77
TRƯỜNG ĐẠI HC CN THƠ KHOA KINH T-QTKD -----o0o----- LUN VĂN TT NGHIP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TI CÔNG TY CPHN DƯỢC HU GIANG Giáo viên hướng dn: Sinh viên thc hin: TH.S ĐOÀN THCM VÂN NGUYN THTHANH LUYÊN Mã sSV: 4053573 Lp: Kế toán - 31 Cn Thơ – 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh-tai-cong-ty-co-phan-duoc-hau-giang-pdf

  • Upload
    tacet

  • View
    187

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QTKD

-----o0o-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TH.S ĐOÀN THỊ CẨM VÂN NGUYỄN THỊ THANH LUYÊN Mã số SV: 4053573 Lớp: Kế toán - 31

Cần Thơ – 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên i

LỜI CẢM TẠ ��������

Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận

tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược Hậu

Giang em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Có kết quả đó là nhờ sự

đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong

Công ty, đặc biệt là được sự giúp đỡ của các Anh Chị trong phòng Quản trị tài

chính.

Em xin chân thành cảm ơn:

Quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy cô

Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền

đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin chân

thành cảm ơn Cô Đoàn Thị Cẩm Vân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận

văn tốt nghiệp này.

Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Công ty Dược Hậu Giang đã nhiệt

tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian

thực tập tại công ty.

Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý

Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô chú và Anh chị trong Công

ty.

Ngày …. tháng …. năm Sinh viên thực hiện

(ký và ghi họ tên)

Nguyễn Thị Thanh luyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên ii

LỜI CAM ĐOAN ��������

Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu

thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ

đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm Sinh viên thực hiện

(ký và ghi họ tên)

Nguyễn Thị Thanh luyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ��������

............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm … Thủ trưởng đơn vị (ký tên và đóng dấu)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ******************

Họ và tên người hướng dẫn: ............................... ..................................................

Học vị: ............................................................... ..................................................

Chuyên ngành: ................................................... ..................................................

Cơ quan công tác:............................................... ..................................................

Tên học viên:...........................................MSSV: ..................................................

Chuyên ngành: ................................................... ..................................................

Tên đề tài: .......................................................... ..................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...........................................

..............................................................................................................................

2. Về hình thức:.....................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ....................................

..............................................................................................................................

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:..........................................

..............................................................................................................................

5. Nội dung và các kết quả đạt được: .....................................................................

..............................................................................................................................

6. Các nhận xét khác: ............................................................................................

..............................................................................................................................

7. Kết luận:............................................................................................................

..............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Đoàn Thị Cẩm Vân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên v

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ******************

Họ và tên người nhận xét: .................................. ..................................................

Học vị: ............................................................... ..................................................

Chuyên ngành: ................................................... ..................................................

Cơ quan công tác:............................................... ..................................................

Tên học viên:...........................................MSSV: ..................................................

Chuyên ngành: ................................................... ..................................................

Tên đề tài: .......................................................... ..................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ...........................................

..............................................................................................................................

2. Về hình thức:.....................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ....................................

..............................................................................................................................

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:..........................................

..............................................................................................................................

5. Nội dung và các kết quả đạt được: .....................................................................

..............................................................................................................................

6. Các nhận xét khác: ............................................................................................

..............................................................................................................................

7. Kết luận:............................................................................................................

..............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009

NGƯỜI NHẬN XÉT

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên vi

MỤC LỤC

Chương 1: GIỚI THIỆU...................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ..................................................................................1

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ........................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................1

1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................1

1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2

1.3.1 Không gian nghiên cứu .........................................................................2

1.3.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..3

2.1. Phương pháp luận.........................................................................................3

2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ...................3

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................3

2.1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................3

2.1.2. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp .................................................................................................................4

2.1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính ........4

2.1.2.2. Bảng cân đối kế toán....................................................................5

2.1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .........................6

2.1.2.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................7

2.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền...............................................................8

2.1.3. Các tỷ số tài chính ...............................................................................9

2.1.3.1. Các tỷ số về công nợ ....................................................................9

2.1.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán .................................................... 10

2.1.3.3. Các tỷ số hoạt động.................................................................... 11

2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời......................................................... 12

2.1.3.5. Sơ đồ DUPONT......................................................................... 13

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 16

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 16

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................ 16

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên vii

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG ....

.......................................................................................................................... 17

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................. 17

3.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty ................. 19

3.2.1. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban .................................................. 19

3.2.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 20

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN DƯỢC HẬU GIANG........................................................................... 21

4.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn của công ty .................................................. 21

4.1.1. Phân tích tình hình tài sản ............................................................. 21

4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn....................................................... 29

4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................... 32

4.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền............................................................. 39

4.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ................................. 39

4.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư......................................... 41

4.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính ..................................... 42

4.4. Đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính ...... 43

4.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ................................................ 43

4.4.2. Phân tích tình hình công nợ ................................................................ 44

4.4.3. Các tỷ số thanh toán ........................................................................... 45

4.4.4. Các tỷ số hoạt động ............................................................................ 46

4.4.5. Các tỷ số khả năng sinh lời................................................................. 48

4.4.6. Phương trình DUPONT...................................................................... 52

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH CỦA CÔNG TY ................................................................................ 56

5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian qua của công ty trong thời gian

tới ............................................................................................................... 56

5.1.1. Thuận lợi............................................................................................ 56

5.1.2. Khó khăn............................................................................................ 56

5.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu giang.............. 56

5.2.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................... 56

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên viii

5.2.2. Những mặt còn tồn tại ........................................................................ 58

5.3. Một số giải pháp ......................................................................................... 59

5.3.1. Về việc quản lí khoản phải thu ........................................................... 59

5.3.2. Về công tác quản lí hàng tồn kho........................................................ 60

5.3.3. Về chi phí........................................................................................... 60

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62

6.1. Kết luận...................................................................................................... 62

6.2. Kiến nghị.................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 65

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang

Bảng 01: Tình hình tài sản ngắn hạn năm 2006 – 2008 ..................................... 21

Bảng 02: Tình hình tài sản dài hạn năm 2006 – 2008 ........................................ 26

Bảng 03: Tình hình nợ phải trả năm 2006 – 2008 ............................................. 29

Bảng 04: Tình hình vốn chủ sở hữu năm 2006 – 2008....................................... 31

Bảng 05: Kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008........................................ 33

Bảng 06: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐKD năm 2006 – 2008 ...................... 40

Bảng 07: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐĐT năm 2006 – 2008....................... 41

Bảng 08: Tình hình lưu chuyển tiền từ HĐTC năm 2006 – 2008 ....................... 42

Bảng 09: Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2006 – 2008................................ 45

Bảng 10: Các tỷ số hoạt động năm 2006 – 2008 ................................................ 47

Bảng 11: Các tỷ số khả năng sinh lời năm 2006 – 2008..................................... 49

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên x

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 01: Sơ đồ DUPONT .............................................................................. 15

Hình 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Dược Hậu giang ............................... 20

Hình 03: Đồ thị Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Lợi nhuận sau thuế ............ 33

Hình 04: Đồ thị thể hiện cơ cấu tài sản qua ba năm 2006 – 2008.................... 43

Hình 05: Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2006 – 2008 ............ 43

Hình 06: Đồ thị thể hiện tình hình tỷ lệ nợ qua ba năm 2006 - 2008 .............. 44

Hình 07: Phân tích trên sơ đồ DUPONT ........................................................ 54

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên xi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVT Đơn vị tính

HĐKD Hoạt động kinh doanh

HĐĐT Hoạt động đầu tư

HĐTC Hoạt động tài chính

BCĐKT Bảng cân đối kế toán

BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

TSLĐ Tài sản lưu động

TSCĐ Tài sản cố định

TS Tài sản

NH Ngắn hạn

DH Dài hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

VQTTS Vòng quay tổng tài sản

DTT Doanh thu thuần

LN Lợi nhuận

CP Chi phí

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp

GVHB Giá vốn hàng bán

ĐT Đầu tư

NN Nhà nước

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

CCDV Cung cấp dịch vụ

DN Doanh nghiệp

KD Kinh doanh

CP Cổ phiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau

để tồn tại và phát triển. Đặc biệt, nền kinh tế nước ta hiện nay thật sự đã và đang

hòa mình vào nền kinh tế chung của thế giới. Chính sự hòa nhập này đã làm cho

môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn. Sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thật nỗ lực, phấn đấu để

có thể phát triển vững mạnh.

Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế của mình trên thương

trường là việc khẳng định thế mạnh về khả năng tài chính của công ty. Thông qua

việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị có thể biết được những điểm

mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình. Đồng thời, thông qua việc phân tích tài

chính còn giúp cho các nhà đầu tư bên ngoài, các cơ quan chức năng, cũng như

những đối tượng khác, quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể

biết được tình hình lợi nhuận, doanh thu, chi phí, khả năng sử dụng vốn và tài sản

có hiệu quả không? Biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng

sinh lời khi đầu tư vào công ty.

Nhận thức đuợc tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính, em đã

quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần

Dược Hậu Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang qua ba

năm (2006 – 2008), trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính, khả năng

thanh toán của công ty và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty, đồng thời đề ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích, đánh giá sự biến động của các khoản mục thông qua bảng cân

đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 2

chuyển tiền tệ để thấy được nguyên nhân làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn,

đồng thời thấy được tình hình hoạt động của công ty.

- Đánh giá một số tỷ số tài chính của công ty để thấy được khả năng thanh

toán của công ty.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

của công ty.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Không gian nghiên cứu

Do thời gian thực tập tại công ty khá ngắn và còn hạn chế về kiến thức

nên em chỉ phân tích số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi công ty Cổ

Phần Dược Hậu Giang.

1.3.2. Thời gian nghiên cứu

- Thu thập số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2006, 2007, 2008.

Trực tiếp thực tế tại công ty trong khoảng thời gian ngắn bắt đầu từ ngày

02/02/2009 và kết thúc vào ngày 25/04/2009.

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo

cáo lưu chuyển tiền tệ, các tỷ số tài chính.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 3

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số

liệu trên các báo cáo tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp. Phân tích

tài chính được thực hiện trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính như: bảng cân

đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền.

Thông qua việc phân tích này, những nhà quản lí, cũng như những nhà đầu tư có

thể để thấy được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời có

những biện pháp nhằm khắc phục tình hình tài chính hiện tại và có những dự

đoán cho tương lai.

2.1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngày nay, việc phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong

các doanh nghiệp, việc phân tích tài chính có những vai trò khác nhau với những

đối tượng khác nhau. Đối với nhà quản trị thì phân tích tài chính giúp họ có thể

xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó có những quyết

định đúng đắn về kế hoạch đầu tư, kế hoạch về ngân quỹ và kiểm soát các hoạt

động trong doanh nghiệp, còn đối với những nhà đầu tư thông qua phân tích tài

chính họ có thể biết được tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và

giá trị tăng lên của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết

khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để giúp họ ra quyết định

đầu tư vốn vào doanh nghiệp hay không? Riêng đối với người cho vay thì họ

phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Các nhà

cho vay cần biết xem doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay vốn hay không? Từ

đó các nhà cho vay mới có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không.

Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài

chính có thể theo nhiều mục đích khác nhau như: mục đích phục vụ cho quyết

định nội bộ, mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo những hướng mà các nhà

phân tích trong và ngoài doanh nghiệp cần.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 4

2.1.2. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp

2.1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính

* Khái niệm của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so

sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của

đơn vị với những chỉ tiêu trung bình ngành, thông qua đó những nhà phân tích có

thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán trong tương lai cho

doanh nghiệp.

* Mục đích của phân tích báo cáo tài chính

Mỗi báo cáo phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình tài chính. Do vậy, khi

ta phân tích từng báo cáo, chúng ta chỉ có thể đánh giá một khía cạnh tài chính

nào đó. Sự liên kết phân tích số liệu trên báo cáo tài chính sẽ đánh giá được một

cách toàn diện về bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, thông qua phân

tích báo cáo tài chính, các nhà phân tích có thể đánh giá chính xác, trung thực,

khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp cũng như những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai của doanh

nghiệp. Từ kết quả phân tích đó, các nhà phân tích sẽ đưa ra những quyết định

thích hợp với từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lí, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh

doanh bình thường và có hiệu quả.

* Vai trò của phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm nguời khác nhau

quan tâm như: nhà quản lí của doanh nghiệp, chủ sở hữu, người cho vay…Mỗi

nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau

về tài chính của doanh nghiệp. Thông qua phân tích báo cáo tài chính các nhà

phân tích có thể biết được sao cho quá trình điều hành sản xuất kinh doanh có

hiệu quả, tìm được lợi nhuận tối đa, khả năng thanh toán nợ của công ty từ đó các

nhà phân tích có thể có những quyết định đúng đắn trong việc điều hành doanh

nghiệp cũng như có những quyết định đầu tư vào doanh nghiệp một cách đúng

đắn. Bên cạnh đó phân tích báo cáo tài chính còn có vai trò quan trọng đối với

những cơ quan chức năng có liên quan tới doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 5

Những nhóm người quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp thường phân

tích trên các bảng sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo

cáo lưu chuyển tiền.

2.1.2.2. Bảng cân đối kế toán

* Khái niệm

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một bảng tài chính tổng hợp phản ánh

tổng hợp toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại

một thời điểm nhất định. Thời điểm lập báo cáo tài chính thường vào cuối quý

hoặc cuối năm hay nói cách khác là cuối một chu kì sản xuất, tùy theo quy định

và đặc điểm của từng ngành, từng vùng cụ thể. Số liệu trên BCĐKT cho biết

toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn

hình thành tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát

tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó BCĐKT có vai trò rất quan trọng

trong công tác quản lí.

* Ý nghĩa bảng cân đối kế toán

BCĐKT nhằm phản ánh tình hình của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền ở

một thời điểm nhất định tức là phản ánh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

theo hai mặt kết cấu và nguồn hình thành. Do vậy, để phản ánh được hai mặt này

thì BCĐKT có kết cấu tổng thể như sau:

- Nếu chia thành hai bên thì bên trái phản ánh kết cấu tài sản, gọi là bên tài

sản. Bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.

- Nếu chia thành hai phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản

ánh nguồn vốn.

Kết cấu từng bên như sau:

Bên tài sản đươc chia thành hai loại:

+ Loại A: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.

+ Loại B: TSLĐ và đầu tư dài hạn.

Bên nguồn vốn được chia thành hai loại:

+ Loại A: Nợ phải trả.

+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 6

Mối quan hệ giữa hai bên và các loại đươc thể hiện qua sơ đồ sau:

Tài sản Nguồn vốn

Loại A Loại A

Loại B Loại B

Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

biểu hiện:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Hoặc: ( A + B ) tài sản = ( A + B ) nguồn vốn

2.1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Để thấy rõ được đầy đủ thực trạng của tài chính doanh nghiệp những

người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ

trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong

BCĐKT để đánh giá được sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay không và

xu hướng biến động của nó như thế nào? Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp

mà có sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản

cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng

tài sản là cao, nếu là doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng tài sản lưu động trong

tổng số tài sản là cao. Do đó, tiêu chuẩn được đưa ra là so sánh với chỉ tiêu trung

bình ngành. Đối với tài sản cố định, cần phải tính toán và so sánh các tỷ suất sau:

- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Tỷ suất này phản ảnh tình hình trang bị cơ

sở vật chất kỹ thuật, trang bị tài sản cố định hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy

tỷ trọng tài sản cố định đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ

suất này tăng cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của

doanh nghiệp. Tỷ suất này được xem là hợp lí so với chỉ tiêu ngành là 0.1

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định =

- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: Tỷ suất này cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở

hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định. Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh

nghiệp này có tình hình tài chính hiện tại tốt, nếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn

Giá trị hiện có TSCĐ Tổng tài sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 7

để mua sắm tài sản cố định thì doanh nghiệp sẽ đối mặt với sự mạo hiểm, vì tài

sản cố định không thể thu hồi trong thời gian ngắn.

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =

2.1.2.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

* Khái niệm

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( BCKQKD ) là một bảng báo

cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong

một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các

hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các

khoản phải nộp khác, tình hình thuế VAT được khấu trừ, hoãn lại hay miễn giảm.

Đây là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí để

tạo ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. BCKQKD là

nguồn thông tin quan trọng và cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt

là những nhà đầu tư khi xem xét, phân tích, đánh giá tình hình và khả năng sinh

lợi của doanh nghiệp.

* Ý nghĩa BCKQKD

BCKQKD bao gồm ba phần:

- Phần lãi (lỗ): phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

bao gồm hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác thông qua những chỉ

tiêu sau:

+ Doanh thu bán hàng: cho biết toàn bộ doanh thu bán được trong kì của

doanh nghiệp.

+ Các khoản giảm trừ: cho biết những khoản làm giảm doanh thu của

doanh nghiệp khi giảm giá, hàng bán bị trả lại.

+ Doanh thu thuần: cho biết doanh thu thực trong kì kế toán sau khi trừ đi

những khoản giảm trừ.

+ Giá vốn hàng bán: cho biết tổng giá trị để sản xuất ra hàng hóa.

+ Lợi nhuận gộp: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn

hàng bán.

Vốn chủ sở hữu Giá trị TSCĐ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 8

+ Doanh thu hoạt động tài chính: cho biết các khoản thu từ hoạt động tài

chính.

+ Chi phí bán hàng: cho biết tổng chi phí bỏ ra để bán hàng trong kì.

+ Chi phí quản quản lí doanh nghiệp: cho biết tổng chi phí bỏ ra để dùng

cho việc quản lí.

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là kết quả tài chính trước thuế

thu nhập.

+ Các khoản thu nhập khác: cho biết các khoản thu của doanh nghiệp từ

những hoạt động khác.

+ Chi phí khác: cho biết chi phí từ những hoạt động khác.

+ Lợi nhuận từ hoạt động khác: chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí

khác.

- Phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: phần này cho biết các khoản

phải nộp cho nhà nước như: thuế và những khoản phải nộp khác, và tổng số thuế

năm trước phải nộp chuyển sang kì này. Từ các chỉ tiêu này ta có thể thấy được

doanh nghiệp có thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước hay không.

- Phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoãn lại hay miễn giảm: phần

này phản ánh các khoản chênh lệch thuế giá trị gia tăng đầu vào và đầu ra của

doanh nghiệp.

2.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền

Báo cáo lưu chyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình

hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì kế toán của doanh nghiệp.

Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền gồm ba phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động

kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài

chính.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu

vào và chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như thu tiền

bán hàng, thu từ các khoản nợ phải thu, chi trả nợ cho nhà cung cấp, chi trả lương

công nhân viên, hoạt động này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định lãi lỗ

ròng trong doanh nghiệp. Lượng tiền có được từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp chủ yếu để duy trì khả năng trả nợ, hoạt động và đầu tư của doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 9

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào

và chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư như thu do nhượng bán, thanh lý tài sản

cố định, thu hồi các khoản đầu tư,… và chi ra do mua tài sản cố định, xây dựng

cơ bản, chi đầu tư vào đơn vị khác thông qua việc góp vốn liên doanh, đầu tư

chứng khoán, cho vay,…

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào

và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu từ

các chủ sở hữu góp vốn, thu do đi vay, thu lãi tiền gửi, thu cổ tức được chia,…và

chi trả nợ vay, chi hoàn vốn, chi trả lãi cho các nhà đầu tư,…

2.1.3. Các tỷ số tài chính

2.1.3.1. Các tỷ số về công nợ

Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít phải đi

vay, khả năng thanh toán tốt ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng vốn.

Điều đó tạo cho doanh nghiệp có thể chủ động về vốn bảo đảm cho quá trình sản

xuất kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ đến

tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh

doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sẽ dẫn đến

tình trạng phá sản. Ta có thể biết được tình hình công nợ thông qua một số tỷ số

sau:

- Tỷ số nợ / tổng tài sản: tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của

doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số này vừa phải là tốt,

nếu tỷ số này quá thấp, lúc này có lợi cho các chủ nợ, vì khoản nợ càng được

đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, nếu tỷ số này quá cao lại bất

lợi cho chủ sở hữu vì lợi nhuận họ sẽ bị giảm do phải trả lãi cho những khoản

vay để mua sắn tài sản. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được tính như sau:

Tỷ lệ nợ / tổng tài sản =

- Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu: tỷ số này đo lường mối tương quan giữa nợ

và vốn chủ sở hữu của công ty. Tỷ số này luôn nhỏ hơn 1, khi tỷ số này nhỏ hơn

1 tức lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn đi vay, khả

năng trả nợ của doanh nghiệp tốt , nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có

Tổng nợ phải trả Tổng tài sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 10

nguy cơ bị phá sản, lúc này doanh nghiệp sử dụng vốn đi vay nhiều hơn vốn tự

có, nhưng việc sử dụng vốn đi vay giúp cho doanh nghiệp giảm được thuế thu

nhập doanh nghiệp, vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí, do đó lợi nhuận của

doanh nghiệp sẽ tăng, khả năng trả nợ của doanh nghiệp lúc này không cao.

Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu =

- Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả các

khoản phải thu của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu

ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:

Kỳ thu tiền bình quân =

2.1.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán

Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán nợ của công ty bằng

các tài sản lưu động. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức

tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng thanh toán các khoản

tín dụng ngắn hạn của công ty.

- Tỷ số thanh toán hiện hành:

Tỷ số thanh toán hiện hành =

Các nhà phân tích muốn tính được tỷ số thanh toán hiện hành, sẽ lấy số

liệu trên bảng cân đối kế toán. Trong đó: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các

khoản phải thu ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn

hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả,

phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.

- Tỷ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do

hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên

giá trị của nó không được tính vào giá trị tài lưu động khi tính tỷ số thanh toán

nhanh.

Tài sản lưu động Các khoản nợ NH

Các khoản phải thu bình quân Doanh thu bình quân

Tổng nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 11

Tỷ số thanh toán nhanh =

2.1.3.3. Các tỷ số hoạt động

Các tỷ số hoạt động đo lường hiệu quả quản lí các loại tài sản của công ty.

Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố

định và vòng quay tổng tài sản.

- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: tỷ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện

hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với

việc quản lí hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng càng nhanh sẽ

giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn bị tồn đọng ở hàng

tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính như sau:

Vòng quay hàng tồn kho =

- Vòng quay tài sản ngắn hạn: Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn, vòng quay này được tính như sau:

Vòng quay tài sản ngắn hạn =

- Vòng quay tài sản cố định: vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả

sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị

tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng

lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Vòng quay tài

sản cố định được tính như sau:

Vòng quay tài sản cố định =

- Vòng quay tổng tài sản: tỷ số này tương tự như tỷ số vòng quay tài sản

cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản được tính như sau:

Vòng quay tổng tài sản =

Tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho Các khoản nợ ngắn hạn

Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho

Doanh thu thuần Tổng giá trị TSCĐ

Doanh thu thuần Tổng giá trị TS

Doanh thu Tài sản NH

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 12

2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): tỷ số lợi nhuận ròng trên

doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kì.

Tỷ số này cho biết trong kì một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu được xác định như sau:

ROS =

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): tỷ số lợi nhuận ròng trên

tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu này cho biết trong kì

một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

ROA =

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ số lợi nhuận ròng

trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số

rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ

số này được tính như sau:

ROE =

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS): tỷ số lợi nhuận ròng trên mỗi

cổ phiếu đo lường mức độ sinh lãi của mỗi cổ phiếu. Đây là một chỉ tiêu rất quan

trọng đối với những nhà cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty. Tỷ số này càng

cao chứng tỏ tình hình hoạt động của công ty càng tốt.

EPS =

- Tỷ số cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS): tỷ số này cho biết số cổ tức mà

nhà đầu tư có thể nhận được trên mỗi cổ phiếu.

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần

Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng Tổng số cổ phiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 13

DPS =

- Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E): tỷ số này cho biết số tiền mà các nhà đầu

tư phải bỏ ra để có được một đồng lợi nhuận khi đầu tư vào một cổ phiếu nào đó.

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, trong việc thu hút các nhà đầu tư bên ngoài đầu tu

vào cổ phiếu của công ty mình. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.

P/E =

- Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách (P/B): tỷ số này đo lường tốc độ

tăng trưởng giá trị của một công ty. Những công ty có ROE cao thì tỷ số P/B lớn.

Tỷ số này được tính như sau:

P/B =

2.1.3.5. Sơ đồ DUPONT

Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập

phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty Dupont áp dụng nên được gọi

là phương trình Dupont. Cụ thể:

ROE = ROA ×××× Hệ số vốn chủ sở hữu

Trong đó:

Lãi ròng Doanh thu ROA = x Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Phương trình DUPONT được viết lại như sau:

Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Giá cổ phiếu LN trên một cổ phiếu

Giá trị thị trường của cổ phiếu Mệnh giá của cổ phiếu

Số cổ tức được chia Số cổ phiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 14

Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả

sử dụng tài sản (vốn).

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời

của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số

chênh lệch).

- Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động

khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân 15 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên

Hình 01: Sơ đồ DUPONT

Doanh thu thuần

GVHB

CPBH

CP khác

Tổng CP

ROE

CP QLDN

CP tài chính

ROA Tổng TS/VCSH

LN/ DTT (ROS) DT/ΣTS(VQTTS)

Lợi nhuận sau thuế

TổngTS

Tài sản cố định

Các khoản phải thu

Hàng tồn kho

Tài sản lưu động

Tiền mặt

Đầu tư ngắn hạn

CP thuế TNDN

Doanh thu thuần

Tổng DT

x

x

+

:

+

+

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 16

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thông qua việc tìm hiểu, tham khảo các báo cáo tài chính

của công ty như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo

lưu chuyển tiền, thuyết minh báo cáo tài chính.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc

phân tích báo cáo tài chính như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích

chi tiết, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương

pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tính toán tài chính v.v…tuy

nhiên, việc lựa chọn phương pháp phân tích phải phù hợp, thỏa mãn với các mục

tiêu nghiên cứu đề ra, cụ thể trong bài luận văn như sau:

- Đối với mục tiêu thứ nhất: sử dụng phương pháp phân tích là phương pháp

so sánh ( tương đối và tuyệt đối ) và phương pháp phân tích chi tiết. Ta so sánh

số liệu tài chính qua ba năm để thấy rõ được sự biến động và mối quan hệ giữa

các đối tượng phân tích. Còn phương pháp phân tích chi tiết để tìm hiểu rõ hơn

về những khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh

doanh, qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

từng khoản mục khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau.

- Đối với mục tiêu thứ hai, thứ ba: nhận định được tình hình tài chính thông

qua việc đánh giá một số chỉ tiêu tài chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 17

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm

2/9, thành lập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã

Khánh Hòa), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, thuộc Sở Y tế khu Tây Nam Bộ.

Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược phẩm

Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ.

Đến năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược

thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang. Năm 1976 theo Quyết định 15/CP của Chính phủ,

Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí

nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày

19/9/1979, 3 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.

Năm 1992, sau khi chia tách tỉnh Hậu Giang thành 02 tỉnh Cần Thơ và Sóc

Trăng, UBND tỉnh Cần Thơ (nay là UBND Tp. Cần Thơ) ra Quyết định số

963/QĐ-UBT thành lập doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu

Giang, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế Tp. Cần Thơ. Ngày

02/09/2004, Công ty cổ phần Dược Hậu Giang chính thức đi vào hoạt động theo

Quyết định số 2405/QĐ-CT.UB ngày 05/8/2004 của UBND Tp. Cần Thơ về việc

chuyển đổi Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang Tp. Cần Thơ thành công ty cổ

phần với những thông tin sau:

Tên Công ty: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Tên viết tắt: DHG

Tên Tiếng Anh: Duoc Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company

Biểu tượng của Công ty :

Trụ sở: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận Ninh

Kiều, Tp. Cần Thơ.

Điện thoại: (84-71) 3891433 – 3890095

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 18

Fax: (84-71) 3895209

Email: [email protected]

Website: www.dhgpharma.com.vn

Vốn điều lệ ban đầu là: 80.000.000.000 đồng, đến năm 2007 là

200.000.000.000 đồng.

Ngành nghề kinh doanh:

- Sản xuất kinh doanh dược

- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế

- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y

tế theo quy định của Bộ Y tế

- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến

- In bao bì

- Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ

- Gia công, lắp đặt, sửa, sửa chữa điện, điện lạnh

- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất tự chế tạo tại Công

ty

- Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa.

- Kinh doanh bất động sản.

- Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu những mặt hàng thực phẩm chức năng,

mỹ phẩm.

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia

cầm và thủy hải sản.

Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, hiện nay Dược Hậu Giang được

công nhận là doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam. Sản

phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất

lượng cao” trong 10 năm liền (từ năm 1997 - 2006), đứng vào 100 thương hiệu

mạnh Việt Nam do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức. Hệ thống quản lý chất lượng

được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Nhà máy đạt các tiêu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 19

chuẩn: GMP - GLP - GSP. Phòng Kiểm nghiệm được công nhận phù hợp với

tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Đây là những yếu tố cần thiết giúp Dược Hậu Giang

vững bước trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

3.2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty

3.2.1. Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban

Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao

nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được

cổ đông ủy quyền.

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là

cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện

tại Hội đồng quản trị Công ty có 11 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 03

năm.

Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm

vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo

cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên,

mỗi thành viên có nhiệm kỳ 03 năm.

Ban tổng giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,

có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng

quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua. Các thành viên Ban Tổng Giám đốc

có nhiệm kỳ là 03 năm.

Các giám đốc chức năng: Công ty có 07 Giám đốc chức năng chịu trách

nhiệm điều hành và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợ đắc

lực cho Ban Tổng Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám

đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn

cán vì lợi ích của Công ty và cổ đông.

Công ty hiện có 11 phòng chức năng và 6 Xưởng sản xuất (Xưởng Non

Betalactam: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm Non - Betalactam; Xưởng

Betalactam: sản xuất thuốc viên, cốm, bột thuộc nhóm Betalactam; Xưởng Thuốc

nước: sản xuất các sản phẩm thuốc nước, thuốc kem - mỡ, thuốc nhỏ mắt, thuốc

nhỏ mũi, sirô; Xưởng Viên nang mềm: chuyên sản xuất thuốc viên nang mềm;

Xưởng Bao bì: sản xuất, in ấn bao bì sản phẩm, vật phẩm quảng cáo; Xưởng Chế

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 20

biến dược liệu - hóa dược: cung cấp dược liệu, hóa dược, sản xuất các sản phẩm

chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên), thực hiện các quyền và trách nhiệm được

giao theo yêu cầu chức năng quản lý của Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của

các Giám đốc chức năng. Các Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất theo

đúng các tiêu chuẩn GMP, ISO 9001:2000 và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế

hoạch kinh doanh.

3.2.2. Cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Phòng Quản trị tài chính Công ty Dược Hậu giang)

Hình 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Dược Hậu giang

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 21

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC HẬU GIANG

4.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn của công ty

4.1.1. Phân tích tình hình tài sản

Các nhà quản trị của công ty cũng như nhà đầu tư bên ngoài muốn biết

chính xác hiệu quả hoạt động của công ty trong một kì kinh doanh như thế nào,

thì cần đi vào phân tích, đánh giá, xem xét các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản

trên bảng cân đối kế toán một cách khoa học và hợp lí, thông qua việc phân tích

này sẽ giúp cho các nhà phân tích biết được việc phân bổ và đầu tư vào tài sản

của công ty đã hợp lí chưa? Đồng thời có thể biết được việc sử dụng đồng vốn có

hiệu quả không? Để biết được những điều này chúng ta đi vào phân tích bảng

tình hình tài sản.

* Tài sản ngắn hạn

Bảng 01: TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 TÀI SẢN

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008 Giá trị % Giá trị %

I.Tiền và các khoản tương đương tiền 35.002 129.951 193.916 94.949 271 63.965 49

1. Tiền 35.002 129.951 193.916 94.949 271 63.965 49

II.Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn 0 51.955 2.337 51.955 0 (49.619) (96)

1. Đầu tư ngắn hạn 0 51.955 3.741 51.955 0 (48.214) (93)

2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 0 0 (1.404) 0 0 (1.404) 0

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 166.440 257.382 302.876 90.942 55 45.494 18

1. Phải thu khách hàng 154.257 235.439 220.594 81.181 53 (14.845) (6)

2. Trả trước cho người bán 11.263 2.562 28.699 (8.701) (77) 26.136 1.020

3. Các khoản phải thu khác 1.419 19.381 69.246 17.961 1.265 49.865 257

4. Dự phòng phải thu NH khó đòi (500) 0 (15.663) 500 (100) (15.663) 0

IV. Hàng tồn kho 121.353 230.279 303.921 108.926 90 73.642 32

1. Hàng tồn kho 121.853 230.279 303.921 108.426 89 73.642 32

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (500) 0 0 500 (100) 0 0

V. Tài sản ngắn hạn khác 6.755 4.220 5.758 (2.535) (38) 1.538 36

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.934 980 657 (1.954) (67) (323) (33)

2.Thuế và các khoản khác phải thu NN 466 0 56 (466) (100) 56 0

3.Tài sản ngắn hạn khác 3.356 3.240 5.045 (116) (3) 1.806 56

Tổng tài sản ngắn hạn 329.550 673.787 808.808 344.237 104 135.021 20 ( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 22

Tài sản ngắn hạn của công ty liên tục tăng qua ba năm, cụ thể: năm 2007

tăng so với năm 2006 là 344.237 triệu đồng, tức tăng 104%, năm 2008 tăng so

với năm 2007 là 135.021 triệu đồng, tức tăng 20%. Tài sản lưu động tăng là do

những chỉ tiêu sau:

� Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền gởi ngân

hàng và tiền mặt tại quỹ. Qua bảng số liệu trên ta thấy khoản mục tiền và các

khoản tương đương tiền có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007.

