Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- -------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ TUY HÒA TỈNH PHÚ YÊN
NGÀNH HỌC : MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH : 108
GVHD: PGS. TS. Đinh Xuân Thắng
SVTH : Đỗ Khoa Việt
MSSV : 02DHMT339
TP.HCM – 12/2006
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM, cùng toàn thể các thầy cô Khoa môi trường và công nghệ sinh học, đã
truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học qua. Thầy cô
đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em có cơ hội học tập
tốt. Để kết thúc khóa học, thầy cô cũng đã tạo điều kiện để em có thể làm đồ án tốt
nghiệp. Đồ án là sự tổng hợp kiến thức trong suốt khóa học.
Em xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Đinh Xuân Thắng. Thầy đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành đồ án này.
Bên cạnh đó, cũng xin cảm ơn các bạn cùng khóa 2002 đã giúp đỡ và động
viên trong suốt quá trình học tập và làm đồ án.
TP HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTCN TP. HCM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
---O0O--- KHOA: MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: ĐỖ KHOA VIỆT MSSV: 02DHMT339
NGÀNH: MÔI TRƯỜNG LỚP: 02MT2
1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR
đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên”
2. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
Dự báo khối lượng rác sinh hoạt đến năm 2020.
Đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa
3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 04/10/06
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/12/06
5. Họ tên người hướng dẫn: PGS. TS. Đinh Xuân Thắng
Nội dung và yêu cầu Đồ Án Tốt Nghiệp đã được thông qua bộ môn.
Ngày tháng năm 2006
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ): …………………
Đơn vị: ……………………………………...
Ngày bảo vệ: ……………………………….
Điểm tổng kết: ……………………………..
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: ………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
....................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm số bằng số __________Điểm số bằng chữ___________
TP.HCM, ngày……tháng……năm……
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
BCL : Bãi chôn lấp
CTRĐT : Chất thải rắn đô thị
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
CTR : Chất thải rắn
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
HTX :Hợp tác xã
KHCN&MT : Khoa học công nghệ và môi trường
KT-XH : Kinh tế xã hội
KH&CN : Khoa học và công nghê
MT : Môi trường
QLCTR : Quản lý chất thải rắn
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
STT TÊN BẢNG Trang
1 Bảng2.1: Nguồn gốc CTR đô thị 6
2 Bảng2.2: Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh 8
3 Bảng2.3: Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý 8
4 Bảng2.4: Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo
mùa
9
5 Bảng2.5: Trọng lượng riêng, độ ẩm của CTRSH 10
6 Bảng2.6: Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
13
7 Bảng2.7: Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại
sau khi đốt của các thành phần CTRSH
14
8 Bảng2.8: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải
bãi rác
21
9 Bảng2.9: Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
22
10 Bảng2.10: Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử
dụng
29
11 Bảng3.1: Nhiệt độ tối cao trung bình tháng và năm 37
12 Bảng3.2: Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng và năm
37
13 Bảng3.3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm
37
14 Bảng3.4: Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối tháng - năm
37
DANH MỤC CÁC BẢNG
15 Bảng3.5: Lượng mây tổng quan trung bình tháng và năm
38
16 Bảng3.6: Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm
39
17 Bảng3.7: Số ngày không có nắng trung bình tháng và năm
39
18 Bảng3.8: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm
40
19 Bảng3.9: Độ ẩm tương đối thấp nhất tháng và năm
40
20 Bảng3.10: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm
40
21 Bảng3.11: Tổng lượng bốc hơi khả năng tháng và năm
41
22 Bảng3.12 : Bốc thoát hơi tiềm năng trung bình ngày
41
23 Bảng3.13: Chỉ số và phân bố mức độ ẩm ướt
42
24 Bảng3.14 : Một số đặc trưng mưa năm
42
25 Bảng3.15: Phân bố số ngày mưa các tháng trong năm
42
26 Bảng3.16: Dân số của các phường, xã trên địa bàn Thành Phố
Tuy Hòa
44
27 Bảng3.17: Một số nguồn hoạt đông phát sinh ra các dạng chất
thải
46
28 Bảng3.22: Vị trí điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố TuyHòa
60
29 Bảng3.23: Khối lượng công việc vận chuyển rác trên các xe
hàng tháng
61
30 Bảng4.1: Dự báo dân số tại Thành Phố Tuy Hòa đến năm 2020
69
31 Bảng4.2: Dự báo tốc độ phát sinh rác sinh hoạt đến năm 2020
tại Thành Phố Tuy Hòa
70
DANH MỤC CÁC HÌNH
1 Hình3.16: Sơ đồ tổ chức Công Ty Phát triển Nhà và Công
trình Đô thị
53
2 Hình3.19: Công nhân đang thu gom rác tại phường 2 Thành
Phố Tuy Hòa
57
3 Hình3.20: Công nhân đang thu gom rác tại chợ trung tâm
Thành Phố Tuy Hòa
58
4 Hình3.21: Rác mới được tập kết tại Điểm Quốc Lộ 1A -
Kho xăng số 3
59
5 Hình3.24: Công nhân nhặt phế liệu tại điểm tập kết rác tại
Thành Phố Tuy Hòa
62
6 Hình3.25: Người dân nhặt phế liệu tại bãi rác tại Thành Phố
Tuy Hòa
63
7 Hình3.26: Hiện trạng bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa
64
8 Hình4.3: Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế
tại Thành Phố Tuy Hòa
80
9 Hình4.4: Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công
nghiệp
83
10 Hình4.5: Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác
87
11 Hình4.6: Quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV
92
MỤC LỤC
Nhiệm vụ đồ án
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2 Phạm vi của đề tài ........................................................................................... 2
1.3 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
1.5.1 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ............................................... 2
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải ........................ 2
1.5.3 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia ................................ 3
1.5.4 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế) ............. 3
1.6 Phương pháp luận ............................................................................................ 3
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN
2.1. Chất thải rắn .................................................................................................. 4
2.1.1Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn........................................ 4
2.1.3 Thành phần của chất thải rắn đô thị ......................................................... 7
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn ...................................................................... 9
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hoá lý học trong chất thải rắn ............... 9
2.1.4.2 Tính chất hoá học và chuyển hoá hoá học trong chất thải rắn ......... 12
2.1.4.3 Tính chất sinh học và chuyển hoá sinh học trong chất thải rắn ........ 15
2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường .................................................. 19
2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước ....................................... 19
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí ................................ 20
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất ........................................... 22
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng .............. 23
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần và khối lượng chất thải rắn ................... 23
2.3.1 Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải rắn tại nguồn.. 23
2.3.2 Ảnh hưởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng ........................ 24
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải ....... 25
2.4 Hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn .......................................................... 26
2.4.1 Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn ........................................ 26
2.4.2 Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn và thu hồi năng lượng ......................... 27
2.4.3 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn ..................................................... 30
2.4.4 Các phương pháp xử lý chất thải rắn ...................................................... 30
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .................................................................... 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................... 42
3.2 Hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa .... 45
3.2.1 Thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 45
3.2.1.2 Khối lượng, thành phần chất thải rắn sinh hoạt .............................. 47
3.2.2 Hệ thống quản lý hành chánh tại Thành Phố Tuy Hòa ............................ 49
3.2.2.1 Cơ quan chuyên trách thu gom, vận chuyễn, xử lý rác .................... 49
3.2.2.2 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý CTR ...................... 51
3.2.2.3 Sơ đố tổ chức công ty phát triển nhà và công trình đô thị ................ 53
3.2.3 Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại Thành
Phố Tuy Hòa .................................................................................................... 54
3.2.3.1 Lưu trữ tại nguồn ............................................................................ 54
3.2.3.2 Hệ thống thu gom ........................................................................... . 55
3.2.3.3 Hệ thống trung chuyển và vận chuyển ............................................ 59
3.2.4 Hoạt động thu hồi, xử lý chất thải rắn...................................................... 61
3.3 Đánh giá hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa....... 65
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
CHO THÀNH PHỐ TUY HÒA ĐẾN NĂM 2020
4.1 Dự báo dân số và mức độ phát sinh thành phần và khối lượng rác tại Thành Phố
Tuy Hòa đến năm 2020 ......................................................................................... 68
4.1.1 Dự báo dân số tại Thành Phố Tuy Hòa đến năm 2020 ............................. 68
4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh khối lượng rác sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
đến năm 2020 ........................................................................................................ 69
4.2 Đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........................ 70
4.2.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 70
4.2.1.1 Cơ cấu quản lý ............................................................................... 70
4.2.1.2 Chính sách nhà nước và chính sách nghành ................................... 71
4.2.1.3 Chính sách về xã hội ...................................................................... 73
4.2.1.4 Phương pháp đào tạo ..................................................................... 73
4.2.1.5 Đầu tư nâng cấp trang thiết bị và phương tiện ................................ 74
4.2.1.6 Thành lập thị trường trao đổi chất thải ............................................ 75
4.2.1.7 Khuyến khích tư nhân tham gia thu gom và xử lý rác ..................... 75
4.2.2 Giải pháp về kinh tế ................................................................................ 76
4.2.2.1 Hệ thống ký quỹ hoàn chi ............................................................... 77
4.2.2.2 Phí sản phẩm ................................................................................... 77
4.2.2.3 Các khoản trợ cấp ........................................................................... 77
4.2.2.4 Đền bù thiệt hại............................................................................... 78
4.2.3 Giải pháp kỹ thuật ................................................................................... 78
4.2.3.1 Đối với chất thải rắn y tế ................................................................. 78
4.2.3.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp ................................................... 81
4.2.3.3 Đối với rác sinh hoạt ....................................................................... 85
4.2.3.4 Đối với rác nông nghiệp .................................................................. 91
4.2.3.5 Đối với rác xây dựng ...................................................................... 92
4.2.4 Các giải pháp hổ trợ khác ........................................................................ 92
4.2.4.1Giải pháp về phân loại rác tại nguồn ................................................ 92
4.2.4.2 Giải pháp về truyền thông giáo dục ................................................. 96
4.2.4.3 Nâng cao nhận thức cộng đồng ....................................................... 97
4.2.4.4 Chương trình giàm sát môi trường ................................................. 98
4.2.4.5 Áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn ............................................ 99
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận .................................................................................................... 100
5.2 Kiến nghị ................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 1 -
CHƢƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và
ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất
nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách
nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở
thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô
nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh
hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng.
Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông
nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ
lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có
chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ
lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố
không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý,
vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây
chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng
bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,...), trong khi thành phần này cũng
chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài
ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại
và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm
nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại
những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 2 -
1.2 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ đưa ra tình trạng
hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Tuy Hòa và đề xuất thực hiện
các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR tại Thành phố Tuy Hòa.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây
ra và giảm chi phí quản lý chất thải rắn đô thị.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về chất thải rắn đô thị và các vấn đề có liên quan;
Tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy
Hòa;
Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố
Tuy Hòa đến 2020;
Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý
và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần
mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phƣơng pháp đánh giá nhanh và ƣớc tính lƣợng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm
2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng
CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 3 -
1.5.3 Phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực
tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở
KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phƣơng pháp thực địa (điều tra hiện trƣờng và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui
trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình
ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các
học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức
môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ
gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả
về số lượng và thành phần. Do đó chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào
hệ sinh thái, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và
sức khoẻ con người.
Với điều kiện tự nhiên, KT – XH và thực trạng phân loại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR của tỉnh thì việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tích cực
hơn, để góp phần thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác này, mọi người, mọi nhà,
mọi tầng lớp đều góp tay bảo vệ môi trường, giúp tỉnh phát triển một cách bền vững.
Cùng với việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật thì song song đó vấn đề nhận thức của
cộng đồng vẫn là yếu tố quyết định.
Để đảm bảo tính khả thi, giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở
tổng hợp, phân tích các hiện trạng vệ sinh môi trường của tỉnh, dự báo các dự án đầu
tư sắp tới trong tương lai gần. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng các qui định, tiêu
chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện đối với các địa phương.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 4 -
CHƢƠNG II TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
2.1 CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Khái niệm
Chất thải rắn (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở
dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác
của con người. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỷ lệ nước trong cặn bùn ở mức
độ cho phép, xử lý được cặn bùn như xử lý CTR.
Chất thải rắn là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay
trong quá trình sản xuất của con người. Chất thải rắn là một thuật ngữ để chỉ những
chất tồn tại ở dạng rắn.
Vật chất mà con ngưởi thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải đó được coi như chất
thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm
thu gom và phân hủy.
Chất thải rắn mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống, nhưng ngày nay,
một phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại được.
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn đô thị
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan
trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện pháp QLCTR.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng phân loại theo
cách thông thường nhất là:
Rác hộ dân: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình các biệt thự.
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can
thiếc, các kim loại khác….ngoài ra các hộ gia đình còn có thể chứa một phần chất
thải độc hại.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 5 -
Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm
đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên
đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành cây và lá cây,
giấy vụn bao nilong, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hóa,
nhà hàng khách sạn, siêu thị văn phòng, giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ
khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thủy tinh. Ngoài ra rác
thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm
việc. Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại.
Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu
cơ bao gồm: rau, quả, quả hư hỏng.
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và
tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm như
gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám
bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành
phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ
thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khỏe cộng đồng
nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử lý riêng.
Rác công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà máy sản
xuất xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc
dầu, các nhà máy chê biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm chất thải độc
hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung với rác hộ dân.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 6 -
Bảng2.1 Nguồn gốc CTR đô thị
Nguồn phát
sinh Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR Lọai CTR
1. Khu dân cư Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn
hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy
tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai khác,
các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật dụng to
lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…),
chất thải độc hại.
2. Khu thương
mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn,
siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in,
cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy
tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc
hại
3. Cơ quan,
công sở
Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thương mại.
Chú ý, hầu hết CTRYT (rác bệnh viện) được
thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất
độc hại của nó
4. Công trình
xây dựng và
phá hủy
Các công trình xây dựng, các công trình
sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông,
cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ
của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công
cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp
cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu
xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây
và lá cây, xác động vật chết…
6. Các nhà máy
xử lý chất thải
đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các
quá trình xử lý chấtt hải công nghiệp khác Bùn, tro
7. CTR đô thị Tất cả các nguồn kể trên Bao gồm tất cả các nguồn kể trên
8. Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng,
các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu,
các nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ…
Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế
thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt
9. Nông nghiệp Các họat động thu họach trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây
ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật
Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm rạ,
rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ
heo, bò…
Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 7 -
Căn cứ vào nguồn phát sinh, CTR được phân ra làm các loại chính như sau
Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, công sở, trường học,
các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa ...
Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ,
thủy tinh, kim loại, da, cao su ...Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều
nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và công
viên, rác công sở...
Chất thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất thải
nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám, chữa
bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống tiêm,
kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch, băng thấm
máu, các loại thuốc được loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất...
Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong quá trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại chất thải
nầy bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tông, gạch, bụi cát, bao bì xi măng ...
CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy
hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng đa dạng, phụ thuộc vào ngành sản xuất.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch
các vụ mùa và cây ăn trái ...Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của quá trình sản
xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
2.1.3 Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo
khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng
như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 8 -
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng
các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần
riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều
kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu
tả về thành phần chất thải rắn theo nguồn phát sinh, tính chất vật lý và theo mùa.
Bảng2.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải % Trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại 60-67 62,0
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, bình điện) 3-12 5,0
Chất thải nguy hại 0,1-1,0 0,1
Cơ quan 3-5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8-20 14,0
Làm sạch đừờng phố 2-5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2-5 3,0
Lĩnh vực đánh bắt 1,5-3 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3-8 6
Tổng cộng 100
(Nguồn George Tchobanaglous,etal, Mcgraw-Hill Inc,1993)
Bảng2.3 Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
Thành phần % trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Thực phẩm 6-25 15
Giấy 25-45 40
Bìa cứng 3-15 4
Chất dẻo 2-8 3
Vải vụn 0-4 2
Cao su 0-2 0,5
Da vụn 0-2 0,5
Sản phẩm vườn 0-20 12
Gỗ 1-4 2
Thủy tinh 4-16 8
Xốp 2-8 6
Kim loại không thép 0-1 1
Kim loại thép 1-4 2
Bụi tro gạch 0-10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 9 -
Bảng2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải % Khối lượng % Thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3
Thủy tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
(Nguồn George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hóa lý học trong chất thải rắn
Tính chất lý học: Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện
trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
Khối lƣợng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng
lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơm vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn
có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén,
nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu
rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước
lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết kế.
Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m3, điển hình
khoảng 300 kg/m3.
Tỷ trọng. Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có
đơn vị là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120-590 kg/m
3. Đối
với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3.
Độ ẩm. Độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải
và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của rác thải y tế là 37-42%.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 10 -
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp khối
lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm
khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm theo
phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
M = ( w – d )/ w x 100 (2 - 1)
Trong đó: M là độ ẩm, %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 105oC, kg (g)
Bảng2.5 Trọng lƣợng riêng, độ ẩm của CTRSH
Stt Thành phần
Trọng lượng riêng Độ ẩm % khối lượng
1b/yd3
Khoảng giá trị Giá trị trung bình Khoảng giá trị Giá trị trung bình
1 Thực phẩm 220 - 810 490 50 - 80 70
2 Giấy 70 - 220 150 04 - 10 6
3 Carton 70 - 135 85 04 - 08 5
4 Plastic 70 -220 110 01 - 04 2
5 Vải 70- 170 110 06 - 15 10
6 Cao su 170 - 340 220 01 - 04 2
7 Da 170 - 440 270 08 - 12 10
8 Rác làm vườn 100 - 380 170 30 - 80 60
9 Gỗ 220 - 540 400 15 - 40 20
10 Thủy tinh 270 - 810 150 01 - 04 2
11 Can thiếc ( đồ hộp) 85 - 270 150 02 - 04 3
12 Nhôm 110 - 405 270 02 - 04 2
13 Kim lọai khác - -
- 3
14 Bụi, tro, gạch - - - 8
Chú thích:1b/yd3 x 0.5933 = kg/m
3
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 11 -
Kích thƣớc và cấp phối hạt. Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần
trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các
phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại
bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã đƣợc nén. Tính dẩn nước của chất thải đã
được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di
chuỵễn của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các khí bên trong
các bải rác.
Khả năng tích ẩm của CTR. Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ
lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của
trọng lức. Khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán
xác định lượng nước rò rĩ từ bải rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ
nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rĩ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ
thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30
phần trăm theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hộp
CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại thường dao động trong khoảng
50 phần trăm đến 60 phần trăm.
Chuyển hóa lý học
Phân loại. Quá trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm chuyển
chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần
có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách những thành
phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất
thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối
lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để
giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này
sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 12 -
Giảm kích thước cơ học. Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn
kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích
thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
2.1.4.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn
Tính chất hóa học: Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo
nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp,
lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng đốt cháy vật
liệu rác tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất thải rắn được
sử dụng làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phan tích hoá học quan trọng
nhất là:
Phân tích gần đúng - sơ bộ;
Điểm nóng chảy của tro;
Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính);
Hàm lượng năng lượng của CTR.
Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR đô thị bao gồm
các thí nghiệm sau:
Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105oC trong 1 giờ);
Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn
đã sấy ở 105oC trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 950
oC trong lò nung kín);
Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi);
Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở).
Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ hình
thành một khối rắn (goi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ. Nhiệt độ nóng chảy dể
hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F -:- 22000
0F (1100
0c -:- 1200
0)
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành CTR
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 13 -
Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của
các nguyên tố C,H.O.N.S, và tro. Trong suốt quá trình đốt chất thải rắn sẽ phát sinh
các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định
các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả cac thành phần hoá
học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển
hoá sinh học hay không. Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần CTRSH
cho trong bảng sau.
Bảng 2.6 Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
Stt Thành phần Phần trăm trọng lƣợng khô ( %)
Carbon Hydro Oxy Nitơ Sulphur Tro
1 Thực phẩm
Chất thải thực phẩm 48.0 6.4 37.6 2.6 0.4 5.0
Trái cây thải bỏ 48.5 6.2 39.5 1.4 0.2 4.2
Thịt thảo bỏ 59.2 9.4 24.7 1.2 0.2 4.9
2 Giấy 43.5 6.0 44.0 0.3 0.2 6.0
Carton 44.0 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0
Tạp chí 32.9 5.0 38.6 0.1 0.1 23.3
Giấy in báo 49.1 6.1 43.0 < 0.1 0.2 1.5
Giấy tập 43.4 5.8 44.3 0.3 0.2 6.0
3 Plastic 60.0 7.2 22.8
-
- 10.0
Polyetylen 85.2 14.2
- < 0.1 < 0.1 0.4
Polystyren 87.1 8.4 4.0 0.2
- 0.3
Polyetan 63.3 6.3 17.6 6.0 < 0.1 4.3
Polyvinylchloride 45.2 5.6 1.6 0.1 0.1 2.0
4 Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 2.5
5 Cao su 78.0 10.0
- 2.0
- 10.0
6 Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0
7 Ràc làm vƣờn 47.8 6.0 38.0 3.4 0.3 4.5
8 Gỗ
Gỗ hỗn hợp 49.5 6.0 42.7 0.2 0.1 1.5
Gỗ vụn, cứng 48.1 6.8 45.5 0.1 < 0.1 0.4
9 Thủy tinh và khóang sản 0.5 0.1 0.4 < 0.1
- 98.9
10 Kim lọai hỗn hợp 4.5 0.6 4.3 < 0.1
- 90.5
11 Bụi, tro… 26.3 3.0 2.0 0.5 0.2 68.0
12 Các thành phần khác
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 14 -
Rác văn phòng 24.3 3.0 4.0 0.5 0.2 68.0
Dầu, sơn 66.9 9.6 5.2 2.0
- 68.0
Dầu sử dụng 44.7 6.2 38.4 0.7 < 0.1 9.9
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Hàm lượng năng lượng của các thành phần CTR
Hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị có thể
được xác định theo một trong các cách sau:
Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn (full scale) như calorimeter;
Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm;
Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất qui mô lớn, nên hầu hết các số liệu
về hàm lượng năng lượng của các thành phần hửu cơ của CTR đều dựa trên kết quả
thí nghiệm sử dụng bình đo nhịệt trị trong phòng thí nghiệm. Các số liệu về hàm
lượng năng lượng và phần trơ còn lại thành phần CTRSH được cho trong bảng sau:
Bảng2.7 Trị số hàm lƣợng năng lƣợng và phần trơ còn lại sau khi đốt của các thành
phần CTRSH
Stt Thành phần
Phần trơ còn lại% Hàm lượng năng lượng
Btu/lb
Khoảng giá trị Giá trị trung
bình Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
1 Thực phẩm 02 - 08 5 1500 - 3000 2000
2 Giấy 04 - 08 6 5000 - 8000 7200
3 Carton 03 - 06 5 6000 - 7500 7000
4 Plastic 06 - 20 10 12000 - 16000 14000
5 Vải 02 - 04 2.5 6500 - 8000 7500
6 Cao su 08 - 20 10 9000 - 12000 10000
7 Da 08 - 20 10 6500 - 8500 7500
8 Rác làm vườn 02 - 06 4.5 1000 - 8000 2800
9 Gỗ 0.6 - 02 1.5 7500 - 8500 8000
10 Thủy tinh 96 - 99+ 98 50 - 100 60
11 Can thiếc 96 - 99+ 98 100 - 150 300
12 Nhôm 90 - 99 96 - -
13 Kim lọai khác 94 - 99 98 100 - 150 300
14 Bụi, tro, gạch 60 - 80 70 1000 - 5000 3000
Chú thích: Btu/lb * 2.326 = kJ/kg
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 15 -
Chuyển hóa hóa học
Đốt. Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải,
sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí( dư) CO2 + NO2 + không khí (dư) + NH3 + SO2 + Nox
+ tro + nhiệt.
Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm
cuối của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO2, H2O, không khí dư
và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng
nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các khí vi lượng tùy thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân. Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng. Chúng
có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không
có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng và khí.
Khí hóa. Quá trình bao gồm qúa trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu nguyên
liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocarbon trong đó có CH4.
