18
ÔN TP KINH TXÂY DNG I) Phn lý thuyết (3điểm) 1) Trình bày vai trò ca ngành xây dng trong nn kinh tế quc dân (KTQD) Trc tiếp tạo ra cơ sở vt cht kthut cho các ngành KTQD Trc tiếp góp phần thay đổi các mi quan hgia các ngành KTQD: CN-ND, phát trin kinh tế và văn hóa giáo dục… Trc tiếp nâng cao chất lượng, hiu qucác hoạt động xã hi, dân sinh, chất lượng cuc sng. Ảnh hưởng đến sphát trin của đất nước. Là công cquan trọng để Đảng và nhà nước lãnh đạo thc hiện đường li chính sách xây dựng cơ sở vt chất đưa đất nước tiến lên ChNghĩa Xã Hội. To ra csvt cht kthuật để tăng cường năng lực quốc phòng cho đất nước. 2) Nêu và phân tích các đặc điểm ca sn phm xây dng trong nn KTQD. Sn phm xây dng là nhng công trình hay hng mục công trình được xây mi, mrng, hay khôi phc sa chữa đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dng và có những đặc điểm như sau: Cđịnh, gn cht với đất đai và địa điểm xây dng Phân tích: Khi mt công trình hay mt nhà phquận 3 được xây xong thì công trình đó đã được cđịnh, gn cht với đất đai tại khu đất đó chúng ta không thể di chuyn hay thay đổi được. Sn xuất theo đơn đặt hàng trước vai trò ca hợp đồng kinh tế. Phân tích: Khi thi công hng mc móng cc cho một công trình nào đó thì chiều slượng cọc cũng như chiều dài và đường kính cc sđược đặt sn xut tại nhà máy trước. Có tính cht riêng rẻ, đơn chiếc mi công trình có thiết kế riêng. Phân tích: mi công trình scó mt thiết kế riêng, không công trình nào ging công trình nào tùy mục đích sử dng và chức năng của công trình mã nó skhác nhau vstng, kích thước mi tng, scôt, kích thước cột…. Sn xut ngoài tri, có khối lượng ln, tri theo din rng, dài theo tuyến. Phân tích: sn xut ngoài tri nên rất khó khăn cho việc thi công cũng như bảo dưỡng….có khối lượng ln nên công tác nng nhc khi vn chuyển đi xa… Mang tính nghthut, chu ảnh hưởng ca kiến trúc, tính dân tc. Tn ti lâu dài, thi gian phc vln chất lượng công trình. Phân tích: mun công trình tn ti lâu dài thì khi thi công phải đúng với thiết kế, bê tông st thép phải đảm bo chất lượng…

Ôn tập kinh tế xây dựng - Lý thuyết + bài tập

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ôn tập kinh tế xây dựng - Lý thuyết + bài tập

Citation preview

ÔN TẬP KINH TẾ XÂY DỰNG

I) Phần lý thuyết (3điểm)

1) Trình bày vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân (KTQD)

Trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành KTQD

Trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ giữa các ngành KTQD: CN-ND, phát triển

kinh tế và văn hóa giáo dục…

Trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc

sống.

Ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.

Là công cụ quan trọng để Đảng và nhà nước lãnh đạo thực hiện đường lối chính sách xây

dựng cơ sở vật chất đưa đất nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội.

Tạo ra cở sở vật chất kỹ thuật để tăng cường năng lực quốc phòng cho đất nước.

2) Nêu và phân tích các đặc điểm của sản phẩm xây dựng trong nền KTQD.

Sản phẩm xây dựng là những công trình hay hạng mục công trình được xây mới, mở rộng,

hay khôi phục sửa chữa đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và có những đặc điểm như

sau:

Cố định, gắn chặt với đất đai và địa điểm xây dựng

Phân tích: Khi một công trình hay một nhà phố ở quận 3 được xây xong thì công trình đó

đã được cố định, gắn chặt với đất đai tại khu đất đó chúng ta không thể di chuyển hay

thay đổi được.

Sản xuất theo đơn đặt hàng trước vai trò của hợp đồng kinh tế.

Phân tích: Khi thi công hạng mục móng cọc cho một công trình nào đó thì chiều số lượng

cọc cũng như chiều dài và đường kính cọc sẽ được đặt sản xuất tại nhà máy trước.

Có tính chất riêng rẻ, đơn chiếc mỗi công trình có thiết kế riêng.

Phân tích: mỗi công trình sẽ có một thiết kế riêng, không công trình nào giống công trình

nào tùy mục đích sử dụng và chức năng của công trình mã nó sẽ khác nhau về số tầng,

kích thước mỗi tầng, số côt, kích thước cột….

