66
Bài 2B: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Thực hiện : Nhóm IFT, DH28KT04 1.Hồ Nguyễn Như Quỳnh 2.Vũ Thị Thúy Ngân 3.Nguyễn Vũ Kiều Kha 4.Nguyễn Như Phương 5.Nguyễn Thị Tuyết

Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Bài 2B: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Thực hiện : Nhóm IFT, DH28KT041.Hồ Nguyễn Như Quỳnh

2.Vũ Thị Thúy Ngân3.Nguyễn Vũ Kiều Kha4.Nguyễn Như Phương

5.Nguyễn Thị Tuyết

Page 2: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

 

* Phần 1:BOP và nền kinh tế nội địa tác động lên tỷ giá

Phần 2: Tác động của chính phủ và các chủ thể kinh tế lên tỉ giá hối đoái.

Phần 3: Lý thuyết mối tương quan giữa thu nhập, lãi suất và tỷ giá

Phần 4: Mối quan hệ giữa thu nhập, lãi suất và tỷ giá trong phân tích thực tiễn.

Phần 5: Hệ thống chế độ tỷ giá ngày nay.

Page 3: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

BOP và nền kinh tế nội địa tác động lên tỷ giá

PHẦN 1:

Page 4: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Sự biến động của tỷ giá hối đoái

ảnh hưởng lên giá trị của công ty đa quốc gia vì nó có thể tác động đến dòng tiền vào mà công ty thu được từ hoạt động xuất khẩu hoặc từ công ty con và dòng tiền ra mà công ty cần phải trả cho hoạt động nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của đồng tiền quốc gia này so với giá trị đồng tiền của quốc gia khác. Khi điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá cũng có thể thay đổi một cách đáng kể.

Page 5: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Phần trăm thay đổi giá trị đồng ngoại tệ được tính (S-S t-1)/(S t-1)

Với S: tỷ giá giao ngay ngày gần nhất S t-1: tỷ giá giao ngay ngày giao dịch trước

đó.

=> Phần trăm thay đổi dương cho biết đồng ngoại tệ tăng giá, trong khi phần trăm thay đổi âm cho biết đồng ngoại tệ giảm giá. Giá trị của một số đồng tiền thay đổi khoảng 5% trong vòng 24h.

Page 6: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Vào một số thời điểm, đồng đô la Mỹ giảm giá so với hầu hết các đồng ngoại tệ với mức độ khác nhau. Vào một số thời điểm khác, đồng đô la Mỹ lại tăng giá so với phần lớn các đồng ngoại tệ cũng với nhiều mức độ khác nhau. Cũng có những ngày mà đồng đô la Mỹ vừa tăng giá so với một số đồng ngoại tệ này, vừa giảm giá với các đồng ngoại tệ còn lại; giới truyền thông mô tả sự kiện này bằng “đồng đô la bị hỗn tạp trong kinh doanh”

Page 7: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Page 8: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Page 9: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Page 10: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Diễn biến tỷ giá VND/USD ổn định Nhìn lại diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 cho

thấy, vào đầu năm duy trì ổn định với biến động không quá +/-1% theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) và với chiều hướng giảm từ 21.030 VND/1USD, xuống còn khoảng 20.850 VND/1USD vào cuối năm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, nếu như năm 2008 giá USD (tỷ giá VND/USD) tăng 6,31%, năm 2009 tăng tới 10,07%, năm 2010 tăng 9,68% thì năm 2011 chỉ tăng 2,2% và năm 2012 đã giảm gần 1%. Trong 6 tháng đầu năm 2012 tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng nhẹ, còn 6 tháng cuối năm giảm, tính chung cả năm tỷ giá giảm gần 0,88% (Biểu đồ 1). Đây là một hiện tượng ngược lại diễn biến tỷ giá trên thị trường trong những năm xáo trộn (2008 - 2011) khi tỷ giá luôn biến động theo chiều hướng tăng dần từ đầu năm đến cuối năm.

