68
1 Chương 1 PHN MĐẦU 1.1 Đặt vn đề Lúa go (Oryza sativa. L) là cây lương thc chính ca hơn mt na dân sthế gii, tp trung ti các nước châu Á, châu Phi và châu MLa tinh. Lúa go có vai tr ò quan tr ng trong vic đảm bo an ninh lương thc v à n định xã hi. Theo dbáo ca FAO, thế gii đang nguy cơ khng hong lương thc do dân stăng nhan h. Theo liên hip quc ước lượng trên cơ sdliu quc tế, dân s thế gii slà 7 tnăm 2011, và theo thng k ê ca FAO năm 2009 đ ã có 1,02 tngười thiếu đói (chiếm 14%) tp trung hai khu vc chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng v i đó là các vn đề vbiến đổi khí hu to àn c u gây him ha khô hn, b ão l t, quá tr  ình đô thhoá làm gim đất canh tác lúa, tt cnhng điu này đã nh hưởng nghiêm trng ti vn đề an ninh lương thc. nhng nước sdng lúa go làm lương thc vic phát trin cây lúa được coi là chiến lược quan trng trong nn sn xut nông nghip. Vi th ành t u ca cuc cách mng xanh, hàng lot các ging mi có năng sut cao đã được đưa vào gieo trng giúp ci thin cơ bn vsthiếu ht v lương thc cho mi quc gia. Trong nhng năm cui ca thế kXX tim năng, năng sut ca các ging lúa thun không tăng th êm và khó có thnâng cao sn lượng trong điu kin quđất t rng trt ngày càng bthu hp. Trước nhu cu van ninh lương thc to àn cu, vic t  ìm ra các gi ng lúa sdng ưu thế lai (ƯTL) được xem là mt thành t u khoa hc nông nghip ni bt. Thc tin đã chng trng: lúa lai cho năng sut tăng hơn lúa thun t20 - 30% và đã được Trung Quc, nước đầu ti ên trên thế gii đưa vào sn xut đại tr à. Hin nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rng các nước trng lúa khác như: Vit Nam, n Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh... Vi c sdng lúa lai đ ã góp phn nâng 

Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 1/68

1

Chương 1PHẦN MỞ ĐẦU 

1.1 Đặt vấn đề 

Lúa gạo (Oryza sativa. L)  là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế

giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai tr ò

quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của

FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số tăng nhanh. Theoliên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm

2011, và theo thống k ê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%)

tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng với

đó là các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá tr  ình

đô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêm

trọng tới vấn đề an ninh lương thực.

Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coilà chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu của cuộc cách

mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúp

cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về  lương thực cho mỗi quốc gia. Trong những năm

cuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng thêm và

khó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.

Trước nhu cầu về an ninh lương thực toàn cầu, việc t ìm ra các giống lúa sử dụng ưu

thế lai (ƯTL) được xem là một thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật.Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 -

30% và đã được Trung Quốc, nước đầu tiên trên thế giới đưa vào sản xuất đại tr à. Hiện

nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa khác như: Việt Nam,

Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh... Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng 

Page 2: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 2/68

2

cao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm

việc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai.

Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nước

xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai tr ên thế giới, vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng lúa lai

là rất cấp thiết. Ở nước ta, hiện nay lúa lai đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ,

Bắc Trung Bộ, tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún và

thiếu lao động. Với những lợi thế về diện tích đất canh tác lớn, nhiều công lao động và

đặc biệt là vùng sinh thái thích hợp với các tổ hợp lúa lai hiện nay, trong thời gian tới

miền Trung và Tây Nguyên sẽ trở thành nơi chính để sản xuất lúa lai. 

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên cùng với sự giúp đỡ của Trạm thực nghiệm

giống cây trồng Ayun Hạ - huyện Phú Thiện – tỉnh Gia Lai, Thạc sĩ Cao Xuân Tài,

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo nghiệm sinh trưởng  , phát triển và năng 

 suất  của 14 tổ hợp lúa lai trong vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại trạ m thực nghiệm

 giống cây trồng Ayun Hạ huyện Phú Thiện – tỉnh Gia Lai”  

1.2 Mục tiêu và yêu cầu 

1.2.1 Mục tiêu

Xác định và tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai mới chọn tạo có năng suất cao,

phẩm chất tốt, chống chịu khá với sâu bệnh, thích hợp với điều kiện sinh thái vùng

Ayun Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai. 

1.2.2 Yêu cầu 

Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, khả năng thích

nghi, khả năng chống chịu và năng suất đúng theo quy định khảo nghiệm giống lúa

của IRRI. 

Rút ra được ưu, nhược điểm của các giống lúa tham gia thí nghiệm, và đề nghị

giống có triển vọng nhất trên cơ sở các yêu cầu đưa ra của khảo nghiệm. 

Page 3: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 3/68

3

1.2.3 Phạm vi nghiên cứu 

- Đối tượng nghiên cứu gồm 14 tổ hợp lúa lai do trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

cung cấp.

- Thời gian thực hiện: từ 17/01/2011 đến 25/05/2011.

- Địa điểm tại Trạm thực nghiệm giống cây trồng Ayun Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh

Gia Lai.

- Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong

một vụ thí nghiệm.

Page 4: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 4/68

4

Chương 2TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 

2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 

Thống k ê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, có 114 nước

trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000 ha tập trung ở 

Châu Á, 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha - 1.000.000 ha.Trong đó có 27 nước có năng suất tr ên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc

(9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha) (Hoàng Long, 2010).

 Năng suất lúa ở các châu lục chênh lệch với nhau khá xa. Châu Úc có năng

suất đứng đầu thế giới 81,70 tạ/ha sau đó là châu Âu 55,9 tạ/ha rồi đến Bắc Mỹ. Có

thể giải thích về điều này như sau: đây là những vùng có đất đai, khí hậu thích hợp

cho việc trồng lúa nước. Hầu hết các khu vực này đều có nền công nghiệp phát triển

nên nông nghiệp được hỗ trợ mạnh mẽ, hơ n nữa với diện tích trồng lúa không lớn buộc họ phải thâm canh để có đủ sản lượng lươ ng thực đáp ứng nhu cầu trong khu

vực, mặt khác tr  ình độ dân tr í, trình độ canh tác cao, các tiến bộ kỹ thuật được đáp

ứng đầy đủ là những yếu tố làm cho năng suất ở những khu vực này là khá cao. Châu

Mỹ Latinh và châu Phi có năng suất lúa thấp nhất thế giới. Năng suất lúa châu Á được

xếp vào hàng thứ 4 sau châu Úc, châu Âu và Bắc Mỹ. Nhưng năng suất lúa ở châu Á

vẫn cao hơn năng suất b ình quân của thế giới. 

Chiếm tr ên 90% diện tích và sản lượng lúa gạo toàn cầu, châu Á có ảnh hưởngtới t ình hình lúa gạo của thế giới trong quá khứ hiện tại và cả tươ ng lai. Mặc dù năng 

suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn

là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa tr ên thế giới. Châu Á chiếm ưu

thế sản lượng lúa gạo thế giới, với 90% sản lượng (559 triệu tấn) năm 2005 (Cao

Xuân Tài, 2002). Các dự đoán của FAO cho rằng sản lượng lúa gạo của châu Á có thể

Page 5: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 5/68

5

tăng khoảng 0,9% mỗi năm để đạt đến 720 triệu tấn vào năm 2030. Các nước có diện

tích trồng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008 là 8 nước châu Á: Ấn Độ, Trung Quốc,

Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên về

năng suất chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam.

Bảng 2.1 Các Quốc gia đứng đầu trong sản xuất và xuất nhập khẩu gạo 

Quốc gia 

Sản lượng

năm 2008

(ngàn tấn) 

Quốc gia 

Xuất khẩu

năm 2008

(ngàn tấn) 

Quốc gia 

Nhập khẩu

năm 2008

(ngàn tấn) 

Trung Quốc 193.000 Thái Lan 9.000 Philippines 1.800

Ấn Độ 148.365 Việt Nam 5.200 Iran 1.700

Indonesia 57.829 Pakistan 4.000 Nigeria 1.600

Bangladesh 46.505 Hoa Kỳ 3.100 Saudi Arabia 1.370

Việt Nam 35.898 Ấn Độ 2.500 Iraq 1.000

Thái Lan 29.394 Trung Quốc 1.300 Malaysia 830

Myanmar 17.500 Uraguay 800 Bờ Biển Ngà 800

Philippines 16.814 Agentina 500 Brazil 615

Nhật Bản 11.029 Myanmar 500 Hoa Kỳ 700

Brazil 13.000 Brazil 400 Senegal 700

Thế giới 661.811 Thế giới  28.960 Thế giới 26.342

Nguồn: USDA – Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ Mặc dù có xu hướng tăng trong nhiều năm qua, t ình trạng sản xuất lúa thế giới

vẫn còn biến động theo điều kiện khí hậu hàng năm v ì hơn 40 % diện tích lúa trồng

hiện nay còn lệ thuộc vào nước trời (Trần Văn Đạt, 2002).

Trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa ở một số nước đang có xu hướng

giảm dần. Đây cũng là một xu hướng tất yếu, nhất là ở các nước phát triển. Do việc

Page 6: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 6/68

6

thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với nhu cầu của con người, bên cạnh đó là tiến

trình đô thị hoá ở các nước đang phát triển. 

2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam 

Việt Nam là đất nước có truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời. Sản xuất lúa gạo

ở nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đồng bằng

sông Hồng, khoảng 80% hộ gia đ ình nông thôn trong cả nước tham gia vào sản xuất lúa

gạo (Trần Văn Đạt, 2002). 

Trong lịch sử Việt Nam đã xuất khẩu gạo từ cuối thế kỷ XIX. Năm 1884 miền Bắc

xuất khẩu 5.376 tấn gạo. Năm 1890 cả nước xuất khẩu 957.000 tấn gạo, năm 1907 xuất

khẩu 2 triệu tấn gạo và 1926 - 1936 xuất khẩu được 8,1 triệu tấn gạo (Bùi Huy Đáp,

2002).

Trong giai đoạn 1968 - 1975 cuộc Cách Mạng Xanh xảy ra cả 2 miền Nam và Bắc

Việt Nam nhờ thành tựu về hệ thống tưới tiêu, phân bón và đặc biệt về giống đã làm cho

sản lượng lúa tăng 8,8 triệu tấn trong năm 1967 - 1969 lên 11 triệu tấn trong năm 1974 -

1975. Tuy nhiên do chiến tranh và áp dụng các biện pháp kinh tế không hữu hiệu, trong

giai đoạn 1962 - 1988 nước ta phải nhập khẩu gạo từ Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ…Số

lượng nhập khẩu cao nhất là 1.260.000 tấn vào năm 1970.  Năm 1989 đến nay nhờ cơ chế

chính sách của Nhà nước thay đổi Việt Nam đã chuyển vị trí từ nước nhập khẩu thành

nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 tr ên thế giới. 

Từ đó đến nay sản lượng lúa của Việt Nam không ngừng tăng lên trong 10 năm từ

1990 - 2000 tăng từ 19.225 triệu tấn lên 32.7 triệu tấn. Lượng xuất khẩu của nước ta ngày

càng tăng lên, năm 2000 là 4.50 triệu tấn. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất

trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa tr ên thế giới. 

Trong những năm gần đây, từ năm 2000 đến nay diện tích trồng lúa của nước tacó xu hướng giảm dần. Đây là xu hướng tất yếu v ì các nguyên nhân: thay đổi cơ cấu cây

trồng cho phù hợp với từng vùng, từng loại đất để tăng hiệu quả kinh tế và do tốc độ đô

thị hoá ngày càng nhanh chóng nên đất đai nông nghiệp bị giảm nhanh. Nhưng sản

lượng lúa của nước ta không giảm mà còn tăng lên. Lượng gạo xuất khẩu ra thế giới

Page 7: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 7/68

7

ngày càng tăng, trong giai đoạn 2000 - 2007 năm 2005 là năm đầu tiên xuất khẩu vượt

con số 5 triệu tấn, mức giá xuất khẩu khá cao 245 - 275 USD/tấn.

Theo thống k ê của FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha

đứng thứ 7 trong các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á. Năng suất lúa của nước

ta đạt 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 tr ên thế giới, đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4

trong khu vực châu Á. Có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ

12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng

cải thiện năng suất lúa trên thế giới (Hoàng Long, 2010). Tổng sản lượng lúa hàng năm

của Việt Nam đứng thứ 5 tr ên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 (5,2

triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18 % sản lượ ng xuất khẩu gạo thế giới,

22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á.

Xuất khẩu gạo hằng năm đã mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngân sách nhà

nước, năm 2003 sản xuất lúa gạo chiếm gần 50% GDP nông nghiệp (không kể lâm

nghiệp và ngư nghiệp). Trong những năm qua, gạo xuất khẩu của nước ta tăng trưởng

về số lượng và chất lượng cũng như mở rộng thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị

trường truyền thống của Việt Nam như là Philipines, nước ta đã mở rộng và phát triển

thêm một số thị trường tiềm năng như châu Phi, châu Mỹ Latinh và EU. Yếu tố quan

trọng ảnh hưởng các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nênthiếu khả năng duy tr   ì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên

kết tốt hơn và tổ chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu

gạo của Việt Nam (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng

được mở rộng và uy tín gạo Việt Nam được cải thiện khi  nước ta gia nhập WTO.

 Nhưng mặt khác, gạo Việt Nam cũng chịu sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên sân

nhà, gạo Thái Lan, Trung Quốc… có chất lượng cao, giá rẻ tr àn vào thị trường Việt

Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn và

thách thức đó, nhưng mặt hàng gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 23,8%, tổng kim

ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 1.455 triệu USD, tăng 16,7% giá gạo b  ình quân 300

USD.

Vựa lúa lớn nhất của nước ta là ĐBSCL với tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9

triệu ha chiếm 53,4% diện tích gieo trồng lúa cả nước, cung cấp 20,7 triệu tấn lúa

Page 8: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 8/68

8

trong tổng sản lượng 38,7 triệu tấn lúa của cả nước chiếm tỷ lệ 53,5% (Hoàng Long,

2010), mà trong đó có hơn 80% lượng gạo xuất khẩu hàng năm từ đây. Nhờ những ưu

đãi về khí hậu, đất đai năng suất lúa của ĐBSCL luôn ở trong nhóm cao nhất cả nước.  

