8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 1/68
1
Chương 1PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa gạo (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế
giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai tr ò
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của
FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số tăng nhanh. Theoliên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm
2011, và theo thống k ê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%)
tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng với
đó là các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá tr ình
đô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới vấn đề an ninh lương thực.
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coilà chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu của cuộc cách
mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúp
cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực cho mỗi quốc gia. Trong những năm
cuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng thêm và
khó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.
Trước nhu cầu về an ninh lương thực toàn cầu, việc t ìm ra các giống lúa sử dụng ưu
thế lai (ƯTL) được xem là một thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật.Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 -
30% và đã được Trung Quốc, nước đầu tiên trên thế giới đưa vào sản xuất đại tr à. Hiện
nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa khác như: Việt Nam,
Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh... Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 2/68
2
cao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm
việc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai.
Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nước
xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai tr ên thế giới, vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng lúa lai
là rất cấp thiết. Ở nước ta, hiện nay lúa lai đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ, tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún và
thiếu lao động. Với những lợi thế về diện tích đất canh tác lớn, nhiều công lao động và
đặc biệt là vùng sinh thái thích hợp với các tổ hợp lúa lai hiện nay, trong thời gian tới
miền Trung và Tây Nguyên sẽ trở thành nơi chính để sản xuất lúa lai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên cùng với sự giúp đỡ của Trạm thực nghiệm
giống cây trồng Ayun Hạ - huyện Phú Thiện – tỉnh Gia Lai, Thạc sĩ Cao Xuân Tài,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo nghiệm sinh trưởng , phát triển và năng
suất của 14 tổ hợp lúa lai trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại trạ m thực nghiệm
giống cây trồng Ayun Hạ huyện Phú Thiện – tỉnh Gia Lai”
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Xác định và tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai mới chọn tạo có năng suất cao,
phẩm chất tốt, chống chịu khá với sâu bệnh, thích hợp với điều kiện sinh thái vùng
Ayun Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, khả năng thích
nghi, khả năng chống chịu và năng suất đúng theo quy định khảo nghiệm giống lúa
của IRRI.
Rút ra được ưu, nhược điểm của các giống lúa tham gia thí nghiệm, và đề nghị
giống có triển vọng nhất trên cơ sở các yêu cầu đưa ra của khảo nghiệm.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 3/68
3
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm 14 tổ hợp lúa lai do trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
cung cấp.
- Thời gian thực hiện: từ 17/01/2011 đến 25/05/2011.
- Địa điểm tại Trạm thực nghiệm giống cây trồng Ayun Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh
Gia Lai.
- Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong
một vụ thí nghiệm.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 4/68
4
Chương 2TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Thống k ê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, có 114 nước
trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập trung ở
Châu Á, 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha - 1.000.000 ha.Trong đó có 27 nước có năng suất tr ên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc
(9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha) (Hoàng Long, 2010).
Năng suất lúa ở các châu lục chênh lệch với nhau khá xa. Châu Úc có năng
suất đứng đầu thế giới 81,70 tạ/ha sau đó là châu Âu 55,9 tạ/ha rồi đến Bắc Mỹ. Có
thể giải thích về điều này như sau: đây là những vùng có đất đai, khí hậu thích hợp
cho việc trồng lúa nước. Hầu hết các khu vực này đều có nền công nghiệp phát triển
nên nông nghiệp được hỗ trợ mạnh mẽ, hơ n nữa với diện tích trồng lúa không lớn buộc họ phải thâm canh để có đủ sản lượng lươ ng thực đáp ứng nhu cầu trong khu
vực, mặt khác tr ình độ dân tr í, trình độ canh tác cao, các tiến bộ kỹ thuật được đáp
ứng đầy đủ là những yếu tố làm cho năng suất ở những khu vực này là khá cao. Châu
Mỹ Latinh và châu Phi có năng suất lúa thấp nhất thế giới. Năng suất lúa châu Á được
xếp vào hàng thứ 4 sau châu Úc, châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng năng suất lúa ở châu Á
vẫn cao hơn năng suất b ình quân của thế giới.
Chiếm tr ên 90% diện tích và sản lượng lúa gạo toàn cầu, châu Á có ảnh hưởngtới t ình hình lúa gạo của thế giới trong quá khứ hiện tại và cả tươ ng lai. Mặc dù năng
suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn
là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa tr ên thế giới. Châu Á chiếm ưu
thế sản lượng lúa gạo thế giới, với 90% sản lượng (559 triệu tấn) năm 2005 (Cao
Xuân Tài, 2002). Các dự đoán của FAO cho rằng sản lượng lúa gạo của châu Á có thể
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 5/68
5
tăng khoảng 0,9% mỗi năm để đạt đến 720 triệu tấn vào năm 2030. Các nước có diện
tích trồng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008 là 8 nước châu Á: Ấn Độ, Trung Quốc,
Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên về
năng suất chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam.
Bảng 2.1 Các Quốc gia đứng đầu trong sản xuất và xuất nhập khẩu gạo
Quốc gia
Sản lượng
năm 2008
(ngàn tấn)
Quốc gia
Xuất khẩu
năm 2008
(ngàn tấn)
Quốc gia
Nhập khẩu
năm 2008
(ngàn tấn)
Trung Quốc 193.000 Thái Lan 9.000 Philippines 1.800
Ấn Độ 148.365 Việt Nam 5.200 Iran 1.700
Indonesia 57.829 Pakistan 4.000 Nigeria 1.600
Bangladesh 46.505 Hoa Kỳ 3.100 Saudi Arabia 1.370
Việt Nam 35.898 Ấn Độ 2.500 Iraq 1.000
Thái Lan 29.394 Trung Quốc 1.300 Malaysia 830
Myanmar 17.500 Uraguay 800 Bờ Biển Ngà 800
Philippines 16.814 Agentina 500 Brazil 615
Nhật Bản 11.029 Myanmar 500 Hoa Kỳ 700
Brazil 13.000 Brazil 400 Senegal 700
Thế giới 661.811 Thế giới 28.960 Thế giới 26.342
Nguồn: USDA – Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ Mặc dù có xu hướng tăng trong nhiều năm qua, t ình trạng sản xuất lúa thế giới
vẫn còn biến động theo điều kiện khí hậu hàng năm v ì hơn 40 % diện tích lúa trồng
hiện nay còn lệ thuộc vào nước trời (Trần Văn Đạt, 2002).
Trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa ở một số nước đang có xu hướng
giảm dần. Đây cũng là một xu hướng tất yếu, nhất là ở các nước phát triển. Do việc
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 6/68
6
thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với nhu cầu của con người, bên cạnh đó là tiến
trình đô thị hoá ở các nước đang phát triển.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Việt Nam là đất nước có truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời. Sản xuất lúa gạo
ở nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng
sông Hồng, khoảng 80% hộ gia đ ình nông thôn trong cả nước tham gia vào sản xuất lúa
gạo (Trần Văn Đạt, 2002).
Trong lịch sử Việt Nam đã xuất khẩu gạo từ cuối thế kỷ XIX. Năm 1884 miền Bắc
xuất khẩu 5.376 tấn gạo. Năm 1890 cả nước xuất khẩu 957.000 tấn gạo, năm 1907 xuất
khẩu 2 triệu tấn gạo và 1926 - 1936 xuất khẩu được 8,1 triệu tấn gạo (Bùi Huy Đáp,
2002).
Trong giai đoạn 1968 - 1975 cuộc Cách Mạng Xanh xảy ra cả 2 miền Nam và Bắc
Việt Nam nhờ thành tựu về hệ thống tưới tiêu, phân bón và đặc biệt về giống đã làm cho
sản lượng lúa tăng 8,8 triệu tấn trong năm 1967 - 1969 lên 11 triệu tấn trong năm 1974 -
1975. Tuy nhiên do chiến tranh và áp dụng các biện pháp kinh tế không hữu hiệu, trong
giai đoạn 1962 - 1988 nước ta phải nhập khẩu gạo từ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ…Số
lượng nhập khẩu cao nhất là 1.260.000 tấn vào năm 1970. Năm 1989 đến nay nhờ cơ chế
chính sách của Nhà nước thay đổi Việt Nam đã chuyển vị trí từ nước nhập khẩu thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 tr ên thế giới.
Từ đó đến nay sản lượng lúa của Việt Nam không ngừng tăng lên trong 10 năm từ
1990 - 2000 tăng từ 19.225 triệu tấn lên 32.7 triệu tấn. Lượng xuất khẩu của nước ta ngày
càng tăng lên, năm 2000 là 4.50 triệu tấn. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất
trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa tr ên thế giới.
Trong những năm gần đây, từ năm 2000 đến nay diện tích trồng lúa của nước tacó xu hướng giảm dần. Đây là xu hướng tất yếu v ì các nguyên nhân: thay đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với từng vùng, từng loại đất để tăng hiệu quả kinh tế và do tốc độ đô
thị hoá ngày càng nhanh chóng nên đất đai nông nghiệp bị giảm nhanh. Nhưng sản
lượng lúa của nước ta không giảm mà còn tăng lên. Lượng gạo xuất khẩu ra thế giới
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 7/68
7
ngày càng tăng, trong giai đoạn 2000 - 2007 năm 2005 là năm đầu tiên xuất khẩu vượt
con số 5 triệu tấn, mức giá xuất khẩu khá cao 245 - 275 USD/tấn.
Theo thống k ê của FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha
đứng thứ 7 trong các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á. Năng suất lúa của nước
ta đạt 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 tr ên thế giới, đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4
trong khu vực châu Á. Có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ
12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng
cải thiện năng suất lúa trên thế giới (Hoàng Long, 2010). Tổng sản lượng lúa hàng năm
của Việt Nam đứng thứ 5 tr ên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 (5,2
triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18 % sản lượ ng xuất khẩu gạo thế giới,
22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á.
Xuất khẩu gạo hằng năm đã mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà
nước, năm 2003 sản xuất lúa gạo chiếm gần 50% GDP nông nghiệp (không kể lâm
nghiệp và ngư nghiệp). Trong những năm qua, gạo xuất khẩu của nước ta tăng trưởng
về số lượng và chất lượng cũng như mở rộng thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị
trường truyền thống của Việt Nam như là Philipines, nước ta đã mở rộng và phát triển
thêm một số thị trường tiềm năng như châu Phi, châu Mỹ Latinh và EU. Yếu tố quan
trọng ảnh hưởng các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nênthiếu khả năng duy tr ì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên
kết tốt hơn và tổ chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu
gạo của Việt Nam (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng
được mở rộng và uy tín gạo Việt Nam được cải thiện khi nước ta gia nhập WTO.
Nhưng mặt khác, gạo Việt Nam cũng chịu sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên sân
nhà, gạo Thái Lan, Trung Quốc… có chất lượng cao, giá rẻ tr àn vào thị trường Việt
Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức đó, nhưng mặt hàng gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 23,8%, tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 1.455 triệu USD, tăng 16,7% giá gạo b ình quân 300
USD.
Vựa lúa lớn nhất của nước ta là ĐBSCL với tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9
triệu ha chiếm 53,4% diện tích gieo trồng lúa cả nước, cung cấp 20,7 triệu tấn lúa
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 8/68
8
trong tổng sản lượng 38,7 triệu tấn lúa của cả nước chiếm tỷ lệ 53,5% (Hoàng Long,
2010), mà trong đó có hơn 80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm từ đây. Nhờ những ưu
đãi về khí hậu, đất đai năng suất lúa của ĐBSCL luôn ở trong nhóm cao nhất cả nước.
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới
Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và sử dụng lúa lai trong
sản xuất đại tr à từ những năm 1976. Từ năm 1961 GS. Viên Long Bình (Yuan Long
Ping) đã cùng đồng nghiệp phát hiện được cây lúa dại bất dục đực trong loài lúa dại tại
đảo Hải Nam, Trung Quốc. Năm 1971 - 1972, ông cùng cộng sự đã tìm ra cây lúa dại
có hạt phấn bất dục dạng teo tóp (WA). Từ đây tập đoàn dòng bất dục đực di tr uyền tế
bào chất CMS và dòng duy trì tính bất dục đầu tiên ra đời. Năm 1973 các nhà khoa
học Trung Quốc đã hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công nghệ sản xuất
hạt lai và đưa ra nhiều tổ hợp lai có năng suất cao đầu tiên như Nam Ưu số 2, Sán Ưu
số 2, Uỷ Ưu số 6 cho năng suất vượt 20% so với lúa thuần đánh dấu sự ra đời của hệ
thống lai “ba dòng” và đã mở ra bước ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây
lúa với giống lúa lai và công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai (Nguyễn Công Tạn và ctv,
2002). Thành tựu về lúa lai được nhiều nhà khoa học coi như cuộc cách mạng xanh
của thế giới lần thứ hai.
Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc đã tạo ra nhiều vật liệu bất dục đực di
truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục hồi để tạo ra
nhiều tổ hợp lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài nghiên cứu và phát
triển lúa lai hệ ba dòng, Trung Quốc cũng đã thành công đưa vào sản xuất lúa lai hệ
hai dòng. Lúa lai hệ hai dòng được xem là bước tiến mới của loài người trong việc
ứng dụng ƯTL ở cây lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ hợp lai hai dòng cho
năng suất cao hơn tổ hợp lai ba dòng và có chất lượng gạo cao hơn. Mặt khác, lúa laihai dòng còn có một số ưu điểm nổi bật như:
- Dễ dàng tìm được dòng phục hồi tạo ra ƯTL cao trong sản xuất hạt lai F1.
- Tổ hợp lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn các tổ hợp lúa lai ba dòng từ 5 - 10%.
- Dễ tạo ra các tổ hợp có phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu khá với sâu bệnh hại.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 9/68
9
- Không có hiện tượng đồng hóa tế bào chất dạng hoang dại “WA” nên hạn chế được
sâu bệnh phá hại.
- Dễ sản xuất hạt lai F1 nên giá thành sản xuất hạt lai giảm.
