33
1 TÓM TT Theo thng kê, trên thtrường Việt Nam đang có gần 500 dòng sn phm sữa trong và ngoài nước mra nhiu sla chọn cho người tiêu dùng cũng như sự cnh tranh cho các nhà sn xut . Vì vy, vic nghiên cu thói quen sdng sa bt cho trem của người tiêu dùng ti Vit Nam là cn thiết để giúp hcó cái nhìn rõ hơn về các tiêu chí quan trng trong vic la chn sa tđó giúp nhà sản xuất đặt nhng tiêu chí y lên hàng đầu để phc vnhu cu sdng sa ca trem. Hin nay thtrường sa có rt nhiu nhãn hiu, to nên mt thtrường đa dạng ,cnh tranh và giàu tiềm năng với nhng nhãn hiu sa khác nhau ctrong và ngoài nước. Vì vy thông qua bài nghiên cu này, các nhà Marketing cần định hướng rõ rệt hơn về chiến lược chinh phc khách hàng ca doanh nghip mình. Tìm hiểu được các tiêu chí la chn sa ca các bc cha mgiúp cho doanh nghip ddàng tiếp cận người tiêu dùng hơn từ đó mang lại nhng sn phm phù hp vi nhu cu, thhiếu của người tiêu dùng đồng thời đảm bo vchất lượng cũng như cải thiện hơn sản phm ca doanh nghiệp để cnh tranh vi các doanh nghip khác. Bài nghiên cứu này được thc hiện theo phương pháp nghiên cứu mô tnhm mục đích mô tả thói quen tiêu dùng sa bt dành cho trem t1-6 tui; dliu được thu thp thông qua phng vn trc tiếp, phng vấn qua điện thoi và phng vấn qua thư điện t, kho sát trc tuyến tkhách hàng của các đại lý bán sa khu vc qun 4,6,7,8 vi thành phn chyếu là người lao động, công nhân viên chc, ni tr, … Đa số hmc thu nhập cơ bản t5.000.000 10.000.000 triệu đồng nên mc chi tiêu cho vic mua sa chiếm mt phn không nhtrong tng thu nhp vì vy cn có nhng hiu biết nhất định vthông tin sữa để hddàng la chn nhng sn phm chất lượng và hp túi tin.

Đồ án thị trường sữa canxi

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đồ án thị trường sữa canxi

1

TÓM TẮT

Theo thống kê, trên thị trường Việt Nam đang có gần 500 dòng sản

phẩm sữa trong và ngoài nước mở ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu

dùng cũng như sự cạnh tranh cho các nhà sản xuất . Vì vậy, việc nghiên

cứu thói quen sử dụng sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại Việt

Nam là cần thiết để giúp họ có cái nhìn rõ hơn về các tiêu chí quan trọng

trong việc lựa chọn sữa từ đó giúp nhà sản xuất đặt những tiêu chí ấy lên

hàng đầu để phục vụ nhu cầu sử dụng sữa của trẻ em. Hiện nay thị

trường sữa có rất nhiều nhãn hiệu, tạo nên một thị trường đa dạng ,cạnh

tranh và giàu tiềm năng với những nhãn hiệu sữa khác nhau cả trong và

ngoài nước. Vì vậy thông qua bài nghiên cứu này, các nhà Marketing

cần định hướng rõ rệt hơn về chiến lược chinh phục khách hàng của

doanh nghiệp mình.

Tìm hiểu được các tiêu chí lựa chọn sữa của các bậc cha mẹ giúp

cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn từ đó mang lại

những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đồng

thời đảm bảo về chất lượng cũng như cải thiện hơn sản phẩm của doanh

nghiệp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Bài nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu

mô tả nhằm mục đích mô tả thói quen tiêu dùng sữa bột dành cho trẻ em

từ 1-6 tuổi; dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, phỏng

vấn qua điện thoại và phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến từ

khách hàng của các đại lý bán sữa khu vực quận 4,6,7,8 với thành phần

chủ yếu là người lao động, công nhân viên chức, nội trợ, … Đa số họ có

mức thu nhập cơ bản từ 5.000.000 – 10.000.000 triệu đồng nên mức chi

tiêu cho việc mua sữa chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập vì

vậy cần có những hiểu biết nhất định về thông tin sữa để họ dễ dàng lựa

chọn những sản phẩm chất lượng và hợp túi tiền.

Page 2: Đồ án thị trường sữa canxi

2

Đây là biểu đồ thể hiện thị trường sữa bột ở Việt Nam thời gian

gần đây. Ta thấy trong biểu đồ thị phần ở trên thì đa số là mặt hàng sữa

ngoại. Điều này chứng tỏ người Việt vẫn thích sử dụng sữa ngoại hơn là

sữa nội. trong nước thì chỉ có Vinamilk là chiếm lĩnh thị phần cao. Còn

lại thì cần phải cải tiến, có nhiều chương trình hậu đãi, khuyến mãi hơn,

đặc biệt là quảng cáo rộng rãi hơn.

Abbott ,Vinamilk, là nhóm 2 nhãn hiệu sữa bột bé thường sử

dụng nhất.

Kết quả nghiên cứu cho thấy đại đa số người tiêu dùng có thói

quen lựa chọn sữa ngoại. họ chú trọng đến chất lượng và khẩu vị của trẻ

nhiều hơn so với các tiêu chí khác như giá cả, khuyến mãi, dịch vụ chăm

sóc khách hàng… Tuy nhiên giá của sữa ngoại liên tục tăng cao trong

khi thu nhập không thay đổi đã khiến người tiêu dùng hoang mang về

giá trị thực của sản phẩm không phù hợp với số tiền họ bỏ ra. Vì vậy

người tiêu dùng bắt đầu tìm hiểu nhiều hơn về sữa nội vì giá cả hợp lý

và được chứng nhận có chất lượng tương đương, thậm chí là tốt hơn so

với sữa ngoại. ngoài ra do thông tin sữa ngoại có vấn đề về chất lượng

Page 3: Đồ án thị trường sữa canxi

3

như sữa có melamine, sữa bị nhiễm khuẩn, sữa bị trộn lẫn với thuốc

tránh thai… làm người tiêu dùng dần mất lòng tin ở sữa ngoại và tìm về

các sản phẩm sữa nội.

