Upload
tailieufileword-com
View
594
Download
7
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Download free tài liệu đồ án, luận văn, Báo cáo thực tập kế toán,hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước
Citation preview
Chuyên đề tốt nghiệp
0
Báo cáo thực tập kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán,
khách hàng và Nhà nước
MỞ ĐẦU
Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với ngân sách
phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ
thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái
mà họ phải thường thường xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình hình tài chính
của doanh nghiệp phản ánh việc làm ăn có hiệu quả hay không của doanh nghiệp.Phải xem
xét tài chính để có thể tham gia ký kết các hợp đồng đủ khả năng thanh toán đảm bảo an
toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp.Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua
hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo
vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp
nói riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung
đều cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Trong những năm gần đây hòa cùng với quá trình đổi mới đi nên của đất nước, công
tác hạch toán kế toán cũng đã có sự đổi mới tương ứng để có sự phù hợp kịp thời với các
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế,
đồng thời phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế ở nước ta. Sau nhiều lần
được sửa đổi, đến ngày 01-11-1995 theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng
Bộ tài chính, đã chính thức ban hành chế độ kế toán DN.Đây là một bước đổi mới đánh dấu
sự thay đổi mới đánh dấu sự thay đổi toàn diện, triệt để hệ thống kế toán Việt Nam.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc
biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ EAST-ASIAN, tôi đã chọn đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người
bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á”. Trong đề tài này tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về
các nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được học, với
chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam đồng thời tìm hiểu thêm về hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán theo chế độ kế toán quốc tế. Tham vọng của tôi đặt ra là thông qua các nghiệp vụ
thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất phát
từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ASIAN. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên
tôi chỉ đi sâu tìm hiểu một số nghiệp vụ thanh toán đã nêu trong tên đề tài. Như vậy chuyên
đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào bốn khía cạnh là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (người bán).
Chuyên đề tốt nghiệp
1
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.
- Tăng cường quản lý tài chính tại công ty EAST-ASIAN.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách
hàng, nhà nước trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng
và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.
Phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người
bán, khách hàng và nhà nước ở công ty EAST-ASIAN.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN, KHÁCH HÀNG, NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP.
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN.
1- Khái niệm :
Quan hệ thanh toán được hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan
hệ mua bán và có sự trao đổi về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ
thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền
theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ.
Theo đó các nghiệp vụ thanh toán có thể chia làm 2 loại :
Một là, các nghiệp vụ dùng tiền, hiện vật để giải quyết các nghiệp vụ công nợ phát sinh.
Hai là, các nghiệp vụ bù trừ công nợ.
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thường có
các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thường
xuyên để các quy tắc được tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng hoá đầu vào và quá
trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nó tham gia vào toàn bộ
quá trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó
nó có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ
thanh toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho
hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp
phần đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng được nguồn tài trợ
vốn khác nhau. Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có
được các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng
Chuyên đề tốt nghiệp
2
trong từng khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết
được khả năng thanh toán đối với các khoản phải trả cũng như khả năng thu hồi các khoản
phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo
các khoản công nợ sẽ được thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ
kinh doanh tốt với bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý
duy nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành như tiền mặt,
vật tư, hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp
vụ thanh toán phát sinh chỉ được biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau như :
Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được chia
làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu
+ Thanh toán các khoản phải trả
Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán
tạm ứng, thanh toán lương…) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với
khách hàng…).
Theo thời gian : thanh toán thường xuyên hoặc định kỳ.
Nhưng thông thường người ta thường phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối
tượng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
-Thanh toán với người bán
-Thanh toán với khách hàng
-Thanh toán tạm ứng
- Thanh toán với nhà nước
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cược, ký quỹ
Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với người
bán, với khách hàng và với Nhà nước.
5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : thanh toán bằng
tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại giấy tờ có giá trị như
tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực
tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao
dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán
trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh
toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…
* Thanh toán không dùng tiền mặt.
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc
thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :
Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị được hưởng có tên
trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát
hành khi tài khoản ở ngân hàng có số dư.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức.
- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị trong
cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để
lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi tổng
số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong
cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành, đơn vị chỉ được phát hành trong
phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt
sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
- Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng đảm
bảo thanh toán.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ
séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi
cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tư, hàng
hoá… trong cùng một địa phương nhưng chưa tín nhiệm lẫn nhau.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số
tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nước ,và một số
thanh toán khác…
Thanh toán bù trừ.
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền
được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia
thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên
phải trên cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng
của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức
này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương, không tín nhiệm lẫn nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa nhưng lại phát huy tác
dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu
là ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung
phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có
quan hệ thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, …
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó
đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải
thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ cần được hạch toán chi tiết từng đối
tượng phải trả. Đối tượng phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB
có quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước
cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB nhưng chưa nhận hàng hoá, lao
vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt,
séc)
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng chưa đến cuối tháng chưa có
hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
6.2. Nguyên tắc hạch toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau :
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên
các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư
theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ
tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên
sổ chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng; thường xuyên tiến
hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
- Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì
định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã
thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
6.3. Nhiệm vụ hạch toán :
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau :
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần
hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán
tài chính, tín dụng.
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả
theo từng đối tượng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và
phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và góp phần nâng cao
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
II - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN, VỚI
KHÁCH HÀNG VÀ VỚI NHÀ NƯỚC.
1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN.
Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán vật tư,
hàng hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh
nghiệp mua hàng theo phương thức thanh toán trả chậm hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có
quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát
sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.
1.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với người bán :
- Phản ánh các khoản phải trả phát sinh sau khi mua hàng và phải thu do ứng trước tiền
mua hàng với từng nhà cung cấp.
- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay trực tiếp tại thời
điểm giao hàng.
- Khi mua hàng đã nhập, đã nhận hàng nhưng cuối kỳ chưa nhận được chứng từ mua
hàng thì số nợ tạm ghi theo giá tạm tính của hàng nhận. Khi nhận được chứng từ sẽ điều
chỉnh theo giá thực tế thoả thuận.
- Phản ánh các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá phát sinh được người bán chấp thuận làm
thay đổi số nợ sẽ thanh toán.
Chứng từ sử dụng :
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT )
do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho,
biên bản giao nhận TSCĐ. . .
Chuyên đề tốt nghiệp
6
- Chứng từ ứng trước tiền : phiếu thu (do người bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc…
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản
lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trường
hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nước.
1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 331 - Phải trả người bán
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Kết cấu của TK 331
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
- Số phải trả người bán đã trả
- Số nợ được giảm do người bán chấp nhận
giảm giá, chiết khấu
- Số nợ được giảm do hàng mua trả lại người
bán
- Số tiền ứng trước cho người bán để mua
hàng
- Xử lý nợ không có chủ
- Số nợ phải trả phát sinh khi mua
hàng
- Trị giá hàng nhận theo số tiền đã
ứng
- Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số Dư Nợ : số tiền ứng trước cho người bán
hoặc số tiền trả thừa cho người bán.
Số Dư Có : số tiền còn phải trả cho
người bán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán.
1.3 Phương pháp hạch toán.
1.3.1- Hạch toán chi tiết.
Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :
2. Căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ
chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi tiết TK 331 đã được bộ
tài chính ban hành và hướng dẫn cách ghi chép. Theo quy định chung, đối với tất cả các
khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ phải có sổ chi tiết riêng theo từng đối tượng thanh
toán và theo từng loại ngoại tệ.
3. Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người bán.
Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 331.
1.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
a) Trường hợp mua chịu :
Mua vật tư, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153,156 : Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ thực nhập (phương pháp KKTX)
Nợ TK 611 : Mua hàng ( phương pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đưa vào sử dụng
Nợ TK 133 : Thuế VAT (VAT ) được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật tư, dịch vụ sử dụng ngay :
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142…
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 331
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
(1) (2)
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Khi trả nợ cho người bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111 : Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 : Trả bằng tiền gửi Ngân hàng
Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi được nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK
Có TK 711 : số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
Khi trả lại vật tư cho người bán và được người bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với
doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phương pháp KKTX
Có TK 611 : Phương pháp KKĐK
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
b) Trường hợp ứng trước tiền mua hàng
Khi ứng tiền cho người bán để mua hàng :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trước :
Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phương pháp KKTX
Nợ TK 611 : nhập hàng theo phương pháp KKĐK
Nợ TK 211, 213 : mua TSCĐ
Nợ TK 133 : VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trước :
+ Nếu ứng trước < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :
Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu
Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trước > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trường hợp nợ phải trả người bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Có TK 721 : thu nhập bất thường.
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133-
VAT đầu vào được khấu trừ. Khi đó giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả
lại là giá bao gồm cả VAT .
c) Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ :
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát
sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : phải trả cho người bán
- Khi thanh toán :
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK111, 112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 111,112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả cho người bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111, 112… số tiền phải trả cho người bán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007
Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì phải tiến
hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK 515, nếu lỗ ghi vào
TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngược lại xoá số dư trên TK 635 và TK 515 :
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả người bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại.
d) Trường hợp bù trừ công nợ :
Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp
của doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ.
Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách
hàng - Công ty X, phải trả người bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả.
- Trường hợp số phải thu > số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả
Có TK 131- công ty X
- Trường hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu
Có TK 131- công ty X
Trường hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu như Y và Z
đồng ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trường hợp này cần phải có
biên bản xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên
bản, kế toán ghi :
Nợ TK 331- Y
Có TK 131- Z
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán :
TK 133
TK 711
Nợ vắng chủ
TK 515
Chiết khấu mua hàng
TK 152, 611
TK 311, 341
TT bằng tiền vay
Giảm giá, trả lại hàng
TK 111, 112
- TT cho NCC bằng tiền
- Ứng trước tiền cho NCC
- Thanh toán thêm nếu thiếu.
- Đã trả theo tỷ giá hạch toán
TK 331
- Trả lại tiền thừa (nếu có)
TK 152, 611, 211, 627…
TK 133
- Mua chịu hàng
- Nhận hàng đã ứng trước
VAT được
TK 152,153,156,211…
- tỷ giá thực tế
- tỷ giá hạch toán TK 413
Chênh lệc tỷ giá
Chuyên đề tốt nghiệp
11
2- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.
Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hoá,
tài sản, dịch vụ của mình theo phương thức trả trước.. thông thường việc bán hàng theo
phương thức nêu trên chỉ xáy ra trong các nghiệp vụ bán buôn hàng hoá hoặc bán hàng của
các đại lý của doanh nghiệp.
2.1. Nội dung :
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong trường hợp người mua trả trước
tiền hàng.
- Không theo dõi khoản tiền bán hàng đã thu trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán
hàng.
- Phản ánh số tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm giá, bớt giá, chiết khấu cho khách hàng
hoặc số phải trả khách hàng khi khách hàng trả lại hàng mua.
- Phản ánh tổng số phải thu của khách hàng (bao gồm số nợ gỗc và lãi trả chậm phải
thu) đôí với trường hợp bán trả góp.
- Phản ánh số nợ phải thu hoặc số tiền ứng trước phải trả của tất cả các khách hàng
có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tài sản
bán thanh lý khác.
Các chứng từ thường gồm :
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có…
2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131- Phải thu khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131 :
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua
chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp
- Số tiền thu thừa của khách đã trả lại
- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ
giá ngoại tệ tăng
- Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu được
- Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,
chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng
đã bán
- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm
Số Dư Nợ : số tiền còn phải thu từ
khách hàng
Số Dư Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ
khách hàng
(Tài khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán,
phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài
khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi,
làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
Chuyên đề tốt nghiệp
12
2.3. Phương pháp hạch toán :
2.3.1 - Hạch toán chi tiết.
Việc hạch toán chi tiết được thực hiện theo sơ đồ sau :
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho từng khách
hàng.
(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng, bảng này sẽ
dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.
2.3.2 - Hạch toán tổng hợp.
- Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ
* Trường hợp bán chịu cho khách hàng :
- Khi bán chịu vật tư, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi
doanh thu bán chịu phải thu :
Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 711 : thu nhập bất thường
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn
Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
- Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng và trừ nợ hoặc ghi nhận nợ với khách hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán bị trả lại
Có TK 131 : ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng
* Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trước
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trước, căn cứ vào hoá đơn bán hàng,
kế toán ghi :
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
(1) (2)
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Chênh lệch giữa số tiền ứng trước và giá trị hàng bán theo thương vụ sẽ được theo dõi
thanh quyết toán trên TK 131.
* Trường hợp bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khách hàng thanh toán trước một phần tiền, phần còn lại chưa
trả và phải chịu lãi, số lãi đó được coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng được xác
định như trong trường hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay
Nợ TK 131 : số nợ trả góp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)
Có TK 3387 : lãi do bán trả góp.
* Trường hợp hàng đổi hàng
Hàng xuất kho mang đi đổi được coi như tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi như mua.
- Khi xuất hàng đem đi đổi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.
- Khi nhận hàng do đổi hàng :
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng được xử lý trên TK 131
* Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi
Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là nợ phải thu đã quá hạn thanh toán
từ 2 năm trở lên. Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ
đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như bỏ trốn
…cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước
đã lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành
lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn
nhập dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Có TK 642- chi phí quản lý DN
Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.
Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : thu nhập bất thường
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :
.
Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao
gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không được hạch toán riêng.
3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC.
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
3.1 Nội dung nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước :
Chiết khấu bán hàng
TK 6426
TK 111, 112
TK 311
TK3331 TK 811
TK 531
TK 532 TK 131
- Thu tiền của người mua
- Người mua đặt trước tiền
Thu tiền & trả tiền vay
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán TSCĐ
Nợ phải thu đã thu
và thất thu thực tế
Số thực thu
Số nợ thất thu
TK 642
TK 642
TK 139
Hoàn nhập dự
Phòng đã lập năm
trước (theo số
Lập dự phòng
cho năm sau
(theo số
chênh lệch)
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Các khoản phải nộp ngân sách, trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thường phải có nghĩa vụ
thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
- Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
Ngoài ra một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá
chỉ đạo của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí thì được Nhà nước trợ cấp, trợ giá.
3.2 Nhiệm vụ hạch toán
Hạch toán thanh toán với Nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau :
- Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp
đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp.
- Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước.
- Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi
ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng
chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính
thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ
tổng hợp.
3.3 Tài khoản sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau :
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho
Nhà nước.
- Số thuế được Nhà nước miễn giảm hoặc bù trừ.
- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nước chưa nhận được.
- Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp Nhà nước.
- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
đã nhận được.
Số Dư Nợ : Số tiền doanh nghiệp còn nợ Nhà nước Số Dư Có : Số tiền nộp thừa cho Nhà
nước hoặc số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà
nước chưa nhận được.
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
TK 3337- Thuế nhà đất.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trước bạ…)
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng
dầu, khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…)
3.4- Phương pháp hạch toán
3.4.1- Hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước.
Chứng từ sử dụng :
- - Bảng kê khai thuế của doanh nghiệp
- - Thông báo thuế của các cơ quan thuế
- - Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng,bảng kê nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
…
Sổ chi tiết sử dụng :
Sổ chi tiết cuả TK 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ”. Sổ chi tiết này dùng để
theo dõi chi tiết từng khoản thanh toán với ngân sách.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thanh toán với Nhà nước :
(1) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán với ngân sách, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ các
nghiệp vụ phát sinh.
(2) Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thanh toán với Nhà nước để làm cơ sở đối
chiếu với sổ cái TK 333 và là căn cứ để lập Báo cáo kết quả kinh doanh :
- - Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
- - Phần III : VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
3.4. 2- Hạch toán tổng hợp thanh toán với Nhà nước
3.4.2.1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong
2 phương pháp là : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên VAT
* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên VAT là :
- - Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm
căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các
công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).
Phương pháp tính VAT :
- Phương pháp khấu trừ thuế.
Chứng từ gốc
( thông báo thuế, bảng khai
thuế, phiếu chi, giấy báo Nợ
Sổ chi tiết theo dõi
thanh toán với
ngân sách
Tổng hợp chi
tiết
1 2
Chuyên đề tốt nghiệp
17
- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp được tính theo
một trong hai phương pháp sau :
Số VAT phải nộp = VAT đầu ra - VAT đầu vào
VAT đầu ra = Số VAT của hàng
bán ra -
Số VAT của hàng
bán bị trả lại -
Số VAT của hàng
giảm giá
VAT
đầu vào =
Số VAT đầu
vào chưa
được khấu trừ
+
Số VAT đầu
vào của hàng
mua vào
-
VAT đầu vào
của hàng mua
trả lại
-
VAT đầu vào
của giảm giá
hàng mua
- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .
Số thuế GTGT phải
nộp
= GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
= Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán
ra
- Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng được xác định bằng giá thực
tế mua vào, bao gồm cả VAT .
a)- Hạch toán thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ :
VAT đầu vào :
Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT được khấu trừ.
Nội dung và kết cấu của TK 133 :
Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ”
- Số VAT đầu vào phát sinh trong kỳ - Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển VAT đầu vào không được khấu
trừ
- VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, được
giảm giá.
- Số VAT đầu vào đã hoàn lại
Số Dư Nợ : - Số VAT đầu vào còn được khấu trừ
- Số VAT đầu vào được hoàn lại nhưng
chưa được hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :
- - TK 1331 : VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh
VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- - TK 1332 : VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu
vào của quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu
VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :
- - Hoá đơn VAT
- - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua
- - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2%
Kế toán ghi :
Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156 : hàng hoá
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình
Nợ TK 611 : mua hàng- phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương
pháp khấu trừ), kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào)
Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho người bán
Có TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 152, 153… : giá chưa thuế
Hạch toán VAT đầu ra :
Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp
Nội dung và kết cấu của TK này như sau :
Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp”
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Số VAT được giảm trừ
- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước
- Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
- Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu
Số Dư Nợ: số VAT nộp thừa vào Ngân sách. Số dư Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ.
Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :
- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp,
còn phài nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp của hàng nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trình tự hạch toán :
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chưa có thuế VAT
Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu
trừ ) kế toán ghi :
Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chưa có VAT )
Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp
Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thường
thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản,
thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…), kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 711 : thu nhập hoạt động bất thường
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Đơn vị nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng
thì doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641, 642 : giá chưa có thuế VAT
Có TK 512 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : thuế VAT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì được hạch toán như sau :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT .
Quyết toán thuế VAT .
Theo quy định, năm quyết toán VAT được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31
tháng 12 của năm quyết toán.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế
được hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới
cơ quan thuế địa phương theo đúng thời gian quy định.
Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào được khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế
toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra được phát sinh trong kỳ thì chỉ
được khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ
tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.
Đối với vật tư, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và không chịu VAT nhưng không tách riêng được thì cuối năm quyết toán, xác
định số VAT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ
doanh thu. Số VAT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
sau, kế toán ghi :
Nợ TK 142 : chi phí trả trước
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi
:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 142 : chi phí trả trước
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112…
Trường hợp đơn vị được giảm VAT :
Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp
Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền
Có TK 711 : thu nhập bất thường
Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ :
VAT đầu vào
TK 111, 112, 331 TK 152, 156 TK 133
TK 621, 627…
TK 632
TK 152, 156
(1) Mua vật tư, hàng hoá
(2) Mua hàng sử dụng ngay
(3) Mua hàng hoá tiêu thụ ngay
(4) Trả lại hàng mua
TK 111, 112
TK 515, 711
TK 512 TK 133 TK 641, 642
VAT đầu ra (7) Nộp VAT của hàng
NK
(3) VAT của hàng
bán bị trả lại
TK 3331 TK 511, 512 TK 111, 112
VAT đầu ra
(1) Dthu bán sp, hàng hóa,
(2) TN từ hoạt động tài chính
và hoạt động khác
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Quyết toán thuế VAT .
Hàng hoá, vật tư mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt
hàng không chịu thuế.
Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT :
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :
Trường hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi :
TK 111, 112 TK 3331 TK 133
(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán
(2) Nộp thuế GTGT
vào ngân sách (3) Hoàn thuế GTGT
TK 133 TK 632 TK 111, 112, 331 TK 152, 156
TK 142
(1) Mua vật
tư, hàng
(5) Phân bổ VAT
đầu vào cho kỳ sau
(3) VAT đầu vào không được
khấu trừ (phân bổ 1 lần)
(2) VAT đầu vào
(4) TH phân
bổ nhiều lần
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự
nghiệp, chương trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ,
kế toán ghi :
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp
Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112
Trường hợp hoàn VAT :
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu
trừ thuế mà thường xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì được cơ quan có
thẩm quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn
thuế trong các trường hợp sau :
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế
số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn thuế. Số thuế được hoàn
là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến
hàng (nếu xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).
- Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng
gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng đi
uỷ thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
Khi nhận được tiền ngân sách Nhà nước thanh toán về số tiền VAT đầu vào được hoàn lại,
kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 : VAT được khấu trừ
b) Phương pháp tính VAT trực tiếp.
Khi mua vật tư, hàng hoá :
Nợ TK 152, 156…giá có thuế
Có TK 111, 112, 331…
Khi xác định được số VAT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Khi nộp thuế hoặc được miễn giảm thuế thì kế toán phản ánh tương tự như phương pháp
khấu trừ.
Trường hợp VAT âm thì tháng đó không phải nộp thuế VAT , phần VAT đó được trừ vào
tháng sau nhưng không được chuyển sang niên độ sau.
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp :
3.4.2.2 - Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán của một số
mặt hàng mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : bia, rượu thuốc lá,ô tô,xe máy…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhập
khẩu hay sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB thì phải nộp thuế TTĐB và
không phải nộp VAT đối với hàng hoá này ở khâu tiêu thụ.
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, ngoài thuế nhập khẩu lúc nhập khẩu
hàng hoá còn phải nộp thuế TTĐB và không phải nộp thuế VAT . Trường hợp nhập khẩu
uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế TTĐB
Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB thì
khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với
nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Số thuế TTĐB phải
nộp
= Giá tính thuế TTĐB của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
* Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế :
- Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước : giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở
sản xuất chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau :
Giá tính thuế
TTĐB của hh, dvụ
= Giá bán hàng hoá, dịch vụ
( 1 + Thuế suất )
Giá bán của cơ sở sản xuất là giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng và các khoản phụ thu (nếu
có) của cơ sở.
Đối với trường hợp bán hàng qua đại lý thì giá bán làm căn cứ tính thuế là giá bán ra chưa
trừ hoa hồng đại lý.
- Đối với hàng nhập khẩu :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
TK111, 112, 331. . . TK 151, 152, 211…
TK 711 TK111, 112..
TK 3331 TK 642-6425
Giá mua vật tư, hàng
VAT phải nộp trong kỳ
VAT được miễn, giảm
Nộp VAT cho ngân sách
VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
VAT phải nộp của hàng NK
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu tính trong
công thức trên là số thuế còn phải nộp.
- Đối với hàng hoá gia công thì giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế cuả mặt hàng sản xuất
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng. Nếu không có giá sản phẩm cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm giao hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá bán sản phẩm đó
trên thị trường hoặc do cơ sở đưa gia công nhận hàng về bán ra để xác định giá tính thuế và
thông báo cho cơ sở thực hiện.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có
thuế TTĐB của hàng bán ra theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả
góp.
Việc hạch toán tổng hợp được thực hiện như sau :
Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán ghi doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511, 512 : doanh thu
Khi nhận được thông báo nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế, kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512 : doanh thu
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 151, 152, 211…
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi nộp thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 111, 112
Nếu doanh nghiệp được hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp hàng tạm nhập tái xuất, thuế
nộp theo tờ khai nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn, kế toán ghi âm để giảm thuế TTĐB phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt - ghi âm
Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Khi được giảm thuế TTĐB, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 711 : thu nhập bất thường
3.4.2.3 - Hạch toán thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế phát sinh khi hàng hoá được xuất nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam mà các hàng hoá này thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Phương pháp tính :
Thuế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu =
Số lượng từng mặt hàng
xuất hay nhập khẩu x
Giá tính
thuế x Thuế suất
a) Hạch toán thuế xuất khẩu
Khi xác định được số thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế xuất khẩu như hàng tạm xuất tái nhập, hàng
xuất thực tế ít hơn so với tờ khai, hàng không xuất khẩu được… phản ánh số thuế xuất khẩu
được hoàn lại, kế toán ghi âm để giảm số thuế phải nộp :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3333- thuế xuất khẩu : ghi âm
Nếu được hoàn lại bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 3333- thuế xuất khẩu
Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu
Có TK 711 : thu nhập bất thường
Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế xuất khẩu
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu :
b) Hạch toán thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hoá, vì vậy nó được
tính vào giá thực tế của vật tư, hàng hoá.
Khi xác định được số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK151 : hàng nhập khẩu đang đi đường
Nợ TK 152, 156 : hàng nhập khẩu đã nhập kho
Nợ TK 211, 241 : hàng nhập khẩu là TSCĐ
Có TK 3333- thuế nhập khẩu
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu như hàng tạm nhập tái xuất, hàng thực
nhập ít hơn so với tờ khai… phản ánh số thuế được hoàn lại, kế toán ghi :
Nợ TK 3333 : thanh toán bù trừ
Nợ TK 111, 112 : được hoàn thuế bằng tiền
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn hàng tái xuất
Có TK 711 : thu nhập khác (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng tái xuất)
Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu
Có TK 711 : thu nhập khác
TK 111, 112
TK 711
TK 111, 112
TK 3333 - thuế xuất khẩu TK 511
(1) Thuế XK của hàng tiêu thụ
Thuế XK của hàng tiêu thụ
(2a) Hoàn thuế XK ( ghi âm )
(2b) Nếu được hoàn
thuế
(3) Giảm thuế XK
(4) Nộp thuế XK
Chuyên đề tốt nghiệp
26
Khi nộp thuế nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 3333- thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế nhập khẩu :
3.4.2.4 - Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khái niệm : Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả tài
chính của doanh nghiệp. Các đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế đều phải nộp thuế theo luật định.
Phương pháp tính : Thuế thu nhập được xác định như sau :
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ =
Doanh thu để tính
thu nhập chịu
thuế
- Chi phí hợp lý,
hợp lệ trong kỳ +
Thu nhập
chịu thuế
khác
Số thuế TNDN phải nộp
trong kỳ = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất
Theo quy định của luật thuế doanh nghiệp thì thuế thu nhập được quyết toán hàng năm, tuy
nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên cho ngân sách Nhà nước, hàng quý
doanh nghiệp phải nộp thuế theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ quan thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung :
Theo thông tư số 18/2002/ TT – BTC ngày 20/2/2002 thì các cơ sở kinh doanh có thu nhập
cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao,
TK 211, 241
TK 151, 152…
TK 632
TK 111, 112
TK 721
TK 111, 112
TK 3333- thuế nhập khẩu
(2) Thuế NK khi mua TSCĐ (3c) Hoàn thuế NK trong TH đã
kết chuyển giá vốn
(1) Thuế NK khi mua
(3a) Hoàn thuế NK (thanh toán
(3b) Hoàn thuế NK bằng tiền
(4) Giảm thuế NK
(5) Nộp thuế NK
Chuyên đề tốt nghiệp
27
sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn
chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với
thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung được xác định bằng cách
lấy thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32%) trừ 20%
vốn chủ sở hữu hiện có.
Phương pháp hạch toán :
Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp cho ngân sách, kế toán ghi :
Nợ TK 421- 4212 : ghi giảm lợi nhuận năm nay
Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán thuế được duyệt, kế toán so sánh số thuế tạm nộp trong
năm trước với số thực tế phải nộp (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung - nếu
có).
Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì tiến hành nộp bổ xung, kế toán ghi
Nợ TK 421- 4211 : ghi giảm lợi nhuận năm trước
Có TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu số tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì số nộp thừa chuyển bù cho năm tiếp theo :
Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 4211 : lợi nhuận năm trước
Khi nộp thuế thu nhập cho Nhà nước, kế toán ghi :
Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112…
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước miễn giảm thuế thu nhập, kế toán ghi :
Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 4211 : ghi tăng lợi nhuận của năm trước.
Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.4.2.5 - Hạch toán tiền thu trên vốn.
Tiền thu trên vốn là khoản thu có tính chất điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp nhà
nước, được tính trên tổng số vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ thu trên vốn .
Theo chế độ tài chính hiện hành, những doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách kinh doanh có
lãi mới phải nộp tiền thu sử dụng vốn và tiền thu trên vốn được tính theo năm.
Khi xác định được tiền thu sử dụng vốn kế toán ghi :
Nợ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối
TK 111, 112 TK 3334 TK 421
(4) Khi nộp tiền thuế TNDN (1) Số thuế TNDN tạm nộp
(2) Nộp bổ xung nếu thiếu
sau khi quyết toán
(3) Kết chuyển năm sau nếu thừa
(5) Được miễn giảm thuế TNDN
Chuyên đề tốt nghiệp
28
Có TK 3335 : thu trên vốn
Khi nộp tiền sử dụng vốn cho Nhà nước, kế toán ghi :
Nợ TK 3335 : thu trên vốn
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán tiền thu trên vốn :
3.4.2.6 - Hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Thuế nhà đất bao gồm hai phần :
Thuế đối với nhà
Thuế đối với đất : được áp dụng đối với đất ở, đất xây dựng công trinh trên lãnh thổ Việt
Nam.
- Phương pháp tính :
Tiền thuê đất = Diện tích đất x Giá tính thuế của
từng hạng đất x Thuế suất
Thuế đất được tính dựa trên diện tích đất, giá tính thuế của từng hạng đất và thuế suất. Công
thức tính như sau :
- Đối với các doanh nghiệp thuê đất Nhà nước để tiến hành sản xuất, kinh doanh thì phải
nộp tiền thuê đất theo giá quy định.
Nếu doanh nghiệp nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm thì khoản chi đó sẽ hình thành
TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất định kỳ hàng năm thì tiền thuê đất được hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi xác định được số thuế nhà đất phải nộp hoặc tiền thuê đất phải trả định kỳ hàng năm, kế
toán ghi :
Nợ TK 213-2131 : tiền thuê đất trả trước cho nhiều năm
Nợ TK 642- 6425 : thuế nhà, đất hoặc tiền thuê đất trả định kỳ hàng năm
Có TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Khi nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất, kế toán ghi :
Nợ TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thuế nhà đất, tiền thuê đất :
TK 3335 TK 111, 112 TK 421
(2) Nộp thuế cho nhà nước (1) Xác định tiền thu trên vốn
phải nộp
TK 111, 112 TK 3337 TK 213
TK 642 (3) Nộp tiền thuế cho nhà nước
(1) Tiền thuê đất trả
trước cho nhiều năm
(2) Thuế nhà, đất
trả hàng năm
Chuyên đề tốt nghiệp
29
3.4.2.7 - Hạch toán các loại thuế khác
Ngoài các loại thuế nói trên, các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước còn có :
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : là loại thuế đối với người có thu nhập cao,
trường hợp người lao động trong doanh nghiệp thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân
thì doanh nghiệp là người thu hộ thuế cho nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.
Đối với thu nhập thường xuyên thì cuối năm quyết toán để tính ra số thừa, thiếu. Đối với thu
nhập không thường xuyên thì tính theo từng lần phát sinh và cuối năm không quyết toán.
Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334 : trừ vào thu nhập phải trả người lao động
Có TK 3338- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế môn bài : là loại thuế nhằm mục đích nắm đơn vị kinh doanh đầu năm mới (thuế mở
cửa hàng đầu năm). Loại thuế này được tính theo các mức thu nhập bình quân hàng tháng
của đối tượng chịu thuế.
Phản ánh số thuế môn bài phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6425 : thuế, phí, lệ phí
Có TK 3338 - Thuế môn bài
- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài, kế toán ghi :
Nợ TK 3338 : Các loại thuế khác
Có TK 111, 112
3.4.2.8 - Hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước.
Ngoài các khoản thuế, các doanh nghiệp còn phải nộp các khoản phí, lệ phí như phí trước
bạ, lệ phí giao thông, lệ phí cầu, đường, phí xăng dầu…
- Phản ánh lệ phí trước bạ phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 : tính vào nguyên giá TSCĐ
Có TK 3339- Phí trước bạ
- Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi bán hàng phải thu hộ lệ phí giao thông cho
Nhà nước :
Nợ TK 111, 112… : thu tiền bán hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3339 : lệ phí giao thông phải nộp Nhà nước
Khi nộp lệ phí giao thông cho Nhà nước, kế toán ghi :
Nợ TK 3339 - Phí giao thông
Có TK 111, 112
- Đối với các doanh nghiệp hưởng trợ cấp trợ giá của Nhà nước thì khi nhận thông báo về số
tiền trợ cấp, trợ giá được duyệt, kế toán ghi :
Nợ TK 3339 - Trợ cấp, trợ giá
Có TK 511- 5114 : doanh thu được trợ cấp trợ giá
Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 311…
Chuyên đề tốt nghiệp
30
Có TK 3339 - Trợ cấp, trợ giá
- Phí xăng dầu : là loại phí được thu trên một số loại xăng dầu nhất định và chỉ thu một lần.