Ngoài hai hệ lúa lai nêu trên, các nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu để
phát triển hệ lúa lai một dòng: lúa lai một dòng thực chất là vấn đề duy tr ì ƯTL của
một tổ hợp lai nào đó được xác định là có ƯTL cao về mọi tính trạng mong muốn, cơ
sở để sản xuất hạt lai một dòng là sản xuất hạt lai thuần (Truebred – Hybrid – Rice)
nhờ sử dụng thể vô phối (Apomixis). Đây sẽ là một thành tựu mới có ý nghĩa lớn lao
trong công nghệ sản xuất lúa lai trong tương lai.
Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu hụt
lương thực đối với đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Tí nh đến năm
1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất b ình quân 6,9
tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18% diện tích lúa
lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10% (Dương Văn Chín,
2007). Năm 2006, diện tích gieo trồng lúa lai của Tr ung Quốc lên tới 18 triệu ha,
chiếm 66% diện tích trồng lúa cả nước, năng suất b ình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa
thuần 1,4 tấn/ha (Trần Đức Viên, 2007).
Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng lúa
châu Á như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và Việt
Nam…Nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế FAO, Viện
Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI, chương tr ình Phát triển của Liên Hiệp Quốc
UNDP và Ngân hàng Phát triển châu Á ADB. Trong những năm 2001 – 2002 diện
tích trồng lúa lai của các nước tr ên khoảng 800.000 ha (Dat Tran, 2004); năm 2006
chỉ tính riêng diện tích lúa lai của Việt Nam và Bangladesh đã đạt 786.429 ha (Tống
Khiêm, 2007; M.A. Khaleque, 2007).
Trong số các quốc gia kể tr ên, Ấn Độ đang nổi lên như một quốc gia có sự tiến
bộ vượt bậc về nghiên cứu và phát triển lúa lai. Ấn Độ bắt đầu nghiên cứu lúa ƯTL từ
1970, nhưng đến 1989 mới được hệ thống hóa và tăng cường thực sự. Sau 5 năm đã
cho ra được 6 giống lúa ƯTL, tính đến tháng 12/2001 đã cho ra đời 18 giống (Dương
Văn Chín, 2007). Việc phát tr iển lúa lai ở Ấn Độ tuy gặp một số khó khăn do chất
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 10/68
10
lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp tục canh
tác lúa lai. Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy
khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 - 2 tấn/ha
(Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Năm 2002 diện tích lúa lai của nước này chỉ vàokhoảng 250 ngàn ha, bằng một nửa diện tích lúa lai của Việt Nam, đến năm 2007 diện
tích lúa lai của Ấn Độ đã đạt 1,1 triệu ha, gần gấp đôi diện tích lúa lai của Việt Nam
trong cùng thời điểm. Điều đáng ghi nhận là toàn bộ diện tích lúa lai của Ấn Độ được
cung cấp bằng hạt giống do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu chọn tạo. Tính
đến nay Ấn Độ đã cho ra đời 33 tổ hợp để phục vụ sản xuất đại trà, trong đó có tổ hợp
lúa lai thơm Pusa RH 10 nổi tiếng. Ấn Độ là nước đi tiên phong trong việc nghiên cứu
chọn tạo những tổ hợp lúa lai cho những vùng canh tác khó khăn như vùng cao phụ
thuộc vào nước trời, vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn và đã cho ra hàng loạt tổ hợp
lúa lai cho những vùng này.
Với Philippines, nghiên cứu và phát triển lúa lai được bắt đầu từ năm 1989,
nhưng đến năm 1998 chương tr ình lúa lai mới chính thức được triển khai đồng bộ.
Philippines bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính phủ,
năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha trong mùa
nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất b ình quân 6 tấn/ha (Dương Văn
Chín, 2007).
Lúa lai cũng đã phát triển mạnh ra ngoài lãnh thổ châu Á, trong đó đáng chú ý
là Ai Cập, Brazil và đặc biệt là Mỹ. Mỹ là quốc gia tiếp cận khá sớm công nghệ lúa
lai của Trung Quốc (1979). Tuy vậy, hiện tại chỉ duy nhất có công ty RiceTec tham
gia vào nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Mỹ. Năm 2000 RiceTec mới cho ra đời tổ
hợp lúa lai đầu tiên XL6, đến năm 2004 diện tích lúa lai của Mỹ đạt 40 ngàn ha và
năm 2007 vừa qua đã có tới 14 - 16% diện tích lúa của Mỹ (khoảng 150 - 180 ngàn
ha) được trồng bằng giống lúa lai của công ty này. Ở Mỹ yêu cầu về năng suất, chất
lượng và mức độ đáp ứng cơ giới hoá đối với giống lúa rất cao, v ì vậy thành công của
RiceTec chứng minh năng lực của các nhà khoa học Mỹ trong lĩnh vực khó khăn này.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 11/68
11
2.2.1 Tình hình nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ƯTL vào năm 1983 tại Viện khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long,
với sự hỗ trợ của IRRI, FAO và các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia. Các chương tr ình
này bắt đầu thực hiện đầu tiên tại Viện lúa ĐBSCL (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Dương
Văn Chín, 2007).
Việc nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam chậm hơn các nước trong khu vực, nhất là
so với Trung Quốc. Nhưng do nắm bắt được những thành tựu của thế giới, chỉ trong
thời gian ngắn chúng ta đã đạt được những kết quả nhất định. Đã làm chủ được công
nghệ chọn thuần giống bố mẹ, sản xuất hạt lai F1 và đã tạo được nhiều tổ hợp lúa lai
mới có năng suất cao và chất lượng gạo tốt.
Năm 2004, giống Việt Lai 20 do trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội lai tạo
đã được công nhận là giống quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Từ đó đến nay, có nhiều
giống lúa lai khác được ra đời như TH 3-3, TH 5-1, TH 3-4 và Việt Lai 24, những
giống này cũng đã được công nhận là giống quốc gia và đang được sản xuất tr ên diện
tích hàng chục nghìn ha (Trần Đức Viên, 2007). Vì không thành công trong tạo giống
lúa lai 3 dòng, nên khi các nhà khoa học của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tạo
ra một loạt giống lúa lai 2 dòng lập tức được dư luận chú ý. Đó là bộ giống lúa lai hai
dòng nổi tiếng Việt lai 20, Việt lai 24, Việt lai 50… do PGS.TS Nguyễn Văn Hoan
đứng đầu nghiên cứu; một bộ giống lai 2 dòng khác cũng của Đại học Nông nghiệp Hà
Nội là TH 3-3, TH 3-4… của tác giả GS.TS Nguyễn Thị Trâm cũng rất nổi tiếng. Ưu
điểm của lúa lai hai dòng là ngắn ngày, năng suất tương đối cao. Giống lúa lai hai
dòng kể từ khi ra đời, chỉ cần lợi thế ngắn ngày đã dễ dàng chen chân vào đất lúa có cơ
cấu vụ đông. Kể từ đó diện tích lúa lai hai dòng ngày một tăng, nhu cầu mỗi năm hàng
ngàn tấn giống F1. Lúa lai thương phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đ ã thể
hiện được ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu
bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm
2006. Kỷ lục diện tích lúa lai đạt được 600.000 ha và năm 2003 (Tống Khiêm, 2007).
Trong những năm gần đây diện tích gieo cấy lúa lai của Việt Nam ngày càng tăng.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 12/68
12
Theo báo cáo sơ kết của Cục Trồng trọt, diện tích lúa lai thương phẩm vụ đông xuân
2009 đạt 378.509 ha, chiếm 32,6% so với tổng diện tích lúa của miền Bắc. Vùng đồng
bằng sông Hồng đạt 142.246 ha, chiếm 25% diện tích, một số tỉnh có diện tích tăng
mạnh là Hải Dương tăng 4.564 ha, Bắc Ninh tăng 6.395 ha, Nam Định tăng 6.390ha… Đến nay, lúa lai đã được trồng ở 40/64 tỉnh của cả nước, tổng diện tích trồng lúa
lai năm 2009 là 700.000 ha.
Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên. Riêng các tỉnh miền Nam lúa lai được sử dụng ít do tập quán
gieo thẳng yêu cầu lượng hạt giống lai nhiều nên không phù hợp với điều kiện của
người nông dân. Qua 17 năm (1991 – 2008) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó
đã có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúacủa Việt Nam vươn tới tr ình độ cao của khu vực.
2.3 Tổng quan vùng nghiên cứu
Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam với diện tích
15.494,9 km², trải dài từ 15°58'20" đến 14°36'36" vĩ Bắc, từ 107°27'23" đến
108°94'40" kinh Đông. Dân số tỉnh Gia Lai gần 1,3 triệu người (năm 2009) bao gồm
nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống.
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên một năm có hai mùa mưa và
mùa nắng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Phần lớn diện tích trên địa bàn tỉnh là đất đỏ Bazal nên rất thích
hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực... Tổng diện tích lúa nước
trên địa bàn tỉnh là 24.000 ha.
Phú Thiện là huyện mới tách ra từ thị xã Ayun Pa. Nằm ở vị trí Đông Nam của
tỉnh, tr ên quốc lộ 25 nối từ thị trấn Chư Sê đi Tuy Hoà - Phú Yên. Phía Đông giáp
huyện Ia Pa, phía Bắc và phía Tây giáp huyện Chư Sê, phía Nam giáp thị xã Ayun Pa.
Huyện Phú Thiện có diện tích 50.191 ha và 64.558 nhân khẩu, hơn 80% dân số
sinh sống bằng cây lúa. Ở vùng có khí hậu ôn hoà, với nhiệt độ trung b ình 250 - 260 C,
lượng mưa trung b ình 1.000 - 1.300 mm. Vì vậy điều kiện đất đai, khí hậu rất thuận
lợi cho các loại cây trồng phát triển đặc biệt là cây lúa.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 13/68
13
Đây được coi là vựa lúa lớn nhất của tỉnh Gia Lai. Với diện tích lúa nước
khoảng 6.000 ha, năng suất b ình quân 65 - 70 tạ/ha/vụ, sản lượng b ình quân 80.000
tấn lúa. Để đạt được thành tựu đó, là nhờ có công tr ình đập Ayun Hạ cung cấp nguồn
nước tưới, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Đặc biệt là chương tr ình mở rộng diện tích gieo trồng từ một vụ thành hai vụ lúa trong năm.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 14/68
14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Các giống khảo nghiệm gồm 14 tổ hợp lai : TH 3-3, TH 3-5, TH 3-6, TH 3-7,
TH 3-8, TH 7-2, TH 7-5, TH 7-8, TH 17, VL 50, HR 3, VL 24, CT 16, Nh ị Ư u 838
(Đ /C).
Bảng 3.1: Bảng mã hóa nghiệm thức
STT Tên tổ hợp lai Tên bố mẹ Cơ quan chọn tạo
1 TH 3-3 T1S-96/R3 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
2 TH 7-7 T7S/R7 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
3 TH 7-2 T7S/R2 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
4 CT 16 II32A/R16 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
5 TH 3-8 T1S-96/R8 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
6 TH 17 137A/R17 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
7 TH 3-5 T1S-96/R5 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
8 TH 7-8 T7S/R8 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
9 TH 3-6 T1S-96/R6 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
10 TH 3-7 T1S-96/R7 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 11 Nhị Ưu 838(đ/c) II32A/R838 Giống Trung Quốc
12 VL 24 103S/R24 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
13 HR 3 TG1/R3Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm
cây trồng và phân bón quốc gia
14 VL 50 135S/R50 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 15/68
15
3.1.2 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Đông Xuân, ngày gieo
17/1/2011, ngày cấy 13/02/2011.
Địa điểm: Tại khu đất trồng lúa của Trạm thực nghiệm giống cây trồng AYun
Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai.
3.1.3 Đất đai thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí tr ên nền đất trồng lúa truyền thống, đất thuộc loại đất
thịt pha cát, địa h ình bằng phẳng, hàm lượng dinh dưỡng trong đất ở mức độ trung
bình.
3.1.4 Khí hậu thời tiết nơi thí nghiệm
Bảng 3.2: Diễn biến thời tiết khí hậu từ tháng 1 - 25/5/2011
ThángLượng mưa
(mm)
Ẩm độ TB
(%)
Nhiệt độ TB
(t0C)
Số giờ nắng
TB/ngày
Tổng
giờ nắng
1 4,9 75,0 27,5 6.4 198,4
2 1,2 75,0 24,9 7,6 212,8
3 15,1 69,6 27,3 6,6 204,6
4 122,1 75,6 27,5 7,5 225,0
25/5 77,35 80,0 27,0 6,5 100,75
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Gia Lai
Các yếu tố khí như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nước ảnh hưởng lớn đến khả
năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây lúa. Cây lúa sinh trưởng và phát triển
ở nhiệt độ thích hợp từ 25 – 330C, ở mỗi thời kỳ sinh trưởng phát triển cây lúa có một
khoảng nhiệt độ thích hợp khác nhau. Bên cạnh nhiệt độ, nước là yếu tố quyết định
đến cả quá tr ình sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất sau này. Trong thời
kỳ phân hoá đòng, trổ bông, phơi màu và vào chắc nếu gặp nhiệt độ dưới 200C sẽ làm
cho hoa thoái hoá, hạt phấn phát dục không đầy đủ, quá tr ình thụ tinh gặp trở ngại dẫn
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 16/68
16
đến tỷ lệ vào chắc kém. Ở những nơi có nhiệt độ cao nếu không có nước dưới chân
ruộng dẫn đến quá tr ình tích luỹ tinh bột không được liên tục gây ra hiện tượng bạc
lưng bạc bụng (Lê Thiếu Kỳ, 1995). Ngoài ra, ánh sáng cũng tác động đến quá tr ình
sinh trưởng của cây lúa giúp cho cây lúa đẻ khoẻ, tập trung. Khi lúa trổ rất cần đếnánh sáng, vì vậy khi bố trí thời vụ làm sao cho lúa trổ vào lúc có ánh sáng nhiều trong
ngày. Tuỳ theo giống, thường những giống có phản ứng với chu kỳ quang thì yêu cầu
ánh sáng nhiều hơn để quang hợp và tích luỹ chất khô.
