Upload
phaolo-nguyen
View
372
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
ThS. BS. Nguyễn Xuân Trung Dũng
Mục tiêu bài học.
1. Mô tả được hình thể và cấu tạo của tim;2. Gọi đúng tên của các chi tiết giải phẩu chính
của hệ tim mạch;3. Trình bày được chu kỳ hoạt động của tim và
điều hòa hoạt động tim;4.Hiểu và trình bày được sinh lý tuần hoàn động
mạch, tĩnh mạch và mao mạch;
B MÁY TU N HOÀNỘ Ầ
I. ĐẠI CƯƠNG HỆ TUẦN HOÀN1. ĐỊNH NGHĨA:Tuần hoàn là sự lưu thông máu trong cơ
thể, diễn ra trong một vòng kín, máu từ tim theo các động mạch chảy tới các tế bào mô, rồi các tĩnh mạch chảy về tim.
PH N A.ẦI. Gi i ph u tim và m ch máuả ẩ ạTim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim
b m ơ máu vào trong động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về tim.
Động mạch dẫn máu từ tim đến mô. Tĩnh m ch d n máu t mô v timạ ẫ ừ ềMao mạch là những mạch máu nhỏ nối giữa
ĐM vàTM , đảm bảo sự trao đổi chất giữa máu và mô.
1. TIMa. V TRÍỊTim n m trong trung th t gi a, l ch ằ ấ ữ ệsang bên trái l ng ng c, đè lên c ồ ự ơhoành , gi a hai ph i, tr c th c ở ữ ổ ướ ựqu n.ảTr c c a tim đi t phía sau ra tr c, ụ ủ ừ ướh ng ch ch sang trái và xu ng d iướ ế ố ướ
Hình th ngoài c a timể ủTim hình tháp:
Đáy timĐ nh timỉBa m t: m t c ặ ặ ứ
s n, m t ườ ặhoành, và m t ặph i.ổ
b.Hình th ngoài c a timể ủĐáy trên quay ra ở
sau và h i sang ph i.ơ ảĐ nh phía d i ỉ ở ướ
h ng ra tr c, l ch ướ ướ ệsang trái.
Đ nh timỉ còn g i là m m timọ ỏ n m ch ch sang trái xu ng du i và ra ằ ế ố ớ
tr cướ ngay sau thành ng c. ở ựT ng ng kho ng liên s n V, ngay d i ươ ứ ả ườ ướ
núm vú trái hay trên đ ng gi a x ng đòn ườ ữ ươtrái.
Đáy timĐáy tim t ng ng v i m t sau hai tâm nhĩ.ươ ứ ớ ặBên ph i rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ ph i, liên ả ả
quan v i màng ph i ph i và th n kinh ớ ổ ả ầhoành ph i. ả
Phía trên có TM ch trên.ủPhía d i có TM ch d i đ vàoướ ủ ướ ổBên trái rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ trái, có 4
TM ph i đ vào.ổ ổ
Các m t c a timặ ủ M t c s n (m t tr c),ặ ứ ườ ặ ướ
Có rãnh vành ch y ạngang ngăn cách ph n ầtâm nhĩ trên và tâm ởth t d i.ấ ở ướ
Ph n tâm nhĩ b thân ầ ịĐMP và ĐMC lên che l p.ấ
Hai bên có 2 ti u nhĩ ểph i và trái.ả
Hình Mặt ức sườn của tim
1. Tiểu nhĩ phải2. Rãnh vành3. Cung động mạch
chủ4. Thân động mạch
phổi5. Rãnh gian thất trước 6. Tiểu nhĩ trái.
Mặt hoành, gọi là mặt dưới, liên quan với cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thùy trái của gan và đáy của dạ dày.
Mặt phổi, gọi là mặt trái, hẹp, liên quan với phổi và màng phổi trái dây thần kinh hoành trái.
b.Hình thể trong của tim. Tim được ngăn ra thành bốn buồng. Hai buồng ở trên là các tâm nhĩ phải và
trái. Mỗi tâm nhĩ có một phần phình rộng gọi
là tiểu nhĩ Hai buồng ở dưới là các tâm thất phải và
trái. Mỗi tâm thất có một lỗ thông ra một động mạch lớn.
