Upload
buitram
View
219
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------o0o---------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN MADE IN
VIETNAM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU
HỌC CÔNG LẬP
Hanoi, 2016
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------o0o---------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN MADE IN
VIETNAM ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TIỂU
HỌC CÔNG LẬP
Hanoi, 2016
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Bố cục bài NCKH ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 7
1.1. Lý thuyết về quản trị tinh gọn ................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm quản trị tinh gọn ............................................................. 7
1.1.2. Nguồn gốc của quản trị tinh gọn ...................................................... 7
1.1.3. Lợi ích của quản trị tinh gọn ............................................................ 8
1.1.4. Các nguyên tắc chính của quản trị tinh gọn ..................................... 9
1.1.4.1. Nhận thức về sự lãng phí ................................................................. 9
1.1.4.2. Sản xuất “Pull” ............................................................................... 11
1.1.4.3. Chất lượng từ gốc .......................................................................... 11
1.1.4.4. Liên tục cải tiến .............................................................................. 11
1.1.5. Các công cụ của quản trị tinh gọn .................................................. 11
1.1.5.1. Tiêu chuẩn hóa (Standard Word) ................................................... 11
1.1.5.2. 5S và quản lý trực quan (5S and Visual Management) ................. 12
1.1.5.3. Cải tiến liên tục .............................................................................. 12
1.2. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam ............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 14
iii
1.2.2. Các công cụ, phương pháp khoa học và các triết lý được áp dụng 15
1.2.3. Động lực áp dụng và duy trì việc áp dụng theo triết lý tư duy của
quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp/tổ chức. ................................................. 15
1.3. Giáo dục – Dịch vụ Giáo dục – Chất lượng Giáo dục .......................... 16
1.3.1. Định nghĩa về Giáo dục ................................................................. 16
1.3.2. Dịch vụ Giáo dục ........................................................................... 17
1.3.3. Chất lượng giáo dục ....................................................................... 17
1.4. Tiếp cận quản trị tinh gọn trong Giáo dục ............................................ 18
1.4.1. Quan niệm về GD tinh gọn và vai trò của tiếp cận quản trị tinh gọn
trong GD. ..................................................................................................... 18
1.4.2. Đặc trưng của tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD ........................ 19
1.4.3. Thực trạng tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD ............................. 19
1.4.4. Một số định hướng trong tiếp cận quản trị tinh gọn tại Việt Nam . 20
1.5. Trường học tinh gọn – Lợi ích mang lại khi áp dụng quản trị tinh gọn
vào GD ............................................................................................................ 21
1.5.1. Khái niệm trường học tinh gọn ...................................................... 21
1.5.2. Những lãng phí tồn tại trong Giáo dục .......................................... 25
1.5.3. Thành công mang lại cho mọi trường học ở tất cả trình độ ........... 27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
2.1. Thực trạng tại một số trường tiểu học công lập, mục tiêu quan sát ......... 31
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 33
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................... 33
2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ..................................................................... 33
2.3. Quá trình thực hiện .................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI
NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ .................................................................................... 38
3.1. Trường tiểu học Tuấn Hưng .................................................................... 38
3.1.1 Thông tin về trường Tiểu học Tuấn Hưng, Kim Thành, Hải Dương . 38
3.1.2. Triết lý giáo dục ................................................................................. 38
3.2. Thông tin và thực trạng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu ....................... 57
3.2.3. Những thành công nhà trường đã đạt được ....................................... 58
Chất lượng giáo viên và học sinh ................................................................ 60
iv
3.2.4. Các lãng phí tồn tại ............................................................................ 62
3.3. So sánh hai trường tiểu học: trường tiểu học Tuấn Hưng – Hải Dương
và trường tiểu học Hồ Tùng Mậu – Hà Nội .................................................... 71
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG CÔNG CỤ QUẢN TRỊ TINH GỌN VÀ TRIẾT LÝ
QTTG MADE IN VIETNAM VÀO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ......................................................................... 74
4.1. Xây dựng Tâm thế .................................................................................... 76
4.1.1. Tâm thế là gì? .................................................................................... 76
4.1.2. Áp dụng thực tế ................................................................................. 76
4.2. Ứng dụng 5S trong ................................................................................... 80
4.3. Cải tiến liên tục (Kaizen) ......................................................................... 83
4.3.1. Kaizen là gì? ...................................................................................... 83
4.3.2. Áp dụng thực tế ................................................................................. 84
4.4. Tiêu chuẩn giảng dạy ............................................................................... 91
4.5. Quản trị trực quan (Visual management) ................................................. 92
4.5.1. Định nghĩa ......................................................................................... 92
4.5.2. Áp dụng thực tế ................................................................................. 92
4.5.2.1. Trong lớp học ................................................................................. 92
4.5.2.2. Đối với các thầy cô giáo ................................................................ 94
4.6. Sự phối hợp của nhà trường, gia đình và xã hội giúp trẻ “học tập tốt ở
nhà, thực hành tốt ở trường” ........................................................................ 94
4.7. Những khó khăn, trở ngại, giải pháp khắc phục và định hướng áp dụng
quản trị tinh gọn vào giáo dục trong tương lai ............................................ 98
4.7.1. Khó khăn, trở ngại khi áp dụng quản trị tinh gọn trong giáo dục: .... 98
4.7.2. Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn và hướng áp dụng quản trị
tinh gọn trong tương lai: ............................................................................ 100
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 104
1. Những đóng góp của đề tài .................................................................... 104
1.1. Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học .................................. 104
1.2. Những đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn ................................... 105
2. Những hạn chế của đề tài ....................................................................... 105
3. Hướng phát triển của đề tài .................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 107
v
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mô hình trường học tinh gọn .................................................................... 22
Hình 2.1 Khảo sát hực tế tại Trường Hồ Tùng Mậu ................................................. 35
Hình 2.2: Quá trình thực hiện nghiên cứu ................................................................. 36
Hình 2.3 Khảo sát hực tế tại Trường Hồ Tùng Mậu ................................................. 37
Hình 3.1 Trường tiểu học Tuấn Hưng ....................................................................... 38
Hình 3.2 Trường tiểu học Tuấn Hưng ....................................................................... 39
Hình 3.3 Trường tiểu học Tuấn Hưng ....................................................................... 40
Hình 3.4: Hình ảnh rác thải tại trường tiểu học Tuấn Hưng ..................................... 42
Hình 3.5: Lớp học tại trường Tiểu học Tuấn Hưng .................................................. 43
Hình 3.6: Thư viện tại trường tiểu học Tuấn Hưng .................................................. 43
Hình 3.7: Thư viện trường tiểu học Tuấn Hưng ....................................................... 44
Hình 3.8: Trường tiểu học Hồ Tùng Mậu ................................................................. 57
Hình 3.9. Cơ sở vật chất trường tiểu học Hồ Tùng Mậu .......................................... 59
Hình 3.10. Phòng học trường tiểu học Hồ Tùng Mậu .............................................. 60
Hình 3.11: Thư viện trường tiêu học Hồ Tùng Mậu ................................................. 65
Hình 3.11: Thông báo tại cổng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu ................................ 66
Hình 4.1. Ví dụ về lớp học sạch sẽ, gọn gàng ........................................................... 82
Hình 4.2. Ví dụ về quản lý trực quan ........................................................................ 83
Hình 4.3. Ví dụ về phương pháp Consensogram ...................................................... 86
Hình 4.4. Ví dụ về phương pháp Plus/ Delta charts .................................................. 87
Hình 4.5. Ví dụ về phương pháp sơ đồ các mối quan hệ .......................................... 87
Hình 4.6. Mô hình PDSA cycle ................................................................................ 88
Hình 4.7. Ví dụ về phương pháp khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh ......................... 89
Hình 4.8. Ví dụ trực quan trong lớp học ................................................................... 93
Hình 4.10. Ví dụ trực quan trong lớp học ................................................................. 93
vi
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1 Lãng phí hữu hình tại trường Tiểu học Tuấn Hưng……………………...41
Bảng 3.2: Lãng phí vô hình tại trường tiểu học Tuấn Hưng……………………….47
Bảng 3.3. Lãng phí hữu hình tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu ..............................63
Bảng 3.4. Lãng phí vô hình tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu…………………….67
Bảng 4.1. Giải pháp cho lãng phí tại tiểu học công lập…………………………....74
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NCKH: Nghiên cứu khoa học
ĐH: Đại học
QTTG: Quản trị tinh gọn
QLGD: Quản lý giáo dục
GD: Giáo dục
ĐT: Đào tạo
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước tới nay, hoạt động giáo dục vẫn được coi là một hoạt động dịch vụ, giữa
một bên là người cung cấp dịch vụ giáo dục và một bên là khách hàng người sử
dụng dịch vụ đó. Có thể nói, cải thiện chất lượng giáo dục, hiện nay, đang là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, các chính trị gia đất nước,
bởi tầm quan trọng của giáo dục đối với tương lai của con người và vận mệnh đất
nước trong khi thực trạng còn nhiều vấn đề, yếu kém, lãng phí làm giảm hiệu quả
quản lý cũng như hoạt động của các trường học, các cơ sở giáo dục.
Thực tế cho thấy, không riêng gì thế giới mà ngay tại Việt Nam, khi đời sống kinh
tế và mức sống được cải thiện thì việc đầu tư giáo dục cho con cái, mong con em
mình được học tập tại một môi trường tốt ngày càng tăng cao không những ở thành
thị mà cả ở nông thôn. Trước tình hình phát triển chung của đất nước, ngành giáo
dục đã có những cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học đáng kể tuy
nhiên vẫn còn nhiều những vấn đề tồn đọng, đặc biệt ở những trường công lập. Một
thực trạng rõ rệt ở thành thị rằng cha mẹ cố gắng hết sức để con cái được học các
trường tư nhân, cho dù thu nhập của mình còn hạn hẹp chỉ với một mong ước con
mình sẽ được đào tạo trong một môi trường tốt hơn, sẽ phát triển tốt hơn và tương
lai sáng lạng hơn. Vậy tại sao không phải là trường công mà lại là trường tư? Có sự
khác biệt nào giữa hai loại hình trường học này?
Trước bối cảnh đó, một câu hỏi bức thiết đặt ra: các trường học và các tổ chức giáo
dục, đặc biệt là các trường công nơi hàng năm vẫn đang tiếp nhận và giáo dục một
số lượng lớn học sinh từ các độ tuổi khác nhau phải làm gì để năng cao hiệu quả
giáo dục của mình hơn nữa, làm thế nào để tạo lòng tin vững chắc hơn cho học sinh
cũng như phụ huynh. Với sứ mệnh giáo dục cao cả của mình, ngành giáo dục nói
chung và các trường học nói riêng vẫn đang ngày ngày cố gắng nâng cao bản thân
mình trong công tác giảng dạy cũng như quản lý.
Với mong muốn được đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của Đất
nước, nhiều chuyên gia và học giả cho rằng những triết lý của “Quản trị tinh gọn”
nói chung và “Quản trị tinh gọn Made in Vietnam” nói riêng sẽ là một trong những
2
lựa chọn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Trên thế giới, đặc biệt là các nước đã
phát triển họ đã áp dụng thành công và gặt hái được nhiều lợi ích nhờ việc áp dụng
triết lý của Quản trị tinh gọn vào nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục. Tuy nhiên,
ở Việt Nam, điều này vẫn còn mới mẻ. Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã
có một số trường học tư nhân và quốc tế hay những cơ sở, trung tâm giáo dục đã áp
dụng triết lý quản trị này và thấy những thay đổi rõ rệt, còn lại đại đa số vẫn chỉ
dừng lại ở việc định hướng tư duy theo mô hình mới, nhưng không có những chiến
lược, quy trình hành động tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù còn nhiều thách thức và có thể gặp phải những nguy cơ thất bại khi thực
hiện Lean Management và Lean Thinking (quản trị tinh gọn và tư duy tinh gọn)
nhưng đã đến lúc các nhà quản lý ngành giáo dục nên xem xét tính hiệu quả và lợi
ích lâu dài mà tư duy tinh gọn mang lại để tiếp cận và thúc đẩy, tiến hành đưa mô
hình hiện đại này vào các tổ chức dịch vụ và các trường học tại Việt Nam.
Với sự may mắn được học tập, nghiên cứu về Quản trị tinh gọn và triết lý Quản trị
tinh gọn tại Việt Nam thuộc Khoa Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Kinh tế, ĐH
Quốc gia Hà Nội cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhiều mô hình áp dụng thành
công quản trị tinh gọn trong giáo dục trên thế giới, nhóm nghiên cứu nhận thấy triết
lý Quản trị tinh gọn tại Việt Nam có tính thiết thực và ứng dụng cao đối với tình
hình đất nước hiện nay nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Trong bài NCKH
này, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích thực trạng, tìm và phân loại các lãng phí
tồn tại tại một số trường Tiểu học công lập để từ đó áp dụng Quản trị tinh gọn Made
in Vietnam với các công cụ và tư duy của nó nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học tại giáo dục bậc Tiểu học.
2. Tình hình nghiên cứu
Áp dụng quản trị tinh gọn trong quản trị và nâng cao chất lương giáo dục đã thu hút
được sự chú ý của nhiều học giả và các nhà nghiên cứu trên thế giới.
Trên thế giới đã có nhiều những ví dụ thành công về việc áp dụng quản trị tinh gọn
tại các đơn vị giáo dục.
3
Trong một nghiên cứu vào năm 2004 mang tên “Organizational Improvement &
Accountability – Lessons for Education From Other Sectors” tổ chức Rand
Corporation đã kết luận rằng triết lý quản trị tinh gọn và những công cụ phù hợp
của nó sẽ cung cấp cho các nhà giáo dục một mô hình quản lý và cải tiến mạnh mẽ
giúp đáp ứng với những thách thức cho ngành giáo dục trong thế kỷ 21.
Lean Education Enterprises đã sáng tạo ra - một chương trình quản trị tinh gọn
áp dụng riêng cho ngành giáo dục. Chương trình này đã tư vấn và hỗ trợ thành công
cho nhiều trường học thuôc các cấp về việc áp dụng quản trị tinh gọn nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học cùng chất lượng quản lý.
Theo nghiên cứu của Shannon Flumerfelt, Ph.D với câu hỏi: “Liệu tinh gọn có thể
được áp dụng trong trường học không?” cho rằng triết lý tinh gọn, tư duy tinh gọn
và những ứng dụng của nó trong sản xuất có một số bài học mà chúng ta có thể áp
dụng cho giáo dục. Bài viết cho rằng quản trị tinh gọn không phải là một hệ thống
quản trị duy nhất và bảo thủ mà khi sử dụng nó vào giáo dục là phải áp dụng
nguyên si mọi công cụđể giải quyết các vấn đề trong giáo dục. Tuy nhiên, với triết
lý và một số công cụ của quản trị tinh gọn sẽ rất có ích cho việc quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục.
University of St. Andrews đã áp dụng quản trị tinh gọn từ năm 2006 vào mọi hoạt
động của mình một phần bởi vì quản trị tinh gọn gắn liền và hài hòa với mục tiêu
của trường cũng như hỗ trợ cho triết lý lấy con người làm trung tâm của trường.
Quản trị tinh gọn đã giúp cho sự thành công của trường rất nhiều trong những năm
vừa qua. Kể từ khi áp dụng, triết lý quản trị tinh gọn đã trở thành trung tâm tiếp cận
của mọi việc tại trường đại học này. Đó là kết quả tất yếu của những kế hoạch chiến
lược cho tương lai bền vững của Andrews University.
Trường Tiểu học Baerland thuộc Rogaland, Norway là một trong những cơ sở giáo
dục tiên phong áp dụng triết lý quản trị tinh gọn thành công tạo ra điều kiện tốt hơn
cho việc dạy và học. Toàn bộ ban lãnh đạo và đội ngũ giáo viên của trường cùng
thống nhất với hai mục đích chính của việc áp dụng triết lý quản trị tinh gọn trong
trường học của mình bao gồm: nâng cao chất lượng học tập của học sinh thông qua
việc tạo nhiều thời gian học tập hiệu quả cho học sinh hơn, nhiều thời gian giảng
4
dạy hiệu quả cho giáo viên và nâng cao chất lượng giảng dạy; nâng cao môi trường
làm việc cho giáo viên thông qua sáng tạo môi trường làm việc hấp dẫn, xóa bỏ
những lãng phí, rườm rà trong việc quản trị lớp học.
Nghiên cứu Delphi về việc áp dụng quản trị tinh gọn trong môi trường học thuật bậc
cao như giáo dục đại học, cao học,... đã tổng hợp tất cả những quan điểm, trải
nghiệm và kiến thức về việc áp dụng những nguyên tắc và thực hành của quản trị
tinh gọn vào trong giáo dục. Nghiên cứu đã xây dựng nên một mô hình cải tiến tinh
gọn trong giáo dục.
Mặc dù đã được nghiên cứu và áp dụng thành công tại nhiều nơi trên thế giới, tuy
nhiên ở Việt Nam hiện tại, đây vẫn là một đề tài rất mới, hầu như chưa có nhiều
công trình đào sâu nghiên cứu.
Trên thế giới, quản trị tinh gọn được áp dụng tương đối rộng rãi và đa dạng ở mọi
bậc giáo dục từ cấp một, trung học cơ sở, phổ thông đến đại học và cao học, các
trung tâm học thuật,…như University of Centre Ollahoma (Hoa Kỳ); University of
St Andrews (Scotland); Cardiff University (Wales- liên hiệp Anh). Ở Việt Nam,
việc áp dụng triết lý quản trị tinh gọn trong các cơ sở giáo dục còn nhiều hạn chế,
bước đầu chỉ có những ứng dụng kỹ thuật của quản trị tinh gọn trong phạm vi hẹp.
Việc tiếp cận quản trị tinh gọn như một triết lý và hệ thống quản trị vào hoạt động
giáo dục của Việt Nam là rất hiếm. Thậm chí, với nhiều người trong ngành giáo dục
khái niệm về quản trị tinh gọn còn xa lạ và họ chưa thực sự quan tâm về việc quản
trị tinh gọn là cái gì, lợi ích mang lại ra sao khi áp dụng nó.
Về tài liệu nghiên cứu, có thể kể đến cuốn “Quản trị tinh gọn tại Việt Nam – Đường
tới thành công” của tác giả Nguyễn Đăng Minh, cuốn “Quản trị tinh gọn tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”do nhóm tác giả
Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh (Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội) đồng chủ biên. Hoặc bài báo của Nguyễn Đăng Minh và nhóm tác giả, “Định
hướng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học, Đại học Quốc Gia Hà Nội, số 1 (2014) 30. Bài viết tóm tắt lý thuyết
cơ bản về quản trị tinh gọn, chỉ ra lợi ích và ứng dụng của quản trị tinh gọn trong
5
sản xuất và dịch vụ, từ đó khuyến nghị một số hướng nghiên cứu và áp dụng tại
Việt Nam.
Mặc dù vậy, những nghiên cứu mang tính mở rộng áp dụng tư duy quản trị tinh gọn
từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực dịch vụ vẫn còn rất hạn chế. Đối với các trường
học, các cơ sở giáo dục đặc biệt là các cơ sở công lập hầu như thuật ngữ “quản trị
tinh gọn” hay “Lean” chưa được quan tâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp quản trị tinh gọn (Lean) nói chung và quản trị tinh gọn
tại Việt Nam nói riêng cũng như việc áp dụng phương pháp quản trị khoa học này
thông qua các công cụ phù hợp của nó để loại bỏ những hoạt động gây lãng phí để
từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, dạy và học tại các trường Tiểu học công lập tại
Việt Nam.
- Nghiên cứu quy trình thực hiện quản trị tinh gọn (Lean) trong các trường tiểu
học công lập cùng các khó khăn tồn tại trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất giải pháp khắc phục và hướng áp dụng quản trị tinh gọn tại Vietnam tại
các trường học trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hai trường Tiểu học công lập, một trường thuộc khu vực nông thôn là trường Tiểu
học Tuấn Hưng, Kim Thành, Hải Dương, và một trường thuộc thành phố Hà Nội là
trường Tiểu học Hồ Tùng Mậu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của nhóm nghiên cứu bao gồm hai trường tiểu học kể trên
trong khoảng thời gian từ 19/01/2016 tới 29/02/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát đánh giá
- Dùng bảng hỏi thu thập dữ liệu và phân tích kết hợp với tìm kiếm dữ liệu thứ
cấp
- Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng giáo viên, học sinh và phụ huynh
6
6. Bố cục bài NCKH
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng giáo dục của một số trường tiểu học công lập,
những lãng phí, yếu kém và nguyên nhân: 1 trường nông thôn – trưởng Tiểu học
Tuấn Hưng-Kim Thành-Hải dương; 2 trường Tiểu học Hồ Tùng Mậu trên địa bàn
quận Từ Liêm Hà Nội
Chương 4: Áp dụng một số công cụ của Lean nói chung: 5S, Kaizen, quản trị trực
quan cùng tư duy QTTG made in Vietnam để nâng cao chất lượng dạy và học tại
các trường Tiểu học công. Những khó khăn, trở ngại, giải pháp khắc phục và định
hướng áp dụng quản trị tinh gọn vào giáo dục trong tương lai
Kết luận
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết về quản trị tinh gọn
(tham khảo bài viết của Viện năng suất Việt Nam)
1.1.1. Khái niệm quản trị tinh gọn
Quản trị tinh gọn là phương pháp cải tiến có hệ thống, liên tục và tập trung vào việc
tạo thêm giá trị cho khách hàng cùng lúc với việc loại bỏ các lãng phí trong quá
trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ của một tổ chức, từ đó giúp cắt giảm chi phí
(đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận), tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, rút
ngắn thời gian chu trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, đồng thời tăng khả năng
đáp ứng một cách linh hoạt các yêu cầu không ngừng biến động và ngày càng khắt
khe của khách hàng.
Bên cạnh đó, khái niệm về quản trị tinh gọn có những cách hiểu khác nhau của các
chuyện gia trên thế giới.
Trong cuốn sách Lean Thinking, James Womack và Danial Jones định nghĩa “tinh
gọn” theo 3 yếu tố: dòng sản xuất, hệ thống kéo và nỗ lực để đạt được sự “xuất
sắc”. “Sự xuất sắc” được định nghĩa là một hệ thống các phương pháp áp dụng
trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập trung vào chính xác
những gì khách hàng mong muốn.
Năm 2000, trong cuốn sách The Machine that Changed the World của James
Womack, quản trị tinh gọn được định nghĩa là phương pháp quản lý định hướng vào
giảm thiểu lãng phí để năng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả toàn bộ quá trình
sản xuất.
John Shook - chuyên gia làm việc tại Viện Nghiên cứu Lean tại Anh Quốc định
nghĩa tinh gọn là một triết lý sản xuất rút ngắn thời gian từ khi nhận được đơn hàng
của khách đến khi giao hàng bằng cách cắt giảm chi phí.
1.1.2. Nguồn gốc của quản trị tinh gọn
Vào thập niên 1980, đã có một sự chuyển dịch cơ bản về cách thức tổ chức sản xuất
tại nhiều nhà máy lớn ở Mỹ và Châu Âu. Phương pháp sản xuất hàng loạt với số
lượng lớn (mass production) cùng với các kỹ thuật quản lý sản xuất được áp dụng từ
8
đầu thế kỷ 19 đã được nghi vấn liệu có phải là mô hình sản xuất tối ưu chưa, khi các
công ty của Nhật Bản chứng minh được phương pháp “Vừa-Đúng-Lúc” (Just-In-
Time/ JIT) là một giải pháp tốt hơn để hạn chế việc gây ra các lãng, mà một hệ quả
tất yếu sẽ là sự lãng phí do tồn kho quá mức cần thiết (Inventory), cùng với việc gia
tăng các lãng phí khác trong nhóm 7 lãng phí thường gặp trong một tổ chức như:
chờ đợi (Waiting); vận chuyển/di chuyển không cần thiết (Transportation); thao tác
thừa (Motion); gia công thừa (Over-processing); khuyết tật/ sai lỗi của sản phẩm,
dịch vụ (Defects).
Phương pháp sản xuất theo nguyên lý JIT là cách thức tổ chức sản xuất để đảm bảo
tất cả các quá trình chỉ sản xuất (cung cấp) Những gì cần thiết, Khi cần thiết và với
Số lượng cần thiết theo nhu cầu của quá trình tiếp theo cho đến khi chuyển giao sản
phẩm, dịch vụ đến khách hàng cuối cùng của tổ chức.
Việc vận dụng nguyên lý JIT, cùng với thực hành có hiệu quả các kỹ thuật, công cụ
Lean cơ bản và tự động hóa (Jidoka) trên nền tảng khai thác hiệu quả trí tuệ, sức
sáng tạo của con người với tư duy Kaizen (thay đổi để tốt hơn và liên tục cải tiến) sẽ
giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu các lãng phí, hướng tới những kết
quả hoạt động cao hơn về năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ trong bối cảnh hiện nay.