Page 11: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

TỶ GIÁ HỐI

ĐOÁI

Thông tin và kì vọng

Tổng cung tiền

tệ

Chính sách can thiệp của

Chính phủ

Cán cân thanh toán

Page 12: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Trước khi chúng ta nhìn vào các nhân tố này, chúng ta nên vạch ra như thế nào biến động tỷ giá ảnh hưởng đến quan hệ thương mại của một quốc gia với các quốc gia khác.

Page 13: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2. MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Một đồng tiền cao hơn làm cho xuất khẩu của một quốc gia nhập khẩu đắt hơn và rẻ hơn tại các thị trường nước ngoài; một đồng tiền thấp hơn làm cho xuất khẩu của một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn ở các thị trường nước ngoài. Một tỷ giá cao hơn có thể được dự kiến sẽ giảm cân bằng của đất nước về thương mại, trong khi tỷ giá hối đoái thấp hơn sẽ làm tăng nó.

Page 14: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA BOP ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ.

Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài.

Page 15: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng

hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho

đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường.

Page 16: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại.

Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá.

Page 17: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Ngoài ra cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá không chỉ tác động một chiều mà còn có tác động ngược lại của tỷ giá đối với cán cân.

Khi cán cân thanh toán thâm hụt sẽ làm đồng nội tệ giảm giá => tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.

=> Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.

Page 18: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Theo nguyên tắc chung , một đất nước có tỷ lệ lạm phát luôn thấp trưng bày một giá trị tiền tệ tăng cao, như mua của nó tăng sức mạnh so với các đồng tiền khác . Trong nửa cuối của thế kỷ XX, những nước có lạm phát thấp bao gồm Nhật Bản , Đức và Thụy Sĩ , trong khi Mỹ và Canada đạt được mức lạm phát thấp chỉ sau đó. Những nước có lạm phát cao hơn thường thấy khấu hao tiền tệ của họ trong mối quan hệ với các đồng tiền của các đối tác kinh doanh của họ . Điều này cũng thường được đi kèm với lãi suất cao hơn .

Page 19: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Lãi suất, lạm phát và tỷ giá đều liên quan chặt chẽ . Bằng cách thao tác lãi suất, ngân hàng trung ương gây ảnh hưởng hơn cả lạm phát và tỷ giá hối đoái và lạm phát lãi suất thay đổi ảnh hưởng và giá trị tiền tệ . Lãi suất cao cung cấp cho vay trong nền kinh tế quay trở lại tương đối cao hơn các nước khác.

Do đó, lãi suất cao hơn thu hút vốn nước ngoài và gây ra tỷ giá hối đoái tăng. Mối quan hệ ngược lại tồn tại cho giảm lãi suất - đó là, lãi suất thấp hơn có xu hướng giảm tỷ giá hối đoái

Page 20: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA TỔNG CUNG CẦU TIỀN TỆ ĐẾN TỶ GIÁ

Page 21: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.2.1 Cung cầu ngoại tệ Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ

mà thị trường muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào bằng các đồng nội tệ. Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng đc xác định theo quy luật cung cầu như đối với các hàng hóa thông thường.

Page 22: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Cung ngoại tệ > Cầu ngoại tệ Giá ngoại tệ giảm => Tỷ giá hối

đoái giảm

Cung ngoại tệ < Cầu ngoại tệGiá ngoại tệ tăng => Tỷ giá hối

đoái tăng

Cung và cầu cân bằngGiá ngoại tệ không đổi => Tỷ giá

hối đoái không đổi

Page 23: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào

=> Một số người không bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm.

Cầu lớn hơn cung thì ngược lại, một số người không mua được ngoại tệ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm.

Page 24: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.2.2 Cung cầu nội tệ• Giả định rằng NHNN quyết định tăng

mức cung tiền tệ để giảm thất nghiệp. Cung VND tăng lên => mức giá cả trong nước cao hơn về dài hạn, tỷ giá tương lai dự tính thấp hơn.