2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam 

2.2.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới 

Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và sử dụng lúa lai trong

sản xuất đại tr à từ những năm 1976. Từ năm 1961 GS. Viên Long Bình (Yuan Long

Ping) đã cùng đồng nghiệp phát hiện được cây lúa dại bất dục đực trong loài lúa dại tại

đảo Hải Nam, Trung Quốc. Năm 1971 - 1972, ông cùng cộng sự đã tìm ra cây lúa dại

có hạt phấn bất dục dạng teo tóp (WA). Từ đây tập đoàn dòng bất dục đực di tr uyền tế

bào chất CMS và dòng duy trì tính bất dục đầu tiên ra đời. Năm 1973 các nhà khoa

học Trung Quốc đã hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công nghệ sản xuất

hạt lai và đưa ra nhiều tổ hợp lai có năng suất cao đầu tiên như Nam Ưu số 2, Sán Ưu

số 2, Uỷ Ưu số 6 cho năng suất vượt 20% so với lúa thuần đánh dấu sự ra đời của hệ

thống lai “ba dòng” và đã mở ra bước ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây

lúa với giống lúa lai và công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai (Nguyễn Công Tạn và ctv,

2002). Thành tựu về lúa lai được nhiều nhà khoa học coi như cuộc cách mạng xanh

của thế giới lần thứ hai. 

Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc đã tạo ra nhiều vật liệu bất dục đực di

truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục hồi để tạo ra

nhiều tổ hợp lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài nghiên cứu và phát

triển lúa lai hệ ba dòng, Trung Quốc cũng đã thành công đưa vào sản xuất lúa lai hệ

hai dòng. Lúa lai hệ hai dòng được xem là bước tiến mới của loài người trong việc 

ứng dụng ƯTL ở cây lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tổ hợp lai hai dòng cho

năng suất cao hơn tổ hợp lai ba dòng và có chất lượng gạo cao hơn. Mặt khác, lúa laihai dòng còn có một số ưu điểm nổi bật như: 

- Dễ dàng tìm được dòng phục hồi tạo ra ƯTL cao trong sản xuất hạt lai F1. 

- Tổ hợp lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn các tổ hợp lúa lai ba dòng từ 5 - 10%.

- Dễ tạo ra các tổ hợp có phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu khá với sâu bệnh hại.

Page 9: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 9/68

9

- Không có hiện tượng đồng hóa tế bào chất dạng hoang dại “WA” nên hạn chế được

sâu bệnh phá hại. 

- Dễ sản xuất hạt lai F1 nên giá thành sản xuất hạt lai giảm. 

Ngoài hai hệ lúa lai nêu trên, các nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu để

phát triển hệ lúa lai một dòng: lúa lai một dòng thực chất là vấn đề duy tr  ì ƯTL của

một tổ hợp lai nào đó được xác định là có ƯTL cao về mọi tính trạng mong muốn, cơ  

sở để sản xuất hạt lai một dòng là sản xuất hạt lai thuần (Truebred – Hybrid – Rice)

nhờ sử dụng thể vô phối (Apomixis). Đây sẽ là một thành tựu mới có ý nghĩa lớn lao

trong công nghệ sản xuất lúa lai trong tương lai. 

Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết  được vấn đề thiếu hụt

lương thực đối với đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Tí nh đến năm

1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất b  ình quân 6,9

tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18% diện tích lúa

lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10% (Dương Văn Chín,

2007).   Năm 2006, diện tích gieo trồng lúa lai của Tr ung Quốc lên tới 18 triệu ha,

chiếm 66% diện tích trồng lúa cả nước, năng suất b  ình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa

thuần 1,4 tấn/ha (Trần Đức Viên, 2007).

Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng lúa

châu Á như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và Việt

Nam…Nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế FAO, Viện

Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI, chương tr   ình Phát triển của Liên Hiệp Quốc

UNDP và Ngân hàng Phát triển châu Á ADB. Trong những năm 2001 – 2002 diện

tích trồng lúa lai của các nước tr ên khoảng 800.000 ha (Dat Tran, 2004); năm 2006

chỉ tính riêng diện tích lúa lai của Việt Nam và Bangladesh đã đạt 786.429 ha (Tống

Khiêm, 2007; M.A. Khaleque, 2007).

Trong số các quốc gia kể tr ên, Ấn Độ đang nổi lên như một quốc gia có sự tiến

bộ vượt bậc về nghiên cứu và phát triển lúa lai. Ấn Độ bắt đầu nghiên cứu lúa ƯTL từ

1970, nhưng đến 1989 mới được hệ thống hóa và tăng cường thực sự. Sau 5 năm đã

cho ra được 6 giống lúa ƯTL, tính đến tháng 12/2001 đã cho ra đời 18 giống (Dương

Văn Chín, 2007). Việc phát tr iển lúa lai ở Ấn Độ tuy gặp một số khó khăn do chất

Page 10: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 10/68

10

lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp tục canh

tác lúa lai. Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy

khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm,  năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 - 2 tấn/ha

(Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002).  Năm 2002 diện tích lúa lai của nước này chỉ vàokhoảng 250 ngàn ha, bằng một nửa diện tích lúa lai của Việt Nam, đến năm 2007 diện

tích lúa lai của Ấn Độ đã đạt 1,1 triệu ha, gần gấp đôi diện tích lúa lai của Việt Nam

trong cùng thời điểm. Điều đáng ghi nhận là toàn bộ diện tích lúa lai của Ấn Độ được

cung cấp bằng hạt giống do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu chọn tạo. Tính

đến nay Ấn Độ đã cho ra đời 33 tổ hợp để phục vụ sản xuất đại trà, trong đó có tổ hợp

lúa lai thơm Pusa RH 10 nổi tiếng. Ấn Độ là nước đi tiên phong trong việc nghiên cứu

chọn tạo những tổ hợp lúa lai cho những vùng canh tác khó khăn như vùng cao phụ 

thuộc vào nước trời, vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn và đã cho ra hàng loạt tổ hợp 

lúa lai cho những vùng này.

Với Philippines, nghiên cứu và phát triển lúa lai được bắt đầu từ năm 1989,

nhưng đến năm 1998 chương tr   ình lúa lai mới chính thức được triển khai đồng bộ. 

Philippines bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính phủ,

năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha trong mùa

nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất b  ình quân 6 tấn/ha (Dương Văn 

Chín, 2007).

Lúa lai cũng đã phát triển mạnh ra ngoài lãnh thổ châu Á, trong đó đáng chú ý

là Ai Cập, Brazil và đặc biệt là Mỹ. Mỹ là quốc gia tiếp cận khá sớm công nghệ lúa

lai của Trung Quốc (1979). Tuy vậy, hiện tại chỉ duy nhất có công ty RiceTec tham  

gia vào nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Mỹ. Năm 2000 RiceTec mới cho ra đời tổ

hợp lúa lai đầu tiên XL6, đến năm 2004 diện tích lúa lai của Mỹ đạt 40 ngàn ha và

năm 2007 vừa qua đã có tới 14 - 16% diện tích lúa của Mỹ (khoảng 150 - 180 ngàn

ha) được trồng bằng giống lúa lai của công ty này. Ở Mỹ yêu cầu về năng suất, chất

lượng và mức độ đáp ứng cơ giới hoá đối với giống lúa rất cao, v ì vậy thành công của

RiceTec chứng minh năng lực của các nhà khoa học Mỹ trong lĩnh vực khó khăn này.

Page 11: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 11/68

11

2.2.1 Tình hình nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam 

Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ƯTL  vào năm 1983 tại Viện khoa học kỹ

thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long,

với sự hỗ trợ của IRRI, FAO và các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia. Các chương tr  ình

này bắt đầu thực hiện đầu tiên tại Viện lúa ĐBSCL (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Dương

Văn Chín, 2007). 

Việc nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam chậm hơn các nước trong khu vực, nhất là

so với Trung Quốc. Nhưng do nắm bắt được những thành tựu của thế giới, chỉ trong

thời gian ngắn chúng ta đã đạt được những kết quả nhất định. Đã làm chủ được công

nghệ chọn thuần giống bố mẹ, sản xuất hạt lai F1 và đã tạo được nhiều tổ hợp lúa lai

mới có năng suất cao và chất lượng gạo tốt. 

 Năm 2004, giống Việt Lai 20 do trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội lai tạo

đã được công nhận là giống quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Từ đó đến nay, có nhiều

giống lúa lai khác được ra đời như TH 3-3, TH 5-1, TH 3-4 và Việt Lai 24, những

giống này cũng đã được công nhận là giống quốc gia và đang được sản xuất tr ên diện

tích hàng chục nghìn ha (Trần Đức Viên, 2007). Vì không thành công trong tạo giống

lúa lai 3 dòng, nên khi các nhà khoa học của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tạo

ra một loạt giống lúa lai 2 dòng lập tức được dư luận chú ý. Đó là bộ giống lúa lai hai

dòng nổi tiếng Việt lai 20, Việt lai 24, Việt lai 50… do PGS.TS Nguyễn Văn Hoan

đứng đầu nghiên cứu; một bộ giống lai 2 dòng khác cũng của Đại học Nông nghiệp Hà

Nội là TH 3-3, TH 3-4… của tác giả GS.TS Nguyễn Thị Trâm cũng rất nổi tiếng. Ưu

điểm của lúa lai hai dòng là ngắn ngày, năng suất tương đối cao. Giống lúa lai hai

dòng kể từ khi ra đời, chỉ cần lợi thế ngắn ngày đã dễ dàng chen chân vào đất lúa có cơ 

cấu vụ đông. Kể từ đó diện tích lúa lai hai dòng ngày một tăng, nhu cầu mỗi năm hàng

ngàn tấn giống F1. Lúa lai thương phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đ ã thể

hiện được ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu

bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm

2006. Kỷ lục diện tích lúa lai đạt được 600.000 ha và năm 2003 (Tống Khiêm, 2007).

Trong những năm gần đây diện tích gieo cấy lúa lai của Việt Nam ngày càng tăng.

Page 12: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 12/68

12

Theo báo cáo sơ kết của Cục Trồng trọt, diện tích lúa lai thương phẩm vụ đông xuân

2009 đạt 378.509 ha, chiếm 32,6% so với tổng diện tích lúa của miền Bắc. Vùng đồng

bằng sông Hồng đạt 142.246 ha, chiếm 25% diện tích, một số tỉnh có diện tích tăng

mạnh là Hải Dương tăng 4.564 ha, Bắc Ninh tăng 6.395  ha, Nam Định tăng 6.390ha… Đến nay, lúa lai đã được trồng ở 40/64 tỉnh của cả nước, tổng diện tích trồng lúa

lai năm 2009 là 700.000 ha. 

Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền

Trung và Tây Nguyên. Riêng các tỉnh miền Nam lúa lai được sử dụng ít do tập quán

gieo thẳng yêu cầu lượng hạt giống lai nhiều nên không phù hợp với điều kiện của

người nông dân. Qua 17 năm (1991 – 2008) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó

đã có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúacủa Việt Nam vươn tới tr  ình độ cao của khu vực. 

2.3 Tổng quan vùng nghiên cứu 

Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam với diện tích

15.494,9 km², trải dài từ 15°58'20" đến 14°36'36" vĩ Bắc, từ 107°27'23" đến

108°94'40" kinh Đông. Dân số tỉnh Gia Lai gần 1,3 triệu người (năm 2009) bao gồm

nhiều cộng đồng dân tộc cùng sinh sống. 

Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên một năm có hai mùa mưa và

mùa nắng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 

đến tháng 4 năm sau. Phần lớn diện tích trên địa bàn tỉnh là đất đỏ Bazal nên rất thích

hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực... Tổng diện tích lúa nước

trên địa bàn tỉnh là 24.000 ha.

Phú Thiện là huyện mới tách ra từ thị xã Ayun Pa. Nằm ở vị trí Đông Nam của

tỉnh, tr ên quốc lộ 25 nối từ thị trấn Chư Sê đi Tuy Hoà - Phú Yên. Phía Đông giáp

huyện Ia Pa, phía Bắc và phía Tây giáp huyện Chư Sê, phía Nam giáp thị xã Ayun Pa.

Huyện Phú Thiện có diện tích 50.191 ha và 64.558 nhân khẩu, hơn 80% dân số

sinh sống bằng cây lúa. Ở vùng có khí hậu ôn hoà, với nhiệt độ trung b ình 250 - 260 C,

lượng mưa trung b ình 1.000 - 1.300 mm. Vì vậy điều kiện đất đai, khí hậu rất thuận

lợi cho các loại cây trồng phát triển  đặc biệt là cây lúa.

Page 13: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 13/68

13

  Đây được coi là vựa lúa lớn nhất của tỉnh Gia Lai. Với diện tích lúa nước

khoảng 6.000 ha, năng suất b  ình quân 65 - 70 tạ/ha/vụ, sản lượng b ình quân 80.000

tấn lúa. Để đạt được thành tựu đó, là nhờ có công tr  ình đập Ayun Hạ cung cấp nguồn

nước tưới, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Đặc biệt là chương tr  ình mở rộng diện tích gieo trồng từ một vụ thành hai vụ lúa trong năm.

Page 14: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 14/68

14

 

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

3.1 Nội dung nghiên cứu 

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 

Các giống khảo nghiệm gồm 14 tổ hợp lai : TH 3-3, TH 3-5, TH 3-6, TH 3-7,

TH 3-8, TH 7-2, TH 7-5, TH 7-8, TH 17, VL 50, HR 3, VL 24, CT 16, Nh ị Ư u 838

(Đ /C).

Bảng 3.1: Bảng mã hóa nghiệm thức 

STT Tên tổ hợp lai Tên bố mẹ  Cơ quan chọn tạo 

1 TH 3-3 T1S-96/R3 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

2 TH 7-7 T7S/R7 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

3 TH 7-2 T7S/R2 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

4 CT 16 II32A/R16 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

5 TH 3-8 T1S-96/R8 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

6 TH 17 137A/R17 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

7 TH 3-5 T1S-96/R5 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

8 TH 7-8 T7S/R8 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

9 TH 3-6 T1S-96/R6 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

10 TH 3-7 T1S-96/R7 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 11 Nhị Ưu 838(đ/c) II32A/R838 Giống Trung Quốc 

12 VL 24 103S/R24 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN

13 HR 3 TG1/R3Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm

cây trồng và phân bón quốc gia 

14 VL 50 135S/R50 Viện Nghiên cứu lúa – ĐHNN HN 

Page 15: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 15/68

15

3.1.2 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 

Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Đông Xuân, ngày gieo

17/1/2011, ngày cấy 13/02/2011.

Địa điểm: Tại khu đất trồng lúa của Trạm thực nghiệm giống cây trồng AYun

Hạ - huyện Phú Thiện - tỉnh Gia Lai. 

3.1.3 Đất đai thí nghiệm 

Thí nghiệm được bố trí tr ên nền đất trồng lúa truyền thống, đất thuộc loại đất

thịt pha cát, địa h  ình bằng phẳng, hàm lượng dinh dưỡng trong đất ở mức độ trung

bình.

