Luận văn Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
Đồng Tâm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn
phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu
Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh
đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng
KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.
2) Nội dung nghiên cứu
2
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.
- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT
tại Công ty CP Đồng Tâm.
4) Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,
phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
4
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
5
1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán
viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm
dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá
và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các
trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.
3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh.
4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu
thụ.
Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,
dài hạn.
1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:
Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý
Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT
Tiêu thức so sánh Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Chức năng cơ bản
- Hổ trợ cho việc ra quyết định
- Cung cấp thông tin cho quản
lý trong việc hoạch định và
kiểm soát, điều hành hoạt động.
- Ghi chép các sự kiện kinh tế.
- Công bố báo cáo tài chính
cho bên ngoài.
Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đặc
trưng là chi phí.
- Tài sản và sự biến động của
tài sản trong mối quan hệ giữa
6
- Đồng thời nghiên cứu chi tiết
hơn về sự tuần hoàn của tài sản
trong quá trình tái sản xuất của
Doanh nghiệp.
hai mặt: vốn và nguồn hình
thành.
- Quá trình cung cấp, sản xuất
và tiêu thụ của Doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế-pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên
cứu
- Về nguyên tắc cũng sử dụng
hệ thống các phương pháp kế
toán như kế toán tài chính,
ngoài ra còn sử dụng thêm các
phương pháp phân tích, thống
kê, toán học,…
-Sử dụng hệ thống các phương
pháp kế toán bao gồm:
phương pháp chứng từ; tài
khoản và ghi sổ kép; tính giá
và phương pháp tổng hợp cân
đối.
Đối tượng sử dụng
thông tin
- Các cấp quản lý khác nhau
trong nội bộ Doanh nghiệp
- Chủ yếu là các thành phần
ngoài Doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản
- Các thông tin được cấu trúc
phù hợp với yêu cầu của nhà
quản lý các cấp trong Doanh
nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế
toán các sai biệt; và kế toán các
trung tâm trách nhiệm.
- Là đẳng thức: Tài sản = Nợ
phải trả + Nguồn vốn chủ sở
hữu.
Các nguyên tắc chuẩn
mực
- Chỉ cần thông tin mang tính
hữu ích và linh hoạt để có thể
sử dụng.
- Phải tôn trọng các chuẩn
mực quốc tế về kế toán và các
nguyên tắc chung được thừa
nhận.
7
Thước đo sử dụng
- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị
hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ
máy,…
- Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
trị.
Phạm vi báo cáo
- Các bộ phận trong nội bộ
doanh nghiệp.
- Toàn bộ doanh nghiệp như
một thể thống nhất.
Kỳ báo cáo
- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần
: hàng tháng, hàng tuần, hàng
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
- Định kỳ trên cơ sở đều đặn:
tháng, quý, năm.
Độ chính xác của
thông tin
- Nặng tính chủ quan vì mục
đích kế hoạch, mặc dù các dữ
liệu khách quan được sử dụng
khi thích hợp; có tính chất
tương lai.
-Khách quan, có thể kiểm
toán, đáng tin cậy, nhất quán,
chính xác; có tính chất lịch sử.
Nguồn thông tin
- Hệ thống kế toán cơ bản của
tổ chức, và các nguồn thông tin
khác.
- Gần như được rút ra duy
nhất từ hệ thống kế toán cơ
bản của tổ chức; hệ thống thu
thập thông tin tài chính.
Đặc điểm của thông tin
- Bí mật trong nội bộ doanh
nghiệp, sử dụng trong hoạch
định và kiểm soát hoạt động.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
- Công khai, giải thích các
nghiệp vụ đã xảy ra trong qua
khứ.
Tính pháp lý
- Các báo cáo chỉ sử dụng nội
bộ Doanh nghiệp, không phát
hành ra bên ngoài nên không
- Các báo cáo tài chính được
phát hành ra bên ngoài. Vì
vậy, Doanh nghiệp phải chịu
8
đặt nặng về mặt pháp lý. trách nhiệm pháp lý.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,
điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn
đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được
có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết
định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định
này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán
quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị
Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản
trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng
lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà
quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh
chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các
khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể
mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được
thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của
toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có
thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.
9
- Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính
kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó
hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần
xem xét.
- Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,
bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và
thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan
phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.
CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như
KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có
khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục
vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:
1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc
theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ
hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này
được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi
phí,…
1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế
toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài
khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các
chỉ tiêu quản trị.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình
tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên
10
các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương
pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng
- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực
tiếp.
1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị
Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý
qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản
lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù
hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể
của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản
trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm
soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động
của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN
1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:
Dự toán tiêu thụ
Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết
hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát
với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:
Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.
Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.
Thu nhập của người tiêu dùng.
Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.
Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.
11
Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự
nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.
Ta có:
Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.
Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật
liệu tồn kho.
Số tiền thu vào Khoản nợ phải thu Doanh thu bán hàng trong kỳ kỳ trước ước thu + ước tính thu bằng được trong kỳ tiền mặt trong kỳ
=
Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm Dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ tiêu thụ trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ = + -
Dự toán Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu thu mua trong kỳ tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
12
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:
Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,
định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá
theo đơn vị thời gian.
Ta có:
Lập dự toán chi phí sản xuất chung:
Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất
chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
thực hiện.
Dự toán tiền chi ra Số tiền chi ra để thanh Số tiền chi ra để thanh để thanh toán cho nhà = toán nợ kỳ trước cho + toán nợ kỳ này cho cung cấp trong kỳ nhà cung cấp nhà cung cấp
Dự toán chi phí Dự toán sản Định mức chi phí nguyên vật liệu = phẩm sản xuất X nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ trực tiếp
Dự toán nhu cầu thời Dự toán sản phẩm sản Định mức thời gian sản gian lao động ( giờ ) xuất, dịch vụ thực hiện xuất, thực hiện dịch vụ =
Dự toán chi phí Dự toán nhu cầu Định mức đơn giá giờ nhân công trực tiếp thời gian lao động công lao động trực tiếp =
X
X
Đơn giá phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung ước tính chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến
=
13
Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi
lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến
phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ
thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính
cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế
hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất.
Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung
cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi
phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất
chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải
trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các
khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …
Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ:
Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên,
vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc
khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động
của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ
dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu
cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ.
Dự toán trị giá Dự toán số lượng Định mức giá mua Nguyên vật liệu, nguyên vật liệu nguyên vật liệu ( thành phẩm ) ( thành phẩm ) ( giá thành ước tính ) Tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ
= X
14
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm
nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho
nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn
kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là
nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được
sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn
thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này
cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa
phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào
giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng,
xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan
tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.
Lập dự toán giá vốn hàng bán:
Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được
tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn
kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán.
Dự toán số lượng Nhu cầu nguyên vật liệu Tỷ lệ (%) Nguyên vật liệu ( thành = ( thành phẩm ) cần cho sản X tồn kho phẩm ) tồn kho cuối kỳ xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán. ước tính
Dự toán tổng Dự toán chi phí Dự toán chi phí Dự toán chi phí chi phí sản xuất chung vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp sản xuất chung = + +
Dự toán Dự toán tổng Dự toán thành Dự toán thành giá vốn = chi phí + phẩm tồn kho - phẩm tồn kho hàng bán sản xuất đầu kỳ cuối kỳ
15
Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này
cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ
thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí.
Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có
tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ
phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào
phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so
với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh
nghiệp bình quân giữa các kỳ.
Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay
đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể
căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước
đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để
xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ
kế hoạch.
Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt
động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí
Dự toán biến Dự toán số lượng Định mức chi phí bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng = X
Dự toán biến phí Dự toán biến Dự toán định quản lý doanh nghiệp phí bán hàng phí bán hàng = +
Dự toán tổng chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp = +
16
quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.
Lập dự toán kết quả kinh doanh:
Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán
hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản
ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh,
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –
khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho
việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình
thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí
trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh
được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và
định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến
nhất trong kế toán quản trị.
Lập dự toán tiền mặt:
Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần:
Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số
tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ.
Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các
khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi
cổ phần ( nếu có ), …
Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và
nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn,
hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm
17
bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp
thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể.
Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ
kế toán.
Lập bảng cân đối tài sản dự toán:
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết
hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong
các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán.
1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm:
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đó
là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai
mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực
hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về
chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt
định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá
cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.
Đối với trung tâm chi phí:
Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí
tự do.
Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng
hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị
đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành
mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực
tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy,
đối với trung tâm này:
18
Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch
sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
không.
Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi
phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định
các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi
phí.
Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được
bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung
tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là
phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán
( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư
vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các
trung tâm chi phí này:
Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu
phải đạt được của trung tâm.
Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát
sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận
này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.
Đối với trung tâm doanh thu:
Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của
bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt
doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
19
Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền,
nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành
hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu
thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu
năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí
dự toán của trung tâm.
Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh )
Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi
nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai
biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập
theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên
hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
Số dư đảm phí bộ phận.
Số dư bộ phận kiểm soát được.
Số dư bộ phận.
Lợi nhuận trước thuế.
Đối với trung tâm đầu tư:
Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó
người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết
định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất,
…) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được
thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
20
trung tâm đầu tư có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu
năng hoạt động thì cần có sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu
tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động
của các trung tâm đầu tư:
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó ở một trung tâm đầu tư.
Lợi nhuận còn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử
dụng.
Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên không thể so sánh được giữa
các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm
chúng ta có thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự toán.
1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh:
Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một công cụ kiểm tra rất quan
trọng trong việc thực hiện hệ thống dự toán chi phí. Có thể nói, những sai biệt chi phí
biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở
thông tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về
sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải
có một hệ thống định mức ( hoặc dự toán ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện
thực. Trên cơ sở phân tích, tính toán được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều
hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận
Lợi nhuận trước thuế Công thức: ROI = Vốn đầu tư
RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 )
RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )
21
đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy
và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi.
Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Trong đó, cũng như việc lập dự toán, khi phân tích các khoản mục chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích
riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.
Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một
trình tự như sau:
Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đó dưới dạng một
biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố có liên quan.
Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch
giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc có thể là chênh lệch giữa chi phí
thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước.
Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự biến động của
khoản mục chi phí cần phân tích thông qua các phương pháp phân tích chủ yếu
như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hoàn, …. đồng thời có
thể báo cáo các sự biến động này thông qua đồ thị và các bảng biểu.
Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải
pháp khắc phục.
Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt không nên chỉ xem xét thuần tuý
về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải có sự phân tích kỹ lưỡng
chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm soát được
hay không kiểm soát được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất
hiện của nó.
22
Sai biệt có thể kiểm soát được là sai biệt có thể quy trách nhiệm về cho một cá
nhân hoặc bộ phận nào đó; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân công trực tiếp, … Các sai biệt
có thể kiểm soát này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho
ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa
doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định.
Sai biệt không thể kiểm soát được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngoài
tầm kiểm soát của các cá nhân hay bộ phận nào đó trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt
về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền công,… các sai biệt này xảy ra
phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc
phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại
các định mức tương ứng.
Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần
suất xuất hiện của các sai biệt đó càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp
càng phải tập trung sự chú ý vào nó. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ
thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mô của từng doanh
nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời có sự chú ý đến xu hướng
vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đó có thể thiết lập một giới
hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt.
1.3.2.4. Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:
Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C –
V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là
việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các
nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm;
định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm
tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
23
Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua
bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí:
Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho
việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí
khả biến và doanh số.
Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo
hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một
công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc
biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết
định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết
định kinh doanh một mặt hàng nào đó.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thông tin kế toán
không chỉ cung cấp cho bên ngoài, mà còn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà
quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đó nói lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần
KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hoá những lý luận liên quan về kế toán
quản trị, thông qua đó nói lên bản chất của kế toán quản trị được thể hiện cụ thể qua
việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng
và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế toán, thì kế toán quản trị
vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán đó là: phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế toán nhưng các phương pháp này
sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế toán quản trị. Đồng
thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp kỹ
thuật đặc thù của kế toán quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.
Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.
25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐỒNG TÂM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (DONG TAM GROUP): 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần Đồng Tâm có trụ sở chính tại số 7 khu phố 6, Thị Trấn Bến
Lức, Huyện Bến Lức Tỉnh Long An.Văn phòng đại diện tại số 236A, Đường Nguyễn
Văn Luông, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất thân từ cơ sở sản xuất gạch bông tư nhân Đồng Tâm, Công ty CP Đồng
Tâm được thành lập ngày 25/6/1969 bởi ông Võ Thành Lân. Từ khi mới thành lập,
Gạch Đồng Tâm đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược đầu tư dài hạn vào sản xuất
vật liệu xây dựng với việc cho ra đời nhà máy sản xuất gạch ceramic tư nhân đầu tiên
tại Việt Nam.
Ngày nay, không chỉ dừng lại ở gạch men, gạch granite, Đồng Tâm đã phát triển
sản phẩm sang cả chủng loại gạch ngói màu, sơn nước, bột trét tường, thiết bị vệ sinh.
Cùng hệ thống sản phẩm đa dạng, Đồng Tâm còn xây dựng cả mạng lưới trung tâm tư
vấn, giới thiệu và phân phối sản phẩm không chỉ ở trong nước (với gần 3.000 cửa hàng
đại lý tiêu thụ sản phẩm trên khắp mọi miền đất nước) và còn cả thị trường quốc tế như
Pháp, Hà Lan, Séc, Mỹ…
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống, Đồng Tâm còn đầu tư vào các
dự án thuộc những lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, thương mại, dịch vụ… qua
đó, đa dạng hóa ngành nghề nhằm hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
26
Chiếm tới 15% thị phần tại thị trường trong nước, hiện nay Gạch Đồng Tâm đã
là thành viên của Hiệp Hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành
gốm sứ xây dựng tại Việt Nam cung ứng gần 90 triệu m2 gạch men - gạch Granite cho
thị trường trong nước và xuất khẩu trong đó công suất các nhà máy của Gạch Đồng
Tâm là 12 triệu m2/năm, gần 1/7 sản lượng trong nước. Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ
tăng trưởng của Gạch Đồng Tâm vào khoảng 60%; doanh số bán hàng năm 2004 của
các nhà máy đạt gần 900 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
Sản phẩm Gạch Đồng Tâm ra đời phù hợp về mặt kinh tế cho phần lớn các hộ
gia đình do giá cả không quá rẻ, cũng không quá đắt, thế nhưng sản phẩm lại luôn đáp
ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng cả về mẫu mã và chất lượng.
