Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 1
BẢN TIN
KINH TẾ - KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Së KHOA HäC Vµ C¤NG NGHÖ B¾C K¹N
BK
SỐ: 02
NĂM 2015
Điện thoại: 0281.3870.569 - Fax: 0281.3870.732
Website http://www.khcnbackan.gov.vn
Email: [email protected]
T r o n g s è n µ y
I. TRANG TIN ĐỊA PHƢƠNG
* Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động năm 2015
1
* Ap dung khảo nghiệm quy trinh chuân
cho san xuât quyt 2
* Kiêm tra hoat đông Tram Nghiên cưu Đôn Đen và tiên độ dư án : Ưng dung khoa hoc va công nghê nâng cao chât lương rươu Băng Phuc huyên Chơ Đôn
2
* Kiêm tra chất lương, đo lương, nhan hàng
hoa Têt Nguyên đán Ất Mui năm 2015 3
* Xet duyệt đê cương đê tài: Trông va
chê biên Giao cô lam Băc Kan 3
II. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
* Năm 2015 đây mạnh kêt quả nghiên
cứu khoa học vào sản xuất kinh doanh 4
* Năm 2014 - năm thành công của
KH&CN Việt Nam 5
* Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp khoa
học và công nghệ: Nhịp cầu liên kêt cộng
đông khoa học
6
* Kỹ thuật làm mạ che phủ nilon vu xuân 7
III. MỤC TÌM HIỂU VỀ HIỆP ĐỊNH TBT
* Nắm bắt cơ hội, vươt qua thách thức
9
* Ưu tiên hỗ trơ doanh nghiệp nhỏ và vừa
10
IV. KINH TẾ
* Bức tranh kinh tê Việt Nam năm 2014 và triên vọng năm 2015
12
I. Trang tin ®Þa ph¦¬ng: 1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động năm 2015
Sáng ngày 06/02/2015, Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn đa tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2014. Đông chí Đỗ Tuấn Khiêm - Bí thư chi bộ - Giám đốc Sở chủ tri Hội nghị. Hội nghị đa đánh giá kêt quả thưc hiện nhiệm vu, nghị quyêt Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm 2014 và phương hướng nhiệm vu năm 2015, báo cáo tinh hinh quản lý sử dung ngân sách năm 2014 và dư thảo quy chê chi tiêu nội bộ của Sở. Tại Hội nghị, Ban giám đốc Sở đa lắng nghe ý kiên đong gop của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, kiên nghị trong cơ quan. Hầu hêt các ý kiên đánh giá năm 2014 cán bộ, công chức, viên chức của Sở đa đoàn kêt, đông thuận nỗ lưc phấn đấu hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vu chính trị đươc giao. Ban giám đốc lanh đạo, điêu hành hoạt động cơ quan với tinh thần trách nhiệm cao, đúng qui định vê thưc hiện dân chủ ở cơ quan.
Hội nghị đa thảo luận phương hướng kê hoạch công tác năm 2015, bầu Ban Thanh tra nhân dân và biêu quyêt thông qua các chỉ tiêu phấn đấu thi đua trong năm tới và qui chê chi tiêu nội bộ của Sở. Thay mặt Ban giám đốc, đông chí Giám đốc Sở đa phát động phong trào thi đua năm 2015 tới toàn thê cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở.
Theo: khcnbackan.gov.vn
*****************
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 2
2. Ap dung khao nghiệm quy trinh chuân
cho san xuât quyt
Thưc hiên dư an : Quản lý và phát triên
Chỉ dân Địa lý “Bắc Kạn” dung cho sản phâm
quýt Bắc Kạn , Viên nghiên cưu Rau quả trung
ương xây dưng mô hinh khao nghiêm ap dung
quy trinh ky thuât chuân tai vung mang Chi dân
Đia ly “Băc Kan” cho san phâm quyt.
Mô hinh đươc thưc hiên tai vươn gia đinh
ông Triêu Văn Canh thôn Côc Quang , xa Ra
bản, huyên Chơ Đôn . Thơi gian thưc hiên tư
tháng 6 đên tháng 12 năm 2014 theo
phương phap bô tri thi nghiêm tuân tư bâc
thang vơi 4 lân nhăc lai theo hai công thưc .
Công thưc 1: Ap dung quy trinh kỹ thuật
chuân bao gôm căt tỉa, bon phân , phong trừ
sâu bênh , tươi nươc . Công thưc 2: Chăm
soc theo phương pháp truyên thống (mô hinh
đôi chưng ). Kêt qua ap dung 02 công thưc
cho thây viêc ap dung quy trinh chuân vao
sản xuất đa tăng cường khả năng si nh
trương cua cây nhơ vây năng suât qua
thương phâm đa đươc tăng lên 25 – 30% so
vơi chăm soc theo phương phap truyên
thông. Chât lương qua khi ap dung quy trinh
chuân đam bao đươc cac tiêu chi cua san
phâm mang Chi dân Đia lý “Bắc Kạn” cho
sản phâm quýt Bắc Kạn.
Theo: khcnbackan.gov.vn
***************** 3. Kiêm tra hoat đông Tram Nghiên cƣu
Đôn Đen và tiên độ dư án: Ưng dung khoa
học và công nghệ nâng cao chât lƣơng
rƣơu Băng Phuc huyên Chơ Đôn
Ngày 01 tháng 02 năm 2015, Đông chí
Nông Văn Chi - Uy viên Ban Thường vu Tỉnh
ủy - Pho Chủ tịch Thường trưc Uy ban nhân
dân tinh đa đi kiêm tra tai Tram Nghiên cưu
Đôn Đen và tiên độ dư án : Ưng dung khoa
học và công nghệ nâng cao chât lương rươu
xa Băng Phúc huyện Chơ Đôn . Cung đi co
lanh đạo Sở Khoa học và Công nghệ , phong
chuyên môn, đơn vi trưc thuôc.
Trạm Nghiên cứu Đôn Đen tại xa Khang
Ninh huyên Ba Bê thuôc Trung tâm Ưng
dung tiên bô khoa hoc va công nghê Băc
Kạn. Đây la đia điêm co đô cao trên 800m so
vơi măt biên co nhiêu thuân lơi đê nghiên
cưu, lưu giư , bảo tôn , phát triên các nguôn
gen vât nuôi ban đia , cây trông ôn đơi đê
chuyên giao ca c tiên bô khoa hoc ky thuât
vào sản xuất, gop phần phát triên kinh tê - xa
hôi cua đia phương . Đươc sư đầu tư ban
đâu vê cơ sơ ha tâng , hiên nay Tram Nghiên
cưu Đôn Đen đa nhân giông , phát triên thành
công giông lơn đi a phương va giông ga cua
đông bao Mông , đây la hai loai vât nuôi co
nhưng ưu điêm nôi trôi như thit chăc , ngon,
thơm phu hơp vơi tâp quan san xuât cua
ngươi dân. Tại đây cung đa nghiên cứu, chuyên
giao thanh công môt sô giông cây ăn qua như
mân, đao chin sơm, giông lê Sơn Thai 2 và một
sô loai hoa co gia tri kinh tê cao.
Cung ngày đông chí Nông Văn Chí - Pho
Chủ tịch Thường trưc Uy ban nhân dân tỉnh
cung đa đên kiêm tra tiên độ xây dư ng Nha
máy rươu xa Băng Phúc huyện Chơ Đôn
thuôc dư an : Ưng dung khoa học và công
nghê nâng cao chât lương rươu Băng Phuc
huyên Chơ Đôn do Trung tâm Ưng dung tiên
bô khoa hoc va công nghê - Sơ Khoa hoc va
Công nghê chu tri thưc hiện . Đên nay cơ
quan chu tri dư an đa phôi hơp vơi Công ty
trách nhiệm hữu hạn Huy Hoàn Chơ Đôn xây
dưng xong Nha may gôm : nhà xưởng , tháp
chưng cât rươu vơi san lương 1000 lít/ngày
và đa tiên hành chưng cất rươu đat công
suât thiêt kê, chât lương rươu đam bao. Hiên
nay cơ quan chu tri dư an va Công ty trach
nhiêm hưu han Huy Hoan Chơ Đôn đang tiêp
tuc hoàn thiện các bước tiêp theo đê đưa
Nhà máy vào hoạt động.
Phát biêu kêt luân tai đơt kiêm tra , đông
chí Pho Chủ tịch Thường trưc Uy ban nhân
dân tinh đa biêu dương can bô , viên chưc
đang trưc tiêp san xuât tai Tram Đôn Đen noi
riêng va Trung tâm Ưng dung tiên bô khoa
học và công ng hê - Sơ Khoa hoc va Công
nghê noi chung đa khăc phuc kho khăn xây
dưng, phát triên Trạm Nghiên cứu Đôn Đen ,
đông thơi đông chi chi đao Tram Nghiên cưu
Đôn Đen cần duy tri và phát triên các giống
vât nuôi cây trông hiên co và tiêp tuc chọn
lọc các loại giống cây trông , con giông tôt đê
cung câp cho ba con nông dân phat triên san
xuât. Đối với dư án Ưng dung khoa học và
công nghê nâng cao chât lương rươu xa
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 3
Băng Phuc huyên Chơ Đôn đông chí đê nghị
cơ quan chu tri dư an va Công ty trach
nhiêm hưu han Huy Hoan Chơ Đôn cân phôi
hơp chăt che đê hoan thiên cac nôi dung như
thiêt kê lô gô , bao bi , nhan mác , bảo vệ vê
sơ hưu tri tuê , vê sinh an toan thư c phâm
nhanh chong đưa Nha may vao hoat đông đê
cung câp san phâm an toan chât lương cho
ngươi tiêu dung . Đối với chính quyên địa
phương xa Băng Phuc cân vân đông ba con
nhân dân san xuât , cung câp nguyên liêu đê
nhà máy hoạt động ổn định , co cơ chê bảo
vê cac điêu kiên tư nhiên đăc biêt la nguôn
nươc ma thiên nhiên ưu đai cho đia phương.
Theo: khcnbackan.gov.vn
*****************
4. Kiêm tra chât lƣơng, đo lƣơng, nhan hàng
hoa Têt Nguyên đán Ât Mui năm 2015
Nhăm đam bao an toan hang hoa ,
chông gian lân vê đo lương , chât lương ,
nhan hàng hoa trong sản xuất , kinh doanh
cuôi năm 2014 và Têt Ất Mui năm 2015. Chi
cuc Tiêu chuân - Đo lương - Chât lương Băc
Kạn đa chủ t ri phối hơp với các cơ quan
chưc năng thanh lâp đoan kiêm tra hang hoa
Têt Nguyên đan Ât Mui năm 2015.
Nôi dung kiêm tra , gôm: kiêm tra viêc
châp hanh cac quy đinh cua Nha nươc vê
sản xuất , nhâp khâu , buôn ban , lưu thông
hàng hoa trên thị trường đối với các loại
hàng hoa phuc vu tiêu dung nhiêu trong dịp
cuôi năm 2014 và Têt Ất Mui năm 2015, như:
Đô điện, điên tư, xăng, dâu, Gas, đô chơi tre
em, mu bảo hiêm cho người đi mô tô , xe
máy. Đối tương kiêm tra là các doanh
nghiêp, cơ sơ san xuât kinh doanh trên đia
bàn tỉnh. Kêt qua đa tiên hanh kiêm tra 33 cơ
sơ, trong đo: 13 cơ sơ kinh doanh xăng dâu ,
Gas; 20 cơ sơ kinh doanh đô điên , điên tư ,
đô chơi tre em , mu bảo hiêm . Qua kiêm tra
nhin chung các cơ sở đa chấp hành đầy đủ
các quy định vê chất lương , đo lương , nhan
hàng hoa lưu thông trên thị trường.
Đơt kiêm tra đa tiêp tuc truyên truyên ,
phô biên nâng cao nhân thưc vê viêc châp
hành quy định của Nhà nước vê tiêu chuân -
đo lương - chât lương , đông thơi kip thơi
chân chinh , xư ly nghiêm cac hanh vi , vi
phạm quy định gop phần đảm bảo thị trường
hàng hoa phuc vu Têt an toàn , chât lương
trên đia ban tinh./.
Theo: khcnbackan.gov.vn
*****************
5. Xet duyệt đê cƣơng đê tài : Trông va
chê biên Giao cô lam Băc Kan
Sáng ngày 30 tháng 01 năm 2015, tại
Sơ Khoa hoc va Công nghê , Hôi đông khoa
học công nghệ chuyên ngành đa họp xet
duyêt đê cương đê tai Trông va chê biên
Giảo cổ lam Bắc Kạn . Đê tai do Viên Kinh tê
Y tê va Cac vân đê xa hôi - Đai hoc Thai
Nguyên chu tri thưc hiên . Đông chí Nông
Văn Chi - Pho Chủ tịch Thường tr ưc Uy ban
nhân dân tinh chu tri Hôi nghi.
Tại hội nghị xet duyệt , Hội đông đa nhất
trí đánh giá : Muc tiêu , nội dung , giải pháp
triên khai dư án co tính khả thi . Viêc triên
khai đê tai la cân thiêt va co y nghia thưc tiên
phu hơp vơi đinh hương , chương trinh phat
triên cây dươc liêu tinh Băc Kan noi riêng va
cả nước noi chung . Đê tai đươc thưc hiên se
gop phần phát triên một loại dươc liệu dưới tán
rưng đê tăng thu nhâp cho ba con nông dân.
Đê đê tai triên khai đat kêt qua cao nhât,
Hôi đông đê nghi cơ quan chu tri , chủ nhiệm
đê tài cần chỉnh sửa đê cương theo hướng
đanh gia , xác định , phân loai Giao cô lam
hiên co tai Băc Kan tư đo xac đinh giông
Giảo cổ lam phu hơp với điêu kiện tư nhiên ,
thô nhương, khí hậu của địa phương . Nghiên
cưu ky thuât trông , thu hai , bảo quản , chê
biên san phâm.
Kêt luận hội nghị, đông chí Pho Chủ tịch
Thương trưc Uy ban nhân dân tỉnh đê nghị
cơ quan chủ tri, chủ nhiệm dư án nghiêm túc
tiêp thu các ý kiên gop ý của Hội đông, chỉnh
sửa đê cương nộp vê Sở Khoa học và Công
nghệ thâm định đê trinh Uy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt triên khai.
Theo: khcnbackan.gov.vn
****************
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 4
II. KHOA HäC Vµ C¤NG NGHÖ: 1. Năm 2015 đây mạnh kêt qua nghiên cứu
khoa học vào san xuât kinh doanh Trao đổi với phong viên tại Hội nghị
tổng kêt công tác năm 2014 và triên khai nhiệm vu năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), Bộ trưởng Nguyễn Quân khẳng định mặc du đạt đươc những kêt quả đáng ghi nhận, song ngành KH&CN con nhiêu kho khăn, bất cập cần giải quyêt. Trong năm 2015, Bộ sẽ triên khai các nhiệm vu quyêt liệt và hiệu quả, đê KH&CN thưc sư trở thành đon bây của nên kinh tê.
PV: Được biết trong năm 2014 toàn ngành KH&CN đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Bên cạnh những thành tựu quan trọng năm nay qua mà ngành KH&CN đã đạt được, chúng tôi cũng thấy rằng còn một số yếu kém, bất cập cần giải quyết. Ông có thể đánh giá ngắn gọn khó khăn, bất cập lớn nhất hiện nay gây cản trở đến quá trình phát triển của KH&CN Việt Nam?
Bộ trưởng Nguyễn Quân: cái yêu kem, bất cập lớn nhất hiện nay theo tôi là sức i trong đổi mới tư duy của những người làm quản lý KH&CN và ngay cả những người làm công tác nghiên cứu khoa học, ứng dung công nghệ. Chúng ta đa sống trong thời ki bao cấp quá dài, vi vậy khi chuyên sang kinh tê thị trường rất nhiêu cán bộ khoa học, cung như cán bộ quản lý con chưa thích nghi một cách kịp thời với các cơ chê của nên kinh tê thị trường. Hoạt động KH&CN không đáp ứng đươc tính đổi mới, tính linh hoạt và tính đặc thu của kinh tê thị trường.
Một trong những nguyên nhân dân đên yêu kem này chính là công tác truyên thông vê KH&CN của chúng ta trong những năm vừa qua con chưa tương xứng với tốc độ đổi mới của nên kinh tê. Rất nhiêu cán bộ quản lý con chưa hiêu hêt vê bản chất của nên kinh tê thị trường cung như đặc thu của hoạt động KH&CN trong nên kinh tê thị trường. Hầu hêt các viện nghiên cứu, các trường đại học vốn ỉ lại vào sư bao cấp của Nhà nước. Hoạt động nghiên cứu của chúng ta chủ yêu dưa vào tài trơ của ngân sách nhà nước, chưa huy động đươc sư đầu tư của toàn xa hội cho hoạt động KH&CN, vi thê mà hoạt động truyên thông co vai tro rất quan trọng.
Chúng tôi rất mong các cơ quan báo chí giúp cho ngành KH&CN đưa những thông tin vê
cơ chê chính sách mới, vê KH&CN, vê kinh tê thị trường đên với xa hội trong đo co những người làm công tác khoa học, những người làm công tác quản lý KH&CN đê chúng ta thưc sư chuyên đổi hoạt động KH&CN sang theo cơ chê tư chủ, tư chịu trách nhiệm, thích ứng với kinh tê thị trường, cung như đáp ứng yêu cầu của thưc tiễn theo cơ chê đặt hàng, cơ chê quỹ và cơ chê khoán chi mà Chính phủ đa hinh thành giao cho ngành KH&CN thưc hiện.
PV: Để KH&CN có thể hội nhập toàn diện với thế giới rất cần hình thành các ngành mũi nhọn. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay các ngành KH&CN mũi nhọn của chúng ta chưa được như mong muốn. Vậy đâu là nguyên nhân thưa ông?
Bộ trưởng Nguyễn Quân: Một trong những nguyên nhân đo là sư đầu tư của xa hội, trong đo co sư đầu tư của nhà nước chưa đạt đươc ngưỡng mà chúng ta mong muốn. Phát triên các ngành công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ mui nhọn đoi hỏi sư đầu tư rất lớn cả vê kinh tê lân trí tuệ. Hiện nay ngân sách nhà nước mới chỉ dành 2% tổng chi ngân sách hăng năm cho hoạt động KH&CN, nhưng tỉ lệ kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu chỉ chiêm 10% trong số 2% tổng chi ngân sách. Noi cách khác hàng năm chúng ta dành hơn 2000 tỷ đông cho hoạt động nghiên cứu triên khai. Nguôn kinh phí này là vô cùng ít ỏi so với nhu cầu của thưc tiễn trong khi các doanh nghiệp (DN) của chúng ta chưa quan tâm đầu tư cho chính DN của họ đê đổi mới công nghệ. Vi thê mà chúng ta không co đủ nguôn lưc đê đầu tư cho công nghệ đoi hỏi trinh độ cao, co những sản phâm hiện đại, công nghệ cao.
Đê giải quyêt vấn đê này, vừa qua, Bộ KH&CN đa trinh quốc hội Luật KH&CN năm 2013 trong đo co 1 quy định rất đổi mới là DN nhà nước buộc phải đầu tư cho phát triên KH&CN băng nguôn lơi nhuận trước thuê của họ với tỷ lệ tối thiêu theo Nghị định 95 của Chính phủ là 3% lơi nhuận trước thuê và tỷ lệ tối đa là là 10 % theo Luật thuê thu nhập DN, đông thời Nhà nước duy tri 2% tổng chi ngân sách. Như vậy, chúng tôi hi vọng trong giai đoạn tới nguôn đầu tư cho KH&CN sẽ đươc tăng lên đáng kê.
Chúng ta đa co nhiêu nghiên cứu thành
công trong lĩnh vưc công nghệ mới, công nghệ
cao ví du như sản xuất vacxin, công nghệ vu tru,
công nghệ vật liệu, công nghệ thông tin. Tuy
nhiên mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu mà
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 5
chưa trở thành sản phâm phuc vu cho xa hội. Đo
chính là chúng ta thiêu nguôn đầu tư đê thương
mại hoa kêt quả nghiên cứu, đê đầu tư cho các
DN đổi mới công nghệ vào sản xuất cho những
sản phâm từ kêt quả nghiên cứu, hinh thành hệ
thống DN KH&CN. Vi thê năm 2015 chúng tôi đang xác định
là năm triên khai, tiêp theo năm 2014 là năm hành động. Năm nay là 1 năm chúng tôi sẽ đưa các kêt quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh phuc vu cho phát triên kinh tê - xa hội. Hạn chê bớt các đê tài dư án không co địa chỉ ứng dung đê thương mại hoa nhiêu hơn các kêt quả nghiên cứu đem lại hiệu quả phát triên kinh tê - xa hội.
PV: Hiện nay tư duy về KH&CN Việt Nam nhiều người cho rằng vẫn còn khép kin và chưa cởi mở, chưa hội nhâp với quốc tế. Theo ý kiến của Bộ trưởng nguyên nhân vì sao chúng ta chưa có nhiều nhà khoa học tầm cỡ quốc tế, chưa có sự giao lưu nhiều với KH&CN quốc tế?
Bộ trưởng Nguyễn Quân: Hội nhập quốc tê cung là một trong những mặt rất đặc trưng của nên kinh tê thị trường. Ngày nay chúng ta không thê làm khoa học một cách độc lập, chúng ta đong cửa vào đê làm khoa học.
Đây mạnh hội nhập quốc tê, chúng ta co thê học tập đươc kinh nghiệm nghiên cứu, ứng dung của các quốc gia đi trước chúng ta. Tuy nhiên hội nhập quốc tê cung đoi hỏi 1 nguôn lưc nhất định. Nêu chúng ta hội nhập quốc tê chỉ băng nguôn tài trơ của quốc tê thi chắc chắn sư hơp tác đo sẽ không bên vững. Chính phủ cung đa nhận biêt điêu này, khi chúng ta đa vươt qua ngưỡng của 1 nước kem phát triên đê trở thành 1 nước co thu nhập trung binh thi Chính phủ cung đa dành 1 nguôn lưc nhất định cho hoạt động hội nhập quốc tê thông qua việc chúng ta đàm phám ra nhập rất nhiêu hiệp định và các tổ chức quốc tê thi KH&CN cung đa co đươc 1 vị thê nhất định. Ngày nay chúng ta làm các đê tài nghiên cứu chung theo Nghị định thư không chỉ băng tài trơ của nước ngoài mà co nguôn đối ứng của chính phủ Việt Nam. Rất nhiêu nhiệm vu đa thành công nhờ co sư hơp tác chặt chẽ và co nguôn tài chính từ 2 phía.
Chúng tôi hi vọng trong thời gian tới với chương trinh hội nhập quốc tê do Thủ tướng chính phủ phê duyệt trong đo co chương trinh hơp tác nghiên cứu song phương và đa phương và chương trinh tim kiêm, giải ma công nghệ cộng với nguôn
đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động này thi chúng ta co nhiêu thành tưu nghiên cứu chung, và đạt đươc những kêt quả tốt.
Con vê các nhà khoa học Việt Nam thi chúng ta co rất nhiêu người giỏi. Tuy nhiên, môi trường học tập ở trong nước của chúng ta hiện nay con nhiêu hạn chê chưa phát huy hêt tài năng, trí tuệ của họ. Rất nhiêu người đa thành danh ở các nước phát triên như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn quốc. Chính vi thê chúng tôi đang quyêt tâm xây dưng viện Nghiên cứu theo mô hinh của Viện nghiên cứu tiên tiên của Hàn Quốc, tạo môi trường thuận lơi nhất cho các nhà khoa học Việt Nam làm việc ở đo cung không khác nhiêu so với các viện nghiên cứu của nước ngoài, là địa chỉ thu hút họ quay trở vê với Tổ quốc và đong gop trí tuệ cho đất nước. Chúng tôi hi vọng đươc cộng đông các nhà khoa học cung như toàn xa hội ủng hộ ý tưởng này. Và năm sau nêu như Viện KH&CN Việt Nam – Hàn Quốc (VKIST) đi vào hoạt động, chúng tôi cung hi vọng các nhà khoa học lớn của chúng ta như là Đàm Thanh Sơn, Vu Hà Văn hoặc các nhà khoa học của chúng ta ở Nhật Bản, Hàn Quốc sẽ tim thấy ở đây môi trường khoa học lý tưởng đê họ co thê cống hiên cho đất nước.
Theo: vista.gov.vn
*******************
2. Năm 2014 - năm thành công của
KH&CN Việt Nam Đánh giá hoạt động của ngành KH&CN
vào thời điêm kêt thúc năm 2014, Bộ trưởng Bộ KH&CN Nguyễn Quân cho răng: "Năm 2014 tuy 'vất vả' nhưng cung rất thành công đối với ngành khoa học công nghệ Việt Nam".
Trách nhiệm của ngành khoa học công nghệ rất “nặng nề” khi phải đưa Luật KH&CN (sửa đổi) đươc Quốc hội thông qua ngày 18/6/2013 và chính thức co hiệu lưc ngày 01/01/2014 vào cuộc sống.
Cung với việc cu thê hoa Nghị quyêt của Hội nghị Trung ương 6 Khoa XI vê phát triên khoa học và công nghệ, Bộ KH&CN đa trinh Chính phủ ban hành 6 Nghị định hướng dân Luật và gần 100 văn bản dưới Nghị định, là các quyêt định của Thủ tướng, Thông tư của Bộ KH&CN, thông tư liên tịch giữa các Bộ.
Các Thông tư liên tịch là khâu vướng mắc nhất, bộ cung đang cung các bộ, ngành liên quan
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 6
thống nhất nội dung ban hành sớm. Các nội dung văn bản ban hành đa hoàn thiện và kịp thời theo tinh thần đổi mới của Luật KH&CN nhăm đưa nhanh các cơ chê, chính sách vào cuộc sống. Co thê noi, thành tưu quan trọng nhất trong năm 2014 là việc xây dưng nên tảng pháp lý cho KH&CN nhăm hoàn thiện hệ thống cơ chê, chính sách đổi mới cơ bản, đông bộ và toàn diện hoạt động KH&CN. Hệ thống luật pháp tương đối đầy đủ và đổi mới đa phát huy tác dung khi các kêt quả nghiên cứu trong năm 2014 đươc tôn vinh và đánh giá cao. Điên hinh là nghiên cứu và sản xuất vắcxin Rotavin-M1 tại Việt Nam. Thành công này giúp khẳng định Việt Nam là nước thứ hai của châu A và là một trong bốn nước trên thê giới tư sản xuất đươc vắcxin Rota, đem lại hiệu quả xa hội và kinh tê rất cao.
Bộ trưởng Nguyễn Quân nhấn mạnh năm 2014 con là năm đặc biệt, vi là năm đầu tiên Bộ KH&CN tổ chức ngày KH&CN Việt Nam (18/5). Việc tổ chức thành công sư kiện này với nội dung và hinh thức phong phú, các hoạt động đa tạo đươc dấu ấn và đươc xa hội quan tâm. Nhờ đo lần đầu tiên các cu già, các em nhỏ bắt đầu noi vê KH&CN và nhin thấy các thành tưu KH&CN hiên hiện trong cuộc sống của họ. Ngày KH&CN Việt Nam thưc sư là ngày hội tôn vinh của các tầng lớp nhân dân đối với đội ngu những người làm khoa học Việt Nam. Các Viện nghiên cứu cung lần đầu tiên mở cửa đê tiêp xúc với công chúng đê người dân co thê biêt các nhà khoa học làm gi trong phong thí nghiệm, trong viện nghiên cứu của minh, cộng đông quốc tê đánh giá rất cao nỗ lưc của Việt Nam bởi KH&CN Việt Nam đa co thành tưu ở tầm khu vưc và thê giới. “Chúng tôi cho rằng cái gốc của phát triển KH&CN chính là đổi mới cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho người làm khoa học tự chủ để phát huy được năng lực sáng tạo của mình”, Bộ trưởng Nguyễn Quân noi.
Ngoài ra, năm 2014 cung đánh dấu là năm đầu tiên Bộ KH&CN tổ chức trao tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu, dành cho các nhà khoa học Việt Nam là các tác giả của công trinh nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong lĩnh vưc khoa học tư nhiên.
Không dừng lại ở những thành quả đạt đươc, Bộ trưởng Nguyễn Quân đang trăn trở lộ trinh thưc hiện mua sắm công tập trung.
Theo Bộ trưởng, cung nguôn tài chính từ ngân sách nhà nước, việc mua sắm trang thiêt bị
cần tập trung cho một tổ hơp nhiêu cơ quan, như vậy sẽ khuyên khích đầu vào đê tập trung cho một doanh nghiệp dám dầu tư ra sản phâm, cung cấp cho hệ thống mua sắm của Chính phủ, đông thời giảm chi phí. Bởi đê mỗi đơn vị mua sắm đấu thầu riêng lẻ chỉ khuyên khích nhập khâu công nghệ nước ngoài, không khuyên khích mua sắm, sản xuất trong nước, thưc tê không co cơ sở sản xuất nào chỉ sản xuất sản phâm đơn lẻ phuc vu đấu thầu mà tôn tại đươc, đủ trang trải và hoàn vốn đầu tư.
Bộ KH&CN đang phối hơp với Bộ Kê hoạch và Đầu tư thảo luận đê làm thí điêm, trước tiên thí điêm trong lĩnh vưc xử lý môi trường cho chương trinh nông thôn mới. Chẳng hạn co mâu lo đốt rác đươc đánh giá rất tốt, co hiệu quả nhưng không co mua sắm công tập trung sẽ không khuyên khích đươc doanh nghiệp đầu tư sản xuất lo đốt rác. Nêu thí điêm thành công, sẽ kiên nghị sửa đổi Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công cung như luật khác liên quan, đê đảm bảo việc sản xuất trong nước và đảm bảo sử dung ngân sách hiệu quả nhất.
Theo: vista.gov.vn
**************** 3. Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Nhịp cầu liên kêt cộng đông khoa học
Quỹ Khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ (Quỹ VSF), thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), vừa chính thức ra mắt. Là quỹ xa hội hoa nội địa đầu tiên ở Việt Nam, VSF hướng tới khuyên khích, thúc đây sư tham gia của các tổ chức, công dân và nhà khoa học Việt Nam co nguyện vọng, ý tưởng, phương án khởi nghiệp doanh nghiệp, đầu tư phát triên kinh tê, sản xuất, kinh doanh dưa trên nên tảng ứng dung KH&CN. Chúng tôi đa co cuộc phỏng vấn bà Lê Anh - Giám đốc Quỹ VSF - vê hoạt động của quỹ này.
- Bà có thể cho biết vì sao phải hình thành Quỹ VSF?
- Có hai lý do chính thôi thúc chúng tôi đi đên quyêt định thành lập quỹ. Thứ nhất, nhiêu năm qua Bộ KH&CN đa trăn trở vê việc thay đổi cơ chê tài chính dành cho hoạt động khoa học, tạo động lưc đê các nhà khoa học co cơ hội cống hiên và đươc đai ngộ xứng đáng. Nhiêu văn bản pháp lý liên quan vấn đê này đa đươc triên khai. Tuy nhiên, thưc tê cho thấy nhà khoa học vân chưa hoàn toàn
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 7
"sống đươc băng nghê". Đây cung chính là điêu băn khoăn thường trưc trong mỗi thành viên sáng lập quỹ. Là các doanh nhân, người điêu hành tổ chức tài chính trong nước và quốc tê, co người hoạt động trong lĩnh vưc văn hoa, ngoại giao… chúng tôi đa không ít lần tài trơ với tư cách cá nhân cho các nhà khoa học, cán bộ làm chính sách… thông qua một số hoạt động như học tập, hội thảo, hội nghị. Song những hoạt động tài trơ đo không đươc thưc hiện thường xuyên bởi thiêu một tổ chức chuyên môn. Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hoa và KH&CN đươc coi là chia khoa phát triên, quốc gia nào nắm bắt đươc công nghệ thi quốc gia đo co thê tạo ra sư phát triên vươt bậc, không chỉ vê mặt kinh tê mà con vê nhiêu lĩnh vưc khác. Nhận thức đươc điêu đo, chúng tôi đa chủ động tổ chức một số hội nghị luận bàn vê vấn đê thương mại hoa, xa hội hoa nguôn vốn cho lĩnh vưc KH&CN. Đươc sư đông tinh của Bộ KH&CN, chúng tôi đa mời gọi đại diện của các sứ quán nhiêu nước, các doanh nhân, nhà khoa học ở trong và ngoài nước, thành ý của chúng tôi đa nhận đươc sư ủng hộ thiêt thưc từ nhiêu phía cung như sư cam kêt vê tài chính của giới doanh nhân Việt Nam. Đo là những cơ sở quan trọng đê chúng tôi từng bước xây dưng mô hinh, phương hướng hoạt động, tim kiêm chuyên gia và tiên hành các thủ tuc thành lập quỹ.
- Vậy nguồn vốn của quỹ đến từ đâu và mục tiêu trước mắt của Quỹ VSF là gì, thưa bà?
- Nguôn vốn gây dưng ban đầu của quỹ đươc huy động từ những sáng lập viên người Việt Nam - những người đa và đang hoạt động trong lĩnh vưc đầu tư, tài chính - ngân hàng, văn hoa, truyên thông, ngoại giao, những doanh nhân thành đạt… Muc tiêu của quỹ là hỗ trơ các nhà khoa học co ý tưởng và muốn lập nghiệp băng chính những sáng chê của minh. Ngoài ra, quỹ hỗ trơ cho các doanh nghiệp co mong muốn thử nghiệm, ứng dung công nghệ mới, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tăng năng suất chất lương sản phâm… cung như đáp ứng nhu cầu xuất khâu sang các nước khác. Bên cạnh thuận lơi, chúng tôi cung gặp một số kho khăn bởi đây là quỹ đầu tiên của người Việt Nam hoạt động phi lơi nhuận với
muc đích tài trơ cho doanh nghiệp ứng dung công nghệ mang tính thử nghiệm nên mức độ rủi ro cao, noi cách khác thi đây là một hinh thức đầu tư mạo hiêm.
Hiện tại, Bộ KH&CN đa phê duyệt Đê án thương mại hoa công nghệ theo mô hình Thung lung Silicon tại Việt Nam (gọi tắt là Đê án VSV) và đưa vào hoạt động hơn một năm nay. Đê án đa co 9 nhom khởi nghiệp với nhiêu sản phâm và dịch vu đang đươc ứng dung trên thị trường. Quỹ VSF sẽ đông hành cung đê án, tài trơ cho các hoạt động của VSV nhăm tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp cho Việt Nam. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân co nguyện vọng co thê tim hiêu thông tin trên website: http://ba.siliconvalley. com.vn, hoặc liên hệ trưc tiêp với chúng tôi.
- Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, về lâu dài, Quỹ VSF sẽ có những định hướng hoạt động như thế nào?
- Hiện tại, quỹ hoạt động trên cơ sở vừa tài trơ vừa gây quỹ thông qua kinh nghiệm từ các thành viên sáng lập và bộ phận nghiên cứu chuyên sâu vê công nghệ, gôm công nghệ chiên lươc, công nghệ quản lý và công nghệ kỹ thuật. Theo đo, công nghệ chiên lươc ưu tiên cho các nhà lanh đạo, công nghệ quản lý dành cho các nhà quản trị và công nghệ kỹ thuật tập trung vào các chuyên gia, chuyên ngành kỹ thuật. Ngoài ra, quỹ cung tập trung xây dưng mô hinh hoạt động và tạo điêu kiện cho những "quỹ con" hoạt động. Mỗi "quỹ con" hoạt động trong một lĩnh vưc công nghệ. Việc tư vấn và quản lý các danh muc đầu tư đem lại thành công cho khách hàng sẽ tạo uy tín cho quỹ cung như thu hút nguôn doanh thu xây dưng quỹ vững mạnh hơn. Bên cạnh đo, Quỹ VSF sẽ tiêp cận các nguôn vốn quốc tê, các nguôn tài trơ của chính phủ các nước nhăm đông tài trơ cho các doanh nghiệp KH&CN của Việt Nam .
Theo: vista.gov.vn
****************
4. Kỹ thuật làm mạ che phủ nilon vu xuân Ông cha ta từ xưa đa tổng kêt: “Tốt
giống tốt má, tốt mạ tốt lúa”, điêu đo đa khẳng định cây mạ co vai tro ảnh hưởng lớn đên cả vu lúa; Mặt khác, ở vu xuân thường co ret đậm, rét hại gây kho khăn cho
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 8
việc gieo trông, đặc biệt là gieo mạ cấy trà xuân trung và xuân muộn chiêm hơn 95% diện tích lúa vu xuân. Đê co một vu xuân sản xuất an toàn, hiệu quả ngay từ khâu làm mạ, bà con cần lưu ý đên các biện pháp kỹ thuật sau:
1. Chuẩn bị mộng mạ: - Xử lý hạt giống: Đây là biện pháp
quan trọng nhăm tiêu diệt mầm mống sâu bệnh trên hạt giống ngay từ đầu, hạn chê lây lan ra ngoài đông ruộng. Co thê dung một trong các biện pháp như:
+ Ngâm trong nước nong 540C trong 10 phút (Pha nước theo tỷ lệ 3 sôi 2 lạnh sau đo đổ thoc vào ngâm; Hoặc co thê sử dung nước vôi trong đê ngâm lúa giống trong thời gian từ 10-12 giờ.
+ Ngoài ra bà con co thê sử dung thuốc BVTV như: Cruiser Plus, Daconil, Captan,.. trộn đêu vào thoc đa ngâm no nước trước khi đem ủ.
- Ngâm, ủ hạt giống: Thoc giống sau khi đươc xử lý băng nước nong hoặc nước vôi trong tiên hành ngâm trong nước sạch khoảng 24 - 36 giờ (đối với lúa lai), 48 - 60 giờ đối với lúa thuần; Cứ 6 - 8 giờ cần thay nước một lần; Khi hạt thoc hút no nước co biêu hiện: Hạt căng mây, nổi trắng 2 đầu mày thi đai sạch, đê ráo nước, cho vào thúng phủ bao tải đay âm ủ ở nhiệt độ từ 28 - 350c. Trong quá trinh ủ cần kiêm tra nhiệt độ đống ủ và độ âm đê điêu chỉnh.
Khi mộng mạ đạt tiêu chuân: Đối với làm mạ khay khi hạt nứt nanh, nhú mầm như gai dứa là gieo đươc. Đối với mạ dươc, mạ dầy súc: mầm dài băng 1/2 hạt, rễ dài băng 2/3 hạt thoc thi đem gieo.
2. Làm đất, gieo mạ: - Làm đất: Nơi làm mạ phải khuất gio,
cao ráo, thuận lơi cho việc tưới tiêu. Đất phải đươc cày bừa kỹ, sạch cỏ dại; Chia luống rộng 1- 1,2 m theo chiêu rút nước của ruộng, trang phẳng mặt luống sao cho không đọng nước ở mặt luống. Mỗi sào lúa cấy cần từ 8 – 10m2 đất gieo mạ.
- Bón phân lót: 1 sào mạ cần 2-3 tạ phân chuông hoai muc bon trước khi bừa lần cuối và 10 kg phân tổng hơp NPK5.10.3 hoặc 15 kg phân supe lân bon rải và trộn đêu trong đất trước khi trang phẳng mặt luống.
- Gieo mạ: Gieo mạ thưa đê cây mạ to khỏe, chú ý gieo mạnh tay đê mộng mạ chim
xuống bun giúp giữ ấm chân mạ, giảm các tác động xấu khi thời tiêt thay đổi nắng, mưa, lạnh; Nên gieo 1 kg thóc giống/10 m2 đất mạ, bà con nên chia lương mạ ra làm 2 - 3 lần gieo thi mật độ sẽ đêu, gieo song cần phủ một lớp tro bêp trên bê mặt luống mạ (tro của rơm, rạ, cây ngô).
3. Che phủ nilon và chăm sóc mạ:
- Che phủ nilon cho mạ: Vu xuân co
nhiệt độ thấp, ret đậm, ret hại thường xuyên
xuất hiện, nêu mạ không đươc bảo vệ cân
thận dễ bị chêt, gây thiệt hại lớn cho sản
xuất, do đo bà con nhât thiêt phai áp dung
biện pháp che phủ nilon đê bảo vệ
mạ. Dung các thanh tre rộng 2,0 cm, dày 0,6
– 0,8cm, dài 2 – 2,2m; cứ 1,5 - 2,0m dài
luống mạ cắm một thanh uốn theo hinh vom
cống cách mep luống 5 - 10cm, sao cho độ
cao khung giàn tre từ 50 – 60 cm. Buộc liên
kêt các thanh vom với nhau băng một thanh
tre dài theo chiêu dọc luống cho chắc chắn.
Dung nilon màu trắng trong khổ 1,2 - 1,4 m
chum kín theo chiêu dài luống mạ, lấy bun ở
ranh luống chen kín kỹ xung quanh mep nilon
phủ 2 bên và 2 đầu luống đảm bảo luống mạ
đươc che kín hoàn toàn sau khi gieo đê tránh
bị gio lua làm bung nilon, chuột chui vào
trong luống mạ.
- Chăm sóc mạ: Giữ cho mạ luôn luôn
đủ âm sau khi gieo; Khi mạ đạt 1,5 lá đưa
nước láng mặt luống mạ nhăm giữ ấm chân
mạ (đối với mạ gieo trên ruộng). Những ngày
thời tiêt buổi trưa ấm mở nilon 2 đầu luống đê
thoát khí độc, chiêu tối tiêp tuc che lại. Trước khi
cấy 2 - 3 ngày cần mở dần nilon luyện cho mạ
quen với môi trường; Đối với mạ sân gieo gần
nhà, bà con co thê thắp điện sưởi ấm cho mạ vào
những ngày ret đậm, ret hại.
Chú ý: Khi chăm soc mạ vu xuân bà
con không nên bón phân thúc cho mạ, đặc
biệt ở giai đoạn trước khi cấy vi cây mạ sẽ
non, mêm, không đanh dảnh, chống chịu
kem, rất dễ chêt khi cấy ra ruộng gặp ret.
Theo: khuyennongvn.gov.vn
*********************
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 9
III. MỤC: TÌM HIỂU VỀ HIỆP ĐỊNH HÀNG
RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI (TBT)
1. Nắm bắt cơ hội, vƣơt qua thách thức
Năm 2015, cung với quá trinh đàm
phán, ký kêt và triên khai các cam kêt hội
nhập quốc tê, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
đối diện với sư gia tăng áp lưc cạnh tranh,
yêu cầu cao hơn vê năng lưc tài chính, cơ
chê quản trị, hơp tác… nhưng cơ hội cung sẽ
mở rộng với doanh nghiệp chủ động nắm bắt
đê vươt lên.
Mặc du kho khăn con nhiêu nhưng năm
2015, các DN đang và sẽ đươc hưởng nhiêu
lơi ích tích luy đươc trước đo. Cu thê là nhờ
các cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường
trách nhiệm và sư phối hơp trong xây dưng,
triên khai và hoàn thiện chính sách; lắng
nghe thông tin, phản hôi và kịp thời điêu
chỉnh chính sách; cắt giảm thuê, lai suất và
điêu kiện tín dung, thời gian thưc hiện thủ tuc
hành chính; tăng cường thông tin định hướng
và cải thiện chất lương dịch vu công, sư binh
đẳng thị trường; thúc đây cổ phần hoa
DNNN, nới “room” và tăng tư do hoa cho các
nhà đầu tư nước ngoài và tư nhân; phát triên
kêt cấu hạ tầng kỹ thuật-xa hội; thông qua
các Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp sửa
đổi, các luật vê quản lý thuê; các điêu kiện
cấp giấy phep lao động; thu nhận đươc nhiêu
thành quả trong các quan hệ và chủ động hội
nhập quốc tê, tạo mọi điêu kiện thuận lơi cho DN
ổn định sản xuất và kinh doanh co hiệu quả.
Thưc tê cho thấy, các điêu kiện sản
xuất kinh doanh năm 2015 tốt hơn so với các
năm trước cả vê nhu cầu thị trường trong
nước, nhu cầu thị trường quốc tê, cơ hội tiêp
cận vốn vay, lao động, thông tin thị trường và
công nghệ, điêu kiện hạ tầng giao thông và
mặt băng kinh doanh.
Các chương trinh hỗ trơ DN đa, đang
và sẽ tiêp tuc mang lại hiệu quả, nhất là
Chương trinh trơ giúp đào tạo cho DN nhỏ và
vừa (DNNVV). Cung với CPI và giá dầu thấp,
tỷ giá và thị trường tài chính ổn định; các chỉ
số tín nhiệm quốc gia, niêm tin kinh doanh,
niêm tin người tiêu dung của Việt Nam đươc
cải thiện, tất cả là tín hiệu đáng mừng cho
các DN và người dân.
Vê tổng thê, năm 2015 đươc kỳ vọng
vê ổn định vĩ mô khá tích cưc với mức tăng
trưởng GDP cao hơn và lạm phát thấp. Nên
kinh tê sẽ co độ mở, tính chất tư do hoa và
quốc tê hoa cao hơn. Ap lưc và điêu kiện
cạnh tranh binh đẳng và hơp tác kinh tê đêu
tăng lên cung với những kinh nghiệm và
năng lưc thích ứng mới. Cơ cấu kinh tê sẽ co
sư chuyên dịch sâu sắc hơn theo hướng tập
trung phát triên công nghiệp phu trơ, du lịch,
nông nghiệp, thủy, hải sản và tham gia chuỗi
cung ứng quốc tê, xuất khâu tại chỗ. Các
nhom hàng chủ lưc xuất khâu của Việt Nam
sẽ đa dạng hơn. Nhom ngành dệt may, giày
dep và gạo co khả năng cạnh tranh nhờ giảm
hàng rào thuê quan và mua đươc nguyên
liệu giá rẻ, giúp giảm chi phí sản xuất, trước
hêt với các nước thành viên tham gia FTA
với Việt Nam.
Việt Nam vân con những mặt hàng
có lơi thê cạnh tranh nhờ điêu kiện tư nhiên
và nguôn lao động sẵn co nêu tận dung tốt
cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kêt hội
nhập kinh tê quốc tê…
Các DNVVN con co thêm cơ hội từ thị
trường tài chính gia tăng các dong vốn ngoại
và sư phát triên các quỹ mở; thị trường vàng
ổn định; cải thiện quy mô tăng trưởng tín
dung và điêu kiện tín dung. Nơ xấu đươc
kiêm soát và từng bước xử lý linh hoạt, trong
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 10
muc tiêu bảo đảm ổn định hệ thống và từng
bước tiêp cận các chuân mưc chung thê giới.
Thị trường hàng tiêu dung sẽ co cải thiện với
cơ cấu hàng hoa phong phú hơn, giá rẻ hơn
và chất lương từng bước đươc cải thiện.
Hàng công nghệ thông tin tiêp tuc đa dạng
hoa và giảm giá nhanh do cạnh tranh và sư
phát triên khoa học công nghệ. Thị trường xuất
khâu lao động sẽ tiêp tuc tăng mạnh và là một
trọng tâm cải thiện việc làm và an sinh xa hội cho
các vung, đối tương liên quan. Thị trường bất
động sản từng bước hinh thành một chu kỳ tăng
trưởng mới vê quy mô, tốc độ, cân băng và hiệu
quả hơn, với tiêu điêm là phân khúc nhà ở xa hội
và các căn hộ chung cư…
Những DN thưc sư co chất lương đa
tru lại đươc sau những kho khăn vừa qua,
nhất là việc DN không chỉ tôn tại qua giai
đoạn kho khăn nhất mà con linh hoạt tim
kiêm thêm cơ hội kinh doanh mới đê mở
rộng quy mô và lĩnh vưc hoạt động.
Tuy nhiên, cơ hội là không giống nhau
và kho chia đêu cho tất cả. Cơ hội sẽ nhiêu
hơn và hiện thưc cao hơn cho những DN chủ
động nắm bắt và chuân bị tốt hơn những kịch
bản, chấp nhận cạnh tranh, vươt qua thách
thức nhờ phản ứng linh hoạt với những động
thái thị trường và chính sách; biêt tập trung
vào những dư án co tính khả thi và hiệu quả
cao; chủ động các nguôn lưc và nguôn
nguyên liệu; nắm bắt thông tin, đổi mới thiêt
bị và công nghệ; tham gia và củng cố vị trí
thích ứng trong chuỗi cung ứng thị trường;
đặc biệt, đê cao văn hoa DN, xây dưng cơ
chê quản trị tiên tiên, tôn trọng người tài,
những giá trị nhân văn và xử lý hài hoa các
lơi ích theo yêu cầu phát triên bên vững...
Theo: chinhphu.vn
****************
2. Ƣu tiên hỗ trơ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năm 2014 vừa qua, cung với việc các
nội dung của Chiên lươc Phát triên KH&CN
địa phương lần đầu tiên đươc đưa vào Chiên
lươc Phát triên KH&CN cho tới năm 2020,
Luật KH&CN sửa đổi cung chính thức co
hiệu lưc đươc xem là những tiên đê cho
KH&CN các địa phương giải bài toán kho vê
nguôn lưc, hướng tới các muc tiêu xa hơn
trong năm 2015.
Chuyển biến tích cực
Với sư ra đời của Luật KH&CN và chính
thức co hiệu lưc từ năm 2014, hoạt động
KH&CN tại các địa phương đa bước đầu co
những chuyên biên đáng ghi nhận. Theo ông Hô
Ngọc Luật - Vu trưởng Vu Phát triên KH&CN địa
phương (Bộ KH&CN): Chỉ trong vong hơn một
năm, các sở KH&CN đa tham mưu cho tỉnh ủy,
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trưc thuộc
trung ương ban hành gần 400 văn bản quản lý
nhà nước vê các lĩnh vưc KH&CN ở địa phương.
Các văn bản này đa tạo hành lang pháp lý phuc
vu công tác quản lý, tạo đà đê hoạt động KH&CN
ở địa phương ngày một chủ động hơn trong việc
thưc hiện các nhiệm vu thuộc lĩnh vưc đươc
giao. Năm 2014, các tỉnh, thành phố đa triên khai
đươc gần 1.300 đê tài, dư án, trong đo co 317 đê
tài, dư án co kêt quả nổi bật phuc vu muc tiêu
phát triên kinh tê - xa hội của địa phương. Các
dư án, đê tài tập trung nhiêu nhất tại vung Đông
băng sông Hông với 109 đê tài, miên núi phía
Bắc co 68 đê tài, Đông băng sông Cửu Long co
58 đê tài… Các đê tài, dư án co kêt quả nổi bật
chủ yêu tập trung trong lĩnh vưc khoa học nông
nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Ngành KH&CN nhiều địa phương cũng
báo hiệu sẽ khởi sắc với việc thành lập và
đưa vào hoạt động
Quỹ Phát triên KH&CN. Quỹ đa hỗ trơ cho
các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN vay đê thưc
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 11
hiện các nhiệm vu KH&CN, dư án sản xuất thử
nghiệm, đổi mới công nghệ, đầu tư ứng dung
công nghệ mới. Tuy nhiên, cung theo ông Hô
Ngọc Luật, số địa phương co quỹ hiện con ít,
mới chỉ tính ở mức hàng chuc. Nêu thu hút đươc
nhiêu doanh nghiệp thành lập quỹ thi đây sẽ là
nguôn lưc lớn hơn nhiêu so với nguôn ngân sách
các tỉnh, thành đầu tư cho phát triên KH&CN.
Ngoài ra, các địa phương đa cu thê hoa
các cơ chê, chính sách đổi mới đê tạo điêu kiện
thu hút các nguôn vốn khác ngoài ngân sách nhà
nước, khuyên khích doanh nghiệp đầu tư cho
các đê tài, dư án KH&CN phuc vu trưc tiêp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp theo cơ chê Nhà nước hỗ trơ 30% kinh
phí, doanh nghiệp đầu tư 70% kinh phí. Các kêt
quả nghiên cứu đa co địa chỉ ứng dung cu thê,
sát với thưc tiễn. Đây cung là một động lưc gop
phần tăng tỷ lệ các kêt quả nghiên cứu đươc
ứng dung vào sản xuất và đời sống.
Bên cạnh đo, các địa phương vân tiêp tuc
thưc hiện các chương trinh quốc gia vê KH&CN
do Thủ tướng phê duyệt như: Chương trinh Xây
dưng mô hinh ứng dung KH&CN phát triên kinh
tê - xa hội nông thôn, miên núi; Chương trinh
Phát triên tài sản trí tuệ; Chương trinh Nâng cao
năng suất chất lương sản phâm hàng hoa;
Chương trinh quốc gia Phát triên công nghệ cao;
Chương trinh Phát triên sản phâm quốc gia đên
năm 2020; Chương trinh Đổi mới công nghệ
quốc gia...
Gắn với yêu cầu của địa phương
Trong thời gian tới, KH&CN địa phương
vân tiêp tuc đây mạnh nghiên cứu và phát triên,
ứng dung, chuyên giao công nghệ, hướng mạnh
tới các hoạt động nghiên cứu, ứng dung công
nghệ gắn với yêu cầu phát triên kinh tê - xa hội
của các địa phương. Những lĩnh vưc đươc chú
trọng là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ khí - tư
động hoa. Các địa phương cung xác định sẽ tập
trung khai thác các lơi thê và điêu kiện đặc thu
của từng vung đê đây mạnh sản xuất hàng hoa
là các sản phâm chủ lưc, trên cơ sở liên kêt phát
triên chuỗi giá trị hàng hoa, tạo môi trường hơp
tác, liên kêt giữa các địa phương. Chương trinh
ứng dung tiên bộ KH&CN đối với nông thôn -
miên núi sẽ đươc thưc hiện hiệu quả hơn với
việc tăng cường ứng dung nhanh KH&CN vào
lĩnh vưc nông nghiệp và công nghiệp nông thôn.
Bên cạnh đo, theo nhận xet của Vu trưởng
Hô Ngọc Luật, các sở KH&CN cần co biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, tăng tỷ
lệ các dư án sản xuất thử nghiệm và huy động
tiêm lưc của doanh nghiệp đê thương mại hoa
sản phâm, đưa nhanh kêt quả vào sản xuất kinh
doanh, đông thời đây mạnh công tác thống kê và
giám sát, đánh giá hoạt động KH&CN ở địa
phương. Đặc biệt, đê sẵn sàng tham gia
Chương trinh Đổi mới công nghệ quốc gia, các
địa phương cần tập trung nguôn lưc, khuyên
khích doanh nghiệp nhập khâu công nghệ hiện
đại, công nghệ cao, trước hêt là đối với các
ngành, lĩnh vưc chủ lưc, mui nhọn; tăng cường
các hinh thức hỗ trơ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, làm chủ công nghệ then chốt, đây mạnh
sản xuất sản phâm co hàm lương công nghệ
cao, trong đo ưu tiên hỗ trơ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Theo: vista.gov.vn
*****************
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 12
IV. KINH TÕ:
1. Bức tranh kinh tê Việt Nam năm 2014 và
triển vọng năm 2015
Khep lại năm 2014 với ổn định kinh tê
vĩ mô đươc duy tri vững chắc, tăng trưởng
kinh tê phuc hôi rõ net và đông đêu đươc ở
hầu hêt các lĩnh vưc chủ chốt như: công
nghiệp, xuất nhập khâu, thị trường vốn, thị
trường chứng khoán... Những chỉ báo vĩ mô
này là cơ sở quan trọng đê Việt Nam co thê
thưc hiện thành công muc tiêu tăng trưởng
6,2% của năm 2015.
Nhìn lại kinh tế Việt Nam năm 2014
Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tê năm 2014 đạt
5,98% so với năm 2013, trong đo, quý I tăng
5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%;
quý IV tăng 6,96%. Đong gop vào sư thành
công này là các ngành: Công nghiệp - xây
dưng tăng 7,14%, đong gop 2,75% điêm
phần trăm; Dịch vu tăng 5,96%, đong gop
2,62 điêm phần trăm; Nông nghiệp tăng
2,60%, đong gop 0,35 điêm phần trăm.
Mặc du tốc độ tăng trưởng trên con
chậm và thấp hơn so với mức trung binh của
giai đoạn 2005-2010, nhưng so với nhiêu
quốc gia trên thê giới đây là kêt quả hêt sức
ấn tương. Sư hôi phuc chậm trong tăng
trưởng co nguyên nhân từ sư hôi phuc chậm
trong chi tiêu tiêu dung hộ gia đinh (tăng lần
lươt 4,88%; 5,18% từ năm 2012 đên năm
2014) và đầu tư tài sản cố định (tăng lần lươt
2,4% và 5,4%) so với mức trung binh 8% và
11% của tiêu dung và đầu tư trong những năm
tăng trưởng cao. Xu thê thắt chặt tiêu dùng và
đầu tư phần lớn do thu nhập không cải thiện và
tâm lý thận trọng với triên vọng tương lai.
Nhiêu dư báo đưa ra, tăng trưởng kinh
tê trong năm 2015 kho vươt quá 6,5%. Ước
tính trung binh giai đoạn 2011-2015 không
quá 5,8%, thấp hơn so với 7,0% giai đoạn
2005 - 2010 và 7,5% giai đoạn 2001 - 2005.
Tốc độ tăng trưởng trung binh giảm dần gơi
ý tăng trưởng năng suất đa giảm tốc, một
dấu hiệu cho thấy mô hinh tăng trưởng theo
chiêu rộng đang tiên tới giới hạn. Quán tính
tăng trưởng trong trung hạn sẽ phu thuộc
vào tốc độ hấp thu và khuêch tán công nghệ
cung như khả năng tăng năng suất của số
doanh nghiệp (DN) mới thành lập.
Lạm phát
Chỉ số giá tiêu dung (CPI) trung binh
năm 2014 tăng 4,09%, băng một nửa tỷ lệ
tăng trung binh 10 năm gần đây. Tỷ lệ lạm
phát giảm từ 5,45% vào tháng 1 xuống
1,84% vào tháng 12. Đong gop chủ yêu vào
lạm phát thấp là sư suy giảm keo dài của lạm
phát lõi (các hàng hoa không bao gôm lương
thưc, thưc phâm và xăng dầu). Kê từ năm
2012, lạm phát lõi hàng năm giảm một nửa
xuống con khoảng 6% vào cuối năm 2013 và
đên cuối năm 2014 chỉ con 3,2%. Nhom
hàng hoa thuộc nhom lương thưc, thưc
phâm và xăng dầu, sau một thời gian tăng
nhẹ đa co xu hướng giảm trong nửa sau năm
2014 theo xu hướng giảm toàn cầu.
Tuy nhiên, lạm phát giảm thấp co thê
gây ảnh hưởng đối nghịch. Một mặt, lạm phát
thấp làm tăng thu nhập thưc tê và thúc đây
tiêu dung, giảm chi phí và thúc đây sản xuất
của DN. Mặt khác, lạm phát thấp, thậm chí là
âm, co thê tiêp thêm kỳ vọng giá cả sẽ tiêp
tuc giảm, dân tới người tiêu dung sẽ hạn chê
chi tiêu. Với DN, lạm phát thấp cung co thê
hạn chê mức độ gia tăng đầu tư do giảm
doanh thu, tăng lai suất và gánh nặng nơ
thưc. DN gặp kho khăn khi tim nguôn thu đê
trả nơ nên sẽ hạn chê đầu tư và vay mươn.
Công nghiệp
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 13
Các chỉ báo ngành Công nghiệp trong
năm 2014 đa bộc lộ thưc tê lạc quan hơn và
gia tăng niêm tin vê gốc rễ của sư phuc hôi
trong sản xuất. Ngành Công nghiệp tăng
trưởng 7,15%, trong đo chê biên chê tạo
tăng 8,45%, khai khoáng tăng 2,4%, và sản
xuất điện, ga, nước tăng 11,3%. Các chỉ số
này đêu cao hơn tỷ lệ tương ứng năm 2013.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) tăng 7,6%,
cao hơn so với mức 5,9% năm 2013.
Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI)
ngành sản xuất Việt Nam cho thấy, các điêu
kiện sản xuất không ngừng cải thiện và thời
kỳ mở rộng đa keo dài 15 tháng liên tiêp kê
từ tháng 9 năm 2013. Nên sản xuất duy tri
đươc quán tính mở rộng cả trong những
tháng co tính mua vu cho thấy, nên tảng hỗ
trơ tương đối vững. Đơn hàng mới và đơn
hàng xuất khâu liên tuc duy tri ở mức cao là
một băng chứng vê sư phuc hôi nhu cầu
trong và ngoài nước, dân tới cải thiện vê việc
làm và sản lương.
Tỷ lệ tôn kho du con ở mức cao, 10%
so với cung kỳ năm 2013 nhưng co dấu hiệu
thu hẹp dần khi tốc độ tiêu thu bắt kịp năm
trước. Số lương DN giải thê và ngừng hoạt
động cao nhất trong 3 năm qua, cho thấy quá
trinh đào thải DN diễn ra mạnh mẽ cho du
điêu kiện sản xuất đa thuận lơi hơn.
Tiêu dùng
Theo Tổng cuc Thống kê, khối lương
hàng hoa và dịch vu năm 2014 tăng 6,3% so
với năm 2013. Số liệu vê hàng tiêu dung
nhanh (do Kantar khảo sát) kem tích cưc
hơn: Khối lương tiêu dung tại thành thị trong
quý III/2014 giảm 1,5% so với năm 2013,
trong khi ở nông thôn chỉ tăng 6,2% - các chỉ
báo này đêu suy giảm so với năm 2013.
Một khảo sát của Nielsen chỉ ra, môi
trường vĩ mô ổn định và triên vọng kinh tê
sáng hơn đa nâng cao niêm tin của người
tiêu dùng (CCI). CCI quý III/2014 lên trên 100
điêm lần đầu tiên trong vong 3 năm qua, báo
hiệu tiêu dung co thê cải thiện trong năm 2015.
Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khâu (cả năm vươt 150
tỷ USD, tăng 13,6% so với cung kỳ năm
2013) cao hơn nhập khâu (148 tỷ USD, tăng
12,1% so với năm 2013) tạo ra giá trị thặng
dư thương mại hơn 2 tỷ USD. Việt Nam vân
duy tri ở mức thâm hut lớn so với Trung
Quốc và ASEAN.
Cán cân ngân sách
Nguôn thu tăng 3% so với năm 2013,
chủ yêu nhờ đong gop của thu nội địa, tăng
4% (trong đo thu từ DNNN và DN co vốn đầu
tư nước ngoài tăng cao nhất, tương ứng
15% và 5%), thu xuất nhập khâu, tăng 14%.
Do tăng thu, tỷ lệ thâm hut ngân sách so với
GDP giảm so với 2013 du vân tương đối cao.
Ước tính sơ bộ thâm hut ngân sách năm tài
khoá 2014 vào khoảng 3,92% GDP, thấp hơn
mức 5,15% GDP năm 2013.
Giá dầu giảm mang lại tác động trái
chiêu cho ngân sách. Thu từ dầu khí chiêm
12% ngân sách, dư tính sẽ giảm đáng kê từ
nguôn thu này vào năm 2015. Theo ước tính,
giá dầu giảm 20% thi ngân sách thất thu
khoảng 4% và với 1 USD giảm trong giá dầu
thi ngân sách nhà nước (NSNN) hut thu
khoảng 1.000 tỷ đông. Ngươc lại, người dân
và DN đươc hưởng lơi; do đo, tiêu dung và
kinh doanh cải thiện sẽ gia tăng thuê giá trị
gia tăng và thuê thu nhập DN. Nêu mức tăng
thu từ tiêu dung và sản xuất không đủ bu đắp
giảm thu từ dầu khí, thâm hut ngân sách gia
tăng, Chính phủ co thê sẽ phải cân nhắc tăng
thuê hoặc sử dung các biện pháp tăng lạm
phát trong năm sau. Tuy nhiên, điêu này sẽ
tạo kỳ vọng tiêu cưc vê tương lai và làm
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 14
chậm khả năng phuc hôi nên kinh tê. Do vậy,
tiêt chê chi tiêu công là một cách tái cân đối ngân
sách mà không làm ảnh hưởng tiêu cưc đên sản
xuất và tiêu dung.
Nơ công năm trong vung an toàn ở hầu
hêt các khung phân tích vê nơ công. Nơ
công hiện tương đương 60,3% GDP và ước
tính sẽ tăng dần đên sát tỷ lệ 65% GDP vào
năm 2016 trước khi giảm trở lại. Trong 3 năm
gần đây, tỷ lệ nơ nước ngoài giảm dần, từ
60% năm 2010 xuống 45% năm 2014, do
các khoản vay mới chủ yêu là nơ trong nước.
Cán cân thanh toán
Do chưa co số liệu chính thức vê cán
cân thanh toán, dưa vào dư trữ ngoại tệ
(không kê vàng) thi đên tháng 8/2014 cán
cân thanh toán co thặng dư khoảng 13,7 tỷ
USD, vươt qua mức thặng dư kỷ luc năm
2012 là 11,8 tỷ USD. Cả hai cán cân vang lai
và cán cân tài chính đêu co thặng dư. Trong
khi, phía cán cân vang lai đươc bôi đắp bởi
dong kiêu hối tương đối ổn định, dư đoán
khoảng 11 tỷ USD, thi phía cán cân tài chính
đươc hỗ trơ bởi vốn đầu tư nước ngoài với
lương giải ngân tăng 7%, đạt 12,4 tỷ USD.
Trong quý II/2014, xuất hiện dong tiên
gửi chảy ra nước ngoài khoảng 3,6 tỷ USD,
trong khi dong chảy vào xấp xỉ 1 tỷ USD.
Dong tiên rong ra nước ngoài co thê là
nguyên nhân chính dân tới gia tăng áp lưc tỷ
giá trong hơn 1 tháng kê từ tháng 5, trước
khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) can thiệp
lên thị trường tiên tệ và điêu chỉnh tỷ giá lên
1% vào cuối tháng 6/2014.
Thị trường vốn
Lạm phát thấp tạo cơ sở đê điêu chỉnh
lai suất điêu hành vào tháng 3/2014 với bước
giảm 0,5%. Lai suất tái chiêt khấu giảm con
4,5% và lai suất tái cấp vốn giảm con 6,5%,
sau đo đứng yên cho đên cuối năm 2014.
Trong bối cảnh lạm phát thấp, việc không điêu
chỉnh lai suất điêu hành cho thấy NHNN co cách
tiêp cận thận trọng với chính sách tiên tệ.
Thị trường trái phiêu thu hút đươc
237.000 tỷ đông, trong đo 90% là trái phiêu
chính phủ (TPCP). TPCP các kỳ hạn dài (10
và 15 năm) đa đươc đấu giá thành công, thê
hiện niêm tin của thị trường vào triên vọng
dài hạn. Lai suất binh quân của trái phiêu ở
tất cả các kỳ hạn đêu giảm so với năm 2013.
TPCP băng ngoại tệ khoảng 1 tỷ USD cung
đươc phát hành đê mua lại các trái phiêu cu
co lai suất cao hơn.
Cổ phần hoa DNNN đươc thúc đây
trong năm 2014 (trong kê hoạch 2 năm với
số DN cổ phần hoa lên tới 432). Trong năm
2014, các nhà phát hành đa thu đươc 3,2
nghin tỷ đông từ chào bán lần đầu ra công
chúng cổ phiêu của 40 DNNN.
Thị trường tiền tệ
Trần lai suất huy động với tiên đông
đươc hạ xuống 5,5%/năm cho các kỳ hạn từ
1 tháng đên dưới 6 tháng. Đê duy tri tương
quan giá trị giữa VND và USD, trần lai suất
huy động với USD cung đươc giảm xuống
0,75%. Trần lai suất tạo áp lưc vê cân đối
vốn lên các ngân hàng nhỏ trong khi không
co nhiêu ý nghĩa với các ngân hàng lớn dư
thừa thanh khoản.
Tăng trưởng dư nơ tín dung toàn hệ
thống ước tăng 13%, tốc độ tăng thưc (đa
loại trừ lạm phát) vào khoảng 9% so với cung
kỳ năm ngoái. Tín dung ngoại tệ, mà chủ yêu
là USD, đươc cho phep mở rộng như một
ngoại lệ của NHNN khi mở rộng tín dung
băng VND bộc lộ sư đinh trệ. Lai suất thấp
băng 1/3 và rủi ro tỷ giá thấp là hai yêu tố hỗ
trơ lưa chọn vay ngoại tệ, cộng với đối tương
đươc vay đươc mở rộng ra ngoài các DN
xuất khâu. Do đo, tốc độ tăng trưởng tín
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 15
dung băng USD năm 2014 tăng gấp ba lần
tăng trưởng tín dung băng VND.
Đổi lại, tỷ lệ đô la hoa của nên kinh tê
co thê đa tăng lên từ mức thấp nhất trong
nhiêu thập niên - 17,8% (vào tháng 4/2014)
và tỷ lệ tín dung/tiên gửi băng USD tăng lên
88% (vào tháng 6/2014) so với 80% của
VND. Tiêp tuc duy tri chính sách tín dung
ngoại tệ co thê làm mất cân đối tiên tệ; do
vậy, Thông tư số 29/2014/TT-NHNN, co hiệu
lưc từ tháng 2/2015 co thê là sư thận trọng
cần thiêt và đánh dấu một mốc quan trọng
tiêp theo trong việc tái lập giá trị của VND và
kim ham tinh trạng đô la hoa và vàng hoa
của nên kinh tê.
Tỷ giá trong năm 2014 kem ổn định
hơn năm 2013. Cuối năm, tỷ giá tăng 1,4%
so với đầu năm, năm trong giới hạn điêu tiêt
của NHNN. Không dưới 2 lần áp lưc tích tu lớn
gây tăng tỷ giá danh nghĩa VND/USD và buộc
NHNN can thiệp lên thị trường nhăm hạ nhiệt với
lương ngoại tệ bán ra khoảng 2,5 tỷ USD.
Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) biên
động mạnh trong năm 2014 với 2 chu kỳ rõ
rệt và điêm kêt thúc ngang với điêm bắt đầu.
Hai sư kiện định hinh xu hướng đi xuống của
thị trường là sư kiện căng thẳng tại biên
Đông hôi đầu tháng 5 và sư đi xuống nhanh
của giá dầu hôi đầu tháng 9. Đầu năm 2014,
chỉ số chứng khoán sàn TP. Hô Chí Minh
(VN-index) đạt 504 điêm, chạm đỉnh thứ nhất
609 điêm (ngày 25/3), giảm liên tuc vê 508
điêm (ngày 13/5) trước khi tăng mạnh đên
đỉnh thứ hai 644 điêm (ngày 3/9) rôi giảm vê
513 điêm vào cuối tháng 12.
Một yêu tố gia tăng biên độ lên xuống
của TTCK trong năm 2014 là hoạt động giao
dịch ký quỹ của các công ty chứng khoán. Do
nhà đầu tư sử dung chính cổ phiêu đầu tư đê
làm tài sản thê chấp, xu hướng giảm giá đa
kích hoạt việc bán giải chấp cổ phiêu đê
nâng giá trị tài sản đảm bảo (qua đo giảm tỷ
lệ đon bây vê mức an toàn) khiên cho nguôn
cung tăng đột biên tại giá sàn và càng làm
giá giảm sâu. Dư nơ ký quỹ đạt 9,7 nghin tỷ
đông trong quý I, giảm xuống 7,4 nghin tỷ
đông cuối quý II và tăng lên 17 nghin tỷ đông
cuối quý III và giảm con 7 - 8 nghin tỷ đông
vào cuối quý IV/2014.
Nhà đầu tư nước ngoài đa chuyên
sang bán rong trong nửa cuối 2014 và thoái
350 triệu USD khỏi TTCK Việt Nam - gần
băng lương vốn chảy vào từ đầu năm, do
hoạt động tái cơ cấu của một số quỹ và đông
USD tăng giá keo dong tiên chuyên sang các
thị trường an toàn hơn. Việt Nam vân là một
trong các thị trường cận biên đầy tiêm năng
co tốc độ tăng trưởng cao, nổi bật nhờ co
nên tảng vĩ mô đi vào ổn định, chính sách
điêu hành thận trọng và Chính phủ đa thi
hành các cải cách tiên bộ theo hướng mở
cửa. Vốn hoa thị trường cuối năm tương
đương 30% GDP.
Triển vọng năm 2015
Bối cảnh quốc tế
Phần lớn các dư báo vê kinh tê toàn
cầu đêu phản ánh nhận định kem tích cưc
hơn trước. Nhiêu định chê tài chính hạ dư
báo tăng trưởng của các nên kinh tê chủ chốt
trong năm 2014 và 2015 từ 0,1 - 0,5 điêm
phần trăm so với dư báo đầu năm 2014.
Triên vọng kinh tê kem lạc quan hơn tại Nhật
Bản và châu Âu hay khả quan hơn tại Mỹ
đêu co thê co lơi nhất định đối với hàng hoa
giá giá rẻ sản xuất tại Việt Nam, ví du như
dệt may, da giầy và điện thoại. Các ảnh
hưởng gián tiêp đên từ các nên kinh tê mới
nổi ở chuỗi giá trị cao hơn Việt Nam và co
trao đổi thương mại lớn với châu Âu, Nhật
Bản và Trung Quốc.
Chính sách tiên tệ thích ứng (nới lỏng)
tại châu Âu và Nhật Bản cộng với sư điêu
chỉnh chính sách tiên tệ tại Mỹ sẽ thay đổi
Së Khoa häc & C«ng nghÖ B¾c K¹n
B¶n tin kinh tÕ - Khoa häc vµ c«ng nghÖ 16
cấu trúc lai suất và dân tới dịch chuyên
nguôn vốn toàn cầu. Kêt hơp với rủi ro địa
chính trị gia tăng, vốn sẽ ra khỏi các thị
trường mới nổi (gây bất ổn tiên tệ) sang các
thị trường phát triên hơn. Tác động của quá
trinh này tới Việt Nam là hạn chê do cán cân
vốn của Việt Nam không co độ mở cao và thị
trường tài chính co mức độ liên kêt thấp với
thê giới. Dư trữ ngoại hối không ngừng tăng
và tỷ lệ nơ băng ngoại tệ giảm dần đặt Việt
Nam vào trạng thái tiên tệ an toàn hơn.
Tăng trưởng chậm lại của châu Âu và
Trung Quốc keo theo sư giảm giá nguyên
liệu thô toàn cầu, gôm năng lương và lương
thưc, thưc phâm. Giá cả thấp co lơi cho tiêu
dung và sản xuất (hạ chi phí đầu vào) trong
nước, tuy nhiên, co thê khiên giảm doanh thu
xuất khâu và lơi nhuận đối với người sản xuất.
Cộng đông kinh tê ASEAN (AEC) co
thê đươc thành lập vào năm 2015 nhưng sư
chuân bị của Việt Nam trong quá trinh hội
nhập này chưa theo kịp nhom 6 nước thành
lập khối là: Brunei, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore và Thái Lan vê thuận
lơi hoa thương mại và tư do hoa đầu tư. Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Binh Dương (TPP)
cung đặt ra các yêu cầu vê môi trường thê
chê mà Việt Nam phải chủ động cải cách.
Tăng cường sư tham gia của khu vưc tư
nhân và nhận thức của cộng đông là hai
trong nhiêu thách thức đối với Việt Nam đê
gặt hái đươc lơi ích lớn hơn từ hội nhập kinh
tê thê giới.
Dự báo tăng trưởng
Ảnh hưởng tổng thê tới nên kinh tê do
giá dầu giảm co thê không lớn do Việt Nam
đa đa dạng hoa cơ sở kinh tê và không con
phu thuộc nhiêu vào dầu khí như 2 thập kỷ
trước. Việt Nam cung là nước nhập khâu
rong năng lương dầu khí nên giảm giá dầu
sẽ là một “cú hích” tích cưc từ phía cung.
Ngươc lại, tăng giá điện 9,5% theo dư toán
của Tập đoàn Điện lưc Việt Nam (EVN) sẽ là
một cú sốc tiêu cưc đên nên kinh tê, nhất là khi
nhiêu ngành sản xuất mới lấy lại đà phát triên.
Quan hệ kinh tê giữa Nga và Việt Nam
không lớn nên sư suy giảm kinh tê Nga trong
năm 2015 sẽ chỉ ảnh hưởng hạn chê lên du
lịch. Tuỳ vào các kịch bản giá dầu khác nhau
và khả năng tăng giá điện, tăng trưởng kinh
tê năm 2015 đươc dư báo từ 6,06% - 6,22%,
cao hơn năm 2014. Tỷ lệ lạm phát sẽ phu
thuộc vào sư điêu chỉnh giá hàng hoa trong
tương quan với giá dầu và thưc phâm, dư
báo trong khoảng -1% đên 3%.
Cán cân ngân sách co thê chịu thâm
hut cao hơn trong năm 2015 nêu chi tiêu cho
tiêu dung và đầu tư không phản ứng mạnh
với lạm phát như kỳ vọng của người điêu
hành. Do những yêu tố tác động tích cưc từ
việc giá dầu giảm sẽ chỉ thấy rõ hơn trong
trung hạn, nên Chính phủ co thê sẽ cân nhắc
việc tăng thuê, đê bu đắp hut thu ngân sách.
Theo: tapchitaichinh.vn
*****************
Chịu trách nhiệm xuât ban:
TS. Đỗ Tuấn Khiêm
Giám đốc Sở KH&CN
Chịu trách nhiệm nội dung:
Ths. Lê Văn Thê
Pho Giám đốc Sở KH&CN
Thƣ ký
KS. Vu Duy An
Trưởng phòng TTTL - SHTT
Trình bày:
Hà Huy Dư
Phòng Thông tin tư liệu - SHTT
Tru sở:
Đường Trường Chinh -
Thị xa Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
In 400 cuốn, khổ 19 27 cm
In tại Công ty TNHH MTV In Bắc Kạn
Giấy phep xuất bản số 02/GP-XBBT cấp
Ngày 23 tháng 01 năm 2015 của
Sở Thông tin & Truyên Thông tỉnh Bắc Kạn