• Kết quả sụt xuống trong sự tăng giá dự tính của VND làm tăng lợi tức dự tính về tiền gửi nước ngoài với bất kỳ một tỷ giá hiện hành đã cho nào và làm cho VND giảm giá

=> Việc tăng cung nội tệ sẽ dẫn đến việc lạm phát dự tính tăng lên trong tương lai, theo như trên thì sẽ làm cho giá nội tệ giảm xuống, tức tỷ giá giữa USD/VND tăng lên.

Page 25: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

o Nhận xét chung: o Một tỷ giá hối đoái dựa trên thị

trường sẽ thay đổi bất cứ khi nào các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi:

o - Một đồng tiền sẽ có xu hướng trở nên có giá trị hơn bất cứ khi nào nhu cầu cho nó lớn hơn cung cấp có sẵn. Nó sẽ trở nên ít có giá trị bất cứ khi nào nhu cầu thấp hơn cung cấp có sẵn.

Page 26: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

*Phần 2:

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CHỦ THỂ

KINH TẾ LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Page 27: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CHỦ THỂ KINH TẾ LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Tỷ giá chịu tác động của cung và cầu tiền tệ, cho nên, khi cung cầu tiền tệ thay đổi sẽ làm thay đổi tỷ giá cân bằng .Và những yếu tố làm cho cung cầu tiền tệ thay đổi : lạm phát , thu nhập , lãi suất , chính sách nhà nước , sự kì vọng của chủ thể kinh tế và một số yếu tố khác.

Và ta sẽ phân tích rõ về chính sách của chính phủ và sự kì vọng của các chủ thể kinh tế tác động như thế nào đến tỷ giá.

Page 28: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI : 1.1 Can thiệp trực tiếp : gồm 2 cách

-Thông qua điều chỉnh dự trữ bắt buộc(OR), có thể tăng hay giảm dự trữ để tăng hay giảm tỷ giá :

+ Giảm dự trữ : làm cho cung tăng , đường cung dịch chuyển sang phải làm cho tỷ giá giảm .

+Tăng dự trữ : làm cho cầu tăng , đường cầu dịch chuyển sang phải làm cho tỷ giá tăng .

- Ngoài ra ,Chính phủ có thể tác động tới tỷ giá dựa vào quyền lực của chính phủ thông qua việc ban hành những điều luật nhằm điều chỉnh tỷ giá .

Page 29: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :1.2 Can thiệp gián tiếp: gồm chính sách đối nội và chính sách đối ngoại :

-Về đối ngoại : là chính sách điều chỉnh BOP , bao gồm :

+Chính sách thương mại quốc tế : Chính phủ thông qua những công cụ củ yếu của chính sách thương mại quốc tế như phá giá tiền tệ , bán phá giá , thuế quan ,….. để tác động lên tỷ giá trên thị trường , nhằm lấy lại sự cân bằng tỷ giá trong thị trường.

Page 30: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

Ví dụ : Nếu như chính phủ muốn giảm giá đồng nội tệ thì chính phủ có thể hạ thấp lãi suất nội tệ , các nhà đầu tư nước ngoài sẽ ít đầu tư vào thị trường trái phiếu của chính phủ , cầu giảm => tỷ giá giảm và ngược lại .

+ Chính sách kiểm soát vốn :

Chính phủ có thể cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu những phần vốn quy định ở một số công ty , cho nên dòng vốn từ nước ngoài chảy vào trong nước , cầu ngoại tệ tăng => tỷ giá tăng .