3.1.4 Khí hậu thời tiết nơi thí nghiệm 

Bảng 3.2: Diễn biến thời tiết khí hậu từ tháng 1 - 25/5/2011

ThángLượng mưa

(mm)

Ẩm độ TB

(%)

Nhiệt độ TB

(t0C)

Số giờ nắng

TB/ngày

Tổng 

giờ nắng 

1 4,9 75,0 27,5 6.4 198,4

2 1,2 75,0 24,9 7,6 212,8

3 15,1 69,6 27,3 6,6 204,6

4 122,1 75,6 27,5 7,5 225,0

25/5 77,35 80,0 27,0 6,5 100,75

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Gia Lai 

Các yếu tố khí như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nước ảnh hưởng lớn đến khả

năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây lúa. Cây lúa sinh trưởng và phát triển

ở nhiệt độ thích hợp từ 25 – 330C, ở mỗi thời kỳ sinh trưởng phát triển cây lúa có một

khoảng nhiệt độ thích hợp khác nhau. Bên cạnh nhiệt độ, nước là yếu tố quyết định

đến cả quá tr  ình sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất sau này. Trong thời

kỳ phân hoá đòng, trổ bông, phơi màu và vào chắc nếu gặp nhiệt độ dưới 200C sẽ làm

cho hoa thoái hoá, hạt phấn phát dục không đầy đủ, quá tr  ình thụ tinh gặp trở ngại dẫn

Page 16: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 16/68

16

đến tỷ lệ vào chắc kém. Ở những nơi có nhiệt độ cao nếu không có nước dưới chân

ruộng dẫn đến quá tr  ình tích luỹ tinh bột không được liên tục gây ra hiện tượng bạc

lưng bạc bụng (Lê Thiếu Kỳ, 1995). Ngoài ra, ánh sáng cũng tác động đến quá tr  ình

sinh trưởng của cây lúa giúp cho cây lúa đẻ khoẻ, tập trung. Khi lúa trổ rất cần đếnánh sáng, vì vậy khi bố trí thời vụ làm sao cho lúa trổ vào lúc có ánh sáng nhiều trong

ngày. Tuỳ theo giống, thường những giống có phản ứng với chu kỳ quang thì yêu cầu

ánh sáng nhiều hơn để quang hợp và tích luỹ chất khô. 

Qua bảng 3.2 ta thấy diễn biến thời tiết từ tháng 1 - 5:

Nhiệt độ: Nhiệt độ từ tháng 1 đến tháng 5 biến động không đáng kể (24,9 -

27,50C) đây là điều kiện rất thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt vào

giai đoạn thụ phấn thụ tinh và giai đoạn chín, là yếu tố quan trọng góp phần tăng năng

suất.

Ánh sáng: Số giờ nắng/ngày biến động từ 6,4 giờ/ngày (tháng 1) đến 7,6

giờ/ngày (tháng 2). Nhìn chung số giờ nắng/ngày giữa các tháng chênh lệch nhau

không đáng kể. Số giờ nắng thuận lợi cho quá tr   ình phát dục của cây lúa: quá tr  ình

trổ, phơi màu vào chắt và chín của cây lúa. 

Lượng mưa: Từ tháng 1 - 5 là các tháng mùa khô của Tây Nguyên nói chung

và Gia Lai nói riêng. Nên lượng mưa không đáng kể. Tuy nhiên, tại vùng nghiên cứu

có hệ thống thủy lợi đảm bảo cung cấp đủ nước nên lượng mưa tuy thấp nhưng không

ảnh hưởng đến quá tr  ình sinh trưởng cũng như phát triển của cây lúa. 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Bố trí thí nghiệm 

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẩu nhiên, 14 nghiệm thức, 3 lần

lặp lại. Sử dụng giống đối chứng Nhị Ưu 838.

Diện tích 1 ô thí nghiệm: 2 m x 5 m = 10 m2

Tổng diện tích của ô thí nghiệm: 420 m2

Chiều rộng dãy bảo vệ: 1m 

Tổng diện tích của lô thí nghiệm: 600 m2.

Page 17: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 17/68

17

   Ngăn cách giữa các ô thí nghiệm: Có bờ ngăn cách, chiều rộng 0,4 m.  

 Ngăn cách giữa các khối thí nghiệm: Có bờ ngăn cách, chiều rộng 0,5 m.  

Giống làm đai bảo vệ là giống: lúa nếp địa phương.

Page 18: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 18/68

18

 

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 

Ghi chú:

LLL: lần lặp lại 

LLL 1 LLL 2 LLL 3

   M  ư   ơ  n  g  n  ư   ớ  c

Đai bảo vệ 

T h í  n gh i   ệ  m k h  á  c 

5 12 11 đ/c 

13 4 8

7 8 7

10 11 đ/c 4

6 2 1

3 14 12

8 5 9

14 13 5

11 đ/c 1 2

9 10 13

4 7 14

12 3 3

2 9 6

1 6 10

Đai bảo vệ 

Page 19: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 19/68

19

3.2.2 Quy trình chăm sóc

Theo quy trình chăm sóc lúa lai của Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 

Làm đất

Đất được cày bừa kĩ, nhuyễn 10 ngày trước khi gieo, đảm bảo mặt ruộng bằng

phẳng, sạch cỏ, thoát nước tốt, sau đó đắp bờ phân lô.  

Xử lý hạt

Trước khi ngâm hạt chúng tôi tiến hành phân loại, lựa chọn hạt giống có chất

lượng tốt (không lẩn tạp, sâu bệnh, tróc vỏ…). Hạt giống từng tổ hợp lai cho vào túi

vải, ghi nhãn cho từng tổ hợp. Sau đó tiến hành ngâm nước ấm khoảng 540C (3 sôi 2

lạnh), mục đích tiêu diệt mầm mống sâu bệnh và kích thích hạt nẩy mầm. Sau 12h vớt

ra rửa sạch, tiếp tục ngâm 24h sau đó rửa sạch để ráo nước rồi đem ủ ở nhiệt độ 35 -

370C (tủ định ôn) sau 2 ngày hạt nảy mầm th ì tiến hành gieo. Mạ được gieo tr ên ô nhỏ

với mật độ 100 gam /5m2.

Cấy: Khi mạ được 26 ngày tuổi tiến hành cấy, mạ nhổ xong cấy ngay trong ngày. Mật

độ cấy: 45 bụi/m2 (1 - 2 cây/bụi). Khoảng cách cấy: (15 cm *15 cm).

Chăm sóc sau cấy: Sau khi cấy 3 ngày thì tiến hành cấy dặm lại. 

Bón phân

+ Lượng phân bón cho 420 m2 ô thí nghiệm: 

Bảng 3.3 Lượng phân bón cho 420 m2 ô thí nghiệm 

Loại phân  Lượng bón (kg) Bón lót

(kg)

Thúc lần 1(kg)

(Bắt đầu đẻnhánh)

Thúc lần 2(kg)

(Bắt đầu làmđòng)

Phân chuồng 350 350

Vôi 10 10

Đạm Phú Mỹ 11 2,75 5,5 2,75

Lân Văn Điển 20 20

Kali clorua 7 3,5 3,5

Page 20: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 20/68

20

Quản lý và chăm sóc 

Chế độ nước luôn được đảm bảo do thí nghiệm được bố trí ở địa điểm thuận lợi,

gần mương nước nên chủ động được việc tưới tiêu.

Tiến hành làm cỏ lần 1 sau cấy 10 - 15 ngày và làm cỏ lần 2 sau cấy 30 - 35

ngày.

Thu hoạch 

Thu hoạch khi ruộng lúa chín 85% trở lên.

3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 

3.3.1 Phương pháp theo dõi

Tiến hành theo dõi ngẫu nhiên ở 5 bụi /ô theo năm điểm chéo góc, tr ên mỗi

giống ở cả 3 lần lặp lại, trừ những bụi ở r  ìa ô, và cắm cọc theo dõi 10 ngày 1 lần. 

Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí nghiệm

trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm theo. Các chỉ tiêu định lượng

được đo đếm tr ên 5 bụi mẫu. 

3.3.2 Các chỉ tiêu về h ình thái

- Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của bụi lúa. Chiều cao cuối cùng của

cây: đo trước lúc thu hoạch 3 ngày.

- Tính đổ ngã: Được ghi nhận từ giai đoạn lúa vào chắc đến chín, và được chia làm 5

cấp. 

+ Cấp 1: Cứng: Cây không bị đổ 

+ Cấp 3: Cứng vừa: Hầu hết cây bị nghiêng nhẹ 

+ Cấp 5: Trung b ình: Hầu hết cây bị nghiêng

+ Cấp 7: Yếu: Hầu hết cây bị đổ rạp 

+ Cấp 9: Rất yếu: Tất cả cây bị đổ rạp 

- Tổng số nhánh, số nhánh hữu hiệu, số nhánh vô hiệu.

Page 21: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 21/68

21

- Độ thoát cổ bông: Quan sát khả năng trổ, thoát cổ bông của các nghiệm thức từ giai

đoạn chín sữa đến chín hoàn toàn, và được chia 5 cấp. 

+ Cấp 1: Thoát tốt 

+ Cấp 3: Thoát trung b ình

+ Cấp 5: Thoát vừa đúng cổ bông 

+ Cấp 7: Thoát một phần 

+ Cấp 9: Không thoát được 

3.3.3 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển 

- Ngày bén rễ hồi xanh 

- Ngày bắt đầu đẻ nhánh 

- Ngày đẻ nhánh tối đa 

- Ngày làm đòng

- Ngày trổ 10%, 50%, 80%.

- Ngày chín hoàn toàn (có > 85% số hạt/bông đã chuyển sang màu vàng).

- Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao. 

- Động thái và tốc độ đẻ nhánh. 

- Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu. 

Tỷ lệ nhánh hữu hiệu = (số bông /bụi) * 100/ (số nhánh tối đa/bụi) 

3.3.4 Chỉ tiêu sinh lý

Chất khô và động thái chất khô: Thời gian theo dõi tương ứng với các giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng, trổ và

chín.

Lấy ngẫu nhiên 3 bụi/ô, mang để chỗ mát cho khô rồi cân lên, sau đó đem sấy

ở nhiệt độ 800C trong vòng 24h cho đến khi ẩm độ không đổi rồi đem cân, tính trọng

lượng khô, tính trung b ình các lần lập lại, đơn vị gram. 

Page 22: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 22/68

22

3.3.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Số bông /m2: Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một bụi.

- Số hạt chắc/bông: Đếm tổng số hạt chắc có tr ên bông.

- Tỷ lệ hạt lép: Được tính theo công thức 

Tỷ lệ hạt lép = (Tổng số hạt lép *100) / (Tổng số hạt chắc + tổng số hạt lép)  

- Trọng lượng 1000 hạt 

- Năng suất lý thuyết 

 NSLT (tấn /ha) = [Số bông/m2 * Số hạt chắc/bông * P1000 hạt ] /(1000*100)

Trong đó:1000: Là hệ số chuyển đổi từ trọng lượng 1000 hạt thành trọng lượng 1 hạt 

100: Là hệ số chuyển đổi từ gram/m2 ra tấn/ha 

-  Năng suất thực tế:  Năng suất thực tế thu được tr ên từng ô thí nghiệm, sau đó phơi

riêng từng nghiệm thức cho đến khi hạt lúa khô và đạt độ ẩm 14%, loại bỏ hạt lép, rồi

đem cân từng nghiệm thức với 3 lần lặp lại, sau đó tính trung b ình cho mỗi nghiệm

thức. 

3.3.6 Chỉ tiêu sâu bệnh hại 

Chỉ tiêu sâu hại: 

- Loại sâu 

- Thời kỳ xuất hiện 

- Tỷ lệ bị hại 

Tỷ lệ bị sâu hại (%) = [Số cây bị hại / Tổng số cây quan sát] * 100  

Chỉ tiêu bệnh hại: 

- Thời kỳ xuất hiện 

- Loại bệnh 

- Tỷ lệ

Page 23: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 23/68

23

- Chỉ số bệnh 

Tỷ số bệnh (%) = [Số lá bị bệnh / Số lá điều tra] *100 

Chỉ số bệnh (%) = [(N1 *1) + (N3 *3) +…+ (Nn *n) / N* n]

Trong đó: 

N1 : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp 1 

N3 : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp 3 

Nn : Là số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa bị bệnh cấp n 

N : Là tổng số lá (cây, bẹ, dảnh) lúa điều tra 

n : Là cấp bệnh cao nhất 

3.3.7 Các chỉ tiêu về phẩm chất gạo 

Chiều dài hạt gạo 

+ Rất ngắn: < 4,50 mm 

+ Ngắn: 4,51 - 5,50 mm

+ Trung bình: 5,51 - 6,50 mm

+ Dài: 6,51 - 7,50 mm

+ Rất dài: > 7,50 mm

Chiều rộng hạt gạo 

+ Hẹp: < 2,5 mm 

+ Trung bình: 2,5 - 3,0 mm

+ Rộng: > 3,0 mm Hình dạng hạt gạo (tỷ lệ dài/ rộng) 

+ Thon dài: >3 mm

+ Thon: 2,5 - 2,99 mm

+ Bán thon: 2,0 - 2,49 mm

Page 24: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 24/68

24

+ Bán tròn: 1,5 - 1,99 mm

+ Tròn: < 1,5 mm

Độ bạc bụng 

+ Cấp 0: Không bạc bụng 

+ Cấp 1: Vết bạc bụng < 10%

+ Cấp 3: Vết bạc bụng 10 - 21%

+ Cấp 5: Vết bạc bụng 21 - 30%

+ Cấp 7: Vết bạc bụng > 30% 

3.4 Xử lý số liệu 

Các số liệu thu thập và được xử lý bằng phần mềm MSTATC, EXCEL.  

Page 25: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 25/68

25

 

Chương 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 

4.1 Đặc trưng h ình thái

Đặc trưng về hình thái của cây là tập hợp của nhiều kiểu h  ình giữa các tính

trạng của thân, lá, bông…do kiểu gen quy định. Cùng một kiểu gen nhưng ở những

điều kiện khác nhau sẽ có đặc trưng h ình thái khác nhau. Vì nó chịu sự tác động của

các yếu tố ngoại cảnh: mật độ, khí hậu, ẩm độ, chế độ canh tác… 

Đặc trưng h ình thái được coi là một chỉ tiêu chọn giống, v ì nó biểu hiện nhữngđặc tính của giống: khả năng cho năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh... Mỗi

giống lúa khác nhau th ì có đặc trưng h ình thái khác nhau giúp ta có thể phân biệt được

các giống khác nhau. 