1.1.3. Lợi ích của quản trị tinh gọn
Theo bài báo tổng hợp “Hệ thống sản xuất tinh gọn ( Lean Production System)” của
nhóm tác giả từ Trung tâm Năng suất Việt Nam, những ích lợi mà Lean mang đến
gồm:
● Cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhờ giảm thiểu tình
trạng phế phẩm và các lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào,
trong đó có cả việc tăng năng suất lao động/ hiệu suất làm việc của nhân viên thông
qua giảm chờ đợi (giữa người-người; giữa người-máy móc), giảm di chuyển, giảm
các thao tác thừa
● Rút ngắn thời gian chu trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ (cycle time)
nhờ hợp lý hóa các quá trình giá tạo giá trị, cùng với việc giảm thiểu các hoạt động
không gia tăng giá trị, loại bỏ lãng phí do sự chờ đợi giữa các công đoạn, rút ngắn
9
thời gian chuẩn bị cho quá trình sản xuất (set-up time) và thời gian chuyển đổi việc
sản xuất các sản phẩm khác nhau (change-over time).
● Giảm thiểu lãng phí hữu hình và vô hình do tồn kho quá mức cần thiết, kể
cả tồn kho bán thành phẩm dang dở giữa các công đoạn (WIP/ Work-In-Process)
lẫn thành phẩm nhờ vận dụng nguyên lý JIT.
● Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, mặt bằng thông qua các công cụ hữu
ích như TPM (Total Productive Maintenance - Duy trì năng suất tổng thể), bố trí
sản xuất theo mô hình tế bào (Cell Manufacturing).
Tăng khả năng đối ứng một cách linh hoạt, đồng thời giảm thiểu áp lực lên các
nguồn lực đầu vào (con người, thiết bị) trước các yêu cầu đa dạng của thị trường
thông qua thực hành cân bằng sản xuất (level loading) mỗi khi tổ chức đã đạt được
kết quả tốt về thời gian chuyển đổi sản xuất. Khả năng giao hàng đúng hạn theo đó
cũng sẽ được đảm bảo.
Khi thời gian sản xuất và thời gian chu trình được cải thiện, khả năng đáp ứng yêu
cầu của khách hàng về sản lượng sản phẩm cũng sẽ được cải thiện với nguồn lực cơ
sở vật chất hiện có.
1.1.4. Các nguyên tắc chính của quản trị tinh gọn
1.1.4.1. Nhận thức về sự lãng phí
Bước đầu tiên là nhận thức về những gì có và những gì không làm tăng thêm giá trị
từ góc độ khách hàng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hay tính năng nào không tạo thêm
giá trị theo quan điểm của khách hàng được xem là thừa và nên loại bỏ. 7 loại lãng
phí thường gặp trong một tổ chức đã đề cập ở trên.
(tham khảo tại:http://leanmanufacturingtools.org/71/muda-mura-and-muri-lean-
manufacturing-wastes/
http://vnpi.vn/Desktop.aspx/Tu-dien-so/Ky_tu_so/7_loai_lang_phi/)
a) Mura:
Là sự lãng phí của việc không đồng đều. Đây là một trong những nguyên nhân tạo
ra Muda. Một ví dụ điển hình của Mura là khi một khối lượng công việc nhất định
được giao trong một tháng, nếu trong 2 tuần đầu tiên ta chủ quan, không lên lịch chi
10
tiết cụ thể phần việc sẽ làm thì trong 2 tuần sau ta sẽ phải xử lý một khối lượng
công việc lớn và sử dụng những tài nguyên lẽ ra không cần thiết.
b) Muri:
Là sự quá tải hay còn có thể coi là sự vô lý, được tạo ra khi nhân sự hoặc máy móc
bị đặt dưới những áp lực không cần thiết. Nguyên nhân tạo ra Muri có thể là: làm
việc không đúng chuyên môn hoặc chưa được đào tạo, chỉ dẫn không rõ ràng, thiếu
vật dụng cần thiết để làm việc, hệ thống liên lạc kém… Muri cũng là một nguyên
nhân chính dẫn đến Muda.
c) Muda:
Là tất cả những hoạt động không tạo ra giá trị, từ đó tạo ra lãng phí, gồm các thành
phần:
(1) Lãng phí thời gian do chờ đợi hay trì hoãn: Khi một công nhân hay một
thiết bị không thể tiến hành công việc của mình do phải chờ một hoạt động khác kết
thúc hoặc phải chờ nguyên vật liệu chuyển đến.
(2) Lãng phí về vận chuyển hay di chuyển: Đây có thể là nguyên nhân của
việc sắp xếp nơi làm việc không hợp lý dẫn đến những vận chuyển hoặc di chuyển
không cần thiết gây ra lãng phí.
(3) Lãng phí trong quá trình hoạt động: Đây có thể coi là loại lãng phí khó
nhìn thấy rõ và phần lớn là ẩn trong các hoạt động thường ngày của mỗi người.
Chẳng hạn, với cùng một công việc mỗi người lại có cách giải quyết khác nhau và
thời gian hoàn thành công việc khác nhau. Rõ ràng, cuối cùng mọi người đều đạt
đến kết quả nhưng có người phải dùng nhiều thời gian và các nguồn lực khác hơn
để hoàn thành công việc.
(4) Lãng phí do tồn kho thành phẩm hoặc bán thành phẩm: Nếu một doanh
nghiệp mà nhà kho luôn chứa đầy nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm
thì doanh nghiệp đó đang lãng phí một khoản tiền lớn. Lưu kho quá nhiều tức là
doanh nghiệp đang bị chìm đọng vốn mà lẽ ra lượng vốn đó có thể được dùng cho
những mục đích quan trọng khác. Mặt khác, lưu kho nhiều còn dẫn đến các chi phí
khác như thuê mặt bằng nhà kho, chi phí bảo quản hoặc các chi phí do hỏng hóc …
11
(5) Lãng phí do các động tác thừa: Khi một người công nhân lấy một chi tiết
sản phẩm lên, đặt nó xuống hay tìm kiếm nó thì chỉ tạo ra các cử động. Các cử động
này không làm gia tăng giá trị cho chính chi tiết sản phẩm đó.
(6) Lãng phí do sản xuất lỗi: Sản phẩm lỗi không chỉ dẫn đến các chi phí trực
tiếp cho doanh nghiệp mà còn kéo theo cả các chi phí gián tiếp
(7) Lãng phí do sản xuất thừa: Sản xuất thừa sẽ dẫn đến rất nhiều chi phí bổ
sung cho doanh nghiệp. Có thể kể ra một số như: chi phí lưu kho, chi phí bảo quản,
chi phí nhân lực, chi phí hành chính, chi phí thiết bị, chi phí tài chính,...
1.1.4.2. Sản xuất “Pull”
Còn được gọi là Just In Time (JIT), sản xuất Pull chủ trương chỉ sản xuất những gì
cần và vào lúc cần đến. Sản xuất đúng lúc, kịp thời. Sản xuất được diễn ra dưới tác
động của các công đoạn sau. Kế hoạch thì các khâu đều biết nhưng lệnh sản xuất
bắt đầu từ khâu sau. Khâu sau sẽ kéo khâu trước, yêu cầu khâu trước sản xuất đúng
loại, số lượng, thời gian giao....không có yêu cầu thì không sản xuất.
1.1.4.3. Chất lượng từ gốc
Quản trị tinh gọn nhắm tới việc loại trừ phế phẩm từ gốc và việc kiểm soát chất
lượng được thực hiện bởi các công nhân như một phần công việc trong quy trình
sản xuất.
1.1.4.4. Liên tục cải tiến
Quản trị tinh gọn đòi hỏi sự cố gắng đạt đến sự hoàn thiện bằng cách không ngừng
loại bỏ những lãng phí khi phát hiện ra chúng. Điều này cũng đòi hỏi sự tham gia
tích cực của công nhân và nhân viên trong quá trình cải tiến liên tục.
1.1.5. Các công cụ của quản trị tinh gọn
1.1.5.1. Tiêu chuẩn hóa (Standard Word)
Chuẩn hóa quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được quy định
và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết, nhằm tránh sự thiếu nhất quán và giả
định sai về cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc chuẩn hóa là để
các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách thống nhất, ngoại trừ
trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách có chủ ý. Mức độ chuẩn
12
hóa cao về quy trình cũng giúp các công ty mở rộng sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh
được những gián đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy trình được chuẩn hóa.
Thường áp dụng tiêu chuẩn cho một số công việc sau: Thời gian takt time (thời gian
khách hàng yêu cầu), Lead time (Thời gian từ kho đến kho, thời gian từ công đoạn
A đến công đoạn B). Mức tồn kho, số lượng, thời gian giao hàng, chủng loại, vị trí
máy, cách vận hành máy, trình tự công việc…
1.1.5.2. 5S và quản lý trực quan (5S and Visual Management)
Phương pháp 5S (xem phần 1.2. Lý thuyết về công cụ 5S)
Hệ thống quản lý bằng công cụ trực quan: cho phép các công nhân có thông
tin đầy đủ về các quy trình sản xuất, tiến độ và các thông tin quan trọng khác giúp
họ làm việc có hiệu quả nhất. Các công cụ trực quan thường ở dưới các hình thức
sau:
a) Các bảng hiển thị trực quan: các biểu đồ, bảng đo lường hiệu quả, các thủ tục
và tài liệu quy trình làm nguồn thông tin tham khảo cho công nhân.
b) Các bảng kiểm soát bằng trực quan: các chỉ số dùng để kiểm soát hay báo
hiệu điều chỉnh cho thành viên nhóm. Các bảng biểu có thể bao gồm cả thông tin về
tiến độ sản xuất, thông tin theo dõi chất lượng,..
c) Các chỉ dẫn bằng hình ảnh: giúp truyền đạt các quy trình sản xuất hay luồng
vật tư được quy định. Chẳng hạn, việc sử dụng các ô vẽ trên nền nhà xưởng để 7
phân biệt khu vực chứa vật liệu sử dụng được với phế phẩm hay các chỉ dẫn luồng
di chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm trên mặt bằng xưởng.
5S chính là điều kiện tiên quyết để thực hiện quản lý trực quan. Trong sản xuất, nếu
không tuân thủ theo nguyên tắc 5S thì sự lãng phí sẽ tích tụ dần lên, làm mờ đi các
sự cố và dần biến những lỗi cơ bản trở thành sai lệch mang tính hệ thống. Vì vậy,
5S được xem là “bàn đạp” để tiến hành hoạt động hệ thống quản lý trực quan (Ortiz,
2010).
1.1.5.3. Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là một công cụ trong quản lý được áp dụng nhằm thúc đẩy hoạt
động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm cải thiện không ngừng
môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình.
13
Cải tiến liên tục là cách tiếp cận mang tính triết lý và có hệ thống, được Nhật Bản
phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2. Cải tiến liên tục là sự tích lũy các cải tiến
nhỏ thành kết quả lớn, tập trung vào xác định vấn đề, giải quyết vấn đề và thay đổi
cải tiến liên tục với niềm tin rằng sức sáng tạo của con người là vô hạn. Qua đó, tất
cả mọi thành viên trong tổ chức từ lãnh đạo đến công nhân đều được khuyến khích
đưa ra đề xuất cải tiến dù là nhỏ xuất phát từ những công việc thường ngày.
Đặc điểm của cải tiến liên tục
- Là quá trình cải tiến liên tục nơi làm việc
- Tập trung nâng cao năng suất và thỏa mãn yêu cầu khách hàng thông qua
giảm lãng phí
- Triển khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự cam kết
mạnh mẽ của lãnh đạo.
- Nhấn mạnh hoạt động nhóm
- Thu nhập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu
Cải tiến liên tục được tiếp cận theo quá trình, khi các quá trình được cải tiến thì kết
quả sẽ được cải tiến. Khi kết quả không đạt được đó là sự sai lỗi của quá trình.
Người quản lý cần phải nhận biết và phục hồi các quá trình sai lỗi. Định hướng theo
quá trình được áp dụng khi áp dụng các chiến lược cải tiến liên tục khác nhau như:
PDCS (Plan – Do – Check – Act)
Các bước thực hiện cải tiến liên tục tại nơi làm việc tuân thủ theo vòng PDCA. Từ
bước 1 đến bước 4 là Kế hoạch, bước 5 là Thực hiện, bước 6 là Kiểm tra, bước 7 và
8 là Hành động khắc phục được tiêu chuẩn hóa như sau:
- Lựa chọn chủ đề (1)
- Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu (2)
- Phân tích dữ liệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ (3)
- Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu (4)
- Thực hiện biện pháp (5)
- Xác nhận kết quả thực hiện hiện pháp (6)
14
- Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn (7)
- Xem xét các quá trình trên và xác định sự án tiếp theo (8)
1.2. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm
Tư duy quản trị tinh gọn tại Việt Nam là tư duy quản trị tạo ra lợi nhuận/giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp, tổ chức bằng cách dung trí tuệ của con người (hoặc trí tuệ
của tổ chức), cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Tư duy này có thể được diễn giải
thông qua hệ công thức (1,2,3) dưới đây.
LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHÍ (1)
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí (2)
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hỉnh (3)
Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí. Việc
tăng doanh thu bị giới hạn bởi phụ thuộc vào yếu tố cung – cầu trên thị trường để
tăng giá bán hoặc tăng sản lượng. Đối với việc cắt giảm chi phí, doanh nghiệp
không nên cắt giảm chi phí thực vì đó là chi phí cần thiết để duy trì hiệu quả hoạt
động sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó, giải pháp để giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận một cách bền vững chính là cắt giảm tối đa các chi phí lãng
phí.
Chí phí lãng phí tồn tại dưới 2 hình thức là chi phí lãng phí vô hình và chi phí lãng
phí hữu hình. Chi phí lãng phí hữu hình phổ biến và khá dễ nhận dạng trong quá
trình sản xuất – kinh doanh như lãng phí về cơ sở vật chất (dư thừa kho bãi, máy
móc thiết bị không sử dụng hết công suất, dư thừa máy móc thiết bị…..); lãng phí
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất do dùng quá nhiều nguyên liệu, sản xuất
thừa hay các thói quen lãng phí như quên không tắt đèn, tắt van nước, in ấn thừa tài
liệu...; lãng phí do sai hỏng (sản phẩm lỗi, không đáp ứng mong muốn của khách
hàng); lãng phí thời gian (thời gian chờ đợi giữa các khâu của sản xuất, chờ đợi
trong quá trình sử dụng dịch vụ)…
15
Chi phí lãng phí vô hình gồm chi phí lãng phí trong tư duy (tư duy phát triển, tầm
nhìn, triết lý phát triển…), trong phương pháp làm việc (cách thức triển khai, quy
trình triển khai công việc) và trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển (cơ hội tăng
trưởng, cơ hội kinh doanh…); chi phí này được coi là nhiều hơn so với các chi phí
lãng phí hữu hình.
1.2.2. Các công cụ, phương pháp khoa học và các triết lý được áp dụng
Quản trị tinh gọn tại Việt Nam là mô hình quản trị tập trung vào việc dùng trí tuệ
của con người/tổ chức nhằm cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Như vậy, để cắt giảm
chi phí lãng phí thì cần phải phát hiện – nhận dạng lãng phí một cách khoa học, từ
đó có các phương pháp khoa học để loại bỏ các loại lãng phí này.
Quản trị tinh gọn tại Việt Nam sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp khoa
học như 5S, Kaizen, quản lý trực quan, tiêu chuẩn hóa… Các công cụ và phương
pháp này do con người sáng tạo ra nên chúng không ngừng được phát triển về cả
mặt nội dung lẫn số lượng và đặc biệt là phải phù hợp với việc cắt bỏ các chi phí
lãng phí. Các phương pháp công cụ này được áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
giúp doanh nghiệp/tổ chức nhận diện và loại bỏ các lãng phí tồn tại trong quá trình
sản xuất – kinh doanh. Ngoài ra, quản trị tinh gọn bao gồm cả triết lý, tầm nhìn,
chiến lược, văn hóa của doanh nghiệp/tổ chức, luôn hướng tới khách hàng/cộng
đồng thông qua việc không ngừng gia tăng các giá trị (tài chính và phi tài chính)
cho doanh nghiệp/tổ chức (ví dụ: triết lý tầm nhìn phát triển bền vững dựa vào sức
mạnh trí tuệ của doanh nghiệp, tư duy quản trị nhân sự tinh gọn, các yếu tố giá (P –
price), giao hàng nhanh (D – Delivery), hướng tới thực hiện trách nhiệm xã hội
(CSR – Corporarte Social Responsibility), hướng tới bảo vệ môi trường (E –
Environment)….)
1.2.3. Động lực áp dụng và duy trì việc áp dụng theo triết lý tư duy của quản
trị tinh gọn tại doanh nghiệp/tổ chức.
Áp dụng quản trị tinh gọn vào quá trình hoạt động, quản lý, cắt giảm tối đa các chi
phí lãng phí giúp doanh nghiệp/tổ chức tạo ra lợi nhuận (giá trị gia tăng tài chính có
giá trị A) nào đó và giá trị A này cần được tái phân bổ theo hệ công thức sau:
A = A1 + A2 + A3 + A4 + …. + An
16
A1, A2,….,An là các thành tố được tái phân bổ vào hệ thống trong doanh nghiệp/tổ
chức và xã hội nhằm duy trì và thúc đẩy việc triển khai áp dụng quản trị tinh gọn.
Chúng ta có thể hiểu các thành tố A1, A2,… như lợi ích phân bổ cho cán bộ nhân
viên trực tiếp tạo ra sự cắt giảm chi phí lãng phí, lợi ích mang lại cho những thành
viên trong doanh nghiệp/tổ chức như tăng khẩu phần bữa ăn, tham quan nghỉ mát…,
lợi ích mang lại cho xã hội/khách hàng như tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá
thành, các hoạt động CSR…
Bản chất của công thức này cho thấy doanh nghiệp không nhất thiết phải có những
khoản đầu tư thêm cho các hoạt động quản trị tinh gọn khi hệ thống đã được thiết
lập; bản thân lợi ích kinh tế từ việc cắt giảm chi phí lãng phí sẽ là nguồn tài trợ để
tiếp tục duy trì và phát triển các hoạt động quản trị tinh gọn. Bản thân các bên liên
quan trong quá trình áp dụng quản trị tinh gọn (các bộ phận tham gia trực tiếp và
gián tiếp vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp: người lao động,
chủ doanh nghiệp, khách hàng và xã hội) đều nhận được lợi ích từ việc áp dụng
quản trị tinh gọn. Hiểu và làm được theo công thức trên sẽ góp phần tạo động lực và
duy trì bền vững việc áp dụng quản trị tinh gọn trong doanh nghiệp/tổ chức.
Như vậy, quản trị tinh gọn sẽ là giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp/tổ chức nâng
cao hiệu quả hoạt động. Tư duy quản trị này sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp/tổ
chức nói riêng và các nước đang phát triển nói chung dần từng bước nâng cao lợi
thế cạnh tranh của mình thông qua sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có chính
là các cá nhân trong doanh nghiệp/tổ chức, trong quốc gia.
1.3. Giáo dục – Dịch vụ Giáo dục – Chất lượng Giáo dục
1.3.1. Định nghĩa về Giáo dục
Giáo dục (education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng, và thói quen của một nhóm những người được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới
sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Quyền giáo dục
được nhiều chính phủ thừa nhận là của tất cả mọi người (điều 13 – công ước Quốc
tế về các quyền kinh tế, Xã hội và Văn hóa). Mặc dù hầu hết các nước giáo dục có
tính chất bắt buộc cho đến độ tuổi nhất định, việc đến trường thường không bắt
17
buộc; một số ít các bậc cha mẹ chọn cho con cái học ở nhà, học trực tuyến hay
những hình thức tương tự.
1.3.2. Dịch vụ Giáo dục
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là
phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình nhưng cũng có những
sản phẩm thiên hẳn về dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong
khoảng từ giữa sản phẩm hàng hóa – dịch vụ.
Dựa vào các đặc tính của dịch vụ như tính đồng thời (sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
xảy ra đồng thời), tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể
tách rời), tính chất không đồng nhất (không có chất lượng đồng nhất), vô hình
(không có hình hài rõ rết, không thể thấy trước khi tiêu dùng), không lưu trữ được
(không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được)…giáo dục được xem như một loại
dịch vụ với sản phẩm dịch vụ là kiến thức, kỹ năng; khách hàng là học sinh, sinh
viên, người đi học, phụ huynh, xã hội…
Đảng bộ TP.HCM đã đưa ra có giáo dục – đào tạo là 1 trong 9 lĩnh vực chủ yếu của
khu vực dịch vụ phù hợp với vị trí, vai trò và tiềm năng của thành phố tại Dự thảo
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM 5 năm (2006 – 2010).Tuy nhiên,
không giống với các lĩnh vực kinh tế khác, GD – ĐT vẫn là một lĩnh vực đặc thù, là
sự nghiệp của nhà nước chăm lo cho dân chứ không được hiểu xã hội hóa GD là
chuyển tất cả các hoạt động GD – ĐT cho các thành phần “phi nhà nước” tổ chức
và quản lý. Vậy nên, dịch vụ trong GD có thể hướng đến những nội dung như tăng
cường số lượng “chỗ học” cho người dân thông qua mở thêm trường từ mần mon
cho đến Cao đẳng, Đại học, trong đó nên tăng dần thành phần kinh tế tư nhân theo
cấp học; nâng cao chất lượng nội dung chương trình đào tạo ngang tầm khu vực,
quốc tế; các dịch vụ hỗ trợ điều kiện học tập và tiện nghi học tập.
1.3.3. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là vấn đề được cả xã hội quan tâm, xem trọng và luôn luôn cải
thiện hằng ngày để đạt đến chất lượng chuẩn. Người ta ít mổ xẻ khái niệm “chất
lượng giáo dục” vì thuật ngữ này có nhiều cách hiểu khác nhau và cách hiểu nào
cũng đầy cơ sở. Chẳng hạn, giáo viên đánh giá chất lượng học tập bằng mức độ mà
18
học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng, phương pháp và thái độ học tập cá nhân.
Học sinh có thể đánh giá chất lượng học tập bằng việc nắm vững kiến thức và vận
dụng vào thực hành các bài tập, bài kiểm tra, bài thi… Cha mẹ học sinh đánh giá
chất lượng bằng điểm số kiểm tra – thi, xếp loại. Người sử dụng sản phẩm đào tạo
thì đánh giá chất lượng bằng khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng
thích ứng với môi trường. Nhà nước thì đánh giá qua mục tiêu giáo dục…
Có ý kiến nói rằng giáo dục là một sản phẩm đặc biệt, không thể áp dụng máy móc
các lý thuyết quản lý cho dù đó là thuyết gì. Trước hết, giáo dục là một sản phẩm
dịch vụ và nó khác so với sản phẩm vật chất. Nếu sản phẩm vật chất là kết quả của
quá trình biến đổi vật chất thì dịch vụ chính là kết quả của quá trình tương tác giứa
nhà cung ứng và người sử dụng. Như vậy, chúng ta thấy rằng chỉ có thể thay đổi
chất lượng của một dịch vụ bằng cách thay đổi chất lượng của quá trình tương tác.
Đối với giáo dục, đó là sự tương tác giữa 3 thành phần: người học – người dạy –
người tuyển dụng.
1.4. Tiếp cận quản trị tinh gọn trong Giáo dục
1.4.1. Quan niệm về GD tinh gọn và vai trò của tiếp cận quản trị tinh gọn
trong GD.
Giáo dục tinh gọn được tiếp cận với tư cách của “doanh nghiệp tinh gọn” có chức
năng GD (doanh nghiệp GD). Trong hệ thống dịch vụ xã hội thì GD được xem là
một lĩnh vực dịch vụ, dưới sự điều hành hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức
xã hội. Vì vậy, GD hoàn toàn có thể ứng dụng triết lý quản trị tinh gọn để tối ưu hóa
và tinh gọn hoạt động của mình. Có hai hoạt động căn bản trong lĩnh vực GD, bao
gồm: Hoạt động quản lý (QL) và hoạt động học thuật. Hoạt động QL liên quan đến
GD như cơ sở vật chất, tài chính, nhân sự, tổ chức các hoạt động GD và ĐT… Bên
cạnh đó, hoạt động học thuật lại liên quan đến việc nghiên cứu, xây dựng nội dung
chương trình giảng dạy, tổ chức đổi mới phương pháp dạy học… Tuy vậy, sự phân
chia trên chỉ có tính tương đối và cả hai lĩnh vực này đều gắn kết, lồng ghép với
nhau trong thực tiễn hoạt động GD. Tùy thuộc cấp độ GD mà chúng ta có cách thức
tiếp cận quản trị tinh gọn một cách phù hợp hơn.
19
Tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD có vai trò quan trọng đối với hoạt động GD. Nó
có tác động tích cực đến cả lĩnh vực quản lý lẫn học thuật, góp phần tiết kiệm thời
gian, tăng cường dòng lưu chuyển trong hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng,
tiết kiệm chi phí, kiến tạo niềm tin cho người học… Đặc biệt hơn, trong xã hội kinh
tế tri thức, các tổ chức GD cần phải thay đổi và thích ứng nhanh hơn với thực tiễn.
Trước đây, sự thay đổi này được tính toán dựa trên chu kỳ, thời điểm, định kỳ hoặc
giai đoạn và giá trị của tổ chức GD được đánh giá dựa trên kết quả đạt được. Nếu
tiếp cận Lean trong GD sẽ tạo ra một quy trình cải tiến và thay đổi liên tục nhằm
thích ứng với xã hội, giá trị của tổ chức GD được đánh giá không chỉ dựa trên kết
quả đạt được mà còn trên chính quy trình cải tiến liên tục. Điều này là cần thiết để
các tổ chức GD tồn tại và phát triển bền vững trong xã hội hiện đại.
