46
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc ----------- ---------- THUYẾT MINH BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI ĐỊA ĐIỂM : XÓM 4, XÃ IA KÊNH, TP.PLEIKU, TỈNH GIA LAI CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH VẬN TẢI Ô TÔ GIA LAI 1 Gia Lai - Tháng 07 năm

Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do –Hạnh phúc

----------- ----------

THUYẾT MINHBÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤYGIA LAI

ĐỊA ĐIỂM : XÓM 4, XÃ IA KÊNH, TP.PLEIKU, TỈNH GIA LAI

CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH VẬN TẢI Ô TÔ GIA LAI

1

Gia Lai - Tháng 07 năm 2013

Page 2: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do –Hạnh phúc

----------- ----------

THUYẾT MINHBÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤYGIA LAI

CHỦ ĐẦU TƯCÔNG TY TNHH VẬN TẢI Ô TÔ

GIA LAI (Giám đốc)

ĐƠN VỊ TƯ VẤNCÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ

THẢO NGUYÊN XANH(Phó Tổng Giám đốc)

ĐOÀN ĐỨC LẬP NGUYỄN BÌNH MINH

Gia Lai - Tháng 7 năm 2013

Page 3: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN.....................................................1I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư...................................................................................................1I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.............................................................................................1I.3. Căn cứ pháp lý..................................................................................................................2CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................3II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án............................................3II.1.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................................................3II.1.2. Thị trường bột giấy......................................................................................................5II.1.3. Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trường Việt Nam.............................6II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án...................................................................................7II.2.1. Chính sách phát triển của Chính phủ........................................................................7II.2.2. Điều kiện của khu vực thực hiện dự án......................................................................8II.3. Kết luận sự cần thiết đầu tư.........................................................................................10II.3.1. Sự cần thiết đầu tư.....................................................................................................10CHƯƠNG III: LỰA CHỌN CÔNG SUẤT VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY. .11III.1. Lựa chọn công suất......................................................................................................11III.2. Lựa chọn địa điểm.......................................................................................................11III.2.1. Những yêu cầu cơ bản..............................................................................................11III.2.2. Phương án lựa chọn địa điểm..................................................................................11III.2.3. Kết luận.....................................................................................................................12CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT BỘT GIẤY............13IV.1. Công nghệ.....................................................................................................................13IV.1.1. Mô tả qui trình công nghệ........................................................................................13IV.1.2. Quy trình sản xuất....................................................................................................15IV.1.3. Nguyên liệu và thiết bị sản xuất bột giấy tẩy trắng...............................................16IV.1.4. So sánh công nghệ sản xuất truyền thống và công nghệ FPMS...........................17IV.2. Chương trình sản xuất................................................................................................18IV.2.1. Phương án sản phẩm................................................................................................18IV.2.2. Chương trình sản xuất.............................................................................................18IV.2.3. Công xuất sản xuất...................................................................................................18IV.3. Các yếu tố đáp ứng và giải pháp thực hiện...............................................................18IV.3.1. Nhu cầu về nguyên liệu.............................................................................................18IV.3.2. Các giải pháp kết cấu hạ tầng đảm bảo phục vụ sản xuất....................................18CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG.............................................................................20V.1. Các hạng mục công trình..............................................................................................20V.2. Giải pháp thiết kế..........................................................................................................22V.3. Quy hoạch tổng mặt bằng.............................................................................................22CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ...................................23VI.1. Đánh giá tác động môi trường....................................................................................23VI.1.1. Giới thiệu chung........................................................................................................23VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.....................................................23VI.2. Tác động của dự án tới môi trường............................................................................24VI.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................................24

Page 4: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

VI.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...........................................................24VI.3. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm..................................................................25VI.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................................25VI.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...........................................................25VI.4. Kết luận.........................................................................................................................26CHƯƠNG VII: NHÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC DỰ ÁN...........................................................27VII.1. Mô hình hệ thống tổ chức của nhà máy...................................................................27VII.2. Nhu cầu lao động........................................................................................................27VII.3. Hình thức quản lý dự án............................................................................................27VII.4. Tiến độ thực hiện dự án.............................................................................................28VII.5. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan đếnn dự án.....................................28VII.5.1. Mối quan hệ với Công ty.........................................................................................28VII.5.2. Mối quan hệ với các cơ quan nhà nước.................................................................28CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN................................................................................................29XII.1. Kết luận.......................................................................................................................29XII.2. Cam kết của chủ đầu tư.................................................................................................29

Page 5: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai Mã số thuế : 5900187977 Địa chỉ : 31 Chu Văn An, Phường Trà Bá, Tp. Pleiku, Tỉnh Gia Lai Đại diện pháp luật : Đoàn Đức Lập Chức vụ: Giám đốc

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai Địa điểm xây dựng : Xóm 4, Xã Ia Kênh, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai Diện tích : 2 ha Mục tiêu đầu tư : Nhà máy sản xuất bột giấy công suất 25,500 tấn/năm Mục đích đầu tư :

+ Đáp ứng nhu cầu thị trường về bột giấy. + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương, góp phần phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai.+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án

do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : Nguồn vốn đầu tư :

- Vốn chủ sở hữu- Vốn vay

Tiến độ dự án :

1----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 6: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

I.3. Căn cứ pháp lý Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt

Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội

nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt

Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế

thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi

hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc

bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

2----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 7: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự ánII.1.1. Môi trường vĩ mô

1/Kinh tế thế giới: Trong quý I năm 2013, giá nhiều loại hàng hóa trên thị trường thế giới có xu hướng tăng nhẹ trước những thông tin lạc quan hơn về sự phục hồi của một số nền kinh tế lớn. Tuy nhiên, từ cuối tháng 3 trở lại đây, thị trường hàng hóa chủ yếu biến động theo chiều hướng giảm do những lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ tại khu vực châu Âu và tăng trưởng kinh tế thế giới có xu hướng chậm lại.

Sáu tháng cuối năm 2013 kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi, tuy nhiên mức tăng không cao, một số nền kinh tế lớn ở khu vực Eurozone vẫn chưa có nhiều chuyển biến tích cực. Lo ngại cầu yếu khi kinh tế thế giới có nguy cơ tăng trưởng chậm khiến giá cả nhiều hàng hóa nguyên nhiên vật liệu thiết yếu chỉ biến động nhẹ.

2/Kinh tế trong nướcKinh tế-xã hội Việt Nam những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với nhiều khó

khăn. Mặc dù các điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải thiện; những rủi ro ngắn hạn đang có dấu hiệu giảm bớt; một số nền kinh tế lớn đang áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng cầu trong nước nhưng nhìn chung, kinh tế thế giới chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi.

Theo Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm 2013 ước tính tăng 4.90% so với cùng kỳ năm 2012 (quý I tăng 4.76%; quý II tăng 5.00%), trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.07%, đóng góp 0.40 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5.18%, đóng góp 1.99 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5.92%, đóng góp 2.51 điểm phần trăm.

Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2013 - Nguồn: Tổng cục Thống kê

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp sáu tháng đầu năm ước tính tăng 5.2% so với cùng kỳ năm 2012 (quý II cao hơn 1.5 điểm phần trăm so với quý I, trong khi quý II năm

3----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 8: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

2012 chỉ tăng 0.4 điểm phần trăm). Trong mức tăng chung 5.2% của toàn ngành sáu tháng đầu năm, ngành khai khoáng đóng góp 0.4 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo đóng góp 4.1 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện đóng góp 0.6 điểm phần trăm và ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải đóng góp 0.1 điểm phần trăm

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng sáu tháng tăng 1.9%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 4.2% cùng kỳ năm trước, chủ yếu do sản lượng than và dầu thô giảm. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sáu tháng tăng 5.7% (cùng kỳ năm trước tăng 5.9%), đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành công nghiệp, tuy chưa đạt mức tăng như cùng kỳ năm trước nhưng mức tăng quý II cao hơn 2.3 điểm phần trăm so với mức tăng quý I (mức tăng quý II/2012 thấp hơn 1.0 điểm phần trăm so với quý I/2012). Chỉ số sản xuất của ngành sản xuất và phân phối điện sáu tháng đầu năm tăng 8.7%, thấp hơn nhiều mức tăng 14.7% của cùng kỳ năm trước.

Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao là: Sản xuất da tăng 16.8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 14.7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 14.6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11.1%; sản xuất đồ uống tăng 10.5%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10.1%; sản xuất xe có động cơ tăng 9%. Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 5.5%; sản xuất thiết bị điện tăng 5.2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4.4%; sản xuất thuốc lá tăng 4.1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học giảm 1.8%; sản xuất kim loại giảm 3.9%.

Mức tăng sản lượng sáu tháng đầu năm của một số sản phẩm đóng góp nhiều trong công nghiệp chế biến, chế tạo như sau: Thủy hải sản chế biến tăng 5.8% so với cùng kỳ năm 2012; đường kính tăng 13.9%; phân urê tăng 34.9%; xi măng tăng 7.2%; thép cán tăng 22.3%; ô tô lắp ráp tăng 5.4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm tháng đầu năm tăng 7.5% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/6/2013 của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9.7%. Một số ngành có chỉ số sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho tương đối tốt là: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan với các chỉ số tương ứng là 116.8%, 129.0% và 74.3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy với các chỉ số: 11.7%, 105.2% và 102.4%; sản xuất đồ uống: 110.5%, 113.4% và 105.4%; sản xuất xe có động cơ: 109,0%, 122.2% và 78.4%; sản xuất trang phục: 108.7%, 107.1% và 102.5%; dệt với 107.3%, 108.7% và 103.0%. Một số ngành có chỉ số sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho chưa an toàn là: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất với các chỉ số tương ứng là: 111,1%, 104,6% và 132.3%; sản xuất thiết bị điện: 105.2%, 118.6% và 117.7%; sản xuất thuốc lá: 104.1%, 106.2% và 118.6%; sản xuất kim loại: 96.1%, 95.2% và 112.3%.

Tỷ lệ tồn kho tháng Năm năm nay là 71%, tỷ lệ tồn kho năm tháng đầu năm là 75.4%. Một số ngành có tỷ lệ tồn kho năm tháng cao hơn tỷ lệ tồn kho chung của ngành chế biến, chế tạo là: Sản xuất xe có động cơ 120.4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất 117.9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 112.5%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 100.2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 93,4%. Một số ngành có tỷ lệ tồn kho năm tháng thấp hơn tỷ lệ chung là: Sản xuất thuốc lá 64.1%; sản xuất đồ uống 61.2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 48.2%.

Chỉ số sử dụng lao động tháng Sáu của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0.8% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng 6/2013 tăng 2.8%, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0.1%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm

4----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 9: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

1.5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 6.6%. Chỉ số sử dụng lao động tháng Sáu trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1.5%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3.2%; sản xuất và phân phối điện tăng 2.3%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3.3%.

II.1.2. Thị trường bột giấyTheo số liệu tổng hợp từ Foex tuần 25 năm 2013, giá bột kraft gỗ mềm tẩy trắng miền

Bắc (NBSK) tăng 1.5 USD/tấn trong khi bột kraft gỗ cứng tẩy trắng (BHK) giảm 0.17 USD/tấn.

Đối với giấy tái chế, giá OCC xuống 0.28 euro/tấn còn chỉ số ONP/OMG giảm 0.77 Euro/tấn. Về giấy đồ họa, giá giấy in báo và giấy tráng định lượng thấp giảm tuy nhiên giấy woodfree tráng và giấy photo A4 B lại tăng. Riêng mặt hàng bao bì, giá các loại đồng loạt đi xuống so với tuần 24.

Riêng mặt hàng bao bì, giá các loại đồng loạt đi xuống so với tuần 24.Giá/tấnChâu Âu 25/06/2013 18/06/2013 11/06/2013 04/06/2013BộtNBSK (dollars) 860.59 859.09 858.26 857.02NBSK (euros) 652.95 645.79 647.25 658.94BHK (euros) 622.72 617.09 617.58 629.76BHK (dollars) 820.74 820.91 818.91 819.07GiấyIn báo (euros) 465.90 465.92 465.92 465.83LWC (euros) 665.51 666.86 665.85 664.93Coated woodfree reels (euros) 679.93 678.75 682.66 680.60A4 B-grade copy paper (euros) 849.95 849.27 849.46 849.59Giấy bao bìKraftliner (euros) 594.18 594.97 592.67 592.58White-top kraftliner (euros) 767.81 769.06 768.94 769.38Testliner 2 (euros) 443.82 444.66 444.66 444.60Testliner 3 (euros) 419.53 421.01 421.61 421.47Recycled fluting (euros) 405.01 406.46 406.94 407.47Giấy tái chếOCC (euros) 112.49 112.77 114.01 114.46ONP/OMG (euros) 124.02 124.79 124.73 124.97Mỹ 25/06/2013 18/06/2013 11/06/2013 04/06/2013BộtNBSK (dollars) 940.37 938.21 937.42 930.00GiấyIn báo định lượng 30 lb (dollars) 592.85 592.85 592.85 599.60In báo định lượng 27 lb (dollars) 634.70 634.70 634.70 639.01Trung Quốc 25/06/2013 18/06/2013 11/06/2013 04/06/2013Bột        BHK (dollars) 695.44 700.39 702.55 701.41BHK (renminbi) 4,265.08 4,293.95 4,308.97 4,303.00NBSK (dollars) 688.03 688.05 687.63 688.05

5----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 10: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

NBSK (renminbi) 4,219.64 4,218.30 4,217.46 4,221.04Chú thích: Giấy in báo = Giá châu Âu cho loại 45 g   LWC = 60 g offset cuộn Coated woodfree = 100 g cuộn A4 B-grade copy paper = 80 g tờ Kraftliner = 175 g White-top kraftliner = 135-140 g Testliner 2 = 140-150 g Testliner 3 = 140-150 g Recycled fluting = 100-105 g OCC = 1.04 ONP/OMG = 1.11

II.1.3. Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trường Việt NamTheo thống kê, trong 2,075 triệu tấn giấy được tiêu dùng trong nước mỗi năm thì có

tới 48.2% là nhập khẩu từ nước ngoài. Ngành giấy Việt Nam trong 20 năm qua đã đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 15% - 16%, sản lượng từ 80,000 tấn/năm đã tăng lên tới 824,000 tấn/năm. Nhưng chủng loại giấy sản xuất trong nước vẫn rất nghèo nàn, chỉ có giấy in báo, giấy in và viết, giấy bao gói (không tráng), giấy lụa. Đối với bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dưới 437,600 tấn nhưng lại chủ yếu cũng được bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp cũng chỉ hoạt động ở công suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%), sản xuất bột giấy trong nước hiện chỉ đáp ứng được 37% nhu cầu, còn lại vẫn phải nhập khẩu.

Nguồn cung giấy từ thị trường nội địaTheo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, đến nay ngành công nghiệp giấy và bột

giấy Việt Nam hầu như không có doanh nghiệp sản xuất bột giấy thương phẩm công suất lớn. Các doanh nghiệp sản xuất  bột chủ yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất giấy của chính doanh nghiệp. Hiện cả nước có 500 doanh nghiệp hoạt động trong ngành giấy, với tổng năng lực sản xuất 2.075 triệu tấn giấy và 437,600 tấn bột giấy mỗi năm. Công suất bột giấy mới chỉ đạt khoảng 21.8%, sản xuất bột giấy mới đáp ứng được 37% nhu cầu, số bột giấy còn lại được đảm bảo bởi bột giấy nhập khẩu, giấy loại thu gom nội địa và giấy loại nhập khẩu.

Trong 10 năm qua, đã có một số dự án nhà máy bột giấy được đưa vào kế hoạch đầu tư, trong đó có Nhà máy bột giấy An Hòa (Tuyên Quang) công suất thiết kế 130,000 tấn/năm, Nhà máy bột giấy Phương Nam (Long An) 100,000 tấn/năm, Nhà máy bột giấy Thanh Hóa, 2 nhà máy bột giấy của Tập đoàn Tân Mai tại Quảng Ngãi và Kon Tum.... song cho tới nay, tất cả dự án bột giấy này hoặc chưa đầu tư xong, hoặc gặp khó về nguồn nguyên liệu

Ngành giấy Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng hàng năm vào khoảng 15-16%. Giấy đã qua sử dụng hiện là nguyên liệu chính để sản xuất, chiếm tới 70% tổng số nguyên liệu đưa vào sử dụng để sản xuất giấy. Điều này cho thấy, giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính và quan trọng hơn cả bột giấy được sản xuất từ gỗ. Song, hiện ở nước ta, tỉ lệ thu gom và tận dụng nguồn nguyên liệu này còn rất hạn chế, hiện Việt Nam chưa có chiến lược cụ thể về thu hồi giấy loại. Ước tính, hiện trên cả nước chỉ có khoảng 7% là giấy thu hồi và Việt Nam bị xếp vào danh sách các nước thu hồi, tái chế giấy thấp nhất thế giới. Bình thường,

6----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 11: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

giấy có thể sử dụng và tái chế lại khoảng 6 lần. Việc tái chế giấy giúp giảm khí thải độc hại ra môi trường, tránh phải chặt cây, chi phí chôn lấp... do đó cần phải coi thu hồi giấy là một chiến lược của ngành công nghiệp giấy.

Nhu cầu tiêu thụ giấy   trên thị trường Việt Nam Theo Bộ Công Thương, nhu cầu tiêu dùng giấy của cả nước năm 2012 ước đạt

khoảng 2.9 triệu tấn giấy các loại, trong đó nhập khẩu khoảng 1.23 triệu tấn. Như vậy, so với năm 2011, lượng giấy nhập khẩu của nước tăng sẽ tăng hơn 230,000 tấn. Đối với bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dưới 438,000 tấn nhưng lại chủ yếu cũng được bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp cũng chỉ hoạt động ở công suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%). Không những thế, việc phải nhập hầu hết công nghệ sản xuất giấy của nước ngoài đã cho thấy những bí bách của các doanh nghiệp sản xuất trong nước trước xu hướng buộc phải tái cấu trúc để hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Tiêu dùng giấy (các loại) bình quân đầu người Việt Nam là khoảng 14 - 20kg, trong khi của Singapore khoảng 144kg/người/năm. Tiêu dùng bình quân tissue của Việt Nam là dưới 1kg/người/năm, trong khi Trung Quốc với 1 tỷ người là 3kg/người/năm, thế giới hiện khoảng trên 4kg/người/năm. Dự báo giai đoạn 2011 – 2015, mức tiêu dùng nội địa sẽ tăng bình quân 41% năm, trong đó sản xuất giấy tissue trong nước đáp ứng 70% cho tiêu dùng nội địa và 30% cho xuất khẩu. Theo đà phát triển này, một tầm nhìn tươi sáng cho ngành giấy tissue - ước tính đến năm 2015 đã được phác thảo, tổng năng lực sản xuất sẽ đạt ngưỡng 80% với khoảng 150,000 tấn giấy tissue, tăng hơn gấp đôi so với giai đoạn 2005-2010 và nâng mức tiêu dùng bình quân đầu người đạt 1.1kg. 20%/năm cũng là mức tăng trưởng dự kiến hằng năm của ngành hàng giấy tissue Việt Nam. Dù vậy, con số này vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu của ngành sản xuất tissue.  

Với nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào, ngành công nghiệp giấy nước ta có điều kiện phát triển. Tuy nhiên việc nhập khẩu bột giấy còn nhiều, công nghệ sản xuất vẫn phụ thuộc nước ngoài, việc thu hồi giấy chưa cao…đã làm sản xuất gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có chiến lược cụ thể để tiếp tục phát triển ngành công nghiệp giấy hiện nay.

II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự ánII.2.1. Chính sách phát triển của Chính phủ

- Đầu tư mạnh hơn và nhanh chóng hoàn thiện để sớm đi vào hoạt động các dự án sản xuất bột giấy đang triển khai, đặc biệt là bột hóa tẩy trắng nhằm đáp ứng 100% nhu cầu trong nước tiến tới sẽ xuất khẩu bột giấy trong tương lai gần, tạo động lực để phát triển rừng cây nguyên liệu giấy và giảm thiểu xuất khẩu dăm mảnh.

- Tìm mọi biện pháp để tăng tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng tại Việt Nam, tiếp tục vận động nhà nước có chính sách hỗ trợ.

- Có nhiều dự án đầu tư nhà máy sản xuất giấy bao bì các tông công suất từ 50,000tấn/năm trở lên và sẽ sản xuất giấy định lượng thấp hơn nhưng có chất lượng cao hơn giúp tiết kiệm chi phí xã hội.

- Sản xuất giấy làm túi và gia công túi đựng hàng thay thế cho túi nilon hiện nay.- Xuất khẩu giấy vàng mã hoàn thiện là chủ yếu, làm tăng hiệu quả và giá trị sản

phẩm xuất khẩu.

7----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 12: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

- Sản xuất giấy in & viết độ trắng thấp (70-75% ISO), văn phòng phẩm, giấy tissue cuộn lớn đáp ứng hoàn toàn nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu với số lượng tăng dần qua các năm.

- Đến năm 2016 sẽ có ít nhất một nhà máy quy mô vừa sản xuất giấy tráng phấn cao cấp thay thế hàng nhập khẩu.

II.2.2. Điều kiện của khu vực thực hiện dự án Vị trí địa lý:

Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có toạ độ địa lý từ 12058’28” đến 14036’30’ độ vĩ Bắc, từ 107027’23” đến 108054’40” độ kinh Đông. Phía Đông Gia Lai giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum.

Hình: Vùng thực hiện dự án

Đơn vị hành chính:Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã

AyunPa và 14 huyện. Trong đó Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và thương mại của tỉnh. Đây còn là nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14 theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.

Điều kiện tự nhiênGia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm có hai mùa: mùa mưa bắt

đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình từ 2,200 đến 2,500 mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1,200 đến 1,750 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 22-25ºC

8----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 13: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Gia Lai nằm trên một phần của nền đá cổ rộng lớn, dày trên 4,000 m, thuộc Địa khối Kon Tum. Cuối kỷ Nêogen sang kỷ Đệ Tứ (cách ngày nay khoảng 1.6 triệu đến 0.7 triệu năm) các chuyển động tân kiến tạo làm vỏ trái đất nứt khá sâu, khiến các núi lửa hoạt động mạnh, phun các lớp bazan phủ dày từ vài chục đến 500m. Dung nham núi lửa đã lấp đầy các hố trũng của bề mặt địa hình, tạo nên cao nguyên rộng lớn và khá bằng phẳng. Địa hình toàn tỉnh có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, thoải dần từ đỉnh (là trục quốc lộ 14) sang hai phía đông và tây với các đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Núi ở Gia Lai phần lớn nằm ở phía bắc, địa hình núi phân cách mạnh.

Nguồn nhân lựcDân số tỉnh Gia Lai có 1,227,400 người (số liệu thống kê năm 2009) bao gồm 34 cộng

đồng dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, người Việt (Kinh) chiếm 52% dân số. Còn lại là các dân tộc Jrai (33.5%), Bahnar (13.7%), Giẻ-triêng, Xơ-đăng, Thái, Mường... Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 53%; lao động đã qua đào tạo chiếm trên 30% tổng số lao động xã hội. Tỷ lệ tăng dân số và lao động hàng năm khá cao, giá nhân công rẻ nhưng rất cần tăng cường đào tạo về văn hóa và chuyên môn kỹ thuật. (Theo Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Tổng cục Thống kê Việt Nam).

Tài nguyên rừngTỉnh Gia Lai có diện tích đất lâm nghiệp là 1,112,452.8 ha, chiếm 72% tổng diện tích

đất tự nhiên, có độ che phủ rừng là 47% và là tỉnh có độ che phủ rừng cao thứ hai trong cả nước. Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp cho rừng đặc dụng là 61,364.6 ha (chiếm 5.5% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích đất lâm nghiệp cho rừng phòng hộ 277,613.5 ha (chiếm 23.5% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích đất lâm nghiệp cho rừng sản xuất là 773,447.7 ha (chiếm 69,5% diện tích đất lâm nghiệp).

Rừng Gia Lai có nhiều gỗ quý như trắc, hương, cẩm lai, hoàng đàn..., nhiều lâm đặc sản dưới tán rừng  như thổ phục linh, cốt toái, sa nhân, mã tiền... và các loại cây cho dầu, nhựa..

Tóm lại, Gia Lai đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, thương mại, tài nguyên rừng, vận chuyển hàng hoá với cả nước và các nước khác trong khu vực, nhất là các nước Lào, Campuchia, là điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

II.3. Kết luận sự cần thiết đầu tưHiện nay ngành công nghiệp giấy ngày càng phát triển, mức cầu ngày càng lớn kéo

theo sự đòi hỏi, yêu cầu nơi sản xuất bột giấy phải đạt tiêu chuẩn cao.Sau khi nghiên cứu và nắm vững thị trường cũng như công nghệ chúng tôi quyết định

đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai” tại xóm 4, xã Ia Kênh, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai. Mục tiêu của dự án là xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy lớn nhất tỉnh Gia Lai với công suất 25,500 tấn/năm. Đây là sản phẩm bột giấy cao cấp, áp dụng Công nghệ Sinh học hiện đại của Trung Quốc.

Vấn đề ứng dụng Công nghệ sinh học trong Nông nghiệp để sản xuất bột giấy trên cơ sở áp dụng công nghệ cao của Trung Quốc nêu bật tính ưu việt của Công nghệ sản xuất bột giấy kiểu Module với thiết bị đồng bộ FPMS:

- Thiết bị đồng bộ sản xuất bột giấy theo công nghệ sinh học, không ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ môi trường xanh.

9----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 14: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

- Sản xuất bột giấy từ nguyên liệu gỗ bạch đàn, gỗ keo lá tràm và các nguyên liệu phế phẩm khác.

- Thiết bị đồng bộ được thiết kế và chế tạo theo hệ thống modul, phù hợp với phương thức đầu tư từ qui mô nhỏ đến qui mô lớn

- Công nghệ thiết bị đồng bộ bảo đảm chất lượng sản phẩm với công suất khởi điểm 25,500 tấn bột giấy sản phẩm/năm.

- Chất lượng sản phẩm bột giấy đạt tiêu chuẩn dùng để sản xuất các loại giấy cao cấp.- Đầu tư thấp, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.

Với niềm tin sản phẩm bột giấy chất lượng cao do chúng tôi tạo ra sẽ được những thị trường khó tính ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm công nghiệp Việt Nam, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại Gia Lai, chúng tôi tin rằng dự án “Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai” là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

10----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 15: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG III: LỰA CHỌN CÔNG SUẤT VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY

III.1. Lựa chọn công suất- Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu (gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn) của địa

phương. - Dự án lựa chọn mô hình đầu tư công suất dây chuyền sản xuất bột giấy là 25,500 tấn

sản phẩm/năm là mô hình đầu tư thích hợp ở địa phương.

III.2. Lựa chọn địa điểmIII.2.1. Những yêu cầu cơ bản

Vấn đề lựa chọn và xác định địa điểm xây dựng Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai có vị trí quan trọng đặc biệt đối với chi phí đầu tư và hiệu quả kinh doanh của nhà máy. Bởi vậy, địa điểm xây dựng nhà máy cần phải thỏa mãn các điều kiện cơ bản sau đây :

- Là trung tâm của vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy- Giao thông phải thuận lợi.- Khả năng cung cấp điện, nước thuận lợi.- Không gây ô nhiễm môi trường.

III.2.2. Phương án lựa chọn địa điểmCăn cứ vào những yêu cầu nêu trên, dự án lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà máy sản

xuất bột giấy Gia Lai tại Xóm 4, Xã Ia Kênh, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Hình: Vị trí xây dựng nhà máy

11----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 16: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai nằm giữa hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh Gia Lai, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu sản xuất đến nhà máy.

III.2.3. Kết luận + Thuận lợiĐịa hình bằng phẳng, diện tích đảm bảo đủ để xây dựng nhà máy và phát triển mở

rộng sau này khi có nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm.Nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu được quy hoạch, bán kính vận chuyển nguyên liệu

bình quân 30 Km .Giao thông thuận lợi nên thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và xây dựng nhà

máy. Đảm bảo nhu cầu cung cấp điện công nghiệp, nước sạch và xử lý nước thải.

+ Khó khănDự án xây dựng Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai hình thành trên cơ sở phải có

vùng nguyên liệu là các loại gỗ như gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn cho nên để thực hiện mục tiêu của dự án và đảm bảo công suất hoạt động của Nhà máy, Công ty phải tiến hành kí các hợp đồng với các hộ lâm nghiệp và nông dân tại địa phương.

12----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 17: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT BỘT GIẤY

IV.1. Công nghệNhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai sẽ sử dụng công nghệ FPMS của ZHUCHENG

XURIDONG MACHINERY CO., LTD - Trung Quốc. Đây là một trong những công nghệ cao đang được phát triển trong lĩnh vực sản xuất bột giấy tại Trung Quốc. Từ năm 2004, công nghệ này được ứng dụng rộng rãi tại Trung Quốc. Ngày 13/9/2006, Cục Sáng Chế nước CHND Trung hoa đã cấp cho ông Li Zeng Peng “Bằng phát minh độc quyền 200610068902.4 với tấm bằng phát minh là Sử dụng Nấm sinh học tạo ra phương pháp và công nghệ sản xuất bột giấy bảo vệ môi trường. Đồng thời ông Li Zeng Peng đã phát minh và chế tạo thành công hệ thống thiết bị sản xuất bột giấy mang tên Bộ thiết bị FPMS bảo vệ môi trường xanh.

IV.1.1. Mô tả qui trình công nghệSản xuất bột giấy bao gồm 2 công đoạn: Công đoạn sản xuất bột giấy và công đoạn

tẩy trắng bột giấy. + Khái quát qui trình công nghệ sản xuất

+ Mô tả công nghệ- Xử lý nguyên liệu thô (tức cắt nhỏ nguyên liệu): dùng máy băm dăm để cắt nhỏ gỗ

keo lá tràm, gỗ bạch đàn,…

13----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 18: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

- Ngâm rã trong nước: Nguyên liệu được ngâm trong bể với phụ gia điều tiết hỗ trợ quá trình nát rã của nguyên liệu trong 5 – 10 giờ.

- Vỏ nguyên liệu: Xử lý vỏ nguyên liệu bằng máy cuốn chân ốc XJXJ, thiết bị tiên tiến do Trung Quốc chế tạo đồng bộ trong hệ thống dây chuyền thiết bị, trực tiếp cuộn các nguyên liệu đã bị rã nát từ trong bể vào máy. Sau khi nguyên liệu vào máy, các sợi xơ thô to được xử lý chuyển sang trạng thái sợi xơ nhỏ. Đồng thời sử dụng hệ thống thiết bị FPMS – Thiết bị sản xuất nguyên liệu bột giấy có ưu điểm như: Lực hút thấm siêu mạnh, không có độ trong suốt, mặt quay mịn phẳng mềm mại, đoạn phân cắt dài, chỉ số vò xé cao, để tiếp tục đến khâu cho ra sản phẩm.

- Khâu phân hóa xơ: Sử dụng máy vò xé bột có độ đông đặc cao ZDPH600. Đây là một loại thiết bị búa giã đối xứng, có cường độ lôi kéo nguyên liệu cực lớn, bảo hộ cường độ kéo của xơ, nâng cao độ va đập phân giải và bảo đảm tính đều đặn ngăn nắp của nguyên liệu bột. Nguyên lý vận hành của thiết bị là sự chuyển động với tốc độ cao giữa các phân tử bột tạo nên sự ma sát dẫn tới việc cắt đoạn cưỡng bức của sự phân giải xơ sợi trong nguyên liệu sản xuất .

- Khâu cuốn ép: Thiết bị XSJ. Đây là thiết bị được chế tạo chuyên dùng có kết cấu mang tính đặc chủng cao. Cửa ra của bột được thiết kế kiểu nén ép theo tỉ lệ 4 : 1, có khả năng tự động điều tiết tốc độ. Đặc biệt trong quá trình vận hành, thiết bị có khả năng đồng thời lôi kéo nước bột và khí có ở trong xơ sợi ra để nâng cao độ mềm mại của xơ sợi.

- Phân giải xơ sợi : Thiết bị XDLC – Hệ thống phân giải xơ sợi nhằm tách hết toàn bộ đất cát, làm loại trừ toàn bộ các hạt đất cát cũng như những tạp chất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nằm trong nguyên liệu bột .

- Điều tiết bột tính: Máy đĩa mơn song song XSP là thiết bị sử dụng trong công đoạn điều tiết bột tính. Mục đích làm cho xơ sợi thêm một bước bung hóa, dần dần nâng cao cao độ va đập và phân giải, sau giai đoạn vò xé lần thứ hai, độ va đập phân giải có thể đạt tới khoảng mức 37- 47.

- Sàng tuyển áp lực: Thiết bị sàng tuyển áp lực kiểu nâng hạ tuyển xoay vòng XRUV. Thiết bị nhằm mục đích thông qua áp lực tuyển ra các hạt tinh bột siêu mịn có tính ưu việt bảo đảm cho chất lượng bột dùng để sản xuất giấy chất lượng cao, đồng thời cũng thu hồi được sản phẩm không đạt yêu cầu để tái chế.

+ Mô tả công nghệ phụ gia kích thích sự phân giảiNhư chúng ta đều biết, bất kỳ loại nguyên liệu xơ sợi thực vật nào cũng là do các

thành phần hóa học tạo nên chất xơ sợi, hoặc nguyên tố bán xơ sợi, hoặc do ba loại nguyên tố thảo mộc tạo thành. Hơn nữa nguyên tố thảo mộc là do kết cấu Ankani benzen 3 thể đơn có kết cấu không gian độ 3 của các cao phân tử thiên nhiên hợp lại. Loại nguyên liệu khác nhau có kết cấu hóa học của nguyên tố gốc khác nhau, do vậy biện pháp tách nguyên tố thảo mộc cũng khác nhau như: Trong sản xuất bột giấy bằng phương pháp hóa chất nguyên tố thảo mộc là bộ phận cần phải diệt trừ hoàn toàn. Trong kỹ thuật nấu chưng cất và tẩy trắng thì căn cứ tình trạng nguyên tố xơ sợi để giảm mức tối đa sự tổn thương của chúng mà lấy đi các nguyên tố thảo mộc … song cho dù bằng cách nào cũng không được thúc ép làm cho nguyên tố tạo xơ sợi hay bán xơ sợi phải giảm thiểu một cách cưởng bức. Hơn nữa, vì nâng cao công suất thu bột cần phải giảm thiểu tối đa sự tổn thương của chúng. Phụ gia kích thích sự phân giải của công nghệ FPMS là một loại dung dịch Enzime. Đây là một loại men đã oxi hóa màng bọc ngoài của đồng (Cu), thông qua phản ứng sinh hóa để có thể làm cho nguyên

14----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 19: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

liệu thảo mộc hóa sinh phân giải. Màng nguyên tố thảo mộc sau khi được phản ứng thúc đẩy sẽ bị phân giải thành các nguyên tố thảo mộc có chất lượng phân tử thấp, đồng thời nâng cao năng lực hòa tan và mất đi của nguyên tử thảo mộc. Từ đó việc phân giải được thực hiện được dể dàng. Và cũng chính vì vậy, sản xuất bột giấy theo công nghệ thiết bị FPMS hoàn toàn không có nước thải ô nhiễm và hoàn toàn bảo vệ môi trường xanh.

IV.1.2. Quy trình sản xuất

15----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Máy vận chuyển băng chuyền (20m)

Kho xúc tác (Bể)

Máy vận chuyển băng chuyền (15m)

Thiết bị vò phân sợi độ đặc cao

Máy vận chuyển xoắn ốc đơn

Thiết bị vò phân sợi độ đạc caoMáy băng chuyền (20m)

Tháp điều tiết

Thiết bị vò bột độ đặc trung bình

Bể điều tiết

Bơm

Thiết bị rửa bột lưới kép

Thiết bị vận chuyển xoắn ốc đơn

Máy chân ốc thọc bùn

Máy vận chuyển băng (15m)

Tháp tẩy trắng độ đặc cao

Thiết bị vận chuyển xoắn ốc đơn

Bể điều tiết bột

Bơm

Thiết bị rửa bột lưới kép Vận chuyển băng chuyền

Thiết bị phân giải độ đặc cao

Bơm

Bể điều tiết bột Bơm

Máy loại bỏ cát độ đặc thấpVào thẳng

Sàng tuyển áp lực kiểu ngượcTự chảy

Cô đặc kiểu mạng vòngTự vào

Thiết bị ép nổi , lưới kép , kiểu đai Bột thành phẩm

Nguyên liệu (gỗ keo lá tràm, bạch đàn đã bóc vỏ, băm thành dăm nghiền vỡ nát.

Page 20: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Ghi chú : Thiết bị và công nghệ sản xuất bột giấy của dự án là Thiết bị công nghệ sản xuất Bột giấy thương phẩm có độ tẩy trắng trên 80 độ, độ va đập trên 32, trọng lượng ướt từ trên 2 – 8 gr.

IV.1.3. Nguyên liệu và thiết bị sản xuất bột giấy tẩy trắng Nguyên liệu:

- Nguyên liệu chính: gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn.- Nguyên liệu phụ: chất xúc tác, thuốc tẩy trắng.- Than, nước, điện.

Máy móc thiết bịSTT Tên thiết bị Mã hiệu qui

cáchĐộng lực

KWĐơn

vị tínhSố lượng sử dụng

1 Máy tải kiểu băng chuyền RO.5 x 15 mAa 5,5 Cái 22 Máy lột vỏ 300 15 Cái 23 Máy băm dăm B216 30 Cái 14 Máy nghiền bột xoắn XSGM f185 315 Cái 15 Máy đẩy xoắn vít XDL f325 2,2 Cái 26 Máy nghiền bột đặc ZDPH f600 110 Cái 17 Hệ thống trộn bột đặc XZH f 1 37 Cái 18 Thùng trộn bột 30 m3     Cái 2

9 Thùng trộn đều bột giấy     Cái 110 Máy nghiền bột nồng độ trung bình f 600 160 Cái 411 Máy ép lọc , lưới kép , kiểu đai ZDYA 2000   Cái 112 Các loại Máy bơm HT   HT 113 Máy lọc siêu vi     Cái 114 Máy nồi hơi đít xoáy Tổ hợp   Cái 115 Nồi hơi lô tròn (2 tấn)     Cái 1

Tính năng hoạt động của các thiết bị chủ yếu+ Thiết bị vò xé bột và điều tiết độ đông đặc ZDPH 600

Loại nguyên liệu sản xuất bột

Năng lực sx(tấn/ngày)

Công suất(Kw)

Đường kính đĩa quay

Vận tốc đĩa Tốc độ vò xé

Loại cây cỏ 25 – 30 90 600 mm 1480r/min 20 – 30%Loại chất gỗ 20 – 25 110 600 mm 1480r/min 20 – 30%

+ Thiết bị cuộn ép XSJ Model XSJ – 250 XSJ - 400

Năng lực sản xuất (Tấn / ngày) 15 – 25 25 – 35 Độ đặc đạt tới (%) 7 – 10Độ đặc bột giấy xuất khỏi máy (%) 20 – 35Công suất điện 22 37Model máy giảm tốc ZQ 500 – V - II ZQ 650 – V – II

16----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 21: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

So sánh tốc độ i 20

+ Máy đẩy xoắn vít XDL Model 15N 20N 30N 40N 50N 60N 80N 100N 120N 140N

Năng lực sản xuất(Tấn/ngày)

Máy phân ly 7-10 10-14 14-20

20-28

28-35

35-42

42-50 50-60

60-70

70-80

Máy bột tinh 5-8 8-12 12-16

16-24

24-30

30-38

38-48 48-56

Động cơ hỗ trợ (KW) 11 15 22 30 37 45 55 75 90 100Độ đặc (%) 2 – 5%

+ Máy rửa bột giấy XSX

ModelĐộ đông đặc khi vào (%)

Độ đông đặc khi ra (%)

Năng lực sản xuất

(tấn/ngày)Kích thước kết

cấu

Lượng hút thải chất bẩn (%)

12S

2 – 3 12

12 – 20 16.87 x 2.5 x 2.2 8518S 18 – 25 16.87 x 3.0 x 3.2 8524S 24 – 30 16.90 x 3.6 x 2.2 8530S 30 – 45 17.00 x 5.0 x 2.2 8540S 40 – 50 17.5 x 5.8 x 2.24 85

+ Chất lượng thiết bị của dự ánNhà sản xuất và cung ứng thiết bị là nhà máy sản xuất độc quyền các thiết bị theo phát

minh công nghệ độc quyền. Các thiết bị chính yếu trong quá trình sản xuất đều được nước CHND Trung hoa cấp giấy chứng nhận độc quyền thiết kế cho Công ty ZHUCHENG XURIDONG MACHINERY CO., LTD.

IV.1.4. So sánh công nghệ sản xuất truyền thống và công nghệ FPMS+ Biểu so sánh về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật bột giấy

Tên chỉ tiêu Phương pháp sản xuất cũ bằng hóa chất

Công nghệ FPMS

Nguyên liệu Rơm rạ Giấy sách cũ Rơm rạTỷ lệ bột thô thu được (%) 30 – 37 86 75 – 85Chỉ số lực vò xé (mN.m2g) 2.81 2.1 3.41Độ dài đoạn vò xé (Km) 2.26 1.8 2.52Độ trắng (% SBD) 83 85 80Độ đánh vữa bột (OSR) 47 52 47Lượng nước sử dụng sản xuất (m3) 70 -80 50 – 70 15Nước (Lượng nước bẩn thải ra m3) 240 120 2 – 3Điện tiêu hao (Kw/h) 720 860 910Than ( Tấn) 1000 kg 800 kg 170 kgNhân công (Tấn giấy) 87 82 36Nguyên liệu hóa chất khâu ngâm rã nguyên liệu và tẩy trắng (USD)

92 53 21

Nấm sinh học (USD) 89

17----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 22: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Chỉ tiêu nước thải (Không sử lý nước nguồn)COD 18.000 1200 ≤ 800BOD 11.000 800 ≤ 600

SS 5.000 320 ≤ 260ĐỘ Ph 9 6 – 9 4 - 6

+ Bảng so sánh tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu sản xuất bột giấy giữa công nghệ

FPMS và công nghệ hóa chất truyền thống. Nguyên liệu: Gỗ (Keo tai tượng) và tre nứa.

Đơn vị tính : Tấn bộtSTT Hạng mục / Công nghệ Công nghệ FPMS Công nghệ hóa chất

1 Nguyên liệuGỗ keo lai 1485 kg 2500 kg

Tre nứa 1780 kg 2800 kg2 Than 200 kg 1000 kg3 Nước 0,7 tấn 360 tấn4 Điện 1000 kw 680 kw5 Chất xúc tác Hóa chất và Nấm 122.86 USD 57.15 USD6 Xử lý nước thải 2,15 USD 17.15 USD7 Độ tẩy trắng > 80 độ > 85 độ8 Độ chịu va đập 24 – 28 >328 Trọng lượng ướt 2 – 8 6 – 12

IV.2. Chương trình sản xuấtIV.2.1. Phương án sản phẩm

Bột giấy tẩy trắng xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường lân cận và các vùng phụ cận.

IV.2.2. Chương trình sản xuấtSản xuất quanh năm.Bình quân số ngày sản xuất trong năm là 340 ngày/năm.Mỗi ngày sản xuất 3 ca.

IV.2.3. Công xuất sản xuấtCông suất sản xuất dự kiến: 75 tấn/ngày và 25,500 tấn/năm

IV.3. Các yếu tố đáp ứng và giải pháp thực hiệnIV.3.1. Nhu cầu về nguyên liệu

Trung bình để có được 1 tấn sản phẩm bột giấy nhà máy cần có 3 tấn gỗ, 283kg than, 15m3 nước, 1100 KWh cùng chất xúc tác và chất tẩy trắng.

Gỗ bạch đàn và gỗ keo lá tràm được lấy trong địa bàn Gia Lai và Đăk Lăk, Kon Tum,

IV.3.2. Các giải pháp kết cấu hạ tầng đảm bảo phục vụ sản xuấtCấp nước: Sử dụng nguồn nước sạch của địa phương. Tiêu hao 15 m3/tấn bột. Nước

được sử dụng tuần hoàn, do vậy tiết tiêt kiệm chi phí.

18----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 23: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Cấp điện: Sử dụng nguồn điện lưới quốc gia 35 KV của địa phương. Tiêu hao điện 1100 KWh/tấn bột giấy.

Thu mua nguyên liệu và vận chuyển: gỗ keo lá tràm, gỗ bạch đàn được thu mua về nhà máy theo lịch sản xuất .

Chương trình bán hàng: Công ty kí hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các tập đoàn nước ngoài, đồng thời tiếp thị sản phẩm với thị trường trong nước.

Công ty thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại mở trang Web để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường tại các nước Trung Quốc, EU và Mỹ .

19----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 24: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG

V.1. Các hạng mục công trìnhNhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai có tổng diện tích 2ha, bao gồm các hạng mục công trình

sau:Hạng mục Khối lượng Đơn vị

Khu điều hành    Nhà điều hành 454 m2

Nhà bảo vệ 25 m2

Nhà ở công nhân + nhà ăn + nhà bếp 484 m2

Khu sản xuất m2

Nhà xưởng sản xuất 1020 m2

Kho nguyên liệu 680 m2

Kho thành phẩm và dụng cụ 456 m2

Sân phơi nguyên liệu 1372 m2

Bể nổi ngâm rã nguyên liệu 230 m3

Bể chìm thu hồi thuốc ngâm rã nguyên liệu

120 m3

Bể chìm pha chế men sinh học 72 m3

Hệ thống xử lý nướcNhà xử lý và kho nguyên liệu xử lý 290 m2

Bể tập kết nước thải 108 m3

Bể điều tiết nước 2500 m3

Bể phản ứng nấm 68.150 m3

Bể khí hơi 97.68 m3

Bể trữ nước 600 m3

Bể chứa nước thải 36 m3

Bể hút đáy sỉ than 48 m3

Trong đó các hạng mục được xây dựng như sau:Khu điều hành:+ Nhà điều hành: 454 m2

Móng được tính theo tài liệu khoan địa chất, khung bêtông cốt thép chịu lực, sàn bêtông cốt thép, tường gạch dày 100 mm, xây mác vữa 75, nền lát gạch bông, trần nhựa Đài Loan, mái lợp tôn lạnh màu ngọc bích dày 0.47 mm. Có các cửa đi khung kính và cửa sổ bằng kính. Tiền sảnh được thiết kế để đón ô tô lên xuống dễ dàng chống mưa, nắng. Có phòng vệ sinh, phòng tiếp tân, các phòng làm việc theo sơ đồ tổ chức. Bố trí ở vị trí thuận lợi cho giao dịch cho cả hai vùng theo quy hoạch .

+ Nhà bảo vệ (2 cái): 25 m2/cái .Nhà bảo vệ ngay cổng vào khu vực sản xuất chính và Nhà bảo vệ gần cổng vào khu

vực hành chính. Móng được tính toán theo tài liệu địa chất, khung bêtông cốt thép chịu lực, tường gạch xây dày 100 mm, mác vữa 75, nền nhà lát gạch men, trần nhựa, mái lợp tôn lạnh

20----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 25: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

màu xanh dày 0.47 mm. Cửa đi khung kính, cửa sổ bằng kính. Có phòng vệ sinh, phòng làm việc.

Nhà ở Công nhân + Nhà ăn + Nhà bếp : 484 m2.

Khu sản xuất :+ Nhà sản xuất chính:Nhà khung thép tiền chế, móng được tính theo tài liệu khoan địa chất, tường gạch dày

200 mm, mác vữa 75, nền bêtông mác 200 và lát gạch chịu axit để bảo vệ nền nhà, phía trên là vách kính khung sắt, mái lợp tôn lạnh màu xanh dày 0.47 mm, có hệ thống thông gió chạy suối chiều dọc, mặt trên của cửa thông gió đỉnh mái lắp lưới chống chim .

Các cửa đi có kích thước phù hợp cho xe nâng hàng ra vào thuận tiện. Trong khu sản xuất chính có hệ thống nhà vệ sinh Nam, Nữ riêng biệt, phòng thay đồ Nam, Nữ riêng biệt. Hệ thống phòng làm việc của các phân xưởng, phòng thí nghiệm được bố trí hợp lý ngay trong Khu nhà sản xuất chính.

+ Khu lắp đặt dây chuyền sản xuất chính :Đây là mặt bằng bố trí lắp đặt thiết bị phục vụ cho 2 dây chuyền Công nghệ: Dây

chuyền xử lý nguyên liệu, dây chuyền sản xuất bột giấy. Kích thước nhà xưởng: Diện tích xây dựng = 1,020 m2

Hệ thống thoát nước :+ Hệ thống ống cống thoát nước mưa: Đường kính chọn lựa của các ống cống bêtông cốt thép 200 trở lên theo tính toán.

Hố ga xây gạch dày 200, mác 75 tô vữa 2 bên, nắp bêtông cốt thép, thu nước mái và thu nước mặt đường.

+ Hệ thống ống cống thoát nước thải: Đường ống nước thải đi riêng dẫn từ vị trí thải đến trạm xử lý. Các ống cống bêtông

cốt thép từ 200 trở lên theo tính toán. Hố ga xây gạch dày 200, mác 75 tô vữa 2 bên, nắp bêtông cốt thép.

Hệ thống Giao thông nội bộBố trí xung quanh cho xe có chiều dài chở Container 15 m, tải trọng 30 tấn. Mặt

đường bêtông nhựa nóng hạt mịn, độ dốc về hai bên (tùy theo thiết kế cụ thể) để thoát nước mưa.

Hệ thống cây xanhBố trí trồng cây xanh dọc theo phía trong các bờ tường rào để tạo môi trường sinh

thái. Các thảm cỏ bố trí trồng thêm cây cảnh để tạo không khí tươi mát.

Hệ thống chiếu sángDọc theo các tuyến đường giao thông nội bộ thiết kế các bóng đèn cao áp chiếu sáng.

Trên các tường rào bao quanh bố trí bóng đèn chiếu sáng bảo vệ.

21----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 26: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

V.2. Giải pháp thiết kếNhằm đảm bảo tiết kiệm đất sử dụng, giảm tối thiểu các công trình kĩ thuật hạ tầng

phục vụ sản xuất đáp ứng được yêu cầu của dây chuyền Công nghệ, vận chuyển giao thông nội bộ trong sản xuất hợp lý, các hạng mục công trình gồm: Các phân xưởng sản xuất, kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho vật tư bao bì, … được hợp nhất trong một khối nhà sản xuất chính.

Nhà sản xuất chính dùng kết cấu khung thép, mái lợp tôn và bao che tôn kết hợp với cửa kính (có lưới chống ruồi ) từ cốt 4 m đến đỉnh cột của các khung tiền chế. Khung nhà tiền chế này có thể mua của hãng Zamilsteel. Từ nền đến độ cao 4m xây gạch kết hợp giằng tường.

Trên đỉnh mái có cửa thông gió chạy dọc suốt theo chiều dọc nhà để đảm bảo thoáng khí, mặt trên cửa thông gió đỉnh mái lắp lưới chống chim. Làm trần chống nóng theo độ dốc mái đảm bảo ngăn bụi và chống nóng mái.

Nền nhà được kết cấu bằng Bê tông mác 200 và lát gạch chịu axit để bảo vệ nền nhà Tường mặt bên trong nhà được ốp gạch men cao 1.8m để đảm bảo vệ sinh Công nghiệp Móng và dầm móng đỡ tường bằng Bê tông cốt thép.

V.3. Quy hoạch tổng mặt bằngTổng mặt bằng nhà máy được thiết kế đảm bảo các yêu cầu sau : Chấp hành các tiêu chuẩn thiết kế Công nghiệp: đảm bảo tính liên hoàn giữa các công

đoạn sản xuất trong nhà máy, giao thông thuận tiện, đáp ứng các yêu cầu phòng cháy và chữa cháy, tiêu chuẩn vệ sinh Công nghiệp, …

Đám ứng các yêu cầu thẩm mỹ Công nghiệp.Đảm bảo tỉ lệ cây xanh cần thiết đối với yêu cầu vệ sinh môi trường và vệ sinh công

nghiệp.Tổng diện tích khu đất xây dựng là 2ha.

22----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 27: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ

VI.1. Đánh giá tác động môi trườngVI.1.1. Giới thiệu chung

Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai đầu tư nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai tại xóm 4, xã Ia Kênh, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực nhà máy và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường, hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính nhà máy khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.

VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trườngCác quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo:

- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của chính phủ về việc Quy định về đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp;

- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng;

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;

- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài

Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;

VI.2. Tác động của dự án tới môi trường23

----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 28: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

VI.2.1. Giai đoạn xây dựng dự ánQuá trình xây dựng nhà máy có thể xảy ra một số tác động đến môi trường thông qua

những đặc thù riêng của từng hoạt động. Các nguồn gây ô nhiễm, các loại chất thải và những tác động của chất thải đến môi trường được thể hiện ở bảng sau:

Bảng: Các nguồn tác động có thể xảy ra trong quá trình xây dựng STT Nguồn Chất thải Tác động môi truờng

1Các phương tiện cơ giới san ủi mặt bằng.

- Bụi, khí thải.- Dầu nhớt rơi, vãi.

- Ô nhiễm không khí xung quanh;- Ô nhiễm nguồn nước mặt;- Tác động đến đa dạng sinh học.

2

Các phương tiện vận tải tập kết nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.

- Bụi, khí thải.- Dầu nhớt rơi, vãi.

- Ô nhiễm không khí xung quanh;- Ô nhiễm nguồn nước mặt

3Xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Bụi từ các phương tiện thi công: máy trộn, đầm nén.- Tiếng ồn;- Chất thải rắn xây dựng.

- Ô nhiễm môi truờng không khí;- Ô nhiễm môi trường cảnh quan.

4Tập kết công nhân trên công trường.

- Chất thải rắn sinh họat;- Nước thải sinh hoạt.

- Ô nhiễm môi trường cảnh quan;- Ô nhiễm môi trường đất, nước mặt và nước ngầm.

VI.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng Tác động từ khí thải:

Sản xuất bột giấy bằng công nghệ FPMS không có chất thải khí, do sử dụng nguyên liệu chủ yếu là làm bằng phương pháp tan rã trong nước có men sinh học.

Tác động từ nước thải:Từ trước đến nay hạng mục đầu tư sản xuất bột giấy là hạng mục luôn được xem là

gây ô nhiễm môi trường nhiều nhất, đặc biệt tại hai (2) khâu: Khâu ngâm nguyên liệu và khâu thải hồi nước bẩn. Với công nghệ sản xuất bột giấy bằng hệ thống thiết bị đồng bộ FPMS thì cả hai khâu này hoàn toàn yên tâm vì:

(1)- Cả 2 khâu xử lý sản xuất bột giấy và tẩy trắng bột giấy đều không dùng tới chất hóa học.

(2)- Thuốc nước ngâm làm rã rời nguyên liệu là một loại men enzyme sinh học vô hại, sử dụng tuần hoàn. Sau khi nguyên liệu gỗ keo lá tràm, bạch đàn,bã mía và các loại nguyên liệu khác được đưa vào ngâm xử lý, đồng thời thải ra các loại nước bẩn (toàn quá trình ước tính mỗi tấn bột sản sinh khoảng 70m3 nước), vì toàn bộ lượng nước sản sinh ra từ loại men sinh học không phải là thuốc hóa học, sau đó đều được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và quay vòng sử dụng lại.

(3) Hệ thống xử lý nước thải 8 XWF- Nước thải sản sinh trong quá trình sản xuất bột giấy theo công nghệ FPMS chủ yếu

là nước trong công đoạn rửa bột giấy. Do vậy, công việc xử lý nước thải rất dễ dàng bằng hệ

24----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 29: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

thống XWF. Thiết bị XWF chiếm diện tích đất rất nhỏ, vốn đầu tư ít, thao tác dễ dàng, chi phí vận hành rất thấp.

- Nước ngâm rã nguyên liệu trong bể có thể trực tiếp dùng trở lại- Nước trong giai đoạn xử lý rửa sạch phải thoát ra và cần xử hỗ trợ của thuốc tệ như

MPA, lượng dùng thường khoảng 0.5% dạng nước và ALZO3 3%: 8-10%.- Thiết bị xử lý nước thải có năng lực xử lý: 5m3- 500m3/giờ. Đặc điểm thiết bị: là sử

dụng thuốc ít, chi phí đầu tư thấp, hiệu quả xử lý: Tỷ lệ COD bị loại trừ đạt 85- 95%; Tỷ lệ SS bị loại trừ đạt trên 95%. Sau khi xử lý, nước thải hoàn toàn đạt tiêu chuẩn để dùng lại, tỷ lệ nước thải bẩn từ nhà máy sản xuất giấy thải ra được sử dụng lại 80% (Xử lý toàn trình nước thải).

Tác động từ bụi, tiếng ồn, độ rung và chất thải rắn:Bụi trong nhà máy sản xuất bột giấy chủ yếu có một phần nhỏ trong khâu băm chặt

nguyên liệu. Tỷ lệ bụi trong chỉ số cho phép của tiêu chuẩn quốc gia.Tiếng ồn và độ rung chỉ có do tiếng ồn và độ rung của máy, đều trong chỉ số tiêu

chuẩn quốc gia cho phép.Công nghệ không để lại chất thải rắn.

VI.3. Các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễmVI.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án

Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt bằng…Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn, bố trí ở cuối hướng

gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để không ảnh hưởng toàn khu vực. Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới, tránh cho công nhân lao động gắng

sức, phải hít thở nhiều làm luợng bụi xâm nhập vào phổi tăng lên.Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như mũ, khẩu trang,

quần áo, giày ….tại những công đoạn cần thiết. Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực công trường xây dựng. Các máy khoan, đào,

đóng cọc bêtông… gây tiếng ồn lớn sẽ không hoạt động từ 18h – 06h. Chủ đầu tư đề nghị đơn vị chủ thầu và công nhân xây dựng thực hiện các yêu cầu sau: + Công nhân sẽ ở tập trung bên ngoài khu vực thi công.+ Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.+ Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn…Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân cần tập

trung trong khu vực. Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu xử lý rác tập trung.Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi

trường, an toàn lao động và kỷ luật lao động cho công nhân.

25----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 30: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

VI.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụngNhằm tạo cảm quan hài hòa trong môi trường xanh, nhà máy sẽ được trồng nhiều loại

cây xanh phần hàng rào xung quanh nhà máy, các tuyến lối đi chính và các vườn hoa tại khu vực văn phòng hành chính, nhà ăn công nhân, và khu giải trí công nhân.

Phương pháp sản xuất bột giấy theo dây chuyền công nghệ thiết bị FPMS là hệ thống thiết bị sản xuất bột giấy không thoát nước bẩn làm ô nhiễm môi trường như phương pháp sản xuất bột giấy truyền thống trước đây; Sản phẩm dây chuyền thiết bị đã được sự kiểm tra của Cục Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm; Cục Bảo vệ môi trường đồng ý chấp thuận triển khai dây chuyền công nghệ thiết bị trong cả nước.

Danh mục thiết bị xử lý nước thải :S

TTTên thiết bị

ModelDung lượng

( KW)SL

( cái)1 Máy lọc siêu vi XWN2 12 Máy nồi hơi đít xoáy (tổ hợp) XWF 150 13 Máy bơm nước sạch 5.5 2

VI.4. Kết luậnViệc hình thành dự án Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai từ giai đoạn xây dựng đến

giai đoạn đưa dự án vào sử dụng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực. Nhưng Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai đã cho phân tích nguồn gốc gây ô nhiễm và đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực, đảm bảo được chất lượng môi trường tại nhà máy và môi trường xung quanh trong vùng dự án được lành mạnh, thông thoáng và khẳng định dự án mang tính khả thi về môi trường.

26----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 31: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG VII: NHÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC DỰ ÁN

VII.1. Mô hình hệ thống tổ chức của nhà máyNhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công

ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai. Mô hình hệ thống tổ chức của nhà máy như sau:

VII.2. Nhu cầu lao động

Chức danh Số lượng

Giám đốc nhà máy 1Phòng kỹ thuật sản xuất 2Phòng thí nghiệm, kiểm tra chất lượng sp 3Công nhân sản xuất 20

VII.3. Hình thức quản lý dự án

27----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

PGĐ KINH DOANH

Nông vụ Kinh Doanh Tiếp thị

PGĐ ĐIỀU HÀNH

Xưởng sản xuấtKế hoạch

Đầu tư

Tài chính Hành chính tổng hợp

GIÁM ĐÔCCÔNG TY

GIÁM ĐỐCNHÀ MÁY

Page 32: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

Căn cứ vào quy mô, tính chất của dự án, năng lực quản lý của doanh nghiệp, hình thức quản lý thực hiện dự án là: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.

Với hình thức quản lý này, Công ty chịu trách nhiệm tổ chức triển khai dự án thông qua “Ban quản lý điều hành Dự án” do Giám đốc Doanh nghiệp quyết định thành lập. Ban quản lý điều hành Dự án được đăng ký hoạt động tại nhà máy và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, có con đấu và tài khoản độc lập để tạo điều kiện quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất .

Việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ của nước ngoài, thiết bị văn phòng, công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu,… thực hiện theo quy chế đấu thầu của nhà nước.

VII.4. Tiến độ thực hiện dự án

Biểu đồ thời gian thực hiện và tiến độ thi công lắp đặt công trình ______2013______/_______ 2014________ Thời gian (Tg) Nội dung

7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8

Thiết kế cơ bản thiết bị của TQ và thẩm tra 1Thiết kế chi tiết thiết bị TQ 1Phía TQ vận chuyển thiết bị 3Chuẩn bị mặt bằng xưởng 3Thiết kế thi công Nhà xưởng

Hạng mục khác 2Thi công và lắp đặt Nhà xưởng 3

Hạng mục khácVận hành và sản xuất thử 2

VII.5. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan đếnn dự ánVII.5.1. Mối quan hệ với Công ty

Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai trực thuộc Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai, có con dấu riêng và được mở tài khoản độc lập tại địa phương.

Vấn đề tổ chức sản xuất và hạch toán sản xuất của nhà máy được thực hiện theo quy định, quy chế hiện hành của Công ty và pháp luật của nhà nước, trong đó cần phải khai thác tối đa năng lực con người và thiết bị của nhà máy. Ban giám đốc Công ty và các phòng chức năng của Công ty phải có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng cán bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, Kỹ thuật cho cán bộ Công nhân viên của nhà máy. Sau khi dự án được phê duyệt, Công ty sẽ xây dựng quy chế hoạt động và Bộ máy quản lý sản xuất Kinh doanh của nhà máy.

Bộ máy tổ chức của nhà máy chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban giám đốc Công ty.

VII.5.2. Mối quan hệ với các cơ quan nhà nước Dự án Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai nằm trong khuôn khổ dự án tổng thể kinh

doanh của Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai. Dự án này cần thiết được sự chỉ đạo của

28----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 33: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

UBND tỉnh Gia Lai, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Gia Lai, Sở Công Thương tỉnh Gia Lai, Sở NN & PTNT tỉnh Gia Lai, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Gia Lai.

29----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh

Page 34: Dự án xây dựng nhà máy bột giấy gia lai

DỰ ÁN: NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT GIẤY GIA LAI

CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN

XII.1. Kết luậnBáo cáo thuyết minh Nhà máy sản xuất bột giấy Gia Lai là căn cứ để các cấp chính

quyền phê duyệt chủ trương và trên cơ sở đó nhà đầu tư triển khai các nguồn lực để phát triển.

Không chỉ tiềm năng về kinh tế về thị trường nguyên liệu đầu vào và đầu ra cho sản phẩm mà dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư niềm tin lớn khi thu hồi vốn đầu tư nhanh.

Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước Việt Nam và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động.

Vậy dự án thực hiện sẽ mang lại nhiều yếu tố thuận lợi như sau: Mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư. Cải thiện đời sống cho người dân. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, chủ trương kêu gọi đầu tư của nhà nước. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho thấy dự án thực hiện sẽ mang

lại nhiều hiệu quả. Không gây hại đến môi trường

Vì vậy Công ty TNHH Vận tải Ô tô Gia Lai kính đề nghị các cơ quan chức năng tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư để dự án sớm được phê duyệt và đi vào hoạt động.

XII.2. Cam kết của chủ đầu tư- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực, sự chính xác của nội dung hồ sơ;- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.

Gia Lai, ngày tháng năm 2013CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY TNHH VẬN TẢI Ô TÔ GIA LAI (Giám đốc)

ĐOÀN ĐỨC LẬP

30----------------------------------------------Công ty CPTVĐT Thảo Nguyên Xanh