Bảng 4.1 Đặc trưng h ình thái của các giống lúa 

Giống 

Thân Bông

Chiều cao cây(cm)

Tính đổ ngã(cấp) 

Chiều dài bông (cm) Độ thoát cổ bông(cấp) 

TH 3-3 73,70 1 19,60 1

TH 7-7 75,87 1 19,97 1

TH 7-2 71,93 1 19,53 1

CT 16 81,30 1 20,43 1

TH 3-8 74,87 1 19,67 1

TH 17 79,93 1 20,80 1

TH 3-5 69,23 1 18,20 1

TH 3-6 69,63 1 18,73 1

TH 7-8 72,33 1 20,23 1

TH 3-7 69,60 1 19,83 1

Page 26: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 26/68

26

Nhị Ưu

838(đ/c) 82,93 1 21,57 1

VL 24 76,80 1 18,00 3

HR 3 60,00 1 18,20 5

VL 50 71,77 1 20,23 3

4.1.1 Thân

4.1.1.1 Chiều cao cây 

Chiều cao cây là do đặc tính di truyền của giống quy định. Đây là một trong

những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng, khả năng thích ứng của

cây trong những điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau và còn chi phối trực tiếp tínhkháng đổ ngã của các giống lúa. 

Chiều cao cây được tính từ cổ rễ đến đầu mút lá cao nhất (trong giai đoạn

trước trỗ bông), nó là tính trạng số lượng, phụ thuộc vào bản chất giống, thời vụ và

điều kiện canh tác của từng vùng. Chiều cao cây lúa không chỉ có ý nghĩa trong thâm

canh, liên quan đến khả năng chống đổ của cây mà sự đồng đều về chiều cao cây còn

phản ánh mức độ thuần của một giống, đặc biệt quyết định đến giá trị gieo trồng của

một giống. 

Qua bảng 4.1: Cho chúng ta thấy rằng chiều cao của các giống biến động từ

60,00 – 82,93 cm. Trong đó tất cả các giống đều có chiều cao thấp hơn giống Đ/C là

 Nhị Ưu 838 với 82,93 cm. Giống có chiều cao thấp nhất là HR3 với 60,00 cm.

4.1.1.2 Tính đổ ngã

Đây là một đặc tính di truyền của giống và cũng là một trong những nguyên

nhân làm thất thoát, giảm năng suất lúa. Cây lúa đổ ngã sẽ làm cho quá trình vậnchuyển dinh dưỡng, nước kém, quang hợp yếu dẫn đến hạt lép nhiều và năng suất sẽ

thấp. Qua bảng 4.1 cho thấy hầu hết các giống lúa có thân thẳng đứng, kháng đổ ng ã

tốt ở cấp 1. 

Page 27: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 27/68

27

4.1.2 Bông lúa 

4.1.2.1 Chiều dài bông

Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa v  ì bông dài,

mật độ đóng hạt dày thì số hạt tr ên bông lớn và khả năng cho năng suất sẽ cao. Chiều

dài bông do đặc tính di truyền quy định, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện

ngoại cảnh. 

Qua bảng 4.1 cho thấy chiều dài bông của các giống có chiều dài bông trung

bình từ 18,00 cm – 21,57 cm. Với chiều dài cao nhất là giống Đ/C  Nhị Ưu 838, thấp

nhất là VL 24.

4.1.2.2 Độ thoát cổ bông 

Độ thoát cổ bông là một đặc tính di truyền của giống, tuy nhiên cũng chịu tác

động của yếu tố môi trường. Nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi như: Nhiệt độ thấp,

thiếu lân, sâu bệnh, khô hạn...Bông trổ không thoát được hoặc bị nghẹn th ì các hạt ở 

dưới cuối cùng của bông sẽ bị lép lửng dẫn đến tỷ lệ lép cao và năng suất thấp.  

Qua bảng 4.1 ta thấy hầu hết các giống lúa thí nghiệm có độ thoát cổ bông ở 

mức tốt (cấp 1), riêng giống HR 3 có độ thoát cổ bông mức thoát vừa đúng cổ bông

(cấp 5), và giống VL 50 có độ thoát cổ bông mức trung bình (cấp 3). 

4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống 

Quá trình sinh trưởng của các giống lúa đều gồm có hai giai đoạn: Giai đoạn

sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Tuy nhiên, mỗi giống lúa khác nhau

thì sẽ có thời gian sinh trưởng và phát triển khác nhau, và chịu ảnh hưởng rất lớn của

các yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, cường độ chiếu sáng, thời gian chiếu sáng. Mỗi giai

đoạn có một khoảng thời gian sinh trưởng khác nhau và tuân theo một quy luật nhấtđịnh. Dựa vào quy luật này mà người ta có thể phân chia thời gian sinh trưởng của các

giống là ngắn ngày hay dài ngày. Thời gian sinh trưởng là một đặc trưng riêng của

mỗi giống và chịu tác động của yếu tố ngoại cảnh mà chủ yếu đó là nhiệt độ và ánh

sáng. Trong sản xuất người ta dựa vào thời gian sinh trưởng các giống để xác định

Page 28: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 28/68

28

thời vụ cho hợp lý. Để xác định cơ cấu cây trồng cho thích hợp với thời vụ của từng

vùng sinh thái khác nhau, thì ta căn cứ vào thời gian sinh trưởng của các giống. 

Qua theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống chúng tôi

thu được một số kết quả thể hiện ở bảng 4.2. 

4.2.1 Thời gian bén rễ hồi xanh 

Đây chính là giai đoạn cây lúa hồi phục lại sau cấy. Cây lúa lúc này dễ mẫn

cảm với điều kiện môi trường: nhiệt độ, ánh sáng…Nh ìn chung các giống đều có thời

gian bén rễ hồi xanh tương đối nhanh 3 ngày sau cấy. Điều này được lý giải do điều

kiện thời tiết thuận lợi nên các giống bén rễ hồi xanh sớm. 

4.2.2 Thời gian đẻ nhánh 

Đây là thời kỳ quan trọng v ì đây là giai đoạn quyết định đến số bông/cây. Cây

đẻ nhánh mạnh th ì số bông tăng. Mỗi giống khác nhau có thời gian đẻ nhánh cũng

khác nhau, khoảng thời gian đẻ nhánh có ảnh hưởng rất lớn đến số nhánh sau này của

các giống. Giống có thời gian đẻ nhánh sớm và tập trung th ì số nhánh nhiều, khả năng

đẻ nhánh hữu hiệu càng cao.

Page 29: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 29/68

29

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống lúa 

Giống 

 Ngày sau cấy 

Tổng

TGST

Ngàybén rễ

hồi

xanh

Ngàybắt đầu

đẻ

nhánh

Ngàyđẻ

nhánh

tối đa 

Ngày

trổ

10%

Ngày

trổ

50%

Ngày

trổ 

85%

Ngàychín

hoàn

toàn

TH 3-3 3 8 36 54 56 57 85 111

TH 7-7 3 8 38 59 61 63 87 113

TH 7-2 3 8 37 57 58 60 82 108

CT 16 3 10 41 63 65 67 94 120

TH 3-8 3 8 38 55 57 58 84 110

TH 17 3 9 40 62 63 65 92 118

TH 3-5 3 8 37 52 53 54 83 109

TH 3-6 3 8 38 51 53 56 80 106

TH 7-8 3 8 38 54 55 57 82 108

TH 3-7 3 8 37 53 54 56 82 108

Nhị Ư u

838(đ/c) 3 9 41 62 64 65 92 118

VL 24 3 8 38 55 56 58 87 113

HR 3 3 8 30 50 52 53 77 103

VL 50 3 8 32 51 53 54 81 107

Từ bảng 4.2 trên cho thấy các giống bắt đầu đẻ nhánh từ 8 - 10 ngày sau cấy

và giữa các giống kể cả giống đối chứng có thời gian bắt đầu đẻ nhánh chênh lệchnhau không đáng kể. Mặt khác, chúng ta thấy rằng thời gian đẻ nhánh tập trung của

các giống có sự chênh lệch nhau đáng kể, khoảng cách thời gian giữa các giống là 1 -

10 ngày. Giống HR 3, VL 50 có thời gian đẻ nhánh sớm các giống khác từ 5 - 10

ngày. Sớm hơn giống Đ/C 8 – 10 ngày. Giống có thời gian đẻ nhánh tối đa muộn nhất

là giống CT 16 (41 ngày).

Page 30: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 30/68

30

  Cũng từ bảng 4.2 ta thấy các giống đều có thời gian đẻ nhánh tương đối dài từ

22 - 30 ngày (bắt đầu đẻ nhánh đến đẻ nhánh tối đa). Trong đó HR 3 và VL 50 có thời

gian đẻ nhánh ngắn nhất là: 22 và 24 ngày, các giống còn lại đều có thời gian dài TH

3-3 là 28 ngày, các giống TH 7-2, TH 3-5, TH 3-7 là 29 ngày, các giống TH 7-7, TH3-8, TH 3-6, TH 7-8 và VL 24 là 30 ngày, CT 16 và TH 17 là 31 ngày và Đ/C Nhị Ưu

838 là 32 ngày. Trong giai đoạn này thời gian đẻ nhánh tập trung giữa các giống khác

nhau chủ yếu là do đặc tính di truyền của từng giống, các yếu tố môi trường ít ảnh

hưởng đến quá tr  ình đẻ nhánh. 

4.2.3 Thời gian trổ bông 

Là một chỉ tiêu có ý ngh  ĩa rất quan trọng, v  ì nó liên quan trực tiếp đến năng

suất sau này của các giống. Thời gian trổ càng ngắn, tập trung thì càng tránh được

những bất lợi của điều kiện ngoại cảnh đến quá tr  ình thụ phấn thụ tinh và năng suất

sau này. Thời gian trổ cũng là chỉ tiêu để xác định thời kỳ trổ cho lúa rơi vào thời

điểm thích hợp. 

Từ bảng 4.2 cho thấy các giống khác nhau có thời gian trổ bông khác nhau.

Thời gian trổ bông giữa các giống cách nhau đến 10 ngày. Giống CT 16, TH 17, Nhị

Ưu 838 có thời gian trổ bông muộn hơn các giống khác. Sau 3 - 7 ngày các giống đã

trổ hoàn toàn. Trong giai đoạn này thời tiết tốt nên các giống trổ  bông phơi màu được

thuận lợi. 

4.2.4 Thời gian chín hoàn toàn 

Đây là giai đoạn kết thúc quá tr  ình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Qua

bảng 4.2 cho thấy thời gian chín của các giống không giống nhau. Có một giống có

thời gian chín muộn hơn so với Đ /C Nhị Ưu 838 2 ngày là CT 16 (94 ngày) và một

giống có thời gian chín bằng với giống đối chứng là TH 17 (92 ngày). Giống HR 3 cóthời gian chín sớm nhất với 77 ngày, các giống còn lại có thời gian chín sớm hơn

giống đối chứng từ 5 – 12 ngày.

Page 31: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 31/68

31

4.2.5 Tổng thời gian sinh trưởng 

Mỗi giống khác nhau th ì sẽ có thời gian sinh trưởng khác nhau. Đây cũng là

tính trạng do di truyền quy định, ngoài ra tổng thời gian sinh trưởng cũng phụ thuộc

vào điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ. 

Qua bảng 4.2 cho ta thấy thời gian sinh trưởng của các giống lúa biến động từ

103 - 120 ngày. Hai giống CT 16, TH 17 có thời gian sinh trưởng dài hơn và bằng so

vớ i giống đối chứng; các giống còn lại có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với đối

chứng  từ 5 – 15 ngày. Giống có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất là giống CT 16

(120 ngày) tiếp theo là TH 17 (118 ngày) và giống Đ/C  Nhị Ưu 838 (118 ngày), giống

HR 3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất 103 ngày.

4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao 

Quá trình tăng trưởng chiều cao của cây diễn ra trong suốt quá tr  ình sống của

cây từ khi gieo cho đến khi trổ. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn khác nhau th ì tốc độ tăng

trưởng chiều cao là khác nhau. Trong tất cả các giai đoạn th ì giai đoạn vươn lóng và

trổ bông là giai đoạn tăng trưởng chiều cao mạnh nhất. 

Nghiên cứu chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các giai

đoạn giúp cho chúng ta biết được quy luật sinh trưởng về chiều cao của cây, đó là cơ sở để tác động những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giống ở từng giai đoạn để

cây sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao hơn.  

Bảng 4.3 thể hiện rất r õ động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các

giai đoạn sinh trưởng. 

Page 32: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 32/68

32

 

Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa

Giống Chiều cao cây (cm) 

10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC

TH 3-3 22,10 30,37 45,43 abc 53,43 56,40 68,63 bc

TH 7-7 21,90 33,82 43,37 abcd 51,77 55,57 68,53 bc

TH 7-2 21,70 33,84 43,60 abcd 50,93 57,37 70,40 abc

CT 16 21,37 34,70 38,23 cd 47,73 51,60 74,10 a

TH 3-8 22,53 31,79 44,70 abcd 53,20 56,23 67,70 bc

TH 17 22,70 31,64 37,67 d 42,33 47,30 60,07 e

TH 3-5 22,30 34,58 48,53 ab 52,47 58,87 72,07 ab

TH 3-6 21,77 32,53 42,57 bcd 50,17 54,30 66,23 cd

TH 7-8 21,87 33,33 44,90 abcd 51,33 55,87 68,20 bc

TH 3-7 21,17 30,89 45,20 abc 49,50 55,00 67,40 bc

 Nhị Ưu838 (đ/c)

20,70 35,57 40,07 cd 46,93 49,97 68,24 bc

VL 24 22,10 31,71 40,23 cd 46,07 49,93 61,63 de

HR 3 21,90 32,78 49,70 ab 53,70 59,83 62,53 de

VL 50 21,70 35,25 50,00 a 55,40 59,80 69,33 bc

CV% 4,08 7,47 7,41 9,26 8,65 3,07

LSD0,01 7,334 4,673

Chiều cao cây ở 10 NSC có sự khác biệt không lớn giữa các giống. Cụ thể là

chiều cao giữa các giống lúa dao động 20,70– 22,70 cm, Đ/C  Nhị Ưu 838 có chiều

cao thấp nhất 20,70 cm.

Chiều cao cây 20 NSC của các giống giao động từ 30,37 – 35,57 cm, cao nhất

là Nhị Ưu 838 (35,57 cm) và thấp nhất TH 3-3 (30,37 cm).

Page 33: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 33/68

33

  Ở giai đoạn 30 NSC chiều cao cây của các giống có sự khác biệt rất có ý nghĩa

ở mức α = 0,01 và dao động từ 37,67 – 50,00 cm.

Chiều cao cây có sự khác biệt không có ý ngh  ĩa sau 40 NSC và dao động

42,33 – 55,40 cm, trong đó VL 24 có chiều cao lớn nhất (55,40 cm), thấp nhất TH 17

(42,33 cm) và đối chứng 46,93 cm.

Ở 50 NSC chiều cao cây từ 47,30 – 59,83 cm và có sự khác biệt không có ý

ngh ĩa giữa các giống. 

Chiều cao cây của các giống 60 NSC dao động 60,07 – 74,10 cm và cũng có

sự khác biệt rất có ý nghĩa (ở mức α = 0,01) cao nhất là giống CT 16 (74,10 cm), thấp

nhất TH 17 (60.07 cm), đối chứng Nhị Ưu 838 (68,24 cm).