Với chủ trương thâm nhập thị trường nước ngoài trọng điểm, đặc biệt là ASEAN
và Mỹ, Đồng Tâm đã thành lập và đi vào vận hành ổn định một kho hàng tại Los
Angeles (Mỹ), dần tạo nên những sản phẩm “Made in Vietnam” uy tín.
Cùng 40 nhà máy sản xuất gạch tại Việt Nam, Gạch Đồng Tâm luôn phát huy thế
mạnh tiên phong trong việc tìm tòi đưa ra những chủng loại sản phẩm mới như gạch
granite giả đá, giả cổ vừa độc đáo, vừa kết hợp nhiều hoa văn đá thiên nhiên sáng tạo,
thổi hồn Việt vào từng sản phẩm.
Về nhân sự:
Đồng Tâm có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm (18% trên tổng số 3.000
CBCNV có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó có 15% có trình độ đại học và trên
đại học) và đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao nhiều năm gắn bó với công ty (có
những nhân viên đã gắn bó với công ty trên 20 năm).
27
Về năng lực sản xuất:
Với các dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý, Nhật và các nước tiên tiến trên thế
giới. Công suất hiện nay của 6 nhà máy công ty cổ phần Đồng Tâm đạt sản lượng 15
triệu m2 gạch ốp lát /năm, đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm ngói với công nghệ hiện đại đã đưa công suất lên 15 triệu viên/năm (gồm hai
nhà máy); sơn nước 1,8 triệu lít/năm.
Hệ thống phân phối:
Trải qua sự phát triển và phấn đấu không ngừng suốt 38 năm qua, Công ty cổ
phần Đồng Tâm hiện nay có một văn phòng giao dịch, 8 công ty thành viên trong đó có
05 nhà máy hoạt động sản xuất và 24 chi nhánh, văn phòng đại diện trên toàn quốc.
Trong năm nay, Đồng Tâm tiếp tục xây dựng thêm hơn 10 chi nhánh tại các tỉnh thành
như Cà Mau, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Huế, Nghệ An.
Quá trình phát triển thể hiện cụ thể qua các năm: 25/6/1969 Thương hiệu Đồng Tâm được Ông Võ Thành Lân sáng lập tại
Phú Định Sài Gòn (nay là Quận 6, Tp. HCM). Sản phẩm đầu tiên là Gạch Bông truyền thống.
1976 Cơ sở Đồng Tâm cùng với nhiều đơn vị sản xuất gạch bông
truyền thống khác sáp nhập lại thành hợp tác xã và lấy tên là Tổ hợp Đồng Hiệp.
1986 Ông Võ Quốc Thắng (sinh năm 1967) là con trai Ông Võ Thành
Lân đã tái lập cơ sở và phát triển thương hiệu Đồng Tâm. Phát triển và mở rộng sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất.
1993 Thành lập Công ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm, trụ sở đặt tại
453A Tân Kiên – Huyện Bình Chánh – TP.HCM.
28
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch bông truyền thống, ngói màu, ván ép formica, tôn kẽm và kinh doanh vật liệu xây dựng.
1994 Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men đầu tiên tại Việt Nam,
chuyên sản xuất gạch men lát nền cao cấp, đặt tại Bến Lức - Long An.
1997 Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men ốp tường tại Bến Lức -
Long An
1999 Xây dựng nhà máy Đồng Tâm Miền Trung tại Khu Công Nghiệp
Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam Chuyên sản xuất các sản phẩm như ngói màu, gạch men lát nền,
ốp tường, gạch Porcelain, được giới chuyên môn trong và ngoài nước đánh giá “là nhà máy sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á”.
2000 Thành lập Công ty TNHH Thể Thao Đồng Tâm và tiếp nhận đội
bóng đá hạng nhì của tỉnh Long An và đổi tên thành đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm – Long An.
2002, đội bóng vô địch và thăng hạng chuyên nghiệp. 2005 đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm đã dành được Cúp đúp: Vô
địch của Giải Bóng Đá Chuyên Nghiệp và Vô định Cúp Quốc Gia.
Đặc biệt, được Liên Đoàn Bóng Đá Châu Á chọn vào chương trình tầm nhìn châu Á và được dùng làm mô hình bóng đá chuyên nghiệp của Việt Nam.
2006 Đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm Long An đã bảo vệ thành công chức Vô địch V-League.
2002 Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm chuyên sản xuất kinh
doanh sản phẩm sơn nước và bột trét tường tại tỉnh Long An.
2003 Mở rộng sang lãnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp, thực
hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng KCN Thuận Đạo Bến Lức –
29
Long An trên diện tích 110 ha.
2004 Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm Miền Bắc, trụ sở đặt tại
88 Phan Đình Phùng – Cẩm Thượng – Hải Dương. Xây dựng khu liên hợp trên diện tích 45 ha bao gồm:
- Các nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Porcelain, Ngói màu, Sơn, bột trét. - Kho hàng.
- Phòng trưng bày sản phẩm gạch, Sơn, Ngói màu, thiết bị vệ sinh và hàng trang trí nội thất.
26/3/2005 Khởi công mở rộng nhà máy Đồng Tâm miền Trung. Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Porcelain kích cỡ lớn
100cmx100cm. Đây là sản phẩm đầu tiên có kích thước lớn nhất ở Việt Nam, duy nhất do Công ty Đồng Tâm sản xuất đã được vào Sách Kỷ Lục Việt Nam năm 2006.
2006 Tháng 6/2006, Đồng Tâm mua lại 60% cổ phần và tham gia quản
lý, điều hành Công Ty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh. Đầu tư dây chuyền sản xuất ngói màu theo công nghệ của Italia,
công nghệ sơn ướt. Ngày 01/9/2006 hợp nhất Công ty TNHH Thắng Lợi vào Công ty
Cổ phần Đồng Tâm và dời về trụ sở mới tại Số 07 Khu phố 06, Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp sản xuất vật liệu xây dựng – trang trí nội thất tại tỉnh Hải Dương.
2007 Ký kết hợp tác với Công ty CP Vĩnh Cửu- chuyên sản xuất mặt
hàng đá trang trí. Hợp tác với Công ty TNHH Khải Vy để thành lập Công ty CP
Đồng Tâm – Khải Vy, lấy thương hiệu là DK. Khởi công xây dựng Khu công nghiệp Đồng Tâm – Bến Lức giai
đoạn 2. Đầu tư xây dựng Khu hành chánh đô thị mới Tân An- tỉnh Long
30
An. Đồng Tâm mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sang các lãnh
vực như Ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm ..v..v..
2.1.2 Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Từ một cơ sở sản xuất gạch bông lúc khởi nghiệp, ngày nay Đồng Tâm đang
hoạt động mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư xây dựng, địa ốc
và thể thao. Đã có 8 nhà máy đang hoạt động hết công suất và 4 dự án khác đang được
gấp rút triển khai để kịp đi vào hoạt động trong năm 2009 này. Riêng về sản phẩm gạch
men, Đồng Tâm hiện đang dẫn đầu tại Việt Nam về sản lượng, 12 triệu mét vuông/
năm với 3 nhà máy được đầu tư công nghệ vào loại hiện đại nhất Châu Á, chiếm gần
30% thị phần trong tổng số gần 40 nhà sản xuất gạch men trên phạm vi toàn quốc. Đến
cuối năm 2009, một nhà máy nữa sẽ đi vào hoạt động, nâng tổng công suất thiết kế lên
thành 18 triệu mét vuông/ năm, phân bố đồng đều trên cả 3 miền đất nước. Các sản
phẩm khác từ các dự án mới sẽ bao gồm sơn nước, thiết bị vệ sinh, ngói lợp bê-tông.
Tất cả đều có tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại nhất của Italia.
Một hệ thống các văn phòng chi nhánh, showroom, trung tâm tư vấn đã được
thiết lập, cùng với một mạng lưới hơn 3000 cửa hàng cộng tác phân phối đã đưa sản
phẩm Đồng Tâm đến tận tay người tiêu dùng tại hầu hết 64 tỉnh thành trên phạm vi cả
nước. Các chi nhánh và đại lý ở nước ngoài cũng được thiết lập giúp Đồng Tâm không
ngừng mở rộng và lớn mạnh trên thị trường xuất khẩu.
31
Doanh thu Đồng Tâm không ngừng tăng qua các năm với tỷ lệ tăng hơn 10%/
năm, đóng góp ngân sách cũng tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt gần
1000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
Các dự án mới hiện đang được triển khai không chỉ là kết quả đánh giá tiềm
năng to lớn của thị trường, mà còn là thành quả tích lũy được tiếp tục đầu tư mở rộng
phát triển không ngừng.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
32
PTGĐ HC -NS
IT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ SẢN XUẤT PTGĐ KINH DOANH PTGĐ TÀI CHÍNH PTGĐ ĐỐI NGOẠI PTGĐ ĐẦU TƯ
GĐ CÔNG NGHỆ
GĐ CHẤT LƯỢNG
GĐ KỸ THUẬT
GĐ NM GẠCH
GĐ NM SƠN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
GĐ KD DỰ ÁN
GĐ THIẾT KẾ PTSP
GĐ MARKETING
P.TK QCÁO
GĐ MARKETING
P.KD XK
P.PTKD SƠN
P.PTKD TBVS TBVS
P.PTKD NGÓI
HỆ THỐNG CN
GĐ KCN
GĐ KẾ HOẠCH
P.XNK
GĐ CUNG ỨNG
P. ĐT XDCB
TỔ CUNG ỨNG
P. KD BĐS
GĐ TÀI CHÍNH
P.TÀI CHÍNH KTQT
P.KẾ TOÁN
P. ĐT TÀI CHÍNH
TỔ HỔ TRỢ CỔ ĐÔNG
P.HC
TỔ PHÁP CHẾ
GĐ NHÂN SỰ
P.NSỰ
GĐ HC
GĐ R & D
Sơ đồ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
33
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.4.1 Tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
- Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Do Công ty Đồng Tâm là Công ty lớn, qui mô hoạt động trải dài trên khắp đất
nước, có nhiều Công ty thành viên, phân xưởng và chi nhánh.Vì vậy, việc lập, luân
chuyển, xử lý, cũng như lưu trữ chứng từ sẽ đuợc thực hiện theo từng công ty thành
viên.
2.1.4.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Công ty thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu quản lý, thì bên
cạnh tài khoản cấp một, cấp hai theo qui định của nhà nước, công ty tổ chức thêm tài
khoản cấp ba chi tiết lên tới tám chữ số .Vì vậy, một mã tài khoản chi tiết của Công ty
có dạng: XXX(X).XXXX
Theo đó:
Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp 1
(hoặc cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006.
Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để xác định tài khoản chi tiết cấp ba, để công
ty cần theo dõi chi tiết và bao quát được hết tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại thời
điểm hiện tại và sau này. Vì vậy, Công ty đã thiết kế tài khoản chi tiết lên tới bốn chữ
số. Vì vậy, tài khoản CPSX chung được xây dựng chi tiết cụ thể như sau:
Tài khoản cấp 1: chi phí sản xuất chung: TK 627
Tài khoản cấp 2: chi phí nhân viên phân xưởng : TK 6271
Tài khoản cấp 3: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: TK 62710001
2.1.4.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
34
- Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán nhật ký
chung. Công ty đang sử dụng chương trình ERP do ORACLE của Mỹ và FPT triển
khai năm 2007.
2.1.4.1.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
Về báo cáo tài chính:
- Công ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các mẫu biểu sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu của quản lý và kiểm soát của hội đồng cổ
đông và ban giám đốc, công ty đã tổ chức thực hiện thêm các báo cáo sau:
+ Bảng báo cáo kế toán hợp nhất
+ Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Báo cáo kế toán quản trị:
Công ty đã tổ chức thực hiện các báo cáo kế toán quản trị bao gồm:
- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực
- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng
- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn
- Báo cáo dự toán ngân sách
- Báo cáo kế hoạch sản xuất
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính
Đối với báo cáo tài chính:
35
- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng
báo cáo Công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán được ban hành.
- Các công ty mẹ và các công ty thành viên có trách nhiệm lập các báo cáo trên:
+ Nếu báo cáo tài chính tháng thì 10 tây tháng sau, công ty thành viên báo
cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Nếu báo cáo tài chính quí thì 12 tây tháng đầu tiên của quí sau, công ty
thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Nếu báo cáo tài chính năm thì 30 tây tháng đầu tiên của năm tiếp theo,
công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 20 tây tháng thứ hai của năm
sau sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.
Đối với báo cáo quản trị:
- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng: Định kỳ một tháng một lần.
- Báo cáo kế hoạch sản xuất: Định kỳ một tháng một lần.
- Báo cáo giá thành: Định kỳ một tháng một lần
- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực: Định kỳ ba tháng một lần.
- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn: Định kỳ một năm một lần.
- Báo cáo dự toán ngân sách: Định kỳ một năm một lần.
- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính: Định kỳ một năm một lần.
2.1.4.1.5 Chính sách kế toán tại Công ty
Niên độ kế toán tại Công ty: được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: là đồng Việt Nam
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở
giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán
tổng hợp hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
36
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: tất cả các đồng ngoại tệ đều qui đổi theo ra
Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm qui đổi. Cuối năm đánh giá lại số dư
các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước Việt nam công bố tại thời điểm đánh giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: tất cả các tài sản tại Công ty đều khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Do Công ty Đồng Tâm là một Công ty lớn, bao gồm Công ty mẹ và có nhiều
Công ty con, nhiều chi nhánh và nhiều phân xưởng, rải rác khắp địa bàn đất nước. Để
quản lý, bao quát được tình hình tài chính, kinh tế của Công ty, công ty đã xem Công
ty mẹ, và mỗi Công ty con đều là các đơn vị kế toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức
bộ máy kế toán đứng trên góc độ tổng công ty là hình thức tổ chức phân tán. Căn cứ
vào sự phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý từ tổng công ty mà các đơn
vị trực thuộc ( gồm công ty thành viên và công ty mẹ ) đều phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán ( từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán theo qui định ).
