BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
HÀ NỘI - 2015
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 62320203
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: 1, PGS. TS. Trần Thị Quý
2, TS. Lê Văn Viết
HÀ NỘI - 2015
1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn
nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn
và ghi nguồn đúng quy định.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận án
Nguyễn Trọng Phượng
2
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM .........................................................
20 1.1. Cơ sở lý luận phát triển nguồn lực thông tin ................................ 201.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin ........................ 45
Tiểu kết ...................................................................................................... 63CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM ..............................................................
65 2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin............................................................ 652.2. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin..................... 742.3. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin............................. 792.4. Chuẩn nghiệp vụ áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin ............... 892.5. Tổ chức, khai thác, bảo quản, thanh lý nguồn lực thông tin ............. 912.6. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin.................. 1012.7. Đánh giá nguồn lực thông tin........................................................ 125 2.8. Đánh giá hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin......................... 131 2.9. Nhận xét công tác phát triển nguồn lực thông tin.......................... 133
Tiểu kết .. .................................................................................................... 137CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
139
3.1. Đề xuất mô hình phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư viện công cộng Việt Nam ....................................................................
139
3.2. Nhóm giải pháp về nhận thức và quản lý nhà nước ..................... 1523.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ ......................................... 1573.4. Nhóm các giải pháp liên quan khác............................................... 175
Tiểu kết .. .................................................................................................... 180KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 182DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .............................................................. 186TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 187PHỤ LỤC LUẬN ÁN ................................................................................ ..................... 199
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
NDT Người dùng tin
NLTT Nguồn lực thông tin
TT-TV Thông tin - Thư viện
TVCC Thư viện công cộng
TVQG Thư viện quốc gia
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam........................... 51
Biểu đồ 2.1 Đặc điểm loại hình nguồn lực thông tin ………………... 68
Biểu đồ 2.2 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp tỉnh......... 78
Biểu đồ 2.3 Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp huyện............... 78
Biểu đồ 2.4 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện
cấp tỉnh.............................................................................
97
Biểu đồ 2.5 Trang thiết bị bảo quản phục chế tài liệu của thư viện
cấp huyện..........................................................................
97
Biểu đồ 2.6 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 99
Biểu đồ 2.7 Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện.............. 99
Biểu đồ 2.8 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh................. 100
Biểu đồ 2.9 Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện............. 100
Biểu đồ 2.10 Kinh phí phát triển NLTT của thư viện cấp huyện........... 111
Sơ đồ 3.1 Mô hình liên kết hệ thống................................................. 143
Sơ đồ 3.2 Mô hình liên kết hệ thống kiểu tập trung ......................... 145
Sơ đồ 3.3 Mô hình kiểu phân tán cho thư viện thành viên của mô
hình liên kết hệ thống .......................................................
146
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ theo môn loại tri thức tài liệu................................. 69
Bảng 2.2 Tỷ lệ ngôn ngữ của tài liệu .......................................................... 73
Bảng 2.3 Tỷ lệ ngôn ngữ tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam
và Thư viện khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh....
74
Bảng 2.4 Sách tiếng Anh quỹ Châu Á phân phối cho các thư viện
trong cả nước thông qua Dự án của TVQG Việt Nam
(giai đoạn 2001 - 2013)........................................................
81
Bảng 2.5 Sách tiếng Việt do TVQG Việt Nam tặng cho các thư viện
trong cả nước từ nguồn biếu tặng, quyên góp... (giai đoạn
2001 - 2013)………………………………………………
82
Bảng 2.6 Chuẩn nghiệp vụ đang áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin...... 90
Bảng 2.7 Kinh phí bình quân của Thư viện Quốc gia Việt Nam
và thư viện cấp tỉnh .....................................................
109
Bảng 2.8 Tỷ lệ thu nhận ấn phẩm định kỳ lưu chiểu của Thư viện
Quốc gia Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ...................
119
Bảng 2.9 Tỷ lệ thu nhận sách lưu chiểu của Thư viện Quốc gia
Việt Nam từ năm 2001 đến 2013 ...................................
120
Bảng 2.10 Số lượng cán bộ của Thư viện Quốc gia Việt Nam và
thư viện cấp tỉnh.............................................................
121
Bảng 2.11 Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thư viện công cộng 123
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, dưới tác
động mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông, thế giới đã và đang
chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức mà ở đó
thông tin / tri thức có vai trò rất quan trọng, là nguồn lực, động lực phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc, đồng thời trực tiếp tạo ra của cải vất chất cho nền kinh tế
quốc dân. Quốc gia nào, dân tộc nào muốn phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc đều
cần xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin (NLTT) vững mạnh để hỗ trợ, thúc đẩy
các hoạt động khác sử dụng và tạo ra của cải vật chất / các nguồn thông tin có chất
lượng cao. Đặc biệt, thông tin / tri thức không bao giờ mất đi trong quá trình sử
dụng mà ngược lại nó còn tăng lên theo cấp số nhân nên đang được các nước phát
triển sử dụng để thay thế dần nguồn tài nguyên tự nhiên (nguồn tài nguyên càng sử
dụng càng cạn kiệt). Trong bối cảnh đó, hoạt động Thông tin – Thư viện (TT-TV)
với chức năng thu thập, xử lý, tổ chức, bảo quản... và tạo dựng các sản phẩm, tổ
chức các dịch vụ khai thác thông tin tiềm tàng trong xã hội có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho các tổ chức và cá nhân, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thế giới.
Hiện Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng lúc đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: vừa nhanh chóng đưa đất
nước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, vừa phải
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế tri thức nhằm rút ngắn khoảng cách về
khoa học và công nghệ với các nước tiến tiến trong khu vực và trên thế giới. Để
thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định quốc sách
hàng đầu là phát triển khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Thực tế này đòi hỏi
các cơ quan TT-TV phải có NLTT đầy đủ, có chất lượng cao phù hợp với yêu cầu
NDT. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc, giao lưu văn hoá, trong đó có trao đổi, chia sẻ thông
tin với các thư viện, trung tâm thông tin nước ngoài nhằm quảng bá hình ảnh đất
7
nước, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế, cũng như tiếp biến những giá trị văn
hoá quốc tế vào Việt Nam, nhất là sau khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) là việc làm cần thiết.
Trong mạng lưới các cơ quan TT–TV, Hệ thống thư viện công cộng (TVCC)
có đối tượng phục vụ đa dạng, phong phú bao gồm tất cả mọi người dân / cộng
đồng trong xã hội, do đó, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đa dạng về
nội dung và hình thức. Khác với NLTT chỉ mang tính chuyên sâu về một số lĩnh
vực trí thức nhất định của các thư viện chuyên ngành, đa ngành, NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam mang tính đặc thù, bao quát gần như toàn bộ các lĩnh vực tri
thức, là di sản văn hoá thành văn của dân tộc, phản ánh lịch sử, giáo dục truyền
thống, lòng yêu quê hương, đất nước... giúp chúng ta hiểu rõ quá khứ, làm chủ hiện
tại và góp phần định hướng phát triển tương lai. Ngoài việc bao quát gần như toàn
bộ các lĩnh vực tri thức, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn luôn phát triển.
Về cơ bản, NLTT đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dùng tin (NDT), là nền
tảng cho mọi hoạt động TT-TV, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin
và là tiền đề cho liên kết, hợp tác chia sẻ phát triển NLTT với các cơ quan TT-TV
khác trong và ngoài nước nhằm thoả mãn nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí của
người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước.
Tuy nhiên, nhu cầu tin của NDT không phải bất biến mà ngày càng đa dạng,
phong phú và phát triển, đòi hỏi Hệ thống TVCC Việt Nam phải thường xuyên
nghiên cứu nắm rõ thực trạng, đề ra các giải pháp phát triển NLTT đảm bảo cả về
lượng và chất, góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của địa phương và đất
nước. Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đang đứng trước vấn đề hết sức khó khăn
trong việc lựa chọn thông tin / tài liệu do mâu thuẫn không thể tự giải quyết giữa kinh
phí hoạt động được cấp còn eo hẹp và số lượng xuất bản phẩm khổng lồ trong và
ngoài nước ngày càng có xu hướng tăng nhanh hàng năm, đòi hỏi thư viện phải phát
triển NLTT phù hợp. Hơn nữa, sự tác động ngày càng mạnh mẽ của bối cảnh thế
giới đang chuyển dần sang xã hội thông tin và sự phát triển như vũ bão của CNTT
8
và truyền thông cũng như nhu cầu về thông tin / tài liệu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao đã bộc lộ rõ NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Đó là, NLTT của hệ thống TVCC Việt
Nam chưa đủ mạnh, việc phối hợp, liên kết vẫn mang nặng tính hình thức, kém hiệu
quả, thiếu phương pháp, thiếu chính sách phát triển NLTT khoa học, nhất quán...
Do đó, việc khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước để có cơ sở khoa
học đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao không chỉ về chất mà cả
về lượng NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam có ý nghĩa cấp thiết không chỉ về lý
luận mà cả về thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về NLTT là một trong những vấn đề quan trọng luôn được các cơ
quan TT-TV, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Vì vậy, đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu về các khía cạnh, góc độ khác nhau của vấn đề này như: Khái
niệm NLTT; Khái niệm phát triển NLTT; Hình thức phát triển NLTT; Xây dựng thư
viện điện tử và nội dung số; Vấn đề bản quyền; Xu hướng hợp tác phát triển NLTT;
Công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC…
Về nguồn lực thông tin, có nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có một số
công trình tiêu biểu như: "Phát triển vốn tài liệu của thư viện và trung tâm thông tin"
(Developing library and information centre collection) của Evans G. Edward và
Margaret Zarnosky Saponaro [79]; "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin"
(Information law and information management) của J.V. Knoppers [87]; "Chính
sách thông tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" của Tiêu Hy Minh [54];
"Thuật ngữ chính thức" (Официальная терминология) [109] của Viện Hàn lâm
khoa học Nga.
Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đều đã xác định phạm vi,
nội dung và vai trò của NLTT. Tuy nhiên, tùy theo cách tiếp cận, hiện có nhiều quan
điểm khác nhau về NLTT. Trong các công trình "Tân từ điển thuật ngữ và khái niệm
phương pháp luận" của Э. Г. Азимов và А. Н. Щукин [100]; "Chính sách thông
9
tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài liệu" Tiêu Hy Minh [54], các tác giả đều cho
rằng NLTT tương đương với tiềm lực của hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin
và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin như: cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực. Còn
J.V. Knoppers, Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro trong các công
trình "Pháp luật thông tin và quản lý thông tin" [87] ; "Phát triển vốn tài liệu của
thư viện và trung tâm thông tin" [79] lại coi NLTT là phần tiềm lực thông tin tương
đối phù hợp với nhu cầu tin của nhóm NDT nhất định, được tổ chức và kiểm soát
để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng.
Về phát triển nguồn lực thông tin, một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
của các tác giả trong và ngoài nước như: luận án tiến sỹ “Xu hướng phát triển nguồn
lực thư viện của các khu vực liên bang trong bối cảnh biến đổi có hệ thống xã hội”
(Тенденции развития библиотечных ресурсов федерального округа в
контексте системных трансформаций социума) của. Л. Ю. Данилова [103];
“Những con đường hoàn thiện thành phần và việc sử dụng kho sách thư viện tỉnh của
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” của Phạm Văn Rính [41]; “Hướng tới
chia sẻ nguồn lực toàn cầu - Phát triển bộ sưu tập trong các trường đại học ở
Trung Quốc” (Toward worldwide resource sharing - Collection development in
China higher educational institutions) của Yafan Song [98]; “Phát triển thông tin để
trở thành nguồn lực” của Nguyễn Hữu Hùng [23] đã đề cập đến vấn đề phát triển
NLTT. Theo các tác giả, để phát triển NLTT hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu phát
triển NLTT trên cơ sở nắm vững đối tượng NDT và nhu cầu của họ, xác định nội
dung cần bổ sung, chia sẻ, loại hình tài liệu mà NDT mong muốn, tăng cường hợp
tác liên kết phát triển và chia sẻ NLTT... để nâng cao hiệu quả phát triển NLTT,
nhưng phát triển NLTT mang tính hệ thống lại ít được đề cấp.
.Về chính sách phát triển nguồn lực thông tin, tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu “Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý và phát triển vốn tài liệu”
(Fundamentals of collection development and management) của Johnson Peggy
[84]; “Phát triển bộ sưu tập trong môi trường kỹ thuật số: Nhu cầu cấp thiết của
các tổ chức thông tin trong thế kỷ XXI” (Collection development in a digiital
10
environment : an imperative for information organizations in the twenty-first
century) của Barbara Susana Sanchez Vignau, Ileana Lourdes Presno Queada [96];
“Cẩm nang nghề thư viện” của Lê Văn Viết [59]; “Phương pháp luận xây dựng
chính sách phát triển nguồn tin” của Nguyễn Viết Nghĩa [34]; “Xây dựng chính
sách phát triển nguồn tài nguyên thông tin của thư viện đại học Việt Nam “ của
Bùi Loan Thùy [49].
Các tác giả đều coi chính sách là văn bản chính thức do lãnh đạo thư viện ban
hành, quy định các phương hướng cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu, các
nguồn tin, NLTT của thư viện. Chính sách phát triển NLTT / Vốn tài liệu / Nguồn
tin được coi là thước đo phản ánh hiệu quả và trình độ phát triển hoạt động TT-TV,
là công cụ để điều tiết hoạt động bổ sung, thanh lý tài liệu..., chủ động tạo động lực
phát triển nguồn tài nguyên TT-TV với định tính và định lượng rõ ràng, chứng minh
tầm nhìn xa của lãnh đạo thư viện, có lộ trình xác định đúng ưu tiên, những bước đi
và biện pháp thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, chính sách phát triển NLTT phù hợp với
Hệ thống TVCC còn ít được các tác giả quan tâm.
Về hình thức phát triển nguồn lực thông tin, các công trình “Consortium -
Hình thức có hiệu quả để bổ sung nguồn tin điện tử” [35]; “Một số vấn đề xung
quanh việc bổ sung tài liệu hiện nay” [36] của Nguyễn Viết Nghĩa đã đề xuất các
hình thức phát triển NLTT hiệu quả như “TOP DOWN” (Tập trung) và “BOTTOM
UP” (Phân tán) trên cơ sở tập hợp đông đảo thư viện tham gia cùng đóng góp kinh
phí và cùng truy cập tới các nguồn thông tin phong phú, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tin
của NDT. Nhưng do phụ thuộc nhiều vào sự bảo trợ, thủ tục quản lý tài chính, sự
nhiệt tình, tự nguyện của các thành viên... cần có những giải pháp khả thi để duy trì hoạt
động bền vững.
Về xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số, được thể hiện rõ
trong một số công trình nghiên cứu như: “Yếu tố kỹ thuật số trong các dịch vụ thông
tin thư viện” (The digital factor in library and information services) của G.E Gorman
[81]; “Lý thuyết thư viện 2.0: Web 2.0 và tác động của nó tới các thư viện” (Library
11
2.0 theory: Web 2.0 and its implications for libraries) của J.M Maness [90]; luận án
tiến sỹ “Hệ thống quản lý tự động nguồn lực thông tin của thư viện điện tử“
(Автоматизированная система управления информационными ресурсами
электронной библиотеки của А. А. Леонтьев) [107]; “Phát triển tài liệu số - Yếu tố
quan trọng đảm bảo chất lượng đào tạo cho các trường đại học ở Việt Nam” của
Trần Thị Quý [42].
Theo G.E Gorman [81], hiện đang có xu hướng tán dương thư viện điện tử, số
hóa tài liệu, nhưng tác giả cũng khẳng định thư viện truyền thống vẫn đồng hành
cùng thư viện điện tử. Còn J.M Maness [90], А. А. Леонтьев) [107], Trần Thị Quý
[42] lại quan tâm nhiều tới ứng dụng, điều hành Website trong thư viện điện tử, các
phương pháp, mô hình quản lý NLTT, các thuật toán và thủ tục thực hiện trong hệ
thống điều khiển tự động để xây dựng, vận hành thư viện điện tử hiệu quả cũng như
tầm quan trọng của việc phát triển thông tin số thông qua hoạt động số hóa tài liệu,
một xu hướng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản sinh, lưu giữ, tìm kiếm và
cung cấp thông tin theo hướng hiện đại… Quan điểm của các tác giả phù hợp với
việc xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số trong giai đoạn hiện nay,
nhưng xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số như thế nào cho đúng
hướng và tương xứng với cơ sở hạ tầng thông tin của Hệ thống TVCC còn ít được
các tác giả đề cập.
Về vấn đề bản quyền, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Quan
điểm của IFLA về vấn đề quyền tác giả trong môi trường điện tử” của IFLA [39];
“Phân tích vấn đề bản quyền trong việc xây dựng các nguồn thông tin thực của thư
viện số” của Jiang Xiang Dong [29]; “Vấn đề bản quyền tác giả trong kỷ nguyên
số: Góc nhìn từ thư viện” của Phạm Trúc Trương Lương [31]... Theo IFLA [39],
Phạm Trúc Trương Lương [31] việc tổ chức lại tài liệu trong môi trường điện tử để
phục vụ lợi ích chung và các nhu cầu chính đáng như học tập, nghiên cứu của người
dân hoặc để phục vụ người khiếm thị, khiếm thính thì không nên coi là vi phạm các
nguyên tắc về quyền tác giả mà nên coi là cách tiếp cận hợp lý. Theo đó, Luật
Quyền tác giả không nên cản trở thư viện chuyển dạng tài liệu dưới hình thức điện
12
tử để dễ bảo quản, phục vụ và việc bảo vệ quyền tác giả khích lệ chứ không ngăn
cản việc sử dụng tài liệu và khả năng sáng tạo. Còn theo Jiang Xiang Dong [29] hiện
có nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về việc coi số hóa tài liệu như hành
vi “phiên dịch” vì tác phẩm bị chuyển từ ngôn ngữ của người thành ngôn ngữ đọc
máy, có quan điểm lại coi hành vi số hóa tác phẩm của các thư viện là hành vi phục
chế, do đó, việc bảo hộ bản quyền cần làm cho hành vi phục chế, vốn là hành vi có
thể tràn lan, được kiểm soát một cách hữu hiệu... Quan điểm của các tác giả về vấn đề
bản quyền cho thấy: i) Việc số hóa tài liệu, tổ chức lại tài liệu trong môi trường điện
tử của thư viện không vì mục đích lợi nhuận sẽ là hợp pháp. ii) Luật Bản quyền phải
khích lệ việc sử dụng tài liệu và hỗ trợ sự sáng tạo của cộng đồng. Tuy nhiên, tác giả
sẽ cân nhắc và xem xét lại tính pháp lý của việc coi số hóa tác phẩm là hành vi phục
chế, mà theo quan điểm của Jiang Xiang Dong là hợp pháp có phù hợp với luật pháp
của Việt Nam và thế giới trong việc bảo vệ quyền tác giả hay không.?
Về xu hướng hợp tác phát triển nguồn lực thông tin, có nhiều công trình
tiêu biểu như: “Sự sợ hãi và chán nản trong hợp tác phát triển bộ sưu tập” (Fear
and loathing in cooperative collection development) của Peter Collins [74]; “Mạng
thư viện ở Ấn Độ chia sẻ nguồn lực: Hiện trạng và triển vọng” (Library Networking
in India for Resources Sharing: Present Status and Prospects) của Debal C Kar,
Parha Bhattacharya, Subrata Deb [76]; “Tìn kiếm mô hình mới: Chia sẻ nguồn lực
thông tin ở Trung Quốc - Nghiên cứu so sánh” (In search of new model: Library
resource sharing in China - A comparative study) của Elaine Xiaofen Dong [78];
“Xây dựng siêu dữ liệu nguồn lực điện tử ở Nga: Vấn đề và triển vọng” (Creation of
the electronic resources Meta-database in Russia: problems and prospects) của N.
Kasparova và M. Shwartsman [86]; “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây
dựng và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam để chia sẻ nguồn lực thông tin khoa
học và công nghệ” của Vũ Anh Tuấn [55]; “Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin –
Yếu tố quan trọng để các cơ quan Thông tin – Thư viện Việt Nam phát triển bền vững”
của Trần Thị Quý [40].
Dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất: để hợp tác,
liên kết phát triển NLTT hiệu quả cần có chính sách cụ thể, quy định rõ trách nhiệm,
13
quyền lợi của các thành viên. Các công trình nghiên cứu cũng cho thấy sự hợp tác,
liên kết phát triển NLTT đã và đang là xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược, sẽ
luôn đồng hành cùng với quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của các cơ quan
thông tin, thư viện.
Về công tác phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện công
cộng Việt Nam, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu “Một số vấn đề thiết lập hình
thức mượn, chia sẻ tài liệu, thông tin giữa các thư viện Việt Nam” [60] ; “Mô hình
tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt Nam” [62] của Lê
Văn Viết; “Số hoá tài liệu địa chí, xây dựng cấu trúc dữ liệu phục vụ tra cứu đa
phương tiện làm phong phú vốn tài liệu địa chí” của Nguyễn Huy [27]... Các tác giả
đã khẳng định Hệ thống TVCC Việt Nam xây dựng được NLTT phong phú, đa dạng
bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và các ngôn ngữ thông dụng
trên thế giới… với các loại hình tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, công tác phát triển
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết, đó là phần lớn thư
viện chưa có chính sách phát triển NLTT, sự hợp tác, phối hợp hoạt động phát triển
NLTT giữa các thư viện còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, cán bộ làm
công tác phát triển NLTT phần lớn đều kiêm nhiệm thêm một số công tác khác, kinh
phí bổ sung còn quá ít, việc ứng dụng CNTT chưa đồng đều, thống nhất gây khó
khăn trong việc khai thác, chia sẻ NLTT... nên công tác phát triển NLTT chưa đạt được
hiệu quả như mong muốn.
Nhìn vào tổng thể các công trình nghiên cứu về NLTT, có thể thấy: có khá
nhiều công trình đã được công bố và đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về
NLTT, phát triển NLTT, xây dựng thư viện điện tử và phát triển nội dung số, vấn đề
bản quyền trong môi trường số, xu hướng hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT... Tuy
nhiên, vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn thiện, chưa được đề cập cần được giải
quyết liên quan đến khái niệm NLTT, phát triển thư viện điện tử... Đặc biệt, chưa có
công trình nghiên cứu tổng thể nào về phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt
Nam. Tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa thành quả nghiên cứu của các công trình trên để
xem xét, giải quyết, làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
14
3. Giả thuyết khoa học
Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam hiện còn manh mún, tự
phát, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu của NDT. Nếu lãnh đạo các cấp
nhận thức đúng tầm quan trọng của NLTT và tăng cường công tác quản lý; Xây
dựng được mô hình phát triển NLTT phù hợp; Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ
thuật nghiệp vụ; Coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu tin và các yếu tố đảm bảo phát
triển NLTT cả về lượng và chất; Tăng cường đầu tư kinh phí, quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm; Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và đào tạo NDT thì chắc
chắn Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ xây dựng được NLTT đủ mạnh, thống nhất,
liên thông không chỉ tại mỗi địa phương mà cả trên phạm vi toàn quốc, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống, thỏa mãn tối đa nhu cầu NDT.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra luận chứng, cơ sỏ khoa học về lý luận và thực tiễn của phát triển
NLTT. Đề xuất giải pháp khả thi phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống TVCC
Việt Nam cả về lượng và chất. Đồng thời, cũng đề xuất một số kiến nghị cho các
cấp có thẩm quyền tham khảo để quyết định kịp thời nhằm phát triển NLTT cho Hệ
thống TVCC Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển NLTT nói chung và cho Hệ thống
TVCC Việt Nam nói riêng.
- Nghiên cứu thực tiễn phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam.
15
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: từ năm 2001 tới nay (từ khi Chủ tịch nước ký lệnh công
bố Pháp lệnh Thư viện vào ngày 11 tháng 01 năm 2001).
Phạm vi không gian: là toàn bộ Hệ thống TVCC Việt Nam trên cơ sở nghiên
cứu tại 9 mẫu thư viện cấp tỉnh và 18 mẫu thư viện cấp huyện. Đế đảm bảo tính đại
diện của mẫu về địa lý, tác giả chia đều 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi miền chọn
thư viện của 3 tỉnh:
- Khu vực miền Bắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Tuyên Quang.
- Khu vực miền Trung- Tây Nguyên: Bình Định, Gia Lai, Hà Tĩnh.
- Khu vực miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng.
* Tại mỗi tỉnh/ thành phố đã xác định, tác giả chọn 2 thư viện cấp huyện và
cũng chú trọng đến tính đại diện của mẫu:
Thành phố Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm và Huyện Quốc Oai; Tỉnh Quảng
Ninh: Huyện Hải Hà và Thành phố Uông Bí; Tỉnh Tuyên Quang: Huyện Yên Sơn
và Chiêm Hóa; Tỉnh Bình Đình: Huyện Hoài Nhơn và An Nhơn; Tỉnh Gia Lai:
Huyện Đắc Đoa và Chư Sê; Tỉnh Hà Tĩnh: Huyện Thạch Hà và Can Lộc; Thành
phố Hồ Chí Minh: Quận 5 và Huyện Hóc Môn; Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Huyện
Châu Đức và Thành phố Vũng Tàu; Tỉnh Sóc Trăng: Huyện Mỹ Xuyên và Long Phú.
Thư viện cấp tỉnh và cấp huyện tại 3 khu vực được chọn là đại diện cho các
vùng miền trong toàn quốc. Ngoài tính vùng miền, các mẫu chọn trên còn đại diện
cho các khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, miền biển, đồng bằng có điều kiện
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, trình độ dân trí, mức độ hưởng thụ văn hóa
cũng như mức độ đầu tư, tổ chức hoạt động thư viện...khác nhau.
16
Thư viện cấp xã không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án, dù vẫn là
một bộ phận của hệ thống, do đại đa số không hội đủ các yếu tố cấu thành thư viện.
Đặc biệt, không được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, không có trụ sở cố định
và không có cán bộ thư viện theo đúng nghĩa… nên gần như chưa thể / không thể
hoạt động và phát triển bình thường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử: nghiên cứu phát triển NLTT đảm bảo tính khách quan,
phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể. Đồng thời, nắm vững quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước về công tác TT-TV nói chung và phát triển NLTT nói riêng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp tiếp cận hệ thống: nhằm có một cái nhìn tổng thể về những
vấn đề liên quan đến việc phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam đặt trong
bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tác giả đã tiến hành
thu thập các tài liệu, dữ liệu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.
Đồng thời, tiến hành đọc, nghiên cứu để phân tích và tổng hợp những thông tin cần
thiết cho luận án.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để đảm bảo có thông tin đầy đủ
nhất, tác gải đã chuẩn bị hai bảng hỏi. Một bảng hỏi dành cho cán bộ thư viện (bao
gồm cả cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác phát triển NLTT).
17
Một bảng hỏi dành cho người dùng tin. Đối với người dùng tin, ngoài vấn đề chú
trọng đến địa bàn, tác giả còn chú trọng đến tiêu chí nghề nghiệp, trình độ, lứa tuổi.
Tác giả đã phát ra 567 phiếu và tổng số phiếu thu lại được 551 phiếu (đạt tỷ lệ 97,2
%). Đối với cán bộ thư viện và các chuyên gia, tác giả đã tiến hành phát 22 phiếu và
thu về được 22 phiếu (đạt tỷ lệ 100%).
Phương thức phát phiếu và thu về theo các kênh như bưu điện, qua email và
trực tiếp. Sau khi thu thập thông tin từ các bảng hỏi, tác giả phân loại thành hai
dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin được xử lý để xây
dựng luận cứ phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết khoa học. Tác
giả đã sử dụng hai phương pháp xử lý thông tin:
- Xử lý logic đối với thông tin định tính: để nghiên cứu về hành vi, sự kiện,
chức năng tổ chức, phản ứng… nhằm xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả
thuyết từ những sự kiện rời rạc thu thập đuợc, đồng thời, đưa ra những phán đoán
về bản chất, logic của sự kiện trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: tác giả sử dụng phương
pháp thống kê toán thông qua phần mềm xã hội học SPSS để xác định xu hướng,
diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được nhằm đưa ra các con số cụ thể theo tỷ lệ
phần trăm, được trình bày dưới dạng bảng số liệu; biểu đồ; đồ thị; phân tích chỉ
số trung bình.
+ Phương pháp chuyên gia: nhằm thu thập các ý kiến / thông tin của các nhà
quản lý, chuyên gia có trình độ chuyên sâu trong nghiên cứu và kinh nghiệm trong
hoạt động thực tiễn của ngành TT-TV nói chung và phát triển NLTT cho Hệ thống
TVCC Việt Nam nói riêng để có cơ sở trong việc đánh giá, lựa chọn các giải pháp
phù hợp, mang tính khách quan, khoa học cho vấn đề đang nghiên cứu.
+ Phương pháp thống kê số liệu
Tác giả dùng phương pháp thống kê thông qua sử dụng phần mềm SPSS.
Phương pháp này giúp lựa chọn, ghi chép các dữ liệu nghiên cứu liên quan có hệ
18
thống và chính xác. Từ kết quả thu được, tác giả đã thống kê phân nhóm, xử lý phân
tích và so sánh đa chiều kết quả để nắm được thực trạng công tác phát triển NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam.
+ Phương pháp so sánh
Giúp tác giả biết được điểm mạnh, điểm yếu về phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam so với các thư viện, cơ quan thông tin trong và ngoài nước,
từ đó nhận diện được NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án "Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện
công cộng Việt Nam" được triển khai sẽ góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ lý luận
về phát triển NLTT nói chung và lý luận về phát triển NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam nói riêng trong bối cảnh CNTT và viễn thông phát triển mạnh mẽ cũng
như Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước,
các nhà hoạch định chính sách, cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp của ngành thư
viện và Hệ thống TVCC Việt Nam có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định khả
thi nhằm phát triển NLTT một cách hiệu quả, góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu
thông tin của NDT.
- Kết quả của luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người
làm công tác nghiên cứu, cán bộ giảng viên trong các cơ sở đào tạo ngành thư viện
ở Việt Nam, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phát triển NLTT nói
riêng và hoạt động TT-TV nói chung.
19
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình của tác giả,
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn lực thông tin của hệ
thống thư viện công cộng Việt Nam
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện
công cộng Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin
của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
20
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận phát triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin
Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại cũng đồng thời bước vào giai đoạn mới của
sự phát triển xã hội, đó là xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức là chủ đạo. Trong
xã hội thông tin, tri thức hay thông tin có giá trị cao là động lực, nguồn lực của mọi
sự phát triển xã hội. Vì vậy, tổ chức nào, cá nhân nào nắm được thông tin sẽ chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh. Vậy thông tin (Information) là gì?. Hiện còn nhiều quan
niệm khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận. Cho dù cách tiếp cận rất đa dạng, nhưng
các nhà thông tin học trên thế giới đã quy về bốn cách cơ bản: theo nghĩa hiểu thông
thường; theo quan điểm của lý thuyết thông tin; theo quan điểm triết học và theo quan
điểm của đời sống xã hội...
Theo nghĩa hiểu thông thường, người ta cho rằng thông tin là nội dung của
mọi thông điệp giao tiếp. Điều này thể hiện trước hết trong Từ điển Bách khoa toàn
thư của Liên xô (cũ): “thông tin là tin tức được truyền từ người này qua người khác
bằng lời nói, chữ viết hay bằng một phương tiện nào đó” [111, tr. 323]. Tương tự,
trong Từ điển giải nghĩa thuật ngữ viễn thông Anh – Việt, thông tin là “tin tức cần
truyền đạt (cho dù tạm thời chưa truyền đạt) mà con người gán cho một thực thể
(động tác, cờ hiệu, số liệu, chữ viết...) bằng cách biểu thị chúng theo tập quán hoặc
theo quy ước mà khi truyền đi, người gửi, người nhận cùng hiểu một cách giống
nhau. Từ dùng một dữ liệu, những người nhận khác nhau có thể thu được thông tin
khác nhau, tùy theo tri thức và quá khứ của người đó" [56, tr. 226].
Theo quan điểm của lý thuyết thông tin thì thông tin chính là lượng đo trật tự
nhân tạo chống lại sự hỗn độn của thế giới tự nhiên. Sự vật, hiện tượng nào con người
21
chưa khám phá được, chưa nghiên cứu được bản chất, quy luật vận động và phát triển
của chúng thì không phải là thông tin. Do vậy, tăng lượng tin tức/ sự hiểu biết về một
vật / sự vật nào đó chính là giảm đi độ chưa biết về nó.
Theo quan điểm Triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới
vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh, …Con người sở dĩ nhận biết và phân biệt được
vật này với vật khác, hiện tượng này với hiện tượng khác hay nói cách khác là nhận
thức được thế giới khách quan là nhờ vào các giác quan tiếp nhận được các dữ liệu và
nhờ bộ não xử lý sắp xếp lại các dữ liệu có tổ chức, có ý nghĩa thì đó là thông tin.
Tiếp cận hiểu theo quan điểm của đời sống thực tiễn, các nhà khoa học cho
rằng thông tin không ngừng được gia tăng cùng với nhu cầu ngày càng tăng của con
người trong hoạt động sản xuất và đời sống. Với cách tiếp cận này, Từ điển giải
nghĩa thư viện học và tin học của Hiệp hội thư viện Mỹ lại cho rằng "thông tin là tất
cả những ý tưởng, những sự kiện và những công việc của trí óc tưởng tượng ra, đã
được truyền đạt, ghi nhận, ấn loát và phát hành một cách chính thức hay không
chính thức dưới bất kỳ hình thức nào" [69, tr. 105]... Ở Việt Nam, PGS.TS.Nguyễn
Hữu Hùng cho rằng “thông tin là kết quả của sự biến đổi thông qua sự phân tích, tổng
hợp và đánh giá dựa trên những dữ liệu có được để đưa ra các quyết định cần thiết”
và “thông tin có thể ở dạng viết, nói, hình ảnh, cảm nhận bằng các giác quan của con
người” [24. tr.323]. Trong tác phẩm “Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan
thông tin” của TS. Phạm Văn Rính và TS..Nguyễn Viết Nghĩa thì “thông tin là cái
giúp ta hiểu rõ hơn bản chất của các sự vật, hiện tượng” [45, tr.15], “Thông tin là bản
chất vốn có của tài liệu, nói đến tài liệu ta không thể không nói đến thông tin”[45,
tr.14]. Theo PGS. TS. Đoàn Phan Tân, "Thông tin thường được thu thập từ bạn bè,
chuyên gia, ấn phẩm, băng từ, phích mục lục, thư mục in ấn, cơ sở dữ liệu... hoặc là
tập hợp các dữ liệu làm tăng thêm sự hiểu biết về một vấn đề nào đó" [47, tr.9]. Còn
TS. Lê Văn Viết lại khẳng định "thông tin là tin tức, số liệu, dữ kiện, khái niệm, tri
thức giúp tạo nên sự hiểu biết của con người về một đối tượng, hiện tượng, vấn đề
nào đó. Các thông tin này được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau mà những
người làm công tác thư viện vẫn quen gọi là tài liệu" [59, tr.8].
22
Trên cơ sở kế thừa tri thức đã nghiên cứu được của các nhà khoa học đi trước,
tác giả cho rằng thông tin chính là tri thức của nhân loại đã tích lũy được thông qua
các hoạt động của mình. Hay nói cách khác thông tin là sự hiểu biết của con người về
bản chất / thuộc tính của các sự vật và hiện tượng; các quy luật vận động và phát triển
của tự nhiên và xã hội. Thông tin được biểu hiện dưới các dạng nói, chữ viết, hình
ảnh, số liệu, biểu đồ, …được lưu giữ trên các dạng vật chất khác nhau.
Khái niệm Nguồn lực thông tin (Information resources) cũng là một trong
những khái niệm mà nội hàm của nó đang tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau tùy
thuộc vào cách tiếp cận khác nhau. Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên
hiệp quốc (UNESCO) cho rằng: "Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện
dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo
quy ước và không quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến
thức của tổ chức và ngành công nghiệp thông tin" [14, tr. 5]. Theo Tân từ điển
Thuật ngữ và Khái niệm của Э. Г. Азимов và А. Н. Щукин “NLTT là tập hợp các
nguồn lực trí tuệ liên quan đến việc trao đổi thông tin, bao gồm cả máy tính hỗ trợ”
[100, tr. 102]. Trong công trình ‘Thuật ngữ chính thức’ của Viện Hàn lâm Khoa học
Nga “NLTT là tài liệu và các tập tài liệu, dữ liệu riêng biệt trong hệ thống thông tin
(thư viện, lưu trữ, kho, ngân hàng dữ liệu)” [109, tr.72]. Theo Viện sỹ thông tấn Viện
Hàn lâm khoa học Nga Антопольский А.Б.và GS. TS. Попов И.И, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia Liên bang Nga khẳng định “NLTT là một
dạng sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người, là phần tiềm lực thông tin có cấu trúc
được kiểm soát và có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình sử dụng”. [101], [110]. Còn
theo TS. J.V. Knoppers, Phó chủ tịch Ủy ban quản lý các dịch vụ thông tin ở
Ottawa, Canađa: "NLTT là một phần của sản phẩm trí tuệ, sản phẩm lao động khoa
học, kiến thức, sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được kiểm soát,
được ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó. NLTT phải được cấu trúc, tổ chức lại
giúp con người có thể tìm và khai thác được chúng theo nhiều cách khác nhau" [87,
tr. 64]. Còn nhà thư viện học Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro,
Đại học Connecticut của Mỹ lại cho rằng "NLTT là tập hợp của các loại hình tài
23
liệu, bao gồm cả những đĩa CD-ROM có liên kết tới các trang web mà NDT có thể
dễ dàng truy cập và xem những nội dung có vẻ như lỗi thời của những kỷ nguyên trước
đây thông qua Google" [79, tr. 49]... Nhà nghiên cứu Tiêu Hy Minh (Học viện Thông
tin- Thư viện, Đại học Vũ Hán, Trung Quốc) lại cho rằng “NLTT là những thủ tục,
các phương tiện lưu trữ, nguồn tài nguyên thông tin được tổ chức và có thể khai
thác thông qua các điểm truy cập thông tin” [54, tr. 23- 29]. Các nhà Thư viện học
như F. Voroixki, N.L. Khakhaleva, TS. L. Danhilova, TS. I.A. Phalaeva, TS. L.G.
Ponomareva... coi NLTT chính là nguồn lực thư viện hoặc NLTT - Thư viện.
Ở Việt Nam, theo TS. Nguyễn Viết Nghĩa, NLTT và vốn tài liệu là một.
Quan điểm này được thể hiện qua khẳng định “chính sách phát triển NLTT là một
tài liệu thành văn, một công bố chính thức được ban hành bởi lãnh đạo của một thư
viện hay cơ quan thông tin, quy định các phương hướng cũng như cách thức xây
dựng vốn tài liệu của cơ quan” [34, tr. 12]... Theo TS. Lê Văn Viết “NLTT là tổ
hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người” [61, tr. 164 ]. Theo PGS. TS. Trần Thị Quý
"NLTT là các loại hình thông tin đã được lưu giữ trên các dạng vật chất khác nhau
thuộc sở hữu của mỗi tổ chức. NLTT này phù hợp với nhu cầu tin của một nhóm
NDT nhất định sau khi đã được lựa chọn, thu thập, xử lý, lưu giữ và tổ chức dưới
các hình thức khác nhau để có thể tra cứu, truyền tải thông tin tới người dùng một
cách hiệu quả thông qua sự tác động của mọi nguồn lực khác nưã trong tổ chức đó".
Còn TS Nguyễn Hồng Sinh lại coi “NLTT chính là nguồn tài nguyên thông tin”...
Trong nghiên cứu về chính sách phát triển NLTT, TS. Lê Văn Viết cho rằng “NLTT
và vốn tài liệu là tương đồng, chỉ khác nhau ở thành phần, bộ máy tra cứu và nơi
lưu trữ, vì chính sách phát triển NLTT "Là việc xác định những nguyên tắc, phạm
vi, tiêu chuẩn bổ sung của thư viện nào đó" [59, tr. 122].
Tuy có một số khác biệt nhưng xét cho cùng, những quan điểm trên đều coi
NLTT là thông tin / tri thức được ghi lại, cố định lại thông qua một hệ thống dấu
hiệu và được lưu trữ, bảo quản trên những dạng vật chất có đặc tính vật lý khác
nhau như: sách, báo in ấn hoặc tài liệu điện tử,... được tổ chức theo một cấu trúc
24
nhất định và được lưu giữ trong các kho tài liệu / hệ thống máy tính để quản lý,
kiểm soát và khai thác hiệu quả. Tính cấu trúc thể hiện ở chỗ các thông tin được
trình bày, diễn đạt, nhận dạng (nhận dạng về hình thức và nhận dạng về nội dung)
theo các quy cách và tiêu chuẩn nghiệp vụ thống nhất. Đồng thời, NLTT cũng
được tổ chức khoa học, tạo hệ thống các điếm tra cứu, truy cập linh hoạt sao cho
NDT có thể dễ dàng khai thác cũng như khả năng trao đổi, chia sẻ nhiều chiều giữa
các hệ thống thông tin tương thích với nhau. Ngoài ra, NLTT còn có tính giá trị.
Tính giá trị của NLTT được thể hiện thông qua mức độ phù hợp giữa nội dung NLTT
với nhu cầu tin của NDT, chức năng, nhiệm vụ của thư viện. Ngày nay, dưới tác động
mạnh mẽ của CNTT, nhiều loại hình tài liệu, chất liệu lưu trữ, cách thức tổ chức,
phương thức khai thác, phổ biến thông tin... đã có sự thay đổi về chất để dễ dàng
thích nghi với nhu cầu tin của người dùng tin. Xét cho cùng, về bản chất, vốn tài
liệu và NLTT không phải là hai thực thể riêng biệt, không liên quan gì đến nhau mà
đó chỉ là tên gọi khác nhau, có sự tiếp nối, kế thừa, phát triển để hòa nhập với xu thế
phát triển của CNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của NDT.
Tóm lại, nghiên cứu các cách tiếp cận về NLTT của các nhà khoa học ta thấy
về nghĩa rộng, có thể hiểu NLTT chính là tiềm lực của hoạt động thông tin thư viện.
Hoạt động này bao gồm nguồn tin / vốn tài liệu, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT;
nguồn nhân lực / đội ngũ cán bộ đảm bảo cho hoạt động của một tổ chức / cơ quan
TT - TV. Về nghĩa hẹp, có thể hiểu NLTT chính là bộ phận tích cực (những thông
tin được kiểm soát, tổ chức lại theo một cách thức nhất định để có thể tìm kiếm,
truy cập, khai thác sử dụng phục vụ cho các mục đích khác nhau của con người một
cách hiệu quả nhất) của tiềm lực thông tin.
Kế thừa tri thức của các nhà khoa học đi trước đã nghiên cứu về NLTT, tác
giả luận án tiếp cận NLTT theo hướng nghĩa hẹp và cho rằng NLTT là tổ hợp các
loại hình tài liệu, dữ liệu được tổ chức, bảo quản và phổ biến, nền tảng của mọi hoạt
động TT-TV nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT trong bối cảnh công nghệ
thông tin và truyền thông đang phát triển.
25
1.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin
Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, làm cho tốt hơn
lên...” [57, tr.769]. Như vậy, "phát triển" là từ dùng để chỉ sự biến đổi của sự vật,
hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là sự biến đổi cả về
chất và lượng của sự vật, hiện tượng. Về nội hàm khái niệm “phát triển NLTT”,
hiện có nhiều quan niệm giống nhau, nếu có sự khác biệt thì chỉ thể hiện ở chỗ có
quan điểm nhấn mạnh hơn đến việc ứng dụng CNTT, phát triển sưu tập số / phát
triển NLTT điện tử để phù hợp với xu hướng của thời đại và đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu NDT. Còn phần lớn đều cho rằng phát triển NLTT là phát triển cả về lượng
và chất của bộ sưu tập thông tin số và bộ sưu tập thông tin truyền thống / in ấn
thông qua các hoạt động bổ sung, chia sẻ, thanh lý, tổ chức, bảo quản, tra cứu phục
vụ và nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin.
Theo xu hướng phát triển NLTT là tăng cường ứng dụng CNTT, phát triển
sưu tập số / phát triển NLTT điện tử để phù hợp với xu hướng của thời đại và đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu NDT, nhà khoa học Johnson Peggy cho rằng “phát triển
NLTT từ lâu đã được hiểu là tập hợp các hoạt động như lựa chọn tài liệu, đánh giá
nhu cầu NDT hiện tại và NDT tiềm năng, đánh giá NLTT, quản lý ngân sách, tiếp
cận, liên lạc với cộng đồng, chia sẻ NLTT”... “Tập hợp này cũng bao gồm cả việc
loại bỏ tài liệu không thích hợp, tạo lập kế hoạch bổ sung bền vững để có cơ sở chắc
chắn phát triển NLTT” [84, tr. 305]. Theo quan điểm của Evans G. Edward và
Margaret Zarnosky Saponaro phát triển NLTT cần chú trọng đến việc ứng dụng
công nghệ thông tin, vì vậy ông đã lưu ý “cần căn cứ vào nhu cầu NDT để bổ sung
các loại hình tài liệu phù hợp” và ông đã lý giải: “vào những năm 90 của thế kỷ XX,
NDT thích xem, tra cứu thông tin thông qua các loại tài liệu in ấn truyền thống,
nhưng ngày nay NDT, theo cách tự nhiên, lại tìm đến các trang Web” [79, tr. 22].
Cùng xu hướng này, Barbara Susana Sanchez Vignau và Ileana Lourdes Presno
Queada của Trường Đại học tổng hợp La Habana, Cuba cho rằng: phát triển NLTT
trong môi trường kỹ thuật số là đòi hỏi của xã hội thông tin hiện nay, là con đường
26
tất yếu hướng tới và khởi nguồn của thư viện kỹ thuật số, cho phép cung cấp / phổ
biến số lượng lớn thông tin dưới các định dạng điện tử cho NDT. Các tác giả cũng
chỉ rõ phát triển NLTT số là tập hợp của các quá trình thu thập nội dung, thẩm định,
tổ chức các nội dung thông tin, xây dựng và duy trì NLTT số, và mở ra cánh cửa
cho sự sáng tạo, kết hợp nội dung mới có giá trị gia tăng trong một đơn vị không
gian nơi mà tất cả các thông tin được thu thập đúng tiêu chí và được tổ chức theo
cấu trúc chung [96]...
Theo xu hướng phát triển NLTT là phát triển đồng thời cả hai loại hình tài
liệu: truyền thống và điện tử, Evans G. Edward và Margaret Zarnosky Saponaro
khuyến cáo “TVCC cần lưu ý đến nội dung tài liệu bổ sung, tránh tình trạng quá tập
trung ưu tiên vào một nội dung và lãng quên những nội dung khác mà cộng đồng có
nhu cầu” [79, tr. 22]. Quan điểm này được thể hiện rõ nét trong Từ điển giải nghĩa
Thư viện học và Tin học của Hiệp hội Thư viện Mỹ “phát triển NLTT là sự phát
triển bộ sưu tập của thư viện, bao gồm việc xác định và phối hợp chính sách tuyển
chọn, lượng định nhu cầu của người sử dụng, những nghiên cứu về việc sử dụng
sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu cầu của sưu tập, tuyển chọn tài
liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập và việc loại bỏ
tài liệu ra khỏi sưu tập” [69, tr. 43]. Quan điểm của GS. TS. G.E Gorman, Khoa
Quản trị thông tin thuộc Trường Đại học Tổng hợp Victoria (New Zealand) và GS.
TS. khoa học TT-TV Lorna Perterson, Đại học Thông tin, trực thuộc Trường Đại
học Tổng hợp New York (Mỹ) về phát triển NLTT rất rõ ràng. Họ cho rằng hiện
đang có xu hướng tán dương số hóa tài liệu, nhưng cần khẳng định tài liệu truyền
thống vẫn đồng hành cùng chúng ta, bởi: "Cuộc cách mạng kỹ thuật số sẽ tiếp tục
phát triển và sẽ có nhiều thứ để "giải trí" cho những người nghiện công nghệ, nhưng
vẫn tiếp tục tồn tại nhu cầu và sự quan tâm đến những định dạng truyền thống.
Chúng ta cần có chỗ cho cả hai trong môi trường thông tin mở " [81, tr. 15]... Còn
theo TS. Phạm Văn Rính phát triển NLTT cần chú trọng đến phát triển đa dạng các
loại hình thông tin / tài liệu “Không phải chỉ hoàn thiện cơ cấu môn loại mà cần
tăng cường thể loại ấn phẩm, phải chú ý đưa vào kho sách các hình thức mang tin
27
khác nữa” [43]. Khi nói về phát triển NLTT, PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng, cho rằng
“đang tồn tại một sự khác biệt rất lớn giữa các khu vực và giữa các nước về hai
tham số cơ bản là trình độ khoa học - giáo dục và khả năng với tới thông tin - tri
thức, phản ánh tính không đồng đều trong quá trình phát triển nói chung và phát
triển NLTT nói riêng”… “điều chính yếu nhất là nội dung thông tin để phục vụ thiết
thực cho các hoạt động phát triển nói chung và hoạt động khoa học - đào tạo nói
riêng chứ không đơn thuần là mua sắm trang thiết bị, phần mềm, tạo lập
Website…” [23], [25]. Cũng với xu hướng trên, PGS. TS. Trần Thị Quý cho rằng:
"Phát triển NLTT của một tổ chức (cơ quan thông tin, thư viện) chính là sự phát
triển cả về lượng và chất thông qua hoạt động thu thập, xử lý, tổ chức lưu giữ, bảo
quản, phục vụ và điều chỉnh các yếu tố tác động tích cực khác sao cho thông tin / tài
liệu (cả truyền thống và hiện đại) phù hợp nhất với nhu cầu tin của người sử dụng
thông qua các hoạt động nghiên cứu mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ và
đánh giá hiệu quả sử dụng"...
Trên cơ sở kế thừa kết quả đã nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả luận
án cho rằng phát triển NLTT là sự gia tăng cả về lượng và chất trong sự cân đối hài
hòa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của NDT bằng NLTT của cả trong và
ngoài thư viện thông qua các tiêu chí đề cập trong chính sách phát triển NLTT, cũng
như khả năng mở rộng liên kết, chia sẻ với các nguồn thông tin khác và sự đầu tư
hiệu quả. Đồng thời, chú trọng công tác quản lý NLTT để tạo ra các quy trình vận
hành, cơ chế kiểm soát nhằm nâng cao cả lượng và chất NLTT và khai thác tối đa
mọi tiềm năng. Tác giả cũng cho rằng, lượng của NLTT của Hệ thống TVCC sẽ
được tăng cường thông qua các hoạt động bổ sung hiện tại, hồi cố, liên kết hợp tác
chia sẻ NLTT... giữa các thư viện và cơ quan thông tin. Chất lượng NLTT cũng sẽ
được nâng cao, nội dung thông tin luôn được cập nhật, phù hợp với nhu cầu của
NDT và được phục vụ nhanh chóng, chính xác, đầy đủ. Ngoài ra, cũng cần đảm bảo
việc bảo quản, thanh lý tài liệu giảm thiểu tối đa sự nhiễu tin theo đúng quy trình
nghiệp vụ... Thiếu một trong hai tiêu chí về lượng hoặc chất, cần xem xét lại hiệu
quả công tác phát triển NLTT, bởi nếu chỉ quan tâm chất lượng tài liệu mà không
28
quan tâm đến số lượng thì NLTT sẽ gia tăng không cân đối, hài hòa, không thể đáp
ứng nhu cầu NDT, không hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao và ngược lại.
Ngoài ra, NLTT của cơ quan thông tin, thư viện nào đó đều là một bộ phận trong
NLTT của hệ thống cơ quan thông tin, thư viện đó. NLTT của một cơ quan thông
tin, thư viện trong cùng một hệ thống có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau,
tạo thành chỉnh thể thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo cung
cấp thông tin / tài liệu cho NDT một cách phù hợp, đầy đủ, kịp thời, chính xác. Trong
mối quan hệ này, để tiết kiệm kinh phí, nhân lực, thư viện cần nắm rõ nguồn tin / tài
liệu nào đó đang ở đâu để có thể kịp thời đáp ứng khi NDT cần chứ thư viện không cần
bổ sung nguồn tin / tài liệu đã có đó để tránh trùng lặp. Do đó, phát triển NLTT của
từng cơ quan thông tin, thư viện là một bộ phận cấu thành không thể tách rời với
phát triển NLTT của cả hệ thống.
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống
Theo cách hiểu chung nhất, hệ thống xem xét sự vật trong sự thống nhất của
toàn thể và trong các mối liên hệ tương tác của các yếu tố tạo thành. Hiện có rất
nhiều khái niệm về hệ thống xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn,
hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử có những mối ràng buộc lẫn nhau để cùng
thực hiện một mục tiêu nhất định nào đó, là cách nhìn thực tế phức tạp, xem sự vật
như một tổng thể bao gồm nhiều phần tử như người, phương tiện, phương pháp…
có ràng buộc lẫn nhau; Hệ thống cũng là tập hợp các yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc
cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ tạo thành một thể thống
nhất; Hệ thống còn là tập hợp những tư tưởng, những nguyên tắc, quy tắc liên kết
với nhau một cách logic thành một thể thống nhất như hệ thống ngân hàng, hệ thống
đường giao thông, hệ thống sông ngòi… Theo Từ điển tiếng Việt, hệ thống là “tập
hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ
với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất như hệ thống đường sắt, hệ thống
đo lường, hệ thống tổ chức... Hệ thống cũng có thể hiểu là tập hợp những tư tưởng,
nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách logic, làm thành một thể thống nhất
như hệ thống tư tưởng, hệ thống các quy tắc ngữ pháp...” [57, tr.434] .
29
Theo quan điểm Triết học, ngay từ thời cổ đại, Arixtôt đã khẳng định toàn
thể lớn hơn tổng số các bộ phận của nó. Chủ nghĩa Mác đã trình bày những nguyên
tắc nhận thức khoa học đối với các hệ thống phát triển hoàn chỉnh. Theo quan điểm
của khoa học hiện đại thì bất kỳ khách thể nào trong thế giới hiện thực cũng là một
hệ thống, nghĩa là bao gồm các bộ phận, những yếu tố cấu thành có quan hệ nội tại
với nhau. Quan điểm hệ thống xem xét sự vật trong sự thống nhất của toàn thể và
trong các mối liên hệ tương tác giữa các yếu tố từ lâu đã được khẳng định là cách tiếp
cận khoa học. Cũng theo quan điểm của khoa học hiện đại, hệ thống có một số đặc
trưng cơ bản:
- Mỗi hệ thống gắn liền với một hệ thống tổ chức nhất định. Tính tổ chức thể
hiện ở cấu trúc thứ bậc, đặc trưng cho kết cấu hình thức và phương thức hoạt động
của hệ thống. Mỗi hệ thống gồm nhiều phân hệ, nhiều hệ con, nhiều yếu tố hợp
thành. Mỗi phân hệ, mỗi hệ con, mỗi yếu tố vừa là một yếu tố của hệ thống cao hơn,
vừa là một hệ thống của những yếu tố thấp hơn. Như vậy, bất kỳ một hệ thống nào
cũng có thể coi như là một yếu tố của hệ thống thuộc loại cao hơn, đồng thời các
yếu tố của nó cũng có thể là một hệ thống thuộc loại thấp hơn.
- Các yếu tố mà hệ thống với tư cách là một chỉnh thể có những thuộc tính
mới, chất lượng mới, những cái vốn không có ở yếu tố và các bộ phận hợp thành hệ
thống. Vì lẽ đó, người ta nói rằng chỉnh thể lớn hơn tổng số các bộ phận của nó.
- Hệ thống có khả năng tự điều chỉnh trên cơ sở thu thập, tàng trữ, chế biến
và xử lý thông tin nhằm đạt đến mục đích nhất định.
- Hệ thống không phải chỉ là các mối liên hệ và quan hệ giữa các yếu tố, các
bộ phận cấu thành, mà còn là sự thống nhất với môi trường (con người, phương tiện,
quy luật, chính sách…) thông qua những mối quan hệ qua lại của nó. Hệ thống không
thể hoạt động độc lập nếu không quan tâm tới môi trường bao quanh hệ thống... Như
vậy, hệ thống là một tập hợp những yếu tố, những bộ phận có mối liên hệ qua lại
với nhau, tác động lẫn nhau, khi kết hợp lại chúng có những chức năng đặc biệt và
tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Một hệ thống có thể bao gồm nhiều bộ phận,
30
thành phần được gọi là hệ thống con. Mỗi một hệ thống con đảm nhận một số
nhiệm vụ riêng biệt nào đó trong hệ thống lớn mà nó là một thành phần.
Trên cơ sở tiếp cận quan điểm hệ thống, các nhà thư viện học cho rằng hệ thống
thư viện nếu được tổ chức thành một thể thống nhất thì hiệu quả hoạt đông sẽ tăng lên
gấp nhiều lần, nhất là trong đảm bảo cung cấp tài liệu đầy đủ, kịp thời và chính xác,
đồng thời tiết kiệm kinh phí đầu tư, nâng cao giá trị tài liệu. Trong khuôn khổ luận án,
Hệ thống TVCC Việt Nam được hình thành bởi các TVCC và các cấp TVCC, tạo nên
ưu thế, sức mạnh mới mà khi hoạt động riêng rẽ các thư viện và các cấp thư viện không
thể có được. Đây là quan hệ đa chiều giúp Hệ thống TVCC Việt Nam phát triển bền
vững. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, bản thân các TVCC và các cấp TVCC cũng là
những hệ thống con, thực hiện các nhiệm vụ của Hệ thống TVCC Việt Nam mà nó là
thành viên. Do đó, khi vận hành hệ thống, ngoài việc quan tâm tới tổng thể cũng cần
phải lưu ý tương xứng tới các bộ phận cấu thành, nếu không, Hệ thống TVCC Việt
Nam chỉ tồn tại mang tính hình thức. Tác giả sẽ tiếp cận hệ thống theo quan điểm này
để giải quyết những vấn đề liên quan đến Hệ thống TVCC Việt Nam.
1.1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin
1.1.2.1. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Là yếu tố quan trọng nhất giúp TVCC phát triển NLTT đúng hướng và khoa
học trên cơ sở xác định rõ những tiêu chí như: loại hình tài liệu cần bổ sung; tỷ lệ
kinh phí cho từng loại hình tài liệu; nội dung chủ đề, ngôn ngữ tài liệu; số lượng,
chất lượng của tài liệu; thanh lý tài liệu, mức độ phổ biến của tài liệu… phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của thư viện, nhu cầu hiện tại cũng như lâu dài của NDT.
1.1.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin
Tác động mạnh mẽ đến công tác phát triển NLTT, là một trong nhưng cơ sở
quan trọng để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển NLTT. Ở góc độ khác,
đặc điểm nhu cầu tin của NDT thúc đẩy việc ứng dụng CNTT, nâng cao trình độ
cán bộ, phát triển cơ sở hạ tầng và chất lượng hoạt động thư viện. Đồng thời, khi
31
đặc điểm nhu cầu tin của NDT thay đổi thì chính sách phát triển NLTT cũng
phải điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.2.3. Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin
Là nguồn tài chính chủ yếu của công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam nhằm đảm bảo cho hệ thống phát triển NLTT cả về lượng và chất theo
hướng bền vững, quyết định sự đa dạng, phong phú, chất lượng NLTT cũng như
tính khả thi của chính sách phát triển NLTT. Tuy nhiên, khi kinh phí dành cho hoạt
động phát triển NLTT của toàn hệ thống và các cấp thư viện hạn hẹp thì khả năng
đáp ứng nhu cầu tin của NDT cũng như vai trò, vị thế xã hội của hệ thống và thư
viện sẽ bị giảm sút, trong nhiều trường hợp, hoạt động của thư viện cũng như hệ
thống sẽ bị đình trệ.
1.1.2.4. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Phát triển NLTT hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu NDT và duy trì
hoạt động bền vững sẽ tỷ lệ thuận hoặc nghịch với mức độ ứng dụng CNTT trong
hoạt động TT-TV. Mức độ ứng dụng CNTT được thể hiện thông qua lượng và chất
của NLTT số (CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện, CSDL thư mục...), hệ thống các sản
phẩm và dịch vụ TT-TV, thiết bị ngoại vi hiện đại, phần mềm tích hợp...
Mức độ ứng dụng CNTT sẽ góp phần làm thay đổi cơ cấu NLTT của hệ
thống với các dạng tài liệu điện tử mới xuất hiện bên cạnh các dạng tài liệu truyền
thống. Đồng thời, mức độ ứng dụng CNTT cũng làm thay đổi cách thức tổ chức tài
liệu / thông tin theo hướng tự động làm tăng khả năng quản lý, lưu giữ, bảo quản,
phổ biến, hợp tác, chia sẻ thông tin thông qua mạng máy tính giữa các thư viện
trong và ngoài Hệ thống TVCC Việt Nam.
1.1.2.5. Trình độ cán bộ phát triển nguồn lực thông tin
Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, sự am hiểu tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước... của cán bộ có ý nghĩa quyết định đảm bảo chính
sách phát triển NLTT được thực thi hiệu quả. Cán bộ trực tiếp làm công tác phát
32
triển NLTT nếu có nhận thức đúng đắn, kiến thức vững vàng, kỹ năng thành thạo sẽ
góp phần hạn chế ở mức tối đa tài liệu được nhập vào thư viện theo cảm tính, chất
lượng không đảm bảo, chưa đáp ứng nhu cầu NDT cũng như không phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương thông qua các kế hoạch,
chương trình bổ sung, phối hợp hoạt động… hoặc ngược lại.
1.1.2.6. Nhận thức của lãnh đạo các cấp
Nhận thức đúng đắn của lãnh đạo các cấp về tầm quan trọng của phát triển
NLTT có tác động trực tiếp, quyết định sự tồn tại và phát triển của Hệ thống TVCC
Việt Nam, thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như của các cấp
chính quyền địa phương về khâu công tác này. Ở chiều ngược lại, nếu lãnh đạo các
cấp nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của phát triển NLTT sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới các quan điểm, đường lối chính sách... được thể hiện thông qua các văn
bản quy phạm pháp luật, góp phần kìm hãm sự phát triển của hệ thống. Nhận thức
của lãnh đạo các cấp về tầm quan trọng của phát triển NLTT cũng sẽ tỷ lệ thuận
hoặc nghịch với việc tăng cường đầu tư các nguồn lực, định hướng hoạt động, tăng
cường hiệu lực quản lý Nhà nước, chất lượng NLTT… và khả năng đáp ứng nhu
cầu NDT.
1.1.2.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước
Công tác phát triển NLTT gắn kết chặt chẽ, hữu cơ với đặc điểm kinh tế, khoa
học, văn hóa, xã hội của địa phương và đất nước. Đáp ứng nhu cầu về tri thức và
thông tin phù hợp với đặc điểm của địa phương và đất nước là ưu tiên hàng đầu
trong chính sách phát triển NLTT của thư viện nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thoả mãn nhu cầu thông tin, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân địa phương. Hơn nữa, mỗi quốc gia, dân tộc
cũng như địa phương đều có đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau nên nhu
cầu tin của NDT chắc chắn cũng khác nhau sẽ tác động rất lớn đến phát triển NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam.
33
1.1.2.8. Công tác xuất bản của quốc gia
Công tác xuất bản quốc gia có vai trò đặc biệt trong đời sống xã hội, tác động
mạnh mẽ đến nhân cách, đạo đức, lối sống, nhận thức chính trị - tư tưởng, góp phần
phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Công tác xuất bản ảnh hưởng rất lớn đến
đến công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam, đặc biệt trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Bởi xuất bản là người
bao gói thông tin, tri thức còn Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung và các cấp
TVCC nói riêng là khách hàng, là người mang sản phẩm, hàng hoá của xuất bản đến
với NDT. Về thực chất đây là mối quan hệ giữa cung và cầu, gắn bó mật thiết, tác
động qua lại lẫn nhau, là một trong những nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm phát
triển NLTT.
1.1.3. Các nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin
1.1.3.1. Đảm bảo tính khoa học
Khi tiến hành xây dựng, phát triển NLTT cũng như quyết định các vấn đề
liên quan đến NLTT, Hệ thống TVCC Việt Nam phải dựa trên những luận cứ khoa
học và tính đến sự ảnh hưởng, tác động của các yếu tố chủ quan, khách quan. Tính
khoa học trong phát triển NLTT thể hiện qua việc Hệ thống TVCC Việt Nam tiến
hành lựa chọn tài liệu có giá trị về các lĩnh vực tri thức, xây dựng kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn… nhằm đảm bảo nội dung NLTT phù hợp với chức năng nhiệm vụ,
nhu cầu NDT và phát triển đúng hướng.
1.1.3.2. Đảm bảo sự đầy đủ
Mức độ đầy đủ càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu tin của NDT càng
lớn. Hệ thống TVCC Việt Nam luôn mong muốn sự đầy đủ tối ưu trong phát triển
NLTT để đảm bảo đủ tài liệu hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu, giải trí của người dân.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, giá cả, số lượng, loại hình tài liệu ngày
càng gia tăng thì sự đầy đủ tối ưu đã và sẽ không thể thực hiện. Do đó, Hệ thống
TVCC Việt Nam chỉ bổ sung đầy đủ những tài liệu phù hợp với chức năng nhiệm
vụ, đặc điểm địa phương, nhu cầu NDT. Phần tài liệu không bổ sung có thể được
34
các thư viện khác phù hợp với chuyên ngành đáp ứng khi NDT có nhu cầu thông
qua chia sẻ NLTT giữa các thư viện.
1.1.3.3. Đảm bảo hiệu quả kinh tế
Đảm bảo hiệu quả kinh tế trong phát triển NLTT nhằm tiết kiệm chi phí, thời
gian, nhân lực... Để đạt được mục tiêu trên, Hệ thống TVCC Việt Nam cần tăng
cường luân chuyển tài liệu, mượn liên thư viện, phối hợp bổ sung, hợp tác, liên kết
xây dựng, chia sẻ NLTT…
1.1.3.4. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp chia sẻ
Nguyên tắc phối hợp chia sẻ cho phép Hệ thống TVCC Việt Nam có thể đáp
ứng nhu cầu NDT bằng NLTT của các thư viện và cơ quan thông tin khác. Nguyên
tắc phối hợp chia sẻ đòi hỏi NLTT của TVCC phải là một bộ phận NLTT của hệ
thống. Sự phối hợp chia sẻ chỉ có hiệu quả khi xác định rõ nội dung, quy chế hoạt
động, sự đồng thuận và kiên định vì mục tiêu chung.
1.1.3.5. Đảm bảo sự phù hợp
Để xây dựng NLTT phong phú có chất lượng, Hệ thống TVCC Việt Nam
cần lưu ý tới nhiều yếu tố liên quan, nhưng trước hết phải phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của thư viện, đặc điểm nhu cầu tin của NDT cũng như đặc điểm kinh tế -
xã hội của địa phương, vùng miền.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin
Phát triển NLTT là một trong những hoạt động quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan thông tin, thư viện. Do vậy, việc
đánh giá NLTT cũng như hiệu quả đầu tư của các cơ quan thông tin, thư viện hay hệ
thống thông tin, thư viện có tầm quan trọng đặc biệt giúp cho các nhà quản lý, các
nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn…nắm bắt được thực trạng NLTT và có các giải
pháp để điều chính kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động. Để đánh giá NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam, tác giả đưa ra một số các tiêu chí được đề cập dưới đây.
35
1.1.4.1. Độ chính xác của nguồn lực thông tin
Độ chính xác của NLTT được xác định thông qua nguồn gốc thông tin, nội
dung liên quan, tính khách quan, phạm vi thông tin, mức độ rõ ràng, tính hợp pháp,
nhận xét đánh giá của các nhà chuyên môn, NDT… và sự phù hợp của lượng thông
tin thực tế với yêu cầu tin của NDT.
1.1.4.2. Tính kịp thời của nguồn lực thông tin
Tần suất sử dụng tài liệu / thông tin của NDT và thời gian đáp ứng nhu cầu
tin là tiêu chí chính đánh giá tính kịp thời của NLTT. Tính kịp thời của NLTT cũng
là cơ sở đánh giá năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác phát triển NLTT, hiệu
quả của hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT giữa các TVCC.
1.1.4.3. Mức độ đầy đủ của nguồn lực thông tin
Mức độ đầy đủ của NLTT được thể hiện ở nhiều khía cạnh: Ngoài mức độ
đầy đủ, cần đối về cơ cấu nội dung của thông tin / tài liệu khi đánh giá NLTT của
một tổ chức còn cần chú trọng đến mức độ đầy đủ về loại hình thông tin / tài liệu
truyền thống và hiện đại nhằm đảm bảo khả năng khái thác NLTT.
Mức độ đầy đủ bao quát nội dung của nguồn lực thông tin được thể hiện ở
sự bao quát cân đối đầy đủ về cơ cấu nội dung của thông tin như các thông tin về
chính trị xã hội; thông tin về khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật / công nghệ,
khoa học xã hội & nhân văn, các tác phẩm về văn học, lịch sử, Nghệ thuật, thể thao,
… NLTT của các thư viện thuộc Hệ thống TVCC Việt Nam có đặc điểm khác với
các loại hình thư viện khác ở chỗ: mặc dù đều nằm trong Hệ thống TVCC Việt Nam
có chung chức năng, nhiệm vụ tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
người đọc (các tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ khoa học,
kỹ thuật của các cơ quan chuyên môn, tổ chức sản xuất, người làm công tác giảng
dạy, học tập… ở địa phương) sử dụng NLTT của thư viện, nhưng mỗi thư viện tỉnh
và thư viện huyện do nằm ở mỗi địa bàn tỉnh hay huyện khác nhau về mặt địa lý, về
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội nên trong quá trình phát triển NLTT lại có điểm
36
khác biệt về cơ cấu nội dung để phù hợp với nhu cầu thông tin của NDT địa
phương. Chẳng hạn, đối với thư viện các tỉnh miền núi phía Bắc cần phát triển
NLTT đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ và nhân dân địa phương để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương khác với nhu cầu thông tin để phát triển kinh
tế - xã hội ở các tỉnh miền Trung , Tây Nam bộ…Chính vì vây, để thông tin / tài
liêu phù hợp với điều kiện phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương,
phù hợp với nhu cầu thông tin của cán bộ và nhân dân, các cấp thư viện thuộc Hệ
thống TVCC Việt Nam đã có sự khác nhau tương đối trong chính sách bổ sung nội
dung thông tin / tài liệu. Do đó, khi đánh giá NLTT cần chú trọng đến tiêu chí này
để xem xét mức độ đầy đủ, phù hơp về nội dung thông tin với nhu cầu phát triển
kinh tế -xã hội tại điạ phương.
Mức độ đầy về loại hình thông tin / tài liệu là sự đầy đủ về thông tin / tài liệu
truyền thống (có nhiều loại nhưng chủ yếu thông tin được lưu giữ in ấn trên giấy) và
thông tin / tài liệu hiện đại (Các loại hình lưu giữ thông tin trên phim ảnh như sách,
báo, tạp chí, trên phim cuộn, phim tấm / tài liệu vi phim; Các thông tin / tài liệu
dạng từ tính như băng từ, đĩa từ; Các dạng thông tin / tài liệu dạng điện tử như sách
điện tử (E-book), tạp chí điện tử (E-Jounal), bản tin điện tử (E-Bulletin) trên các đĩa
DVD-ROM, CD-ROM hay CSDL (database). Các tài liệu điện tử truy cập trực
tuyến trên mạng, Các nguồn tin phải trả phí và miễn phí trên các máy chủ, máy
trạm, các trang Web (Website) có thể đọc được nhờ sự trợ giúp của máy tính điện tử.
Mức độ đầy đủ của NLTT giúp Hệ thống TVCC Việt Nam nắm được lĩnh vực
tri thức nào mạnh và lĩnh vực tri thức nào còn yếu cả về lượng, chất và loại hình trong
NLTT, vấn đề nào còn tồn tại trong chính sách phát triển NLTT của thư viện để có kế
hoạch điều chỉnh, phát triển đúng hướng.
1.1.4.4. Tính riêng có của nguồn lực thông tin
Là tính độc nhất, riêng có của NLTT cả về nội dung, hình thức và sở hữu,
nhất là với tài liệu địa chí. Tính riêng có của NLTT đối với Hệ thống TVCC Việt
Nam không đồng nghĩa với việc không chia sẻ với NDT và thư viện khác. Ngược
37
lại, để phát huy giá trị riêng có của NLTT, không chỉ Hệ thống TVCC Việt Nam mà
còn các hệ thống thư viện, thông tin khác trong và ngoài nước đều hướng tới phục
vụ cộng đồng vì mục đích chung nhằm phát huy giá trị của NLTT và đảm bảo tự
do thông tin.
1.1.4.5. Tính hữu dụng của nguồn lực thông tin
Đối với quốc gia, NLTT là nguồn lực của sự phát triển, nguồn tài nguyên đặc
biệt, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mọi lĩnh
vực của đời sống đều cần đến thông tin, đặc biệt thông tin khoa học và công nghệ
đã trở thành tiềm lực phát triển của mỗi quốc gia hơn cả tài nguyên thiên nhiên,
càng sử dụng càng cạn kiệt, còn thông tin khoa học và công nghệ càng sử dụng càng
tạo ra giá trị gia tăng cao hơn. Do đó, thông tin / tài liệu là yếu tố quan trọng nhất
mà thiếu nó thì không thể có bất kỳ quá trình hoạt động xã hội nào trong hệ thống tổ chức.
Trong hoạt động thông tin, thư viện, NLTT là một trong những thành tố quan
trọng tạo nên các cơ quan thông tin, thư viện. Hay nói cách khác NLTT là yếu tố
cần và đủ để được phép mở thư viện cho dù thư viện đó thuộc hệ thống thông tin,
thư viện nào (hệ thống các cơ quan thông tin, thư viện chuyên ngành hay hệ thống
thư viện công cộng…). Chính vì vậy, công tác phát triển NLTT rất quan trọng,
quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của bất cứ cơ quan thông
tin, thư viện nào hay nói cách khác, quyết định đến việc có giúp NDT thỏa mãn nhu
cầu thông tin của mình hay không, và gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.4.6. Mức độ phù hợp của nguồn lực thông tin với nhu cầu tin của người dùng tin
Hiện nay tồn tại nhiều loại hình thư viện khác nhau, thậm chí ngay trong
cùng một hệ thống thư viện, mỗi thư viện cũng có những điểm khác biệt, chính vì
vậy, NLTT của một thư viện cần phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện ấy.
Thư viện của hệ thống các trường đại học có chức năng, nhiệm vụ khác với thư viện
của các viện nghiên cưú, khác với các thư viện của Hệ thống TVCC Việt Nam, hay
khác với thư viện trường học của khối phổ thông. Đối với NLTT của TVCC phải
38
phù hợp với nhu cầu thông tin của mọi người dùng tin sinh sống, làm việc và học
tập trên địa bàn. Vì vậy, đánh giá công tác phát triển NLTT có hiệu quả hay không
cần phải xem xét tới tiêu chí về nội dung, ngôn ngữ, loại hình tài liệu… có phù hợp
với nhu cầu tin của NDT trên địa bàn hay không ?. Nếu NLTT phù hợp với nhu cầu
tin của NDT điều đó thể hiện hoạt động phát triển NLTT của thư viện đã đảm bảo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.4.7. Mức độ cập nhật của nguồn lực thông tin
Đánh giá NLTT của thư viện thông qua tiêu chí cập nhật hay không là rất
quan trọng. Bởi lẽ, ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học, đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, đã xuất hiện hiện tượng bùng nổ thông tin. Sự
quay vòng của tri thức / của thông tin ngày càng nhanh. Chính vì vậy, các công
trình nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu khoa học được tăng nhanh chóng. Ngay
nhu cầu thông tin khoa học của NDT nói chung và các nhà khoa học nói riêng cũng
thay đổi, đòi hỏi cần có thông tin khoa học mới, cập nhật. Để đáp ứng nhu cầu tin
của NDT, các trung tâm TT-TV nói chung và TVCC nói riêng cần phải cập nhật các
thông tin mới / công trình nghiên cứu khoa học, các sách chuyên khảo, tạp chí khoa
học mới… một cách nhanh chóng, cập nhật đầy đủ. Chỉ có như vậy, NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội đặc thù của
địa phương. Do đó, mức độ cập nhật của NLTT là tiêu chí quan trọng để đánh giá
chất lượng, hiệu quả của NLTT, phát triển NLTT.
1.1.4.8. Mức độ dễ khai thác, tiếp cận nguồn lực thông tin
Tính dễ khai thác hay dễ tiếp cận NLTT để tìm kiếm thông tin / tài liệu theo nhu cầu của NDT là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả của phát triển NLTT. Hiệu quả hoạt động của thư viện phụ thuộc rất lớn vào việc NLTT của thư viện đó có dễ khai thác / tiếp cận hay không. Chỉ một khi hệ thống tra cứu của thư viện được hoàn thiện mới giúp NDT khai thác triệt để NLTT sẵn có trong và ngoài thư viện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết phối hợp, chia sẻ NLTT giữa các thư viện. Trên cơ sở đánh giá của NDT về mức độ dễ dàng khai thác / tiếp
39
cận NLTT của thư viện sẽ giúp cho nhà quản lý xây dựng, hoàn thiện công tác tổ chức kho, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng công nghệ để khai thác tốt NLTT...
Từ các tiêu chí nêu trên, muốn đánh giá NLTT, phát triển NLTT chính xác phải đánh giá thông qua kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống TT - TV, với các thông số:
- Khối lượng thông tin của hệ thống (X1): lượng tin tối đa mà hệ thống có thể kiểm soát và lưu trữ mà không ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của hệ thống.
- Tần xuất sử dụng (X2): số lượng yêu cầu thông tin trong một đơn vị thời gian mà hệ thống có thể phục vụ.
- Tốc độ đưa tin tức (X3): khoảng thời gian kể từ khi hệ thống nhận được yêu cầu đến khi đưa tin đến NDT.
- Tính đầy đủ (X4): tỷ số giữa lượng tin đưa ra đúng yêu cầu với lượng tin thức tế có trong hệ thống phù hợp với yêu cầu.
- Tính chính xác (X5) tỷ số giữa lượng tin đưa ra đúng yêu cầu với toàn bộ số tin có trong lượt đưa ra.
- Độ bền vững của hệ thống (X6): tính an toàn và ổn định trong việc sử dụng hệ thống
- Tính kinh tế của hệ thống (X7): tổng số các phí tổn để duy trì hệ thống hoạt động
Nếu gọi Y là hiệu quả hoạt động của hệ thống TT – TV, có thể xác định hiệu quả hoạt động của hệ thống thông qua hàm số
Y= f(Xi); i= 1-7
0 ≤ Xi ≤ ∞
Hệ thống hoạt động tốt nhất nếu thỏa mãn điều kiện
- X1, X2, X6: vô cùng lớn , có nghĩa là X1, X2, X6=> ∞
- X3, X7 vô cùng bé, nghĩa là X3, X7 => 0
- X4, X5: đạt tới giá trị lý tưởng, nghĩa là X4, X5= 1 [1, tr.17]
40
Như vậy, đánh giá NLTT liên quan cả mục tiêu lẫn hoạt động cũng như cả về
giá trị định tính và định lượng thông qua một số tiêu chí được xác định. Các tiêu chí
đánh giá NLTT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm nhau. Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ không thể đáp ứng nhu cầu tin của NDT
kịp thời nếu mức độ đầy đủ chi tiết của thông tin chưa đạt yêu cầu, hoặc khi đã đạt
đến một giá trị cân bằng, việc tăng mức độ đầy đủ sẽ làm giảm tính chính xác của
NLTT và ngước lại, … Các tiêu chí đánh giá NLTT sẽ góp phần hoàn thiện công
tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
1.1.5. Vai trò của phát triển nguồn lực thông tin
1.1.5.1. Vai trò phát triển nguồn lực thông tin đối với xã hội
Phát triển NLTT có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội, trước hết góp phần:
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước: phát
triển NLTT có vai trò quan trong trong việc chuyển tải chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật nhằm hướng dẫn thực hiện, giúp người dân có điều kiện tiếp cận và vận dụng
đúng, nhanh chóng, hiệu quả vào thực tiễn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi
nước ta đã và đang thực hiện chiến lược phát triển hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thành công
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì phát triển NLTT nói chung và
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng sẽ góp phần định hướng, thúc
đẩy nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày
càng phát triển.
Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn: cách mạng khoa học
và công nghệ đòi hỏi áp dụng các thành tựu khoa học vào đời sống thực tiễn, nhưng
quá trình này không xảy ra một cách tự động, nó đòi hỏi sự chủ động và thường
41
xuyên của toàn bộ hoạt động thông tin trong xã hội. Trên thế giới hiện có sự cách
biệt rất rõ rệt giữa các khu vực và các nước về trình độ khoa học giáo dục và khả
năng vươn tới thông tin tri thức. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho từng nước là phải có
các chiến lược thích hợp để củng cố tiềm lực khoa học và ứng dụng khoa học công
nghệ vào thực tiễn một cách phù hợp, tạo lập hệ thống đổi mới đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập. Trong bối cảnh “xã hội thông tin toàn cầu”, việc hướng tới
sự định hình một xã hội thông tin đòi hỏi phải coi việc khai thác, sử dụng thông tin
như một nguồn lực cơ bản và quan trọng để phát triển quốc gia. Đại hội lần thứ XI
của Đảng ta đã đề ra định hướng: “Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức”, “Phát triển khoa học và công nghệ nhằm
mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri
thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”. Cũng tại Đại hội XI, Đảng ta đã
khẳng định vị thế trọng tâm của phát triển kinh tế tri thức trong phát triển kinh tế
nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng cũng như vai trò, động lực của
khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế tri thức.
Với hơn 70% dân số là nông dân, trình độ dân trí không đồng đều, cơ sở hạ
tầng kém phát triển, tỷ lệ đói nghèo còn cao… Nhiều địa phương ở nước ta, nhất là
ở vùng sâu vùng xa vẫn canh tác theo tập quán lạc hậu, các quy trình áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất còn thiếu quy mô và không đồng nhất dẫn đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh không cao. Bằng những biện pháp tuyên truyền và kiến thức
quý giá chứa đựng trong NLTT, các hệ thống thư viện đã và đang giúp người dân
nắm bắt kịp thời, thường xuyên tri thức khoa học – công nghệ, áp dụng hiệu quả vào
sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa
phương và đất nước.
Rút ngắn khoảng cách, mức độ hưởng thụ giá trị văn hoá giữa các vùng
miền: thực tế cho thấy, do điều kiện địa lý khác nhau, sự phát triển kinh tế, văn hoá
không đồng đều nên mức độ hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền ở nước ta cũng
rất khác nhau. Nếu như ở thành phố và các vùng trung tâm có mức hưởng thụ văn
42
hóa cao thì tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo lại ngược lại. Việc rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền trong đó có văn hóa là mục tiêu phấn
đấu thường xuyên, lâu dài, thể hiện tính nhân văn trong chính sách phát triển của
Đảng và Nhà nước. Công tác phát triển NLTT đã góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu này, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực
văn hóa, thông tin, hình thành thị trường văn hóa lành mạnh và đấu tranh chống các
biểu hiện phi văn hóa, suy thoái đạo đức, lối sống, tác động tiêu cực của các sản
phẩm văn hóa thông tin đồi trụy, kích động bạo lực. Đẩy mạnh phòng, chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa; xây dựng xã, phường, khu phố, thôn, bản đoàn kết, dân chủ,
kỷ cương, văn minh, lành mạnh...
1.1.5.2. Vai trò phát triển nguồn lực thông tin đối với hệ thống thư viện công cộng
Tạo ra một nguồn lực quan trọng cho Hệ thống thư viện công cộng: thông
qua phát triển NLTT đúng hướng, mang tính hệ thống, Hệ thống TVCC Việt Nam
có được NLTT phong phú, có chất lượng giúp thư viện thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ của mình. Phát triển NLTT còn giúp thư viện tăng cường khả năng hợp
tác phát triển, chia sẻ NLTT với các thư viện và cơ quan thông tin trong và ngoài hệ
thống nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu NDT.
Đảm bảo tính hệ thống và tiết kiệm mọi nguồn lực: Hệ thống TVCC Việt
Nam sẽ huy động, chia sẻ được nguồn tài liệu trong toàn hệ thống, bao gồm cả tài
liệu điện tử và truyền thống. Thư viện cũng sẽ có điều kiện phát huy triệt để NLTT,
tăng vòng quay, nâng cao giá trị của tài liệu, đổi mới thường xuyên và làm phong
phú thêm NLTT, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của NDT.
Xét về góc độ kinh tế, ngoài việc tiết kiệm ngân sách, nhân lực, vật lực,
NLTT sẽ thu hút NDT khai thác sử dụng ngày càng nhiều hơn, hiệu quả hơn góp
phần đảm bảo tính kinh tế trong hoạt động của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Duy trì tính thống nhất, chuẩn hóa hoạt động thư viện: tính thống nhất,
chuẩn hóa trong hoạt động của Hệ thống TVCC Việt Nam được thể hiện thông qua
chỉ đạo nghiệp vụ và thống nhất trong hoạt động chuyên môn, từ đó Hệ thống
43
TVCC Việt Nam được vận hành theo những nguyên tắc, quy chuẩn thống nhất mà
hợp tác phát triển NLTT giữa các thư viện là một biểu hiện cụ thể.
Hợp tác phát triển NLTT đòi hỏi thư viện phải duy trì thống nhất, chuẩn hóa
nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NDT truy cập, khai thác NLTT, còn thư
viện sẽ dễ dàng quản lý, tổ chức, chia sẻ dữ liệu với các thư viện trong hệ thống cũng
như các thư viện và cơ quan thông tin ngoài hệ thống ở cả trong và ngoài nước.
Nâng cao vị thế xã hội của thư viện: phát triển NLTT là một trong những
tiêu chí quan trọng để xem xét đánh giá chất lượng, hiệu quả phục vụ, vị thế xã hội
của thư viện. Bằng hình thức phát triển NLTT, Hệ thống TVCC Việt Nam đã nâng
cao vị thế xã hội thông qua việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa thành văn của
dân tộc, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo điều kiện, khả năng
sử dụng thuận lợi tài liệu cho mọi người dân ở những vùng miền khác nhau phù hợp
với điều kiện sống, làm việc, học tập, nghiên cứu của họ... góp phần xây dựng xã
hội học tập.
Tạo lập, mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm - dịch vụ thư viện: sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và CNTT nói riêng đang góp phần
biến thông tin trở thành nguồn lực quan trong trong nền kinh tế tri thức và tạo ra
những thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của xã hội trong đó có TT-TV. Thông qua
NLTT phong phú, đa dạng, có chất lượng, Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ dễ dàng
tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin tương ứng. Ngoài các sản phẩm và dịch
vụ truyền thống, thư viện có thể tạo lập các sản phẩm và dịch vụ hiện đại từ NLTT
của / ngoài thư viện đáp ứng kịp thời nhu cầu NDT, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động thư viện, giảm kinh phí đầu tư.
1.1.5.3. Vai trò phát triển nguồn lực thông tin đối với người dùng tin
Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của người dân: nhu cầu đọc / tin là
một dạng nhu cầu về tinh thần của con người xuất phát từ sự ham hiểu biết và khám
phá thế giới khách quan. Cũng giống như các nhu cầu khác, nhu cầu đọc / tin của
người dân rất đa dạng và mang tính xã hội. Hiện nước ta đang tiếp cận với nền kinh
44
tế tri thức, mà ở đó thông tin là nguồn lực chính yếu, đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống con người, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, nên nhu cầu đọc / tin của
người dân càng đa dạng, phong phú, đòi hỏi ngành TT-TV phải nỗ lực hơn nữa để
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong bối cảnh hiện nay, phát triển
NLTT của các hệ thống thư viện nói chung và của Hệ thống TVCC Việt Nam nói
riêng góp phần quan trọng trong việc sưu tầm, lưu giữ, truyền bá di sản văn hóa
thành văn của dân tộc và nhân loại cũng như tiếp tục tạo ra những thông tin mới có
giá trị… nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, trang bị cho họ những luận cứ, cơ sở
khoa học, kinh nghiệm để áp dụng vào cuộc sống.
Tạo điều kiện tiếp cận tri thức bình đẳng cho mọi đối tượng người
dùng tin: Thư viện là một thiết chế xã hội, có chức năng văn hóa, giáo dục,
thông tin và giải trí. Bằng các quy định, quy chế mở, linh hoạt, giảm bớt các thủ
tục hành chính phiền hà, các hệ thống thư viện đã tạo điều kiện và bảo đảm
quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là người
dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo. Những
hoạt động thiết thực, có ý nghĩa này nhằm đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng trong
khai thác, sử dụng thư viện và NLTT của mọi đối tượng NDT, giúp họ có điều
kiện nghiên cứu, học tập, giải trí ngang nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện
sống khác nhau.
Xây dựng thói quen đọc sách báo: đọc sách báo là hoạt động tinh thần của
con người, là phương thức tiếp nhận và tích lũy kiến thức về mọi mặt trong đời
sống xã hội. Nhờ đọc sách báo, năng lực tư duy theo chiều sâu của con người được
nâng lên, nhu cầu thông tin, giải trí, giao tiếp được thoả mãn góp phần phát triển
trình độ, nhân cách, tâm hồn của mỗi người. Đặc biệt trong bối cảnh có nhiều kênh
thông tin, văn hóa nghe nhìn, internet… đang dần lấn lướt văn hóa đọc thì việc có
được tài liệu sách báo ở cả dạng truyền thống và điện tử với những thông tin đã
được kiểm chứng, mang tính định hướng có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
thói quen đọc sách báo. Phát triển NLTT đã góp phần cùng với các hoạt động khác
của thư viện tiến hành xây dựng, mở rộng việc đọc sách báo trong cộng đồng dân
45
cư, tạo cho người dân thói quen đọc sách báo với những phương pháp, kỹ năng đọc
và thái độ ứng xử đúng đắn với tài liệu sách báo, giúp họ khai thác tốt những nội
dung cần thiết phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, học tập, nghiên cứu và giải trí, thư
giãn lành mạnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Hệ thống thư viện công cộng
1.2.1.1. Sơ lược lịch sử ra đời
Theo các nhà nghiên cứu, Từ thế kỷ XI - XV, thư viện công ở nước ta ra đời
với Tàng kinh Trần Phúc tại Thăng Long do vua Lý Công Uẩn cho thành lập vào
năm 1011. Từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX, thư viện ngày càng phát triển ở các
triều đại Hậu Lê, triều Nguyễn. Trong thời kỳ Pháp thuộc (1863 - 1954), năm 1880,
Pháp bắt đầu xây dựng TVCC đầu tiên tại Việt Nam (thư viện Phủ thống đốc Nam
Kỳ) nhưng hoạt động còn hạn chế, đến năm 1946 đổi tên thành Thư viện Nam Phần.
Năm 1907, tại Hà Nội, TVCC được thành lập là Thư viện Pháp - Việt ở 73 Hàng
Trống. Ngày 29 tháng 11 năm 1917 Toàn quyền Đông Dương Albert Sarraut ký
Nghị định thành lập Nha Lưu trữ và Thư viện trung ương Đông Dương có trụ sở tại
phố Borgnis Debordes (nay là 31 phố Tràng Thi, Hà Nội), bổ nhiệm Paul Boudet
làm Giám đốc Thư viện Trung ương Đông Dương, tiền thân của TVQG Việt Nam,
thư viện đứng đầu Hệ thống TVCC Việt Nam.
Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã ký sắc lệnh số 13, ngày 8/9/1945 về việc sáp nhập Trường Viễn
Đông Bác cổ, các nhà bảo tàng, thư viện công, trong đó có Thư viện Trung ương
Đông Dương, đồng thời giao cho Bộ quốc gia giáo dục quản lý. Những năm đầu
giải phóng (1954), số lượng thư viện ở miền Bắc rất ít nhưng ngành văn hóa đã
quyết tâm tiến hành xây dựng Hệ thống TVCC. Từ 1975, sau khi đất nước hoàn
toàn thống nhất đến nay, Hệ thống TVCC Việt Nam đã phát triển rộng khắp từ
trung ương tới địa phương trên phạm vi toàn quốc.
46
1.2.1.2. Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn 1945 – 1954: Đây là giai đoạn toàn quốc kháng chiến chống thực
dân Pháp nên hoạt động của thư viện ít có điều kiện phát triển. Trong quá trình đô
hộ Việt Nam, thực dân Pháp đã xây dựng một số thư viện, đáng chú ý nhất là Thư
viện Trung ương Đông Dương trải qua nhiều lần đổi tên, từ năm 1954, thư viện
mang tên Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Giai đoạn 1954 – 1975: TVQG Việt Nam là thư viện đứng đầu Hệ thống
TVCC Việt Nam. Từ năm 1955, ở địa phương, thư viện tỉnh, thành phố (thư viện cấp
tỉnh) ở miền Bắc nước ta xuất hiện và bắt đầu phát triển nhanh chóng về số lượng.
Trong giai đoạn này, miền Bắc có 23 thư viện cấp tỉnh chủ yếu là thư viện phổ thông
với vốn tài liệu khoảng từ 10.000 - 20.000 bản sách và 40 - 50 tên báo, tạp chí / 01
thư viện. Ở miền Nam, công tác thư viện ít được quan tâm phát triển, nên ngoài Thư
viện Quốc gia Việt Nam cộng hòa (trên cơ sở hợp nhất Thư viện Nam Phần, Tổng
thư viện Hà Nội và Chi nhánh Nha Văn khố và Thư viện Quốc gia tại Đà Lạt), chỉ có
3 TVCC. Đó là Thư viện thị xã Đà Lạt, Quy Nhơn và Vĩnh Long. Trong giai đoạn
này, thư viện cấp tỉnh nào ở miền Bắc cũng xây dựng thư viện kết nghĩa với số lượng
ít nhất trên 10.000 bản sách / 01 thư viện.
Thư viện quận, huyện, thị xã (thư viện cấp huyện) xuất hiện ở nước ta từ
những năm 60 của thế kỷ XX. Năm 1961, thư viện huyện Lý Nhân (Hà Nam) là thư
viện huyện đầu tiên được thành lập ở nước ta. Năm 1965, nước ta có trên 60 thư
viện huyện. Mạng lưới thư viện cấp huyện tiếp tục tăng lên, đến năm 1975 cả nước
đã có 134 thư viện với vốn tài liệu khoảng từ 6000 - 8000 bản sách / 01 thư viện...
Thư viện cấp xã và tủ sách cơ sở được hình thành ở nước ta từ sau năm
1954, khởi đầu là ở xã Nhân Hoà – Vĩnh Bảo - Hải Phòng và phát triển khá mạnh ở
khắp các tỉnh, thành phố. Chỉ từ năm 1956 – 1957 xã đã xây dựng được 10 tủ sách
gồm 1216 cuốn tại 10 / 18 xóm của xã Nhân Hoà, sau đó lan rộng ra các địa phương
trong cả nước. Trong những năm 1963 - 1964, phong trào đọc sách báo giảm sút rõ
rệt kéo theo hàng vạn tủ sách tan rã. Từ năm 1965 trở đi, ngay trong những năm
47
chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, các thư viện, tủ sách được củng cố
và phát triển. Hình thức giới thiệu sách trên loa phát thanh, tọa đàm, sinh hoạt câu
lạc bộ là hình thức được các thư viện, tủ sách cơ sở áp dụng.
Trong những năm đầu thành lập, thư viện cấp tỉnh chỉ có khoảng 2-3 cán bộ
thư viện hầu như chưa có chuyên môn nghiệp vụ thư viện. Cơ sở vật chất kỹ thuật
nghèo nàn, do ảnh hưởng của chiến tranh nên các kho sách thường xuyên phải sơ
tán và chưa ứng dụng CNTT. Sau khi hiệp định Pari được ký kết, hoà bình lập lại ở
miền Bắc nước ta, số lượng cán bộ thư viện cấp tỉnh bình quân đã tăng lên 10-12
người / 01 thư viện, trong đó có 1/3 cán bộ được đào tạo về chuyên ngành thư viện.
Đồng thời, mỗi thư viện cấp huyện có 01 cán bộ đã qua lớp huấn luyện ngắn hạn và
một số cán bộ đã tốt nghiệp cao đẳng thư viện. Nét nổi bật trong hoạt động của Hệ
thống TVCC Việt Nam thời kỳ này là thường xuyên tổ chức tại thư viện hoặc cơ sở
các buổi tuyên truyền giới thiệu sách về đường lối chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn đọc sách bám sát các nhiệm vụ kinh tế - văn hoá
– xã hội của địa phương, góp phần phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mỹ giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
- Giai đoạn 1975 – 1986: TVQG Việt Nam được Bộ Văn hóa giao thêm
nhiệm vụ quản lý nhà nước hoạt động thư viện trong toàn quốc (1978 - 1986).
Trong giai đoạn này có 43 thư viện cấp tỉnh trong toàn quốc với vốn tài liệu trung
bình 80.000 bản sách / 01 thư viện. Sau khi có quyết định số 178/CP ngày
16/9/1970 của Hội đồng Chính phủ “Về công tác thư viện”, từ năm 1975 đến 1986,
một số thư viện cấp tỉnh chuyển hoá từ thư viện phổ thông lên thư viện khoa học
tổng hợp với mức độ khác nhau tuỳ theo đặc điểm của từng tỉnh. Năm 1985, với
mục đích phối hợp hoạt động, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các cuộc thi đọc sách
khu vực, thu thập tài liệu địa chí, biên soạn các thư mục... , Liên hiệp thư viện miền
Đông Nam Bộ ra đời. Từ năm 1975 - 1986, cả nước có 463 thư viện cấp huyện.
Trung bình, mỗi thư viện chỉ có vốn tài liệu khoảng 8000 bản sách và hơn 10 loại
báo, tạp chí. Do tình hình kinh tế đất nước khó khăn, chủ trương giảm biên chế...
nên hoạt động của các thư viện cấp huyện cũng có biểu hiện sa sút. Trong giai đoạn
48
này, thư viện cấp xã phát triển mạnh. Năm 1976, khởi đầu phong trào xây dựng thư
viện xã ở tỉnh Thanh Hoá. Giai đoạn 1976 – 1979, tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng
được 450 thư viện xã - phường. Đến cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, cả nước đã
thành lập khoảng 2000 thư viện xã - phường, tiêu biểu là Thanh Hóa, Hà Nội, Hải
Phòng, Vĩnh Phú, Hải Hưng…
Trong giai đoạn 1975 - 1986, bình quân mỗi thư viện cấp tỉnh có khoảng hơn
10 cán bộ thư viện và cấp huyện vẫn chỉ có 01 cán bộ thư viện. Vào giữa những năm
1980, cũng do tình hình kinh tế khó khăn nên hoạt động của các thư viện có biểu hiện
chững lại. Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị chuyên dụng của thư viện hết sức nghèo
nàn, trụ sở chật hẹp, dột nát; nằm ở khu vực không thuận tiện cho bạn đọc, có nơi
không có trụ sở. Giai đoạn này, Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn chưa ứng dụng
CNTT. Tuy nhiên, Hệ thống TVCC Việt Nam đã phục vụ tận tình cán bộ và nhân địa
phương trong khả năng cho phép về nghiên cứu khoa học, học tập và ứng dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất, nâng cao đời sống, phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội
phục vụ cho công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hệ thống
TVCC Việt Nam cũng đã thu thập, bảo quản và tổ chức khai thác tốt tài liệu địa chí
của từng địa phương, đồng thời tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn đọc sách bám sát
các nhiệm vụ kinh tế - văn hoá – xã hội của địa phương và đất nước.
- Giai đoạn 1986 – nay: năm 1986, với 01 máy tính điện tử do TVQG Úc
tặng, TVQG Việt Nam là một trong những thư viện và cơ quan thông tin đầu tiên ở
Việt Nam ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện. Sau thời điểm này, mạng LAN
của TVQG Việt Nam và mạng LAN của các TVCC do TVQG Việt Nam hỗ trợ kỹ
thuật xây dựng đã làm thay đổi cơ bản về phương thức phục vụ dần chuyển theo xu
hướng hiện đại. Là đơn vị được giao nhiệm vụ nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ
TT-TV trong toàn quốc, TVQG Việt Nam đã duy trì và phát triển hoạt động của Hệ
thống TVCC Việt Nam, từng bước tiến hành nghiên cứu chuyển đổi nghiệp vụ thư
viện, áp dụng các thành tựu lý luận và thực tiễn vào ngành thư viện Việt Nam, góp
phần chuẩn hóa, thống nhất hoạt động thư viện trong toàn quốc.
49
Từ năm 1986 đến nay, cả nước có 63 thư viện cấp tỉnh với vốn tài liệu /
NLTT trung bình khoảng 100.000 bản sách, 350 loại báo, tạp chí, 1 - 5 CSDL...
phần lớn vẫn đang ở giai đoạn củng cố là thư viện khoa học tổng hợp kiêm phổ
thông, chú trọng nhiệm vụ phục vụ nhu cầu nghiên cứu khoa học, học tập, sản xuất
đồng thời vẫn phục vụ nhu cầu đọc phổ thông của cán bộ, nhân dân trong tỉnh. Tuy
nhiên, cũng có những thư viện cấp tỉnh đã thật sự trở thành thư viện khoa học tổng
hợp. Năm 1992, Liên hiệp thư viện Bắc miền Trung được thành lập và năm 1996,
Bộ Văn hóa - Thông tin đã quyết định thành lập các liên hiệp thư viện còn lại được
phân chia theo khu vực địa lý trên toàn quốc.
Do tình hình kinh tế đất nước khó khăn, chủ trương giảm biên chế... nên từ
năm 1986-1999 hàng loạt thư viện cấp huyện đã ngừng hoạt động. Từ năm 2000
đến nay, bằng những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và các chương
trình mục tiêu quốc gia, 652 / 708 quận, huyện, thị xã trong cả nước đã có thư viện.
Các thư viện có nhiều cố gắng trong đổi mới tổ chức hoạt động, đóng góp tích cực
phát triển kinh tế xã hội, đã chứng minh được sự cần thiết tồn tại của thư viện cấp
huyện ở Việt Nam.
Cũng do hình kinh tế đất nước khó khăn, không được cấp kinh phí hoạt
động, cơ sở vật chất thiếu thốn, vốn sách báo nghèo nàn, cán bộ thư viện phần lớn
là kiêm nhiệm hoặc tình nguyện nên rất nhiều thư viện cấp xã ngừng hoạt động
hoặc hoạt động kém hiệu quả. Trước hiện trạng trên, nhiều mô hình thư viện cơ sở
đã ra đời dưới nhiều hình thức như: thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, phòng
đọc sách trong khuôn viên nhà chùa... ở cả hai miền Nam, Bắc nhằm giữ vững và
mở rộng phong trào đọc sách báo tại cơ sở.
Theo số liệu thống kê năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cả
nước có 3.432 thư viện cấp xã trên tổng số 11.162 đơn vị hành chính cấp xã và
13.107 phòng đọc sách xã và cơ sở. Trong giai đoạn hiện nay, bình quân mỗi thư
viện cấp tỉnh có 25 cán bộ. Đa số thư viện cấp huyện chỉ có 01 cán bộ, còn cán bộ
các thư viện cấp xã phần lớn là kiêm nhiệm / tình nguyện nên liên tục thay đổi,
50
không ổn định. Thư viện cấp tỉnh và một số thư viện cấp huyện đã được đầu tư xây
dựng trụ sở mới, hạ tầng CNTT và tăng kinh phí cho các hoạt động thư viện trong đó
có phát triển NLTT. Thư viện cơ sở chủ yếu vẫn do dân lập, điều hành và chưa được
Nhà nước đầu tư… Hơn 50 năm qua, dù có những bước thăng trầm, nhưng Hệ thống
TVCC Việt Nam vẫn duy trì hoạt động và phát triển, vị thế xã hội của TVCC / Hệ
thống TVCC Việt Nam ngày càng được nâng cao.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Hệ thống thư viện công cộng
1.2.2.1. Chức năng
Hệ thống TVCC Việt Nam có chức năng giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc,
thu thập, tàng trữ, tổ chức khai thác và sử dụng chung NLTT trong xã hội nhằm
truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác
và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá, phục vụ công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống TVCC Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng và phát triển TVCC trong
toàn quốc ngày càng vững mạnh. Quản lý, hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện, đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thư viện, cũng như tuyên
truyền giới thiệu và phát triển NLTT phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn
hóa của địa phương và nhu cầu của NDT; Ứng dụng CNTT trong hoạt động thư
viện trong phạm vi toàn quốc; Mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện, cơ quan
thông tin… trong và ngoài nước. Đồng thời, chỉ đạo, tham gia xây dựng thư viện, tủ
sách cơ sở và luân chuyển sách báo; Tổ chức các hình thức phục vụ trong và ngoài
thư viện, tạo điều kiện thuận lợi để NDT dễ dàng tiếp cận, sử dụng NLTT thư viện.
một cách hợp lý, tiết kiệm nhất, đáp ứng nhu cầu NDT, thực hiện tốt chức năng văn
hóa, giáo dục, thông tin, giải trí, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước.
51
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Hệ thống thư viện công cộng
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Ở Việt Nam, hiện đã hình thành một mạng lưới thư viện và cơ quan thông tin
rộng khắp trên toàn quốc. Trong mạng lưới đó, Hệ thống TVCC Việt Nam được tổ
chức theo nguyên tắc hành chính - lãnh thổ gồm nhiều cấp thư viện khác nhau, có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, quan hệ với nhau theo thứ bậc. Hiện tại, Hệ thống
TVCC Việt Nam trực thuộc sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, bao gồm TVQG Việt Nam, 63 thư viện cấp tỉnh (thư viện tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương), 652 thư viện cấp huyện (thư viện quận, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh) và 16.539 thư viện cấp xã, phòng đọc sách báo thôn, bản, khu dân cư…
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
Ghi chú:
Đường chỉ đạo nghiệp vụ
Đường phối hợp hoạt động,
Trên bình diện quốc gia, TVQG Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước,
còn trong Hệ thống TVCC Việt Nam, TVQG Việt Nam là thư viện đứng đầu hệ
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện cấp tỉnh
Thư viện cấp huyện
Thư viện cấp tỉnh
Thư viện cấp tỉnh
Thư viện cấp huyện
Thư viện cấp huyện
Thư viện cấp huyện
Thư viện cấp huyện
Thư viện cấp huyện
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
TV cấp xã
52
thống.có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng và bảo quản di sản văn hóa
thành văn của dân tộc, thu thập và tàng trữ tài liệu về Việt Nam được xuất bản ở
nước ngoài; Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo Luật Xuất bản,
các luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam được bảo vệ trong nước và nước ngoài,
của công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam; Luân chuyển, trao đổi tài liệu
giữa các thư viện trong nước và nước ngoài;… Hiện TVQG Việt Nam có 176 công
chức, viên chức và người lao động trong trong đó phần lớn có trình độ đại học.
TVQG Việt Nam có hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu xã hội. Hạ tầng cơ sở như hệ thống kho tàng, hệ thống
các phòng đọc, hệ thống phòng làm việc cán bộ, hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát,
hệ thống máy móc phục vụ công tác bảo quản, phục chế tài liệu, hệ thống máy móc
phục vụ số hóa tài liệu,… đang được khai thác khá hiệu quả. Chẳng hạn như máy
scan tự động DL3003 do hãng 4DigitalBooks - Thụy Sĩ sản xuất, hỗ trợ scan cả
sách, báo-tạp chí từ khổ nhỏ nhất – đến khổ A1 với tốc độ quét trung bình từ 1.100 -
1.300 trang / giờ, đây là một trong những thế hệ máy hiện đại nhất trên thế giới;
Máy scan Microfilm, Microfiche hiện đại do Hoa Kỳ sản xuất (ScanPro2000).
Ngoài ra TVQG còn có một hệ thống bao gồm nhiều loại máy scanner khác nhau,
phục vụ từng mục đích công việc như: Giàn máy số hóa bằng máy ảnh độ phân giải
cao, Máy scanner tích hợp in ấn khổ rất lớn A0, trên A0 do HP sản xuất; Máy scan
dạng phẳng (flatbed) khổ lớn; Máy scan dạng phẳng (flatbed) khổ A3 (EPSON
XL10000)… TVQG cũng có hạ tầng mạng LAN hoàn chỉnh, kết nối giữa các tòa
nhà bằng hệ thống cáp quang, đường dây mạng đến tất cả các phòng / ban trong thư
viện. Hệ thống Internet gồm 01 đường truyền kênh riêng (Leased-line) với tốc độ
cao, băng thông lớn phục vụ các dịch vụ trực tuyến của thư viện; 01 đường FTTH
băng thông 80Mbps dành riêng cho bạn đọc truy cập Internet và các CSDL trực
tuyến; Wifi được cung cấp rộng rãi. TVQG Việt Nam có hơn 250 máy trạm phục vụ
xử lý tài liệu, số hóa và phục vụ bạn đọc và hệ thống máy chủ: với 14 máy chủ chức
năng: Thư viện số (DLIB, Hán Nôm, Veridian Online, Veridian LAN,
DocWORKs), Máy chủ dữ liệu (Data Server), Website, Mail, DHCP, DNS, ISA,
53
Firewall(Checkpoint)…cùng hệ thống lưu trữ / bảo quản với các máy chủ lưu trữ
(Storage Server) dung lượng lớn 30Terabyte.
TVQG Việt Nam có khoảng 2,5 triệu đơn vị tư liệu. Trong vốn di sản văn
hiến to lớn đó, có các bộ sưu tập tư liệu quý giá từ thế kỷ 17 đến nay, như: tài liệu
Hán Nôm viết tay; tài liệu Đông Dương, luận án tiến sĩ của người Việt Nam bảo vệ
trong nước và nước ngoài, của người nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam; tư liệu thời
kỳ kháng chiến từ 1946-1954; bộ sưu tập các xuất bản phẩm Việt Nam được nộp
lưu chiểu từ 1922 đến nay; tài liệu nước ngoài thông qua trao đổi, nhận biếu tặng từ
các thư viện, các cơ quan thông tin, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và ở Việt Nam;
bộ sưu tập báo, tạp chí trong nước và nước ngoài… Các CSDL số toàn văn do
TVQG tạo lập như CSDL luận án Tiến sĩ, Hán Nôm, Đông Dương, sách, báo, tạp
chí xuất bản tại Việt Nam và bản đồ cổ về Hà Nội, Tủ sách Thăng Long Hà Nội;
Các CSDL số toàn văn như Pháp luật Việt Nam, ProQuest, Keesings, Wilson,
Springer Images, Sách tiếng Anh viết về Việt Nam, Tuồng cổ Việt Nam.... Ngoài ra
còn nhiều ấn phẩm đặc biệt và vật mang tin khác như: tranh, ảnh, bản đồ, hàng ngàn
tên sách của nước ngoài viết về Việt Nam, của người Việt Nam viết và xuất bản ở
nước ngoài... Các tư liệu này đã và đang được lưu giữ, phổ biến rộng rãi tới công
đồng bạn đọc trong và ngoài nước, góp phần quan trọng trong phát triển NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam cả về lượng và chất.
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ
Hiện Hệ thống TVCC Việt Nam có 19.691 cán bộ thư viện, trong số đó cán
bộ thư viện tỉnh, huyện và TVQG Việt Nam là 2446 người chiếm 12,4%, còn lại
87,6% là cán bộ thư viện xã, phường, thị trấn, phòng đọc sách xã và cơ sở. Cán bộ
thư viện được đào tạo, có kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ ở các thư viện tỉnh, thành phố lớn có xu hướng tăng, tuổi đời cán bộ còn tương
đối trẻ (37 - 49 tuổi) có trình độ từ đại học trở lên chiếm hơn 70%. Đây là lứa tuổi
năng động, chín chắn, có kinh nghiệm, dám nghĩ dám làm, là cơ sở giúp họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trình độ cán bộ thư viện của Hệ thống
54
TVCC Việt Nam không đồng đều, chất lượng đội ngũ cán bộ còn thấp và còn nhiều
hạn chế, bất cập. Hệ thống TVCC Việt Nam đang rất thiếu cán bộ được đào tạo cơ
bản về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học... nhưng lại thừa nhiều cán bộ
không có chuyên môn hoặc chuyên môn không phù hợp. Nếu tính trên tổng số cán
bộ thư viện của Hệ thống TVCC Việt Nam, số tiến sỹ chỉ chiếm 0,01%, thạc sỹ
0,23% và đại học là 4,91%, số cán bộ thư viện có thể sử dụng ngoại ngữ trong việc
đọc tài liệu, giao tiếp với NDT nước ngoài cũng như có thể dùng những kiến thức
tin học viết phần mềm ứng dụng cho các hoạt động nghiệp vụ hoặc khắc phục một
số lỗi trong hệ thống mạng máy tính của thư viện... còn rất ít. Hiện tại, còn có sự
chênh lệch khá lớn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tác phong làm
việc chuyên nghiệp giữa đội ngũ cán bộ của thư viện tỉnh, thành phố lớn với thư
viện ở các vùng miền kém phát triển.
1.2.4. Các mô hình phát triển nguồn lực thông tin tại Việt Nam và một số nước
trên thế giới
Thế giới đang chứng kiến sự đổi thay từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức và sự tác động mạnh mẽ của nó tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong
đó có ngành TT-TV. Thế giới cũng đang chứng kiến tốc độ gia tăng hàng năm
lượng tài liệu xuất bản với giá thành cũng tăng liên tục, trong khi kinh phí cấp cho
các hoạt động TT-TV nói chung, cho công tác phát triển NLTT nói riêng tăng
không đáng kể hoặc có tăng cũng không tương ứng với sự tăng giá của tài liệu. Hiện
tại, không có bất cứ một thư viện hay cơ quan thông tin nào trên thế giới có thể có
đủ tiềm lực, khả năng độc lập phát triển NLTT nhằm thỏa mãn nhu cầu tin ngày
càng phong phú, đa dạng của NDT. Vì vậy, sự hợp tác, liên kết thông qua các mô
hình để phát triển NLTT đã và đang được các thư viện trên thế giới thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu của NDT, tiết kiệm ngân sách, tạo cơ hội để các thư viện thích
nghi và hội nhập với hoạt động chung... Từ cách tiếp cận đó, đề tài lựa chọn một số
mô hình liên kết phát triển NLTT trên thế giới và tại Việt Nam để thấy rõ quá trình
hình thành, phát triển cũng như khả năng kế thừa, áp dụng các mô hình phát triển
NLTT vào Hệ thống TVCC Việt Nam.
55
Mô hình phát triển NLTT với các hình thức phối hợp, liên kết hoạt động
giữa các thư viện đã hình thành từ rất lâu ở các nước trên thế giới. Hình thức ban
đầu của các mô hình này là luân chuyển tài liệu, mượn liên thư viện, chia sẻ nguồn
dữ liệu thư mục…với mức độ và cách thức thực hiện tùy theo điều kiện địa lý, sự
phân bổ các cấp hành chính của mỗi nước nhằm tiết kiệm ngân sách, đáp ứng ở mức
cao nhất nhu cầu NDT và là cơ hội để các thư viện thích nghi, hội nhập với các thư
viện trong và ngoài nước.
1.2.4.1. Mô hình hợp tác phát triển nguồn lực thông tin ở nước ngoài
- Mô hình liên kết hoạt động ở Trung Quốc: được hình thành và phát triển
từ những năm 1980 xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường hợp tác giữa các thư
viện. Hợp tác ban đầu chia sẻ thông tin thông qua các thư mục dạng in ấn hoặc thẻ
thư mục, sau đó được mở rộng trong các lĩnh vực mượn liên thư viện, hợp tác biên
mục và phối hợp bổ sung trong phạm vi nhỏ. Sự hợp tác với quy mô lớn hơn giữa
các thư viện ở Trung Quốc đạt được vào những năm 1990 nhằm phát triển, chia sẻ
NLTT. Tiêu biểu là các mô hình liên kết thư viện đại học, liên kết TVCC, liên kết
giữa TVCC và các loại hình thư viện khác. Tuy nhiên, mô hình liên kết chỉ phát
triển ở các khu vực đô thị phát triển mạnh về kinh tế, còn đối với các khu vực vùng
sâu, vùng xa vẫn còn nhiều hạn chế. [78], [97], [98].
- Mô hình mạng máy tính ở Ấn Độ: ra đời năm 1988 từ bối cảnh hạn hẹp tài
chính, sự thiếu diện tích lưu trữ tài liệu truyền thống của các thư viện. Mô hình
mạng máy tính được coi như là một trung tâm nguồn quan trọng cho các thư viện ở
Ấn Độ nhằm chia sẻ NLTT và thực hiện các chức năng: Thiết lập một mạng lưới
trên toàn quốc để liên kết các thư viện và trung tâm thông tin; Tổ chức các dịch vụ
thư viện ở cấp độ vĩ mô với chi phí phải chăng, tối đa hóa các lợi ích và cung cấp
dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả cho NDT; Cung cấp thông tin ở tất cả các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, y học, nông nghiệp, mỹ thuật, nhân văn, khoa học xã hội...;
Cung cấp kết nối mạng cho các thành viên bằng cách sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin liên lạc sẵn có trong nước.... [76].
56
- Mô hình phát triển NLTT thông qua mục lục trực tuyến ở Mỹ: đang rất
thịnh hành nhằm hợp tác phát triển các CSDL của thư viện và cho phép chia sẻ biểu
ghi biên mục không chỉ tại nước Mỹ mà trên toàn thế giới. Theo American Library
Directory, hiện có hơn 12.700 thư viện ở Mỹ và Canada đã liên kết thành 500 Liên
hợp và mạng lưới cùng phối hợp bổ sung nhằm phát triển kho tài nguyên thông tin. [78].
- Mô hình phối hợp phát triển NLTT điện tử ở Nga: là tập hợp thành viên
từ các loại hình thư viện khác nhau nhằm đàm phán, thương lượng mua tài liệu điện
tử có chất lượng với giá rẻ để dùng chung cho toàn mô hình trên cơ sở: tinh lọc nhu
cầu để tìm kiếm các tài liệu liên quan đến hướng ưu tiên; Tìm kiếm tài liệu thông
qua trang web; Xây dựng danh sách theo thứ tự xếp hạng các tài liệu hiệu quả nhất
đối với mỗi định hướng ưu tiên; Xác định các nhà xuất bản hoặc các đơn vị cung
cấp những tài liệu trên [86].
- Mô hình các Liên hợp thư viện nhằm phát triển NLTT ở Đức: mô hình
theo Quan điểm của Hurtt J.: Xây dựng Liên hợp thư viện nên dựa theo 2 tiêu chí là
Địa lý và Loại hình cơ quan thư viện. Theo tiêu chí địa lý, các thư viện trên cùng
một phạm vi địa lý / địa phương nào đó (của một tỉnh / thành phố / huyện hay vùng
miền;…). Đây là tiêu chí quan trọng được quan tâm nhất khi tiến hành thành lập
Liên hợp thư viện. Theo tiêu chí loại hình thư viện, các thư viện thuộc cùng một cơ
quan quản lý như nhóm các thư viện trường đại học, nhóm các thư viện cơ quan
nghiên cứu, nhóm các thư viện ngành Luật hoặc các thư viện ngành Y, nhóm các
TVCC. Tiêu biểu cho việc xây dựng liên hiệp thư viện theo 2 tiêu chí này là Các
Liên hợp thư viện ở Đức. Tất cả các Liên hợp thư viện ở Đức được hình thành theo
vùng hoặc theo loại hình cơ quan, hoặc kết hợp cả hai.
- Mô hình theo Quan điểm của Rush-Feja: Rush-Feja cũng theo tiêu chí
của của Hurtt J. nhưng theo tác giả thì nên quy về 4 loại mô hình Liên hợp thư viện
cụ thể: Liên hợp các thư viện trường đại học trong vùng; Liên hợp thư viện của
nhiều cơ quan khác nhau trong vùng; Liên hợp thư viện của các cơ quan khác nhau,
lĩnh vực khác nhau hoặc các ngành khác nhau.; Liên hợp thư viện nghiên cứu của
nhiều cơ quan, liên vùng có các bộ sưu tập tương tự nhau.
57
- Mô hình theo quan điểm của Allen B.M. và Hirshon A: Theo Allen B.M.
và Hirshon A. thì có 4 mô hình Liên hợp thư viện là Liên hợp liên kết lỏng lẻo; Liên
hợp thư viện đa hình thức, đa trạng thái; Liên hợp thư viện liên kết chặt chẽ; Liên
hợp thư viện quốc gia, quỹ tập trung.
- Liên hợp liên kết lỏng lẻo: thường áp dụng cho Liên hợp thư viện vùng / địa
phương nhỏ. Mô hình này được quản trị bởi các thư viện thành viên tham gia,
không có quỹ chung và nhân lực chuyên trách. Mô hình liên kết này có ưu điểm
linh hoạt và tổng chi phí thấp, rủi ro nhỏ nhưng cũng có hạn chế là lợi ích thấp.
- Liên hợp thư viện đa hình thức, đa trạng thái: Liên hợp thư viện được xây
dựng trên cơ sở nhu cầu hợp tác tự nguyện nhưng thường có nhân lực chuyên trách.
Tuy nhiên hạn chế do có quyền lợi chung nhỏ nên hiệu quả hợp tác thấp.
- Liên hợp thư viện liên kết chặt chẽ: Đây là mô hình Liên hợp có cơ quan
bảo trợ, hội viên hạt nhân. Liên hợp thư viện phải dựa vào ngân sách cơ quan.
- Liên hợp thư viện quốc gia, quỹ tập trung: Là mô hình Liên hợp có cơ quan
bảo trợ cung cấp ngân sách hoạt động. Cơ quan bảo trợ bảo đảm ngân sách cho mọi
hoạt động của Liên hợp thư viện. Các thư viện thành viên thỏa thuận cùng mua tài
liệu và chia sẻ việc sử dụng.
- Mô hình theo quan điểm của Kennington D: mô hình theo quan điểm của
Kennington D. có thể chia thành 4 nhóm: Các thư viện loại hình hoạt động tương tự
nhau; Các thư viện liên quan đến một chủ đề tương tự nhau; Các thư viện quy định
những loại thiết bị phục vụ như nhau; Các thư viện tại các vị trí gần nhau
- Liên hợp cho các thư viện loại hình hoạt động tương tự nhau như thư viện
trường đại học, TVCC, thư viện trường học và thư viện đặc biệt (thư viện cho người
khiếm thị, thư viện cho các tù nhân...)
- Liên hợp cho các thư viện liên quan đến một chủ đề tương tự nhau: như các
thư viện ngành Luật, Y học, Quan hệ quốc tế, Kinh tế, Ngân hàng…
- Liên hợp cho các thư viện quy định những loại thiết bị phục vụ như nhau
như thư viện của các trường / viện nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy, các trường
/ viện nghiên cứu về hàng hải, hàng không….
58
- Liên hợp cho các thư viện tại các vị trí gần nhau: như các thư viện cùng
thành phố, quận, bang…
1.2.4.2. Mô hình hợp tác phát triển nguồn lực thông tin ở Việt Nam
- Liên hiệp thư viện đại học: Liên hiệp thư viện đại học khu vực phía Bắc và
phía Nam được thành lập năm 2000 và 2001 trong bối cảnh ngành TT-TV trên thế
giới và ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo hướng tin học hóa và hiện đại
hóa. Các Liên hiệp thư viện đại học đều hướng tới mục tiêu: hợp tác, liên thông
nhằm trao đổi kinh nghiệm chuẩn hóa, thống nhất nghiệp vụ, phối hợp bổ sung tư
liệu, trao đổi nguồn lực, hợp tác xây dựng, chia sẻ CSDL… Sự phối hợp hoạt động
của Liên hiệp được thúc đẩy mạnh mẽ bởi cơ sở hạ tầng mạng thông tin quốc gia
phát triển nhanh chóng. Chẳng hạn như: Dự án “Hệ thống thông tin - thư viện điện
tử liên kết các trường đại học" của 9 thư viện đại học ở thành phố Hồ Chí Minh là
Thư viện Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia TP. HCM, Đại học Y-Dược, Đại
học Sư Phạm, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Kinh tế, Đại học Mở-Bán Công,
Đại học dân lập Kỹ thuật - Công nghệ, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia TP. HCM. Dự án "Trang bị cơ sở dữ liệu chung của các trung tâm học liệu" của
các đại học Huế, Đà Nẵng và Cần Thơ...
- Liên hiệp thư viện công cộng: xuất phát từ nhu cầu cần phải thành lập và
phát triển một tổ chức nghề nghiệp để trao đổi nghiệp vụ, chia sẻ NLTT, hỗ trợ
nhau trong công việc... các liên hiệp TVCC đã nối tiếp nhau ra đời từ năm 1985. Về
thực chất, hoạt động phối hợp, chia sẻ NLTT của các Liên hiệp là các nhóm phối
hợp hoạt động kiểu đơn lẻ trong cùng một khu vực địa lý. Một số Liên hiệp (Liên
hiệp thư viện miền Đông Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, Bắc miền Trung ...) lại
tìm kiếm cách thức xây dựng mục lục liên hợp, mua cơ sở dữ liệu điện tử, mượn
liên thư viện... Tuy nhiên, hoạt động phối hợp phần lớn diễn ra ở các khu vực đô thị
phát triển mạnh về kinh tế, còn đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, hoạt động
này vẫn còn nhiều hạn chế, đôi khi chỉ phối hợp theo phong trào hoặc theo vụ việc,
chẳng hạn như mượn tài liệu phục vụ các cuộc triển lãm, trao đổi báo xuân để tổ chức
Hội báo xuân hàng năm ở các địa phương...
59
- Liên hợp thư viện về các nguồn tin điện tử: tháng 4 năm 2004, tại thành
phố Hồ Chí Minh, các thư viện lớn của Việt Nam đã thống nhất chính thức thành
lập Liên hợp thư viện về các nguồn tin điện tử. Liên hợp này ban đầu có 26 thư viện
thành viên, đến nay đã có hơn 40 đơn vị thành viên tham gia do Trung tâm thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay là Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia) là cơ quan điều phối của Liên hợp. Liên hợp đã xây dựng quy chế hoạt
động với các quy định về điều hành Liên hợp, quyền lợi và trách nhiệm cụ thể của
các đơn vị thành viên...Liên hợp đã mua CSDL EBSCO với quyền truy cập tới tất
cả các tổ chức nghiên cứu phi lợi nhuận của Việt Nam, kể cả bệnh viện và CSDL
Blackwells với quyền truy cập tại 5 thành phố: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí
Minh và Cần Thơ với giá rẻ hơn so với khi các thành viên tự mua (trước năm 2004
mỗi đơn vị phải trả 35 nghìn đô la Mỹ cho quyền truy cập thì nay chỉ khoảng 3000
đô la Mỹ)...
Như vậy, có thể thấy mô hình và tiêu chí để xây dựng Liên hợp thư viện
nhằm phát triển NLTT đã được các nước trên thế giới lựa chọn khá đa dạng. Các
liên hợp được thành lập với các tiêu chí khác nhau và cũng khác nhau về mô hình
quản trị, quy mô liên hợp và cơ cấu tổ chức... Nhưng, dù có xây dựng dựa trên tiêu
chí nào thì tựu chung lại các Liên hợp thư viện đều được tổ chức theo một trong hai
mô hình đó là: mô hình phân tán (BOTTOM UP) hay mô hình tập trung (TOP DOWN):
- Mô hình phân tán (Bottom Up) là mô hình liên hợp thư viện có sự bảo trợ
rất ít từ chính phủ hoặc trong nhiều trường hợp không có sự bảo trợ ngân sách để
hoạt động. Mô hình phân tán được xây dựng trên cơ sở nhu cầu của các thư viện
thành viên. Khi có kinh phí và có nhu cầu về một hay một số tài liệu nào đó, các thư
viện thành viên tiến hành bàn bạc và trao đổi với nhau, đàm phán với nhà xuất bản
để mua chung và dùng chung những tài liệu đó nhằm tiết kiệm kinh phí. Khi nào
không còn nhu cầu thì Liên hợp sẽ tự giải thể. Tiêu biểu cho xu hướng Liên hợp
theo mô hình phân tán (Bottom up) là hệ thống các cơ quan thông tin, thư viện ở
Bangladesh, ở Nepal và Việt Nam.
60
Mô hình phân tán có ưu điểm là linh hoạt trong tổ chức. Các thư viện có
chung nhu cầu về một số loại tài liệu nào đó có thể tự liên hệ, hợp tác, chia sẻ với
nhau, cùng nhau bàn bạc, quyết định hành động nên chủ động và bình đẳng. Sự linh
hoạt còn được thể hiện ở chỗ mỗi thư viện có thể cùng lúc tham gia nhiều Liên hợp
thư viện khác nhau phù hợp với từng diện bổ sung tài liệu của thư viện mình.Tuy
nhiên, mô hình phân tán cũng có nhược điểm. Nhược điểm lớn nhất là khó đảm bảo
ổn định và bền vững. Như trên đã phân tich do mô hình này được xây dựng dựa trên
sự tự nguyện, không có sự quản lý của một thư viện chủ quản, không có quy định rõ
quyền và nghĩa vụ của mỗi thư viện thành viên, do đó, không có chế tài bắt buộc
mỗi thư viện phải tham gia và thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, dẫn đến
các thành viên có thể tự bỏ khi không muốn tham gia nên khó đảm bảo ổn định
và bền vững.
Mô hình tập trung (Top Down): là mô hình Liên hợp thư viện có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, khoa học nằm dưới sự bảo trợ của chính phủ để duy trì sự hoạt động
(chiếm 60-70% kinh phí hoạt động của Liên hợp), phần còn lại (30-40%) do các
thành viên đóng góp tùy theo quy mô và mức độ sử dụng thông tin. Các Liên hợp
lớn quy mô quốc gia phải có giám đốc điều hành và nhân viên phụ trách để phối
hợp các hoạt động của Liên hợp và có văn phòng riêng. Như vậy, trong mô hình này
nhất thiết phải có một tổ chức / thư viện cấp quốc gia đứng đầu, làm nòng cốt, tập
hợp các thư viện có cùng mục đích, chức năng, nhiệm vụ và nguyện vọng. Các thư
viện thành viên phải ký kết, tuân thủ quy định hoạt động chung do Liên hợp đề ra
với quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên được đảm bảo thực hiện. Các consortium
tiêu biểu theo mô hình này là Digital Libray của Pakistan, NDEST của Ấn Độ,
CONCERT của Đài Loan, HEAL-Link của Đan Mach,...
Ưu điểm của mô hình tập trung là đảm bảo sự ổn định một cách bền vững vì
có nhà nước bảo trợ và cấp phần lớn kinh phí, có một cơ quan lớn đứng đầu quản
lý, các thành viên phải tuân thủ chặt chẽ quy chế hoạt động nên có trách nhiệm cao
trong hoạt động của liên hiệp. Ưu điểm thứ hai là mang lại hiệu quả hoạt động cao
61
vì có cơ quan đứng đầu quản lý, đóng vai trò trung gian / cầu nối thu nhận nhu cầu,
sắp xếp, điều phối hoạt động; Quản lý và chia sẻ NLTT mua chung. Ưu điểm thứ ba
là đảm bảo sự đầy đủ NLTT, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu thông tin của người sử
dụng trong toàn hệ thống. Như vậy, NDT của một thư viện thành viên trở thành
NDT của tất cả các thư viện tham gia liên hợp, được sử dụng NLTT khổng lồ do
việc hợp tác giữa các thư viện tạo nên. Hơn nữa, khi tham gia Liên hợp chia sẻ
NLTT, bản thân mỗi thư viện thành viên sẽ phải và bắt buộc phải nâng cấp, hiện đại
hóa cách thức tổ chức quản lý, khai thác / truy cập NLTT tăng lên theo cấp số nhân
do sự đóng góp chung của các thư viện thành viên.Vì thế, hiệu quả đem lại khi tham
gia mô hình Liên hợp tập trung là khá cao. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm lớn như
trên thì mô hình tập trung cũng còn hạn chế là không linh hoạt. Do mô hình hoạt
động dưới sự điều hành của một thư viện với vai trò chủ quản tập hợp nhu cầu tin,
tiến hành đàm phán, đặt hàng … nên nếu có một số thư viện thành viên cùng có nhu
cầu tài liệu lại không thuộc nhóm nhu cầu chung của Liên hợp (lợi ích của đa số
thành viên) thì có thể sẽ không được cơ quan chủ quản chú ý, coi trọng dẫn tới khó
khăn trong việc bổ sung, phục vụ tài liệu cho NDT.
Qua các mô hình hợp tác phát triển NLTT trong và ngoài nước có thể thấy,
hiện đang có nhiều loại mô hình phát triển NLTT:
- Mô hình theo đơn vị hành chính: là mô hình phát triển NLTT của các thư
viện trong cùng một tỉnh, thành phố;
- Mô hình ngang cấp: là mô hình phát triển NLTT theo hình thức hợp tác
giữa các thư viện ngang cấp với nhau trong cùng một hệ thống;
- Mô hình phối hợp giữa TVCC với các thư viện khác: là mô hình phát triển
NLTT theo hình thức TVCC liên kết với các thư viện ngoài hệ thống ở trong hoặc
ngoài tỉnh, thành phố;
- Mô hình liên kết hệ thống: đây là mô hình liên kết phát triển NLTT trong
phạm vi toàn quốc của một hệ thống thư viện, là tiền đề xây dựng mô hình cấp quốc
gia về phát triển NLTT;
62
- Mô hình hỗn hợp: Thư viện có thể lựa chọn những hình thức phù hợp từ
các mô hình trên để nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển NLTT...
Dù mỗi mô hình và mỗi nước có những mô hình mang săc thái riêng nhưng
đều nhắm đến mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, tiết kiện kinh phí, nguồn
nhân lực…và đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT.
Nghiên cứu phát triển NLTT của một số thư viện, cơ quan thông tin trên thế
giới có thể thấy: phụ thuộc vào chế độ chính trị, đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội,
thư viện và cơ quan thông tin các nước đều có xu hướng hợp tác phát triển NLTT
phù hợp. Hiện tại, mượn liên thư viện, liên kết mạng chia sẻ NLTT, xây dựng mục
lục liên hợp trực tuyến, xây dựng liên hợp thông tin điện tử quốc gia đang là xu
hướng hợp tác phát triển NLTT chủ yếu của các thư viện và cơ quan thông tin trên
thế giới. Qua xu thế hợp tác phát triển NLTT thông qua các mô hình của các thư viện
và cơ quan thông tin trên thế giới tác giả cho rằng:
- Xu hướng hợp tác phát triển NLTT của các thư viện và cơ quan thông tin là
tất yếu, không thể đảo ngược, luôn đồng hành với quá trình phát triển và hội nhập,
đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay..
- Phối hợp bổ sung, xây dựng mục lục liên hợp, mượn liên thư viện, đào tạo
cán bộ thư viện, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế... là
những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng công tác phát triển NLTT, đáp ứng
nhu cầu NDT.
- Muốn tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng NLTT, tạo điều kiện cho NDT
có thể sử dụng được NLTT ở bất kỳ thời gian, địa điểm nào cần tạo lập các mạng
liên kết thư viện, trung tâm thông tin cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Kinh nghiệm
của các nước Nga, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ... đã khẳng định điều này.
- Để phát triển NLTT hiệu quả, cần khắc phục một số hạn chế về tài chính,
thiếu thốn trang thiết bị hạ tầng thông tin, thiếu chuẩn hóa... và thiếu sự quan tâm,
chú ý đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng còn gặp nhiều khó khăn về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội.
63
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong đó có đề
cập đến phát triển NLTT là yêu cầu cấp bách. Kinh nghiệm của Mỹ, là nước có hệ
thống văn bản tương đối đầy đủ, đã thể chế hóa các chính sách, nguồn lực, công cụ
thực hiện chính sách… thành các quy định cụ thể.
Tiểu kết
Hệ thống TVCC Việt Nam trực thuộc sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, được tổ chức theo nguyên tắc hành chính - lãnh thổ gồm nhiều
cấp thư viện khác nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau và quan hệ với nhau theo thứ bậc,
có nhiệm vụ tàng trữ, phổ biến tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giới thiệu sách báo, xây dựng thư viện, phòng đọc sách báo ở cơ sở,
mở rộng việc luân chuyển tài liệu và xây dựng phong trào đọc sách báo rộng rãi
trong phạm vi toàn quốc đã tạo nên ưu thế, sức mạnh mới mà khi hoạt động riêng rẽ
các thư viện và các cấp thư viện không thể có được. Đây là quan hệ đa chiều giúp Hệ
thống TVCC Việt Nam phát triển bền vững. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, bản thân các
TVCC và các cấp TVCC cũng là những hệ thống con, thực hiện các nhiệm vụ của Hệ
thống TVCC Việt Nam mà nó là thành viên. Do đó, khi vận hành hệ thống, ngoài việc
quan tâm tới tổng thể cũng cần phải lưu ý tương xứng tới các bộ phận cấu thành. Bởi
nếu không, Hệ thống TVCC Việt Nam chỉ tồn tại mang tính hình thức.
Từ các quan điểm khác nhau về NLTT, luận án cho rằng dù tiếp cận ở những
góc độ và cấp độ khác nhau nhưng đều có chung một mục tiêu là nâng cao chất
lượng NLTT và đáp ứng nhu cầu NDT, và là tổ hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu
được tổ chức, bảo quản và phổ biến, nền tảng của mọi hoạt động TT-TV nhằm đáp
ứng nhu cầu NDT. Luận án cũng coi phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt
Nam là sự phát triển cả về lượng và chất nhằm đáp ứng nhu cầu NDT bằng NLTT
của cả trong và ngoài thư viện. Bên cạnh đó, phát triển NLTT theo đúng nguyên tắc
trên cơ sở tính đến các yếu tố tác động, Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ tiết kiệm, huy
động được mọi nguồn tài liệu của các thư viện khác, tạo điều kiện tiếp cận tri thức
ngang nhau của người dân giữa các vùng miền, góp phần tuyên truyền, phổ biến
64
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng thói quen đọc sách
báo, nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội với hoạt động thư viện và giúp thư viện
hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của một cơ quan văn hoá giáo dục, khẳng định
sự cần thiết, vai trò quan trọng của công tác thư viện, vị thế của thư viện trong đời
sống xã hội.
Thực tế phối hợp, liên kết hoạt động để tăng cường NLTT của các thư viện,
cơ quan thông tin ở một số quốc gia điển hình hoặc có nhiều nét tương đồng sẽ giúp
chúng ta có thể học hỏi, ứng dụng những hoạt động hiệu quả, phù hợp với Hệ thống
TVCC Việt Nam. Công trình tiếp cận nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó
cũng như thực tiễn hoạt động TT–TV ở trong và ngoài nước để làm sáng tỏ và giải
quyết những vấn đề cốt lõi đối với phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Đây là những cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận án.
65
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
2.1. Cơ cấu nguồn lực thông tin
2.1.1. Loại hình tài liệu
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam là bộ phận chính yếu, quan trọng nhất
của di sản văn hóa thành văn dân tộc nên rất đa dạng, phong phú và gồm 2 loại hình
chính là tài liệu truyền thống và tài liệu hiện đại.
Về tài liệu truyền thống in ấn trên giấy: theo số liệu thống kê, từ 1954 đến
nay, Hệ thống TVCC Việt Nam có 16.859.774 bản sách và 46.891 tên báo, tạp chí,
21.300 luận án tiến sĩ với các số liệu cụ thể của các vùng miền như sau:
* Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Bắc: 2.928.992 bản sách,
5.428 tên báo - tạp chí;
* Vùng Miền núi phía Bắc: 1.865.249 bản sách, 3.608 tên báo, tạp chí;
* Vùng Bắc Trung Bộ: 1.646.011 bản sách, 3.149 tên báo, tạp chí;
* Vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên: 2.286.927 bản sách, 4.968
tên báo, tạp chí;
* Vùng Đông Nam bộ: 2.792.711 bản sách, 14.740 tên báo, tạp chí;
* Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 2.789.265 bản sách, 4.980 tên báo, tạp
chí [19, tr. 35].
* TVQG Việt Nam: Hiện có khoảng 2,5 triệu đơn vị tư liệu. Trong vốn di
sản văn văn hoá thành văn đó, có các bộ sưu tập tư liệu quý giá từ thế kỷ 17 đến
nay, như: 5.280 bản Hán Nôm viết tay; 68.500 đơn vị tư liệu Đông Dương, trong đó
có 1.700 tên báo-tạp chí; 21.300 luận án tiến sĩ của người Việt Nam bảo vệ trong
nước và nước ngoài, của người nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam; 3.996 tư liệu thời
kỳ kháng chiến từ 1946-1954...; 680.000 đơn vị tư liệu tương đương gần 1.580.000
66
bản (bao gồm: sách, báo, tạp chí, các bản mô tả, tranh, nhạc, bản đồ và nhiều loại ấn
phẩm đặc biệt khác) đây là bộ sưu tập các xuất bản phẩm Việt Nam được nộp lưu
chiểu từ 1922 đến nay; 500.000 đơn vị tư liệu nước ngoài thông qua trao đổi, nhận
biếu tặng từ các thư viện, các cơ quan thông tin, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và
ở Việt Nam; 10.000 tên báo, tạp chí trong và ngoài nước… TVQG Việt Nam là
TVCC có lượng tài liệu truyền thống lớn nhất trong cả nước. Tuy nhiên, so với thực
tế tài liệu đã xuất bản ở Việt Nam cũng như trên thế giới trong giai đoạn trên thì số
lượng tài liệu truyền thống của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn còn quá ít
Về tài liệu hiện đại: trong thời gian qua, Hệ thống TVCC Việt Nam đã
không ngừng được đầu tư thông qua các dự án như: “Xây dựng hệ thống thông tin
thư viện điện tử /thư viện số tại TVQG” (2001), “Nâng cao hệ thống thông tin thư
viện điện tử/thư viện số tại TVQG và Thư viện 61 tỉnh thành phố” (2003); "Nâng
cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thư viện điện tử, thư viện số tại TVQG
và Hệ thống Thư viện công cộng" (2005); "Mở rộng và nâng cấp hệ thống thư viện
điện tử / thư viện số tại TVQG và Hệ thống TVCC Việt Nam" (2006); "Tăng cường
năng lực tự động hóa tại Thư viện Quốc gia Việt Nam" (2007, 2009),… Tuy nhiên,
loại hình tài liệu hiện đại của toàn hệ thống hiện vẫn ở mức khiêm tốn, tập chung
chủ yếu ở TVQG Việt Nam và một số TVCC cấp tỉnh trực thuộc trung ương. Trong
đó, TVQG Việt Nam, một trong những thư viện đầu tiên của cả nước ứng dụng
CNTT vào hoạt động thư viện đã xây dựng được NLTT hiện đai tương đối phong
phú, có chất lượng. Đó là các CSDL Thư mục (hơn 400.000 biểu ghi), CSDL bài
trích báo, tạp chí (6.313 tên, 48.995 biểu ghi), CSDL toàn văn Luận án tiến sĩ
(21.300 tên ~ 4.500.000 trang), CSDL toàn văn sách Đông Dương (1.318 tên
~195.243 trang), CSDL toàn văn sách Hán – Nôm (1.965 tên ~ 147.955 trang)...
TVQG Việt Nam còn có hơn 3000 đĩa CD – ROM, nhiều CSDL như: CSDL toàn
văn Wilson OmmiFile Full Text trên đĩa CD-ROM với 10 chủ đề cơ bản như: Khoa
học Thông tin - Thư viện, Khoa học kỹ thuật, Nghệ thuật… Keesings,
SpringersImages, European Books, CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến,
CSDL mua quyền truy cập PROQUEST, …
67
Ngoài TVQG Việt Nam, loại hình tài liệu hiện đại cũng có ở các cấp TVCC
trong hệ thống, tuy nhiên, hiện còn quá ít và chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố
lớn. Tiêu biểu là Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh với các
CSDL Proquest, Britanica, Worldbank; CSDL địa chí toàn văn với 20.430 tên tài
liệu; CSDL địa chí trích báo 5.898 biểu ghi, CSDL thông tin phục vụ doanh
nhân, CSDL Công báo Pháp (các văn bản của chính quyền Pháp ban hành ở Việt
Nam giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam), CSDL các bài báo trích từ các báo nước
ngoài như: về Kinh tế Châu Á (đến năm 2011), CSDL toàn văn về địa chí Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh, CSDL toàn văn luận án 3.000 tên; 2.000 sách điện tử;
2.876 băng hình; CSDL số dự án Valease gồm 1.318 tên sách + 18 tên tạp chí và
công báo + 14 bản đồ .Bộ sưu tập số Chất độc da cam với hơn 700 nhan đề với các
chủ đề: Báo chí nước ngoài; Cuộc sống; Hoạt động xã hội; Khắc phục hậu quả;
Phóng sự; Quốc tế; Sự kiện và dư luận về những mất mát, đau thương do chất độc
da cam để lại; Bộ sưu tập số Cuộc tổng tấn công Mậu Thân 1968 - 2008 gồm hơn
1.000 nhan đề, bằng tiếng Việt, Anh, Pháp từ sách, báo, tạp chí trong và ngoài
nước...; Thư viện Hà Nội (CSDL địa chí toàn văn 90 tên/ 23.810 trang, CSDL trích
báo, tạp chí 70 tên tài liệu / 8.350 biểu ghi, 780 băng đĩa cho người khiếm thị,
CSDL thư mục địa chí 21.175 biểu ghi...). Thư viện Bình Định (CSDL địa chí toàn
văn 96 tên tài liệu/ 11.000 trang, CSDL bài trích địa chí với 56 tên/ 6.050 biểu ghi,
3.290 đĩa CD - ROM, CSDL mua quyền truy cập ProQuest, CSDL học ngoại ngữ
Langmaster...). Thư viện tỉnh Gia Lai (795 đĩa CD - ROM, CSDL địa chí toàn văn
4.221 tên tài liệu / 70.000 trang, CSDL bài trích 385 tên báo, tạp chí/ 11.484 biểu ghi)...
Theo số liệu thống kê, loại hình tài liệu truyền thống và các loại hình tài liệu
khác là thành phần chủ đạo chiếm hơn 90%. Tiêu biểu là sách, báo, tạp chí và một
số ít sách tre trúc, sách lá cây, mộc bản, bản đồ… Tài liệu điện tử (CSDL, CD-
ROM…) chỉ chiếm gần 10% trên tổng số loại hình tài liệu của toàn hệ thống. Tuy
nhiên, tỷ lệ trên chỉ là tương đối. Lý do chính là các thư viện không thể so sánh giữa
đầu tên sách báo (tài liệu truyền thống) với dung lượng CSDL (tài liệu hiện đại)
hoặc giữa số tên tài liệu với số biểu ghi, cũng như sự biến đổi / tồn tại của các
68
CSDL mua quyền truy cập… nên đã chọn cách tính coi 01 tài liệu truyền thống
tương đương với 01 tài liệu trong các CSDL, đĩa CD – ROM… Theo cách tính đó,
TVQG Việt Nam có 9,6% tài liệu hiện đại (2.500.000 tài liệu / 240.000 tài liệu hiện
đại), Thư viện thành phố Hà Nội 3,5% (511.515 tài liệu / 17.903 tài liệu hiện đại),
Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 12,8% (457.840 tài liệu /
58.603 tài liệu hiện đại), Thư viện tỉnh Bình Định 3,95% ( 220..469 tài liệu / 8.708
tài liệu hiện đại), Thư viện tỉnh Gia Lai 7,01% (130.385 tài liệu / 9.139 tài liệu hiện
đại) ... Thư viện cấp huyện gần như không có loại hình tài liệu này. Số liệu thống kê
được thể hiện qua Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.1: Đặc điểm loại hình nguồn lực thông tin
2.1.2. Nội dung tài liệu
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam mang tính tổng hợp, gồm tất cả các
lĩnh vực tri thức nhưng không bao quát hết đối với những lĩnh vực, chuyên ngành
chuyên sâu. Ngoài NLTT của TVQG Việt Nam, thông qua thu nhận lưu chiểu xuất
bản phẩm, trao đổi quốc tế đã thể hiện toàn bộ các lĩnh vực tri thức / tình hình xuất
bản trong nước và một số lĩnh vực tri thức tiêu biểu của nước ngoài thì NLTT của
69
các TVCC ngoài sự tương đồng cũng có khác biệt. Sự khác biệt chủ yếu phụ thuộc
vào đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhu cầu NDT, ưu thế
của một ngành kinh tế nào đó của từng tỉnh / thành phố, đặc điểm dân cư, địa lý…
của các vùng miền và cách thức bổ sung riêng của mỗi thư viện đã dẫn đến sự khác
biệt về tỷ lệ % môn loại tri thức. Xem bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tỷ lệ theo môn loại tri thức tài liệu
TỶ LỆ THEO MÔN LOẠI TRI THỨC TÀI LIỆU (%)
STT TÊN THƯ VIỆN
TỔNG SỐ
TÀI LIỆU CTXH
KHKT, KHTN
VHNT Thiếu
nhi Loại khác
1 Thư viện Quốc Gia
2.500.000 30,2 24,23 28,5 - 17,07
2 Bà Rịa - Vũng Tàu
287.199 23 29 26,5 20 1,5
3 Bình Định
220.469 10,8 23,4 43,3 18,9 3,6
4 Gia Lai 130.385 18 23 26 30 3
5 Hà Nội 511.515 16,8 22,6 34,5 13,2 12,9
6 Hà Tĩnh 115.212 20 30 35 10 5
7 Quảng Ninh
201.200 15 25 40 15 5
8 Sóc Trăng
131.302 22,5 23,7 32 18 3,8
9 Tp. Hồ Chí Minh
457.840 3 27 20 2,8 47,2 (KHXH)
10 Tuyên Quang
118.858 25,4 24,7 35 14,9 -
70
Theo tỷ lệ % môn loại tri thức tài liệu hiện có của các TVCC trong hệ thống,
có thể thấy: tài liệu thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất, tài liệu
địa chí có tỷ lệ thấp nhất. Tài liệu thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là tín hiệu khả quan cho thấy NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam đã và đang bám sát tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và đất nước, là công cụ đắc lực góp phần thực hiện thành công công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ tài liệu chính
trị xã hội, địa chí không đồng đều giữa các TVCC, thể hiện sự quan tâm tới lĩnh vực
này còn chưa cao, chưa phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Hệ thống TVCC Việt
Nam, trong nhiều trường hợp chưa đáp ứng nhu cầu NDT… Tuy nhiên, phải khẳng
định, dù còn có một số tồn tại, nhưng hiện chỉ có NLTT của Hệ thống TVCC Việt
Nam mới phản ánh được tương đối đầy đủ:
- Phong tục tập quán, văn hóa tín ngưỡng, lịch sử, danh lam thắng cảnh, tài
nguyên thiên nhiên… của địa phương và đất nước thông qua tài liệu đại chí. Đây là
nguồn tài liệu quý hiếm bao chứa những nội dung rất có giá trị trong nghiên cứu
tổng thể về các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đặc biệt là các vấn đề
liên quan đến luật học, kinh tế học, văn hóa học, lịch sử tín ngưỡng, lịch sử tư
tưởng, sự hình thành và phát triển của địa phương và dân tộc... trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể.
- Những tinh hoa văn học nghệ thuật cổ điển và hiện đại của Việt Nam và thế
giới được thể hiện qua bộ sưu tập tương đối đầy đủ các tác phẩm của các nhà văn,
nhà thơ Việt Nam cũng như một số đại diện các nhà văn, nhà thơ… trên thế giới
như Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi,
Nguyễn Tuân, Nam Cao, Macxim Gorki, Honoré de Balzac, A.X Puskin, Ernest Miller
Hemingway, Lỗ Tấn…
- Các thành tựu khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và
nhân văn của Việt Nam và thế giới…
71
2.1.3. Thời gian xuất bản
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam có nhiều tư liệu quý giá từ thế kỷ XIII
đến nay. Theo thống kê của TVQG Việt Nam và các TVCC, mảng tài liệu quan
trọng, cổ nhất là tài liệu Hán Nôm viết tay, tài liệu tiếng Pháp, tài liệu chữ quốc
ngữ... Tiêu biểu là cuốn 診家正眼 - Chẩn gia chính nhãn, xuất bản năm 1667,
茦學提綱 - Sách học đề cương, xuất bản năm 1713, Marchand l'Africain, xuất bản
năm 1603, Le grand dictionnaire historique, xuất bản năm 1732... Tờ báo bằng chữ
quốc ngữ đầu tiên là “Gia định báo” xuất bản năm 1865. Các bộ sưu tập xuất bản
phẩm Việt Nam, về Việt Nam, được nộp lưu chiểu từ 1922 đến nay với 680.000 đơn
vị tư liệu gồm nhiều thể loại như sách, báo, tạp chí, các bản mô tả, tranh, nhạc, bản
đồ và nhiều loại ấn phẩm đặc biệt khác, cũng như các bộ sưu tập sách xuất bản ở
Việt Nam trước năm 1954 do Chính phủ, Thư viện Quốc gia Pháp trao tặng TVQG
Việt Nam dưới dạng microfilm, microfiche; các tư liệu thời kỳ kháng chiến (3.996
tư liệu) từ 1946-1954... Những loại tài liệu với thời gian xuất bản như trên chỉ có tại
TVQG Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, một số TVCC đã sưu tầm được nhiều cuốn sách chép tay bằng
ngôn ngữ Thái cổ, chữ Nôm tượng hình của dân tộc Dao cách đây từ 400 đến 800
năm, trong đó, đa số là từ 150 năm trở lên (Thư viện tỉnh Sơn La); tài liệu cổ được
viết tay trên giấy dó bằng chữ Hán Nôm, Nôm Tày, Nôm Dao và chữ Thái cổ cách
đây từ 100 đến 300 năm (Thư viện tỉnh Yên Bái); nhiều tư liệu quí nghiên cứu về
văn hóa Chămpa, thời Pháp và triều đại nhà Nguyễn như sắc phong, chiếu chỉ các
loại, trong đó có loại lớn trên giấy long đằng từ thế kỷ XIX (Thư viện tỉnh Thừa
Thiên – Huế)... Tuy nhiên, phần lớn TVCC lại chỉ có tài liệu xuất bản từ những năm
1954 đến nay và đang có nguy cơ mất dần những tài liệu thuộc thập niên 50 - 80
của thế kỷ XX do nhiều lý do, nhưng chủ yếu do công tác bảo quản còn chưa được
chú trọng, bị mất trong quá trình phục vụ, sơ tán trong chiến tranh hoặc bị thanh lý.
72
2.1.4. Về ngôn ngữ
Nếu xét tổng quát qua ngôn ngữ thể hiện, NLTT của Hệ thống TVCC Việt
Nam rất đa dạng. Ngoài tiếng Việt là ngôn ngữ chủ đạo thì các ngôn ngữ khác của
các dân tộc ít người như tiếng Thái, tiếng Khơ me, tiếng Dao, tiếng Tày, tiếng
H’mông… đều có trong NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Thông qua ngôn
ngữ đa dạng thể hiện trong các loại hình tài liệu, NDT của Hệ thống TVCC Việt
Nam không chỉ có thể khám phá được các tiến trình lịch sử dân tộc nói chung mà
còn cả lịch sử, văn hóa… của từng dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam
nói riêng. Theo kết quả điều tra, khảo sát, hiện có một số sách viết bằng tiếng Khơ
me cổ (văn tự Sanskrit) đang được lưu giữ tại các TVCC, chùa Khơ me… tại tỉnh
Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang… nơi có nhiều người Khơ me sinh sống. NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam cũng có tài liệu viết bằng tiếng Thái cổ, tiếng Tày, Nôm,
Dao, Mường… được lưu giữ tại các thư viện tỉnh Sơn La, Nghệ An, Yên Bái, Hòa
Bình…Bên cạnh đó, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn có cả tài liệu viết
bằng chữ Hán - Nôm. Đây là mảng tài liệu rất quý hiếm, có giá trị về lịch sử và văn
hóa. Ngôn ngữ đa dạng phong phú của NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam góp
phần tạo thành những cứ liệu quý giá, quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT,
các nhà nghiên cứu, quản lý… nghiên cứu về hiện tại, quá khứ đã qua và cả những
bước thăng trầm trong lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội… của dân tộc. Ngoài tiếng
Việt, Hán - Nôm và tiếng của các dân tộc thiểu số khác, NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam còn có nhiều tài liệu viết bằng ngôn ngữ nước ngoài như tiếng Trung Quốc,
tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Đức… Mảng tài liệu bằng tiếng nước ngoài
đã giới thiệu về đất nước, con người, kinh tế, xã hội của Việt Nam với bạn bè quốc tế
hoặc giúp bạn đọc Việt Nam hiểu được những phong tục, tập quán, lịch sử, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn… của nhiều nước trên thế giới.
Hiện tại, sách, báo, tạp chí, CSDL... bằng tiếng Việt vẫn chiếm hơn 90%
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Tài liệu bằng tiếng dân tộc, tiếng nước ngoài
73
chiếm tỷ lệ rất ít và chủ yếu tập trung tại các thư viện tỉnh, thành phố lớn hoặc có
đông đồng bào dân tộc sinh sống.
Bảng 2.2: Tỷ lệ theo ngôn ngữ của tài liệu
TỶ LỆ % NGÔN NGỮ CỦA TÀI LIỆU
STT TÊN THƯ VIỆN
TỔNG SỐ
TÀI
LIỆU VIỆT ANH PHÁP NGA
TRUNG QUỐC
KHÁC
1 Bà Rịa - Vũng Tàu
287.199 88,7 5,9 0,5 4,9 0 0
2 Bình Định
220.469 96,8 1,5 0,4 1,1 0 0,2
3 Gia Lai 130.385 99,9 0 0,1 0 0 0
4 Hà Nội 511.515 93,4 5,2 0,9 0,1 0,03 0,37
5 Hà Tĩnh 115.212 95,2 2,5 0,3 0,5 0 1,5
6 Quảng Ninh
201.200 90 5 2 2 1 0
7 Sóc Trăng 131.302 96,65
7 2,93 0 0,365 0 0,048
8 Tuyên Quang
118.858 95,5 2,0 1,7 0 0 0,8
Khác với các TVCC trong thệ thống chỉ có một số ít tài liệu sách báo bằng
tiếng nước ngoài, TVQG Việt Nam và Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh là các TVCC có tỷ lệ tài liệu bằng tiếng nước ngoài tương đối cao, được
chia đều ở các loại tài liệu. Xem bảng 2.3
74
Bảng 2.3: Tỷ lệ ngôn ngữ tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
TỶ LỆ % NGÔN NGỮ CỦA TÀI LIỆU
STT
LOẠI
TÀI
LIỆU
TÊN THƯ
VIỆN VIỆT ANH PHÁP NGA TRUNG
QUỐC KHÁC
TVQG 43,3 14,8 9,6 25,3 5,04 1.96
1 Sách TV KHTH
TP.HCM 46,1 23,8 14,4 13,7 0,01 1,99
TVQG 28,6 23,9 21,2 8,7 5,02 12.58
2 Báo,
tạp chí TV KHTH
TP.HCM 41,8 23,1 26,5 0,05 0,25 8,3
TVQG 59,2 1,8 0,5 20,4 0,07 18.03
3
Luận
án tiến
sĩ TV KHTH
TP.HCM 56,5 2,2 0,6 11,2 0,05 29,45
Qua số liệu thống kê, có thể thấy tài liệu bằng tiếng Nga chiếm tỷ lệ khá lớn
trong NLTT của TVQG Việt Nam, do trước đây việc trao đổi tài liệu với Liên Xô
(cũ) hoặc bảo vệ luận án tiến sỹ tại Liên Xô (cũ) là chủ yếu. Hiện tại, sau khi Liên
Xô tan rã, tài liệu bằng tiếng Anh đang có xu hướng tăng nhanh trong khi, tài liệu
bằng tiếng Nga lại ngày càng giảm sút.
2.2. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Trong công tác phát triển NLTT, chính sách phát triển NLTT đóng vai trò
quan trọng, quy định phương hướng cũng như chuẩn hóa quy trình phát triển NLTT
nhằm xây dựng nguồn tài liệu có giá trị cả về lượng và chất lượng trên cơ sở xác
định rõ chủ đề, loại hình, ngôn ngữ tài liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ thư
viện nhằm đáp ứng nhu cầu NDT. Bất kỳ một cơ quan TT-TV nào muốn phát triển
và khẳng định vị thế xã hội đều phải xây dựng chính sách phát triển NLTT. Bởi lẽ,
75
khi một tổ chức triển khai một hoạt động nào đó không thể không xây dựng kế
hoạch / chính sách. Đối với các cơ quan TT-TV, muốn phát triển NLTT cả về lượng
và chất, cần phải có kế hoạch, chính sách cụ thể. Có như vậy, mới xây dựng, duy trì
và phát triển NLTT của cơ quan mình một cách khoa học, phù hợp với nhu cầu tin
của NDT. Trong chính sách, cần xác định rõ nhu cầu tin của NDT mà thư viện đang
phục vụ, các loại hình tài liệu, nội dung, ngôn ngữ cần chọn lọc, bổ sung cho phù
hợp, đánh giá, phân tích NLTT đã lựa chọn, thu thập được để điều chỉnh chính sách
phát triển NLTT. Khi xác định, nhận dạng NLTT để bổ sung cũng cần phải xác định
tài liệu nào mua, tài liệu nào có thể chia sẻ, các vấn đề liên quan đến nguồn phát
triển, tài chính, cũng như những tài liệu nào không còn giá trị sử dụng thì thanh lý...
Vì vậy, xây dựng chính sách phát triển NLTT là vấn đề hàng đầu, có ý nghĩa sống
còn đối với cơ quan TT-TV. Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách phát triển NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam còn nhiều bất cập, thể hiện rõ cả ở quy trình xây
dựng và nội dung chính sách.
2.2.1. Quy trình xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Theo kết quả điều tra, nghiên cứu, hiện có 66,7% thư viện cấp tỉnh, 72,2%
thư viện cấp huyện và cả TVQG Việt Nam vẫn chưa có chính sách phát triển NLTT
(qua xác minh, tỷ lệ 27,8% không trả lời của thư viện cấp huyện cũng không có
chính sách phát triển NLTT). (Xem Phụ lục 4). Với các thư viện cấp tỉnh có chính
sách phát triển NLTT, trên thực tế, đều chưa tuân thủ trình tự xây dựng chính sách ở
những cấp độ khác nhau, chứ chưa tính đến đến việc thực hiện, tuân thủ đúng quy
trình khi xây dựng chính sách. Đây là con số đáng lưu ý dưới hai khía cạnh:
Thứ nhất, Hệ thống TVCC Việt Nam chưa thấy rõ vai trò của chính sách phát
triển NLTT trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu
NDT nên công tác phát triển NLTT nhiều khi tự phát, cảm tính và bị yếu tố chủ
quan chi phối;
Thứ hai, Hệ thống TVCC Việt Nam coi nhẹ quy trình xây dựng chính sách
phát triển NLTT. Phần lớn thư viện có chính sách phát triển NLTT đều không thực
76
thi đầy đủ quy trình xây dựng chính sách: từ thành lập ban soạn thảo chính sách;
điều tra, nghiên cứu, phân tích bối cảnh xã hội, nhiệm vụ chính trị của địa phương,
tính chất, đối tượng phục vụ của thư viện để xác định các cấp độ và thể loại bổ
sung, sưu tầm... đến thẩm định, điều chỉnh, hình thành chính sách chính thức hoặc
chỉnh sửa, bổ sung chính sách sau một thời gian ban hành. Tất cả những quy trình
trên nhiều khi chỉ do một vài cán bộ hoặc lãnh đạo thư viện quyết định, vì vậy thiếu
tính khoa học và thực tiễn.
2.2.2. Nội dung chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Xây dựng chính sách phát triển NLTT không phải việc đơn giản, cần có sự
đầu tư nhiều về thời gian, nhân lực, kinh phí, nên những TVCC đã có chính sách
phát triển NLTT thì nội dung đều còn rất sơ sài, chưa xác định rõ phạm vi thu thập
tài liệu liên quan đến các lĩnh vực tri thức, ngành sản xuất, đối tượng NDT... Do đó,
chưa đảm bảo mối tương quan, tỷ lệ tương xứng trong thành phần NLTT theo các
tiêu chí: nội dung, ngôn ngữ, loại hình, thời gian..., cũng như chưa xác định rõ
nguồn bổ sung, tiêu chí thanh lý tài liệu.
Hiện tại, chính sách phát triển NLTT chủ yếu là những quy định đơn giản,
không thành văn, vì vậy, phát triển NLTT thường theo cảm tính, bị yếu tố chủ quan
chi phối làm suy giảm chất lượng NLTT. Chính vì lẽ đó, nên nội dung, cơ cấu tài
liệu của của Hệ thống TVCC Việt Nam đã có nhiều khác biệt giữa các thư viện, khu
vực, vùng miền. Tại Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh thuộc
khu vực Đông Nam Bộ, tài liệu về khoa học xã hội chiếm tới 43% tổng cơ cấu nội
dung NLTT, trong khi loại tài liệu này chỉ chiếm 1,8% tại Thư viện tỉnh Bình Định
thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Với tài liệu cho thiếu nhi cũng có sự
khác biệt. Ở Thư viện tỉnh Gia Lai thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên,
loại tài liệu này chiếm tới 30% tổng cơ cấu NLTT, trong khi Thư viện Khoa học
Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh chỉ có 2,8%. Thư viện cấp huyện cũng có sự khác
biệt đối với tài liệu cho thiếu nhi, đa số bổ sung từ 15- 20%. Một số thư viện ở Nam
77
Trung Bộ và Tây Nguyên bổ sung 30% (Thư viện huyện Hoài Nhơn - Bình Định,
Chư Sê, Đắc Đoa - Gia Lai), trong khi Thư viện huyện Long Phú - Sóc Trăng thuộc
khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long lại bổ sung tới 50% sách thiếu nhi... Sự khác biệt
trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do cơ cấu nội dung tài liệu không được
xác định rõ ràng trong chính sách phát triển NLTT, từ đó, những quyết định đôi khi
mang tính chủ quan, cảm tính để điều chỉnh tỷ lệ % chủ đề, môn loại đã được thông
qua.. Đặc biệt, đối với mảng tài liệu địa chí, loại tài liệu rất quan trọng, cho dù tỷ lệ
xuất bản cũng như lưu giữ trong cộng đồng có khác nhau giữa các địa phương nhưng
mức độ quan tâm bổ sung của các cấp thư viện trong hệ thống không đồng đều: Thư
viện thành phố Hà Nội 5%, Thư viện tỉnh Gia Lai 1%, Thư viện tỉnh Bình Định chỉ
có 0,5%... Đây là một trong những biểu hiện cụ thể của việc các thư viện trong Hệ
thống TVCC Việt Nam chưa có chính sách phát NLTT hoặc có nhưng chưa phù hợp.
Về loại hình tài liệu: hầu hết thư viện trong hệ thống đều có tài liệu dưới
dạng CD-ROM, DVD, microfilm, microfich... nhưng rất ít vì giá thành cao nên
không phải thư viện nào cũng bổ sung thường xuyên hoặc có máy chuyên dụng
dùng để đọc loại tài liệu này. Do đó, loại hình tài liệu chủ yếu của Hệ thống TVCC
Việt Nam vẫn là sách, báo tạp chí dạng in ấn truyền thống.
Về ngôn ngữ tài liệu: tiếng Việt vẫn là ngôn ngữ chủ đạo trong NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam. TVCC cấp tỉnh có tài liệu bằng tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Triều Tiên, Bồ
Đào Nha... phần lớn thông qua nguồn biếu tặng từ các Quỹ, Tổ chức quốc tế hoặc
các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. Một số TVCC cấp tỉnh khác, nơi có đồng
bào dân tộc thiều số sinh sống (Sóc Trăng, Gia Lai...) có chú trọng bổ sung tài liệu
tiếng dân tộc để phục vụ người dân, nhưng số nhà xuất bản xuất bản sách tiếng dân
tộc và số lượng tên sách bằng tiếng dân tộc được xuất bản hàng năm rất ít nên chưa
đáp ứng nhu cầu người dân. Kết quả điều tra được tổng hợp trong Biểu đồ
2.2 và 2.3.
78
Biểu đồ 2.2: Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp tỉnh
100
44.4
100
55.6
66.7
55.6
33.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tiếng Việt Tiếng dântộc
Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Nga TiếngTrung Quốc
Tiếng khác(Hàn, Nhật,
Đức)
Tỉ lệ %
Đối với thư viện cấp huyện, ngoài tài liệu tiếng Việt, một số thư viện (Mỹ
Xuyên - Sóc Trăng, Đắc Đoa - Gia Lai...) có bổ sung tài liệu tiếng dân tộc. Thư viện
cấp huyện cũng bổ sung tài liệu tiếng nước ngoài nhưng chủ yếu thông qua nguồn tài
trợ, biếu tặng.
Biểu đồ 2.3: Thành phần ngôn ngữ tài liệu của thư viện cấp huyện
94.4
16.7
55.6
16.7 16.7
0
1020
30
4050
60
7080
90
100
Tiếng Việt Tiếng dân tộc Tiếng Anh Tiếng Nga Tiếng khác(Hàn, Nhật,
Đức)
Tỉ lệ %
Tỷ lệ ngôn ngữ tài liệu bằng tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài như nêu trên của
các cấp thư viện trong Hệ thống TVCC Việt Nam không đồng nghĩa với số lượng tài
liệu có trong NLTT của hệ thống. Qua khảo sát, nhiều thư viện chỉ có một vài tài liệu
thuộc các nhóm ngôn ngữ này.
79
2.3. Phương thức phát triển nguồn lực thông tin
2.3.1. Phương thức trả tiền
2.3.1.1. Mua
Mua là phương thức phát triển NLTT chủ yếu của Hệ thống TVCC Việt
Nam thông qua các nguồn cung cấp từ các nhà xuất bản trong và ngoài nước như
nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Khoa học Xã hội, Kim đồng, Phụ nữ, Văn học,
Springers, McGrawhill... các công ty phát hành, nhập khẩu sách báo: Tổng công ty
phát hành sách Việt Nam, các công ty phát hành sách ở địa phương, Tổng công ty
xuất nhập khẩu sách báo (XUNHASABA)... Kinh phí mua từ ngân sách được cấp
hàng năm và kinh phí của chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa trong lĩnh vực
thư viện. Trong những năm gần đây, kinh phí mua tài liệu trong chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa trong lĩnh vực thư viện đã được chuyển về ngân sách địa
phương, cho phép TVCC chủ động về thời gian mua tài liệu, nguồn mua cũng như
nội dung tài liệu sẽ bổ sung vào NLTT của thư viện. Tuy nhiên, do ngân sách hạn
hẹp nên các thư viện trong hệ thống gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn tài
liệu, quyết định số bản / tên tài liệu, loại hình, ngôn ngữ tài liệu (Xem Bảng 2.7 và
Biểu đồ 2.10). Theo kết quả phỏng vấn, điều tra, tính trung bình, thư viện cấp tỉnh
chỉ bổ sung được từ 5-10%, còn thư viện cấp huyện là 0,5-1% trên tổng số tên tài
liệu xuất bản trong năm ở Việt Nam bằng phương thức trả tiền.
2.3.1.2. Khai thác trên mạng máy tính
Khai thác CSDL trên mạng máy tính (online) để xây dựng các bộ sưu tập
toàn văn, dữ kiện, thư mục... theo chuyên đề đang rất phát triển trong hoạt động TT-
TV ở các thư viện trong và ngoài nước. Bằng phương thức này, TVCC có thể chia
sẻ CSDL với các thư viện khác trong cùng hệ thống hoặc trong liên hiệp. Tuy nhiên,
việc khai thác thông tin và sử dụng Internet trong phát triển NLTT nhằm nâng cao
chất lượng NLTT, thỏa mãn tối đa nhu cầu NDT cũng như giúp NDT chủ động
trong nghiên cứu, học tập... vẫn chưa được phần lớn TVCC các cấp sử dụng. Ngoài
80
hạ tầng CNTT nghèo nàn thì nguyên nhân chính yếu là các cấp thư viện không thể
vượt qua quy định tài chính hiện hành khi thanh toán các "sản phẩm ảo" trên mạng.
Hiện tại, chỉ có một số TVCC trong hệ thống như TVQG Việt Nam, Thư
viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh... triển khai tốt phương thức này.
Trong đó, TVQG Việt Nam có CSDL Sách Châu Âu gồm 2 CSDL trực tuyến phổ
biến nhất: CSDL thư mục về các nhà xuất khẩu / nhập khẩu trên toàn cầu và CSDL
dữ kiện trực tuyến về các công ty của các nước đang hợp tác kinh doanh với nhau;
CSDL SpringerImages nghiên cứu về khoa học, công nghệ và y học với hơn 5 triệu
hình ảnh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu… từ các nguồn dữ liệu đáng tin cậy, có chất
lượng cao cùng tính năng tìm kiếm được xây dựng trên giao diện thân thiện với
người sử dụng...
2.3.1.3. Sao chụp tài liệu
Việc sao chụp, nhân bản tài liệu thông qua photocopy hay chụp microfilm…
những tài liệu thư viện không có hoặc thiếu bản sẽ giúp Hệ thống TVCC Việt Nam
đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Tuy nhiên, từ khi công ước Berne và Luật Bản quyền
có hiệu lực tại Việt Nam thì Hệ thống TVCC Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn
khi áp dụng phương thức này. Do vậy, không chỉ TVQG Việt Nam, TVCC cấp tỉnh
và huyện mà cả các thư viện chuyên ngành cũng đều không thực hiện được phương
thức này. Có chăng, chỉ là những dịch vụ nhỏ lẻ cho NDT khi họ có nhu cầu sao
chụp tài liệu.
2.3.2. Phương thức không phải trả tiền
2.3.2.1. Biếu tặng
Trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, tài liệu nhận được thông qua nguồn
biếu tặng rất quan trọng và có ý nghĩa đối với Hệ thống TVCC Việt Nam, giúp
hệ thống nâng cao chất lượng, số lượng NLTT, tiết kiệm kinh phí. Tuy nhiện, đa
số thư viện trong hệ thống có được tài liệu biếu tặng đều không phải do tự mình
có kế hoạch và tổ chức khai thác mà phần lớn thông qua các cơ quan, tổ chức
81
khác hoặc chủ yếu thông qua TVQG Việt Nam (Sách tiếng Anh của Quỹ Châu
Á, tài liệu, sách báo nhận biếu tặng, quyên góp từ các sự kiện lớn do TVQG Việt
Nam tổ chức như Ngày Hội đọc Sách và Bản quyền thế giới, Ngày Sách Việt
Nam...). Xem bảng 2.4 và 2.5.
Bảng 2.4: Sách tiếng Anh Quỹ Châu Á phân phối cho các thư viện trong cả nước thông qua Dự án của Thư viện Quốc gia Việt Nam (giai đoạn 2001 - 2013)
Số liệu sách phân phối cho các hệ thống thư viện
Thư viện
công cộng
Thư viện chuyên ngành
Thư viện
CĐ, ĐH
Thư viện trường tiểu
học
Các giai đoạn tài
trợ
Tổng số sách nhận được
Tổng số TV được nhận sách
Số lượng
Thư viện
Tổng số
sách
nhận
Số lượng
Thư viện
Tổng số
sách
nhận
Số lượng
Thư viện
Tổng
số
sách
nhận
Số lượng
Thư viện
Tổng số
sách
nhận
2001-2002 79.268 78 21 39.629 14 6.484 43 33.155 0 0
2003-2005 84.969 158 31 34.398 18 7.866 109 42.705 0 0
2005-2008 116.481 125 32 53.116 23 6.534 70 56.831 0 0
2009-2012 120.533 161 39 46.362 35 8.788 87 65.383 0 0
2013 - 14582 176 31 4.029 27 1.196 88 8.461 30 928
Tổng cộng 415.833 177.536 30.868 206.435 928
82
Bảng 2.5: Sách tiếng Việt do Thư viện quốc gia Việt Nam tặng cho các thư viện trên cả nước từ nguồn biếu tặng, quyên góp... (giai đoạn 2001 - 2013)
Năm
Số lượng
sách tặng
Số
Thư viện
Danh sách thư viện được tặng sách
(Gồm thư viện cấp xã, huyện, tỉnh, thư viện các đồn biên phòng, huyện đảo... nhân ngày hội sách, ngày lễ lớn; thiên tai do bão lụt…)
2001-
2002
9.100 32 Các thư viện huyện, xã vùng sâu, vùng xa của Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ninh, Cà Mau, Vĩnh Long, Hà Giang, Ninh Bình, Phú Thọ, Cao Bằng, Sơn La… Thư viện 13 đồn biên phòng tỉnh ĐắcLắc…
2003 10.900 13 Thư viện Lạng Sơn, Bắc Giang, Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Lai Châu, Quảng Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Phú Thọ, Hưng Yên, biên phòng Đồn Chi Ma…
2004 14.543 27 Bộ đội Trường Sa, Thư viện Bạc Liêu, Sơn La, Nghệ An, Sóc Trăng, Quảng Nam, Yên Bái, Hậu Giang, Lào Cai, Trà Vinh, Cần Thơ, Thanh Hóa…
2005 29.851 49 Thư viện Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bến Tre, Gia Lai, Quảng Bình, Khánh Hòa, An Giang, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Nam Định, Hậu Giang, Lạng Sơn, Bình Định, Hà Tĩnh, Đồn biên phòng Sơn La, Bắc Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, …
2006 20.980 48 Thư viện Lai Châu, Quảng Trị, Cao Bằng, Đắc Lắc, Hà Giang, Đà Nẵng, Gia Lai; Đồn biên phòng Hà Giang, đồn biên phòng 38 (Hải Phòng); Thư viện huyện Côn Đảo, Chư sê Gia Lai, làng trẻ em Nguyễn Viết Xuân, làng trẻ em nhiễm chất độc da cam, Bộ đội Trường Sa,..
2007-
2008
30.817 50 Thư viện Cao Bằng, Thanh Hóa, Hải Phòng, Phú Thọ, Lào Cai, Hậu Giang, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Long An, Tuyên Quang, Ninh Bình, Gia Lai; Thư viện trung tâm văn hóa thông tin Việt Nam tại Lào…
83
Năm
Số lượng
sách tặng
Số
Thư viện
Danh sách thư viện được tặng sách
(Gồm thư viện cấp xã, huyện, tỉnh, thư viện các đồn biên phòng, huyện đảo... nhân ngày hội sách, ngày lễ lớn; thiên tai do bão lụt…)
2009 25.716 29 Thư viện Nghệ An, Quảng Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, An Giang, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Trị, Cà Mau...
2010 44.109 35 Thư viện Lạng Sơn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu,, Nghệ An, Quảng Trị, Phú Thọ, Vĩnh Long, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kiên Giang, Quảng Trị...
2011 45.584 53 Thư viện Tây Ninh, Đồng Tháp, Thái Nguyên, Bình Phước, Bắc Ninh... 27 Thư viện tỉnh có biển đảo của Việt Nam; Thư viện 5 đồn biên phòng và 5 huyện của tỉnh An Giang...
2012 19.584 26 Thư viện Quảng Bình, Hưng Yên, Nghệ An, Quảng Ngãi; Thư viện Huyện đảo Trường Sa, Khu di tích cố Tổng bí thư Lê Duẩn, Thư viện Đại tướng Lê Đức Anh...
2013 2.4.638 34 Thư viện tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Hòa Bình, Bắc Ninh, Ninh Thuận, Bình Định, Bình Thuận, Phú Yên, Quảng Nam, Quàng Ngãi, Gia Lai; Thư viện Sư đoàn 301 Bộ tư lệnh thủ đô, Trại giam Phú Sơn (Thái Nguyên),..
TC 275.822
cuốn sách
396
TV
Theo số liệu thống kê của TVQG Việt Nam, trong giai đoạn 2001 – 2013,
thư viện được tặng nhiều sách tiếng Anh nhất là Thư viện Hà Nội (10.445 cuốn),
84
Thư viện tỉnh Sóc Trăng nhận được ít nhất (3.386). Với sách tiếng Việt, thư viện
được tặng nhiều nhiều nhất là Thư viện tỉnh Hà Tĩnh (4.700 cuốn), còn Thư viện Hà
Nội được tặng ít nhất (200 cuốn). Đây là nguồn tài liệu quý với các thư viện, thể
hiện vai trò trung tâm của TVQG Việt Nam trong việc phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam cả về lượng và chất.
2.3.2.2. Khai thác nguồn nội sinh
Là nguồn tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động khoa học kỹ
thuật, sản xuất, phục vụ, quản lý... của các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo như đề tài
nghiên cứu khoa học, kỷ yếu hội nghị, khóa luận, luận văn, báo cáo khoa học…và
thường không được công bố rộng rãi. Đây là nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho
nghiên cứu, học tập... của người dân. Việc thu thập, kiểm soát và phổ biến nguồn tài
liệu nội sinh là một trong những nhiệm vụ của Hệ thống TVCC Việt Nam nhằm
phục vụ thiết thực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Hiện tại,
dù số lượng tài liệu nội sinh thu được còn rất ít nhưng nhiều TVCC đã chú ý quan
tâm tới nguồn tài liệu này trong phát triển NLTT. Theo kết quả điều tra, khảo sát,
phỏng vấn, tài liệu nội sinh của Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu là các tập
san hàng tháng như: Thông tin chọn lọc, Nông thôn đổi mới... do thư viện tự biên
soạn; Thư viện tỉnh Gia Lai đã được bạn đọc tặng một số ít luận án, luận văn của
họ. Ngoài ra, thư viện cũng tự biên soạn các loại thư mục: Thư mục phục vụ các
điểm văn hóa xã, thư mục thông tin, thư mục các sự kiện lớn để phục vụ NDT; Thư
viện tỉnh Bình Định có 17 Luận án tiến sĩ, 09 Luận văn thạc sĩ, 16 tài liệu hội nghị,
89 báo cáo khoa học, 25 kỷ yếu hội nghị... Để có được số tài liệu này, Thư viện tỉnh
Bình Định đã thực hiện bằng nhiều cách như: xin trực tiếp tác giả; cử cán bộ đi sưu
tầm... Tuy nhiên, đa số thư viện các cấp trong hệ thống ít quan tâm và chủ động
khai thác nguồn tài liệu nội sinh. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu thông tin, chưa
năng động, ngại tiếp xúc... với các cơ quan / cá nhân để có các loại tài liệu này. Hơn
nữa, hiện đang có xu hướng / nhận thức lệch lạc, vi phạm bản quyền cần điều chỉnh
trong Hệ thống TVCC Việt Nam. Đó là, nhiều TVCC coi việc xây dựng các CSDL
85
bằng cách số hoá, chuyển dạng tài liệu sang microfilm, microfich... là nguồn tài liệu
nội sinh.
2.3.2.3. Thu nhận lưu chiểu xuất bản phẩm
Do quy định không rõ ràng trong Luật xuất bản, dẫn đến những cách hiểu
khác nhau, nên ngoài TVQG Việt Nam, hầu như TVCC ở các tỉnh, thành phố có các
nhà xuất bản trên địa bàn đều không được nhận ấn phẩm lưu chiểu. Ấn phẩm lưu
chiểu chỉ được chuyển cho thư viện, thường là với số lượng không đầy đủ và không
theo định kỳ từ các Sở Văn hóa – Thông tin hoặc Sở Thông tin và Truyền thông đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thu thập, bảo tồn, phổ biến di sản văn hóa thành
văn của địa phương. Mặt khác, do liên kết xuất bản đang diễn ra phổ biến trên toàn
quốc nên các cơ quan quản lý rất khó nắm bắt và theo dõi được tình hình xuất bản,
do đó, việc quản lý tài liệu lưu chiểu ngày càng lỏng lẻo.
2.3.2.4. Trao đổi thông tin
Trao đổi thông tin là một trong những phương thức phát triển NLTT nhằm
giúp Hệ thống TVCC Việt Nam thu thập được những tài liệu quý hiếm không có
bán trên thị trường. Hình thức trao đổi thông tin có thể được thực hiện giữa các thư
viện trong hoặc ngoài hệ thống hoặc giữa các thư viện trong nước với thư viện nước
ngoài. Thông thường, để thực hiện phương thức này, TVCC đều xây dựng danh
mục tài liệu cần trao đổi, lớn hơn thì xây dựng kho tài liệu trao đổi. Thực tiễn cho
thấy, phương thức trao đổi thông tin chưa được Hệ thống TVCC Việt Nam quan
tâm phát triển, chưa trở thành một hoạt động phổ biến. Gần đây, với sự xuất hiện
của các Liên hiệp thư viện chia theo vùng lãnh thổ trên cả nước thì phương thức
trao đổi thông tin về tài liệu địa chí đã được triển khai. Tuy nhiên, hoạt động này
vẫn chưa được thực hiện đều đặn. Hiện chỉ có TVQG Việt Nam và một số ít TVCC
trực thuộc trung ương như Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,
Thư viện Hà Nội, Thư viện Cần Thơ... duy trì và phát triển được nguồn trao đổi tài
liệu với các thư viện và cơ quan thông tin trong và ngoài nước, giúp thư viện tiết
kiệm ngân sách và có những tài liệu giá trị.
86
2.3.3. Các phương thức khác
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, các phương thức phát triển NLTT dưới đây
có thể phải trả tiền hoặc không phải trả tiền.
2.3.3.1. Sưu tầm trong nhân dân
Sưu tầm tài liệu trong nhân dân được các thư viện triển khai từ lâu ở cả trong
và ngoài nước. Đối với Việt Nam, trong quá khứ, do chiến tranh triền miên, nên
nguồn tài liệu còn được lưu giữ trong nhân dân khá lớn. Vì vậy, Hệ thống TVCC
Việt Nam cần chú trọng phương thức phát triển NLTT này. Thực tế cho thấy, trong
thời gian gần đây, việc sưu tầm tài liệu trong nhân dân đã được Hệ thống TVCC
Việt Nam quan tâm, nhưng do hạn hẹp về nhân lực, kinh phí nên gần như chưa
được triển khai ở thư viện cấp huyện mà chỉ tiến hành ở thư viện cấp tỉnh với những
cấp độ khác nhau, trong đó Thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế, Sơn La, Yên Bái... đang
tiến hành hiệu quả theo phương thức này. Kết quả đạt được rất khả quan. Các thư
viện trên đã sưu tầm được nhiều cuốn sách chép tay bằng ngôn ngữ Thái cổ, chữ
Nôm tượng hình của dân tộc Dao, chữ Hán Nôm, Nôm Tày... từ thế kỷ XIII, hay
nhiều tư liệu quí nghiên cứu về văn hóa Chămpa, thời Pháp và triều đại nhà Nguyễn
trong các sắc phong, chiếu chỉ các loại từ thế kỷ XIX...
2.3.3.2. Xã hội hóa
Trong giai đoạn đổi mới đất nước với nền kinh tế nhiều thành phần, Đảng và
Nhà nước đã chủ trương xã hội hóa nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực thư viện.
Năm 2008, Chính phủ đã ban hành nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách
khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường. Bằng phương thức xã hội hóa, Hệ thống TVCC Việt Nam
đã huy động sự đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước
với những hoạt động cụ thể như: quyên góp sách báo, vận chuyển tài liệu... góp
phần tăng cường chất lượng NLTT cũng như hoạt động của hệ thống. Cụ thể, Thư
viện tỉnh Bình Định đã vận động được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng,
87
phát triển nhiều mô hình thư viện: Thư viện tủ sách - cơ sở kết hợp với Hội Nông
dân; Bộ Đội Biên Phòng; Thư viện trường học (nội trú các huyện miền núi); thư
viện tư nhân... theo đó, trụ sở, nhân lực, trang thiết bị thư viện... chủ yếu là của các
tổ chức, cá nhân tham gia vào mô hình thư viện liên kết phục vụ cộng đồng đóng
góp; Thư viện tỉnh Gia Lai đã cùng với các cấp, các ngành trong địa phương tổ chức
xây dựng 23 phòng đọc sách lưu động ở các xã, phường, trường cao đẳng, trường
trung cấp, các trung tâm bảo trợ của tỉnh theo phương châm: thư viện tỉnh đảm nhận
việc luân chuyển sách và xây dựng vốn sách lưu động, các cấp, các ngành hỗ trợ về
trụ sở, trang thiết bị và người làm công tác phục vụ tại chỗ; Thư viện thành phố Hà
Nội đã nhận được sự hỗ trợ tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau (các tổ chức phi chính
phủ, các trung tâm văn hóa Nga, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ngân hàng ADB,...)
hoặc phục vụ lưu động kết hợp với tổ chức phi chính phủ Singapore về phương tiện
và một phần đóng góp nhân lực, đảm bảo hoạt động phục vụ lưu động vào ngày thứ
7 và Chủ nhật hàng tuần tại các điểm đọc sách vùng sâu vùng xa... Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu do thiếu phương pháp và kế hoạch xã
hội hóa cụ thể nên phương thức xã hội hóa chỉ phát huy hiệu quả ở một số TVCC
trong hệ thống.
2.3.3.3. Phối hợp chia sẻ nguồn lực thông tin
Phối hợp phát triển, chia sẻ NLTT là một trong những hoạt động quan trọng
của Hệ thống TVCC Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hình thức chủ yếu phối
hợp phát triển, chia sẻ NLTT chủ yếu trong thời gian qua giữa các thư viện trong hệ
thống là luân chuyển tài liệu. Mượn liên thư viện đã có nhưng chưa phát triển.
Ngoài ra, nhiều thư viện cấp tỉnh đều trao đổi tài liệu địa chí, báo xuân để triển lãm,
giới thiệu với bạn đọc nhân các sự kiện lớn của địa phương. Một số TVCC, đặc biệt
là thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh và Thư viện Khoa học Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh... đã có những hoạt động ban đầu như thu thập, số hóa và chia sẻ
tài liệu quý hiếm... Bên cạnh đó, các Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh, Bình Định, Gia Lai... đã tham gia Liên hiệp thư viện các nguồn tin điện
88
tử để phối hợp bổ sung, chia sẻ NLTT. Các thư tỉnh Bình Định, Gia Lai, Quảng
Ninh, Hà Tĩnh... cũng quan tâm phối hợp xây dựng mục lục liên hợp, xây dựng
CSDL tài liệu địa chí. Sự phối hợp phát triển, chia sẻ NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam đã đạt được một số kết quả và có ý nghĩa quan trọng. Cụ thể :
- Đã đa dạng hóa hình thức phục vụ cộng đồng, củng cố, duy trì và phát triền
văn hóa đọc ở cơ sở.
- Đảm bảo NLTT đầy đủ; cập nhật. Làm phong phú thêm NLTT của các thư
viện trong hệ thống, thu hút được ngày càng nhiều người dân đến với TVCC.
- Tiết kiệm được tài chính phát triển NLTT;
- Góp phần quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu tin của NDT.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống TVCC Việt Nam. Giúp TVCC
thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ bạn đọc, tăng vòng quay của tài liệu, quảng bá được
hình ảnh của TVCC và Hệ thống TVCC Việt Nam đối với cộng đồng, góp phần thu
hẹp dần khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, góp phần tích cực
“xóa đói, giảm nghèo” trong văn hóa.
Tuy nhiên, hoạt động phối hợp phát triển, chia sẻ NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam vẫn còn một số hạn chế. Điều này thể hiện ở một số khía cạnh như:
- Các văn bản chỉ đạo chưa đầy đủ, chưa có chế tài để bắt buộc các thư viện
phải tham gia, tham gia thường xuyên;
- Mô hình luân chuyển chưa thật khoa học;
- Phạm vi phối hợp còn hạn chế, chủ yếu là giữa các TVCC trong khu vực;
- Nội dung phối hợp chưa phong phú và thống nhất giữa các vùng miền trong
hệ thống;
- Tổ chức phối hợp, hợp tác chỉ dựa trên tinh thần tự nguyện, không phụ
thuộc nhau, nên rất khó khăn trong điều hành và duy trì hoạt động bền vững...
Phương thức phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam thông qua một
số nguồn cụ thể như: mua, biếu tặng và chương trình mục tiêu quốc gia. Các thư viện
89
cấp tỉnh trong hệ thống, nơi có các nhà xuất bản đang hoạt động tại địa phương, gần
như đều không nhận được tài liệu thông qua nguồn lưu chiểu một cách thường xuyên
và chính thức (tổng hợp trong Phụ lục 5). Nguyên nhân chủ yếu do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hoặc Sở Thông tin và Truyền thông của các tỉnh / thành phố sau khi
nhận lưu chiểu từ các đơn vị xuất bản đã không chuyển ngay cho thư viện mà thường
gộp lại từ 3-6 tháng mới giao cho thư viện và thường không đầy đủ, đã ảnh hưởng rất
lớn tới việc thu thập, lưu giữ, bảo tồn, phổ biến di sản văn hóa thành văn của địa
phương và dân tộc. Ngoài ra, Hệ thống TVCC Việt Nam cũng ít triển khai việc khai
thác thu thập từ các nguồn khác như sưu tầm trong nhân dân, phát triển tài liệu nội
sinh…. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hệ quả: NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam vẫn còn rất thiếu hụt, nghèo nàn, chưa cập nhật, chưa phát
huy hết tần xuất luân chuyển, quay vòng của tài liệu, dẫn đến hệ quả là chưa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tin của NDT.
2.4. Chuẩn nghiệp vụ áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam được xử lý, diễn đạt, nhận dạng theo
các quy cách và tiêu chuẩn chuẩn nghiệp vụ TT-TV thống nhất như Khổ mẫu biên
mục (MARC21), Quy tắc biên mục Anh - Mỹ (AACR2), Khung phân loại Dewey
(DDC), chuẩn mô tả tài liệu số DublinCore, chuẩn trao đổi dữ liệu ISO 2709, mượn
liên thư viện ISO 10161, tra cứu liên thư viện Z39.50… đã giúp Hệ thống TVCC
Việt Nam nhanh chóng phát triển theo hướng chuẩn hóa, có điều kiện hợp tác, trao
đổi, chia sẻ sản phẩm và dịch vụ TT-TV, đáp ứng nhu cầu NDT và hội nhập với
cộng đồng quốc tế. Ngoài ra, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam được tổ chức
khoa học, tạo hệ thống tra cứu, truy cập tương đối linh hoạt để NDT có thể khai
thác NLTT cũng như các loại hình sản phẩm và dịch vụ với nội dung khá phong
phú. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, khảo sát, hiện việc áp dụng các chuẩn nghiệp
vụ trong xử lý kỹ thuật của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn chưa thống nhất. Một số
thư viện cấp tỉnh và hầu như đại đa số thư viện cấp huyện và cấp xã, vì nhiều lý do
khác nhau nhưng chủ yếu do thiếu cán bộ có trình độ, cơ sở vật chất, hạ tầng thông
90
tin nghèo nàn, thậm chí không có… nên các thông tin đã không được / không thể xử
lý, trình bày, diễn đạt, nhận dạng theo các quy cách và tiêu chuẩn nghiệp vụ TT-TV
thống nhất trong toàn hệ thống. Vì vậy, khả năng phổ biến, chia sẻ thông tin, yếu tố
chính làm tăng khả năng trao đổi nhiều chiều và nâng cao chất lượng NLTT, thậm
chí mang lại lợi nhuận cho hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế. Một số chuẩn nghiệp
vụ chính hiện đang áp dụng trong xử lý kỹ thuật NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam được tổng hợp tại bảng 2.6
Bảng 2.6 : Chuẩn nghiệp vụ đang áp dụng trong xử lý nguồn lực thông tin
STT TÊN THƯ VIỆN Khổ mẫu biên
mục Quy tắc biên
mục Khung phân
loại
1 Thư viện Quốc Gia
MARC21 ISBD DDC 23
2 Bà Rịa - Vũng Tàu
MARC21 AACR2 DDC 23
3 Bình Định MARC21 ISBD DDC 14 + 23
4 Gia Lai MARC21 AACR2 DDC 23
5 Hà Nội MARC21 ISBD DDC 14
6 Hà Tĩnh MARC21 ISBD DDC 23
7 Quảng Ninh MARC21 AACR2 DDC 14
8 Sóc Trăng MARC21 ISBD DDC 14
9 Tp. Hồ Chí Minh MARC21 AACR2 DDC 23
10 Tuyên Quang Chưa áp dụng ISBD DDC 14
91
2.5. Tổ chức, khai thác, thanh lý, bảo quản nguồn lực thông tin
2.5.1. Tổ chức nguồn lực thông tin
2.5.1.1. Tổ chức quản lý theo phương pháp truyền thống
Hiện tại, Hệ thống TVCC Việt Nam tổ chức kho theo 2 hình thức: kho mở và
kho đóng.
Với hình thức tổ chức quản lý tài liệu theo kho đóng, tài liệu được tổ chức
sắp xếp theo số đăng ký cá biệt kết hợp với ngôn ngữ, khổ cỡ,… NDT muốn tra
tìm tài liệu phải thông qua hệ thống mục lục truyền thống (Mục lục chữ cái, mục
lục phân loại) hoặc mục lục điện tử. Khi đã có ký hiệu xác định vị trí tài liệu
trong kho, NDT viết phiếu yêu cầu và chuyển đến thủ thư rút tài liệu trong kho
ra phục vụ. Hình thức tổ chức quản lý kho đóng đang được đại đa số thư viện
trong Hệ thống TVCC Việt Nam áp dụng. Tổ chức quản lý tài liệu theo phương
pháp truyền thống vẫn là hình thức tổ chức chính của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Các cấp thư viện trong Hệ thống TVCC Việt Nam đã tổ chức quản lý tài liệu theo
các dạng kho như: kho tổng hợp / tổng kho, kho lưu động, kho phòng mượn, kho
địa chí, kho tra cứu, kho thiếu nhi… Tổ chức quản lý tài liệu theo phương pháp
truyền thống đã giúp thư viện dễ dàng trong công tác quản lý, dễ tìm tài liệu, tiết
kiệm thời gian tìm kiếm, có chính sách phù hợp cho việc bảo quản và phục vụ cho
từng đối tượng NDT, nâng cao hiệu quả sử dụng NLTT.
Với hình thức tổ chức quản lý theo kho mở, tài liệu được sắp xếp theo nội
dung, môn loại, chủ đề nhằm tập hợp tài liệu theo từng chuyên đề, chuyên ngành
khoa học hay tài liệu của cùng một tác giả (tổ chức theo ký hiệu phân loại + mã
cutter). Với hình thức tổ chức mở, NDT được trực tiếp vào kho lựa chọn tài liệu
theo nhu cầu. Kho mở đã tạo điều kiện thân thiện hơn để NDT tiếp cận với NLTT.
Dễ dàng, nhanh chóng tìm kiếm tài liệu, giảm bớt các thủ tục phiền hà cũng như tạo
môi trường đọc thân thiện. Các thư viện trong Hệ thống TVCC Việt Nam đã và
đang áp dụng hình thức tổ chức quản lý theo kho mở (TVQG Việt Nam, Thư viện
thành phố Hà Nội, Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện
92
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu....). Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của hình thức tổ
chức quản lý tài liệu theo kho mở cũng không phải không có hạn chế như: gây khó
khăn cho thư viện khi phải bố trí diện tích lớn, phù hợp trong khi hầu hết các thư
viện tỉnh diện tích còn hạn chế, cơ sở vật chất của phần lớn TVCC trong hệ thống
còn nghèo nàn. Cũng do điều kiện về cơ sở vật chất hoặc thiếu cán bộ thư viện nên
một số TVCC chỉ tổ chức một số kho mở như kho địa chí (Thư viện tỉnh Bình Định,
Gia Lai…), kho ngoại văn, kho mượn tổng hợp (Thư viện thành phố Hải Phòng. Hà
Tĩnh…), kho tài liệu phục vụ thiếu nhi (Thư viện tỉnh Quảng Ninh, Sóc Trăng...)
Ngoài ra, đối với dạng tài liệu tra cứu như Bách khoa toàn thư; Các tài liệu
mang tính chất chỉ đạo;; Các loại từ điển theo ngôn ngữ và theo chuyên ngành; Tài
liệu tra cứu khác, Ấn phẩm thông tin thư mục... Với các dạng tài liệu này, thư viện
thuộc Hệ thống TVCC Việt Nam đã tổ chức quản lý theo dạng Kho tài liệu tra cứu.
Kho tài liệu tra cứu giúp NDT tiếp cận trực tiếp với tài liệu để dễ dàng tra cứu. Các
tài liệu tra cứu được Hệ thống TVCC Việt Nam xử lý, sắp xếp trên giá tuân thủ theo
các quy tắc kỹ thuật nghiệp vụ từ lựa chọn, bổ sung tài liệu đến việc xử lý kỹ thuật,
sắp xếp và phục vụ NDT. Kho tài liệu tra cứu là một loại hình kho tự chọn, nhưng
lại có nét đặc thù riêng không giống kho mở toàn bộ và kho tự chọn cho một chuyên
ngành mà là một kho đặc biệt trong hệ thống kho sách của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Để giúp NDT dễ dàng tra cứu tài liệu và có kết quả tra cứu cao, các thư viện
của Hệ thống TVCC Việt Nam đã xây dựng hệ thống mục lục truyền thống phản
ánh toàn bộ NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam, gồm các loại mục lục cơ bản:
Mục lục chữ cái được sắp xếp theo vần chữ cái cuả tiêu đề mô tả (tên tác giả
hoặc tên tài liệu).
Mục lục phân loại được sắp xếp theo các lĩnh vực tri thức. Công cụ để xây
dựng điểm truy cập và mục lục phân loại là Khung phân loại DDC 23. Tuy nhiên,
hiện vẫn còn một số TVCC tổ chức mục lục phân loại theo Khung phân loại BBK,
Khung phân loại 19 lớp do TVQG Việt Nam biên soạn (Mặc dù đã có khuyến cáo
của Vụ Thư viện Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch về việc ứng dụng Khung
phân loại DDC 23.
93
Ngoài ra, có rất ít thư viện xây dựng Mục lục chủ đề. Mục lục này được tập
hợp theo thứ tự chữ cái các chủ đề. Trong mỗi chủ đề lại sắp xếp theo thứ tự chữ cái
tên tác giả hoặc tên chủ đề theo nội dung tài liệu..
2.5.1.2. Tổ chức quản lý theo phương pháp hiện đại
Được áp dụng với loại hình tài liệu hiện đại / tài liệu điện tử. Theo phương
pháp hiện đại, tài liệu được tổ chức dưới dạng CSDL toàn văn, CSDL dữ kiện... Các
CSDL này được xây dựng theo một cấu trúc nhất định. Về nội dung của các tài liệu
điện tử cũng được xử lý để tạo dựng các điểm truy cập như ký hiệu phân loại theo
bảng DDC23, Bảng phân loại 19 lớp, Bảng tra chủ đề của Thư viện Quốc hội Mỹ,
Bảng từ khóa của TVQG. …Các CSDL được lưu giữ trong các máy chủ hoặc ổ
cứng, đĩa CD–ROM… mà cán bộ thư viện có thể quản lý, NDT có thể khai thác
thông qua các phần mềm như LIBOL, ILIB, VEBRARY, ISIS, Dspace….
CSDL thư mục của Hệ thống TVCC Việt Nam gồm thông tin về tên tác giả,
tên tài liệu, chỉ số phân loại, từ khoá, tóm tắt, chú giải... giúp NDT có thể tra cứu tài
liệu gốc, lựa chọn sơ bộ về tài liệu gốc. Hiện nay, NDT có thể tra cứu tài liệu thông
qua mạng LAN của thư viện hoặc cũng có thể tra cứu thông qua trang web. của các
thư viện trong hệ thống có kết nối Internet. Bộ máy tra cứu hiện đại của Hệ thống
TVCC Việt Nam cũng đã dần thay thế cho bộ máy tra cứu truyền thống nhờ khả
năng truy nhập thông tin nhanh chóng và thuận tiện hơn so với các hộp phiếu truyền thống.
2.5.2. Khai thác nguồn lực thông tin
Dù vẫn còn một số khiếm khuyết nhưng Hệ thống TVCC Việt Nam đã có
nhiều cố gắng trong việc tăng cường phổ biến thông tin / tài liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho NDT được tiếp cận, khai thác NLTT thông qua các sản phẩm và dịch
vụ thông tin của mình.
Về mức độ khai thác NLTT, thông qua việc sử dụng các sản phẩm thông tin
cuả Hệ thống TVCC Việt Nam, chúng ta thấy có số lượng NDT sử dụng tương đối
lớn. Với các sản phẩm thông tin truyền thống như Phiếu mục lục, Thư mục chuyên
94
đề, Thư mục quốc gia tháng, Thư mục quốc gia năm, File ISO, Tạp chí Thư viện
Việt Nam,Thư mục thông báo sách mới,… đã có số lượng NDT thường xuyên sử
dụng khá cao từ 67,2% đến 69,9% NDT ở thư viện cấp tỉnh và cấp tỉnh cũng như
60,3% - 87,6%.
Với các loại hình sản phẩm thông tin hiện đại của Hệ thống TVCC Việt Nam
có số lượng NDT sử dụng ít hơn. Các loại sản phẩm thông tin hiện đại như: CSDL
sách, CSDL toàn văn, các Website hữu ích, tài liệu liên hợp quốc… chỉ có 14,8%
NDT khai thác thông tin thông qua các CSDL, 10,8% NDT ở thư viện cấp tỉnh và
9,5% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng tài liệu điện tử.
Về các loại hình dịch vụ thông tin - thư viện, hiện nay Hệ thống TVCC Việt
Nam có các loại hình như: dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà,
dịch vụ miễn phí, dịch vụ có phí, số hóa tài liệu, dịch vụ cung cấp thông tin theo
yêu cầu, dịch vụ phát triển phần mềm, dịch vụ tư vấn tổ chức thư viện, dịch vụ đào
tạo-tập huấn, dịch vụ tư vấn thông tin, dịch vụ bảo quản tài liệu…
Căn cứ vào nội dung tài liệu và đối tượng NDT, Hệ thống TVCC Việt Nam
cũng đề ra chính sách khai thác NLTT khác nhau: chính sách khai thác rộng rãi và
chính sách khai thác hạn chế. Chính sách khai thác rộng rãi áp dụng đối với tất cả
NDT thông qua các dịch vụ đọc, mượn, sao chụp... các loại hình tài liệu. Phần lớn
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam được phổ biến rộng rãi. Chính sách khai thác
hạn chế được áp dụng đối với những tài liệu quý hiếm, độc bản, tài liệu không công
bố....và chỉ có một số đối tượng NDT được sử dụng như cán bộ nghiên cứu, lãnh
đạo quản lý…có đầy đủ điều kiện phù hợ với quy định của thư viện. Trong số các
loại dịch vụ TT-TV của Hệ thống TVCC Việt Nam thì dịch vụ mượn về nhà, dịch
vụ đọc tại chỗ và dịch vụ phục vụ theo yêu cầu là được NDT sử dụng nhiều nhất.
Cụ thể: đối với dịch vụ mượn về nhà có tới 56,8% NDT ở thư viện cấp tỉnh và
59,9% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng và đánh giá tốt. Dịch vụ đọc tại chỗ có
46,0% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 42,0% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng và
đánh giá tốt. Đối với dịch vụ phục vụ theo yêu cầu thì NDT sử dụng ít hơn chỉ có
95
24,4% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 20,1% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng và
đánh giá tốt....
Với số liệu thu thập được về số lượng NDT sử dụng sản phẩm hiện đại, đã
chứng minh hình thức khai thác thông tin này vẫn chưa phải là hình thức khai thác
thông tin được NDT thường xuyên sử dụng trong Hệ thống TVCC Việt Nam.
Nguyên nhân chủ yếu khiến NDT ít sử dụng các loại sản phẩm thông tin hiện đại
khách quan có, chủ quan có. Về khách quan do hạ tầng CNTT còn nhiều hạn chế,
nghèo nàn. Sự đầu tư ngân sách từ Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh / thành
phố còn rất hạn chế. Đa số TVCC, đặc biệt là thư viện cấp huyện không có mạng
máy tính, nhiều website của thư viện cấp tỉnh nội dung đơn điệu, NLTT điện tử còn
quá ít, chưa đáp ứng yêu cầu NDT hoặc có sản phẩm thông tin nhưng giá trị không
cao… Về chủ quan, lãnh đạo các cấp ở một số đơn vị chưa thật chủ động đầu tư tâm
sức cho các sản phẩm, dịch vụ thông tin, trình độ tin học của cán bộ, NDT còn hạn
chế, chất lượng các loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin còn chưa cao… dẫn tới
hiệu quả khai thác NLTT thông qua các sản phẩm, dịch vụ TT-TV của Hệ thống
TVCC Việt Nam chưa được như mong nuốn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy các
loại hình sản phẩm, dịch vụ TT-TV của Hệ thống TVCC Việt Nam không được
NDT đánh giá cao, vì vậy số lượng NDT sử dụng rất ít (chỉ có 0,6 % NDT ở thư
viện cấp tỉnh và 0.3% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng Thư mục Quốc gia Việt
Nam; 9,7% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 5,5% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng
các sản phẩm thông tin tra cứu...). Có nhiều lý do, nhưng theo NDT, chủ yếu do các
loại sản phẩm, dịch vụ khó sử dụng, tra cứu chậm, tài liệu tra cứu còn thiếu, ít giá
trị... chưa đáp ứng nhu cầu NDT.
2.5.3. Bảo quản nguồn lực thông tin
2.5.3.1. Bảo quản theo phương pháp truyền thống
Hiện tại, hiện trạng của phần lớn các kho tài liệu thuộc Hệ thống TVCC Việt
Nam đều có các loại côn trùng gây hại như chuột, mối mọt, gián, bọ ba đuôi... Hệ
96
thống điều hòa, quạt máy nhằm lưu thông không khí, giảm nhiệt độ và tránh lão hóa
tài liệu hầu như không sử dụng do tiết kiệm kinh phí, trong khi hoạt động bảo quản
của các thư viện trong hệ thống chủ yếu chỉ là quét kho, lau chùi tài liệu hoặc phun
thuốc chống côn trùng theo định kỳ hàng năm, một số khác theo định kỳ 6 tháng
nên nguy cơ tài liệu bị hủy hoại rất cao. Hơn nữa, trang thiết bị bảo quản của đa số
TVCC vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, chủ yếu là chổi, phất trần và giẻ lau… Chỉ một
số thư viện được trang bị thiết bị đóng và tu sửa sách, báo chuyên nghiệp như máy
cắt giấy, máy đục lỗ, máy ép,... (TVQG Việt Nam, Thư viện thành phố Hà Nội, Thư
viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,..), trong khi phần lớn TVCC đều
không có và thường chỉ có các máy cắt giấy loại nhỏ, máy dập ghim, băng dính các
loại và hồ dán... Do đó, phương thức bảo quản truyền thống của phần lớn TVCC chỉ
đang ở mức sơ khai như đóng bìa, dán gáy sách, dán sách, báo bị rách, rời… Đối
với những tài liệu hư hỏng nặng như nhiễm axít, bị khô dòn hoặc mủn... thì đa số
TVCC đều không thể tự bảo quản, phục chế nên đều giữ nguyên hiện trạng hoặc
thanh lý .
2.5.3.2. Bảo quản theo phương pháp hiện đại
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng bảo quản theo phương pháp hiện đại của Hệ
thống TVCC Việt Nam vẫn còn ở mức trung bình yếu, Ngoài TVQG Việt Nam và
Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh có bộ phận bảo quản, phục
chế với trang thiết bị máy móc hiện đại và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ bảo quản,
phục chế không chỉ tài liệu truyền thống mà cả tài liệu số / tài liệu điện tử, thì tại
các thư viện tỉnh khác, bảo quản theo phương pháp hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu
công việc do không có trang thiết bị cũng như cán bộ có chuyên môn về bảo quản,
phục chế tài liệu. Bên cạnh đó, Hệ thống TVCC Việt Nam chưa có các quy trình
cũng như quy định liên quan đến bảo quản tài liệu số / tài liệu điện tử tương thích
với chuẩn quốc tế như PREMIS (Preservation metadata implementation strategies),
97
OAIS (Open archival information system).... Việc bảo quản tài liệu số / tài liệu điện
tử chỉ đơn thuần là sao lưu các bản dự phòng trên đĩa CD - ROM, DVD, ổ cứng
máy tính....Tỷ lệ % số thư viện có máy scanner để chuyển dạng sang tài liệu số/ tài
liệu điện tử nhằm bảo vệ tài liệu lâu dài được thể hiện thông qua Biểu đồ 2.4 và 2.5
không đồng nghĩa với hiệu quả và tác dụng hỗ trợ của nó vì phần lớn thư viện chỉ
có 1-2 máy và đã cũ, lạc hậu, thậm chí đã hỏng.
Biểu đồ 2.4: Trang thiết bị bảo quản, phục chế của thư viện cấp tỉnh
66.7
0
22.2
0
10
20
30
40
50
60
70
Máy Scanner Thiết bị khử acid Các thiết bị khác Tỉ lệ %
Biểu đồ 2.5: Trang thiết bị bảo quản, phục chế của thư viện cấp huyện
11.1
0 0
0
2
4
6
8
10
12
Máy scanner Thiết bị khử acid Thiết bị khác
Tỉ lệ %
98
Qua nghiên cứu, khảo sát cho thấy công tác bảo quản tài liệu chưa được Hệ
thống TVCC Việt Nam quan tâm, trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ làm
công tác bảo quản của Hệ thống TVCC Việt Nam rất thấp. Họ chỉ được đào tạo
ngắn hạn qua các lớp tập huấn về lý luận và thực hành bảo quản do TVQG Việt
Nam và Vụ Thư viện tổ chức nên gần như không thể đảm đương công tác bảo
quản, phục chế tại thư viện. Về lý thuyết, bảo quản tài liệu luôn được đánh giá là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong bảo tồn, phổ biến di sản văn hoá
thành văn của dân tộc. Song trên thực tế, nhiều thư viện cấp tỉnh chưa thực hiện
tốt công tác này do thiếu trang thiết bị, thiếu cán bộ có chuyên môn bảo quản. Ở
thư viện cấp huyện, không chỉ công tác bảo quản mà tất cả các khâu công tác khác
đều do 0,5-1 biên chế, mà phần lớn là kiêm nhiệm thực hiện, nên công tác bảo
quản tại thư viện cấp huyện gần như không tồn tại.
2.5.4. Thanh lý tài liệu
2.5.4.1. Xác định thời gian thanh lý
Theo kết quả điều tra, trừ TVQG Việt Nam do phải lưu giữ di sản văn hóa
thành văn của dân tộc theo nhiệm vụ được giao nên không xác định thời gian thanh
lý, phần lớn thư viện các cấp trong hệ thống đều tổ chức thanh lý tài liệu 5 năm / lần
(Thư viện thành phố Hà Nội, Thư viện tỉnh Quảng Ninh, Thư viện tỉnh Sóc Trăng,
Thư viện tỉnh Hà Tĩnh, Thư viện huyện Hải Hà, Uông Bí - Quảng Ninh, An Nhơn -
Bình Định, Đăk Đoa - Gia Lai...). Tác giả cho rằng đây là định kỳ hợp lý, các thư
viện nên áp dụng để góp phần nâng cao chất lượng NLTT. Tuy nhiên, một số thư
viện cần xem xét lại định kỳ thanh lý tài liệu hàng năm của mình (Thư viện tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh..). Việc xem
xét cần được tiến hành ở tất cả các khâu, từ lựa chọn tài liệu, trưng cầu ý kiến NDT
đến phục vụ, bảo quản tài liệu để tìm ra nguyên nhân khắc phục. Nếu không, thư
viện sẽ tốn nhiều kinh phí, thời gian, nhân lực cho công việc này và trực tiếp làm
giảm chất lượng NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Kết quả điều tra về định kỳ
thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh và cấp huyện được tổng hợp trong Biểu đồ 2.6 và 2.7.
99
Biểu đồ 2.6: Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh
22.2
66.7
11.1
0
10
20
30
40
50
60
70
1 năm 5 năm Định kỳ khác
Tỉ lệ %
Biểu đồ 2.7: Định kỳ thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện
0
5.6 5.6 5.6
33.3
11.1
38.9
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm Định kỳkhác
KhôngTL
Tỉ lệ %
2.5.4.2. Phương thức thanh lý
Thư viện các cấp trong Hệ thống TVCC Việt Nam tiến hành thanh lý theo
định kỳ nhằm loại bỏ tài liệu theo các tiêu chí: lạc hậu về nội dung, trùng thừa nhiều
bản, tài liệu quá rách nát không thể khắc phục, không còn giá trị sử dụng... để nâng
cao chất lượng NLTT đồng thời tiết kiệm diện tích kho chứa, thời gian và công sức
bảo quản tài liệu. Kết quả điều tra về tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh
và cấp huyện được tổng hợp trong Biểu đồ 2.8 và 2.9
100
Biểu đồ 2.8: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp tỉnh
77.8 77.8
88.9
55.6
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Không còngiá trị sử
dụng
Lạc hậu,phản động
Rách nát Thừa bản Tiêu chí khácTỉ lệ %
Biểu đồ 2.9: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện cấp huyện
5055.6
77.8
16.7
5.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Không còngiá trị sử
dụng
Lạc hậu,phản động
Rách nátkhông khôiphục được
Thừa bản Tiêu chí khác
Tỉ lệ %
Về tổ chức thanh lý tài liệu, các thư viện trong hệ thống đều tuân thủ quy
trình, thủ tục thanh lý: có quyết định của lãnh đạo cấp trên trực tiếp cho phép tiến
hành thanh lý, thành lập ban thanh lý, lập danh mục tài liệu thanh lý có chữ ký của
các thành viên ban thanh lý, chỉnh sửa sổ đăng ký cá biệt, mục lục, CSDL phù hợp
với kết quả thanh lý…
101
2.6. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn lực thông tin
2.6.1. Nhận thức của lãnh đạo các cấp về phát triển nguồn lực thông tin
2.6.1.1. Nhận thức của lãnh đạo các cấp ở Trung ương
Ngay từ khi chuẩn bị thành lập Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập tới
việc thành lập trung tâm đọc sách báo cho nhân dân trong tác phẩm “Đường cách
mệnh”. Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước luôn đánh giá đúng vai trò, vị trí của thư
viện cũng như phát triển NLTT trong việc tổ chức, khai thác và sử dụng chung
NLTT nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên
cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp của nhân dân thông qua các văn kiện đại
hội, văn bản quy phạm pháp luật, chỉ thị, nghị quyết… Sau khi cách mạng tháng
Tám thành công, ngày 20 tháng 10 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Quốc gia giáo dục đã
ký quyết định đổi tên Thư viện Pierre Pasquier thành Quốc gia thư viện nhằm giúp
TVQG Việt Nam có điều kiện xây dựng và phát triển vốn sách báo; ngày 31 tháng 1
năm 1946, Hồ Chủ tịch ký ban hành sắc lệnh số 18–SL và Nghị định ngày 12 tháng
2 năm 1946 quy định chế độ nộp lưu chiểu xuất bản phẩm cho TVQG Việt Nam.
Trong thời kỳ kháng chiến, dù bộn bề khó khăn và thiếu thốn, Thư viện Trung ương
với vốn tài liệu lên đến 20.000 bản đã được thành lập ở chiến khu Việt Bắc. Phát
triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam càng đặc biệt có điều kiện phát triển kể
từ năm 1954, sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng, bằng việc Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã ký Nghị định 446–TTg, ngày
25 tháng 5 năm 1955, chuyển việc quản lý thư viện sang Bộ Tuyên truyền (sau đó
đổi tên thành Bộ Văn hóa). Sau 2 năm, ngày 11 tháng 6 năm 1957, Bộ Tuyên truyền
ra chỉ thị số 559 –VH/CT về việc nộp lưu chiểu văn hóa phẩm trong đó có quy định
rất quan tâm đến phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam, đó là: trong 10
bản nộp cho TVQG Việt Nam, địa phương được giữ lại 3 bản. Nhờ có sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước mà thư viện tỉnh / thành phố có điều kiện thu thập và phát
triển NLTT thông qua việc nộp lưu chiểu các xuất bản phẩm địa phương. Tiếp theo,
ngày 24 tháng 10 năm 1961, Bộ Văn hóa ra quyết định số 570–VH/QĐ và Thông tư
102
số 67–H/TT ngày 11 tháng 3 năm 1963 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chế
độ nộp lưu chiểu xuất bản phẩm. Đồng thời, vào thời gian này, nhiều văn bản đã
được ban hành: Bộ Văn hóa ra chỉ thị số 8 CT/VH ngày 29 tháng 5 năm 1958 về
“Vấn đề chấn chỉnh phương châm, nhiệm vụ và tính chất của mạng lưới thư viện”
và chỉ thị số 242–TTg ngày 13 tháng 6 năm 1961 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“Đẩy mạnh công tác văn hóa quần chúng trong các xí nghiệp, công trường, nông
trường”; Chỉ thị số 45–TTg ngày 9 tháng 4 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ về
“Công tác tổ chức văn hóa ở nông thôn”. Chính nhờ nhận thức đúng đắn của Đảng
và Nhà nước về công tác thư viện nói chung và phát triển NLTT cho Hệ thống
TVCC Việt Nam nói riêng mà chỉ trong vòng 10 năm, kể từ sau năm 1954, số lượng
thư viện ở miền Bắc đã tăng 14 lần, số lượng bản sách tăng 8 lần, nâng tổng số thư
viện của toàn hệ thống từ 8 lên 105 thư viện, số lượng bản sách từ 314.700 bản lên
2.557.700 bản. Đặc biệt, văn bản có tính pháp lý cao nhất vào giai đoạn này là
Quyết định 178–CP ngày 16 tháng 9 năm 1970 của Hội đồng chính phủ về công tác
thư viện đã đề cập đến tất cả những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển sự
nghiệp thư viện trong đó có nội dung phát triển NLTT, và sau đó, Thông tư số 30
VH/TT-1971 hướng dẫn thi hành QĐ 178–CP chỉ rõ: “Đối với các thư viện khoa
học tổng hợp… tích cực bổ sung nhiều sách, báo, tạp chí khoa học, kỹ thuật…”
Giai đoạn 1975, sau khi miền Nam được giải phóng, đất nước hoàn toàn
thống nhất, sự nghiệp thư viện nói chung và phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC
Việt Nam nói riêng lại có điều kiện thuận lợi để bước sang giai đoạn phát triển mới
nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, Bộ Văn hóa đã ban hành chỉ thị số
123 CT/VH ngày 23 tháng 7 năm 1977 về phát triển Hệ thống TVCC Việt Nam ở
các tỉnh phía Nam; Ngày 29 tháng 6 năm 1978 ban hành thông tư số 83–VHTT/VP-
1978 hướng dẫn thi hành nộp lưu chiểu văn hóa phẩm. Theo Thông tư, các nhà xuất
bản nộp cho TVQG Việt Nam 8 bản, nộp cho Cục xuất bản và báo chí 2 bản, nộp
cho Ty / Sở Văn hóa 2 bản, Ty / Sở Văn hóa sẽ chuyển cho thư viện 1 bản. Ngoài
ra, TVQG Việt Nam còn được nhận băng, đĩa ghi âm, lịch, đĩa hát; Ngày 19 tháng 7
năm 1980, Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành chỉ thị số 100/VHTT/CT về việc cũng
103
cố và phát triển Hệ thống TVCC Việt Nam, nhờ đó, công tác phát triển NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam được đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước để làm giàu
thêm NLTT của mình. Ngày 19 tháng 1 năm 1993, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 25/TTg về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp
văn hóa, văn nghệ, trong đó đã chỉ rõ cần dành kinh phí cho TVQG Việt Nam bổ
sung sách ngoại văn.
Để phát triển NLTT bền vững, ngày 15/6/1990 Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể
thao và Du lịch cùng với Bộ Tài chính đã ban hành thông tư Liên bộ số 97-
TTLB/VHTTTTDL-TC quy định cụ thể về việc dùng ngân sách nhà nước cấp cho
việc mua sách, báo theo quy định của từng hạng thư viện.“Mức cấp phát kinh phí
thường xuyên cho các TVCC căn cứ vào lượng sách báo quy định tại điểm 1 mục I
dưới đây và nhu cầu chi phí thường xuyên nhằm bảo đảm thư viện hoạt động bình
thường và từng bước nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc”. Theo đó, thư viện hạng
1 được cấp kinh phí hàng năm mua từ 1.000 - 2.000 tên sách với số bản từ 6-8 / 1 tên
sách và 200 - 300 tên báo, tạp chí với từ 2-3 bản / 1 tên. Tỷ lệ này giảm dần theo hạng
thư viện từ 1- 5. Hạng 5 là hạng thư viện cấp huyện thấp nhất, được cấp kinh phí mua
từ 200 - 300 tên sách với số bản từ 2- 4 / 1 tên sách và 4-20 tên báo, tạp chí với chỉ 1
bản / 1 tên [2, tr. 2]. Tiếp sau đó, Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BVHTT/BTC
ngày 4/3/2002 sửa đổi một số điều tại thông tư liên bộ số 97 đã lỗi thời, không còn
phù hợp: “Bỏ quy định giới hạn tối đa đối với định mức về số đầu sách, số bản sách
các thư viện được mua trong năm. Đối với các thư viện chưa được xếp hạng (kể cả
thư viện tỉnh và thư viện huyện) được phép áp dụng định mức về số đầu sách, số
bản sách của thư viện hạng thấp nhất tương ứng” và bổ sung thêm: “Chi ứng dụng,
khai thác CNTT trong thư viện” vào mục chi hoạt động thường xuyên trong phần
kinh phí được cấp cho thư viện [3, tr. 1].
Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam càng có cơ sở phát triển bền
vững khi Pháp lệnh Thư viện, văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý cao nhất
đối với ngành thư viện Việt Nam, được Chủ tịch nước ký lệnh công bố vào ngày 11
tháng 01 năm 2001, thể hiện sự nhận thức đúng đắn và quan tâm kịp thời của Đảng
104
và Nhà nước đôi với công tác thư viện. Pháp lệnh đã khẳng định Nhà nước thực
hiện chính sách đầu tư đối với thư viện tại Điều 21, như sau: “Đầu tư để đảm bảo
cho các thư viện hưởng ngân sách Nhà nước hoạt động, phát triển và từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hoá, tự động hoá thư viện; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ thư viện; Đầu tư tập trung cho một số thư viện có vị trí đặc
biệt quan trọng; ưu tiên đầu tư xây dựng thư viện huyện ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tham gia đóng góp xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện
Việt Nam; Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm
công tác thư viện của thư viện các tổ chức không hoạt động bằng ngân sách Nhà
nước; Ưu tiên giải quyết đất xây dựng thư viện; Hỗ trợ, giúp đỡ việc bảo quản các
bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hoá, khoa học của cá nhân, gia
đình [38, tr 20]. Nhờ có Pháp lệnh, Hệ thống TVCC Việt Nam đã không ngừng phát
triển về mọi mặt trong đó có phát triển NLTT không chỉ tài liệu truyền thống mà cả
tài liệu điện tử / tài liệu số. Tiếp theo Pháp lệnh, Nghị đinh số 72/2002/NĐ – CP
được ban hành ngày 6 tháng 8 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư
viện. Nghị định đã đề cập đến nhiều nội dung phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC
Việt Nam. Cụ thể, tách nội dung 2, 3, 4 của Điều 2 và ghi rõ: " Thư viện công cộng
ở địa phương có trách nhiệm xây dựng bộ phận tài liệu tiếng dân tộc thiểu số phù
hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn để phục vụ đối tượng bạn đọc này; Thư viện
công cộng ở địa phương... có trách nhiệm xây dựng bộ phận tài liệu phù hợp với
khả năng, tâm sinh lý, lứa tuổi của trẻ em; tổ chức phòng đọc, mượn tài liệu dành
riêng để phục vụ trẻ em; Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội
người mù xây dựng bộ phận sách, báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt
khác phục vụ cho người khiếm thị. Điều 5 xác định rõ vai trò của TVQG Việt Nam
có liên quan đến phát triển NLTT trong Hệ thống TVCC Việt Nam: "Xây dựng và
bảo quản kho tàng xuất bản phẩm dân tộc, thu thập và tàng trữ tài liệu về Việt Nam
của các tác giả trong nước và nước ngoài; Luân chuyển, trao đổi tài liệu giữa các
thư viện trong nước và nước ngoài; Thu nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu trong
105
nước theo Luật Xuất bản, các luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam được bảo vệ ở
trong nước và nước ngoài, của công dân nước ngoài được bảo vệ tại Việt Nam".
Điều 6 cũng quy định rõ quyền và nhiệm vụ của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã liên quan đến phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam: "Thư viện cấp
tỉnh: a) Sưu tầm, bảo quản vốn tài liệu cổ, quý hiếm hiện có ở địa phương; thu thập,
tàng trữ, bảo quản tài liệu được xuất bản tại địa phương và viết về địa phương...; Sở
Văn hóa - Thông tin sau khi thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm địa phương theo
quy định của Luật Xuất bản, có trách nhiệm chuyển giao cho thư viện cấp tỉnh mỗi
tên tài liệu ít nhất 01 bản; b) Tham gia xây dựng thư viện cấp huyện, cấp xã, thư
viện, tủ sách cơ sở; xây dựng vốn tài liệu luân chuyển, tổ chức việc luân chuyển
sách, báo xuống các thư viện cấp huyện, thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ
chức thư viện lưu động phục vụ nhân dân trên địa bàn; c).... phối hợp hoạt động,
trao đổi tài liệu với các thư viện do cơ quan, tổ chức của địa phương thành lập; Thư
viện cấp huyện: a) Xây dựng thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức luân
chuyển sách, báo xuống thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở...". Nghị định còn
xác định rõ nhiệm vụ của thư viện nói chung và của Hệ thống TVCC Việt Nam nói
riêng. Cụ thể, tại Điều 9, mục 2, 5, 8 đã chỉ rõ: "Phát triển vốn tài liệu phù hợp với
tính chất, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện. Thực hiện theo định kỳ việc
thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử dụng, các tài liệu hư nát
không thể phục hồi; trừ những tài liệu quý hiếm được công nhận là di sản văn hóa;
Mở rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và nước ngoài bằng việc nối
mạng máy tính, mượn, trao đổi tài liệu; 8. Bảo quản vốn tài liệu, phương tiện, trang
thiết bị, cơ sở vật chất và các tài sản khác của thư viện". Khi xác định quyền của thư
viện nói chung và TVCC nói riêng, Nghị định đã chỉ rõ tại mục 2,3 của Điều 10 "
Tham gia vào các mạng TT-TV trong nước và nước ngoài; Tham gia hội nghề
nghiệp trong nước và quốc tế về thư viện theo quy định của pháp luật ". Hay tại
Điều 11, về các hoạt động do thư viện tổ chức, trong đó có hoạt động " Sưu tầm, lựa
chọn và xử lý tài liệu; tổ chức luân chuyển sách, báo". Sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với sự nghiệp thư viện Việt Nam nói chung và phát triển NLTT cho
Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng còn được thể hiện rất rõ tại Điều 13, khi xác
106
định các thư viện hoạt động bằng ngân sách Nhà nước: "Thư viện Quốc gia Việt
Nam; Thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã..." và Điều 14 chỉ rõ: "Bảo đảm kinh phí
cho các thư viện phát triển vốn tài liệu...; Ưu tiên đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở
vật chất - kỹ thuật và vốn tài liệu cho thư viện huyện...". Một điểm mới trong nhận
thức của Đảng và Nhà nước về công tác thư viện nói chung và TVCC nói riêng
được thể hiện trong Nghị định nhằm phát triển NLTT là công tác xã hội hóa hoạt
động thư viện được quy định tại Điều 16: "Nhà nước thực hiện chính sách xã hội
hóa hoạt động thư viện, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tặng cho tài liệu, tiền, tài sản, đóng góp công sức cho việc phát triển thư
viện" [12, tr 2 - 8]. Tiếp nối những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đến phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam
còn có Quyết định số 10/2007/QĐ- BVHTT về "Phê duyệt quy hoạch ngành thư
viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), trong đó chỉ rõ định
hướng đến năm 2020: "Đảm bảo mỗi người dân có 0,7 cuốn sách trong các thư viện
công cộng... Tạo cho người đọc sự tiếp cận tối đa tới các tài liệu, trước hết là vốn tài
liệu có trong các thư viện cả nước... Phấn đấu đến năm 2010, toàn bộ thư viện các
tỉnh, thành phố được nối mạng với Thư viện Quốc gia Việt Nam, Internet, số hoá
20% tài liệu quý hiếm, 40% thư viện cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin" [8, tr 3].
Như vậy, thông qua 17 văn bản quy phạm pháp luật được phân tích ở trên,
chúng ta đã thấy rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về phát triển NLTT cho Hệ
thống TVCC Việt Nam. Các văn bản ra đời phù hợp với từng giai đoạn của cách
mạng Việt Nam, giúp Hệ thống TVCC Việt Nam có hành lang pháp lý vững chắc
để phát triển NLTT.
2.6.1.2. Nhận thức của lãnh đạo các cấp ở địa phương
Sau khi Pháp lệnh Thư viện được ban hành, lãnh đạo các cấp ở địa phương
đã có sự quan tâm, nhận thức đúng đắn hơn về công tác thư viện của tỉnh nói chung
và phát triển NLTT nói riêng. Cụ thể, nhiều dự án phát triển NLTT cho Hệ thống
TVCC Việt Nam đã được phê duyệt. Tiêu biểu như “Dự án ứng dụng CNTT xây
107
dựng thư viện điện tử” tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Đồng Nai, Bắc Giang, Lào
cai, Bình Dương, Quảng Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu… “Dự án số hóa tài liệu” của
Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Tại Bình Dương, đề án “Phát
triển Hệ thống TVCC tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020” đã được phê duyệt với tổng kinh phí lên tới 520 tỷ đồng (Quyết định số
3240/QĐ–UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011); Tại An Giang, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã phê duyệt đề án “Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện điện tử huyện, thị
xã, thành phố tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015” với 42 tỷ đồng; Ngày 1 tháng 9
năm 2009, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có quyết định số 2928/QĐ–
UBND phê duyệt đề án “Phát triển ngành thư viện tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020” với tổng kinh phí 320 tỷ đồng, và được chi
mỗi năm 32 tỷ đồng. Hệ thống TVCC tỉnh Hậu Giang cũng được Ủy ban nhân dân
tỉnh ra chỉ thị số 28/2005/CT–UBND ngày 7 tháng 11 năm 2005 về việc “Tăng
cường xây dựng thư viện cấp xã trên địa bàn tỉnh Hậu Giang” kèm theo đó có quyết
định “Quy chế tổ chức, hoạt động và tài chính đối với thư viện xã, phòng đọc sách
xã trên địa bàn tỉnh”. Chỉ thị nêu rõ “Hàng năm, ngân sách xã phải dành một khoản
kinh phí thỏa đáng để trang bị cho mỗi thư viện xã, phòng đọc sách xã ít nhất 400
bản sách thuộc các lĩnh vực lý luận, chính trị, pháp luật, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn học nghệ thuật, thiếu nhi và phải đảm bảo đầy đủ các loại báo, tạp chí
theo quy định…”. Chính vì vậy, 100% phường, xã, thị trấn ở Hậu Giang có thư
viện, phòng đọc sách; Ở Hải Dương, Hệ thống TVCC cũng được lãnh đạo tỉnh và
huyện quan tâm nên năm 2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đề án “Xây
dựng trụ sở thư viện huyện và cơ sở”, nhờ vậy, đến nay đã có 7 huyện thí điểm
được đầu tư từ 5 đến 7 tỷ đồng để xây dựng trụ sở thư viện huyện và mỗi huyện lại
chọn các xã để xây dựng thư viện thí điểm. Hơn nữa, mỗi huyện được xây dựng trụ
sở mới còn được đầu tư 150 triệu đồng / 01 thư viện để bổ sung tài liệu mới và 02
máy tính; Ở Thanh Hóa, từ năm 2009 đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp 50 triệu
đồng / 01 thư viện huyện để bổ sung tài liệu và cán bộ thư viện xã dược hưởng trợ
108
cấp 500 nghìn đồng / tháng; Ở Bắc Giang, Hệ thống TVCC của tỉnh cũng được lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm. Theo đó, mỗi năm tỉnh cấp từ 50 đến 100 triệu
đồng để bổ sung tài liệu cho thư viện xã. Nhờ vậy, đến nay mỗi thư viện cấp xã có
vốn sách trung bình 1.000 bản và 8 đến 15 loại báo, tạp chí. Có thể khẳng định, nhờ
sự nhận thức đúng đắn của lãnh đạo các cấp ở địa phương nên Hệ thống TVCC đã
được đầu tư phát triển. Một mạng lưới thư viện ở cơ sở của Việt Nam đã dần được
hình thành, tăng cường cả về lượng và chất với hơn 16.000 thư viện / tủ sách cơ sở.
Tuy nhiên, không phải lúc nào và ở đâu các cấp lãnh đao địa phương, cũng có nhận
thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, vị trí của thư viện cũng như phát triển NLTT. Họ
đơn giản chỉ coi thư viện như là kho sách báo, không có thư viện, sách báo cũng
không ảnh hưởng gì đến việc phát triển kình tế - xã hội của địa phương... Hệ quả
của sự nhận thức chưa đầy đủ đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư cơ sở vật
chất, kinh phí, nguồn nhân lực... dưới mức yêu cầu, dẫn đến các hoạt động của Hệ
thống TVCC Việt Nam trong đó có phát triển NLTT gặp rất nhiều khó khăn.
2.6.1.3. Nhận thức của lãnh đạo thư viện
Trên cơ sở xác định rõ NLTT là cơ sở để duy trì và phát triển thư viện bền
vững, đảm bảo quyền sử dụng, truy cập tới các nguồn thông tin khác nhau, đáp ứng
nhu cầu NDT và nâng cao vị thế xã hội của thư viện, nên nhiều TVCC ở các tỉnh,
thành phố lớn như Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện
thành phố Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu... đã tiến hành xây dựng chính sách phát triển
NLTT và luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cả về kinh phí, nhân lực, cơ sở vật
chất để công tác phát triển NLTT ngày càng phát triển. Tuy nhiên, đa số TVCC cấp
tỉnh (Thư viện tỉnh Quảng Ninh, Tuyên Quang, Sóc Trăng, Gia Lai, Bình Định, Hà
Tĩnh....) và 100 % thư viện cấp huyện do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan,
còn chưa nhận thức đầy đủ về phát triển NLTT và vai trò của nó trong nâng cao
chất lượng hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu NDT. Vì vậy, đa số TVCC đều
chưa có chính sách phát triển NLTT, do đó việc phát triển NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam nhiều khi tự phát, cảm tính và bị yếu tố chủ quan chi phối.
109
2.6.2. Đầu tư kinh phí phát triển nguồn lực thông tin
2.6.2.1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước
Kinh phí là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung và phát triển NLTT nói riêng. Kinh phí
hoạt động thư viện nói chung và kinh phí cho việc bổ sung tài liệu nói riêng chủ
yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước. Ngoài TVQG Việt Nam được cấp kinh phí
tương đối ổn định, kinh phí được cấp của các thư viện tỉnh nhiều hay ít phụ
thuộc rất nhiều vào sự quan tâm và khả năng của địa phương. Trong thời gian
qua, kinh phí được cấp có độ chênh lệch và khác biệt rất lớn giữa các TVCC ở
những khu vực, vùng miền khác nhau. Theo số liệu thống kê của Vụ Thư viện -
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, tác giả tính bình quân và sắp xếp từ cao xuống
thấp số kinh phí Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã cấp cho các thư viện trong 3 năm
gần đây (từ năm 2011 đến năm 2013) trong Bảng 2.7:
Bảng 2.7: Kinh phí bình quân của Thư viện Quốc gia Việt nam và thư việncấp tỉnh
STT Tên thư viện tỉnh/thành phố Kinh phí (triệu đồng/ năm)
1 Thư viện Quốc gia 18.000
2 T.p Hồ Chí Minh 9.922
3 Hà Nội 6.863
4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5.435
5 Gia Lai 3.253
6 Bình Định 2.972
7 Quảng Ninh 2.673
8 Sóc Trăng 2.448
9 Hà Tĩnh 1.946
10 Tuyên Quang 1.295
110
Thông qua Bảng 2.7 có thể thấy, ngoài TVQG Việt Nam, Thư viện Khoa học
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh thuộc Khu vực Đông Nam Bộ được đầu tư kinh
phí nhiều gấp 8 lần Thư viện tỉnh Tuyên Quang ở Khu vực miền núi phía Bắc. Nếu
tính về mức độ đầu tư thì kinh phí đầu tư năm 2013 tăng 11,3% so với năm 2012;
Tương tự, năm 2012 tăng 14,5% so với năm 2011. Bình quân, kinh phí đầu tư tăng
318 triệu đồng / năm cho các TVCC cấp tỉnh trong toàn Hệ thống TVCC Việt Nam.
Tuy nhiên, theo báo cáo, 80 – 90% số kinh phí trên là dành chi cho các hoạt động
thường xuyên trong năm của thư viện như chi lương cho viên chức, người lao động,
bảo hiểm, điện, nước, văn phòng phẩm… Tính trung bình, kinh phí dành cho phát
triển NLTT chỉ chiếm từ 10 -15% tổng số kinh phí được cấp hàng năm cho các thư
viện trong hệ thống. Cụ thể: Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
1,2 tỷ đồng / năm; Thư viện Hà Tĩnh 0,25 tỷ đồng / năm; Thư viện Tuyên Quang
0,17 tỷ đồng / năm…Do đó, các thư viện trong hệ thống gặp rất nhiều rất khó
khăn trong phát triển NLTT.
Về TVCC cấp huyện, tổng số thư viện được cấp kinh phí là 186 thư viện.
Trong đó, 25 thư viện được cấp kinh phí trên 100 triệu đồng / năm; từ 81 đến 100
triệu có 12 thư viện; từ 51 đến 80 triệu có 24 thư viện; từ 31 đến 50 triệu có 39 thư
viện; từ 21 đến 30 triệu có 24 thư viện; từ 10 đến 20 triệu có 41 thư viện; dưới 10
triệu có 21 thư viện. Thông qua Biểu đồ 2.10, có thể thấy, kinh phí được cấp để bổ
sung tài liệu giữa các thư viện cấp huyện ở các khu vực, vùng miền cũng có sự khác
biệt rất lớn. Ngoài thư viện huyện Quốc Oai - Hà Nội (khu vực Đồng bằng Sông
Hồng) kinh phí bổ sung tăng đều hàng năm thì thư viện huyện Châu Đức - Bà Rịa-
Vũng Tàu (khu vực Miền đông Nam Bộ) kinh phí lên xuống thất thường... trong khi
Thư viện huyện Chư Sê - Gia Lai (khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên) không
được cấp kinh phí bổ sung năm 2008. Một số thư viện huyện khác như: Thư viện
huyện An Minh và Kiên Lương - Kiên Giang (Đồng bằng sông Cửu Long), đa số thư
viện huyện ở Đắc Nông, Kontum thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cũng
không có kinh phí bổ sung, do đó, mọi hoạt động của thư viện gần như đình trệ.
111
Biểu đồ 2.10: Kinh phí bổ sung thư viện cấp huyện (triệu đồng)
15 15
25
143.2
64.2
97
20
0
22
47
63.374
1518 20
50
40 40
26.230.6
39
22.4 23 21.828.628.6 31.3
0
20
40
60
80
100
120
140
160
TV HoàiNhơn (Bình
Định)
TV ChâuĐức (BR-
VT)
TV Chư Sê(Gia Lai)
TV QuốcOai (Hà
Nội)
Kỳ Anh (HàTĩnh)
TV Hải Hà(QuảngNinh)
Long Phú(Sóc Trăng)
TV Hóc Môn(TP. HCM)
Yên Sơn(TuyênQuang)
20072008
2009
Kinh phí được cấp để bổ sung tài liệu như trên là nguyên nhân chính làm
giảm chất lượng công tác phát triển NLTT cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu
NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam và tác động không ít tới sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và đất nước.
2.6.2.2. Kinh phí từ nguồn xã hội hóa
Thông qua xã hội hóa, Hệ thống TVCC Việt Nam đã có được "nguồn kinh
phí' đáng kể. Ngoài ra, nhân các ngày lễ lớn của các nước như ngày quốc khánh, kỷ
niệm các chiến thắng của dân tộc… TVQG Việt Nam đã nhận được nhiều sách báo
và trang thiết bị có giá trị kinh tế lớn từ các Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam. Với
dự án CONSAL, TVQG Việt Nam đã số hóa 322 cuốn sách giới thiệu về Việt Nam
bằng tiếng Anh; Dự án Micro Film sách, báo trước năm 1954 với thư viện nghiên
cứu Hoa Kỳ trị giá 24.000 đô la Mỹ, 3 đợt nhận vật tư và phim cuộn trị giá 2.500 đô
la Mỹ… Nhờ phát triển công tác xã hội hóa, ngoài các dự án của các tổ chức quốc
tế và cá nhân, Hệ thống TVCC Việt Nam còn nhận được nhiều tài liệu từ các nhà
xuất bản, nhà sách như: Nhà xuất bản Giáo dục, Nhà xuất bản Trẻ, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Nhà sách Tràng An… và của nhiều cá nhân nhân ngày Sách và
Bản quyền thế giới 23 tháng 4 và ngày Sách Việt Nam 21 tháng 4 hàng năm. Kết
quả thu được, ngoài TVQG Việt Nam, có 42 thư viện cấp tỉnh và 186 thư viện cấp
112
huyện đã nhận tài trợ với số lượng lớn sách báo trị giá hàng tỷ đồng. Tiêu biểu là
Thư viện thị xã Gia Nghĩa, Đắc Nông (2.800 bản sách, 30 triệu đồng); Thư viện
huyện Phú Xuyên, Hà Nội (1.500 bản sách, 23 triệu đồng); Thư viện huyện Tịnh
Biên, An Giang (1.360 bản sách, báo); Thư viện thị xã Hội An, Quảng Nam (1848
bản sách, báo). Một số thư viện cấp tỉnh đã nhận được lượng sách báo, kinh phí lớn
là Thư viện thành phố Hà Nội: 7.372 bản sách; Thư viện tỉnh Phú Yên: 493 triệu
đồng và 5.803 bản sách; Thư viện thành phố Đà Nẵng: 834 triệu đồng và 8.247 bản
sách… Thực tế cho thấy, Hệ thống TVCC Việt Nam đã thu nhận được một số tài
liệu có giá trị thông qua xã hội hóa tại các sự kiện lớn do hệ thống tổ chức, nhưng
cũng nhận được rất nhiều tài liệu, sách báo cũ nát, mất thời gian tính, nội dung
không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của hệ thống cũng như nhu cầu NDT... Đây
sẽ là cơ sở để Hệ thống TVCC Việt Nam đưa ra các tiêu chí phù hợp, nội dung cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa trong thời gian tới.
2.6.2.3. Kinh phí tài trợ
Các tổ chức quốc tế như UNESCO, Quỹ Châu Á, Ngân hàng thế giới, Hội
đồng Anh… đã hỗ trợ khá nhiều kinh phí, sách báo cho Hệ thống TVCC Việt Nam.
Quỹ Force tài trợ cả bằng tiền mặt và tài liệu cho người khiếm thị; Dự án “Room to
Read” của Microsoft Việt Nam cung cấp sách báo cho trẻ em nghèo... Đặc biệt, Quỹ
Châu Á từ năm 2001 đến nay đã tài trợ số lượng lớn sách ngoại văn cho các thư viện
Việt Nam thông qua dự án của TVQG Việt Nam. Theo báo cáo nhận và phân phối
sách Quỹ Châu Á, trong giai đoạn 2001 – 2013, Hệ thống TVCC Việt Nam đã tiếp
nhận được một lượng kinh phí đáng kể bằng sách ngoại văn từ Quỹ Châu Á, tổ chức
phi chính phủ của Hoa Kỳ hoạt động trên lĩnh vực văn hóa giáo dục phi lợi nhuận.
Với dự án phân phối sách tiếng Anh, trong giai đoạn này, Quỹ đã tài trợ cho 176 thư
viện của Việt Nam 415.833 cuốn sách và tài liệu, trị giá gần 15 triệu đô la Mỹ ( tương
đương khoảng 300 tỷ đồng ) và các chi phí vận chuyển sách từ Mỹ về Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại, có 39 TVCC cấp tỉnh từ Lạng Sơn tới Cà Mau, chiếm
22,15% trên tổng số thư viện được thụ hưởng sách của Quỹ Châu Á với tổng giá trị
tài liệu đã nhận khoảng 70 tỷ đồng. Đây là nguồn kinh phí tài trợ chính và tương đối
113
ổn định với cam kết Quỹ sẽ tiếp tục tài trợ để các thư viện Việt Nam có được nguồn
sách ngoại văn có giá trị, góp phần thỏa mãn nhu cầu tin của NDT và giúp Hệ thống
TVCC Việt Nam vượt qua những khó khăn hiện tại về tài chính.
2.6.2.4. Kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia
Từ 2001- 2013, chương trình mục tiêu quốc gia đã cấp sách hạt nhân cho 400
thư viện huyện ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế, xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; Cấp sách xây dựng kho sách lưu
động cho 63 thư viện cấp tỉnh tri giá gần 100 tỷ đồng [66, tr.2]. Đây là nguồn kinh
phí quan trọng góp phần duy trì và phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Tuy nhiên, kinh phí mục tiêu quốc gia không phải là vĩnh viễn và có thể chấm dứt
trong thời gian tới nên Hệ thống TVCC Việt Nam cần chủ động khai thác thêm các
nguồn khác để phát triển NLTT bền vững.
2.6.3. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin
2.6.3.1. Đặc điểm người dùng tin
Kết quả khảo sát, điều tra theo mẫu chọn cho thấy trình độ NDT tại TVQG
Việt Nam là sinh viên chiếm tỷ lệ vượt trội với 76,2%, đại học 18%, trên đại học
5,8%, còn trình độ từ cao đẳng đến đại học ở thư viện cấp tỉnh chiếm ưu thế (55,1%),
trong khi ở thư viện cấp huyện, trình độ từ tiểu học đến trung học phổ thông lại chiếm
ưu thế (52,3%).
Về độ tuổi, từ 30 tuổi trở xuống chiếm tới gần 80% ở TVQG Việt Nam,
65,9% ở thư viện cấp tỉnh và 55,5% ở thư viện cấp huyện, ngược lại, độ tuổi từ 41 trở
lên lại chiếm tỷ lê thấp nhất với 22,2% ở thư viện cấp tỉnh và 24,1% ở thư viện cấp
huyện và gần 8% tại TVQG Việt Nam.
Hiện tại, NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam gồm một số nhóm chủ yếu sau:
Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý: họ là cán bộ lãnh đạo các cấp, những
người đứng đầu các ban ngành ở địa phương, tuy số lượng không nhiều nhưng đặc
biệt quan trọng. Họ là những người có trách nhiệm đưa ra những quyết sách về phát
114
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương. Theo kết quả điều tra, hiện
nay nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo, quản lý chiếm từ 5,1 % - 8% trong tổng số NDT
sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học: có trình độ chuyên
môn sâu, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, chiếm tỷ lệ không cao
(15,9% - 17,9%). Họ chủ yếu là các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên,
những người đang thực hiện các đề tài nghiên cứu... Họ sử dụng thành thạo các
phương tiện tra cứu (kể cả truyền thống lẫn hiện đại) và có khả năng xử lý, khai
thác thông tin tốt.
Nhóm NDT là thiếu nhi, học sinh sinh viên: chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 44,8% –
54,5%. Họ sử dụng thư viện thường xuyên, đặc biệt trong thời gian thi của các trường
phổ thông, đại học hoặc trong kỳ nghỉ hè. Nhóm NDT này cũng sử dụng thành thạo
các phương tiện tra cứu (kể cả truyền thống lẫn hiện đại) và có khả năng xử lý, khai
thác thông tin tốt.
Nhóm NDT là các nhà sản xuất kinh doanh: chiếm tỷ lệ từ 9,1% - 10,6%. Họ
chỉ sử dụng thư viện khi cần thông tin để xử lý công việc, sản xuất, kinh doanh...
Nhóm NDT khác là cán bộ hưu trí, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật..:
chiếm tỷ lệ từ 14,2% - 17%, bao gồm cán bộ hưu trí, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật... NDT là cán bộ hưu trí thường có trình độ chuyên môn cao, có thói quen
sử dụng sách báo, nhiệt tình tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức, trong khi
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật sử dụng các dịch vụ và sản phẩm TT-TV của
Hệ thống TVCC Việt Nam đang ngày càng có xu hướng gia tăng.
2.6.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Nhu cầu tin của các nhóm NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam rất đa dạng,
phong phú. Ngoài nhu cầu giải trí và những nhu cầu liên quan đến đời sống thường
ngày, đặc điểm nhu cầu tin của họ cũng có sự khác biệt.
115
Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo quản lý, họ không chỉ cần những thông tin tổng
hợp về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, về các vấn đề phát triển và
quản lý kinh tế – xã hội của đất nước và liên quan đến địa phương mà còn cần những
thông tin sâu về chuyên ngành thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như chính sách đầu tư,
xuất nhập khẩu, luật pháp, môi trường… được xử lý cô đọng, súc tích, chính xác, đủ
ý để không cần đọc tài liệu gốc cũng có thể nắm bắt vấn đề quan tâm. Sản phẩm
thông tin mà nhóm NDT này cần là những bản thư mục chuyên đề, các bài tổng luận,
tổng quan tài liệu, báo cáo tổng kết, các đề tài nghiên cứu khoa học về nhiều lĩnh vực
tri thức…
Nhóm NDT là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học cần thông tin đa dạng
nhưng chuyên sâu theo chuyên ngành và phải mới, đầy đủ, chính xác. Họ quan tâm
không chỉ tài liệu dưới dạng truyền thống mà cả tài liệu điện tử, đặc biệt là tài liệu
điện tử online (trực tuyến). Ngoài tiếng Việt, nhóm NDT là cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học còn có thể sử dụng tài liệu bằng tiếng Anh, Nga, Trung
Quốc... Sản phẩm thông tin phù hợp với họ là các tạp chí tóm tắt, thư mục chuyên
đề, thông báo khoa học, thư mục trích báo, tạp chí…
Nhóm NDT là thiếu nhi, học sinh sinh viên có nhu cầu cao đối với nhiều loại
tài liệu như: giáo trình, tài liệu tham khảo, văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật...
Đặc biệt, họ thường dành nhiều thời gian truy cập Internet để học tập, nghiên
cứu, giải trí.
Nhóm NDT là các nhà sản xuất kinh doanh cần các tài liệu, thông tin liên quan
tới chính sách, quy định của Nhà nước và địa phương về lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất kinh doanh, giá cả, thị trường... Nhu cầu tin của họ thường là nhất thời nhưng có
tính mục đích cao và đòi hỏi thông tin được cung cấp phải cập nhật và chính xác.
Nhóm NDT là cán bộ hưu trí, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật... quan
tâm nhiều tới các tài liệu về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giống cây, kỹ thuật chăm sóc, nuôi trồng, sản
xuất, văn học nghệ thuật, giáo trình... Do trình độ tin học còn ở mức thấp, tuổi cao
116
hoặc khuyết tật nên nhóm NDT này có thiên hướng thích sử dụng tài liệu truyền
thống hơn. Bên cạnh đó, NDT là người khuyết tật ngoài nhu cầu tin còn mong muốn
được đáp ứng nhu cầu về những loại hình tài liệu chuyên biệt như: 'sách nói', tài liệu
chữ nổi... và các trang thiết bị đi kèm để họ có thể sử dụng được các loại tài liệu trên.
NDT là người dân tộc thiểu số lại rất quan tâm đến tài liệu được viết bằng tiếng
dân tộc mình...
Nghiên cứu nhu cầu tin NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam, tác giả nhận
thấy ngoài tiếng Việt, 62,5% NDT thư viện cấp tỉnh và 43,7% ở thư viện cấp huyện
có thể sử dụng tiếng Anh để đọc và tra cứu tài liệu. Các ngôn ngữ khác như tiếng
Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc... tỷ lệ NDT biết sử dụng không vượt quá 5%. Nhu cầu
tin của các nhóm NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam là một dạng nhu cầu về tinh
thần của con người xuất phát từ sự ham hiểu biết, khám phá thế giới khách quan và
mang tính xã hội. Nghiên cứu nắm vững đặc điểm nhu cầu tin của họ là cơ sở quan
trọng định hướng cho hoạt động thư viện. Từ các yêu cầu tin cụ thể, chuyên biệt của
NDT, Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ có hướng xây dựng NLTT, đầu tư cơ sở vật chất,
tạo dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp, đáp ứng nhu cầu của họ.
2.6.4. Công tác xuất bản của quốc gia và vấn đề lưu chiểu
2.6.4.1. Công tác xuất bản quốc gia
Hoạt động xuất bản và hoạt động thư viện có mối quan hệ chặt chẽ, đa
chiều, tác động đến sự phát triển của nhau như: mối quan hệ về kinh tế, mối quan
hệ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ pháp lý, mối quan hệ nghiệp vụ, mối quan
hệ về công nghệ.
Về mối quan hệ kinh tế: thư viện là nơi sử dụng sản phẩm đầu ra của ngành
xuất bản. Hay nói cách khác là khách hàng lớn của nhà xuất bản, có tác động và
phản ánh nhu cầu thị trường liên quan trực tiếp đến kế hoạch hoạt động của các nhà
xuất bản. Mặt khác, sản phẩm của nhà xuất bản là những tác phẩm có giá trị sẽ giúp
117
thu hút NDT đến với thư viện, nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện và cuối
cùng là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Về mối quan hệ chức năng: ngành xuất bản và ngành thư viện đều là các
ngành thuộc công cụ của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, thông
tin. Đều có chức năng, nhiệm vụ truyền tải những thông tin chính thống, thông tin
có giá trị khoa học cao đến với mọi tầng lớp nhân dân, truyền bá chủ trương của
Đảng, Nhà nước, tri thức khoa học về văn hóa, xã hội, kinh tế… góp phần ổn định
chính trị, xã hội, phát triển kinh tế.
Về mối quan hệ pháp lý: cả hai lĩnh vực xuất bản và thư viện đều liên quan
đến vấn đề sở hữu trí tuệ, vấn đề bản quyền khai thác thông tin trong mỗi công trình
/ tác phẩm. Nếu các nhà xuất bản nộp lưu chiểu đầy đủ, đúng thời gian các sản
phẩm của mình cho thư viện sẽ góp phần quan trọng phát triển NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam.
Về vấn đề nghiệp vụ: nếu công tác xuất bản chú trọng phối hợp với thư viện
xử lý những tác phẩm / công trình trước khi in ấn như: định ký hiệu phân loại, định
từ khóa, định chủ đề, tóm tắt nội dung… sẽ góp phần giảm thời gian, công sức, chi
phí đáng kể cho thư viện trong việc xử lý tài liệu. Hơn nữa, sẽ góp phần khai thác,
chia sẻ thông tin nhanh hơn, thống nhất hơn, thuận lợi hơn giữa các hệ thống thư
viện nói chung và Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng.
Về mối quan hệ khi ứng dụng CNTT: hoạt động xuất bản điện tử đã phát
triển song hành với sự phát triển thư viện điện tử/ thư viện số. Hiện nhiều sách báo /
tài liệu điện tử đã được xuất bản. Nếu công tác xuất bản tài liệu điện tử đạt chuẩn
nghiệp vụ / thông tin sẽ giúp thư viện thu thập, xử lý, phục vụ khai thác thông tin có
hiệu quả cao.
Theo số liệu của Cục Xuất bản (Bộ Thông tin và Truyền thông) , trong năm
2013, ngành xuất bản ở Việt Nam đã xuất bản hơn 26.000 tên sách với 274 triệu
bản. Về cơ bản, công tác xuất bản đã đáp ứng phần lớn nhu cầu tài liệu của Hệ
118
thống TVCC Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết như:
một số nhà xuất bản, tác giả thay đổi tên sách khi tái bản hoặc xuất bản mới cho dù
nội dung không thay đổi; Loại hình tài liệu xuất bản tương đối đơn điệu với ngôn
ngữ chủ yếu là tiếng Việt, tài liệu bằng các ngôn ngữ phổ thông trên thế giới như
Nga, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha....hoặc của các dân tộc thiểu số sinh sống tại
Việt Nam còn chưa phổ biến. Mảng tài liệu điện tử còn rất ít và giá thành quá đắt;
Giá sách báo luôn có chiều hướng tăng trong khi kinh phí mua sách báo hàng năm
của Hệ thống TVCC Việt Nam còn hạn chế; Các vấn đề pháp lý, vấn đề nghiệp vụ
chưa được triển khai, chưa có sự hợp tác chặt chẽ... Đặc biệt, Hệ thống TVCC Việt
Nam còn luôn bị động do ít nhận được thông tin của các cơ quan có trách nhiệm về
những tài liệu "có vấn đề" về nội dung và nếu có thường quá chậm, gây rất nhiều
khó khăn cho thư viện trong công tác phát triển NLTT.
2.6.4.2. Công tác lưu chiểu
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, công tác lưu chiểu xuất bản phẩm là một
công việc quan trọng nhằm thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát trước khi cho
phép phát hành xuất bản phẩm, nhưng với Hệ thống TVCC Việt Nam, công tác lưu
chiểu lại được thể hiện thông qua thu nhận, xử lý, tổ chức kho xuất bản phẩm lưu
chiểu / kho địa chí và biên soạn, xuất bản các loại thư mục. Trên thực tế, Hệ thống
TVCC Việt Nam đã thực hiện tốt các khâu công tác trên trừ thu nhận lưu chiểu xuất
bản phẩm. Vấn đề rất phổ biến hiện nay, ngay cả với TVQG Việt Nam là nộp lưu
chiểu chậm, nộp lưu chiểu không đủ số lượng, thậm chí không nộp lưu chiểu, hoặc
để dồn nhiều kỳ xuất bản mới nộp lưu chiểu (với báo tạp chí), ảnh hưởng nhiều đến
việc lưu giữ, phổ biến di sản văn hóa thành văn của dân tộc. Đối với TVCC cấp
tỉnh, Điều 6, Nghị định 72 quy định chi tiết thực hiện Pháp lệnh Thư viện chỉ rõ:
“Sở Văn hóa - Thông tin sau khi thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm địa phương
theo quy định của Luật Xuất bản, có trách nhiệm chuyển giao cho thư viện cấp tỉnh
mỗi tên tài liệu ít nhất 01 bản;” [12]. Tuy nhiên, số tài liệu này chỉ được chuyển cho
119
thư viện 1-2 lần / năm, thường không đầy đủ và gộp vào nguồn tài liệu tặng biếu
chứ không được tách riêng thành tài liệu nộp lưu chiểu.
Theo báo cáo thống kê của TVQG Việt Nam, từ năm 2001 đến 2013 (năm
2014 chưa cập nhật số liệu thống kê), tỷ lệ thu nhận lưu chiểu ấn phẩm định kỳ của
thư viện ngày càng tăng và ổn định, trong khi tỷ lệ thu nhận sách lưu chiểu, thành
phần chính yếu của di sản văn hóa thành văn dân tộc ngày càng giảm sút. Đặc biệt,
kể từ khi liên kết xuất bản sách trở lên phổ biến và quy định nộp lưu chiểu cho
TVQG Việt Nam trong thời gian 45 ngày sau khi phát hành được ghi rõ trong Luật
Xuất bản sửa đổi năm 2012 thì tỷ lệ % thu nhận sách lưu chiểu của TVQG Việt
Nam đã giảm sút nghiêm trọng. Tỷ lệ này ở TVCC cấp tỉnh chỉ dao động từ khoảng
10% - 30%/năm ( Thư viện tỉnh Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Gia Lai...). Xem
Bảng 2.8 và 2.9.
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nhận ấn phẩm định kỳ lưu chiểu của Thư viện Quốc gia Viêt Nam từ năm 2001 đến 2013
Năm Nộp lưu chiểu cho TVQG Việt Nam Giấy phép Cục Báo chí cấp Tỷ lệ %
2001 596 1003 59.4 2002 639 1120 57 2003 686 1101 62.3 2004 741 1100 67.3 2005 828 1104 75 2006 824 1110 74.2 2007 837 1102 75.9 2008 960 1023 93.8 2009 973 1050 92.6 2010 986 1021 96.5 2011 1.032 1032 100 2012 1.062 1084 97,9 2013 1.053 1111 94.7
120
Bảng 2.9: Tỷ lệ thu nhận sách lưu chiểu của Thư viện Quốc gia Việt Nam từ năm 2001 đến 2013
Năm Nộp lưu chiểu cho TVQG Việt Nam
Giấy phép Cục Xuất bản cấp/ Xác nhận xuất bản Tỷ lệ %
2001 11.362 11.760 96,6
2002 10.647 11.245 94,6
2003 11.897 12.320 96,5
2004 13.342 13.911 95,9
2005 15.153 16.822 90
2006 15.721 17.747 88,5
2007 17.626 19.802 89
2008 19.064 23.356 81,6
2009 19.199 24.879 77,1
2010 15.688 21.176 74
2011 15.690 27.542 56,9
2012 15.710 27.936 56,2
2013 15.736 26.933 58,4
[Đây là vấn đề Hệ thống TVCC Việt Nam không thể tự giải quyết mà cần có
sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước để cơ quan, đơn vị
được cấp phép xuất bản nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ nộp lưu chiểu đúng với
quy định của pháp luật hiện hành.
2.6.5. Đội ngũ cán bộ trực tiếp phát triển nguồn lực thông tin
2.6.5.1. Số lượng cán bộ
Hiện tại, số lượng cán bộ thư viện cấp tỉnh và huyện của Hệ thống TVCC Việt
Nam có khoảng 2.446 / 33.200 người làm công tác thư viện trên cả nước (trong đó có
176 của TVQG Việt Nam; 86 của Thư viện Hà Nội; 105 của Thư viện Khoa học tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh…). Xem bảng 2.10.
121
Bảng 2.10: Số lượng cán bộ của Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện cấp tỉnh
STT Tên thư viện Số lượng
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Ngành khác
1 Thư viện Quốc gia 176 22 122 04 28 22 2 Bà Rịa – Vũng Tàu 46 02 32 04 08 13 3 Bình Định 27 02 20 02 03 10 4 Gia Lai 25 16 05 04 03 5 Hà Nội 86 07 74 03 02 18 6 Hà Tĩnh 23 14 09 09 7 Quảng Ninh 21 01 16 04 03 8 Sóc Trăng 27 02 16 05 04 03 9 Tp. HCM 105 10 89 03 03 27 10 Tuyên Quang 18 11 04 03 05
Tuy nhiên, số lượng người làm công tác chuyên trách phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam cũng chưa thật rõ ràng vì họ thường kiêm nhiệm thêm các
nhiệm vụ khác nữa của thư viện. Ngoài TVQG Việt Nam và Thư viện Khoa học
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh có Phòng Bổ sung với 6 - 10 cán bộ thì các thư
viện cấp tỉnh trong hệ thống đều chỉ có từ 1-2 cán bộ làm công tác phát triển NLTT
được ghép vào các phòng nghiệp vụ. Ở cấp huyện, do đa số thư viện chỉ có từ 0,5
đến 1 biên chế nên không có cán bộ chuyên trách làm công tác phát triển NLTT.
Với số lượng cán bộ thực tế như hiện nay và cũng do thiếu cán bộ chuyên trách, Hệ
thống TVCC Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển NLTT.
2.6.5.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ
Riêng cán bộ làm công tác phát triển NLTT, 100% có trình độ cao đẳng, đại
hoc, một số ít có trình độ thạc sỹ (TVQG Việt Nam, Thư viện thành phố Hà Nội,
Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh...). Về cơ bản, chất lượng
nguồn nhân lực phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam tương đối đáp ứng
yêu cầu công việc. Tuy nhiên, tại nhiều TVCC, nhất là thư viện cấp huyện, cán bộ
phải kiêm nhiệm thêm rất nhiều công việc, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học
122
còn yếu. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu cân nhắc trong quá
trình lựa chọn tài liệu, ít tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ, lãng phí kinh phí…
giảm sút chất lượng NLTT.
2.6.6. Hạ tầng công nghệ thông tin
2.6.6.1. Phần cứng và trang thiết bị ngoại vi
Trong Hệ thống TVCC Việt Nam, TVQG Việt Nam và các TVCC cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Bình Định... đều có hạ tầng CNTT tương đối tốt, đáp ứng phần lớn các yêu cầu về
xử lý, tổ chức, quản lý NLTT của thư viện cũng như khai thác, tra cứu của NDT.
Họ có mạng LAN hoàn chỉnh, kết nối giữa các tòa nhà bằng hệ thống cáp quang,
đường dây mạng đến tất cả các phòng, bộ phận trong thư viện, có đường truyền
kênh riêng (Leased-line) với tốc độ cao, băng thông lớn phục vụ các dịch vụ trực
tuyến của thư viện như: CSDL thư mục (OPAC), Website, Mail…, các đường
FTTH (Internet cáp quang) băng thông từ 60- 80Mbps dành riêng cho NDT truy cập
Internet và các CSDL trực tuyến do thư viện tự tạo lập hoặc mua quyền truy cập
hàng năm. Ngoài TVQG Việt Nam có hơn 250 máy tính với đầy đủ các máy chủ và
thiết bị ngoại vi, các TVCC trực thuộc trung ương đều có từ 84 - 154 máy trạm, các
thiết bị ngoại vi (Thư viện Hà Nội, Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh...) phục vụ xử lý tài liệu, số hóa, tra cứu thông tin..., 02 - 03 máy chủ có chức
năng Thư viện điện tử, Website, Mail, Firewall (Checkpoint)…, trong đó bao gồm
cả hệ thống lưu trữ / bảo quản (Storage Server) dung lượng lớn từ 2 - 16 Terabyte.
Tuy nhiên, với TVCC thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ... thì hạ tầng CNTT còn nghèo nàn, chưa đáp ứng nhu cầu công việc của thư
viện cũng như tra cứu của NDT. Điều này được thể hiện rõ thông qua mạng LAN
chưa hoàn chỉnh, hay trục trặc, đường truyền tốc độ thấp gây nhiều khó khăn cho
việc tra cứu, tìm tin, số lượng máy trạm ít, thiếu các trang thiết bị ngoại vi, và phần
lớn là máy cũ, máy chủ dung lượng chỉ từ 800- 1000 GB... Với TVCC cấp huyện,
123
ngoài một số thư viện huyện của tỉnh Đồng Nai, Ninh Kiều (Cần Thơ), Việt Trì
(Phú Thọ) có hạ tầng CNTT tương đối tốt với mạng LAN được nối mạng Internet, 1
- 2 máy chủ và khoảng 20 máy trạm... thì hạ tầng CNTT của đa số thư viện cấp
huyện còn lại gần như không có gì, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động và
phục vụ cộng đồng của thư viện.
2.6.6.2. Phần mềm ứng dụng
Hiện TVQG Việt Nam và 33 TVCC cấp tỉnh ở khắp các khu vực, vùng miền
trong Hệ thống TVCC Việt Nam sử dụng phần mềm tích hợp ILIB. Riêng Thư viện
Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Hà Nội sử dụng phần mềm
LIBOL, Thư viện tỉnh Đồng Nai là VEBRARY..., còn lại đều sử dụng phần mềm
CDS/ISIS. Đa số thư viện cấp tỉnh đều có mạng LAN kết nối Internet. Phần mềm
ứng dụng của Hệ thống TVCC Việt Nam được tổng hợp ở bảng 2.11.
Bảng 2.11: Phần mềm ứng dụng của Hệ thống thư viện công cộng
STT Tên thư viện ILIB LIBOL ISIS
1 Thư viện Quốc gia X
2 Bà Rịa – Vũng Tàu X
3 Bình Định X
4 Gia Lai X
5 Hà Nội X
6 Hà Tĩnh X
7 Quảng Ninh X
8 Sóc Trăng X
9 Tp. HCM X
10 Tuyên Quang X
124
Do khó khăn về kinh phí, nhân lực nên rất ít thư viện cấp huyện được trang
bị phần mềm máy tính chuyên dụng.
Các phần mềm đã hỗ trợ công tác phát triển NLTT, cung cấp khả năng tra
cứu tại chỗ hay từ xa, quản lý việc mượn, trả tài liệu, quản lý kho, quản lý lưu
thông, chia sẻ dữ liệu… thông qua các module Bổ sung (Acquisitions), Biên mục
(Cataloguing), Tra cứu Trực tuyến (OPAC), Quản lý Lưu thông (Circulation
Control), Quản lý Xuất bản phẩm định kỳ (Serials Control), Quản lý Kho (Inventory
Control), Quản trị Hệ thống (System Administration)... Ngoài quản lý thư viện
truyền thống, phần mềm Ilib, LIBOL, Vebrary đều bổ sung các tính năng của thư
viện điện tử, tạo tiền đề cho việc hình thành thư viện điện tử trong toàn hệ thống,
tăng cường khả năng liên kết, chia sẻ NLTT cũng như quản lý tốt hơn NLTT của
thư viện. Với phân hệ OPAC, NDT và cán bộ thư viện có thể thực hiện việc tìm
kiếm, hiển thị bằng hơn 100 ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, cung cấp các dịch vụ
trên WEB cho phép sử dụng cả mạng Intrarnet của thư viện cũng như Internet…
còn phần mềm CDS/ISIS phiên bản cho DOS hoặc cho WINDOWS là phần mềm tư
liệu có nhiều tính năng ưu việt về tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm thông tin và tạo các sản
phẩm thông tin thư mục. Tuy nhiên, các phần mềm ứng dụng của Hệ thống TVCC
Việt Nam vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Đó là, khả năng tùy biến
của phần mềm ILIB có giới hạn vì là phần mềm đóng và gần như TVCC không thể
tự can thiệp được vào chương trình. Việc xuất nhập theo chuẩn ISO2709 chưa ổn
định. Module quản lý xuất bản phẩm định kỳ vẫn chưa thể đóng bộ báo tạp chí như
mong muốn, hoặc không hỗ trợ UNICODE đối với phần mềm CDS/ISIS nên khó có
thể đảm bảo xử lý đa ngôn ngữ, trong khi mạng máy tính thường hay bị quá tải hoặc
bị treo gây nhiều khó khăn cho các hoạt động thư viện và tra cứu của NDT... Đây là
một trong những vấn đề cần giải quyết của Hệ thống TVCC Việt Nam trong triển
khai các hoạt động liên quan đến CNTT. Hơn nữa, còn có sự chênh lệch về cấp độ
ứng dụng CNTT trong công tác phát triển NLTT của hệ thống. Một số TVCC ứng
dụng rất hiệu quả (TVQG Việt Nam, Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ
Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, ...), trong khi vẫn còn nhiều TVCC xử lý
125
các khâu công việc liên quan đến NLTT theo phương pháp thủ công, ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động thư viện.
2.6.7. Vấn đề bản quyền
Vấn đề bản quyền có tính ràng buộc rất lớn đối với phát triển NLTT, nhất là
phát triển NLTT trong môi trường điện tử của Hệ thống TVCC Việt Nam. Hiện tại,
những sao chép, chuyển dạng tài liệu không nhằm mục đích thương mại hoặc vì
mục đích nhân văn khi chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác… cho
người khiếm thị, khiếm thính được Luật bản quyền cho phép. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, Hệ thống TVCC Việt Nam không vượt qua được những quy định
chặt chẽ của bản quyền, nên việc phát triển NLTT bị đình trệ. Theo ông Phạm
Diêm, Giám đốc Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để tháo gỡ vấn đề: "Cần có thêm
những văn bản hướng dẫn dưới luật theo hướng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thư viện trong việc chuyển dạng tài liệu để lưu trữ và phục vụ cộng đồng vì
mục đích chung...".
2.7. Đánh giá nguồn lực thông tin
2.7.1. Độ chính xác của nguồn lực thông tin
Độ chính xác và đầy đủ của NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn ở mức
trung bình. Điều này được khẳng định thông qua 48,3% NDT thư viện cấp tỉnh và
38,5% NDT ở thư viện cấp huyện cho rằng NLTT của thư viện phù hợp với khoảng
từ 75% trở lên nhu cầu tin của họ. Trong khi 36,9% NDT thư viện cấp tỉnh và
46,8% NDT ở thư viện cấp huyện cho rằng NLTT của thư viện chỉ phù hợp với
50% nhu cầu tin của họ. Tỷ lệ % trên là cơ sở để Hệ thống TVCC Việt Nam điều
chỉnh công tác phát triển NLTT nhằm nâng cao hơn nữa mức độ phù hợp giữa nội
dung NLTT với nhu cầu tin của NDT, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình
hoạt động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người.
126
2.7.2. Tính kịp thời của nguồn lực thông tin
Với 67% NDT thường xuyên sử dụng tài liệu của thư viên tỉnh và 57,3% của
thư viện huyện cho thấy tính kịp thời của NLTT ở cả thư viện cấp tỉnh và cấp huyện
trong Hệ thống TVCC Việt Nam hiện nay chỉ ở mức trung bình khá. Từ thực tế
trên, ngoài việc tăng cường đầu tư kinh phí, Hệ thống TVCC Việt Nam cũng cần
nâng cao năng lực trình độ của cán bộ làm công tác phát triển NLTT và tăng cường
hợp tác liên kết để phát triển, chia sẻ NLTT hiệu quả, đáp ứng nhu cầu NDT.
Ngoài ra, với 77,8% thư viện cấp tỉnh và 50% thư viện cấp huyện đã loại bỏ
tài liệu ra khỏi thư viện với định kỳ 5 năm, thậm chí là 1 năm do tài liệu đã mất thời
gian tính cho thấy mức độ lỗi thời của thông tin trong NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam tương đối cao. Nhưng ở khía cạnh khác, đây là con số đáng lưu ý bởi
TVCC các cấp còn có chức năng lưu giữ, truyền bá di sản văn hóa thành văn của
địa phương và dân tộc, nhất là trong bối cảnh kinh phí dành cho công tác phát triển
NLTT của thư viện cấp tỉnh và huyện còn rất hạn hẹp. Do đó, Hệ thống TVCC Việt
Nam cần điều chỉnh cơ cấu, nội dung tài liệu bổ sung, nhất là các loại tài liệu phổ
thông ít có giá trị thông tin hoặc nhanh mất thời gian tính để nâng cao chất lượng
NLTT, tiết kiệm kinh phí, nhân lực cũng như đảm bảo tính mới và kịp thời của NLTT.
2.7.3. Mức độ đầy đủ của nguồn lực thông tin
Mức độ đầy đủ cân đối của cơ cấu môn loại / nội dung thông tin / tài liệu:
Qua phân tích các số liệu phiếu điều tra về mức độ đầy đủ của NLTT, có 73,3%
NDT ở thư viện cấp tỉnh cho rằng NLTT đã đáp ứng nhu cầu của họ về các lĩnh vực
như chính trị xã hội; khoa học kỹ thuật và công nghệ; văn học nghệ thuật và các loại
khác như sách thiếu nhi, tài liệu điạ chí, tài liệu cho người khuyết tật, tài liệu tra
cứu, liên ngành… Với thư viện cấp huyện, tỷ lệ cơ cấu còn bị hạn chế chưa cân đối
trong từng loại hình thông tin / tài liệu. Thông tin / tài liệu về chính trị xã hội và văn
học nghệ thuật tương đối tốt, có tới 61,3% NDT ở thư viện cấp huyện cho rằng đã
đáp ứng nhu cầu tin cuả họ. Nhưng đối với những thông tin / tài liệu có nội dung về
127
khoa học kỹ thuật và tài liệu liên quan đến sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp, thủ công mỹ nghệ... thì chưa đáp ứng được nhu cầu của NDT. Khi được hỏi
về mức độ đáp ứng nội dung của thông tin đối với nhu cầu tin, chỉ có 25% NDT cho
là đầy đủ. Các loại thông tin / tài liệu có nội dung về các lĩnh vực khác cũng chỉ có
55% NDT cho là đầy đủ. Điều đó cho thấy cơ cấu nội dung NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam chưa thật đầy đủ, phong phú và mới chỉ đáp ứng được tương đối
nhu cầu tin của NDT.
Mức độ đầy đủ của loại hình thông tin / tài liệu: khi được hỏi về mức độ
đầy đủ của loại hình thông tin / tài liệu truyền thống và thông tin / tài liệu hiện đại
đã cho kết quả như sau: đối với tài liệu in ấn truyền thống có 65% NDT cho rằng rất
đầy đủ, 20% NDT cho rằng đầy đủ và 10% NDT cho là chưa đầy đủ. Đối với tài
liệu hiện đại có 13,4% NDT cho rằng rất đầy đủ, 18,2 % NDT cho rằng đầy đủ và
68,4% NDT cho là chưa đầy đủ. Những đánh giá trên của NDT về mức độ đầy đủ
của loại hình tài liệu cũng tỷ lệ với tình hình sử dụng loại hình tài liệu. Cụ thể, có
82% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 87,6% NDT ở thư viện cấp huyện sử dụng loại
hình tài liệu truyền thống, và chỉ có 10,8% NDT ở thư viện cấp tỉnh, 9,5% NDT ở
thư viện cấp huyện sử dụng loại hình tài liệu điện tử. Điều này cho thấy thực trạng
tỷ lệ % hiện tại giữa các loại hình tài liệu trong thành phần NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam chưa cân đối, chưa hợp lý. Tỷ lệ % trên cũng không có nghĩa NDT
không quan tâm sử dụng tài liệu điện tử mà thực chất loại hình tài liệu này hiện còn
chiếm tỷ lệ rất ít trong NLTT của hệ thống, đòi hỏi cần có sự đầu tư nhiều hơn cho việc
phát triển thông tin / tài liệu điện tử.
Mức độ đầy đủ của ngôn ngữ của thông tin /tài liệu: Ngoài tiếng Việt,
NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam còn sử dụng tài liệu bằng tiếng Anh và các
ngôn ngữ khác. Ở thư viện tỉnh 62,5% NDT và ở thư viện huyện có 43,7% NDT có
nhu cầu sử dụng thông tin / tài liệu tiếng Anh. Các ngôn ngữ khác như tiếng Nga,
Pháp, Đức, Trung Quốc…đều ở dưới mức khoảng 5%. Đa phần NDT thư viện tỉnh
(65%) cho rằng tài liệu tiếng Anh và các ngôn ngữ khác còn ít, chưa phù hợp so với
nhu cầu. Đây sẽ là cơ sở để Hệ thống TVCC Việt Nam điều chỉnh tỷ lệ ngôn ngữ tài
128
liệu trong thành phần NLTT của hệ thống phù hợp với nhu cầu NDT. Tuy nhiên,
cũng cần cân nhắc để giữ tỷ lệ ngôn ngữ hợp lý và phải tính đến dự báo hướng phát
triển, phổ biến của những ngôn ngữ khác ở Việt Nam, tránh tập trung bổ sung chỉ một
ngôn ngữ đang thịnh hành.
2.7.4. Tính riêng có của nguồn lực thông tin
Nghị định lưu chiểu văn hóa phẩm của toàn quyền Đông Dương (1922), Sắc
lệnh số 18 năm 1946 của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa về lưu chiểu văn
hóa phẩm, Luật xuất bản 2004 và các lần chỉnh sửa bổ sung tiếp theo đã tạo cơ sở
pháp lý cho Hệ thống TVCC Việt Nam thu nhận các loại hình xuất bản phẩm tại
Việt Nam. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, Hệ thống TVCC Việt Nam chưa thu
nhận được đầy đủ các loại hình xuất bản phẩm lưu chiểu, nhưng đây là nguồn tài
liệu chỉ riêng Hệ thống TVCC Việt Nam mới có tương đối đầy đủ, là thành phần
chủ yếu cấu thành di sản văn hóa thành văn của dân tộc. Bên cạnh đó, chỉ có NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam mới có tương đối đầy đủ bộ sưu tập luận án tiến sỹ
của người Việt Nam bảo vệ ở trong và ngoài nước. Hơn nữa, NLTT của Hệ thống
TVCC Việt Nam còn có cả những tài liệu quý hiếm từ thế kỷ XIII, các loại tài liệu
bằng lá cây, vỏ cây,... mà không thư viện chuyên ngành, cơ quan thông tin nào ở
Việt Nam có được.
2.7.5. Tính hữu dụng của nguồn lực thông tin
Đối với người dùng tin: NLTT tương đối phong phú của Hệ thống TVCC
Việt Nam, dù vẫn còn một số khiếm khuyết, nhưng đã góp phần thoả mãn nhu cầu
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, giải trí của người dân. Thông qua điều tra,
phỏng vấn, 75% người được hỏi khẳng định NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam
đã cung cấp cho họ nhiều kiến thức để nâng cao sự hiểu biết, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm bổ ích áp dụng vào sản xuất, kinh doanh… Cụ thể, nhờ có được những
thông tin / tài liệu hữu ích, chiếc máy tuốt lúa cải tiến do anh Nguyễn Quốc Bảo ở
bản Hòa Bình, xã Trung Lương (Định Hóa, Thái Nguyên) sáng chế năm 2011 được
nhiều người dân địa phương ưa chuộng bởi những tính năng ưu việt, hơn hẳn các
129
loại máy tuốt lúa khác đang sử dụng ở địa phương do rất phù hợp với địa hình
ruộng bậc thang ở khu vực miền núi, vùng cao. Nhiều người dân các thôn bản lân
cận đã đặt hàng máy tuốt lúa cải tiến này, nên anh Bảo đang có kế hoạch mở một
xưởng cơ khí tại nhà để có điều kiện sản xuất đại trà máy tuốt lúa cải tiến, đáp ứng
nhu cầu của bà con trong vùng; Anh Nguyễn Hoàng Phi ở ấp Hòa Thạnh, xã Châu
Phong, thị xã Tân Châu, An Giang đã sáng chế và ứng dụng thành công máy phun
thuốc điều khiển từ xa và tự động cuộn dây trên đồng ruộng. Chiếc máy đạt giải 3
tại Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh An Giang năm 2012 và anh đã ra Hà Nội
tham gia chương trình “Nhà sáng chế” trên VTV2 vào cuối tháng 3/2013. Được
biết, anh Phi là người rất đam mê sáng chế dù không học qua trường lớp chuyên
môn nào, những kiến thức anh có được đều thông qua sách báo và hoạt động thực
tiễn. Ngoài ra, thông qua tài liệu sách báo, một số nhà nghiên cứu cùng nông dân ở
Lục Ngạn (Bắc Giang), vùng trồng và xuất khẩu vải thiều lớn nhất nước, đã biết
cách kéo dài thời gian bảo quản vải thiều không dùng hóa chất gây hại cho sức khỏe
cộng đồng, đem lại lợi ích kinh tế vượt trội và không còn bị tiểu thương ép giá như
trước đây… Đặc biệt, ngoài việc đưa những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước vào cuộc sống, nâng cao trình độ dân trí… NLTT của Hệ thống TVCC
Việt Nam còn đã và đang là nguồn thông tin, tài liệu tham khảo quý báu, góp phần
nâng cao chất lượng, giá trị khoa học của đại đa số công trình, đề tài nghiên cứu
khoa học, luận án tiến sỹ trong nước… mà không có bất cứ nhà khoa học nào có thể
phủ nhận.
Đối với các cấp lãnh đạo, quản lý: NLTT giúp họ đưa ra những quyết định
chính xác, phù hợp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước, từ
đó quan tâm tạo điều kiện hơn cho các hoạt động thư viện. Đặc biệt, các cấp có
thẩm quyền đã công bố một số văn bản quy phạm pháp luật mới cũng như chỉnh
sửa, bổ sung một số điều trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không
còn phù hợp với thực tiễn, giúp Hệ thống TVCC Việt Nam có cơ sở pháp lý triển
khai kịp thời, hiệu quả các hoạt động thư viện trong đó có phát triển NLTT... Pháp
lệnh Thư viện ra đời năm 2011 là một trong những minh chứng, nhưng trước đó,
130
vai trò của thư viện cũng như NLTT đối với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đã
có tác động đến nhận thức của các cấp lãnh đạo. Vì vậy, Nghị quyết Trung ương V
khoá VIII (1998) của Đảng cộng sản Việt Nam về “Xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” đã đề ra nhiệm vụ cần khẩn trương
"...nghiên cứu xây dựng Pháp lệnh Thư viện" [15, tr. 72] để tạo hành lang pháp lý
cho Hệ thống TVCC nói riêng và ngành thư viện Việt Nam nói chung phát triển bền vững.
Đối với cán bộ thư viện: ngoài năng động hơn trong công việc, cán bộ của
Hệ thống TVCC Việt Nam còn có khả năng làm việc theo nhóm và dẫn dắt nhóm
đạt được mục tiêu công việc đề ra. Đây là một trong những phẩm chất quan trọng
của cán bộ thư viện nói chung và cán bộ làm công tác phát triển NLTT nói riêng mà
trước khi tham gia các hoạt động phát triển NLTT họ chưa có hoặc chưa đạt yêu cầu
công việc. Chính những phẩm chất này đã góp phần nâng cao chất lượng NLTT,
từng bước cải thiện các sản phẩm, dịch vụ TT - TV cũng như tạo môi trường thân
thiện, thu hút ngày càng nhiều NDT đến thư viện.
Với cán bộ quản lý, dù vẫn còn cách biệt trong nhận thức về vai trò và tầm
quan trọng của NLTT cũng như mức độ tham gia vào các hoạt động phát triển
NLTT của hệ thống, nhưng về cơ bản tư duy "cục bộ" đã giảm bớt, đồng thời, năng
lực quản lý ngày càng được nâng cao.... góp phần cải thiện chất lượng hoạt động
cũng như vị thế của Hệ thống TVCC Việt Nam. Đó là đội ngũ cán bộ quản lý của
Thư viện tỉnh Bình Định, Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu....nhưng tiêu biểu nhất là cán
bộ lãnh đạo của Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc
phát huy hiệu quả NLTT tại trung tâm thông qua các hoạt động phục vụ, dịch vụ, họ
còn duy trì và chủ động tăng cường các hoạt động ngoài thư viện nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng và hiệu quả NLTT thông qua việc tham gia Liên hiệp thư viện
Việt nam về nguồn tin điển tử để bổ sung tài liệu với giá thành hạ và chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu NDT. Thường xuyên tăng cường, đổi mới, cập nhật thông
tin / tài liệu trên 04 xe thư viện lưu động phục vụ người dân tại các huyện ngoại
thành nhằm phổ biến kiến thức pháp luật, kinh nghiệm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản… góp phần nâng cao dân trí cho cộng đồng. Bên cạnh đó, họ cũng
131
chỉ đạo tăng cường hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT với các thư viện, cơ quan
thông tin trong và ngoài hệ thống. Từ 2010 đến nay, Thư viện Khoa học tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh đã hợp tác sưu tầm và số hóa gần 100.000 trang tài liệu
Hán Nôm, sắc phong... với các Bảo tàng, thư viện trên địa bàn các tỉnh Bắc miền
Trung trong đó có rất nhiều tài liệu có giá trị. Ngoài ra, Thư viện Khoa học tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh cũng tăng cường khai thác nguồn tài liệu ngoại văn từ
các tổng lãnh sự quán, tổ chức quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông
qua nguồn biếu tặng, trao đổi....góp phần nâng cao lượng và chất NLTT của Thư
viện nói riêng và Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung.
Đối với thư viện: như đã đề cập ở phần thực trạng phát triển NLTT, cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thông tin của Hệ thống TVCC Việt Nam từng bước
được tăng cường, cho dù vẫn còn tồn tại sự chênh lệch giữa các vùng miền, khu
vực. TVCC, nhất là thư viện cấp tỉnh đã được trang bị mạng máy tính đường truyền
tốc độ cao, có đầy đủ phòng phục vụ, kho sách báo... Nhiều hoạt động của thư viện
như tư vấn / hướng dẫn NDT tra cứu, tìm kiếm thông tin thông qua NLTT của /
ngoài thư viện đều được cải tiến, có định hướng tới các nguồn tin hữu ích nhằm phục
vụ việc học tập, sản xuất, kinh doanh... của người dân.
2.8. Đánh giá hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin
Đánh giá hiệu quả phát triển NLTT là vấn đề phức tạp. Trong khuôn khổ
của luận án, đánh giá hiệu quả phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Namn
được xác định thông qua việc đánh giá mức độ cập nhật, phù hợp, tính dễ khai thác
của NLTT mà công tác phát triển NLTT đã đem lại. Tiêu chí này hướng về cách
tiếp cận lấy NDT làm trung tâm và dựa trên cơ sở kết quả phản hồi từ NDT để
đánh giá hiệu quả phát triển NLTT.
2.8.1. Mức độ phù hợp của nguồn lực thông tin với người dùng tin
Đánh giá mức độ phù hợp của nguồn lực thông tin với NDT chính là đánh
giá tính giá trị, tính khoa học, tính chính xác của NLTT để đảm bảo phù hợp với
nhu cầu của NDT, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của điạ phương. Theo số
132
liệu điều tra, 65% NDT cho rằng nội dung, loại hình của tài liệu là phù hợp với nhu
cầu tin của họ và 35% cho rằng chưa phù hợp. Nếu xét theo NDT của thư viện tỉnh
và thư viện huyện thì chỉ có 37,5% NDT ở thư viện cấp tỉnh đánh giá NLTT phù
hợp và 35,3% NDT ở thư viện cấp huyện đánh giá NLTT phù hợp. Chính vì vậy, về
tổng thể, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin / tài liệu của Hệ thống TVCC Việt Nam
chưa được NDT đánh giá cao (rất tốt: 0,7%; tốt 45,5% và chưa tốt 48%).
Về mức độ phù hợp giữa thói quen sử dụng của NDT với các loại hình tài
liệu của Hệ thống TVCC Việt Nam, đa số NDT của Hệ thống TVCC Việt Nam cho
rằng NLTT hiện nay chưa thật phù hợp vì vốn thông tin / tài liệu điện tử còn quá ít
(đặc biệt đối với NDT của các thư viện tỉnh); còn đối với NDT của thư viện huyện
thì thông tin / tài liệu truyền thống vẫn chưa đủ, chưa phù hợp với nhu cầu của họ.
Số liệu điều tra cho thấy, có tới 59,1% NDT ở thư viện cấp tỉnh đề nghị bổ sung tài
liệu điện tử; 56,9% NDT ở thư viện cấp huyện cho là cần tăng cường mua tài liệu
dạng in ấn truyền thống.
2.8.2. Mức độ cập nhật của nguồn lực thông tin
Đánh giá NLTT của thư viện thông qua tiêu chí cập nhật rất quan trọng.
Mức độ cập nhật NLTT được thể hiện ở việc thông tin / tri thức trong các tài liệu có
mới không? có phải là công trình khoa học, thông tin / tài liệu mới được công bố,
mới được xuất bản không?... Mức độ cập nhật của NLTT là tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng của NLTT. Khi được hỏi về mức độ cập nhật của NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam với các mức độ rất cập nhật, cập nhật và chưa cập nhật, kết
quả nghiên cứu đã cho thấy:
- NDT thư viện cấp tỉnh đánh giá về mức độ rất cập nhật nội dung thông tin /
tài liệu không cao. Cụ thể: Văn học nghệ thuật 53,4%; Chính trị- xã hội 53,4%;
Khoa học tự nhiên 42,6%; Kinh tế 35,8%; Khoa học kỹ thuật 26,1%; Y học 24,4%;
Tài liệu địa chí 19,9%…còn lại đều ở mức cập nhật và chưa cập nhật.
- NDT thư viện cấp huyện đánh giá mức độ rất cập nhật về nội dung thông
tin / tài liệu cũng với tỷ lệ tương tự như NDT thư viện cấp tỉnh: Văn học nghệ thuật
133
59,5%; Chính trị- xã hội 47,7%; Khoa học tự nhiên 43,4%; Kinh tế 17%; Khoa học
kỹ thuật 26,1%; Y học 21,3%; Tài liệu địa chí 12,4%…còn lại là đánh giá ở mức
cập nhật và chưa cập nhật.
Nói chung, các lĩnh vực tri thức của NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam mà NDT ở thư viện các cấp quan tâm chỉ được đánh giá cập nhật ở mức trung bình.
2.8.3. Tính dễ khai thác, tiếp cận nguồn lực thông tin
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy chỉ có 56,8% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 59,9% NDT ở thư viện cấp huyện cho rằng dịch vụ đọc tại chỗ của thư viện là đáp ứng tốt khả năng khai thác thông tin. Có 31,2% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 23,2% NDT ở thư viện cấp huyện đánh giá dịch vụ hướng dẫn tư vấn đạt mức tốt…Có 33,6% NDT ở thư viện cấp huyện khẳng định cần phát triển dịch vụ mượn liên thư viện; 40,3% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 33,6% NDT ở thư viện cấp huyện cho biết cần biên soạn thêm các thư mục chuyên đề; 37,5% NDT ở thư viện cấp tỉnh và 32,2% NDT ở thư viện cấp huyện chỉ rõ cần tăng cường dịch vụ luân chuyển tài liệu và xã hội hóa phát triển NLTT. Thông qua việc đánh giá của NDT về mức độ tiếp cận NLTT thông qua các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin đã cho ta thấy hầu hết các sản phẩm và dịch vụ của Hệ thống TVCC Việt Nam còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt nhu cầu khai thác thông tin của NDT. Do đó,, Hệ thống TVCC Việt Nam cần đề ra chính sách tạo dựng các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin để NDT dễ dàng tiếp cận, khai thác tốt NLTT của hệ thống.
Từ những nhận xét, đánh giá trên, có thể nhận thấy, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam mới chỉ đáp ứng tương đối nhu cầu của NDT. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú và ngày càng cao của NDT, Hệ thống TVCC Việt Nam còn phải nỗ lực, cố gắng hơn nữa trong triển NLTT.
2.9. Nhận xét công tác phát triển nguồn lực thông tin
2.9.1. Ưu điểm
Hệ thống TVCC Việt Nam đã và đang xây dựng được NLTT phong phú, đa
dạng, bao quát các lĩnh vực tri thức, về cơ bản, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
134
của hệ thống và đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa của địa phương, phản ánh những
thành tựu trí tuệ, tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết của con người về các lĩnh vực khác
nhau đã tích lũy được trong tiến trình lịch sử, được ghi lại trên các loại hình tài liệu,
là bộ phận chính yếu, quan trọng nhất của di sản văn hóa thành văn của dân tộc.
Việc ứng dụng CNTT trong phát triển NLTT đã thu đươc những kết quả nhất
định, qua đó, các công đoạn như tra trùng tài liệu, tạo đơn đặt, in các loại sổ đăng
ký tổng quát, cá biệt... đều được thực hiện tự động đã nâng cao chất lượng công tác
phát triển NLTT và tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực, kinh phí.
Hệ thống TVCC Việt Nam cũng đã chủ động tìm kiếm, lựa chọn bổ sung kịp
thời tài liệu mới xuất bản, sưu tầm được nhiều tài liệu địa chí quý hiếm, luận văn,
luận án, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học... có nội dung liên quan đến địa
phương hoặc do người địa phương là tác giả, góp phần đáp ứng nhu cầu giải trí, học
tập, nghiên cứu của người dân, lưu giữ, bảo tồn di sản văn hoá thành văn của dân
tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Bên cạnh đó,
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam được tổ chức khoa học, tạo hệ thống các
điểm tra cứu, truy cập linh hoạt để NDT có thể dễ dàng khai thác cũng như khả
năng trao đổi nhiều chiều giữa các hệ thống thông tin tương thích với nhau. Đặc
biệt, việc phổ biến, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu, tài liệu của Hệ thống TVCC
Việt Nam không chỉ hạn chế trong khuôn khổ mạng máy tính, các hoạt động phục
vụ, dịch vụ tại thư viện mà còn thông qua cả các hoạt động ngoài thư viện như
mượn liên thư viện, luân chuyển tài liệu giữa các TVCC... để phục vụ cộng đồng,
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển theo phương châm
"sách đi tìm người" và theo nguyên tắc không vụ lợi, không hạn chế đối tượng cũng
như nội dung tài liệu / thông tin phục vụ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Các hoạt động này được đặt trong cả quá trình phát triển của Hệ thống TVCC
Việt Nam và chính nó tạo ra khả năng điều chỉnh nội dung NLTT, đáp ứng phần lớn
nhu cầu thông tin của cộng đồng, làm tăng thêm tính giá trị, tính kinh tế của NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam, giúp hệ thống có được NLTT phong phú đa dạng,
phù hợp trong điều kiện kinh phí luôn hạn hẹp.
135
Để có được những thành tựu trên, TVQG Việt Nam, thư viện trung tâm của
cả nước và là thư viện đứng đầu Hệ thống TVCC Việt Nam có vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển NLTT của hệ thống. Vai trò đó được thể hiện thông qua tất cả
các hoạt động từ hướng dẫn đến lãnh đạo thực hiện trong thu thập, lưu giữ, phổ biến
di sản văn hóa thành văn của dân tộc, đồng thời tăng cường hỗ trợ, chia sẻ tài liệu,
dữ liệu... nhằm nâng cao cả lượng và chất cho NLTT của các cấp thư viện nói riêng
và Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung. Hơn nữa, thông qua các dự án và hoạt
động chuyên môn thường xuyên, TVQG Việt Nam cũng đã và đang góp phần cải
thiện cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, ứng dụng chuẩn nghiệp vụ thống nhất, đào
tạo cán bộ... trong phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
2.9.2. Hạn chế
Nội dung, loại hình, ngôn ngữ, nguồn bổ sung, mức độ bổ sung cho từng chủ
đề, môn loại cụ thể cũng như các tiêu chí thanh lý tài liệu chưa nhất quán đã tạo ra
sự khác biệt về NLTT giữa các TVCC. Sự khác biệt này nhiều khi không phụ thuộc
vào đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhu cầu NDT, sự phát
triển ưu thế của một ngành nào đó của từng tỉnh / thành phố, đặc điểm dân cư… mà
chủ yếu do các yếu tố chủ quan chi phối.
Phối hợp, hợp tác trong chia sẻ và phát triển NLTT vì lợi ích của mỗi thư
viện nói riêng và lợi ích của cả Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung còn chưa hiệu
quả do chưa xác định rõ mục tiêu, cơ chế vận hành và cũng ít được đề cập trong
chính sách phát triển NLTT.
Ứng dụng CNTT chưa đồng đều, còn có sự chênh lệch về cấp độ ứng dụng
CNTT trong công tác phát triển NLTT đã ảnh hưởng nhiều đến hợp tác, chia sẻ dữ
liệu giữa các TVCC.
Để hiểu rõ một cách khách quan hơn về những hạn chế, thông qua điều tra,
phỏng vấn, đa số lãnh đạo, cán bộ thư viện và NDT đều cho rằng phát triển NLTT
của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn chưa đạt được yêu cầu như mong muốn. Ông
136
Nguyễn Văn Tùng, Giám đốc Thư viện tỉnh Sóc Trăng có ý kiến: ‘Nhìn chung,
trong những năm qua, đơn vị đã cố gắng tập trung bổ sung, phát triển NLTT, song
do kinh phí hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu tin ngày càng phong phú của
bạn đọc...’. Bà Hoàng Thị Thúy, phụ trách Thư viện huyện Chiêm Hóa, Tuyên
Quang cũng cho biết: ‘Cơ cấu, nội dung tài liệu còn nghèo nàn, chưa đáp ứng nhu
cầu của độc giả...’. Bạn Bùi Thanh Thảo (cán bộ), Nguyễn Mỹ Linh (học sinh),
hiện đang sinh sống ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, là bạn đọc của thư
viện, đều có chung nhận định: "Tài liệu của thư viện chủ yếu là sách báo bằng tiếng
Việt, nhiều tài liệu liên quan đến học tập, nghiên cứu... mà bạn đọc cần còn ít hoặc
không có nên chưa đáp ứng nhu cầu của họ và thư viện cũng chưa có biện pháp gì
giúp đỡ bạn đọc để họ có được những tài liệu mà họ mong muốn..."
2.9.3. Nguyên nhân
Phần lớn TVCC trong hệ thống chưa có chính sách phát triển NLTT và nếu
có thì chính sách phát triển NLTT được xây dựng không đúng quy trình, bị yếu tố
chủ quan chi phối. Ngoài ra, một số lãnh đạo và cán bộ thư viện lại đơn giản cho
rằng chính sách chính sách phát triển NLTT chỉ phục vụ việc mua tài liệu nên
không có chính sách phát triển NLTT cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc,
bởi khi bổ sung họ đã lựa chọn những tài liệu phù hợp mà thị trường có…;
Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học của cán bộ làm công tác phát triển
NLTT còn nhiều hạn chế;
Công tác nghiên cứu, thu thập nhu cầu NDT chưa được tiến hành thường
xuyên, liên tục;
Hoạt động phối hợp trong công tác phát triển NLTT còn mang tính hình
thức, kém hiệu quả;
Sự quan tâm đầu tư nhất là đầu tư kinh phí của các cấp chính quyền địa
phương chưa cao. Bà Hoàng Thị Thúy, phụ trách Thư viện huyện Chiêm Hóa,
Tuyên Quang, cũng đồng tình với nhận đinh trên và cho rằng còn có nhiều nguyên
137
nhân khác nữa ngoài kinh phí được cấp còn ít và luôn bị cắt giảm, đó là: “Nguồn bổ
sung tài liệu không phong phú, công tác xã hội hóa chưa làm được, công tác bảo
quản còn hạn chế, tỷ lệ hao hụt còn cao...".
Tiểu kết
Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu,
góp phần nâng cao dân trí, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh, từng bước xóa bỏ mức chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và
nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương và đất nước.
Tuy nhiên, công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn còn
một số tồn tại cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Đó
là, đa số TVCC đều chưa có chính sách phát triển NLTT và nếu có thì chính sách
phát triển NLTT được xây dựng không đúng quy trình, bị yếu tố chủ quan chi phối,
do đó nội dung chính sách phát triển NLTT còn sơ sài, chưa bao quát hết các hoạt
động chính yếu của công tác phát triển NLTT; Công tác nghiên cứu, thu thập nhu
cầu NDT chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, trong khi cán bộ làm công tác
phát triển NLTT còn kiêm nhiệm thêm công việc khác, trình độ ngoại ngữ, tin học
còn nhiều hạn chế; Nguồn bổ sung chủ yếu của Hệ thống TVCC Việt Nam vẫn dựa
vào chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn mua; Nguồn xã hội hóa, trao đổi, biếu
tặng tài liệu từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước chỉ được một số thư viện ở
các tỉnh, thành phố lớn tiến hành hiệu quả. Ngoài ra, hầu hết TVCC đều gặp khó
khăn trong việc tiếp nhận nguồn tài liệu lưu chiểu ấn phẩm địa phương, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến bảo tồn, phổ biến di sản văn hóa thành văn của địa phương nói
riêng và đất nước nói chung, nên trong nhiều trường hợp chưa đáp ứng nhu cầu học
tập, nghiên cứu, giải trí của người dân trên địa bàn. Việc ứng dụng CNTT chưa
đồng đều. Nhiều thư viện chưa có Website hoặc nếu có thì NDT chưa thể truy cập
được vì Website chỉ mang tính thử nghiệm, chưa có kết nối trên mạng. Hoạt động
phối hợp trong công tác phát triển NLTT giữa các thư viện còn mang tính hình thức,
138
nội dung phối hợp nghèo nàn, phạm vi phối hợp còn bị hạn chế nên chưa đạt được kết
quả như mong muốn. Hơn nữa, dù Hệ thống TVCC Việt Nam đã được quan tâm đầu
tư, nâng cấp, nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng thông tin của phần lớn thư
viện ở vùng kém phát triển, vùng sâu vùng xa vẫn còn nghèo nàn, không đồng bộ.
Sự quan tâm đầu tư nhất là đầu tư kinh phí của các cấp chính quyền địa phương
chưa cao, kinh phí được cấp còn ở mức thấp, không ổn định, chưa đáp ứng nhu cầu
của công tác phát triển NLTT.
139
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
3.1. Đề xuất mô hình phát triển nguồn lực thông tin cho hệ thống thư
viện công cộng Việt Nam
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam cần nghiên cứu áp dụng mô hình hoạt động hiệu quả, phù
hợp cho hệ thống và các thư viện trong hệ thống nhằm đạt được một số nhiệm vụ cơ bản:
- Nâng cao chất lượng NLTT của các thư viện thành viên;
- Mở rộng khả năng truy cập, khai thác, chia sẻ NLTT. Thực hiện đầy đủ các
dịch vụ cung cấp tài liệu và mượn liên thư viện;
- Tạo lập, cung cấp dịch vụ tài liệu giá rẻ cho các thành viên;
- Đào tạo cán bộ cho các đơn vị thành viên, tổ chức hội nghị, hội thảo để
nhân viên các thư viện thành viên cùng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm công tác...
Và hướng tới một số mục tiêu chính:
- Đảm bảo truy cập, khai thác tối ưu tới các nguồn tài liệu dạng in ấn truyền
thống và điện tử;
- Thuận tiện cho việc phát triển, chia sẻ NLTT giữa các thư viện;
- Tiết kiệm kinh phí, giảm trùng lặp tài liệu thông qua phối hợp bổ sung;
- Thống nhất các hoạt động nghiệp vụ;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
140
- Đáp ứng nhu cầu NDT...
Từ nghiên cứu mô hình liên kết phối hợp hoạt động của các thư viện, cơ
quan thông tin trong và ngoài nước hiện nay, luận án đề xuất áp dụng mô hình liên
kết cho Hệ thống TVCC Việt Nam nhằm nâng cao cả lượng và chất của NLTT cũng
như nâng cao vị thế, hiệu quả hoạt động của Hệ thống TVCC Việt Nam. Mô hình
liên kết hệ thống là mô hình liên kết phát triển NLTT trong phạm vi toàn quốc của
Hệ thống TVCC Việt Nam, là tiền đề xây dựng mô hình cấp quốc gia về phát triển
NLTT. Theo tác giả, Hệ thống TVCC Việt Nam nên xây dựng mô hình liên kết hệ
thống theo nguyên tắc kết hợp hai mô hình: vừa tập trung (TOP-DOWN), vừa phân
tán (BOTOM UP). Nhưng mô hình tập trung là chủ đạo và mô hình phân tán là phụ
để khắc phục nhược điểm của mô hình tập trung là phù hợp nhất.
Để thiết lập cơ cấu quản lý, vận hành gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, bước đầu,
đối tượng tham gia mô hình sẽ là thư viện cấp tỉnh, TVQG Việt Nam với phân cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ và đạt
được mục tiêu mô hình đề ra. Là thư viện trung tâm của cả nước, đứng đầu Hệ
thống TVCC Việt Nam, TVQG Việt Nam sẽ là "đầu não", giữ vai trò điều hành mô
hình, được trao quyền quản lý, tổ chức thực hiện và giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình vận hành mô hình theo định hướng chung của hệ thống, sự
đồng thuận của các thành viên tham gia mô hình và chịu trách nhiệm trước Lãnh
đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về toàn bộ hoạt động của mô hình. Ngoài
trách nhiệm xây dựng và bảo quản kho tàng xuất bản phẩm dân tộc, Thu nhận các
xuất bản phẩm lưu chiểu trong nước theo Luật Xuất bản, các luận án tiến sĩ của
công dân Việt Nam được bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân nước
ngoài được bảo vệ tại Việt Nam… TVQG Việt Nam còn có trách nhiệm trong tạo
dựng nội dung hoạt động trên cơ sở đồng thuận của các thành viên; điều hành việc
141
luân chuyển, mượn tài liệu liên thư viện, xây dựng bộ sưu tập số quốc gia; mua
quyền truy cập hoặc mua các CSDL, ưu tiên CSDL toàn văn cho hệ thống; xây
dựng mục lục liên hợp; tổ chức khai thác thông tin / tài liệu,… Với mục tiêu phát
triển NLTT hiệu quả, đáp ứng nhu cầu NDT, TVQG Việt Nam sẽ cùng các thư viện
trọng điểm tại các vùng miền tiến hành hợp tác xây dựng, trao đổi, chia sẻ NLTT
với các cơ quan TT – TV trong và ngoài nước, sau đó sẽ chia sẻ kết quả với toàn thể
các thành viên của mô hình.
Là TVCC lớn nhất tại địa phương, thư viện cấp tỉnh có kho tài liệu lớn nhất
của tỉnh / thành phố, nơi thu thập, tàng trữ các tài liệu được xuất bản tại địa phương
và nói về địa phương, các tài liệu trong nước và nước ngoài phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phương. Thư viện cấp tỉnh sẽ tiến hành xử lý, phổ biến thông tin tới mọi người dân
sống trên địa bàn cũng như hướng dẫn, chỉ đạo các thư viện cấp huyện, cấp xã xây
dựng, phát triển NLTT phù hợp, có chất lượng. Thư viện cấp tỉnh có trách nhiệm
tham gia các hoạt động của mô hình, cũng như cung cấp thông tin thư mục, tài liệu
địa chí hoặc những tài liệu khác cho TVQG Việt Nam để xây dựng mục lục liên hợp,
các bộ sưu tập số, tiến hành hợp tác xây dựng, chia sẻ NLTT với các thư viện trong
và ngoài mô hình.... Ngoài ra, thư viện cấp tỉnh còn có trách nhiệm hỗ trợ phát triển,
chia sẻ NLTT cho thư viện cấp huyện và xã trên địa bàn theo thỏa thuận sẽ được ghi
trong quy chế hoạt động của mô hình liên kết hệ thống thông qua luân chuyển tài
liệu, bổ sung tập trung, cung cấp tài liệu / thông tin liên quan đến những lĩnh vực,
ngành nghề… phù hợp với nhu cầu NDT ở huyện và xã. Thư viện cấp tỉnh sẽ chịu
trách nhiệm trước TVQG Việt Nam và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các hoạt
động của mô hình do Thư viện đảm nhiệm.
Thư viện cấp huyện sẽ là cầu nối giữa thư viện cấp xã và cấp tỉnh trong việc
thực thi hiệu quả, đúng tiến độ các hoạt động chung của mô hình liên kết hệ thống
142
như thu thập, luân chuyển tài liệu, cung cấp thông tin / tài liệu, nhất là tài liệu địa chí
cho thư viện cấp trên, phổ biến thông tin / tài liệu trong cộng đồng... chịu trách nhiệm
trước thư viện cấp tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp ở địa phương về các hoạt động
của mình trong mô hình.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và khắc phục được những
khiếm khuyết của những mô hình hợp tác phát triển NLTT trước đây, nội dung hoạt
động chính của mô hình liên kết hệ thống sẽ là:
- Tăng cường phối hợp bổ sung các loại hình tài liệu, ưu tiên các loại hình tài
liệu địa chí, quốc chí, bao gồm cả những tài liệu về Việt Nam được xuất bản ở nước
ngoài, các CSDL toàn văn trong và ngoài nước;
- Chia sẻ dữ liệu, mượn tài liệu liên thư viện, luân chuyển tài liệu, biên mục
tập trung;
- Xây dựng CSDL, trước tiên là các CSDL địa chí và quốc chí, CSDL thư
mục liên hợp; Xây dựng Ngân hàng dữ liệu;
- Áp dụng thống nhất chuẩn nghiệp vụ, xây dựng mạng thông tin hợp chuẩn
quốc gia và quốc tế để tích hợp, bảo quản nội dung số của toàn hệ thống, cung cấp
truy cập trực tuyến cho NDT;
- Hợp tác xây dựng, chia sẻ NLTT với các thư viện, cơ quan thông tin trong
và ngoài nước;
- Đào tạo cán bộ...
Để hoạt động hiệu quả, tránh mang tính hình thức, mô hình liên kết hệ thống
đòi hỏi sự đồng ý về chủ trương, cho phép, hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt động của các
cấp lãnh đạo, quản lý liên quan từ trung ương đến địa phương cũng như sự quan
tâm đầu tư về tài chính, nhân lực... Ngoài ra, mô hình liên kết hệ thống cũng cần có
quy chế hoạt động rõ ràng, khả thi và phải tạo được sự đồng thuận về hướng ưu tiên
phối hợp hoạt động… Xem sơ đồ 3.1.
143
Sơ đồ 3.1: Mô hình liên kết hệ thống tổng thể
Ghi chú:
Đường chỉ đạo hoạt động
Đường hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT
Đường chỉ đạo hoạt động theo thỏa thuận của mô hình
Đường hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT theo thỏa thuận của mô hình
Trong mô hình liên kết hệ thống, mô hình tập trung liên kết tất cả các TVCC
với sự đầu tư kinh phí của nhà nước, thông qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
Ủy ban nhân dân các tỉnh / thành phố. Mô hình liên kết hệ thống phân tán được áp
dụng cho một số các thư viện liên kết hợp tác theo vùng miền địa lý hoặc các thư
Cơ quan TT-TV trong và ngoài nước
Cơ quan TT-TV trong và
ngoài nước
Thư viện Quốc gia
Thư viện Cấp tỉnh
Thư viện Cấp tỉnh
Thư viện Cấp huyện
Thư viện Cấp huyện
Thư viện Cấp huyện
Thư viện Cấp huyện
TV xã
TV xã
TV xã
TV xã
TV xã
TV xã
TV xã
TV xã
Cơ quan TT-TV trong và
ngoài nước
144
viện khác hệ thống, khác địa lý nhưng lại có chung nhu cầu tài liệu và nhu cầu chia
sẻ. Các thư viện này có thể hình thành một mô hình nhỏ để giải quyết những nhu
cầu chia sẻ thông tin / tài liệu chuyên ngành / đặc thù của thư viện mình nhằm phát
triển NLTT hiệu quả (như hoạt động phối hợp, chia sẻ NLTT của các Liên hiệp thư
viện miền Đông Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, Liên hiệp thư viện các tỉnh phía
miền Trung …của Hệ thống TVCC Việt Nam hiện nay).
Việc lựa chọn Mô hình liên kết hệ thống kiểu kết hợp mô hình tập trung và
mô hình phân tán cho Hệ thống TVCC nhằm phát triển NLTT với những lý do / cơ
sở thực tiễn như sau:
- Hệ thống TVCC Việt Nam là một hệ thống lớn trong mạng lưới các cơ
quan TT-TV Việt Nam. Hệ thống TVCC Việt Namn gồm TVQG Việt Nam và các
cấp TVCC ở địa phương có cùng mục đích, chức năng, nhiệm vụ và cùng nằm dưới
sự quản lý trực tiếp hoặc quản lý gián tiếp theo ngành dọc của Bộ Văn hóa, Thể
thao & Du lịch, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước nên các thư
viện thành viên dễ dàng ký kết, tuân thủ quy định hoạt động chung do mô hình đề ra
với quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên được đảm bảo thực hiện.thông qua cơ
chế, chế tài quản lý vận hàng mô hình khoa học. Là thư viện đầu ngành, Thư viện
Quốc gia Việt Nam sẽ đứng đầu, làm nòng cốt, tập hợp các cấp TVCC.
- Phần lớn kinh phí do ngân sách của chính phủ hỗ trợ để duy trì hoạt động
của mô hình. Đây là thuận lợi lớn đảm bảo tính bền vững và phát triển của mô hình.
- Phần kinh phí hoạt động còn lại do các thành viên đóng góp tùy theo quy
mô và mức độ sử dụng thông tin. Đây cũng là một điều kiện mà Hệ thống TVCC
Việt Nam có thể thực hiện được nhờ vào quỹ xã hội hóa hoạt động thư viện cũng
như các nguồn thu khác từ các dịch vụ thư viện và dịch vụ khác.
- Mô hình liên kết hệ thống theo hướng tập trung có cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
khoa học. Nếu Hệ thống TVCC Việt Nam áp dụng mô hình này sẽ đảm bảo sự phát
triển bền vững; đảm bảo hiệu quả hoạt động của mô hình ngày một tăng và đảm bảo
145
sự phong phú của NLTT, góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT trong và
ngoài hệ thống. Xem sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2. Mô hình liên kết hệ thống kiểu tập trung
Ghi chú:
Đường chỉ đạo hoạt động
Đường hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT
- Áp dụng mô hình phân tán là các nhóm TVCC phối hợp hoạt động kiểu
đơn lẻ trong cùng một khu vực địa lý như Liên hiệp thư viện miền Đông Nam Bộ và
cực Nam Trung Bộ, Bắc miền Trung ... như hiện nay đang hoạt động (mặc dù vẫn
chưa bền vững và chưa có các chế tài bắt buộc về nghĩa vụ và quyền lợi). Tuy
nhiên, hoạt động của mô hình phân tán chỉ là phụ không mang tính chủ đạo như mô
hình tập trung nhưng vẫn cần duy trì trong mô hình liên kết hệ thống để đảm bảo sự
Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch
Thư viện Quốc gia
Việt Nam
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN / BAN ĐIỀU HÀNH
THƯ VIỆN Tỉnh
Văn phòng mô hình liên kết hệ thống
THƯ VIỆN Tỉnh
THƯ VIỆN Tỉnh
146
linh hoạt khi các thư viện thành viên cùng có nhu cầu liên kết chia sẻ NLTT đơn lẻ /
theo nhóm; hoặc TVCC nào đó trong mô hình có nhu cầu chia sẻ với thư viện nào
đó ngoài hệ thống thì mô hình liên kết hệ thống vẫn chấp nhận nếu hoạt động liên
kết đó không ảnh hưởng đến các quy định của mô hình. Kêt hợp mô hình phân tán
sẽ khắc phục được hạn chế cứng nhắc / không linh hoạt của mô hình tập trung.
Xem sơ đồ 3.3.
Sơ đồ 3.3. Mô hình kiểu phân tán cho các thư viện thành viên
của mô hình liên kết hệ thống
Ghi chú:
Đường phối hợp hoạt động
Như vậy, mô hình liên kết hệ thống là mô hình mở, kết hợp mô hình tập
trung và mô hình phân tán. Nhưng mô hình tập trung giữ vai trò chủ đạo. Các đối
tượng tham gia mô hình liên kết hệ thống giữ vai trò chủ đạo là TVQG Việt Nam và
TV Tp.HCM
TV Hà Nội
TV …. TV tỉnh
Quảng trị
TV ĐH Sư phạm Huế TV tỉnh
Bắc Ninh
TV ĐH Sư phạm
TV tỉnh Bình phước
TV tỉnh Đồng Nai
TV tỉnh Hưng yên
TV ĐH Sài gòn
TV tỉnh Thừa Thiên Huế
147
thư viện cấp tỉnh thuộc Hệ thống TVCC Việt Nam. Ngoài ra, thư viện của các tỉnh
thành trong cùng một khu vực địa lý hoặc khác khu vực địa lý vẫn có thể liên kết
chia sẻ với nhau, hoặc liên kết chia sẻ ngang với thư viện đại học, thư viện của các
viện nghiên cứu… có cùng nhu cầu chia sẻ các loại hình tài liệu đặc thù. Bên cạnh
Thư viện đứng đầu mô hình, sẽ có Hội đồng tư vấn / Ban điều hành. Mọi quyết định
của mô hình liên kết hệ thống sẽ do các thành viên của Hội đồng tư vấn / Ban điều
hành bỏ phiếu thống nhất thông quan. Các thành viên của Hội đồng tư vấn / Ban
điều hành có đại diện của Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch; TVQG
Việt Nam và đại diện các thành viên (có thể 15 người) do hội nghị toàn thể các
thành viên mô hình liên kết hệ thống bầu ra. Hoạt động của Hội đồng tư vấn / Ban
điều hành theo nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng tư vấn / Ban điều hành có nhiệm vụ xây
dựng chiến lược và nội dung, kế hoạch hành động, quyết định những vấn đề lớn như
kinh phí tham gia đóng góp hàng năm, danh mục thông tin / tài liệu bổ sung, nguồn
bổ sung, số lượng bổ sung, loại hình thông tin / tài liêụ bổ sung; Thời gian sử dụng,
chia sẻ NLTT; Nội dung chương trình đào tạo làm quen với CSDL, ngân hàng dữ
liệu…và các vấn đề quan trọng khác liên quan trực tiếp đến nội dung hoạt động của
mô hình liên kết hệ thống..
Để mô hình liên kết hệ thống hạt nhân theo mô hình tập trung hoạt động hiệu
quả bền vững, cần phải chú trọng một số vấn đề cơ bản sau:
- Về ngân sách hoạt động của mô hình sẽ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp thông qua cấp kinh phí cho TVQG Việt Nam hàng năm như là sự bảo trợ
ban đầu của Nhà nước. Kinh phí này sẽ chi vào việc trả lương cán bộ chuyên trách,
cơ sở vật chất để duy trì văn phòng hoạt động, mua CSDL, xây dựng ngân hàng dữ
liệu dùng chung… Vế lậu dài, để đảm bảo tính bền vững thì ngân sách của mô hình
phải dựa trên sự đóng góp chủ yếu của các thành viên. Nhằm đảm bảo ngân sách
hoạt động, nguồn tài chính của mô hình phát triển NLTT sẽ bao gồm: Ngân sách
của Nhà nước (bảo trợ ban đầu); Đóng góp của các thành viên; Tài trợ của các tổ
chức / cơ quan trong và ngoài nước; Kinh phí thu từ các dịch vụ; Các nguồn
thu hợp pháp khác.
148
- Về cơ chế: chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh / thành phố (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ
là đại diện, trực tiếp quản lý và chỉ đạo các hoạt động của thư viện cấp tỉnh trong
mô hình). Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh / thành
phố sẽ ban hành các văn bản chỉ đạo về cơ chế, chính sách cũng như hoạt động
của mô hình.
Về nội dung hoạt động: nội dung hoạt động của mô hình sẽ căn cứ trên nội
dung hoạt động thường xuyên tại thư viện cũng như những hoạt động hợp tác, phối
hợp trong / ngoài phạm vi mô hình phát triển NLTT. Cụ thể:
- Tổ chức xây dựng, bảo quản và khai thác NLTT;
- Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ NLTT giữa các thư viện thông qua
xây dựng mục lục liên hợp, phối hợp bổ sung (tài liệu điện tử, ngoại văn, địa chí, tài
liệu liên quan đến xây dựng nông thôn mới…), mượn liên thư viện, luân chuyển tài
liệu giữa các thư viện, biên mục tập trung, ứng dụng CNTT, tổ chức đào tạo cán bộ,
tổ chức hội thảo, hội nghị nghề nghiệp... là những hoạt động chung của mô hình.
Ngoài ra, cần thống nhất hoạt động phát triển NLTT thông qua các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn của mô hình từ xây dựng mục lục liên hợp, phối hợp bổ sung...
đến xây dựng cơ chế chia sẻ NLTT nhằm tiết kiệm ngân sách, khắc phục trùng
lặp thông tin / tài liệu... và đáp ứng nhu cầu NDT. Các kế hoạch này có thể được
điều chỉnh nếu có những điểm không phù hợp với thực tiễn khi triển khai. Việc
điều chỉnh phải được xác định trên cơ sở nghiên cứu khoa học và sự đồng
thuận của các thành viên.
- Với những nội dung hoạt động phát triển NLTT mang tính đặc thù của các
địa phương, vùng miền, Ban điều hành sẽ giao trách nhiệm cho các thư viện thuộc
các địa phương vùng miền đó chịu trách nhiệm chính trong triển khai hoạt động sau
đó sẽ chia sẻ thành quả với các thành viên khác trong mô hình.
Việc xác định hoạt động chung của mô hình liên kết hệ thống đồng thời với
những hoạt động riêng mang tính đặc thù của các địa phương và vùng miền sẽ
không tạo ra sự mâu thuẫn, chồng chéo mà ngược lại sẽ làm mô hình phong phú
149
thêm, hoạt động của mô hình sẽ được triển khai cả ở chiều dọc và chiều ngang, cả
từ trên xuống dưới, từ đó, NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ từng bước được
tăng cường cả về lượng và chất.
Về tổ chức thực hiện: chất lượng công tác phát triển NLTT cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức thực hiện có hiệu quả hay không. Để giải quyết vấn
đề và tạo điều kiện cho mô hình phát triển NLTT vận hành hiệu quả cần:
- Quyết định của lãnh đạo cấp trên của các thư viện tham gia mô hình cho
phép. Đây là cơ sở mang tính pháp lý quan trọng để thư viện lập kế hoạch, dự trù
kinh phí, nhân lực… và triển khai hoạt động sau này.
- Xác định hướng ưu tiên phát triển NLTT, lựa chọn, đào tạo tập huấn nhân
sự tham gia các hoạt động và tiến hành thực hiện các hoạt động phát triển NLTT
trong khuôn khổ mô hình.
- Áp dụng chuẩn nghiệp vụ và kỹ thuật thống nhất để tổ chức xử lý, lưu trữ và
khai thác thông tin hiệu quả, tránh lãng phí, dễ dàng trao đổi, chia sẻ dữ liệu cần
thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật. Trong trường hợp có sự thay đổi,
thì các chuẩn kỹ thuật và nghiệp vụ mà mô hình áp dụng phải cập nhật hoặc bổ sung
để đảm bảo luôn tương thích với các chuẩn trong nước và thế giới.
- Nhân lực tham gia các hoạt động trong và ngoài thư viện sẽ do các thư
viện đề cử; Thư viện được hưởng thành quả phát triển NLTT căn cứ trên mức độ
đóng góp, và sẽ phải trả phí sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin mà mình
không đóng góp kinh phí, nhân lực, dữ liệu…
- Xây dựng quy chế hoạt động mang tính khả thi, nêu rõ mục đích, phương
thức hoạt động, cơ cấu tổ chức, quản lý của mô hình. Ngoài những quy định chung,
quy chế sẽ quy định rõ ràng, cụ thể, mang tính ràng buộc trên cơ sở đồng thuận của
các thành viên về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia mô hình.
Đồng thời, cũng cần duy trì kiểm tra, đánh giá định kỳ để điều chỉnh hoặc bổ sung
các hoạt động của mô hình phù hợp với thực tiễn.
150
- Định kỳ khoảng 3 - 4 tháng tiến hành kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các
hoạt đông của mô hình đúng hướng, đúng mục tiêu đề ra. Đồng thời, cũng cần tiến
hành điều chỉnh những khiếm khuyết để mô hình vận hành hiệu quả.
Ngoài ra, cơ quan trực tiếp điều phối hoạt động của mô hình liên kết hệ
thống sẽ là TVQG Việt Nam và Giám đốc TVQG Việt Nam là người trực tiếp điều
hành. Trên cơ sở chiến lược, nội dung kế hoạch đã được Hội đồng tư vấn / Ban điều
hành thống qua, Giám đốc TVQG Việt Nam – người đứng đầu mô hình có nhiệm
vụ trực tiếp ký hợp đồng với các đối tác, thanh toán quyết toán và đảm bảo sự truy
cập ổn định tới các CSDL, ngân hàng dữ liệu… Cán bộ chuyên trách có nhiệm vụ
tiếp nhận điều hành trực tiếp từ người điều hành mô hình để giao dịch với các thư
viện thành viên cũng như với đối tác của mô hình liên kết hệ thống; Chịu trách
nhiệm hướng dẫn các thư viện thành viên và NDT truy cập vào các CSDL, ngân
hàng dữ liệu…, tổ chức các hoạt động khác của mô hình như marketing nguồn tin,
tổ chức hội thảo, lớp đào tạo NDT….
- Văn phòng thường trực mô hình liên kết hệ thống là một bộ phận độc lập có
01 cán bộ chuyên trách - chuyên gia có kinh nghiệm trong việc phát triển và khai
thác NLTT, có nhiệm vụ giúp việc cho người điều hành và là đầu mối liên lạc giữa
các đơn vị thành viên, tổ chức các khóa đào tạo, hướng dẫn sử dụng NLTT dùng
chung, viết các báo cáo định kỳ về các nội dung liên quan đến hoạt động của mô hình.
- Đầu mối liên hệ trao đổi của các thành viên là giám đốc các thư viện tỉnh
thành hoặc người do giám đốc ủy quyền. Người phụ trách vấn đề này cần phải nắm
vững chuyên môn sâu về công tác phát triển NLTT, cũng như am hiểu các quy định
hoạt động của mô hình liên kết hệ thống.
- Các thư viện tỉnh – thành viên của mô hình có nhiệm vụ quản lý, điều hành
mọi nhu cầu của các thư viện huyện trong tỉnh khi tham gia mô hình liên kết hệ
thống. Tương tự, thư viện huyện quản lý và điều hành mọi nhu cầu phát triển, chia
sẻ NLTT của thư viện xã trong địa bàn huyện.
151
Để mô hình phân tán hoạt động hiệu quả cần đảm bảo mục tiêu của mô hình
là nhằm giải quyết nhu cầu hợp tác, chia sẻ thông tin / tài liệu đặc thù của một nhóm
thư viện thành viên. Trên cơ sở một số thư viện tỉnh hoặc thư viện tỉnh với thư viện
của các trường đại học cao đẳng hoặc viện nghiên cứu trên cùng một địa bàn có
cùng một nội dung nhu cầu thông tin giống nhau như về biển đảo, về lúa nước, về
khai thác dầu, về quản lý khoa học & công nghệ, về luật, về Y học…sẽ phối hợp bổ
sung và chia sẻ NLTT. Hoạt động theo mô hình này có ý nghĩa lớn trong khai thác
triệt để nguồn tin, tránh lãng phí ngân sách, thời gian và công sức xử lý, bảo quản...
Bên cạnh đó, cần báo cáo ban điều hành quản lý mô hình liên kết hệ thống về việc
tham gia hoạt động của mô hình phân tán và không ảnh hưởng đến hoạt động chung
của mô hinh. Việc tham gia mô hình phân tán sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của
mô hình liên kết hệ thống và khắc phục nhược điểm không linh hoạt.của mô hình
tập trung. Như vậy, ngoài việc tham gia mô hình liên kết hệ thống do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch bảo trợ, mỗi thư viện thành viên còn có thể tham gia một hoặc
vài mô hình nhánh với các thư viện có cùng nhu cầu thông tin / tài liệu.
Căn cứ theo những yêu cầu cơ bản trên, nếu vận hành hiệu quả, mô hình phát
triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ có một số ưu thế không thể phủ nhận.
Đó là, mô hình sẽ tạo ra sự thống nhất cao trong phát triển NLTT, tiết kiệm kinh
phí, nhân lực, nâng cao NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam cả về lượng và chất.
Mô hình liên kết phát triển NLTT sẽ giúp Hệ thống TVCC Việt Nam thu thập, tàng
trữ, phổ biến các loại hình tài liệu, dữ liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương, đất nước, chức năng nhiệm vụ của hệ thống. Mô
hình cũng sẽ giúp TVCC các cấp phát triển, chia sẻ các sản phẩm, dịch vụ TT-TV
nhằm xây dựng NLTT phong phú, đa dạng, có chất lượng để chia sẻ, sử dụng chung
giữa các thư viện thành viên theo những nguyên tắc, quy định đã thống nhất. Ngoài
ra, cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, trình độ cán bộ, năng lực quản lý của lãnh đạo
thư viện… được cải thiện và nâng cao; Nhu cầu NDT sẽ được đáp ứng ở mức cao
nhất thông qua NLTT của thư viện và các thư viện khác trong mô hình và là tiền đề
để Hệ thống TVCC Việt Nam tự tin hợp tác, hội nhập với cộng đồng TT-TV trong
152
và ngoài nước... Mô hình là cơ sở để nghiên cứu, ứng dụng phát triển NLTT của Hệ
thống TVCC Việt Nam. Tuy nhiên, đây là mô hình chứ không phải là công thức bất
biến, bởi khi đề cập đến mô hình là đề cập đến những yếu tố căn bản cấu thành chứ
không phải là một kiểu mẫu có thể áp đặt. Nhưng nhờ có mô hình mà chúng ta có
thể tạo dựng hoạt động theo nguyên tắc chung mà không bị biến đổi, mặc dù nó vẫn
bao chứa được những khác biệt đa dạng trong những điều kiện cụ thể. Do đó, để áp
dụng hiệu quả, trước tiên cần thử nghiệm tại các mẫu chọn để rút kinh nghiệm và
điều chỉnh phù hợp.
3.2. Nhóm giải pháp về nhận thức và quản lý nhà nước
3.2.1. Nâng cao nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nguồn lực thông tin
3.2.1.1. Đối với Đảng và Nhà nước
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, quan điểm, nhận thức của Đảng và Nhà nước về
công tác thư viện nói chung và phát triển NLTT nói riêng là nhất quán. Đảng và
Nhà nước chủ trương cần phải phát triển một mạng lưới thư viện rộng khắp từ
Trung ương đến cơ sở, trong tất cả các ngành, các tổ chức để cung cấp sách, báo
cho người dân sử dụng và việc đọc sách, báo phải trở thành một thói quen của mọi
người, từ đó các giá trị văn hoá của nhân loại và của dân tộc được phổ biến, tiếp
thu. Tuy nhiên, để quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trở thành hiện thực,
cần có sự chỉ đạo thống nhất từ cấp trung ương trong hướng dẫn thực hiện đúng,
hiệu quả trên phạm vi toàn quốc nhằm tránh tình trạng hiểu sai, vận dụng không
đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, cũng cần tăng cường
kiểm tra, giám sát để phát hiện, điều chỉnh những bất cập trong quá trình triển khai
thực hiện. Ngoài ra, cần nghiên cứu soạn thảo văn bản quy định về việc lưu thông,
chia sẻ NLTT trong Hệ thống TVCC Việt Nam trong đó chú trọng đến mục lục liên
hợp trực tuyến. Hoàn thiện, bổ sung nội dung Thông tư 56/2003/TT-BVHTT ngày
16 tháng 9 năm 2003 về điều kiện và thủ tục thành lập thư viện. Bổ sung thêm điều
kiện cần có NLTT không chỉ là tài liệu in ấn truyền thống mà cả tài liệu hiện đại, tài
liệu số / tài liệu điện tử. Phát triển sự nghiệp thư viện nói chung và NLTT cho Hệ
153
thống TVCC Việt Nam nói riêng phải thực sự là trách nhiệm của Đảng và Nhà
nước. Trách nhiệm này được thể hiện qua việc Quốc hội cần sớm thông qua Dự
thảo và ban hành Luật Thư viện, sau đó, sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện Luật, trong đó cần cụ thể hóa tầm quan trọng của phát triển NLTT và có cơ
chế, chính sách cụ thể hơn trong việc tăng cường đầu tư phát triển NLTT cho Hệ
thống TVCC Việt Nam.
3.2.1.2. Đối với Vụ Thư viện
Trước hết, cần cụ thể hóa “Quy hoạch phát triển ngành Thư viện Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” bằng “Chiến lược phát triển sự nghiệp
thư viện Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Trong đó chú trọng đến
công tác phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam. Coi đầu tư phát triển
NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam là đầu tư cho phát triển bền vững.
Thứ hai, nên đề xuất hủy bỏ một số văn bản không còn phù hợp với thực
tiễn, ảnh hưởng đến sự phát triển của Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung và phát
triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam nói riêng như Thông tư liên bộ số 97
TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 16 tháng 6 năm 1990 của Bộ Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch và Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chính
sách đầu tư của Nhà nước đối với TVCC; Thông tư liên tịch số
04/2002/TTLT/BVHTT-BTC ngày 4 tháng 3 năm 2002 về sửa đổi, bổ sung một số
quy định tại Thông tư liên bộ số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC và thay thế bằng các
văn bản phù hợp với thực tiễn.
Thứ ba, cần soạn thảo và hoàn thiện một số văn bản liên quan đến phát triển
NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam. Soạn thảo và trình các Bộ có thẩm quyền
Thông tư liên bộ mới “Hướng dẫn chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện
công cộng” nhằm thể chế hóa Nghị định 72 để thay thế cho Thông tư liên bộ số 97
TTLB/VHTTTTDL-TC và Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC. Trong
Thông tư liên bộ mới cần bổ sung nội dung chi ngân sách cho các hoạt động phát
triển NLTT như: “Mua tài liệu điện tử và quyền truy cập các CSDL trong và ngoài
154
nước; Chi cho hoạt động phục vụ tài liệu lưu động; Chi cho việc đầu tư cơ sở vật
chất, hạ tầng CNTT ban đầu”.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trong của NLTT của cơ quan tham mưu,
quản lý nhà nước trong lĩnh thư viện sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Hệ thống TVCC Việt Nam. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của NLTT
của Vụ Thư viện sẽ được nâng cao thông qua việc tiếp tục ban hành, chỉnh sửa các
văn bản quy phạm pháp luật, phấn đấu duy trì chương trình mục tiêu quốc gia về văn
hóa, tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện... nhằm tạo điều
kiện cho Hệ thống TVCC Việt Nam nói chung và công tác phát triển NLTT nói riêng
phát triển bền vững.
3.2.1.3. Đối với lãnh đạo địa phương
Ngoài tuyên truyền, vận động, đề xuất, thì nhận thức, sự nhìn nhận, đánh giá
tích cực của lãnh đạo địa phương về vai trò, tầm quan trọng của NLTT nói riêng và
thư viện nói chung chỉ được nâng cao thông qua các hoạt động hiệu quả của Hệ
thống TVCC Việt Nam. Hệ thống và TVCC các cấp tham gia tích cực và hiệu quả
vào các hoạt động chung của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa
phương sử dụng thư viện trong nghiên cứu, học tập, giải trí… Hỗ trợ giải quyết
những vấn đề trọng tâm của địa phương bằng việc cung cấp kịp thời và chính xác
thông tin / tài liệu giúp lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp với thực tiễn sẽ là những
yếu tố quan trọng tạo dựng nhận thức đúng đắn của lãnh đạo địa phương về thư
viện, từ đó sẽ có sự chỉ đạo, đầu tư đúng hướng để thư viện ngày càng phát triển.
3.2.1.4. Đối với lãnh đạo thư viện
Cần xác định rõ: NLTT là một trong những yếu tố căn bản để Hệ thống
TVCC Việt Nam phát triển bền vững. Không có NLTT hoặc NLTT kém chất lượng,
TVCC các cấp sẽ không tồn tại. Lãnh đạo thư viện cần nhận thức đúng về vấn đề
này để triển khai hiệu quả các hoạt động liên quan đến NLTT. Nhận thức đúng đắn
của lãnh đạo thư viện sẽ góp quan trọng trong việc thu thập, bảo tồn, phổ biến di
155
sản văn hóa thành văn của dân tộc và nâng cao vị thế xã hội của Hệ thống TVCC
Việt Nam.
3.2.2. Xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo về phát triển nguồn lực thông tin
3.2.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin quốc gia
Chính sách phát triển NLTT quốc gia là cơ sở, căn cứ vững chắc cho phát triển
NLTT hiệu quả và thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Để chính sách phát triển
NLTT quốc gia có tính khả thi, ngoài thống nhất diện phát triển NLTT, trên cơ sở
phải tính đến diện phát triển NLTT đặc thù của các thư viện, chính sách cũng cần
tập trung đề cập tới những nội dung hợp tác, phối hợp bổ sung, chia sẻ, phát triển
NLTT, bảo quản tài liệu... Để chính sách có tính khả thi, cần xác định rõ các nội
dung, chẳng hạn, trong nội dung hợp tác, chia sẻ NLTT nên đề cập đến một số hoạt
động: phân phối, trao đổi các dạng tài liệu có được thông qua tài trợ, hợp tác, trao
đổi quốc tế; mượn tài liệu giữa các thư viện; nhượng, tặng các tài liệu trùng bản,
thừa; sao chụp các chương, đoạn cần thiết trong tài liệu theo yêu cầu của thư viện /
NDT (chú trọng thực thi bản quyền tác giả); luân chuyển tài liệu, khai thác, truy cập
CSDL... Và thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp vụ thư viện, thông tin, xây dựng
mạng thông tin quốc gia thống nhất. Nên thành lập Ban soan thảo chính sách phát
triển NLTT quốc gia gồm một số thư viện và trung tâm thông tin đầu ngành đại diện
cho các hệ thống thư viện, và giao cho TVQG Việt Nam vai trò điều hành, chỉ đạo.
Ban soan thảo sẽ tiến hành đúng theo các bước tiến hành xây dựng chính sách, soạn
thảo và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệ chính sách. Đây là tiền đề xây dựng
ngân hàng dữ liệu quốc gia và mô hình phát triển NLTT cấp quốc gia, góp phần
quan trọng bảo tồn và phổ biến di sản văn hóa thành văn của dân tộc.
3.2.2.2. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
Để hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo điều kiện thúc đẩy
sự nghiệp thư viện Việt Nam phát triển cũng như quy định những vấn đề cơ bản về
thể chế thư viện như xác lập những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động,
156
quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân; quản lý nhà nước và chính sách của nhà
nước đối với thư viện. Bên cạnh đó, cần tác động đến nhận thức đúng và đầy đủ của
lãnh đạo các cấp về tầm quan trọng của phát triển NLTT để thúc đẩy quá trình xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới, chỉnh sửa, bổ sung các quy định đã có
nhưng chưa hoàn chỉnh hoặc không còn phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành
thư viện trong những văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành và đang còn hiệu lực
thi hành. Cụ thể, cần sớm hoàn chỉnh và trình Quốc hội thông qua văn bản pháp lý
cao nhất là Luật Thư viện; Chỉnh sửa / thay thế Thông tư 67/2006/TT-BVHTT của
Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về hướng dẫn
phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động Văn hóa - Thông tin. Việc phân hạng thư viện
theo Thông tư 67 ảnh hưởng lớn đến phân bổ kinh phí đầu tư từ ngân sách cho các
thư viện, trong đó có phát triển NLTT. Theo Thông tư 67, các thư viện gần như đều
bị đánh tụt hạng, theo đó, thư viện Hà Nội, thư viện Khoa học tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh là thư viện hạng II, các thư viện cấp tỉnh còn lại là hạng III, còn thư
viện cấp huyện là hạng IV trực thuộc phòng văn hóa và hưởng ngân sách hoạt động
từ phân bổ của cơ quan chủ quản... Đây là một bất cập cần sớm được xóa bỏ nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động thư viện phát triển. Đồng thời, cần tiếp tục
chỉnh sửa thông tư hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản nhằm đảm bảo việc nộp lưu
chiểu xuất bản phẩm đầy đủ cho TVQG Việt Nam và các thư viện cấp tỉnh; Cụ thể
hóa Điều 22 Pháp lệnh Thư viện về việc Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi
đối với hoạt động thư viện như miễn, giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện,
trang thiết bị, máy móc chuyên dùng theo quy định của pháp luật; Hỗ trợ kinh phí
cho phối hợp, liên kết hoạt động, khai thác mạng TT-TV trong và ngoài nước... và
cũng cần tạo điều kiện, cơ sở pháp lý tách thư viện cấp huyện ra khỏi cơ cấu của
Phòng Văn hoá hoặc Nhà Văn hoá, trở thành một đơn vị hành chính sự nghiệp độc
lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện với từ ba biên chế trở lên, có con dấu, tài
khoản để hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
157
3.2.2.3. Ban hành văn bản chỉ đạo về hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
Hệ thống TVCC Việt Nam cần tạo dựng tổ chức vận hành ổn định các hình
thức hợp tác, chia sẻ NLTT với những quy định rõ ràng, khả thi về nội dung phối
hợp, nghĩa vụ quyền lợi của các bên tham gia. Hạn chế những hình thức hợp tác
chia sẻ nhất thời, không ổn định, kém hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, điều
chỉnh hoạt động, cơ chế nhằm huy động tối đa tiềm năng, khả năng sẵn có của Hệ
thống TVCC Việt Nam, đáp ứng nhu cầu NDT. Để thực hiện hợp tác, chia sẻ NLTT
một cách hiệu quả, có hệ thống, cần ban hành quy chế hợp tác, chia sẻ NLTT giữa
các TVCC. Quy chế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Hệ thống TVCC Việt Nam tạo
dựng cơ chế phù hợp, đồng thời, cũng sẽ là cơ sở pháp lý để triển khai hiệu quả các
hoạt động liên quan đến hợp tác, chia sẻ NLTT với các thư viện, cơ quan thông tin
trong và ngoài hệ thống. Thông qua quy chế, TVCC các cấp có thể kiểm soát được
hoạt động hợp tác, chia sẻ NLTT của từng TVCC và của toàn hệ thống, từ đó sẽ
đánh giá được chất lượng, hiệu quả của hoạt động này. Căn cứ kết quả điều tra
nghiên cứu và khảo sát thức tế, với mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác,
chia sẻ NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam, tác giả đề xuất quy chế tham khảo về
hợp tác, chia sẻ NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Để đảm bảo tính pháp lý và
khả thi, quy chế nên được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt
(Xem phụ lục 7).
3.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ
3.3.1. Chuẩn hóa quy trình phát triển nguồn lực thông tin
3.3.1.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Chính sách phát triển NLTT có ý nghĩa rất lớn đối với Hệ thống TVCC Việt
Nam. Chính sách phát triển NLTT là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm củng cố và
phát triển các hoạt động liên quan đến thông tin / tài liệu để nâng cao khả năng hoạt
động của một cơ quan thông tin, thư viện góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên
cơ sở chiến lược phát triển chung và điều kiện thực tế về mọi nguồn lực của đơn vị /
158
tổ chức. Chính sách phát triển NLTT có giá trị như kim chỉ nam cho một tổ chức đi
đúng hướng và có hiệu quả trong việc phát triển NLTT cả về lượng và chất. Xây
dựng chính sách phát triển NLTT là xây dựng đường lối, kế hoạch, nội dung cho
việc phát triển NLTT của một tổ chức nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của
NDT góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện.
Nhằm xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển NLTT, góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của NDT, các
cấp thư viện trong hệ thống cần tiến hành tổ chức nghiên cứu đặc điểm chính trị,
kinh tế, xã hội của địa phương, nhu cầu tin của NDT một cách khoa học, khách
quan. Đây là căn cứ chính để xác định nội dung chính sách không chỉ với các thư
viện chưa có chính sách mà cả với những thư viện đã có chính sách nhưng nội dung
chưa phù hợp.
Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn, thư viện sẽ nắm vững được đặc điểm địa
phương, nhu cầu NDT nhằm xác định các cấp độ, thể loại bổ sung, sưu tầm phù hợp
với chức năng nhiệm vụ, diện bổ sung của mỗi cấp TVCC ở những vùng miền, địa
phương khác nhau. Để chính sách có tính khả thi, cần xác định rõ tỷ lệ % thành
phần nội dung tài liệu. Tỷ lệ này là định hướng và có tính ràng buộc đối với công
tác phát triển NLTT. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, theo tác giả, nên điều chỉnh tỷ
lệ bổ sung thích hợp, cân đối giữa các lĩnh vực phù hợp với đối tượng, nhu cầu
NDT, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương cũng như định
hướng phát triển của ngành thư viện theo tỷ lệ tương đối sau với thư viện cấp tỉnh:
Chính trị xã hội 15-20%; Khoa học kỹ thuật 20-25%; Văn học nghệ thuật 25 -
30%; Các loại khác (Sách thiếu nhi, tài liệu cho người khuyết tật, tài liệu tra cứu,
liên ngành…) 10 -15% ; Tài liệu địa chí 5 -10 % (Tỷ lệ có thể thay đổi tùy theo thực
tế số lượng tài liệu xuất bản tại địa phương hoặc liên quan đến địa phương mà thư
viện thu nhận, bổ sung ở mức tối đa. Tỷ lệ thay đổi sẽ được thêm / bớt từ tỷ lệ của
Các loại khác và Văn học nghệ thuật). Với thư viện cấp huyện tỷ lệ bổ sung tương
đối sẽ là: Chính trị xã hội 15-20%, Khoa học kỹ thuật 25-30%, Văn học nghệ
159
thuật 30 - 35%, Các loại khác 10 -15%. Đối với tài liệu khoa học kỹ thuật và tài
liệu liên quan đến sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp... TVCC các cấp
căn cứ vào đặc điểm của địa phương và nhu cầu NDT của từng vùng, miền cụ thể
để điều chỉnh nội dung phù hợp. Với những nơi không có thư viện chuyên ngành
hoặc có nhưng hoạt động kém hiệu quả thì TVCC cần tăng cường mượn liên thư
viện, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành, chuyên sâu... để phục vụ NDT ở địa phương,
tránh tập trung kinh phí bổ sung loại tài liệu này. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, thư viện không cứng nhắc mà nên linh hoạt điều chỉnh tỷ lệ phù hợp
dựa trên cơ sở khoa học thông qua nghiên cứu nắm rõ thực trạng, tham vấn các cơ
quan quản lý nhà nước và nghiệp vụ để không phá vỡ cơ cấu tỷ lệ % thành phần tài
liệu cơ bản của TVCC nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu NDT, góp phần giải quyết
những vấn đề cấp thiết của địa phương và đất nước.
Với mục tiêu phát triển NLTT hiệu quả, có chất lượng, các thư viện trong hệ
thống nên cân nhắc bổ sung những loại báo, tạp chí phù hợp với chức năng nhiệm
vụ thư viện, dừng bổ sung các loại báo, tạp chí đã có ấn bản điện tử (đối với những
thư viện cấp tỉnh và cấp huyện đã có mạng LAN kết nối Internet), trừ báo, tạp chí
địa phương vì theo quy luật lỗi thời của thông tin, hiệu quả sử dụng của loại tài liệu
này thấp, mất thời gian tính nhanh... Bên cạnh tỷ lê% nội dung tài liệu, thành phần
ngôn ngữ cũng cần được xác định rõ trong chính sách. Ngoài tiếng Việt là thành
phần chủ đạo, nên tăng cường tài liệu bằng một số ngôn ngữ phổ biến trên thế giới
và khu vực. Với những địa phương có đồng bào dân tộc sinh sống, TVCC các cấp
cần ưu tiên bổ sung tối đa tài liệu được xuất bản bằng ngôn ngữ của các dân tộc đó.
Chính sách phát triển NLTT cũng cần xác định rõ những tiêu chí tiếp nhận tài
liệu thông qua các nguồn trao đổi, tặng biếu, xã hội hóa từ các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Tài liệu thông qua nguồn trao đổi, tặng biếu, xã hội hóa còn ít và có
nhiều tài liệu quý, cần quan tâm khai thác nhưng không đồng nghĩa với việc các thư
viện trong hệ thống phải tiếp nhận vô điều kiện mà nên được chọn lựa kỹ, phù hợp
với diện bổ sung, nhu cầu NDT và đặc điểm địa phương. Các thư viện trong hệ thống
160
cũng sẽ không tiếp nhận tài liệu mất thời gian tính, thông tin lỗi thời, ít giá trị nghiên
cứu, lạc hậu phản động... Đồng thời, chính sách phát triển NLTT cũng xác định rõ
nguồn mua, nên chú ý đến những nguồn bổ sung từ nguồn nội sinh, từ người dân....
Cần xác định rõ tỷ lệ bổ sung các loại hình tài liệu điện tử, loại hình tài liệu
đang trở nên ngày càng quan trọng đối với thư viện các cấp trong hệ thống, theo
hướng tăng dần tỷ lệ % so với các loại hình tài liệu truyền thống. Bên cạnh đó, việc
số hóa, chuyển dạng tài liệu trên cơ sở xác định rõ phạm vi, nội dung tài liệu ưu tiên
trong từng giai đoạn cụ thể cần được nêu rõ trong chính sách.
Công tác phối hợp bổ sung, xây dựng, khai thác, chia sẻ NLTT với các thư
viện, trung tâm thông tin trong và ngoài nước trên cơ sở xác định rõ nội dung từng
hoạt động, tuân thủ các nguyên tắc phát triển NLTT nhằm nâng cao chất và lượng của
NLTT cũng cần được đề cập trong chính sách phát triển NLTT. Trong chính sách
cũng cần xác định rõ các tiêu chí bảo quản, phục chế, thanh lý tài liệu trong chính
sách phát triển NLTT theo hướng ưu tiên bảo quản, phục chế tài liệu quý hiếm, tài
liệu địa chí, tài liệu có giá trị khoa học, nghệ thuật... và loại bỏ những tài liệu không
còn giá trị sử dụng, rách nát không thể khôi phục (trừ tài liệu quý hiếm)... Ngoài ra,
chính sách phát triển NLTT của các cấp thư viện trong hệ thống phải đảm bảo tính
khoa học và nhất quán trong các giai đoạn phát triển tài liệu, kể cả trong trường hợp
có biến động xã hội hay thay đổi nhân sự, làm giảm ảnh hưởng chủ quan của cá nhân
khi lựa chọn, quản lý, bảo quản tài liệu của thư viện cũng như phân bổ ngân
sách mua tài liệu.
Để chính sách phát triển NLTT mang tính khoa học và khả thi, thư viện các
cấp trong hệ thống cần tuân thủ theo các bước sau trong xây dựng chính sách:
- Thành lập ban xây dựng chính sách gồm đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch - đơn vị quản lý trực tiếp thư viện, đại diện các ban ngành liên quan,
lãnh đạo thư viện và cán bộ làm công tác phát triển NLTT, các chuyên gia TT-
TV... để quy hoạch, tuyển chọn, khởi thảo chính sách. Tuy nhiên, với thư viện cấp
huyện, có thể không nhất thiết phải thành lập ban xây dựng chính sách, chỉ cần lãnh
161
đạo thư viện và cán bộ phụ trách công tác phát triển NLTT chịu trách nhiệm biên
soạn chính sách để xin ý kiến thư viện cấp tỉnh, NDT, sau đó trình.các cấp lãnh đao
quản lý xem xét thông qua.
- Thu thập thông tin làm cơ sở để xây dựng chính sách: điều tra, nghiên cứu,
phân tích bối cảnh xã hội, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đất nước, tính chất,
đối tượng phục vụ của thư viện, nhu cầu tin của cộng đồng…, tình hình thị trường
xuất bản và phát hành.
- Tiến hành viết dự thảo chính sách: xác định nội dung và kết cấu cơ bản của
chính sách, biên soạn chính sách.
- Lập hội đồng để lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo chính sách: gồm các
nhà chuyên môn, quản lý thẩm tra và thông qua chính sách chính thức. Thực tế, nếu
khó hoặc không thành lập được hội đồng gồm những thành viên như trên, có thể gửi
bản dự thảo tới một số chuyên gia về chuyên ngành TT - TV để xin ý kiến.
- Phê duyệt chính sách: sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp cho bản dự thảo
cần xem xét lại một cách kỹ lưỡng để điều chỉnh, bổ sung,,và đệ trình chính sách
lên cấp lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
- Công bố chính sách: sau khi được phê duyệt, cần tổ chức công bố chính
sách tại đơn vị và đăng trên website của thư viện để NDT hoặc các thư viện trong
và ngoài hệ thống được biết.
Sau khi chính sách được thông qua và áp dụng một thời gian, sẽ phải có
những chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với thực tiễn. Việc chỉnh sửa, bổ sung chính sách
phát triển NLTT, chủ yếu căn cứ vào:
- Nhiệm vụ và mục tiêu phục vụ của thư viện có sự thay đổi;
- Hình thức chuyển tải tài liệu (báo, sách điện tử, thông tin trên mạng,…)
phát triển và thay đổi nhanh chóng;
- Nhu cầu tin và thói quen sử dụng tài liệu của NDT có sự chuyển biến lớn.
Việc chỉnh sửa, bổ sung chính sách phát triển NLTT cũng tuân theo các bước
như khi xây dựng, ban hành chính sách nhằm đảm bảo mục tiêu dài hạn nhưng
162
không cứng nhắc để phù hợp với các quy luật, nguyên tắc phát triển NLTT cũng
như các yếu tố tác động đến phát triển NLTT khi có sự thay đổi. Chính sách phát
triển NLTT sẽ định hướng cho thư viện các cấp trong hệ thống lựa chọn bổ sung
hoặc loại bỏ tài liệu ở cả dạng in ấn truyền thống và điện tử trong từng giai đoạn cụ
thể; Hạn chế tối đa sự tác động của cá nhân bằng cách thiết lập các mục tiêu phát
triển NLTT hiện tại và tương lai. Nó đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong việc
lựa chọn tài liệu.
Chính sách phát triển NLTT cũng sẽ cung cấp một nền tảng vững chắc để
các cấp thư viện xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn, qua đó giúp Hệ thống TVCC
Việt Nam xác định các ưu tiên trong hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT cũng như bổ
sung chủ đề, ngôn ngữ, loại hình tài liệu... với nguồn lực tài chính còn hạn chế. Chính
sách còn tạo cơ sở cho việc phân bổ hợp lý các nguồn lực, làm triệt tiêu lợi ích cá
nhân / lợi ích nhóm, buộc lãnh đạo, cán bộ làm công tác phát triển NLTT phải suy
nghĩ về những mục tiêu của thư viện trước khi quyết định những vấn đề liên quan
đến phát triển NLTT.
Trong bối cảnh các thư viện / hệ thống thư viện không thể tự cung cấp cho
NDT tất cả các sản phẩm và dịch vụ TT - TV, chính sách phát triển NLTT sẽ là nền
tảng cho sự hợp tác và chia sẻ NLTT ở mức độ cao hơn trong một địa phương,
vùng, quốc gia, hoặc quốc tế. Bên cạnh đó, chính sách còn hỗ trợ các mục tiêu đề ra
của Hệ thống TVCC Việt Nam và chứng minh trách nhiệm, cam kết của hệ thống
với cộng đồng về những gì họ mong đợi về NLTT, qua đó cải thiện quan hệ hợp tác
giữa các cấp thư viện với NDT, nâng cao vị thế xã hội của Thư viện / Hệ thống
TVCC Việt Nam.
3.3.1.2. Tuân thủ nghiêm ngặt chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Chính sách phát triển NLTT định hướng, chỉ đạo thư viện cũng như cán bộ
làm công tác phát triển NLTT tuân thủ mọi quy định đã được thông qua trong chính
sách nhằm xây dựng NLTT có giá trị cả về lượng và chất, đáp ứng nhu cầu NDT.
Để chính sách phát triển NLTT được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, cần có văn
163
bản chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. Văn bản sẽ buộc lãnh đạo thư viện cũng
như cán bộ trực tiếp làm công tác phát triển NLTT không thể tùy tiện trong công
việc. Ngoài ra, cũng cần tạo dựng cơ chế thẩm định, kiểm tra chéo giữa lãnh đạo
thư viện, cán bộ làm công tác phát triển NLTT và chuyên gia thẩm định... trước khi
tiến hành các hoạt động liên quan đến phát triển NLTT. Cơ chế kiểm tra, thẩm định
nếu được duy trì một cách dân chủ, công khai, vì mục đích chung chắc chắn sẽ hạn
chế tối đa các yếu tố chủ quan, cảm tính... nâng cao hiệu quả công tác phát triển
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
3.3.2. Đảm bảo nguồn lực thông tin có chất lượng, đủ số lượng
3.3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin hợp lý
Trong bối cảnh bùng nổ thông tin, “tràn ngập trong thông tin mà vẫn thiếu tri
thức” hiện nay đòi hỏi TVCC các cấp phải phát triển NLTT một cách hợp lý. Chỉ có
như vậy NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam mới đảm bảo cả lượng và chất.
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam phải được đảm bảo sự phù hợp về nội dung,
cơ cấu của tài liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương, nhu cầu tin của NDT. Những thông tin / tài liệu
không còn giá trị cần được thanh lý. Điều này không có nghĩa thư viện ngay lập tức
thanh lọc toàn bộ tài liệu chưa được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Một số tài liệu như từ điển, sách tra cứu, tài liệu chuyên ngành... chắc chắn sẽ được
sử dụng ít hơn, nhưng vẫn phải lưu giữ và bổ sung vào NLTT. Nếu làm ngược lại
NLTT của thư viện sẽ ngày càng giảm cả về lượng và chất.
Phát triển NLTT hợp lý cũng đòi hỏi các thư viện trong hệ thống không nên
dựa trên cơ sở chủ quan, không bị ảnh hưởng bởi sở thích riêng của một số NDT
hoặc quan điểm không phù hợp của cán bộ làm công tác phát triển NLTT khi xác
định giá trị tài liệu mà cần có hội đồng đứng đầu là giám đốc quyết định. Xác định
giá trị của thông tin / tài liệu cần chú ý tới khuynh hướng tư tưởng; Lượng thông
tin; Chủ đề; Uy tín của tác giả; Uy tín nhà xuất bản; Ý kiến đánh giá của nhà phê
bình chuyên ngành của NDT... Xác định giá trị của thông tin / tài liệu sẽ giúp cho kế
164
hoạch phát triển NLTT ngày càng hợp lý. Ngoài ra, để phát triển NLTT đạt hiệu quả
cao, Hệ thống TVCC Việt Nam cần chú ý các yếu tố tác động đến công tác
phát triển NLTT.
3.3.2.2. Lựa chọn nguồn phát triển nguồn lực thông tin tin cậy
Hệ thống TVCC Việt Nam cần chủ động khai thác các nguồn cung cấp thông
tin khác nhau nhằm nâng cao chất lượng NLTT. Trước hết, cần tăng cường thu nhận
tài liệu thông qua nguồn lưu chiểu. Đây là nguồn phát triển NLTT quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng NLTT cũng như bảo tồn, phổ biến di sản văn hóa thành
văn của địa phương và đất nước một cách đầy đủ nhất nguồn cung cấp thông tin / tài
liệu trong nước. Bên cạnh đó, nên lựa chọn những nguồn tin / tài liệu chính thống
được in ấn, phát hành bởi các nhà xuất bản, các cơ quan phát hành có uy tín, hoặc
tài liệu của các tổ chức, cơ quan chính phủ… Nếu là website của một tổ chức / cơ
quan: cần biết rõ: tên của tổ chức / cơ quan đó có được nêu rõ trong nguồn tin / tài
liệu không? Có các dấu hiệu chứng tỏ nguồn tin / tài liệu đó có nguồn gốc từ một
website học thuật chính thức hay của một tổ chức khoa học không? Có thể liên hệ
với người quản trị website từ nguồn tin / tài liệu đó không? và nên ưu tiên các tên
miền có phần mở rộng là .edu, .gov, .org, …
Hệ thống TVCC Việt Nam cũng nên tăng cường khai thác triệt để nguồn trao
đổi tài liệu quốc tế với các TVQG, thư viện, trung tâm thông tin... tiêu biểu ở cả 5
châu lục. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật
hiện hành, Hệ thống TVCC Việt Nam nên mở rộng trao đổi với cả các nước đang
phát triển, tránh tập trung chỉ trao đổi với các nước phát triển. Các thư viện trong hệ
thống cũng cần chú ý phát triển nguồn trao đổi tài liệu trong nước với kế hoạch và
nội dung cụ thể, liên quan đến địa phương ở cả dạng truyền thống và điện tử, tránh
trao đổi có tính nhất thời, theo vụ việc... Ngoài ra, để nâng cao chất lượng NLTT,
Hệ thống TVCC Việt Nam nên tăng cường khai thác nguồn tài liệu trong nhân dân.
Đây là những tài liệu quý hiếm, thậm chí là độc bản bằng tiếng Việt, Hán - Nôm,
tiếng của các dân tộc thiểu số... dưới dạng sắc phong, mộc bản, sách lá cây, sách,
165
báo, tạp chí... Tuy nhiên, với một số tài liệu đặc biệt quý hiếm nên có chính sách tài
chính cụ thể để Hệ thống TVCC Việt Nam có thể vận dụng linh hoạt, hiệu quả.
Đồng thời, cũng cần thành lập một ban thẩm định, đánh giá nội dung thông tin / tài
liệu gồm các chuyên gia am hiểu về ngôn ngữ, chuyên môn nhằm giúp thư viện đưa
ra quyết định với từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, nên tập trung khai thác
nguồn tài liệu nội sinh, nguồn quyên góp, biếu tặng trong và ngoài nước phù hợp
với chính sách phát triển NLTT, góp phần nâng cao lượng và chất của NLTT của
Hệ thống TVCC Việt Nam.
3.3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp bổ sung
Trong bối cảnh tài liệu xuất bản ngày càng nhiều, nhiều loại hình tài liệu mới
xuất hiện, nhu cầu NDT ngày càng cao, trong khi kinh phí dành cho phát triển
NLTT không tăng hoặc tăng không đáng kể thì việc phối hợp bổ sung của Hệ thống
TVCC Việt Nam cần được đẩy mạnh. Để phối hợp bổ sung hiệu quả, trước hết các
thư viện tỉnh cần tham gia mô hình liên kết hệ thống như đã phân tích ở trên; Mỗi
thư viện thành viên phải xác định rõ phạm vi phối hợp là giữa các thư viện trong
hay ngoài hệ thống, diện bổ sung có rõ ràng và tương đối tương đồng không?. Cũng
như phải xác định rõ và thống nhất nội dung phối hợp bổ sung, loại hình / tài liệu,
kinh phí phối hợp bổ sung, quyền lợi và trách nhiệm của thư viện. Những thông tin /
tài liệu nào chia sẻ với tất cả các thành viên trong cùng mô hình liên kết hệ thống
(hay gọi là liên kết chính, liên kết toàn diện với các thành viên trong mô hình),
những thông tin / tài liệu nào liên kết phụ (liên kết với một số thư viện trong và
ngoài mô hình….)
3.3.2.4. Tạo lập ngân hàng dữ liệu
Ngân hàng dữ liệu là kho lưu trữ dữ liệu có cấu trúc cho phép khai thác, mở
rộng, trao đổi dữ liệu linh hoạt. Ngân hàng dữ liệu sẽ lưu trữ những CSDL dữ liệu
dưới dạng toàn văn, sự kiện, thư mục, hình ảnh, âm thanh… của Hệ thống TVCC
Việt Nam trong các máy chủ có dung lượng lớn, được bảo quản và phổ biến rộng
rãi phục vụ đắc lực cho việc học tập, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, giải trí, đáp
166
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người dân, góp phần đảm bảo tính
kịp thời, mức độ đầy đủ, chi tiết... của thông tin trong toàn hệ thống. Để xây dựng
và vận hành ngân hàng dữ liệu hiệu quả, ngoài phần cứng và Website lưu trữ, phổ
biến dữ liệu / thông tin, nguồn nhân lực có chất lượng, cần có hệ quản trị CSDL phù
hợp, CSDL đáp ứng yêu cầu.
Về hệ quản trị CSDL: hiện Oracle Database là hệ quản trị CSDL cho phép
ngân hàng dữ liệu xử lý thông tin nhanh, mở rộng với độ tin cậy cao cũng như điều
phối giao dịch và quản trị nội dung với chi phí thấp. Trong thời điểm hiện tại,
Oracle Database 11g đang là phần mềm phổ biến để quản trị ngân hàng dữ liệu
trong lĩnh vực TT-TV, đáp ứng các khả năng liên kết thông tin, tự động hóa trung
tâm dữ liệu và quản trị khối lượng lớn công việc. Với những tính năng nổi bật như
tự động hóa nhiều tác vụ phân vùng dữ liệu, giúp quản trị viên truy vấn dữ liệu
trong các bảng được phân định để theo dõi, kiểm tra các thay đổi và mức độ tương
thích, cũng như lưu trữ và xử lý dữ liệu dạng XML chuẩn xác, phù hợp với yêu cầu
cụ thể của người sử dụng... Về cơ bản, Oracle Database đáp ứng các tiêu chí trong
quản lý ngân hàng dữ liệu như: Đảm bảo khả năng kết nối mạng toàn cầu và triển
khai các dịch vụ liên quan tới chia sẻ và khai thác NLTT trong và ngoài nước; Kiến
trúc nhiều lớp bao gồm các phân hệ chức năng và được tích hợp thành một hệ thống
thống nhất; Quản trị CSDL trên trên mô hình khách / chủ; Cho phép theo dõi và
giám sát được mọi hoạt động trên hệ thống; Hỗ trợ nhiều mức đảm bảo an ninh hệ
thống, quản lý người dùng thông qua các tài khoản; Đảm bảo làm việc ổn định và
tốc độ truy cập CSDL lớn (hàng chục triệu biểu ghi). Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho
hệ thống thông qua sao lưu / khôi phục dữ liệu. Có thể bổ sung thêm các phân hệ, tính
năng, máy trạm và máy chủ với số lượng người dùng không hạn chế; Hỗ trợ
UNICODE...
Ngoài ra, Hệ thống TVCC Việt Nam nên quan tâm tới ứng dụng hệ quản trị
CSDL mới nhất của Oracle là Oracle Database 12c để bước đầu chinh phục điện
toán đám mây.
167
Về CSDL: nhằm đáp ứng nhu cầu NDT, CSDL - bộ phận cấu thành quan
trọng trong ngân hàng dữ liệu phải đáp ứng một số yêu cầu: Giảm trùng lặp thông
tin và đảm bảo tính nhất quán, toàn vẹn dữ liệu; Dễ dàng lưu trữ, cập nhật, trao đổi
thông tin; Dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau; Có thể chia sẻ
thông tin cho nhiều NDT, nhiều ứng dụng khác nhau trong cùng một thời điểm;
Đảm bảo tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của NDT; Đảm bảo tính chủ
quyền của dữ liệu, chú trọng vấn đề bản quyền; Phản ánh đầy đủ thông tin / tài liệu
về tài liệu quý hiếm, địa chí, luận.án,...
Nên giao trách nhiệm điều hành ngân hàng dữ liệu cho Ban điều hành Liên
hợp TVCC Việt Nam mà đứng đầu Liên hợp là TVQG Việt Nam có hạ tầng thông
tin tốt và cán bộ có năng lực. Tuy nhiên, cần lưu ý và có giải pháp vượt qua thách
thức trong lưu trữ, truy cập và trích xuất thông tin khi dung lượng của ngân hàng dữ
liệu tăng lên không ngừng cũng như kinh phí duy trì hoạt động, trách nhiệm quản
lý, bảo trì, xử lý và cung cấp dữ liệu cho hệ thống và cộng đồng có sự thay đổi theo
hướng bất lợi.
3.3.2.5. Thúc đẩy xã hội hóa phát triển nguồn lực thông tin
Xã hội hoá phát triển NLTT nhằm khuyến khích, động viên mọi tầng lớp
nhân dân tham gia xây dựng, phát triển NLTT. Để công tác xã hội hoá đạt được hiệu
quả, Hệ thống TVCC Việt Nam nên tập trung vào một số hình thức:
- Quyên góp sách báo, tài liệu trong nhân dân, lưu ý đến người dân địa
phương đang công tác, sinh sống ở khắp mọi miền đất nước, kể cả kiều bào ở nước
ngoài để tăng cường NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam. Tài liệu sách báo từ
nguồn quyên góp nhiều khi rất có giá trị, nhất là những tài liệu độc bản, tài liệu bị
thất lạc lâu ngày hoặc tài liệu được xuất bản từ những thế kỷ trước... Việc quyên
góp nên tiến hành đồng thời, không nên phân biệt giữa các cấp thư viện
- Tổ chức thường xuyên hàng năm “Ngày sách và bản quyền thế giới”,
"Ngày sách Việt Nam" trên cơ sở phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, doanh
168
nghiệp... ở địa phương nhằm tôn vinh văn hóa đọc, kêu gọi sự giúp đỡ, tài trợ
phát triển NLTT và nâng cao chất lượng hoạt động, vị thế của hệ thống.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài
nước, khuyến khích kết nghĩa, đỡ đầu thư viện của các đoàn thể, doanh nghiệp ở địa
phương với những hoạt động cụ thể như: quyên góp sách báo, mua sắm trang thiết
bị cho thư viện... Khuyến khích, động viên những cá nhân / doanh nghiệp tình
nguyện làm cộng tác viên luân chuyển sách báo từ thư viện tỉnh, huyện về phục vụ
ở cơ sở, tạo điều kiện cho người dân khai thác NLTT thư viện. Về phần mình, ngoài
miễn phí sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại thư viện, cần hỗ trợ một phần kinh phí
để trang trải những chi phí tối thiểu hàng ngày (đối với cá nhân) và phối hợp hoàn
thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để doanh nghiệp có thể được hưởng mức ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các bộ, ban, ngành, chính quyền địa phương trong xây dựng và phát triển
NLTT, đặc biệt là giữa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các ngành Thông
tin và Truyền thông, Tư pháp, Bộ đội biên phòng... phát triển văn hóa đọc, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. nhằm nâng cao chất lượng
NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Xã hội hóa phát triển NLTT cho Hệ thống
TVCC Việt Nam không có nghĩa làm giảm vai trò và trách nhiệm của Nhà nước.
Ngược lại, Nhà nước vẫn luôn giữ vai trò chủ đạo, định hướng để xã hội hoá hoạt
động thư viện trong đó có phát triển NLTT có điều kiện phát triển, đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.2.6. Chú trọng công tác thanh lý tài liệu
Hệ thống TVCC Việt Nam chỉ thanh lý tài liệu không phù hợp với chức năng
nhiệm vụ, lạc hậu về nội dung, mất thời gian tính hoặc bị hư hỏng không thể phục
chế, nhằm nâng cao chất lượng NLTT, nhưng sẽ không thanh lý tài liệu địa chí dưới
bất cứ hình thức nào. Nên duy trì định kỳ thanh lý từ 3-5 năm/lần. Không nên /
không được tiến hành thanh lý theo định kỳ 1 năm / lần. Tài liệu sau thanh lý nên
được chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc tặng biếu các thư viện khác có nhu cầu.
169
3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Để công tác PT NLTT hiệu quả, Hệ thống TVCC Việt Nam cần đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT và tuân thủ một số yêu cầu:
+ Thống nhất áp dụng các chuẩn CNTT, chuẩn nghiệp vụ quốc gia và quốc tế để
giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động TT - TV trong các phần mềm chứ
không phải dùng chung một phần mềm không đáp ứng yêu cầu trên.
+ Thống nhất áp dụng theo một số tiêu chí cơ bản về kỹ thuật như: Sử dụng
giao thức TCP/IP để kết nối mạng và trao đổi thông tin. Đây là giao thức được dùng
phổ biến trong các mạng Intranet và Internet. Giao thức TCP/IP cũng được sử dụng
để hỗ trợ các dịch vụ Voice, Video conferencing... ; Nên dùng SQL Server phiên
bản mới nhất tại thời điểm ứng dụng để quản trị CSDL. Hệ quản trị này tích hợp hoàn
chỉnh với tất cả các phần còn lại của Microsoft, từ công cụ phát triển Visual Studio
cho đến Web, các ứng dụng và dịch vụ có sẵn trong hệ điều hành Windows. SQL
Server cũng hỗ trợ Internet, và kết nối dễ dàng vào các CSDL.
Nếu dùng hệ quản trị CSDL khác thì ít nhất cũng phải đáp ứng một số yêu cầu:
Hỗ trợ XML để lưu trữ và phát hành dữ liệu trên Web; Khả năng phân tích và truy
cập tới dữ liệu qua Web; Ứng dụng được bảo mật trong môi trường mạng; Sử dụng
và quản lý cả hai loại dữ liệu có cấu trúc và không có cấu trúc; Tính sẵn sàng cao
cùng cơ chế backup trực tuyến; Dữ liệu có thể phân chia trên nhiều Server; Quản trị
CSDL đơn giản. Khả năng tuỳ biến cao, dễ dàng cập nhật, thay đổi hoặc nâng cấp
nội dung, chức năng của hệ thống; Có thể chuyển đổi dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau; Tích hợp các Module. Khả năng liên thông và chuyển đổi tương tác giữa
các Module...
Hệ thống TVCC Việt Nam cũng cần hoàn thiện và nâng cấp phần mềm hiện
hành, xây dựng trang web, triển khai ứng dụng web 2.0 và điện toán đám mây để hỗ
trợ phát triển NLTT hiệu quả.
170
3.3.3.1. Hoàn thiện và nâng cấp phần mềm hiện hành
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp các module của phần mềm tích hợp ILIB,
LIBOL còn bị lỗi hoặc kết quả đầu ra sai cả về hình thức và nội dung mà đa số thư
viện cấp tỉnh trong hệ thống đang sử dụng. Đó là các module biên tập, bổ sung các
ấn phẩm định kỳ (Báo, tạp chí), lưu thông, liên thông thư viện. Cụ thể, cần xử triệt
để ký tự nhập máy ([], ()...) trong biểu ghi MARC 21. Hiện các ký tự này đều được
nhập không đúng theo quy định; Xử lý lỗi đối với 2 nhà xuất bản 2 nơi xuất bản,
sách bộ sách tập để cho ra kết quả đúng. Chỉnh sửa, nâng cấp module ấn phẩm định
kỳ, dạng ấn phẩm đặc biệt có nhiều đặc thù riêng trong hoạt động phát triển NLTT
là bổ sung rời rạc theo số thường hay gặp trục trăc, đôi khi phải làm thủ công. Đồng
thời, cần chỉnh sửa để việc đóng tập báo, tạp chí theo đúng quy định nghiệp vụ...
Hoàn thiện, nâng cấp module lưu thông nhằm giảm thời gian xử lý, tăng khả
năng kiểm soát và đáp ứng nhu cầu mượn / trả của các tập thể mượn / trả nhiều tài liệu.
Chỉnh sửa các lỗi và trục trặc ở Z39.50 để giúp các thư viện trong hệ thống
nâng cao hiệu quả tìm kiếm, chia sẻ nguồn tư liệu.
Ngoài ra, những thư viện đang sử dụng phần mềm mã nguồn đóng hoặc nhà
cung cấp vẫn nắm giữ mã nguồn như ILIB, LIBOL… nên đàm phán mua lại bản
quyền hoặc phải tính tới khả năng dùng phần mềm khác thay thế để có thể chủ động
tự nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm phù hợp với thực tiễn hoạt động TT -TV nhằm
tránh lệ thuộc vĩnh viễn vào nhà cung cấp cũng như góp phần tăng cường chất
lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT. Với TVCC các cấp còn khó khăn về kinh phí,
đang sử dụng các phiên bản ISIS for WINDOW hoặc ISIS for DOS , nên sử dụng
phần mềm mã nguồn mở WEBISIS miễn phí của UNESCO với đầy đủ các chức
năng tra cứu trực tuyến (OPAC), mượn liên thư viện, thống kê, biên mục... Đồng
thời, để xây dựng, phân phối các bộ sưu tập số, Hệ thống TVCC Việt Nam nên sử
dụng các phần mềm quản lý thư viện số mã nguồn mở Dspace, Greenstone,...
171
3.3.3.2. Tạo lập Website
Cần tạo lập Website cho Liên hợp TVCC Việt Nam để giới thiệu NLTT, sản
phẩm, dịch vụ, … của Hệ thống TVCC Việt Nam. NDT có thể truy cập ở bất kỳ nơi
đâu, bất cứ lúc nào nhằm tiếp cận, khai thác NLTT. TVCC Việt Nam nên dùng
website động (Dynamic website) vì tính linh hoạt và có thể cập nhật thông tin
thường xuyên, quản lý các thành phần trên website dễ dàng. Để website hoạt động
hiệu quả, thư viện các cấp phải đăng ký tên miền. Hiện các tên miền như .com, .net,
.org, .vn,… phải trả phí kích hoạt và phí duy trì hàng năm. Tiếp theo, thư viện thành
viên cần tiến hành đăng ký nơi lưu trữ website của thư viện (hosting) với nơi đăng
ký tên miền. Muốn tạo một website có giao diện đẹp và đầy đủ các chức năng theo
ý muốn, thư viện phải am hiểu các ngôn ngữ lập trình như PHP, Asp.Net, JSP,
Perl,... Còn với những thư viện không biết về ngôn ngữ lập trình nên sử dụng một
mã nguồn mở như Joomla, WordPress… để tạo lập website
Nên triển khai web 2.0 vì công nghệ Web 2.0 đang sử dụng web như nền
tảng mà phần mềm được cung cấp bởi các dịch vụ website có khả năng chạy trên
mọi ứng dụng và được cập nhật liên tục. Web 2.0 tập hợp trí tuệ của cộng đồng,
trong đó dữ liệu giữ vai trò quan trọng. Nguyên tắc chính của Web 2.0 là xây dựng
các ứng dụng có thể tận dụng hiệu ứng mạng để tạo ra các giá trị tốt hơn, thu hút được
nhiều người dùng hơn. Về cơ bản, Hệ thống TVCC Việt Nam đã đáp ứng yêu cầu
triển khai Web 2.0 hiệu quả. Đó là, đã có hệ thống máy tính có kết nối Internet, một
bộ phận cán bộ có trình độ về CNTT, ngoại ngữ cũng như nắm bắt được đặc điểm
nhu cầu tin của NDT. Vấn đề còn lại là tiến hành xây dựng các ứng dụng cơ bản
trên Web 2.0 như:
- Nhắn tin nhanh (IM): NDT có thể đưa ra các câu hỏi hay đề nghị hướng
dẫn, tư vấn về những vấn đề liên quan đến sản phẩm, dịch vụ TT - TV hoặc những
vấn đề liên quan khác.
- Nhật ký trực tuyến (Blog): xây dựng các mục như Giới thiệu, Bản tin điện
tử, CSDL...để cung cấp các bài viết chia sẻ với NDT.
172
- Mạng xã hội (Facebook): nhằm cung cấp các thông tin, hình ảnh, video
clip... giới thiệu về NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam, thông báo sách mới,
thông tin và hình ảnh về cán bộ thư viện cần liên hệ để tra cứu tìm tài liệu, hay
giải đáp thắc mắc.....
- Đánh dấu xã hội (Social Bookmarking): cán bộ thư viện có thể lưu lại
những thông tin hữu ích để chia sẻ thông tin. Thông tin được lưu giữ nên được xây
dựng theo các chủ đề cụ thể liên quan đến hoạt động TT - TV...
Cần ứng dụng, làm chủ các công cụ sáng tạo như Blog, IM, Facebook, Social
Bookmarking... trên Web 2.0 và sắp tới là Web 3.0 và các phiên bản Web tiếp nối
nữa nhằm thay đổi các dịch vụ thư viện và làm phong phú thêm NLTT. Tuy nhiên,
để tránh mất quyền kiểm soát, trước tiên, Hệ thống TVCC Việt Nam nên sử dụng
Web 2.0 như một công cụ tra cứu, chia sẻ thông tin và marketing các sản phẩm dịch
vụ của mình... và cũng nên thận trọng với việc tạo ra các sản phẩm / tái tạo thông tin
của NDT mà phần lớn không được kiểm chứng.
3.3.3.3. Ứng dụng điện toán đám mây
Điện toán đám mây (cloud computing), còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là mô
hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet.
Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến CNTT đều được cung cấp dưới
dạng các dịch vụ, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà
cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm
về công nghệ, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ
công nghệ đó.
Điện toán đám mây được phát triển dựa trên 3 yếu tố cơ bản gồm máy tính
trung ương, máy chủ / khách và ứng dụng Web. Trong giai đoạn hiện nay, dù điện
toán đám mây còn chưa giải quyết được vấn đề bảo mật, cũng như sự mơ hồ trong
nhận thức về "đám mây"... nhưng với cơ sở hạ tầng thông tin và nguồn nhân lực
hiện tại, Hệ thống TVCC Việt Nam hoàn toàn có thể ứng dụng điện toán đám mây
hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu NDT và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
173
thống. Ứng dụng điện toán đám mây, Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ có được một số lợi
ích cơ bản: Sử dụng NLTT động: thông tin được cung cấp cho người dùng đúng như
những gì người dùng muốn một cách tức thời; Giảm chi phí: thay vì phải mua, cài
đặt và bảo trì máy chủ thì nay không cần phải làm gì ngoài việc xác định chính xác
thông tin mình cần và yêu cầu; Giảm biên chế: TVCC sẽ không cần có một vài
chuyên gia CNTT để vận hành, bảo trì máy chủ; Tăng khả năng sử dụng: Thư viện
không cần quan tâm bao lâu thì máy chủ sẽ hết khấu hao, đầu tư như thế có lãi hay
không, có bị lỗi thời về công nghệ hay không…?. Khi áp dụng điện toán đám mây
thì không còn phải quan tâm tới điều này nữa...
Thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, NLTT điện tử của Hệ thống
TVCC Việt Nam sẽ được tăng cường, tạo nhiều điểm truy cập tại nhiều thời điểm,
nhiều NDT có thể cùng sử dụng với tốc độ phổ biến thông tin gần như tức thời.
NLTT điện tử cũng giúp Hệ thống TVCC Việt Nam giải quyết được tình trạng thiếu
nghiêm trọng không gian lưu trữ tài liệu hiện nay của các cấp thư viện.
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin
3.3.4.1. Hoàn thiện công tác quản lý nguồn lực thông tin
Thống nhất ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ: Ứng dụng thống nhất các
chuẩn: Khổ mẫu biên mục (MARC21), Quy tắc biên mục Anh - Mỹ (AACR2),
Khung phân loại Dewey (DDC)... sẽ giúp Hệ thống TVCC Việt Nam nhanh chóng
phát triển theo hướng chuẩn hóa và hội nhập với cộng đồng TT-TV quốc tế. Ngoài
ra, Hệ thống TVCC Việt Nam cũng cần / phải ứng dụng thống nhất chuẩn mô tả tài
liệu điện tử, xử lý ảnh và nhận dạng quang học, chuẩn trao đổi dữ liệu ISO 2709,
mượn liên thư viện ISO 10161, tra cứu liên thư viện Z39.50,… Đồng thời, luôn cập
nhật, bổ sung để tương thích khi các chuẩn có sự thay đổi. Ứng dụng chuẩn thống
nhất sẽ giúp Hệ thống TVCC Việt Nam duy trì chuẩn hóa, đảm bảo tính hệ thống, là
cơ sở, tiền đề quan trọng cho việc phối hợp, chia sẻ NLTT trên phạm vi quốc gia và
quốc tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu NDT và phù hợp
với xu hướng hội nhập toàn diện với thế giới.
174
Chú trọng thực hiện luật bản quyền: Hệ thống TVCC Việt Nam cần chú
trọng thực hiện Luật bản quyền tác giả với những tác phẩm vẫn còn thời gian bảo hộ
bản quyền trong nhân bản, chuyển dạng tài liệu… Việc tổ chức lại tài liệu để dễ dàng
truy cập cho người khuyết tật, khiếm thị, khiếm thính vì mục đích nhân văn phải giữ
nguyên vẹn nội dung, không được cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào. Hệ
thống TVCC Việt Nam cũng có thể sao chép để lưu trữ, cung cấp truy cập cho NDT
dưới dạng điện tử vì mục đích nghiên cứu khoa học, học tập. Tuy nhiên, cũng cần lưu
ý trong việc thực thi Công ước Berne, Luật Sở hữu trí tuệ, vì dù có vì mục đích đáp
ứng nhu cầu NDT nhưng nếu vượt quá giới hạn của Luật hoặc không có sự chấp
thuận của tác giả bằng văn bản thì hệ thống vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý
trước pháp luật.
Tăng cường bảo quản tài liệu: Hệ thống TVCC Việt Nam cần quan tâm đến
việc tạo ra môi trường thích hợp về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chống bụi và côn
trùng do phần lớn kho tài liệu của hệ thống luôn ở trong tình trạng nóng ẩm, nhiều
bụi, ánh sáng tự nhiên chiếu thẳng vào tài liệu… Cần trang bị đầy đủ trang thiết bị
phục chế và bảo quản tài liệu theo tinh thần Quyết định số 889/QĐ-KH ngày
23/4/97 của Bộ Văn hoá Thông tin như hệ thống điều hoà nhiệt độ, máy lọc không
khí, thiết bị đo hút ẩm, thiết bị đo nhiệt độ, máy cắt, máy ép,… Hệ thống TVCC
Việt Nam cũng cần thúc đẩy thiết lập bộ phận bảo quản tài liệu với từ 2-3 cán bộ
chuyên trách tại thư viện cấp tỉnh để không chỉ thực hiện sửa chữa nhỏ như đóng
bìa, dán gáy sách, dán sách bị rách, rời…mà còn có thể phục chế những tài liệu hư
hỏng nặng như bị nhiễm axit, khô dòn hoặc mủn... Ngoài bảo quản, phục chế tài
liệu tại trung tâm, bộ phận bảo quản sẽ đào tạo cán bộ thư viện cấp huyện và cơ
sở trong khâu công tác này. Ngoài ra, Hệ thống TVCC Việt Nam nên xây dựng
một danh mục tài liệu ưu tiên bảo quản, sửa chữa, phục chế, chuyển dạng để lưu giữ và
phục vụ lâu dài.
3.3.4.2. Hoàn thiện công tác khai thác nguồn lực thông tin
Xây dựng mục lục liên hợp trực tuyến: cần thống nhất nguyên tắc hoạt động
cũng như những quy định cụ thể về phạm vi, nội dung của mục lục liên hợp trực
175
tuyến (lý tưởng nhất là toàn bộ tài liệu của các thư viện trong hệ thống); Xác định rõ
định kỳ cung cấp biểu ghi thư mục cũng như thư viện đóng vai trò chủ đạo / đầu
mối tiếp nhận biểu ghi thư mục tài liệu do các thư viện thành viên cung cấp, cũng
như chỉnh sửa, hiệu đính biểu ghi theo chuẩn thống nhất với các thư viện khác trong
và ngoài nước,… Mục lục liên hợp trực tuyến sẽ không chỉ phục vụ mục đích hỗ trợ
thống nhất biên mục tài liệu, tiết kiệm công sức, thời gian và kinh phí xử lý kỹ thuật
nghiệp vụ, hỗ trợ dịch vụ tham khảo, mượn liên thư viện, khai thác NLTT… mà còn
là công cụ cho cán bộ phát triển NLTT đánh giá và quyết định đúng trong việc chọn
lựa bổ sung tài liệu, nâng cao giá trị NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện: nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ TT- TV cả miến phí và có thu phí
như đọc tài liệu tại chỗ, cung cấp bản sao tài liệu gốc, cung cấp thông tin theo yêu
cầu đặt trước, khai thác tài liệu đa phương tiện và truy cập Internet, tổng quan tài liệu,
các loại thư mục địa chí, thư mục chuyên đề, CSDL… Hệ thống TVCC Việt Nam
cũng nên tăng cường các sản phẩm thông tin được lưu giữ dưới dạng CD-ROM,
VCD, DVD,… với nội dung bao quát các lĩnh vực tri thức, ưu tiên CSDL toàn văn
để dễ dàng chuyển giao, khai thác. Bằng việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
dịch vụ và sản phẩm thông tin cả ở dạng truyền thống và điện tử, Hệ thống TVCC
Việt Nam sẽ cụ thể hóa việc phát triển NLTT cả về lượng và chất.
3.4. Nhóm các giải pháp liên quan khác
3.4.1. Tăng cường đầu tư kinh phí
Trước tiên, Hệ thống TVCC Việt Nam cần kiến nghị xem xét hủy bỏ /thay
thế Thông tư liên bộ 97/TTLB/VHTTTTDL/TC, Thông tư số 67/2006 ngày 10
tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa – Thông tin để có cơ sở tăng cường kinh phí
phát triển NLTT. Thực tế cho thấy, Thông tư 67/2006 chưa có căn cứ thuyết phục
trong phân hạng thư viện và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo dẫn đến các
176
thư viện đều bị tụt hạng, cắt giảm kinh phí so với trước khi có Thông tư, kìm hãm
sự phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam. Mặt khác, cũng chính trong
Thông tư 97/TTLB/VHTTTTDL/TC chưa có nội dung đầu tư mua tài liệu điện tử,
một loại hình tài liệu có giá thành cao nên Hệ thống TVCC Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn trong thuyết phục sự đầu tư kinh phí phát triển NLTT.
Để các cấp lãnh đạo quản lý có cơ sở xem xét tăng đầu tư kinh phí phát triển
NLTT, hệ thống cần lập kế hoạch phát triển NLTT ngắn và dài hạn nhằm đảm bảo
nguồn kinh phí ổn định cho công tác phát triển NLTT. Bước đầu, nguồn kinh phí
phải có một số hạng mục cơ bản:
- Kinh phí bổ sung tài liệu truyền thống và điện tử: nên tính theo mức đầu
tư 0,7 cuốn sách / người dân như trong "Quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020". Nguồn kinh phí này cũng nên
điều chỉnh tăng lên hàng năm dựa theo tình hình thực tế đúng với tinh thần Thông
tư liên bộ 04/TTLB/VHTT/TC bỏ mức quy định bổ sung tối đa với tất cả các hạng
thư viện chứ không phải mức 0,1 – 03 cuốn sách/người dân như hiện nay.
- Kinh phí số hóa, chuyển dạng tài liệu, xây dựng CSDL; Kinh phí dành cho
hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT nên được duy trì ở mức 2/5 tổng kinh phí được
cấp cho công tác phát triển NLTT.
- Kinh phí dành cho ứng dụng CNTT tối thiểu hàng năm với thư viện cấp
tỉnh nên đảm bảo ở mức 300 triệu đồng / năm, còn thư viện cấp huyện là 30 – 50
triệu đồng / năm.
- Kinh phí bảo quản, phục chế tài liệu; Kinh phí đào tạo nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ phát triển NLTT… sẽ tùy theo nhu cầu thực tế của thư viện các cấp để đề xuất
cấp kinh phí trong kế hoạch phát triển NLTT ngắn và dài hạn...
Cơ quan quản lý các cấp, nhất là cấp huyện, nên dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật và thông tư hướng dẫn thi hành để tăng cường kinh phí phát triển
NLTT cho Hệ thống TVCC Việt Nam và không nên tùy tiện cắt giảm kinh phí,
cấp kinh phí không đúng như quy định hoặc không cấp kinh phí cho công tác
177
phát triển NLTT. Tăng cường đầu tư kinh phí sẽ góp phần quan trọng nâng cao
hiệu quả phát triển NLTT và chất lượng hoạt động của Hệ thống TVCC Việt Nam.
3.4.2. Tăng cường quyền tự chủ, độc lập hơn nữa cho hệ thống thư viện
công cộng
Cần tăng quyền tự chủ và độc lập hơn nữa cho Hệ thống TVCC Việt Nam
theo đúng tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống nói chung và phát triển NLTT nói riêng trong một số lĩnh vực:
- Trước tiên, cần tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hơn nữa về biên chế
và nhân sự. Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực
tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị. Cụ thể, Hệ thống
TVCC Việt Nam cần được đảm bảo đủ số lượng cán bộ, nếu không chất lượng, hiệu
quả hoạt động không cao do cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Bộ phận phát
triển NLTT của thư viện cấp tỉnh nên có ít nhất 2 cán bộ chuyên trách, còn thư viện
cấp huyện cần có 1 cán bộ chuyên trách để duy trì và đảm bảo các hoạt động
luân chuyển, chia sẻ, phát triển NLTT.
- Thứ hai, tăng quyền quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức nhằm hạn chế
tình trạng bị động khi tuyển dụng, bố trí công việc trái / không đúng với ngành được
đào tạo.
- Thứ ba, cần tạo cơ chế và ủng hộ thư viện cấp tỉnh hợp tác với các đối tác
để tìm kiếm / cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập nghiệp vụ phát triển
NLTT ở trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Thứ tư, cần được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ,
tổ chức hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị, được
quyền quyết định mua sắm tài liệu / CSDL… từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Cuối cùng, cần được toàn quyền chi và chịu trách nhiệm về các hoạt động
hợp tác phát triển, chia sẻ NLTT... Tăng cường quyền tự chủ và độc lập hơn nữa
178
cho Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy
phát triển NLTT của hệ thống cả về lượng và chất..
3.4.3. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thông tin - thư viện
Để hội nhập quốc tế nhanh chóng, toàn diện, Hệ thống TVCC Việt Nam nên
trở thành thành viên có trách nhiệm của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp TT - TV
trên thế giới và hoàn thành nghĩa vụ thành viên (có thể thông qua một số đơn
vị đại diện).
Hệ thống TVCC Việt Nam cũng nên phối hợp chặt chẽ với các chương trình,
dự án quốc tế về lĩnh vực TT – TV, chủ động đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế; Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ thư viện; Tích cực hợp tác quốc tế
về TT - TV, trong đó có phát triển, chia sẻ NLTT với các thư viện, trung tâm thông
tin của các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới để khai thác có hiệu quả
các chương trình trao đổi tài liệu, các dự án tài trợ sách, báo, CSDL...nhằm đáp ứng
và kích thích nhu cầu tin của NDT, thúc đẩy Hệ thống TVCC Việt Nam ngày
càng phát triển.
3.4.4. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và đào tạo người dùng tin
3.4.4.1. Đảm bảo đủ số lượng cán bộ chuyên trách phát triển nguồn lực thông tin
Thư viện cấp tỉnh nên có bộ phận phát triển NLTT với từ 2–3 cán bộ chuyên trách. Với số lượng cán bộ trên, thư viện có thể chủ động triển khai các hoạt động phát triển NLTT tại thư viện cũng như tham gia các hoạt động hợp tác, phát triển NLTT với các thư viện trong và ngoài Hệ thống TVCC Việt Nam. Ở thư viện cấp huyện, cho dù kinh phí eo hẹp, thậm chí không có kinh phí phát triển NLTT nhưng cần có từ 0,5 đến 1 cán bộ chuyên trách để duy trì các hoạt động luân chuyển, mượn liên thư viện, chia sẻ NLTT… với các thư viện trong và ngoài địa bàn nhằm đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu NDT trong điều kiện NLTT của thư viện còn ở mức tối thiểu.
3.4.4.2. Nâng cao trình độ cho cán bộ phát triển nguồn lực thông tin
Trình độ và kỹ năng của nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
phát triển NLTT. Trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân
179
lực trong hoạt động của hệ thống thư viện công cộng ở nước ta”, PGS. TS. Trần Thị
Minh Nguyệt đã có đánh giá: nhìn chung, nguồn nhân lực của Hệ thống TVCC Việt
Nam có trình độ học vấn khá cao và phần lớn là tốt nghiệp đại học ngành TT–TV;
Tại các thư viện quận, huyện đa số tốt nghiệp trung cấp thư viện; Tại các thư viện
xã, phường phần lớn đã được bồi dưỡng nghiệp vụ. Tuy nhiên, còn có sự chênh lệch
về trình độ giữa cán bộ của thư viện ở các vùng, miền khác nhau. Cán bộ quản lý
đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ ở mức thành thạo của nhân viên mình như
sau: Thư viện tỉnh Quảng Ninh 70%; Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng 50%; Hà Nội
46%. Còn ở mức chấp nhận được: Lạng Sơn 100%; Trà Vinh 81,8%; Bắc Ninh
62,5%; Lâm Đồng 61,1%; thành phố Hồ Chí Minh 55,6%. Ở mức yếu kém: Tiền
Giang 50%. Nếu tính riêng về năng lực lựa chọn, bổ sung tài liệu truyền thống, chỉ
có 29,4% cán bộ có kỹ năng, còn 70,6% cán bộ không có kỹ năng. Nếu tính theo
cấp bậc loại hình TVCC thì cán bộ xã / phường có kỹ năng bổ sung tài liệu truyền
thống (42,1%) cao hơn thư viện quận / huyện (39,4%) và lại càng cao hơn thư viện
tỉnh / thành phố (30%). Còn về kỹ năng phát triển NLTT điện tử thì thư viện quận /
huyện có khả năng cao nhất (36,4%), tiếp đến là cán bộ thư viện tỉnh / thành phố
(15,4%), và cuối cùng là thư viện xã / phường (10,5%) [37]. Lý giải thực tế trên, có
thể cho rằng cán bộ thư viện huyện ít người nên việc gì họ cũng phải làm trực tiếp,
do đó ‘thông thạo’ công việc hơn. Vì vậy, cần tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học cho cán bộ chuyên trách phát
triển NLTT. TVQG Việt Nam sẽ mở lớp cho cán bộ thư viện cấp tỉnh. Thư viện cấp
tỉnh / các liên hiệp thư viện mở lớp cho cán bộ thư viện cấp huyện và cơ sở. Đồng
thời, thông qua việc tự học hỏi cũng như các hình thức đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên khác để nâng cao nhận thức toàn diện cho cán bộ thư viện về tình hình chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, chiến lược phát triển của địa phương và đất nước, vai
trò, vị trí xã hội, cách thức hoạt động của thư viện... bởi NLTT có đáp ứng nhu cầu
NDT hay không phần lớn phụ thuộc vào trình độ và nhận thức của cán bộ thư viện.
3.4.4.3. Trang bị năng lực thông tin cho người dùng tin
Hệ thống TVCC Việt Nam nên thường xuyên trang bị, nâng cao năng lực
thông tin (Information Literacy) cho NDT thông qua hướng dẫn trên Website hoặc
180
các chương trình đào tạo cho NDT mới của thư viện theo quy mô các lớp khác
nhau từ một nhóm cán bộ nghiên cứu đến tập thể sinh viên đăng ký theo lớp. Đồng
thời, cũng nên biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng thư viện để phát cho NDT.
Để nâng cao năng lực thông tin cho NDT, Hệ thống TVCC Việt Nam cần
cung cấp cho NDT những nội dung chính sau: Thông tin khái quát về NLTT, cơ sở
vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin…; Thông tin về nội quy thư viện, hướng dẫn NDT
quy định tại các phòng phục vụ; quy định sử dụng các thiết bị thư viện… cũng như
việc mượn, trả tài liệu; các hình thức xử lý khi NDT vi phạm nội quy thư viện;
Hướng dẫn tìm tin trong thư viện thông qua việc đào tạo NDT cách sử dụng mục
mục truyền thống, mục lục trực tuyến, định vị tài liệu trong kho mở cũng như tra
cứu tài liệu từ các CSDL trực tuyến; Hướng dẫn tìm kiếm và đánh giá thông tin,
nguồn tin tìm được cho một mục tiêu cụ thể; Trang bị cho NDT khả năng nhận biết
và sử dụng thông tin một cách chủ động, hiệu quả cũng như giúp NDT hiểu rõ các
yếu tố xã hội, luật pháp trong tiếp cận, sử dụng thông tin một cách hợp pháp. Trang
bị năng lực thông tin sẽ giúp NDT nắm được những kiến thức về thư viện, đồng
thời giúp họ có kỹ năng tư duy phân tích, giải quyết vấn đề nghiên cứu và sử dụng
hiệu quả NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
Tiểu kết
Nâng cao hiệu quả công tác phát triển NLTT, khắc phục những tồn tại, hạn
chế, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí của người dân, đặc biệt là người
dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp
bách đòi hỏi Hệ thống TVCC Việt Nam luôn nỗ lực phấn đấu, tìm ra và áp dụng các
hình thức phát triển NLTT phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
các cấp thư viện.
Nâng cao hiệu quả công tác phát triển NLTT cũng đồng nghĩa với việc thư
viện khẩn trương hoàn thiện chính sách phát triển NLTT theo nguyên tắc đảm bảo
tính ổn định nhưng không cứng nhắc nhằm xây dựng NLTT đa dạng, phong phú, có
chất lượng, đáp ứng nhu cầu NDT. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý các cấp cũng cần
181
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của NLTT trong công cuộc phát triển đất
nước cũng như tăng cường xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới và chỉnh
sửa, bổ sung các quy định đã có nhưng chưa hoàn chỉnh hoặc không còn phù hợp
trong những văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Hiệu quả công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam chỉ được
nâng cao thông qua đa dạng hoá loại hình, nội dung tài liệu, đa dạng hóa các nguồn
phát triển NLTT, đẩy mạnh ứng dụng chuẩn thống nhất, xây dựng mục lục liên hợp
trực tuyến, tạo lập ngân hàng dữ liệu, xây dựng thư viện điện tử, nâng cao trình độ
cán bộ, đào tạo NDT, áp dụng mô hình phát triển NLTT phù hợp... và tăng cường xã
hội hoá công tác phát triển NLTT nhằm khuyến khích, động viên mọi tầng lớp nhân
dân tham gia xây dựng và phát triển thư viện, nâng cao chất lượng hoạt động thư
viện nói chung và phát triển NLTT nói riêng, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Việc thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sẽ nâng cao hiệu
quả công tác phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam.
182
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận:
1. Hệ thống TVCC Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc hành chính -
lãnh thổ gồm nhiều cấp thư viện khác nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau, quan hệ với
nhau theo thứ bậc đã tạo nên ưu thế, sức mạnh mới mà khi hoạt động riêng rẽ các thư
viện và các cấp thư viện không thể có được. Đây là quan hệ đa chiều giúp Hệ thống
TVCC Việt Nam phát triển bền vững.
2. Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam là sự phát triển cả về
lượng và chất trong sự cân đối hài hòa nhằm đáp ứng nhu cầu NDT bằng NLTT của
cả trong và ngoài thư viện, giúp thư viện hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của
một cơ quan văn hoá giáo dục, khẳng định sự cần thiết, vai trò quan trọng của công
tác thư viện trong đời sống xã hội.
3. Phát triển NLTT theo đúng nguyên tắc trên cơ sở tính đến các yếu tố tác
động, Hệ thống TVCC Việt Nam sẽ tiết kiệm, huy động được mọi nguồn tài liệu
của các thư viện khác, tạo điều kiện tiếp cận tri thức ngang nhau của người dân giữa
các vùng miền, góp phần tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, xây dựng thói quen đọc sách báo, nâng cao trách nhiệm của toàn
xã hội với hoạt động thư viện.
4. Phát triển NLTT của hệ thống TVCC Việt Nam góp phần đáng kể vào
việc nâng cao dân trí, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục ở các vùng
miền, khẳng định sự cần thiết, vai trò quan trọng và vị thế của hệ thống trong đời
sống xã hội, bảo đảm việc tổ chức sử dụng NLTT một cách hợp lý, tiết kiệm
nhất, đáp ứng nhu cầu NDT, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương và đất nước.
183
5. Phát triển NLTT của Hệ thống TVCC Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn một số tồn tại
cần khắc phục. Đó là, đa số TVCC đều chưa có chính sách phát triển NLTT và nếu
có thì chính sách phát triển NLTT được xây dựng không đúng quy trình, nội dung
chính sách còn sơ sài, chưa bao quát hết các hoạt động chính yếu; Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, hạ tầng thông tin của phần lớn thư viện trong hệ thống vẫn còn nghèo
nàn, không đồng bộ; Việc ứng dụng CNTT chưa đồng đều, cán bộ làm công tác
phát triển NLTT còn kiêm nhiệm thêm công việc khác, trình độ ngoại ngữ, tin học
còn nhiều hạn chế... Ngoài ra, hoạt động phối hợp, chia sẻ NLTT giữa các thư viện
trong hệ thống còn mang tính hình thức, nội dung phối hợp nghèo nàn, phạm vi
phối hợp hạn chế nên chưa đạt được kết quả như mong muốn.
6. Từ thực tiễn hoạt động và kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để phát
triển NLTT cả về lượng và chất, đáp ứng nhu cầu NDT, cần thực thi đồng bộ các
nhóm giải pháp cũng như áp dụng mô hình phát triển NLTT phù hợp cho toàn hệ
thống. Phát triển NLTT mang tính hệ thống sẽ là công cụ hữu hiệu khắc phục những
tồn tại, hạn chế, tiết kiệm kinh phí, nhân lực, huy động mọi nguồn tài liệu của các
thư viện, cơ quan thông tin trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học
tập, giải trí của người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ
thống TVCC Việt Nam.
Kiến nghị
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả phát triển NLTT cho Hệ thống TVCC Việt
Nam, tác giả có một số kiến nghị:
* Kiến nghị Đảng, Nhà nước
- Hiện thực hóa Điều 13. Thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước của
Nghị định 72/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện bằng việc
cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho thư viện cấp xã. Bên cạnh đó, cần tăng
184
cường đầu tư cơ sở vật chất và cán bộ cho cấp thư viện này. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần xây dựng lại và củng cố thư viện cấp xã, một cấp
thư viện "gần" với đông đảo quần chúng nhân dân nhất nhằm tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao dân trí, xóa đói
giảm nghèo... cũng như nâng cao chất lượng NLTT, hiệu quả hoạt động và tính bền
vững của Hệ thống TVCC Việt Nam.
- Nên có chính sách lương, phụ cấp thỏa đáng, theo cơ chế đặc thù với người
làm công tác thư viện như đã áp dụng với các ngành nghề khác để cán bộ thư viện
có thể sống được bằng nghề và yên tâm với nghề.
* Kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng mục tiêu lên từ 1cuốn sách / người dân trở lên và sẽ điều chỉnh dần để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể so với
mục tiêu 0,7 cuốn sách / người dân như trong "Quy hoạch phát triển ngành thư viện
Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020" của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) [3, tr. 1] . Căn cứ vào mục tiêu trên, chính quyền
các cấp sẽ phân bổ kinh phí hoạt động hàng năm, trong đó có tăng mức kinh phí
phát triển NLTT để TVCC các cấp có thể bổ sung tài liệu ở mức tương đối đầy đủ
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Duy trì lâu dài hoặc tiếp tục bằng chương trình khác nếu “Chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa trong lĩnh vực thư viện” chấm dứt. Cần tăng cường các
chương trình hỗ trợ sách cho thư viện cấp huyện, cấp xã vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế khó khăn; Chương trình hỗ trợ xây dựng trụ sở thư viện cấp huyện, cấp xã và
nên bổ sung thêm chương trình tin học hóa tới thư viện cấp huyện và một số thư viện
cấp xã điển hình nhằm tiến tới mục tiêu tin học hóa toàn Hệ thống TVCC Việt Nam.
* Kiến nghị các cấp lãnh đạo thư viện
- Khẩn trương xây dựng chính sách phát triển NLTT theo đúng quy trình phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ thư viện, yêu cầu NDT và đặc điểm địa phương. Riêng
TVQG Việt Nam, thư viện trung tâm của cả nước và đứng đầu Hệ thống TVCC Việt
185
Nam, ngoài việc xây dựng chính sách phát triển NLTT của mình, cần tăng cường chỉ
đạo, hướng dẫn hệ thống thực hiện tốt chính sách cũng như điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn. Đây sẽ là cơ sở để các cấp quản lý xem xét đánh giá chất lượng phát
triển NLTT và tăng cường đầu tư cho Hệ thống TVCC Việt Nam.
- Không áp đặt ý kiến chủ quan trong các hoạt động liên quan tới công tác phát
triển NLTT.
186
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.Nguyễn Trọng Phượng (2009), "Góp phần xây dựng một xã hội học tập",
Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, (5), tr. 11-13.
2. Nguyễn Trọng Phượng (2009), "Một số định hướng về hoạt động nghiệp vụ đối
với thư viện cấp huyện trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Thư viện Việt Nam,
(1), tr. 35- 39.
3. Nguyễn Trọng Phượng (2011), “Nguồn nhân lực của hệ thống thư viện công
cộng Việt Nam: Mạnh hay yếu?” , Tạp chí Thư viện Việt Nam, (2), tr. 21- 23.
4. Nguyễn Trọng Phượng (2011), "Xu hướng phối hợp, liên kết chia sẻ nguồn lực
thông tin tại Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Sự nghiệp Thông tin-
Thư viện Việt Nam Đổi mới và hội nhập quốc tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
tr. 182- 186..
5. Nguyễn Trọng Phượng (2012), “Những tiêu chí cơ bản và hoạt động nghiệp vụ
của thư viện cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Thư viện Việt Nam,
(2), tr. 28- 31.
6. Nguyen Trong Phuong (2012), “Collecting and conserving the written cultural
haritage in Vietnam”/ Nguyen Trong Phuong, Nguyen Thi Thu Phuong,
Paper compilation. The 15th CONSAL Meeting and General Conference
"National heritage: Preservation and Dissemination", 28- 31 May 2012
Bali- Indonesia, tr. 783-802.
187
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Xuân Anh (2007), Chiến lược phát triển nguồn lực thông tin của hệ
thống thư viện Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015,
Luận văn thạc sĩ khoa học thư viện, Đại học, Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin (1990), Thông tư liên tịch số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC
ngày 15/6/1990 của liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài chính
Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối
với thư viện công cộng.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin (2002), Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC
ngày 4 tháng 3 năm 2002 của Bộ Văn hóa - Thông tin - Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số qui định tại Thông tư số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC ngày
15/6/1990 của liên Bộ Văn hóa Thông tin, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài
chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà
nước đối với thư viện công cộng.
4. Bộ Văn hoá- Thông tin (2005), Hội nghị - hội thảo công tác bổ sung tài liệu của
hệ thống thư viện công cộng 5 năm (2001-2005). Hà Nội.
5. Bộ Văn hóa - Thông tin (2005), Tập tài liệu Hội nghị Sơ kết 5 năm ứng dụng
công nghệ thông tin của hệ thống thư viện công cộng tháng 5 năm 2005 tại
Bình Định. Hà Nội.
6. Bộ Văn hóa - Thông tin (2005), Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư
viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Ban hành kèm theo quyết định
số 16/2005/QĐ-BVHTT ngày 04 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
188
7. Bộ Văn hóa - Thông tin (2006), Quy hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội.
8. Bộ Văn hóa - Thông tin (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT ngày 4 tháng
5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin Phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
9. Ngô Ngọc Chi (2006), "Hoạt động thư viện Việt Nam trên đường hội nhập", Tạp
chí Thư viện Việt Nam, (1), tr. 30-34.
10. Chính phủ (1946), Sắc lệnh số 18 ngày 31 tháng 1 năm 1946 của Chính phủ Việt
Nam dân chủ cộng hòa đặt nền tảng pháp lý cho việc lưu chiểu văn hoá
phẩm Việt Nam.
11. Chính phủ (2002), Quyết định số 33/2002/QĐ-TTg ngày 8 tháng 2 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2005.
12. Chính phủ (2002), Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện.
13. Chính phủ (2004), Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2004
của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
14. Chính sách thông tin quốc gia (1999), Tài liệu hướng dẫn của UNESCO về việc
xây dựng, phê duyệt, thực hiện và vận hành chính sách thông tin quốc gia:
tài liệu dịch, Trung tâm thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương (1998), Nghị quyết Trung
ương 5 khoá VIII. Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương (2001), Văn kiện đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-
2010, Hà Nội.
17. Đảng Lao động Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương (1960), Nghị quyết đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ II , Hà Nội.
189
18. Nguyễn Tiến Đức (2005), "Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hóa tài liệu
ở Việt Nam", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (2), tr. 14-18.
19. Favier L (2001), "Công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ở Pháp", Tạp chí Lưu trữ
Việt Nam, (3), tr. 22 – 27.
20. Mai Hà (2005), ”Tăng cường tổ chức và khai thác hiệu quả nguồn lực thông tin
tại trung tâm thông tin tư liệu (Viện khoa học và công nghệ Việt Nam) ”,
Kỷ yếu hội nghị ngành thông tin khoa học và công nghệ lần thứ V, tr. 158-166.
21. Nguyễn Thị Hoạt, (2011), Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập phát triển, Luận văn thạc sĩ khoa học thư viện, Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội.
22. Hội đồng Chính phủ (1970), Quyết định 178-CP ngày 16/9/1970 của Hội đồng
Chính phủ về công tác thư viện.
23. Nguyễn Hữu Hùng (2005), "Phát triển thông tin để trở thành nguồn lực", Tạp
chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 2-7.
24. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin từ lý luận đến thực tiễn, Hà Nội.
25. Nguyễn Hữu Hùng (2006), "Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số
hóa tại Việt Nam", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 5-10.
26. Nguyễn Hữu Hùng (2008), ”Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin tại Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (2), tr. 1-6.
27. Nguyễn Huy (2002), "Số hoá tài liệu địa chí, xây dựng cấu trúc dữ liệu phục vụ
tra cứu đa phương tiện làm phong phú vốn tài liệu địa chí", Tập san Thư
viện, (1), tr.29.
28. Tạ Bá Hưng (2000), "Phát triển nội dung số ở Việt Nam: Những nguyên tắc chỉ
đạo", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 2-6.
29. Jiang Xiang Dong (2004), ”Phân tích vấn đề bản quyền trong việc xây dựng
các nguồn thông tin thực của thư viện số”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu,
(5), tr. 56-59.
190
30. Cao Minh Kiểm (2007), "Lựa chọn phần mềm và khổ mẫu dữ liệu số phục vụ
xây dựng sưu tập số phục vụ nông thôn miền núi", Tạp chí Thông tin và Tư
liệu, (4), tr. 15-24.
31. Phạm Trúc Trương Lương (2006), ”Vấn đề bản quyền tác giả trong kỷ nguyên
số: Góc nhìn từ thư viện”, Kỷ yếu Tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa
trong hoạt động thông tin- tư liệu, tr. 79-84.
32. Nguyễn Thị Thanh Mai (2007), "Tăng cường công tác quản lý Nhà nước nhằm
hiện đại hóa các thư viện Việt Nam theo hướng xây dựng thư viện điện tử",
Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (4), tr. 1-5.
33. Võ Công Nam (2005), "Một góc nhìn khác về con đường hiện đại hóa thư viện
trong điều kiện Việt Nam", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 16-19.
34. Nguyễn Viết Nghĩa (2001), "Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển
nguồn tin", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 12-17.
35. Nguyễn Viết Nghĩa (2005), ”Consortium- Hình thức có hiệu quả để bổ sung
nguồn tin điện tử”, Kỷ yếu hội nghị ngành thông tin khoa học và công nghệ
lần thứ V, tr. 33-38.
36. Nguyễn Viết Nghĩa (2009), ”Một số vấn đề xung quanh việc bổ sung tài liệu
hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, tr. 117- 121.
37. Trần Thị Minh Nguyệt (2011), Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong
hoạt động của hệ thống thư viện công cộng ở nước ta, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
38. Pháp lệnh Thư viện (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. "Quan điểm của IFLA về vấn đề quyền tác giả trong môi trường điện tử ",
(2003), Tập san Thư viện, (2), tr. 31-35.
40. Trần Thị Quý (2007), " Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin - Yếu tố quan
trọng để các cơ quan thông tin - thư viện đại học Việt Nam phát triển bền
vững", Kỷ yếu hội thảo khoa học, Trung tâm thông tin- thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr. 45- 55.
191
41. Trần Thị Quý (2011), "Số hóa tài liệu - Từ nhận thức đến triển khai tại khoa
thông tin- thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn", Kỷ yếu
hội thảo khoa học: Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương
dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế xã hội, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Hà Nội, tr. 150- 156.
42. Trần Thị Quý (2013), "Phát triển tài liệu số- Yếu tố quan trọng đảm bảo chất
lượng đào tạo cho các trường đại học ở Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo khoa
học : Chuẩn hóa mục lục trực tuyến và xây dựng thư viện số, Đại học Sài
Gòn, tr. 75- 84.
43. Trần Thị Quý (2014), “Số hóa học liệu và quản trị nguồn học liệu số hóa tại
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”, Hội thảo: Phát triển nguồn
học liệu số, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
44. Phạm Văn Rính (1985), Những con đường hoàn thiện thành phần và việc sử
dụng kho sách thư viện tỉnh của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Luận án phó tiến sỹ, Đại học Văn hoá Leningat mang tên N.C Crupscaia.
Leningat.
45. Phạm Văn Rính (2007), Phát triển vốn tài liệu trong thư viện và cơ quan thông
tin/ Phạm Văn Rính, Nguyễn Viết Nghĩa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
46. Vũ Văn Sơn (1995), "Chính sách chia sẻ nguồn lực thông tin trong thời kỳ áp
dụng công nghệ thông tin mới", Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (2), tr. 7-10.
47. Đoàn Phan Tân (1990), Cơ sở thông tin học, Đại học Văn hóa, Hà Nội.
48. Nguyễn Lan Thanh (2008), Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Đại học Văn hoá Hà Nội, Hà Nội.
49. Bùi Loan Thùy (2008), ”Xây dựng chính sách phát triển nguồn tài nguyên
thông tin của thư viện đại học Việt Nam”/ Bùi Loan Thùy, Nguyễn Thị
Xuân Anh, Tạp chí Thông tin & Phát triển, Số 4(19), tr. 3-7.
192
50. Bùi Loan Thùy (2011), ”Thực hiện quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả trong
hoạt động thông tin- thư viện”/ Bùi Loan Thùy, Bùi Thu Hằng, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, (1), tr. 16-23.
51. Khuất Bích Thủy (2007), ”Công tác bổ sung, thu thập tài liệu địa chí tại thư
viện tỉnh Hà Tây”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (4) , tr. 65- 69.
52. Nguyễn Thị Thư, (2007), Thư viện các nước Đông Nam Á (Chuyên khảo), Nxb
tổng hợp T.p Hồ Chí Minh, T.p Hồ Chí Minh.
53. Lê Thị Tiến (2008), Xây dựng và bảo quản vốn tài liệu của các thư viện công
cộng Việt Nam/ Lê Thị Tiến, Lê Văn Viết, Trần Mỹ Dung, Nguyễn Ngọc
Anh, Đặng Văn Ức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Thư viện Quốc
gia Việt Nam, Hà Nội.
54. Tiêu Hy Minh (2000), "Chính sách thông tin quốc gia và việc chia sẻ nguồn tài
liệu", Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (2), tr. 23-29.
55. Vũ Anh Tuấn (2007), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng và phát
triển liên hợp thư viện Việt Nam để chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học
và công nghệ, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
56. Từ điển giải nghĩa thuật ngữ viễn thông Anh – Việt (2003), Nxb Bưu điện,
Hà Nội.
57. Từ điển tiếng Việt (2004), Nxb Trung tâm từ điển học, Hà Nội.
58. Nguyễn Yến Vân (2006), Thư viện học đại cương: Giáo trình dùng cho sinh viên
đại học và cao đẳng ngành Thư viện – Thông tin học/ Nguyễn Yến Vân, Vũ
Dương Thúy Ngà, Đại học Văn hóa, Hà Nội.
59. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
60. Lê Văn Viết (2006), "Một số vấn đề thiết lập hình thức mượn, chia sẻ tài liệu,
thông tin giữa các thư viện Việt Nam", Kỷ yếu hội thảo Thư viện Việt Nam:
hội nhập và phát triển, tr. 42-47.
193
61. Lê Văn Viết (2006), Thư viện học: Những bài viết chọn lọc, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
62. Lê Văn Viết (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và
cơ sở ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Thư viện Quốc gia
Việt Nam, Hà Nội.
63. Lê Văn Viết (2007), Xây dựng và quản trị tài nguyên thông tin, Tập bài giảng,
Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội.
64. Vụ Thư viện (2002), Về công tác thư viện – các văn bản pháp quy hiện hành về
thư viện, Hà Nội.
65. Vụ Thư viện (2010), Báo cáo tổng kết hoạt động của hệ thống thư viện công
cộng giai đoạn 2006 – 2010. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch giai đoạn
2011 – 2015, Hà Nội.
66. Vụ Thư viện (2013), Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 khóa VIII và xây dựng Đề án ”Tiếp tục xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” trong lĩnh vực thư viện.
Hà Nội
Tiếng Anh
67. "Acquisition of basic library materials" (1990), The basic of librarianship,
London, p. 34-53.
68. Agree, Fim, (2005), “Collection evaluation: a foundation for collection
development”, Collection Building, (Volume 24, Number 3), p. 92-95.
69. ALA: Glossary of library and information science (1996), Galen Press, Tucson.
70. Ameen, Kanwal, (2008), “Needed competences for collection managers and
their development – Perceptions of university librarians”,
www.emeraldinsight.com/0143-5124.htm
194
71. Arnold, Anna Marie, (2004), “Developing a nation information policy –
considerations for developing countries”, The International Information &
Library Review, (36), p. 199- 207.
72. Bullis, Daryl R., (2011), "Looking back, moving forward in the digital age."/
Daryl R. Bullis, Lorre Smith, LRTS, (55/4), p. 205- 220.
73. Camara, Gilberto, (2007), “ Information policies and open source software in
developing countries”/ Gilberto Camara, Frederico Fonseca, Journal of
American society for information science and technologies, 58 (1), p. 121- 132.
74. Collins, Peter, (2012), “Fear and loathing in cooperative collection
development”, Interlending and supply, (Volume 40, Number 2), p. 100- 104.
75. Corrall, Sheila, (2012), “Information resource development and “Collection” in
the digital age: Conceptual framworks and new definitions for the network
world”/ Sheila Corrall, Angharad Roberts, Libraries in the digital age
proceedings, (Vol. 12), p. 1-10.
76. Debal, C Kar, (1999), "Library Networking in India for Resources Sharing:
Present Status and Prospects"/ Debal C Kar, Parha Bhattacharya, Subrata
Deb, World Libraries, (1, vol. 9).
77. Detmering, Robert, (2012), “Reference in transition: A case study in reference
collection development”/Robert Detmering, Claudene Sproles, Collection
Building, (31/1), p. 19- 22.
78. Elaine Xiaofen Dong (2007), “In search of new model: Library resource sharing
in China- A comparative study”, World library and information congress:
73rd IFLA general conference and council,
http://www.ifla.org/ifla73/index.htm
79. Evans, Edward G., (2007), Developing library and information centre
collection/Margaret Zarnosky Saponaro, Westport, Connecticut.
195
80. Fraser, Lucina, "The Perfect Match: Convergence of Technology and Resource
Sharing"/ Lucina Fraser, Ophelia Cheung ,
http://www.ifla.org/IV/ifla74/index.htm
81. Gorman, G.E (2002), The digital factor in library and information services,
Facet, London.
82. “Information resource development framework” (1994), IRM Guideline 1
(Version 1: 094- 335), p. 1-7.
83. ISO 15489 (2001), International standard on records management, Association
of records Management and Administrator. Montreal.
84. Johnson, Peggy, (2009), Fundamentals of collection development and
management, American Library Association, USA.
85. Kahin, Brian, (1991), “Information policy and the Internet - Toward a public
information infrastructure in the United States”, Government Publications
Review, (Vol. 18), p. 451- 472.
86. Kasparova, N.,"Creation of the electronic resources Meta-database in Russia:
problems and prospects"/ Kasparova N., Shwartsman M.,
http://www.ifla.org/
87. Knoppers, J.V., (1986), "Information law and information management",
Information management Review, No 1(3), tr.63-73.
88. Kovacs Diane K., (2000), “Collection developmen in cyberspace: Building an
electronic library collection”/ Diane K. Kovacs, Angela Elkordy, Library
Hi Tech, (Volume 18, Number 4), p. 335- 339.
89. “Library and information resources and users of digital resources in the
humanities”, (2007),/ Claire Warwick, Melissa Terras, Isabel Galina, Paul
Huntington, Nikoleta Pappa,
http://www.ucj.ac.uk/slais/teaching/modules/instg008
90. Maness, J.M, "Library 2.0 theory: Web 2.0 and its implications for libraries"
http:// www. webology.ir/2006/v3n2/a25.html
196
91. McClure, Charles R., (1996), “Libraries and Federation information policy”,
The Journal of Academic Librarienship, (May), p. 214- 218.
92. Ramirez, Diana, (2001), “Netlibrary: a new direction in collection
development”/ Diana Ramirez, Suzane D. Gyezly, Collection Building,
(Volume 20, Number 4), p. 154- 164.
93. Royan, Bruce, "Heir RAID: Re-purposing Legacy Digital Library Resources as
Learning Objects", http://www.ifla.org/IV/ifla74/index.htm
94. Sullivan, Kathleen, (2005), “Collection development for the “chip” generation
and beyond”, Collection Building, (24, 2), p. 56- 60.
95. Teygler, Rene, (2001), Preservation of archives in tropical climates, The
Hague, Paris, Jakarta.
96. Vignau, Barbara Susana Sanchez, (2006), “Collection development in a digiital
environment : an imperative for information organizations in the twenty-
first century”/ Barbara Susana Sanchez Vignau, Ileana Lourdes Presno
Queada, Collection Building, (Volume 25, Number 4), p.139- 144.
97. Xiao Wen Ding, "Access to Government Information Resources via RSS:
Digitalized Individual Files of Self-employees in China",
http://www.ifla.org/IV/ifla74/index.htm
98. Yafan Song, "Toward Worldwide Resource Sharing - Collection Development
in China Higher Educational Institutions", http://www.ifla.org/
99. Yan Quang Liu, (2001), “Digital library infrastructure: A case study on sharing
information resources in China”/ Yan Quang Liu, Jin Zhang, International
information & Library review, (33), p. 205- 220.
Tiếng Nga
100. Азимов Э. Г. (2009), Новый словарь методических терминов и понятий
(теория и практика обучения языкам)/ Э. Г. Азимов, А. Н. Щукин,
ИКАР, M.
197
101. Антопольский, А.Б.(2004), Информационные ресурсы России : научно-
методическое пособие, Либерея, M.
102. Горный, E., "Развития электронных библиотек: мировой и российский
опыт проблемы, перпективы" / Е.Горный, К.Вигурский,
http://www.zhurnal.ru/staff/ gorny/texts/dlib.html
103. Данилова, Л. Ю, (2006), Тенденции развития библиотечных ресурсов
федерального округа в контексте системных трансформаций
социума, Tема диссертации и автореферата по ВАК 05.25.03, кандидат
педагогических наук, Новосибирск университет, Новосибирск.
104. Когаловский, М.Р, (2006), "Тенденции развития текнологии управления
информационными ресурсами в электронных библиотеках", Труды 8ой
Всероссийской научной конференции «Электронные библиотеки:
перспективные методы и технологии, электронные коллекции», ctp.
1-10.
105. Кузниченко, М. А., " Современные тенденции развития информационных
ресурсов библиотеки ВУЗА "/ Кузниченко М. А., Камышанова M.B,
http:// conference.osu.ru/ assets/files/conf_reports/.../112.doc
106. Ленин, В. И., (1969), Ленин и библиотечноe ДЕЛО, Kнига, М.
107. Леонтьев, А. А, (2004), Автоматизированная система управления
информационными ресурсами электронной библиотеки, Tема
диссертации и автореферата по ВАК 05.13.01, кандидат технических
наук, MгY, M.
108. Мотульский, Р.С, "Электронные информационные ресурсы библиотек
Беларуси и организация их использования",
http://old.nlb.by/director/store/pdf/nbb_ in_print_01761.pdf
109. Официальная терминология, (2012), Академик.ру. M
198
110. Попов И.И (1996), Информационные ресурсы и системы: реализация,
моделирование, управление, Альянс, M.
111. Советский энциклопедический Словарь (1985), энциклопедия, M.
112. Тенденция развития библиотечно-информационных ресурсов Омской
области, (2012), Материалы региональной научно-практической
конференции, Науч. Б-ка имени Пушкина, Омск.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
PHỤ LỤC LUẬN ÁN
HÀ NỘI - 2015
199
MỤC LỤC CỦA PHỤ LỤC
Stt Tên Phụ lục Trang
1. Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn 200
2. Phụ lục 2: Danh sách phỏng vấn cán bộ, bạn đọc
thư viện
220
3. Phụ lục 3: Phân tích phiếu điều tra, khảo sát 228
4. Phụ lục 4: Thư viện có/ không có chính sách phát triển
nguồn lực thông tin
296
5. Phụ lục 5: Nguồn phát triển nguồn lực thông tin của hệ
thống thư viện công cộng Việt Nam
297
6. Phụ lục 6: Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát 300
7. Phụ lục 7: Đề xuất Quy chế hợp tác chia sẻ nguồn lực
thông tin của hệ thống Thư viện công cộng Việt Nam
320
200
PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN
1.1. PHIẾU KHẢO SÁT NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI CÁC THƯ VIỆN CẤP TỈNH
Để thực hiện chương trình nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của các thư viện tỉnh, thành phố (thư viện cấp tỉnh) trong hệ thống thư viện công cộng, rất mong Quý Thư viện vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào chữ số ở câu trả lời. Xin chân thành cảm ơn.
- Tên thư viện: - Kinh phí hoạt động: - Tổng số cán bộ: - Tổng số vốn tài liệu của thư viện:
A. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN A1. CÔNG TÁC BỔ SUNG 1. Nguồn bổ sung tài liệu:
Nguồn bổ sung Năm
2001-2006Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Lưu chiểu Mua Trao đổi Biếu tặng Chương trình mục tiêu quốc gia
Nguồn khác ………….....
2. Cơ cấu nội dung vốn sách báo (%) Sách khoa học kỹ thuật................ Sách thiếu nhi............. Sách Văn học nghệ thuật ............. Sách pháp luật............. Sách khoa học xã hội.................... Sách địa chí…………. Các loại sách khác.........................................................................
3. Loại hình tài liệu: (có thể chọn nhiều số) 1. Sách 2. Báo, tạp chí
3. Microfilm, microfich 4. Băng, đĩa CD-ROM
5. CSDL 6. Loại khác...
201
4. Ngôn ngữ tài liệu: (có thể chọn nhiều số)
1. Tiếng Việt 2. Tiếng dân tộc 3. Tiếng Anh 4. Tiếng Pháp
5. Tiếng Nga 6. Tiếng Trung quốc 7. Tiếng nước ngoài khác.....
5. Kinh phí bổ sung tài liệu (triệu đồng):
Nguồn kinh phí
Năm 2001-2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Trung ương Địa phương Nguồn khác …………….
6. Số lượng tài liệu được bổ sung (tên/bản):
Loại hình tài liệu Năm
2001-2006Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Sách Báo, tạp chí Băng, đĩa Microfilm, microfich Loại khác:…………
7. Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 1- 1 bản 2- 2 bản 3- 3 bản 4- 4 bản 5- 5 bản 6. Số lượng khác..............................
8. Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạngMicrofilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 1- 1 bản 2- 2 bản 3- 3 bản 4. Số lượng khác..............................
9. Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1- 1 CSDL thư mục 2- 2 CSDL thư mục 3- 3 CSDL thư mục 4- 1 CSDL toàn văn 5- 2 CSDL toàn văn 6- 3 CSDL toàn văn 7. Số lượng khác..............................
A2. CÔNG TÁC BẢO QUẢN
1. Hình thức kho tài liệu: 1. Kho mở 2. Kho đóng 2. Hiện trạng kho tài liệu : - Kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn)
202
1. Khô ráo 2. Ẩm mốc 3. Dột nát - Các loại động vật, côn trùng gây hại tài liệu có trong kho (có thể chọn nhiều số)
1. Chuột 2. Mối mọt 3. Gián 4. Các loại khác………………………
3. Hoạt động bảo quản của thư viện - Số lượng cán bộ bảo quản: ………………………………. - Số sách báo đóng bìa và tu sửa hàng năm: …………………...bản - Số sách báo chuyển dạng sang hình thức tài liệu khác hàng năm:………bản - Phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ: 1- 6 tháng 2. Hàng năm
4. Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu - Các thiết bị bảo quản kho sách báo (nếu có xin ghi số lượng) + Máy báo cháy :…………chiếc + Máy hút bụi……… .chiếc
+ Bình chống cháy …. … bình + Đèn tia tím……………cái + Máy điều hoà nhiệt độ…. chiếc + Thiết bị đo hút ẩm……cái
- Các thiết bị phục chế tài liệu 1. Máy Scanner 2. Thiết bị khử acid 3. Các thiết bị khác……………….....................................................................
A3. THANH LỌC TÀI LIỆU
1. Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lọc tài liệu chưa?
1. Có 2. Chưa Nếu trả lời có thì thư viện đã thanh lọc mấy lần?.............................................
2. Mấy năm thư viện thanh lọc một lần? 1- 1 năm 2- 2 năm 3- 3 năm 4- 4 năm 5- 5 năm 6 - Định kỳ khác: .............................................................
3. Tiêu chí thanh lọc tài liệu của thư viện (có thể chọn nhiều số) 1. Mất thời gian tính 2. Lạc hậu, phản động 3. Rách nát không khôi phục được 4. Thừa bản 5. Tiêu chí khác:
A4. MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN
1. Hình thức phục vụ của thư viện: (có thể chọn nhiều số) 1. Đọc tại chỗ 2. Mượn về nhà 3. Hình thức/dịch vụ khác:.................................................................................
2. Thư viện có website chưa? 1. Có 2. Chưa có
203
3. Thư viện có phần mềm quản lý thư viện (ILIB, LIBOL....) và mạng máy tính chưa?
1. Có 2. Chưa có
4. Thư viện có tiến hành số hóa/chuyển dạng tài liệu? 1. Có 2. Chưa có
5- Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: (có thể chọn nhiều số)
1. Biên mục tập trung 2. Xây dựng mục lục liên hợp
3. Phối hợp bổ sung 4. Mượn liên thư viện
5. Luân chuyển tài liệu 6. Hình thức khác:
6. Xã hội hoá công tác phát triển nguồn lực thông tin (có thể chọn nhiều số) 1. Huy động nguồn lực trong nhân dân 2. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn 3. Các nguồn lực khác:…………………………………………………… Kết quả thu được:………………………………………………………........... ………………………………………………………………………………....
7. Tỷ lệ hao hụt của tài liệu trong quá trình phục vụ 1- 1% 2- 2% 3- 3% 4- 4%
5. Tỷ lệ khác.....................................................................................................
8. Xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu bằng hình thức nào a- Với bạn đoc:
1. Phạt tiền 2. Thu hồi thẻ đọc 3. Hình thức khác…………………………………………………………… b- Với cán bộ : 1. Phạt tiền 2. Kiểm điểm 3. Hình thức khác:…………………………………………………………
9. Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư 1. Cao 2. Khá cao 3. Trung bình 4. Thấp
10. Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin: 1. Cao 2. Khá cao 3. Trung bình 4. Thấp B. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
+ Thư viện đã xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin chưa? 1. Có 2. Chưa có
- Nếu có thì xin Quý TV liệt kê các bước tiến hành xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin của thư viện (và gửi cho chúng tôi chính sách phát triển nguồn lực thông tin của TV mình kèm theo phiếu điều tra này).
204
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
................................................................................................................................... - Nếu chưa có, theo TV, những vấn đề gì cần phải được đề cập đến trong chính sách phát triển nguồn lực thông tin? ………………………………………………………………........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ C. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CỦA THƯ VIỆN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN: ……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….........................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Quý thư viện!
205
1.2. PHIẾU KHẢO SÁT NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN CẤP HUYỆN
Để thực hiện chương trình nghiên cứu nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của các thư viện quận, huyện, thị xã (thư viện cấp huyện) rất mong Quý Thư viện vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc khoanh tròn vào chữ số ở câu trả lời. Xin chân thành cảm ơn.
- Tên thư viện: - Kinh phí hoạt động: - Tổng số cán bộ: - Tổng số vốn tài liệu của thư viện:
A. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN A1. CÔNG TÁC BỔ SUNG 1. Nguồn bổ sung tài liệu:
Nguồn bổ sung Năm
2001-2006Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Lưu chiểu Mua Trao đổi Biếu tặng Chương trình mục tiêu quốc gia
Nguồn khác
2. Cơ cấu nội dung vốn sách báo (%) Sách khoa học kỹ thuật................ Sách thiếu nhi............. Sách Văn học nghệ thuật ............. Sách pháp luật............. Sách khoa học xã hội.................... Sách địa chí…………. Các loại sách khác.........................................................................
3. Loại hình tài liệu: (có thể chọn nhiều số) 1. Sách 2. Báo, tạp chí
3. Microfilm, microfich 4. Băng, đĩa CD-ROM
5. CSDL 6. Loại khác......
4. Ngôn ngữ tài liệu: (có thể chọn nhiều số)
1. Tiếng Việt 2. Tiếng dân tộc 3. Tiếng Anh
4. Tiếng Nga 5. Tiếng nước ngoài khác.....
206
5. Kinh phí bổ sung tài liệu (triệu đồng):
Nguồn kinh phí
Năm 2001-2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Trung ương Địa phương Nguồn khác …………….
6. Số lượng tài liệu được bổ sung (tên/bản):
Loại hình tài liệu Năm 2001-2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010-
Sách Báo, tạp chí Băng, đĩa Microfilm, microfich Loại khác:…………
7. Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 1- 1 bản 2- 2 bản 3 - 3 bản 4- 4 bản 5- 5 bản 6. Số lượng khác..............................
8. Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 1- 1 bản 2- 2 bản 3- 3 bản 4 - Số lượng khác..............................
9. Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1- 1 CSDL thư mục 2- 2 CSDL thư mục 3- 3 CSDL thư mục 4- 1 CSDL toàn văn 5- 2 CSDL toàn văn 6- 3 CSDL toàn văn 7. Số lượng khác..............................
A2. CÔNG TÁC BẢO QUẢN 1. Hình thức kho tài liệu: 1. Kho mở 2. Kho đóng 2. Hiện trạng kho tài liệu : - Kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn) 1. Khô ráo 2. Ẩm mốc 3. Dột nát - Các loại động vật, côn trùng gây hại tài liệu có trong kho (có thể chọn nhiều số)
1. Chuột 2. Mối mọt 3. Gián 4. Các loại khác………………………
3. Hoạt động bảo quản của thư viện - Số lượng cán bộ bảo quản: ……………………………….
207
- Số sách báo đóng bìa và tu sửa hàng năm: …………………...bản - Số sách báo chuyển dạng sang hình thức tài liệu khác hàng năm:………bản - Phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ: 1- 6 tháng 2. Hàng năm
4. Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu - Các thiết bị bảo quản kho sách báo (nếu có xin ghi số lượng) + Máy báo cháy :…………chiếc + Máy hút bụi……… .chiếc
+ Bình chống cháy …. … bình + Đèn tia tím……………cái + Máy điều hoà nhiệt độ…. chiếc + Thiết bị đo hút ẩm……cái
- Các thiết bị phục chế tài liệu 1. Máy Scanner 2. Thiết bị khử acid 3. Các thiết bị khác………………....................................................................
A3. THANH LỌC TÀI LIỆU
1- Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lọc tài liệu chưa?
1. Có 2. Chưa Nếu trả lời có thì thư viện đã thanh lọc mấy lần?.............................................
2- Mấy năm thư viện thanh lọc một lần? 1- 1 năm 2- 2 năm 3- 3 năm 4- 4 năm 5- 5 năm 6. Định kỳ khác: ...............................................................................................
3- Tiêu chí thanh lọc tài liệu của thư viện (có thể chọn nhiều số) 1. Mất thời gian tính 2. Lạc hậu, phản động 3. Rách nát không khôi phục được 4. Thừa bản 5. Tiêu chí khác:...................................................
A4. MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN
1. Hình thức phục vụ của thư viện: (có thể chọn nhiều số) 1. Đọc tại chỗ 2. Mượn về nhà 3. Hình thức/dịch vụ khác:.................................................................................
2. Thư viện có website chưa? 1. Có 2. Chưa có
3. Thư viện có phần mềm quản lý thư viện (ILIB, LIBOL....) và mạng máy tính chưa?
1. Có 2. Chưa có
4. Thư viện có tiến hành số hóa/chuyển dạng tài liệu? 1. Có 2. Chưa có
5. Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: (có thể chọn nhiều số)
1. Biên mục tập trung 2. Xây dựng mục lục liên hợp
208
3. Phối hợp bổ sung 4. Mượn liên thư viện
5. Luân chuyển tài liệu 6. Hình thức khác:
6. Xã hội hoá công tác phát triển nguồn lực thông tin (có thể chọn nhiều số) 1. Huy động nguồn lực trong nhân dân 2. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn 3. Các nguồn lực khác:……………………………………………………… Kết quả thu được:………………………………………………………........... ………………………………………………………………………………....
7. Tỷ lệ hao hụt của tài liệu trong quá trình phục vụ 1. 1% 2. 2% 3. 3% 4. 4%
5. Tỷ lệ khác.....................................................................................................
8. Xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu bằng hình thức nào a- Với bạn đoc:
1. Phạt tiền 2. Thu hồi thẻ đọc 3. Hình thức khác………………………………………………………… b- Với cán bộ : 1. Phạt tiền 2. Kiểm điểm 3. Hình thức khác:……………………………………………………………
9. Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư 1. Cao 2. Khá cao 3. Trung bình 4. Thấp
10. Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin: 1. Cao 2. Khá cao 3. Trung bình 4. Thấp B. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
+ Thư viện đã xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin chưa? 1. Có 2. Chưa có
- Nếu có thì xin Quý TV liệt kê các bước tiến hành xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin của thư viện (và gửi cho chúng tôi chính sách phát triển nguồn lực thông tin của TV mình kèm theo phiếu điều tra này). ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ - Nếu chưa có, theo TV, những vấn đề gì cần phải được đề cập đến trong chính sách phát triển nguồn lực thông tin? ……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
209
C. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CỦA THƯ VIỆN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN: ……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................……………………………………………………………….....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Quý thư viện!
210
1.3. PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU BẠN ĐỌC TẠI CÁC THƯ VIỆN CẤP TỈNH Nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin và đáp ứng nhu cầu
bạn đọc của các thư viện tỉnh, thành phố (thư viện cấp tỉnh) trong thời gian tới, chúng tôi rất mong Anh (Chị) vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc hoặc khoanh tròn vào chữ số ở câu trả lời.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị)! 1. Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: 1.1 Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 1.2 Độ tuổi 1. Dưới 16 tuổi 2. 16 – 30 tuổi 3. 31 – 40 tuổi 4. 41 – 50 tuổi 5. Trên 50 tuổi 1.3 Trình độ học vấn: 1. Tiểu học 4. Đại học, Cao đẳng 2. Trung học cơ sở 5. Trên đại học 3. Trung học phổ thông 1.4 Lĩnh vực hoạt động: 1. Học tập 4. Giảng dạy 2. Sản xuất, kinh doanh 5. Quản lý 3. Nghiên cứu 6. Các lĩnh vực khác
2. Anh (Chị) có thường xuyên đọc sách, báo tại Thư viện tỉnh, thành phố không? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Rất ít (1-2 lần/tuần) (1-2 lần/ tháng) (<1 lần/tháng) 3. Anh (Chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện?
NGUỒN LỰC THÔNG TIN
Đầy đủ Phong phú Thiếu bản Không đa dạng
1 2 3 4
4. Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của Anh (Chị) chưa? 1. Đã đáp ứng 2. Chưa đáp ứng 3. Đáp ứng rất ít 5. Anh (Chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không? 1. Dễ tìm 2. Khó tìm 3. Không tìm được 4. Ý kiến khác:……………………............ * Nếu gặp khó khăn, Anh (Chị) có được cán bộ TV hướng dẫn tra tìm tài liệu không? 1. Có 2. Không
211
6. Anh (Chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? (Anh (Chị) đánh số các lĩnh vực dưới đây theo thứ tự ưu tiên) 1. Khoa học tự nhiên 5. Văn học nghệ thuật 2. Khoa học kỹ thuật 6. Kinh tế 3. Khoa học xã hội 7. Y học 4. Tài liệu địa chí 8. Các lĩnh vực khác (ghi cụ thể)………....
7. Loại hình tài liệu nào Anh (Chị) thường sử dụng sau đây: (có thể chọn nhiều số) 1. Sách 3. Tài liệu điện tử 2. Báo 4. Tạp chí 5. Các loại tài liệu khác:…………………………………….............................
8. Ngoài tiếng Việt, Anh (Chị) còn cần sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài nào? (có thể chọn nhiều số) 1. Tiếng Anh 2. Tiếng Pháp 3. Tiếng Nga 4. Tiếng Đức 5. Tiếng Trung 6. Các thứ tiếng khác:………………….....
9. Anh (Chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? (có thể chọn nhiều số) 1. Mục lục thư viện 3. Website thư viện 2. Cơ sở dữ liệu 4. Thư mục Quốc gia VN 5. Tài liệu tra cứu (Bách khoa toàn thư, từ điển,…) 6. Hình thức khác (Xin nêu cụ thể):………………………………………………
10. Anh (Chị) có đánh giá gì về các công cụ tra cứu này?
Công cụ tra cứu Ý kiến đánh giá
Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
Tra cứu chậm, khó sử dụng
Ý kiến khác
Mục lục thư viện 1 2Website thư viện 1 2 Cơ sở dữ liệu 1 2 Thư mục quốc gia VN 1 2
11. Anh (Chị) có truy cập vào trang web của thư viện không? 1. Có 2. Không
Nếu có thì Anh (Chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện? 1. Thuận tiện trong việc tìm thông tin 2. Dễ sử dụng 3. Thông tin phong phú
Nếu Không thì vì sao?
212
1. Không thuận tiện trong việc tìm thông tin
2. Khó sử dụng
3.Thông tin nghèo nàn
4. Thư viện chưa có trang web
12. Anh (Chị) có sử dụng Internet không ?
* Mức độ: 1. Rất thường xuyên 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng
* Mục đích: 1. Xem báo, tạp chí 2. Tìm tài liệu, thông tin
3. Học tập 4. Giải trí 5. Mục đích khác
13. Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm & dịch vụ của thư viện
Sản phẩm và dịch vụ Chất lượng
Tốt Trung bình KémMục lục phiếu 1 2 3 CSDL 1 2 3Đọc tại chỗ 1 2 3Mượn về nhà 1 2 3Tra cứu trên mạng LAN, Internet 1 2 3 Cung cấp tài liệu theo yêu cầu 1 2 3Dịch vụ tư vấn/hướng dẫn 1 2 3Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu 1 2 3Dịch vụ khác (xin liệt kê) 1 2 3
14. Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại Thư viện 14.1. Về thời gian
1. Kịp thời 2. Không kịp thời 3. Ý kiến khác.............. 14.2. Về độ phù hợp của thông tin:
1- 25% 2- 50% 3- 75% trở lên 4- Ý kiến khác..............14.3. Về lệ phí, giá cả dịch vụ
1. Hợp lý 2. Rẻ 3. Đắt 15. Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? (Anh (chị) có thể đánh số thứ tự ưu tiên) 1. Đọc tại chỗ 2. Mượn về nhà 16. Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của Thư viện có thuận tiện không? 1. Thuận tiện 2. Chưa thuận tiện Cần phát triển hoặc cải tiến theo hình thức nào?..........................................................
213
17. Thời gian tới, theo Anh (chị) Thư viện nên bổ sung loại tài liệu nào? …………………………………………………………………………………...........
18. Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? (Xin vui lòng xếp theo thứ tự ưu tiên)
1. Tăng cường mua tài liệu bằng giấy 2. Tăng cường nguồn tài liệu điện tử 3. Biên soạn các thư mục chuyên đề 4. Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện 5. Tăng cường luân chuyển tài liệu 6. Xã hội hóa phát triển nguồn lực thông tin 7. Khác (Xin vui lòng ghi cụ thể)
19. Anh (chị) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện trong thời gian tới? …………………………………………………………………………………...........
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh (chị)!
214
1.4. PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU BẠN ĐỌC TẠI CÁC THƯ VIỆN CẤP HUYỆN Nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin và đáp ứng nhu cầu
bạn đọc của các thư viện quận, huyện, thị xã (thư viện cấp huyện) trong thời gian tới, chúng tôi rất mong Anh (Chị) vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách điền vào chỗ trống hoặc hoặc khoanh tròn vào chữ số ở câu trả lời.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị)!
1. Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: 1.1 Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 1.2 Độ tuổi 1. Dưới 16 tuổi 2. 16 – 30 tuổi 3. 31 – 40 tuổi 4. 41 – 50 tuổi 5. Trên 50 tuổi 1.3 Trình độ học vấn: 1. Tiểu học 4. Đại học, Cao đẳng 2. Trung học cơ sở 5. Trên đại học 3. Trung học phổ thông 1.4 Lĩnh vực hoạt động: 1. Học tập 4. Giảng dạy 2. Sản xuất, kinh doanh 5. Quản lý 3. Nghiên cứu 6. Các lĩnh vực khác 2. Anh (Chị) có thường xuyên đọc sách, báo tại Thư viện huyện không? 1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Rất ít (1-2 lần/tuần) (1-2 lần/ tháng) (<1 lần/tháng) 3. Anh (Chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện?
NGUỒN LỰC THÔNG TIN
Đầy đủ Phong phú Thiếu bản Không đa dạng
1 2 3 4
4. Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của Anh (Chị) chưa? 1. Đã đáp ứng 2. Chưa đáp ứng 3. Đáp ứng rất ít 5. Anh (Chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không? 1. Dễ tìm 2. Khó tìm 3. Không tìm được 4. Ý kiến khác:……………………............
215
* Nếu gặp khó khăn, Anh (Chị) có được cán bộ TV hướng dẫn tra tìm tài liệu không? 1. Có 2. Không 6. Anh (Chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? (Anh (Chị) đánh số các lĩnh vực dưới đây theo thứ tự ưu tiên) 1. Khoa học tự nhiên 5. Văn học nghệ thuật 2. Khoa học kỹ thuật 6. Kinh tế 3. Khoa học xã hội 7. Y học 4. Tài liệu địa chí 8. Các lĩnh vực khác (ghi cụ thể)……….... 7. Loại hình tài liệu nào Anh (Chị) thường sử dụng sau đây: (có thể chọn nhiều số) 1. Sách 3. Tài liệu điện tử 2. Báo 4. Tạp chí 5. Các loại tài liệu khác:……………………………………............................ 8. Ngoài tiếng Việt, Anh (Chị) còn cần sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài nào? (có thể chọn nhiều số) 1. Tiếng Anh 2. Tiếng Pháp 3. Tiếng Nga 4. Tiếng Đức 5. Tiếng Trung 6. Các thứ tiếng khác:…………………..... 9. Anh (Chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? (có thể chọn nhiều số)
1. Mục lục thư viện 3. Website thư viện 2. Cơ sở dữ liệu 4. Thư mục Quốc gia VN 5. Tài liệu tra cứu (Bách khoa toàn thư, từ điển,…) 6. Hình thức khác (Xin nêu cụ thể):………............................................................
10. Anh (Chị) có đánh giá gì về các công cụ tra cứu này?
Công cụ tra cứu Ý kiến đánh giá
Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
Tra cứu chậm, khó sử dụng
Ý kiến khác
Mục lục thư viện 1 2 Website thư viện 1 2 Cơ sở dữ liệu 1 2 Thư mục quốc gia VN 1 2
11. Anh (Chị) có truy cập vào trang web của thư viện không? 1. Có 2. Không
Nếu có thì Anh (Chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện? 1. Thuận tiện trong việc tìm thông tin
216
2. Dễ sử dụng 3. Thông tin phong phú
Nếu Không thì vì sao?
1. Không thuận tiện trong việc tìm thông tin
2. Khó sử dụng
3.Thông tin nghèo nàn
4. Thư viện chưa có trang web
12. Anh (Chị) có sử dụng Internet không ?
* Mức độ: 1. Rất thường xuyên 2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng
* Mục đích: 1. Xem báo, tạp chí 2. Tìm tài liệu, thông tin
3. Học tập 4. Giải trí 5. Mục đích khác
13. Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm & dịch vụ của thư viện
Sản phẩm và dịch vụ Chất lượng
Tốt Trung bình Kém Mục lục phiếu 1 2 3CSDL 1 2 3 Đọc tại chỗ 1 2 3Mượn về nhà 1 2 3 Tra cứu trên mạng LAN, Internet 1 2 3Cung cấp tài liệu theo yêu cầu 1 2 3Dịch vụ tư vấn/hướng dẫn 1 2 3Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu 1 2 3Dịch vụ khác (xin liệt kê) 1 2 3
14. Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại Thư viện 14.1. Về thời gian
1. Kịp thời 2. Không kịp thời 3. Ý kiến khác..............
14.2. Về độ phù hợp của thông tin: 1- 25% 2- 50% 3- 75% trở lên 4- Ý kiến khác..............
14.3. Về lệ phí, giá cả dịch vụ 1. Hợp lý 2. Rẻ 3. Đắt
15. Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? (Anh (chị) có thể đánh số thứ tự ưu tiên) 1. Đọc tại chỗ
217
2. Mượn về nhà 16. Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của Thư viện có thuận tiện không? 1. Thuận tiện 2. Chưa thuận tiện Cần phát triển hoặc cải tiến theo hình thức nào?.......................................................... 17. Thời gian tới, theo Anh (chị) Thư viện nên bổ sung loại tài liệu nào? …………………………………………………………………………………........... 18. Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? (Xin vui lòng xếp theo thứ tự ưu tiên)
1. Tăng cường mua tài liệu bằng giấy 2. Tăng cường nguồn tài liệu điện tử 3. Biên soạn các thư mục chuyên đề 4. Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện 5. Tăng cường luân chuyển tài liệu 6. Xã hội hóa phát triển nguồn lực thông tin 7. Khác (Xin vui lòng ghi cụ thể)
19. Anh (chị) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện trong thời gian tới? …………………………………………………………………………………........... …………………………………………………………………………………..................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh (chị)!
218
1.5. BỘ CÂU HỎI DÙNG CHO PHỎNG VẤN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO THƯ VIỆN
1. Xin anh/chị cho biết trình tự xây dựng chính sách phát triển NLTT của thư viện?
(Thành lập Ban xây dựng chính sách, BGĐ quyết định, Tham khảo chuyên gia,
…điều chỉnh chính sách? )
2. Ý kiến của anh/chị về NLTT thư viện và phương hướng phát triển? (Nội dung, cơ
cấu, loại hình, ngôn ngữ tài liệu….)
3. Thư viện của anh/chị có thu thập nguồn tài liệu nội sinh, tài liệu trong nhân dân
không? Nếu có thì cách thức khai thác và kết quả đạt được như thế nào?
4. Thư viện tổ chức khai thác NLTT như thế nào?
5. Theo anh/chị, tiêu chí và tổ chức thanh lý tài liệu của thư viện đã hợp lý chưa?
Có cần bổ sung, chỉnh sửa gì không
6. Anh/chi có thể cung cấp những thông tin chính về thực trạng ứng dụng CNTT
của thư viện?
7. Thư viện của anh /chị có tiến hành hoạt động phối hợp xây dựng, chia sẻ NLTT
với các thư viện khác không? Nếu có, xin anh/chị cho biết hiệu quả và những vấn
đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng hoạt động?
8. Ý kiến của anh/chị về xã hội hóa công tác phát triển NLTT của thư viện?
9. NLTT có ảnh hưởng gì đối với hoạt động thư viện của anh/chị?
10. Ý kiến của anh/chị về công tác xuất bản, lưu chiểu trong thời gian qua?
11. Trong quá trình thực thi Luật Bản quyền, Công ước Bern... thư viện của anh/chị
có gặp khó khăn gì không?
12. Anh/chị có đề xuất, kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác phát triển NLTT
của hệ thống TVCC?
219
1.6. BỘ CÂU HỎI DÙNG CHO PHỎNG VẤN BẠN ĐỌC THƯ VIỆN
1. Ý kiến của anh/chị về NLTT của thư viện ( Nội dung, cơ cấu, loại hình, ngôn ngữ ….)
2. Anh/chị có nhận xét và đánh giá gì về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện?
3. Theo anh/chị, hình thức phục vụ của thư viện đã hợp lý chưa? Có cần điều chỉnh
gì không?
4. Anh/chị có nhận xét gì về hệ thống tra cứu của thư viện?
5. Anh/chị có nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử (sách báo điện tử, CSDL... ) không?
6. Anh/chị có nhu cầu sử dụng Internet tại thư viện không?
7. Anh/chị có nhu cầu sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài không? Nếu có là
ngôn ngữ nào?
8. Thư viện có đáp ứng nhu cầu của anh/chị không? Nếu không, khoảng bao nhiêu %?
9. NLTT có giúp anh/chị trong nâng cao chất lượng nghiên cứu, học tập, quản lý...?
10. Theo anh/chị, thư viện cần làm gì để nâng cao chất lượng NLTT?
220
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁN BỘ, BẠN ĐỌC THƯ VIỆN 2.1. DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO THƯ VIỆN
Stt Họ và tên Năm sinh Chức vụ Địa chỉ
1 Võ Văn Nhiếng 1967 Giám đốc Thư việntỉnh Bình Định
188 Hai Bà Trưng, TP. Quy Nhơn, Bình Định
2 Hoàng Thị Bích Thủy 1960
Phó giám đốc Thư viện tỉnh Bình Định
188 Hai Bà Trưng, TP. Quy Nhơn, Bình Định
3 Bùi Thị Ánh Tuyết 1975 Phụ trách thư viện thị xã An Nhơn– Bình Định
61 Lê Hồng Phong – Phường Bình Định – Thị xã An Nhơn – Bình Định
4 Đỗ Thị Kim Sương 1963 Phụ trách thư viện huyện Hoài Nhơn– Bình Định
214 Quang Trung – TT Bồng Sơn – Hoài Nhơn – Bình Định
5 Phạm Diêm 1962 Giám đốc thư viện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Số 4 - Phạm Văn Đồng - phường Phước Trung – TX. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
6 Lê Thị Phụng 1961 Phó giám đốc thư viện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Số 4 - Phạm Văn Đồng - phường Phước Trung – TX. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
7 Huỳnh Tới 1966
Trưởng phòng nghiệp vụ thư viện tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Số 4 - Phạm Văn Đồng - phường Phước Trung – TX. Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
8 Trần Thị Huệ 1976 Giám đốc thư viện huyện Châu Đức
Số 113 – Lê Hồng Phong – TT. Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
9 Trần Thị Hồng Sương
1966
Trưởng thư viện thành phố Vũng Tàu
Số 1 – Ba Cu, phườn g 1, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
10 Mai Thị Loan 1959 Giám đốc Thư viện tỉnh Gia Lai
30 Phạm Văn Đồng - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
11 Trần Minh Đức 1960 Phó giám đốc Thư viện tỉnh Gia Lai
30 Phạm Văn Đồng - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
221
Stt Họ và tên Năm sinh Chức vụ Địa chỉ
12 Trần Tiến Sỹ 1966 Phó giám đốc Thư viện tỉnh Gia Lai
30 Phạm Văn Đồng - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
13 Nguyễn Thị Quyên 1969 Phụ trách thư viện huyện Chư Sê
Tổ dân phố 4, thị trấn Chư Sê, tỉnh Gia Lai
14 Nguyễn Thị Nhân 1967 Phụ trách thư viện huyện Đăk Đoa
Tổ dân phố 3, thị trấn Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
15 Trần Văn Hội 1955 Giám đốc thư viện Hà Nội
47 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
16 Nguyễn Ngọc Nguyên 1960 Phó giám đốc
thư viện Hà Nội47 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
17 Bùi Xuân Đức 1967 Giám đốc thư viện KHTH T.p Hồ Chí Minh
69 Lý Tự Trọng, Quận 1 T.p Hồ Chí Minh
18 Phan Thị Minh Hà 1959 Giám đốc thư viện tỉnh Quảng Ninh
Số 44 Lê Lợi, thành phố Hạ long, Quảng Ninh
19 Nguyễn Văn Tùng 1960 Giám đốc thư viện tỉnh Sóc Trăng
2A Trần Quang Diệu, F2- T.p Sóc Trăng
20 Phạm Thị Kim Giám đốc thư viện tỉnh Tuyên Quang
Số 1, tổ 10, phường Minh Xuân, Thị xã Tuyên Quang, Tuyên Quang
21 Dư Thị Hà Phụ trách thư viện huyện Yên Sơn
Huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
22 Hoàng Thị Thúy Phụ trách thư viện huyện Chiêm Hóa
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.2. DANH SÁCH PHỎNG VẤN BẠN ĐỌC THƯ VIỆN
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
1 Bùi Thị Bích Ngọc 1990 Nhân viên Kế toán
Tổ 50 KV 6 Phường Nhơn Bình – Tp. Quy Nhơn – Bình Định
2 Phạm Nguyễn Minh Chung 1993 Sinh viên Tổ 8 Hội Tân – Nhơn Hội –
Tp. Quy Nhơn – Bình Định
3 Đỗ Văn Chính 1980 Giáo viên Phú Mỹ Nam – Mỹ Lợi – Phù Mỹ - Bình Định
222
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
4 Đinh Văn Chương 1964 Nhân viên Trung tâm quản lý bay Miền Nam
75 Trần Cao Vân – Tp. Quy Nhơn – Bình Định
5 Nguyễn Yến Khoa 1995 Học sinh 90/48 Trần Hưng Đạo – Tp. Quy Nhơn – Bình Định
6 Trần Nguyễn Thanh Dung 1995 Học sinh
165/3 Phan Bội Châu – Tp. Quy Nhơn – Bình Định
7 Trần Văn Long 1957 Giáo viên Thôn An Thái – Nhơn Phúc – TX An Nhơn – Bình Định
8 Trảo An Thịnh 1992 Thầy tu
Chùa Quang Bửu – Quảng nghiệp – Phước Hưng – Tuy Phước – Bình Định
9 Quách Hồng Cẩm 1962 Viên chức Khối Liêm Trực – Phường Bình Định- TX An Nhơn – Bình Định
10 Nguyễn Lê Thanh Trúc 1995 Học sinh
20 Trần Phú – Phương Bình Định – TX An Nhơn– Bình Định
11 Nguyễn Thị Cẩm Chi 1983 Kế toán UBND
P. Bình Định
20 Ngô Gia Tự - Phường Bình Định – TX An Nhơn – Bình Định
12 Trần Thị Mộng Vân 1952 Cán bộ hưu trí 13 Lê Hồng Phong – Phường Bình Định – TX An Nhơn – Bình Định
13 Võ Như Hảo 1995 Học sinh Hoài Tân – Hoài Nhơn – Bình Định
14 Bùi Thị Thu Hà 1967 Công chức 45 Nguyễn Diêu – TT Bồng Sơn – Hoài Nhơn Bình Định
15 Nguyễn Văn Cầu 1970 Công chức 312 Quang Trung – TT Bồng Sơn – Hoài Nhơn – Bình Định
16 Huỳnh Thị Anh Thư 1980 Nhân viên Thôn Đệ Đức – xã Hoài Đức
– Hoài Nhơn – Bình Định
17 Huỳnh Vũ Trí 1983 Nhân viên 57 Nguyễn Huệ - TT Bồng Sơn – Hoài Nhơn - Bình Định
223
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
18 Nguyễn Hải Nam 1982 Công chức
Thôn Mỹ Thọ - xã Hoài Mỹ - Hoài Nhơn – Bình Định
19 Trương Thị Thanh Hằng 1991
Sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
20 Bùi Văn Một 1962 Công chức, Sở VHTTDL tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
21 Phạm Thị Phương Uyên 1995
Học sinh Trường THPT Châu Thành
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
22 Cao Văn Tâm 1966
Cán bộ Công ty Cổ phần Trung Hải
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
23 Nguyễn Thị Xuân Vỹ
1983
Giáo viên Trường THCS Nguyễn Du
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
24 Huỳnh Thúc Thảo 1985 Cán bộ FPT Aptech
Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
25 Vũ Đình Liên 1943 Cán bộ hưu trí
Số nhà 120, đường Hoàng Văn Thụ, Phường 7, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
26 Lê Thị Lệ Quyên 1984 Công chức
Số nhà 420, đường Lê Hồng Phong, Phường 8, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
27 Nguyễn Xuân Nga 1949 Cán bộ hưu trí
Số nhà 222/10/7, đường Lê Lợi, Phường 4, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
28 Nguyễn Thành Biên 1991 Sinh viên
Số nhà 127/12/20, đường Phạm Hồng Thái, Phường 7, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
29 Trần Hoàng Châu Linh 2000 Học sinh
Số nhà 791/12D, đường Bình Giã, Phường 8, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
224
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
30 Trần Hoàng Giang 1974 Lao động tự do Số nhà 12/05 Võ Thị Sáu, Phường 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
31 Đào Hải Anh 2003
Học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai
Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
32 Trương Thị Hà Linh
1982
Giáo viên Trường THCS Phan Đình Phùng
Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
33 Đoàn Hồng Dạ Thảo 1978
Viên chức Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện Châu Đức
Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
34 Đặng Duy Trí 1975 Buôn bán Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
35 Phạm Minh Dũng 1994 Học sinh Trường THPT Nguyễn Trãi
Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
36 Nguyễn Minh Đức 1998 Học sinh Trường THCS Châu Đức
Thị trấn Ngãi Giao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
37 Nguyễn Thúy Vân 1995 Học sinh Tổ 19 phường Đống Đa - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
38 Trần Thị Hiền 1978 Nhân viên Công ty Điện lực Gia Lai
Tổ 22 phường Tây Sơn - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
39 Lương Phương Linh 2000 Học sinh 25/52 Phạm Văn Đồng -
TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
40 Đinh Minh Thành 2000 Học sinh 213 Cách mạng tháng 8 - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
41 Nguyễn Xuân Huy 1987 Bộ đội 89 Phạm Văn Đồng - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
42 Ngô Thành 1940 Cán bộ hưu trí 07 Nguyễn Du - TP. Pleiku - tỉnh Gia Lai
43 Khương Thị Yến 1984 Nông dân Làng Ser - Kong HTok - TT Chư Sê - Gia Lai
44 Nguyễn Thị Phương Nga 1995 Học sinh 57 Hùng Vương - Chư Sê
- Gia Lai
225
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
45 Đinh Văn Các 1940 Cán bộ hưu trí Tổ dân phố TT Chư Sê - Gia Lai
46 Võ Tất Thịnh 2001 Học sinh TT Chư Sê - Gia Lai.47 Nguyễn Nam Nhật 1994 Học sinh TT Chư Sê - Gia Lai.
48 Nguyễn Thị Quỳnh Như 1994 Học sinh Thôn 3 xã Tân Bình, thị
trấn Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
49 Nguyễn Thị Thu Hương 1986 Nhân viên bán
hàng Tổ dân phố 2, thị trấn Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
50 Nguyễn Thị Phương 1985 Nông dân Tổ dân phố 2, thị trấn Đăk
Đoa, tỉnh Gia La
51 Nguyễn Tiến Dũng 2001 Học sinh Thôn 5, xã H'Neng, thị trấn Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
52 Trần Thanh Hiền 1983 Công nhân thủy điện
Tổ dân phố 6, thị trấn Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
53 Nguyễn Văn An 1947 Cán bộ hưu trí Hàng Quạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
54 Mai Thu Thủy 1991 Cán bộ Bát Đàn, Hoàn Kiếm, Hà Nội
55 Nguyễn Thị Thắm 1987 Cán bộ Thị trấn Quốc Oai, Hà Nội
56 Đặng Đình Thức 1944 Cán bộ hưu trí Hòa Thạch, Quốc Oai, Hà Nội
57 Trần Hồng Phượng 1971 Cộng Hòa, Quốc Oai, Hà Nội
58 Nguyễn Thi Sinh 1931 Bộ đội phục viên
Phường Đông Nam, Uông Bí, Quảng Ninh
59 Phạm Thu Trang. 1974 Giáo viên THCS Nam khê, Uông Bí, Quảng Ninh
60 Nguyễn Ngọc Anh. 1970 Công nhân Nhà máy Điện Uông Bí
Thị xã Uông Bí, Quảng Ninh
61 Nguyễn Thu Phương 1996 Học sinh Trường
THPT Uông BíThị xã Uông Bí, Quảng Ninh
62 Phạm Thanh Tâm 1997 Học sinh Trường THCS Trần Quốc Toản
Thị xã Uông Bí, Quảng Ninh
63 Vũ Quang Môn 1941. Cán bộ hưu trí T.p Hạ Long, Quảng Ninh 64 Bùi Thanh Thảo 1990 Công chức T.p Hạ Long, Quảng Ninh 65 Nguyễn Mỹ Linh 1996 Học sinh T.p Hạ Long, Quảng Ninh66 Vũ Quý 1953 Hoạ sĩ T.p Hạ Long, Quảng Ninh67 Nguyễn Xuân Quý 1941 Cán bộ hưu trí T.p Hạ Long, Quảng Ninh
226
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
68 Trương Tuệ Khương 2004 Học sinh 258, Dương Minh Quan,
K5,P3, T.p Sóc Trăng
69 Phương Văn Quy 1993 Học sinh 305/9, Nguyễn Văn Linh, K2,P2, T.p Sóc Trăng
70 Trương Mỹ Tiên 1984 Giáo viên 84, Đồng Khởi, K1,P4, T.p Sóc Trăng
71 Nguyễn Ngọc Tuyền 1985 Phụ việc gia
đìnhA12 KDC Hưng Thịnh,K1,P7, T.p Sóc Trăng
72 Ngô Thị Tiểu Loan 1990 Sinh viên 57B, Phú Mỹ, Mỹ Tú, T.p Sóc Trăng
73 Lê Tấn Quốc Bảo 1980 Cán bộ A12 KDC Hưng Thịnh,K1,P7 T.p Sóc Trăng
74 Nguyễn Văn Án 1935 Cán bộ hưu trí Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
75 Ngô Vũ Công 1972 Kinh doanh Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
76 Ngô Việt Anh 1999 Học sinh Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
77 Mai Thị Trúc 1942 Cán bộ hưu trí Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
78 Đặng Ngọc Anh 1999 Học sinh Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
79 Nguyễn Thị Thu Hiền 1969 Cán bộ Thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang
80 Nguyễn Văn Sửu 1937 Cán bộ hưu trí Huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang
81 Nguyễn Kim Chiến 1953 Cán bộ hưu trí Huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang
82 Nguyễn Quang Huy 1989 Học sinh Huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang
83 Trần Hải Thông 1939 Cán bộ hưu trí Huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang
84 Hoàng Thị Thiên Hương 1976 Cán bộ Huyện Yên sơn, tỉnh
Tuyên Quang
85 Lý Thu Nguyệt 2003 Học sinh Huyện Yên sơn, tỉnh Tuyên Quang
86 Đinh Thị Bích Ngọc 2002 Học sinh Huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang
87 Trần Anh Tuấn 1996 Học sinh Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
227
Stt Họ và tên Năm sinh Nghề nghiệp Địa chỉ
88 Mai Thị Vân Anh 1982 Cán bộ Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
89 Trần Thị Mỹ Vân 1968 Cán bộ Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
90 Nguyễn Thế Vinh 1942 Cán bộ hưu trí Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
91 Quyền Đình Doành 1957 Nông dân Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
228
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
3.1. NGUỒN LỰC THÔNG TIN THƯ VIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ
A1: CÔNG TÁC BỔ SUNG
Câu 3.1: Loại hình tài liệu: sách Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 3.2: Loại hình tài liệu: Báo, tạp chí Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 3.3: Loại hình tài liệu: Microfilm, Microfich Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2
Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 3.4: Loại hình tài liệu: Băng, đĩa CD-ROM Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8
Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 3.5: Loại hình tài liệu: CSDL Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9
Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
229
Câu 3.6: Loại hình tài liệu: Loại khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1
Không chọn 8 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 4.1: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Việt Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 4.2: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng dân tộc Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 4 44.4 44.4 44.4
Không chọn 5 55.6 55.6 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 4.3: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Anh Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 4.4: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Pháp Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6
Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 4.5: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Nga Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 6 66.7 66.7 66.7
Không chọn 3 33.3 33.3 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
230
Câu 4.6: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Trung Quốc
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 4.7: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng nước ngoài khác (tiếng Hàn, tiếng Nhật, tiếng Đức)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 33.3 33.3 33.3Không chọn 6 66.7 66.7 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 7.1: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 1 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 4 44.4 44.4 44.4
Không chọn 5 55.6 55.6 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 7.2: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 2 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6
Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 7.3: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 3 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 4 44.4 44.4 44.4
Không chọn 5 55.6 55.6 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
231
Câu 7.4: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 4 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6
Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 7.5: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 5 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6
Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 7.6: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: Số lượng khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2
Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 8.1: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 1 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 33.3 33.3 33.3Không chọn 6 66.7 66.7 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 8.2: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 2 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
232
Câu 8.3: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 3 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1
Không chọn 8 88.9 88.9 100.0
Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 8.4: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: Số lượng khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 9.1: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1 CSDL thư mục
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 44.4 44.4 44.4
Không chọn 5 55.6 55.6 100.0
Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 9.2: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 2 CSDL thư mục
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2
Không chọn 7 77.8 77.8 100.0
Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 9.3: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 3 CSDL thư mục
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
233
Câu 9.4: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1 CSDL toàn văn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 33.3 33.3 33.3Không chọn 6 66.7 66.7 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 9.5: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 2 CSDL toàn văn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 9.6: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 3 CSDL toàn văn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 9.7: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: Số lượng khác (1 CSDL bạn đọc)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1Không chọn 8 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
A2: CÔNG TÁC BẢO QUẢNCâu 10.1: Hình thức kho tài liệu: kho mở
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
234
Câu 10.2: Hình thức kho tài liệu: kho đóng Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 11.1.1: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): khô ráo Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 11.1.2: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): Ẩm mốc Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 11.1.3: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): Dột nát Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 11.2.1: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: chuột
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 11.2.2: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: : Mối mọt
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
235
Câu 11.2.3: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: Gián
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 11.2.4: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: Các loại khác (Bọ ba đuôi)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1Không chọn 8 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 12: Hoạt động bảo quản của thư viện: Phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 6 tháng 3 33.3 37.5 37.5Hàng năm 5 55.6 62.5 100.0Tổng cộng 8 88.9 100.0
Không trả lời
1 11.1
Tổng cộng 9 100.0
Câu 13.1: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu: Máy Scanner
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 6 66.7 66.7 66.7Không chọn 3 33.3 33.3 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
236
Câu 13.2: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu: Thiết bị khử acid Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0Câu 13.3: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu: Các thiết bị khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
A3: THANH LÝ TÀI LIỆUCâu 14.1: Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lý tài liệu chưa?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 9 100.0 100.0 100.0Câu 14.2: Nếu trả lời có thì thư viện đã thanh lý mấy lần
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 1 lần 4 44.4 57.1 57.12 lần 2 22.2 28.6 85.79 lần 1 11.1 14.3 100.0Tổng cộng 7 77.8 100.0
Không trả lời
2 22.2
Tổng cộng 9 100.0
Câu 15: Mấy năm thư viện thanh lý một lần? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị 1 năm 2 22.2 22.2 22.2
5 năm 6 66.7 66.7 88.9Định kỳ khác 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
237
Câu 16.1: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Không còn giá trị sử dụng
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 16.2: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Lạc hậu, phản động
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 77.8 77.8 77.8Không chọn 2 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 16.3: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Rách nát không khôi phục được
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 16.4: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Thừa bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 16.5: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Tiêu chí khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
238
A4: MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUANCâu 17.1: Hình thức phục vụ của thư viện: Đọc tại chỗ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 17.2: Hình thức phục vụ của thư viện: Mượn về nhà Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9
Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 17.3: Hình thức phục vụ của thư viện: Hình thức / dịch vụ khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2
Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 18: Thư viện có website chưa? Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có 5 55.6 55.6 55.6
Chưa có 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 19: Thư viện có phần mềm quản lý thư viện và mạng máy tính chưa? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có 8 88.9 100.0 100.0Không trả lời
1 11.1
Tổng cộng 9 100.0
239
Câu 20: Thư viện có tiến hành số hóa / chuyển dạng tài liệu? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có 4 44.4 50.0 50.0
Chưa có 4 44.4 50.0 100.0Tổng cộng 8 88.8 100.0
Không trả lời
1 11.2
Tổng cộng 9 100.0
Câu 21.1: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Biên mục tập trung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 21.2: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Xây dựng mục lục liên hợp
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1Không chọn 8 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 21.3: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Phối hợp bổ sung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
240
Câu 21.4: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Mượn liên thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 21.5: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Luân chuyển tài liệu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 21.6: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Hình thức khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 9 100.0 100.0 100.0
Câu 22.1: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Huy động nguồn lực trong dân
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 5 55.6 55.6 55.6Không chọn 4 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 22.2: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
241
Câu 22.3: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Các nguồn lực khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 1 11.1 11.1 11.1
Không chọn 8 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 23: Tỷ lệ hao hụt của tài liệu trong quá trình phục vụ Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị 1% 2 22.2 25.0 25.0
2% 4 44.4 50.0 75.03% 2 22.2 25.0 100.0Tổng cộng 8 88.9 100.0
Không trả lời
1 11.1
Tổng cộng 9 100.0
Câu 24 a.1: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Phạt tiền
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 88.9 88.9 88.9Không chọn 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 24 a.2: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Thu hồi thẻ đọc
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 33.3 33.3 33.3Không chọn 6 66.7 66.7 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
242
Câu 24 a.3: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Hình thức khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 24 b.1: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ): Phạt tiền
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 24b.2: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ): Kiểm điểm
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 44.4 44.4 44.4Không chọn 5 55.6 55.6 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 24 b.3: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ): Hình thức khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 22.2 22.2 22.2Không chọn 7 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
243
Câu 25: Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Cao 3 33.3 33.3 33.3Trung bình 5 55.6 55.6 88.9Thấp 1 11.1 11.1 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
Câu 26: Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Khá cao 4 44.4 44.4 44.4
Trung bình 4 44.4 44.4 88.8Thấp 1 11.2 11.2 100.0Tổng cộng 9 100.0 100.0
B. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có 3 33.3 37.5 37.5
Chưa có 5 55.6 62.5 100.0Tổng cộng 8 88.9 100.0
Không trả lời
1 11.1
Tổng cộng 9 100.0
3.2. NGUỒN LỰC THÔNG TIN THƯ VIỆN HUYỆN
A1: CÔNG TÁC BỔ SUNG
Câu 3.1: Loại hình tài liệu: sách Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 18 100.0 100.0 100.0
244
Câu 3.2: Loại hình tài liệu: Báo, tạp chí Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 17 94.4 94.4 94.4
Không chọn 1 5.6 5.6 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 3.3: Loại hình tài liệu: Microfilm, Microfich Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 3.4: Loại hình tài liệu: Băng, đĩa CD-ROM Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 4 22.2 22.2 22.2
Không chọn 14 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 3.5: Loại hình tài liệu: CSDL
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 22.2 22.2 22.2
Không chọn 14 77.8 77.8 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 3.6: Loại hình tài liệu: Loại khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 4.1: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Việt
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 17 94.4 94.4 94.4
Không chọn 1 5.6 5.6 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
245
Câu 4.2: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng dân tộc
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7
Không chọn 15 83.3 83.3 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 4.3: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Anh
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 10 55.6 55.6 55.6
Không chọn 8 44.4 44.4 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 4.4: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng Nga
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7
Không chọn 15 83.3 83.3 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 4.5: Ngôn ngữ tài liệu: Tiếng nước ngoài khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7
Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 7.1: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 1 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 12 66.7 66.7 66.7
Không chọn 6 33.3 33.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
246
Câu 7.2: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 2 bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 11 61.1 61.1 61.1
Không chọn 7 38.9 38.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0 Câu 7.3: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 3 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 5.6 5.6 5.6Không chọn 17 94.4 94.4 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0 Câu 7.4: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 4 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 22.2 22.2 22.2Không chọn 14 77.8 77.8 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0 Câu 7.5: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: 5 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0Câu 7.6: Số lượng bản cho một tên sách báo được bổ sung: Số lượng khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 8.1: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 1 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
247
Câu 8.2: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 2 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 8.3: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: 3 bản
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 8.4: Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, băng, đĩa CD-ROM được bổ sung: Số lượng khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 9.1: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1 CSDL thư mục Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7
Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 9.2: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 2 CSDL thư mục Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 9.3: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 3 CSDL thư mục Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 9.4: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 1 CSDL toàn văn Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
248
Câu 9.5: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 2 CSDL toàn văn Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 9.6: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: 3 CSDL toàn văn Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹGiá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 9.7: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung: Số lượng khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
A2: CÔNG TÁC BẢO QUẢN
Câu 10.1: Hình thức kho tài liệu: kho mở Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 13 72.2 72.2 72.2
Không chọn 5 27.8 27.8 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 10.2: Hình thức kho tài liệu: kho đóng Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 11 61.1 61.1 61.1
Không chọn 7 38.9 38.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 11.1.1: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): khô ráo Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 15 83.3 83.3 83.3
Không chọn 3 16.7 16.7 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
249
Câu 11.1.2: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): Ẩm mốc Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 11.1.3: Hiện trạng kho tài liệu (trần nhà, tường, sàn): Dột nát Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 1 5.6 5.6 5.6
Không chọn 17 94.4 94.4 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 11.2.1: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: chuột
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 22.2 22.2 22.2
Không chọn 14 77.8 77.8 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 11.2.2: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: Mối mọt
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 44.4 44.4 44.4
Không chọn 10 55.6 55.6 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 11.2.3: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: Gián
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 10 55.6 55.6 55.6
Không chọn 8 44.4 44.4 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
250
Câu 11.2.4: Hiện trạng kho tài liệu: Các loại côn trùng gây hại tài liệu có trong kho: Các loại khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1
Không chọn 16 88.9 88.9 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 12: Hoạt động bảo quản của thư viện: Phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 6 tháng 3 16.7 25.0 25.0Hàng năm 9 50.0 75.0 100.0Tổng cộng 12 66.7 100.0
Không trả lời
6 33.3
Tổng cộng 18 100.0
Câu 13.1: Các trang thiết bi bảo quản và phục chế tài liệu: Máy Scanner Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1
Không chọn 16 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 13.2: Các trang thiết bi bảo quản và phục chế tài liệu: Thiết bị khử acid Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 13.3: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu: Các thiết bị khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
251
A3: THANH LÝ TÀI LIỆU
Câu 14.1: Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lý tài liệu chưa?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 13 72.2 72.2 72.2Chưa 5 27.8 27.8 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 14.2: Nếu trả lời có thì thư viện đã thanh lý mấy lần
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 1 lần 7 38.9 50.0 50.02 lần 6 33.3 42.9 92.94 lần 1 5.6 7.1 100.0Tổng cộng 14 77.8 100.0
Không trả lời
4 22.2
Tổng cộng 18 100.0
Câu 15: Mấy năm thư viện thanh lý một lần?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 2 năm 1 5.6 9.1 9.13 năm 1 5.6 9.1 18.24 năm 1 5.6 9.1 27.35 năm 6 33.3 54.5 81.8Định kỳ khác 2 11.1 18.2 100.0
Tổng cộng 11 61.1 100.0 Không trả lời
7 38.9
Tổng cộng 18 100.0
252
Câu 16.1: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Không còn giá trị sử dụng Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 50.0 50.0 50.0
Không chọn 9 50.0 50.0 100.0
Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 16.2: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Lạc hậu, phản động Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 10 55.6 55.6 55.6
Không chọn 8 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 16.3: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Rách nát không khôi phục được Tần suất Tỷ lệ phần
trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 14 77.8 77.8 77.8
Không chọn 4 22.2 22.2 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 16.4: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Thừa bản Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7
Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 16.5: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? Tiêu chí khác Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 1 5.6 5.6 5.6
Không chọn 17 94.4 94.4 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
253
A4: MỘT SỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN Câu 17.1: Hình thức phục vụ của thư viện: Đọc tại chỗ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 15 83.3 83.3 83.3Không chọn 3 16.7 16.7 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 17.2: Hình thức phục vụ của thư viện: Mượn về nhà Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 17 94.4 94.4 94.4
Không chọn 1 5.6 5.6 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 17.3: Hình thức phục vụ của thư viện: Hình thức / dịch vụ khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1
Không chọn 16 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 18: Thư viện có website chưa? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Chưa có 17 94.4 100.0 100.0Không trả lời
1 5.6
Tổng cộng 18 100.0
Câu 19: Thư viện có phần mềm quản lý thư viện và mạng máy tính chưa? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có 4 22.2 23.5 23.5
Chưa có 13 72.2 76.5 100.0Tổng cộng 17 94.4 100.0
Không trả lời
1 5.6
Tổng cộng 18 100.0
254
Câu 20: Thư viện có tiến hành số hóa / chuyển dạng tài liệu? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có 1 5.6 6.2 6.2
Chưa có 15 83.3 93.8 100.0Tổng cộng 16 88.9 100.0
Không trả lời
2 11.1
Tổng cộng 18 100.0
Câu 21.1: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Biên mục tập trung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 21.2: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Xây dựng mục lục liên hợp
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 21.3: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Phối hợp bổ sung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 5.6 5.6 5.6Không chọn 17 94.4 94.4 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 21.4: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Mượn liên thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1Không chọn 16 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
255
Câu 21.5: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Luân chuyển tài liệu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 11 61.1 61.1 61.1Không chọn 7 38.9 38.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 21.6: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện: Hình thức khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
Câu 22.1: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Huy động nguồn lực trong dân
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1Không chọn 16 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 22.2: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 22.3: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin: Các nguồn lực khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 18 100.0 100.0 100.0
256
Câu 23: Tỷ lệ hao hụt của tài liệu trong quá trình phục vụ Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị 1% 1 5.6 6.2 6.2
2% 1 5.6 6.2 12.53% 4 22.2 25.0 37.54% 9 50.0 56.2 93.8Tỷ lệ khác 1 5.6 6.2 100.0Tổng cộng 16 88.9 100.0
Không trả lời
2 11.1
Tổng cộng 18 100.0
Câu 24 a.1: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Phạt tiền
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 10 55.6 55.6 55.6Không chọn 8 44.4 44.4 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 24 a.2: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Thu hồi thẻ đọc
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 16.7 16.7 16.7Không chọn 15 83.3 83.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 24 a.3: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc): Hình thức khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 12 66.7 66.7 66.7Không chọn 6 33.3 33.3 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
257
Câu 24 b.1: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ): Phạt tiền
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 38.9 38.9 38.9Không chọn 11 61.1 61.1 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 24 b.2: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán
bộ): Kiểm điểm Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 2 11.1 11.1 11.1
Không chọn 16 88.9 88.9 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 24 b.3: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán
bộ): Hình thức khác Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 9 50.0 50.0 50.0
Không chọn 9 50.0 50.0 100.0Tổng cộng 18 100.0 100.0
Câu 25: Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Cao 1 5.6 5.9 5.9Khá cao 8 44.4 47.1 52.9Trung bình 8 44.4 47.1 100.0Tổng cộng 17 94.4 100.0
Không trả lời
1 5.6
Tổng cộng 18 100.0
258
Câu 26: Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Khá cao 3 16.7 20.0 20.0
Trung bình 12 66.7 80.0 100.0Tổng cộng 15 83.3 100.0
Không trả lời
3 16.7
Tổng cộng 18 100.0
B. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Chưa có 13 72.2 100.0 100.0Không trả lời
5 27.8
Tổng cộng 18 100.0
3.3. NHU CẦU BẠN ĐỌC THƯ VIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ Câu 1.1: Giới tính
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Nam 78 44.3 45.9 45.9Nữ 92 52.3 54.1 100.0Tổng cộng 170 96.6 100.0
Không trả lời
6 3.4
Tổng cộng 176 100.0
Câu 1.2: Độ tuổi Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trịPhần trăm
tích luỹGiá trị Dưới 16 tuổi 23 13.1 13.1 13.1
16 - 30 tuổi 93 52.8 52.8 65.931 - 40 tuổi 21 11.9 11.9 77.841 - 50 tuổi 20 11.4 11.4 89.2Trên 50 tuổi 19 10.8 10.8 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
259
Câu 1.3: Trình độ học vấn Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tiểu học 1 0.6 0.6 0.6Trung học cơ sở 25 14.2 14.4 14.9Trung học phổ thông 45 25.6 25.9 40.8
Đại học, cao đẳng 97 55.1 55.7 96.6
Trên đại học 6 3.4 3.4 100.0Tổng cộng 174 98.9 100.0
Không trả lời
2 1.1
Tổng cộng 176 100.0 Câu 1.4: Lĩnh vực hoạt động
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Học tập 96 54.5 55.2 55.2Sản xuất, kinh doanh 16 9.1 9.2 64.4
Nghiên cứu 12 6.8 6.9 71.3Giảng dạy 16 9.1 9.2 80.5Quản lý 9 5.1 5.2 85.6Các lĩnh vực khác 25 14.2 14.4 100.0
Tổng cộng 174 98.9 100.0 Không trả lời
2 1.1
Tổng cộng 176 100.0 Câu 2: Anh (chị) có thường xuyên đọc sách báo tại thư viện tỉnh, thành
phố không? Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Thường xuyên 118 67.0 68.2 68.2Thỉnh thoảng 49 27.8 28.3 96.5Rất ít 6 3.4 3.5 100.0Tổng cộng 173 98.3 100.0
Không trả lời
3 1.7
Tổng cộng 176 100.0
260
Câu 3: Anh (chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Đầy đủ 66 37.5 38.2 38.2
Phong phú 76 43.2 43.9 82.1
Thiếu bản 16 9.1 9.2 91.3
Không đa dạng 15 8.5 8.7 100.0
Tổng cộng 173 98.3 100.0 Không trả lời
3 1.7
Tổng cộng 176 100.0
Câu 4: Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của Anh (chị) chưa?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Đã đáp ứng 129 73.3 73.3 73.3
Chưa đáp ứng 19 10.8 10.8 84.1
Đáp ứng rất ít 28 15.9 15.9 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 5.1: Anh (chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Dễ tìm 137 77.8 78.7 78.7
Khó tìm 28 15.9 16.1 94.8
Không tìm được 2 1.1 1.1 96.0
Ý kiến khác 7 4.0 4.0 100.0
Tổng cộng 174 98.9 100.0 Không trả lời
2 1.1
Tổng cộng 176 100.0
261
Câu 5.2: Nếu gặp khó khăn, Anh (chị) có được cán bộ thư viện hướng dẫn tra tìm tài liệu không?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 165 93.8 97.1 97.1Không 5 2.8 2.9 100.0Tổng cộng 170 96.6 100.0
Không trả lời
6 3.4
Tổng cộng 176 100.0 Câu 6.1: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học tự nhiên
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 75 42.6 42.6 42.6Không chọn 101 57.4 57.4 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.2: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học kỹ thuật Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 46 26.1 26.1 26.1Không chọn 130 73.9 73.9 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.3: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học xã hội Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 83 47.2 47.2 47.2
Không chọn 93 52.8 52.8 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.4: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Tài liệu địa chí
Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 35 19.9 19.9 19.9
Không chọn 141 80.1 80.1 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
262
Câu 6.5: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Văn học nghệ thuật Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích
luỹGiá trị Có chọn 94 53.4 53.4 53.4
Không chọn 82 46.6 46.6 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.6: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Kinh tế
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 63 35.8 35.8 35.8Không chọn 113 64.2 64.2 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.7: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Y học
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 43 24.4 24.4 24.4Không chọn 133 75.6 75.6 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 6.8: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Các lĩnh vực khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 21 11.9 11.9 11.9Không chọn 155 88.1 88.1 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 7.1: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Sách
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 162 92.0 92.0 92.0Không chọn 14 8.0 8.0 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
263
Câu 7.2: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Báo Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 54 30.7 30.7 30.7
Không chọn 122 69.3 69.3 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 7.3: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Tài liệu điện tử
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 19 10.8 10.8 10.8Không chọn 157 89.2 89.2 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 7.4: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Tạp chí Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 41 23.3 23.3 23.3
Không chọn 135 76.7 76.7 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 7.5: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Các loại tài liệu khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 5 2.8 2.8 2.8Không chọn 171 97.2 97.2 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 8.1: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Anh
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 110 62.5 62.5 62.5Không chọn 66 37.5 37.5 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
264
Câu 8.2: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Pháp
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 4.0 4.0 4.0Không chọn 169 96.0 96.0 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 8.3: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Nga
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 176 100.0 100.0 100.0
Câu 8.4: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Đức
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 176 100.0 100.0 100.0
Câu 8.5: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Trung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 4 2.3 2.3 2.3Không chọn 172 97.7 97.7 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 8.6: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Các thứ tiếng khác (tiếng Hàn)
Tần suất
Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 6 3.4 3.4 3.4Không chọn 170 96.6 96.6 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
265
Câu 9.1: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Mục lục thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 123 69.9 69.9 69.9
Không chọn 53 30.1 30.1 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 9.2: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Cơ sở dữ liệu Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 26 14.8 14.8 14.8
Không chọn 150 85.2 85.2 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 9.3: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Website thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 48 27.3 27.3 27.3
Không chọn 128 72.7 72.7 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 9.4: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Thư mục quốc gia VN
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 0.6 0.6 0.6Không chọn 175 99.4 99.4 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 9.5: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Tài liệu tra cứu (Bách khoa toàn thư, từ điển)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 17 9.7 9.7 9.7Không chọn 159 90.3 90.3 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
266
Câu 9.6: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Hình thức khác (tự chọn)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không chọn 176 100.0 100.0 100.0
Câu 10.1: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Mục lục thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
88 50.0 72.7 72.7
Tra cứu chậm, khó sử dụng
32 18.2 26.4 99.2
Ý kiến khác 1 0.6 0.8 100.0
Tổng cộng 121 68.8 100.0 Không trả lời
55 31.2
Tổng cộng 176 100.0
Câu 10.2: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Website thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
56 31.8 83.6 83.6
Tra cứu chậm, khó sử dụng
11 6.2 16.4 100.0
Tổng cộng 67 38.1 100.0 Không trả lời
109 61.9
Tổng cộng 176 100.0
267
Câu 10.3: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Cơ sở dữ liệu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
33 18.8 68.8 68.8
Tra cứu chậm, khó sử dụng
15 8.5 31.2 100.0
Tổng cộng 48 27.3 100.0 Không trả lời
128 72.7
Tổng cộng 176 100.0
Câu 10.4: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Thư mục quốc gia Việt Nam
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng 15 8.5 53.6 53.6
Tra cứu chậm, khó sử dụng 13 7.4 46.4 100.0
Tổng cộng 28 15.9 100.0 Không trả lời
148 84.1
Tổng cộng 176 100.0
Câu 11.1: Anh (chị) có truy cập vào trang web của thư viện không?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 70 39.8 42.4 42.4Không 95 54.0 57.6 100.0Tổng cộng 165 93.8 100.0
Không trả lời
11 6.2
Tổng cộng 176 100.0
268
Câu 11.2: Nếu có thì Anh (chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Thuận tiện trong việc tìm thông tin
29 16.5 50.9 50.9
Dễ sử dụng 21 11.9 36.8 87.7
Thông tin phong phú
7 4.0 12.3 100.0
Tổng cộng 57 32.4 100.0
Không trả lời
119 67.6
Tổng cộng 176 100.0
Câu 11.3: Nếu không thì vì sao?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không thuận tiện trong việc tìm thông tin
20 11.4 39.2 39.2
Khó sử dụng 6 3.4 11.8 51.0
Thông tin nghèo nàn
18 10.2 35.3 86.3
Thư viện chưa có trang web
7 4.0 13.7 100.0
Tổng cộng 51 29.0 100.0 Không trả lời
125 71.0
Tổng cộng 176 100.0
269
Câu 12.1: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mức độ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Rất thường xuyên
52 29.6 32.9 32.9
Thường xuyên 53 30.1 33.5 66.5
Thỉnh thoảng 53 30.1 33.5 100.0
Tổng cộng 158 89.8 100.0 Không trả lời
18 10.2
Tổng cộng 176 100.0
Câu 12.2.1: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Xem báo, tạp chí
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 42 23.9 23.9 23.9
Không chọn 134 76.1 76.1 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 12.2.2: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Tìm tài liệu, thông tin
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 87 49.4 49.4 49.4
Không chọn 89 50.6 50.6 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 12.2.3: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Học tập
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 61 34.7 34.7 34.7
Không chọn 115 65.3 65.3 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
270
Câu 12.2.4: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Giải trí
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 65 36.9 36.9 36.9
Không chọn 111 63.1 63.1 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 12.2.5: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Mục đích khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 6 3.4 3.4 3.4Không chọn 170 96.6 96.6 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 13.1: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Mục lục phiếu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 76 43.2 68.5 68.5Trung bình 35 19.9 31.5 100.0Tổng cộng 111 63.1 100.0
Không trả lời
65 36.9
Tổng cộng 176 100.0
Câu 13.2: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? CSDL
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 48 27.3 62.3 62.3Trung bình 23 13.1 29.9 92.2Kém 6 3.4 7.8 100.0Tổng cộng 77 43.8 100.0
Không trả lời
99 56.2
Tổng cộng 176 100.0
271
Câu 13.3: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Đọc tại chỗ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 81 46.0 78.6 78.6Trung bình 22 12.5 21.4 100.0Tổng cộng 103 58.5 100.0
Không trả lời
73 41.5
Tổng cộng 176 100.0
Câu 13.4: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Mượn về nhà
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 100 56.8 80.0 80.0Trung bình 22 12.5 17.6 97.6Kém 3 1.7 2.4 100.0Tổng cộng 125 71.0 100.0
Không trả lời
51 29.0
Tổng cộng 176 100.0
Câu 13.5: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Tra cứu trên mạng LAN, Internet
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 35 19.9 49.3 49.3Trung bình 27 15.3 38.0 87.3Kém 9 5.1 12.7 100.0Tổng cộng 71 40.3 100.0
Không trả lời
105 59.7
Tổng cộng 176 100.0
272
Câu 13.6: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Cung cấp tài liệu theo yêu cầu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 43 24.4 54.4 54.4Trung bình 32 18.2 40.5 94.9Kém 4 2.3 5.1 100.0Tổng cộng 79 44.9 100.0
Không trả lời
97 55.1
Tổng cộng 176 100.0
Câu 13.7: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ tư vấn / Hướng dẫn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 55 31.2 71.4 71.4
Trung bình 20 11.4 26.0 97.4
Kém 2 1.1 2.6 100.0
Tổng cộng 77 43.8 100.0 Không trả lời
99 56.2
Tổng cộng 176 100.0
Câu 13.8: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu
Tần suất Tỷ lệphần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trămtích luỹ
Giá trị Tốt 21 11.9 33.9 33.9
Trung bình 29 16.5 46.8 80.6
Kém 12 6.8 19.4 100.0
Tổng cộng 62 35.2 100.0 Không trả lời
114 64.8
Tổng cộng 176 100.0
273
Câu 13.9: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 8 4.5 50.0 50.0
Trung bình 4 2.3 25.0 75.0
Kém 4 2.3 25.0 100.0
Tổng cộng 16 9.1 100.0 Không trả lời
160 90.9
Tổng cộng 176 100.0
Câu 14.1: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại thư viện? Về thời gian
Tần suất Tỷ lệphần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trămtích luỹ
Giá trị Kịp thời 145 82.4 85.8 85.8
Không kịp thời 18 10.2 10.7 96.4
Ý kiến khác 6 3.4 3.6 100.0
Tổng cộng 169 96.0 100.0 Không trả lời
7 4.0
Tổng cộng 176 100.0 Câu 14.2: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện?
Độ phù hợp của thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị 25% 11 6.3 6.8 6.8
50% 65 36.9 40.4 47.275% trở lên 85 48.3 52.8 100.0Tổng cộng 161 91.5 100.0
Không trả lời
15 8.5
Tổng cộng 176 100.0
274
Câu 14.3: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại thư viện? Về lệ phí, giá cả dịch vụ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Hợp lý 127 72.2 75.1 75.1Rẻ 40 22.7 23.7 98.8Đắt 2 1.1 1.2 100.0Tổng cộng 169 96.0 100.0
Không trả lời
7 4.0
Tổng cộng 176 100.0
Câu 15.1: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? Đọc tại chỗ Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 92 52.3 52.3 52.3
Không chọn 84 47.7 47.7 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 15.2: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? Mượn về nhà
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 121 68.8 68.8 68.8Không chọn 55 31.2 31.2 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 16: Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của thư viện có thuận tiện không? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Thuận tiện 159 90.3 93.5 93.5
Chưa thuận tiện 11 6.2 6.5 100.0
Tổng cộng 170 96.6 100.0 Không trả lời
6 3.4
Tổng cộng 176 100.0
275
Câu 18.1: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì? Tăng
cường mua tài liệu bằng giấy
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 104 59.1 59.1 59.1
Không chọn 72 40.9 40.9 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 18.2: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì?Tăng
cường nguồn tài liệu điện tử
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 77 43.8 43.8 43.8
Không chọn 99 56.2 56.2 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 18.3: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì?Biên soạn
các thư mục chuyên đề
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 71 40.3 40.3 40.3
Không chọn 105 59.7 59.7 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
276
Câu 18.4: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì? Phát
triển dịch vụ mượn liên thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 72 40.9 40.9 40.9
Không chọn 104 59.1 59.1 100.0
Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 18.5: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì? Tăng
cường luân chuyển tài liệu Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 66 37.5 37.5 37.5
Không chọn 110 62.5 62.5 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 18.6: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì? Xã hội
hóa phát triển nguồn lực thông tin
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 66 37.5 37.5 37.5Không chọn 110 62.5 62.5 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
Câu 18.7: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì? Khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 1.7 1.7 1.7Không chọn 173 98.3 98.3 100.0Tổng cộng 176 100.0 100.0
277
3.4. NHU CẦU BẠN ĐỌC THƯ VIỆN HUYỆN Câu 1.1: Giới tính
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Nam 143 41.1 42.4 42.4Nữ 194 55.7 57.6 100.0Tổng cộng 337 96.8 100.0
Không trả lời
11 3.2
Tổng cộng 348 100.0 Câu 1.2: Độ tuổi
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Dưới 16 tuổi 63 18.1 18.5 18.516 - 30 tuổi 130 37.4 38.2 56.831 - 40 tuổi 63 18.1 18.5 75.341 - 50 tuổi 38 10.9 11.2 86.5Trên 50 tuổi 46 13.2 13.5 100.0Tổng cộng 340 97.7 100.0
Không trả lời
8 2.3
Tổng cộng 348 100.0 Câu 1.3: Trình độ học vấn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tiểu học 16 4.6 4.6 4.6Trung học cơ sở 61 17.5 17.6 22.3Trung học phổ thông 105 30.2 30.3 52.6
Đại học, cao đẳng 154 44.3 44.5 97.1
Trên đại học 10 2.9 2.9 100.0Tổng cộng 346 99.4 100.0
Không trả lời
2 0.5
Tổng cộng 348 100.0
278
Câu 1.4: Lĩnh vực hoạt động Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹGiá trị Học tập 156 44.8 45.6 45.6
Sản xuất, kinh doanh 37 10.6 10.8 56.4Nghiên cứu 26 7.5 7.6 64.0Giảng dạy 36 10.4 10.5 74.6Quản lý 28 8.0 8.2 82.7Các lĩnh vực khác 59 17.0 17.3 100.0Tổng cộng 342 98.3 100.0
Không trả lời
6 1.7
Tổng cộng 348 100.0
Câu 2: Anh (chị) có thường xuyên đọc sách, báo tại thư viện tỉnh, thành phố không? Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹGiá trị Thường xuyên 199 57.3 59.1 59.1
Thỉnh thoảng 111 31.9 32.9 92.0Rất ít 27 7.8 8.0 100.0Tổng cộng 337 96.8 100.0
Không trả lời
11 3.2
Tổng cộng 348 100.0
Câu 3: Anh (chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹGiá trị Đầy đủ 123 35.3 36.5 36.5
Phong phú 90 25.9 26.7 63.2Thiếu bản 64 18.4 19.0 82.2Không đa dạng 60 17.2 17.8 100.0Tổng cộng 337 96.8 100.0
Không trả lời
11 3.2
Tổng cộng 348 100.0
279
Câu 4: Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của Anh (chị) chưa?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Đã đáp ứng 213 61.3 61.9 61.9Chưa đáp ứng 63 18.1 18.3 80.2Đáp ứng rất ít 68 19.5 19.8 100.0Tổng cộng 344 98.9 100.0
Không trả lời
4 1.1
Tổng cộng 348 100.0
Câu 5.1: Anh (chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Dễ tìm 280 80.5 85.1 85.1Khó tìm 33 9.5 10.0 95.1Không tìm được 6 1.7 1.8 97.0
Ý kiến khác 10 2.9 3.0 100.0Tổng cộng 329 94.5 100.0
Không trả lời
19 5.4
Tổng cộng 348 100.0
Câu 5.2: Nếu gặp khó khăn, Anh (chị) có được cán bộ thư viện hướng dẫn tra tìm tài liệu không?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 322 92.5 96.7 96.7Không 11 3.2 3.3 100.0Tổng cộng 333 95.7 100.0
Không trả lời
15 4.3
Tổng cộng 348 100.0
280
Câu 6.1: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học tự nhiên
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 151 43.4 43.4 43.4
Không chọn 197 56.6 56.6 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.2: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học kỹ thuật Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 81 23.3 23.3 23.3
Không chọn 267 76.7 76.7 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.3: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Khoa học xã hội Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 166 47.7 47.7 47.7
Không chọn 182 52.3 52.3 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.4: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Tài liệu địa chí Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 43 12.4 12.4 12.4
Không chọn 305 87.6 87.6 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.5: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Văn học nghệ thuật Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 207 59.5 59.5 59.5
Không chọn 141 40.5 40.5 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
281
Câu 6.6: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Kinh tế Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 59 17.0 17.0 17.0
Không chọn 289 83.0 83.0 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.7: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Y học
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 74 21.3 21.3 21.3Không chọn 274 78.7 78.7 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 6.8: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Các lĩnh vực khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 37 10.6 10.6 10.6Không chọn 311 89.4 89.4 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 7.1: Loại hình tài liệu nào Anh (chị) thường sử dụng sau đây? Sách
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 305 87.6 87.6 87.6Không chọn 43 12.4 12.4 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 7.2: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Báo
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 210 60.3 60.3 60.3Không chọn 138 39.7 39.7 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
282
Câu 7.3: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Tài liệu điện tử
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 33 9.5 9.5 9.5Không chọn 314 90.5 90.5 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 7.4: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Tạp chí
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 143 41.1 41.1 41.1Không chọn 205 58.9 58.9 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0 Câu 7.5: Anh (chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào? Các loại tài liệu khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 16 4.6 4.6 4.6Không chọn 332 95.4 95.4 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0 Câu 8.1: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào?
Tiếng Anh
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 152 43.7 43.7 43.7Không chọn 196 56.3 56.3 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0 Câu 8.2: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Pháp
Tần suất Tỷ lệphần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trămtích luỹ
Giá trị Có chọn 7 2.0 2.0 2.0Không chọn 341 98.0 98.0 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
283
Câu 8.3: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Nga
Tần suất Tỷ lệphần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trămtích luỹ
Giá trị Có chọn 3 0.9 0.9 0.9Không chọn 345 99.1 99.1 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 8.4: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Đức
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 1 0.3 0.3 0.3Không chọn 347 99.7 99.7 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 8.5: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Tiếng Trung
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 8 2.3 2.3 2.3Không chọn 340 97.7 97.7 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 8.6: Ngoài tiếng Việt, Anh (chị) còn cần sử dụng tiếng nước ngoài nào? Các thứ tiếng khác (tiếng Hàn, tiếng Nhật)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 7 2.0 2.0 2.0Không chọn 341 98.0 98.0 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 9.1: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Mục lục thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹGiá trị Có chọn 234 67.2 67.2 67.2
Không chọn 114 32.8 32.8 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
284
Câu 9.2: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Cơ sở dữ liệu Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 55 15.8 15.8 15.8
Không chọn 293 84.2 84.2 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 9.3: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Website thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 13 3.7 3.7 3.7
Không chọn 335 96.3 96.3 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 9.4: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Thư mục quốc gia Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 1 0.3 0.3 0.3
Không chọn 347 99.7 99.7 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 9.5: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Tài liệu tra cứu (Bách khoa toàn thư, từ điển)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 19 5.5 5.5 5.5Không chọn 329 94.5 94.5 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 9.6: Anh (chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? Hình thức khác (tự chọn)
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 14 4.0 4.0 4.0Không chọn 334 96.0 96.0 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
285
Câu 10.1: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Mục lục thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Tra cứu nhanh,
dễ sử dụng 194 55.8 81.2 81.2
Tra cứu chậm, khó sử dụng 45 12.9 18.8 100.0
Tổng cộng 239 68.7 100.0 Không trả lời
109 31.3
Tổng cộng 348 100.0
Câu 10.2: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Website thư viện
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng 31 8.9 75.6 75.6
Tra cứu chậm, khó sử dụng 10 2.9 24.4 100.0
Tổng cộng 41 11.8 100.0 Không trả lời
307 88.2
Tổng cộng 348 100.0
Câu 10.3: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Cơ sở dữ liệu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
59 17.0 76.6 76.6
Tra cứu chậm, khó sử dụng 18 5.2 23.4 100.0
Tổng cộng 77 22.1 100.0 Không trả lời
271 77.8
Tổng cộng 348 100.0
286
Câu 10.4: Anh (chị) có đánh giá gì về công cụ tra cứu này? Thư mục Quốc gia Việt Nam
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
18 5.2 54.5 54.5
Tra cứu chậm, khó sử dụng
15 4.3 45.5 100.0
Tổng cộng 33 9.5 100.0 Không trả lời
315 90.5
Tổng cộng 348 100.0
Câu 11.1: Anh (chị) có truy cập vào trang web của thư viện không?
Tần suất Tỷ lệphần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có 28 8.0 9.6 9.6Không 265 76.1 90.4 100.0Tổng cộng 293 84.2 100.0
Không trả lời
55 15.8
Tổng cộng 348 100.0
Câu 11.2: Nếu có thì Anh (chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Thuận tiện trong việc tìm thông tin
11 3.2 44.0 44.0
Dễ sử dụng 9 2.6 36.0 80.0Thông tin phong phú 5 1.4 20.0 100.0
Tổng cộng 25 7.2 100.0 Không trả lời
323 92.8
Tổng cộng 348 100.0
287
Câu 11.3: Nếu không thì vì sao?
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Không thuận tiện trong việc tìm thông tin
6 1.7 2.9 2.9
Khó sử dụng 12 3.5 5.8 8.7Thông tin nghèo nàn 9 2.6 4.4 13.1
Thư viện chưa có trang web 179 51.4 86.9 100.0
Tổng cộng 206 59.2 100.0 Không trả lời
142 40.8
Tổng cộng 348 100.0
Câu 12.1: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mức độ Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Rất thường xuyên 45 12.9 19.1 19.1
Thường xuyên 90 25.9 38.3 57.4
Thỉnh thoảng 100 28.7 42.6 100.0Tổng cộng 235 67.5 100.0
Không trả lời
113 32.5
Tổng cộng 348 100.0
Câu 12.2.1: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Xem báo, tạp chí Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 72 20.7 20.7 20.7Không chọn 276 79.3 79.3 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
288
Câu 12.2.2: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Tìm tài liêu, thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 127 36.5 36.5 36.5Không chọn 221 63.5 63.5 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 12.2.3: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Học tập Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 105 30.2 30.2 30.2Không chọn 243 69.8 69.8 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 12.2.4: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Giải trí Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 128 36.8 36.8 36.8Không chọn 220 63.2 63.2 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 12.2.5: Anh (chị) có sử dụng Internet không? Mục đích? Mục đích khác Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 16 4.6 4.6 4.6Không chọn 332 95.4 95.4 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 13.1: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Mục lục phiếu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 147 42.3 73.5 73.5Trung bình 52 14.9 26.0 99.5Kém 1 0.3 0.5 100.0Tổng cộng 200 57.5 100.0
Không trả lời
148 42.5
Tổng cộng 348 100.0
289
Câu 13.2: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? CSDL Tần suất Tỷ lệ
phần trămPhần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Tốt 69 19.8 62.7 62.7
Trung bình 40 11.5 36.4 99.1Kém 1 0.3 0.9 100.0Tổng cộng 110 31.6 100.0
Không trả lời
238 68.4
Tổng cộng 348 100.0
Câu 13.3: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Đọc tại chỗ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 146 42.0 71.9 71.9Trung bình 49 14.1 24.1 96.1Kém 8 2.3 3.9 100.0Tổng cộng 203 58.3 100.0
Không trả lời
145 41.6
Tổng cộng 348 100.0
Câu 13.4: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Mượn về nhà
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 208 59.9 86.7 86.7
Trung bình 28 8.0 11.7 98.3
Kém 4 1.1 1.7 100.0
Tổng cộng 240 69.0 100.0
Không trả lời
108 31.0
Tổng cộng 348 100.0
290
Câu 13.5: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Tra cứu trên mạng LAN, Internet
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 43 12.4 50.6 50.6
Trung bình 31 8.9 36.5 87.1
Kém 11 3.2 12.9 100.0
Tổng cộng 85 24.4 100.0
Không trả lời
263 75.5
Tổng cộng 348 100.0
Câu 13.6: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Cung cấp tài liệu theo yêu cầu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 70 20.1 58.8 58.8Trung bình 41 11.8 34.5 93.3Kém 8 2.3 6.7 100.0Tổng cộng 119 34.2 100.0
Không trả lời
229 65.8
Tổng cộng 348 100.0
Câu 13.7: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ tư vấn/ Hướng dẫn
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 80 23.0 69.6 69.6Trung bình 29 8.3 25.2 94.8Kém 6 1.7 5.2 100.0Tổng cộng 115 33.0 100.0
Không trả lời
233 67.0
Tổng cộng 348 100.0
291
Câu 13.8: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 18 5.2 32.1 32.1Trung bình 27 7.8 48.2 80.4Kém 11 3.2 19.6 100.0Tổng cộng 56 16.1 100.0
Không trả lời
292 83.8
Tổng cộng 348 100.0
Câu 13.9: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện? Dịch vụ khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Tốt 9 2.6 36.0 36.0Trung bình 14 4.0 56.0 92.0Kém 2 0.6 8.0 100.0Tổng cộng 25 7.2 100.0
Không trả lời
323 92.8
Tổng cộng 348 100.0
Câu 14.1: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại thư viện? Về thời gian
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Kịp thời 267 76.7 85.0 85.0Không kịp thời 39 11.2 12.4 97.5
Ý kiến khác 8 2.3 2.5 100.0Tổng cộng 314 90.2 100.0
Không trả lời
34 9.8
Tổng cộng 348 100.0
292
Câu 14.2: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại thư viện? Về độ phù hợp của thông tin
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị 25% 15 4.3 4.8 4.8
50% 163 46.8 51.7 56.5
75% trở lên 134 38.5 42.5 99.0
Ý kiến khác 3 0.9 1.0 100.0
Tổng cộng 315 90.5 100.0 Không trả lời
33 9.5
Tổng cộng 348 100.0
Câu 14.3: Xin Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu về thông tin tại thư viện? Về lệ phí, giá cả dịch vụ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Hợp lý 224 64.4 70.9 70.9
Rẻ 92 26.4 29.1 100.0
Tổng cộng 316 90.8 100.0 Không trả lời
32 9.2
Tổng cộng 348 100.0
Câu 15.1: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? Đọc tại chỗ
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 169 48.6 48.6 48.6
Không chọn 179 51.4 51.4 100.0
Tổng cộng 348 100.0 100.0
293
Câu 15.2: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? Mượn về nhà
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 310 89.1 89.1 89.1Không chọn 38 10.9 10.9 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 16: Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của thư viện có thuận tiện không? Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Thuận tiện 311 89.4 93.4 93.4Chưa thuận tiện 22 6.3 6.6 100.0
Tổng cộng 333 95.7 100.0 Không trả lời
15 4.3
Tổng cộng 348 100.0
Câu 18.1: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Tăng
cường mua tài liệu bằng giấy
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 198 56.9 56.9 56.9Không chọn 150 43.1 43.1 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 18.2: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Tăng cường
nguồn tài liệu điện tử Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 164 47.1 47.1 47.1
Không chọn 184 52.9 52.9 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
294
Câu 18.3: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Biên soạn các
thư mục chuyên đề Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 117 33.6 33.6 33.6Không chọn 231 66.4 66.4 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 18.4: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Phát triển dịch vụ
mượn liên thư viện Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm
tích luỹ Giá trị Có chọn 112 32.29 32.2 32.2
Không chọn 236 67.8 67.8 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 18.5: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Tăng cường
luân chuyển tài liệu Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 111 31.9 31.9 31.9Không chọn 237 68.1 68.1 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
Câu 18.6: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Xã hội hóa
phát triển nguồn lực thông tin Tần suất Tỷ lệ
phần trăm Phần trăm
giá trị Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 99 28.4 28.4 28.4Không chọn 249 71.6 71.6 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
295
Câu 18.7: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) Thư viện cần có những biện pháp gì? Khác
Tần suất Tỷ lệ phần trăm
Phần trăm giá trị
Phần trăm tích luỹ
Giá trị Có chọn 3 0.9 0.9 0.9Không chọn 345 99.1 99.1 100.0Tổng cộng 348 100.0 100.0
296
PHỤ LỤC 4: THƯ VIỆN CÓ/KHÔNG CÓ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
A- Thư viện cấp tỉnh
STT Tên Thư viện Chính sách phát triển NLTT Có Chưa có
1 Tuyên Quang X 2 Quảng Ninh X 3 TV KHTH Tp. HCM X 4 Sóc Trăng X 5 Bà Rịa – Vũng Tàu X 6 TV tỉnh Gia Lai X 7 TV Hà Nội X 8 TV tỉnh Bình Định X 9 TV tỉnh Hà Tĩnh X B- Thư viện cấp huyện
STT Tên Thư viện Chính sách phát triển NLTT Có Chưa có
1 Yên Sơn – Tuyên Quang X 2 Chiêm Hóa – Tuyên
Quang X
3 Uông Bí – Quảng Ninh X 4 Hải Hà – Quảng Ninh X 5 Quận 5 – Tp. HCM X 6 Hóc Môn – Tp. HCM X 7 Mỹ Xuyên – Sóc Trăng X 8 Long Phú – Sóc Trăng X 9 Đắc Đoa – Gia Lai X 10 Chư Sê – Gia Lai X 11 Hoàn Kiếm – Hà Nội X 12 Quốc Oai – Hà Nội X 13 Hoài Nhơn – Bình Định X 14 An Nhơn – Bình Định X 15 Châu Đức – Bà Rịa
Vũng Tàu X
16 Thành phố Vũng Tàu – Bà Rịa Vũng Tàu
X
17 Can Lộc- Hà Tĩnh X 18 Thạch Hà- Hà Tĩnh X
297
PHỤ LỤC 5: NGUỒN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
A: Nguồn phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện Quốc gia Việt Nam và
thư viện cấp tỉnh
Nguồn
Thư viện
cấp tỉnh
Lưu
chiểu
Mua
Trao đổi
Biếu
tặng
CT
MTQG
Nguồn
khác
Thư viện Quốc gia X X X X 0 X
Bà Rịa – Vũng Tàu 0 X 0 X X 0
Bình Định 0 X 0 X X 0
Gia Lai 0 X 0 X X 0
Hà Nội 0 X 0 X X 0
Hà Tĩnh 0 X 0 X X X
Quảng Ninh 0 X 0 X X 0
Sóc Trăng X X 0 X X 0
Tp. HCM 0 X X X X 0
Tuyên Quang 0 X 0 X X X
298
B: Nguồn phát triển nguồn lực thông tin của thư viện cấp huyện
Nguồn
Thư viện
cấp huyện
Lưu
chiểu
Mua
Trao
đổi
Biếu
tặng
CT mục
tiêu quốc
gia
Nguồn
khác
Châu Đức (BR –VT) 0 X 0 X X 0
Tp.Vũng Tàu (BR –VT) 0 X 0 X 0 0
An Nhơn (Bình Định) 0 X 0 X X 0
Hoài Nhơn (Bình Định) 0 X 0 X X 0
Chư Sê (Gia Lai) 0 X 0 X X 0
Đắc Đoa (Gia Lai) 0 X 0 X X X
Hoàn Kiếm (Hà Nội) 0 X 0 0 0 0
Quốc Oai (Hà Nội) 0 X 0 X X 0
Can Lộc (Hà Tĩnh) 0 X 0 X X 0
Thạch Hà (Hà Tĩnh) 0 X 0 X X 0
Hải Hà (Quảng Ninh) 0 X 0 0 X 0
Uông Bí (Quảng Ninh) 0 X 0 0 X 0
Long Phú (Sóc Trăng) 0 0 0 0 X 0
Mỹ Xuyên (Sóc Trăng) 0 X 0 X 0 0
Hóc Môn (Tp. HCM) 0 X X X X 0
Quận 5 (Tp. HCM) 0 X X X 0 0
Chiêm Hóa (Tuyên
Quang) 0 X 0 X X 0
299
Nguồn
Thư viện
cấp huyện
Lưu
chiểu
Mua
Trao
đổi
Biếu
tặng
CT mục
tiêu quốc
gia
Nguồn
khác
Yên Sơn (Tuyên Quang) 0 X 0 0 X 0
300
PHỤ LỤC 6: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Nhằm có thêm số liệu thực tế một số lĩnh vực liên quan nội dung Luận án, từ tháng 12 năm 2009, nghiên cứu sinh đã tổ chức và chủ trì thăm dò ý kiến 9 thư viện tỉnh, thành phố, 18 thư viện huyện và bạn đọc. Sau đây là tổng hợp kết quả điều tra thu được.
I. KẾT QUẢ CHUNG: - Tổng số phiếu phát ra thư viện tỉnh: 9 - Số phiếu thu về hợp lệ: 9 (đạt 100%) - Tổng số phiếu phát ra thư viện huyện: 18 - Số phiếu thu về hợp lệ: 18 (đạt 100%) - Tổng số phiếu phát ra cho bạn đọc thư viện tỉnh: 180 - Số phiếu thu về hợp lệ: 176 (đạt 97,8%) - Tổng số phiếu phát ra cho bạn đọc thư viện huyện: 360 - Số phiếu thu về hợp lệ: 348 (đạt 96,7%) - Đối tượng và địa bàn điều tra: 9 thư viện tỉnh, thành phố; 18 thư viện huyện
và bạn đọc (chọn mẫu theo đề cương) từ Bắc vào Nam II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỤ THỂ: THƯ VIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ
Câu 3: Loại hình tài liệu 1- Sách : 100% 2- Báo, tạp chí: 100% 3- Microfilm, microfich: 22,2% 4- Băng đĩa, CD-ROM: 77,8% 5- CSDL: 88,9% 6- Loại khác: 11,1%
Câu 4: Ngôn ngữ tài liệu 1- Tiếng Việt: 100% 2- Tiếng dân tộc: 44,4%
3- Tiếng Anh: 100%
4- Tiếng Pháp: 55,6%
301
5- Tiếng Nga: 66,7% 6- Tiếng Trung Quốc: 55,6% 7- Tiếng khác (Hàn, Nhật, Đức): 33,3%
Câu 7: Số lượng bản cho 1 tên sách báo được bổ sung
1- 1 bản: 44,4%
2- 2 bản: 55,6%
3- 3 bản: 44,4%
4- 4 bản: 55,6%
5- 5 bản: 55,6%
2- Số lượng khác: 22,2% Câu 8 : Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, đĩa CD-ROM được bổ sung
1- 1 bản: 33,3% 2- 2 bản: 22,2% 3- 3 bản: 11,1% 4- Số lượng khác: 0%
Câu 9: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung 1- 1 CSDL thư mục: 44,4% 2- 2 CSDL thư mục: 22,2% 3- 3 CSDL thư mục 0% 4- 1 CSDL toàn văn: 33,3%
5- 2 CSDL toàn văn: 0%
6- 3 CSDL toàn văn: 0%
7- Số lượng khác (1 CSDL bạn đọc): 11,1% Câu 10: Hình thức kho tài liệu
1- Kho mở: 77,8%
2- Kho đóng: 100%
Câu 11: Hiện trạng kho tài liệu
1- Ẩm mốc: 0%
2- Dột nát: 0%
3- Các loại côn trùng gây hại: chuột 88,9%
302
4- Các loại côn trùng gây hại:Mối mọt 77,8% 5- Các loại côn trùng gây hại:gián 77,8% 6- Các loại côn trùng gây hại: Loại khác (bọ ba đuôi): 11,1%
Câu 12: Hoạt động bảo quản của thư viện: phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ
1- 6 tháng: 33,3% 2- Hàng năm: 55,6% 3- Không trả lời: 11,1%
Câu 13: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu 1- Máy scan: 66,7% 2- Thiết bị khử acid: 0% 3- Các thiết bị khác: 22,2%
Câu 14: Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lý tài liệu chưa? Nếu có thì thư viện đã thanh lọc mấy lần?
Có 100% 1- 1 lần: 44,4% 2- 2 lần: 22,2% 3- 9 lần: 11,1% 4- Không trả lời: 22,2%
Câu 15: Mấy năm thư viện thanh lý một lần? 1- 1 năm: 22,2% 2- 5 năm: 66,7% 3- Định kỳ khác: 11,1%
Câu 16: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? 1- Mất thời gian Không còn giá trị sử dụng: 77,8% 2- Lạc hậu, phản động: 77,8% 3- Rách nát, không khôi phục được: 88,9% 4- Thừa bản 55,6% 5- Tiêu chí khác: 0%
Câu 17: Hình thức phục vụ của thư viện? 1- Đọc tại chỗ: 100% 2- Mượn về nhà: 88,9% 3- Hình thức khác: 22,2%
303
Câu 18: Thư viện có website chưa?
1- Có: 55,6%
2- Chưa có: 44,4%
Câu 19: Thư viện có phần mềm quản lý thư viện và mạng máy tính chưa?
1- Có: 88,9%
2- Không trả lời: 11,1% Câu 20: Thư viện có tiến hành số hóa / chuyển dạng tài liệu?
1- Có: 44,4% 2- Chưa có: 44,4% 3- Không trả lời: 11,2%
Câu 21: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện?
1- Biên mục tập trung: 22,2%
2- Xây dựng mục lục liên hợp: 11,1%
3- Phối hợp bổ sung: 22,2%
4- Mượn liên thư viện: 22,2%
5- Luân chuyển tài liệu: 100%
6- Hình thức khác: 0% Câu 22: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin?
1- Huy động nguồn lực trong dân: 55,6%
2- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn: 88,9%
3- Các nguồn lực khác: 11,1% Câu 23: Tỉ lệ hao hụt trong quá trình phục vụ?
1- 1%: 22,2%
2- 2%: 44,4%
3- 3%: 22,2%
4- Không trả lời: 11,1% Câu 24a: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc)?
1- Phạt tiền: 88,9%
2- Thu hồi thẻ đọc: 33,3%
3- Hình thức khác: 22,2%
304
Câu 24b: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ)?
1- Phạt tiền: 22,2%
2- Kiểm điểm: 44,4% 3- Hình thức khác: 22,2%
Câu 25: Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư
1- Cao: 33,3%
2- Trung bình: 55,6%
3- Thấp: 11,1% Câu 26: Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin
1- Khá cao: 44,4% 2- Trung bình: 44,4% 3- Thấp: 11,2%
B: Chính sách phát triển nguồn lực thông tin 1- Có: 33,3% 2- Chưa có: 55,6% 3- Không trả lời: 11,1%
THƯ VIỆN HUYỆN Câu 3: Loại hình tài liệu
1- Sách : 100%
2- Báo, tạp chí: 94,4%
3- Microfilm, microfich: 0%
4- Băng đĩa, CD-ROM: 22,2%
5- CSDL: 22,2%
6- Loại khác: 0% Câu 4: Ngôn ngữ tài liệu
1- Tiếng Việt: 94,4%
2- Tiếng dân tộc: 16,7%
3- Tiếng Anh: 55,6%
4- Tiếng Nga: 16,7%
5- Tiếng khác (Hàn, Nhật, Đức): 16,7%
305
Câu 7: Số lượng bản cho 1 tên sách báo được bổ sung 1- 1 bản: 66,7% 2- 2 bản: 61,1% 3- 3 bản: 5,6% 4- 4 bản: 22,2% 5- 5 bản: 0% 2- Số lượng khác: 0%
Câu 8 : Số lượng bản cho một tên tài liệu dưới dạng Microfilm, microfich, đĩa CD-ROM được bổ sung
1- 1 bản: 16,7% 2- 2 bản: 0% 3- 3 bản: 0% 4- Số lượng khác: 0%
Câu 9: Số lượng cơ sở dữ liệu đã bổ sung 1- 1 CSDL thư mục: 16,7% 2- 2 CSDL thư mục: 0% 3- 3 CSDL thư mục 0% 4- 1 CSDL toàn văn: 0% 5- 2 CSDL toàn văn: 0% 6- 3 CSDL toàn văn: 0% 7- Số lượng khác (1 CSDL bạn đọc): 0%
Câu 10: Hình thức kho tài liệu 1- Kho mở: 72,2% 2- Kho đóng: 61,1%
Câu 11: Hiện trạng kho tài liệu 1- Khô ráo: 83,3% 2- Ẩm mốc: 0% 3- Dột nát: 5,6% 4- Các loại côn trùng gây hại: chuột 22,2%
5- Các loại côn trùng gây hại:Mối mọt 44,4%
6- Các loại côn trùng gây hại:gián 55,6%
7- Các loại côn trùng gây hại: Loại khác (bọ ba đuôi): 11,1%
306
Câu 12: Hoạt động bảo quản của thư viện: phun thuốc chống côn trùng theo định kỳ
1- 6 tháng: 16,7% 2- Hàng năm: 55,0% 3- Không trả lời: 33,3%
Câu 13: Các trang thiết bị bảo quản và phục chế tài liệu 1- Máy scan: 11,1% 2- Thiết bị khử acid: 0% 3- Các thiết bị khác: 0%
Câu 14: Từ năm 2001 đến nay thư viện đã tổ chức thanh lý tài liệu chưa? Nếu có thì thư viện đã thanh lọc mấy lần?
Có 72,2% 1- 1 lần: 38,9% 2- 2 lần: 33,3% 3- 4 lần: 5,6% 4- Không trả lời: 22,2%
Câu 15: Mấy năm thư viện thanh lý một lần? 1- 2 năm: 5,6% 2- 3 năm: 5,6% 3- 4 năm: 5,6% 4- 5 năm 33,3% 5- Định kỳ khác: 11,1% 6- Không trả lời: 38,9%
Câu 16: Tiêu chí thanh lý tài liệu của thư viện? 1- Không còn giá trị sử dụng: 50,0% 2- Lạc hậu, phản động: 55,6% 3- Rách nát, không khôi phục được: 77,8% 4- Thừa bản 16,7% 5- Tiêu chí khác: 5,6%
Câu 17: Hình thức phục vụ của thư viện? 1- Đọc tại chỗ: 83,3% 2- Mượn về nhà: 94,4% 3- Hình thức khác: 11,1%
307
Câu 18: Thư viện có website chưa? 2- Chưa có: 94,4% 3- Không trả lời: 5,6%
Câu 19: Thư viện có phần mềm quản lý thư viện và mạng máy tính chưa? 1- Có: 22,2% 2- Chưa có: 72,2% 2- Không trả lời: 5,6%
Câu 20: Thư viện có tiến hành số hóa / chuyển dạng tài liệu? 1- Có: 5,6% 2- Chưa có: 83,3% 3- Không trả lời: 11,1%
Câu 21: Phối hợp hoạt động xây dựng, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện?
1- Biên mục tập trung: 0%
2- Xây dựng mục lục liên hợp: 0%
3- Phối hợp bổ sung: 5,6%
4- Mượn liên thư viện: 11,1%
5- Luân chuyển tài liệu: 61,1%
6- Hình thức khác: 0% Câu 22: Xã hội hóa công tác phát triển nguồn lực thông tin?
1- Huy động nguồn lực trong dân: 11,1% 2- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan trên địa bàn: 16,7 3- Các nguồn lực khác: 0%
Câu 23: Tỉ lệ hao hụt trong quá trình phục vụ? 1- 1%: 5,6% 2- 2%: 5,6%
3- 3%: 22,2%
4- 4%: 50,0%
5- Tỉ lệ khác: 5,6%
4- Không trả lời: 11,1%
Câu 24a: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với bạn đọc)?
1- Phạt tiền: 55,6%
308
2- Thu hồi thẻ đọc: 16,7% 3- Hình thức khác: 66,7%
Câu 24b: Hình thức xử phạt bạn đọc khi làm hư hỏng, mất tài liệu (với cán bộ)? 1- Phạt tiền: 38,9% 2- Kiểm điểm: 11,1% 3- Hình thức khác: 50,0%
Câu 25: Nhu cầu đọc sách, báo của cộng đồng dân cư 1- Cao: 5,6% 2- Khá cao: 44,4% 3- Trung bình: 44,4% 4- Không trả lời: 5,6%
Câu 26: Hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin 1- Khá cao: 16,7% 2- Trung bình: 66,7% 3- Không trả lời: 16,7%
B. Chính sách phát triển nguồn lực thông tin 2- Chưa có: 72,2% 3- Không trả lời: 27,8%
BẠN ĐỌC THƯ VIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ Câu 1:
* Giới tính:
- Nam: 44,3%
- Nữ: 52,3%
- Không trả lời: 3,4% * Độ tuổi:
+ Dưới 16 tuổi: 13,1%
+ 16-30 tuổi: 52,8%
+ 31-40 tuổi: 11,9%
+ 41-50 tuổi: 11,4%;
+ Trên 50 tuổi: 10,8%
309
* Trình độ học vấn:
+ Tiểu học: 0.6%
+ Trung học cơ sở: 14,2%
+ Trung học Phổ thông: 25,6%
+ Cao đẳng, đại học: 55,1%
+ Trên đại học: 3,4%
+ Không trả lời: 1,1% * Lĩnh vực hoạt động: + Học tập: 54,5% + Sản xuất kinh doanh: 9,1% + Nghiên cứu: 6,8% + Giảng dạy: 9,1% + Quản lý: 5,1% + Các lĩnh vực khác: 14,2% + Không trả lời: 1,1%
Câu 2: (Anh chị) có thường xuyên đọc sách, báo tại thư viện tỉnh, thành phố không?
1- Thường xuyên: 67,0%
2- Thỉnh thoảng: 27,8%
3- Rất ít: 3,4%
4- Không trả lời: 1,7% Câu 3: (Anh chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện?
1- Đầy đủ: 37,5%
2- Phong phú: 43,2%
3- Thiếu bản: 9,1%
4- Không đa dạng: 8,5%
5- Không trả lời: 1,7% Câu 4: Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của (Anh chị) chưa?
1- Đã đáp ứng: 73,3%
2- Chưa đáp ứng: 10,8%
3- Đáp ứng rất ít: 15,9%
310
Câu 5.1: (Anh chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không?
1- Dễ tìm: 77,8%
2- Khó tìm: 15,9%
3- Không tìm được: 1,1%
4- Ý kiến khác: 4,0%
5- Không trả lời: 1,1% Câu 5.2: Nếu gặp khó khăn Anh (chị) có được cán bộ thư viện hướng dẫn tra tìm tài liệu không?
1- Có: 93,8% 2- Không: 2,8% 3- Không trả lời: 3,4%
Câu 6: (Anh chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào?
1- Khoa học tự nhiên: 42,6%
2- Khoa học kỹ thuật: 26,1%
3- Khoa học xã hội: 47,2%
4- Tài liệu địa chí: 19,9%
5- Văn học nghệ thuật: 53,4%
6- Kinh tế: 35,8%
7- Y học: 24,4%
8- Các lĩnh vực khác: 11,9% Câu 7: Loại hình tài liệu nào (Anh chị) thường sử dụng sau đây?
1- Sách: 92,0%
2- Báo: 30,7%
3- Tài liệu điện tử: 10,8%
4- Tạp chí: 23,3%
5- Các tài liệu khác: 2,8% Câu 8: Ngoài tiếng Việt, (Anh chị) còn sử dụng tiếng nước ngoài nào?
1- Tiếng Anh: 62,5%
2- Tiếng Pháp: 4,0%
3- Tiếng Nga: 0%
4- Tiếng Đức: 0%
311
5- Tiếng Trung: 2,3% 6- Các thứ tiếng khác (Hàn): 3,4%
Câu 9: (Anh chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? 1- Mục lục thư viện: 69,9% 2- Cơ sở dữ liệu: 14,8% 3- Website thư viện: 27,3% 4- Thư mục quốc gia VN: 0.6% 5- Tài liệu tra cứu: 9,7% 5- Hình thức khác: 0%
Câu 10: (Anh chị) có đánh giá gì về các công cụ tra cứu này?
Công cụ tra cứu Tra cứu nhanh, dễ sử
dụng
Tra cứu chậm, khó sử dụng
Ý kiến khác
Không trả lời
1- Mục lục thư viện 50,0% 18,2% 0,6%
2- Website thư viện 31,8% 6,2% 61,9%
3- Cơ sở dữ liệu 18,8% 8,5% 72,7%
4- Thư mục quốc gia VN 8,5% 7,4% 84,1%
Câu 11.1: (Anh chị) có truy cập vào trang web của thư viện không? 1- Có: 39,8% 2- Không: 54,0% 3- Không trả lời: 6,2%
Câu 11.2: Nếu có thì (Anh chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện? 1- Thuận tiện trong việc tìm thông tin: 16,5% 2- Dễ sử dụng: 11,9% 3- Thông tin phong phú: 4,0% 4- Không trả lời: 67,6%
Câu 11.3: Nếu không thì vì sao? 1- Không thuận tiện trong việc tìm thông tin: 11,4% 2- Khó sử dụng: 3,4% 3- Thông tin nghèo nàn: 10,2%
4- Thư viện chưa có trang web: 4,0%
5- Không trả lời: 71,0%
312
Câu 12.1: Anh (chị) có sử dụng internet không? Mức độ
1- Rất thường xuyên: 29,6%
2- Thường xuyên: 30,1%
3- Thỉnh thoảng: 30,1%
4- Không trả lời: 10,2% Câu 12.2: Anh (chị) có sử dụng internet không? Mục đích
1- Xem báo, tạp chí: 23,9%
2- Tìm tài liệu, thông tin: 49,4%
3- Học tập: 34,7%
4- Giải trí: 36,9%
5- Mục đích khác: 3,4% Câu 13: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện?
Sản phẩm và dịch vụ Tốt Trung bình Kém Không trả lời
1- Mục lục phiếu 43,2% 19,9% 36,9%
2- Cơ sở dữ liệu 27,3% 13,1% 3,4% 56,2%
3- Đọc tại chỗ 46,0% 12,5% 41,5%
4- Mượn về nhà 56,8% 12,5% 1,7% 29,0%
5- Tra cứu trên mạng LAN, internet
19,9% 15,3% 5,1% 59,7%
6- Cung cấp tài liệu theo yêu cầu
24,4% 18,2% 2,3% 55,1%
7- Dịch vụ tư vấn / Hướng dẫn 31,2% 11,4% 1,1% 56,2%
8- Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu
11,9% 16,5% 6,8% 64,8%
9- Dịch vụ khác 4,5% 2,3% 2,3% 90,9%
Câu 14.1: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về thời gian
1- Kịp thời: 82,4% 2- Không kịp thời: 10,2% 3- Ý kiến khác: 3,4% 4- Không trả lời: 4,0%
313
Câu 14.2: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về độ phù hợp của thông tin
1- 25%: 6,3% 2- 50%: 36,9% 3- 75% trở lên: 48,3% 4- Không trả lời: 8,5%
Câu 14.3: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về lệ phí, giá cả dịch vụ
1- Hợp lý: 72,2% 2- Rẻ: 22,7% 3- Đắt: 1,1% 4- Không trả lời: 4,0%
Câu 15: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện? 1- Đọc tại chỗ: 52,3% 2- Mượn về nhà: 68,8%
Câu 16: Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của thư viện có thuận tiện không? 1- Thuận tiện: 90,3% 2- Chưa thuận tiện: 6,2% 3- Không trả lời: 3,4%
Câu 18: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì?
1- Tăng cường mua tài liệu bằng giấy: 59,1% 2- Tăng cường nguồn tài liệu điện tử: 43,8% 3- Biên soạn các thư mục chuyên đề: 40,3% 4- Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện: 40,9% 5- Tăng cường luân chuyển tài liệu: 37,5% 6- Xã hội hóa phát triển nguồn lực thông tin: 37,5% 7- Các biện pháp khác: 1,7%
BẠN ĐỌC THƯ VIỆN HUYỆN Câu 1:
* Giới tính:
- Nam: 41,1% - Nữ: 55,7%
314
- Không trả lời: 3,2% * Độ tuổi: + Dưới 16 tuổi: 18,1% + 16-30 tuổi: 37,4% + 31-40 tuổi: 18,1% + 41-50 tuổi: 10,9%; + Trên 50 tuổi: 13,2% + Không trả lời: 2,3% * Trình độ học vấn: + Tiểu học: 4.6% + Trung học cơ sở: 17,5% + Trung học Phổ thông: 30,2% + Cao đẳng, đại học: 44,3% + Trên đại học: 2,9% + Không trả lời: 0,5% * Lĩnh vực hoạt động:
+ Học tập: 44,8%
+ Sản xuất kinh doanh: 10,6%
+ Nghiên cứu: 7,5%
+ Giảng dạy: 10,4%
+ Quản lý: 8,0%
+ Các lĩnh vực khác: 17,0%
+ Không trả lời: 1,7% Câu 2: (Anh chị) có thường xuyên đọc sách, báo tại thư viện huyện không?
1- Thường xuyên: 57,3%
2- Thỉnh thoảng: 31,9%
3- Rất ít: 7,8%
4- Không trả lời: 3,2% Câu 3: (Anh chị) đánh giá thế nào về chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện?
1- Đầy đủ: 35,3%
2- Phong phú: 25,9%
315
3- Thiếu bản: 18,4% 4- Không đa dạng: 17,2% 5- Không trả lời: 3,2%
Câu 4: Tài liệu tại thư viện đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin của (Anh chị) chưa?
1- Đã đáp ứng: 61,3% 2- Chưa đáp ứng: 18,1% 3- Đáp ứng rất ít: 19,5% 4- Không đáp ứng: 1,1%
Câu 5.1: (Anh chị) có gặp khó khăn khi tìm tài liệu tại thư viện không? 1- Dễ tìm: 80,5% 2- Khó tìm: 9,5% 3- Không tìm được: 1,7% 4- Ý kiến khác: 2,9% 5- Không trả lời: 5,4%
Câu 5.2: Nếu gặp khó khăn Anh (chị) có được cán bộ thư viện hướng dẫn tra tìm tài liệu không?
1- Có: 92,5% 2- Không: 3,2% 3- Không trả lời: 4,3%
Câu 6: (Anh chị) thường đọc tài liệu về lĩnh vực nào?
1- Khoa học tự nhiên: 43,4% 2- Khoa học kỹ thuật: 23,3% 3- Khoa học xã hội: 47,7% 4- Tài liệu địa chí: 12,4% 5- Văn học nghệ thuật: 59,5% 6- Kinh tế: 17,0% 7- Y học: 21,3% 8- Các lĩnh vực khác: 10,6%
Câu 7: Loại hình tài liệu nào (Anh chị) thường sử dụng sau đây? 1- Sách: 87,6%
2- Báo: 60,3%
316
3- Tài liệu điện tử: 9,5% 4- Tạp chí: 41,1% 5- Các tài liệu khác: 4,6%
Câu 8: Ngoài tiếng Việt, (Anh chị) còn sử dụng tiếng nước ngoài nào? 1- Tiếng Anh: 43,7% 2- Tiếng Pháp: 2,0% 3- Tiếng Nga: 0,9% 4- Tiếng Đức: 0,3% 5- Tiếng Trung: 2,3% 6- Các thứ tiếng khác (Hàn, Nhật): 2,0%
Câu 9: (Anh chị) thường tìm thông tin qua công cụ tra cứu nào? 1- Mục lục thư viện: 67,2% 2- Cơ sở dữ liệu: 15,8% 3- Website thư viện: 3,7% 4- Thư mục quốc gia VN: 0.3% 5- Tài liệu tra cứu: 5,5% 5- Hình thức khác: 4,0%
Câu 10: (Anh chị) có đánh giá gì về các công cụ tra cứu này?
Công cụ tra cứu Tra cứu nhanh, dễ sử dụng
Tra cứu chậm, khó sử dụng
Ý kiến khác
Không trả lời
1- Mục lục thư viện 55,8% 12,9% 31,3%
2- Website thư viện 8,9% 2,9% 88,2%
3- Cơ sở dữ liệu 17,0% 5,2% 77,8%
4- Thư mục quốc gia VN 5,2% 4,3% 90,5%
Câu 11.1: (Anh chị) có truy cập vào trang web của thư viện không?
1- Có: 8,0%
2- Không: 76,1%
3- Không trả lời: 15,8%
Câu 11.2: Nếu có thì (Anh chị) có nhận xét gì về trang web của thư viện?
1- Thuận tiện trong việc tìm thông tin: 3,2%
317
2- Dễ sử dụng: 2,6%
3- Thông tin phong phú: 1,4%
4- Không trả lời: 92,8%
Câu 11.3: Nếu không thì vì sao?
1- Không thuận tiện trong việc tìm thông tin: 1,7%
2- Khó sử dụng: 3,5%
3- Thông tin nghèo nàn: 2,6%
4- Thư viện chưa có trang web: 51,4%
5- Không trả lời: 40,8%
Câu 12.1: Anh (chị) có sử dụng internet không? Mức độ
1- Rất thường xuyên: 12,9%
2- Thường xuyên: 25,9%
3- Thỉnh thoảng: 28,7%
4- Không trả lời: 32,5%
Câu 12.2: Anh (chị) có sử dụng internet không? Mục đích
1- Xem báo, tạp chí: 20,7%
2- Tìm tài liệu, thông tin: 36,5%
3- Học tập: 30,2%
4- Giải trí: 36,8%
5- Mục đích khác: 4,6%
Câu 13: Nhận xét của Anh (chị) về các sản phẩm và dịch vụ của thư viện?
Sản phẩm và dịch vụ Tốt Trung bình Kém Không trả lời
1- Mục lục phiếu 42.3% 14,9% 0,3% 42,5%
2- Cơ sở dữ liệu 19,8% 11,5% 0,3% 68,4%
3- Đọc tại chỗ 42,0% 14,1% 2,3% 41,6%
4- Mượn về nhà 59,9% 8,0% 1,1% 31,0%
5- Tra cứu trên mạng LAN, internet
12,4% 8,9% 3,2% 75,5%
318
6- Cung cấp tài liệu theo yêu cầu
20,1% 11,8% 2,3% 65,8%
7- Dịch vụ tư vấn / Hướng dẫn 23,0% 8,3% 1,7% 67,0%
8- Dịch vụ sao chụp, chuyển dạng tài liệu
5,2% 7,8% 3,2% 83,8%
9- Dịch vụ khác 2,6% 4,0% 0,6% 92,8%
Câu 14.1: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về thời gian
1- Kịp thời: 76,7%
2- Không kịp thời: 11,2%
3- Ý kiến khác: 2,3%
4- Không trả lời: 9,8%
Câu 14.2: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về độ phù hợp của thông tin
1- 25%: 4,3%
2- 50%: 46,8%
3- 75% trở lên: 38,5%
4- Ý kiến khác: 0,9%
4- Không trả lời: 9,5%
Câu 14.3: Anh (chị) đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin tại thư viện? Về lệ phí, giá cả dịch vụ
1- Hợp lý: 64,4%
2- Rẻ: 26,4%
3- Không trả lời: 9,2%
Câu 15: Anh (chị) thường sử dụng hình thức phục vụ nào của thư viện?
1- Đọc tại chỗ: 48,6%
2- Mượn về nhà: 89,1%
Câu 16: Anh (chị) thấy hình thức phục vụ của thư viện có thuận tiện không?
1- Thuận tiện: 89,4%
2- Chưa thuận tiện: 6,3%
3- Không trả lời: 4,3%
319
Câu 18: Để hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin, theo Anh (chị) thư viện cần có những biện pháp gì?
1- Tăng cường mua tài liệu bằng giấy: 56,9% 2- Tăng cường nguồn tài liệu điện tử: 47,1% 3- Biên soạn các thư mục chuyên đề: 33,6% 4- Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện: 32,2% 5- Tăng cường luân chuyển tài liệu: 31,9% 6- Xã hội hóa phát triển nguồn lực thông tin: 28,4% 7- Các biện pháp khác: 0,9%
NGƯỜI CHỦ TRÌ ĐIỀU TRA
320
PHỤ LỤC 7: ĐỀ XUẤT QUY CHẾ HỢP TÁC CHIA SẺ NGUỒN LỰC
THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM
DỰ THẢO QUY CHẾ
Về hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày tháng
năm 201... của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực
thông tin của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện công cộng Việt
Nam nhằm mục đích tăng cường nguồn lực thông tin cho các hư viện công cộng,
đặc biệt là thư viện cấp huyện và cấp xã trên địa bàn, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả nguồn lực thông tin, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí... của
người dân.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định các thư viện tham gia hoạt động hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thông tin; trách nhiệm của các thư viện trong hợp tác, chia sẻ nguồn lực
thông tin; và nội dung hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện.
2. Các thư viện tham gia vào hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
trong hệ thống thư viện công cộng gồm có: thư viện cấp tỉnh; thư viện cấp huyện;
thư viện cấp xã/phòng đọc sách xã, phường, thị trấn... và các thư viện/phòng đọc
sách có phục vụ rộng rãi công chúng do các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thành lập.
321
Điều 3. Hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin là một trong những hình thức phát triển nguồn lực thông tin bao gồm các hoạt động chính: phối hợp bổ sung, biên mục tập trung, xây dựng mục lục liên hợp, mượn liên thư viện, xây dựng, chia sẻ cơ sở dữ liệu, luân chuyển tài liệu…
Chương II
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THƯ VIỆN CÔNG CỘNG
TRONG HỢP TÁC, CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
Điều 4. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của thư viện cấp tỉnh
1. Là thư viện có nguồn lực thông tin lớn nhất ở địa phương, thư viện tỉnh
đóng vai trò trung tâm trong hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các
thư viện trong tỉnh và giữa thư viện tỉnh với các thư viện ngoài tỉnh.
2. Để thực hiện vai trò trung tâm, thư viện tỉnh có các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và nhu cầu người dùng tin ;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thông tin giữa các thư viện công cộng, và giữa thư viện công cộng với
các thư viện khác trong và ngoài tỉnh ;
c) Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu người dùng tin để có cơ sở tăng cường
các hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin phù hợp ;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chuẩn nghiệp vụ
thống nhất trong hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin ;
đ) Đào tạo, hướng dẫn hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin ;
e) Đúc kết lý luận, thực tiễn hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin.
Điều 5. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của thư viện cấp huyện
1. Thư viện cấp huyện giữ vai trò là cầu nối trong hoạt động hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thông tin từ thư viện cấp tỉnh về thư viện cấp xã, cơ sở và đóng vai trò
322
trung tâm trong tổ chức hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện/
phòng đọc sách cấp xã và cơ sở trên địa bàn.
2. Để thực hiện tốt các vai trò trên, thư viện cấp huyện có các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông
tin của thư viện huyện và thư viện/phòng đọc sách cấp xã và cơ sở;
b) Đào tạo, hướng dẫn hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin ;
c) Thực hiện báo cáo theo định kỳ hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực
thông tin trên địa bàn với thư viện tỉnh.
Điều 6. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của thư viện cấp xã và cơ sở
1. Thư viện/phòng đọc sách cấp xã và cơ sở tổ chức phục vụ tài liệu/thông
tin cho người dân trên địa bàn.
2. Để thực hiện tốt chức trách trên, thư viện cấp xã và cơ sở thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ để quản lý và bảo quản
nguồn lực thông tin có được thông qua hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin;
b) Tạo mọi điều kiện thuận lợi, bố trí giờ mở cửa phù hợp với điều kiện sinh
sống và lao động sản xuất của nhân dân địa phương để phát huy tối đa nguồn lực
thông tin ;
c) Tập hợp các nhu cầu của người dân và phản ánh kịp thời với thư viện có
trách nhiệm thực hiện hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC HỢP TÁC, CHIA SẺ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
Điều 7. Xây dựng cơ chế hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
1. Thành lập bộ phận chỉ đạo chung hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin gồm
đại diện các thư viện tham gia.và bộ phận vận hành công việc hiệu quả, đồng thời,
323
thống nhất mục tiêu, xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng giai đoạn cụ thể. Bộ
phận chỉ đạo có quyền hành ngang nhau nhưng nhất thiết phải bầu một đơn vị có uy
tín và trách nhiệm làm tổng chỉ đạo để điều phối các hoạt động hợp tác chia sẻ
nguồn lực thông tin giữa các thư viện.
2. Để cơ chế hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin vận hành hiệu quả:
a) Thư viện cấp tỉnh giữ vai trò chỉ đạo trong các hoạt động hợp tác chia sẻ
nguồn lực thông tin giữa các thư viện trong địa bàn tỉnh;
b) Với các hoạt động hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện
ngoài địa bàn tỉnh.sẽ do các đơn vị thành viên thống nhất bầu ra;
b) Với các hoạt động hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin của toàn hệ thống thư
viện công cộng, Vụ Thư viện hoặc Thư viện quốc gia Việt Nam giữ vai trò chỉ đạo.
Điều 8. Nội dung hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin
Để hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin hiệu quả, trước tiên, hệ thống thư
viện công cộng Việt Nam tiến hành một số hoạt động sau:
a) Phối hợp bổ sung: ưu tiên phối hợp bổ sung tài liệu nước ngoài (cả truyền
thống và điện tử) thông qua trao đổi danh mục tài liệu ngoại văn hiện có của các thư
viện để tránh lãng phí kinh phí do bổ sung trùng tài liệu;
b) Biên mục tập trung: tiến hành biên mục những tài liệu phối hợp bổ sung
nhằm đảm bảo thống nhất chuẩn nghiệp vụ, tiết kiệm kinh phí, nhân lực cũng như
dễ dàng cho việc phối hợp phát triển nguồn lực thông tin và chia sẻ dữ liệu... giữa
các thành viên;
c) Xây dựng mục lục liên hợp: trong phạm vi và nhu cầu phối hợp có thể xây
dựng các mục lục liên hợp chỉ phản ánh một vài chủ đề hoặc nội dung cụ thể mà các
thư viện quan tâm nhằm xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin tại thời điểm đó.
Các mảng chủ đề, nội dung khác sẽ được xây dựng sau đó và kết hợp lại thành mục
lục liên hợp hoàn chỉnh;
324
d) Mượn liên thư viện: thông báo và hướng dẫn người dùng tin sử dụng mục
lục liên hợp để xác định được nguồn và tên tài liệu cần mượn liên thư viện cũng như
quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm, kể cả khoản chi phí...của thư viện và người dùng
tin có nhu cầu mượn tài liệu;
e) Xây dựng, chia sẻ cơ sở dữ liệu: Bước đầu, cần xây dựng một mạng diện
rộng nhằm tạo lập, bảo trì bảo quản, tích hợp nội dung số và đảm bảo cung cấp truy
cập trực tuyến tới nó từ các thư viện và người dùng tin; xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chí; triển khai dịch vụ cung cấp tài liệu gốc bằng cách sao chụp hoặc scan rồi
chuyển file trên cơ sở tuân thủ Luật bản quyền tác giả…;
f) Luân chuyển tài liệu: thống nhất thời gian, địa điểm, số lượng, loại hình,
môn loại tài liệu, hạn nhận và hạn trả tài liệu, hình thức xử phạt…cũng như thống
kê, kiểm soát hoạt động luân chuyển của từng thư viện, từ đó có thể đánh giá chất
lượng và kết quả của công tác này.
Chương IV
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI Điều 9. Nghĩa vụ, quyền lợi của các thư viện tham gia hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thông tin
1. Nghĩa vụ của các thư viện.
a) Tham gia và hoàn thành các hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông
tin cụ thể;
b) Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của bộ phận chỉ đạo chung trong các nội
dung hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin;
c) Áp dụng thống nhất các chuẩn nghiệp vụ và thông tin quốc gia, quốc tế để
hỗ trợ hiệu quả xử lý, lưu trữ, quản lý, tra cứu, phổ biến, chia sẻ dữ liệu;
d). Đóng góp kinh phí đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận từ nguồn kinh phí
được cấp hàng năm. Có thể tranh thủ tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước thông qua xã hội hóa cho các nội dung hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin;
325
e) Bố trí nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Quyền lợi của các thư viện.
a) Sử dụng miễn phí các sản phẩm và dịch vụ thông qua hợp tác, chia sẻ
nguồn lực thông tin;
b) Tiết kiệm kinh phí phát triển nguồn lực thông tin;
c) Được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về những nội dung liên quan đến
hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin …
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin đặt dưới sự chỉ đạo của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Hàng năm, giám đốc thư viện cấp tỉnh, giám đốc hoặc trưởng thư viện cấp
huyện xây dựng kế hoạch hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin và thường xuyên báo
cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có biện pháp chỉ đạo, báo cáo Bô Văn hóa,
Thể thao và Du lịch điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn nhằm đảm bảo hiệu
quả của hoạt động hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin./.
Bộ trưởng Bô Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(ký tên đóng dấu)