Phương pháp tính :
Phí xăng dầu = Số lượng xăng dầu xuất bán tại Việt Nam
(lít) *
Mức thu (đồng/
lít)
Khi bán các loại xăng, dầu thuộc đối tượng chịu phí xăng dầu, kế toán ghi như sau :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 3339- Phí xăng dầu
Chuyên đề tốt nghiệp
31
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán khác với Nhà nước :
Phí xăng dầu
III- GHI SỔ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THEO CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN.
Có bốn loại hình thức sổ cơ bản là :
Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Chứng từ- Ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
Tuỳ theo trình độ quản lý cũng như trình độ của kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
hình thức sổ phù hợp.
1- Hình thức Nhật ký chung.
Trong điều kiện kế toán thủ công, hình thức này áp dụng trong loại hình kinh doanh đơn
giản, quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Trình độ quản lý, trình độ kế toán thấp, có nhu cầu
phân công lao động kế toán.
Hình thức này cũng áp dụng trong điều kiện kế toán máy, nó phù hợp với mọi loại hình hoạt
động, quy mô và trình độ.
Các loại sổ sử dụng :
- Sổ Nhật ký Chung : hạch toán cho mọi đối tượng, do kế toán tổng hợp cầm và ghi sổ.
- Sổ Nhật ký đặc biệt : mở cho các đối tượng phát sinh nhiều hoác các đối tượng trọng yếu
tronh quản lý, có quan hệ đối chiếu thường xuyên.
TK 111, 112 TK 3338 TK 334
TK 642 (3) Nộp các khoản thuế khác
(1) Thuế thu nhập cá nhân
(2) Thuế môn bài
TK 511
TK 3331
TK111. 112. 131
TK 3339 - phí xăng dầu
Doanh thu bán hàng
VAT của hàng bán ra
Phí xăng dầu thu hộ Nhà nước
Nộp phí xăng dầu cho Nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp
32
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung :
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, tiến hành ghi sổ Nhật ký chung cho các nghiệp vụ
phát sinh. Nếu doanh nghịêp mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ chi tiết có liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tiến hành
ghi sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
(2) Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi các sổ Cái tài khoản.
Định kỳ, tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh tiến hành tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt
để ghi sổ Cái, sau khi loại trừ số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều Nhật ký (nếu có).
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tượng.
(3) Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(4) Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh. Về nguyên tắc tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát
sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung (hoặc nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ.
(5) Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng Cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài
chính.
Sổ Cái TK 331,
131, 333
Chứng từ gốc
( Hoá đơn, Phiếu Thu,
Phiếu Chi…)
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Nhật ký
chung
NK mua hàng, bán hàng
NK quỹ tiền mặt
NK tiền gửi Ngân hàng
Sổ chi tiết TK331,
131, 333
(1) (1)
(2) (2)
(4)
(5) (5)
Chuyên đề tốt nghiệp
33
2- Hình thức Nhật ký –Sổ cái.
Hằng ngày người giữ Nhật kí – Sổ cái nhận toàn bộ chứng từ gốc, kiểm tra, định khoản rồi
ghi vào sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần nhật kí và sổ cái. Kế toán có thể
lập bảngtổng hợp chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong tháng theo định kì sau đó
căn cứ vào số liệu trên bảng này để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối
tượng cần hạch toán chi tiết sau khi ghi vào sổ cái được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi ghi toàn bộ số liệu trên các chứng từ gốc vào Nhật kí- Sổ cái và các sổ
chi tiết liên quan, kế toán cộng dồn phải đạt được quan hệ cân đối sau: Tổng cọng số tiền = Tổng cộng phát sinh = Tổng cộng phát sinh
phát sinh bên Nợ các TK bên Có các TK
và
Tổng số dư Nợ cuối = Tống số dư Có cuối
kì của các tài khoản kì của các tài khoản
Lập bảng tổng hợp các số liệu phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo từng TK. Đối
chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số liệu trên sổ cái theo từng TK.
Sau khi đối chiếu số liệu thấy khớp đúng thì căn cứ vào các số liệu trên sổ cái và các sổ
chi tiết để lập báo cáo kế toán.
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3- Hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ
kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để láy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là
Sổ quỹ CHỨNG TỪ GỐC Thẻ kế toán
chi tiết
NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp
34
số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan.Cuối tháng , kế toán
cộng sổ Cái để tính số phát sinh và số dư cuối kì các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối
tháng kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán.
- Chứng từ ghi sổ:Là sổ kế toán kiểu rời dùng để hệ thống hóa chứng từ ban đầu theo các
loại nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc để tạo
điều kiện cho việc ghi sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã
lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu
với sổ cái.
- Sổ cái: Dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ
cái. Căn cứ duy nhất để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ đã được đăng ký qua sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình
hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc
ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Quan hệ cân đối: Tổng số tiền trên Tổng số phát sinh bên Nợ
“Sổ đăng ký = (hoặc bên Có) của tất cả
CTGS” các tài khoản
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết
(vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ v.v…)
Sổ quỹ CHỨNG TỪ GỐC Thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kí
CTGS
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
BẢNG CÂN ĐỐI TK
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp
35
4- Hình thức nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các
Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký chứng từ được
ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng
kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký
chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lầnhoặc mang tính chất phân
bổ, các chứng từ gổc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Cuối
tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các
Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bang tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số
liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và
các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo Tài chính.
IV- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP.
1- Phân tích tình hình thanh toán.
Để biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp phải xem xét khả năng thanh toán và tình hình
công nợ của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt thì có khả năng thanh toán nhanh, ít
bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp có sự chủ động đối với nguồn vốn kinh doanh, tạo điều
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng
kê
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
36
kiện cho sản xuất kinh doanh thuận lợi. Trong thực tế, luôn tồn tại tình trạng doanh nghệp
vừa chiếm dụng vốn của người khác vừa bị chiếm dụng vốn, điều này xuất phát từ phương
thức thanh toán trả chậm đã được các bên thoả thuận khi mua bán vật tư, hàng hoá. Tuy
nhiên, nếu phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn số bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm
nguồn vốn lưu động để sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần bị chiếm dụng nhiều hơn
thì vốn lưu động sẽ bị giảm dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Phân tích khả năng thanh toán sẽ cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
việc đánh gía, so sánh các chỉ tiêu sau :
( 1 ) Hệ số thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện
hành =
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn. Thông thường hệ số
này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là bình thường hay khả quan.
(2) Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp lớn hơn hoặc bằng 0, 5 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán, tình hình tài chính khả quan, nếu nhỏ hơn 0, 5 thì doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc thanh toán. Mặc dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
(3 ) Hệ số thanh toán của vốn lưu động.
Hệ số thanh toán của vốn lưu
động =
Vốn bằng tiền
Tổng tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy
nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0, 5 hoặc nhỏ hơn 0, 1 đều không tốt vì nếu lớn hơn 0, 5 thì gây ứ
đọng vốn, còn nếu nhỏ hơn 0, 1 thì thiếu tiền để thanh toán.
Bên cạnh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cần phải xem xét các chỉ tiêu sau :
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (hoặc tỷ lệ các khoản phải trả so với các
khoản phải thu).
Tỷ lệ các khoản phải thu so với
các khoản phải trả =
Tổng số nợ phải thu x 100%
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Nếu tỷ lệ
này lớn hơn 100% chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và nếu nhỏ hơn 100% thì
doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.
- Số vòng quay các khoản phải thu.
Số vòng quay các khoản phải
thu =
Tổng số tiền hàng bán chịu trong kỳ
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chu chuyển các khoản phải thu thành tiền, số vòng quay càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp có thể thu hồi nhanh các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ số này
quá cao nghĩa là điều kiện thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu thu bằng tiền mặt, ít trả chậm,
điều này có thể làm hạn chế khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
Chuyên đề tốt nghiệp
37
- Thời gian một vòng quay các khoản phải thu.
Thời gian một vòng quay
các khoản phải thu =
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng các khoản phải thu mất mấy ngày. Thời gian
càng lớn thì tốc độ quay càng chậm.
- Số vòng quay các khoản phải trả.
Số vòng quay các khoản phải trả = Tổng số tiền hàng mua chịu trong kỳ
Nợ phải trả bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thanh toán các khoản phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh
nghiệp phải thanh toán tiền hàng mua càng nhanh, có nghĩa là chỉ tiêu này càng lớn doanh
nghiệp càng không có lợi.
- Thời gian một vòng quay các khoản phải trả.
Thời gian một vòng quay các
khoản phải trả =
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng, các khoản phải trả phải mất mấy ngày.
Để đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét sự biến động về cơ cấu các khoản phải thu,
phải trả và so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ thông qua việc lập bảng phân tích các khoản
phải thu, phải trả.
BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ.
Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu kỳ
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ
I- Các khoản phải thu
1. Phảithu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. VAT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
II- Các khoản phải trả
1. Phải trả cho người bán
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế &các khoản phải
Nộp nhà nước
4. Phải trả công nhân viên
5. Phải trả nội bộ
6. Phải trả phải nộp khác
Tuy nhiên, để có nhận xét sát thực về tình hình thanh toán của doanh nghiệp cũng cần phải
kết hợp các chỉ tiêu trên với các tài liệu hạch toán hàng ngày và các tài liệu khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
38
2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong
thời gian tới, cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa vào tài liệu kế toán để lập bảng sau :
Chuyên đề tốt nghiệp
39
BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Nhu cầu Số tiền Khả năng Số tiền
I - Các khoản phải thanh
toán ngay :
I- Các khoản có thể thanh toán
ngay
1. Các khoản nợ quá hạn 1. Tiền mặt Nhà nước 2. Tiền gửi ngân hàng Nhà cung cấp 3. Các khoản tương đương tiền … 2. Các khoản nợ đến hạn
II - Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới
II- Các khoản có thể thanh toán
trong thời gian tới
1. Tháng tới 1. Tháng tới Ngân sách Khoản phải thu Ngân hàng Hàng gửi bán … … 2. Quý tới 2. Quý tới
3. Hai quý tới 3. Hai quý tới … … Cộng Cộng
Trên cơ sở bảng phân tích ta tính chỉ tiêu :
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tiền và tương đương tiền
Các khoản nợ quá hạn và đến hạn
Hệ số khả năng thanh toán
trong thời gian tới =
Các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới
Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới
Nếu các chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán và tình hình tài chính bình thường hoặc khả quan.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và
nếu chỉ tiêu này gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.
Chuyên đề tốt nghiệp
40
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á(EAST-ASIAN).
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ ĐÔNG Á.
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN là một loại hình doanh
nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2002 theo quyết đinh:
0102000230, trụ sở đặt tại số 2 ngõ 190 Giải Phóng, Hà Nội. Là một công ty tư nhân được
thành lập vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới ở nước ta, chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Cũng như nhiều công ty tư nhân khác ở Việt Nam những năm đầu mới thành lập công
ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN đã gặp phải không ít những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp non trẻ trong cơ chế mới của nền kinh tế. Nhưng
với quyết tâm vượt khó để đứng vững trong cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển ở
Viêt nam, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như đầu tư về mặt con
người để không ngừng mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm, nhằm tạo được niềm tin
vững trắc trên thị trường để tạo tiền đề phát triển cho những năm tới.
Từ một công ty khi thành lập chỉ vẻn vẹn có ba kỹ sư và năm nhân viên kỹ thuật, sản phẩm
của công ty chỉ là những máy tính được nắp ráp thủ công, những sản phẩm phần mềm đơn
giản để bán ra thị trường. Mặc dù mới thành lập được hơn 5 năm tuổi đời còn ít nhưng đến
nay công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trườngvà thị trường tin
học. Công ty đã tạo dựng mối quan hệ ổn định với nhiều khác hàng lớn trong và ngoài nước.
Các sản phẩm của công ty luôn tạo được uy tín và được khách hàng ưa chuộng. Trụ sở chính
mới của công ty đặt tại số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đến
nay tổng số nhân viên là 50 người trong đó số kỹ sư Tin học điện tử là 30 người, cử nhân
kinh tế là 20 người .
Quá trình phát triển của công ty được chia làm hai giai đoạn: 2002_2004 và 2004
đến nay.
Giai đoạn 1: 2002_ 2004
Nhiệm vụ : nghiên cứu khoa học ,nghiên cứu thị trườngvà thực hiện các hợp đồng
kinh tế. Công ty kinh doanh theo hướng lắp ráp thiết bị máy tính thủ công,tìm kiếm khách
hàng, tạo chữ tín.
Giai đoạn 2: Từ năm 2004đến nay.
Công ty phát triển với tốc độ nhanh chóng và trở thành công ty khá mạnh, có uy tín về
lĩnh vực tin học ở Việt Nam, có quan hệ rộng rãi với các hãng máy tính lớn trên Thế giới ,
mở ra hàng loạt các trung tâm ứng dụng tin học tại Việt Nam, bước đầu xâm nhập thị trường
Thế giới.Công ty hoạt động theo hướng chủ đạo là tin học , dịch vụ sau bán hàng và đạt
được những thành tựu to lớn góp phần nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước .Và ngày
càng khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin .
Chuyên đề tốt nghiệp
41
Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của công ty trong 3 năm 2002, 2003, 2004
Bảng hệ thống các chỉ tiêu Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng doanh thu 3,526,489,568 4,926,416,895 5,789,324,819
2 Các khoản giảm trừ 39,856,732 65,497,654 95,746,387
3 Doanh thu thuần 3,486,632,836 4,860,919,241 5,693,578,432
4 Giá vốn hàng bán 3,359,823,245 4,539,815,682 4,997,808,032
5 Lợi nhuận gộp 126,809,591 321,103,559 695,770,400
6 Chi phí bán hàng 13,796,542 69,894,235 125,409,125
7 Chi phí QLDN 27,645,836 71,524,615 72,047,321
8 LN thuần từ HĐKD 85,367,213 179,684,709 498,313,954
a. Thu nhập HĐTC 9,824,750 14,356,719 25,643,057
b. Chi phí HĐTC 11,964,423 15,978,213 29,145,789
9 LN từ hoạt động TC -2,139,673 -1,621,494 -3,502,732
a. Thu nhập bất
thường 2,561,389 1,321,943
65,561,389
b. Chi phí bất thường 2,415,623 3,170,562 25,415,623
10 LN từ HĐBT 145,766 -1,848,619 40,145,766
11 Tổng LN trước thuế 83,373,306 176,214,596 534,956,988
12 Thuế TNDN 26,679,458 56,388,671 171,186,236
13 Lợi nhuận sau thuế 56,693,848 119,825,925
363,770,752
14 Tỉ suất LN/ doanh thu 0.016 0.024 0.063
15
Tỉ lệ doanh thu / giá
vốn 1.050 1.085
1.158
16 Tỉ lệ lợi nhuận / vốn 0.019 0.024 0.071
17 Tỉ lệ doanh thu / vốn 1.199 0.989 1.130
Doanh thu thuần của cả công ty tăng từ 3.486.632.836 VND năm 2002 lên 4.860.919.241
VND năm 2003 (tương đương với 139%) và năm 2004 là 5.693.578.432 VND (so với năm
2003 là 117%).
Tuy nhiên, do chi phí bán hàng năm 2003 là 69.89.235 VND , năm 2004 là 125.409.125
VND cao hơn rất nhiều so với năm 2002 chỉ có 13.796.542VND.
Bên cạnh đó, lỗ từ hoạt động tài chính tăng lên, từ âm 2.139.673 VND năm 2002 lên tới âm
1.621.494 VND năm 2003 , âm 3.502.732 VND năm 2004.
Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2003 chỉ đạt
119.825.925 VND (tăng lên 63.132.077 VND so với năm 2002 tương đương với 111,35%)
và năm 2004 đạt 363.770.752 VND (tăng lên 307.076.904VND so với năm 2002 tương
đương với đạt 203.58%).
Số nhân viên của công ty liên tục tăng, từ 20 người năm 2002 lên 30 người năm 2003, 40
người năm 2004 .
Chuyên đề tốt nghiệp
42
2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN là một đơn vị hoạch toán
kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng
để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp
luật của nhà nước Việt Nam. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước, với cấp trên và đối với người lao động trong doanh nghiệp. Công ty tổ chức
và thực hiện phạm vi quyền hạn của mình đối với các hoạt động:
- Tư vấn, xây dựng và triển khai các hợp đồng, kế hoạch, dự án…
- Tư vấn, thiết kế ứng dụng phần mềm.
- Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực Điện tử-Tin học.