Khoảng 85% người tiêu dùng mua sữa cho bé tại đại lý/tạp hóa ,

địa điểm được lựa chọn nhiều tiếp theo là siêu thị. 70% người tiêu dùng

biết đến sản phẩm thông qua sự giới thiệu của người quen và tiếp theo là

thông qua các phương tiện đại chúng. Điều này cho thấy khách hàng đã

thật sự hài lòng về sản phẩm sữa đó nên mới có thể chia sẽ cho những

người xung quanh biết về sản phẩm, nó như một phương thức marketing

đơn giản nhưng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Và để đạt được điều

đó, các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn trong quá trình tạo dựng thương

hiệu cũng như tạo niềm tin cho khách hàng, mang đến cho họ sự đảm

bảo về mặt chất lượng cũng như an toàn khi sử dụng.

Page 4: Đồ án thị trường sữa canxi

4

MỤC LỤC 4

I. Giới thiệu 5

1. Cơ sở thực hiện 6

2. Phạm vi nghiên cứu 6

3. Mục tiêu 7

4. Ý nghĩa 8

II. Phương pháp nghiên cứu 9

1. Mô hình nghiên cứu mô tả 9

2. Phương pháp chọn mẫu 10

3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 12

III. Phân tích dữ liệu 14

IV. Kết quả khảo sát 15

V. Kết luận và kiến nghị 26

VI. Hạn chế 30

VII. Phụ lục 31

Page 5: Đồ án thị trường sữa canxi

5

I. GIỚI THIỆU

1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu

Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ cao và các quốc gia

trên thế giới đều không muốn tự cô lập mình với nền kinh tế thế giới. Vì

thế các quốc gia ngày nay đều cố gắng mở cửa hội nhập vào nên kinh tế

toàn cầu. Tuy nhiên, khi các quốc gia mở cửa và hội nhập với thị trường

quốc tế, các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải đối đầu với mức độ

cạnh tranh gay gắt hơn, bởi có nhiều hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài

vào mà không có sự can thiệp của hàng rào thuế quan. Chính bởi vậy mà

các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải nỗ lực trong công việc kinh

doanh của mình để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước ngoài

và tạo được chỗ đứng cho mặt hàng của mình trên thương trường.

Từ khi Viêt Nam gia nhập WTO, thị trường Việt Nam ngày càng đa

dạng và phong phú hơn với nhiều loại hàng hóa trong và ngoài nước.

Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn cho mình hơn với nhiều mặt hàng

đa dạng và phong phú về chất lượng và mẫu mã.

Ngày nay đời sống của người dân được nâng cao, cũng chính vì vậy

mà nhu cầu tiêu dùng cũng đã có nhiều khác biệt so với trước đây. Nếu

như trước đây người dân Việt Nam chỉ mong sao ăn no mặc ấm thì ngày

nay người dân lại quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn. Trong các bữa

cơm luôn phải đầy đủ các chất dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh cho

người tiêu dùng. Chính vì vậy mà vấn đề sức khỏe luôn là vấn đề mà cả

người tiêu dùng và nhà sản xuất chú trọng.

Sữa bột cho trẻ em là một trong những mặt hàng điển hình với yêu

cầu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Hiện nay, thị trường sữa bột

Việt Nam khá phong phú và đa dạng với nhiều loại sản phẩm khác nhau,

trong số đó có cả những sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm

Page 6: Đồ án thị trường sữa canxi

6

ngoại nhập. Và một vấn đề được đặt ra, giữa sữa bột trong nước và sữa

bột ngoại, đâu sẽ là lựa chọn tối ưu cho các bậc cha mẹ khi mà ai cũng

mong muốn dành cho con mình những điều tốt đẹp nhất và nhìn thấy

con khỏe mạnh, trưởng thành, vững bước trong cuộc sống. Vì vậy,

những năm đầu đời là một trong những giai đoạn quan trọng nhất mà

cha mẹ cần phải quan tâm để trẻ có đầy đủ chất dinh dưỡng, phát triển

toàn diện và khỏe mạnh. Sữa bột chính là sản phẩm thiết yếu cung cấp

dinh dưỡng cho trẻ trong suốt giai đoạn quan trọng đó, các bậc cha mẹ

cần phải chọn lựa nhãn hiệu sữa phù hợp với trẻ để giúp trẻ phát triển

một cách tốt nhất.

Chính bởi những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài

nghiên cứu về thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ em từ 1-6 tuổi trên thị

trường Việt Nam.

2. Phạm vi nghiên cứu

- Bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu mặt hàng sữa bột cho

trẻ em từ 1-6 tuổi để có thể dễ dàng tìm ra thói quen tiêu dùng mặt hàng

này của người tiêu dùng.

- Phạm vi: tại các shop sữa chủ yếu trong khu vực quận 4, 6, 7, 8 TP

HCM

- Đối tượng: các bậc cha mẹ đang tiêu dùng sản phẩm sữa bột cho trẻ em

từ 1-6 tuổi

- Phương pháp nghiên cứu

+ nghiên cứu mô tả

+ nghiên cứu chính thức: thông qua khảo sát thực tế bằng bảng câu

hỏi chi tiết

3. Mục tiêu nghiên cứu

Page 7: Đồ án thị trường sữa canxi

7

- Giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về thị trường sữa cũng như chất

lượng của các nhãn hiệu sữa đang được quan tâm hiện nay.

- Thị trường sữa là một thị trường đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp

cần khai thác triệt để. Nghiên cứu này sẽ cho thấy cái nhìn rõ nét hơn về

nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó các doanh nghiệp tạo ra những sản

phẩm sữa chất lượng hơn để đáp ứng nhu cầu đó, cạnh tranh với các

doanh nghiệp sữa khác, đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức y tế.

- Giúp mọi người nắm được những thông tin cần thiết để có thể tư vấn

cho người thân, bạn bè tìm ra nhãn hiệu sữa phù hợp cho trẻ phát triển

toàn diện.

- Giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về thị trường sữa bột tại Việt

Nam, một môi trường sôi nổi, thay đổi liên tục, nhận được nhiều sự quan

tâm nhưng chưa có sự tìm hiểu sâu bên trong đó .

4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Bài nghiên cứu tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng sữa bột cho trẻ em

của người dân Việt Nam, cụ thể hơn là của người dân TP HCM, là một

trong những thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam. Đặc biệt hằng năm,

thị trường này cũng nhập khẩu một lượng khá lớn các mặt hàng nước

ngoài. Bài nghiên cứu không chỉ đơn thuần nghiên cứu về tâm lí tiêu

dùng của người tiêu dùng mà kết quả của bài có tầm quan trọng đặc biệt

với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa trong giai đoạn

hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh với hàng ngoại khá cao. Đồng thời qua

nghiên cứu cũng nắm được một số yếu tố chính tác động đến thói quen

tiêu dùng sữa bột của người dân Việt, khám phá sự khác biệt của các yếu

tố đó qua giới tính, độ tuổi, mức thu nhập. Biết được xu hướng tiêu dùng

của người dân, các doanh nghiệp có thể dễ dàng xây dựng và định vị

thương hiệu của mình trên thị trường. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một

vài phương hướng giải quyết để các nhà sản xuất tham khảo nhằm giúp

Page 8: Đồ án thị trường sữa canxi

8

đỡ các doanh nghiệp trong ngành hàng này tạo chỗ đứng trong lòng của

người tiêu dùng.

Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng

như thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các công ty

quảng cáo và nghiên cứu thị trường, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực

sản xuất mặt hàng sữa bột cho trẻ em. Cụ thể như sau:

Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp hiểu

biết hơn nữa về thị hiếu tiêu dùng của người dân, nắm được xu hướng

tiêu dùng sữa bột của người dân để đưa ra những chính sách cụ thể để

đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi.

Điều này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho việc hoạch đinh các chương

trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị thương hiệu

trên thị trường có hiệu quả hơn để làm tăng khả năng cạnh tranh thương

hiệu của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước.

Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho các công ty quảng cáo và nghiên

cứu thị trường nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, các

công ty trong ngành có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường và

cách thức xây dựng các chương trình quảng cáo khuyến mãi đúng

hướng, có hiệu quả để tăng giá tri thương hiệu của các công ty khách

hàng. Hơn nữa, kết quả cũng giúp cho các nhà quản lí kinh doanh của

nhà nước có liên quan có những chương trình hỗ trợ cụ thể cho các

doanh nghiệp trong quá trình xây dựng thương hiệu của riêng mình.

II. Phương pháp nghiên cứu

1. Mô hình nghiên cứu mô tả

- Mục đích: Nhằm mô tả thị trường như:

o Mô tả đặc điểm, thói quen tiêu dùng

o Thị phần, đối thủ cạnh tranh

o Mô tả mối quan hệ giữa các biến thị trường

Page 9: Đồ án thị trường sữa canxi

9

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu hiện trường thông qua

các kỹ thuật phỏng vấn

o Phỏng vấn trực tiếp

o Phỏng vấn qua điện thoại

o Phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến

2. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu theo xác suất:

- Phân tầng: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao

• Chia tổng thể ra từng nhóm nhỏ theo một tiêu thức nào đó

(thu nhập, giới tính, tuổi tác, trình độ văn hóa,...)

• Chọn ngẫu nhiên hay hệ thống trong từng nhóm phân tầng

• theo tỉ lệ với độ lớn của nhóm

Page 10: Đồ án thị trường sữa canxi

10

3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng

Phương pháp phỏng vấn

- Phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Là cuộc phỏng vấn diễn ra qua sự

tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được

phỏng vấn

• Địa điểm diễn ra phỏng vấn

Tại nhà đáp viên

Văn phòng làm việc

Page 11: Đồ án thị trường sữa canxi

11

Trung tâm thương mại, trên đường phố…

+ Ưu điểm:

- Người phỏng vấn trực tiếp gặp đối tượng nên có thể thuyết phục

đối tượng trả lời

- Các thông tin về gia cảnh có thể quan sát, không cần hỏi

- Có thể kết hợp câu hỏi và hình ảnh để giải thích (các quảng cáo,

mẫu sản phẩm)

- Người phỏng vấn có thể giải thích để đối tượng hiểu đúng câu hỏi

+ Hạn chế:

- Tốn nhiều chi phí, thời gian

- Người được phỏng vấn thường không muốn nói chuyện với người

lạ

- Người trả lời né tránh câu hỏi hoặc trả lời không thật

- Khó triệu tập nhân viên phỏng vấn đầy đủ và điều đi xa

- Tỷ lệ từ chối trả lời khá cao

Yêu cầu với phỏng vấn viên

- Phải trung thực, không bịa hoặc thêm bớt câu trả lời

- Có kỹ năng giao tiếp và thuyết phục

- Kiên trì, chịu khó

Phỏng vấn qua điện thoại

+ Ưu điểm:

- Có thể phỏng vấn nhiều người trong một thời gian ngắn

- Không tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại để tìm đối tượng phỏng

vấn

- Đáp viên tự tin hơn khi không đối diện với người hỏi

- Vấn viên có thể cảm nhận và xác định được đối tượng qua giọng

điệu

- Có thể giải thích khi đáp viên chưa rõ câu hỏi

Page 12: Đồ án thị trường sữa canxi

12

- Động viên thêm nếu người đáp muốn cắt ngang cuộc phỏng vấn

hoặc hẹn ngày khác phỏng vấn tiếp

- Dễ dàng chỉ đạo và kiểm tra các cuộc phỏng vấn

+ Hạn chế:

- Chỉ thực hiện với các nghiên cứu không quá phức tạp

- Phỏng vấn kéo dài có thể làm người trả lời bỏ ngang cuộc phỏng

vấn

- Cần cân nhắc thời gian phỏng vấn để tránh việc đáp viên trả lời

qua loa

- Chi phí cao nếu gọi đường dài và nhiều thời gian

- Không quan sát được nét mặt và “phản ứng không lời” của các

đối tượng

- Không thể dẫn chứng cho đáp viên với các sản phẩm hay hình ảnh

sản phẩm…

Yêu cầu với người phỏng vấn

- Có khả năng cảm nhận đối tượng phỏng vấn

- Giọng nói dễ nghe, truyền cảm và thu hút

- Kỹ năng giao tiếp và thuyết phục đối tượng

Phỏng vấn qua thư điện tử

- Hình thức gửi bảng câu hỏi và yêu cầu đáp viên trả lời qua thư

điện tử

- Chỉ áp dụng với những đối tượng có email

- Thu được kết quả nhanh chóng và ít tốn kém

- Khảo sát trực tuyến là một phương pháp mới và phổ biến hiện nay

III. Phân tích dữ liệu

Thống kê mô tả

a. Sử dụng bảng tần số

b. Tính các đại lượng thống kê mô tả

c. Bảng kết hợp nhiều biến

Page 13: Đồ án thị trường sữa canxi

13

d. Biểu đồ

a) Bảng tần số đơn giản

- Dùng để đếm tần số về các biểu hiện của một thuộc tính

- Được thực hiện với cả biến định tính và định lượng

- Cần tiến hành gom biến trước khi lập bảng tần số với các biến định

lượng có nhiều giá trị

b) Bảng tổng hợp nhiều biến

- Yêu cầu về thông tin đòi hỏi ta phải xem xét tần số hay tần suất

của các biểu hiện của một hay nhiều biến theo sự phân loại của

một số biến khác

Ví dụ: Ta muốn biết số người trong độ tuổi từ 18 đến 25 trong mẫu

quan sát là bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ

Vậy ta có bảng kết hợp giữa độ tuổi và giới tính

c) Mô tả dữ liệu bằng biểu đồ

- Hiệu quả trong việc trình bày và báo cáo kết quả, vì:

- Thể hiện thông tin sinh động, trực quan và hấp dẫn

- Thu hút sự chú ý của người đọc

- Giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng truyền đạt hiệu

quả tốt

d) Một số dạng biểu đồ thường sử dụng

• Biểu đồ thanh (Bar Chart)

- Thanh ngang

- Thanh đứng

• Biểu đồ hình tròn (Pie Chart)

• Biều đồ diện tích

• Biểu đồ gấp khúc…

IV. Kết quả khảo sát

1. Phân tích mẫu:

Page 14: Đồ án thị trường sữa canxi

14

Phân tích mẫu sẽ được thực hiện bằng cách phân tích theo giới tính

nghề nghiệp, độ tuổi và thu nhập bình quân:

Thuộc tính Thành phần Tần số Tần suất

Giới tính nam 21 19,6

Nữ 86 80,4

Độ tuổi 20-30 tuổi 69 64,5

30-40 uổi 32 29,9

>40 tuổi 6 5,6

Nghề nghiệp Kinh doanh 6 5,6

Công nhân 26 24,3

Nội trợ 42 39,3

Nhân viên văn

phòng

8 7,5

Khác 18 23,3

Thu nhập Dưới 5tr 15 14

Từ 5-10tr 66 61,7

Từ 10-20tr 21 19,6

Trên 20tr 5 4,7

Nam 21 20%

Nữ 86 80%

Page 15: Đồ án thị trường sữa canxi

15

Với số lượng mẫu được đưa vào khảo sát như trên thì kết quả cho

thấy giới tính chênh lệch nhiều, mẫu tập trung chủ yếu là nữ giới (80%),

nam giới (20%). Điều này hoàn toàn phù hợp vì nữ giới thường quan

tâm đến các sản phẩm dinh dưỡng cho sức khỏe đặc biệt là sữa bột, sản

phẩm quan trong cho sức khỏe và có tần số lặp lại cao.

20 - 30 tuổi 69 64%

30 - 40 tuổi 32 30%

> 40 tuổi 6 6%

Về độ tuổi thì hai nhóm tuổi chiếm đa số là độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm

64 %, từ 30-40 tuổi chiếm 30%. Điều này cho thấy đối tượng của mẫu

nghiên cứu ở độ tuổi từ 20-40 tuổi chiếm đa số. Độ tuổi trên 40 tuổi

chiếm tần suất rất thấp(6%) vì ở độ tuổi này nhiều phụ nữ đã qua thời

gian sinh con nên việc quan tâm mua sữa đã giảm vì sản phẩm sữa bột

mà nhóm nghiên cứu hướng tới là sữa dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi.

Về nghề nghiệp, nội trợ chiếm 39,3%, công nhân 24,3%, nhân viên văn

phòng 8%, kinh doanh 5,6%, nhân viên văn phòng 7,5%, những ngành

nghề khác 23,3%. Đối tượng mẫu là kinh doanh và nhân viên văn phòng

chiếm tần suất nhỏ vì đây là hai đối tượng khó tiếp xúc khi nghiên cứu.

đồng thời các đối tượng thuộc thành phần nghề khác như nội trợ, công

Page 16: Đồ án thị trường sữa canxi

16

nhân hay người làm thuê… là những đối tượng dễ tiếp xúc tại các khu

vực dân cư nên chiếm tần suất rất cao

< 5.000.000 đồng 15 14%

5.000.000 - 10.000.000 đồng 66 62%

10.000.000 - 20.000.000 đồng 21 20%

> 20.000.000 đồng 5 5%

Về thu nhập bình quân hằng tháng của gia đình, theo khảo sát thì độ

chênh lệch không cao, dưới 5 triệu chiếm 14%, từ 5 triệu đến 10 triệu

với 62%, từ 10 triệu đến 20 triệu chiếm 20% và trên mức 20 triệu là 5%.

Điều này cho thấy đối tượng của mẫu nghiên cứu là những người có thu

nhập trung bình khá có đủ điều kiện kinh tế cho việc chi tiêu sữa bột cho

gia đình mình.

Thu nhập có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định của người tiêu

dùng , ở đây ta thấy phần lớn có thu nhập nằm trong khoảng tầm trung

(5.000.000-10.000.000) nên việc lựa chọn giá thành sản phẩm sẽ được

họ cân nhắc kỹ lưỡng hơn những người có thu nhập ở tầm cao ( >

10.000.000).

2. Phân tích kết quả khảo sát :

Sự lựa chọn sữa nội và ngoại

Page 17: Đồ án thị trường sữa canxi

17

Trong nước 51 48%

Nước ngoài 56 52%

Các nhãn hiệu sữa nước ngoài vẫn là sự lựa chọn của người tiêu dùng

bởi người ta tin rằng sữa ngoại có chất lượng tốt hơn , cung cấp đầy đủ

dưỡng chất hơn cho trẻ . Sữa ngoại cho họ niềm tin rằng con họ sẽ phát

triển khỏe mạnh , cao lớn và có thể trạng như người nước ngoài . Nhưng

không ít người tiêu dùng lựa chọn sữa nội vì một phần do hợp túi tiền

của họ hơn và một phần do hiện nay có nhiều thông tin không tốt về sữa

ngoại như sữa có chứa melamin hay gần đây nhất là sữa nhiễm khuẩn

khiến người tiêu dùng hoang mang về chất lượng của sữa ngoại vì vậy

có không ít người tiêu dùng chuyển qua dùng sữa nội cho an toàn và

đảm bảo.

Mead Johnson 33 16%

Cô gái Hà Lan 41 20%

Vinamilk 53 25%

Page 18: Đồ án thị trường sữa canxi

18

Abbott 41 20%

Nutifood 36 17%

Khác 4 2%

Người tiêu dùng thường dựa theo kinh nghiệm bản thân, quảng cáo, các

phương tiện thông tin để tham khảo và sử dụng các sản phẩm mà họ

được gợi ý và đa số các sản phẩm có thương hiệu lớn trên thị trường sẽ

chiếm ưu thế hơn bởi những sản phẩm nổi tiếng đều phần nào chiếm

được niềm tin của người tiêu dùng cũng như chất lượng sữa được đảm

bảo hơn.

Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau:

Tiêu chí Rất quan trọng Quan trọng Không quan

trọng

Chất lượng sản

phẩm

99 93% 8 7% 0 0%

Giá thành 38 36% 51 48% 18 17%

Thương hiệu 52 49% 54 50% 1 1%

Chương trình

khuyến mãi

24 22% 41 38% 42 39%

Dịch vụ tư vấn,

chăm sóc khách

hàng

26 24% 60 56% 21 20%

Bao bì 16 15% 52 49% 39 36%

Khẩu vị của trẻ 99 93% 8 7% 0 0%

Chất lượng là tiêu chí hàng đầu mà các bậc cha mẹ quan tâm khi

mua sữa cho con điều đó là tất yếu vì họ cho rằng số tiền họ bỏ ra

phải tương xứng với giá trị mà sản phẩm mang lại. Đây được coi là

điều kiện tiên quyết cho các nhà sản xuất khi nghiên cứu các sản

phẩm phù hợp với thể chất của các bé.

Page 19: Đồ án thị trường sữa canxi

19

Gía thành là yếu tố không thể thiếu trong việc lựa chọn sản phẩm

sữa phù hợp, giá thành quá cao so với túi tiền của người tiêu dùng

cũng khiến họ cân nhắc trong việc sử dụng, giá thành hợp lý, chất

lượng tốt sẽ khiến họ luôn trung thành hơn với sản phẩm sữa mà

họ đã sử dụng. Có nhiều sản phẩm sữa hiện nay thường xuyên tăng

giá liên tục khiến người tiêu dùng e dè sử dụng và nghi ngờ chất

lượng thật sự của sữa có đúng với giá thành hay không, do đó

ngoài chất lượng thì giá thành cũng là một yếu tố quan trọng không

kém .

Khách hàng luôn có niềm tin với những thương hiệu lâu năm và

nổi tiếng bởi các thương hiệu này đã được người tiêu dùng đón

nhận và sử dụng. Nhưng thương hiệu không phải là điều kiện tiên

quyết để họ lựa chọn sữa cho bé, thương hiệu chỉ được xem như

một trong những yếu tố hình thành nên quyết định mua của người

tiêu dùng, thương hiệu nổi tiếng nhưng giá thành không hợp lý hay

sữa không phù hợp với bé cũng khiến họ cân nhắc. Hiện nay việc

quảng cáo sữa trên các phương tiên thông tin đại chúng (tivi,

internet, tạp chí...) cũng khiến thương hiệu sữa được nhiều người

biết đến và đi đôi với nó là giá thành sản phẩm được đội lên cao

hơn do cộng thêm chi phí quảng cáo đồng nghĩa với việc người

tiêu dùng phải chịu thêm chi phí trên cho sự lựa chọn của họ.

Page 20: Đồ án thị trường sữa canxi

20

Nhìn chung đa số các doanh nghiệp đưa ra các chương trình

khuyến mãi như một dịch vụ hay một chiến lược thu hút khách

hàng và giữ chân họ lâu hơn để tạo mối quan hệ thân thiết với

nhãn hàng của mình. Vì vậy, muốn cạnh tranh với các hãng sữa

khác đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược về các chương

trình khuyến mãi hấp dẫn người tiêu dùng hơn nữa. Chương trình

khuyến mãi là yếu tố phụ sau chất lượng và giá thành nhưng là một

yếu tố ko thể thiếu trong quyết định mua của người tiêu dùng.

Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng là dịch vụ gắn liền với các

nhãn sữa từ khi thành lập, nó tạo niềm tin cho khách hàng, là kênh

giải đáp thắc mắc cũng như góp ý, phản hồi của khách hàng đối

với sản phẩm. Do đó, nó cũng là một trong những tiêu chí quan

trọng để người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn sản phẩm của doanh

nghiệp và củng cố mức độ trung thành của người tiêu dùng với sản

phẩm. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp sữa nào cũng

thực hiện tốt công tác này, đa số còn sơ sài chưa chú trọng đến việc

giải quyết vấn đề một cách triệt để cho khách hàng.

Đối với người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm họ luôn mong

muốn sản phẩm đó phải đảm bảo từ chất lượng đến bao bì, tuy

nhiên nó không quan trọng và không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa

chọn của họ. Bao bì đẹp sẽ gây sự chú ý cho khách hàng nhưng

không thể qua đó mà đánh giá được chất lượng của sản phẩm mà

phải thông qua nhiều tiêu chí khác.

Khảo sát cho thấy người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đối với việc

lựa chọn sữa là khẩu vị của bé, bởi sản phẩm có chất lượng, giá

thành hợp lý hay thậm chí thỏa mãn tất cả các tiêu chí mà người

tiêu dùng đặt ra mà ko hợp khẩu vị của bé thì việc họ lựa chọn sữa

Page 21: Đồ án thị trường sữa canxi

21

của doanh nghiệp là không thể. Trẻ em là những cá thể khác nhau,

mỗi bé có cơ địa khác nhau nên phải tùy từng bé phù hợp với từng

loại sữa khác nhau vì vậy đây là tiêu chí quan trọng nhất trong

quyết định lựa chọn của họ, và các nhà doanh nghiệp cũng luôn

chú trọng đến tiêu chí này bằng cách nổ lực đầu tư vào công thức

sữa để có thể phù hợp với khẩu vị chung của các bé .

Mức độ tăng trưởng sữa bột qua các năm trên thị trường

Tóm lại , mối quan hệ giữa thành phần chất lương và xu hướng

tiêu dùng sữa bột cao hơn so với các mối quan hệ khác trong mô

hình. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả và khẩu vị cũng có mối quan hệ

và tác động mạnh đến thói quen tiêu dùng sữa bột. như vậy cả ba

yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả và khẩu vị của trẻ đóng vai trò

quan trong trong quyết định mua sữa của người tiêu dùng. Kết quả

cho thấy, các hãng sữa bột nói riêng và các doanh nghiệp nói

chung không chỉ chú trọng đến việc nâng cao quy trình sản xuất

chất lượng sản phẩm mà còn điều chỉnh một mức giá hợp lí trên thị

trường phù hợp với thu nhập và thị hiệu của người tiêu dùng Việt

Nam, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thường xuyên thay đổi và

lạm phát tăng cao như hiện nay. Ngoài ra, qua bài nghiên cứu, ta

cũng thấy được yếu tố mẫu mã, quảng cáo, dịch vụ tư vấn và chăm

sóc khách hàng cũng góp phần vào quảng bá thương hiệu, dẫn đến

việc hình thành thói quen mua sữa bột trên thị trường. như chúng

ta đã biết, tạo được ấn tượng về thương hiệu sản phẩm là một lợi

thế cạnh tranh quan trọng của thương hiệu đó, và để làm được điều

này, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên cứu thị

trường và có những chiến lược marketing thật hiệu quả.