Page 31: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

- Đối nội : là chính sách điều chỉnh tổng cung cầu tiền tệ trong nước, gồm:

+ Chính sách tiền tệ : thông qua chính sách tiền tệ thì nhà nước sẽ điều chỉnh lượng cung tiền nhằm ổn đinh tỷ giá hối đoái trên thị trường , khi thị trường xuất hiện lạm phát với tỷ lệ cao thì chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt chính sách tiền tệ , tăng lượng cầu tiền nội tệ nhằm làm giảm tỷ lệ lạm phát và ngược lại .

Page 32: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

Ví dụ ở hình 8.6 mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của ngân hàng Trung ương. Mở rộng tiền tệ làm tăng cung tiền thực tế, đường LM chuyển đến LM’. Lãi suất giảm làm tỷ giá hối đoái của đồng nội địa giảm ( E tăng). Ngược lại với tác động của chính sách tài khoá, đồng tiền nội địa giảm giá làm tăng khả năng cạnh tranh. Xuất khẩu ròng tăng lên, làm đường IS dịch chuyển sang bên phải IS’. Lãi suất trở về mức lãi suất của thị trường thế giới. Cân bằng mới được thiết lập tại E’’. Chính sách tiền tệ mở rộng làm sản lượng tăng lên.

Page 33: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

Page 34: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

Tuy nhiên về mặt dài hạn, sản lượng tăng làm giá cả và tiền lương tăng. Cung tiền thực tế giảm, đường LM’ chuyển về vị trí ban đâu LM. Lãi suất tăng dần, đồng tiền nội địa lại tăng giá, IS’ dần trở lại vị trí ban đầu IS. Cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.Như vậy chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỉ giá linh hoạt, vốn chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác động đó bị hạn chế trong dài hạn, lúc mà giá cả tăng lên, sản lượng lại trở lại mức bình thường song tiền công thực tế và tỉ giá hối đoái đã tăng cùng tốc độ tăng của giá cả.

Page 35: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI : +Chính sách tài khóa :

Giả sử kinh tế đang cân bằng. Chính phủ thực hiện chính sách tài khoá mở rộng, tổng cầu sẽ tăng lên, lãi suất tăng và tỉ giá hối đoái cũng tăng ( E giảm). Xuất khẩu giảm đi. Như vậy có sự thoái lui hoàn toàn. (được mô tả trong hình 8.5)Chính sách tài khoá mở rộng làm dịch chuyển đường IS đến vị trí IS’. Ở điểm cân bằng mới (E’). Lãi suất cao hơn lãi suất thị trường thế giới . Vốn tràn vào trong nước, can cân thanh toán thặng dư. Đồng tiền nội địa tăng giá. Xuất khẩu giảm. Kết quả là đường IS’ chuyển dịch về vị trí ban đầu: Cân bằng được thiết lập lại ở vị trí E, sản lượng không tăng thêm và cán cân thương mại .

Page 36: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI :

Page 37: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Không tác động trực tiếp vào sự biến động của tỷ giá nhưng các nhà đầu tư có thể dựa những thông tin về sự biến động của tỷ giá trong thị trường để kì vọng tỷ giá trong tương lai.

Dựa trên thông tin và sự kiện liên quan tới : sự biến động tỷ giá trong quá khứ , các nhân tố tác động tới tỷ giá , chính sách quản lí vĩ mô,….

Ví dụ như thông tin về lạm phát ở Mỹ tăng lên sẽ làm cho các nhà kinh doanh tiền tệ ở Mỹ bán đồng đola , do họ kì vọng đồng đôla sẽ giảm trng tương lai.=> gây áp lực giảm giá đồng đôla .

Page 38: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

-Mức độ chính xác của thông tin từ thị trường

Các nhà đầu tư dựa vào những thông tin mà họ thu được từ thị trường để đưa ra dự đoán về tỷ giá trong tương lai , như vậy độ chính xác của thông tin rất quan trọng đối với các nhà kinh doanh.

-Đặc điểm của thị trường

Các nhà đầu tư xác định đặc điểm thị trường hiện tại từ đó đưa ra những chính sách tác động tới xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hay thị trường chứng khoán , làm cho tỷ giá biến động theo .