Qua bảng 3.2 ta thấy diễn biến thời tiết từ tháng 1 - 5:
Nhiệt độ: Nhiệt độ từ tháng 1 đến tháng 5 biến động không đáng kể (24,9 -
27,50C) đây là điều kiện rất thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào
giai đoạn thụ phấn thụ tinh và giai đoạn chín, là yếu tố quan trọng góp phần tăng năng
suất.
Ánh sáng: Số giờ nắng/ngày biến động từ 6,4 giờ/ngày (tháng 1) đến 7,6
giờ/ngày (tháng 2). Nhìn chung số giờ nắng/ngày giữa các tháng chênh lệch nhau
không đáng kể. Số giờ nắng thuận lợi cho quá tr ình phát dục của cây lúa: quá tr ình
trổ, phơi màu vào chắt và chín của cây lúa.
Lượng mưa: Từ tháng 1 - 5 là các tháng mùa khô của Tây Nguyên nói chung
và Gia Lai nói riêng. Nên lượng mưa không đáng kể. Tuy nhiên, tại vùng nghiên cứu
có hệ thống thủy lợi đảm bảo cung cấp đủ nước nên lượng mưa tuy thấp nhưng không
ảnh hưởng đến quá tr ình sinh trưởng cũng như phát triển của cây lúa.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẩu nhiên, 14 nghiệm thức, 3 lần
lặp lại. Sử dụng giống đối chứng Nhị Ưu 838.
Diện tích 1 ô thí nghiệm: 2 m x 5 m = 10 m2
Tổng diện tích của ô thí nghiệm: 420 m2
Chiều rộng dãy bảo vệ: 1m
Tổng diện tích của lô thí nghiệm: 600 m2.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 17/68
17
Ngăn cách giữa các ô thí nghiệm: Có bờ ngăn cách, chiều rộng 0,4 m.
Ngăn cách giữa các khối thí nghiệm: Có bờ ngăn cách, chiều rộng 0,5 m.
Giống làm đai bảo vệ là giống: lúa nếp địa phương.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 18/68
18
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Ghi chú:
LLL: lần lặp lại
LLL 1 LLL 2 LLL 3
M ư ơ n g n ư ớ c
Đai bảo vệ
T h í n gh i ệ m k h á c
5 12 11 đ/c
13 4 8
7 8 7
10 11 đ/c 4
6 2 1
3 14 12
8 5 9
14 13 5
11 đ/c 1 2
9 10 13
4 7 14
12 3 3
2 9 6
1 6 10
Đai bảo vệ
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 19/68
19
3.2.2 Quy trình chăm sóc
Theo quy trình chăm sóc lúa lai của Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Làm đất
Đất được cày bừa kĩ, nhuyễn 10 ngày trước khi gieo, đảm bảo mặt ruộng bằng
phẳng, sạch cỏ, thoát nước tốt, sau đó đắp bờ phân lô.
Xử lý hạt
Trước khi ngâm hạt chúng tôi tiến hành phân loại, lựa chọn hạt giống có chất
lượng tốt (không lẩn tạp, sâu bệnh, tróc vỏ…). Hạt giống từng tổ hợp lai cho vào túi
vải, ghi nhãn cho từng tổ hợp. Sau đó tiến hành ngâm nước ấm khoảng 540C (3 sôi 2
lạnh), mục đích tiêu diệt mầm mống sâu bệnh và kích thích hạt nẩy mầm. Sau 12h vớt
ra rửa sạch, tiếp tục ngâm 24h sau đó rửa sạch để ráo nước rồi đem ủ ở nhiệt độ 35 -
370C (tủ định ôn) sau 2 ngày hạt nảy mầm th ì tiến hành gieo. Mạ được gieo tr ên ô nhỏ
với mật độ 100 gam /5m2.
Cấy: Khi mạ được 26 ngày tuổi tiến hành cấy, mạ nhổ xong cấy ngay trong ngày. Mật
độ cấy: 45 bụi/m2 (1 - 2 cây/bụi). Khoảng cách cấy: (15 cm *15 cm).
Chăm sóc sau cấy: Sau khi cấy 3 ngày thì tiến hành cấy dặm lại.
Bón phân
+ Lượng phân bón cho 420 m2 ô thí nghiệm:
Bảng 3.3 Lượng phân bón cho 420 m2 ô thí nghiệm
Loại phân Lượng bón (kg) Bón lót
(kg)
Thúc lần 1(kg)
(Bắt đầu đẻnhánh)
Thúc lần 2(kg)
(Bắt đầu làmđòng)
Phân chuồng 350 350
Vôi 10 10
Đạm Phú Mỹ 11 2,75 5,5 2,75
Lân Văn Điển 20 20
Kali clorua 7 3,5 3,5
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 20/68
20
Quản lý và chăm sóc
Chế độ nước luôn được đảm bảo do thí nghiệm được bố trí ở địa điểm thuận lợi,
gần mương nước nên chủ động được việc tưới tiêu.
Tiến hành làm cỏ lần 1 sau cấy 10 - 15 ngày và làm cỏ lần 2 sau cấy 30 - 35
ngày.
Thu hoạch
Thu hoạch khi ruộng lúa chín 85% trở lên.
3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp theo dõi
Tiến hành theo dõi ngẫu nhiên ở 5 bụi /ô theo năm điểm chéo góc, tr ên mỗi
giống ở cả 3 lần lặp lại, trừ những bụi ở r ìa ô, và cắm cọc theo dõi 10 ngày 1 lần.
Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí nghiệm
trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm theo. Các chỉ tiêu định lượng
được đo đếm tr ên 5 bụi mẫu.
3.3.2 Các chỉ tiêu về h ình thái
- Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của bụi lúa. Chiều cao cuối cùng của
cây: đo trước lúc thu hoạch 3 ngày.
- Tính đổ ngã: Được ghi nhận từ giai đoạn lúa vào chắc đến chín, và được chia làm 5
cấp.
+ Cấp 1: Cứng: Cây không bị đổ
+ Cấp 3: Cứng vừa: Hầu hết cây bị nghiêng nhẹ
+ Cấp 5: Trung b ình: Hầu hết cây bị nghiêng
+ Cấp 7: Yếu: Hầu hết cây bị đổ rạp
+ Cấp 9: Rất yếu: Tất cả cây bị đổ rạp
- Tổng số nhánh, số nhánh hữu hiệu, số nhánh vô hiệu.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 21/68
21
- Độ thoát cổ bông: Quan sát khả năng trổ, thoát cổ bông của các nghiệm thức từ giai
đoạn chín sữa đến chín hoàn toàn, và được chia 5 cấp.
+ Cấp 1: Thoát tốt
+ Cấp 3: Thoát trung b ình
+ Cấp 5: Thoát vừa đúng cổ bông
+ Cấp 7: Thoát một phần
+ Cấp 9: Không thoát được
3.3.3 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
- Ngày bén rễ hồi xanh
- Ngày bắt đầu đẻ nhánh
- Ngày đẻ nhánh tối đa
- Ngày làm đòng
- Ngày trổ 10%, 50%, 80%.
- Ngày chín hoàn toàn (có > 85% số hạt/bông đã chuyển sang màu vàng).
- Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao.
- Động thái và tốc độ đẻ nhánh.
- Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu.
Tỷ lệ nhánh hữu hiệu = (số bông /bụi) * 100/ (số nhánh tối đa/bụi)
3.3.4 Chỉ tiêu sinh lý
Chất khô và động thái chất khô: Thời gian theo dõi tương ứng với các giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng, trổ và
chín.
Lấy ngẫu nhiên 3 bụi/ô, mang để chỗ mát cho khô rồi cân lên, sau đó đem sấy
ở nhiệt độ 800C trong vòng 24h cho đến khi ẩm độ không đổi rồi đem cân, tính trọng
lượng khô, tính trung b ình các lần lập lại, đơn vị gram.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 22/68
22
3.3.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số bông /m2: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một bụi.
- Số hạt chắc/bông: Đếm tổng số hạt chắc có tr ên bông.
- Tỷ lệ hạt lép: Được tính theo công thức
Tỷ lệ hạt lép = (Tổng số hạt lép *100) / (Tổng số hạt chắc + tổng số hạt lép)
- Trọng lượng 1000 hạt
- Năng suất lý thuyết
NSLT (tấn /ha) = [Số bông/m2 * Số hạt chắc/bông * P1000 hạt ] /(1000*100)
Trong đó:1000: Là hệ số chuyển đổi từ trọng lượng 1000 hạt thành trọng lượng 1 hạt
100: Là hệ số chuyển đổi từ gram/m2 ra tấn/ha
- Năng suất thực tế: Năng suất thực tế thu được tr ên từng ô thí nghiệm, sau đó phơi
riêng từng nghiệm thức cho đến khi hạt lúa khô và đạt độ ẩm 14%, loại bỏ hạt lép, rồi
đem cân từng nghiệm thức với 3 lần lặp lại, sau đó tính trung b ình cho mỗi nghiệm
thức.
3.3.6 Chỉ tiêu sâu bệnh hại
Chỉ tiêu sâu hại:
- Loại sâu
- Thời kỳ xuất hiện
- Tỷ lệ bị hại
Tỷ lệ bị sâu hại (%) = [Số cây bị hại / Tổng số cây quan sát] * 100
Chỉ tiêu bệnh hại:
- Thời kỳ xuất hiện
- Loại bệnh
- Tỷ lệ
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 23/68
23
- Chỉ số bệnh
Tỷ số bệnh (%) = [Số lá bị bệnh / Số lá điều tra] *100
Chỉ số bệnh (%) = [(N1 *1) + (N3 *3) +…+ (Nn *n) / N* n]
Trong đó:
N1 : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp 1
N3 : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp 3
Nn : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp n
N : Là tổng số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa điều tra
n : Là cấp bệnh cao nhất
3.3.7 Các chỉ tiêu về phẩm chất gạo
Chiều dài hạt gạo
+ Rất ngắn: < 4,50 mm
+ Ngắn: 4,51 - 5,50 mm
+ Trung bình: 5,51 - 6,50 mm
+ Dài: 6,51 - 7,50 mm
+ Rất dài: > 7,50 mm
Chiều rộng hạt gạo
+ Hẹp: < 2,5 mm
+ Trung bình: 2,5 - 3,0 mm
+ Rộng: > 3,0 mm Hình dạng hạt gạo (tỷ lệ dài/ rộng)
+ Thon dài: >3 mm
+ Thon: 2,5 - 2,99 mm
+ Bán thon: 2,0 - 2,49 mm
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 24/68
24
+ Bán tròn: 1,5 - 1,99 mm
+ Tròn: < 1,5 mm
Độ bạc bụng
+ Cấp 0: Không bạc bụng
+ Cấp 1: Vết bạc bụng < 10%
+ Cấp 3: Vết bạc bụng 10 - 21%
+ Cấp 5: Vết bạc bụng 21 - 30%
+ Cấp 7: Vết bạc bụng > 30%
3.4 Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập và được xử lý bằng phần mềm MSTATC, EXCEL.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 25/68
25
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc trưng h ình thái
Đặc trưng về hình thái của cây là tập hợp của nhiều kiểu h ình giữa các tính
trạng của thân, lá, bông…do kiểu gen quy định. Cùng một kiểu gen nhưng ở những
điều kiện khác nhau sẽ có đặc trưng h ình thái khác nhau. Vì nó chịu sự tác động của
các yếu tố ngoại cảnh: mật độ, khí hậu, ẩm độ, chế độ canh tác…
Đặc trưng h ình thái được coi là một chỉ tiêu chọn giống, v ì nó biểu hiện nhữngđặc tính của giống: khả năng cho năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh... Mỗi
giống lúa khác nhau th ì có đặc trưng h ình thái khác nhau giúp ta có thể phân biệt được
các giống khác nhau.
Bảng 4.1 Đặc trưng h ình thái của các giống lúa
Giống
Thân Bông
Chiều cao cây(cm)
Tính đổ ngã(cấp)
Chiều dài bông (cm) Độ thoát cổ bông(cấp)
TH 3-3 73,70 1 19,60 1
TH 7-7 75,87 1 19,97 1
TH 7-2 71,93 1 19,53 1
CT 16 81,30 1 20,43 1
TH 3-8 74,87 1 19,67 1
TH 17 79,93 1 20,80 1
TH 3-5 69,23 1 18,20 1
TH 3-6 69,63 1 18,73 1
TH 7-8 72,33 1 20,23 1
TH 3-7 69,60 1 19,83 1
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 26/68
26
Nhị Ưu
838(đ/c) 82,93 1 21,57 1
VL 24 76,80 1 18,00 3
HR 3 60,00 1 18,20 5
VL 50 71,77 1 20,23 3
4.1.1 Thân
4.1.1.1 Chiều cao cây
Chiều cao cây là do đặc tính di truyền của giống quy định. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, khả năng thích ứng của
cây trong những điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau và còn chi phối trực tiếp tínhkháng đổ ngã của các giống lúa.
Chiều cao cây được tính từ cổ rễ đến đầu mút lá cao nhất (trong giai đoạn
trước trỗ bông), nó là tính trạng số lượng, phụ thuộc vào bản chất giống, thời vụ và
điều kiện canh tác của từng vùng. Chiều cao cây lúa không chỉ có ý nghĩa trong thâm
canh, liên quan đến khả năng chống đổ của cây mà sự đồng đều về chiều cao cây còn
phản ánh mức độ thuần của một giống, đặc biệt quyết định đến giá trị gieo trồng của
một giống.
Qua bảng 4.1: Cho chúng ta thấy rằng chiều cao của các giống biến động từ
60,00 – 82,93 cm. Trong đó tất cả các giống đều có chiều cao thấp hơn giống Đ/C là
Nhị Ưu 838 với 82,93 cm. Giống có chiều cao thấp nhất là HR3 với 60,00 cm.
