View
25
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
Tăng cường giám sát
phản ứng sau tiêm
chủng;
Báo cáo, điều tra, phân
tích số liệu và đáp ứng
2 |
Tại sao phải giám sát PƯSTC
ở mỗi quốc gia?
Lịch tiêm chủng khác nhau
Vắc xin sử dụng khác nhau
Các vấn đề về
lô vắc xin
Các vấn đề về dây chuyền lạnh
Sai sót do tiêm chủng
Tỉ lệ chung về TC (nền) khác nhau
Trùng hợp
ngẫu nhiên
Khác nhau về Gen
An toàn tiêm chủng toàn cầu
3 |
Định nghĩa PƯSTC
Phản ứng sau tiêm chủng là bất kỳ phản ứng nào xảy ra sau khi tiêm chủng không nhất thiết phải liên quan đến việc sử dụng
vắc xin
Phản ứng không mong muốn có thể là dấu hiệu không thuận lợi, hay không mong
muốn, các phát hiện bất thường từ kết quả xét nghiệm, triệu chứng hoặc bệnh tật
Report of CIOMS/WHO Working Group on Vaccine Pharmacovigilance, 2012
4 |
1 Phản ứng do đặc tính cố
hữu của vắc-xin
Ví dụ:
sưng tấy
lan rộng
chân/tay
sau tiêm
chủng
DTP .
2 Phản ứng liên quan tới vắc-xin không đạt
chất lượng
Ví dụ
Nhà sản xuất
không bất hoạt được hoàn toàn
một lô vắc-xin bại
liệt bất hoạt dẫn đến nhiều ca bị bại
liệt
3 Sai sót do tiêm chủng
Ví dụ
Lây truyền
nhiễm
khuẩn do
ống vắc
xin đa liều
bị nhiễm
khuẩn
4 Do tâm lý lo sợ khi tiêm
Ví dụ
Hiện
tượng
ngất xỉu
do tâm lý
sợ hãi ở
trẻ lớn sau
tiêm
chủng
5
Trùng hợp ngẫu nhiên
Ví dụ: Sốt sau tiêm (liên quan về
thời gian) và ký sinh
trùng sốt rét trong
máu
Phân loại nguyên nhân PƯSTC của CIOMS/ WHO
5 |
BÁO CÁO PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
6 |
Phản ứng nặng sau
tiêm chủng
Nghi ngờ lỗi thực hành tiêm chủng
Cụm phản ứng
Sự lo lắng của các bậc cha
Sự quan tâm của
cộng đồng Có mối liên
quan với tiêm chủng ngoài
dự kiến
Tần suất ngoài dự
kiến
Lựa chọn trường hợp PƯSTC để báo cáo*
Người báo cáo
không nên đánh giá nguyên nhân
* Events to be reported according to context - Routine surveillance, new vaccine, mass campaign etc
7 |
Lựa chọn PƯSTC để báo cáo (tiếp)
Chương trình Tiêm chủng phải quy định rõ các
trường hợp phản ứng sau tiêm phải
báo cáo
Trao đổi thông tin để xem
trường hợp PƯSTC nào
cần phải báo cáo
Khi nào báo cáo
Nguyên nhân không cần phải thiết lập
8 |
Các chỉ số chính-
Thông tin tối
thiểu cần báo
cáo trong hệ
thống giám sát
PƯSTC
9 |
ĐIỀU TRA PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
10 |
Tại sao phải điều tra đánh giá nguyên
nhân PƯSTC
Xác định và khắc phục các
sai sót do thực hành tiêm
chủng
Đánh giá nguyên nhân
Đưa ra quyết định
Tuyên truyền
Nghiên cứu
11 |
Phản ứng nặng
Cụm PƯ & Sự cố nằm
ngoài tỷ lệ/mức độ
nghiêm trọng dự
kiến
Đánh giá những
dấu hiệu nghi ngời
Trường hợp
pưstc khác
Lựa chọn trường hợp PƯSTC
để điều tra
12 |
Chuẩn bị để điều tra PƯSTC
Xây dựng chuẩn và quy trình*
Phân công và tập
huấn nhân viên
Thành lập nhóm điều
tra
Xác định người phát
ngôn để cung cấp thông tin
cho cộng đồng
*Chuẩn: Định nghĩa ca bệnh, mẫu báo cáo và quy trình điều tra.