Phòng kế toán ở tổng công ty thực hiện công tác kế toán tổng hợp chung cho
toàn đơn vị trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc tổng công ty,
kiểm tra các báo cáo từ các công ty thành viên gởi về và hợp nhất các báo cáo theo quy
định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý.
37
2.1.4.2.2 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán
Phòng kế toán ở Công ty thành viên và Tổng Công ty đều có các bộ phận kế
toán như sau:
- Nếu là Công ty thành viên thì kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là cao
nhất, là người tham mưu những vấn đề liên quan về tài chính kế toán, dưới là
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán và các kế toán viên với chức năng và
nhiệm vụ của mỗi người là khác nhau.
- Nếu là Tổng Công ty thì trên hết là Giám đốc tài chính dưới là kế toán trưởng,
tổ chức và điều hành Tổng công ty và điều hành các Công ty thành viên thông
qua các kế toán trưởng ở Công ty thành viên.
Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán gồm: Giám đốc tài chính, Kế toán
trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, kế toán chi nhánh và các kế toán viên theo
phần hành trên.
38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đồng Tâm
Ghi chú:
- NVL: Nguyên vật liệu
- NH: Ngân hàng
Kế toán trưởng các Công ty thành viên (Kiêm trưởng phòng kế toán)
Giám đốc tài chính (Cty mẹ)
Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán)
Kế toán giá thành
Kế toán thuế
Kế toán phải trả
Kế toán NVL
Kế toán nợ phải thu
Kế toán NH
Kế toán Tiền mặt
Thủ Quỹ Kế toán chi nhánh
Trưởng phòng Kế toán tài chính
(Cty mẹ)
Trưởng phòng Kế toán quản trị
(Cty mẹ)
Các bộ phận kế toán tương tự như kế toán Công ty thành viên
39
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY CP ĐỒNG TÂM
2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện:
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ
chức kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước, Công ty còn tổ chức thực hiện một
số phần hành về KTQT, để phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của Công ty, đây là
công việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình
trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thông tin đến ngay
và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế
mà Công ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau:
2.2.1.1 Hệ thống dự toán ngân sách:
- Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị đối
với Doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện dự toán ngân sách thông qua sơ đồ cụ thể như
sau:
40
Dự toán tiêu thụ:
Công ty đã xây dựng dự toán tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với
giá bán kỳ vọng, cụ thể:
Dự toán sản xuất
Dự toán chi phí Nhân công TT
Dự toán chi phí Sản xuất chung
Dự toán tiêu thụ
Dự toán chi phí QLDN
Dự toán chi phí Bán hàng
Dự toán chi phí NVL TT
Dự toán giá thành
Dự toán giá vốn
Dự toán cân đối kế toán
Dự toán tiền mặt
Dự toán kết quả HĐKD
Dự toán kết quả HĐKD hợp nhất
Dự toán cân đối kế toán hợp nhất
Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP
Mức doanh thu dự toán
Sản lượng tiêu thụ dự toán x =
Đơn giá bán dự kiến
41
Sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ căn cứ vào:
+ Chỉ tiêu của Ban Giám đốc
+ Năng lực sản xuất của các Nhà máy.
+ Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ.
Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng)
tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất
và bỏ mẫu).
Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự toán tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập
kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đó căn cứ vào giá bán để đưa ra dự toán tiêu thụ cho
Công ty theo từng quí và cho cả năm.
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ
Công ty cổ phần Đồng Tâm
Dự toán tiêu thụ năm …..
(Đơn vị tính :1.000 đ)
Quý Chỉ tiêu
I II III IV Cả năm
- Mức tiêu thụ kế hoạch
- Đơn giá bán
Khi lập dự toán tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch
thu tiền ( dòng thu từ sản lượng tiêu thụ ).
Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thông qua:
+ Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm.
+ Hạn mức công nợ theo quy định.
42
+ Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.
Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền
Dự toán sản xuất:
Căn cứ trên cơ sở dự toán tiêu thụ, công ty sẽ lập dự toán sản xuất, khi lập dự
toán sản xuất sẽ căn cứ vào :
- Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm.
- Kế hoạch đặt hàng theo mã số.
- Định mức thành phẩm tồn kho an toàn.
- Năng lực sản xuất của các Nhà máy.
- Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm .
Từ những căn cứ này sẽ đưa ra :
- Kế hoạch sản xuất.
- Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh.
- Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán
của kinh doanh ).
- Báo cáo sản xuất mẫu mới.
Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự toán sản xuất
nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm .
Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất.
Dự toán mua nguyên vật liệu :
Để dự toán Nguyên vật liệu Công ty dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất.
- Định mức nguyên nhiên vật liệu.
- Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu.
- Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch.
- Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế toán cung cấp ).
43
Cụ thể công thức tính như sau:
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Kế hoạch thanh toán công nợ mua nguyên nhiên vật liệu.
- Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua.
Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh toán,
hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự toán sẽ đưa ra kế hoạch thanh
toán chi phí Nguyên vật liệu (lập dự toán chi trả tiền cho nhà cung cấp).
Dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Để dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cũng dựa vào:
- Kế hoạch sản xuất.
- Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.
Cụ thể công thức tính như sau:
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp.
Dự toán nguyên vật liệu TT
trong kỳ
Dự toán nhu cầu nguyên vật
liệu TT cho sản xuất
Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ - =
Dự toán tiền chi ra để thanh toán
cho nhà cung cấp trong kỳ
Số tiền chi ra để thanh toán
nợ kỳ trước cho nhà cung cấp
Số tiền chi ra để thanh toán nợ kỳ này
cho nhà cung cấp
+ =
Dự toán chi phí nguyên vật liệu
TT
Dự toán sản phẩm sản xuất
trong kỳ
Định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp X =
44
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:
- Tổng chi phí nhân công theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và
bảo hiểm).
- Định biên nhân sự.
- Dự báo tăng ca.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất.
Dự toán chi phí sản xuất chung
Để dự toán chi phí sản xuất chung Công ty dựa vào:
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
- Danh mục tài sản cố định các Công ty thành viên.
- Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí sản xuất chung.
Dự toán chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm.
- Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp).
- Khấu hao, quảng cáo.
- Chi phí khác bằng tiền.
- Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí bán hàng.
- Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Kế hoạch giá thành toàn bộ.
45
Dự toán Thu – Chi:
Để dự toán thu-chi Công ty dựa vào:
- Dự toán thu tiền của Khối kinh doanh.
- Dự toán chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu.
- Dự toán chi trả chi phí sản xuất chung.
- Dự toán chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán cân đối thu – chi.
- Kế hoạch vay tiền.
- Kế hoạch trả nợ.
Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ:
Để dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ Công ty dựa vào:
- Doanh thu Khối kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm.
- Chi phí bán hàng – chi phí quản lý.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui
định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT còn thực hiện Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch có thực
hiện hoàn thành hay không, thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh năm 2009 .
(Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009)
2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động
Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi
của khối lượng hoạt động, thì tại Công ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến
phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Công ty được hiểu gồm những chỉ tiêu:
46
+ Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thông qua sự thay đổi số lượng sẽ
làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân công thể hiện qua sự thay đổi giờ
công làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi
theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện thông qua số
giờ máy chạy không thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí không thay
đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với
mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thông qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của
Công ty Đồng Tâm.
(Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty).
2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) :
Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân
tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố :
giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí
hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng
tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích
C-V-P tại Công ty là phân tích điểm hoà vốn.
Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện
như sau: thông qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí,
định phí năm 2009, Công ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm
phí và cuối cùng tính ra sản lượng hòa vốn năm 2009.
47
Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2009 ĐVT :VNĐ
Năm 2009
CHÆ TIEÂU Giaù trò
Tyû lệ
Treân D.thu
1. Doanh thu baùn haøng 121.796.406.217
2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 1.571.112.747
3. DT thuaàn veà baùn haøng vaø CC DV 120.225.293.470 100,0%
4. Giaù voán haøng baùn 89.091.918.049 74,10%
5. LN goäp veà baùn haøng vaø CC DV 31.133.375.421 25,90%
6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 1.396.549.335 1,16%
7. Chi phí taøi chính 6.622.808.265 5,51%
Trong ñoù : Chi phí laõi vay 6.145.964.366 5,11%
8. Chi phí baùn haøng 9.192.192.943 7,65%
9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 6.337.358.731 5,27%
10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng KD 10.377.564.817 8,63%
11. Thu nhaäp khaùc 2.428.774.604 2,02%
12. Chi phí khaùc 40.999.156 0,03%
13. Lôïi nhuaän khaùc 2.387.775.448 1,99%
14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá 12.765.340.265 10,62%
18. CP thueá TNDN hiện haønh (25%) 3.613.251.250 3,01%
20. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN 9.152.089.015 7,61%
21 . Laõi cô baûn treân coå phieáu 8.174 0,0%
48
Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 :
Mã TK YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN GHI CHÚ
6211 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 66,894,107,282
6212 Chi phí NVL phụ 459,101,081
622 Chi phí nhân công trực tiếp 7,701,831,061
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 4,197,212,445
6272 Chi phí vật liệu 1,197,793,214
6274 Chi phí khấu hao tài sản 3,061,221,240
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 985,248,302
6278 Chi phí bằng tiền khác 628,415,124
6411 Chi phí nhân viên bán hàng 7,727,849,533
6412 Chi phí vật liệu, bao bì 970,952,535
TỔNG CỘNG 90,762,510,576
Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 :
YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 4,075,070
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng 331,805,473
6415 Chi phí bảo hành 24,332,686
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 544,815,715
6418 Chi phí bằng tiền khác 7,321,204,786
6421 Chi phí nhân viên quản lý 2,835,764,974
6422 Chi phí vật liệu quản lý 297,435,656
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 1,693,519
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý 761,340,813
6425 Thuế, phí và lệ phí 20,793,560
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 284,259,875
49
6428 Chi phí bằng tiền khác 572,537,825
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 858,899,196
Tổng cộng 13,858,959,147
Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí :
Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009
CHỈ TIÊU SỐ TIỀN ĐƠN VỊ TỶ LỆ (%)
Doanh thu thuần (1,000,000 x
124.050,617409) 124.050.617.409
1.000.000
100
Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576) 90.762.510.576 1.000.000 73
Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv) 33.288.106.833 27
Định phí 13.858.959.147 11
Tổng chi phí hoạt động 104.621.469.723 84
EBIT 19.429.148.786 16
Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức
là Doanh nghiệp có lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì
DN đạt được điểm hòa vốn. Cụ thể :
+ Sản lượng hoà vốn năm 2009:
416.333 (đơn vị). = Định phí
Số dư đảm phí đơn vị
= 33.288,106833
13.858.959.147 =
Doanh thu hoà vốn
51.329.478.322 đồng.
= Định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí
= 0.27
13.858.959.147 =
50
Và thông qua việc xác định điểm hoà vốn tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm thì
nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận
lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều
mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng
lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên,
để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số dư bộ phận
cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa.
2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính :
Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời xem đó
là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông qua đó để biết rõ tình trạng
và năng lực hoạt động của Công ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù
hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai.
Công ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua một số tỷ số tài chính :
(a) Phân tích hoạt động tài trợ. (b) Phân tích hoạt động đầu tư. (c) Phân tích hoạt động kinh doanh. (d) Phân tích dòng tiền
Các chỉ tiêu trên Công ty đã phân tích thông qua số liệu được thể hiện trên Bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ
của Công ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009.
Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân
viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán,
thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng
giảm qua các năm, từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp.
51
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích hoạt động đầu tư: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân
viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần tài sản từ Bảng cân đối kế toán,
thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục đầu tư, và tính ra tốc độ tăng
giảm qua các năm và phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích hoạt động kinh doanh: sau khi kết thúc năm tài chính,
nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thông qua đó xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của từng khoản
mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra mức chênh lệch doanh
thu, chi phí và phần trăm tăng giảm qua các năm.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
Đối với phân tích dòng tiền: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân
tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng Lưu chuyển tiền tệ, thông qua đó xác định cơ
cấu của từng khoản mục tiền thu vào và chi ra, từ đó tìm ra mức độ tăng hay giảm
qua các năm.
Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo
Công ty.
(Phụ lục 05 : phân tích báo cáo tài chính)
2.2.1.5 Phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường:
Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để có
hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệp đã tiến hành phân tích giá thành và giá bán
hiện tại của công ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của công ty chênh lệch âm
52
hay dương mà từ đó đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đó, tại sao có sự chênh lệch
như vậy, qua đó kết hợp xem giá bán hiện tại với giá đối thủ cạnh tranh có sự chênh
lệch đánh kể hay không, và do nguyên nhân nào (có thể là do giá đối thủ đưa ra cao
hoặc thấp hơn hay là giá bán công ty đưa ra thấp hoặc cao hơn giá thành) và từ đó tìm
ra phương án tối ưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để có giá bán hợp lý phù
hợp với Công ty và cạnh tranh với giá trên thị trường của đối thủ.
Quá trình phân tích thông qua số liệu thực tế giá bán và giá trên thị trường của
các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đó có hướng điều chỉnh chi
phí những kỳ tới để chọn giá bán phù hợp với giá mặt hàng đó trên thị trường.
Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết
quả này lên bộ phận tài chính có hướng điều chỉnh trong tháng tới.
( Phụ lục 06 : So sánh giá thành, giá bán hiện tại và giá đối thủ cạnh tranh trên thị
trường ).
2.2.1.6 Báo cáo phân tích giá thành:
Kế toán quản trị ở công ty còn cung cấp thông tin về chênh lệch, chi phí thực tế
so với định mức, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của các bộ phận
trong công ty.
