164
1 Đề tài Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29/3

Báo cáo thực tập kế toán quản trị

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập kế toán quản trị. Tham khảo thêm các tài liệu báo cóa thực tập, luận văn tốt nghiệp kế toán tại http://tintucketoan.com

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

1

Đề tài

Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty

Dệt May 29/3

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

2

MỤC LỤC

Chương I:...........................................................................................................3NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN.....................3VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ..........................3CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................3

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU...........................13BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP......................14BẢNG KÊ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.........................16Thực tế.........................................................................................................16

KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................20Chương II:.......................................................................................................21TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3..........................................21

MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.....................23Chương III:......................................................................................................46HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN...........................46VÀ BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3...........................46CHƯƠNG I.....................................................................................................68NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN........................................................................68CHƯƠNG II....................................................................................................82TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3..................................................................................................................82

MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.....................84CHƯƠNG III.................................................................................................103

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

3

Lời mở đầuCùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các

yêu cầu về việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Để đáp ứng được yêu cầu này của các nhà quản lý đòi hỏi kế toán cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục và hữu ích phục vụ kịp thời ra quyết định của nhà nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính những yêu cầu về tính tốc độ, linh hoạt, hữu ích của thông tin mà kế toán tài chính không thể đảm trách được, kế toán quản trị ra đời như là một tất yếu khách quan của cơ chế thị trường. Kế toán quản trị ở các nước phát triển được ứng dụng một cách rộng rãi trong công tác quản lý và điều hành nội bộ của doanh nghiệp.

Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói riêng đã và đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị trường Dệt may đã hội nhập hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên của WTO sẽ khiến cho hàng dệt may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các thành viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường.

Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải tiết kiệm chi phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May 29/3 bước đầu tổ chức công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác lập dự toán và kiểm soát chi phí.

Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng xây dựng đến tổ chức thực hiện thì việc ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí vẫn chưa được tổ chức khoa học, quy cũ vẫn còn mang nặng nội dung của KTTC hay nói cách khác là nó chưa được vận dụng và tổ chức thực hiện tại công ty với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế tài chính. Các nội dung của kế toán quản trị chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phân và chưa có bộ phận chuyên trách.

Vì vậy xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: "Kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29/3".

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

4

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP

I. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

1. Bản chất của kế toán quản trịCó rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nhưng nếu đứng

trên góc độ sử dụng thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:"Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép,

đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế có thể định lượng nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh".

Qua đó ta thấy rõ bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở mỗi tổ chức. Kế toán quản trị không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phản ánh quá khứ mà cả thông tin hướng về tương lai mà các nhà KTTC không thể đảm trách được. Đó là những thông tin được xử lý dựa vào những thành tựu của công cụ quản lý, phương tiện tính toán hiện đại nhằm tăng cường tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích nhưng đơn giản. Đồng thời kế toán quản trị hợp nhất với KTTC làm cho quy trình công việc kế toán hoàn thiện và phong phú hơn.

2. Bản chất của kế toán quản trị chi phíThông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì

chúng ta nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí. Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông

tin đã xảy ra trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí làm căn cứ để ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không...

Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm quản lý chi phí được hình thành trong đơn vị.

Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra như thế nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

5

động chi phí thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra để điều chỉnh kịp thời.

Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý.

3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lýThông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thông tin kinh tế tài

chính định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Vai trò của thông tin kế toán về chi phí với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những vấn đề cơ bản sau:

- Với chức năng lập kế hoạch: nhà quản trị phải thiết lập các loại dự toán, kế hoạch như: chiến lược sản xuất kinh doanh, dự toán ngân sách linh hoạt hàng năm. Các kế hoạch, dự toán được thực hiện dưới sự điều khiển của trưởng phòng kế toán và sự giúp đỡ của nhân viên kế toán.

Ví dụ: thông qua dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung... giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn lực và hạn chế rủi ro trong kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.

- Với chức năng tổ chức và điều hành: là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức cùng phối hợp để đạt mục tiêu chung của tổ chức. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin để thực hiện chức năng này thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong bộ máy hoạt động của tổ chức để giám sát việc thực hiện các kế hoạch chi phí đã đề ra trong từng khâu, từng bước công việc.

- Với chức năng kiểm tra: khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính khả thi đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch.

Ví dụ: báo cáo chi phí, báo cáo tình hình thực hiện định mức. Nếu giữa báo cáo thực hiện với mục tiêu đề ra có sự sai biệt lớn thì

phải tiến hành điều tra để tìm hiểu nguyên nhân nhằm tìm ra hướng giải quyết.

- Với chức năng ra quyết định: Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà

quản trị, kế toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin, số liệu mà còn phải thực hiện với phân tích, đánh giá và nêu lên kiến nghị, đề xuất tư vấn cho các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp.

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

6

4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phíCó bốn phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản: - Thiết kế thông tin ở dạng so sánh được: Thông tin sẽ không phát huy

hết tác dụng của nó nếu không có tiêu chuẩn để so sánh. Do vậy kế toán quản trị phải thiết kế thông tin dưới dạng những báo cáo có thể so sánh được làm cho thông tin có ích với nhà quản trị.

- Nhận diện và phân loại chi phí: Nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp và hữu ích, là

một phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau nhằm thoả mãn yêu cầu của các nhà quản trị.

- Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp các thông tin có dạng đặc thù: phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng....

- Trình bày thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị: đây là cách trình bày dễ thấy, dễ hiểu, và rõ ràng nhất các mối quan hệ và xu hướng biến động của thông tin đang nghiên cứu.

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

7

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. Đặc điểm của chi phíChi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động

vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung, chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là đặc điểm cơ bản của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nếu như chi phí trong KTTC được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường được đảm bảo bằng những chứng từ nhất định chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đứng trên phương diện kế toán quản trị thì chi phí được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định. Với lý do này thì chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ.

2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuấtCó nhiều cách phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu- Chi phí nhân công.- Chi phí nguyên vật liệu.- Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. - Chi phí khác bằng tiền.b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục)- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác. c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả- Chi phí thời kỳ.- Chi phí sản phẩm.

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

8

d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp- Chi phí trực tiếp. - Chi phí gián tiếp. e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt độngĐây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong kế toán quản trị. Theo

cách phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp:

- Biến phí: Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với

mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành... Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số.

Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

Nếu khảo sát tỉ mĩ về biến phí, nhận thức rằng biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau:

+ Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỉ lệ thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Với cách ứng xử tuyến tính theo biến động đơn vị và mức độ hoạt động nên điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt hơn biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ.

+ Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ: chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng... những chi phí này cùng thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị tăng giảm đến một giới hạn nhất định.

- Định phí: Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay

đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý là những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.

Khảo sát tỉ mỉ về định phí, nhận thấy định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

9

+ Định phí bắt buộc: là những loại chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản dài hạn như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng...

+ Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát sinh gắn liền với quyết định hàng năm của nhà quản trị: chi phí quảng cáo, nghiên cứu, giao tế. Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc bởi quyết định về định phí không bắt buộc. Định phí không bắt buộc có bản chất ngắn hạn trong những trường hợp cần thiết có thể bị cắt giảm.

- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là

định phí, thể hiện đặc điểm của định phí ở mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí và biến phí. Vì vậy để quản lý chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai phạm vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng giảm xuống.

Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc thực nghiệm. Dưới đây là các phương pháp cơ bản thường được sử dụng:

- Phương pháp cực đại - cực tiểu.- Phương pháp bình phương bé nhất.- Phương pháp đồ thị phân tán.f. Các cách phân loại khác về chi phí- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Chi phí chênh lệch- Chi phí chìm- Chi phí cơ hội

III. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KTQT CHI PHÍ

1. Lập dự toán chi phí sản xuất Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp

cách thức huy động cũng như sử dụng nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ và được biểu hiện một cách có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. Dự toán chi phí sản xuất là phương tiện thông tin cung cấp cho các chức năng hoạch định và kiểm soát chi phí của nhà quản trị nhằm đo lường, chấn chỉnh quá trình tổ chức thực hiện chi phí trong từng bộ phận cụ thể đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.1. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếpDự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản

lượng sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

10

Dự toán chi phí NVL trực

tiếp =

Dự toán lượng sản phẩm sản

xuất

xĐịnh mức

tiêu hao NVL trực tiếp

xĐịnh mức giá của mỗi đơn vị NVLTT

1.2. Dự toán nhân công trực tiếpDự toán thời gian

lao động (giờ)=

Dự toán SPSX

xĐịnh mức thời gian sản

xuất sản phẩm Dự toán CPNC

trực tiếp =

Dự toán thời gian lao động

xĐịnh mức giá của mỗi

đơn vị thời gian lao động 1.3. Dự toán chi phí sản xuất chungDự toán chi phí sản xuất chung: Bao gồm dự toán biến phí sản xuất

chung và dự toán định phí sản xuất chung. Dự toán biến phí sản xuất chung: Trường hợp biến phí sản xuất chung được xây dựng theo từng yếu tố

chi phí (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...) theo mỗi đơn vị hoạt động thì quá trình lập dự toán biến phí sản xuất chung được thực hiện tương tự như dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp.

Ví dụ: biến phí sản xuất chung cho 1 giờ máy hoạt động là 2000đ, dự toán số giờ máy hoạt động trong kỳ là 6000 giờ, dự toán biến phí sản xuất chung là 6000 x 2000 = 12.000.000đ

- Trường hợp biến phí sản xuất chung được xác định bằng một tỷ lệ trên biến phí trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp, tỷ lệ biến phí sản xuất để lập dự toán biến phí sản xuất chung.

Dự toán biến phí sản xuất chung

=Dự toán biến phí trực tiếp

xTỷ lệ biến phí sản xuất chung

Dự toán định phí sản xuất chung: Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ vào định

phí sản xuất chung hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định định phí sản xuất chung hàng quý.

Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung tuỳ ý, căn cứ vào hành động nhà quản trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ dự toán thích hợp. Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí sản xuất chung tổng hợp thành dự toán chi phí sản xuất chung:

Dự toán chi phí sản xuất chung

=Dự toán biến phí sản xuất chung

+Dự toán định phí sản xuất chung

1.4. Dự toán chi phí bán hàng Dự toán biến phí bán hàng:

Dự toán biến phí = Dự toán số lượng x Định mức biến

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

11

bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng Dự toán định phí bán hàng: tương tự như lập dự toán định phí sản

xuất chung. Điều này có nghĩa là dự toán định phí bán hàng chính là tổng hợp dự toán định phí bắt buộc và định phí quản trị cần thiết cho kỳ bán hàng.

Dự toán chi phí bán hàng

=Dự toán biến phí

bán hàng +

Dự toán định phí bán hàng

1.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệpDự toán biến phí

quản lý doanh nghiệp =

Dự toán biến phí trực tiếp

xTỷ lệ biến phí quản

lý doanh nghiệp Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp: Tương tự như dự toán định phí sản xuất chung: Vậy:

Dự toán chi phí quản lý doanh

nghiệp =

Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp

+Dự toán định phí

quản lý DN

Dự toán linh hoạt: Từ đầu đến giờ chúng ta giả định là làm việc với ngân sách cố định.

Nghĩa là các chi phí dự báo trong kỳ được giữ nguyên không đổi bất chấp mọi việc xảy ra trong thời kỳ đó. Nhưng với ngân sách linh hoạt, chúng ta có thể điều chỉnh các chi phí nếu hoạt động sản xuất và doanh số bán hàng có thay đổi so với ngân sách ban đầu.

Ngân sách linh hoạt được Viện kế toán quản trị công chứng Anh Quốc (CIMA) định nghĩa như sau: "Ngân sách linh hoạt là ngân sách được hoạch định sao cho có thể thay đổi tương ứng với mức độ hoạt động thực tế đạt được"

Trong thực tế một ngân sách linh hoạt bao gồm nhiều ngân sách ứng với mức độ hoạt động thực tế đạt được sản xuất kinh doanh khác nhau.

Ví dụ, doanh nghiệp có thể lập ngân sách cho 3 mức sản lượng có thể xảy ra, khi đó chi phí được tính toán cho các mức này.

Mặc dù phải tốn thêm công sức để tính toán, ngân sách linh hoạt có thể rất hữu ích. Hiện nay, máy tính đã làm cho việc tính toán này trở nên rất nhẹ nhàng.

Việc đầu tiên phải làm khi hoạch định ngân sách linh hoạt là phân loại chi phí thành:

- Chi phí cố định: là chi phí mà nó không đổi khi mức sản xuất và tiêu thụ thay đổi.

- Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi cùng với mức sản xuất và tiêu thụ.

Ví dụ minh hoạ:Biến phí sản xuất: 50 triệu

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

12

Chi phí cố định : 50 triệu 2000 sản phẩm

=> Biến phí đơn vị: = 25.000 đồng/sản phẩm

Ngân sách linh hoạt:SX/ tiêu thụ (đvsp)

chi phí (đồngNgân sách 1

2000100 triệu

Ngân sách 23000

(50tr+25.000 x 3.000) 125 triệuBáo cáo kiểm soát thực hiện ngân sách:

SX/ tiêu thụ (đvsp)chi phí (đồng

Ngân sách 2700

(50tr+25000x2700)117,5tr

Thực tế 2700130tr

Biến động 0

(130-117,5) = 12,5tr. Bất lợi

Tóm lại nếu như dự toán là cơ sở cung cấp thông tin cho chức năng hoạch định của nhà quản trị thì dự toán chi phí cũng là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của bộ phận quản lý. Thông qua việc lập và phân tích các báo cáo bộ phận nhằm chỉ ra đâu là nơi có vấn đề, trách nhiệm thuộc về ai, và nguyên nhân của những biến động chi phí nhằm kiểm soát tốt hơn các chi phí sản xuất phát sinh.

2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chi phí thông qua các báo cáo bộ phận

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chi phí là yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp. Thông qua quá trình kiểm soát chi phí giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cấp hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích tình hình biến động chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm tàng, các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với chi phí tiêu chuẩn đặt ra trước đó từ đó để ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả năng tiềm tàng góp phần tiết kiệm chi phí.

Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm vận động yêu cầu quản lý khác nhau. Để tạo điều kiện kiểm soát chi phí và khai thác tốt hơn những tiềm năng trong hoạt động thì chúng ta cần phải đi sâu vào công tác phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí để hướng đến việc đánh giá những nguồn gốc, nguyên nhân, trách nhiệm trong việc thực hiện dự toán. Quá trình tính toán phân tích có thể thiết lập thành các bảng biểu phân tích thích hợp để hệ thống thông tin sự tác động của các nhân tố để thuận lợi cho quá trình đánh giá.

2.1. Báo cáo về nguyên vật liệu trực tiếp

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

13

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, kể cả bán thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm trong ngành công nghiệp nhẹ cho nên việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa lớn đến việc hạ giá thành.

CPNVLTT = SLSPSX x Định mức tiêu hao NVLTT x Đơn giá mua Do đó mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố: - Số lượng sản phẩm sản xuất .- Định mức tiêu hao.- Đơn giá mua. Tuy nhiên, sự tăng giảm của chi phí sản xuất không phản ánh kết quả

tiết kiệm hay lãng phí, vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí khả biến nên sản phẩm sản xuất tăng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng và ngược lại. vì vậy cần phải đảm bảo sự phối hợp một cách chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ đảm bảo chi phí tồn kho tối thiểu.

Vì vậy để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chúng ta cần phải kiểm soát được định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu.

Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại sản phẩm, tỏng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí chúng ta có thể xây dựng bảng báo cáo và phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

14

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU

Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm ...Dự

toánThực hiện

Chênh lệch

Mức độ ảnh hưởng

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch

Mức độ ảnh hưởng

1. Số lượng SPSX 2. Định mức tiêu hao NVL - Vật liệu X - Vật liệu Y.... 3. Đơn giá NVL- Vật liệu X - Vật liệu Y....

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta có thể sử dụng các phương pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn.

Thông qua bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ ra những biến động bất lợi hay thuận lợi của định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá cả nguyên liệu từ đó bộ phận quản lý phải có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu ở đầu vào và khai thác các khả năng còn tiềm tàng.

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

15

2.2. Báo cáo chi phí nhân công trực tiếpChi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền khoản hao phí về lao

động sống mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ trên tiền lương và tính vào chi phí. Do chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả biến nên mức độ hoạt động tăng lên, chi phí tăng lên và ngược lại. Thông qua quá trình phân tích chi phí nhân công trực tiếp giúp cho nhà quản trị kiểm sóat chi phí hiệu quả hơn.

Ta có: Tổng CPNCTT = x CP nhân công bình quân Do vậy khi phân tích chi phí nhân công trực tiếp cần phải so sánh chi

phí nhân công với đại lượng kết quả hoàn thành như chỉ tiêu số lượng sản phẩm, giá trị sản xuất hay doanh thu, so sánh mức độ tăng năng suất lao động với mức độ tăng của chi phí nhân công bình quân cho thấy việc tuyển dụng và sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động đem lại nhiều lợi ích hơn và ngược lại.

Như chúng ta đã biết hệ thống các báo cáo về lao động hiện nay tại các doanh nghiệp chỉ mới tập trung vào việc cung cấp thông tin cho việc tính lượng chứ chưa đi vào phân tích và đánh giá nguyên nhân của những biến động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi. Để đáp ứng yêu cầu trên thì chúng ta có thể áp dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Chỉ tiêuKế

hoạch năm X1

Thực tế năm

X1

Mức chênh lệch

Tỷ lệ (%) chênh lệch

Mức độ ảnh

hưởng ()

1. Giá trị sản xuất 2. Tổng CPNCTT3. Số lao động bình quân 4. CPNC BQ cho một lao động 5. năng suất lao động bình quân 6. Tỷ trọng CPNCTT (%)

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:

TCPNCTT - GTSX = (GTSX1 - GTSX0) x x CPNC0

TCPNCTT - NSLĐ = GTSX1 x x CPNC0

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

16

TCPNCTT - CPNC = GTSX1 x x (CPNC1 - CPNC0)

Thông qua số liệu trên bảng cho thấy việc sử dụng lao động chi trả lương của doanh nghiệp thực tế có hiệu quả so với kế hoạch hay không có đảm bảo kết hợp lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động hay không. Đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp từ đó chỉ có các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.

2.3. Báo cáo về chi phí sản xuất chungChi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan

đến quá trình phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là khoản mục chi phí được cấu thành từ nhiều yếu tố chi phí có đặc điểm vận động khác nhau và được nhiều người quản lý khác nhau. Sự phát sinh của chi phí sản xuất chung có thể gắn liền với mức độ hoạt động khác nhau như số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ lao động, số giờ hoạt động của máy móc thiết bị. Với sự phức tạp của chi phí sản xuất chung, việc phân tích chi phí này có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp có thể phân tích tổng hợp trên bảng kê phân tích như sau:

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

17

BẢNG KÊ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Chỉ tiêuThực

tếDự

toán

Dự toán điều

chỉnh

Tổng chênh lệch

Mức độ ảnh hưởngChênh lệch do

giá

Chênh lệch do

khối lượng1. Biến phí SXC- CP vật liệu - Nhiên liệu - Công cụ- Tiền lương ..........................2. Định phí SX chung - Vật liệu gián tiếp- Tiền lương- Khấu hao TSCĐ- Tiền thuê nhà xưởng - Tiền bảo hiểm tài sản ..........................