- Huấn luyện, đào tạo, lắp đặt bảo hành bảo trì và các dịch vụ khác
- Tư vấn, đầu tư liên doanh liên kết trong và ngoài nước - Sản xuất , lắp ráp sản phẩm điện tủ tin học
3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Là công ty cổ phần đầu tư, nên công ty đã chọn mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến như
sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng, các trung tâm phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty do Hội đồng Thành
viên phê duyệt. Đứng đầu là Giám đốc điều hành công ty. Giám đốc điều hành là đại diện
pháp nhân của công ty có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bảo toàn và phát triển vốn của
công ty. Giúp việc cho Giám đốc điều hành có 2 phó giám đốc chuyên trách được phân công
quản lý các trung tâm và văn phòng, cụ thể là:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng
tiêu thụ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng
Maketing
Phòng
Tài vụ
Phòng
Hành
Chính
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Chuyên đề tốt nghiệp
43
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
- Phó giám đốc phụ trách tài chính
Các phó giám đốc trực tiếp điều hành các trung tâm và văn phòng mà mình phụ trách, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao và hoạt động của các trung tâm, phòng
ban trong công việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi chức năng phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý và chỉ đạo kịp thời của Giám đốc.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhưng giữa các phòng ban đều có mối
liên hệ mật thiết với nhau thể hiện từ việc cung cấp thông tin giao dịch, ký kết, thực hiện
hợp đồng đến khâu thanh lý hợp đồng kinh doanh theo quyết định của Giám đốc, mỗi phòng
ban có chức năng cụ thể sau:
Phòng tiêu thụ: có chức năng tiêu thụ sản phẩm làm sao để bán được hàng một cách nhanh
nhất.
Phòng kế hoạch kinh doanh : Nghiên cứu thị trường tin học trong nước và quốc tế nhằm tìm
kiếm đối tác và thực hiện các hợp đồng theo kế hoạch kinh doanh. Chuyển giao công nghệ
tin học tiên tiến trên thế giới và Việt Nam thông qua các hợp đồng kinh tế. Quản lý và đề
xuất chính sách giá, điều kiện để các sản phẩm tin học, quản lý và phân phối kho hàng công
nghệ thông tin. Xây dựng chính sách và tổ chức triển khai các hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm quảng cáo cho công ty.
Phòng marketing: Thực hiện chiến lược quảng cáo sản phẩm nhằm tăng uy tín của thương
hiệu lên.Luôn hướng dẫn và quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng đây là khâu
then chốt ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Phòng tài vụ : Quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý của
Nhà nước và công ty được thực hiện thông qua các chế độ báo cáo. Cung cấp đầy đủ chính
sách kịp thời về các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của công ty.Giúp cho ban
giám đốc đưa ra quyết định đúng lúc , kịp thời, đạt hệ quả cao. Đảm bảo các công việc phục
vụ kinh doanh của công ty cùng ban giám đốc đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh
doanh.
Phòng hành chính : Đây dược coi như mọt bộ phận văn phòng của công ty thực hiện các
chính sách đối nội và đối ngoại, giải quyết các thủ tục hành chính như giấy tờ, các trang
thiết bị, các phương tiện vận tải. Tổ chức quản trị cải thiện điều kiện sinh hoạt cho các cán
bộ công nhân viên trong nơi làm việc. Thực hiện các thủ tục về hợp tác quốc tế, các thủ tục
cho cán bộ đi công tác, các trung tâm là các đơn vị kinh tế, hoạt động theo hình thức báo số
chịu sự giám sát và điều hành trực tiếp của các phó giám đốc.
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .
4. 1-Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp theo mô hình tập trung.
Chuyên đề tốt nghiệp
44
- Trưởng phòng tài vụ kiêm kế toán trưởng : có nhiệm vụ lãnh đạo chung về công tác kế
toán, kí duyệt thu, chi, trình duyệt kế hoạch tài chính, tổ chức và kiểm tra công tác kế toán
tại văn phòng công ty.
- Phó phòng tài vụ kiêm kiểm soát Tài chính : thực hiện các công việc do trưởng phòng
giao, trực tiếp giải quyết một số công việc như: sắp xếp nhân sự trong phòng kế toán (có sự
thông qua của kế toán trởng), phân phối công việc, có thể giải quyết một số công việc khi tr-
ởng phòng đi vắng trong phạm vi được giao.
- Nhóm vật tư : Quản lý các kho hàng, các nguồn cung ứng vật tư cho đơn vị sản xuất.
+ Kho hàng : Đây là bộ phận chuyên cung cấp nguồn hàng cho việc sản xuất và kinh
doanh.
+ Thủ kho : Là người có trách nhiệm kiểm kê hàng hóa xem số lượng hàng hóa trong kho
nhập xuất ra sao.
- Nhóm phân tích tài chính : bao gồm một người làm công tác phân tích tài chính giúp tr-
ưởng phòng đưa ra các kế hoạch tài chính, các chỉ tiêu tài chính, và kiểm soát viên do phó
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
NHÓM VẬT TƯ NHÓM PHÂN TÍCH NHÓM KẾ TOÁN
Tổ hàng hóa Tổ phải trả Tổ phải thu Tổ tiền Tổ tổng hợp
Kho hàng Thủ kho
Chuyên đề tốt nghiệp
45
phòng kiêm nhiệm có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các
nhân viên kế toán.
- Nhóm kế toán : làm công tác kế toán tại công ty, do phó phòng trực tiếp quản lý, được
chia ra thành các tổ: tổ hàng hoá, tổ phải trả, tổ phải thu, tổ tiền và tổ tổng hợp.
+ Tổ hàng hoá : thực hiện công tác kế toán liên quan đến nhập, xuất kho, vào phiếu kế toán
,sổ kho cho tài khoản 156.
Hình thức ghi sổ : Sổ TK 511, sổ TK 632, sổ kho, thẻ kho, sổ Tk 156.
Quy trình ghi sổ : Hàng hóa nhập về gồm có giấy tờ giao nhận hàng hóa tổ
hàng hóa sẽ vào phiếu nhập kho, thủ kho sẽ vào sổ kho và thẻ kho, kế toán sẽ
vào sổ TK 156, kế toán sẽ theo dõi giá cả nhập vào và số lượng hàng nhập còn
thủ kho sẽ theo dõi số lượng hàng nhập.
+ Tổ phải trả : thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến phải trả như phải trả nhà cung cấp,
khách hàng, công nhân viên, các tổ chức tài chính, Nhà nước...(vào phiếu kế toán cho các tài
khoản đầu 3 bao gồm 333, 331, 334, 336, 338...)
Hình thức ghi sổ: Phiếu chi, sổ TK 331, quỹ tiền mặt 111, sổ TK 112, sổ giá
vốn 632, sổ Tk 113, sổ TK 333, sổTK 334, sổ TK 338.
Quy trình ghi sổ: Sẽ làm các nghiệp vụ thanh toán khi có lệnh chi của phòng
kế toán xuất ra, khi có đầy đủ các hóa đơn chứng từ cần thiết cho 1 nghiệp vụ
thanh toán và được thể hiện trên sổ Tk 111, sổ TK 112, phiếu chi.
+ Tổ phải thu : thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến phải thu như: phải thu khách hàng,
phải thu của công nhân viên,doanh thu bán hàng , doanh thu bán hàng ,chiết khấu,giảm giá ,
phải thu khác ...( vào phiếu kế toán cho các tài khoản 131, 141, 138...)
Hình thức ghi sổ: Phiếu thu, hóa đơn tài chính, sổ quỹ tiền mặt-111, sổ phải
thu-131, sổ doanh thu 511, sổ TK 136, sổ TK 138.
Quy trình ghi sổ :Tổ phải thu sẽ thực hiện các nghiệp vụ phải thu khi có hóa
đơn chứng từ chưa được khách hàng thanh toán và sổ công nợ 131 mà phòng
kế toán yêu cầu.
+ Tổ tiền : bao gồm một thủ quỹ và hai nhân viên làm kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng như: thu
tiền từ khách hàng, các chứng từ liên quan do tổ công nợ phải thu chuyển sang, trả tiền thuế
cho Nhà nước khi tới hạn nộp, trả tiền cho khách hàng khi tới hạn thanh toán... các chứng từ
liên quan do tổ công nợ phải trả chuyển sang.
Hình thức ghi sổ : Sổ TK 1111, sổ TK 1112, sổ TK 112, phiếu thu, phiếu chi.
Quy trình ghi sổ : Sẽ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi dựa trên các phiếu thu,
phiếu chi mà kế toán tổ phải thu, phải trả đưa về và theo dõi tiền theo sổ TK
111, sổ TK112
+ Tổ tổng hợp : bao gồm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định:
Kế toán tổng hợp : Tổng hợp số liệu cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng, cuối kỳ thực hiện
phân bổ và lập báo cáo tổng hợp cuối kỳ
Kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy cho các nghiệp vụ liên quan tới
TSCĐ như: nhập mua TSCĐ, tính khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ...
Hình thức ghi sổ : Sổ TK 642, sổ TK 511, sổ TK 632, sổ TK 331, sổ TK 131,
phiếu nhập, phiếu xuất, sổ cái, sổ TK 911, sổ theo dõi thuế GTGT 133, sổ TK
211.
Chuyên đề tốt nghiệp
46
Quy trình ghi sổ : Tổ tổng hợp là tổ tổng hợp lại các nghiệp vụ kế toán phát
sinh trong ngày có thể tổng hợp lại số liệu ngay khi nghiệp vụ kế toán phát
sinh xong hoặc cuối ngày, cuối tuần hoặc cuối tháng…
Sự kết hợp giữa các tổ được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hàng hoá mua về nhập kho do tổ hàng háo theo dõi, các chứng từ về mua hàng sẽ được
chuyển cho tổ phải trả để theo dõi thanh toán với nhà cung cấp và Nhà nước.
(1) Khi tới hạn thanh toán tổ phải trả sẽ làm các thủ tục cần thiết để yêu cầu tổ tiền
thanh toán.
(2) Khi tiêu thụ hàng hoá, tổ hàng hoá sẽ làm thủ tục xuất kho và tiến hành ghi nhận
hàng đã xuất kho. Tổ phải thu căn cứ vào chứng từ bán hàng để theo dõi thanh toán với
khách hàng.
(3) Đối với những khách hàng đã tới hạn thanh toán tổ phải thu phải tiến hành công tác
thu nợ, khi khách hàng chuyển ,trả tiền hàng thì tổ tiền sẽ tiến hành lập phiếu thu, phản ánh
nghịêp vụ phát sinh. Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH thì tổ tiền sẽ căn
cứ vào giấy báo có để phản ánh nghiệp vụ phát sinh.
4. 2- Hệ thống chứng từ sử dụng :
Chứng từ về tiền
Phiếu thu Bảng kê nộp tiền mặt
Phiếu chi Biên bản kiểm kê qui
Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
Giấy đề nghị tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán
Bảng kê nộp séc
Giấy báo Nợ, giấy báo Có
Chứng từ vật tư, hàng hoá
Phiếu nhập kho Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu kê mua hàng
Hoá đơn GTGT
Chứng từ lao động tiền lương
Hợp đồng lao động
Bảng thanh toán lương
Giấy đi đường
Bảng kê thanh toán
Lệnh đìêu xe
Chứng từ TSCĐ
Tổ hàng hoá
Tổ phải
trả
Tổ phải
thu
Tổ tiền
( 1 )
( 4 ) ( 3 )
( 2 )
Chuyên đề tốt nghiệp
47
Hoá đơn mua tài sản Biên bản thanh lý TSCĐ
Bange kê khấy hao TSCĐ
Phiếu xuất kho tài sản (*) BB đánh giá lại TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
(*): TSCĐ mua về đều được nhập kho sau đó mới xuất kho để sử dụng.
4. 3- Hệ hống tài khoản sử dụng :
Hệ thống tài khoản kế toán do doanh nghiệp sử dụng dựa trên QĐ số 1141/TC-QĐ-CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Nhưng do công ty sử dụng phần
mềm kế toán Mỹ – dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên công ty ASIAN
chỉ sử dụng một số tài khoản cần thiết phù hợp với công tác kế toán của mình. Đồng thời
công ty cũng sử dụng những tài khoản mang tính chất trung gian để tiện cho việc phân công
công việc.
4. 4- Tổ chức sổ kế toán.
Việc hạch toán của công ty được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức sổ sử dụng là hình thức Nhật ký chung. Nhưng thực tế trong quy trình ghi chép
các nghiệp vụ phát sinh, kế toán đã bỏ qua công tác ghi Nhật ký và tiến hành ghi luôn vào
Sổ chi tiết, Sổ Cái tài khoản.
Các loại sổ sử dụng :
Sổ tổng hợp : Sổ Cái của các TK cấp 1.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết :
- Thẻ kho.
- Sổ chi tiết TK được mở cho tất cả các TK cấp 2, 3, 4 mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm :
Sổ chi tiết hàng hoá mở cho từng kho, từng loại mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người
bán, với người mua, với Ngân sách Nhà nước. . . Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
. . .
Sơ đồ trình tự thực hiện việc ghi sổ như sau :
(1) Hàng ngày các chứng từ gốc phát sinh từ các bộ phận được chuyển trực tiếp cho kế toán
chi tiết, kế toán kiểm tra lại các chứng từ sau đó nhập dữ liệu vào máy bằng cách lập phiếu
kế toán.
(2) Sau khi nhận được các thông tin do kế toán nhập vào, máy tiến hành ghi sổ kế toán chi
tiết, sổ Cái và lên các bảng tổng hợp, các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu của các sổ cái kế toán tiến hành lập các Báo cáo tài chính.
4. 5- Hệ thống báo cáo kế toán :
Các Baó cáo theo qui định chung của Nhà nước :
Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
Tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo (1) (3) (2)
Chuyên đề tốt nghiệp
48
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng kê khai mức lương của công ty
Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp
Tờ khai thuế GTGT
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Các Báo cáo dùng cho quản trị nội bộ :
Báo cáo bán hàng(số lượng , giá cả, chủng loại …) Báo cáo các khoản phải thu
Báo cáo tổng lợi nhuận Báo cáo các khoản phải trả
Báo cáo chi phí Báo cáo hàng tồn kho
Báo cáo về sử dụng vốn Báo cáo quĩ
Báo cáo về nhân lực Báo cáo doanh thu
II- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á.
1 - Đặc điểm tổ chức các nghiệp vụ thanh toán.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên các nghiệp vụ thanh toán
càng trở nên có ý nghĩa quan trọng. Các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách
hàng và với Nhà nước là các nghiệp vụ thường xuyên diễn ra đòi hỏi có sự tổ chức công tác
một cách hợp lý và có hiệu quả. Chính vì vậy số lượng kế toán viên làm công tác hạch toán
các nghiệp vụ thanh toán chiếm tỷ trọng lớn và được chia làm hai tổ : tổ phải thu (AR) và tổ
phải trả (AP). Các khách hàng được quản lý theo vùng, theo loại hình kinh doanh. Tất cả các
đối tượng : khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan hải quan đều được mã hoá để ghi chép và
quản lý.
2-Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán.
Mặc dù các nhà cung cấp của công ty bao gồm cả nhà cung cấp trong nước và nước ngoài
nhưng đối với mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu tính bằng ngoại tệ và ngoại tệ chủ
yếu là USD.
Các chứng từ sử dụng để thanh toán bao gồm :
Hoá đơn VAT , hoá đơn bán hàng.
Vận đơn
Giấy báo Nợ của Ngân hàng ( séc tiền mặt , séc chuyển khoản,uỷ nhiệm chi )
Phiếu Chi
Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, kế toán sử dụng tài khoản :
TK 331- Phải trả người bán. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 :
- TK 3311 : Phải trả người bán
- TK 3312 : Đặt trước cho người bán
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng người bán, cả những nhà cung cấp thường
xuyên và nhà cung cấp nhỏ, lẻ.
Chuyên đề tốt nghiệp
49
Tất cả các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp của công ty đều được hạch toán qua TK
331 bao gồm cả trường hợp thanh toán ngay bằng tiền.
Công ty áp dụng tỷ giá thực tế.
VD1 : Ngày 15/04/2003 cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ ASIAN mua hàng của
Công ty TNHH tin học Tân Thái Bình .Giá trị hàng mua : 2073 USD, thuế suất VAT 5%.
Tỷ giá trong ngày : 15. 475VND/USD.
Thời hạn thanh toán theo thoả thuận : ngày 15/04/2003 .Thời hạn thanh toán là sau
15 ngày kể từ ngày mua.
Ngày 24/04/2003 công ty thanh toán tiền hàng cho người bán bằng tiền mặt, tỷ giá
15. 478VND/USD. Do thanh toán trước hạn nên được hưởng chiết khấu 1% trên tổng số
tiền thanh toán.
HOÁ ĐƠN ( VAT ) Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : ( Giao khách hàng) KG/01-B
Ngày 3 tháng 12 năm 2003 Số 042616
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tân Thái Bình .
Địa chỉ :197 Nguyễn Chí Thanh– Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại : 7335462 MS : 0101107422
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ ASIAN
Địa chỉ : số 250 đường Giải Phóng, Hà Nội Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : MS : 0101301010
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Noterbook Amada Bộ 03 15252300 45756900
CPU PIV 2.4 Ghz/
DDram
256mb/HDD 40Gb/FDD
Monitơr 15 DFX
Cộng tiền hàng 45756900
Thuế suất VAT 5% Tiền thuế 2287845
Tổng cộng tiền thanh toán 48044745
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi tám triệu không trăm bốn bốn ngàn bảy trăm bốn
năm đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
50
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, đóng dấu, họ tên)
Cùng ngày hàng hoá được nhập kho, kế toán vật tư lập Phiếu nhập kho. Căn cứ vào tỷ giá
trong ngày là 15875VND/USD tính ra giá trị hàng nhập bằng tiền Việt Nam.
Ngày24 tháng 04năm 2003 : Căn cứ vào hoá đơn VAT, phiếu nhập kho, kế toán tiến hành
ghi sổ chi tiết phải trả người bán (biểu số 1), sổ chi tiết theo dõi cả nguyên tệ và tiền VND.
Tỷ giá 15. 478VND/USD.
(Đơn vị VND)
Nợ TK 156 :31207350
Nợ TK 133 : 315225.75
Có TK 331- 3311 : 31522575
C1442 24/04/03 Trả tiền
mua hàng
111 31528686
Chiết khấu
thanh toán
711 315286.
Điều
chỉnh tỷ
413 6111
Biểu Số 1
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK : 3311 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tên : Công ty TNHH tin học Tuấn Thành
Mã NCC : 3040041
Từ ngày 15/04/2003 đến ngày 30/04/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Sốhiệu
CT
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Loại
NT
Tỷ
giá
Số ghi nợ Số ghi có
NT VNĐ NT VNĐ
Số dư đầu
kỳ
3.920.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
15/04/03 Mua hàng
Tuấn
Thành
156 USD 1547
5
194
0
30021500
VAT 5% 133 USD 15.47
5
97 1501075
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Chuyên đề tốt nghiệp
51
giá
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng PS 315286
Số dư
cuối kỳ
4235286.
Ngày 24/04/2003 tiến hành trả tiền cho người bán. Tỷ giá : 15. 478VND/USD.
Chiết khấu được hưởng 315286.86VND. Kế toán lập phiếu chi, số tiền thực chi là
31213400VND.
CÔNG TY EAST-ASIAN
PHIẾU CHI
Ngày 24 tháng 04 năm 2003
Họ và tên người nhận tiền : Công ty TNHH tin học Hoàng Thành
Địa chỉ : 24E Lý Nam Đế- Hà Nội.
Lý do chi : Trả tiền mua noterbook cho hoá. đơn
Số tiền : 31213400VNĐ
Bằng chữ :Ba mươi mốt triệu hai trăm mười ba ngàn bốn trăm đồng.
Kèm theo : Hoá đơn mua hàng, Phiếu nhập kho.
Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) : Ba mươi mốt triệu hai trăm mười ba ngàn bốn trăm
đồng
Chi, ngày24 tháng 04năm 2003
Thủ trưởng đơn vị KTT Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phải trả người bán (Biểu số 2). Số
chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào TK 515 hoặc TK 635.
Nợ TK 3311 : 31522575
Nợ TK 635 : 6111
Số : 1442
Nợ TK : 3311
Có TK : 111
Chuyên đề tốt nghiệp
52
Có TK 111 : 31213400
Có TK 515 :315286
Cuối kỳ, căn cứ vào số dư đầu kỳ, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số dư cuối kỳ của
từng sổ chi tiết phải trả người bán, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán
(Biểu số 2 – trang 53).
Chuyên đề tốt nghiệp
53
Biểu Số 2
Mã NCC Tên Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có
1260001 ctyTNHH
Tuấn Thành
5400000 58500000 69250000 16150000
1260003 Cty thủy
sản Hà Nội
35.345.000 35.345.000
2260002 Cty tin học
Mai Hoàng
45115000 45115000
3040041 Cty thép
Hòa Phát
3.920.000 62.782.000 70.320.000 11.458.000
... ... ... ... ... ... ... ...
3040075 Cty phần
mềm STC
2.143.680 7.820.300 10.526.000 562.020
4050003 ctyTNHH
Trần Anh
3456200 6350500 1260000 2793300
… … … … … … … …
Cộng 646.212.344 1.384.312.155 6.505.312.712 6.296.983.634 856.744.722 1.183.866.877
Kế toán không thực hiện việc ghi Nhật ký chung. Khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ ghi
vào sổ chi tiết sau đó sẽ tự động ghi vào Sổ Cái TK3311 (Biểu 3 – trang 54). Sổ Cái sẽ bao
gồm các nghiệp vụ liên quan tới tất cả các nhà cung cấp.
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 3311 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đon vị tính : VNĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
54
VD2 : Ngày 8/10/2002, trả lại hàng mua của công ty phần mềm STC do không đúng quy
cách, giá trị hàng mua 3400 USD, thuế suất 5% . Tỷ giá trong ngày 15. 200 VND/USD.
Tỷ giá khi mua 15. 140 VND/USD.
Kế toán lập hoá đơn trả lại hàng mua và ghi sổ (Biểu số 3 - trang 54) :
Nợ TK 33101 : 54.049.800
Nợ TK 413 : 214.200
Có TK 133 : 2.584.000
Có TK 156 : 51.680.000
Biểu Số 3
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 331 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Từ ngày 01/12/20023đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiêu
CT
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Loại
NT
Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có
NT VNĐ NT VNĐ
Số dư đầu kỳ 642.756.144 1.378.912.155
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
KG/01-B
068249
3/12/02 Mua hàng
CMS
156 USD 15.150 1.800 22.422.000
VAT 5% 133 USD 15.150 90 1.121.100
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034928
6/12/02 Trả tiền mua
hàng
156 USD 15.200 3.400 51.680.000
VAT 5% 133 USD 15.200 170 2.584.00
Điều chỉnh tỷ
giá
413 214.200
BN 14006 7/12/02 Đặt trước tiền
hàng
112 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
PC 1442 10/12/02 Trả tiền mua
hàng
111 USD 15.200 23.384.600
Chíêt khấu
thanh toán
711 USD 15.200 236.200
điều chỉnh tỷ
giá
413 77.700
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
KG/01-B
040271
12/12/02 Nhận hàng đã
đặt trước tiền
156 USD 15200 ... ... 2.700 41.040.000
VAT 5% 133 USD 15200 135 2.052.000
PC1454 12/12/02 Thanh toán số
thiếu
111 28.092.000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng PS 6.395.347.212 6.181.358.634
Số dư cuối kỳ 856.744.722 1.164.923.577
Chuyên đề tốt nghiệp
55
VD3 : Ngày 7/12/2002, ứng trước tiền hàng cho công ty thủy sản Hà Nội bằng tiền gửi
Ngân hàng. Số tiền : 15. 000. 000 VND
Ngày 12/12/2002, nhận hàng của công ty thủy sản Hà Nội, giá trị hàng mua : 2700 USD, tỷ
giá 15. 200 VND/USD, thuế suất 5%. Cùng ngày công ty thanh toán nốt số còn thiếu bằng
tiền mặt.
Căn cứ vào Giấy báo Nợ về việc ứng trước tiền hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 331- 33102 : 15. 000. 000
Có TK 111 : 15. 000. 000
Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng, Phiếu Chi ngày 10/12/2002, kế toán ghi
sổ:
a) Nợ TK 156 : 41.040.000
Nợ TK 133 : 2.052.000
Có TK 331- 3312 : 15. 000. 000
Có TK 331- 3311 : 28.092.000
b)Nợ TK 331-3311 : 28.092.000
Có TK 111 : 28.092. 000
Kế toán không thực hiện việc ghi Nhật ký chung. Khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ ghi
vào sổ chi tiết sau đó sẽ tự động ghi vào Sổ Cái TK3311 (Biểu 3 – trang 54). Sổ Cái sẽ bao
gồm các nghiệp vụ liên quan tới tất cả các nhà cung cấp.
3- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
Công ty ASIAN sử dụng hoá đơn VAT do Tổng cục thuế bán.
Các bộ phận bán hàng sẽ ký kết hợp đồng bán hàng và lập đề nghị xuất bán. Kế toán vật tư,
hàng hoá sẽ căn cứ vào hồ sơ để lập hoá đơn VAT và phiếu xuất kho. Bộ phận nào bán hàng
sẽ chịu trách nhiệm thu hồi công nợ và quản lý tình hình thu hồi công nợ.
Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào hoá đơn VAT , Phiếu Thu, Giấy báo Có của ngân hàng để
ghi Sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Tài khoản sử dụng : TK 131- Phải thu khách hàng. Tài khoản này được chi tiết thành các
tài khoản cấp hai :
TK 1311- Phải thu của khách hàng
TK 1312- Khách hàng đặt trước
Sổ chi tiết phải thu khách hàng được mở cho tất cả các khách hàng, cả khách hàng thường
xuyên và không thường xuyên và được quản lý theo từng bộ phận.
Các trường hợp bán chịu, khách hàng ứng trước hay thu tiền ngay đều được hạch toán qua
TK 131.
Kế toán sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ. Sổ chi tiết, sổ Cái TK 131 theo dõi cả nguyên tệ và
quy đổi ra VND.
Phương pháp xác định nợ phải thu khó đòi :
Các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày được coi là nợ khó đòi và được xếp vào loại công nợ
đặc biệt.
Khi một hợp đồng đã quá hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán, kế toán tiến hành
kiểm tra lại hợp đồng và các điều kiện giao nhận hàng. Có hai trường hợp xẩy ra :
Chuyên đề tốt nghiệp
56
- Trường hợp 1 : Lỗi trong giao nhận hàng, chất lượng hàng. . . thuộc về công ty thì kế toán
phải căn cứ vào thời gian đáo hạn thực tế (sau khi công ty đã sửa chữa xong các lỗi) để xác
định lại thời gian thanh toán cho khách hàng
- Trường hợp 2 : Công ty thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng khi đó kế toán phải
kiểm tra khả năng thanh toán của khách hàng và thúc ép đòi nợ hoặc bán khoản nợ phải thu
này cho công ty mua bán nợ.
Với các biện pháp quản lý công nợ phải thu và thu hồi nợ như trên, công ty đã quản lý sâu
sát công nợ của khách hàng. Công ty đã đưa ra được các phương án thu hồi nợ hợp lý,
không để cho các khoản nợ dây dưa quá lâu. Thời gian để các khoản nợ quá hạn được coi là
nợ khó đòi là 90 ngày chứ không phải là 2 năm như quy định của Bộ Tài chính. Việc xác
định thời gian ngắn như vậy giúp cho công ty áp dụng các biện pháp đòi nợ để thu hồi nợ
một cách nhanh chóng và tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, không lập dự phòng các khoản nợ
phải thu khó đòi, công ty sẽ không có nguồn tài chính để bù đắp đối với những khoản nợ
không thu hồi được và cũng không bán được cho công ty mua bán nợ.
VD4 : Ngày 4/10/2004 bộ phận dự án bán hàng cho Trường Đại Học Mở Hà Nội
Giá trị hàng bán : 1890 USD, đã bao gồm VAT 5%. Tỷ giá trong ngày : 15. 150
VND/USD. Thời hạn thanh toán : 5/10/2002.
Ngày 15/10/2004 Trường Đại Học Dân Lập Thăng Long thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.
Tỷ giá : 15. 200 VND/USD.
HOÁ ĐƠN ( VAT ) Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
Liên 2 : ( Giao khách hàng) KG/01-B
Ngày 4 tháng 10 năm 2004 Số 034274
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-ASIAN.
Địa chỉ : số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng, Hà Nội Số tài khoản :
Điện thoại : MS : 0101301010
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Trường Đại Học Mở Hà Nội
Địa chỉ : E5 Tạ Quang Bửu, Bách Khoa, Hà Nội Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : MS :
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Máy tính DNA Bộ 04 450 USD 1800 USD
PIII 500Ghz/ 128/ 30Gb/
15” Sam sung
Cộng tiền hàng 1800 USD
Thuế suất VAT 5% Tiền thuế 90USD
Tổng cộng tiền thanh toán 1890USD
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi tư ngàn sáu trăm bẩy mươi năm đô la.
Chuyên đề tốt nghiệp
57
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, đóng dấu, họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp
58
Căn cứ vào hoá đơn VAT và phiếu xuất kho, kế toán ghi vào Sổ chi tiết phải thu khách hàng
theo dõi cho Trường Đại Học Dân Lập Thăng Long.
Nợ TK 131 : 28.633.500
Có TK 511 : 27.270.000
Có TK 33301- VAT phải nộp : 1.363.500 KG/01-B
034274
4/12/02 Bán hàng bộ
phận dự án
511 USD 15.150 1.800 27.270.000
VAT 5% 3331 USD 15.150 90 1.363.500
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
C1441 15/12/02 Thu tiền hàng
hoá đơn số
034274
111 USD 15200 1.890 28.728.000
Điều chỉnh tỷ
giá
413 94.500
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng PS 484.693.500 468.350.000
Số dư cuối kỳ 19.608.220
Ngày 15/12/2002 căn cứ vào số nguyên tệ, tỷ giá kế toán tính ra số tiền bằng VND và ghi
sổ chi tiết (Biểu 4 ở trên):
Nợ TK 111 : 28.728.000
Có TK 131 : 28.633.500
Có TK 413 : 94.500
Biểu Số 4
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK : 1311 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tên Khách hàng : Trường ĐHDL Thăng Long
Mã KH : 5700026
Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiêu
CT
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Loại
NT
Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có
NT VNĐ NT VNĐ
Số dư đầu
kỳ
3.264.720
CY/03-
1511
15/06/2
003
131 US
D
15149 1560 23632440 26897260
DH/03-
4253
18/08/2
003
131 US
D
15148 3500 53018000 48000000
25/08/2
003
5018000
… … … … … … … … … …
Chuyên đề tốt nghiệp
59
Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng.
Biểu Số 5
Mã
NCC Tên
Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có
Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có
4050048 Viện Dinh
Dưỡng
6.784.632 26.784.485 24.996.874 8.572.243
... ... ... ... ... ... ... ...
3040091 Cty Nguyên
Hưng
28.972.630 28.972.630
... ... ... ... ... ... ... ...
5700026 Trường
ĐHDL Thăng
Long
3.264.720 484.693.500 468.350.000 19.608.220
... ... ... ... ... ... ... ...
6400421 Đài Truyền
Hình VN
4.876.662 10.972.350 9.984.672 5.864.340
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 984.720.988 793.987.422 17.075.735.611 13.977.328.420 1.292.496.879 892.349.941
Do kế toán không ghi Nhật ký chung nên số liệu từ Sổ chi tiết sẽ được ghi vào Sổ Cái TK
131- theo dõi cho tất cả các khách hàng ở các bộ phận (Biểu 6 – trang 60)
v Công ty cổ phần đầu tư và
ph phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 131 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Chuyên đề tốt nghiệp
60
VD5 : Ngày 4/12/2002, khách hàng trả lại một chiếc Máy tính DNA, giá bán 450 USD,
VAT 5%, tỷ giá khi bán : 15. 460 VND/USD, tỷ giá trong ngày : 15. 454 VND/USD.
Bộ phận bán hàng lập biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại. Căn cứ vào biên bản, và
phiếu nhập kho, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 531 : 6954300
Nợ TK 3331 : 347715
Nợ TK 413 : 2700
Có TK 131 : 7304715
Cùng ngày kế toán ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng và cuối kỳ lập bản chi tiết (Biểu
5 – trang 59) và sổ cái ghi cùng ngày (biểu 6 – trang 60)
4- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước.
4. 1- Thuế VAT .
a) VAT đầu vào. Khi mua hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế VAT , kế toán căn cứ vào hoá đơn VAT , hoá
hoá đơn bán hàng để ghi sổ chi tiết VAT đầu vào được khấu trừ.
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ vào Thông báo thuế, phụ thu và tờ khai hàng nhập khẩu để
ghi VAT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu.
Tài khoản sử dụng :
TK 133- VAT được khấu trừ. Được chi tiết thành các tài khoản cấp hai, cấp ba :
TK 1331- VAT được khấu trừ của hàng hoá
TK 13311 : VAT của HHDV : 0%
TK 13312 : VAT của HHDV : 3%
TK 13313 : VAT của HHDV : 5%
Biểu Số 6
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 131 – PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiêu
CT
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Loạ
i NT
Tỷ giá Số ghi nợ Số ghi có
NT VNĐ NT VNĐ
Số dư đầu
kỳ
984.720.988 79.987.42
2
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
KG/01-
B
034274
4/12/02 Bán hàng
của bộ phận
dự án
511 US
D
15.150 1.80
0
27.270.000
VAT 5% 333
1
US
D
15.150 90 1.363.500
4/12/02 Hàng bị trả
lại
531 US
D
15.200 450 6.840.000
Chuyên đề tốt nghiệp
61
TK 13314 : VAT của HHDV : 10%
TK 13315 : VAT của HHDV : 20%
TK 1332- VAT được khấu trừ của TSCĐ
Công ty chủ yếu sử dụng ba mức thuế suất : 3%, 5%, 10%.
Khi nhận được hoá đơn VAT , căn cứ vào mức thuế suất trên hoá đơn, kế toán vào sổ chi
tiết cho TK 133.
Khi nhận được hoá đơn bán hàng, kế toán tính ra số VAT được khấu trừ :
Thuế GTGT được khấu trừ = Giá mua hàng hoá x 3%
Sau đó căn cứ vào số thuế tính được, kế toán ghi sổ chi tiết của TK 133.
- VD1, 2, 3.
Chuyên đề tốt nghiệp
62
Biểu số 7
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK : 13313 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HHDV 5% Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền ghi
nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ 500.787.356 -
00718/ TBT 1/12/02 VAT của hàng hập khẩu 3331 19.237.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
068249
4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 1.121.100
... ... ... ... ... ...
BG/01-B
034928
6/12/02 VAT của hàng mua bị trả lại 131 2.584.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
040271
12/12/02 VAT hàng mua đặt trước
tiền
2.052.000
... ... ... ... ... ...
31/12/02 Kết chuyển VAT được khấu
trừ
3331 198.456.297
Tổng PS 29.337.894 867.681.622
Số dư cuối kỳ - -
- VD 7 : Ngày 1/12/2002 nhập khẩu hàng hoá theo tờ khai số 52, nhận được Thông báo
thuế, phụ thu số 00718 về VAT và thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu, kế toán ghi sổ
(Biểu 7 – trang 62) :
Nợ TK 1331 : 19. 237. 000
Có TK 33111 : 19. 237. 000
- Cuối tháng, kế toán kết chuyển VAT đầu vào được khấu trừ.
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cục hải quan : TP Hà Nội
Hải quan cửa khẩu : Sân bay Gia Lâm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày 1 tháng 12 năm 2001
Chuyên đề tốt nghiệp
63
GIẤY THÔNG BÁO THUẾ, PHỤ THU
TB – 99
- Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Luật thuế giá trị gia tăng số 02/ 1997/ QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998.
- Căn cứ Quyết định số 151/TTG ngày 12 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về
hình thành và quản lý quỹ bình ổn giá.
- Trên cơ sở kết quả tự tính thuế, phụ thu của người khai báo hải quan.
Hải quan : . . . . . . . CKSB Gia Lâm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . thông báo :
Người nhập khẩu : . . . . . . . Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ EAST-
ASIAN…………… . . . . . . . . . . .
Mã số : . . . . . . . 0100990590. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
Địa chỉ : . . . . . số 2 ngõ 190 đường Giải Phóng - Hà Nội. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Số điện thoại : . . . 04- 8687983……. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
Có trách nhiệm nộp số tiền thuế của lô hàng nhập khẩu thuộc tờ khai hải quan số 63/NKD –
GL ngày 1 tháng 12 năm 2001, bao gồm :
1. Thuế xuất khẩu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
đồng.
2. Thuế nhập khẩu : . . . . . …32. 968. 000, 00….... . . . . . . . . . . . . . đồng.
3. Thuế giá trị gia tăng : . . . . . . . 19. 237. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.
4. Thuế tiêu thụ đặc biệt : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
đồng.
5. Phụ thu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
đồng.
Tổng cộng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 52. 205. 000, 00. . . . . . . . . . . . . . . . đồng.
(Bằng chữ : Năm mươi triệu hai trăm ba mươi ba ngàn đồng)
Trong thời hạn . . . 30 . . . ngày, kể từ ngày. . . 1. . . . . tháng . . . 12. . . năm. . . 2004. . người
nhập khẩu được thông báo phải nộp đủ tiền thuế ghi trong giấy thông báo này vào tài khoản
741- 01- 002 tại Kho bạc Nhà nước - Hai Bà Trưng- Hà Nội hoặc cho cơ quan thuế hải
quan.
Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0, 1% của số
thuế chậm nộp.
Ngày 1 tháng 12 năm 2004
Người nhận thông báo
CƠ QUAN THUẾ HẢI QUAN
ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI THUẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
64
* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết VAT đầu vào được khấu trừ.
Biểu Số 8
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đon vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối
kỳ
Nợ Có Nợ Có
VAT được khấu trừ
của HHDV
784.632.316 - 565,530,197 1,350,162,513 - -
3% 2.356.978 - 792.014 3.148.992 - -
5% 500.787.356 - 29.337.894 867.681.622 - -
10% 281.487.982 - 197.843.917 497.331.899 - -
VAT được khấu trừ
của TSCĐ
75.090.580 - - 75.090.580 - -
5% 59.123.457 - - 59.123.457 - -
10% 15.976.123 - - 15.967.123 - -
Cộng 859.722.896 - 565.530.197 1.425.253.093 - -
* Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 1331.
Biểu số 9
Công ty cổ phần đầu tưvà
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 1331 – VAT ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HHDV Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ Số hiệu
chứng từ Ngày Diễn giải
TK đối
ứng Số tiền ghi nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ 784.632.316 -
TBT 00718 1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 3331 19.237.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
068249
4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 1.121.100
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034928
6/12/02 VAT của hàng mua bị trả
lại
131 2.584.000
... ... ... ... ... ...
KG/01B-
040271
12/12/02 VAT hàng mua đặt trước
tiền
2.052.000
... ... ... ... ... ...
31/12/02 Kết chuyển VAT được
khấu trừ
3331 198.456.297
Chuyên đề tốt nghiệp
65
Tổng PS 565,530,197 1,350,162,513
Số dư cuối kỳ - -
b) VAT đầu ra.
Căn cứ vào :
- Hoá đơn VAT của hàng bán ra
- Thông báo thuế, phụ thu, quyết định miễn giảm thuế của hàng nhập khẩu
Kế toán ghi chép VAT phải nộp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331 : VAT phải nộp, được chi tiết thành các tài khoản :
- TK 33311 : VAT phải nộp đầu ra
TK 333111 : VAT phải nộp đầu ra 0%
TK 333112 : VAT phải nộp đầu ra 3%
TK 333113 : VAT phải nộp đầu ra 5%
TK 333114 : VAT phải nộp đầu ra 10%
TK 333115 : VAT phải nộp đầu ra 20%
- TK 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
TK 333121 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 0%
TK 333122 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 3%
TK 333123 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 5%
TK 333124 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 10%
TK 333125 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu 20%
Tuy nhiên công ty chỉ sử dụng các mức thuế suất : 5%, 10%
Cuối mỗi tháng, kế toán phải lập tờ khai VAT và nộp cho cơ quan thuế, kèm theo :
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
Công ty tiến hành nộp VAT theo tháng.
* Căn cứ vào các hoá đơn VAT :
- Số 034274 ngày 4/12/02
- Số 034213 ngày 3/12/02
- Số 034362 ngày 10/12/02
- Số 034317 ngày 12/12/02
Kế toán ghi sổ chi tiết TK 333113- VAT phải nộp đầu ra
Chuyên đề tốt nghiệp
66
Biểu số 10
Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK : 333113 – VAT PHẢI NỘP ĐẦU RA 5%
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn giải TK
đối
ứng
Số tiền ghi nợ Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ 1.052.552.985
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034213
3/12/02 Bán hàng bộ phận dự án 131 1.363.500
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034274
4/12/02 Hàng bán bị trả lại 131 342.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034302
10/12/02 Bán hàng đã ứng trước tiền 131 565.082
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034317
12/12/02 VAT hàng mua đặt trước
tiền
131 2.052.000
... ... ... ... ... ...
31/12/02 Kết chuyển VAT được khấu
trừ
1331 198.456.297
Tổng PS 1.257.364.910 1.013.330.357
Số dư cuối kỳ - 8.8.518.432
* Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT phải nộp.
Biểu Số 11
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Dư đầu kỳ
Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có
VAT phải nộp đầu ra - 625.101.484 703.034.758 555.035.624 - 450.102.350
5% - 445.672.971 226.455.327 154.792.007 - 374.009.651
10% - 179.428.513 503.579.431 400.243.617 - 76.092.699
Chuyên đề tốt nghiệp
67
VAT của hàng nhập
khẩu
- 427.451.501 527.330.152 458.294.733 - 358.416.082
5% - 237.984.169 232.548.761 138.2436.790 - 143.682.198
10% - 189.467.332 294.781.391 320.047.943 - 214.733.884
Cộng - 1.052.552.985 1.257.364.910 1.013.330.357 - 8.8.518.432
Trở lại VD7, theo tờ khai số 52, VAT phải nộp : 19. 237. 000 VND, thời hạn nộp :
15/12/2002.
Ngày 15/12/2002 công ty tiến hành nộp VAT hàng nhập khẩu của tờ khai số 52 bằng
chuyển khoản, giấy báo Nợ số 034827, kế toán ghi :
Nợ TK 33311 : 19. 237. 000
Có TK 112 : 19. 237. 000
Ngày 28/12/2002, công ty tạm nộp VAT của tháng 11/2002. Căn cứ vào giấy báo Nợ số
034832, kế toán ghi :
Nợ TK 33311 : 40.000.000
Có TK 112 : 40.000.000
- Cuối tháng, kế toán kết chuyển số VAT đầu vào được khấu trừ với số VAT phải nộp.
Nợ TK 33311 : 12. 746. 974. 892
Có TK 133 : 12. 746. 974. 892
Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 3331.
Biểu số 12
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 3331 – VAT PHẢI NỘP Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn giải TK đối
ứng
Thuế
Suất
Số tiền ghi nợ Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ - 1.052.552.985
TBT
00718
1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 1331 5% 19.237.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
068249
4/12/02 Vat 5% của hàng mua 131 5% 1.121.100
... ... ... ... ... ...
KG/01-B 6/12/02 VAT của hàng mua bị trả
lại
131 5% 2.584.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034317
12/12/02 VAT hàng mua đặt trước
tiền
131 5% 2.052.000
... ... ... ... ... ...
BN
034827
15/12/02 Thanh toán tiền VAT của
TK 63
112 5% 19.237.000
... ... ... ... ... ...
BN
034832
28/12/02 Tạm nộp VAT tháng
11/2001
112 5% 40.000.000
Chuyên đề tốt nghiệp
68
... ... ... ... ... ...
31/12/02 Kết chuyển VAT được
khấu trừ
1331 198.456.297
Tổng PS 1.257.364.910 1.013.330.357
Số dư cuối kỳ - 8.8.518.432
Khi báo cáo quyết toán được duyệt (tháng 3 năm 2003), kế toán căn cứ vào thông báo thuế
để xử lý số thừa, thiếu.
4. 2- Thuế Nhập khẩu.
Mỗi lần nhập khẩu hàng hoá, căn cứ vào Thông báo thuế, phụ thu và tờ khai hàng nhập
khẩu, kế toán ghi tăng số thuế nhập khẩu phải nộp.
Đối với hàng hoá thuộc diện miễn giảm thuế, căn cứ vào quyết định về việc điều chỉnh thuế
để ghi giảm thuế nhập khẩu phải nộp.
Khi nộp thuế, căn cứ vào giấy báo Nợ hoặc Phiếu Chi, kế toán ghi giảm thuế nhập khẩu phải
nộp.
Tài khoản sử dụng : TK 33313- Thuế xuất, nhập khẩu .
Do công ty không thực hiện xuất khẩu mà chỉ nhập khẩu nên tài khoản này chỉ để theo dõi
thuế nhập khẩu. Sổ chi tiết thuế nhập khẩu được mở cho từng cơ quan hải quan (VD : Hải
quan Gia Lâm, Hải quan Nội Bài. . . )
VD8 : Ngày 5/12/2002 công ty nhập khẩu một lô hàng thuộc diện miễn giảm thuế, giá trị lô
hàng : 17. 980 USD, thuế nhập khẩu 15%, VAT 5%, tỷ giá 15.440 VND/USD. Do thuộc
diện miễn giảm thuế nên thuế nhập khẩu chính thức chỉ còn 10% tuy nhiên cơ quan thuế
chưa có quyết định về việc miễn giảm thuế. Kế toán tính ra số thuế nhập khẩu ban đầu và
thuế nhập khẩu được miễn giảm như sau :
- Thuế nhập khẩu = 17.980USD x 15% x 15. 440 VND/ USD
= 41641680VND
- Thuế nhập khẩu phải nộp = 17.980USD x 10% x 15. 440 VND/ USD
= 27.761120. VND
- Thuế nhập khẩu được miễn giảm =41641680– 27.761120 = 13.880560 (VND)
Căn cứ vào tờ khai thuế số 63 và Thông báo thuế, phụ thu số 00718 về thuế nhập khẩu ban
đầu tạm nộp, kế toán ghi sổ thuế nhập khẩu như sau :
Nợ TK 156 : 27.761120
Nợ TK 1388 : 13.880560
Có TK 33313 : 41641680
Chuyên đề tốt nghiệp
70
Biểu số 13
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển
EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU
Tên : Hải quan gia lâm
Mã : 1020005 Từ ngày 01/12/2003đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ 156.972.345
... ... ... ... ... ...
TBT 00718 1/12/02 VAT nhập khẩu TK số
63
156 32.968.000
... ... ... ... ... ...
TBT 00740 7/12/02 VAT nhập khẩu ưu đãi
của TK số 84
156 27.221.720
VAT nhập khẩu miễn
giảm
1388 13.610.860
... ... ... ... ... ...
00269 8/12/02 VAT nhập khẩu được
miễn giảm TK số 84
1388 13.610.860
... ... ... ... ... ...
BN 140846 15/12/02 Nộp VAT nhập khẩu của
TK số 63
112 32.968.000
... ... ... ... ... ...
BN 143028 20/12/02 Thanh toán tiền VAT
nhập khẩu TK số 84
112 27.221.720
... ... ... ... .... ...
Tổng PS 112.845.320 128.743.114
Số dư cuối kỳ 172.870.139
Như vậy, kế toán chỉ tính vào giá trị hàng mua phần thuế nhập khẩu ưu đãi, phần được miễn
giảm đã được hạch toán vào TK 1388- phải thu khác.
- Ngày 8/12/2002, kế toán nhận được quyết định miễn giảm VAT xuất nhập khẩu, kế toán
ghi :
Nợ TK 33313 : 13.610.860
Có TK 1388 : 13.610.860
- Ngày 20/12/2002 thanh toán tiền thuế nhập khẩu của tờ khai số 84 bằng tiền gửi ngân
hàng, giấy báo Nợ số 143028, kế toán ghi :
Nợ TK 33313 : 27.221.720
Có TK 112 : 27.221.720
Cuối kỳ, kế toán lập Bảng tổng hợp VAT Xuất nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp
71
Biểu Số 14
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN
Bảng Cân đối bộ phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU
Từ ngày 1/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đon vị tính : VNĐ
Mã Số Tên Dư đầu kỳ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư cuối kỳ
N
ợ
Có Nợ Có
4050048 Hải quan gia
lâm
156.972.345 112.845.320 128.743.114 - 172.870.139
... ... ... ... ... ... ... ...
3040091 Hải quan nội
bài
280.121.784 198.356.998 189.463.235 - 191.184.415
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 545.782.351 458.942.310 478.754.649 - 565.594.690
* Số liệu của sổ chi tiết sẽ được nhập sổ Cái. Sổ Cái TK 33313 theo dõi cho tất cả các cơ
quan hải quan tại các cửa khẩu doanh nghiệp có hàng hoá nhập khẩu.
Biểu số 15
Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển EAST-ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CÁI
TK : 33313 – VAT XUẤT, NHẬP KHẨU Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền ghi nợ Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ - 545.782.351
TBT
00718
1/12/02 VAT nhập khẩu của 52 GL 156 19.237.000
... ... ... ... ... ...
TBT
00749
4/12/02 Vat nhập khẩu ưu đãi của TK
84
156 1.121.100
VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388 2.584.000
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034317
12/12/02 VAT hàng mua đặt trước tiền 1388 2.052.000
... ... ... ... ... ...
BN
034827
15/12/02 Thanh toán tiền VAT của TK
63
112 19.237.000
... ... ... ... ... ...
BN
034832
28/12/02 Tạm nộp VAT tháng 11/2001 112 40.000.000
Chuyên đề tốt nghiệp
72
... ... ... ... ... ...
Tổng PS 458.942.310 478.754.649
Số dư cuối kỳ - 565.594.690
4. 3- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán thuế căn cứ vào :
- Thông báo nộp thuế
- Quyết định nộp thuế (giấy đề nghị thanh toán)
- Giấy báo Nợ
- Quyết toán thuế được duyệt.
Để ghi sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 33314- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Cuối mỗi tháng, công ty tính ra số thuế TNDN phải nộp.
- Công ty tiến hành nộp thuế TNDN theo quý
- Đến tháng 3 năm sau (năm 2003), khi quyết toán, công ty sẽ tính ra chính thức số thuế
TNDN phải nộp năm 2002 và ghi bổ sung theo số chênh lệch.
Ngày 28/12/2002 tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý III năm 2002 căn, cứ vào giấy
báo Nợ kế toán ghi :
Nợ TK421 : 15.798.570
Có TK 112 : 15.798.570
Ngày 31/12/012 tính ra số thuế TNDN phải nộp của tháng 12/ 02
Nợ TK 4212 : 23. 998. 460
Có Tk 33314 : 23. 998. 460
Biểu số 16
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33314 – THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ 56.975.342
BN 157830 28/12/02 Tạm nộp thuế TNDN
quý III năm 2002
112 15.798.570
31/12/02 Tính thuế TNDN tháng
12 năm 2002
4212 23. 998. 460
Tổng PS 15.798.570 23.998.460
Số dư cuối kỳ 65.175.230
4. 4- Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
Tài khoản sử dụng : TK 33317- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Đầu năm công ty phải nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm và tính vào chi phí
quản lý của tháng 1.
Ngày 15/1/2002 nhận được thông báo thuế về thuế nhà đất, tiền thuê đất cho cả năm :
Nợ TK 642 : 30. 600. 000
Có TK 33317 : 30. 600. 000
Chuyên đề tốt nghiệp
73
Ngày 30/1/2002, nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất bằng chuyển khoản, giấy báo Nợ số
020816.
Nợ TK 33317 : 30.600. 000
Có TK 112 : 30.600. 000
Việc tính tiền thuế nhà đất của cả năm vào chi phí quản lý của tháng 1 đã làm cho chi phí
quản lý cũng như tổng chi phí tháng 1 tăng cao, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Nếu như
công ty tiến hành phân bổ chi phí cho tất cả các tháng trong năm thì mỗi tháng chi phí về
thuế nhà đất chỉ là 2.550.000 VND và chi phí quản lý tháng 1 sẽ giảm đi 28.050.000 VND
(= 30.600.000 – 2.550.000).
Biểu số 17
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33317 – THUẾ NHÀ ĐẤT TIỀN THUÊ ĐẤT Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ - -
TBT/VX
17
15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê
đất phải nộp
642 30.600.000
BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất,
tiền thuê đất
112 30.600.000
Tổng PS 30.600.000 30.600.000
Số dư cuối kỳ -
4. 5- Thuế thu nhập cá nhân.
Hàng tháng, căn cứ vào thông báo thuế để tạm nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cuối tháng kế toán phải nộp bảng kê số người thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tạm
tính thuế thu nhập cá nhân dựa trên thu nhập thực tế của tháng đó và nộp cho cơ quan thuế.
Kế toán sẽ căn cứ vào thông báo thuế và giấy báo nợ về việc nộp thuế để ghi sổ.
Tài khoản sử dụng : TK 333181- Thuế thu nhập cá nhân
Ngày 5/12/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tháng
11/2002.
Nợ TK 334 : 4.200. 000
Có TK 333181 : 4.200. 000
Ngày 20/ 12/2002 căn cứ giấy báo Nợ số 143030, kế toán ghi :
Nợ TK 333181 : 4.200. 000
Có TK 112 : 4.200. 000
Chuyên đề tốt nghiệp
75
Biểu số 18
Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 333181 – THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ - 3.090.000
BN 157830 5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp tháng 11/2001
334 4.200. 000
BN 143030 20/12/02 Nộp tiền thuế thu nhập cá
nhân
112 4.200. 000
... ... ... ... ... ...
Tổng PS 4.200. 000 4.200. 000
Số dư cuối kỳ 3.090.000
4. 6- Thuế môn bài.
Căn cứ vào Thông báo thuế, Phiếu Chi, kế toán ghi sổ chi tiết thuế môn bài.
Tài khoản sử dụng : TK333182- Thuế môn bài
Đầu năm công ty nộp thuế môn bài cả năm cho công ty, cửa hàng của công ty. Tổng số thuế
môn bài phải nộp là 1.400. 000 VND
Ngày 2/1/2002 nhận được thông báo thuế về số thuế môn bài phải nộp cả năm, kế toán ghi :
Nợ TK 642 : 1. 400. 000
Có TK 333182 : 1. 400. 000
Căn cứ vào Phiếu Chi, kế toán ghi :
Nợ TK 333182 : 1. 400. 000
Có TK 111 : 1. 400. 000
Biểu số 19
Công ty cổ phần đầu
tư
và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 333182 – THUẾ MÔN BÀI Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ - -
TBT/VX
17
15/01/02 Thuế nhà đất, tiền thuê
đất phải nộp
642 1.400.000
BN 019452 30/01/02 Nộp tiền thuế nhà đất,
tiền thuê đất
112 1.400.000
Tổng PS 1.400.000 1.400.000
Số dư cuối kỳ - -
Chuyên đề tốt nghiệp
76
4. 7- Phí trước bạ.
Tài khoản sử dụng : TK 33319- Phí, lệ phí
Ngày 12/6/2002 công ty mua 1 ô tô tải để phục vụ cho vận chuyển trị giá 35. 000
USD
Công ty phải nộp phí trước bạ 2%, tỷ giá 15. 168 VND/USD. Kế toán ghi sổ :
Nợ TK 211 : 10.617.600
Có TK 33319 : 10.617.600
Ngày 13/6/2002 nhận được giấy báo Nợ, kế toán ghi :
Nợ TK 33319 : 10.617.000
Có TK 112 : 10.617.600
Tất cả các nghiệp về thuế, phí, lệ phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào
TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .
Biểu số 20
Công ty cổ phần đầu
tư
và phát triển EAST-
ASIAN
Bảng kê chứng từ
SỔ CHI TIẾT
TK 33319 – PHÍ TRƯỚC BẠ Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 31/6/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn Giải TK Đối
ứng
Số tiền
ghi nợ
Số tiền
ghi có
Số dư đầu kỳ - -
006897 12/6/02 Phí trước bạ phải nộp 211 10.617.600
BN 037645 13/6/02 Nộp phí trước bạ 112 10.617.600
Tổng PS 10.617.600 10.617.600
Số dư cuối kỳ - -
Từ sổ chi tiết, máy sẽ ghi vào sổ Cái TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp
77
Biểu số 21
Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển EAST-ASIAN SỔ CÁI
TK : 333 – VAT VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu
chứng từ
Ngày Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền ghi
nợ
Số tiên ghi
có
Số dư đầu kỳ - 354.478.213
TBT 00718 1/12/02 VAT của hàng nhập khẩu 1331 19.237.000
... ... ... ... ... ...
5/12/02 Thuế thu nhập cá nhân 4.200.000
TBT 00740 7/12/02 VAT nhập khẩu ưu đãi của
TK 84
156 27.221.720
VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388 13.610.860
... ... ... ... ... ...
00269 8/12/02 VAT nhập khẩu được miễn
giảm
1388 13.610.860
... ... ... ... ... ...
KG/01-B
034274
10/12/02 Bán hàng đã ứng trước tiền 131 565.082
... ... ... ... ... ...
BN 034827 15/12/02 Thanh toán tiền VAT của
TK 63
112 19.237.000
... ... ... ... ... ...
BN 143028 20/12/02 Thanh toán tiền VAT nhập
khẩu của TK 84
112 27.221.720
... ... ... ... ... ...
BN 034832 28/12/02 Tạm nộp VAT tháng
11/2001
112 40.000.000
... ... ... ... ... ...
BN 034836 28/12/02 Tạm nộp VAT TNDN quý
IV năm 2001
112 15.798.570
... ... ... ... ... ...
31/12/02 Tính VAT TNDN quý IV
năm 2001
4212 23.998.460
Tổng PS 517.364.910 523.429.780
Số dư cuối kỳ - 360543.083
Chuyên đề tốt nghiệp
78
Cuối quý, năm công ty phải bảo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về số thuế
phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp trong phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. Các Báo
cáo của công ty đã được lập theo quyết định 167/QĐ-BTC .
III- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN
BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH THANH TOÁN.
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Hệ số thanh toán hiện hành 1, 084 1, 072 1, 083
( Tổng TS/ Nợ phải trả)
2 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1, 431 1, 225 1, 415
( TSLĐ/ Nợ ngắn hạn )
3 Hệ số thanh toán nhanh 0, 356 0, 248 0, 149
( Tiền & ĐTNH / Nợ ngắn hạn )
4 Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ 0, 248 0, 202 0, 105
( Tiền & ĐTNH / TSLĐ )
5 Tỷ lệ các khoản phải thu so với 61, 4 58, 96 61, 51
các khoản phải trả (%).
6 Tỷ lệ các khoản phải trả so với 162, 9 169, 59 162, 56
các khoản phải thu (%).
7 Số vòng quay các khoản phải thu 4, 820 5, 365 13, 397
( Tổng số tiền hàng bán chịu / Nợ
phải thu bình quân )
8 Thời gian một vòng quay các 75 67 27
khoản phải thu
( Thời gian kỳ phân tích / số vòng
quay các khoản phải thu )
9 Số vòng quay các khoản phải trả 2, 567 2, 956 5, 249
( Tổng số tiền hàng mua chịu / Nợ
phải trả bình quân )
10 Thời gian một vòng quay các 140 122 69
khoản phải trả
( Thời gian kỳ phân tích / số vòng
quay các khoản phải trả )
Theo số liệu trên ta thấy hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đều lớn
hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản của công ty đảm bảo thanh toán tổng số nợ phải trả và tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp
79
lưu động (TSLĐ) đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn, tuy nhiên các tỷ số này không cao (1 )
do các khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn
vốn rất cao (đạt tới 92,3% năm 2004) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất
thấp cho thấy tình hình tài chính không khả quan.
Hệ số thanh toán nhanh trong 3 năm có chiều hướng giảm đi : từ 0,356 năm 2002
còn 0, 248 năm 2003; 0,149 năm 2004 và trong cả 3 năm đều thấp hơn 0,5. Khả năng thanh
toán nhanh như vậy là quá thấp. Điều này xuất phát từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn và
giảm vốn bằng tiền.
Hệ số khả năng thanh toán TSLĐ : khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ có xu
hướng giảm đi, từ 0,248 năm 2002 còn 0,202 năm 2003 và 0,105 năm 2004 do vốn bằng
tiền giảm nhưng các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả trong 3 năm đều nhỏ hơn 1 cho
thấy công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng vốn.
Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên (từ 4,82 năm 2002 lên 5,36 năm 2003 và
13,37 năm 2004) và thời gian một vòng quay giảm xuống từ 75 ngày năm 2002 còn 27 ngày
năm 2004 cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ.
Số vòng quay các khoản phải trả cũng tăng từ 2,567 năm 2002 lên 5, 249 năm 2004.
Thời gian một vòng quay các khoản phải trả được rút ngắn từ 140 ngày năm 2002 còn 69
ngày năm 2004. Tuy nhiên thời gian một vòng quay các khoản phải trả vẫn lớn hơn 2,6 lần
so với thời gian một vòng quay các khoản phải thu cũng chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn
nhiều hơn là bị chiếm dụng.
Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả
Chuyên đề tốt nghiệp
80
Với sự biến động các khoản phải thu và các khoản phải trả đầu năm và cuối năm 2004:
- Các khoản phải thu: tổng số các khoản phải thu đầu năm là 1.858.417.787VNĐ, cuối năm
là 2.770.000.462VNĐ, so với đầu năm đã tăng lên 911.582.675VNĐ đạt 149%
Đi sâu vào xem xét các khoản phải thu ta thấy:
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Cuối năm so với đầu
năm
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ
I- Các khoản phải
thu 1.858.417.787 100% 2.770.000.462 100% 911.582.675 149%
1 Phải thu khách
hàng 992.709.433 53.4% 1.272.496.879 45.9% 279.787.446 128%
2 Trả trước cho
người bán 277.482.874 14.9% 856.744.722 30.9% 579.261.848 309%
3 Thuế GTGT được
khấu trừ 90.776.021 4.9% - - -90.776.021 0%
4 Phải thu nội bộ 276.409.644 14.9% 10.505.060 0.4% -265.904.584 4%
5 Phải thu khác 14.293.830 0.8% 32.067.103 1.2% 17.773.273 224%
6 Tạm ứng 13.299.308 0.7% 23.967.934 0.9% 10.668.626 180%
7 Thế chấp ký quỹ
ký 193.446.677 10.4% 574.218.764 20.7% 380.772.087 297%
cước ngắn hạn
II- Các khoản phải
trả 7.977.696.648 100% 9.155.767.424 100% 1.178.070.776 115%
1 Vay ngắn hạn 4.586.521.320 57% 3.974.402.802 43% -612.118.518 87%
2 Phải trả cho ngời
bán 1.297.792.109 16% 1.164.923.577 13% -132.868.532 90%
3 Người mua trả tiền
trước 290.683.112 4% 792.349.941 9% 501.666.829 273%
4Thuế & các khoản
phải nộp 108.782.453 1% 360.543.083 4% 251.760.630 331%
5 Phải trả phải nộp
khác 325.923.819 4% 110.506.912 1% -215.416.907 34%
6Phải trả khác 452.678.940 6% 295.478.630 3% -157.200.310 65%
7 Vay dài hạn 915.314.895 11% 2.457.562.479 27% 1.542.247.584 268%
8 Nhận ký quỹ ký
cược dài hạn - - - - - -
Chuyên đề tốt nghiệp
81
Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất - đầu năm là 64,2%, cuối năm là 53.4% so với
đầu năm tăng 279.787.446 VNĐ, đạt 45.9%
Trả trước cho người bán tăng 579.261.848 VNĐ bằng 309%so với đầu kỳ.
VAT được khấu trừ đầu năm là 90.776.021 VNĐ cuối năm bằng 0 chứng tỏ VAT của hàng
bán ra nhiều hơn VAT đầu vào được khấu trừ. Như vậy công ty đã tăng doanh thu bán ra và
góp phần đóng thuế GTGT cho nhà nước.
Phải thu nội bộ giảm đáng kể, cuối năm so với đầu năm giảm được 265.904.584 VNĐ và
chỉ bằng 4%. Điều đó thể hiện công ty đã thực hiện tốt công tác thanh toán và điều chuyển
vốn với cửa hàng của công ty.
Các khoản phải thu khác, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn đều tăng hơn 297%, điều này
cũng phù hợp sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
- Các khoản phải trả: đầu năm 2003 tổng số các khoản phải trả là 7.977.696.648 VNĐ cuối
năm là 9.155.767.424 VNĐ, tăng hơn so với đầu năm là 1.178.070.776 VNĐ và đạt 115%.
Trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (đầu năm là 57% cuối năm là 43 % so với
đầu năm chỉ bằng 87%), sau đó là phải trả người bán và vay dài hạn. Vay dài hạn cuối năm
tăng lên và đạt 268%.
Tổng hợp lại, có thể thấy tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan, tổng các khoản
nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, các hệ số thanh toán tương đối thấp và không đảm bảo khả
năng thanh toán tức thời. Công ty nên có biện pháp làm tăng vốn bằng tiền để tăng khả năng
thanh toán, đồng thời tăng cường tích luỹ cho kinh doanh nhằm tăng tính độc lập về tài
chính, giảm bớt nợ phải trả. Thêm vào đó cần có các chính sách thu hồi nợ hợp lý, có thể sử
dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích trả nợ trước hạn và giảm bớt các khoản ký quỹ
, ký cược ngắn hạn, trả trước cho người bán.
Chuyên đề tốt nghiệp
82
PHẦN III
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
I - ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-ASIAN
1- Ưu điểm
Nhìn chung, kế toán thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, với nhà nước tại công ty
đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý nói chung và công tác quản
lý tài chính nói riêng.
Việc ứng dụng chương trình kế toán máy đã giúp cho việc cung cấp và quản lý thông tin
nhanh chóng, đồng thời chương trình này cũng cho phép thiết lập một hệ thống sổ sách kế
toán chi tiết , đầy đủ cùng với các hệ thống các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ đã giải
quyết nhanh chóng, khoa học khối lượng công việc hạch toán kế toán của công ty.
Bên cạnh đó, công tác tổ chức kế toán khá hợp lý, các tổ kế toán phối hợp hoạt động nhịp
nhàng giúp cho việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và có tính
chuyên môn hoá cao.
Công tác kế toán thanh toán với người bán, với khách hàng đã đảm bảo theo dõi sâu sát tới
từng đối tượng , từng loại mặt hàng, từng bộ phận. Công ty cũng đảm bảo việc thanh toán
đúng hạn đối với các khoản phải nộp nhà nước, áp dụng kịp thời các quy định của bộ tài
chính. Cụ thể :
- Đối với công tác thanh toán với người bán, chương trình kế toán máy đã cho phép theo dõi
chi tiết tới từng người bán. Hệ thống các Báo cáo phục vụ quản trị nội bộ giúp cho việc theo
dõi chính xác thời hạn thanh toán và số tiền của từng hợp đồng, từng nhà cung cấp, bao
gồm:
+ Báo cáo tuổi nợ nhà cung cấp : có các thông tin về tổng số nợ phải trả, số nợ quá hạn từ 0
đến 10 ngày, từ 11 tới 20 ngày và trên 20 ngày.
+ Báo cáo chi tiết tuổi nợ – theo dõi cho từng nhà cung cấp : có liệt kê tất cả các hợp đồng,
giá trị từng hợp đồng, số ngày còn lại cho tới khi đến hạn, số ngày quá hạn.
Nhờ có các Báo cáo này, kế toán có thể thanh toán cho các hợp đồng đúng hạn.
- Đối với công tác thanh toán với người mua, việc hạch toán phải thu khách hàng được chi
tiết cho từng người mua. Công ty sử dụng các chính sách khuyến mại, tặng thưởng cho các
Chuyên đề tốt nghiệp
83
khách hàng thường xuyên và việc hạch toán các nghiệp vụ trên theo đúng quy định của Bộ
tài chính.
- Đối với các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước : việc hạch toán VAT được hạch toán theo
đúng chế độ (theo thông tư số 122/2000/ TT- BTC), công ty cũng thực hiện thanh toán các
khoản thuế đúng thời hạn quy định.
Công ty đã tiến hành mã hoá tên các khách hàng, các nhà cung cấp, tạo điều kiện cho việc
quản lý và ghi chép dễ dàng hơn.
Việc thanh toán chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng đã góp phần nâng cao công tác quản
lý tài chính của công ty.
2- Những tồn tại :
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với
khách hàng với nhà nước vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục :
Thứ nhất, hình thức sổ áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung nhưng kế toán đã bỏ
qua công tác ghi nhật ký và ghi thẳng vào Sổ chi tiết và từ đó lên Sổ Cái, một kế toán vừa
quản lý Sổ chi tiết, vừa quản lý Sổ Cái. Như vậy sẽ làm mất đi ưu điểm của việc ghi nhật ký
là có thể kiểm tra đối chiếu giữa việc ghi sổ tổng hợp và ghi sổ chi tiết.
Bên cạnh đó, yêu cầu của việc ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung là phải ghi sổ hàng
ngày, tuy nhiên đôi khi kế toán thường tập hợp một số chứng từ cùng loại, khác ngày để ghi
sổ một lần giống như phương pháp ghi Chứng từ - ghi sổ.
Thứ hai, do mới áp dụng phần mềm kế toán máy Solomon từ đầu năm 2001 nên kế toán
vẫn chưa nắm bắt và khai thác được hết các chức năng phần mềm này có thể cung cấp, do
đó vẫn chưa thành thạo trong việc xử lý tài liệu và cung cấp thông tin.
Thứ ba, các nghiệp vụ mua hàng thanh toán ngay được hạch toán qua TK 33101 “phải trả
người bán” . Tương tự, các nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay cũng được hạch toán trên TK
13101 “phải thu khách hàng”. Hạch toán như vậy đã làm tăng khối lượng công việc cho kế
toán. Kế toán sẽ phải ghi tăng công nợ cho người bán, khách hàng, ngay sau đó lại ghi giảm
công nợ.
Đối với trường hợp thanh toán ngay cho người bán, kế toán ghi :
Phản ánh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 156, 211. . .
Nợ TK 13301 : VAT được khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả người bán
Chuyên đề tốt nghiệp
84
Phản ánh nghiệp vụ thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Có TK 111, 112
Đối với trường hợp khách hàng trả ngay, kế toán ghi :
a) Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 : Tổng tiền bán hàng
Có TK511 : doanh thu bán hàng
Có TK 33301 : VAT đầu ra
b) Phản ánh các khoản tiền khách hàng trả ngay
Nợ TK 111, 112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 : Số tiền khách thanh toán
Thứ tư, các nhiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng phát sinh phần lớn đều liên
quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế nên hiệu quả của việc hạch toán
ngoại tệ chưa cao.
Thứ năm, công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Các trung tâm tự quản lý
các khoản nợ và đưa ra các biện pháp để thu hồi nợ. Với một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại thì việc lập dự phòng là cần thiết và có lợi cho doanh nghiệp. Nó sẽ
giảm bớt thiệt hại khi rủi ro xảy ra vì thiệt hại đó một phần đã được tính vào chi phí.
Thứ sáu, việc hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán vẫn theo quy định cũ,
mặc dù hiện nay không áp dụng hình thức này nhưng cũng phải quy định lại việc hạch toán
chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho phù hợp với chế độ tài chính vì có thể trong
tương lai công ty sẽ áp dụng.
Thứ bẩy, việc hạch toán trường hợp miễn giảm thuế nhập khẩu tại công ty là không đúng
quy định, công ty đã tính phần miễn giảm thuế nhập khẩu vào giá thực tế hàng mua trong
khi đó, theo quy định thì phần miễn giảm thuế phải được hạch toán vào khoản thu nhập bất
thường.
Thứ tám :
- Công ty thực hiện thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, việc thanh toán
như vậy sẽ làm khan hiếm tiền mặt vào cuối quý vì, công ty sẽ phải trả một khoản tiền lớn.
- Tiền thuế nhà đất một năm là 30.600.000 VND công ty cho hết vào chi phí quản lý của
tháng 1 làm cho chi phí tháng 1 tăng cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
85
II - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN EAST-
ASIAN.
Trong nền kinh tế thị trường, luôn diễn ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán,nếu ta tổ
chức và hạch toán kế toán tốt thì không những sẽ phát sinh lợi nhuận cho công ty mà còn
đảm bảo đúng pháp luật đề ra. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình mua hàng
và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ và nghiệp vụ tạo vốn.
Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp
khoa học của kế toán - chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán -
có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về sự vận động của tài sản,
nguồn vốn. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan
tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những
quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, phải hoàn thiện đổi mới không
ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Và đây thật sự là một yêu cầu thiết yếu.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, các nghiệp vụ thanh toán càng trở nên có vai trò
quan trọng, nó đòi hỏi việc hạch toán phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đồng
thời phải tạo ra sự tin tưởng đối với các nhà cung cấp về khả năng tài chính của công ty.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói
riêng, dù là SX-kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế quốc dân của 1 nước nói chung đều
cần phải sử dụng các công cụ khác quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Bên cạnh đó, tổ chức tốt công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán còn góp phần nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán nói chung cũng như góp phần làm lành mạnh hoá
công tác tài chính của một doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn
thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh trung thực tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
86
Nếu công ty mở rộng quy mô trao đổi hàng hóa vươn tầm một doanh nghiệp lớn thì em
nghĩ rằng công ty còn có thể phát triển mạnh hơn nữa khi đó các bộ phận tiêu thụ và hạch
toán sẽ có thể phát huy thêm khả năng của mình hơn nữa.
Việc hoàn thiện công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau :
- Hoàn thiện vềđội ngũ kế toán phải đủ năng lực làm việc
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán.
Về phía Nhà nước, kế toán là công cụ quản lý tài chính rất quan trọng, do vậy tuân thủ đúng
chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lý cấp
trên. Tuy nhiên do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, do vậy việc vận dụng ở các đơn
vị vẫn được phép vận dụng sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết nhưng vẫn phải trên cơ sở tôn
trọng cơ chế tài chính.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cung cấp thêm thông tin kịp thời
chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn
mang tính khoa học.
Trên cơ sở đó, tôi xin đưa ra một vài ý kiến để khắc phục những tồn tại đã nêu ra như sau :
Thứ nhất, các chứng từ hạch toán ban đầu của các bộ phận gửi cho phòng tài vụ cần được
xử lý và ghi chép vào nhật ký chung bởi hai hoặc ba nhân viên kế toán sau đó các chứng từ
này sẽ được gửi tới các kế toán chi tiết để ghi chép vào sổ chi tiết. Nhân viên kế toán ghi
chép nhật ký chung có thể là kế toán tổng hợp hoặc kiểm soát viên.
Kế toán cần đảm bảo tính cập nhật trong việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Các
chứng từ cần được ghi sổ đúng ngày để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý.
Thứ hai, để nâng cao trình độ sử dụng và khai thác phần mềm kế toán máy, công ty cần tiếp
tục đào tạo cho kế toán viên. Thời gian đào tạo có thể bố trí vào ngày thứ 7 hàng tuần vì
công việc cuối tuần không nhiều.
Thứ ba, đối với các khoản thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp mà thu, chi tiền ngay
không cần qua TK 13101 và TK 33101 mà sẽ hạch toán như sau :
- Mua hàng trả tiền ngay :
Nợ TK 156 – hàng hoá
Có TK 111, 112
- Bán hàng thu tiền ngay :
Chuyên đề tốt nghiệp
87
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 33301
Thứ tư, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ theo thông tư số 44/TC-
TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp Nhà nước và thông tư số 101/2000/TT- BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ
xung thông tư số 44/TC- TCDN.
Việc hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán đối với các nghiệp vụ thanh toán với người
bán và với khách hàng như sau :
Với người bán :
Mua hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ
- Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán
Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế
Có TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ
- Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán
Nợ TK 156, 211… : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 331 : tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 : nguyên tệ
Thanh toán tiền hàng
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán
Với khách hàng :
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ
- Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : tỷ giá thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp
88
Có TK 3331 : tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ.
- Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 131 : tỷ giá hạch toán
Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : tỷ giá thực tế
Có TK 3331 : tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 : nguyên tệ
Khi thu tiền hàng
Nợ TK 1112, 1122 : tỷ giá hạch toán
Có TK 131 : tỷ giá hạch toán
Điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ
Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, tính ra số chênh lệch tỷ giá :
Xử lý số chênh lệch cuối kỳ :
- Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :
Nợ TK 131, 331 : số chênh lệch tăng
Có TK 515 : số chênh lệch tăng
- Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giá hạch toán, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : số chênh lệch giảm
Có TK 131, 331 : số chênh lệch giảm
Đầu kỳ sau ghi ngược lại để xoá số dư.
Thứ năm, công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo thông tư số
107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi tại
doanh nghiệp.
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Số chênh lệch
tỷ giá =
Số nguyên
tệ
Tỷ giá
thực tế
cuối kỳ
- Tỷ giá
đang
ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp
89
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trước
đã lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì tiến hành
lập thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì hoàn
nhập dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139 : số chênh lệch
Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Trường hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi được, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tượng : số nợ đã xoá sổ.
Trường hợp số nợ đã xoá sổ nhưng lại đòi thì cho vào thu nhập bất thường :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : thu nhập bất thường (Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004).
Thứ sáu, hạch toán chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán.
- Hạch toán chiết khấu thanh toán :
Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 và thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày
7/10/1999 hướng dẫn và sửa đổi chế độ tài chính và sửa đổi bổ xung chế độ kế toán.
Chiết khấu thanh toán được hạch toán như sau :
Nợ TK 811 : chi phí tài chính
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Hạch toán giảm giá hàng bán :
Theo thông tư 122/ 2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành
nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thuế giá trị gia tăng.
Khi chấp nhận giảm giá, trừ nợ hoặc nhận nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
90
Thứ bẩy, đối với hạch toán miễn giảm thuế nhập khẩu, công ty cần sửa lại theo đúng chế độ
quy định như sau :
a) Phản ánh thuế nhập khẩu ban đầu
Chuyên đề tốt nghiệp
91
Nợ TK 151, 156
Có TK 3333- thuế nhập khẩu
b) Phản ánh thuế nhập khẩu được miễn giảm.
Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu
Có TK 711 – thu nhập khác
a) Khi nộp thuế nhập khẩu
Nợ TK 3333 – thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112
Thứ tám :
- Công ty có thể thanh toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tháng để chia nhỏ số tiền thuế phải nộp.
- Công ty nên phân bổ dần tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất cho các tháng như vậy sẽ hợp lý
hơn. Cách hạch toán như sau :
+ Khi có thông báo về số thuế nhà đất tiền thuê đất phải nộp, kế toán ghi :
Nợ TK142 : 30.600.000
Có TK 333017 : 30.600.000
Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất :
Nợ TK 333017 : 30.600.000
Có TK 112 : 30.600.000
Hàng tháng tiến hành phân bổ dần tiền thuế vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 642 : 2.550.000
Có TK 142 : 2.550.000
Chuyên đề tốt nghiệp
92
KẾT LUẬN
Thực hiện tốt việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán không những làm tăng cường
củng cố nề nếp tài chính tránh được những sai sót ,nhầm lẫn , mà còn cung cấp thông tin
quan trọng ,xác thực cho công tác quản lý. Với đề tài “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á” tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận của
các nghiệp vụ thanh toán cũng như thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công
ty EAST-ASIAN để tìm ra những ưu, nhược điểm và đưa ra một số biện pháp khắc phục
những nhược điểm đó. Do điều kiện còn hạn chế, nên tôi không thể trình bày tất cả các
nghiệp vụ thanh toán và chưa đi sâu vào phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công
ty. Tuy nhiên, tôi đã cố gắng nghiên cứu những nghiệp vụ thanh toán cơ bản và quan trọng
nhất.
Những phân tích đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại một
công ty mà hoạt động trao đổi hàng hóa mang tính chất đặc thù giữa kiến thức học đường và
thực tiễn còn có một khoảng cách. Do vậy những điều đã nói đã viết trong tập chuyên đề
này khó tránh khỏi sự thiếu sót, nhất là những ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Lời là người trực tiếp hướng dẫn tôi
cùng các anh chị trong phòng tài vụ của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ
Đông Á đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể làm tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2005
Sinh viên thực hiện :
TRẦN NAM TRUNG
Chuyên đề tốt nghiệp
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
Nhà xuất bản tài chính năm 12-2002
2. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân- Khoa Kế toán
Chủ Biên : TS Đặng Thị Loan - Nhà xuất bản giáo dục
3. HỆ THỐNG HOÁ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG (đã được sửa đổi bổ sung T10/2002)
Của Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế.
4. HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội-1995
5. TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
EAST-ASIAN
Chuyên đề tốt nghiệp
94
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI BÁN, KHÁCH HÀNG, NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP. ........................ 1
I- Một số vấn đề chung về các nghiệp vụ thanh toán. ............................................... 1
1- Khái niệm : ................................................................................................................. 1
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán. ..................................................................... 1
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính. .................................................... 1
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán : ......................................................................... 2
5- Một số phương thức thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay. ................................ 2
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán. ........ 4
II - Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, với khách hàng và với nhà
nước. .......................................................................................................................... 5
1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN................... 5
3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƯỚC. ................ 14
III- Ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán theo Các hình thức sổ kế toán. ..................... 31
1- Hình thức Nhật ký chung. ......................................................................................... 31
IV- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ....................... 35
1- Phân tích tình hình thanh toán................................................................................... 35
2- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. ............................................................... 38
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
BÁN, VỚI KHÁCH HÀNG VÀ NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á ........................................................................................................ 37
I - Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á. ........... 40
2- Nhiệm vụ kinh doanh của công ty. ........................................................................... 42
3- Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 42
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . ......................................................................... 43
2-Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán. .................................................. 48
3- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng. ............................................... 55
4- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nước. ................................................. 60
Chuyên đề tốt nghiệp
95
III- Phân tích tình hình thanh toán của công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-
ASIAN ..................................................................................................................... 78
PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á................................ 82
I - Đánh giá khái quát tình hình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ
phần đầu tư và phát triển east-ASIAn ..................................................................... 82
1- Ưu điểm ..................................................................................................................... 82
2- Những tồn tại : .......................................................................................................... 83
II - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển east-aSian. ..................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 84
http://lopketoantruong.com/