*Quy trình: Hướng dẫn, tiêu chí, vai trò, trách nhiệm, thời gian và hệ thống
13 |
Trước khi tiến hành điều tra
• Xác định thời điểm khởi phát sau khi tiêm chủng.
Xác minh tính chính xác của sự kiện
• Hồ sơ an toàn của vắc xin liên quan và tỷ lệ nền của PƯSTC đối với vắc xin này.
• Cơ chế, điều trị và phòng ngừa các trường hợp có thêm
Rà soát
Cân nhắc các yếu tố nguy cơ của người được tiêm chủng
14 |
Xác nhận thông tin trong báo cáo
Điều tra và thu thập dữ liệu
• Về bệnh nhân
• Về trường hợp phản ứng này
• Về các vắc xin nghi ngờ
• Về những người khác
Đánh giá thực hành tiêm chủng bởi
• Đặt câu hỏi phỏng vấn
• Quan sát thực hành tiêm chủng
Thu thập mẫu nếu có thể
• Từ bệnh nhân
• Mẫu vắc xin và các mẫu khác liên quan (dung môi)
Kết luận điều tra
5 bước trong điều tra PƯSTC
15 |
Bước 1: Xác nhận thông tin trong báo cáo
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (hoặc các hồ sơ lâm sàng khác)
Kiểm tra chi tiết về bệnh nhân và phản ứng sau tiêm chủng, xác nhận thông tin trong phiếu điều tra
• Đặc biệt lưu ý xác minh trình tự thời gian xảy ra từ lúc tiêm chủng đến xẩy ra phản ứng sau tiêm chủng
Thu được các thông tin còn thiếu trong báo cáo PƯSTC/phiếu điều tra
Xác định xem còn trường hợp nào khác cần phải đưa vào thêm để điều tra hay không
16 |
Bước 2 a: Điều tra và thu thập dữ liệu về bệnh nhân
• Tiền sử tiêm chủng
• Tiền sử bệnh tật bao gồm phản ứng tương tự xảy ra trước đây hay các dị ứng khác
• Tiền sử gia đình về phản ứng tương tự
Rà soát hồ sơ của
bệnh nhân
17 |
Bước 2b: Điều tra và thu thập dữ liệu về phản ứng
Diễn biến của phản ứng theo trình tự thời gian
Mô tả chi tiết triệu chứng lâm sàng bao gồm trình tự các biểu hiện lâm sàng và đáp ứng điều trị
Các xét nghiệm (XQ, điện tim) và các điều tra khác đã thực hiện, kết quả xét nghiệm
Chi tiết điều trị và kết quả điều trị
18 |
Bước 2c: Điều tra và thu thập dữ liệu về các vắc xin nghi ngờ
Điều kiện vận vận chuyển từ nhà sản xuất đến kho lưu trữ trung tâm cuối cùng
Điều kiện bảo quản (tủ lạnh), ghi chép hồ sơ và quá trình vận chuyển vắc xin đến điểm tiêm chủng
Tiếp nhận vắc xin lưu trữ tại điểm tiêm chủng: phích vắc xin, bình tích lạnh, thời gian tiếp xúc với nhiệt độ môi trường bên ngoài
Tình trạng chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin
19 |
Bước 2d: Điều tra, thu thập dữ liệu từ những người khác
Những người khác có bị ốm tương tự; sử dụng định nghĩa ca bệnh (module G), phân loại ca bệnh và xác định tình trạng tiêm chủng của người bị ảnh hưởng.
