88
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được thắt chặt với nhau hơn. Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế. Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/88

Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

PHẦN MỞ ĐẦU1/ Lý do chọn đề tài:

Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt

Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được

thắt chặt với nhau hơn.

Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ

từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành

thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM

cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng

bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế.

Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển

và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể

thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp

vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng

như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư

và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu

nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có thể luân chuyển vốn từ nơi

thừa sang nơi thiếu? Đó chính là nhiệm vụ của các Ngân hàng TM.

Công tác huy động vốn luôn được chú trọng tại các ngân hàng và tại Ngân

hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng không

ngoại lệ. Tuy mới được thành lập không lâu, nhưng bằng nhiều nỗ lực Ngân Hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng đang từng bước

vươn lên khẳng định mình và đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn, tập

trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn cho các tổ

chức, cá nhân trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận.

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các Ngân hàng TM, nên

trong báo cáo tốt nghiệp này em xin chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại

ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á” ,với

mong muốn đượ hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ thực tế để huy động vốn và tìm ra

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/58

Page 2: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

được những biện pháp hữu hiệu nhằm tập trung tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi để

phục vụ cho việc phát triển địa phương và cung ứng vốn cho nền kinh tế.

2/ Mục đích của đề tài:

Với lý thuyết kết hợp tình hình thực tế tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy

động vốn tại ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác các nguồn

vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện tốt chức năng luân

chuyển vốn của ngân hàng. Đồng thời, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị, biện pháp

để số vốn huy động ngày càng được tăng lên và có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu

đầu tư, cho vay... của ngân hàng Nôn Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh

Xuyên Á

3/ Phạm vi đề tài:

Đề tài được thực hiện trong phạm vi công tác huy động vốn thông qya tài

khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á trong khoảng thời gian 2007-2008.

4/ Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp được áp dụng trong báo cáo:

+ Phương pháp tổng hợp và phân tích: tổng hợp các số liệu thực tế, các bài

viết tại cơ quan thực tập, các bài báo, internet,....

+ Phương pháp thống kê: xử lý các số liệu thu thập được

+ Phương pháp toán học

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/58

Page 3: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 khái niệm đối tượng nghiên cứu :

Nguồn vốn của ngân hàng TM bao gồm các loại khác nhau: Vốn chủ sở hữu,

vốn huy động, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn đi vay của ngân hàng Nhà

Nước, và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ

yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng TM nào.

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng

đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn

được gọi là tài sản nợ của ngân hàng.

Chỉ có các ngân hàng TM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức

khác nhau , mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng TM.

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:

+ Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán)

+ Tiền gửi có kỳ hạn

+Tiền gửi tiết kiệm:

Tiết kiệm không kỳ hạn

Tiết kiệm có kỳ hạn

+ Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá

1.2 Đặc điểm, phân loại đối tượng nghiên cứu:

1.2.1 đặc điểm của vốn huy động:

Vốn huy động trong ngân hàng TM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn

của ngân hàng. Các ngân hàng TM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn

này.

Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào ,

do đó các ngân hàng TM cần phải duy trì mọt khoản dự trữ thanh khỏan để sẵn

sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động

của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/58

Page 4: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách

hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên

nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.

Vì những đặc điểm nêu trên các ngân hàng TM không được sử dụng nguồn vốn

này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.

1.2.2 Phân loại nguồn vốn huy động:

a) Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán):

Đây là loại tiền có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu sử dụng.

Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện

các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài

khoản này mờ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua

ngân hàng.

Do gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng, do đó tiền gửi

thanh toán không ổn định như loại tiền gửi có kỳ hạn, thường xuyên biến động

nhưng ngân hàng vẫn sử dụng được một phần vào hoạt động kinh doanh đầu tư của

mình trên cơ sở tính toán được để đối phó nhu cầu thường xuyên của khách hàng

và ngân hàng. Khả năng rút tiền của khách hàng và số dư ổn định tại ngân hàng

qua kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và số tiền rút ra trong thời kỳ nhất định , với

điều kiện ngân hàng phải tính toán được khà năng chi trả dự phòng trong các nhu

cầu thường xuyên cũng như thời vụ của các khoản chi để duy trì hợp lý tồn

quỹ(điều này cần quan tâm đến cả khả năng biến động nền kinh tế xã hội, những

hiệu ứng dây chuyền cố thể xảy ra của khách hàng và của ngành ngân hàng) đảm

bảo kịp thời được cac khản thanh toán cho khách hàng.

Tiền gửi thanh toán mang tính chất:

- Khoản tiền chi tiêu, thanh toán ngân, hoặc chuẩn bị cơ hội đầu tư kinh doanh

không phải để dành .

- Khách hàng, chủ sở hữu tài khoản tiền gửi này gừi vào bao nhiêu tiền cũng

được, tiền mặt hoặc chuyển khoản, rút chi thanh toán hoặc chuyển qua tài

khoản khác của họ, bất cứ lúc nào trong phạm vi mức số tiền đã gửi.

Khách hàng có thể được sử dụng các loại công cụ thanh toán không dùng tiền

mặt như: Các loại Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu,...để thanh toán chi trả thuận

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/58

Page 5: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

tiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cành khác nhau của họ, ngân hàng chỉ phục

vụ và tư vấn cho khách hàng sử dụng công cụ thanh toán cho phù hợp nhất

Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng TM, khách hàng cần làm

các thủ tục sau:

Đối với khách hàng các nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài

khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao

giấy chứng minh nhân dân.

Đối với khách hàng là tổ chức, cũng cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở

tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người

đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp

nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp

của chủ tài khoản.

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị

mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp

pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn

bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài

khoản.

Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng

mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản

này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng

lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để

được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng

phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

Ở Việt Nam, do thói quen sử dụng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử

dụng tài khoàn để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn phải trả lãi

đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên chỉ với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0.25%/

tháng).

Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương

pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện

tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/58

Page 6: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

đa dạng, cớ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền được gửi được thưc

hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định,

tạo điều kiện để ngân hàng co thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm

ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cùa ngân hàng.

b) Tiền gửi có kỳ hạn:

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được thể hiện trên tài khoản ở ngân hàng mà

chủ sở hữu rút ra theo kỳ hạn đã được qui định, trên cơ sở có sự thỏa thuận thời

gian rút tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng.Các khoản tiền gửi có kỳ hạn

được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi có ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng.

Khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã thỏa

thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, trong thực tế do qui luật cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp ngân hàng, các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ để thu hút lượng tiền

gửi được nhiều, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi

có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ

hạn sang mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn.

Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của người gừi tiền là lợi tức, loại tiền

gửi nảy thường bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh doanh, sản xuất hoặc

đầu cơ kinh doanh, mục đích lấy lãi hoặc để dành chi trả mua sắm những tài sản

lớn, hoặc chờ thời cơ mua bán hàng kiếm lời, họ không quan tâm tới việc sử dụng

tiện ích do ngân hàng cung cấp.

Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế

hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp

lý và thu lợi nhuận cao. Vì vậy, các ngân hàng rất quan tâm và sử dụng nhiều biện

pháp nghiệp vụ tích cực để huy động loại tiền gửi này. Các ngân hàng thường quy

định nhiều thời hạn như: 1 tháng, 3 tháng , 6 tháng hoặc 12 tháng cùng với các

khoản lãi suất thích hợp để kích tích người gửi theo nguyên tắc thời gian càng dài,

lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể sử dụng các chính sách khuyến

khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng... để tạo ra sự

quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt với nhóm khách hàng là cá nhân.

c) Tiền gửi tiết kiệm

Tiết kiệm không kỳ hạn:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/58

Page 7: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng

khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân

hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng

tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì

mục tiêu an toàn, tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.

Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào

cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và không chủ động được

khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi

suất rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,5 – 0,65% / tháng).

Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào

trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ

có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể

thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp gửi tiền thanh toán.

Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi

khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần tiền trên số tiền tiết kiệm sau

khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ . Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ

hạn và trả lại cho khách hàng.

Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo

nhóm ngày gửi tiền ( ví dụ: gửi ngày 10/01 thì đế ngày 10/02 là đủ một tháng để

nhập lãi vào vốn.

Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất

cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ

hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất

thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.

Tiết kiệm định kỳ (tiết kiệm có kỳ hạn )

Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ

chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử

dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là

các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu

hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là

công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quạn trọng của họ khi chọn lựa hình thức

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/58

Page 8: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan

trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền

gửi này cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất

còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng

tiền gửi tiết kiệm ( VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của

ngân hàng nhận tiền gửi.Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp

sổ tiết kiệm.

Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như

tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã

cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu

hút khách hàng đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền trước hạn nếu có nhu cầu,

nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả theo lãi suất tiền gửi

không kỳ hạn.

Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì ngân hàng không được

tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng

cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để

tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng

vận dụng theo đặc điểm riêng.

C). Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,

điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.

Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:

- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành

theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với

các giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.

- Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ

đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.

- Lãi suất được hưởng: là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá

được hưởng.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/58

Page 9: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở

hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô

danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc

ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo

hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc

quyền sở hữu của người nắm giữ nó.

Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành 2 loại, tương ứng với thời

gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.

* Huy động vốn ngắn hạn:

Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá

ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12

tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có

giá ngắn hạn khác.

Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề

nghị phát hành. Sau khi được cấp trên xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ

chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành, nội dung thông báo phát hành gồm có:

Tên tổ chức phát hành.

Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…).

Tổng mệnh giá của đợt phát hành.

Thời hạn của giấy tờ có giá.

Hình thức phát hành.

Ngày phát hành.

Ngày đến hạn thanh toán.

Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.

Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.

* Huy động vốn trung và dài hạn :

Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM

có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.

Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu

công ty. So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rùi ro hơn nên chi phí

để huy động vốn cao hơn so với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/58

Page 10: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

1.3. Nội dung nghiên cứu:

Các nghiệp vụ huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán , tiền

gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi tiết kiệm, và nguồn vốn huy động qua phát hành

các giấy tờ có giá tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á.

CHƯƠNG 2

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/58

Page 11: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:

Tên đơn vị: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á

Tên tiếng anh: AGRIBANK XUYÊN Á

Địa chỉ: Tòa nhà ANNA Building, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12,

TP. HCM

Năm 1988, ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập

theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là

Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng

Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn.

Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là thủ tướng Chính

phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay

thế ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt

Nam là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

Ngày 15/11/1996, được thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, thống đốc ngân hàng

Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên ngân hàng Nông

Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt

Nam .

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo

mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hảng đặc biệt, hoạt động theo

luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt

Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, NHNo &

PTNT được thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua

việc mở rộng vốn trung , dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/58

Page 12: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thảnh công sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Ngân hàng NNo & PTNT VN là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô.

Đến cuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới,

ngân hàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so

với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong

đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình,

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư

nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số các bộ trên 3 vạn cán bộ, 51% có

trình độ đại học và trên đại học, 80% có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt

động, ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm giao dịch , ngân hàng NNo & PTNT VN

có 8 công ty trực thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực : chứng khoán, vàng bạc, cho

thuê tài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch…. Và đầu tư ào hàng chục các

doanh nghiệp khác.

Ngân hàng NNo & PTNT đã không ngừng đầu tư vào đổi mới và ứng dụng

các công nghệ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng NNo & PTNT là ngân hàng đầu tiên

hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách

hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2

của dự án này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến

hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc để có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiên tiến cho mọi đối tướng khách hàng trng

và ngoài nước.

Cũng nằm trong hệ thống đó, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là

một trong các chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh.

Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á được thành lập vào ngày

01/04/2008, tách ra từ ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Hóc Môn và được

chuyển từ ngân hàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I trực thuộc

trung ương . Chi nhánh Xuyên Á thực hiện hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân

và hoạt động nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của hội sở

Bên cạnh đó, để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/58

Page 13: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

ngân hàng tiện ích và tiên tiến hơn, ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dich

số 1 trực thuộc và cũng nằm trong địa bàn quận 12, nơi có dân cư đông đúc đời

sống kinh tế của người dân ở đây khá ổn định và đang ngày càng phát triển .

2.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển:

2.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản:

Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là hệ thống ngân hàng trực

thuộc ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh

toán của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á , thực hiện chức

năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận,

kiểm soát các hoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh.

2.2.2. Định hướng phát triển:

Định hướng phát triển ngân hàng NNo & PTNT giai đoạn 2001-2010 đã được

thủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định số 161/2001/QĐ- TTg ngày

23/01/2001 với mục tiêu tổng quát: Ngân hàng NNo & PTNT phải thực sự trở

thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát

triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà

nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn. Có

quy mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích,

thuận lợi, thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ

điểm kinh tế nông thôn, nâng co và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi

dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá

trình hội nhập. Phương châm kinh doanh cua ngân hàng NNo & PTNT là phục vụ

khách hàng mọi lúc mọi nơi, và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng

trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Phương châm này đã thu hút khách hàng , tăng lòng

tin và gắn bó của khách hàng với ngân hàng.

Mục tiêu khách hàng : thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo an

toàn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Định hướng khách hàng là:

Phát triển quan hệ với mọi đối tượng khách hàng hội đủ điều kiện và

đem lại lợi ích cho ngân hàng.

Nắm vững và tiếp tục phục vụ khối kháh hàng quen thuộc là các hộ

nông dân, chủ trang trại.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/58

Page 14: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Mở rộng và tập trung đầu tư vào các đối tượng khách hàng hấp dẫn là

khối dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp đổi mới.

NH cũng sẽ tiếp cận với các đối tượng khách hàng tiềm năng là các

sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, các công

ty tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,

quĩ đầu tư…

Ngân hàng tập trung vào các Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt

động rộng và số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng

công ty dệt may, Tổng công ty đường sắt…nhằm phát huy thế mạnh của

mạng lưới chi nhánh. Để tăng hiệu quả nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ

đầu tư phát triển các sản phẩm quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gắn

với công nghệ hiện đại.

Về đầu tư , ngân hàng quan hệ “ khép kín” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựa

chọn cấp tín dụng với doanh nghiệp có dự án hiệu quả và tài sản đảm bảo tiền vay.

Ngân hàng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác,

sẽ áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ.

Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều các quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh

toán, ngân quỹ với các doanh nghiệp Nhà nước.

Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc biệt nhóm khách

hàng là các công ty vừa và nhỏ là những khách hàng tiềm năng sẽ được ưu tiên

phục vụ. Dự kiến các khách hàng này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất

lượng. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền

thống, cung cấp các sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho thuê tài chính và cho vay có

đảm bảo.

Nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ nông dân: ngân hàng sẽ giữ vững

khách hàng hộ nông nghiệp, đặc biệt phát triển khách hàng có thu nhập từ trung

bình trở lên. Đây vừa là khách hàng truyền thống vừa là khách hàng tiềm

năng .Nhóm khách hàng này sẽ ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong

tương lai do tốc độ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm cao.

Nhu cầu của khối khách hàng này có sự khác biệt với khối khách hàng doanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/58

Page 15: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

nghiệp. Các khách hàng này yêu cầu được ngân hàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và

trong mọi hoàn cảnh với các nhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu, khảo sát

kỹ khối khách hàng này để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh trên

cơ sở mạng lưới rộng, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên tốt.

Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một khối lượng sản phẩm

hàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút

đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển khả quan, đây là khu

vực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung cấp sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng Agribank cho các đối tượng này còn hạn chế. Một trong

những lý do là các ngân hàng này có xu hướng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng

nước ngoài có cùng xuất xứ. Trong khi đó, chỉ một số ít chi nhánh ngân hàng nước

ngoài hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là phục vụ người nước ngoài và

các của nhân viên các công ty đa quốc gia dang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng

sẽ tiếp cận cá doanh nghiệp này với các dịch vụ như thanh toán lương, dịch vụ

ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, hạn mức thấu chi,…

Cơ cấu đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa các đối tượng khách hàng, tạo

thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân

cư trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầu

tư theo vùng kinh tế sẽ không có sự thay đổi nhiều. Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư

vào các vùng trọng điểm kinh tế như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ

và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế này sẻ chiếm

khoảng 70 % tổng nguồn vốn đầu tư cùa ngân hàng.

Về các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt các sản phẩm cơ bản, nghiên

cứu phát triển, mở rộng các sản phẩm mới. Các sản phẩm sẽ được thiết kế sao cho

có giá cả cạnh tranh và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tin

hiện đại, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ

trợ tích cực của công tác maketing để phát triển sản phẩm, dịch vụ.

Ngân hàng sẽ phấn đấu huy động vốn để giữ vững vị thế là nhà cung cấp tín

dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 29% (trừ dư nợ ủy thác). Phấn

đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế

trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 15/58

Page 16: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

& PTNT , từng bước đưa thị phần của ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh

nguồn vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2010.

Với định hướng này, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã không

ngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng

cao năng suất lao động , đầu tư vào con người, phát triển năng lực nhân viên, đào

tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện tại chỗ, khuyến

khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Nâng cao năng lực điều

hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và

hiệu quả công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ.

Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trung

thực hiện các định hướng chiến lược sau:

Tập trung nguồn lực cải thiện vị thế thị trường , xây dựng chiến lượ

đầu tư phát triển kinh doanh và thu hút các khách hàng

Đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích

cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu làm tốt các sản phẩm

cơ bản.

Tăng cường tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm

và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh và

quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt mục tiêu

tăng khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng , đặc biệt là lòng

tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng .

Thực hiện theo phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với

khách hàng”

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một lực lượng lao động có

kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một ngân

hàng hiện đại.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 16/58

Page 17: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

2.3. Sơ đồ tổ chức nhân sự:

CHƯƠNG 3

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 17/58

GIÁM ĐỐC

PHÒNGKẾ TOÁN

NGÂN QUỸ

PHÒNGTỔ CHỨC

HÀNH CHÁNH

PHÓGIÁM ĐỐC

PHÒNGKINH DOANH

PHÓGIÁM ĐÔC

PHÒNGTÍN DỤNG

Page 18: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠI

NGÂN HÀNG NNo &PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á3.1. Các hình thức huy động vốn:

3.1.1. Tiền gửi thanh toán:

 Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức, cá

nhân gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định của

Agribank.

Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài

khoản cho khách hàng an toàn và chính xác.

Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán,

a) Lợi ích:

* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:

Tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ được an toàn, bảo mật.

Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.

Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch

phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanh

nghiệp yêu cầu.

Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức không dùng tiền mặt để

thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán quốc tế như

séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương

cho CB-CNV…

Doanh nghiệp còn có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của

mình với tiện ích thấu chi tài khoản.

Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.

Ngoài ra, với khách hàng là các doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhận việc

trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng

cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh

nghiệp (trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền

cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. dịch vụ này

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 18/58

Page 19: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

cũng mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như các nhân viên của doanh

nghiệp như:

Lợi ích với doanh nghiệp:

Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh chóng, an toàn,

hiện đại.

Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.

Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền

lương bằng tiền mặt.

Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản

phẩm.  

Lợi ích với cán bộ nhân viên:

Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời

An toàn trong chi tiêu

Các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ...

Dễ dàng kiểm soát chi tiêu

* Đối với các khách hàng cá nhân:

Lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thông tin cá nhân được bảo mật cao

nhất.

Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết

kiệm và ngược lại

Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.

Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư

trên tài khoản.

Xác nhận khả năng tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi du

lịch, học tập,... ở nước ngoài.

Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi

nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do người khác chuyển đến, thanh toán

(cho khách hàng hoặc đối tác) với các công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy

nhiệm thu....

Cơ sở để quý khách được cấp hạn mức thấu chi.

Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 19/58

Page 20: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

b) Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi:

- Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng

lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam; Cá nhân

nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy

định của pháp luật nước mà người đó là công dân.

- Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,

người hạn chế hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ thủ tục mở

và sử dụng tài khoản tiền gửi phải được thực hiện thông qua người giám hộ,

người đại diện theo pháp luật của người đó theo Mục IV (Điều 58 đến Điều

73) Bộ Luật dân sự năm 2005.

- Tổ chức Việt Nam bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã

hội, Tổ chức tín dụng khác,…được thành lập và hoạt động theo quy định của

pháp luật Việt Nam.

- Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã

hội, Tổ chức tín dụng,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp

luật nước mà tổ chức đó được thành lập

c) Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi:

* Đối với các tổ chức:

Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 01/GĐKTK) do chủ tài khoản ký tên và

đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ:

- Tên đăng ký: Tên của tổ chức trong quyết định thành lập;

- Địa chỉ giao dịch của tổ chức

- Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền

của tổ chức mở tài khoản: Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc

thủ trưởng đơn vị.

- Trên giấy đề nghị mở tài khoản ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân

dân (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ của chủ tài khoản;

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 20/58

Page 21: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.

- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng: Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ

chức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức tín dụng, nhất thiết

phải đăng ký Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và

những người được uỷ quyền ký thay; Đối với các tổ chức khác, không bắt

buộc phải đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng.

- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).

- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.

- Các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật:

+ Tổ chức Việt Nam gồm các giấy tờ sau:

Quyết định thành lập tổ chức (nếu có);

Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế)

Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ

trưởng đơn vị.

Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế

toán (nếu tổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức tín dụng).

+ Tổ chức nước ngoài: (Theo quy định tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm

2005)

Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế) theo quy định của

pháp luật nước thành lập Tổ chức đó.

Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ

trưởng đơn vị.

- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu

pháp luật nước thành lập Tổ chức quy định phải có Kế toán trưởng hoặc

người phụ trách kế toán).

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 21/58

Page 22: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

- Hồ sơ đăng ký tài khoản của Tổ chức nước ngoài phải có ý kiến pháp lý của

- Luật sư nước Tổ chức đó được thành lập xác nhận là: Tổ chức được hoạt

động hợp pháp.

- Đối với Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác thanh toán với

NHNo&PTNT Việt Nam: Phải có văn bản thoả thuận hợp tác với

NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo.

* Đối với đồng chủ tài khoản:

Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản là tài khoản có ít nhất hai

người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.

Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị mở tài khoản do các đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu

(nếu có), nội dung ghi rõ:

- Tên đăng ký: Tên của tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;

- Địa chỉ giao dịch

- Chủ tài khoản: Ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ

chiếu còn thời hạn (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ, thuộc đối

tượng cư trú/không cư trú của từng đồng chủ tài khoản;

- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.

- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có)

- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).

- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.

- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho

tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu:

Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung

của các chủ tài khoản;

Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch

với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản).

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 22/58

Page 23: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao

dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản).

* Đối với khách hàng là cá nhân:

Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người

gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ:

- Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá

nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước

ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư

trú;

- Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản;

- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có).

- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.

Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc

người hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của

người đại diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự

2005.

d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản:

Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và

đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính

xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc:

- Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho

khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản

được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.

- Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông

báo bằng văn bản cho khách hàng biết.

e) Thủ tục mở tài khoản:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 23/58

Page 24: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

* Đối với khách hàng là cá nhân:

Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân

hàng với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND,

ngày cấp, nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ.

* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức:

Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được

yêu cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ

* Đối với tài khoản ngoại tệ:

Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ

nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản

ngoại tệ.

* Đối với thẻ ATM:

Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3x4, điền đầy đủ vào

mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin

khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ

để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài

khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày).

f) Sử dụng tài khoản tiền gửi:

* Đối với Chủ tài khoản

Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ

theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện

các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân

hàng Nhà nước.

Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những

quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh

tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã

đăng ký.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 24/58

Page 25: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng.

Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về

các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân

hàng để đảm bảo số liệu khớp đúng.

Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự:

Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành

vi dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó.

* Đối với Ngân hàng:

Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả

phải có yêu cầu của Chủ tài khoản, trừ các trường hợp sau Ngân hàng được quyền

trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện thanh toán:

- Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác phát

sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

- Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc

Chủ tài khoản phải thanh toán;

- Các trường hợp khác theo thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng..

Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng

đảm bảo đúng thủ tục quy định, chữ ký, dấu (nếu có).

Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng phải

gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ, giấy báo Có cho Chủ tài khoản.

g)Uỷ quyền sử dụng tài khoản:

Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản tiền gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi theo

uỷ quyền, Chủ tài khoản và Ngân hàng thực hiện theo các quy định tại Nghị định

số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các

tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, cụ thể:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 25/58

Page 26: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản theo quy định của

pháp luật về uỷ quyền: Thực hiện theo các Điều từ 581 đến 589 – Bộ Luật Dân sự

năm 2005.

Thủ tục uỷ quyền: Khi uỷ quyền sử dụng tài khoản cho người chưa có chữ ký

tại Giấy đề nghị mở tài khoản, Chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài

khoản, giới thiệu chữ ký của người được uỷ quyền. Mẫu chữ ký của người được uỷ

quyền phải lưu giữ tại Ngân hàng.

Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như Chủ tài khoản trong

phạm vi, thời hạn được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.

h). Tất toán tài khoản tiền gửi:

Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng khi:

- Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản.

- Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo.

Sau khi tài khoản tất toán, Chủ tài khoản nộp lại cho Ngân hàng các tờ séc

trắng đã mua từ Ngân hàng.

k). Phong toả tài khoản:

Tài khoản tiền gửi bị phong toả một phần hay toàn bộ số dư trong các trường

hợp:

- Có thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng;

- Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật.

Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền còn lại (ngoài số tiền

bị phong toả) được sử dụng bình thường.

Nội dung phong toả: Văn bản của Ngân hàng về việc phong toả phải ghi rõ:

- Số tiền bị phong toả;

- Thời gian bị phong toả;

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 26/58

Page 27: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Số tiền bị phong toả trên tài khoản được bảo toàn và kiểm soát theo nội dung

bị phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt hoặc có quyết định của

cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý số tiền bị phong toả.

Chấm dứt phong toả tài khoản khi:

- Kết thúc thời hạn thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng;

- Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu

cầu bằng văn bản về việc chấm dứt phong toả.

Đóng tài khoản:

* Ngân hàng đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hợp:

- Chủ tài khoản yêu cầu đóng tài khoản;

- Cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

- Tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật

trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng.

* Sau khi đóng tài khoản:

Số dư còn lại trên tài khoản được xử lý:

- Chi trả theo yêu cầu của Chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện

thừa kế trong trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân chết hoặc người giám hộ chết

(trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự );

- Chi trả theo quyết định của Toà án;

- Quản lý số dư chờ xử lý tại Ngân hàng (trong trường hợp Ngân hàng quyết

định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi

phạm thoả thuận với Ngân hàng).

Khách hàng muốn sử dụng tài khoản, phải làm lại thủ tục mở tài khoản.

* Thủ tục đóng tài khoản:

- Tài khoản bị đóng do chủ tài khoản yêu cầu phải có yêu cầu bằng văn bản có

đủ chữ ký đúng mẫu đã đăng ký, đóng dấu (nếu có).

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 27/58

Page 28: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Nếu là tài khoản đồng chủ sở hữu, yêu cầu bằng văn bản phải có đủ chữ ký của các

đồng chủ tài khoản.

- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hy

mất năng lực hành vi dân sự phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền

về việc cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động

theo quy định của pháp luật phải có văn bản của cơ quan ra quyết định thành lập tổ

chức đó về việc tổ chức bị chấm dứt hoạt động.

- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong

thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng.

Trường hợp này, Ngân hàng thông báo trước cho Chủ tài khoản hoặc niêm yết

công khai tại trụ sở Ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản về việc đóng tài

khoản và cách thức xử lý số dư của tài khoản.

3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm:

a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Agribank nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng

Việt Nam và USD. Khách hàng có thề gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào tại hơn 2000

chi nhánh của Agribank trên cả nước.

* Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.

* Lợi ích: 

  - Được Ngân hàng xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước

ngoài.

-Khách hàng sẽ được nhận sổ tiết kiệm trong đó ghi đúng số tiền đã gửi, ngày

tháng gửi, lãi suất, …

- Được cầm cố, bảo lãnh vay vốn của ngân hàng.

-Tiền gửi vào ngân hàng đều được mua bảo hiểm.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 28/58

Page 29: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

- Khách hàng được đảm bảo bí mật số dư

- Khách hàng được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán

tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại

Agribank.

- Tự động nhập lãi khi đến kỳ hạn trả.

- Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.

* Đặc điểm sản phẩm:

  - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.

  - Ðối với tài khoản ngoại tệ, việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải tuân

thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ.

  - Số tiền tối thiểu ban đầu:

  - Số tiền gửi lần đầu thấp nhất là 100.000 đồng Việt Nam, đối với ngoại tệ là

tương đương 50 USD.

* Phương thức trả lãi: Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được trả vào ngày cuối

cùng hàng tháng.

* Hồ sơ và thủ tục gửi tiền: 

  - CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người

đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn

chế năng lực hành vi dân sự.)

  - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank

và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch.

b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Agribank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp các

loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam,

Vàng, các loại ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng luôn được đảm bảo an toàn và

sinh lợi cao với lãi suất hấp dẫn.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 29/58

Page 30: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

* Đối tượng: Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu gửi tiết kiệm tại

Agribank.

* Tiện ích:

  - Hình thức và kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản.

- Tiền gửi vào được ngân hàng mua bảo hiểm

- Số dư trong tài khoản của khách hàng sẽ được đảm bảo bí mật

- Khách hàng được cấp thẻ tiết kiệm có ghi số tiền gửi, ngày tháng gửi vào đến

hạn, lãi suất, kỳ hạn…

  - Khách hàng được cầm cố thẻ tiết kiệm để đảm bảo khi mở thẻ Tín dụng bằng số

dư trong tài khoản.

  - Khách hàng có thể rút vốn trước hạn hoặc cầm cố sổ tiết kiệm vay vốn tại

Agribank.

  - Được Agribank xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước

ngoài.

  - Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền

gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và ngược lại.

  - Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ SMS Banking.

* Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, vàng.

* Kỳ hạn gửi: Kỳ hạn từ 01 đến 36 tháng.

* Phương thức trả lãi: Lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được trả hàng tháng,

hàng quý, hàng năm, cuối kỳ hoặc theo thõa thuận giữa khách hàng với Agribank.

*Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:  

 -  CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người

đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn

chế năng lực hành vi dân sự.)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 30/58

Page 31: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

  - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank

và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch .

c) Các vấn đề liên quan tới tài khoản tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ

hạn)

*Gửi tiền:

Khi khách hàng đến gửi tiền sẽ được các kế toán viên tư vấn chọn lựa loại tiết

kiệm như: không kỳ hạn, có kỳ hạn, (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12

tháng, ….)

Sau khi khách hàng đồng ý gửi và chọn được loại hình tiết kiệm, kế toán viên

hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi tiền: Điền đầy đủ vào giấy gửi tiền và ký

tên vào thẻ lưu tiết kiệm. Sau khi kế toán kiểm tra đầy đủ các chi tiết thì sẽ nhập dữ

liệu vào máy in sổ tiết kiệm và in thẻ lưu trên máy tính.

Sổ tiết kiệm sẽ được giao cho khách hang, kế toán giữ lại thẻ lưu và sắp xếp

thứ tự theo ngày để cập nhật và đối chiếu khi giao dịch lần kế tiếp.

*Thủ tục gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã mở:

Nếu khách hang đã mở sổ tiết kiệm và có nhu cầu gửi them tiền vào thì chỉ

cần xuất trình sổ tiết kiệm, điền đầy đủ các thông tin và ký tên vào giấy gửi tiền và

nộp tiền vào.

Đối với sổ tiết kiệm không kỳ hạn: Việc gửi thêm tiền được thực hiện vào bất

cứ ngày làm việc nào của Ngân hang.

Đối với sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền vào thì sẽ

phải tất toán sổ cũ và mở sổ mới theo kỳ hạn khách hang yếu cầu.

*Tất toán sổ tiết kiệm:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 31/58

Page 32: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hang Agribank được thanh toán gốc và lãi đầy đủ,

đúng hạn.

Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào bất kỳ ngày

làm việc nào của Ngân hang.

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào ngày

đáo hạn của sổ tiết kiệm.

Khi nhận sổ tiết kiệm từ khách hàng, kế toán tính lãi tất toán sổ, in chứng từ

giao dịch, yêu cầu khách hàng ký tên, viết đầy đủ họ tên trên giấy rút tiền, đối

chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu, CMND với thẻ lưu. Nếu đúng kế

toán cho khách hàng ký tên tất toán sổ. Kế toán chi tiền cho khách hàng và giữ sổ

lại .Nếu tất toán vượt quá hạn thì Ngân hàng chi lãi phụ.

Nếu khách hàng chỉ rút lãi khi đến hạn thì làm thủ tục tất toán và tiến hành

mở sổ mới với số tiền gốc ban đầu.

*Cầm cố sổ tiết kiệm:

Đặc biệt nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán,

khách hàng có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu

hoặc rút vốn trước hạn và được AGRIBANK trả lãi cụ thể như sau:

- Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn.

- Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75%

lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn.

Thời gian cầm cố là tính từ ngày thực hiện cầm cố đến ngày đến hạn của sổ

tiết kiệm. Điều kiện để khách hàng được vay cầm cố sổ tiết kiệm là phải đảm bảo

số tiền vay cầm cố với số tiền lãi phải trả phải nhỏ hơn hoặc bằng số tiền gửi trên

sổ tiết kiệm và số tiền lãi tiết kiệm khi đáo hạn.

*Vấn đề uỷ quyền:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 32/58

Page 33: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Nếu khách hàng muốn uỷ quyền cho người thân sử dụng sổ tiết kiệm, người

uỷ quyền phải làm đơn có chứng nhận của địa phương ghi rõ uỷ quyền cho ai và ký

tến bằng long uỷ quyền.

*Sổ tiết kiệm đầy hoặc bị mất:

Sổ tiết kiệm đầy: Khách hàng sẽ được cấp thêm sổ tiết kiệm mới nếu sổ cũ đã

sử dụng đến hết trang cuối cùng của quyển sổ, sổ cũ được kế toán giữ lại.

Sổ tiết kiệm bị mất: Khi bị mất sổ khách hàng phải báo ngay cho Ngân hàng,

sau đó làm đơn cớ mất sổ và xin cấp sổ mới. Trước khi cấp sổ mới, kế toán phải

đối chiếu chữ ký của khách hàng trên đơn báo mất sổ với thẻ lưu.

*Phương pháp tính lãi:

- Áp dụng đúng lãi suất qui định

- Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh.

- Lãi suất tháng tính trên cơ sở : 1 tháng là 30 ngày

- Lãi suất năn tính trên cơ sở : 1 năm là 360 ngày.

- Nếu khách hàng rút trước thời hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) , lãi suất

được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi được tính tròn theo tháng hoặc theo

năm :

Số tiền phải

trả=

Số tiền gửi

(số dư)x Lãi suất tháng (năm) x

Thời giangửi

(tháng hoặc năm)

Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi được tính theo phương pháp tích số :

Số tiền phải

trả=

Tổng số dư

được tính lãix

Lãi suất tháng/30 ngày

(hoặc năm/ 30 ngày)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 33/58

Page 34: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Kỳ quy định tính lãi được áp dụng như sau:

- Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn: 1 tháng bằng một kỳ tính lãi theo nhóm ngày

lãi được nhập gốc.

- Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: ngày gửi tiền bằng ngày đầu tiên của kỳ hạn để

tính lãi. Đến kỳ, khách hàng không đến tính lãi, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển

sang kỳ hạn mới tương ứng. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng, lãi sẽ được

nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức tính lãi sau.

- Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày như ngày gửi, ngày

tính lãi sẽ là ngày kế tiếp.

- Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau ngày đến hạn tính lãi trùng vào ngày nghỉ

vẫn tính lãi đúng kỳ hạn.

* Lưu ý:

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

- Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn trong vòng 1 tháng lãi sẽ được tính

như sau:

Lãi =

(Vốn x lãi suất

có kỳ hạn x số

tháng )

+

(Vốn x lãi suất không kỳ

hạn / 30 ngày x số ngày

quá hạn)

- Nếu khách hàng chỉ rút lãi mà không rút vốn, lãi những ngày quá hạn sẽ không

được tính.

- Nếu suốt định kỳ tiếp theo khách hàng vẫn không đến rút lãi và vốn, ngân hàng

phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng.

3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm khác:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 34/58

Page 35: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngân hàng còn có hình thức huy

động tiền gửi tiết kiệm bằng khác như: tiền gửi tiết kiệm bằng USD, EUR, tiền gửi

tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng.

a) Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, EUR) :

Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có hình thức huy động cũng giống như tiền

gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Với loại tiền gửi này cũng có hai hình thức gửi để khách

hàng lựa chọn đó là: Có kỳ hạn và không kỳ hạn.

