49
08-Mar-16 1 CHƯƠNG 4 Sự chú ý dụ về anh Nam lái xe Sự chú ý (attention): một quá trình tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường. Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường thường dẫn đến loại trừ những nét đặc trưng khác của môi trường (Colman, 2001; Reber, 1995)

Bai 4. chu y

Embed Size (px)

Citation preview

08-Mar-16

1

CHƯƠNG 4

Sự chú ý

•Ví dụ về anh Nam lái xe

•Sự chú ý (attention): là một quá trình tập trungvào những nét đặc trưng riêng biệt trong môitrường.

•Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệttrong môi trường thường dẫn đến loại trừ nhữngnét đặc trưng khác của môi trường (Colman, 2001; Reber, 1995)

08-Mar-16

2

Phân tích ví dụ

•Khi đang lái xe: lái xe “tự động” (automatic).

•Khi đứa trẻ chạy ra trước xe

•Trong nhà hàng

Sự chú ý

•Không phải mọi trường hợp của sự chú ý là giống nhau và nó có liên quan đến những cơ chế khác nhau.

•Từ những nghiên cứu cho thấy sự chú ý không phải là một khái niệm đơn giản, mà bao gồm một số những hiện tượng tâm lý khác (Luck & Vecera, 2002; Styles, 1997).

08-Mar-16

3

Sự chú ý

•Chú ý đóng vai trò trung tâm trong nhiều khía cạnh khác của nhận thức.

•Chú ý có liên quan đến tri giác, trí nhớ, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề.

08-Mar-16

4

Sự chú ý có lựa chọn

•Hầu hết những nghiên cứu về sự chú ý đều sử dụng kích thích thính giác và tập trung vào quá trình lựa chọn chú ý.

•Nghiên cứu cho thấy nếu chúng ta chú ý vào một thông điệp thì khó hoặc không thể thu nhận thông tin từ một thông điệp khác xuất hiện cùng lúc.

•Thí dụ minh họa.

08-Mar-16

5

Thí nghiệm nghe phân đôi

•Colin Cherry (1953) sử dụngphương phápnghe phân đôi(dichotic listening).

Thí nghiệm nghe phân đôi

•Người tham gia được yêu cầu chú ý vào 1 thông điệp (thông điệp chú ý) và bỏ qua cái kia (thông điệp không chú ý).

•nhắc lớn lại thông điệp chú ý để đảm bảo người tham gia chú ý vào thông điệp chú ý.

08-Mar-16

6

Thí nghiệm nghe phân đôi

•Người tham gia theo dõi thông điệp chú ý, nhưng họ vẫn nhận thức được thông điệp bên tai không chú ý.

•Chỉ nghe thấy có thông điệp và có thể nhận ra đó là giọng nam hay giọng nữ, không thể cho biết nội dung thông điệp.

Thí nghiệm này đã chứng thực sự thiếu nhận biết những thông tin bên tai không chú ý, ngay cả khi nó được lặp lại 35 lần (Moray, 1959).

Thí nghiệm nghe phân đôi

•Hiện tượng tiệc cocktail (cocktail party phenomenon)

•Con người có khả năng chú ý vào 1 thông điệp và bỏ qua thông điệp khácxuất hiện cùng lúc.

•Xem phim

•Donald Broadbent đưa ra mô hình bộlọc của sự chú ý (filter model of attention)

08-Mar-16

7

Mô hình bộ lọc của Broadbent

(Broadbent’s Filter Model)

Mô hình bộ lọc của Broadbent

Mô hình bộ lọc của Donald Broadbent (1958) là một trong những học thuyết cổ điển trong TLH vì lần đầu:

•Mô tả con người như là một người xử lý thông tin

•Mô tả tiến trình xử lý thông tin với 1 mô hình.

•Mô hình được thiết kế để giải thích sự chú ý được lựa chọn, trạng thái thông tin đi vào và thông qua các giai đoạn nối tiếp (Xem hình)

08-Mar-16

8

Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958)

Lưu trữ cảm giác: giữ thông tin đi vào trong thời

gian ngắn chuyển vào bộ lọc

Bộ lọc: nhận ra thông điệp chú ý dựa trên đặc

điểm vật lý (giọng người nói, cường độ, tốc độ

nói, trọng âm) cho 1 thông điệp đi vào bộ phát

hiện.

Mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent (1958)

Bộ phát hiện: nơi thông tin được xử lý ở

mức độ cao (ý nghĩa của thông tin). Chỉ khi

quan trọng, thông tin chú ý được đưa qua bộ

lọc, bộ phát hiện xử lý tất cả những thông

tin đi vào.

Trí nhớ ngắn hạn: đưa vào trí nhớ ngắn hạn.

08-Mar-16

9

Mô hình bộ lọc của Broadbent

•Là mô hình lựa chọnban đầu (early –selection model) vì bộlọc xuất hiện trước khithông tin đi vào để đượcphân tích xác định ý nghĩa.

•Một minh họa khác về bộlọc: cái ray cát trên biển

Hình 4.2: (b) Mô hình chú ý của

Broadbent để những thông điệp

chú ý đi qua và giữ lại những

thông điệp không chú ý, dựa trên

đặc điểm vật lý của thông điệp

như là cường độ của giọng nói.

08-Mar-16

10

•Đa số những nghiên cứu ban đầu về sự chú ý có lựa chọn đều sử dụng kích thích thính giác (câu chuyện, chữ cái hoặc từ).

•Nhà nghiên cứu cho thông điệp xuất hiện hai bên tai.

•Xem tai trái và tai phải như những kênh (channels) riêng biệt

•Người ta thu nhận thông tin từ hai kênh dưới những điều kiện khác nhau.

Thí ngiệm “split-scan” của Broadbent (1958)

•Những chữ cái xuất hiện cặp đôi bên tai phải và tai trái.

•Nhiệm vụ: nhắc lại 6 chữ cái ngay sau khi nghe tất cả 6 chữ.

08-Mar-16

11

Thí ngiệm “split-scan” của Broadbent (1958)

• Điều kiện 1: báo cáotheo thứ tự bất kỳ

• Kết quả: có xu hướngbáo cáo tất cả chữ cáixuất hiện bên tai nàyrồi đến tai kia

Thí ngiệm “split-scan” của Broadbent (1958)

• Điều kiện 1:

Theo Broadbent: việcchuyển đổi qua lại giữa cáckênh là việc khó, nên báocáo lần lượt từng kênh sẽdễ hơn.

Người nghe báo cáođúng 65% ký tự.

08-Mar-16

12

Thí ngiệm “split-scan” của Broadbent (1958)

•Điều kiện 2: báo cáotừng cặp ký tự xuất hiệnvới nhau.

•Người nghe phảichuyển kênh qua lại khicác ký tự xuất hiện.

Thí ngiệm “split-scan” của Broadbent (1958)

•Người nghe báo cáo chỉ đúng 20% các ký tự.

Broadbent kết luận từ kết quả này: rất khó để chuyển đổi qua lại giữa các kênh

08-Mar-16

13

Mô hình bộ lọc của Broadbent

** Thuyết của Broadbent là thành tựu cực kỳ quan trọng trong TLH nhận thức vì:

•Nó phân tích quá trình suy nghĩ của con người theo quan điểm thông tin được xử lý thông qua một chuỗi những giai đoạn.

•Thuyết của Broadbent đã kích thích những quan điểm quan trọng về nghiên cứu sự chú ý

Mô hình bộ lọc của Broadbent

•Một số nhà nghiên cứu đặt ra vấn đề cho thuyết của Broadbent.

•Neville Moray (1959) sử dụng nghe phân đôi

•Nhưng khi Moray cho xuất hiện tên của người nghe bên tai không chú ý, thì 1/3 số người nghe phát hiện ra.

08-Mar-16

14

Mô hình bộ lọc của Broadbent

•Thuyết Broadbent: thông tin không chú ý bị lọt ra ngoài

•Thí nghiệm Moray: thông tin không chú ý được phân tích đủ để xác định ý nghĩa của nó. (Ví dụ: bạn trong căn phòng ồn ào)

Sự xuất hiện của thông tin bên tai không chú ý được xử lý đủ để cung cấp cho người nghe một vài nhận biết về ý nghĩa của nó.