Động thái tăng trưởng chiều cao của một số giống lúa

0

1020

30

40

50

60

70

80

10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC

Ngày theo dõi

   C   h

   i    ề  u  c  a  o  c   â  y   (  c  m   )

CT 16

TH 17

TH 3-7

 Nhị Ưu 838 (đ /c)

VL 24

VL50

 

Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống lúa 

Qua đồ thị 4.1 chúng tôi thấy rằng độ dốc của đồ thị ở giai đoạn đầu thấp hơn

các giai đoạn sau điều này thể hiện các giống tăng trưởng chiều cao chậm. Đây là thời

kỳ cây lúa vừa qua giai đoạn hồi xanh và tập trung dinh dưỡng để phát triển lá và đẻ

nhánh nên tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm hơn các thời kỳ sau. Ở thời kỳ kết thúc

đẻ nhánh đến bắt đầu trổ (50 - 60 NSC) đồ thị có độ dốc lớn chứng tỏ tốc độ tăng

chiều cao nhanh, thời kỳ này ứng với thời kỳ làm đốt làm đòng và trổ của của cây.

Qua biểu đồ ta thấy đường biểu diển của giống TH 17 thấp hơn so với các giống khác,

Page 34: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 34/68

34

điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống TH 17 chậm nhất và VL 50

có tốc độ tăng nhanh nhất. 

4.4 Động thái đẻ nhánh 

Động thái đẻ nhánh là tốc độ đẻ nhánh của cây, thể hiện sự biến động số nhánh

đẻ của cây trong một khoảng thời gian nào đó. 

Bảng 4.4 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa 

Giống 

Số nhánh/bụi 

10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NSC 60NSC

TH 3-3 1,27 2,47 5,40 6,53 bcd 6,00 bcd 5,67 bc

TH 7-7 1,40 2,93 5,67 6,20 d 6,00 bcd 5,73 bc

TH 7-2 1,20 2,93 5,80 6,60 bcd 6,33 cd 5,80 bc

CT 16 1,13 2,73 6,47 7,80 a 7,73 a 6,73 ab

TH 3-8 1,20 2,93 6,07 7,00 abcd 6,53 abc 5,87 abc

TH 17 1,07 2,80 6,60 7,07 abcd 6,67 abc 5,67 bc

TH 3-5 1,20 3,07 6,53 7,47 abc 5,47 cd 5,27 c

TH 3-6 1,20 2,47 6,27 7,20 abcd 5,67 bcd 5,13 c

TH 7-8 1,07 3,07 6,40 6,53 bcd 6,20 bcd 5,53 bc

TH 3-7 1,20 2,53 6,27 7,40 abc 5,80 bcd 4,93 c

 Nhị Ưu 838 (đ/c) 1,27 3,47 7,40 8,07 a 7,80 a 7,20 a

VL 24 1,13 3,73 6,73 7,60 ab 6,87 ab 5,80 bc

HR 3 1,27 2,60 5,93 5,07 e 4,87 d 4,53 c

VL 50 1,13 2,67 6,80 6,40 cd 6,27 bc 5,87 abc

CV% 10,65 16,81 11,91 6,86 9,60 10,52

LSD0,01 1,073 1,365 1,352

Page 35: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 35/68

35

Qua theo dõi động thái đẻ nhánh của các giống được thể hiện r õ qua bảng 4.4

cho thấy rằng trong cùng một điều kiện khí hậu, chế độ chăm sóc khả năng đẻ nhánh

có sự khác biệt rất có ý ngh ĩa ở mức α = 0,01.

Động thái đẻ nhánh không có sự khác biệt giữa các giống ở giai đoạn 10 - 30

 NSC, nhưng giai đoạn từ 40 - 60 NSC lại có sự khác biệt rất có ý nghĩa.

Sau khi cấy cây lúa bắt đầu giai đoạn hồi xanh và dần hồi phục nên số nhánh

đẻ chưa cao chỉ khoảng 1,07 - 1,40 nhánh và đối chứng là 1,27 nhánh ở giai đoạn 10

NSC.

Ở 20 NSC số nhánh tăng nhiều so với 10 NSC nhưng tăng chưa cao. VL 24 có

số nhánh cao nhất là 3,73 nhánh, thấp nhất TH 3-3 và TH 3-6 là 2,47 nhánh và Đ/C

Nhị Ưu 838 là 3,47 nhánh.

Số nhánh của các giống của 30 NSC dao động từ 5,40 – 7,40 nhánh/bụi, giống

Đ/C Nhị Ưu 838 có tốc độ đẻ nhánh rất mạnh và số nhánh cao nhất từ 3,47 nhánh ở 

giai đoạn 20 NSC lên 7,40 nhánh, thấp nhất là TH -3 5,40 nhánh.

Ở 40 NSC có số nhánh đạt cực đại, cao nhất là Nhị Ưu 838 với số nhánh là

8,07 và thấp nhất là HR 3 với 5,07 nhánh.

Tốc độ đẻ nhánh giảm dần sau ở giai đoạn 50 NSC và 60 NSC.

Trong các giống thì ta có thể nhận thấy rằng Đ/C Nhị Ưu 838 có sức đẻ nhánh

mạnh nhất và HR 3 lại có sức đẻ thấp nhất so với các giống. 

Page 36: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 36/68

36

Động thái đẻ nhánh của một số giống lúa

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10NSC 20NSC 30NSC 40NSC 50NS 60NSC

Ngày theo dõi

   S    ố  n   h   á  n   h   /   b  ụ   i

TH 3-3

CT 16

TH 3-7

 Nhị Ưu838(đ /c)

HR 3

VL50

c

 

Đồ thị 4.2 Động thái đẻ nhánh của một số giống lúa 

Qua đồ thị 4.2 chúng ta thấy rằng ở giai đoạn 10 - 20 NSC tốc độ đẻ nhánh của

các giống thấp. Nhưng đến giai đoạn từ 20 - 30 NSC tốc độ đẻ nhánh giữa các giống

tăng lên giống đạt cực đại ở giai đoạn 30 NSC: HR 3. Các giống còn lại tốc độ đẻ

nhánh đạt cực đại ở giai đoạn 40 NSC. Nh ìn chung các giống sau khi bén rễ hồi xanh

tiến hành đẻ nhánh, thời gian đẻ nhánh trong khoảng 30 ngày. Giống có tốc độ đẻ

nhánh cao nhất là giống Đ/C Nhị Ưu 838, thấp nhất là HR 3. 

4.5 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu 

Đẻ nhánh là đặc điểm sinh vật học của cây lúa và nó được cây lúa tự điều

chỉnh cho phù hợp với sự đẻ nhánh trong quần thể. Khả năng đẻ nhánh chịu sự chi

phối bởi các yếu tố ngoại cảnh, do đó ta có thể áp dụng các biện pháp kĩ thuật: cung

cấp đủ dinh dưỡng, nước tưới, kỹ thuật gieo cấy… để cây lúa đẻ sớm, đẻ nhiều và đẻ

tập trung, để đạt tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, làm tăng số

 bông trên đơn vị diện tích. 

Đẻ nhánh là một đặc tính do yếu tố di truyền của giống quyết định, đây là tính

trạng có hệ số di truyền thấp, nó thường bị chi phối bởi những điều kiện ngoại cảnh

như: kỹ thuật gieo cấy (mật độ, cấy nông hay sâu), chế độ nước, dinh dưỡng, ánh

sáng, nhiệt độ…

Page 37: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 37/68

37

Khả năng đẻ nhánh của giống quyết định số bông tr ên bụi, là yếu tố cấu thành

năng suất sau này. Nghiên cứu quá tr  ình đẻ nhánh của lúa giúp chúng ta có thể áp

dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý để cho lúa đẻ khoẻ, tập trung, tỷ lệ nhánh hữu hiệu

cao, nhằm tăng số bông trên đơn vị diện tích. 

Qua theo dõi chúng tôi đã ghi nhận được khả năng đẻ nhánh của các giống lúa

thông qua bảng 4.5. 

Bảng 4.5 Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa 

Giống Số nhánh tối đa

(nhánh/bụi)

Số nhánh hữu hiệu

(nhánh/bụi)

Tỷ lệ nhánh

hữu hiệu (%) 

TH 3-3 6,53 5,00 def 76,57

TH 7-7 6,20 4,70 f 75,81

TH 7-2 6,60 5,10 cdef 77,27

CT 16 7,80 6,37 a 81,67

TH 3-8 7,00 5,63 abcdef 80,43

TH 17 7,07 5,80 abcde 82,04

TH 3-5 7,47 6,13 abc 82,06

TH 3-6 7,20 6,00 abcd 83,33

TH 7-8 6,53 4,90 ef 75,04

TH 3-7 7,40 6,17 ab 83,38

 Nhị Ưu 838 (đ/c) 8,07 5,40 bcdef 66,91

VL 24 7,60 5,83 abcde 76,71

HR 3 5,93 4,83 ef 81,45

VL 50 6,80 5,13 bcdef 75,44

CV% 8,35

LSD0,01 1,036

Page 38: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 38/68

38

4.5.1 Số nhánh tối đa 

Đây là đặc trưng thể hiện khả năng đẻ nhánh của giống. Số nhánh tối đa cao

không chỉ phụ thuộc vào yếu tố giống quy định mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại

cảnh. Nếu các điều kiện ngoại cảnh càng thuận lợi thì số nhánh tối đa sẽ càng cao và

càng tương ứng với đặc tính của giống. Số nhánh tối đa càng nhiều càng tốt, nhưng

nếu nhiều mà không tạo thành nhánh hữu hiệu th ì sẽ làm cây mất nhiều dinh dưỡng,

không tập trung dinh dưỡng cho các hoạt động sinh lý sinh hoá sau này.

Từ bảng 4.5 cho thấy giống có khả năng đẻ nhánh mạnh nhất là Nhị Ưu 838

8,07 nhánh, tiếp đến là giống CT 16 7,80 nhánh, VL 24 là 7,60 nhánh. Thấp nhất là

HR 3: 5,93 nhánh, tiếp đến TH 7-7: 6,20 nhánh, TH 3-3 và TH 7-8: 6,53 nhánh.

4.5.2 Số nhánh hữu hiệu 

Nhánh hữu hiệu là yếu tố quy định số bông trên đơn vị diện tích v ì vậy số

nhánh hữu hiệu tr ên cây càng nhiều càng tốt, năng suất càng cao nhưng để đạt được

số nhánh tr ên thì cần phải hiểu được quy luật và các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa

để tác động những biện pháp kỹ thuật hợp lý để đạt số nhánh hữu hiệu cao nhất. Số

nhánh hữu hiệu cao là điều kiện tăng năng suất sau này. Điều kiện để một nhánh trở 

thành nhánh hữu hiệu là nhánh phải có đường kính từ 4 mm trở lên và nhánh phải cóít nhất là 4 lá. 

Bảng 4.5 cho thấy số nhánh hữu hiệu của các giống ở mức trung b ình từ 4,70 –

6,37 nhánh. TH 7-7 có số nhánh hữu hiệu thấp nhất là 4,70 nhánh, cao nhất CT 16 là

6,37 nhánh và Đ/C Nhị Ưu 838 là 5,40 nhánh. Số nhánh hữu hiệu của các giống có sự

biến động đáng kể CV = 8,35%, khả năng đẻ nhánh hữu hiệu giữa các giống có sự sai

khác nhau có ý ngh ĩa ở mức α = 0,01.

4.5.3 Tỷ lệ nhánh hữu hiệu 

Là phần trăm giữa số nhánh hữu hiệu tr ên số nhánh tối đa. Tỷ lệ đẻ nhánh hữu

hiệu thấp th ì số nhánh hữu hiệu thấp và nguyên nhân do chế độ canh tác chưa hợp lý,

không đáp ứng đúng nhu cầu dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh bất lợi dẫn đến thời

gian đẻ nhánh dài, muộn nên không hội đủ để trở thành nhánh hữu hiệu. 

Page 39: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 39/68

39

Qua bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu của các giống tương đối cao

66,91% - 83,38%. Tất các giống đều có tỷ lệ để nhánh hữu hiệu cao hơn so với đối

chứng, và cao nhất TH 3-7 là 83,38%, tiếp theo là TH 3-6, TH 3-5, CT 16 tương ứng

là 83,33%; 82,06% và 82,04%. Hai giống có tỷ lệ thấp là giống Đ/C Nhị Ưu 838 (66,91%), TH 7-8 (75,04%).

4.6 Động thái tích lũy chất khô 

Sự tích lũy chất khô là kết quả của suốt quá tr   ình hoạt động sống của cây,

trong đó quá tr   ình quang hợp của lá đòng đóng vai tr ò quan trọng nhất. Sự tích lũy

chất khô không chỉ phụ thuộc vào đặc tính giống, từng giai đoạn sinh trưởng của cây

mà còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh: mưa, nhiệt độ, ánh sáng… 

Bảng 4.6. Động thái tích lũy chất khô 

Giống 

Trọng lượng chất khô (g /bụi)

Giai đoạn đẻ

nhánh

Giai đoạn làm

đòng Giai đoạn trổ  Giai đoạn chín 

TH 3-3 4,8 26,7 56,1 66,7

TH 7-7 5,5 27,5 55,3 65,8

TH 7-2 5,5 39,1 59,9 63,6

CT 16 5,1 34,8 56,6 68,9

TH 3-8 5,0 29,7 57,0 61,1

TH 17 5,1 35,4 61,3 64,6

TH 3-5 4,2 30,0 56,0 60,9

TH 3-6 4,5 33,5 56,9 60,1

TH 7-8 4,3 33,1 62,4 66,0TH 3-7 4,7 34,2 63,7 73,2

 Nhị Ưu 838 (đ/c) 4,0 37,7 61,7 68,6

VL 24 4,0 31,0 55,8 63,4

HR 3 3,4 30,7 53,9 58,2

VL 50 3,6 35,0 53,6 60,0

Page 40: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 40/68

40

Qua bảng 4.6 cho thấy động thái tích lũy chất khô của các giống tăng dần qua

các giai đoạn sinh trưởng và đạt cực đại vào giai đoạn chín. 

Giai đoạn đẻ nhánh: Trọng lượng chất khô của các giống đều lớn hơn đối

chứng và dao động từ 3,4 – 5,5 g, cao nhất TH 7-2 và TH 7-7 (5,5 g) và thấp nhất là

HR 3 (3,4 g), so với Đ/C là 4,0 g.

Động thái tích lũy chất khô ở giai đoạn làm đòng giữa các giống dao động từ

26,7 – 39,1 g.

Giai đoạn trổ: Hầu hết các giống đều có trọng lượng chất khô thấp hơn Đ/C từ

53,6 – 63,7 g và Đ/C là 61,7 g.

Giai đoạn chín: Động thái tích lũy chất khô dao động 58,2 – 73,2 g, cao nhất làTH 3-7 (73,2 g) và thấp nhất HR 3 (58,2 g) và Đ/C 68,6 g.

Động thái tích lũy chất khô của một số giống lúa

0

10

2030

40

50

60

70

80

Giai đoạn đẻ

nhánh

Giai đoạn làm

đòng

Giai đoạn trổ Giai đoạn chín

Giai đoạn

     G    r

    a    m     /     b    ụ     i

TH 3-3

CT 16

TH 3-7

 Nhị Ưu 838(đ /c)HR 3

VL50

 

Đồ thị 4.3 Động thái tích lũy chất khô 

Qua hình 4.3 cho thấy động thái tích lũy chất khô tăng mạnh từ giai đoạn đẻ

nhánh đến giai đoạn trổ và tăng chậm ở giai đoạn trổ đến giai đoạn chín.

Page 41: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 41/68

41

4.7 Tính chống chịu sâu bệnh hại 

Tính chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn

giống. Một giống tốt ngoài cho năng suất cao, phẩm chất tốt, th  ì còn có khả năng

chống chịu được sâu bệnh hại. Tác hại của sâu bện hại rất lớn, nó làm cây sinh trưởng

và phát triển kém dẫn đến năng suất và phẩm chất sẽ giảm, thậm chí không thể thu

hoạch. 

Tình hình sâu bệnh hại trong quá tr  ình nghiên cứu: 

Sâu hại: Giai đoạn từ gieo đến cấy không thấy xuất hiện sâu hại, giai đoạn kết

thúc đẻ nhánh đến làm đòng thấy xuất hiện sâu cuốn lá nhỏ ở các nghiệm thức, nhưng

vớ i mức độ thấp và không ảnh hưởng đến năng suất. Một số giống có xuất hiện sâuđục thân nhưng không đáng kể. 

Bệnh hại: Trong qua trình thí nghiệm thấy có xuất hiện bệnh cháy đầu lá  ở 

giai đoạn đẻ nhánh với mức độ rất thấp, không có khả năng gây hại. 

Tóm lại trong quá tr   ình nghiên cứu các giống sinh trưởng, phát triển b ình

thường. Sâu, bệnh gây hại không đáng kể.

4.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 

 Năng suất là chỉ số cơ bản của một giống, là phối hợp phức tạp của nhiều tính

trạng, các đặc điểm kinh tế và sinh học của thực vật nói chung và cây lúa nó riêng.

Đây là kết quả cuối cùng của quá tr   ình sinh trưởng, phát triển, tích luỹ và tổng hợp

chất hữu cơ của cây lúa. Hiện nay, trong chọn giống ngoài việc chọn những giống có

năng suất cao người ta còn chú ý đến yếu tố chất lượng. 

 Năng suất ngoài do yếu tố di truyền quy định nó còn phụ thuộc rất lớn vào

điều kiện thời tiết, kỹ thuật thâm canh,... Năng suất lúa được h ình thành từ các yếu tốcấu thành năng suất: số  bông trên đơn vị diện tích, số hạt tr ên bông, số hạt chắc, khối

lượng 1000 hạt. Trong từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa các yếu tố n ày

được h ình thành dần. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối tương quan chặt chẽ với

nhau, nếu một trong những yếu tố tăng hay giảm đều làm tăng hoặc giảm năng suất.  

Page 42: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 42/68

42

Bảng 4.7  Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 

Giống Bông/m2

(bông)

Tổng số

hạt/bông

(hạt) 

Hạt

chắc/bông

(hạt) 

Tỷ lệ lép

(%)

P 1000

hạt (g) 

NSTT

(Tấn/ha) 

NSLT

(Tấn/ha) 

TH 3-3 211,7 g 115,7 b 105,5 b 10,2 30.03 bc 6.40 abcd 7,13

TH 7-7 225,0 efg 132,3 a 111,7 a 21,37 24.67 f 5.20 efg 5,83

TH 7-2 229,7 efg 116,2 b 101,4 bc 14,73 26.90 e 5.83 cdef 6,53

CT 16 285,7 ab 94,9 de 91,9 de 3,03 31.50 b 7.53 a 8,27

TH 3-8 252,3 cde 105,8 c 96,2 cd 9,53 28.17 de 6.23 bcde 6,84

TH 17 269,3 abcd 95,5 de 88,3 ef 7,20 25.10 f 5.37def 5,97

TH 3-5 291,0 a 115,4 b 102,5 b 5,7 22.03 g 5.67 cdef 6,57

TH 3-6 277,7 abc 101,7 cd 92,5 de 9,17 29.07 cd 6.77abc 7,47

TH 7-8 223,3 fg 113,3 b 95,1 d 18,17 30.27 bc 5.63 cdef 6,43

TH 3-7 292,3 a 101,4 cd 94,1 de 7,37 29.00 cd 7.07 ab 7,97

 Nhị Ưu

838 (đ/c)242,7 def 89,0 e 84,7 f 4,33 33.60 a 6.20 bcde 6,91

VL 24 263,3 bcd 80,4 f 75,8 g 4,60 28.13 de 4.97 fg 5,61

HR 3 221,7 fg 114,3 b 90,4 def 23,87 22.20 g 4.03 g 4,45

VL 50 231,0 efg 135,8 a 112,3 a 23,53 25.10 f  5.77 cdef 6,51

CV% 6,53 3,80 3,69 2,71 12,02

LSD0,01 27,43 6,87 5,91 1,682 1,19

4.8.1 Số bông trên m2 

Đây là yếu tố quan trọng quyết định năng suất cao hay thấp, số bông nhiều hay

ít còn phụ thuộc vào khả năng đẻ nhánh cũng như các yếu tố ngoại cảnh. Để đạt số

bông cao nhất chúng ta cần tác động những biện pháp kỹ thuật thích hợp cho cây đạt

số nhánh hữu hiệu cao nhất.

Qua bảng 4.7 thấy giống TH 3-7 có số bông cao nhất: 292,3 bông/m2 tiếp theo

là giống TH 3-5: 291,0 bông/m2, CT 16: 285,7 bông/m2, TH 3-6: 277,7 bông/m2, TH

Page 43: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 43/68

43

17: 269,3 bông/m2, VL 50: 263 bông/m2, TH 3-8: 252,3 bông/m2, các giống này cao

hơn giống Đ/C từ 9,6 – 49,6 bông/m2. Các giống còn lại có số bông/m2 nhỏ hơn giống

đối chứng. Giống TH 3-3 có số bông/m2 thấp nhất là 211,7 bông/m2 thấp hơn so với

giống Đ/C 31 bông/m2

thấp hơn giống TH 3-7 80,6 bông/m2

. Cũng qua bảng 4.6 tathấy số bông/m2 của các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01.

4.8.2 Tổng số hạt trên bông 

Là đặc điểm do tính di truyền quy định ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng của

điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Mật độ đóng hạt càng dày, số hạt tr ên bông

càng lớn th ì năng suất càng tăng. Qua nghiên cứu ta thấy tổng số hạt tr ên bông của

các giống có sự khác nhau rất có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Hầu hết tất cả các giống đều

có tổng số hạt lớn hơn so với giống đối chứng. Duy chỉ có giống VL 24 có số hạt thấp

nhất và thấp hơn Đ/C là 80,4 hạt/bông. 

4.8.3 Số hạt chắc trên bông

Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thực tế, mặc dù có số bông tr ên m2 

cao nhưng số hạt chắc tr ên bông thấp, tỷ lệ lép cao th ì sẽ ảnh hưởng đến năng suất.

Đây là yếu tố quyết định năng suất của cây số hạt chắc tr ên cây càng cao thì năng suất

càng lớn, đặc biệt là năng suất thực thu. Số hạt chắc tr ên bông phụ thuộc rất lớn vàođiều kiện thời tiết ở thời kỳ trổ bông. V ì vậy đây là yếu tố chủ yếu trong việc sắp xếp

thời vụ lúa. 

Qua bảng 4.7 ta thấy số hạt chắc giữa các giống có sự khác biệt có ý nghĩa ở 

mức α = 0,01. Giống Nhị Ưu 838 có số hạt chắc thấp nhất 84,70 hạt, và cao nhất VL

50 là 112,30 hạt. 

4.8.4 Tỷ lệ hạt lép

Tỷ lệ lép của lúa phụ thuộc vào môi trường rất lớn, đối với lúa lai th ì tỷ lệ lép

còn phụ thuộc vào độ phục hồi của con lai F1. Tỷ lệ % hạt lép cũng ảnh hưởng đến

năng suất, và nó tỷ lệ nghịch với số hạt chắc trên bông. Do đó, nếu tỷ lệ lép ít sẽ dẫn

đến % số hạt chắc cao và kéo theo năng suất cao. Từ bảng 4.7 thấy hầu hết các giống

đều có tỷ lệ hạt lép tương đối cao và cao hơn so với Đ/C Nhị Ưu 838 (4,33%), 2

Page 44: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 44/68

44

giống HR 3 và VL 50 có tỷ lệ hạt lép cao nhất lần lượt: 23,87% và 23,53%. Giống có 

tỷ lệ hạt lép thấp nhất là CT 16 với 3,03%.

4.8.5 Trọng lượng 1000 hạt 

Là yếu tố cấu thành năng suất có tính ổn định cao, ít thay bị thay đổi, v ì đây là

tính trạng có hệ số di truyền cao. Tuy nhiên cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại

cảnh nhất là ở giai đoạn vào chắc. 

Qua bảng 4.7 ta thấy rằng trọng lượng 1000 hạt giữa các giống có sự khác biệt

rất có ý nghĩ a ở mức α = 0,01. Hai giống Nhị Ưu 838 và CT 16 có trọng lượng 1000 

hạt cao nhất tương ứng là: 33,60g và 31,50g. Các giống còn lại đều có trọng lượng

1000 hạt thấp hơn so với đối chứng, thấp nhất là TH 3-5 vớ i 22,03g.4.8.6 Năng suất lý thuyết 

Thể hiện tiềm năng năng suất của giống thông qua các yếu tố cấu thành năng

suất: số bông/m2, số hạt chắc tr ên bông, trọng lượng 1000 hạt. Các yếu tố năng suất

đó đã cấu thành nên năng suất lý thuyết. Các yếu tố này đượ c hình thành trong các

thời kỳ phát triển của cây lúa. Dựa vào năng suất lý thuyết người ta biết được khả

năng cho năng suất của giống và từ đó có những biện pháp tác động cụ thể để đạt

năng suất tố đa của giống. 

Qua bảng 4.7 nhận thấy rằng năng suất lý thuyết của các giống dao động từ

4,45 - 8,27 tấn/ha. Năng suất cao nhất là CT 16 với 8,27 tấn/ha cao hơn đối chứng

1,26 tấn, tiếp theo là TH 3-7, TH 3-6 và TH 3-3 với năng suất tương ứng là: 7,97

tấn/ha, 7,47 tấn/ha, 7,13 tấn/ha, Đ/C Nhị Ưu 838 là 6,91 tấn/ha. Tất cả các giống còn

lại đều có năng suất lý thuyết thấp hơn đối chứng từ 0,07 – 1,46 tấn. 

4.8.7 Năng suất thực thu 

Là năng suất thực tế mà ta thu được trong quá tr   ình sản xuất. Thông thường

năng suất thực tế sẽ thấp hơn năng suất lý thuyết từ 10 - 15%, nguyên nhân do điều

kiện ngoại cảnh, kĩ thuật canh tác, t ình hình sâu bệnh hại, rơi rớt trong khi thu hoạch. 

Từ bảng 4.7 thấy giống có năng suất thực thu cao nhất là CT 16 (7,53 tấn/ha),

tiếp đến TH 3-7 (7,07 tấn/ha), TH 3-6 (6,77 tấn/ha), TH 3-3 (6,40 tấn/ha), TH 3-8

Page 45: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 45/68

45

(6,23 tấn/ha) các giống này đều cao hơn giống Đ/C Nhị Ưu 838 (6,20 tấn/ha). Các

giống còn lại có năng suất thấp hơn đối chứng. Giống cho năng suất thực thu nhỏ nhất

là HR 3 với 4,03 tấn/ha.

NSLT và NSTT của các giống

6.40

5.20

5.83

7.53

6.23

5.375.67

6.77

5.63

7.07

6.20

4.97

4.03

5.77

7.13

5.83

6.53

8.27

6.84

5.97

6.57

7.47

6.43

7.97

6.91

5.61

4.45

6.51

0

12

3

4

5

6

7

8

9

   T   H   3 -  3

   T   H    7 -   7

   T   H    7 -   2

  C   T    1  6

   T   H   3 -   8

   T   H    1   7

   T   H  3   3 -   5

   T   H   3 -  6

   T   H    7 -   8

   T   H   3 -   7

   N   h   ị     Ư

  u    8  3   8

   (   đ  /  c   )

   V   L    2  4

   H   R 

  3   V   L

   5  0

Giống

      T    ấ    n      /      h    a

NSTT

NSLT

 

Đồ thị 4.4 NSLT và NSTT của các giống 

Qua hình 4.7 biểu thị năng suất lý thuyết và thực thu, chúng ta thấy năng suất

thực thực của các dòng chênh lệch nhau so với năng suất lý thuyết. Ta thấy rằng năng

suất của các giống khác nhau và khác so với giống đối chứng.

4.9 Chỉ tiêu về phẩm chất gạo 

Trước đây để đảm bảo an ninh lươ ng thực th ì việc chọn tạo ra các giống lúa có

năng suất cao luôn là tiêu chí hàng đầu trong công tác chọn giống. Tuy nhiên, trong

những năm gần đây việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất khá, chất lượng tốt,đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu đang trở thành một mục tiêu quan trọng của các nhà

chọn tạo giống. 

Trên thực tế, chất lượng hạt gạo được đánh giá tr ên nhiều phươ ng diện khác

nhau, dựa vào hàm lượng các chất dinh dưỡng trong hạt hay dựa vào thị hiếu của

người tiêu dùng như: mùi thơ m, hình dạng hạt, độ trong của hạt… trong giới hạn của

Page 46: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 46/68

46

đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ mới đánh giá được chất lượng thươ ng phẩm của hạt

gạo. 

Bảng 4.8 Chỉ tiêu về phẩm chất các giống lúa 

Giống Chiều dài hạt

(mm)

Chiều rộng

hạt (mm) Dài/rộng Dạng hạt  Độ bạc bụng 

TH 3-3 6,9 2,0 3,45 Thon dài 0

TH 7-7 6,6 2,3 2,93 Thon 3

TH 7-2 6,7 2,3 2,98 Thon 5

CT 16 6,3 2,8 2,23 Bán tròn 3

TH 3-8 7,1 2,1 3,36 Thon dài 3

TH 17 6,1 2,5 2,44 Bán tròn 1

TH 3-5 7,5 2,0 3,85 Thon dài 1

TH 3-6 7,0 2,2 3,26 Thon dài 5

TH 7-8 7,2 2,2 3,35 Thon dài 1

TH 3-7 6,8 1,9 3,65 Thon dài 0

Nhị Ư u

838(đ/c) 

6,1 2,8 2,18 Bán tròn 3

VL 24 7,0 2,0 3,48 Thon dài 1

HR 3 6,5 2,0 3,22 Thon dài 0

VL 50 6,8 2,0 3,38 Thon dài 0

4.9.1 Kích thước hạt 

Đây là đặc trưng về h ình thái giống có tính di truyền ổn định cao. Kích thước

hạt là chỉ tiêu chọn giống về mặt đánh giá phẩm chất gạo. Xu hướng ngày nay người

tiêu dùng ưa thích gạo hạt dài vì thông thường hạt gạo càng dài thì sẽ ngon hơn. Qua

bảng 4.8 ta thấy rằng chiều dài hạt gao chênh lệch trong khoảng 6,1 - 7,5 mm. Giống

TH 3-5 có chiều dài hạt gạo lớn nhất là 7,5 mm, hai giống TH 17 và Đ/C Nhị Ưu 838 

đều có chiều dài nhỏ nhất là 6,1 mm. 

Page 47: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 47/68

47

Chiều rộng hạt gạo có sự khác biệt nhau giữa các giống trong thí nghiệm. Hầu

như các giống đều có chiều rộng hạt gạo nhỏ hơn đối chứng, duy chỉ có CT 16 (2,8

mm) bằng giống đối chứng. Các giống còn lại đều có chiều rộng thấp hơn đối chứng,

thấp nhất là TH 3-7 với 1,9 mm. 

4.9.2 Dạng hạt 

Được tính bằng tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng hạt gạo. Đây là chỉ tiêu phản

ánh dạng hạt thon, thon dài, tròn...dựa vào tiêu chuẩn xếp loại hạt của quy phạm khảo

nghiệm giống lúa của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn. Qua bảng 4.8 thấy

rằng hầu hết các giống đều có h ình dạng hạt thon dài, riêng TH 7-7 và TH 7-2 có dạng

hạt thon, ba giống CT 16, TH 17 và giống Đ/C Nhị Ưu 838 có dạng hạt bán tr òn.

4.9.3 Độ bạc bụng 

Đây là đặc điểm không làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng nấu

nướng của gạo, nhưng nó ảnh hưởng đến giá bán độ bạc bụng càng cao thì giá bán

càng thấp. Qua bảng 4.8 ta thấy rằng bốn giống TH 3-3, TH 3-7, HR 3 và VL50

không bị bạc bụng (0 điểm), có hai giống TH 7-2, TH 3-6 ở thang điểm 5, các giống

TH 3-8, CT 16 và Nhị Ưu 838 ở mức thang điểm 3, các giống còn lại bị bạc bụng ở 

mức thang điểm 1. 

4.10 Một số giống lúa có triển vọng 

Bảng 4.9 Các giống có triển vọng 

STT Tên giống TGST (ngày)Khả năng

chống chịu 

Phẩm chất hạt

gạo 

NSTT

(tấn/ha) 

1 CT 16 120 Tốt Trung bình 7,53

2 TH 3-7 108 Tốt Ngon 7,07

3 Nhị Ưu 838 (Đ/C) 118 Tốt Trung bình 6,91

Giống CT 16 TGST khoảng 120 ngày. Cây cao 81,30 cm, thân to chống đổ,

chịu phân, đẻ khá, lá xanh, cứng. Bông dài 20,43 cm, số hạt/bông ít khoảng 94,9 hạt 

nhưng có tỉ lệ lép thấp (3,03%). Trọng lượng 1.000 hạt 31,50g, gạo bán tròn, mẩy, hạt

Page 48: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 48/68

48

gạo có độ bạc bụng ở mức 3. Là giống cho NSTT cao nhất với 7,53 tấn/ha, cao hơn

giống Đ/C 0,62 tấn /ha.

TH 3-7 có TGST khoảng 108 ngày. Cây cao 69,60 cm, thân thấp chống đổ,

kháng sâu bệnh khá tốt. TH 3-7 là giống có tỉ lệ nhánh hữu hiệu cao nhất trong số các

giống lúa thí nghiệm với 83,38%. Bông có chiều dài 19,83 cm, số hạt/bông khoảng

101,4 hạt, tỉ lệ lép khoảng 7,37%. Trọng lượng 1.000 hạt 29,00g, gạo thon dài, không

bạc bụng. Là giống cho NSTT cao thứ hai với 7,07 tấn/ha, cao hơn giống Đ/C 0,16  

tấn/ha. 

Page 49: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 49/68

49

 

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 

5.1 Kết luận 

Qua quá trình theo dõi và nghiên cứu các đặc trưng đặc tính của các giống lúa

chúng tôi có những kết luận sau đây 

- Các giống lúa thí nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 103 đến 120 ngày, giống có

thời gian sinh trưởng ngắn nhất là giống HR 3 (103 ngày), dài nhất là giống CT 16 (120ngày).

- Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm  đều thuộc loại trung b  ình từ

60,00 – 82,93 cm, giống Đ/C Nhị Ưu 838 có chiều cao và tốc độ tăng chiều cao lớn

nhất, thấp nhất là giống HR 3.

- Các giống có khả năng đẻ nhánh trung b  ình, thời gian đẻ nhánh tập trung, 

trong đó giống có khả năng đẻ nhánh tập trung nhất là HR 3, giống Nhị Ưu 838 có

thời gian đẻ nhánh dài nhất. Số nhánh tối đa cao nhất là giống Nhị Ưu 838 (8,07

nhánh), thấp nhất giống HR 3 (5,93 nhánh). Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu của giống ở mức 

trung bình đến khá, giống TH 3-7 cao nhất tiếp theo đến giống TH 3-6, thấp nhất

giống Đ/C Nhị Ưu 838 (66,91%).

- Các giống lúa bị sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ, không có giống nào bị hại tới

mức ảnh hưởng tới năng suất. Nh ìn chung các giống thích nghi với điều kiện sinh thái

tại vùng nghiên cứu. 

- Năng suất thực thu của các giống trong thí nghiệm đạt từ 4,03 - 7,53 tấn/ha,

trong đó giống CT 16 có năng suất cao nhất 7,53 tấn/ha tiếp đến giống TH 3-7 (7,07

tấn/ha). Giống đối chứng Nhị Ưu 838 chỉ đạt 6,20 tấn/ha. 

- Các giống lúa trong thí nghiệm có phẩm chất gạo trung bình, có độ bạc bụng

từ 0 - 5 điểm và hầu hết các giống đều có dạng hạt thon dài, riêng TH 7-7 và TH 7-2

Page 50: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 50/68

50

có dạng hạt thon, ba giống CT 16, TH 17 và giống Đ/C Nhị Ưu 838 có dạng hạt bán

tròn.

Như vậy qua kết quả nghiên cứu chúng ta nhận thấy hai giống CT 16, TH 3-7

có những ưu điểm vượt trội như năng suất cao, phẩm chất gạo tốt, dạng cây đẹp,

kháng sâu bệnh khá tốt so với giống đối chứng và các giống khác.

5.2 Đề nghị

Bộ giống cần được tiếp tục tiến hành thí nghiệm thêm vào vụ Hè Thu và trên

các địa phương trồng lúa khác của tỉnh Gia Lai để có thể đánh giá đặc tính của các

giống cũng như đánh giá về năng suất và phẩm chất gạo. 

Qua nghiên cứu bước đầu cho thấy, tại huyện Phú Thiện tỉnh Gia La i, hai

giống CT 16, TH 3-7 thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng và chống chịu sâu

bệnh tốt cho năng suất khá cao. Cần đưa hai giống này vào bộ giống thí nghiệm của

tỉnh để tiếp tục khảo nghiệm và đưa ra sản xuất thử. 

Page 51: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 51/68

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Tài liệu Tiếng Việt 

1. Dương Văn Chín, “Lúa ưu thế lai vùng nhiệt đới ẩm cận xích đạo và vấn đề an ninhlương thực”, Viện Nghiên cứu Lúa Đồng bằng sông Cửu Long. 

2. Nguyễn Chí Công, 2008. Khảo nghiệm 12 t ổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứ u

công nghệ sản xuấ t hạt giố ng lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điề u kiện Tây

 Nguyên. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí

Minh, Việt Nam. 

3. Trần Văn Đạt, 2002. Tiến tr ình phát triển lúa gạo tại V iệt Nam từ thời nguyên thủy

đến hiện đại. Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 

4. Bùi Huy Đáp, 1980. Cây lúa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và k ĩ thuật Hà Nội. 

5. Bùi Huy Đáp, 1999. M ột số vấn đề về cây lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 

6. Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình cây lúa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh. 

7. Nguyễn Văn Hoan, 1999. Lúa lai và k  ỹ thuật thâm canh. Nhà xuất bản Nông nghiệp

Hà Nội. 

8. Tống Khiêm, 2007. Chương tr ình lúa lai về sản xuất lúa lai ở Việt Nam. Hội thảo

quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 –24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 31. 

9. Lê Thiếu Kỳ, 1995. Bài giảng cây lúa trường Đại học Nông lâm Huế. 

Page 52: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 52/68

52

10. M.A. Khaleque Mian, 2007. Lai t ạo các giống lúa lai ở Băng la des. Hội thảo quốc

t ế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội Nhà xuất bản

Nông Nghiệp Hà Nội.

11. Ngô Đằng Phong, Huỳnh Thị Thùy Trang và Nguyễn Duy Năng, 2004. Hướng dẫn

sử dụng phần mềm MSTATC trong phương pháp thí nghiệm nông nghiệp. Chưa

xuất bản.

12. Cao Xuân Tài, 2002. Giáo trình cây lúa tr ường Đại học Nông lâm thành phố Hồ

Chí Minh. 

13. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn

Trí Hoàn và Quách Ngọc Ân, 2002.  Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội 

14. Nguyễn Thị Trâm, 2002. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

15. Trần Đức Viên, 2007. Sản xuất lúa lai ở Đồng Bằng Sông Hồng: Triển vọng của

nông dân. H ội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN

1 Hà Nội. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Tài liệu internet 

16. Bảng tóm tắt t ình hình sản xuất lúa gạo tr ên thế giới và Việt  N am năm 2010. Truy

cập ngày 21 tháng 06 năm 2011. 

(http://docs.thinkfree.com/docs/view.php?dsn=880371)

17. FAO STAT 2003 http://www.fao. org. Truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2011.

18. GS.TS Hoàng Tuyết Minh, Phát triển lúa lai - Lợi thế và thách thức. Truy cập

ngày 21 tháng 06 năm 2011.

Page 53: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 53/68

53

 (http://www.baomoi.com/Home/KhoaHoc-TuNhien/nongnghiep.vn/Phat-trien-

lua-lai--Loi-the-va-thach-thuc/6418142.epi)

19. Nghiên cứu đánh giá tác động của lúa lai và lúa thuần. Truy cập ngày 21 tháng 06năm 2011.

(http://srd.org.vn/vi/content/nghien-cuu-danh-gia-tac-dong-cua-lua-lai-va-lua-

thuan)

20. Tạp chí Nông thông mới, Số 179/20065, V ấn đề phát triển lúa lai ở Việt Nam.

Truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2011.

(http://luagao.blogspot.com/search/label/L%C3%BAa%20lai?updated-

max=2008-09-16T08%3A42%3A00%2B07%3A00&max-results=20)

Page 54: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 54/68

54

PHỤ LỤC 

Phụ lục 1: Một số h ình ảnh về các giống lúa thí nghiệm 

Hình 7.1 Giống lúa TH 3-8

Hình 7.2 Giống lúa TH 7-2

Page 55: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 55/68

55

 

Hình 7.3 Giống lúa TH 17 

Hình 7.4 Giống lúa CT 16 

Page 56: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 56/68

56

 

Hình 7.5 Giống lúa VL 24 

Hình 7.6 Giống lúa VL 50 

Page 57: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 57/68

57

 

Hình 7.7 Giống lúa TH 3-7

Hình 7.8 Giống lúa Nhị Ưu 838 (Đ/C) 

Page 58: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 58/68

58

 

Hình 7.9 Quang cảnh thí nghiệm 

Page 59: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 59/68

59

Phụ lục 2: Kết quả xử lý thống k ê trên phần mềm MSTACTC 

Chiều cao cây 10 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 17.995 1.384 1.742 0.1064

Within 28 22.247 0.795

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 40.241

Coefficient of Variation = 4.08%

Chiều cao cây 20 NSCBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 105.401 8.108 1.330 0.2542

Within 28 170.653 6.095

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 276.054

Coefficient of Variation = 7.47%

Chiều cao cây 30 NSCBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 597.732 45.979 4.351 0.0005

Within 28 295.873 10.567

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 893.606

Coefficient of Variation = 7.41%

Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : ccc30Error Mean Square = 10.57

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 7.334 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 45.43 ABC Mean 14 = 50.00 A

Mean 2 = 43.37 ABCD Mean 13 = 49.70 AB

Mean 3 = 43.60 ABCD Mean 7 = 48.53 AB

Page 60: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 60/68

60

Mean 4 = 38.23 CD Mean 1 = 45.43 ABC

Mean 5 = 44.70 ABCD Mean 10 = 45.20 ABC

Mean 6 = 37.67 D Mean 9 = 44.90 ABCD

Mean 7 = 48.53 AB Mean 5 = 44.70 ABCD

Mean 8 = 42.57 BCD Mean 3 = 43.60 ABCD

Mean 9 = 44.90 ABCD Mean 2 = 43.37 ABCD

Mean 10 = 45.20 ABC Mean 8 = 42.57 BCDMean 11 = 40.07 CD Mean 12 = 40.23 CD

Mean 12 = 40.23 CD Mean 11 = 40.07 CD

Mean 13 = 49.70 AB Mean 4 = 38.23 CD

Mean 14 = 50.00 A Mean 6 = 37.67 D

Chiều cao cây 40 NSCBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 492.117 37.855 1.742 0.1064

Within 28 608.467 21.731

---------------------------------------------------------------------------Total 41 1100.584

Coefficient of Variation = 9.26%

Chiều cao cây 50 NSCBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 580.728 44.671 1.985 0.0627

Within 28 630.093 22.503

---------------------------------------------------------------------------Total 41 1210.821

Coefficient of Variation = 8.65%

Chiều cao cây 60 NSCBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 586.723 45.133 10.522 0.0000

Within 28 120.105 4.289---------------------------------------------------------------------------

Total 41 706.828

Coefficient of Variation = 3.07%

Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : ccc60

Error Mean Square = 4.289

Error Degrees of Freedom = 28

Page 61: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 61/68

61

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 4.673 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 68.63 BC Mean 4 = 74.10 AMean 2 = 68.53 BC Mean 7 = 72.07 AB

Mean 3 = 70.40 ABC Mean 3 = 70.40 ABC

Mean 4 = 74.10 A Mean 14 = 69.33 BC

Mean 5 = 67.70 BC Mean 1 = 68.63 BC

Mean 6 = 60.07 E Mean 2 = 68.53 BC

Mean 7 = 72.07 AB Mean 11 = 68.24 BC

Mean 8 = 66.23 CD Mean 9 = 68.20 BC

Mean 9 = 68.20 BC Mean 5 = 67.70 BC

Mean 10 = 67.40 BC Mean 10 = 67.40 BC

Mean 11 = 68.24 BC Mean 8 = 66.23 CD

Mean 12 = 61.63 DE Mean 13 = 62.53 DE

Mean 13 = 62.53 DE Mean 12 = 61.63 DE

Mean 14 = 69.33 BC Mean 6 = 60.07 E

Chiều cao cây trước thu hoạchBảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 1340.976 103.152 8.946 0.0000

Within 28 322.840 11.530

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 1663.816

Coefficient of Variation = 4.62%

Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : cccth

Error Mean Square = 11.53

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 7.661 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 73.70 BCD Mean 11 = 82.93 A

Mean 2 = 75.87 ABCD Mean 4 = 81.30 AB

Mean 3 = 71.93 D Mean 6 = 79.93 ABC

Mean 4 = 81.30 AB Mean 12 = 76.80 ABCDMean 5 = 74.87 BCD Mean 2 = 75.87 ABCD

Mean 6 = 79.93 ABC Mean 5 = 74.87 BCD

Mean 7 = 69.23 D Mean 1 = 73.70 BCD

Mean 8 = 69.63 D Mean 9 = 72.33 CD

Mean 9 = 72.33 CD Mean 3 = 71.93 D

Mean 10 = 69.60 D Mean 14 = 71.77 D

Mean 11 = 82.93 A Mean 8 = 69.63 D

Mean 12 = 76.80 ABCD Mean 10 = 69.60 D

Mean 13 = 60.00 E Mean 7 = 69.23 D

Mean 14 = 71.77 D Mean 13 = 60.00 E

Page 62: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 62/68

62

 

Số nhánh 10 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L EDegrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 0.306 0.024 1.452 0.1975

Within 28 0.453 0.016

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 0.759

Coefficient of Variation = 10.65% 

Số nhánh 20 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 5.239 0.403 1.741 0.1066

Within 28 6.480 0.231

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 11.719

Coefficient of Variation = 16.81%

Số nhánh 30 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 10.443 0.803 1.422 0.2103

Within 28 15.813 0.565

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 26.256

Coefficient of Variation = 11.91%

Số nhánh 40 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 23.436 1.803 7.987 0.0000

Within 28 6.320 0.226

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 29.756

Coefficient of Variation = 6.86%

Page 63: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 63/68

63

 Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : sn40

Error Mean Square = 0.2260

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test

LSD value = 1.073 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 6.533 BCD Mean 11 = 8.067 A

Mean 2 = 6.200 D Mean 4 = 7.800 A

Mean 3 = 6.600 BCD Mean 12 = 7.600 AB

Mean 4 = 7.800 A Mean 7 = 7.467 ABC

Mean 5 = 7.000 ABCD Mean 10 = 7.400 ABC

Mean 6 = 7.067 ABCD Mean 8 = 7.200 ABCD

Mean 7 = 7.467 ABC Mean 6 = 7.067 ABCD

Mean 8 = 7.200 ABCD Mean 5 = 7.000 ABCD

Mean 9 = 6.533 BCD Mean 3 = 6.600 BCD

Mean 10 = 7.400 ABC Mean 9 = 6.533 BCD

Mean 11 = 8.067 A Mean 1 = 6.533 BCD

Mean 12 = 7.600 AB Mean 14 = 6.400 CD

Mean 13 = 5.067 E Mean 2 = 6.200 D

Mean 14 = 6.400 CD Mean 13 = 5.067 E

Số nhánh 50 NSC 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 25.220 1.940 5.305 0.0001

Within 28 10.240 0.366---------------------------------------------------------------------------

Total 41 35.460

Coefficient of Variation = 9.60%

Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56

Variable 2 : sn50

Error Mean Square = 0.3660

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 1.365 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 6.000 BCD Mean 11 = 7.800 A

Mean 2 = 6.000 BCD Mean 4 = 7.733 A

Mean 3 = 6.333 BC Mean 12 = 6.867 AB

Mean 4 = 7.733 A Mean 6 = 6.667 ABC

Mean 5 = 6.533 ABC Mean 5 = 6.533 ABC

Mean 6 = 6.667 ABC Mean 3 = 6.333 BC

Mean 7 = 5.467 CD Mean 14 = 6.267 BC

Mean 8 = 5.667 BCD Mean 9 = 6.200 BCD

Mean 9 = 6.200 BCD Mean 1 = 6.000 BCD

Page 64: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 64/68

64

Mean 10 = 5.800 BCD Mean 2 = 6.000 BCD

Mean 11 = 7.800 A Mean 10 = 5.800 BCD

Mean 12 = 6.867 AB Mean 8 = 5.667 BCD

Mean 13 = 4.867 D Mean 7 = 5.467 CD

Mean 14 = 6.267 BC Mean 13 = 4.867 D

Số nhánh 60 NSC Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 17.646 1.357 3.780 0.0015

Within 28 10.053 0.359

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 27.699

Coefficient of Variation = 10.52%

Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56

Variable 2 : sn60

Error Mean Square = 0.3590

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 1.352 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 5.667 BC Mean 11 = 7.200 A

Mean 2 = 5.733 BC Mean 4 = 6.733 AB

Mean 3 = 5.800 BC Mean 14 = 5.867 ABC

Mean 4 = 6.733 AB Mean 5 = 5.867 ABC

Mean 5 = 5.867 ABC Mean 12 = 5.800 BC

Mean 6 = 5.667 BC Mean 3 = 5.800 BC

Mean 7 = 5.267 C Mean 2 = 5.733 BC

Mean 8 = 5.133 C Mean 1 = 5.667 BC

Mean 9 = 5.533 BC Mean 6 = 5.667 BC

Mean 10 = 4.933 C Mean 9 = 5.533 BC

Mean 11 = 7.200 A Mean 7 = 5.267 C

Mean 12 = 5.800 BC Mean 8 = 5.133 C

Mean 13 = 4.533 C Mean 10 = 4.933 C

Mean 14 = 5.867 ABC Mean 13 = 4.533 C

Số nhánh hữu hiệu 

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 12.193 0.938 4.446 0.0005

Within 28 5.907 0.211

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 18.100

Coefficient of Variation = 8.35%

Page 65: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 65/68

65

 Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : nhanh huu hieu

Error Mean Square = 0.2110

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test

LSD value = 1.036 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 5.000 DEF Mean 4 = 6.367 A

Mean 2 = 4.700 F Mean 10 = 6.167 AB

Mean 3 = 5.100 CDEF Mean 7 = 6.133 ABC

Mean 4 = 6.367 A Mean 8 = 6.000 ABCD

Mean 5 = 5.633 ABCDEF Mean 12 = 5.833 ABCDE

Mean 6 = 5.800 ABCDE Mean 6 = 5.800 ABCDE

Mean 7 = 6.133 ABC Mean 5 = 5.633 ABCDEF

Mean 8 = 6.000 ABCD Mean 11 = 5.400 ABCDEF

Mean 9 = 4.900 EF Mean 14 = 5.133 BCDEF

Mean 10 = 6.167 AB Mean 3 = 5.100 CDEF

Mean 11 = 5.400 ABCDEF Mean 1 = 5.000 DEF

Mean 12 = 5.833 ABCDE Mean 9 = 4.900 EF

Mean 13 = 4.833 EF Mean 13 = 4.833 EF

Mean 14 = 5.133 BCDEF Mean 2 = 4.700 F

Số bông/m2 

Bảng Anova

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 31453.143 2419.473 8.998 0.0000

Within 28 7529.333 268.905

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 38982.476

Coefficient of Variation = 6.53%

Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56

Variable 2 : bong/m2

Error Mean Square = 268.9

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 37.00 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 225.0 EF Mean 10 = 292.3 A

Mean 2 = 211.7 F Mean 7 = 291.0 A

Mean 3 = 229.7 DEF Mean 4 = 285.7 AB

Mean 4 = 285.7 AB Mean 8 = 277.7 ABC

Mean 5 = 252.3 BCDE Mean 6 = 269.3 ABC

Mean 6 = 269.3 ABC Mean 12 = 263.3 ABCD

Mean 7 = 291.0 A Mean 5 = 252.3 BCDE

Mean 8 = 277.7 ABC Mean 11 = 242.7 CDEF

Mean 9 = 223.3 EF Mean 14 = 231.0 DEF

Page 66: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 66/68

66

Mean 10 = 292.3 A Mean 3 = 229.7 DEF

Mean 11 = 242.7 CDEF Mean 1 = 225.0 EF

Mean 12 = 263.3 ABCD Mean 9 = 223.3 EF

Mean 13 = 221.7 EF Mean 13 = 221.7 EF

Mean 14 = 231.0 DEF Mean 2 = 211.7 F

Hạt chắc  Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 4006.810 308.216 24.622 0.0000

Within 28 350.500 12.518

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 4357.309

Coefficient of Variation = 3.69%

Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56Variable 2 : hatchac

Error Mean Square = 12.52

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 7.983 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 105.5 AB Mean 14 = 112.3 A

Mean 2 = 111.7 A Mean 2 = 111.7 A

Mean 3 = 101.4 BCD Mean 1 = 105.5 AB

Mean 4 = 91.87 EF Mean 7 = 102.5 BC

Mean 5 = 96.23 CDE Mean 3 = 101.4 BCD

Mean 6 = 88.33 EF Mean 5 = 96.23 CDE

Mean 7 = 102.5 BC Mean 9 = 95.10 CDE

Mean 8 = 92.50 EF Mean 10 = 94.07 DE

Mean 9 = 95.10 CDE Mean 8 = 92.50 EF

Mean 10 = 94.07 DE Mean 4 = 91.87 EF

Mean 11 = 84.70 F Mean 13 = 90.43 EF

Mean 12 = 75.80 G Mean 6 = 88.33 EF

Mean 13 = 90.43 EF Mean 11 = 84.70 F

Mean 14 = 112.3 A Mean 12 = 75.80 G

P1000Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of MeanFreedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 452.017 34.771 62.542 0.0000

Within 28 15.567 0.556

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 467.584

Coefficient of Variation = 2.71%

Page 67: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 67/68

67

Trắc nghiệm phân hạng 

Case Range : 43 - 56

Variable 2 : p1000

Error Mean Square = 0.5560

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3Least Significant Difference Test

LSD value = 1.682 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 30.03 BC Mean 11 = 33.60 A

Mean 2 = 24.67 F Mean 4 = 31.50 B

Mean 3 = 26.90 E Mean 9 = 30.27 BC

Mean 4 = 31.50 B Mean 1 = 30.03 BC

Mean 5 = 28.17 DE Mean 8 = 29.07 CD

Mean 6 = 25.10 F Mean 10 = 29.00 CD

Mean 7 = 22.03 G Mean 5 = 28.17 DE

Mean 8 = 29.07 CD Mean 12 = 28.13 DE

Mean 9 = 30.27 BC Mean 3 = 26.90 E

Mean 10 = 29.00 CD Mean 6 = 25.10 FMean 11 = 33.60 A Mean 14 = 25.10 F

Mean 12 = 28.13 DE Mean 2 = 24.67 F

Mean 13 = 22.20 G Mean 13 = 22.20 G

Mean 14 = 25.10 F Mean 7 = 22.03 G

Năng suất thực thu

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 31.526 2.425 4.818 0.0002

Within 28 14.093 0.503

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 45.619

Coefficient of Variation = 12.02%

Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56

Variable 2 : nstt

Error Mean Square = 0.5030

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference TestLSD value = 1.600 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 6.400 ABCD Mean 4 = 7.533 A

Mean 2 = 5.200 CDE Mean 10 = 7.067 AB

Mean 3 = 5.833 BCD Mean 8 = 6.767 ABC

Mean 4 = 7.533 A Mean 1 = 6.400 ABCD

Mean 5 = 6.233 ABCD Mean 5 = 6.233 ABCD

Mean 6 = 5.367 CDE Mean 11 = 6.200 ABCD

Mean 7 = 5.667 BCD Mean 3 = 5.833 BCD

Page 68: Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

8/4/2019 Khoa Luan Tot Nghiep LuaLai NHGL Khoa 2011

http://slidepdf.com/reader/full/khoa-luan-tot-nghiep-lualai-nhgl-khoa-2011 68/68

Mean 8 = 6.767 ABC Mean 14 = 5.767 BCD

Mean 9 = 5.633 BCDE Mean 7 = 5.667 BCD

Mean 10 = 7.067 AB Mean 9 = 5.633 BCDE

Mean 11 = 6.200 ABCD Mean 6 = 5.367 CDE

Mean 12 = 4.967 DE Mean 2 = 5.200 CDE

Mean 13 = 4.033 E Mean 12 = 4.967 DE

Mean 14 = 5.767 BCD Mean 13 = 4.033 E

Tổng hạt trên bông

Bảng Anova 

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E

Degrees of Sum of Mean

Freedom Squares Square F-value Prob.

---------------------------------------------------------------------------

Between 13 9445.482 726.576 43.064 0.0000

Within 28 472.413 16.872

---------------------------------------------------------------------------

Total 41 9917.896

Coefficient of Variation = 3.80%

Trắc nghiệm phân hạng Case Range : 43 - 56

Variable 2 : tong hat/bong

Error Mean Square = 16.87

Error Degrees of Freedom = 28

No. of observations to calculate a mean = 3

Least Significant Difference Test

LSD value = 9.267 at alpha = 0.010

Original Order Ranked Order

Mean 1 = 115.7 B Mean 14 = 135.8 A

Mean 2 = 132.3 A Mean 2 = 132.3 A

Mean 3 = 116.2 B Mean 3 = 116.2 B

Mean 4 = 94.90 EF Mean 1 = 115.7 B

Mean 5 = 105.8 CD Mean 7 = 115.4 B

Mean 6 = 95.53 EF Mean 13 = 114.3 BC

Mean 7 = 115.4 B Mean 9 = 113.3 BC

Mean 8 = 101.7 DE Mean 5 = 105.8 CD

Mean 9 = 113.3 BC Mean 8 = 101.7 DE

Mean 10 = 101.4 DE Mean 10 = 101.4 DE

Mean 11 = 89.03 FG Mean 6 = 95.53 EF

Mean 12 = 80.40 G Mean 4 = 94.90 EF

Mean 13 = 114.3 BC Mean 11 = 89.03 FG

Mean 14 = 135.8 A Mean 12 = 80.40 G