Mức hoạt động thực tế Mức hoạt động thực tế x Đơn giá thực tế x Đơn giá dự toán

Mức độ HĐ thực tế Mức độ HĐ tiêu chuẩn x Đơn giá dự toán x Đơn giá dự toán

Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.

2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư đảm phí

Báo cáo bộ phận là một bộ phận cung cấp thông tin doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong nội bộ của doanh nghiệp.

Báo cáo bộ phận được thành lập theo mô hình ứng xử chi phí, nghĩa là toàn bộ chi phí phát sinh phải tách ra thành biến phí và định phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nhận thức về cách ứng xử chi phí với những mức độ hoạt động khác nhau.

Báo cáo bộ phận phản ánh kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp và các bộ phận trong tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp hoặc kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp với các sản phẩm, dịch vụ, khu vực kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo bộ phận cũng có thể thể hiện

* Chênh lệch do giá =

-

* Chênh lệch do khối lượng

-=

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

18

thu nhập, chi phí, kết quả một khu vực, một đơn vị, phòng ban hay một mặt hoạt động nào đó trong doanh nghiệp.

Báo cáo bộ phận có thể được xây dựng gợi ý dưới những hình thức sau:1. Thể hiện các chỉ tiêu theo tổng giá trị và tỷ lệ:

Chỉ tiêu

Toàn công ty (bộ phận)

Bộ phận (SP, khu vực)

Bộ phận (SP, khu vực)

Số tiền Tỷ lệSố

tiềnTỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1. Doanh thu 2. Các khoản giảm trừ DT 3. Biến phí bộ phận 4. Số dư đảm phí 5. Định phí bộ phận 6. Số dư bộ phận (LN bộ phận)7. Chi phí cấp trên phân bổ 8. Lợi nhuận sau phân bổ chi phí cấp trên

Ngày .... tháng .... năm ..........Kế toán phụ trách Giám đốc

Với hình thức báo cáo theo tổng giá trị và tỷ lệ giúp nhà quản trị có những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng mức giá trị và tỷ lệ của doanh thu biến phí, số dư đảm phí, định phí từng cấp, lợi nhuận từng phạm vi.

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

19

2. Hình thức thứ hai: Thể hiện các chỉ tiêu theo giá trị và đơn vị:

Chỉ tiêu

Toàn công ty (bộ phận)

Bộ phận sản phẩm, khu vực

Bộ phận (sản phẩm, khu vực)

Số tiền Số tiền Đơn vị Số tiền Đơn vị1. Doanh thu 2. Các khoản giảm trừ DT 3. Biến phí bộ phận 4. Số dư đảm phí 5. Định phí bộ phận 6. Số dư bộ phận (LN bộ phận)7. Chi phí cấp trên phân bổ 8. Lợi nhuận sau phân bổ chi phí cấp trên

Ngày .... tháng .... năm ..........Kế toán phụ trách Giám đốc

Với hình thức báo cáo thể hiện theo tổng giá trị và đơn vị giúp nhà quản trị có những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng mức giá trị và giá trị đơn vị của doanh thu, biến phí, số dư đảm phí, định phí từng cấp, lợi nhuận từng phạm vi.

3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuấtPhương pháp xác định chi phí là phương pháp tổng hợp các chi phí có

liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (hay còn gọi là phương pháp tính giá). Mục đích của việc tổng hợp chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Định giá bán sản phẩm, định giá hàng tồn kho cuối kỳ, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và là cơ sở cho các nhà quản trị lập các dự toán chi phí ở các mức độ hoạt động khác nhau, đồng thời làm căn cứ để đánh giá chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh.

Để xác định chi phí đơn vị cho từng loại sản phẩm kế toán quản trị có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ.

3.1. Xác định chi phí theo phương pháp toàn bộPhương pháp này dựa trên cơ sở coi các chi phí của quá trình sản xuất

như là các chi phí sản xuất mà không cần quan tâm là nó có bản chất khả biến hay là bất biến.

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

20

Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến.

Chi phí sản xuất trên báo cáo kết quả

=Tổng chi phí SX trong kỳ

xMức độ tiêu thụ trong kỳ Mức hoạt động SX trong kỳ

Do nhu cầu phải kịp thời có số liệu chi phí đơn vị để đánh giá công việc hoàn thành và cho các quyết định kinh doanh khác mà chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ mới tập hợp được, nên các doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu và dựa vào mức sản lượng dự kiến để tiến hành phân bổ mức chi phí sản xuất chung ước tính. Đến cuối kỳ xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung. Có hai trường hợp.

- Chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.

- Ngược lại chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này ghi giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Phương pháp tính giá toàn bộ cung cấp số liệu cho các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính theo quy định, song xét về góc độ quản trị phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quyết định về giá bán sản phẩm với mức sản lượng khác nhau. Phương pháp tính chi phí thứ hai sẽ giúp các doanh nghiệp khắc phục được hạn chế này. Đó là phương pháp tính chi phí trực tiếp.

3.2. Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếpPhương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp phân bổ một

phần chi phí sản xuất chung bất biến cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ cùng với chi phí khả biến. Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến.

Khác với phương pháp trên, theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ có những chi phí của quá trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất. Như vậy sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến. Chi phí sản xuất chung bất biến không được xem là chi phí sản xuất theo phương pháp này. Đúng hơn là chúng được xem là chi phí thời kỳ và được trừ ra khỏi thu nhập như chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Vì vậy trong giá trị hàng tồn kho của đơn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp không chứa đựng một yếu tố nào của chi phí sản xuất bất biến.

Phương pháp trực tiếp chỉ tính các biến phí nguyên liệu, biến phí nhân công và biến phí sản xuất chung nên có thể cung cấp thông tin nhanh về chi phí đơn vị cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn như: các quyết định về giá bán sản phẩm, lập dự toán nhanh hay quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thêm một đơn đặt hàng.

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG IKế toán quản trị chi phí là một trong những công cụ khoa học hữu hiệu

cung cấp thông tin chi phí liên quan đến việc ra quyết định của nhà quản trị trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Trong đó công tác lập dự toán và báo cáo chi phí là 2 khâu chủ yếu của toàn bộ công tác kế toán quản trị chi phí. Chương I của luận văn đã dành phần lớn nội dung đi sâu phân tích bản chất của kế toán quản trị chi phí, khái quát các loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, xác định nội dung của công tác kế toán quản trị chi phí mà trọng tâm là phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất, phương pháp kế toán và đánh giá thực hiện chi phí thông qua việc lập báo cáo chi phí. Đồng thời luận văn cũng nêu lên các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quy định về giá bán sản phẩm với mức sản lượng khác nhau đặc biệt là khi mà doanh nghiệp hiện nay đang phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của giá trong việc tìm kiếm bạn hàng.

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

22

Chương II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT MAY 29/31. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3

Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu khách quan về sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng, đồng thời nhằm xây dựng nền kinh tế đồng bộ và hoàn chỉnh. Các nhà tiểu thương Đà Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập nên "Tổ Hợp dệt 29/3". Lúc bấy giờ, cơ sở vật chất còn thô sơ và mang tính thủ công. Toàn cơ sở chỉ có 12 máy dệt, 40 nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng kỹ thuật thủ công do 38 cổ đông đóng góp. Ngày 29/3/1976 nhân dịp kỉ niệm 1 năm ngày giải phóng Đà Nẵng "Tổ hợp dệt" đã chính thức được khánh thành. Từ những năm 1976 đến năm 1978, kỹ nghệ dệt khăn bông còn khá mới mẻ. Để có điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất, ngày 28/01/1978 "Tổ hợp dệt" được chuyển thành "Công ty hợp doanh 29/3" vói tổng số vốn trên 1 tỷ đồng và đã sản xuất ra hàng triệu khăn mặt, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước, góp được phần nào vào nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp khó khăn của đất nước.

Hoà cùng xu thế của nền kinh tế đang phát triển , ngày 29/3/1984 xí nghiệp được cho phép chuyển thành đơn vị quốc doanh và được đổi tên thành "Nhà máy Dệt 29/3". Nhà máy dệt 29/3 hoạt động với mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động tỉnh nhà nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Đây là thời kỳ "Nhà máy dệt 29/3" đạt tốc độ phát triển hàng năm lên đến 20% với mô hình hoạt động quản lý tiên tiến và 70% hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy dệt 29/3 được khối công nghiệp bầu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2. Nhưng từ năm 90 - 92 do sự biến động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đã làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nhà máy thị trường xuất khẩu bị hạn chế. Đức và Liên Xô đơn phương huỷ hợp đồng, nhà máy liên tục gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị mất. Hàng hoá ứ động nguyên liệu vật liệu chính tồn kho quản lý giá cả tăng vọt làm cho hoạt động kinh doanh của nhà máy bị trì trệ.

Thất thoát 1 lượng vốn lớn ảnh hưởng đến việc làm của hàng trăm công nhân. Bên cạnh đó nhà máy phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp tư nhân đơn vị ngoài quốc doanh... không thể khoanh tay đứng nhìn nhà máy

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

23

ngày càng rơi vào tình trạng bế tắc, giám đốc và công nhân nhà máy đã huy động vốn góp trong cán bộ công nhân viên bằng các giải pháp kỹ thuật quản lý cũng với số vốn huy động được, nhà máy đã hình thành xưởng may và giải quyết được việc làm cho gần 300 công nhân nhà máy đã mở rộng thêm thị trường ở Lào và Campuchia, khuyến khúch tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa ra những phương thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của ngành may mặc nhà máy đã thành lập thêm xưởng may xuất khẩu, kịp thời giải quyết việc làm cho hơn 700 công nhân. Ngày 3/01/1992 theo quyết định số 3156/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy chính thức đổi tên thành "Công ty dệt may 29/3" với tên giao dịch là HACHIBA có tư cách pháp nhân và quyền xuất khẩu trực tiếp với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng.

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt may 29/3Gia công các mặt hàng may mặc như áo jacket, áo sơ mi, quần short, và

các mặt hàng dệt kim. Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông gồm khăn tắm, khăn

tay, khăn mặt... Phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh.II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3

Trong giai đoạn nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị mới, thay đổi quy trình công nghệ hiện đại... Hiện nay công ty đầu tư mở rộng chủ yếu hai lĩnh vực dệt và may mặc.

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

24

1. Đặc điểm ngành dệtĐể đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngành dệt có những bước thay đổi

đáng kể, sản phẩm ngành dệt rất đa dạng và phong phú: các loại khăn mặt, khăn tay, khăn trải giường, áo choàng tắm... sản lượng sản xuất ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng sang các nước như: Thái Lan, Nhật... sản phẩm đa dạng về màu sắc và đều được sản xuất chung bằng loại nguyên liệu vật liệu chính là cotton 100% với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau.

1.1. Nguyên liệu vật liệu ngành dệtNguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi (chủ

yếu là sợi cotton Nm34). Nguồn cung cấp sợi cho công ty hiện nay là: - Công ty dệt Hoà Thọ. - Công ty Dệt Huế.Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước: Ấn độ, Pakistan...1.2. Sản phẩmSản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: khăn

mặt, khăn tắm, áo choàng tắm... với kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Mặc dù có nhiều chủng loại nhưng sản phẩm khăn bông chủ yếu của công ty có thể quy về hai dạng chung là khăn jaquad và khăn trơn.

MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TYSTT Loại khăn Quy cách Trọng lượng

123456

Khăn mặtKhăn mặtKhăn tay Khăn tắm Khăn tắm

Ao choàng tắm

28x4028x4133x3335x7060x120S,M,XL

450gr/tá 380gr/tá 600gr/tá 100gr/tá

2. Đặc điểm ngành may mặcĐến năm 1992, ngành may mặc mới chính thức đi vào hoạt động kinh

doanh ở Công ty dệt may 29/3, chủ yếu dưới hình thức nhận gia công các mặt hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty, đem lại doanh thu đáng kể cho công ty và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài chính. Tuy mới đi vào hoạt động vài năm nhưng ngành đã đem lại nhiều hiệu quả tốt, chất lượng sản phẩm ngày càng cao với hệ thống thiết bị tiên tiến. Mặt khác toàn bộ nguyên vật liệu đều do nước ngoài cung cấp nên vấn đề chất lượng và cung ứng nguyên vật liệu đều được đảm bảo. Trong năm 2000, công ty sản xuất xuất khẩu gần 4 triệu sản phẩm xâm nhập vào nhiều thị trường, Nhật, Đài Loan, Úc, và trong tương lai sẽ mở rộng sang nhiều thị trường nước ngoài khác.

2.1. Nguyên liệu vật liệu

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

25

Nguyên liệu vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao.

2.2. Sản phẩm: Sản phẩm may ở công ty gồm áo jacket, áo sơ mi và quần...III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

1. Tổ chức sản xuất1.1. Bộ phận sản xuất chínhPhân xưởng dệt: là nơi trực tiếp chế biến nguyên liệu vật liệu chính là

sợi mộc bằng cách kết hợp sợi ngang sợi dọc để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Phân xưởng may: khi nhận nguyên liệu vật liệu từ khách hàng sẽ tiến

hành gia công tạo ra thành phẩm theo đúng quy định trong đơn đặt hàng thực hiện may từng công đoạn.

Phân xưởng tẩy nhuộm: thực hiện tẩy nhuộm sợi theo từng mẫu hàng khác nhau.

Phân xưởng cắt.Phân xưởng hoàn thành: hoàn thành sản phẩm, tiến hành đóng gói và

nhập kho. 1.2. Bộ phận phục vụ sản xuấtGồm các tổ cơ điện, tổ lò hơi, lò mộc, tổ cơ khí... phục vụ cho quá trình

sản xuất được liên tục, có nhiệm vụ cung cấp hơi điện, động cơ máy nổ ... trong từng ca sản xuất.

1.3. Bộ phận sản xuất phụ: Có nhiệm vụ xử lý phế phẩm phế liệu.

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

26

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY

CÔNG TY

BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHÍNH

BỘ PHẬN SẢN XUẤT PHỤ

BỘ PHẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT

PHÂN XƯỞNG MAY

PHÂN XƯỞNG DỆT

PX cắt

PX may

PX

Hoàn tất

PX Tẩy nhuộ

m

PX dệt

PX

Hoàn thàn

h

Tổ cơ điện

Tổ lò

hơi

Tổ mộc

Nhà kho

Đội xe

Xử lý phế liệu

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

27

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TYGhi chú:Quan hệ rtực tuyếnQuan hệ chức năng

Giám đốc công ty

Ph giám đốc 1 Phó giám đốc 2

Phng tổ chức hănh

chnh

Phng kế toân thống

Phng kinh doanh XNK

Phng kỹ thuật sản

xuất

Phng xđy dựng cơ

bản

Giám đốc xí nghiệp may XK Giám đốc xí nghiệp dệt

Ban kỹ

thuậtvă

KCS

X.cắtX.

May1X. hoăn tất

X. May2

X. hoăn tất

Ban cng

nghệ vă

KCS

X. cơ điện

X. tẩy nhuộm X. dệt

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

28

2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty Hiện nay công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến

chức năng. Giám đốc toàn quyền quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, với sự giúp đỡ của ban tham mưu gồm hai phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng... triển khai thực hiện kế hoạch theo phạm vi quyền hạn của mình. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng đề xuất sẽ được giám đốc công ty cân nhắc để tiến hành ra quyết định truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.

* Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức: + Ban giám đốc gồm:Giám đốc: Có trách nhiệm quản lý và điều hành m,ọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc 1: Kiêm giám đốc xí nghiệp dệt, quản lý và điều hành

công việc sản xuất ở xí nghiệp dệt.Phó giám đốc 2: Kiêm giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu, quản lý và

điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp may. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, nghiên cứu đề xuất với

giám đốc, bố trí sắp xếp lao động phù hợp yêu cầu sản xuất. Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi thu chi,

quản lý tài sản của công ty. Phòng kinh doanh: Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về giá cả vật tư, hàng hoá sản phẩm mới.

Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm về công tác vận hành thiết bị, thiết lế mẫu theo đúng đơn đặt hàng về đề xuất việc bổ sung hay thanh lý thiết bị cũ lạc hậu.

Phòng XDCB và quản lý công trình: Quản lý các công trình đã xây dựng, những công trình mới và thực hiện công việc sửa chữa nhỏ.

Ban quản trị đời sống: Chăm lo đời sống, thực hiện quản lý việc ăn trưa cho công nhân, nhà trẻ y tế...

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

29

IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

1. Tổ chức bộ máy kế toánBộ phận kế toán tại công ty hiện được áp dụng theo mô hình kế toán

tập trung, mọi công tác kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán. Các bộ phận như: kho, các phân xưởng có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu... rồi định kỳ chuyển số liệu lên phòng kế toán.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán.Bĩ m¸y k to¸n ca C«ng ty dt may 29-3 ®c x©y dng theo m« h×nh k to¸n

tỊp trung, môi c«ng t¸c k to¸n ca c«ng ty ®u ®c thc hin tỊp trung t¹i phßng k to¸n. c¸c bĩ phỊn kh¸c nh phßng kinh doanh, kho, ph©n xịng ®Þnh k× tỊp hp sỉ liu chuyn lªn cho phßng k to¸n ® phßng k to¸n tin hµnh ghi sư c¸c nghip v kinh t ph¸t sinh.

K to¸n trịng: ph tr¸ch c«ng t¸c k to¸n, chÞu tr¸ch nhim ph¶m ¸nh chÝnh x¸c, trung thc t×nh h×nh tµi chÝnh t¹i c«ng ty, tham mu cho gi¸m ®ỉc v k ho¹ch tµi chÝnh phc v cho vic ra c¸c quyt ®Þnh.

Phê k to¸n trịng: hì tr k to¸n trịng trong vic thc hin nhim v ca m×nh; h-ng dĨn, hì tr cho c¸c k to¸n viªn thc hin c¸c nghip v; tỊp hp sỉ liu tÝnh gi¸ thµnh phỈm, x¸c ®Þnh kt qu¶ kinh doanh; lỊp c¸c b¸o c¸o k to¸n cÌn thit.

Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

K to¸n tr ịng

Phê k to¸n tr ịng(K to¸n tưng hp, k

to¸n gi¸ thµnh)

K to¸n tin

mƯt

K to¸n vỊt t dt

K to¸n vỊt t may

K to¸n tiªu th

K to¸n TG NH

K to¸n c«ng

n

K to¸n TSC§XDCB

Th qu

S¬ ®ơ bĩ m¸y k to¸n

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

30

K to¸n tin mƯt: theo dđi t×nh h×nh toµn bĩ c¸c nghip v liªn quan ®n vic thanh to¸n cng nh c¸c kho¶n c«ng n b»ng tin mƯt t¹i c«ng ty.

K to¸n vỊt t dt: theo dđi t×nh h×nh nhỊp-xuÍt-tơn c¸c nguyªn vỊt liu phc v cho bĩ phỊn dt vµ toµn bĩ c«ng c dng c s dng trong nhµ m¸y vµ cung cÍp sỉ liu cho k to¸n tưng hp ® tÝnh gi¸ thµnh. §ơng thíi k to¸n vỊt t cßn theo dđi phÌn c«ng n vi c¸c nhµ cung ng nguyªn vỊt liu dt.