Hình thể trong của tim1. Phần màng vách liên thất2. Phần cơ vách liên thất3. Val hai lá4.Thừng gân5. Trụ cơ
Các Tâm nhĩ.Thành các tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất.Tâm nhĩ nhận máu từ các TM đổ vềMỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở phía
trên.Tâm nhĩ phải nhận máu từ TM chủ trên và
TM chủ dưới đổ về.Tâm nhĩ trái nhận máu từ các TM phổi đổ
vào.Vách ngăn 2 tâm nhĩ: vách liên thất.
Các Tâm th t.ấHai tâm th t đ c ngăn cách nhau ấ ượ
b i vách liên th t.ở ấ Vách liên th t bám thành trong tâm ấ ở
th t.ấVách có m t ph n nh r t m ng ộ ầ ỏ ấ ỏ ở
g n các l nhĩ th t g i là ph n màng, ầ ỗ ấ ọ ầPh n l n còn l i r t dày g i là ph n ầ ớ ạ ấ ọ ầ
c . ơ
Tâm th t ph i.ấ ảTTP có hình tháp ba m t (tr c, sau và ặ ướ
trong), đáy quay ra phía sau và đ nh phía ỉ ởtr c,ướ
Th tích nh h n và thành m ng h n ể ỏ ơ ỏ ơTTtrái.
Có ch c năng đ y máu t TTP vào ĐMPứ ẩ ừ n n l nhĩ – th t ph i, l này đ c đ y Ở ề ỗ ấ ả ỗ ượ ậ
b i van nhĩ – th t ph i ph i (van ba lá).ở ấ ả ảPhía tr c l nhĩ – th t ph i là l ĐMP có ướ ỗ ấ ả ỗ
van ĐMP
Hình thể trong của tim
1. Phần màng vách gian thất
2. Phần cơ vách gian thất
3. Van hai lá
4.Thừng gân
5. Trụ cơ
Tâm th t tráiấTTT hình nón d t, có hai thành dày.ẹ Tâm th t trái thông v i tâm nhĩ trái ấ ớ
qua l nhĩ th t trái có van hai lá đ y l ỗ ấ ậ ở ỗnày không cho máu t tâm th t trái ừ ấch y ng c v tâm nhĩ trái.ạ ượ ề
TTT có l ĐMC có van ĐMC đ y kín.ỗ ậ C u t o van ĐMC t ng t nh van ấ ạ ươ ự ư
thân ĐMP
2. C u t o c a timấ ạ ủThành tim đ c c u t o b i ba l p:ượ ấ ạ ở ớ
lá ngo i tâm m c,ạ ạ c tim ,ơvà n i tâm m c.ộ ạ
2. C u t o c a tim (tt)ấ ạ ủ2.1. Ngo i tâm m c (màng ngoài tim): ạ ạ là m t ộ
túi kín g m hai bao:ồ Bao s i: ợ bao b c phía ngoài tim, có các th i ọ ớ
s i dính vào các c quan lân c n.ợ ơ ậ Bao thanh m c, ạ g i là ngo i tâm m c ọ ạ ạ
thanh m c trong,ạ ở có hai lá: lá thành ngoài dày và lá t ng ở ạ ở
trong, dính sát vào c trong.ơ Gi a hai lá là m t khoang o trong khoang ữ ộ ả
có ít thanh d ch.ị
2.2. C tim ơ (myocardium)
C timơ .
1. Phần màng vách liên thất
2. Phần cơ vách gian thất
3. Van hai lá
4.Thừng gân
5. Trụ cơ
Cơ tim gồm có hai loại1. Các sợi co bóp: chiếm đa số, bám vào bốn vòng sợi quanh bốn lỗ lớn của tim là hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ động mạch
2. Các sợi cơ kém biệt hóa: tạo nên hệ thống dẫn truyền của tim, là các tế bào thần kinh đặc biệt:nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó nhĩ thất (bó His)
. có khả năng tạo nhịp,
. kích thích cho tim đập theo chu kỳ.
. dẫn truyền các xung động đi khắp các vị trí của quả tim
Nút xoang nhĩ (sinus – atrial node – SA node):Nằm trong thành của cơ tâm nhĩ phải, ở miệng
lỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào, có hình bầu dục, dài khoảng 2cm
Ở trung tâm của nút có các tế bào phát nhịp,Phần ngoại vi của nút có các tế bào dẫn truyền nối tế bào phát nhịp với sợi cơ co rút của tâm nhĩ và các đường liên nhĩ, liên thất.