Khách hàng mua sản phẩm sữa ở:

Page 22: Đồ án thị trường sữa canxi

22

Siêu thị 66 36%

Đại lý/ tạp hóa 90 50%

Online 3 2%

Chợ 22 12%

Khác 0 0%

Đặc diểm của các đại lí các của hàng lớn ,các siêu thị

+ Mua hàng vào tuỳ theo nhu cầu trên thị trường tức là trên thị trường

mà trung gian này đóng sản phẩm nào bán được nhiều thì họ sẽ nhập

nhiều loại sữa đó, lượng sản phẩm và loại sản phẩm họ nhập từ các hang

phụ thuộc vào thịnh hiếu người tiêu

+ Khả năng chuyển đổi của nhà cung cấp là dễ dàng, điều đó có nghĩa là

họ có thể thay đổi nhà cung cấp mà họ không tốn nhiều chi phí khi mà

nhà cung cấp cũ không đem đến cho họ nhiều lợi nhuận.

+ Khả năng kiểm soát các trung gian này rất khó đối với hãng ; vấn đề

thống nhất giá bán trên toàn quốc, vấn đề sản phẩm nhái ...

Sản phẩm khách hàng đang tiêu dùng:

Page 23: Đồ án thị trường sữa canxi

23

Mead Johnson 16 15%

Cô gái Hà Lan 10 9%

Vinamilk 33 31%

Abbott 25 23%

Nutifood 20 19%

Khác 3 3%

Khác với các quốc gia khác ở Việt Nam những người đi siêu thị

thì những người có thu nhập cao trong khi đó ở quốc gia khác thì ngược

lại một đặc điểm khác ảnh hưởng lớn đến quyết định nhập hàng của các

đại lí, siêu thị các cửa hàng tại thành phố đó là thị hiếu người tiêu dùng ở

thị trường này tại thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao có hiểu biết

nhìn chung là trình độ dân chí cao hơn hắn do vậy họ có những tâm lí

tiêu dùng những sản phẩm mà chất lượng cáo và có thương hiệu nổi

tiếng hơn trong các cửa hàng lớn và đại lí lớn các siêu thị sản phaaem

sữa ngoại chiếm tỉ trọng lớn hơn Abbott, XO, Mead Jonhsn, Dumex và

thự tế thì bán cũng chạy hơn bên cạnh các sản phẩm sữa nội: Vinamilk,

Page 24: Đồ án thị trường sữa canxi

24

Nestle, Nutifood chủ các cửa hàng cũng cho biết sữa có DHA bán đắt

nhưng chất lượng vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là

sữa tốt.

Người tiêu dùng thì cho biết rằng dù sữa có đắt nhưng chất lượng

cao thì vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là sữa tốt.

Người tiêu dùng càng hiểu biết thì họ càng “to tiếng” hơn với hang

không chỉ phải cung cấp sản phẩm chất lượng mà có những chương trình

khuyến mãi đi kèm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vẫn về sữ

khỏe,…

Do vậy có thể thấy áp lực của khách hàng nhóm này là về chất

lượng sản phẩm trong điều kiện khó kiểm soát hệ thống của hàng và siêu

thị loại này cùng với chi phí chuyển đổi nhà cung cấp từ của các cửa

hàng và các đại lí, các siêu thị là dễ dàng. Mặt khác tủ trọng khách hàng

nhóm này là lớn trong khi việc chuyển đổi khách hàng với hãng cũng

gặp khó khan do người tiêu dùng có thói quen lần này mua loại này thì

lần sau sẽ mua tiếp loại đó, theo đó các đại lí, siêu thị, cửa hàng lớn vẫn

theo nhu cầu cũ của người tiêu dùng nhập hàng họ không thích thì việc

nhập sản phẩm mới khi nhu cần của người tiêu dùng không thay đổi.

Từ những phân tích trên có thể thấy nhóm khách hàng này gây ra

áp lực lớn cho ngành về dịch vụ tư vấn sức khỏe và đặc biệt chất lượng

sản phẩm kết luận một nhóm khách hàng là các đại lí, cửa hàng lớn, siêu

thị trên cả nước có thể gây ra cả áp lực lớn về giá sản phẩm và chất

lượng sản phẩm trên từng phân đoạn thị trường và áp lực là rất lớn do

đây là kênh phân phối chủ chốt và chủ yếu sản phẩm của các hãng và do

khả năng hạn chế trong việc kiểm soát hệ thống kênh phân phối này.

Khách hàng biết thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ:

Page 25: Đồ án thị trường sữa canxi

25

Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..) 71 30%

Internet 22 9%

Tiếp thị 22 9%

Người quen giới thiệu 77 32%

Kinh nghiệm bản thân 48 20%

Khác 0 0%

Biết được những kênh thông tin mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm

của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược quảng

cáo cũng như cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho việc lựa chọn

của người tiêu dùng. Ở đây ta thấy các phương tiện thông tin đại chúng

và người quen giới thiệu (Nhóm tham khảo) là những kênh thông tin mà

người tiêu dùng quan tâm nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có những

chiến lược hợp lý để cũng cố niềm tin và quảng bá sản phẩm của mình

rộng rãi hơn đến với người tiêu dùng.

Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm:

Page 26: Đồ án thị trường sữa canxi

26

Rất hài lòng 45 42%

Hài lòng 58 54%

Tạm được 4 4%

Chưa hài lòng 0 0%

Khác 0 0%

V. Kết luận và Kiến nghị

Thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ tại Việt Nam luôn đặt biệt chú

trọng đến chất lượng và khẩu vị của bé, nó gần như là yếu tố tiên quyết

cho sự lựa chọn của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, giá thành và thương

hiệu là những yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm cân nhắc trong quyết

định của mình. Và trong khảo sát trên ta thấy phần lớn người tiêu dùng

đều chọn sữa ngoại mặc dù giá sữa ngoại cao hơn nhiều so với sữa nội.

Lý do là họ tin vào chất lượng của sữa ngoại tốt hơn hẳn sữa nội,

có niềm tin rằng sữa ngoại tốt cho sự phát triển của con họ (tâm lý sính

ngoại của người tiêu dùng Việt). Mặt khác họ cho là sữa đắt tiền thì chất

lượng sẽ cao hơn, bởi từ xưa đã có câu “ Tiền nào của đó“ nên họ nghĩ

rằng sữa nội có chất lượng thấp, ko cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé.