2.1.4.3 Tính chất sinh học và chuyển hóa sinh học trong chất thải rắn
Tính chất sinh học. Ngoài trừ nhựa, cao su và da, các thành phần hửu cơ của hầu hết
CTRĐT có thể được phân loại về phương diện như sau:
Các phân tử có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều acid hữu cơ;
Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon;
Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon;
Dầu, mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài;
Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3);
Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid.
Có lẻ tính chất sinh học quan trọng nhất trong của thành phần chất hửu cơ có trong
CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 16 -
thành khí, chất hữu cơ trơ và chất vô cơ. Sự hình thành mùi hôi và phát sinh ruồi
cũng liên quan đến tình dể phân hủy của các vật liệu hửu cơ trong CTR đô thị như
rác thực phẩm.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR. Hàm lượng
chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất thải rắn ở nhiệt độ 550oC,
thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong
chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của
phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng bởi vì một vài thành phần hữu cơ của
chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học như là giấy in.
Thay vào đó hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể đựơc sử dụng để ước lượng tỉ
lệ phần dễ phân hủy sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức
sau:
BF = 0,83 – 0,028LC (2 – 2)
Trong đó: BF: tỉ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS;
0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô.
Các chất thải rắn với hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy sinh
học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong chất thải rắn đô thị.
Trong thực tế các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn thường được phân loại theo
thành phần phân hủy chậm và phân huỷ nhanh.
Sự hình thành mùi hôi. Mùi hôi có thể phát sinh khi chất thải rắn được lưu giữ trong
khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom, trạm trung chuyển, và nơi chôn lấp. Sự
phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn, khi tại nơi đó có khí hậu nóng ẩm.
Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá trình phân huỷ
yếm khí với sự phân huỷ các thành phần hợp chất hữu cơ tìm thấy trong rác đô thị.
Ví dụ, trong điều kiện yếm khí (khử), sunphat SO42-
có thể phân huỷ thành sunfur S2-
, và kết quả là S2-
sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi trứng thối là H2S. Sự
hình thành H2S là do kết quả của 2 chuỗi phản ứng hoá học.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 17 -
2CH3CHOHCOOH + SO42-
2CH3COOH + S2-
+ 2 H2O + 2CO2
Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion
4H2 + SO42-
S2-
+ 4H2O
S2-
+ 2H+ H2S
Ion sulfide (S2-
) có thể cũng kết hợp với muối kim loại như sắt, tạo thành các sulfide
kim loại.
S2-
+ Fe2+
FeS
Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfide trong điều
kiện yếm khí. Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì việc hình thành
mùi hôi tại bãi chôn lấp là một vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất nghiêm trọng.
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH
Methionine Metyl mercaptan Aminobutyric acid
CH3SH + H2O CH4OH + H2O
Sự hình thành ruồi nhặng. Trong thời điểm mùa hè hay là trong khu vực khí hậu
nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại
nơi lưu trữ chất thải rắn. Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi trứng
được sinh ra. Đời sống của ruồi nhặn từ khi cịn trong trứng cho đến khi trưởng thành
có thể được mô tả như sau:
Trứng phát triển 8-12 giờ
Giai đoạn I của ấu trùng (giòi) 20 giờ
Giai đoạn II của ấu trùng 24 giờ
Giai đoạn III của ấu trùng 3 ngày
Giai đoạn nhộng 4-5 ngày
Tổng cộng 9-11 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan trọng
và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để hạn chế sự phát triển của
ruồi thì các thùng lưu trữ rác nên đổ bỏ để thùnng rỗng trong thời gian này để hạn
chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
+2H
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 18 -
Chuyển hóa sinh học
Quá trình phân hủy kị khí
Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTRĐT trong diều kiện kị khí xảy ra
theo 3 bước:
Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những những
hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng;
Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có
năng lượng thấp hơn;
Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là
CH4 và CO2.
Ưu điểm
Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm
lựợng dinh dưởng cao;
Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất;
Trong qúa trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ
thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.
Nhƣợc điểm
Thời gian phân hủy lâu 4-12 tháng;
Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.
Qúa trình phân hủy hiếu khí
Dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2
ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C, sau 6-7 ngày nhiệt độ đạt từ 70-75
0C. Đây là
khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ.
Ưu điểm
Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu, phân gia súc có
hàm lượng dinh dưỡng cao;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 19 -
Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất;
Chất thải phân hủy nhanh sau 2-4 tuần;
Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng;
Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.
Nhược điểm
Chi phí xử lý cao;
Kỹ thuật khó, phức tạp;
Trong quá vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình ủ.
2.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƢỜNG
2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trƣờng nƣớc
CTR, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh
chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác
như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rĩ. Nước rò rĩ di chuyển
trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình
vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rĩ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học ... Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rĩ rất cao (
COD: từ 3.000- 45.000mg/l, N-NH3: từ 10-800 mg/l, BOD5: từ 2.000-30.000 mg/l,
TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1.500 – 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng: từ 1-70
mg/l... và lượng lớn các vi sinh vật). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi
không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng ...) các chất ô nhiễm
sẽ thấm sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con
người sử dụng tầng nước nầy phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có
khả năng di chuyển theo phương ngang, rĩ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn
nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên
men axit sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men mêtan. Đó là do các axit béo mới hình
thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyl vòng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 20 -
thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn ... Hoạt
động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự
hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd và Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng
nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong
thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rĩ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu
cơ bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm ... chúng có thể gây đột biến gen,
gây ung thư. Các chất nầy nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập
vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của
con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trƣờng không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng...), trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35o C và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được
các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động
xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S2-
),
sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó
chịu theo phản ứng sau:
2CH3CHOHCOOH + SO42-
2CH3COOH + S2-
+ H2O + CO2
S2-
+ 2 H+ H2 S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe2+
tạo nên màu
đen bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể vi sinh vật.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất thải rắn
có thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan và axid
amino butyric.
CH3SCH2 CH2 CH(NH2)COOH CH3SH + CH3 CH2 CH2(NH2)COOH.
Methionine methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo ra methyl alcohol và H2S.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 21 -
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua,
lên men thối, mốc xanh , mốc vàng... có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin sẽ bị vi
sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân
giải và vi khuẩn tạo thành axit hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi).
R- CH(COOH) - NH2 R - CH2 - COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và
CO2.
R- CH(COOH) - NH2 R - CH2 - NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động
vật. Trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí. Vì vậy
đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào không
khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể hiện
ở bảng 2.8
Bảng2.8 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí % Thể tích
- CH4
- CO2
- N2
- O2
- NH3
- SOx, H2S, Mercaptan...
- H2
-CO
- Chất hữu cơ bay hơi vi
lượng
45-60
40-60
2-5
0,1-1,0
0,1-1,0
0-1,0
0-0,2
0-0,2
0,01-0,6
Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện trong bảng 2.9
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 22 -
Bảng 2.9 Cho thấy: nồng độ CO2 trong khí thải bãi rác khá cao, đặc biệt trong 3
tháng đầu tiên. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, chỉ tăng
nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại vào các tháng 30 - 36. Do vậy, đối với các bãi
chôn rác có qui mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều
năm, cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu vực.
Bảng 2.9 Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
Khoảng thời gian từ lúc
hoàn thành chôn lấp (tháng)
% Trung bình theo thể tích
N2 CO2 CH4
0-3 5,2 88 5
3-6 3,8 76 21
6-12 0,4 65 29
12-18 1,1 52 40
18-24 0,4 53 47
24-30 0,2 52 48
30-36 1,3 46 51
36-42 0,9 50 47
42-48 0,4 51 48
Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trƣờng đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4...
Với một lượng rác thải và nước rò rĩ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất nầy trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm nầy cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 23 -
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu không có giải pháp xử lý thích
hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và
làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết... tạo điều kiện tốt cho muỗi,
chuột, ruồi .. sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một
số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng... tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con
người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao...
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ
y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị halogen
hóa....
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và công đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản
trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát
nước đô thị.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THÀNH PHẦN KHỐI LƢỢNG CHẤT
THẢI RẮN
2.3.1 Ảnh hƣởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
Việc giảm thiểu chất thải tại nguồn có thể được thực hiện qua các bước thiết kế,
sản xuất và đóng sản phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng
ít nhất và thời gian hữu dụng của sản phẩm dài nhất. Việc giảm chất thải cũng có thể
xảy ra ở các gia đình và khu thương mại hoặc công nghiệp thông qua khuynh hướng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 24 -
mua một cách chọn lọc và tái sử dụng sản phẩm và vật liệu. Hiện nay, giảm thiểu
chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên khó
có thể ước tính được ảnh hưởng thực sự của chương trình giảm thiểu chất thải tại
nguồn đến tổng lượng chất thải sinh ra. Tuy nhiên, giảm thiểu chất thải tại nguồn trở
thành yếu tố quan trọng của việc giảm thiểu khối lượng chất thải rắn trong tương lai.
Ví dụ
Giảm thiểu đóng gói không cần thiết hoặc đóng gói quá thừa;
Phát triển và sử dụng các sản phẩm có tính bền vững khả năng phục hồi cao
hơn;
Thay thế các loại sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các sản phẩm có khả
năng tái sử dụng được;
Sử dụng ít nguyên liệu hơn;
Tăng lượng vật liệu có thể tái sinh được trong sản phẩm;
Phát triển các chương trình khuyến khích nhà sản xuất tạo ra ít chất thải;
Tái Sinh
Chương trình tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động sẽ ảnh hưởng đến lượng
chất thải thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ.
2.3.2 Ảnh hƣởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng
Cùng với chương trình giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn, quan điểm của quan
điểm của quần chúng và luật pháp cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng chất thải sinh
ra.
Vai trò của quần chúng. Khối lượng chất thải sinh ra sẽ giảm đáng kể nếu người
dân sẵn lòng thay đổi ý muốn của họ, thay đổi cách sống để bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và giảm gánh nặng kinh tế liên quan đến quản lý CTR. Để có thể thay đổi quan
điểm của quần chúng cần thực hiện chương trình giáo dục cộng đồng. Có thể nói yếu
tố con người quyết định đến việc giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn. Việc thải bỏ chất
thải sinh hoạt xảy ra mọi lúc, mọi nơi với khối lượng ngày càng tăng. Cùng vì lý do
đó mà việc giảm thiểu chất thải từ nguồn chỉ có thể thực hiện được hiệu quả khi tất
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 25 -
cả mọi người trong cộng đồng hiểu được những tác hại của việc không phân loại và
lợi ích của việc phân loại. Chỉ trên cơ sở mọi tầng lớp với nghề nghiệp và cương vị
khác nhau có nhận thức đúng đắng về lợi ích của việc phân loại tại nguồn, có ý thức
thực hiện đầy đủ mọi chủ trương và thực hiện những biện pháp kỹ thuật phân loại tại
nguồn do nhà nước đề ra thì hiệu quả mới đạt được như mong muốn.
Vai trò của luật pháp. Có lẽ yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất đến sự phát sinh của
một số loại chất thải là qui định của địa phương về việc sử dụng các loại vật liệu đặc
biệt, nhất là vật liệu đóng gói và chất thải sinh hoạt hàng ngày. Cũng có thể áp dụng
biện pháp như khuyến khích mua và bán vật liệu tái sinh bằng cách giảm giá bán từ
5-10%.
2.3.3 Ảnh hƣởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải
Các yếu tố địa lý tự nhiên như vị trí, mùa trong năm, chu kỳ thu gom và đặc điểm
của khu vực có thể ảnh hưởng đến lượng chất thải sinh ra và lượng chất thải thu
gom.
Vị trí địa lý. Vị trí địa lý khí hậu có thể ảnh hưởng đến khối lượng cả thời gian
phát sinh của một số loại chất thải. Ví dụ, sự biến thiên khối lượng rác vườn sinh ra
từ những nơi khác phụ thuộc vào khí hậu. Ở những vùng ấm áp, mùa trồng trọt sẽ dài
hơn những nơi khác do đó, rác vườn thu gom được không những có khối lượng lớn
hơn đáng kể mà thời gian phát sinh cũng lâu hơn. Do tính biến thiên khối lượng của
một số thành phần của chất thải rắn theo khí hậu, nên cần phải thực hiện nghiên cứu
trong từng trường hợp cụ thể nếu các giá trị này ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống
thiết kế.
Mùa trong năm. Khối lượng của một số thành phần chất thải rắn cũng bị ảnh hưởng
của mùa trong năm. Ví dụ, khối lượng rác thực phẩm liên quan đến mùa trồng rau và
trái cây.
Tần suất thu gom. Nhìn chung nếu dịch vụ thu gom không bị hạn chế, chất thải rắn
sẽ được thu gom nhiều hơn. Tuy nhiên kết luận này không cho phép áp dụng để suy
luận ra chất thải rắn sẽ nhiều hơn. Ví dụ nếu người chủ nhà hay là một hộ gia đình bị
giới hạn 1 hoặc 2 thùng chứa rác thì người chủ nhà chỉ có thể chứa giấy báo hay các
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 26 -
vật liệu khác. Còn khi dịch vụ thu gom không bị hạn chế thì người chủ nhà sẽ có xu
hướng bỏ các vật lịệu khác nhiều hơn.
Đặc điểm khu vực. Đặc điểm khu vực phục vụ có ảnh hưởng đến lượng chất thải
rắn sinh ra. Ví dụ, lượng rác vườn sinh ra tính trên đầu người ở những vùng nông
thôn sẽ nhiều hơn khu vực đô thị.
2.4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Quản lý chất thải rắn: là những hoạt động cần thiết của xã hội bao gồm:
Ngăn ngừa và giảm thiểu CTR;
Tái sử dụng và tái chế CTR;
Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
Nhằm để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của chúng đến môi trường sống.
2.4.1 Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn từ nguồn
Ngăn ngừa, giảm thiểu CTR từ nguồn sẽ mang lại nhiều ích lợi cho các hộ gia đình,
các cơ sở, cũng như toàn xã hội do việc giảm các chi phí quan trắc, kiểm soát, thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR...
Một số giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn
Sử dụng tối ưu nguyên liệu bằng cách hạn chế chất thải và tận dụng lại các
nguyên liệu thừa, thay đổi công thức sản phẩm để tạo ra ít chất thải, nghiên
cứu giảm lượng bao bì và đóng gói sản phẩm hoặc thay bằng các vật liệu dễ
phân hủy, dễ tái chế (như bao bì giấy, gỗ...thay cho bao nylon hoặc các bao
bì bằng nhựa tổng hợp).
Đối với các hộ dân, các cơ sở, trường học, công sở... cần tận dụng lại các sản
phẩm, sử dụng tiết kiệm hơn vật dụng, năng lượng trong công việc và sinh
hoạt hằng ngày để hạn chế việc phát sinh ra các chất thải.
Các cơ sở công nghiệp cần áp dụng qui trình sản xuất sạch hơn hoặc công
nghệ sạch (thay đổi qui trình công nghệ, áp dụng công nghệ mới) với mục
đích giảm thiểu các chất thải, giảm thiểu chi phí thu gom, vận chuyển chất
thải và tiết kiệm nguyên, nhiên liệu.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 27 -
2.4.2 Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn và thu hồi năng lƣợng
Tái sử dụng (reuse) hoặc tận dụng CTR: thu hồi CTR để dùng lại cho cùng
một mục đích hoặc sử dụng cho mục đích khác. Ví dụ như tận dụng các chai
lọ sau khi sử dụng để đựng các chất lỏng khác.
Tái chế (recycling) CTR: Tái chế chất thải để trở thành nguyên liệu ban đầu
hoặc dùng làm nguyên liệu để tạo thành sản phẩm có giá trị hơn. Các phế
liệu thường được tái chế: giấy, kim loại, thủy tinh, nhựa ....
Thu hồi năng lượng: Nhiều chất thải có giá trị nhiệt lượng cao (gỗ, trấu, cao
su...), có thể được sử dụng như là nhiên liệu. Tận dụng được giá trị nhiệt
lượng của CTR sẽ có lợi hơn so với việc thải bỏ đi.
Các vật liệu có thể thu hồi từ CTR dùng cho tái chế hoặc thu hối năng
lượng
Giấy và carton
Giấy và carton thường chiếm tỉ lệ khoảng 1.2-:- 4,6 % trong tổng lượng CTR
Giấy và giấy báo: tái sinh bằng cách tẩy mực và in ấn sản xuất thành giấy
mới hoặc carton mới, làm xốp carton, xốp trần nhà;
Giấy chất lượng cao: tái sinh để sản xuất giấy in, giấy trắng, giấy đáng máy,
có thể trực tiếp thay thế bột gỗ;
Giấy hỗn hợp: gồm tất cả các loại giấy, được tái sinh để tạo ra một sản phẩm
tương thích;
Thùng carton: là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái chế
.Nguồn phát sinh chủ yếu làn những khu thưong mại (chợ, siêu thị, cơ quan,
trường học, cửa hàng,…).
Nhựa hay plastic
Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển, tái sinh, tái chế các sản phẩm nhựa rẻ
hơn so với kim loại và thủy tinh. Thành phần nhựa trong rác đô thị từ 1,2-:-4,2%
.Như vậy nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giãm đáng kể lượng thể tích
chôn lấp cần thiết. Một số nguồn sử dụng nhựa như sau:
HDPE (High density polyethylene) hay lớp nhựa chống thấm ở bãi chôn lấp:
nhựa này sau tái sinh và tái chế được dùng để chế tạo thành các loại khăn
phủ, túi đựng hàng hóa, ống dẫn, thùng chứa nước, đồ chơi trẻ em.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 28 -
LDPE (Low density polyethylene): để tạo những bao bì nilon, tấm trải băng
nhựa;
PVC (Polyvinyl chloride): để tạo ra hộp đựng thức ăn trong gia đình;
PP (polypropylene): để sản xuất pin ôtô, nắp thùng chứa, nhãn hiệu của các
chai lọ hoặc dùng để chế tạo những vật dụng để ngoài trời như hộp thư,
tường rào…
PS (polystyrene): được dùng để chế tạo các loại bao bì thực phẩm, khay
đựng thức ăn, ly uống nước, đồ dùng nhà bếp, hủ yaourt.
Các nhà sản xuất sử dụng đặc tính của tất cả các loại nhựa trên để tạo ra
những sản phẩm tiêu dùng.
Thủy tinh
Trong thành phần CTR sinh hoạt tại các hộ gia đình, thủy tinh chiếm khoảng
0 -:- 0.4% trong đó chủ yếu là miếng chai và chúng được dùng để sản xuất các loại
chai lọ thủy tinh mới.
Lon, nhôm, thiếc
Việc tái sinh lon nhôm và thiết hiện nay rất thành công ở Việt Nam. Nếu tái
chế triệt để sẻ mang lại hiệu quả kinh tế vì nó tạo ra nguồn nhiên liệu trong nước ổn
định. Nhưng cần lưu ý trong lúc thu gom không cho lẫn lộn những thành phần khác
như cát, sỏi…vì lẫn tạp chất thì công nghệ tái chế sẻ tốn kém hơn.
Kim loại màu
Hầu hết kim loại màu chiếm từ 0,01% trong thành phần CTR sinh hoạt từ hộ
gia đình chúng được thu hối từ các đồ dùng để ngoài trới, đồ dùng nhà bếp, dụng cụ,
máy móc, vật liệu xây dựng (dây đồng, máng nước). Hầu như những phế phẩm của
kim lọai màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác.
Cao su
Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tài chế lốp xe, làm nhiên liệu và nhựa
rải đường.
Rác thực phẩm
Rác thực phẩm chiếm khoảng 63-:- 69% trong tổng số CTR sinh hoạt, một số
rác thực phẩm như: thực phẩm dư, lá cây, rau quả…nên phân loại để sản xuất phân
compost, theo phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí. Nếu áp dụng phương pháp kỵ khí
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 29 -
hoặc chôn lấp vệ sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản
xuất khí hóa lỏng.
Pin gia dụng
Pin gia dụng là một trong những loại chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó khăn
vì hầu như có ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó. Thêm vào đó nó là
sản phẩm rất khó phân loại như (pin tiểu, đặc biệt là đồng hồ đeo tay, pin viết chì
bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì.
Bảng 2.10 Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng
Vật liệu có thể tuần hoàn Nguồn gốc và loại chất thải
Giấy
Giấy củ Quầy bán báo, báo thải từ hộ gia đình
Carton Sản phẩm đóng gói từ các thùng hàng
Giấy cao cấp Giấy in máy tính, giấy thải từ rác văn phòng
Giấp hỗn hợp Hổn hợp giấy vụn, tạp chí, giấy in…
Plastic các loại
Polyethylene
terephthalate(PETE/1)
Chai lọ chứa nƣớc giải khát, dầu ăn thực vật và
phim chụp ảnh
Polyethylene trọng lƣợng
cao(HDPE/2 )
Lọ đựng sữa, bình đựng nƣớc, bình chứ chất tẩy
rữa và dầu ăn
Polyvinyl chloride(PVC/3) Ống dẫn nƣớc, chai lọ và bao bì gói thực phẩm
Polythylene trọng lƣợng
thấp(LDPE/2)
Giấp gói, bao bì và các vật liệu trong nghành
phim ảnh
Polypropylene(PP/5)
Nhãn hiệu và bao bì cho các chai lọ, bình chứa,
vỏ bọc ắc qui
Polystyrene(PS/6)
Bao bi các linh kiện điện - điện tử, bình chứ thức
ăn nhanh, dao, muỗng, nĩa …
Plastic hỗn hợp Kết hợp nhiều loại plastic trên
Thủy tinh Chai lọ và bình nhựa
Kim loại màu Can thiếc…
Kim loại đen Nhôm, đồng, chì
Nhôm Can chứa bia và các loại nƣớc giải khát
Phân hữu cơ của CTR đô thị Thực phẩm chợ, động vật
CTR xây dựng Bê tông, gỗ, kim loại
Gỗ Thùng gỗ, pallet
Dầu thải Dầu thải từ xe ô tô, xe tải
Vỏ xe Vỏ xe ôtô, xe tải, honda, xe đạp
Ac qui-chì Ắc qui xe ô tô, xe tải,
Pin sử dụng trong gia đình Kẽm, thủy ngân, bạc
(Nguồn: Giáo trình Quản lý CTR-ĐH Văn Lang)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 30 -
2.4.3 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Hoạt động thu gom và vận chuyển CTR (đặc biệt là rác thải đô thị) phải đảm bảo
nguyên tắc: rác thải trong ngày nào phải được thu gom và vận chuyển đi trong ngày
đó. Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm rác thải, cự ly, thời gian, địa điểm của khu
vực mà xây dựng phương án thu gom, vận chuyển thích hợp.
2.4.4 Xử lý chất thải rắn
Việc lựa chọn phương pháp xử lý CTR dựa trên các yếu tố sau:
Tính chất vật lý (độ ẩm, thành phần, kích cỡ...), tính chất hóa học (hàm
lượng chất vô cơ, hữu cơ, thành phần C, N, O, S....) và giá trị nhiệt lượng của
chất thải rắn, từ đó xác định khả năng tái sử dụng, tái chế hoặc tận dụng làm
nhiên liệu;
Khối lượng, khả năng cung ứng và tốc độ gia tăng CTR hiện tại và tương lai;
Điều kiện về khả năng tài chánh;
Điều kiện về địa điểm xử lý, diện tích mặt bằng, cơ sở hạ tầng (điện, đường
xá...);
Nhu cầu tiêu thụ của thị trường khu vực: điện, nhiệt , phân bón, khí đốt ...
Chúng ta sẽ tham khảo một số phương pháp xử lý CTR chủ yếu hiện nay:
2.4.4.1 Phƣơng pháp xử lý nhiệt
Nhiệt phân (Pyrolysis)
Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất, được thực hiện ở các nước phát triển
(Mỹ, Đan Mạch..). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong điều kiện
thiếu oxy hoặc có oxy để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng:
C + O2 CO2
C + H2O CO + H2
C + ½ O2 CO
C + H2 CH4
Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí, chủ yếu như:
CH4, H2,, CO, CO2 và một số sản phẩm lỏng có chứa các hoá chất như: acid acetic,
acetone, methanol... được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có ích
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 31 -
khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% rác được phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục
bằng phương pháp thiêu đốt.