Nếu có thể, cố gắng tìm hiểu chi tiết về những người được tiêm, những người mà nhận vắc-xin từ:
Cùng địa điểm phân phối
Cùng trung tâm tiêm chủng
Cùng lọ/ống vắc xin
20 |
Bước 3a: Đánh giá thực hành tiêm chủng bằng cách phỏng vấn
• Mức liều, đối tượng, vị trí tiêm và kỹ thuật
• Bảo quản, phân phối và tiêu hủy
• Quy trình hoàn nguyên?
• Khoảng thời gian kể từ lúc hoàn nguyên tới lúc tiêm bao lâu?
• Sử dụng và tiệt trùng bơm kim tiêm dùng lại? (không được khuyến cáo).
• Số lượng/loại tiêm chủng và thuốc khác đã dùng (ví dụ: Vitamin A) ở địa điểm tiêm trong cùng ngày?
• Tập huấn nhân viên
HỎI
?
21 |
Bước 3b: Đánh giá thực hành qua quan sát
• Vắc xin được đặt trong dây chuyền lạnh như thế nào?
• Có thuốc nào khác để cùng với VX / dung môi không?
• Có lọ VX nào bị mất nhãn không?
• Số lô và hạn dùng?
• Lọ vắc xin đã mở trông có như bị nhiễm bẩn không?
• Trực tiếp quan sát quy trình tiêm chủng (hoàn nguyên, rút/lấy VX ra, kỹ thuật tiêm, an toàn của kim và bơm tiêm; Cách hủy những lọ đã mở) – Nếu có thể.
Quan sát
Cảm nhận chung về buổi tiêm chủng (gồm sự tương tác giữa nhân viên y tế và người được tiêm chủng) và cố gắng đánh xem
hoạt động đó có thân thiện với trẻ nhỏ không
22 |
Bước 4a: Thu thập mẫu bệnh phẩm:
Bệnh nhân
Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng
Tình trạng phản ứng Mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân
Phản ứng tại chỗ nghiêm trọng Máu
Áp xe Bệnh phẩm tại ổ viêm, máu
Viêm hạch Máu
Hội chứng thần kinh trung ương
không liệt Dịch não tủy, máu
Hội chứng thần kinh trung ương có
liệt Phân
Sốc phản vệ Máu
Hội chứng sốc nhiễm độc Máu
Tử vong Lấy mẫu mô tử thi
• Khám nghiệm tử thi trong vòng 72 giờ là tốt nhất
• Nếu không thể khám nghiệm tử thi, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm sinh học từ tử thi để xét nghiệm
• Cần phải tiến hành phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân tử vong (verbal autopsy).
Tử vong
23 |
Bước 4b: Thu thập mẫu: vắc xin
• Kiểm định chất lượng vắc xin HIẾM KHI cần • Có thể là một phần trong quy trình theo quy định
Đánh giá vắc xin
Chỉ khi có nghi ngờ rõ ràng. KHÔNG phải thường quy, và không bao giờ được thực hiện trước khi có giả thuyết.
• Tính vô trùng (vắc xin và/hoặc dụng cụ tiêm chủng)
• Thành phần hóa học ("analytical")
• chất bảo quản, tá dược v.v (ví dụ: Hàm lượng nhôm)
• Các thành phần bất thường (Ví dụ: nghi ngờ thuốc thay vì vắc xin)
• Thử nghiệm sinh học (độc tính bất thường)
Sau kiểm định có thể xác nhận/loại trừ giả thuyết
24 |
Thảo luận về mẫu để kiểm định
• Khi nào cần kiểm định lô/mẻ vắc xin
• Cần cân nhắc những gì khi quyết định lấy số lọ chưa mở (mẫu từ thực địa) để kiểm định.
• Cần cân nhắc những gì khi kiểm định vi sinh đối với những lọ đã mở (đã sử dụng) (khi nào, tại sao, cái gì và như thế nào)).
• Trong trường hợp cần yêu cầu WHO kiểm định lô/mẻ vắc-xin, cần thực hiện thêm các biện pháp/hành động bổ sung nào cần thực hiện?
Ở nước bạn
25 |
Bước 5: Kết luận điều tra
Rà soát các phát hiện về dịch tễ, lâm sàng và kết quả xét nghiệm
Đặt giả thuyết có khả năng/có thể gây ra phản ứng
Kiểm tra giả thuyết
Đưa ra kết luận ban đầu về nguyên nhân
Hoàn thành phiếu Điều tra AEFI
26 |
* WHO Aide Memoire: AEFI Investigation, 2004
** Last, John M. 2001. A Dictionary of Epidemiology, 4th ed,
R. A. Spasoff, S.S. Harris and M.C. Thuriaux eds. Oxford: Oxford University Press
WHO: Một cụm phản ứng sau tiêm chủng là có từ 2
trường hợp phản ứng trở lên xảy ra có liên quan về
thời gian, địa điểm hoặc vắc xin sử dụng
Tổng hợp những trường hợp phản ứng hoặc bệnh
tương đối ít gặp theo không gian và/hoặc thời gian
về tuần suất mà được tin hoặc nhận định là lớn hơn
so với dự kiến theo xác xuất (ngẫu nhiên).
Cụm PƯSTC
27 |
Không Tất cả các
trường hợp
cùng sử dụng
một lô vắc xin ?
Phản ứng đã
được biết đến?
Phản ứng
tương tự
ở những
người
không tiêm chủng
Phản ứng
tương tự
ở những người
không tiêm chủng?
Tỉ lệ phản ứng
nằm
trong giới hạn
dự kiến
Có
Không Không Không
Có Có Có
Có Có
Không
Cụm PƯSTC
Điền vào các Ô trống bên trên các loại
AEFI: sai sót do tiêm chủng, sự kiện
trùng hợp, phản ứng vắc-xin, chất
lượng vắc-xin, hoặc không rõ nguyên
nhân. Có thể sử dụng thuật ngữ sai sót
của nhà sản xuất, vấn đề của lô/mẻ sản
phẩm, vấn đề vận chuyển và bảo quản.
Tất cả các
trường
hợp
từ một cơ sở
(giả sử cùng sử dụng lô ở những nơi khác)
Không
28 |
Không Tất cả các
trường hợp
cùng sử dụng
một lô vắc xin ?
Phản ứng
đã được biết đến
Phản ứng
tương tự
ở những
người
không tiêm chủng
Phản ứng
tương tự
ở những
người
không tiêm chủng
Tỉ lệ phản ứng
nằm
trong giới hạn
dự kiến
Có
Không Không Không
Có Có
Có
Có
Có
Không
Cluster of AEFI
Tất cả các
trường
hợp
từ một cơ sở
(giả sử cùng sử dụng lô ở những nơi khác)
Không
Trùng hợp ngẫu nhiên
Lỗi thực hành
tiêm chủng,
trùng hợp ngẫu nhiên
hoặc không rõ
nguyên nhân
Sai sót thực hành
tiêm chủng
hoặc vắc xin
không đạt chất lương
Phản ứng của sản phẩm Trùng hợp
Ngẫu nhiên
Sai sót của nhà
sản xuất,
Sai sót trong quá
trình
vận chuyển,
bảo quản vắc xin
Sai sót do thực hành
tiêm chủng
29 |
Phân tích dữ liệu
30 |
1. Tỉ lệ chung (Số pưstc/số người tiêm)
2. Tỉ lệ theo nhóm đối tượng, ví dụ:
• Tỉ lệ PƯSTC ở trẻ dưới 1 tuổi/số trẻ dưới 1 tuổi được
tiêm chủng
• Tỉ lệ phản ứng ở khu vực/ số người được tiêm chủng ở
khu vực đó
• Tỉ lệ phản ứng ở liều 1/số người nhận liều 1
• Điều này sẽ so sánh được với các nghiên cứu
khác.
• Tỉ lệ báo cáo KHÔNG giống với tỷ lệ xảy ra
phản ứng sau tiêm chủng
Tính tỉ lệ báo cáo (tử số/mẫu số) của
trường hợp PƯSTC
31 |
Tỉ lệ nền cần được so sánh với tỉ lệ quan sát
(báo cáo) được
Chúng ta chỉ có thể đưa ra kết luận rằng một
vắc xin là nguyên nhân gây phản ứng sau tiêm
chủng nếu rủi ro của người được tiêm chủng lớn
hơn rủi ro của người không được tiêm chủng
Xác định tỉ lệ nền và tỉ lệ quan sát được
32 |
Xác định tỉ lệ nền và tỉ lệ quan sát được
33 |
Tờ thông tin của WHO về tỷ lệ phản ứng
Global Vaccine Safety, Immunization, Vaccines and Biologicals
20, avenue Appia, Ch-1211 Geneva 27
The Vaccines
The original strain of Mycobacterium bovis BCG strain was developed in 1921 at the Pasteur Institute with attenuation through serial
passage of an isolate from a cow with tubercular mastitis. This isolate was subsequently distributed to several laboratories in the world and a number of strains developed (Oettinger et al 1999). Currently, five main strains account for more than 90% of the vaccines in use worldwide with each strain possessing different characteristics. The agreed terminology for the strains include the Pasteur 1173 P2, the Danish 1331, the Glaxo 1077 (derived from the Danish strain), the Tokyo 172-1, Russian BCG-I, and the Moreau RDJ strains (NISBC and WHO 2004).
Each strain has a different reactogenicity profile - the Pasteur 1173 P2 and Danish 1331 strains are known to induce more adverse reactions than the Glaxo 1077, Tokyo 172-1, or Moreau RDJ strains. The concentration of live particles in the vaccines ranges from 50 000 to 3 million per dose, according to the strains. The strain is one of the important factors that has been implicated in incidence of adverse events following BCG vaccination (Millstein et al 1990, Lotte et al 1984).
There is no standardized production of BCG vaccine between manufacturers.
The 1st WHO reference reagents for BCG vaccines of sub-strain Danish 1331, Tokyo 172-1 and Russian BCG-I were established in 2009 and 2010. These reference reagents cover the major proportion of BCG vaccine strains currently in production and that are supplied by UNICEF after prequalification for their use globally. The NIBSC-HPA distributes the reagents as a WHO collaborating center. This has helped to limit the strain variation within vaccine production.
Understanding the different reactogenic profiles of different BCG vaccines is important in interpreting any vaccine safety data.
Adverse events with monovalent Hib vaccines
Globally BCG vaccine is used extensively with approximately 100 million newborns being vaccinated each year. Despite this extensive use few serious adverse events have been reported. For some adverse events (such as disseminated BCG disease) the diagnosis may depend on the culturing of M. Bovis BCG to distinguish this from other forms of Mycobacterial disease.
Mild adverse events Almost all vaccine recipients experience an injection site reaction characterized by a papule, which may be red, tender and indurated. The papule commences two or more weeks after vaccination and then may progress to become ulcerated healing after 2-5 months leaving a superficial scar. Swelling of the ipsilateral regional lymph nodes (usually axilllary but may also be cervical and/or supra-clavicular) may also occur. However, the lymph nodes remain small (< 1.5cm) and do not adhere to overlying skin. Mild local reactions occur despite correct intradermal administration and the extent of the reaction will depend on a number of factors including the strain used in the vaccine, number of viable bacilli in the batch, and variation in injection technique. No treatment is required for mild injection site reactions with or without mild regional lymphadenopathy.
Serious adverse events Local adverse events Injection site reactions. Reactions which have been reported include local sub-cutaneous abscess and keloids (thickened scar tissue) (Lotte et al., 1984) Skin lesions distinct from the vaccination site. Tuberculosis infection can cause a number of cutaneous lesions (such as TB chancre, lupus vulgaris, scrofuloderma, papulonecrotic tuberculids etc). There are case reports of cutaneous lesions, distinct from the site of vaccination, thought to have occurred after BCG vaccination (Bellet et al 2005). It is important to note that multiple cutaneous lesions may signal disseminated BCG disease usually in an immunocompromised host. There are case reports of lupus vulgaris, scrofuloderma following BCG vaccination. Lymphadenitis. When severe this includes nodes which become adherent to overlying skin with or without suppuration.
Suppuration has been defined as "presence of fluctuation on palpation or pus on aspiration, the presence of a sinus, or large lymph node adherent to the skin with a caseous lesions on excision" (Lotte et al 1984). If BCG is administered in the recommended site (deltoid) the ipsilateral axillary nodes are most likely to be affected but supra-clavicular or cervical nodes may also be involved (Hengster et al 1992). The onset of suppuration may be variable with cases presenting from one week to 11 months following vaccination (de Souza et al 1983). Lymphadenitis presenting within 2 months of vaccination and larger nodes (+ 1cm) may be less likely to resolve spontaneously (Caglayan et al 1991). Suppurative lymphadenitis is now rare, especially when BCG inoculations are performed by well-trained staff, with a standardized freeze-dried vaccine and a clearly stated individual dose depending on the age of the vaccinated subjects.
FACT SHEET
OBSERVED RATE OF VACCINE REACTIONS
BACILLE CALMETTE-GUÉRIN
(BCG) VACCINE
Chi tiết của vắc xin được chọn
– Tóm tắt ngắn về vắc xin
– Các chi tiết về phản ứng nhẹ phản
ứng nặng (tại chỗ và toàn thân)
sau tiêm chủng
– Ở đâu đó có thể có: tỷ lệ phản ứng
đã được xuất bản trong y văn
Available at:
http://www.who.int/vaccine_safety/initiative/tools/vaccinfosheets/en/index.html
34 |
Đưa ra hành động/Theo dõi thực hiện
35 |
Điều trị bệnh nhân
Triển khai các hoạt động khắc phục phù hợp trên cơ sở dữ liệu/thông tin đã có
Tuyên truyền sớm về nguyên nhân tới người bệnh/cộng đồng bị ảnh hưởng và có quan tâm
Thông báo kết quả cho các bên liên quan trong nước và quốc tế (WHO, UNICEF, Nhà sản xuất)
Giáo dục và Tập huấn
Điều tra: Hành động -
Nguyên tắc chung
36 |
Theo dõi: Hành động đối với trường hợp
đơn lẻ hoặc cụm phản ứng
37 |
Theo dõi: Hành động đối với các dấu
hiệu
38 |
Đưa ra hành động
Dừng sử dụng vắc xin là hiếm gặp, chỉ khi cần thiết ví dụ:
• Nhà sản xuất thông báo có vấn đề đối với lô vắc xin
• Vắc xin mới là nguyên nhân gây phản ứng nặng sau tiêm chủng: ví dụ:
• Liệt vòm sau sử dụng vắc xin cúm nhỏ mũi bất hoạt
• Lồng ruột do Rotashield
Có thể tạm dừng sử dụng vắc xin trong khi chờ kết quả điều tra:
• Sai sót thực hành tiêm chủng (ví dụ. Hội chứng sốc nhiễm độc sau tiêm vắc xin sởi) tập huấn lại cán bộ, không cần thu hồi vắc xin.
39 |
Ý nghĩa của việc triển khai hệ thống giám
sát PƯSTC không hiệu quả
Phát hiện PƯSTC
kém
Báo cáo PƯSTC
kém
Điều tra PƯSTC
kém
Đánh giá nguyên
nhân kém
Theo dõi thực hiện
kém
Mất lòng tin Tỉ lệ tiêm
chủng
Bùng phát dịch các bệnh
phòng ngừa bằng vắc xin