Đối với hình thức không kỳ hạn, khách hàng cũng có thể gửi vào và rút ra bất

cứ lúc nào. Lãi suất sẽ được áp dụng theo lãi suất không kỳ hạn dành riêng cho

ngoại tệ.

Đối với hình thức có kỳ hạn, khách hàng cũng có thể lựa chọn nhiều kỳ han

khác nhau phù hợp với nhu cầu như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12

tháng, 24 tháng, 36 tháng.. Lãi suất đôi với hình thức này cũng được áp dụng theo

lãi suất có kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ.

b) Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng:

Với mục đích làm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tăng thêm tính

hấp dẫn để thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, ngân hàng có

thêm hình thức huy động  tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá

vàng.Đối với hình thức này, mọi khách hàng là cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm, tự

nguyện tham gia gửi tiền theo hình thức này, đều có thể gửi tiền với số tiền gửi

(bằng VND) tối thiểu quy đổi tương đương giá trị 01 chỉ vàng AAA 99,99% theo

giá vàng Ngân hàng Nông nghiệp niêm yết tại thời điểm khách hàng gửi tiền. Cụ

thể, Giá vàng được tính để bảo đảm khi khách hàng gửi và rút tiền là Giá mua vào

Vàng miếng tiêu chuẩn AAA 99,99% do Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Việt

Nam sản xuất, được Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT Việt Nam

công bố hàng ngày vào 7 giờ 30 phút trên website www.ajc.com.vn và được niêm

yết công khai tại các điểm huy động vốn trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 35/58

Page 36: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Nam. Hình thức gửi tiền này cũng có nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn. Lãi

suất được áp dụng theo lãi suất hiện hành dành riêng cho tiền gửi tiết kiệm bằng

VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng.

Bảng 3.1: Mức lãi suất huy động áp dụng từ ngày 10/03/2009:

Kỳ hạn Lãi suất ( %/ năm)

Không kỳ hạn 1.8

3 tháng 2.5

6 tháng 2.8

9 tháng 3.0

12 tháng 3.2

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Agribank trả lãi cuối kỳ, trả một lần khi rút gốc, trả lãi bằng VND tính trên số

tiền gốc ban đầu khách hàng gửi.

3.2. Thực trạng công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm

và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á:

Mặc dù đặc điểm của ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là mới

thành lập, nhưng tình hình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng cũng có nhiều diễn

biến khả quan. Công tác nguồn vốn của ngân hàngluôn được quan tân đúng mức

nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và xã hội thông qua

đó chi nhánh đã đáp ứng một phần nhu cầu tăng trưởng vốn cho sản xuất kinh

doanh trên địa bàn.

Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú, lãi suất linh

nhằm thu hút khách hàng. Trong thời điểm năm 2008 vừa qua, mặc dù do tình hình

nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng không

tránh khỏi bị ảnh hưởng, lạm phát tăng cao, lãi suất bị thay đổi liên tục nhưng ngân

hàng vẫn thu hút được nhiều nguồn vốn do hệ thống ngân hàng luôn đưa ra mức lãi

suất huy động hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 36/58

Page 37: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Bảng 3.2: Khung lãi suất huy động bằng VNĐ (từ tháng 7/2008 đến tháng

3/2009 )

Đơn vị tính: % / tháng

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Mặc dù trong năm 2008, tình hình lạm phát tăng cao đã làm ảnh hưởng đến lãi

suất huy động vốn của các ngân hàng, tuy nhiên nhờ có các chính sách kiềm chế

lạm phát của nhà nước, nên mức lãi suất huy động vốn đã đi vào ổn định.

Qua bảng lãi suất trên ta có thể thấy rằng, sau những đợt lãi suất tăng cao thì

đến tháng 7/2008 lãi suất bắt đầu có chiều hướng giảm nhưng có thể nói đó chỉ là

sự giảm nhẹ. Bắt đầu từ tháng 10/2008 lãi suất đã có sự thay đổi lớn. mức lãi suất

huy động đã giảm mạnh khoảng 50% so với khung lãi suất trước đó. Mặc dù lãi

suất không ổn định và đã giảm mạnh nhưng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng

NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á vẫn đạt được hiệu quả

a) Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm:

Bảng 3.3: Hoạt động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ từ dân cư:

Đơn vị tính: Triệu đồng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 37/58

Kỳ hạnTháng

07/2008

Tháng

10/2008

Tháng

12/2008

Tháng

02/2009

Tháng

3/2009

Không kỳ

hạn

3.6 3.0 3.0 3.0 2.4

1 tháng 16.8 13.0 7.8 6.8 7.0

2 tháng 17.1 14.0 7.9 6.9 7.10

3 tháng 17.5 15.0 8.0 7.0 7.45

6 tháng 17.4 15.2 7.5 7.1 7.55

9 tháng 17.2 15.3 7.38 7.28 7.65

12 tháng 17.1 15.5 7.2 7.25 7.75

24 tháng - - 7.0 7.5 8.25

36 tháng - - 7.0 8.0 8.55

Page 38: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Các chỉ tiêu Năm 2008Quý I năm

2009

Tốc độ tăng

trưởng (%)

1. Tiết kiệm không kỳ hạn

2. Tiết kiệm có kỳ hạn

38.082

407.073

54.293

637.009

42,57

56,49

Tồng cộng 445.155 691.302

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Bảng 3.4: Tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm Bằng VNĐ

Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I năm 2009

1. Tiết kiệm không kỳ hạn

2. Tiết kiệm có kỳ hạn

9,36 %

90,64 %

8,52 %

91,48 %

Tổng cộng 100 % 100 %

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Biều đồ 3.1: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm

Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm

0

100

200

300

400

500

600

700

Năm 2008 quý I / 2009

Tiền gửi tiết kiệmkhông kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệmcó kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 38/58

Page 39: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn quý I năm 2009 là 54.293 Triệu đồng,. Tỷ

trọng nguồn tiền gửi này vào năm 2008 chiếm 9,36 % trong tổng nguồn tiền gửi,

và đến quý I năm 2009 chỉ chiếm 8.52 %. Mặc dù vào quý I năm 2009 tỷ trọng có

giảm so với năm 2008 do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh

hơn không kỳ hạn, nhưng nguồn tiền huy động này vẫn có sự gia tăng vào quý I

năm 2009. Tuy tốc độ tăng không cao do điều kiện chi nhánh mới thành lập đồng

thời tình hình kinh tế vẫn còn sự ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế nhưng đó

vẫn có thể coi là một kết quả đáng khả quan mặc dù loại tiền này chiếm tỷ trọng

thấp.

Chi nhánh đạt được kết quả đó do người dân có long tin vào hệ thống ngân

hàng Agribank. Mặ dù loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp nhưng người dân vẫn

đến với ngân hàng ngày càng tăng vì họ có sự an tâm về tài sản được gừi vào, và

có nhiều thuận tiện trong chi tiêu do loại tiền này có thể rút bất cứ lúc nào.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tiền gửi tiết

kiệm. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của loại tiền này cũng khá nhanh so với tiền

gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn số dư đạt

407.073 triệu đồng, đến quý I năm 2009 đạt 637.009 triệu đồng, tốc độ tăng là

56.49 % so với năm 2008

Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 39/58

Page 40: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Các chỉ tiêuDoanh số

năm 2008

Tỷ trọng

năm 2008

Doanh số

quý I / 2009

Tỷ trọng

quý I / 2009

+ 1đến 3 tháng

+ 6 tháng

+9 tháng

+12 đến 36 tháng

265.761

88.716

31.754

20.842

65,29 %

21,79 %

7,80 %

5,12 %

429.198

106.744

66.341

34.726

67,38 %

16,76 %

10,41 %

5,45 %

Tống cộng 407.073 100 % 637.009 100 %

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Mặc dù chi nhánh nằm trong địa bàn dân cư có mức sống không cao, nhưng

kinh tế cũng đang ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, với chính sách lãi suất thích

hợp và linh hoạt ngân hàng đã có thể thu hút được một lương vốn khá lớn. Ngoài

đòn bẫy lãi suất, các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng với nhiều kỳ hạn

như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, …cũng đã

được ngân hàng áp dụng và kỳ hạn mà các khách hàng lựa chọn nhiều nhất đó là

các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng.

Mỗi kỳ hạn có ưu thế riêng phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của các khách

hàng, đảm bảo lợi ích kinh tế cũng như thuận tiện cho khách hàng khi gửi, rút tiền.

Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, vững chắc tạo thuận lợi cho ngân hàng lập kế

hoạch vốn để cho vay, đầu tư vốn, mở rộng hoạt động tín dụng làm tăng lợi nhuận.

b)Tình hình huy động vốn từ tiền gửi thanh toán:

Bảng 3.6: Hoạt động tiền gửi thanh toán

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 40/58

Page 41: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Đơn vị tính: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Năm 2008 quý I / 2009 Tốc độ tăng

trưởng (%)

1.Tiền gửi của các cá

nhân

2.tiền gửi của các tổ chức

kinh tế

28.704

138.219

31.359

216.328

9,25%

56,51%

Tổng cộng 166.923 247.687

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Bảng 3.7: Tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán

Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I / 2009

1.Tiền gửi của các cá

nhân

2.tiền gửi của các tổ

chức kinh tế

20,77 %

79,23 %

14,50 %

85,5 %

Tổng cộng 100% 100%

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

Qua hai bảng trên, ta có thể thấy rằng tiền gửi thanh toán của các tổ chức

kinh tế chiếm tỷ trong khá cao trong tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh

toán. Sở dĩ nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trong khá cao do những nguyên nhân

như:

- Điều kiện kinh tế địa phương có nhiều đơn vị nhà máy đóng trên địa bàn

- Địa phương có nhiều thành phần kinh tế đa dạng, vừa có công nghiệp vừa có

nông nghiệp.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 41/58

Page 42: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Tuy nhiên cả hai loại tiền gửi trên đều có sự tăng trưởng sau một năm hoạt

động. Cụ thể là tiền gửi của các cá nhân tăng 9.25 % so với năm 2008, tiền gửi của

các tổ chức kinh tế tăng 56.51 % so với năm 2008.