K to¸n vỊt t may: theo dđi t×nh h×nh nhỊp-xuÍt-tơn c¸c nguyªn vỊt liu phc v cho bĩ phỊn may, ®ơng thíi theo dđi vic thanh to¸n c«ng n cho c¸c nhµ cung ng nguyªn vỊt liu may.

K to¸n tiªu th: theo dđi thµnh phỈm vµ t×nh h×nh tiªu th thµnh phỈm ị c«ng ty.

K to¸n TGNH: theo dđi t×nh h×nh thanh to¸n cng nh c¸c kho¶n c«ng n liªn quan ®n TGNH, theo dđi sỉ d tin gi ca c«ng ty ị c¸c ng©n hµng kh¸c nhau.

K to¸n c«ng n: theo dđi tinh h×nh c«ng n, c¸c kho¶n ph¶i thu kh¸ch hµng, ®«n ®ỉc trong vic thu c¸c kho¶n n.

K to¸n TSC§ vµ ®Ìu t XDCB: cê nhim v theo dđi s bin ®ĩng TSC§, tÝnh khÍu hao TSC§, theo dđi t×nh h×nh ®Ìu t XDCB vµ c¸c nguơn vỉn XDCB.

3. Hình thức sổ kế toánHiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cải biên, các

sổ kế toán được áp dụng chủ yếu là: sổ cái, sổ kế toán, nhật ký chứng từ và các báo cáo tài chính.

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

31

SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

* Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ theo bên có của tài khoản kết hợp phân tích đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết.

B. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

Chuyển sang cơ chế thị trường các Công ty dệt may đó nói chung và công ty Dệt may 29/3 nói riêng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt về thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để tồn tại được đòi hỏi công ty phải nỗ lực trong công tác kiểm soát được chi phí để đảm bảo có lợi nhuận, đồng thời phải nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng.

Để đáp ứng được nhu cầu thông tin về chi phí cho các nhà quản trị trong Công ty Dệt may 29/3 công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí được hình thành một cách tự phát, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Hiện nay công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 có những điểm chung như sau:

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo kế toán

Ghi chú:Ghi hằng ngày Ghi cuối quý

Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

32

- Công ty đã bước đầu ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán chi phí nhưng chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện.

- Nội dung các công việc thuộc kế toán quản trị chi phí được thực hiện đan xen tại các bộ phận: phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và bộ phận thống kê phân xưởng.

Nội dung của công tác lập dự toán chi phí và thực hiện kiểm soát chi phí thông qua các báo cáo bộ phận bao gồm:

- Công tổ chức lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm do hai nhóm sản phẩm chính là khăn bông (dệt) và quầu âu tiêu chuẩn (may) cung cấp thông tin cho bộ phận kinh doanh ký kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm, đồng thời làm căn cứ để kiểm soát việc thực hiện định mức chi phí.

- Thực hiện việc kiểm soát chi phí trong sản xuất thông qua việc lập và phân tích báo cáo bộ phận như: báo cáo về nguyên liệu, báo cáo về chi phí nhân công, báo cáo về chi phí sản xuất chung , báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận.

1. Công tác lập kế hoạch giá thành Hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 công tác lập kế hoạch giá thành là

một trong những nội dung cơ bản nhất của công tác kế toán quản trị chi phí, thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để phòng kinh doanh xác định giá bán trong các hợp đồng sản xuất sản phẩm hay gia công cho khách hàng.

Công tác lập kế hoạch giá thành được tiến hành vào đầu mỗi năm và được xây dựng cho cả năm do bộ phận kế toán thực hiện kết hợp với phòng kinh doanh và phòng kế hoạch.

Công ty tiến hành lập kế hoạch giá thành cho 2 mặt hàng kinh doanh đó là khăn bông đại diện cho sản phẩm dệt, quần âu tiêu chuẩn đại diện cho sản phẩm may. Đối với mặt hàng khăn bông giá thành kế hoạch được lập tính trên 1 kg khăn bông, còn đối với sản phẩm may thì giá thành được lập tính cho 1 chiếc quần âu tiêu chuẩn, điều này có nghĩa là các sản phẩm may mặc khác sẽ được quy đổi ra quần âu tiêu chuẩn theo một tỷ lệ nhất định.

Ví dụ: 3.500.000 sản phẩm quần âu tương đương với 7.000.000 sản phẩm sơ mi.

Sau đây là bảng dự toán giá thành sản phẩm dệt và may mặc năm 2005

TT Khoản mụcKhăn bông (USD/kg)

Sản phẩm may (USD/quần âu )

12345

Nguyên liệu chính Vật liệu phụNhiên liệu, năng lượng nước Phụ tùng thay thế + CCLĐLương + BHXH

2,230,380,320,050,87

4,4500,0900,1450,0500,600

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

33

6789

Khấu hao TSCĐ Chi phí QLPX + QL công ty Bao gói vận chuyển Lãi vay

0,460,060,090,31

0,1270,0950,0500,384

Giá thành toàn bộ 4,77 5,991

Cách xây dựng được thực hiện như sau: - Chi phí nguyên liệu chính được xác định căn cứ trên giá mua và định

mức tiêu hao khi sản xuất ra 1 đơn vị thành phẩm (kg khăn bông hoặc quần âu). Giá mua nguyên liệu thì do bộ phận kinh doanh khảo sát trên thị trường. Tình hình thị trường nguyên liệu luôn thay đổi vì vậy đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải dự báo được mức biến động này để tránh được những rủi ro (bị phạt vi phạm hợp đồng, lỗ...). Định mức tiêu hao dựa trên định mức tiêu hao trung bình theo tài liệu thống kê của kỳ trước.

- Vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, nước căn cứ vào định mức tiêu hao tính cho từng loại sản phẩm hoặc yêu cầu đặt hàng của khách hàng.

- Phụ tùng thay thế + công cụ dụng cụ: được xác đinh định mức chi phí dự toán cho cả năm (dựa vào năm trước và dự kiến sự biến động tăng hay giảm chi phí của năm kế hoạch) rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến sản xuất sản phẩm của năm kế hoạch.

- Lương và BHXH: căn cứ vào đơn giá lương kế hoạch do bộ phận tổ chức xây dựng trước kỳ kế hoạch.

- Khấu hao TSCĐ: xác định mức khấu hao dự kiến theo chế độ quy định rồi sau đó tiến hành phân bổ cho đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến của năm kế hoạch.

- Chi phí QLDN và chi phí quản lý phân xưởng: được xác định định mức chi phí dự toán cho cả năm sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm.

- Bao gói vận chuyển: dựa trên định mức sử dụng. - Lãi vay: dựa vào năm trước và dự kiến biến động tăng, giảm của năm

kế hoạch rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến.

Như giá thành kế hoạch sẽ là căn cứ để xác định giá bán theo hợp đồng. Đồng thời với công tác lập dự toán chi phí giúp cho việc định giá, ký kết hợp đồng thì các dự toán chi phí cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại các bộ phận sản xuất thông qua các báo cáo chi phí.

Tuy nhiên bên cạnh đó công tác lập kế hoạch giá thành tại công ty cũng bộc lộ một số hạn chế sau:

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

34

+ Phương pháp lập kế hoạch giá thành là phương pháp tính giá toàn bộ vì vậy trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi thì chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính xác nữa.

+ Thực chất kế hoạch của công ty là kế hoạch tĩnh - thiếu tính linh hoạt trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại Công ty

Phần lớn các mặt hàng mà công ty Dệt may 29/3 sản xuất là những mặt hàng đã được khách hàng đặt hàng, giá bán đã được xác định. Vì vậy biện pháp tốt nhất để gia tăng lợi nhuận cho công ty là phải kiểm soát được chi phí phát sinh. chi phí phát sinh tại công ty chủ yếu là chi phí sản xuất. Trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng trên 60% giá thành sản phẩm, còn lại là chi phí chế biến quy trình kiểm soát hiện tại của Công ty Dệt may 29/3 tập trung vào các mặt kiểm soát các chi phí nguyên liệu phát sinh trong khâu thu mua, chế biến và các chi phí phát sinh trong quá trình chế biến như tiền lương công nhân, các chi phí về vật tư dựa trên cơ sở xem xét định mức tiêu hao thực tế so với định mức trung bình, năng suất lao động của tổ sản xuất, tình hình sử dụng các loại vật tư tiết kiệm hay lãng phí.

Tại công ty các báo cáo từ phân xưởng sản xuất được lập định kỳ chuyển về phòng kinh doanh giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phí, trường hợp phát sinh vượt mức cho phép thì phòng kinh doanh phải tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Các báo cáo được lập tại các phân xưởng sản xuất bao gồm:

- Các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu. - Báo cáo về lao động. - Báo cáo về vật tư. - Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. 2.1. Các báo cáo về nguyên liệuĐể cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi phí nguyên

liệu và đánh giá trách nhiệm của các bộ phận liên quan, Công ty Dệt may 29/3 lập các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu theo sơ đồ sau:

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU

TT Loại báo cáo Trình tự lậpTrách nhiệm

1 Bảng kê nguyên liệu mua vào

Người bán và tổ tiếp nhận (lập phiếu tiếp nhận), bộ phận dự kiến lập bảng kê nguyên vật liệu

Tổ mua và tổ tiếp nhận

2 Bảng kê định mức bán thành phẩm

Bộ phận chế biến lập bảng kê tình hình thực hiện định mức

Tổ sản xuất

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

35

chi phí vật liệu 3 Báo cáo kết quả sản

xuất Bảng kê định mức bán thành phẩm -> lập báo cáo KQSX -> phiếu nhập kho

Tổ sản xuất

Cụ thể nội dung của các bản báo cáo như sau:- Bảng kê nguyên liệu mua vào: xác định số nguyên liệu mua vào sử

dụng cung cấp thông tin chi phí nguyên vật liệu và là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của tổ mua và tổ tiếp nhận sau khi đối chiếu với bảng kê định mức bán thành phẩm .

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

36

BẢNG KÊ NGUYÊN LIỆU KHĂN BÔNGNgười bán Nguyên liệu mua vào

Họ tên Địa chỉ Tên mặt hàng Số lượng Đơn giáTổng giá

thanh toánDệt may HTDệt may HTDệt may HTCKHTADHT

Sợi cotton 20/1Sợi cotton 20/2Sợi cotton 23/2Sợi cotton 26/2Sợi cotton 32/2Sợi Ne 20/1Sợi Peco

42595.008946.903065.20

26410.3026410.3034473.60

53.00

27127.2230873.3236600.0036359.5030359.5027776.32

35000

1155483735276220490112186320960265317960265317957498001855000

Tổng cộng 141964.3 4423859979

Số nguyên liệu trên được đưa vào sản xuất, định mức chế biến được theo dõi trên bảng kê định mức bán thành phẩm như sau:

BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC BÁN THÀNH PHẨM DỆT Công đoạn: Dệt

Tên khănĐịnh mức

tiêu hao sợiNăng suất

(kh/ca/máy)Chất lượng

(%A)Dệt ATM

1. K28x28/2 (TT)2. J38,5x74,5/18/19, J38,5x74,6/163. K65 x130/134. K70x145/1; K70x150/15. AC/16(TT)

1,231,19

1,041,091,08

200

3019

18m/ca/máy

94

887881

Dệt kiếm K89x152,5/4/5/6 (điều chỉnh ) 1,11 25 73,3

Chi phí nguyên vật liệu tăng thường do: các nguyên nhân giá mua nguyên liệu cao hoặc định mức chế biến tăng. Giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc rất lớn vào thị trường, ngoài tầm kiểm soát của công ty. Song giá của nguyên vật liệu tăng nếu bộ phận thu mua đánh giá nguyên liệu xấu thành nguyên liệu tốt. Mặt khác qua bảng kê định mức bán thành phẩm giúp cho bộ phận kinh doanh kiểm soát được tình hình thực hiện định mức tiêu hao về nguyên liệu.

Từ bảng kê định mức bán thành phẩm thống kê phân xưởng sẽ lên báo cáo kết quả sản xuất như sau:

BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤTPhân xưởng dệt Loại nguyên liệu: Sợi Cotton 32/2Số lượng: 25017. Thành tiền : 909605611,5.Ngày nhập nguyên liệu: 3/7 ngày sản xuất 5/7Thành phẩm: khăn

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

37

TT Tên mặt hàngQuy cách (m/chiếc)

Trọng lượng (gr/ch)

Số lượng

Ghi chú

12345678

KD28x40KM28x41/6KM28/41/2KT34x75/1KT40x80KT45x100KT60x120/8KT65/120/4

28x4028x4128/4134x7540x8045x10060x12065/120

25,029,048,090,078,0120,0250,0250,0

50.000100.000150.00050.00050.0003.0001.000

30.000

Đủ 3 màuDệt mộc

Đủ 5 màuĐủ 5 màuDệt mộcDệt mộc

Hồng + camDệt mộc

Kiểm soát chi phí nguyên liệu mua vào qua bảng kê nguyên liệu mua vào với bảng kê định mức chi phí đã giúp cho việc kiểm soát được số lượng và chất lượng của vật liệu mua vào, là căn cứ để quy trách nhiệm cho từng bộ phận hoạt động liên quan. Đây là khâu rất quan trọng và rất khó quản lý, để xảy ra vấn đề tiêu cực.

2.2. Các báo cáo về lao độngTrong điều kiện hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 đều sử dụng lao

động thủ công trong toàn bộ các giai đoạn của quy trình sản xuất (sản phẩm may mặc)

Vì vậy ngoài chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thì chi phí về lao động cũng là một trong những chi phí cơ bản.

Kiểm soát chi phí lao động chính là kiểm soát đơn giá lương, thời gian làm việc của người lao động qua bảng chấm công, kiểm soát năng suất lao động thông qua báo cáo thực hiện các bộ phận.

Quy trình kiểm soát chi phí lao động như sau:

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

38

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ LAO ĐỘNG

TT Loại báo cáo Bộ phận lập Nội dung kiểm soát1 Bảng định mức đơn giá

lương Bộ phận tổ chức hành chính

Kiểm soát chi phí tiền lương ở từng bộ phận

2 Báo cáo kết quả thực hiện của các bộ phận cung cấp

Tổ hoặc bộ phận theo từng hoạt động

Kiểm soát năng suất lao động của từng bộ phận

3 Bảng theo dõi lao động Thống kê của tổ bộ phận

Kiểm soát thời gian lao động và năng suất của từng nhân viên theo từng ngày

4 Bảng chấm công Thống kê tổ hoặc bộ phận

Kiểm soát tiển công, ngày công lao động trong tháng

5 Bảng thanh toán lương chi tiết

Thống kê tổ hoặc bộ phận được

Kiểm soát tiển công, ngày công lao động trong tháng

Cụ thể nội dung các báo cáo về lao động của Công ty Dệt may 29/3 như sau: BẢNG ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ LƯƠNG Ở CÔNG ĐOẠN HOÀN THÀNH DỆT

TT Loại khăn

Đơn giáMay

Kiểm hoá

Xếp gói

Đóng thùng

XK/NDRd Md Rn Mn Tổng

1 K28x2//2(TT) 4 5 4,5 34 47,5 13 - 16192 J38,5x74,5/18/19 5 12 7 37 61 20,5 485 2200,16193 K65x130/13 12,5 25,5 14 62 114 30,5 - 17004 K70x145/1 17 30 20 80 147 30,5 - 17005 K70x150/1 17 30 20 80 147 30,5 - 17006 K89x152,5/6 22 75 30 168 295 87 548 1700,1700

Đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng: đơn giá lương cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí tiền lương. Đơn giá lương tính cho người lao động trên cơ sở năng suất tổ và ngày công lao động từng người, vì vậy báo cáo kết quả sản xuất của từng tổ và bảng theo dõi thời gian lao động là căn cứ để kiểm soát năng suất và chất lượng công việc của từng bộ phận sản xuất và từng người lao động. Cụ thể báo cáo kết quả sản xuất của các tổ như sau:

BẢNG BÁO CÁO SẢN XUẤT CỦA TỔ MAY 1

TT Loại khăn

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

39

Sản lượng hoàn thành

Ghi chúTên khănKCS chuyển

lên

123456789...

28*41/228*41/625/10

40.5*6/430/1235*7030/17

34*75/375/1

...

248557544167900279002177662611214003920

112914...

24902958478790021776626112140052803130

121724...

Báo cáo sản xuất của tổ sẽ là căn cứ để tính lương cho các tổ (dựa vào sản lượng sản xuất và đơn giá lương từng công đoạn sản xuất của tổ đảm nhiệm)

Từ báo cáo sản xuất các tổ để tính ra tiền lương cho từng người công nhân tại Công ty Dệt may 29/3 sử dụng các bảng chấm công và bảng theo dõi lao động rồi căn cứ vào bảng chấm công và bảng theo dõi lao động để lập bảng thanh toán lương chi tiết.

Các bảng được theo dõi riêng cho từng bộ phận như sau:

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

41

BẢNG THEO DÕI LAO ĐỘNGBộ phận May 1 Tháng 3/2005

Loại khănTên nhân

công

28*41/2 28*41/6 40.5*6/4 30/12 35*70... TổngĐ

GSL TT ĐG SL TT ĐG SL TT ĐG SL TT ĐG SL TT

HuệLộc Thu Thuỷ Thanh ThuỷThuThương BKim Thuỷ...

6,5.....................

1544116131982411487222054290...

10036755220787156743167214334278400...

7.....................

7191827176362151765333...

503612805016444815081236

02328

...

25.....................

47435442496755...

1161106213981035121516681359

...

5.....................

51851193

1140180696320...

25882552468570090434801604

...

45.....................

4336............

220155150265

-5010...

...

...

...

...

...

...

...

...

700.300

605.400

846.200

714.400

504.400

702.400

510.600

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

42

Công ty dệt may 29/3 BẢNG CHẤM CÔNG Đơn vị: Xí nghiệp dệt Tháng 7/2004Bộ phận: May

TT Họ và tên Mã

Ngày trong tháng Quy ra côngNghỉ K0 lý

do

Ghi chú1 2 3 ... 30 31

Công thời gian

K sản

phẩm

Thêm giờ

F,R L,H

70% lươn

g

BHXH Cô,Ô

R0

A B C 1 2 3 ... 30 31 32 33 34 35 36 37 38 391 Phạm Thị A 8 8 4 ... 8 8 25,52 Bùi Văn B 8 F Ô ... Ô 8 23 1 2

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

43

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHI TIẾT Tháng 3/2005

TT

Họ và tênMã

NV

Lương cơ bản

Lương ngày

Ngày công trong tháng Lương chi tiết Lương Lương khác

Tổng thu nhậ

p

Khấu trừ

CCòn đượ

c lĩnh

GGhi chú

Hệ số

Lương cơ bản

Lương cơ

bản

Thực tế

FRL

PÔ.Cô

NS

Ro

Xếp loại

Công ty Trả

Lương SP

Lương ngoài

SP

Lương phụ

Ngày

công

Tổng lương

Lương phép

Phụ cấp

Khác

BHXH 5%

BHYT 1%

Khác

Tổng

khấu

trừHV

Công

TiềnCông

Tiền

Công

TiềnNgà

yTiề

n1 Đặng Thị

Tuyết T03

62.54 7366

002833

13414

40,5

A 32 1092600

32 1092600

1.5 42500

1135100

36800

7400

44200

1090900

2 Lê Thị Hương H027

2.01 582900

22419

27

0

3 Huỳnh T. Thu Huệ

H247

1.58 458200

17623

26426

0,5

A 26.5 700300

26.5 700300

1.5 26400

726700

22900

4600

27500

699200

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

44

Việc kiểm soát chi phí lao động ở đây không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà có thể gia tăng các chi phí trên cơ sở đem lại hiệu quả, thể hiện việc tăng năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí tính trên đơn vị sản phẩm.

