96
Chuyên đề tốt nghiệp 0 Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước MỞ ĐẦU Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nước, công tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam. Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học, với chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là : - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán).

Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Download free tài liệu đồ án, luận văn, Báo cáo thực tập kế toán,hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước

Citation preview

Page 1: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

0

Báo cáo thực tập kế toán

Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán,

khách hàng và Nhà nước

MỞ ĐẦU

Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách

phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ

thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái

mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính

của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem

xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an

toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua

hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo

vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong

hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp

nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung

đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.

Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nước, công

tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các

yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế,

đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần

được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng

Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu

sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam.

Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc

biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công

nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người

bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần

đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về

các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học, với

chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ

thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ

thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát

từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên

tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên

đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :

- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán).

Page 2: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

1

- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua.

- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.

- Tăng cường quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN.

Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :

Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách

hàng, nhà nước trong doanh nghiệp.

Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng

và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.

Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người

bán, khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI

NGƯỜI BÁN, KHÁCH HÀNG, NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP.

I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN.

1- Khái niệm :

Quan hệ thanh toán được hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan

hệ mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ

thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền

theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ.

Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại :

Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh.

Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.

2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.

- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng.

- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo

từng đối tượng thanh toán.

- Việc thanh toán ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thường có

các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thường

xuyên để các quy tắc được tôn trọng.

- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng hoá đầu vào và quá

trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nó tham gia vào toàn bộ

quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).

3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.

Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó

nó có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ

thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho

hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp

phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ

vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.

Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có

được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng

Page 3: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

2

trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết

được khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản

phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo

các khoản công nợ sẽ được thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ

kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh

nghiệp.

Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý

duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành như tiền mặt,

vật tư, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp

vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.

4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :

Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau như :

Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được chia

làm hai loại :

+ Thanh toán các khoản phải thu

+ Thanh toán các khoản phải trả

Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán

tạm ứng, thanh toán lương…) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với

khách hàng…).

Theo thời gian : thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ.

Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối

tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :

-Thanh toán với người bán

-Thanh toán với khách hàng

-Thanh toán tạm ứng

- Thanh toán với nhà nước

Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ

Các nghiệp vụ thanh toán khác

Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với người

bán, với khách hàng và với Nhà nước.

5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay.

* Thanh toán bằng tiền mặt.

Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : thanh toán bằng

tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị như

tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực

tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao

dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán

trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh

toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…

* Thanh toán không dùng tiền mặt.

Page 4: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

3

Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc

thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :

Thanh toán bằng Séc.

Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân

hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên

trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát

hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.

Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức.

- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị trong

cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để

lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.

- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi tổng

số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong

cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị chỉ được phát hành trong

phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt

sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.

- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng đảm

bảo thanh toán.

- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ

séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi

cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tư, hàng

hoá… trong cùng một địa phương nhưng chưa tín nhiệm lẫn nhau.

Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.

Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số

tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.

Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.

Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình

chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước ,và một số

thanh toán khác…

Thanh toán bù trừ.

Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng

dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền

được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia

thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên

phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.

Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C

Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân

hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng

của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức

này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, không tín nhiệm lẫn nhau.

Page 5: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

4

Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa nhưng lại phát huy tác

dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu

là ngoại tệ.

Thanh toán bằng thẻ tín dụng

Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.

6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.

6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán

a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :

- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung

phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có

quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, …

- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay

(tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)

- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó

đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải

thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :

- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán chi tiết từng đối

tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB

có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch

vụ. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước

cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB nhưng chưa nhận hàng hoá, lao

vụ.

- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt,

séc)

- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối tháng chưa có

hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận

được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

6.2. Nguyên tắc hạch toán.

Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các

nguyên tắc sau :

- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên

các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư

theo tỷ giá thực tế.

- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ

tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế.

- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên

sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.

- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng; thường xuyên tiến

hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời.

Page 6: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

5

- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì

định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã

thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.

6.3. Nhiệm vụ hạch toán :

Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm

vụ cơ bản sau :

- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần

hành các khoản nợ phải thu, phải trả.

- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán

tài chính, tín dụng.

- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả

theo từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.

- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và

phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và góp phần nâng cao

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

II - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN, VỚI

KHÁCH HÀNG VÀ VỚI NHÀ NƯỚC.

1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN.

Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư,

hàng hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh

nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có

quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát

sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.

1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với người bán :

- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trước tiền

mua hàng với từng nhà cung cấp.

- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại thời

điểm giao hàng.

- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhưng cuối kỳ chưa nhận được chứng từ mua

hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận được chứng từ sẽ điều

chỉnh theo giá thực tế thoả thuận.

- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp thuận làm

thay đổi số nợ sẽ thanh toán.

Chứng từ sử dụng :

- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT )

do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho,

biên bản giao nhận TSCĐ. . .

Page 7: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Chứng từ ứng trước tiền : phiếu thu (do người bán lập)

- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc…

Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản

lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trường

hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện

thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nước.

1.2 Tài khoản sử dụng :

Tài khoản 331 - Phải trả người bán

Page 8: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

7

Kết cấu của TK 331

Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”

- Số phải trả người bán đã trả

- Số nợ được giảm do người bán chấp nhận

giảm giá, chiết khấu

- Số nợ được giảm do hàng mua trả lại người

bán

- Số tiền ứng trước cho người bán để mua

hàng

- Xử lý nợ không có chủ

- Số nợ phải trả phát sinh khi mua

hàng

- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã

ứng

- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng

Số Dư Nợ : số tiền ứng trước cho người bán

hoặc số tiền trả thừa cho người bán.

Số Dư Có : số tiền còn phải trả cho

người bán.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán.

1.3 Phương pháp hạch toán.

1.3.1- Hạch toán chi tiết.

Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :

2. Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ

chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã được bộ

tài chính ban hành và hướng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung, đối với tất cả các

khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng theo từng đối tượng thanh

toán và theo từng loại ngoại tệ.

3. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người bán.

Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.

1.3.2 - Hạch toán tổng hợp.

a) Trường hợp mua chịu :

Mua vật tư, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi :

Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phương pháp KKTX)

Nợ TK 611 : Mua hàng ( phương pháp KKĐK)

Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đưa vào sử dụng

Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Mua chịu vật tư, dịch vụ sử dụng ngay :

Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142…

Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Chứng từ

gốc

Sổ chi tiết

TK 331

Bảng tổng hợp

chi tiết TK 331

(1) (2)

Page 9: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khi trả nợ cho người bán, kế toán ghi :

Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt

Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng

Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay

Khi được nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh

nghiệp, kế toán ghi :

Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX

Có TK 611 : Phương pháp KKĐK

Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng

Khi trả lại vật tư cho người bán và được người bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với

doanh nghiệp, kế toán ghi :

Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX

Có TK 611 : Phương pháp KKĐK

Có TK 133 : VAT được khấu trừ

b) Trường hợp ứng trước tiền mua hàng

Khi ứng tiền cho người bán để mua hàng :

Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Có TK 111, 112

Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước :

Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phương pháp KKTX

Nợ TK 611 : nhập hàng theo phương pháp KKĐK

Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ

Nợ TK 133 : VAT theo phương pháp khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước :

+ Nếu ứng trước < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :

Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu

Có TK 111, 112

+ Nếu ứng trước > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :

Nợ TK 111, 112

Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp

Trường hợp nợ phải trả người bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập bất thường.

Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.

Page 10: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

9

Có TK 721 : thu nhập bất thường.

Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133-

VAT đầu vào được khấu trừ. Khi đó giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả

lại là giá bao gồm cả VAT .

c) Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ :

Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :

Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát

sinh.

Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ

Có TK 331 : phải trả cho người bán

- Khi thanh toán :

+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ

Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái

Có TK111, 112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.

+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ

Có TK 111,112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.

Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.

Đồng thời ghi đơn bên Có TK007

- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :

Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ

Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái

Có TK 331 : phải trả cho người bán

Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái

Khi thanh toán :

Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán

Có TK 111, 112… số tiền phải trả cho người bán

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007

Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì phải tiến

hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK 515, nếu lỗ ghi vào

TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngược lại xoá số dư trên TK 635 và TK 515 :

- Nếu tỷ giá tăng :

Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái

Có TK 331 : phải trả người bán

- Nếu tỷ giá giảm :

Nợ TK 331 : phải trả người bán

Page 11: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

10

Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái

Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại.

d) Trường hợp bù trừ công nợ :

Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp

của doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ.

Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách

hàng - Công ty X, phải trả người bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả.

- Trường hợp số phải thu > số phải trả

Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả

Có TK 131- công ty X

- Trường hợp số phải thu < số phải trả

Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu

Có TK 131- công ty X

Trường hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu như Y và Z

đồng ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trường hợp này cần phải có

biên bản xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên

bản, kế toán ghi :

Nợ TK 331- Y

Có TK 131- Z

Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán :

TK 133

TK 711

Nợ vắng chủ

TK 515

Chiết khấu mua hàng

TK 152, 611

TK 311, 341

TT bằng tiền vay

Giảm giá, trả lại hàng

TK 111, 112

- TT cho NCC bằng tiền

- Ứng trước tiền cho NCC

- Thanh toán thêm nếu thiếu.

- Đã trả theo tỷ giá hạch toán

TK 331

- Trả lại tiền thừa (nếu có)

TK 152, 611, 211, 627…

TK 133

- Mua chịu hàng

- Nhận hàng đã ứng trước

VAT được

TK 152,153,156,211…

- tỷ giá thực tế

- tỷ giá hạch toán TK 413

Chênh lệc tỷ giá

Page 12: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

11

2- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.

Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hoá,

tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước.. thông thường việc bán hàng theo

phương thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá hoặc bán hàng của

các đại lý của doanh nghiệp.

2.1. Nội dung :

Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm,

hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp người mua trả trước

tiền hàng.

- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán

hàng.

- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho khách hàng

hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.

- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả chậm phải

thu) đôí với trường hợp bán trả góp.

- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước phải trả của tất cả các khách hàng

có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tài sản

bán thanh lý khác.

Các chứng từ thường gồm :

- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập

- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập

- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có…

2.2. Tài khoản sử dụng :

TK 131- Phải thu khách hàng.

Kết cấu của tài khoản 131 :

Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”

- Số tiền phải thu từ khách hàng mua

chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của

doanh nghiệp

- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại

- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ

giá ngoại tệ tăng

- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được

- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,

chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng

đã bán

- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng

- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá

ngoại tệ giảm

Số Dư Nợ : số tiền còn phải thu từ

khách hàng

Số Dư Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ

khách hàng

(Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán,

phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài

khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi,

làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).

Page 13: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

12

2.3. Phương pháp hạch toán :

2.3.1 - Hạch toán chi tiết.

Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :

(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng khách

hàng.

(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng này sẽ

dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.

2.3.2 - Hạch toán tổng hợp.

- Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ

* Trường hợp bán chịu cho khách hàng :

- Khi bán chịu vật tư, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi

doanh thu bán chịu phải thu :

Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra

- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :

Nợ TK 131 : phải thu khách hàng

Có TK 711 : thu nhập bất thường

Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra

- Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán

Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra

Có TK 131 : phải thu khách hàng

- Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng

Có TK 131 : phải thu khách hàng

- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :

Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng

Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn

Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng

- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng, kế

toán ghi :

Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại

Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng

* Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng.

- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trước

Có TK 131 : phải thu khách hàng

- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trước, căn cứ vào hoá đơn bán hàng,

kế toán ghi :

Chứng từ

gốc

Sổ chi tiết

TK 131

Bảng tổng hợp

chi tiết TK 131

(1) (2)

Page 14: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

13

Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra

- Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và giá trị hàng bán theo thương vụ sẽ được theo dõi

thanh quyết toán trên TK 131.

* Trường hợp bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khách hàng thanh toán trước một phần tiền, phần còn lại chưa

trả và phải chịu lãi, số lãi đó được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác

định như trong trường hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay

Nợ TK 131 : số nợ trả góp

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)

Có TK 3387 : lãi do bán trả góp.

* Trường hợp hàng đổi hàng

Hàng xuất kho mang đi đổi được coi như tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi như mua.

- Khi xuất hàng đem đi đổi :

Nợ TK 131 : phải thu khách hàng

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.

- Khi nhận hàng do đổi hàng :

Nợ TK 152, 153, 211, 611

Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ

Có TK 131 : phải thu khách hàng

Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng được xử lý trên TK 131

* Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi

Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn thanh toán

từ 2 năm trở lên. Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ

đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như bỏ trốn

…cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.

Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :

Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :

Nợ TK 642- 6426

Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi

Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước

đã lập :

+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng

+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành

lập thêm theo số chênh lệch.

Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch

Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi

+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn

nhập dự phòng theo số chênh lệch.

Nợ TK 139 : số chênh lệch

Page 15: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

14

Có TK 642- chi phí quản lý DN

Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :

Nợ TK 642- 6426

Có TK 131 : số thực tế mất

Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.

Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường :

Nợ TK 111, 112…

Có TK 711 : thu nhập bất thường

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004

Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :

.

Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :

Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao

gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không được hạch toán riêng.

3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC.

Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP

ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ

chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt

Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh

doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người

nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước :

Chiết khấu bán hàng

TK 6426

TK 111, 112

TK 311

TK3331 TK 811

TK 531

TK 532 TK 131

- Thu tiền của người mua

- Người mua đặt trước tiền

Thu tiền & trả tiền vay

Giảm giá hàng bán

Hàng bán bị trả lại

TK 511

TK 3331

Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán TSCĐ

Nợ phải thu đã thu

và thất thu thực tế

Số thực thu

Số nợ thất thu

TK 642

TK 642

TK 139

Hoàn nhập dự

Phòng đã lập năm

trước (theo số

Lập dự phòng

cho năm sau

(theo số

chênh lệch)

Page 16: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

15

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.

Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thường phải có nghĩa vụ

thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc :

- Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.

- Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.

- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.

Ngoài ra một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá

chỉ đạo của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí thì được Nhà nước trợ cấp, trợ giá.

3.2 Nhiệm vụ hạch toán

Hạch toán thanh toán với Nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau :

- Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp

đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp.

- Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ cấp, trợ

giá của Nhà nước.

- Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi

ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.

- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng

chế độ quy định.

- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính

thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ

tổng hợp.

3.3 Tài khoản sử dụng

TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau :

Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”

- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho

Nhà nước.

- Số thuế được Nhà nước miễn giảm hoặc bù trừ.

- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được.

- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác

phải nộp Nhà nước.

- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước

đã nhận được.

Số Dư Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước Số Dư Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà

nước hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà

nước chưa nhận được.

Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai :

TK 3331- VAT phải nộp.

- - 33311 : VAT đầu ra

- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu

TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.

TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.

TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

TK 3335- Thu trên vốn.

TK 3336- Thuế tài nguyên.

TK 3337- Thuế nhà đất.

Page 17: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

16

TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trước bạ…)

TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng

dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…)

3.4- Phương pháp hạch toán

3.4.1- Hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước.

Chứng từ sử dụng :

- - Bảng kê khai thuế của doanh nghiệp

- - Thông báo thuế của các cơ quan thuế

- - Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng,bảng kê nộp tiền vào ngân sách Nhà nước

Sổ chi tiết sử dụng :

Sổ chi tiết cuả TK 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ”. Sổ chi tiết này dùng để

theo dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách.

Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước :

(1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ các

nghiệp vụ phát sinh.

(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nước để làm cơ sở đối

chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh :

- - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

- - Phần III : VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nước

3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.

- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch

vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong

2 phương pháp là : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên VAT

* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên VAT là :

- - Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm

căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm

các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các

công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp

dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).

Phương pháp tính VAT :

- Phương pháp khấu trừ thuế.

Chứng từ gốc

( thông báo thuế, bảng khai

thuế, phiếu chi, giấy báo Nợ

Sổ chi tiết theo dõi

thanh toán với

ngân sách

Tổng hợp chi

tiết

1 2

Page 18: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

17

- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp được tính theo

một trong hai phương pháp sau :

Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào

VAT đầu ra = Số VAT của hàng

bán ra -

Số VAT của hàng

bán bị trả lại -

Số VAT của hàng

giảm giá

VAT

đầu vào =

Số VAT đầu

vào chưa

được khấu trừ

+

Số VAT đầu

vào của hàng

mua vào

-

VAT đầu vào

của hàng mua

trả lại

-

VAT đầu vào

của giảm giá

hàng mua

- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .

Số thuế GTGT phải

nộp

= GTGT của hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế

* Thuế suất thuế GTGT của

hàng hoá, dịch vụ

GTGT của hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế

= Giá thanh toán của

hàng hoá, dịch vụ bán

ra

- Giá thanh toán của hàng hoá,

dịch vụ mua vào tương ứng

- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho

bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.

- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá thực

tế mua vào, bao gồm cả VAT .

a)- Hạch toán thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ :

VAT đầu vào :

Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT được khấu trừ.

Nội dung và kết cấu của TK 133 :

Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ”

- Số VAT đầu vào phát sinh trong kỳ - Số VAT đầu vào đã khấu trừ

- Kết chuyển VAT đầu vào không được khấu

trừ

- VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, được

giảm giá.