Nút nhĩ – th t (atrioventricular ấnode):
Nút nhĩ – thất nằm trong vách ngăn giữa tâm nhĩ và tâm thất
Bình thường nút nhĩ – thất được kích thích phát đi đường dẫn kích thích qua vách liên thất tới cơ tim ở thành các tâm thất.
Nút nhĩ – thất cũng có khả năng tự khởi phát các xung động co thắt, nhưng ở tốc độ chậm hơn so với nút xoang - nhĩ.
Bó His:Nằm ở mặt phải của vách nhĩ thất, đi dọc vách liên thất đến phần màng của vách liên thất thì chia làm hai trụ.Trụ phải phân nhánh trong thành tâm thất phải.Trụ trái phân nhánh vào thành tâm thất trái, phần cuối cùng tỏa ra nhiều nhánh dưới lớp nội tâm mạc của hai tâm thất gọi là mạng lưới purkinje.
2.3. N i tâm m c (màng trong timộ ạ )NTM hay màng trong tim, rất mỏng, phủ và
dính chặt lên bề mặt trong các buồng tim và liên tiếp với nội mạc của các mạch máu về tim.
Khi viêm nội tâm mạc có thể gây ra các chứng hẹp hay hở các van tim hoặc gây các cục huyết khối làm tắc nghẽn động mạch.
1.3. C p máu cho tim.ấ
Mạch máu của tim
1. Xoang ngang 2. Động mạch
vành phải3. Động mạch
vành trái4. Động mạch mũ
tim5. Động mạch gian
thất trước
1.5. S chi ph i th n kinh cho tim.ự ố ầ Tim còn chịu sự tác động của các thần kinh
xuất phát từ trung tâm tim mạch ở hành não. Xung động điều hòa từ trung tâm này tới
tim qua các thần kinh giao cảm và phó (đối) giao cảm của hệ thần kinh tự chủ.
Các thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim và lực bóp của tim.
Adrenalin, một hormone do tủy thượng thận tiết ra, có tác dụng giống như kích thích giao cảm.
Các thần kinh phó giao cảm (thần kinh lang thang) làm giảm nhịp và lực bóp của tim.
2.1. C u t o c a thành m ch máu.ấ ạ ủ ạ g m: áo trong, áo gi a và áo ồ ữngoài.
Áo trong hay lớp nội mạc (tunica intima) được tạo bởi một lớp thượng mô vảy ( hay gọi là nội mô) nằm trên một màng đáy.
Nội mô là một lớp tế bào liên tục lót mặt trong của tim và tất cả các mạch máu.
Áo giữa (tunica media)
là lớp dày nhất do các sợi chun và sợi cơ trơn tạo nên.
Các sợi chun làm cho mạch máu có tính đàn hồi.
Áo ngoài (tunica externa) chủ yếu do mô xơ tạo nên.
2.2. Các lo i m ch máu.ạ ạ
2.2. Các lo i m ch máu.ạ ạ
b.Tĩnh m chạTừ mô trở về tim máu đi qua các mạch máu có
đường kính lớn dần gọi là các tĩnh mạch (vein).đầu tiên là các tiểu tĩnh mạch (venule), tiếp
đến là các tĩnh mạch lớn hơn và cuối cùng là các tĩnh mạch chủ.
b. Tĩnh m chạ
2.3. Đ c đi m c u t o c a t ng lo i m ch ặ ể ấ ạ ủ ừ ạ ạmáu.
Động mạch. Thành động mạch có lá trun trong và
ngoài nằm xen giữa ba lớp áo. Lượng sợi trun và sợi cơ trơn ở áo giữa
biến đổi theo kích thước động mạch.
Tiểu động mạch.Áo giữa của các tiểu động mạch hoàn
toàn do cơ trơn tạo nên.
Nhờ cơ trơn, các động mạch và tiểu
động mạch có khả năng điều chỉnh
lượng máu chảy qua mạch
c. Các mao m chạ .Các mao m ch là nh ng vi m ch n i ạ ữ ạ ố
các ti u đ ng m ch và các ti u tĩnh ể ộ ạ ểm ch. ạ
Thành mao m ch do m t l p t bào ạ ộ ớ ếbi u mô (n i m c) và m t màng đáy t o ể ộ ạ ộ ạnên.
Mao m ch cho phép s trao đ i ch t ạ ự ổ ấdinh d ng và ch t c n bã gi a máu và ưỡ ấ ặ ữcác t bào c a mô qua d ch k . ế ủ ị ẽ
Các tĩnh m chạThành tĩnh mạch cũng có ba lớp áo
như động mạch nhưng mỏng hơn,Thành tĩnh mạch không có các lá trun
ngoài và cơ trơn như động mạch. Khi bị đứt tĩnh mạch xẹp xuống trong
khi ở động mạch thì miệng đứt vẫn mở.
Một số tĩnh mạch có van (valve) để giúp cho máu chảy về tim, ngăn không cho máu chảy ngược lại.
2.4. Các ti p n i hay m ch n iế ố ạ ốHầu hết các vùng cơ thể nhận được sự cấp máu từ một động mạch.
Nhánh mạch liên kết các nhánh của hai hay nhiều động mạch cấp máu cho cùng một vùng cơ thể được gọi là mạch nối (anastomosis).
Các tiếp nối cũng có thể xảy ra giữa các tĩnh mạch.
Những động mạch không tiếp nối với các động mạch khác được gọi là các động mạch tận (end arteries).
Khi động mạch tận bị tắc, vùng mô do nó cấp máu sẽ chết vì không có sự cấp máu thay thế.
3. Tu n hoàn ph i (pulmonary ầ ổcirculation)
Tuần hoàn phổi đưa máu khử oxy từ tâm thất phải tới phổi và đưa máu đã được gắn oxy từ phổi về tâm nhĩ trái.
Thân động mạch phổi (pulmonary trunk) từ tâm thất phải chạy lên trên và chia thành các động mạch phổi phải và trái đi tới hai phổi.
Ở trong phổi mỗi động mạch phổi phân chia nhỏ dần tới các mao mạch bao quanh phế nang.
Sự trao đổi của các chất khí xảy ra giữa máu mao mạch và không khí trong phế nang.
Trong mỗi phổi, các mao mạch kết hợp lại thành các tiểu tĩnh mạch, các tiểu tĩnh mạch hợp thành các tĩnh mạch lớn dần và cuối cùng thành hai tĩnh mạch phổi.
PH N IIẦSINH LÝ TIM VÀ M CH MÁUẠ
SINH LÝ TIM.Tim có chức năng như một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu trong hệ thống tuần hoàn.
Tim có cấu tạo rất đặc biệt, phù hợp với chức năng co bóp nhịp nhàng.
1. MÔ H C C TIM.Ọ Ơ1.1. Sợi cơ tim .Cơ tim gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ là một tế bào cơ, có màng bao bọc riêng. Màng những sợi cơ tim kế tiếp nhau hòa vào nhau theo chiều dọc, tạo nên cầu liên kết giữa các sơi cơ tim làm cho hưng phấn lan truyền rất dễ dàng từ sợi cơ này sang sợi cơ khác.
Cơ tim hoạt động như một hợp bào. Hai tâm nhĩ hoạt động như một hợp bào; hai tâm thất hoạt động như một hợp bào. Giữa hai hợp bào này là một vòng xơ, do
vậy tâm nhĩ và tâm thất co bóp riêng.
1.2. Các đ c tính sinh lý c a tim.ặ ủ
1.2. Các đ c tính sinh lý c a tim.ặ ủ1.2.1. Tính hưng phấn.
Tính hưng phấn của cơ tim là khả năng đáp ứng với kích thích, thể hiện bằng co cơ.
Kích thích cơ tim với những cường độ kích thích bằng hoặc trên ngưỡng tất cả các sợi cơ tim đều co.
1.2.2. Tính tr có chu kỳơ
Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp ứng với kích thích có chu kỳ của tim. Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang co (tâm thu) thì dù cường độ kích thích có cao trên ngưỡng, cơ tim cũng không co thêm nữa (đó là giai đoạn trơ).
Khi kích thích vào lúc cơ tim đang giãn hay vào giai đoạn tim giãn hoàn toàn, thì tim đáp ứng bằng một co bóp phụ gọi là ngoại tâm thu.
Sau ngoại tâm thu tim nghỉ dài hơn gọi là nghỉ bù.
Nhờ tính trơ có chu kỳ nên cơ tim không bị co cứng khi chịu các kích thích lên tiếp.
1.2.3. Tính nh p đi uị ệTính nhịp điệu là khả năng tự phát ra các
xung động cho tim hoạt động được thực hiện bởi hệ thống nút.
khi được tách khỏi cơ thể và được nuôi dưỡng đầy đủ thì tim vẫn hoạt động nhịp nhàng.
Các phần của hệ thống nút đều có khả năng tự phát ra xung động với tần số khác nhau.
H th ng nút c a c timệ ố ủ ơ
Bình thường tim co bóp 70 – 80 lần/ phút theo nhịp của nút xoang, và nhịp tim được gọi là nhịp xoang
Bình thường nút xoang có khả năng phát xung động với tần số 70 - 80 xung/phút, nút nhĩ thất phát xung động với tần số 50 xung/phút, bó His phát xung động với tần số 30 – 40 xung/phút.
1.2.4. Tính d n truy nẫ ềTính dẫn truyền là
khả năng dẫn truyền xung động của sợi cơ tim và hệ thống nút.
Cơ tim và hệ thống nút dẫn truyền xung động với vận tốc khác nhau.
Ví dụ, tốc độ dẫn truyền của nút nhĩ thất là 0,2 m/s,
của mạng Purkinje là 4m/s, của cơ tâm thất là 0,4 m/s.
Nhờ các đặc tính hưng phấn, dẫn truyền và nhịp điệu mà tim có khả năng tự co bóp đều đặn, nhịp nhàng.
ngay cả khi bị tách khỏi cơ thể nếu được nuôi dưỡng đầy đủ tim cũng có khả năng co bóp.
2. Chu kỳ ho t đ ng c a timạ ộ ủHoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn.
lập đi lập lại đều đặn nhịp nhàng theo một trình tự nhất định,
tạo nên chu kỳ hoạt động của tim.
3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim.
Khi nhịp tim là 75 lần /phút thì thời gian của chu kỳ tim là 0,8s, gồm 3 giai đoạn.
3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim. Khi nhịp tim là 75 lần /phút. Thời gian của chu kỳ tim là 0,8 giây, Gồm 3 giai đoạn.
Các giai đo n c a chu kỳ timạ ủ
1. Giai đo n tâm nhĩ thuạ Cơ tâm nhĩ co lại Áp suất máu trong tâm nhĩ > tâm thất Van nhĩ thất đang mở Máu được đẩy xuống tâm thất.
TG tâm nhĩ thu là 0,10 giây, sau đó tâm nhĩ giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim (0,7 giây).
Giai đo n tâm th t thuạ ấBắt đầu sau giai đoạn tâm nhĩ thu.
Khi cơ tâm thất co,
Áp suất trong tâm thất > tâm nhĩ
Van nhĩ thất đóng lại,
Áp suất máu trong tâm thất tăng lên rất nhanh lớn hơn áp suất máu động mạch làm van động mạch mở ra,
máu được tống vào trong động mạch.
2. Giai đo n tâm th t thuạ ấ
Ở trạng thái nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất thu đưa khoảng 60 – 70 ml máu vào trong động mạch.
Thể tích này gọi là thể tích tâm thu.
Thời gian giai đoạn tâm thất thu là 0,3 giây.
3. Giai đo n tâm tr ng toàn bạ ươ ộ :Giai đoạn này bắt đầu khi cơ tâm thất giãn
ra (lúc này tâm nhĩ đã giãn).Áp suất trong tâm thất bắt đầu giảm xuống.Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4
giây,Là thời gian cần để máu từ tâm nhĩ xuống
tâm thất.
3. C ch chu kỳ timơ ếCứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang phát ra xung động, Xung động này lan ra khối cơ tâm nhĩ làm cho cơ tâm nhĩ co lại (giai đoạn tâm nhĩ thu) Xung động tiếp tục đến nút nhĩ thất rồi theo bó His tỏa ra theo mạng Purkinje lan đến cơ tâm thất làm cho cơ tâm thất co (giai đoạn tâm thất thu).
Sau khi co cơ tâm thất giãn ra, Trong khi tâm nhĩ đã giãn (giai đoạn tâm
trương toàn bộ); cho đến khi nút xoang phát xung động
tiếp theo, khởi động cho một chu kỳ mới.
4.L u l ng timư ượLưu lượng tim là lượng máu tim bom vào động mạch trong một phút. Lưu lượng tim trái bằng lưu lượng tim phải. Lưu lượng tim được ký hiệu là Q và được tính theo công thức: Q = Qs.f (Q là lưu lượng tim, Qs là thể tích tâm thu, f là tần số tim).
Trong lúc nghỉ ngơi lưu lượng tim:Q = 60 ml x 75 = 4.500 ml/phút (dao động trong khoảng 4 – 5 lít).
5. Nh ng bi u hi n bên ngoài c a chu kỳ ữ ể ệ ủtim
5.1. Mỏm tim đập.
Hiện tượng này do:
Lúc cơ tim co, cơ tim rắn lại và đưa mỏm tim ra phía trước đẩy vào ngực.
Ta thấy chỗ đó nhô lên, hạ xuống theo chu kỳ tim đập.
5.2. Tiếng tim.
a. Tiếng thứ nhất (T1) trầm và dài (pùm)Nghe rõ vùng mỏm timLà tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm thuNguyên nhân gây ra tiếng tim thứ nhất là do
đóng van nhỉ thất, cơ tâm thất co, máu phun vào động mạch.
B. Ti ng tim th hai (T2)ế ứThanh và ngắn (tắc).Nghe rõ khoang liên sườn II cạnh hai bên
xương ức (ổ van ĐMC &ĐMP)Tiếng tim T2 là tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm
trương.Nguyên nhân gây ra tiếng thứ hai là do đóng
van động mạch
5.3. Đi n timệKhi tim hoạt động, mỗi sợi cơ tim xuất hiện
điện thế hoạt động như ở mọi tế bào khác.Điện thế hoạt động của tim tạo ra một điện
trường lan đi khắp cơ thể.Đường ghi điện thế hoạt động của tim được
gọi là điện tim hay điện tâm đồ.Trong thực tế người ta qui định một số vị trí
đặt điện cực trên cơ thể.
Đi n tâm đ bình th ngệ ồ ườ
5.4.M ch đ pạ ậKhi tim tống máu ĐM ĐM giãn ra tạo ra
một sóng vào động mạch lan ra toàn bộ hệ động mạch,Do vậy khi đặt ngón tay trên đường đi của ĐM :
ở giai đoạn tâm thu mạch nẩy lên, ở giai đoạn tâm trương mạch chìm xuống. của tim và tình trạng của mạch, như nhịp
tim và lực co bóp của tim…
6.Đi u hòa ho t đ ng c a timề ạ ộ ủ Gồm:
6.1. Tự điều hòa;
6.2. Điều hòa hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh;
6.3 Điều hòa hoạt động theo cơ chế thể dịch.
6.1.C ch t đi u hòa theo Đ nh lu t ơ ế ự ề ị ậStarling.
Điều hoà ngay tại tim thông qua luật Starling:
Lực co bóp của tim sẽ tỷ lệ thuận với độ dài của sợi cơ tim trước khi co,
tức là nếu lượng máu dồn về tim càng nhiều thì tim co bóp càng mạnh.
6.2. Điều hòa hoạt động của tim theo cơ chế thần kinh.
Hệ thần kinh giao cảmHệ thần kinh phó giao
cảm
6.3. Đi u hòa ho t đ ng tim b ng ề ạ ộ ằc ch th d ch.ơ ế ể ị Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác dụng
làm cho tim đập nhanh. Hormon adrenalin của tuyến tủy thượng
thận có tác dụng làm cho tim đập nhanh. Phân áp khí carbonic tăng và phân áp khí
oxy trong máu động mạch giảm làm cho tim đập nhanh.
Phân áp oxy trong máu động mạch tăng làm giảm nhịp tim.
Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng trương lực cơ tim.
Nồng độ ion kali trong máu tăng làm giảm trương lực cơ tim.
pH của máu giảm làm nhịp tim tăng. Nhiệt độ của máu tăng làm cho nhịp tim
đập nhanh.
II. Sinh lý tu n hòan đ ng m chầ ộ ạ1. Huyết áp động mạch.Máu chảy trong lòng động mạch với một áp
suất nhất định gọi là huyết áp.Máu chảy được trong động mạch là kết quả
của hai lực đối lập đó là lực đẩy máu của tim và lực cản của động mạch,
Lực đẩy của tim đã thắng sức cản của ĐM - nên máu chảy được trong ĐM với một tốc độ và áp suất nhất định.
1.1. Các lo i HA đ ng m chạ ộ ạHA tối đa là áp suất máu cao nhất trong chu
kỳ tim, đo được trong giai đoạn tâm thu nên gọi là HA tâm thu, HA tâm thu phụ thuộc vào lực co cơ tim
HA tối thiểu là áp suất máu thất nhất trong một chu kỳ tim, đo được ở giai đoạn tâm trương. HA tâm trương phụ thuộc vào trương lực của mạch máu.
Huy t áp hi u sế ệ ố là hiệu số của HA tối đa và tối thiểu. HA
hiệu số là điều kiện cho máu lưu thông trong động mạch,
BT HA hiệu số có giá trị khoảng 40mmHg.
Khi HA hiệu số giảm người ta gọi là “kẹp HA”lúc đó tuần hoàn bị ứ trệ.
Huy t áp trung bìnhếLà trị số HA trung bình được tạo ra trong
suốt một chu kỳ tim (không phải trung bình cộng giữa HA tối đa và tối thiểu)
HA trung bình thể hiện khả năng làm việc thật sự của tim
HA trung bình thấp nhất lúc mới sanh và tăng cao ở người già
1.2. Nh ng bi n đ i sinh lý c a ữ ế ổ ủHA đ ng m ch.ộ ạ
HA biến đổi: tuổi, giới và tình trạng cơ thể.Tuổi càng cao HA càng cao theo mức độ xơ
hóa của động mạch.HA của đàn ông cao hơn của đàn bà.Chế độ ăn nhiều protein, ăn mặn làm HA tăng.Vận động thể lực làm huyết áp tăng.
II.SINH LÝ TU N HOÀN TĨNH M CH.Ầ Ạ1. Đặc điểm cấu trúc – chức năng.Hệ tĩnh mạch bắt nguồn từ mao mạch, những mao mạch có thành là cơ trơn được gọi là tiểu tĩnh mạch. Càng về tim thiết diện của tĩnh mạch càng lớn. Tổng thiết diện của cả hệ tĩnh mạch lớn hơn hệ động mạch. Mỗi động mạch lớn đều có hai tĩnh mạch đi kèm
Tĩnh mạch có nhiệm vụ dẫn máu từ các mô về tim.
Càng về gần tim tĩnh mạch càng lớn. Máu chảy được trong tĩnh mạch là do :
sức bơm và hút của tim, sức hút của lồng ngực, sức dồn đẩy máu của các cơ, trọng lực...
Hệ thống tĩnh mạch chi dưới thường có các van.
Thành tĩnh mạch ít sợi cơ trơn hơn động mạch nên khả năng co kém hơn.
Các bệnh hệ tĩnh mạch có thể làm tĩnh mạch bị giãn ra, hoặc tắc nghẽn do huyết khối...
Van tĩnh m ch.ạ
2. Nguyên nhân c a tu n hoàn tĩnh m ch.ủ ầ ạ2.1. Do tim
Sức bơm của tim: máu chảy được trong TM là nhờ chênh lệch áp suất giữa đầu và cuối tĩnh mạch.
Áp suất máu do tim tạo ra ở đầu tĩnh mạch vào khoảng 10mmHg, ở tâm nhĩ phải là 0 mmHg do đó máu chảy trong tĩnh mạch về tim.
Máu chảy trong ĐM với một áp suất nhất định từ động mạch đến mao mạch ở cuối mao mạch máu vẫn có một áp suất.
S c hút c a timứ ủ Áp suất máu trong tâm thất giảm trong thì tâm trương, hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tĩnh mạch về tim.
Do sức hút của lồng ngực.Áp suất âm trong lồng ngực làm các tĩnh mạch nằm trong lồng ngực giãn ra, hút máu từ mô về tim.
Do co cơ.Cơ co đè lên tĩnh mạch có tác dụng dồn máu chảy trong tĩnh mạch. Nhờ tĩnh mạch có van nên máu chảy từ mô về tim.
Do động mạchMỗi động mạch lớn có hai tĩnh mạch đi kèm và cùng nằm trong một vỏ xơ. Khi đập động mạch ép lên tĩnh mạch, dồn máu chảy trong tĩnh mạch.
Ảnh hưởng của trọng lựcỞ tư thế đứng trọng lực có ảnh hưởng tốt tới tuần hoàn tĩnh mạch ở trên tim nhưng không thuận lợi cho tuần hòan tĩnh mạch ở bên dưới tim.
2. Đi u hòa tu n hoàn tĩnh ề ầm ch.ạTM có khả năng co giãn, khả năng giãn nhiều hơn
co.Nhiệt độ thấp gây co tĩnh mạch, nhiệt độ cao gây
giãn tĩnh mạch.Nồng độ các chất khí trong máu: CO2 tăng, Oxy
giảm làm giãn tĩnh mạch ngoại biên và co tĩnh mạch nội tạng.
Một số chất làm co tĩnh mạch: noradrenalin, histamine, pilocarpin, nicotin.
Một số chất làm giãn tĩnh mạch: cocain, amyl nitrit, cafein.
III. SINH LÝ TU N HOÀN MAO M CHẦ Ạ Tuần hoàn mao mạch còn gọi là vi tuần hoàn. Hệ thống mao mạch gồm những mạch nhỏ nối
giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch, là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu
và mô.
1. Đặc điểm cấu trúc, chức năng.
1.1. Đặc điểm cấu trúc.
1. Đ ng l c máu trong tu n hoàn mao m chộ ự ầ ạ
Máu chảy trong mao mạch là do chênh lệch áp suất ở đầu và cuối mao mạch. Áp suất ở đầu mao mạch vào khoảng 29 – 30 mmHg, ở cuối mao mạch khoảng 10 – 15 mmHg.
Máu ch y trong mao m chả ạ ph thu c ch y u ụ ộ ủ ế
vào c th t tr c ơ ắ ướmao m chạ
Khi c này co l i ơ ạmáu ch y ch m, có ả ậkhi ng ng ch y.ừ ả
Khi c này giãn thì ơmáu ch y nhanh ảh n. ơ
2. L u l ng máu qua mao m chư ượ ạ .
Lưu lượng của mao mạch ở người bình thường, trong lúc nghỉ vào khoảng 60 – 100 ml/s,
50 – 70% lượng máu đi qua mao mạch ưu tiên,
Lượng máu còn lại đi qua mao mạch thực sự để tham gia trao đổi chất với dịch kẽ
3. Trao đ i ch t mao m chổ ấ ở ạa. Trao đổi chất khí: oxy và carbonic đều tan trong lipid nên quá trình trao đổi các chất khí xảy ra theo cơ chế khuếch tán đơn thuần.
Chất khí đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp nên oxy đi từ máu vào mô, carbonic đi từ mô vào máu.
b.Trao đ i n c và các ch t hòa tan trong n cổ ướ ấ ướ ( các ion, glucose, acid amin, ure v.v…).
Các chất hòa tan trong mỡ, có thể khuếch tán trực tiếp qua màng mao mạch, không cần qua lỗ của mao mạch như O2 và CO2… Do vậy tốc độ khuếch tán rất cao.
Các chất không tan trong mỡ như natri, glucose thì khuếch tán rất chậm qua màng mao mạch
Các chất hòa tan trong mỡ, có thể khuếch tán trực tiếp qua màng mao mạch, không cần qua lỗ của mao mạch như O2 và CO2… Do vậy tốc độ khuếch tán rất cao.
Nước, các chất hòa tan trong nước, các chất điện giải như: các ion… sẽ được khuếch tán qua các lỗ lọc của mao mạch
với tốc độ rất nhanh (gấp khoảng 80 lần vận tốc di chuyển của huyết tương).
Đường kính của các lỗ mao mạch khoảng 6 – 7 nanomet, gấp 20 lần đường kính phân tử nước.
3. Đi u hòa tu n hoàn mao m chề ầ ạTùy theo nhu cầu trao đổi chất ở cơ thể, mao
mạch có thể mở hoặc đóng.Sự đóng mở mao mạch trước hết là do cơ
vòng trước mao mạch.Ngoài ra thành mao mạch còn có những sợi cơ
trơn (co hoặc giãn) làm cho mao mạch nở ra hoặc xẹp lại phù hợp với nhu cầu cơ thể.
H tế