2.3. Báo cáo về vật tưBáo cáo vật tư nhằm theo dõi lượng vật tư được xuất dùng đưa vào sản

xuất cung cấp thông tin về chi phí vật tư, qua đó đánh giá tình hình sử dụng vật tư tại phân xưởng so với định mức là tiết kiệm hay lãng phí nhằm xác định trách nhiệm vật chất cho bộ phận sử dụng.

Để quản lý và kiểm soát đối với các loại vật tư khi xuất dùng tránh mất mát hư hỏng... các phân xưởng khi nhận vật tư và phục vụ sản xuất, người nhận phải ký vào phiếu xuất vật tư và viết phiếu vật tư sử dụng cho sản xuất hay các phòng ban liên quan trên phiếu phải có xác nhận của thủ kho, quản đốc phân xưởng, giúp cho việc quy trách nhiệm về sau: phiếu theo dõi vật tư sử dụng cho sản xuất theo mẫu sau:

PHIẾU THEO DÕI VẬT TƯ Từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 6 năm 2004

TT Tên vật tư ĐVTSố

lượngĐịnh mức

Thừa (thiếu)

Ghi chú

1234567

Dao cắtBăng keo Kéo Inox Chỉ Thùng carton 30x10Găng tay Nút

Cái CuộnCái

CuộnCáiCái

Chiếc

153517502015120

153217452015110

+3

+5

+5

Cột đối chiếu thừa thiếu so với định mức được sử dụng để theo dõi vật tư lãng phí hay tiết kiệm, giúp cho việc xác định nguyên nhân, trách nhiệm của bộ phận phục vụ cho kiểm soát và quản lý vật tư ở từng bộ phận sử dụng cụ thể.

2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo sản phẩmĐịnh kỳ hàng tháng các báo cáo kết quả tính theo sản phẩm định kỳ

hàng tháng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở ra quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của công ty trong tình huống lợi nhuận kinh doanh của công ty có chiều hướng bất lợi.

Doanh thu theo sản phẩm được bộ phận kế toán tiêu thụ của đơn vị theo dõi cụ thể tại công ty Dệt may 29/3 cách tính kết quả kinh doanh như sau:

KQ = DT - CF DT: Doanh thu ước tính tính theo giá bán (FOB) CF: Tổng chi phí bao gồm chi phí nguyên liệu và các chi phí chế biến.

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

45

Doanh thu căn cứ vào lượng sản phẩm đã sản xuất hoàn thành được cung cấp bởi các báo cáo của xí nghiệp dệt và xí nghiệp may và giá bán theo hợp đồng.

Chi phí nguyên liệu được tổng hợp các bảng kê nguyên liệu do thống kê nguyên liệu báo cáo.

Các chi phí gia công được báo cáo tổng hợp phí (Bảng 1.1) hàng tháng do kế toán tổng hợp cung cấp rồi sau đó phân bổ cho từng loại theo tiêu thức sản lượng sản xuất.

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍTháng 1/2004

(ĐVT: 1.000đ) STT Diễn giải Số tiền

AI12II123456789

III1234

IV12345678

Tổng chi phí (I+II+III+IV)Lương, BHXH,BHYT,KPCĐLươngBHXH,BHYT,KPCĐChi phí sản xuất chung Khấu hao cơ bảnĐiệnNước Sửa chữa bảo dưỡng Công cụ dụng cụ Vật tư sản xuất Thuê ngoài gia công Ca 3 + độc hại Chi phí khác Chi phí tiêu thụ Vận chuyển, bốc vác Vật liệu, bao bì Phí kiểm hoá Chi phí khácChi phí quản lý Vật liệu quản lý Điện thoại, fax, internetDự phòngPhí tiếp tân, khánh tiết...Công tác phí Đồ dùng văn phòngLãi vay ngân hàng Phí chuyển tiền

1491053,77517037,15

43448582552,15

685407,82299450

161924,4848210,32

3118,837685,5

504458530,3737685,5

38357,8547775,6723168,3915569,54

3209,25828,54

240833,133549,8

13430,0515600

24558,445889,56

708282119

4435,25

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

46

9 Chi phí khác 81169,03

Như vậy, tại Công ty Dệt may 29/3 lập báo cáo kết quả kinh doanh như sau:

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

47

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANHTừ ngày 1 đến ngày 31/01/2004

TT Mặt hàngLượng nguyên liệu (kg)

Giá trị nguyên

liệu (USD)

Đơn giá trung bình

Lương Tphẩm

(kg hoặc chiếc)

Giá bán

(USD)

Doanh thu

(USD)

Phí gia công

(USD)

Lãi (lỗ) đồng

(USD)

Quy VN đồng

1 Khăn bông 80587,14 185350,4 36359,50 65518 4,95 324314,1 211225,5 113088,6 17868003002 SP May mặc

theo giá FOB21725 73425 53400 16500 6,64 109560 25575 10560 166848000

3 SP May mặc theo giá gia công

275000 467500 423500 44000 695200000

Tổng cộng 258775,4 901374,1 660300,5 167648,6 2648848300

Từ bảng trên có thể đánh giá được kết quả kinh doanh từng mặt hàng, giúp doanh nghiệp xác định được nguyên nhân của hiện tượng lợi nhuận giảm sút hoặc thua lỗ có biện pháp điều chỉnh và kiểm soát chi phí đối với những mặt hàng bị thua lỗ hoặc không có lợi nhuận.

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

48

Chương III: HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

1. Ưu điểm Công ty bước đầu triển khai công tác kế toán quản trị chi phí với hai chức

năng chính là lập dự toán và kiểm soát chi phí thông qua lập các báo cáo bộ phận. Nội dung công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty thông qua lập dự toán, lập các báo cáo bộ phận đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị trong việc kiểm soát, xem xét đánh giá chi phí và xác định trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Đặc biệt thông qua công tác lập dự toán giá thành đã giúp cho nhà quản trị nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại bộ phận sản xuất.

Báo cáo bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 đã phần nào đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí về định mức nguyên liệu, cung cấp thông tin cho việc tính lương cho người lao động. Tuy nhiên việc hình thành còn mang tính tự phát và bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn trên cơ sở kế thừa các phương pháp lập kế hoạch của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dẫn đến việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán và lập báo cáo kiểm soát bộ phận không khỏi những hạn chế nhất định trong điều kiện công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh.

2. Nhược điểm* Dự toán chi phí: Phương pháp lập kế hoạch giá thành tại công ty sử

dụng là phương pháp tính giá toàn bộ chi phí đơn vị sản phẩm dự kiến bao gồm toàn bộ các chi phí nguyên liệu, nhân công và các chi phí sản xuất chung khác được phân bổ theo mức sản lượng dự kiến sản xuất cả năm. Tuy nhiên trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi khi đó các định phí sản xuất chung tính cho đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi đó chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính xác, điều này ảnh hưởng đến các quyết định về giá bán sản phẩm không sát với chi phí thực tế và thiếu tính cạnh tranh.

Thực chất kế hoạch giá thành tại công ty là kế hoạch tĩnh trong khi dệt may là một ngành cạnh tranh cả về thị trường nguyên liệu và thị trường sản phẩm, giá nguyên liệu biến động lên xuống thất thường do tính mùa vụ và điều kiện thời tiết khí hậu. Đồng thời do cạnh tranh nên sản lượng sản xuất trong năm cũng có sự thay đổi. Tất cả những nhân tố này làm kế hoạch giá thành tính vào thời điểm đầy kỳ là không phù hợp bởi vì nó thiếu tính chủ động linh hoạt trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kinh doanh.

* Các báo cáo kiểm soát chi phí bộ phận:Các báo cáo bộ phận hiện tại của công ty chưa thực hiện việc kiểm soát

một cách toàn diện, mặt khác công ty cũng chưa tiến hành lập bảng kê phân tích chi phí để có thể đánh giá chi phí phát sinh theo từng nhân tố ảnh hưởng một

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

49cách chính xác hơn từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng hay giảm phục vụ yêu cầu kiểm soát của cấp quản trị.

Còn đối với báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận cung cấp thông tin về lãi lỗ của từng mặt hàng kinh doanh chưa đảm bảo tính chính xác do sự san bằng các chi phí sản xuất chung khi chọn tiêu thức phân bổ đồng nhất cho tất cả các chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến. Mặt khác báo cáo cũng chưa mở ra được những tình huống, nếu với mức chi phí hiện hành, thì việc thay đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm do công ty nhận thêm những hợp đồng, gia công thêm hay cắt giảm việc sản xuất những mặt hàng có mức lỗ cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ thay đổi như thế nào, liệu có mang lại thêm cho công ty những lợi ích từ chính những quyết định đó không. Nói cách khác báo cáo hiệu quả kinh doanh của công ty hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo của các nhà quản trị.

Xuất phát từ những lý do trên đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/

Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác lập dự toán chi phí và báo cáo bộ phận tại Công ty dệt may 29/3, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như sau:

- Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí. - Hoàn thiện công tác lập báo cáo bộ phận phục vụ yêu cầu quản trị. 1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phíNhư đã phân tích ở phần thực trạng mặt hạn chế cơ bản của các dự toán

chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là nó chưa đảm bảo tính linh hoạt, chủ đọng cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định ở những tình huống và quy mô hoạt động khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán linh hoạt trong những điều kiện có quy mô hoạt động khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.

+ Thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử: Chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý công ty, lương bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện, nước, điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...

Căn cứ vào tài liệu chi tiết của KTTC, chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí theo bảng sau:

BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍSố hiệu

TKLoại chi phí

Biến phí

Định phí

Chi phí hỗn hợp

6211621262262716279

Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụLương công nhân và các khoản trích theo lương Lương quản lý và các khoản trích theo lương Bồi dưỡng độc hại

xxx

x x

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

5062746273627762776277627864116412641364146415641664176421642264236424642564276428642864286428

Khấu hao TSCĐChi phí dụng cụĐiệnNước Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên Các chi phí bằng tiền khác (PCCC...)Lương nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dung cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐChi phí bảo hành Chi phí bằng tiền khác Chi phí vận chuyển, bốc vác, xuất khanChi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí lãi vay Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị Công tác phí Quảng cáo, y tế, đào tạo

x

x

x

xx

xxx

xxxx

xxxxxxxxxx

xx

Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ, khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.

Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3 có hai loại chi phí hỗn hợp cần phải tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở phân xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢPTừ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003

ĐVT: 1000đ

ThángSản lượng sản xuất (kg) (X)

Tổng chi phí điện (Y)

Tổng chi phí nước

789101112

53584,699069,36

129218,89151820,0293917,6997347,24

65049,5876107,76

109604,35155938,87123303,34116724,48

33905,6532936,1125970,7939118,344160,66

36910,32

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

51Tổng 624957,8 646728,38 173000,74Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí

và định phí trong từng loại chi phí kết quả như sau:

Chi phíBiến phí đơn vị

(1000đ)Định phí tính cho 1

tháng (1000đ)ĐiệnNước

0,9250,053

15505,3531065,67

Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt may giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.

+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so sánh sẽ thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.

Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc sau:+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch. + Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô

hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)Biến phí đơn vị kế hoạch = Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế: Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị kế

hoạchĐối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do

mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí chưa thay đổi.

Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa thực tiễn hơn do chi phí thực tế và kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.

Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may 29/3 được thực hiện như sau:

- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.

- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

52- Đối với biến phí sản xuất chung như: biến phí điện, nước, vận chuyển

bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và kết quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.

- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận: + Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp

cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được một phần định phí nằm trong tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.

+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 tháng xác định được dự toán chi phí ước tính cho 1 tháng.

Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng 01/2004 của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:

BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬTháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)

TT Diễn giải Chi phí Biến phí Định phíI12II123456789

III1234

IV123456789

Lương, BHXH,BHYT,KPCĐLươngBHXH,BHYT,KPCĐChi phí sản xuất chung Khấu hao cơ bảnĐiệnNước Sửa chữa bảo dưỡng Công cụ dụng cụ Vật tư sản xuất Thuê ngoài gia công Ca 3 + độc hại Chi phí khác Chi phí tiêu thụ Vận chuyển, bốc vác Vật liệu, bao bì Phí kiểm hoá Chi phí khácChi phí quản lý Vật liệu quản lý Điện thoại, fax, internetDự phòngPhí tiếp tân, khánh tiết...Công tác phí Đồ dùng văn phòngLãi vay ngân hàng Phí chuyển tiền

517037,15434485

82552,15685407,82

299450161924,4848210,32

3118,837685,5

504458530,3737685,5

38357,8547775,6723168,3915569,54

3209,25828,54

240833,133549,8

13430,0515600

24558,445889,56

708282119

4435,2581169,03

427158,75358956,9368201,816172094,15

146419,1317144,65

8330,37

41947,1323168,3915569,54

3209,2

4435,25

4435,25

89878,4075528,0714350,33

513313,67299450

15505,3531064,67

3118,837685,5

50445

37685,538357,855828,54

5828,54236397,88

3549,813430,05

1560027558,445889,56

708282119

81169,03

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

53Chi phí khácTổng

843418,49

Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị như sau:

+ Biến phí sản xuất chung : = 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông

+ Biến phí tiêu thụ : = 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông

+ Biến phí quản lý : = 0,068 ngàn đồng/1kg khăn bông

Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

54

BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNGTháng 1/2004

ĐVT: đồng

TT Mặt hàngSản

lượng (kg)

Biến phí nguyên liệu Biến phí tiền lương Biến phí sản

xuất chung

Cộng biến phí sản xuất

Định mức

Đơn giáThành

tiềnĐơn giá

BHXH,BHYT, KPCĐ

Cộng

12345

K28x2812J38,5x74,5K65x130/13K70x145/1K70x150/1

485573324500

12375762

1,231,191,041,091,08

27127,230873,336600

36359,527776,3

3325636914380723956730129

79707203862663445842

15141368163912051111

948485711026575496952

26302630263026302630

4537048115509674974639711

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

55

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CHO CÁC MẶT HÀNG ĐVT: 1000đ

TT Mặt hàngBiến

phí SX

Biến phí

quản lý

Biến phí tiêu thụ

Cộng biến phí

Tổng định phí

Sản lượng thực tế SL giảm 15% SL tăng 15%

SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị

12345

K28x2812J38,5x74,5K65x130/13K70x145/1K70x150/1Tổng

45,37048,11550,96749,74639,711

0,0680,0680,0680,0680,068

0,640,640,640,640,64

46,07848,82351,67550,45440,419

843418,49

485573324500

12375762

65518

58,98261,72364,57563,33453,319

41273,452825,4

42510518,75

647,755690,3

61,2664,00366,85565,63455,599

55840,553822,6

37514231,25

876,373345,7

37,29860,04362,89561,67451,639

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

56

Như vậy trên cơ sở bảng dự toán chi phí linh hoạt giúp doanh nghiệp có thể xác định được chi phí đơn vị ở các tình huống khác nhau, khi quy mô sản xuất gia tăng hoặc thu hẹp kéo theo chi phí đơn vị cũng thay đổi. Như quan sát bảng dự toán trên đây ta thấy khăn bông loại 28x28/2 với mức sản lượng là 48557 (kg) chi phí đơn vị dự toán là 58,982 (ngàn đồng)/1kg, nhưng nếu sản lượng giảm 15% chi phí đơn vị là 61,26 (ngàn đồng/kg) ngược lại nếu sản lượng tăng 15% chi phí đơn vị giảm còn 37,298. Rõ ràng trong trường hợp sản lượng gia tăng sẽ làm cho chi phí đơn vị giảm do doanh nghiệp có thể chấp nhận mức giá trong hợp đồng thấp hơn vẫn có lãi. Đây là cơ sở quyết định giá bán trong những điều kiện sản xuất thay đổi.

+ Xây dựng phương trình chi phí. Trên cơ sở xác định được biến phí đơn vị và dự toán tổng thể định phí

chung. Có thể xác định phương trình chi phí đơn vị sản phẩm như sau: Ci = Ai + B/Q

Trong đó:Ci: chi phí dự toán cho đơn vị sản phẩm i. Ai: biến phí đơn vị sản phẩm B: Tổng định phí dự toán cả năm Q: Sản lượng dự kiến sản xuất năm kế hoạch

Phương trình trên có thể dự toán nhanh chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm cụ thể: phương pháp lập dự toán nhanh căn cứ phương trình chi phí thường được áp dụng trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho các quyết định lựa chọn giá bán khi đàm phán ký kết hợp đồng.

2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị

Mặc dù các báo cáo bộ phận của Công ty Dệt may 29/3 đã phần nào đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí về định mức nguyên liệu, cung cấp thông tin cho việc tính lương của người lao động, song nó chưa chỉ rõ chiều hướng biến động của các chi phí và nguyên nhân của các biến động, chưa thực sự gắn được trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát chi phí. Đứng trên góc độ khai thác các kỹ thuật phân tích của kế toán quản trị em xin đưa ra một số phương hướng hoàn thiện các báo cáo như sau:

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

57

2.1. Hoàn thiện báo cáo về nguyên liệuChi phí nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu

hao và đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay đổi thì bộ phận thu mua phải có trách nhiệm giải thích, nếu có biến động về định mức tiêu hao nguyên liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận sản xuất song cũng có thể thuộc về bộ phận thu mua vào kém, dẫn đến làm tăng định mức. Thực tế hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 việc cung cấp thông tin cho công tác kiểm soát chi phí nguyên liệu qua các phiếu tiếp nhận nguyên liệu và bảng kê nguyên liệu chưa đáp ứng được yêu cầu xác định trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên quan. Do vậy em xin đề xuất ý kiến là kèm theo bảng kê nguyên liệu là bảng kê phân tích chi phí nguyên liệu nhằm xác định mức biến động về định mức hay đơn giá nguyên liệu, trên cơ sở xem xét sự biến động về định mức nguyên liệu có thể đánh giá được một trong những làm tăng định mức có thể do chất lượng nguyên liệu khi mua vào hoặc do cách đánh giá phân loại của bộ phận thu mua là không chính xác hoặc lãng phí trong khâu sản xuất hay do trình độ và tay nghề công nhân kém, sự biến động tăng về giá cũng phải được xem xét do nguyên nhân khách quan hay chủ quan để có quyết định điều chỉnh kịp thời. Ngoài các báo cáo kiểm soát chi phí nguyên liệu hiện tại của công ty Dệt may 29/3 bộ phận kế toán nguyên liệu căn cứ vào bảng kê nguyên liệu, bảng kê định mức bán thành phẩm và báo cáo kết quả sản xuất của phân xưởng để lập bảng phân tích chi phí nguyên liệu theo mẫu sau.:

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU

Chỉ tiêu

K28x28/2 K38,5x74,5

Dự toán

Thực

hiện

Chênh

lệch

Mức độ ảnh

hưởng

Dự toán

Thực

hiện

Chênh

lệch

Mức độ ảnh

hưởng1. SLSPSX (kg) 2. Định mức tiêu hao(kg)

- Sợi cotton 20/1

- Sợi cotton 20/23. Đơn giá NVL

- Sợi cotton 20/1

- Sợi cotton 20/2

48557

1,23

27127,2

49070

1,25

28000

+513

+0,02

+872,8

17116991,9

26622634,1

82835370

3324

1,19

30873,3

3254

1,2

28559

-70

+0,01

-2314,

3

-2571745,

89

1004617,182

-9036878,

64

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

58

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp so sánh hoặc thay thế liên hoàn.