1.4.2. Đặc trưng của tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD
Khách hàng là đối tượng đặc biệt: Trong triết lý quản trị tinh gọn, giá trị phục vụ
được xác định thông qua việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng;
khách hàng là người thẩm định giá trị của sản phẩm. Trong GD, khách hàng không
chỉ là bản thân người học mà còn là người sử dụng lao động; vì vậy, giá trị phục vụ
của hoạt động GD phải đáp ứng đồng thời nhu cầu của 2 đối tượng này. Người học
là người trực tiếp trả tiền để có các giá trị GD cho bản thân nhưng người sử dụng
lao động mới là người đánh giá chính xác giá trị đó. GD tạo ra các giá trị tri thức và
năng lực cho người học nhưng các giá trị này rất khó định lượng và đánh giá. Các
yếu tố trên tạo ra đặc trưng khác biệt khi tiếp cận và ứng dụng Lean trong GD.
Đảm bảo tính tự do học thuật trong hoạt động GD: Triết lý quản trị tinh gọn đưa đến
quy trình tiêu chuẩn, ngay cả trong cấp độ “Tư duy tinh gọn” (Lean Thinking). Điều
này lại đang là trở ngại đối với hoạt động sáng tạo của con người trong hoạt động
học thuật. Tự do học thuật là cơ sở căn bẳn để tạo ra tri thức sáng tạo của con
người. Vì vậy, khi áp dụng Lean trong GD cần phải được tổ chức một cách khoa
học để đảm bảo tính tự do cho hoạt động học thuật.
1.4.3. Thực trạng tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD
Trên thế giới, quản trị tinh gọn được áp dụng tương đối rộng rãi, phổ biến và đa
dạng (ở cả bậc GD đại học và phổ thông) như University of Center Ollahoma (Hoa
20
Kỳ), University of St. Andrews (Scotland), Cardiff University (Wales – Liên hiệp
Anh).
Ở Việt Nam, việc ứng dụng quản trị tinh gọn trong các cơ sở GD còn hạn chế, bước
đầu chỉ có những ứng dụng một số kỹ thuật của quản trị tinh gọn trong phạm vi hẹp.
Việc tiếp cận quản trị tinh gọn như là một triết lý và hệ thống QL vào hoạt động GD
tại Việt Nam là chưa có. Vì vậy, đây là một hướng tiếp cận nhằm góp phần đổi mới
GD Việt Nam.
1.4.4. Một số định hướng trong tiếp cận quản trị tinh gọn tại Việt Nam
Hoạt động GD được hình thành chính là nhờ hệ thống các yếu tố trong hệ thống
cùng tham gia tương tác lẫn nhau. Tiếp cận quản trị tinh gọn trong hệ thống tương
tác này sẽ lãm giảm thiểu các hoạt động trùng lặp, lãng phí và không mang lại lợi
ích; mặt khác, nó còn tạo nên sự cộng hợp trong hệ thống, góp phần nâng cao hiệu
quả và chất lượng của hoạt động GD. Dưới đây là đề xuất 2 hướng tiếp cận quản trị
tinh gọn trong GD dựa trên hai hoạt động căn bản trong lĩnh vực GD là hoạt động
QL và hoạt động học thuật.
Tiếp cận quản trị tinh gọn trong đổi mới hoạt động quản lý giáo dục Việt
Nam: Hoạt động QLGD có thể nhìn nhận dưới hai cấp độ sau: QL chiến lược và QL
thực thi hoạt động GD. Vì vậy, tiếp cận quản trị tinh gọn trong GD nên dựa trên hai
cấp độ này.Với cấp độ QL chiến lược GD, quản trị tinh gọn được xem là một triết lý
quản trị và đặt ở cấp độ “Tư duy tinh gọn”. Cấp độ này hình thành nên các giá trị
của tổ chức, định hướng cho hoạt động của tổ chức GD; đồng thời các nguyên tắc
của quản trị tinh gọn được vận dụng triệt để trong cấp độ này. Với cấp độ thực thi
hoạt động GD, quản trị tinh gọn được xem là một công cụ để QLGD, trở thành quy
trình thực hiện.Ở cấp độ thực thi này, hoạt động QLGD cần nhìn nhận rõ sự lãng
phí trong hoạt động giữa các yếu tố như: nguồn lực, khả năng, các biến số, kiểm
soát sản phẩm, sự đáp ứng của sản phẩm, chất lượng GD…Tiếp cận quản trị tinh
gọn trong QLGD tại Việt Nam rất đa dạng; do vậy, tùy thuộc vào từng cấp độ mà
vận dụng quản trị tinh gọn vào các lĩnh vực khác nhau như: QL nhà nước về GD;
QL hệ thống GD quốc dân; QL nhà trường; QL tài chính trong GD; QL nguồn nhân
lực trong GD; QL thiết bị dạy học trong nhà trường; QL thông tin trong GD…
21
Trong đổi mới học thuật, quản trị tinh gọn nên được tiếp cận dưới hai
cách thức sau: 1) Tiếp cận quản trị tinh gọn như là công cụ để hỗ trợ quá trình tư
duy khao học cho các nhà nghiên cứu học thuật; Áp dụng triết lý, các nguyên tắc,
phương pháp và kỹ thuật của quản trị tinh gọn vào quá trình tư duy sẽ hỗ trợ quá
trình này trở nên tinh gọn và tối ưu hiệu quả. Quản trị tinh gọn sẽ là một công cụ
giúp chúng ta phân tích, tổng hợp chính xác tri thức; trên cơ sở đó, các chủ thể khoa
học có thể tạo dựng tri thức mới cho mình; 2) Tiếp cận quản trị tinh gọn như là công
cụ QL và triển khai các hoạt động học thuật: Đây là quá trình vận dụng quản trị tinh
gọn để QL các hoạt động sẽ giảm thiểu các lãng phí và nâng cao hiệu quả của các
hoạt động này. Ví dụ, có thể ứng dụng quản trị tinh gọn trong hoạt động xây dựng
và phát triển nội dung chương trình ĐT ở cấp bậc tiểu học, trung học và đại học, tổ
chức quá trình dạy học…
Hoạt động GD xét cho cùng là hoạt động của một hệ tương tác giữa các thành tố
tham gia quá trình GD. Thực tế, hệ thống GD Việt Nam vẫn tồn tại những tương tác
trùng lặp, chồng chéo và tạo ra những sản phẩm không phù hợp với yêu cầu xã hội
hiện đại. Quản trị tinh gọn là một công cụ hỗ trợ QL hệ thống GD từ cấp vĩ mô đến
vi mô, tạo nên một hệ thống GD đồng bộ, không lãng phí; tinh gọn và hiệu quả.
Không chỉ các nhà QLGD mà ngay cả người làm công tác GD đều có thể vận dụng
quản trị tinh gọn vào hoạt động của mình. Khả năng áp dụng quản trị tinh gọn là rất
rộng. Đã đến lúc cần đưa quản trị tinh gọn vào trong công tác GD như một giải
pháp góp phần đổi mới GD nước nhà.
1.5. Trường học tinh gọn – Lợi ích mang lại khi áp dụng quản trị tinh gọn
vào GD
1.5.1. Khái niệm trường học tinh gọn
Mô hình trường học tinh gọn là một cấu trúc bền vững với một số thành phần quan
trọng đóng vai trò trụ cột để tránh tình trạng sụp đổ của mô hình đó. Nguyên lý xây
dựng dựa trên nền tảng vững chắc, cấu trúc được sắp xếp theo một khuôn khổ
thẳng, chắc chắn theo mô hình trụ đứng có nền tảng vững chắc, mái che và khung
xung quanh hỗ trợ, bao bọc tạo nên một khối thống nhất và khép kín.
22
Hình 1.1. Mô hình trường học tinh gọn
Nguồn: Lean Education Enterprises, Inc
NỀN MÓNG CẤP 1 – SỰ BỀN VỮNG
Trường học tinh gọn cần một nền móng bền vững thể hiện ở việc nhà trường có;
- Tầm nhìn, sứ mệnh chung và rõ ràng
- Cam kết chặt chẽ trong thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh cũng như những giá trị
được tầm nhìn, sứ mệnh thể hiện
Hệ thống cắt
giảm lãng phí
Hệ thống giải
quyết vấn đề
Cải tiến và trao quyền
Tôn trọng con
người
Phát triển con
người
Phát triển, trưởng thành và sự hài lòng
Nền tảng bền vững
Việc học
(Học sinh)
Quản lý,
hỗ trợ
Việc dạy
(Giáo viên) (Ban giám hiệu)
hiệu)
23
- Nhận thức cũng như hiểu biết rõ ràng về công việc chung, những kết quả cần
đạt được, lý do của mọi hành động
- Đội ngũ ban giám hiệu nhà trường, giáo viên và nhân viên đã qua đào tạo,
đạt yêu cầu; môi trường làm việc dân chủ, trao quyền
- Niềm tin chung
Nếu không có sứ mệnh và những giá trị chung đi cùng với cam kết dài hạn, triệt để
của mọi đối tượng liên quan, sự thấu hiểu tin tưởng giữa các thành viên thì nhà
trường khó có thể xây dựng lên một môi trường bền vững, phát triển. Một trường
học tinh gọn luôn luôn nỗ lực tìm kiếm sự phát triển thông qua gắn kết và hỗ trợ đội
ngũ giáo viên, công nhân viên trong quá trình cải tiến liên tục của mình.
NỀN MÓNG CẤP 2 – SỰ PHÁT TRIỂN VÀ HÀI LÒNG
Điều kiện này giúp đảm bảo toàn bộ hệ thống nhà trường được xây dựng dựa trên
những nhu cầu cơ bản cũng như mong muốn được học hỏi, phát triển của cá nhân
mỗi giáo viên và học sinh. Giáo viên cần được cảm thấy hài lòng, hạnh phúc với
công việc của mình. Sự phát triển của cá nhân cũng như mức độ hài lòng được thể
hiện qua những nỗ lực hết mình một cách ý nghĩa; sự trưởng thành cùng những bài
học có được từ quá trình làm việc; cơ hội cùng sự cổ vũ để phát triển kỹ năng, kiến
thức; cảm thấy được thuộc về và làm việc trong một tập thể vững chắc có tầm nhìn,
sứ mệnh rõ ràng; sự trao quyền ra quyết định một cách sáng suốt.
HAI CỘT HỖ TRỢ
Cột bên trái: hệ thống cắt giảm lãng phí và giải quyết vấn đề
Bất kỳ hoạt động nào sử dụng đến tài nguyên của nhà trường nhưng không tạo ra
giá trị cho quá trình giảng dạy cũng như những hoạt động liên quan tới giáo dục như
quản lý, hỗ trợ đều được coi là lãng phí. Những lãng phí này cần được thường
xuyên phát hiện và loại bỏ kịp thời.
Quá trình cải tiến liên tục trong nhà trường yêu cầu sự thường xuyên phản ánh,
đánh giá và giải quyết vấn đề gặp phải.
24
Yếu tố then chốt để thành công trong quá trình cắt giảm lãng phí và giải quyết vấn
đề là sự trao quyền cũng như tin tưởng của cấp trên đối với cấp dưới. Nhà trường
cần xây dựng một hệ thống self-check cũng như successor check (tự kiểm tra và
kiểm tra chéo nhau) chất lượng công việc. Tất cả mọi người luôn luôn cần tự hỏi
rằng họ đã làm tốt công việc thuộc trách nhiệm của mình chưa? Công việc của họ
đã được hỗ trợ đầy đủ những yếu tốt cần thiết chưa? Họ đã được nhận đủ những
điều mình cần từ người đã trao cho họ công việc chưa?...
Cột bên phải: tôn trọng con người
Cột bên phải của mô hình định nghĩa phương pháp chiến lược cần thiết cho sự cải
tiến bền vững trong trường học tinh gọn. Tôn trọng con người là yếu tố then chốt
cho quá trình cải tiến mình của trường học. Nhà trường cần luôn luôn trân trọng mỗi
cá nhân cũng như sự đóng góp của họ cho tập thể. Bất kỳ tổ chức nào cũng đều
được xây dựng lên nhờ yếu tố con người. Tất cả mọi người trong tổ chức đóng vai
trò là những mảnh ghép không thể theo cho sự theo đuổi sứ mệnh của tổ chức.
Không một công việc nào là ít giá trị hoặc cao cả hơn những công việc khác cho dù
nó có được đặt tên là gì đi chăng nữa. Một trường học không thể hoạt động nếu như
thiếu sự đóng góp của người bảo vệ, công nhân nhà bếp, tài xế xe đưa đón học sinh,
nhân viên văn phòng, giáo viên, ban giám hiệu cùng những đối tượng khác. Mỗi
người, mỗi công việc là một mắt xích quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ
giáo dục tới cộng đồng của nhà trường.
Bên cạnh đó việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực là không thể thiếu đối với một
trường học tinh gọn. Con người nhìn chung luôn luôn muốn học tập những điều mà
họ chưa biết. Con người không ngừng học hỏi ở mọi lứa tuổi. Vì vậy nhà trường
cần đầu tư, tạo điều kiện cũng như khuyến khích nhân viên cùng học sinh không
ngừng học hỏi và phát triển. Khi cá nhân phát triển thì tổ chức cũng sẽ phát triển.
Nhà trường khuyến khích văn hóa chia sẻ và học tập lẫn nhau.
MÁI NHÀ CỦA MÔ HÌNH
Phần mái của mô hình gồm ba phần là ba hoạt động chính của trường học: việc dạy;
việc học và hoạt động quản lý, hỗ trợ. Mỗi nhóm hoạt động đều nhận được sự hộ trợ
25
và lợi ích từ hai nền móng cấp 1 và 2 là sự ổn định, bền vững; tập trung vào sự phát
triển và hài lòng; không ngừng sàng lọc.
NGUỒN NĂNG LƯỢNG
Động cơ giúp mô hình trường học tinh gọn hoạt động linh hoạt, hiệu quả nằm ở
chính giữa ngôi nhà đó là quá trình cải tiến liên tục và trao quyền. Điều này dựa trên
sự tôn trọng con người ở mọi vị trí với mọi lứa tuổi trong nhà trường. Đó là sự sáng
tạo dựa trên trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ thông minh và kỹ năng phân tích của
học sinh, giáo viên, nhân viên hộ trỡ cùng đội ngũ quản lý, ban giám hiệu nhà
trường. Có được như vậy thì quá trình giảng dạy và học tập của nhà trường không
ngững được đổi mới, nâng cao chất lượng từ đó nâng cao hiệu quả học tập của học
sinh, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ giáo dục của nhà trường, nhà trường sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên của mình.
1.5.2. Những lãng phí tồn tại trong Giáo dục
Như đã nêu ở phần trên, Giáo dục là một dịch vụ được cả xã hội quan tâm và mong
muốn hệ thống Giáo dục ngày một hoàn thiện với chất lượng và dịch vụ Giáo dục
tốt. Thế nhưng, tại Việt Nam, số lượng trường tiểu học đạt chuẩn chất lượng và dịch
vụ hầu như mới chỉ có thể đếm trên đầu ngón tay. Một phần lý do nằm ở quá trình
phục hồi và phát triển của Việt Nam, nền kinh tế và GDP còn thấp, sự hiểu biết và
nhận thức của người dân còn hạn chế và đặc biệt là sự tồn tại của các tệ nạn trong
xã hội dẫn đến sự chậm phát triển của nền kinh tế cũng như văn hóa hiện đại của
Việt Nam so với các quốc gia khác trên thế giới. Một tín hiệu đáng mừng cho chúng
ta khi Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình với thế giới về trình độ học
thức cũng như chất lượng giáo dục đang được hoàn thiện hằng ngày.
Để áp dụng quản trị tinh gọn một cách hiệu quả trong GD, chúng ta cần nhận diện
được những lãng phí còn tồn tại. Theo một bài nghiên cứu về quản trị tinh gọn áp
dụng trong Giáo dục của Lean Education Enterprises, Inc. đã nêu ra 9 lãng phí trong
GD:
Giảng dạy quá nhiều kiến thức: Đây là trường hợp giáo viên đưa ra
lượng kiến thức quá nhiều, chưa cần thiết, chưa áp dụng được trong hoàn cảnh hiện
26
tại của học sinh và vượt quá tầm hiểu biết của học sinh. Vấn đề này dẫn đến hiện
trạng học sinh khó hiểu bài, nắm bắt kiến thức không vững, mệt mỏi, hiệu quả chất
lượng học tập không cao.
Hạn chế phát triển tài năng, năng khiếu: Giáo viên không hoàn toàn
phát huy hết năng khiếu của học sinh, còn hạn chế trong việc phát triển kỹ năng
mềm hay quan tâm đến đam mê thực sự của các em, hạn chế quyền hạn và khả năng
thể hiện trách nhiệm bản thân trong những vấn đề cơ bản. Giáo viên thường không
chủ động đưa ra quyết định trước khi chờ đợi chỉ thị từ ban lãnh đạo, làm việc thiếu
chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng hoặc có quá nhiều kỹ năng không cần thiết.
Các chuyển dịch dư thừa: vấn đề này liên quan đến những hành động
di chuyển không cần thiết, tìm kiếm hay thêm vào những vật dụng không giúp ích
nhiều cho hoạt động giảng dạy cũng như thêm người thiếu kinh nghiệm, dạy học
không hiệu quả.
Lãng phí thời gian: Là quãng thời gian nhàn rỗi được tạo ra khi công
việc, thông tin, con người hoặc thiết bị máy móc chưa thực sự sẵn sàng hay sử dụng
quá mức, quản lý thời gian không khôn khéo. Ví dụ như thời gian chờ đợi máy móc
thiết bị hoạt động trở lại, chờ đợi photo tài liệu, chờ đợi phản hồi từ giáo viên hoặc
phụ huynh học sinh, …
Lãng phí trong quy trình : Những đánh giá, phê bình, tiêu chuẩn
không cần thiết, sự nhầm lẫn trong quá trình làm việc. Nó được thể hiện qua những
hướng đi hoặc kỳ vọng không rõ ràng như trùng lặp dữ liệu, sử dụng các hình thức
tiêu chuẩn lỗi thời, sử dụng phần mềm không phù hợp hay không rà soát báo cáo,
văn bản cẩn thận trước khi công bố.
Tài sản: Nhiều hàng tồn kho, các dụng cụ thiết bị vật lý hơn là các
thông tin kiến thức cần thiết hoặc quá lạm dụng vào thiết bị kỹ thuật, chưa biết cách
sử dụng tài nguyên giảng dạy, sử dụng sai kỹ thuật, hạn chế sử dụng các loại sách
cũ hay thiết bị cũ vẫn còn giá trị sử dụng…
Lãng phí khả năng: Thất bại trong việc nhận diện đầy đủ tiềm năng và
kinh nghiệm của mình có thể mang đến những lợi ích trong GD và những năng lực
này có thể đến từ các cá nhân hoặc tổ chức. Học sinh không có ước mơ, nguyện
vọng, không đặt mục tiêu để phấn đấu, không biết làm cách nào để học một cách
27
hiệu quả, cảm thấy bản thân chưa có giá trị hay tiếng nói gì trong lớp học nhà
trường. Giáo viên không làm chủ các chương trình giảng dạy được phân công,
những thách thức chưa được giải quyết hoặc bỏ qua cơ hội, sự chán nản của giáo
viên và nhân viên nhà trường dẫn đến sự thờ ờ, bỏ qua khả năng và không làm hết
khả năng.
Lãng phí kiến thức: Sáng tạo lại hoặc đưa ra những kiến thức đã có
sẵn. Sau một quãng thời gian và công thức tìm kiếm mới nhận ra là mình đã biết về
nó, dạy lại các chương trình giảng dạy trước đây mà không làm mới hay cải tiến
nó…
Lỗi: Quản lý làm việc sai sót, thiếu những thứ cần thiết đòi hỏi yêu
cầu làm lại hoặc phải làm lại như lỗi nhập sai dữ liệu, không đáp ứng phạm vi và
trình tự mục tiêu, thiếu thông tin, hồ sơ bị mất…..
1.5.3. Thành công mang lại cho mọi trường học ở tất cả trình độ
Chương trình áp dụng quản trị tinh gọn thành công ở trường học dựa trên giáo dục
tinh gọn được đến với tất cả mọi người. Các nhà quản lý, nhân viên hỗ trợ, giáo
viên, học sinh được liệt kê vào quá trình này nằm trong ba khía cạnh:
Học một cách tinh gọn: hầu hết các trường học thiếu sót các phương
pháp học cho học sinh, quá trình dạy học vẫn diễn ra nhưng họ không chắc chắn về
kết quả đạt được. Thường thì nếu không có ngay cả hiểu biết cơ bản về quá trình
học tập riêng của bản thân mỗi học sinh, người ta vẫn kỳ vọng học sinh sẽ có kết
quả tốt và duy trì việc học cho tới khi họ tốt nghiệp cấp ba như thể yêu cầu một
nhân viên mới hoàn thành công việc xuất sắc mà không qua đào tạo. Qua học tinh
gọn, học sinh có quyền quản lý và kiểm soát quá trình học tập của mình. Đầu tiên,
giáo viên được làm việc với ban lãnh đạo để hiểu rõ hơn về các công cụ giúp đỡ học
sinh trong việc khám phá và chọn lọc cách học tốt nhất. Sau đó, giáo viên được
hướng dẫn qua một chuỗi các chiến dịch cả thiện cho tới khi họ cảm thấy quen và
tinh thông trong việc sử dụng. Bằng cách này, học sinh sẽ có các công cụ để cải
thiện đáng kể quá trình học tập của họ đến cuối đời.
Dạy học tinh gọn: Dạy học tinh gọn xậy dựng dựa trên kiến thức có từ
học sinh và về học sinh trong học tinh gọn. Sử dụng chiến lược cải thiện một cách
28
dễ dàng, giáo viên học được cách hỗ trợ học sinh hiệu quả hơn và đồng thời cải
thiện nghiệp vụ sư phạm của chính các thầy cô giáo. Do đó, giáo viên giảm lượng
thời gian dạy lại, đưa ra các chương trình học đã được thiết kế, cải thiện đáng kể
chất lượng học tập của học sinh, và duy trì thời gian không trong quy định.
Quản trị nguồn và hỗ trợ tinh gọn: Các hoạt động của nhà trường bao
gồm nhiều quy trình qua các phòng ban và có tương tác với nhau. Mỗi quy trình
biểu thị một cơ hội để cải thiện. Với sự hướng dẫn chu đáo và kỹ lưỡng, các hoạt
động của trường học được tổ chức hợp lý, đem đến kết quả cao hơn và giảm nhiều
chi phí hơn.
1.6. Tâm thế
1.6.1 Khái niệm về Tâm thế
Theo cuốn sách “Quản trị tinh gọn tại Việt Nam – Đường đến thành công” của tác
giả Nguyễn Đăng Minh đã định nghĩa tâm thế là một phạm trù quản trị, được tác giả
định nghĩa theo công thức:
TÂM THẾ = THẤU 1 + THẤU 2 + Ý
(Tâm thế là hai thấu một ý)
THẤU 1: Thấu hiểu rằng việc (việc học/việc làm) mà con người thực hiện là có ích
cho chính bản thân mình.
THẤU 2: Thấu hiểu rằng con người chỉ có làm thật công việc (học thật/ làm thật)
mới nâng cao được năng lực tư duy (khi đi học) và năng lực làm việc (khi đi làm)
của chính mình.
Ý: Con người cần có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc (việc học/ việc
làm) của mình, để soi đường cho thực hiện hai thấu ở trên.
Thuật ngữ “Tâm thế” được dùng ở đây là một phạm trù quản trị bao gồm hai thấu
một ý, như cách định nghĩa ở trên. Tâm thế không tự nhiên sinh ra, nó phải được
hình thành (giáo dục hình thành) thông qua ba khu vực chính đó là gia đình (từ lúc
mới sinh ra), tiếp tục bồi dưỡng ở nhà trường (cơ quan, tổ chức) khi đi học đi làm
và trong xã hội (khi tham gia vào xã hội trong cuộc sống hằng ngày). Tâm thế được
29
phát triển thông qua việc giáo dục, dạy dỗ, động viên khen thưởng, kỷ luật một cách
thường xuyên, theo một triết lý xuyên suốt. Trong gia đình, đối với từng cá nhân,
cách nào cũng được, chúng ta phải tìm ra phương pháp phù hợp để có được hai thấu
một ý. Trong tổ chức, cách nào cũng được, phải có các biện pháp thường xuyên liên
tục để duy trì Tâm thế. Trong xã hội, bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục
khác nhau như bài hát, kịch nghệ, chương trình truyền hình, gương người tốt…để
góp phần giáo dục tâm thế cho con người. Các cá nhân trong gia đình, các nhà
nghiên cứu và các nhà thực tiễn trong tổ chức/doanh nghiệp/quốc gia sẽ góp phần
đào tạo, định hướng các chương trình hành động để đào tạo tâm thế con người. Xây
dựng tâm thế tốt cho con người từ lúc còn nhỏ là cần thiết trong chiến lược đào tạo
và phát triển con người nhằm góp phần phát triển bền vững đất nước.
Trong mỗi gia đình, nếu con cái có tâm thế tốt, bố mẹ sẽ đỡ vất vả hơn trong việc
nhắc nhở con học hành, phụ giúp việc nhà. Trong doanh nghiệp/tổ chức, khi người
lao động có tâm thế thì sẽ luôn chủ động công việc, luôn tìm tòi cải tiến để hoàn
thành công việc nhanh nhất, có giá trị gia tăng cao nhất, từ đó giúp doanh nghiệp/tổ
chức phát huy sức mạnh nội tại. Trong một quốc gia, nếu mọi người dân đều có tâm
thế tốt thì đất nước sẽ văn minh và phồn vinh. Đây chính là ý nghĩa và sự khác biệt
giữa có hoặc không có tâm thế tốt thể hiện ở mọi lĩnh vực trong đời sống.
1.6.2. Tâm thế trong áp dụng quản trị tinh gọn tại nhà trường
Trong nhà trường, quản trị tinh gọn được triển khai trên nền tảng ba yếu tố: con
người (i), phần cứng (ii) và phầm mềm (iii). “Phần cứng” ở đây được hiểu như là cơ
sở vật chất, vốn… “Phần mềm” được hiểu như là tư duy, triết lý, phương pháp, quy
trình triển khai (các bước đưa quản trị tinh gọn vào thực tiễn), các công cụ cụ thể để
nhận diện và loại bỏ lãng phí trong thực tiễn doanh nghiệp/tổ chức.
Yếu tố “con người” là yếu tố đặc biệt, có tính chất quan trọng nhất ảnh hưởng đến
hai yếu tố còn lại cũng như mang tính chất quyết định ảnh hưởng tới toàn bộ quá
trình triển khai quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp. “Con người” ở đây là chỉ tập thể
nhân viên, giáo viên và ban giám hiệu nhà trường. Họ là những người thực hiện
triển khai quản trị tinh gọn, biến các yếu tố kỹ thuật (cứng và mềm) trở nên phù hợp
với hoàn cảnh và thực tiễn của nhà trường. Như vậy, khác với yếu tố kỹ thuật, yếu
30
tố “con người” thể hiện qua sức mạnh, trí tuệ tập thể hay tinh thần đoàn kết…)
mang tính đặc thù và riêng có của mỗi nhà trường. Chính vì thế, “con người” là yếu
tố cần được quan tâm xuyên suốt trong quá trình triển khai quản trị tinh gọn. Khi
nhắc tới yếu tố “con người”, nội dung chính là “tâm thế” con người. Khi “con
người” trong nhà trường triển khai quản trị tinh gọn có một tâm thế tốt thì “con
người” sẽ chủ động tham gia vào quá trình triển khai. Từ đó, hiệu quả của quản trị
tinh gọn mới có thể được phát huy và duy trì bền vững. Ý nghĩa của “Tâm thế” nằm
ở chỗ nó là yếu tố then chốt trong quá trình nhà trường phát triển từ lúc sơ khai áp
dụng quản trị tinh gọn cho tới khi trở thành một nhà trường “tinh gọn” thật sự. Khi
đã xây dựng được “Tâm thế” cho con người của nhà trường, nhà trường có thể áp
dụng và phát triển nhiều yếu tố kỹ thuật như các công cụ hay quy trình hỗ trợ hiện
đại.
Thực thế, nhà trường chưa chú trọng đến nhân tố quyết định là đào tạo, xây dựng và
hình thành tâm thế của con người, của tổ chức – yếu tố hạt nhân quan trọng bậc nhất
trong việc tạo ra thành công của hệ thống. Về ý nghĩa thực tiễn, nếu tư duy, phương
pháp quản trị của doanh nghiệp là bộ não của một cơ thể sống thì tâm thế là trái tim
đưa mạch máu đi nuôi dưỡng mọi hoạt động cơ thể. Nếu tư duy quản trị tinh gọn
lấy trí tuệ con người làm trung tâm thì tâm thế như sức mạnh tinh thần gắn kết con
người trong tổ chức, định hướng suy nghĩ của các cá nhân theo cùng một trục suy
nghĩ, cùng một tâm thế, để tất cả các cá nhân phát huy được trí tuệ, sức mạnh tập
thể nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức.
31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng tại một số trường tiểu học công lập, mục tiêu quan sát
Nhóm nghiên cứu đã có cơ hội đến thăm, làm việc trực tiếp và nói chuyện với các
em học sinh, giáo viên và phụ huynh tại hai trường tiểu học công lập bao gồm
trường tiểu học Tuấn Hưng ở Hải Dương, trường tiểu học Hồ Tùng Mậu ở Cầu
Giấy, Hà Nội để có những cái nhìn khách quan hơn về sự giống nhau, khác nhau
của chất lượng giáo dục giữa cơ sở thành phố và cơ sở tỉnh lẻ.
Nhóm đã tập trung quan sát kỹ càng cơ sở hạ tầng, vật chất cũng như các dụng cụ
được sử dụng để phục vụ cho quá trình giảng dạy, học tập như phòng ốc, bàn ghế,
thư viện, đồ dùng học tập của học sinh, nhà vệ sinh chung, sân vui chơi, nhà ăn,
cách bài trí văn phòng giáo viên hay phòng học của học sinh.
Bên cạnh đó, nhóm tích cực quan sát các hoạt động học tập trên lớp cũng như hoạt
động ngoài giờ của các em. Hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động đội, hoạt động
ngoại khóa… được tổ chức và nhận được nhiều sự tham gia nhiệt tình của các em.
An ninh trường học cũng là một trong những vấn đề mà nhóm nghiên cứu quan tâm.
Nhóm đã quan sát chế độ an ninh tại các trường tiểu học, phỏng vấn bảo vệ nhà
trường dể hiểu hơn về mức độ an toàn đảm bảo cho quá trình học tập, vui chơi của
các em.
Nhóm có cơ hội được trực tiếp tham gia dự giảng một số tiết học như lớp tiếng Anh
của trường Tiểu học Tuấn Hưng, giờ đọc sách tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu để
có cái nhìn khách quan và chi tiết về không khí lớp học, cách giáo viên giảng dạy,
truyền bá kiến thức đến học sinh, cách các em tiếp thu, hiểu bài và đóng góp xây
dựng bài giảng như thế nào.
Lý do lựa chọn mẫu nghiên cứu
Lý do lựa chọn giáo dục Tiểu học
Nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu việc áp dụng quản trị tinh gọn tại Việt Nam
vào giáo dục Tiểu học mà không phải những cấp học khác vì nhóm nhận thấy giáo
dục Tiểu học là cấp học quan trọng nhất trong quá trình hình thành và phát triển
32
nhân cách cũng như trí tuệ của trẻ đi theo sau những năm học mẫu giáo đầu đời.
Giáo dục Tiểu học là nền tảng giúp trẻ tự tin cũng như phát triển trên con đường
học tập tiếp theo cũng như cuộc đời sau này. Tuy nhiên giáo dục Tiểu học của Việt
Nam còn nhiều bất cập và yếu kém, còn nặng giảng dạy về lý thuyết, hạn chế thực
hành thực tế, phát triển nhân cách, kỹ năng sống cho trẻ. Tình trạng quá tải kiến
thức, giảng dạy không hiệu quả và học sinh bị ép học quá nhiều lấn át thời gian vui
chơi, phát triển nhân cách, hòa nhập cộng đồng chỉ vì kỳ vọng của người lớn đang
rất phổ biến. Điều này đánh một tiếng chuông báo động cho nền giáo dục của Việt
Nam.
Lý do lựa chọn Tiểu học công lập
Thứ nhất nhóm nghiên cứu lựa chọn giáo dục Tiểu học công lập vì nhóm nhận thấy
Tiểu học công lập chiếm phần lớn số lượng các trường tiểu học trên toàn cả nước và
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc đào tạo học sinh Tiểu học của Việt Nam. Tiểu học
tư nhân nhìn chung tiến bộ và tích cực hơn giáo dục công lập ở rất nhiều mặt. Hầu
hết các vấn đề, hạn chế trong giáo dục rõ rệt nhất ở khối công lập.
Thứ hai, để tiếp cận, khảo sát tại các trường tiểu học công lập sẽ thuận tiện hơn đối
với nhóm nghiên cứu trong một khoảng thời gian không dài
Lý do lựa chọn một trường Tiểu học tại thành phố và một trường nông thôn
Nhóm nghiên cứu lựa chọn hai mẫu quan sát là trường Tiểu học Tuấn Hưng thuộc
huyện nông thôn Kim Thành của tỉnh Hải Dương và trường Tiểu học Hồ Tùng Mậu
trên địa bàn quận Tử Liêm, Hà Nội với những lý do sau: hai trường đều là trường
công lập sẽ phù hợp với mục tiêu đã đặt ra cho đề tài về việc áp dụng quản trị tinh
gọn tại Việt Nam nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học công lập. Hai trường ở hai
khu vực hoàn toàn khác nhau là nông thôn và thành thị với điều kiện kinh tế cũng
như yêu cầu đối với giáo viên khác nhau sẽ giúp cho việc so sánh, đánh giá và tìm
ra tình hình giáo dục tiểu học công lập chung của cả nước.
33
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nhóm nghiên cứu đã dành thời gian tham khảo trên 15 bài báo trong nước cũng như
quốc tế; các ví dụ có liên quan đã áp dụng thành công hoặc đang áp dụng quản trị
tinh gọn vào trong lĩnh vực giáo dục. Từ những kết quả của các công trình nghiên
cứu, bài báo trong và ngoài trước, nhóm nghiên cứu tìm hiểu, thu thập và phân tích
dữ liệu, thông tin về những thực trạng dịch vụ và các lãng phí tại các trường học,
các cơ sở giáo dục nói chung và tiểu học nói riêng.
2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Quá trình chi tiết tại HỒ TÙNG MẬU:
+ Đối tượng phỏng vấn trực tiếp: Học sinh, giáo viên, phụ huynh
+Đối tượng survey:Học sinh, phụ huynh
+ Số lượng: Học sinh: 68 mẫu; Phụ huynh: 46 mẫu; Giáo viên: 10 mẫu
+ Thời gian khảo sát: 2 ngày 22-23/2/2016
Quá trình chi tiết tại TUẤN HƯNG:
+ Đối tượng phỏng vấn trực tiếp: Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh, phụ
huynh
+Đối tượng survey:Học sinh, phụ huynh
+ Số lượng: Học sinh: 70 mẫu; Phụ huynh: 20 mẫu; Giáo viên: 15 mẫu
+ Thời gian khảo sát: 2 tuần trong tháng 2/2016
Phỏng vấn trực tiếp
Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến từ các em học sinh, giáo
viên và phụ huynh dựa trên những câu hỏi đã được đưa ra sẵn một cách logic và đi
đúng vấn đề. Với phương pháp này, nhóm có thể đưa ra những đánh giá nhìn nhận
qua các trả lời của các đối tượng được phỏng vấn cũng như phần nào nhìn nhận
được thái độ, suy nghĩ của họ qua cách trả lời, nội dung trả lời.
Nhóm cũng có những câu hỏi dành riêng cho ban giám hiệu nhà trường để nắm rõ
hơn về cơ chế hoạt động, các chính sách, phương pháp giảng dạy, cách quản lý của
34
nhà trường, cải thiện chất lượng giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập của các
em, sự quan tâm của nhà trường đến tâm tư tình cảm cũng như đời sống của các em.
Phương pháp bảng hỏi
Để phục vụ cho quá trình thu thập số liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu soạn ra 3 bảng
hỏi riêng dành cho học sinh, giáo viên và phụ huynh. Nội dung bảng hỏi giúp các
em đưa ra được những ý kiến chủ quan về tình hình giáo dục tại trường học như cơ
sở vật chất, chất lượng giảng dạy cũng như việc học tập ở nhà như việc học lại kiến
thức, bố mẹ có quan tâm đến việc học của con em mình hay không.
Bảng mẫu câu hỏi cho phụ huynh cũng đề cập đến cách nhìn nhận của bậc bố mẹ về
chất lượng cơ sở vật chất tại trường, chất lượng giảng dạy của giáo viên, họ có hài
lòng với cách giảng dạy hiện tại hay nhà trường còn những thiếu sót gì mà họ mong
muốn cải tiến và sửa đổi.
Đối với ý kiến của giáo viên, nhóm nghiên cứu tập trung chính vào những vấn đề
liên quan đến việc nâng cao kỹ năng chuyên ngành cũng như kỹ năng đổi mới cách
giảng dạy của nhà trường, nhà trường có thường xuyên tổ chức các cuộc thi giáo
viên dạy giỏi cho giáo viên hay không, hay có tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp để
họ chuyên tâm cũng như yêu nghề hơn hay không.
Quan sát, đánh giá
Nhóm nghiên cứu có cơ hội được quan sát và làm việc trong vòng 2 tuần tại trường
tiểu học Tuấn Hưng ở Hải Dương nên các dữ liệu và thông tin thu thập được mang
tính khách quan và thực tế. Đối với trường tiểu học Hồ Tùng mậu, do hạn chế trong
việc tiếp cận nên nhóm chỉ đến quan sát được trong 3 ngày. Tuy nhiên, nhóm cũng
đã thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết để tiến hành thực hiện bài nghiên cứu tốt
nhất.
Nhóm nghiên cứu trực tiếp vào trường học quan sát đánh giá cơ sở vật chất như
phòng học, bàn ghế, trang thiết bị dạy học, sách vở và đồ dùng học tập của học sinh,
khu vực vệ sinh, khu vực vui chơi, khu nhà ăn; hoạt động dạy học như tham gia dự
giờ trực tiếp một số tiết học được cho phép; văn hóa trường học.
35
Hình 2.1 Khảo sát thực tế tại Trường Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Từ việc quan sát thực tế, nhóm nghiên cứu đưa ra những đánh giá chủ quan và
khách quan bằng việc so sánh sự giống nhau và khác nhau về chất lượng dạy và học
giữa 2 trường. Từ đó, nhóm đưa ra những đánh giá chung cho thực trạng giáo dục
tiểu học hiện nay tại Việt Nam.
2.3. Quá trình thực hiện
Nhóm nghiên cứu vạch ra quá trình, thời gian làm việc rõ ràng và phân chia thời
gian hợp lý để thuận lợi cho việc thu thập số liệu, phân tích số liệu và đưa ra các
giải pháp.
36
Bước 1
(2/2016)
Bước 2
(3/2016)
Bước 3
(3/2016)
Bước 4
(4/2016)
Hình 2.2: Quá trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Để kịp thời cho việc hoàn thiện bài Nghiên cứu, nhóm đã tổ chức họp, bàn bạc cũng
như thống nhất các nội dung sẽ trình bày. Sau đó, nhóm tiến hành soạn bảng hỏi cho
từng đối tượng riêng, các câu hỏi dùng để phỏng vấn trực tiếp. Nhóm xem xét kỹ
lưỡng nội dung các câu hỏi để phù hợp với mục đích cũng như tiêu chí mà nhóm
muốn đạt được khi làm bài nghiên cứu này.
Áp dụng QTTG Made in Vietnam để nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học công lập
Nghiên cứu lý
thuyết
Quan sát, khảo sát bằng bảng hỏi,
phỏng vấn trực tiếp 2 trường Tiểu học
Phân tích kết quả khảo sát để tìm ra các lãng
phí và nguyên nhân của các lãng phí
Đề xuất giải pháp áp dụng QTTG Made in
Vietnam để nâng cáo chất lượng GDTH
Kết luận
37
Hình 2.3 Khảo sát hực tế tại Trường Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Sau khoảng thời gian 10 ngày nghiên cứu và suy nghĩ chắc chắn, nhóm đã cho ra 3
bộ bảng hỏi hoàn thiện, đầy đủ nội dung yêu cầu cần thiết, đảm bảo tính dễ hiểu, dễ
trả lời và chân thực cho riêng từng đối tượng nghiên cứu. Nhóm tiến hành ngay quá
trình thu thập dữ liệu ở các trường tiểu học công lập tại tỉnh lẻ cũng như tại Hà Nội
một cách song song và nhanh chóng. Nhóm đến từng trường học, xin phép ban giám
hiệu nhà trường và đến nhiều lớp học và các khu vực tại trường để quan sát, gặp
trực tiếp phỏng vấn và phát phiếu bảng hỏi cho các em, giáo viên cũng như các bậc
phụ huynh. Được sự phối hợp nhiệt tình của nhà trường và các em học sinh, nhóm
đã hoàn thành việc thu thập dữ liệu trong thời gian 5 ngày.
Với kết quả trên, nhóm đã có đầy đủ cơ sở dữ liệu để phục vụ cho quá trình phân
tích, nghiên cứu và nhanh chóng đưa ra kết quả cuối cùng đúng như mong đợi.
38
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HAI TRƯỜNG TIỂU
HỌC TẠI NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ
3.1. Trường tiểu học Tuấn Hưng
3.1.1 Thông tin về trường Tiểu học Tuấn Hưng, Kim Thành, Hải Dương
Trường Tiểu học Tuấn Hưng là một đơn vị giáo dục thuộc huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương. Trường thuộc địa phận xã Tuấn Hưng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương. Mã số thuế: 0800736649. Trường là một ngôi trường được thành lập từ
những năm kháng chiến chống Pháp tới nay đã được tôn tạo và nâng cấp nhiều lần.
Trường được nhận danh hiệu trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia năm học 2008-
2009.
Hình 3.1 Trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3.1.2. Triết lý giáo dục
Trường Tiểu học Tuấn Hưng, Kim Thành, Hải Dương có triết lý giáo dục theo
Unesco: “học để biết, học để làm, học để tồn tại, và học để chung sống”. Bên cạnh
đó, nhà trường cho biết luôn lấy học sinh làm trung tâm và tất cả mọi hoạt động của
nhà trường đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học cũng như sự phát
triển của học sinh.
39
3.1.3. Những kết quả nhà trường đã đạt được
Trường là cơ sở chính và duy nhất đào tạo học sinh Tiểu học cho khu vực toàn xã
Tuấn Hưng, Kim Thành, Hải Dương, một xã có truyền thống hiếu học của huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương. Qua nhiều năm cố gắng nhà trường đã từng bước thay
đổi để cố gắng phù hợp với sự phát triển chung của nền giáo dục nước nhà.
Về cơ sở vật chất:
Bên cạnh những dãy nhà lớp học cũ, nhà trường đã xây thêm một dãy nhà hai tầng
khang trang cho học sinh. Thư viện nhà trường từ nghèo nàn nay đã được bổ sung
thêm sách vở, đồ dùng, mô hình phụ trợ cho các môn học. Nhà vệ sinh cũ nay đã
được xây dựng tự hoạị, có bồn rửa tay sạch sẽ cho học sinh sử dụng. Bàn ghế cũ,
một bàn bốn học sinh gây chật chội đã thay bằng bàn ghế cho hai học sinh một bàn
phù hợp hơn với độ tuổi học sinh. Nhà trường đã trang bị phòng tin học có kết nối
internet với 40 máy vi tính cho học sinh được tiếp cận với tin học. Bên cạnh đó, nhà
trường đã bắt đầu ứng dụng máy tương tác trong giảng dạy Tiếng Anh khiến việc
dạy và học môn Tiếng Anh được hiệu quả hơn.
Hình 3.2 Trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
40
Bài trí lớp học:
Nhà trường đã từng bước áp dụng một vài công cụ trực quan trong lớp để hỗ trợ
việc dạy và học. Trước kia trong lớp học chỉ có khẩu hiệu thi đua học tốt, dạy tốt và
5 điều Bác Hồ dạy thì hiện tại lớp học được thầy cô và học sinh trang trí thêm các
bảng thi đua học tốt, hay nội quy lớp học một cách sáng tạo. Mỗi phòng học được
trang bị tủ đựng sách vở cho học sinh.
Hình 3.3 Trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn Nhóm nghiên cứu
Thành tích thi đua học tốt dạy tốt:
Nhà trường nhiều năm có giáo viên đạt giải cao trong các kỳ thi giáo viên giỏi cấp
huyện và tỉnh. Học sinh nhiều em đạt học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh các môn
văn, toán. Nhiều giáo viên tham gia cuộc thi sáng kiến trong giảng dạy. Nhà trường
đã được nhà nước trao tặng danh hiệu Trường Chuẩn Quốc Gia năm học 2008-
2009. Nhà trường tiếp tục thực hiện cuộc vận động «Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh»; đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua: «Dạy tốt –
Học tốt» và «Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.
Mức độ hiểu về quản trị tinh gọn
Khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp hiệu trưởng nhà trường và mốt số giáo viên về
quản trị tinh gọn, hầu hết mọi người phản hồi là chưa từng nghe tới triết lý này.
Nhiều giáo viên cho biết họ đã nghe qua ở đâu đó nhưng không hiểu quản trị tinh
gọn là gì, nó dùng để làm gì, họ nghĩ chắc là dùng cho ngành kinh tế. Nhà trường
41
cho biết, bộ giáo dục có nhiều chương trình phát động cải tiến giáo dục với những
phương pháp giảng dạy cũng như hỗ trợ mới, tuy nhiên chưa bao giờ có chương
trình nào mang tên ‘Áp dụng quản trị tinh gọn’’.
Từ thực tế quan sát và thông qua phỏng vấn điều tra, nhóm nghiên cứu nhận thấy
rằng, tuy nhà trường chưa hiểu về triết lý quản trị tinh gọn và các công cụ của nó
một cách khoa học, nhưng nhà trường đã và đang cố gắng cải tiến thay đổi mình
theo hướng tích cực ở một mức độ nhất định. Ví dụ về việc áp dụng quản trị trực
quan thông qua việc thiết kết bảng treo tường cho góc sáng tạo, góc thơ, nhắc nhở
nội quy lớp học thông qua bảng treo tưởng, cây trí thức,...Lớp học ngày càng gọn
gàng và ngăn nắp hơn trước, khu vực nhà vệ sinh tương đối sạch sẽ, tiện nghi. Học
sinh tương tác với giáo viên nhiều hơn trước. Giáo viên cùng nhau chia sẻ, kinh
nghiệm thông qua các kỳ thi giáo viên giỏi cấp bộ môn, cấp trường,...Nhà trường
đang từng bước xây dựng «Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực». Nhà trường
đã có website riêng hỗ trợ giáo viên cũng như phụ huynh rất nhiều.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhà trường vẫn cần cố gắng hơn nữa để mang
lại chất lượng giáo dục tốt nhất cho học sinh – những mầm non tương lai của đất
nước.
3.1.4. Các lãng phí còn tồn tại
Sau quá trình khảo sát thực thế thông qua quan sát, đánh giá kết hợp sử dụng bảng
hỏi cũng như phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bao gồm giáo viên, học sinh và phụ
huynh nhóm nghiên cứu đã tìm ra và phân loại các loại lãng phị tại trường Tiểu học
Tuấn Hưng.
3.1.4.1. Lãng phí hữu hình
Bảng 3.1 Lãng phí hữu hình tại trường Tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Lãng phí hữu hình
Nguyên nhân
42
a. Lãng phí sử dụng mặt bằng, không gian lớp học, thư viện
Phương pháp nghiên cứu: quan sát thực tế và đánh giá
Thực trạng:
Nhà trường còn nhiều bãi đất trống để cỏ mọc dại hoặc làm nơi chất rác trong khi
không xây dựng làm khu vui chơi cho học sinh.
Hình 3.4: Hình ảnh rác thải tại trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
1
Lãng phí sử dụng mặt
bằng, không gian phòng
học, thư viên, phòng đồ
dùng
Nhà trường sử dụng chưa hiệu quả mặt bằng;
chưa tổ chức, sắp xếp một cách khoa học,
gọn gàng
2
Lãng phí tư liệu, sách vở
- Mốc, hỏng trong
thư viện
- Lưu trữ tài liệu đồ
dùng không còn giá
trị sử dụng
Sử dụng, quản lý tư liệu, tài liệu chưa hiệu
quả
3
In ấn thừa giấy tờ, công
văn
Thiếu năng lực sử dụng công nghệ thông tin
4
Lãng phí thời gian dạy
học (giáo viên thường
xuyên làm việc riêng
trong giờ giảng, chưa tập
trung vào giảng dạy)
Thiếu tâm thế; trách nhiệm dạy học chưa cao;
quản lý của ban giám hiệu còn lỏng lẻo
43
Không gian phòng học chưa thực sự được sử dụng một cách triệt để, hiệu quả như
thiết kế thêm nhiều những hình ảnh trực quan giúp cho việc học tập của học sinh
hiệu quả hơn. Tại nhà trường theo chương trình chung của bộ giáo dục đã bước đầu
áp dụng việc thiết kế một số công cụ trực quan trong lớp học như góc sáng tạo,
chúng em học vui, cây trí thức, bảng nôi quy lớp học. Tuy nhiên nội dung vẫn còn
sơ sài và không được làm mới, thay đổi một cách thường xuyên. Trong nhiều lớp
học vẫn còn tình trạng bàn ghế và giấy rác lộn xộn trong khi giáo viên vẫn dạy và
học sinh vẫn nghe giảng. Đồ dùng và sách vở cá nhân của học sinh chưa được nhà
trường hướng dẫn giữ gìn cũng như sắp xếp một cách gọn gàng, ngăn nắp dẫn đến
lớp học còn lộn xộn và học sinh mất thời gian tìm kiếm chính đồ dùng của mình
ngay tai chỗ mình ngồi.
Hình 3.5: Lớp học tại trường Tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Không gian thư viện, phòng đồ dùng chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Cách
sắp xếp và bài trí tư liệu, đồ dùng tuy đã có phân loại nhưng chưa thực sự gọn gàng,
ngăn nắp.