Sản xuất ngoài trời, có khối lượng lớn, trải theo diện rộng, dài theo tuyến.

Phân tích: sản xuất ngoài trời nên rất khó khăn cho việc thi công cũng như bảo

dưỡng….có khối lượng lớn nên công tác nặng nhọc khi vận chuyển đi xa…

Mang tính nghệ thuật, chịu ảnh hưởng của kiến trúc, tính dân tộc.

Tồn tại lâu dài, thời gian phục vụ lớn chất lượng công trình.

Phân tích: muốn công trình tồn tại lâu dài thì khi thi công phải đúng với thiết kế, bê tông

sắt thép phải đảm bảo chất lượng…

3) Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng

Liên quan chặc chẽ với đặc điểm của sản phẩm xây dựng:

Quá trình sản xuất xây dựng (SXXD) luôn di động, luôn thay đổi theo địa điểm xây

dựng.

SXXD có chu kỳ sản xuất dài tình trạng ứ đọng vốn.

SXXD phụ thuộc vào đơn đặc hàng, đa dạng

SXXD chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết năng lực sản xuất không được sử dụng điều

hòa.

SXXD có cơ cấu phức tạp, số lượng đơn vị tham gia khá lớn đòi hỏi phối hợp về thời

gian và cả không gian.

SXXD chịu ảnh hưởng của điều kiện cụ thể của từng địa phương ảnh hưởng đến lợi

nhuận.

4) Khái niệm vốn cố định vốn lưu động. Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động trong xây

dựng

Khái niệm vốn cố định

VCĐ là một bộ phận của vốn sản xuất đóng vai trò là tư liệu lao động còn gọi là tài sản cố

định (TSCĐ).

Người ta chuyển dần giá trị của nó vào giá thành sản phẩm do chính TSCĐ đó làm ra theo

một cách thức cụ thể gọi là khấu hao TSCĐ.

Để thuận tiện, Bộ Taì Chính (32/2008/QĐ – BTC) đã quy định TSCĐ phải thỏa mãn cả

hai điều kiện:

1. Có giá trị ≥ 10 triệu đồng

2. Có thời hạn sử dụng ≥ 1 năm

Khái niệm vốn lưu động

Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ sản xuất được

thu hồi dưới dạng tiền tệ. VLĐ tham gia một lần vào chu trình sản xuất, hình thái chủ yếu

thuộc về đối tượng lao động.

VLĐ = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn

Thành phần và cơ cấu của vốn lưu động

1. Vốn lưu động trong dự trữ sản xuất.

Nguyên vật liệu chính dùng cho thi công: thép, xi măng, gạch…

Bán thành phẩm: Kết cấu bê tông, bông gió…

Vật liệu phụ và nhiên liệu: xăng dầu chạy máy xây dựng, cọ sơn, chổi quét…

Vật liệu rẻ tiền mau hỏng.

2. Vốn lưu động trong sản xuất.

Giá trị các công trình xây lắp dở dang.

Chi phí chờ phân bổ (chi phí lắp cần trục, chi phí chở vật liệu đến công trình, chi phí lán trại

tạm…)

3. Vốn lưu động trong lưu thông.

Vốn trong thanh toán: Giá trị các công trình xây lắp đã hoàn thành, bàn giao nhưng chưa đến

kỳ thanh toán.

Vốn điều lệ: tiền mặt tồn quỹ trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản

ứng trước của khách hàng…

5) Hao mòn tài sản cố định (HMTSCĐ)là gì?

HMTSCĐ là TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất bị hao mòn dần làm cho chất lượng

và giá trị của TSCĐ giảm dần

Or (HMTSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào quá trình SXKD

dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc hay sự tiến bộ của KHKT)

Có hai hình thức HMTSCĐ: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình (loại I và loại II)

Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất dẫn đến sự suy giảm chất lượng và tính

năng của TSCĐ

Hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do 2 nguyên nhân chính:

1. TSCĐ bị giảm giá trị do thị trường xuất hiện loại TSCĐ mới có cùng công dụng nhưng

giá rẻ hơn do tiến bộ kỹ thuật ở khâu sản xuất TSCĐ Hao mòn vô hình loại I

2. TSCĐ bị giảm giá trị do thị trường xuất hiện loại TSCĐ mới có cùng công dụng nhưng có

tính năng và công suất cao hơn, TSCĐ hiện có bị lạc hậu Hao mòn vô hình loại II

6) Trình bày vai trò của nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL về XD.

Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Cấp và thu hồi các loại giấy phép trong xây dựng.

Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vi phạm trong XD.

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây

dựng.

7) Thực trạng tình hình Bất Động Sản ở TP.HCM và giải pháp trong những năm sắp tới.

1. Thực trạng

Giai đoạn thị trường BĐS bùng nổ (2001-2002)

Giai đoạn thị trường BĐS đóng băng (2002-2006)

Giai đoạn thị trường BĐS lên cơn sốt (2007-2008)

Giai đoạn thị trường BĐS đóng băng tiếp theo (2008-nay)

Từ năm 2008 đến nay (ngoại trừ năm 2010), thị trường bất động sản Việt Nam rơi vào

suy thoái trầm trọng, bị đình trệ trên tất cả các phân khúc thị trường và gây hậu quả nặng

nề đối với cả doanh nghiệp phát triển bất động sản, nhà đầu tư kinh doanh thứ cấp, người

tiêu dùng và toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực tới thu ngân sách. Riêng năm 2012 là năm

khó khăn nhất của thị trường bất động sản với hai vấn nạn bao trùm, đó là hàng tồn kho

và nợ rất lớn. Đi đôi với hiện tượng người tiêu dùng mất niềm tin vào thị trường. Kỳ vọng

có được căn nhà mơ ước của đông đảo người thu nhập thấp ngày càng xa vời.

Các công trình ngưng xây dựng vì thiếu vốn

Nhiều sàn dao dịch Bất Động Sản tạm dừng hoạt động

Trong quý 1 năm 2013

Thị trường căn hộ tiếp tục chứng kiến lượng giao dịch thấp trong quý đầu năm 2013

Nhiều chủ đầu tư tiếp tục chịu áp lực giảm giá bán từ 5%-10% so với quý trước Các dự án

hiện mới được chào bán chủ yếu từ các chủ đầu tư có uy tín như Liên doanh Phú Mỹ

Hưng, Tập đoàn Novaland, BCCI và Resco, v.v…

Trong quý 2 năm 2013

Thị trường căn hộ có dấu hiệu khởi sắc

Điểm đáng lưu ý trong quý 2/2013 là sự sôi động của phân khúc cao cấp, với lượng giao

dịch đứng thứ hai sau phân khúc bình dân, trong tổng số giao dịch của quý.

Trong quý 2 có đến 1.200 căn hộ đã được bán, với mức tăng gần 60% so với cùng kỳ năm

trước. Giá bán căn hộ cũng tăng nhẹ 0,2%.

1. Giải pháp cho những năm sắp tới

Giảm giá tối đa các căn hộ để tăng khả năng thu hồi vốn.

Thực hiện chiến lược liên kết nhiều bên lại với nhau để giải quyết đầu ra.

Nhờ ngân hàng làm trung gian cho chủ đầu tư vay vốn, thay vì người dân khi mua căn hộ

không chuyển tiền cho chủ đầu tư mà đem gửi ngân hàng lúc đó chủ đầu tư sẽ liên hệ với

ngân hàng để vay vốn.

Để giải quyết căn hộ đóng băng nên:

Chuyển đổi công năng giữa các căn hộ thay vì bán căn hộ để ở thì chyển sang cho thuê

căn hộ để làm văn phòng….

Quy thành nhà chính sách cho cán bộ, giáo viên….

Bán căn hộ bằng cách người mua trả dần

Không nên tiếp tục xây chung cư cao cấp mà chuyển sang xây căn hộ cho người có thu

nhập thấp.

Không nên để tình trạng BĐS rơi tự do vì lúc đó ngân hàng sẽ đi vào đường cùng.

Thay đổi cơ chế quản lý bằng cách sử dụng tốt nguồn vốn.

8) Các bên tham gia dự án. Nêu tên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng.

Các bên tham gia dự án.

Đầu tiên phải kể đến là chủ đầu tư, trên chủ đầu tư là người quyết định đầu tư. Đơn vị đứng

ra giúp cho chủ đầu tư là đơn vị tư vấn, có nhiều đơn vị tư vấn khác nhau bao gồm

ĐV tư vấn lập dự án (chuyên gia bên dự án)

Tư vấn lập quy hoạch (do kiến trúc sư lập)

Tư vấn về thiết kế:

Gồm có địa hình, địa chất, thủy văn, kết cấu, kiến trúc, cơ điện…

Tư vấn khối lượng (chuyên về bốc khối lượng)

Tư vấn lập hồ sơ mời thầu

Tư vấn tổ chức đấu thầu

Tư vấn quản lý hợp đồng

a. Thanh toán bao nhiêu

b. Tạm ứng bao nhiêu

c. Hợp đồng quyết toán như thế nào…

Tư vấn mua sắm thiết bị, máy móc

Tư vấn giám sát

ĐV thi công

Tổng thầu dưới tổng thầu có thầu phụ

Nhà thầu được chia ra làm:

a. Phần thô

b. Phần cọc

c. Phần mực nước ngầm

d. Cơ điện

e. Hoàn thiện

f. Phòng cháy chữa cháy

g. Nội thất

Ngoài ra bên quản lý dự còn có những tổ chức cho vay như ngân hàng…

Đơn vị thụ hưởng:

a. Khi chúng ta xây dựng thì khách hàng cũng có quyền xem chúng ta xây có đúng như

cam kết không

b. Trưng bày mẫu xây dựng như thế có xây đúng không

c. Sử dụng vật liệu có đúng không

Chính quyền địa phương cũng có quyền giám sát xem công trình đang làm cái gì và có

bảo vệ môi trường không

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạng (Do thời gian thi ngắn nên chỉ nêu một số bên tham gia

chính)

Người quyết định đầu tư xây dựng công trình

Có các quyền sau đây:

Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu

quả.

Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển

khai thực hiện khi thấy cần thiết.

Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Có các nhiệm vụ sau đây:

Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư

xây dựng công trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và

các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình.

Chủ đầu tư xây dựng công trình: là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý

và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau

Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi

dự án được phê duyệt

Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu thầu

đối với các gói thầu không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước

Ký kết hợp đồng với các nhà thầu

Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu

Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng...

Tư vấn giám sát

Có các quyền sau đây

1. Nghiệm thu khối lượng công trình đã thi công đảm bảo chất lượng, theo đúng hồ sơ thiết

kế được duyệt và đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, các quy trình, quy

phạm hiện hành.

2. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng.

3. Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận.

4. Đề xuất với chủ đầu tư về những điểm bất hợp lý cần thay đổi hoặc điều chỉnh (nếu có) đối

với bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ thầu và các vấn đề khác theo quy định hiện

hành.

5. Đình chỉ việc sử dụng vật liệu, cấu kiện không đúng tiêu chuẩn, không đảm bảo chất lượng

vận chuyển đến công trường và yêu cầu mang ra khỏi công trường.

6. Đình chỉ thi công khi: phát hiện nhà thầu bố trí nhân lực, các vật liệu, thiết bị thi công

không đúng chủng loại, không đủ số lượng theo hợp đồng đã ký hoặc hồ sơ trúng thầu được

duyệt; phát hiện nhà thầu thi công không đúng quy trình, quy phạm, chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ

sơ thầu và hồ sơ thiết kế được duyệt; biện pháp thi công gây ảnh hưởng tới công trình lân

cận, gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông mà nhà

thầu đã ký với chủ đầu tư.

7. Kỹ sư tư vấn giám sát được trang bị những thiết bị cần thiết để kiểm tra chất lượng các

phần việc thi công của nhà thầu theo đặc thù của từng dự án.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ của tư vấn giám sát

1. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm

trước chủ đầu tư và trước pháp luật về những công việc thực hiện của tổ chức mình theo hợp

đồng đã ký kết.

2. Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt

động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo quy định của pháp luật. Bố trí

người có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và đủ điều kiện năng lực để thực hiện giám

sát. Không mượn danh nghĩa của tổ chức tư vấn giám sát khác để tham gia lựa chọn và ký

hợp đồng thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.

3. Từ chối nghiệm thu khi nhà thầu thi công không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và các yêu

cầu bất hợp lý khác của các bên có liên quan.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

5. Không được thông đồng với nhà thầu, chủ đầu tư và có các hành vi khác làm sai lệch kết

quả giám sát hoặc nghiệm thu không đúng khối lượng thực hiện.

6. Khi phát hiện nhà thầu có vi phạm, sai phạm trong quá trình thi công về chất lượng và các

quy định tại khoản 6, Điều 5 của Quy chế này, phải yêu cầu nhà thầu dừng thi công và thực

hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư hoặc khắc phục hậu quả. Sau khi đình chỉ thi công,

phải thông báo ngay cho chủ đầu tư bằng văn bản để chủ đầu tư xem xét quyết định.

7. Bồi thường thiệt hại khi cố ý làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công

không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật của

dự án.

Tư vấn thiết kế

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:

Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế.

Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế.

Quyền tác giả đối với thiết kế công trình.

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:

Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt

động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.

Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng.

Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.

Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng.

Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của

từng bước thiết kế.

Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình.

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn,

quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến

chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

9) Tìm hiểu về VE là gì? Tình hình áp dụng VE tại Việt Nam.

Khái niệm

Value Engineering(VE) có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa gần nhau như một qui trình

quản lý và nâng cao giá trị. Tại các quốc gia và châu lục có VE phát triển mạnh như Mỹ,

Ấn Độ, Nhật, Châu Âu, VE được định nghĩa như sau:

Theo hiệp hội VE quốc tế (SAVE.Int), Value Engineering còn có tên gọi khác là Value

Analysis, hay Value Management, được định nghĩa là một qui trình có hệ thống theo kế

hoạch công việc, được áp dụng bởi đa đội nhóm để nâng cao giá trị của một dự án thông

qua việc phân tích các chức năng.

Theo Miles (1993) VE là một hệ thống giải quyết vấn đề được thực hiện bằng việc sử

dụng những kỹ thuật cụ thể, dựa trên kiến thức, kỹ năng của đội nhóm. Đó là một cách

tiếp cận có tổ chức sáng tạo với mục đích loại trừ các chi phí không cần thiết mà không

ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tính năng yêu cầu của khách hàng.

Tình hình áp dụng ở Việt Nam

VE đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên nó còn khá mới

lạ tại Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu qui trình hướng dẫn áp dụng VE, thiếu

kiến thức về VE, bên cạnh đó còn một số nguyên nhân khác như thái độ bảo thủ của đội

ngũ thiết kế, khó khăn khi đánh giá và phân tích phương án…Tuy nhiên khả năng ứng

dụng VE trong ngành xây dựng Việt Nam nói chung và các công ty tư vấn là hoàn toàn có

thể. Và cần những đề nghị cho sự mở rộng phát triền VE kết hợp với một quy trình thực

hiện đơn giản và dễ dàng áp dụng.

10) Trình bày quy trình đấu thầu.

Quy trình đấu thầu

Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu.

Bước 2: Lập hồ sơ mời thầu.

Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.

Bước 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

Bước 5: Mở thầu.

Bước 6: Đánh giá, xếp hạng nhà thầu.

Bước 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu.

Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.

11) Trình bày các loại hợp đồng được quy định trong xây dựng và ứng dụng.

1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng cần thực hiện có các loại hợp

đồng sau:

a/ Hợp đồng tư vấn xây dựng:

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong

hoạt động xây dựng như: lập quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công

trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công xây

dựng công trình và lắp đặt thiết bị, thẩm tra thiết kế, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có

liên quan đến xây dựng công trình.

b/ Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng:

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong dây

chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án

đầu tư xây dựng công trình.

c/ Hợp đồng thi công xây dựng công trình:

Là hợp đồng xây dựng thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công

trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình.

d/ Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt theo tiếng

Anh là EPC):

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư thiết

bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình.

đ/ Hợp đồng chìa khoá trao tay:

Là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế,

cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây dựng công trình.

2. Theo mối quan hệ trong quản lý có các loại hợp đồng sau

a/ Hợp đồng thầu chính:

Hợp đồng thầu chính được ký kết trực tiếp giữa chủ đầu tư với một nhà thầu chính để

thực hiện một hoặc một số công việc của dự án như tư vấn, thi công xây dựng và lắp đặt,

cung ứng vật tư, thiết bị.

Chủ đầu tư được phép ký kết đồng thời nhiều hợp đồng thầu chính với nhiều nhà thầu

chính khác nhau trong trường hợp công trình xây dựng có quy mô lớn, có yêu cầu đẩy nhanh

tiến độ thực hiện các công việc.

Khi áp dụng hình thức nhiều hợp đồng thầu chính thì:

Các hợp đồng thầu chính được ký kết phải phù hợp với nhau về các mốc tiến độ chính,

chất lượng thực hiện các công việc và phải đáp ứng được các mục tiêu cơ bản của dự án được

duyệt.

Chủ đầu tư phải có đủ năng lực để quản l., điều phối đồng thời các hoạt động của

nhiều nhà thầu tham gia.

b/ Hợp đồng thầu phụ:

Hợp đồng thầu phụ được ký kết trực tiếp giữa tổng thầu với một/nhiều thầu phụ hoặc

nhà thầu chính với một/nhiều thầu phụ để thực hiện một phần công việc của tổng thầu hoặc

thầu chính.

Hợp đồng thầu phụ áp dụng cho công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng

có khối lượng công việc mang tính chất đặc thù, chuyên ngành hoặc thuộc một lĩnh vực cụ

thể mà tổng thầu, nhà thầu chính không đủ điều kiện để tự thực hiện.

Trước khi ký kết hợp đồng thầu phụ, bên giao thầu (là tổng thầu hoặc nhà thầu chính)

phải báo cáo với chủ đầu tư về tư cách pháp l., năng lực hoạt động hoặc năng lực hành nghề

của nhà thầu phụ được lựa chọn để chủ đầu tư xem xét và chấp thuận bằng văn bản.

Việc ký kết hợp đồng thầu phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng tổng thầu

hoặc hợp đồng thầu chính, đồng thời phải đảm bảo các lợi ích của chủ đầu tư đã được xác

định trong các hợp đồng này.

c/ Hợp đồng tổng thầu bao gồm:

- Hợp đồng tổng thầu thiết kế (E).

- Hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng (C).

- Hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng ( EC).

- Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - xây dựng (EPC).

- Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay (TK).

3. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau

a/ Hợp đồng trọn gói

Áp dụng cho những phần công việc xác định rõ về khối lượng và đơn giá. Về vốn: đủ

vốn bố trí trong thời gian thực hiện hợp đồng, về khối lượng: đủ điều kiện xác định chính xác

tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian

thực hiện dưới 12 tháng.

b/ Hợp đồng theo đơn gia cố định

Áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về khối

lượng tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng đơn giá không biến động lớn trong thời gian thực

hiện hợp đồng. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian thực hiện dưới 12

tháng.

c/ Hợp đồng theo thời gian

Áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu, đào tạo, huấn luyệnphải thuê chuyên gia.

d/ Hợp đồng theo đơn gia điều chỉnh

Áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng

hoặc khối lượng, đơn giá. Về vốn chưa bố trí đủ vốn trong thời gian thực hiện hợp đồng. Việc

lựa chọn các yếu tố chi phí, tỷlệ điều chỉnh các yếu tố chi phí do chủ đầu tư xem xét tùy theo

đặc điểm từng gói thầu. Khuyến khích áp dụng đối với các gói thầu có thời gian thực hiện

trên 12 tháng.

đ/ Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

Áp dụng cho những phần công việc tư vấn, bao gồm: Lập dự án đầu tư, lập báo cáo

kinh tế - kỹ thuật…

12) Hợp đồng fidic là gì? Các loại hợp đồng fidic và nội dung chủ yếu.

Khái niệm

Hợp đồng FIDIC là loại hợp đồng do tổ chức Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn

soạn thảo, tạo nên theo mẫu chuẩn quốc tế cho hợp đồng xây dựng.

Phân loại

FIDIC luôn tìm kiếm và xây dựng “tiếng nói chung” về lĩnh vực hợp đồng trên phạm vi

quốc tế nhằm giúp chủ đầu tư và các nhà tư vấn các nhà thầu đạt hiệu quả tốt nhất trong quá

trình ký kết và thực hiện các hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng. Một trong những thành quả

của FIDIC trong thập niên cuối của thế kỷ XX đó là sự ra đời của “Mẫu điều kiện hợp đồng

FIDIC” vào tháng 9/1999 bao gồm 4 hình thức (hoặc còn gọi là 4 mẫu hợp đồng FIDIC) bao

gồm:

1.Điều kiện hợp đồng xây dựng

2.Điều kiện hợp đồng cho nhà máy và thiết kế xây dựng

3.Điều kiện hợp đồng cho các dự án EPC/ chìa khoá trao tay

4. Dạng hợp đồng đơn giản

Nội dung chủ yếu

1. Điều kiện hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng áp dụng cho các dự án xây lắp công trình xây dựng hoặc công trình

kỹ thuật, mà đã được thiết kế trước bởi chủ đầu tư hay nhà tư vấn đại diện của chủ đầu tư,

giao cho nhà thầu thi công thực hiện xây dựng và lắp đặt. Tuy nhiên công trình có thể bao

gồm một số hạng mục về cơ điện và/hoặc xây dựng do Nhà thầu thiết kế.

2. Điều kiện hợp đồng cho nhà máy và thiết kế xây dựng

Hợp đồng Thiết kế - Xây dựng: Chủ đầu tư thỏa thuận giao cho nhà thầu thiết kế và thi

công xây lắp một dự án xây dựng. mẫu hợp đồng được khuyến khích áp dụng cho các công

trình xây dựng các nhà máy công nghiệp như điện, cơ khí, xi măng... hoặc cho những công

trình hạ tầng kinh tế – xã hội như giao thông, thuỷ lợi... được giao cho nhà tổng thầu bao thầu

luôn cả phần thiết kế và xây dựng.

3. Điều kiện hợp đồng cho các dự án EPC/ chìa khoá trao tay

Được khuyến khích áp dụng cho các dự án công nghiệp, với điều kiện hợp đồng EPC, nhà

tổng thầu đảm nhiệm từ khâu thiết kế, mua sắm lắp đặt thiết bị công nghệ - đào tạo công nhân

vận hành và thi công xây dựng. Chủ đầu tư chỉ tham gia một phần quản lý dự án thậm chí với

hình thức chìa khoá trao tay, chủ đầu tư có thể giao luôn cho nhà tổng thầu đảm nhiệm quản

lý dự án.

4. Dạng hợp đồng đơn giản

Được khuyến khích áp dụng cho các công trình xây dựng dân dụng hoặc công trình công

nghiệp hoặc giao thông, thuỷ lợi có tổng mức đầu tư không lớn và kỹ thuật ít phức tạp, thông

dụng hoặc lặp lại Mẫu hợp đồng dạng này cũng có thể áp dụng cho những công trình có quy

mô không lớn và ít phức tạp nên nhà thầu có thể bao thầu một phần công việc thiết kế hoặc

nhà thầu có thể bao thầu luôn toàn bộ công việc thiết kế công nghệ và xây dựng nếu nhà thầu

có đủ năng lực theo quy định của pháp luật.

13) Trình bày các hình thức đấu thầu và trường hợp áp dụng

Các hình thức đấu thầu

Trường hợp áp dụng

1. Đấu thầu rộng rãi

Áp dụng Cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật, mĩ thuật

cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một

vùng, toàn quốc và quốc tế.

2. Đấu thầu hạn chế

Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đấu thầu.

Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất

nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

3. Chỉ định thầu

Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để

thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để

xem xét phê duyệt.

Do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia.

Gói thầu đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở các thẩm định của bộ kế

hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.

Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có

giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng

4. Tự thực hiện

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng

lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

5. Mua sắm trực tiếp

Khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 6 tháng.

Để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.

Đơn giá không được vượt quá đơn giá các gói thầu tương ứng trước đó.

6. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa:

Được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:

Gói thầu có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng.

Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật

được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.

7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn

nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật đấu thầu thì chủ đầu tư phải

lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ

tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

II) Phần bài tập (7 điểm)

Bài 1: Cho hai phương án loại trừ nhau A và B có số liệu như sau

STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Dự án A Dự án B

1 Chi phí đầu tư ban đầu tỷ 3.2 5.8

2 Doanh thu thuần hàng năm tỷ 1.2 2.8

3 Chi phí vận hành ở năm 2 và 4 tỷ 0.5

4 Chi phí vận hành ở năm 3 và 6 tỷ 1.1

5 Giá trị còn lại tỷ 1.8 2.4

6 Lãi suất % 10 10

7 Thời gian thực hiện năm 6 9

Yêu cầu:

1. Chọn dự án A hay B bằng phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) với

2. Tính suất thu lợi nội tại (IRR) của dự án B

3. Tính thời gian hoàn vốn của dự án B (Thv)

Bài giải:

1. Lựa chọn dự án

BSCNN của 2 dự án là 18 năm

Tính NPV của dự án A sau khi nhân bản

ty

ANPV

31.41.01

8.1

1.01

5.0

1.01

5.0

1.01

5.0

1.01

5.0

1.01

5.0

1.01

5.0

1.01

4.1

1.01

4.1

1.01*1.0

11.01*2.12.3)(

181614

1084212618

18

Tính NPV của dự án B sau khi nhân bản

tyBNPV

BNPV

09.14)(

1.01

4.2

1.01

1.1

1.01

1.1

1.01

1.1

1.01

1.1

1.01

4.3

1.01*1.0

11.01*8.28.5)(

18151263918

18

Ta thấy )()( BNPVANPV

ta chọn dự án B

2. Tính IRR của dự án B

Bước 1: Chọn %201 r

95.42.01

4.2

2.01

1.1

2.01

1.1

2.01*2.0

12.01*8.28.5)(

9639

9

1

rNPV

Bước 2:

Ta thấy 0)( 1 rNPV vậy chọn 12 rr chọn %502 r

71.05.01

4.2

5.01

1.1

5.01

1.1

5.01*5.0

15.01*8.28.5)(

9639

9

2

rNPV

Bước 3: Tính 3r

4624.071.095.4

2.05.0*95.42.0

)()(*)(

21

12113

rNPVrNPV

rrrNPVrr

Tính

33.0

4624.01

4.2

4624.01

1.1

4624.01

1.1

4624.01*4624.0

14624.01*8.28.5)(

9639

9

3

rNPV

Ta thấy 0)( 3 rNPV vậy chọn 34 rr chọn %404 r

43.04.01

4.2

4.01

1.1

4.01

1.1

4.01*4.0

14.01*8.28.5)(

9639

9

4

rNPV

4353.043.033.0

4.04624.0*33.04624.0

)()(*)(

43

43335

rNPVrNPV

rrrNPVrr

021.04353.01

4.2

4353.01

1.1

4353.01

1.1

4353.01*4353.0

14353.01*8.28.5)(

9639

9

5

rNPV

Ta thấy 0)( 5 rNPV vậy chọn 56 rr chọn %436 r

04.043.01

4.2

43.01

1.1

43.01

1.1

43.01*43.0

143.01*8.28.5)(

9639

9

6

rNPV

4335.004.0021.0

43.04353.0*021.04353.0

)()(*)(

65

65557

rNPVrNPV

rrrNPVrr

00007.04335.01

4.2

4335.01

1.1

4335.01

1.1

4335.01*4335.0

14335.01*8.28.5)(

9639

9

7

rNPV

Vậy %35.437 rIRR

3. Tính thời gian hoàn vốn của dự án B

Năm Hệ số chiếc khấu

(HSCK)

Ngân quỹ ròng

(NQR) Pv NQR Lũy kế Pv NQR

1 0.909 2.8 2.5452 2.5452

2 0.826 2.8 2.3128 4.858

3 0.751 1.7 1.2767 6.1347

4 0.683 2.8 1.9124 8.0471

5 0.621 2.8 1.7388 9.7859

6 0.564 1.7 0.9588 10.7447

7 0.513 2.8 1.4364 12.1811

8 0.467 2.8 1.3076 13.4887

9 0.424 5.2 2.2048 15.6935

Nhìn vào ta thấy 32 hvT

Số tiến cần để hoàn vốn trong năm thứ 3 là: 5.8 – 4.858 = 0.942 tỷ

Trung bình một tháng trong năm thứ 3 thu về: 106.012

2767.1 tỷ

Số tháng cần hoàn vốn trong năm thứ 3 là: 9106.0

942.0 tháng

Vậy thời gian hoàn vốn của dự án B là 2 năm 9 tháng.

Trong đó:

tiHSCK

1

1

NQR = Bt – Ct với Bt: Doanh thu ở năm thứ t; Ct: Chi phí ở năm thứ t

Pv NQR = HSCK*NQR

Bài 2: Tính khấu hao, lựa chọn phương pháp và giải thích lý do?

Một máy trộn BT có nguyên giá là 15 triệu đồng. Vòng đời hữu dụng là 5 năm. Giá trị thanh lý bằng 0. Tính

khấu hao theo ba phương pháp.

Phương pháp khấu hao đều.

Công thức: Mức trích khấu hao hàng năm = ổng ố ề ấ

ờ ữ ụ

Năm 1 2 3 4 5

Giá trị còn lại đầu kỳ 15 12 9 6 3

Mức khấu hao trong kỳ 3 3 3 3 3

Khấu hao tích lũy 3 6 9 12 15

Giá trị còn lại cuối kỳ 12 9 6 3 -

Phương pháp khấu hao nhanh theo tổng kỳ số

Công thức: Mức trích khấu hao trong năm thứ i = ổ ố ề ấ

Với n là thời gian hữu dụng của tài sản

Năm 1: Mức trích khấu hao =

Năm 2: Mức trích khấu hao =

Tương tự cho các năm còn lại

Năm 1 2 3 4 5

Giá trị còn lại đầu kỳ 15 10 6 3 1

Mức khấu hao trong kỳ 5 4 3 2 1

Khấu hao tích lũy 5 9 12 14 15

Giá trị còn lại cuối kỳ 10 6 3 2 -

Phương pháp khấu hao giảm dần theo tỷ lệ kép

Công thức: Mức trích khấu hao trong năm thứ i = ổ ố ề ấ

Với n là thời gian hữu dụng của tài sản

Năm 1 2 3 4 5

Giá trị còn lại đầu kỳ 15 10 6 3 1

Mức khấu hao trong kỳ 6 3.6 2.16 1.3 1.94

Khấu hao tích lũy 6 9.6 11.76 13.06 15

Giá trị còn lại cuối kỳ 9 5.4 3.24 1.94 -

Chúc các bạn ôn thi đạt hiệu quả tốt. Trong quá trình soạn tài liệu ôn tập này không tránh

khỏi những thiếu sót, các bạn xem và bổ sung cho hoàn chỉnh nhé. Mọi thắc mắc xin phản hồi

về địa chỉ mail [email protected] or số điện thoại 01656034160