- Số VAT đầu vào đã hoàn lại

Số Dư Nợ : - Số VAT đầu vào còn được khấu trừ

- Số VAT đầu vào được hoàn lại nhưng

chưa được hoàn trả.

TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :

- - TK 1331 : VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh

VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.

- - TK 1332 : VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu

vào của quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch

vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế

Page 19: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

18

Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu

VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :

- - Hoá đơn VAT

- - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua

- - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2%

Kế toán ghi :

Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 156 : hàng hoá

Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình

Nợ TK 611 : mua hàng- phương pháp kiểm kê định kỳ

Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán

Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…

Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán

Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương

pháp khấu trừ), kế toán ghi :

Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào)

Nợ TK 133 : VAT đầu vào

Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán

Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có)

Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán

Có TK 133 : VAT đầu vào

Có TK 152, 153… : giá chưa thuế

Hạch toán VAT đầu ra :

Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp

Nội dung và kết cấu của TK này như sau :

Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp”

- Số VAT đầu vào đã khấu trừ

- Số VAT được giảm trừ

- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà

nước

- Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá

hàng bán.

- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ

đã tiêu thụ

- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ

dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.

- Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt

động tài chính, hoạt động bất thường.

- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu

Số Dư Nợ: số VAT nộp thừa vào Ngân sách. Số dư Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ.

Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :

- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp,

còn phài nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.

- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải

nộp của hàng nhập khẩu.

Page 20: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

19

Trình tự hạch toán :

Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán

Có TK 3331 : VAT phải nộp

Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chưa có thuế VAT

Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu

trừ ) kế toán ghi :

Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chưa có VAT )

Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp

Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại

Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường

thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản,

thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…), kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán

Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính

Có TK 711 : thu nhập hoạt động bất thường

Có TK 3331 : VAT phải nộp

Đơn vị nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng

thì doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi :

- - Doanh thu bán hàng :

Nợ TK 641, 642 : giá chưa có thuế VAT

Có TK 512 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : thuế VAT

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì được hạch toán như sau :

- - Doanh thu bán hàng :

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ

Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT .

Quyết toán thuế VAT .

Theo quy định, năm quyết toán VAT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh

doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31

tháng 12 của năm quyết toán.

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế

được hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.

Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới

cơ quan thuế địa phương theo đúng thời gian quy định.

Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế

toán ghi :

Nợ TK 3331 : VAT phải nộp

Có TK 133 : VAT được khấu trừ

Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước :

Nợ TK 3331 : VAT phải nộp

Có TK 111, 112

Page 21: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

20

Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra được phát sinh trong kỳ thì chỉ

được khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ

tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.

Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế và không chịu VAT nhưng không tách riêng được thì cuối năm quyết toán, xác

định số VAT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ

doanh thu. Số VAT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi :

Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán

Có TK 133 : VAT được khấu trừ

Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán

sau, kế toán ghi :

Nợ TK 142 : chi phí trả trước

Có TK 133 : VAT được khấu trừ

Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi

:

Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán

Có TK 142 : chi phí trả trước

Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :

Nợ TK 3331 : VAT phải nộp

Có TK 111, 112…

Trường hợp đơn vị được giảm VAT :

Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp

Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền

Có TK 711 : thu nhập bất thường

Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ :

VAT đầu vào

TK 111, 112, 331 TK 152, 156 TK 133

TK 621, 627…

TK 632

TK 152, 156

(1) Mua vật tư, hàng hoá

(2) Mua hàng sử dụng ngay

(3) Mua hàng hoá tiêu thụ ngay

(4) Trả lại hàng mua

TK 111, 112

TK 515, 711

TK 512 TK 133 TK 641, 642

VAT đầu ra (7) Nộp VAT của hàng

NK

(3) VAT của hàng

bán bị trả lại

TK 3331 TK 511, 512 TK 111, 112

VAT đầu ra

(1) Dthu bán sp, hàng hóa,

(2) TN từ hoạt động tài chính

và hoạt động khác

Page 22: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

21

Quyết toán thuế VAT .

Hàng hoá, vật tư mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt

hàng không chịu thuế.

Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT :

Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :

Trường hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo

phương pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi :

TK 111, 112 TK 3331 TK 133

(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán

(2) Nộp thuế GTGT

vào ngân sách (3) Hoàn thuế GTGT

TK 133 TK 632 TK 111, 112, 331 TK 152, 156

TK 142

(1) Mua vật

tư, hàng

(5) Phân bổ VAT

đầu vào cho kỳ sau

(3) VAT đầu vào không được

khấu trừ (phân bổ 1 lần)

(2) VAT đầu vào

(4) TH phân

bổ nhiều lần

Page 23: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

22

Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ

Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu

Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch

vụ không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự

nghiệp, chương trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ,

kế toán ghi :

Nợ TK 152, 156, 211…

Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp

Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :

Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu

Có TK 111, 112

Trường hợp hoàn VAT :

Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu

trừ thuế mà thường xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì được cơ quan có

thẩm quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn

thuế trong các trường hợp sau :

- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế

số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn thuế. Số thuế được hoàn

là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào

chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến

hàng (nếu xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).

- Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng

gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng đi

uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.

Khi nhận được tiền ngân sách Nhà nước thanh toán về số tiền VAT đầu vào được hoàn lại,

kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112

Có TK 133 : VAT được khấu trừ

b) Phương pháp tính VAT trực tiếp.

Khi mua vật tư, hàng hoá :

Nợ TK 152, 156…giá có thuế

Có TK 111, 112, 331…

Khi xác định được số VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi :

Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí và lệ phí

Có TK 3331 : VAT phải nộp

Khi nộp thuế hoặc được miễn giảm thuế thì kế toán phản ánh tương tự như phương pháp

khấu trừ.

Trường hợp VAT âm thì tháng đó không phải nộp thuế VAT , phần VAT đó được trừ vào

tháng sau nhưng không được chuyển sang niên độ sau.

Page 24: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

23

Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp :

3.4.2.2 - Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán của một số

mặt hàng mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : bia, rượu thuốc lá,ô tô,xe máy…

Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhập

khẩu hay sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Các cơ sở

sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế TTĐB và

không phải nộp VAT đối với hàng hoá này ở khâu tiêu thụ.

Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, ngoài thuế nhập khẩu lúc nhập khẩu

hàng hoá còn phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế VAT . Trường hợp nhập khẩu

uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế TTĐB

Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì

khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với

nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.

Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế TTĐB phải

nộp

= Giá tính thuế TTĐB của

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

* Thuế suất thuế TTĐB

Giá tính thuế :

- Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước : giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở

sản xuất chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau :

Giá tính thuế

TTĐB của hh, dvụ

= Giá bán hàng hoá, dịch vụ

( 1 + Thuế suất )

Giá bán của cơ sở sản xuất là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng và các khoản phụ thu (nếu

có) của cơ sở.

Đối với trường hợp bán hàng qua đại lý thì giá bán làm căn cứ tính thuế là giá bán ra chưa

trừ hoa hồng đại lý.

- Đối với hàng nhập khẩu :

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

TK111, 112, 331. . . TK 151, 152, 211…

TK 711 TK111, 112..

TK 3331 TK 642-6425

Giá mua vật tư, hàng

VAT phải nộp trong kỳ

VAT được miễn, giảm

Nộp VAT cho ngân sách

VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp

VAT phải nộp của hàng NK

Page 25: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

24

Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong

công thức trên là số thuế còn phải nộp.

- Đối với hàng hoá gia công thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất

cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng. Nếu không có giá sản phẩm cùng loại

hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó

trên thị trường hoặc do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và

thông báo cho cơ sở thực hiện.

- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có

thuế TTĐB của hàng bán ra theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả

góp.

Việc hạch toán tổng hợp được thực hiện như sau :

Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu :

Nợ TK 111, 112, 131…

Có TK 511, 512 : doanh thu

Khi nhận được thông báo nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế, kế toán ghi :

Nợ TK 511, 512 : doanh thu

Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 151, 152, 211…

Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt

Khi nộp thuế TTĐB, kế toán ghi :

Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 111, 112

Nếu doanh nghiệp được hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất, thuế

nộp theo tờ khai nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn, kế toán ghi âm để giảm thuế TTĐB phải nộp :

Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt - ghi âm

Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112

Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt

Khi được giảm thuế TTĐB, kế toán ghi :

Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 711 : thu nhập bất thường

3.4.2.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá được xuất nhập khẩu qua biên giới

Việt Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.

Phương pháp tính :

Thuế xuất khẩu

hoặc nhập khẩu =

Số lượng từng mặt hàng

xuất hay nhập khẩu x

Giá tính

thuế x Thuế suất

a) Hạch toán thuế xuất khẩu

Khi xác định được số thuế xuất khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng

Page 26: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

25

Có TK 3333- thuế xuất khẩu

Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế xuất khẩu như hàng tạm xuất tái nhập, hàng

xuất thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng không xuất khẩu được… phản ánh số thuế xuất khẩu

được hoàn lại, kế toán ghi âm để giảm số thuế phải nộp :

Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3333- thuế xuất khẩu : ghi âm

Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112

Có TK 3333- thuế xuất khẩu

Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế xuất khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu

Có TK 711 : thu nhập bất thường

Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu

Có TK 111, 112

Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu :

b) Hạch toán thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hoá, vì vậy nó được

tính vào giá thực tế của vật tư, hàng hoá.

Khi xác định được số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi :

Nợ TK151 : hàng nhập khẩu đang đi đường

Nợ TK 152, 156 : hàng nhập khẩu đã nhập kho

Nợ TK 211, 241 : hàng nhập khẩu là TSCĐ

Có TK 3333- thuế nhập khẩu

Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu như hàng tạm nhập tái xuất, hàng thực

nhập ít hơn so với tờ khai… phản ánh số thuế được hoàn lại, kế toán ghi :

Nợ TK 3333 : thanh toán bù trừ

Nợ TK 111, 112 : được hoàn thuế bằng tiền

Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng tái xuất

Có TK 711 : thu nhập khác (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng tái xuất)

Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế nhập khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu

Có TK 711 : thu nhập khác

TK 111, 112

TK 711

TK 111, 112

TK 3333 - thuế xuất khẩu TK 511

(1) Thuế XK của hàng tiêu thụ

Thuế XK của hàng tiêu thụ

(2a) Hoàn thuế XK ( ghi âm )

(2b) Nếu được hoàn

thuế

(3) Giảm thuế XK

(4) Nộp thuế XK

Page 27: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

26

Khi nộp thuế nhập khẩu, kế toán ghi :

Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu

Có TK 111, 112

Sơ đồ hạch toán thuế nhập khẩu :

3.4.2.4 - Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khái niệm : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài

chính của doanh nghiệp. Các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu

nhập chịu thuế đều phải nộp thuế theo luật định.

Phương pháp tính : Thuế thu nhập được xác định như sau :

Thu nhập chịu

thuế trong kỳ =

Doanh thu để tính

thu nhập chịu

thuế

- Chi phí hợp lý,

hợp lệ trong kỳ +

Thu nhập

chịu thuế

khác

Số thuế TNDN phải nộp

trong kỳ = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất

Theo quy định của luật thuế doanh nghiệp thì thuế thu nhập được quyết toán hàng năm, tuy

nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách Nhà nước, hàng quý

doanh nghiệp phải nộp thuế theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ quan thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung :

Theo thông tư số 18/2002/ TT – BTC ngày 20/2/2002 thì các cơ sở kinh doanh có thu nhập

cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao,

TK 211, 241

TK 151, 152…

TK 632

TK 111, 112

TK 721

TK 111, 112

TK 3333- thuế nhập khẩu

(2) Thuế NK khi mua TSCĐ (3c) Hoàn thuế NK trong TH đã

kết chuyển giá vốn

(1) Thuế NK khi mua

(3a) Hoàn thuế NK (thanh toán

(3b) Hoàn thuế NK bằng tiền

(4) Giảm thuế NK

(5) Nộp thuế NK

Page 28: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

27

sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn

chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với

thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung được xác định bằng cách

lấy thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32%) trừ 20%

vốn chủ sở hữu hiện có.

Phương pháp hạch toán :

Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cho ngân sách, kế toán ghi :

Nợ TK 421- 4212 : ghi giảm lợi nhuận năm nay

Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp

Đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt, kế toán so sánh số thuế tạm nộp trong

năm trước với số thực tế phải nộp (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung - nếu

có).

Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì tiến hành nộp bổ xung, kế toán ghi

Nợ TK 421- 4211 : ghi giảm lợi nhuận năm trước

Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp

Nếu số tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì số nộp thừa chuyển bù cho năm tiếp theo :

Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 4211 : lợi nhuận năm trước

Khi nộp thuế thu nhập cho Nhà nước, kế toán ghi :

Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 111, 112…

Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước miễn giảm thuế thu nhập, kế toán ghi :

Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 4211 : ghi tăng lợi nhuận của năm trước.

Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

3.4.2.5 - Hạch toán tiền thu trên vốn.

Tiền thu trên vốn là khoản thu có tính chất điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp nhà

nước, được tính trên tổng số vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ thu trên vốn .

Theo chế độ tài chính hiện hành, những doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách kinh doanh có

lãi mới phải nộp tiền thu sử dụng vốn và tiền thu trên vốn được tính theo năm.

Khi xác định được tiền thu sử dụng vốn kế toán ghi :

Nợ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối

TK 111, 112 TK 3334 TK 421

(4) Khi nộp tiền thuế TNDN (1) Số thuế TNDN tạm nộp

(2) Nộp bổ xung nếu thiếu

sau khi quyết toán

(3) Kết chuyển năm sau nếu thừa

(5) Được miễn giảm thuế TNDN

Page 29: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

28

Có TK 3335 : thu trên vốn

Khi nộp tiền sử dụng vốn cho Nhà nước, kế toán ghi :

Nợ TK 3335 : thu trên vốn

Có TK 111, 112

Sơ đồ hạch toán tiền thu trên vốn :

3.4.2.6 - Hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất.

- Thuế nhà đất bao gồm hai phần :

Thuế đối với nhà

Thuế đối với đất : được áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trinh trên lãnh thổ Việt

Nam.

- Phương pháp tính :

Tiền thuê đất = Diện tích đất x Giá tính thuế của

từng hạng đất x Thuế suất

Thuế đất được tính dựa trên diện tích đất, giá tính thuế của từng hạng đất và thuế suất. Công

thức tính như sau :

- Đối với các doanh nghiệp thuê đất Nhà nước để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì phải

nộp tiền thuê đất theo giá quy định.

Nếu doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì khoản chi đó sẽ hình thành

TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất).

Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất định kỳ hàng năm thì tiền thuê đất được hạch

toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khi xác định được số thuế nhà đất phải nộp hoặc tiền thuê đất phải trả định kỳ hàng năm, kế

toán ghi :

Nợ TK 213-2131 : tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm

Nợ TK 642- 6425 : thuế nhà, đất hoặc tiền thuê đất trả định kỳ hàng năm

Có TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất

Khi nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất, kế toán ghi :

Nợ TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất

Có TK 111, 112

Sơ đồ hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất :

TK 3335 TK 111, 112 TK 421

(2) Nộp thuế cho nhà nước (1) Xác định tiền thu trên vốn

phải nộp

TK 111, 112 TK 3337 TK 213

TK 642 (3) Nộp tiền thuế cho nhà nước

(1) Tiền thuê đất trả

trước cho nhiều năm

(2) Thuế nhà, đất

trả hàng năm

Page 30: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

29

3.4.2.7 - Hạch toán các loại thuế khác

Ngoài các loại thuế nói trên, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước còn có :

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : là loại thuế đối với người có thu nhập cao,

trường hợp người lao động trong doanh nghiệp thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân

thì doanh nghiệp là người thu hộ thuế cho nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.

Đối với thu nhập thường xuyên thì cuối năm quyết toán để tính ra số thừa, thiếu. Đối với thu

nhập không thường xuyên thì tính theo từng lần phát sinh và cuối năm không quyết toán.

Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK 334 : trừ vào thu nhập phải trả người lao động

Có TK 3338- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế môn bài : là loại thuế nhằm mục đích nắm đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở

cửa hàng đầu năm). Loại thuế này được tính theo các mức thu nhập bình quân hàng tháng

của đối tượng chịu thuế.

Phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi :

Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí, lệ phí

Có TK 3338 - Thuế môn bài

- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài, kế toán ghi :

Nợ TK 3338 : Các loại thuế khác

Có TK 111, 112

3.4.2.8 - Hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước.

Ngoài các khoản thuế, các doanh nghiệp còn phải nộp các khoản phí, lệ phí như phí trước

bạ, lệ phí giao thông, lệ phí cầu, đường, phí xăng dầu…

- Phản ánh lệ phí trước bạ phải nộp, kế toán ghi :

Nợ TK 211 : tính vào nguyên giá TSCĐ

Có TK 3339- Phí trước bạ

- Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi bán hàng phải thu hộ lệ phí giao thông cho

Nhà nước :

Nợ TK 111, 112… : thu tiền bán hàng

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3339 : lệ phí giao thông phải nộp Nhà nước

Khi nộp lệ phí giao thông cho Nhà nước, kế toán ghi :

Nợ TK 3339 - Phí giao thông

Có TK 111, 112

- Đối với các doanh nghiệp hưởng trợ cấp trợ giá của Nhà nước thì khi nhận thông báo về số

tiền trợ cấp, trợ giá được duyệt, kế toán ghi :

Nợ TK 3339 - Trợ cấp, trợ giá

Có TK 511- 5114 : doanh thu được trợ cấp trợ giá

Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112, 311…

Page 31: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

30

Có TK 3339 - Trợ cấp, trợ giá

- Phí xăng dầu : là loại phí được thu trên một số loại xăng dầu nhất định và chỉ thu một lần.

Phương pháp tính :

Phí xăng dầu = Số lượng xăng dầu xuất bán tại Việt Nam

(lít) *

Mức thu (đồng/

lít)

Khi bán các loại xăng, dầu thuộc đối tượng chịu phí xăng dầu, kế toán ghi như sau :

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 : doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra

Có TK 3339- Phí xăng dầu

Page 32: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

31

Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước :

Phí xăng dầu

III- GHI SỔ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN.

Có bốn loại hình thức sổ cơ bản là :

Hình thức Nhật ký- Sổ cái

Hình thức Nhật ký chung

Hình thức Chứng từ- Ghi sổ

Hình thức Nhật ký chứng từ

Tuỳ theo trình độ quản lý cũng như trình độ của kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn

hình thức sổ phù hợp.

1- Hình thức Nhật ký chung.

Trong điều kiện kế toán thủ công, hình thức này áp dụng trong loại hình kinh doanh đơn

giản, quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Trình độ quản lý, trình độ kế toán thấp, có nhu cầu

phân công lao động kế toán.

Hình thức này cũng áp dụng trong điều kiện kế toán máy, nó phù hợp với mọi loại hình hoạt

động, quy mô và trình độ.

Các loại sổ sử dụng :

- Sổ Nhật ký Chung : hạch toán cho mọi đối tượng, do kế toán tổng hợp cầm và ghi sổ.

- Sổ Nhật ký đặc biệt : mở cho các đối tượng phát sinh nhiều hoác các đối tượng trọng yếu

tronh quản lý, có quan hệ đối chiếu thường xuyên.

TK 111, 112 TK 3338 TK 334

TK 642 (3) Nộp các khoản thuế khác

(1) Thuế thu nhập cá nhân

(2) Thuế môn bài

TK 511

TK 3331

TK111. 112. 131

TK 3339 - phí xăng dầu

Doanh thu bán hàng

VAT của hàng bán ra

Phí xăng dầu thu hộ Nhà nước

Nộp phí xăng dầu cho Nhà nước

Page 33: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

32

- Sổ Cái các tài khoản

- Sổ chi tiết các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung :

(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, tiến hành ghi sổ Nhật ký chung cho các nghiệp vụ

phát sinh. Nếu doanh nghịêp mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật ký chung, các

nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ chi tiết có liên quan.

Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tiến hành

ghi sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.

(2) Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi các sổ Cái tài khoản.

Định kỳ, tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh tiến hành tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt

để ghi sổ Cái, sau khi loại trừ số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều Nhật ký (nếu có).

Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng.

(3) Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết

(4) Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh. Về nguyên tắc tổng số

phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát

sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung (hoặc nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ.

(5) Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng Cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài

chính.

Sổ Cái TK 331,

131, 333

Chứng từ gốc

( Hoá đơn, Phiếu Thu,

Phiếu Chi…)

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tài

chính

Bảng tổng hợp

chi tiết

Sổ Nhật ký

chung

NK mua hàng, bán hàng

NK quỹ tiền mặt

NK tiền gửi Ngân hàng

Sổ chi tiết TK331,

131, 333

(1) (1)

(2) (2)

(4)

(5) (5)

Page 34: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

33

2- Hình thức Nhật ký –Sổ cái.

Hằng ngày người giữ Nhật kí – Sổ cái nhận toàn bộ chứng từ gốc, kiểm tra, định khoản rồi

ghi vào sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần nhật kí và sổ cái. Kế toán có thể

lập bảngtổng hợp chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong tháng theo định kì sau đó

căn cứ vào số liệu trên bảng này để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối

tượng cần hạch toán chi tiết sau khi ghi vào sổ cái được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán

chi tiết có liên quan.

Cuối tháng sau khi ghi toàn bộ số liệu trên các chứng từ gốc vào Nhật kí- Sổ cái và các sổ

chi tiết liên quan, kế toán cộng dồn phải đạt được quan hệ cân đối sau: Tổng cọng số tiền = Tổng cộng phát sinh = Tổng cộng phát sinh

phát sinh bên Nợ các TK bên Có các TK

Tổng số dư Nợ cuối = Tống số dư Có cuối

kì của các tài khoản kì của các tài khoản

Lập bảng tổng hợp các số liệu phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng TK. Đối

chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số liệu trên sổ cái theo từng TK.

Sau khi đối chiếu số liệu thấy khớp đúng thì căn cứ vào các số liệu trên sổ cái và các sổ

chi tiết để lập báo cáo kế toán.

Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

3- Hình thức chứng từ ghi sổ

Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ

kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong

được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để láy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là

Sổ quỹ CHỨNG TỪ GỐC Thẻ kế toán

chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp

chi tiết

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Page 35: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

34

số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên

chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan.Cuối tháng , kế toán

cộng sổ Cái để tính số phát sinh và số dư cuối kì các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối

tháng kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán.

- Chứng từ ghi sổ:Là sổ kế toán kiểu rời dùng để hệ thống hóa chứng từ ban đầu theo các

loại nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc để tạo

điều kiện cho việc ghi sổ cái.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã

lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu

với sổ cái.

- Sổ cái: Dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ

cái. Căn cứ duy nhất để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ đã được đăng ký qua sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ.

- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình

hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc

ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Quan hệ cân đối: Tổng số tiền trên Tổng số phát sinh bên Nợ

“Sổ đăng ký = (hoặc bên Có) của tất cả

CTGS” các tài khoản

- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết

(vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ v.v…)

Sổ quỹ CHỨNG TỪ GỐC Thẻ kế toán

chi tiết

Sổ đăng kí

CTGS

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

BẢNG CÂN ĐỐI TK

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Page 36: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

35

4- Hình thức nhật ký chứng từ:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các

Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được

ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng

kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký

chứng từ.

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lầnhoặc mang tính chất phân

bổ, các chứng từ gổc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Cuối

tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các

Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bang tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số

liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.

Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và

các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo Tài chính.

IV- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH

NGHIỆP.

1- Phân tích tình hình thanh toán.

Để biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp phải xem xét khả năng thanh toán và tình hình

công nợ của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt thì có khả năng thanh toán nhanh, ít

bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp có sự chủ động đối với nguồn vốn kinh doanh, tạo điều

Chứng từ gốc và

các bảng phân bổ

Nhật ký

chứng từ

Bảng

Thẻ và sổ kế

toán chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp

chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 37: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

36

kiện cho sản xuất kinh doanh thuận lợi. Trong thực tế, luôn tồn tại tình trạng doanh nghệp

vừa chiếm dụng vốn của người khác vừa bị chiếm dụng vốn, điều này xuất phát từ phương

thức thanh toán trả chậm đã được các bên thoả thuận khi mua bán vật tư, hàng hoá. Tuy

nhiên, nếu phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn số bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm

nguồn vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần bị chiếm dụng nhiều hơn

thì vốn lưu động sẽ bị giảm dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh.

Phân tích khả năng thanh toán sẽ cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua

việc đánh gía, so sánh các chỉ tiêu sau :

( 1 ) Hệ số thanh toán hiện hành.

Hệ số thanh toán hiện

hành =

Tổng tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ

kinh doanh. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn. Thông thường hệ số

này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình

hình tài chính là bình thường hay khả quan.

(2) Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền

Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp lớn hơn hoặc bằng 0, 5 thì doanh nghiệp có

đủ khả năng thanh toán, tình hình tài chính khả quan, nếu nhỏ hơn 0, 5 thì doanh nghiệp gặp

khó khăn trong việc thanh toán. Mặc dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì

vốn bằng tiền quá nhiều dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.

(3 ) Hệ số thanh toán của vốn lưu động.

Hệ số thanh toán của vốn lưu

động =

Vốn bằng tiền

Tổng tài sản lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy

nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0, 5 hoặc nhỏ hơn 0, 1 đều không tốt vì nếu lớn hơn 0, 5 thì gây ứ

đọng vốn, còn nếu nhỏ hơn 0, 1 thì thiếu tiền để thanh toán.

Bên cạnh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cần phải xem xét các chỉ tiêu sau :

- Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (hoặc tỷ lệ các khoản phải trả so với các

khoản phải thu).

Tỷ lệ các khoản phải thu so với

các khoản phải trả =

Tổng số nợ phải thu x 100%

Tổng số nợ phải trả

Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Nếu tỷ lệ

này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và nếu nhỏ hơn 100% thì

doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.

- Số vòng quay các khoản phải thu.

Số vòng quay các khoản phải

thu =

Tổng số tiền hàng bán chịu trong kỳ

Nợ phải thu bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chu chuyển các khoản phải thu thành tiền, số vòng quay càng

lớn chứng tỏ doanh nghiệp có thể thu hồi nhanh các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ số này

quá cao nghĩa là điều kiện thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu thu bằng tiền mặt, ít trả chậm,

điều này có thể làm hạn chế khối lượng hàng hoá tiêu thụ.

Page 38: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

37

- Thời gian một vòng quay các khoản phải thu.

Thời gian một vòng quay

các khoản phải thu =

Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng các khoản phải thu mất mấy ngày. Thời gian

càng lớn thì tốc độ quay càng chậm.

- Số vòng quay các khoản phải trả.

Số vòng quay các khoản phải trả = Tổng số tiền hàng mua chịu trong kỳ

Nợ phải trả bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh

nghiệp phải thanh toán tiền hàng mua càng nhanh, có nghĩa là chỉ tiêu này càng lớn doanh

nghiệp càng không có lợi.

- Thời gian một vòng quay các khoản phải trả.

Thời gian một vòng quay các

khoản phải trả =

Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay các khoản phải trả

Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng, các khoản phải trả phải mất mấy ngày.

Để đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét sự biến động về cơ cấu các khoản phải thu,

phải trả và so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ thông qua việc lập bảng phân tích các khoản

phải thu, phải trả.

BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ.

Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu kỳ

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ

I- Các khoản phải thu

1. Phảithu khách hàng

2. Trả trước cho người bán

3. VAT được khấu trừ

4. Phải thu nội bộ

5. Phải thu khác

II- Các khoản phải trả

1. Phải trả cho người bán

2. Người mua trả tiền trước

3. Thuế &các khoản phải

Nộp nhà nước

4. Phải trả công nhân viên

5. Phải trả nội bộ

6. Phải trả phải nộp khác

Tuy nhiên, để có nhận xét sát thực về tình hình thanh toán của doanh nghiệp cũng cần phải

kết hợp các chỉ tiêu trên với các tài liệu hạch toán hàng ngày và các tài liệu khác.

Page 39: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

38

2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.

Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong

thời gian tới, cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Dựa vào tài liệu kế toán để lập bảng sau :

Page 40: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

39

BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Nhu cầu Số tiền Khả năng Số tiền

I - Các khoản phải thanh

toán ngay :

I- Các khoản có thể thanh toán

ngay

1. Các khoản nợ quá hạn 1. Tiền mặt Nhà nước 2. Tiền gửi ngân hàng Nhà cung cấp 3. Các khoản tương đương tiền … 2. Các khoản nợ đến hạn

II - Các khoản phải thanh

toán trong thời gian tới

II- Các khoản có thể thanh toán

trong thời gian tới

1. Tháng tới 1. Tháng tới Ngân sách Khoản phải thu Ngân hàng Hàng gửi bán … … 2. Quý tới 2. Quý tới

3. Hai quý tới 3. Hai quý tới … … Cộng Cộng

Trên cơ sở bảng phân tích ta tính chỉ tiêu :

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tiền và tương đương tiền

Các khoản nợ quá hạn và đến hạn

Hệ số khả năng thanh toán

trong thời gian tới =

Các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới

Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới

Nếu các chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng

thanh toán và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan.

Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và

nếu chỉ tiêu này gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.

Page 41: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

40

PHẦN II

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á(EAST-ASIAN).

I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG

NGHỆ ĐÔNG Á.

1. Sự hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN là một loại hình doanh

nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2002 theo quyết đinh:

0102000230, trụ sở đặt tại số 2 ngõ 190 Giải Phóng, Hà Nội. Là một công ty tư nhân được

thành lập vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới ở nước ta, chuyển đổi từ nền kinh tế kế

hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Cũng như nhiều công ty tư nhân khác ở Việt Nam những năm đầu mới thành lập công

ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN đã gặp phải không ít những khó

khăn và thử thách cho các doanh nghiệp non trẻ trong cơ chế mới của nền kinh tế. Nhưng

với quyết tâm vượt khó để đứng vững trong cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển ở

Viêt nam, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như đầu tư về mặt con

người để không ngừng mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm, nhằm tạo được niềm tin

vững trắc trên thị trường để tạo tiền đề phát triển cho những năm tới.

Từ một công ty khi thành lập chỉ vẻn vẹn có ba kỹ sư và năm nhân viên kỹ thuật, sản phẩm

của công ty chỉ là những máy tính được nắp ráp thủ công, những sản phẩm phần mềm đơn

giản để bán ra thị trường. Mặc dù mới thành lập được hơn 5 năm tuổi đời còn ít nhưng đến

nay công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trườngvà thị trường tin

học. Công ty đã tạo dựng mối quan hệ ổn định với nhiều khác hàng lớn trong và ngoài nước.

Các sản phẩm của công ty luôn tạo được uy tín và được khách hàng ưa chuộng. Trụ sở chính

mới của công ty đặt tại số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đến

nay tổng số nhân viên là 50 người trong đó số kỹ sư Tin học điện tử là 30 người, cử nhân

kinh tế là 20 người .

Quá trình phát triển của công ty được chia làm hai giai đoạn: 2002_2004 và 2004

đến nay.

Giai đoạn 1: 2002_ 2004

Nhiệm vụ : nghiên cứu khoa học ,nghiên cứu thị trườngvà thực hiện các hợp đồng

kinh tế. Công ty kinh doanh theo hướng lắp ráp thiết bị máy tính thủ công,tìm kiếm khách

hàng, tạo chữ tín.

Giai đoạn 2: Từ năm 2004đến nay.

Công ty phát triển với tốc độ nhanh chóng và trở thành công ty khá mạnh, có uy tín về

lĩnh vực tin học ở Việt Nam, có quan hệ rộng rãi với các hãng máy tính lớn trên Thế giới ,

mở ra hàng loạt các trung tâm ứng dụng tin học tại Việt Nam, bước đầu xâm nhập thị trường

Thế giới.Công ty hoạt động theo hướng chủ đạo là tin học , dịch vụ sau bán hàng và đạt

được những thành tựu to lớn góp phần nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước .Và ngày

càng khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin .

Page 42: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

41

Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của công ty trong 3 năm 2002, 2003, 2004

Bảng hệ thống các chỉ tiêu Đơn vị tính: VNĐ

STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1 Tổng doanh thu 3,526,489,568 4,926,416,895 5,789,324,819

2 Các khoản giảm trừ 39,856,732 65,497,654 95,746,387

3 Doanh thu thuần 3,486,632,836 4,860,919,241 5,693,578,432

4 Giá vốn hàng bán 3,359,823,245 4,539,815,682 4,997,808,032

5 Lợi nhuận gộp 126,809,591 321,103,559 695,770,400

6 Chi phí bán hàng 13,796,542 69,894,235 125,409,125

7 Chi phí QLDN 27,645,836 71,524,615 72,047,321

8 LN thuần từ HĐKD 85,367,213 179,684,709 498,313,954

a. Thu nhập HĐTC 9,824,750 14,356,719 25,643,057

b. Chi phí HĐTC 11,964,423 15,978,213 29,145,789

9 LN từ hoạt động TC -2,139,673 -1,621,494 -3,502,732

a. Thu nhập bất

thường 2,561,389 1,321,943

65,561,389

b. Chi phí bất thường 2,415,623 3,170,562 25,415,623

10 LN từ HĐBT 145,766 -1,848,619 40,145,766

11 Tổng LN trước thuế 83,373,306 176,214,596 534,956,988

12 Thuế TNDN 26,679,458 56,388,671 171,186,236

13 Lợi nhuận sau thuế 56,693,848 119,825,925

363,770,752

14 Tỉ suất LN/ doanh thu 0.016 0.024 0.063

15

Tỉ lệ doanh thu / giá

vốn 1.050 1.085

1.158

16 Tỉ lệ lợi nhuận / vốn 0.019 0.024 0.071

17 Tỉ lệ doanh thu / vốn 1.199 0.989 1.130

Doanh thu thuần của cả công ty tăng từ 3.486.632.836 VND năm 2002 lên 4.860.919.241

VND năm 2003 (tương đương với 139%) và năm 2004 là 5.693.578.432 VND (so với năm

2003 là 117%).

Tuy nhiên, do chi phí bán hàng năm 2003 là 69.89.235 VND , năm 2004 là 125.409.125

VND cao hơn rất nhiều so với năm 2002 chỉ có 13.796.542VND.

Bên cạnh đó, lỗ từ hoạt động tài chính tăng lên, từ âm 2.139.673 VND năm 2002 lên tới âm

1.621.494 VND năm 2003 , âm 3.502.732 VND năm 2004.

Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2003 chỉ đạt

119.825.925 VND (tăng lên 63.132.077 VND so với năm 2002 tương đương với 111,35%)

và năm 2004 đạt 363.770.752 VND (tăng lên 307.076.904VND so với năm 2002 tương

đương với đạt 203.58%).

Số nhân viên của công ty liên tục tăng, từ 20 người năm 2002 lên 30 người năm 2003, 40

người năm 2004 .

Page 43: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

42

2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN là một đơn vị hoạch toán

kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng

để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp

luật của nhà nước Việt Nam. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân

sách Nhà nước, với cấp trên và đối với người lao động trong doanh nghiệp. Công ty tổ chức

và thực hiện phạm vi quyền hạn của mình đối với các hoạt động:

- Tư vấn, xây dựng và triển khai các hợp đồng, kế hoạch, dự án…

- Tư vấn, thiết kế ứng dụng phần mềm.

- Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử-Tin học.

- Huấn luyện, đào tạo, lắp đặt bảo hành bảo trì và các dịch vụ khác

- Tư vấn, đầu tư liên doanh liên kết trong và ngoài nước - Sản xuất , lắp ráp sản phẩm điện tủ tin học

3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty

Là công ty cổ phần đầu tư, nên công ty đã chọn mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến như

sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng, các trung tâm phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của công ty và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng Thành

viên phê duyệt. Đứng đầu là Giám đốc điều hành công ty. Giám đốc điều hành là đại diện

pháp nhân của công ty có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn của

công ty. Giúp việc cho Giám đốc điều hành có 2 phó giám đốc chuyên trách được phân công

quản lý các trung tâm và văn phòng, cụ thể là:

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Phòng

tiêu thụ

Phòng kế

hoạch kinh

doanh

Phòng

Maketing

Phòng

Tài vụ

Phòng

Hành

Chính

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ

TRÁCH KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ

TRÁCH TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Page 44: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

43

- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

- Phó giám đốc phụ trách tài chính

Các phó giám đốc trực tiếp điều hành các trung tâm và văn phòng mà mình phụ trách, chịu

trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao và hoạt động của các trung tâm, phòng

ban trong công việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi chức năng phục vụ cho việc ra quyết

định quản lý và chỉ đạo kịp thời của Giám đốc.

Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhưng giữa các phòng ban đều có mối

liên hệ mật thiết với nhau thể hiện từ việc cung cấp thông tin giao dịch, ký kết, thực hiện

hợp đồng đến khâu thanh lý hợp đồng kinh doanh theo quyết định của Giám đốc, mỗi phòng

ban có chức năng cụ thể sau:

Phòng tiêu thụ: có chức năng tiêu thụ sản phẩm làm sao để bán được hàng một cách nhanh

nhất.

Phòng kế hoạch kinh doanh : Nghiên cứu thị trường tin học trong nước và quốc tế nhằm tìm

kiếm đối tác và thực hiện các hợp đồng theo kế hoạch kinh doanh. Chuyển giao công nghệ

tin học tiên tiến trên thế giới và Việt Nam thông qua các hợp đồng kinh tế. Quản lý và đề

xuất chính sách giá, điều kiện để các sản phẩm tin học, quản lý và phân phối kho hàng công

nghệ thông tin. Xây dựng chính sách và tổ chức triển khai các hoạt động của công ty, chịu

trách nhiệm quảng cáo cho công ty.

Phòng marketing: Thực hiện chiến lược quảng cáo sản phẩm nhằm tăng uy tín của thương

hiệu lên.Luôn hướng dẫn và quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng đây là khâu

then chốt ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

Phòng tài vụ : Quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý của

Nhà nước và công ty được thực hiện thông qua các chế độ báo cáo. Cung cấp đầy đủ chính

sách kịp thời về các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của công ty.Giúp cho ban

giám đốc đưa ra quyết định đúng lúc , kịp thời, đạt hệ quả cao. Đảm bảo các công việc phục

vụ kinh doanh của công ty cùng ban giám đốc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh

doanh.

Phòng hành chính : Đây dược coi như mọt bộ phận văn phòng của công ty thực hiện các

chính sách đối nội và đối ngoại, giải quyết các thủ tục hành chính như giấy tờ, các trang

thiết bị, các phương tiện vận tải. Tổ chức quản trị cải thiện điều kiện sinh hoạt cho các cán

bộ công nhân viên trong nơi làm việc. Thực hiện các thủ tục về hợp tác quốc tế, các thủ tục

cho cán bộ đi công tác, các trung tâm là các đơn vị kinh tế, hoạt động theo hình thức báo số

chịu sự giám sát và điều hành trực tiếp của các phó giám đốc.

4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .

4. 1-Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp theo mô hình tập trung.

Page 45: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

44

- Trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán trưởng : có nhiệm vụ lãnh đạo chung về công tác kế

toán, kí duyệt thu, chi, trình duyệt kế hoạch tài chính, tổ chức và kiểm tra công tác kế toán

tại văn phòng công ty.

- Phó phòng tài vụ kiêm kiểm soát Tài chính : thực hiện các công việc do trưởng phòng

giao, trực tiếp giải quyết một số công việc như: sắp xếp nhân sự trong phòng kế toán (có sự

thông qua của kế toán trởng), phân phối công việc, có thể giải quyết một số công việc khi tr-

ởng phòng đi vắng trong phạm vi được giao.

- Nhóm vật tư : Quản lý các kho hàng, các nguồn cung ứng vật tư cho đơn vị sản xuất.

+ Kho hàng : Đây là bộ phận chuyên cung cấp nguồn hàng cho việc sản xuất và kinh

doanh.

+ Thủ kho : Là người có trách nhiệm kiểm kê hàng hóa xem số lượng hàng hóa trong kho

nhập xuất ra sao.

- Nhóm phân tích tài chính : bao gồm một người làm công tác phân tích tài chính giúp tr-

ưởng phòng đưa ra các kế hoạch tài chính, các chỉ tiêu tài chính, và kiểm soát viên do phó

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG

NHÓM VẬT TƯ NHÓM PHÂN TÍCH NHÓM KẾ TOÁN

Tổ hàng hóa Tổ phải trả Tổ phải thu Tổ tiền Tổ tổng hợp

Kho hàng Thủ kho

Page 46: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

45

phòng kiêm nhiệm có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các

nhân viên kế toán.

- Nhóm kế toán : làm công tác kế toán tại công ty, do phó phòng trực tiếp quản lý, được

chia ra thành các tổ: tổ hàng hoá, tổ phải trả, tổ phải thu, tổ tiền và tổ tổng hợp.

+ Tổ hàng hoá : thực hiện công tác kế toán liên quan đến nhập, xuất kho, vào phiếu kế toán

,sổ kho cho tài khoản 156.

Hình thức ghi sổ : Sổ TK 511, sổ TK 632, sổ kho, thẻ kho, sổ Tk 156.

Quy trình ghi sổ : Hàng hóa nhập về gồm có giấy tờ giao nhận hàng hóa tổ

hàng hóa sẽ vào phiếu nhập kho, thủ kho sẽ vào sổ kho và thẻ kho, kế toán sẽ

vào sổ TK 156, kế toán sẽ theo dõi giá cả nhập vào và số lượng hàng nhập còn

thủ kho sẽ theo dõi số lượng hàng nhập.

+ Tổ phải trả : thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến phải trả như phải trả nhà cung cấp,

khách hàng, công nhân viên, các tổ chức tài chính, Nhà nước...(vào phiếu kế toán cho các tài

khoản đầu 3 bao gồm 333, 331, 334, 336, 338...)

Hình thức ghi sổ: Phiếu chi, sổ TK 331, quỹ tiền mặt 111, sổ TK 112, sổ giá

vốn 632, sổ Tk 113, sổ TK 333, sổTK 334, sổ TK 338.

Quy trình ghi sổ: Sẽ làm các nghiệp vụ thanh toán khi có lệnh chi của phòng

kế toán xuất ra, khi có đầy đủ các hóa đơn chứng từ cần thiết cho 1 nghiệp vụ

thanh toán và được thể hiện trên sổ Tk 111, sổ TK 112, phiếu chi.

+ Tổ phải thu : thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến phải thu như: phải thu khách hàng,

phải thu của công nhân viên,doanh thu bán hàng , doanh thu bán hàng ,chiết khấu,giảm giá ,

phải thu khác ...( vào phiếu kế toán cho các tài khoản 131, 141, 138...)

Hình thức ghi sổ: Phiếu thu, hóa đơn tài chính, sổ quỹ tiền mặt-111, sổ phải

thu-131, sổ doanh thu 511, sổ TK 136, sổ TK 138.

Quy trình ghi sổ :Tổ phải thu sẽ thực hiện các nghiệp vụ phải thu khi có hóa

đơn chứng từ chưa được khách hàng thanh toán và sổ công nợ 131 mà phòng

kế toán yêu cầu.

+ Tổ tiền : bao gồm một thủ quỹ và hai nhân viên làm kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân

hàng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng như: thu

tiền từ khách hàng, các chứng từ liên quan do tổ công nợ phải thu chuyển sang, trả tiền thuế

cho Nhà nước khi tới hạn nộp, trả tiền cho khách hàng khi tới hạn thanh toán... các chứng từ

liên quan do tổ công nợ phải trả chuyển sang.

Hình thức ghi sổ : Sổ TK 1111, sổ TK 1112, sổ TK 112, phiếu thu, phiếu chi.

Quy trình ghi sổ : Sẽ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi dựa trên các phiếu thu,

phiếu chi mà kế toán tổ phải thu, phải trả đưa về và theo dõi tiền theo sổ TK

111, sổ TK112

+ Tổ tổng hợp : bao gồm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định:

Kế toán tổng hợp : Tổng hợp số liệu cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng, cuối kỳ thực hiện

phân bổ và lập báo cáo tổng hợp cuối kỳ

Kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy cho các nghiệp vụ liên quan tới

TSCĐ như: nhập mua TSCĐ, tính khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ...

Hình thức ghi sổ : Sổ TK 642, sổ TK 511, sổ TK 632, sổ TK 331, sổ TK 131,

phiếu nhập, phiếu xuất, sổ cái, sổ TK 911, sổ theo dõi thuế GTGT 133, sổ TK

211.

Page 47: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

46

Quy trình ghi sổ : Tổ tổng hợp là tổ tổng hợp lại các nghiệp vụ kế toán phát

sinh trong ngày có thể tổng hợp lại số liệu ngay khi nghiệp vụ kế toán phát

sinh xong hoặc cuối ngày, cuối tuần hoặc cuối tháng…

Sự kết hợp giữa các tổ được thực hiện theo sơ đồ sau:

Hàng hoá mua về nhập kho do tổ hàng háo theo dõi, các chứng từ về mua hàng sẽ được

chuyển cho tổ phải trả để theo dõi thanh toán với nhà cung cấp và Nhà nước.

(1) Khi tới hạn thanh toán tổ phải trả sẽ làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu tổ tiền

thanh toán.

(2) Khi tiêu thụ hàng hoá, tổ hàng hoá sẽ làm thủ tục xuất kho và tiến hành ghi nhận

hàng đã xuất kho. Tổ phải thu căn cứ vào chứng từ bán hàng để theo dõi thanh toán với

khách hàng.

(3) Đối với những khách hàng đã tới hạn thanh toán tổ phải thu phải tiến hành công tác

thu nợ, khi khách hàng chuyển ,trả tiền hàng thì tổ tiền sẽ tiến hành lập phiếu thu, phản ánh

nghịêp vụ phát sinh. Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH thì tổ tiền sẽ căn

cứ vào giấy báo có để phản ánh nghiệp vụ phát sinh.

4. 2- Hệ thống chứng từ sử dụng :

Chứng từ về tiền

Phiếu thu Bảng kê nộp tiền mặt

Phiếu chi Biên bản kiểm kê qui

Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi

Giấy đề nghị tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán

Bảng kê nộp séc

Giấy báo Nợ, giấy báo Có

Chứng từ vật tư, hàng hoá

Phiếu nhập kho Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu kê mua hàng

Hoá đơn GTGT

Chứng từ lao động tiền lương

Hợp đồng lao động

Bảng thanh toán lương

Giấy đi đường

Bảng kê thanh toán

Lệnh đìêu xe

Chứng từ TSCĐ

Tổ hàng hoá

Tổ phải

trả

Tổ phải

thu

Tổ tiền

( 1 )

( 4 ) ( 3 )

( 2 )

Page 48: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

47

Hoá đơn mua tài sản Biên bản thanh lý TSCĐ

Bange kê khấy hao TSCĐ

Phiếu xuất kho tài sản (*) BB đánh giá lại TSCĐ

Biên bản giao nhận TSCĐ

(*): TSCĐ mua về đều được nhập kho sau đó mới xuất kho để sử dụng.

4. 3- Hệ hống tài khoản sử dụng :

Hệ thống tài khoản kế toán do doanh nghiệp sử dụng dựa trên QĐ số 1141/TC-QĐ-CĐKT

ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ Tài

chính hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhưng do công ty sử dụng phần

mềm kế toán Mỹ – dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên công ty ASIAN

chỉ sử dụng một số tài khoản cần thiết phù hợp với công tác kế toán của mình. Đồng thời

công ty cũng sử dụng những tài khoản mang tính chất trung gian để tiện cho việc phân công

công việc.

4. 4- Tổ chức sổ kế toán.

Việc hạch toán của công ty được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Hình thức sổ sử dụng là hình thức Nhật ký chung. Nhưng thực tế trong quy trình ghi chép

các nghiệp vụ phát sinh, kế toán đã bỏ qua công tác ghi Nhật ký và tiến hành ghi luôn vào

Sổ chi tiết, Sổ Cái tài khoản.

Các loại sổ sử dụng :

Sổ tổng hợp : Sổ Cái của các TK cấp 1.

Sổ, thẻ kế toán chi tiết :

- Thẻ kho.

- Sổ chi tiết TK được mở cho tất cả các TK cấp 2, 3, 4 mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm :

Sổ chi tiết hàng hoá mở cho từng kho, từng loại mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người

bán, với người mua, với Ngân sách Nhà nước. . . Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.

. . .

Sơ đồ trình tự thực hiện việc ghi sổ như sau :

(1) Hàng ngày các chứng từ gốc phát sinh từ các bộ phận được chuyển trực tiếp cho kế toán

chi tiết, kế toán kiểm tra lại các chứng từ sau đó nhập dữ liệu vào máy bằng cách lập phiếu

kế toán.

(2) Sau khi nhận được các thông tin do kế toán nhập vào, máy tiến hành ghi sổ kế toán chi

tiết, sổ Cái và lên các bảng tổng hợp, các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.

Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu của các sổ cái kế toán tiến hành lập các Báo cáo tài chính.

4. 5- Hệ thống báo cáo kế toán :

Các Baó cáo theo qui định chung của Nhà nước :

Chứng từ

gốc

Sổ chi tiết

Tổng hợp

chi tiết

Sổ Cái

Báo cáo (1) (3) (2)

Page 49: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

48

Báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng kê khai mức lương của công ty

Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp

Tờ khai thuế GTGT

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Thuyết minh báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán

Các Báo cáo dùng cho quản trị nội bộ :

Báo cáo bán hàng(số lượng , giá cả, chủng loại …) Báo cáo các khoản phải thu

Báo cáo tổng lợi nhuận Báo cáo các khoản phải trả

Báo cáo chi phí Báo cáo hàng tồn kho

Báo cáo về sử dụng vốn Báo cáo quĩ

Báo cáo về nhân lực Báo cáo doanh thu

II- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á.

1 - Đặc điểm tổ chức các nghiệp vụ thanh toán.

Do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên các nghiệp vụ thanh toán

càng trở nên có ý nghĩa quan trọng. Các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách

hàng và với Nhà nước là các nghiệp vụ thường xuyên diễn ra đòi hỏi có sự tổ chức công tác

một cách hợp lý và có hiệu quả. Chính vì vậy số lượng kế toán viên làm công tác hạch toán

các nghiệp vụ thanh toán chiếm tỷ trọng lớn và được chia làm hai tổ : tổ phải thu (AR) và tổ

phải trả (AP). Các khách hàng được quản lý theo vùng, theo loại hình kinh doanh. Tất cả các

đối tượng : khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan hải quan đều được mã hoá để ghi chép và

quản lý.

2-Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán.

Mặc dù các nhà cung cấp của công ty bao gồm cả nhà cung cấp trong nước và nước ngoài

nhưng đối với mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu tính bằng ngoại tệ và ngoại tệ chủ

yếu là USD.

Các chứng từ sử dụng để thanh toán bao gồm :

Hoá đơn VAT , hoá đơn bán hàng.

Vận đơn

Giấy báo Nợ của Ngân hàng ( séc tiền mặt , séc chuyển khoản,uỷ nhiệm chi )

Phiếu Chi

Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, kế toán sử dụng tài khoản :

TK 331- Phải trả người bán. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 :

- TK 3311 : Phải trả người bán

- TK 3312 : Đặt trước cho người bán

Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán, cả những nhà cung cấp thường

xuyên và nhà cung cấp nhỏ, lẻ.

Page 50: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

49

Tất cả các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp của công ty đều được hạch toán qua TK

331 bao gồm cả trường hợp thanh toán ngay bằng tiền.

Công ty áp dụng tỷ giá thực tế.

VD1 : Ngày 15/04/2003 cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ ASIAN mua hàng của

Công ty TNHH tin học Tân Thái Bình .Giá trị hàng mua : 2073 USD, thuế suất VAT 5%.

Tỷ giá trong ngày : 15. 475VND/USD.

Thời hạn thanh toán theo thoả thuận : ngày 15/04/2003 .Thời hạn thanh toán là sau

15 ngày kể từ ngày mua.

Ngày 24/04/2003 công ty thanh toán tiền hàng cho người bán bằng tiền mặt, tỷ giá

15. 478VND/USD. Do thanh toán trước hạn nên được hưởng chiết khấu 1% trên tổng số

tiền thanh toán.

HOÁ ĐƠN ( VAT ) Mẫu số : 01 GTKT- 3LL

Liên 2 : ( Giao khách hàng) KG/01-B

Ngày 3 tháng 12 năm 2003 Số 042616

Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tân Thái Bình .

Địa chỉ :197 Nguyễn Chí Thanh– Hà Nội Số tài khoản

Điện thoại : 7335462 MS : 0101107422

Họ tên người mua hàng :

Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ ASIAN

Địa chỉ : số 250 đường Giải Phóng, Hà Nội Số tài khoản :

Hình thức thanh toán : MS : 0101301010

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV

tính

Số

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2

01 Noterbook Amada Bộ 03 15252300 45756900

CPU PIV 2.4 Ghz/

DDram

256mb/HDD 40Gb/FDD

Monitơr 15 DFX

Cộng tiền hàng 45756900

Thuế suất VAT 5% Tiền thuế 2287845

Tổng cộng tiền thanh toán 48044745

Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi tám triệu không trăm bốn bốn ngàn bảy trăm bốn

năm đồng

Page 51: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

50

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, đóng dấu, họ tên)

Cùng ngày hàng hoá được nhập kho, kế toán vật tư lập Phiếu nhập kho. Căn cứ vào tỷ giá

trong ngày là 15875VND/USD tính ra giá trị hàng nhập bằng tiền Việt Nam.

Ngày24 tháng 04năm 2003 : Căn cứ vào hoá đơn VAT, phiếu nhập kho, kế toán tiến hành

ghi sổ chi tiết phải trả người bán (biểu số 1), sổ chi tiết theo dõi cả nguyên tệ và tiền VND.

Tỷ giá 15. 478VND/USD.

(Đơn vị VND)

Nợ TK 156 :31207350

Nợ TK 133 : 315225.75

Có TK 331- 3311 : 31522575

C1442 24/04/03 Trả tiền

mua hàng

111 31528686

Chiết khấu

thanh toán

711 315286.

Điều

chỉnh tỷ

413 6111

Biểu Số 1

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK : 3311 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Tên : Công ty TNHH tin học Tuấn Thành

Mã NCC : 3040041

Từ ngày 15/04/2003 đến ngày 30/04/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Sốhiệu

CT

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Loại

NT

Tỷ

giá

Số ghi nợ Số ghi có

NT VNĐ NT VNĐ

Số dư đầu

kỳ

3.920.000

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

15/04/03 Mua hàng

Tuấn

Thành

156 USD 1547

5

194

0

30021500

VAT 5% 133 USD 15.47

5

97 1501075

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

Page 52: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

51

giá

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

Tổng PS 315286

Số dư

cuối kỳ

4235286.

Ngày 24/04/2003 tiến hành trả tiền cho người bán. Tỷ giá : 15. 478VND/USD.

Chiết khấu được hưởng 315286.86VND. Kế toán lập phiếu chi, số tiền thực chi là

31213400VND.

CÔNG TY EAST-ASIAN

PHIẾU CHI

Ngày 24 tháng 04 năm 2003

Họ và tên người nhận tiền : Công ty TNHH tin học Hoàng Thành

Địa chỉ : 24E Lý Nam Đế- Hà Nội.

Lý do chi : Trả tiền mua noterbook cho hoá. đơn

Số tiền : 31213400VNĐ

Bằng chữ :Ba mươi mốt triệu hai trăm mười ba ngàn bốn trăm đồng.

Kèm theo : Hoá đơn mua hàng, Phiếu nhập kho.

Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : Ba mươi mốt triệu hai trăm mười ba ngàn bốn trăm

đồng

Chi, ngày24 tháng 04năm 2003

Thủ trưởng đơn vị KTT Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền

( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phải trả người bán (Biểu số 2). Số

chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào TK 515 hoặc TK 635.

Nợ TK 3311 : 31522575

Nợ TK 635 : 6111

Số : 1442

Nợ TK : 3311

Có TK : 111

Page 53: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

52

Có TK 111 : 31213400

Có TK 515 :315286

Cuối kỳ, căn cứ vào số dư đầu kỳ, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số dư cuối kỳ của

từng sổ chi tiết phải trả người bán, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán

(Biểu số 2 – trang 53).

Page 54: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

53

Biểu Số 2

Mã NCC Tên Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có

1260001 ctyTNHH

Tuấn Thành

5400000 58500000 69250000 16150000

1260003 Cty thủy

sản Hà Nội

35.345.000 35.345.000

2260002 Cty tin học

Mai Hoàng

45115000 45115000

3040041 Cty thép

Hòa Phát

3.920.000 62.782.000 70.320.000 11.458.000

... ... ... ... ... ... ... ...

3040075 Cty phần

mềm STC

2.143.680 7.820.300 10.526.000 562.020

4050003 ctyTNHH

Trần Anh

3456200 6350500 1260000 2793300

… … … … … … … …

Cộng 646.212.344 1.384.312.155 6.505.312.712 6.296.983.634 856.744.722 1.183.866.877

Kế toán không thực hiện việc ghi Nhật ký chung. Khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ ghi

vào sổ chi tiết sau đó sẽ tự động ghi vào Sổ Cái TK3311 (Biểu 3 – trang 54). Sổ Cái sẽ bao

gồm các nghiệp vụ liên quan tới tất cả các nhà cung cấp.

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng Cân đối bộ phận

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK : 3311 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đon vị tính : VNĐ

Page 55: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

54

VD2 : Ngày 8/10/2002, trả lại hàng mua của công ty phần mềm STC do không đúng quy

cách, giá trị hàng mua 3400 USD, thuế suất 5% . Tỷ giá trong ngày 15. 200 VND/USD.

Tỷ giá khi mua 15. 140 VND/USD.

Kế toán lập hoá đơn trả lại hàng mua và ghi sổ (Biểu số 3 - trang 54) :

Nợ TK 33101 : 54.049.800

Nợ TK 413 : 214.200

Có TK 133 : 2.584.000

Có TK 156 : 51.680.000

Biểu Số 3

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CÁI

TK : 331 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Từ ngày 01/12/20023đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiêu

CT

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Loại

NT

Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có

NT VNĐ NT VNĐ

Số dư đầu kỳ 642.756.144 1.378.912.155

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

KG/01-B

068249

3/12/02 Mua hàng

CMS

156 USD 15.150 1.800 22.422.000

VAT 5% 133 USD 15.150 90 1.121.100

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034928

6/12/02 Trả tiền mua

hàng

156 USD 15.200 3.400 51.680.000

VAT 5% 133 USD 15.200 170 2.584.00

Điều chỉnh tỷ

giá

413 214.200

BN 14006 7/12/02 Đặt trước tiền

hàng

112 15.000.000

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

PC 1442 10/12/02 Trả tiền mua

hàng

111 USD 15.200 23.384.600

Chíêt khấu

thanh toán

711 USD 15.200 236.200

điều chỉnh tỷ

giá

413 77.700

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

KG/01-B

040271

12/12/02 Nhận hàng đã

đặt trước tiền

156 USD 15200 ... ... 2.700 41.040.000

VAT 5% 133 USD 15200 135 2.052.000

PC1454 12/12/02 Thanh toán số

thiếu

111 28.092.000

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

Tổng PS 6.395.347.212 6.181.358.634

Số dư cuối kỳ 856.744.722 1.164.923.577

Page 56: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

55

VD3 : Ngày 7/12/2002, ứng trước tiền hàng cho công ty thủy sản Hà Nội bằng tiền gửi

Ngân hàng. Số tiền : 15. 000. 000 VND

Ngày 12/12/2002, nhận hàng của công ty thủy sản Hà Nội, giá trị hàng mua : 2700 USD, tỷ

giá 15. 200 VND/USD, thuế suất 5%. Cùng ngày công ty thanh toán nốt số còn thiếu bằng

tiền mặt.

Căn cứ vào Giấy báo Nợ về việc ứng trước tiền hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 331- 33102 : 15. 000. 000

Có TK 111 : 15. 000. 000

Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng, Phiếu Chi ngày 10/12/2002, kế toán ghi

sổ:

a) Nợ TK 156 : 41.040.000

Nợ TK 133 : 2.052.000

Có TK 331- 3312 : 15. 000. 000

Có TK 331- 3311 : 28.092.000

b)Nợ TK 331-3311 : 28.092.000

Có TK 111 : 28.092. 000

Kế toán không thực hiện việc ghi Nhật ký chung. Khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ ghi

vào sổ chi tiết sau đó sẽ tự động ghi vào Sổ Cái TK3311 (Biểu 3 – trang 54). Sổ Cái sẽ bao

gồm các nghiệp vụ liên quan tới tất cả các nhà cung cấp.

3- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.

Công ty ASIAN sử dụng hoá đơn VAT do Tổng cục thuế bán.

Các bộ phận bán hàng sẽ ký kết hợp đồng bán hàng và lập đề nghị xuất bán. Kế toán vật tư,

hàng hoá sẽ căn cứ vào hồ sơ để lập hoá đơn VAT và phiếu xuất kho. Bộ phận nào bán hàng

sẽ chịu trách nhiệm thu hồi công nợ và quản lý tình hình thu hồi công nợ.

Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào hoá đơn VAT , Phiếu Thu, Giấy báo Có của ngân hàng để

ghi Sổ chi tiết phải thu khách hàng.

Tài khoản sử dụng : TK 131- Phải thu khách hàng. Tài khoản này được chi tiết thành các

tài khoản cấp hai :

TK 1311- Phải thu của khách hàng

TK 1312- Khách hàng đặt trước

Sổ chi tiết phải thu khách hàng được mở cho tất cả các khách hàng, cả khách hàng thường

xuyên và không thường xuyên và được quản lý theo từng bộ phận.

Các trường hợp bán chịu, khách hàng ứng trước hay thu tiền ngay đều được hạch toán qua

TK 131.

Kế toán sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ. Sổ chi tiết, sổ Cái TK 131 theo dõi cả nguyên tệ và

quy đổi ra VND.

Phương pháp xác định nợ phải thu khó đòi :

Các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày được coi là nợ khó đòi và được xếp vào loại công nợ

đặc biệt.

Khi một hợp đồng đã quá hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán, kế toán tiến hành

kiểm tra lại hợp đồng và các điều kiện giao nhận hàng. Có hai trường hợp xẩy ra :

Page 57: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

56

- Trường hợp 1 : Lỗi trong giao nhận hàng, chất lượng hàng. . . thuộc về công ty thì kế toán

phải căn cứ vào thời gian đáo hạn thực tế (sau khi công ty đã sửa chữa xong các lỗi) để xác

định lại thời gian thanh toán cho khách hàng

- Trường hợp 2 : Công ty thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng khi đó kế toán phải

kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng và thúc ép đòi nợ hoặc bán khoản nợ phải thu

này cho công ty mua bán nợ.

Với các biện pháp quản lý công nợ phải thu và thu hồi nợ như trên, công ty đã quản lý sâu

sát công nợ của khách hàng. Công ty đã đưa ra được các phương án thu hồi nợ hợp lý,

không để cho các khoản nợ dây dưa quá lâu. Thời gian để các khoản nợ quá hạn được coi là

nợ khó đòi là 90 ngày chứ không phải là 2 năm như quy định của Bộ Tài chính. Việc xác

định thời gian ngắn như vậy giúp cho công ty áp dụng các biện pháp đòi nợ để thu hồi nợ

một cách nhanh chóng và tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, không lập dự phòng các khoản nợ

phải thu khó đòi, công ty sẽ không có nguồn tài chính để bù đắp đối với những khoản nợ

không thu hồi được và cũng không bán được cho công ty mua bán nợ.

VD4 : Ngày 4/10/2004 bộ phận dự án bán hàng cho Trường Đại Học Mở Hà Nội

Giá trị hàng bán : 1890 USD, đã bao gồm VAT 5%. Tỷ giá trong ngày : 15. 150

VND/USD. Thời hạn thanh toán : 5/10/2002.

Ngày 15/10/2004 Trường Đại Học Dân Lập Thăng Long thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.

Tỷ giá : 15. 200 VND/USD.

HOÁ ĐƠN ( VAT ) Mẫu số : 01 GTKT- 3LL

Liên 2 : ( Giao khách hàng) KG/01-B

Ngày 4 tháng 10 năm 2004 Số 034274

Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN.

Địa chỉ : số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng, Hà Nội Số tài khoản :

Điện thoại : MS : 0101301010

Họ tên người mua hàng :

Đơn vị : Trường Đại Học Mở Hà Nội

Địa chỉ : E5 Tạ Quang Bửu, Bách Khoa, Hà Nội Số tài khoản :

Hình thức thanh toán : MS :

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV

tính

Số

lượng

Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2

01 Máy tính DNA Bộ 04 450 USD 1800 USD

PIII 500Ghz/ 128/ 30Gb/

15” Sam sung

Cộng tiền hàng 1800 USD

Thuế suất VAT 5% Tiền thuế 90USD

Tổng cộng tiền thanh toán 1890USD

Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi tư ngàn sáu trăm bẩy mươi năm đô la.

Page 58: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

57

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, đóng dấu, họ tên)

Page 59: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

58

Căn cứ vào hoá đơn VAT và phiếu xuất kho, kế toán ghi vào Sổ chi tiết phải thu khách hàng

theo dõi cho Trường Đại Học Dân Lập Thăng Long.

Nợ TK 131 : 28.633.500

Có TK 511 : 27.270.000

Có TK 33301- VAT phải nộp : 1.363.500 KG/01-B

034274

4/12/02 Bán hàng bộ

phận dự án

511 USD 15.150 1.800 27.270.000

VAT 5% 3331 USD 15.150 90 1.363.500

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

C1441 15/12/02 Thu tiền hàng

hoá đơn số

034274

111 USD 15200 1.890 28.728.000

Điều chỉnh tỷ

giá

413 94.500

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

Tổng PS 484.693.500 468.350.000

Số dư cuối kỳ 19.608.220

Ngày 15/12/2002 căn cứ vào số nguyên tệ, tỷ giá kế toán tính ra số tiền bằng VND và ghi

sổ chi tiết (Biểu 4 ở trên):

Nợ TK 111 : 28.728.000

Có TK 131 : 28.633.500

Có TK 413 : 94.500

Biểu Số 4

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK : 1311 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Tên Khách hàng : Trường ĐHDL Thăng Long

Mã KH : 5700026

Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiêu

CT

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Loại

NT

Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có

NT VNĐ NT VNĐ

Số dư đầu

kỳ

3.264.720

CY/03-

1511

15/06/2

003

131 US

D

15149 1560 23632440 26897260

DH/03-

4253

18/08/2

003

131 US

D

15148 3500 53018000 48000000

25/08/2

003

5018000

… … … … … … … … … …

Page 60: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

59

Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng.

Biểu Số 5

NCC Tên

Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có

Dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có

4050048 Viện Dinh

Dưỡng

6.784.632 26.784.485 24.996.874 8.572.243

... ... ... ... ... ... ... ...

3040091 Cty Nguyên

Hưng

28.972.630 28.972.630

... ... ... ... ... ... ... ...

5700026 Trường

ĐHDL Thăng

Long

3.264.720 484.693.500 468.350.000 19.608.220

... ... ... ... ... ... ... ...

6400421 Đài Truyền

Hình VN

4.876.662 10.972.350 9.984.672 5.864.340

... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng 984.720.988 793.987.422 17.075.735.611 13.977.328.420 1.292.496.879 892.349.941

Do kế toán không ghi Nhật ký chung nên số liệu từ Sổ chi tiết sẽ được ghi vào Sổ Cái TK

131- theo dõi cho tất cả các khách hàng ở các bộ phận (Biểu 6 – trang 60)

v Công ty cổ phần đầu tư và

ph phát triển EAST-ASIAN

Bảng Cân đối bộ phận

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK : 131 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Page 61: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

60

VD5 : Ngày 4/12/2002, khách hàng trả lại một chiếc Máy tính DNA, giá bán 450 USD,

VAT 5%, tỷ giá khi bán : 15. 460 VND/USD, tỷ giá trong ngày : 15. 454 VND/USD.

Bộ phận bán hàng lập biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại. Căn cứ vào biên bản, và

phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ :

Nợ TK 531 : 6954300

Nợ TK 3331 : 347715

Nợ TK 413 : 2700

Có TK 131 : 7304715

Cùng ngày kế toán ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng và cuối kỳ lập bản chi tiết (Biểu

5 – trang 59) và sổ cái ghi cùng ngày (biểu 6 – trang 60)

4- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.

4. 1- Thuế VAT .

a) VAT đầu vào. Khi mua hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế VAT , kế toán căn cứ vào hoá đơn VAT , hoá

hoá đơn bán hàng để ghi sổ chi tiết VAT đầu vào được khấu trừ.

Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào Thông báo thuế, phụ thu và tờ khai hàng nhập khẩu để

ghi VAT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu.

Tài khoản sử dụng :

TK 133- VAT được khấu trừ. Được chi tiết thành các tài khoản cấp hai, cấp ba :

TK 1331- VAT được khấu trừ của hàng hoá

TK 13311 : VAT của HHDV : 0%

TK 13312 : VAT của HHDV : 3%

TK 13313 : VAT của HHDV : 5%

Biểu Số 6

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CÁI

TK : 131 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiêu

CT

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Loạ

i NT

Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có

NT VNĐ NT VNĐ

Số dư đầu

kỳ

984.720.988 79.987.42

2

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

KG/01-

B

034274

4/12/02 Bán hàng

của bộ phận

dự án

511 US

D

15.150 1.80

0

27.270.000

VAT 5% 333

1

US

D

15.150 90 1.363.500

4/12/02 Hàng bị trả

lại

531 US

D

15.200 450 6.840.000

Page 62: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

61

TK 13314 : VAT của HHDV : 10%

TK 13315 : VAT của HHDV : 20%

TK 1332- VAT được khấu trừ của TSCĐ

Công ty chủ yếu sử dụng ba mức thuế suất : 3%, 5%, 10%.

Khi nhận được hoá đơn VAT , căn cứ vào mức thuế suất trên hoá đơn, kế toán vào sổ chi

tiết cho TK 133.

Khi nhận được hoá đơn bán hàng, kế toán tính ra số VAT được khấu trừ :

Thuế GTGT được khấu trừ = Giá mua hàng hoá x 3%

Sau đó căn cứ vào số thuế tính được, kế toán ghi sổ chi tiết của TK 133.

- VD1, 2, 3.

Page 63: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

62

Biểu số 7

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK : 13313 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HHDV 5% Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Số tiền ghi

nợ

Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ 500.787.356 -

00718/ TBT 1/12/02 VAT của hàng hập khẩu 3331 19.237.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

068249

4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 1.121.100

... ... ... ... ... ...

BG/01-B

034928

6/12/02 VAT của hàng mua bị trả lại 131 2.584.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

040271

12/12/02 VAT hàng mua đặt trước

tiền

2.052.000

... ... ... ... ... ...

31/12/02 Kết chuyển VAT được khấu

trừ

3331 198.456.297

Tổng PS 29.337.894 867.681.622

Số dư cuối kỳ - -

- VD 7 : Ngày 1/12/2002 nhập khẩu hàng hoá theo tờ khai số 52, nhận được Thông báo

thuế, phụ thu số 00718 về VAT và thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu, kế toán ghi sổ

(Biểu 7 – trang 62) :

Nợ TK 1331 : 19. 237. 000

Có TK 33111 : 19. 237. 000

- Cuối tháng, kế toán kết chuyển VAT đầu vào được khấu trừ.

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Cục hải quan : TP Hà Nội

Hải quan cửa khẩu : Sân bay Gia Lâm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà nội, ngày 1 tháng 12 năm 2001

Page 64: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

63

GIẤY THÔNG BÁO THUẾ, PHỤ THU

TB – 99

- Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991, Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Luật thuế giá trị gia tăng số 02/ 1997/ QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật thuế tiêu thụ

đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.

- Căn cứ Quyết định số 151/TTG ngày 12 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về

hình thành và quản lý quỹ bình ổn giá.

- Trên cơ sở kết quả tự tính thuế, phụ thu của người khai báo hải quan.

Hải quan : . . . . . . . CKSB Gia Lâm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . thông báo :

Người nhập khẩu : . . . . . . . Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-

ASIAN…………… . . . . . . . . . . .

Mã số : . . . . . . . 0100990590. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . .

Địa chỉ : . . . . . số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng - Hà Nội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . .

Số điện thoại : . . . 04- 8687983……. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . .

Có trách nhiệm nộp số tiền thuế của lô hàng nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan số 63/NKD –

GL ngày 1 tháng 12 năm 2001, bao gồm :

1. Thuế xuất khẩu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

đồng.

2. Thuế nhập khẩu : . . . . . …32. 968. 000, 00….... . . . . . . . . . . . . . đồng.

3. Thuế giá trị gia tăng : . . . . . . . 19. 237. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.

4. Thuế tiêu thụ đặc biệt : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

đồng.

5. Phụ thu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

đồng.

Tổng cộng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52. 205. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.

(Bằng chữ : Năm mươi triệu hai trăm ba mươi ba ngàn đồng)

Trong thời hạn . . . 30 . . . ngày, kể từ ngày. . . 1. . . . . tháng . . . 12. . . năm. . . 2004. . người

nhập khẩu được thông báo phải nộp đủ tiền thuế ghi trong giấy thông báo này vào tài khoản

741- 01- 002 tại Kho bạc Nhà nước - Hai Bà Trưng- Hà Nội hoặc cho cơ quan thuế hải

quan.

Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0, 1% của số

thuế chậm nộp.

Ngày 1 tháng 12 năm 2004

Người nhận thông báo

CƠ QUAN THUẾ HẢI QUAN

ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI THUẾ

Page 65: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

64

* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết VAT đầu vào được khấu trừ.

Biểu Số 8

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng Cân đối bộ phận

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ

Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đon vị tính : VNĐ

Chỉ tiêu Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối

kỳ

Nợ Có Nợ Có

VAT được khấu trừ

của HHDV

784.632.316 - 565,530,197 1,350,162,513 - -

3% 2.356.978 - 792.014 3.148.992 - -

5% 500.787.356 - 29.337.894 867.681.622 - -

10% 281.487.982 - 197.843.917 497.331.899 - -

VAT được khấu trừ

của TSCĐ

75.090.580 - - 75.090.580 - -

5% 59.123.457 - - 59.123.457 - -

10% 15.976.123 - - 15.967.123 - -

Cộng 859.722.896 - 565.530.197 1.425.253.093 - -

* Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 1331.

Biểu số 9

Công ty cổ phần đầu tưvà

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CÁI

TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HHDV Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu

chứng từ Ngày Diễn giải

TK đối

ứng Số tiền ghi nợ

Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ 784.632.316 -

TBT 00718 1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 3331 19.237.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

068249

4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 1.121.100

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034928

6/12/02 VAT của hàng mua bị trả

lại

131 2.584.000

... ... ... ... ... ...

KG/01B-

040271

12/12/02 VAT hàng mua đặt trước

tiền

2.052.000

... ... ... ... ... ...

31/12/02 Kết chuyển VAT được

khấu trừ

3331 198.456.297

Page 66: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

65

Tổng PS 565,530,197 1,350,162,513

Số dư cuối kỳ - -

b) VAT đầu ra.

Căn cứ vào :

- Hoá đơn VAT của hàng bán ra

- Thông báo thuế, phụ thu, quyết định miễn giảm thuế của hàng nhập khẩu

Kế toán ghi chép VAT phải nộp.

Tài khoản sử dụng : TK 3331 : VAT phải nộp, được chi tiết thành các tài khoản :

- TK 33311 : VAT phải nộp đầu ra

TK 333111 : VAT phải nộp đầu ra 0%

TK 333112 : VAT phải nộp đầu ra 3%

TK 333113 : VAT phải nộp đầu ra 5%

TK 333114 : VAT phải nộp đầu ra 10%

TK 333115 : VAT phải nộp đầu ra 20%

- TK 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu

TK 333121 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 0%

TK 333122 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 3%

TK 333123 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 5%

TK 333124 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 10%

TK 333125 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 20%

Tuy nhiên công ty chỉ sử dụng các mức thuế suất : 5%, 10%

Cuối mỗi tháng, kế toán phải lập tờ khai VAT và nộp cho cơ quan thuế, kèm theo :

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.

Công ty tiến hành nộp VAT theo tháng.

* Căn cứ vào các hoá đơn VAT :

- Số 034274 ngày 4/12/02

- Số 034213 ngày 3/12/02

- Số 034362 ngày 10/12/02

- Số 034317 ngày 12/12/02

Kế toán ghi sổ chi tiết TK 333113- VAT phải nộp đầu ra

Page 67: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

66

Biểu số 10

Công ty cổ phần đầu tư

và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK : 333113 – VAT PHẢI NỘP ĐẦU RA 5%

Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn giải TK

đối

ứng

Số tiền ghi nợ Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ 1.052.552.985

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034213

3/12/02 Bán hàng bộ phận dự án 131 1.363.500

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034274

4/12/02 Hàng bán bị trả lại 131 342.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034302

10/12/02 Bán hàng đã ứng trước tiền 131 565.082

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034317

12/12/02 VAT hàng mua đặt trước

tiền

131 2.052.000

... ... ... ... ... ...

31/12/02 Kết chuyển VAT được khấu

trừ

1331 198.456.297

Tổng PS 1.257.364.910 1.013.330.357

Số dư cuối kỳ - 8.8.518.432

* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT phải nộp.

Biểu Số 11

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng Cân đối bộ phận

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP

Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Chỉ tiêu Dư đầu kỳ

Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có

VAT phải nộp đầu ra - 625.101.484 703.034.758 555.035.624 - 450.102.350

5% - 445.672.971 226.455.327 154.792.007 - 374.009.651

10% - 179.428.513 503.579.431 400.243.617 - 76.092.699

Page 68: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

67

VAT của hàng nhập

khẩu

- 427.451.501 527.330.152 458.294.733 - 358.416.082

5% - 237.984.169 232.548.761 138.2436.790 - 143.682.198

10% - 189.467.332 294.781.391 320.047.943 - 214.733.884

Cộng - 1.052.552.985 1.257.364.910 1.013.330.357 - 8.8.518.432

Trở lại VD7, theo tờ khai số 52, VAT phải nộp : 19. 237. 000 VND, thời hạn nộp :

15/12/2002.

Ngày 15/12/2002 công ty tiến hành nộp VAT hàng nhập khẩu của tờ khai số 52 bằng

chuyển khoản, giấy báo Nợ số 034827, kế toán ghi :

Nợ TK 33311 : 19. 237. 000

Có TK 112 : 19. 237. 000

Ngày 28/12/2002, công ty tạm nộp VAT của tháng 11/2002. Căn cứ vào giấy báo Nợ số

034832, kế toán ghi :

Nợ TK 33311 : 40.000.000

Có TK 112 : 40.000.000

- Cuối tháng, kế toán kết chuyển số VAT đầu vào được khấu trừ với số VAT phải nộp.

Nợ TK 33311 : 12. 746. 974. 892

Có TK 133 : 12. 746. 974. 892

Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 3331.

Biểu số 12

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CÁI

TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn giải TK đối

ứng

Thuế

Suất

Số tiền ghi nợ Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ - 1.052.552.985

TBT

00718

1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 1331 5% 19.237.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

068249

4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 5% 1.121.100

... ... ... ... ... ...

KG/01-B 6/12/02 VAT của hàng mua bị trả

lại

131 5% 2.584.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034317

12/12/02 VAT hàng mua đặt trước

tiền

131 5% 2.052.000

... ... ... ... ... ...

BN

034827

15/12/02 Thanh toán tiền VAT của

TK 63

112 5% 19.237.000

... ... ... ... ... ...

BN

034832

28/12/02 Tạm nộp VAT tháng

11/2001

112 5% 40.000.000

Page 69: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

68

... ... ... ... ... ...

31/12/02 Kết chuyển VAT được

khấu trừ

1331 198.456.297

Tổng PS 1.257.364.910 1.013.330.357

Số dư cuối kỳ - 8.8.518.432

Khi báo cáo quyết toán được duyệt (tháng 3 năm 2003), kế toán căn cứ vào thông báo thuế

để xử lý số thừa, thiếu.

4. 2- Thuế Nhập khẩu.

Mỗi lần nhập khẩu hàng hoá, căn cứ vào Thông báo thuế, phụ thu và tờ khai hàng nhập

khẩu, kế toán ghi tăng số thuế nhập khẩu phải nộp.

Đối với hàng hoá thuộc diện miễn giảm thuế, căn cứ vào quyết định về việc điều chỉnh thuế

để ghi giảm thuế nhập khẩu phải nộp.

Khi nộp thuế, căn cứ vào giấy báo Nợ hoặc Phiếu Chi, kế toán ghi giảm thuế nhập khẩu phải

nộp.

Tài khoản sử dụng : TK 33313- Thuế xuất, nhập khẩu .

Do công ty không thực hiện xuất khẩu mà chỉ nhập khẩu nên tài khoản này chỉ để theo dõi

thuế nhập khẩu. Sổ chi tiết thuế nhập khẩu được mở cho từng cơ quan hải quan (VD : Hải

quan Gia Lâm, Hải quan Nội Bài. . . )

VD8 : Ngày 5/12/2002 công ty nhập khẩu một lô hàng thuộc diện miễn giảm thuế, giá trị lô

hàng : 17. 980 USD, thuế nhập khẩu 15%, VAT 5%, tỷ giá 15.440 VND/USD. Do thuộc

diện miễn giảm thuế nên thuế nhập khẩu chính thức chỉ còn 10% tuy nhiên cơ quan thuế

chưa có quyết định về việc miễn giảm thuế. Kế toán tính ra số thuế nhập khẩu ban đầu và

thuế nhập khẩu được miễn giảm như sau :

- Thuế nhập khẩu = 17.980USD x 15% x 15. 440 VND/ USD

= 41641680VND

- Thuế nhập khẩu phải nộp = 17.980USD x 10% x 15. 440 VND/ USD

= 27.761120. VND

- Thuế nhập khẩu được miễn giảm =41641680– 27.761120 = 13.880560 (VND)

Căn cứ vào tờ khai thuế số 63 và Thông báo thuế, phụ thu số 00718 về thuế nhập khẩu ban

đầu tạm nộp, kế toán ghi sổ thuế nhập khẩu như sau :

Nợ TK 156 : 27.761120

Nợ TK 1388 : 13.880560

Có TK 33313 : 41641680

Page 70: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

69

Page 71: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

70

Biểu số 13

Công ty cổ phần đầu

tư và phát triển

EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU

Tên : Hải quan gia lâm

Mã : 1020005 Từ ngày 01/12/2003đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ 156.972.345

... ... ... ... ... ...

TBT 00718 1/12/02 VAT nhập khẩu TK số

63

156 32.968.000

... ... ... ... ... ...

TBT 00740 7/12/02 VAT nhập khẩu ưu đãi

của TK số 84

156 27.221.720

VAT nhập khẩu miễn

giảm

1388 13.610.860

... ... ... ... ... ...

00269 8/12/02 VAT nhập khẩu được

miễn giảm TK số 84

1388 13.610.860

... ... ... ... ... ...

BN 140846 15/12/02 Nộp VAT nhập khẩu của

TK số 63

112 32.968.000

... ... ... ... ... ...

BN 143028 20/12/02 Thanh toán tiền VAT

nhập khẩu TK số 84

112 27.221.720

... ... ... ... .... ...

Tổng PS 112.845.320 128.743.114

Số dư cuối kỳ 172.870.139

Như vậy, kế toán chỉ tính vào giá trị hàng mua phần thuế nhập khẩu ưu đãi, phần được miễn

giảm đã được hạch toán vào TK 1388- phải thu khác.

- Ngày 8/12/2002, kế toán nhận được quyết định miễn giảm VAT xuất nhập khẩu, kế toán

ghi :

Nợ TK 33313 : 13.610.860

Có TK 1388 : 13.610.860

- Ngày 20/12/2002 thanh toán tiền thuế nhập khẩu của tờ khai số 84 bằng tiền gửi ngân

hàng, giấy báo Nợ số 143028, kế toán ghi :

Nợ TK 33313 : 27.221.720

Có TK 112 : 27.221.720

Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT Xuất nhập khẩu.

Page 72: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

71

Biểu Số 14

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN

Bảng Cân đối bộ phận

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU

Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đon vị tính : VNĐ

Mã Số Tên Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ

N

Có Nợ Có

4050048 Hải quan gia

lâm

156.972.345 112.845.320 128.743.114 - 172.870.139

... ... ... ... ... ... ... ...

3040091 Hải quan nội

bài

280.121.784 198.356.998 189.463.235 - 191.184.415

... ... ... ... ... ... ... ...

Cộng 545.782.351 458.942.310 478.754.649 - 565.594.690

* Số liệu của sổ chi tiết sẽ được nhập sổ Cái. Sổ Cái TK 33313 theo dõi cho tất cả các cơ

quan hải quan tại các cửa khẩu doanh nghiệp có hàng hoá nhập khẩu.

Biểu số 15

Công ty cổ phần đầu tư

và phát triển EAST-ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CÁI

TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn giải TK đối

ứng

Số tiền ghi nợ Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ - 545.782.351

TBT

00718

1/12/02 VAT nhập khẩu của 52 GL 156 19.237.000

... ... ... ... ... ...

TBT

00749

4/12/02 Vat nhập khẩu ưu đãi của TK

84

156 1.121.100

VAT nhập khẩu được miễn

giảm

1388 2.584.000

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034317

12/12/02 VAT hàng mua đặt trước tiền 1388 2.052.000

... ... ... ... ... ...

BN

034827

15/12/02 Thanh toán tiền VAT của TK

63

112 19.237.000

... ... ... ... ... ...

BN

034832

28/12/02 Tạm nộp VAT tháng 11/2001 112 40.000.000

Page 73: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

72

... ... ... ... ... ...

Tổng PS 458.942.310 478.754.649

Số dư cuối kỳ - 565.594.690

4. 3- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Kế toán thuế căn cứ vào :

- Thông báo nộp thuế

- Quyết định nộp thuế (giấy đề nghị thanh toán)

- Giấy báo Nợ

- Quyết toán thuế được duyệt.

Để ghi sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản sử dụng : TK 33314- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Cuối mỗi tháng, công ty tính ra số thuế TNDN phải nộp.

- Công ty tiến hành nộp thuế TNDN theo quý

- Đến tháng 3 năm sau (năm 2003), khi quyết toán, công ty sẽ tính ra chính thức số thuế

TNDN phải nộp năm 2002 và ghi bổ sung theo số chênh lệch.

Ngày 28/12/2002 tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý III năm 2002 căn, cứ vào giấy

báo Nợ kế toán ghi :

Nợ TK421 : 15.798.570

Có TK 112 : 15.798.570

Ngày 31/12/012 tính ra số thuế TNDN phải nộp của tháng 12/ 02

Nợ TK 4212 : 23. 998. 460

Có Tk 33314 : 23. 998. 460

Biểu số 16

Công ty cổ phần đầu

tư và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 33314 – THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ 56.975.342

BN 157830 28/12/02 Tạm nộp thuế TNDN

quý III năm 2002

112 15.798.570

31/12/02 Tính thuế TNDN tháng

12 năm 2002

4212 23. 998. 460

Tổng PS 15.798.570 23.998.460

Số dư cuối kỳ 65.175.230

4. 4- Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

Tài khoản sử dụng : TK 33317- Thuế nhà đất, tiền thuê đất

Đầu năm công ty phải nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm và tính vào chi phí

quản lý của tháng 1.

Ngày 15/1/2002 nhận được thông báo thuế về thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm :

Nợ TK 642 : 30. 600. 000

Có TK 33317 : 30. 600. 000

Page 74: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

73

Ngày 30/1/2002, nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất bằng chuyển khoản, giấy báo Nợ số

020816.

Nợ TK 33317 : 30.600. 000

Có TK 112 : 30.600. 000

Việc tính tiền thuế nhà đất của cả năm vào chi phí quản lý của tháng 1 đã làm cho chi phí

quản lý cũng như tổng chi phí tháng 1 tăng cao, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Nếu như

công ty tiến hành phân bổ chi phí cho tất cả các tháng trong năm thì mỗi tháng chi phí về

thuế nhà đất chỉ là 2.550.000 VND và chi phí quản lý tháng 1 sẽ giảm đi 28.050.000 VND

(= 30.600.000 – 2.550.000).

Biểu số 17

Công ty cổ phần đầu

tư và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 33317 – THUẾ NHÀ ĐẤT TIỀN THUÊ ĐẤT Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ - -

TBT/VX

17

15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê

đất phải nộp

642 30.600.000

BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất,

tiền thuê đất

112 30.600.000

Tổng PS 30.600.000 30.600.000

Số dư cuối kỳ -

4. 5- Thuế thu nhập cá nhân.

Hàng tháng, căn cứ vào thông báo thuế để tạm nộp thuế thu nhập cá nhân.

Cuối tháng kế toán phải nộp bảng kê số người thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tạm

tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập thực tế của tháng đó và nộp cho cơ quan thuế.

Kế toán sẽ căn cứ vào thông báo thuế và giấy báo nợ về việc nộp thuế để ghi sổ.

Tài khoản sử dụng : TK 333181- Thuế thu nhập cá nhân

Ngày 5/12/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng

11/2002.

Nợ TK 334 : 4.200. 000

Có TK 333181 : 4.200. 000

Ngày 20/ 12/2002 căn cứ giấy báo Nợ số 143030, kế toán ghi :

Nợ TK 333181 : 4.200. 000

Có TK 112 : 4.200. 000

Page 75: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

74

Page 76: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

75

Biểu số 18

Công ty cổ phần đầu

tư và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 333181 – THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ - 3.090.000

BN 157830 5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân

phải nộp tháng 11/2001

334 4.200. 000

BN 143030 20/12/02 Nộp tiền thuế thu nhập cá

nhân

112 4.200. 000

... ... ... ... ... ...

Tổng PS 4.200. 000 4.200. 000

Số dư cuối kỳ 3.090.000

4. 6- Thuế môn bài.

Căn cứ vào Thông báo thuế, Phiếu Chi, kế toán ghi sổ chi tiết thuế môn bài.

Tài khoản sử dụng : TK333182- Thuế môn bài

Đầu năm công ty nộp thuế môn bài cả năm cho công ty, cửa hàng của công ty. Tổng số thuế

môn bài phải nộp là 1.400. 000 VND

Ngày 2/1/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế môn bài phải nộp cả năm, kế toán ghi :

Nợ TK 642 : 1. 400. 000

Có TK 333182 : 1. 400. 000

Căn cứ vào Phiếu Chi, kế toán ghi :

Nợ TK 333182 : 1. 400. 000

Có TK 111 : 1. 400. 000

Biểu số 19

Công ty cổ phần đầu

và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 333182 – THUẾ MÔN BÀI Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ - -

TBT/VX

17

15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê

đất phải nộp

642 1.400.000

BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất,

tiền thuê đất

112 1.400.000

Tổng PS 1.400.000 1.400.000

Số dư cuối kỳ - -

Page 77: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

76

4. 7- Phí trước bạ.

Tài khoản sử dụng : TK 33319- Phí, lệ phí

Ngày 12/6/2002 công ty mua 1 ô tô tải để phục vụ cho vận chuyển trị giá 35. 000

USD

Công ty phải nộp phí trước bạ 2%, tỷ giá 15. 168 VND/USD. Kế toán ghi sổ :

Nợ TK 211 : 10.617.600

Có TK 33319 : 10.617.600

Ngày 13/6/2002 nhận được giấy báo Nợ, kế toán ghi :

Nợ TK 33319 : 10.617.000

Có TK 112 : 10.617.600

Tất cả các nghiệp về thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào

TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .

Biểu số 20

Công ty cổ phần đầu

và phát triển EAST-

ASIAN

Bảng kê chứng từ

SỔ CHI TIẾT

TK 33319 – PHÍ TRƯỚC BẠ Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 31/6/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn Giải TK Đối

ứng

Số tiền

ghi nợ

Số tiền

ghi có

Số dư đầu kỳ - -

006897 12/6/02 Phí trước bạ phải nộp 211 10.617.600

BN 037645 13/6/02 Nộp phí trước bạ 112 10.617.600

Tổng PS 10.617.600 10.617.600

Số dư cuối kỳ - -

Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Page 78: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

77

Biểu số 21

Công ty cổ phần đầu tư và

phát triển EAST-ASIAN SỔ CÁI

TK : 333 – VAT VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003

Đơn vị tính : VNĐ

Số hiệu

chứng từ

Ngày Diễn giải TK đối

ứng

Số tiền ghi

nợ

Số tiên ghi

Số dư đầu kỳ - 354.478.213

TBT 00718 1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 1331 19.237.000

... ... ... ... ... ...

5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân 4.200.000

TBT 00740 7/12/02 VAT nhập khẩu ưu đãi của

TK 84

156 27.221.720

VAT nhập khẩu được miễn

giảm

1388 13.610.860

... ... ... ... ... ...

00269 8/12/02 VAT nhập khẩu được miễn

giảm

1388 13.610.860

... ... ... ... ... ...

KG/01-B

034274

10/12/02 Bán hàng đã ứng trước tiền 131 565.082

... ... ... ... ... ...

BN 034827 15/12/02 Thanh toán tiền VAT của

TK 63

112 19.237.000

... ... ... ... ... ...

BN 143028 20/12/02 Thanh toán tiền VAT nhập

khẩu của TK 84

112 27.221.720

... ... ... ... ... ...

BN 034832 28/12/02 Tạm nộp VAT tháng

11/2001

112 40.000.000

... ... ... ... ... ...

BN 034836 28/12/02 Tạm nộp VAT TNDN quý

IV năm 2001

112 15.798.570

... ... ... ... ... ...

31/12/02 Tính VAT TNDN quý IV

năm 2001

4212 23.998.460

Tổng PS 517.364.910 523.429.780

Số dư cuối kỳ - 360543.083

Page 79: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

78

Cuối quý, năm công ty phải bảo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về số thuế

phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. Các Báo

cáo của công ty đã được lập theo quyết định 167/QĐ-BTC .

III- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN

BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH THANH TOÁN.

STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

1 Hệ số thanh toán hiện hành 1, 084 1, 072 1, 083

( Tổng TS/ Nợ phải trả)

2 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1, 431 1, 225 1, 415

( TSLĐ/ Nợ ngắn hạn )

3 Hệ số thanh toán nhanh 0, 356 0, 248 0, 149

( Tiền & ĐTNH / Nợ ngắn hạn )

4 Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ 0, 248 0, 202 0, 105

( Tiền & ĐTNH / TSLĐ )

5 Tỷ lệ các khoản phải thu so với 61, 4 58, 96 61, 51

các khoản phải trả (%).

6 Tỷ lệ các khoản phải trả so với 162, 9 169, 59 162, 56

các khoản phải thu (%).

7 Số vòng quay các khoản phải thu 4, 820 5, 365 13, 397

( Tổng số tiền hàng bán chịu / Nợ

phải thu bình quân )

8 Thời gian một vòng quay các 75 67 27

khoản phải thu

( Thời gian kỳ phân tích / số vòng

quay các khoản phải thu )

9 Số vòng quay các khoản phải trả 2, 567 2, 956 5, 249

( Tổng số tiền hàng mua chịu / Nợ

phải trả bình quân )

10 Thời gian một vòng quay các 140 122 69

khoản phải trả

( Thời gian kỳ phân tích / số vòng

quay các khoản phải trả )

Theo số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn

hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản của công ty đảm bảo thanh toán tổng số nợ phải trả và tài sản

Page 80: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

79

lưu động (TSLĐ) đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên các tỷ số này không cao (1 )

do các khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn

vốn rất cao (đạt tới 92,3% năm 2004) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất

thấp cho thấy tình hình tài chính không khả quan.

Hệ số thanh toán nhanh trong 3 năm có chiều hướng giảm đi : từ 0,356 năm 2002

còn 0, 248 năm 2003; 0,149 năm 2004 và trong cả 3 năm đều thấp hơn 0,5. Khả năng thanh

toán nhanh như vậy là quá thấp. Điều này xuất phát từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn và

giảm vốn bằng tiền.

Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ : khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ có xu

hướng giảm đi, từ 0,248 năm 2002 còn 0,202 năm 2003 và 0,105 năm 2004 do vốn bằng

tiền giảm nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên.

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả trong 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho

thấy công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn.

Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên (từ 4,82 năm 2002 lên 5,36 năm 2003 và

13,37 năm 2004) và thời gian một vòng quay giảm xuống từ 75 ngày năm 2002 còn 27 ngày

năm 2004 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ.

Số vòng quay các khoản phải trả cũng tăng từ 2,567 năm 2002 lên 5, 249 năm 2004.

Thời gian một vòng quay các khoản phải trả được rút ngắn từ 140 ngày năm 2002 còn 69

ngày năm 2004. Tuy nhiên thời gian một vòng quay các khoản phải trả vẫn lớn hơn 2,6 lần

so với thời gian một vòng quay các khoản phải thu cũng chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn

nhiều hơn là bị chiếm dụng.

Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả

Page 81: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

80

Với sự biến động các khoản phải thu và các khoản phải trả đầu năm và cuối năm 2004:

- Các khoản phải thu: tổng số các khoản phải thu đầu năm là 1.858.417.787VNĐ, cuối năm

là 2.770.000.462VNĐ, so với đầu năm đã tăng lên 911.582.675VNĐ đạt 149%

Đi sâu vào xem xét các khoản phải thu ta thấy:

Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm

Cuối năm so với đầu

năm

Số tiền

Tỷ

trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ

I- Các khoản phải

thu 1.858.417.787 100% 2.770.000.462 100% 911.582.675 149%

1 Phải thu khách

hàng 992.709.433 53.4% 1.272.496.879 45.9% 279.787.446 128%

2 Trả trước cho

người bán 277.482.874 14.9% 856.744.722 30.9% 579.261.848 309%

3 Thuế GTGT được

khấu trừ 90.776.021 4.9% - - -90.776.021 0%

4 Phải thu nội bộ 276.409.644 14.9% 10.505.060 0.4% -265.904.584 4%

5 Phải thu khác 14.293.830 0.8% 32.067.103 1.2% 17.773.273 224%

6 Tạm ứng 13.299.308 0.7% 23.967.934 0.9% 10.668.626 180%

7 Thế chấp ký quỹ

ký 193.446.677 10.4% 574.218.764 20.7% 380.772.087 297%

cước ngắn hạn

II- Các khoản phải

trả 7.977.696.648 100% 9.155.767.424 100% 1.178.070.776 115%

1 Vay ngắn hạn 4.586.521.320 57% 3.974.402.802 43% -612.118.518 87%

2 Phải trả cho ngời

bán 1.297.792.109 16% 1.164.923.577 13% -132.868.532 90%

3 Người mua trả tiền

trước 290.683.112 4% 792.349.941 9% 501.666.829 273%

4Thuế & các khoản

phải nộp 108.782.453 1% 360.543.083 4% 251.760.630 331%

5 Phải trả phải nộp

khác 325.923.819 4% 110.506.912 1% -215.416.907 34%

6Phải trả khác 452.678.940 6% 295.478.630 3% -157.200.310 65%

7 Vay dài hạn 915.314.895 11% 2.457.562.479 27% 1.542.247.584 268%

8 Nhận ký quỹ ký

cược dài hạn - - - - - -

Page 82: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

81

Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất - đầu năm là 64,2%, cuối năm là 53.4% so với

đầu năm tăng 279.787.446 VNĐ, đạt 45.9%

Trả trước cho người bán tăng 579.261.848 VNĐ bằng 309%so với đầu kỳ.

VAT được khấu trừ đầu năm là 90.776.021 VNĐ cuối năm bằng 0 chứng tỏ VAT của hàng

bán ra nhiều hơn VAT đầu vào được khấu trừ. Như vậy công ty đã tăng doanh thu bán ra và

góp phần đóng thuế GTGT cho nhà nước.

Phải thu nội bộ giảm đáng kể, cuối năm so với đầu năm giảm được 265.904.584 VNĐ và

chỉ bằng 4%. Điều đó thể hiện công ty đã thực hiện tốt công tác thanh toán và điều chuyển

vốn với cửa hàng của công ty.

Các khoản phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đều tăng hơn 297%, điều này

cũng phù hợp sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty.

- Các khoản phải trả: đầu năm 2003 tổng số các khoản phải trả là 7.977.696.648 VNĐ cuối

năm là 9.155.767.424 VNĐ, tăng hơn so với đầu năm là 1.178.070.776 VNĐ và đạt 115%.

Trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (đầu năm là 57% cuối năm là 43 % so với

đầu năm chỉ bằng 87%), sau đó là phải trả người bán và vay dài hạn. Vay dài hạn cuối năm

tăng lên và đạt 268%.

Tổng hợp lại, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan, tổng các khoản

nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, các hệ số thanh toán tương đối thấp và không đảm bảo khả

năng thanh toán tức thời. Công ty nên có biện pháp làm tăng vốn bằng tiền để tăng khả năng

thanh toán, đồng thời tăng cường tích luỹ cho kinh doanh nhằm tăng tính độc lập về tài

chính, giảm bớt nợ phải trả. Thêm vào đó cần có các chính sách thu hồi nợ hợp lý, có thể sử

dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích trả nợ trước hạn và giảm bớt các khoản ký quỹ

, ký cược ngắn hạn, trả trước cho người bán.

Page 83: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

82

PHẦN III

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á

I - ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN

1- Ưu điểm

Nhìn chung, kế toán thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với nhà nước tại công ty

đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý nói chung và công tác quản

lý tài chính nói riêng.

Việc ứng dụng chương trình kế toán máy đã giúp cho việc cung cấp và quản lý thông tin

nhanh chóng, đồng thời chương trình này cũng cho phép thiết lập một hệ thống sổ sách kế

toán chi tiết , đầy đủ cùng với các hệ thống các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ đã giải

quyết nhanh chóng, khoa học khối lượng công việc hạch toán kế toán của công ty.

Bên cạnh đó, công tác tổ chức kế toán khá hợp lý, các tổ kế toán phối hợp hoạt động nhịp

nhàng giúp cho việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và có tính

chuyên môn hoá cao.

Công tác kế toán thanh toán với người bán, với khách hàng đã đảm bảo theo dõi sâu sát tới

từng đối tượng , từng loại mặt hàng, từng bộ phận. Công ty cũng đảm bảo việc thanh toán

đúng hạn đối với các khoản phải nộp nhà nước, áp dụng kịp thời các quy định của bộ tài

chính. Cụ thể :

- Đối với công tác thanh toán với người bán, chương trình kế toán máy đã cho phép theo dõi

chi tiết tới từng người bán. Hệ thống các Báo cáo phục vụ quản trị nội bộ giúp cho việc theo

dõi chính xác thời hạn thanh toán và số tiền của từng hợp đồng, từng nhà cung cấp, bao

gồm:

+ Báo cáo tuổi nợ nhà cung cấp : có các thông tin về tổng số nợ phải trả, số nợ quá hạn từ 0

đến 10 ngày, từ 11 tới 20 ngày và trên 20 ngày.

+ Báo cáo chi tiết tuổi nợ – theo dõi cho từng nhà cung cấp : có liệt kê tất cả các hợp đồng,

giá trị từng hợp đồng, số ngày còn lại cho tới khi đến hạn, số ngày quá hạn.

Nhờ có các Báo cáo này, kế toán có thể thanh toán cho các hợp đồng đúng hạn.

- Đối với công tác thanh toán với người mua, việc hạch toán phải thu khách hàng được chi

tiết cho từng người mua. Công ty sử dụng các chính sách khuyến mại, tặng thưởng cho các

Page 84: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

83

khách hàng thường xuyên và việc hạch toán các nghiệp vụ trên theo đúng quy định của Bộ

tài chính.

- Đối với các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : việc hạch toán VAT được hạch toán theo

đúng chế độ (theo thông tư số 122/2000/ TT- BTC), công ty cũng thực hiện thanh toán các

khoản thuế đúng thời hạn quy định.

Công ty đã tiến hành mã hoá tên các khách hàng, các nhà cung cấp, tạo điều kiện cho việc

quản lý và ghi chép dễ dàng hơn.

Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng đã góp phần nâng cao công tác quản

lý tài chính của công ty.

2- Những tồn tại :

Bên cạnh những ưu điểm trên, việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với

khách hàng với nhà nước vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục :

Thứ nhất, hình thức sổ áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung nhưng kế toán đã bỏ

qua công tác ghi nhật ký và ghi thẳng vào Sổ chi tiết và từ đó lên Sổ Cái, một kế toán vừa

quản lý Sổ chi tiết, vừa quản lý Sổ Cái. Như vậy sẽ làm mất đi ưu điểm của việc ghi nhật ký

là có thể kiểm tra đối chiếu giữa việc ghi sổ tổng hợp và ghi sổ chi tiết.

Bên cạnh đó, yêu cầu của việc ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung là phải ghi sổ hàng

ngày, tuy nhiên đôi khi kế toán thường tập hợp một số chứng từ cùng loại, khác ngày để ghi

sổ một lần giống như phương pháp ghi Chứng từ - ghi sổ.

Thứ hai, do mới áp dụng phần mềm kế toán máy Solomon từ đầu năm 2001 nên kế toán

vẫn chưa nắm bắt và khai thác được hết các chức năng phần mềm này có thể cung cấp, do

đó vẫn chưa thành thạo trong việc xử lý tài liệu và cung cấp thông tin.

Thứ ba, các nghiệp vụ mua hàng thanh toán ngay được hạch toán qua TK 33101 “phải trả

người bán” . Tương tự, các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay cũng được hạch toán trên TK

13101 “phải thu khách hàng”. Hạch toán như vậy đã làm tăng khối lượng công việc cho kế

toán. Kế toán sẽ phải ghi tăng công nợ cho người bán, khách hàng, ngay sau đó lại ghi giảm

công nợ.

Đối với trường hợp thanh toán ngay cho người bán, kế toán ghi :

Phản ánh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 156, 211. . .

Nợ TK 13301 : VAT được khấu trừ

Có TK 331 : Phải trả người bán

Page 85: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

84

Phản ánh nghiệp vụ thanh toán, kế toán ghi :

Nợ TK 331 : phải trả người bán

Có TK 111, 112

Đối với trường hợp khách hàng trả ngay, kế toán ghi :

a) Phản ánh doanh thu bán hàng

Nợ TK 131 : Tổng tiền bán hàng

Có TK511 : doanh thu bán hàng

Có TK 33301 : VAT đầu ra

b) Phản ánh các khoản tiền khách hàng trả ngay

Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 131 : Số tiền khách thanh toán

Thứ tư, các nhiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng phát sinh phần lớn đều liên

quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế nên hiệu quả của việc hạch toán

ngoại tệ chưa cao.

Thứ năm, công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Các trung tâm tự quản lý

các khoản nợ và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Với một doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực thương mại thì việc lập dự phòng là cần thiết và có lợi cho doanh nghiệp. Nó sẽ

giảm bớt thiệt hại khi rủi ro xảy ra vì thiệt hại đó một phần đã được tính vào chi phí.

Thứ sáu, việc hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán vẫn theo quy định cũ,

mặc dù hiện nay không áp dụng hình thức này nhưng cũng phải quy định lại việc hạch toán

chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho phù hợp với chế độ tài chính vì có thể trong

tương lai công ty sẽ áp dụng.

Thứ bẩy, việc hạch toán trường hợp miễn giảm thuế nhập khẩu tại công ty là không đúng

quy định, công ty đã tính phần miễn giảm thuế nhập khẩu vào giá thực tế hàng mua trong

khi đó, theo quy định thì phần miễn giảm thuế phải được hạch toán vào khoản thu nhập bất

thường.

Thứ tám :

- Công ty thực hiện thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, việc thanh toán

như vậy sẽ làm khan hiếm tiền mặt vào cuối quý vì, công ty sẽ phải trả một khoản tiền lớn.

- Tiền thuế nhà đất một năm là 30.600.000 VND công ty cho hết vào chi phí quản lý của

tháng 1 làm cho chi phí tháng 1 tăng cao.

Page 86: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

85

II - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP

VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-

ASIAN.

Trong nền kinh tế thị trường, luôn diễn ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tồn tại và

phát triển. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán,nếu ta tổ

chức và hạch toán kế toán tốt thì không những sẽ phát sinh lợi nhuận cho công ty mà còn

đảm bảo đúng pháp luật đề ra. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng

và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn.

Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt

động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp

khoa học của kế toán - chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán -

có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về sự vận động của tài sản,

nguồn vốn. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan

tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những

quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện đổi mới không

ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện

nay. Và đây thật sự là một yêu cầu thiết yếu.

Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, các nghiệp vụ thanh toán càng trở nên có vai trò

quan trọng, nó đòi hỏi việc hạch toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đồng

thời phải tạo ra sự tin tưởng đối với các nhà cung cấp về khả năng tài chính của công ty.

Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói

riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều

cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.

Bên cạnh đó, tổ chức tốt công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán còn góp phần nâng

cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như góp phần làm lành mạnh hoá

công tác tài chính của một doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn

thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh trung thực tình hình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 87: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

86

Nếu công ty mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa vươn tầm một doanh nghiệp lớn thì em

nghĩ rằng công ty còn có thể phát triển mạnh hơn nữa khi đó các bộ phận tiêu thụ và hạch

toán sẽ có thể phát huy thêm khả năng của mình hơn nữa.

Việc hoàn thiện công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau :

- Hoàn thiện vềđội ngũ kế toán phải đủ năng lực làm việc

- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán.

Về phía Nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng

chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý cấp

trên. Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn

vị vẫn được phép vận dụng sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết nhưng vẫn phải trên cơ sở tôn

trọng cơ chế tài chính.

- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc

điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thêm thông tin kịp thời

chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn

mang tính khoa học.

Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một vài ý kiến để khắc phục những tồn tại đã nêu ra như sau :

Thứ nhất, các chứng từ hạch toán ban đầu của các bộ phận gửi cho phòng tài vụ cần được

xử lý và ghi chép vào nhật ký chung bởi hai hoặc ba nhân viên kế toán sau đó các chứng từ

này sẽ được gửi tới các kế toán chi tiết để ghi chép vào sổ chi tiết. Nhân viên kế toán ghi

chép nhật ký chung có thể là kế toán tổng hợp hoặc kiểm soát viên.

Kế toán cần đảm bảo tính cập nhật trong việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Các

chứng từ cần được ghi sổ đúng ngày để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.

Thứ hai, để nâng cao trình độ sử dụng và khai thác phần mềm kế toán máy, công ty cần tiếp

tục đào tạo cho kế toán viên. Thời gian đào tạo có thể bố trí vào ngày thứ 7 hàng tuần vì

công việc cuối tuần không nhiều.

Thứ ba, đối với các khoản thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp mà thu, chi tiền ngay

không cần qua TK 13101 và TK 33101 mà sẽ hạch toán như sau :

- Mua hàng trả tiền ngay :

Nợ TK 156 – hàng hoá

Có TK 111, 112

- Bán hàng thu tiền ngay :

Page 88: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

87

Nợ TK 111, 112

Có TK 511

Có TK 33301

Thứ tư, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ theo thông tư số 44/TC-

TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong

doanh nghiệp Nhà nước và thông tư số 101/2000/TT- BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ

xung thông tư số 44/TC- TCDN.

Việc hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán đối với các nghiệp vụ thanh toán với người

bán và với khách hàng như sau :

Với người bán :

Mua hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ

- Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán

Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế

Có TK 331 : tỷ giá hạch toán

Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ

- Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán

Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế

Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá

Có TK 331 : tỷ giá hạch toán

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ

Thanh toán tiền hàng

Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán

Có TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán

Với khách hàng :

Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ

- Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán :

Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán

Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá

Có TK 511 : tỷ giá thực tế

Page 89: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

88

Có TK 3331 : tỷ giá thực tế

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ.

- Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán :

Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán

Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá

Có TK 511 : tỷ giá thực tế

Có TK 3331 : tỷ giá thực tế

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ

Khi thu tiền hàng

Nợ TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán

Có TK 131 : tỷ giá hạch toán

Điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ

Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng, tính ra số chênh lệch tỷ giá :

Xử lý số chênh lệch cuối kỳ :

- Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :

Nợ TK 131, 331 : số chênh lệch tăng

Có TK 515 : số chênh lệch tăng

- Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :

Nợ TK 635 : số chênh lệch giảm

Có TK 131, 331 : số chênh lệch giảm

Đầu kỳ sau ghi ngược lại để xoá số dư.

Thứ năm, công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số

107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi tại

doanh nghiệp.

Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :

Nợ TK 642- 6426

Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi

Số chênh lệch

tỷ giá =

Số nguyên

tệ

Tỷ giá

thực tế

cuối kỳ

- Tỷ giá

đang

ghi sổ

Page 90: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

89

Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước

đã lập :

+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng

+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành

lập thêm theo số chênh lệch.

Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch

Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi

+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn

nhập dự phòng theo số chênh lệch.

Nợ TK 139 : số chênh lệch

Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp

Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :

Nợ TK 642- 6426

Có TK 131 : số thực tế mất

Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.

Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường :

Nợ TK 111, 112…

Có TK 711 : thu nhập bất thường (Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004).

Thứ sáu, hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán.

- Hạch toán chiết khấu thanh toán :

Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 và thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày

7/10/1999 hướng dẫn và sửa đổi chế độ tài chính và sửa đổi bổ xung chế độ kế toán.

Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau :

Nợ TK 811 : chi phí tài chính

Có TK 131 : phải thu khách hàng

- Hạch toán giảm giá hàng bán :

Theo thông tư 122/ 2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành

nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật

thuế giá trị gia tăng.

Khi chấp nhận giảm giá, trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :

Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán

Nợ TK 3331 : VAT phải nộp

Có TK 131 : phải thu khách hàng

Page 91: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

90

Thứ bẩy, đối với hạch toán miễn giảm thuế nhập khẩu, công ty cần sửa lại theo đúng chế độ

quy định như sau :

a) Phản ánh thuế nhập khẩu ban đầu

Page 92: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

91

Nợ TK 151, 156

Có TK 3333- thuế nhập khẩu

b) Phản ánh thuế nhập khẩu được miễn giảm.

Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu

Có TK 711 – thu nhập khác

a) Khi nộp thuế nhập khẩu

Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu

Có TK 111, 112

Thứ tám :

- Công ty có thể thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp

theo tháng để chia nhỏ số tiền thuế phải nộp.

- Công ty nên phân bổ dần tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho các tháng như vậy sẽ hợp lý

hơn. Cách hạch toán như sau :

+ Khi có thông báo về số thuế nhà đất tiền thuê đất phải nộp, kế toán ghi :

Nợ TK142 : 30.600.000

Có TK 333017 : 30.600.000

Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất :

Nợ TK 333017 : 30.600.000

Có TK 112 : 30.600.000

Hàng tháng tiến hành phân bổ dần tiền thuế vào chi phí quản lý doanh nghiệp :

Nợ TK 642 : 2.550.000

Có TK 142 : 2.550.000

Page 93: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

92

KẾT LUẬN

Thực hiện tốt việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán không những làm tăng cường

củng cố nề nếp tài chính tránh được những sai sót ,nhầm lẫn , mà còn cung cấp thông tin

quan trọng ,xác thực cho công tác quản lý. Với đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán

với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại

công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á” tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận của

các nghiệp vụ thanh toán cũng như thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công

ty EAST-ASIAN để tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra một số biện pháp khắc phục

những nhược điểm đó. Do điều kiện còn hạn chế, nên tôi không thể trình bày tất cả các

nghiệp vụ thanh toán và chưa đi sâu vào phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công

ty. Tuy nhiên, tôi đã cố gắng nghiên cứu những nghiệp vụ thanh toán cơ bản và quan trọng

nhất.

Những phân tích đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại một

công ty mà hoạt động trao đổi hàng hóa mang tính chất đặc thù giữa kiến thức học đường và

thực tiễn còn có một khoảng cách. Do vậy những điều đã nói đã viết trong tập chuyên đề

này khó tránh khỏi sự thiếu sót, nhất là những ý kiến đóng góp.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Lời là người trực tiếp hướng dẫn tôi

cùng các anh chị trong phòng tài vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ

Đông Á đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể làm tốt chuyên đề tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 07 năm 2005

Sinh viên thực hiện :

TRẦN NAM TRUNG

Page 94: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

Nhà xuất bản tài chính năm 12-2002

2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân- Khoa Kế toán

Chủ Biên : TS Đặng Thị Loan - Nhà xuất bản giáo dục

3. HỆ THỐNG HOÁ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA

TĂNG (đã được sửa đổi bổ sung T10/2002)

Của Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế.

4. HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Nhà xuất bản tài chính Hà Nội-1995

5. TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

EAST-ASIAN

Page 95: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

94

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI

NGƯỜI BÁN, KHÁCH HÀNG, NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP. ........................ 1

I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán. ............................................... 1

1- Khái niệm : ................................................................................................................. 1

2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán. ..................................................................... 1

3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính. .................................................... 1

4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán : ......................................................................... 2

5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay. ................................ 2

6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán. ........ 4

II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với nhà

nước. .......................................................................................................................... 5

1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN................... 5

3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC. ................ 14

III- Ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán theo Các hình thức sổ kế toán. ..................... 31

1- Hình thức Nhật ký chung. ......................................................................................... 31

IV- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ....................... 35

1- Phân tích tình hình thanh toán................................................................................... 35

2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. ............................................................... 38

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI

BÁN, VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á ........................................................................................................ 37

I - Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á. ........... 40

2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty. ........................................................................... 42

3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 42

4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . ......................................................................... 43

2-Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán. .................................................. 48

3- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. ............................................... 55

4- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước. ................................................. 60

Page 96: Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán,khách hàng và Nhà nước

Chuyên đề tốt nghiệp

95

III- Phân tích tình hình thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-

ASIAN ..................................................................................................................... 78

PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á................................ 82

I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ

phần đầu tư và phát triển east-ASIAn ..................................................................... 82

1- Ưu điểm ..................................................................................................................... 82

2- Những tồn tại : .......................................................................................................... 83

II - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại

công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-aSian. ..................................................... 85

KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 84

http://lopketoantruong.com/