Thiêu đốt rác (Incineration)
Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay được nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình Oxi hóa CTR ở nhiệt độ cao để tạo thành CO2
và hơi nước theo phản ứng:
CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2 xCO2 + y/2 H2O
Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các vi vinh
vật gây bệnh và các chất ô nhiễm, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, ít tốn
nhiên liệu, có thể xử lý CTR có chu kỳ phân hủy lâu dài. Nhược điểm chính là việc
sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như: SO2 , HCl ,NOx,, CO... cho nên khi
thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng kèm theo hệ thống xử lý khí thải.
Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể
tích ban đầu của rác (giảm khoảng 90%), mà còn thu hồi nhiệt lượng phục vụ các
nhu cầu khác như: tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, cấp điện...
Khi thiết kế lò đốt, có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là:
lượng Oxy cung cấp, nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900 - 1300oC (hoặc cao hơn nữa
tùy loại chất thải), thời gian đốt chất thải và mức độ xáo trộn bên trong lò. Ngoài ra
còn phải chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao.
Khí thải sau khi làm nguội có thể được xử lý bằng dung dịch kiềm để trung hòa
các chất độc hại tạo thành sau khi nung.
Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện,
chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
2.4.4.2 Xử lý sinh học
Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý rác thải hiệu quả, rẻ tiền, ít
gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công nghệ xử
lý sinh học có thể chia làm 3 loại:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 32 -
Xử lý hiếu khí tạo thành phân (Composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc ủ
rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến
hành ngay ở các hộ gia đình để bón phân cho vườn của mình. Ưu điểm của phương
pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ
giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này được ưa chuộng ở
các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO4
Hiếu khí
Phương pháp ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự
có mặt của Oxy. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 450C, sau 6-7
ngày đạt tới 70-750C. Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối
ưu cho vi khuẩn hoạt động như: Oxy, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và một số chất dinh
dưỡng vô cơ như: phốt pho, lưu huỳnh, Kali, Nitơ...
Sự phân huỷ hiếu khí diễn ra khá nhanh, sau 2 - 4 tuần rác được phân hủy hoàn
toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh
đó, mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm tối ưu cho quá trình này là
50 - 600C.
Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu thực hiện ở qui mô
nhỏ).
Quá trình xử lý kỵ khí, phản ứng xảy ra như sau:
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + H2O Các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S
Kỵ khí
Công nghệ nầy có những ưu điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu thấp;
Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 33 -
cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao;
Đặc biệt là thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu
cầu đun nấu, lò hơi...
Tuy nhiên có một số nhược điểm:
Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí (4- 12 tháng);
Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí là: H2S, NH3 gây mùi hôi khó
chịu;
Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ
phân hủy thấp.
Xử lý kỵ khí kết hợp với hiếu khí (Combined anaerobic and aerobic)
Công nghệ này sử dụng cả 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kỵ khí.
Ƣu điểm:
Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí;
Sử dụng nước rò rỉ trong quá trình ủ để lên men kỵ khí;
Vừa tạo được lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp
nhiệt.
2.4.4.3 Xử lý hóa học
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp.
Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều: oxy hóa, trung hòa, thủy phân... chủ
yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của các CTR nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo
thành các hydroxit không hòa tan.
Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại.
2.4.4.4 Ổn định hóa
Phương pháp ổn định hóa (cố định, đóng rắn) chủ yếu được sử dụng xử lý CTR
độc hại, nhằm hai mục đích:
Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt tiếp xúc, hạn chế ở mức
cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 34 -
Cải thiện kích thước chất thải về độ nén và độ cứng.
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn, tạo thành
thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trức của vật rắn.
Phương pháp nầy thường dùng để xử lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì, tro
của lò đốt... tạo thành khối rắn dễ vận chuyển và chôn lấp trong hố hợp vệ sinh.
2.4.4.5 Chôn lấp rác
Đổ rác thành đống hay bãi hở (Open Dump)
Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài người áp dụng từ lâu đời.
Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng.
Phƣơng pháp này có nhiều nhƣợc điểm:
Tạo cảnh quan khó coi, gây khó chịu cho con người khi thấy chúng;
Là môi trường thuận lợi cho các động vật gặm nhấm, các loài côn trùng, vi
trùng gây bệnh sinh sôi nẩy nở gây nguy hiểm cho sức khỏe con người;
Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẽ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công
việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi diện tích bãi thải lớn, không phù hợp những thành phố đông dân, quỹ đất
đai khan hiếm.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ, Anh, Nhật...) áp dụng
trong quá trình xử lý rác. Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều
kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có một mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường ít.
Trong các bãi chôn lắp rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lắp chống
thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rĩ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước
rò rĩ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn qui định.
Bãi chôn rác vệ sinh hoạt động bằng cách: mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau
đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải lên trên một lớp đất mỏng
độ 15 cm. Công việc nầy cứ thể tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 35 -
Ƣu điểm của bãi chôn rác vệ sinh
Các loài côn trùng, chuột bọ, ruồi... khó sinh sôi nảy nở do rác bị nén, ép
chặt và được phủ lớp đất;
Giảm mùi hôi thối, ít gây ô nhiễm không khí, các hiện tượng cháy bùng và
cháy ngầm khó có thể xảy ra;
Góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm;
Chi phí vận hành không quá cao;
Tận dụng được khí CH4 làm chất đốt.
Một số nhƣợc điểm
Diện tích đất phải đủ lớn. Người ta đã ước tính với khu đô thị qui mô 10.000
dân, trong 1 năm sẽ thải ra lượng rác có thể lấp đầy diện tích 1 ha với chiều
sâu khoảng 3m;
Các lớp đất phủ thường hay bị xói mòn;
Do rác được ủ trong điều kiện kỵ khí, khí CH4 hoặc H2S được hình thành có
khả năng gây cháy nổ hoặc gây ngạt.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 36 -
CHƢƠNG III
TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Thành phố Tuy Hòa là một thủ phủ của tỉnh Phú yên nằm về phía Đông của Tỉnh
Phú Yên. Đây là Thành Phố trung tâm của Tỉnh Phú Yên trong đó:
Phía Bắc giáp huyện Tuy An
Phía Tây giáp huyện Phú Hòa
Phía Đông giáp biển Đông
Thành phố Tuy Hòa có diện tích 10.682 ha gồm 10 phường và 4 xã với dân số là
143.802 người và nó còn là một Thành Phố trung tâm của Tỉnh Phú Yên
Ngoài ra, trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa còn có đường Quốc lộ 1A và đường
sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đông Tác, cảng biển Vũng Rô, đất màu mỡ, dân
cư đông đúc, phần lớn sống bằng nghề trồng lúa, đánh bắt hải sản và nghề làm muối
và có nhiều điểm du lịch là một vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng hải
sản.
Điều kiện địa chất - thủy văn
Khí hậu
Thành Phố Tuy Hòa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chịu ảnh hưởng
của đại dương. Lượng mưa trung bình năm trên dưới 2.000mm. Khí hậu của Thành
Phố Tuy Hòa chia thành hai mùa rõ rệt:
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8: khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng chế độ gió
Tây Nam, ít có mưa, lượng mưa trong mùa khô từ 300 - 600mm chiếm 20 - 30%
lượng mưa cả năm.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, thường chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc mang theo mưa, nhiệt độ thấp, mát mẻ, lượng mưa trong mùa khoảng 900
- 1.600mm, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Yếu tố này cộng với sông suối ngắn
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 37 -
dốc nên dễ gây lũ tập trung, lũ quét. Trong đó:
Nhiệt độ trung bình năm là 26,60C. Riêng các năm 1994 nhiệt độ trung bình là
26,90C, 1995 là 26,7
0C, và 1996 là 26,3
0C
Nhiệt độ tối cao năm là 30,70C
Nhiệt độ tối thấp là năm 23,8oC
Nhiệt độ không khí tại Thành Phố Tuy Hòa được thể hiện từ (bảng3.1 – 3.4)
Bảng3.1: Nhiệt độ tối cao trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm
TP.
Tuy
Hòa
26,6 27,6 29,8 32,0 34,0 34,1 34,3 33,9 32,4 29,6 27,8 26,4 30,7
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên )
Bảng3.2: Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TP.Tu
y Hòa
21,
1
21,
3
22,
5
24,
1
25,
4
26,
0
25,
8
25,
6
24,
7
24,
1
23,
3
21,
9
23,
8
(Nguồn sở tài nguyên và môi trƣờng Phú Yên)
Bảng3.3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TP.Tu
y Hòa
23,
3
23,
8
25,
4
27,
3
28,
8
29,
2
29,
0
28,
7
27,
7
26,
4
25,
2
23,
8
26,
6
(Nguồn sở tài nguyên và môi trƣờng Phú Yên)
Bảng3.4: Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối tháng - năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TP.
Tuy
Hòa
33,7 34,3 36,3 39,2 40,5 39,4 39,0 38,6 38,5 35,5 34,1 30,4 40,5
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Mây và nắng
Lượng mây tổng quan trung bình hàng năm ở Thành Phố Tuy Hòa khoảng 6 -
7/10, thời kỳ mùa mưa 7 - 8 phần, thời kỳ mùa khô 4 - 7 phần. Lượng mây phân bố
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 38 -
tương đối như sau: vùng núi hay thung lũng nhiều hơn vùng đồng bằng ven biển,
mùa khô ít hơn mùa mưa. Ở Thành phố Tuy Hòa lượng mây bắt đầu tăng lên từ
tháng V và đạt cực đại vào tháng XI, tháng XII; sau đó giảm dần và đạt cực tiểu vào
tháng III, tháng IV năm sau. Sự biến đổi lượng mây có sự phù hợp tương đối với sự
biến đổi của lượng mưa và độ ẩm không khí hàng năm.
Bảng3.5: Lƣợng mây tổng quan trung bình tháng và năm
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tuy
Hòa
6,7 5,7 4,3 4,3 5,2 6,0 6,1 6,6 7,0 7,5 7,8 7,7 6,2
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờngPhú Yên)
Số ngày trời ít mây (lượng mây trung bình ngày dưới 2/10 bầu trời) ở Thành Phố
Tuy Hòa tương đối ít, chỉ chiếm 2 - 9,5% số ngày trong năm. Số ngày ít mây ở vùng
núi hay thung lũng thấp hơn so với vùng ven biển. Trung bình hàng năm ở vùng ven
biển có khoảng từ 30 - 40 ngày ít mây, vùng núi hay thung lũng chỉ có trên dưới 10
ngày. Tháng có nhiều ngày trời ít mây nhất ở vùng ven biển không quá 10 ngày,
vùng thung lũng không quá 3 ngày. Đặc biệt trong những tháng mùa mưa, ở vùng núi
hay thung lũng hầu như không có ngày trời ít mây.
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có cả
một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Thành Phố Tuy Hòa là
một trong những Thành phố có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng
năm từ 2300 - 2500 giờ. Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng
trung bình mỗi tháng dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ.
Tháng IV, tháng V là hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng
có từ 250 - 270 giờ. Các tháng ít nắng là những tháng mùa mưa, số giờ nắng trung
bình hàng tháng cũng trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ.
Tháng ít nắng nhất là tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Như
vậy, số giờ nắng của tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của
tháng cực đại. Sự chênh lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tương phản
giữa hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 39 -
Bảng3.6: Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm: (Đơn vị: giờ)
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tuy
Hòa
175 199 259 270 268 233 241 228 201 202 128 127 2531
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờngPhú Yên)
Số ngày không có nắng ở Thành Phố Tuy Hòa rất ít, trung bình hàng năm có
khoảng 27 - 29 ngày, trong đó tập trung chủ yếu vào tháng X đến tháng XII, mỗi
tháng trung bình có từ 4 - 7 ngày. Những tháng còn lại có số ngày không nắng trung
bình hầu hết dưới 2 ngày.
Bảng3.7: Số ngày không có nắng trung bình tháng và năm: (Đơn vị: ngày)
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tuy
Hòa
2,8 1,3 0,6 0,4 0,6 1,9 1,0 1,9 1,8 4,3 5,6 6,4 28,6
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờngPhú Yên )
Độ ẩm và bốc hơi
Độ ẩm tương đối: Trung bình 80 - 82%. Độ ẩm trung bình ở Thành Phố Tuy Hòa là
81% phân bố không có quy luật chung rõ rệt theo không gian (phạm vi và độ cao).
Xét về độ cao ta thấy, lớp không khí ẩm thậm chí bão hòa xen kẽ với lớp không khí
tương đối khô hơn mà bằng chứng là ta hay quan sát mây hình thành theo từng tầng,
từng lớp. Nhưng qua phân tích số liệu những trạm lân cận (Đà Lạt, Bảo Lộc, Mađrăc,
Sông Hinh và Nha Trang) từ 5m cho đến 1500m vào thời kỳ ít mưa độ ẩm giảm theo
độ cao, thời kỳ mưa nhiều độ ẩm tăng theo độ cao hoặc ít thay đổi.
Biến trình ngày của độ ẩm tương đối xảy ra ngược với biến trình ngày của độ ẩm
tuyệt đối với một cực đại vào sáng sớm, một cực tiểu vào sau trưa. Điều này có vẻ
phi lý, song thực tế khi nhiệt độ tăng lên kéo theo độ ẩm tuyệt đối cũng tăng nhưng
vì sức trương hơi nước bão hòa (E) tăng nhanh hơn do đó độ ẩm tuyệt đối giảm đi.
Trái lại nhiệt độ giảm kéo theo độ ẩm tuyệt đối giảm, độ ẩm tương đối tăng lên. Biên
độ ngày của độ ẩm tương đối từ 20 - 35%, theo quy luật mùa mưa nhỏ hơn mùa khô,
ven biển nhỏ hơn vùng núi.
Biến trình năm của độ ẩm tương đối tương tự như biến trình mưa. Thời kỳ mùa
mưa (tháng IX đến tháng XII) độ ẩm các tháng dao động từ 80 – 86%, lớn nhất tháng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 40 -
X và XII đạt 84 - 86%. Thời kỳ mùa khô, độ ẩm hàng tháng dao động từ 74 - 84%.
Khi kết thúc mùa mưa, độ ẩm giảm liên tục và đạt cực tiểu vào tháng VII, sau đó lại
tăng dần cho đến tháng X.
Bảng3.8: Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng và năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Thành
Phố
Tuy Hòa
%
84 85 84 82 78 75 74 75 80 86 86 84 81
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờngPhú Yên)
Độ ẩm trung bình biến đổi từ tháng này qua tháng khác chỉ chênh lệch 1 - 2%,
riêng tháng kết thúc mùa khô bắt đầu mùa mưa độ ẩm không khí chênh lệch 5 - 7% .
Biên độ năm của độ ẩm tương đối trung bình 12 - 15%.
Bảng3.9: Độ ẩm tƣơng đối thấp nhất tháng và năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Thành
Phố
Tuy
Hòa % 51 50 43 35 30 38 43 40 43 52 55 48 30
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờngPhú Yên )
Độ ẩm tuyệt đối: Độ ẩm tuyệt đối ở vùng ven biển trung bình năm dao động từ 27 -
28mb, thung lũng vùng núi 26 - 27mb. Biến trình năm của độ ẩm tuyệt đối giống như
biến trình năm của nhiệt độ, tháng IV đến tháng X độ ẩm hàng tháng dao động từ 28
- 30,5mb, trong các tháng đó lớn nhất vào tháng V đạt trên dưới 30mb. Từ tháng XI
năm trước đến tháng III năm sau, độ ẩm tuyệt đối trung bình hàng tháng dao động từ
23 - 27mb nhỏ nhất vào tháng I đạt 23 - 24mb
Bảng3.10: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm: (Đơn vị: mb)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Mặt
đất
23,9 24,8 26,9 29,5 30,5 29,9 29,2 29,0 29,5 29,2 27,4 27,4 27,9
500m 19,9 20,7 22,4 24,6 25,4 24,9 24,3 24,2 24,6 24,3 20,7 22,8 23,2
1000m 16,6 17,2 18,7 20,5 21,2 20,7 20,3 20,1 20,5 20,3 19,0 17,2 19,4
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 41 -
Lượng nước bốc hơi khả năng: Tổng lượng bốc hơi năm ở Thành Phố Tuy Hòa
tương đối ổn định. Năm nhiều nhất và năm ít nhất không quá 30% so với tổng lượng
bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng lượng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố
không đều trong các tháng. Từ tháng X năm trước đến tháng III năm sau, tổng lượng
bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50 đến dưới 100mm, trong đó thấp nhất là tháng X
và XI chỉ đạt từ 73 - 78mm tháng. Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng
đạt 100 - 200mm, trong đó cao nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng
lên cao bốc hơi khả năng có xu hướng giảm.
Bảng3.11: Tổng lƣợng bốc hơi khả năng tháng và năm: (Đơnvị: mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TP.Tuy
Hòa 88 78 95 105 140 167 177 171 111 73 78 85 1368
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Bốc hơi tiềm năng PET (mm). Bốc thoát hơi tiềm năng là lượng nước bốc hơi từ bề
mặt có lớp cỏ dày đặc, cao đồng đều (8-15cm), sinh trưởng tốt và nguồn nước cung
cấp không hạn chế. Đặc trưng này thường dùng cho nông nghiệp. Khi biết lượng bốc
thoát hơi tiềm năng và hệ số sinh lý cây trồng, ta có thể tính được nhu cầu nước của
cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng nhằm chủ động tưới tiêu, hoặc căn cứ vào
khả năng cấp nước để bố trí mùa vụ, giống cây hợp lý.
Bảng3.12: Bốc thoát hơi tiềm năng trung bình ngày: (Đơn vị:mm/ngày)
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TP.Tuy
Hòa 2,9 3,4 4,2 4,8 4,9 5,1 5,1 5,0 4,3 3,7 2,9 2,8 4,1
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Chỉ số ẩm ướt. Thành Phố Tuy Hòa có chỉ số ẩm nhưng phân bố không đều. Tháng
I đến tháng VIII là những tháng khô hạn hoặc thiếu ẩm, tháng X và XI lại là những
tháng quá thừa ẩm.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 42 -
Bảng3.13: Chỉ số và phân bố mức độ ẩm ƣớt
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Chỉ số
ẩm 53 23 37 29 67 36 24 33 259 899 704 253 153
Phân
bố
mức
độ
Trung
bình
Khô Thiếu
ẩm
Thiếu
ẩm
Trung
bình
Thiếu
ẩm
Khô Thiếu
ẩm
Quá
ẩm
Quá
thừa
Quá
thừa
Quá
ẩm
Ẩm
ƣớt
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Chế độ mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm ở Thành Phố Tuy Hòa phân bố rất không
đồng đều. Lượng mưa năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa
nhất chênh lệch nhau 579mm.
Bảng3.14: Một số đặc trƣng mƣa năm: (Đơn vị: mm)
Trạm
Mƣa trung
bình năm
Năm mƣa
lớn nhất
Năm xuất
hiện
Năm mƣa nhỏ
nhất
Năm xuất hiện
Tuy Hòa 2090 3092 1993 1271 1982
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Bảng3.15: Phân bố số ngày mƣa các tháng trong năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII khô mưa năm
TP.
Tuy
Hòa 11 7 4 4 9 7 6 9 16 20 20 18 57 74 131
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trƣờng Phú Yên)
Bão và áp thấp nhiệt đới: Ở Thành Phố Tuy Hòa mùa bão và áp thấp nhiệt đới trùng
với mùa mưa (tháng 9 - 12). Theo số liệu nhiều năm cho thấy Thành Phố Tuy Hòa ít
bão (hiếm khi chịu trên 02 cơn, có năm không có cơn bão nào). Từ năm 1995 đến
nay, Thành Phố không có cơn bão và áp thấp nhiệt đới nào gây thiệt hại lớn, nhưng
lại có mưa đá ở vùng núi cao.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Với vị trí địa lý thuận lợi Thành Phố Tuy Hòa đã không ngừng phát triển và đa
dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, Thành Phố Tuy Hòa trở thành
Thành Phố có tiềm năng phát triển kinh tế và là nơi giao dịch tiếp cận khoa học quốc
tế.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 43 -
Trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có các thành phần kinh tế bao gồm: doanh nghiệp
nhà nước, công ty liên doanh, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân.
Tại Thành Phố Tuy Hòa có 22% lực lượng lao động hoạt động trong nghành nông
lâm thủy sản với những sản phẩm chính là lúa gạo và rau, sản phẩm chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản và 29% lao động làm việc trong nghành kinh doanh và dịch vụ
.Trong đó phát triển du lịch được coi là tầm quan trọng chiến lược và 20% lao động
hoạt động trong nghành công nghiệp và xây dựng. Ngoài ra Thành phố Tuy Hòa còn
có các cơ sở về thương mại dịch vụ. Các đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại -
dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cho mọi người mà còn
góp phần kích thích công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Thành phố phát triển.
Bên cạnh đó Thành Phố Tuy Hòa còn có một số cơ sở công nghiệp nhỏ chế biến các
sản phẩm nông lâm nghiệp như hạt điều, hải sản đông lạnh, thức ăn gia súc, chế biến
gổ để xuất khẩu. Ngoài ra còn sản xuất bia Sài Gòn và đồ uống nhẹ, dệt để xuất
khẩu, sản xuất xi măng, gạch và thủy tinh và 28% là lực lượng lao động cán bộ hành
chính. Thu nhập bình quân ở Thành phố khoảng 300 USD/người/năm.
Mức tăng GDP trong những năm vừa qua ở Thành Phố Tuy Hòa là 15% và ở tỉnh
Phú Yên là 9 – 10 %. Dự báo mứa tăng trưởng dến năm 2005 là 16 – 17%, và ở tỉnh
là 13%. GDP bình quân đầu người năm 2002 là 506 đo la Mỹ cao hơn so với GDP
bình quân đầu người của cả tỉnh là 270 đô la. Năm 2002 có 6% số hộ gia đình ở Tuy
Hòa được xếp vào loại nghèo. Tỷ lệ này đã giảm xuống từ mức 9.6% so vời năm
2001.Nguồn thu chính của các hộ nghèo là từ chăn nuôi, nông nghiệp, buôn bán nhỏ,
lao động không thường xuyên và dịch vụ nhỏ.
Hầu hết tất cả các hộ dân tại Thành Phố Tuy Hòa đều được cấp điện và 77% dân
số sử dụng nguồn nước “phù hợp”. Trong đó có 45% người dân có nước máy, 43%
người dùng nước giếng tương đối tốt, 77% dân số sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh,
và 56% có nhà tắm.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Thành Phố Tuy Hòa là 5%. Tại các vùng nông thôn không có
thất nghiệp nhưng tình trạng thiếu việc làm đang là một vấn đề. Sở thương binh và
xã hội ước tính rằng số công việc tại vùng nông thôn chỉ đủ cho 76% lao động toàn
bộ thời gian.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 44 -
Thành Phố Tuy Hòa đã đóng góp phần một đáng kể vào giá trị sản xuất của các
ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây dựng, xuất nhập khẩu của thành phố.
Cụ thể các chỉ số kinh tế chính của Tuy Hòa vào năm 2002 như sau:
GDP (giá trị hiện hành,tỷ đồng VND): 778.5%
Nông lâm ngư nghiệp: 14%;
Công nghiệp và xây dựng: 38%;
Thương mại và dịch vụ: 48%.
Diện tích và dân số
Dân số của Thành Phố Tuy hòa theo thống kê tính đến tháng 10 năm 2005 là
143.802 người trong đó 71.306 người là nam và 72.496 là nữ. Sống ở thành thị là
115.028 người còn ở nông thôn là 28.774 người với diện tích 10.682 ha gồm 10
phường và 4 xã.
Bảng3.16 Dân số của các phƣờng, xã trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa
TT DÂN SỐ 2005
THÀNH PHỐ TUY HÒA 143.802
1 Phường 1 7.211
2 Phường 2 10.399
3 Phường 3 7.001
4 Phường 4 10.206
5 Phường 5 10.413
6 Phường 6 8.98
7 Phường 7 8.726
8 Phường 8 8.426
9 Phường 9 12.985
10 Phường Phú Lâm 30.741
11 Xã AnPhú 8.154
12 Xã Bình Kiến 7.199
13 Xã Bình Ngọc 5.241
14 Xã Hòa Kiến 8.18
(Nguồn: Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa)
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 45 -
Theo thống kê năm 2002, Tại Tuy Hòa có 22% lực lượng lao động hoạt động
trong nghành nông lâm thủy sản với những sản phẩm chính là lúa gạo và rau, sản
phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và 29% lao động làm việc trong nghành kinh
doanh và dịch vụ. Trong đó phát triển du lịch được coi là tầm quan trọng chiến lược
và 20% lao động hoạt động trong nghành công nghiệp và xây dựng và 28% là lực
lượng lao động cán bộ hành chính. Thành phố có nguồn lao động dồi dào với nhiều
nghệ nhân truyền thống, nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật đông đảo có khả năng tiếp ứng với nền kỹ thuật hiện đại.
3.2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.2.1 Thành phần và khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
Trong các quá trình sinh học cũng như sản xuất thì chỉ một phần nguyên nhiên
liệu chuyển thành năng lượng, còn lại sẽ trở thành phụ phẩm hoặc là chất thải có khả
năng gây ô nhiễm mội trường. Do đó, chất thải luôn được sinh ra trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống. Như vậy rác thải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chung
quy vẫn do hoạt động của con người mà có tùy theo mức độ tác động, mục đích sử
dụng mà con người tạo ra nhiều lọai rác thải có tính chất độc hại khác nhau, đồng
thời cũng chính con người phải ra biện pháp khống chế mức nguy hại tối thiểu do
ảnh hưởng của rác tới mội trường và con người.
Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại Thành phố Tuy Hòa bao gồm:
Hộ gia đình;
Chợ, siệu thị, khu thương mại – dịch vụ;
Cơ quan, trường học;
Đường phố;
Bệnh viện, Trung tâm y tế;
Công trình xây dựng (xà bần).
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 46 -
Bảng3.17: Một số nguồn hoạt đông phát sinh ra các dạng chất thải
Nguồn phát sinh Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR Lọai CTR
1. Khu dân cư Các hộ gia đình, các biệt thự và các
căn hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy
tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai
khác, các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật
dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn,
vỏ xe…), chất thải độc hại.
2. Khu thương mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách
sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch,
nhà máy in, cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy
tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải
độc hại
3. Cơ quan, công
sở
Trường học, bệnh viện, nhà tù, văn
phòng cơ quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thong mại.
Chú ý, hầu hết CTRYT ( rác bệnh viện )
được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính
chất độc hại của nó
4. Công trình xây
dựng và phá hủy
Các công trình xây dựng, các công
trình sửa chữa hoặc làm mới đường
giao thông, cao ốc, san nền xây dựng
và các mảnh vỡ của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công
cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm
đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa,
bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi
giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây
và lá cây, xác động vật chết…
6. Các nhà máy xử
lý chất thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải
và các quá trình xử lý chấtt hải công
nghiệp khác
Bùn, tro
7. CTR đô thị Tất cả các nguồn kể trên Bao gồm tất cả các nguồn kể trên
8. Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng, các nhà máy hóa chất, nhà máy
lọc dầu, các nhà máy chế biến thực
phẩm, các ngành công nghiệp nặng
và nhẹ…
Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế
thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 47 -
9. Nông nghiệp
Các họat động thu họach trên đồng
ruộng, trang trại, nông trường và các
vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò
giết mổ súc vật
Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi
trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm
rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết
mổ heo, bò…
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
3.2.1.2 Khối lƣợng thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khối lƣợng thành phần chất thải rắn sinh hoạt toàn Thành Phố Tuy Hòa
Tỷ lệ rác thu gom hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa là 70%, với khối lượng rác là
257,5m3/ ngày tương đương với 128,75 tần /ngày được thu gom từ các phường, xã
của Thành Phố và một số cơ quan, xí nghiệp, khu công nghiệp ở Thành Phố.
Khối lƣợng của chất thải rắn sinh hoạt theo từng nguồn phát sinh
Hộ gia đình. Khối lượng chất thải rắn từ hộ gia đình được xác định bằng phương
pháp cân khối lượng rác tại các hộ gia đình và ghi nhận số người trong mỗi hộ. Hai
hình thức khảo sát chính đã áp dụng như sau:
Hình thức 1. Người khảo sát sẽ đến từng nhà vào khoảng thời gian trước khi xe thu
gom đến lấy rác, cân ghi lại khối lượng và số người từng hộ gia đình. Các hộ gia
đình được khảo sát mang tính ngẩu nhiên, không theo cùng tuyến thu gom.
Hình thức 2. Người khảo sát sẽ bắt đầu tại điểm tập trung xe và đi cùng với công
nhân vệ sinh đến thu gom rác của từng hộ gia đình, cân, ghi số lượng và số người của
từng hộ gia đình. Trong trường hợp này, các hộ gia đình khảo sát thuộc cùng một
tuyến thu gom.
Kết quả khảo sát tốc độ rác phát sinh từ các hộ gia đình như sau:
Trong 50 hộ được khảo sát ngẩu nhiên cho thấy tốc độ phát sinh rác tính bằng
kg/người.ngđêm và kg/hộ.ngđêm trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có tần suất xuất
hiện khoảng 0.3 - 0.85 kg/người.ngày đêm.
Chợ. Thành Phố Tuy Hòa có 5 chợ chính như chợ Phú Lâm, Bình Kiến, Trung Tâm,
Tân Hiệp, Trần Phú với tổng khối lượng rác ước tính trong 1 ngày là 17 tấn. Trong
đó, chợ có quy mô lớn nhất là chợ Trung Tâm mỗi ngày khoảng 7tấn/ngày. Đây là
các chợ bán rất nhiều mặt hàng trong đó hàng thực phẩm là chủ yếu.
Rác đƣờng phố. Theo ước tính lượng rác đường phố phát sinh ở Thành Phố Tuy
Hòa trung bình là 10 tấn/ngày.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 48 -
Trƣờng học. Theo kết quả của cục thống kê Thành Phố Tuy Hòa có 44 trường trong
đó 20 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở 8 trường phổ thông trung học và 2
trường cao đẳng. Lượng rác phát sinh mỗi ngày của các trường này là khoảng 2 tấn.
Rác thải nông nghiệp
Thành phần rác thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp gồm: rơm rạ, trái cây
hỏng, vỏ dừa, thân và cành cây, bao bì thuốc BVTV...trong đó: gỗ và rác vườn có
thành phần hữu cơ với giá trị nhiệt lượng cao chiếm đa số.
Do đặc thù của ngành nông nghiệp là thu hoạch theo mùa vụ, nhất là đối với rác
thải là cành cây cỏ, rơm rạ, vỏ dừa..rất khó xác định, vả lại sau khi thu hoạch, nông
dân đều tận dụng rác thải làm phân bón, nấm rơm, nhiên liệu... nên em không ước
tính được khối lượng phần rác thải này bao nhiêu tấn/ngày.
Chất thải rắn y tế
Tổng số các Bệnh viện, Trung tâm y tế , trạm y tế tại Thành Phố Tuy Hòa là 30
trong đó có 2 bệnh viện đa khoa, 1phòng khám khu vực, 1bệnh viện điều dưỡng, 14
trạm y tế xã, phường, 10 các cơ sở y tế khác và một số cơ sở y tế của tư nhân. Số
giường bệnh tại các bệnh viện trong Thành Phố Tuy Hòa là: 761 giường. Trong đó
có 550 giường bệnh đa khoa, 5 giường bệnh phòng khám, 100 giường bệnh bệnh
viện điều dưỡng, 46 giường bệnh trạm y tế xã, phường, 60 giường bệnh. Trong thành
phần chất thải y tế có nhiều chất nguy hại có khả năng lây nhiễm cao như: bông băng
phẩu thuật, kim tiêm, ống chích, dược phẩm hỏng, mô phẩu thuật.. các cơ sở y tế
khác. Căn cứ vào số liệu của Cty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy
Hòa thu gom qua hợp đồng và số liệu khảo sát, ước tính tổng lượng CTR của ngành
y tế thải ra là: 3 tấn/ ngày sau khi đã được xử lý sơ bộ.
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt theo từng nguồn phát sinh
Thành phần của chất thải rắn là một thuật ngữ dùng để mô tả các thành phần
riêng có trong hỗn hợp chất thải rắn. Thành phần chất thải rắn đóng một vai trò quan
trọng trong việc đưa ra các phương tiện cần thiết, các chương trình và kế hoạch quản
lý CTR cho phù hợp với thực tế. Đối với
Hộ gia đình: Thành phần chủ yếu là: Thực phẩm, giấy, carton,plastic, gổ, thủy
tinh, kim loại, tro…
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 49 -
Chợ: Thành phần chủ yếu là: Thực phẩm, rác, giấy, phế phẩm(ruột, đầu cá..), bao
bì nhựa..
Rác đƣờng phố: Thành phần chủ yếu là: Cành lá cây, xác động vật chết..
Rác trƣờng học: Thành phần chủ yếu là: Giấy, bao bì nhựa,…
Rác thải nông nghiệp: Thành phần chủ yếu là: Rơm rạ, trái cây hỏng, vỏ dừa,
thân và cành cây, bao bì thuốc BVTV, ...trong đó: gỗ và rác vườn có thành phần
hữu cơ với giá trị nhiệt lượng cao chiếm đa số.
Rác y tế: Thành phần chủ yếu là: băng phẩu thuật, kim tiêm, ống chích, dược
phẩm hỏng, mô phẩu thuật..
Rác thải công nghiệp: Thành phần chủ yếu cuả CTR công nghiệp tại Thành
phố Tuy Hòa nhƣ: Trấu, phôi kim loại, phân, bã chì,giấy, nhựa, kim loại, phế phẩm
(ruột, đầu cá..), gạch vụn, bao bì nhựa, vv…
Trong tất cả các nguồn phát sinh rác từ khu vực dân cư, lượng rác từ hộ gia đình
chiếm tỷ lệ lớn nhất với thành phần đa dạng nhất.
M = khối lượng rác thực phẩm + khối lượng rác còn lại (kg/hộ/ngày)
Thành phần rác sẽ được tính toán theo khối lượng từng thành phần riêng biệt so với
tổng khối lượng rác phát sinh (ký hiệu là m). Ví dụ thành phần rác thực phẩm sẽ
được tính như sau:
3.2.2 Hệ thống quản lý hành chánh tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.2.1 Cơ quan chuyên trách thu gom – vận chuyển – xử lý rác
Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại Thành Phố Tuy
Hòa là Công Ty Phát Triển Nhà & Công Trình Đô Thị. Công ty là doanh nghiệp nhà
nước chuyên hoạt động công ích do UBND tỉnh thành lập, với các chức năng nhiệm
vụ như sau:
Hoạt động công ích: quản lý một số nhiệm vụ có liên quan đến môi
trường, trong đó có chức năng thu gom vận chuyển và xử lý rác thải.
Hoạt động kinh doanh: Thi công các công trình công cộng và vật tư
chuyên ngành.
% rác thực phẩm = khối lượng rác thực phẩm x100
m
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 50 -
Lực lượng cán bộ, công nhân viên: tính đến tháng 10/2005 là 253 người, trong
đó: ban giám đốc: 2 người, phòng tài vụ: 8 người, phòng khoa học kỹ thuật: 10
người, phòng tổ chức – hành chánh: 4 người, đội cây xanh: 60 người, đội duy tu: 20
người, đội hốt: 36 người, đội quét: 56 người, đội xe và tổ sửa chữa: 16 người, tổ
điện: 4 người, tổ bảo vệ: 3 người, tổ nghĩa trang: 8 người, xưởng gạch: 26 người
Đánh giá
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế của Tỉnh nhà
như đầu tư nâng cấp các cơ sở kỹ thụât hạ tầng đô thị nên điều kiện về vật chất tinh
thần của đại bộ phận dân cư ngày càng nâng cao rõ rệt. Mặt khác Công ty Phát triển
Nhà và Công trình Đô thị đã hoàn thành tốt những mặt công tác quan trọng, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Qua đó khẳng định sự tiến bộ và nổ lực
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và quản lý.
Công tác dịch vụ đô thị có nhiều chuyển biến tốt đẹp và dần đi vào nề nếp, nhất là
dự án quy hoạch chi tiết cây xanh đô thị đảm bảo cho môi trường đô thị xanh– sạch –
đẹp.
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hợp lý và chặt chẽ, đầu
tư nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
Thành Phố, đảm bảo đúng chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật công trình.
Công tác quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa được nhà nước quản lý
thống nhất từ Thành Phố xuống các phường, xã. Do ưu điểm của cơ cấu quản lý này
là bộ máy thống nhất, chuyên môn hóa, dễ phát huy được các điều kiện về nhân lực
và cơ sở vật chất của hệ thống. Tuy nhiên, do lực lượng ít, cần nghiên cứu phát huy
sức mạnh tổng hợp của địa phương, các ban ngành và tư nhân trong việc tham gia
vào công tác quản lý CTR. Tuy nhiên, bên cạnh đó những thành công vẫn còn tồn tại
một số khó khăn cần khắc phục:
Số cán bộ có trình độ đại học và trung cấp chiếm tỷ lệ tương đối thấp, chủ yếu
tập trung vào khối gián tiếp và cán bộ phụ trách các đơn vị chuyên môn. Cần
bổ sung thêm cán bộ chuyên môn về môi trường để tăng cường hiệu lực quản
lý của bộ máy;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 51 -
Chưa phát hiện và xử lý kịp thời một số hộ dân không chấp hành tốt ý thức vệ
sinh đô thị và bảo quản cây xanh đường phố;
Các dự án triển khai thi công tiến độ đôi khi còn chậm đặc biệt là khâu giải
phóng mặt bằng.
3.2.2.2 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý rác thải
Cùng với Công ty Phát triển Nhà và Công trình đô thị, các cơ sở thuộc UBND
Tỉnh và các phòng thuộc UBND Thành Phố cũng có trách nhiệm liên quan đến rác
thải như:
Sở Xây dựng
Sở có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất (vị trí của các cơ sở chôn và xử lý
rác). Họ có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng và các chỉ
tiêu kỹ thuật khác cũng như thực hiện các Nghị định và quy định của pháp luật.
Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng
Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập vào giữa năm 2003, được sát nhập
bộ phận môi trường của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường và phòng địa chính
.Sở có trách nhiệm về điều kiện vệ sinh và môi trường trong Tỉnh. Bao gồm trách
nhiệm về đánh giá Tác động Môi trường, giám sát các dụ án mới và tiến bộ trong
mỗi giai đoạn (xây dựng các lò đốt rác và các bải chôn lấp mới). Họ cũng là cơ quan
giải quyết các thắc mắc về ô nhiễm. Sở Tài nguyên Môi trường sẽ tham gia vào việc
xây dựng các bãi chôn lấp và giám sát tình hình nước trong quá trình xây dựng và
khi bải chôn lấp bắt đầu hoạt động.
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở có trách nhiệm quyết định quá trình xử lý chất thải công nghiệp để đảm bảo cơ
sở công nghiệp đó tự xử lý sơ bộ để trách ô nhiễm bải chôn lấp Thành phố. Sở đưa ra
các hướng dẫn và các đề xuất tùy thuộc vào hoàn cảnh nhưng vẫn có trách nhiệm
thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ tham gia hầu hết các công việc của Sở Tài
nguyên và Môi trường bởi vì họ cung cấp công nghệ phục vụ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 52 -
Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm về Công nghiệp và các khu Công nghiệp. Sở này
có quan hệ chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Họ luôn quan tâm đến sản phẩm rác
thải Công nghiệp và cố gắng bố trí địa điểm cho các cơ sở Công nghiệp có rác thải
giống nhau vào trong cùng một khu. Những khu Công nghiệp này có trách nhiệm xử
lý sơ bộ rác thải của mình để tránh gây ô nhiễm các bãi rác ở khu chôn lấp được đề
xuất.
Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư chuẩn bị kế hoạch ngân sách cho các dự án đầu tư. Bao
gồm việc xây dựng và cơ sở hạ tầng và thiết bị để xử lý và quản lý các rác thải. Thủ
tục phê duyệt các đề xuất đầu tư mới trong lĩnh vực quản lý rác thải như sau:
Trình đề xuất lên Sở Kế Hoạch và Đầu Tư;
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư lại trình lên UBND Tỉnh để phê duyệt;
Sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt, Kế hoạch dự án chuyển đến sở tài chính
đề cấp vốn;
Cuối cùng Sở Tài chính phân bố ngân sách cho các phòng/ban.
Phòng Tài chính UBND Thành Phố
Phòng Tài chình được UBND Tỉnh ủy quyền để liên hệ trực tiếp với các nhà tài
trợ. Phòng mở một tài khoản riêng cho từng dự án tài trợ. Nguồn tài trợ mà họ nhận
được phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư thông qua. Thủ tục
thanh toán cho các dự án xây dựng đã được quy định và mỗi dự án mới đều có một
Hội đồng. Hội đồng này có trách nhiệm đảm bảo mọi thanh toán cho nhà thầu bằng
cách dựa trên công việc họ đã làm được và các công việc đó thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký kết. Phòng là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng trước mọi khoản thanh
toán cho nhà thầu. Phòng có quyền đóng góp ý kiến hoặc phản đối các quyết định
của ban quản lý dự án về mọi việc liên quan đến tài chính.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
SVTH: ĐỖ KHOA VIỆT - 53 -
3.2.2.3 Sơ đồ tổ chức Công Ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị
Hình 3.18: Sơ đồ tổ chức Công Ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị
UBND THÀNH PHỐ TUY HÒA
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH – KT
10 NGƢỜI
PHÒNG TC –HC
4 NGƢỜI
Đội duy tu
20 người
Đội hốt
36 người
Đội quét
56 người
Đội cây xanh
60 người
Đội xe và Tổ sửa chữa
16 người
Tổ điện
4 người
Tổ bảo vệ
3 người
PHÒNG TÀI VỤ
8 NGUỜI
Xưởng gạch
26 người
Tổ nghĩa trang
8 người
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 54 -
3.2.3 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.2.3.1 Lƣu trữ tại nguồn
Đối với khu thƣơng mại
Chợ. Phần lớn chất thải là rau quả, thực phẩm không còn sử dụng được. Tất cả
các loại này được đổ thành đống hoặc bỏ vào thùng đẩy tay và được công nhân vệ
sinh đến quét dọn thu gom theo đúng giờ quy định. Tùy theo quy mô chợ mổi chợ
mà hình thức thu gom cũng khác nhau. Tuy nhiên do diện tích hẹp nên một số chợ
Bình Kiến, Tân Hiệp, Trần Phú không thể đặt thùng mà chỉ đổ trực tiếp xuống sàn
chợ hoặc đổ thành đống cho công nhân thu gom đến dọn và lấy rác.
Nhà Hàng, Khách Sạn. Chất thải chủ yếu là thực phẩm thừa, rau quả, lon, hộp,
giấy, thùng carton, … được lưu trữ trong các túi nilon, ky đựng rác hoặc thùng có thể
tích phù hợp với điều kiện nơi đặt thùng chứa. Các phương tiện lưu trữ này đều do
các chủ nguồn phát sinh chất thải đầu tư. Khi đến giờ thu gom công nhân vệ sinh của
đội công lập sẽ trực tiếp đến lấy và chuyển ra bãi rác. Thời gian lấy rác của các loại
hình này thường vào khoảng 17h – 22h30.
Cơ quan, Trƣờng học. Chủ yếu là đồ dùng văn phòng, giấy và thực phẩm.
Lượng chất thải này thường chứa trong túi nilon.
Đối với hộ gia đình
Hình thức lưu trữ bao gồm:
Chất thải được bỏ trực tiếp vào thùng ( cần xé);
Chất thải được bỏ vào túi nilon.
Đối với rác đƣờng phố
Thành phần chủ yếu của rác đương phố là lá cây, cỏ, giấy và nhiều thứ khác
mà người đi đường thải bỏ và cả rác sinh hoạt của các hộ gia đình không đăng ký thu
gom. Hiện nay, Thành Phố chưa đặt các thùng chứa để phục vụ cho người đi đường.
Rác đường phố phần lớn vẫn thải bỏ trên mặt đường và chỉ được dọn sạch khi có
công nhân vệ sinh đến thu gom.
Đối với các nguồn còn lại
Tất cả các chất thải rắn sinh hoạt đều được bỏ vào túi nilon, thùng chứa đổ
đống hoặc các loại hình chứa phù hợp.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 55 -
3.2.3.2 Hệ thống thu gom
Hệ thống thu gom của Thành Phố Tuy Hòa là hệ thống thu gom kiểu container cố
định, qui trình thu gom được thu gom được mô tả như sau: xe thu gom (là loại xe có
thùng chứa và xe cuốn ép) sẽ đi từ trạm xe đến vị trí thu gom, lấy thùng chứa rác đổ
lên xe, trả thùng rỗng về vị trí cũ rồi đi đến vị trí thu gom tiếp theo, cứ như thế cho
đến khi thùng chứa trên xe đã đầy. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác đến nơi
tiếp nhận là bãi rác, đổ rác và vận chuyển đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu
gom tiếp theo. Khi hoàn tất công tác thu gom rác của một ngày làm việc, xe thu gom
sẽ vận chuyển từ nơi tiếp nhận về trạm xe. Hiện nay, Thành Phố Tuy Hòa chỉ hiện
hữu một đội thu gom công lập
Đội thu gom rác công lập
Chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị thực hiện công tác môi trường đô thị là Công
ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa, bao gồm 9 tổ, đội mỗi tổ
có một tổ trưởng và các tổ viên, được chia làm 3 ca hoạt động, chịu trách nhiệm thu
gom rác hộ dân, quét rác đường, rác chợ và thu gom rác y tế. Tổng số công nhân của
đội vệ sinh công lập là 128 người. Trong đó công tác quét đường được thực hiện từ
03:30 đến 06:30 sáng, chiều từ 14h đến 16h30, công tác thu gom rác hộ gia đình,
hoạt động từ 17h:00-22h:30 mỗi ngày. Tổ chợ thu gom rác ở 5 chợ (Phú Lâm, Bình
Kiến, Trung Tâm, Tân Hiệp, Trần Phú). Tổ còn lại thu gom rác y tế.
Công nhân thu gom làm việc theo các khoảng thời gian từ 14h:00 – 16h:30 và 17h:00
- 22h:30, Trong đó:
Từ 14h:00 – 16:30 thu gom rác đường;
Từ 17h:00 – 20:30: thu gom rác từ các hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn.
Mỗi công nhân vệ sinh có xe đẩy tay. Do đó, khi thu xong xe thứ nhất họ sẽ đẩy xe
về đổ tại điểm hẹn và lấy xe đi thu gom chuyến thứ tiếp .
Nhân Lực. Tổng số công nhân thu gom trực tiếp tại các tổ thu gom rác công lập
tại Thành Phố Tuy Hòa bao gồm 128 công nhân
Trang thiết bị chuyên dùng. Do điều kiện khó khăn hiện nay, Công ty Phát triển
Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa chưa trang bị đầy đủ phương tiện cần
thiết đúng quy cách để phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển rác thải. Các
phương tiện dung cho công tác thu gom và xử lý rác thải của Công ty Phát triển Nhà
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 56 -
& Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa bao gồm:
8 xe ô tô trọng tải 4.5 tần và 2.5 tấn;
106 xe ba gac và xe đẩy tay;
Thùng đựng rác loại (660l) là 50 cái;
Thùng đụng rác loại (220l) là 40 cái.
Bảo hộ lao động và dụng cụ lao động. Mỗi công nhân trong đội vệ sinh công lập
chưa được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và các dụng cụ lao động nhằm bảo vệ
sức khỏe người công nhân cũng như giúp cho công tác thu gom nhanh chóng và hợp
vệ sinh
QUY TRÌNH THU GOM RÁC
Thu gom rác
Công tác thu gom rác do Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố
Tuy Hòa đảm trách đã giải quỵết cơ bản vấn đề vệ sinh môi trường tại Thành Phố
Tuy Hòa trong những năm qua. Quá trình thu gom rác thải được bố trí thành ba khâu
như sau:
Khâu 1: Vệ sinh đường phố
Hàng năm các công nhân thực hiện thu gom rác đường phố, vĩa hè khoảng
92.322.744. m2.
Ca chính (từ 3 giờ30 - 6 giờ 30sáng): quét sạch rác, lá cây, tạp chất...trên hè
phố, lòng lề đường;
Ca phụ (từ 14 giờ - 16h 30 giờ chiều): thu nhặt rác thải qua một buổi sinh hoạt
của cộng đồng, quét sơ lề đường.
Tất cả lượng rác thải được thu dọn sau đó đem đến nơi tập kết.
Khâu 2: Thu gom rác từ các hẻm nhỏ bằng xe ba gát đẩy tay
Thu gom rác thải từ các hộ dân trong hẻm phố vì xe ô tô không vào được nên tổ
chức thu gom bằng xe đẩy tay, xe ba gát nhân công làm việc này là nhân công của
các phường xã. Sau khi thu gom các hộ dân trong hẻm phố rác được tập trung về 21
điểm tập kết trên toàn Thành Phố. Sau đó xe ô tô của Công ty Phát triển Nhà & Công
trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa đến thu gom.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 57 -
Khâu 3: Thu gom rác bằng xe ô tô
Thu gom rác các hộ dân trên mặt phố, các đơn vị hành chính, các điểm kinh
doanh, các chợ, các bệnh viện, các điểm tập kết rác…được nhân công Công ty
Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa thu gom bằng xe ô tô các
loại với tổng khối lượng rác trung bình trong một ngày khoảng 230m 3
và rác
được vận chuyển ra bãi xử lý cách xa Thành Phố với cự ly là 7 Km với lộ trình
thu gom như sau:
Thời gian thu gom rác và vận chuyển hằng ngày như sau: buổi sáng từ 4h đến 7h,
buổi chiều từ 17h – 22h30.
Hình 3.19: Công nhân đang thu gom rác tại phƣờng 2 Thành Phố Tuy Hòa
Tại các chợ: Rác được công nhân của chợ quét và thu gom thủ công hoặc xe đẩy tay
đến tập trung rồi đổ trực tiếp xuống sàn chợ hoặc đổ thành đống cho công nhân thu
gom đến dọn và lấy rác, sau đó được các xe ép rác chạy theo lộ trình được phân công
đến thu gom và vận chuyển vào bãi đổ. 100% các chợ có qui mô lớn đều được thu
gom rác. Hiện nay Thành Phố Tuy Hòa có 5 chợ chính như chợ Phú Lâm, Bình Kiến,
RÁC TRONG DÂN
&
RÁC CÔNG CỘNG
ĐIỂM TẬP
KẾT RÁC
THU GOM
LÊN XE
BÃI
XỬ LÝ
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 58 -
Trung Tâm, Tân Hiệp, Trần Phú với tổng khối lượng rác ước tính trong 1 ngày
là 17 tấn. Trong đó, chợ có quy mô lớn nhất là chợ Trung Tâm mổi ngày khoảng
7tấn/ngày. Đây là các chợ bán rất nhiều mặt hàng trong đó hàng thực phẩm là chủ
yếu. Mỗi ngày xe đến lấy rác từ 19h đến 22h30.
Hiện nay Thể tích/khối lượng rác được theo dõi hàng ngày qua nhật ký công trình
của lái xe và sự xác nhận của các tổ, đội trưởng trong Đội thu gom. Số liệu này được
quyết toán từng tháng qua kiểm tra của phòng Kế hoạch công ty theo phương thức
sau:
Bình quân lượng rác hàng ngày = Lượng rác vận chuyển trên các xe ô tô hàng tháng
Số ngày trong tháng
Hình 3.20: Công nhân đang thu gom rác tại chợ trung tâm Thành Phố Tuy Hòa
Lệ phí thu gom
Lệ phí thu gom rác hộ gia đình dao động 4.000 – 12.000 đồng/tháng hộ. Tuy
nhiên, chi phí thu gom còn tùy thuộc vào lượng rác phát sinh. Đối với các quán ăn
chi phí thu gom 10.000 đồng/tháng hộ, đối với nhà trong hẻm chi phí thu gom là
4.000 đồng/ tháng, đối với nhà mặt phố chi phí thu gom là 7.000 đồng/ tháng, đối với
tạp hóa mua bán khác chi phí thu gom là 12.000đồng/ tháng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 59 -
3.2.3.3 Hệ thống trung chuyển, vận chuyển
Hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa không có trạm trung chuyển cũng như các điểm
hẹn lớn, việc vận chuyển rác từ các nguồn thải đến bải rác thông qua 8 xe ô tô
chuyên dụng gồm 5 xe cuốn ép loại 2,5 tấn và 3 xe tải ben loại 4,5 tấn của Công ty
Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa.
Tổng quan các điểm tập kết
Tổng số điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa và vị trí các điểm hẹn
được trình bày tóm tắt trong Bảng 3.19.
Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có tổng cộng 25 điểm tập kết. Các
điểm tập kêt này do 10 phường và 4 xã chọn ra.
Hình 3.21 Rác mới đƣợc tập kết tại Điểm Quốc Lộ 1A - Kho xăng số 3
Các điểm tập kết này nằm ở những khu vực ít gây phiền nàn cho người dân cũng
như điều kiện giao thông, các điểm tập kết này không đồng nhất về khoảng cách và
diện tích.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 60 -
Bảng3.22: Vị trí điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố TuyHòa
TT Vị trí điểm tập kết
1 Điểm Quốc Lộ 1A - Tản Đà
2 Điểm Quốc Lộ 1A - Kho xăng số 3
3 Điểm Trần Phú - TRạm Da Liễu
4 Điểm Nguyễn Trung Trực - Đường số 10
5 Điểm Nguyễn Trung Trực - Đường Nội bộ số 1
6 Điểm Lê Trung Kiên - Nguyễn Huệ
7 Điểm Đường số 7 - Đường Nội bộ
8 Điểm Lê Thành Phương - Sân kho
9 Điểm Nguyễn Huệ - Yersin
10 Điểm Bến xe Nội thành - Nguyễn trải
11 Điểm Lương Văn Chánh - Chợ Tp.Tuy Hòa
12 Điểm Xã Lộ 19 - HTX Phường 5
13 Điểm Nguyễn Công Trứ - Đường Nội bộ
14 Điểm Trần Hưng Đạo - Độc lập
15 Điểm Độc lập - Điểm đóng tàu thuyền phường 6
16 Điểm Điện Biên Phủ - Phía Hậu Cục Thuế Tp
17 Điểm Nguyễn Thị Minh Khai - Phía Hậu Trường Niềm Vui
18 Điểm Ninh Tịnh - Đường số 10
19 Điểm Đường 1/4 - HTX Cơ giới Trường Thành
20 Khu vực chợ Phường 9
21 Xã Bình ngọc (3 điểm tập kết rác)
( Nguồn: Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa)
Hiện trạng hệ thống vận chuyển
Hiện nay 100% công việc vận chuyển khối lượng rác thu gom được trên đại bàn
Thành Phố Tuy Hòa do Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy
Hòa đảm nhận, và cụ thể là được Đội vận chuyển của công ty thực hiện như sau.
Thời gian vận chuyển
Từ 17h – 20h: thu gom rác đường phố các hộ dân trên mặt phố, các đơn vị hành
chính, các điểm kinh doanh, các chợ, các bệnh viện, các điểm tập kết rác;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 61 -
Từ 20h – 22h30: thực hiện quy trình vận chuyển về bãi xử lý;
Thời gian thu gom rác hộ dân khoảng 0.5 – 2 phút đối với các nguồn xả lớn như
nhà hàng, khách sạn, bệnh viện khoảng 5 – 15 phút;
Thời gian di chuyển giữa các điểm khoảng 5 – 20 giây.
Lao động và phƣơng tiện
Tổng số cán bộ, công nhân viên của đội khoảng 50 người, đa số là nam vì công
việc lái xe và vận chuyển rác chỉ phù hợp với nam;
Phương tiện vận chuyển gồm 8 xe ô tô chuyên dụng gồm 5 xe cuốn ép loại 2,5
tấn và 3 xe tải ben loại 4,5 tấn.
Quy trình thu gom và vận chuyển
Cứ một xe ôtô loại cuốn ép hay tải ben đều có một tài xế và 3 hoặc 4 công nhân
lao động có nhiệm vụ lấy rác từ các hộ dân trên mặt phố, rác đường phố các đơn vị
hành chính, các điểm kinh doanh, các chợ, các bệnh viện và các điểm tập kết rác sau
đó đem ra đổ tại bãi rác. Đổ rác xong xe tiếp tục di chuyển về điểm tiếp theo như lịch
trình thu gom được phân công và thực hiện cho đến hoàn tất công việc, bình quân
mỗi ngày vận chuyển khoảng 40 chuyến cho 8 xe.
Bảng3.23: Khối lƣợng công việc vận chuyển rác trên các xe hàng tháng
TT Loại xe
số
ngày
số
chuyến
khối lượng/đm
Xe/m3 Tổng
Đơn
vị
1 Xe lớn 27 455 9.5 4.323 m3
2 Xe nhỏ 4 732 5 3.66 m3
Tổng tháng 31 1.187 14.5 7.983 m3
Khối lượng bq/1 ngày 257.5 m3
( Nguồn: Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa)
3.2.4 Hoạt động thu hồi và xử lý chất thải rắn
Thu hồi, tái sử dụng, xử lý CTR từ các nguồn thải
Cho đến hiện nay, công tác nghiên cứu, xây dựng các giải pháp phòng chống ô
nhiễm liên quan đến công tác quản lý rác của Thành Phố vẫn chưa đề cập đến vấn đề
tận dụng, tái chế CTR giảm thiểu chất thải từ nguồn và xem đây như là hoạt động
kinh tế hoàn toàn độc lập vì do tư nhân quản lý, thực hiện.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 62 -
Tuy nhiên, theo quan niệm quản lý rác hiện nay, nhiều nơi trên thế giới xem “
rác không phải là vật liệu bỏ đi ”, cần “ giảm thiểu việc sản xuất rác và tối đa hóa
việc sử dụng các vật liệu tái sử dụng và tái chế” để đạt cả hai mục đích: kinh tế và
bảo vệ môi trường.
Do đó, cần nghiên cứu và đánh giá hiện trạng hoạt động thu hồi, tái chế, tận dụng
CTR và kinh doanh phế liệu tại Thành Phố.
Hoạt động thu hồi, kinh doanh và tái chế phế liệu
Hoạt động thu hồi, kinh doanh phế liệu đã trở thành một trong những ngành nghề
phổ biến ở Thành Phố Tuy Hòa. Việc thu hồi phế liệu được thực hiện bởi cá nhân và
các đơn vị sau:
Thu hồi tại nguồn bởi các hộ dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một số
người nhặt phế liệu tại các thùng chứa hoặc các điểm hẹn;
Trong quá trình thu gom, vận chuyển rác hầu hết các công nhân vệ sinh đều
thực hiện thêm việc thu nhặt phế liệu.
Hình 3.24: Công nhân nhặt phế liệu tại điểm tập kết rác tại Thành Phố Tuy Hòa
Hàng ngày, toàn bộ khối lượng rác chở đến bãi được các đối tượng lượm bọc
phân loại và thu gom nhờ đó một khối lượng rác có thể tận dụng lại khả năng tái sinh
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 63 -
cũng như tái sử dụng của chúng. Tại bãi rác hiện có khoảng 20 người tham gia công
việc nhặt rác.
Hình3.25 : Ngƣời dân nhặt phế liệu tại bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa
Các phế liệu được thu hồi, tái sinh bao gồm: kim loại, nhựa (bao nylon, nhựa
cứng, dẻo), giấy, các tông, thuỷ tinh... từ nhiều dạng nguyên liệu và sản phẩm khác
nhau đã được loại ra trong quá trình sản xuất và sử dụng.
Phế liệu sau khi thu hồi được bán cho người thu mua ve chai hoặc bán cho các
vựa ve chai nhỏ. Các vựa này sẽ bán cho các vựa lớn hoặc các vựa chuyên mua một
loại phế liệu để sơ chế trước khi đem đến các cơ sở chuyên tái chế phế liệu trong
tỉnh hoặc ngoài tỉnh.
Hoạt động thu hồi, kinh doanh và tái chế phế liệu cần được khuyến khích vì
chúng đem lại những lợi ích sau:
Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lực lượng lao động phổ thông;
Tái sản xuất ra sản phẩm từ phế liệu, góp phần tiết kiệm ngoại tệ trong việc
nhập nguyên liệu chính phẩm cho sản xuất;
Đóng góp tích cực trong việc xử lý CTR khó phân huỷ, giảm chi phí xử lý rác,
tăng tuổi thọ bãi rác. Tăng thu ngân sách cho địa phương. Tuy nhiên cũng còn
những tồn tại cần khắc phục:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 64 -
Đa số các cơ sở kinh doanh, tái chế phế liệu trong quá trình hoạt động ít nhiều
gây ô nhiễm môi trường thông qua việc mua hàng, rửa sạch, phơi khô, phân
loại, lưu trữ và tái chế trong quá trình sản xuất kinh doanh;
Hoạt động tái chế phế liệu có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ
công nhân trong quá trình sản xuất.
Vấn đề chôn lấp rác của Thành Phố Tuy Hòa hiện nay có một bãi chôn lấp rác
với diện tích 3ha vị trí tại xã Bình kiến cách trung tâm Thành Phố 5 Km. Thực trạng
bãi rác hiện nay đã sấp đầy, do không có quy trình sử lý rác thải tại bãi rác nên rất dể
gây ô nhiễm môi trường và với nhu cầu rác thải hiện nay của Thành Phố (khoảng 250
m3/ngày) thì những bãi rác này không thể đáp ứng được .
Hình 3.26 : Hiện trạng bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa
Vừa qua, UBND Thành Phố Tuy Hòa đã tiến hành nạo véc, nâng cấp bãi rác tại
Bình Kiến nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu rác thải của Thành Phố.
Để giải quyết vấn đề bãi chôn lấp rác thải mới đáp ứng được nhu cầu chôn lấp và
xử lý rác thải, không gây ô nhiễm mội trường thì việc phải đầu tư bãi rác mới là yêu
cầu rất cần thiết hiện nay.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 65 -
Được sự đồng ý của UBND Tỉnh Phú Yên. UBND Thành Phố Tuy Hòa chuẩn bị
tiến hành đầu tư bãi chôn lấp mới. Vị trí được UBND Tỉnh lựa chọn là tại Thôn Thọ
Vức, Xã Hòa Kiến thuộc Thành Phố Tuy Hòa, cách trung tâm Thành Phố khoảng 15
Km. Đây là nơi rất thuận tiện cho việc đầu tư bải chôn lấp và xử lý rác thải của
Thành Phố Tuy Hòa.
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa được UBND
Tỉnh và UBND Thành Phố Tuy Hòa giao làm chủ đầu tư và thực hiện Dự án bãi
chôn lấp rác mới. Công ty đã hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế khảo sát
lập báo cáo đầu tư, đánh giá tác động môi trường, bãi rác mới gồm 2 giai đọan với
diện tích 50ha. Giai đoạn I thực hiện 20 ha, xây dựng các hố chôn lấp và xử lý rác
thải, sau khi bãi rác mới được đầu tư xây dựng thì lộ trình vận chuyển được thực hiện
như sau:
Rác được thu gom tại các đường phố, nhà máy, trường học, bệnh viện, chợ khách
sạn vv ...và rác được đội thu gom rác của 10 phường 4 xã tập kết taị các điểm qui
định. Sau đó công nhân Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố
Tuy Hòa bốc xếp lên xe vận chuyển tới bãi chôn lấp và xử lý.
3.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THÀNH
PHỐ TUY HÒA
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế của Tỉnh nhà
như đầu tư nâng cấp các cơ sở kỹ thụât hạ tầng đô thị nên điều kiện về vật chất tinh
thần của đại bộ phận dân cư ngày càng nâng cao rõ rệt. Mặt khác qua một năm thực
hiện công tác UBND Tỉnh và UBND Thành Phố Tuy Hòa giao Công ty Phát triển
Nhà và Công trình Đô thị đã hoàn thành tốt những mặt công tác quan trọng, hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Qua đó khẳng định sự tiến bộ và nổ lực
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và quản lý thực.
Công tác dịch vụ đô thị có nhiều chuyển biến tốt đẹp và dần đi vào nề nếp, nhất là dự
án quy hoạch chi tiết cây xanh đô thị đảm bảo cho môi trường đô thị xanh-sạch-đẹp.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 66 -
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hợp lý và chặt chẽ, đầu
tư nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
Thành Phố, đảm bảo đúng chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật công trình.
Công tác quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa được nhà nước quản lý
thống nhất từ Thành Phố xuống các phường, xã. Do ưu điểm của cơ cấu quản lý này
là bộ máy thống nhất, chuyên môn hóa, dễ phát huy được các điều kiện về nhân lực
và cơ sở vật chất của hệ thống. Tuy nhiên, do lực lượng ít, cần nghiên cứu phát huy
sức mạnh tổng hợp của địa phương, các ban ngành và tư nhân trong việc tham gia
vào công tác quản lý CTR.Tuy nhiên, bên cạnh đó những thành công vẫn còn tồn tại
một số khó khăn cần khắc phục:
Cơ sở hạ tầng của một số khu dân cư còn yếu kém nên việc thu gom rác chưa triệt
để. Do vậy chỉ tận thu gom được 70% - 80% lượng rác trong thành Phố;
Thời gian làm việc thu gom hàng ngày của công nhân công ty còn dài: sang từ
4giờ đến 7 giờ, tồi từ 16giờ30 đến 23giờ mới xong công việc vì các yều tố sau:
Thiếu phương tiện thu gom phù hợp và hiện đại tại công ty chỉ có 8 xe
ô tô các loại để thu gom, các xe đã quá cũ thường hư hỏng;
Thiếu phương tiện thu gom cấp phường, xã và quét rác đường phố,
toàn Thành Phố hiện có 106 xe bagat và xe đẩy tay;
Thiếu các thùng chứa rác trên đường phố đúng tiêu chuẩn;
Xưởng sửa chữa bảo dưỡng còn thô sơ, lạc hậu.
Công tác xử lý tại bãi lạc hậu, chưa có nhà máy xử lý, tái chế;
Năng lực quản lý của một số ban ngành liên quan chưa triệt để, đồng thời nhận
thức của người dân một số nơi chưa tự giác, ý thức vệ sinh môi trường chưa cao;
Chưa phát hiện và xử lý kịp thời một số hộ dân không chấp hành tốt ý thức vệ sinh
đô thị và bảo quản cây xanh đường phố;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 67 -
Các dự án triển khai thi công tiến độ đôi khi còn chậm đặc biệt là khâu giải phóng
mặt bằng.
Hiện tại việc thu gom chất thải rắn ở Thành Phố Tuy Hòa chỉ mới dừng lại ở mức
thu gom khối lượng, chưa đi sâu vào việc phân loại tại nguồn. Mặc dù Thành Phố
Tuy Hòa cũng đã đưa ra biện pháp vận động tuyên truyền người dân thực hiện phân
loại tại nguồn nhưng hiệu quả tác động chưa cao. Nguyên do của việc này là:
Người dân chưa có thói quen;
Do nhà chật;
Do khi phân loại xong người thu gom rác, đổ chung vào với nhau.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 68 -
CHƢƠNG IV
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN CHO THÀNH PHỐ TUY HÒA
4.1 DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ MỨC ĐỘ PHÁT SINH THÀNH PHẦN VÀ KHỐI
LƢỢNG RÁC TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA ĐẾN NĂM 2020
Trong quá trình quản lý chất thải rắn một yếu tố không thể thiếu đó là dự báo
diễn biến về khối lượng, thành phần CTR. Qua đó các cơ quan chức năng có thể xây
dựng được kế hoạch thu gom, xử lý và tái sử dụng trong tương lai, cũng như đảm
bảo hiệu quả hoạt động của bãi chôn lấp, đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường. Việc dự báo khối lượng chất thải rắn phát
sinh chỉ mang tính tương đối vì phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: phong tục,
tập quán của vùng, tốc độ gia tăng dân số, tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu các
nghành kinh tế, định hướng phát triển trong tương lai…, ngoài ra còn cần một
khoảng thời gian dài để theo dỏi tình hình phát triển trong hiện tại, tiềm năng và định
hướng phát triển trong tương lai của khu vực. Để dự báo diễn biến về CTR tại Thành
Phố Tuy Hòa trong tương lai, cần phải dựa vào các yếu tố sau:
Tốc độ tăng dân số của Thành Phố đến năm 2020;
Sự gia tăng tốc độ thải của từng người;
Cơ cấu kinh tế : công nhiệp, nông nghiệp, dịch vụ;
Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
Định hướng quy hoạch tương lai.
4.1.1 Dự báo dân số tại Thành Phố Tuy Hòa đến năm 2020
Như chúng ta đã biết bùng nổ dân số là một trong những yếu tố rất quan trọng
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng rác thải hàng ngày, do vậy khi dự báo khối
lượng rác phát sinh từ nay đến năm 2020 cần phải quan tâm và chú ý đến yếu tố dân
số.
Để dự đoán dân số Thành Phố Tuy Hòa năm 2020 ta dùng phương trình Euler cải
tiến.
Ni*+1 = Ni + r x N(i+1/2) xt
Trong đó:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 69 -
Ni+1 = Ni + rNit ;
Ni+1/2= (Ni+1 + Ni)/2;
Trong đó Ni+1*: là dân số hiện tại của năm tính toán (người)
Ni: Dân số hiện tại của Thành Phố Tuy Hòa là 143.802 (người);
t: Độ chênh lệch giữa các năm thường là t = 1;
R: tỷ lệ gia tăng dân số r = 1,238.
Bảng4.1 Dự báo dân số tại Thành Phố Tuy Hòa đến năm 2020
Năm
Tốc độ gia
tăng dân số Ni+1 Ni+1/2 Ni
*+1 Dân số
2005 0.01238 143.802
2006 0,01232 145.573,6460 144.687,8203 145.584,55 145.585
2007 0,01232 147.377,5949 146.408,7974 147.388,64 147.389
2008 0,01232 149.204,8325 148.296,9162 149.216,01 149.216
2009 0,01230 151.051,3568 150.133,6784 151.062,64 151.062
2010 0,01230 152.920,0626 151.991,0313 152.931,48 152.931
2011 0,01230 154.812,0513 153.871,5257 154.823,61 154.824
2012 0,01228 156.724,2264 155.773,6132 156.735,90 156.736
2013 0,01228 158.660,7058 157.698,8592 158.672,54 158.673
2014 0,01228 160.620,4922 159.646,2461 160.728,24 160.728
2015 0,01226 162.698,5253 161.713,2626 162.710,60 162.710
2016 0,01226 164.705,8123 163.707,9062 164.717,05 164.717
2017 0,01226 166.736,4303 165.726,7152 166.748,80 166.749
2018 0,01224 168.788,9955 167.768,4978 168.801,48 168.801
2019 0,01224 170.867,1242 169.834,0621 170.879,76 170.880
2020 0,01224 172.971,5712 171.925,7856 172.984,37 172.984
4.1.2 Dự báo mức độ phát sinh khối lƣợng rác sinh hoạt tại Thành Phố
Tuy Hòa đến năm 2020
Căn cứ vào dân số và lượng rác xả thải hàng ngày bình quân theo đầu người
(kg/nguời/ngày), tại Thành Phố Tuy Hòa, việc dự báo khối lượng rác của Thành Phố
Tuy Hòa đến năm 2020 như sau:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 70 -
Bảng4.2: Dự báo tốc độ phát sinh rác sinh hoạt đến năm 2020
Năm
Thứ i
Tốc độ
gia tăng
dân số
Dân số
năm
thứ i
(người)
Tốc độ phát sinh rác
(kg/ngƣời/ngày)
Khối lƣợng rác thải
(kg/ngày) (tấn/năm)
2005 0.01238 143.802 0,62
2006 0,01232 145.585 0,63 91.718,55 33.018
2007 0,01232 147.389 0,64 94.328,96 33.958
2008 0,01232 149.216 0,65 96.990,4 34.916
2009 0,01230 151.062 0,66 99.700,92 35.892
2010 0,01230 152.931 0,67 102.463,77 36.886
2011 0,01230 154.824 0,68 105.280,32 37.900
2012 0,01228 156.736 0,69 108.147,84 38.933
2013 0,01228 158.673 0,70 111.071,1 39.985
2014 0,01228 160.728 0,71 114.116,88 41.082
2015 0,01226 162.710 0,72 117.151,2 42.174
2016 0,01226 164.717 0,73 120.243,41 43.287
2017 0,01226 166.749 0,74 123.394,26 44.4219
2018 0,01224 168.801 0,75 126.600,75 45.576
2019 0,01224 170.880 0,76 129.868,8 46.752
2020 0,01224 172.984 0,77 133.197,68 47.951
4.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CTR SINH HOẠT
4.2.1 Giải pháp về chính sách
4.2.1.1 Cơ cấu quản lý
Quản lý CTR của Thành Phố Tuy Hòa nói riêng cũng như của toàn tỉnh nói
chung được đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Yên. Ngoài ra còn có
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các địa phương có liên quan như: Sở
khoa học công nghệ và môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, UBND Thành
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 71 -
Phố Tuy Hòa, UBND phường xã, Phòng tài chính UNND Thành Phố. Cơ quan nhà
nước trực tiếp chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác là Công ty PTN và
CTĐT, trực thuộc UBND Thành Phố.
4.2.1.2 Chính sách nhà nƣớc và chính sách ngành
Trong 10 năm qua, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng gấp đôi, tỷ lệ đói nghèo
đả giảm xuống từ 58% xuống còn 14% theo tiêu chuẩn nghèo quốc gia. Điều này
được thể hiện trong việc tăng mức chi tiêu tính trên một đầu người và chất lượng
cuộc sống. Số lượng người nghèo dưới “mức nghèo lương thực” giảm từ 40% xuống
còn 12%, cho thấy bộ phận những người nghèo nhất trong dân đã có mức sống cải
thiện.
Tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Việt Nam đã thông qua chiến lược tăng trưởng
và Xóa đói Giảm nghèo Toàn diện, đưa ra chiến lược phát triển của Việt Nam và
khung chương trình hợp tác tài trợ cho Việt Nam. Chiến lược này cùng với chiến
lược khác, tập trung vào các mục tiêu sau:
Thực hiện đổi mới hành chính công, bao gồm: đổi mới thể chế, đổi mới hành
chính, đổi mới dịch vụ hành chính và đổi mới tài chính công nhằm tăng trách
nhiệm của khu vực dịch vụ và hành chính công, để tăng tiếp cận đến dịch vụ
công và tiến tới đảm bảo cân bằng xã hội;
Khuyến khích phát triển con người và giảm bất bình đẳng, ưu tiên để đảm bảo
chất lượng và tiếp cận các dịch vụ sức khỏe, giáo dục và phát triển; bảo vệ
môi trường, phòng chống lây nhiễm bệnh, công bằng giới và cải thiện cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung giải quyết nghèo đói ở thành thị
- đặc biệt là vấn đề việc làm, thu nhập và nhà cửa, và đảm bảo tiếp cận công
bằng đến dịch vụ như nhau.
Cùng thời gian đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số Nghị định và Quy định
về bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường được thông qua vào ngày 27 tháng 12
năm 1993 và có hiệu lực vào tháng 1 năm 1994. Nhìn chung, Luật bảo vệ môi trường
quy định những vấn đề sau:
Cấm hoàn toàn các hoạt động ô nhiễm;
Cần thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án mới và những
cơ sở hiện tại;
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 72 -
Áp dụng nguyên tắc các đơn vị gây ô nhiễm môi trường phải chịu chi phí cho
việc làm sạch;
Quy trình thanh tra để đảm bảo thực hiện theo pháp luật;
Quy trình xử lý các biến cố môi trường;
Kiểm soát việc áp dụng công nghệ mới và các giống lạ.
Hầu hết các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn được ban hành
trong vòng 10 năm qua. Nhiều hướng dẫn và chỉ thị có những yêu cầu rất cụ thể - ví
dụ quy định diện tích tối thiểu của bãi chôn lấp hoặc cụ thể mục tiêu phần trăm thu
gom chất thải sinh hoạt. Tuy nhiên các quy định pháp luật về xử lý các hộ gia đình
hoặc cơ sở kinh doanh không nộp phí thu gom chưa được thực thi.
Ngày 3 tháng 4 năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 199/TTg về
những giải pháp cấp bách về quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp. Chỉ thị
này tập trung vào ba vần đề.
Quản lý việc xả rác, thu gom và vận chuyển rác để hạn chế vứt rác xuống
sông hồ;
Rác cần được phân loại tại nguồn để tạo thuận lợi cho việc tái chế và xử lý;
Đưa các kỹ thuật kinh tế phù hợp vào việc xử lý rác, bao gồm việc lập kế
hoạch bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Để đáp ứng các nhu cầu hiện nay về bải chôn lấp chất thải rắn đô thị và công
nghiệp, giảm ô nhiễm và bảo vệ môi trường, Bộ KHCNMT và Bộ xây dựng đã ban
hành Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BKHCNMT – Bộ xây dựng ngày 18
tháng 1 năm 2001. Thông tư này hướng dẩn các quy định về việc lựa chọn địa điểm,
đầu tư, xây dựng, vận hành và đóng cửa bãi chôn lấp, và quy định trách nhiệm của
bộ KHCNMT, Bộ xây dựng và UBND tỉnh.
Ngày 10 tháng 7 năm 1999, Thủ tướng đã thông qua Chiến lược Quản lý chất
thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000 – 2020 (Quyết
định 152/1999/QĐ-TTg). Chiến lược này nhằm kiểm soát ô nhiễm, ngăn chặn suy
thoái môi trường, và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai
đọan công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Chiến lược tập trung vào việc tăng cường
hiệu quả quản lý rác thải của Thành Phố và khu công nghiệp thông qua việc áp dụng
chính sách, pháp luật, tổ chức thể chế, lập kế hoạch và công nghệ một cách đồng bộ
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 73 -
Ở cấp tỉnh, năm 2001 UBND tỉnh đã phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường
tỉnh Phú Yên tới năm 2010. Trong chiến lược có đề ra chương trình bảo vệ môi
trường đô thị và công nghiệp nói chung và củng cố quy hoạch và quản lý chất thải
rắn sinh hoạt ở khu đô thị nói riêng.
4.2.1.3 Chính sách về xã hội
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của quần chúng vì vậy cần phải huy động,
khuyến khích quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường nói chung và
quản lý chất thải rắn nói riêng. Với mục tiêu đã đề ra, bản thân Công ty Phát Triển
Nhà và Công Trình Đô Thị không thể nào hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì vậy,
cần thiết phải có sự tham gia của các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế, nhân
dân cùng tham gia thực hiện. Để đạt được hiệu quả cao, cần tập trung một số vấn đề
sau:
UBND tỉnh cần có chủ trương chính thức cho phép xã hội hóa hoạt động quản
lý rác thải;
Có quy định về cơ chế quản lý và hoạt động cụ thể cho các mô hình tư nhân,
dân lập.
Trước mắt, để mở rộng mạng lưới thu gom và rác trong nội thành Thành Phố, nên
tổ chức mô hình thu gom rác thí điểm theo hình thức Công ty Phát Triển Nhà và
Công Trình Đô Thị + UBND phƣờng xã và tƣ nhân, sau đó đánh giá rút kinh nghiệm
và triển khai nhân rộng cho các phường xã khác trong Thành Phố Tuy Hòa.
Đối với vấn đề phân loại rác, cần thiết phải xây dựng dự án: ”Triển khai thí điểm
phân loại rác từ nguồn” cho một số các đối tượng cụ thể: trường học, tổ dân phố,
Hội phụ nữ phường... từ đó rút kinh nghiệm và nhân rộng cho các đối tượng khác,
tạo thành một thói quen trong nhân nhân.
4.2.1.4 Phƣơng pháp về đào tạo
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần phải tiến hành công tác phát triển nguồn nhân lực
tương xứng với qui mô, trình độ quản lý chất thải trong tương lai, các cơ quan chức
năng như: Sở KHCN và MT, Sở Y tế, Sở Xây dựng và một số đơn vị có liên quan
như: Ban quản lý khu công nghiệp, Công ty Phát Triễn Nhà và Công Trình Đô Thị,
các Xí nghiệp ... cần quan tâm và có chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các
cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn làm việc trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 74 -
Khi đào tạo và bồi dưỡng cần tập trung ở các khâu:
Xây dựng kế hoạch quản lý CTR;
Tư vấn và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng;
Các vấn đề liên quan đến tài chính, kinh tế môi trường;
Kỹ năng theo dõi, kiểm tra và đánh giá công tác quản lý CTR;
Các kiến thức cơ bản về chất thải rắn, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho các
cán bộ, công nhân chuyên trách;
Kỹ thuật chuyển giao công nghệ, xử lý chất thải rắn.
Việc đào tạo thông qua các lớp tập huấn ngắn ngày, các đợt hội thảo hoặc đào tạo
chính quy tại các trường đại học trong khu vực.
4.2.1.5 Đầu tƣ nâng cấp trang thiết bị và phƣơng tiện
Một trong những vấn đề chủ yếu bảo đảm thực hiện mục tiêu đã đề ra là công tác
đầu tư và nâng cấp các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển của Công ty Phát Triển
Nhà và Công Trình Đô Thị. Để sử dụng tốt nhất những trang thiết bị và phương tiện
có sẳn, Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị cần:
Nâng cấp những trang thiết bị một cách có tổ chức và có kế hoạch;
Tiếp tục cải tiến công tác quản lý các phương tiện đang hoạt động;
Lập chương trình bảo trì thiết bị, phương tiện để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản đã có.
Kế hoạch mua sắm các phương tiện được thể hiện trong phương án về kỹ thuật.
Tuy nhiên, trong việc mua sắm các phương tiện mới, đề nghị chú ý một số yếu tố
sau:
Lựa chọn các phương tiện mới hay đã qua sử dụng. Nhưng cần cân nhắc giữa
kinh phí mua sắm, kinh phí tân trang, sửa chửa và tình trạng hiện tại của
phương tiện;
Nguồn gốc sản xuất xe, nên ưu tiên mua các loại xe sản xuất trong nước liên
quan đến thời gian giao hàng, các yêu cầu về bảo hành và phụ tùng, mặt bằng
giá;
Xem xét lựa chọn các thiết bị có hệ thống nâng đa năng và thùng ép nhận rác
phía sau.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 75 -
4.2.1.6 Thành lập thị trƣờng trao đổi chất thải
Việc thành lập trị trường trao đổi chất thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
giảm lượng rác hiện nay và đem lại lợi nhuận cho các cơ sở sản xuất. Vì mục đích
của việc trao đổi chất thải là làm chất thải đó trở thành nguyên liệu ban đầu cho các
cơ sở sản xuất và từ đó các cơ sở sản xuất này chế biến thành các sản phẩm mới có
giá trị cao hơn.
Hoạt động trao đổi chất thải cần được khuyến khích vì chúng mang lại những
lợi ích sau:
Tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên;
Giảm lượng rác thải thông qua việc trao đổi chất thải;
Tiết kiệm được diện tích chôn lấp;
Đóng góp tích cực trong việc xử lý rác, giảm chi phí xử lý rác.
4.2.1.7 Khuyến khích tƣ nhân tham gia thu gom và xử lý rác
Như ta đã biết bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân do đó cần phải huy
động, khuyến khích quần chúng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường nói chung
và quản lý chất thải rắn nói riêng. Với mục tiêu đã đề ra thì bản thân Công ty Phát
Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa không thể nào hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình. Do đó, cần thiết phải có sự tham gia của tư nhân cùng tham gia
thực hiện trong việc thu gom và xử lý rác. Để tư nhân tham gia tốt công việc thu gom
và xử lý rác thì cần tập trung một số vấn đề sau:
UBND tỉnh phải có chủ trương chính thức cho phép xã hội hóa hoạt động
quản lý rác thải;
Có quy định về cơ chế quản lý và hoạt động cụ thể cho các mô hình tư nhân,
dân lập;
Mỗi phường phải tổ chức những buổi tuyên dương cho những cá nhân, tổ, đơn
vị thực hiện trong ciệc thu gom và xử lý rác hay có đóng góp tích cực trong
công tác;
Xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ, đơn vị nào vi phạm;
Hổ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tư nhân đầu tư trang thiết bị hiện đại
nhằm bảo vệ sức khỏe và thực hiện tốt công tác thu gom và xử lý rác;
Hoạt động thành lập các tổ rác dân lập tại địa phương là hết sức quan trọng vì
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 76 -
chúng giúp cho việc quản lý hoạt động rác tại nhà cũng như việc tổ chức lại quy
trình thu gom cho phù hợp và thuận lợi hơn.
4.2.2 Giải pháp kinh tế
Ngày nay, giải pháp kinh tế áp dụng trong lĩnh vực môi trường được thực hiện
rộng rãi tại các quốc gia phát triển. Việc lựa chọn các công cụ kinh tế phải phù hợp
với mục tiêu chính sách quản lý chất thải cũng như chính sách pháp luật của từng
quốc gia và đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP - polluter pays
principle).
Ở Việt Nam, việc sử dụng các công cụ kinh tế bao gồm: các chính sách khuyến
khích dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm vào bảo vệ môi trường, một số lệ phí
trong lĩnh vực môi trường như lệ phí vệ sinh, cấp phép môi trường, xử phạt khen
thưởng, ký quỹ hoàn chi, phí sản phẩm... với mục đích:
Làm thay đổi hành vi của đối tượng thu phí đối với môi trường;
Có nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý, xử lý chất thải.
Tại Thành Phố tuy Hòa , một số các giải pháp kinh tế cần được đề xuất như:
1) Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường theo các quy định trong Nghị định số 10 / 1998/ NĐ - CP ngày 23/1/1998
của Chính phủ.
2) UBND tỉnh cần có chủ trương và biện pháp khuyến khích, giảm thuế hoặc cho
vay ưu đãi đối với các cơ sở công nghiệp, các loại hình tư nhân tham gia trực tiếp
vào các lĩnh vực như: thu gom, xử lý rác thải, tái chế và thu hồi phế liệu.
3) Cải tiến cách thu lệ phí vệ sinh để tránh tình trạng thất thoát như hiện nay. Giải
pháp tốt nhất là có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty Phát Triển Nhà và Công
Trình Đô Thị, chính quyền địa phương và tổ dân phố. Công ty sẽ trích lại một
phần kinh phí trong phần phí để lại theo quy định để bồi dưỡng hoặc thưởng cho
các đối tượng tham gia thu.
4) Ngoài ra cần có các giải pháp hỗ trợ khác về quản lý, kỹ thuật và tuyên truyền
giáo dục nhằm tăng mức thu và giảm các chi phí giải quyết rác do Nhà nước bao
cấp.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 77 -
4.2.2.1 Hệ thống ký quỹ hoàn chi
Ký quỹ hoàn chi là một công cụ kinh tế khá hiệu quả trong việc thu hồi lại sản
phẩm sau khi đã sử dụng tái chế hoặc tái sử dụng, đồng thời cũng tạo ra được một
nguồn kinh phi đáng kể để chi trả cho việc xử lý các chất thải loại bỏ sau khi sử dụng
Ký quỹ hoàn chi có nghĩa là người sữ dụng sau khi mua sản phẩm phải chi trả
thêm một khoản tiền thế chân cho bao bì sản phẩm, nếu sau khi sử dụng sản phẩm
mà người tiêu dùng đem trả lại bao bì cho người bán hoặc một tổ chức nào đó chịu
trách nhiệm thu hồi các sản phẩm sau khi sử dụng thì số tiền thế chân đó sẽ được
hoàn trả lại. Số tiền có được từ việc người tiêu dùng không hoàn lại sản phẩm sẽ
được chi dùng cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý chất thải.
Hiện tại có thể áp dụng hệ thống ký quỹ hoàn chi này cho các sản phẩm đóng
chai, lon đồ hộp, đồ uống, bình ắcquy xe gắn máy, các sản phẩm có bao bì đóng gói
lớn như bao xi măng, bao bì đựng thức ăn gia súc.
4.2.2.2 Phí sản phẩm
Phí sản phẩm được đánh vào các sản phẩm mà sau khi sử dụng sẽ sinh ra chất
thải mà không trả lại được. Chúng được áp dụng để hộ trợ cho sự thành công của hệ
thống ký quỹ hoàn chi.
Phí sản phẩm sẽ được áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, túi nhựa, phân bón,
thuốc trừ sâu, lốp xe, nguyên vật liệu. Một hình thức thu phí tương tự đã được áp
dụng ở nước ta là thu phí giao thông, được thực hiện bằng cách định giá bán xăng
trong đó có cộng thêm khoản lệ phí giao thông.
Các phí sản phẩm sẽ được sử dụng cho các chương trình được vạch ra để đối phó
với các tác động môi trường tiêu cực của các sản phẩm thu phí. Nhìn chung, phí sản
phẩm ít có tác dụng kích thích giảm thiểu chất thải, trừ khi mức phí được nâng cao
đáng kể.
4.2.2.3 Các khoản trợ cấp.
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất
thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành
vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những ngưới gây ô nhiễm (tư
nhân và công cộng) phải chịu Ví dụ: chính phủ trợ cấp cho công nghiệp để giúp tài
trợ cho việc mua các thiết bị làm giảm ô nhiễm, hoặc để tài trợ cho việc đào tạo cán
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 78 -
bộ hoặc cung cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực
quản lý chất thải rắn. Hiện nay, có thể áp dụng được với các bộ phận sau đây:
Trợ cấp cho các nhà sản xuất để khuyến khích việc phát triển và lắp đặt công
nghệ sản sinh ít chất thải hơn hoặc tái sử dụng chất thải;
Trợ cấp cho các cơ sở sản xuất sử dụng các sản phẩm nhặt lại từ rác để khuyến
khích mở rộng hoạt động sản xuất.
4.2.2.4 Đền bù thiệt hại
Tại điều 7 của Luật BVMT đã quy định: ”..Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi
trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”
.Nghị định 26/CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về BVMT cũng có
những quy định về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra. Theo quy định
này, bên gây ô nhiễm môi trường và bên bị ô nhiễm thỏa thuận với nhau về mức bồi
thường. Trong trường hợp hai bên không tực thỏa thuận được thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT sẽ quyết định và buộc bên gây ô nhiễm
phải bồi thường hoặc giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4.2.3 Giải pháp kỹ thuật
4.2.3.1 Đối với chất thải rắn y tế
Để xử lý triệt để lượng rác y tế, cần phối hợp tốt hoạt động của hệ thống thu
gom, phân loại tại chỗ với hệ thống quản lý rác toàn Thành Phố Tuy Hòa.
Hệ thống thu gom, phân loại và vận chuyển
Hệ thống thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
Thu gom toàn bộ lượng rác phát sinh từ các bệnh viện và các cơ sở y tế;
Tiến hành phân loại rác thải y tế ra từng loại khác nhau. Nhất thiết phải tách
riêng rác thải sinh hoạt với rác y tế nguy hại, rác sau khi phân loại được chứa
vào các thùng có màu sắc khác nhau theo quy định;
Để đảm bảo vệ sinh khu vực, hạn chế các tác hại đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng, các bệnh viện và cơ sở y tế phải tự tổ chức hoặc hợp đồng với
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị chở rác đi ngay trong ngày vào
thời gian nhất định. Tuyến đường thu gom, thời gian thu gom phải thuận lợi
và hợp lý để không ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh viện và hạn chế thấp
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 79 -
nhất giá thành vận chuyển.
Các biện pháp thu gom, phân loại và vận chuyển rác tại cơ sở
Đối với các thùng rác và cách bố trí
Nên trang bị các thùng chứa rác tiêu chuẩn. Kích thước, đặc điểm từng loại
thùng phụ thuộc vào mức phát sinh rác của các khoa, các phòng, nhà vệ sinh,
căn tin...
Đặt các thùng/sọt rác phía trước cửa ra vào các khoa hoặc những nơi thuận
tiện cho người xả rác và công việc thu gom rác. Tùy theo từng khoa, phòng
mà đặt các loại thùng khác nhau;
Phía trong mỗi thùng/sọt rác được lót túi PVC và qui định màu cho từng loại
rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt sử dụng túi màu xanh, chất thải lâm sàng:
túi màu vàng, túi màu đen dùng để đựng chất thải hóa học và thuốc gây độc tế
bào. Khi thu gom chỉ cần buộc miệng túi lại, cất lên xe đẩy và thay túi mới
vào;
Các thùng/ sọt đựng rác sinh hoạt nên sử dụng thùng/sọt có thể tích 0,1
m3/cái, kích thước 0,4 x 0,4 x 0,6 m;
Các thùng chứa rác độc hại nên sử dụng thùng có thể tích 0,05 m3/cái, kích
thươc 0,3 x 0,3 x 0,5m, nắp được đậy kín, bên trong có đặt túi PVC màu vàng
hoặc màu đen. Có thể sử dụng thùng nhựa hoặc Composit bán sẵn trên thị
trường.
Đối với tần suất thu gom: Căn cứ vào thành phần, tính chất và mức độ nguy hại,
tần suất thu gom rác y tế được đề xuất như sau:
Đối với rác sinh hoạt thu gom mỗi ngày 1 lần;
Đối với chất thải y tế nguy hại như các bệnh phẩm, bông băng... sẽ được thu
gom, xử lý sơ bộ (tiệt trùng) và cho vào các bao ny lon kín trước khi đưa vào
thùng rác theo qui định. Tần suất thu gom: 1 - 2 lần /ngày;
Đối với các chất thải hóa học: tùy theo mức độ nguy hại, số lượng và thành
phần mà tần suất thu gom có thể lâu hơn.
Đối với bô trung chuyển (đƣợc sử dụng cho Bệnh viện Đa khoa Phú Yên)
Để đảm bảo vệ sinh môi trường chung, thì bệnh viên nên có các bô rác và các bô
rác trung chuyển của bệnh viện chỉ được chứa rác thải của sinh hoạt, không chứa rác
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 80 -
thải độc hại. Định kỳ mỗi ngày bô rác được xe của Công ty Phát Triển Nhà và Công
Trình Đô Thị cẩu lên và chở đến bãi rác. Cần thay thế bô rác hở bằng bô chứa rác
chuyên dụng với ưu điểm: kín, hạn chế mùi hôi, thuận tiện cho chuyên chở, hợp vệ
sinh.
Biện pháp thu gom, vận chuyển rác y tế tại Thành Phố Tuy Hòa
Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế: được thể hiện trong hình 4.3
Biện pháp: Sau khi thu gom, phân loại tại cơ sở, rác thải y tế được tiếp tục thu
gom, vận chuyển bằng các biện pháp sau:
Rác sinh hoạt được Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị thu gom
vận chuyển về bãi rác.
Rác thải y tế nguy hại: được thu gom, vận chuyển như sau:
Rác thải từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và các cơ sở y tế ở 14 phường xã: được được
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị thu gom bằng xe riêng chuyên dùng
cho các bệnh viện theo lịch hàng ngày về xử lý sơ bộ tại khu vực bệnh viện.
Hình4.3 Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế tại Thành Phố Tuy Hòa
Chất thải y tế
Rác sinh hoạt
Chất thải y tế
nguy hại
Chất thải
lâm sàng
Chất thải
hóa học
Bô rác
công cộng
Chai, lọ, hộp
giấy...
Bán phế liệu Cty PTN&CTĐT
thu gom Thu gom,
xử lý
Thu gom, xử
lý
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 81 -
Xử lý rác thải y tế nguy hại
CTR y tế nguy hại tại Thành Phố Tuy Hòa bao gồm: chất thải lâm sàng (vật liệu
thấm máu, thấm dịch, gạc bông, găng tay, lam kính, kim tiêm, các mô cơ thể, rau
thai...) và chất thải hóa học (gồm các muối vô cơ, các loại hóa chất chứa halogen,
formaldehyd...)
Tùy theo thành phần, tính chất rác thải sẽ có các giải pháp xử lý thích hợp:
Thiêu đốt: rác có thành phần tương đối dễ cháy, độ ẩm thấp (20 - 40%) và các
bệnh phẩm, hóa chất độc hại...
Chôn lấp hợp vệ sinh: cần xử lý ban đầu trước khi chôn lấp để đảm bảo hợp vệ
sinh, thường chôn lắp các phần cơ thể, bào thai, bệnh phẩm, hóa chất độc hại, hóa
chất hư hỏng...
Thải chung với rác thải sinh hoạt: sử dụng cho các hóa chất không nguy hại
như các muối hữu cơ, vô cơ, axit béo bị hư hỏng... trong quá trình bảo quản.
4.2.3.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp
Thu gom, phân loại và xử lý CTR tại cơ sở
Công tác thu gom, phân loại, giảm thiểu CTR công nghiệp tại nguồn cần được
quan tâm thực hiện trong công tác quản lý CTR công nghiệp .
Phân loại CTR
Sử dụng các thùng chứa rác tiêu chuẩn có màu để phân loại, dễ phân biệt và thuận
lợi cho việc thu gom và vận chuyển. Có thể sử dụng các thùng đựng rác như sau:
Thùng đựng rác tái chế: chứa chất thải có giá trị tái chế như: kim loại, thủy
tinh, giấy, nhựa....
Thùng đựng rác sinh hoạt: có thành phần thực phẩm hoặc chất hữu cơ cao;
Thùng chứa chất thải rắn không có giá trị tái sử dụng và khô;
Thùng chứa CTR độc hại: bằng thép hoặc composite có nắp đậy kín.
Tùy theo tính chất CTR mỗi cơ sở có thể có số lượng thùng rác từ 1 đến 7 thùng.
Vị trí đặt các thùng rác: cần bố trí thùng ở vị trí hợp lý (thuận tiện, dễ thấy, dễ thu
gom ...) tại các khu vực sản xuất.
Việc phân loại CTR công nghiệp sẽ mang lại nhiều ích lợi sau
Về khía cạnh kinh tế: phân loại CTR tại nguồn không đặt ra một chi phí vận
hành mới cho nhà máy do nó đã trở thành quy phạm trong vận hành. Đồng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 82 -
thời, tận dụng được phế liệu và giảm thiểu đáng kể chi phí xử lý chất thải bên
ngoài nhà máy;
Về khía cạnh môi trường: việc trộn lẫn các chất thải công nghiệp với nhau có
thể làm gia tăng hay giảm đi tính độc hại của hỗn hợp. Các quá trình hóa học
tiềm ẩn này rất khó kiểm soát, vì vậy phân loại tại nguồn là biện pháp thích
hợp trong phương án quản lý CTR công nghiệp.
Dựa vào tính chất, tính độc hại, thành phần của CTR mà thực hiện việc phân loại.
Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công nghiệp: được thể hiện trong
hình 4.4.
Thu gom CTR
Chất thải rắn công nghiệp sau khi phân lọai phải được thu gom lưu chứa trong
các thùng rác riêng để vận chuyển riêng cho từng loại;
Đối với khu công nghiệp và các cơ sở có lượng rác thải lớn, phải bố trí bãi rác
trung chuyển hoặc nơi chứa chất thải phù hợp để hạn chế tối đa khả năng gây
ô nhiễm đến xung quanh;
Đối với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ, lượng rác ít, có thể
tiến hành thu gom như một hộ dân thông thường. Chất hữu cơ dễ phân hủy sẽ
thu gom hằng ngày, các loại chất thải rắn khác có thể dao động từ 1 đến 7
ngày, tùy theo lượng thải ra nhiều hay ít mà cơ sở sẽ hợp đồng với đội thu
gom của Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị;
Chu kỳ thu gom CTR: cần xây dựng lịch thu gom hợp lý và ổn định đối với
từng loại chất thải dựa vào khối lượng, thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy và
khả năng vận chuyển của đơn vị thu gom.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 83 -
Cơ sở sản xuất
Chất thải rắn
sản xuất
Chấ tthải rắn sinh
hoạt
Thu gom
phân loại
sơ bộ
Thu gom
phân loại
sơ bộ
Tái sử dụng, tài chế, bán phế
liệu
xử lý tại cơ sở
(chôn, đốt)
Cty công trình
công cộng
CTR sản xuất đã
phân loại sơ bộ
Phân loại
chi tiết
CTR không
nguy hại
Tái sử dụng
CTR độc hại
Rác thải sinhhoạt đã phân loại sơ bộ
Phân loại
chi tiết
Xử lý cùng rác
sinh hoạt Thành Phố
Chôn lắp hợp vệ
sinh hay thiêu đốt
Hình4.4: Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công
nghiệp
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 84 -
Vận chuyển CTR
Chu kỳ vận chuyển CTR được qui định bởi đơn vị vận chuyển để chi phí là tối
thiểu và không gây cản trở cho sản xuất. Cần sử dụng các phương tiện chuyên
dùng để tránh rơi vải dọc đường, gây mất vệ sinh môi trường;
Đối với các cơ sở tự vận chuyển CTR không nguy hại: (trấu, gạch vụn, bả bánh
dầu ...) phương tiện vận chuyển phải che chắn kín để hạn chế khả năng phát tán
chất thải vào môi trường xung quanh;
Việc vận chuyển CTR nguy hại phải được cơ sở tổ chức chặt chẽ với sự giám sát
của cơ quan quản lý môi trường và sự bảo đảm của cơ quan vận chuyển nhằm
mục đích hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Xử lý CTR công nghiệp
CTR từ các cơ sở công nghiệp sau khi phân loại và xử lý sơ bộ sẽ được vận
chuyển về bãi rác chung của Thành Phố Tuy Hòa hoặc các cơ sở tiếp tục xử lý bằng
các biện pháp thích hợp sau:
Rác thải sinh hoạt (rác hữu cơ): được xử lý cùng với rác thải Thành Phố Tuy
Hòa.
CTR công nghiệp: tùy theo tính chất, thành phần, mức độ độc hại và đơn vị thu
gom sẽ có biện pháp xử lý phù hợp: Sau đây là một số phương pháp xử lý:
Phƣơng pháp ổn định hóa, tạo khối: dùng để xử lý các CTR nguy hại. Một số công
nghệ có thể áp dụng tại Thành Phố Tuy Hòa là:
Công nghệ chemfix (sử dụng xi măng để đông hóa): thường dùng với các
loại chất thải chứa kim loại nặng (chì, cyanua ...);
Công nghệ sử dụng vôi (vật liệu đông tụ là vôi, silic): áp dụng để xử lý các
chất hữu cơ nguy hại;
Công nghệ bọc vỏ: khối chất thải được bọc trong một lớp vỏ hoặc đúc
bằng vật liệu trơ. Chất thải nguy hại sau khi ổn định hóa sẽ được đưa đi
chôn lấp hợp vệ sinh.
Phƣơng pháp hóa học: để xử lý các chất thải có tính axit, bazơ, các kim loại nặng ...
Các giải pháp xử lý hóa học rất nhiều, chủ yếu áp dụng các phản ứng oxy hóa, trung
hòa, thủy phân ...Tùy theo hóa tính của CTR sẽ có các giải pháp xử lý cụ thể.
Phƣơng pháp thiêu đốt: xử lý CTR công nghiệp rất triệt để nhưng chi phí khá cao,
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 85 -
được áp dụng để xử lý CTR độc hại, CTR có thành phần hữu cơ cao hoặc khó phân
hủy như: da, plastic, cao su, vải, các loại bùn hữu cơ độc hại, keo ... Cấu tạo nguyên
lý hệ thống lò đốt rác giống như lò đốt rác y tế.
Phƣơng pháp ủ: để xử lý rác thải có thành phần chất hữu cơ cao (bã mắm, phủ tạng
thủy sản, phân và lông gia súc ...) dùng phương pháp ủ hiếu khí thành phân bón cho
cây trồng hoặc ủ kỵ khí (sản xuất khí đốt) rất thuận tiện, hiệu quả.
Chôn lấp hợp vệ sinh: được sử dụng để xử lý CTR nguy hại sau khi đã được tạo
khối, tro của lò đốt rác hoặc chất thải công nghiệp không nguy hại được Công ty Phát
Triển Nhà và Công Trình Đô Thị vận chuyển về bãi rác Thành Phố Tuy Hòa (gạch
đá vụn, bao bì dược phẩm ...).
Hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa chưa cần thiết phải xây dựng bãi chôn lấp
CTR nguy hại, tạm thời chất thải công nghiệp có thể xử lý chung với rác sinh hoạt tại
bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nhưng trong tương lai, khi công nghiệp phát triển, CTR
nguy hại sẽ gia tăng, việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại là điều cần
thiết mà các cơ quan chức năng cần phải giải quyết.
Tận dụng, tái sử dụng, tái chế: Một số loại chất thải có giá trị nhiệt lượng cao như
(trấu, mùn cưa ...) ta có thể tận dụng làm nhiên liệu cung cấp cho các lò gạch. Các
loại phế liệu như: kim loại, nhựa, giấy ... được tái sử dụng làm nguyên liệu hoặc bán
cho các cơ sở kinh doanh và tái chế phế liệu. Ngoài ra, các cơ sở có thể tận dụng các
phế thải làm thức ăn chăn nuôi, vật .liệu chèn gốm, sản xuất phân bón ….
4.2.3.3 Đối với rác sinh hoạt
A- RÁC SINH HOẠT ĐÔ THỊ
Để đạt được mục tiêu đã đề ra đến năm 2020 chúng tôi đề xuất phương án quản
lý rác sinh hoạt choThành Phố Tuy Hòa như sau:
Thu gom, phân loại, vận chuyển rác
Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác sinh hoạt đô thị: được minh họa
trong hình 4.5
Qui trình thu gom, vận chuyển rác hiện tại ở choThành Phố Tuy Hòa về cơ bản
đáp ứng việc thu gom và vận chuyển. Tuy nhiên, để đảm bảo thu gom rác triệt để,
đạt được mục tiêu đề ra, cần phải cũng cố lại hệ thống thu gom ngay từ khâu phát
sinh rác đến khâu thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 86 -
Các nguyên lý chủ đạo để xây dựng một hệ thống thu gom, vận chuyển rác hoàn
hảo là:
Thu gom rác từ gốc, đây là nguyên lý tốt nhất để áp dụng cho cho Thành Phố
Tuy Hòa. Tuy nhiên, với thói quen vứt rác bừa bãi như hiện nay thì việc thực hiện
nguyên lý này rất khó, vì vậy khi áp dụng cần phải tiến hành bắt đầu từ các trường
học, đoàn thể, các cơ quan, xí nghiệp, sau đó áp dụng cho từng hộ dân. Thu gom rác
từ gốc được hiểu là: mỗi hộ dân, mỗi cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất kinh
doanh... phải tự tổ chức thu gom rác vào các thùng chứa, điểm chứa để công nhân vệ
sinh đến thu nhận. Các hàng rong, các hộ buôn bán ở chợ cũng phải tuân thủ nguyên
lý này.
Nhanh chóng tạo thói quen phân loại rác từ nguồn: trước mắt phân thành 2 loại
rác: rác tái chế được (bao gồm: sắt, giấy, thủy tinh, nhôm, nhựa... ) và rác không
tái chế (rác hữu cơ, xà bần...), giai đoạn tiếp theo từ năm 2010 phân thành 3 loại
rác: rác tái chế, rác hữu cơ, rác vô cơ;
Phải vận chuyển hết lượng rác thu gom hàng ngày về bãi chứa với thời gian càng
ngắn càng tốt;
Thời gian tổ chức thu gom, vận chuyển rác phải diễn ra vào lúc ít người và ít các
loại phương tiện lưu thông trên đường.
Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường bởi các nguồn rác cố định và di động bằng
cách đổi mới kết cấu bô rác, tuyển chọn các phương tiện thu gom vận chuyển theo
hướng tiêu chuẩn hóa sao cho đạt hiệu quả vệ sinh nhất và đồng thời có tính khả thi
về đầu tư kinh phí.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 87 -
Giải quyết các nguồn rác
Đối với rác đƣờng phố
Do tính chất của công việc thực hiện ngay trên đường phố nên để khắc phục việc
cản trở giao thông và đảm bảo an toàn cho công nhân vệ sinh thì thời gian tiến hành
quét rác đường phố phải được thực hiện lúc ít người nhất. Hiện nay, thời gian quét
rác của các công nhân vệ sinh được tổ chức theo 2 ca là tương đối hợp lý: ca chính
(từ 3giờ 30 đến 6giờ 30 sáng) và ca phụ (từ 14giờ đến 16giờ 30 chiều). Rác sau khi
quét được gom lại cho vào xe đẩy tay.
Rác sinh hoạt
Phân loại sơ bộ tại
nguồn
Phế liệu
Tận dụng, tái chế,
bán phế liệu
Rác sau khi phân loại sơ
bộ
Xe đẩy tay
Xe cải tiến
Thùng ép rác
kín – thể tích
6 – 10m3
Thùng rác
công cộng
240 – 260lít
Xe ép rác
4 – 6 tấn
Điểm hẹn
Xe ép rác
4 – 6 tấn
Xe tải
4 – 6 tấn
Bãi rác Thành Phố
Hình4.5 Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác
Kiến nghị áp dụng cho Thành Phố Tuy Hòa
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 88 -
Trang phục của công nhân quét rác đường phố phải có các dấu hiệu phản quang
ở cả 2 mặt trước và sau để tránh tai nạn có thể xãy ra cho công nhân trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
Đối với rác từ các hộ dân
Hộ mặt tiền đƣờng chính và các hộ ở gần đƣờng chính
Sau khi thực hiện phân loại rác tại các hộ gia đình, phần phế liệu được nhân dân
gom bán cho các người mua phế liệu. Phần rác thải còn lại sẽ đựng trong bao nylon
được buộc kín lại khi đầy rác. Khi gần đến giờ thu gom, rác được để để trước nhà,
cạnh lề đường hoặc cho vào các thùng chứa rác công cộng (từ năm 2010 trở đi có cần
qui định về mẫu thùng chứa cho từng loại rác hữu cơ, vô cơ), các công nhân vệ sinh
đi thu gom và vận chuyển về bãi chứa rác.
Hộ ở sâu trong các hẻm nhỏ, ở cạnh sông rạch
Do các hộ dân nằm trong các hẻm nhỏ, cạnh sông rạch nêm công tác thu gom
kém hiệu quả và khó khăn hơn. Do đó biện pháp hợp lý được áp dụng là:
Dùng xe cải tiến kéo tay kích thước thùng chứa phù hợp, hoặc các xe cải tiến
trên có đặt thùng rác loại 660 lít (hoặc 240 lít, 1000 lít) kéo đến từng hộ trong các
hẻm để thu gom. Sau đó, các xe sẽ chuyển rác ra đường lớn (hoặc các điểm hẹn, các
bô ép rác) để xe ô tô chuyên dùng cặp thùng rác đổ vào xe.
Thời gian thu rác ở các hẻm được nên thực hiện vào ban ngày từ 06 giờ đến 17
giờ chiều.
Ưu điểm: giải quyết được việc thu gom rác thải ở các khu đông dân cư nằm
trong hẻm và cạnh sông rạch, tránh được việc thải rác bừa bãi làm ô nhiễm môi
trường.
Hạn chế: công nhân lao động nặng nhọc, chi phí cao, đòi hỏi nhân dân phải tự
giác tham gia thu gom rác và đóng tiền vệ sinh phí để đảm bảo chi phí cho công nhân
thực hiện và bù đắp hao mòn phương tiện.
Đối với rác khu thƣơng mại, nhà hàng, khách sạn, chợ, cơ quan, trƣờng học
Đối với các nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng dịch vụ ăn uống lớn, chợ: rác thải
của khu vực này đa số là thực phẩm hữu cơ, phân hủy nhanh chóng gây mùi hôi thối.
Công tác thu gom đòi hỏi phải đúng giờ qui định, không để tồn động rác qua ngày
sau và cũng được thu gom hằng ngày như ở các hộ dân thông thường.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 89 -
Ngoài ra các cơ quan, trường học có lượng rác thải lớn: cần trang bị các thùng
rác tiêu chuẩn (hoặc xe cải tiến), tự chuyển ra điểm tập kết để các xe ép rác đến nhận.
Đối với rác chợ lớn trung tâm Thành Phố Tuy Hòa thì nên dùng thùng ép rác kín
có cơ cấu tự ép. Khi đầy rác, thùng ép kín được cẩu lên xe tải và chuyển thẳng về bãi
rác. Riêng các chợ nhỏ có thể đặt các thùng chứa rác lớn thể tích 660 lít đặt chổ hợp
lý để xe lấy rác đến thu gom hàng ngày.
Đối với thu gom rác công cộng
Ở các tụ điểm sinh hoạt công cộng, nhất thiết phải trang bị thùng rác cục bộ tùy
theo lượng người và lượng rác thải, để đúng nơi qui định, có nắp đậy, tránh vung vãi,
tạo thuận lợi cho công nhân thu gom hàng ngày bằng xe ép rác chạy dọc các tuyến
đường hoặc thu gom vào các xe chứa rác lưu động.
Dọc các tuyến đường chính ít dân cư, cảnh quan đẹp như: dọc đường Hùng
Vương, Độc lập, cần đặt các thùng rác công cộng sức chứa từ 100 lít đến 240 lít với
qui cách thuận tiện cho việc bỏ rác vào thùng, xe rác dễ thu gom.
Một số các giải pháp khắc phục các tồn tại trong qui trình thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải tại Thành Phố Tuy Hòa
Triển khai hệ thống quản lý rác thải hợp lý ở Thành Phố Tuy Hòa và các
huyện lân cận;
Nâng cao nhận thức quản lý cho các cán bộ của Ban quản lý rác thải;
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào thu gom và xử lý rác thải ở cấp
phường/xã (sơ cấp);
Phối hợp các điểm thu gom sơ cấp và thứ cấp;
Cải thiện điều kiện của các điểm thu gom rác thải (các điểm sơ cấp và thức
cấp);
Mua thêm các trang thiết bị và phương tiện để thu gom và vận chuyển rác;
Cải thiện điều kiện làm việc cho người đi nhặt rác/công nhân tái chế rác ở bải
chôn lấp;
Vận động nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của điều kiện vệ
sinh tốt và xử lý rác thải;
Tân trang xưởng sửa chữa.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 90 -
Lập kế hoạch và xây dựng bãi chôn lấp mới. Được sự đồng ý của UBND Tỉnh
Phú Yên. UBND Thành Phố Tuy Hòa nên chuẩn bị tiến hành đầu tư bãi chôn lấp mới
.Vị trí được UBND Tỉnh lựa chọn là tại Thôn Thọ Vức, Xã Hòa Kiến thuộc Thành
Phố Tuy Hòa, cách trung tâm Thành Phố khoảng 15 Km. Đây là nơi rất thuận tiện
cho việc đầu tư bải chôn lấp và xử lý rác thải của Thành Phố Tuy Hòa
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa được UBND
Tỉnh và UBND Thành Phố Tuy Hòa giao làm chủ đầu tư và thực hiện Dự án bãi
chôn lấp rác mới. Công ty đã hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế khảo sát
lập báo cáo đầu tư, đánh giá tác động môi trường, bãi rác mới gồm 2 giai đọan với
diện tích 50ha. Giai đoạn I thực hiện 20 ha, xây dựng các hố chôn lấp và xử lý rác
thải, sau khi bãi rác mới được đầu tư xây dựng thì lộ trình vận chuyển được thực hiện
như sau:
Rác được thu gom tại các đường phố, nhà máy, trường học, bênh viện, chợ khách
sạn vv ...và rác được đội thu gom rác của 10 phường 4 xã tập kết taị các điểm qui
định. Sau đó công nhân Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố
Tuy Hòa bốc xếp lên xe vận chuyển tới bãi chôn lấp mới và xử lý.
Những ƣu điểm về dự án
Nếu dự án xây dựng bãi chôn lấp và xử lý rác thải được đầu tư sớm đi vào sử
dụng thì nó sẽ giải quyết các vấn đề đang được xã hội quan tâm lâu nay;
Giải quyết được vấn đề chôn lấp, xử lý rác thải của Thành Phố và ô nhiễm môi
trường tại bãi rác cũ, vì bải rác này nằm trong qui hoạch phát triển Thành Phố về
phía bắc và nằm gần khu dân cư nội thành, mặt khác bải rác hiện nay cũng sắp đầy
không có chỗ chứa rác nữa;
Tác động mạnh đến ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường
trong cộng đồng dân cư;
Tạo môi trường đô thị của Thành Phố Tuy Hòa ngày càng được xanh, sạch, đẹp.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 91 -
B- RÁC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Phân loại và xử lý rác tại các hộ gia đình
Các loại phế liệu như: nhựa, nhôm, thủy tinh, giấy báo, kim loại ...được thu gom,
bán phế liệu. Lá cây, cành cây, gỗ... có thể tận dụng làm chất đốt.
Phần rác sinh hoạt còn lại:
Rác hữu cơ: thực phẩm hư, trái cây hỏng, xác súc vật .... được xử lý bằng
giải pháp ủ, chôn làm phân bón. Đối với xác súc vật khi chôn cần rắc vôi,
khử trùng để hạn chế khả năng lây lan mầm bệnh;
Các loại xà bần như: đá, đất, vỏ sò, nhựa, da ... chôn, lấp mương trủng;
Bao ny lon, vải, các chất có thể cháy....có thể đốt, tuy nhiên nên hạn chế vì
khi đốt các chất nầy có thể phát sinh các khí độc.
4.2.3.4. Đối với rác nông nghiệp
Cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, dựa vào tính chất của các phế thải
để tận dụng các phế liệu sản xuất ra các sản phẩm có ích cho xã hội, góp phần tăng
thu nhập cho gia đình và bảo vệ môi trường. Các đề xuất cụ thể để xử lý rác nông
nghệp:
Rơm rạ, mạc cƣa, bả mía: chế biến nấm rơm, nấm bào ngư, nấm linh
chi.... Về phương pháp và kỹ thuật trồng nấm: tham khảo các tài liệu
hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm
khuyến nông, Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ Phú Yên hoặc
trên các tài liệu khoa học khác;
Trấu, cành cây... tận dụng làm nhiên liệu đốt hoặc bán cho các lò gạch;
Rau củ hƣ, lá, thân cây, cám...làm thức ăn chăn nuôi;
Vỏ dừa, gáo dừa... tận dụng làm chất đốt, bán làm nguyên liệu sản xuất sơ
dừa, than gáo dừa, thảm sơ dừa...
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 92 -
Đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Qui trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV: được thể hiện trong hình 4.6
Hình 4.6 Quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV
Một số chú ý
Cần chú ý không được sử dụng lại bao bì chứa thuốc vào bất cứ mục đích nào,
kể cả bán phế liệu;
Nơi xử lý bao bì BVTV phải xa các nguồn nước xa gia đình, nơi công cộng;
Đáy và thành hố chứa rác được trát bằng lớp đất sét để hạn chế khả năng thấm
các chất ô nhiễm ra xung quanh.
4.2.3.5. Đối với rác xây dựng
Đối với rác vô cơ thải ra trong lĩnh vực xây dựng, chủ công trình cần thực hiện
tốt qui chế về quản lý rác thải đô thị, phối hợp với các đơn vị phụ trách thu gom và
chính quyền địa phương sắp xếp vận chuyển đổ ở những nơi trủng đã xác định trước.
4.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác
4.2.4.1 Giải pháp về phân loại rác tại nguồn
Để công việc phân loại rác tại nguồn đạt kết quả thì trước hết chúng ta thành lập
ban chỉ đạo dự án tại các phường xã nhằm hình thức đưa dự án phân loại rác từ
nguồn trở thành một trong những công tác bảo vệ môi trường cần thực hiện.
Trên cơ sở đó, ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời gian cũng như phân công
trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trong phường, xã có liên quan nhằm giúp các hoạt
động được triển khia thực hiện một cách đồng bộ tại địa bàn dân cư.
Sau khi các thành phần nòng cốt đã hiểu rõ mục tiêu của việc phân loại rác từ
nguồn thì chính thức triển khai tuyên truyền vận động người dân phân loại rác từ
nguồn bằng cách cử các cán bộ nồng cốt của phường, xã, đoàn thanh niên tới từng hộ
dân giải thích cho người dân hiểu rõ về những khó khăn của Thành Phố trong việc xử
lý rác và sự cần thiết khi không phải thực hiện phân loại rác sinh hoạt tại nguồn thì
Bao bì
thuốc
BVTV
Xử lý sơ bộ :
Súc rửa bằng nước.
Chọc thủng, xé bao
Thu
gom
Xử lý tại gia đình
Đốt (giấy, nylon,...) và
chôn kỹ bụi tro.
Chôn lấp (trộn với vôi,
rác hữu cơ và phủ
đất).
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 93 -
nò sẽ đem lại một số vần đề khó khăn như sau:
Lãng phí một nguồn nguyên nhiên liệu sản xuất phân hữu cơ tốt;
Không tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế;
Tốn đất và kinh phí để đầu tư bãi chôn lấp;
Tốn nhiều chi phí giải quyết các vấn đề môi trường tại bải chốn lấp:
o Nước rỉ rác;
o Khí mê-tan (gây hiệu ứng nhà kính).
Gây mất mỹ quan đô thị (bươi lượm, treo túi hông xe);
Không huy động được sự tham gia của cộng đồng;
Khó áp dụng các công nghệ xử lý khác: đốt, làm phân.
Đặc biệt để tuyên truyền vận động hiệu quả của việc phân loại rác từ nguồn thì
trước hết ta nên vận động người phụ nữ trong gia đình vì đây là đối tượng nội trợ
chính trong gia đình là người có trách nhiệm về sự quyết đinh về tính cách trẻ em
trong trong việc vứt rác bừa bãi và hướng dẫn cho người dân cách thực hiện việc
phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình.
Khuyến khích đối với người những dân vứt bừa bãi xuống ở hai bên lưu vực
dòng sông bằng cách không thu phí với các hộ gia đình này trong một thời gian nếu
các hộ này thực hiện việc phân loại rác tại nguồn. Trong khi đó cũng đưa ra những
phần thưởng cụ thể bằng tiền trong trường hợp những hộ dân tham gia thực hiện
phân loại tại nguồn đạt hiệu quả.
Phát động phong trào thi đua về những tiểu phẩm những vở kịch về vấn đề phân
loại rác thải. In ấn, tờ rơi, giấy cam kết thực hiện đúng quy chế thu gom, phân loại
rác thải tại nguồn (gia đình, nơi công cộng).
Cử cán bộ phong trào (phụ nữ hoặc sinh viên/thanh niên tình nguyện) đi giám sát,
nhắc nhở, động viên người dân tham gia chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom phân
loại rác, khuyến khích người dân có ý thức và dần dần có thói quen về công việc này.
Xây dựng một đội ngũ có trình độ có tâm huyết nhiệt tình khuyến cáo vận động
cộng đồng tham gia và hỗ trợ các gia đình thùng đựng rác/túi nilon đựng rác với ký
hiệu riêng.
Ngoài việc tổ chức những cuộc vận động mang tính truyền thông đại chúng như
xe hoa, áp phích, băng rôn, loa phóng thanh…. để phát động phong trào, thì các đơn
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 94 -
vị phường, xã nên xây dựng kế hoạch định kỳ hằng tuần đễ vãng gia các hộ dân cư
nhằm mục đích hướng dẫn và giải thích cụ thể hơn về việc phân loại rác từ nguồn
.Đây là một hoạt động còn khá mới lạ trong công tác truyên thông môi trường đối với
các bạn vì trước đây chỉ tập trung vào những hoạt động mang tính rầm rộ bên ngoài.
Đối với các trường học nếu nhận được sự ủng hộ của ban giám hiệu, giáo viên và
công nhân viên thì triển khai hoạt đông phân loại rác từ nguồn. Khởi đầu là việc đưa
nôi dung tuyên truyền phân loại rác vào các buổi sinh hoạt dưới cờ nhằm hướng dẫn
các em học sinh thực hiện việc phân loại rác. Sau đó là việc trang bị hai thùng rác
trong lớp và dưới sân.
Để giúp các em học sinh thực hiện tốt việc phân loại rác từ nguồn thì nhà trường
nên tổ chức việc chấm điểm thi đua hằng ngày và coi đó như một trong những chỉ
tiêu thi đua của các lớp, bên cạnh đó là việc khen thưởng định kỳ bằng cờ thi đua và
những gói kẹo, phần thưởng tuy nhỏ nhưng đã khuyến khích động viên các em học
sinh về tinh thần tham gia bảo vệ môi truờng.
Ngoài hình thức thi đua trên, các trường nên tổ chức thêm những buổi hội thi về
tìm hiểu môi trường, cũng như trò chơi mang tính giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
bằng hành động phân loại rác đúng thành hai loại “dễ phân hủy” và “ khó phân hủy “
.Loại hình này không chỉ giúp những học sinh mà cả thầy cô phân biệt rõ hơn loại
rác nào nên bỏ vào đâu.
Khả năng vận đông người dân phân loại rác ngay tại nhà mình là có thể thực hiện
được tuy nhiên,cần lưu ý một số yếu tố chính sau đây
VỀ MẶT KỸ THUẬT
Cần xác định rõ mục tiêu cuối cùng của việc phân loại rác là gì để hướng dẫn cụ
thể cho người dân những loại rác nào sẽ được bỏ vào đâu, nói một cách khác, việc
phân loại rác nhằm phục vụ cho công tác xử lý tại cuối nguồn, như thế nếu xác định
rác dễ phân hủy sẽ được xử lý thành phân bón thì cách phân loại sẽ tập trung vào
việc để riêng rác dễ phân hủy sang một bên và nó sẻ được thu gom theo hệ thống
chung đến nơi xử lý. Còn những loại rác còn lại sẽ được thu gom đến địa điểm phân
loại (điểm tập kết hay trung chuyễn) nhằm lựa chọn những vật liệu có thể tái chế
được đem đi bán, phần không tái chế được sẻ được đem đi chốn tại bải rác.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 95 -
Thiết kế quy trình thu gom riêng cho các loại rác. Công tác này nên phân phối với
lực lượng thu gom rác tại nhà để xác định quy trình cho phù hợp, có thể hai hoặc ba
ngày một lần nếu như lượng rác khó phân hủy ít và không gây mùi hôi. Cần xác định
rõ địa điểm để có thể giúp người thu gom rác cũng như người nhặt rác có thể nhặt
được những thứ tái chế được trước khi vận chuyễn ra bải chôn lấp.
Hoạt động thành lập rác dân lập tại địa phương là hết sức quan trọng vì chúng
giúp cho việc quản lý hoạt động rác tại nhà cũng như việc tổ chức lại quy trình thu
gom cho phù hợp với yêu cầu phân loại rác tại nhà được thuận lợi hơn.
Hoạt động của những người nhặt rác cần được nhìn nhận một cách tích cực hơn,
không chỉ về khía môi trường (xử lý rác sinh hoạt) mà còn dưới gốc độ xã hội (người
nghèo, trình độ học vấn thấp, không tay nghề, ít vốn). Từ đó có thể suy nghĩ đến việc
tổ chức họ thành những nhóm họat động có tổ chức tại các địa điểm trung chuyển
hoặc bãi rác.
Hoạt động tái chế phế liệu phải được nhìn nhận một tích cực hơn như một hoạt
động nhằm giảm thiểu chi phí xử lý rác thải. Trên cơ sở đó cần có những chính sách
hổ trợ riêng nhằm giúp các cơ sở này tiếp tục hoạt động và có điều kiện giảm thiểu ô
nhiễm gây ra trong quá trình tái chế.
Kết quả phân loại của người dân phải được nhìn nhận như một thái độ tích cực,
nói khác đi không nên đặt chỉ tiêu phân loại rác đúng loại tuyệt đối 100% mà chỉ yêu
cầu ở mức tương đối, từ đó việc phân loại tiếp theo ở các điễm tập kết hay các bô
trung chuyển là hết sức cần thiết.
VỀ MẶT NHẬN THỨC
Công tác vận động tuyên truyền về việc phân loại rác cần được xây dựng kế
hoạch một cách lâu dài và phải được mọi ban ngành đoàn thể tham gia, chỉ định rõ
người phụ trách trong ban nghành có liên quan, không cần đông nhưng cần phải theo
dõi thường xuyên.
Công tác tuyên truyền vận động cần chú trọng vào một số hoạt động sau
Xây dựng đội nhóm chuyên trách truyền thông môi trường (nhóm thanh niên là
thích hợp nhất) nhòm này sẽ được trang bị các kỹ năng về công tác truyền thông
môi trường;
Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp lãnh đạo địa phương, đặc biệt là khu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 96 -
phố và tổ dân phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm tuyên truyền thực hiện các
hoạt động truyền thông trong cộng đồng của mình;
Ngoài những hình thức truyền thông đại chúng mang tính phong trào, phát động,
cần phải chú trọng đầu tư nhiều thời gian vào công tác vãng gia, tiếp cận cá nhân
bám sát được các tình huống khó khăn xảy ra quá trình người dân thực hiện để có
những hiệu chỉnh kịp thời đối với những đề xuất của cộng đồng (phương pháp cùng
tham gia). Điều này sẽ giúp cho chương trình truyên thông đạt hiệu quả thiết thực
hơn;
Nhóm truyền thông phải có lịch sinh hoạt nhóm định kỳ để xây dựng những kế
hoạch cụ thể phù hợp với tình huống thực tế của cộng đồng, đồng thời cũng dễ dàng
đánh giá được những hiệu quả của công tác truyền thông (về mặt số lượng cũng như
định tính);
Các phương tiện truyền thông cần linh hoạt để phù hợp với tính hình thực tế cộng
đồng và từng nhóm đối tượng khác: Người già, trung niên, thanh niên, trẻ em. Hình
thức được xem là hiệu quả nhầt hiện nay đó là thảo luận theo chủ đề đối với những
nhóm nhỏ (giáo dục chủ động), hoạt động này sẽ làm cho người dân cảm thấy chủ
động hơn trong việc thực hiện những yêu cầu mà không cảm thấy mình bị áp đặt làm
những công việc đó;
Cần tránh tư tưởng duy ý chí, cụ thể việc vận động người dân phân loại rác tại
nhà không phải là bắt buộc khi mà những qui định về việc này chưa được ban hành,
do vậy phải nhìn nhận việc tham gia của người dân (nếu có) mặc dù chưa hoàn toàn
chính xác nhưng cũng rất đáng khích lệ.
4.2.4.2 Giải pháp về truyền thông giáo dục
Việc tuyên truyền thực hiện bằng nhiều hình thức với nội dung đơn giản, dễ hiểu
cho quảng đại quần chúng. Cần lôi kéo sự tham gia của các ngành, các cấp trong lĩnh
vực này như: thông tin văn hóa, y tế, giáo dục, phụ nữ, thanh niên... trong đó chú
trọng đến giáo dục học đường.
Một thực trạng hiện nay là đa số các hộ dân, các hộ ven sông rạch vẫn còn thải
rác, xác súc vật xuống sông rạch, xả rác bừa bãi nơi công cộng, đã ảnh hưởng rất
nhiều đến sức khỏe nhân dân cũng như làm giảm mỹ quan đô thị. Do vậy, phải làm
cho nhân dân hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ tác động của rác thải đến môi trường và
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 97 -
sức khoẻ con người. Từ đó người dân sẽ thấy được tầm quan trọng của công tác quản
lý chất thải rắn, có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường đô thị, tự giác
đóng vệ sinh phí, tham gia trực tiếp vào công tác phân loại, giảm thiểu chất thải rắn
từ nguồn, thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh.
Các hoạt động truyền thông được phát triển cả về qui mô và cường độ với 3 mục
đích:
Khuyến khích tăng cường bảo vệ môi trường;
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân đối với công tác
quản lý CTR;
Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, quản lý rác thải.
Các hoạt động thông tin - giáo dục, tuyên truyền được thực hiện từ tỉnh đến
Thành Phố, các xã phường. Hình thức truyền thông được tổ chức đa dạng, phong phú
như: hội thảo, tập huấn, qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chiến dịch
quốc gia, các hội thi tìm hiểu kiến thức về bảo vệ môi trường... Đối tượng truyền
thông bao gồm: trẻ em, phụ nữ, nam giới với các độ tuổi khác nhau, các chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh, các ban ngành, đoàn thể... trong đó chú ý đặc biệt vào đối tượng
là phụ nữ và trẻ em. Hoạt động này có sự tham gia của các Sở, Ban, ngành chủ chốt
như: Sở KHCN và MT, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Mặt
trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên và lồng ghép với các chương trình khác.
4.2.4.3 Nâng cao nhận thức của cộng đồng
Vai trò của giáo dục tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường được các nước xem
như là công cụ hàng đầu để thực hiện BVMT. Theo các tài liệu báo cáo môi trường
thì biện pháp giáo dục chính là chìa khóa quyết định sự thành công của công tác
BVMT. Theo các tài liệu báo cáo môi trường thì biện pháp giáo dục chính là chìa
khóa quyết định sự thành công của công tác BVMT. Giáo dục theo bốn vấn đề lớn
sau đây:
Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng;
Giáo dục môi trường ở các cấp học từ mầm non cho đến phổ thông, đại học và
sau đại học;
Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý rác thải;
Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 98 -
Thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện trách
nhiệm, nghĩa cụ và quyền hạn đã được qui định trong luật bảo vệ môi trường bằng
cách:
Tổ chức các chiến dịch truyền thông gây ấn tượng mạnh nhằm phát động
phong trào toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường và chỉ thị “Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất
nước”. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào: xanh – sạch – đẹp, vệ sinh môi trường,
phong trào không vứt rác ra đường và chiến dịch làm sạch thế giới;
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp thông qua đội ngũ những người
tình nguyện đến từng đoàn viên, hội viên, từng gia đình và vận động toàn dân
thực hiện Luật bảo vệ môi trường;
Tổ chức tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức
quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, xây
dựng nếp sống mới trong tập thể cư dân ở đô thị và khu công nghiệp;
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,
phương tiện nghe nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội nông dân.. và địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích,
cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường.
4.2.4.4 Chƣơng trình giám sát môi trƣờng
Để đảm bảo các hoạt động của các cơ sở công nghiệp và bãi rác Thành Phố Tuy
Hòa không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cũng như đánh giá hiệu quả các biện
pháp xử lý ô nhiễm, chương trình giám sát chất lượng môi trường, giám sát công tác
xử lý CTR sẽ được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của các cơ sở và của
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị. Các chỉ tiêu giám sát môi trường, địa
điểm lấy mẫu và tần suất thu mẫu theo đúng như báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được cơ quan quản lý môi trường về phê duyệt.
Đối với bãi rác Thành Phố Tuy Hòa, trong chương trình giám sát chất lượng
không khí cần đo đạc bổ sung thêm chỉ tiêu NH3 và CH4 để đánh giá các khả năng ô
nhiễm và ngăn ngừa sự cố môi trường một cách toàn diện hơn.
Kết quả giám sát sẽ được lưu trữ tại đơn vị và có thông báo về Sở KHCN và MT
để theo dõi việc thực hiện.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 99 -
4.4.2.5 Áp dụng công nghệ sạch hơn ( cleaner technology)
Các xí nghiệp, cơ sở sản xuất nên áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch hơn
trong quá trình hoạt động vì sẽ có các lợi ích sau: giảm mức tiêu thụ về nguyên liệu
và chi phí, tăng hiệu quả sản suất và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm số lượng
và chi phí xử lý chất thải trong đó có CTR, cải thiện điều kiện làm việc. Các nội
dung cơ bản của sản xuất sạch bao gồm:
1. Thay đổi nguyên liệu sản xuất: giảm và tiến đến loại bỏ việc sử dụng các chất
thải nguy hiểm, sử dụng các nguyên liệu phù hợp để tiết kiệm chi phí, tạo ít chất
thải;
2. Cải thiện qui trình vận hành sản xuất và quản lý trong đơn vị
Giảm tổn thất nguyên liệu, phế phẩm và năng lượng rò rĩ nhằm giảm lượng
chất thải;
Cải thiện công tác quản lý nguyên liệu và sản phẩm để tránh bị hư hỏng và
quá hạn;
Bảo dưỡng thiết bị thường xuyên để tránh tạo nhiều chất thải do hư hỏng máy
móc.
3. Tái sử dụng, tận dụng nguyên liệu, phế liệu tại đơn vị: tạo ra các sản phẩm
phụ có ích từ chất thải hoặc tận dụng tối đa các thành phần có ích trong chất thải
để hạn chế lượng chất thải ra môi trường.
4. Thay đổi công nghệ
Thay đổi thiết bị, bố trí mặt bằng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất;
Cải tiến các điều kiện công nghệ như tốc độ, nhiệt độ, áp suất và thời gian để
nâng cao năng suất sản phẩm và giảm lượng thải.
5. Thay đổi sản phẩm
Tạo ra các sản phẩm mới để giảm các tác động đến môi trường trong quá trình
sử dụng sản phẩm;
Tăng khả năng tái chế bằng cách loại bỏ các phụ gia hoặc thành phần không
thể tái chế được trong các sản phẩm;
Thiết kế các sản phẩm sao cho có thể tháo dỡ và tái chế dễ dàng, loại bỏ các
bao gói không cần thiết.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 100 -
CHƢƠNG 5 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, bộ
mặt đô thị của thành phố ngày một thay đổi. Quá trình đô thị hóa đã mang lại cho TP
nhiều khu dân cư mới, nhiều khu thương mại, đường xá khang trang hơn và rộng đẹp
hơn. Song song đó việc quản lý chất thải rắn là một yêu cầu cấp bách và cần thiết
cho Thành Phố Tuy Hòa hiện tại và trong tương lai. Trên cơ sở điều tra đánh giá hiện
trạng, dự báo diễn biến và xây dựng giải pháp quản lý, khống chế ô nhiễm phù hợp
tại điều kiện Thành Phố Tuy Hòa, chúng tôi có một số kết luận sau:
Công tác quản lý và thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành Phố
Tuy Hòa trong những năm qua có những bước phát huy hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: thiếu trang thiết bị thu
gom rác, chưa tổ chức mạng lưới thu gom rác trong các hẻm nhỏ, một số công
đoạn trong qui trình thu gom rác vẫn còn gây ô nhiễm, giải pháp thu vệ sinh
phí chưa đạt hiệu quả cao, bãi rác hoạt động theo phương pháp chôn lấp hở và
đã gần hết tuổi thọ, chưa xây dựng qui hoạch ngành trong tương lai.....
Việc phân loại rác tại nguồn hiện nay chưa được phổ biến rộng rãi;
Trong tương lai, Thành Phố Tuy Hòa sẽ mở rộng và phát triển, CTR sẽ gia
tăng về số lượng, đa dạng về thành phần. Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các
biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với Thành Phố Tuy Hòa là
việc làm cần thiết. Đồ án được thực hiện thông qua hiện trạng thực tế tại
Thành Phố Tuy Hòa.
KIẾN NGHỊ
Nhìn chung, công tác quản lý rác thải sinh hoạt của TP trong những năm qua
đặt biệt là gần đây đã có tiến bộ đáng kể và ngày càng hoàn thiện tuy nhiên cũng gặp
không ít khó khăn và trở ngại. Vì vậy, chúng ta phải tìm ra các giải pháp để công tác
quản lý được tốt hơn.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 101 -
Một số đề nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt TP.
Tập trung đầu tư một số thiết bị và cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để
khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ như hiện nay.
Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp luật
về vệ sinh môi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh,
không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng.
Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế phế
liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm ô nhiễm môi
trường.
Thường xuyên có kế hoạch theo dõi, đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật để nâng cao trình độ, ý thức, trách nhiệm để thực hiện việc giám
sát và xử lý cũng như giao dục hướng dẫn về môi trường cho nhân dân.
Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chứa năng với nhau để việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa đạt hiệu quả.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 102 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Thái,1999 “Sinh thái học và bảo vệ môi trƣờng” Nhà xuất bản
Xây dựng.
[2] Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn. 2000, Kỹ thuật và thiết bị xử lý chất thải
bảo vệ môi trường. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
[3] Cục thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê 2005 Thành Phố Tuy Hòa, tháng
4/2006.
[4] Sở Tài Nguyên và Môi Trường Phú Yên. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh
Phú Yên, tháng10 năm 2005.
[5] Sở KHCN&MT tỉnh Phú Yên. Chiến lược BVMT tỉnh Phú Yên đến năm 2010
và tầm nhìn 2020.
[6] GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng và các tác giả khác,2004. Đánh giá diễn biến và
dự báo môi trƣờng hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam – đề xuất các
giải pháp bảo vệ môi trƣờng. NXB “Xây dựng“, Hà Nội.
[7] Giáo trình môn học Quản lý chất thải rắn, trường ĐH văn lang.
Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001, Quản lý chất thải
rắn – Tập 1: Chất thải rắn đô thị, NXB xây dựng, Hà Nội.
[8] Lê Quang Huy, 2005, Báo cáo môn học kỹ thuật xử lý chất thải rắn,
ĐHBK.TPHCM
[9] Võ Thị Anh Đào, 2000 “Nghiên cứu các giải pháp thích hợp quản lý chất thải
rắn tại thị xã Vĩnh Long”. Luận án tốt nghiệp cao học
[10] Báo cáo quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa tháng 12 năm
2005.
[11] Hồ sơ Tài chính Kỹ thuật .“Cải thiện vệ sinh và bảo vệ môi trường tại Thị xã
Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, Việt Nam”
[12] Dự án “Cải thiện vệ sinh và bảo vệ môi trường tại Thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú
Yên, Việt Nam”
Website:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 103 -
www.techmartVietNam.Com.VN
http://www.moh.gov.vn
http://www.nea.gov.vn
http://www.agroviet.gov.vn
http://www.phuyen.gov.vn
http://www.phuyen.infor.gov.vn
http://www.tnmt.phuyen.gov.vn
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 104 -
PHỤ LỤC
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 105 -
PHỤ LỤC I: BẢNG TÌM HIỂU THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG DÀNH CHO ĐỐI
TƯỢNG LÀ HỌC SINH - SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
BẢNG TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên – học sinh về vấn đề ô nhiễm chất thải rắn để
phục vụ cho việc đánh giá tính khả thi trong việc thực hiện phân loại rác tại nguồn,
xin bạn vui long cho biết ý kiến của mình thông qua các câu hỏi sau:
[1] Theo bạn việc bảo vệ môi trường có cần thiết không ?
có không
[2] Bạn có thể cho biết tác hại chính của rác là gì không ?
Ảnh hưởng cảnh quan đô thị
Bốc mùi gây khó chịu
Nguồn gây ra lan truyền bệnh
Không biết
[3] Ô nhiểm rác thải có phải là một vần đề ? … đối với xã hội
Rất nghiêm trọng
Nghiêm trọng
Bình thường
[4] Bạn có quan tâm đến việc bỏ rác đúng nơi quy định không ?
có không
[5] Theo bạn có cần đặt them thùng rác ở nơi công cộng không ?
có không
[6] Theo bạn không cần thiết phải đổ rác đúng nơi quy định mà chỉ cần đổ nơi nào
thuận tiện ?
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 106 -
đồng tình không đồng tình phân vân
[7] Theo bạn rác có phải hoàn toàn bỏ đi không ?
có không
[8] Theo bạn trong rác những thứ nào sau đây có thể tái sử dụng ?
vỏ lon bia, đồ dùng bằng nhựa
Thức ăn thừa, lá cây
Chai thủy tinh, giấy vụn
Tất cả
[9] Bạn có bao giờ nghe từ “ tái sử dụng” chưa?
có chưa
[10] Nếu trường phát động cuộc thi tìm hiểu về chường trình “ Bảo vệ Môi trường”
thì bạn có tham gia không ?
có không
[11] Bạn có quan tâm viêc đổ rác tại khu vực bạn sống không ?
có không
[12] Theo bạn vấn đề ô nhiễm môi trường nghiệm trọng nhất hiện nay là gì không ?
ô nhiễm môi trường nước
ô nhiễm môi trường không khí
ô nhiễm môi chất thải rắn
ô nhiễm khác
[13] Theo bạn có nên đổ từng loại rác vào từng thùng quy định không ?
có không không biết
RẤT CẢM ƠN SỰ NHIỆT TÌNH THAM GIA ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA CÁC BẠN
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 107 -
Phụ Lục II: Một số hình ảnh về môi trường và các hoạt động thu gom rác trên địa
bàn Thành Phố Tuy Hòa
Hình thức lƣu trữ tại hộ gia đình
Công nhân đang thu gom rác công cộng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 108 -
Các điểm tập kết rác
Ngƣời dân đang thu gom phế liệu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy hòa tỉnh Phú Yên
SVTH :ĐỖ KHOA VIỆT - 109 -
Hiện trang bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa