cấp các dung lượng các

tuyến cáp nhánh sử dụng công nghệ NG-SDH cho tốc độ cao,

băng thông rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu về băng thông cho các

dịch vụ trên nền NGN.

c. Mạng thông tin di động

Mạng thông tin di động sẽ phát triển theo hướng mở rộng, nâng cao

chát lượng vùng phủ sóng và đa dạng hóa dịch vụ gia tăng. Tăng chất lượng

phủ sóng và dung lượng tại các trung tâm quận, huyện, điểm du lịch, khu

công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, vùng ven biển,…

Phát triển thêm các vị trí trạm thu phát sóng tại các khu vực thuộc

huyện Hòa Vang đặc biệt là phía Tây, Tây Bắc thành phố (Dọc theo sông Cu

Đê) và các khu vực có mật độ thuê bao cao: Khu vực dân cư mới, khu công

nghiệp, khu du lịch,..

Phát triển thêm các vị trí thu phát sóng tại các khu vực ven biển (quận

Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, quận Hải Châu, quận Thanh Khê, quận Liên

Chiểu) chức vụ đánh bắt gần bờ và phục vụ du lịch.

Phủ sóng cho các tòa nhà cao tầng, các cao ốc văn phòng, trung tâm

thương mại, khách sạn, các khu văn phòng,… đảm bảo chất lượng phủ sóng

trên toàn thành phố (giải pháp Inbuilding).

- Giai đoạn 2012-2015 : Đến 2015 dung lượng mạng khoảng

4.000.000 thuê bao, để phục vụ 1.300.000 thuê bao di động tại thành phố Đà

Nẵng và khi có các sự kiện. Phát triển mới khoảng 7000 trạm thu phát sóng

di động, trong đó có 200 vị trí dùng chung trụ ăng- ten.

- Giai đoạn 2016 -02020 : phát triển mạng di động theo công nghệ truy

nhập vô tuyến băng rộng và công nghệ 4G. Phát triển 200 vị trí dùng chung

trụ ăng-ten.

Page 304: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 289

d. Mạng truy nhập Internet

Mạng truy nhập Internet sẽ sử dụng trên nền mạng chuyển mạch NGN.

Đẩy mạnh phát triển các ứng dụng trên mạng như : chính phủ điện tử, thương

mại điện tử, đào tạo và chữa bệnh từu xa.

- Giai đoạn 2011-2015 : Xây dựng xong hạ tầng mạng truy nhập NGN,

dịch vụ internet được cung cấp rộng rãi trên địa bàn toàn thành phố thông

qua các nút mạng NGN.

- Giai đoạn 2016 – 2020 : Tất cả các thuê bao Internet chuyển sang

hoạt động trên mạng NGN.

e. Mạng truyền hình cáp

- Giai đoạn 2012-2015 : Hoàn thiện triển khai mạng cáp truyền hình

trên khắp địa bàn thành phố, triển khai cung cấp dịch vụ gia tăng trên cáp

truyền hình;

- Giai đoạn 2016-2020 : Triển khai cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ

thuật số.

f. Mạng truy nhập Internet công cộng

- Phát triển mạng điểm truy nhập Internet công cộng cho các thôn, cụm

thôn tại các xã thuộc huyện Hòa Vang và một số phường thuộc quận Cẩm Lệ,

quận Ngũ Hành Sơn để nhan dân tiếp cận thông tin, tiếp cận tri thức qua

mạng Internet, đồng thời sử dụng dịch vụ hành chính công của các cơ quan

nhà nước.

- Giai đoạn 2011-2015 : Triển khai 50 điểm truy nhập Internet công

cộng;

- Giai đoạn 2016 -2020 : Triển khai thêm 50 điểm truy nhập Internet

công cộng.

- Mạng truyền dẫn cho các cơ quan nhà nước.

- Xây dựng mạng truyền dẫn băng rộng (MAN) để kết các cơ quan

Nhà nước từ cấp thành phố đến cấp xã, phường để đảm bảo ứng dụng

CNTT=TT trong hoạt động, cung cấp dịch vụ công theo mô hình thành phố

điện tử;

- Giai đoạn 2011-2015 : Triển khai kết nối mạng MAN UBND các

quận, huyện xã phường;

- Giai đoạn 2016-2020: Nâng cấpdung lượng truyền dẫn mạng MAN

thành phố để đảm bảo cung cấp dịch vụ công theo mô hình chính phủ điện tử;

g. Dịch vụ viễn thông

- Chú trọng củng cố và nâng cấp các dịch vụ viễn thông cố định truyền

thống và các dịch vụ quà tặng trên nền dịch vụ truyền thống;

- Triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet,TV,ADSL qua đôi cáp

điện thoại cố định , qua cáp truyền hình,bằng cáp quang trực tiếp và qua sóng di

động 3G;

- Triển khai các dịch vụ gia tăng trên nền hạ tầng mạng NGN;

- Cung cấp dịch vụ trên các lĩnh vực : Giải trí,tra cứu ,giải đáp thông

tĩnã hội ,thị trường,tư vấn giáo dục,kỹ thuật nông lâm nghiệp ,mua bán trực

Page 305: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Bưu chính viễn thông 290

tuyến,…Đồng thời, phối hợp với hệ thống các ngân hàng thương mại mở dịch

vụ thanh toán qua điện thoại.

5.6.2 Giải pháp

5.6.2.1 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

- Nâng cao năng lực cán bộ quản lí nhà nước về bưu chính viễn thông

cấp quận,huyện;

- Triển khai các chương trình đào tạo phát triển nguuồn nhân lực làm

công tác quản lí nhà nước về viễn thông và Internet ở địa phương. Ưu tiên các

chương trình đào tạolãnh đạo công nghệ thông tin(CIO),chuyên gia cao cấp về

viễn thông và Internet;

- Hổ trợ đào tạo nguồn nhân lực tại các điểm Bưu điện văn hoá xã,nâng

cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng sử dụng máy tính,Internet;

- Tăng cường thuê dịch vụ,nhân công bên ngoại để tận dụng nhân lực

lao động xã hội và tăng năgn suất lao động trong lĩnh vự bưu chính , viễn thông

và Internet.

5.6.2.2 Giải pháp về khoa học công nghệ.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tue xây dựng và phát triển hạ tầng

mạng lưới theo hướng ứng dụngcác công nghệ mới, cung cấp nhiều giải pháp

xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng.

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ , góp phần đổi

mới tổ chức sản xuất , kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và năng lự cạnh

tranh của doanh nghiệp bưu chính.

- Triển khai cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản

xuất và đời sống nhân dân tại điểm truy cập Internet cộng đồng, các điểm bưu

điện văn hoá xã.

- Định hướng tậo trung nghiêmn cứu triển khai ứng dụng dịch vụ mới,

dich vụ giải trí và cung cấp nội dung, hỗ trợ phát triển công nghệ mới, đưa dịch

vụ tới gần người dân hơn.

5.6.2.3 Giải pháp về cơ chế chính sách.

- Lập danh sách chỉ giới, vị trí tuyến xây dựng mơi cống bề trên các

đường thành phố để doanh nghiệp chủ động triển khai đi cáp ngầm; quy định

các khu vực quy hoạch xây dựng trụ ăng-ten, độ cao giới hạn và khoảng cách tối

thiểu giữa các trụ ăng-ten.

- Quy định xây dựng, dùng chung và khung giá dùng chung cơ sở hạ

tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp (cống bể cáp, trụ treo cáp, trụ ăng-ten).

- Xây dựng đường hầm kỹ thuật một số tuyến đường trọng điểm bằng

nguồn ngân sách để đi cáp ngầm thông tin, cùng với hạ tầng điện, nước bằng

nguồn ngân sách.

- Ưu đãi và đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ

tầng viễn thông đến các vùng xa, vùng sâu và phục vụ thôngtin phòng chống

thiên tai; phục vụ các khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại,…

Page 306: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 291

5.6.3 Khoa học công nghệ

Cập nhật công nghệ hiện đại, tiên tiến trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng

thông tin. Các công nghệ được lựa chọn phải mang tính đón đầu, tương thích,

phù hợp xu hướng hội tụ công nghệ.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công

nghệ trong tất cả các lĩnh vực: Thiết bị, mạng lưới, dịch vụ, công nghiệp, quản

lý, nguồn nhân lực... Làm chủ công nghệ nhập, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều

sản phẩm mang công nghệ Việt Nam. Xây dựng khu công nghệ thông tin

chuyên về nghiên cứu đầu tư phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin của thành

phố cũng như của khu vực.

5.7 Hệ thống Gas trung tâm

5.7.1 Phạm vi quy hoạch

Phạm vi quy hoạch này đồng nhất với quy hoạch tổng thể của khu trung tâm

thành phố của Đà Nẵng, các khu trung tâm trong thành phố Đà Nẵng.

Thành phố Đà Nẵng gồm có 6 quận là Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu,

Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ và 02 huyện là Hòa Vang và huyện đảo Hoàng

Sa; thuộc vùng Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trên tọa độ 15055' đến 16014' vĩ

Bắc, 107018' đến 108020' kinh Đông; ở vào trung độ của đất nước, trên trục

giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng

không; phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng

Nam, phía Đông giáp biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách

Thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam.

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao

và ít biến động. Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 25,90C, độ ẩm không khí

trung bình là 83,4%. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến

tháng 7, mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.

Địa hình Thành phố gần như được phân thành hai vùng rõ rệt :

- Vùng núi, chân núi và đồi chuyển tiếp có độ cao khoảng 700-1.500m,

chiếm 84% diện tích Thành phố, nằm ở phía Tây và Tây Bắc có nhiều điều kiện

thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở công nghiệp.

- Vùng đồng bằng ven biển ở Phía Đông tuy chiếm 16% diện tích của thành

phố, song đây là vùng quan trọng tập trung nhiều cơ sở công nghiệp, khu thương

mại, dịch vụ nằm xen kẽ trong các khu dân cư chính của Thành phố Đà Nẵng.

Là cửa mở của hành lang kinh tế Đông-Tây, Đà Nẵng có vị trí quan trọng

trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nối liền thành phố với

nhiều quốc gia trong khu vực, hình thành nên sự liên kết kinh tế, văn hóa, đối

ngoại sinh động và phong phú.

5.7.2 Giới hạn quy hoạch

Qúa trình quy hoạch hệ thống cấp khí đốt phục vụ sinh hoạt, sản xuất và

giao thông đô thị trong thành phố Đà Nẵng sẽ được thực hiện theo 03 giai đoạn,

đồng bộ với đinh hướng phát triển kinh tế - xã hội như trong Nghị quyết 33/NQ-

TW của Bộ Chính Trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời

Page 307: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 292

kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” mà UBND thành phố Đà Nẵng đã

đề ra.

Các giai đoạn thực hiện Quy hoạch:

Ngắn hạn: 2012 - 2016

Trung hạn: 2016 – 2020

Dài hạn: 2020 - 2030

Trong đó, việc thực hiện giai đoạn ngắn hạn sẽ được chú trọng cao nhất.

Việc tính toán, thiết kế, xây dựng quy hoạch cho giai đoạn ngắn hạn sẽ là bước

đệm cho các giai đoạn về sau, vì vậy trong giai đoạn này tất cả các quá trình làm

việc sẽ phối hợp chặt chẽ với bên phía UBND, các Sở/Ban/Ngành và cơ quan

của thành phố Đà Nẵng để lập kế hoạch chi tiết hơn, cụ thể hơn cho từng thời kì

trong giai đoạn.

Trong giai đoạn ngắn hạn, ban Quy hoạch Công ty Cổ phần Đầu tư Phát

triển Gas Đô thị đã xác định rõ địa điểm,vị trí, quy mô, thời gian… để thực hiện.

Phạm vi cấp khí đường ống trong quy hoạch giai đoạn ngắn và trung hạn như

sau: Khu vực chính của Tp Đà Nẵng và KCN Hòa Khánh, ngoài ra dùng phương

thức cấp khí đường ống cho từng khu vực như: KCN Trường Xuân-Quảng Nam,

KCN Chu Lai và KCN Điện Nam Điện Ngọc, các khu vực khác áp dụng cung

cấp khí LPG bằng giàn bình.

5.7.3 Hiện trạng cung cấp khí đốt tại Tp Đà Nẵng

5.7.3.1 Hiện trạng nguồn khí

Nguồn khí khí đốt thành phố hiện nay của Đà Nẵng chủ yếu là LPG. Năm

2010, lượng dùng khí cho dân dụng tại Đà Nẵng là 8300 tấn LPG, LPG cho

công thương nghiệp là 200 tấn, tổng hợp lại là 8500 tấn.

5.7.3.2 Phương thức cung cấp khí đốt hiện nay

Phương thức cung ứng LPG hiện nay cho khu vực chính thành phố có 2 loại

hình là bình LPG nhỏ và cung cấp bằng đường ống. Bình LPG nhỏ tại Đà Nẵng

chủ yếu do các điểm bán bình khí nhỏ phân tán cung cấp. Đường ống khí đốt

hiện nay tại khu vực chính thành phố Đà Nẵng chủ yế là đường ống trong sân tại

khu đô thị, thiết kế áp xuất đường ống là 0,07 MPa.

5.7.3.3 Vấn đề tồn tại

Tỉ lệ khí hóa cấp khí bằng đường ống thấp, quy mô trạm hóa hơi nhỏ.

Điểm tiêu thụ cấp bình khí quá nhiều, tồn tại rất nhiều hiểm họa ngầm về an

toàn.

Trạm chứa có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều.

Đơn vị kinh doanh phân tán, quản lý khó.

5.7.4 Tư tưởng quy hoạch cung cấp khí đốt cho Tp Đà Nẵng

Khí đốt thành phố (City Gas) là nguồn năng lượng quan trọng cho cư dân

thành phố hiện đại hóa và sản xuất công nghiệp. Phát triển City Gas có thể tiết

kiệm năng lượng, giảm bớt ô nhiểm trong thành phố, nâng cao mặt bằng cuộc

Page 308: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 293

sống của cư dân, xúc tiến sản xuất cho công nghiệp, nâng cao chất lượng sản

phẩm, hiệu quả kinh tế tổng thể xã hội thấy được rõ ràng. Quy hoạch chuyên

môn khí đốt thành phố là tài liệu có tính đường lối cho sự phát triển khí đốt của

thành phố. Nó được thực hiện song song cùng với các mảng quy hoạch khác của

thành phố như: điện, cấp thoát nước, viễn thông…

Đường ống cấp khí đốt (đường ống LPG, NG) là một nguồn năng lượng có

ưu thế chất lượng, hiệu quả cao, sạch và tiện ích. Phát triển khí đốt đường ống

có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ưu hóa kết cấu năng lượng, bảo vệ

môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, xúc tiến kinh

tế quốc dân và xã hội phát triển bền vững. Phát triển công trình đường ống khí

đốt thành phố là biện pháp trọng yếu để xây dựng một thành phố hiện đại hóa, là

phương diện trang thiết bị cơ sở hạ tầng cải thiện điều kiện cuộc sống của cư

dân và nâng cao chất lượng môi trường thành phố.

Thủ tướng chính phủ trong phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nghành

công nghiệp khí Việt Nam đến giai đoạn 2015 và định hướng phát triển đến năm

2030 đã quy định, thông qua phát huy tiềm lực trong nước và xúc tiến kết hợp

đồng bộ hợp tác quốc tế, phát triển nghành công nghiệp khí có hiệu quả. Trong

quy hoạch nêu rõ: trên nền tảng phát huy việc sử dụng công suất hạ tầng hiện có

ở mức cao nhất để phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở. (mạng lưới ống, quy tập khí,

trạm xử lý…)

Trong quy hoạch được thủ tướng phê chuẩn, nêu rõ cơ sở hạ tầng trang thiết

bị phát triển nghành công nghiệp khí trong nước: hoàn thành cơ sở hạ tầng công

nghiêp khí tự nhiên khu vực Nam Bộ, phát triển cơ sở hạ tầng công nghiêp khí

tự nhiên khu vực Nam Bộ, từng bước xây dựng hệ thống tuyến ống vận chuyển

khí liên vùng và khu vực. Đối với phát triển LPG: đầu tư phát triển dự án sản

xuất LPG trong nước( từ nhà máy xử lý NG đến nhà máy luyện dầu) để giảm

bớt nhập khẩu LPG và từng bước thay thế LPG nhập khẩu, mở rộng công suất

tồn trữ hiện có, triển khai dự án xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu thị trường trong

nước, đạt được sản lượng đến năm 2015 đạt 1,6-2,2 triệu tấn/năm, đến năm 2025

đạt 2,5-4,6 triệu tấn/năm. Đảm bảo đến năm 2015 lượng tồn trữ đáp ứng nhu cầu

15 ngày.

Đà Nẵng thuộc khu vực trụng bộ Việt Nam, căn cứ quy hoạch phát triển

được chính phủ phê duyệt sẽ đem đến cơ hội lịch sử cho khí đốt dân dụng tại

thành phố Đà Nẵng.

5.7.5 Nguồn khí phục vụ quy hoạch

5.7.5.1 Nguồn khí ngắn hạn

Quy hoạch ngắn hạn của nguồn khí LPG tại Đà Nẵng ổn định đáng tin cậy,

trang thiết bị tồn trữ khí hoàn thiện đầy đủ, quy hoạch ngắn hạn áp dụng LPG

trở thành nguồn khí chính của thành phố Đà Nẵng.

Giá nguồn khí LNG rẻ, đợi sau khi nguồn khí của LNG đến và xác định tính

tin cậy, thành phố Đà Nẵng cũng có thể xem xét trong thời gian chuyển đổi LPG

Page 309: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 294

ngắn hạn sang khí tự nhiên đường ống dài hạn, dùng LNG làm nguồn khí trong

giai đoạn quá độ này, và là nguồn khí dự bị trong giai đoạn trung dài hạn.

5.7.5.2 Nguồn khí trung - dài hạn

Tổng công ty khí đề xuất việc nhập khẩu LNG làm khả năng rất lớn để dùng

khí LNG làm nguồn khí chính của thành phố trong quy hoạch Đà Nẵng trung dài

hạn. Thành phố Đà Nẵng đầy đủ điều kiện trở thành thành phố Trung Bộ Việt

nam quan trọng để tiêu thụ khí LNG nhập khẩu.

Trong quy hoạch trung dài hạn, thành phố Đà Nẵng dựa vào nguồn khí chính

là khí tự nhiên đường ống, nguồn khí phụ dựa vào bình ga LPG.

5.7.5.3 Điều tiết tồn trữ khí

Thời gian ngắn hạn nguồn khí nguồn khí đốt thành phố tại Đà Nẵng là LPG.

Thành phố Đà Nẵng có đầy đủ trang thiết bị tồn trữ LPG, có thể giải quyết điều

tiết theo ngày và các mùa, thiết bị khí hóa LPG có năng lực điều tiết rất cao, có

thể đáp ứng sự biến hóa lưu lượng khí theo giờ của hộ dùng khí đốt thành phố,

vì vậy thời gian ngắn hạn không cần thiết kế thêm trang thiết bị tồn trữ khí.

Trung và dài hạn nguồn khí thành phố Đà Nẵng là khí tự nhiên, Hệ thống

vận chuyển phân phối trong bản quy hoạch này chỉ xét đến điều tiết theo giờ,

mùa và ngày do đầu vào phụ trách.

Hệ số điều tiết tồn trữ và lượng tồn trữ khí: Dựa theo quy luật không đồng

đều của các loại hình khách hàng, tính toán ra hệ số tồn trữ khí là 30%, năm

2025 khu vực chính trong thành phố Đà Nẵng cần điều tiết lượng khí tự nhiên

tồn trữ là 12,84 triệu m3.

5.7.5.4 Định hướng quy hoạch đến năm 2016

a. Đối tượng cấp khí đốt

Nguồn khí LPG tại Tp Đà Nẵng rất ổn định và đáng tin cậy, trang thiết bị

tồn trữ khí hoàn thiện đầy đủ, thông qua việc xây dựng trạm hóa hơi LPG nhanh

chóng thúc đẩy phát triển LPG đường ống, xây dựng mạng lưới ống khí đốt để

cung cấp cho dân dụng, công nghiệp, thương mại và hộ Autogas.

Phạm vi cấp khí đường ống trong quy hoạch giai đoạn ngắn và trung hạn

như sau: Khu vực chính của Tp Đà Nẵng và KCN Hòa Khánh, ngoài ra dùng

phương thức cấp khí đường ống cho từng khu vực như: KCN Trường Xuân –

Quảng Nam, KCN Chu Lai và KCN Điện Nam Điện Ngọc, các khu vực khác áp

dụng cung cấp khí LPG bằng giàn bình.

b. Dự báo thị trường

Khối lượng khí dùng của hộ dân dụng

Dựa theo “Quy hoạch tổng thể của thành phố Đà Nẵng”, đồng thời kết hợp

tốc độ phát triển của khí đốt đường ống, xác định trong quy hoạch ngắn hạn tỉ lệ

khí hóa đường ống là 30%, cung cấp LPG hoặc LNG, còn lại 70% là bình ga

LPG. Trung và dài hạn dựa vào cung cấp khí tự nhiên làm chính, tỉ lệ khí hóa

đường ống là 70%, còn lại 30% là dùng bình ga LPG.

Bảng 4.38: Lượng khí dân dụng dùng trong năm Thời gian quy hoạch

Dự án Năm 2010 Năm 2015 Năm 2025

Page 310: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 295

Thời gian quy hoạch

Dự án Năm 2010 Năm 2015 Năm 2025

Lượng khí

dùng trong

năm

LPG (tấn/năm) 8300 14000 25000

Quy đổi NG

(10 nghìn m3/năm) - 1680 3000

Khối lượng khí hộ công - thương nghiệp

Hộ thương mại bao gồm khách sạn, bệnh viện, trường học, nhà trẻ, ẩm thực...

cùng các hộ trung bình và lớn khác và hộ công nghiệp.

Bảng 4.39: Lượng khí công thương nghiệp dùng trong năm Thời gian quy hoạch

Dự án

Năm

2010

Năm

2015

Năm

2025

Lượng khí

dùng trong năm

LPG (tấn/năm) 200 1000 2500

Quy đổi NG

(10 nghìn m3/năm) - 120 300

Khối lượng khí Autogas

Dựa theo sự phát triển của thành phố Đà Nẵng, năm 2010 thành phố Đà

Nẵng có 1200 xe taxi, xét định vị thành phố Đà Nẵng, đến năm 2015 phát triển

xe chuyển đổi dùng LPG là 580 xe, 2025 tất cả xe taxi sẽ là 1800 xe, dựa theo

70% quy hoạch xe chuyển đổi dùng NG.

Lượng dùng khí của Autogas

Bảng 4.40: Lượng dùng khí của Autogas

Năm Xe taxi (xe) LPG (tấn/năm)

(Năm2015)

NG (10 nghìn m3/Năm)

(Năm 2025)

Năm 2015 580 3480 -

Năm 2025 1260 - 980

Quy hoạch dùng lượng khí

Bảng 4.41: Biểu quy hoạch dùng lượng khí Loại hình hộ Năm 2015 (tấn LPG) Năm 2025 (10 nghìn m3 NG)

Dân dụng 14000 3000

Công thương nghiệp 1000 300

Autogas 3480 980

Tính tổng 18480 4280

5.7.5.5 Định hướng quy hoạch đến năm 2030

a. Đối tượng cấp khí đốt.

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) đề ra việc nhập khẩu LNG,

thành phố Đà Nẵng là một thành phố trọng yếu tại miền Trung Việt Nam, sau

năm 2016 sẽ phân phối nguồn khí LNG nhập khẩu của quốc gia, LNG sẽ trở

thành nguồn khí chính của thành phố, như vậy khi đó thông qua xây dựng trạm

Page 311: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 296

hoa hơi LNG và trang thiết bị đường ống đồng bộ sẽ thực hiện được việc cung

ứng cho hộ dân dung, thương mại, công nghiệp và Autogas.

b. Dự báo thị trường

Bảng 4.42: Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025

Lượng nhiên liệu tiêu dùng cho các khu chung cư Đà Nẵng đến 2025

2011 2015 2020 2025

Số lượng khu chung cư 11 41 73 130

Số căn hộ 1,952 5,365 9,865 18,139

Lượng LPG tiêu thụ tấn/năm

5 117 322 592 1,088

10 234 644 1,184 2,177

Lượng CNG triệu m3/năm

PA 1 0.14 0.38 0.69 1.28

PA 2 0.27 0.76 1.39 2.55

Số liệu cơ sở: Dự kiến năm 2030 số dân khu dân cư khoảng 200 vạn người,

ước tính 50 vạn hộ. Trong số đó, có 50% hộ sử dụng hệ thống cấp gas trung tâm,

ước tính là 25 vạn hộ, hiệu suất đạt 50% (đạt đến mức độ cơ bản của thành phố),

lượng khí bình quân dùng trong ngày 0,3m3/hộ/ngày.

Tính toán lượng khí: 25vạn hộ×0.3m3/hộ/ngày×365ngày×50%=2738 vạn

m3, dùng còn số 2700m3;

Khối lượng khí công - thương nghiệp

Đà Nẵng là thành phố ưu tiên phát triển du lich, nhìn từ góc độ quy hoạch

thành phố nên ưu tiển phát triển thương nghiệp, hạn chế phát triển nhứng ngành

công nghiệp gây ôi nhiễm cao bảo đảm phát triển quy hoạch hợp lý nguồn năng

lượng.

Số liệu cơ sở: Năm 2009 lượng LPG tại Đà Nẵng là 4057 tấn, con số cơ sở

tính toán lượng than là: 53.210.000 - 36.180.000=17.030.000 tấn, tương đương

8.520.000 tấn LPG; lượng LPG năm 2030 được tính bằng 65% lượng than tiêu

thụ năm 2009; tỉ lệ lượng khí dùng của hộ thương nghiệp và hộ công nghiệp là

4:6

c. Phương án quy hoạch trạm cấp khí đốt

Trong bản quy hoạch này nguồn khí ngắn hạn là khí LPG, áp dụng phương

thức kết hợp giữa cấp khí bằng đường ống và cấp khí bằng bình gas. Phương

thức cấp khí bằng đường ống là tập trung khí hóa ở đường ống để cấp khí,

phương thức này cho hiệu quả cao về cả mặt kỹ thuật và kinh tế, trong đó có thể

thấy được mặt tiện dụng, an toàn và hiện đại của hệ thống cung cấp khí đốt. Với

nguyên tắc tập trung khí đốt tại trạm cấp khí đốt trung tâm sẽ giảm thiểu tối đa

những điểm tập trung khí đốt nhỏ lẻ, thuận lợi trong quá trình quản lý, kiểm tra

cũng như vận hành hệ thống.

Quy hoạch trong ngắn hạn là 30% dân dụng, và tương ứng thương mại công

trình công cộng và hộ công nghiệp là áp dụng cấp khí đường ống, 70% hộ dân

dụng, và tương ứng thương mại công trình công cộng và hộ công nghiệp là áp

dụng cấp khí bằng bình gas. Tỷ lệ khách hang sử dụng hình thức bình gas sẽ

được giảm dần khi hệ thống mạng đường ống cấp khí đốt được triển khai xây

dựng, quá trình này diễn ra sẽ chậm với khách hàng dân dựng song lại là nhanh

Page 312: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 297

chóng với các khách hàng thương mại và công nghiệp. Nhu cầu cấp khí đốt lien

tục, ổn định là yêu cầu quan trọng của các khách hàng này. Nhận thấy, với đặc

điểm Đà Nẵng là một thành phố năng động, phát triển mọi mặt trong các chính

sách kinh tế - xã hội, với các khu công nghiệp trọng điểm, các khu du lịch được

quy hoạch trước thì việc quy hoạch trạm trung tâm và hệ thống cấp khí đốt tới

các đối tượng này là hoàn toàn thực hiện được.

Trạm cấp khí đốt trung tâm trong giai đoạn ngắn hạn là trạm cấp khí dầu mỏ

hóa lỏng LPG – đây là loại khí đốt vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong sinh

hoạt, thương mại và trong sản xuất công nghiệp của thành phố Đà Nẵng cũng

như ở Việt Nam. Trạm cấp khí đốt dự tính sẽ được xây dựng với diện tích

khoảng 5000 m2, tại vị trí thích hợp để tiện lợi cho việc lắp đặt đường ống cấp

khí cũng như việc dẫn khí đốt tới các đối tượng sử dụng.

5.7.6 Quy hoạch trạm nạp khí Autogas

5.7.6.1 Phương thức nạp khí

Nạp khí LPG: Khí LPG do xe bồn vận chuyển đến trạm nạp khí, sau khi nạp

vào bồn ngầm dự trữ LPG dưới trạm, LPG trong bồn sẽ do bơm hút LPG chuyển

đến trụ nạp, sau đó qua đo lượng sẽ nạp vào xe dùng khí.

Quy hoạch ngắn hạn xây dựng 2 trạm nạp khí LPG để có thể đáp ứng nhu

cầu nạp khí 580 xe taxi, xét đến tiết kiệm đất, quy hoạch xây cùng trạm LPG air

mixing (hoặc trạm hóa hơi LNG).

Nạp khí L-CNG: LNG qua hóa hơi nén đến hệ thống khống chế đường ống

cao áp rồi đến trạm nạp khí tự nhiên, khí tự nhiên cao áp trong hệ thống khống

chế cao áp qua máy điều khiển quy trình đi vào giàn bình tồn trữ cao, trung, thấp

áp trong trạm, sau đó do trụ nạp khí tự nhiên dưới máy điều khiển khí ra theo

quy trình nạp khí cho xe dùng khí.

Quy hoạch trung dài hạn xây dựng 3 trạm nạp khí L-CNG, có thể đáp ứng

nhu cầu của 1260 xe taxi, xét đến tiết kiệm đát, quy hoạch xây chung với trạm

hóa hơi LNG

Số lượng và quy mô trạm nạp khí Autogas.

Bản quy hoạch này xây dựng tất cả 3 trạm nạp khí, các trạm nạp khí dung

cho autogas được xây dựng trong khuôn viên các trạm khí đốt. Trong đó, 1 tram

nạp khí LPG, trung dài hạn cải tiến xây thành trạm nạp khí L-CNG. Trung dài

hạn sẽ là 3 trạm nạp khí L-CNG.

5.7.6.2 Phương án quy hoạch mạng lưới đường ống

Mạng lưới ống truyền dẫn phân phối trung áp LPG thời kỳ đầu là thuộc một

bộ phận của mạng lưới truyền dẫn trung áp khí tự nhiên của giai đoàn trung và

dài hạn. Dựa vào mạng lưới ống dẫn khí tự nhiên trong giai đoạn trung và dài

hạn để tiến hành thiết kế, lựa chọn ống, quy cách đi ống và điều kiện cấp khí

LPG dùng trong thời kỳ đầu phải tiến hành kiểm tra rà soát. Thận trọng kiểm tra

thống nhất quy hoạch, phân bố thực hiện, lấy khách hàng làm phương hướng,

từng bước hình thành tư tưởng về tuyến ống để tiến hành xây dựng.

Mạng lưới đường ống cấp khí trong khu vực xét theo khi tự nhiên dài hạn,

dựa theo điều kiện cấp khí hóa lỏng ngắn hạn để tiến hành rà soát.Cải tiến kế

Page 313: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hệ thống Gas trung tâm 298

hoạch dựa theo tình hình phát triển hộ dùng, lựa chọn phương thức phát triển

“cuốn chiếu” để thiết kế phủ mạng lưới ống khí đốt thành phố, đồng thời từng

bước thực hiện cấp khí liên mạng cho từng khu vực.

Page 314: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải 299

PHẦN THỨ V

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

1 HIỆN TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH

1.1 Hiện trạng các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải

1.1.1 Nước thải sinh hoạt

Tổng lượng nước thải sinh hoạt toàn thành phố hiện nay ước tính khoảng

108.479 m3/ngày. Tải lượng các chất ô nhiễm như sau: SS khoảng 49.000

tấn/năm, BOD5 là 18.000 tấn/năm, Ntổng = 4.000 tấn/năm, Ptổng =1.500 tấn/năm.

Toàn thành phố hiện có 4 trạm xử lý nước thải tập trung: trạm xử lý nước

thải Phú Lộc, trạm xử lý nước thải Hòa Cường, trạm xử lý nước thải Sơn Trà,

trạm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn; với tổng công suất 100.000 m3/ngày.

1.1.2 Nước thải công nghiệp

Hiện có 6 khu công nghiệp động, tổng diện tích 970,5 ha, lượng nước thải

ước tính khoảng 28.000 m3/ngàyđêm. Tổng tải lượng các chất ô nhiễm:

SS=2.200 tấn/năm, BOD5 = 3.100 tấn/năm, COD = 6.700 tấn/năm.

Các khu công nghiệp đều đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi

thải vào nguồn tiếp nhận.

1.1.3 Khí thải giao thông

Theo số liệu thống kê năm 2010, số lượng hàng hóa vận chuyển hành

khách ước tính đạt: 30,515 triệu lượt khách/năm; hàng hóa: 23,509 triệu tấn/năm.

Tải lượng các chất ô nhiễm ước tính: Bụi = 1.000 tấn/năm, SO2=2.100

tấn/năm, NOx=3.400 tấn/năm, CO = 11.846 tấn/năm, THC =1.736 tấn/năm.

1.1.4 Khí thải công nghiệp

Tải lượng các chất ô nhiễm ước tính: Bụi =2.500 tấn/năm, SO2=45.000

tấn/năm, NOx=4.700 tấn/năm, CO = 734 tấn/năm, THC =319 tấn/năm.

1.1.5 Chất thải rắn

Hiện nay, lượng rác sinh hoạt thu gom trung bình 600 tấn/ngày, tỉ lệ thu

gom đạt từ 85-90%, riêng nội thành đạt 95%, rác được chôn lấp tại bãi chôn lấp

hợp vệ sinh Khánh Sơn.

Lượng chất thải nguy hại bao gồm từ sinh hoạt, công nghiệp và y tế trung

bình: 1,5 tấn/ngày. Phương pháp xử lý chủ yếu hiện nay là đốt và đóng rắn.

1.2 Hiện trạng các thành phần môi trường vật lý

1.2.1 Môi trường nước biển

Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ chất hữu cơ thấp hơn tiêu chuẩn cho

phép. Riêng một vài vị trí quan trắc cho thấy nồng độ chất dinh dưỡng NH4+

Page 315: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 300

cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Điều này do khu vực này tập trung các hoạt

động một số hoạt động chế biến thủy sản và chưa thu gom nước thải sinh hoạt

triệt để.

1.2.2 Môi trường nước sông

Thành phố Đà Nẵng hiện có 02 sông chính là sông Vu Gia và Cu Đê.

Kết quả quan trắc tại thượng nguồn còn khá tốt, chưa bị ô nhiễm. Tuy

nhiên, đoạn Sông Hàn có dấu hiệu ô nhiễm chất dinh dưỡng, vi sinh. Đồng thời,

trong những năm gần đây, tình trạng xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên vào

mùa kiệt.

1.2.3 Môi trường nước ngầm

Trữ lượng tiềm năng khai thác khoảng 275.871 m3/ngày. Hiện nay chưa có

số liệu đánh giá phân vùng chất lượng nước ngầm.

Qua kết quả quan trắc một số khu vực cho thấy chất lượng môi trường

nước ngầm có dấu hiệu bị ô nhiễm như khu vực làng đá Non nước, một số vị trí

tại quận Thanh Khê.

1.2.4 Môi trường không khí

Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố tương

đối tốt, ngoại trừ một số khu vực lân cận khu công nghiệp Hòa Khánh, khu vực

khai thác mỏ đất đá trên địa bàn huyện Hòa Vang; các nút giao thông quan trọng

như Ngã ba Huế...

2 DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỐI MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ XẢY

RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN

2.1 Nguồn tác động

Mục đích của điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm

2030, định hướng 2050 là thể hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh hiện đại

trên cơ sở phát triển hài hòa và bền vững. Vì vậy, về tổng thể, các tác động môi

trường có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng cũng là các tác động môi

trường có thể xảy ra khi thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong

mối liên quan nhất định.

Trong quá trình thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố, ngoài

nguyên nhân từ hoạt động của các hoạt động sản xuất công nghiệp của các nhà

máy, các KCN hiện hữu có, các khu đô thị hiện nay và các hoạt động nông

nghiệp, thuỷ sản... môi trường của thành phố vùng có thể bị tác động bởi các yếu

tố quy hoạch mới, bao gồm:

- Xây dựng các KCN mới, khu cảng cửa ngõ quốc tế Đà Nẵng,...Các tuyến

đường giao thông mới như đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi,...

- Phát triển các khu du lịch, các khu dân cư nông thôn; xây dựng các bệnh

viện, trạm y tế; khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên.

Page 316: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 301

- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: chuyển đất trồng cây hàng năm sang

nuôi trồng thuỷ sản; phát triển nuôi tôm trên cát, chuyển đất lâm nghiệp

sang sản xuất nông nghiệp..;

- Các tác động môi trường tích luỹ từ các vấn đề môi trường riêng biệt nêu

trên và các vấn đề môi trường hiện có.

Nguồn và yếu tố tác động dự báo phát sinh từ quy hoạch chung thành phố

Đà Nẵng đến năm 2030, định hướng 2050 được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 5.1 : Tóm tắt các nguồn gây tác động

STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động

1 Các nguồn đang hoạt động:

KCN, đô thị, làng nghề, hoạt

động nông nghiệp, lâm nghiệp,

thủy sản

- Khí thải công nghiệp, giao thông

- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp

(tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản)

- Chất thải rắn công nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt,

chất thải nông nghiệp (bao bì phân bón hoá học,

thuốc BVTV, chất kích thích tăng trưởng,…)

- Bệnh tật

2 Phát triển công nghiệp, kể cả

phát triển các làng nghề

- Khí thải công nghiệp, giao thông, bụi xây dựng

- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt

- Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa

phương

- Bệnh tật

3 Phát triển đô thị, bao gồm phát

triển hạ tầng kỹ thuật (giao

thông, điện, nước, bưu chính

viễn thông, xử lý chất thải)

- Khí thải giao thông, bụi xây dựng

- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ

- Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hoá,

giáo dục ở địa phương

- Bệnh tật

Page 317: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 302

STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động

4 Phát triển du lịch - Khí thải giao thông

- Nước thải sinh hoạt, dịch vụ

- Chất thải rắn sinh hoạt

- Phá huỷ hệ sinh thái bản địa

- Thay đổi mục đích sử dụng đất

- Thay đổi cảnh quan

- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm, văn hoá,

giáo dục ở địa phương

5 Phát triển nông thôn, bao gồm

phát triển nông nghiệp, lâm

nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và

khu dân cư

- Khí thải đun nấu

- Nước thải sinh hoạt, bệnh viện

- Chất thải rắn nông nghiệp, sinh hoạt

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật

6 Khai thác tài nguyên, bao gồm

tài nguyên nước, khoáng sản,

biển

- Phá vỡ cảnh quan

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Khí thải, nước thải và chất thải từ các hoạt

động khai thác

- Thay đổi số lượng và cơ cấu việc làm ở địa

phương

- Bệnh tật

7 Chuyển đổi mục đích sử dụng

đất

- Phá vỡ cảnh quan

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu

- Phá huỷ kết cấu đất

- Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hoá, lối sống

8 Tác động tích luỹ - Khí thải

- Nước thải

- Chất thải rắn

- Thay đổi các yếu tố vi khí hậu

- Phá huỷ hệ sinh thái

- Phá huỷ kết cấu đất

- Thay đổi cơ cấu việc làm

- Thay đổi nền tảng văn hoá, giáo dục, nếp sống

Page 318: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 303

STT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động

- Thay đổi cơ cấu bệnh tật

2.1.1 Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải

Theo Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến 2030 tầm nhìn

đến 2050, khi thực hiện các nộị dung của quy hoạch, các tác động tiêu cực đến

môi trường phát sinh từ các nguồn sau:

2.1.1.1 Nguồn nước thải

a. Nước thải sinh hoạt

Với phương án trong quy hoạch, dân số dự kiến của Đà Nẵng là 2.500.000

người, chỉ tiêu thoát nước là 180 l/người. ngày đêm, tổng lượng nước thải dự

kiến là 450.000m3/ngày đêm.

Đặc điểm của nước thải sinh họat là thường có các chỉ số ô nhiễm hữu cơ

như BOD5, COD, DO, SS, coliform ...khá cao (có hàm lượng BOD từ 200 - 300

mg/l COD: 400-600 mg/l, TN: 90 - 120 mg/l, TP : 20 - 65 mg/l, tổng Coliform

lên tới 10.000 MNP/l.) Các chỉ số hóa học khác như hàm lượng các kim loại

nặng thấp; khả năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng cao, nhất là đối với

môi trường nước mặt, nước ngầm, môi trường không khí... nhưng có thể xử lý

đơn giản bằng các biện pháp hồ sinh học nhờ tính chất tự làm sạch của tự nhiên

(vi sinh vật).

Đến năm 2030, cơ sở hạ tầng của các khu dân cư sẽ được nâng cấp và cải

thiện, xu thế đến thời điểm đó, sẽ loại bỏ hoàn toàn các hố xí không hợp vệ sinh;

100% gia đình có hố xí tự hoại, hệ thống hạ tầng xử lý nước thải của các khu đô

thị sẽ đước hoàn thiện, do vậy, vấn đề nước thải đô thị về cơ bản sẽ được kiểm

soát.

b. Nước thải công nghiệp

Do đặc thù của sản xuất công nghiệp, hàng ngày mỗi nhà máy, xí nghiệp

sản xuất đều sẽ phát sinh ra một lượng nước thải, bao gồm: nước thải sinh hoạt

của công nhân, nước thải phục vụ công nghệ và nước thải vệ sinh công nghiệp,

nước làm mát thiết bị, nước ngưng lò hơi...

Theo quy hoạch, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có các khu công nghiệp tập

trung đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào hệ thống các khu công nghiệp Việt

Nam đến năm 2020, bao gồm:

- Khu công nghiệp và dịch vụ cảng Liên Chiểu: chủ yếu là công nghiệp

luyện cán thép, công nghiệp xi măng, vật liệu xây dung, công nghiệp

hóa chất, cao su.

- Khu công nghiệp Hòa Khánh: bao gồm công nghiệp cơ khí lắp ráp,

công nghiệp hóa chất, công nghiệp khoáng phi kim loại, công nghiệp

chế biến lâm nông thổ sản, công nghiệp giấy.

Page 319: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 304

- Khu công nghiệp Đà Nẵng: là khu chế xuất thu hút các ngành dệt may,

giày da, đồ dùng gia đình hàng nhựa, lắp ráp tủ lạnh và các sản phẩm

tương tự.

- Khu công nghiệp chế biến thủy sản và kho, dịch vụ hậu cần cảng Tiên

Sa.

- Khu công nghiệp Hòa Cầm: tập trung chủ yếu công nghệ chế biến lâm

sản, dệt, thực phẩm, kho tàng và hạ tầng kỹ thuật.

Ngoài ra, phát triển một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ do thành

phố quản lý. Sẽ di dời các cụm công nghiệp, xí ngiệp ở nội thành.

Xu thế tăng khối lượng nước thải sẽ là xu thế tất yếu do quy mô, lĩnh vực

họat động, diện tích đất dành cho công nghiệp của Đà Nẵng đều tăng. Tải lượng

chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm,

trình độ công nghệ thiết bị, khối lượng sản phẩm... Trên cơ sở tham khảo các số

liệu điều tra khảo sát có thể ước tính tải lượng ô nhiễm của nước thải công

nghiệp của thành phố Đà Nẵng.

Tham khảo chỉ tiêu phát thải trên diện tích của các khu công nghiệp được

điều tra của Việt Nam như khu biên Hoà I, Khu côngnghiệp Biên Hoà II, Khu

công nghiệp Hòn Khô, Khu công nghiệp suối Hiệp, thì với tổng diện tích 1.860

ha đất công nghiệp, kho tàng, chỉ tiêu phát thải là 40 m3/ngày đêm, dự báo tổng

khối lượng nước thải phát sinh là 74.400 m3/ngày đêm.

Đặc điểm của nước thải công nghiệp phụ thuộc vào dặc tính sản phẩm,

trình độ công nghệ, nguồn nguyên liệu, khối luợng sản xuất. Nhìn chung đây là

đối tượng nước thải có thành phần phức tạp mang tính đặc thù riêng của từng

ngành. Việc xử lý từng loại nước thải này cần có công nghệ xử lý ô nhiễm đặc

thù, sẽ đòi hỏi chi phí dành cho xử lý nước thải của các doanh nghiệp tăng cao,

vấn đề này cần được quan tâm, lồng ghép từ đầu ngay trong giai đoạn xây dựng

cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp và các khu công nghiệp.

c. Nước thải từ hệ thống cảng và vận tải sông biển

Phát triển cảng biển và vận tải biển là một trong những thế mạnh của thành

phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, các hoạt động này cũng là một trong những nguồn gây

ô nhiễm môi trường nước, trong đó, đặc biệt là nước biển ven bờ. Rất khó tính

toán thải lượng nước thải phát sinh từ nguồn này nhưng quy mô ảnh hưởng của

nó rất rộng. Khi Việt Nam tham gia các công ước quốc tế, các vấn đề quản lý

nguồn môi trường cảng biển sẽ được đặt thành nhiệm vụ hàng đầu trong các vấn

đề về bảo vệ môi trường.

Đối với nguồn ô nhiễm này, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là: Tổng chất rắn

lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ v.v..Trong đó, cần đặc biệt chú ý đến nguy cơ

nhiễm dầu đối với nước biển, ảnh hưởng tới các hệ sinh thái, tiềm năng du lịch

của thành phố.

Theo các nghiên cứu, khi để các nguồn ô nhiễm lan truyền diện rộng trên

biển, chi phí dành cho khắc phục ô nhiễm trên biển lớn gấp nhiều lần khi so

sánh với chi phí dành cho khắc phục ô nhiễm trên đất liền. Do vậy, biện pháp

Page 320: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 305

bảo vệ môi trường tối ưu nhất đối với nguồn thải này là biện pháp hạn chế phát

thải, ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ nguồn phát sinh.

d. Nước thải y tế

Hiện nay, tổng số giường bệnh của thành phố là 2.190 giường, đến năm

2030 dự kiến số giường có thể tăng gấp đôi, tức là vào khoảng 4.380 giường.

Trung bình, mỗi giường bệnh phát sinh từ 500-600 l/ngày đêm (tính cho cả nước

thải của bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế), tổng thải lượng nước thải y tế

dự kiến là 2.190-2.628 m3/ngày đêm.

Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý đến các nguy cơ ô nhiễm về mầm bệnh trong

nước thải y tế vì nó có thể gây và lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Do thành

phố Đà Nẵng được xác định là một trung tâm y tế của vùng nên vấn đề này càng

cần được đặc biệt quan tâm, nếu không nguồn ô nhiễm này có thể tạo ra những

dịch bệnh lớn, những thảm họa khôn lường đối với sức khỏe của nhân dân,

khách du lịch trên địa bàn cũng như các khu vực lân cận.

e. Nước thải của các trung tâm dịch vụ

Đi đôi với việc phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, việc hình thành các

trung tâm du lịch, dịch vụ thương mại, trung tâm văn hóa thể dục thể thao thì

một lượng nước thải của loại hình này cũng tương đối lớn.

Đối với khách du lịch, nước thải chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Vào thời

điểm hiện tại, hàng năm có khoảng 2.350.000 lượt khách du lịch đến Đà Nẵng,

dự kiến đến năm 2030 lượng khách này sẽ tăng khoảng 2 lần, tương đương

khoảng 4.700.000 lượt khách, mỗi lượt khách ở tại Đà Nẵng trung bình là 3

ngày đêm. Với chỉ tiêu sử dụng nước cho một khách du lịch vào khoảng 300-

400 l/ngày đêm, lượng nước thải từ các hoạt động du lịch có thể lên tới

1.880.000 m3/năm tương đương 5.150 m3/ngày đêm. Tuy nhiên, lượng nước thải

này dao động giữa các mùa trong năm tuỳ thuộc vào số lượng khách du lịch,

thông thường tập trung nhiều nhất vào mùa hè.

Du lịch của Đà Nẵng chủ yếu là du lịch biển, du lịch sinh thái, do vậy các

tác động từ nguồn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khu du lịch, khu đô thị tập

trung. Đối tượng cần được kiểm soát nhất đối với nguồn thải này là các hệ sinh

thái đặc trưng như rạn san hô, cỏ biển, các loại động thực vật quý hiếm trên Sơn

Trà, Bà Nà.

Hoạt động của các sân gôn cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn

do việc sử dụng một lượng lớn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật để duy trì các

thảm cỏ trên sân.

f. Các vùng sản xuất nông nghiệp

Chúng ta không tính được chính xác tải lượng nước thải. Tuy nhiên, tác

động của hoạt động này đến môi trường nước là rất lớn. Việc thâm canh tăng

năng suất, sử dụng qúa nhiều phân hoá học đã làm đất đai bạc màu, dịch bệnh

xảy ra nhiều, mất cân bằng sinh thái, sử dụng quá nhiều các loại thuốc bảo vệ

thực vật đã làm ô nhiễm nghiêm trọng các vùng nước mặt.

Page 321: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 306

Theo điều chỉnh quy hoạch đến 2030 diện tích đất nông nghiệp có xu

hướng giảm, cùng với đó, phạm vi ảnh hưởng cúa các hoạt động sản xuất nông

nghiệp cũng có xu huớng giảm.

Biện pháp tích cực nhất để quản lý nguồn nước thải này là sử dụng các biện

pháp canh tác hợp lý, quản lý chặt chẽ việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc

bảo vệ thực vật, nâng cao nhận thức của người dân trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường.

2.1.1.2 Nguồn khí thải

a. Nguồn khí thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp

Theo quy hoach, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có 06 khu công nghiệp tập

trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào hệ thống các khu công

nghiệp Việt Nam đến năm 2020; ngoài ra, thành phố cũng phát triển và quản lý

một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đây sẽ là nguồn phát sinh khí thải

chủ yếu.

Trong đó, nguồn lớn nhất tập trung tại các khu công nghiệp sản xuất thép,

khu công nghiệp hóa chất vật liệu xây dựng, khu công nghiệp đóng tầu, các khu

công nghiệp tập trung khác; đặc biệt ô nhiễm bụi do các nhà máy xi măng, các

nhà máy nhiệt điện, sản xuất phân bón.

Thành phần, nồng độ các khí độc hại trong khí thải công nghiệp phụ thuộc

vào đặc tính sản phẩm, trình độ công nghệ, nguồn nguyên liệu, khối luợng sản

xuất. Tuy nhiên, để dự báo tổng thải lượng chất ô nhiễm trong khí thải công

nghiệp có thể tham khảo chỉ tiêu phát thải trên diện tích của các khu công

nghiệp được điều tra của Việt nam như khu biên Hoà I, Khu công nghiệp Biên

Hoà II:

Theo đó, với tổng diện tích quy hoạch cho khu công nghiệp, kho tàng là

1.860 ha, có thể ước tính lượng khí phát thải từ hoạt động công nghiệp như sau:

+ Bụi : 15.214,8 Kg/ng.đ, SO2 : 145.582,2 Kg/ng.đ, SO3 : 1.898 Kg/ng.đ,

+ NO2 : 9.504,6 Kg/ng.đ, CO: 4.501,2 Kg/ng.đ, THC : 1.227,6 Kg/ng. đ

Theo xu thế công nghệ hiện nay, đến thời điểm 2030, phần lớn các dây

chuyền thiết bị được đầu tư đồng bộ các hệ thống xử lý khí thải. Trình độ công

nghệ, hiệu quả họat động của các thiết bị xử lý khí thải sẽ quyết định trực tiếp

ảnh hưởng của các nguồn thải này đến môi trường khu vực. Do vậy, các biện

pháp quản lý ô nhiễm, sau ĐTM, các hành lang pháp lý và các giải pháp thực

hiện xử phạt về môi trường, biện pháp quản lý công nghệ, các hành lang pháp lý

về nhập khẩu thiết bị, chuyển giao công nghệ là các giải pháp quan trọng nhất

quyết định hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường không khí.

b. Nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông

Ngoài nguồn thải chính từ các hoạt động công nghiệp đã kể trên còn phải

kể đến nguồn phát sinh khí thải từ giao thông: Do sự phát triển của đô thị và các

khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ các họat động giao thông của thành phố Đà

Nẵng sẽ gia tăng đang kể. Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, mạng lưới giao thông của thành phố sẽ được

nâng cấp, mở rộng và phát triển như sau:

Page 322: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Nguồn tác động 307

- Giao thông đối ngoại gồm đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất, đường

Hồ Chí Minh chạy phía Tây của núi Phước Tượng đi Tây Nguyên, đường

sắt, đường hàng không, hệ thống giao thông đường thủy.

- Giao thông đối nội: Hệ thống đường quốc lộ 1A trong thành phố, đường

quốc lộ 14B, đường tránh Đà Nẵng, hệ thống các đường hướng tâm, hệ

thống giao thông công cộng, hệ thống ô tô buýt, hệ thống các bến bãi đỗ

xe, các ga tàu.

Với năng lực của hệ thống trên có thể đáp ứng được các nhu cầu về giao

thông đối ngoại cũng cũng như đối nội, phục vụ các mục đích phát triển kinh tế

xã hội của thành phố.

Mặt khác, quy hoạch các mạng lưới đã được nghiên cứu bố trí hợp lý,

không chồng chéo sẽ tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông, chất lượng mặt

đường được nâng cấp, cải thiện giảm lượng tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải ô

nhiễm từ các phương tiện giao thông.

Ngoài ra, xu thế giao thông công cộng sẽ được phát triển, giảm các phương

tiện cá nhân sẽ góp phần giảm tải cho giao thông và giảm ô nhiễm.

c. Nguồn phát thải từ các hoạt động xây dựng

Để thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, một khối lượng

xây lắp các công trình dân dụng, các khu công nghiệp, các công trình giao thông,

công trình văn hóa, thể dục thể thao là rất lớn. Vì vậy đây cũng sẽ là là nguồn

phát sinh ô nhiễm không khí khá lớn, nhất là bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên đây là

nguồn phát thải mang tính tạm thời và cục bộ, nếu thực hiện tốt các giải pháp kỹ

thuật cũng như quản lý tốt thì khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường không

khí của nguồn này là có thể chấp nhận được.

d. Tiếng ồn

Khi các hệ thống giao thông đuợc phát triển, đặc biệt là các tuyến cao tốc

Đà Nẵng - Dung Quất, các đường vành đai, đường sắt... sẽ có mức ồn đáng kể.

2.1.1.3 Chất thải rắn

a. Rác thải sinh hoạt

Với tính chất là đô thị loại 1 cấp quốc gia, mức sống của người dân vào

thời điểm đó sẽ được nâng lên cao hơn, tiêu chuẩn phát thảI chất thải rắn dự kiến

khoảng 1,3 kg/ngày dêm, với dân số là 2.500.000 dân, tổng lượng rác thải phát

sinh đến năm 2030 là 3.250 tấn chất thải rắn/ngày đêm.

b. Chất thải rắn y tế

Với tổng số giường bệnh đến năm 2030 vào khoảng 4.380 giường, chỉ tiêu

phát thải 2 kg /giường ngày đêm, trong đó 40% là chất thải rắn y tế khi đó tổng

lượng chất thải y tế phát sinh là 8.760 kg/ngày đêm, lượng chất thải rắn nguy hại

là 3.504 kg/ngày đêm.

c. Chất thải rắn công nghiệp

Với chỉ tiêu phát thải là 0,2 tấn ha/ngày đêm, tổng diện tích đất dành cho

công nghiệp là 1.860 ha khi quy hoạch được thực hiện, khi đó tổng thải lượng

chất thải rắn công nghiệp là 372 tấn/ngày đêm. Thành phần và tính chất của

Page 323: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 308

nguồn rác thải này phụ thuộc vào loại hình công nghệ, nguồn nguyên liệu đầu

vào. Thành phần bao gồm các loại chất thải có thể tái chế, chất thải rắn có thể

chôn lấp, chất thải rắn nguy hại.

2.1.2 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Bên cạnh các tác động liên quan đến chất thải, khi thực hiện các nội dung

của quy hoạch, sẽ có các tác động không liên quan đến chất thải.

Với mục tiêu quy hoạch xây dựng, phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm

2030, trên cơ sở cải tạo và chỉnh trang khu đô thị hiện có, khai thác triệt để quỹ

đất chưa được xây dựng hoặc sử dụng kém hiệu quả, chức năng không phù hợp.

Ngoài ra còn phát triển mới và nâng cấp các đô thị vệ tinh, các thị trấn, thị

xã. Các vùng nông thôn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn.

Khi phát triển không gian đô thị theo phương án của quy hoạch, sẽ kéo theo

các vấn đề: Gia tăng dân số, dịch chuyển dân cư, mở rộng đô thị, tăng nhu cầu

sử dụng tài nguyên đất, nước, năng lượng và hạ tầng đô thị. Do đó sẽ tăng cường

chuyển đổi từ đất canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, rừng phòng hộ

sang đất ở đô thị, đất xây dựng. Tình trạng di dân từ nông thôn vào thành thị

tăng, tình trạng đô thị hóa các khu vực sản xuất gia tăng, khai thác và sử dụng

quá mức tài nguyên nước mặt và nước ngầm, sử dụng thiếu hợp lý quỹ đất.

2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động

Quy hoạch xây dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050

được thực hiện trong một không gian rộng lớn và trong một khoảng thời gian dài,

vì vậy có tác động đến nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội với quy mô lớn nhỏ khác

nhau.

Dự kiến đối tượng và quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 tại bảng sau:

Bảng 5.2: Đối tượng, quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch chung

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030

TT Đối tượng chịu tác động Quy mô chịu tác động

Giai đoạn xây dựng Giai đoạn hoạt động

Mức độ Phạm vi Thời gian Mức độ Phạm vi Thời gian

1 Các yếu tố vi khí hậu - cục bộ ngắn - - cục bộ Dài

2 Chế độ thuỷ văn - - cục bộ ngắn - - rộng Dài

3 Môi trường không khí - - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn

4 Môi trường nước mặt - cục bộ ngắn - - - rộng ngắn

Page 324: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 309

TT Đối tượng chịu tác động Quy mô chịu tác động

Giai đoạn xây dựng Giai đoạn hoạt động

Mức độ Phạm vi Thời gian Mức độ Phạm vi Thời gian

5 Môi trường biển - - - rộng ngắn

6 Nước ngầm - cục bộ ngắn - - - cục bộ dài

7 Môi trường đất - - - cục bộ ngắn - - cục bộ dài

8 Hệ sinh thái trên cạn - - - cục bộ ngắn - - cục bộ ngắn

9 Hệ sinh thái dưới nước - cục bộ ngắn - - - cục bộ ngắn

10 Hiệu ứng nhà kính - - - rộng dài

11 Cảnh quan, di sản thiên

nhiên, di tích văn hoá

lịch sử

- - cục bộ ngắn + cục bộ dài

12 Phát triển kinh tế xã hội + + + rộng dài

13 Đời sống dân cư - - - cục bộ ngắn + + + rộng dài

14 Việc làm + + cục bộ ngắn + + + rộng dài

15 Văn hoá, giáo dục* - cục bộ ngắn + + rộng dài

16 Sức khoẻ cộng đồng* - - cục bộ ngắn - cục bộ dài**

Ghi chú:

* Có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực, vì vậy dự báo mức độ mang tính

tương đối (bù trừ các tác động).

** Sức khoẻ cộng đồng bị ảnh hưởng ở cả quy mô ngắn lẫn quy mô lâu dài.

Tác động tích cực Tác động tiêu cực

+ + + mạnh - - - mạnh

+ + vừa - - vừa

+ nhỏ - nhỏ

không rõ không rõ

- Đối tượng, quy mô bị tác động nhiều bởi nguồn ô nhiễm môi trường nước

là rất nhiều; tuy nhiên với phạm vi nghiên cứu của quy hoạch của thành

phố Đà Nẵng, chúng ta cần xem xét, đánh giá các đối tượng chính, mang

Page 325: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đối tượng, quy mô bị tác động 310

tính chất đặc trưng ở phạm vi lớn; các đối tượng riêng lẻ, phạm vi nhỏ sẽ

được xem xét, đánh giá cụ thể trong các báo cáo ĐTM của từng dự án.

- Các đối tượng bị tác động bao gồm các đối tượng liên quan đến chất thải

chủ yếu bao gồm: Nước, không khí, đất, hệ sinh thái và các đối tượng

không liên quan đến chất thải khác; cụ thể sẽ được phân tích đánh giá ở

phần sau.

2.2.1 Quy mô và đối tượng chịu tác động liên quan đến chất thải

2.2.1.1 Môi trường nước

a. Nước mặt (sông, hồ)

Các sông hồ chịu tác động rất lớn và chủ yếu từ các họat động phát triển

kinh tế xã hội như nội dung của quy hoạch bao gồm: Các hệ thống sông chính

của Đà Nẵng như Sông Cu Đê, Sông Vu Gia, Sông Phú Lộc, Sông Cổ Cò.

Trong các con sông trên, các Sông Cu Đê, Sông Vu Gia là các nguồn cung

cấp nước sinh họat chính cho toàn thành phố.

Nước mặt: chịu tác động của nước thải công nghiệp, sinh hoạt đô thị, nông

thôn, nước canh tác nông nghiệp, khu du lịch dịch vụ, nước rác từ các bãi rác.

b. Nước cửa sông ven biển

Đà Nẵng là thành phố ven biển, với chiều dài bờ biển khoảng hơn 30 km.

Vùng nước cửa sông ven biển của Đà Nẵng là nơi tiếp nhận các nguồn chất thải

từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, y tế, các hệ thống cảng sông và

cảng biển.

Nước biển ven bờ, cửa sông chịu tác động của nước thải công nghiệp, nước

thải sinh hoạt đô thị, rác thải, dầu tràn...

c. Nước ngầm

Nước ngầm chịu tác động của nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông

nghiệp, nước rỉ bãi rác...

2.2.1.2 Môi trường không khí

Các thành phần bị tác động: Bụi, khí thải độc hại, tiếng ồn...

Quy mô bị tác động: Môi trường không khí sẽ chịu tác động trực tiếp từ các

nguồn chính là sản xuất công nghiệp, các hoạt động xây dựng, giao thông, sinh

hoạt đô thị, nông thôn. Trong đó chủ yếu nhất là từ các hoạt động sản xuất công

nghiệp, giao thông.

2.2.1.3 Môi trường đất

Môi trường đất sẽ bị tác động nhất định ở những vùng tiến hành xây dựng

các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch, các cảng và dịch vụ cảng biển, các công

trình giao thông...

Chủ yếu thay đổi về cơ cấu sử dụng đất: Quy hoạch sẽ làm giảm diện tích

đất rừng và đất nông nghiệp, tăng đất xây dựng cho công nghiệp, du lịch - dịch

vụ và đất ở.

Page 326: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 311

Về tính chất lý, hóa học đất: Quy hoạch sẽ làm cấu trúc đất bị phá vỡ, xói

mòn và rửa trôi đất trong mùa mưa, làm vùi lấp các vùng đất nông nghiệp lân

cận, giảm độ phì của đất, tăng khả năng bạc màu của đất.

Đất còn có khả năng bị ô nhiễm, thành phần dinh dưỡng của đất cũng sẽ

giảm.

2.2.1.4 Hệ sinh thái

Quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030 được triển khai thì vấn đề

biến đổi hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Hệ sinh thái chịu tác động lớn nhất

đó chính là hệ sinh thái cửa sông ven biển.

Các tác động này sẽ làm suy giảm các tài nguyên sinh học, suy giảm nguồn

dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản, làm giảm khả năng chắn sóng đối với các công

trình đê biển.

2.2.2 Các tác động không liên quan đến chất thải.

Ngoài những tác động liên quan đến chất thải đã nêu ở trên, khi quy hoạch

được triển khai còn có các yếu tố khác không liên quan đến chất thải cũng chịu

những tác động nhất định ở quy mô tương đối rộng, hiệu quả dụng đất ở từng

khu vực có thể suy giảm; đó là mục đích sử dụng đất nông nghiệp bị thay đổi,

rừng ngập mặn không làm vai trò bảo vệ bờ biển, bãi sông nữa mà chuyển sang

làm cảng biển, giao thông, du lịch, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng ven

biển.

2.3 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội

2.3.1 Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên

Với hiện trạng về điều kiện địa lý như đã trình bày ở trên, khi quy hoạch về

xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được thực hiện thì xu hướng

biến đổi một số điều kiện có thể xảy ra..

Đó là thay đổi về địa hình, địa mạo do có sự mở rộng phát triển đô thị ra

các khu vực ven đô, cũng có sử dụng đến một số vùng đất đồi núi.

Do phát triển một số ngành sản xuất công nghiệp có khai thác khoáng sản

như khai thác nguồn đá ở Phước Tượng...

Khi có sự biến đổi về điều kiện địa lý, địa hình địa mạo thì các yếu tố về

địa chất, khí tượng thủy văn cũng sẽ có biến đổi theo; tuy nhiên các biến đổi đó

không nhiều, chủ yếu làm thay đổi bề mặt về địa hình, địa mạo và cấu trúc địa

chất.

Việc tăng độ sâu, độ rộng của của luồng tàu có khả năng gây thay đổi chế

độ thủy văn, gia tăng xâm nhập mặn và có điều kiện gây bồi lắng hoặc xói lở

vùng xung quanh, làm gia tăng nguy cơ sạt lở đất, tăng cường mức độ xói mòn

đất, biến dạng bề mặt địa hình và cấu trúc nền rắn, gây xói lở và bồi tụ các bờ

biển lân cận.

Trong quá trình san ủi để xây dựng các công trình, đặc biệt hệ thống cấp

thoát nước, sẽ phải san ủi các khu vực địa hình cao và san lấp các khu vực có địa

hình thấp hơn để tạo mặt bằng xây dựng. Từ địa hình các ruộng lúa sẽ trở thành

các địa hình đô thị với hệ thống nhà ở, khu công nghiệp, đường xá, cầu cống...

Page 327: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 312

tất cả những việc đó sẽ tác động mạnh đến nền móng của khu vực, đặc biệt là

các nhà cao tầng, các hệ thống đường giao thông. Các công trình xây dựng tuy

có được gia cố phần móng, góp phần cố định và tăng kết cấu phần móng. Tuy

nhiên trong suốt quá trình tồn tại sau này, các công trình đó tác động lên phần

lớn mặt bằng xây dựng trên khu vực dự án theo mức độ khác nhau.

Khi triển khai các qúa trình mở rộng đô thị, mở rộng và phát triển các

ngành công nghiệp, xây dựng cảng... thì một số cảnh quan thiên nhiên như một

số vùng đồi núi tự nhiên, cửa sông biển,... sẽ có sự thay đổi đáng kể; nhưng bù

lại cảnh quan mới do con người xây dựng nên mang tính hiện đại, hội nhập và

tiện ích sẽ có những tác động đáng kể đối với cộng đồng.

2.3.2 Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường

2.3.2.1 Xu hướng biến đổi thành phần môi trường đất

Qua đánh giá hiện trạng môi trường đất thành phố Đà Nẵng cho thấy về cơ

bản thành phần môi trường đất hiện nay chưa bị ô nhiễm. Nhưng khi quy hoạch

xây dựng này được triển khai sẽ có những biến đổi nhất định, bao gồm cả những

biến đổi tích cực và tiêu cực xảy ra với những mức độ khác nhau, thời gian tác

động cũng khác nhau.

Do có các hoạt động đổ đất, san lấp xây dựng các đường cao tốc Đà Nẵng-

Dung Quất, đường cao tốc ven biển, các đường vành đai, xây dung các khu công

nghiệp, xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế, khai thác khoáng sản, cũng như các

hoạt động canh tác nông nghiệp... sẽ có những tác động đáng kể đến môi trường

đất.

a. Về cơ cấu sử dụng đất

Quy hoạch sẽ làm giảm diện tích đất rừng và đất nông nghiệp, tăng đất xây

dựng cho công nghiệp, du lịch - dịch vụ và đất thổ cư..

b. Về tính chất lý, hóa học đất

Quy hoạch sẽ làm cấu trúc đất bị phá vỡ, xói mòn và rửa trôi đất trong mùa

mưa, làm vùi lấp các vùng đất nông nghiệp lân cận, giảm độ phì của đất, tăng

khả năng bạc màu của đất. Khi xây dựng các khu công nghiệp sẽ làm tăng độ

chịu lực của đất; quá trình canh tác nông nghiệp sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm

tổng hợp do thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, phân hóa học.

Đất còn có khả năng bị ô nhiễm bởi các thành phần kim loại nặng tăng lên

do sự xáo trộn các tầng đất đá, sự tiếp xúc của đất đá tầng sâu với môi trường

không khí có chứa các tác nhân ôxy hóa.

Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng đường giao thông...

còn làm đất nhiễm bẩn do nước thải, chất thải rắn công nghiệp.

Mặt khác thành phần dinh dưỡng của đất cũng sẽ giảm do nhựa đường, đá

và các nguyên vật liệu khác trong quá trình thi công đường giao thông, giảm

tính đa dạng hệ sinh vật dưới những ảnh hưởng của việc sử dụng hóa chất bảo

vệ thực vật.

Page 328: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 313

2.3.2.2 Xu hướng biến đổi của thành phần môi trường nước

Căn cứ vào dự báo nguồn gây ô nhiễm môi trường nước cũng như xác định

đối tượng và quy mô tác động đến môi trường nước đã được phân tích ở trên,

khi triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, thành

phần môi trường nước của các sông, hồ, cửa sông ven biển sẽ chịu tác động rất

đáng kể.

a. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước mặt

Trước hết xem xét đến xu hướng biến đổi chất lượng nước mặt của các

sông và hồ của thành phố.

Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp là nguyên nhân chính gây

nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Như vậy, nếu trong thời điểm 2030

tình hình thu gom và xử lý nước thải như hiện nay thì môi trường nước của

thành phố sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tuy nhiên, quy hoạch đã có những định hướng rất cụ thể và nếu thực hiện

đúng thì xu hướng biển đổi thành phần môi trường nước sẽ tiến triển theo hướng

tích cực, đảm bảo môi trường nước trong tương lai sẽ đảm bảo tiêu chuẩn cho

phép về môi trường.