Hình 3.6: Thư viện tại trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
44
Nguyên nhân:
Bên cạnh nguyên nhân thiếu kinh phí để đầu tư xây dựng mặt bằng cũng như trang
bị thêm cơ sở vật chất, tư liệu sáchvở, nhóm nghiên cứu cho rằng nguyên nhân
chính đó là nhà trường chưa có phương pháp sử dụng mặt bằng một cách hiệu quả,
cũng như chưa có phương pháp tổ chức sắp xếp thư viện, phòng đồ dùng, lớp học
cho học sinh một cách khoa học, tinh gọn. Công tác quản lý còn hạn chế
b. Lãng phí tư liệu sách vở, chưa sử dụng hiệu quả thư viện nhà trường
Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, đánh giá, kết hợp phỏng vấn trực tiếp văn
thư thư viên, giáo viên, học sinh
Thực trạng
Thư viện cũng như phòng đồ dùng của nhà trường chỉ vẻn vẹn như hai phòng học,
với đồ dùng, sách tư liệu, tham khảo chưa đa dạng về chủng loại cũng như nhiều về
số lượng. Tuy có ít tủ sách nhưng vẫn còn để trống rất nhiều.
Trong thư viện nhà trường vẫn còn lưu trữ nhiều sách, tư liệu, đồ dùng mốc hỏng,
nhiều tủ sách cũ không còn giá trị sử dụng không được bỏ đi. Khi được hỏi người
trông coi thư viện cho biết nhà trường không có quyết định loại bỏ nên vẫn cần giữ
lại, phòng khi dùng tới, hoặc là do tiếc nên không loại bỏ. Điều này dẫn đến tốn
không gian lưu trữ cũng như gây ẩm mốc khu vực cuối thư viện.
Hình 3.7: Thư viện trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
45
Học sinh sử dụng thư viện
Nhóm nghiên cứu trực tiếp phỏng vấn cũng như dùng phương pháp bảng hỏi đối với
học sinh về mức độ hiểu biết cũng như tình hình sử dụng thư viện của các em. Có
50/70 học sinh trả lời biết Thư viện và gì và dùng để làm gì trong khi vẫn còn 20/70
học sinh được hỏi trả lời là không biết. 21 học sinh thường xuyên lên thư viện mượn
sách trong khi 19 học sinh rất ít khi và 30 học sinh chưa bao giờ được lên thư viện
mượn sách hay đọc sách. Điều này cho thấy, việc sử dụng thư viện của học sinh còn
nhiều hạn chế. Giáo viên chưa thực sự giải thích và hướng dẫn cho học sinh hiểu về
vai trò và ý nghĩa của Thư viện cũng như việc đọc sách. Một số học sinh chia sẻ
rằng hầu hết chỉ có các bạn cán bộ lớp được phép vào Thư viện lấy sách cho cả lớp.
Loại sách các em thường được đọc là truyện tranh hoặc đôi khi là sách tham khảo,
không đa dạng về chủng loại
Giáo viên sử dụng thư viện
Hầu hết giáo viên cảm thấy điều kiện vật chất của nhà trường chưa thực sự đầy đủ
đáp ứng cho công tác giảng dậy của mình.Nhà trường đã có phòng đồ dùng phục vụ
cho các môn học tuy nhiên vẫn còn thiếu nhiều thứ mà giáo viên đôi khi phải tự tay
sáng tạo. Thư viện không có nhiều sách tham khảo cho giáo viên mà họ phải tự tìm
tòi trên mạng, hoặc tự mua ở ngoài.
Nguyên nhân
Đi cùng việc thiếu tài chính, nhà trường chưa quản lý, bảo quản cũng như sử dụng
tư liệu, tài liệu, đồ dùng trong thư viện một cách hiệu quả.
c. In ấn giấy tờ, công văn gây lãng phí
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp văn thư nhà trường
Thực trạng:
Văn thư nhà trường trả lời rằng, nhà trường thường xuyên phải in ấn nhiều giấy tờ
công văn để phát cho giáo viên đọc. Tuy nhiên, hiện tại mỗi giáo viên đều có máy
tính cũng như điện thoại có thể truy cập internet và tiếp cận bản mềm của những
46
thông báo hay công văn trên. Nhà trường đã có website để upload những thông báo,
công văn và hoàn toàn có thể thông báo thông tin qua email cá nhân cho giáo viên.
Điều này gây lãng phí không nhỏ về mặt thời gian cũng như in ấn.
Nguyên nhân:
Giáo viên chưa chủ động sử dụng công nghệ thông tin cũng như thiếu năng lực về
tin học, internet.
d. Lãng phí thời gian giảng dạy
Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn trực tiếp học sinh
Thực trạng:
Nhiều học sinh tiết lộ rằng thầy cô giáo hay dùng điện thoại trong lớp, nhiều khi nói
chuyện rôm rả trong khi học sinh đang làm bài tập. Nhiều thầy cô giáo có lớp học
gần nhau, thường xuyên ra ngoài cửa lớp nói chuyện riêng ngay trong giờ dạy. Giáo
viên đôi khi cho học sinh làm bài tập không mục đích để làm việc riêng như ngồi
nghịch điện thoại, đi ra ngoài…
Bên cạnh đó nhiều giáo viên giảng bài cháy giáo án, bắt học sinh học cả trong giờ ra
chơi.
Nguyên nhân:
Nhà trưởng còn quản lý lỏng lẻo, chưa đặt ra các tiêu chuẩn cũng như quy định chặt
chẽ cho giáo viên, chưa có các biện pháp sử phạt triệt để, vẫn còn thái độ cả nể.
Giáo viên thiếu Tâm Thế trong công việc, trách nhiệm giảng dạy chưa cao, thiếu
tâm huyết với nghề.
3.1.4.2. Lãng phí vô hình
47
Bảng 3.2: Lãng phí vô hình tại trường tiểu học Tuấn Hưng
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Lãng phí vô hình
Nguyên nhân
1
Lãng phí trong tư duy: Chưa thực hiện
triệt để triết lý giáo dục; tư duy ngại
thay đổi, trì trệ
- Tâm thế chưa vững vàng, tầm
nhìn còn hạn chế
- Giáo viên chưa chủ động, cập
nhật phương pháp giảng dạy
mới
2
Lãng phí trong phương
pháp làm việc:
- Phương pháp quản lý
- Phương pháp dạy học
- Phương pháp hoạt động hỗ trợ
- Nhà trường chưa quản lý hiệu
quả
- Chưa linh hoạt trong việc áp
dụng công nghệ mới để giảm
bớt lãng phí
3
Lãng phí cơ hội:
- Bỏ qua cơ hội phát triển chung cho
nhà trường
- Bỏ qua các cơ hội tự nâng cao năng
lực bản thân mỗi giáo viên
Giáo viên, nhà trường còn đi
theo cách nghĩ truyền thống, lối
mòn về giáo dục
- Chưa có ý thức tự học hỏi, mày
mò sáng tạo
Đây là một loại lãng phí tồn tại nhiều trong trường học là nguyên nhân chính gây ra
lãng phí hữu hình và các yếu kém khác.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp quan sát, đánh giá, phỏng vấn trực tiếp và bảng
hỏi
a. Lãng phí trong tư duy
Thực trạng:
48
Chưa thực hiện triệt để triết lý giáo dục:
Thông qua dự giờ một số lớp học tiếng Anh và tiến hành phỏng vấn học sinh khối
lớp 1 và 2 cũng như bảng hỏi cho học sinh khối lớp 3,4,5 có những kết luận như
sau:
Học sinh không hiểu mục đích của việc học:
Việc hiểu được mục đích học tập của mình đóng vai trò thực sự quan trọng trong
việc học của học sinh. Khi hiểu rõ lý do mình học để làm gì thì học sinh cũng như
người lớn sẽ có một động lực mạnh mẽ để chăm chi, cố gắng cũng như sáng tạo hơn
trong học tập. Tuy nhiên tại nông thôn thì tình trạng học sinh đi học mà không biết
vì sao mình đi học hay nghĩ rằng đi học chỉ là một nhiệm vụ hiển nhiên hay học là
cho thầy cô, cho bố mẹ vẫn còn tồn tại đối với rất nhiều học sinh Tiểu học. Có
49/70 em học sinh trả lời đi học là cho chính bản thân mình chiếm 70% trong khi
vẫn còn 21 học sinh cho rằng việc học của mình là cho bố mẹ và thầy cô chiếm
30%.
59 trên 70 học sinh trả lời rằng đi học vui vẻ chiếm 84,29%; 5 học sinh cảm thấy
việc đi học là bình thường và 6 học sinh cảm thấy đi học là nhàm chán, tẻ nhạt. Khi
được đặt câu hỏi “Con có yêu thích tới trường học không?” có 61 trên tổng 70 học
sinh có câu trả lời là thích đến trường. Kết quả này cho thấy học sinh tại trường hầu
hết cảm thấy vui và muốn tới trường học. Cảm xúc của học sinh khi tới trường thực
sự rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới hứng thú học tập và kết quả tiếp thu cũng như
tình yêu và sự gắn bó với trường lớp, với công việc học tập của học sinh
Học sinh không hiểu vai trò của từng môn học:
Hiểu về mục đích của từng môn học là để làm gì có ý nghĩa gì cho chính học sinh
và cho cuộc sống sẽ giúp học sinh cảm thấy cần thiết phải học các môn học và học
tập với ý thức kiên quyết, rõ ràng hơn. Có tới 31/70 học sinh không biết mục đích
của việc học một môn học nào đó ví dụ như môn Toán, Văn, Tiếng Anh,… Số còn
lại trả lời chung chung là học để vui, môn biết ý nghĩa môn không, hoặc như học
môn Toán để biết làm bài tập, biết tính tiền, học Tiếng Anh để nói chuyện với người
nước ngoài, môn Văn để biết đọc, biết viết,..Tình trạng này cho thấy nhà trường còn
49
thiếu định hướng và phân tích cho học sinh hiểu biết việc mình đang học môn học
cụ thể nào đó sẽ có ý nghĩa gì và vì vậy các em học sinh cần có thái độ học tập ra
sao.
Học sinh thiếu năng lực hành động (do tập trung quá nhiều vào lý thuyết sách vở,
hạn chế thực hành thực tế):
50/70 học sinh cho rằng cô giáo cho nhiều bài tập về nhà và vì vậy các em không có
nhiều thời gian cho các hoạt động khác. Tình trạng học sinh phải làm nhiều bài tập
về nhà và nếu không làm thì thường bị cô giáo khiển trách hay phạt vẫn còn diễn ra
rất phổ biến tại trường. Học sinh cho biết các em ít khi có các hoạt động thực tế,
chưa bao giờ được tham quan thực tế tại bất kỳ địa điểm nào. (Môn học “Kỹ năng
sống” là môn học mới được cho vào chương trình giáo dục tiểu học những năm gần
đây nhằm mục đích bồi đắp kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học ngay từ bé. Tuy
nhiên, cách giảng dạy và điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ cho môn học tại trường còn
nhiều hạn chế nên môn học chưa thực sự phát huy được ý nghĩa và mục đích sâu xa
của nó. Phần lớn hoc sinh trả lời thích học môn học “Kỹ năng sống” chiếm 91.83%
trong tổng số học sinh được hỏi nhưng hầu hết học sinh không biết muc đích của
môn học thực sự là gì chỉ thấy vui hoặc thấy là ý nghĩa cho cuộc sống nhưng ý
nghĩa như thế nào thì không biết. Số ít học sinh cho được ví dụ cụ thể cho ý nghĩa
của việc học môn kỹ năng sống như em biết chào hỏi lẽ phép hơn, biết giúp mẹ việc
nhà hay tự chăm sóc bản thân tốt hơn.)
Nhiều phụ huynh cho rằng nhà trường nên dạy học sinh nhiều về kỹ năng sống, đạo
đức, các môn học thực hành hơn nữa.
Tư duy trì trệ, ngại thay đổi
Đối với thực trạng này, nhóm nghiên cứu dựa trên quan sát, phỏng vấn phụ huynh,
giáo viên cũng như đánh gía tình hình thông qua survey học sinh.
Một giáo viên Tiếng Anh trong trường cho biết, thầy muốn áp dụng phương pháp
giảng dạy tiếng Anh đổi mới, tập trung dạy học sinh nói và nghe, hoạt động ngôn
ngữ cùng trực quan sinh động hơn là việc dạy ngữ pháp và làm bài tập trong khi học
sinh không hiểu cái câu ngữ pháp mình đang làm ấy có nghĩa là gì. Tuy nhiên, ý
50
kiến thầy đưa ra bị một cô giáo tiếng Anh khác trong trường phản đối và cho rằng
không phù hợp. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh các khối lớp được học hai
thầy cô với hai phương pháp giảng dạy khác nhau. Một thầy dạy theo phương pháp
mới có máy tương tác hỗ trợ, học sinh được hoạt động ngôn ngữ nhiều trong lớp
học, trong khi một cô vẫn dẫn theo lối mòn đã cũ và không hiệu quả. Điều này dẫn
đến mâu thuẫn trong phương pháp giảng dạy, khiến học sinh bối rối không biết nên
học cách nào tốt hơn. Về vấn đề này nhà trường chưa có giải pháp giải quyết.
Ví dụ thực tế trên cho thấy, nhà trường vẫn còn tồn tại tình trạng giáo viên ngại thay
đổi, bảo thủ, không tự mày mò, tiếp thu phương pháp học tập mới. Nhà trường chưa
cương quyết cũng như có chính sách rõ ràng trong việc thống nhất chương trình
giảng dạy.
15/20 phụ huynh cho rằng chất lượng giảng dạy của giáo viên trong trường là bình
thường nhưng chưa thực sự tốt lắm, các thầy cô dường như cứ dạy cho hết bài, ít có
sáng tạo trong giảng dạy.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân của lãng phí trong tư duy là do nhà trường và đội ngũ giáo viên chưa
có tâm thế vững vàng, tầm nhìn còn hạn chế. Giáo viên chưa thực sự chủ động, cập
nhật phương pháp giảng dạy mới. Nhà trường nói riêng và bộ giáo dục nói chung
chưa tạo cơ hội được đào tào cho các giáo viên.
b) Lãng phí trong phương pháp làm việc
Thực trạng
Lãng phí trong phương pháp quản lý:
Nhà trường chưa có những tiêu chuẩn, quy định và giám sát chặt chẽ nên vẫn để
tình trạng giáo viên không nghiêm túc, nhiệt tình trong giờ giảng như đỡ nêu ở phía
trên.
Nhà trường chưa có chính sách khen thưởng cũng như khiển trách hợp lý, vẫn còn
tình trạng cả nể. Hầu hết các giáo viên cho rằng họ chưa thực sự được động viên đủ
51
để có tinh thần cố gắng hết mình từ phía nhà trường. Điều này cũng một phần do
kinh phí nhà trườn hạn hẹp
Lãng phí trong phương pháp, chương trình dạy học:
Thông qua dự giờ trực tiếp cũng như phỏng vấn trực tiếp học sinh. Nhóm nghiên
cứu nhận thấy, hầu hết các giáo viên tại trường vẫn giảng dạy theo lối truyền thống,
lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên giảng bài và học sinh phía dưới ghi chép. Rất
hạn chế có sự tương tác giữa học sinh và giáo viên. Không khí lớp học chưa thực sự
sôi nổi. Tất cả các em chưa được quan tâm đồng đều, mốt số giáo viên hầu hết chỉ
tập trung vào các em học giỏi, khiến giỏi càng giỏi và kém càng kém (thông qua nói
chuyện trực tiếp với học sinh).
Lối giảng dạy vẫn nặng về lý thuyết và ít có hoạt động thực hành và ứng dụng thực
tế giúp học sinh nắm bài và hiểu sâu. 50/70 học sinh cho rằng cô giáo cho nhiều bài
tập về nhà và vì vậy các em không có nhiều thời gian cho các hoạt động khác. Tình
trạng học sinh phải làm nhiều bài tập về nhà và nếu không làm thì thường bị cô giáo
khiển trách hay phạt vẫn còn diễn ra rất phổ biến tại trường.Khi được hỏi về tình
hình học và hiểu bài có 28/70 học sinh trả lời hầu như là hiểu bài và làm bài tập tốt
chiếm 40%. Có 31 học sinh hiểu bài nhưng chưa làm được tốt bài tập chiếm
44.29%, còn lại 11 học sinh chưa hiểu bài và chưa làm bài tập tốt. Kết quả này cho
thấy nhà trường cần có những kiểm tra, đánh giá và khắc phục lại chất lượng giảng
dạy của giáo viên cũng như việc học tập của học sinh.
Nhà trường chưa ứng dụng nhiều khoa học công nghệ trong hoạt động giảng dạy
ngoại trừ môn tiếng Anh nhà trường đã có được một máy tương tác, tuy nhiên có
giáo viên sử dụng có giáo viên vẫn theo lối dạy truyền thống.
Hoạt động ngoại khóa và phát triển thể chất của nhà trường vẫn còn hạn chế. Ngoài
môn thể dục một tuần có hai tiết nhà trường đã có các hoạt động ngoại khóa, thể
dục, thể thao, văn nghệ ngày càng được tổ chức nhiều hơn trước tuy nhiên số lượng
học sinh tham gia vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân do chính sách của nhà
trường chưa đa dạng hóa các hoạt động để tất cả các học sinh có cơ hội tham gia.
Thầy cô giáo đôi khi chỉ ưu tiên những em học sinh có khả năng văn nghệ hay ngoại
52
hình đẹp tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao mà chưa thực sự khuyến khích
tất cả học sinh tham gia các hoạt động phù hợp với năng khiếu của từng em.
Nguyên nhân: Chưa có phương pháp quản lý khoa học cũng như chưa đưa ra
chuẩn hóa quy trình làm việc. Giáo viên ít có cơ hội tham gia đào tạo cũng như
chưa chủ động tìm tòi đổi mới bản thân. Nhà trường còn thiếu kinh phí đầu tư
c) Lãng phí trong cơ hội
Thực trạng
Nhà trường bỏ nỡ cơ hội phát triển chung:
Tuy tình hình giáo dục công lập chung của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém nhưng
trên thế giới cũng như trong nước đã có rất nhiều những trường Tiểu học thành công
trong hoạt động giảng dạy cũng như quản lý của mình. Ví dụ một số trường tiểu học
tư nhân cũng như công lập. Điều này có nghĩa rằng nhà trường hoàn toàn có thể chủ
động và nắm bắt cơ hội học hỏi và thay đổi chính mình. Thực tế có rất nhiều những
thay đổi tích cực không cần thiết đòi hỏi kinh phí mà đó là phương pháp cũng như
sự cam kết, quyết tâm, nỗ lực của đội ngũ nhân lực.
Giáo viên bỏ lỡ cơ hội năng cao năng lực chuyên môn:
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, tài liệu sách vở dồi dào, giáo viên
hoàn toàn có thể học hỏi trên mạng từ những tấm gương thành công, cũng như đọc
sách để nâng cao năng lực của mình cho dù thực tế nhà trường ít cho họ cơ hội được
đào tạo. Ngay trong ngôi trường của mình, có rất nhiều những giáo viên giỏi có
phương pháp giảng dạy thu hút. Tuy nhiên, sự chia sẻ và học hỏi lẫn nhau vẫn còn
hạn chế
Nguyên nhân
Giáo viên và nhà trường còn đi theo suy nghĩ lối mòn. Họ chưa nhận diện ra các cơ
hội để tự chủ động thay đổi mình. Giáo viên chưa có tinh thần tự học hỏi, trau dồi
bản thân. Văn hóa chia sẻ giữa các giáo viên còn yếu.
3.1.5. Sự tương tác giữa nhà trường và gia đình
53
Thông qua phỏng vấn phụ huynh và nói chuyện trực tiếp nhóm nghiên cứu nhận
thấy:
Gia đình và nhà trường chưa thực sự có mối quan hệ chặt chẽ, cùng nhau hỗ trợ con
em học tập một cách hiệu quả nhất. Sự tương tác giữa gia đình và nhà trường không
được thường xuyên, liên tục mà chủ yếu thông qua họp phụ huynh mỗi kỳ một lần,
hoặc sổ liên lạc theo tháng. Đôi khi có trường hợp đặc biệt hay hỏi thăm tình hình
học tập của con thì gia đình và giáo viên có thể trao đổi qua điện thoại hoặc gặp trực
tiếp. Mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh chưa thực sự chặt chẽ. Tình trạng ở
lớp cô giáo dạy gì nhưng bố mẹ cũng không biết con mình đang học tới đâu và học
cái gì rất phổ biến.
Nhiều phụ huynh vẫn có quan điểm dồn hết trách nhiệm giáo dục con họ cho nhà
trường và họ không hiểu rằng con cái ngoài việc học ở trường về nhà cần được bố
mẹ hỗ trợ, giúp đỡ vận dụng kiến thức vào cuộc sống, cũng như giải thích các thắc
mắc của con. Họ cần hiểu rằng gia đình và nhà trường cần phối hợp chặt chẽ thành
một chương trình liên hoàn để con có thể học và hành cùng một lúc. Ở lớp con học
được gì về nhà sẽ cần thực hành ngay cái đó để con cảm thấy môn học là có ích và ý
nghĩa cho cuộc sống. Có được như vậy con sẽ nhớ và hiểu sâu, trân trọng kiến thức
mình học và phát triển về cả năng lực hành động cũng như tư duy.
Một số kết quả khảo sát thực tế ý kiến của phụ huynh học sinh tại
trường Tiểu học Tuấn Hưng
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 phụ huynh học sinh tại trường Tiểu học Tuấn
Hưng chủ yếu vào thời điểm cha mẹ đón con. Vì thời gian hạn chế và phụ huynh
thường vội vàng đón con sớm nên số lượt phỏng vấn còn hạn chế.
18/20 phụ huynh cảm thấy điều kiện vật chất của nhà trường như lớp học, thư viện,
nhà vệ sinh đáp ứng tạm ổn cho nhu cầu học tập và rèn luyện của học sinh nhà
trường nhưng vẫn cần được nâng cấp và phát huy hơn nữa ví dụ:
Quy hoạch của trường học không đồng bộ: khu vực nhà khá tầng sạch sẽ, khang
trang tuy nhiên vẫn còn những phòng học cấp 4 vôi vữa nở loét. Những ngày
mưa gió lớn thì ở khu vực nhà cấp 4 đã xuống cấp có thể bị rột và ướt sách vở,
54
quần áo học sinh, cũng như những ngày nắng mái lơp bờ rô xi măng rất nóng
bức gây khó khăn cho việc học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên.
Bàn ghế tuy đã được đầu tư mới nhưng chưa vừa và phù hợp với độ tuổi của học
sinh. Những học sinh lớp bé ngồi học phải nghển cổ và những học sinh lớp lăm
thì bàn quá thấp nên phải ngồi lom khom. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc
học cũng như tới sự phát triển thân thể của học sinh. Bàn ghế không phù hợp
gây vẹo xương sống và đau lưng cho học sinh, cận thị,..
Khu vực nhà vệ sinh ở phía góc của khuôn viên trường thay vì mỗi tầng nhà hay
mỗi dãy nhà có một nhà vệ sinh riêng. Điều này gây tốn thời gian và bất tiện đi
lại cho những lớp ở phía xa.
Khu vực đằng sau dãy nhà tầng vệ sinh chưa được sạch sẽ, rác vứt thành đống to
và thường không xử lý thường xuyên một cách hợp lý.
Một số phụ huynh có chia sẻ rằng giờ phụ huynh đi đón con thường gây ách tắc
giao thông phía cổng trường cũng như nhiều phụ huỵnh đi xe vào thẳng sân trường,
cửa lớp gây ôn ào cũng như lộn xộn ảnh hưởng tới việc học của các cháu cũng như
việc dạy dỗ của cô giáo.
Giờ giấc của nhà trường đôi khi chưa hợp lý đôi khi về sớm, về muộn không thông
báo rõ ràng cho phụ huynh và học sinh.
15/20 phụ huynh cho rằng chất lượng giảng dạy của giáo viên trong trường là bình
thường nhưng chưa thực sự tốt lắm.
Giáo viên ép học sinh đi học thêm nếu không đi học thêm thường bị trù dập hoặc
cho điểm kém.
Học sinh đi học thêm thường được cho làm bài kiểm tra tại lớp học sinh trước khi
kiểm tra thật trên lớp dẫn đến điểm thi thì cao những khả năng thực sự của học sinh
thì không tiến bộ gì. Điều này dẫn đến bố mẹ và chính học sinh bị ảo tưởng về năng
lực học tập của con em mình.
Nhà trường vẫn còn những giáo viên giảng dạy rất tồi và học sinh không tiến bộ,
sau nhiều phàn nàn của phụ huynh nhưng nhà trường vẫn không có phản hồi gì.
55
Giáo viên thường thiên vị con nhà giàu hay các bạn cán bộ lớp dẫn đến các em học
sinh khác cảm thấy mình không được yêu thương.Sự phân biệt đối xử của giáo viên
đối với học sinh dẫn đến việc các em không thực sự thấy mình được tôn trọng, yêu
thương nên chán đến trường, lớp. (Một chị phụ huynh cho biết trường hợp của con
mình).
Nhiều cô giáo thường xuyên đánh mắng học sinh khi mắc lỗi hay không làm được
bài làm cho tâm lý trẻ bị hoảng loạn.
Giáo viên ít khi thay đổi phương pháp dạy mới để học sinh dễ tiếp thu và thấy hứng
thú học tập. Chất lượng môn tiếng Anh còn kém, nhà trường có mâu thuẫn về
phương pháp dạy tiếng Anh giữa hai thầy cô dạy tiếng Anh trong trường. Điều này
gây ra sự khó hiểu học sinh.