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các cá

nhân luôn chiếm một tỳ trong thấp. Điều này có thể lý giải vì người dân vẫn chưa

có thóiquen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và họ lo sợ về

những vấn đề rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán.Mặc dù tốc độ tăng trường của

loại tiền gửi này không cao, nhưng với sự tăng trưởng này ta cũng có thể thấy rằng

người dân đã có phần nào quen và có lòng tin với các hình thức thanh toán không

dùng tiền mặt. Điều này chứng tỏ rằng, ngân hàng đã cải thiện hệ thống thanh toán

liên ngân hàng qua mạng vi tính làm tăng nhanh tốc độ thanh toán tạo điều kiện

cho các khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng, tạo thêm lòng tin cho khách hàng sử

dụng các dịch vụ.

Bảng 3. 8: Bảng cơ cấu nguồn tiền gửi

Đơn vị tính: Triệu đồng

Các chỉ tiêu Doanh số

Năm

2008

Tỷ trọng

năm

2008

Quý I

năm

2009

Tỷ trọng Quý I

năm 2009

1) Tiền gửi tiết kiệm

2) Tiền gửi thanh toán

445.155

166.923

72,73 %

27,27 %

691.302

247.687

73,62 %

26,38 %

Tổng cộng 612.078 100 % 938.989 100 %

( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)

]

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 42/58

Page 43: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Biểu đồ 3.2: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi năm 2008

CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI NĂM 2008

73%

27%

1)     Tiền gửi tiết kiệm

2)     Tiền gửi thanh toán

Biều đồ 3.3: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi quý I năm 2009

CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI QUÝ I NĂM 2009

74%

26%

1)     Tiền gửi tiết kiệm

2)     Tiền gửi thanhtoán

Qua hai đồ thị trên ta thấy rằng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán thấp hơn so với tỷ

trong tiền gửi tiết kiệm trong tồng nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Trong thời kỳ

hiện nay, các thông tin về dịch vụ ngân hàng, cũng như những lợi ích khi sử dụng

tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa tiếp cận đầy đủ đến người dân. Bên cạnh đó còn do

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 43/58

Page 44: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

người dân đã quen với thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu nên nguồn tiền gửi

này vẫn chiếm tỷ trong nhỏ, tuy nhiên hiện nay loại tiền gửi này cũng sẽ có xu

hướng tăng trong tương lai là do hiện nay hình thức thanh toán qua thẻ ATM đang

ngày càng được mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.Đây là nguồn đầu

vào có lãi suất thấp, ngân hàng dùng nguồn này cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao

so với các loại tiền gửi khác. Mặt khác, điều này còn nói lên tốc độ thanh toán

không dung tiền mặt nhanh, thuận tiện, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng NNo &

PTNT Chi nhánh Xuyên Á:

3.3.1. Lãi suất:

Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong công tác huy động vốn và sử dụng

vốn.Nó chính là giá cả cho việc sử dụng tiền tệ.

Thời gian qua, do tình hình lạm phát và sự khủng hoảng của nền kinh tế thế

giới, nên lãi suất đã nhiều lần bị thay đổi. Do đó nó đã tác động đến tâm lý của

người gửi tiền, họ sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng và thay vào đó là họ sẽ lựa

chọn các hình thức khác mà theo họ là có lơi hơn Trong lúc đó, ngân hàng đã có

những chính sach lãi suất thay đổi lãi suất một cách hợp lý, hợp qui luật để có thể

góp phần kiềm chế lam phát ở mức thấp nhất

3.3.2. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng:

Hình thức huy động vốn cũng rất quan trọng. Tại ngân hàng hiện nay hình

thức huy động vốn chưa được đa dạng chủ yếu là các loại tiền gửi. phát hành các

giấy tờ có giá thì không được thường xuyên. Mặc dù ngân hàng có các hình thức

gửi tiền khác như: Gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng, gửi tiết

kiệm bằng EUR, USD nhưng các hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế.

3.3.3. Nhân tố con người:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 44/58

Page 45: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Thái độ, phong cách phục vụ, kỹ năng của các nhân kiên ngân hàng cũng rất

quan trọng. Nó ảnh hưởn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên

cạnh độ của các cán bộ , nhân viên cũng có sự ảnh hưởng. Với lý do đó, ngân hàng

đã xây dựng chiến lược để đào tạo các cán bộ, nhân viên về các phong cách, kỹ

năng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn luôn chú trọng quan tâm về

việc nâng cao trình độ cho các cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho các nhân viên

được đi học nâng cap trình độ nghiệp vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

3.3.4. Uy tín của ngân hàng:

Trong công việc kinh doanh cũng như trong bất cứ mối mối quan hệ nào, uy

tín cũng luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với ngân hàng NNo & PTNT Xuyên Á

cũng vậy, tuy mới được thành lập và ngân hàng cũng đang từng bước vươn lên để

khẳng định mình nhưng ngân hàng cũng đã được nhiều sự quan tâm, ủng hộ của

các khách hàng bằng chứng là nguồn tiền gửi vào ngân hàng có sự tăng trưởng sau

1 năm thành lập. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang cố gắng tạo thêm sự vững chắc

cho lòng tin của các khách hàng dành cho ngân hàng, không chỉ với các khách

hàng quen thuộc mà còn với các khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang hướng

tới.

3.3.5. Mạng lưới giao dịch:

Ngân hàng nằm trên địa bàn quận 12, là một quận ngoại thành, đất đai rộng và

dân cư cũng khá đông, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao nên một số người dân

vẫn còn ngại khi đến giao dịch với ngân hàng, sự lo ngại về tốn nhiều thời và sợ

gặp nhiều rủi ro khi mang tiền đến ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu đó , ngân hàng

đang chuẩn bị mở thêm một phòng giao dich số 2 tại phường Hiệp Thành, quận 12

để mở rộng thêm mạng lưới và có thể phục vụ khách hàng chu đáo hơn.

3.3.6. Công nghệ thông tin trong ngân hàng:

Với sự phát triển của xã hội ngày nay, công nghệ thông tin luôn được áp dụng

trong mọi lĩnh vực và lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hiện nay hệ thống

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 45/58

Page 46: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

ngân hàng đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng ( IPCAS), hệ

thống này đáp ứng được các yêu cầu xử lý bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng

cơ bản, phục vụ công việc quản lý và điều hành được tốt hơn. Đặc biệt, là khả năng

thanh toán ngày càng nhanh, chính xác hơn, giảm thiểu phiền hà cho các khách

hàng.

3.4. Khảo sát thực tế:

PHIẾU KHẢO SÁT

Câu 1: Anh (chị) thường xuyên đến Ngân hàng để thực hiện giao dịch gì?

„Gửi tiết kiệm „Chuyển tiền

„ Vay vốn „ Các giao dịch khác

Câu 2: Khi gửi tiết kiệm, anh (chị) thường gửi tiết kiệm theo kỳ hạn nào sau

đây?

„ 1 tháng „ 6 tháng

„ 2 tháng „ 9 tháng

„ 3 tháng „ 12 tháng trở lên

Câu 3: Nếu anh (chị) là khách hàng, anh (chị) sẽ chọn loại hình thức tiết kiệm

nào sau đây ?

„ Tiết kiệm có kỳ hạn „ Tiết kiệm không kỳ hạn

„ Tiết kiệm bằng ngoại tệ „ Tiết kiệm bằng VND đảm bảo

giá trị theo giá vàng

Câu 4: Anh (chị) có thắc mắc về cách tính lãi của Ngân hàng không?

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 46/58

Page 47: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

„ Có „ Không

Câu 5 Khoảng cách từ nhà, cơ quan của anh (chị) đến Ngân hàng có xa hay

không?

„ Xa „ Gần „ Bình thường

Câu 6 Anh (chị) đánh giá như thế nào về kỹ năng và phong cách phục vụ của

nhân viên Ngân hàng?

„ Tốt „ Chưa tốt „ Bình Thường

Câu 7: Anh (chị) có thường xuyên nhận được các mẫu quảng cáo, tờ rơi của

Ngân hàng chưa?

„ Có „ Chưa

Câu 8: Vì sao anh (chi) lựa chọn giao dịch tai Ngân hàng?

„ Uy tín của Ngân hàng „ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng

„ Phong cách phục vụ của nhân viên „ Công nghệ thanh toán nhanh

Câu 9: Anh (chị) có thường xuyên giao dịch bằng thẻ ATM không?

„ Có „ Không „ Thỉnh thoảng

Câu 10: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng giao dịch của các máy

ATM?

„ Tốt „ Chưa tốt

Câu 11: Anh (chị) thấy Ngân hàng có cần bổ sung thêm máy ATM tại các nơi

khác không ?

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 47/58

Page 48: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

„Có „ Không

Bảng 3.9: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

SỐ LIỆU

Câu 1 Tiết kiệm: 25/100 Chuyển tiền:46/100

Vay vốn: 21/100 Dịch vụ khác: 8/100

Câu 2 1 tháng: 12/100 6 tháng: 11/100

2 tháng: 17/100 9 tháng: 10/100

3 tháng: 41/100 12 tháng trở lên: 9/100

Câu 3 Tiết kiệm có kỳ hạn:69/100 Tiết kiệm không kỳ

hạn:17/100

Tiết kiệm ngoại tệ: 6/100 Tiết kiệm vàng: 8/100

Câu 4 Có: 89/100

Không: 11/100

Câu 5 Xa: 26/100

Gần: 43/100

Bình thường: 31/100

Câu 6 Tốt: 47/100

Chưa tốt: 22/100

Bình thường: 31/100

Câu 7 Có : 29/100

Chưa: 71/100

Câu 8 Uy tín: 39/100 phong cách phục vụ: 24/100

Thủ tục đơn giản: 20/100 Công nghệ: 17/100

Câu 9 Có: 41/100

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 48/58

Page 49: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

Không: 27/100

Thỉnh thoảng: 32/100

Câu

10

Tốt: 36

Chưa: 71

Câu

11

Có: 72

Không: 28

Qua bảng kết quả khảo sát được thực hiện trên 100 khách hàng đến giao dịch

tai ngân hàng Nno & PTNT chi nhánh Xuyên Á,em có thể rút ra một số nhận định

như sau:

- Khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng chủ yếu là để chuyển tiền và gửi

tiết kiệm, tiếp theo dịch vụ được lựa chọn là vay vốn, còn lại là thực hiện các giao

dịch khác.

- Các kỳ hạn tiết kiệm được khách hàng lựa chọn chủ yếu là từ 1 đến 3 tháng,

nhưng nhiều nhất là kỳ hạn 3 tháng, kỳ hạn càng dài càng được ít lựa chọn

- Hình thức gửi tiết kiệm bằng VND có kỳ hạn luôn được khách hàng chú ý

nhiều nhất. Các hình thức tiết kiệm khác ( ngoại tệ, vàng) vẫn chưa gây được nhiều

sự thu hút từ khách hàng.

- Nhiều khách hàng vẫn thấy chưa thuận tiện trong việc di chuyển từ nhà đến

ngân hàng do quãng đường xa.

- Phong cách, kỹ năng phục vụ nhân của nhân viên ngân hàng được đánh giá

khá tốt.

- Vấn đề quảng cáo, sử dụng thông tin đại chúng để giới thiệu về ngân hàng đến

các khách hàng vẫn chưa được chú trọng

- Tuy mới thành lập nhưng ngân hàng cũng đã tạo được phần nào uy tín đối với

các khách hàng và điều này cũng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại

ngân hàng.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 49/58

Page 50: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng

- Lượng khách hàng sử dụng thẻ ATM cũng khá lớn, tuy nhiên chất lượng phục

vụ của các máy ATM chưa được đánh giá cao. Bên cạnh đó, số lượng máy chưa đủ

đáp ứng nhu cầu của các khách hàng.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 50/58

Page 51: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

CHƯƠNG 4:

CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG NNo & PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á

Từ bảng kết quả về tình hình khảo sát các khách hàng đến giao dịch tại ngân

hàng, cùng với những kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng. Em

xin đưa ra một só các giải pháp và những kiến nghị với mong muốn có thể góp

phần nâng cao chất lượng của nghiệp vụ huy động vốn cũng như kết quả kinh

doanh của ngân hàng trong thời gian sắp tới.

4.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn qua tài khoản tiền gửi

tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á

4.1.1. Đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một việc không thể

tránh khỏi trong bất cứ lĩnh vực nào. Do vậy, ngân hàng cũng phải sử dụng nhiều

biện pháp khác nhau để gia tăng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn huy

động có chi phí thấp (lãi suất thâp ). Một trong những nguồn vốn có hchi phí thấp

đó là vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng

phải đưa ra những sản phẩm hữu ích nhằm thuận tiện cho các khách hàng.,

khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng để thực hiện các

hình thức không dung tiền mặt chi trả cho các khoản như : tiền điện , tiền nước,

tiền điện thoại, đóng học phí, trả lương cho nhân viên…

Đối với tiền gửi tiết kiệm, hiện nay, ngân hàng đã có nhiều kỳ hạn khác nhau

để khách hàng lựa chọn tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của

khách hàng. Ngân hàng có thể đưa thêm một số các kỳ hạn khác như: 4 tháng , 5

tháng, 7 tháng , 8 tháng…với các mức lãi suất phù hợp, thời hạn càng dài lãi suất

càng cao.

Ngoài ra, ngân hàng mở rộng các hinh thức gửi tiền khác như bằng ngoại tệ

(USD, EUR), tiết kiệm đảm báo giá trị theo giá vàng. Đối với hình thức tiết kiệm

bằng ngoại tệ, ngân hàng có thể cải tiến bằng cách cho phép khách hàng chuyển

Page 52: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

đổi từ nội tệ sang ngoại tệ và ngược lai khi khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra.

Đồng thời, ngân hàng cũng có thể kinh doanh chênh lệch giá giữa giá mua vào và

giá bán ra của ngoại tệ để kiếm lời. , khách hàng sẽ thấy thuận tiện hơn khi lựa

chọn hình thức gửi tiền này, hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ được mở

rộng hơn.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên phổ biến rộng rãi đến tất cả các khách

hàng về cách tính lãi của tiền gửi để khách hàng có thể kiểm soát và biết trước

được số tiền lãi mà mình sẽ được nhận.Từ đó, khách hàng sẽ thấy thuận lợi hơn

khi gửi tiền vào ngân hàng.

4.1.2. Mở rộng mạng lưới giao dịch:

Hiện nay, ngân hàng nằm trong địa bàn quận 12 có diện tích khá rộng cùng

với kinh tế địa phương đang ngày càng phát triển, tuy nhiên ngân hàng chỉ có 1

phòng giao dịch thì chứng tỏ rằng ngân hàng chưa khai thác hết nguồn vốn.

Chính vì vậy, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới huy động vốn nhất là tiền gửi

tiết kiệm xuống các địa bàn dân cư ở xa. Nhưng chi nhánh cũng cần mở rộng

mạng lưới giao dịch nhằm thu hút mọi nguồn vốn trong dân cư và tăng cường khả

năng cạnh tranh với các ngân hàng khác

Ngoài việc mở rộng mạng lưới giao dịch, ngân hàng cũng nên tạo điều

ki6e5n cho khách hàng thuận lợi trong viếc gửi, rút an toàn vì trong quan hệ giao

dịch khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng ở các vị thế thuận lợi và uy tín

như gần nhà, gần nơi làm việc. Bên cạnh đó cũng nhằm tạo thói quen cho khách

hàng trong quan hệ giao dịch ngân hàng. Đó cũng là yếu tố quan trọng giúp ngân

hàng thu hút tiền gửi dân cư.

Chính nhu cầu tiện lợi trong giao dịch cho các khách hàng đòi hỏi ngân hàng

cần phải mở rộng giao dịch ở vị thế thích hợp.

4.1.3. Lãi suất

Đối với việc huy động vốn lãi suất là một yếu tố rất quan trọng. Nó quyết

định đến kết quả huy động vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải

Page 53: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

xây dựng cho mình một mức lãi suất tiền gửi sao cho phù hợp với thực tế cạnh

tranh hiện nay.

Việc điều chỉnh lãi suất tăng hay giảm đều có sự tác động đến tâm lý của các

khách hàng, họ có thể sẽ gửi thêm vào hoặc cũng có thể rút hết ra để chuyển sang

gửi ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác. Vì thê, ngân hàng phải nắm

bắt kịp thời sự thay đổi của thị trường để điều chỉnh lãi suất phù hợp với quan hệ

cung- cầu trong từng thời điểm. Mức lãi suất phải tương ứng với mức lãi suất của

các ngân hàng khác đang cùng cạnh tranh.

4.1.4 Tạo ưu thế cạnh tranh với các với các tổ chức huy động vốn khác trong

cùng địa bàn:

Trong chiến lược kinh doanh, yếu tố con người là quan trọng nhất nó quyết

định sự tồn tại của đơn vị dù có trang bị máy móc, thiết bị hiện đại. Vì thế, ngân

hàng cần phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ CB, CNV để phục vụ khách

hàng tốt đồng thời có thể ứng dụng được sự tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công

nghê. Vì thế, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc nâng cao trình độ CB, CNV

để phục vụ khách hàng tốt đồng thời có thể ứng dụng được sự tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào công nghệ ngân hàng. Đây là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài nhằm đáp

ứng cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Ngân hàng cần có các chiến lược đào tạo ngắn và dài hạn cho tất cả các CB,

CNV về các mặt như: luật, ngoại ngữ, tin học…như vậy trình độ CB, CNV sẽ

được nâng lên và hiệu quả ngân hàng sẽ chiếm vị thế quan trọng trên địa bàn.

Mặt khác thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức tập huấn cho

CB, CNV nắm vững nghiệp vụ về các sản phẩm mới của ngân hàng.

Luôn rèn luyện tinh thần đạo đức chuyên môn cho CB, CNV để nâng cao

nhận thức, tinh thần, trách nhiệm phục vụ khách hàng. Không ngừng hoàn thiện

cơ sở vật chất tạo lòng tin vững chắc đối với khách hàng.

Có được trình độ và phẩm chất đạo đức trong mỗi CB, CNV từ đó làm tư

vấn cho khách hàng tạo ưu thế canh tranh. Đây cũng là biện pháp thu hút khách

hàng khơi tăng nguồn vốn.

Page 54: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

4.1.5.Nâng cao công nghệ thanh toán:

Cần tập trung vào việc chuẩn hóa hệ thống thông tin. Trong hệ thống ngân

hàng, các máy móc thiết bị về truyền tin cần tiếp tục hiện đại hóa công nghệ là

yêu cầu cấp thiết hiện nay.đặc biệt tập trung vào các công cụ phục vụ công tác

thanh toán qua ngân hàng

Tăng cường cải tiến, đầu tư công nghệ nhằm nâng cao năng lực hoạt động

cung cấp dịch cụ ngân hàng, hỗ trợ công tác kiểm tra giám sát và điều hành hoạt

động của hệ thống ngân hàng.

Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán không

dùng tiền mặt luôn được Agribank noi riêng và các ngân hàng TM khác nói chung

được đặc biệt chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, do người dân vẫn chưa quen với

hình thức thanh toán này nên vẫn còn nhiều vướng mắc như: do không biết sử

dung nên có thể dễ dàng bi nuốt thẻ, bảo quản thẻ không tốt làm cho thẻ bị hư

hòng dẫn đến không rút được tiền….mặt khác do các hệ thống máy ATM vẫn còn

rất ít máy và thường xuyên bị trục trặc làm ảnh hưởng đến khách hàng. Vì vậy,

ngân hàng cũng cần phải lắp đặt thêm nhiều máy ở các nơi đông dân cư, luôn chú

trọng nâng cấp, bảo trì thường xuyên hệ thống máy ATM giúp khách hàng dễ

dàng và thuận tiện hơn khi giao dịch.

4.1.6.Áp dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng:

Để việc huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả, cũng như để quảng bá hình

ảnh của ngân hàng đến với người dân rộng rãi hơn thì ngân hàng cần phải áp

dụng các hinh thức marketing. Ngân hàng cần phải có những kế hoạch, phương

pháp để tìm hiểu về tiềm năng nguồn vốn có thể khai thác được

Ngân hàng cần có một bộ phận nghiên cứu và tiếp thị các sản phẩm và dich

vụ của ngân hàng, đồng thời nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn

để tìm ra lối đi thích hợp cho ngân hàng. Cụ thể ngân hàng nên áp dụng một số

biện pháp như:

Page 55: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

- Các ngày lễ lớn hoặc tết nên có các chương trình khuyến mãi như bốc thăm

trúng thưởng, hoặc tặng quà cho các khách hàng quen thuộc

- Có một hộp thư góp ý, hoặc một số điện thoại cố đinh để khách hàng có thể

gửi đơn , thư khiếu nại, góp ý, hoặc giải đáp các thông tin liên quan tới ngân

hàng.

- Có quan hệ tốt với các tổ chức là khách hàng quen thuộc

- Tài trợ cho một số chương trình như: giải bóng đá, học bổng, viếng thăm các

gia đình cách mạng…

- In ấn các tờ bướm, quảng cáo với hình thức đẹp, bắt mắt, nội dung giới thiệu

về ngân hàng, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng hoặc các chương trình khuyến

mãi…

4.2. Một số kiến nghị:

4.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước:

Trong thời gian gần đây, lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ,

chính vì vậy vai trò của Ngân hàng Nhà Nước cũng ngày càng nâng cao hơn. Tuy

nhiên , trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, ngân hàng nên có

những chính sách mới về quản lý hoạt động huy động tiền gửi để các ngân hàng

thương mại thông qua và bổ sung thêm nhiều hình thức huy động vốn, tạo hành

lang pháp lý thông thoáng để khách hàng có thể thuận tiên hơn trong việc ủy

quyền, chuyển nhương sử dụng các giấy tờ có giá.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thanh tra ,kiểm toán. Cấu trúc lại mô hình

tổ chức và chức năng hệ thống thanh tra theo 4 khâu: Cấp phép và các quy định

về an toàn hoạt động ngân hàng giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, xử lý vi phạm.

Khi kiểm toán tài chính phát triển sẽ làm tăng thêm độ tin cậy trong cac

quan hệ giữa ngân hang và khách hàng. Tạo sự ổn định và lành mạnh của thị

trường tài chính – tiền tệ.

Ngân hàng Nhà Nước cần phát huy và nâng cao chất lượng vai trò của thanh

tra Ngân hàng Nhà Nước. Từ đó có biện pháp kịp thời trong việc xử lý và chấn

chỉnh những hoạt động yếu kém của các ngân hàng TM và các tổ chức tín dụng.

Page 56: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

4.2.2. Kiến nghị với ngân hàng NNo & PTNT VN:

Để tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực và chủ đạo trên thị trường nông nghiệp,

nông thôn, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngân

hàng NNo & PTNT VN cần mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền

vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và

tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành

phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn. Nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát

triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh

chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện các mục tiêu này các

giải pháp chính đề ra là:

Tổ chức lại mạng lưới của hệ thống. Hiện nay, ngâ hàng NNo & PTNT VN

có mạng lưới là các chi nhánh cấp I và cấp II trực thuộc có mặt trên toàn lãnh thổ

VN. Việc điều hành và thực hiện các công việc theo hoạch đinh cần phải tiến

hành đảm bảo thống nhất định hướng, điều hành kịp thời đến các chi nhánh thông

qua hệ thống truyền thông như e-mail, fax, đường truyền dữ liệu.

Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng NNo &

PTNT VN giai đoạn 2001-2010 theo chủ trương của Thủ Tướng Chính phủ

Tiếp tục chỉ đạo chuyển biến nhận thức trong điều hành tín dụng, coi

chất lượng tín dụng là sự nghiệp tồn tại của từng chi nhánh và toàn hệ thống

Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài

chính và Marketing

Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tại các địa bàn tỉnh, thành phố,

phù hợp với khả năng, điều kiện, chuyển một số chi nhánh cấp II thành chi

nhánh cấp I thuộc trụ sở chính.

Tăng cường công tac kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương

kỷ luật trong điều hành. Bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống văn bản quản

trị, điều hành nội bộ ngân hàng NNo & PTNT VN .

Page 57: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học, đảm bảo hệ thống có đủ chức

năng ứng dụng rộng rãi, linh hoạt và hiện đại cho phép ngân hàng NNo &

PTNT VN triển khai đầy đủ các sản phẩm ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn nghành từ nay đến năm 2012.

Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu Agribank đến năm

2012

4.2.3. Kiến nghị với ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á:

Trong tình hình nền kinh tế có sự canh tranh gay gắt ở mọi lĩnh vực như hiện

nay, ngân hàng cần có các kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao uy tín của ngân

hàng, phát triển thương hiệu của ngân hàng để tăng cường khả năng cạnh tranh

với các ngân hàng khác trên thị trường.

Ngân hàng cần có kế hoạch nâng cao trình độ cho cá CB, CNV về tin học,

ngoại ngữ lẫn chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công nghệ

ngân hàng.

Đồng thời, ngân hàng cũng cần có các biện pháp để giới thiệu rộng rãi hơn

về các sản phâm , dich vụ tiện ích của ngân hàng đến tất cả các khách hàng quen

thuộc cũng như các khách hàng tiềm năng.

KẾT LUẬN

Page 58: Bao cao thuc tap huy dong von tai ngan hang agribank

Nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Trước

tình hình đó, nhu cầu về vốn đáp ứng chu nhu cầu đổi mới trong công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước là một yêu cầu cấp bách và hết sức to lớn. Vừa tìm cách

khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vừa tập trung huy động nguồn vốn trong

nước, mà trong đó có sự đóng góp đáng kể của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT

VN.

Trên đường ngoại giao,nước ta đã đạt được những thắng lợi mang tính lịch

sử tiêu biều như: Việt Nam được kết nạp vào tổ chức Thương mại Thế giới. Sự

kiện đó có ý nghĩa đặc biệt đối với hệ thống ngân hàng NNo & PTNT VN và

trong đó có cả ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á. Sự kiện này đã mở

ra cho ngân hàng những yêu cầu hội nhập tất yếu với những cơ hôi và thách thưc

lớn. Những biện pháp lâu dài và trước mắt nói trên có mục đích là để đưa ngân

hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á hoạt động ngày càng hiệu quả và hạn

chế được nhiều rủi ro trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.

Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc phát triển kinh

tế địa phương, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đang từng bước đổi

mới hoạt động, nâng cao chấ lượng phục vụ khách hàng…nhằm huy động mọi

nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế dân cư. Trên cơ sở đó đáp ứng nhu

cầu vốn và phát triển kinh tế địa phương.

Nghiên cứu về sự vận hành và hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị

trường là rất cần thiết. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và kiến thức

còn hạn hẹp nên bài Báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết.

kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài

nhằm giúp cho em hoàn thiện kiến thức cho thời gian tới.

Em xin chân thành biết ơn !