Thực hiện định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật về cốt nền xây dựng, định

hướng quy hoạch thoát nước mưa, xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa, hệ

thống kênh mương, hồ điều hòa;

Thực hiện xây dựng và vận hành có hiệu quả quy hoạch thoát nước thải

đảm bảo nguyên tắc nước thải thoát riêng biệt. Các loại nước thải phải được xử

lý đạt tiêu chuẩn TCVN quy định sau đó mới thải ra môi trường; tính toán xác

định chỉ tiêu nước thải sinh hoạt tính bằng 90% chỉ tiêu cấp nước và nước thải

thải công nghiệp cần làm sạch lấy bằng 80% lượng nước cấp.

Thực hiện tổ chức hệ thống thoát nước thải theo quy định.

Nước thải sinh hoạt trong các khu đô thị cần được xử lý triệt để để đạt tiêu

chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

Tại các khu đô thị cũ tiến hành xây dựng hệ thống cống bao thu gom nước

thải kết hợp với hệ thống giếng tách nước mưa khi có mưa xảy ra; đồng thời xây

dựng hệ thống trạm bơm, thu gom nước thải về khu xử lý tập trung của từng khu

vực.

Tại các khu đô thị xây dựng mới, thiết kế hệ thống cống thoát nước thải

riêng hoàn toàn kết hợp hệ thống trạm bơm dâng, bơm đẩy về trạm xử lý.

Công nghệ xử lý sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế,

diện tích khu xử lý.

Nước thải công nghiệp: Đặc điểm nước thải công nghiệp là có thành phần

và tính chất rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất, dây

chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liêu, chất lượng sản phẩm... của nhà

máy, xí nghiệp công nghiệp với các loại tác nhân ô nhiễm như: Các chất hữu cơ

(axit, este, phenol, dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt...), các chất độc (xianua,

asen, thủy ngân, muối đồng...) các chất gây mùi, các chất cặn, chất rắn...nên khả

năng gây ô nhiễm rất cao.

Page 329: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 314

Loại nước thải này bắt buộc phải được xử lý cục bộ tại từng nhà máy, xí

nghiệp trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung.

Công nghệ xử lý được chọn tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi khu

vực và tính chất của nước thải.

Đối với các đô thị, toàn bộ nước thải sẽ được thu gom về các trạm xử lý để

xử lý theo công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn cho phép.

Nước thải sinh hoạt tại các cụm dân cư tập trung sẽ được xử lý bằng

phương pháp tự làm sạch bằng các hồ sinh học, cánh đồng tưới...

Khu vực nông thôn, dân cư sống phân tán thì khuyến khích (có thể hỗ trợ

kinh phí) và hướng dẫn người dân sử dụng hố xí tự hoại có đường cống dẫn

nước thải ra ngoài hoặc xí thấm dội nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh.

Nước thải bệnh viện, trung tâm y tế lớn cần phải xử lý đạt tiêu chuẩn

TCVN 7382-2004 trước khi xả ra môi trường.

Thực hiện việc xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố

tại các vị trí đã được quy hoạch là: Trạm xử lý nước thải Liên Chiểu, trạm xử lý

nước thải Phú Lộc, trạm xử lý nước thải Hòa Cường, trạm xử lý nước thải Hòa

Xuân, trạm xử lý nước thải Sơn Trà, trạm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn.

Như vậy, nước mặt của các con sông của khu vực quy hoạch sẽ vẫn chịu

tác động đáng kể của các nguồn nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt đô

thị, nước canh tác nông nghiệp, nhưng nếu thực hiện tốt việc xử lý ô nhiễm từ

tất cả các nguồn đã nêu ở trên thì chất lượng nước của các sông sẽ ngày càng

được cải thiện, có thể giám sát, khống chế để đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.

Đặc biệt do có sự quy hoạch về bảo vệ nguồn nước cấp cho các nhà máy

nước sạch của thành phố thì nước Sông Cu Đê và sông Túy Loan sẽ có chất

lượng đảm bảo nhu cầu làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt.

b. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước cửa sông, nước biển

ven bờ

Môi trường nước là điểm nóng trong xu thế bị đe doạ chung của các thành

phần môi trường. Trong đó, đặc biệt là nước biển tại các khu vực ven bờ, tại các

khu du lịch, cửa sông, bến cảng, ô nhiễm nước ngầm tầng nông ven biển.

Nguyên nhân chính làm cho nước bị ô nhiễm là việc thải quá nhiều chất

thải và sử dụng không hợp lý các loại thuốc trừ sâu và phân bón trong nông

nghiệp, từ đó dẫn đến sự gia tăng các độc tố trong nước, giết chết cá, làm giảm

tính đa dạng sinh học.

Sự gia tăng của các hoạt động công nghiệp nếu không đầu tư đồng thời và

đồng bộ các hệ thống xử lý nước thải, chất thải, việc thải nước thải, chất thải

công nghiệp không qua xử lý gây ra ô nhiễm cho các nguồn nước ven bờ. Nồng

độ kim loại nặng trong các vùng biển gần các cụm và khu công nghiệp ven sông,

ven biển của Đà Nẵng sẽ có xu hướng tăng.

Do sự phát triển của các hoạt động giao thông, xây dựng cảng biển, dịch vụ

biển... được tăng cường trong quá trình triển khai quy hoạch, đặc biệt là giai

đoạn đầu thì đây chính là nguyên nhân gây ô nhiễm dầu trong nước biển. Tại các

khu vực nạo vét, nhất là tại các vùng đô thị của Đà Nẵng, khu công nghiệp và

vùng cửa sông, trong bùn đáy các tác nhân ô nhiễm có độc tính cao như kim loại

Page 330: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 315

nặng, dầu mỡ, các hydrrocacbon đa vòng.. thường tương đối cao. Do vậy, việc

nạo vét đổ bỏ bùn đáy có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng

đến nguồn nước sử dụng cho cấp nước sinh hoạt, thủy lợi và gây suy giảm

nguồn lợi thủy sản và tính đa dạng sinh học của khu vực.

Hoạt động nạo vét còn làm thay đổi địa hình đáy, bóc bỏ lớp cư trú của

động vật đáy, tác động xấu đến hệ sinh thái nước và nguồn lợi thủy sản (ốc, hến,

nghêu, sò...). Ngoài ra, việc tăng độ sâu, độ rộng của của luồng tàu có khả năng

gây thay đổi chế độ thủy văn, gia tăng xâm nhập mặn và có điều kiện gây bồi

lắng hoặc xói lở vùng xung quanh. Chất thải từ các tàu và sự cố tràn dầu cũng là

những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước suy thoái hệ sinh thái cửa

sông, biển ven bờ.

Tuy nhiên, riêng đối với các hoạt động xây dựng cầu, cảng, các công trình

cửa sông ven biến sẽ gây tác động tại thời điểm thi công xây dựng.

Vì thế có thể nhận thấy rằng: Vùng cửa sông ven biển tuy có chịu tác động

của các nguồn thải công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp... nhưng

cũng như môi trường nước mặt, khi vấn đề xử lý ô nhiễm của các nguồn trên

được trên được cải thiện thì chất lượng nước biển ven bờ và vùng cửa sông cũng

sẽ kiểm soát được.

c. Xu hướng biến đổi chất lượng môi trường nước ngầm

Như phần trên đã dự báo các nguồn gây tác động dến môi trường nước

ngầm của Đà Nẵng, chủ yếu là từ các hoạt động khai thác nước cho công nghiệp,

dịch vụ, sinh hoạt, nước rỉ rác từ các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công

nghiệp...

Với nguồn tài nguyên nước ngầm hiện nay rất quý, thì việc xem xét xu

hướng biến đổi nước ngầm cũng rất cần thiết.

Do sự khai thác quá mức nguồn nước ngầm ở một vài khu vực của thành

phố phục vụ cho nhu cầu trước mắt về nước sinh hoạt ở nông thôn, kèm theo

việc không tuân thủ quy hoạch cũng như quy trình kỹ thuật khai thác và bảo vệ

nên tình trạng chất lượng nước ngầm bị ô nhiễm đã xảy ra.

Trong thời gian tới nhu cầu cấp nước sạch cũng sẽ tăng lên rất nhiều,

nhưng nguồn cung cấp nước sạch tập trung khai thác từ nguồn nước mặt, các

hoạt động khai thác nước ngầm sẽ được quản lý chặt chẽ. Các khu xử lý rác thải

sẽ được vận hành và quản lý chặt chẽ, tình trạng nước rỉ rác gây ô nhiễm môi

trường nước ngầm cũng được hạn chế, được kiểm soát chặt chẽ theo quy định

của pháp luật về môi trường; do vậy xu hướng ô nhiễm môi trường nuớc ngầm

cũng sẽ khắc phục được.

2.3.2.3 Xu hướng biến đổi môi trường không khí

Môi trường không khí chịu tác động của các nguồn chính là: Nguồn phát

sinh từ sản xuất công nghiệp, nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông, từ

các bãi chôn lấp rác. Các nguồn phát sinh khác không đáng kể như nguồn từ sản

xuất nông nghiệp, sinh hoạt đô thị, xây dựng...

a. Nguồn khí thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp

Page 331: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 316

Theo quy hoạch, Đà Nẵng đến năm 2030 sẽ có 06 khu công nghiệp tập

trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào hệ thống các khu công

nghiệp Việt Nam đến năm 2020; ngoài ra, thành phố cũng phát triển và quản lý

một số cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Đây sẽ là nguồn phát sinh khí thải

chủ yếu.

Trong đó, nguồn lớn nhất tập trung tại các khu công nghiệp sản xuât thép,

khu công nghiệp hóa chất vật liệu xây dựng, khu công nghiệp đóng tầu, các khu

công nghiệp tập trung khác; đặc biệt ô nhiễm bụi do các nhà máy xi măng, sản

xuất phân bón...

Các thành phần ô nhiễm chính trong khí thải bao gồm: NOx, CO, CO2,

SO2, H2S, bụi, THC.

Cũng như đối với nước thải, thành phần, nồng độ các khí độc hại trong khí

thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc tính sản phẩm, trình độ công nghệ, nguồn

nguyên liệu, sản lượng.

Theo xu thế công nghệ hiện nay, đến thời điểm 2030, phần lớn các dây

chuyền thiết bị được đầu tư đồng bộ các hệ thống xử lý khí thải. Tuy nhiên, trình

độ công nghệ, hiệu quả họat động của các thiết bị xử lý khí thải sẽ quyết định

trực tiếp ảnh hưởng của các nguồn thải này đến môi trường khu vực.

Do vậy, đến khi quy hoạch được thực hiện, cùng với việc các xí nghiệp

công nghiệp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực của mình

đảm bảo TCVN; tình trạng ô nhiễm môi trường không khí khu vực làng nghề

được cải thiện, các giải pháp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ tiến tiến được

các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện đồng bộ với việc thực hiện luật pháp

về bảo vệ môi trường, về quản lý công nghệ… thì việc giảm thiểu ô nhiễm môi

trường không khí là khả thi.

Do vậy, các biện pháp quản lý ô nhiễm, sau ĐTM, các hành lang pháp lý và

các giải pháp thực hiện xử phạt về môi trường, biện pháp quản lý công nghệ, các

hành lang pháp lý về nhập khẩu thiết bị, chuyển giao công nghệ là các giải pháp

quan trọng nhất quyết định hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường

không khí.

b. Nguồn phát sinh từ các hoạt động giao thông

Ngoài nguồn thải chính từ các hoạt động công nghiệp đã kể trên còn phải

kể đến nguồn phát sinh khí thải từ giao thông: Do sự phát triển của đô thị và các

khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ các hoạt động giao thông của thành phố Đà

Nẵng sẽ gia tăng đang kể. Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, mạng lưới giao thông của thành phố sẽ được

nâng cấp, mở rộng và phát triển như phần trên đã nêu.

Với năng lực của hệ thống trên có thể đáp ứng được các nhu cầu về giao

thông đối ngoại cũng cũng như đối nội, phục vụ các mục đích phát triển kinh tế

xã hội của thành phố.

Mặt khác, quy hoạch các mạng lưới đã được nghiên cứu bố trí hợp lý,

không chồng chéo sẽ tránh được tình trạng tắc nghẽn giao thông, chất lượng mặt

đường được nâng cấp, cải thiện giảm lượng tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải ô

nhiễm từ các phương tiện giao thông.

Page 332: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 317

Ngoài ra, xu thế giao thông công cộng sẽ được phát triển, giảm các phương

tiện cá nhân sẽ góp phần giảm tải cho giao thông và giảm ô nhiễm.

c. Nguồn phát thải từ các hoạt động xây dựng

Để thực hiện quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, một khối lượng

xây lắp các công trình dân dụng, các khu công nghiệp, các công trình giao thông,

công trình văn hóa, thể dục thể thao là rất lớn. Vì vậy, đây cũng sẽ là là nguồn

phát sinh ô nhiễm không khí khá lớn, nhất là bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên đây là

nguồn phát thải mang tính tạm thời và cục bộ, nếu thực hiện tốt các giải pháp kỹ

thuật cũng như quản lý tốt thì khả năng giảm thiểu ô nhiễm môi trường không

khí của nguồn này là có thể khắc phục và chấp nhận được.

Bên cạnh đó theo, việc bố trí quỹ đất dành cho các khu vực trồng cây xanh

của từng cơ sở sản xuất cũng sẽ được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và

xây dựng; đặc biệt là quỹ đất của thành phố dành cho các công trình công cộng,

công viên, khu du lịch sinh thái,... cũng là những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm

môi trường không khí khá hiệu quả.

Như vậy, có thể nhận thấy rằng: Môi trường không khí tại thời điểm quy

hoạch được thực hiện sẽ có nhiều biến đổi; thải lượng ô nhiễm từ các nguồn

công nghiệp, xây dựng, giao thông tăng lên đáng kể; nhưng nếu thực hiện các

giải pháp công nghệ về xử lý khí thải (bụi, khí thải độc hại), các giải pháp về

quản lý như kiểm soát ô nhiễm, thực hiện sản xuất theo hướng sử dụng hiệu quả

và tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình sản xuất sạch hơn...thì chất

lượng môi trường không khí sẽ được cải thiện đáng kể.

2.3.2.4 Xu hướng biến đổi hệ sinh thái

Quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030 được triển khai thực hiện,

vấn đề biến đổi hệ sinh thái là không thể tránh khỏi. Hệ sinh thái chịu tác động

lớn nhất đó chính là hệ sinh thái cửa sông ven biển, vì vậy chỉ tập trung phân

tích đánh giá đối với hệ sinh thái này.

Do nguồn nước thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế, nông nghiệp... tác động

đến môi trường nước các con sông chính của Đà Nẵng thì đồng thời cũng ảnh

hưởng trực tiếp đến nước cửa sông và cửa sông ven biển của thành phố. Nếu các

nguồn gây ô nhiễm không được xử lý tốt thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ

sinh thái khu vực này.

Các ảnh hưởng đó bao gồm:

a. Suy giảm các tài nguyên sinh học

Sự suy giảm tài nguyên sinh học, đăc biệt là nguồn lợi thuỷ sản, các đe doạ

lớn nhất đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển là việc khai thác quá

mức hay sử dụng các biện pháp huỷ diệt để khai thác tài nguyên, kết quả dẫn

đến làm suy giảm nhanh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó, tác động

nghiêm trọng đến nền kinh tế và sinh kế của cộng đồng lâu dài. Sự suy giảm tài

nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái được thể hiện qua: Sự suy giảm các nguồn tài

nguyên sinh học và tài nguyên nước, sự suy thoái các khu hệ sinh thái bao gồm:

rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, các đảo, đầm lấy, vũng vịnh, cửa

sông..., sự suy giảm chất lượng môi trường sống trong các hệ sinh thái.

Page 333: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Xu hướng biến đổi các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 318

Tình trạng khai thác quá mức và không hợp lý các nguồn tài nguyên biển

và gây suy thoái môi trường, phá huỷ sự đa dạng sinh học là do nhiều nguyên

nhân. Trước hết là do sự thiếu hiểu biết về bản chất tự nhiên cũng như giá trị các

tài nguyên của con người còn hạn chế. Các nghiên cứu về mức độ tổn thương

của biển đã chỉ ra rằng, các khu vực có mức độ tổn thương cao tập trung ở khu

nuôi trồng thuỷ sản, rừng phòng hộ. Mức độ tổn thương trung bình thuộc các

vùng còn lại và vùng biển nông.

Vùng biển Đà Nẵng có năng suất sinh học tương đối cao. Đây là một trong

những vùng có nguồn lợi thuỷ sản lớn. Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, nhiều khu

vực đã bị khai thác quá mức đặc biệt là các vùng biển ven bờ.

b. Sự suy giảm nguồn dự trữ cá và nuôi trồng thuỷ sản

Nhìn chung, Đà Nẵng có tiềm năng nuôi trồng và đánh thuỷ sản lớn, nhưng

gần các vùng du lịch, nông nghiệp và các khu công nghiệp. Do vậy, trong tương

lai chúng ta phải hết sức chú ý đến bảo vệ môi trường nhằm giữ hài hoà cho phát

triển các ngành khác, đặc biệt du lịch và vận tải biển. Mặt khác, sự thay đổi thất

thường của thời tiết khí hậu và bão cũng gây nhiều khó khăn cho phát triển nuôi

thuỷ sản trên biển Đà Nẵng.

Các nguyên nhân gây ra suy giảm nguồn lợi hải sản có thể được liệt kê bao

gồm: Con người thải vào môi trường quá nhiều chất thải rắn, khí và lỏng, quá

nhiều phân bón, chất bảo vệ động thực vật trong nông nghiệp chưa được xử lý

gây ô nhiễm môi trường. Điều này gây nên sự biến đổi điều kiện môi trường.

Mỗi loại thuỷ sản chỉ ứng với một biên độ môi trường nhất định, khi điều kiện

môi trường như khí tượng thuỷ văn, thuỷ lý, thuỷ hoá biến đổi đột ngột hoặc do

môi trường bị ô nhiễm vượt quá ngưỡng thích nghi của một loài nhất định sẽ

làm chết hàng loạt vi sinh vật.

2.3.2.5 Xu hướng biến đổi khí hậu

Quy hoạch xây dựng Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050

cũng cần xem xét, cân nhắc đến xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu trong thời gian

tới. Do biến đổi khí hậu, nhiệt độ sẽ tăng lên, mức nước biển dâng cao, bão, lũ

lụt có khả năng tăng cường, nên trong quy hoạch này cần chú ý đến cao độ san

lấp và độ bền vững của công trình xây dựng, các công trình đê biển... để quy

hoạch bảo đảm tính thân thiện với môi trường thiên nhiên trong những kỷ

nguyên tới.

2.3.3 Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế xã hội

Khi triển khai thực hiện quy hoạch, chắc chắn các yếu tố về điều kiện kinh

tế xã hội có nhiều biến đổi theo xu hướng kinh tế phát triển mạnh mẽ; cơ cấu

kinh tế sẽ dịch chuyển lớn về công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ, quỹ

đất nông nghiệp sẽ bị thu hẹp; thu nhập bình quân đầu người (GDP/đầu người)

sẽ tăng cao tại khu vực trung tâm, đô thị, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày

càng rõ rệt.

Đồng thời sẽ có tình trạng dân số cơ học tại các trung tâm, đô thị, khu công

nghiệp tăng lên do phần lớn dân số trong độ tuổi lao động từ nhiều nơi đến làm

Page 334: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các quan điểm, mục

tiêu về bảo vệ môi trường. 319

việc, dẫn đến cơ cấu dân số, trình độ học vấn và văn hóa có sự khác nhau; tình

hình an ninh sẽ phức tạp hơn, tệ nạn xã hội cũng sẽ phát sinh.

Sự thay đổi về diện tích và cơ cấu sử dụng đất được coi là tác động mạnh

mẽ trong toàn bộ dự án điều chỉnh quy hoach xây dựng thành phố Đà Nẵng đến

năm 2030. Trong giai đoạn vận hành với việc chuyển đổi đất nông nghiệp cho

các dự án xây dựng các khu công nghiệp, các đường giao thông đối ngoại sẽ tạo

nên sức ép lớn về đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm không chỉ cho khu

vực dự án mà còn liên quan đến cả những khu vực phụ cận trong bố trí cây trồng

và cơ cấu sử dụng đất.

Tuy nhiên, bên cạnh đó do có sự quy hoạch phát triển các trung tâm văn

hóa, y tế, giáo dục, các trung tâm du lịch, vui chơi giải trí...ở quy mô cấp vùng

như: Các trường đại học, bệnh viện, các khu du lịch sinh thái quy mô quốc tế...

sẽ làm cuộc sống tinh thần của người dân được nâng cao, đi kịp xu thế chung

của thời kỳ hội nhập quốc tế.

2.4 Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm. Mục tiêu của dự án và các

quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.

Đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050

được xây dựng với các căn cứ về pháp lý đầy đủ; với mục tiêu nhằm xây dựng

thành phố Đà Nẵng hiện đại, phát triển bền vũng, hài hòa giữa phát triển kinh tế

và bảo vệ môi trường, quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một

thành phố văn minh hiện đại, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu

vực miền Trung và cả nước; từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp,

dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch, thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á.

Việc xây dựng quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm

nhìn 2050 được thực hiện dưa trên quan điểm “Khai thác, sử dụng đất đúng mục

đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư

mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm

bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế

hoạch của Nhà nước”.

Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020 đã được Chính phủ ban hành với mục tiêu tổng quát sau đây:

“Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải

thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái

môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn

và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng

sông, hồ ao, kênh mương. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động

xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu

và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai

thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh

thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động thực

hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn

chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường

Page 335: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Phương hướng chung 320

trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống

của nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững đất nước”.

Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố cũng nhằm thực hiện

được mục tiêu tổng quát là: Hạn chế mức gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái

và cải thiện chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi

trường ở các khu công nghiệp, khu vực cảng, khu dân cư nội thành, các thị xã,

thị trấn và vùng nông thôn. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động

xấu của thiên tai, khắc phục có hiệu quả sự cố môi trường. Khai thác hợp lý

nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn

thiên nhiên tại các vùng ven biển, các sông. Chủ động thực hiện và đáp ứng các

yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hội nhập quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng

xấu của quá trình toàn cầu hóa tác động đến môi trường thành phố, đảm bảo

phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng.

Như vậy, quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2050 là

phù hợp và đáp ứng với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường của Đảng,

chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, các chiến lược bảo vệ môi trường địa

phương và ngành.

3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢI QUYẾT CÁC

VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

3.1 Phương hướng chung

3.1.1 Phương hướng chung để gắn kết các vấn đề về môi trường vào quá

trình triển khai thực hiện toàn bộ dự án

Với mục tiêu xuyên suốt trong qúa trình xây dựng quy hoạch xây dựng

thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn 2050 là : “Xây dựng thành phố hiện

đại, phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường,

quốc phòng theo hướng liên kết vùng để trở thành một thành phố văn minh hiện

đại, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển của khu vực miền Trung và cả nước;

từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng, dịch vụ du lịch,

thương mại - tài chính của khu vực Đông Nam Á”, vì thế thực hiện xây dựng

phát triển thành phố cũng gắn liền chặt chẽ với bảo vệ môi trường.

Việc gắn kết với bảo vệ môi trường đã được thể hiện trong từng nội dung

của quy hoạch như các vấn đề về định hướng phát triển không gian đô thị, quy

hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ

tầng kỹ thuật; thể hiện trong việc lựa chọn định hướng quy hoạch đợt đầu.

Tuy nhiên, tất cả những vấn đề được tiến hành trong qúa trình lập quy

hoạch đã nêu trên nếu không được tiếp tục duy trì, thực hiện trong cả quá trình

triển khai quy hoạch thì cũng sẽ không đảm bảo được mục tiêu đề ra.

Để có thể đảm bảo gắn kết giữa phát triển và bảo vệ môi trường, thực hiện

một cách toàn diện và đầy đủ nhất mục tiêu của quy hoạch đề gồm tất cả những

nội dung, các hạng mục đầu tư về định hướng phát triển không gian đô thị, quy

hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ

tầng kỹ thuật; thể hiện trong việc lựa chọn định hướng quy hoạch đợt đầu đều

Page 336: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng các dự án

đầu tư 321

phải phù hợp và được thực hiện lồng ghép một cách nhuần nhuyễn với việc thực

hiện “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định huớng đến

2020”, các chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố và các ngành; thực hiện

việc đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của quy hoạch này một cách chi tiết để làm cơ sở vững chắc cho sự

phát triển bền vững của thành phố. Đồng thời, thành phố cần có kế hoạch xây

dựng chiến lược bảo vệ môi trường của Đà Nẵng đến năm 2030 tầm nhìn 2050.

3.1.2 Phương hướng chung để gắn kết các vấn môi trường vào quá trình

triển thực hiện từng nội dung của dự án

Đối với từng dự án cụ thể nằm trong quy hoạch này, vấn đề không thể khác

được đó là mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án phải được xây dựng theo quy

họach xây dựng chung của thành phố. Trước hết, phải đảm bảo bảo vệ môi

trường cho khu vực triển khai Dự án.

Quy hoạch đô thị, bố trí khu dân cư, khu công nghiệp nói chung hoặc quy

hoạch bố trí một công trình cụ thể có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng,

chống ô nhiễm môi trường.

Môi trường đô thị và khu công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc quy

hoạch sử dụng đất; quy hoạch phải gắn với tính bền vững của qúa trình thiết kế;

đó là cần gắn liền với dự báo tác động của dự án đối với môi trường tại thời

điểm đầu tư cũng như cả phần dự báo cho tương lai.

3.2 Định hướng về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng

các dự án đầu tư

3.2.1 Những khu vực cần phải được quan tâm hơn về đánh giá tác động

môi trường (ĐTM) trong quá trình xây dựng các dự án đầu tư.

Căn cứ vào quy hoạch về định hướng phát triển không gian đô thị, quy

hoạch sử dụng đất và bố cục kiến trúc đô thị, định hướng phát triển hệ thống hạ

tầng kỹ thuật; các khu công nghiệp, các công trình đang được triển khai thực

hiện dự án, các vùng cần được quan tâm hơn về đánh giá tác động môi trường

là:

- Vùng cửa sông ven biển.

- Vùng xây dựng các công trình lớn như Khu công nghệ cao Đà Nẵng

- Vùng xây dựng các khu công nghiệp tập trung, các tuyến đường cao

tốc Đà Nẵng - Dung Quất...

- Vùng xây dựng các cảng: Tiên Sa, Đà Nẵng...

- Vùng bảo vệ đa dạng sinh học.

3.2.2 Những ngành, lĩnh vực hoạt động cần được quan tâm hơn về ĐTM

trong quá trình xây dựng các Dự án đầu tư.

Trong suốt quá trình triển khai thực hiện quy hoạch này, việc thực đánh giá

tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường là bắt buộc và

rất cần thiết. Đặc biệt đối với các ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường lớn như:

Page 337: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 322

- Ngành công nghiệp - xây dựng

- Giao thông

- Chế biến thủy sản, thực phẩm

- Dịch vụ cảng, xây dựng cảng

Trong đó các Dự án xây dựng đường cao tốc, đường sắt, cầu, cảng, khu

dịch vụ cảng, các dự án đầu tư sản xuất sắt thép, hóa chất - vật liệu xây dựng,

phân bón, chế biến thực phẩm, thủy sản, các công trình xử lý rác thải, nước

thải...cần đặc biệt quan tâm trong quá trình lập và thẩm định báo cáo đánh giá

tác động môi trường.

3.3 Giải pháp về kỹ thuật

3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật tổng thể để giải quyêt các vấn đề về môi trường

trong qúa trình triển khai toàn bộ dự án.

Để giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình triển khai quy

hoạch này, các giải pháp kỹ thuật tổng thể mang tính nguyên tắc; đó là:

- Phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải (rắn, lỏng) cho toàn

bộ các khu đô thị, công nghiệp và các công trình khác có nguồn gây ô

nhiễm.

- Thiết lập và duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống quan trắc môi

trường chung của thành phố, quan tâm đến các khu vực có nguồn và

nguy cơ ô nhiễm cao, các vùng nhạy cảm liên quan đến sức khỏe

người dân, các vùng có tính đa dạng sinh học cao.

- Xây dựng kế hoạch và trang bị đầy đủ về mặt kỹ thuật cho việc xử lý

các sự cố về môi trường như: xây dựng hoặc áp dụng các kế hoạch ứng

phó sự cố tràn dầu, hóa chất; sự cố hệ thống xử lý khí thải độc hại

không hoạt động...

- Đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm

năng lượng, sử dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn nhất là nhưng

ngành sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn như sản xuất

thép, hóa chất- vật liệu xây dựng, phân bón, chế biến thủy sản, thực

phẩm...đặc biệt đối với những nhóm ngành sử dụng một khối lượng

lớn các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu...

- Thiết lập các vành đai cây xanh cho các khu công nghiệp, khu dân cư,

trồng cây phủ xanh đất trống đồi trọc, các bãi triều ngập mặn, các rừng

cây chắn sóng và các vùng xung quanh để tăng khả năng chịu tải môi

trường của các hệ sinh thái, góp phần cải tạo những khu vực bị ô

nhiễm (do chất thải rắn, lỏng...) để cải tạo môi trường sinh thái, bảo vệ

đê điều.

3.3.2 Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ thể để giải quyết các vấn đề môi

trường trong quá trình triển khai từng nội dung của dự án

3.3.2.1 Các giải pháp chung

a. Bảo vệ môi trường đô thị

Page 338: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 323

Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện hình thành và phát triển

các đô thị vệ tinh, nhằm giảm áp lực lên môi trường ở các khu đô thị lớn, tập

trung.

Các đô thị cần phải xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung tuỳ theo

lưu vực thoát nước. Nhanh chóng cải tạo các hệ thống thoát nước, xử lý nước

thải, giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng do mưa và nước triều dâng tại các

quận nội thành cũ.

Thực hiện quy hoạch và thu gom, xử lý chất thải rắn theo hướng xây dựng

và vận hành các bãi rác hợp vệ sinh theo quy định; đặc biệt chú ý đến các công

trình xử lý rác thải công nghiệp, y tế, độc hại...

b. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp

Cần phải di chuyển các cơ sở công nghiệp cũ, đặc biệt là công nghiệp gây ô

nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư. Đối với các cơ sở này, trước mắt cần thực

hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn và quản lý môi trường, về lâu dài cần đầu

tư, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.

Đối với các khu công nghiệp tập trung, cần xây dựng các khu xử lý chất

thải, cần ưu đãi đầu tư với các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp ít gây ô

nhiễm môi trường. Các có sở công nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp bắt buộc

phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

Các ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn như công

nghiệp sản xuất thép, luyện kim, khai thác, sản xuất hóa chất - vật liệu xây dựng,

công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, công nghiệp chế biến thực phẩm, công

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng... cần được bố trí xa khu dân cư.

Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung, các khu quản lý và xử

lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho các khu công nghiệp. Xây dựng các trung

tâm trao đổi chất thải giữa các khu công nghiệp, tiến tới hình thành các khu công

nghiệp sinh thái.

Nâng cao nhận thức và thực hiện sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản

xuất công nghiệp, tạo ra nhu cầu thực sự về sản xuất sạch hơn trong các ngành

công nghiệp.

c. Bảo vệ môi trường nông thôn - làng quê

Bảo vệ nguồn nước mặt, nước dưới đất và phòng chống ô nhiễm do các

nguồn chất thải: phân, rác, nước thải do sinh hoạt và các hoạt động chăn nuôi.

Hạn chế ô nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón trong nông

nghiệp.

Các làng nghề cần phải được quy hoạch môi trường, phát triển làng nghề

gắn với bảo vệ môi trường theo hướng tập trung các hộ sản xuất thành các cơ sở

tiêu thủ công quy mô vừa hoặc thành các cụm tiểu thủ công chuyên môn hoá

từng công đoạn sản xuất.

Các làng nghề cần xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý môi trường

và sản xuất sạch hơn, vừa giảm thiểu ô nhiễm vừa mang lại hiệu quả kinh tế do

tăng hiệu suất sản xuất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và năng lượng.

Page 339: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giải pháp về kỹ thuật 324

Xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý khí thải, nước thải và chất thải

rắn bảo đảm các chất thải khi thải ra môi trường đạt các tiêu chuẩn về môi

trường.

Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường và ý thức giữ

gìn vệ sinh môi trường, thực hiện chương trình quản trắc giám sát chất lượng

môi trường tại các làng nghề.

d. Môi trường vùng ven biển

Phòng chống suy thoái môi trường do xói lở và bồi tụ vùng cửa sông ven

biển.

Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố do thiên tai lũ lụt, tràn dầu.

Phòng chống ô nhiễm nước biển và ven biển do hoạt động của các cầu cảng,

do giao thông vận tải, do nuôi trồng đánh bắt chế biến thuỷ hải sản.

Bảo vệ đa dạng sinh học, các giống loài đặc thù.

Bảo vệ các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cửa sông, ven biển.

3.3.2.2 Các biện pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường

Cần xử lý các nguồn nước mặt bị ô nhiễm để tránh gây ô nhiễm cho nước

ngầm.

Điều tra, đánh giá các nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và có giải pháp xử lý

thích hợp.

Đối với các vùng nông thôn, nên hạn chế tối đa các giếng khoan có đường

kính kiểu UNICEF, cần xây dựng các trạm cấp nước sạch tập trung theo thôn

hoặc xã tiến tới thành lập các công ty quản lý khai thác nước sạch ở từng huyện

từ các nguồn nước của các sông đã quy hoạch làm nguồn cấp nước sạch của

thành phố.

Áp dụng các biện pháp xử lý cuối đường ống và công nghệ xử lý nước thải

tiên tiến nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất ô nhiễm trước khi xả ra nguồn tiếp

nhận.

Đối với các KCN cũ trong nội thành cần đảm bảo không phát triển thêm

diện tích đất công nghiệp, cần tập trung đổi mới trang thiết bị sản xuất, đổi mới

công nghệ, áp dụng các công nghệ xử lý chất thải và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật.

Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải.

Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn: Áp dụng các giải pháp ngăn chặn bớt sự lan

truyền của tiếng ồn như: trồng cây xanh hai bên đường giao thông, xây dựng

chắn âm thanh...

Cải tạo hệ thống đường giao thông, đặc biệt là hệ thống giao thông nội thị

để đạt được đầy đủ các tiêu chuẩn giao thông đô thị, cải tạo các nút giao thông

hợp lý.

Đối với sản xuất công nghiệp cần thiết kế các thiết bị giảm âm cho các dây

chuyền sản xuất, bố trí dải cây xanh cách ly giữa các phân xưởng,...

Áp dụng các giải pháp xử lý CTR hợp vệ sinh, thực hiện phân loại tại

nguồn.

Giải pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề: Triển khai các mô hình xử

lý chất thải phù hợp với quy mô và đặc điểm của làng nghề. Áp dụng các giải

pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm theo hướng sản xuất sạch hơn: tận dụng

Page 340: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giải pháp về quản lý 325

CTR làm chất đốt, làm thức ăn gia súc, làm nguyên liệu để sản xuất gas, tái sử

dụng chất thải làm nguyên liệu sản xuất.

Tiết kiệm nguyên liệu sử dụng, giải pháp tuần hoàn tiết kiệm nước, đổi mới

công nghệ, trang thiết bị sản xuất.

3.4 Giải pháp về quản lý

3.4.1 Các giải pháp chung về quản lý, tổ chức để giải quyết các vấn đề về

môi trường trong quá trình triển khai toàn bộ dự án

3.4.1.1 Giải pháp chung về tổ chức

Xây dựng tổ chức và cơ chế quản lý tổng hợp môi trường thành phố.

Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý môi trường các cấp (cấp CSSX, cấp

KCN/KCX, cấp xã phường/xã, quận/huyện như: Xây dựng cơ cấu tổ chức quản

lý môi trường phù hợp, thực hiện phân cấp quản lý, tổ chức và hoàn thiện đội

ngũ cán bộ phụ trách môi trường, bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động

quản lý môi trường trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời

tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi

và trách nhiệm, hình thành mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông

tin môi trường kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.

3.4.1.2 Giải pháp chung về quản lý môi trường

a. Giải pháp bảo vệ môi trường nước ngầm

Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước ngầm toàn vùng, tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thằm dò, khai thác và hành

nghề khoan giếng khai thác nước ngầm. Tăng cường công tác ĐTM các dự án

và hậu kiểm ĐTM. Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức BVMT cho cộng

đồng.

b. Giải pháp bảo vệ môi trường đất

Thực hiện chính sách, giải pháp quản lý đất đai bền vững. Quản lý các hệ

thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa, đồng thời duy trì độ phì

nhiêu của đất. Đối với từng khu vực, các giải pháp bảo vệ môi trường đất cụ thể

như sau:

- Khu vực đô thị: xây dựng các công trình xử lý nước thải, chất thải để

không gây ô nhiễm môi trường đất các khu vực dân cư nội thành và

ngoại thành.

- Khu vực nông thôn: phòng ngừa úng ngập, sạt lở; tăng cường hỗ trợ

thực hiện vệ sinh môi trường nông thôn; gia tăng sản xuất theo

hướng nông nghiệp sạch.

c. Bảo vệ môi trường nước mặt

Cần tổ chức và quản lý môi trường nước thống nhất theo từng lưu vực;

củng cố và hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở địa

phương; củng cố và hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường. Cụ thể đối với

các khu đô thị và KCN:

- Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh nước thải: áp dụng sản

xuất sạch hơn; áp dụng các biện pháp kiểm toán môi trường đối với

Page 341: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Giải pháp về quản lý 326

các cơ sở sản xuất công nghiệp, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhằm

hạn chế lượng nước thải sinh ra.

- Quản lý và giám sát chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận, khả năng

tự làm sạch của chúng.

- Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc BVTV, phân bón hoá học trong

sản xuất nông nghiệp.

d. Giải pháp bảo vệ môi trường không khí và giảm thiểu tiếng ồn

Các KCN mới cần thực hiện nghiêm chỉnh việc xây dựng báo cáo ĐTM

cũng như triển khai thực hiện các giải pháp BVMT đã được đề ra trong báo cáo

ĐTM.

Hạn chế và giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ở từng cơ sở

sản xuất, KCN/KCX theo hướng áp dụng và đổi mới công nghệ để sản xuất sạch

hơn.

Đối với các cơ sở sản xuất cũ nằm xen kẽ trong khu dân cư cần tiến hành di

dời vào các CCN/KCN tập trung hoặc tiến hành đổi mới công nghệ, xử lý ô

nhiễm môi trường.

e. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

Để giảm thiểu các tác động của sản xuất nông nghiệp tới môi trường cần áp

dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại tổng hợp, bao gồm:

- Biện pháp sinh học: áp dụng trồng cây theo phương pháp đa canh,

khai thác và áp dụng các biện pháp truyền thống. Bố trí cơ cấu trồng

hợp lý, tăng cường xen canh, luân canh và nông lâm kết hợp.

- Sử dụng hạn chế thuốc BVTV, đặc biệt chú ý tới việc sử dụng hợp lý,

đúng liều lượng, đúng chủng loại và đúng đối tượng. Không sử dụng

thuốc BVTV trong danh mục cấm.

f. Các giải pháp BVMT đối với làng nghề

Xây dựng hệ thống quản lý môi trường làng nghề, phù hợp với đặc thù của

từng địa phương và tính chất của loại hình sản xuất.

3.4.2 Các giải pháp cơ chế chính sách bảo vệ môi trường

Gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với công tác bảo vệ môi

trường: Giải pháp tổng hợp quan trọng nhất và có hiệu quả nhất trong công tác

bảo vệ môi trường là tổng lồng ghép bảo vệ môi trường với quy hoạch tổng thể

kinh tế - xã hội hoặc đánh giá tác động môi trường chiến lược đối với quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của vùng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân.

Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các hội nghị, hội thảo

về ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững.

Phổ biến các chương trình truyền thông về đặc tính phát thải chất ô nhiễm

từ môi trường công nghiệp, giao thông, xây dựng,... và các mối đe doạ đến sức

khoẻ và môi trường thiên nhiên để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong

nhân dân.

Vận động nhân dân tự nguyện tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.

Page 342: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 327

Huy động cộng đồng có liên quan tham gia vào quá trình đánh giá tác động

môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội và tham gia kiểm soát ô

nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động.

3.5 Chương trình quản lý, giám sát môi trường

3.5.1 Mục tiêu

Cung cấp số liệu cho các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa ra những chính

sách quản lý môi trường có hiệu quả, đồng thời để các doanh nghiệp, cơ sở chủ

động điều tiết các hoạt động của mình sao cho đảm bảo các yều cầu về môi

trường.

Có bộ dữ liệu diễn biến chất lượng môi trường của thành phố Đà Nẵng làm

cơ sở xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong vùng

theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

3.5.2 Đối tượng quan trắc

Đối tượng quan trắc của mạng lưới quan trắc thành phố là các thành phần

và yếu tố môi trường có tính biến đổi rõ rệt theo thới gian và không gian như

sau : - Môi trường không khí

- Môi trường nước lục địa

- Môi trường ven biển

- Môi trường đất

- Chất thải rắn

- Tiếng ồn

- Phóng xạ và điện từ.

3.5.3 Vị trí quan trắc

Quan trắc tắc động môi trường do nguồn ô nhiễm và đô thị (giao thông và

sinh hoạt đô thị) gây ra cần tập trung vào các khu công nghiệp, khu đô thị hoá

tập trung, khu chế xuất, gồm:

3.5.3.1 Môi trường không khí

Các điểm đo ở các khu dân cư cạnh các khu công nghiệp.

Các điểm đo ở các nút giao thông.

Các điểm đo ở 1 - 2 khu dân cư, dịch vụ - thương mại điển hình trong thành

phố.

Các điểm đo ở ngoại ô đầu hướng gió (điểm nền của thành phố).

3.5.3.2 Nước ngầm

Quan trắc chất lượng nước ngầm ở một số giếng khoan ở các đô thị chính.

3.5.3.3 Tiếng ồn giao thông

Các điểm đo trên đường quốc lộ, đường liên tỉnh đi vào thành phố.

Các điểm đo trên đường phố ồn nhất của thành phố.

Các điểm đo trên đường phồ ồn trung bình của thành phố.

Các điểm đo tại nút giao thông.

Page 343: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 328

3.5.3.4 Môi trường nước mặt và nước ngầm

Nhiệt độ, PH, chất rắn lơ lửng, độ đục, độ dẫn điện, oxy hoà tan, BOD5,

COD, NH4 –N, NO3 – N, PO4-, Cl-, tổng lượng sắt, tổng lượng số coliform.

Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng điểm đo mà bổ sung một số thông số

cần thiết khác (kim loại nặng, thuốc BVTV...).

3.5.3.5 Môi trường biển ven bờ

Dòng chảy, nhiệt độ, độ muối, PH, DO, độ đục, chất lơ lửng, COD, BOD,

NO2-, NO3

-, NH4+, PO4

3-, SiO32-, CN-, độ phóng xạ, coliform, sinh vật phù du,

tảo độc, sinh vật đáy, dầu trong nước, kim loại nặng trong nước và trong trầm

tích, thuốc trừ sâu trong nước, trong trầm tích và sinh vật.

Ngoài ra quan trắc thêm các thông số khí tượng biển như nhiệt độ không

khí, độ ẩm, gió, trạng thái biển và theo dõi thêm hiện trạng vùng bờ khu vực

quan trắc như: bồi, xói, sự thay đổi hệ sinh thái, rừng ngập măn, san hô, thảm cỏ

biển, đầm phá,...

Các điểm quan trắc môi trường biển nhằm quan trắc và phân tích sự nhiễm

bẩn của môi trường biển ven bờ do các hoạt động trên biển, hoạt động đô thị,

công nghiệp và du lịch ven bờ gây ra. Sự nhiễm bẩn của biển ven bờ chủ yếu do

sông thải ra và các hoạt động kinh tế trên biển, đặc biệt là hoạt động giao thông

và khai thác dầu khí. Vì vậy các điểm quan trắc ô nhiễm biển chính là các điểm

cửa sông và cửa vịnh, cảng lớn.

3.5.3.6 Môi trường đất và trầm tích

Bố trí các điểm quan trắc chất lượng đất tại một số vùng thâm canh nông

nghiệp, vùng đất thấp có khả năng chị tác động của các khu công nghiệp vàc các

vùng trầm tích biển nông ven bờ.

Thông số chọn lọc: DDT, DDE, DDD, Aldrrin, Dieldrin, Endrin, PCBS.

3.5.3.7 Chất thải rắn

Tổng lượng chất thải rắn trong ngày của thành phố, tổng lượng rác thải

thu gom được, tổng lượng phân tươi, tổng lượng chất thải độc hại, riêng đối với

một số thành phố lớn tiến hành phân tích chất thải rắn theo tỉ lệ phần trăm trọng

lượng các thành phần cơ bản trong chất thải : Giấy vụn, chất hữu cơ, chất dẻo,

kim loại, thuỷ tinh, đất cát, độ ẩm, độ tro các chất khác. Đặc biệt phải quan trắc

được các thành phần độc hại trong chất thải rắn.

3.5.3.8 Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học

Quan trắc đa dạng sinh học được thực hiện trong các vườn quốc gia và khu

bảo tồn thiên nhiên, nhằm theo dõi sự biến động của các hệ sinh thái, giống loài.

Các đơn vị thực hiện quan trăc sẽ do các vườn quốc gia khu bảo tồn, trường đại

học, viện nghiên cứu và các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đảm

nhận.

3.5.4 Tần suất quan trắc

Một trong những yếu tố quyết định độ chính xác của việc đánh gía hiện

trạng và việc diễn biến môi trường là tần suất quan trắc môi trường. Tần suất

quan trăc càng dày thì việc đánh giá đưa ra cang sát với đánh giá thực tế, độ

Page 344: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 329

chính xác cao. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế mà quyết định tới tần

suất quan trắc.

Tần suất quan trắc đối với mỗi thành phần môi trường phụ thuộc vào tình

biến đổi nhanh hay chậm của thành phần môi trường đó, ví dụ, môi trường đất

biến đổi rất chậm, trong khí đó môi trường không khí biến đổi rất nhanh nên tần

suất đo càng dày càng tốt.

Để bảo đảm đánh giá hiện trạng và chất lượng môi trường thành phố Đà

Nẵng được tốt, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định quản lý môi trường của

vùng, tần suất quan trắc đối với các thành phần môi trường tối thiểu phải như

sau :

- Môi trường không khí - hàng quý (3 tháng một lần)

- Môi trường nước lục địa - hàng quý (3 tháng một lần)

- Môi trường ven biển - hàng quý (3 tháng một lần)

- Môi trường đất - một năm hai lần

- Chất thải rắn - hàng quý (3 tháng một lần)

- Phóng xạ và điện từ - một năm hai lần.

3.5.5 Tổ chức thực hiện quan trắc

Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm quan

trắc các đối tượng môi trường của thành phố Đà Nẵng. Quy trình, quy phạm

quan trắc môi trường phải tuân theo các hướng dẫn của nhà nước và của Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường.

Các kết quả quan trắc phải được xử lý, đánh giá phục vụ công tác bảo vệ

môi trường của thành phố, vùng và quốc gia. Kết quả quan trắc và phân tích các

thành phần môi trường được xử lý và báo cáo về Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

theo các quy định thống nhất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.

Page 345: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Chương trình quản lý, giám sát môi trường 330

PHẦN THỨ VI

QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU

Quy hoạch xây dựng thành phố Đà Nẵng được chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn đầu: đến năm 2020

Giai đoạn hai: đến năm 2030

1 MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU

Cụ thể hoá các định hướng lớn về phát triển đô thị phù hợp với phát triển

kinh tế xã hội.

Tạo động lực phát triển cho sự phát triển kinh tế xã hội và xây dựng phát

triển đô thị.

Quản lý xây dựng theo quy hoạch, đảm bảo phát triển bền vững.

Xác định các chương trình trọng điểm, các dự án ưu tiên phù hợp tình hình

thực tiễn và dự báo nguồn lực.

2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐỢT ĐẦU

Trên cơ sở định hướng quy hoạch chung thành phố đó được xác định đề

xuất quy hoạch xây dựng đợt đầu từ nay đến năm 2020 cụ thể như sau:

- Dân số đô thị : 1.200.000 người

- Đất xây dựng đô thị: 20.010 ha

Trong đó :

Đất dân dụng 8.659 ha

Đất ngoài dân dụng: 11.351 ha

Bảng 6.1: Bảng quy hoạch sử dụng đất xây dựng đô thị đợt đầu (đến năm 2020)

STT Loại đất

Đất xây dựng đô thị đợt đầu

(đến năm 2020)

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Chỉ số

m2/ng

A Đất dân dụng 8.659 43,27 63

1 Đất ở 5.002 25,00 36

2 Đất C.T. công cộng 621 3,10 4,5

3 Đất cây xanh TDTT 897 4,48 6,5

4 Đất giao thông đô thị 2.139 10,69 16

B Đất ngoài khu dân dụng 11.351 56,73 82

1 Đất trung tâm chuyên ngành 2.403 12,01 17

2 Đất công nghiệp 1.685 8,42 12

3 Đất giao thông đối ngoại 1.578 7,89 11

Page 346: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 331

STT Loại đất

Đất xây dựng đô thị đợt đầu

(đến năm 2020)

Diện tích

(ha) Tỷ lệ (%)

Chỉ số

m2/ng

4 Đất di tích lịch sử tôn giáo 149 0,74 1,1

5 Đất du lịch dịch vụ 3.086 15,42 22,4

6 Đất an ninh 127 0,63 0,9

7 Đất nghĩa trang 617 3,08 4

8 Đất khác (kỹ thuật, cây xanh cách ly,

bãi thải, xử lý chất thải, mặt nước) 1.706 8,53 12

C Đất khác 108.533 84,43

1 Đất nông nghiệp 4.133 3,22

2 Đất lâm nghiệp 57.196 44,50

3 Đất quốc phòng 1.929 1,50

4 Đất chưa sử dụng 507 0,39

5 Đất khác (bãi bồi, hải đảo, bảo tồn thiên

nhiên) 44.768 34,83

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B) 20.010 15,57 145

Tổng công đất tự nhiên (A + B + C) 128.543 100

3 CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG GIAI ĐOẠN

ĐẦU

3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế

3.1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

- Nông nghiệp:

Bảng 6.2: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

nông nghiệp

TT Danh mục Địa điểm Thời gian

thực hiện

1 Dự án nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm

nông nghiệp trên cây rau Toàn TP 2009 -2015

2 Đầu tư xây dựng hình thành các vùng chuyên canh

hoa

Hoà Vang, Cẩm

Lệ, NHSơn 2010 -2015

3 Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao Hoà Vang 2010 -2015

4 Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Hoà Vang 2010 -2020

Page 347: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 332

TT Danh mục Địa điểm Thời gian

thực hiện

5 Xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung Hoà Vang,

NHSơn 2009 -2015

6 Dự án định canh, định cư di dân vùng sạt lỡ ven

sông Hoà Vang 2009-2020

7 Đề án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể theo tinh thần

NQ 02 Toàn TP 2008 -2015

8 Chương trình thực hiện cơ giới hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp, nông thôn Toàn TP 2010-2015

9 Hố trợ phát triển ngành nghề nông thôn Hoà Vang 2009 -2015

10 Xây dựng Chợ đầu mối động vật Hoà Vang 2015 -2020

- Lâm nghiệp:

Bảng 6.3: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

lâm nghiệp

TT Danh mục Địa điểm Thời gian

thực hiện

1 Chương trình 5 triệu ha rừng Toàn TP 2008 -2020

2 Dự án đầu tư, hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu Toàn TP 2010 -2020

3 Đầu tư, nâng cao năng lực chế biến lâm sản Toàn TP 2010 -2020

4 Dự án trồng cây chắn sóng ven biển Toàn TP 2009 -2015

5 Dự án khuyến lâm và tăng cường công tác quản lý

bảo vệ rừng Toàn TP 2009 -2020

6 Đề án theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Toàn TP 2011-2015

- Thủy sản:

Bảng 6.4: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

thủy sản

TT Danh mục Địa điểm Thời gian thực

hiện

1 Chương trình chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu

nghề khai thác theo hướng xa bờ Toàn TP 2008 -2020

2 Đề án cải hoán, nâng cấp đóng mới tàu thuyền

công suất lớn Toàn thành phố 2008 -2015

3 Dự án xây dựng Khu bảo tồn biển tại khu vực Sơn

Trà – Nam Hải Vân

Sơn Trà, Liên

Chiểu 2009 -2010

4 Dự án xây dựng Tram quan trắc môi trường và

tram thông tin liên lạc Sơn Trà 2010 -2015

5 Dự án ứng dụng thông tin liên lạc và hệ thống GIS

trong quản lý tàu cá Toàn TP 2010 -2015

6 Đầu tư đội tàu công suất lớn làm dịch vụ hậu cần Toàn TP 2011 -2020

Page 348: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 333

TT Danh mục Địa điểm Thời gian thực

hiện

trên biển

8 Chợ đầu mối thuỷ sản Thọ Quang Sơn Trà 2007-2010

9 Đầu tư, hoàn thiện hạ tầng Khu công nghiệp dịch

vụ thuỷ sản Thọ Quang Sơn Trà 2009 -2010

10 Xây dựng hạ tầng Khu làng nghề sản xuất nước

mắm và thuỷ đặc sản các loại Hoà Vang 2009 -2011

11 Xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ đặc sản nước ngọt

Hoà Khương, Hoà Phong Hoà Vang 2011 -2015

12 Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản đáp

ứng tiêu chuẩn quốc tế Sơn Trà 2008 -2020

13 Dự án Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thuỷ sản Toàn TP 2009 -2011

- Thủy lợi:

Bảng 6.5: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

thủy lợi

TT Danh mục Địa điểm Thời gian

thực hiện

1 Xây dựng hồ chứa nước Trung An Hoà Vang 2009-2012

2 Nâng cấp hồ chứa nước Đồng Nghệ Hoà Vang 2008 -2010

3 Dự án Đê kè cửa sông Hàn, Đê kè Mân Quang Hải Châu 2008-2015

4 Dự án Đê kè biển Liên Chiểu - Thuận Phước Liên Chiểu 2007 -2012

5 Chương trình nước sạch VSMT Toàn TP 2008 -2020

6 Chương trình kiên cố hoá kênh chính, kênh cấp I Toàn TP 2008 -2010

7 Chương trình kiên cố hoá kênh nội đồng Toàn TP 2009 -2020

8 Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi

vừa và nhỏ Toàn TP 2009 -2020

9 Dự án Đê, kè sông Túy Loan, Vĩnh Điện, Cu đê Toàn TP 2010-2015

3.1.2 Công nghiệp

Định hướng chung

- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên phát triển những

ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm

lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; Coi trọng phát triển công nghiệp hỗ

trợ và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

- Tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; chủ động tham gia vào

mạng lưới công nghiệp ASEAN (AICO) và thế giới; tăng tỷ trọng của khu vực

công nghiệp tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đối với các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp truyền thống phải

tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, chất

lượng, hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với các dự án đầu tư mới

ngay từ đầu phải có quan điểm lựa chọn công nghệ tiên tiến, đảm bảo môi trường.

- Xây dựng khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và tạo

cơ chế, điều kiện thuận lợi để thu hút, phát triển mạnh các ngành công nghiệp

công nghệ cao và các ngành công nghiệp công nghệ thông tin.

Page 349: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 334

Định hướng phát triển các chuyên ngành công nghiệp

* Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin

Phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin thành

một ngành kinh tế quan trọng, với tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu đưa Đà

Nẵng trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về ứng dụng và phát triển

CNTT của cả nước và là trung tâm phát triển về công nghiệp phần mềm, công

nghiệp công nghệ cao của khu vực miền Trung.

* Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm

Phát triển trọng tâm là chế biến hải sản hướng vào xuất khẩu, mở rộng sản

xuất các sản phẩm truyền thống đã có thị trường; đầu tư công nghệ hiện đại để

sản xuất các sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu thị trường trong nước và xuất

khẩu (bia, sữa...); Tăng nhanh các sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao, đảm

bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế;

Từng bước nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các chế phẩm

sinh học, phụ gia thực phẩm, các loại thực phẩm, đồ uống chức năng... Chú

trọng bảo vệ môi trường, nhất là trong lĩnh vực chế biến thủy sản.

* Công nghiệp cơ khí

Chú trọng sản xuất cơ khí thay thế nhập khẩu và từng bước có hướng xuất

khẩu. Tập trung phát triển các lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, thiết bị toàn bộ, công

nghiệp phụ trợ cơ khí, khuôn mẫu; phụ trợ công nghiệp ô tô, xe máy; Tiếp tục

đầu tư phát triển sản xuất, lắp ráp ôtô, thiết bị cơ điện tử, dây chuyền thiết bị chế

biến nông, lâm, thủy sản; máy móc-thiết bị phục vụ ngành xây dựng, giao thông,

thủy lợi, thuỷ điện, nông nghiệp; thiết bị y tế, giáo dục. Phát triển các nhà máy

chế tạo kết cấu định hình và đặc thù cho các KCN; sản xuất, gia công các chi tiết

cơ khí siêu trường, siêu trọng cho khu vực miền Trung và nâng cao khả năng

sửa chữa, bảo hành các phương tiện vận tải, bao gồm cả thiết bị hàng không.

Đổi mới, sử dụng công nghệ tiên tiến đối với các dự án sản xuất thép để đảm

bảo môi trường.

* Công nghiệp hóa chất và sản phẩm hoá chất

Tập trung phát triển mạnh một số sản phẩm Đà Nẵng đang có lợi thế như

săm lốp cao su, dược phẩm, các sản phẩm nhựa xây dựng. Khuyến khích đầu tư

phát triển các sản phẩm có công nghệ sản xuất sạch, giá trị gia tăng cao như

dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, bao bì mềm cao cấp phục vụ bao gói hàng xuất

khẩu, các sản phẩm nhựa kỹ thuật, chi tiết, phụ tùng nhựa phục vụ ngành sản

xuất-lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện-điện tử, viễn thông và công nghiệp công

nghệ thông tin.

* Công nghiệp dệt may, da giày

Phát triển công nghiệp dệt may, da giày theo hướng tăng nhanh giá trị sản

phẩm xuất khẩu theo phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Khuyến

khích các dự án đầu tư phát triển sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho ngành dệt,

may nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu nội địa; Ưu tiên phát triển lĩnh vực

Page 350: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 335

thiết kế thời trang, hướng đến các sản phẩm cao cấp, đưa Đà Nẵng trở thành một

trong các trung tâm thời trang của cả nước.

* Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới và nâng cấp công nghệ nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm đã có; Khuyến

khích đầu tư sản xuất các VLXD mới, công nghệ cao như vật liệu compozit; vật

liệu thủy tinh; các loại ván nhân tạo; các loại sản phẩm VLXD sử dụng những

cốt liệu nhẹ, không thấm nước, chịu mặn, tuổi thọ cao... có khả năng cạnh tranh

cao trên thị trường trong và ngoài nước. Từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu,

năng suất thấp, gây ô nhiễm môi trường.

* Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác

Tiếp tục thu hút đầu tư trong và ngoài nước với công nghệ sạch để phát

triển các sản phẩm khác nhau theo nhu cầu thị trường.

3.1.3 Các lĩnh vực dịch vụ mui nhọn:

- Thương mại: có tỷ trọng GDP cao trong tổng GDP khối dịch vụ. Dự

kiến tăng trưởng ngành thương mại thời kỳ 2011-2015 đạt 12,2%/năm, thời kỳ

2016-2020 đạt 14,1%, đạt 10.530 tỷ (giá hh) vào năm 2015 và 24.874 tỷ (giá hh)

năm 2020.

- Khách sạn, nhà hàng: nhịp tăng thời kỳ đầu 12,3%, thời kỳ sau 13,6%.

Giá trị gia tăng khối khách sạn nhà hàng năm 2015 đạt 19.732 tỷ đồng (giá hh) ,

năm 2020 đạt 24.873 tỷ đồng (giá hh). Tỷ trọng GDP đạt 26,5% năm 2015 và

26,1% năm 2020.

- Vận tải, kho bãi, thông tin truyền thông. Lĩnh vực có triển vọng phát

triển trong tương lai, nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu đạt 14,0%, thời kỳ tiếp

theo đạt 17,4%; GDP năm 2015 đạt 5.265 tỷ đồng (giá hh), năm 2020 đạt 14.314

tỷ đồng (giá hh). Tỷ trọng GDP đạt 13% năm 2015 và 15% năm 2020. Để Đà

Nẵng sớm trở thành trung tâm kinh tế biển của khu vực, ngoài việc phát triển

cảng biển mà cần tập trung phát triển các dịch liên quan đến khai thác cảng như:

dịch vụ logistic, dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ giao nhận, dịch vụ đại lý, dịch

vụ bảo hiểm tàu biển...

Bảng 6.6: Cơ cấu GDP khối dịch vụ ĐVT: Tỷ đồng, %

2010 2015 2020

Tỉ lệ

2010 (%)

Tỉ lệ

2015 (%)

Tổng số ( giá hh) 15.270 40.500 95.300 100 100

Thương nghiệp 3.893,8 10.530 24.873 25,5 26,0

Khách sạn, nhà hàng 4.031 19.732 24.873 26,4 26,5

Vận tải, TTLL 1.786 5.265 14.314 11,7 13,0

Tài chính, tín dụng 1.114 3.240 8.129 7,3 8,0

Giáo dục đào tạo 1.053 2.835 6.213 6,9 7,0

Page 351: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 336

Kinh doanh tài sản 900 2.227 3.754 5,9 5,5

Các lĩnh vực khác 2.489 5.670 13.151 16,3 14,0

- Tài chính, tín dụng, bảo hiểm: Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm

giao dịch tài chính, ngân hàng, bảo hiểm lớn của khu vực miền Trung và cả

nước. Xây dựng hệ thống ngân hàng hoạt động đa năng, hiệu quả, đạt tiêu chuẩn

khu vực và quốc tế, có năng lực cạnh tranh, hội nhập với hệ thống ngân hàng

quốc tế; tạo thuận lợi để các ngân hàng nước ngoài thành lập Chi nhánh. Phát

triển dịch vụ chứng khoán; mở rộng các dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực đặt

biệt là dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng.

Ngành có tỷ trọng GDP cao thứ 4 trong hệ thống các ngành dịch vụ, năm

2015 chiếm 8%, năm 2020 chiếm 8,5%. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ đầu là

13,7% thời kỳ tiếp theo là 15,5%, đạt GDP năm 2015 là 3.240 tỷ đồng (giá hh),

năm 2020 là 8.129,0 tỷ đồng.

3.1.4 Phát triển du lịch

Phát triển du lịch Đà Nẵng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi

nhọn và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của thành phố, có sức lôi kéo

một số ngành kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu kinh

tế “dịch vụ-côngnghiệp, xây dựng-nông nghiệp”.

Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng cao, đến năm 2015 đạt 3.100 tỷ đồng,

năm 2020 đạt 10.100 tỷ đồng.

Bảng 6.7 : Một số chỉ tiêu ngành du lịch

Chỉ Tiêu ĐVT 2010 2015 2020

Khách du lịch Khách 1.770.000 3.500.000 8.100.000

Ngày khách Ngày 2,0 2,2 2,4

Doanh thu Tỷ đồng 1.239 3.100 10.100

* Tổ chức lãnh thổ ngành du lịch và tập trung đầu tư các khu du lịch

(KDL) trọng điểm

- Các khu ven biển Non Nước - Ngũ Hành Sơn - Bắc Mỹ An; Mỹ Khê -

Nam Thọ - Sơn Trà và KDL phía Tây thành phố Xuân Thiều - Nam Ô - Hải

Vân: tập trung đầu tư xây dựng các KDL biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, xây

dựng khu Làng vân trở thành trung tâm vui chơi, giải trí đạt tầm quốc tế.

- Quần thể khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ, Bán đảo Sơn Trà, các khu Nam -

Tây Nam thành phố như Đồng Nghệ - Phước Nhơn, khu đô thị sinh thái Hoà

Xuân, Hoà Châu, Hoà Tiến, Thái Lai (Hoà Nhơn)… tổ chức du lịch núi, đầu tư

các khu du lịch sinh thái làng quê gắn kết với các làng nghề truyền thống.

- Khu trung tâm thành phố: khu cảnh quan - khách sạn dọc sông Hàn, khu

công viên văn hoá du lịch, khu mua sắm và các điểm tham quan và các dự án

phức hợp trục đường Hùng Vương và sân vận động Chi Lăng. Tiếp tục triển

Page 352: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 337

khai quy hoạch nâng cấp các tuyến đường dọc sông Hàn, Yên, Cẩm Lệ, Cổ

Cò…

- Xây dựng những bến du thuyền và khai thác cảnh quan 2 bên bờ sông

Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Yên phục vụ cho du lịch, thể thao trên sông. Hình

thành công viên, khu giải trí phía Nam cầu Nguyễn Văn Trỗi.

- Cụm du lịch Non Nước: Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng các dự án

trong khu vực, dự án sân golf, khu điêu khắc đá kết hợp vườn tượng tại núi Thuỷ

Sơn, tạo thành một khu phố tham quan kết hợp với việc hình thành trung tâm đá

mỹ nghệ, tiến hành xây dựng khu công viên văn hoá Ngũ Hành Sơn. Khai thông

tuyến sông Cổ Cò phục vụ cho tuyến du lịch đường sông.

- Đối với cụm du lịch Bắc Mỹ An: Đẩy nhanh việc triển khai thi công các

dự án du lịch ven biển: dự án Eden, Olalani Mỹ Phát, Silver shores Hoàng Đạt,

Nam Việt Á, Địa Cầu, Hoàng Trà…, bên cạnh đó cần quy hoạch đất về phía Tây

của đường Hoàng Sa và Trường Sa để xây dựng các trung tâm mua sắm, dịch vụ

phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch tại khu vực này.

- KDL Mỹ Khê: triển khai thiết kế xây dựng cảnh quan tuyến đường Sơn

Trà - Điện Ngọc, Triển khai xây dựng khu thể thao lặn biển Coral Reef. Quy

hoạch sử dụng đất tại vệt phía Tây đường Hoàng Sa khu vực phường Mân Thái.

- Khu du lịch giải trí cao cấp Làng Vân, Sơn Trà: Xúc tiến đầu tư dự án

khu du lịch Làng Vân trở thành khu du lịch đặc biệt mang tầm cở khu vực và

quốc tế.

- Thuê kiến trúc sư nước ngoài điều chỉnh quy hoạch và đầu tư khu bán

đảo Sơn Trà thành một khu du lịch nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp, tạo

dựng hình ảnh của du lịch Đà Nẵng trên thị trường trong và ngoài nước.

- KDL Thuận Phước - Xuân Thiều - Nam Ô - Hải Vân: đẩy nhanh triển

khai xây dựng khu đô thị mới Đa Phước trở thành một đô thị đạt tầm cở quốc tế

và hiện đại. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công KDL Xuân Thiều, xúc tiến kêu

gọi đầu tư vào các khu dịch vụ nhà hàng cao cấp dọc theo trục đường Nam Ô-

Thuận Phước.

- KDL Bà Nà-Suối Mơ: Khẩn trương xây dựng và hoàn thành tuyến cáp

treo từ chân Suối Mơ lên đỉnh Bà Nà và đẩy mạnh công tác quy hoạch, thiết kế

và đầu tư xây dựng quần thể khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ.

- KDL Đồng Nghệ - Phước Nhơn: Đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng chữa

bệnh bằng nước khoáng và các công trình vui chơi giải trí (bơi thuyền, câu cá...).

* Xây dựng các loại hình, sản phẩm du lịch chủ lực, tuyến du lịch trọng

điểm

- Các loại hình và sản phẩm du lịch chủ lực

Page 353: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kinh tế 338

+ Du lịch biển là loại hình quan trọng nhất trong phát triển du lịch Đà

Nẵng, có khả năng thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước lưu trú dài

ngày. Đà Nẵng có nhiều bãi biển đẹp, gần thành phố, diện tích khai thác lớn, cát

mịn, môi trường tốt, ngày nắng nhiều, có điều kiện để tổ chức nhiều hoạt động

phong phú cả dưới nước và trên bờ. Phát triển du lịch biển ngoài tham quan, tắm

biển, cần chú trọng các dịch vụ khác như: thuyền buồm, lướt sóng, câu cá thể

thao trên biển, lặn biển, du thuyền ban đêm...

+ Du lịch nghỉ dưỡng vùng núi, du lịch sinh thái: là loại hình du lịch quan

trọng thứ hai trong phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, chủ yếu phát triển

tại các KDL Bà Nà - Suối Mơ, Đồng Nghệ - Phước Nhơn và các khu vực Sơn

Trà, Hải Vân... kết hợp với khu vực Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Cù Lao

Chàm (Quảng Nam).

+ Du lịch văn hoá: Để phát triển loại hình du lịch văn hoá - lịch sử cần tiếp

tục nâng cấp Bảo tàng Chăm, thành Điện Hải, Bảo tàng Đà Nẵng, khu danh thắng

Ngũ Hành Sơn. Triển khai thực hiện quy hoạch, thiết kế và xây dựng quần thể khu

danh thắng Ngũ Hành Sơn; nâng cấp một số di tích lịch sử văn hoá, phát triển các

tuyến, điểm tham quan khu vực phía tây Ngũ Hành Sơn; nâng cấp hệ thống đường

kết hợp xây dựng KDL sinh thái sông Cổ Cò gắn với văn hoá Phật giáo tại đây.

Ngoài ra, phát triển du lịch văn hoá cần gắn với di tích văn hoá, lịch sử của các

vùng phụ cận như: cố đô Huế, phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn.

+ Du lịch công vụ (hội thảo, hội nghị, triển lãm - MICE (Meeting -

Incentive - Conference - Exhibition): là loại hình du lịch mới mà Đà Nẵng có lợi

thế để phát triển nhằm thu hút nguồn khách công vụ trong và ngoài nước đến tổ

chức, tham gia hội nghị, hội thảo, triển lãm kết hợp tham quan, nghỉ mát. Phát

triển loại hình du lịch này sẽ khắc phục được tính thời vụ trong du lịch. Lợi ích

thu được khi khai thác thị trường này tương đối lớn do tốc độ tăng trưởng nhanh,

các khách hàng có khả năng chi trả cao, được lập kế hoạch trước một thời gian

tương đối dài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch chủ động trong hoạt

động kinh doanh.

+ Du lịch thể thao (Golf tours): Sân golf Vinacapital (quy mô khoảng 300

ha, tại phường Hòa Hải); sân golf Bà Nà (quy mô khoảng 165,2 ha, tại huyện

Hòa Vang); sân golf Hòa Phong - Hòa Phú (quy mô khoảng 76 ha, tại huyện

Hòa Vang) thay cho sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải Châu) do

không phù hợp với điều kiện khí hậu ven biển.

+ Du lịch lễ hội : Duy trì Lễ hội bắn pháo hoa quốc tế tại Đà Nẵng, có

định kỳ và lồng ghép dịch vụ phong phú để thu hút khách.

- Các tuyến du lịch trọng điểm

Page 354: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 339

Đà Nẵng nằm gần với 3 di sản văn hoá thế giới là Cố đô Huế, đô thị cổ

Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và có nhiều danh lam thắng cảnh khác ở vùng phụ

cận nên có điều kiện rất thuận lợi để tổ chức các tuyến du lịch.

Cùng với việc xây dựng các loại hình du lịch và củng cố các tuyến du lịch

sẵn có và phát triển các tuyến du lịch mới: tuyến Đà Nẵng - Sơn Trà - Làng Vân,

Cù Lao Chàm, Huế, Cát Bà, Hạ Long và một số địa danh vùng Nam bộ.. bằng

tàu cánh ngầm cao tốc; mở rộng tuyến du thuyền trên sông Hàn, các tour du lịch

làng quê, làng nghề, dã ngoại. Phối hợp với Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam

tiếp tục khai thác chương trình du lịch “Con đường di sản”.

* Hạ tầng du lịch thương mại ưu tiên trong giai đoạn đầu

- Cảng du lịch Thuận Phước;

- Bến du thuyền;

- Công viên lấn biển Ocean Park tại Sơn Trà;

- Khu vui chơi giải trí có quy mô lớn tại Công viên Đông Nam Đài

tưởng niệm : 80 ha;

- Trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp quốc tế tại khu vực sân

vận động Chi Lăng;

- Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn, chợ Cồn;

- Các khu du lịch Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà, Suối Mơ;

- Hệ thống giao thông từ đỉnh 621 đến Bãi Bắc;

- Cải tạo bờ biển từ Sơn Trà đến bãi tắm Sao Biển;

- Hệ thống cấp nước khu du lịch bán đảo Sơn Trà;

- Các điểm dừng chân phục vụ du lịch;

- Khu nhà tắm nước ngọt bãi tắm Sao Biển;

- Cải tạo, nâng cấp tuyến đường liên khu du lịch, dịch vụ đỉnh Sơn Trà

(GĐ2) đoạn từ DRT đến đỉnh Sơn Trà;

- Sân golf Hòa Phong - Hòa Phú (quy mô khoảng 76 ha, tại huyện Hòa

Vang) thay cho sân golf Đa Phước (quy mô 76,3 ha, tại quận Hải

Châu);

- Các bãi tắm du lịch.

3.2 Cơ sở hạ tầng xã hội

3.2.1 Y tế

Phát triển sự nghiệp y tế với phương châm dự phòng là chính, đẩy mạnh công

tác truyền thông sức khoẻ cho nhân dân, chủ động ngăn ngừa dịch bệnh, không

ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phấn đấu để mọi người dân đều được

hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, củng cố y tế cơ sở, có chính sách đối

với y, bác sĩ ở tuyến xã, đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho y tế cơ sở

để 100% các trạm y tế phường, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế.

Page 355: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 340

Đầu tư cơ sở hạ tầng y tế và nhân lực để thành lập các bệnh viện: Sản,

Nhi, Ung bứu và bệnh viện Nhiệt đới, xây dựng Trung tâm cấp cứu và phòng

chống thảm hoạ tại khu vực Hoà Minh với cơ sở hiện đại, xây dựng và mở rộng

bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm chẩn đoán y khoa, bệnh

viện Răng - Hàm - Mặt, bệnh viện Tai - Mũi - Họng và các trung tâm Y tế quận,

huyện, xây dựng hoàn thành các cơ sở y tế theo quy hoạch ngành.

Mở rộng và nâng cấp bệnh viện C Đà Nẵng để phục vụ cán bộ trung cao

cấp khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Xây dựng phòng xét nghiệm dinh dưỡng và kiểm soát vệ sinh an toàn

thực phẩm tại Đà Nẵng.

Thành lập trường đại học Y dược.

Chỉ tiêu diện tích đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 136,38 ha.

3.2.2 Giáo dục đào tạo

Bao gồm đất cho các hệ thống giáo dục trường mầm non, trường phổ

thông các cấp, các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy hoạch

ngành giáo dục. Ngoài ra còn có các trường cao đẳng, dạy nghề, các trường đại

học Thái Bình Dương, trường đại học Quốc tế, trường đại học Y dược, làng đại

học tại Hòa Nhơn - Hòa Phú, huyện Hòa Vang.

- Phát triển mạng lưới trường lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học,

cấp học vừa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, vừa phù hợp với tỉ lệ định

hướng ngoài công lập đến năm 2020 là: nhà trẻ 80%, mẫu giáo 70%, tiểu học

5%, THCS 5%, THPT 40%, TCCN trên 60%, Cao đẳng trên 60% và Đại học

trên 50%. Có 60,3 % trường mầm non, mẫu giáo, 85% trường tiểu học, 75%

trường THCS và 80,6% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Củng cố và mở rộng

các trường có học sinh dân tộc nội trú. Phát triển 2 trường phổ thông khuyết tật

thành trường trọng điểm của vùng.

- Phấn đấu đến năm 2020 có 90% thanh niên Đà Nẵng trong độ tuổi đạt

trình độ học vấn tương đương trung học phổ thông.

- Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo Cao đẳng, Đại học đáp ứng yêu cầu của

công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm

lực khoa học công nghệ của thành phố; góp phần nâng cao dân trí, phát triển

nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào

tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo

theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống

xã hội. Các trường Cao đẳng, Đại học thành lập mới phải đảm bảo diện tích đất

theo quy định.

Xây dựng và phát triển Đại học Đà Nẵng trọng điểm thành trung tâm

nghiên cứu khoa học đa ngành, đa cấp, chất lượng cao, đạt chuẩn ngang tầm khu

vực và quốc tế trong một số lĩnh vực, làm nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa

học, chuyển giao công nghệ cho miền Trung - Tây Nguyên.

Page 356: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng xã hội 341

- Tạo bước đột phá về dạy nghề, phấn đấu tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo,

tỉ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo đạt trên 70% vào năm 2020 từ trình độ

sơ cấp đến trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.

- Một hệ thống giáo dục được tái cấu trúc với phân luồng và liên thông

mạnh mẽ, giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục phát triển để có đủ khả năng tiếp

nhận 20% năm 2015 và 30% năm 2020 số học sinh tốt nghiệp THPT vào học

ngành nghề và có thể tiếp tục học các trình độ cao hơn khi có điều kiện. Đến

năm 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp THPT được học trong các cơ

sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phát triển mở rộng Làng đại học tại Hòa Quý, Hòa Phong – Hòa Phú,

Hòa Liên.

3.2.3 Văn hóa, thể thao

Khuyến khích phát triển phong trào luyện tập thể dục trong mọi tầng lớp

dân cư, phát triển các phong trào thể thao quần chúng, lấy các trường học, cơ

quan nhà nước, làm nòng cốt, thường xuyên tổ chức phong trào thi đấu thể thao,

coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao thành phố.

Xây dựng khu liên hiệp thể thao Đà Nẵng, nhà thi đấu thể dục thể thao, hệ

thống sân luyện tập và nhà thi đấu các quận, huyện, xã, phường, xây dựng hoàn

thành các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch ngành.

Xây dựng mới Trung tâm văn hoá thông tin thành phố và trung tâm văn

hoá thông tin quận, huyện và thư viện thành phố. Đến năm 2015, 100% số thư

viện công cộng quận, huyện được xây dựng và cơ sở hoạt động.

Nâng cấp Trường trung học Văn hoá nghệ thuật lên Trường Cao đẳng

Hoàn chỉnh quy hoạch và từng bước xây dựng hệ thống tượng đài, biểu

trưng văn hoá, phù điêu.

Dự kiến đất cây xanh thể dục thể thao đến năm 2020 là 780 ha.

Bảng 6.8: Danh mục các chương trình và dự án ưu tiên đợt đầu về phát triển

Văn hóa – Thể dục thể thao

TT Danh mục Địa điểm Thời gian

thực hiện

Văn hóa

1 Trường Văn hóa – Nghệ thuật Ngũ Hành Sơn 2013-2014

2 Nâng cấp công trình Văn hóa Đà Nẵng 2011-2020

3 Thư viện khoa học tổng hợp Tp Đà Nẵng Hải Châu 2011-2013

4 Bảo tàng Mỹ thuật thành phố Hải Châu 2012-2014

5 Trung tâm Văn hóa Đà Nẵng Hải Châu 2011-2015

6 Nâng cấp, mở rộng Bảo tàng Chăm Hải Châu 2011-2012

7 Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn Ngũ Hành Sơn 2011-2020

Page 357: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 342

8 Xây dựng Bảo tàng Hải Dương Học 2013-2014

9 Tượng đài chiến thắng Gò Hà Hòa Vang 2011-2012

10 Di tích lịch sử K20 Ngũ Hành Sơn 2011-2013

11 Xây dựng hệ thống tượng đài Đà Nẵng 2011-2020

12 Trung tâm văn hóa các quận, huyện Đà Nẵng 2011-2015

13 Bảo tàng chiến tích chiến tranh khu vực miền Trung

– Tây Nguyên 2015-2020

14 Hệ thống quảng trường nhỏ trang trí mỹ thuật Đà Nẵng 2011-2020

THỂ THAO

1 Nâng cấp khan đài B Sân vận động Chi Lăng Hải Châu 2014-2020

2 Xây dựng Khu liên hợp thể thao Đà Nẵng Hòa Xuân - Cẩm

Lệ 2011-2020

3 Thanh toán khối lượng Nhà thi đấu TDTT Hải Châu 2011

4 CLB Đua thuyền Hải Châu 2011-2012

3.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.3.1 Hạ tầng giao thông

Hệ thống giao thông đối ngoại: Bao gồm đường bộ, đường sắt, cảng biển,

sân bay, việc Quy hoạch phát triển phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội đến năm 2020 của thành phố, và quy hoạch phát triển giao thông vận tải

quốc gia đến năm 2020.

Xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Cam Lộ

(Quảng Trị) đạt tiêu chuẩn cấp I.

Đường Hồ Chí Minh qua địa phận Đà Nẵng dài 45 km, nâng cấp đạt tiêu

chuẩn cấp III miền núi.

Mở rộng 4 tuyến đường ra vào thành phố và xây dựng các nút giao thông

từ Đà Nẵng đi các tỉnh.

Xây mới một số tuyến nối khu vực nội thành với đường Hồ Chí Minh,

đường cao tốc.

Xây mới cảng Liên Chiểu phục vụ vận chuyển hàng xuất nhập của khu

vực và hàng quá cảnh của hành lang Đông - Tây. Hình thành các bến vận

chuyển nội địa, các bến cảng trên bờ sông Hàn phục vụ du lịch. Phấn đấu xây

dựng thành phố Đà Nẵng thành thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan

trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế.

Xây dựng cảng Thọ Quang cho tàu dưới 50.000DWT để thay thế cảng Sông

Hàn chuyển đổi công năng sang phục bến du lịch phục vụ cho tàu du lịch nhỏ.

Cảng Tiên Sa hiện đóng vai trò cảng Trung tâm của khu vực Trung Bộ, công

suất neo tàu tới 30 ngàn DWT, có thể mở rộng đến 4-5 triệu tấn/năm vào năm 2015.

Dự kiến năm 2020 cảng Tiên Sa có công suất khoảng 6-7 triệu tấn có thể tiếp nhận

Page 358: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 343

tàu đến 60.000DWT chức năng là cảng container và hàng tổng hợp kết hợp cảng du

lịch.

Xây mới cảng Liên Chiểu: cảng Liên chiểu hiện có một cầu cảng chuyên

dụng cho vận chuyển ciment, dự báo khối lượng hàng hoá qua cảng Liên Chiểu

năm 2015 là 1,9 triệu tấn/năm bao gồm hàng ciment và hàng tổng hợp. Xây

dựng cảng Liên Chiểu công suất 6-7 triệu tấn/năm tiếp nhận tàu có trọng tải tới

50 ngàn DWT trong giai đoạn từ 2015-2020

Sân bay Đà Nẵng là sân bay quốc tế của khu vực miền Trung, sân bay Đà

Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư với công suất 4 triệu

hành khách/năm có tổng vốn đầu tư là 75 triệu USD .

Giai đoạn đến năm 2015: sân bay đạt cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO, hoàn

thành đường băng đạt qui mô 3.500mx45m tiếp nhận máy bay B474-400 hoặc

tương đương, công suất đạt 4 triệu hành khách/năm và 80 ngàn tấn hàng hoá/

năm vào năm 2015. Các dự án trọng điểm gồm nhà ga hành khách, nhà ga hàng

hoá, nâng cấp mở rộng đường cất hạ cánh 35R/17L/(3.500mx45m), xây dựng cơ

sở bảo dưỡng máy bay.

Giai đoạn đến 2020: Mở rộng nhà ga hành khách đạt công suất 6 triệu hành

khách/năm và 200 ngàn tấn hàng hoá/năm, xây dựng nhà ga hàng hoá giai đoạn II,

nâng cấp sân đậu máy bay đủ đáp ứng cho 6-8 máy bay loại B747 đỗ cùng một lúc.

Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị cho cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng nhằm tiếp

nhận các loại phương tiện vận tải trên thế giới trong điều kiện thời tiết xấu.

Xây dựng ga đường sắt mới nhằm chuyển hệ thống đường sắt ra ngoài

trung tâm thành phố. Khi có hầm đường sắt xuyên Đèo Hải Vân, tuyến nối vào

tại Km 783 + 200, trong quy hoạch năm 2015 đã dự trữ đường đôi, tổng số đất

khu Ga Đà Nẵng đến năm 2020 là 45 ha.

Do đặc điểm của các công trình giao thông là tuổi thọ kéo dài, vì vậy, quá

trình xây dựng cần có tầm nhìn xa tới 30-50 năm hoặc dài hơn nữa, đặc biệt,

thành phố Đà Nẵng là thành phố trung tâm của miền Trung, các tuyến giao

thông đối ngoại về hướng Bắc, Nam và Đông đã được đầu tư phát triển nhưng

về lâu dài cần được phát triển mạnh theo hướng Đông-Tây để Đà Nẵng thực sự

là của ngõ của Tây Nguyên và Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, xa hơn nữa là

Mianma. Đà Nẵng cần nghiên cứu phát triển các tuyến đường bộ cao tốc và

đường sắt về hướng Tây nhằm tạo ra hành lang kinh tế từ eo biển Bengan - Ấn

Độ Dương tới vùng biển Thái Bình Dương.

Giao thông nội đô: Xây dựng mới các nút giao thông nội đô, nâng cấp các

tuyến giao thông trục nội thành. Nghiên cứu thiết kế,, xây dựng hệ thống tàu

điện ngầm, bãi đỗ xe ngầm. Xây dựng hệ thống bến xe liên khu vực và tu sửa hệ

thống bến bãi nội đô. Quy hoạch hệ thống đỗ xe con phục vụ dân cư đô thị.

Page 359: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 344

Giao thông nông thôn: Xây dựng mở rộng mặt cắt các tuyến giao thông

nông thôn, giao thông nội đồng và kiên cố hoá kênh mương nội đồng đảm bảo

thực hiện cơ giới hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2020 hoàn

thành 100% các tuyến giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng đảm bảo

phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Phát triển giao thông công cộng nhằm hạn chế sự phát triển phương tiện

giao thông cá nhân, tránh tình trạng gây ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng; đồng thời góp phần tạo nếp sống văn minh đô thị, tạo điều

kiện cho mọi người có thể đi lại nhanh chóng, thuận tiện và an toàn kể cả người

có thu nhập thấp, học sinh, sinh viên, người già, người tàn tật...

Tổ chức quản lý bảo dưỡng tốt hệ thống hạ tầng đô thị nhằm phát huy tối

đa năng lực của hệ thống hạ tầng đô thị, kéo dài tuổi thọ công trình, đảm bảo

hiệu quả sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố.

Đà Nẵng hiện tại và trong tương lai là đầu mối giao thông quan trọng, sự

ách tắc giao thông của thành phố có ảnh hưởng lớn đến giao lưu trên tuyến Bắc

Nam và Đông - Tây. Vì vậy, từ nay đến 2015 cần triển khai nghiên cứu các

phương thức vận tải tiên tiến như : đường sắt trên cao, giao thông công cộng

sạch “tramway” để đầu tư đảm bảo lưu thông liên tục từ các quận nội thành với

các vùng ngoại vi, các trung tâm nghỉ mát dọc theo các bãi biển, khu nghỉ mát,

trong giai đoạn trước mắt, cần nâng cấp các đầu mối giao thông tại các khu

ngoại ô theo mô hình giao cắt không gian, làm cơ sở nâng cấp các tuyến giao

thông đối ngoại.

Các dự án ưu tiên :

- Đường Nguyễn Tất Thành nối dài;

- Đường Hoàng Văn Thái nối dài;

- Đường vành đai phía Nam, vành đai phía Tây (đoạn còn lại);

- Đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quốc;

- Nút giao thông khác mức ngã ba Huế;

- Hoàn thành mở rộng cảng Tiên Sa;

- Chuyển đổi công năng Cảng sông Hàn thành cảng du lịch;

- Cảng du lịch Làng Vân;

- Cầu đi bộ qua sông Hàn;

- Khơi thông sông Cổ Cò, tuyến ven sông Đà Nẵng – Hội An

- Di dời ga đường sắt;

- Mở rộng Ga hàng không Đà Nẵng: 4.5 triệu khách/năm (hiện nay) có

thể đáp ứng 6 triệu khách/năm (2020);

- Phát triển hệ thống xe buýt nhanh BRT (50,2 triệu USD) thuộc Dự

án Phát triển bền vững (SCDP);

Page 360: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 345

- Đường chiến lược đô thị (77,9 triệu USD) thuộc Dự án Phát triển bền

vững (SCDP);

- Các hoạt động được chuyển giao từ dự án đầu tư CSHT ưu tiên Đà

Nẵng (36,8 triệu USD) thuộc Dự án Phát triển bền vững (SCDP).

3.3.2 Thủy lợi và hệ thống cấp nước

+ Nâng công suất nhà máy nước Cầu Đỏ (công suất 205.000m3/ng.đ)

+ Xây dựng nhà máy nước Hòa Liên (công suất 120.000m3/ng.đ)

+ Sửa chữa nâng cấp các hồ chứa nước, công trình thuỷ lợi và kiên cố hoá

kênh mương đảm bảo nguồn nước phục vụ tưới 100% diện tích đất nông nghiệp

và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ cấp nước sinh hoạt nông thôn,

phấn đấu tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đến năm 2015 đạt 90%.

+ Đầu tư, hoàn thành hệ thông đê, kè biển, kè sông và khơi thông các

dòng chảy sông để đảm bảo an toàn, nâng cao năng lực phòng chống lụt bão,

giảm nhẹ thiên tai.

3.3.3 Công trình thoát nước

Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nước mặt, nước thải và các công

trình ngầm khác như cáp điện lực, điện thoại, cáp tín hiệu... theo tiêu chuẩn

đường đô thị. Đối với các khu phố cũ cần cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước

để tránh ngập lụt và đảm bảo chất lượng các công trình. Mật độ cống thoát nước

đạt tiêu chuẩn 200-300m dài/ha đất xây dựng. Đến năm 2015 phấn đấu hoàn

thành việc tách nước thải và nước mưa riêng.

3.3.4 Cấp điện

Ngầm hóa lưới điện trung, cao thế trong một số khu vực nội thị nhằm đảm

bảo cảnh quan đô thị và tiết kiệm đất xây dựng.

3.3.5 Chiếu sáng đô thị

Thay thế các loại đèn chất lượng thấp, đã hết thời hạn sử dụng bằng các

chóa đèn mới có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp hiện đại để năng cao hiệu quả

chiếu sáng.

Trước mắt tập trung ưu tiên thay đèn trên các tuyến phố hiện có đang sử

dụng bóng cao áp thủy ngân hiệu suất phát quang thấp, chuyển sang sử dụng

nguồn sáng Sodium cao áp có hiệu suất phát quang cao (gấp 2 lần so với bóng

cao áp thủy ngân) và loại đèn 2 cấp công suất để tăng cường chiếu sáng, giảm

điện năng tiêu thụ của lưới đèn.

Thay thế các cột bê tông cốt thép hiện có bằng cột thép mạ kẽm với kiểu

dáng cột và cần đèn đẹp, đa dạng.

Tăng cường chiếu sáng vỉa hè tại những tuyến phố trung tâm có vỉa hè

rộng và đẹp.

Page 361: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Bảo vệ môi trường 346

Hạ ngầm tuyến cáp chiếu sáng đi nổi thành cáp ngầm tạo cảnh quan và

mỹ quan cho đô thị.

3.3.6 Cây xanh đô thị

Tăng diện tích cây xanh trong các khu công viên, du lịch, trên các dải

phân cách của các tuyến đường đô thị cấp I, II; vỉa hè, bến xe, bãi trông xe... ,

tạo cảnh quan và môi trường đảm bảo tiêu chuẩn 5-6m2/người vào năm 2015 và

6-6,5m2/người vào năm 2020.

3.3.7 Thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn

Đầu tư mở rộng phạm vi thu gom nước thải, phát triển mạng lưới đường

ống, giếng tách dòng, các tuyến cống bao quanh kênh, hồ, đấu nối hộ gia đình và

cải tạo hệ thống thu gom nước thải hiện có;

Xây dựng mới trạm XLNT Liên Chiểu, Hòa Xuân;

Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung, công nghệ hiện đại, quy

mô 2000 tấn/ng.đ tại bãi rác Khánh Sơn;

Cải thiện hệ thống thoát nước mưa và nước thải (92 triệu USD) thuộc Dự

án Phát triển bền vững (SCDP).

3.4 Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong ba trục của Chiến lược

phát triển bền vững; đầu tư cho bảo vệ môi trường phòng chống thiên tai là đầu tư

phát triển; phương châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi

trường là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái để cải thiện môi

trường. Do vậy, thành phố hoàn thiện đề án “Đà Nẵng thành phố môi trường”.

Xây dựng thương hiệu “Đà Nẵng thành phố môi trường”. Ngăn ngừa

giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện môi trường, giải

quyết một bước cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp,

nhà máy công nghiệp, ô nhiễm nước thải và rác thải công nghiệp và y tế. Quản

lý khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là

đất đai, nguồn nước ngầm, tài nguyên rừng…đảm bảo phát triển bền vững. Nâng

cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp

thời các sự cố môi trường.

Bảng 6.9: Các chương trình dự án bảo vệ môi trường (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của UBND

thành phố Đà Nẵng)

Tên chương trình, Dự án bảo vệ môi trường Thời gian thực

hiện

Dự án giảm bụi giao thông. 2008-2015

Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn

2007-2015. 2008-2015

Page 362: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị 347

Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch và giảm thiểu lượng thải khí ô

nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).

+ Nguồn di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện;

Xây dựng các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; …

+ Nguồn cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch

như: khí thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001;

2008-2020

Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng. 2008-2015

Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu

bảo tồn thiên nhiên 2008-2015

Quản lý các lưu vực sông, nước biển. 2010-2015

Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất 111.000 m3/ ngày năm 2007 lên

330.000 m3/ ngày năm 2015

- Dự án cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm.

2008-2015

Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. 2008-2015

Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp thân thiện với môi trường 2008-2020

Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. 2008-2015

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua

các giai đoạn theo bộ tiêu chí.

2008, 2015,

2020

Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường. 2008-2015

Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao

nhận thức về bảo vệ môi trường 2008-2015

Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục thành phố 2008-2015

Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi

trường 2008-2015

Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 2008-2015

3.5 Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị

Quản lý sử dụng đất đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án

quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Quản lý theo quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử

dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho

toàn khu vực lập quy hoạch; Rà soát các chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng

kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu

sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường

phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị;

Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy định của Luật quy hoạch đô

thị, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Ban hành các văn bản: Để chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, kế

hoạch, các quyết định giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất,

thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai: Để giúp cho UBND các cấp

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Phân cấp cụ thể trách nhiệm

về quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính và theo từng ngành, từng mục đích

sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.

Page 363: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Quản lý quy hoạch và phát triển đô thị 348

- Tạo môi trường thuận lợi, chính sách đầu tư thông thoáng: Để khuyến

khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố bằng cách tăng

cường xúc tiến thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cấp phép đầu

tư, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ dự án triển khai thực hiện dự án theo đúng

tiến độ thời gian.

- Huy động vốn: Bằng các phương thức tín dụng tài chính để thực hiện dự

án theo quy hoạch, kế hoạch.

- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường: Chú trọng xử lý

chất thải ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu dân cư,

bảo đảm chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh gây ô

nhiễm và huỷ hoại môi trường. Có kế hoạch đầu tư để cải tạo, bảo vệ môi trường

nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường đất đai, không khí, nguồn

nước để sử dụng đất bền vững.

- Thường xuyên tổ chức tiếp dân: Theo từng dự án, giải quyết triệt để các

vướng mắc của nhân dân để thực hiện các dự án, thực hiện kế hoạch sử dụng đất

hàng năm đã đề ra.

Page 364: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 349

3.6 Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu

(Ghi chú: Tỷ giá: 1USD=21.246 đồng)

Bảng 6.10: Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu

TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN

ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT

I HẠ TẦNG GIAO THÔNG

1 Đường Nguyễn Tất Thành nối dài tr/km 5,48 423.056 2013-2016 423.056 ODA

2 Đường Hoàng Văn Thái nối dài tr/km 7,58 528.138 2012-2015 528.138 BT

3 Đường vành đai phía Nam (đoạn còn lại) tr/km 10,16 764.771 2014-2017 764.771 ODA, NSTP

4 Đường vành đai phía Tây tr/km 21,05 1.534.066 2016-2020 460.220 1.073.846 ODA, NSTP

5 Đường cao tốc Đà Nẵng - Dung Quất tr/km 40,00 8.966.202 2012-2016 1.793.240 7.172.962 TW, ODA

6 Nút giao thông khác mức ngã ba Huế tr/ha 9,60 2.800.000 2013-2017 500.000 2.300.000 TW, ĐP, PPP

7 Hoàn thành mở rộng cảng Tiên Sa tr/ha 23,00 3.186.900 2013-2020 900.000 2.286.900 ODA

8 Chuyển đổi công năng Cảng sông Hàn

thành cảng du lịch tr/ha 2,70 50.000 2014-2017 20.000 30.000 NSTP, PPP

9 Cảng du lịch Làng Vân tr/ha 1,50 120.000 2016-2019 120.000 Vốn DN

10 01 Cầu đi bộ qua sông Hàn tr/cầu 0,50 743.610 2012-2016 743.610 NSTP

11 Khơi thông sông Cổ Cò, tuyến ven sông

Đà Nẵng – Hội An tr/km 15,00 200.000 2013-2016 150.000 50.000 NSTP, PPP

12 Di dời ga đường sắt tr/ha 64,36 500.000 2015-2020 500.000 TW, ĐP, PPP

13

Nâng cấp Ga hàng không Đà Nẵng: 4,5

triệu khách/năm (hiện nay) có thể đáp

ứng 10 triệu khách/năm (2020)

tr/ha 1,42 1.845.000 2016-2020 1.345.000 500.000 TW, ODA

Page 365: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 350

TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN

ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT

II CẤP NƯỚC

1 Nâng công suất nhà máy nước Cầu Đỏ

(công suất 205.000m3/ng.đ) trđ/m3 205.000,00 120.000 2019-2020 120.000 ODA

2

Xây dựng nhà máy nước Hòa Liên (giai

đoạn 1) (công suất 120.000m3/ng.đ) và hệ

tống đường ống mới (151km fi200-1000,

15km fi1000-1400, 16km ống nước thô)

trđ/m3 120.000,00 1.720.000 2014-2018 520.000 1.200.000 ODA

III THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI,

CHẤT THẢI RẮN

1

Đầu tư mở rộng phạm vi thu gom nước

thải, phát triển mạng lưới đường ống,

giếng tách dòng, các tuyến cống bao

quanh kênh, hồ, đấu nối hộ gia đình và

cải tạo hệ thống thu gom nước thải hiện

tr/km 50,00 2.437.000 2012-2020 975.000 1.462.000 ODA

2 Xây dựng mới trạm XLNT Liên Chiểu,

Hòa Xuân

+ Trạm XLNT Liên Chiểu 60.000m3/ngđ) tr/trạm 1,00 12.748 2016-2020 12.748 ODA

+ Trạm XLNT Hòa Xuân 80.000m3/ngđ) tr/trạm 1,00 16.997 2016-2020 16.997 ODA

3

Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn tập

trung, công nghệ hiện đại, quy mô 2000

tấn/ng.đ tại bãi rác Khánh Sơn

tr/nhà

máy 1,00 2.124.600 2012-2015 2.124.600 PPP

IV CẤP ĐIỆN

Page 366: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 351

TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN

ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT

1

Ngầm hóa lưới điện trung, cao thế trong

một số khu vực nội thị nhằm đảm bảo

cảnh quan đô thị và tiết kiệm đất xây

dựng

+ Đường dây 110KV tr/km 5,00 15.180 15.180 ĐP

+ Đường dây trung thế tr/km 248,00 134.660 40.398 94.262 ĐP

V HẠ TẦNG DU LỊCH THƯƠNG MẠI

1 Cảng du lịch Thuận Phước tr/ha 0,53 1.274.760 2015-2017 1.274.760 Vốn DN

2 Bến du thuyền tr/bến 5,00 200.000 2015-2017 200.000 Vốn DN

3 Công viên lấn biển Ocean Park tại Sơn

Trà tr/ha 100,00 4.249.200 2015-2017 4.249.200 Vốn DN

4

Công viên văn hóa vui chơi giải trí (xã

hội hóa) tại Đông Nam Đài tưởng niệm:

80 ha

tr/ha 80,00 4.249.200 2015-2017 4.249.200 TW, ĐP

5

Trung tâm thương mại phức hợp đẳng cấp

quốc tế tại khu vực sân vận động Chi

Lăng

tr/ha 5,51 15.934.500 2015-2017 15.934.500 Vốn DN

6 Nâng cấp trung tâm thương mại chợ Hàn,

chợ Cồn 2015-2017

+ Trung tâm thương mại chợ Hàn tr/ha 1,40 500.000 2016-2020 500.000 PPP

+ Trung tâm mua sắm chợ Cồn tr/ha 2,10 200.000 2014-2015 200.000 PPP

7 Quần thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ

+ Khu biệt thự sân golf tr/ha 93,53 1.062.300 2014-2020 265.575 796.725 Vốn DN

Page 367: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 352

TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN

ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT

+ Khu khách sạn nghỉ dưỡng tr/ha 4,00 1.000.000 2014-2020 250.000 750.000 Vốn DN

+ Sân Golf tr/ha 165,25 764.856 2012-2020 191.214 573.642 Vốn DN

+ Khu trang trại tr/ha 11,73 200.000 2014-2020 50.000 150.000 Vốn DN

+ Công viên chuyên đề tr/ha 66,60 500.000 2014-2020 125.000 375.000 Vốn DN

+ Khu Công viên và thể thao dưới nước tr/ha 17,00 300.000 2014-2020 75.000 225.000 Vốn DN

+ Khu thể thao máng trượt tr/ha 24,00 100.000 2014-2020 25.000 75.000 Vốn DN

+ Khu trang trại tư nhân tr/ha 19,44 200.000 2014-2020 50.000 150.000 Vốn DN

VII GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

Làng đại học tại Hòa Quý, Hòa Phong –

Hòa Phú, Hòa Liên

+ Làng ĐH Hòa Quý tr/ha 300,00 5.000.000 2012-2020 500.000 4.500.000 TW, ĐP

+ Làng ĐH Hòa Nhơn - Hòa Phú tr/ha 394,36 6.572.667 2016-2020 6.572.667 NSTP, PPP

+ Cụm trường ĐH Hòa Liên tr/ha 57,22 953.667 2016-2020 953.667 NSTP, PPP

VIII VĂN HÓA - THỂ THAO

1

Xây dựng Thư viện tổng hợp, Trung tâm

văn hóa thông tin, Nhà thiếu nhi, Bảo

tàng Mỹ thuật

+ Thư viện tổng hợp tr/ha 1,52 50.000 2012-2015 50.000 NSTP

+ Trung tâm văn hóa thông tin tr/ha 2,00 67.953 2016-2018 67.953 NSTP

+ Nhà thiếu nhi tr/ha 3,35 424.920 2013-2017 50.000 374.920 NSTP

+ Bảo tàng mỹ thuật tr/ha 100.000 2016-2018 100.000 NSTP

Page 368: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Khái toán nhu cầu vốn quy hoạch xây dựng đợt đầu 353

TT TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐVT QUY MÔ VỐN TIẾN ĐỘ PHÂN KỲ NGUỒN

ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ Đến 2015 2016-2020 VĐT

2 Công viên văn hóa Ngũ Hành Sơn tr/ha 104,03 500.000 2012-2020 200.000 300.000 NSTP, PPP

3 Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân tr/ha 129,54 650.000 2012-2020 150.000 500.000 TW, ĐP

4 Sân Golf Hòa Phong – Hòa Phú tr/ha 76 2.107.178 2016-2020 2.107.178 Vốn DN

TỔNG CỘNG 76.054.129 9.928.966 66.125.163

*Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020 :

Để đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá thì nhu cầu vốn đầu tư là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển của ngành. Theo kết quả thống

kê thì tổng vốn đầu tư ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2007 là 1.157 tỷ đồng, bình quân 145 tỷ đồng/năm, riêng năm 2006 là

230 tỷ đồng, năm 2007 là 235 tỷ đồng. Trong thời gian đến tập trung đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn trọng tâm là triển khai thực hiện đề án nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Do đó, dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn

2008 -2020 là 5.280 tỷ đồng, bình quân 406 tỷ đồng/năm.

Bảng 6.11: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Đà Nẵng đến năm 2020

TT Chỉ tiêu Tổng cộng

(tỷ đồng)

2011 -2015 2016 -2020

Tỷ đồng % Tỷ đồng %

I Chia theo lĩnh vực 5.280 2.510 100,0 1.850 100,0

1 Nông nghiệp 900 450 17,9 270 14,6

2 Thuỷ sản 1.030 380 15,1 300 16,2

3 Lâm nghiệp 350 180 7,2 80 4,3

4 Thuỷ lợi 3.000 1.500 59,8 1.200 64,9

II Chia theo nguồn vốn 5.280 2.510 100,0 1.850 100,0

1 Vốn ngân sách 3.180 1.640 65,3 1.210 65,4

2 Vốn tín dụng 800 310 12,3 280 15,1

3 Vốn nhân dân và huy động khác 1.300 560 22,4 360 19,5

Nguồn dự báo quy hoạch

Page 369: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 354

4 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ

DỤNG ĐẤT

4.1 Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về

đất đai theo Luật Đất đai, mà chủ yếu là khoanh định các loại đất và điều chỉnh

việc khoanh định đó cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội

của Thành phố đến năm 2020.

Quy hoạch sử dụng đất có thể thực hiện tốt khi được tiến hành đồng bộ

các giải pháp lớn sau:

a) Chính sách về vốn

Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng

đến năm 2020, để đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 12-

13% cho cả thời kỳ, thành phố cần khoảng 449.100 tỷ đồng, bình quân mỗi năm

cần khoảng 44.910 tỷ đồng. Đây là một lượng vốn lớn và cũng là giải pháp chủ

yếu tác động trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế, do vậy thành phố cần có

những biện pháp hữu hiệu để huy động vốn một cách tích cực, tập trung vào các

nguồn:

- Vốn ngân sách nhà nước: bao gồm cả trung ương và địa phương dự kiến

khoảng 17% tổng vốn đầu tư. Để có nguồn vốn này, thành phố cần huy động tốt

các nguồn thu từ thuế, phí vào ngân sách nhà nước, khai thác có hiệu quả các

nguồn tài nguyên, đất đai, công sản, đẩy mạnh hoạt động giao dịch bất động sản,

tổ chức bán đấu giá công khai quỹ đất, quỹ nhà, thành lập sàn giao dịch bất động

sản. Cụ thể hoá cơ chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm tạo

hành lang pháp lý thuận lợi để quỹ đầu tư phát triển thành phố hoạt động có hiệu

quả nhằm huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.

- Vốn tín dụng, đầu tư phát triển: dự kiến khoảng 29% tổng vốn đầu tư.

Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất, huy động vốn tín

dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn vay trung

và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên doanh liên kết...

để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.

- Vốn ngoài quốc doanh: dự kiến khoảng 38% tổng vốn đầu tư. khai thác

tối đa các nguồn lực trong xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn

đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút sự tham gia của các thành phần

kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục, quy định nhằm

tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường, phát

huy cao độ các nguồn lực để phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân góp phần

tăng trưởng kinh tế thành phố.

- Vốn FDI, vốn ODA: dự kiến khoảng 16% tổng vốn đầu tư. Xúc tiến việc

quảng bá tạo cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nghiên cứu ban

Page 370: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 355

hành các chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế; nâng

cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện các thủ

tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

b) Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Song song với việc mở mang ngành nghề và phát triển sản xuất thì nhu

cầu việc làm ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu lao động trong các ngành kinh

tế qua từng giai đoạn phát triển, thành phố sẽ chú trọng đầu tư, quy hoạch sắp

xếp mạng lưới trường chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn cho phù hợp với

yêu cầu cơ cấu nhân lực.

- Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá để

nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề và sức khoẻ cho người

lao động.

- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đào tạo và dạy nghề.

- Sắp xếp lại và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. Xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu mới.

Có các chính sách đãi ngộ cụ thể và hợp lý để thu hút lực lượng cán bộ khoa học

kỹ thuật và lao động lành nghề cho các ngành của Thành phố.

c) Chính sách khoa học công nghệ môi trường

Khoa học công nghệ phát triển là động lực cho quá trình hiện đại hoá nền

kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, song khoa học công nghệ phát triển cũng có

thể làm huỷ hoại, ô nhiễm môi trường chung. Do vậy, việc phát triển các chính

sách về khoa học công nghệ, cũng cần có các chính sách bảo vệ môi trường, ứng

dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ để duy trì và bảo vệ môi

trường trong việc khai thác sử dụng đất, giảm thiểu các tác động xấu của công

nghiệp đến môi trường đất, nhằm sử dụng đất có hiệu quả và bền vững.

- Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh đã có, cần có quy định bắt buộc

phải giảm thiểu ô nhiễm môi trường (nếu có) theo quy định của luật bảo vệ môi

trường, đồng thời có chính sách hổ trợ khác kèm theo để tạo điều kiện thuận lợi

cho các đơn vị đó thực hiện.

- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, các khu công nghiệp cần

bắt buộc thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường theo quy

định của pháp luật.

d) Chính sách về đất đai

Để việc quản lý sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường, thành phố sẽ

ban hành những chủ trương, chính sách về đất đai cũng như việc cụ thể hoá các

chính sách đất đai của nhà nước mà chủ yếu là:

Page 371: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 356

- Ban hành các quy định về: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất; chuyển

quyền sử dụng đất; đền bù thiệt hại về đất; giao đất; thu hồi đất; cho thuê đất.

- Ban hành các quy định về trình tự, thủ tục, giới thiệu địa điểm, phê

duyệt dự án, cấp giấy phép đầu tư….Thực hiện quy chế “một cửa” nhằm đơn

giản các thủ tục, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Ban hành các chính sách về bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp, về

tiết kiệm sử dụng đất và về sử dụng hợp lý các loại đất.

- Thành lập cơ quan quản lý, phát triển và khai thác quỷ đất, nhằm tạo

nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Hàng năm bổ sung hoàn chỉnh quy định về giá, khung giá các loại đất

trên địa bàn thành phố cho phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

4.2 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Để phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai một cách

đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả. UBND thành phố đề ra một số biện pháp tổ

chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất như sau:

- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp UBND các

quận, huyện và các ngành

+ Tổ chức công bố quy hoạch sử dụng đất, tuyên truyền trên các phương

tiện thông tin đại chúng về mục đích, ý nghĩa, nội dung của phương án đã được

Thủ tướng chính phủ phê duyệt, để các cấp, các ngành và nhân dân tham gia

quản lý và thực hiện quy hoạch.

+ Tổ chức đo đạc, lập hồ sơ thu hồi đất đến từng chủ sử dụng đất theo

từng dự án, từng thời gian triển khai, giao đất cho chủ dự án quản lý thực hiện.

+ Tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới các dự án, các công trình theo kế

hoạch, thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết để tham gia

quản lý.

+ Rà soát, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm từ năm 2011 - 2015

để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cấp, các ngành theo kế hoạch thời gian

thực hiện, cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng theo

đúng quy định của Luật Đất đai.

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất

đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch, theo quy định của Luật Đất đai.

- Chỉ đạo UBND các quận, huyện: Lập phương án quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất cấp quận, huyện, phường, xã thời kỳ 2011 - 2020, rà soát đối chiếu

với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố sau khi được phê duyệt cho

phù hợp, trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai. Chỉ

đạo UBND các quận, huyện, xã phường nơi có dự án phối hợp với chủ dự án,

Page 372: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 357

chủ đầu tư quản lý việc sử dụng đất dự án, giải quyết các vướng mắc của nhân

dân trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

- Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đã được phê duyệt để tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành cho phù

hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố đến năm 2020 cụ thể:

+ Giao Sở Xây dựng nghiên cứu các biện pháp phát triển các khu đô thị

sinh thái, khu du lịch sinh thái, các khu dân cư, nhà ở gắn liền với việc phát triển

các khu du lịch, khu công nghiệp, và các khu dân cư phục vụ di dời giải toả khi

thu hồi đất, xây dựng các chương trình hình thành và phát triển các đô thị vệ tinh,

các vệt đô thị mới.

+ Giao Sở Giao thông Vận tải rà soát mạng lưới giao thông, có biện pháp

phát triển giao thông liên kết các khu dân cư, khu đô thị mới, các khu du lịch,

dịch vụ... phù hợp quy hoạch sử dụng đất.

+ Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng biện pháp cụ

thể về khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng, tăng mật độ che phủ của rừng đạt trên

60%, xây dựng các biện pháp khai hoang quỹ đất chưa sử dụng, các chương

trình khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ về kỹ thuật giống cây trồng, thay đổi cơ

cấu cây trồng theo quy hoạch nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất.

+ Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính, Cục thuế theo dõi và tổ chức thực

hiện các khoản thu từ đất theo Luật Đất đai.

+ Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành có

liên quan nghiên cứu các chính sách giải quyết việc làm cho nhân dân có đất bị

thu hồi, phát triển đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông

nghiệp bị thu hồi đất để xây dựng các công trình công cộng, và các công trình

phát triển kinh tế xã hội khác.

Xây dựng phương án đào tạo ngành nghề, các trường dạy nghề tại chỗ để

nâng cao trình độ lực lượng lao động giải quyết cơ bản số lao động do mất đất

sản xuất nông nghiệp khi thực hiện các dự án quy hoạch.

- Ban hành các văn bản: Để chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, kế

hoạch, các quyết định giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý quỹ đất,

thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất đai: Để giúp cho UBND các

cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Phân cấp cụ thể trách

nhiệm về quản lý quy hoạch theo đơn vị hành chính và theo từng ngành, từng

mục đích sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.

- Tạo môi trường thuận lợi, chính sách đầu tư thông thoáng: Để khuyến

khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố bằng cách tăng

cường xúc tiến thương mại, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cấp phép đầu

tư, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ dự án triển khai thực hiện dự án theo đúng

tiến độ thời gian.

Page 373: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 358

- Huy động vốn: Bằng các phương thức tín dụng tài chính để thực hiện dự

án theo quy hoạch, kế hoạch.

- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường: Chú trọng xử

lý chất thải ở các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu dân

cư, bảo đảm chất thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh gây ô

nhiễm và huỷ hoại môi trường. Có kế hoạch đầu tư để cải tạo, bảo vệ môi trường

nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường đất đai, không khí, nguồn

nước để sử dụng đất bền vững.

- Thường xuyên tổ chức tiếp dân: Theo từng dự án, giải quyết triệt để các

vướng mắc của nhân dân để thực hiện các dự án, thực hiện kế hoạch sử dụng đất

hàng năm đã đề ra.

5 TẦM NHÌN 2050

Xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt vào

năm 2050, có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh, giữ vai

trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Là thành phố trung tâm cấp quốc gia hướng tới đô thị quốc tế (tài

chính, dịch vụ, du lịch, công nghệ…).

Phấn đấu trở thành trung tâm giải trí, điểm đến du lịch mang tầm

khu vực Châu Á và thế giới, với định hướng phát triển hạ tầng để có thể

tiếp đón 10 triệu lượt du khách/năm vào năm 2050.

Phát triển thành phố theo xu hướng hiện đại và gìn giữ bản sắc

riêng; nâng cao đời sống văn hóa, xây dựng con người không chỉ có trí

thức mà còn có đạo đức trong sáng, có tình cảm phong phú lành mạnh, có

năng lực sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật.

Tiếp tục hướng tới một thành phố môi trường, phát triển bền vững;

mang lại sức khỏe, tuổi thọ và hạnh phúc cho con người.

Page 374: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 359

PHẦN THỨ VII

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 KẾT LUẬN

Việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 tầm

nhìn năm 2050 là cần thiết.

Việc lập đồ án quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm

nhìn năm 2050 đã kế thừa của quy hoạch chung đã được duyệt đến năm 2020

trên cơ sở đã phân tích đánh giá những mặt được và chưa được trong quá trình

thực hiện.

Xây dựng và phát triển thành phố thành thành phố đặc biệt, trung tâm cấp

quốc gia hướng tới đô thị quốc tế, trở thành thành phố môi trường, phát triển bền

vững, theo xu hướng hiện đại và có bản sắc riêng. Đó là nguyện vọng của Đảng

bộ và nhân dân thành phố Đà Nẵng.

2 KIẾN NGHỊ

Kính đề nghị Hội đồng thẫm định xem xét và cho ý kiến chỉ đạo để có cơ

sở lập hồ sơ trình duyệt trình Thủ tướng phê duyệt.

VIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG

Page 375: Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 ...danangupi.vn/fileupload/Thuyet minh chinh QHC.pdf · 01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành

01.11.2013 Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

DANANG UPI| Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 360

3 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Câu lạc bộ cán bộ trẻ Đà Nẵng, Sổ tay Một số số liệu cơ bản về kinh tế -

xã hội thành phố Đà Nẵng, (2012).

2. Cục thống kê Đà Nẵng, Niên giám thống kê Đà Nẵng 2010, (Nhà xuất bản

thống kê, 2011).

3. Đoàn Nghiên cứu chiến lược phát triển liên kết thành phố Đà Nẵng và

vùng phụ cận (DaCRISS).