1
MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của ñề tài
Qua hơn hai mươi năm ñổi mới, Việt Nam ñã có sự phát triển vượt bậc, ñạt
ñược những thành tựu rất quan trọng, ñưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi tình
trạng ñói nghèo. ðể ñạt những thành tựu ñó, Việt Nam thực hiện hai chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1991-2000 và thời kỳ 2001-2010. Hiện tại, Việt
Nam ñang chuẩn bị xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ
2011-2020 và Chính phủ ñang xin ý kiến ñóng góp rộng rãi về chủ ñề tư tưởng của
chiến lược này.
Tuy nhiên, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian
qua chưa thể hiện rõ ý tưởng chiến lược và các mục tiêu chủ ñạo của chiến lược ñể
ñịnh hướng cho dân tộc bứt phá, trở thành quốc gia giàu có sánh vai với các cường
quốc năm châu. Nhận thức về chiến lược phát triển còn mơ hồ, lẫn lộn nên việc
triển khai thực hiện chiến lược phát triển ñất nước chưa ñạt hiệu quả cao. Trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới biến ñộng mạnh mẽ, các quá trình hợp tác và cạnh
tranh luôn diễn ra song hành, phức tạp và không ngừng phát triển, Việt Nam cần
phải xác ñịnh rõ xuất phát ñiểm của mình, các ñiểm mạnh, các ñiểm yếu, các cơ
hội và nguy cơ ñể từ ñó xây dựng một chiến lược phát triển có khoa học, tạo ñược
sự ñồng thuận rộng lớn trong toàn xã hội nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một
quốc gia giàu mạnh.
Những vấn ñề trên rất rộng lớn và phức tạp, nó ñang là mối bận tâm không chỉ
của các nhà khoa học, các nhà quản lý và hoạch ñịnh chính sách, mà còn là của cả
dân tộc. Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn ñề về chiến lược
phát triển và hơn hết là thể hiện một bản chiến lược phát triển có ý tưởng chiến
lược, mục tiêu chiến lược rõ ràng do ñó chúng tôi chọn ñề tài “Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến năm 2020”.
2
2. Khung nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chiến lược phát triển của Việt
Nam và một số nước. Từ ñó rút ra các vấn ñề có tính phương pháp luận cho việc
nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam.
Thông qua phân tích các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam ñể chỉ ra ñiểm xuất phát của nền kinh tế, các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ
hội và thách thức của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới.
Từ ñó, mong muốn cao nhất của ñề tài là thể hiện ñược một khung chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam rõ ràng với tư tưởng chủ ñạo của chiến
ðặt vấn ñề
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý luận chung về chiến lược phát triển
Thu thập thông tin thứ cấp
Một số yếu tố tác ñộng phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến năm 2020
Tổng kết SWOT
ðề xuất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñền 2020
Kết luận
3
lược, mục tiêu của chiến lược, các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược và tổ chức thực
hiện chiến lược.
4. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu ñược xác ñịnh là các hoạt ñộng của nền kinh tế Việt
Nam, trong ñó tập trung vào một số yếu tố chủ yếu (yếu tố ñịa lý, nguồn nhân lực,
thực trạng phát triển nền kinh tế, hệ thống tài chính, khoa học - công nghệ, kết cấu
hạ tầng, an sinh xã hội, ô nhiễm môi trường, vai trò nhà nước và bối cảnh quốc tế)
tác ñộng ñến phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song bản thân vấn ñề nghiên cứu khá rộng, phức tạp
và hơn nữa nội dung một bản chiến lược không phải là sự liệt kê tất cả các ngành,
lĩnh vực nên ñề tài chỉ xin ñề cập ñến một số vấn ñề chủ yếu trên ñược cho là cần
thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến năm 2020. ðối với
lĩnh vực an ninh và quốc phòng, ñề tài chỉ ñề cập ñến như là một bộ phận không thể
thiếu trong chiến lược phát triển mà không ñi sâu vào phân tích.
Nguồn số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu của ñề tài ñược chúng tôi tiến
hành thu thập và xử lý từ các nguồn chính sau: Tổng cục Thống kê Việt Nam; các tổ
chức quốc tế WB, ADB, WEF và kế thừa một số tài liệu từ các nguồn nghiên cứu
khác (có ghi rõ trích dẫn).
5. Phương pháp nghiên cứu
Với cách tiếp cận hệ thống, ñề tài phân tích một số yếu tố chủ yếu tác ñộng
phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam trong nền kinh tế thế giới ñến năm 2020. Kết
hợp với sử dụng phương pháp SWOT ñể xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội Vi ệt Nam ñến 2020.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, thống kê học và
phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của ñề tài
Về mặt khoa học: ñề tài ñã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn ñề lý
luận về chiến lược phát triển, qua ñó góp phần khẳng ñịnh vị trí, vai trò của chiến
4
lược trong phát triển ñất nước; góp phần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội Vi ệt Nam ñến năm 2020 với tư tưởng chiến lược và mục tiêu chiến lược rõ ràng.
Về mặt thực tiễn: ñề tài phân tích trình ñộ phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
chỉ ra những lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong
tổng thể nền kinh tế thế giới. ðề tài ñề xuất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam ñến năm 2020.
7. Kết cấu của ñề tài
Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, ñề tài này
gồm ba chương chính. Chương 1, cơ sở lý luận chung về chiến lược phát triển.
Chương 2, một số yếu tố chủ yếu tác ñộng phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam
ñến năm 2020. Chương 3, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến
năm 2020.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LU ẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRI ỂN
Chương 1 tập trung làm rõ một số vấn ñề lý luận về chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội; một số quan ñiểm và lý thuyết vào nghiên cứu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội; kinh nghiệm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước và công
tác nghiên cứu, thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời gian qua làm cơ sở lý
luận cho nghiên cứu của ñề tài.
1.1. Lý luận chung về chiến lược phát triển
1.1.1. Quan niệm chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển là tinh thần cơ bản của ñường lối phát triển do con người
ñịnh ra, nó thể hiện chủ ñề tư tưởng và gắn liền với chủ ñề tư tưởng ấy là phạm vi
bao quát và nội dung chủ yếu của chiến lược ñược thể hiện thông qua mục tiêu, hệ
thống các quan ñiểm, biện pháp cơ bản có tính chiến lược về phát triển ở tầm cao,
tầm tổng thể, tầm dài hạn ñối với sự phát triển của một ñối tượng (hay của một hệ
thống) mà các nhà lãnh ñạo ñề ra; nó chỉ ñạo hành ñộng thống nhất của một cộng
ñồng hay một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia nhằm ñạt tới mục tiêu cao nhất, lớn
nhất, tổng quát nhất ñã xác ñịnh.
Theo Ngô Doãn Vịnh (2007), ở phương Tây, người ta thường sử dụng thuật
ngữ “chiến lược quốc gia”. Chiến lược quốc gia là chiến lược ở tầm vĩ mô, là chiến
lược ở tầng cao nhất về bảo vệ, xây dựng, phát triển của quốc gia trong một thời kỳ
nhất ñịnh. Nó chẳng những gồm, gộp chiến lược về chính trị, chiến lược về kinh tế,
chiến lược về quân sự thành một khối, mà còn có sự chỉ ñạo hành ñộng trên thực tế
ñối với chiến lược của các lĩnh vực, các vấn ñề phát triển của ñất nước; Các học giả
Trung Quốc cho rằng chiến lược là những mưu tính và quyết sách ñối với những
vấn ñề trọng ñại có tính chất toàn cục và lâu dài, còn lý luận và phương pháp quyết
sách những vấn ñề trọng ñại mang tính toàn cục và lâu dài là nhiệm vụ của chiến
lược học; Các nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) ñề ra chiến lược phát triển ñến
6
năm 2020; ñược coi như là tuyên bố của họ với dân chúng của EU và thế giới về
chủ trương phát triển của EU; Người Mỹ và người ðức sử dụng khái niệm “kế
hoạch chiến lược”. Những kế hoạch có tầm chiến lược về ñối nội, ñối ngoại ñược
xây dựng và thông qua ñã trở thành công cụ lãnh ñạo, chỉ ñạo công cuộc phát triển
ñất nước; Các nhà khoa học của Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch -
ðầu tư nước Việt Nam cho rằng, những mưu tính có tính toàn cục, lâu dài, cơ bản
ñược xem là chiến lược.
Như vậy, có thể hiểu chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của
ñường lối phát triển của một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về
các quan ñiểm chỉ ñạo phát triển ñối với một ñối tượng cụ thể hay ñối với một hệ
thống nào ñó và phương cách biến những ý tưởng, quan ñiểm, mục tiêu ấy thành
hiện thực. Chiến lược phát triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn
ñề mang tính quy luật ñược dự báo và ñược “chủ quan hóa” một cách khoa học ñể
chỉ ñạo quá trình phát triển của ñời sống xã hội.
1.1.2 Nội dung của chiến lược phát triển
Có ba vấn ñề cần ñặc biệt quan tâm khi bàn ñến chiến lược phát triển.
- Thứ nhất, ñường lối cơ bản phát triển ñất nước phải ñược phản ánh ở chủ ñề tư
tưởng chiến lược và hệ thống các quan ñiểm chỉ ñạo chiến lược, mà chúng ñược
thông qua các mục tiêu, phạm vi bao quát của chiến lược và những nhiệm vụ cơ bản
phải thực hiện ñể ñạt mục tiêu ñó. Mục tiêu chiến lược cần phải ñược xác ñịnh ñúng
và các nhiệm vụ cơ bản hay phương thức thực thi phải ñược xác ñịnh chính xác. Một
khi ñã xác ñịnh sai mục tiêu sẽ dẫn ñến xác ñịnh sai nhiệm vụ, tập trung sai nguồn
lực, làm sai hướng phát triển và ñó là một quyết ñịnh mang tính chiến lược sai.
- Thứ hai, phải ñảm bảo ñầy ñủ, kịp thời các phương tiện vật chất và tinh thần
ñể biến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược thành hiện thực. Mỗi nhiệm vụ cần
ñược hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, bằng phương cách nhất ñịnh
và bằng một lực lượng vật chất nhất ñịnh nhưng chúng không tách rời các nhiệm vụ
khác. Hệ thống các nhiệm vụ cần ñược sắp xếp theo một trật tự ưu tiên, tuy nhiên có
thể ñiều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh.
7
- Thứ ba, việc ñiều hành và tổ chức thực hiện chiến lược có ý nghĩa cực kỳ to
lớn, nó có tính quyết ñịnh tới việc biến các ý tưởng, quan ñiểm và mục tiêu chiến
lược trở thành hiện thực. Trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược sẽ bị ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố, mà những yếu tố này về nguyên tắc chúng luôn vận
ñộng và tương tác lẫn nhau nên ñòi hỏi sự linh hoạt, nhạy bén, kiên quyết, dứt ñiểm
của người chỉ ñạo và tổ chức thực thi chiến lược. ðồng thời, việc kiểm tra, rà soát
ñể kịp thời ñiều chỉnh chiến lược là việc làm cần thiết nhằm làm cho sự phát triển
của ñất nước trở nên ñúng ñắn, liên tục và thiết thực.
Như vậy, chiến lược phát triển là chiến lược về sự phát triển của một hệ thống,
chiến lược dẫn dắt hệ thống ñó phát triển ñúng hướng và có kết quả theo mong
muốn. Muốn hệ thống vận ñộng theo hướng có lợi thì phải ñiều khiển nó theo quy
luật vận ñộng của nó. Việc nắm bắt quy luật vận ñộng và cụ thể hóa các quy luật
thành chiến lược phát triển cho hệ thống là vấn ñề quan trọng và có tính bắt buộc
ñối với sự phát triển của hệ thống.
Chiến lược phát triển ñất nước không phải là kế hoạch phát triển dài hạn hoặc
trung hạn, càng không thể là kế hoạch phát triển ngắn hạn. Do ñó tính cụ thể, tính
lượng hóa của nó không nhiều, vừa ñủ ñảm bảo cơ sở khoa học của các chủ trương và
ñường lối phát triển dài hạn và mang tầm chiến lược của ñất nước. Trước hết mục
tiêu chiến lược phải cụ thể, các vấn ñề trọng yếu mà chiến lược ñề cập (hay những
nhiệm vụ chiến lược phải làm), các bước thực hiện và tổ chức thực hiện phải ñược thể
hiện một cách cụ thể. Ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược phát triển ñất nước
phải ñược thể hiện trong văn kiện lớn của ñảng cầm quyền hay của nhà nước; có như
thế mới tạo ra sự thống nhất và quyết tâm trong hành ñộng của cả dân tộc. Tính lượng
hóa ñược thể hiện ñể làm rõ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển; cần tính
toán các chỉ tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội trọng yếu. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về
quy mô dân số, tổng sản phẩm quốc nội, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân và một
số chỉ tiêu khác phải ñược tính toán và thể hiện bằng con số với biên ñộ nhất ñịnh. Hệ
thống các chỉ tiêu cụ thể có thể ñính kèm như phụ lục minh họa.
8
Một chiến lược phát triển cần phải có:
- Tên gọi của chiến lược: ñây là vấn ñề rất quan trọng và luôn luôn khó. Tên
của chiến lược phải dễ hiểu, chính xác, rõ ràng, thu hút sự chú ý và phải chứa ñựng
tư tưởng lớn.
- Ý tưởng và mục tiêu chiến lược: bất kỳ quốc gia nào, phát triển không phải chỉ
là ñạo lý mà còn phải là chân lý. Xác ñịnh mục tiêu ñúng sẽ có ý nghĩa quan trọng
ñể hành ñộng chuẩn xác, có hiệu quả. Mục tiêu chiến lược thể hiện ý tưởng chiến
lược phát triển. Ý tưởng chiến lược phải ñược thiết kế tương ñối cụ thể, nó mang
nội hàm của nhiều luận ñiểm chiến lược có căn cứ khoa học.
- Nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược (cụ thể hóa thành các mục tiêu,
nhiệm vụ cấp thấp) và lựa chọn phương cách ñể thực thi các mục tiêu chiến lược.
ðây chính là tập hợp các chiến lược con hay tiểu chiến lược hoặc các nhiệm vụ cơ
bản cùng phương cách ñược lựa chọn ñể thực hiện ñược mục tiêu tổng quát. Chẳng
hạn, ñối với chiến lược phát triển quốc gia sẽ có các chiến lược thành phần về: phát
triển ngành, lĩnh vực, phát triển lãnh thổ, phát triển nhân lực và khoa học - công
nghệ, thu hút ñầu tư, xây dựng nhà nước gắn với cải cách hệ thống chính trị và
phòng chống tham nhũng.
- ðề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược sau khi chiến lược ñược cấp
có thẩm quyền công bố. Chỉ ñạo thực hiện chiến lược có vai trò lớn ñối với việc
biến chiến lược thành hiện thực. Vấn ñề ñặc biệt quan trọng là xây dựng cho ñược
chương trình hành ñộng rõ ràng, chính xác và tổ chức thực hiện chương trình này có
kết quả, có hiệu quả.
1.1.3. ðặc tính cơ bản của chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển ñất nước có các ñặc tính cơ bản sau:
- Tính ðảng và tính dân tộc: phải thể hiện ñược quan ñiểm chủ ñạo của ñảng
cầm quyền, ñáp ứng ñược lý tưởng, hy vọng cao ñẹp của nhân dân và thể hiện
ñậm nét tính dân tộc.
- Tính hệ thống: chiến lược phát triển ñất nước cần có tính hệ thống và ñã
mang tính hệ thống thì nó phải mang tính ổn ñịnh tương ñối. Trên nguyên tắc hệ
9
thống, chiến lược phát triển ñề cập ñến những vấn ñề toàn cục, những vấn ñề có
ý nghĩa ñiểm huyệt, có sức gây công phá lớn ñối với sự phát triển của toàn bộ hệ
thống. Tính hệ thống cần thể hiện yêu cầu tiên tiến của các phân hệ cấu thành
cũng như của cả hệ thống.
- Tính bao quát: thể hiện bao quát tất cả những vấn ñề cơ bản của ñất nước;
nó ñề cập những vấn ñề lớn, tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, môi trường
và an ninh quốc phòng của quốc gia có tính tới bối cảnh quốc tế; vừa bao quát
những vấn ñề dài hạn vừa ñề cập thỏa ñáng những vấn ñề ngắn hạn có tính
quyết ñịnh.
- Tính lựa chọn: Nguồn lực phát triển bao giờ cũng có hạn. ðất nước bao giờ
cũng tồn tại nhiều vấn ñề lớn cần giải quyết. Bối cảnh thế giới mỗi thời kỳ mỗi
khác. Do ñó chiến lược phát triển ñất nước phải chọn những vấn ñề then chốt ñể
tìm cách giải quyết.
- Tính linh hoạt và mềm dẻo: Chiến lược phát triển ñất nước phải có khả năng
ñiều chỉnh nhanh, thích ứng rộng phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Tính dài hạn: Chiến lược phát triển ñất nước thường ñề cập ñến những
vấn ñề lớn, mà những vấn ñề này không thể giải quyết trọn vẹn trong một
thời gian ngắn.
- Tính thời ñại: biểu hiện ở tính hiện ñại, tính liên kết, không chỉ và không
quá bó hẹp bởi ranh giới hành chính. Những thành tựu của nhân loại phải ñược
phát huy, những thất bại của thế giới phải ñược rút kinh nghiệm và tránh.
1.1.4. Phân loại chiến lược phát triển
Tùy theo tính chất và cấp ñộ của chiến lược phát triển mà chúng ta có thể chia
chiến lược phát triển thành các loại chiến lược:
- Theo cấp ñộ: có ñại chiến lược và chiến lược bộ phận.
- Theo tính chất và lĩnh vực: có chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát
triển xã hội, chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược an ninh, chiến lược quốc
phòng, chiến lược ñối ngoại, chiến lược ñối nội và các chiến lược khác.
10
ðối với chiến lược phát triển kinh tế là hệ thống quan ñiểm, tư tưởng chỉ ñạo,
mục tiêu về phát triển kinh tế của ñất nước trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong
hoạch ñịnh và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế người ta thường ñặc
biệt chú ý tới các vấn ñề quan trọng như: tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng
trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế gắn với cơ cấu kinh tế và cách thức cùng phương
tiện sử dụng ñể ñạt ñược mục tiêu kinh tế ñề ra. Chiến lược phát triển kinh tế phải
ñề cập ñến vấn ñề mở cửa của nền kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, nhân lực chất
lượng cao, tổ chức nền kinh tế, việc làm và sử dụng tài nguyên. Trong ñó, người ta
rất chú ý tới l ĩnh vực kinh tế có ý nghĩa ñột phá, có vai trò mũi nhọn, tạo ra những
cực tăng trưởng.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bao gồm hai bộ phận lớn là phát triển kinh
tế và phát triển xã hội và phải ñề cập ñến an ninh quốc phòng của ñất nước. Phát
triển kinh tế và phát triển xã hội là yêu cầu hai mặt của sự phát triển của một quốc
gia. Sự phát triển chỉ coi trọng kinh tế hoặc chỉ coi trọng xã hội là sự phát triển lệch
lạc. Mục tiêu của chiến lược ñan quyện tính kinh tế và tính xã hội, ñó là một tập hợp
mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội phải phản ánh ñược ý tưởng tổng quát chỉ ñạo ñường lối phát triển,
hệ thống các quan ñiểm, nhiệm vụ và con ñường phát triển ñất nước cho thời kỳ
nhất ñịnh (có thể là 10 năm, 15 năm, 20 năm và xa hơn nữa). Phát triển kinh tế
nhanh, hiệu quả, bền vững và xây dựng xã hội tiến bộ là những nhân lõi của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước là
nghệ thuật dựa trên nền tảng tri thức cao và thu ñược nhiều lợi ích trong quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập cùng phát triển. Khi xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội
phải trên cơ sở nắm rõ, nắm ñúng tình hình và dự báo chính xác triển vọng của ñất
nước; phải xác ñịnh ñược mức ñộ phát triển kinh tế của một nước (trình ñộ kinh tế,
thực lực kinh tế và xu thế biến ñộng kinh tế) ñể từ ñó ñặt ra mục tiêu chiến lược phù
hợp và khả thi.
Chiến lược an ninh, quốc phòng: có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc
gia là chiến lược bao trùm; lại có ý kiến cho rằng chiến lược an ninh quốc gia chỉ là
11
một chiến lược bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dù
thế nào ñi nữa thì việc ñảm bảo an ninh toàn diện, ñảm bảo vững chắc yêu cầu
phòng thủ và tiến công trước các lực lượng chống ñối từ bên ngoài nhằm giữ vững
ñộc lập, thịnh vượng quốc gia là những nội dung rất cơ bản của chiến lược an ninh
quốc phòng.
Chiến lược ñối ngoại: ñây là loại chiến lược ñặc biệt ñòi hỏi tính mềm dẻo, linh
hoạt và nhạy bén. Chiến lược này bao quát các vấn ñề không chỉ ñối ngoại về chính
trị, kinh tế mà còn cả các lĩnh vực hợp tác quốc tế về quân sự, cảnh sát, bảo vệ môi
trường; việc tham gia các liên minh, các tổ chức quốc tế và lựa chọn các ñối tác
chiến lược ñều phải ñựơc ñề cập ở chiến lược ñối ngoại.
Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và lãnh thổ: là bộ phận của chiến lược
phát triển ñất nước. Nó chi tiết và cụ thể hơn nội dung về ngành, lĩnh vực và lãnh
thổ ñã ñược ñề cập trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Chẳng
hạn chúng ta có: chiến lược phát triển năng lượng, chiến lược phát triển ñiện tử tin
học, chiến lược phát triển tài chính ngân hàng, chiến lược phát triển giống nòi và
nhân lực, chiến lược phát triển các vùng kinh tế ñộng lực, chiến lược phát triển các
hành lang kinh tế và các chiến lược khác.,
1.2. Một số quan ñiểm, lý thuyết cơ bản trong nghiên cứu chiến lược phát triển
kinh t ế - xã hội
Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế
hoạch và ðầu tư thì các lý thuyết trong nghiên cứu chiến lược phát triển là một
mảng ñang còn trống ở Việt Nam. Vì vậy, trong Ngô Doãn Vịnh (2007), họ ñề xuất
một số quan ñiểm và lý thuyết quan trọng cần và có thể nghiên cứu ứng dụng ñối
với hoạch ñịnh chiến lược phát triển ở Việt Nam.
1.2.1. Quan ñiểm các nước cùng phát triển
Theo các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Chiến lược phát triển, ñây là
phương cách phù hợp trong thời ñại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế phát triển mạnh
mẽ và sâu rộng. Từ bỏ các quan ñiểm phát triển khép kín, lảng tránh trách nhiệm
ñối với công việc của thế giới và chấp nhận quan ñiểm cùng thế giới phát triển vì
12
hưng thịnh quốc gia, hòa bình, coi trọng hợp tác, hữu nghị và mở rộng vị thế trên
trường quốc tế. Cùng thế giới phát triển phải trở thành tư tưởng xuyên suốt trong cả
ñối nội và ñối ngoại. Trong bối cảnh mà công việc của thế giới ñược giải quyết cần
có sự tham gia tích cực của các quốc gia, ñòi hỏi các nước phải hợp tác và chia sẻ
trách nhiệm; chính vì thế các nước phải cùng phát triển và cùng hưởng lợi. Do ñó,
không chỉ vì lợi ích của một quốc gia mà quên lợi ích của các quốc gia khác, nhất là
các quốc gia có liên quan trực tiếp.
Xét trong phạm vi một quốc gia, sự phát triển cũng phải có sự “cùng” mới ñem
lại kết quả và hiệu quả cao. Chẳng hạn, một khi thành thị cùng nông thôn phát triển
thì hai khu vực này hỗ trợ nhau cùng phát triển rất tốt; một mặt giảm thiểu và kiểm
soát ñược các dòng di chuyển lao ñộng từ nông thôn vào thành thị, mặt khác lan tỏa
nhanh văn minh ñô thị tới các vùng nông thôn và nhờ ñó làm cho bộ mặt nông thôn
tiến bộ nhanh hơn.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế quyết ñịnh phát triển và giao thương quốc tế
Khi nói về một hệ thống còn có gì quan trọng hơn là nói về cơ cấu của nó. Sự
phát triển của hệ thống và cơ cấu của hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như
vậy, cơ cấu của nền kinh tế (thường ñược gọi tắt là cơ cấu kinh tế) luôn là vấn ñề
ñược các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà khoa học ñặc biệt
quan tâm không chỉ bởi nó cực kỳ quan trọng mà còn là vấn ñề luôn luôn thay ñổi
qua các thời kỳ phát triển của mọi nền kinh tế. Hệ thống kinh tế này khác với hệ
thống kinh tế kia bởi cơ cấu của nó.
Cơ cấu kinh tế biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử
cấu thành nên hệ thống kinh tế. Khi nói về cơ cấu kinh tế phải nói cả về mặt số
lượng và mặt chất lượng; ñồng thời cần khẳng ñịnh những ñiểm cơ bản dưới ñây:
- Khi thay ñổi kiểu cách kết cấu hay thay ñổi cấu trúc thì hệ thống sẽ thay ñổi cả
về dạng, tính chất và trình ñộ. Các phần tử trong hệ thống cùng tồn tại và phát triển.
Nếu chúng phát triển cùng chiều thì tạo nên sức mạnh cho hệ thống, nhưng nếu
chúng phát triển trái chiều sẽ cản trở lẫn nhau, làm cản trở cho sự phát triển chung
của hệ thống.
13
- Trong hệ thống tồn tại tập hợp các phần tử theo một trật tự và quan hệ tỷ lệ
nhất ñịnh. Mỗi phần tử có vị trí trong trật tự cơ cấu. Những phần tử quyết ñịnh ñến
tính chất, trình ñộ của hệ thống ñược gọi là phần tử cơ cấu. Những phần tử ít có ý
nghĩa ñối với hệ thống thì gọi là phần tử phi cơ cấu.
- Cơ cấu chuyển ñộng không ngừng, biến ñổi không ngừng; nó có thể phát triển
một cách tuần tự hoặc có bước nhảy vọt. Sự thay ñổi về cơ cấu sẽ làm cho tính chất,
trình ñộ của hệ thống thay ñổi theo. Như mọi hiện tượng, sự vật khi cơ cấu của nó
thay ñổi thì không chỉ có bản chất của hệ hống thay ñổi mà các quan hệ của nó với
các hệ thống khác cũng thay ñổi theo. ðây là ñiều cần coi trọng trong quá trình kết
cấu lại nền kinh tế ở bất kỳ giai ñoạn phát triển nào.
Như vậy, việc xác ñịnh ñược cơ cấu kinh tế ñúng ñắn ñã là rất quan trọng
nhưng tổ chức xây dựng ñược cơ cấu kinh tế ñã ñược xác ñịnh là ñúng ñắn ấy còn
quan trọng hơn. Cần phải vận dụng sáng tạo lý thuyết hệ thống và lý thuyết ñiều
khiển tác ñộng vào những phần tử cơ cấu quyết ñịnh ñến hệ thống và tìm cách tối ña
hóa ñầu ra cũng như giảm tới mức có thể ñầu vào; tối ưu hóa cơ cấu của hệ thống và
nhờ ñó làm cho hệ thống vận ñộng ñúng chiều ñã ñược xác ñịnh bằng hệ thống các
cơ chế, chính sách ñúng ñắn và có sự ñiều khiển hợp lý của Nhà nước.
1.2.3. Tự do hóa và liên kết là phương thức hữu hiệu ñể phát triển
Tự do ñể giải phóng các tiềm năng của con người phục vụ cho công cuộc phát
triển, nghĩa là tự do ñể sáng tạo và vì phát triển. Liên kết ñể ñảm bảo tự do hóa tối
ña, hữu ích và ñể tăng thêm sức mạnh; tự do hóa nhằm thúc ñẩy liên kết bền vững.
Tự do hóa kinh tế là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, tự do hóa không làm mất ñi tính
ñộc lập cần thiết của mỗi quốc gia. Việc bảo vệ chính ñáng của mỗi quốc gia sẽ còn
tồn tại nhưng nó sẽ chỉ tồn tại trong bối cảnh hợp tác cùng có lợi.
Liên kết là xu thế ñang không ngừng phát triển và có tác dụng thực sự ñối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong khi mà quan ñiểm chuỗi giá trị toàn cầu ñã và
ñang trở thành xu hướng chi phối thái ñộ ứng xử của các quốc gia thì vấn ñề liên kết
ñể có mặt trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy là mấu chốt của chiến lược phát triển ñất
nước. Vấn ñề ñối tác chiến lược càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết ñể các
14
quốc gia lựa chọn “bạn chơi” nhằm phục vụ cho mục ñích phát triển của mình.
Trong khi nghiên cứu chiến lược phát triển quốc gia, ñối tác chiến lược cho phép
mỗi quốc gia vượt qua những trở ngại trước mắt ñể mưu tính những thứ lớn, lâu dài
và hướng tới tương lai phát ñạt của sự phát triển. ðối tác chiến lược ñược xem như
giải pháp có tính nguyên tắc. Các nước lớn và quốc gia láng giềng luôn luôn ñược
cân nhắc trong việc tìm ñối tác chiến lược của bất kỳ quốc gia nào.
Vấn ñề nương tựa và phụ thuộc trong quá trình phát triển cần có sự phân biệt rõ
và lợi dụng một cách có hiệu quả. Vấn ñề nương tựa lẫn nhau giữa các quốc gia ñể
cùng phát triển ñang tồn tại trên thực tế và nó trở thành dấu hiệu rất ñáng quan tâm.
Nếu chỉ vì e ngại sự lệ thuộc mà coi nhẹ nương tựa giữa các quốc gia thì ñã ñể mất
ñi sự cần có của các yếu tố bên ngoài mà vốn các yếu tố này có tác ñộng lớn ñến sự
phát triển của mỗi quốc gia. Sự phụ thuộc thường làm mọi người e sợ mỗi khi bàn
về phát triển quốc gia nhưng sự phụ thuộc lẫn nhau hay nương tựa lẫn nhau trong
quá trình phát triển lại là ñiều quan trọng cần chấp nhận và có kế sách phù hợp ñể
hạn chế những bất lợi bớt những bất lợi trong quá trình này. Trong quá trình phát
triển của một ñất nước còn yếu kém phải coi trọng yêu cầu tự chủ, phát huy sức
mạnh nội sinh ñể gia tăng sự phát triển; trên cơ sở lợi thế so sánh của mình mà tính
toán phương án tham gia mạnh mẽ vào chuỗi các giá trị toàn cầu trên cơ sở mở rộng
hợp tác quốc tế.
1.2.4. Tư duy chiến lược
Tư duy chiến lược ñược xem như là cách nghĩ, cách suy ñoán của nhà chiến
lược ñể xây dựng nên một chiến lược phát triển khoa học. Tư duy chiến lược là nền
tảng thành công của các nhà hoạch ñịnh chiến lược phát triển. Nó là bước kế tiếp
nhau của quá trình suy ñoán và hình thành nên ý tưởng, hệ thống quan ñiểm chỉ ñạo
và tiến tới lựa chọn phương cách cũng như lực lượng sẽ ñược huy ñộng ñể thực hiện
chiến lược. Về bản chất, tư duy chiến lược là tư duy có tính ñột phá trên cơ sở
những giả ñịnh và suy ñoán.
Tư duy chiến lược về cơ bản có các bước sau: bước 1, phân tích ñiểm xuất phát
của hiện tượng; bước 2, xây dựng các giả ñịnh và kiểm tra các giả ñịnh cho chiến
15
lược; bước 3, kiến tạo tầm nhìn chiến lược; bước 4, xác ñịnh mục tiêu chiến lược;
bước 5, xác ñịnh các yếu tố then chốt ñể thực hiện mục tiêu chiến lược; và cuối
cùng, ñịnh hướng các hoạt ñộng chính của chiến lược (phụ lục 2).
Khi bàn về tư duy chiến lược phát triển, có một vấn ñề rất quan trọng, chi phối
khá lớn ñối với tư duy của nhà chiến lược, ñó là tam giác Tự do - Văn hóa - ðổi
mới. Cả ba yếu tố này có chung một tụ ñiểm và sức sống là “con người”. Tự do hay
Văn hóa hay ðổi mới không thể không gắn với con người. Con người phải là yếu tố
xuyên suốt mọi quá trình phát triển và vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của tư
duy chiến lược.
Tự do của con người chính là cái gốc của sự phát triển. Tự do chính là ñộng lực
phát triển của mỗi cá nhân cũng như của cả cộng ñồng, của cả quốc gia. Tự do và
sáng tạo luôn ñi li ền với nhau. Tự do và sáng tạo theo ñúng nghĩa sẽ ñem ñến sự
thăng hoa cho sự phát triển.
Văn hoá chính là kết quả của các hoạt ñộng của con người trong quá khứ;
chúng tồn tại và ñược xã hội xem như kết tinh quý báu của con người thì chúng cần
ñược tôn vinh và phát huy thỏa ñáng; nếu chúng không ñược coi trọng một cách
khách quan tức là chúng ít có giá trị hoặc không có giá trị thì chúng phải ñược xem
xét ñể có ñịnh hướng cải tiến. Một dân tộc không coi trọng giá trị văn hóa của mình,
không hiểu biết quá khứ của mình thì không thể phát triển ñược.
ðổi mới là yêu cầu khách quan, là hành ñộng có ý thức của con người, nó giúp
con người phát hiện ra những giới hạn của mình cũng như của xã hội và tạo ra năng
lực mới cho chính bản thân con người cũng như cho cả xã hội. ðổi mới ñể phát
triển, phát triển là kết quả và là thuộc tính của tiến hóa. Trong Lý thuyết tiến hóa về
phát triển kinh tế (còn gọi là Lý thuyết tân Shumpeter về phát triển kinh tế) ñưa ra
hai loại ñổi mới: ñổi mới cơ bản và ñổi mới tiệm tiến. ðổi mới cơ bản là nhân tố tạo
ra thời kỳ mới, xóa bỏ thời kỳ cũ. Chính ñổi mới cơ bản ñã mang ñến các công nghệ
mới, giúp tăng năng suất, ñịnh hình những ñặc ñiểm cơ bản của từng mô hình kinh
tế - xã hội. ðổi mới tiệm tiến giúp phát tán ñổi mới cơ bản thông qua bắt chước và
thích nghi, có thể dẫn ñến yêu cầu phải thay ñổi thể chế. Không có những ñổi mới
16
cơ bản thì không thể có những ñổi mới tiệm tiến. ðổi mới cơ bản hoàn toàn là do
các doanh nhân, các cá nhân hoặc nhóm người có khả năng ñặc biệt ñể ñổi mới và
sáng tạo. Sự tích lũy nguồn nhân lực, trình ñộ học vấn, hệ thống Nghiên cứu và Phát
triển (R&D) là những nhân tố quyết ñịnh tiến bộ kỹ thuật trong một xã hội. Vậy nên
ñể những ñổi mới cơ bản xuất hiện trong một nền kinh tế thì những ñiều kiện ñó là
cần nhưng chưa ñủ. ðiều kiện ñủ ñể ñổi mới cơ bản ra ñời là phải có nền kinh tế tự
do với ngành dịch vụ giao dịch nội ñịa ñược phát triển tối ña. Phân tích cho thấy ñặc
tính quan trọng nhất của một cường quốc dẫn ñầu thế giới về phát triển kinh tế
chính là khả năng sản sinh ra những ñổi mới cơ bản hay mang tính ñột phá. Còn các
nước bám ñuổi (ñược thúc ñẩy bằng ñổi mới tiệm tiến) chỉ có thể trở thành một
quốc gia thịnh vượng mà không ñạt ñược vị trí lãnh ñạo về kinh tế.
1.2.5. Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Bên cạnh các quan ñiểm và lý thuyết phát triển nêu trên thì vấn ñề tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của nền kinh tế là một trong những vấn ñề cốt lõi
nhất của lý luận về phát triển kinh tế. Trong thực tế, người ta thấy tăng trưởng kinh
tế có ngưỡng, vượt qua ngưỡng tăng trưởng sẽ ñem lại kết quả và hiệu quả kém. Vì
thế, trong khi nghiên cứu và hoạch ñịnh chính sách phát triển các nhà hoạch ñịnh
chính sách không phải lúc nào cũng muốn ñề ra tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao một
cách chủ quan duy ý chí.
Chất lượng tăng trưởng là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền
kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao ñộng xã hội tăng
và ổn ñịnh, mức sống của người dân ñược nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ñất nước, sản xuất có tính cạnh
tranh cao, tăng trưởng kinh tế ñi ñôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
Mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia không chỉ là tăng trưởng cao mà phải phát
triển bền vững, tức là phải tạo ra sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn ñề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, giữa
tăng trưởng kinh tế và ñảm bảo quốc phòng an ninh. ðối với các nước ñang phát
17
triển, với ñiều kiện nguồn lực còn hạn chế, ñặc biệt là nguồn vốn ñầu tư không
nhiều, lại ñang có một khoảng cách lớn về trình ñộ phát triển so với các nước công
nghiệp phát triển, thì giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững như thế nào cho phù hợp, không vì quá tập trung tăng trưởng nhanh ñể
mất ổn ñịnh xã hội và suy thoái môi trường, cũng không vì quá tập trung vào duy trì
ổn ñịnh xã hội và bảo vệ môi trường dẫn ñến tăng trưởng chậm, tụt hậu so với các
nước. ðây là vấn ñề nan giải, không dễ giải quyết nhưng cũng không thể lẩn tránh.
Theo Ngô Doãn Vịnh (2005), sự phát triển bền vững thường ñược phân tích ở
các khía cạnh: phát triển bền vững về mặt kinh tế ñược thể hiện khi nền kinh tế phát
triển có hiệu suất tức là ñộ gia tăng của sản lượng ñầu ra nhiều hơn là tổng phần
tăng ñầu vào; phát triển bền vững về mặt xã hội thể hiện ở mục tiêu vì con người,
không chỉ là sự mở rộng cơ hội lựa chọn cho thế hệ hôm nay mà còn không ñược
làm tổn hại ñến những cơ hội lựa chọn của các thế hệ mai sau; phát triển bền vững
về mặt môi trường thông qua các chỉ tiêu về chất lượng môi trường phải ñược ñảm
bảo và không ngừng cải thiện môi trường.
Thật ra, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ. Khi kinh tế phát triển sẽ giúp cho con người nâng cao ñược khả năng
hưởng thụ của mình không chỉ vật chất mà cả văn hóa xã hội và có nhiều hiểu biết,
trách nhiệm hơn về môi trường, khả năng tái ñầu tư vào bảo vệ môi trường sẽ cao
hơn và do ñó sẽ cải thiện môi trường tốt hơn. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế quá
nhanh là nguyên nhân gây nên sự sử dụng quá mức, lãng phí ngày càng tăng nguồn
tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế một cách không tính toán sẽ vượt quá
năng lực tải của môi trường về khả năng sản xuất tài nguyên và khả năng chứa chất
thải an toàn. Sự mất an toàn tài nguyên sẽ tác ñộng ñến ñời sống, an sinh xã hội của
người dân.
Trình ñộ khoa học và công nghệ tác ñộng mạnh ñến tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững, ñặc biệt ở khía cạnh môi trường. Chỉ khi có ñược nền khoa học và
công nghệ hiện ñại, không những tăng năng suất lao ñộng, tăng khả năng cạnh tranh
18
ñể ñạt tăng trưởng nhanh mà còn là ñiều kiện cơ bản giảm thiểu ô nhiễm môi trường
do ñã hình thành ra nền công nghiệp sạch.
Chính sách của Chính phủ có tác ñộng quyết ñịnh ñến giải quyết các mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững như: xây dựng mạng lưới an sinh
xã hội, phát ñộng các phong trào xây dựng cuộc sống mới, ban hành các văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường, tham gia các công ước quốc tế.
1.2.6. Vai trò của Nhà nước
Ngày nay, không có một nền kinh tế nào là kinh tế “hoàn toàn” thị trường, tất
cả các nền kinh tế trên thế giới ñều có thể gọi là “nền kinh tế hỗn hợp” giữa thị
trường và nhà nước. Nhưng mức ñộ và cách thức nhà nước ñược sử dụng trong các
hoạt ñộng kinh tế lại tạo ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế. Trong kinh tế học, lập
luận quan trọng nhất ủng hộ việc nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là “sự thất bại
của thị trường” hay “sự khiếm khuyết của thị trường”.
Theo Li Tan (2006), một số nền kinh tế phát triển ñi sau dựa vào nhà nước
trong phát triển kinh tế có thể ñược lý giải bằng cách kết hợp hai nhân tố: chi phí sử
dụng thị trường và lợi thế thông tin của các nền kinh tế phát triển sau. Phát triển dựa
vào nhà nước nổi lên trước hết là do sử dụng chính phủ như là công cụ ñiều phối
với giá rẻ hơn sử dụng thị trường1. Nhưng trong vai trò ñiều phối, chính phủ cần có
thông tin “chuẩn xác” ñể ñịnh hướng các hoạt ñộng sản xuất trong nền kinh tế. Với
lợi thế thông tin của các nền kinh tế phát triển sau, các nước này có thể dựa vào nhà
nước như một công cụ phát triển, cắt bỏ một số chi phí giao dịch liên quan ñến việc
sử dụng thị trường trong nước.
Vai trò của nhà nước còn thể hiện ở việc phải duy trì tính ổn ñịnh của nền kinh
tế vĩ mô thông qua việc quản lý chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; và với
chức năng như là một chủ thể trung gian trong nền kinh tế ñể tạo ra một nền tảng
vững chắc cho các hoạt ñộng sản xuất và trao ñổi diễn ra trong nền kinh tế thị
trường tự do. Karl Marx ñã chỉ ra rằng, với vai trò là nhà thi hành pháp luật trong
nền kinh tế thị trường, nhà nước hiện ñại thể hiện sức mạnh ở chỗ: lợi ích cá nhân 1 John Wallis và Douglass North (1986), chi phí giao dịch chiếm gần một nửa thu nhập quốc dân (GNP) của nền kinh tế Mỹ trong giai ñoạn 1870-1970.
19
của các quan chức công quyền hoàn toàn tách biệt khỏi công việc quản lý sản xuất
và tiêu thụ. Chính sự tách biệt này cho phép chính phủ hoạt ñộng như một thực thể
ñộc lập nhằm thực thi nhiệm vụ của mình.
1.3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở một số nước
1.3.1. Trung Quốc
Trong Ngô Doãn Vịnh (2007), các học giả Trung Quốc cho rằng nước mình có
ñại chiến lược hay chiến lược tổng thể, nó bao gồm hai bộ phận cơ bản là chiến
lược an ninh quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. ðây là chiến lược
tổng thể, cao nhất về phát triển ñất nước ñược một cơ quan của nhà nước chuyên
nghiên cứu về chiến lược phát triển quốc gia ñệ trình lên Quốc vụ viện xem xét.
Quốc vụ viện xem xét và chấp nhận ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược cũng
như con ñường ñạt ñược mục tiêu ấy và công bố tinh thần cơ bản của chiến lược với
công chúng. Họ không thông qua chiến lược theo kiểu ban hành một Nghị quyết về
chiến lược phát triển ñất nước và không pháp lý hóa văn bản chiến lược.
Việc nghiên cứu chiến lược ñược giới học giả rất quan tâm và các nhà lãnh ñạo,
những người làm chính sách hết sức coi trọng. Năm 1980, ðặng Tiểu Bình nêu ra ý
tưởng về sự phát triển của Trung Quốc trải qua 3 bước và ý tưởng này ñã trở thành
chiến lược phát triển của Trung Quốc. Nội dung tổng quát của Chiến lược này là:
bước 1, ñến năm 1990 thoát nghèo khổ, GDP/người tăng gấp ñôi năm 1980; bước 2,
ñến năm 2000, xây dựng xã hội no ñủ, GDP/người tăng gấp ñôi năm 1990; bước 3,
xây dựng xã hội khá giả và trở thành nước phát triển trung bình của thế giới ñến
năm 2020.
Tại Diễn ñàn Bát Ngao (13/11/2003) ông Trịnh Tất Kiên ñề xuất ý tưởng phát
triển hòa bình. Ý tưởng này ñược diễn ñạt bằng các khái niệm “quật khởi hòa bình”,
“trỗi dậy hòa bình”, “phát triển hòa bình”. ðến 20/4/2004, cũng tại Diễn ñàn Bát
Ngao, Chủ tịch Hồ Cẩm ðào ñã chính thức phát biểu Trung Quốc kiên trì ñi theo
con ñường phát triển hòa bình. Sau ñó, ý tưởng này ñã trở thành “Chiến lược phát
triển hòa bình” của Trung Quốc.
20
Trong các văn kiện báo cáo về chiến lược phát triển ñất nước, các học giả
Trung Quốc rất chú ý trình bày các luận cứ khoa học; từ ñó xây dựng các nhiệm vụ
trọng tâm của chiến lược phát triển và ñưa ra quan ñiểm, ñịnh hướng giải quyết cho
những vấn ñề lớn nêu trên.
Bên cạnh ñại chiến lược phát triển ñất nước, người Trung Quốc còn ñưa ra
chiến lược cho từng lĩnh vực trọng yếu, như chiến lược khai thác biển, chiến lược
khai phát miền Tây, chiến lược trỗi dậy miền Trung, chiến lược chấn hưng vùng
ðông Bắc, chiến lược xây dựng thể chế, chiến lược năng lượng, chiến lược cường
quốc nhân tài.
1.3.2. Nhật Bản
Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Nhật Bản không có văn bản chiến lược
công bố chính thức, có sự phê duyệt của Chính phủ. Song trong suốt chặng ñường
công nghiệp hoá trước ñây, nước Nhật Bản luôn nhất quán một tư tưởng chiến lược
là: “Chiến lược ñi nhờ xe” với phương châm: “Tinh thần Nhật Bản + Kỹ nghệ
phương Tây” (tức là học tập và làm chủ bằng ñược khoa học và công nghệ của
phương Tây). Hiện nay ở Nhật Bản có hai tài liệu chiến lược ñến 2020 do hai cơ
quan xây dựng, bao gồm:
- Bản chiến lược của Viện nghiên cứu tổng hợp Nhật Bản (NIRA), xác ñịnh
“Nhi ệm vụ của Nhật Bản trong thế kỷ XXI” , trong ñó nêu rõ nền tảng của sự phát
triển quốc gia tập trung vào: Phát triển năng lượng, ñặc biệt là phát triển năng lượng
nguyên tử; Cải tổ cơ cấu ñối với công nghiệp; Chiến lược trong lĩnh vực an ninh
quốc gia và hệ thống các hành ñộng của Nhật trong ñiều kiện xảy ra tình huống
khủng hoảng; Chiến lược trong quan hệ Nhật Bản với các nước Bắc-Nam; Chiến
lược phát triển và củng cố quan hệ với Hoa Kỳ, các nước khu vực Châu Á Thái
Bình Dương và khu vực khác.
- Bản chiến lược của Hiệp hội các doanh nghiệp Nhật Bản (Nippon Keidanren),
với nội dung cơ bản của chiến lược là “ Tiến tới xây dựng một nước Nhật Bản năng
ñộng trong thế kỷ XXI”. Trong ñó nêu rõ mục tiêu chiến lược giai ñoạn ñến 2020 là:
Xây dựng một nhà nước vững mạnh trên phạm vi toàn cầu (gồm: Vai trò nhà nước
21
ñóng góp vào hoà bình, thịnh vượng; có cộng ñồng doanh nghiệp giữ vai trò tiên
phong; minh bạch, nhỏ gọn và hiệu quả ñặt trong nguyên tắc chuyển giao quyền lực
từ khu vực nhà nước sang tư nhân, từ trung ương xuống ñịa phương); ðồng thời nêu
rõ Chương trình hành ñộng giai ñoạn ñến 2020, gồm: Lĩnh vực kinh tế và công
nghệ; Chính sách và hành ñộng của chính phủ; Lĩnh vực ngoại giao và trao ñổi hợp
tác quốc tế; Lĩnh vực giáo dục; Lĩnh vực kinh doanh.
1.3.3. Liên minh châu Âu
Theo Ngô Doãn Vịnh (2007), Liên minh châu Âu công bố chiến lược phát triển
bền vững cho thời kỳ ñến năm 2020 vào tháng 4 năm 2001. Căn cứ vào chiến lược
chung này các nước thành viên trong khối xây dựng chính sách phát triển cho quốc
gia mình.
Trong ñó, Ba Lan và Hungary có chiến lược phát triển ñất nước cho thời kỳ 10
năm hoặc 25 năm, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực kinh tế và xã hội. Họ cho rằng gia
nhập khối EU là vấn ñề vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội, có ý nghĩa ñột phá ñể
thực hiện ñược chiến lược phát triển quốc gia. Cả hai nước ñều ñặc biệt coi trọng
hai vấn ñề của chiến lược: xây dựng nhà nước gắn với xây dựng nền kinh tế quốc
gia và hợp tác kinh tế quốc tế; ñồng thời, họ coi trọng việc ñiều hành và thực hiện
chiến lược; và ñều chú ý xây dựng nguồn nhân lực và cải cách thể chế.
Tháng 3-2005, nước Anh có chiến lược phát triển nhà nước bền vững trong thời
kỳ dài hạn. Trong chiến lược mới này, họ lấy việc giúp con người có ñược những
lựa chọn tốt hơn, kiểm soát môi trường tốt hơn, an ninh năng lượng tốt hơn, xây
dựng những cộng ñồng bền vững làm nòng cốt.
1.3.4. Hiệp hội các nước ðông Nam Á (ASEAN)
Tháng 12 năm 1997 tại Kuala Lumpur, Malaysia, những người ñứng ñầu các
quốc gia của Hiệp hội các nước ðông Nam Á ñã cùng nhau ñưa ra “Tầm nhìn
ASEAN” với mong muốn vào năm 2020 ASEAN thịnh vượng, trở thành khu vực
ổn ñịnh, hòa bình, hữu nghị và hợp tác, không có vũ khí hạt nhân, không có vũ khí
hủy diệt hàng loạt. Tầm nhìn ASEAN ñịnh hướng phát triển và liên kết các quốc gia
trong khu vực.
22
1.3.5. Malaysia
Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Malaysia ñược công bố làm tầm nhìn và làm căn cứ cho các ngành, các doanh
nghiệp, các tổ chức ñể xây dựng kế hoạch phát triển, song không ñược phê duyệt
như một văn bản pháp quy. Ý tưởng chiến lược xuyên suốt của Malaysia là: Tìm
mọi phương sách tạo cho Malaysia có khả năng vươn tới không ngừng. Các giai
ñoạn chiến lược của Malaysia:
- Chiến lược giai ñoạn 1957-1990: Chia thành 3 giai ñoạn ngắn hơn: Giai ñoạn
1957-1970: chiến lược thay thế nhập khẩu, tập trung phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, giảm phụ thuộc vào các mặt hàng công nghiệp nhập khẩu, tạo thêm
công ăn việc làm cho xã hội; Giai ñoạn 1971-1985: Chiến lược hướng về xuất; Và
giai ñoạn 1986-1990: ðiều chỉnh chính sách và tự do hoá. Tạo ra một xã hội công
bằng và tăng trưởng. Trong ñó tập trung thay ñổi lớn về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực chế
tạo trở thành ngành có tốc ñộ tăng trưởng cao, tạo cho khu vực tư nhân tăng trưởng
vượt trội.
- Chiến lược giai ñoạn 1991-2020: ðây là bản chiến lược ñược công bố, tầm
nhìn quốc gia 30 năm. Mục tiêu của chiến lược là thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Xã
hội chu ñáo và công bằng, dân chủ. Ổn ñịnh, năng ñộng, vững mạnh và ñầy sức
cạnh tranh. Xây dựng một nền kinh tế của doanh nghiệp.
1.4. Công tác nghiên cứu và thực thi chiến lược phát triển ở Việt Nam thời
gian qua
ðến nay Việt Nam ñã qua hai thời kỳ xây dựng chiến lược: chiến lược ổn ñịnh
và phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2000 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001-2010.
1.4.1. Tích cực
Về nhận thức: Các nhà hoạch ñịnh chính sách và quản lý ñều khẳng ñịnh vai trò
to lớn của chiến lược; ñều thấy rằng cần phải có chiến lược ñể căn cứ ñiều hành và
lãnh ñạo quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Các tư duy có tính chiến lược ñã có
23
những tác dụng nhất ñịnh trong ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi ngành,
mỗi ñịa phương.
Về nội dung: ðã xây dựng ñược chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam cho giai ñoạn 10 năm, trong ñó ñưa ra ñược tầm nhìn, phác họa ñịnh hướng
phát triển, ñề xuất những giải pháp lớn, từ ñó thấy ñược bức tranh chung phát triển
ñất nước, các vùng và ngành trong thời kỳ triển vọng. Như “Chiến lược ổn ñịnh và
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1991-2000” là chiến lược có mục tiêu chiến lược
rõ ràng; thực hiện chiến lược này, ñất nước Việt Nam ñã ra khỏi khủng hoảng và
phát triển mạnh mẽ, thu ñược những thành tựu vượt bậc; Các bản chiến lược ñã làm
căn cứ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và các chính sách lớn.
Về mặt tổ chức nghiên cứu chiến lược: ñã có ý thức thu hút sự ñóng góp, lấy ý
kiến của ñông ñảo các nhà khoa học trong nước, các chuyên gia nước ngoài, các tổ
chức ðảng, các tổ chức quần chúng và ñại bộ phận nhân dân trong cả nước qua các
thông tin ñại chúng; Có sự chỉ ñạo sát sao của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung
ương và Chính phủ.
Về mặt tổ chức thực hiện chiến lược: ðã có bước cụ thể hoá chiến lược, bằng
việc xây dựng chương trình hành ñộng của Chính phủ, bao gồm các chương trình,
ñề án cụ thể ñể các ngành thực hiện hoặc căn cứ vào ñó xây dựng chương trình hành
ñộng cụ thể của ngành và ñịa phương; Cụ thể hoá một số nội dung chiến lược vào
trong các Nghị quyết của Trung ương.
1.4.2. Hạn chế
Về nhận thức: Còn mơ hồ, lẫn lộn trong nhận thức vị trí và nội dung của chiến
lược. Không thống nhất từ trung ương ñến ñịa phương, từ nhà nước ñến ngoài nhà
nước và giữa các cơ quan nhà nước; Việc xây dựng chiến lược phát triển ở các ngành,
ñịa phương mang tính phong trào, mang tính ñối phó với cấp trên, chưa thực sự có kế
hoạch cụ thể ñể nghiên cứu chiến lược một cách thường xuyên, liên tục.
Về nội dung chiến lược: Nội dung một bản chiến lược rất nhiều, song ý ñồ
chiến lược của quốc gia không rõ, ñặc biệt là chưa thể hiện rõ trọng tâm, trọng ñiểm
24
và sự bứt phá2. Ở các nước, ý tưởng chiến lược rất rõ, họ không liệt kê các ngành,
lĩnh vực phải làm mà họ chỉ xác ñịnh mục tiêu chiến lược, ví dụ: Thái Lan tìm mọi
cách tận dụng ñược cơ hội ñể “luồn lách” và bứt phá có lợi cho Thái Lan; Hàn Quốc
noi gương các nước tiên tiến (ñặc biệt là EU) làm gì thì Hàn Quốc học tập làm ñược
cái ñó ñể có ñược nền khoa học - công nghệ ngang bằng; ở Nhật Bản trong thời kỳ
ñầu CNH luôn nhất quan một tư tưởng chiến lược, ñó là “Chiến lược ñi nhờ xe” với
phương châm: “Tinh thần Nhật Bản + Kỹ nghệ phương Tây”, tức là học tập và làm
chủ bằng ñược khoa học và công nghệ của phương Tây. Từ những ý tưởng chiến
lược này mà các nước ñịnh hướng cho các ñịa phương, các ngành, các công ty, các
doanh nghiệp thực hiện các công việc “chiến thuật” rất cụ thể.
Về mặt tổ chức nghiên cứu chiến lược: Nghiên cứu hoạch ñịnh chiến lược chỉ
giới hạn trong các cơ quan nhà nước, các cơ quan ngoài nhà nước, ñặc biệt hệ thống
các doanh nghiệp không tham gia3. Theo một tổng kết của cơ quan tư vấn Nhật Bản,
việc tham gia vào hoạch ñịnh các chính sách quốc gia ở Nhật, thì 60% là các ñại gia
(các công ty và doanh nghiệp lớn), 20% là các nhà khoa học, 10% là các nhà hoạch
ñịnh chính sách của Chính phủ, chỉ có 10% là của các quan chức.
Về mặt tổ chức thực hiện chiến lược: Mang tính hình thức, giống triển khai nghị
quyết, chẳng hạn học tập, phổ biến. Thực chất chiến lược quốc gia là phải bí mật,
không công bố văn bản chiến lược cụ thể, chi tiết. Chính phủ chỉ công bố những tư
tưởng chiến lược ñã ñược lựa chọn, khi hành ñộng thì cụ thể hoá vào trong các quy
hoạch, kế hoạch. Bên cạnh ñó, công tác rà soát, ñiều chỉnh chiến lược không ñược 2 Chẳng hạn, “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010” với chủ ñề là: “Chiến lược ñẩy mạnh CNH, HðH theo ñịnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng nền tảng ñể ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”, ñây là chủ ñề rất chung mang tính ñạo lý, không xác ñịnh rõ ý tưởng chiến lược và các mục tiêu chủ ñạo của giai ñoạn chiến lược. Không có các căn cứ vào tiêu chí gì ñể có thể xác ñịnh thời kỳ chiến lược 2001-2010 chúng ta ñã (hoặc chưa) hoàn thành ñược việc “ñẩy mạnh CNH, HðH theo ñịnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa”. Cũng không xác ñịnh ñược thời kỳ 2001-2010 cần “xây dựng nền tảng của một nước công nghiệp hóa” ñến mức ñộ như thế nào ñể có thể ñến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp?. Ý ñồ chiến lược không nổi rõ còn thể hiện là các nội dung cơ bản của chiến lược thời kỳ 2001-2010 lại nêu lại các vấn ñề của nội dung chiến lược thời kỳ 1991-2000, chỉ khác về mức ñộ, không thấy sự lựa chọn mới và trọng tâm mới. 3 Trong chiến lược phát triển thời kỳ 1991-2000 ñã tổ chức cho 6 cơ quan cùng xây dựng, chiến lược thời kỳ 2001-2010 ñã triển khai 15 chuyên ñề giao cho hầu hết các Bộ ngành tham gia xây dựng. Tất cả các cơ quan tham gia xây dựng chiến lược của hai thời kỳ chiến lược ñều là cơ quan nhà nước. Các doanh nghiệp, các tổ chức quần chung chỉ ñược hỏi ý kiến, không phải là những thành phần cùng tham gia hoạch ñịnh chiến lược. Chính vì vậy, các chiến lược này chưa thực sự vào cuộc sống.
25
thực hiện; các chương trình hành ñộng ñể thực hiện chiến lược do Chính phủ ñề ra ñã
thực hiện ñến ñâu, ñã ñạt ñược kết quả gì và có vướng mắc gì không ñược tổng kết.
Kết luận chương 1
Từ việc nghiên cứu các vấn ñề lý luận chung về chiến lược phát triển và kinh
nghiệm chiến lược phát triển ở Việt Nam, một số nước trên thế giới, có thể thấy rằng:
- Chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của ñường lối phát triển của
một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về các quan ñiểm chỉ ñạo
phát triển ñối với một ñối tượng cụ thể hay ñối với một hệ thống nào ñó và phương
cách biến những ý tưởng, quan ñiểm, mục tiêu ấy thành hiện thực. Chiến lược phát
triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn ñề mang tính quy luật ñược
dự báo và ñược “chủ quan hóa” một cách khoa học ñể chỉ ñạo quá trình phát triển
của ñời sống xã hội.
- Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển ñều có chiến lược phát triển dù dưới
hình thức này hay một hình thức khác.
- ðể xây dựng chiến lược phát triển cho một quốc gia cần phân tích ñiểm xuất
phát của quốc gia ñó, phân tích các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến quá trình phát triển
của quốc gia ñó ñặt trong tổng thể nền kinh tế thế giới ñể xác ñịnh các ñiểm mạnh,
ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của nền kinh tế. Từ ñó, kiến tạo tầm nhìn chiến lược
và mục tiêu chiến lược ñúng, phù hợp, có căn cứ khoa học. Tiếp theo là xác ñịnh
các nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược ñể thực thi mục tiêu chiến lược.
Và ñề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược.
26
Chương 2:
MỘT SỐ YẾU TỐ CHỦ YẾU TÁC ðỘNG PHÁT TRI ỂN
KINH T Ế - XÃ HỘI VI ỆT NAM ðẾN NĂM 2020
Tập trung phân tích một số yếu tố chủ yếu (yếu tố ñịa lý, nguồn nhân lực, thực
trạng phát triển nền kinh tế, hệ thống tài chính, khoa học - công nghệ, kết cấu hạ
tầng, an sinh xã hội, ô nhiễm môi trường, vai trò nhà nước và bối cảnh quốc tế) tác
ñộng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2020. Thông qua việc phân tích
này sẽ làm rõ vị trí của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới, các xu thế phát triển
của thế giới tác ñộng ñến Việt Nam và các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách
thức ñối với nền kinh tế Việt Nam làm cơ sở cho việc ñề xuất chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam ñến 2020.
2.1. Yếu tố ñịa lý
Việt Nam là quốc gia nằm ở phía ðông bán ñảo ðông Dương, phía Bắc giáp
Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía ðông và Nam giáp biển. Việt
Nam nằm trong số những vùng kinh tế năng ñộng trên thế giới; và là cầu nối ðông
Bắc Á với ðông Nam Á. Tất cả thủ ñô các nước ASEAN (trừ Jakarta, thủ ñô
Indonesia) ñều cách thành phố Hồ Chí Minh chưa ñến hai giờ ñường bay. ðài Bắc,
thủ ñô của ðài Loan, và Dakka, thủ ñô Bangladesh, cũng chỉ cách Hà Nội có hơn
hai giờ bay. Miền nam Trung Quốc, vùng có kinh tế phát triển mạnh nhất của nước
này, ở trọn trong tầm hai giờ bay từ thủ ñô Hà Nội. Ba cảng trong số những cảng
lớn nhất thế giới, Singapore, Hongkong và Cao Hùng, cách thủ ñô Hà Nội hay
thành phố Hồ Chí Minh chưa ñến hai giờ bay.
Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 331 nghìn km2, lớn thứ tư trong khu vực
ðông Nam Á, sau Indonesia, Myanmar và Thái Lan. Việt Nam là một dải ñất hẹp
chạy dài bờ phía Tây Biển ðông với hơn 3.260km bờ biển4. Nhờ ñịa hình ñịa thế ñó
4 Tỷ lệ diện tích theo số km bờ biển thì cứ 100km2 thì có 1km bờ biển so với trung bình của thế giới là 600km2 ñất liền trên 1km bờ biển.
27
mà Việt Nam có tiềm năng ñể phát triển kinh tế biển như: ñóng tàu, ngành công
nghiệp hậu cần mang tầm quốc tế5, khai thác thủy hải sản, khai thác tài nguyên
khoáng sản biển, du lịch biển.
Việt Nam là nước một thành viên thuộc Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
(GMS). Các quốc gia tham gia chương trình GMS ñã quyết ñịnh thiết lập bốn hành
lang kinh tế kết nối các nước ðông Dương với nhau. Trong số bốn hành lang ñó thì
có ba hành lang kết nối Vi ệt Nam với những nước láng giềng. Ba hành lang ñó lại là
ba hành lang có tính khả thi rõ rệt nhất và những ñoạn trên lãnh thổ Việt Nam chủ
yếu ñã ñược thực hiện xong (phụ lục 5).
Nguồn tài nguyên thiên nhiên tuy phong phú và ña dạng, nhưng chỉ trừ một vài
loại (than ñá, sắt, bô-xít, dầu mỏ và khí ñốt), còn hầu hết các loại tài nguyên có trữ
lượng không lớn, tính kinh tế về cơ bản là không cao (gồm trữ lượng, chất lượng,
mức ñộ thu lợi cho khai thác với chi phí thấp ở quy mô kinh tế). Việt Nam tuy là
một nước nông nghiệp, nhưng diện tích ñất canh tác nông nghiệp trên ñầu người
thuộc vào loại thấp thế giới6. Các nguồn dự trữ ñất ñai và các loại tài nguyên thiên
nhiên khác tính theo ñầu người ñều thuộc loại thấp và có hiện tượng suy thoái. Vì
vậy, về dài hạn, khó có thể dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như một lợi thế so
sánh nổi bật của Việt Nam.
5 Myanmar không phải là một ñối thủ cạnh tranh vì ñịa thế hiểm trở làm cho hệ thống giao thông với những lãnh thổ phía ñông và phía bắc không thuận tiện. Thái Lan và tỉnh Quảng Tây là ñối thủ ñang áp ñảo Việt Nam. Nhưng bờ biển Thái Lan nằm gọn trong vịnh Thái Lan và bờ biển tỉnh Quảng Tây nằm gọn trong vịnh Bắc Bộ. Trên phương diện hậu cần quốc tế, hai vịnh này là những ngõ kẹt. 6 Diện tích ñất bình quân ñầu người chỉ có 0,46 ha/người (chỉ bằng 1/6 bình quân của thế giới); bình quân ñầu người ñất nông nghiệp chỉ khoảng 0,103 ha/người.
28
Hình 2.1: Bản ñồ vị trí Vi ệt Nam trong châu Á
29
2.2. Yếu tố nguồn nhân lực
Ngày nay người ta nhìn nhận, vai trò của nguồn nhân lực không chỉ ñơn thuần
là phương tiện, là một nguồn lực cho sự phát triển giống như những nguồn lực vật
chất khác mà con người, nguồn nhân lực thực sự trở thành mục tiêu của sự phát
triển, với phương châm hành ñộng “phát triển vì con người”. Nguồn nhân lực tốt,
chất lượng cao là tiền ñề vững chắc, quyết ñịnh ñến tốc ñộ phát triển kinh tế - xã
hội, tăng năng suất lao ñộng.
Nhận thức rõ về vai trò, vị trí của nguồn nhân lực ñối với phát triển và phồn
vinh của ñất nước, ðảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước luôn khẳng ñịnh xây
dựng ñất nước trở thành “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” và ñược cụ thể hóa bằng ñịnh hướng “nâng cao dân trí, giáo dục và ñào tạo
con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của ñất nước”7.
Theo số liệu ñiều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, Việt Nam có khoảng
85,7 triệu dân, ñứng thứ ba ở khu vực ðông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Nguồn
nhân lực Việt Nam ñược ñánh giá là dồi dào (phụ lục 6), giá rẻ, có khả năng nắm
bắt nhanh chóng công nghệ ñược chuyển giao. Hơn thế nữa, Việt Nam ñang bước
vào thời kỳ cơ cấu “kỷ nguyên dân số vàng” vừa ñem lại cơ hội cho phát triển kinh
tế, vì ñó có thể coi là một lợi thế dân số có khả năng giúp thăng hoa kinh tế. Song,
như lịch sử dân số các nước trên thế giới chỉ ra, ñây là một giai ñoạn ñầy cơ hội và
thách thức. Nếu giai ñoạn dân số vàng diễn ra trùng với thời kỳ kinh tế ổn ñịnh và
cất cánh, ñồng thời hệ thống giáo dục thực hiện tốt chức năng chuẩn bị học vấn và
nghề nghiệp cho lao ñộng, thì sự gia tăng nguồn nhân lực lao ñộng sẽ trở thành một
ñộng lực mạnh mẽ của phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu hệ thống kinh tế và giáo
dục yếu kém, không ñáp ứng ñược sự bùng nổ nhân lực này, thì xã hội sẽ chứng
kiến tình trạng thất nghiệp tràn lan trong giới trẻ, thiếu việc làm, thiếu nhân lực
ñược ñào tạo, dẫn ñến tệ nạn và mất ổn ñịnh xã hội.
7 ðảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30
Bảng 2.1: Tổng tỷ suất phụ thuộc8 về dân số của Việt Nam và một số nước trong khu vực (1960-2050)
ðơn vị tính: %
Năm Nhật Bản
Singa- Pore
Hàn Quốc
Trung Quốc
Thái Lan
Việt Nam
Indo- nesia
Malay- Sia
Philip- pines
1960 56 83 83 78 90 78 76 95 96 1965 47 86 87 80 94 93 80 98 97 1970 45 73 83 79 92 96 83 92 93 1975 47 59 71 78 85 92 81 85 90 1980 48 47 61 67 75 88 78 75 86 1985 47 42 52 55 64 82 72 74 83 1990 44 37 45 50 56 78 66 67 79 1995 44 40 41 48 50 72 60 66 74 2000 47 41 39 46 47 63 56 61 70 2005 51 39 39 42 45 53 52 59 64 2010 56 34 38 40 44 46 49 53 58 2015 64 35 38 40 43 45 46 50 53 2020 68 42 40 44 44 45 45 49 51 2025 70 54 46 46 45 45 44 50 49 2030 73 68 54 50 48 45 44 51 48 2035 79 77 61 56 52 46 46 50 47 2040 89 79 69 61 56 48 48 50 46 2045 95 77 75 63 59 52 51 50 47 2050 98 76 79 64 62 56 54 52 49
Nguồn: United Nations (2003) Trích lại từ: Bùi Thế Cường (2004), “Kỷ nguyên dân số vàng ở Việt Nam: một ñại lượng cho bài toán phát triển?” Báo cáo tại hội thảo “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” t ại Viện Chiến lược phát triển.
Nguồn nhân lực Việt Nam có cơ cấu trẻ, song ñang bắt ñầu chuyển dần sang
quá trình “lão hóa”. Tỷ trọng số người trẻ ñã bắt ñầu giảm khá nhanh và theo ñó tỷ
trọng nhóm trung niên tăng.
Bảng 2.2: Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo nhóm tuổi ðơn vị tính: %
1996 2000 2003 2005
Tổng số 100 100 100 100 15-24 25,9 21,8 21,5 21,2
25-34 29,3 27,8 26,7 24,3
35-44 23,9 27,8 27,4 27,2
45-54 11,4 15,0 17,2 19,2
55-59 4,0 3,3 3,5 4,4
>= 60 5,5 4,3 3,7 3,8 Nguồn: ðiều tra lao ñộng - việc làm 1/7 hàng năm;
8 Tổng tỷ suất phụ thuộc về dân số: Số người trong ñộ tuổi (0-14 tuổi) cộng với số người 65 tuổi trở lên, chia cho số người trong ñộ tuổi (15-64 tuổi). Dân số học gọi “kỷ nguyên dân số vàng” khi tổng tỷ suất phụ thuộc ở mức dưới 50%.
31
Tình trạng thể lực chung của người Vi ệt Nam ñã ñược cải thiện ñáng kể (tuổi
thọ liên tục tăng và ở mức khá cao, tỷ suất chết thấp, tỷ lệ mắc các bệnh phổ biến ñã
giảm dần). Tuy nhiên, tầm vóc và thể lực người Vi ệt Nam còn khá nhiều hạn chế;
so với yêu cầu thực hiện CNH, HðH và so với các nước trong khu vực và nhiều
nước trên thế giới, tình trạng thể lực của người Vi ệt Nam còn thấp kém, ñặc biệt là
trong các nhóm tuổi 6-209.
Trình ñộ học vấn và trình ñộ chuyên môn của nguồn nhân lực ñã tăng lên nhưng
nhìn chung còn thấp và có sự khác biệt rất lớn giữa thành thị - nông thôn và các
vùng (phụ lục 7, 8). Cơ cấu ñội ngũ lao ñộng ñã qua ñào tạo theo cấp trình ñộ còn bất
hợp lý, rất thiếu công nhân và nhân viên kỹ thuật. Tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”
vẫn diễn ra khá gay gắt. Phân bố nguồn nhân lực theo vùng cũng ñang mất cân ñối.
Theo ñánh giá của các chuyên gia nước ngoài, chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam còn thấp trong so sánh quốc tế10. Tính theo chỉ số ñánh giá tổng hợp về chất
lượng giáo dục và nguồn nhân lực thì Việt Nam chỉ ñạt 3,2/10 ñiểm, thuộc vào
nhóm yếu kém nhất (trong khi Singapore dẫn ñầu các quốc gia ñược khảo sát với
8,4/10 ñiểm), xếp thứ 11 trong số 12 quốc gia Châu Á ñược so sánh, chỉ ñứng trên
Indonesia và kém xa so với Philippines, Thái Lan và Malaysia. Về từng khía cạnh
cụ thể như sau: Chất lượng của hệ thống giáo dục: Việt Nam ñược 3,25 ñiểm, ñứng
thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ (cao nhất là Hàn Quốc, ñạt 8,0 ñiểm); Mức ñộ sẵn
có về lao ñộng sản xuất chất lượng cao: Việt Nam ñược 3,25 ñiểm, ñứng thứ 11/12
nước và vùng lãnh thổ (cao nhất là Nhật Bản, ñạt 8,0 ñiểm); Sự thành thạo của lao
ñộng trình ñộ công nghệ cao: Việt Nam ñược 2,50 ñiểm, ñứng thứ 11/12 nước và
vùng lãnh thổ, tương ñương với Indonesia (cao nhất là Singapore, ñạt 7,83 ñiểm);
Mức ñộ sẵn có về cán bộ quản lý kinh tế chất lượng cao: Việt Nam ñược 2,75 ñiểm,
ñứng thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ, xếp trên Thái Lan và Indonesia (cao nhất là
9 Theo ñánh giá của Viện Khoa học thể dục - thể thao, so với thể lực của thanh thiếu niên các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Indonesia thì thể chất người Vi ệt Namtừ 6-20 tuổi còn kém hơn về chiều cao, cân nặng, sức mạnh, sức bền và chỉ tương ñương về sức nhanh, sự khéo léo và mềm dẻo. 10 Tính toán của công ty nghiên cứu rủi ro chính trị và kinh tế trong tài liệu của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật kế hoạch tổng thể phát triển giáo dục. Các nền kinh tế có chất lượng lao ñộng dưới 3,5 ñều có nguy cơ mất sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
32
Hàn Quốc, ñạt 7,50 ñiểm); Mức ñộ sẵn có về cán bộ hành chính chất lượng cao:
Việt Nam ñược 3,50 ñiểm, ñứng thứ 10/12 nước và vùng lãnh thổ, cao hơn Thái
Lan và Indonesia (cao nhất là Hàn Quốc, ñạt 8,0 ñiểm); và sự thành thạo về tiếng
Anh: Việt Nam ñược 2,62 ñiểm, ñứng ở vị trí thấp nhất (12/12 nước và vùng lãnh
thổ, cao nhất là Singapore với 8,63 ñiểm).
Thực tế sau thời gian gia nhập WTO cho thấy Việt Nam vẫn chưa sẵn sàng hội
nhập về phương diện nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực với trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật phù hợp còn thiếu trầm trọng, không chỉ ñối với loại lao ñộng cao cấp như cán
bộ quản lý và ñiều hành, công nghệ thông tin, tài chính ngân hàng mà thậm chí là cả
công nhân với tay nghề trung bình ñể làm việc trong các ngành Việt Nam có lợi thế
so sánh như may mặc, da, giày, lắp ráp hàng ñiện tử. ðối với người lao ñộng làm
việc trong các ngành công nghiệp ñịnh hướng xuất khẩu, ñó chỉ là việc gia công, lắp
ráp máy móc với trình ñộ lao ñộng kỹ năng trung bình với mức lương không cao,
không ñủ chu cấp cả gia ñình và có khoản tiết kiệm nhỏ. Nếu tiếp tục duy trì cách
làm như hiện nay, Việt Nam sẽ rơi vào bẫy chi phí và thu nhập thấp.
Ngoài ra, nguồn nhân lực cần ñược tiếp cận với góc nhìn khác hơn là năng lực
xã hội hay vốn xã hội11. Theo Trần Văn Thọ (1997) có thể chia xã hội thành năm
giới: giới lãnh ñạo chính trị, giới quan chức, giới lãnh ñạo kinh doanh hoặc nhà kinh
doanh, giới tri thức và giới lao ñộng. ðể có năng lực xã hội thì mỗi giới phải có
những tố chất cần thiết và xã hội phải có các cơ chế cần thiết ñể các giới kết nối với
11 Theo Trần Văn Thọ (1997), Năng lực xã hội là một sức mạnh nội sinh, tổng hợp của toàn xã hội có khả năng tổ chức các cơ chế tiên tiến ñể kinh tế phát triển.
Tố chất cần thiết của nhà lãnh ñạo chính trị là năng lực lãnh ñạo, là khả năng hình thành sự nhất trí cao của toàn dân và nhất là ý thức trách nhiệm cao trong việc tạo cơ chế, ñiều kiện ñể khơi dậy các tiềm năng của ñất nước, trong ñó có cả phương châm trọng dụng nhân tài; Tố chất cần thiết của quan chức là năng lực quản lý hành chính, năng lực nghiệp vụ cao và tác phong ñạo ñức: cần kiệm - liêm chính - chí công - vô tư; Tố chất cần thiết của doanh nghiệp là tinh thần doanh nghiệp, trong ñó có tinh thần mạo hiểm, không sở rủi ro trong ñầu tư, tinh thần và nổ lực khám phá thị trường mới, nguyên liệu mới, công nghệ và phương thức quản lý mới; Tố chất ñòi hỏi ở trí thức là sự quan tâm cao ñộ vào các vấn ñề hiện thực của kinh tế, xã hội và nổ lực nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp góp phần cải thiện xã hội, góp phần làm cho kinh tế phát triển; và tố chất cần thiết của giới lao ñộng là trình ñộ giáo dục ngày càng cao, kỹ năng, năng lực chuyên môn ngày càng ñược bồi dưỡng và sự hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm. Các tố chất này phần lớn do cơ chế, chính sách tạo nên.
33
nhau thành một sức mạnh tổng hợp. Theo cách tiếp cận này, hiện nay năng lực xã
hội của Việt Nam còn rất hạn chế.
ðào tạo nguồn nhân lực ñang là nút thắt cổ chai, có ảnh hưởng nghiêm trọng
ñến chất lượng phát triển kinh tế và xã hội. Thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng
xảy ra trong tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề và cấp trình ñộ. Báo ñộng chất
lượng giáo dục và ñào tạo cả trong giáo dục phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao ñẳng, ñại học và trên ñại học. Thiếu hụt nguồn nhân lực ñang là cản trở
lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, thu hút ñầu tư và sử dụng
vốn ñầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thiếu hụt nguồn nhân lực có chất lượng
cũng là nguyên nhân gây ra vị trí yếu kém trong cạnh tranh quốc tế và sự chậm trễ
trong quá trình thực hiện các cải cách trong nước.
ðào tạo nguồn nhân lực ñáp ứng ñược yêu cầu thị trường là ñiều kiện tiên quyết
ñể Việt Nam tận dụng cơ hội phát triển ñang mở ra. Ngành nghề ñào tạo phù hợp ñể
người lao ñộng có thể chuyển từ lĩnh vực có năng suất lao ñộng và thu nhập thấp
sang lĩnh vực có năng suất, thu nhập cao và ổn ñịnh. ðiều này có nghĩa là hệ thống
giáo dục và ñào tạo ở Việt Nam cần phải thay ñổi ñể có thể ñáp ứng ñúng nhu cầu
về nguồn nhân lực của thị trường. Các thay ñổi này sẽ làm cho người lao ñộng sau
khi ñào tạo có ñược việc làm ổn ñịnh với thu nhập ñảm bảo cho cuộc sống. ðây
cũng chính là ñộng cơ ñể thúc ñẩy học hành.
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam
Tất cả những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, xóa ñói giảm nghèo, cải thiện
ñời sống nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần là ñiều không thể phủ nhận. Nhưng
ñó chỉ là một cột mốc cần phải vượt qua trong một chặng ñường dài phát triển của
dân tộc. Các nguồn lực phát triển kinh tế ñất nước hiện chưa ñược khai thác hợp lý
và hiệu quả; ñồng thời, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới không
cho phép Việt Nam cứ tiếp tục ru ngủ mình với những thành tựu ñó mà phải biết
hướng mạnh ñến tương lai, phải tiếp tục ñổi mới ñể có những thành tựu cao hơn.
Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh.
Tốc ñộ tăng trưởng GDP trên ñầu người tăng bình quân 6,1%/năm trong giai ñoạn
34
1990-2008, nghĩa là cứ khoảng 12 năm thì GDP trên ñầu người của Việt Nam tăng
gấp ñôi. ðến năm 2008, GDP trên ñầu người của Việt Nam khoảng 1.050 USD theo
tỷ giá hiện hành và tính theo giá sức mua tương ñương là 2.785 USD. Như vậy, theo
cách phân loại của WB, Việt Nam ñã thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và
ñang ở nhóm cuối của các nước có thu nhập trung bình thấp.
Bảng 2.3: Tăng trưởng GDP trên ñầu người của Việt Nam và các nước
ðơn vị tính: %
1990-1995 1995-2000 2000-2005 2000-2008 1990-2008 Singapore 5,9 3,6 3,2 2,5 3,8
Nhật Bản 1,2 0,8 1,2 1,2 1,1
ðài Loan 6,3 4,9 2,7 2,9 4,4
Hàn Quốc 6,8 3,5 4,0 3,9 4,6
Malaysia 6,8 2,2 2,6 2,9 3,8
Trung Quốc 11,1 7,7 9,0 11,4 10,4
Thái Lan 7,4 -0,5 4,3 3,9 3,6
Việt Nam 6,4 5,4 6,1 6,2 6,1
Bruney 0,0 -0,5 -0,6 -0,6 -0,4
Indonesia 6,2 -0,8 3,4 3,9 3,3
Philippines -0,2 1,2 2,4 2,8 1,5
Lào 4,4 4,2 4,2 4,7 4,5
Campuchia 2,9 3,6 8,0 7,9 5,3
Myanmar 4,0 6,2 10,8 5,9*
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB (*: Myanmar giai ñoạn 1990-2005)
Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của Việt Nam còn khá nhỏ và ñang ở rất xa so với
các nước trong khu vực. ðến năm 2008, tổng GDP của Việt Nam xấp xỉ ñạt 91 tỷ
USD, chiếm khoảng 0,15% và xếp hạng thứ 58 của các nước trên thế giới. Nếu tính
theo sức mua tương tương, tổng GDP của Việt Nam khoảng 240 tỷ USD, chiếm
0,34% và xếp thứ 46 các nước trên thế giới. GDP trên ñầu người tính theo giá sức
mua tương ñương chỉ bằng khoảng 2/3 của Indonesia, xấp xỉ 1/2 của Trung Quốc,
khoảng 1/3 của Thái Lan và khoảng 1/5 của Malaysia12. Như vậy, chúng ta thấy rằng
khoảng cách thu nhập của Việt Nam so với các nước còn khá xa, nhưng ñiều này
không quá ñáng lo lắng vì thực tế ñã chứng minh một nền kinh tế hoàn toàn có khả
12 Vào những năm 1950, GDP trên ñầu người của Việt Nam xấp xỉ với các nước Thái Lan, Hàn Quốc và cao hơn Trung Quốc.
35
năng ñuổi kịp và vượt qua nếu tăng trưởng có chất lượng; ngay cả nếu thu nhập có
thấp hơn nhưng phát triển công bằng hơn và trong ñiều kiện môi trường, môi sinh tốt
hơn thì chất lượng cuộc sống của người dân vẫn cao hơn.
Bảng 2.4: Kinh tế Việt Nam và một số nước vào năm 2008
Dân số GDP GDP/ng GDP GDP/ng
Triệu người
Xếp hạng
Tỷ USD
Xếp hạng
USD
Tỷ lệ
với VN
PPP- tỷ
USD
Xếp hạng
PPP-USD
Tỷ lệ
với VN
Nhật Bản 127,7 10 4.909 2 38.443 36,5 4.355 3 34.099 12,2
Singapore 4,8 112 182 43 37.600 35,7 239 47 49.288 17,7
Hàn Quốc 48,6 26 929 15 19.115 18,2 1.358 13 27.939 10,0
Malaysia 27,0 43 195 42 7.221 6,9 384 28 14.215 5,1
Bruney 0,4 168 11 118 28.894 27,5 20 116 49.219 17,7
Thái Lan 67,4 19 261 34 3.869 3,7 519 23 7.703 2,8
Trung Quốc 1.325,6 1 3.860 3 2.912 2,8 7.903 2 5.962 2,1
Indonesia 228,2 4 514 19 2.254 2,1 907 16 3.975 1,4
Philippines 90,3 12 167 48 1.847 1,8 317 36 3.510 1,3
Việt Nam 86,2 13 91 58 1.052 1,0 240 46 2.785 1,0 Lào 6,2 101 5 140 837 0,8 13 128 2.134 0,8
Campuchia 14,7 61 10 122 651 0,6 28 103 1.905 0,7
Thế giới 6.692,0 60.115 8.983 69.698 10.415 Thu nhập thấp 972,8 569 584 1.366 1.404 Thu nhập trung bình 4.650,7 16.358 3.517 29.004 6.237
Thấp hơn thu nhập trung bình 3.702,2 7.909 2.136 17.110 4.622
Cao hơn thu nhập trung bình 948,5 8.445 8.904 11.962 12.612
Thu nhập cao 1.068,5 43.190 40.420 39.606 37.066 Nguồn: World Development Indicators 2009
Thực trạng phát triển kinh tế trong hơn 20 năm qua ñã cho thấy Việt Nam có
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế tương ñối nhanh nhưng chất lượng tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam là ñáng cảnh báo. Cụ thể như sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư thấp, ñược biết ñến từ lâu nhưng vẫn chưa ñược
cải thiện. Trong thời gian qua, kinh tế của Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào
vốn13. Việt Nam là một nước ñang phát triển nên nhu cầu vốn ñầu tư là rất lớn, khả
13 Theo Nguyễn Thị Cành (2009), yếu tố vốn ñóng góp 70,4%, lao ñộng ñóng góp 10,5% và TFP ñóng góp khoảng 19,1% vào tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 1990-2008.
36
năng trong nước không ñáp ứng ñủ phải huy ñộng nguồn vốn từ bên ngoài14 song
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Nếu so với giai ñoạn tăng trưởng nhanh nhất của
các nước trong khu vực thì hiệu quả vốn ñầu tư của Việt Nam thấp hơn. Khu vực
nhà nước có hiệu quả vốn ñầu tư chưa cao do tình trạng ñầu tư dàn trải, thất thoát,
lãng phí, chậm tiến ñộ thi công. ðối với khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài và
ngoài nhà nước, có hiệu quả ñầu tư hơn khu vực nhà nước, nhưng xem xét trên góc
ñộ lợi ích toàn quốc gia thì chưa tận dụng ñược lợi thế của nền kinh tế (quy mô kinh
tế, phát triển các ngành Việt Nam có lợi thế hoặc có tiềm năng), không phù hợp với
lợi ích quốc gia (nâng cấp trình ñộ chuyên môn kỹ thuật và công nghệ ñể Việt Nam
có thể tiến cao hơn trong bậc thang chuỗi giá trị toàn cầu, tiết kiệm các nguồn lực
quý hiếm, bền vững về môi trường, tạo dựng nền tảng và bổ sung cho các lĩnh vực
Việt Nam còn thiếu và còn yếu kém như kết cấu hạ tầng, công nghiệp phụ trợ). Kết
quả, với các dự án không hiệu quả như vậy thì tuy khối lượng ñầu tư lớn, nhưng
năng lực sản xuất của nền kinh tế không tăng nhiều.
Bảng 2.5: So sánh các giai ñoạn tăng trưởng của Việt Nam với các nước
Tăng GDP (%) Hệ số ICOR Tăng việc làm (%)
Việt Nam (1990-2008) 7,6 4,7 2,4
Hàn Quốc (1969-1988) 8,4 2,8 3,2
Malaysia (1977-1996) 7,4 4,9 3,5
Thái Lan (1976-1995) 8,1 3,6 3,0
ðài Loan (1963-1982) 9,8 2,9 3,4
Indonesia (1977-1996) 7,2 2,8 2,9
Philippines (1961-1980) 5,4 2,3 3,3 Nguồn: Tính toán cho Việt Nam từ số liệu của ADB; các nước còn lại trích từ “Nguyên nhân sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô” của Trường Harvard Kennedy và Chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright
- Sử dụng nhiều tài nguyên và năng lượng. Giá trị GDP tạo ra trên mỗi ñơn vị
sự dụng năng lượng của Việt Nam còn thấp hơn so với các nước. Theo Bộ Công
thương, sử dụng 1 kWh ñiện Việt Nam chỉ tạo ra chưa ñến 1 USD GDP, thấp hơn
hai lần so với Philippines và Indonesia và thấp hơn bốn lần so với các nước tiên tiến
14 Thâm hụt tiết kiệm nội ñịa so với ñầu tư của Việt Nam kéo dài và lớn. Singapore, Malaysia, Trung Quốc, Hàn Quốc, ðài Loan, Indonesia ñều có thặng dư tiết kiệm nội ñịa so với ñầu tư ở mức khá cao.
37
như Bắc Âu, Nhật Bản; ñể tạo ra cùng một giá trị sản phẩm, sản xuất công nghiệp
nước ta tiêu tốn năng lượng gấp 1,5-1,7 lần các nước khác.
Bảng 2.6: Giá trị GDP tạo ra trên mỗi ñơn vị sử dụng năng lượng (USD/kg dầu tương ñương, USD giá PPP, giá cố ñịnh năm 2005)
1990 1995 2000 2005 2006 Nhật Bản 7,2 6,9 6,9 7,3 7,5 Hàn Quốc 4,9 4,5 4,3 4,8 5,0 Singapore 5,4 5,1 6,8 6,0 6,5 Malaysia 5,2 4,8 4,7 4,6 4,7 Trung Quốc 1,4 2,1 3,0 3,1 3,2 Thái Lan 5,1 5,2 4,6 4,4 4,5 Indonesia 3,6 4,1 3,7 4,0 4,2 Philippines 5,7 4,9 4,7 5,7 6,1 Việt Nam 2,5 2,9 3,3 3,5 3,7 Myanmar 1,3 1,6 2,1 2,9 …
Nguồn: ADB
- Không tạo thêm nhiều việc làm. Có sự bất cân xứng giữa tăng trưởng nhanh
kinh tế và tăng trưởng chậm về cầu lao ñộng ở Việt Nam. Thực tế ở các nước ñã
cho thấy trong giai ñoạn tăng trưởng nhanh nhất của họ thì tốc ñộ tăng việc làm cao
hơn nhiều so với Vi ệt Nam.
- Năng suất lao ñộng của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 20 năm qua, tốc ñộ
tăng năng suất bình quân xấp xỉ 5,1%/năm giai ñoạn 1990-2008 (thấp hơn so với
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, ñóng góp khoảng 67,5% trong tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế). Trong ñó, ngành công nghiệp có tốc ñộ tăng trưởng cao nhất khoảng 5,2%/năm,
kế ñến là ngành nông nghiệp khoảng 4,1%/năm và ngành dịch vụ 2,2%/năm. Mặc
dù năng suất lao ñộng ñã từng bước nâng cao nhưng so với các nước trong khu vực
chúng ta vẫn còn thấp và có khoảng cách khá xa (phụ lục 11).
+ Năng suất lao ñộng nông nghiệp thấp là do năng suất ñất, hệ số của ñất - lao
ñộng còn thấp, kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa trên nền tảng quy mô sản xuất nhỏ
của nông hộ và trình ñộ cơ giới hóa trong nông nghiệp còn thấp.
+ Sản xuất công nghiệp của Việt Nam phát triển chủ yếu theo bề rộng, theo
hướng gia công, lắp ráp và thiếu những ngành công nghiệp phụ trợ. Tỷ lệ giá trị tăng
thêm trên giá trị sản xuất thấp và có xu hướng giảm. Trong giai ñoạn ñầu của quá
38
trình công nghiệp hóa việc dựa vào các sản phẩm thâm dụng lao ñộng giúp tạo việc
làm, thu ngoại tệ và tích lũy kinh nghiệm ñiều hành các doanh nghiệp công nghiệp
hiện ñại. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào lợi thế cạnh tranh giá lao ñộng rẻ thì Việt Nam
không thể vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Kinh nghiệm thực tiễn của các
nước ðông Á ñã chỉ ra rằng bằng cố gắng cao ñộ của các cá nhân, doanh nghiệp và
nhà nước thực hiện một chính sách kiên trì nhiều khi ñến cực ñoan trong việc theo
ñuổi kỹ năng, công nghệ và tri thức tiên tiến ñể có thể giúp các doanh nghiệp của
mình xâm nhập thị trường sản phẩm mới và hiện ñại hóa quá trình sản xuất.
Bảng 2.7: Tỷ lệ giá trị tăng thêm trên giá trị sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam
ðơn vị tính: %
Năm Toàn ngành Công nghiệp
khai thác Công nghiệp
chế biến Sản xuất và phân phối ñiện,
khí ñốt và nước
1995 42,5 74,3 36,3 54,6 1996 42,4 73,6 36,2 54,3 1997 42,1 72,6 36,0 54,1 1998 41,7 71,8 35,4 54,4 1999 40,8 70,0 34,5 52,8 2000 38,5 67,4 32,6 49,1 2001 36,8 65,9 31,2 48,8 2002 35,0 64,0 29,9 46,8 2003 33,1 62,9 28,2 46,0 2004 31,4 59,9 26,7 45,8 2005 29,6 59,6 25,3 44,9 2006 28,0 59,2 24,1 44,3 2007 26,3 59,1 22,8 43,6 2008 24,9 58,9 21,7 43,2
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê
+ Hoạt ñộng dịch vụ chủ yếu có quy mô nhỏ, giản ñơn; các hoạt ñộng dịch vụ
chất lượng cao còn chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế. Tốc ñộ tăng năng suất của
ngành dịch vụ trong thời gian qua là thấp và thấp hơn so với tốc ñộ tăng chung của
cả nền kinh tế.
- ðóng góp của các ngành vào tốc tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, theo xu
hướng giảm tỷ trọng ñóng góp của nông nghiệp và tăng công nghiệp. Tuy nhiên,
39
ñóng góp của nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế còn khá cao; và có sự bất cân ñối
giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ.
Bảng 2.8: ðóng góp của các ngành vào tốc ñộ tăng trưởng GDP của Việt Nam (%)
1990-1995 1995-2000 2000-2005 2000-2008 1990-2008 Tổng 8,2 7,0 7,5 7,6 7,6
Nông nghiệp 2,0 1,8 1,1 0,9 1,3
Công nghiệp 1,5 1,9 2,4 2,6 2,3
Dịch vụ 4,7 3,3 4,0 4,1 4,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB
- ðóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế còn quá thấp, chỉ khoảng 19,1%
trong cả giai ñoạn 1990-2008. Kinh nghiệm của các nước phát triển ñi trước cho
thấy, TFP ngày càng ñóng góp to lớn vào tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế. Với
cùng một tốc ñộ về tích lũy tư bản nhưng quốc gia nào phát triển có hiệu suất hơn
(thể hiện bằng TFP) thì quốc gia ñó có tốc ñộ tăng trưởng cao hơn. Qua việc phân
tích các yếu tố ñầu vào ñóng góp vào tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thì càng thấy rõ
rằng, kinh tế của Việt Nam nghiên nhiều về số lượng hơn là chất lượng.
Bảng 2.9: Các yếu tố ñóng góp vào việc tăng trưởng giai ñoạn 1960-1994
ðơn vị tính: %
Tăng trưởng Tích lũy tư bản Lao ñộng TFP Trung Quốc 7,5 3,1 2,7 1,7 Thái Lan 7,5 3,7 2,0 1,8 Malaisia 6,8 3,4 2,5 0,9 Indonesia 5,6 1,9 2,9 0,8 Philippines 3,8 2,1 2,1 -0,4 ðài Loan 8,5 4,1 2,4 2,0 Hàn Quốc 8,3 4,3 2,5 1,5 Nhật Bản (1950-1973)
9,2 3,1 2,5 3,6
Việt Nam (1990-2008)
7,6 5,4 0,8 1,4
Nguồn: Việt Nam: Nguyễn Thị Cành (2009), Xây dựng các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam ñến năm 2020. Các nước khác: Crafts (1999), dựa trên kết quả của nhiều nghiên cứu; Trích từ Trần Văn Thọ (2005), Biến ñộng kinh tế ðông Á và con ñường công nghiệp hóa Việt Nam
Khi phân tích cơ cấu kinh tế, chúng ta thấy rằng nền kinh tế ñã có sự phân công
hợp lý hơn giữa các ngành nghề, thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ theo hướng
40
nâng cao hiệu quả, năng suất, tạo ñộng lực và phát huy lợi thế cho phát triển. Tuy
nhiên, cho ñến nay Việt Nam vẫn còn cơ cấu kinh tế lạc hậu và bất cập.
- Cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam trong thời gian qua nhìn chung là chuyển
dịch phù hợp với xu hướng tiến bộ; ñó là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng
tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp (phụ lục 12). ðến năm 2008, tỷ trọng ngành
nông nghiệp chỉ chiếm 31,0% trong tổng GDP của nền kinh tế. Tuy nhiên, về cơ
bản, hiện trạng cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam còn thua kém xa với mức bình
quân chung của các nước ñang phát triển15 và chỉ tương ñương với các nước Nhật
Bản, Hàn Quốc, ðài Loan vào những năm 1950, các nước ASEAN 4 vào khoảng
cuối những năm 1980.
Cơ cấu kinh tế ngành lạc hậu còn thể hiện ở Việt Nam chỉ tham gia vào những
công ñoạn sản xuất có giá trị tăng thêm thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. ðiều này
ñòi hỏi Vi ệt Nam cần nhanh chóng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và liên tục
nâng cấp vị thế của mình trong chuỗi ñể giành lấy những vị trí có giá trị tăng thêm
ngày càng cao. Sự chuyển dịch vị trí và cải thiện, nâng cấp vị thế của mình trong
chuỗi giá trị toàn cầu chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dựa trên
quan ñiểm hướng vào hội nhập và dựa vào hội nhập.
Tương quan tỷ lệ giữa khối sản xuất vật chất và khối sản xuất sản phẩm dịch vụ
chưa chứng tỏ sự phát triển ñúng ñắn. Tốc ñộ tăng trưởng của hai khối này chưa
hợp lý, chưa tạo ra sự hài hòa cần thiết cho sự phát triển. Theo kinh nghiệm của các
nước phát triển, tỷ lệ tăng giữa khối sản xuất và khối dịch vụ là 1 và khoảng 1,8
(thậm chí có nước tỷ lệ này là 1:4). Nhưng ở Việt Nam, khối sản xuất tăng 1 thì
khối dịch vụ chỉ tăng khoảng 0,6-0,8. Tỷ trọng của khối dịch vụ trong GDP chỉ tăng
trong giai ñoạn 1990-1995, chiếm cao nhất khoảng 53,0% vào năm 1995; và từ ñó
ñến nay, tỷ trọng của khối dịch vụ có xu hướng giảm là chủ yếu, chiếm khoảng
47,9% vào năm 2008.
15 Theo UNDP, Báo cáo phát triển con người năm 1999, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 13%, ngành công nghiệp chiếm 36% và dịch vụ chiếm 51% trong tổng GDP của các nước ñang phát triển vào năm 1997.
41
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế nhìn chung có xu hướng chuyển dịch
theo hướng giảm tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước và tăng tỷ trọng khu vực kinh tế
ngoài nhà nước và có vốn ñầu tư nước ngoài trong tổng GDP của nền kinh tế. Trong
ñó, ñặc biệt là khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng từ 6,3% vào năm
1995 tăng lên 18,7% vào năm 2008. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng
GDP cao và giải quyết nhiều việc làm nhất cho nền kinh tế, song các doanh nghiệp
chủ yếu có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh quốc tế còn nhiều
hạn chế. Khu vực kinh tế nhà nước có nhiều ưu thế về nguồn lực như tín dụng, ñất
ñai và các chính sách ưu ñãi nhưng hiệu quả ñầu tư nhìn chung chưa cao và giải
quyết chưa ñến 10% lao ñộng của nền kinh tế (phụ lục 14).
Bảng 2.10: Cơ cấu GDP và cơ cấu vốn ñầu tư theo thành phần kinh tế
ðơn vị tính: %
1995 2000 2005 2008 Cơ cấu GDP 100 100 100 100 Kinh tế Nhà nước 40,2 38,5 38,4 34,4 Kinh tế ngoài Nhà nước 53,5 48,2 45,6 47,0 Khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài 6,3 13,3 16,0 18,7 Cơ cấu vốn ñầu tư 100 100 100 100 Kinh tế Nhà nước 42,0 59,1 47,1 39,9*
Kinh tế ngoài Nhà nước 27,6 22,9 38,0 35,3* Khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài 30,4 18,0 14,9 24,8*
Chú ý: (*): số liệu năm 2007 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê
- Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao còn thấp. Xuất khẩu
vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nguyên liệu thô như khoáng sản (dầu thô,
than ñá), nông, lâm, thủy sản, trong khi các mặt hàng công nghiệp chế biến (như dệt
may, da giày, ñiện tử và linh kiện máy tính) về cơ bản mang tính lắp ráp và gia công
trên cơ sở nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị nhập khẩu, giá trị gia tăng thấp. Với vai trò
là người nhận hợp ñồng gia công, lắp ráp, Việt Nam nằm ở phần có giá trị gia tăng
thấp nhất trong chuỗi giá trị sản xuất. Việt Nam gặp khó khăn ñối với việc tăng xuất
khẩu có hàm lượng giá trị gia tăng cao do các yếu tố trong nội tại nhiều doanh
nghiệp còn hạn chế như trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, năng lực thiết kế,
tổ chức và phân phối.
42
Trong khi ñó, ña số nguyên nhiên phụ liệu, vật tư và thiết bị máy móc ñược
nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, ðài Loan, Singapore và Thái Lan do
lợi thế về vận tải, giá cả và tính phù hợp16. Nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU
chủ yếu là máy móc thiết bị công nghệ nguồn và một số nguyên vật liệu phụ trợ,
nhưng lượng nhập còn khiêm tốn và tỷ trọng có xu hướng giảm. Rõ ràng, tiếp cận
công nghệ nguồn tiên tiến chưa phải là ñiều phổ biến ở Việt Nam và ñiều này có
ảnh hưởng không tốt ñến khả năng cạnh tranh trong dài hạn của nền kinh tế.
Bảng 2.11: Tỷ trọng hàng công nghiệp chế tác trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam và các nước
ðơn vị tính: %
1990 1995 2000 2005 2006 2007 Nhật Bản 96,6 96,4 94,8 94,1 93,9 93,7 ðài Loan 86,8 88,3 92,2 89,0 88,6 88,9 Hàn Quốc 93,8 92,4 91,1 92,3 91,4 91,1 Trung Quốc 0,0 82,8 85,6 90,4 90,9 91,2 Singapore 71,4 83,1 83,9 79,1 73,3 76,4 Malaysia 66,1 78,2 80,2 71,1 73,7 71,4 Thái Lan 63,4 73,2 76,3 77,5 76,3 … Indonesia 40,5 54,7 57,7 51,0 50,3 49,6 Philippines 45,5 48,2 49,2 54,0 57,2 … Việt Nam 29,6 33,0 44,7 50,4 51,8 … Myanmar 7,8 14,3 22,3 … … …
Nguồn: ADB
- Cơ cấu lao ñộng ñã chuyển dịch theo hướng từ nơi có năng suất lao ñộng thấp
sang nơi có năng suất lao ñộng cao hơn, dẫn ñến tăng năng suất chung của toàn nền
kinh tế; tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm. Theo số liệu thống kê cho thấy,
nền kinh tế Việt Nam ñã ñạt ñến “ñiểm ngoặt” về chuyển dịch cơ cấu lao ñộng vào
năm 2005, tức là lao ñộng nông nghiệp không chỉ giảm về tỷ trọng mà còn giảm về
số lượng tuyệt ñối. ðến năm 2008, tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp chiếm khoảng
53,5% trong tổng lao ñộng (phụ lục 16). Nếu coi mức ñộ giảm tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp như là một trong những chỉ số của công nghiệp hóa, thì Việt Nam hiện
tại còn thua kém các nước công nghiệp hóa ðông Á ở thời ñiểm hơn 50 năm về
16 ðặc biệt, ASEAN và Trung Quốc vẫn là những ñối tác cung ứng lớn nhất cho Việt Nam, với tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam tăng từ 41,4% năm 2005 lên 43,5% năm 2008.
43
trước. Trong một công trình nghiên cứu của Jungho Yoo ñã so sánh thời kỳ công
nghiệp hóa giữa các nước dựa trên một tiêu chí duy nhất là coi thời ñiểm bắt ñầu
tiến trình công nghiệp hóa ở một nền kinh tế khi tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp
chiếm 50% tổng lao ñộng và kết thúc khi tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp chỉ còn
20% tổng lao ñộng (phụ lục 17). Nếu theo cách phân chia này thì Việt Nam mới bắt
ñầu của tiến trình công nghiệp hóa nền kinh tế.
- Cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế: bước ñầu ñã hình thành các vùng, khu vực theo
hướng phát huy lợi thế của từng vùng và khu vực; trong ñó các vùng kinh tế trọng
ñiểm ñã từng bước phát huy vai trò là ñầu kéo, ñộng lực phát triển kinh tế của cả
nước (phụ lục 18). Các trung tâm ñô thị như Hà Nội, Hồ Chí Minh, ðà Nẵng, Cần
Thơ không chỉ là trung tâm kinh tế lớn của vùng, của cả nước mà còn là ñầu mối giao
thương với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, cho ñến nay cơ cấu lãnh thổ của nền
kinh tế vẫn còn những hạn chế và bất cập cần phải nhanh chóng ñược khắc phục.
+ Mối liên kết trong vùng và liên vùng còn yếu, phát triển chồng chéo, manh
mún và mang tính cục bộ ñịa phương dẫn ñến sự lãng phí các nguồn lực phát triển,
hạn chế khả năng phát triển của mỗi vùng.
+ Kết hợp cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trên các vùng chưa hợp lý nên chưa
khai thác hết thế mạnh của các vùng. Cơ cấu ngành trùng lắp giữa các vùng, giữa
các thành phố và các tỉnh nông nghiệp. Các thành phố lớn tuy có tỷ trọng các ngành
phi nông nghiệp cao trong GDP nhưng chưa thực sự tạo bước phát triển hiện ñại.
+ Làn sóng di dân từ nông thôn vào các ñô thị: thách thức việc làm ở các vùng
và tiềm ẩn những khó khăn trong quá trình phát triển ở thành thị và nông thôn.
+ Chênh lệch vùng ngày càng doãng ra. Chỉ số Gini của Việt Nam ngày càng
tăng17. Chênh lệch giữa khu vực ñô thị và nông thôn về dân số có 0,35 lần nhưng về
GDP là 1,1 lần, về GDP trên ñầu người là 3,47 lần và thu ngân sách bình quân ñầu
17 Một thước ño mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập là chỉ số Gini. Chỉ số này bằng 0 nếu thu nhập của tất cả mọi người bằng nhau, và chỉ số này bằng 1 nếu một người có tất cả trong khi những người còn lại không có chút thu nhập nào. Một nước có chỉ số Gini từ 0,25 trở xuống ñược coi là rất công bằng, còn nếu chỉ số này cao hơn 0,50 thì bị coi là rất không công bằng. Chỉ số Gini của Hàn Quốc là 0,32, ðài Loan và Indonesia là 0,34, Việt Nam là 0,37, Malaysia là 0,40, Thái Lan là 0,42, Philippines là 0,45 và Trung Quốc là 0,47.
44
người là 16,2 lần. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của vùng phát triển khoảng 1,37 lần
mức trung bình của cả nước và bằng 1,6 lần mức tăng trưởng của vùng khó khăn.
+ Cơ chế chính sách vùng chưa phù hợp và thiếu ñồng bộ, chưa phát huy tốt
nguồn lực các vùng trong quá trình phát triển.
Sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam từng bước ñược cải thiện nhưng vẫn
luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh thấp của thế giới. Việt Nam không
thể chỉ tự so sánh với bản thân mình trong quá khứ ñể xác ñịnh tiến bộ vì ñiều ñó
không còn ñủ trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta ñang tham gia
một cuộc chạy thi tốc ñộ, ta cải cách thì các nước khác cũng cải cách, hoàn thiện
hơn. Trong ba năm gần ñây, theo báo cáo của Diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF) về
cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh của Việt Nam ñã giảm sáu bậc, từ thứ 64
năm 2006 xuống 70 năm 2008. Có thể chúng ta chưa ñồng ý với cách tính toán, xếp
hạng của WEF, nhưng nó lại có ý nghĩa lớn ñối với các nhà ñầu tư quốc tế.
Từ những phân tích trên cho thấy, nền kinh tế Việt Nam khó có thể vượt quá
bẫy thu nhập trung bình nếu không sớm tái cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng phát
triển hiệu suất. Kinh nghiệm thế giới ñã cho thấy có rất ít nước thoát khỏi bẫy thu
nhập trung bình dù trước ñó có giai ñoạn tăng trưởng ñáng kinh ngạc trong một thời
gian dài.
2.4. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính của Việt Nam ñã phát triển rất nhanh từ một hệ thống sơ
khai trong ñó các NHTM quốc doanh chiếm vị trí thống trị thành một hệ thống tài
chính ña dạng hơn bao gồm cả các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần và ngân hàng
nước ngoài và tiến ñến phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Một hệ thống ngân hàng hiệu quả và ổn ñịnh chính là cỗ máy cho tăng trưởng
kinh tế dài hạn. Tuy nhiên, hệ thống tài chính của Việt Nam trở nên rất dễ bị tổn
thương, trong ñó ngân hàng hiện là khu vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Thứ nhất,
Việt Nam ñã quá dễ dãi ñối với việc mở ngân hàng mới. Thứ hai, cho phép các tổ
chức phi tài chính thành lập ngân hàng; Thứ ba, thiếu một hệ thống ñiều tiết, giám
sát và cưỡng chế thực sự có sức mạnh. Trong Báo cáo phát triển tài chính năm 2008
45
của WEF ñã xếp hạng trình ñộ phát triển tài chính của Việt Nam thứ 49 trong 52
quốc gia, sau tất cả các nước châu Á; xếp hạng 50 trong 52 quốc gia về sự vững
mạnh của các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư; thứ 45
trong 52 về thông tin tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước thiếu tính ñộc lập ñể thực hiện các chính sách thuần túy
dựa trên các tiêu chí nghiệp vụ và ít chịu ảnh hưởng của sức ép bên ngoài. Sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1997, hầu hết các nước ðông Nam Á ñã tăng cường tính
ñộc lập cho ngân hàng trung ương của họ. Trong khi ñó, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam vẫn thiếu tính ñộc lập trên cả bốn phương diện quan trọng là mục tiêu, công
cụ, tài chính và nhân sự. Năng lực của Ngân hàng Nhà nước còn hạn chế, ñôi khi
dùng cả các biện pháp hành chính trong thực hiện các chính sách ñiều tiết nền kinh
tế; ñiều này là không thích hợp trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu ñã trở nên
phức tạp hơn trước rất nhiều. Ngân hàng Nhà nước cần phải sử dụng các công cụ lãi
suất và nghiệp vụ thị trường mở một cách hiệu quả hơn, cũng có nghĩa là hoạt ñộng
của Ngân hàng Nhà nước sẽ trở nên minh bạch và có trách nhiệm hơn.
2.5. Khoa học - công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày càng ñóng góp tích cực trong phát triển kinh tế -
xã hội của ñất nước; góp phần vào công cuộc ñổi mới của ñất nước, xây dựng các
luận cứ khoa học cho các phương án phát triển vùng và lãnh thổ, góp phần nâng cao
năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.
ðến nay, Việt Nam có một lực lượng khoa học và công nghệ khoảng trên 1,3
triệu cán bộ có trình ñộ ñại học và cao ñẳng, khoảng 30 nghìn cán bộ có trình ñộ
trên ñại học (với hơn 13 nghìn tiến sĩ và khoảng 6 ngàn giáo sư, phó giáo sư18) và
khoảng 2 triệu công nhân kỹ thuật; ñã xây dựng ñược một mạng lưới với hơn 940 tổ
chức khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế (trong ñó có khoảng 450
tổ chức ngoài nhà nước)19. Thực tế cho thấy, ñội ngũ này có khả năng tiếp thu tương
18 Có ñến 70% không làm nghiên cứu mà chỉ làm các chức vụ hành chính và quản lý. 19 Theo số liệu thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ.
46
ñối nhanh và làm chủ ñược tri thức, công nghệ hiện ñại trên một số ngành và lĩnh
vực. Một số tổ chức khoa học và công nghệ gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trình ñộ khoa học và công nghệ của nước ta còn thấp hơn nhiều so
với các nền kinh tế trong khu vực, cả trong lĩnh vực nghiên cứu và trong chức năng
phục vụ kinh tế - xã hội. Mặc dù có tiềm năng trí tuệ không nhỏ, song trên thực tế,
chúng ta còn rất lúng túng trong việc hình thành và triển khai một chiến lược mang
tính ñón ñầu và cải cách căn bản, nhằm nâng cao trình ñộ khoa học và công nghệ
của ñất nước phục vụ năng lực cạnh tranh quốc gia.
Số cán bộ nghiên cứu khoa học trên 100 dân và kinh phí chi hàng năm cho hoạt
ñộng khoa học và công nghệ theo ñầu người còn rất thấp. Nghiên cứu cơ bản vừa bị
coi nhẹ vừa chưa thể hiện ñược vai trò “cơ bản”. Từ năm 1986 ñến nay vẫn chưa
chấm dứt tình trạng cán bộ nghiên cứu cơ bản bỏ nghề, kinh phí nghiên cứu cơ bản
quá ít, tuyển sinh vào các ngành khoa học cơ bản gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.12 Một vài số liệu về tiềm lực khoa học và công nghệ
Chỉ số ðVT Vi ệt Nam Hàn Quốc ðức Mỹ - Người nghiên cứu khoa học/100 dân
người 0,18 2,19 2,83 3,67
So với Việt Nam Lần 1,0 12,2 15,7 20,4
- Chi cho khoa học và công nghệ (người/năm)
USD 1,25 212 511 794
So với Việt Nam Lần 1,0 170 400 635 Nguồn: Nguyễn Thiện Nhân, Báo cáo tại Hội ñồng chính sách khoa học và công nghệ quốc gia
ðầu tư của Việt Nam cho nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ chiếm
trong giai ñoạn 2000-2005 chiếm khoảng 0,2% GDP; thấp hơn Singapore (nước
trong vùng có ñầu tư cao nhất) với 2,3% GDP, kế ñến là Malaysia khoảng 0,7%
GDP, Thái Lan 0,3% GDP và cao hơn Indonesia 0,15% GDP và Philippines 0,12%
GDP (phụ lục 10). Và sau nhiều năm phấn ñấu, năm 2000 lần ñầu tiên tỷ lệ chi ngân
sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ñạt 2%.
Công nghệ sản xuất tại các doanh nghiệp chậm ñổi mới. Theo kết quả ñiều tra
của Bộ Khoa học và Công nghệ, chi phí ñổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
47
Việt Nam chỉ khoảng 0,2-0,3% doanh thu, so với mức 5% ở Ấn ðộ hay 10% ở Hàn
Quốc. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân có công nghệ lạc hậu và ít có khả năng
ñổi mới công nghệ. Trong số công nghệ ñược áp dụng, ñến trên 90% là công nghệ
nhập khẩu từ nước ngoài.
Tính liên kết giữa khoa học - giáo dục - doanh nghiệp yếu ñã cản trở Việt Nam
trong quá trình hội nhập. Mô hình tổ chức các trung tâm/viện nghiên cứu khoa học
quốc gia tách rời giáo dục ñại học ñang có nguy cơ tạo ra sự ngăn cách giữa khoa
học và giáo dục ñại học. Bên cạnh ñó, chất lượng nghiên cứu - triển khai còn thấp,
nên trong nhiều trường hợp chưa ñủ sức giải quyết các vấn ñề ñặt ra từ các doanh
nghiệp; và chính bản thân các doanh nghiệp không có nhu cầu ñổi mới thực sự về
công nghệ.
Năng lực hội nhập quốc tế của khoa học Việt Nam chưa mạnh. Theo số liệu
thống kê của Viện Thông tin Khoa học, trung bình mỗi giáo sư và phó giáo sư công
bố 0,58 bài báo trong vòng 10 năm qua trên các tập san quốc tế. Trong khi các nước
trong vùng như Thái Lan, Malaysia và Singapore, các trường ñại học ñặt ra tiêu
chuẩn hay khuyến khích mỗi giáo sư cần có ít nhất một công bố quốc tế trong vòng
hai năm; còn ở các nước tiên tiến hơn, mỗi giáo sư phải có ít nhất một công bố quốc
tế. Số lượng công bố quốc tế của các nhà khoa học Việt Nam chỉ bằng 1/14
Singapore, 1/5 số lượng từ Thái Lan, 1/3 Malaysia, 1/1,3 Indonesia và khoảng 1/1,1
Philippines trong cùng thời gian.
Trong ñiều kiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất nghiên cứu và thiếu thốn
chuyên gia, phần lớn (khoảng 80%) các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam ñều phải
hợp tác với nước ngoài. Chỉ có 20% các công trình nghiên cứu từ Việt Nam là do
nội lực (tức hoàn toàn do người Vi ệt thực hiện).
Chất lượng nghiên cứu khoa học cũng rất ñáng quan tâm. Một công trình
nghiên cứu khoa học có giá trị thường ñược ñồng nghiệp trên thế giới trích dẫn. Do
ñó, một cách khác ñể gián tiếp ñánh giá chất lượng là xem xét tỷ lệ các bài báo ñược
trích dẫn. Tính chung, khoảng 1/5 các bài báo khoa học từ Việt Nam chưa bao giờ
ñược trích dẫn sau năm năm công bố. ðây cũng là tình trạng chung ở các nước
48
trong vùng, với tỷ lệ chưa bao giờ trích dẫn ñược ghi nhận tại Thái Lan (15%),
Malaysia (19%), Indonesia (19%), Philippines (13%) và Singapore (17%). Phân tích
chi tiết cho thấy các công trình nội lực thường có chất lượng thấp hơn các công
trình hợp tác với nước ngoài. Tính trung bình mỗi công trình nội lực ñược trích dẫn
3,2 lần, trong khi ñó công trình hợp tác có chỉ số trích dẫn trung bình là 11,6 lần.
2.6. Kết cấu hạ tầng
Các nền kinh tế phát triển mạnh ñã cho thấy muốn phát triển cần phải làm thế
nào cho xe luôn luôn chạy và ñèn luôn luôn sáng. Nhưng ở Việt Nam, tắc ñường và
mất ñiện trở thành câu chuyện hàng ngày. Hệ thống kết cấu hạ tầng Việt Nam ñã có
bước tiến nhất ñịnh, góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam. Tuy
nhiên, tình hình hiện nay của hệ thống kết cấu hạ tầng là vẫn chưa theo kịp, cản trở
ñáng lo ngại cho sự phát triển Việt Nam.
So với các nước tiên tiến trong khu vực, hệ thống hạ tầng giao thông Việt Nam
ở dưới mức trung bình. Mật ñộ mạng lưới ñường thấp20, mạng lưới ñường phân bố
không ñều, thiếu sự liên kết, tình trạng ùn tắc giao thông ở các ñô thị lớn ngày càng
trở nên trầm trọng; tỷ lệ ñất dành cho giao thông chưa ñến 10% ñất xây dựng ñô thị
trong khi tỷ lệ cần thiết phải là 20-25%.
Mạng lưới giao thông của Việt Nam thiếu tính kết nối với những nước lân cận
và chưa ñạt chuẩn quốc tế ñể thuận lợi trong việc kết nối21.
Vốn ñầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông là rất lớn nên ngoài ñầu tư của Nhà
nước là ñiều kiện tiên quyết thì việc khuyến khích các nguồn ñầu tư khác là sự lựa
chọn khôn ngoan. Tuy nhiên, trên thực tế Việt Nam dường như cho ñang thất bại
cho việc huy ñộng các nguồn vốn này22.
20 Tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, ðà Nẵng chỉ ñạt 4-5 km/km2; ở các ñô thị loại 2, 3 con số này chỉ bằng một nửa. 21 Ví dụ, mạng ñường sắt Việt Nam kết nối với Trung Quốc nhưng của Việt Nam có khổ 1.000 mm còn của Trung Quốc có khổ tiêu chuẩn 1.435 mm. Mạng ñường sắt của những nước láng giềng khác có khổ 1.000 mm nhưng lại không kết nối với mạng của Việt Nam. 22 Theo Bộ Kế hoạch và ðầu tư, nhu cầu vốn cho ñầu tư cơ sở hạ tầng giao thông khoảng 25 tỷ USD mỗi năm, trong ñó Nhà nước chỉ bố trí ñược 50-60% nhu cầu. Hiện có hơn 80 dự án BOT, BT và BTO của nhà ñầu tư trong nước với tổng vốn khoảng 6 tỷ USD và 8 dự án của nhà ñầu tư nước ngoài với tổng vốn 1,8 tỷ USD.
49
Các dự án ñầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thường bị phung phí hoặc là ñối
tượng của tham nhũng thường dẫn ñến việc cung ứng dịch vụ kém hiệu quả với giá
thành cao23. ðiều ñáng lo ngại hơn, việc xây dựng kết cấu hạ tầng lại mang tính cục
bộ, ñịa phương, thiếu tầm nhìn chiến lược dẫn ñến tính cạnh tranh và hiệu quả thấp;
ñiển hình là ñịa phương nào cũng muốn có cảng, có sân bay. Việc ñầu tư hạ tầng cơ
sở cho phát triển ngành công nghiệp hậu cần ñòi hỏi phải ñồng bộ chứ không chỉ
ñơn thuần là xây dựng cảng.
Tầm quan trọng của ñiện ñối với nền kinh tế ñược ví như ôxy ñối với cơ thể
người. Nếu thiếu ñiện, hay nếu giá ñiện quá cao thì ñời sống kinh tế sẽ bị ñình trệ
ngay lập tức. Mặc dù ai cũng biết rằng ñiện là một yếu tố ñầu vào thiết yếu của sản
xuất, thế nhưng chính sách năng lượng của Việt Nam lại thiếu tầm nhìn chiến lược.
Với việc ñầu tư quá nhiều vào thủy ñiện, giờ ñây Việt Nam ñang gặp phải tình trạng
thiếu ñiện ngày càng trở nên trầm trọng trong mùa khô24. Việc Việt Nam không thể
kiểm soát lưu lượng nước ở thượng nguồn làm tăng rủi ro của việc phụ thuộc quá
nhiều vào thủy ñiện. Sản lượng ñiện cung cấp bình quân ñầu của Việt Nam vẫn còn
thấp hơn mức chung của khu vực ðông Nam Á, châu Á và thế giới25. Tốc ñộ tăng
sản lượng ñiện thấp hơn tốc ñộ tăng sản lượng công nghiệp khoảng 1,2 lần.
Tình trạng lãng phí năng lượng ở Việt Nam rất lớn26. Hiệu suất sử dụng nguồn
năng lượng trong các nhà máy ñiện ñốt than, dầu chỉ ñạt 28-32%, thấp hơn so với
các nước phát triển 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ ñạt khoảng 60%, thấp
hơn mức trung bình của thế giới chừng 20%. ðể tạo ra 1.000 USD GDP, Việt Nam 23 Theo Ngân hàng thế giới (Doing Business 2010), chi phí xuất khẩu trên côngtennơ của Việt Nam là 756USD, thấp hơn mức bình quân chung của các nước ðông Á & Thái Bình Dương (909USD), cao hơn các nước Malaysia (450USD), Singapore (456USD), Trung Quốc (500USD), Thái Lan (625USD), Bruney (630USD), Indonesia (704USD), ðài Loan (720USD), Campuchia (732USD), Hàn Quốc (742USD) và thấp hơn các nước Philippines (816USD), Nhật Bản (989USD), Lào (1.860USD). 24 Trả lời phỏng vấn bên lề Diễn ñàn chính sách an ninh năng lượng ASEM lần thứ nhất tổ chức tại Hà Nội ngày 11 tháng 4 năm 2008, Thứ trưởng Bộ Công thương ðỗ Hữu Hào cho rằng tình hình thiếu ñiện có thể tiếp tục kéo dài ñến năm 2020. 25 Năm 2003, Việt Nam ñạt 501,2 Kwh/người, của ðông Nam Á bình quân 801 Kwh/người, của châu Á bình quân 1.385 Kwh/người, thế giới bình quân 850 Kwh/người; ñứng thứ 7 ở ðông Nam Á (sau Singapore, Brunei, Malaysia, Thái Lan, Lào, Philippines), ñứng thứ 40 châu Á và ñứng thứ 133 trên thế giới. ðến năm 2007, sản lượng ñiện bình quân ñầu người của Việt Nam tăng lên ñạt 784 Kwh, nhưng về thứ bậc không thay ñổi. 26 Bộ Công thương (2009).
50
phải tiêu tốn khoảng 600 kg dầu quy ñổi, cao gấp 1,5 lần so với Thái Lan và gấp 2
lần mức bình quân của thế giới. ðể tăng 1% GDP thì ñiện phải tăng khoảng 2%,
trong khi bình quân thế giới chỉ tăng 1,2-1,5%.
Nhưng ñiều ñáng nói hơn, Tập ñoàn ñiện lực Việt Nam (EVN) thay vì thực hiện
nhiệm vụ cơ bản của nó là “giữ vai trò chính trong việc ñảm bảo cung cấp ñiện ổn
ñịnh, an toàn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện ñầu tư phát triển
các công trình lưới ñiện ñồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư; ñầu tư các dự án
nguồn ñiện theo nhiệm vụ ñược giao”, mà trái lại, còn làm phân tán nguồn nhân lực
và tài lực có hạn của mình sang lĩnh vực viễn thông, dịch vụ tài chính, bất ñộng sản.
Một doanh nghiệp ñộc quyền nhà nước như EVN sẽ chỉ hoạt ñộng tốt nhất nếu tập
trung cao ñộ vào nhiệm vụ chính và thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả,
ñồng thời không bị phân tâm bởi các hoạt ñộng kinh doanh ngoại vi. ðã có nhiều
dấu hiệu cho thấy EVN không ñủ năng lực trong việc cung cấp ñiện ñể ñảm bảo duy
trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế kỳ vọng. Vì vậy, nhà nước phải hoàn thiện cơ chế ñiều
tiết ñể tạo ra những khuyến khích và ñiều kiện thích hợp cho khu vực kinh tế dân
doanh và nước ngoài tham gia sản xuất ñiện.
2.7. Vấn ñề an sinh xã hội
Suy cho ñến cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển là nhằm kiến tạo
một xã hội công bằng và thịnh vượng. Hệ thống an sinh xã hội là một trong các
công cụ quan trọng ñể thực hiện mô hình tăng trưởng kinh tế có lợi cho người
nghèo, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách vì người nghèo.
Việt Nam ñã ñạt ñược những thành tựu ban ñầu trong lĩnh vực an sinh xã hội.
Tuy nhiên, hệ thống an sinh xã hội Vi ệt Nam ñang tồn tại một số bất cập và thách
thức. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng và khả năng tiếp cận không ñồng
ñều của các nhóm dân cư và các ñối tượng tới các dịch vụ xã hội. Theo báo cáo của
UNDP (2007), các chính sách xã hội tại Vi ệt Nam mang tính chất lũy thoái. Những
người giàu nhận ñược 40% phúc lợi xã hội trong khi ñó những người nghèo nhất chỉ
nhận ñược gần 7%. Nhóm giàu nhất nhận ñược 47% tổng số tiền lương hưu, trong
khi những người nghèo nhất chỉ nhận ñược 2%. Nhóm giàu nhất hưởng 45% dịch
51
vụ y tế, nhưng những người nghèo nhất chỉ nhận ñược 7%. Tỷ lệ trợ cấp giáo dục
cho những người giàu nhất là 35% và những người nghèo nhất là 15%. Sự gia tăng
chênh lệch chủ yếu do sự mất cân bằng giữa vùng nông thôn và thành thị.
Như vậy, về tổng thể, các vấn ñề chính trong khuôn khổ an sinh xã hội hiện thời
là phạm vi bao phủ, tính bình ñẳng và tài chính. Phạm vi bao phủ của hệ thống an
sinh xã hội hiện nay vẫn còn hạn chế, bất bình ñẳng còn cao. Tài chính và chi tiêu
cho an sinh xã hội còn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số chi tiêu công. Do ñó,
cần có chiến lược huy ñộng các nguồn kinh phí mới dành cho các chương trình an
sinh xã hội.
2.8. Vấn ñề ô nhiễm môi trường
Nhận thức ñược tầm quan trọng của môi trường, quán triệt quan ñiểm phát triển
bền vững và tuân theo các nguyên tắc của Rio, Việt Nam ñã ñề ra các chủ trương,
chính sách và phương châm hành ñộng nhằm thực hiện Chương trình hành ñộng 21.
Song tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ngày càng trầm trọng và trở
thành một hiện tượng “bình thường” do nhận thức của cộng ñồng còn thấp, thiếu
trách nhiệm của các doanh nghiệp và chính quyền. Các hệ sinh thái quan trọng ñã
xuống cấp và giảm ña dạng sinh học; gần 700 loài ñộng vật ñang trong nguy cơ
tuyệt chủng. Ô nhiễm môi trường ñô thị và công nghiệp làm gia tăng số người mắc
bệnh, ô nhiễm tài nguyên nước do việc xả thải chất thải ñã làm cho nhiều nguồn
nước không còn sử dụng ñược nữa.
Nếu Việt Nam không có biện pháp kịp thời, ñến năm 2020 ô nhiễm sẽ gia tăng
gấp 4-5 lần so với hiện nay. Từ nhiều năm nay, các nhà ñầu tư nước ngoài ñã cảnh
báo họ rất lo lắng trước sự sụt giảm ngày càng tệ hơn của môi trường sống ở Việt
Nam. Có lẽ chỉ khi nào lượng ñầu tư nước ngoài trực tiếp sụt hẳn vì lý do ấy, không
thể ñổ lỗi cho tình hình kinh tế chung, Việt Nam mới thực sự kiên quyết giải quyết
ô nhiễm, nếu lúc ấy chưa quá muộn.
Những hậu quả của biến ñổi khí hậu ngày càng ñược thể hiện rõ, trong 70 năm
qua, tại Vi ệt Nam nhiệt ñộ trung bình hàng năm ñã tăng 0,70C và nhiệt ñộ trung
bình của 40 năm gần ñây ñã cao hơn 30 năm trước. ðồng bằng sông Cửu Long
52
trước ñây rất ít bị bão nhưng chỉ trong 10 năm qua ñã chịu hai cơn bão lớn (Linda
gây thiệt hại 4.000 người vào năm 1997, Durion gây thiệt hại nặng nề người và của
năm 2006). Tại miền Trung, người dân ñã phải sống từ nhiều năm với hiện tượng
biển dâng cao, lấn ñất liền (trung bình lấn thêm vào 200m sau 10 năm).
Theo cảnh báo của Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong năm nước sẽ bị
ảnh hưởng trầm trọng nhất khi mặt biển dâng cao. Dù theo giả thiết khả quan nhất
(mặt biển chỉ cao hơn 1m) hay tệ nhất (biển dâng lên 5m), Việt Nam vẫn ñứng hạng
nhất hay nhì trong tất cả những nước sẽ bị tác ñộng nặng nề nhất. Ở ñồng bằng sông
Cửu Long nhiều nơi chỉ cao hơn mặt nước biển từ 1 ñến 2,5m nên mức ñộ dâng cao
chỉ 1m cũng làm ngập chìm 40% diện tích của vùng này, và trên bình diện cả nước,
ñảo lộn cuộc sống của 11% dân số (tỷ số cao nhất thế giới), mất ñi 10%GDP, tàn
phá 13% diện tích ñất nông nghiệp, 10% các vùng ñô thị và 28% các vùng ngập
nước. Nếu mực nước biển dâng cao 5m: 16% diện tích cả nước sẽ bị ngập chìm,
35% dân chúng sẽ phải sơ tán, GDP sẽ giảm 36% và 24% diện tích ñất nông nghiệp
sẽ bị hủy hoại. Mặc dù vậy, nhưng sự nhận thức trong công chúng nói chung còn
rất thấp và nhất là chính quyền chưa có chương trình cụ thể và quy mô ñể ñối phó.
Bảng 2.13: Thực hiện các mục tiêu bảo vệ tài nguyên môi trường
ðơn vị tính: %
2005 2006 2007 2008 Mục tiêu
2010
Tỷ lệ che phủ của rừng 37,4 38 38,2 39 42-43
Tỷ lệ dân nông thôn ñược cấp nước hợp vệ sinh 62 66 70 75 75
Tỷ lệ dân thành thị ñược cấp nước hợp vệ sinh 76,2 75 80 95
Tỷ lệ KCN, KCX có hệ thống xử lý nước thải tập trung
45 50 55 60 100
Thu gom chất thải rắn ñô thị 65 70 75 80 90
Xử lý chất thải y tế 65 72 79 70 100
Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường 33 41,4 50 60 75 Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường
2.9. Vai trò của Nhà nước
Tại ðại hội VI của ðảng (năm 1986) với quan ñiểm cần "Nhìn thẳng vào sự
thật, nói rõ sự thật. Tôn trọng quy luật khách quan" và ñề cao nguyên tắc “ñổi mới
53
kinh tế ñi ñôi với ñổi mới chính trị” ñã tạo cho Việt Nam có sự ñổi mới toàn diện
nền kinh tế ñất nước; ñưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng ñói nghèo, ñời sống kinh
tế - xã hội có sự chuyển biến tích cực; vị thế của Việt Nam ngày càng ñược nâng
cao trong cộng ñồng quốc tế27.
Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam tiếp tục có những ñổi mới mang tính chất
tiệm tiến của ðại hội VI, về cơ bản Việt Nam ñã vượt khỏi bẫy nghèo, trở thành
nước có thu nhập trung bình thấp và quá trình cải cách chuyển sang kinh tế thị
trường ñã ñạt ñược một số thành quả. Có thể nói, Việt Nam ñã hoặc sắp kết thúc
giai ñoạn tăng trưởng ban ñầu. ðây có thể xem là thành tựu song cũng có thể xem là
thất bại, khi mà cần quá nhiều thời gian ñể ñạt ñược thành tựu này, làm cho nền
kinh tế Việt Nam tiếp tục tụt hậu so với các nước, nó chưa thể hiện ñược ý chí ñẩy
mạnh cải cách ñể ñưa kinh tế Việt Nam phát triển nhanh.
Sau thời gian tăng trưởng kinh tế tương ñối nhanh, nền kinh tế Việt Nam ñã
xuất hiện những vấn ñề cốt lõi cản trở sự phát triển, làm cho kinh tế phát triển kém
hiệu suất; kết hợp với yêu cầu của thời ñại dân tộc và trong ñiều kiện Việt Nam hội
nhập mạnh vào nền kinh tế thế giới ñang thay ñổi nhanh thì vai trò của nhà nước
Việt Nam thể hiện những bất cập.
- Năng lực ñiều hành nền kinh tế của Chính phủ còn nhiều hạn chế, chưa thích
ứng kịp với một nền kinh tế hội nhập toàn cầu. Năng lực phân tích, dự báo và hoạch
ñịnh chính sách còn yếu. Hiện nay, các cơ quan hoạch ñịnh chính sách của Việt
Nam ñang bị phân tán, thiếu sự phối hợp, quá nhạy cảm trước sức ép chính trị và
thiếu năng lực chuyên môn. Chính phủ Việt Nam cần xây dựng những cơ quan
hoạch ñịnh, phân tích chính sách chuyên nghiệp và có trách nhiệm, có khả năng
phản ứng nhanh chóng và hiệu quả trước những thay ñổi trong nền kinh tế nội ñịa
và toàn cầu.
27 Cho ñến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao bình thường với hơn 170 nước, thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với 650 tổ chức phi chính phủ trên thế giới.
54
Bảng 2.14: Một số chỉ báo cơ bản về hiệu quả và hiệu lực ñiều hành của bộ máy nhà nước Việt Nam28
2004 2005 2006 2007
Hiệu lực của bộ máy chính phủ -0,43 -0,29 -0,38 -0,41
Chất lượng khung khổ pháp luật -0,49 -0,57 -0,58 -0,43
Hiệu lực thực thi -0,53 -0,51 -0,41 -0,50
Kiểm soát tham nhũng -0,79 -0,77 -0,75 -0,69 Nguồn: Kauman và cộng sự (2007)
- Mặc dù có nhiều cải cách hành chính, cải thiện khung khổ pháp luật nhưng
cho ñến nay bộ máy nhà nước Việt Nam vẫn còn quá cồng kềnh, quan liêu, chưa
hiệu quả, hệ thống văn bản pháp luật chồng chéo và chưa ñi vào cuộc sống. Tình
trạng tham nhũng tràn lan và mang tính hệ thống ñã thực sự là quốc nạn cản trở sự
của ñất nước. Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) xếp hạng tham nhũng Việt Nam thứ
121 trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Bảng 2.15: Xếp hạng chỉ số nhận thức tham nhũng của Việt Nam và các nước
2005 2006 2007 2008
ðiểm Xếp hạng
ðiểm Xếp hạng
ðiểm Xếp hạng
ðiểm Xếp hạng
Singapore 9,4 5 9,4 5 9,3 4 9,2 4 Nhật Bản 7,3 21 7,6 17 7,5 17 7,3 18 ðài Loan 5,9 32 5,9 34 5,7 34 5,7 39 Hàn Quốc 5,0 40 5,1 42 5,1 43 5,6 40 Malaysia 5,1 39 5,0 44 5,1 43 5,1 47 Trung Quốc 3,2 78 3,3 70 3,5 72 3,6 72 Thái Lan 3,8 59 3,6 63 3,3 84 3,5 80 Việt Nam 2,6 107 2,6 111 2,6 123 2,7 121 Indonesia 2,2 137 2,4 130 2,3 143 2,6 126 Philippines 2,5 117 2,5 121 2,5 131 2,3 141 Lào 3,3 77 2,6 111 1,9 168 2,0 151 Campuchia 2,3 130 2,1 151 2,0 162 1,8 166 Myanmar 1,8 155 1,9 160 1,4 179 1,3 178 Tổng số quốc gia, lãnh thổ 158 163 179 180
Nguồn: Transparency International
28 Các tổ chức khác nhau ño lường các chỉ báo về công tác ñiều hành theo các cách khác nhau. Ví dụ, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ño lường chỉ số chất lượng khung khổ pháp luật bằng cách ñánh giá các chính sách thương mại, môi trường cạnh tranh và các thị trường. Kaufman và cộng sự (2007) sử dụng kết quả ñánh giá của 35 tổ chức quốc tế khác nhau. Các chỉ báo có giá trị lớn hơn 0 (từ 0 ñến 10) thể hiện chất lượng khung pháp luật tốt và ngược lại.
55
Một nghiên cứu gần ñây của Ngân hàng Thế giới ñã ñánh giá chất lượng quản
trị quốc gia của chính phủ 212 nước và vùng lãnh thổ dựa trên sáu tiêu chí: tính hiệu
năng của chính phủ, chất lượng chính sách và hoạt ñộng ñiều tiết, thượng tôn pháp
luật, tham nhũng, tiếng nói và trách nhiệm giải trình, ổn ñịnh chính trị. Ngoại trừ
tiêu chí về ổn ñịnh chính trị, ñiểm của Việt Nam về năm tiêu chí còn lại ñều thấp
hơn so với các nước ở ðông Á và ðông Nam Á (trừ Indonesia). Sự suy giảm về
ñiểm số chỉ chứng tỏ rằng mặc dù trên thực tế có thể Việt Nam ñã có những tiến bộ
ñáng kể về phương diện quản trị quốc gia, thế nhưng các nước khác trong khu vực
tiến bộ còn nhanh hơn29.
Trước thực trạng ñó, ñòi hỏi Nhà nước Việt Nam phải có một ñổi mới cơ bản,
toàn diện, xây dựng một hệ thống cơ chế hoàn chỉnh hơn, quy mô rộng hơn và phức
tạp nhưng vững chắc so với giai ñoạn tăng trưởng ban ñầu ñể làm tiền ñề cho giai
ñoạn phát triển bền vững. ðặc biệt khi kinh tế hội nhập mạnh vào thị trường thế
giới, nhiều vấn ñề phức tạp phát sinh ñòi hỏi có cơ chế hữu hiệu ñể tận dụng cơ hội
mới và ñể ngăn ngừa bất ổn ñịnh.
2.10. Bối cảnh quốc tế chủ yếu tác ñộng phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam
ñến năm 2020
2.10.1. Xu thế phát triển sức sản xuất xã hội toàn cầu và khả năng kết hợp
ñồng thời công nghiệp hóa với tri thức hóa kinh tế ở các nước ñang phát triển
Khoa học - công nghệ ñược khẳng ñịnh không chỉ là lực lượng sản xuất trực
tiếp, mà còn là lực lượng sản xuất quan trọng hàng ñầu, là nhân tố quyết ñịnh nhất
trong việc khai thác sức sản xuất xã hội toàn cầu. Xu thế phát triển mạnh những lĩnh
vực khoa học - công nghệ hàng ñầu trong thế kỷ XXI sẽ dẫn ñến cuộc cách mạng
ngành nghề mới trên thế giới, thúc ñẩy xã hội loài người chuyển từ thời ñại công
nghiệp sang thời ñại kinh tế tri thức.
Mặc dù nền kinh tế tri thức mới ñược ñịnh hình ở một số nước công nghiệp
phát triển, song quá trình tri thức hóa kinh tế mang tính toàn cầu. ðiều này bắt
nguồn từ ñặc ñiểm bản chất nhất của kinh tế tri thức, ñó là tri thức và thông tin lưu
29 ðại học Harvard (2008), Lựa chọn thành công bài học từ ðông Á và ðông Nam Á cho tương lai Việt Nam
56
ñộng không biên giới, khiến nền kinh tế tri thức và thông tin hoạt ñộng trên cơ sở
sức sản xuất toàn cầu, lấy toàn cầu làm thị trường. Sự phát triển sức sản xuất xã hội
toàn như vậy tất yếu sẽ thúc ñẩy các công ty xuyên quốc gia phát triển, kết nối sản
xuất toàn cầu.
Nền sản xuất xã hội bước dần sang nền “sản xuất trí tuệ”, ñòi hỏi người lao
ñộng càng phải có trình ñộ khoa học, trình ñộ công nghệ, tay nghề cao, con người
phải ñược ñào tạo và ñào tạo lại. Việc ñầu tư cho giáo dục ở các nước ngày càng
lớn, ñồng thời việc ñầu tư cho nghiên cứu, triển khai (R&D) ñược tăng cường,
nguồn nhân lực ngày càng có vị trí vai trò ñặc biệt quan trọng, ñã và ñang là ñộng
lực mạnh của tăng trưởng kinh tế.
Nhờ tính toàn cầu của kinh tế tri thức mà quá trình chuyển từ kinh tế công
nghiệp sang kinh tế tri thức cũng xuất hiện ở các nước ñang phát triển. Kết hợp quá
trình công nghiệp hóa với quá trình tri thức hóa, lấy công nghệ thông tin thúc ñẩy,
dẫn dắt công nghiệp hóa, làm cho quá trình công nghiệp hóa ở các nước ñang phát
triển có khả năng rút ngắn về mặt thời gian, nâng cao hiệu suất kinh tế, ñảm bảo các
yêu cầu tăng trưởng cao, bền vững.
Nhân tố quyết ñịnh cho sự kết hợp hiệu quả quá trình công nghiệp hóa với quá
trình tri thức hóa ở các nước ñang phát triển là cải cách mở cửa nền kinh tế, chủ
ñộng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
2.10.2. Xu thế phát triển thể chế kinh tế thế giới
Thể chế kinh tế thế giới ñược hình thành và thay ñổi thích ứng với sự phát triển
của sức sản xuất toàn cầu, của phân công quốc tế và của kinh tế thị trường. ðến
năm 2020, thể chế kinh tế thế giới sẽ phát triển theo các xu thế: thị trường hóa thể
chế kinh tế của nhà nước; quốc tế hóa thể chế kinh tế của các nước; liên kết, nhất
thể hóa khu vực và nhất thể hóa kinh tế thế giới.
- Xu thế thị trường hóa thể chế kinh tế của các nước. Thể chế kinh tế của từng
nước có sự ñiều chỉnh cho phù hợp với quá trình chuyển biến từ nền kinh tế công
nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Chế ñộ sở hữu, hình thức tổ chức và cơ chế quản lý
của xí nghiệp ñược tiến hành cải cách theo hướng làm cho nó ngày càng hiệu quả
57
hơn, linh hoạt hơn và có tính ñàn hồi hơn. ðồng thời, tư tưởng, phương châm, chính
sách chỉ ñạo của Chính phủ ñối với quản lý vĩ mô cũng ñược ñiều chỉnh, cải cách.
ði ñôi với việc về mặt tổng thể nới lỏng và xóa bỏ sự hạn chế, phát huy ñầy ñủ hơn
vai trò của cơ chế thị trường, ñồng thời tăng cường vai trò của Nhà nước ñối với
một số lĩnh vực quan trọng nào ñó.
- Xu thế quốc tế hóa thể chế kinh tế của các nước. Các nước sẽ chuyển sang thể
chế kinh tế thị trường mở cửa. ðiều này có nghĩa là các nước gắn bó chặt chẽ hơn
với thị trường thế giới.
- Xu thế liên kết, nhất thể hóa kinh tế khu vực. Cộng ñồng kinh tế châu Âu, Khu
vực tự do Bắc Mỹ, Liên kết kinh tế ðông Á sẽ trở thành sẽ trở thành hạt nhân của
việc mở rộng nhất thể hóa kinh tế khu vực, ngày càng nâng cao trình ñộ thể chế hóa
kinh tế khu vực.
- Xu thế nhất thể hóa kinh tế thế giới. Nó chủ yếu chịu sự thúc ñẩy của WTO và
IMF thông qua các cam kết của các nước thành viên.
Diễn biến của thể chế kinh tế thế giới sẽ làm nảy sinh các ảnh hưởng to lớn và
quan trọng ñối với sự phát triển tổng thể nền kinh tế thế giới. Thứ nhất, thúc ñẩy
phân công quốc tế. ðiều này dẫn ñến kết cấu sản xuất trên thế giới thay ñổi. Thứ
hai, nâng cao hiệu suất của toàn bộ nền kinh tế thế giới do các nguồn lực của thế
giới ñược sắp xếp tối ưu hơn. Thứ ba, tăng nhanh sự tăng trưởng của kinh tế thế
giới. Thứ tư, tạo ra sự phát triển không cân bằng của kinh tế thế giới. Thứ năm,
giảm bớt sự xáo ñộng của kinh tế thế giới.
2.10.3. Xu thế biến ñổi kết cấu kinh tế thế giới
- Xu thế biến ñổi kết cấu khu vực: Một biến ñổi quan trọng của cục diện khu
vực trong nền kinh tế thế giới là cùng với việc Mỹ và Nhật sẽ tiếp tục giữ ñược thực
lực kinh tế lớn mạnh, sự trỗi dậy của các nước ðông Á, Nga và Mỹ La tinh sẽ làm
cho ñịa vị kinh tế của khu vực vành ñai Thái Bình Dương tăng lên rõ, vượt qua các
nước xung quanh ðại Tây Dương khiến cho trung tâm kinh tế sang phía ðông.
58
Bảng 2.16: GDP 10 nền kinh tế lớn trên thế giới
ðơn vị tính: tỷ USD, theo giá và PPP năm 1995
Năm 1985 Năm 2000 Năm 2015 Năm 2020 Quy
mô Thứ hạng
Quy mô
Thứ hạng
Quy mô
Thứ hạng
Quy mô
Thứ hạng
Mỹ 5.645 1 8.585 1 13.000 1 14.925 1 Trung Quốc 1.115 5 4.425 2 9.930 2 12.978 2 Nhật Bản 2.195 2 3.000 3 4.040 4 4.460 4 Ấn ðộ 750 9 1.735 4 3.880 3 5.071 3 ðức 1.395 4 1.865 5 2.650 5 2.984 5 Nga 1.685 3 1.085 6 2.250 6 2.872 6 Pháp 1.020 6 1.380 7 1.980 7 2.229 7 Italia 975 7 1.255 8 1.770 9 1.983 9 Braxin 20 10 945 9 1.750 8 2.150 8 Anh 915 8 1.230 10 1.730 10 1.938 10 Nguồn: Tính theo Thế giới trong ñầu thiên niên kỷ mới. (Dự báo về phát triển kinh tế thế giới ñến năm 2015). NXB Thế kỷ mới, Moscva, 2001, tr555 Trích từ Lê Văn Sang (2005), Cục diện kinh tế thế giới hai thập niên ñầu thế kỷ XXI, Nxb Thế giới
- Kết cấu ngành của các nước ñang có sự ñổi mới. ðiều này biểu hiện chủ yếu ở
sự tăng, giảm tỷ trọng của ba ngành lớn: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong
tổng sản phẩm trong nước. Trong công nghiệp ñang chuyển từ loại hình kết cấu tiêu
hao nhiều năng lượng, lao ñộng, tài nguyên sang loại hình cơ cấu có hàm lượng
khoa học, tri thức và công nghệ cao, tốc ñộ của những ngành này ñã vượt tốc ñộ
phát triển bình quân của sản phẩm công nghiệp. Trong ñó, thay ñổi ñáng chú ý nhất
là tỷ trọng ngành công nghệ cao lấy công nghệ thông tin làm chính trong nền kinh tế
sẽ nhanh chóng tăng lên30. Ngành dịch vụ ngày càng mở rộng về số lượng, quy mô,
tốc ñộ, trở thành ngành có số người làm việc và giá trị sản xuất ngày càng lớn31.
30 Ở Mỹ, tỷ trọng của các ngành có công nghệ cao chiếm trên 50% trong tổng sản phẩm xã hội (ngành công nghệ thông tin chiếm trên 30%GDP); ở Nhật, ðức, Anh, Pháp… tỷ trọng ngành công nghệ cao ñã vượt trên 30%. 31 Cuối thế kỷ XX, ở các nước công nghiệp phát triển, số người lao ñộng trong lĩnh vực dịch vụ chiếm trên 70%, trong công nghiệp khoảng 20-25%, trong nông nghiệp còn dưới 5%. ðến giai ñoạn 2020, theo dự báo của WB, OECD, các con số tương ứng sẽ là 80-85%, 10-15% và khoảng 1-2%..
59
Bảng 2.17: Xu thế biến ñổi cơ cấu ngành kinh tế trên thế giới
ðơn vị tính: %
Các nước phát triển Các nước ñang phát triển Nông nghiệp 5 30 Công nghiệp 40 31 1965 Dịch vụ 55 39 Nông nghiệp 3 17 Công nghiệp 34 39 1990 Dịch vụ 63 45 Nông nghiệp 2 5 Công nghiệp 28 57 2020 Dịch vụ 70 37 Nông nghiệp 1,5 4 Công nghiệp 24,5 45 2050 Dịch vụ 75 51
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều công trình dự báo kinh tế thế giới của các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế (IMF, WB); Trích từ Lê Văn Sang (2005), Cục diện kinh tế thế giới hai thập niên ñầu thế kỷ XXI, Nxb Thế giới
- Xu thế biến ñổi của quan hệ kinh tế quốc tế: thứ nhất, do sự thúc ñẩy của phân
công quốc tế, sự phát triển của buôn bán hàng hóa và dịch vụ sẽ nhanh hơn tăng
trưởng sản xuất. Thứ hai, các công ty xuyên quốc gia là lực lượng chủ yếu thúc ñẩy
ñầu tư trực tiếp quốc tế. ðầu tư vào các nước ñang phát triển sẽ rất không cân bằng
mà tập trung ở các nước có kinh tế tăng trưởng tương ñối nhanh. Thứ ba, những hạn
chế về tài chính tiền tệ sẽ dần dần yếu ñi thậm chí ñược hủy bỏ, tác dụng của sự lưu
thông tiền vốn sẽ ñược thể hiện một cách ñầy ñủ.
- Xu thế các nước lớn chi phối quan hệ kinh tế quốc tế. Cục diện chiến lược
quốc tế ngày càng phát triển theo xu hướng ña cực. Tuy nhiên, trước khi trật tự thế
giới mới công bằng, hợp lý ra ñời, vẫn khó có thể thay ñổi thực trạng cục diện thế
giới nằm dưới sự kiểm soát của các nước lớn. ðối với tất cả các nước, quan hệ với
nước lớn ñều tạo ra mối quan hệ lợi - hại trực tiếp. Nắm bắt chính xác quan hệ này,
tìm kiếm vị trí chiến lược có lợi tất nhiên sẽ trở thành nội dung hạt nhân trong trù
tính chiến lược quốc tế của các nước.
60
2.10.4. Xu thế tăng trưởng tổng thể nền kinh tế thế giới
Nhìn chung, xu thế tăng tăng trưởng tổng thể nền kinh tế thế giới. Tốc ñộ tăng
trưởng của các nước ñang phát triển tương ñối nhanh, còn các nước phát triển thì
tương ñối chậm. ðiều này sẽ tạo ñịa vị kinh tế của các nước ñang phát trỉển sẽ lên
cao và kinh tế thế giới sẽ phát triển theo hướng ña trung tâm, ña cực.
Bảng 2.18: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thế giới
ðơn vị tính: %
Toàn bộ nền kinh t ế thế giới
Các nước phát tri ển
Các nước ñang phát tri ển
1965-1980 4,1 3,6 6,1 1993-1995 3,6 2,8 5,8 1995-2010 4,0 3,0 6,0 2010-2020 3,5 2,5 5,0 2020-2050 2,6 2,0 3,0
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều công trình dự báo kinh tế thế giới của các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế (IMF, WB); Trích từ Lê Văn Sang (2005), Cục diện kinh tế thế giới hai thập niên ñầu thế kỷ XXI, Nxb Thế giới
Trình ñộ tiết kiệm của nền kinh tế ñược nâng cao thêm một bước. Nếu lấy tỷ lệ
ñóng góp của nhân tố khoa học - công nghệ trong tăng trưởng kinh tế ñể ño trình ñộ
tiết kiệm thì sự tăng trưởng của nền kinh tế ngày càng dựa nhiều vào tiến bộ khoa
học - công nghệ và ngày càng ít dựa vào sự ñầu tư của các yếu tố sức lao ñộng,
nguyên vật liệu.
2.10.5. Xu hướng năng lượng thế giới
Theo ñánh giá của cơ quan năng lượng quốc tế (IEB), sẽ không có nguy cơ
thiếu hụt tuyệt ñối các nguồn năng lượng trên toàn thế giới. Nguồn năng lượng của
trái ñất sẽ vẫn ñáp ứng ñủ cho việc gia tăng nhu cầu trên thế giới ít nhất trong vòng
ba thập niên của thế kỷ XXI. Phần lớn năng lượng tiêu dùng vẫn là các loại nhiên
liệu hóa thạch (dầu mỏ32, khí ga, than ñá). Việc ñảm bảo chắc chắn nguồn năng
lượng cho nhân loại lâu dài là vấn ñề nên các nước ñều mong tìm nguồn năng lượng
mới thay thế nguồn năng lượng truyền thống tuy nhiên trình ñộ lực lượng sản xuất
và tiến bộ kỹ thuật hiện tại chưa cho phép ñảm bảo an toàn. ðiều ñó ñòi hỏi các nhà
32 Chiếm khoảng 40% trong tổng nguồn năng lượng sử dụng (theo IEA)
61
hoạch ñịnh chính sách ở các quốc gia, các tổ chức và các thể chế quốc tế cần quan
tâm nhiều hơn tới vấn ñề năng lượng toàn cầu và giải quyết vấn ñề này một cách
toàn diện, có sự phối hợp. Phải phát triển các kế hoạch ở trình ñộ cao nhất ñể ngăn
ngừa những tình trạng khẩn cấp về năng lượng trong tương lai.
2.10.6. Xu hướng phát triển nông nghiệp và thị trường lương thực thế giới
Các chuyên gia của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) nhận ñịnh
rằng, trong tương lai lâu dài, kinh tế nông nghiệp thế giới có khả năng ñáp ứng nhu
cầu lương thực - thực phẩm của nhân loại. Yếu tố công nghệ tạo nên lợi thế rất quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp
Quốc (FAO) cũng ñã ñưa ra những cảnh báo khủng hoảng thiếu lương thực; xuất
phát từ các nước ngày càng thiếu quan tâm hơn trong vấn ñề an ninh lương thực, do
tác ñộng của quá trình ñô thị hóa quá cao, do sản xuất nông nghiệp ñã không theo
kịp những thay ñổi về khối lượng và kết cấu nhu cầu lương thực.
2.10.7. Chủ nghĩa khủng bố quốc tế và các vấn ñề an ninh phi truyền thống
(môi trường, ma tuý, ñói nghèo, dịch bệnh) ñang là nguy cơ lớn ñối với sự phát
triển của kinh tế thế giới và ngày càng trở thành các mối quan tâm toàn cầu.
Kết luận chương 2
Việt Nam ñã có bước tăng trưởng nhanh trong thời gian dài, thoát ra khỏi nhóm
nước thu nhập thấp. Tuy nhiên, Việt Nam ñang ñứng trước cơ hội, thách thức to
lớn, ñòi hỏi phải có sự ñổi mới triệt ñể, tái cấu trúc toàn diện nền kinh tế ñể vươn
lên thành một nước giàu. Qua việc phân tích một số yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến
phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta có thể rút những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội
và thách thức của nền kinh tế Việt Nam như sau:
62
ðiểm mạnh
- Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế năng ñộng nhất của thế giới, lại có vị trí ñịa lý thuận lợi và có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế biển.
- Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, chịu khó, có khả năng nắm bắt nhanh và tinh thần sáng tạo. Dân số ñang bước vào thời kỳ dân số vàng.
- Kinh tế Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh trong cả giai ñoạn dài, tạo ñiều kiện nâng cao ñời sống của người dân và giảm nghèo.
- Ổn ñịnh chính trị, ñã phát triển nhanh các mối quan hệ kinh tế quốc tế; ñặc biệt sự kiện gia nhập WTO (tháng 11/2006) tạo ñiều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng cao.
ðiểm yếu
- Chưa tạo các ñiều kiện thuận lợi ñể kịp thời khai thác tốt vị trí ñịa lý chiến lược sớm ñưa Việt Nam trở thành một mắc xích quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực và toàn cầu.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển và tạo ra sự ñột phá trong phát triển kinh tế của ñất nước.
- Kinh tế của Việt Nam vẫn ñang tăng trưởng dưới mức tiềm năng và quy mô nền kinh tế còn nhỏ. Chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế là ñáng cảnh báo khi mà nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn nhưng hiệu quả sử dụng vốn thấp, năng suất lao ñộng tăng chậm, trình ñộ công nghệ lạc hậu và còn khoảng cách xa so với các nước.
- Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, bất cập và chưa có sự thay ñổi về chất. Việt Nam tham gia vào những công ñoạn sản xuất có giá trị tăng thêm thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khu vực kinh tế nhà nước có nhiều ưu ñãi nhưng hiệu quả ñầu tư thấp. Lao ñộng nông nghiệp chiếm tỷ trọng hơn phân nữa trong tổng lao ñộng. Mối liên kết giữa các vùng lãnh thổ còn yếu, chồng chéo và lãng phí.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa ñồng bộ, cục bộ và chưa ñạt tiêu chuẩn ñã trở thành trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Việc thực thi pháp luật còn yếu kém, thủ tục hành chính rườm rà gây cản trở cho sự
63
phát triển kinh tế.
- Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Tốc ñộ cải cách của Việt Nam chậm hơn so với các nước.
- Chính sách phúc lợi, an sinh xã hội còn nhiều bất cập, chưa thực sự là công cụ hữu hiệu trong bảo trợ cho người dân khỏi những rủi ro ñối với mức sống của họ, giúp giảm nghèo và bất bình ñẳng kinh tế.
Cơ hội
- Xu thế chủ ñạo của thế giới là hòa bình và phát triển, ñối thoại và hợp tác nên ñiều kiện thuận lợi cho Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, phân công lao ñộng quốc tế ñể thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
- Thế giới ñang bước vào thời kỳ mở ñầu thời ñại tri thức hóa kinh tế toàn cầu. Việt Nam với lợi thế của nước ñi sau có cơ hội lớn ñể tiến nhanh ñạt trình ñộ tiên tiến nếu biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội.
- Xu thế gia tăng các liên kết kinh tế quốc tế giúp mở rộng thêm các quan hệ kinh tế, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Nhiều nước lớn trên thế giới luôn xem Việt Nam là ñối tác chiến lược trong quan hệ kinh tế quốc tế nên cần tận dụng ñể ñẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế.
Thách thức
- Việt Nam có nguy cơ tiếp tục tụt hậu xa hơn nữa so với các nước trong khu vực; rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
- Thiếu quyết tâm ñổi mới triệt ñể khi mà nền kinh tế ñã thoát khỏi nhu cầu cấp bách giải quyết ñói nghèo. Chưa tạo nên sự ñồng thuận sâu rộng trong xã hội ñể ñẩy ñất nước ñến sự giàu có, phồn vinh.
- Yếu kém trong năng lực ñiều hành của Chính phủ. Mà trên hết là nạn tham nhũng một cách tràn lan, có hệ thống ñã làm suy yếu vai trò của nhà nước.
- Việt Nam vẫn bị xem là nền kinh tế phi thị trường (không muộn hơn 31/12/2018) nên trong quan hệ thương mại quốc tế sẽ gặp nhiều bất lợi.
- Môi trường ngày càng suy thoái dù Việt Nam sớm ñã có nhận thức và có văn bản pháp luật ñể bảo vệ, tuy nhiên tính thực thi không cao. Bên cạnh ñó, những biến ñổi khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên phức tạp và tác ñộng trực tiếp ñến phát triển, tồn vong của ñất nước.
64
Chương 3:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRI ỂN KINH T Ế - XÃ HỘI VI ỆT NAM ðẾN
NĂM 2020
Trên nền tảng cơ sở lý luận ở chương 1 và các phân tích ñánh giá ở chương 2,
ở chương 3 sẽ ñề xuất tư tưởng, mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu và cách thức tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ñến năm 2020.
3.1. Tư tưởng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến 2020
Xuất phát từ phân tích các yếu tố nguồn lực trong nước và quốc tế như trên,
trong giai ñoạn 2010-2020 nền kinh tế Việt Nam phấn ñấu chuyển sang giai ñoạn
mới về chất so với hiện nay, tạo cơ sở ñể ñất nước tiếp tục phát triển mạnh trong
giai ñoạn tiếp theo. Việt Nam cần tăng tốc, phát triển bền vững, chất lượng, hiệu quả
và hội nhập thành công; từng bước xây dựng Việt Nam trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện ñại. Vì vậy, theo tác giả chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam giai ñoạn 2010-2020 nên lấy tên là “Chiến lược hưng thịnh quốc gia”.
3.2. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến 2020
3.2.1. Mục tiêu tổng quát
ðẩy mạnh công cuộc ñổi mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc,
ñưa ñất nước tiến nhanh, vững chắc và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế
giới. Nâng cao hiệu quả, từng bước hiện ñại hóa nền kinh tế, tránh rơi vào “bẫy thu
nhập trung bình”. Mục tiêu ñến năm 2020 Việt Nam gia nhập nhóm nước các nền
kinh tế công nghiệp mới.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- GDP trên ñầu người của Việt Nam ñạt mức trung bình của khối ASEAN và
ñứng trong nhóm nước thu nhập trung bình của khu vực (bao gồm Trung Quốc và
ASEAN4: Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines).
- GDP/người ñạt 2.500 - 3.000 USD.
- Tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân khoảng trên 8%/năm.
65
- Năng suất lao ñộng ñóng góp trên 80% vào tăng trưởng GDP.
- Nâng cao vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam phải trở thành một mắt
xích quan trọng trong chuỗi giá trị gia tăng của ðông Á.
- Xây dựng một số mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh toàn cầu. Tỷ lệ hàng
chế tác chiếm ít nhất là 75% lượng xuất khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghệ cao
chiếm khoảng 30% trong tổng xuất khẩu hàng chế tác.
- Thiết lập các ngành phụ trợ. Việt Nam thiết lập một mạng lưới sản xuất trong
khu vực với miền Nam Trung Quốc và khu vực khác của ASEAN, xuất khẩu một số
linh phụ kiện cho họ và mua một số ñầu vào của họ. Mức ñộ nội ñịa hoá tối ưu cần
phải ñược xác ñịnh trên quan ñiểm chiến lược.
- Tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP là 40 - 45%; 10%; 45 -
50%; tỷ trọng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao chiếm 30 - 35%.
- Tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp chiếm 25-30% tổng lao ñộng, lao ñộng phi
nông nghiệp truyền thống 45-50% và lao ñộng tri thức 15-20%. Có ít nhất 70% số
lao ñộng ñầu vào có kỹ năng ñược cung cấp từ trong nước, chỉ những lao ñộng yêu
cầu có kỹ năng ñặc biệt mới phải lấy từ nước ngoài.
- Rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ; ñủ khả năng ứng dụng các
công nghệ hiện ñại, tiếp cận trình ñộ thế giới và tự phát triển trên một số lĩnh vực,
nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
tự ñộng hoá. Tốc ñộ ñổi mới công nghệ khoảng 15-20%/năm.
- Việt Nam trở thành nền kinh tế có quy mô trung bình nhưng là cường quốc
xuất khẩu hàng ñầu ở một số sản phẩm công nghiệp và dịch vụ hiện ñại bằng chất
lượng và tiếng tăm của sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao; có vai trò quan trọng
và vị trí nhất ñịnh trong hệ thống phân công lao ñộng quốc tế và khu vực.
- Xếp hạng chỉ số phát triển con người của Việt Nam vươn lên ñứng ở mức
trung bình cao trong bảng xếp hạng phát triển con người toàn thế giới.
- Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo ñạt khoảng 60%, trong ñó ñào tạo nghề ñạt 30 -
45%;
66
- Tỷ lệ dân số thành thị ñạt 50%, tương ñương mức trung bình của các nước
NICs, NIEs;
- Thực hiện vượt thời hạn trước năm 2015 các mục tiêu thiên niên kỷ ñã cam
kết với thế giới.
- Xóa hoàn toàn hộ ñói, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc tế xuống còn dưới
5% (chuẩn 2USD-PPP).
- Chỉ số Gini trong khoảng trên 0,3.
- Tuổi thọ bình quân ñạt 76-78 tuổi.
- Chăm lo sự bình ñẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ; ñặc biệt chăm lo sự phát
triển và tiến bộ của trẻ em.
3.3. Những phương hướng nhiệm vụ trọng yếu
3.3.1. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ñáp ứng yêu cầu hưng thịnh
quốc gia và hội nhập quốc tế
Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng ñầu và là khâu ñột phá của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn nhân lực phải hướng vào việc xây
dựng ñội ngũ những người lao ñộng có phẩm chất và năng lực ngày càng cao với cơ
cấu hợp lý về trình ñộ, ngành nghề và theo lãnh thổ. Coi trọng việc phát hiện, bồi
dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm
của Nhà nước và toàn xã hội. ðảm bảo công bằng xã hội trong phát triển nguồn
nhân lực, quan tâm nhiều hơn ñến phát triển nguồn nhân lực các vùng kém phát
triển và các bộ phận dân cư hiện còn ñang gặp nhiều khó khăn, thực hiện mục tiêu
ñoàn kết, ổn ñịnh xã hội và phát triển bền vững.
Mục tiêu tổng quát phát triển nguồn nhân lực Việt Nam ñến năm 2020 là có
ñược ñội ngũ nhân lực ñạt trình ñộ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình ñộ các
nước tiên tiến trên thế giới; có cơ cấu trình ñộ, ngành nghề và vùng miền hợp lý, ñủ
năng lực ñưa ñất nước nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, không
ngừng nâng cao năng lực canh tranh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế,
bảo ñảm an ninh, quốc phòng; con người Vi ệt Nam ñược phát triển toàn diện về trí
tuệ, ý chí, năng lực và ñạo ñức, có kiến thức và kỹ năng ñạt trình ñộ quốc tế, năng
67
ñộng, chủ ñộng, có năng lực tự học, tự ñào tạo cao, khả năng thích nghi nhanh
chóng với môi trường không ngừng biến ñổi. ðặc biệt, Việt Nam xây dựng ñược
một bộ phận nhân lực ñỉnh cao trong các lĩnh vực quản lý (quản lý nhà nước, quản
lý xã hội, hoạch ñịnh chính sách, quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh), khoa học
và công nghệ, giáo dục và ñào tạo, văn hóa có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự phát triển
nhanh, bền vững của ñất nước trong những năm tiếp theo, nâng cao hơn nữa vị thế,
tiềm lực và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
Nâng cao trình ñộ học vấn, chuyên môn - nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của
nguồn nhân lực Việt Nam ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, từng
bước tiếp cận với trình ñộ chung của thế giới, phù hợp với yêu cầu của thị trường
lao ñộng trong nước, khu vực và quốc tế.
- Trình ñộ giáo dục phổ thông tương ñương với trình ñộ chung của thế giới, tạo
cơ sở vững chắc cho người dân tiếp tục làm việc, ñào tạo kỹ năng, có năng lực học
tập suốt ñời và có khả năng nắm bắt, tạo cơ hội và giải quyết các tình huống trong
cuộc sống. Về cơ bản phổ cập trung học phổ thông ñối với thanh niên với tiêu
chuẩn tương ñương trình ñộ chung thế giới.
- Phát triển mạnh dạy nghề theo ba trình ñộ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
ñẳng nghề). Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo nghề ñạt 30 - 45%. 100% người lao ñộng
giãn việc có nhu cầu ñào tạo nghề mới hoặc ñào tạo nâng cao ñược ñào tạo ñể tìm
kiếm việc làm mới.
- Tăng số sinh viên ñại học - cao ñẳng lên khoảng 400 sinh viên/10.000 dân
năm 202033.
- Nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực, từng bước nâng trình ñộ chung
lên tương ñương trình ñộ trung bình của thế giới, trong ñó có một số bộ phận ngang
bằng với trình ñộ các nước phát triển. ðến năm 2020, dạy nghề Việt Nam ñạt trình
ñộ tiên tiến trong khu vực và có một số trường ñạt ñẳng cấp quốc tế; có 3-5 trường
ñại học ñược xếp vào tốp 1.000 trường ñại học tốt nhất thế giới34. Xây dựng các
33 Số sinh viên/10.000 dân hiện nay ở Hàn Quốc là 320, ở Mỹ là 585. 34 Năm 2005, Thái Lan có 5 trường, Singapore có 2 trường.
68
trường ñại học theo hướng hội nhập vào xu thế chung của các trường ñại học trên
thế giới35.
- Chiều cao và cân nặng trung bình của thanh niên ñến năm 2020 ñạt tiêu chuẩn
chung của WHO (nam: cao 1,69m, nặng 56,7kg và nữ: cao 1,62m, nặng 53,7kg).
- Nhân lực Việt Nam hội ñủ các yếu tố cần thiết về thái ñộ nghề nghiệp, có
năng lực ứng xử (ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao
ñộng, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân) và tính năng ñộng
cao, ñáp ứng những yêu cầu ñặt ra ñối với người lao ñộng trong xã hội công nghiệp.
Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, ñậm ñà bản sắc dân tộc, ñáp ứng yêu
cầu chấn hưng ñất nước trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng ñời
sống văn hoá tiên tiến, thúc ñẩy sáng tạo văn hoá và xây dựng thiết chế văn hoá.
ðặc biệt coi trọng nâng cao văn hoá lãnh ñạo và quản lý, văn hoá trong kinh doanh
và văn hoá trong nhân cách của thanh niên, thiếu niên; chống những hiện tượng
phản văn hoá, phi văn hoá.
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước
Nhà nước phải xây dựng ñược một cơ chế, một hệ thống các chính sách, chiến
lược khác về chất và ở trình ñộ cao so với giai ñoạn trước. Việc xây dựng một cơ
chế có chất lượng như vậy ñược xem là một khâu ñột phá, ñi tắt ñón ñầu hiệu quả
nhất trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam ñến 2020 và xa hơn nữa36. Những
cơ chế, chính sách này bao gồm các ñiểm chính như sau:
- Cải cách cách thức xây dựng chính sách, chiến lược. Quy trình xây chính
sách, chiến lược phải có sự tham gia sâu rộng của cộng ñồng và là một quá trình
35 Các xu hướng phát triển giáo dục ñại học trên thế giới hiện nay là: ñại chúng hóa; ña dạng hóa, tư nhân hóa; ñảm bảo chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh; tập ñoàn hóa và công nghiệp hóa; ñại học trở thành các trung tâm sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới, hiện ñại; phát triển các dịch vụ ñào tạo nhân lực quốc tế và khu vực. 36 Hàn Quốc vào ñầu thập niên 1960 là nước kém phát triển nhưng sau ñó vượt qua giai ñoạn phát triển ban ñầu và thành công trong giai ñoạn phát triển bền vững, trở thành nước tiên tiến trong thời gian rất ngắn. Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy cơ chế ñộng viên mọi nguồn lực của xã hội vào mục tiêu ñược xã hội ñồng thuận, nhất là xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, tạo quan hệ lành mạnh giữa Nhà nước với doanh nghiệp là ñiều kiện ñể phát triển bền vững.
69
tương tác với nhau. ðặc biệt, phải nâng cao chất lượng công tác thông tin, dự báo
kinh tế và xã hội.
- Tăng cường sự minh bạch, tăng khả năng dự ñoán và tăng năng lực quản lý
Nhà nước ñể vừa giảm sự bất xác ñịnh, giảm sự rủi ro ñối với nhà ñầu tư, ñể họ
mạnh dạn tiến vào những lãnh vực mới (do ñó cơ cấu kinh tế mới chuyển dịch
nhanh), vừa tránh ñầu cơ, tránh tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch.
- Doanh nghiệp quốc doanh phải ñược cải cách triệt ñể, tạo sân chơi bình ñẳng
giữa các chủ thể kinh tế.
- Có chính sách công nghiệp tích cực ñể xây dựng các ngành công nghiệp có lợi
thế so sánh ñộng, như vậy vừa chuyển dịch cơ cấu lên cao vừa cạnh tranh ñược trên
thị trường thế giới37.
- Trong các loại thị trường, thị trường lao ñộng thường hoạt ñộng ít hiệu quả vì
manh mún, có sự không ăn khớp trong cung cầu giữa các loại lao ñộng hoặc giữa
các vùng. Do ñó cần có chính sách về ñào tạo, về hạ tầng xã hội ñể xóa hoặc giảm
sự bất cập ñó.
- Chấn hưng giáo dục, nghiên cứu khoa học, ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ cần
có chính sách, cơ chế thích ñáng của Nhà nước.
- Tăng cường năng lực của quan chức, công chức, sự ñộc lập của tòa án, tính
ñộc lập của ngân hàng trung ương, chính sách thu chi ngân sách minh bạch, có
cơ chế giám sát tài chính ñối với doanh nghiệp Nhà nước và các hoạt ñộng kinh
tế công.
ðể xây dựng và thực thi ñược cơ chế có chất lượng như vậy ñòi hỏi phải: ñảm
bảo tính dân chủ trong việc hoạch ñịnh các chiến lược, chính sách; tôn trọng ý kiến
của giới chuyên gia, giới chính trị; và phải có ñội ngũ quan chức giỏi thật sự ñể quá
trình ñặt ra các chính sách và thực hiện chính sách có hiệu quả.
37 Cơ chế trong giai ñoạn tăng trưởng ban ñầu, giai ñoạn cải cách tiệm tiến rất ñơn giản vì chủ yếu chỉ cởi trói các ràng buộc, hành lang pháp lý cũng không phức tạp, nhưng ñể phát triển bền vững, nhất là thời kỳ cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, phải có cơ chế xây dựng, nuôi dưỡng các ngành có lợi thế so sánh ñộng ñể ngày càng chuyển dịch cơ cấu lên cao hơn.
70
3.3.3. Thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện ñại
Nâng cao tốc ñộ và chất lượng tăng trưởng nền kinh tế ñể tránh nguy cơ tụt hậu;
thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý; thu hút và sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả; nâng cao sức cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh ñộng; tăng trưởng kinh tế
phải ñi ñôi với ngày càng ñáp ứng ñầy ñủ hơn phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
Tăng năng suất lao ñộng gấp 2-3 lần so với mức hiện nay là phương cách ñể
tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và tiến ñến sự giàu có của quốc gia. ðột
phá năng suất phải ñạt ñược thông qua sự chuyển ñổi trong sản xuất, từ sản xuất sử
dụng nhiều lao ñộng giản ñơn sang sản xuất sử dụng nhiều lao ñộng có kỹ năng, từ
sản xuất sao chép và hợp ñồng sang sản xuất tích hợp và từ sản xuất biệt lập cho thị
trường trong nước sang hình thành mạng lưới công nghiệp có liên kết chặt chẽ với
các doanh nghiệp FDI và thị trường toàn cầu.
Thực hiện chiến lược huy ñộng vốn ñầu tư hợp lý ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển nền kinh tế. ðặc biệt, cần quảng bá sâu rộng hình ảnh Việt Nam trên
trường quốc tế ñể tranh thủ thu hút vốn FDI có chọn lọc theo yêu cầu cơ cấu lại nền
kinh tế. ðồng thời, nâng cao nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư, ñặc biệt là ở
khu vực nhà nước.
Ưu tiên phát triển các ngành: sử dụng nguyên liệu trong nước kết hợp công
nghệ tiên tiến, góp phần ổn ñịnh nông thôn, tạo vị thế của kinh tế Việt Nam; sử
dụng nhiều lao ñộng, cần lượng vốn ñầu tư ít và ñịnh hướng xuất khẩu cao làm chủ
lực; và các ngành dựa vào công nghệ - kỹ thuật cao. Trên cơ sở ñó, một mặt thực
hiện tích cực các biện pháp nâng cấp các cơ sở hiện có trong chuỗi giá trị toàn cầu;
mặt khác, lựa chọn một số lĩnh vực có triển vọng trở thành những ngành có sức
cạnh tranh cao trong tương lai ñể hỗ trợ một cách kiên trì, dứt khoát, ñủ tầm, tạo ra
bằng ñược các ñiều kiện cần thiết về nhân lực, trang thiết bị, kết cấu hạ tầng, công
nghệ cho bước ngoặc của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện ñại hóa
trong tương lai.
Thực hiện chiến lược công nghiệp hướng về xuất khẩu chính là sự phát triển mở
rộng và kết hợp hài hòa giữa thị trường nội ñịa và thị trường quốc tế, chứ không
71
ñơn thuần là ñịnh hướng thay thế thị trường nội ñịa bằng thị trường quốc tế. Trong
ñiều kiện thị trường mở, tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội ñịa, theo một nghĩa nào
ñó, cũng chính là “xuất khẩu”. Nói cách khác, về nguyên tắc, tư tưởng cạnh tranh
quốc tế qua giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà mô hình công nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu tạo ra, cho dù ở bất cứ thị trường nào, trong nước hay quốc tế,
vẫn có ý nghĩa xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hóa hiện tại và tương lai.
Bên cạnh ñó, cần phát triển mạnh các ngành dịch vụ, ñây là khu vực có tiềm
năng lớn ñể giải quyết mối quan hệ giữa hàm lượng vốn, lao ñộng và công nghệ
trong ñầu tư. Trong ñó, ưu tiên dịch vụ sạch, công nghệ cao như du lịch sinh thái -
văn hoá, chăm sóc sức khoẻ cao cấp, dịch vụ tài chính - ngân hàng, thông tin, xuất
nhập khẩu, dịch vụ vận tải ña phương thức và logistics.
Nâng cao tính hiệu quả kinh tế của các thành phần kinh tế. ðẩy mạnh cải
cách khu vực kinh tế quốc doanh; tạo ra sự phát triển ñột phá của khu vực tư nhân.
Việt Nam cần khẳng ñịnh chất lượng sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.
Phát triển hài hòa, tạo sự tương tác cùng phát triển giữa các khu vực. Khu vực
thành thị phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa trên từng
vùng và ñịa phương, ñi nhanh trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, ñi ñầu trong việc phát triển kinh tế tri thức. Tạo
vành ñai nông nghiệp hiện ñại ở các thành phố lớn. Khu vực nông thôn phát triển
nền nông nghiệp sinh thái ña dạng dựa trên các lợi thế về ñiều kiện tự nhiên, ứng
dụng phổ biến các tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thành ñiện khí hóa và thực hiện cơ giới hóa ở những khâu
cần thiết. Nâng cao nhanh thu nhập trên một ñơn vị diện tích nông nghiệp. Chuyển
nhiều lao ñộng sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Phát triển mạnh tiểu, thủ công
nghiệp, các làng nghề, mạng lưới công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và các
dịch vụ. Có chính sách ñặc biệt ñể phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng sâu, vùng
xa, biên giới, cửa khẩu. ðồng thời, có chiến lược phát triển kinh tế biển và hải ñảo
theo hướng ñẩy mạnh nuôi, trồng, khai thác, chế biến hải sản; thăm dò, khai thác và
chế biến dầu khí; phát triển ñóng tàu thuyền và vận tải biển; mở mang du lịch; bảo
72
vệ môi trường; tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế
biển và ven biển, khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, hải cảng ñể tạo thành
vùng phát triển cao, thúc ñẩy các vùng khác.
ðối với các chương trình kinh tế trọng ñiểm của Việt Nam cần ñứng trên tầm
nhìn hội nhập kinh tế các nước trong khu vực ñể phát huy vai trò ñộng lực, ñầu kéo
phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
- Chương trình kinh tế trọng ñiểm miền Bắc cần ñứng trên tầm nhìn hội nhập
kinh tế khu vực, với quyết tâm khai thác thị trường Trung Quốc, biến vùng kinh tế
trọng ñiểm miền Bắc thành hành lang, thành trung tâm kinh tế không chỉ của cả
nước mà của toàn khối ASEAN tiến vào thị trường Trung Quốc, ñặc biệt là thị
trường Tây Nam ñang mở rộng, nhiều sức hấp dẫn do chiến lược khai phá miền Tây
của Trung Quốc ñưa tới. Từ quan ñiểm này, chúng ta sẽ có những bước tiến ñột phá
trong kế hoạch phát triển hành lang Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh
(Trung Quốc) và tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Nam Ninh (Trung
Quốc), cũng như các kế hoạch phát triển các khu mậu dịch tự do dọc biên giới Vi ệt
Nam - Trung Quốc.
- Chương trình kinh tế trọng ñiểm miền Trung cần ñứng trên tầm nhìn hội nhập
kinh tế toàn khối ASEAN, gắn nó với chương trình phát triển hành lang ðông -
Tây, biến vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung thành ñầu mối giao thông toàn khối
ASEAN nhờ ưu thế biển cảng nước sâu, với tuyến ñường bộ xuyên châu Á sẽ hình
thành qua kế hoạch phát triển hành lang ðông - Tây. Hoàn toàn có thể khai thác vị
thế trung tâm hàng không quốc tế và khu vực tại ðà Nẵng, có khả năng cạnh tranh
với Bangkok trong tương lai. Chương trình kinh tế trọng ñiểm miền Trung cũng cần
ñứng trên tầm nhìn hội nhập quốc tế và chiến lược khai thác biển ðông, cần biến tất
cả các cảng nước sâu vùng này thành thương cảng quốc tế, có khả năng cạnh tranh
với các thương cảng quốc tế Hồng Kông, Singapore.
- Khai thác các nhân tố bên ngoài mạnh hơn nữa trong chương trình hợp tác
phát triển kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông, làm sao thu hút sự chú ý của cộng ñồng
73
thế giới - ñặc biệt là Nhật Bản, Mỹ, EU và kể cả Liên hợp quốc - ñể ñảm bảo mang
lại lợi ích chung cho các quốc gia trong tiểu vùng.
- Chiến lược khai thác biển ðông cần vận dụng quan ñiểm hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, ứng xử khôn khéo quan hệ các nước lớn, lấy sức mạnh của cộng ñồng
quốc tế ngăn chặn biển ðông nổi sóng. Lấy miền Trung làm trọng ñiểm khai phá
chiến lược biển ðông, mở rộng phạm vi chiến lược khai thác biển ðông ra toàn tuyến
thềm lục ñịa Việt Nam, coi trọng khai phá thương cảng quốc tế trên toàn tuyến.
3.3.4. Phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, mang bản sắc Việt Nam
Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, ñộng lực ñẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Khoa học và công nghệ phải là mũi nhọn tiên phong,
ñi trước một bước. Phát triển khoa học và công nghệ phải ñịnh hướng vào các mục
tiêu kinh tế - xã hội. ðẩy mạnh tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ thế giới,
ñồng thời phát huy năng lực khoa học và công nghệ nội sinh, nâng cao hiệu quả sử
dụng tiềm lực khoa học và công nghệ của Việt Nam. ða dạng hóa nguồn vốn ñầu
tư cho khoa học và công nghệ theo phương châm phát triển khoa học và công
nghệ là trách nhiệm của toàn xã hội, ñặc biệt là của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Mục tiêu tổng quát phát triển khoa học và công nghệ ñến năm 2020 là bảo ñảm
luận cứ khoa học cho con ñường công nghiệp hóa rút ngắn, phát triển bền vững theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới. Rút
ngắn ñược khoảng cách với các nước khác, tức là trong một thời gian ngắn phải làm
chủ ñược nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến. Nâng cao tỷ trọng ñóng góp của khoa
học và công nghệ trong tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình ñổi mới công nghệ,
ñổi mới quản lý, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng, phát triển và
nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa học và công nghệ ñáp ứng yêu cầu ñổi
mới, phục vụ hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Tập trung phát triển công nghệ theo hai hướng lớn sau ñể phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội:
74
- Những công nghệ tiên tiến, chứa hàm lượng cao về trí tuệ, có tác ñộng to lớn
ñối với việc hiện ñại hóa và tạo cơ hội phát triển cho các ngành kinh tế quan trọng;
tạo tiền ñề cho việc hình thành và phát triển một số ngành kinh tế có hàm lượng
công nghệ cao, nâng cao sức cạnh tranh của cả nền kinh tế quốc gia và phù hợp với
xu thế chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức của thế giới. ðó là: công nghệ thông
tin, ñặc biệt là công nghệ phần mềm; công nghệ sinh học; công nghệ tự ñộng hóa;
công nghệ vật liệu mới.
- Những công nghệ cơ bản liên quan ñến nhiều ngành kinh tế, phát huy ñược lợi
thế của ñất nước về tài nguyên nông nghiệp nhiệt ñới và lực lượng lao ñộng dồi dào
ở nông thôn, tạo ra hàng xuất khẩu và việc làm có thu nhập cho tầng lớp dân cư.
Trong hướng này cần ñặc biệt coi trọng các công nghệ về cơ khí; công nghệ bảo
quản - chế biến nông sản.
3.3.5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện ñại phục vụ hiệu quả phát triển
kinh tế - xã hội
ðẩy nhanh việc xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ tầng cho từng vùng và trên cả
nước ñược xem là khâu ñột phá trong phát triển nền kinh tế của Việt Nam. Cần huy
ñộng tối ña mọi nguồn lực ñể ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Phát triển kết cấu hạ
tầng cần rất nhiều vốn nên phải có sự ưu tiên, cân ñối giữa các công trình, tránh tình
trạng lãng phí và gây tốn kém cho nền kinh tế mà không ñem lại hiệu quả.
Về giao thông
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ñi trước một bước nhằm tạo tiền ñề cho
phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh. Phát triển hệ thống giao
thông một cách ñồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với những
bước ñột phá ñi thẳng vào hiện ñại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa ñô thị và nông thôn trên
phạm vi cả nước, ñồng thời coi trọng công tác bảo trì, ñảm bảo khai thác hiệu quả,
bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có; dành quỹ ñất hợp lý ñể phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông và ñảm bảo hành lang an toàn giao thông.
75
Phát triển hệ thống giao thông ñối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống giao
thông trong nước ñể chủ ñộng hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế. Phát huy tối ña
lợi thế về vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên của Việt Nam, ñặc biệt là tiềm năng
biển, ñể phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội.
ðến năm 2020, hình thành ñược một hệ thống giao thông hợp lý, cơ bản ñáp
ứng nhu cầu vận tải ña dạng của xã hội với mức tăng trưởng nhanh, ñảm bảo chất
lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn
giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- ðường bộ: hệ thống quốc lộ và ñường tỉnh phải ñược ñưa vào ñúng cấp kỹ
thuật; mở rộng và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ
thống ñường bộ cao tốc. Các tuyến ñường bộ ñối ngoại ñạt tiêu chuẩn kỹ thuật của
ñường bộ khu vực.
- ðường sắt: hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến ñường sắt hiện có ñạt cấp
tiêu chuẩn kỹ thuật ñường sắt quốc gia và khu vực; xây dựng mới các tuyến ñường
sắt cao tốc. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các ñô thị, ñường
sắt nội - ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công cộng.
- ðường biển: phát triển hệ thống cảng biển quốc gia hợp lý, ñáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. ðầu tư phát triển ñồng bộ kết cấu hạ
tầng cảng biển, bao gồm bến cảng, luồng vào cảng, giao thông ñến cảng và hệ thống
dịch vụ hỗ trợ sau cảng.
- ðường thủy nội ñịa: hoàn thành nâng cấp các tuyến thủy nội ñịa chính ñạt
cấp kỹ thuật quy ñịnh; tập trung cải tạo, chỉnh trị một số ñoạn tuyến quan trọng.
ðầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng ñầu mối, bến hàng hoá và
hành khách.
- Hàng không: hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cảng
hàng không ñạt tiêu chuẩn quốc tế; tập trung ñầu tư các cảng hàng không quốc tế
trong khu vực Thủ ñô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu, triển khai
ñầu tư các cảng hàng không quốc tế mới với quy mô và chất lượng phục vụ ngang
tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực.
76
- Giao thông ñô thị: phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ñô thị
và vận tải công cộng; ñảm bảo quỹ ñất dành cho giao thông ñô thị từ 16 - 26%. ðối
với các thành phố lớn, phát triển mạnh hệ thống xe buýt; nhanh chóng ñầu tư xây
dựng các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn.
- Giao thông nông thôn: phát triển ñường giao thông nông thôn cho phương tiện
giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã hoặc cụm xã, ñảm bảo thông suốt quanh
năm. Tỷ lệ mặt ñường cứng, rải nhựa ñạt 60 - 80%.
Hướng ñến năm 2030 sẽ cơ bản hoàn thiện mạng lưới giao thông trong nước
cũng như các hành lang giao thông ñối ngoại.
- Cơ bản hoàn thành xây dựng các tuyến ñường bộ, ñường sắt cao tốc Bắc -
Nam. Hệ thống ñường bộ, ñường sắt Việt Nam ñồng bộ với tiêu chuẩn kỹ thuật, kết
nối thuận lợi với hệ thống ñường bộ ASEAN, Tiểu vùng Mê Kông mở rộng và
ñường sắt xuyên Á.
- Hệ thống cảng biển ñáp ứng tốt nhu cầu thông qua về hàng hoá xuất nhập
khẩu và nội ñịa. Hệ thống cảng gắn liền với hệ thống trung tâm phân phối hàng hóa,
hệ thống giao thông kết nối ñảm bảo tạo thành mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics
hiện ñại, hiệu quả ngang tầm các nước trong khu vực.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mạng lưới cảng hàng không với quy mô hiện
ñại ñạt tiêu chuẩn quốc tế; cảng hàng không quốc tế Long Thành có vai trò và quy
mô ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực.
- Hệ thống giao thông ñô thị hướng tới văn minh, hiện ñại và nhanh chóng thu
hẹp khoảng cách so với thủ ñô của các nước khác.
Về năng lượng
Phát triển nhanh nguồn ñiện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống truyền tải,
bảo ñảm sự vận hành an toàn, hiệu quả, ñáp ứng ñủ ñiện cho yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, cả ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải ñảo. Nhà nước tập
trung ñầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế ñầu tư ñể phát triển nhanh
ngành ñiện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về
giá bán ñiện, ñồng thời có chính sách trợ giúp hợp lý ñối với các hộ nghèo.
77
Thực hiện chính sách tiết kiệm và giảm thất thoát ñiện năng. Phát triển các
nguồn năng lượng mới.
3.3.6. Xây dựng hệ thống tài chính hiện ñại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
Xây dựng hệ thống tài chính hiện ñại, phù hợp với thông lệ chuẩn mực quốc tế
và lộ trình thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế. Hệ thống tài chính phải
thực sự là ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao vị thế của NHNN, ñảm bảo NHNN là ngân hàng trung ương thực sự,
ñộc lập tự chủ trong xây dựng và ñiều hành chính sách tiền tệ. Mục tiêu chủ yếu là
ổn ñịnh tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo ñảm an toàn hệ thống tiền tệ - ngân hàng,
góp phần tạo dựng môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện ñiều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và
hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện ñại và công nghệ tiên
tiến, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, từng bước
nâng cao tính chuyển ñổi của VND.
Tăng cường hiệu lực của NHNN về quản lý, giám sát các giao dịch ngoại hối,
tự do hóa giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn một
cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Tăng nhanh dự
trữ ngoại hối Nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối ñoái linh hoạt theo
cơ chế thị trường.
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện ñại và hiệu quả, cả về thể chế, mô
hình tổ chức, nguồn nhân lực và phương pháp thanh tra giám sát nhằm ñáp ứng yêu
cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện ñúng các nguyên tắc và
chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng.
Cân ñối ngân sách một cách tích cực, tăng dần dự trữ, giữ bội chi ở mức hợp lý,
bảo ñảm ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Quản lý chặt chẽ việc vay nợ và trả nợ nước ngoài,
giữ mức nợ quốc gia trong giới hạn an toàn; bảo ñảm nghiêm ngặt hiệu quả sử dụng
vốn vay; quy ñịnh rõ và thực hiện ñúng nghĩa vụ trả nợ.
Cải cách triệt ñể và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng ña
năng, hiện ñại, ña dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt ñộng
78
theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ
và chuẩn mực quốc tế vào hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng.
3.3.7. Tiếp tục nâng cao vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới
Việt Nam tiếp tục khẳng ñịnh mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế với tất cả các
nước trên thế giới, không phân biệt chế ñộ chính trị - xã hội; tham gia và nâng cao
vị trí trong tất cả các tổ chức kinh tế khu vực, toàn cầu là cấp thiết, cấp bách. Chủ
ñộng hội nhập quốc tế thành công, ñảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế song
phương và ña phương.
Thiết lập quan hệ ñối tác chiến lược với các nước lớn nhằm nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế và bảo vệ nền ñộc lập dân tộc. Trung Quốc, Nhật Bản
và Mỹ là ba nước lớn có nhiều lợi ích và ý ñồ chiến lược khá rõ ràng với Vi ệt Nam.
Việc xử lý ñúng ñắn quan hệ ba nước lớn này sẽ có ý nghĩa to lớn ñối với sự nghiệp
phát triển kinh tế và bảo vệ nền ñộc lập của Việt Nam.
- ðối với Trung Quốc là nước láng giềng “núi liền núi, sông liền sông”, có nền
kinh tế quy mô, sức cạnh tranh mạnh hơn ta, ñang thực thi chiến lược chủ ñạo nhất
thể hóa kinh tế khu vực, mà Việt Nam ñược coi là “cửa ngỏ” ñi xuống phía Nam, là
cầu nối ðông Nam Á với ðông Bắc Á trong chiến lược liên kết kinh tế toàn khu
vực ðông Á. Do vậy phải hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc, cùng khai thác cơ hội
mới do liên kết kinh tế khu vực mang lại. Muốn vậy phải củng cố phát triển quan hệ
hợp tác toàn diện với Trung Quốc, coi ñây như một suy tính chiến lược quan trọng
hàng ñầu vì sự nghiệp phát triển ổn ñịnh kinh tế Việt Nam ñến năm 2020.
- Hợp tác kinh tế toàn diện với Nhật Bản ñể nâng nhanh sức cạnh tranh nền
kinh tế Việt Nam. Vì, Nhật Bản ñang trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế nên
nhu cầu chuyển dịch một số ngành công nghiệp ra nước ngoài là rất lớn mà Việt
Nam là một lựa chọn cho mục tiêu ñó bởi tính an toàn của các khoản ñầu tư; trình
ñộ công nghiệp chế tạo Nhật Bản ñứng hàng ñầu thế giới, những ngành công nghiệp
Việt Nam cần phát triển ñều có khả năng ñáp ứng; quan hệ ñối tác chiến lược giữa
Việt Nam và Nhật Bản ñã nâng lên tầm cao mới và tin cậy hơn.
79
- ðối với Mỹ, chúng ta cần có cách tiếp cận mới trong quan hệ với Mỹ. Vượt
qua vấn ñề lịch sử, vì lợi ích quốc gia, coi Mỹ là ñối tác quan trọng từ nay về sau,
theo phương châm không có kẻ thù vĩnh viễn, hóa giải hận thù, biến thù thành bạn,
cùng hợp tác phát triển.
- Quan hệ với các nước lớn khác như EU, Nga, Ấn ðộ với tư cách là những lực
lượng bổ trợ quan trọng, tạo thế cho Việt Nam phát triển hiệu quả quan hệ với ba
nước lớn trọng yếu trên.
Củng cố ASEAN thành cộng ñồng vững mạnh. ASEAN trở thành cộng ñồng
vững mạnh với vai trò ngày càng tăng của Việt Nam sẽ tạo ra lợi thế quan trọng cho
ASEAN trong ñó có Việt Nam quan hệ bình ñẳng với các nước lớn, thu hút ñược
nhiều hơn các nguồn lực từ các nước lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, củng cố nền
an ninh toàn khu vực.
3.3.8. ðảm bảo an sinh xã hội
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội cơ bản toàn diện, ñảm bảo cho mọi thành
viên trong xã hội có mức sống trung bình, không bị rơi vào tình trạng bần cùng hóa,
kể cả trong trường hợp rủi ro bất thường. Hạn chế mức doãng ra hoặc có thể rút
ngắn chênh lệch về mức sống và trình ñộ phát triển giữa các tầng lớp dân cư, giữa
các vùng ñất nước.
Chương trình an sinh xã hội về cơ bản phải ñảm bảo các mục tiêu: các chính
sách thị trường lao ñộng phải ñáp ứng, hỗ trợ kịp thời các nhóm dễ bị tổn thương và
người lao ñộng tham gia vào thị trường lao ñộng; chương trình an sinh xã hội tiên
tiến và mở rộng phải ñược thực hiện, quỹ an sinh xã hội phải ñảm bảo ñược tính ổn
ñịnh và phân phối công bằng; chương trình bảo hiểm y tế phải ñến ñược với mọi
người dân với khả năng tiếp cận dễ dàng, ñi li ền với các dịch vụ chăm súc sức khỏe
ñược cải thiện; ñảm bảo mức sống cho các nhóm ưu ñãi xã hội, tăng khả năng tiếp
cận ñến mọi dịch vụ xã hội; và chương trình trợ giúp xã hội phải ñược mở rộng ñảm
bảo các nhóm mục tiêu có cuộc sống ổn ñịnh và ñầy ñủ.
80
3.3.9. Tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên
Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo ñảm
sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn ña dạng
sinh học. Chủ ñộng phòng tránh và hạn chế tác ñộng xấu của thiên tai, của sự biến
ñộng khí hậu bất lợi và tiếp tục giải quyết hậu quả chiến tranh còn lại ñối với môi
trường. Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, tăng cường
quản lý nhà nước ñi ñôi với nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người dân. Chủ
ñộng gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch, kế hoạch, chương
trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về môi trường là một tiêu chí
quan trọng ñánh giá các giải pháp phát triển.
Việt Nam cần tiếp tục xây dựng năng lực và hướng dẫn kỹ thuật cho việc tích
hợp môi trường vào quá trình ra quyết ñịnh. Tiếp tục tăng cường năng lực triển khai
thực hiện Luật bảo vệ môi trường cũng như quá trình ra quyết ñịnh liên quan ñến
môi trường và phát triển bền vững.
3.3.10. Bảo vệ vững chắc ñộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh
quốc gia
Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh theo phương châm: phát triển
kinh tế - xã hội là nền tảng ñể bảo vệ Tổ quốc; ổn ñịnh chính trị, củng cố quốc
phòng, an ninh vững mạnh là ñiều kiện ñể phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt
ñường lối ñối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi cơ hội củng cố hoà
bình, ổn ñịnh ñể ñẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, ñặc biệt là vùng biển, ñảo. Sự kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với
củng cố quốc phòng, an ninh phải ñược thực hiện ngay trên từng ñịa bàn lãnh thổ, từ
công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch và hình thành các dự án ñầu tư phát triển.
Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới và kết hợp chặt
chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy các nguồn lực, lồng ghép các chương
trình, các dự án ñể xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng ở vùng biên giới, hải ñảo.
Rà soát lại quy hoạch và ñiều chỉnh ñất quốc phòng, an ninh ñáp ứng ñược yêu cầu
81
về bố trí chiến lược quốc phòng, dành thêm ñất cho phát triển kinh tế - xã hội. Có
chính sách ñặc biệt phát triển kinh tế, nâng cao ñời sống nhân dân tại các khu vực
có yêu cầu ñặc thù về quốc phòng, an ninh.
Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước ñối với sự nghiệp quốc phòng và bảo
vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; ngăn chặn kịp thời và ñấu tranh có
hiệu quả ñối với hoạt ñộng của các thế lực thù ñịch. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
và thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
3.4. Tổ chức thực hiện chiến lược
Công bố ý tưởng chiến lược, một số mục tiêu chiến lược và phương cách cơ bản
ñạt mục tiêu cho dân chúng biết ñể cùng ñồng lòng thực hiện chiến lược phát triển
ñất nước.
Chính phủ xây dựng chương trình hành ñộng cụ thể trên cơ sở các mục tiêu và
nhiệm vụ của chiến lược, ñược thể hiện thông qua các quy hoạch, kế hoạch phát
triển của các ngành, lĩnh vực và ñịa phương. Trong giai ñoạn 2010-2015, tập trung
khắc phục một cách cơ bản tình trạng của 3 thắt cổ chai (sự hẫng hụt về nguồn nhân
lực, kết cấu hạ tầng, năng lực quản trị quốc gia), xây dựng cơ chế có chất lượng và
cấu trúc lại nền kinh tế. ðây cũng là những năm chuẩn bị cho một hướng phát triển
mới. Giai ñoạn 2016-2020, bắt ñầu thời kỳ phát triển năng ñộng của giai ñoạn phát
triển mới, nhằm vào mục tiêu phát triển và thích nghi ñể trở thành nền kinh tế cầu
nối trong khu vực. Phát huy dân chủ ñể thực hiện ñoàn kết dân tộc, xây dựng ñồng
thuận xã hội và tranh thủ ñược hậu thuẫn quốc tế.
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chiến lược ñược thông qua và
ñiều chỉnh chiến lược khi cần thiết. ðể làm việc này có tính khả thi cao ñề xuất nên
thành lập tổ chức chuyên trách có ñủ năng lực tư vấn chiến lược và ñộc lập ñối với
các pháp nhân ñại diện cho lợi ích ngành, vùng.
82
KẾT LUẬN
Qua hơn hai mươi năm ñổi mới, Việt Nam ñã thoát khỏi nhóm nước có thu
nhập thấp và ñang ở nhóm cuối của các nước có thu nhập trung bình thấp. Trong
thời gian này, Việt Nam thực hiện hai chiến lược phát triển ñất nước như kim chỉ
nam ñể chỉ ñạo và ñiều hành ñất nước. Tuy nhiên, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội chưa thể hiện rõ ý tưởng chiến lược và các mục tiêu chủ ñạo của chiến lược ñể
ñịnh hướng cho dân tộc bứt phá và tạo ñược sự ñồng thuận rộng lớn trong toàn xã
hội nhằm xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia giàu mạnh.
Hiện tại, Việt Nam ñang tiến hành xây dựng chiến lược phát triển ñất nước cho
thời kỳ 2011-2020 trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế
giới ñang biến ñộng mạnh mẽ. Nếu hội nhập tốt sẽ thu hút ñược nguồn lực bên
ngoài, tạo cơ sở vững chắc khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả
nhưng ngược lại, sẽ bị tụt hậu nếu không thể hòa nhập vào dòng chảy cuồn cuộc ñó.
Vậy, cần phải làm gì ñể có chiến lược phát triển rõ ràng, ñúng ñắn ñưa Việt Nam
thoát khỏi sự tụt hậu và vươn lên thành quốc gia giàu mạnh?
Với mục ñích ñó, bằng cách tiếp cận hệ thống, chúng tôi ñã thực hiện phân tích
một số yếu tố chủ yếu tác ñộng phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam trong nền kinh
tế thế giới ñến năm 2020. Kết hợp với sử dụng phương pháp SWOT ñể xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam ñến 2020.
Thông qua ñề tài nghiên cứu này, chúng ta có thể rút ra một số kết luận sau:
- Chiến lược phát triển là thể hiện tinh thần cơ bản của ñường lối phát triển của
một quốc gia; nó chính là ý tưởng mang tính hệ thống về các quan ñiểm chỉ ñạo
phát triển ñối với một ñối tượng cụ thể hay ñối với một hệ thống nào ñó và phương
cách biến những ý tưởng, quan ñiểm, mục tiêu ấy thành hiện thực. Chiến lược phát
triển là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn ñề mang tính quy luật ñược
dự báo và ñược “chủ quan hóa” một cách khoa học ñể chỉ ñạo quá trình phát triển
của ñời sống xã hội.
- ðể xây dựng chiến lược phát triển cho một quốc gia cần phân tích ñiểm xuất
phát của quốc gia ñó, phân tích các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến quá trình phát triển
83
của quốc gia ñó ñặt trong tổng thể nền kinh tế thế giới ñể xác ñịnh các ñiểm mạnh,
ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của nền kinh tế. Từ ñó, kiến tạo tầm nhìn chiến lược
và mục tiêu chiến lược ñúng, phù hợp, có căn cứ khoa học. Tiếp theo là xác ñịnh
các nhiệm vụ cơ bản hay trọng tâm của chiến lược ñể thực thi mục tiêu chiến lược.
Và ñề xuất phương án tổ chức thực hiện chiến lược.
- Một chiến lược phát triển thành công phải là một chiến lược mà các mục tiêu
ñề ra ñược thực hiện mỹ mãn do ñã toàn dụng ñược các lợi thế, khuếch trương
ñược các lợi thế, tận dụng ñược cơ hội, có tính thích ứng cao, hấp dẫn nhiều người
tham gia.
- Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, một bản chiến lược phát triển cần thể hiện
rõ ý tưởng chiến lược, mục tiêu chiến lược cụ thể; từ ñó, họ xây dựng các nhiệm vụ
trọng tâm của chiến lược, ñưa ra quan ñiểm và ñịnh hướng ñể giải quyết những vấn
ñề lớn nêu trong chiến lược. Sự tham gia của cộng ñồng ñể xây dựng chiến lược
phát triển là rất sâu và rộng, ñặc biệt, các doanh nghiệp lớn và các nhà khoa học.
- Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế năng ñộng nhất của thế giới, lại có vị trí
ñịa lý thuận lợi và có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế biển. Nhưng chưa tạo
các ñiều kiện thuận lợi, kịp thời khai thác tốt vị trí ñịa lý chiến lược ñể sớm ñưa
Việt Nam trở thành một mắc xích quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực và
toàn cầu.
- Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, chịu khó, có khả năng nắm bắt nhanh và
tinh thần sáng tạo. Dân số ñang bước vào thời kỳ dân số vàng. Nhưng chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển và tạo ra sự ñột phá
trong phát triển kinh tế của ñất nước.
- Kinh tế Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh trong cả giai ñoạn
dài, tạo ñiều kiện nâng cao ñời sống của người dân và giảm nghèo. Tuy nhiên, kinh
tế của Việt Nam vẫn ñang tăng trưởng dưới mức tiềm năng và quy mô nền kinh tế
còn nhỏ. Chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế là ñáng cảnh báo khi mà nền kinh
tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn nhưng hiệu quả sử dụng vốn thấp, năng suất lao
ñộng tăng chậm, trình ñộ công nghệ lạc hậu và còn khoảng cách xa so với các nước.
84
Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, bất cập và chưa có sự thay ñổi về chất. Việt Nam chỉ
tham gia vào những công ñoạn sản xuất có giá trị tăng thêm thấp trong chuỗi giá trị
toàn cầu. Khu vực kinh tế nhà nước có nhiều ưu ñãi nhưng hiệu quả ñầu tư thấp.
Lao ñộng nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng hơn phân nữa trong tổng lao ñộng. Mối
liên kết giữa các vùng lãnh thổ còn yếu, chồng chéo và lãng phí.
- Ổn ñịnh chính trị, ñã phát triển nhanh các mối quan hệ kinh tế quốc tế; ñặc
biệt sự kiện gia nhập WTO (tháng 11/2006) tạo ñiều kiện cho Việt Nam hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng cao. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Tốc ñộ cải cách
của Việt Nam chậm hơn so với các nước.
- Thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, ñáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Nhưng việc thực thi pháp luật còn yếu kém, thủ tục hành chính rườm rà gây
cản trở cho sự phát triển kinh tế.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa ñồng bộ, cục bộ và chưa ñạt tiêu chuẩn ñã trở
thành trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Chính sách phúc lợi, an sinh xã hội còn nhiều bất cập, chưa thực sự là công cụ
hữu hiệu trong bảo trợ cho người dân khỏi những rủi ro ñối với mức sống của họ,
giúp giảm nghèo và bất bình ñẳng kinh tế.
- Xu thế chủ ñạo của thế giới là hòa bình và phát triển, ñối thoại và hợp tác nên
là ñiều kiện thuận lợi cho Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, phân công
lao ñộng quốc tế ñể thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Nhưng nguy
cơ tiếp tục tụt hậu xa hơn nữa so với các nước trong khu vực; rơi vào bẫy thu nhập
trung bình.
- Thế giới ñang bước vào thời kỳ mở ñầu thời ñại tri thức hóa kinh tế toàn cầu.
Việt Nam với lợi thế của nước ñi sau có cơ hội lớn ñể tiến nhanh ñạt trình ñộ tiên
tiến nếu biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội. Tuy nhiên, Việt Nam thiếu quyết tâm
ñổi mới triệt ñể khi mà nền kinh tế ñã thoát khỏi nhu cầu cấp bách giải quyết ñói
nghèo. Chưa tạo nên sự ñồng thuận sâu rộng trong xã hội ñể ñẩy ñất nước ñến sự
giàu có, phồn vinh. Cộng với sự yếu kém trong năng lực ñiều hành của Chính phủ.
85
Mà trên hết là nạn tham nhũng một cách tràn lan, có hệ thống ñã làm suy yếu vai trò
của nhà nước.
- Nhiều nước lớn trên thế giới luôn xem Việt Nam là ñối tác chiến lược trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, Việt Nam cần tận dụng cơ hội này ñể ñẩy nhanh
quá trình phát triển kinh tế của ñất nước. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn bị xem là nền
kinh tế phi thị trường (không muộn hơn 31/12/2018) nên trong quan hệ thương mại
quốc tế sẽ gặp nhiều bất lợi.
- Môi trường ngày càng suy thoái dù Việt Nam sớm ñã có nhận thức và có văn
bản pháp luật ñể bảo vệ, tuy nhiên tính thực thi không cao. Bên cạnh ñó, những biến
ñổi khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên phức tạp và tác ñộng trực tiếp ñến phát triển,
tồn vong của ñất nước.
- Trong giai ñoạn 2010-2020, Việt Nam cần tăng tốc, phát triển bền vững, chất
lượng, hiệu quả và hội nhập thành công; từng bước xây dựng Việt Nam trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện ñại. Vì vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam trong giai ñoạn này có tên là “Chiến lược hưng thịnh quốc gia”. Với
mục tiêu ñẩy mạnh công cuộc ñổi mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tộc, ñưa ñất nước tiến nhanh, vững chắc và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế
giới. Nâng cao hiệu quả, từng bước hiện ñại hóa nền kinh tế, tránh rơi vào “bẫy thu
nhập trung bình”. ðến năm 2020 Việt Nam gia nhập nhóm nước các nền kinh tế
công nghiệp mới.
- ðể việc thực thi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Vi ệt Nam giai ñoạn
2010-2020 ñạt hiệu quả cao, cần: công bố ý tưởng chiến lược, một số mục tiêu
chiến lược và phương cách cơ bản ñạt mục tiêu cho dân chúng biết ñể cùng ñồng
lòng thực hiện chiến lược phát triển ñất nước; ñồng thời, Chính phủ xây dựng
chương trình hành ñộng cụ thể trên cơ sở các mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược,
ñược thể hiện thông qua các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực
và ñịa phương; Và thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chiến lược ñược
thông qua và ñiều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
86
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
1. ASEAN (2006), Third ASEAN State of the Environment Report 2006,
Jakarta.
2. Asian Productivity (2004), Total factor productivity growth - survey report,
Tokyo.
3. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên
cứu xây dựng chiến lược 2011-2020.
4. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2007), Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam trong thời kỳ mới 2011-2020.
5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2001), Chiến lược Quốc gia về Bảo
vệ môi trường.
6. Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu thống kê việc làm và
thất nghiệp ở Việt Nam giai ñoạn 1996-2005, Nxb Lao ñộng, Hà Nội.
7. ðảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. ðảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. David O. Dapice (2003), Nền kinh tế Việt Nam: Câu chuyện thành công hay
tình trạng lưỡng thể bất thường? một phân tích các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ
hội và nguy cơ.
11. Trần Thọ ðạt (2005), Các mô hình tăng trưởng kinh tế, Hà Nội.
12. Trần Thọ ðạt (2005), Sources of Vietnam’s Economic Growth 1986-2004,
Hà Nội.
13. Trần Thọ ðạt (2006), Tốc ñộ và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Hà
Nội.
14. Trần Thọ ðạt (2007), Những nhân tố tác ñộng tới tăng trưởng kinh tế các
tỉnh, thành phố Việt Nam giai ñoạn 2000-2006, Hà Nội.
87
15. Martin Evans (2007), An sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến ñến mức nào?.
16. Fullbright (2008), Lựa chọn thành công bài học từ ðông Á và ðông Nam Á
cho tương lai Việt Nam.
17. Fullbright (2008), Tình trạng bất ổn vĩ mô: nguyên nhân và phản ứng chính
sách.
18. Fullbright (2008), Vượt qua khủng hoảng và tiếp tục ñẩy mạnh cải cách.
19. Fullbright (2008), Nguyên nhân sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô.
20. Fullbright (2009), Thay ñổi cơ cấu giải pháp kích thích có hiệu lực duy nhất.
21. Henri Ghesquiere (2008), Bài học thành công của Singapore.
22. Lưu Bích Hồ (1992), Cách tiếp cận xây dựng chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay, Hà Nội.
23. Li Tan (2008), Nghịch lý của Chiến lược ñuổi kịp - Tư duy lại mô hình phát
triển kinh tế dựa vào nhà nước, Nxb Trẻ. (Nguyên bản gốc: Li Tan (2006),
The Paradox of Catching Up Rethinking of State-Led Economic
Development, Palgrave Macmillan.
24. Võ ðại Lược (2007), Kinh tế Việt Nam ñổi mới và phát triển, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
25. Nâng cao Hiệu quả Thị trường cho Người nghèo (ADB), ðể chuỗi giá trị
hiệu quả hơn cho người nghèo - Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị,
26. Nguyễn Xuân Oánh (2001), ðổi Mới vài nét lớn của một chính sách kinh tế
Việt Nam, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
27. Kenichi Ohno (2006), Hoạch ñịnh chính sách công nghiệp ở Thái Lan,
Malaysia, và Nhật Bản bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch ñịnh chính
sách Việt Nam, Nxb Lao ñộng xã hội, Hà Nội.
28. Kenichi Ohno (2007), Phát triển kinh tế của Nhật Bản con ñường ñi lên từ
một nước ñang phát triển, Diễn ñàn Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
29. Rick Stapenhursh, Sahr J. Kpundeh, Kiềm chế tham nhũng hướng tới một
mô hình xây dựng sự trong sạch quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Joseph E. Stiglitz (2008), Toàn cầu hóa và những mặt trái, Nxb Trẻ.
88
31. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
32. Trần ðình Thiên (2005), Liên kết kinh tế ASEAN vấn ñề và triển vọng, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
33. Thierry de Montbrial, Philippe Moreau Defarges (2003), Thế giới toàn cảnh
ramses, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Trần Văn Thọ (2000), Kinh tế Việt Nam 1955-2000 tính toán mới, phân tích
mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
35. Trần Văn Thọ (2005), Biến ñộng kinh tế ðông Á và con ñường công nghiêp
hóa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Tổng cục thống kê (2000), Số liệu thống kê kinh tế - xã hội Việt Nam 1975-
2000, Nxb Thống kê.
37. Tổng cục Thống kê (2001), Dự báo dân số cho cả nước, các vùng ñịa lý
kinh tế và 61 tỉnh/thành phố Việt Nam, 1999-2024, Nxb Thống kê, Hà Nội.
38. Viện Chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn ñề trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam ñến năm 2010 và tầm nhìn
2020, Nxb Chính trị quốc gia.
39. Viện Chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát kinh tế - xã hội một số
vấn ñề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Vũ Quang Việt (2005), Phát triển và chất lượng phát triển: các chỉ tiêu
ñánh giá kinh tế.
41. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế - Nghiên cứu con ñường
dẫn tới giàu sang, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Ngô Doãn Vịnh (2006), Hướng tới sự phát triển của ñất nước một số vấn ñề
lý thuyết và ứng dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn ñề chủ yếu về kinh tế phát triển, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Ngô Doãn Vịnh (2007), Chiến lược phát triển bàn về tư duy và hành ñộng
có tính chiến lược, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89
45. Ngô Doãn Vịnh (2009), Bàn về vấn ñề lý luận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
46. Tư duy lại tương lai, (2006) Nxb Trẻ.
47. John Wallis và Douglass North (1986), Measuring the Transaction Sector in
the American Economy 1870-1970, http://www.nber.org/chapters/c9679.
90
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp hệ thống
1. Bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào trong thế giới ñều ñược coi là một hệ thống.
Mỗi hệ thống là một tập hợp các yếu tố, giữa chúng có sự liên hệ, tác ñộng qua lại lẫn
nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống, ñó là những
thuộc tính tổng hợp, ñặc trưng cho hệ thống, là phương thức tồn tại của hệ thống.
2. Trong mỗi hệ thống, cái toàn thể bao giờ cũng lớn hơn tổng số giản ñơn những bộ
phận cấu thành, nghĩa là cái toàn thể với tính cách là một hệ thống có những thuộc
tính mới, chất lượng mới, chất lượng tổng hợp mà vốn không chứa ñựng trong các bộ
phận cấu thành. Thuộc tính mới gọi là tính toàn thể, thuộc tính hợp trội có chất lượng
cao không có trong các bộ phận cấu thành. Nó xuất hiện do tương tác của các thành
phần, chứ không phải là do hoạt ñộng của các thành phần.
3. Trong sự tiến hoá, việc tham gia tương tác các thành phần góp phần tạo nên những
tính chất hợp trội của hệ thống, mặt khác những tính chất hợp trội ñó của hệ thống
cũng làm tăng thêm phẩm chất của các thành phần.
4. Mỗi hệ thống vừa là hệ thống, ñồng thời lại vừa là yếu tố của một hệ thống khác có
cấp ñộ rộng lớn hơn. Mỗi yếu tố vừa là yếu tố, ñồng thời lại vừa là hệ thống của các
yếu tố khác có cấp ñộ hẹp hơn.
5. Tính chỉnh thể của hệ thống ñược cụ thể hoá thông qua các mối liên hệ giữa các
yếu tố cấu thành hệ thống và giữa hệ thống với môi trường. Có thể nói, ñây cũng
chính là sự cụ thể hoá nguyên lý của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến
giữa các sự vật và hiện tượng trong thế giới hiện thực.
6. Tổng thể các mối liên hệ ñưa ñến khái niệm cấu trúc và tổ chức hệ thống. Theo trình
tự, cấu trúc của hệ thống có thể ñược biểu thị theo chiều ngang (khi nói ñến các mối
liên hệ giữa các yếu tố khác loại). Cấu trúc dọc dẫn ñến khái niệm cấp ñộ của hệ thống.
7. Phương thức ñiều chỉnh các cấu trúc ña cấp ñộ là ñiều khiển. ðó là phương thức
liên hệ giữa các cấp ñộ hết sức ña dạng mà nhờ ñó hệ thống mới hoạt ñộng và phát
triển bình thường.
8. Từ vấn ñề ñiều khiển dẫn ñến vấn ñề tính hướng ñích của các hành vi hệ thống, bởi
vì ñiều khiển nghĩa là giải quyết một nhiệm vụ nào ñó, ñạt ñến một mục ñích nào ñó
theo một chương trình nhất ñịnh. Tuy nhiên tính hướng ñích ở ñây không phải là mục
ñích luận tầm thường, mà là theo nghĩa hiện ñại của ñiều khiển học.
9. Gắn liền với vấn ñề ñiều khiển và tính hướng ñích, phương pháp hệ thống còn quan
91
tâm ñến trình ñộ tự tổ chức của giới hữu sinh và tính tự ñiều chỉnh của các hệ thống
hữu sinh và kỹ thuật. ðặc biệt, trong ñời sống xã hội, các hệ thống xã hội không chỉ là
một hệ thống tự tổ chức, mà còn là một hệ thống tổ chức. Sự thống nhất giữa tự tổ
chức và tổ chức, giữa tự ñiều khiển và ñiều khiển là ñặc trưng cơ bản của các hệ
thống xã hội.
10. Nguồn gốc biến ñổi của hệ thống nằm ở bản thân hệ thống, mà trước hết là ở sự
thống nhất và ñấu tranh của các mặt ñối lập bên trong hệ thống. Chẳng hạn sự thống
nhất có mâu thuẫn giữa hệ thống và yếu tố, giữa yếu tố và cấu trúc, giữa cái toàn thể
và bộ phận, giữa cấu trúc và chức năng.
11. Phương pháp hệ thống quan tâm ñến mối quan hệ giữa hoạt ñộng và phát triển của
hệ thống, tức là xem xét mối quan hệ giữa trạng thái ổn ñịnh bên trong và quá trình
phát triển của nó. Nói cách khác phương pháp hệ thống cần giải quyết vấn ñề ñồng
ñại và lịch ñại, nhằm tìm ra cơ chế tương ứng ñể xây dựng nên bức tranh thống nhất
của khách thể. Xét về mặt ñồng ñại, tức là xem xét sự vật ở một thời ñiểm nhất ñịnh
với tất cả các mối liên hệ phức tạp của nó, còn xét về mặt lịch ñại, tức là xem xét sự
vật trong quá trình vận ñộng, phát triển theo thời gian của nó. Theo ñó, phương pháp
hệ thống gắn liền với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.
12. Tính ña chiều là một ñặc ñiểm cốt yếu của tư duy hệ thống. ða chiều là có nhiều
cách nhìn nhiều mặt, nhiều cấp ñộ, nhiều cách hiểu khác nhau về các ñối tượng, hệ
thống. Một lý thuyết về một loại hệ thống nào ñó bao giờ cũng phản ánh một cách
hiểu nhất ñịnh về từng mặt, từng cấp ñộ khi xem xét nó. Cần hết sức tránh việc áp ñặt
một lý thuyết cụ thể nào là chân lý tuyệt ñối về các hệ thống ñó, mà nên xem mỗi lý
thuyết ñều có những giới hạn giải thích nhất ñịnh.
Quan ñiểm ña chiều còn là sự cố gắng phát hiện cái giống nhau trong những cái khác
nhau và cái khác nhau trong những cái giống nhau.
- Tìm cái giống nhau trong những cái khác nhau là khoa học hướng tới cái phổ biến,
cái có tính quy luật
- Tìm cái khác nhau trong những cái giống nhau là nghệ thuất hướng tới cái ñặc biệt,
sắc thái riêng của cảm thụ, cái mới ngoài quy luật.
- Cả hai cái ñều cần thiết và bổ sung cho nhau ñể sáng tạo nên những chất lượng
phong phú mới của cuộc sống.
Nguồn: Nguyễn Hoàng Bảo
92
Phụ lục 2: Các bước của tư duy chiến lược
Bước 1: Phân tích ñiểm xuất phát của hiện tượng; tìm ra bản chất của nó, những
quy luật và ñường vận ñộng có tính quy luật ñối với sự tồn tại và phát triển của hiện
tượng. ðồng thời, cần phải có so sánh ñể thấy rõ nó trong hệ thống lớn hơn và thấy nó
trong quan hệ với các hiện tượng cùng cấp.
Bước 2: Xây dựng các giả ñịnh và kiểm tra các giả ñịnh cho chiến lược. Nhà tư
duy chiến lược phải hiểu thấu ñáo ñể ñưa ra các giả ñịnh có sức thuyết phục. Khó
khăn nhất là trong các giả ñịnh phải tìm ñược giả ñịnh gần với chân lý nhất. ðiều ñó
ñòi hỏi nhà tư duy chiến lược phải có sự uyên thâm, kinh nghiệm dày dạn và thái ñộ
ứng xử nhanh nhạy, mềm dẻo cùng với sự quyết ñoán chính xác.
Bước 3: Kiến tạo tầm nhìn chiến lược. ðây chính là khâu ñịnh vị chiến lược, giới
hạn vấn ñề và xác ñịnh tầm bao quát của chiến lược.
Bước 4: Xác ñịnh mục tiêu chiến lược. ðây là khâu then chốt, có tính quyết ñịnh
ñến chất lượng và sự thành công sau này của chiến lược.
Bước 5: Xác ñịnh các yếu tố then chốt ñể thực hiện mục tiêu chiến lược. ðây là
vấn ñề rất phức tạp, nó quyết ñịnh lớn ñến sự thành bại của chiến lược phát triển. Ở
ñây phải trả lời ñược câu hỏi lớn: bí quyết thành công của chiến lược là gì? Nó ở ñâu?
Ai ñảm nhận vai trò trung tâm của của quá trình thực hiện bí quyết ñó? Trong bối
cảnh cụ thể (cả hiện tại và dự báo tương lai) phải tìm cho ra các yếu tố then chốt. Phải
tìm cho ñược các ngành, lĩnh vực then chốt, các vấn ñề trọng yếu, những khâu ñột
phá, có vị trí ñộng lực cho sự phát triển, ñảm bảo an toàn, ổn ñịnh cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế - xã hội của ñất nước trong thời kỳ chiến lược.
Khi xác ñịnh các yếu tố then chốt của chiến lược cần ñảm bảo các nguyên tắc
quan trọng: sự biến ñổi vô hạn. các yếu tố biến ñổi không ngừng; tránh tư tưởng thực
dụng, quá hoàn hảo. Phải chú ý làm rõ “chúng ta có thể làm gì” chứ không phải
“chúng ta không thể làm gì”.
Bước 6: ðịnh hướng cho các hoạt ñộng chính. Sau khi hoàn tất 5 bước kể trên
phải tiến hành xây dựng chương trình hành ñộng với tập hợp những hoạt ñộng chủ
yếu ñể tổ chức thực hiện thành công chiến lược.
93
Sơ ñồ tư duy chiến lược
Phụ lục 3: Quy trình xây dựng và xét duyệt kế hoạch của Việt Nam từ năm 1986 ñến nay (Nguồn: Kenichi Ohno, 2006)
Phân tích ñiểm xuất phát
ðịnh hướng cho các hoạt ñộng chính
Xác ñịnh các yếu tố then chốt
Mục tiêu chiến lược
Kiến tạo tầm nhìn chiến lược
Xây dựng các giả ñịnh và kiểm tra, khẳng ñịnh
các giả ñịnh
(1)
(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
94
Phụ lục 4: Những tuyến ñường sắt xuyên Á sẵn có (Nguồn: UNESCAP)
95
Phụ lục 5: Những hành lang kinh tế của Tiểu vùng sông Mekong
Nguồn: Asian Development Bank
96
Phụ lục 6: Dân số trong ñộ tuổi lao ñộng của Việt Nam
Năm Dân số
(1.000 người)
Dân số trong tuổi lao ñộng (1.000 người)
Tỷ lệ so với tổng dân số
(%)
Mức tăng bình quân/năm
(1.000 người)
Tốc ñộ tăng bình quân/năm
(%)
1990 66.017 33.728 51,1 845,6 2,7
1995 71.995 38.955 54,1 1.045,4 2,9
2000 77.635 45.170 58,2 1.243,0 3,0
2005 83.106 51.580 62,1 1.282,0 2,7
2010 86.409 55.907 64,7 2147,3 1,6
2015 91.408 58.684 64,2 555,5 1,0
2020 95.977 61.041 63,6 471,5 0,8 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Phụ lục 7: Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo trình ñộ học vấn
ðơn vị tính: %
1996 2000 2003 2005
Tổng số 100 100 100 100 Không ñi học 5,2 4,1 4,4 4,1
Trước giáo dục tiểu học 17,0 16,8 15,9 13,2
Tiểu học 21,1 29,1 31,2 29,0
Trung học cơ sở 24,1 31,3 29,4 32,2
Trung học phổ thông 21,3 10,6 10,7 11,6
Trung học chuyên nghiệp 9,1 4,8 4,1 4,7
Cao ñẳng, ðH và trên ðH 2,4 3,4 4,4 5,3 Nguồn: ðiều tra lao ñộng - việc làm 1/7 hàng năm;
97
Phụ lục 8: Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo trình ñộ ñào tạo chuyên môn kỹ thuật
ðơn vị tính: %
1996 2000 2003 2005
Cả nước - Tổng số 100 100 100 100 Không có chuyên môn kỹ thuật 87,7 84,3 78,9 74,7
Có chuyên môn kỹ thuật 12,3 15,4 21,2 25,3
Thành thị - Tổng số 100 100 100 100 Không có chuyên môn kỹ thuật 68,4 63,2 54,5 49,3
Có chuyên môn kỹ thuật 31,6 36,8 45,5 50,7
Nông thôn - Tổng số 100 100 100 100 Không có chuyên môn kỹ thuật 92,6 90,8 86,5 83,1
Có chuyên môn kỹ thuật 7,4 9,2 13,5 16,9 Tỷ lệ lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật của các vùng
- Vùng Trung du - miền núi Bắc Bộ 11,8 11,3 16,3 16,8
- Vùng ðồng bằng sông Hồng 14,5 19,8 28,3 34,8
- Vùng Trung Bộ 10,7 13,5 17,8 22,6
- Vùng Tây Nguyên 10,5 12,0 14,9 17,9
- Vùng ðông Nam Bộ 17,8 22,9 32,7 38,0
- Vùng ðồng bằng sông Cửu Long 6,7 9,5 13,4 16,8 Nguồn: ðiều tra lao ñộng - việc làm 1-7 hàng năm
Phụ lục 9: Cơ cấu lực lượng lao ñộng theo ngành kinh tế
ðơn vị tính: %
1996 2000 2003 2005
Tổng số 100 100 100 100 - Nông lâm thủy sản 70,0 65,3 59,7 56,7
- Công nghiệp - xây dựng 8,8 9,9 12,1 12,9
Trong ñó: xây dựng 1,9 2,5 4,4 5,0
- Dịch vụ 21,3 24,8 28,3 30,4 Nguồn: Việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai ñoạn 1996-2005
98
Phụ lục 10: Một số chỉ tiêu về phát tri ển con người của Việt Nam và một số nước năm 2005
Giá trị HDI (xếp hạng)
GDP trên
người
Người sử
dụng Internet
Kinh phí R&D 2000-2005
Số người R&D 1990-2005
Kinh phí sức khỏe
Kinh phí giáo
dục
Hệ số
GINI
(PPP-USD)
(trên 1.000 người)
(%GDP) (trên 1 triệu
người) (%GDP) (%GDP)
Nhật Bản 0,953
(8) 31.267 668 3,1 5.287 6,3 3,6 0,25
Singapore 0,922
(25) 29.663 571 2,3 4.999 1,3 3,7 0,43
Hàn Quốc 0,921
(26) 22.029 684 2,6 3.187 2,9 4,6 0,32
Bruney 0,894
(30) 28.161 277 0,0 274 2,6 ... …
Phát triển con
người cao
Malaysia 0,811
(63) 10.882 435 0,7 299 2,2 6,2 0,49
Thái Lan 0,781
(78) 8.677 110 0,3 287 2,3 4,2 0,42
Trung Quốc
0,777 (81)
6.757 85 1,4 708 1,8 1,9 0,47
Philippines 0,771
(90) 5.137 54 0,1 48 1,4 2,7 0,45
Việt Nam 0,733 (105)
3.071 129 0,2 115 1,5 ... 0,34
Indonesia 0,728 (107)
3.843 73 0,1 207 1,0 0,9 0,34
Lào 0,601 (130)
2.039 4 ... ... 0,8 2,3 0,35
Campuchia 0,598 (131)
2.727 3 ... ... 1,7 1,9 0,42
Phát triển con
người trung bình
Myamar 0,583 (132)
1.027 2 0,1 17 0,3 1,3 …
Các nước ñang phát triển
0,691 5.282 86 1,0 …
ðông Á & Thái Bình Dương
0,771 6.604 106 1,6 …
Nguồn: Báo cáo phát triển con người 2007-2008
99
Phụ lục 11: Năng suất lao ñộng của Việt Nam và các nước
ðơn vị tính: USD
1990 1995 2000 2005 2006 2007 2008
Singapore Chung 29.704 61.124 62.269 73.429 80.257 96.824 96.573
Nông nghiệp 25.839 35.055 34.609 38.318 28.660 26.647 28.093
Công nghiệp 29.870 70.132 82.224 111.626 122.219 133.451 112.000
Dịch vụ 29.667 58.739 57.488 65.821 71.911 89.579 93.636
Nhật Bản Chung 52.404 74.339 67.912 66.935 66.813 70.565 87.632
Nông nghiệp 19.598 26.609 25.038 24.141 24.064 24.824 …
Công nghiệp 57.999 76.589 73.420 80.074 78.034 81.843 …
Dịch vụ 53.937 77.478 69.355 66.365 66.556 70.461 …
ðài Loan Chung 19.702 29.410 32.038 35.073 36.160 37.835 36.172
Nông nghiệp 6.691 10.435 9.652 11.480 12.663 13.642 14.652
Công nghiệp 19.196 27.504 27.214 29.622 30.333 32.902 28.492
Dịch vụ 23.099 33.506 36.897 39.455 40.496 41.790 41.019
Hàn Quốc Chung 14.410 25.219 22.549 37.422 42.217 44.449 34.482
Nông nghiệp 6.902 13.264 9.313 15.042 16.565 16.705 11.906
Công nghiệp 12.996 26.623 28.033 51.137 58.571 63.502 51.817
Dịch vụ 17.639 26.911 22.986 36.494 41.046 42.853 32.799
Malaysia Chung 6.593 11.448 10.119 13.759 15.830 18.361 20.005
Nông nghiệp 6.722 10.768 11.370 20.882 24.918 29.803 37.975
Công nghiệp 8.011 12.970 13.315 20.567 22.940 27.334 28.814
Dịch vụ 6.001 11.065 8.500 10.053 11.489 13.188 13.753
Trung Quốc Chung 552 1.074 1.663 2.994 3.552 4.575 5.678
Nông nghiệp 249 411 501 818 945 1.246 1.623
Công nghiệp 1.523 3.060 6.013 … … … …
Dịch vụ 751 1.254 1.909 … … … …
Thái Lan Chung 2.882 5.393 3.636 4.905 6.096 6.949 7.047
Nông nghiệp 640 1.232 934 1.695 2.130 2.457 2.660
Công nghiệp 8.044 10.782 8.219 10.735 13.863 15.958 17.197
Dịch vụ 6.327 8.391 4.902 5.608 6.953 7.805 7.605
Việt Nam Chung 176 629 809 1.241 1.402 1.606 1.939
Nông nghiệp 106 280 425 677 762 883 1.125
Công nghiệp 275 1.179 1.614 2.092 2.303 2.515 2.916
Dịch vụ 404 1.656 1.498 1.985 2.195 2.466 2.854
Indonesia Chung 1.462 2.458 1.612 3.004 3.890 4.297 4.412
Nông nghiệp 816 1.426 973 1.584 2.159 2.391 2.707
Công nghiệp 2.979 4.693 3.452 6.471 8.805 9.542 10.048
Dịch vụ 2.098 2.880 1.746 3.517 4.222 4.791 4.445
Philippines Chung 1.732 2.832 2.444 3.153 3.724 4.768 4.527
Nông nghiệp 892 1.454 1.070 1.340 1.582 2.066 2.045
Công nghiệp 4.273 6.389 5.435 7.675 9.166 11.518 12.026
Dịch vụ 2.017 3.356 2.855 3.575 4.223 5.455 5.012
Campuchia Chung 748* 677 684 819 939 1.090 1.341
100
1990 1995 2000 2005 2006 2007 2008
Nông nghiệp 418* 399 335 421 473 553 699
Công nghiệp 2.851* 2.815 1.572 1.535 1.835 2.215 2.274
Dịch vụ 2.074* 1.781 1.699 1.395 1.596 1.782 2.277
Chú ý: (*): số liệu năm 1993; tỷ giá quy ñổi sang USD là tỷ giá cuối năm. Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB
Phụ lục 12: Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam và các nước
ðơn vị tính: %
1990 1995 2000 2005 2008 Tăng, giảm bình quân 1900-2008
Singapore Nông nghiệp 0,3 0,2 0,1 0,1 0,1 -0,02
Công nghiệp 26,0 24,7 25,7 25,4 19,5 -0,36
Dịch vụ 73,7 75,2 74,2 74,5 80,4 0,37
Nhật Bản Nông nghiệp 2,7 2,1 1,9 1,6 1,5* -0,07
Công nghiệp 26,7 23,2 22,2 21,5 21,1* -0,31
Dịch vụ 70,6 74,7 76,0 76,9 77,4* 0,38
ðài Loan Nông nghiệp 4,4 3,8 2,4 2,0 2,1 -0,13
Công nghiệp 31,2 25,3 23,8 23,2 21,9 -0,52
Dịch vụ 64,3 70,9 73,9 74,8 76,0 0,65
Hàn Quốc Nông nghiệp 8,8 6,3 4,4 3,2 2,5 -0,35
Công nghiệp 24,5 24,9 25,2 24,7 25,3 0,04
Dịch vụ 66,7 68,8 70,4 72,1 72,2 0,31
Malaysia Nông nghiệp 27,1 19,2 19,2 22,8 27,5 0,02
Công nghiệp 24,2 26,4 30,9 29,6 26,3 0,11
Dịch vụ 48,7 54,4 50,0 47,6 46,3 -0,14
Trung Quốc Nông nghiệp 27,1 20,0 15,1 12,2 11,3 -0,88
Công nghiệp 36,7 41,0 40,4 42,2 42,9 0,34
Dịch vụ 36,1 39,0 44,6 45,6 45,8 0,53
Thái Lan Nông nghiệp 14,1 10,7 11,4 13,4 15,1 0,05
Công nghiệp 27,2 29,9 33,6 34,7 36,0 0,49
Dịch vụ 58,7 59,4 55,0 51,9 49,0 -0,54
Việt Nam Nông nghiệp 43,9 32,0 34,2 31,6 31,0 -0,72
Công nghiệp 12,3 15,0 18,6 20,6 21,1 0,49
Dịch vụ 43,8 53,0 47,3 47,8 47,9 0,23
Bruney Nông nghiệp 47,8 31,7 45,7 56,8 57,9* 0,56
Công nghiệp 11,1 13,0 15,4 12,3 10,4* -0,04
Dịch vụ 41,1 55,3 39,0 30,8 31,7* -0,52
Indonesia Nông nghiệp 31,6 26,0 27,7 24,3 25,4 -0,34
Công nghiệp 20,7 24,1 27,7 27,4 27,9 0,40
Dịch vụ 47,8 49,9 44,6 48,3 46,8 -0,06
Philippines Nông nghiệp 23,5 22,5 16,4 15,5 16,4 -0,39
101
1990 1995 2000 2005 2008 Tăng, giảm bình quân 1900-2008
Công nghiệp 24,8 23,0 22,2 23,2 22,3 -0,14
Dịch vụ 51,7 54,5 61,4 61,3 61,3 0,53
Lào Nông nghiệp 60,8 53,9 46,0 40,2 39,9 -1,16
Công nghiệp 9,9 13,7 8,4 8,1 8,5 -0,07
Dịch vụ 29,3 32,4 45,6 51,7 51,6 1,24
Campuchia Nông nghiệp 56,2 48,0 36,2 31,1 30,9 -1,40
Công nghiệp 5,2 9,1 16,0 17,8 14,5 0,51
Dịch vụ 38,6 42,9 47,8 51,1 54,6 0,89
Myanmar Nông nghiệp 57,9 60,5 57,8 47,4 44,3** -0,76
Công nghiệp 7,8 6,9 7,2 12,8 14,1** 0,35
Dịch vụ 34,3 32,6 35,0 39,8 41,6** 0,41 Chú ý: Nông nghiệp bao gồm các ngành nông lâm thủy sản và công nghiệp khai thác, công nghiệp chỉ có công nghiệp chế biến và dịch vụ bao gồm các ngành còn lại. (*): số liệu năm 2007, (**): số liệu năm 2006 Nguồn: Tính toán từ số liệu của ADB, GSO
Phụ lục 13: Cơ cấu GDP và cơ cấu lao ñộng theo ngành kinh tế của Việt Nam so với Nhật Bản, Hàn Quốc và ðài Loan
ðơn vị tính: %
Cơ cấu GDP Cơ cấu lao ñộng
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Việt Nam (2008)
31,0 21,1 47,9 53,5 14,0 32,5
Nhật Bản (1951)
22,6 24,3 52,1 45,2 26,6 28,2
Hàn Quốc (1950)
39,8 30,5 29,8 57,2 18,0 24,8
ðài Loan (1956)
33,3 27,8 38,9 56,0 20,8 23,3
Nguồn: Việt Nam tính toán từ GSO, ADB; các nước khác theo Harry T. Oshima: Tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa.
Phụ lục 14: Tốc ñộ tăng trưởng lao ñộng và cơ cấu lao ñộng theo thành phần kinh tế
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 T.ñ tăng
bình quân
Tăng trưởng lao ñộng (%)
2,53 2,45 2,70 2,50 2,26 1,91 1,93 1,68 2,53
Kinh tế Nhà nước 2,93 4,08 7,60 1,80 -1,69 -2,23 0,93 2,21 1,91
Kinh tế ngoài Nhà nước 2,30 1,90 1,69 2,13 2,27 1,88 1,50 1,40 1,88 Khu vực có vốn ñầu tư Nước ngoài
20,02 31,59 31,43 22,81 18,92 17,67 17,10 7,25 20,62
Cơ cấu lao ñộng (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100
102
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 T.ñ tăng
bình quân
Kinh tế Nhà nước 9,3 9,3 9,5 9,9 9,9 9,5 9,1 9,0 9,1
Kinh tế ngoài Nhà nước 89,7 89,5 89,0 88,1 87,8 87,8 87,8 87,4 87,2 Khu vực có vốn ñầu tư Nước ngoài
1,0 1,2 1,5 1,9 2,3 2,7 3,1 3,5 3,7
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê
Phụ lục 15: Xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và các nước
Nhập khẩu hàng hóa
(%GDP) Xuất khẩu hàng hóa
(%GDP)
Xuất khẩu hàng công nghệ cao (% xuất khẩu công nghiệp chế tác)
1990 2005 1990 2005 1990 2005 Nhật Bản 10 11 10 13 23,8 22,5 Singapore … 213 ... 243 39,7 56,6 Hàn Quốc 29 40 28 42 17,8 32,3 Bruney ... 4,9 Malaysia 72 100 75 123 38,2 54,7 Thái Lan 42 75 34 74 20,7 26,6 Trung Quốc 16 32 19 37 6,1 30,6 Philippines 33 53 28 47 32,5 71 Việt Nam 45 75 36 70 ... 5,6 Indonesia 24 29 25 34 1,2 16,3 Lào 25 31 12 27 ... ... Campuchia 13 74 6 65 ... 0,2 Myamar 5 ... 3 ... 3,0 ... Các nước ñang phát triển
24 40 25 44 10,4 28,3
ðông Á & Thái Bình Dương
32 59 34 66 15,3 36,4
Nguồn: Báo cáo phát triển con người 2007-2008
Phụ lục 16: Cơ cấu lao ñộng của Việt Nam và một số nước
ðơn vị tính: %
1990 1995 2000 2005 2006 2007 2008
Singapore Nông nghiệp 0,4 0,3 0,2 0,2 0,2 0,3 0,2
Công nghiệp 25,8 21,5 19,5 11,6 11,6 11,2 10,6
Dịch vụ 73,8 78,2 80,3 88,2 88,1 88,5 89,2
Nhật Bản Nông nghiệp 7,3 5,8 5,1 4,5 4,3 4,3 4
Công nghiệp 24,1 22,5 20,5 18,0 18,2 18,2 18
Dịch vụ 68,6 71,7 74,4 77,5 77,5 77,5 77,8
ðài Loan Nông nghiệp 13,1 10,7 7,9 6,0 5,5 5,3 5,2
Công nghiệp 32,0 27,1 28,0 27,5 27,5 27,6 27,7
103
1990 1995 2000 2005 2006 2007 2008
Dịch vụ 54,9 62,2 64,1 66,5 67,0 67,1 67,1
Hàn Quốc Nông nghiệp 18,3 11,9 10,7 8,0 7,8 7,4 7,2
Công nghiệp 27,2 23,6 20,3 18,1 17,5 17,1 16,8
Dịch vụ 54,5 64,5 69,0 73,9 74,7 75,4 75,9
Malaysia Nông nghiệp 26,5 20,4 17,0 15,0 15,0 15,2 14,5
Công nghiệp 19,9 23,3 23,5 19,8 20,3 18,8 18,2
Dịch vụ 53,5 56,3 59,5 65,2 64,7 66,1 67,3
Trung Quốc Nông nghiệp 60,1 52,2 50,0 44,8 42,6 40,8 39,6
Công nghiệp 13,3 14,4 11,2 … … … …
Dịch vụ 26,6 33,4 38,8 … … … …
Thái Lan Nông nghiệp 63,5 46,9 44,3 38,8 39,9 39,6 39,9
Công nghiệp 9,7 15,0 14,9 15,9 15,4 15,5 14,7
Dịch vụ 26,7 38,2 40,8 45,3 44,7 44,9 45,4
Việt Nam Nông nghiệp 73,1 71,9 65,2 57,9 56,4 54,8 53,5
Công nghiệp 7,8 8,0 9,3 12,2 12,9 13,6 14,0
Dịch vụ 19,0 20,1 25,5 29,9 30,7 31,7 32,5
Indonesia Nông nghiệp 56,6 44,8 45,9 46,0 43,1 44,7 41,3
Công nghiệp 10,1 12,6 13,0 12,7 12,2 12,2 12,2
Dịch vụ 33,3 42,6 41,2 41,3 44,7 43,1 46,4
Philippines Nông nghiệp 45,5 43,8 37,5 36,4 36,3 36,5 36,2
Công nghiệp 10,1 10,2 10,0 9,5 9,3 9,1 8,4
Dịch vụ 44,4 46,0 52,5 54,1 54,5 54,4 55,4
Campuchia Nông nghiệp 81,5 73,8 60,5 60,5 59,3 59,3
Công nghiệp 2,2 7,0 9,5 9,5 8,5 8,5
Dịch vụ 16,3 19,3 30,0 30,0 32,2 32,2 Chú ý: Nông nghiệp bao gồm các ngành nông lâm thủy sản và công nghiệp khai thác, công nghiệp chỉ có công nghiệp chế biến và dịch vụ bao gồm các ngành còn lại. Nguồn:Tính toán từ số liệu của ADB
Phụ lục 17: Thời gian hoàn thành công nghiệp hóa theo tiêu chí cơ cấu lao ñộng
Nước hoặc vùng lãnh thổ
Năm bắt ñầu Năm kết thúc Thời gian hoàn thành CNH
Hà Lan 1840 1938 98 ðan Mạch 1842 1958 116 Bỉ 1849 1924 75 Pháp 1858 1962 104 Airơlen 1865 1979 114 Hoa Kỳ 1881 1935 54 ðức 1881 1949 68 Cananña 1888 1929 41 Na Uy 1891 1959 68 Thụy ðiển 1906 1951 45
104
Nước hoặc vùng lãnh thổ
Năm bắt ñầu Năm kết thúc Thời gian hoàn thành CNH
Nhật Bản 1930 1969 39 Italia 1932 1966 34 Venezuela 1940 1972 32 Tây Ban Nha 1946 1979 33 Phần Lan 1946 1971 25 Bồ ðào Nha 1952 1988 36 ðài Loan 1960 1980 20 Malaysia 1969 1995 26 Hàn Quốc 1970 1989 19
Nguồn: Jungho Yoo (KDI School of Public Policy and Management, Korea) Trích từ Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
Phụ lục 18: Một số chỉ tiêu cơ bản của các vùng kinh tế lớn của Việt Nam
ðơn vị tính: %
Dân số GDP Thu ngân sách
ðóng góp xuất khẩu
1995 2005 1995 2005 1995 2005 1995 2005 Cả nước 100 100 100 100 100 100 100 100 1. Vùng Trung du miền núi 13,2 13,0 7,2 6,1 3,6 2,0 1,4 1,6
Xếp hạng 4 5 5 5 5 5 6 6 2. Vùng ðồng bằng sông Hồng 23,7 22,8 22,5 21,2 24,2 26 21 14,3
Xếp hạng 2 2 2 2 2 2 2 2 3. Vùng Duyên hải miền Trung 23,9 23,3 16,4 14,5 9,6 8,3 5,1 5,5
Xếp hạng 1 1 4 4 3 3 3 4 4. Vùng Tây Nguyên 4,7 5,6 3,9 3,9 2,1 1,5 3,5 1,6
Xếp hạng 6 6 6 6 6 6 5 5 5. Vùng ðông Nam Bộ 12,9 14,0 29,5 35,2 28,6 56,3 65 68,8
Xếp hạng 5 4 1 1 1 1 1 1 6. Vùng ðBSCL 21,6 21,3 20,6 19,1 5,7 6,0 4,0 8,2
Xếp hạng 3 3 3 3 4 4 4 3 Ba vùng kinh tế trọng ñiểm 38,8 39,2 54,0 62,4 54,4 85,8 87,0 86,4 Bốn vùng kinh tế trọng ñiểm*
Nguồn: Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú (2006); (*): số liệu năm 2008, lấy từ nguồn Ban ñiều phối các vùng kinh tế trọng ñiểm và có tính thêm cho vùng kinh tế trọng ñiểm vùng ðBSCL
105
Phụ lục 19: Xếp hạng mức ñộ thuận lợi kinh doanh của Việt Nam và một số nước
2008 2009 Singapore 1 1 Nhật Bản 13 15 ðài Loan 61 46 Hàn Quốc 23 19 Malaysia 21 23 Trung Quốc 86 89 Thái Lan 12 12 Việt Nam 91 93 Bruney 94 96 Indonesia 129 122 Philippines 141 144 Lào 165 167 Campuchia 139 145
Chú ý: có 183 quốc gia và lãnh thổ tham gia xếp hạng Nguồn: Doing Business database
Phụ lục 20: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về tăng cơ hội học tập cho học sinh, sinh viên thời kỳ 2005-2008
ðơn vị tính: %
2005 2006 2007 2008 Mục tiêu
2010
Chi NSNN cho GDðT/tổng chi NSNN 17,0 19,4 18,5 18,9 20,0
Số tỉnh ñạt tiêu chuẩn phổ cập THCS (số tỉnh) 31,0 32,0 39,0 47,0 (1) 64,0
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi ñi học mẫu giáo 92,5 95,0
Tỷ lệ nhập học tiểu học ñúng ñộ tuổi 94,6 95,0 96,0 96,0 99,0
Tỷ lệ nhập học THCS ñúng ñộ tuổi 77,6 76,6 78,2 79,0 90,0
Tỷ lệ nhập học TTPT ñúng ñộ tuổi 50,0
Tỷ lệ tăng tuyển mới ðH và Cð hàng năm 12,5 11,4 11,1 13,0 10,3
Tỷ lệ tăng tuyển mới THCN 20,9 13,4 20,9 18,7 (1) 14,7
Tỷ lệ tăng tuyển mới dạy nghề 4,1 11,0 7,2 17,0 (1) 7,2
Tỷ lệ tăng tuyển mới dạy nghề dài hạn 3,1 8,5 43,0 (1) 17,0
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu ñánh giá giữa kỳ dựa trên kết quả “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2006-2010”, Bộ KH-ðT, Dự án 00040722 “Hỗ trợ giám sát phát triển KT-XH”
106
Phụ lục 21: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu về y tế thời kỳ 2005-2008
ðVT 2005 2006 2007 2008
Mục tiêu
2010
Tỷ lệ chi NS cho y tế trong tổng chi NSNN % 5,3 6,3 6,2 6,3 9,0 Số giường bệnh/10.000 dân Giường 23,9 23,7 25,0 25,7 26,3 Tỷ lệ giường bệnh trong các bệnh viện tư/tổng số giường bệnh
% 2,2 3
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi ñược tiêm ñủ 6 loại vacxin
% 97,8 95,7 81,8 95,7 95
Số bác sĩ/10.000 dân Người 6,2 6,2 6,5 6,3 7 Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ % 65,1 65,1 67,4 70 80 Tỷ lệ trạm y tế xã miền núi có bác sỹ % 60 Tỷ lệ trạm y tế xã có ñủ ñiều kiện hoạt ñộng và ñủ nữ hộ sinh
% 93,5 93,3 93,6 94 100
Tỷ lệ người dân có BHYT % 43,8 40,8 43,8 Tỷ lệ người nghèo và cận nghèo có BHYT % 18,0 18,2 17,9 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng % 25,2 23,4 21,2 21,0 20 Tỷ suất chết mẹ liên quan ñến thai sản/100.000 trẻ ñẻ sống
‰ 80,0 78,0 75,1 75,0 60
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi %o 18,0 16,4 16,0 15,5 16 Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi %o 28,0 26,0 25,5 25,0 25
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu ñánh giá giữa kỳ dựa trên kết quả “Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2006-2010”, Bộ KH-ðT, Dự án 00040722 “Hỗ trợ giám sát phát triển KT-XH”
Phụ lục 22: Xếp hạng chỉ số sẵn sàn mạng của Việt Nam và các nước
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Singapore 3 2 1 2 3 5 4 Nhật Bản 20 12 8 16 14 19 17 ðài Loan Hàn Quốc 14 20 24 14 19 … 11 Malaysia 32 26 27 24 26 26 28 Trung Quốc 43 51 41 50 59 57 46 Thái Lan 41 38 36 33 37 40 47 Việt Nam 71 68 68 75 82 73 70 Indonesia 80 Philippines 62 69 67 68 69 81 85 Campuchia 102 106 115 126 Tổng số quốc gia, lãnh thổ 134
Nguồn: Công nghệ thông tin toàn cầu Báo cáo 2008-2009
107
Phụ lục 23: Hệ thống quản lý kinh t ế vĩ mô bất cập và thiếu ñồng bộ của Việt Nam
Cơ quan Chức năng ðiểm yếu Cần thay ñổi
Ngân hàng Nhà
nước
Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ
Thiếu tính ñộc lập; Phụ thuộc quá mức vào các biện pháp hành chính.
- Tăng cường tính ñộc lập cho NHNN; - Sử dụng ñầy ñủ các công cụ của chính sách tiền tệ; - Giảm cung tiền và tín dụng; - Lãi suất thực dương; - Mở rộng biên ñộ giao dịch của tiền ðồng; - Tăng cường hoạt ñộng giám sát và ñiều tiết khu vực ngân hàng.
Bộ Tài chính
Xây dựng và thực hiện chính sách ngân sách
Thiếu chiến lược hữu hiệu về nguồn thu ngân sách; Không kiểm soát ñược chi tiêu ngân sách; kiểm soát chi thường xuyên kém; chi ngoài ngân sách quá nhiều.
- Giảm thâm hụt ngân sách; - ðưa tất cả các khoản chi vào trong ngân sách; - Tăng cường minh bạch trong thu chi ngân sách; - Mở rộng cơ sở thuế (ñặc biệt là thuế nhà ñất); - Xây dựng khuôn chung cho ngân sách.
Bộ Kế hoạch và ðầu tư
Phân bổ nguồn vốn
Phân bổ vốn và nguồn lực theo các tiêu thức chính trị thay vì kinh tế
- Loại bỏ các dự án ñầu tư công lãng phí; - Thẩm ñịnh ñầu tư công ñộc lập; - Quyết ñịnh ñầu tư dựa trên phân tích chi phí – lợi ích thật minh bạch.
Nguồn: Fulbright (2008), Tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô: nguyên nhân và phản ứng chính sách
Phụ lục 24: Phân chia các nước công nghiệp theo mức ñộ tích lũy kỹ thuật
Dạng ðặc ñiểm Quốc gia
<Nấc 1> Chỉ lắp ráp
Không có các ngành phụ trợ. Phụ thuộc nặng nề vào công nghệ và quản lý của nước ngoài.
Việt Nam
<Nấc 2> Lắp ráp và sản xuất linh kiện
Có các ngành phụ trợ quan trọng. Vẫn phụ thuộc nặng nề vào công nghệ và quản lý của nước ngoài.
Thái Lan, Malaysia,
Trung Quốc
<Nấc 3> Năng lực nội ñịa
cao
Công nghệ và quản lý phần lớn ñược nội ñịa hoá. Có thế sản xuất các sản phẩm chất lượng cao nhưng chưa thể ñi ñầu trong ñổi mới hoặc thiết kế sản phẩm.
Hàn Quốc, ðài Loan
<Nấc 4> ðầy ñủ năng lực
ñổi mới
Trang bị ñầy ñủ năng lực nội ñịa bao gồm cả việc ñổi mới và thiết kế sản phẩm trong lĩnh vực phát minh công nghệ.
Nhật, Mỹ, EU
Nguồn: Kenichi Ohno (2006)
108
Phụ lục 25 : Các giai ñoạn phát tri ển công nghiệp hoá
Giai ñoạn 1
Sản xuất giản ñơn dưới sự hướng dẫn của nước
ngoài
Giai ñoạn 2
Công nghiệp hỗ trợ hình thành nhưng vẫn cần hướng dẫn của
nước ngoài
Giai ñoạn 3
Làm chủ về công nghệ và quản lý, có khả năng sản xuất hàng chất
lượng cao
Giai ñoạn 4
ðủ năng lực sáng chế và thiết kế
sản phẩm ñ1ưng ñầu thế giới
Việt Nam
Thái Lan, Malaysia
Hàn Quốc, ðài Loan
Nhật Bản, US, EU
Tích tụ
Hấp thụ công nghệ Sáng tạo
Tr ần thuỷ tinh ñối với các nước ASEAN (Bẫy thu nhập trung bình)
Thu hút FDI ban ñầu
Nội ñịa hoá linh phụ kiện
Nội lực hoá kỹ năng và công nghệ
Nội lực hoá sáng chế
Recommended