Ví dụ: Mức độ ảnh của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất (K28*2812) được xác định như sau:

Ta có: CPNVL = SLSPSX x Định mức tiêu hao x Đơn giá NVL CPNVL - SLSPSX = (SLSPSX1 - SLSPSX0) x Định mức tiêu hao x

Đơn giá NVL.= (+531) . 1,23 . 27127,2 = 17116991,93Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra

những biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả nguyên liệu, bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để kiểm soát.

2.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao độngCông tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay

tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua bảng chấm công và báo cáo sản xuất của các tổ sản xuất. Nó chỉ mới cung cấp thông tin cho việc tính lương chưa đi vào phân tích và đánh giá những biến động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi.

Để đáp ứng được yêu cầu trên công ty nên sử dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:

Chỉ tiêuKế hoạch

năm 2004

Thực tế năm 2004

Mức chênh lệch

Tỷ lệ (%) chênh lệch

Mức độ ảnh

hưởng (trđ)

1. Giá trị sản xuất (triệu đồng) 2. Tổng CP nhân công trực tiếp 3. Số LĐ bình quân (người) 4. CP nhân công bình quân cho một lao động (triệu đồng) 5. Năng suất LĐ b/quân(triệu đ)6. Tỷ trọng CPNCTT (%)

93.00048.0004.000

12

23,2551,61

93473483104010

12,047

23,3151,68

+473+310+10

+0,047

+0,06-0,07

+0,51+0,65+0,25+0,39

0,258-0,136

244,13

188,47

-1121676

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:

TCPNCTT - GTSX = (GTSX1 - GTSX0) x x CPNC0

= (93473 - 93000) 12 = 244,13 (trđ)

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

59

TCPNCTT - NSLĐ = (GTSX1 x x CPNC0

= 93473 12 = -1121676(trđ)

TCPNCTT - CPNC = (GTSX1 x x (CPNC1 - CPNC0)

= 93473 (12,047 - 12) = 188,47 (trđ)

Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức tăng, giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất qua đó để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động. Mặt khác mức tăng năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với mức tăng chi phí nhân công trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tính trên giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả lương cho người lao động có hiệu quả so với kế hoạch hay không, có đảm bảo kết hợp lợi ích của công ty với lợi ích của người lao động. Đồng thời cũng cho thấy công ty có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp, từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.

2.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chungHiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 báo cáo phân xưởng nhằm kiểm

soát chi phí mới chỉ dừng lại ở báo cáo về nguyên liệu, báo cáo về lao động và báo cáo vật tư. Song thực tế chi phí phát sinh ở phân xưởng không chỉ bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật tư, lao động mà còn bao gồm các chi phí như điện, nước, khấu hao TSCĐ, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, lương của bộ phận quản lý phân xưởng. Để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung doanh nghiệp lập bảng kê phân tích chi phí sản xuất chung như sau:

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

60

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Chỉ tiêu Thực tế Dự toá nTổng chênh lệch

Mức độ ảnh hưởngCL do

giáCL do lương

1. Biến phí SXC - Biến phí điện- Biến phí nước - Thuê ngoài gia công 2. Định phí SX chung - Lương- Khấu hao TSCĐ- Sửa chữa- Công cụ dụng cụ

12059922689

405555

66839265000

2132433945

12000020000

400000

700002650002243230000

+5992689-445

+31610

1108+3945

+399+2389

-620

00

+1108+3945

+2000

+175

+31610

Cộng 935951 933432 +11057 +7521 +3536

Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.

Ngoài các chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất thì tại bộ phận quản lý và bộ phận bán hàng tại công ty để kiểm soát và đánh giá các chi phí ở các bộ phận này công ty cùng lập các báo cáo phân tích tương tự. Tuy nhiên tiêu thức đo lường đánh giá các chi phí quản lý và chi phí bán hàng có thể khác với chi phí sản xuất chung bởi vì đây là các chi phí thời kỳ, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy khi đánh giá các chi phí trên phải đặt trong mối tương quan với sản lượng tiêu thụ còn chi phí chung được đặt trong mối tương quan với sản lượng sản xuất.

2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư đảm phí

Như phân tích ở phần thực trạng ta thấy báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận của Công ty Dệt may 29/3 có những mặt hạn chế sau:

Phạm vi xác định chi phí để tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đôi lúc chưa chính xác do dựa vào bảng tổng hợp chi phí của phòng kế toán để làm căn cứ tính, vì vậy sẽ có những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng lại liên quan đến sản phẩm của kỳ trước hoặc kỳ sau và ngược lại có thể có những chi phí của sản phẩm kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ trước. Điều này vi phạm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí để tính lãi lỗ.

Vì vậy để khắc phục những tồn tại trên cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh đảm bảo chính xác hơn cho việc ra quyết định của các nhà quản trị cấp cao, công ty có thể áp dụng phương pháp lập kết quả kinh doanh bộ

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

61

phận theo phương pháp trực tiếp cho từng sản phẩm cụ thể. Hay phương pháp số dư đảm phí.

Để lập báo cáo theo phương pháp này chi phí của công ty cần được phân theo cách ứng xử. Mặt khác công ty cần xác định rõ phạm vi chi phí tính vào báo cáo, chỉ tính phần chi phí liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ. Điều đó có nghĩa là phải tách những chi phí phát sinh kỳ này nhưng liên quan đến sản phẩm của các kỳ khác và cộng thêm vào các chi phí có thể đã phát sinh kỳ trước hoặc chưa phát sinh kỳ này nhưng liên quan đến sản phẩm sản xuất kỳ này. Các chi phí liên quan trực tiếp đến bộ phận thì tính trực tiếp cho bộ phận các chi phí chung liên quan đến nhiều bộ phận thì được phân bổ theo tiêu thức hợp lý hoặc không nên phân bổ. Đối với Công ty Dệt may 29/3 thì tốt nhất là không nên phân bổ vì phân bổ chi phí chung sẽ khó đảm bảo tính chính xác và tạo ra sự sai lệch kết quả kinh doanh từng mặt hàng. Doanh thu của bộ phận sẽ được so sánh lần lượt với biến phí rồi đến định phí. Phần chênh lệch giữa doanh thu bộ phận trừ đi biến phí bộ phận chính là số dư đảm phí, nó phản ánh mức đóng góp của bộ phận vào việc tạo ra mức lợi nhuận chung toàn công ty.

Dựa trên nguyên tắc chung của báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận lập theo phương pháp trực tiếp, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Dệt may 29/3 được lập theo phương pháp số dư đảm phí như sau:

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

62

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH BỘ PHẬN DỆTTừ ngày 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2004

Tỷ giá 15800(ĐVT: USD)

TT Mặt hàng

Lượng thành phẩm (Kg)

Giá bán

(USD)

Doanh thu

(USD)

Tổng biến phí

(1000đ)

Số dư đảm phí

(1000đ)

Tỷ lệ số dư

đảm phí (%)

Tổng định phí

12345

K28*28/2J38,5x74,5K65x130/13K70x145/1K70x150/1

485573324500

12975762

4,554,624,704,814,49

220934,3515356,88

235059623,755421,38

2237409,45162287,65

25837,5644368,2530799,278

1253353,380351,054

1129,25297687

23258,53

35,933,113,0431,6

43Tổng 65518 301686,36 2134779,13 84841849

Đối với báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận may thì cũng được lập tương tự như vậy.

Như vậy rõ ràng với hai báo cáo lập theo hai phương pháp khác nhau cho ra kết quả khác nhau và dẫn đến quyết định kinh doanh của nhà quản trị cũng khác nhau. Với phương pháp mà công ty hiện nay đang làm do việc phân bổ chi phí chung tính san bằng cho các sản phẩm theo giá bán đã che lấp phần đóng góp thực sự của từng loại sản phẩm và cho ra kết quả sai lệch về lợi nhuận của từng mặt hàng, điều đó dẫn đến các quyết định về việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh hoặc loại bỏ mặt hàng sẽ có những sai lầm.

Báo cáo bộ phận lập theo cách tính đảm phí sẽ giúp cho việc khắc phục được hạn chế cơ bản này đảm bảo các quyết định của ban giám đốc là chính xác và đem lại hiệu quả cao cho công ty.

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

63

Kết luận Việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán và

báo cáo kiểm soát bộ phận là vấn đề tương đối phức tạp. Chính yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải quan tâm đến vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi phí sao cho có thể cung cấp thông tin về chi phí một cách hữu ích nhất phục vụ cho chức năng của nhà quản trị. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí và báo cáo bộ phận không chỉ là vấn đề cần quan tâm ở tầm vi mô mà cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại của công ty, kiểm soát được chi phí và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Nhìn chung đề tài đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản của mục tiêu đã đề ra. Song kế toán quản trị còn là vấn đề hết sức mới mẻ với Việt Nam, việc triển khai công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty chưa đồng bộ, mang tính tự phát, thiếu kinh nghiệm. Các giải pháp được rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tế trong điều kiện sự phát triển không ngừng của lý luận và thực tế luôn có biến động thay đổi. Vì vậy sẽ còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn chỉnh hơn.

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

64

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

65

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2000), Giáo trình kế toán DNSX, NXB Tài chính.

2. Ngô Thế Chi (1998), Kế toán Chi phí, giá thành và kết quả kinh

doanh dịch vụ, NXB Thống kê Hà Nội.

3. Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương (1995), Kế toán quản trị và

Phân tích kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.

4. Phạm Văn Được (1995), Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong

các doanh nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội.

5. TS. Huỳnh Lợi - Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh - Kế toán

Quản trị. NXB Thống kê 2003.

6. Đặng Kim Cương (1994), Kế toán chi phí và nâng cao hiệu quả chi

tiêu.

8. Vương Đình Huệ - Đoàn Xuân Tiên (1999), Kế toán quản trị, NXB

Tài chính Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2003), Các văn bản pháp luật về kế toán, Thống kê

thuế, NXB Tài chính.

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

67

MỤC LỤC

Lời mở đầu .....................................................................................................1

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

CỦA DOANH NGHIỆPI. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí .............................2

1. Bản chất của kế toán quản trị ...................................................................22. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .......................................................23. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý .......................................34. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí .................4

II. Đặc điểm của chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ....51. Đặc điểm của chi phí ...............................................................................5 2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ........................................5

III. Nội dung của công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí trong KTQT chi phí của doanh nghiệp ...............................................................8

1. Lập dự toán chi phí sản xuất ....................................................................82. Kiểm tra, đánh giá thực hiện thực hiện chi phí thông qua các báo cáo

bộ phận ....................................................................................................113. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ..........18

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

A. Giới thiệu khái quát về Công ty Dệt may 29/3.......................................21I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Dệt may 29/3...........................21

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3...............212. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Dệt may 29/3...............................22

II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt may 29/3........221. Đặc điểm ngành dệt ...............................................................................232. Đặc điểm ngành may mặc ......................................................................23

III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dệt may 29/3 .................................241. Tổ chức sản xuất ...................................................................................24 2. Cơ cấu tổ chức quản lý ..........................................................................27

IV. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Dệt may 29/3 ...............281. Tổ chức bộ máy kế toán .........................................................................282. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán ...........283. Hình thức sổ kế toán ..............................................................................29

B. Thực trạng về công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 ..............................................................................30

1. Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Dệt may 29/3 ...................31

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

68

2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại công ty ....................................................................................................33

CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ

VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3I. Những ưu điểm và tồn tại của KTQT chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 ....45

1. Ưu điểm .................................................................................................452. Nhược điểm ...........................................................................................45

II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 .................................................46

1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí ................................................462. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản

trị ............................................................................................................54

Kết luận .........................................................................................................61

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

69

Lời mở đầuCùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các

yêu cầu về việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt tại các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, kế toán quản trị chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói riêng đã và đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị trường Dệt may hội nhập hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên của WTO sẽ khiến cho hàng dệt may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các thành viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường.

Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải kiểm soát được chi phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May 29/3 bước đầu tổ chức công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác kế toán quản trị chi phí.

Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng, xây dựng đến tổ chức thực hiện thì kế toán quản trị chi phí vẫn chưa có vị thế xứng đáng với vai trò và vị trí của nó trong quản trị doanh nghiệp hay nói cách khác là nó chưa được vận dụng và tổ chức thực hiện tại công ty với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế bởi lẻ nó còn mang nặng nội dung của KTTC, tự phát theo yêu cầu quản lý của đơn vị mà chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện.

Xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình thực tập em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Dệt May 29/3".

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

70

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

I. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ:

1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí:

1.1. Bản chất của kế toán quản trị:

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nhưng nếu đứng trên góc độ sử dụng thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:

"Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép, đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế có thể định hướng nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh".

Qua đó ta thấy rõ bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở mỗi tổ chức. Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin hướng về tương lai các nhà KTTC không thể đảm trách được. Đó là những thông tin được xử lý dựa vào những thành tựu của công cụ quản lý, phương tiện tính toán hiện đại nhằm tăng cường tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích nhưng đơn giản. Đồng thời kế toán quản trị hợp nhất với KTTC làm cho quy trình công việc kế toán hoàn thiện và phong phú hơn.

1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí:

Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì chúng ta nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí.

Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông tin đã xảy ra trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí làm căn cứ đề ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không.

Khác với KTTC, kế toán quản trị chi phí đơn thuần nhận thức chi phí như KTTC, chi phí ở kế toán quản trị còn được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định.

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

71

Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm quản lý chi phí được hìnhthành trong đơn vị.

Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra như thế nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến động chi phí thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra để điều chỉnh kịp thời. Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý.

2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý:

Thông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thôngtin kinh tế tài chính định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định vai trò của thông tin kế toán về chi phí với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những vấn đề cơ bản sau:

- Với chức năng lập kế hoạch: nhà quản trị phải thiết lập các loại dự toán, kế hoạch như: chiến lược sản xuất kinh doanh, dự toán ngân sách hoạt động hàng năm. Các kế hoạch dự toán được thực hiện dưới sự điều khiển của trưởng phòng kế toán và sự giúp đỡ của nhân viên kế toán.

Ví dụ thông qua dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung... giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn lực và hạn chế rủi ro trong kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.

- Với chức năng tổ chức và điều hành: là quá trình tạo ra cơ cấu mói quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức cùng phối hợp để đạt được mục tiêu chung của tổ chức kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin để thực hiện chức năng này thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong bộ máy hoạt động của tổ chức để giám sát việc thực hiện các kế hoạch chi phí đã đề ra trong từng khâu, từng bước công việc.

- Với chức năng kiểm tra: khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính khả thi đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch. Ví dụ: báo cáo chi phí, báo cáo tình hình thực hiện định mức.

Nếu giữa báo cáo thực hiện với mục tiêu đề ra có sự sai biệt lớn thì phải tiến hành điều tra để tìm hiểu nguyên nhân nhằm tìm ra hướng giải quyết.

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

72

- Với chức năng ra quyết định:

Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị, kế toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin, số liệu mà còn phải thực hiện với phân tích, đánh giá và nêu lên kiến nghị, đề xuất tư vấn cho các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp.

3. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí:

Có bốn phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản:

- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: Thông tin sẽ không phát huy hết tác dụng của nó nếu không có tiêu chuẩn để so sánh. Do vậy kế toán quản trị phải thiết kế thông tin dưới dạng những báo cáo có thể so sánh được làm cho thông tin có ích với nhà quản trị.

- Nhận diện và các cách phân loại chi phí:

Nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp và hữu ích, là một phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau nhằm thoả mãn yêu cầu của các nhà quản trị.

- Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp các thông tin có dạng đặc thù: phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng....

- Trình bày thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị: đây là cách trình bày dễ thấy, dễ hiểu, và rõ ràng nhất các mối quan hệ và xu hướng biến động của thông tin đang nghiên cứu.

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:

1. Bản chất của chi phí:

Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung, chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

73

Nếu như chi phí trong KTTC được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đứng trên phương diện kế toán quản trị thì chi phí được nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định với lý do này thì chi phí có thể là những phó tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào các chứng cứ.

2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:

Có nhiều cách phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:

2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:

Bao gồm:

- Chi phí nhân công.

- Chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác...

- Chi phí công cụ dụng cụ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.

- Chi phí khác bằng tiền.

2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục):

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung.

- Chi phí bán hàng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí khác.

2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:

- Chi phí thời kỳ.

- Chi phí sản phẩm.

2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

74

- Chi phí trực tiếp.

- Chi phí gián tiếp.

2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:

Đây là cách phân loại phổ biến nhất trong kế toán quản trị. Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp:

2.4.1. Biến phí:

Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ., số giờ máy vận hành. Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng.

Nếu khảo sát tỉ mẻ về biến phí, nhận thấy rằng biến phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau:

- Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỉ lệ thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Với các ứng xử tuyến tính theo biến động đơn vị và mức độ hoạt động nên điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta không chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực thụ.

- Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ: chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng... những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị tăng giảm đến một giới hạn nhất định.

Biến phí cấp bậc: thay đổi theo từng bậc vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát tốt biến phí cấp bậc cần phải:

- Xây dựng, hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương ứng.

- Lựa chọn mức độ hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp bậc tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi.

2.4.2. Định phí:

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

75

Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý là những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn nhất định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.

Khảo sát tỉ mỉ về định phí, nhận thấy định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

a. Định phí bắt buộc: là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài hạn như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng... hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là:

+ Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn.

Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ lúc khởi đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải hướng đến mục tiêu lâu dài.

b. Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát sinh gắn liền với quyết định hàng năm của nhà quản trị như: chi phí quảng cáo, nghiên cứu, giao tế. Về phương diện quản lý, nhà quản trị không bị ràng buộc nhiều bởi quyết định về định phí không bắt buộc. Định phí không bắt buộc có bản chất ngắn hạn trong những trường hợp cần thiết có thể bị cắt giảm.

2.4.3. Chi phí hỗn hợp:

Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí ở mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí và biến phí. Vì vậy để quản lý chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai phạm vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sáy chi tiết, tỉ mỉ tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành phải tăng công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng giảm xuống.

Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định, phân tích hoặc thực nghiệm. Dưới đây là các phương pháp cơ bản thường được sử dụng:

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

76

- Phương pháp cực đại - cực tiểu: còn được gọi là phương pháp chênh lệch, phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở khảo sát chi phí hỗn hợp ở điểm có mức độ hoạt động cao nhất và điểm có mức độ hoạt động thấp nhất. Chênh lệch chi phí giữa hai mức độ hoạt động được chia cho mức gia tăng mức độ hoạt động vì định mức biến phí đơn vị và tổng biến phí.

Sau đó loại trừ biến phí, chính là định phí trong thành phần chi phí hỗn hợp.

- Phương pháp bình phương bé nhất.

- Phương pháp đồ thị phân tán.

2.5. Các nhận diện khác về chi phí:

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.