Thí nghiệm “Dear Aunt Jane”

• J. A. Gray và A. I. Wedderburn (1960)

Người nghe đã cósự chuyển kênh(trái với quan điểmcủa Broadbent)

Họ thu nhận được ý nghĩa khi kết hợp nólại

08-Mar-16

15

Thuyết suy giảm của Treisman

(Treisman’s Attenuation Theory)

Thuyết suy giảm của Treisman

•Lý giải cho thực tế những thông tin bên tai không chú ý (tên người nghe, những từ tạo nên cụm có nghĩa) được thông qua có ý thức.

•Treisman cho rằng sự lựa chọn xuất hiện trong hai giai đoạn (hình 4.5)

08-Mar-16

16

Giai đoạn 1: bộ suy giảm

Thay bộ lọc = bộ suy giảm: phân tích thông tin đi

vào dựa trên các yếu tố

Giai đoạn 1: bộ suy giảm

(1) Những đặc điểm vật lý: cường độ cao, thấp;

nhanh – chậm

(2) Ngôn ngữ: nhóm các âm tiết và từ lại với nhau

(3) Ý nghĩa: một chuỗi các từ tạo nên cụm ý nghĩa.

08-Mar-16

17

Giai đoạn 1: bộ suy giảm

•Khi cả 2 thông điệp (chú ý và không chú ý) được nhận dạng

đi qua bộ suy giảm, thông điệp chú ý xuấthiện đầy đủ

thông điệp không chú ý bị suy giảm

•Khi thông điệp không chú ý đi qua bộ suy giảm kẻ hỡ của bộ lọc (“leaky filter” model)

Giai đoạn 2: Đơn vị từ điển

•Giai đoạn quyết định

•Đơn vị từ điển (dictionary unit): phân tích thôngđiệp, chứa những từ được lưu trữ và mỗi cái cóngưỡng (thresholds) hoạt động.

•Ngưỡng là cường độ tín hiệu nhỏ nhất có thểđược phát hiện.

−Từ có ngưỡng thấp, tín hiệu yếu thì vẫn cóthể được phát hiện.

−Từ có ngưỡng cao thì tín hiệu mạnh mớiphát hiện được

08-Mar-16

18

Đơn vị từ điển

Kết luận:

•Kết quả cuối cùng: thông điệp chú ý mạnh + những phần quan trọng của thông điệp không chú ý yếu hơn.

•Cả hai mô hình của Broadbent và Treisman được gọi là mô hình chú ý ban đầu

•Một thuyết khác cho rằng thông tin được phân tích ý nghĩa trước sau đó mới lựa chọn chú ý

•Mô hình của Treisman cũng được xem là mô hình lựa chọn trung gian.

08-Mar-16

19

Mô hình sự lựa chọn cuối

(Late-selection Models)

Mô hình lựa chọn cuối

•Mô hình này dựa trên bằng cho thấy những từxuất hiện bên kênh không chú ý có thể đượcxử lý ở mức độ ý nghĩa.

•Donald MacKay (1973) có thể chỉ ra trong thínghiệm của mình bằng câu nói với nghĩa mơhồ có thể hiểu nhiều hơn 1 cách.

•Ví dụ: They were throwing stones at the bank.

(bank: bờ sông hoặc ngân hàng)

08-Mar-16

20

Thí nghiệm lựa chọn chú ý của Mackay

•Ông dùng những câu có nghĩa mập mờ và mỗi ý nghĩa đều có khả năng như nhau.

•Người nghe theo dõi những câu có ý nghĩa mập mờ xuất hiện ở tai chú ý.

•Đồng thời một từ gợi ý (biasing word) xuất hiện bên tai không chú ý.

Thí nghiệm lựa chọn chú ý của Mackay

They were

throwing

stones at the

bank…

River/

money

08-Mar-16

21

Thí nghiệm lựa chọn chú ý của Mackay

They threw

stones towards

the side of the

river yesterday

They threw

stones at the

savings and

loan

association

yesterday.

Thí nghiệm lựa chọn chú ý của Mackay

• Người nghe cho thấy 2 câu có nghĩa gần giống với 1 câu mà họ đã nghe trước đó

MacKay cho thấy ý nghĩa của từ gợi ý có ảnh hưởng đến sự lựa chọn chú ý của người tham gia.

• Ví dụ: nếu nghe từ gợi ý “money” thì người tham gia có khả năng lựa chọn câu thứ 2.

• Ngay cả khi người tham gia nói rằng họ không nhận biết từ gợi ý xuất hiện bên tai không chú ý.

08-Mar-16

22

Thí nghiệm lựa chọn chú ý của Mackay

Ý nghĩa của từ không chú ý (money/river) ảnh hưởng đến phán đoán của người nghe

Từ ngữ này phải được xử lý mức độ ý nghĩa của nó.

•Sự lựa chọn chú ý thông tin được quyết định bởi bản chất của nhiệm vụ mà người đó thực hiện (Kahaneman, 1973; Lavie, 1995)

•Nilli Lavie (1995) đã đưa ra một biến là tải trọng của nhiệm vụ (task load) – nói đến nguồn lực nhận thức của một người sử dụng để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó.

08-Mar-16

23

Lựa chọn và tải trọng của

nhiệm vụ

(Selection and Task load)

Lựa chọn và tải trọng của nhiệm vụ

•Nguồn nhận thức (cognitive resources) nói đếnquan điểm cho rằng một người có một sức chứa nhậnthức cố định, được dùng để thực hiện những nhiệmvụ khác nhau.

•Tải trọng nhận thức (cognitive load) là số lượngnguồn nhận thức của một người cần đến để thực hiệnmột nhiệm vụ nhận thức nào đó.

08-Mar-16

24

Lựa chọn và tải trọng của nhiệm vụ

•Nhiệm vụ có tải trọng thấp (low-load task) là nhiệmvụ dễ, có tải trọng nhận thức thấp, sử dụng một lượngít nguồn nhận thức của con người nguồn lực nhậnthức con người có thể sử dụng cho những nhiệm vụkhác.

•Nhiệm vụ có tải trọng cao (high-load task) là nhiệmvụ khó khăn, không dễ thực hiện, bắt buộc hầu hếtmọi nguồn lực nhận thức của con người.

Lựa chọn và tải trọng của nhiệm vụ

•Nilli Lavie dự đoán:

Nhiệm vụ có tải trọng cao chỉ có dữ liệu lựa

chọn được xử lý.

Nhiệm vụ có tải trọng thấp không yêu cầu tất

cả mọi nguồn lực một số thông tin có thể

được xử lý.

08-Mar-16

25

Thí nghiệm của Eriksen & Eriksen, 1974

Người tham gia

y/c tập trung

vào một kích

thích và bỏ qua

kích thích khác.

Nhấn nút “z”

nếu A hoặc B

xuất hiện

Nhấn nút “m”

nếu C hoặc D

xuất hiện

Thí nghiệm của Eriksen & Eriksen, 1974

Vị trí mục tiêu

nằm ở trung

tâm.

Vị trí bên cạnh

có thể là

A,B,C,D hoặc

X

08-Mar-16

26

Thí nghiệm của Eriksen & Eriksen, 1974

Vị trí B: nhân tố

gây nhiễu tương

hợp

Vị trí C: nhân tố

gây nhiễu cạnh

tranh

Vị trí X: trung

tính

Thí nghiệm của Lavie, 2005; Lavie & Cox, 1997

X là mục tiêu, N là nhân tố

gây nhiễu nhấn nút Z

N là mục tiêu, X là nhân tố

gây nhiễu nhấn nút M

(a): nhiệm vụ dễ gây ra

phản ứng chậm

Bởi vì: nhân tố gây nhiễu

cạnh tranh (N) xâm nhập

gây chậm phản ứng

08-Mar-16

27

Thí nghiệm của Lavie, 2005; Lavie & Cox, 1997

(b) nhiệm vụ khó tải trọng

cao

Nhân tố gây nhiễu không

tương hợp không ảnh hưởng

Nguồn nhận thức không có

sẵn

Thí nghiệm của Lavie, 2005; Lavie & Cox, 1997

08-Mar-16

28

Kết luận

•Trên thực tế, khi chúng ta thực hiện nhiệm vụ có tải trọng thấp, như lái xe trên đường vắng chúng ta có thể xử lý cả những thông tin khác.

•Khi lái xe giờ cao điểm, những nhân tố gây xao nhãng dễ dàng bỏ qua hơn.

Kết luận

•Nhiệm vụ có tải trọng cao chúng ta tập trung xử lý thông điệp chú ý

•Nhiệm vụ có tải trọng thấp chúng ta có thể xử lý cả thông điệp chú ý và không chú ý.

08-Mar-16

29

Sự chú ý được phân chia(Divided attention)•Trong một số trường hợp, chúng ta có thể di tảnsự chú ý của mình vào một số nhiệm vụ.

•Sự chú ý được phân chia (divided attention): con người có thể chú ý vào một số việc cùng mộtlúc.

•Ví dụ: con người có thể cùng lúc lái xe, nóichuyện, nghe nhạc, suy nghĩ về những điều họ sẽlàm.

08-Mar-16

30

Sự chú ý được phân chia(Divided attention)

•Khả năng sự chú ý được phân chia phụthuộc vào một số nhân tố:

1) sự tập luyện;

2) độ khó của nhiệm vụ

3) loại nhiệm vụ

2.1 Ảnh hưởng của tập luyện

•Ví dụ về việc học lái xe.

•Những nghiên cứu cho thấy với sự luyện tập, chúng ta có thể học làm hai việc khó như nhau trong cùng một lúc.

•Thí nghiệm của Spelke (1976): 2 sinh viên đọc một câu chuyện và viết chính tả, nhưng không thể làm 2 việc cùng 1 lúc. Sau 85 giờ tập luyện, kéo dài 17 tuần, họ có thể đọc nhanh một câu chuyện và vừa làm bài kiểm tra phân loại từ.

08-Mar-16

31

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

•Người tham gia sẽ thấy một bộ nhớ (a memory set) có những con số hoặc chữ cái.

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

•Sau đó, họ được xem nhanh liên tục 20 khung

•Bộ nhớ là số

•Nhân tố gây nhiễu là chữ cái

08-Mar-16

32

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

•Điều kiện nhất quán

•Người tham gia trả lời câu hỏi: Có phải mục tiêu xuất hiện trong 1 khung nào đó?

•20 khung xuất hiện chỉ trong 2,4 giây.

•Mục tiêu sẽ xuất hiện trong 1/20 khung, trong 1 nửa còn lại không có mục tiêu xuất hiện.

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

•Bắt đầu: chỉ có 55% chính xác

•Mất khoảng 900 lần thử nghiệm 90% chính xác.

•Trong khoảng 600 lần đầu

•Trong khoảng 600 lần sau: nhiệm vụ này trở nên tự động

08-Mar-16

33

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

Kết luận:

•Sự luyện tập gây ra một sự xử lý tự động.

•Khi loại xử lý tự động xuất hiện, nó diễn ramà không làm người ta chủ ý để thực hiệnnó.

•Loại xử lý này sử dụng ít khả năng nhậnthức

•Quá trình tự động cũng thường xuất hiệnbên ngoài phòng thí nghiệm với những việcmà chúng ta làm cách thường xuyên

•Ví dụ: lái xe

•Điều nào bạn có thể làm qua luyện tập vànó trở thành tự động?

•Viết chữ, lái xe, chơi nhạc, đánh máy….

08-Mar-16

34

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 1

•Schneider và Shiffrin thay đổi 2 biến cho mỗi lần thử nghiệm

(1) số lượng dữ liệu trong bộ nhớ

(2) số lượng trong mỗi khung

•Nhiệm vụ trở nên khó hơn

•Quá trình tự động có diễn ra không?

•Họ đạt được 90% chính xác mặc dù có bao nhiêu dữ liệu trong bộ nhớ hoặc trong khung.

2.2 Ảnh hưởng của nhiệm vụ khó

•Nếu nhiệm vụ trở nên khó khăn thì sự chú ý không thể phân chia được.

•Được chứng minh trong phần 2 của thí nghiệm Schneider và Shiffrin. Nhiệm vụ được làm khó hơn do sự thay đổi

(1) dữ liệu trong bộ nhớ và nhân tố gây nhiễu đều là những ký tự

(2) dữ liệu nào đó trong bộ nhớ lần này lại trở thành nhân tố gây nhiễu trong lần thử nghiệm khác.

08-Mar-16

35

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin (1977) – điều kiện 2

•Điều kiện biến đổi: Bộ nhớ và nhân tố gây nhiễu có thể hoán đổi cho nhau qua các lần thử nghiệm

Thí nghiệm của Schneider và Shiffrin(1977) – điều kiện 2

•Quá trình tự động không thể xảy ra.

•Người tham gia phải thật chú ý vào mọi lúc và tìm kiếm mục tiêu giữa những nhân tố gây nhiễu.

•Tăng số lượng dữ liệu ….???

•Ví dụ: 4 dữ liệu trong bộ nhớ và 4 dữ liệu trong bộ gây nhiễu họ chỉ có thể làm khi xuất hiện khung chậm 0.4s. Kết quả rớt xuống 50% đúng.

08-Mar-16

36

•Điều kiện biến đổi làm nhiệm vụ khó hơn, thậm chí kéo dài sự luyện tập nhưng sự phân chia chú ý là không thể.

•Tuy nhiên, thỉnh thoảng tăng độ khó của một nhiệm vụ có thể không hoàn toàn loại trừ phân chia sự chú ý, nhưng có thể giảm sút kết quả thực hiện ở một nhiệm vụ khác.

Thí nghiệm của Sherman Tyler và cộng sự(1979)

• Thí nghiệm có 2 nhiệm vụ:

(1) đảo chữ: họ phải phục hồi lại chữ đó

(2) thời gian phản ứng, người tham gia nhấn nút bất kỳ khi họ nghe một tiếng chuông ngắn.

• Đảo chữ khó: ví dụ: “croodt”

• Đảo chữ dễ: ví dụ “dortoc”.

08-Mar-16

37

Thí nghiệm của Sherman Tyler và cộng sự(1979)

người tham gia kéo dài thời gian phản ứng nhấn chuông trong điều kiện khó

Nhiệm vụ đảo chữ khó tận dụng hết nguồn lực nhận thức của họ, để lại ít nguồn lực cho nhiệm vụ phản ứng.

•NewYork Times có bài báo “Một tay lái xe và một tai nghe phone” (Hafner, 1999)

•Một cuộc khảo sát về tai nạn và sử dụng di động ở Toronto cho thấy nguy cơ đụng xe khi sử dụng điện thoại di động cao gấp 4 lần khi lái xe không sử dụng dd (Redelmeir & Tibshirani, 1997)

08-Mar-16

38

Thí nghiệm của David Strayer và William Johnston (2001)

•Những người tham gia trong khi lái xe được yêu cầu thắng nhanh nhất có thể khi đèn đỏ.

Hình 4.12: Khi một người nói chuyện điện thoại thì họ (a) bỏ lỡ nhiều

đèn đỏ, và (b) kéo dài thời gian đạp thắng

Thí nghiệm của David Strayer và William Johnston (2001)

•Kết luận: việc nói chuyện trên di động sửdụng một nguồn lực đáng lẽ ra được dùngđể lái xe.

•Một số nơi đã đưa ra biển cấm sử dụng di động khi đang lái xe.

08-Mar-16

39

2.3 Ảnh hưởng của loại nhiệm vụ

•Phản ứng phụ thuộc vào sự chú ý của Lee Brooks (1968)

•Đọc và nhớ câu sau.

•Sau đó xem xét mỗi từ và nói “Có” nếu từđó là danh từ và “Không” nếu từ đó khôngphải là danh từ.

•Ví dụ: Nam chạy xuống cửa hàng để mua ítđồ.

2.3 Ảnh hưởng của loại nhiệm vụ

•Làm lại với câusau: Con chimbay từ cửa sổ lêncành cây.

•Sau khi nhớ, nhìn vào hình4.13, xem xéttừng chữ và chỉvào Y nếu đó làdanh từ và chỉvào N nếu khôngphải là danh từ.

08-Mar-16

40

Phản ứng phụ thuộc vào sự chú ý của Lee Brooks (1968)

•Nhiệm vụ nào khó hơn?

•Do: phản ứng có lời (nói có hoặc không) tương hợp với nhiệm vụ có lời (nhớ câu) cạnh tranh nhau.

•Phản ứng không gian (chỉ Y hoặc N) không tương hợp với nhiệm vụ có lời (nhớ câu).

•Phản ứng khó hơn khi chúng ta thực hiện cùng loại nhiệm vụ cạnh tranh nguồn lực nhận thức của chúng ta.

•Như vậy, sự phân chia chú ý phụ thuộc vào 3 nhân tố

(1) luyện tập

(2) độ khó của nhiệm vụ

(3) loại nhiệm vụ

08-Mar-16

41

Chú ý hình ảnh

Chúng ta nhìn tổng quát rất nhanh

Nhưng phải chú ý đặc biệt vào những thứ quan trọng thì mới thấy nó chi tiết hơn.

Con người có thể nhanh chóng thấy toàn cảnh, có thể diễn tả ý chính của bức tranh thậm chí khi nó xuất hiện phân số của giây (Biederman, 1981)

08-Mar-16

42

Thí nghiệm của Fei Fei Li và cs (2002)

• Chúng ta có thể thu nhận thông tin từ 1 hình ảnh, thậm chí khi chúng ta khôngchú ý vào nó.

• Người tham gia được yêu cầu tập trungchú ý vào màn hình hiển thị có 5 chữ cáiđược lóe lên.

Thí nghiệm của Fei Fei Li và cs (2002)

• Nhiệm vụ của họ là mô tả nhanh nhất cóthể 5 chữ cái này khác nhau hay giốngnhau.

• Sau khi chữ cái xuất hiện, ở 1 góc (xuấthiện vị trí khác nhau trong những lầnkhác nhau) có 1 hình được lóe lên.

08-Mar-16

43

•Họ có thể thấy bức hình trong 0.027 giây (chỉ chú ý đến chữ cái)

•Họ có thể chỉ ra chính xác đó là con vật trong hình trong 76% lần thử nghiệm

Hình 4.14: Thí nghiệm của Li và cs (2002)

•Thực tế cho thấy chúng ta có thể nhanhchóng thấy toàn cảnh gây ra cảm giác làchúng ta nhận biết hết đặc tính của môitrường.

•Nhưng không phải vậy khi chúng ta xemxét những chi tiết nhỏ hơn.

• Hiện tượng này gọi là “mù thay đổi”(change blindness)

08-Mar-16

44

•Con người thường gặp vấn đề để phát hiện sựthay đổi, thậm chí khi nó rõ ràng.

•Ronald Rensink và cs (1997) làm một thí nghiệmtương tự dưới điều kiện hạn chế hơn họ chothấy rằng con người cần xem xen kẽ qua lại giữahai bức tranh trong 1 số lần mới phát hiện sựkhác biệt.

•Nguyên nhân “mù thay đổi”: thiếu sự chú ý.

•Khi ông gợi ý là có sự thay đổi người tham giacó thể phát hiện sự thay đổi nhanh hơn (Rensink, 2002)

•Ảnh hưởng “mù thay đổi” cũng xuất hiện khi cảnh thay đổi trong những cảnh khác nhau của phim.

•Xem phim.

•Mặc dù người tham gia thí nghiệm nói rằng họ chú ý rất kỹ vào phim, chỉ có 1/10 người thấy một số thay đổi.

•Thậm chí khi họ xem phim này lần nữa, được cảnh báo có sự thay đổi về “đồ vật, vị trí cơ thể hoặc quần áo”, họ nhận thấy ít hơn ¼ sự thay đổi (Levin & Simon, 1997)

08-Mar-16

45

•Các chức năng của chúng ta hoạt động khá tốt

•Chúng ta quá quen thuộc với môi trường nên thường “điền vào chỗ trống” dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ, chúng ta dự đoán những cái có thể xuất hiện trong 1 cảnh nào đó.

•Nếu hệ thống nhận thức của chúng ta ghi nhận tất cả những chi tiết quá tải.

•Chúng ta nhận thức chung, khi cần thiết chúng ta chú ý đặc biệt vào đó.

08-Mar-16

46

Sự chú ý là quá trình từ trên xuống

Đôi lúc, sự chú ý là quá trình từ dưới lên. (ví dụ)

Hầu hết, sự chú ý của chúng ta được thúc đẩy bởi ý nghĩa và sự hiểu biết của chúng ta trong tình huống quá trình từ trên xuống

Ví dụ: nghe tên bạn trong căn phòng ồn ào bất kỳ một kích thích nào được chú ý bởi ý nghĩa của nó là quá trình từ trên xuống.

Sự chú ý liên kết với các quá trìnhnhận thức khác

Có sự quan hệ giữa chú ý và nhận thức.

Ví dụ: chú ý liên quan đến sự liên kết các nét đặc trưng với nhau (thuyết của Treisman).

Sự chú ý là cần thiết cho tri giác và ảnh hưởng đến tri giác (hiện tượng “mù thay đổi”).

Sự liên kết của chú ý và trí nhớ (thí nghiệm của Schneider và Shiffrin)

08-Mar-16

47

Câu hỏi ôn tập:

1. Cách thức nghe phân đôi được sử dụng như thế nào trong thí nghiệm hiện tượng tiệc cocktail trong thí nghiệm của Cherry (1953)?

2. Mô tả mô hình chú ý của Broadbent. Tại sao gọi là mô hình chú ý ban đầu? Mô tả thí nghiệm “split-scan” của Broadbent.

3. Kết quả trong thí nghiệm của Moray (những từ bên tai không chú ý), Grey và Wedderburn (“Dear Aunt Jane”) và Treisman (“Tôi thấy cô gái nhảy ra đường”) là gì? Tại sao họ nghi ngờ mô hình bộ lọc chú ý của Broadbent?

Câu hỏi ôn tập:

4. Mô tả thuyết suy giảm của Treisman. Làm thế nào nó xử lý được thực tế là thỉnh thoảng chúng ta nhận ra thông điệp xuất hiện ở kênh không chú ý?

5. Mô tả thí nghiệm sử dụng câu có nghĩa mập mờ để cung cấp bằng chứng cho mô hình lựa chọn cuối. Mô tả mô hình lựa chọn cuối.

08-Mar-16

48

Câu hỏi ôn tập

6. Trình bày quan điểm của Lavie về ảnh hưởng của tải trọng nhiệm vụ đến sự chú ý có lựa chọn.

7. Bằng chứng nào cho thấy sự luyện tập có thể tăng khả năng của con người để giải quyết nhiệm vụ có tải trọng cao?

Câu hỏi ôn tập

9. Kết quả thí nghiệm của Spelke và Schneider và Shiffrin cung cấp bằng chứng cho việc có thể sự chú ý được phân chia như thế nào? điều đó được thực hiện thông qua quá trình tự động như thế nào?

10.Schneider và Shiffrin đã thay đổi điều kiện trong thí nghiệm của họ để giảm khả năng sự chú ý được phân chia của người tham gia và giảm khả năng đạt được quá trình tự động như thế nào?

08-Mar-16

49

Câu hỏi ôn tập

11.Bằng chứng gì cho thấy khi độ khó của nhiệm vụ tăng, sự chú ý được phân chia có thể xuất hiện, nhưng làm giảm nhiệm vụ khác.

12.Phản ứng phụ thuộc vào ảnh hưởng của hai loại nhiệm vụ (không gian và bằng lời) đến khả năng sự chú ý được phân chia như thế nào?