Phan loai-thuc-vat

Preview:

Citation preview

1. PHÂN LỚP NGỌC LAN (MAGNOLIIDEA) 1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:

+ Gồm những hạt kín nguyên thủy nhất về cấu tạo cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản: chủ yếu là cây gỗ, hoa có nhiều thành phần, bất định, xếp xoắn ốc; màng phấn một rãnh…

+ Có những biến đổi báo hiệu các chiều hướng tiến hóa khác nhau, từ đó cho ra các phân lớp khác.

+ Phân loại: gồm các bộ: Ngọc lan, Hồi, Long não, Hồ tiêu, Máu chó, Mộc hương, Không lá, Súng và Sen.

1.2. BỘ NGỌC LAN (Magnoliidea)

_ ĐẶC ĐIỂM:

• Là bộ nguyên thủy nhất trong phân lớp, gồm những cây dây leo hoặc dây leo gỗ, thường xanh.

• Có lá đơn, nguyên, mọc cách, có lá kèm hoặc không.

• Gỗ chưa có mạch thông hay nếu có thì các bản ngăn rất xiên và hình thang.

• Màng hạt phấn kiểu một rãnh nguyên thủy

_ PHÂN LOẠI: Bộ Ngọc lan có 8 họ, nước ta gặp các đại diện của 3 họ: Ngọc lan, Na và Máu chó. Trong đó, họ Ngọc lan và Na có nhiều đại diện phổ biến và có giá trị.

1.2.1. Họ Ngọc lan (Magnoliaceae)- Đặc điểm: + Cây gỗ lớn, lá nguyên, mọc cách, gân lông chim. + Lá kèm bao lấy chồi, sớm rụng để lại vết sẹo + Trong thân và lá thường có tế bào tiết mùi thơm + Hoa to, mọc đơn độc, lưỡng tính có mùi thơm. Đế hoa lồi dài trên đó các thành phần hoa xếp xoắn. Bao hoa chưa phân hóa đài và tràng hoặc gồm một số mãnh hơi phân hóa khác nhau. Nhị và lá noãn nhiều, rời. Quả kép, hạt có nội nhũ phẵng, trơn + Công thức hoa: *P3+3+3A - Đại diện: + Dạ hợp (Magnolia coco (lour.) DC): Cây có hoa to, màu trắng, thơm ban đêm khép lại. Trồng làm cảnh.

+ Ngọc lan trắng (michelia alba l.): cây có hoa rất thơm, được trồng để làm cảnh và lấy bóng mát ở trường học, công viên, đình chùa...

+ Ngọc lan vàng (Michelia champaca L.): Hoa màu vàng cam, rất thơm, dùng ướp trà hoặc chiết tinh dầu và được trồng làm cảnh, lấy bóng mát. Được trồng ở miền Bắc, Đà Lạt..

+ Mỡ (M. Glauca BI.): Cây to, gỗ nhẹ, mềm, thơm, dùng làm bút chì, gỗ dán,đồ mỹ nghệ. Trồng nhiều ở rừng cải tạo, thường gặp ở phía Bắc.

+ Mỡ (M. Glauca BI.): Cây to, gỗ nhẹ, mềm, thơm, dùng làm bút chì, gỗ dán,đồ mỹ nghệ. Trồng nhiều ở rừng cải

tạo, thường gặp ở phía Bắc.

1.2.2. Họ Na (Annonaceae):

_ Đặc điểm:• Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, có khi dây leo.• Lá đơn nguyên, mọc cách không có lá kèm: lá thường

có lông, ít ra cũng ở đường gân giữa• Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc. Đài gồm 3 mãnh rời, đôi

khi hơi dính lại ở gốc. Tràng có 6 cánh hoa xếp thành 2 vòng. Nhị nhiều, xếp xoắn, chỉ nhị ngắn. Lá noãn nhiều, rời, xếp xoắn

• Quả do những lá noãn riêng lẻ, mọng nước nhiều hay ít, thường không mở, hoặc hợp lại với nhau khi chín thành một khối nạc hoặc thắt lại theo các hạt

• Hạt có phôi nhỏ, nội nhũ lớn và xếp nếp

• Công thức hoa: *K3 C3+3AG

_ Đại diện :+ Na (annona squamosa L.): Cây nhỡ, hoa có cánh dày đặc, màu lục quả kép, nhiều múi, ăn ngon. Hạt tán nhỏ có thể dùng dể diệt chấy. Lá

dùng làm thuốc chữa sốt rét. Được trồng phổ biến khắp nước ta

• + Mãng cầu xiêm (A.muricata L.): quả vị cay và thơm, ăn được. Cây mọc ở miền Nam và được gây trồng ở vùng Tây Nguyên

+ Móng rồng (Artabotrys uncinatus baill.): Hoa màu vàng lục, rất thơm, có thể chế nước hoa. Cây trồng ở vườn, quanh nhà.

+ Ngọc lan tây hay hoàng lan (cananga odorata (lamk.) Hook. F. Et Thoms.): hoa rất thơm có thể cất nước hoa. Cây trồng trong nhà, ở

công viên, lấy bóng mát và lấy hoa

+ Giẻ (Desmos cochinensis Lour.): cây bụi, sống dựa, cành dài mềm, hoa rất thơm, hơi giống hoa lan tây. Mọc hoang dại trong các rừng

thưa ( Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Lạng Sơn...)

1.3. BỘ LONG NÃO (LAURALES)

_ Đặc điểm: Có quan hệ với bộ Ngọc lan vì có những tính chất giống

nhau trong cấu tạo gỗ, cấu tạo hoa Nhưng bộ Long não tiến hóa hơn ở chỗ có hoa kiểu

vòng, các thành phần hoa thường dính nhau ở gốc thành 1 ống ngắn, một số lá noãn giảm, có khi dính.

_ Phân loại: bộ này có 10 họ, ở nước ta phổ biến có 5 họ. Ta chỉ xét họ lớn nhất:

+ Họ Long não (lauraceae):

- Đặc điểm:

• Cây gỗ lớn hay nhỏ, rất ít khi là dây leo (dây ta xanh).