Sữa ngoại đắt hơn bởi có thêm thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển,…

chứ không hẳn sữa ngoại đắt bởi nó chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho

Page 27: Đồ án thị trường sữa canxi

27

bé, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Chi cục An toàn Vệ sinh Thực

phẩm (ATVSTP) TP.HCM đã kiểm định một số chỉ tiêu dinh dưỡng, an

toàn thực phẩm của các mẫu sữa do doanh nghiệp trong nước sản xuất

để so sánh với sữa nhập khẩu cùng chuẩn loại. Kết quả cho thấy một số

thành phần dinh dưỡng trong sữa nội (Vinamilk) thậm chí còn tốt hơn

sữa ngoại. Ngày nay, sữa nội cũng dần phát triển hơn, các doanh nghiệp

đã bắt tay với các chuyên gia nước ngoài để nghiên cứu những công

thức phù hợp với thể trạng cũng như nhu cầu dinh dưỡng cho bé vì vậy

mà sữa nội cũng dần được các bậc cha mẹ tin dùng.

Qua các kết quả phân tích trên có thể kiến nghị một số giải pháp sau:

Người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến giá cả của các loại sữa

bột, điều mà họ chú trọng là chất lượng của sữa, hàm lượng dưỡng chất

và cả quy trình sản xuất phải đảm bảo an toàn, vệ sinh. Vì vậy, các nhà

sản xuất sữa Việt Nam cần đầu tư hơn vào quy trình sản xuất sữa,

nghiên cứu các dưỡng chất thiết yếu cho sữa để chất lượng sữa Việt

Nam không thua kém gì so với hàng ngoại nhập và ngày càng được

người tiêu dùng đón nhận hơn nữa.

Chất lượng luôn là điều mà người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi

lựa chọn những sản phẩm tiêu dùng đặc biệt hơn với sữa bột – là sản

phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của bé nên chất lượng sữa, quy trình sản

xuất, hàm lượng chất dinh dưỡng, chất bảo quản, nguồn gốc các thành

phần trong sữa….. là những tiêu chí người tiêu dùng sẽ không thể bỏ

qua khi lựa chọn sản phẩm sữa cho gia đình mình nhất là cho những đứa

trẻ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng sữa nội trong nước để có thể theo

kịp những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, sánh bằng và hơn nữa là vượt

qua cả những mặt hàng sữa ngoại là một điều mà các nhà sản xuất sữa

Việt Nam luôn luôn phải nỗ lực và học hỏi không ngừng để sữa nội có

được một chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Đồng thời, đối mặt với

thách thức cạnh tranh trong thời kì hội nhập và mở cửa, với tình trạng

Page 28: Đồ án thị trường sữa canxi

28

hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường, đặc biệt là việc

rầm rộ sữa nhiễm melamine độc hại thì việc nâng cao chất lượng và thắt

chặt các khâu quản lý chất lượng sản xuất cần được triển khai gắt gao

hơn để người tiêu dùng không hoang mang khi lựa chọn sữa bột. Tạo

tâm lý an toàn, yên tâm cũng là một trong những điều quan trọng đối với

những sản phẩm liên quan đến sức khỏe như sữa bột trong việc nâng cao

hình ảnh của sữa nội nơi người tiêu dùng.

Bên cạnh chất lượng thì khâu quảng cáo cũng rất quan trọng khi

tạo chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Các nhà sản xuất sữa Việt

Nam cần phải có những chiến lược Marketing dài hạn và thiết thực để

nắm bắt đúng thị hiếu cũng như nguyện vọng của người tiêu dùng. Tăng

cường những chương trình quảng cáo nhằm nâng cao ý thức cộng đồng

để tạo một hình ảnh đẹp về những nhãn hiệu sữa Việt Nam để sữa Việt

Nam không chỉ bổ dưỡng mà còn mang nhiều ý nghĩa cho thế hệ tương

lai mai sau của đất nước.

Ngoài ra, về phía doanh nghiệp, cần huấn luyện những kỹ năng cần

thiết cho nhân viên bán hàng để cho họ có một tác phong công nghiệp

tốt, bắt kịp thị hiếu của người mua hàng. Yếu tố con người cũng là một

trong những yếu tố cốt lõi buộc phải lưu tâm. Thị trường sữa là thị

trường hàng hóa quan trọng bởi sữa bột ảnh hưởng đến sức khỏe của

người sử dụng. Người nhân viên bán hàng cần phải nắm rõ những thông

tin về sản phẩm, là người am hiểu chúng như là chính mình làm ra thì

mới có thể giới thiệu sữa một cách hiệu quả nhất chứ không chỉ đơn

thuần là những người bán hàng theo doanh thu. Chỉ khi nào với những kĩ

năng bán hàng cần thiết, những kiến thức am hiểu sản phẩm của công ty

và sự nhiệt tình niềm nở đón tiếp khách hàng thì khi đó yếu tố con người

mới phát huy một cách hiệu quả nhất và đoán chắc người tiêu dùng sẽ

không thể không đón nhận sản phẩm của công ty với một niềm tin vững

chắc vì bản thân người bán tin tưởng vào chất lượng sản phẩm công ty

họ thì không có lý do gì mà khách hàng có thể mất niềm tin vào sự lựa

Page 29: Đồ án thị trường sữa canxi

29

chọn của họ. Do đó, chính yếu tố con người góp một phần không nhỏ

thay đổi hình ảnh của công ty – một hình ảnh đầy tin cậy và chuyên

nghiệp nơi người tiêu dùng.

Cuối cùng, thông tin về sản phẩm, về công ty, thương hiệu hay quy

trình sản xuất cần được cung cấp đầy đủ cho người tiêu dùng để họ

không bỡ ngỡ khi phải đắn đo, lựa chọn so sánh các sản phẩm sữa

tương tự nhau khi mà họ chỉ biết mỗi một thông tin về giá cả. Tạo thói

quen tiêu dùng thông minh ở người dân là một trong những lực đẩy rất

mạnh nhằm nâng cao ý thức mua hàng cũng như cải thiện xu hướng tiêu

dùng hàng nội của người dân Việt Nam.

Thị trường sữa bột với nhiều sản phẩm khác nhau, do nhiều nhà

sản xuất cùng cạnh tranh cung cấp, do vậy không có hãng nào có thể

quyết định hay định hướng giá thị trường. Nhưng nguồn cung sản phẩm

sữa bột chủ yếu từ việc nhập khẩu, do vậy giá sữa trong nước chịu tác

động lớn bởi giá sữa thế giới. Đồng thời, thị trường sữa bột ở Việt Nam

tồn tại tình trạng người tiêu dùng không có đầy đủ thông tin về chất

lượng sản phẩm, quyết định của họ chủ yếu dựa vào thông tin truyền

miệng và quảng cáo. Vì vậy, các hãng buộc phải chi rất nhiều cho hoạt

động quảng cáo, tiếp thị đẩy giá sản phẩm lên cao, đồng thời các hãng

cũng muốn thông qua mức giá cao để phát tín hiệu về chất lượng sản

phẩm của mình thu hút người tiêu dùng.

Rõ ràng có thất bại thị trường qua sự phản ứng dữ dội của người dân

và Nhà nước đang cố gắng điều tiết để thị trường tốt hơn, tuy nhiên kiểm

soát khung giá không phải là giải pháp đúng. Bởi giá cả cạnh tranh và

tồn tại là việc thông tin bất cân xứng thể hiện qua việc người dân không

biết rõ đâu là sản phẩm tốt nhất và an toàn cho con mình, không có đầy

đủ thông tin về chất lượng sữa bột. Để điều tiết thị trường một cách hiệu

quả và bảo đảm hỗ trợ người dân thì Nhà nước cần thực hiện các biện

pháp sau:

Page 30: Đồ án thị trường sữa canxi

30

- Thứ nhất, tăng cường trang thiết bị nhằm kiểm tra và công bố

chất lượng của từng loại sản phẩm, để người tiêu dùng có thể yên

tâm và chọn những loại sữa có chất lượng tốt với giá cả cạnh

tranh, cung cấp rõ về vai trò và tác dụng những chất bổ sung trong

sữa bột, hạn chế tình trạng đánh giá chất lượng sản phẩm qua tín

hiệu giá cả của nhà sản xuất, điều này góp phần kéo giảm chi phí

quảng cáo dẫn đến giảm giá bán.

- Thứ hai, tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc dùng sữa mẹ nhằm

giảm lượng cầu về sữa bột cho trẻ sơ sinh.

- Thứ ba, trợ cấp cho ngành sản xuất sữa trong nước nhằm tăng

lượng cung nội địa, giảm bớt phụ thuộc vào nhập khẩu.

- Thứ tư, miễn hoặc giảm thuế đối với sữa bột nhập khẩu nhằm giúp

người tiêu dùng Việt Nam có được sản phẩm giá rẻ hơn.

VI. Hạn chế

Cũng tương tự như bất kì nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có

nhiều hạn chế như sau:

- Nghiên cứu này được thực hiện bởi sinh viên nên chưa thể có đủ

những kinh nghiệm và kiến thức mang tính khái quát và tổng hợp

cao trong quá trình nghiên cứu.

- Nghiên cứu này chỉ thực hiện với quy mô nhỏ tại địa bàn

TP.HCM theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khả năng tổng

quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại

một số thành phố khác nữa tại Việt Nam với một phương pháp

chọn mẫu mang tính đại diện cao hơn. Vì vậy, hướng nghiên cứu

tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại tại các thành phố lớn hơn ở Việt

Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,.. với phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Nghiên cứu này vẫn chưa chứng minh được sự tác động của các

nhân tố đối với hành vi tiêu dùng một cách thực tế cao hơn.

Page 31: Đồ án thị trường sữa canxi

31

- Nghiên cứu bị hạn chế bởi đối tượng phỏng vấn có mức thu nhập

tương đương nhau, không đa dạng về thành phần xã hội ( tập

trung chủ yếu là người lao động , công nhân viên chức, nội trợ

trong gia đình) nên kết quả khảo sát chỉ phản ánh được một phần

thói quen tiêu dùng sữa bột trên thị trường

- Nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được kết luận chính xác về sự khác

biệt giữa xu hướng tiêu dùng của người đã từng mua sữa bột và

người chưa mua sữa bột. Mẫu đại diện đưa vào nghiên cứu còn

mang tính chủ quan và thu hẹp nên chưa thể xác định được sự

khác biệt cụ thể giữa các nhóm người tiêu dùng khác nhau về độ

tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quân.

VII. Phụ lục

BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU THÓI QUEN TIÊU DÙNG SỮA BỘT DÀNH CHO TRẺ EM

PHẦN I: NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SỮA BỘT

Câu 1: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa có nguồn gốc từ đâu? *

Trong nước

Nước ngoài

Câu 2: Anh (chị) đã từng sản phẩm của hãng nào? *

Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án

Mead Johnson

Cô gái Hà Lan

Vinamilk

Abbott

Nutifood

Mục khác:…………………………………………………………..

Câu 3: Anh (chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây khi anh

(chị) lựa chọn sản phẩm sữa: *

Page 32: Đồ án thị trường sữa canxi

32

Rất quan

trọng Quan trọng

Không quan trọng

Chất lượng sản phẩm

Giá thành sản phẩm

Thương hiệu sản phẩm

Chương trình khuyến mãi

Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng

Bao bì sản phẩm

Khẩu vị của bé

Câu 4: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa ở đâu? *

Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án

Siêu thị Đại lý/ tạp hóa

Online Chợ

Mục khác:………………………………………………………..

Câu 5: Anh (chị) hiện đang sử dụng sản phẩm sữa nào? * (Anh (chị) chỉ chọn 1 đáp

án)

Mead Johnson Cô gái Hà Lan

Vinamilk Abbott

Nutifood

Mục khác:…………………………………………………………

Câu 6: Anh (chị) biết đến thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ đâu? *

Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án

Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..)

Internet

Tiếp thị

Người quen giới thiệu

Kinh nghiệm bản thân

Mục khác:………………………………………………………….

Câu 7: Anh (chị) có hài lòng với sản phẩm sữa đang sử dụng không? *

Rất hài lòng Hài lòng

Page 33: Đồ án thị trường sữa canxi

33

Tạm được Chưa hài lòng

Mục khác:…………………………………………………………….

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Câu 1: Giới tính của người được khảo sát *

Nam Nữ

Câu 2: Tuổi của anh (chị) *

20 - 30 tuổi

30 - 40 tuổi

> 40 tuổi

Câu 3: Nghề nghiệp của anh (chị) *………………………………………………….

Câu 4: Tuổi của bé *…………………………………………………………………….

Câu 5: Thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình anh (chị) khoảng bao

nhiêu? *

< 5.000.000 đồng

5.000.000 - 10.000.000 đồng

10.000.000 - 20.000.000 đồng

> 20.000.000 đồng

Câu 6: Mức chi tiêu của anh (chị) cho các sản phẩm sữa cho bé chiếm bao nhiêu

% trong tổng thu nhập? *

< 25% 25 - 50%

50 - 75% > 75%