Báo cáo về phân tích giá thành giúp nhà quản lý công ty kiểm tra đánh giá tình
hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các khoản
chi phí liên quan nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Báo cáo phân tích thông qua các số liệu chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung và giá định mức của từng bán thành phẩm, từ đó so
sánh đánh giá chênh lệch để có hướng khắc phục giảm hay tăng lên cho phù hợp, nhằm
mục tiêu chung là đáp ứng kế hoạch và chi phí đã được kiểm soát theo đúng như hoạch
định ban đầu.
Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng năm một lần và gửi
kết quả này lên bộ phận tài chính để có hướng điều chỉnh trong năm tới.
53
Tuy nhiên, Công ty chỉ mới phân tích biến động và xác định mức độ ảnh hưởng
của từng khoản mục chi phí thông qua phương pháp so sánh nhưng chưa xác định
nguyên nhân và hướng khắc phục của sự biến động chi phí đó.
(Phụ lục 07 : Báo cáo phân tích giá thành).
2.2.1.7 Tổ chức kế toán theo các trung tâm trách nhiệm:
Công ty cũng đã tổ chức mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, nhưng
chỉ thể hiện sơ khai ban đầu chưa rạch ròi trách nhiệm từng bộ phận, các phòng ban.
Chưa đặt nặng vào việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị các trung tâm.
Chưa chú ý đến việc kiểm soát chi phí ở từng bộ phận để có hướng lập và ràng buộc
trách nhiệm, cũng như chưa khai thông và liên kết và kết hợp với KTTC. Cụ thể, thông
qua qui mô hoạt động, Công ty đã tổ chức sơ đồ mô hình trung tâm trách nhiệm ở cấp
Công ty thành viên, chưa xác định trách nhiệm các phòng ban liên quan. Sau khi triển
khai mô hình trách nhiệm, Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí ở Công ty thành
viên, trên cở sở chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh ở các công ty, công ty đã
tiến hành so sánh các chỉ tiêu thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm ở
các công ty thành viên để đưa ra đánh giá và chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch hay không,
mà có hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kiểm soát chi phí hoạt động của Công
ty. Cụ thể Công ty đã lập:
(1) Sơ đồ trách nhiệm: Công ty đã thể hiện mô hình trung tâm nhưng chưa thể
hiện chi tiết các phòng ban và bộ phận trực thuộc của khối nào, cụ thể thông qua sơ đồ
sau đây:
54
(2)Trách nhiệm lập kế hoạch:
Công ty chỉ mới tiến hành lập dự toán chi phí, đồng thời phân tích chênh lệch
giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán ở các Công ty thành viên, mà chưa chi tiết đến
các bộ phận phòng ban.
(3)Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí.
Công ty đánh giá kết quả thực hiện của từng công ty thành viên thông qua báo
cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí và so sánh giữa thực tế và kế hoạch ban
đầu, chưa qui trách nhiệm cho cá nhân và bộ phận.
Hơn nữa, việc thu thập số liệu để lập các báo cáo KTQT là số liệu quá khứ. Sau
một khoản thời gian lập BCTC theo qui định của Nhà nước, thì phòng kế toán quản trị
mới lập các báo cáo có liên quan. Vì vậy, thông tin kế toán phục vụ cho quá trình ra
quyết định chưa hợp lý và phù hợp, và chưa đúng lúc và kịp thời. Nếu có lập kịp thời
sau khi lập báo cáo tài chính thì cũng sẽ có độ trễ, khi đó quyết định cũng không đúng
lúc và thích hợp. Vì vậy, sự liên thông và kết nối số liệu KTTC đến số liệu KTQT, là
cần thiết để đáp ứng nhu cầu trên.
2.2.2 Nhận xét hệ thống kế toán và kế toán quản trị của Công ty
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM KINH DOANH
BAN LÃNH ĐẠO
KHỐI ĐẦU TƯ
KHỐI KINH
DOANH CTY MẸ
TRUNG TÂM CHI PHÍ
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
KHỐI SẢN
XUẤT CTY MẸ
KHỐI NHÂN
SỰ CTY MẸ
KHỐI TÀI
CHÍNH CTY MẸ
BGĐ ĐIỀU
HÀNH CTY TV
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trách nhiệm
55
Thông qua quá trình trải nghiệm thực tế tại Công ty, tìm hiểu một số nội dung
về KTQT đã được vận dụng ở Công ty, thì tác giả thấy cũng như lý thuyết Công ty
cũng đã thiết kế được một số nội dung về KTQT vận dụng tại Công ty, về cơ bản đã áp
dụng một số kỹ thuật cơ bản trong KTQT, thể hiện những ưu điểm trong việc thực hiện
các kỹ thuật, nhưng cũng có một số nhược điểm trong quá trình vận dụng, và về mặt
quản lý kiểm soát chưa bao quát được các trách nhiệm, qui định rạch ròi quyền hạn
giữa các bộ phận. Cụ thể :
2.2.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
- Do đây là Công ty lớn và qui mô hoạt động trải dài trên khắp cả nước, nên
việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty cũng đã thiết lập sẵn theo
khuôn khổ các qui định của pháp luật về kế toán tài chính của Doanh nghiệp, từ khâu
tổ chức chứng từ, tổ chức áp dụng các tài khoản và sổ kế toán, cũng như báo cáo kế
toán đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán được ban hành và luật kết toán được áp
dụng. Đồng thời, hệ thống kế toán tài chính thường xuyên được giám sát và kiểm tra
bởi các kiểm toán viên của Công ty kiểm toán độc lập bên ngoài, nên tác giả không có
nhận xét gì về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tài chính tại Công ty.
2.2.2.2 Về tổ chức công tác KTQT
2.2.2.2.1 Về công tác dự toán
Về ưu điểm:
- Công ty đã thể hiện được qui trình dự toán.
- Thể hiện được từng loại dự toán phải thực hiện như thế nào và nguồn số liệu
từ đâu.
Nhược điểm:
- Chưa xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng
- Dự toán chưa dựa vào mục tiêu phát triển của Công ty trong một giai đoạn
nhất định
56
- Việc thực hiện dự toán kiêm nhiệm bởi cá nhân từ các phòng ban trong
Doanh nghiệp
- Việc lập dự toán chưa đề cập gì về những thông tin bên ngoài gồm: Cơ cấu
kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đoái.
- Chưa chú ý về yếu tố môi trường và sự khác nhau về văn hóa ở từng địa
phương, xu hướng văn hóa xã hội ở địa phương để lập dự toán tiêu thụ phù
hợp.
- Khi lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và dự toán thu chi tiền mặt chưa
quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
2.2.2.2.2 Về phân tích báo cáo tài chính
Về ưu điểm:
Nhận xét chung, việc phân tích các chỉ số tài chính đều cho thấy có phân tích
theo chiều ngang, chiều dọc, giá trị, cơ cấu của từng khoản mục tài sản,
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, và phân tích doanh thu, chi phí trên
báo cáo kết quả kinh doanh và tỷ lệ tăng giảm luồng tiền qua từng năm.
Nhưng việc thể hiện các tiêu chí để phân tích là chưa đủ. Vì vậy, bộc lộ một
số nhược điểm qua các chỉ tiêu đã phân tích như sau:
Nhược điểm:
Phân tích hoạt động tài trợ:
- Chưa phân tích sâu được những khoản mục ảnh hưởng bất thường, tăng đột
biến và chưa đưa ra nguyên nhân là từ đâu.
- Chưa phải phân tích những khoản tăng giảm đó là có tốt cho công ty trong
thời gian hiện tại này không và có báo cáo ý nghĩa kịp thời đối với các bộ
phận liên quan.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
57
- Chưa phân tích dựa trên chiến lược và đường lối phương án kinh doanh của
công ty, không đơn thuần là tỷ lệ tăng hay giảm, hay tỷ trọng các khoản
mục.
Phân tích hoạt động đầu tư:
- Chỉ thể hiện việc phân tích thông qua việc so sánh giữa các năm thông qua
giá trị tuyệt đối và tương đối, chưa nói lên ý nghĩa của việc tăng giảm xuất
phát từ những nguyên nhân nào và liên quan đến tình hình công ty ra sao.
Phân tích dòng tiền:
- Chưa nói rõ được dòng tiền tăng giảm nguyên nhân do đâu, không đơn giản
như chi ra là bao nhiêu, trong đó hoạt động này chi giảm hay tăng bao nhiêu,
hay là thu từ đâu và do đâu. Việc phân tích dòng tiền chỉ dừng lại ở việc liệt
kê các biến động hàng năm theo từng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
2.2.2.2.3 Về phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị
trường
Về ưu điểm:
Để đạt yêu cầu cạnh tranh công ty cũng đã phân tích tốt giá thành với giá
bán hiện tại của công ty và so sánh với giá đối thủ và có hướng giảm thiểu
khi giá quá cao, và điều chỉnh phù hợp khi giá thấp so với giá đối thủ.
Nhược điểm: Bên cạnh việc phân tích này thể hiện nhược điểm là với giá
đó thì yếu tố chất lượng tới đâu và chất lượng sản phẩm công ty so với đối
thủ có chênh lệch không, không đơn thuần là giá đối thủ thấp là điều chỉnh
theo giá đối thủ mà còn phải phù hợp với chất lượng và mẫu mã, ưa chuộng
đối với thị hiếu của người tiêu dùng.
2.2.2.2.4 Về tổ chức kế toán theo các trung tâm trách nhiệm
Về ưu điểm:
58
- Có tổ chức mô hình trung tâm trách nhiệm, nhưng chỉ thể hiện sơ khai ban
đầu.
- Có tổ chức từng bộ phận trách nhiệm.
Nhược điểm
- Chưa rạch ròi trách nhiệm cụ thể chi tiết từng bộ phận, các phòng ban.
- Chưa chú ý đến chi phí ở từng bộ phận để có hướng lập và ràng buộc trách
nhiệm, cũng như chưa khai thông và liên kết và kết hợp với KTTC.
- Chưa phân quyền rõ ràng.
- Chưa chú trọng đến việc đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm
trách nhiệm cũng như xem nhẹ việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các
nhà quản trị các cấp trong việc hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
2.2.2.3 Nhận xét chung: Từ những nội dung cơ bản của KTQT so với thực trạng vận
dụng KTQT tại Công ty. Tác giả rút ra những hạn chế sau:
- Việc xây dựng cũng như thực hiện nội dung của một hệ thống kế toán quản trị là
chưa đầy đủ và chưa có tính hệ thống.
- Tổ chức thực hiện chưa thể hiện được lợi ích phục vụ để chi phí mang lại hiệu
quả cho kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện một số phần hành nhưng chưa sử dụng, lãng phí thời gian của
nhân viên KTQT và chi phí về lương tăng cao.
- Thời gian để hiểu rõ và đọc các báo cáo về KTQT của cấp lãnh đạo chưa xác
định đúng đắn.
- Chưa có sự kết nối cũng như khai triển số liệu từ kế toán tài chính đến kế toán
quản trị.
- Chưa xây dựng thống nhất các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động và chưa có
sự phân quyền chặt chẽ cho các trung tâm trách nhiệm.
59
Những nhược điểm và những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ
quan và khách quan sau đây:
Ảnh hưởng của cách làm việc cũ, chưa có thói quen vận dụng cái mới.
Cái cũ đang làm không kịp, không thời gian nghiên cứu cái mới.
Khi tiếp xúc với cái mới người ta ngại nghiên cứu.
Vận dụng cái mới không biết có đem lại hiệu quả tốt hay cao hơn không.
Chưa thấy sự cần thiết của việc áp dụng KTQT nên lơ là.
Không như KTTC sẽ thấy rõ được hiệu quả ngay thông qua các báo cáo
tài chính được lập đúng thời hạn và cần thiết theo yêu cầu đòi hỏi của các
đối tượng bên ngoài, còn đối với KTQT thì các nhà quản trị lại chưa có
nhu cầu .
Phải lo đối phó với công việc kế toán tài chính trước mắt quá nhiều.
Quan điểm người quản lý.
Chủ quan với cách quản lý của mình từ trước đến giờ.
Chưa có tầm nhìn chiến lược xa và dài hạn
Chưa nhận ra được yếu tố cạnh tranh được trong một chuỗi các yếu tố
sản xuất của Doanh nghiệp mà kết quả cuối cùng đó là quyết định về giá
cả cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác trong nước và ngoài nước, cũng
như đó là kết quả của một quá trình kiểm soát chi phí trên tất cả các lĩnh
vực, trên mọi mặt, mọi phương diện của quá trình sản xuất kinh doanh,
chứ không đơn thuần một mảng hay một bộ phận nào của quá trình sản
xuất. (Ví dụ như Công ty hay phân tích về chi phí sản xuất, chi phí quản
lý; nhưng chưa nghĩ tới chi phí về môi trường, chi phí thời gian nghỉ,
ngừng hoạt động, hoặc hơn nữa là chi phí mà những người quản lý phải
đọc, phải suy nghĩ về những tờ báo cáo được báo cáo).
Con người
60
Nguồn nhân lực rất hạn chế, trình độ còn giới hạn.
Nếu có nhân lực giỏi thì lương của những người này rất cao, vì vậy nếu
tuyển họ thì phải xem xét lại, vì bị ảnh hưởng và chi phối bởi yếu tố tài
chính của công ty.
Chưa có con người đảm trách về trách nhiệm và tinh thần làm việc cao,
để thích ứng và lo cho công việc đầy tinh thần trách nhiệm như thế này.
Sau thời gian làm việc và nghiên cứu, do không ai biết và theo dõi được
nên công việc của người này nhà quản lý không biết tới đâu và hiệu quả
như thế nào, khó có quy chuẩn chung hay điều luật gì truy cứu trách
nhiệm. Vì vậy dẫn tới công việc họ làm không hiệu quả, từ đó dẫn tới là
vẫn đáp ứng được về con người nhưng vẫn chưa đáp ứng được công việc
nên vẫn còn hạn chế về mặt con người.
Hệ thống kế toán:
Do hệ thống kế toán tại đơn vị đã viết từ trước, việc thay đổi xen vào cái
mới rất khó khăn nên bộ phận kế toán chưa mạnh dạn thay đổi.
Rất khó khăn trong việc rà soát lại các bộ phận kế toán và đưa ra trách
nhiệm từng bộ phận trong công ty, để tiến đến xây dựng mã tài khoản
chung cho toàn Công ty.
Tình hình tài chính của Công ty.
Việc tổ chức bộ máy KTQT rất tốn kém.
Trong thời kỳ khủng hoảng nên ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài
chính của công ty.
Chưa thấy hiệu quả của bộ máy mang lại nên còn so sánh giữa hiệu quả
và chi phí tài chính bỏ ra.
Do những hạn chế kể trên nên việc vận dụng mô hình kế toán quản trị vào Công
ty chưa thật đầy đủ và hoàn thiện. Vì vậy, từ những hạn chế trên, tác giả muốn gửi đến
Công ty có cái nhìn sâu và toàn diện để có thể biết và né tránh, khắc phục những khó
61
khăn kể trên mà triển khai mô hình KTQT tại Công ty một cách tốt nhất và hiệu quả
nhất, phục vụ một cách tối ưu cho công tác quản lý Doanh nghiệp ngày càng nhanh
chóng và kịp thời trong thời buổi cạnh tranh ngày nay.
62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty Cổ phần Đồng Tâm là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng và trang trí nội thất Việt Nam về sản lượng và chủng loại sản phẩm. Sản
phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là hàng Việt Nam
chất lượng cao và thương hiệu mạnh. Công ty luôn nỗ lực cung cấp sản phẩm đến
khách hàng làm sao giá thành thấp nhất và cạnh tranh với các sản phẩm khác cùng loại
trên thị trường. Qua thực trạng đã trình bày tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm, tác giả
nhận thấy rằng bộ phận kế toán đã sử dụng nhiều kỹ thuật nghiệp vụ trong kế toán
quản trị để phân tích và có hướng kiểm soát hoạt động, kiểm soát chi phí. Vì vậy, có
thể phân tích và nắm bắt cơ bản được tình hình hoạt động cụ thể của Công ty .
Tuy nhiên, các kỹ thuật và phương pháp nghiệp vụ trong kế toán quản trị mà Công
ty đang áp dụng chưa đầy đủ và thiếu yếu tố tính chất pháp lý và ràng buộc trách nhiệm
cụ thể đối với từng cá nhân ở các bộ phận khác nhau trong công ty. Bên cạnh đó việc
vận dụng các kỹ thuật nghiệp vụ chưa thật sự hữu ích và có giá trị thiết thực cho Công
ty. Vì vậy, qua nghiên cứu về việc vận dụng mô hình kế toán quản trị vào Công ty,
cùng những lợi ích mà việc vận dụng kế toán quản trị mang lại, tác giả nhận thấy rằng
cần phải tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào Công ty Cổ phần Đồng Tâm một cách
có hiệu quả và thiết thực hơn, dễ dàng nhận biết và thực hiện hơn.
63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM
3.1 Quan điểm hoàn thiện:
3.1.1 Hoàn thiện những nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Hoàn thiện về nội dung dự toán
- Hoàn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ
- Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính
3.1.2 Xây dựng mới những nội dung chưa có
- Xây dựng mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm tại Công ty
3.2 Nội dung hoàn thiện
Từ những hạn chế và nguyên nhân phân tích ở chương 2, chúng ta có thể thấy
được rằng việc vận dụng KTQT nếu muốn hệ thống phục vụ một cách thiết thực và
mang lại hiệu quả, cũng như cung cấp những thông tin hữu ích, thì chúng ta phải xây
dựng một bộ máy KTQT đầy đủ và lợi ích ban đầu của việc triển khai vận dụng nó. Có
như thế chúng ta mới nổ lực hoàn thiện một cách hiệu quả và tốt nhất.
Do kế toán quản trị còn mới, nên việc tổ chức Công tác kế toán quản trị tại
Công ty chưa đầy đủ và mang tính hệ thống. Ở Công ty chỉ mới thể hiện được một số
nội dung: phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động, phân tích mối
quan hệ CVP, lập dự toán và phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu. Chính vì thế tác
giả cũng đã cố gắng trình bày những nội dung thực tế về việc vận dụng KTQT mà
phòng kế toán tại Công ty đang thực hiện, để từ đó góp phần liên kết giữa lý luận và
thực tiễn nhằm thấy rõ hơn lợi ích của việc vận dụng các kỹ thuật của KTQT một cách
đầy đủ hơn. Trước hết, về cơ bản những nội dung trình bày về KTQT đang vận dụng
tại Công ty, tác giả chỉ xem xét qua thực tế như đã thể hiện ở phần trên, không phân
64
tích thêm và chỉ cho nhận xét và từ những nhận xét đó bổ sung hoàn thiện nội dung đã
phân tích về một số phần hành trên.
3.2.1 Về các nội dung đã thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Hoàn thiện về nội dung dự toán
+ Phải qui định cụ thể những ai và bộ phận nào thực hiện dự toán ngân sách
nào.
+ Thời gian thực hiện dự toán và mối liên hệ những người hổ trợ có liên quan.
+ Phải xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng.
+ Dự toán phải dựa vào mục tiêu phát triển của Công ty trong một giai đoạn
nhất định.
+ Việc lập dự toán phải đề cập gì về những thông tin bên ngoài gồm: cơ cấu
kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đoái.
+ Phải chú ý về yếu tố môi trường và sự khác nhau về văn hóa ở từng địa
phương, xu hướng văn hóa xã hội ở địa phương để dự toán nhu cầu tiêu thụ làm
cơ sở lập dự toán tiêu thụ.
+ Khi lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và dự toán thu chi tiền mặt phải
quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
- Hoàn thiện phân tích giá thành, giá bán hiện tại và giá bán đối thủ
Bên cạnh việc phân tích tốt giá thành, giá bán và so sánh với giá đối thủ và
có hướng giảm thiểu khi giá quá cao, và điều chỉnh phù hợp khi giá thấp so với
giá đối thủ thì chúng ta phải chú ý là với giá đó thì yếu tố chất lượng tới đâu và
chất lượng sản phẩm của công ty so với đối thủ có chênh lệch không, không đơn
thuần là giá đối thủ thấp là điều chỉnh theo giá đối thủ mà còn phải phù hợp với
chất lượng và mẫu mã, ưa chuộng đối với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính
65
Phân tích hoạt động tài trợ:
+ Kết hợp phân tích các chỉ số tài chính theo chiều ngang, chiều dọc. Đồng thời,
chú ý phân tích các khoản mục bất thường, tăng đột biến và đưa ra nguyên nhân
cụ thể.
+ Đối với từng khoản mục tăng giảm của nợ và nguồn vốn, Công ty phải chú ý
phân tích xem tăng một khoản nợ có tốt hay không, việc tăng nợ là do có phải
chính sách chiến lược phát triển mở rộng của Công ty sắp tới để đủ vốn mở rộng
qui mô hoạt động hay không, hay là tăng nợ do kinh doanh không hiệu quả, khi
đó có hướng xử lý và giải quyết cho phù hợp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Phân tích phải dựa trên chiến lược và đường lối phương án kinh doanh của
công ty, không đơn thuần là tỷ lệ tăng hay giảm, hay tỷ trọng các khoản mục.
Chiến lược và phương án kinh doanh của Công ty năm nay là làm sao bù đắp
các khoản chi phí đã đầu tư và hòa vốn là tốt trong thời buổi suy thoái, hoặc là
doanh thu năm nay đạt bao nhiêu phần trăm và lợi nhuận phải đạt bao nhiêu
phần trăm.Vì vậy, khi phân tích phải dựa vào đây, cùng với các tỷ lệ, tỷ trọng
của các khoản mục để có hướng phân tích tốt nhất. Đồng thời, khi phân tích
phải xác định các nhân tố định tính để thấy sự ảnh hưởng của các nguyên nhân
khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động đầu tư:
+ Phải chú ý phân tích các khoản đầu tư trong thời buổi kinh tế khủng hoảng và
suy thoái và phù hợp với phương án kinh doanh của công ty. Để so sánh và kết
luận khoản tăng giảm đó là tốt hay không. Cụ thể, việc phân tích giảm đầu tư
không phải là không tốt mà có thể là cách ngăn chặn tốt nhất trong thời buổi
kinh tế khủng hoảng và suy thoái trong hiện tại và phù hợp với phương án kinh
doanh của công ty, hoặc là giảm hàng tồn kho để thanh lý hàng tồn lỗi thời so
với hiện tại là tốt và thu hồi vốn, hoặc giảm hàng tồn kho trong thời buổi kinh tế
66
suy thoái như hiện nay, hoặc là tăng đầu tư có thể là tăng máy móc thiết bị làm
tăng chất chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh cũng là điều tốt và phù hợp
với phương án kinh doanh không nhất thiết tăng là tốt, hay giảm là xấu. Khi đó,
chúng ta có kết luận cho phù hợp.
Phân tích dòng tiền:
+ Dòng tiền giảm hay tăng không đơn giản như thu, chi ra là bao nhiêu, mà
dòng tiền giảm hay tăng nguyên nhân là do: thu thấp chi nên dẫn tới bội chi, bội
chi là do phương án và chiến lược kinh doanh, có thể chi ra nhiều, bị âm là có
hiệu quả. Vì là do đang trong giai đoạn đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao
chất lượng sản phẩm, hoặc ngược lại không có đầu tư mà bội chi nhiều thì điều
đó là không tốt. Vì vậy, khi phân tích dòng tiền tăng hay giảm phải chú ý
nguyên nhân dẫn tới việc tăng giảm đó, tăng có thể tốt hoặc xấu, giảm có thể tốt
hoặc xấu, không đơn thuần tăng là tốt và giảm là xấu.
3.2.2 Về việc xây dựng những nội dung chưa có trong hệ thống kế toán quản trị
tại công ty
3.2.2.1 Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty
Để tổ chức tốt hệ thống kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, trước hết chúng
ta phải:
+ Xác định các trung tâm trách nhiệm.
+ Phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể cho từng trung tâm, và từng cá nhân.
+ Xây dựng hệ thống báo cáo thành quả và hệ thống báo cáo trách nhiệm của
từng trung tâm trách nhiệm
+ Xác định các chỉ tiêu thích hợp cho việc đo lường, đánh giá thành quả của
trung tâm cũng như trách nhiệm của các nhà quản trị.
Việc xây dựng mô hình trung tâm trách nhiệm hoàn chỉnh để phục vụ cho kiểm
soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động ở các bộ phận, các phòng ban, các công ty
thành viên, cũng như có những thông tin kịp thời, hợp lý và đúng lúc, phù hợp với
67
trách nhiệm rạch ròi của từng bộ phận từng, cá nhân ở các công ty thành viên. Vì vậy,
để đáp ứng nhu cầu trên đầu tiên, bước một tác giả xây dựng sơ đồ trung tâm trách
nhiệm:
a.Sơ đồ trung tâm trách nhiệm:
Bước đầu tiên là xây dựng sơ đồ trung tâm trách nhiệm để làm cơ sở xác định
trách nhiệm ở các phòng ban và trung tâm bộ phận.
68
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CTY CP ĐỒNG TÂM
TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM DOANH THU
TRUNG TÂM CHI PHÍ
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
BAN LÃNH ĐẠO
KHỐI ĐẦU TƯ
KHỐI KINH DOANH
KHỐI SẢN XUẤT
KHỐI NHÂN SỰ
KHỐI TÀI CHÍNH
BGĐ ĐIỀU HÀNH CTY TV
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BGĐ ĐH CÁC CTY
P.NHẬP KHẨU
P. ĐẦU TƯ DỰ ÁN
P.XÂY DỰNG CƠ BẢN
P.CUNG ỨNG
P.THIẾT KẾ QUẢNG CÁO
P.THIẾT KẾ SẢN PHẨM
P.TƯ VẤN THIẾT KẾ
P.PHÁT TRIỂN KDSP
P.KD XUẤT KHẨU
P.KD DỰ ÁN
PHÒNG MARKETING
P.KD BẤT ĐỘNG SẢN
CÁC CHI NHÁNH
CÁC CỬA HÀNG
CÁC SHOWROOM
BGĐ SẢN XUẤT
P.CÔNG NGHỆ
P. CHẤT LƯỢNG
P.QUY TRÌNH
P.KỸ THUẬT
NHÀ MÁY PX SẢN XUẤT
P.HÀNH CHÁNH - NS
P.TUYỂN DỤNG
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG CNTT
TT NC PHÁT TRIỂN & ĐT
P.KẾ HOẠCH
CTY CP ĐỒNG TÂM
CTY TNHH ĐỒNG TÂM
CTY CP ĐỒNG TÂM DOTALIA
CTY TNHH SƠN ĐỒNG TÂM
CTY CP SỨ THIÊN THANH
P. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
P.TC - KẾ TOÁN
P.KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
P.KS NỘI BỘ
CTY CP ĐT WINDOW
CTY CP ĐT MIỀN BẮC
CTY CP ĐT MIỀN TRUNG
CTY CP KCN BẾN LỨC
CÔNG TY …………
69
b.Nguyên tắc thiết kế hệ thống tài khoản của Công ty theo hệ thống kế toán
trách nhiệm:
Về cơ bản xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị vẫn dựa trên hệ thống
tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Tuy
nhiên do đặc điểm của kế toán quản trị là phải thích hợp với hệ thống quản lý phân
quyền, vì thế cần thiết kế hệ thống tài khoản cho việc ghi chép dữ liệu theo từng trung
tâm trách nhiệm
Việc vận dụng để thiết kế hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho việc thu thập,
xử lý thông tin của kế toán quản trị theo nguyên tắc sau:
- Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành để xây dựng chi tiết hơn các tài khoản
chi phí và doanh thu phù hợp với yêu cầu các trung tâm trách nhiệm.
- Phân loại và mã hóa các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố chi
phí với mức độ hoạt động nhằm phục vụ mục đích kiểm soát, phân tích và dự báo chi
phí, trên cơ sở đó tìm kiếm các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát việc thực hiện các dự toán ngân sách.
- Kết xuất số liệu thuận tiện cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị, cũng như
một số báo cáo tài chính.
Từ các nguyên tắc trên, hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán quản trị có thể
được thiết kế như sau:
Cấu trúc mã số tài khoản được tạo nên từ sự kết hợp một mã số của trung tâm
trách nhiệm với một số hiệu tài khoản trong hệ thống tài khoản của Công ty. Cấu trúc
này được quy định duy nhất cho mỗi tài khoản trong danh mục các tài khoản của trung
tâm trách nhiệm.
Một mã tài khoản có thể được xây dựng có dạng như sau:
XXX(X).XXXX.X.XXX.X
Theo đó:
70
+ Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp
một (hoặc cấp hai) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
+ Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để cho biết đó là tài khoản chi tiết cấp 3.
+ Nhóm thứ ba gồm một ký số dùng để cho biết đó là tài khoản phản ánh số
thực tế, số dự toán, hay là số chênh lệch giữa thực tế và dự toán. Chẳng hạn, ký số 1
dùng để chỉ số liệu thực tế, và ký số 0 dùng để chỉ số liệu dự toán, ký số 9 dùng để chỉ
số chênh lệch giữa số liệu thực tế và dự toán.
+ Nhóm thứ tư gồm ba ký số dùng để xác định trung tâm trách nhiệm kiểm soát
nghiệp vụ xảy ra.
+ Nhóm thứ năm gồm một ký số dùng để chỉ và phân loại yếu tố chi phí đó là
biến phí ( B ) hay định phí (Đ).
Có thể tạo một bảng danh sách các trung tâm trách nhiệm và mã số của
mỗi trung tâm trách nhiệm trong công ty như sau :
Trên cơ sở sơ đồ trung tâm trách nhiệm, chúng ta xây dựng các trung tâm trách
nhiệm và mã số các phòng ban và bộ phận theo từng trung tâm có liên quan.
Bảng 3.1 : BẢNG DANH SÁCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM VÀ MÃ SỐ
TT Phần hành Mã số Trung tâm trách nhiệm Ghi chú I Trung tâm đầu tư TK 642 1 Ban lãnh đạo 001 Hội đồng quản trị TK 642 002 Ban kiểm soát TK 642 003 Ban giám đốc TK 642 004 Ban giám đốc điều hành các Công ty TK 642 2 Khối đầu tư 101 Phòng nhập khẩu TK 642 102 Phòng đầu tư dự án TK 642 103 Phòng xây dựng cơ bản TK 642 104 Phòng cung ứng TK 642 II Trung tâm chi phí 1 Khối tài chính 151 Phòng đầu tư-tài chính TK 642 152 Phòng tài chính kế toán TK 642
71
153 Phòng kế toán quản trị TK 642 154 Phòng kiểm soát nội bộ TK 642 2 Khối HC-NS 201 Phòng hành chính nhân sự TK 642 202 Phòng tuyển dụng TK 642 203 Phòng pháp chế TK 642 204 Phòng công nghệ thông tin TK 642 205 Trung tâm nghiên cứu phát triển và
đào tạo TK 642
3 Khối sản xuất 251 Ban giám đốc sản xuất TK 627 252 Phòng công nghệ TK 627 253 Phòng chất lượng TK 627 254 Phòng quy trình TK 627 255 Phòng kỹ thuật TK 627 256 Nhà máy gạch TK
621,622,627 257 Phòng kế hoạch TK 627 III Trung tâm doanh thu 1 Khối kinh
doanh 301 Phòng thiết kế quảng cáo TK 641,511
302 Phòng thiết kế sản phẩm TK 641,511 303 Phòng tư vấn thiết kế TK 641,511 304 Phòng phát triển kinh doanh sản
phẩm TK 641,511
305 Phòng Marketing TK 641,511 306 Phòng kinh doanh xuất khẩu TK 641,511 307 Phòng kinh doanh dự án TK 641,511 308 Phòng kinh doanh bất động sản TK 641,511 309 Các chi nhánh TK 641,511 310 Các cửa hàng TK 641,511 311 Các showroom TK 641,511 IV Trung tâm lợi nhuận 1 Ban Giám đốc
điều hành Cty Thành viên
401 Công ty CP đồng tâm
402 Công ty TNHH Đồng Tâm 403 Công ty CP Đồng Tâm DOTALIA 404 Công ty TNHH Sơn Đồng Tâm 405 Công ty CP Sứ Thiên Thanh 406 Công ty CP Đồng Tâm Window
72
407 Công ty CP Đồng Tâm Miền Bắc 408 Công ty CP Đồng Tâm Miền Trung 409 Công ty CP KCN Bến Lức
c.Bảng hệ thống các tài khoản chi phí:
Bảng 3.2: BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CHI PHÍ Số hiệu tài khoản TT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tên tài khoản Biến
phí Định phí
Ghi chú
1 64100000
Chi phí bán hàng
64110000 Chi phí nhân viên quản lý 64110001 Chi phí lương, phụ cấp x 64110002 Chi phí BHXH, BHYT,
KPCĐ x
64110003 Chi phí thưởng hiệu quả kinh doanh
x
64110004 Chi phí trách nhiệm bán hàng công trình
x
64110005 Chi phí đồng phục x 64110006 Chi phí tiền cơm x 64110007 Chi phí trợ cấp thôi việc x 2 64200000
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
64210000 Chi phí nhân viên quản lý 64210001 Chi phí lương, phụ cấp x 64210002
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
x
…………. (Phụ lục 08 giống như Phụ lục 04: Hệ thống tài khoản kế toán chi phí).
Trên cơ sở bảng mã của các trung tâm trách nhiệm và hệ thống tài khoản kế toán
chi phí, có thể lập danh mục chi tiết các tài khoản theo từng trung tâm trách nhiệm,
hoặc theo từng đối tượng như sau:
d. Danh mục tài khoản kế toán quản trị:
Bảng 3.3: BẢNG DANH MỤC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
73
Số hiệu
TK cấp 3 Tên tài khoản Mã số Diễn giải
6411.0001.1.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng thực
tế phòng thiết kế
quảng cáo
6411.0001.0.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng dự
toán phòng thiết kế
quảng cáo
64110001 Chi phí lương nhân
viên bán hàng
6411.0001.9.301.B Chi phí lương nhân
viên bán hàng
chênh lệch phòng
thiết kế quảng cáo
64210001 Chi phí lương nhân
viên quản lý
6421.0001.1.301.B Chi phí lương nhân
viên quản lý thực tế
phòng thiết kế
quảng cáo
6421.0001.0.301.B Chi phí lương nhân
viên quản lý dự
toán phòng thiết kế
quảng cáo
6421.0001.9.301.B Chi phí lương nhân
viên lương quản lý
chênh lệch phòng
thiết kế quảng cáo
74
………………..
Vì vậy, khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, chúng ta sử
dụng những tài khoản này trong quá trình hạch toán để làm cơ sở cho quá trình liên
thông giữa KTTC và KTQT trong Công ty. Đồng thời, bên cạnh các báo cáo đã thiết
lập sẵn bên phần hành kế toán tài chính theo qui định của nhà nước, thì để dể dàng
kiểm tra, cũng như sàn lọc những thông tin có liên quan đến yếu tố quản trị, hay nói
cách khác hơn là để kiểm tra trách nhiệm của từng trung tâm, thì chúng ta cần phải
thiết kế các báo cáo quản trị có liên quan đến từng trung tâm này.
e. Các báo cáo được thực hiện ở các trung tâm:
Bước tiếp theo xây dựng các báo cáo ở các trung tâm để làm căn cứ lập dự toán
và báo cáo thực tế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán của
từng trung tâm trách nhiệm.
Bảng 3.4: BẢNG CÁC BÁO CÁO CỦA CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
TT Tên trung tâm Báo cáo Thực hiện Chi tiết phòng ban,bộ phận
Ghi chú
1. Báo cáo dự toán trung tâm đầu tư
2. Bảng dự toán kết quả đầu tư của Tổng công ty vào từng công ty thành viên
Các khu vực và tổng công ty
3. Báo cáo thực hiện của trung tâm đầu tư được lập tại Tổng công ty
I
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
4. Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư của Tổng công ty vào từng công ty thành viên
1. Báo cáo dự toán doanh thu của tổng công ty
2. Báo cáo dự toán doanh thu của các công ty thành viên
Các phòng bán hàng các Công ty thành viên
II TRUNG TÂM DOANH THU
3. Báo cáo thực hiện doanh thu của
75
tổng công ty 4. Báo cáo thực hiện doanh thu của các công ty thành viên
1. Báo cáo dự toán chi phí của Tổng công ty
2.Báo cáo dự toán chi phí của từng công ty thành viên
3. Báo cáo thực hiện chi phí của Tổng công ty
Các phân xưởng
4. Báo cáo thực hiện chi phí của từng công ty thành viên
III
TRUNG TÂM CHI PHÍ
5. Báo cáo thực hiện chi phí của từng phòng ban, bộ phận thuộc các công ty thành viên
1. Báo cáo dự toán lãi lỗ của các cty thành viên
Các công ty thành viên
IV
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN 2. Báo cáo thực hiện lãi lỗ của các cty
thành viên
(Phụ lục 09:Các mẫu biểu báo cáo của Trung tâm trách nhiệm)
3.2.2.2 Qui trình hoạt động của Kế toán trách nhiệm tại Công ty
Phân tích định kỳ chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế
Lập các kế hoạch hoạt động
Tiếp tục đối chiếu số liệu,ra quyết định
vào thời điểm thích hợp
Kiểm soát
Ra quyết định quản trị điều tiết các chênh lệch lớn
Thu thập thông tin liên quan đến kế hoạch
Sơ đồ 3.2: Qui trình hoạt động của Kế toán trách nhiệm tại Công ty
76
Qui trình đánh giá thành quả hoạt động của các trung tâm trước hết chúng ta
phải lập kế hoạch chi tiết theo mô hình trung tâm trách nhiệm của từng bộ phận, từng
phòng ban, đưa ra các chỉ tiêu, thông tin tài chính cụ thể cho Công ty. Sau đó trên cơ sở
số liệu thực tế phát sinh thu thập được theo đúng như mô hình trách nhiệm và tuân thủ
theo đúng các nguyên tắc hạch toán của KTTC liên thông qua kế toán quản trị để thông
tin kịp cho quá trình đánh giá và ra quyết định. Trên cơ sở các chênh lệch đó có
phương hướng điều tiết và khắc phục, để ra quyết định tiếp theo phù hợp và hợp lý hơn
với tình hình thực tế của Công ty một cách kịp thời và nhanh chóng.
3.2.2.3 Xác định trách nhiệm lập dự toán và trách nhiệm báo cáo của các
trung tâm trách nhiệm:
3.2.2.3.1 Trách nhiệm lập dự toán
Khâu quan trọng trong quá trình kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh là cần
phải biết số liệu dự toán ở bộ phận đó là bao nhiêu, từ đó mới có cơ sở so sánh và qui
trách nhiệm cụ thể, khi số liệu thực hiện có chênh lệch so với dự toán. Từ đó, biết được
những ai, những bộ phận nào làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của toàn công ty.
Ví dụ: Chi phí NVLTT do khối sản xuất thực hiện chịu trách nhiệm lập dự toán
chi phí.
( Phụ lục 10: Trách nhiệm lập dự toán )
Bên cạnh đó, dự toán chi phí được lập ở từng trung tâm trách nhiệm cần phân
biệt hai dạng trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí dự toán.
- Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra tuy không thể
hiện bằng đơn vị tiền tệ, nhưng vẫn có thể xác định và lượng hóa được trên cơ sở đã
biết phí tổn (đầu vào) cần thiết để tạo ra một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản
xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể
xác định thông qua định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân
công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung. Vì vậy, đối với trung tâm này:
77
+ Về hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế
hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định không.
+ Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế
và chi phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và
xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định
mức chi phí.
Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức.
- Trung tâm chi phí dự toán: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng
hóa được bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra với đầu vào ở trung
tâm này là không chặt chẽ. Trong Doanh nghiệp điển hình trung tâm này là phòng tổ
chức hành chính (đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp), phòng kế toán (đầu ra là
các bản báo cáo trung thực và đáng tin cậy), phòng kỹ thuật (đầu ra là các bản vẽ kỹ
thuật)… Đối với trung tâm chi phí này :
+ Về hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục
tiêu phải đạt được của trung tâm .
+ Về mặt hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí
thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt.
3.2.2.3.2 Trách nhiệm lập báo cáo của trung tâm trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp định kỳ trên một báo
cáo thành quả. Báo cáo thành quả sẽ phản ánh kết quả tài chính chủ yếu theo thực tế và
theo dự toán, đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán theo
từng chỉ tiêu được chuyển tải trong báo cáo phù hợp với từng loại trung tâm trách
nhiệm.
Các loại báo cáo thực hiện:
78
Trung tâm chi phí (Các phân xưởng, các phòng ban): Báo cáo tình hình thực
hiện chi phí (gồm các khoản mục: chi phí thực tế, chi phí dự toán và các khoản
chênh lệch giữa chi phí thực tế so với dự toán).
Trung tâm doanh thu (Phòng bán hàng các chi nhánh, cửa hàng): Báo cáo tình
hình thực hiện doanh thu.
Trung tâm lợi nhuận (Các công ty): Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
Trung tâm đầu tư (Các khu vực, Tổng công ty): Báo cáo thu nhập theo số dư
đảm phí.
3.2.2.4. Xác định chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm
trách nhiệm:
- Khi xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động của trung tâm trách nhiệm,
tức là chúng ta muốn xác định kết quả của trung tâm trách nhiệm và trách nhiệm quản
lý của nhà quản trị, để từ đó công ty kiểm soát hoạt động của trung tâm trách nhiệm và
kiểm soát trách nhiệm quản lý của nhà quản trị. Việc tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm, qua quá trình vận hành để biết đâu là kết quả
hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm, đâu là trách nhiệm của nhà quản lý, thì
chúng ta phải phân tích từng trung tâm, nếu:
Trung tâm chi phí:
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa chi
phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách.
Thành quả của các nhà quản lý bộ phận này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng
kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận. Thông qua đó xác định trách nhiệm nhà quản
lý có hoàn thành kế hoạch hay không. Vì đối với trung tâm này, nhà quản lý chỉ chịu
trách nhiệm đầu vào.
Trung tâm doanh thu
79
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa
doanh thu thực tế đạt được và doanh thu dự toán của bộ phận. Khi đó, chúng ta sẽ xác
định được sai biệt về doanh thu.
- Bên cạnh đó, chúng ta còn phải so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của
trung tâm. Khi đó mới đo lường đúng kết quả hoạt động của trung tâm.
Còn trách nhiệm của các nhà quản lý ở trung tâm này được đánh giá chủ yếu thông qua
sai biệt về doanh thu, vì trung tâm doanh thu chỉ chịu trách nhiệm về doanh thu, không
chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn của sản phẩm hàng hóa.
Trung tâm lợi nhuận
- Kết quả hoạt động của trung tâm này, được đánh giá dựa vào việc đối chiếu giữa lợi
nhuận thực tế đạt được và lợi nhuận dự toán. Qua đó phân tích khoản sai biệt lợi nhuận
do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý. Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
- Kết quả hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:
Số dư đảm phí bộ phận. Số dư bộ phận kiểm soát được. Số dư bộ phận. Lợi nhuận trước thuế.
Còn trách nhiệm của các nhà quản lý ở trung tâm này, được đánh giá thông qua số dư
bộ phận kiểm soát được. Vì chỉ có các chi phí thuộc quyền kiểm soát của nhà quản lý
trung tâm, thì mới xác định đúng trách nhiệm của nhà quản lý ở trung tâm lợi nhuận.
Trung tâm đầu tư:
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
80
- Kết quả hoạt động của trung tâm này cũng được đánh giá thông qua việc đối chiếu
giữa lợi nhuận thực tế đạt được và lợi nhuận dự toán. Đồng thời cần phải so sánh lợi
nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ
tiêu: ROI, RI.
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận của trung tâm đầu tư. + Lợi nhuận còn lại ( RI ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử dụng. Các nhà quản lý ở trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm về lợi nhuận, và cả việc mua sắm
tài sản của trung tâm mình.
3.2.3 Về việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện nội dung KTQT tại
Công ty
3.2.3.1 Phương pháp chứng từ:
Về cơ bản công ty đã thể hiện và vận dụng tốt nguồn thông tin đầu vào của
KTQT, được cung cấp đa phần từ nguồn thông tin của KTTC, còn lại là một số thông
tin đa phần về chính sách kinh tế của Nhà Nước, chính sách giá cả, giá thị trường,
chính sách khuyến mãi. KTQT đã sử dụng gián tiếp hệ thống chứng từ kế toán được
ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Nhưng có một số chứng từ
phục vụ nội bộ doanh nghiệp, phản ánh chi phí, được thiết kế chi tiết hơn, nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm soát chi phí của nhà quản trị. Cụ thể: khi thiết kế phải đảm bảo được
yêu cầu phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó đối với mức độ hoạt động, thỏa mãn
Lợi nhuận trước thuế Công thức: ROI = Vốn đầu tư
RI = Lợi nhuận - Chi phí vốn ( 1 )
RI = Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )
81
yêu cầu xác định các chỉ tiêu định mức làm căn cứ lập dự toán, tập hợp chi phí theo các
bộ phận, trung tâm trách nhiệm,…
Ví dụ:
a/Các chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04.VT; ban hành theo quyết định số
15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006)
- Phiếu lĩnh vật tư vượt định mức: Chứng từ này được sử dụng trong trường hợp
chưa hết tháng mà hạn mức vật tư được duyệt đã được bộ phận sử dụng lãnh hết (do
vượt kế hoạch sản xuất hoặc do sử dụng vượt định mức vật tư quy định). Chứng từ này
là căn cứ để kế toán quản trị hạch toán khoản chi phí chênh lệch so với định mức, và do
mọi trường hợp tiêu hao chi phí vượt định mức đều là hiện tượng không bình thường
nên các chứng từ này phải được sử dụng đính kèm với “ Bản giải trình vật tư vượt định
mức “ do cấp có thẩm quyền quyết định. Phiếu này có thể được thiết kế theo mẫu sau:
Tên doanh nghiệp PHIẾU LĨNH VẬT TƯ VƯỢT ĐỊNH MỨC
Số:
Ngày… tháng … năm…
- Bộ phận sử dụng:
- Lý do nhận:
- Xuất kho tại:
Chênh lệch so với định mức Stt
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
Đơn vị
tính Đơn giá
Số lượng Giá trị Ghi chú
Cộng
Duyệt của Giám đốc Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho
82
- Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu: chứng từ này là căn cứ để kế toán quản
trị hạch toán khoản chênh lệch vật liệu do thay đổi định mức, trên cơ sở đó tính được
giá thành thực tế sản phẩm, công việc hoàn thành trong tháng. Phiếu này do bộ phận có
nhiệm vụ xây dựng định mức lập (Ví dụ như bộ phận kế hoạch hoặc bộ phận kỹ thuật)
và được gửi đến bộ phận sản xuất và phòng ban có liên quan.
Tên doanh nghiệp PHIẾU THAY ĐỔI ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU
Số:
Ngày… tháng … năm…
- Loại sản phẩm, có thay đổi định mức vật liệu:
- Ký hiệu, mã số :
- Lý do thay đổi định mức:
- Ngày bắt đầu thực hiện định mức mới:
Loại vật liệu thay đổi Chênh lệch do thay đổi
định mức Stt
Tên Mã số ĐVT
Định
mức cũ
Định
mức
mới
Đơn
giá Số lượng Giá trị
Cộng
Xác nhận của Giám đốc Trưởng bộ phận lập định mức
Ghi chú: các thay đổi về định mức nhân công hoặc biến phí sản xuất chung
cũng có thể được phản ánh vào phiếu báo thay đổi định mức tương tự như mẫu trình
bày trên.
83
b/Các chứng từ về chi phí nhân công trực tiếp: Để theo dõi và phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đồng thời có căn cứ để kiểm soát chi phí nhân
công trực tiếp, bộ phận kế toán quản trị nên sử dụng thêm các chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
(các chứng từ này được ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày
20/03/2006).
- Phiếu theo dõi thời gian lao động trực tiếp: phiếu này được lập hàng ngày để
theo dõi thời gian lao động trực tiếp.
PHIẾU THEO DÕI THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP Số:…
Ngày … tháng … năm ….
Bộ phận sản xuất: Stt Họ và tên
công nhân
Nội dung
công việc
Thời gian
lao động Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
Đ/mức Thực tế Đ/mức Vượt
đ/mức
Đ/mức Thực
tế
Cộng
Tổ trưởng/ Trưởng ca xác nhận Người theo dõi
- Phiếu trả thêm lương: chứng từ này được sử dụng trong trường hợp sử dụng
vượt định mức nhân công. Đây là căn cứ để bộ phận kế toán quản trị hạch toán khoản
chêch lệch so với định mức chi phí nhân công trực tiếp. Vì đây là một khoản chi phí
84
vượt định mức, nên đính kèm với chứng từ này cũng sẽ là một “ bản giải trình thời gian
lao động vượt định mức ” được xác nhận bởi một cấp thẩm quyền liên quan.
PHIẾU TRẢ LƯƠNG THÊM
- Tên cá nhân hoặc bộ phận được lãnh:
- Kỳ trả lương:
- Lý do:
Stt Họ và tên Số giờ vượt định mức Đơn giá Thành tiền
Cộng
Xác nhận của phụ trách phân xưởng Tổ trưởng / Trưởng ca lập
3.2.3.2 Phương pháp tài khoản kế toán:
Để sử dụng hiệu quả nguồn thông tin đầu vào từ KTTC, chúng ta nên xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán quản trị dựa trên hệ thống tài khoản kế toán theo quy định
số 15/BTC ngày 20/03/2006 nhưng có điều chi tiết hơn để phục vụ cho quản lý và
thích hợp hơn với đặc điểm của KTQT.
Hơn nữa, mục đích của KTQT là kiểm soát được chi phí, doanh thu, tức là kiểm soát
được trách nhiệm của từng bộ phận.Vì vậy, vấn đề tồn tại ở đây là thiết kế tài khoản
cho việc ghi chép dữ liệu cho từng trung tâm trách nhiệm. Như vậy, chúng ta phải xây
dựng hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho thu thập, xử lý thông tin của KTQT phải
đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/BTC
ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành để xây dựng chi tiết hơn các tài khoản chi
phí và doanh thu phù hợp với yêu cầu kế toán các trung tâm trách nhiệm.
85
- Phải kết hợp mã số của từng trung tâm trách nhiệm với từng tài khoản chi phí,
doanh thu. Qua đó cho phép tổng hợp được số liệu theo từng trung tâm trách nhiệm
theo từng tài khoản chi phí, doanh thu của toàn doanh nghiệp.
- Phân loại và mã hoá các tài khoản chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố
chi phí với mức độ hoạt động nhằm phục vụ mục đích kiểm soát, phân tích và dự báo
chi phí, trên cơ sở đó tìm kiếm các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát được việc thực hiện các dự toán ngân sách kết xuất số liệu thuận
tiện cho việc lập báo cáo KTQT, cũng như một số BCTC.
Để đảm bảo các yêu cầu trên, hệ thống tài khoản sử dụng trong KTQT có thể
thiết kế như sau: (phần thiết kế tài khoản sử dụng trong KTQT thể hiện cụ thể trong
phần trung tâm trách nhiệm).
3.2.3.3 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Để cho công tác kế toán quản trị, phục vụ tốt chức năng của mình là kiểm soát
chi phí, thì bên cạnh hệ thống sổ sách kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006, thì chúng ta có thể thiết kế thêm một số sổ kế toán, để theo dõi chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí, cũng như làm cơ sở cho
việc phân tích các biến động chi phí như:
- Sổ chi tiết chi phí vật liệu trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, và chi phí quản lý.
Các sổ này có thể được thiết kế như sau:
86
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng…năm….
THỰC TẾ DỰ TOÁN CHÊNH LỆCH VỀ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Lượng thực tế
Đơn giá thực tế
Chi phí thực tế
Lượng định mức
Đơn giá định mức
Chi phí định mức
Lượng Giá Số tiền Ghi chú
Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng…năm….
THỰC TẾ DỰ TOÁN CHÊNH LỆCH VỀ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Lượng thực tế
Đơn giá nhân công thực tế
Chi phí nhân công thực tế
Lượng định mức
Đơn giá nhân công định mức
Chi phí nhân côngđịnh mức
Lượng Giá Số tiền Ghi chú
Cộng xxx xxx xxx xxx xxx xxx
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng…năm….
DỰ TOÁN THỰC TẾ
Có TK… Nợ TK 627
152 334 …. Tổng CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI Biến
phí Định phí Tổng
BP ĐP CPHH
Cộng
87
Các mẫu sổ về chi phí khác về cơ bản cũng có thể thiết kế tương tự như các mẫu
sổ trên.
3.2.3.4 Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị:
Hệ thống các báo cáo là cơ sở là phương tiện truyền đạt thông tin đến các nhà
quản trị, nhưng phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời, phù
hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin. Để đáp ứng được yêu cầu này, căn cứ vào
những nội dung cơ bản của KTQT, chúng ta đưa ra các bảng và các báo cáo kế toán
quản trị như sau:
(1)Các báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị:
Bảng dự toán tiêu thụ
Bảng dự toán sản xuất
Bảng dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng dự toán về chi phí nhân công trực tiếp
Bảng dự toán về chi phí sản xuất chung
Bảng dự toán về chi phí bán hàng
Bảng dự toán về chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo dự toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dự toán
Bảng cân đối tài sản theo dự toán
(2) Báo cáo cung cấp thông tin cho việc điều hành và kiểm soát quá trình
thực hiện kế hoạch:
Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các sai
biệt về chi phí vật liệu.
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các sai
biệt về chi phí nhân công.
88
Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung và phân tích các
sai biệt về chi phí sản xuất chung.
Báo cáo về tình hình thực hiện định mức chi phí bán hàng và phân tích các sai
biệt về chi phí bán hàng.
Báo cáo về tình hình thực hiện dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và phân
tích các sai biệt về chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài các báo cáo được lập định kỳ hàng tháng như trên, các nhà quản trị có thể
yêu cầu cung cấp thêm các báo cáo hoạt động theo từng tuần, ngày như: Báo cáo về
sản lượng, báo cáo giá bán cũng như chính sách khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh,
báo cáo về doanh số bán hàng,…
(3) Các báo cáo chứng minh cho việc ra quyết định
Bảng tóm tắt thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh
Bảnh tính toán, phân tích và xếp hạng dự án đầu tư
3.2.4 Về việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Qua việc phân tích các nguyên nhân đưa đến những hạn chế trong chương 2,
việc thực hiện một cách rời rạc giữa Kế toán tài chính và kế toán quản trị, từ đó làm
cho việc cung cấp số liệu không kịp thời, không hoàn thiện giữa hai bộ phận KTTC và
KTQT. Vì vậy, một giải pháp để thực hiện việc vận dụng mô hình KTQT tại Công ty
Đồng Tâm là cần phải tiến hành các giải pháp hổ trợ sau đây:
- Thay đổi phương thức quản lý:
+ Thay đổi thói quen làm việc.
+ Thay đổi nội dung các báo cáo
+ Thay đổi nội dung kiến thức của người quản lý.
(vì KTQT như một công cụ mang tính chất hướng dẫn, chưa thấy thật sự cần
thiết như bắt buộc của KTTC).
- Từ mối quan hệ giữa KTTC và KTQT đưa ra những ứng dụng liên thông (về số
liệu, về thông tin, về báo cáo…).
89
- Xác lập trách nhiệm từng bộ phận của Công ty và phân bổ chi phí một cách khoa
học để kiểm soát chi phí.
Đồng thời, để việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được thực hiện tốt, chúng ta cần
phải có nhân viên có trình độ, và những công cụ để hổ trợ cụ thể như sau:
3.2.4.1 Nhân viên kế toán:
Để thực hiện được tốt hệ thống KTQT tại Công ty, chúng ta phải cụ thể hoá mục
đích công việc, nhiệm vụ chính của từng nhân viên trong bộ phận KTQT và mối quan
hệ phối hợp với các phòng ban.
