42
TRƯỜNG ĐẠ I HC MTP. HCHÍ MINH KHOA QUN TRKINH DOANH -------------- TRN HOÀNG PHÚC CHUYÊN ĐỀ THC TP TT NGHIP CHIẾN LƯỢC MARKETING NHÃN HIU VINASOY MÈ ĐEN TP. HChí Minh, tháng 1 năm 2014

Vinasoy Mè Đen

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Vinasoy Mè Đen

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------------

TRẦN HOÀNG PHÚC

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHIẾN LƯỢC MARKETING NHÃN HIỆU VINASOY

– MÈ ĐEN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014

Page 2: Vinasoy Mè Đen

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------------

TRẦN HOÀNG PHÚC

1154010437

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHIẾN LƯỢC MARKETING NHÃN HIỆU VINASOY

– MÈ ĐEN

Ngành: Quảng trị kinh doanh

Chuyên ngành: Marketing

Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Khắc Xuân Diễm

TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014

Page 3: Vinasoy Mè Đen

I

LỜI CẢM ƠN

Khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại Nhà máy sữa Vinasoy Việt Nam, là một cơ hội tìm

kiếm và thấu hiểu nhiều hơn về sản phẩm sữa đậu nành uống liền, một thị trường có

tốc độ tăng trưởng hai chữ số mỗi năm. Và để đạt được cơ hội này em xin gửi lời cảm

ơn tới toàn thể Ban Giám Hiệu Khoa Quản Trị Kinh doanh – Đại Học Mở Tp.HCM đã tạo

điều kiện cho em được làm chuyên đề này và Nhà Máy sữa Vinasoy đã đồng ý cho em

thực tập tại đơn vị.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo – Giảng viên hướng dẫn Đỗ Khắc

Xuân Diễm người đã ủng hộ lựa chọn thực tập tại quê hương của em, trong suốt thời

gian vừa qua cô đã dành cho em nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt

bài báo cáo này.

Em cũng xin cảm ơn chị Trần Thị Mỹ Hạnh người đã trực tiếp hướng dẫn và chia sẻ cho

em nhiều kinh nghiệm trong suốt thời gian thực tập tại Nhà máy.

Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, người thân, gia đình đã luôn bên

cạnh, cổ vũ tinh thần cũng như đóng góp nhiều trong quá trình hoàn thành báo cáo.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 4: Vinasoy Mè Đen

II

XÁC NHẬN ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Quảng Ngãi, ngày….tháng….năm……

Page 5: Vinasoy Mè Đen

III

Mục Lục Mở Đầu ......................................................................................................................................... 1

Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – Vinasoy .................................. 2

1.1 Tổng quan: .................................................................................................................... 2

1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi............................................................................... 2

1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – Vinasoy .. 3

1.4 Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – Vinasoy ........................... 4

1.5 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-

VinaSoy .................................................................................................................................... 5

1.6 Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – Vinasoy

5

1.7 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp .................................................................................. 8

1.8 Công nghệ sản xuất và Nguyên liệu................................................................................ 8

Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh Vinasoy – Mè Đen ........................................................ 11

2.1 Giai đoạn 1 (2007 -2010) .............................................................................................. 11

2.1.1. Sản phẩm sữa đậu nành Mè đen Vinasoy ............................................................. 11

2.1.2. Tình hình kinh doanh ........................................................................................... 12

2.1.3. Đối thủ.................................................................................................................. 13

2.1.4. Chính sách giá. ..................................................................................................... 14

2.1.5. Chính sách phân phối ........................................................................................... 15

2.1.6. Chính sách xúc tiến bán hàng ............................................................................... 17

2.2 Giai đoạn 2 (2012-Nay) ................................................................................................ 21

2.2.1. Sản phẩm sữa Vinasoy – Mè đen .......................................................................... 21

2.2.2. Tình hình kinh doanh ........................................................................................... 22

2.2.3. Đối thủ.................................................................................................................. 24

2.2.4. Chính sách giá ...................................................................................................... 24

2.2.5. Chính sách phân phối ........................................................................................... 25

2.2.6. Chính sách xúc tiến bán hàng ............................................................................... 26

Nhận Xét: ................................................................................................................................. 28

Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất............................................................................................. 30

3.1 Khách hàng và xu hướng truyền thông. ....................................................................... 30

3.1.1. Khách hàng .......................................................................................................... 30

3.1.2. Xu hướng truyền thông ........................................................................................ 30

Page 6: Vinasoy Mè Đen

IV

3.2 Đề xuất......................................................................................................................... 31

3.2.1. Sản Phẩm ............................................................................................................. 31

3.2.2. Phân phối ............................................................................................................. 31

3.2.3. Xúc tiến bán hàng................................................................................................. 32

Kết luận ...................................................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO: ......................................................................................................... 35

DANH SÁCH VIẾT TẮT: .......................................................................................................... 36

Page 7: Vinasoy Mè Đen

1

Mở Đầu

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀl

Vào năm 2003, nhà máy sữa Trường Xuân chính thức chọn cho mình một thị trường một

thương hiệu mới “Nhà máy sữa đậu nành VINASOY”. Đậu nành là một lựa chọn đắt giá

lúc bấy giờ khi họ gọi đó là: “Thực phẩm của tương lai” bởi những giá trị dinh dưỡng và

sự thay thế hoàn hảo cho thị trường sữa tươi đang sôi động và cực kì khốc liệt.

Đến năm 2009 thị trường đón nhận một nhãn hiệu mới “Vinasoy – Mè Đen” với nhiệm

vụ đa dạng hóa sản phẩm hiện tại, nhưng vẫn giữ được giá trị “Duy nhất đậu nành. Riêng

giành cho bạn” . Đó là nhóm thực phẩm Vàng mang nhiều giá trị dinh dưỡng, điều nay

hoàn toàn phù hợp cho một thị trường mà đời sống người dân đang dần tăng cao nhưng

lại đối diện với nhiều bệnh tật và các giá trị dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm bị đánh

đổi.

Không may mắn tạo ra sự thành công vượt trội như Vinasoy – Đậu Nành, Vinasoy – Mè

Đen được thị trường đón nhận một cách rất chậm, điều này hoàn toàn không đúng với

việc mọi người lựa chọn bổ sung “Mè Đen” trong nhu cầu thực phẩm hàng ngày và dành

nhiều thời gian để thưởng thức Đậu Nành – Mè Đen tự nấu tại nhà. Tại Sao?

Bằng nỗ lực trong năm 2013 Nhà máy đã lựa chọn thay đổi bộ nhận diện thương hiệu

của dòng sản phẩm Vinasoy, trong đó có Vinasoy – Mè Đen. Đề tài “Chiến lược

marketing cho nhãn hiệu Vinasoy Mè đen” được thực hiện nhằm tìm hiểu chiến lược

phát triển nhãn hiệu Vinasoy – Mè đen và chiến lược marketing của sản phẩm.

Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:

Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.

Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh Vinasoy – Mè đen

Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất

Kết Luận

Page 8: Vinasoy Mè Đen

2

Phần 1: Giới thiệu chung về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam –

Vinasoy 1.1 Tổng quan:

Nhà máy sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy hiện là doanh nghiệp dẫn đầu trong

ngành hàng sản sữa đậu nành đóng trong bao bì giấy với hơn 80% thị phần và là doanh

nghiệp đầu tiên duy nhất chuyên về sữa đậu nành và các sản phẩm dinh dưỡng từ sữa

đậu nành.

1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi

Tầm Nhìn

“Trở thành và được công nhận là công ty hàng đầu về những sản phẩm dinh dưỡng

từ đậu nành tại thị trường Vinasoy có hoạt động kinh doanh”

Sứ Mệnh

“Chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo và tối ưu hóa nguồn dinh dưỡng quý báu

từ đậu nành thiên nhiên để mang đến cộng đồng cơ hội sử dụng phổ biến các sản

phẩm chất lượng tốt nhất có nguồn gốc từ đậu nành. Nhờ đó, không chỉ chúng tôi

mà đối tác và cộng đồng xung quanh sẽ có một cuộc sống ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn

và thịnh vượng hơn”

Giá Trị Cốt Lõi

1. Tâm huyết: Nỗ lực không mệt mõi nhằm đem đến những sản phẩm dinh dưỡng

tối ưu nhất từ nguồn đậu nành thiên nhiên đến cho người tiêu dùng.

2. Đồng lòng hợp tác: Gắn kết cùng các đối tác nhằm mang lại một cuộc sống tốt

đẹp, ý nghĩa và thịnh vượng hơn

3. Trong sạch và đạo đức: Hành xử trung thực, đạo đức trong mọi hoạt động và

giao dịch

4. Sáng tạo: Luôn đi đầu trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học tiên tiến trong

công nghệ chế biến đậu nành nhằm cho ra đời những thương hiệu manh, uy tín

5. Tinh thần Việt Nam: Tự hào là một thương hiệu Việt, được kế thừa những giá

trị tốt đẹp “Tương thân tương ái”, “ Uống nước nhớ nguồn” của người Việt Nam

Page 9: Vinasoy Mè Đen

3

1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam –

Vinasoy

Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là Nhà máy Sữa Trường

Xuân được xây dựng năm 1996 và đưa vào hoạt động chính thức tháng 7/1997 theo

Quyết định thành lập số 349/ĐQN-TCKLĐ/QĐ ngày 29/05/1997 về việc thành lập và

giao nhiệm vụ cho phân xưởng sữa, kem và sữa chua của Giám đốc Công ty Nguyễn

Xuân Huế.

Đến tháng 3/1999 Nhà máy Sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy Nước

Khoáng Thiên nhiên Thạch Bích

Đến tháng 01/2003 Nhà máy Sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy Nước

Khoáng Thiên nhiên Thạch Bích

Đến tháng 05/2005 Nhà Máy Sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhà Máy Sữa Đậu

Nành Việt Nam-VinaSoy

Đến tháng 01/2006 thành lập Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy

Hiện Nhà máy với 2 nhà máy sản xuất, và một trung tâm nghiên cứu và ứng dụng

Đậu nành (VSAC)

Nhà Máy Sữa tại Quảng Ngãi

Tổng diện tích : 13.774 m2.

Lao động : 526 người.

Năng lực sản xuất : 125 triệu lít/năm.

Nhà Máy tại Bắc Ninh

Tổng diện tích : 61.000m2

Năng lực sản xuất : 180 triệu lít/năm.

Page 10: Vinasoy Mè Đen

4

1.4 Giới thiệu khái quát về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam – Vinasoy

Tên doanh nghiệp : Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy.

Tên giao dịch : Vietnam Soya Milk Product Factory.

Trụ sở : 02 Nguyễn Chí Thanh, Tp. Quảng Ngãi, T. Quảng Ngãi.

Điện Thoại : 0553.826.665 Fax : 0553.810.391

Email : [email protected].

Web : http://www.vinasoy.com.vn.

(Logo Nhà máy)

Ý nghĩa logo:

Logo với hình ảnh 3 chiếc lá lồng vào nhau cùng tên của công ty, 2 chiếc lá

màu xanh thể hiện chất cốt lõi “Thiên nhiên”, chiếc lá ở giữa như một “ngọn

lữa nhiệt huyết của lịch sử truyền thống phát triển của Vinasoy

Với khẩu hiệu “Cho mọi điều tốt đẹp”

Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là nhà máy trực thuộc Công Ty Cổ

Phần Đường Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa

đậu nành cho thị trường Việt Nam. Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán phụ thuộc chịu

trách nhiệm trước Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi, có tư cách pháp nhân.

Page 11: Vinasoy Mè Đen

5

1.5 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt

Nam-VinaSoy

Biểu đồ 1.1: Thị phần sữa đậu nành của Nhà máy các năm gần đây

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Thị phần của sữa đậu nành hộp giấy của Nhà máy tăng đều qua các năm. Từ năm

2005, thị phần của VinaSoy luôn đạt trên 50% và luôn chiếm vị trí dẫn đầu ngành hàng

sữa đậu nành trong nhiều năm. Năm 2010, khi nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi

thì thị phần chiếm 75% thị phần sữa của cả nước. Đây là tín hiệu lạc quan cho Nhà máy

để nhà máy tiếp tục mở rộng và phát triển thị phần của mình khi mà nền kinh tế dần dần

ổn định. Năm 2014 Công ty chính thức chiếm 80% thị phần sữa đậu nành cả nước.

1.6 Các loại hàng hóa và dịch vụ hiện tại của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam –

Vinasoy

Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin cần

thiết, nhiều Omega 3 và Omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất béo no.

Nắm được những đặc điểm này Nhà Máy đã và đang nghiên cứu, sản xuất các loại sản

phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng.

Hiện nhà máy đang sản xuất 2 dòng sản phẩm:

75%

76%

77%

78%

80%

72%

73%

74%

75%

76%

77%

78%

79%

80%

81%

Thị Phần

Chart Title

2010 2011 2012 2013 2014

Page 12: Vinasoy Mè Đen

6

1) Sữa đậu nành Fami hộp và bịch 200 ml

+ Fami Nguyên Chất + Fami Canxi + Fami Kid

Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình giúp bổ sung các dưỡng chất thiết yếu,

đặc biệt là đạm đậu nành.

Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc biệt là nhóm khách hàng thu nhập

thấp CD quan tâm nhiều tới giá.

2) Sữa đậu nành Vinasoy 200ml

+ Vinasoy Nguyên Chất + Vinasoy Mè Đen

Page 13: Vinasoy Mè Đen

7

Vinasoy Nguyên chất và Vinasoy Mè đen là dòng sản phẩm cao cấp với, cung cấp

các dưỡng chất giúp Chăm sóc sức khỏe và vẻ đẹp từ bên trong.

Sữa đậu nành Vinasoy nguyên chất giàu đạm đậu nành tự nhiên và giàu

isoflavones, giúp cân bằng nội tiết estrogen và chống oxy hóa, điều này giúp cho sản

phẩm định vị là sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp.

Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy chuyên sản xuất và cung ứng các

sản phẩm sữa chế biến từ đậu nành trên 2 lĩnh vực chính:

- Lĩnh vực sữa thương mại: là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt

Nam chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm chế biến từ đậu nành, VinaSoy hiện là

nhà sản xuất và cung ứng đa dạng các sản phẩm sữa đậu nành cho thị trường tiêu thụ

rộng lớn. Sản phẩm sữa đậu nành dành cho thị trường thương mại hiện có là sữa đậu

nành Fami có đường dạng hộp 200ml, bịch 200ml, và sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy

dạng hộp 200ml.

- Lĩnh vực sữa Dinh dưỡng học đường: liên tục nhiều năm từ 2001-2008,

VinaSoy được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ bình chọn làm nhà cung cấp sữa đậu nành cho

các trường học trong chương trình Dinh dưỡng học đường tại Việt Nam. Đây là chương

trình cấp phát miễn phí sữa đậu nành và bánh bích quy cho các em học sinh tiểu học ở

vùng sâu vùng xa thuộc 9 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Bình Định, Điện Biên, Lai Châu.

Page 14: Vinasoy Mè Đen

8

1.7 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tổng giám đốc công ty

Giám đốc điều hành

Giám đốc thương

mại Giám đốc nhân sự

Giám đốc kỹ

thuật

Giám đốc

cung ứng

Giám đốc tài

chính

Bán

hàng Marketing

Hành

chính

Nhân

sự

Công

nghệ Sx

Dự

án QA QC

Vật

Vận

chuyển

Kế

toán

Tài

Chính

(Nguồn: Phòng hành chính)

1.8 Công nghệ sản xuất và Nguyên liệu

Nhà máy áp dụng công nghệ Tetra – AlwinSoy được cung cấp bởi tập đoàn

Tetrapak – Thụy Điển

Nguyên Liệu: Vinasoy sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt ở vùng

nguyên liệu chủ lực Đắc Nông, sẽ đảm bảo hương vị cũng như sự tươi mới cho sản

phẩm nhờ giảm thời gian vận chuyển. Thực hiện bao tiêu sản phẩm cho nông dân để

công ty có nguồn nguyên liệu ổn đinh cũng như nông dân có thu nhập tốt hơn.

Page 15: Vinasoy Mè Đen

9

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất

Nguồn website: www.vinasoycorp.vn

Thuyết minh quy trình công nghệ

Nguyên liệu đậu nành hạt: Lựa chọn đậu nành hạt thỏa mãn các tiêu

chuẩn sau:

Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Được cấp bởi nhà cung cấp có uy tín.

Đáp ứng được yêu cầu thành phần dinh dưỡng.

Đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm

Làm sạch/ Phân loại

Đậu nành hạt trước khi chế biến phải qua hệ thống làm sạch và phân loại để

thu được những hạt đồng đều về kích thước, đạt chất lượng tốt nhất.

Tách tạp chất nhẹ như vỏ, rác hạt vỡ… bằng quạt thổi và Cylon.

Page 16: Vinasoy Mè Đen

10

Tách kim loại nhiễm từ bằng nam châm.

Tách đá, sạn bằng sàng tách theo trọng lượng.

Lựa chọn, phân loại hạt bằng sàng chọn cỡ hạt

Nghiền/ Trích ly

Qua hai giai đoạn nghiền thô và nghiền tinh với nước nóng, Đậu nành

hạt chuyển thành dạng dich, các chất dinh dưỡng được hòa tan.

Hệ thống ly tâm sẽ trích ly tối đa các thành phần dinh dưỡng có trong

Đậu nành hạt.

Khử hoạt tính Enzyme

Khâu xử lý nhiệt và bài khí tại công đoạn này sẽ tạo ra mùi vị đặc trung

tự nhiên dịch đậu nành.

Các Enzyme không có lợi cho sản phẩm như Enzyme Lipoxygenase và

Anti – Tripsin được loại bỏ hoàn toàn

Dịch Đậu nành

Đây quá trình tạo cho sản phẩm có thành phần dinh dưỡng cân đối, hương

vị hài hòa, tạo cảm giác ngon miệng và khác biệt.

Dịch Đậu nành và dịch Mè đen nguyên chất là hai thành phần chính

được kết hợp để tạo ra lợi ích cốt lõi của sản phẩm.

Để tăng thêm giá trị sử dụng cho sản phẩm các thành phần dinh dưỡng

khác được thêm vào.

Đồng hóa/ Tiệt Trùng (UHT)/ Trữ lạnh

Dưới áp suất cao, các thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm được tán

đồng nhất.

Chế độ xử lý nhiệt tiệt trùng UHT vừa đảm bảo diệt hoàn toàn vi sinh vật

vừa bảo toàn hương vị, thành phần dinh dưỡng có trong Đậu nành và

Mè đen.

Đóng gói

Sản phẩm được đóng gói trong bao bì hộp giấy đã được tiệt trùng. Đây

là loại bao bì có cấu tạo đặc biệt phù hợp với tiêu chuẩn về An toàn vệ

sinh thực phẩm và duy trì sự ổn định chất lượng sản phẩm trong suốt

thời gian sử dụng.

Page 17: Vinasoy Mè Đen

11

Phần 2: Tình hình sản xuất kinh doanh Vinasoy – Mè Đen Vinasoy – Mè đen hiện là một sản phẩm thuộc thương hiệu Vinasoy dành cho đối tượng

người tiêu dùng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe và vẻ đẹp từ bên trong. Từ khi ra đời đến

nay dòng sản phẩm này đã trả qua 2 giai đoạn.

2.1 Giai đoạn 1 (2007 -2010)

Lúc bấy giờ sữa đậu nành mè đen Vinasoy được xem là 1 thương hiệu bên cạnh

Fami, với định vị là thương hiệu cao cấp, sáng tạo, cung cấp dinh dưỡng nhiều hơn.

2.1.1. Sản phẩm sữa đậu nành Mè đen Vinasoy

Mè đen hay còn gọi là vừng đen, từ xưa đã trở thành thực phẩm hết sức quen

thuộc trong đời sống của người Việt. Ngày nay, bằng sự kết hợp tuyệt vời giữa những

hạt đậu nành và mè đen chọn lọc từ thiên nhiên, lần đầu tiên tại Việt Nam, VinaSoy

mang đến cho bạn một loại thức uống thơm ngon và bổ dưỡng với hương vị độc đáo.

(Nguồn: Phòng Nghiên cứu – Phân tích và

Phát triển sản phẩm)

Thành phần:

Nước, đậu nành hạt, dịch mè đen, đường kính.

Giá trị dinh dưỡng trong 200ml:

Năng lượng : 100,6 Kcal

Đường : 14,0g

Đạm : 4,4g

Chất béo : 3,0g

Chất khoáng : 0,8g

Vitamin : E, A, B1, PP

Omega 3, Omega 6.

Page 18: Vinasoy Mè Đen

12

Định vị: Trong giai đoạn này Sữa đậu nành mè đen Vinasoy được định vị như

một sản phẩm khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Tập trung nhiều vào các yếu tố

dinh dưỡng mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích nhờ tác dụng tốt cho sức khỏe, tạo

làn da luôn tươi trẻ, đầy sức sống, giúp xương chắc khỏe và trí nhớ minh mẫn tốt cho

tim mạch.

Khách hàng: Sản phẩm tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng là phụ nữ và

người lớn tuổi

2.1.2. Tình hình kinh doanh

Bảng 2.1: Sản lượng tiêu thụ Mè đen Vinasoy

Đơn vị: Triệu Lít

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

Sữa đậu nành Mè đen VinaSoy được tung ra thị trường cuối năm 2006, nên sản

lượng tiêu thụ chưa cao, năm 2006 tiêu thụ được 599.323 lít (2.996.615 hộp) chiếm

5,98% tổng sản lượng sữa tiêu thụ. Năm 2007 tiêu thụ 2.188.775 lít (10.943.875 hộp)

tăng 1.589.452 lít so với năm 2006. Năm 2008 tiêu thụ được 3.759.526 lít tăng 1.570.751

lít so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 35,45%. Chiếm tỷ trọng 13,35% trong tổng lượng sữa

thương mại. Năm 2009 tiêu thụ 5.092.360 lít (1.332.834 hộp) tăng 6.664.170 hộp so với

năm 2008.

Doanh thu từ Sữa đậu nành mè đen VinaSoy năm 2006 là 9.289.506.500 đồng

nhưng đến năm 2009 con số đó tăng lên 47.862.945.375 đồng tức tăng 415,24%.

Năm

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Đến 06/2010

Mè đen VinaSoy 2.1 3.7 5.0 2.7

Page 19: Vinasoy Mè Đen

13

Tỷ trọng: Sản phẩm mè đen Vinasoy tại Nhà máy

Biểu đồ 2.1: Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2010

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

2.1.3. Đối thủ

Đối thủ trực tiếp Đối thủ tiềm năng

- Sản phẩm sữa đậu nành tự nấu tại

nhà hay. Chưa hình thành thói

quen sử dụng sản phẩm sữa đậu

nành đóng hộp, mô hình bán sữa

đậu nành truyền thống hiện diện

hầu hết các con hẻm và khu phố.

- Sản phẩm sữa bò. Thị trường nóng

với các sản phẩm từ sữa bò, khách

hàng nhìn nhận sữa bò là sản phẩm

dinh dưỡng tốt hơn sữa đậu nành

- Công ty TNHH TM- DV Tân hiệp

phát với sản phẩm sữa đậu nành

Soya cùng nhiều hương vị khác.

Đa dạng về mẫu mã và hương vi .

Và được định vị như một thức uống

giải khát và bổ sung dưỡng chất

dành cho giới trẻ.

- Tại thị trường Miền Nam, là ông

lớn Tribeco. Sản phẩm của Tribeco

được định vị là một loại nước uống

giải khát, là sản phẩm dành cho

mọi khách hàng.

Fami hộp, 75%

Fami bịch, 12%

Mè đen, 13%

Page 20: Vinasoy Mè Đen

14

Cũng trong giai đoạn 2006-2010 nhóm sản phẩm dành cho nữ giới bắt đầu được

quan tâm, ngành hàng tiêu dùng nhanh đón nhận các sản phẩm tập trung vào việc giảm

hàm lượng đường hàm lượng chất béo, hướng vào việc chăm sóc vóc dáng, có thể kể

đến như Coca light, hay Trà xanh không đường của Tân Hiệp Phát. Đây là những sản

phẩm thay thế của Sữa đậu nành mè đen, nhưng tất cả tập trung nhiều vào định vị là

nước giải khát hơn là nhóm đồ uống dinh dưỡng.

2.1.4. Chính sách giá.

Với mục tiêu mở rộng và dẫn đầu thị trường tiêu thụ sữa đậu nành. Sữa đậu nành

mè đen Vinasoy được định giá thấp, phù hợp với nhóm thu nhập (CD). Ngoài ra Nhà

máy còn định giá sản phẩm dựa vào đối thủ cạnh tranh. Việc định giá này rất thuận lợi

cho Nhà máy trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 2.2: Giá một số sản phẩm của Nhà máy

Tên sản phẩm

Quy cách Giá bán

Dung tích

(ml)

Bao bì

Thùng

(hộp/bịch)

P(đb)

(hộp/bịch)

P(td)

(hộp/bịch)

SĐN Fami hộp 200 Hộp 50 2.700 3.200

SĐN Fami bịch 200 Bịch 50 2.400 2.600

SĐN Mè đen VinaSoy 200 Hộp 36 3.200 3.500

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)

Nhà máy còn thực hiện chính sách hỗ trợ để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm

của Nhà máy thay vì sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Nhà máy áp dụng các chính sách về

giá như: Chiết khấu theo doanh số mua hàng (theo chu kỳ 1 tháng; mua hàng 1 lần ) với

mức chiết khấu là 5%, chiết khấu đạt chỉ tiêu khoán với mức chiết khấu là 1,5%, chiết

khấu thanh toán với mức chiết khấu 3,0% (chỉ áp dụng cho một số khách hàng quen)

Page 21: Vinasoy Mè Đen

15

2.1.5. Chính sách phân phối

2.1.5.1. Thị trường tiêu thụ của nhà máy

Mở rộng thị trường ra cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và hầu như sản phẩm sữa đậu

nành Việt Nam – Vinasoy có mặt ở mọi nơi, không chỉ có mặt ở trung tâm đô thị lớn,

nơi tập trung đông dân cư mà sản phẩm của nhà máy còn có mặt ở những vùng quê, nơi

có mật độ dân cư thưa thớt.

Bảng 2.3: Số lượng nhà phân phối của Nhà máy qua các năm

ĐVT: Nhà phân phối

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT 2007 2008 2009 6 tháng đầu

năm 2010

Số lượng nhà phân phối Địa điểm 75 86 106 115

Sản lượng sữa thương mại Triệu lít 20 30 40 22

Điểm bán hàng Địa điểm 37.000 55.000 72.000 88.000

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

Số lượng các nhà phân phối liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 chỉ có 75 nhà

phân phối, con số này là 86 trong năm 2008 tăng 14,67%.

Năm 2009, mạng lưới phân phối của Nhà máy đã bao phủ 93% thị trường toàn

quốc, với 106 nhà phân phối tăng 20 địa điểm so với năm 2008, với 72.000 điểm bán

hàng trên toàn quốc, và tính đến tháng 7/2010 Nhà máy đã có 115 nhà phân phối 88.000

địa điểm bán hàng

Để thuận tiện trong việc vận chuyển, lưu trữ hàng hóa và nhằm đáp ứng nhanh nhu

cầu của người tiêu dùng, Nhà máy đã xây dựng các kho để lưu trữ hàng hóa tại các thị trường

lớn. Nhà máy có 2 kho, nhằm đảm bảo cho việc lưu kho sản phẩm 7 ngày trước khi xuất, 2

kho này nằm ở Tp. Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Cụ thể:

Page 22: Vinasoy Mè Đen

16

Tp. Hà Nội: Kho Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng.

Tp. HCM: Xã Bà Điểm, huyện Hoóc Môn (trên Quốc lộ 1A).

2.1.5.2. chính sách phân phối

Kênh phân phối của Nhà máy bao gồm cả kênh trực tiếp và gián tiếp.

o Kênh phân phối trực tiếp: đặt hàng qua điện thoại, bán trực tiếp cho người

tiêu dùng như: cấp phát sữa cho các cơ quan, bán sữa nội bộ Nhà máy, bán từ cửa hàng

giới thiệu sản phẩm trước cổng Công Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi.

o Kênh phân phối gián tiếp: là kênh cấp 1, cấp 2 và cấp 3.

Phần lớn sản phẩm của nhà máy được cung cấp cho thị trường thông qua kênh

phân phối gián tiếp. Do đó, Nhà máy luôn tìm kiếm các nhà phân phối có uy tín, chất

lượng, thiết kế và phát triển kênh phân phối của mình ngày càng hoàn thiện hơn.

Sơ đồ 2.1: Kênh phân phối sản phẩm của Nhà máy

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng

Nh

à M

áy

Sữ

a Đ

ậu

Nàn

h V

iệt

Nam

Vin

aS

oy

Người

bán lẻ

Người

bán lẻ

Người

bán sỉ

Nhà phân

phối

Nhà phân

phối

Nhà phân

phối

Page 23: Vinasoy Mè Đen

17

2.1.6. Chính sách xúc tiến bán hàng

Quảng cáo

Ngoài những công cụ quảng cáo có sẵn như bao bì sản phẩm, các tài liệu giới

thiệu về Nhà máy, Nhà máy còn sử dụng có hiệu quả các hình thức quảng cáo khác như:

- Tại điểm bán hàng: Poster, băng-rôn, trưng bày sản phẩm,…

- Trên đường phố: Panel, băng-rôn, cổng hơi,…

- Tham gia các hội chợ triển lãm, đồng phục cho công nhân viên chức làm

việc cho Nhà máy đều có in biểu tượng VinaSoy.

Chi phí cho quảng cáo năm 2009 là 27 tỷ đồng (quảng cáo bằng tiền và bằng hiện

vật), kế hoạch cho chi phí quảng cáo năm 2010 là 41 tỷ.

Khuyến mãi

Chi phí cho khuyến mãi – khuyến mại năm 2009 là 14 tỷ đồng, kế hoạch năm 2010 là

22 tỷ bằng vật phẩm, bằng sản phẩm và bằng tiền.

Khuyến mãi cho người tiêu dùng

Năm 2005: “Vinasoy – Logo may mắn”

- Giải “Tương lai cho bé”.

- Giải “Sum vầy vui vẻ”.

- Giải “Diều dắt của mẹ”.

Năm 2006: “Vinasoy - Hạt đậu nành vàng”

- Giải “Hạt đậu nành vàng”.

- Giải “Hạt đậu nành bạc”.

- Giải “Uống sữa miễn phí”.

Năm 2007: “VinaSoy - 10 năm đậu nành vàng”

- Giải “Cây đậu nành vàng”.

- Giải “Hoa đậu nành vàng”.

Page 24: Vinasoy Mè Đen

18

- Giải “Lá đậu nành vàng”.

- Giải “Uống sữa miễn phí”.

Từ năm 2008 đến tháng 06/2010 Nhà máy không đưa ra chương trình khuyến mãi

nào cho khách hàng. Vì tiền chi cho các hoạt động khuyến mãi năm 2007 là rất lớn, và

trong năm 2008 Nhà máy trang bị đầu tư nâng công suất.

Giải thưởng cá nhân

2005, 2007, 2008 : Sao vàng đất Việt.

2006 : Nhãn hiệu cạnh tranh.

2007, 2008 : Hàng Việt Nam chất lượng cao.

2008 : Giải thưởng trí tuệ.

2009 : Thương hiệu nổi tiếng.

Khuyến mại cho điểm bán

- Khuyến mại thông thường: Đây là chương trình khuyến mãi hàng năm của

Nhà máy khi mua các sản phẩm sữa đậu nành. Khi mua 01 thùng sữa, được khuyến mại

02 hộp hoặc 02 bịch cùng loại (hầu hết tháng nào cũng khuyến mại).

- Khuyến mại cục bộ: Bằng phiếu khuyến mại theo cơ số mua hàng (được áp

dụng vào những tháng cao điểm khi sản lượng tiêu thụ lớn).

+ Mùa nắng (từ tháng 5 đến tháng 9): tùy theo từng tháng có các chương

trình khuyến mại khác nhau.

Mua 03 thùng sữa Fami được khuyến mại 06 hộp cùng loại.

Mua 05 thùng sữa Fami được khuyến mại 10 hộp cùng loại.

Mua 10 thùng sữa Fami được khuyến mại 25 hộp cùng loại.

Hoặc:

Mua 03 thùng sản phẩm các loại được khuyến mại 10 hộp sữa Fami.

Page 25: Vinasoy Mè Đen

19

Mua 08 thùng sản phẩm các loại được khuyến mại 25 hộp sữa Fami.

+ Mùa mưa:

Mua 03 thùng các loại được khuyến mại 01 áo mưa VinaSoy.

Mua 01 thùng các loại được khuyến mại 01 ly thủy tinh VinaSoy.

Mua 03 thùng các loại được khuyến mại 06 ly thủy tinh VinaSoy.

Bán hàng trực tiếp

Hàng năm tổ chức các hội nghị bán hàng, tham gia các hội chợ và triển lãm, bán

hàng qua điện thoại.

Quan hệ công chúng (PR)

+ 2008-2010 : Hãy chọn giá đúng (kênh VTV3).

+ 2008 : Trò chơi âm nhạc (kênh VTV3).

: Đấu trí (kênh VTV3).

: Đuổi hình bắt chữ (đài Hà Nội).

: Chuyện không của riêng ai (kênh HTV7).

: Hội ngộ Thăng Long (đài Hà Nội).

: Nỗi đau và sức sống (Nạn nhân chất độc Da Cam, đài Quảng Ngãi).

: Mè đen xưa & nay (đài Tp. HCM).

: Duyên dáng truyền hình (đài Hà nội).

+ 2009 : Vượt lên số phận (kênh VTV1).

: Trò chơi âm nhạc (kênh VTV3).

: Vượt lên chính mình (kênh HTV7, VTC9, TRT,… ).

+ 2010 : Trò chơi âm nhạc.

: Vượt lên chính mình (kênh HTV7).

Page 26: Vinasoy Mè Đen

20

: Vượt lên số phận (kênh VTV1).

Các sự kiện nổi bật của hoạt động PR:

+ 2007 : “VinaSoy - 10 năm đậu nành vàng”.

+ 2008 : “VinaSoy Anniversary 11 - Gia đình hội ngộ”.

+ 2009 : “VinaSoy – Vượt lên chính mình”.

Page 27: Vinasoy Mè Đen

21

2.2 Giai đoạn 2 (2012-Nay)

Từ tháng 10/2010, Công ty đã tái định vị toàn bộ các thương hiệu và Vinasoy –

Mè đen cũng được định vị để phù hợp hơn với nhu cầu người tiêu dùng.

Việc tái tung này nhằm tách biệt thương hiệu Fami và Vinasoy thành 2 thương

hiệu khác nhau. Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình và là dòng sản phẩm chiếm

tỷ trọng cao của Nhà máy tách biệt với thương hiệu Vinasoy sản phẩm định vị cao cấp

với nhu cầu dinh dưỡng cao dành cho đối tượng khách hàng nữ cùng thiết kế mới.

Nhiều chiến dịch tạo nhận biết mới đã được công ty thực hiện như

- Mãi rạng ngời vẻ đẹp tự nhiên

- Cho dáng cân đối cho da mịn màng

- Cơ thể khỏe khoắn tươi tắn làn da

Tham khảo tổng hợp từ Website vinasoycrop.vn

2.2.1. Sản phẩm sữa Vinasoy – Mè đen

Định vị thương hiệu cho sản phẩm Vinasoy

Thương thiệu Vinasoy định vị nhằm tối ưu hóa lợi ích chất Isoflavone và đạm đậu

nành, giúp phụ nữ tươi trẻ và khỏe đẹp.

Vinasoy – Mè đen:

Giá trị dinh dưỡng / 100ml

Năng lượng 47,9Kcal

Đường 6,0g

Đạm đậu nành 2,6g

Chất béo 1,7g

Chất khoáng 400mg

Isoflavones 12mg

Cholesterol 0,0mg

Page 28: Vinasoy Mè Đen

22

Sự kết hợp độc đáo giữa đậu nành và mè đen, giàu đạm đậu nành tự nhiên và giàu

isoflavones, giúp cân bằng nội tiết estrogen và chống oxy hóa, cho bạn vóc dáng cân đối

và làn da mịn màng.

Khách hàng mục tiêu của sản phẩm Vinasoy – Mè đen:

Là phụ nữ ở độ tuổi trung niên từ 30 đến 50 sống ở các thành phố, thị xã vùng

ven đô.

2.2.2. Tình hình kinh doanh

Sản lượng tiêu thụ sản phẩm sữa nậu nành Vinasoy – Mè Đen

Vinasoy – Mè Đen hiện đang chiếm tỷ trọng khoản 30% so với các sản phẩm

khác của nhà máy.

Biểu đồ 2.2 : Kết cấu sản phẩm của VinaSoy trong năm 2014

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

Vinasoy - Mè Đen30%

Sản Phẩm Khác70%

Page 29: Vinasoy Mè Đen

23

Biểu đồ 2.3: Sản lượng Vinasoy- Mè Đen so với tổng sản lượng Nhà máy

Đơn vị: Triệu Lít

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)

Vậy ta có thể thấy, sau thời điểm 10/2010 Nhà máy quyết định tái tung sản phẩm

sữa đậu nành Vinasoy Mè Đen cho tới năm 2013 Sản phẩm Vínasoy – Mè Đen chính

thức có mặt tại thị trường đã đạt hơn 14 triệu lít sữa so với 160 lít sữa của toàn Nhà Máy,

bỏ qua thời điểm 2013 là thời điểm ảm đạm của ngành hành tiêu dùng nhanh. Năm 2014

Sản phẩm chạm ngưỡng 60 triệu lít chiếm 30% sản lượng nhà máy tăng hơn 300% so

với năm 2013.

Điều này cho thấy thị trường sữa đậu nành và Vinasoy- Mè Đen nói riêng được

thị trường đón nhận một cách mạnh mẽ, điều này phụ thuộc khá lớn khi thói quen mua

hàng của người tiêu dùng đang dần được thay đổi. Họ quan tâm nhiều hơn tới chất lượng,

và với sản phẩm sữa Đậu nành Vinasoy – Mè Đen đã đánh trúng tâm lý phái đẹp, lựa

chọn sản phẩm với nguồn gốc tự nhiên giúp cơ thể khỏe khắn và làn da tươi tắn rạng

ngời.

85

120

150160

180

14

60

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

2010 2011 2012 2013 2014 dự tính

Sản lượng Nhà Máy Vinasoy - Mè Đen

Page 30: Vinasoy Mè Đen

24

Khách hàng hiện tin tưởng hơn vào sản phẩm sữa Việt từ sau đợt chấn động thị

trường sữa năm 2012 các thương hiệu sữa ngoại liên tục bị nghi ngờ về chất lượng.

2.2.3. Đối thủ

Sữa đậu nành tự nấu và sữa bò uống liền vẫn là đối thủ trực tiếp của Vinasoy.

Hơn 500 triệu lít sữa đậu nành tiêu thụ mỗi năm và trong đó khoảng ¾ người dân sử

dụng sữa đậu nành tự nấu. (theo kết quả nghiên cứu thị trường tháng 8–2013 của Công

ty Nielsen).

Trong giai đoạn 2012 -2014 Thị trường sữa đậu nành trở nên sôi động, khi ông

lớn Vinamilk quyết định thâm nhập thị trường và đánh dấu sự trở lại của thương hiệu

Tribeco.

Giống như Vinasoy mè đen hướng vào đối tượng nữ, cùng nhu cầu dinh dưỡng

và chăm sóc cơ thể, Vinamilk với sản phẩm sữa đậu nành Gold soy định vị là sữa đậu

nành với nguồn nguyên liệu không biến đổi gen cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho

cơ thể. Goldsoy có thể trở thành một sản phẩm thay thế Vinasoy trong tương lai

2.2.4. Chính sách giá

Vinasoy –Mè đen được định vị như một sản phẩm dẫn đầu với mức giá cao hơn

đối thủ, và dẫn dắt thị trường.

Đối thủ cạnh tranh của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam-VinaSoy là các doanh

nghiệp sản xuất các loại nước giải khát nói chung và sữa đậu nành nói riêng. Các doanh

nghiệp này cạnh tranh trên mọi phương diện như cạnh tranh về nhu cầu, giá cả, chất

lượng sản phẩm, các hình thức xúc tiến bán, hình thức thanh toán,…

Bước vào năm 2010 có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Nhà máy nhưng

có thể kể tên một số đối thủ chính như sau:

Page 31: Vinasoy Mè Đen

25

Bảng 2.4 : Thông tin đối thủ và giá các loại sữa đậu nành

Doanh nghiệp Sản phẩm

Quy cách Giá bán

Dung

tích (ml)

Bao

Thùng

(hộp/bịch) P(đb) (hộp/bịch)

Vinasoy Mè Đen 200 Hộp 36 5.000

Vinamilk Goldsoy

200 Hộp 48 3.700

220 Bịch 50 5.500

Tribeco Soya 180 Hộp 48 5.000

Tân Hiệp Phát Soya Number 1 250 Hộp 48 5.700

Tân Việt Xuân Vixumilk 220 Bịch 50 3.700

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh)

2.2.5. Chính sách phân phối

Biểu đồ 2.4: Kết quả tiêu thụ theo thị trường

(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh Doanh)

40%

27%

33%

Thị Trường Năm 2014

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

180 Triệu Lít

60%

30%

10%

Thị Trường Năm 2009

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

42 Triệu Lít

Page 32: Vinasoy Mè Đen

26

Từ trước năm 2008 thị trường phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên là chính; thị

trường miền Nam chưa đầu tư phát triển.

Từ năm 2008 đầu tư phát triển thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực

miền Tây Nam Bộ.

Đến 2014 thị trường trên cả nước đều phát triển, các sản phẩm của Nhà máy có

mặt trên hầu hết các cửa hàng bán sỉ và bán lẻ trên toàn quốc. Sản lượng tiêu thụ của

Nhà máy không ngừng tăng lên:

Tổng kết nhà máy hiện có số lượng điểm bán toàn quốc: 228.000 cửa hàng, 100%

các siêu thị. Phủ 65 tỉnh thành và 400 nhà phân phối tỉnh

2.2.6. Chính sách xúc tiến bán hàng

Năm 2013 trở lại với thị trường sữa đậu nành mang màu sắc và thương hiệu mới

Vinasoy – Mè đen sản phẩm trong dòng sản phẩm Sữa đậu nành Vinasoy, được định vì

là dòng sản phẩm cao cấp hướng vào nhóm phụ nữ có nhu cầu làm đẹp cao.

Vinasoy xây dựng hình tượng phụ nữ khỏe mạnh tươi trẻ, sở hữu một lối sống

khoa học tự nhiên. Bằng việc kết hợp với Ngọc nữ Tăng Thanh Hà, đại diện cho hình

tượng phụ nữ thành đạt khỏe mạnh xinh đẹp.

Thông điệp truyền thông: Sữa đậu nành Vinasoy được sản xuất 100% đậu nành

chọn lọc bằng công nghệ hiện đại TetraAlwinsoy, giàu Isoflavones và đạm đậu nành tự

nhiên. Giúp ngăn ngừa lão hóa, cho cơ thể khỏe mạnh vóc dáng cân đối và làn da tươi

tắn rạng ngời, là bạn đồng hành của chị em trong xu hướng sử dụng các sản phẩm tự

nhiên để làm đẹp.

Đối tượng mục tiêu: Phụ nữ, những người mong muốn sử dụng thực phẩm nhiều

lợi ích cho sức khỏe, vóc dáng cân đối, làn da mìn mang, tươi trẻ.

Page 33: Vinasoy Mè Đen

27

Phương tiện truyền thông: Chiến dịch quảng cáo sữa đậu nành Vinasoy 2 lần tốt

được triển khai trên các phương tiện truyền thông trực tuyến, tạp chí chuyên trang về sức

khỏe, làm đẹp gia đinh. Với đối tượng độc giả chú yếu là nữ

Quảng cáo

Trong năm 2013 tạo nhận biết cho sản phẩm trên thị trường, Nhà máy thực hiện

2 TVC “Mãi rạng ngời vẻ đẹp tự nhiên” , “Cho dáng cân đối cho da mịn màng” nêu đặc

điểm vượt trội của sản phâm và giá trị dinh dưỡng sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy mang

tới khách hàng.

Năm 2014 thực hiện quay TVC quảng cáo “Cho cơ thể khỏe khắn tươi tắn làn da”

với sự tham gia của Tăng Thanh Hà. Tổ chức quảng cáo trên các kênh truyền hình vào

các khung giờ vàng. Đặc biệt là các kênh phim truyền hình, kênh ẩm thực, kênh thời

trang phục vụ nhu cầu giải trí cũng như nhu cầu làm đẹp và chăm sóc gia đình của phụ

nữ.

Vinasoy cùng Tăng Thanh Hà thực hiện các Blog, giới thiệu các bí kíp làm đẹp

tại (Fanpage: Đẹp tự nhiên mỗi ngày, Youtube: Đánh thức vẻ đẹp tìm ẩn”). Trở thành

một chuyên trang dành cho phụ nữ đặc biệt quan tâm, ngoài ra các thông tin trên trang

còn có sự đóng góp và kết hợp với các cổng thông tin chuyên trang làm Đẹp khác.

Khuyến mãi

Năm 2013 thực hiện dùng thử sản phẩm tại các triển lãm hàng tiêu dùng Việt.

Ngoài việc khuyến mãi bán hàng, tháng 6/2014 Vinasoy 2 lần tốt kết hợp cùng

công ty Giao Hàng Nhanh thực hiện chương trình nhận quà từ Tăng Thanh Hà.

- Người tham gia truy cập vào website danhthucvedeptunhien.com đăng kí nhận

2 hộp sữa Vinasoy Mè đen + thiệp có chữ kí của Tăng Thanh Hà

Trong tháng 10 /2014 thực hiện chương trình thẻ khuyến mãi giảm giá khi mua

hàng trực tiếp trên website công ty.

Page 34: Vinasoy Mè Đen

28

12/2014 Vinasoy cùng Hà thực hiện tặng 10.000 quyển sách “Đẹp tự nhiên nhưng

không tự nhiên mà đẹp” Tại Website: danhthucvedeptunhien.com

Quan hệ công chúng (PR)

- Năm 2012

Ngày 05 tháng 05 năm 2012 tại Tp. Hồ Chí Minh Nhà máy sữa đậu nành Việt

Nam, thực hiện giới thiệu sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy công thức tối ưu giàu

Isoflavones và protein.

- Năm 2013

Khánh thành nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh, với công nghệ mới và

năng suất lớn nhất nước.

Thành lập trung tâm nghiên cứu và ứng dụng đậu nành (VSAC)

- Năm 2014

Tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế “Đậu nành – Thực phẩm vàng của thế kỉ 21”,

xóa tan những lo ngại về chất lượng cũng như vấn đề sức khỏe của sữa đậu nành uống

liền.

Tham gia tổ chức chương trình sữa học đường trên toàn quốc.

Nhận Xét:

Có thể thấy ở 2 giai đoạn tốc độ tăng trưởng của Nhà máy Vinasoy nói chung và Vinasoy

– Mè đen có tốc độ tăng trưởng cao, luôn đạt được chỉ tiêu năm này cao hơn năm trước

20%.

Giai đoạn 1:

Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng bởi đây là một thị trường mới và ít đối thủ, với

tâm thế người dẫn đầu nhà máy Vinasoy đã dẫn dắt thị trường và tạo ra sự khác

biệt từ sản phẩm sữa đậu nành mè đen Vinasoy.

Page 35: Vinasoy Mè Đen

29

Thị trường trong giai đoạn 1 có tốc độ tăng trưởng chậm bởi người tiêu dùng còn

e ngại với các sản phẩm trong nước và chính sách thắt chặt chi tiêu trong giai

đoạn khủng hoản 2008, thì sự thành công của Vinasoy tới từ chương trình sữa học

đường là nền tảng vững mạnh để khẳng định thương hiệu Vinasoy với người tiêu

dùng.

Thời điểm 2006 – 2010 bằng việc xuất hiện nhiều trên các kênh truyền thông tăng

độ nhận biết thương hiệu tới khách hàng, và dần có chiến lược thâm nhập thị

trường Miền Nam.

Giai đoạn 2:

Tốc độ tăng trưởng mạnh, bởi lúc này nền kinh tế đang dần trở nên ổn định, người

tiêu dùng có lòng tin và trung thành hơn với sản phẩm Vinasoy, Vinasoy trở thành

T.O.M trong tâm trí người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm dinh dưỡng.

Thực hiện thay đổi tư duy khách hàng về sản phẩm, lúc này Vinasoy được định

vị là một sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp tự nhiên và cùng với

thói quen sử dụng 2 hộp sữa Vinasoy mỗi ngày. Điều này giúp cho thương hiệu

có cá tính và hình tượng tốt hơn trong tâm trí người tiêu dùng, ngoài ra còn giúp

kích thích bán hàng của sản phẩm.

Có thể nhận thấy ở giai đoạn 2 thành công hơn giai đoạn 1. Sản phẩm đứng vững trên

thị trường bằng cách định vị thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Khách hàng lựa chọn

sản phẩm bởi giá trị và đăc tính định vị của sản phẩm mang lại, là dòng sản phẩm dành

cho nhóm khách hàng nữ, Khách hàng không còn lựa chọn sản phẩm bởi những đặc tính

về lý tính, hóa tính khác biệt của sản phẩm với đối thủ.

Nhà máy tạo cho khách hàng một niềm tin về chất lượng và sự tiện dụng mà sữa đậu

nành mang tới xóa bỏ những định kiến về sản phẩm, việc xây dựng fanpage Blog là cách

nhắc nhở khách hàng về thói quen sử dụng sản phẩm điều này tạo độ ổn định từ nhu cầu

khách hàng.

Page 36: Vinasoy Mè Đen

30

Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất 3.1 Khách hàng và xu hướng truyền thông.

3.1.1. Khách hàng

Người tiêu dùng Việt Nam rất quan tâm đến sức khỏe. Trong ngân sách chi cho

mặt hàng FMCG ở thành thị, sản phẩm sữa chiếm 32%, tương đương 372,000

đồng/tháng. Ở nông thông chi tiêu cho sữa là 114,000 đồng/tháng. Phụ nữ thường là

người ra quyết định mua sắm sản phẩm dinh dưỡng nghiên cứu của Nielsen 2011 cho

thấy, trung bình trong 100 quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người ra

quyết định chính là phụ nữ. (Nguồn: Kantar Worldpanel)

Yếu tố ảnh hướng đến quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần đầy

đủ dinh dưỡng”, “ Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và “ Được sự chứng

nhận bởi các chuyên gia y tê”. Người mua có thói quen mua hàng theo nhãn hiệu lâu

năm, có thương hiệu và uy tín trên thị trường. (Nguồn: Báo cáo ngành sữa của Moore)

Theo nghiên cứu của Nielsen (2014) thị trường sữa ngoại và sữa nội ở sáu thành

phố lớn tại Việt nam, cho thấy sữa nội đang tăng trưởng tốt. Tối độ tăng trưởng đạt

21.8% đạt được sự tang trưởng như trên là do: (1) năm 2013 sữa ngoại bị nghi ngờ nhiễm

khuẩn khiến người tiêu dùng e dè hơn; (2) người tiêu dùng ngày càng tin vào chất lượng

sữa nội; (3) Giá cả sữa nội hợp túi tiền, đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn; (4)

hoạt động quảng bá tiếp thị sữa nội không thua gì sữa ngoại

3.1.2. Xu hướng truyền thông

Thời đại của thế giới phẳng, thì truyền thông ngày nay là sự lên ngôi của Internet,

của mạng xã hội, kết nối không dây, và tương tác trực tuyến.

Năm 2014 là năm của Smartphone, và năm 2015 lại tiếp tục. Người tiêu dùng sử

dụng mạng xã hội nhiều hơn nên nhu cầu tương tác thực, tương tác trực tiếp với sản

phẩm ngàng càng cao, họ yêu cầu được cá nhân hóa là chính mình trên môi trường

internet. Và vì mọi thứ ngày nay dễ dàng được tìm thấy thì tính minh bạch trong truyền

thông là tính tất yếu.

Page 37: Vinasoy Mè Đen

31

Mọi người ngày nay tương tác nhiều hơn trên các mạng xã hội, và khách hàng dễ

dàng bị thu hút bằng hình ảnh và video hơn các dạng thông cáo báo chí truyền thông, tất

cả được chia sẽ trong một cộng đồng và thu hút nhiều sự tương tác từ đám đông. Sự thu

hút này có thể rất nguy hiểm tới doanh nghiệp nếu chúng ta không có chiến dịch bảo vệ

và kiểm soát nội dung chặt chẽ đặc biệt khách hàng luôn muốn đặt câu hỏi về nội dung

trước đó hoặc trong tương lai.

Kênh truyền hình, báo giấy, radio ngay nay đã được cải thiện và phù hợp với xu

hướng, tất cả dần được kết nối internet và kết hợp chặt chẽ vào Smartphone. Và đây vẫn

luôn là lựa chọn hàng đầu cho các chiến dịch truyền thông.

Khách hàng ngày nay lựa chọn sản phẩm phụ thuộc nhiều yếu tố, khách hàng chi

trả nhiều hơn cho thương hiệu sản phẩm thay vì sản phẩm được bọc trong hộp giấy. Và

yếu tố thương hiệu ngày nay còn được nhắc đến là yếu tố nội bộ. Khách hàng quan tâm

nhiều hơn tới doanh nghiệp thương hiệu sản phẩm mình sử dụng.

3.2 Đề xuất.

3.2.1. Sản Phẩm

Nhằm giảm giá thành và tạo sự thuận tiện với các bà nội trợ, bằng việc phát triển

dòng sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy – Mè đen dạng hộp lớn 1 lít. Một sự lựa chọn dành

cho nhóm khách hàng dành nhiều thời gian nội trợ và chăm sóc gia đình, ngoài ra việc

sử dụng dung tích lớn kích thích thoái quen sử dụng sản phẩm 2 lần mỗi ngày (500ml)

ở khách hàng.

Nhóm phụ nữ ở độ tuổi trung niêm 30 – 50 rất dễ mắc các bệnh về xương khớp

bổ sung hàm lượng canxi cho sản phẩm là điều cần thiết, điều này tăng tính cạnh tranh

của sản phẩm với các dòng thức uống dưỡng chất bổ sung canxi tốt cho xương.

3.2.2. Phân phối

Tham gia vào hệ thống máy bán hàng tự động tại các khu vực tòa nhà, văn phòng

các địa điểm công cộng. Xuất hiện trên hệ thống máy hàng tự động giúp nhà máy dễ

dàng tiến tới công nghệ thanh toán trực tuyến, và có thể kết nối Website: Vinasoy.vn

Page 38: Vinasoy Mè Đen

32

thành một ngân hàng dữ liệu, bản đồ số về các địa điểm siêu thị, hệ thống bán lẻ cũng

như máy bán hàng tự động.

Khách hàng dễ dàng tìm kiếm sản phẩm trên các ứng dụng tương tác được nhà

máy thực hiện trong các chiến dịch truyền thông. Ngân hàng dữ liệu được xây dựng dựa

trên hệ thống bán hàng truyền thống, và cập nhập liên tục thông qua đội ngũ bán hàng

và trình quản lý bán hàng ERP.

3.2.3. Xúc tiến bán hàng

Quảng cáo

Doanh nghiệp cần quan tâm chú trọng nhiều hơn vào Fanpage: Đẹp tự nhiên mỗi

ngày, và Website: vinasoy.vn. Khắc phục sự cố website khi tổ chức chiến dịch, tránh

hiểu nhầm từ khách hàng. Thực hiện kiểm soát và quản trị thông tin trên internet bằng

các hệ thống quét trên các diễn đàn Website tránh các sự cố về khủng hoảng truyền

thông.

Xây dựng nhóm quản trị, xây dựng nội dung truyền thông cũng như hồi đáp các

thắc mắc của khách hàng. Điều này tốt cho việc xây dựng cộng đồng, tạo niềm tin cho

khách hàng.

Phát triển cẩm nang số. Khách hàng có thể tương tác trực tiếp cùng Tăng Thanh

Hà, tham khảo các bí quyết làm đẹp, và xem các chương trình quảng cáo của Vinasoy.

Ứng dụng Smartphone giúp khách hàng cảm thấy đơn giản hơn khi tham gia chiến

dịch. Tạo môi trường tương tác với sản phẩm và cập nhập nhanh các hoạt động đang

diễn ra của chiến dich, kết nối và tương tác với các mạng xã hội. Ngoài ra có thể giúp

khách hàng hiểu hơn về sản phẩm, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng sử dụng sản

phẩm 2 lần mỗi ngày.

Tham gia kênh Radio là một hình thương tương tác cũ nhưng lại hiệu quả, khách

hàng ngày nay sử dụng các ứng dụng nghe nhạc và các chương trình radio miễn phí được

biên tập kỹ càng rất được thú hút.

Page 39: Vinasoy Mè Đen

33

Quan hệ công chúng (PR)

Văn hóa nội bộ được nhắc tới như vấn đề hình thành nên một thương hiệu. Và

việc ngày nay Vinasoy dẫn đầu thị trường sữa đậu nành, bước đột phá trong một đại

đương xanh là điều được nhắc tới rất nhiều. Điều này còn minh chứng cho sự mạnh mẽ

của đội ngũ lãnh đạo và đặc biệt là người điều hành là người đã phá bỏ tư duy “Doanh

nghiệp Nhà nước không thể như doanh nghiệp tư nhân”

Xây dựng các bài PR viết về doanh nghiệp về người điều hành, tạo một kênh giao

tiếp của người điều hành với khách hàng, là cách người tiêu dùng hiểu hơn về sản phẩm

và doanh nghiệp, tin tưởng vào tầm nhìn và sứ mệnh mà sản phẩm mang lại.

Page 40: Vinasoy Mè Đen

34

Kết luận

“Khác Biệt hay là chết”.

Năm 2014 thêm một năm thành công của nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy, 10 năm với

thương hiệu Vinasoy, Vinasoy luôn khẳng đinh với thị trường tôn chỉ “Duy nhất đậu

nành, riêng dành cho bạn”. Điều này sẽ là kim chỉ nam cho Nhà máy và với khách hàng

như một lời hứa rằng “Chúng tôi tốt hơn”.

Khoảng thời gian thực tập điều bất ngờ nhất, không phải việc một nhà máy sản xuất ở

tỉnh miền trung lại đang đứng đầu thị trường ngành sữa đậu nành uống liền, mà việc Nhà

máy không ngừng cải tiến sản phẩm, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Khi hỏi “Đối

thủ của nhà máy là ai?” câu trả lời nhận được không phải là Vinamilk là Tân Hiệp Phát,

đó là “Sữa đậu nành tự nấu”. Điều này được chứng minh bằng khảo sát của Nielsen năm

2013 có hơn 2/3 sản lượng sữa đậu nành tiêu thụ mỗi năm là “Sữa đậu nành tự nấu”,

trong năm 2014 Nhà máy bơm vào thị trường 180 triệu lít sữa vậy câu hỏi “Tại sao khách

hàng chưa lựa chọn Vinasoy?” Và “Vinasoy đã đáp ứng thị trường đủ?”.

“Làm sao Vinasoy phát triển bền vững”

Là một thực tập sinh với khoản thời gian thực tế hạn hẹp, việc hiểu được những câu hỏi

của Nhà máy chính là bài học lớn nhất. Khi đặt được những câu hỏi này, em đã nhận ra

rằng việc xây dựng Văn hóa doanh nghiệp là điều tạo nên bản sắc thương hiệu thành

công. Một thương hiệu không thể tới khách hàng, và được khách hàng đón nhận nếu chỉ

tồn tại bởi các chiến dịch quảng cáo cho một sản phẩm tồi. “Khách hàng sẽ mua táo của

bạn, khi bạn chỉ cho họ cách làm một cái bánh táo”.

Page 41: Vinasoy Mè Đen

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1) Moore corporation, “[BÁO CÁO] Ngành sữa: Người dùng và hoạt động quảng

cáo trực tuyến, http://moore.vn/Tin-tuc/Tin-thi-truong/677/[BAO-CAO]-

NGANH-SUA-NGUOI-DUNG-VA-HOAT-DONG-QUANG-CAO-TRUC-

TUYEN.html, ngày 02 tháng 12 năm 2014

2) Moore corporation, “Báo cáo ngành sữa và hoạt động quảng cáo trực tuyến của

doanh nghiệp, http://www.slideshare.net/XunLanNguyn/bo-co-ngnh-sa-v-hot-

ng-qung-co-trc-tuyn-ca-doanh-nghip-bo-co-c-xy-dng-bi-moore-corporation-vi-

s-h-tr-truyn-thng-ca-digitalk-v-brandsvietnam, ngày 2 tháng 12 năm 2014

3) Lê Quang Phi, “Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ sản

phẩm và công tác Marketing của Nhà máy sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy”,

Quảng Ngãi Năm 2010

4) Katar Wordpanel, “Báo cáo cập nhập tình hình thị trường FMCG Việt Nam”,

http://www.kantarworldpanel.com/vn, năm 2014

5) VPBS (VPBank Securities), “Ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam”,

https://www.vpbs.com.vn/ViewReports.aspx?CategoryID=2 , ngày 10 tháng 06

năm 2014

6) Trần Nguyên, “Ai bán 500 triệu lít sữa đậu nành”, http://news.zing.vn/Ai-ban-

500-trieu-lit-sua-dau-nanh-post436317.html, ngày 14 tháng 07 năm 2014

7) Đổ Phương, “Ngôi vương của Vinasoy”,

http://www.doanhnhansaigon.vn/chuyen-lam-an/ngoi-vuong-cua-

vinasoy/1076791/ , ngày 19 tháng 9 năm 2013

8) Theo Vietnambranding, “Kinh nghiệm phát triển bản sắc nhận diện thương hiệu

của Vinasoy”, http://vietnambranding.com/thong-tin/phong-su-thuong-

hieu/4418/-Kinh-nghiem-phat-trien-ban-sac-nhan-dien-thuong-hieu-cua-

VinaSoy-- , Ngày 01 tháng 01 năm 2012

Page 42: Vinasoy Mè Đen

36

9) Hồ Công Hoài Phương, “Fami – Thương hiệu thành công của năm 2014”,

http://www.brandsvietnam.com/5891-FAMI-Thuong-hieu-thanh-cong-cua-

nam%C2%A02014, Ngày 02 tháng 01 năm 2015

DANH SÁCH VIẾT TẮT:

FMCG: Nhóm hàng tiêu dùng nhanh

ERP: Ứng dụng quản lý bán hàng