- Chi phí chênh lệch

- Chi phí chìm

- Chi phí cơ hội

III. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:

1. Lập dự toán chi phí sản xuất :

1.1. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp:

Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác định nhu cầu về lowngj và giá đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất và dự toán về lịch thanh toán tiền mua nguyên vật liệu.

Dự toán chi phí sản xuất là phương tiện thông tin cung cấp cho các chức năng hoạch định và kiểm soát chi phí của nhà quản trị nhằm đo lường, chấn chỉnh quá trình tổ chức thực hiện chi phí trong từng bộ phận cụ thể đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các dự toán sau:

Dự toán lượng NVL

trực tiếp mua =

Dự toán NVLTT dùng cho sản xuất

+Dự toán

NVLTT tồn kho cuối kỳ

-Dự toán

NVLTT tồn kho đầu kỳ

Dự toán giá mua NVLTT

=Dự toán lượng NVLTT mua

xĐịnh mức giá

NVLTT

Dự toán tiền thanh = Dự toán giá mua x Tỷ lệ thanh toán

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

77

toán NVLTT NVLTT tiền trong từng kỳ

1.2. Dự toán nhân công trực tiếp:

Dự toán thời gian lao động (giờ)

=Dự toán CPSX

xĐịnh mức thời gian sản

xuất sản phẩm

Dự toán CPNC trực tiếp

=Dự toán thời gian lao động

xĐịnh mức giá của mỗi

đơn vị thời gian lao động

1.3. Dự toán chi phí sản xuất chung:

Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm dự toán biến phí sản xuất chung và dự toán chi phí sản xuất chung.

1.3.1. Dự toán biến phí sản xuất chung:

Trường hợp biến phí sản xuất chung được xây dựng theo từng yếu tố chi phí (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...) theo mỗi đơn vị hoạt động thì quá trình lập dự toán biến phí sản xuất chung được thực hiện tương tự như dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp.

Ví dụ: biến phí sản xuất chung cho 1 giờ máy hoạt động là 2000đ, dự toán số giờ máy hoạt động trong kỳ là 6000 giờ, dự toán biến phí sản xuất chung là 6000 x 2000 = 12.000.000đ

- Trường hợp biến phí sản xuất chung được xác định bằng một tỷ lệ trên biến phí trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp, tỷ lệ biến phí sản xuất để lập dự toán biến phí sản xuất chung.

Dự toán biến phí sản xuất chung

=Dự toán biến phí trực tiếp

xTỷ lệ biến phí sản xuất chung

1.3.2. Dự toán định phí sản xuất chung:

Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ vào định phí sản xuất chung hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định định phí sản xuất chung hàng quý.

Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung tuỳ ý, căn cứ vào hành động nhà quản trị xác định đó ta xác định được:

Dự toán chi phí sản xuất chung

=Dự toán biến phí sản xuất chung

+Dự toán định phí sản xuất chung

1.4. Dự toán chi phí bán hàng:

Dự toán biến phí bán = Dự toán số lượng x Định mức biến

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

78

hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng

1.4.2. Dự toán định phí bán hàng:

Dự toán định phí bán hàng được lập tương tự như lập dự toán định phí sản xuất chung. Điều này có nghĩa là dự toán định phí bán hàng chính là tổng hợp dự toán định phí bắt buộc và định phí quản trị cần thiết cho kỳ bán hàng.

Từ đó ta xác định:

Dự toán chi phí bán hàng

=Dự toán biến phí

bán hàng +

Dự toán định phí bán hàng

1.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

1.5.1. Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp:

Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp

=Dự toán biến phí trực tiếp

xTỷ lệ biến phí quản

lý doanh nghiệp

1.5.2. Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp:

Tương tự như dự toán định phí sản xuất chung:

Vậy:

Dự toán chi phí quản lý doanh

nghiệp =

Dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp

+Dự toán định phí

quản lý DN

Từ đầu đến giờ chúng ta giả định làm việc với ngân sách cố định nghĩa là các chi phí dự báo trong kỳ được giữ nguyên không đòi bất chấp mọi việc xảy ra trong thời kỳ đó. Mặc dù được lập tương đối đơn giản. Tuy nhiên nó không cung cấp đủ thông tin để ứng phó với các tình huống khác nhau, nhất là khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về quy mô, mức độ hoạt động để thích ứng với tình hình thực tế của thị trường. Vì vậy dự toán linh hoạt ra đời đã giúp cho nhà quản trị có nhiều thông tin hơn để ứng phó với các tình huóng sản xuất kinh doanh khác nhau.

Dự toán linh hoạt là dự toán được lập tương ứng với nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Việc đầu tiên phải làm khi hoạch định chi phí linh hoạt là phân loại chi phí thành:

- Chi phí cố định.

- Chi phí biến đổi.

Ví dụ:

Biến phí sản xuất: 50 triệu

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

79

Chi phí cố định : 50 triệu 2000 sản phẩm

=> Biến phí đơn vị: = 25.000 đồng/sản phẩm

Ngân sách linh hoạt:

Sản phẩm/ tiêu thụ

chi phí

Ngân sách 1

2000

100

Ngân sách 2

3000

(50 + 25.000 x 3.000) 125 triệu

2. Phương pháp kiểm tra và đánh giá thực hiện trung tâm chi phí:

Nội dung thứ hai của kế toán quản trị chi phí tập trung vào các chức năng kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện chi phí. Để thực hiện được chức năng này hiệu quả hơn các nhà quản trịđã áp dụng nguyên tắc và kỹ thuật của kế toán trách nhiệm. Bước cơ bản của quá trình triển khai hệ thống trách nhiệm là xác định trách nhiệm đối với từng loại chi phí. Trọng tâm của nội dung này chuyển từ việc lập dự toán sang kiểm tra đánh giá các kết quả thực tế trong mối quan hệ với kết quả kế hoạch hoặc dự toán đã xây dựng thông qua việc lập và sử dụng các báo cáo kế toán nội bộ.

Các báo cáo phải đảm bảo phục vụ tốt cho quản lý đơn vị theo mức độ phân cấp nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn lực, đem lại hiệu quả cao nhất.

Với tư cách là trung tâm chi phí đơn vị phải lập các báo cáo kế toán phản ánh tình hình chi phí, bao gồm cả chi phí dự toán, chi phí thực tế phát sinh theo yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí vạch ra nhưng nguyên nhân chênh lệch so với dự toán và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận có liên quan.

Nội dung phân tích qua các báo cáo của trung tâm chi phí bao gồm:

- Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí của đơn vị.

Trên cơ sở số liệu báo cáo tiến hành lập bảng so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán sau khi đã điều chỉnh theo cùng sản lượng thực tế. Số chênh lệch qua so sánh sẽ chi ra tình hình thực hiện dự toán chi phí theo từng khoản mục cũng như toàn bộ chi phí.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động của từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí bao gồm yếu tố lượng và yếu tố giá. Bằng phương pháp phân tích phù hợp sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố. Anh hưởng của từng nhân tố sẽ chỉ ra trách nhiệm quản lý của các bộ phận có liên quan.

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

80

Việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm chi phí thông qua các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm chi phí phải đạt được các mục tiêu như:

- Hoàn thành kế hoạch sản xuất đáp ứng sản phẩm đầy đủ cho nhu cầu tiêu thụ, đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất trong mối quan hệ với kế hoạch tiêu thụ và kiểm soát được định mức dự toán chi phí.

- Kiểm soát chi phí trong mối quan hệ với doanh thu ước tính góp phần giảm tỷ lệ lệ chi phí trên doanh thu để gia tăng lợi nhuận cho toàn tổ chức.

Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan, tác động đến tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí.

Các báo cáo bộ phận ở các cấp quản lý càng thấp đòi hỏi mức độ càng chi tiết. Để đánh giá chính xác trách nhiệm của bộ phận quản lý đối với các chi phí thuộc phạm vi mình kiểm soát thì chi phí phải được phân thành biến phí và định phí trong các báo cáo bộ phận do ngoài các chi phí phát sinh tại bộ phận thì các bộ phận còn gánh chịu phần định phí do cấp trên phân bổ, các chi phí này nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà quản lý thuộc bộ phận mà mình phụ trách.

3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất:

Phương pháp xác định chi phí là phương pháp tổng hợp các chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tth sản phẩm (hay còn gọi là phương pháp tính giá). Mục đích của việc tổng hợp chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Định giá bán sản phẩm, định giá hàng tồn kho cuối kỳ, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và là cơ sở cho các nhà quản trị lập các dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau, đồng thời làm căn cứ để đánh giá chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh.

Để xác định chi phí đơn vị cho từng loại sản phẩm kế toán quản trị có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ.

3.1. Xác định chi phí theo phương pháp toàn bộ:

Phương pháp này dự trên cơ sở coi các chi phí của quá trình sản xuất như là các chi phí sản xuất mà không cần quan tâm là nó có bản chất khả biến hay là bất biến.

Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến.

Chi phí sản xuất trên báo cáo kết quả

=Tổng chi phí SX trong kỳ

xMức độ tiêu thụ trong kỳ Mức hoạt động SX trong kỳ

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

81

Do nhu cầu phải kịp thời có số liệu chi phí đơn vị để đánh giá công việc hoàn thành và cho các quyết định kinh doanh khác mà chi phí sản xuất chung đến cuối kỳ mới tập hợp được, nên các doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu và dựa vào mức sản lượng dự kiến để tiến hành phân bổ mức chi phí sản xuất chung ước tính. Đến cuối kỳ xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung. Có hai trường hợp.

- Chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.

- Ngược lại chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất chung ước tính trường hợp này ghi giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Phương pháp tính giá toàn bộ cung cấp số liệu cho các doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính theo quy định, song xét về góc độ quản trị phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quyết định về giá bán sản phẩm với mức sản lượng khác nhau. Phương pháp tính chi phí thứ hai sẽ giúp các doanh nghiệp khắc phục được hạn chế này. Đó là phương pháp tính chi phí trực tiếp.

3.2. Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếp:

Phương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp phân bổ một phần chi phí sản xuất chung bất biến cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ cùng với chi phí khả biến. Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến.

Khác với phương pháp trên, theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ có những chi phí của quá trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất. Như vậy sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến. Chi phí sản xuất chung bất biến không được xem là chi phí sản xuất theo phương pháp này. Đúng hơn là chúng được xem như là chi phí thời kỳ và được trừ ra khỏi thu nhập như chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy trong giá trị hàng tồn kho của điưn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp không chứa đựng một yếu tố nào của chi phí sản xuất bất biến.

Phương pháp trực tiếp chỉ tính các biến phí nguyên liệu, biến ;phí nhân công và biến phí sản xuất chung nên có thể cung cấp thông tin nhanh về chi phí đơn vị cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn như: các quyết định về giá bán sản phẩm, lập dự toán nhanh hay quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thêm một đơn đặt hàng.

Page 81: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

82

Nếu như công tác lập báo cáo bộ phận đánh giá trách nhiệm quản lý và các phương pháp xác định chi phí cung cấp thông tin cho chức năng kiểm tra và đánh giá chi phí thì phân tích thông tin chi phí là một trong những nội dung của kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thôngtin cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.

4. Phân tích thông tin chi phí phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản trị:

4.1. Phân tích hoà vốn:

Điểm hoà vốn là cơ sở giúp cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch và xác định các phương án kinh doanh một cách chủ động để đạt được kết quả dự kiến trong những điều kiện nhất định về doanh thu, giá bán, chi phí... Trên cơ sở số liệu chi phí đã phân tích thành biến phí và định phí, ta thực hiện một số nội dung phân tích sau:

Phân tích điểm hoà vốn với công thức:

Điểm hoà vốn (đvsp) =Tổng chi phí cố định

Giá bán đơn vị - Chi phí biến đổi đơn vị

Trên cơ sở sản lượng hoà vốn kế toán xác định doanh thu hoà vốn, tỷ lệ hoà vốn và xác định số dư an toàn.

4.2. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận:

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận là kỹ thuật đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí đối với lợi nhuận trong doanh nghiệp. Song việc phân tích chỉ có ý nghĩa khi nó được đặt trong những điều kiện giới hạn như:

- Giá bán đơn vị sản phẩm không đổi.

- Chi phí phải phân thành định phí và biến phí một cách chính xác.

- Kết cấu sản phẩm cố định khi thay đổi yếu tố chi phí và sản lượng tiêu thụ.

- Mối quan hệ biến động của chi phí, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận là quan hệ tuyến tính.

- Định phí không thay đổi trong phạm vi hoạt động.

- Ap dụng phương pháp tính giá trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ nhưng sản lượng sản xuất bằng sản lượng tiêu thụ.

Ứng dụng của mô hình phân tích CVP tập trung các ở nội dung sau:

- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn.

Page 82: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

83

- Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi chi phí đến lợi nhuận.

- Phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đối với sự thay đổi của lợi nhuận.

- Phân tích sự thay đổi của giá bán đến lợi nhuận.

Mục tiêu của những ứng dụng phân tích trên là nhằm cung cấp những thong tin cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp kịp thời có những quyết định khi có những tình huống kinh doanh thay đổi, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện cho phép.

Để phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận. Kế toán quản trị chi phí thường sử dụng các công cụ phân tích sau:

- Số dư đảm phí: là phần chênh lệch giữa doanh thu với biến phí sản xuất kinh doanh. chỉ tiêu số dư đảm phí có ý nghĩa trong việc vận dụng phân tích mối quan hệ CVP. Số dư đảm phí trước hết dùng để trang trải định phí, phần còn lại là lợi nhuận thuần của doanh nghiệp. Nó thể hiện phần đóng góp của bộ phận sản phẩm tạo nên lợi nhuận. Bộ phận nào có số dư đảm phí lớn sẽ có khả năng đóng góp nhiều hơn vào việc gia tăng lợi nhuận.

* Tỷ lệ số dư đảm phí: là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ bằng số tương đối quan hệ tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Khi đạt mức sản lượng trên điểm hoà vốn, doanh thu tăng lên lợi nhuận sẽ tăng một mức bằng tích tỷ lệ số dư đảm phí với doanh thu.

Page 83: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

84

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

1. Quá trình hìnhthành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3.

Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu khách quan về sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng, đồng thời nhằm xây dựng nền kinh tế đồng bộ và hoàn chỉnh. Các nhà tiểu thương Đà Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập nên "Tổ Hợp dệt 29/3". Lúc bấy giờ, cơ sở vật chất còn thô sơ và mang tính thủ công. Toàn cơ sở chỉ có 12 máy dệt, 40 nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng kỹ thuật thủ công do 38 cổ đông đóng góp. Ngày 29/3/1976 nhân dịp kỉ niệm 1 năm ngày giải phóng Đà Nẵng "Tổ hợp dệt" đã chính thức được khánh thành. Từ những năm 1976 đến năm 1978, kỹ nghệ dệt khăn bông còn khá mới mẻ. Để có điều kiện để phát triển và mở rộng sản xuất, ngày 28/01/1978 "Tổ hợp dệt" được chuyển thành "Công ty hợp doanh 29/3" vói tổng số vốn trên 1 tỷ đồng và đã sản xuất ra hàng triệu k hăn mặt, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước, góp được phần nào vào nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp khó khăn của đất nước.

Hoà cùng xu thế của nền kinh tế đang phát triển , ngày 29/3/1984 xí nghiệp được cho phép chuyển thành đơn vị quốc doanh và được đổi tên thành "Nhà máy Dệt 29/3". Nhà máy dệt 29/3 hoạt động với mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động tỉnh nhà nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Đây là thời kỳ "Nhà máy dệt 29/3" đạt tốc độ phát triển hàng năm lên đến 20% với mô hình hoạt động quản lý tiên tiến và 70% hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy dệt 29/3 được khối công nghiệp bầu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2. Nhưng từ năm 90 - 92 do sự biến động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đã làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nhà máy thị trường xuất khẩu bị hạn chế. Đức và Liên Xô đơn phương huỷ hợp đồng, nhà máy liên tục gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị mất. Hàng hoá ứ động nguyên liệu vật liệu chính tồn kho quản lý giá cả tăng vọt làm cho hoạt động kinh doanh của nhà máy bị trì trệ.

Page 84: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

85

Thất thoát 1 lượng vốn lớn ảnh hưởng đến việc làm của hàng trăm công nhân. Bên cạnh đó nhà máy phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp tư nhân đơn vị ngoài quốc doanh... không thể khoanh tay đứng nhìn nhà máy ngày càng rơi vào tình trạng bế tắc, giám đốc và công nhân nhà máy đã huy động vốn góp trong cán bộ công nhân viên bằng các giải pháp kỹ thuật quản lý cũng với số vốn huy động được, nhà máy đã hình thành xưởng may và giải quyết được việc làm cho gần 300 công nhân nhà máy đã mở rộng thêm thị trường ở Lào và Campuchia, khuyến khúch tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa ra những phương thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của ngành may mặc nhà máy đã thành lập thêm xưởng may xuất khẩu, kịp thời giải quyết việc làm cho hơn 700 công nhân. Ngày 3/01/1992 theo quyết định số 3156/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy chính thức đổi tên thành "Công ty dệt may 29/3" với tên giao dịch là HACHIBA có tư cách pháp nhân và quyền xuất khẩu trực tiếp với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng.

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt may 29/3:

Gia công các mặt hàng may mặc như áo jacket, áo sơ mi, quần short, và các mặt hàng dệt kim.

Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông gồm khăn tắm, khăn tay, khăn mặt... Phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.

Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

Trong giai đoạn nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị mới, thay đổi quy trình công nghệ hiện đại... Hiện nay công ty đầu tư mở rộng chủ yếu hai lĩnh vực dệt và may mặc.

1. Đặc điểm ngành dệt:

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngành dệt có những bước thay đổi đáng kể, sản phẩm ngành dệt rất đa dạng và phong phú: các loại khăn mặt, khăn tay, khăn trải giường, áo choàng tắm... sản lượng sản xuất ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng sang các nước như: Thái Lan, Nhật... sản phẩm đa dạng về màu sắc và đều được sản xuất chung bằng loại nguyên liệu vật liệu chính là cotton 100% với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau.

Page 85: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

86

1.1. Nguyên liệu vật liệu ngành dệt:

Nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi (chủ yếu là sợi cotton Nm34). Nguồn cung cấp sợi cho công ty hiện nay là:

- Công ty dệt Hoà Thọ.

- Công ty Dệt Huế.

Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước: Ấn độ, Pakistan...

1.2. Sản phẩm:

Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: khăn mặt, khăn tắm, áo choàng tắm... với kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Mặc dù có nhiều chủng loại nhưng sản phẩm khăn bông chủ yếu của công ty có thể quy về hai dạng chung là khăn jaquad và khăn trơn.

MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY

STT Loại khăn Quy cách Trọng lượng

1

2

3

4

5

6

Khăn mặt

Khăn mặt

Khăn tay

Khăn tắm

Khăn tắm

Ao choàng tắm

28x40

28x41

33x33

35x70

60x120

S,M,XL

450gr/tá

380gr/tá

600gr/tá

100gr/tá

2. Đặc điểm ngành may mặc:

Đến năm 1992, ngành may mặc mới chính thức đi vào hoạt động kinh doanh ở Công ty dệt may 29/3, chủ yếu dưới hình thức nhận gia công các mặt hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty, đem lại doanh thu đáng kể cho công ty và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài chính. Tuy mới đi vào hoạt động vài năm nhưng ngành đã đem lại nhiều hiệu quả tốt, chất lượng sản phẩm ngày càng cao với hệ thống thiết bị tiên tiến. Mặt khác toàn bộ nguyên vật liệu đều do nước ngoài cung cấp nên vấn đề chất lượng và cung ứng nguyên vật liệu đều được đảm bảo. Trong năm 2000, công ty sản xuất xuất khẩu gần 4 triệu sản phẩm xâm nhập vào nhiều thị trường, Nhật, Đài Loan, Úc, và trong tương lai sẽ mở rộng sang nhiều thị trường nước ngoài khác.

2.1. Nguyên liệu vật liệu:

Nguyên liệu vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao.

Page 86: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

87

2.2. Sản phẩm: Sản phẩm may ở công ty gồm áo jacket, áo sơ mi và quần...

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

1. Tổ chức sản xuất:

1.1. Bộ phận sản xuất chính:

Phân xưởng dệt: là nơi trực tiếp chế biến nguyên liệu vật liệu chính là sợi mộc bằng cách kết hợp sợi ngang sợi dọc để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Phân xưởng may: khi nhận nguyên liệu vật liệu từ khách hàng sẽ tiến hành gia công tạo ra thành phẩm theo đúng quy định trong đơn đặt hàng thực hiện may từng công đoạn.

Phân xưởng tẩy nhuộm: thực hiện tẩy nhuộm sợi theo từng mẫu hàng khác nhau.

Phân xưởng cắt.

Phân xưởng hoàn thành: hoàn thành sản phẩm, tiến hành đóng gói và nhập kho.

1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất:

Gồm các tổ cơ điện, tổ lò hơi, lò mộc, tổ cơ khí... phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục, có nhiệm vụ cung cấp hơi điện, động cơ máy nổ ... trong từng ca sản xuất.

1.3. Bộ phận sản xuất phụ: Có nhiệm vụ xử lý phế phẩm phế liệu.

Page 87: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

88

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY

CÔNG TY

BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHÍNH

BỘ PHẬN SẢN XUẤT PHỤ

BỘ PHẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT

PHÂN XƯỞNG MAY

PHÂN XƯỞNG DỆT

PX cắt

PX may

PX

Hoàn tất

PX Tẩy nhuộ

m

PX dệt

PX

Hoàn thàn

h

Tổ cơ điện

Tổ lò

hơi

Tổ mộc

Nhà kho

Đội xe

Xử lý phế liệu

Page 88: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

89

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

PHÓ GĐ 1 PHÓ GĐ 3 PHÓ GĐ 2

PHÒNG KD

P.KTQL MAY

XÍ NGHIỆP MAY

XƯỞNG MAY 2

XƯỞNG MAY 3,4

XƯỞNG WASH

X.MAY HOÀN THÀNH

CẮT

MAY

CHUYÊN DÙNG

KCS

KỸ THUẬT

P.KTQL DỆT

XÍ NGHIỆP DỆT

P.XD CB&QLCT

XƯỞNG HỒ NHIỆM

XƯỞNG DỆT

X.HOÀN THÀNH

KCS

P. HÀNH CHÍNH

P. TC KẾ

TOÁN

X. CƠ ĐIỆN

Ghi chú:Quan hệ rtực tuyếnQuan hệ chức năng

Page 89: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

90

2. Cơ cấu tổ chức quản lý:

Hiện nay công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc toàn quyền quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, với sự giúp đỡ của ban tham mưu gồm hai phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng... triển khai thực hiện kế hoạch theo phạm vi quyền hạn của mình. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng đề xuất sẽ được giám đốc công ty cân nhắc để tiến hành ra quyết định truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.

* Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức:

+ Ban giám đốc gồm:

Giám đốc: có trách nhiệm quản lý và điều hành m,ọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc 1: kiêm giám đốc xí nghiệp dệt, quản lý và điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp dệt.

Phó giám đốc 2: Kiêm giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu, quản lý và điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp may.

Phó giám đốc 3: là người phụ trách xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm về chất lượng cơ sở hạ tầng của công ty.

Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, nghiên cứu đề xuất với giám đốc, bố trí sắp xếp lao động phù hợp yêu cầu sản xuất.

Phòng tài chính kế toán: tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi thu chi, quản lý tài sản của công ty.

Phòng kinh doanh: theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về giá cả vật tư, hàng hoá sản phẩm mới.

Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu trách nhiệm về công tác vận hành thiết bị, thiết lế mẫu theo đúng đơn đặt hàng về đề xuất việc bổ sung hay thanh lý thiết bị cũ lạc hậu.

Phòng XDCB và quản lý công trình: quản lý các công trình đã xây dựng, những công trình mới và thực hiện công việc sửa chữa nhỏ.

Ban quản trị đời sống: chăm lo đời sống, thực hiện quản lý việc ăn trưa cho công nhân, nhà trẻ y tế...

IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

1. Tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ phận kế toán tại công ty hiện được áp dụng theo mô hình kế toán tập trung, mọi công tác kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán. Các bộ phận

Page 90: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

91như: kho, các phân xưởng có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu... rồi định kỳ chuyển số liệu lên phòng kế toán.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN (trang 23)

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán:

Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng...

Kế toán vật tư: theo dõi nhập xuất tồn nguyên liệu vật liệu.

Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán tiêu thụ: theo dõi biến động về tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định... theo dõi tình hình tiêu thụ ở công ty.

Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình XDCB, nguồn vốn XDCB ở công ty.

Thủ quỹ: bảo quản chi tiền mặt.

Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán giá thành): tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, theo dõi chi tiết các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản công nợ của công ty.

Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán ở công ty, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính kế toán.

3. Hình thức sổ kế toán:

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cải biên, các sổ kế toán được áp dụng chủ yếu là: sổ cái, sổ kế toán, nhật ký chứng từ và các báo cáo tài chính.

SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá

thành

Kế toán thanh toán

Kế toán

vật tư

Kế toán TSCĐ kiêm kế toán tiêu

thụ

Kế toán XDCB

Thủ quỹ

Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Page 91: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

92

* Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ theo bên có của tài khoản kết hợp phân tích đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết.

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký chứng từ

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo kế toán

Ghi chú:Ghi hằng ngày Ghi cuối quý

Bảng kê chứng từ

gốc

Page 92: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

93

B. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3:

1. Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Dệt may 29/3:

Hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 công tác lập kế hoạch giá thành là một trong những nội dung cơ bản nhất của công tác kế toán quản trị chi phí, thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để phòng kinh doanh xác định giá bán trong các hợp đồng sản xuất sản phẩm hay gia công cho khách hàng.

Công tác lập kế hoạch giá thành được tiến hành vào đầu mỗi năm và được xây dựng cho cả năm do bộ phận kế toán thực hiện kết hợp với phòng kinh doanh và phòng kế hoạch.

Công ty chỉ lập kế hoạch giá thành cho 2 mặt hàng kinh doanh đó là khăn bông đại diện cho sản phẩm dệt, quần âu tiêu chuẩn đại diện cho sản phẩm may. Đối với mặt hàng khăn bông giá thành kế hoạch được lập tính trên 1 kg khăn bông, còn đối với sản phẩm may thì giá thành được lập tính cho 1 chiếc quần âu tiêu chuẩn, điều này có nghĩa là các sản phẩm may mặc khác sẽ được quy đổi ra quần âu tiêu chuẩn theo 1 tỷ lệ nhất định. Ví dụ: 3.500.000 sản phẩm quần âu tương đương với 7.000.000 sản phẩm sơ mi.

Sau đây là bảng dự toán giá thành sản phẩm dệt và may mặc năm 2005

TT Khoản mục Khăn bông (USD/kg)

Sản phẩm may (USD/quần âu )

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Nguyên liệu chính

Vật liệu phụ

Nhiên liệu, năng lượng nước

Phụ tùng thay thế + CCLĐ

Lương + BHXH

Khấu hao TSCĐ

Chi phí QLPX + QL công ty

Bao gói vận chuyển

Lãi vay

2,23

0,38

0,32

0,05

0,87

0,46

0,06

0,09

0,31

4,450

0,090

0,145

0,050

0,600

0,127

0,095

0,050

0,384

Giá thành toàn bộ 4,77 5,991

Cách xây dựng được thực hiện như sau:

- Chi phí nguyên liệu chính được xác định căn cứ trên giá mua và định mức tiêu hao khi sản xuất ra 1 đơn vị thành phẩm (kg hoặc quần âu). Giá mua nguyên liệu thì do bộ phận kinh doanh khảo sát trên thị trường. Tình hình thị trường nguyên liệu luôn thay đổi vì vậy đòi hỏi bộ phận kinh doanh phải dự báo được mức biến động này để tránh được những rủi ro (bị phạt, lỗ...)

Page 93: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

94Định mức tiêu hao dựa trên định mức tiêu hao trung bình theo tài liệu

thống kê của kỳ trước.

- Vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, nước căn cứ vào định mức tiêu hao tính cho từng loại sản phẩm hoặc yêu cầu đặt hàng của khách hàng.

- Phụ tùng thay thế + công cụ dụng cụ: được xác đinh định mức chi phí dự toán cho cả năm (dựa vào năm trước và dự kiến sự biến động tăng hay giảm chi phí của năm kế hoạch) rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến sản xuất sản phẩm của năm kế hoạch.

- Lương và BHXH: căn cứ đánh giá lương kế hoạch do bộ phận lao động - tiền lương xây dựng trước cho kỳ kế hoạch.

- Khấu hao TSCĐ: xác định mức khấu hao dự kiến theo chế độ quy định rồi sau đó tiến hành phân bổ cho đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến của năm kế hoạch.

- Chi phí QLDN và chi phí quản lý phân xưởng: tương tự như công cụ dụng cụ.

- Bao gói vận chuyển.

- Lãi vay: dựa vào năm trước và dự kiến biến động tăng, giảm của năm kế hoạch rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến.

Như giá thành kế hoạch sẽ là căn cứ để xác định giá bán theo hợp đồng. Đồng thời với công tác lập dự toán chi phí cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại các bộ phận sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác lập kế hoạch giá thành tại công ty cũng bộc lộ một số hạn chế sau:

+ Phương pháp lập kế hoạch giá thành là phương pháp tính giá toàn bộ vì vậy trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi thì chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính xác nữa.

+ Thực chất kế hoạch của doanh nghiệp là kế hoạch tĩnh - thiếu tính linh hoạt trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại Công ty:

Quy trình kiểm soát hiện tại của công ty Dệt may 29/3 tập trung vào các mặt kiểm soát các chi phí nguyên liệu phát sinh trong khâu mua hàng, chế biến và các chi phí phát sinh trong quá trình chế biến như tiền lương công nhân, các chi phí và vật tư dựa trên cơ sở xem xét định mức tiêu hao thực tế so với định mức trung bình, năng suất lao động của tổ sản xuất, tình hình sử dụng các loại vật tư tiết kiệm hay lãng phí.

Tại Công ty các báo cáo từ các phân xưởng sản xuất được lập định kỳ (5 ngày) chuyển về phòng kinh doanh giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phí, trường hợp phát sinh vượt mức cho phép thì phòng kinh

Page 94: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

95doanh phải tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Các báo cáo được lập tại các phân xưởng sản xuất bao gồm:

- Các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu.

- Báo cáo về lao động.

- Báo cáo vật tư.

2.2. Các báo cá về nguyên liệu:

Quy trình kiểm soát chi phí nguyên liệu:

TT Loại báo cáo Trình tự lập Trách nhiệm

1 Bảng kê nguyên liệu mua vào

Người bán và tổ tiếp nhận (lập phiếu tiếp nhận), bộ phận dự kiến lập bảng kê nguyên vật liệu

Tổ mua và tổ tiếp nhận

2 Bảng kê định mức bán thành phẩm

Bộ phận chế biến lập bảng kê tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu

Tổ sản xuất

3 Báo cáo kết quả sản xuất Bảng kê định mức bán thành phẩm -> lập báo cáo KQSX -> phiếu nhập kho

Tổ sản xuất

Cụ thể nội dung của các bản báo cáo như sau:

- Bảng kê nguyên liệu mua vào: xác định số nguyên liệu mua vào sử dụng cung cấp thông tin chi phí nguyên vật liệu và là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của tổ mua và tổ tiếp nhận sau khi đối chiếu với bảng kê định mức bán thành phẩm .

BẢNG KÊ NGUYÊN LIỆU KHĂN BÔNG

Người bán Nguyên liệu mua vào

Họ tên Địa chỉ Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá Tổng giá thanh toán

Dệt may HT

Dệt may HT

Dệt may HT

CKHT

AD

HT

Sợi cotton 20/1

Sợi cotton 20/2

Sợi cotton 23/2

Sợi cotton 26/2

Sợi cotton 32/2

Sợi Ne 20/1

Sợi Peco

42595.00

8946.90

3065.20

26410.30

26410.30

34473.60

53.00

27127.22

30873.32

36600.00

36359.50

30359.50

27776.32

35000

1155483735

276220490

112186320

960265317

960265317

95749800

1855000

Tổng cộng 141964.3 4423859979

Page 95: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

96Khi số nguyên liệu được đưa vào sản xuất, định mức sản xuất được theo

dõi trên bảng kê định mức bán thành phẩm.

BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC BÁN THÀNH PHẨM DỆT

Công đoạn: Dệt

Tên khăn Định mức tiêu hao sợi

Năng suất (kh/ca/máy)

Chất lượng (%A)

Dệt ATM

1. K28x28/2 (TT)

2. J38,5x74,5/18/19,

J38,5x74,6/16

3. K65 x130/13

4. K70x145/1; K70x150/1

5. AC/16(TT)

1,23

1,19

1,04

1,09

1,08

200

30

19

18m/ca/máy

94

88

78

81

Dệt kiếm K89x152,5/4/5/6 (điều chỉnh ) 1,11 25 73,3

Chi phí nguyên vật liệu tăng thường do: các nguiyên nhân giá mua nguyên liệu cao hoặc định mức chế biến tăng. Giá cả nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào thị trường, ngoài tầm kiểm soáy của doanh nghiệp. Song giá của nguyên liệu tăng nếu bộ phận thu mua đánh giá nguyên liệu xấu thành nguyên liệu tốt. Mặt khác qua bảng kê định mức bán thành phẩm giúp cho bộ phận kinh doanh kiểm soát được tình hình thực hiện định mức tiêu hao về nguyên liệu. Căn cứ vào bảng theo dõi tình hình sản xuất hàng ngày so với bảng kê định mức bán thành phẩm để xác định xem có những biến động tăng giảm. Sau đây là bảng theo dõi tình hình sản xuất hàng ngày.

Từ bảng kê định mức bán thành phẩm thống kê phân xưởng sẽ lên báo cáo kết quả sản xuất như sau:

BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT

Phân xưởng dệt

Loại nguyên liệu: Sợi Cotton 32/2

Số lượng: 25017. Thành tiền : 909605611,5.

Ngày nhập nguyên liệu: 3/7 ngày sản xuất 5/7

Thành phẩm: khăn

TT Tên mặt hàng Quy cách (m/chiếc)

Trọng ợng (gr/ch)

Số lượng Ghi chú

1

2

3

4

KD28x40

KM28x41/6

KM28/41/2

KT34x75/1

28x40

28x41

28/41

34x75

25,0

29,0

48,0

90,0

50.000

100.000

150.000

50.000

Đủ 3 màu

Dệt mộc

Đủ 5 màu

Đủ 5 màu

Page 96: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

97

5

6

7

8

KT40x80

KT45x100

KT60x120/8

KT65/120/4

40x80

45x100

60x120

65/120

78,0

120,0

250,0

250,0

50.000

3.000

1.000

30.000

Dệt mộc

Dệt mộc

Hồng + cam

Dệt mộc

Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu mua vào qua bảng kê nguyên liệu mua vào với bảng kê định mức chi phí đã giúp cho việc kiểm soát được chất lượng và số lượng của vật liệu mua vào, là căn cứ để quy trách nhiệm cho từng bộ phận hoạt động liên quan. Đây là khâu rất quan trọng và rất khó quản lý, để xảy ra vấn đề tiêu cực.

2.3. Các báo cáo về lao động:

Trong điều kiện hiện nay các công ty dệt may đều sử dụng lao động thủ công trong toàn bộ các giai đoạn của quy trình sản xuất (sản phẩm may mặc)

Vì vậy ngoài chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thì chi phí về lao động cũng là một trong những chi phí cơ bản.

Kiểm soát chi phí lao động chính là kiểm soát đơn giá lương, thời gian làm việc của người lao động qua bảng chấm công, kiểm soát năng suất lao động thông qua báo cáo thực hiện các bộ phận.

Quy trình kiểm soát chi phí lao động như sau:

QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ LAO ĐỘNG

TT Loại báo cáo Bộ phận lập Nội dung kiểm soát

1 Bảng định mức đơn giá lương

Bộ phận tổ chức hành chính

Kiểm soát chi phí tiền lương ở từng bộ phận

2 Báo cáo kết quả thực hiện của các bộ phận cung cấp

Tổ hoặc bộ phận theo từng hoạt động

Kiểm soát năng suất lao động của từng bộ phận

3 Bảng theo dõi lao động Thống kê của tổ bộ phận

Kiểm soát thời gian lao động và năng suất của từng nhân viên theo từng ngày

4 Bảng chấm công Thống kê tổ hoặc bộ phận

Kiểm soát tiển công, ngày công lao động trong tháng

BẢNG ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ LƯƠNG Ở CÔNG ĐOẠN DỆT

Dệt ATM Dệt kiếm: điều chỉnh

1. K28x28/2 (TT) : 83đ/ch

2. J38,5x74,5/18 : 245đ/ch

3. J38,5x74,5/19 : 245đ/ch

4. K65 x130/13 : 585đ/ch

5. 70x145/1 (TT) : 1043đ/ch

1. K89x152,5/4/5/6: 618đ/c

(341 - 159 - 46 - 54 - 18)

Page 97: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

98

6. 70x150/1 (TT) : 1043đ/ch

5. AC/16(TT) : 1060đ/m

Đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng: đơn giá lương cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí tiền lương. Qua đó kiểm soát chi phí tiền lương cho từng hoạt động cụ thể: báo cáo kết quả sản xuất bộ phận là căn cứ để tính lương cho các tổ và qua báo cáo của từng tổ có thể đánh giá được chất lượng lao động.

Từ báo cáo sản xuất của tổ để tính ra tiền lương cho từng người công nhân, công ty đã sử dụng bảng chấm công, căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng lương chi tiết cho từng bộ phận.

Page 98: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

99

Từ bảng theo dõi lao động thực tế của từng người sẽ được chuyển vào bảng chấm công:Công ty dệt may 29/3 BẢNG CHẤM CÔNG

Đơn vị: Xí nghiệp dệt Tháng 7/2004Bộ phận: Dệt ATM

TT Họ và tênMã

Ngày trong tháng Quy ra côngNghỉ K0 lý

do

Ghi chú1 2 3 ... 30 31

Công thời gian

K sản

phẩm

Thêm giờ

F,R L,H

70% lươn

g

BHXH Cô,Ô

R0

A B C 1 2 3 ... 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39

1 Phạm Thị A 8 8 4 ... 8 8 25,5

2 Bùi Văn B 8 F Ô ... Ô 8 23 1 2

.....

Page 99: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

100

Từ bảng chấm công quy ra lương thông qua bảng lương chi tiết:

LƯƠNG CHI TIẾT MAY 1

Tháng 3/2005

Loại khăn

28* 41/2

28* 41/6

25/10

40.5* 64

30/12

35* 70

30/ 17

34*

75/3

34* 75/1

38.5/

12;19

30*56

40* 80/3

152.5/6

80* 160

28* 28

35* 35

28* 41/1

0

40*

70/3

38* 74/2A

40* 60

40.5* 64

KCS lên248557

54416

79002

17766

26112

1400

3920

2082

112914

3324

100364

70764

5862

464

2196

1030

68910

803

376

5472

Đơn giáLương

SP6.5 7 5 25 5 45 6 13 13 12 9 14 75

278

5 25 7 52 16 77 25

Huệ 700.300

10036

5036

19371

1161

2588

220

196

8000

9700

5763

340

27 240

6408

140

184 414

Lộc 605.400

7552

1280

1614

1062

2552

155

100

3448

7304

4021

902

79 3792

119

120

888

Thu Thuỷ

846.200

20787

5016

3246

1338

468 150

172

10542

12968

5802

646

360

400

6673

40 408

Thanh Thuỷ

714.400

15674

4448

6344

1035

5700

265

320 336

7830

261

11752

6651

526

200

200

3048

34 402

Page 100: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

101

Việc kiểm soát chi phí lao động ở đây không có nghĩa là cắt giảm chi phí mà có thể gia tăng các chi phí trên cơ sở đem lại hiệu quả, thể hiện việc tăng năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí tính trên đơn vị sản phẩm.

3. Báo cáo về vật tư:

Báo cáo vật tư nhằm theo dõi lượng vật tư được xuất dùng đưa vào sản xuất cung cấp thông tin về chi phí vật tư, qua đó đánh giá tình hình sử dụng vật tư tại phân xưởng so với định mức là tiết kiệm hay lãng phí nhằm xác định trách nhiệm vật chất cho bộ phận sử dụng.

Để quản lý và kiểm soát đối với các loại vật tư khi xuất dùng tránh mất mát hư hỏng... các phân xưởng khi nhận vật tư và phục vụ sản xuất, người nhận phải ký vào phiếu xuất vật tư và viết phiếu vật tư sử dụng cho sản xuất hay các phòng ban liên quan trên phiếu phải có xác nhận của thủ kho, quản đốc phân xưởng, giúp cho việc quy trách nhiệm về sau:

PHIẾU THEO DÕI VẬT TƯ Bộ phận:

Từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 6 năm 2004

TT Tên vật tư ĐVT Số lượng

Định mức

Thừa (thiếu)

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

Dao cắt

Băng keo

Kéo Inox

Chỉ

Thùng carton 30x10

Găng tay

Nút

Cái

Cuộn

Cái

Cuộn

Cái

Cái

Chiếc

15

35

17

50

20

15

120

15

32

17

45

20

15

110

+3

+5

+5

Cột đối chiếu thừa thiếu so với định mức được sử dụng để theo dõi vật tư lãng phí hay tiết kiệm, giúp cho việc xác định nguyên nhân và trách nhiệm của bộ phận phục vụ cho kiểm soáy và quản lý vật tư ở từng bộ phận sử dụng cụ thể.

4. Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo sản phẩm:

Định kỳ hàng tháng các báo cáo kết quả tính theo sản phẩm định kỳ hàng tháng nhằm cung cấp thông tin làm cơ sở ra quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của công ty trong tình huống lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng bất lợi.

Doanh thu theo sản phẩm được bộ phận kế toán tiêu thụ của đơn vị theo dõi cụ thể tại công ty Dệt may 29/3 cách tính kết quả kinh doanh như sau:

KQ = DT - CF

Doanh thu (DT): cản cứ vào lương sản phẩm đã sản xuất hoàn thành được cung cấp bởi các phân xưởng dệt, phân xưởng may và giá bán theo hợp đồng.

Page 101: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

102+ Chi phí nguyên liệu được cung cấp từ báo cáo tổng hợp, từ các bảng kê

nguyên liệu do thống kê nguyên liệu báo cáo.

Các chi phí gia công được báo cáo tổng hợp phí hàng tháng do kế toán tổng hợp cung cấp rồi sau đó phân bổ cho từng loại theo tiêu thức sản xuất. Như vậy trên sổ sách như trên tại công ty Dệt may 29/3 lập báo cáo kết quả kinh doanh như sau:

Page 102: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

103

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Từ ngày 1 đến ngày 31/8/2004

TT Mặt hàngLượng nguyên liệu (kg)

Giá trị nguyên

liệu (USD)

Đơn giá trung bình

Lương Tphẩm

(kg hoặc chiếc)

Giá bán

(USD)

Doanh thu

(USD)

Phí gia công

(USD)

Lãi (lỗ) đồng

(USD)

Quy VN đồng

1 Khăn bông 80587,14 185350,4 36359,50 65518 4,95 324314,1 211225,5 113088,6 1786800300

2 SP May mặc theo giá FOB

21725 73425 53400 16500 6,64 109560 25575 10560 166848000

3 SP May mặc theo giá gia công

275000 467500 423500 44000 695200000

Tổng cộng 258775,4 901374,1 660300,5 167648,6 2648848300

Page 103: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

104

Từ bảng trên có thể đánh giá được kết quả kinh doanh từng mặt hàng, giúp doanh nghiệp xác định được nguyên nhân của hiện tượng lợi nhuận giảm sút hoặc thua lỗ có biện pháp điều chỉnh và kiểm soát chi phí đối với những mặt hàng bị thua lỗ hoặc không có lợi nhuận.

Page 104: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

105

CHƯƠNG III

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3

Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí tại Công ty dệt may 29/3, tác giả xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như sau:

- Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí.

- Hoàn thiện công tác lập báo cáo bộ phận phục vụ yêu cầu quản trị.

1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí:

Như đã phân tích ở phần thực trạng mặt hạn chế cơ bản của các dự toán chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là nó chưa đảm bảo tính linh hoạt, chủ đọng cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định ở những tình huống và quy mô hoạt động khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán linh hoạt trong những điều kiện có quy mô hoạt động khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.

+ Thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử:

Chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý công ty, lương bộ phận quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện, nước, điện thoại, fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí thuê ngoài gia công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...

Căn cứ vào tài liệu chi tiết của KTTC, chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí theo bảng sau:

BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ

Số hiệu TK

Loại chi phí Biến phí

Định phí

Chi phí hỗn hợp

6211

6212

622

6271

6279

6274

6273

6277

6277

Nguyên vật liệu chính

Nguyên vật liệu phụ

Lương công nhân và các khoản trích theo lương

Lương quản lý và các khoản trích theo lương

Bồi dưỡng độc hại

Khấu hao TSCĐ

Chi phí dụng cụ

Điện

Nước

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Page 105: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

106

6277

6278

6411

6412

6413

6414

6415

6416

6417

6421

6422

6423

6424

6425

6427

6428

6428

6428

6428

Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên

Các chi phí bằng tiền khác (PCCC...)

Lương nhân viên bán hàng

Chi phí vật liệu bao bì

Chi phí dung cụ đồ dùng

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí bảo hành

Chi phí bằng tiền khác

Chi phí vận chuyển, bốc vác, xuất khan

Chi phí nhân viên quản lý

Chi phí vật liệu quản lý

Chi phí đồ dùng văn phòng

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí dự phòng

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí lãi vay

Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị

Công tác phí

Quảng cáo, y tế, đào tạo

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ, khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến đổi theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản lý như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại, cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách riêng phần biến phí và định phí.

Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3 có hai loại chi phí hỗn hợp cần phải tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở phân xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢP

Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003

ĐVT: 1000đ

Tháng Sản lượng sản xuất (kg) (X)

Tổng chi phí điện (Y)

Tổng chi phí nước

Page 106: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

107

7

8

9

10

11

12

Tổng

53584,6

99069,36

129218,89

151820,02

93917,69

97347,24

624957,8

65049,58

76107,76

109604,35

155938,87

123303,34

116724,48

646728,38

33905,65

32936,11

25970,79

39118,34

4160,66

36910,32

173000,74

Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí và định phí trong từng loại chi phí kết quả như sau:

Chi phí Biến phí đơn vị (1000đ)

Định phí tính cho 1 tháng (1000đ)

Điện

Nước

0,925

0,053

15505,35

31065,67

Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt may giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt hàng khác nhau.

+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một mức độ hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so sánh sẽ thiếu chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.

Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc sau:

+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.

+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)

Biến phí đơn vị kế hoạch =

Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:

Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị kế hoạch

Page 107: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

108Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do

mức hoạt động thực tế vẫn nămg trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí chưa thay đổi.

Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa hơn chi phí thực tế mà kế hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.

Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may 29/3 được thực hiện như sau:

- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.

- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)

- Đối với biến phí như: biến phí điện, nước, vận chuyển bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và kết quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.

- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận:

+ Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được phần định phí nằm trong tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.

+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 thángd xác định được dự toán chi phí ước tính cho 1 tháng.

Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng 9/2003 của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:

BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ

Tháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)

TT Diễn giải Chi phí Biến phí Định phí

I

1

2

II

1

2

3

Lương, BHXH,BHYT,KPCĐ

Lương

BHXH,BHYT,KPCĐ

Chi phí sản xuất chung

Khấu hao cơ bản

Điện

Nước

517037,15

434485

82552,15

685407,82

299450

161924,48

48210,32

427158,75

358956,93

68201,816

172094,15

146419,13

17144,65

89878,40

75528,07

14350,33

513313,67

299450

15505,35

31064,67

Page 108: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

109

4

5

6

7

8

9

III

1

2

3

4

IV

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Sửa chữa bảo dưỡng

Công cụ dụng cụ

Vật tư sản xuất

Thuê ngoài gia công

Ca 3 + độc hại

Chi phí khác

Chi phí tiêu thụ

Vận chuyển, bốc vác

Vật liệu, bao bì

Phí kiểm hoá

Chi phí khác

Chi phí quản lý

Vật liệu quản lý

Điện thoại, fax, internet

Dự phòng

Phí tiếp tân, khánh tiết...

Công tác phí

Đồ dùng văn phòng

Lãi vay ngân hàng

Chi phí khác

Phí chuyển tiền

3118,8

37685,5

50445

8530,37

37685,5

38357,85

47775,67

23168,39

15569,54

3209,2

5828,54

240833,13

3549,8

13430,05

15600

24558,44

5889,56

7082

82119

81169,03

4435,25

8330,37

41947,13

23168,39

15569,54

3209,2

4435,25

4435,25

3118,8

37685,5

50445

37685,5

38357,85

5828,54

5828,54

236397,88

3549,8

13430,05

15600

27558,44

5889,56

7082

82119

81169,03

843418,49

Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị như sau:

+ Biến phí sản xuất chung : = 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông

+ Biến phí tiêu thụ : = 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông

+ Biến phí quản lý : = 0,068 ngàn đồng/1kg khăn bông

Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.

Page 109: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

111

BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNG

Tháng 1/2004

ĐVT: đồng

TT Mặt hàngSản

lượng (kg)

Biến phí nguyên liệu Biến phí tiền lương Biến phí sản

xuất chung

Cộng biến phí sản xuất

Định mức

Đơn giáThành

tiềnĐơn giá

BHXH,BHYT, KPCĐ

Cộng

1

2

3

4

5

K28x2812

J38,5x74,5

K65x130/13

K70x145/1

K70x150/1

48557

3324

500

12375

762

1,23

1,19

1,04

1,09

1,08

27127,2

30873,3

36600

36359,5

27776,3

33256

36914

38072

39567

30129

7970

7203

8626

6344

5842

1514

1368

1639

1205

1111

9484

8571

10265

7549

6952

2630

2630

2630

2630

2630

45370

48115

50967

49746

39711

Page 110: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

112

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CHO CÁC MẶT HÀNG

ĐVT: 1000đ

TT Mặt hàngBiến

phí SX

Biến phí

quản lý

Biến phí tiêu thụ

Cộng biến phí

Tổng định phí

Sản lượng thực tế SL giảm 15% SL tăng 15%

SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị

1

2

3

4

5

K28x2812

J38,5x74,5

K65x130/13

K70x145/1

K70x150/1

45,370

48,115

50,967

49,746

39,711

0,068

0,068

0,068

0,068

0,068

0,64

0,64

0,64

0,64

0,64

46,078

48,823

51,675

50,454

40,419

843418,49

48557

3324

500

12375

762

65518

58,982

61,723

64,575

63,334

53,319

41273,45

2825,4

425

10518,75

647,7

55690,3

61,26

64,003

66,855

65,634

55,599

55840,55

3822,6

375

14231,25

876,3

73345,7

37,298

60,043

62,895

61,674

51,639

Page 111: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

113

Như vậy trên cơ sở bảng dự toán chi phí linh hoạt giúp doanh nghiệp có thể xác định được chi phí đơn vị ở các tình huống khác nhau, khi quy mô sản xuất gia tăng hoặc thu hẹp kéo theo chi phí đơn vị cũng thay đổi. Như quan sát bảng dự toán trên đây ta thấy khăn bông loại 28x28/2 với mức sản lượng là 48557 (kg) chi phí đơn vị dự toán là 458,982 (ngàn đồng)/1kg, nhưng nếu sản lượng giảm 15% chi phí đơn vị là 61,26 (ngàn đồng/kg) ngược lại nếu sản lượng tăng 15% chi phí đơn vị giảm còn 57,298. Rõ ràng trong trường hợp sản lượng gia tăng sẽ làm cho chi phí đơn vị giảm do doanh nghiệp có thể chấp nhận mức giá trong hợp đồng thấp hơn vẫn có lãi. Đây là cơ sở quyết định giá bán trong những điều kiện sản xuất thay đổi.

+ Xây dựng phương trình chi phí.

Trên cơ sở xác định được biến phí đơn vị và dự toán tổng thể định phí chung. Có thể xác định phương trình chi phí đơn vị sản phẩm như sau:

Ci = Ai + B/Q

Trong đó:

Ci: chi phí dự toán cho đơn vị sản phẩm i.

Ai: biến phí đơn vị sản phẩm

B: Tổng định phí dự toán cả năm

Q: Sản lượng dự kiến sản xuất năm kế hoạch

Phương trình trên có thể dự toán nhanh chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm cụ thể: phương pháp lập dự toán nhanh căn cứ phương trình chi phí thường được áp dụng trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho các quyết định lựa chọn giá bán khi đàm phán ký kết hợp đồng.

2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị:

2.1. Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên liệu:

Chi phí nguyên vật liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu hao và đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay đổi thì bộ phận thu mua phải có trách nhiệm giải thích, nếu có sự biến động các định mức tiêu hao nguyên liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận sản xuất song cũng có thể thuộc về bộ phận thu mua nếu chất lượng nguyên liệu mua vào kém, dẫn đến làm tăng định mức.

Thực tế hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua các bảng kê nguyên liệu mua vào chưa đáp ứng được yêu cầu xác định trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên quan. Em xin đề xuất quy trình kiểm soát đối với chi phí nguyên liệu tại công ty như sau:

Bảng kê nguyên liệu -> Bảng kê định mức bán thành phẩm -> Báo cáo kết quả sản xuất -> Bảng phân tích chi phí nguyên liệu.

Page 112: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

114BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU

Chỉ tiêu

K28x28/2 K38,5x74,5

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch

1. SLSPSX (kg)

2. Định mức tiêu hao(kg)

- Sợi cotton 20/1

- Sợi cotton 20/2

3. Đơn giá NVL

- Sợi cotton 20/1

- Sợi cotton 20/2

48557

1,23

27127,2

49070

1,25

28000

+513

+0,02

+872,8

3324

1,19

30873,3

3254

1,2

28559

-70

+0,01

-2314,3

Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra những biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả nguyên liệu, bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để kiểm soát.

2.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động:

Công tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua các bảng chấm công và báo cáo sản xuất của các tổ sản xuất. Nó mới chỉ tập trung vào việc cung cấp thông tin cho việc tính lương chưa đi vào phân tích và đánh giá nguyên nhân của những biến động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi.

Để đáp ứng được yêu cầu trên công ty nên sử dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:

BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Chỉ tiêuKế hoạch năm 2004

Thực tế năm 2004

Mức chênh lệch

Tỷ lệ (%) chênh lệch

1. Giá trị sản xuất (triệu đồng)

2. Tổng CP nhân công trực tiếp

3. Số LĐ bình quân (người)

4. CP nhân công bình quân cho

một lao động (triệu đồng)

5. Năng suất LĐ b/quân(triệu đ)

6. Tỷ trọng CPNCTT (%)

93.000

48.000

4.000

12

23,25

51,61

93473

48310

4010

12,047

23,31

51,68

+473

+310

+10

+0,047

+0,06

-0,07

+0,51

+0,65

+0,25

+0,39

0,258

-0,136

Page 113: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

115Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức

tăng, giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất qua đó để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động. Mặt khác mức tăng năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với mức tăng chi phí nhân công trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tính trên giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả lương cho người lao động có hiệu qủa so với kế hoạch hay không, có đảm bảo kết hợp lợi ích của công ty với lợi ích của người lao động hay không. Đồng thời cũng cho thấy công ty có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp, từ đó chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.

2.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung phát sinh rất lớn không chỉ gồm chi phí nguyên liệu, vật tư, lao động mà còn nhiều chi phí khác. Báo cáo chi phí sản xuất chung sẽ được chi tiết theo yếu tố chi phí trên cơ sở phân loại thành biến phí và định phí . Mỗi yếu tố có biến động ảnh hưởng đến tăng chi phí sản xuất chung đều được xem xét là ảnh hưởng của nhân tố giá hay nhân tố lương giữa dự toán và thực hiện để xác định nguyên nhân của các biến động và có biện pháp khắc phục kịp thời. Do vậy báo cáo chi phí sản xuất chung phục vụ kiểm soát cần được xây dựng như sau:

Page 114: Báo cáo thực tập kế toán quản trị

116

BẢNG BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Chỉ tiêu Thực tế Dự toá nTổng chênh lệch

Mức độ ảnh hưởng

CL do giá

CL do lương

1. Biến phí SXC

- Biến phí điện

- Biến phí nước

- Thuê ngoài gia công

2. Định phí SX chung

- Lương

- Khấu hao TSCĐ

- Sửa chữa

- Công cụ dụng cụ

120599

22689

405555

66839

265000

21324

33945

120000

20000

400000

70000

265000

22432

30000

+599

2689

-445

+3161

0

1108

+3945

+399

+2389

-620

0

0

+1108

+3945

+200

0

+175

+3161

0

Cộng 935951 933432 +11057 +7521 +3536

Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.

2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư đảm phí:

Như phân tích ở phần thực trạng ta thấy báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận của Công ty Dệt may 29/3 có những mặt hạn chế sau:

- Phạm vi xác định chi phí để tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đôi lúc chưa chính xác do dựa vào bảng tổng hợp chi phí của phòng kế toán để làm căn cứ tính, vì vậy sẽ có những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng lại liên quan đến sản phẩm của kỳ trước hoặc kỳ sau và ngược lại có thể có những

Tài liệu tham khảo:- Lớp học kế toán tổng hợp- Lớp học kế toán thuế- Lớp học kế toán thực hành