4.1.1.2 Tính đổ ngã
Đây là một đặc tính di truyền của giống và cũng là một trong những nguyên
nhân làm thất thoát, giảm năng suất lúa. Cây lúa đổ ngã sẽ làm cho quá trình vậnchuyển dinh dưỡng, nước kém, quang hợp yếu dẫn đến hạt lép nhiều và năng suất sẽ
thấp. Qua bảng 4.1 cho thấy hầu hết các giống lúa có thân thẳng đứng, kháng đổ ng ã
tốt ở cấp 1.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 27/68
27
4.1.2 Bông lúa
4.1.2.1 Chiều dài bông
Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa v ì bông dài,
mật độ đóng hạt dày thì số hạt tr ên bông lớn và khả năng cho năng suất sẽ cao. Chiều
dài bông do đặc tính di truyền quy định, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện
ngoại cảnh.
Qua bảng 4.1 cho thấy chiều dài bông của các giống có chiều dài bông trung
bình từ 18,00 cm – 21,57 cm. Với chiều dài cao nhất là giống Đ/C Nhị Ưu 838, thấp
nhất là VL 24.
4.1.2.2 Độ thoát cổ bông
Độ thoát cổ bông là một đặc tính di truyền của giống, tuy nhiên cũng chịu tác
động của yếu tố môi trường. Nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi như: Nhiệt độ thấp,
thiếu lân, sâu bệnh, khô hạn...Bông trổ không thoát được hoặc bị nghẹn th ì các hạt ở
dưới cuối cùng của bông sẽ bị lép lửng dẫn đến tỷ lệ lép cao và năng suất thấp.
Qua bảng 4.1 ta thấy hầu hết các giống lúa thí nghiệm có độ thoát cổ bông ở
mức tốt (cấp 1), riêng giống HR 3 có độ thoát cổ bông mức thoát vừa đúng cổ bông
(cấp 5), và giống VL 50 có độ thoát cổ bông mức trung bình (cấp 3).
4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống
Quá trình sinh trưởng của các giống lúa đều gồm có hai giai đoạn: Giai đoạn
sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên, mỗi giống lúa khác nhau
thì sẽ có thời gian sinh trưởng và phát triển khác nhau, và chịu ảnh hưởng rất lớn của
các yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, thời gian chiếu sáng. Mỗi giai
đoạn có một khoảng thời gian sinh trưởng khác nhau và tuân theo một quy luật nhấtđịnh. Dựa vào quy luật này mà người ta có thể phân chia thời gian sinh trưởng của các
giống là ngắn ngày hay dài ngày. Thời gian sinh trưởng là một đặc trưng riêng của
mỗi giống và chịu tác động của yếu tố ngoại cảnh mà chủ yếu đó là nhiệt độ và ánh
sáng. Trong sản xuất người ta dựa vào thời gian sinh trưởng các giống để xác định
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 28/68
28
thời vụ cho hợp lý. Để xác định cơ cấu cây trồng cho thích hợp với thời vụ của từng
vùng sinh thái khác nhau, thì ta căn cứ vào thời gian sinh trưởng của các giống.
Qua theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống chúng tôi
thu được một số kết quả thể hiện ở bảng 4.2.
4.2.1 Thời gian bén rễ hồi xanh
Đây chính là giai đoạn cây lúa hồi phục lại sau cấy. Cây lúa lúc này dễ mẫn
cảm với điều kiện môi trường: nhiệt độ, ánh sáng…Nh ìn chung các giống đều có thời
gian bén rễ hồi xanh tương đối nhanh 3 ngày sau cấy. Điều này được lý giải do điều
kiện thời tiết thuận lợi nên các giống bén rễ hồi xanh sớm.
4.2.2 Thời gian đẻ nhánh
Đây là thời kỳ quan trọng v ì đây là giai đoạn quyết định đến số bông/cây. Cây
đẻ nhánh mạnh th ì số bông tăng. Mỗi giống khác nhau có thời gian đẻ nhánh cũng
khác nhau, khoảng thời gian đẻ nhánh có ảnh hưởng rất lớn đến số nhánh sau này của
các giống. Giống có thời gian đẻ nhánh sớm và tập trung th ì số nhánh nhiều, khả năng
đẻ nhánh hữu hiệu càng cao.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 29/68
29
Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống lúa
Giống
Ngày sau cấy
Tổng
TGST
Ngàybén rễ
hồi
xanh
Ngàybắt đầu
đẻ
nhánh
Ngàyđẻ
nhánh
tối đa
Ngày
trổ
10%
Ngày
trổ
50%
Ngày
trổ
85%
Ngàychín
hoàn
toàn
TH 3-3 3 8 36 54 56 57 85 111
TH 7-7 3 8 38 59 61 63 87 113
TH 7-2 3 8 37 57 58 60 82 108
CT 16 3 10 41 63 65 67 94 120
TH 3-8 3 8 38 55 57 58 84 110
TH 17 3 9 40 62 63 65 92 118
TH 3-5 3 8 37 52 53 54 83 109
TH 3-6 3 8 38 51 53 56 80 106
TH 7-8 3 8 38 54 55 57 82 108
TH 3-7 3 8 37 53 54 56 82 108
Nhị Ư u
838(đ/c) 3 9 41 62 64 65 92 118
VL 24 3 8 38 55 56 58 87 113
HR 3 3 8 30 50 52 53 77 103
VL 50 3 8 32 51 53 54 81 107
Từ bảng 4.2 trên cho thấy các giống bắt đầu đẻ nhánh từ 8 - 10 ngày sau cấy
và giữa các giống kể cả giống đối chứng có thời gian bắt đầu đẻ nhánh chênh lệchnhau không đáng kể. Mặt khác, chúng ta thấy rằng thời gian đẻ nhánh tập trung của
các giống có sự chênh lệch nhau đáng kể, khoảng cách thời gian giữa các giống là 1 -
10 ngày. Giống HR 3, VL 50 có thời gian đẻ nhánh sớm các giống khác từ 5 - 10
ngày. Sớm hơn giống Đ/C 8 – 10 ngày. Giống có thời gian đẻ nhánh tối đa muộn nhất
là giống CT 16 (41 ngày).
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 30/68
30
Cũng từ bảng 4.2 ta thấy các giống đều có thời gian đẻ nhánh tương đối dài từ
22 - 30 ngày (bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ nhánh tối đa). Trong đó HR 3 và VL 50 có thời
gian đẻ nhánh ngắn nhất là: 22 và 24 ngày, các giống còn lại đều có thời gian dài TH
3-3 là 28 ngày, các giống TH 7-2, TH 3-5, TH 3-7 là 29 ngày, các giống TH 7-7, TH3-8, TH 3-6, TH 7-8 và VL 24 là 30 ngày, CT 16 và TH 17 là 31 ngày và Đ/C Nhị Ưu
838 là 32 ngày. Trong giai đoạn này thời gian đẻ nhánh tập trung giữa các giống khác
nhau chủ yếu là do đặc tính di truyền của từng giống, các yếu tố môi trường ít ảnh
hưởng đến quá tr ình đẻ nhánh.
4.2.3 Thời gian trổ bông
Là một chỉ tiêu có ý ngh ĩa rất quan trọng, v ì nó liên quan trực tiếp đến năng
suất sau này của các giống. Thời gian trổ càng ngắn, tập trung thì càng tránh được
những bất lợi của điều kiện ngoại cảnh đến quá tr ình thụ phấn thụ tinh và năng suất
sau này. Thời gian trổ cũng là chỉ tiêu để xác định thời kỳ trổ cho lúa rơi vào thời
điểm thích hợp.
Từ bảng 4.2 cho thấy các giống khác nhau có thời gian trổ bông khác nhau.
Thời gian trổ bông giữa các giống cách nhau đến 10 ngày. Giống CT 16, TH 17, Nhị
Ưu 838 có thời gian trổ bông muộn hơn các giống khác. Sau 3 - 7 ngày các giống đã
trổ hoàn toàn. Trong giai đoạn này thời tiết tốt nên các giống trổ bông phơi màu được
thuận lợi.
4.2.4 Thời gian chín hoàn toàn
Đây là giai đoạn kết thúc quá tr ình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Qua
bảng 4.2 cho thấy thời gian chín của các giống không giống nhau. Có một giống có
thời gian chín muộn hơn so với Đ /C Nhị Ưu 838 2 ngày là CT 16 (94 ngày) và một
giống có thời gian chín bằng với giống đối chứng là TH 17 (92 ngày). Giống HR 3 cóthời gian chín sớm nhất với 77 ngày, các giống còn lại có thời gian chín sớm hơn
giống đối chứng từ 5 – 12 ngày.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 31/68
31
4.2.5 Tổng thời gian sinh trưởng
Mỗi giống khác nhau th ì sẽ có thời gian sinh trưởng khác nhau. Đây cũng là
tính trạng do di truyền quy định, ngoài ra tổng thời gian sinh trưởng cũng phụ thuộc
vào điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ.
Qua bảng 4.2 cho ta thấy thời gian sinh trưởng của các giống lúa biến động từ
103 - 120 ngày. Hai giống CT 16, TH 17 có thời gian sinh trưởng dài hơn và bằng so
vớ i giống đối chứng; các giống còn lại có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với đối
chứng từ 5 – 15 ngày. Giống có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất là giống CT 16
(120 ngày) tiếp theo là TH 17 (118 ngày) và giống Đ/C Nhị Ưu 838 (118 ngày), giống
HR 3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 103 ngày.
4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao
Quá trình tăng trưởng chiều cao của cây diễn ra trong suốt quá tr ình sống của
cây từ khi gieo cho đến khi trổ. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn khác nhau th ì tốc độ tăng
trưởng chiều cao là khác nhau. Trong tất cả các giai đoạn th ì giai đoạn vươn lóng và
trổ bông là giai đoạn tăng trưởng chiều cao mạnh nhất.
Nghiên cứu chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các giai
đoạn giúp cho chúng ta biết được quy luật sinh trưởng về chiều cao của cây, đó là cơ sở để tác động những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giống ở từng giai đoạn để
cây sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao hơn.
Bảng 4.3 thể hiện rất r õ động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các
giai đoạn sinh trưởng.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 32/68
32
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa
Giống Chiều cao cây (cm)
10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC
TH 3-3 22,10 30,37 45,43 abc 53,43 56,40 68,63 bc
TH 7-7 21,90 33,82 43,37 abcd 51,77 55,57 68,53 bc
TH 7-2 21,70 33,84 43,60 abcd 50,93 57,37 70,40 abc
CT 16 21,37 34,70 38,23 cd 47,73 51,60 74,10 a
TH 3-8 22,53 31,79 44,70 abcd 53,20 56,23 67,70 bc
TH 17 22,70 31,64 37,67 d 42,33 47,30 60,07 e
TH 3-5 22,30 34,58 48,53 ab 52,47 58,87 72,07 ab
TH 3-6 21,77 32,53 42,57 bcd 50,17 54,30 66,23 cd
TH 7-8 21,87 33,33 44,90 abcd 51,33 55,87 68,20 bc
TH 3-7 21,17 30,89 45,20 abc 49,50 55,00 67,40 bc
Nhị Ưu838 (đ/c)
20,70 35,57 40,07 cd 46,93 49,97 68,24 bc
VL 24 22,10 31,71 40,23 cd 46,07 49,93 61,63 de
HR 3 21,90 32,78 49,70 ab 53,70 59,83 62,53 de
VL 50 21,70 35,25 50,00 a 55,40 59,80 69,33 bc
CV% 4,08 7,47 7,41 9,26 8,65 3,07
LSD0,01 7,334 4,673
Chiều cao cây ở 10 NSC có sự khác biệt không lớn giữa các giống. Cụ thể là
chiều cao giữa các giống lúa dao động 20,70– 22,70 cm, Đ/C Nhị Ưu 838 có chiều
cao thấp nhất 20,70 cm.
Chiều cao cây 20 NSC của các giống giao động từ 30,37 – 35,57 cm, cao nhất
là Nhị Ưu 838 (35,57 cm) và thấp nhất TH 3-3 (30,37 cm).
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 33/68
33
Ở giai đoạn 30 NSC chiều cao cây của các giống có sự khác biệt rất có ý nghĩa
ở mức α = 0,01 và dao động từ 37,67 – 50,00 cm.
Chiều cao cây có sự khác biệt không có ý ngh ĩa sau 40 NSC và dao động
42,33 – 55,40 cm, trong đó VL 24 có chiều cao lớn nhất (55,40 cm), thấp nhất TH 17
(42,33 cm) và đối chứng 46,93 cm.
Ở 50 NSC chiều cao cây từ 47,30 – 59,83 cm và có sự khác biệt không có ý
ngh ĩa giữa các giống.
Chiều cao cây của các giống 60 NSC dao động 60,07 – 74,10 cm và cũng có
sự khác biệt rất có ý nghĩa (ở mức α = 0,01) cao nhất là giống CT 16 (74,10 cm), thấp
nhất TH 17 (60.07 cm), đối chứng Nhị Ưu 838 (68,24 cm).
Động thái tăng trưởng chiều cao của một số giống lúa
0
1020
30
40
50
60
70
80
10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC
Ngày theo dõi
C h
i ề u c a o c â y ( c m )
CT 16
TH 17
TH 3-7
Nhị Ưu 838 (đ /c)
VL 24
VL50
Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống lúa
Qua đồ thị 4.1 chúng tôi thấy rằng độ dốc của đồ thị ở giai đoạn đầu thấp hơn
các giai đoạn sau điều này thể hiện các giống tăng trưởng chiều cao chậm. Đây là thời
kỳ cây lúa vừa qua giai đoạn hồi xanh và tập trung dinh dưỡng để phát triển lá và đẻ
nhánh nên tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm hơn các thời kỳ sau. Ở thời kỳ kết thúc
đẻ nhánh đến bắt đầu trổ (50 - 60 NSC) đồ thị có độ dốc lớn chứng tỏ tốc độ tăng
chiều cao nhanh, thời kỳ này ứng với thời kỳ làm đốt làm đòng và trổ của của cây.
Qua biểu đồ ta thấy đường biểu diển của giống TH 17 thấp hơn so với các giống khác,
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 34/68
34
điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống TH 17 chậm nhất và VL 50
có tốc độ tăng nhanh nhất.
4.4 Động thái đẻ nhánh
Động thái đẻ nhánh là tốc độ đẻ nhánh của cây, thể hiện sự biến động số nhánh
đẻ của cây trong một khoảng thời gian nào đó.
Bảng 4.4 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa
Giống
Số nhánh/bụi
10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC
TH 3-3 1,27 2,47 5,40 6,53 bcd 6,00 bcd 5,67 bc
TH 7-7 1,40 2,93 5,67 6,20 d 6,00 bcd 5,73 bc
TH 7-2 1,20 2,93 5,80 6,60 bcd 6,33 cd 5,80 bc
CT 16 1,13 2,73 6,47 7,80 a 7,73 a 6,73 ab
TH 3-8 1,20 2,93 6,07 7,00 abcd 6,53 abc 5,87 abc
TH 17 1,07 2,80 6,60 7,07 abcd 6,67 abc 5,67 bc
TH 3-5 1,20 3,07 6,53 7,47 abc 5,47 cd 5,27 c
TH 3-6 1,20 2,47 6,27 7,20 abcd 5,67 bcd 5,13 c
TH 7-8 1,07 3,07 6,40 6,53 bcd 6,20 bcd 5,53 bc
TH 3-7 1,20 2,53 6,27 7,40 abc 5,80 bcd 4,93 c
Nhị Ưu 838 (đ/c) 1,27 3,47 7,40 8,07 a 7,80 a 7,20 a
VL 24 1,13 3,73 6,73 7,60 ab 6,87 ab 5,80 bc
HR 3 1,27 2,60 5,93 5,07 e 4,87 d 4,53 c
VL 50 1,13 2,67 6,80 6,40 cd 6,27 bc 5,87 abc
CV% 10,65 16,81 11,91 6,86 9,60 10,52
LSD0,01 1,073 1,365 1,352
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 35/68
35
Qua theo dõi động thái đẻ nhánh của các giống được thể hiện r õ qua bảng 4.4
cho thấy rằng trong cùng một điều kiện khí hậu, chế độ chăm sóc khả năng đẻ nhánh
có sự khác biệt rất có ý ngh ĩa ở mức α = 0,01.
Động thái đẻ nhánh không có sự khác biệt giữa các giống ở giai đoạn 10 - 30
NSC, nhưng giai đoạn từ 40 - 60 NSC lại có sự khác biệt rất có ý nghĩa.
Sau khi cấy cây lúa bắt đầu giai đoạn hồi xanh và dần hồi phục nên số nhánh
đẻ chưa cao chỉ khoảng 1,07 - 1,40 nhánh và đối chứng là 1,27 nhánh ở giai đoạn 10
NSC.
Ở 20 NSC số nhánh tăng nhiều so với 10 NSC nhưng tăng chưa cao. VL 24 có
số nhánh cao nhất là 3,73 nhánh, thấp nhất TH 3-3 và TH 3-6 là 2,47 nhánh và Đ/C
Nhị Ưu 838 là 3,47 nhánh.
Số nhánh của các giống của 30 NSC dao động từ 5,40 – 7,40 nhánh/bụi, giống
Đ/C Nhị Ưu 838 có tốc độ đẻ nhánh rất mạnh và số nhánh cao nhất từ 3,47 nhánh ở
giai đoạn 20 NSC lên 7,40 nhánh, thấp nhất là TH -3 5,40 nhánh.
Ở 40 NSC có số nhánh đạt cực đại, cao nhất là Nhị Ưu 838 với số nhánh là
8,07 và thấp nhất là HR 3 với 5,07 nhánh.
Tốc độ đẻ nhánh giảm dần sau ở giai đoạn 50 NSC và 60 NSC.
Trong các giống thì ta có thể nhận thấy rằng Đ/C Nhị Ưu 838 có sức đẻ nhánh
mạnh nhất và HR 3 lại có sức đẻ thấp nhất so với các giống.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 36/68
36
Động thái đẻ nhánh của một số giống lúa
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NS 60NSC
Ngày theo dõi
S ố n h á n h / b ụ i
TH 3-3
CT 16
TH 3-7
Nhị Ưu838(đ /c)
HR 3
VL50
c
Đồ thị 4.2 Động thái đẻ nhánh của một số giống lúa
Qua đồ thị 4.2 chúng ta thấy rằng ở giai đoạn 10 - 20 NSC tốc độ đẻ nhánh của
các giống thấp. Nhưng đến giai đoạn từ 20 - 30 NSC tốc độ đẻ nhánh giữa các giống
tăng lên giống đạt cực đại ở giai đoạn 30 NSC: HR 3. Các giống còn lại tốc độ đẻ
nhánh đạt cực đại ở giai đoạn 40 NSC. Nh ìn chung các giống sau khi bén rễ hồi xanh
tiến hành đẻ nhánh, thời gian đẻ nhánh trong khoảng 30 ngày. Giống có tốc độ đẻ
nhánh cao nhất là giống Đ/C Nhị Ưu 838, thấp nhất là HR 3.
4.5 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu
Đẻ nhánh là đặc điểm sinh vật học của cây lúa và nó được cây lúa tự điều
chỉnh cho phù hợp với sự đẻ nhánh trong quần thể. Khả năng đẻ nhánh chịu sự chi
phối bởi các yếu tố ngoại cảnh, do đó ta có thể áp dụng các biện pháp kĩ thuật: cung
cấp đủ dinh dưỡng, nước tưới, kỹ thuật gieo cấy… để cây lúa đẻ sớm, đẻ nhiều và đẻ
tập trung, để đạt tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, làm tăng số
bông trên đơn vị diện tích.
Đẻ nhánh là một đặc tính do yếu tố di truyền của giống quyết định, đây là tính
trạng có hệ số di truyền thấp, nó thường bị chi phối bởi những điều kiện ngoại cảnh
như: kỹ thuật gieo cấy (mật độ, cấy nông hay sâu), chế độ nước, dinh dưỡng, ánh
sáng, nhiệt độ…
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 37/68
37
Khả năng đẻ nhánh của giống quyết định số bông tr ên bụi, là yếu tố cấu thành
năng suất sau này. Nghiên cứu quá tr ình đẻ nhánh của lúa giúp chúng ta có thể áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý để cho lúa đẻ khoẻ, tập trung, tỷ lệ nhánh hữu hiệu
cao, nhằm tăng số bông trên đơn vị diện tích.
Qua theo dõi chúng tôi đã ghi nhận được khả năng đẻ nhánh của các giống lúa
thông qua bảng 4.5.
Bảng 4.5 Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa
Giống Số nhánh tối đa
(nhánh/bụi)
Số nhánh hữu hiệu
(nhánh/bụi)
Tỷ lệ nhánh
hữu hiệu (%)
TH 3-3 6,53 5,00 def 76,57
TH 7-7 6,20 4,70 f 75,81
TH 7-2 6,60 5,10 cdef 77,27
CT 16 7,80 6,37 a 81,67
TH 3-8 7,00 5,63 abcdef 80,43
TH 17 7,07 5,80 abcde 82,04
TH 3-5 7,47 6,13 abc 82,06
TH 3-6 7,20 6,00 abcd 83,33
TH 7-8 6,53 4,90 ef 75,04
TH 3-7 7,40 6,17 ab 83,38
Nhị Ưu 838 (đ/c) 8,07 5,40 bcdef 66,91
VL 24 7,60 5,83 abcde 76,71
HR 3 5,93 4,83 ef 81,45
VL 50 6,80 5,13 bcdef 75,44
CV% 8,35
LSD0,01 1,036
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 38/68
38
4.5.1 Số nhánh tối đa
Đây là đặc trưng thể hiện khả năng đẻ nhánh của giống. Số nhánh tối đa cao
không chỉ phụ thuộc vào yếu tố giống quy định mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại
cảnh. Nếu các điều kiện ngoại cảnh càng thuận lợi thì số nhánh tối đa sẽ càng cao và
càng tương ứng với đặc tính của giống. Số nhánh tối đa càng nhiều càng tốt, nhưng
nếu nhiều mà không tạo thành nhánh hữu hiệu th ì sẽ làm cây mất nhiều dinh dưỡng,
không tập trung dinh dưỡng cho các hoạt động sinh lý sinh hoá sau này.
Từ bảng 4.5 cho thấy giống có khả năng đẻ nhánh mạnh nhất là Nhị Ưu 838
8,07 nhánh, tiếp đến là giống CT 16 7,80 nhánh, VL 24 là 7,60 nhánh. Thấp nhất là
HR 3: 5,93 nhánh, tiếp đến TH 7-7: 6,20 nhánh, TH 3-3 và TH 7-8: 6,53 nhánh.
4.5.2 Số nhánh hữu hiệu
Nhánh hữu hiệu là yếu tố quy định số bông trên đơn vị diện tích v ì vậy số
nhánh hữu hiệu tr ên cây càng nhiều càng tốt, năng suất càng cao nhưng để đạt được
số nhánh tr ên thì cần phải hiểu được quy luật và các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
để tác động những biện pháp kỹ thuật hợp lý để đạt số nhánh hữu hiệu cao nhất. Số
nhánh hữu hiệu cao là điều kiện tăng năng suất sau này. Điều kiện để một nhánh trở
thành nhánh hữu hiệu là nhánh phải có đường kính từ 4 mm trở lên và nhánh phải cóít nhất là 4 lá.
Bảng 4.5 cho thấy số nhánh hữu hiệu của các giống ở mức trung b ình từ 4,70 –
6,37 nhánh. TH 7-7 có số nhánh hữu hiệu thấp nhất là 4,70 nhánh, cao nhất CT 16 là
6,37 nhánh và Đ/C Nhị Ưu 838 là 5,40 nhánh. Số nhánh hữu hiệu của các giống có sự
biến động đáng kể CV = 8,35%, khả năng đẻ nhánh hữu hiệu giữa các giống có sự sai
khác nhau có ý ngh ĩa ở mức α = 0,01.
4.5.3 Tỷ lệ nhánh hữu hiệu
Là phần trăm giữa số nhánh hữu hiệu tr ên số nhánh tối đa. Tỷ lệ đẻ nhánh hữu
hiệu thấp th ì số nhánh hữu hiệu thấp và nguyên nhân do chế độ canh tác chưa hợp lý,
không đáp ứng đúng nhu cầu dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh bất lợi dẫn đến thời
gian đẻ nhánh dài, muộn nên không hội đủ để trở thành nhánh hữu hiệu.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 39/68
39
Qua bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu của các giống tương đối cao
66,91% - 83,38%. Tất các giống đều có tỷ lệ để nhánh hữu hiệu cao hơn so với đối
chứng, và cao nhất TH 3-7 là 83,38%, tiếp theo là TH 3-6, TH 3-5, CT 16 tương ứng
là 83,33%; 82,06% và 82,04%. Hai giống có tỷ lệ thấp là giống Đ/C Nhị Ưu 838 (66,91%), TH 7-8 (75,04%).
4.6 Động thái tích lũy chất khô
Sự tích lũy chất khô là kết quả của suốt quá tr ình hoạt động sống của cây,
trong đó quá tr ình quang hợp của lá đòng đóng vai tr ò quan trọng nhất. Sự tích lũy
chất khô không chỉ phụ thuộc vào đặc tính giống, từng giai đoạn sinh trưởng của cây
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh: mưa, nhiệt độ, ánh sáng…
Bảng 4.6. Động thái tích lũy chất khô
Giống
Trọng lượng chất khô (g /bụi)
Giai đoạn đẻ
nhánh
Giai đoạn làm
đòng Giai đoạn trổ Giai đoạn chín
TH 3-3 4,8 26,7 56,1 66,7
TH 7-7 5,5 27,5 55,3 65,8
TH 7-2 5,5 39,1 59,9 63,6
CT 16 5,1 34,8 56,6 68,9
TH 3-8 5,0 29,7 57,0 61,1
TH 17 5,1 35,4 61,3 64,6
TH 3-5 4,2 30,0 56,0 60,9
TH 3-6 4,5 33,5 56,9 60,1
TH 7-8 4,3 33,1 62,4 66,0TH 3-7 4,7 34,2 63,7 73,2
Nhị Ưu 838 (đ/c) 4,0 37,7 61,7 68,6
VL 24 4,0 31,0 55,8 63,4
HR 3 3,4 30,7 53,9 58,2
VL 50 3,6 35,0 53,6 60,0
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 40/68
40
Qua bảng 4.6 cho thấy động thái tích lũy chất khô của các giống tăng dần qua
các giai đoạn sinh trưởng và đạt cực đại vào giai đoạn chín.
Giai đoạn đẻ nhánh: Trọng lượng chất khô của các giống đều lớn hơn đối
chứng và dao động từ 3,4 – 5,5 g, cao nhất TH 7-2 và TH 7-7 (5,5 g) và thấp nhất là
HR 3 (3,4 g), so với Đ/C là 4,0 g.
Động thái tích lũy chất khô ở giai đoạn làm đòng giữa các giống dao động từ
26,7 – 39,1 g.
Giai đoạn trổ: Hầu hết các giống đều có trọng lượng chất khô thấp hơn Đ/C từ
53,6 – 63,7 g và Đ/C là 61,7 g.
Giai đoạn chín: Động thái tích lũy chất khô dao động 58,2 – 73,2 g, cao nhất làTH 3-7 (73,2 g) và thấp nhất HR 3 (58,2 g) và Đ/C 68,6 g.
Động thái tích lũy chất khô của một số giống lúa
0
10
2030
40
50
60
70
80
Giai đoạn đẻ
nhánh
Giai đoạn làm
đòng
Giai đoạn trổ Giai đoạn chín
Giai đoạn
G r
a m / b ụ i
TH 3-3
CT 16
TH 3-7
Nhị Ưu 838(đ /c)HR 3
VL50
Đồ thị 4.3 Động thái tích lũy chất khô
Qua hình 4.3 cho thấy động thái tích lũy chất khô tăng mạnh từ giai đoạn đẻ
nhánh đến giai đoạn trổ và tăng chậm ở giai đoạn trổ đến giai đoạn chín.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 41/68
41
4.7 Tính chống chịu sâu bệnh hại
Tính chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn
giống. Một giống tốt ngoài cho năng suất cao, phẩm chất tốt, th ì còn có khả năng
chống chịu được sâu bệnh hại. Tác hại của sâu bện hại rất lớn, nó làm cây sinh trưởng
và phát triển kém dẫn đến năng suất và phẩm chất sẽ giảm, thậm chí không thể thu
hoạch.
Tình hình sâu bệnh hại trong quá tr ình nghiên cứu:
Sâu hại: Giai đoạn từ gieo đến cấy không thấy xuất hiện sâu hại, giai đoạn kết
thúc đẻ nhánh đến làm đòng thấy xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ ở các nghiệm thức, nhưng
vớ i mức độ thấp và không ảnh hưởng đến năng suất. Một số giống có xuất hiện sâuđục thân nhưng không đáng kể.
Bệnh hại: Trong qua trình thí nghiệm thấy có xuất hiện bệnh cháy đầu lá ở
giai đoạn đẻ nhánh với mức độ rất thấp, không có khả năng gây hại.
Tóm lại trong quá tr ình nghiên cứu các giống sinh trưởng, phát triển b ình
thường. Sâu, bệnh gây hại không đáng kể.
4.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất là chỉ số cơ bản của một giống, là phối hợp phức tạp của nhiều tính
trạng, các đặc điểm kinh tế và sinh học của thực vật nói chung và cây lúa nó riêng.
Đây là kết quả cuối cùng của quá tr ình sinh trưởng, phát triển, tích luỹ và tổng hợp
chất hữu cơ của cây lúa. Hiện nay, trong chọn giống ngoài việc chọn những giống có
năng suất cao người ta còn chú ý đến yếu tố chất lượng.
Năng suất ngoài do yếu tố di truyền quy định nó còn phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện thời tiết, kỹ thuật thâm canh,... Năng suất lúa được h ình thành từ các yếu tốcấu thành năng suất: số bông trên đơn vị diện tích, số hạt tr ên bông, số hạt chắc, khối
lượng 1000 hạt. Trong từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa các yếu tố n ày
được h ình thành dần. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối tương quan chặt chẽ với
nhau, nếu một trong những yếu tố tăng hay giảm đều làm tăng hoặc giảm năng suất.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 42/68
42
Bảng 4.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Giống Bông/m2
(bông)
Tổng số
hạt/bông
(hạt)
Hạt
chắc/bông
(hạt)
Tỷ lệ lép
(%)
P 1000
hạt (g)
NSTT
(Tấn/ha)
NSLT
(Tấn/ha)
TH 3-3 211,7 g 115,7 b 105,5 b 10,2 30.03 bc 6.40 abcd 7,13
TH 7-7 225,0 efg 132,3 a 111,7 a 21,37 24.67 f 5.20 efg 5,83
TH 7-2 229,7 efg 116,2 b 101,4 bc 14,73 26.90 e 5.83 cdef 6,53
CT 16 285,7 ab 94,9 de 91,9 de 3,03 31.50 b 7.53 a 8,27
TH 3-8 252,3 cde 105,8 c 96,2 cd 9,53 28.17 de 6.23 bcde 6,84
TH 17 269,3 abcd 95,5 de 88,3 ef 7,20 25.10 f 5.37def 5,97
TH 3-5 291,0 a 115,4 b 102,5 b 5,7 22.03 g 5.67 cdef 6,57
TH 3-6 277,7 abc 101,7 cd 92,5 de 9,17 29.07 cd 6.77abc 7,47
TH 7-8 223,3 fg 113,3 b 95,1 d 18,17 30.27 bc 5.63 cdef 6,43
TH 3-7 292,3 a 101,4 cd 94,1 de 7,37 29.00 cd 7.07 ab 7,97
Nhị Ưu
838 (đ/c)242,7 def 89,0 e 84,7 f 4,33 33.60 a 6.20 bcde 6,91
VL 24 263,3 bcd 80,4 f 75,8 g 4,60 28.13 de 4.97 fg 5,61
HR 3 221,7 fg 114,3 b 90,4 def 23,87 22.20 g 4.03 g 4,45
VL 50 231,0 efg 135,8 a 112,3 a 23,53 25.10 f 5.77 cdef 6,51
CV% 6,53 3,80 3,69 2,71 12,02
LSD0,01 27,43 6,87 5,91 1,682 1,19
4.8.1 Số bông trên m2
Đây là yếu tố quan trọng quyết định năng suất cao hay thấp, số bông nhiều hay
ít còn phụ thuộc vào khả năng đẻ nhánh cũng như các yếu tố ngoại cảnh. Để đạt số
bông cao nhất chúng ta cần tác động những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho cây đạt
số nhánh hữu hiệu cao nhất.
Qua bảng 4.7 thấy giống TH 3-7 có số bông cao nhất: 292,3 bông/m2 tiếp theo
là giống TH 3-5: 291,0 bông/m2, CT 16: 285,7 bông/m2, TH 3-6: 277,7 bông/m2, TH
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 43/68
43
17: 269,3 bông/m2, VL 50: 263 bông/m2, TH 3-8: 252,3 bông/m2, các giống này cao
hơn giống Đ/C từ 9,6 – 49,6 bông/m2. Các giống còn lại có số bông/m2 nhỏ hơn giống
đối chứng. Giống TH 3-3 có số bông/m2 thấp nhất là 211,7 bông/m2 thấp hơn so với
giống Đ/C 31 bông/m2
thấp hơn giống TH 3-7 80,6 bông/m2
. Cũng qua bảng 4.6 tathấy số bông/m2 của các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01.
4.8.2 Tổng số hạt trên bông
Là đặc điểm do tính di truyền quy định ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng của
điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Mật độ đóng hạt càng dày, số hạt tr ên bông
càng lớn th ì năng suất càng tăng. Qua nghiên cứu ta thấy tổng số hạt tr ên bông của
các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Hầu hết tất cả các giống đều
có tổng số hạt lớn hơn so với giống đối chứng. Duy chỉ có giống VL 24 có số hạt thấp
nhất và thấp hơn Đ/C là 80,4 hạt/bông.
4.8.3 Số hạt chắc trên bông
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thực tế, mặc dù có số bông tr ên m2
cao nhưng số hạt chắc tr ên bông thấp, tỷ lệ lép cao th ì sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
Đây là yếu tố quyết định năng suất của cây số hạt chắc tr ên cây càng cao thì năng suất
càng lớn, đặc biệt là năng suất thực thu. Số hạt chắc tr ên bông phụ thuộc rất lớn vàođiều kiện thời tiết ở thời kỳ trổ bông. V ì vậy đây là yếu tố chủ yếu trong việc sắp xếp
thời vụ lúa.
Qua bảng 4.7 ta thấy số hạt chắc giữa các giống có sự khác biệt có ý nghĩa ở
mức α = 0,01. Giống Nhị Ưu 838 có số hạt chắc thấp nhất 84,70 hạt, và cao nhất VL
50 là 112,30 hạt.
4.8.4 Tỷ lệ hạt lép
Tỷ lệ lép của lúa phụ thuộc vào môi trường rất lớn, đối với lúa lai th ì tỷ lệ lép
còn phụ thuộc vào độ phục hồi của con lai F1. Tỷ lệ % hạt lép cũng ảnh hưởng đến
năng suất, và nó tỷ lệ nghịch với số hạt chắc trên bông. Do đó, nếu tỷ lệ lép ít sẽ dẫn
đến % số hạt chắc cao và kéo theo năng suất cao. Từ bảng 4.7 thấy hầu hết các giống
đều có tỷ lệ hạt lép tương đối cao và cao hơn so với Đ/C Nhị Ưu 838 (4,33%), 2
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 44/68
44
giống HR 3 và VL 50 có tỷ lệ hạt lép cao nhất lần lượt: 23,87% và 23,53%. Giống có
tỷ lệ hạt lép thấp nhất là CT 16 với 3,03%.
4.8.5 Trọng lượng 1000 hạt
Là yếu tố cấu thành năng suất có tính ổn định cao, ít thay bị thay đổi, v ì đây là
tính trạng có hệ số di truyền cao. Tuy nhiên cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại
cảnh nhất là ở giai đoạn vào chắc.
Qua bảng 4.7 ta thấy rằng trọng lượng 1000 hạt giữa các giống có sự khác biệt
rất có ý nghĩ a ở mức α = 0,01. Hai giống Nhị Ưu 838 và CT 16 có trọng lượng 1000
hạt cao nhất tương ứng là: 33,60g và 31,50g. Các giống còn lại đều có trọng lượng
1000 hạt thấp hơn so với đối chứng, thấp nhất là TH 3-5 vớ i 22,03g.4.8.6 Năng suất lý thuyết
Thể hiện tiềm năng năng suất của giống thông qua các yếu tố cấu thành năng
suất: số bông/m2, số hạt chắc tr ên bông, trọng lượng 1000 hạt. Các yếu tố năng suất
đó đã cấu thành nên năng suất lý thuyết. Các yếu tố này đượ c hình thành trong các
thời kỳ phát triển của cây lúa. Dựa vào năng suất lý thuyết người ta biết được khả
năng cho năng suất của giống và từ đó có những biện pháp tác động cụ thể để đạt
năng suất tố đa của giống.
Qua bảng 4.7 nhận thấy rằng năng suất lý thuyết của các giống dao động từ
4,45 - 8,27 tấn/ha. Năng suất cao nhất là CT 16 với 8,27 tấn/ha cao hơn đối chứng
1,26 tấn, tiếp theo là TH 3-7, TH 3-6 và TH 3-3 với năng suất tương ứng là: 7,97
tấn/ha, 7,47 tấn/ha, 7,13 tấn/ha, Đ/C Nhị Ưu 838 là 6,91 tấn/ha. Tất cả các giống còn
lại đều có năng suất lý thuyết thấp hơn đối chứng từ 0,07 – 1,46 tấn.
4.8.7 Năng suất thực thu
Là năng suất thực tế mà ta thu được trong quá tr ình sản xuất. Thông thường
năng suất thực tế sẽ thấp hơn năng suất lý thuyết từ 10 - 15%, nguyên nhân do điều
kiện ngoại cảnh, kĩ thuật canh tác, t ình hình sâu bệnh hại, rơi rớt trong khi thu hoạch.
Từ bảng 4.7 thấy giống có năng suất thực thu cao nhất là CT 16 (7,53 tấn/ha),
tiếp đến TH 3-7 (7,07 tấn/ha), TH 3-6 (6,77 tấn/ha), TH 3-3 (6,40 tấn/ha), TH 3-8
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 45/68
45
(6,23 tấn/ha) các giống này đều cao hơn giống Đ/C Nhị Ưu 838 (6,20 tấn/ha). Các
giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng. Giống cho năng suất thực thu nhỏ nhất
là HR 3 với 4,03 tấn/ha.
NSLT và NSTT của các giống
6.40
5.20
5.83
7.53
6.23
5.375.67
6.77
5.63
7.07
6.20
4.97
4.03
5.77
7.13
5.83
6.53
8.27
6.84
5.97
6.57
7.47
6.43
7.97
6.91
5.61
4.45
6.51
0
12
3
4
5
6
7
8
9
T H 3 - 3
T H 7 - 7
T H 7 - 2
C T 1 6
T H 3 - 8
T H 1 7
T H 3 3 - 5
T H 3 - 6
T H 7 - 8
T H 3 - 7
N h ị Ư
u 8 3 8
( đ / c )
V L 2 4
H R
3 V L
5 0
Giống
T ấ n / h a
NSTT
NSLT
Đồ thị 4.4 NSLT và NSTT của các giống
Qua hình 4.7 biểu thị năng suất lý thuyết và thực thu, chúng ta thấy năng suất
thực thực của các dòng chênh lệch nhau so với năng suất lý thuyết. Ta thấy rằng năng
suất của các giống khác nhau và khác so với giống đối chứng.
4.9 Chỉ tiêu về phẩm chất gạo
Trước đây để đảm bảo an ninh lươ ng thực th ì việc chọn tạo ra các giống lúa có
năng suất cao luôn là tiêu chí hàng đầu trong công tác chọn giống. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất khá, chất lượng tốt,đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu đang trở thành một mục tiêu quan trọng của các nhà
chọn tạo giống.
Trên thực tế, chất lượng hạt gạo được đánh giá tr ên nhiều phươ ng diện khác
nhau, dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng trong hạt hay dựa vào thị hiếu của
người tiêu dùng như: mùi thơ m, hình dạng hạt, độ trong của hạt… trong giới hạn của
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 46/68
46
đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ mới đánh giá được chất lượng thươ ng phẩm của hạt
gạo.
Bảng 4.8 Chỉ tiêu về phẩm chất các giống lúa
Giống Chiều dài hạt
(mm)
Chiều rộng
hạt (mm) Dài/rộng Dạng hạt Độ bạc bụng
TH 3-3 6,9 2,0 3,45 Thon dài 0
TH 7-7 6,6 2,3 2,93 Thon 3
TH 7-2 6,7 2,3 2,98 Thon 5
CT 16 6,3 2,8 2,23 Bán tròn 3
TH 3-8 7,1 2,1 3,36 Thon dài 3
TH 17 6,1 2,5 2,44 Bán tròn 1
TH 3-5 7,5 2,0 3,85 Thon dài 1
TH 3-6 7,0 2,2 3,26 Thon dài 5
TH 7-8 7,2 2,2 3,35 Thon dài 1
TH 3-7 6,8 1,9 3,65 Thon dài 0
Nhị Ư u
838(đ/c)
6,1 2,8 2,18 Bán tròn 3
VL 24 7,0 2,0 3,48 Thon dài 1
HR 3 6,5 2,0 3,22 Thon dài 0
VL 50 6,8 2,0 3,38 Thon dài 0
4.9.1 Kích thước hạt
Đây là đặc trưng về h ình thái giống có tính di truyền ổn định cao. Kích thước
hạt là chỉ tiêu chọn giống về mặt đánh giá phẩm chất gạo. Xu hướng ngày nay người
tiêu dùng ưa thích gạo hạt dài vì thông thường hạt gạo càng dài thì sẽ ngon hơn. Qua
bảng 4.8 ta thấy rằng chiều dài hạt gao chênh lệch trong khoảng 6,1 - 7,5 mm. Giống
TH 3-5 có chiều dài hạt gạo lớn nhất là 7,5 mm, hai giống TH 17 và Đ/C Nhị Ưu 838
đều có chiều dài nhỏ nhất là 6,1 mm.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 47/68
47
Chiều rộng hạt gạo có sự khác biệt nhau giữa các giống trong thí nghiệm. Hầu
như các giống đều có chiều rộng hạt gạo nhỏ hơn đối chứng, duy chỉ có CT 16 (2,8
mm) bằng giống đối chứng. Các giống còn lại đều có chiều rộng thấp hơn đối chứng,
thấp nhất là TH 3-7 với 1,9 mm.
4.9.2 Dạng hạt
Được tính bằng tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng hạt gạo. Đây là chỉ tiêu phản
ánh dạng hạt thon, thon dài, tròn...dựa vào tiêu chuẩn xếp loại hạt của quy phạm khảo
nghiệm giống lúa của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn. Qua bảng 4.8 thấy
rằng hầu hết các giống đều có h ình dạng hạt thon dài, riêng TH 7-7 và TH 7-2 có dạng
hạt thon, ba giống CT 16, TH 17 và giống Đ/C Nhị Ưu 838 có dạng hạt bán tr òn.
4.9.3 Độ bạc bụng
Đây là đặc điểm không làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng nấu
nướng của gạo, nhưng nó ảnh hưởng đến giá bán độ bạc bụng càng cao thì giá bán
càng thấp. Qua bảng 4.8 ta thấy rằng bốn giống TH 3-3, TH 3-7, HR 3 và VL50
không bị bạc bụng (0 điểm), có hai giống TH 7-2, TH 3-6 ở thang điểm 5, các giống
TH 3-8, CT 16 và Nhị Ưu 838 ở mức thang điểm 3, các giống còn lại bị bạc bụng ở
mức thang điểm 1.
4.10 Một số giống lúa có triển vọng
Bảng 4.9 Các giống có triển vọng
STT Tên giống TGST (ngày)Khả năng
chống chịu
Phẩm chất hạt
gạo
NSTT
(tấn/ha)
1 CT 16 120 Tốt Trung bình 7,53
2 TH 3-7 108 Tốt Ngon 7,07
3 Nhị Ưu 838 (Đ/C) 118 Tốt Trung bình 6,91
Giống CT 16 TGST khoảng 120 ngày. Cây cao 81,30 cm, thân to chống đổ,
chịu phân, đẻ khá, lá xanh, cứng. Bông dài 20,43 cm, số hạt/bông ít khoảng 94,9 hạt
nhưng có tỉ lệ lép thấp (3,03%). Trọng lượng 1.000 hạt 31,50g, gạo bán tròn, mẩy, hạt
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 48/68
48
gạo có độ bạc bụng ở mức 3. Là giống cho NSTT cao nhất với 7,53 tấn/ha, cao hơn
giống Đ/C 0,62 tấn /ha.
TH 3-7 có TGST khoảng 108 ngày. Cây cao 69,60 cm, thân thấp chống đổ,
kháng sâu bệnh khá tốt. TH 3-7 là giống có tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất trong số các
giống lúa thí nghiệm với 83,38%. Bông có chiều dài 19,83 cm, số hạt/bông khoảng
101,4 hạt, tỉ lệ lép khoảng 7,37%. Trọng lượng 1.000 hạt 29,00g, gạo thon dài, không
bạc bụng. Là giống cho NSTT cao thứ hai với 7,07 tấn/ha, cao hơn giống Đ/C 0,16
tấn/ha.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 49/68
49
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua quá trình theo dõi và nghiên cứu các đặc trưng đặc tính của các giống lúa
chúng tôi có những kết luận sau đây
- Các giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 103 đến 120 ngày, giống có
thời gian sinh trưởng ngắn nhất là giống HR 3 (103 ngày), dài nhất là giống CT 16 (120ngày).
- Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm đều thuộc loại trung b ình từ
60,00 – 82,93 cm, giống Đ/C Nhị Ưu 838 có chiều cao và tốc độ tăng chiều cao lớn
nhất, thấp nhất là giống HR 3.
- Các giống có khả năng đẻ nhánh trung b ình, thời gian đẻ nhánh tập trung,
trong đó giống có khả năng đẻ nhánh tập trung nhất là HR 3, giống Nhị Ưu 838 có
thời gian đẻ nhánh dài nhất. Số nhánh tối đa cao nhất là giống Nhị Ưu 838 (8,07
nhánh), thấp nhất giống HR 3 (5,93 nhánh). Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu của giống ở mức
trung bình đến khá, giống TH 3-7 cao nhất tiếp theo đến giống TH 3-6, thấp nhất
giống Đ/C Nhị Ưu 838 (66,91%).
- Các giống lúa bị sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ, không có giống nào bị hại tới
mức ảnh hưởng tới năng suất. Nh ìn chung các giống thích nghi với điều kiện sinh thái
tại vùng nghiên cứu.
- Năng suất thực thu của các giống trong thí nghiệm đạt từ 4,03 - 7,53 tấn/ha,
trong đó giống CT 16 có năng suất cao nhất 7,53 tấn/ha tiếp đến giống TH 3-7 (7,07
tấn/ha). Giống đối chứng Nhị Ưu 838 chỉ đạt 6,20 tấn/ha.
- Các giống lúa trong thí nghiệm có phẩm chất gạo trung bình, có độ bạc bụng
từ 0 - 5 điểm và hầu hết các giống đều có dạng hạt thon dài, riêng TH 7-7 và TH 7-2
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 50/68
50
có dạng hạt thon, ba giống CT 16, TH 17 và giống Đ/C Nhị Ưu 838 có dạng hạt bán
tròn.
Như vậy qua kết quả nghiên cứu chúng ta nhận thấy hai giống CT 16, TH 3-7
có những ưu điểm vượt trội như năng suất cao, phẩm chất gạo tốt, dạng cây đẹp,
kháng sâu bệnh khá tốt so với giống đối chứng và các giống khác.
5.2 Đề nghị
Bộ giống cần được tiếp tục tiến hành thí nghiệm thêm vào vụ Hè Thu và trên
các địa phương trồng lúa khác của tỉnh Gia Lai để có thể đánh giá đặc tính của các
giống cũng như đánh giá về năng suất và phẩm chất gạo.
Qua nghiên cứu bước đầu cho thấy, tại huyện Phú Thiện tỉnh Gia La i, hai
giống CT 16, TH 3-7 thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng và chống chịu sâu
bệnh tốt cho năng suất khá cao. Cần đưa hai giống này vào bộ giống thí nghiệm của
tỉnh để tiếp tục khảo nghiệm và đưa ra sản xuất thử.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 51/68
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Dương Văn Chín, “Lúa ưu thế lai vùng nhiệt đới ẩm cận xích đạo và vấn đề an ninhlương thực”, Viện Nghiên cứu Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Nguyễn Chí Công, 2008. Khảo nghiệm 12 t ổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứ u
công nghệ sản xuấ t hạt giố ng lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điề u kiện Tây
Nguyên. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
3. Trần Văn Đạt, 2002. Tiến tr ình phát triển lúa gạo tại V iệt Nam từ thời nguyên thủy
đến hiện đại. Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bùi Huy Đáp, 1980. Cây lúa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và k ĩ thuật Hà Nội.
5. Bùi Huy Đáp, 1999. M ột số vấn đề về cây lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Văn Hoan, 1999. Lúa lai và k ỹ thuật thâm canh. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội.
8. Tống Khiêm, 2007. Chương tr ình lúa lai về sản xuất lúa lai ở Việt Nam. Hội thảo
quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 –24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 31.
9. Lê Thiếu Kỳ, 1995. Bài giảng cây lúa trường Đại học Nông lâm Huế.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 52/68
52
10. M.A. Khaleque Mian, 2007. Lai t ạo các giống lúa lai ở Băng la des. Hội thảo quốc
t ế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội Nhà xuất bản
Nông Nghiệp Hà Nội.
11. Ngô Đằng Phong, Huỳnh Thị Thùy Trang và Nguyễn Duy Năng, 2004. Hướng dẫn
sử dụng phần mềm MSTATC trong phương pháp thí nghiệm nông nghiệp. Chưa
xuất bản.
12. Cao Xuân Tài, 2002. Giáo trình cây lúa tr ường Đại học Nông lâm thành phố Hồ
Chí Minh.
13. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn
Trí Hoàn và Quách Ngọc Ân, 2002. Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội
14. Nguyễn Thị Trâm, 2002. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
15. Trần Đức Viên, 2007. Sản xuất lúa lai ở Đồng Bằng Sông Hồng: Triển vọng của
nông dân. H ội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN
1 Hà Nội. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Tài liệu internet
16. Bảng tóm tắt t ình hình sản xuất lúa gạo tr ên thế giới và Việt N am năm 2010. Truy
cập ngày 21 tháng 06 năm 2011.
(http://docs.thinkfree.com/docs/view.php?dsn=880371)
17. FAO STAT 2003 http://www.fao. org. Truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2011.
18. GS.TS Hoàng Tuyết Minh, Phát triển lúa lai - Lợi thế và thách thức. Truy cập
ngày 21 tháng 06 năm 2011.
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 53/68
53
(http://www.baomoi.com/Home/KhoaHoc-TuNhien/nongnghiep.vn/Phat-trien-
lua-lai--Loi-the-va-thach-thuc/6418142.epi)
19. Nghiên cứu đánh giá tác động của lúa lai và lúa thuần. Truy cập ngày 21 tháng 06năm 2011.
(http://srd.org.vn/vi/content/nghien-cuu-danh-gia-tac-dong-cua-lua-lai-va-lua-
thuan)
20. Tạp chí Nông thông mới, Số 179/20065, V ấn đề phát triển lúa lai ở Việt Nam.
Truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2011.
(http://luagao.blogspot.com/search/label/L%C3%BAa%20lai?updated-
max=2008-09-16T08%3A42%3A00%2B07%3A00&max-results=20)
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 54/68
54
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số h ình ảnh về các giống lúa thí nghiệm
Hình 7.1 Giống lúa TH 3-8
Hình 7.2 Giống lúa TH 7-2
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 55/68
55
Hình 7.3 Giống lúa TH 17
Hình 7.4 Giống lúa CT 16
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 56/68
56
Hình 7.5 Giống lúa VL 24
Hình 7.6 Giống lúa VL 50
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 57/68
57
Hình 7.7 Giống lúa TH 3-7
Hình 7.8 Giống lúa Nhị Ưu 838 (Đ/C)
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 58/68
58
Hình 7.9 Quang cảnh thí nghiệm
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 59/68
59
Phụ lục 2: Kết quả xử lý thống k ê trên phần mềm MSTACTC
Chiều cao cây 10 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 17.995 1.384 1.742 0.1064
Within 28 22.247 0.795
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 40.241
Coefficient of Variation = 4.08%
Chiều cao cây 20 NSCBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 105.401 8.108 1.330 0.2542
Within 28 170.653 6.095
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 276.054
Coefficient of Variation = 7.47%
Chiều cao cây 30 NSCBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 597.732 45.979 4.351 0.0005
Within 28 295.873 10.567
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 893.606
Coefficient of Variation = 7.41%
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : ccc30Error Mean Square = 10.57
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 7.334 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 45.43 ABC Mean 14 = 50.00 A
Mean 2 = 43.37 ABCD Mean 13 = 49.70 AB
Mean 3 = 43.60 ABCD Mean 7 = 48.53 AB
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 60/68
60
Mean 4 = 38.23 CD Mean 1 = 45.43 ABC
Mean 5 = 44.70 ABCD Mean 10 = 45.20 ABC
Mean 6 = 37.67 D Mean 9 = 44.90 ABCD
Mean 7 = 48.53 AB Mean 5 = 44.70 ABCD
Mean 8 = 42.57 BCD Mean 3 = 43.60 ABCD
Mean 9 = 44.90 ABCD Mean 2 = 43.37 ABCD
Mean 10 = 45.20 ABC Mean 8 = 42.57 BCDMean 11 = 40.07 CD Mean 12 = 40.23 CD
Mean 12 = 40.23 CD Mean 11 = 40.07 CD
Mean 13 = 49.70 AB Mean 4 = 38.23 CD
Mean 14 = 50.00 A Mean 6 = 37.67 D
Chiều cao cây 40 NSCBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 492.117 37.855 1.742 0.1064
Within 28 608.467 21.731
---------------------------------------------------------------------------Total 41 1100.584
Coefficient of Variation = 9.26%
Chiều cao cây 50 NSCBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 580.728 44.671 1.985 0.0627
Within 28 630.093 22.503
---------------------------------------------------------------------------Total 41 1210.821
Coefficient of Variation = 8.65%
Chiều cao cây 60 NSCBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 586.723 45.133 10.522 0.0000
Within 28 120.105 4.289---------------------------------------------------------------------------
Total 41 706.828
Coefficient of Variation = 3.07%
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : ccc60
Error Mean Square = 4.289
Error Degrees of Freedom = 28
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 61/68
61
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 4.673 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 68.63 BC Mean 4 = 74.10 AMean 2 = 68.53 BC Mean 7 = 72.07 AB
Mean 3 = 70.40 ABC Mean 3 = 70.40 ABC
Mean 4 = 74.10 A Mean 14 = 69.33 BC
Mean 5 = 67.70 BC Mean 1 = 68.63 BC
Mean 6 = 60.07 E Mean 2 = 68.53 BC
Mean 7 = 72.07 AB Mean 11 = 68.24 BC
Mean 8 = 66.23 CD Mean 9 = 68.20 BC
Mean 9 = 68.20 BC Mean 5 = 67.70 BC
Mean 10 = 67.40 BC Mean 10 = 67.40 BC
Mean 11 = 68.24 BC Mean 8 = 66.23 CD
Mean 12 = 61.63 DE Mean 13 = 62.53 DE
Mean 13 = 62.53 DE Mean 12 = 61.63 DE
Mean 14 = 69.33 BC Mean 6 = 60.07 E
Chiều cao cây trước thu hoạchBảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 1340.976 103.152 8.946 0.0000
Within 28 322.840 11.530
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 1663.816
Coefficient of Variation = 4.62%
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : cccth
Error Mean Square = 11.53
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 7.661 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 73.70 BCD Mean 11 = 82.93 A
Mean 2 = 75.87 ABCD Mean 4 = 81.30 AB
Mean 3 = 71.93 D Mean 6 = 79.93 ABC
Mean 4 = 81.30 AB Mean 12 = 76.80 ABCDMean 5 = 74.87 BCD Mean 2 = 75.87 ABCD
Mean 6 = 79.93 ABC Mean 5 = 74.87 BCD
Mean 7 = 69.23 D Mean 1 = 73.70 BCD
Mean 8 = 69.63 D Mean 9 = 72.33 CD
Mean 9 = 72.33 CD Mean 3 = 71.93 D
Mean 10 = 69.60 D Mean 14 = 71.77 D
Mean 11 = 82.93 A Mean 8 = 69.63 D
Mean 12 = 76.80 ABCD Mean 10 = 69.60 D
Mean 13 = 60.00 E Mean 7 = 69.23 D
Mean 14 = 71.77 D Mean 13 = 60.00 E
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 62/68
62
Số nhánh 10 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L EDegrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 0.306 0.024 1.452 0.1975
Within 28 0.453 0.016
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 0.759
Coefficient of Variation = 10.65%
Số nhánh 20 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 5.239 0.403 1.741 0.1066
Within 28 6.480 0.231
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 11.719
Coefficient of Variation = 16.81%
Số nhánh 30 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 10.443 0.803 1.422 0.2103
Within 28 15.813 0.565
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 26.256
Coefficient of Variation = 11.91%
Số nhánh 40 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 23.436 1.803 7.987 0.0000
Within 28 6.320 0.226
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 29.756
Coefficient of Variation = 6.86%
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 63/68
63
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : sn40
Error Mean Square = 0.2260
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test
LSD value = 1.073 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 6.533 BCD Mean 11 = 8.067 A
Mean 2 = 6.200 D Mean 4 = 7.800 A
Mean 3 = 6.600 BCD Mean 12 = 7.600 AB
Mean 4 = 7.800 A Mean 7 = 7.467 ABC
Mean 5 = 7.000 ABCD Mean 10 = 7.400 ABC
Mean 6 = 7.067 ABCD Mean 8 = 7.200 ABCD
Mean 7 = 7.467 ABC Mean 6 = 7.067 ABCD
Mean 8 = 7.200 ABCD Mean 5 = 7.000 ABCD
Mean 9 = 6.533 BCD Mean 3 = 6.600 BCD
Mean 10 = 7.400 ABC Mean 9 = 6.533 BCD
Mean 11 = 8.067 A Mean 1 = 6.533 BCD
Mean 12 = 7.600 AB Mean 14 = 6.400 CD
Mean 13 = 5.067 E Mean 2 = 6.200 D
Mean 14 = 6.400 CD Mean 13 = 5.067 E
Số nhánh 50 NSC
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 25.220 1.940 5.305 0.0001
Within 28 10.240 0.366---------------------------------------------------------------------------
Total 41 35.460
Coefficient of Variation = 9.60%
Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56
Variable 2 : sn50
Error Mean Square = 0.3660
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 1.365 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 6.000 BCD Mean 11 = 7.800 A
Mean 2 = 6.000 BCD Mean 4 = 7.733 A
Mean 3 = 6.333 BC Mean 12 = 6.867 AB
Mean 4 = 7.733 A Mean 6 = 6.667 ABC
Mean 5 = 6.533 ABC Mean 5 = 6.533 ABC
Mean 6 = 6.667 ABC Mean 3 = 6.333 BC
Mean 7 = 5.467 CD Mean 14 = 6.267 BC
Mean 8 = 5.667 BCD Mean 9 = 6.200 BCD
Mean 9 = 6.200 BCD Mean 1 = 6.000 BCD
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 64/68
64
Mean 10 = 5.800 BCD Mean 2 = 6.000 BCD
Mean 11 = 7.800 A Mean 10 = 5.800 BCD
Mean 12 = 6.867 AB Mean 8 = 5.667 BCD
Mean 13 = 4.867 D Mean 7 = 5.467 CD
Mean 14 = 6.267 BC Mean 13 = 4.867 D
Số nhánh 60 NSC Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 17.646 1.357 3.780 0.0015
Within 28 10.053 0.359
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 27.699
Coefficient of Variation = 10.52%
Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56
Variable 2 : sn60
Error Mean Square = 0.3590
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 1.352 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 5.667 BC Mean 11 = 7.200 A
Mean 2 = 5.733 BC Mean 4 = 6.733 AB
Mean 3 = 5.800 BC Mean 14 = 5.867 ABC
Mean 4 = 6.733 AB Mean 5 = 5.867 ABC
Mean 5 = 5.867 ABC Mean 12 = 5.800 BC
Mean 6 = 5.667 BC Mean 3 = 5.800 BC
Mean 7 = 5.267 C Mean 2 = 5.733 BC
Mean 8 = 5.133 C Mean 1 = 5.667 BC
Mean 9 = 5.533 BC Mean 6 = 5.667 BC
Mean 10 = 4.933 C Mean 9 = 5.533 BC
Mean 11 = 7.200 A Mean 7 = 5.267 C
Mean 12 = 5.800 BC Mean 8 = 5.133 C
Mean 13 = 4.533 C Mean 10 = 4.933 C
Mean 14 = 5.867 ABC Mean 13 = 4.533 C
Số nhánh hữu hiệu
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 12.193 0.938 4.446 0.0005
Within 28 5.907 0.211
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 18.100
Coefficient of Variation = 8.35%
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 65/68
65
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : nhanh huu hieu
Error Mean Square = 0.2110
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test
LSD value = 1.036 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 5.000 DEF Mean 4 = 6.367 A
Mean 2 = 4.700 F Mean 10 = 6.167 AB
Mean 3 = 5.100 CDEF Mean 7 = 6.133 ABC
Mean 4 = 6.367 A Mean 8 = 6.000 ABCD
Mean 5 = 5.633 ABCDEF Mean 12 = 5.833 ABCDE
Mean 6 = 5.800 ABCDE Mean 6 = 5.800 ABCDE
Mean 7 = 6.133 ABC Mean 5 = 5.633 ABCDEF
Mean 8 = 6.000 ABCD Mean 11 = 5.400 ABCDEF
Mean 9 = 4.900 EF Mean 14 = 5.133 BCDEF
Mean 10 = 6.167 AB Mean 3 = 5.100 CDEF
Mean 11 = 5.400 ABCDEF Mean 1 = 5.000 DEF
Mean 12 = 5.833 ABCDE Mean 9 = 4.900 EF
Mean 13 = 4.833 EF Mean 13 = 4.833 EF
Mean 14 = 5.133 BCDEF Mean 2 = 4.700 F
Số bông/m2
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 31453.143 2419.473 8.998 0.0000
Within 28 7529.333 268.905
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 38982.476
Coefficient of Variation = 6.53%
Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56
Variable 2 : bong/m2
Error Mean Square = 268.9
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 37.00 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 225.0 EF Mean 10 = 292.3 A
Mean 2 = 211.7 F Mean 7 = 291.0 A
Mean 3 = 229.7 DEF Mean 4 = 285.7 AB
Mean 4 = 285.7 AB Mean 8 = 277.7 ABC
Mean 5 = 252.3 BCDE Mean 6 = 269.3 ABC
Mean 6 = 269.3 ABC Mean 12 = 263.3 ABCD
Mean 7 = 291.0 A Mean 5 = 252.3 BCDE
Mean 8 = 277.7 ABC Mean 11 = 242.7 CDEF
Mean 9 = 223.3 EF Mean 14 = 231.0 DEF
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 66/68
66
Mean 10 = 292.3 A Mean 3 = 229.7 DEF
Mean 11 = 242.7 CDEF Mean 1 = 225.0 EF
Mean 12 = 263.3 ABCD Mean 9 = 223.3 EF
Mean 13 = 221.7 EF Mean 13 = 221.7 EF
Mean 14 = 231.0 DEF Mean 2 = 211.7 F
Hạt chắc Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 4006.810 308.216 24.622 0.0000
Within 28 350.500 12.518
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 4357.309
Coefficient of Variation = 3.69%
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56Variable 2 : hatchac
Error Mean Square = 12.52
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 7.983 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 105.5 AB Mean 14 = 112.3 A
Mean 2 = 111.7 A Mean 2 = 111.7 A
Mean 3 = 101.4 BCD Mean 1 = 105.5 AB
Mean 4 = 91.87 EF Mean 7 = 102.5 BC
Mean 5 = 96.23 CDE Mean 3 = 101.4 BCD
Mean 6 = 88.33 EF Mean 5 = 96.23 CDE
Mean 7 = 102.5 BC Mean 9 = 95.10 CDE
Mean 8 = 92.50 EF Mean 10 = 94.07 DE
Mean 9 = 95.10 CDE Mean 8 = 92.50 EF
Mean 10 = 94.07 DE Mean 4 = 91.87 EF
Mean 11 = 84.70 F Mean 13 = 90.43 EF
Mean 12 = 75.80 G Mean 6 = 88.33 EF
Mean 13 = 90.43 EF Mean 11 = 84.70 F
Mean 14 = 112.3 A Mean 12 = 75.80 G
P1000Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of MeanFreedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 452.017 34.771 62.542 0.0000
Within 28 15.567 0.556
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 467.584
Coefficient of Variation = 2.71%
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 67/68
67
Trắc nghiệm phân hạng
Case Range : 43 - 56
Variable 2 : p1000
Error Mean Square = 0.5560
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test
LSD value = 1.682 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 30.03 BC Mean 11 = 33.60 A
Mean 2 = 24.67 F Mean 4 = 31.50 B
Mean 3 = 26.90 E Mean 9 = 30.27 BC
Mean 4 = 31.50 B Mean 1 = 30.03 BC
Mean 5 = 28.17 DE Mean 8 = 29.07 CD
Mean 6 = 25.10 F Mean 10 = 29.00 CD
Mean 7 = 22.03 G Mean 5 = 28.17 DE
Mean 8 = 29.07 CD Mean 12 = 28.13 DE
Mean 9 = 30.27 BC Mean 3 = 26.90 E
Mean 10 = 29.00 CD Mean 6 = 25.10 FMean 11 = 33.60 A Mean 14 = 25.10 F
Mean 12 = 28.13 DE Mean 2 = 24.67 F
Mean 13 = 22.20 G Mean 13 = 22.20 G
Mean 14 = 25.10 F Mean 7 = 22.03 G
Năng suất thực thu
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 31.526 2.425 4.818 0.0002
Within 28 14.093 0.503
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 45.619
Coefficient of Variation = 12.02%
Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56
Variable 2 : nstt
Error Mean Square = 0.5030
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference TestLSD value = 1.600 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 6.400 ABCD Mean 4 = 7.533 A
Mean 2 = 5.200 CDE Mean 10 = 7.067 AB
Mean 3 = 5.833 BCD Mean 8 = 6.767 ABC
Mean 4 = 7.533 A Mean 1 = 6.400 ABCD
Mean 5 = 6.233 ABCD Mean 5 = 6.233 ABCD
Mean 6 = 5.367 CDE Mean 11 = 6.200 ABCD
Mean 7 = 5.667 BCD Mean 3 = 5.833 BCD
8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011
http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 68/68
Mean 8 = 6.767 ABC Mean 14 = 5.767 BCD
Mean 9 = 5.633 BCDE Mean 7 = 5.667 BCD
Mean 10 = 7.067 AB Mean 9 = 5.633 BCDE
Mean 11 = 6.200 ABCD Mean 6 = 5.367 CDE
Mean 12 = 4.967 DE Mean 2 = 5.200 CDE
Mean 13 = 4.033 E Mean 12 = 4.967 DE
Mean 14 = 5.767 BCD Mean 13 = 4.033 E
Tổng hạt trên bông
Bảng Anova
A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E
Degrees of Sum of Mean
Freedom Squares Square F-value Prob.
---------------------------------------------------------------------------
Between 13 9445.482 726.576 43.064 0.0000
Within 28 472.413 16.872
---------------------------------------------------------------------------
Total 41 9917.896
Coefficient of Variation = 3.80%
Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56
Variable 2 : tong hat/bong
Error Mean Square = 16.87
Error Degrees of Freedom = 28
No. of observations to calculate a mean = 3
Least Significant Difference Test
LSD value = 9.267 at alpha = 0.010
Original Order Ranked Order
Mean 1 = 115.7 B Mean 14 = 135.8 A
Mean 2 = 132.3 A Mean 2 = 132.3 A
Mean 3 = 116.2 B Mean 3 = 116.2 B
Mean 4 = 94.90 EF Mean 1 = 115.7 B
Mean 5 = 105.8 CD Mean 7 = 115.4 B
Mean 6 = 95.53 EF Mean 13 = 114.3 BC
Mean 7 = 115.4 B Mean 9 = 113.3 BC
Mean 8 = 101.7 DE Mean 5 = 105.8 CD
Mean 9 = 113.3 BC Mean 8 = 101.7 DE
Mean 10 = 101.4 DE Mean 10 = 101.4 DE
Mean 11 = 89.03 FG Mean 6 = 95.53 EF
Mean 12 = 80.40 G Mean 4 = 94.90 EF
Mean 13 = 114.3 BC Mean 11 = 89.03 FG
Mean 14 = 135.8 A Mean 12 = 80.40 G