• Lá mọc cách,ít khi mọc đối,nguyên gây lá lông chim, một số có 3 gân chính mọc từ gốc giống như gân hình cung, gân con hình mạng lưới. Không có lá kèm. Trong thân lá có tế bào tiết chất thơm

• Hoa nhỏ mọc thành từng cụm hình chùy, xim hay tán giả ở đầu cành hay nách lá. Hoa thưỡng lưỡng tính hay đơn tính. Bao hoa 6 mãnh, xếp 2 vòng. Nhị 9, xếp 3 vòng, đôi khi có thêm một vòng nhị lép ở trong cùng gốc nhị thường mang 2 túi mật. Bao phấn 2-4 ô, mở bằng lỗ có nắp đậy. Bộ nhụy thường chỉ có 1 lá noãn ( đôi khi 3 dính lại) tạo thành một ô.

• Quả hạch hay quả mọng, có khi đài tồn tại bao quanh quả hoặc đế hoa lớn ôm lấy trông như bầu dưới.

• Công thức hoa: *P3+3 A3+3+3 G(3-1)

_ Đại diện: + Long não (Cinnamomum camphora (L.) Presl.): cây gỗ cao 10-15m, lá có mùi thơm, 3 gân chính hình cung, gốc mang 2 tuyến nhỏ. Hoa nhỏ màu vàng lục. Cây mọc hoang dại va 2 cũng được trồng nhiều nơi để lấy bóng mát và cất lấy tinh dầu long não.

+ Quế (C.cassia Nee Eb.): vỏ thơm dùng làm thuốc chữa đau bụng và cất lấy tinh dầu. Được trồng nhiều ở các tỉnh

miền núi trung du Bắc Bộ. Ngoài ra, còn nhiều loài quế khác nữa. Nói chung các loài quế chứa nhiều tinh dầu, đặc biệt là andehit cinamic, có tích chất kích thích tiêu hóa, hô

hấp, nên có thể sử dụng làm thuốc hồi sinh như nhân sâm.

+ Tơ xanh (Cassytha filiformis L.): cây có thể dùng chữa ghẻ và trị bệnh về đường hô hấp.

+ Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.): cây mọc ở các rừng thứ sinh. Lá và quả có thể dùng trong công nghiệp và y học

+ Bơ (Persea americana Mil.): cây nguyên sản ở châu Mỹ nhiệt đới, được nhập trồng ở nước ta. Quả dạng quả lê, khi chín màu tím, ăn được, có vị béo

Tơ xanh

Màng tang

Quế

1.4. BỘ HỒ TIÊU (PIPERALES):

Đặc điểm:

+ Gồm những cây nhỏ, thân cỏ đứng hoặc leo, đôi khi bì sinh.

+ Hoa trần, đơn tính hoặc có khi lưỡng tính, giảm thành phần

+ Có quan hệ gần gũi với bộ Ngọc lan ( màng hạt phấn 1 rãnh) nhưng đã tiến hóa hơn: cây thân cỏ, hoa thích nghi với sự thụ phấn nhờ gió, nên trở thành hoa đơn tính và trần, thành phần giảm.

+ Bộ Hồ tiêu có quan hệ chặt chẽ với bộ Long não thông qua họ Hoa sói (Chloranthaceae) trong bộ Long não.

Phân loại: Bộ gồm 2 họ là họ Lá giấp (Saururaceae) và họ Hồ tiêu (Piperaceae)

_ Họ Hồ tiêu (Piperaceae): + Đặc điểm: Cây thân cỏ, có khi leo bò trên vách đá hay bám trên các

cây khác nhờ rễ móc. Thân lá cây có mùi thơm. Trong thân, bó mạch xếp lộn xộn.

Hoa nhỏ mọc thành cụm hình bông. Hoa thường đơn tính, trần, mẫu 3. Hoa đực có 6 nhị ( có khi có 3). Hoa cái có bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính nhau, có khi giảm đi còn 1. Bầu trên, 1 ô chứa 1 noãn thẳng ở đáy.

Quả nạc, hạt có phôi bé, có cả nội nhũ lẫn ngoại nhũ Công thức hoa: - hoa đực: P0 A6-3

- hoa cái: P0 G(3-1)

+ Đại diện:

- Hồ tiêu (Piper nigrum L.):Hạt tiêu dùng làm gia vị, làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đau bụng. Hồ tiêu được trồng rất nhiều ở vùng Tung Bộ và Tây Nguyên, nhất là ở đảo Phú Quốc. Là một mặt hàng xuất khẩu nổi tiếng của nước ta.

- Trầu không (P.bettle.L.): cây leo trên giàn, trồng phổ biến ở nhiều nơi đê lấy lá ăn trầu hay dùng làm thuốc sát trùng, viêm chân răng có mủ.

- Lá lốt (P.lalot C.DC.): mọc hoang dại dưới tán rừng. Lá hình dạng hơi giống lá trầu không, dùng làm gia vị với lươn, ếch, ba ba, hay cuộn với thịt lợn băm rán chả...

1.5. BỘ SÚNG (NYMPHAEALES)

Đặc điểm:

+ Bao gồm những cây thân cỏ sống dưới nước. Bó mạch xếp lộn xộn, gỗ chưa có mạch thông.

+ Bộ Súng rất gần với bộ Ngọc lan vì những tích chất nguyên thủy trong cấu tạo gỗ, cấu tạo hoa, màng hạt phấn một rãnh. Ngoài ra bộ này cũng rất gần gũi với lớp Một lá mầm, như có bó mạch xếp lộn xộn, hoa mẫu 3,2 lá mầm dính nhau

Phân loại: Bộ Súng có 3 họ nhỏ, ở nước ta thường gặp đại diện của 2 họ: họ Súng (Nymphaeceae) và họ Rong đuôi chó (Ceratophyllaceae)

_ Họ Súng (Nymphaeceae): + Đặc điểm: - Cây thân cỏ, sống ở nước, lâu năm, có thân rễ lớn - Lá lớn, nổi trên mặt nước, hình khiên có cuống dài. - Hoa to, đơn độc, lưỡng tính, đều. Bao hoa kép gồm nhiều mảnh. Nhị nhiều xếp xoắn; trong hoa thấy rõ sự chuyển tiếp từ nhị sang cánh. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn có khi rời nhưng thườn đã dính lại. - Quả kép, hạt nhỏ, phôi nhỏ. - Công thức hoa: *K3-5 C1o A$G$ + Đại diện:• Súng (Nymphaecea stellata Willd.): thân rễ ngắn mang

nhiều củ non. Lá khá lớn, mép hơn lượn. Hoa lớn, màu trắng hay tím hồng. Cây mọc phổ biến ở các đầm, ao, hồ. Thân rễ ăn được, dùng làm thuốc an thần, chữa tê thấp.