Chúng ta biết rằng các bộ phận hợp thành phân hệ KTQT bao gồm: chứng từ, tài
khoản, báo cáo kế toán quản trị chỉ được vận hành và phát huy tác dụng khi có sự hoạt
động của hiệu quả của bộ máy kế toán bao gồm các nhà chuyên môn và sự phối hợp
của họ trong quá trình hoạt động cũng như sự phối hợp với các bộ phận khác có liên
quan. Vì thế, để tổ chức tốt bộ máy kế toán quản trị tại Công ty thì chúng ta phải cụ thể
hoá công việc và mục đích cần hướng tới của từng nhân viên, đồng thời cụ thể hoá mối
quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận có liên quan.
Trước hết, chúng ta tổ chức sơ đồ kế toán quản trị tại công ty, để xác định trong
phân hệ kế toán quản trị có những bộ phận nào và thông qua sơ đồ để biết mức độ trách
nhiệm trên dưới của từng cá nhân ở các bộ phận.
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
THỐNG KÊ
NHÂN VIÊN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRƯỞNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại Công ty CP Đồng Tâm
TRƯỞNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
90
Sau đó, chúng ta phải xây dựng mục đích công việc và trách nhiệm của từng cá
nhân trong phòng ban theo cây sơ đồ trên.
Trưởng phòng kế toán quản trị
Mục đích công việc:
- Hổ trợ Ban Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm soát
công việc của bộ phận kế toán quản trị.
- Tham mưu, tư vấn và đề xuất giải pháp, chiến lược cho Ban giám đốc trong lĩnh
vực tài chính kế toán, đồng thời hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động, đánh giá những triển vọng và rủi ro của Đồng Tâm Group, các
Công ty thành viên, các Chi nhánh trực thuộc nhằm đưa ra những quyết định
điều hành mang tính khách quan, tính hệ thống và hiệu quả.
Nhiệm vụ chính:
- Tổ chức, quản lý, điều hành, sắp xếp, phân công việc cho Nhân viên.
- Tổ chức việc lập báo cáo theo đúng yêu cầu thông tin của Ban Lãnh Đạo Công
ty.
- Triển khai, phổ biến các Quy định, Quy trình, Hướng dẫn, Thông báo, … của
Công ty đã ban hành.
- Lập, triển khai, thực hiện, kiểm soát & báo cáo các mục tiêu, kế hoạch của Bộ
phận & Công ty.
- Xây dựng, soát xét quy trình, quy định liên quan đến hoạt động của Bộ phận.
- Phối hợp với Bộ phận Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện cho Nhân
viên trực thuộc.
- Tham mưu, tư vấn & đề xuất giải pháp, chiến lược cho BLĐ-BGĐ Công ty
trong lĩnh vực Tài chính kế toán, Hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên tham gia tổ chức các khóa đào tạo về các công tác kế toán tài
chính cho nhân viên thuộc quyền và các nhân viên khác.
91
- Kiểm tra, kiểm soát, giám sát & đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
Nhân viên trực thuộc.
- Kiểm tra, ký các báo cáo do Phòng Kế Toán Quản Trị lập.
- Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các Quy định, Quy trình, Mục tiêu, kế hoạch
của Bộ phận & Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát, bảo quản & sử dụng tài sản của Công ty một cách hiệu quả.
- Định kỳ báo cáo theo Quy định của Công ty hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ban
Lãnh Đạo.
- Báo cáo công việc trực tiếp cho Ban Tổng Giám Đốc.
- Báo cáo ngay cho Ban Tổng Giám Giám đốc khi phát hiện thông tin có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhân viên kế toán quản trị
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc cung cấp thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định của Ban Lãnh Đạo.
Nhiệm vụ chính:
- Tập hợp, ghi chép chi tiết chi phí phát sinh theo từng yếu tố chi phí, từng trung
tâm trách nhiệm hay từng đối tượng chịu chi phí theo hệ thống chi phí và tính
giá thành của công ty. Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
theo quan điểm kế toán quản trị của từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tại
công ty theo định kỳ hàng tháng.
- Có nhiệm vụ liên kết với các bộ phận kế hoạch- kỹ thuật, bộ phận tiêu thụ -
nghiên cứu thị trường và các phòng ban có liên quan; đồng thời dựa vào nguồn
tài liệu của các báo cáo chi phí và giá thành thực tế để xây dựng các định mức
chi phí sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó lập một hệ thống dự toán ngân sách
cho Công ty. Đồng thời, tham gia vào việc lập các dự án đầu tư thông qua việc
92
lập các dự toán ngân sách dài hạn và tính toán các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả
tài chính dự án đầu tư: NPV, IRR,…
Nhân viên phòng thống kê
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc thu thập thông tin tài chính kế
toán và tổng hợp để cung cấp cho các cá nhân liên quan.
Trách nhiệm và nhiệm vụ chính:
- Tập hợp và phân loại các khoản mục doanh thu và chi phí theo các tiêu chí khác
nhau (theo phòng ban hoặc đơn vị thành viên, theo sản phẩm, …)
- Cung cấp thông tin đã xử lý sơ bộ cho nhân viên kế toán tài chính và nhân viên
kế toán quản trị.
- Thiết kế biểu mẫu các báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán quản trị hoặc theo
yêu cầu bất thường của Trưởng phòng.
- Thường xuyên truy cập internet để sưu tầm các tài liệu về kinh tế, tài chính, kế
toán cũng như những thông tin khác có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của hệ thống Đồng Tâm.
- Tổng hợp thông tin làm tài liệu đào tạo cho nhân viên kế toán.
Nhân viên phân tích tài chính
Mục đích công việc:
- Hỗ trợ Trưởng Phòng Kế Toán quản trị trong việc phân tích tình hình tài chính
và các công việc khác có liên quan.
Trách nhiệm và nhiệm vụ chính:
- Theo về doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận, chi nhánh, từng trung
tâm doanh thu và từng khách hàng, từng mặt hàng sản phẩm, ngành hành kinh
doanh cụ thể, từ đó cung cấp thông tin giúp Ban quản trị đề ra các chính sách
khuyến mại thích hợp.
93
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán qua đó đánh giá kết quả hoạt động của các
bộ phận trong công ty, đồng thời phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn tới
chênh lệch giữa các kết quả thực tế với số liệu dự toán về các chi tiêu chi phí,
doanh thu, lợi nhuận. Trên cơ sở đó lập báo cáo phân tích về tình hình thực hiện
dự toán cho từng bộ phận.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận nhằm cung cấp
thông tin thích hợp, kịp thời và đáng tin cậy cho Ban điều hành quản trị Công ty
ra quyết định đối với các tình huống kinh doanh đặc biệt, hoặc đề ra các chiến
thuật kinh doanh ngắn hạn. Trên cơ sở đó, lập các báo trình bày thông tin thích
hợp đối với các phương án kinh doanh được lựa chọn.
Thông qua mục đích công việc, nhiệm vụ chính trên của các nhân viên, các bộ phận,
các phòng ban có trách nhiệm hổ trợ phối hợp thực hiện, xem như đó là trách nhiệm
của mình đối với đồng nghiệp, cũng như là đối với công việc chung của toàn công ty.
Đồng thời, phòng kế toán quản trị có trách nhiệm đưa ra những thông tin, những sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho đơn vị một cách hợp lý và kịp thời đối với các cấp lãnh đạo
và các cấp trên liên quan.
3.2.4.2 Phần mềm quản trị Doanh nghiệp
Trước sự phát triển như vũ bão của Khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu để có
thông tin cung cấp nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho nhà quản trị là vấn đề cấp bách
và cần thiết trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như ngày hôm nay. Vì vậy, chúng ta
cần phải ứng dụng phần mềm để hổ trợ công tác kế toán quản trị tại công ty. Hơn nữa
tại Công ty đã có sử dụng chương trình ERP để thu thập và xử lý số liệu về kế toán tài
chính, thì chúng ta không ngại gì tổ chức thực hiện chương trình cho Kế toán quản trị
liên thông từ phần hành KTTC thông qua những thiết kế, những kỹ thuật được trình
bày ở trên. Khi đó, Công ty có số liệu lưu trữ, nhanh chóng, kịp thời để phân tích và
94
đưa ra báo cáo có giá trị quyết định chiến lược với bất kỳ tình huống kinh doanh nào,
trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đồng thời lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã
minh chứng rằng sự ứng dụng phần mềm kế toán vào quản lý Doanh nghiệp là một
điều tất yếu.
Hiện nay đang có rất nhiều phần mềm kế toán nước ngoài như: Acsolf, Sun
system, Accpac, Solomon, Jd-Edwarks. Vì vậy, việc thực hiện các công việc của
KTTC và KTQT ở các Doanh nghiệp nước ngoài hầu như đều dựa trên các công cụ
này.
Với mong muốn của Doanh nghiệp, làm sao áp dụng được những phần mềm
như thế để thuận tiện trong công việc KTTC và KTQT, nhưng không thể vì giá thành
quá cao.
Vì vậy, công ty đã sử dụng chương trình ERP do FPT viết, nhưng đa số chỉ chú
ý đến phần dữ liệu thực tế, nghĩa là trong phần cơ sở dữ liệu chỉ có vùng nhập số liệu
thực tế, từ đó chương trình tự xử lý và cho ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
Do nhu cầu rất cần để tổ chức nội dung kế toán quản trị cho đầy đủ cùng với
KTTC, KTQT như là bộ máy song hành, không đơn thuần chỉ là các bảng tính, báo cáo
từ Excel sau khi có được những báo cáo tổng hợp từ báo cáo tài chính của chương trình
ERP.
Đồng thời, các nhà quản trị và các kế toán viên quản trị phải biết đòi hỏi các
chuyên viên phần mềm, những yêu cầu quản lý của mình để họ có thể cung cấp phần
mềm hiệu quả
Cụ thể, những nội dung quan trọng của KTQT trong chương trình ERP phải có
kiểm soát việc thực hiện các dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm, theo từng đối
tượng theo dõi về doanh thu, chi phí, thu nhập. Khi đó KTQT sẽ có căn cứ so sánh giữa
số liệu thực tế với số liệu dự toán có điều chỉnh theo mức độ hoạt động thực tế ( dự
95
toán linh hoạt ). Bên cạnh đó các nhà quản trị phải yêu cầu các chuyên viên phần mềm
là trong thiết kế chương trình đảm bảo có chức năng phân quyền và chương trình phải
đảm bảo được tính bí mật thông tin ở cấp phân quyền.
96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Việc vận dụng mô hình kế toán quản trị có hiệu quả và thiết thực sẽ cung cấp được
những thông tin cần thiết và hữu ích trong quá trình ra quyết định và điều hành của nhà
quản lý Doanh nghiệp.
Đứng trước yêu cầu này, tác giả đã hệ thống và bổ sung thêm một số kỹ thuật nghiệp
vụ trong quá trình thực hiện vận dụng kế toán quản trị ở Công ty. Việc vận dụng kế
toán quản trị tại Công ty về cơ bản là phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của nhà quản lý
điều hành Doanh nghiệp, đồng thời trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ và phù hợp với nội
dung của Kế toán tài chính
Hơn nữa, kế toán quản trị đưa vào vận dụng có hiệu quả tại Công ty cần phải có những
người am hiểu, đọc hiểu và ra quyết định đúng đắn về sự kiện kinh tế đã được phân
tích như các quyết định ngắn hạn, dài hạn, dự toán ngân sách, kiểm soát chi phí của
Doanh nghiệp.
Để hoàn thành các nội dung trên, tác giả cũng đưa ra các giải pháp về chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán quản trị, và trung tâm trách nhiệm, đồng thời xây
dựng bộ máy kế toán quản trị trong mối liên hệ với bộ máy kế toán nói chung của
Doanh nghiệp.
Trong phần trên tác giả đã đưa ra một số bổ sung trong kỹ thuật, nghiệp vụ của kế toán
quản trị và hoàn thiện việc vận dụng mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Đồng Tâm, thông qua các biện pháp nhằm cải thiện việc vận dụng một cách đầy đủ mô
hình kế toán quản trị vào Công ty Cổ phần Đồng Tâm thiết thực và hiệu quả hơn.
97
KẾT LUẬN CHUNG Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, cạnh tranh là điều không tránh khỏi đối với
các Doanh nghiệp, các Công ty nói chung và Công ty Cổ phần Đồng Tâm nói riêng
luôn phải nâng cao năng lực hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển.
Mục tiêu của tất cả các Doanh nghiệp không riêng gì Công ty Đồng Tâm là tiết kiệm
được chi phí và kiểm soát được tình hình hoạt động của Công ty mình, hay nói cách
khác muốn hạ giá thành và cạnh tranh với các đơn vị khác, các Doanh nghiệp phải làm
sao cố gắng thực hiện tốt các kỹ thuật, nghiệp vụ trong kế toán quản trị. Đồng thời để
thực hiện chức năng quản lý của mình, kế toán quản trị phải gắn liền với việc cung cấp
thông tin cho quá trình hoạch định, kiểm soát, điều hành và ra quyết định của nhà quản
trị. Nhờ đó, mà nhà Quản trị có quyết định đúng đắn kịp thời trong quản lý điều hành
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, kế toán quản trị là đề tài tương đối rộng, nên việc vận dụng và hoàn
thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Đồng Tâm, tác giả thực hiện chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong Quý Thầy Cô, bạn bè và những nhà nghiên cứu
quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ dẫn thêm để đề tài được hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Phạm Văn Dược ( 2007 ), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
2. TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản trị, (dùng cho học viên cao học).
3. Trường Đại học kinh tế TP.HCM (2004), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê.
4. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
5.Tập thể tác giả khoa kế toán (2001), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
6.TS.Trần Anh Hoa, Vận dụng mô hình kế toán quản trị tại Doanh nghiệp (Đề tài
nghiên cứu sinh).
7. PGS.TS.Đào Văn Tài,Kế toán quản trị ( 2003), Nhà xuất bản tài chính.