Khoản mục tiền tăng chủ yếu là do tiền gởi ngân hàng, tiền gởi ngân hàng của

công ty năm 2006 là 14.625 triệu đồng, năm 2008 là 172.987 triệu đồng. Đồng

thời lượng tiền mặt tăng nhẹ, tiền mặt tại quỹ năm 2008 là 20.929 triệu đồng,

tăng 9.429 triệu đồng so với năm 2006. Tiền gởi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ

tăng là do:

Sự tăng lên của doanh thu do bán việc bán dược phẩm, hàng hóa, nguyên

vật liệu trong ba năm 2006, 2007 và năm 2008 nên lượng tiền thu từ Đại lý, chi

nhánh, hiệu thuốc của Dược Hậu giang tăng lên làm cho lượng tiền gởi ngân

hàng và lượng tiền mặt tại quỹ tăng lên. Trong đó, các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu

thuốc chủ yếu thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản. Việc thanh toán bằng

chuyển khoản rất có lợi vì có thể đảm bảo được an toàn và nhanh chóng, đồng

thời công ty cũng có thêm khoản thu nhập từ khoản tiền lãi, đồng thời cũng dễ

dàng hơn khi công ty thanh toán cho những khoản phải trả.

Lượng tiền trong năm 2007 tăng mạnh do công ty tiến hành bán cổ phiếu.

Lượng tiền tăng do thu lãi từ việc đầu tư vào cổ phiếu, thu lãi từ khoản

tiền gởi ngân hàng kì hạn dưới một năm.

Công ty thu được tiền do việc bán phế liệu, thanh lý máy móc, phương

tiện vận tải cũ.

Như vậy, khoản mục tiền có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm lại trong

năm 2008 và như vậy là hợp lí vì với lượng tiền gởi ngân hàng và lượng tiền mặt

như vậy mới đáp ứng được nhu cầu mua máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu

sản xuất, chi lương cho công nhân và những khoản chi phí khác phục vụ cho nhu

cầu sản xuất, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 23

� Khoản mục các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Qua bảng số liệu trên ta thấy khoản mục các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn tăng mạnh trong năm 2007 và giảm tới 96% trong năm 2008. Khoản đầu tư

ngắn hạn của công ty bao gồm: khoản tiền gởi ngân hàng kì hạn dưới một năm và

đầu tư vào cổ phiếu. Khoản đầu tư ngắn hạn biến động mạnh là do:

Trong năm 2007, lãi suất huy động của các ngân hàng trong năm 2007 là

rất cao, có lúc tiền gởi kì hạn dưới một năm với mức lãi suất lên đến 18%/năm.

Doanh thu bán hàng của công ty lại tăng mạnh trong năm 2007 làm cho lượng

tiền thanh toán qua ngân hàng của các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc tăng mạnh.

Năm 2007 tiền gởi ngân hàng của công ty lên đến 50.000 triệu đồng. Do đó, với

số lượng tiền lớn như vậy, nếu công ty để ở dạng tiền gởi thanh toán thì tiền lãi

mà công ty nhận được từ lượng tiền gởi này sẽ rất thấp. Do vậy, với việc đầu tư

tiền gởi có kì hạn dưới một năm công ty có thêm phần thu nhập từ tiền lãi này,

đồng thời khi cần thiết công ty vẫn có thể rút tiền ra để thanh toán cho khách

hàng. Ngoài ra, trong năm 2007 công ty bắt đầu đầu tư vào cổ phiếu, với số tiền

đầu tư vào cổ phiếu là 1.955 triệu đồng. Như vậy, việc lãi suất tăng cao và việc

đầu tư vào cổ phiếu đã làm cho khoản đầu tư ngắn hạn tăng mạnh.

Trong năm 2008, lãi suất huy động của các ngân hàng bắt đầu ổn định và

xuống thấp nên công ty bắt đầu chuyển qua dạng tiền gởi thanh toán, một mặt để

đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động chi trong năm 2008 như: công ty phải chi trả

cổ tức và công ty phải trả tiền trước cho một số hợp đồng đặt mua hàng của công

ty nước ngoài nên khoản phải trả trước cho người bán tăng 1.020% trong năm

2008. Mặt khác, trong năm 2008 công ty chuyển sang đầu tư dài hạn, các khoản

đầu tư vào cổ phiếu dài hạn tăng 96%, đầu tư vào công ty con và công ty liên kết

tăng tới 600%, cụ thể công ty đã đầu tư vào: công ty TNHH MTV Du lịch Dược

Hậu giang, công ty TNHH MTV In bao bì Dược Hậu giang, công ty TNHH

MTV Dược phẩm CM, công ty TNHH MTV HT pharma.

Như vậy, việc đầu tư ngắn hạn của công ty tuy có sự biến động không ổn

định nhưng sự biến động trong các khoản đầu tư tài chính như vậy là phù hợp với

sự biến động của tình hình tài chính chung cũng như nhu cầu về vốn lưu động

như: có thể thanh toán cho những khoản phải trả như nhập khẩu của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 24

Khoản đầu tư ngắn hạn của công ty trong năm 2007 tăng mạnh nhưng vẫn đảm

bảo được khả năng thanh toán của công ty.

� Khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn

Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua ba

năm nhưng tăng mạnh vào năm 2007 tăng 55%, sau đó tăng chậm lại vào năm

2008 là 18%. Tỷ trọng khoản phải thu qua ba năm là khá cao, chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, trung bình chiếm tỷ trọng 29% trong tổng tài

sản. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động là do những nguyên nhân sau:

Khoản phải thu khách hàng: doanh thu của công ty trong năm 2007 tăng

mạnh, dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng lên. Công ty đang có chính sách

mở rộng thị trường khắp ba miền Bắc - Trung - Nam và cả nước ngoài nên công

ty cho những khách hàng lớn và có tiềm năng có thể kéo dài thời gian trả nợ, nên

khoản phải thu của khách hàng tăng 53% trong năm 2007, đến năm 2008 thì thị

trường của công ty đã thực sự phát triển nên công ty hạn chế bán chịu mà thay

vào đó công ty khuyến khích các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc nhanh chóng

thanh toán tiền hàng bằng cách tăng chiết khấu thanh toán lên, bình thường công

ty cho hưởng chiết khấu thanh toán tiền mặt là 1%. Để giảm bớt việc khách hàng

chậm thanh toán công ty nên tăng chiết khấu lên 2% hoặc 3%.

Khoản trả trước cho người bán: trong năm 2007 khoản trả trước cho người

bán giảm là do năm 2006 công ty đã trả tiền cho việc nhập nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ, nên năm 2007 công ty vẫn còn sử dụng nguồn nguyên vật liệu này và

không đặt mua thêm nữa. Nhưng đến năm 2008 thì công ty lại bắt đầu kí hợp

đồng nhập dược liệu từ những nhà cung cấp bên ngoài nên công ty phải trả tiền

trước cho những nhà cung cấp này.

Khoản phải thu khác: năm 2007 công ty đã chi hộ tiền xây dựng cho công

ty TNHH Him Lam – đây là công ty liên kết của Dược Hậu Giang nên công ty đã

chi hộ cho công ty Him Lam - và phải thu tiền hàng của một số chi nhánh chưa

nộp tiền hàng nên khoản phải thu khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 17.961

triêu đồng, tức 1.265%. Đến năm 2008 công ty Him Lam đã trả hết tiền và công

ty cũng đã thu được hết tiền hàng từ các chi nhánh, nhưng thay vào đó công ty

phải đã trả cổ tức là 49.984 triệu đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 25

Như vậy, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng, tăng mạnh trong

năm 2007 nhưng tăng chậm lại vào năm 2008. Các khoản phải thu tăng nhưng có

xu hướng chậm lại là dấu hiệu tốt. Công ty cần có biện pháp đối với việc thu tiền

hàng của các chi nhánh và hạn chế trả tiền hàng trước cho người bán vì điều này

có thể dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.

���� Khoản mục hàng tồn kho

Qua bảng số liệu ta thấy hàng tồn kho qua ba năm có xu hướng tăng, đặc

biệt tăng mạnh vào năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng chậm lại tăng 32%.

Hàng tồn kho ở đây chủ yếu là thành phẩm, hàng hóa mua đang đi đuờng và

nguyên liệu, vật liệu để sản xuất dược. Nguyên nhân của sự tăng này là do:

Qui mô sản xuất của công ty trong năm 2007 tăng mạnh, nên lượng thành

phẩm làm ra nhiều, để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của công ty. Lượng

thành phẩm trong kho năm 2007 là 96.235 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là

49.447 triệu đồng, tương ứng tăng 106%. Đến năm 2008 lượng thành phẩm trong

kho chỉ tăng 12.139 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 13%.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất thì công ty cần dự trữ một lượng lớn nguyên

liệu, vật liệu, đồng thời với lượng nguyên vật liệu có sẵn trong kho công ty có thể

tránh được sự biến động giá cả nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu trong kho năm

2007 tăng so với năm 2006 là 40%, năm 2008 tăng 46% so với năm 2007.

Hàng hóa mua đường năm 2007 là 36.547 triệu đồng.

Như vậy, khoản mục hàng tồn kho năm 2007 tăng 90% là do lượng hàng

hóa công ty mua đang đi trên đường, bên cạnh đó còn do lượng thành phẩm tồn

trong kho và lượng nguyên vật liệu.

Như vậy, hầu hết các khoản mục trong tài sản ngắn hạn qua ba năm đều

biến động theo xu hướng tăng, nên làm cho tổng tài sản ngắn hạn liên tục tăng,

năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 là 104% và năm 2008 tăng so với năm

2007 là 20%. Tài sản lưu động tăng mạnh trong năm 2007 là để đáp ứng nhu cầu

mở rộng qui mô sản xuất và mở rộng thị trường của công ty. Đến năm 2008 thì

việc mở rộng của công ty đi vào ổn định, nên tài sản lưu động chỉ tăng nhẹ. Do

đó công ty cần tìm biện pháp để tăng tài sản lưu động.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 26

* Tài sản dài hạn

Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản dài hạn của công ty biến đổi theo xu

hướng tăng, tăng mạnh trong năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng chậm lại. Tài

sản dài hạn tăng là do một số khoản mục sau:

Bảng 02: TÌNH HÌNH TÀI SẢN DÀI HẠN NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị % Giá trị % I. Các khoản phải thu dài hạn 200 114 72 (86) (43) (43) (37)

1. Phải thu dài hạn khác 200 114 72 (86) (43) (43) (37)

II. Tài sản cố định 148.142 228.781 222.975 80.640 54 (5.806) (3)

1. Tài sản cố định hữu hình 81.119 111.295 103.817 30.176 37 (7.477) (7)

Nguyên giá 115.899 168.878 185.976 52.979 46 17.098 10

Giá trị hao mòn lũy kế (34.779) (57.583) (82.158) (22.804) 66 (24.575) 43

2. Tài sản cố định vô hình 62.047 105.273 117.155 43.225 70 11.883 11

Nguyên giá 62.047 105.546 117.805 43.499 70 12.258 12

Giá trị hao mòn lũy kế 0 (274) (649) (274) 0 (376) 137

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.975 12.214 2.003 7.239 146 (10.211) (84)

III. Các khoản ĐT tài chính DH 1.609 38.225 84.547 36.616 2.276 46.322 121

1. Đầu tư vào công ty con 0 2.550 17.850 2.550 0 15.300 600

2.Đầu tư vào cty liên kết, liên doanh 0 0 3.600 0 0 3.600 0

3. Đầu tư dài hạn khác 1.609 35.675 70.097 34.066 2.117 34.422 96

4. Dự phòng giảm giá ĐT tài chính DH 0 0 (7.000) 0 0 (7.000) 0

IV. Tài sản dài hạn khác 3.346 1.301 1.712 (2.046) (61) 411 32

1. Chi phí trả trước dài hạn 3.346 0 257 (3.346) (100) 257 0

2. Tài sản dài hạn khác 0 1.301 1.455 1.301 0 154 12

Tổng tài sản dài hạn 153.297 268.421 309.306 115.125 75 40.884 15

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

���� Khoản mục các khoản phải thu dài hạn

Qua bảng số liệu ta thấy khoản phải thu dài hạn liên tục giảm qua ba năm,

khoản này giảm qua ba năm là do công ty đã thu hồi được hết những khoản tiền

do việc công ty chi trả hộ một số khoản xây cất của bệnh viện, trường học.

Khoản phải thu dài hạn này giảm là tốt vì công ty có thể thu hồi vốn nhanh và

quay vòng đồng vốn này.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 27

���� Khoản mục tài sản cố định

Khoản mục tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản

dài hạn. Qua bảng số liệu ta thấy, tài sản cố định tăng 54% trong năm 2007

nhưng năm 2008 lại giảm 3%. Nguyên nhân của sự biến động này là do:

Sự tăng mạnh của tài sản cố định năm 2007 là do:

Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao hiệu quả

hoạt động nên trong năm công ty đã mua sắm mới một số máy móc thiết bị và

xây dựng nhà xưởng hoàn thành trị giá 54.761 triệu đồng, thêm vào đó công ty

mở rộng thị trường tiêu thụ, nên công ty đã mua mới một số phương tiện vận tải

để phục vụ cho nhu cầu phân phối sản phẩm. Do đó, đã làm cho tài sản cố định

hữu hình năm 2007 tăng so với năm 2006 là 37%.

Để nâng cao hiệu quả quản lí, đặc biệt là nhằm khuyến khích các bệnh

viện sử dụng sản phẩm thuốc của Dược Hậu giang, nên năm 2007 công ty bắt

đầu trang bị phần mềm cho công ty và có kế hoạch trang bị phần mềm cho một

số bệnh viện. Hiện nay Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ đang sử dụng phần

mềm do Dược Hậu giang trang bị. Giá trị phần mềm công ty trang bị trị giá 976

triệu đồng, đồng thời công ty cũng trang bị thêm mặt bằng trị giá 104.570 triệu

đồng để mở rộng qui mô sản xuất. Điều này làm cho tài sản cố định vô hình tăng

mạnh, tăng 70% so với năm 2006.

Trong năm công ty đang tiến hành xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO

– GMP, và máy móc, thiết bị đang chạy thử để đưa vào sử dụng cho nhà máy,

nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty tăng 146% so với năm 2006.

Như vậy, năm 2007 tài sản cố định tăng 54% là để đáp ứng nhau cầu mở

rộng qui mô và thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Năm 2008 khoản mục tài sản cố định giảm 3% là do:

Công ty đã bán căn nhà trị giá 882 triệu đồng do không sử dụng hết, đồng

thời công ty đã thanh lý một số máy móc, phương tiện vận tải cũ, nên làm cho tài

sản cố định hữu hình giảm 7%.

Năm 2008 công ty đã đưa vào sử dụng nhà máy đạt tiêu chuẩn WHO –

GMP nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm mạnh, giảm 84%.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 28

Vậy, qua ba năm công ty đã chú trọng vào đầu tư tài sản cố định cụ thể là

tăng 54% vào năm 2007, năm 2008 có giảm 3% nhưng vẫn có thể chấp nhận

được.

���� Khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Bên cạnh việc đầu tư vào khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thì công ty cũng

chú trọng vào việc đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Qua bảng số

liệu cho ta thấy khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng mạnh trong năm 2007, và

tăng chậm lại vào năm 2008. Nguyên nhân là do:

Trong năm 2007 Dược Hậu giang bắt đầu chú trọng đầu tư vào cổ phiếu

và đầu tư vào công ty con cụ thể: đầu tư vào công ty cổ phần Dược Sông Hậu với

số vốn 2.550 triệu đồng tương ứng 51% vốn điều lệ của công ty Dược Sông Hậu.

Vậy, công ty do khoản đầu tư vào công ty Dược Sông Hậu và đầu tư vào cổ

phiếu nên làm cho các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 2.276 triệu đồng.