• Súng bốn góc (N.tetragona Georgi):thân rễ màu đen, lá bé, mép nguyên. Hoa nhỏ, hình bốn góc do 4 lá đài bọc ngoài, cánh hoa nhiều, màu trắng. Cây gặp nhiều ở Nam Trung Bộ.

• Nong tằm (Victoria regia):lá to như chiếc nobg, đường kính tới hơn 1m, hoa to, màu hồng đẹp. Cây nguyên sản ở Nam Mỹ, trước đây được nhập trồng trong hồ nước ở vườn bách thảo tp.HCM.

Sen bốn góc

Sen bốn góc

Nong tằm

Nong tằm

1.6. BỘ SEN (NELUMBONALES)+ Đặc điểm: - Bộ này rất gần với bộ Súng về hình dạng bên ngoài của cây và hoa.Nhưng khác với Súng, Sen lại có màng hạt phấn 3 rãnh. - Gồm những cây sống ở nước, có thân rễ to chìm dưới đáy. Lá hình khiên, cuống dài, có lá nằm trên mặt nước, có lá vượt khỏi mặt nước - Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc, khá lớn, nằm trên một cuống dài. Đài tràng ít phân biệt, nhiều mãnh, xếp xoắn, màu hồng hay trắng, càng vào phía trong kích thước càng nhỏ dần. Nhị nhiều, xếp xoắn, một số nhị có thể biến thành cánh hoa. Trung đới của bao phấn kéo dài ra thành một phần phụ màu trắng gọi là “gạo sen” dùng để ướp trà. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời nằm trong một đế hoa loe thành hình nón ngược ( gọi là gương sen). Mỗi lá noãn có 1-2 noãn nhưng chỉ có 1 phát triễn thành hạt. Hạt không có nội nhũ, phôi màu lục mang 2 lá mầm dày và 4 lá non xếp gấp ở trong.+ Phân loại: chỉ gồm 1 họ sen (Nelumbonaceae) với chi Sen (Nelumbo) và 2 loài gần là N.lutea và N.nucifera Gaertn.). Chúng được trồng trong hồ, đầm, ruộng...ở nhiều nơi để lấy hoa, quả...

Công dụng của Sen:

Các món ăn chế biến từ sen:

LỚP: ĐHSSINH10NHÓM 11.TRƯƠNG VĂN DIỄN2.VÕ HOÀNG ANH3.DƯƠNG VĂN PHÚ AN4.TRẦN THỊ BI5.HUỲNH MINH ĐỨC

PHÂN LOẠI THỰC VẬT

LỚP: ĐHSSINH10NHÓM 11.TRƯƠNG VĂN DIỄN2.VÕ HOÀNG ANH3.DƯƠNG VĂN PHÚ AN4.TRẦN THỊ BI5.HUỲNH MINH ĐỨC

PHÂN LOẠI THỰC VẬT

2. PHÂN LỚP HÀNH (LILIIDAE)2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:

• Bao gồm những dạng thân cỏ, trong đó một số lớn có thân hành, một số ít dạng thân gỗ đặc biệt

• Hoa có cấu tạo thích nghi với lối sống thụ phấn nhờ sâu bọ và nhờ gió

• Phân lớp Hành là một phân lớp quan trọng, hiện có khoảng 16 bộ và là một khâu quan trọng của lớp Một Lá Mầm. Trong phân lớp, thấp nhất là bộ Hành (Liliales) từ đó sẽ cho ra tất cả các bộ khác của phân lớp, thuộc các dòng tiến hóa khác nhau

• Ta chỉ xét một số bộ chính sau:

2.2. Bộ Hành hay bộ Huệ tây (Liliales) Đặc điểm: - Phần lớn cây thân cỏ hay thân giò, sống lâu năm trên cạn đôi khi ở nước. Chỉ có một số ít dạng thân gỗ sống nhiều năm - Hoa lưỡng tính, thường đều hay không đều, mẫu 3 - Phân loại: gồm tới 20 họ. Ta chỉ xét 1 số họ điển hình như:

2.2.1. Họ Hành (Liliaceae): thân cỏ sống nhiều năm, có giò đơn hoặc kép, thường có chất dự trữ do bẹ lá phồng lên tạo thành. Lá hình bản dẹp hay hình ống. Cụm hoa nằm trên một cán dài ở ngọn, hình đấu hay hình tán. Quả mở- Công thức hoa: *P3+3A3+3G(3)

- Một số đại diện như: Hành tây (Allium. Cepa L.), hành ta (Allium fistulosum L.), tòi tây (A. porrum L.), tỏi ta (A. sativum L.), hẹ (A.tuberosumRottll. Et Spreng.), kiệu (A.chinenese G. A.trique trum.L.). Chúng có tác dụng kích thích tiêu hóa và chữa cảm cúm…

Hành tây

Hành ta

Tỏi tây

Tỏi ta

Cây tỏi ta

Tỏi độc

Cây hẹ

Củ kiệu

2.2.2. Họ Huệ tây (Liliaceae): thân rễ thường có hình vảy. Lá hình mác hay hình vạch. Hoa lớn, có khi mọc

đơn độc ở ngọn, bao hoa dạng cánh. Quả mở- Công thức hoa: *P(3+3)A3+3G(3)

- Đại diện: hoa loa kèn trắng hay huệ tây (Lilium longiflorum Thunb.) dể làm cảnh.

2.2.3. Họ thùa (Agavacea): thân ngắn. Lá mọc thành hoa thị sát gốc, lá dày mọng nước. Hoa nhỏ nằm trên một cuống dài phân nhánh ở ngọn. Cây chỉ ra hoa một lần

trong đời. Công thức hoa: * P3+3A3+3G(3)

- Đại diện: cây thùa hay dứa Mỹ (Agave americana L.): được trồng làm cảnh, ngày nay trở thành cây mọc dại hoặc trồng làm hàng rào, gặp nhiều ở vùng đất ven biển. Lá có thể lấy sợi.

2.2.4. Họ Thủy tiên (Amaryllidaceae): thân hành củ, lá mọc từ gốc , mỏng hay mọng nước, gân lá song song. Bao hoa dạng cánh, đôi khi có phần phụ ở vòng trong.

Quả mở- Công thức hoa: * P(3+3) A3+3 G(3)

- Công dụng: trong họ có nhiều cây cho hoa đẹp, trồng làm cảnh như:

+ Náng hoa đỏ (Crinum amabile Donn.)

+ Náng hoa trắng (C. asiaticum L.)

+ Thủy tiên (Narcissus tazetta L.)

+ Huệ (Polianthes tuberosa L.)

Náng hoa đỏ

Náng hoa trắng

Thủy tiên

Huệ

2.2.5. Họ Huyết tía (Aracaenaceae): thân gỗ đứng thẳng, thường ít phân nhánh. Lá mọc cách tập trung ở ngọn, gân song song. Cụm

hoa mọc ở ngọn, hình bông hay chùm. Quả mọng

• Huyết dụ tía (Cordyline fruticosa (L.) Coepp.var. Angusta Hort.): cây trồng làm cảnh và cũng dùng làm thuốc.

• Huyết giác (Dracaena cambodiana Picrre ex Gagn.): thường mọc cách vách núi, nơi có gió ẩm. Gặp ở nhiều tỉnh ở nước ta.

2.2.6. Họ Lục bình (Pontederiaceae): cây cỏ sống lâu năm, sống ở nước hoặc ở chỗ ẩm ướt. Hoa không đều

dạng cánh. Quả mở. Công thức hoa:↑P(3+3)A3+3G(3)

+ Bèo Nhật Bản = lục bình (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms.): cây sống nổi ở nước. Cây làm thức ăn cho lợn và làm phân xanh

+ Chóc (Monochoria): thường gặp phổ biến ở các ruộng lúa, đầm lầy, dùng làm thức ăn cho lợn.

Lục bình

Chóc

2.2.7. Họ La dơn (Iridaceae): thân rễ dạng củ hay hành. Lá hình gươm, mọc từ gốc, lá chồng lên nhau chéo 2 hàng. Hoa không

đều, bao hoa dạng cánh. Công thức hoa:↑P(3+3)A3G(3)

• Rẻ quạt = Lưỡi dòng =xạ can (Belamcanda chinensis L.): cây mọc hoang và làm cảnh, thân rễ và thuốc dùng làm thuốc chữa viêm họng

• Sâm đại hành (Eleutherine subbphylla Gagnep.): thân rễ dùng làm thuốc cầm máu, sát trùng, làm thuốc bổ.

Cây mọc dại và trồng nhiều nơi

• La dơn (Gladiolus gandavensis Van Houtte=G. Communsis L.): cây nhập nội trồng làm cảnh

2.3. Bộ Khúc khắc (Similacales)

Phần lớn là cây leo nhờ thân quấn hay tua quấn, thường có rể phình to thành củ. Hoa lưởng tính hay đơn tính. Bộ khúc khắc liên hệ chặt chẽ với bộ Hành và có lẻ đi ra từ đấy, khúc khắc tiến tới hoa đơn tính.

Bộ gồm 6 họ, trong đó 4 họ đại diện ở ta là-Họ khúc khắc-Họ râu hùm-Họ bách bộ-Họ củ nâu.Phần lớn phân bố trong rừng thứ sinh ẩm

2.3.1. Họ củ nâu (Dioscoreaceae)

• Cây thân cỏ leo, không có tua cuốn, có rể củ sống lâu nằm ở dưới đất. Lá rộng, gốc thường hình tim, gân lá hình chân vịt. mạch có mặt ở khấp các cơ quan nhưng còn nguyên thủy.

• Hoa nhỏ đều, thường đơn tính khác cây. Bao hoa 6 mảnh cùng màu, xếp 2 vòng. Hoa đực có 6 nhị, hoặc còn 3 do 3 nhị vòng trong tiêu biến, có khi còn vết tích của nhụy. Hoa cái có bầu dưới, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn

• Quả mở, hạt phần lớn có cánh, nội nhũ sừng, phôi nhỏ.

Công thức hoa: hoa đực: P(3+3)A6-3

hoa cái: P(3+3)G(3) .

• Đại diện:

+ Củ cái hay khoai vác (Dioscorea alata L.): củ to, chia ngón, có thể nặng tới 7-8kg. Cây trồng lấy củ ăn

+ Củ nâu (D. cirrhosa Lour.): củ hơi tròn, sần sùi, vỏ xám nâu, thịt màu đỏ chứa

nhiều tanin, dùng để thuộc

da hay nhuộn vải màu nâu.

Thường sống trong rừng rậm rạp hay rừng

giang, cũng có nơi trồng

+ Củ từ (D. esculenta Burk.): củ nhỏ, hình thuôn dài, mọc thành chùm, luộc ăn ngon

+ Củ mài (D. persimilis Prain.

Et Burk.): vỏ ngoài nâu xám, thịt màu trắng. Củ ăn mát và làm thuốc bổ. Cây mọc trong

rừng

2.4. Bộ Dứa ( Bromeliales): bộ này chỉ có 1 họ:

Họ Dứa (Bromeliaceae):_ Đặc điểm: + Cây thân cỏ, phần lớn bì sinh trên các cây to, một số ít

sống ở đất+ Thân ngắn, mang những lá hình giải xếp thành hoa thị ở

gốc+ Hoa tập hợp thành bông, chùm hay chùy. Nhiều loài lá

bắc có màu sắc sặc sỡ. Hoa mẫu 3 + Quả mở (ở các chi có bầu trên) và quả mọng (ở các chi

có bầu dưới)+ Hạt bé, nội nhũ bột+ Công thức hoa: *K3 C3 A3+3 G(3)

_ Đại diện:

• Dứa ta (Ananas comosus (L.) Merr. Var. spanish, sousvar. Red spanish): là loài cây chịu bóng tốt, có thể trồng dưới bóng cây khác. Quả to nhưng vị kém ngọt

• Dứa mật (A. comosus var.spanish, sousvar. Singapor spanish): có quả to, thơm, ngon, gặp trồng ở Nghệ An.

• Dứa tây hay dúa hoa (A. comosus, (L.) Merr var. queen): trồng nhiều ở vùng trung du. Quả bé nhưng thơm ngọt

• Dứa không gai (A. comosus, (L.) Merr var. cayenne): được trồng ở vùng Quỳ Châu (Nghệ An), Vĩnh Linh (Quảng Trị),Lạng Sơn. Cây không ưa bóng. Quả to, có thể nặng tới 2,5kg

Dứa ta

Dứa mật

Dứa mật

Dứa tây

Dứa không gai

2.5. Bộ Gừng (Zingiberales):

• Bao gồm những cây có thân gổ, lá lớn gồm 2 kiểu gân đặt biệt gồm 2 gân chính giữa, từ đó phát ra những gân bên song song.

• Hoa không đều đối xứng hai bên hoặt không đối xứng. Bộ nhị có số lượng giãm đi rõ rệt, một số biến thành bản dạng cánh. Hoa cấu tạo thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ

• Họ Chuối (Musaceae):- Cây thường lớn, thân rễ sống lâu năm- Lá gồm bẹ lá lớn ôm lấy nhau tạo thành thân giả khí sinh- Cụm hoa là 1 bông kép ở tận cùng của thân khí sinh- Lá bắc rất lớn, mang ở phía bụng 1-3 hàng hoa- Hoa không đều, bao hoa 6 mảnh, trong đó 3 mảnh vòng

ngoài và 2 mảnh vòng trong dính lại với nhau tạo thành 1 bản, còn mảnh thứ 3 của vòng trong thường nhỏ và trong suốt gọi là cánh môi. Nhị 5. Bầu dưới, 3 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn đảo

- Quả mọng nhiều hạt, hạt có nội nhũ bột

- Công thức hoa: ↑P(5)-1A5G(3)

- Đại diện:

+ Chuối nhà (Musa paradisiaca L.): cây được trồng để lấy quả ăn, có nhiều thứ khác nhau (chuối ngự, chuối tây, chuối tiêu, chuối mật…). Ở miền Trung và miền Nam còn trồng chuối hột (M. balbislona Colla) để nuôi lợn, lấy sợi… Lá dùng gói bánh. Quả ngon và bổ. Chuối là nguồn xuất khẩu của nước ta

+ Chuối rừng (Musa uranoscopos Lour.):cuống cụm hoa và lá bắc màu đỏ tươi, quả nhiều hạt. Gặp nhiều ở rừng ẩm ven khe suối

Chuối nhà

Cây, hoa và quả chuối rừng

Lá chuối trong đời sống người Việt

Các loại bánh gói bằng lá chuối

• Họ Gừng (Zingiberaceae):- Thân rễ lớn, thường phân nhánh, chứa nhiều chất dự

trữ.- Lá cũng gồm những bẹ dài ôm lấy nhau, làm thành thân

giã, cuốn ngắn và phiến lớn, giữa cuốn và bẹ lá có phần phụ gọi là lưỡi nhỏ. Thân lá thường có muồi thơm, ở nhiều loài thân khí sinh chỉ xuất hiện khi cây ra hoa mọc lên từ thân rễ, xuyên qua thân giã ra ngoài mang ở phần cuốn một cụm hoa, những cụm hoa này nằm ngay trên thân rễ ở sát mặt đất

- Hoa không đều, đài hình ống màu lục, tràng hình ống, phía trên chia 3 thùy. Chỉ có 1 nhị sinh sản với 2 bao phấn lớn nứt phía trong. Bầu dưới có 3 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Vòi nhụy chui qua khe hở giữa 2 bao phấn và thò ra ngoài

- Quả nang, đôi khi là quả mọng. Hạt có nội nhũ và cả ngoại nhũ

- Công thức hoa:↑K(3) C(3)A1G(3)

- Đại diện:

+ Riềng (Alpinia officinarum Hance): thân rễ khỏe, phủ nhiều vảy, khi già có nhiều xơ, dùng làm gia vị và làm thuốc

+ Nghệ (Curcuma domestica Val.): thân rễ dùng làm gia vị, làm thuốc chữa bệnh dạ dày, bệnh vàng da, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ

+ Gừng (Zingiber officinale Rose.): thân rễ thơm cay, dùng làm gia vị, làm mứt và làm thuốc, có tác dụng hưng phấn dễ tiêu

+ Gừng gió (Z. zerumbet (L.) Sm.): là loài mọc dại gặp nhiều trong rừng thứ sinh, có hoa màu trắng, cánh môi màu vàng nhạt, thân rễ vị đắng và cay, dùng làm thuốc

+ Ré (Alpinia speciosa K.Chum.): cánh môi vàng có viền đỏ, quả mọng hình cầu, cây dùng lấy sợi

+ Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) và sa nhân (A. villosum Lour.): là 2 loài cây dùng làm thuốc, được khai thác để xuất khẩu…gặp ở nhiều rừng ở phía Bắc

+ Mía dò = cát lồi (Costus speciosus Smith.): cây mọc dại trong rừng. Có thể khai thác làm cảnh vì có sáng đẹp.

Riềng

Cây nghệ, củ và bột nghệ

Sản phẩm chiết xuất từ nghệ

Cây và củ gừng

SP từ gừng

Gừng gió

Thảo quả

Sa nhân

Mía dò

• Họ Hoàng tinh = họ Dong (Marantaceae)- Đặc điểm:

+ Hình dạng ngoài giống với cây họ Gừng

+ Cuống lá có đốt, lá không có mùi thơm

+ hoa không đều, mất đối xứng, 3 lá đài rời nhau, 3 cánh hoa có màu

+ Bộ nhị chỉ còn lại ½ nhị sinh sản. Không có cánh môi. Bầu 3 ô nhưng chì có 1 ô phát triễn chứa 1 noãn

+ Hạt không nội nhũ, chỉ có ngoại nhũ

+ Công thức hoa: ↑K3C(3)A1/2G(3)

+ Đại diện:- Dong củ (Maranta

arundinacea L.): thân rễ hình quả bom, phân đốt, mang nhiều vảy lá màu trắng ngà, chứa nhiều tinh bột. Cây được trồng lấy củ ăn, làm bột hoành tinh

- Dong lá (Phrynium placentarium (Lour.): thường mọc ở các rừng ẩm, ven suối, lá dùng để gói bánh chưng

Dong củ

Lá dong

Lá dong dùng gói bánh chưng

• Họ Chuối hoa hay họ Dong riềng (Cannaceae):

+ Đặc điểm:

- Thân rễ phát triễn, phân nhánh

- Cuống lá không có đốt- Hoa thường có màu sắc sặc sỡ. Đài và tràng không đẹp.

Nhị sinh sản còn 1/2 . Cánh môi lớn và có màu đẹp do 1 nhị vòng trong biến đổi thành. Vòi nhụy hình bản dẹp và cứng có màu

- Quả mở, hạt có ngoại nhũ cứng và còn lại vết tích của nội nhũ

- Công thức hoa: ↑K(3)C(3)A1/2G(3)

- Đại diện:

+ Dong riềng (C. edulis Ker.): hoa nhỏ màu đỏ, trồng lấy củ ăn, lấy bột làm miếng

+ Chuối hoa lai (Canna hybrida Forst.): hoa to có màu sắc sặc sỡ, đỏ hay vàng, làm cảnh

+ Chuối hoa (C.indica L.): hoa nhỏ và không đẹp bằng 2 loài trên

Dong riềng

Chuối hoa lai

Chuối hoa

2.6. Bộ Lan (Orchidales)2.3.1 Đặc điểm:

• Bộ Lan có liên hệ chặt chẽ với bộ Hành, 2 bộ này đã có nhiều đặc điểm giống nhau: tính chất hoa đối xứng 2 bên, sự tiêu giảm và chuyên hóa của bộ nhị, bầu dưới, có 1 ô mang nhiều noãn và hạt bé...

2.6.2. Họ Lan ( Orchidaceae):

• Cơ quan sinh dưỡng khá đa dạng: có loài sống ở đất, sống dai nhờ thân củ, có loài thân leo (ít), còn đại đa số là sống bám trên thân những cây gỗ to trong rừng

• Có rễ khí sinh phát triễn mạnh, màu lục, phía ngoài có 1 lớp mô xốp dày có tác dụng dự trữ nước và bảo vệ cho rễ khỏi bị khô

• Lá mọc cách, nguyên, phiến lá có khi rất dày• Mạch không có ở rễ và thân, phần lớn là kiểu nguyên thủy• Hoa tập hợp thành cụm hoa chùm hay bông. Hoa lưỡng tính,

đối xứng 2 bên• Bao hoa dạng cánh, rời nhau, xếp thành 2 vòng:3 mảnh vòng

ngoài và 2 mảnh vòng trongbe1 hơn mảnh thứ 3 ở vòng trong. Mảnh này có hình dạng và màu sắc khác hẳn, gọi là cánh môi. Gốc cánh môi kéo dài thành cựa mật chứa tuyến mật.

• Nhị tiêu giảm còn 2 thường chỉ còn 1. trong trường hợp chung, chỉ nhị dính liền với vòi nhụy thành cột nhị nhụy. Hạt phấn thường dính lại 4 chiếc một, hoặc dính cả lại thành khối gọi là khối phấn, có chuôi và gót dính

ở dưới• Bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, 1

ô, mang rất nhiều noãn, đính bên. Trên cột nhị nhụy có 2 đầu sinh sản nằm trong 1 chỗ lõm, còn đầu nhụy thứ 3 không sinh sản lồi ra thành mỏ bất thụ ngăn cách không cho khối phấn rơi xuống dấu nhụy sinh sản (buộc phải giao phấn)

• Công thức hoa:↑P3+3A2-1G(3)

• Quả khô, mở thành 3-6 mảnh. Hạt phấn rất nhỏ và nhiều, thường không có nội nhũ. Phôi trong hạt phát triễn yếu, không phân hóa thành cơ quan. Hạt muốn nảy mầm phải cần có nấm cộng sinh. Sự sinh trưởng của loài lan rất chậm, từ khi nảy mầm cho tới khi ra hoa phải mất mấy năm, có khi tới 10-15 năm.

• Hầu hết các loài trong họ đều có hoa đẹp, được trồng làm cảnh. Một số đại diện như:

+ Lan đuôi cáo (Aerides falcatum Lindl.): hoa màu trắng điểm các đốm tím

+ Lan vảy rồng (Dendrobium chrysotoxum Lindl.): có hoa màu hoàng yến

+ Thạch hộc (D. Nobile Lindl.): hoa màu hồng, thân cây được dùng làm thuốc

+ Phi điệp (D. Anosmum Lindl.):thân hình trụ, mọc thõng, hoa màu tím nhạt cánh môi có 2 đốm tím thẫm

+ Lan hài (Paphiopedilum): với nhiều loài khác nhau, rất đặc sắc bởi cánh môi hình mũ trông giống như mũi chiếc hài

+ Lan hạt đính (Phajus talkervillea (art.) Bl): hoa to, ngoài màu nhạt, trong màu đỏ nâu, cánh môi màu hồng hay đỏ trên nền vàng

+ Lan phượng vĩ (Renenthera coccinea Lour.):bbi2 sinh với thân leo dài, hoa màu đỏ chói như hoa phượng và vĩ

+ Sâm cuốn chiếu (Spilanthes sinensis (Pers.) Ames): cây bé, hoa cũng bé và có màu hồng. Cây mọc dại bờ ruộng, ven bờ đất.

Thạch hộc

Phi điệp

Lan hài

Lan hạt đính

Lan phượng vĩ

Lan phượng vĩ

Sâm cuốn chiếu

2.7. Bộ Cói (Cyperales): bộ Cói có quan hệ gián tiếp với bộ Hành thông qua bộ Bấc ( hoa có cấu tạo khá gần nhau và cùng có nội nhũ. Nhưng ở bộ Bấc và bộ Cói bao hoa khô xác, thích nghi với

sự thụ phấn nhờ gió. Bộ Cói chỉ có 1 họ:

• Họ Cói (Cyperaceae):

_ Đặc điểm:- Thân cỏ sống lâu năm,ít khi một năm, thường mọc ở

nơi ẩm ướt

- Thân rễ nằm dưới đất, thân khí sinh không phân đốt, tiết diện ngang hình tam giác hay hình hơi tròn

- Lá có bẹ ôm lấy thân mọc ra từ gốc, 2 mép của bẹ thường dính nhau thành ống; lá xếp thành 3 dãy theo thân

- Công thức hoa: P∞,6,1,0A3G(3)

+ Củ gấu (Cyperus rotundus L.): cây cỏ nhỏ, thân rễ hình củ màu nâu đen. Đây là cây cỏ dại ăn hại đất

vườn, nhưng củ được dùng làm thuốc chữa bệnh phụ nữ tốt

+ Cỏ năn đốt (Eleocharis equisetina Presl.): thân tròn,có ngấn, cụm hoa hình tháp bút ở ngọn. Thường

gặp ở ruộng chua hoặc bãi lầy

+ Mã thầy (E.dulcis Burm.f. Var. Tuberosa Roxb.): củ lớn, hình tròn dẹt, màu nâu, ăn ngon , mát. Cây mọc ở ao hồ

+ Cỏ đầu ruồi (Fimbristylis monostachya (L.) Hassk.): thân khí sinh cứng, mọc

thành búi ở đất chua, trảng cỏ,

ven đường

+ Cỏ bạc đầu (Kyllinga brevifolia

Rottb.): cụm hoa hình đầu, màu trắng. Thường mọc ở các bãi

cỏ, bờ ruộng, lề đường

2.8. BỘ LÚA (POALES)

Đặc điểm:

Đây là nấc cuối cùng trong dòng tiến hóa của phân lớp theo hướng thụ phấn nhờ gió, đồng thời cũng là 1 trong những bộ có vị trí cao nhất trong hệ thống sinh Một lá mầm.

Phân loại:

Bộ chỉ có 1 họ: họ Lúa.

2.7.1 Họ Lúa (Poaceae)

Đặc điểm:

+ Cây thân cỏ, sống lâu năm, ít khi 1 hay 2 năm, một số có thân gỗ thứ sinh (tre, nứa…).

+ Thân khí sinh chia gióng và mấu : gióng thường rỗng (trừ một số loài như nứa, kê, ngô có thân đặc), không phân nhánh, trừ tre, mà chỉ phân nhánh từ thân gỗ hoặc gốc

+ Lá mọc cách, xếp 2 dãy theo thân, bẹ lá to, dài, 2 mép của bẹ không dính liền nhau. Lá không có cuống (trừ tre), phiến lá hình dải hẹp. Giữa bẹ và phiến lá có lưỡi nhỏ (ligula) hình bản mỏng hay hình dãy lông mi. Lưỡi có vai trò sinh học là cản bớt nước chảy vào thân non ở đốt.

+ Gốc bẹ lá hơi phồng lên, mép ôm chặt lấy thân và che chở cho mô phân sinh đốt, nhờ đó mà mô này duy trì hoạt động khá lâu.

+ Hoa nhỏ tập hợp thành cụm hoa cơ sở là bông nhỏ. Các bông nhỏ này lại hợp thành những cụm hoa phức tạp hơn như bông kép, chùm, chùy…

+ Mỗi bông nhỏ mang 1 – 10 hoa. Ở gốc bông nhỏ thường có 2 mày bông xếp đối nhau; còn ở gốc mỗi hoa có 2 mày hoa, mày hoa dưới ôm lấy mày hoa trên, nhỏ và mềm hơn, mày hoa dưới chỉ có 1 gân ở chính giữa, còn mày hoa trên có 2 gân bên. Ở nhiều loài, mày hoa dưới kéo dài ra thành chỉ ngọn. Phía trong 2 mày hoa còn có 2 mày hoa cực nhỏ rất bé và mềm. Như vậy, thông thường mỗi hoa có 4 mày. Nhị thường là 3 (đôi khi là 6), chỉ nhị dài bao phấn đính lưng, 2 bao phấn khi chín thường tõe ra thành chữ X. Bầu trên, 1 ô, 1 noãn, 2 vòi nhụy ngắn và 2 đầu nhụy dài mang chùm lông quét, thường mầu nâu hoặc tím.

+ Xelacovski đã chứng minh: mày hoa trên là do 2 mảnh bao hoa vòng ngoài dính lại biến đổi thành, đôi khi còn quan sát thấy mảnh thứ ba của vòng ngoài. Hai mảnh bao hoa ở vòng trong biến thành mày cực nhỏ. Những điều này đã được Butzin (1965) xác nhận trong các công trình nghiên cứu về họ Lúa.

+ khi hoa nở, mày cực nhỏ trương lên, tách các mày hoa ra,để lộ đầu nhụy và bao phấn. Lúc này chỉ dài ra một cách nhanh chóng, đưa các bao phấn vượt ra ngoài. Do bao phấn đính lưng nên dễ đung đưa trước gió, các hạt phấn nhỏ, nhẹ, dễ dàng được gió chuyển đi đến thụ phấn cho hoa khác (thụ phấn nhờ gió). Đầu nhụy có chùm lông để quét hạt phấn.

+ Quả dính, vỏ quả và vỏ hạt dính nhau. Một số loài của chi Bambusa (Tre) có quả đóng. Hạt chứa nhiều tinh bột (trung bình tới 74% khối lượng). Phôi nằm lệch 1 bên so với nội nhũ (ngoại phôi).

Phân loại:

+ Họ lúa 700 chi và 8000 – 10.000 loài, phân bố ở khắp nơi trên Trái Đất. Ở Việt Nam hiện hiện biết 150 chi và gần 500 loài. Chúng thường phát triển mạnh mẽ ở những chỗ trống, trên các đồng cỏ, các bãi bồi ven sông…

+ Họ Lúa thường được chia ra làm một số phân họ. Họ này có giá trị thực tiễn rất lớn trong nhiều lĩnh vực

- Các loài cây lương thực, thực phẩm:

+ Ý dĩ (Coix lachryma – jobi L.) : Quả có màu cứng bao bọc, nhiều bột, nấu cháo ăn, được dùng làm thuốc bổ, giải nhiệt.

+ Lúa (Oryza sativa L.) : Có 2 thứ : lúa tẻ (O. sativa L. var. utilissima A. Camus) và lúa nếp (O. sativa L. var. glutinosa Tanaka) với hàng trăm giống khác nhau.

+ Kê (Setaria italica (L.) Beauv.) : Cây sống hàng năm, cao gần 2m, cụm hoa dầy đặc ở ngọn. Hạt nhỏ, ăn được. Cây thường được trồng.

Cây kê

+ Lúa mỳ (Triticum aestivum L.) : Cỏ 1 năm, mọc thành bụi cao 0,5 – 1 m, cho hạt, cho bột làm bột bánh mì. Được trồng ở Cao Bằng.

Các loại bánh được làm từ lúa mỳ

+ Niễng (Zizania latifolia (Guiseb.) Stapf.) : Thân phồng lên do một loại nấm ki sinh, dùng xào nấu làm thức ăn. Cây được trồng ở bờ nước.

- Các loài cây dùng trong công nghiệp:

+ Tre gai (Bambusa stenostachya Hack.) : Gióng có thành dày, đặc ở gốc, thân cây phân nhánh nhiều, có gai. Cây được trồng ở hầu hết các làng mạc, tạo phong cảnh đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Cây dùng làm nhà, đồ đạc, nông cụ, đan lát.

+ Tầm vông (B. variabilis Munro) : thân rất cứng, gần như đặc, dùng làm sào, gậy. Cây cho măng non.

+ Chi Bambusa còn rất nhiều loài tre khác, trong đó có loài B. ventricosa Mc Clura (Trúc đùi gà) có gióng phình ở gốc như đùi gà, được trồng làm cảnh.

+ Giang (Dendrocalamus patellaris Gamble) : thân rất dẻo, dùng lấy sợi để đan lát, làm lạt buộc, măng để ăn.

+ Nứa ( Nehouzeana dulloa (Gamble) Camus) : cây mọc thành bụi, có gióng dài, mỏng. Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu làm bột giấy, làm tấm lợp nhà, phên vách, làm bè, nguyên liệu đan lát…

+ Trúc sào (Phyllostachys pubescens Najel ex Lehaie) : dùng làm nhà, sào, gậy, cán dù, đóngv đồ dùng và làm bột giấy, măng để ăn.

- Những loài cỏ dại dùng làm thức an gia súc hoặc có công dụng khác:

+ Cỏ mật (Chloris barbata Sw.) : Cỏ bò dài, lá mềm, trâu bò rất thích ăn.

+ Cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.) : Quả có gai, dễ đâm vào quần áo, lông gia súc, nhờ đó mà phát tán được đi xa.

+ Sả (Cymbopogon citratus (DC.) Stapf.) :cây mọc thành bụi dầy, có mùi thơm, thường trồng để lấy tinh dầu, làm thuốc và làm gia vị.

+ Cỏ gà (Cynodonn dactylon(L.) pers.) : Thân rễ mọc bò, khỏe, lá bé. Đầu cành có sâu kí sinh nên phình to. Cây mọc phổ biến ở các bãi hoang.

+ Cỏ lồng vực (Echinochloa crrus-galli (L.) P.Beauv.): thường mọc lẫn với lúa ở ruộng chịu nước, có chu trình sống giống lúa nên khó trừ.

+ Cỏ tranh (Imperata cylindryca (L.) P.Beauv.): Lá dùng để lợp nhà, làm giấy. Cây chịu hạn, mọc rất khỏe, gặp nhiều trên các đồi khô.

+ Cỏ gừng (Panicum repens L.) : Thân rễ giống củ gừng, làm thuốc chữa dọ ứng. Cậy mọc ở bãi cát khô có tác dụng chống cát khô di động.

+ Sậy (Phragmites communies L.) : Sống ở bãi quen bờ nước.

+ Cỏ lông chông (Spinifes littoreus (Burm.) Mess.) : Cỏ cứng, quả tập hợp xung quanh một trục hình cầu, có nhiều gai dài dễ phát tán nhờ gió. Cây mọc trên bãi cát ven biển có tác dụng giữ cát bay rất tốt.

+ Chít hay đót (Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze) : Cây cao, lá hình bản rộng, cụm hoa lớn, thường dùng làm chổi quét vôi, quét nhà. Mọc nhiều ở ven rừng thứ sinh đồi. Cây ưa sáng.

Cỏ mật (Chloris barbata Sw.)

Cỏ may (Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.)

Cây sả

Củ sả

Các món ăn được chế biến từ củ sả

Các món ăn được chế biến từ củ sả

Cỏ gà (Cynodonn dactylon(L.) pers.)

Cỏ lồng vực (Echinochloa crrus-galli (L.) P.Beauv.)

Cỏ tranh (Imperata cylindryca

(L.) P.Beauv.)

Cỏ gừng (Panicum repens L.)

Sậy (Phragmites communies L.)

Bông sậy

Cỏ lông chông (Spinifes littoreus (Burm.) Mess.)

Chít hay đót (Thysanolaena maxima (Roxb.)

Kuntze)

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT VÀ LUÔN VUI VẺ