Page 39: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

2.TÁC ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ KINH TẾ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI - Yếu tố tâm lí của các nhà đầu tư

Dựa trên sự phán đoán các sự kiện tình hình kinh tế chính trị của các nước và Thế Giới .

Ví dụ, mức thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu cũng tăng lên.

Cho thấy các sự kiện kinh tế , chính trị của các nước gây ảnh hưởng rất nhạy bén tới tỷ giá . Như sự kiện ở Mỹ xảy ra vào tháng 9/2001 hay chiến tranh Iraq tháng 3/2003 vừa qua đã làm khuynh đảo thị trường hối đoái thế giới, giá USD đã giảm đáng kể.

Page 40: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Phần 3:LÝ THUYẾT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÃI SUẤT, THU NHẬP VÀ TỶ GIÁ

Page 41: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Lý thuyết mối tương quan giữa lãi suất, thu nhập và tỷ giá

Tác động của lãi suất đến tỷ giá

Tác động của thu nhập đến tỷ giá

Sự tương quan giữa lãi suất, thu nhập và tỷ giá

Page 42: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Tác động của lãi suất đến tỷ giá

Lãi suất tương đối Ví dụ

Sự thay đổi của lãi suất tương đối ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào các chứng khoáng nước ngoài, từ đó ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ, do đó tác động đến tỷ giá hối đoái.

Ví dụ: Giả sử rằng lãi suất của Mỹ tăng lên trong khi lãi suất của Anh không đổi. Các nhà đầu tư Mỹ sẽ giảm cầu đồng bảng Anh, đồng thời cung bảng Anh để trao đổi trên thị trường sẽ tăng do mức lãi suất hấp dẫn tại Mỹ. Sự dịch chuyển đường cung và cầu của bảng Anh sẽ làm giảm tỷ giá cân bằng.

Page 43: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Tác động của lãi suất đến tỷ giá

Lãi suất thựcLãi suất thực ≈ Lãi suất danh

nghĩa – tỷ lệ lạm phát

Ví dụ

Nếu các yếu tố khác không đổi, nếu mức lãi suát thực tại Mỹ cao tương đối so với các quốc gia còn lại thì có xu hướng làm đồng đô la Mỹ tăng giá.

Thông thường, lãi suất thực được so sánh giữa các quốc gia để xem xét sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.

Page 44: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Tác động của thu nhập đến tỷ giá

Mức thu nhập

tương đối Ví dụ

Thu nhập ảnh hưởng đến lượng cầu nhập khẩu nên nó có thể tác động đến tỷ

giá.

Giả sử rằng mức thu nhập tại Mỹ tăng một cách đáng kể trong khi thu nhập tại Anh không đổi. Lượng cầu hàng hóa Anh sẽ tăng làm đường cầu đồng bảng dịch chuyển ra ngoài. Đường cung đồng bảng kì vọng sẽ không đổi, do đó tỷ giá cân bằng lúc này sẽ tăng lên.

Page 45: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Sự thay đổi của thu nhập có thể làm tỷ giá thay đổi một cách gián tiếp thông qua ảnh

hưởng của mức thu nhập lên lãi suất

Yếu tố liên quan đến thương mại như chênh lệch thu nhập và nhân tố tài chính như

chênh lệch lãi suất tương tác với nhau, ảnh hưởng đến sự chênh lệch tỷ giá cùng một

lúc.

Ví dụ: Giả sử cùng tồn tại sự tăng lên thu nhập tại Mỹ trong khi thu nhập tại Anh ko đổi và sự

tăng lên đột ngột lãi suất tại Mỹ. Sự chênh lệch thu nhập sẽ làm tăng giá đồng bảng. Nhưng sự tăng lên lãi suất tại Mỹ sẽ làm đồng bảng giảm

giá

Mối tương quan giữa thu nhập, lãi suất và tỷ giá

Page 46: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Phần 5:TƯƠNG QUAN GIỮA LÃI SUẤT, THU NHẬP, VÀ TỶ GIÁ TRONG PHÂN TÍCH MỞ RỘNG

Page 47: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:

Lãi suất tương đối thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư chứng khoán nước ngoài, ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ do đó tác động lên tỷ giá hối đoái.

Page 48: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:

Vd: Giả sử lãi suất của Mỹ tăng, lãi suất của Châu Âu không đổi. Các nhà đầu tư của Mỹ sẽ có xu hướng giảm nhu cầu Euro vì lãi suất của đô la Mỹ đang hấp dẫn hơn euro. Dẫn đến tình trạng lượng cung euro tăng và lượng cầu euro giảm, do vậy giá trị euro sẽ giảm xuống so với đô la Mỹ.

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

Page 49: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.1 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá:S

S’

D

$

Q (euro)

D’

$ 1.60

$ 1.55

$ 1.50

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

Page 50: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:

Thu nhập ↑ => Chi tiêu ↑ => Cung hàng hóa nội địa không đủ cầu => giá cả hàng hóa nội địa ↑ => lạm phát.

=> Thu nhập có ảnh hưởng đến lượng cầu về nhập khẩu nên nó có thể tác động đến tỷ giá.

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

Page 51: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:

Vd: Giả sử các yếu tố khác không đổi, thu nhập tại Mỹ tăng, thu nhập tại Châu Âu không đổi, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa Châu Âu tăng. Tức là lượng cầu về euro tăng, giá trị đồng euro tăng.

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

Page 52: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

1.2 Tương quan giữa thu nhập và tỷ giá:

D’

Q (euro)

Tương quan giữa lãi suất, thu nhập, và tỷ giá trong phân tích mở rộng:

Page 53: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

PHẦN 5 (MỞ RỘNG):

HỆ THỐNG CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ NGÀY NAY

Page 54: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá cố định và tỉ giá thả nổi là 2 trường hợp đặc trưng trong việc phân loại

chế độ tỉ giá

• Tỷ giá tự điều chỉnh để phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Khi đường cung cầu dịch chuyển=>tỷ giá biến động

• Vai trò của NHTW là hoàn toàn trung lập

CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ

THẢ NỔI

• Các lực lượng thị trường làm cho đường cung cầu ngoại hối dịch chuyển => Dự trữ ngoại hối của NHTW thay đổi.

• Vai trò của NHTW là người tru can thiệp để duy trì tỉ giá trung tâm trên thị trường.

CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ CỐ ĐỊNH

Page 55: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Mỗi quốc gia sẽ có những sự lựa chọn khác nhau trong những thời điểm thích hợp trong việc điều

chỉnh tỉ giá.

Vì vậy việc kết hợp cả 2 chế độ thả nổi và cố định tạo

nên các chế độ tiền tệ khác nhau và được áp dụng với

các nước trên Thế Giới.

Page 56: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

C C

HẾ

ĐỘ

TỈ

GIÁ

T

HE

O P

N L

OẠ

I C

ỦA

IM

F (

31/1

2/20

01)

Chế độ tỉ giá không có đồng tiền pháp định riêng

Chế độ bản vị tiền tệ

Chế độ tỉ giá cố định thông thường

Chế độ tỉ giá cố định với biên độ dao động rộng

Chế độ tỉ giá cố định trượt

Chế độ tỉ giá cố định trượt có biên độ

Chế độ tỉ giá thả nôi có điều tiết không thông báo trước

Chế độ tỉ giá thả nổi độc lập

Cấu trúc tỉ giá

Page 57: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá không có đồng tiền pháp định riêng (Exchange rate arangements with no

separate legal tender)

Là trường hợp một quốc gia không có đồng tiền pháp định riêng.

Đồng tiền được sử dụng trong lưu thông:

• Sử dụng đồng tiền 1 nước khác trong lưu thông như đồng tiền pháp định duy nhất.• Là thành viên của 1 liên minh tiền tệ thống nhất sử dụng 1 đồng tiền pháp định

chung.

Ví dụ: (1) Đồng Euro là đồng tiền chung của Liên minh châu Âu.

(2) Đồng Kroon là đơn vị tiền tệ của Estonia trong 2 thập kỉ sau đó được thay thế bởi đồng Euro ngày 1/1/2011.

Page 58: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ bản vị tiền tệ(Currency board arrangements)

Là chế độ tỷ giá có sự cam kết chính thức của chính phủ chuyển đổi nội tệ sang ngoại tệ là đồng tiền bản vị tại một mức tỉ giá cố định

Đặt ra những hạn chế nghiêm ngặt trong việc phát hành tiền nhằm đảm bảo thực thi cam kêt chính thức của chính phủ.

Ví dụ: Chế độ sonng bản vị :Đồng tiền của một nước được xác định bằng một trọng lượng cố định của hai kim loại (thường là vàng và bạc), từng được áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ trước thế kỷ 19.

Page 59: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá cố định thông thường(conventional pegged arrangements)

Cho phép tỉ giá giao động trong một biên dộ hẹp tối đa ±1% xung quanh tỷ giá trung gian

Ví dụ:

Page 60: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá cố định với biên độ dao động rộng (Pegged exchange rates within horizontal bands)

Là chế độ tỷ giá khi chính phủ neo đồng tiền của mình (chính thức hay ngầm định) tại một mức tỉ giá cố

định.

Ví dụ: Syria và Tonga là 2 nước áp

dụng chế độ tỉ giá cố định dao động rộng

Cho phép tỉ giá được dao động trong một

biên độ rộng hơn ±1% xung quanh tỷ

giá trung tâm.

Page 61: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá cố định trượt (Crawling pegs)

Định kì tỷ giá trung tâm được điều chỉnh hoặc theo một tỷ lệ nhất định đã được

thông báo trước

Định kì tỷ giá trung tâm được điều chỉnh hoặc để phản ánh những thay đổi một số chỉ tiêu nhất định được lựa chọn (lạm phát,

cán cân thương mại)

Ví dụ: Trung Quốc được xếp vào nhóm nước đang thực hiện chính sách tiền tệ này

Page 62: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá cố định trượt có biên độ (Exchange rate within crawling bands)

Tỷ giá được dao động trong một tỷ giá nhất định xung quanh tỷ giá tung tâm

Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh đinh kỳ

• Hoặc theo một tỷ lệ nhất đinh đã thông báo trước• Hoặc để phản ánh những thay đổi trong một số chỉ tiêu

nhất định đã được lựa chọn.

Ví dụ: hiện nay chỉ có Costa Rica và Azerbaijan là nước đang áp dụng chế độ này.

Page 63: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá thả nổi có điều tiết không thông báo trước (Managed floating with no preannounced path for exchange rate)

Chính phủ can thiệp đến sự vận động của tỷ giá một cách tích cực, nhưng không có một thông báo nào về mức độ can thiệp.

Page 64: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Chế độ tỉ giá thả nổi độc lập (Independent floating)

Tỷ giá được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, bất cứ một sự can thiệp nào của nhà nước cũng không làm thay đổi tỷ giá.

Page 65: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

Cấu trúc tỉ giá (Exchange rate structure)

Nếu m

ột quốc g

ia sử

dụng chung 1 tỷ

giá thì

được gọi là

chế đ

ọ tỷ

giá đơn

Nếu một quốc gia sử

dụng 2 tỷ giá khác

nhau thì gọi làc hế độ

đa tỷ giá. Thị trường

sử dụng 2 tỷ giá gọi là

chế độ tỷ giá kép

Page 66: Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)

KẾT THÚC PHẦN POWERPOINT CỦA NHÓM IFT – DH28KT04

CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI