56
BỘ TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Dự án " Tăng cường năng lực thể chế kiểm soát ô nhiễm nước ở Việt Nam" SỔ TAY TỰ QUẢN TRẮC NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Tài liệu kỹ thuật 55304

Đề cương quy trình tự quan trắc cho các doanh …documents.worldbank.org/curated/en/981761468320702558/... · Web viewCông thức tính lưu lượng dòng chảy không

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ TÀI NGUYEN VÀ MÔI TRƯỜNG

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

Dự án " Tăng cường năng lực thể chếkiểm soát ô nhiễm nước ở Việt Nam"

SỔ TAYTỰ QUẢN TRẮC NƯỚC THẢI

CÔNG NGHIỆPTài liệu kỹ thuật

55304

Hà Nội – 11/2008

1

2

LỜI MỞ ĐẦU

Tự quan trắc nước thải là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp nhằm tuân thủ Luật bảo vệ môi trường (Điều 20 và 35). Để thực hiện các quy định trên của Luật Bảo vệ môi trường, doanh nghiệp cần có một hướng dẫn tự quan trắc nước thải như một tài liệu pháp quy quy định cụ thể trình tự tiến hành và thống nhất trong cả nước.

Sổ tay này được soạn thảo nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực trong công tác kiểm soát ô nhiễm nước thải, đánh giá mức độ tuân thủ của dòng thải, cũng như thực hiện có hiệu quả Nghị định 04/NĐ-CP/2007 về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Phạm vi ứng dụng Sổ tay này được áp dụng trong quan trắc nước thải công nghiệp nhằm:

- Cung cấp số liệu về nồng độ và thải lượng của các chất ô nhiễm để nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;

Các thuật ngữ Tự quan trắc nước thải là quá trình đo, phân tích các thông số về tính

chất vật lý, hoá học và sinh học của nước thải, được thực hiện bởi các doanh nghiệp với mục tiêu đã được xác định theo một chương trình đã lập sẵn về thời gian, không gian và phương pháp, nhằm cung cấp các số liệu cần thiết về nồng độ và thải lượng của các chất ô nhiễm trong nước thải.

Chương trình quan trắc là một bản liệt kê, miêu tả các công việc sẽ được thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu quan trắc, trong đó bao gồm: thông tin phải nhận được, các thông số, các địa điểm, tần suất và thời gian quan

3

trắc, các yêu cầu về trang thiết bị, phương pháp lấy mẫu, phân tích, yêu cầu về nhân lực và các tổ chức tham gia thực hiện.

Kiểm soát chất lượng (viết tắt là QC) trong quan trắc nước thải là một chuỗi các hoạt động nhằm đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ chính xác và độ lặp lại của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.

Tiêu chuẩn nước thải là giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ của chất gây ô nhiễm trong nước thải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.

Lấy mẫu là quá trình lấy một phần nước thải đại diện cho dòng thải, nhằm kiểm tra các đặc tính khác nhau của nước.

Mẫu đơn là mẫu riêng lẻ, được lấy ngẫu nhiên (có chú ý đến thời gian và/hoặc địa điểm).

Mẫu tổ hợp là hai hoặc nhiều mẫu đơn trộn lẫn với nhau theo tỷ lệ thích hợp đã biết trước, từ đó có thể thu được kết quả trung bình của một đặc tính cần biết. Tỷ lệ này thường dựa trên cơ sở thời gian hoặc dòng chảy.

Điểm lấy mẫu là vị trí chính xác ở trong khu vực mà mẫu được lấy.

PHẦN ITHIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH

TỰ QUAN TRẮC NƯỚC THẢII.1. Xác định mục tiêu quan trắcKhi thiết kế chương trình quan trắc cần phải xác định mục tiêu rõ ràng.

Một chương trình quan trắc có thể nhằm nhiều mục tiêu, thông thường là:- Tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;- Tự kiểm soát ô nhiễm nước thải;I.2. Xác định vị trí quan trắc

4

Yêu cầu đối với mẫu nước thải là phải đại diện cho dòng thải cần quan trắc trước khi thải ra môi trường, vì vậy phải thỏa mãn được các yêu cầu sau:

- Cuối dòng thải trước khi thải ra môi trường.

- Tại đó nước thải được hòa trộn hoàn toàn, độ đồng nhất cao.

- Dễ tiếp cận dòng thải để thực hiện lấy mẫu và đo lưu lượng.

- Phải an toàn cho người thực hiện.

Vị trí quan trắc phải có dòng chảy rối để đảm bảo hòa trộn tốt. Nếu không có điều kiện chảy rối thì có thể tạo ra bằng cách thu hẹp dòng chảy. Thu hẹp dòng chảy phải được đảm bảo rằng không xảy ra sự lắng cặn ở phía trước chỗ thu hẹp. Điểm quan trắc phải ở phía sau của chỗ thu hẹp, và theo qui tắc, phải cách chỗ thu hẹp ít nhất một khoảng bằng 3 lần bề rộng chỗ thu hẹp.

I.3. Xác định các thông số quan trắcThông số quan trắc tùy thuộc vào mục tiêu quan trắc.

- Để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các thông số cần quan trắc là nhu cầu ô xy hóa học (COD), chất rắn lơ lửng (SS), thủy ngân (Hg), chì (Pb), asen (As), cadimi (Cd).

- Để tự kiểm soát ô nhiễm nước thải, các thông số cần quan trắc tuân theo chương trình quan trắc trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (được lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc đề án bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

I.4. Xác định tần suất quan trắc và thời điểm quan trắc- Để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, tần suất quan trắc

tối thiểu là 3 lần/tháng vào những thời điểm hoạt động sản xuất diễn ra bình thường.

5

- Để tự kiểm soát ô nhiễm nước thải, tần suất quan trắc tuân theo chương trình quan trắc trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (được lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) hoặc đề án bảo vệ môi trường (được lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2006) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

I.5. Lập kế hoạch quan trắcKhi lập kế hoạch quan trắc phải thực hiện các nội dung chính như sau:- Lập thời gian biểu cho các hoạt động quan trắc: lấy mẫu và đo tại hiện

trường, phân tích mẫu, gửi mẫu phân tích ở phòng thí nghiệm bên ngoài (nếu có), xử lý số liệu, báo cáo.

- Xác định các loại mẫu cần lấy, kể cả các mẫu kiểm soát.- Lập danh mục về trang thiết bị phục vụ lấy mẫu tại hiện trường, xử lý

và bảo quản mẫu (nếu cần); danh mục dụng cụ chứa đựng mẫu, hóa chất bảo quản mẫu.

- Xác định nhu cầu về nhân lực tham gia (số lượng, lĩnh vực chuyên môn).- Lập danh mục các phương tiện bảo hộ, an toàn lao động cho hoạt

động quan trắc.- Lập dự toán kinh phí thực hiện quan trắc, bao gồm: kinh phí gửi mẫu

phân tích ở các phòng thí nghiệm bên ngoài (nếu có); kinh phí mua vật tư tiêu hao, dụng cụ hao mòn.

- Phổ biến và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia.

PHẦN 2THỰC HIỆN

CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC

II.1. Công tác chuẩn bị

6

Trên cơ sở kế hoạch quan trắc, trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện các bước chuẩn bị như sau:

a) Kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị đoCác thông số nhiệt độ, pH, độ dẫn điện, độ muối, độ đục được xác định

tại hiện trường bằng các thiết bị đo.

Trước khi đo cần phải kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết bị đo theo hướng

dẫn của nhà sản xuất. Các số liệu đo mẫu chuẩn sau khi hiệu chuẩn được ghi

vào biểu mẫu kiểm chuẩn thiết bị hiện trường (biểu mẫu số 3 phụ lục 1).

b) Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu và hóa chất bảo quản mẫu

- Lựa chọn vật liệu phù hợp với thông số quan trắc.

Vật liệu dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu phải đảm bảo không

tương tác với mẫu về mặt hóa, lý và sinh học làm ảnh hưởng đến chất

lượng mẫu, chẳng hạn: thuỷ tinh bosilicat có thể làm tăng hàm lượng

silic oxit, chất hữu cơ có thể bị hấp phụ trong bình polyetylen, các kim

loại có thể bị hấp phụ trên thành bình thuỷ tinh, florua phản ứng với

thuỷ tinh,...

Dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu cần phải có độ bền nhiệt, bền cơ, dễ

đóng, mở, có dung tích đủ lớn, khả năng dễ kiếm, rẻ tiền, dễ làm sạch.

- Làm sạch dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu.

Dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu cần phải rửa kỹ để giảm khả năng gây

nhiễm bẩn mẫu; cách rửa và chất liệu bình chứa phụ thuộc vào thành phần

cần phân tích.

Trong các trường hợp, dụng cụ thuỷ tinh cần rửa bằng nước chứa chất

tẩy rửa để loại hết tạp chất bám lại, sau đó tráng kỹ bằng nước cất, trừ 7

trường hợp xác định phosphat, silic, bo và các chất hoạt động bề mặt thì

không được dùng các chất tẩy rửa để rửa bình chứa.

Để xác định các hợp chất hữu cơ (hóa chất bảo vệ thực vật), cần xử lý theo những yêu cầu đặc biệt: Tất cả các bình chứa cần được rửa bằng nước và chất tẩy rửa, sau đó tráng kỹ bằng nước cất hoặc nước trao đổi ion, sấy khô ở 105oC trong 2 giờ rồi để nguội, tráng lại bình chứa bằng dung môi chiết mẫu. Cuối cùng làm khô bằng dòng không khí hay nitơ sạch. Ngoài ra những bình chứa đã dùng, sau khi ngâm với axeton 12 giờ, tráng bằng hexan và sấy như trên, có thể được dùng lại.

Để xác định kim loại, bình chứa cần phải được rửa sạch bằng nước và tráng bằng nước cất, ngâm trong axit clohydric hoặc axit nitric 1 mol/l tối thiểu một ngày, sau đó tráng lại bằng nước cất.

Để xác định vi sinh, bình chứa phải được khử trùng ở nhiệt độ 175oC trong 1 giờ. Khi dùng nhiệt độ khử trùng thấp hơn, ở 120oC (khử trùng bằng hơi nước) thì thời gian khử trùng tối thiểu là 2 giờ. Khuyến cáo nên sử dụng túi chứa mẫu dùng một lần đã được khử trùng dạng thương phẩm có sẵn trên thị trường.

- Xác định số lượng dụng cụ lấy mẫu và chứa đựng mẫu phù hợp với số lượng mẫu.

- Chuẩn bị hóa chất bảo quản phù hợp với thông số quan trắc (bảng 1).

8

Bảng 1. Các yêu cầu kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu nước thải phân tích các thông số lý hóa sinh

Thông số Loại chai đựng mẫu

Thể tích mẫu tối

thiểu (ml)Cách bảo quản

Thời gian lưu giữ tối đa

(BOD5) P, G 500 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

(COD)P, G 100

Axít hóa đến pH<2 bằng H2SO4, làm lạnh 20C đến 50C

5 ngày

Chất rắn lơ lửng P, G 200 Làm lạnh 20C đến

50C 1 – 2 ngày

ArsenP, BG 100 Axit hóa mẫu đến

pH<2 bằng HCl 1 tháng

Thuỷ ngân BG 100 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Chì P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Cadimi P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Crôm (III) P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Crôm (VI) P, BG 100 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

9

Thông số Loại chai đựng mẫu

Thể tích mẫu tối

thiểu (ml)Cách bảo quản

Thời gian lưu giữ tối đa

Đồng P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Kẽm P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Niken P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Mangan P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

Sắt P, BG 50 Axít hóa đến pH<2 bằng HNO3

1 tháng

ThiếcP, BG 50

axit hoá đến pH<2, bằng H2SO4

1 tháng

CN-

P 100 Phụ thuộc phương pháp phân tích -

PhenolBG 100

Cu SO4 và axit hóa bằng H3PO4 đến pH<2

24 giờ

Dầu khoáng G 1000 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

Clo dư P, G 100 - -Sunfua P, G 100 Kiềm hóa bằng

Na2CO324 giờ

Florua P (không dùng PTFE) 100 - 1 tháng

Clorua P, G 100 - 1 thángAmoni

P, G 100Axít hóa đến pH<3 bằng H2SO4, làm lạnh 20C đến 50C

24 giờ

10

Thông số Loại chai đựng mẫu

Thể tích mẫu tối

thiểu (ml)Cách bảo quản

Thời gian lưu giữ tối đa

Tổng nitơ P, G 100 Làm lạnh 20C đến 50C 24 giờ

Tổng phôtpho P, G 100 Làm lạnh 20C đến

50C 24 giờ

Coliform bình chứa tiệt trùng 50 Làm lạnh 20C đến

50C 8 giờ

Tổng hoạt độ phóng xạ

P 100

Thêm 20ml + 1ml HNO3 50% (v/v) vào cho 1l mẫu. pH phải nhỏ hơn 1 . Giữ ở chỗ tối, ở 2oC đến 5oC

càng sớm càng tốt

Tổng hoạt độ phóng xạ

c) Chuẩn bị các vật dụng khácCác vật dụng khác phục vụ quan trắc hiện trường gồm:- Các biểu mẫu, nhật ký quan trắc: Sổ nhật ký quan trắc, nhãn mẫu.- Các dụng cụ bảo hộ lao động, an toàn lao động.II.2. Đo lưu lượng nước thảia) Lựa chọn thiết bị đo lưu lượng Thiết bị đo lưu lượng phải có khoảng đo phù hợp với lưu lượng dòng

thải của doanh nghiệp (tham khảo bảng 2.1 - phụ lục 2).b) Phương pháp đoLưu lượng nước thải phải được đo liên tục trong 1 ca sản xuất và được

chia làm nhiều lần đo, mỗi lần đo cách nhau tối đa là 1 giờ. Các số liệu về lưu lượng tức thời, lưu lượng trung bình và tổng thể tích

nước được ghi chép vào biểu mẫu đo lưu lượng (biểu mẫu số 4 - phụ lục 1).

11

II.3. Lấy mẫu nước thải và đo tại hiện trườnga) Lấy mẫu- Phương pháp lấy mẫu: Thông thường nước thải công nghiệp có

lưu lượng cũng như hàm lượng các chất ô nhiễm biến thiên theo thời gian, vì vậy để đảm bảo tính chính xác và đại diện cần phải lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu tổ hợp theo lưu lượng và thời gian trong 1 ca sản xuất, nghĩa là gồm các mẫu đơn được lấy và pha trộn sao cho thể tích của mỗi mẫu đơn tỉ lệ với lưu lượng dòng thải tại thời điểm lấy mẫu và được lấy ở những khoảng thời gian bằng nhau trong thời gian lấy mẫu. Khi lấy mẫu cần phải kết hợp với đo lưu lượng.

Thể tích của mẫu đơn cần thiết để trộn vào mẫu tổ hợp tỷ lệ với lưu lượng của nó tại thời điểm lấy mẫu và được tính như sau (xem phụ lục 3):

Thể tích của mẫu đơn cần thiết để

trộn=

Tổng thể tích yêu cầu của mẫu tổ hợp x Lưu lượng tại thời

điểm lấy mẫu đơn(Lưu lượng QTB) x (Số mẫu đơn cần trộn)

- Thể tích mẫu:

Thể tích mẫu là lượng mẫu vừa đủ để thực hiện các phép phân tích các thông số hóa lý theo yêu cầu (bảng 1). Đối với tất cả các loại mẫu tổ hợp, thể tích của từng mẫu đơn không nhỏ hơn 50 ml.

b) Đo tại hiện trường

Các thông số nhiệt độ, pH, độ dẫn điện, độ muối, độ đục được xác định tại hiện trường bằng các thiết bị đo.

Khi đo đạc các thông số hiện trường không được nhúng trực tiếp đầu đo vào mẫu nước mà phải lấy riêng ra dụng cụ chứa mẫu khác, phần mẫu này

12

được bỏ đi sau khi đo. Các số liệu đo tại hiện trường được ghi chép vào biểu mẫu quan trắc hiện trường (biểu số 2 – Phụ lục 1).

II.4. Bảo quản mẫu và cố định mẫu

Trong mọi trường hợp, biện pháp bảo quản và cố định mẫu tùy thuộc vào từng thông số phân tích và phải phù hợp với kỹ thuật phân tích tiếp sau. Các biện pháp hạn chế biến đổi mẫu cần phải thực hiện là:

- Đổ mẫu vào đầy bình chứa nhằm hạn chế tương tác giữa mẫu với không khí khi vận chuyển (trừ mẫu dùng để phân tích dầu mỡ).

- Làm lạnh mẫu. Mẫu cần được giữ lạnh ở nhiệt độ thấp ở 2oC đến 5oC và để mẫu ở nơi tối để bảo quản mẫu trong thời gian ngắn trước khi phân tích hoặc khi vận chuyển đến gửi mẫu các phòng thí nghiệm bên ngoài.

- Thêm hóa chất bảo quản

Sử dụng các hóa chất thích hợp để bảo quản mẫu trong thời gian vài ngày (bảng 1). Nên dùng chất bảo quản ở dạng dung dịch đậm đặc để hạn chế làm loãng mẫu.

II.5. Phân tích mẫu

-Lựa chọn phương pháp phân tích:

Khi tiến hành phân tích mẫu phải sử dụng các phương pháp phân tích tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế (bảng 2). Khuyến nghị nên sử dụng các phương pháp phân tích được chuẩn hóa bằng tiêu chuẩn quốc gia.

Bảng 2. Các phương pháp phân tích nước thải

TT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn của phương pháp

1. Mầu sắc, Co-Pt ở pH = 7 TCVN 6185:1996 ISO 7887:1994

13

TT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn của phương pháp

2120 C, D, E

2. BOD5 (200C) TCVN 6001: 1995; APHA-5210 B

1. COD TCVN 6491: 1999; APHA-5220

2. SS TCVN 4560: 1988; ISO 11923; APHA-2540D

3. Asen TCVN 6626: 2000; ISO 11969: 1996; EPA 6010B; APHA 3500-As

4. Thuỷ ngân TCVN 7724:2007 EPA7470A ; EPA 6010B; APHA 3500-Hg

5. Chì (Pb) TCVN 6193: 1996; EPA 6010B; APHA 3500-Pb

6. Cadmi TCVN 6197: 1996; EPA 6010B; APHA 3500-Cd

7. Crom (VI) TCVN 6658:2000 ISO 11083:1994

14

8. Crom (III) TCVN 6494-3:20009. Đồng TCVN 6193: 1996;

EPA 6010B; APHA 3500-Cu

1. Kẽm TCVN 6193: 1996;

EPA 6010B;

APHA 3500-Zn

2. Niken TCVN 6496:1999

3. Mn TCVN 6002-1995;

APHA 3500-Mn

4. Fe TCVN 6177: 1996;

APHA 3500-Fe

5. Thiếc APHA 3500-Sn

6. Xyanua TCVN 6181: 1996;

TCVN 7723:2007

APHA 4500 Cyanide

7. Phenol TCVN 6216: 1996;

APHA 5530

8. Dầu mỡ khoáng TCVN 5070: 1995;

ISO-11046-1994;

APHA 5520

9. Dầu mỡ động thực vật TCVN 4582:1998

APHA 5520

15

10. Clo dư APHA 4500 Cl

11. PCBs APHA 6431

EPA 605

1. Hóa chất bảo vệ thực vật: Lân hữu cơ

EPA Method 614

2. Hóa chất bảo vệ thực vật: Clo hữu cơ

APHA 608 EPA 8081A

3. Sunfua TCVN 6637:2000 TCVN 6659:2000 APHA 4500-sulfide

4. Florua TCVN 6494:1999 APHA 4500

5. Clorua TCVN 6494-2:2000 APHA 4500-Cl-D

6. Amonia (Tính theo N) TCVN 5988: 1995; TCVN 6660:2000 APHA-4500

7. Tổng Nitơ TCVN 6498 :1999 APHA 4500B APHA 4500C

8. Tổng Phốt pho TCVN 6202 : 1996 APHA 4500-P

9. Coliform TCVN 6187-1-1996; TCVN 6187-2-1996; APHA 9221; APHA 9222

16

10. Tổng hoạt độ phóng xạ APHA 7110B11. Tổng hoạt độ phóng xạ β APHA 7110B

Tùy theo khả năng của doanh nghiệp, các thông số không thể tự phân tích được có thể gửi phân tích ở một số phòng thí nghiệm cung cấp dịch vụ phân tích môi trường. Phòng thí nghiệm đủ năng lực để phân tích mẫu phải đảm bảo thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:

- Phòng thí nghiệm được VILAS (hệ thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam) công nhận, trong đó các thông số được công nhận phù hợp với các thông số cần quan trắc.

- Phòng thí nghiệm có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ phân tích môi trường, có khả năng phân tích được các thông số cần quan trắc.

II.6. Các chương trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc

Khi thực hiện quan trắc nước thải, doanh nghiệp phải thực hiện các loại mẫu đảm bảo chất lượng (QA) và kiểm soát chất lượng (QC) sau đây:

- Mẫu trắng: dùng vật liệu sạch (chẳng hạn nước cất) được xử lý và trải qua tất cả các điều kiện lấy mẫu ngoài hiện trường, được xử lý, bảo quản, vận chuyển và phân tích cùng một phương pháp. Mẫu này được sử dụng để kiểm soát sự nhiễm bẩn trong quá trình quan trắc.

- Mẫu lặp: hai (hoặc nhiều hơn) mẫu được lấy tại cùng một vị trí, sử dụng cùng một thiết bị lấy mẫu và được cùng một người thực hiện, được xử lý, bảo quản, vận chuyển và phân tích cùng một phương pháp như nhau. Mẫu này được sử dụng để đánh giá các sai số ngẫu nhiên trong quá trình quan trắc.

17

- Mẫu chuẩn đã được chứng nhận (CRMs): Mẫu chuẩn đối chứng được làm song song với mẫu thực. Căn cứ vào khoảng tin cậy đó cho phép ta đánh giá kết quả phân tích mẫu thực. Giá trị xác định được của mẫu chuẩn cần phải lưu trong hồ sơ

- dưới dạng biểu đồ kiểm tra để đánh giá hiệu quả cũng như sai số hệ

thống của phương pháp.

PHẦN 3XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ BÁO CÁO

III.1. Xử lý số liệua) Kiểm tra số liệuKiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc qua bảng ghi kết

quả phân tích mẫu, mẫu QA/QC, bảng số liệu đã xử lý. Thông thường việc kiểm tra dựa trên số liệu của mẫu QC (như mẫu chuẩn, mẫu trắng, mẫu lặp).

b) Tính thải lượng chất ô nhiễmThải lượng ô nhiễm phát thải, tính bằng kg, được tính như sau:Thải lượng (kg) = Thể tích (m3) x Nồng độ chất ô nhiễm (mg/L) x 10-3

Thể tích nước thải có thể được tính bằng phép nhân giá trị trung bình lưu lượng đã tính với tổng thời gian của giai đoạn như sau:

V (m3/giai đoạn) = Q trung bình-giai đoạn (m3/h). Δt giai đoạn (h)Với:Q trung bình-giai đoạn: giá trị trung bình về lưu lượng, được tính từ các giá trị

tức thời khác nhau, m3/h.Δt giai đoạn: tổng thời gian của giai đoạn, được tính bằng giờ.Tổng thải lượng cho mỗi giai đoạn quan trắc (kg/giai đoạn) theo thời

gian được tính theo công thức sau:Thải lượng (kg/giai đoạn) = V (m3/giai đoạn) . C (mg/l) . 10-3

Với:18

C: nồng độ chất ô nhiễm xem xét .III.2. Lập báo cáo quan trắcBáo cáo cần được trình bày rõ ràng các bước quan trắc, các kết quả và

dữ liệu quan trắc và kết luận (bảng 3.1).Bảng 3.1. Những nội dung chính của báo cáo quan trắc

Nội dung Mục đích Mô tả

1. Mục tiêu

Xây dựng các mục tiêu và mục đích rõ ràng cho chương trình quan trắc

Xác định mục tiêu của chương trình quan trắc có liên quan tới các điều kiện tại hiện trường: thời gian quan trắc, độ chính xác đề ra, các loại nguồn thải công nghiệp

2. Thực hiện quan trắc

Nêu cụ thể các khía cạnh kỹ thuật của quá trình quan trắc Trình bày các số liệu thu thập được và diễn giải

▪ Đo lưu lượng dòng thải (đo đạc thực tế)▪ Lấy mẫu (lấy thực tế)▪ Đo nhanh các thông số tại hiện trường (các kết quả hiển thị)▪ Các mẫu kiểm soát▪ Phân tích các kết quả (nội bộ và phòng thí nghiệm bên ngoài) và diễn giải ▪ So sánh với tiêu chuẩn thải▪ Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải

3. Kết luận cụ thể

Tóm tắt các kết luận cụ thể về thải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nựớc thải

▪ Dao động lưu lượng (m3/ngày)▪ Dao động tải lượng (kg/ngày)▪ Mức độ tuân thủ tiêu chuẩn thải (số lần lớn hơn hay nhỏ hơn tiêu chuẩn thải) ▪ Các tình huống bất thường (nếu có)

III.3. Lưu giữ hồ sơ và quản lý số liệuBáo cáo quan trắc cũng như các số liệu quan trắc là những thông tin

của doanh nghiệp, nó được quản lý, lưu trữ như các số liệu sản xuất của doanh nghiệp.

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] APHA, Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 19th Edition, 1995.

[2] Huỳnh Trung Hải, Nguyễn Văn Kiết. Quan trắc nước thải công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. Hà Nội 2006.

[3] Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .

[4] TCVN 5992: 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.

[5] TCVN 5993: 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.

[6] TCVN 5999: 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.

[7] TCVN 6663-14: 2000, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 14: Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và xử lý mẫu nước môi trường.

[8] Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

20

PHỤ LỤC 1

CÁC BIỂU MẪU

21

Biểu mẫu số 1(Tên doanh nghiệp)

............................................ Số..............

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI

Nguồn nước thảiƯớc tính lưu

lượng thảim3/giờ

Thời gian thải

(Bắt đầu - kết thúc)

Đặc điểm

nguồn thải

Ghi chú

Nguồn thải 1 (công đoạn A)

Nguồn thải 2 (công đoạn B)

Nguồn thải 3 (công đoạn C)

.......

Tổng toàn bộ nhà máy

Người khảo sát

22

Biểu mẫu số 2

(Tên doanh nghiệp).................................

Số..............

BIỂU GHI LẤY MẪU NƯỚC THẢI VÀ QUAN TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG

Vị trí quan trắc/lấy mẫu: ...........................................................................Đặc điểm nơi quan trắc : ...........................................................................Đặc điểm thời tiết:.....................................................................................Ngày lấy mẫu :...........................................................................................Người lấy mẫu :.........................................................................................Ký hiệu mẫu:..............................................................................................Các thông số đo tại hiện trường

TT Thông số TB/PP đo Kết quả đo Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

Người quan trắc

23

Biểu mẫu số 3(Tên doanh nghiệp).................................

Số..............

PHIẾU KIỂM SOÁT THIẾT BỊ QUAN TRẮCCHẤT LƯỢNG NƯỚC HIỆN TRƯỜNG

Tên thiết bị:..............................................................................................Chương trình quan trắc:.........................................................................I. Hiệu chuẩn

Thời gian

Thông số PP sử dụng Kết quả Người hiệu chuẩn

pH

Độ dẫn

Độ đục

II. Kiểm soát

Thời gian

Thông số Giá trị thực Giá trị đo Người hiệu chuẩn

pH

Độ dẫn

Độ đục

24

Biểu mẫu số 4(Tên doanh nghiệp).................................

Số..............

BIỂU GHI ĐO LƯU LƯỢNG VÀ LẤY MẪU TỔ HỢP NƯỚC THẢI

Ngày tháng nămVị trí đo: ....................................................................................................

Thời gian(giờ)

Lưu lượngQ, m3/h

Thể tích cần thiết (ml) của mẫu đơn cho mẫu tổ hợp theo lưu lượng trong một ca

sản xuất12345678

Lưu lượng trung bình

trong một ca sản xuất

Thể tích mẫu: .................... ml

Ghi chú: ....................................................................................................................................................................................................................

Người quan trắc

25

PHỤ LỤC 2: THIẾT BỊ ĐO LƯU LƯỢNG

A. ĐẶC ĐIỂM CÁC DỤNG CỤ ĐO LƯU LƯỢNGBảng 2.1. Lựa chọn các dụng cụ đo lưu lượng dòng thải

TT Dụng cụ đo Loại

Lưu lượngm3/h

Yêu cầu kích thước kênh thải, m

min max Độ sâu Bề rộngI Đập chắn có khe hình chữ V (thông số đặc trưng: độ lớn góc mở, độ)1 30 1,2 374,8 0,2 - 1,8 0,28 - 2,732 45 1,8 573,6 0,2 - 1,8 0,31 - 2,913 60 2,5 799,8 0,2 - 1,8 0,33 - 3,124 90 4,4 1386 0,2 - 1,8 0,40 - 3,645 120 7,6 2400 0,2 - 1,8 0,52 - 4,55II Đập chắn hình chữ nhật có thu dòng (thông số đặc trưng: chiều dài

đỉnh, m)1 0,3 28 103,8 0,2 - 0,50 0,54 - 2,32 0,4 38 213,1 0,2 - 0,65 0,64 - 3,03 0,5 47 372,3 0,2 - 0,80 0,74 - 3,74 0,6 57 587,2 0,2 - 0,95 0,84 - 4,45 0,8 77 1205 0,2 - 1,25 1,04 - 5,8III Đập chắn hình chữ nhật không thu dòng (thông số đặc trưng: chiều dài

đỉnh, m)1 0,3 29 115,4 0,2 - 0,50 0,32 0,4 39 236,8 0,2 - 0,65 0,43 0,5 49 413,6 0,2 - 0,80 0,54 0,6 58 652,5 0,2 - 0,95 0,65 0,8 78 1340 0,2 - 1,25 0,8

IV Đập chắn dạng Thel-Mar (thông số đặc trưng: đường kính, mm)1 150 0 7,3 0,15 0,152 200 0 19,6 0,20 0,203 250 0 37,0 0,25 0,254 300 0 57,1 0,30 0,305 360 0 57,1 0,36 0,36

26

Bảng 2.2. So sánh các dụng cụ đo lưu lượng xách tay

TÊN THIẾT BỊ CƠ BẢN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Đập chắn có khe hình chữ V tự tạo

Giá thành thấp và dễ lắp đặt.

Dụng cụ đo chính xác mà đặc biệt rất phù hợp để đo các dòng thải có lưu lượng thấp. Đập chắn được sử dụng tối ưu cho dòng thải có lưu lượng nhỏ hơn 28 l/s nhưng cũng có thể sử dụng cho dòng thải có lưu lượng lớn tới 280 l/s.

Độ hụt của mực nước cao.

Phải làm sạch định kỳ, Không thích hợp với các dòng thải chứa nhiều chất rắn.

Độ chính xác bị ảnh hưởng nếu vận tốc dòng vào lớn.

Đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng tự tạo

Giá thành thấp và dễ lắp đặt.

Có khả năng đo lưu lượng dòng chảy lớn hơn nhiều so với đập chắn có khe hình chữ V. Công thức tính toán phức tạp hơn các loại đập chắn khác. Được sử dụng rộng rãi để đo lưu lượng dòng chảy lớn trong các kênh thải phù hợp với thiết bị.

Như trên

Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng tự tạo

Giá thành thấp và dễ lắp đặt.

Có thể đo được dải lưu lượng tương tự với loại đập chắn có thu dòng, nhưng dễ lắp đặt và có công thức tính đơn giản hơn. Tuy nhiên, bề rộng của đỉnh

Như trên

27

TÊN THIẾT BỊ CƠ BẢN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

đập chắn phải tương thích với bề rộng của kênh thải, do đó có hạn chế khi sử dụng. Trên bề mặt dòng chảy có thể có bọt khí tạo thành.

Đập chắn Thel-Mar

Giá thành thấp và dễ lắp đặt.

Kết hợp được hai hay nhiều kiểu đập chắn trên với các kích thước khác nhau vào cùng một dụng cụ nên có thể đo được dải lưu lượng rộng. Không xác định được lưu lượng ở vùng chuyển tiếp giữa hai loại đập chắn.

Như trên

Máng đo Palmer-Bowlus

Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó.

Hụt chiều cao mực nước tương đối thấp.

Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng vào hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.

Máng đo được thiết kế để dễ dàng lắp đặt vào cống thải. Máng đo có thể thuộc loại xách tay hay lắp đặt cố định vào cống thải, không yêu cầu cống thải có phần trũng xuống. Được sử dụng rộng rãi để đo lưu lượng trong cống thải kín.

▪ Giá thành cao

▪ Khó lắp đặt

28

TÊN THIẾT BỊ CƠ BẢN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Máng đo Parshall

Khả năng tự làm sạch tới một mức độ nào đó.

Hụt chiều cao mực nước tương đối thấp.

Độ chính xác ít bị ảnh hưởng bởi vận tốc của dòng vào hơn so với dụng cụ đo dạng đập chắn.

Áp dụng thích hợp với nhiều trường hợp nhất và thường được lắp đặt cố định vào dòng thải. Bề rộng phần thắt dòng nằm trong dải từ 2,54 cm đến 15,2 m, thích hợp cho mọi dòng thải.

Giá thành cao

Khó lắp đặt và yêu cầu kênh dẫn có phần trũng xuống.

29

B. CÁC LOẠI DỤNG CỤ ĐO LƯU LƯỢNG TỰ TẠO LOẠI ĐẬP CHẮN

1. Đập chắn có khe hình chữ VLoại dụng cụ đo dạng đập chắn có khe hình chữ V này rất phù hợp

trong trường hợp lưu lượng dòng thải thấp, đặc biệt là trong những trường hợp yêu cầu kết quả đo có độ chính xác cao. Đặc điểm chính của dụng cụ này là vách ngăn được cắt một góc hình chữ V ở giữa. Hai cánh của khe chữ V được đặt ngang nhau và chỏm chữ V phải đặt trên đường trục của đập. Các góc chữ V thường được sử dụng là 22,5o, 30o, 45o, 60o, 90o và 120o. Góc chữ V hay được sử dụng nhất là góc 90o. Trong trường hợp lưu lượng nhỏ thì góc chữ V càng nhỏ sẽ cho kết quả có độ chính xác càng cao.

Chiều cao mực nước đo được sẽ nằm trong khoảng 0,06m (Hmin) đến 0,60m (Hmax) để đảm bảo độ chính xác của dụng cụ đo. Khoảng cách giữa các cạnh bên của đập chắn và bờ kênh hình chữ nhật phải không nhỏ hơn 2Hmax dự tính. Yêu cầu về khoảng cách từ chỏm chữ V đến đáy của kênh dẫn cũng phải không nhỏ hơn 2Hmax. Các chi tiết kỹ thuật liên quan đến kích thước được tóm tắt trong hình 2.1 và bảng 2.3.

Hình 2.1. Thiết bị đo lưu lượng dạng đập chắn có khe hình chữ V

30

Chú ý:

1. Mép phía trên của đập chắn phải mỏng hoặc là vát nhọn tạo thành góc 45o trước dòng chảy.

3. Chiều cao của thiết bị phải lớn hơn 2Hmax

4. Các điều kiện dòng chảy tự do hoặc tới hạn được đảm bảo bởi độ thoáng phía dưới dòng chảy tràn qua đập chắn

Công thức tính lưu lượng dòng chảy không áp của đập chắn có khe chữ V :

Q = K . H 2,5

Trong đó: Q = Lưu lượng

K = hằng số, phụ thuộc vào góc chữ V và hệ đơn vị đo

H = Chiều cao mực nước trên đập chắn tại vị trí phía đầu dòng một khoảng tối thiểu bằng từ 3 đến 4 lần Hmax

Bảng 2.3. Các công thức tính lưu lượng cho đập chắn có khe hình chữ V (H, m)

Công thức tính chung: Q = K . H 2,5

Góc chữ V (o)

l/s l/min m3/h

30 Q = 373,2 . H2,5 Q = 22 392 . H2,5 Q = 1 344 . H2,5

45 Q = 571,4 . H2,5 Q = 34 284 . H2,5 Q = 2 057 . H2,5

60 Q = 796,7 . H2,5 Q = 47 802 . H2,5 Q = 2 868 . H2,5

90 Q = 1 380 . H2,5 Q = 82 800 . H2,5 Q = 4 969 . H2,5

120 Q = 2 391 . H2,5 Q = 143 460 . H2,5 Q = 8 606 . H2,5

2. Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng

31

Loại đập này thích hợp cho việc đo lưu lượng trên các kênh hở hình chữ

nhật có lưu lượng dao động trong khoảng lớn, được khuyến nghị sử dụng

đối với các quá trình sản xuất thải ra nhiều nước và dòng thải thường ở mức

cao nhất (dòng đầy tràn) trong cống thải.

Hình 2.2. minh họa mặt cắt dọc của dòng chảy tràn qua đập đo.

Đỉnh của đập là mép hoặc bề mặt mà nước chảy tràn qua đó. Thông

thường thì mép trên của đập chắn mỏng hoặc là vát về phía trước của

dòng chảy để nước không tiếp xúc với thành phía sau của đập chắn.

Mực nước phía trên đỉnh tại điểm đo chiều cao mực nước hiển thị các

chỉ số của dòng thải. Để tính toán lưu lượng được chính xác phải đo

mực nước H tại vị trí cách đập tối thiểu là từ 3 đến 4 lần H max để tránh

các ảnh hưởng của dòng chảy dốc. Chiều cao của đập chắn phải lớn

hơn 2Hmax. Phải có một độ thoáng phía dưới dòng chảy tràn qua đập để

đảm bảo dòng chảy ở trạng thái tự do hay dòng chảy tới hạn. H MAX

phải không lớn hơn 1/2 chiều dài của đỉnh và H min phải không nhỏ hơn

0,06 m để ngăn chặn không cho lớp nước tràn qua đập bị giữ lại ở

đỉnh. Để có thể áp dụng đúng các công thức toán học tính lưu lượng

thì đỉnh đập chắn và kích thước các chiều cao phải tuân theo quy

chuẩn. Yêu cầu cuối cùng là chiều sâu của kênh thoát nước phải lớn

hơn 3Hmax để thích ứng với chiều cao tối đa của mực nước và chiều

cao của đập chắn. Trong hầu hết các trường hợp, các dụng cụ đo dạng

đập chắn phải có kích thước và phải được lắp đặt đúng kỹ thuật để đạt

được độ thoáng bên dưới của dòng chảy tràn và các điều kiện dòng

chảy không áp (tới hạn).

32

Hình 2.2. Mặt cắt của dòng chảy qua đập chắn có đỉnh vát cạnhLưu lượng dòng chảy không áp của đập chắn cửa chữ nhật không thu

dòng được tính theo công thức:Q = K . L . H 1,5

Trong đó: Q = Lưu lượngK = Hằng số phụ thuộc vào hệ đơn vị đoL = Chiều dài của đập chắnH = Chiều cao mực nước phía trên đập chắn

Công thức tính theo hệ đơn vị đo SI: Q = 1 838 . L . H 1,5, lít/giây (l/s)Q = 110 280 . L . H 1,5, lít/phút (l/min)Q = 6 618 . L . H 1,5, m3/giờ (m3/h)

Trong đó: L : Chiều dài gờ chắn (m).Hình 2.3. và Bảng 2.4. tổng kết giới hạn của các kích thước và minh

họa việc tính Q từ chiều cao H đối với một số đập chắn có chiều dài thường gặp.

33

Hình 2.3. Đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng tự tạoBảng 2.4. Công thức tính toán và các số liệu thực nghiệm – Đập chắn

cửa chữ nhật không thu dòng

Đơn vị Công thức tính lưu lượng : Q = K . L . H1,5

l/s Q = 1838 . L . H1,5 K: hằng số phụ thuộc vào hệ đơn vị; L (m): chiều dài đỉnh của đập chắn; H(m): chiều cao mực nước

l/min Q = 110 280 . L . H1,5

m3/h Q = 6 618 . L . H1,5

L (m)Lưu lượng Q

Hmin

(m)Lưu lượng nhỏ nhất Hmax

(m)Lưu lượng lớn nhất

l/s l/min m3/h l/s l/min m3/h0,3 0,06 8,1 486 29,2 0,15 32,0 1.922 115

0,4 10,8 648 38,9 0,20 65,8 3.945 237

0,5 13,5 810 48,6 0,25 115 6.893 414

0,6 16,2 972 58,4 0,30 181 10.873 652

0,8 21,6 1.297 77,8 0,40 372 22.319 1.339

1,0 27,0 1.621 97,3 0,50 650 38.990 2.340

1,5 40,5 2.431 145,9 0,75 1.791 107.443 6.448

2,0 54,0 3.242 194,5 1,00 3.676 220.560 13.236

3,0 81,0 4.862 291,8 1,50 10.130 607.792 36.474

34

Mặt cắt của đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng

Chiều dài đỉnh đập chắn

Nước thải

Chú ý: 1. Mép phía trên của đập chắn phải mỏng hoặc là vát nhọn tạo thành

góc trước dòng chảy (Hình 4.2.).2. Đo chiều cao mực nước H tại vị trí phía đầu dòng cách một khoảng

tối thiểu bằng từ 3 đến 4 lần Hmax.3. Chiều cao của đập chắn phải lớn hơn 2Hmax.4. Các điều kiện dòng chảy tự do hoặc tới hạn được đảm bảo bởi độ

thoáng phía dưới dòng chảy tràn qua đập chắn.5. Hmax nhỏ hơn một nửa chiều dài của gờ đập chắn6. Hmin tối thiểu là 0,06 m7. Độ sâu tổng cộng của kênh dẫn nước thải phải lớn hơn 3 Hmax

3. Thiết bị đo dạng đập chắn cửa hình chữ nhật có thu dòngKhi yêu cầu của việc đo lưu lượng đòi hỏi chính xác hơn, thì sử dụng

dụng cụ đo dạng đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng là thích hợp. Thu về phía cuối dòng là thu hẹp chiều rộng dòng chảy và tăng tốc độ dòng chảy khi nước chảy tràn qua đập chắn và tạo ra độ thoáng cần thiết dưới dòng chảy tràn. Việc thu hẹp dòng làm cho mực nước chảy qua gờ chắn cao hơn nên giá trị đo được chính xác hơn.

Khoảng cách trước dòng để đo chiều cao mực nước và các giới thiệu khác liên quan đến các chế độ chảy không áp cũng tương tự như trường hợp của đập chắn cửa chữ nhật không thu dòng.

Công thức tính lưu lượng dòng thải không áp của đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng:

Q = K (L – 0,2 . H) H 1,5

Trong đó :Q = Lưu lượngK = Hằng số phụ thuộc vào đơn vịL = Chiều dài gờ của đập chắnH = Chiều cao mực nước trên gờCông thức tính dòng thải theo hệ đơn vị đo SI như sau:

(l/s) Q = 1 838 ( L – 0,2 H) H 1,5

(l/min) Q = 110 280 (L – 0,2 H) H 1,5 (m3/h) Q = 6 618 (L - 0,2 H) H 1,5

35

Hình 2.5. và Bảng 2.5. đưa ra các số liệu tổng hợp về các kích thước giới hạn và hiển thị các giá trị tính toán Q từ chiều cao H để lựa chọn một vài chiều cao khác nhau của gờ chắn.

Hình 2. 5. Thiết bị đo lưu lượng dạng đập chắn cửa chữ nhật có thu dòng

Bảng 2.5. Công thức tính toán và các số liệu thực nghiệm – Đập chắn cửa hình chữ nhật có thu dòng

Đơn vị Công thức tính lưu lượng : Q = K . (L – 0,2H) . H1,5

l/s Q = 1838 . (L – 0,2H). H1,5 K: hằng số phụ thuộc vào đơn vị; L(m): chiều dài gờ của đập chắn; H (m): chiều cao mực nước

l/min Q = 110 280 .(L – 0,2H) .H1,5

m3/h Q = 6 618 . (L – 0,2H) . H1,5

L (m)Lưu lượng Q

Hmin (m) Lưu lượng nhỏ nhất Hmax

(m)Lưu lượng lớn nhất

l/s l/min m3/h l/s l/min m3/h0,3 0,06 7,8 467 28,0 0,15 28,8 1.730 1040,4 10,5 629 37,7 0,20 59,2 3.551 2130,5 13,2 791 47,5 0,25 103 6.203 3720,6 15,9 953 57,2 0,30 163 9.785 5870,8 21,3 1.277 76,6 0,40 335 20.087 1.2051,0 26,7 1.601 96,1 0,50 585 35.091 2.1061,5 40,2 2.412 144,7 0,75 1.612 96.699 5.8032,0 53,7 3.222 193,4 1,00 3.308 198.504 11.9123,0 80,7 4.843 290,6 1,50 9.117 547.013 32.827

36

Mặt cắt của đập chắn hình chữ nhật có thu dòng

L, chiều dài gờ

37