Năm 2008 các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng chậm lại 121%, sở dĩ

năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007 là do trong năm 2006 công ty chỉ đầu

tư vào cổ phiếu và trái phiếu, đến năm 2007 công ty mới bắt đầu đầu tư vào công

ty con và đầu tư vào cổ phiếu, nên khoản mục này tăng nhanh vào năm 2007

2.276%. Năm 2008 thì công ty cũng đã đầu tư vào công ty con và tiếp tục đầu tư

vào công ty công ty TNHH MTV Du lịch Dược Hậu giang là 300 triệu đồng,

công ty TNHH MTV In bao bì Dược Hậu giang là 5.000 triệu đồng, công ty

TNHH MTV Dược phẩm CM là 5.000 triệu đồng, công ty TNHH MTV HT

pharma là 5.000 triệu đồng. Dược Hậu giang đã đầu tư vào cổ phiếu là 20.222

triệu đồng. Ngoài ra, công ty lo lãi suất sẽ xuống thấp trong thời gian tới nên đã

gởi tiền vào ngân hàng với kì hạn 2 năm số tiền là 14.200 triệu đồng.

Như vậy, qua ba năm công ty luôn chú trọng mua mới, nâng cấp và đầu tư

vào tài sản dài hạn, đặc biệt là việc đầu tư vào tài sản cố định để phục vụ cho sản

xuất. Đồng thời, qua đó ta cũng thấy được khả năng quản lí và sử dụng tốt tài sản

cố định của Dược Hậu giang.

Tóm lại, qua việc phân tích tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty

qua ba năm ta thấy rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài

sản qua ba năm tương đối ổn định. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ở mức 72%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 29

trong tổng tài sản và tài sản dài hạn là 28% (Đồ thị 03 trang 43). Cơ cấu này là

hợp lí.

4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn

Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến

động của nguồn vốn. Các nhà phân tích phân tích cơ cấu và sự biến động của

nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của công ty, xác định

mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc có thể xác định được

những khó khăn mà công ty gặp phải trong việc huy động vốn. Việc tổ chức huy

động vốn trong kì của công ty như thế nào? Có đáp ứng được nhu cầu sản xuất

kinh doanh hay không? Chúng ta cùng đi vào phân tích tình hình nguồn vốn

thông qua bảng số liệu 03.

* Nợ phải trả

Bảng 03: TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị % Giá trị % I. Nợ ngắn hạn (NH) 291.128 289.818 350.034 (1.310) (0) 60.216 21

1. Vay và nợ NH 167.870 43.430 8.455 (124.440) (74) (34.975) (81)

2. Phải trả người bán 18.478 55.642 74.983 37.164 201 19.341 35

3. Người mua trả tiền trước 169 293 506 124 73 213 73

4. Thuế và các khoản phải nộp NN 357 2.355 9.299 1.998 560 6.944 295

5. Phải trả người lao động 32.548 40.456 55.353 7.908 24 14.897 37

6. Chi phí phải trả 40.892 108.584 186.748 67.693 166 78.163 72

7. Các khoản phải trả, NH khác 30.814 39.058 14.689 8.244 27 (24.369) (62)

II. Nợ dài hạn (DH) 21.278 814 15.132 (20.464) (96) 14.318 1.760

1. Phải trả DH khác 21.018 47 17 (20.971) (100) (29) (63)

2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 260 767 15.115 507 195 14.348 1.871

Tổng nợ phải trả 312.406 290.631 365.166 (21.774) (7) 74.534,90 26

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

���� Khoản mục nợ ngắn hạn

Qua bảng số liệu ta thấy nợ ngắn hạn tương đối ổn định trong hai năm

2006 và 2007, nhưng có xu hướng tăng trong năm 2008, năm 2008 tăng so với

năm 2007 là 21%. Nợ ngắn hạn có xu hướng tăng không phải do đi vay ngắn hạn

ngân hàng mà do những nguyên nhân sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 30

Qua ba năm lượng thành phẩm công ty làm ra để phục vụ nhu cầu thị

trường càng nhiều, để phục vụ cho việc sản xuất ngày càng tăng thì công ty cần

mua nguyên vật liệu, công cụ, thiết bị nhiều. Do Dược Hậu giang là công ty lớn

và có uy tín, công ty mua hàng với số lượng nhiều nên được nhà cung cấp trong

và ngoài nước ưu tiên cho kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng và công ty đã

tận dụng nguồn vốn này. Do đó, khoản phải trả cho người bán tăng qua ba năm.

Đồng thời việc sản xuất nhiều tất nhiên kéo theo khoản tiền phải trả cho công

nhân viên, khoản chi phí phải trả cho tiền điện, nước, điện thoại tăng lên.

Doanh thu về bán hàng của công ty liên tục tăng qua ba năm, do đó những

khoản phải chi cho Đại lý, Chi nhánh nên khoản chi hoa hồng bán đúng giá cũng

tăng theo.

Doanh thu về bán hàng liên tục tăng nên lợi nhuận trước thuế cũng tăng

lên, điều này gắn liền với việc làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước cũng tăng,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng của hàng hóa trong nước, thuế

thu nhập cá nhân đều tăng.

Như vậy, nợ ngắn hạn qua ba năm có xu hướng tăng, nhưng chỉ tăng nhẹ.

Nợ ngắn hạn tăng nhưng không phải do công ty đi vay nợ, mà những khoản

chậm thanh toán cho khách hàng và người lao động, những khoản nợ này công ty

không phải trả lãi. Công ty không cần đi vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng cho

nhu cầu vốn lưu động chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đủ để đáp ứng

nhu cầu vốn lưu động.

���� Khoản mục nợ dài hạn

Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2007 tốc độ giảm của khoản mục này

tới 96%, nhưng đến năm 2008 thì khoản mục này lại tăng lên với tốc độ 1.760%.

Khoản mục này biến động giảm tăng là do:

Trong năm 2007 do công ty có chính sách chuyển hình thức quảng cáo

tiếp thị sang việc tài trợ trang bị cơ sở vật chất cho những bệnh viện, trường học

nên công ty không chi cho khoản chi phí câu lạc bộ khách hàng. Đồng thời do

công ty đã cổ phần hóa được ba năm nên khoản góp vào quỹ hỗ trợ cổ phần hóa

không còn, hai khoản chi này mỗi khoản lên tới 10.000 triệu đồng. Điều này làm

cho khoản phải trả dài hạn giảm 100%.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 31

Năm 2008 công ty có chính sách quan tâm đặc biệt tới người lao động, vì

công ty lo ngại diễn biến của khủng hoảng kinh tế trong thời gian tới, nên công ty

đã lập dự phòng mất việc lên đến 15.115 triệu đồng tăng so với năm 2007 là

1.871%. Điều này làm cho nợ dài hạn tăng 1.760% so với năm 2007.

Như vậy, vay nợ ngắn hạn của công ty qua ba năm giảm mạnh, điều này

thể hiện cơ cấu tài chính ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tốt. Tuy tổng

nợ phải trả có tăng nhưng tăng lên là do những khoản chi để phục vụ nhu cầu sản

xuất và chính sách quan tâm tới nhân viên trong công ty của Dược Hậu giang.

* Tổng nguồn vốn chủ sở hữu

Bảng 04: TÌNH HÌNH VỐN CHỦ SỞ HỮU NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị % Giá trị % I. Vốn chủ sở hữu 161.306 635.748 758.146 474.442 294 122.398 19

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 80.000 200.000 200.000 120.000 150 0.00 0

2. Thặng dư vốn cổ phần 0 378.761 378.761 378.761 0 0.00 0

3. Cổ phiếu quỹ 0 0 (292) 0 0 (292) 0

4. Quỹ đầu tư phát triển 52.598 33.806 20.975 (18.792) (36) (12.831) (38)

5. Quỹ dự phòng tài chính 11.795 21.962 21.962 10.167 86 0.00 0

6. LN sau thuế chưa phân phối 16.913 1.219 136.740 (15.695) (93) 135.522 19

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 9.135 15.829 (5.199) 6.694 73 (21.028) (133)

1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 9.135 15.829 (5.199) 6.694 73 (21.028) (133)

TỔNG NGUỒN VCSH 170.441 651.577 752.947 481.136 282 101.370 16

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn có xu hướng tăng, tổng

nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh 282% vào năm 2007 và tăng chậm lại trong

năm 2008 chỉ tăng 16%. Ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu nếu có xu hướng

tăng là điều tốt, nhưng nếu cứ tăng theo tốc độ nhanh thì sẽ không có lợi cho

công ty, vì chi phí lãi đi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lí của công ty, điều này

sẽ có lợi cho lợi nhuận sau thuế. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty biến động là

do:

Trong năm 2007

Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động mở rộng qui mô sản xuất của công ty,

Công ty đã huy động vốn bằng việc phát hành thêm 12.000.000 cổ phiếu ra công

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 32

chúng với mệnh giá là 10.000 đồng trên một cổ phiếu và vốn đầu tư của nhà

nước lên 200.000 triệu đồng, lúc này công ty không cần đi vay ngắn hạn, vì lúc

này lãi suất bên ngoài rất cao. Công ty sẽ phải trả một khoản lãi lớn cho việc đi

vay để mở rộng qui mô sản xuất.

Doanh thu của công ty tăng mạnh trong năm 2007 do đó lợi nhuận giữ lại

để trích lập quỹ dự phòng tài chính lên đến 21.962 triệu đồng, tăng 86% so với

năm 2006. Điều này cũng giải thích tại sao lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

giảm 93%.

Dược Hậu giang đang rất phát triển nên các nhà đầu tư bên ngoài đều

muốn đầu tư vào công ty, do vậy trong năm 2007 với việc phát hành cổ phiếu

phổ thông ra công chúng, giá bán của một cổ phiếu cao hơn rất nhiều so với

mệnh giá nên số tiền chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá bán ra tổng cộng

lên tới 378.761 triệu đồng. Điều này đã tác động tích cực lên vốn chủ sở hữu.

Trong năm 2008 thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng với tốc độ ổn

định lại, vì lúc này qui mô của công ty đã thực sự được mở rộng, sản xuất đi vào

ổn định. Công ty không phát hành thêm cổ phiếu và huy động thêm vốn góp của

nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho các chủ sở hữu và để đảm bảo cân bằng

trong cơ cấu vốn.

Như vậy, vốn chủ sở hữu của công ty tăng với tốc độ nhanh sau đó tăng

với tốc độ chậm lại là hoàn toàn phù hợp với chính sách mở rộng thị trường và

qui mô sản xuất của công ty. Đồng thời đảm bảo sự cân bằng trong cơ cấu vốn.

4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Các nhà phân tích muốn biết công ty hoạt động có hiệu quả hay không, thì

họ tiến hành phân tích, xem xét các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh,

đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết

quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt, họ chú trọng đến sự biến động của doanh

thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế, để hiểu rõ điều này chúng ta

cùng phân tích một số chỉ tiêu trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 33

Bảng 05: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008 Giá

trị % Giá trị % DT thuần về bán hàng và CCDV 868.192 1.269.280 1.496.019 401.088 46 226.740 18

Giá vốn hàng bán 402.747 600.778 714.410 198.031 49 113.632 19

LN gộp về bán hàng và CCDV 465.445 668.502 781.609 203.057 44 113.107 17

DT hoạt động tài chính 514 5.789 21.971 5.275 1.025 16.182 280

Chi phí tài chính 11.214 17.291 38.144 6.076 54 20.854 121

Trong đó: chi phí lãi vay 10.705 15.394 5.216 4.689 44 (10.178) (66)

Chi phí bán hàng 311.953 469.324 517.995 157.370 50 48.671 10

Chi phí quản lý doanh nghiệp 55.881 59.819 98.686 3.938 7 38.868 65

LN thuần từ hoạt động kinh doanh 86.911 127.858 148.755 40.948 47 20.897 16

Thu nhập khác 1.406 1.351 5.754 (55) (4) 4.403 326

Chi phí khác 1.257 897 3.932 (360) (29) 3.035 338

Lợi nhuận khác 149 454 1.822 305 205 1.368 302

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 87.060 128.312 150.577 41.252 47 22.265 17

CP thuế thu nhập DN hiện hành 0 12.831 15.058 12.831 2.227 17

LN sau thuế thu nhập DN 87.060 115.481 135.519 28.421 33 20.039 17

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,011 0,006 0,007 (0,005) (45) 0,001 10,543

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

Từ số liệu bảng Báo cáo kết quả kinh doanh ta có đồ thị sau:

(Nguồn:Từ Bảng báo cáo KQKD 2006-2008, Phòng Quản trị tài chính DHG)

Hình 03: Đồ thị Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Lợi nhuận sau thuế

Từ đồ thị trên ta thấy lợi nhuận sau thuế qua ba năm đều tăng, lợi nhuận

sau thuế năm 2007 tăng 28.421 triệu đồng, tức tăng 33% so với năm 2006, năm

2008 tăng so với năm 2007 là 20.039 triệu đồng, tức tăng 17%, để biết được tại

868.192

402.747

87.060

1.269.280

600.778

115.481

1.496.019

714.410

135.519

-

200.000

400.000

600.000

800.000

1.000.000

1.200.000

1.400.000

1.600.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

Doanh thu

Giá vốn hàng bán

LN sau thuế

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 34

sao lợi nhuận sau thuế tăng liên tục qua ba năm, chúng ta cùng đi vào phân tích

sự biến động của một số khoản mục sau:

���� Khoản mục doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ có xu hướng tăng qua ba năm. Đặc biệt, năm 2007 doanh thu thuần về

bán hàng tăng với tốc độ nhanh 46%, năm 2008 chỉ tăng 18%. Doanh thu thuần

về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là do:

Khối lượng sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ mạnh dẫn đến doanh thu

bán hàng của công ty không ngừng tăng lên. Doanh thu bán hàng tăng kéo theo

doanh thu thuần cũng tăng. Khối lượng sản phẩm của công ty tiêu thụ được nhiều

là do trong hai năm 2007 và 2008, đặc biệt là năm 2007 công ty đã không ngừng

phát triển thị trường tiêu thụ ra khắp ba miền Bắc – Trung – Nam và thị trường

nước ngoài, bằng việc tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nhiều chương trình

khuyến mãi, quảng cáo giới thiệu sản phẩm ở những hội chợ trong nước và quốc

tế. Đặc biệt, với việc mở những nhà thuốc ngay trong bệnh viện và việc trang bị

phần mềm cho một số bệnh viện sử dụng đã góp phần đáng kể làm gia tăng sản

lượng tiêu thụ.

Do giá cả hợp lí, đa dạng, phong phú về sản phẩm, chất lượng sản phẩm

đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời công ty không ngừng nghiên cứu nâng cao chất

lượng sản phẩm và tung ra nhiều sản phẩm mới làm cho người tiêu dùng cũng

như đội ngũ Y Bác sĩ hài lòng và yên tâm sử dụng. Chính nhờ lòng tin của người

tiêu dùng đối với sản phẩm của Dược Hậu giang nên doanh thu bán hàng của

công ty không ngừng tăng.

Chính phủ có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nuớc sản

xuất thuốc để bình ổn giá cả mặt hàng thuốc trong nước.

Như vậy, doanh thu về bán hàng tăng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ

tăng. Để có được điều này thì công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, công

nghệ, sử dụng hết công suất của máy. Thêm vào đó, đội ngũ Cán bộ, Công nhân

viên của công ty đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm để nâng cao năng suất lao

động. Doanh thu có xu huớng tăng chứng tỏ được năng lực cũng như hiệu quả

hoạt động sản xuất của công ty là rất tốt.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 35

���� Khoản mục giá vốn hàng bán

Cùng với việc tăng lên của doanh thu bán hàng thì giá vốn hàng bán cũng

tăng theo. Qua bảng số liệu ta thấy qua ba năm thì tốc độ tăng của giá vốn hàng

bán tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2007 giá vốn hàng

bán tăng 49% trong khi doanh thu tăng 46%, năm 2008 thì giá vốn hàng bán tăng

19% và doanh thu tăng 18%. Sở dĩ tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn

là do giá cả của một số nguyên vật liệu không dự trữ được tăng nhẹ đồng thời

một số yếu tố đầu vào như: điện, nước, chi phí nhân công cũng tăng nhẹ. Tốc độ

tăng của giá vốn hàng bán có nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng vẫn ở mức

thấp và có thể chấp nhận được.

Vậy, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tốc độ tăng của

doanh thu sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhưng ta thấy rằng tốc độ

tăng của giá vốn hàng bán có xu hướng giảm lại trong năm 2008, điều này chứng

tỏ công ty đang sử dụng nguyên liệu ngày càng hiệu quả cả về số lượng lẫn giá

cả nguyên vật liệu, bằng cách công ty đã tìm mua những nguồn nguyên liệu với

giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.

���� Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hoạt động tài chính tăng với tốc độ

rất nhanh năm 2007 tăng 1.025% và năm 2008 là 280%. Doanh thu từ hoạt động

tài chính tăng mạnh trong năm 2007 như vậy là do công ty đã chú trọng đầu tư

ngắn hạn bằng việc gởi tiền có kì hạn và đầu tư vào cổ phiếu ngắn hạn. Cụ thể:

năm 2007 công ty thu từ lãi tiền gửi ngân hàng là 3.023 triệu đồng, thu từ lãi

chênh lệch tỷ giá là 1.318 triệu đồng và thu lãi từ đầu tư cổ phiếu là 1.448 triệu

đồng. Trong khi đó, tổng doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2006

là 514 triệu đồng. Đến năm 2008, tốc độ tăng chậm hơn năm 2007 nhưng vẫn ở

mức cao, sở dĩ năm 2008 tăng với tốc độ chậm lại vì trong năm 2006 công ty

không chú trọng đầu tư ngắn hạn, nên năm 2007 tốc độ tăng nhanh như vậy.

Đồng thời, trong năm 2008 công ty chuyển sang đầu tư dài hạn vào cổ phiếu,

công ty con, công ty liên kết.

���� Khoản mục chi phí tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính tăng tất nhiên sẽ dẫn đến chi phí tài chính

sẽ tăng theo. Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ của chi phí tài chính tăng nhanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 36

nhưng vẫn chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên chủ yếu là do:

Lãi suất tăng cao trong năm 2007 nên khoản chi trả cho việc đi vay của

công ty tăng 66% so với năm 2006. Năm 2008 thì khoản đi vay ngắn hạn của

công ty giảm đáng kể, giảm chỉ còn 8.455 triệu đồng, tức giảm 81% so với năm

2007.

Chính sách bán hàng của công ty trong năm 2008 khuyến khích các Đại

lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc trả tiền sớm, do đó khoản chiết khấu tiền thanh toán

tăng mạnh trong năm 2008. Điều đó cũng giải thích tại sao khoản phải thu của

khách hàng năm 2008 giảm đi 6%, trong khi đó khoản phải thu của khách hàng

trong năm 2007 tăng tới 53%. Do đó, chi phí tài chính vẫn tăng mặc dù khoản

tiền phải trả cho lãi vay giảm mạnh.

Công ty lo ngại khủng hoảng kinh tế kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khoản đầu

tư cổ phiếu của công ty nên công ty đã lập quỹ dự phòng giảm giá chứng khoán

làm cho chi phí tài chính tăng 121% trong năm 2008.

Tóm lại, chi phí tài chính tăng sẽ dẫn đến tổng chi phí tăng theo. Công ty

cần chú hơn nữa tới khoản chi phí này, không để tăng với tốc độ quá nhanh, vì sẽ

ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

���� Khoản mục chi phí bán hàng

Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí bán hàng biến động theo xu hướng

tốt. Tốc độ tăng năm 2007 là 50% nhưng đến năm 2008 thì tốc độ tăng chỉ còn

10%. Chi phí bán hàng tăng chậm lại là do:

Trong năm 2007 công ty bắt đầu mở rộng qui mô sản xuất nên tài sản cố

định được mua sắm mới, đã làm cho chi phí vụ mua ngoài tăng lên, đồng thời đã

làm cho chi phí khấu hao tài sản cố định tăng lên.

Việc mở rộng thị trường đã làm cho khoản chi cho nhân viên tiếp thị, chi

phí dụng cụ, đồ dùng sử dụng cho việc quảng cáo tăng đột biến trong năm 2007.

Trong năm 2008 chi phí bán hàng chỉ tăng 10% là do công ty không phải

trích khấu hao cho tài sản cố định và những khoản chi phí mua tài sản cố định.

Chi phí bán hàng năm 2008 tăng chủ yếu là do khoản chi cho nhân viên trong

việc tiếp thị, quảng cáo, tìm hiểu khách hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 37

Vậy, chi phí bán hàng tăng cũng góp phần làm cho tổng chi phí tăng lên,

nhưng có xu hướng tăng chậm lại là tốt.

���� Khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp

Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí quản lí doanh nghiệp có xu hướng

tăng nhanh. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh là do công ty lo ngại ảnh

hưởng của khủng hoảng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến những khoản nợ phải thu khó

đòi, nên công ty đã lập khoản dự phòng nợ khó đòi. Chính điều này làm cho chi

phí quản lí doanh nghiệp tăng lên. Bên cạnh đó, do chính sách luôn hướng đến

chất lượng của sản phẩm, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì yếu tố con người

cũng rất quan trọng, nên công ty đã đầu tư vào việc nâng cao tay nghề của công

nhân viên. Trong năm 2008 công ty đã cử Cán bộ, Công nhân viên tham gia các

chương trình đào tạo bồi dưỡng Cán bộ trong và ngoài nước, đồng thời công ty

cũng tổ chức những lớp học trang bị kiến thức về vận hành máy, kiểm nghiệm,

bảo quản thuốc.

���� Khoản mục lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có

xu hướng tăng, năm 2007 lợi nhuận tăng 47% và năm 2008 tăng 16%. Điều này

cho thấy rằng công ty hoạt động ngày càng hiệu quả nên doanh thu ngày càng

tăng, làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận có xu

hướng tăng không cao trong năm 2008. Sở dĩ lợi nhuận tăng chậm lại vì tốc độ

tăng của hầu hết các khoản chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Nhưng tốc độ tăng của các loại chi phí này vẫn có thể chấp nhận được,vì đang

trong thời kì ảnh huởng của khủng hoảng kinh tế nên không dễ dàng tránh được

sự biến động của một số loại chi phí. Tóm lại, thì lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh tăng là tốt và điều này sẽ tác động tích cực lên tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế.

���� Các khoản thu nhập khác

Trong một công ty bên cạnh khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng,

doanh thu từ hoạt động tài chính, thì những khoản doanh thu khác cũng chiếm

phần quan trọng. Nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của công ty. Qua

bảng số liệu trên ta thấy khoản thu nhập khác biến động không ổn định. Giảm 4%

trong năm 2007 và tăng mạnh trong năm 2008, tăng 326%. Nguyên nhân của sự

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 38

biến động này là do trong năm 2007 công ty đang có chính sách mở rộng qui mô

nên công ty tận dụng hết máy móc mới mua về cũng như máy đang sử dụng. Do

đó khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định giảm. Đến năm 2008 thì sản

xuất đã thực sự đủ mạnh, hàng hóa dự trữ trong kho cũng nhiều, thêm vào đó

máy móc mới mua về đã thực sự chạy được hết công suất nên trong năm 2008

công ty tiến hành thanh lý những máy móc đã cũ.

Như vậy, khoản thu nhập khác tăng là góp phần đáng kể vào việc tạo ra

lợi nhuận, nhưng nếu tăng với tốc độ quá nhanh, chứng tỏ máy móc của công ty

thanh lý càng nhiều.

���� Khoản mục tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Tổng doanh thu của công ty không ngừng tăng qua ba năm nên tổng lợi

nhuận trước thuế cũng tăng, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế năm 2007 là

47%, năm 2008 là 17%. Tốc độ của lợi nhuận trước thuế tăng chậm lại chủ yếu là

do tốc độ tăng của tổng doanh thu chậm lại, trong khi đó tốc độ tăng của chi phí

có cao hơn nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng của lợi nhuận,

không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận vì tốc độ tăng của chi phí cao hơn doanh

thu ít, đôi khi có những khoản chi phí tốc độ tăng thấp hơn của doanh thu. Nói

chung, tốc độ tăng của lợi nhuận có chậm lại nhưng về mặt giá trị vẫn ở mức cao.

Lợi nhuận trước thuế của công ty liên tục tăng chứng tỏ được hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt.

���� Khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không ngừng tăng kéo theo khoản

thuế đóng cho nhà nước cũng tăng lên. Khoản thuế đóng cho nhà nước tăng lên

đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau thuế của công ty không tăng cao. Do công ty

cổ phần hóa vào năm 2004 nên công ty được miễn thuế thu nhập trong ba năm,

đồng thời được giảm một nửa số thuế trong năm năm tiếp theo và đóng với mức

thuế suất là 20%. Trong năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 128.312 triệu

đồng, công ty đóng thuế chỉ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp là 12.831 triệu

đồng. Năm 2008 thì lợi nhuận trước thuế của công ty là 150.577 triệu đồng, nên

khoản thuế là 15.058 triệu đồng. Vậy khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên

là do lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên. Khoản thuế thu nhập doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 39

nghiệp tăng lên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của công ty, lợi

nhuận sau thuế ảnh hưởng như thế nào ta cùng tìm hiểu khoản mục.

���� Khoản mục lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế của công ty được quyết định bởi lợi nhuận trước thuế

và khoản chi phí thuế thu nhập phải đóng. Năm 2007 tốc độ tăng của lợi nhuận

sau thuế chỉ tăng 33%, do năm nay công ty phải đóng thuế thu nhập doanh

nghiệp nên lợi nhuận sau thuế chỉ còn 115.481 triệu đồng. Năm 2008 thì lợi

nhuận sau thuế của công ty là 135.519 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2007, tốc

độ này tăng chậm hơn so với năm 2007, nhưng vẫn ở mức cao. Như vậy, lợi

nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên. Lợi nhuận sau thuế liên tục

tăng thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, đồng thời

cũng khẳng định được thế mạnh về tài chính của công ty. Các nhà đầu tư có thể

hoàn toàn yên tâm khi đầu tư vào Dược Hậu giang.

4.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền

Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp những thông tin về dòng lưu chuyển

lượng tiền của công ty, người sử dụng thông tin trên báo cáo này có thể đánh giá

được khả năng khả năng tạo ra tiền, đánh giá được khả năng thanh toán, và đánh

giá được khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi thông qua việc mua cổ phiếu.

Đối với những người ngoài công ty, nếu muốn đánh giá khả năng chi trả

của công ty thì việc sử dụng bảng Báo cáo lưu chuyển tiền là công việc đầu tiên.

Vì vậy không những các nhà phân tích xem xét mối quan hệ trên các thông tin

trên bảng Cân đối kế toán, bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, mà còn xem xét các

chỉ tiêu trên bảng Báo cáo lưu chuyển tiền. Việc nghiên cứu Báo cáo lưu chuyển

tiền tệ trong một số năm liên tiếp sẽ tạo cái nhìn sâu sắc hơn và toàn diện hơn về

tình hình tài chính của công ty.

4.3.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp . Qua bảng số liệu 06 (trang 40) cho ta thấy số tiền thu về cho công ty từ

hoạt động kinh doanh luôn dương, tức số tiền thu lớn số tiền chi ra đồng thời

lượng tiền thu về này liên tục tăng mạnh qua ba năm. Năm 2007 tăng với tốc độ

105% và năm 2008 tăng với tốc độ 244%, lượng tiền thu từ hoạt động kinh

doanh tăng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều dẫn đến doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 40

thu bán hàng tăng. Doanh thu bán hàng tăng dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng,

như vậy qua ba năm ta thấy lợi nhuận tăng liên tục nên lượng tiền thu về từ hoạt

động bán hàng cũng tăng lên đáng kể. Đồng thời trong năm 2007 công ty đang

mở rộng thị trường tiêu thụ, nên công ty chấp nhận để những Chi nhánh, Đại lý,

Hiệu thuốc có thể chậm thanh toán tiền hàng, do đó các khoản phải thu của khách

hàng trong năm 2007 tăng lên, làm cho luợng tiền thu về tăng, nhưng tăng với tốc

độ không quá cao. Năm 2008 công ty đã thực sự phát triển được mở rộng thị

trường tiêu thụ, bên cạnh đó, công ty tăng chính sách chiết khấu thanh toán đối

với các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc nên khoản phải thu của khách hàng giảm

xuống, làm cho tốc độ tăng của lượng tiền thu về tăng lên.

Bảng 06: TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị % Giá trị % 1. Lợi nhuận trước thuế 87.060 128.312 15.577 41.252 47 22.265 17

2. Điều chỉnh cho các khoản:

Khấu hao tài sản cố định 13.170 24.054 28.170 10.884 83 4.116 17

Các khoản dự phòng 1.000 (1.000) 24.067 (2.000) (200) 25.067 (2.507)

Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 130 (1.632) (10.434) (1.762) (1.351) (8.802) 539

Chi phí lãi vay 10.705 15.394 5.216 4.689 44 (10.178) (66)

3. LN từ HĐ KD trước thay đổi vốn lưu động

112.065 165.128 197.596 53.063 47 32.468 20

Tăng, giảm các khoản phải thu (92.563) (90.459) (31.804) 2.104 (2) 58.655 (65)

Tăng, giảm hàng tồn kho (8.531) (108.426) (73.642) (99.894) 1.171 34.784 (32)

Tăng, giảm các khoản phải trả 34.160 107.292 131.026 73.132 214 23.734 22

Tăng, giảm chi phí trả trước 1.035 5.300 66 4.265 412 (5.234) (99)

Tiền lãi vay đã trả (10.297) (15.977) (4.654) (5.680) 55 11.323 (71)

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 0 0 (24.109) 0 0 (24.109) 0

Tiền thu khác từ hoạt động KD 967 1.406 4.266 439 45 2.860 203

Tiền chi khác cho hoạt động KD (11.831) (12.947) (22.327) (1.116) 9 (9.380) 72

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD

25.005 51.317 176.419 26.312 105 125.102 244

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

Tóm lại, với lượng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng thể

hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 41

với lượng tiền này Dược Hậu giang hoàn toàn có thể thanh toán được cho những

khoản vốn lưu động như: tiền mua nguyên vật liệu, những khoản trả trước cho

người bán, trả tiền lãi vay cho ngân hàng, đặc biệt là công ty có thể đảm bảo đủ

tiền để trả lãi cổ phần bằng tiền.

4.3.2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

Qua bảng số liệu 07 ta thấy công ty luôn chú trọng vào hoạt động đầu tư,

do đó qua ba năm công ty không thu được tiền từ những hoạt động đầu tư này.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm là do:

- Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhà máy mới

nhằm mở rộng qui mô sản xuất.

- Mua cổ phiếu của một số đơn vị bên ngoài và cho một số công ty vay

tiền.

- Góp vốn vào công ty Cổ phần Dược Sông hậu, công ty TNHH MTV In

bao bì, công ty TNHH MTV Du lịch Dược Hậu giang, công ty TNHH MTV

Dược phẩm CM và công ty TNHH MTV HT pharma.

Bảng 07: TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

NĂM 2006 - 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008 Giá

trị % Giá trị %

1. Tiền chi để mua TSCĐ, các TSDH

khác (105.151) (105.302) (36.152) (152) 0 69.150 (66)

2. Tiền thu từ thanh lý, bán TSCĐ, các

TSDH khác 701 792 4.365 92 13 3.572 451

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ

của đơn vị khác 0 (50.000) (1.786) (50.000) 0 48.214 (96)

4. Tiền thu hồi cho vay,bán lại các công

cụ nợ của đơn vị khác 0 0 50.000 0 0 50.000 0

5. Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác (1.487) (48.104) (53.322) (46.617) 3.135 (5.218) 11

6. Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn

vị khác 0 9.533 0 9.533 0 (9.533) (100)

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi

nhuận được chia 0 1.448 9.646 1.448 0 8.198 566

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (105.937) (191.633) (27.249) (85.697) 81 164.384 (86)

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 42

Như vậy, với số tiền để đầu tư mua sắm máy móc, đầu tư cổ phiếu và đầu

tư vào công ty con lớn hơn số tiền công ty thu như: thu từ thanh lý tài sản, thu từ

tiền lãi cho vay và thu từ việc đầu góp vốn, nên tổng số tiền từ hoạt động đầu tư

bị âm. Số tiền mà công ty dùng để chi cho những hoạt động đầu tư này lớn,

chứng tỏ trong ba năm qua số tiền nhàn rỗi của công ty là khá cao. Với những

khoản chi cho hoạt động đầu tư này thì khả năng trong tương lai, công ty sẽ nhận

được nhiều lợi nhuận từ dòng tiền này là rất lớn.

4.3.3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Bảng 08: TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI

CHÍNH NĂM 2006 – 2008

ĐVT: triệu đồng

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 CHỈ TIÊU

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Giá trị % Giá trị % 1.Tiền thu từ phát hành CP,

nhận vốn góp của chủ sở hữu 0 398.761 0 398.761 0 (398.761) (100)

2. Tiền chi góp vốn,mua lại CP

của doanh nghiệp đã phát hành 0 0 (293) 0 0 (293) 0

3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn

nhận được 434.043 674.327 177.134 240.284 55 (497.194) (74)

4. Tiền chi trả nợ gốc vay (339.535) (798.767) (212.108) (459.232) 135 586.659 (73)

5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho

chủ sở hữu (14.040) (39.056) (49.938) (25.016) 178 (10.882) 28

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ tài chính 80.468 235.265 (85.206) 154.797 192 (320.471) (136)

( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)

Nếu như lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư cho ta biết dòng tiền

có thể nhận được trong tương lai là lớn hay nhỏ thì lưu chuyển tiền từ hoạt động

tài chính có thể cho ta biết được những dòng tiền thu được từ việc phát hành cổ

phiếu, nhận vốn góp từ cổ đông ... Qua bảng số liệu 08 cho ta thấy trong hai năm

2006 và 2007 thì dòng tiền từ hoạt động tài chính là dương, chứng tỏ một phần

lượng tiền thực tế trong công ty có được do việc huy động từ việc phát hành cổ

phiếu, và từ việc đi vay nợ, nhưng vay nợ chiếm một khoản nhỏ, để phục vụ cho

nhu cầu sản xuất. Nếu xu hướng dòng tiền thu từ hoạt động này tăng quá cao sẽ

bất lợi cho công ty, vì khoản tiền thực tế có được là do đi vay nợ, chứ không

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 43

phải có được từ việc tiêu thụ sản phẩm hay đầu tư. Xu hướng tiền thu về từ hoạt

động tài chính tăng qua hai năm, nhưng đến năm 2008 thì xu hướng này giảm

xuống. Công ty có thể thu được tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu

tư để phục vụ cho sản xuất và cũng có thể bắt đầu trả tiền cho cổ tức và cho

những khoản vay bằng tiền mặt, đồng thời không cần lượng tiền thu từ việc phát

hành cổ phiếu. Qua đây cũng cho ta thấy khả năng thanh toán của công ty ngày

càng tốt hơn.

4.4. Đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính

4.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Từ số liệu bảng 01 tình hình tài sản ngắn hạn năm 2006 – 2008 ở trang 21

và bảng 02 tình hình tài sản dài hạn năm 2006 – 2008 ở trang 26 ta có đồ thị sau:

(Nguồn: Từ Bảng CĐKT 2006-2008, Phòng Quản trị tài chính DHG)

Hình 04: Đồ thị thể hiện cơ cấu tài sản qua ba năm 2006 – 2008

Từ bảng số liệu bảng 03 tình hình nợ phải trả năm 2006 – 2008 trang 29

và bảng số liệu 05 trang 31 ta có đồ thị sau:

(Nguồn: Từ Bảng CĐKT 2006-2008, Phòng Quản trị tài chính DHG)

Hình 05: Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2006 - 2008

2006 2007 2008

2006 2007 2008

68%

32%

72%

28%

72%

28%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

tài sản dài hạn

tài sản ngắn hạn

65%

35%

31%

69%

33%

67%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

1 2 3

nguồn vốn chủ sở hữu

nợ phải trả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 44

Qua hai đồ thị trên ta thấy trong cơ cấu tài sản không có sự biến động

nhiều. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản, chiếm

72%, còn lại là tài sản dài hạn. Cơ cấu tài sản này là phù hợp với nhu cầu sản

xuất ra nhiều sản phẩm của công ty. Như vậy, cơ cấu tài sản của công ty tương

đối ổn định qua ba năm, còn cơ cấu nguồn vốn thì sao? Chúng ta cùng quan sát

đồ thị 05. Ta thấy cơ cấu vốn có sự biến động mạnh, năm 2008 thì nợ phải trả

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn. Lúc này công ty chủ yếu sử dụng nợ để

phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động và đầu tư vào tài sản cố định. Nhưng đến năm

2007 thì công ty có sự thay đổi trong cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu lúc này chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nhu cầu vốn lưu động và việc đầu tư vào tài

sản cố định chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Đồng thời trong cơ cấu tài sản

cũng không có nhiều sự thay đổi. Như vậy, để tăng khối lượng sản xuất sản phẩm

kéo theo đó thì vốn lưu động cũng tăng lên, dẫn đến tỷ trọng tài sản lưu động

tăng. Nhưng nguồn vốn để tăng tài sản lưu động không phải được hình thành từ

việc đi vay nợ.

Tóm lại, cơ cấu tài chính của công ty được cải thiện dần theo xu hướng tốt

qua ba năm và với cơ cấu này công ty hoàn toàn có thể chủ động được nguồn

vốn, và khẳng định thế mạnh tài chính của mình.

4.4.2. Phân tích tình hình công nợ

Hình 06: Đồ thị thể hiện tình hình tỷ lệ nợ qua ba năm 2006 - 2008

* Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cho ta biết được trong tổng tài sản của công ty

có bao nhiêu phần trăm tài sản được hình thành từ nguồn vốn đi vay. Dựa vào

bảng số liệu 11 cho thấy số tiền đi vay để dùng cho việc mua tài sản giảm dần

2006

2007

2008

0.65

0.330.31

1.94

0.46 0.48

-

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

năm

lần

5. Tỷ số nợ/ Tổng

tài sản

6. Tỷ số nợ / Vốn

chủ sở hữu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 45

qua các năm. Cụ thể năm 2006 có 65% tài sản được hình thành từ nguồn vốn đi

vay, hệ số này cho ta biết trong 100 đồng tài sản của công ty đã có 65 đồng nợ,

năm 2007 giảm còn 31 đồng nợ, nhưng đến năm 2008 thì lại tăng lên 33 đồng nợ.

Nguyên nhân của sự biến động này là do khoản đi vay nợ của công ty giảm mạnh

qua ba năm. Đồng thời, tài sản lưu động và tài sản dài hạn không ngừng tăng qua

ba năm để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất. Như vậy, thông qua tỷ số

nợ trên tổng tài sản cho ta thấy được trong hai năm gần đây hệ số nợ của công ty

có xu hướng giảm rất nhanh. Năm 2008 giảm gần một nửa so với năm 2006, với

tỷ lệ nợ này ta có thể hoàn toàn chấp nhận được. Công ty nên tiếp tục duy trì và

phát huy hơn nữa thế mạnh này.

* Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Qua việc phân tích tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ta thấy khoản nợ vay của công

ty giảm mạnh làm tỷ lệ này giảm xuống, như vậy với sự giảm đi của nợ vay kéo

theo tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giảm. Qua đồ thị trên ta thấy tỷ lệ nợ trên vốn

chủ sở hữu giảm rất mạnh, năm 2007 giảm 1,48 lần và năm 2008 tăng nhẹ 0,02

lần. Như vậy, sự giảm xuống của tỷ số này cho ta thấy công ty đang rất hạn chế

sử dụng nợ, việc hạn chế sử dụng nợ trong năm 2007 là tránh ảnh hưởng của lãi

suất, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo an toàn của

đồng vốn của công ty và cũng khẳng định sự lành mạnh về tài chính. Nhưng

công ty cũng nên duy trì ở mức vừa phải vì việc đi vay vốn từ bên ngoài với mức

hợp lí sẽ có lợi cho lợi nhuận vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lí.

Tóm lại, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh chứng tỏ nguồn vốn chủ

sở hữu của công ty không ngừng tăng lên. Vốn chủ sở hữu đang chiếm phần lớn

trong cơ cấu vốn của công ty.

4.4.3. Các tỷ số thanh toán

Bảng 09: KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN NĂM 2006 - 2008

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tỷ lệ thanh toán hiện hành Lần 1,13 2,32 2,31

Tỷ lệ thanh toán nhanh Lần 0,72 1,53 1,44

Kỳ thu tiền bình quân ngày 50 60 66

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 46

* Tỷ số thanh toán hiện hành

Qua bảng số liệu 14 cho ta thấy năm 2006 1 đồng nợ của công ty được

đảm bảo bằng 1,13 đồng tài sản lưu động, tỷ số này ở năm 2006 là chưa cao, sở

dĩ tỷ số này chưa cao là do khoản đi vay nợ ngắn hạn và những khoản phải trả

ngắn hạn khác trong năm 2006 cao. Như vậy, nguồn hình thành tài sản chủ yếu

được hình thành từ việc đi vay nợ, nên khả năng thanh toán hiện hành của công

ty là thấp. Nhưng từ năm 2007 thì tình hình này đã được cải thiện, năm 2007 thì

1 đồng nợ của công ty được đảm bảo bằng 2,32 đồng tài sản lưu động và năm

2008 thì một đồng nợ của công ty được đảm bảo bằng 2.31 đồng tài sản lưu

động. Tỷ số này cao là do trong hai năm gần đây Dược Hậu giang huy động vốn

bằng việc phát hành cổ phiếu và huy động vốn đầu tư của nhà nước. Tỷ số này là

tương đối tốt, vì thông thường thì 1 đồng nợ phải được đảm bảo ít nhất bằng 2

lần tài sản lưu động.

* Tỷ số thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán của công ty trong năm 2007 là tốt nhất 1.53 lần, đến

năm 2008 tuy có giảm nhẹ, nhưng vẫn cao 1,44 lần. Nguyên nhân của sự biến

động này là do qui mô sản xuất được mở rộng, công ty đầu tư vào hàng tồn kho

nên khả năng chuyển thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn có

giảm nhẹ. Hàng tồn kho tăng là do sản xuất mở rộng nên công ty sản xuất ra

được nhiều sản phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa trong kho cũng

tăng lên, chính điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm lại.

Tuy khả năng thanh toán có giảm nhẹ, nhưng vẫn ở mức cao và hoàn toàn có thể

chấp nhận được.

Vậy, khả năng thanh toán của công ty được cải thiện dần, tỷ lệ thanh toán

hiện hành của công ty được cải thiện dần là tốt. Công ty cần chú ý hơn nữa trong

việc quản lí hàng tồn kho và các khoản nợ ngắn hạn.

4.4.4. Các tỷ số hoạt động

Tình hình hoạt động của một công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu

sau: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn, vòng quay tài sản ngắn

hạn, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Quá trình luân chuyển

vốn đối với một công ty rất quan trọng, nếu quá trình luân chuyển vốn ngắn thì

với một đồng vốn ít hơn có thể tạo ra hiệu quả như vậy hoặc cũng với một đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 47

vốn có thể tạo ra hiệu quả cao hơn. Do vậy, đối với một công ty thì việc quay

nhanh đồng vốn của mình là rất quan trọng, để xem nó quan trọng như thế nào

chúng ta cùng tìm hiểu qua một số vòng quay sau:

Bảng 10: PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ HOẠT ĐỘNG NĂM 2006 – 2008

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Vòng quay hàng tồn kho lần 3,32 2,61 2,35

Vòng quay tài sản ngắn hạn lần 2,63 1,88 1,85

Vòng quay tài sản cố định lần 5,86 5,55 6,71

Vòng quay tổng tài sản lần 1,80 1,35 1,34

* Vòng quay hàng tồn kho

Qua bảng số liệu 10 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho giảm dần, năm

2006 số vòng quay hàng tồn kho là 3,32 vòng và đến năm 2008 là giảm còn 2,35

vòng. Số vòng giảm xuống là do công ty mở rộng qui mô sản xuất nên lượng

thành phẩm trong kho và lượng nguyên liệu, vật liệu để sản xuất cũng tăng qua

ba năm. Ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho qua ba năm không cao và có xu

hướng giảm số vòng xuống điều này thể hiện hiệu quả quản lí hàng tồn kho của

công ty là không cao, đồng vốn của công ty bị đọng lại đồng thời phát sinh thêm

một số chi phí như: chi phí bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, chi phí lưu kho và

có thể bị hao hụt. Vì Dược Hậu giang là công ty sản xuất nên hàng tồn kho chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, điều này cũng là bình thường vì qua

phân tích ở trên ta thấy tình hình tài chính của công ty khá mạnh. Công ty có thể

chủ động về vốn, do vốn chủ sở hữu không ngừng tăng qua ba năm, do đó công

ty không lo bị ứ đọng vốn do hàng tồn kho nhiều. Hàng tồn kho cũng có thể là

chiến lược kinh doanh của công ty, vì hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu

nên với lượng nguyên vật liệu có được trong kho công ty có thể tránh được sự

biến động về giá trong thời gian khủng hoảng kinh tế này. Nhưng công ty cũng

cần có những biện pháp để hàng hóa và nguyên vật liệu không tồn ở kho quá lâu.

* Vòng quay tài sản ngắn hạn

Qua bảng số liệu 10 ta thấy được vòng quay tài sản ngắn hạn có xu hướng

giảm qua ba năm, cụ thể năm 2006 1 đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào hoạt

động sản xuất tạo ra được 2,63 đồng doanh thu thuần, năm 2007 thì 1 đồng tài

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 48

sản ngắn hạn tạo ra được 1,88 đồng doanh thu thuần, tương tự như vậy đến năm

2008 thì chỉ tạo ra được 1,85 đồng doanh thu thuần. Vậy, công ty sử dụng tài sản

ngắn hạn chưa thực sự hiệu quả, tài sản ngắn hạn thì vậy còn tài sản dài hạn công

ty có sử dụng hiệu quả không? Chúng ta cùng phân tích chỉ tiêu vòng quay tài

sản cố định.

* Vòng quay tài sản cố định

Qua bảng số liệu 10 ta thấy vòng quay tài sản cố định năm 2006 là 5,86

lần, tức là 1 đồng tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì

tạo ra được 5,86 đồng doanh thu, năm 2007 giảm nhẹ tức 1 đồng tài sản cố định

tham gia hoạt động sản xuất tạo ra được 5,55 đồng doanh thu, năm 2008 lại tăng

nhẹ hơn so với hai năm trước tức 1 đồng tài sản cố định tham gia hoạt động sản

xuất tạo ra được 6,71 đồng doanh thu. Việc tăng năng suất tài sản cố định giúp

cho việc thu hồi vốn của công ty càng nhanh. Tuy nhiên việc xem xét vòng quay

tài sản không thì chưa đủ để thấy hết hiệu quả của công tác quản lí tài sản của

công ty, chúng ta cùng đi vào phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.

* Vòng quay tổng tài sản

Qua phân tích trên ta thấy vòng quay tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm,

còn vòng quay tài sản cố định có xu hướng tăng, nhưng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng tài sản nên vòng quay tổng tài sản cũng có xu hướng giảm.

Cụ thể, năm 2006 1 đồng tài sản tạo ra được 1,8 đồng doanh thu, năm 2007 thì 1

đồng tài sản tạo ra được 1,35 đồng doanh thu, giảm 0,45 đồng, năm 2008 thì 1

đồng tài sản tạo ra được 1,34 đồng doanh thu, giảm 0,01 đồng.

Như vậy, qua ba năm thì hiệu quả sử dụng tài sản của công ty có xu hướng

giảm, do đó công ty cần quan tâm hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản nhất là hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Để tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì công

ty nên nhanh chóng tiêu thụ hết thành phẩm trong kho và đưa nguyên vật liệu vào

quá trình sản xuất nhanh chóng.

4.4.5. Các tỷ số khả năng sinh lời

Qua việc phân tích các chỉ tiêu về tình hình công nợ, về khả năng thanh

toán, các chỉ tiêu về tỷ số hoạt động đã cho thấy được mức độ rủi ro cũng như

những lợi ích mà chủ sở hữu của công ty có thể nhận được để có thể giúp họ

quyết định việc có nên tiếp tục đầu tư nữa không, nhưng còn đối với những nhà

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 49

đầu tư bên ngoài thì những chỉ tiêu trên chỉ phần nào ảnh hưởng đến quyết định

của họ. Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư là những chỉ

tiêu về khả năng tạo ra lợi nhuận, để hiểu sâu hơn chúng ta cùng phân tích những

chỉ tiêu sau:

Bảng 11: PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỜI NĂM 2006 – 2008

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tỷ số lợi nhuận ròng/doanh thu (ROS) % 0,100 0,091 0,091

Tỷ số lợi nhuận ròng/Tổng tài sản(ROA) % 0,180 0,123 0,121

Tỷ số lợi nhuận ròng/VCSH(ROE) % 0,540 0,182 0,179

Tỷ số lợi nhuận ròng/Cổ phiếu (EPS) Ngàn đồng 11 6 7

Tỷ số cổ tức/Mỗi cổ phiếu (DPS) Ngàn đồng 3,010 2,074 2,500

* Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)

Qua bảng số liệu 11 ta thấy năm 2006 1 đồng doanh thu tạo ra được 0,1

đồng lợi nhuận, tức 10%, năm 2007 và năm 2008 tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

giảm nhẹ, lúc này 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,91 đồng lợi nhuận, tức

9,1%. Trong hai năm 2007 và 2008 tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu giảm nhẹ

là do:

Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhẹ, làm cho giá vốn hàng bán tăng.

Ngoài ra việc mở rộng qui mô sản xuất cũng như việc mở rộng thị trường

tiêu thụ làm cho chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí khác

tăng.

Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua ba năm nhưng tốc độ tăng

của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí nên dẫn đến tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu giảm.

Như vậy, tỷ số này càng cao càng có lợi cho chủ sở hữu của công ty cũng

như nhà đầu tư bên ngoài. Ta thấy qua ba năm tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh

thu là tương đối cao, điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty

rất tốt làm tăng doanh thu. Tóm lại, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu có giảm nhẹ,

nhưng vẫn ở mức cao và chấp nhận được. Tuy nhiên, công ty cần có những biện

pháp để kiểm soát tốt chi phí hơn nữa.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 50

* Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

Qua bảng số liệu 11 ta thấy 1 đồng tài sản năm 2006 tạo ra được 0,18

đồng lợi nhuận, năm 2007 là 0,123 đồng và năm 2008 là 0,121 đồng. Tỷ số lợi

nhuận trên tổng tài sản giảm là do:

Giá trị tài sản cố định qua ba năm không ngừng được bổ sung để mở rộng

sản xuất, dẫn đến nhu cầu tài sản lưu động cũng tăng. Điều này làm cho tổng tài

sản tăng.

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp

tăng, làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận chậm lại.

Như vậy, công ty đã chưa thực sự sử dụng hết công suất của tài sản, làm

cho thu nhập trên mỗi đồng tài sản giảm qua ba năm. Ta thấy tỷ số lợi nhuận trên

tài sản có giảm đi nhưng tỷ số này vẫn ở mức cao trên 10% và có thể chấp nhận

được. Tuy nhiên công ty cần tăng hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa để lợi nhuận

thu được từ tài sản tạo ra cao hơn nữa.

* Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là tỷ số rất được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn với hiệu quả đầu

tư của họ. Ta thấy năm 2006 thì 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,54 đồng lợi

nhuận, lúc này 1 đồng vốn bỏ ra thì nhà đầu tư nhận được 0,54 đồng cổ tức, năm

2007 thì lợi nhuận do vốn chủ sở hữu bỏ ra có giảm nhẹ, lúc này 1 đồng vốn chủ

sở hữu tạo ra được 0,182 đồng lợi nhuận, lúc này nhà đầu tư chỉ nhận được 0,182

đồng cổ tức từ 1 đồng vốn bỏ ra, tương tự năm 2008 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo

ra được 0,179 đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu giảm là

do:

Các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng, chi phí

quản lí tăng nhẹ làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận chậm lại.

Công ty tăng cường huy động vốn chủ sở hữu trong hai năm 2007 và 2008

nên cơ cấu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 69% trong tổng nguồn vốn.

Như vậy, qua ba năm thì vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận có xu hướng

giảm, Tuy cổ tức của nhà đầu tư có giảm đi nhưng phần cổ tức mà nhà đầu tư

nhận được vẫn ở mức 17% đồng vốn bỏ ra, với mức cổ tức nhận được này vẫn ở

mức cao và thu hút được các nhà đầu tư từ bên ngoài.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 51

Tóm lại, các tỷ số về khả năng sinh lời có xu hướng giảm nhẹ qua ba năm,

nhưng lợi nhuận thu về vẫn tăng nhưng tốc độ tăng chậm, do đó làm cho các tỷ

số này giảm nhẹ. Trong năm 2007 và 2008 công ty sử dụng chủ yếu nguồn vốn

chủ sở hữu, đồng thời mua sắm tài sắm thêm tài sản bằng nguồn vốn này, hiệu

quả sử dụng tài sản chưa cao nên tài sản, vốn chủ sở hữu chưa tạo ra lợi nhuận

tối ưu.

* Tỷ số lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS)

Từ bảng số liệu trên ta thấy, lãi cơ bản trên cổ phiếu có xu hướng giảm.

Nhưng đến năm 2008 lại tăng nhẹ trở lại. Qua phân tích ở trên ta thấy rằng lợi

nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng qua ba năm, nhưng lãi cơ bản trên

cổ phiếu lại giảm xuống. Vậy, lãi cơ bản trên cổ phiếu có giảm là do:

Tốc độ tăng của số lượng cổ phiếu phát hành nhanh hơn tốc độ tăng của

lợi nhuận sau thuế. Năm 2006 số lượng cổ phiếu lưu hành là 8.000.000 cổ phiếu,

như vậy trong năm 2006 thì công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn đi vay, nên chi

phí lãi vay được tính vào chi phí, điều này đã tác động tích cực đến lợi nhuận sau

thuế và lãi trên một cổ phiếu. Năm 2007 cơ cấu vốn của công ty lúc này nghiêng

về nguồn vốn chủ sở hữu, vì số cổ phiếu của công ty đang lưu hành là

18.833.333 cổ phiếu. Vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ tăng 33%, nhưng

số cổ phiếu phát hành tăng 135% nên làm cho lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm trong

năm 2007.

Lợi nhuận sau thuế liên tục tăng hay lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở

hữu cổ phiếu phổ thông cũng tăng trong năm 2008. Mà trong năm 2008 số lượng

cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tương đối ổn định so với năm 2007 chỉ với

19.993.500 cổ phiếu. Điều này đã làm cho lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng nhẹ trong

năm 2008.

Như vậy, lãi cơ bản trên cổ phiếu có xu hướng giảm nhưng lãi cơ bản trên

cổ phiếu giảm là do số lượng cổ phiếu phát hành của công ty tăng chứ không

phải lợi nhuận sau thuế của công ty giảm. Ta thấy lãi cơ bản trên cổ phiếu có

giảm nhưng vẫn chấp nhận được.

* Tỷ số cổ tức trên cổ phiếu

Qua bảng số liệu trên ta thấy, do việc phát hành thêm một số lượng lớn cổ

phiếu trong hai năm gần đây nên đã làm cho số cổ tức trên mỗi cổ phiếu giảm đi.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 52

Ta thấy rằng do lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng nên tổng số cổ tức

chi trả cho cổ đông vẫn tăng liên tục qua ba năm. Tuy số cổ tức nhận được trên

mỗi cổ phiếu có giảm nhẹ, nhưng với tình hình hoạt động và cơ cấu vốn của công

ty như đã phân tích, thì khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty hoàn toàn có lời và

trong tương lai thì khoản lời này còn tăng lên nữa vì tình hình hoạt động sản xuất

của công ty tốt, đặc biệt công ty luôn chú trọng tới việc đầu tư vào những công ty

con và công ty liên kết. Chính những khoản đầu tư này sẽ mang lại nhiều lợi

nhuận cho công ty.

Ngoài hai tỷ số EPS và DPS thì các nhà đầu tư thường phân tích thêm hai

tỷ số là P/E và P/B để có quyết định đầu tư vào một loại cổ phiếu nào đó. Hai tỷ

số này được các nhà đầu tư tính ngay tại thời điểm quyết định mua cổ phiếu hay

không.

4.4.6. Phương trình DUPONT

Để hiểu rõ tình tài chính của một công ty thì chúng ta không những phân

tích các tỷ số tài chính, mà chúng ta cũng có thể biết rõ tình hình tài chính thông

qua việc phân tích sơ đồ DUPONT (Sơ đồ trang 54).

Qua sơ đồ DUPONT (trang 54) ta thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở

hữu là chỉ tiêu quan trọng, chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ

sở hữu nói riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn của công ty nói chung.

Thông qua chỉ tiêu này, người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lời

và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Nhìn vào bậc thứ nhất của sơ đồ DUPONT (trang 54) chúng ta thấy ROE

có xu hướng giảm, từ 54% giảm xuống còn 17,9% tức năm 2008 ROE giảm

xuống chỉ còn một phần ba so với năm 2006. Ta thấy tuy ROE có giảm nhưng

vẫn còn ở mức cao trên 17% và vẫn có thể chấp nhận được, tức nhà đầu tư có thể

nhận được trên 17% lợi nhuận trên số vốn bỏ ra. Nguyên nhân làm cho tỷ số lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm là do trong hai năm 2007 và 2008 công ty Dược

Hậu giang đã huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu năm 2007 là

651.577 triệu đồng, tăng 282%, vốn chủ sở hữu năm 2008 là 752.547 triệu đồng

tăng 19%, vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do vốn góp của các cổ đông, vốn góp

của nhà nước và việc phát hành thêm cổ phiếu của công ty. Vốn chủ sở hữu tăng

lên thì công ty không cần trả nhiều tiền cho việc đi vay, đồng thời việc huy động

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 53

vốn cũng được dễ dàng, nhưng ngược lại các chủ sở hữu sẽ bị giảm đi phần lợi

nhuận nhận được. Như vậy, cơ cấu vốn của công ty nghiêng dần về vốn chủ sở

hữu.

Nhìn vào bậc thứ hai của sơ đồ trên ta thấy để có được mức lợi nhuận như

vậy, chúng ta xét đến những nhân tố cấu thành nên ROE. Các nhân tố cấu thành

nên ROE bao gồm: tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và hệ số vốn chủ

sở hữu. Quan sát vào sơ đồ ta thấy qua ba năm thì ROA có xu hướng giảm nhưng

vẫn còn ở mức cao, tức 1 đồng tài sản bỏ ra ta vẫn thu về trên 12% lợi nhuận.

Như vậy, ROE giảm một phần là do tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản giảm. Đồng

thời tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm là do hệ số vốn tự có giảm, hệ số

vốn tự có giảm từ 2,83 lần xuống còn 1,48 lần.

Nhìn vào bậc thứ ba của sơ đồ trên ta thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

là do hai nhân tố cấu thành bao gồm: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay

tổng tài sản. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu giảm nhẹ qua ba năm từ 10% xuống

còn 9,1%. Sở dĩ ROS giảm nhẹ là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn

tốc độ tăng của doanh thu thuần, nhìn vào những bậc tiếp theo của sơ đồ ta thấy

nguyên nhân làm cho lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn doanh thu là do các loại

chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi

phí tài chính, chi phí khác và chi phí thuế thu nhập đều tăng nhanh, trong khi đó

tổng doanh thu tăng không đủ để bù đắp cho sự tăng lên của chi phí, do đó làm

cho lợi nhuận sau thuế giảm. Chi phí tăng nhanh như vậy trước hết phải nói đến

sự tăng giá của nguyên vật liệu làm cho giá vốn tăng lên, thêm vào đó do Dược

Hậu giang đang mở rộng thị trường tiêu thụ ở khắp ba miền Bắc – Trung - Nam,

chính sách bán hàng trong những hiệu thuốc tư nhân cũng như bệnh viện nới

rộng, nên làm cho chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng gần như

gấp đôi so với năm 2006. Ngoài ra, năm 2007 và 2008 công ty phải đóng thuế

thu nhập doanh nghiệp, điều này góp phần làm tổng chi phí nhảy vọt. Vậy, tổng

chi phí tăng làm cho lợi nhuận tăng không nhiều, do đó góp phần làm lợi nhuận

trên vốn chủ sở hửu giảm nhẹ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân 54 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên

(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQK của DHG, phòng Quản trị tài chính)

Hình 07: Sơ đồ DUPONT

Doanh thu thuần

868.192 ; 1,269.280; 1.496.019

GVHB 402.747;600.778;714.410

CPBH 311.953 ; 469.324 ; 517.995

CP khác 1.257 ; 897 ; 3.932

Tổng CP 783.052;1.160.940;1.388.225

ROE: 54% ; 18,2% ; 17,9%

CP QLDN

55.881 ; 59.819;98.686

CP tài chính 11.214;17.291;38.114

ROA : 18% ; 12,3% ; 12,1% Tổng TS/VCSH

2,83 ; 1,45 ; 1,48

LN/ DTT (ROS):

10% ; 9,1% ; 9,1% DT/ΣTS(VQTTS)

1.8 ; 1.35 ; 1.34

Lợi nhuận sau thuế 87.060;115.481;135.519

TổngTS

482.847;942.209;1.118.113

Tài sản cố định 153.297;268.421;309.306

Các khoản phải thu 166.440;257.382;302.876

Hàng tồn kho

121.353;230.279;303.921

Tài sản lưu động 329.550;673.787;808.808

Tiền

35.002;129.951;193.916

Các khoản đầu tư NH

0 ; 51.955 ; 2.337

CP thuế TNDN

0 ; 12.831 ; 15.058

Doanh thu thuần 868.192;1,269.280;1.496.019

Tổng DT 870.112;1.276.420;1.523.744

x

x

:

+

+

+ Chú thích: số liệu năm 2006;2007;2008

Đơn vị tính: triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 55

Chúng ta cùng nhìn vào chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản trên sơ đồ, vòng

quay tổng tài sản giảm qua ba năm, năm 2006 là 1,8 lần và năm 2008 là 1,34 lần,

giảm 0,46 lần. Nguyên nhân vòng quay tổng tài sản giảm là do tốc độ tăng của tài

sản nhanh hơn của doanh thu thuần, tổng tài sản năm 2007 tăng 95%, năm 2008

tăng 19%, trong khi đó doanh thu thuần năm 2007 chỉ tăng 46%, năm 2008 tăng

18%. Nhìn vào số liệu trên sơ đồ ta thấy tổng tài sản tăng lên chứng tỏ qui mô

sản xuất của công ty được mở rộng, tài sản cố định và lưu động đều tăng. Nhưng

chủ yếu là sự tăng lên của tài sản lưu động, trong đó phải nói đến sự tăng nhanh

của lượng tiền mặt, do công ty mở rộng qui mô sản xuất và cần mua nhiều

nguyên liệu về để sản xuất dược phẩm, cũng như nguyên liệu để in bao bì nên

công ty dự trữ lượng tiền để thanh toán cho người bán trong và ngoài nước. Bên

cạnh lượng tiền tăng lên thì phải nói đến hàng tồn trong kho, do công ty mua

nhiều nguyên vật liệu về để sản xuất và lượng thành phẩm để trong kho, lượng

thành phẩm để trong kho để khi cần thiết công ty có thể cung cấp cho tất cả các

nhà thuốc. Công ty đã và đang có chính sách mở rộng thị trường thành công nên

công ty phải thu tiền hàng của nhiều chi nhánh, hiệu thuốc nên khoản phải thu

qua ba năm cũng tăng lên, vì vậy tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn sự tăng lên của

doanh thu thần, do đó vòng quay tổng tài sản giảm.

Như vậy, qua sơ đồ ta có thể thấy doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế

liên tục tăng qua ba năm, lợi nhuận mà chủ sở hữu nhận được trên 17% số vốn bỏ

ra, tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, qua đó ta thấy được vốn chủ sở hữu của

công ty tăng lên và công ty sử dụng nguồn vốn này là chủ yếu, công ty vẫn sử

dụng nguồn vốn đi vay nhưng không phải là chủ yếu, điều này giúp cho công ty

có thể đi vay nợ từ bên ngoài một cách dễ dàng, nhà đầu tư cũng có thể yên tâm

với đồng vốn của họ khi họ đầu tư vào Dược Hậu giang. Các nhà đầu tư yên tâm

không chỉ vì công ty sử dụng nguồn vốn là chủ yếu, mà thông qua sơ đồ cũng có

thể thấy được qui mô sản xuất của công ty đang được mở rộng, tuy chi phí có

tăng nhưng vẫn có thể chấp nhận được, lợi nhuận các nhà đầu tư luôn được đảm

bảo.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 56

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY

5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian qua của công ty trong thời

gian tới

5.1.1. Thuận lợi

Chính phủ, Bộ Y tế, Cục quản lý Dược Việt Nam đã có những chính sách

quốc gia thúc đẩy phát triển công nghiệp Dược, khuyến khích hệ thống điều trị

và người tiêu dùng quan tâm đến việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước có chất

lượng cao.

Sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các Sở ban

ngành Thành phố Cần thơ.

Sự hỗ trợ về tín dụng của nhà nước cũng như của các ngân hàng.

Sự đóng góp sáng tạo và hiệu quả của đội ngũ Ban lãnh đạo và toàn thể

người lao động trong công ty.

Sự tin cậy của người tiêu dùng trên cả nước đối với sản phẩm của Dược

Hậu giang.

5.1.2. Khó khăn

Sự tăng giá của nguyên vật liệu dược phẩm, vật tư ngành nhựa, ngành

giấy đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh của

công ty

Cạnh tranh gay gắt về giá giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Sự khủng hoảng nền kinh tế thế giới đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm

phần nào bị hạn chế.

5.2. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu giang

5.2.1. Những mặt đã đạt được

* Về cơ cấu nguồn vốn

Qua ba năm ta thấy cơ cấu nguồn vốn không ngừng được cải thiện, năm

2006 công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu từ việc đi vay ngắn hạn, nợ phải trả

chiếm 64% trong tổng nguồn vốn. Nhưng đến năm 2007 nợ phải trả bị thu hẹp lại

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 57

chỉ còn 30% trong tổng nguồn vốn, thay vào đó vốn chủ sở hữu chiếm tới 70%

trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2008 thì cơ cấu vốn này vẫn được duy trì vốn

chủ sở hữu chiếm 68% trong tổng nguồn vốn. Lúc này chính sách của công ty là

không sử dụng nguồn vốn đi vay để đầu tư vào tài sản cố định, vì dùng nợ ngắn

hạn để đầu tư vào tài sản cố định thì thời gian thu hồi lâu, có thể thể gặp bất lợi.

Do đó công ty huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư sẽ an toàn hơn, chủ

động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn, đồng thời với cơ cấu vốn mà vốn chủ sở

hữu chiếm tỷ lệ cao sẽ có lợi cho công ty rất nhiều trong việc khẳng định thế

mạnh tài chính của công ty mình. Với thế mạnh tài chính như vậy công ty sẽ dễ

dàng hơn trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài cũng như đi vay vốn khi cần

thiết.

* Lợi nhuận sau thuế

Qua phân tích ở trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng.

Lợi nhuận sau thuế liên tục tăng là do Ban quản trị công ty cũng như toàn bộ

nhân viên cố gắng để tăng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu rất được các

nhà đầu tư quan tâm, vì khi một công ty hoạt động tốt thì lợi nhuận luôn tăng và

khi họ đầu tư thì chắc chắn họ sẽ thu được lợi nhuận. Ngoài ra, lợi nhuận sau

thuế tăng cũng góp phần làm cho khả năng tài chính của công ty ngày càng mạnh

hơn.

* Về việc lập các quỹ

Qua ba năm công ty luôn chú trọng việc lập quỹ dự phòng tài chính, đồng

thời với chủ trương của Ban lãnh đạo công ty là luôn quan tâm đến đời sống của

công nhân viên trong công ty, do đó quỹ dự phòng trợ cấp mất việc không ngừng

được bổ sung. Đây là chính sách rất đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty, vì trong

khoảng thời gian bị ảnh hưởng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, thì việc lập

hai quỹ dự phòng này là rất cần thiết.

* Về khả năng thanh toán

Qua ba năm công ty luôn cố gắng cải thiện khả năng thanh toán của mình,

cụ thể khả năng thanh toán hiện hành liên tục tăng. Năm 2008 thì một đồng nợ

được đảm bảo ít nhất bằng hai đồng tài sản lưu động. Với khả năng thanh toán

này các nhà đầu tư bên ngoài có thể hoàn toàn yên tâm với đồng vốn của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 58

Khi đầu tư vào một công ty thì các chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm là

cơ cấu vốn, tình hình lợi nhuận và khả năng thanh toán của công ty. Như vậy, với

những tình hình cơ cấu vốn, khả năng sinh lợi của công ty và khả năng thanh

toán thì công ty hoàn toàn có thể khẳng định thế mạnh tài chính của mình.

5.2.2. Những mặt còn tồn tại

* Về khoản phải thu

Khoản phải thu của công ty tăng liên tục qua ba năm. Tỷ trọng khoản phải

thu trong tổng tài sản năm 2006 là 34%, năm 2007 và 2008 là 27%. Trong đó,

chủ yếu là khoản phải thu tiền hàng của các hiệu thuốc, khoản công ty cho mượn

tiền và khoản tài trợ. Ta thấy tỷ trọng khoản phải thu là tương đối lớn, sở dĩ

khoản phải thu liên tục tăng là do công ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ, thị

trường tiêu thụ được mở rộng nên các chi nhánh hiệu thuốc chưa trả tiền kịp,

đồng thời do chính sách mở rộng thị trường của công ty nên công ty đã nới rộng

đối với việc thu tiền hàng của khách hàng. Khoản phải thu liên tục tăng như vậy

có thể sẽ không có lợi cho công ty vì từ đó công ty có thể bị chiếm dụng vốn. Do

vậy, công ty cần chú ý nhiều hơn nữa trong công tác thu tiền hàng từ các chi

nhánh, hiệu thuốc.

* Về khoản hàng tồn kho

Qua phân tích ở trên ta thấy hàng tồn kho không ngừng tăng qua ba năm,

hàng tồn kho tăng đã làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống. Chính điều

này làm cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động không cao, tài sản lưu động chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, do đó việc giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động sẽ kéo theo hiệu quả sử dụng của tổng tài sản giảm xuống.

* Về chi phí

Qua phân tích trên ta thấy tổng chi phí qua ba năm tăng lên, điều này làm

cho lợi nhuận chỉ tăng nhẹ. Tổng chi phí tăng là do những khoản chi phí như: chi

phí mua nguyên vật liệu để sản xuất thuốc, chi phí bán hàng cụ thể là những

khoản chi cho nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lí doanh nghiệp

và chi phí lãi vay tăng, đặc biệt đáng chú ý là chi phí lãi vay trong năm 2007 là

15.394 triệu đồng, chi phí lãi vay tăng không phải do khoản đi vay tăng lên mà

do lãi suất đi vay cao. Nhìn vào sơ đồ DUPONT ta có thể thấy được những

khoản chi phí này qua ba năm tăng gần gấp đôi, điều này kéo theo tổng chi phí

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 59

qua ba năm cũng tăng gần gấp đôi. Chi phí tăng làm cho lợi nhuận tăng chậm lại.

Vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh nếu chi phí tăng lên sẽ ảnh hương trực

tiếp đến lợi nhuận,do đó công ty cần có những biện pháp để hạn chế chi phí tăng

lên.

5.3. Một số giải pháp

5.3.1. Về việc quản lí khoản phải thu

Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu tiền hàng hóa từ những Đại lý,

Chi nhánh, Hiệu thuốc, và việc trả tiền hàng trước cho khách hàng ngoài nước và

trong nước của công ty, tránh tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn, công ty cần

có những biện pháp sau:

Việc mở rộng thời hạn thu tiền hàng của các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu

thuốc sẽ làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó cũng phát sinh

thêm một số khoản chi phí, và cũng có thể phát sinh nợ khó đòi. Do đó, để hạn

chế bớt thời gian thanh toán tiền hàng công ty nên có chính sách khuyến khích

việc thanh toán tiền hàng nhanh bằng cách tăng chiết khấu thanh toán. Nhưng

tăng ở mức vừa phải và công ty cần phải cân nhắc giữa số tiền mất do chiết khấu,

với số tiền công ty bị mất do việc bị chiếm dụng vốn.

Kế toán công nợ cần phải theo dõi chặt chẽ những khoản nợ đã đến hạn và

thường xuyên nhắc nhở những Chi nhánh, Đại lý hay Hiệu thuốc nhanh chóng

thanh toán tiền hàng. Đồng thời công ty cần có kế hoạch để thu hồi những khoản

nợ này.

Công ty nên phân công cho một số nhân viên kế toán công nợ chuyên

phân tích, xác định uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng trước khi có

quyết định cho kéo dài thời gian thanh toán. Đồng thời, những nhân viên này

thường xuyên theo dõi món nợ có vấn đề và sớm có biện pháp thu hồi.

Công ty nên kí những hợp đồng với khách hàng trong đó đưa vào một số

ràng buộc trong thanh toán và sẽ có những ưu đãi đối với những khách hàng

thanh toán tiền sớm. Như vậy, vừa giúp thu hồi được nợ nhanh vừa giúp cho

chương trình khuyến mãi của công ty thêm sinh động.

Công ty nên hạn chế thanh toán tiền hàng trước cho những món hàng nhập

khẩu từ nước ngoài cũng như việc trả tiền trước cho việc mua hàng hóa của một

số khách hàng trong nước. Công ty cần xác định kĩ đối với những khoản nào cần

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 60

thanh toán cho người bán trước và những khoản nào chưa thực sự cần thiết thì

công ty không nên trả tiền trước. Mà công ty có thể kí những hợp đồng đặt hàng

trước, và kí quỹ L/C đối với một số mặt hàng cần nhập khẩu.

5.3.2. Về công tác quản lí hàng tồn kho

Các phân xưởng sản xuất cần nắm rõ kế hoạch sản xuất của công ty để có

kế hoạch dự trữ những nguyên liệu nào cho hợp lí. Đồng thời thủ kho phải

thường xuyên theo dõi số lượng thành phẩm cũng như nguyên liệu trong kho để

báo cáo, bên cạnh đó tránh việc thành phẩm hay nguyên liệu bị hư hao, mất phẩm

chất.

Công ty cần tăng cường những chương trình quảng bá giới thiệu sản

phẩm, tăng cường công tác khuyến mãi khi mua sản phẩm nhiều sẽ được tặng áo,

mũ, đồ chơi cho trẻ em có mang biểu tượng Dược Hậu giang. Qua đó, công ty có

thể nhanh chóng giảm lượng thành phẩm tồn trong kho.

Xác định những hợp đồng hay những mặt hàng mà thị trường cần để sản

xuất nhằm luôn đảm bảo có hàng hóa cung cấp, tránh sản xuất hàng loạt dẫn đến

thành phẩm tồn trong kho nhiều.

Không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để sản xuất

mà không phải dự trữ nguyên liệu trong kho do phải mua trước từ thị trường

nước ngoài.

5.3.3. Về chi phí

Bên cạnh nguồn nguyên liệu công ty nhập khẩu từ những nước lớn và có

uy tín thì công ty nên tìm kiếm những nguồn nguyên liệu từ những nhà cung ứng

khác để giảm chi phí nguyên vật liệu xuống, nhưng đồng thời công ty cũng cần

đảm bảo tuyệt đối về chất lượng sản phẩm. Công ty cần dự trữ một số loại

nguyên liệu thực sự khan hiếm, đồng thời công ty nên thương lượng với những

nhà cung cấp về giá và kí hợp đồng mua hàng với trong một thời gian nhất định

hoặc cả năm để tránh biến động về giá làm giá vốn hàng bán tăng.

Công ty nên hạn chế lập những khoản dự phòng quá lớn như dự phòng

giảm giá đầu tư chứng khoán, bằng cách tìm hiểu công ty đó thật kĩ rồi mới có

quyết định mua cổ phiếu của công ty đó. Đồng thời có thường xuyên nhắc nhở

các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc thanh toán tiền hàng để tránh việc lập dự

phòng quá nhiều.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 61

Để nâng cao tay nghề của nhân viên trong công ty thì công ty nên mời

những chuyên gia về tại công ty hay gần nơi nhân viên làm việc để giảng nhằm

hạn chế bớt những khoản chi phí về ăn uống, nhà ở của nhân viên tham gia lớp

học.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 62

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Trước tình hình chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới hiện

nay, có rất nhiều công ty nhỏ cũng như những công ty mới thành lập đã không

chống chọi được với những khó khăn, nhất là trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm

của mình. Trong khi các chi phí đầu vào cho việc sản xuất thì cứ tăng. Các công

ty này đã phải ngưng sản xuất hoặc hạn chế sản xuất.

Công ty Cổ phần Dược Hậu giang từ khi mới thành lập đến nay rất được

sự quan tâm của Nhà nước, cũng như được sự quan tâm của các cấp chính quyền

và Sở ban ngành Thành phố Cần Thơ. Thêm vào đó, cùng với sự nỗ lực hết mình

của Ban lãnh đạo công ty, toàn thể Cán bộ Công nhân viên trong công ty và sự

tín nhiệm của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Hiêu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty trong thời gian qua là rất cao, tình hình tài chính của

công ty cũng rất tốt. Cụ thể như sau:

Lợi nhuận của công ty không ngừng tăng.

Khả năng thanh toán của công ty luôn được cải thiện và đảm bảo.

Công ty luôn tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo cơ cấu vốn.

Công ty luôn quan tâm đến đời sống của Cán bộ, Công nhân viên trong

công ty, cụ thể bằng việc công ty không ngừng tăng cường cho quỹ dự phòng trợ

cấp thôi việc.

Qui mô sản xuất của công ty không ngừng được mở rộng, thị trường

không những được mở rộng trong nước mà còn được mở rộng ra thị trường thế

giới. Bên cạnh đó, trình độ quản lý cũng như về mặt công nghệ sản xuất luôn

được đổi mới. Hàng loạt những sản phẩm mới thường xuyên được tung ra thị

trường. Đặc biệt, Dược Hậu giang luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu,

phục vụ tốt nhu cầu thuốc của người dân.

Dược Hậu giang cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình. Đồng

thời khắc phục những gì mà công ty chưa làm được để sản phẩm của Dược Hậu

giang mãi là sản phẩm dược được khách hàng cũng như các Y bác sĩ tin dùng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 63

6.2. Kiến nghị

* Đối với công ty

Trong giai đoạn bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty

nên thành lập một nhóm chuyên gia để phục vụ cho việc lập kế hoạch kinh doanh

nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất và mở rộng thị trường

trong thời buổi cạnh tranh đầy khốc liệt này.

Công ty cần khai thác nhiều hơn nữa đối với dòng sản phẩm phục vụ nhu

cầu dinh dưỡng của người dân. Vì cuộc sống của người dân ngày càng được cải

thiện.

Công ty cần tăng cường hơn nữa trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, các

sản phẩm dành cho nhiều giới khác nhau như những sản phẩm đặc biệt dành cho

trẻ em.

Công ty cần tăng cường hơn nữa trong công tác thu hồi những khoản tiền

hàng từ những Chi nhánh, Đại lý, Hiệu thuốc để tránh tình trạng công ty có xu

hướng bị chiếm dụng vốn.

Công ty cần tăng cường hơn nữa trong công tác quản lí hàng trong kho.

Đảm bảo đủ sản phẩm cung ứng cho thị trường và đảm bảo nguồn nguyên vật

liệu để sản xuất sản phẩm.

Đối với việc sử dụng những mặt bằng còn trống, công ty không nên bán

mà nên cho thuê hoặc lập kế hoạch kinh doanh trên nền đất đó. Khi cần thiết

công ty không cần đi mua thêm đất để phục vụ cho nhu cầu mở rộng qui mô.

Trong quá trình mở rộng qui mô sản xuất công ty cần chú trọng hệ thống

nơi đặt kho bãi và cơ sở sản xuất nên đặt tại những nơi có nhiều nguồn nguyên

liệu, thuận tiện trong việc mua bán, hạn chế hư hao và chi phí vận chuyển và bảo

quản.

Không ngừng cập nhật những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản

xuất.

* Đối với nhà nước

Nhà nước nên chú trọng hơn nữa tới những chính sách khuyến khích

những nhà sản xuất sản phẩm dược trong nước, nhằm bình ổn giá cả mặt hàng

thuốc.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 64

Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tránh tình trạng hàng nhái, hàng

giả tràn lan trên thị trường, nhằm tạo lòng tin cho người dân đối với những sản

phẩm dược. Đồng thời, tạo môi trường cạnh tranh công bằng trong ngành dược.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lí chất lượng sản phẩm dược, đặc biệt

đối với những sản phẩm mới tung ra thị trường thì cần được kiểm nghiệm kỹ,

đảm bảo không có nhiều tác dụng phụ đối với những bệnh nhận dùng thuốc.

Khuyến khích những nhà sản xuất thuốc có những chính sách ưu đãi, cũng

như mở rộng công tác tăng cường hiểu biết của người dân về việc sử dụng thuốc

đối với nhân dân vùng sâu vùng xa và vùng có nhiều người đồng bào dân tộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược Hậu giang

GVHD: Th.S Đoàn Thị Cẩm Vân SVTH: Nguyễn Thị Thanh Luyên 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Trương Đông Lộc, Ths. Trương Thị Bích Liên, Ths. Nguyễn Thị

Lương, Ths. Nguyễn Văn Ngân, Ths. Trần Bá Trí (2008). “Bài Giảng

Quản Trị Tài Chính”. Trường Đại học Cần thơ, Khoa Kinh tế - Quản trị

kinh doanh.

2. PGS. TS Lưu Thị Hương (2003), “ Giáo Trình Tài Chính Doanh Nghiệp”,

Nhà xuất bản Thống kê.

3. GS. TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2008). “Giáo Trình

Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp”. Nhà xuất bản tài chính.

4. Công ty Cổ phần Dược Hậu giang. “Bản Cáo Bạch Chào Bán Cổ Phiếu”

(2007).

5. Nguyễn Văn Khuôn, Trần Phương Khánh Vân (2008). “Luận văn tốt

nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu

giang”. Trường Đại học Nha Trang.

6. Hứa Minh Tuấn (2006). “Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài

chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu giang”. Trường Đại học Cần thơ,

Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.

+

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net