15/20 phụ huynh trả lời rằng thường xuyên giải thích cho con biết mục đích rõ ràng
của việc đi học và động viên con học tập tốt:
Ví dụ:
- Đi học là ấm vào thân con, để con bớt khổ hơn bố mẹ.
- Đi học để con hiểu biết về cuộc sống hơn, để lớn lên con trở thành người có
ích cho xã hội.
- Đi học để mai kia con có nghề có nghiệp
- Đi học để con biết sống có nề nếp và lễ phép.
18/20 Phần lớn phụ huynh hỗ trợ việc học cho con thông qua việc nhắc nhở con làm
bài tập, giải thích cho con những bài tập khó, động viên con học, kiểm tra bài tập về
nhà của con, kèm cặp con học tuy nhiên ít khi tạo tình huống để con được thưc hành
những kiến thức đã được học trên lớp vào cuộc sống hằng ngày.
2/20 do lý do công việc bận rộn và văn hóa thấp nên không thể kèm cặp con học tập
mà chỉ có thể nhắc nhở con là cần đi học và làm bài tập.
Khi con đạt kết quả tốt
56
Các hình thức khen thưởng của phụ huynh khi con được thành tích học tập tốt:
- Khen ngợi trực tiếp như: con mẹ giỏi lắm, ngoan lắm. Mẹ rất tự hào về con
- Cho thêm tiền ăn sáng hay mua cho đồi chơi
- Mua quần áo mới
- Nghỉ hè cho đi du lịch
- Cho chơi điện tử
Các hình thức phạt
- Làm lại bài tập 10 lần
- Đứng trong xó nhà
- Nhắc nhở, răn đe
- Đánh, mắng ( hạn chế tuy nhiên đôi khi bố mẹ không kìm chế được bản thân)
8/20 phụ huynh thấy con mình hứng thú đi học và yêu trường yêu lớp
12/20 phụ huynh trả lời con sợ đi học hoặc là hôm thích đi, hôm không thích đi
học.
Nguyện vọng của phụ huynh cho nhà trường
- Xây thêm nhà vệ sinh cho mỗi dãy lớp học để học sinh không phải di chuyển
mất nhiều thơi gian khi có nhu cầu
- Cần vệ sinh sạch sẽ khu vực phía sau trường, rác thải cần được xử lý nhanh
chóng và hợp lý
- Xây dựng lại hoặc nâng cấp khu nhà cấp 4 sập sệ để học sinh được học tập
tốt hơn
- Bàn ghế cần được trang bị cho phù hợp với lứa tuổi
- Nhà trường cần xây dựng khu vực để phụ huynh chờ đón con, tránh gây ách
tắc giao thông cho vị trí cổng trường hay gây ồn ảo ảnh hưởng đến lớp học
- Nhà trường có xe đưa đón học sinh
57
- Cô giáo nên cho học sinh đi vệ sinh khi các con xin phép ra ngoài, tránh tình
trạng cấm học sinh trong giờ có người dự giờ là không được xin ra ngoài
- Nước uống cho học sinh cần được đầy đủ và sạch sẽ hơn
- Thầy cô ngừng việc đánh mắng con em họ
- Thầy cô không nên phân biệt đối xử học sinh
- Các cô cần thường xuyên học tập và trau dồi bản thân hơn cho chuyên ngành
dạy cũng như đạo đức
- Môn tiếng Anh nên thống nhất phương pháp giảng dạy tránh để học sinh học
lớp 1,2,3 một kiểu lớp 4,5 lại kiểu khác
3.2. Thông tin và thực trạng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
a. Thông tin về trường Tiểu học Hồ Tùng Mậu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Trường Tiểu học công lập Hồ Tùng Mậu được thành lập ngày 04/04/2011 theo
quyết định số 2180/QĐ-UBND của huyện Từ Liêm, với diện tích 4679m2 nằm
trong khu vực tái định cư xã Phú Diễn – Bắc Từ Liêm – Hà Nội.Mã số thuế:
0105884701.
Hình 3.8: Trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3.2.2. Triết lý giáo dục
Nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
58
mỹ và các kĩ năng cơ bản, góp phàn hình thành nhân cách con người Việt Nam,
chuẩn bị tốt nhất cho học sinh tiếp tục theo học tại các trường trung học cơ sở chất
lượng cao.
Đào tạo học sinh theo phương châm:
“Học để biết – Học để làm – Học để chung sống – Học để khẳng định mình”
(4 trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI do UNESCO đề xướng)
3.2.3. Những thành công nhà trường đã đạt được
Trường đạt chuẩn quốc gia với đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ
chuyên môn cao (100% đạt chuẩn, vượt chuẩn) đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp Huyện, Thành phố.
Về cơ sở vật chất:
Nhà trường đang ngày càng hoàn thiện, trở nên khang trang, sạch đẹp với cơ sở vật
chất được đầu tư xây dựng, các thiết bị dạy học hiện đại để đảm bảo tốt nhất cho
chất lượng giảng dạy. Toàn trường có hai khu nhà cao tầng đảm bảo an toàn để
cung cấp phòng học cho học sinh , một khu hiệu bộ nơi ban giám hiệu, cán bộ quản
lý và giáo viên làm việc.
- 15 phòng học văn hóa với các thiết bị dạy học hiện đại: máy chiếu, tivi, cassette,
máy projecter…
- 06 phòng học chức năng: phòng Máy tính, phòng Thư viện, phòng LAB học Tiếng
anh, phòng học Nhạc, phòng học Mỹ thuật, phòng Đa năng.
- Nhà thể chất và khu bếp với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đảm bảo điều kiện tốt
nhất cho học sinh học tập và rèn luyện.
- Sân chơi rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ, an toàn.
59
Hình 3.9. Cơ sở vật chất trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bài trí lớp học:
Qua quá trình quan sát phòng học tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, nhóm nghiên
cứu nhận thấy nhà trường đã có sự đầu tư kỹ lưỡng trong việc thiết kế cũng như bài
trí lớp học với đầy đủ trang thiết bị, trang trí bằng tranh ảnh nhằm tạo môi trường
học tập hiệu quả.
Áp dụng với đối tượng học sinh tiểu học, việc xây dựng một không gian phòng học
vừa mang tính giải trí, vừa mang tính học tập mang lại hiệu ứng tốt cho các em,
giúp các em có tinh thần và động lực học tập.
60
Hình 3.10. Phòng học trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhómn nghien cứu
Chất lượng giáo viên và học sinh
Sau khi phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu,
nhóm nghiên cứu nhận thấy chất lượng giáo viên tại trường đạt chuẩn và luôn được
quan tâm. Giáo viên muốn được nhận dạy tại trường phải đạt được các tiêu chuẩn
do nhà trường đưa ra để đảm bảo chất lượng chuyên môn, tránh tính trạng cô không
giỏi dạy trò không hiểu bài dẫn đến chất lượng giáo dục đi xuống. Vì vậy, giáo viên
tại đây luôn đạt được nhiều thành tích cao trong các kỳ thi được tổ chức hằng năm
như giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, sáng kiến giáo viên hay các cuộc thi do bộ đề
ra. Nhà trường luôn luôn đảm bảo chất lượng giáo viên dạy giỏi và kiến thức
chuyên môn tốt. Đó cũng là một trong những điều mà phụ huynh tin tưởng khi gửi
gắm học sinh học tập tại trường.
Học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi như Olimpic tiếng anh qua mạng, giải toán
bằng máy tính Casino… Bên cạnh đó, các em có cơ hội được tham gia các hoạt
động ngoại khóa của nhà trường, các cuộc thi về tổ chức đội nhằm phát triển toàn
61
diện cho các em trong hoạt động học tập cũng như hoạt động vui chơi như Hội chợ
quê, Hội khỏe phù đổng cấp trường…
Chất lượng giáo viên và chất lượng học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà
trường có chính sách đảm bảo chất lượng đầu vào của giáo viên nên việc tăng chất
lượng học tập cho học sinh được nâng cao. Từ đó, nhà trường luôn nhận được sự tin
tưởng từ giáo viên, học sinh cũng như phụ huynh.
Chính sách quản lý của nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường luôn luôn tạo cơ hội cho giáo viên được đóng góp ý kiến
trong các cuộc họp hội đồng hay trong các buổi thảo luận. Đây là một điểm đáng
học hỏi tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu khi nhà trường luôn bình đẳng và tôn
trọng ý kiến đóng góp của tất cả các giáo viên. Nó tạo ra môi trường cải tiến, luôn
luôn đổi mới và hoàn thiện. Mối liên hệ giữa ban giám hiệu, cán bộ quản lý với giáo
viên trở nên bền vững và hòa hợp. Đó là một thành công đáng được khen ngợi bởi
nhà trường đã có chính sách phù hợp trong công tác quản lý, tạo động lực cho giáo
viên, thưởng phạt công minh và luôn làm việc theo một quy định đã định sẵn.
Mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình
Nhà trường và gia đình luôn phối hợp thường xuyên với nhau để theo sát quá trình
học tập của học sinh tại trường cũng như ở nhà. Thông tin về kết quả học tập hay
các hoạt động của các em diễn ra tại trường đều được các giáo viên cập nhật thường
xuyên cho phụ huynh. Nhờ thế, phụ huynh luôn nắm rõ việc học của các con tại
trường, nhanh chóng phối hợp với giáo viên để giải quyết các tình huống xảy ra.
Giáo viên liên lạc với phụ huynh thông qua điện thoại, gặp mặt trực tiếp. Mối quan
hệ chặt chẽ này chính là một trong những điều kiện cần có để giúp cho việc học của
học sinh đạt được hiệu quả cao, phụ huynh và giáo viên tin tưởng cùng giúp đỡ các
em ngày càng tiến bộ hơn trong học tập.
62
Mức độ hiểu về quản trị tinh gọn:
Khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp hiệu trưởng nhà trường và mốt số giáo viên về
quản trị tinh gọn, hầu hết mọi người phản hồi là chưa từng nghe tới triết lý này.
Nhiều giáo viên cho biết họ đã nghe qua ở đâu đó nhưng không hiểu quản trị tinh
gọn là gì, nó dùng để làm gì, họ nghĩ chắc là dùng cho ngành kinh tế. Nhà trường
cho biết, bộ giáo dục có nhiều chương trình phát động cải tiến giáo dục với những
phương pháp giảng dạy cũng như hỗ trợ mới, tuy nhiên chưa bao giờ có chương
trình nào mang tên ‘Áp dụng quản trị tinh gọn’’.
Từ thực tế quan sát và thông qua phỏng vấn điều tra, nhóm nghiên cứu nhận thấy
rằng, tuy nhà trường chưa hiểu về triết lý quản trị tinh gọn và các công cụ của nó
một cách khoa học, nhưng nhà trường đã và đang cố gắng cải tiến thay đổi mình
theo hướng tích cực ở một mức độ nhất định. Ví dụ về việc áp dụng quản trị trực
quan thông qua việc thiết kết bảng treo tường cho góc sáng tạo, góc thơ, nhắc nhở
nội quy lớp học thông qua bảng treo tưởng, cây trí thức,...Lớp học ngày càng gọn
gàng và ngăn nắp hơn trước, khu vực nhà vệ sinh tương đối sạch sẽ, tiện nghi. Học
sinh tương tác với giáo viên nhiều hơn trước. Giáo viên cùng nhau chia sẻ, kinh
nghiệm thông qua các kỳ thi giáo viên giỏi cấp bộ môn, cấp trường,...Nhà trường
đang từng bước xây dựng «Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực». Nhà trường
đã có website riêng hỗ trợ giáo viên cũng như phụ huynh rất nhiều.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nhà trường vẫn cần cố gắng hơn nữa để mang
lại chất lượng giáo dục tốt nhất cho học sinh – những mầm non tương lai của đất
nước.
3.2.4. Các lãng phí tồn tại
Sau quá trình khảo sát thực thế thông qua quan sát, đánh giá kết hợp sử dụng bảng
hỏi cũng như phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bao gồm giáo viên, học sinh và phụ
huynh nhóm nghiên cứu đã tìm ra và phân loại các loại lãng phị tại trường Tiểu học
Hồ Tùng Mậu.
3.1.4.1. Lãng phí hữu hình
63
Bảng 3.3. Lãng phí hữu hình tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Lãng phí hữu hình Nguyên nhân
1 Lãng phí không gian sử dụng mặt
bằng:
- chưa đa dạng về các loại
sách trong thư viện
- trường chưa sử dụng hiệu
quả không gian phòng thư viện
- nhà trường ít thay đổi đầu sách
cho thư viện
- nhà trường quản lý thiếu chặt
chẽ, giáo viên phòng thư viện làm
việc chưa hiệu quả
2 Lãng phí tư liệu sách vở
- chưa đa dạng về chủng loại
cũng như nhiều về số lượng
- tủ sách vẫn còn để trống
nhiều
- thiếu tài chính
- nhà trường chưa quản lý, bảo
quản cũng như sử dụng tư liệu, tài
liệu, đồ dùng trong thư viện một cách
hiệu quả
3 Lãng phí bảng thông báo
- thông tin bị mờ, khó quan sát,
không thu hút được sự chú ý
- nội dung trùng lặp, thiếu nổi bật
- nhà trường còn thiếu quan tâm
đến các vấn đề nhỏ lẻ, chưa có sự
quản lý, theo sát một cách chặt chẽ,
tổng quan
b. Lãng phí không gian sử dụng mặt bằng
Thực trạng
Nhóm nghiên cứu đã dành thời gian trực tiếp đến quan sát trường tiểu học Hồ Tùng
Mậu. Được sự cho phép của ban giám hiệu nhà trường, nhóm đã thu thập được các
thông tin, hình ảnh có liên quan đến các vấn đề đang cần tìm hiểu.
Hồ Tùng Mậu là một trong những trường tiểu học công lập tại Hà Nội được đầu tư
trong cơ sở vật chất cũng như trong hoạt động giảng dạy. Nhà trường đã xây dựng
các phòng học, khu vui chơi, khu vệ sinh, nhà ăn..để phục vụ tốt nhất cho quá trình
học tập của các em học sinh. Bên cạnh các phòng học được trang bị đầy đủ các thiết
bị hiện đại cũng như được bài trí đẹp mắt, thư viện cũng được nhà trường quan tâm,
cung cấp đầy đủ các loại sách, truyện báo cho các em đến đọc trong thời gian rảnh
rỗi hoặc giáo viên sẽ tổ chức cho cả lớp được đến thư viện đọc sách một lần trong
tuần. Tuy nhiên, khi được tham gia một lớp đọc sách tại thư viện, được quan sát
phòng thư viện tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu nhóm nghiên cứu nhận thấy thư
64
viện chưa đa dạng về các loại sách, chủ yếu là sách truyện và thiếu sách tham khảo
cho các em học sinh lớp 4,5. Nhà trường chưa sử dụng hiệu quả không gian phòng
thư viện dẫn đến tình trạng nhiều giá sách bị bỏ trống trong khi có thể thêm vào đó
nhiều loại sách hơn giúp các em có thể tiếp cận nhiều hơn với các kiến thức khác
ngoài bài giảng.
Nguyên nhân
Khi được phỏng vấn trực tiếp giáo viên trông coi thư viện, nhóm nghiên cứu phát
hiện một trong những nguyên nhân gây ra sự lãng phí trên là do nhà trường ít thay
đổi đầu sách cho thư viện, lượng sách được cung cấp ít và không thường xuyên.
Thư viện đã biết cách phân chia và ghi tên các loại sách cụ thể trên mỗi giá sách,
tuy nhiên những vị trí bị bỏ trống là những vị trí chưa được ghi tên cụ thể. Nguyên
nhân một phần là do sự quản lý thiếu chặt chẽ, giáo viên phòng thư viện ít quan tâm
đến số lượng cũng như chất lượng sách được đặt tại phòng.
b. Lãng phí tư liệu sách vở, chưa sử dụng hiệu quả thư viện nhà trường
Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, đánh giá, kết hợp phỏng vấn trực tiếp văn
thư thư viên, giáo viên, học sinh
Thực trạng
Thư viện cũng như phòng đồ dùng của nhà trường chỉ vẻn vẹn như hai phòng học,
với đồ dùng, sách tư liệu, tham khảo chưa đa dạng về chủng loại cũng như nhiều về
số lượng. Tuy có ít tủ sách nhưng vẫn còn để trống rất nhiều.
65
Hình 3.11: Thư viện trường tiêu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Nguyên nhân
Đi cùng việc thiếu tài chính, nhà trường chưa quản lý, bảo quản cũng như sử dụng
tư liệu, tài liệu, đồ dùng trong thư viện một cách hiệu quả.
c. Lãng phí bảng thông báo
Thực trạng
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát để khai thác thông tin và hình ảnh
66
Hình 3.11: Thông báo tại cổng trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Bảng thông báo được nhà trường sử dụng và gắn ở hầu hết các khu vực trong
trường như cổng, phòng học, phòng ban giám hiệu hay các khu vực xung quanh sân
trường nhằm giúp giáo viên, học sinh và phụ huynh nắm bắt nhanh các thông báo.
Tuy nhiên, một số bảng tin của nhà trường không được sử dụng hiệu quả, thông tin
bị mờ, khó quan sát, không thu hút được sự chú ý của mọi người. Điều này dẫn đến
hậu quả giáo viên, học sinh và phụ huynh không quan tâm hoặc khó khăn trong việc
tiếp cận thông tin. Các bảng tin được gắn ở cổng trường không được lau chùi
thường xuyên, mặt kính ngả màu vàng đục gây mờ chữ, khó quan sát. Các bảng
hiệu gắn xung quanh trường khá nhiều nhưng nội dung trùng lặp, thiếu nổi bật.
Nguyên nhân
Nhà trường còn thiếu quan tâm đến các vấn đề nhỏ lẻ, chưa có sự quản lý, theo sát
một cách chặt chẽ, tổng quan.
3.1.4.2. Lãng phí vô hình
67
Bảng 3.4. Lãng phí vô hình tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Lãng phí vô hình Nguyên nhân
1 Lãng phí trong tư duy
- Chưa thực hiện triệt để triết lý giáo dục
- Học sinh không hiểu mục đích của việc
học
- Học sinh không hiểu vai trò của từng
môn học
- Học sinh thiếu năng lực hành động
- Định hướng sai lệch của
các bậc phu huynh
- Nhà trường, giáo viên
chưa cập nhật được những
phương pháp giáo dục mới
2 Lãng phí trong phương pháp làm việc
- Lãng phí trong phương pháp,
chương trình dạy học: học quá nhiều
lượng kiến thức, tạo áp lực nặng nề cho
các em
- Nhà trường thiếu phương
pháp và chương trình dạy học
phù hơp
- Phụ huynh thiếu phương
pháp giúp con học tập tốt ở nhà
Đây là một loại lãng phí tồn tại nhiều trong trường học là nguyên nhân chính gây ra
lãng phí hữu hình và các yếu kém khác.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp quan sát, đánh giá, phỏng vấn trực tiếp và bảng
hỏi
b. Lãng phí trong tư duy
Thực trạng:
Chưa thực hiện triệt để triết lý giáo dục:
Thông qua tiến hành phỏng vấn học sinh khối lớp 4 và 5 nhóm nghiên cứu có
những kết luận như sau:
Học sinh không hiểu mục đích của việc học:
Việc hiểu được mục đích học tập của mình đóng vai trò thực sự quan trọng trong
việc học của học sinh. Khi hiểu rõ lý do mình học để làm gì thì học sinh cũng như
người lớn sẽ có một động lực mạnh mẽ để chăm chi, cố gắng cũng như sáng tạo hơn
trong học tập. - Có 63/68 em học sinh trả lời đi học là cho chính bản thân mình
68
chiếm 92,7% trong khi vẫn còn 5 học sinh cho rằng việc học của mình là cho bố mẹ
và thầy cô chiếm 7,3%.
-55 trên 68 học sinh trả lời rằng đi học vui vẻ chiếm 81%; 13 học sinh cảm thấy
việc đi học là bình thường chiếm 19%. Khi được đặt câu hỏi “Con có yêu thích tới
trường học không?” có 68 trên tổng 68 học sinh có câu trả lời là thích đến trường.
Kết quả này cho thấy học sinh tại trường hầu hết cảm thấy vui và muốn tới trường
học. Cảm xúc của học sinh khi tới trường thực sự rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới
hứng thú học tập và kết quả tiếp thu cũng như tình yêu và sự gắn bó với trường lớp,
với công việc học tập của học sinh
Học sinh không hiểu vai trò của từng môn học:
Hiểu về mục đích của từng môn học là để làm gì có ý nghĩa gì cho chính học sinh
và cho cuộc sống sẽ giúp học sinh cảm thấy cần thiết phải học các môn học và học
tập với ý thức kiên quyết, rõ ràng hơn. Có tới 15/68 học sinh không biết mục đích
của việc học một môn học nào đó ví dụ như môn Toán, Văn, Tiếng Anh,… Tình
trạng này cho thấy nhà trường còn thiếu định hướng và phân tích cho học sinh hiểu
biết việc mình đang học môn học cụ thể nào đó sẽ có ý nghĩa gì và vì vậy các em
học sinh cần có thái độ học tập ra sao.
Học sinh thiếu năng lực hành động (do tập trung quá nhiều vào lý thuyết sách vở,
hạn chế thực hành thực tế):
11/68 học sinh cho rằng cô giáo cho nhiều bài tập về nhà và vì vậy các em không có
nhiều thời gian cho các hoạt động khác. Tình trạng học sinh phải làm nhiều bài tập
về nhà và nếu không làm thì thường bị cô giáo khiển trách hay phạt vẫn còn diễn ra
rất phổ biến tại trường. Học sinh cho biết các em ít khi có các hoạt động thực tế,
chưa bao giờ được tham quan thực tế tại bất kỳ địa điểm nào. (Môn học “Kỹ năng
sống” là môn học mới được cho vào chương trình giáo dục tiểu học những năm gần
đây nhằm mục đích bồi đắp kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học ngay từ bé. Tuy
nhiên, cách giảng dạy và điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ cho môn học tại trường còn
nhiều hạn chế nên môn học chưa thực sự phát huy được ý nghĩa và mục đích sâu xa
của nó. Phần lớn hoc sinh trả lời thích học môn học “Kỹ năng sống” chiếm 81%
69
trong tổng số học sinh được hỏi nhưng hầu hết học sinh không biết muc đích của
môn học thực sự là gì chỉ thấy vui hoặc thấy là ý nghĩa cho cuộc sống nhưng ý
nghĩa như thế nào thì không biết. Số ít học sinh cho được ví dụ cụ thể cho ý nghĩa
của việc học môn kỹ năng sống như em biết chào hỏi lẽ phép hơn, biết giúp mẹ việc
nhà hay tự chăm sóc bản thân tốt hơn.)
Định hướng của các bậc phu huynh cho con cái bây giờ là học được càng nhiều kiến
thức càng tốt. Họ luôn có suy nghĩ chạy theo thời thế, muốn con dành thật nhiều
thời gian cho việc học. Chính tư duy đó đã gây áp lực cho các em học sinh, các em
luôn chạy theo thành tích kết quả học tập. Điểm cao đồng nghĩa với việc học giỏi.
Tư duy sai lệch này tạo nên những lỗ hổng suy nghĩ của các em, các em sẽ chạy
theo điểm số để cố gắng làm bố mẹ vui lòng, bố mẹ cũng dựa vào đấy để làm niềm
tự hào, để đánh giá con cái mình học tập tốt.
Nhiều phụ huynh cho rằng nhà trường nên dạy học sinh nhiều về kỹ năng sống, đạo
đức, các môn học thực hành hơn nữa.
b) Lãng phí trong phương pháp làm việc
Thực trạng
Lãng phí trong phương pháp, chương trình dạy học:
Phương pháp nghiên cứu: khảo sát, phỏng vấn trực tiếp giáo viên nhà trường
Theo chia sẻ của các giáo viên tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, nhà trường đã có
các phương pháp dạy và học luôn đổi mới và mang lại kết quả cao trong chất lượng
giáo dục. Nhà trường luôn đạt được những thành tích cao trong các cuộc thi học
sinh giỏi cho các em học sinh, thi dạy giỏi cho giáo viên hay tham gia các cuộc thi
do bộ tổ chức.
Theo kết quả khảo sát, có hơn 80% các em trả lời rằng các cô ra bài tập về nhà với
mức độ bình thường và chỉ có gần 20% cho rằng các em phải làm quá nhiều bài tập.
Tuy nhiên, khi được có cơ hội quan sát một số buổi học của các em học sinh lớp 4
và lớp 5 tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, đa số thời gian giáo viên đều ra bài tập
cho các em làm. Giáo viên hạn chế việc áp dụng các hoạt động vừa học vừa chơi.
70
Không khí lớp học im lặng do học sinh tập trung vào làm bài. Vấn đề này có thể
chứng minh cho việc học sinh đã quen với việc làm bài tập nhiều, học nhiều. Với
các em, lượng bài tập được ra về nhà là bình thường.
Giáo viên khi được phỏng vấn cũng chia sẻ về vấn đề học tập của các em khi phải
học quá nhiều lượng kiến thức. Mặc dù nhà trường tích cực tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, các chương trình vui chơi cho các em tham gia và phát triển tính tự tin
cũng như giúp các em có thời gian thư giãn sau giờ học căng thẳng nhưng điều đó
không làm giảm đi số lượng kiến thức mà các em phải học. Bên cạnh bài học trên
lớp, các em còn được bố mẹ cho đi học thêm bên ngoài với hi vọng con mình học
giỏi, bằng bạn bằng bè.
Dạy quá nhiều kiến thức đã trở thành một vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đối với
các em học sinh tiểu học, việc chọn lọc lượng kiến thức dạy phù hợp đóng vai trò
cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển tư duy và tinh thần của trẻ. Phương pháp dạy
và học này ngày càng tạo áp lực nặng nề cho các em, ảnh hưởng nghiêm trọng hơn
nữa có thể dẫn đến tình trạng các em tự ti vì kết quả học tập của mình. Vậy nên,
lãng phí trong phương pháp dạy học đang đáng được lưu tâm nhất tại trường tiểu
học Hồ Tùng Mậu.
Nguyên nhân: Nhà trường thiếu phương pháp và chương trình dạy học phù hơp,
còn áp dụng một cách đồng bộ, thiếu sự phân chia giảng dạy kiến thức cho từng
mức độ và khả năng hiểu biết của học sinh. Phụ huynh thiếu phương pháp giúp
con học tập tốt ở nhà, chưa dành nhiều thời gian để thực sự hiểu con mình giỏi
về cái gì, khả năng thực sự của con mình là gì.
3.2.5. Sự tương tác giữa nhà trường và gia đình
Sự tương tác tương đối thường xuyên thông qua các kênh như phụ huynh gặp riêng
giáo viên cuối ngày học nếu có việc cần trao đổi, sổ liên lạc truyền thống, điện thoại
và họp phụ huynh. Phụ huynh cũng không gặp khó khắn khi cần liên lạc với giáo
viên của con em mình. So với ở khu vực nông thôn thì trường tiểu học Hồ Tùng
Mậu tương đối tốt hơn về mọi mặt.
71
3.3. So sánh hai trường tiểu học: trường tiểu học Tuấn Hưng – Hải Dương
và trường tiểu học Hồ Tùng Mậu – Hà Nội
Mục đích của việc so sánh này là tìm ra điểm giống và khác nhau về dịch vụ giáo
dục tại trường tiểu học nông thôn và trường tiểu học thành phố, sau đó đưa ra các
giải pháp nhằm phát triển dịch vụ giáo dục tại các cơ sở còn tồn tại nhiều hạn chế.
Về việc học tập trên trường, đa số các em đều háo hức và cảm thấy vui vì được gặp
bạn bè, thầy cô, được học tập nhiều điều mới và có môi trường vui chơi lành mạnh.
Bên cạnh đó vẫn còn có một số ít các em cảm thấy gượng ép, chán nản và không
thoải mái khi đến trường vì các em chưa nhận thức được điều thú vị khi đi học, có
thể là do một phần tính cách, tâm lý hoặc do nhà trường chưa thực sự mang lại cho
các em cảm giác vui vẻ và hạnh phúc khi đến trường. Có đến 30% các em học sinh
trường tiểu học Tuấn Hưng nói rằng đi học là học cho bố mẹ, trong khi đó tại
trường tiểu học Hồ Tùng Mậu thì con số này chỉ chiếm 7,35 %. Con số này cho
thấy, học sinh tiểu học ở thành phố có nhận thức rõ ràng hơn về mục đích học là
cho chính bản thân, vậy nên trách nhiệm cho việc học cũng cao hơn và nghiêm túc
hơn. Điều này cũng chứng minh về việc định hướng con cái của các bậc phụ huynh.
Các em có cơ hội được tiếp cận với nền văn minh hiện đại hơn, bố mẹ có nhận thức
và hiểu biết để định hướng suy nghĩ và tư tưởng cho con ngay từ đầu. Do vậy, sự
quan tâm của các bậc phụ huynh và giáo viên đối với con trẻ là vô cùng quan trọng
và nó quyết định đến niềm yêu thích và quyết tâm học tập của các trẻ.
So với các trường tiểu học trên thành phố, cơ sở vật chất tại các trường tiểu học
nông thôn không được đầy đủ, tiện nghi cũng như ứng dụng nhiều sự hiện đại, phát
triển của công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy. Điều này làm hạn chế khả
năng tiếp thu kiến thức, cũng như chất lượng học tập của các học sinh vùng nông
thôn khi không có điều kiện tiếp xúc nhiều với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sức
ảnh hưởng của dụng cụ học tập, cơ sở vật chất vào hiệu quả giảng dạy là vô cùng
lớn. Ơ trường tiểu học Hồ Tùng Mậu, quan sát cách bày trí lớp học hay các khu vực
sinh hoạt tập thể có đầy đủ vật dụng cần thiết như tivi, máy chiếu, bình lọc nước,
khu vực để đồ cá nhân, các dụng cụ phục vụ cho việc sinh hoạt tập thể tại nhà ăn,
khu học thể dục vui chơi nhằm đảm bảo tối đa lợi ích cho hiệu quả học tập. Đây
72
cũng là những điểm mà trường tiểu học Tuấn Hưng cần phát huy, cố gắng trong
tương lai gần đáp ứng đầy đủ hơn cơ sở trang thiết bị để đưa học sinh đến gần hơn
với xu thế phát triển cũng như tăng khả năng tiếp thu kiến thức, nâng cao chất lượng
dịch vụ giáo dục.
Xét trên phương diện cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, học sinh tại trường tiểu
học Hồ Tùng Mậu có nhiều khả năng hơn hay nói cách khác các em có kiến thức
vững hơn so với các em học sinh ở trường tiểu học Tuấn Hưng. Tuy nhiên, điều này
không phủ nhận về khả năng tự nhiên của các em học sinh ở nông thôn. Do điều
kiện không đầy đủ và môi trường hiện đại như trên thành phố, các em có biểu hiện
rụt rè hơn, khó khăn hơn trong việc tiếp thu bài giảng trừ trường hợp giáo viên là
người có khẳ năng tốt trong việc truyền đạt kiến thức mà không cần nhờ đến sự hỗ
trợ nhiều từ trang thiết bị. Tuy nhiên, con số giáo viên dạy giỏi và dạy có phương
pháp tốt vẫn còn nằm ở con số ít tại nông thôn. Tại trường tiểu học Hồ Tùng Mậu,
100% cán bộ giáo viên đạt trình độ chuyên môn cao hoặc vượt quá chỉ tiêu đề ra.
Nhà trường tại các tỉnh thành nhỏ lẻ cần tổ chức và chuẩn hóa phương pháp dạy
một cách cụ thể, đào tạo nghiệp vụ dạy cho các giáo viên nằm hạn chế mặt tiêu cực
về cơ sở vật chất thiếu thốn. Đây là một hướng đi trước mắt cho các trường tiểu học
còn yếu kém về trang thiết bị, giúp các em tiếp thu bài một cách hiệu quả nhất có
thể.
Một yếu tố quan trọng khác góp một phần không nhỏ cho việc nâng cao hiệu quả
học tập của các em chính là các bậc phụ huynh. Bên cạnh việc học tập trên lớp có
thầy cô kèm cặp, bố mẹ có nhiệm vụ hướng dẫn và động viên các em học tập tốt ở
nhà. Bố mẹ nào cũng mong muốn con em mình đạt kết quả cao trong học tập và bản
thân mỗi người có mỗi cách dạy con khác nhau. Mặc dù vậy chúng ta vẫn có thể
nhìn ra một số điểm khác biệt giữa phụ huynh ở thành phố và phụ huynh ở nông
thôn. Sự chênh lệch này không lớn nhưng các bậc phụ huynh ở nông thôn chủ yếu
là những người lao động tay chân, họ không có nhiều kiến thức về chuyên ngành
giáo dục để giúp đỡ con trong việc học tập. Điều họ có thể làm là động viên và thúc
ép các con, việc tạo ra các tình huống thực tế áp dụng cho bài học vẫn còn hạn chế.
Các bậc phụ huynh ở thành phố có thể giỏi hơn trong việc giúp các con giải bài, áp
73
dụng kiến thức vào thực tế. Nhưng có một số lượng phụ huynh quá mải mê với
công việc và không dành nhiều thời gian cho con, hoặc bắt ép các con học căng
thẳng, đề ra yêu cầu cao. Lời khuyên dành cho các phụ huynh là nên dành nhiều
thời gian cho con, cố gắng học cùng con để hiểu con hơn, cho con động lực tinh
thần và sự hướng dẫn đúng cách là một bước đệm cực kỳ lớn cho sự thành công
trong việc học tập của các con trong tương lai.
74
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG CÔNG CỤ QUẢN TRỊ TINH GỌN VÀ
TRIẾT LÝ QTTG MADE IN VIETNAM VÀO NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Bảng 4.1. Giải pháp cho lãng phí tại tiểu học công lập
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Lãng phí hữu hình
Nguyên nhân
Giải pháp
1
Lãng phí sử dụng mặt
bằng, không gian phòng
học, thư viên, phòng đồ
dùng
Nhà trường sử dụng chưa
hiệu quả mặt bằng; chưa tổ
chức, sắp xếp một cách
khoa học, gọn gàng
- Xây dựng Tâm
Thế
- Áp dụng 5S
- Áp dụng Kaizen
- Quản trị trực quan
2
Lãng phí tư liệu, sách
vở
- Mốc, hỏng trong
thư viện
- Lưu trữ tài liệu
đồ dùng không
còn giá trị sử
dụng
Sử dụng, quản lý tư liệu,
tài liệu chưa hiệu quả
- Xây dựng Tâm
Thế
- Áp dụng 5S
- Áp dụng Kaizen
- Quản trị trực quan
3
In ấn thừa giấy tờ, công
văn
Thiếu năng lực sử dụng
công nghệ thông tin
- Xây dựng Tâm
Thế
- Áp dụng Kaizen
4
Lãng phí thời gian dạy
học (giáo viên thường
xuyên làm việc riêng
trong giờ giảng, chưa
tập trung vào giảng dạy)
Thiếu tâm thế; trách nhiệm
dạy học chưa cao; quản lý
của ban giám hiệu còn
lỏng lẻo
- Xây dựng Tâm
Thế
- Xây dựng văn hóa
Kaizen
Lãng phí vô hình
Nguyên nhân
5
Lãng phí trong tư duy:
Chưa thực hiện triệt để
triết lý giáo dục; tư duy
ngại thay đổi, trì trệ; gia
đình và nhà trường phối
- Tâm thế chưa vững vàng,
tầm nhìn còn hạn chế
- Giáo viên chưa chủ
động, cập nhật phương
pháp giảng dạy mới
- Xây dựng Tâm
Thế
- Xây dựng văn hóa
Kaizen
- Phát động chương
trình học tập tốt ở
trường, thực tập
tốt ở nhà
75
hợp chưa chặt chẽ
6
Lãng phí trong phương
pháp làm việc:
- Phương pháp quản
lý
- Phương pháp dạy
học
- Phương pháp hoạt
động hỗ trợ
- Phương pháp liên
kết giữa gia đình và
nhà trường
- Nhà trường chưa quản lý
hiệu quả
- Chưa linh hoạt trong việc
áp dụng công nghệ mới để
giảm bớt lãng phí
- Xây dựng Tâm
Thế
- Xây dựng văn hóa
Kaizen
- Phát động chương
trình học tập tốt ở
trường, thực tập
tốt ở nhà
7
Lãng phí cơ hội:
- Bỏ qua cơ hội phát
triển chung cho nhà
trường
- Bỏ qua các cơ hội tự
nâng cao năng lực bản
thân mỗi giáo viên
- Bỏ qua cơ hội tương
tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa
gia đình và nhà trường
Giáo viên, nhà trường còn
đi theo cách nghĩ truyền
thống, lối mòn về giáo dục
- Chưa có ý thức tự học
hỏi, mày mò sáng tạo
- Xây dựng Tâm
Thế
- Xây dựng văn hóa
Kaizen
- Phát động chương
trình học tập tốt ở
trường, thực tập
tốt ở nhà
76
4.1. Xây dựng Tâm thế
Xây dựng tâm thế nhằm loại bỏ các lãng phí vô hình còn tồn tại trong nhà trường
đặc biệt là lãng phí trong tư duy. Phương pháp này giúp nhà trường có trách nhiệm
cũng như tâm thế tốt trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục, học sinh có ý thức và
tâm thế tốt trong học tập.
4.1.1. Tâm thế là gì?
Tâm thế gồm có hai thấu và một ý.
TÂM THẾ = THẤU 1 + THẤU 2 + Ý
THẤU 1: Thẩu hiểu rằng công việc mà mình thực hiện là có ích cho chính bản thân
mình
THẤU 2: Thấu hiểu rằng mình chỉ có làm thật công việc mà mình đang làm thì mới
có thể nâng cao được năng lực tư duy và năng lực làm việc của bản thân.
Ý: Mình cần có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với công việc của mình thì mới
mong có được hai thấu trên.
4.1.2. Áp dụng thực tế
Trường học là một tổ chức gồm 3 yếu tố: con người, phần cứng và phần mềm. Con
người là phần quan trọng nhất có ảnh hướng sống còn tới hai yếu tố còn lại. Vậy để
áp dụng được quản trị tinh gọn tại Việt Nam vào trường học thì con người là yếu tố
cốt lõi, con người là nhân tố thực hiện tư duy quản trị tinh gọn vào thực tế vì vậy họ
cần có tâm thế tốt nhìn nhận về quản trị tinh gọn tại Việt Nam. Con người ở đây
chính là ban lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường, mở
rộng hơn nữa lan tỏa đến tất cả các học sinh và phụ huynh.
Tất cả mọi người cần có Tâm Thế tốt về việc áp dụng triết lý và công cụ quản trị
tinh gọn vào trong ngôi trường của mình. Họ cần nhận biết rằng khi trường học của
họ hoạt động một cách tinh gọn thì việc đầu tiên là sẽ mang lại lợi ích cho chính bản
thân họ một cách trực tiếp. Từ đó, họ sẽ có ý thức và tâm thế làm việc và áp dụng
lean một cách cương quyết. Ban giám hiệu nhà trường cùng đội ngũ giáo viên và
77
công nhân viên nên cùng cam kết và tin tưởng vào mục đích chính của việc áp dụng
quản trị tinh gọn tại Việt Nam vào nhà trường như sau:
- Nâng cao chất lượng và kết quả học tập của học sinh: Tạo môi trường học tập
hiệu quả cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện về nhân cách, thể chất
cũng như trí tuệ. Học sinh cảm thấy yêu trường lớp, tính cực học tập và sáng tạo.
- Nâng cao và cải thiện môi trường làm việc cho giáo viên và cán bộ công nhân
viên nhà trường: xây dựng lên một môi trường làm việc hấp dẫn, lành mạnh loại
bỏ những thời gian chết trong việc quản lý, giảng dạy cũng như các hoạt động
khác.
Lợi ích từ việc áp dụng quản trị tinh gọn tại Việt Nam đối với từng nhóm đối
tượng trong nhà trường:
- Đối với ban giám hiệu nhà trường: khi trường học của họ hoạt động một cách
tinh gọn thì việc quản lý sẽ được trơn tru và dễ dàng hơn. Trường học hoạt động
một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao, đội ngũ giáo viên hài lòng và yêu công
việc, học sinh học tập tốt hơn. Trường học là một môi trường chất lượng, sáng
tạo, lành mạnh, trong sạch được toàn dân tin tưởng. Vì vậy vai trò quản lý và
đứng đầu của ban giám hiệu được hỗ trợ đắc lực.
- Đối với đội ngũ giáo viên: khi họ có ý thức, tư duy tinh gọn trong công việc
giảng dạy của mình sẽ được thành công và hiệu quả hơn. Việc bố trí bài giảng
và cách giảng dạy linh hoạt và thành công hơn, học sinh tiến bộ hơn. Nhờ có
triết lý tinh gọn xuyên suốt mà tất cả các giáo viên luôn hỗ trợ nhau, cùng nhau
cố gắng, chia sẻ kinh nghiệm làm việc,… Môi trường làm việc của họ ngày càng
thu hút, họ có nhiều động lực cố gắng và đổi mới hơn
- Đối với học sinh: khi tư duy tinh gọn được thấu hiểu học sinh cảm thấy mình là
trung tâm của trường học, tất cả mọi hoạt động của toàn trường, của ban giám
hiệu, các thầy cô giáo tới lao công, bảo vệ đều nhằm mục đích mang tới cho học
sinh một môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất. Học sinh học hành chăm chỉ
và tiến bộ hơn khi môi trường học tập luôn động viên, khuyến khích và chuyên
nghiệp. Với tuy duy tinh gọn trong việc học của chính mình học sinh sẽ chủ
động hơn, đồ đạc và dụng cụ học tập sẽ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thuận
78
tiện khi cần. Học sinh không lãng phí đồ dùng học tập cũng như không lưu trữ
những thứ không cần thiết không những trên lớp mà ngay tại góc học tập tại nhà
của mình. Từ đó tuy duy tinh gọn cũng sẽ lan tỏa và giúp cuộc sống của học sinh
tốt hơn lên trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
- Đội ngũ nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm, đồ dùng, dọn về sinh và bảo vệ:
khi được làm việc trong một môi trường tinh gọn và chính tư duy của chính
mình cũng tinh gọn thì mọi công việc của họ như sắp xếp, phân loại, kiểm kê và
dọn dẹp sẽ được dễ dàng, khoa học hơn vì vậy sẽ tiết kiệm thời gian, công sức.
- Phụ huynh học sinh: yên tâm và hạnh phúc khi thấy con mình ngày càng tiến bộ,
biết tự giác lo cho học tập cũng như bản thân, sống khoa học và lành mạnh.
- Xã hội: Ngày càng tiến bộ khi giáo dục tốt những mầm non tương lai của đất
nước.
Nói một cách khác, mục đích của việc áp dụng quản trị tinh gọn nói chung và quản
trị tinh gọn tại Việt Nam nói riêng trong nhà trường là một cố gắng nỗ lực giúp việc
dạy và học được hiệu quả và tốt đẹp hơn. Những bước đầu tiên trong quá trình áp
dụng quản trị tinh gọn trong nhà trường bao gồm việc đào tạo những nhóm giáo
viên nhỏ dưới sự hướng dẫn của ban giám hiệu cùng các chuyên gia về tinh gọn,
tiếp đó là các cuộc thử nghiệm về việc áp dụng tinh gọn trong nhà trường. Nhà
trường trước hết nên tập trung chủ yếu vào ba ứng dụng chính của quản trị tinh gọn
như sau:
- 5S tại nơi làm việc
- Cải tiến liên tục
- Tiêu chuẩn cho hoạt động giảng dạy
Để mọi người có được Tâm Thế và hiểu biết về quản trị tinh gọn một cách chính
xác nhà trường cần những điều kiện như sau:
Nhà trường cần hiểu rằng kiến thức được chuyển giao dưới dạng
ngầm ẩn. Vì vậy quy trình chuyển giao đòi hỏi thời gian, hướng tới sự thay đổi nển
tảng trong suy nghĩ, thói quen làm việc của toàn bộ cán bộ giáo viên, công nhân
viên nhà trường, học sinh và tiếp sau đó là xây dung văn hóa ứng dụng triết lý tinh
gọn trong toàn nhà trường.
79
Vai trò của hiệu trưởng và ban giám hiệu thể hiện dưới dạng cam kết
với việc chuyển giao tri thức là không thể thiếu. Sự cam kết này cần có yếu tố bền
vững và duy trì xuyên suốt quá trình áp dụng quản trị tinh gọn. Cụ thể, hiệu trưởng
nói riêng và ban giám hiệu, ban quản lý nhà trường nói chung cần tạo điều kiện cho
việc áp dụng tư duy quản trị tinh gọn trong toàn trường học để tự mỗi bản thân nhân
viên, giáo viên và cả học sinh chủ động quan sát tìm ra lãng phí và đưa ra những cải
tiến không ngừng trong quá trình dạy và học của mình. Đồng thời để duy trì và phát
triển tính chủ động một cách lâu dài, ban giám hiệu nhà trường cần tích cực trao
quyền, phân quyền ra quyết định cho các thành viên, cá nhân phù hợp.
Nếu tự những thành viên của nhà trường nhận thức và áp dụng quản
trinh tinh gọn cho trường học của mình trong khi họ chưa thưc sự hiểu rõ về các
công cụ và các quy tắc áp dụng và chưa có thời gian trải nghiệm thực tế cho việc áp
dụng quản trị tinh gọn thì sẽ rất khó để việc thực hiện quản trị tinh gọn được hiệu
quả và triệt để. Vì vậy đội ngũ tác nhân cho trường học là rất quan trọng. Nhà
trường có thể mời các chuyên gia tư vấn từ bên ngoài tham gia vào quá trình thực
hiện và triển khai ứng dụng qttg, đồng thời không thể thiếu sự tham gia của trưởng
tổ các bộ môn cũng như trưởng bộ phận lao động dọn vệ sinh hay các bộ phận khác.
Đội ngũ tác nhân này sẽ đống vai trò là điểm tiếp nhận tri thức quản trị tinh gọn và
điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc thù của trường học hiện tại; đồng thời họ cũng
có khả năng tác động, lan tỏa và ảnh hưởng tới các nhân viên trong quá trình triển
khai sau này.
Nhà trường cần mở lớp đào tạo trong quá trình áp dụng quản trị tinh
gọn. Nội dung đào tạo có thể tổ chức dưới dạng bắt buộc, tự chọn hay thực tế phù
hợp với trường học và đối tượng đào tạo. Hoạt động đào tạo này thì cần được thực
hiện liên tục thông qua các khóa học hay trong các cuộc họp đầu tuần học đầu mỗi
ngày cũng như thông qua việc trình bày các khoa khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện quản trị tinh gọn.
Việc truyền thông nội bộ trong toàn trường học tới toàn bộ giáo viên,
công nhân viên, học sinh là vô cùng cần thiết. Việc làm này giúp tất cả mọi người
thấu hiểu được ý nghĩa của việc áp dụng quản trị tinh gọn và cuối cùng là áp dụng
80
chủ đụng các công cụ của quản trị tinh gọn để cải thiện nâng cao chất lượng của
hoạt động.
Nhà trường cần nhận thức được rằng khi áp dụng quản trị tinh gọn vào một trường
học nào đó thì cần xem xét tình hình và hiện trạng của trường cần áp dụng, không
nên bê nguyên những cái có sẵn hoặc những hình mẫu đã thành công từ các trường
khác mà cần có sự điều chỉnh và thay đổi sao cho phù hợp.
Khi áp dụng quản trị tinh gọn vào trường học đó là một lĩnh vực mới và chưa có
nhiều những ví dụ thành công trên thế giới được công bố nhưng rõ ràng trong hoạt
động hàng ngày của trường học rất cần tư duy tinh gọn và một số công cụ của quản
trị tinh gọn để hoạt động dạy và học được hiệu quả hơn.
4.2. Ứng dụng 5S trong
Ứng dụng 5S trong trường học giúp loại bỏ những đồ dùng dư thừa, không cần
thiết; bài trí lớp học, văn phòng nhà trường, thư viện một cách khoa học nhằm tổ
chức, duy trì môi trường làm việc hiệu quả, không lộn xộn, lãng phí thời gian tìm
kiếm, chuẩn bị.
5S nên được bắt đầu thực hiện với đội ngũ giáo viên và công nhân viên nhà trường
thay vì học sinh.
5S trong trường học không chỉ đơn thuần là dọn vệ sinh sạch sẽ. 5s là việc tổ chức
và duy trì một môi trường làm việc hiệu quả nói không với lộn xộn và và lãng phí
thời gian cho việc tìm kiếm cũng như chuẩn bị. Khi áp dụng 5S trong trường học
cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức do tính chất và đặc điểm riêng biệt của
trường học. Cụ thể là trường học là một nơi mang tính cộng đồng với nhiều người
tham dự vào. Ví dụ, sau mỗi một ngày học tập bình thường sẽ có những hoạt động
khác diễn ra như chăm sóc học sinh sau giờ học, các hoạt động ngoài trời, các sự
kiện văn hóa, thể thao, các cuộc họp và còn nhiều những sự kiện khác nữa. Mỗi
hoạt động khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau, riêng biệt về địa điểm diễn ra
hoạt động, cách bố trí và cấu trúc phòng, nguyên liệu cũng như những vật dụng cần
thiết. Những đối tượng tham gia chủ yếu là học sinh với những đặc điểm, nhu cầu
và ý thức tự giác cũng như quản lý khác với người lớn chúng ta.
81
Như vậy, nếu không có một hệ thống áp dụng 5S thông minh và phù hợp thì trường
học sẽ nhanh chóng trở thành một đống bựa bộn, vô tổ chức. Do đó nhà trường có
thể áp dụng hướng dẫn trực quan và đặt ra tiêu chuẩn rõ ràng để giúp mọi vật dụng,
đồ dùng được sắp xếp theo một trật tự nhất định. 5S không đơn thuần là lau chùi
sạch sẽ các tủ và các giá đồ mà nó cần quan tâm đến việc những thứ trên tủ và giá
đồ cũng như cái tủ và giá đồ đó có cần thiết hay không. Trường học có thể áp dụng
một phương pháp đơn giản như sau: không bao giờ tích lũy nhưng nguyên liệu
không dùng đến, quá hạn sử dụng hay những rác thải trong thời gian dài. Ví dụ khi
một thứ gì đó không được sử dụng trong một thời gian dài thì vật dụng đó sẽ được
đánh dấu, ghi rõ ngày tháng và di truyển tới kho dự trự cuối cùng. Kho dự trữ cuối
cùng là nơi giữ những vật dụng không sử dụng nữa trong vài ngày trước khi chúng
được chuyển ra khỏi trường nếu như xác định không có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Tại trường Tiểu học nói riêng 5S sẽ rất giúp ích trong việc bố trí lớp học, thư viện,
phòng thí nghiệm, phòng đồ dùng,…Dưới đây là ví dụ về 5S cho lớp học, từ đó với
triết lý chung của 5S có thể áp dụng cho những khu vực khác.
5s trong phòng học
Bước 1: Sàng lọc trong lớp học
Di chuyển tất cả các bàn, ghế thừa không sử dụng đến trong lớp ra khỏi lớp học. Bố
trí đủ số lượng bàn ghế cho sĩ số học sinh trong lớp và bàn ghế cho giáo viên, không
để nhiều bàn ghế trống gây tốn diện tích lớp học. Những giấy tờ, tài liệu, tranh ảnh,
dụng cụ, đồ đạc không cần thiết di chuyển vào kho hoặc bỏ đi.
Bước 2: Sắp xếp lớp học theo trật tự
Saukhi đã di chuyển mọi thứ không cần thiết ra khỏi lớp học, tùy thuộc vào đặc
điểm của từng lớp học và môn học để sắp xếp bàn ghế và không gian theo trật tự,
hàng lối phù hợp. Điều này sẽ tạo cho mỗi đứa trẻ một không gian riêng của cá
nhân nhưng vẫn trong một tập thể thống nhất do đó sẽ giúp trẻ thúc đẩy tính độc lập
của mình. Tất cả các dụng cụ học tập như bút chì, bút viết, màu, giấy dán sẽ được
sắp xếp và phân loại vào những hộp hoặc những giá nhỏ nhiều ngăn theo trình tự
nhất định thuận tiện cho việc sử dụng cũng như cất giữ.
82
Hình 4.1. Ví dụ về lớp học sạch sẽ, gọn gàng
Nguồn: internet
Bước 3: Vệ sinh lớp học sạch sẽ
Vệ sinh sạch sẽ phòng học, bàn ghế học sinh, giáo viên, tủ kệ và mọi vật dụng trong
phòng học luôn được duy trì sạch sẽ. Bảng trước mỗi giờ học và sau giờ học lâu
chùi sạch sẽ. Tất cả tạo nên một không gian học tập trong lành, sảng khoái phục vụ
cho việc dạy và học của giáo viên cùng học sinh. Tất cả học sinh cần được giáo dục
ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học cũng như giữ gìn vệ sinh chung.
Bước 4: Tiêu chuẩn hóa lớp học
Sử dụng một tiêu chuẩn và hình mẫu chung cho việc dán nhãn và trình bày thông tin
trong lớp học, lịch, thời khóa biểu, những sự kiện sắp diễn ra, những lời nhắc
nhở,…Sử dụng những màu sắc khác nhau để trình bày những chủ đề khác nhau cho
việc dễ hình dung và nhận dạng. Đây là một ứng dụng tuyệt vời của quản trị trực
quan.
83
Hình 4.2. Ví dụ về quản lý trực quan
Nguồn: Internet
Bước 5: Duy trì Tâm Thế áp dụng 5S trong lớp học
Ban quản lý nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ lớp luôn luôn cập nhận và
kiểm tra tình hình duy trì trật tự và vệ sinh lớp học hàng tuần. Nhà trường cùng giáo
viên làm gương cho học sinh cũng như giúp học sinh luôn luôn duy trì tâm thế tốt
trong việc thực hiện 5S trong lớp học. Lớp học tinh gọn sẽ tạo nên một môi trường
học tập tuyệt vời, lý tưởng cho học sinh. Điều này cũng sẽ gửi những thông điệp
mạnh mẽ, ý nghĩa tới cho học sinh, gia đình và trường học rằng lớp học không chỉ
là nơi các em học sinh học tập văn hóa, đó còn là nơi để các em phát triển nhân
cách, niềm tự hào cá nhân và những thói quan tốt cho bản thân.
4.3. Cải tiến liên tục (Kaizen)
Xây dựng văn hóa cải tiến liên tục trong trường học giúp cải thiện tình trạng dạy
học không hiệu quả, thiếu sáng tạo, đổi mới; thiếu tương tác giữa học sinh và giáo
viên. Từ đó giúp học sinh hứng thú học tập, nắm bài sâu; giáo viên tích cực giảng
dạy, nâng cao năng lực chuyên môn.
4.3.1. Kaizen là gì?
Cải tiến liên tục trong tiếng Nhật là Kaizen mang ý nghĩa của công việc cải tiến để
đạt được hiện trạng tốt hơn bao gồm sự tham gia của tất cả mọi người, vào mọi lúc,
moi nơi. Kaizen tập trung vào những cải tiến nhỏ, dần dần nhưng qua thời gian lại
tạo ra những thay đổi lớn. Dựa trên tinh thần sáng tạo của con người và niềm đam
84
mê công việc, tinh thần này khuyến khích cải tiến ở mọi lúc, mọi nơi, cải tiến hằng
ngày và tất cả mọi người cùng tham gia vào hoạt động cải tiến. Kaizen có sự khác
biệt đối với đổi mới sáng tạo ở nhiều mặt.
Các nguyên tắc trong quản lý theo triết lý Kaizen bao gồm:
Tập trung vào khách hàng
Cải tiến liên tục
Xây dựng văn hóa, tâm thế không đổ lỗi
Tạo ra môi trường mở và khuyến khích làm việc nhóm
Hướng thông tin tới mọi nhân viên
4.3.2. Áp dụng thực tế
Áp dụng Kaizen, phương pháp cải tiến liên tục vào trường học sẽ là một chương
trình cần cam kết dài hạn và triệt để. Kaizen sẽ giúp cho sự thành công của mỗi học
sinh cũng như giáo viên và toàn thể nhà trường. Khi mỗi cá nhân học sinh cùng nhà
trường thấu hiểu triết lý Kaizen và luôn luôn ý thức thực hiện nó trong mọi hoạt
động hàng ngày sẽ tạo ra những đổi mới, tiến bộ tích cực.
Vì sao giáo viên nên ứng dụng Kaizen?
- Giáo viên ứng dụng kaizen sẽ tăng sự tương tác và phối hợp của học
sinh vì học sinh thấy hứng thú học cũng như thấy mình được quan tâm và khuyến
khích tham gia vào mọi hoạt động của lớp học.
- Giảm số lượng học sinh nghỉ học vì chán hoặc sợ hãi tới lớp.
- Kaizen giúp giáo viên có điều kiện và tinh thần nghĩ ra nhiều sáng
kiến cũng như những đóng góp cải tiến, thay đổi trong hoạt động giảng dạy.
- Kaizen cũng giúp giảm tỉ lệ hao mòn sức lực và tinh thần cho giáo
viên.
- Tăng sự tương tác và phản hồi từ phía học sinh
Kaizen trong trường học
Nhà trường nên khuyến khích toàn thể giáo viên và học sinh ứng dung triết lý
Kaizen trong chương trình học của mình. Điều này sẽ giúp giáo viên và học sinh
cùng nhau tìm ra những nội dung học đã lỗi thời, sai hoặc không còn phù hợp để từ
85
đó thay thế bằng những nội dung, những cuốn sách phù hợp với hiện tại cũng như
tư duy hơn. Kaizen sẽ xóa bỏ cảm giác sợ hãi, ngại ngùng của học sinh khi đưa ra ý
kiến hay phát hiện cá nhân vì thấy mâu thuẫn với sách vở, lời giảng thầy cô. Kaizen
cũng giúp các giáo viên cùng công nhân viên nhà trường mạnh dạn đưa ra ý kiến cải
tiến của mình. Khi nhà trường thực hiện chương trình cải tiến Kaizen này trong mọi
hoạt động của mình toàn bộ hệ thống trường học sẽ được sàng lọc và nâng cấp, trau
dồi, tiến lên tốt đẹp hơn về mọi mặt. Kaizen sẽ giúp có nhiều những sáng kiến mới
mẻ trong việc dạy và học cũng như loại bỏ mọi lãng phí không cần thiết trong cách
dạy và học cùng mọi hoạt động và tổ chức hàng ngày của trường học. Điều này giúp
học sinh tiếp cận với một môi trường giáo dục tốt, thúc đẩy tính sáng tạo và chất
lượng học tập, rèn luyện.
Để thúc đẩy tinh thần cải tiến trong trường học, nhà trường có thể tổ chức chương
trình họp đầu ngày như bắt đầu mỗi ngày làm việc vào buổi sáng sớm tất cả các
giáo viên và cán bộ nhân viên nhà trường sẽ tham gia một buổi họp 5 phút đầu
ngày. Những buổi họp như vậy sẽ chủ yếu tập trung vào đánh giá các công việc và
hoạt động của nhà trường cũng như đưa ra và tìm hướng giải quyết những vấn đề
đang tồn tạimột cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, toàn bộ giáo viên, công nhân nhân
viên tự tổ chức những buổi họp cải tiến định kỳ nội bộ theo từng tổ bộ môn, cùng
nhau tìm ra những vấn đề tồn tại cũng hướng giải quyết, đưa ra sáng kiến và nhấn
mạnh những yếu tố chìa khóa then chốt cho hoạt động hiệu quả.
Học sinh cũng sẽ được khuyến khích tham gia vào những hoạt động cải tiến. Học
sinh trong lớp học cũng sẽ xây dựng hội đồng tự quản trong mọi tiết học. Cụ thể
như chia nhóm học sinh cùng học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có nhóm trưởng
và các thành viên cùng nhau chia sẻ, học tập, đưa ra ý kiến đóng góp. Thông qua
các buổi sinh hoạt của lớp học sinh nên được khuyến khích cùng nhau đưa ra những
sáng kiến, chia sẻ kinh nghiệm học tập và giúp đỡ nhau học tập.Học sinh cùng nhau
và cùng giáo viên luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi các công cụ mới có thể ứng dụng
trong việc học tập cũng như quản lý lớp học.
Một số công cụ chuyên nghiệp của Kaizen dành cho lớp học
Consensogram
86
Là một phương pháp khảo sát giúp học sinh tự đánh giá về nhu cầu, thái độ hay kiến
thức. Giáo viên sẽ đưa ra một câu hỏi và hỏi học sinh đưa ra ý kiến, suy nghĩ của
mình trên một cái bảng trực quan mà tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy. Sau khi
tất cả học sinh đã dán ý kiến hoặc điểm đánh giá của mình cho câu hỏi lên sơ đồ
consensogram đó, cô giáo và cả lớp sẽ cùng nhau phân tích và đánh giá kết quả.
Tiếp đó là tìm ra những giải pháp và những hướng đi mới để cải tiến cho thực trạng
hiện tại.
Giáo viên có thể sử dụng phương pháp này để đánh giá mức độ hiểu bài của học
sinh môn Toán, cảm nhận của học sinh về môn học, về giáo viên hoặc những mong
muốn của học cho thầy cô giáo.
Hình 4.3. Ví dụ về phương pháp Consensogram
Nguồn: internet
Plus/ Delta charts
Là một công cụ để đánh giá kết quả học tập cũng như hoạt động của học sinh theo
định kỳ tuần hoặc tháng. Sơ Biểu đồ có hai cột, một cột bên tay trái là dấu cộng, cột
tay phải là hình delta (hình tam giác). Cột dấu cộng là nơi học sinh ghi lại những
việc mà mình đã thực hiện tốt. Cột delta là nơi học sinh ghi lại những việc mà mình
nghĩ rằng cần được thay đổi và hướng dẫn thêm.
87
Hình 4.4. Ví dụ về phương pháp Plus/ Delta charts
Nguồn: Internet
Sơ đồ các mối quan hệ (Affinity diagram)
Học sinh hoặc các nhóm nhỏ học sinh cùng nhau suy nghĩ và phân loại thông tin
hoặc các ý tưởng theo những nhóm, mỗi nhóm có những đặc điểm tương đồng.
Điều này giúp ích rất nhiều trong quá trình học tập của học sinh.
Ví dụ: Nhóm lý thuyết của môn toán thành các cột khác nhau cho các dạng toán;
phân loại từ mới tiếng Anh, phân loài động vật,…
Hình 4.5. Ví dụ về phương pháp sơ đồ các mối quan hệ
88
Nguồn: Internet
PDSA cycle
Hình 4.6. Mô hình PDSA cycle
Nguồn: Internet
PDSA cycle với các chữ cái viết tắt cho Plan, Do, Study and Act thể hiện một
chu trình gồm 4 bước đảm bảo tính liên tục của chu trình cải tiến, đổi mới trong
lớp học cũng như mục tiêu và sự cố gắng theo kế hoạch của mỗi cá nhân học
sinh.
Sơ đồ gồm 4 bước:
- Đưa ra những mảng kiến thức, những hoạt động, những lĩnh vực học
sinh cần được cải thiện để từ đó xây dựng lên một kế hoạch phát triển, trau dồi.
- Tiếp đến là thực hiện kế hoạch đã đặt ra
- Phân tích liệu những cố gắng và việc làm của mình có đạt hiệu quả tốt
và tạo ra sự thay đổi hay không?
- Sử dụng những dữ liệu và phân tích để đưa ra quyết định cho thời
gian tiếp theo.
Ví dụ: Một học sinh lên kế hoạch cho việc cải thiện môn toán của mình
Bước 1: Học sinh phân tích tìm ra những mảng kiến thức cũng như thực
hành của môn toán mình còn kém để từ đó xây dựng lên một kế hoạch học tập cụ
thể với mục tiêu và thời hạn rõ ràng cho sự tiến bộ của mình
Bước 2: Học sinh đi vào thực hiện kế hoạch của mình với cương quyết
89
Bước 3: Đánh giá những cố gắng của mình và thực trạng sau một thời gian
thực hiện kế hoạch. Liệu mình có tiến bố không? Mình cần thay đổi những gì?
Bước 4: Ra quyết định cho thời gian tiếp theo về việc cải thiện môn toán, nếu
đạt được kết quả tốt rồi sẽ duy trì và phát huy. Nếu chưa đạt kết quả mong muốn
cần sáng tạo ra những phương pháp học tốt hơn, xây dựng một kế hoạch mới sát sao
hơn trên nền kế hoạch cũ và tiếp tục thực hiện theo chu trình PDSA.
Khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh (Mission and Vision statements)
Giáo viên giúp tập thể lớp đưa ra tầm nhìn và mục tiêu, sứ mệnh của cả tập thể cũng
như của từng cá nhân. Khuyến khích học sinh viết ra những mục tiêu mà mà mình
muốn đạt được. Đối với mục tiêu của cả tập thể sẽ được viết ra một tờ giầy khổ lớn
và treo lên một vị trí phù hợp trong lớp.
Hình 4.7. Ví dụ về phương pháp khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh
Nguồn: Internet
Bên cạnh các công cụ kể trên còn nhiều những công cụ khác mà giáo viên có thể sử
dụng cho lớp học của mình hoặc tự giáo viên và học sinh sẽ sáng tạo ra những công
cụ hữu dụng cho mình. Một số công cụ khác như: Force field Analysis, data charts,
flow charts,…
Một số công cụ dành cho cá nhân áp dụng Kaizen (cả học sinh và giáo viên)
Goal setting: Đặt mục tiêu rõ ràng cho bản thân
90
Positive mental attitude: Luôn luôn duy trì một tinh thần lạc quan và
thoải mái để thực hiện những kế hoạch của mình.
Viết nhật ký: ghi lại những khoảnh khắc đáng nhớ, ghi nhận những
tiến bộ cũng như những hạn chế cần thay đổi.
Time management: có một kế hoạch quản lý thời gian khoa học
Visualizations and Affirmations: Hình dung và tưởng tượng ra những
điều mà mình mong muốn sẽ đạt được, cũng như luôn luôn cổ vũ động viên bản
thân một cách tích cực
Kết quả đạt được
Nếu nhà trường và lớp học thực hiện thành công những công cụ và phương pháp cải
tiến trên thì kết quả thu được sẽ xứng đáng:
Tăng sự cam kết và hợp tác của học sinh cũng như giáo viên với lớp
học
Chất lượng dạy và học được coi trọng cho cả học sinh và giáo viên,
chất lượng là trung tâm
Có những mục tiêu và kỳ vọng rõ ràng
Học sinh được tăng tính chủ động, tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến của
mình
Học sinh sẽ háo hức và chủ động tham gia quá trình cải tiến
4.3.3. Làm thế nào để áp dụng thành công những công cụ của Kaizen đối với
giáo viên và học sinh
- Đào tạo, hướng dẫn cho giáo viên và học sinh về những công cụ và kỹ
thuật chuyên nghiệp của cải tiến liên tục dành cho cá nhân cũng như tập thể.
- Áp dụng các kỹ thuật và công cụ kaizen phù hợp vào mọi cấp độ của
lớp học cũng như trường học.
- Xây dựng các nhóm hỗ trợ, chuyên gia tư vấn cho giáo viên cũng và
học sinh
- Ứng dụng mô hình cải tiến liên tục và học tập liên tục mọi lúc, mọi
nơi
- Quản lý chặt chẽ việc áp dụng các công cụ cải tiến
91
- Khuyến khích phản hồi và đánh giá của mọi đối tượng tham gia vào
hoạt động áp dụng kaizen: phản hồi từ tất cả giáo viên, công nhân viên, học sinh và
phụ huynh.
4.4. Tiêu chuẩn giảng dạy
Đây là phương pháp nhằm loại bỏ tình trạng không thống nhất trong triết lý giảng
dạy, nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn giảng dạy của trường học. Tiêu chuẩn giảng
dạy giúp xây dựng và bồi đắp văn hóa chia sẻ, tương trợ giữa giáo viên giúp xây
dựng tập thể phát triển vững mạnh.
Một trong những hoạt động đầy thách thức khi thực hiện quản trị tinh gọn trong
trường học đó là tiêu chuẩn hóa.Nhiều giáo viên lo sợ rằng sự tiêu chuẩn hóa sẽ
giết chết sự sáng tạo và không cho phép họ thích ứng cũng như điều chỉnh với
những yêu cầu của những lớp học đặc biệt và sôi nổi với nhiều học sinh mà mỗi học
sinh lại có những tính cách và đặc điểm khác nhau. Nó rõ ràng rằng những lo lắng
của họ cũng có những lý do chính đáng nếu như chúng ta áp dụng một triết lý quản
trị tinh gọn vào giáo dục nhưng hoàn toàn giống trong sản xuất. Nhưng trong môi
trường sư phạm triết lý tinh gọn sẽ được áp dụng dưới dạng tiêu chuẩn hóa trong
một số phần nhất định như tất cả đội ngũ giáo viên sẽ đồng thuận cho một số hoạt
động giảng dạy chung như việc làm thế nào để bắt đầu và kết thúc lớp học một cách
hiệu quả. Tất cả những hoạt động tiêu chuẩn hóa này với một mục đích chung là
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, tạo lên một môi trường chuyên
nghiệp, tiêu chuẩn.
Đội ngũ giáo viên nên được khuyến khích chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy
cũng như kiến thức chuyên môn cho nhau nhằm mục đích nâng cao trải nghiệm học
tập của học sinh toàn trường. Đứng trên khía cạnh của một đứa trẻ thì việc tiếp
thusẽ được dễ dàng và thuận tiện hơn nếu như các phương pháp dạy và cách tiếp
cận bài học được liên kết và đồng thuận với nhau theo một triết lý chung đối với
từng một học. Những giáo viên giỏi nhất không nên giữ kín những kinh nghiệm và
bí kíp giảng dạy tốt cho riêng mình chỉ để duy trì một vị trí thống trị trong đội ngũ
giáo viên trong trường. Họ nên chia sẻ và hướng dẫn những kỹ năng giảng dạy tốt
của mình cho những giáo viên khác cùng được học hỏi và tham khảo. Mục đích của
92
việc chia sẻ này là để nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn giảng dạy tốt nhất của toàn
trường, giúp tất cả giáo viên được trải nghiệm, góp ý và học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau, cùng nhau cố gắng tạo nên một tập thể phát triển vững mạnh.
4.5. Quản trị trực quan (Visual management)
Các công cụ của quản trị trực quan khi được áp dụng trong nhà trường sẽ giúpcải
thiện tình trạng dạy và học theo lối mòn, không hiệu quả, thiếu các công cụ hỗ trợ.
Công cụ quản trị trực quan hỗ trợ đắc lực cho việc dạy cũng như việc học.
4.5.1. Định nghĩa
Quản lý trực quan là phương pháp tạo ra môi trường thông tin phong phú bằng cách
sử dụng các phương tiện kích thích hiện thị như tín hiệu, hình ảnh, sở đồi, bảng
biểu,… tác động trực tiếp tới một hay nhiều giác quan của con người. Quản lý trực
quan tận dụng tối đa các hiển thị về thông tin, tín hiệu, thiết bị trực quan chống sai
lỗi làm công cụ để giao tiếp với công nhân đứng máy. Quản lý trực quan giúp môi
trường trở nên cởi mở, tăng cường tự giải thích, tự yêu cầu, tự điều tiết và tự cải
tiến.
5S được xem là bàn đạp cơ bản cho quản trị trực quan. Quản lý trực quan cung cấp
cái nhìn tổng thể về toàn bộ quy trình sản xuất, phương thức quản lý dòng sản
phẩm, đồng thời vận hành hệ thống thông tin xuyên suốt và liên tục cũng nhờ vào
sự trật tự và khoa học mà 5S mang lại.
Các công cụ quản lý trực quan: bảng biểu, hình ảnh, đèn báo động, kanban, andon,
phương pháp chống sai lỗi, bảng biểu thị kỹ thuật số, phân làn,...
4.5.2. Áp dụng thực tế
4.5.2.1. Trong lớp học
Sử dụng quản trị trực quan trong lớp học cho việc dạy và học của học sinh và giáo
viên. Ví dụ đối với khối lớp một mỗi phòng học trang bị tờ lịch lớn treo trên tường
để hỗ trợ các em học về ngày tháng, thời gian. Đối với các lớp lớn hơn có thể sử
dụng hình ảnh treo lên tường cho những chủ để các em được học như hệ mặt trời,
nơi cư trú của các loài động vật,… Đối với các phòng học chức năng như thể dục,
âm nhạc cũng có trang bị nhưng hình ảnh trực quan hợp lý.
93
Hình 4.8. Ví dụ trực quan trong lớp học
Nguồn: Internet
Lớp học cũng có thể sử dụng bảng khen thưởng, ghi nhận thành tích của học sinh
trực quan tại một vị trí hợp lý trong lớp học.
Bên cạnh đó công cụ quản trị trực quan cũng được sử dụng để nhắc nhở học sinh về
những quy định của lớp học, những tiêu chuẩn cần đạt được,…
Hình 4.10. Ví dụ trực quan trong lớp học
Nguồn: Internet
Sử dụng những biển chỉ dẫn, hình ảnh tượng trưng giúp học sinh hiểu những địa
điểm, khu vực với chức năng cụ thể trong lớp học cũng như trường học của mình.
94
4.5.2.2. Đối với các thầy cô giáo
Văn phòng nhà trường dùng các hình ảnh, sơ đồ tóm tắt các kế hoạch, chiến lược
cần thực hiện với thời gian cụ thể của nhà trường để nhắc nhở, đốc thúc các các
giáo viên.
Nhà trường có thể dùng hình thức tuyên dương thành tích của giáo viên trên bảng
thông tin của nhà trường.
Bên cạnh đó nhà trường có thể thiết kế một góc đóng góp ý kiến của giáo viên theo
dạng bảng chia thành các mục khác nhau, có ghim kẹp để giáo viên có thể đính ý
kiến của mình lên đó. Điều này có thể làm tương tự trước mỗi lớp học giành cho ý
kiến của phụ huynh học sinh cũng như của chính các em. Để thực hiện được việc
này nhà trường cần tổ chức một nhóm thu nhận và phân tích các ý kiến một cách
nghiêm túc.
4.6. Sự phối hợp của nhà trường, gia đình và xã hội giúp trẻ “học tập tốt ở nhà,
thực hành tốt ở trường”
Đây là một giải pháp giúp xây dựng một hệ thống liên hoàn thống nhất, tương tác,
tương trợ giữa nhà trường và gia đình trong việc đồng hành cùng trẻ tới trường.
Gia đình và nhà trường giúp trẻ học và thực hành kiến thức vào cuộc sống những
kiến thức đã học một cách song song để từ đó việc học của trẻ trở nên giá trị và ý
nghĩa.
Vai trò của gia đình và nhà trường cùng kết hợp để giúp học sinh có thể học tập tốt
ở trường và thực hành tốt ở nhà. Theo Tiễn Sĩ Nguyễn Đăng Minh việc học có mục
đích là để làm cho cuộc sống của ta tốt đẹp hơn và cuộc sống xung quanh chúng ta
cũng sẽ tốt đẹp hơn. Học tập là hết sức quan trọng cho cuộc sống của con người. Để
việc học của học sinh được thực sự hiệu quả cần có sự phối hợp và sát cánh bên
nhau của phụ huynh học sinh tức là gia đình và nhà trường. Gia đình và nhà trường
làm tốt vai trò của mình, không làm thay việc cho nhau nhưng hỗ trợ và phối hợp
với nhau. Trẻ em đến trường cần học đến đâu và thực hành đến đấy, học đến đâu tốt
lên đến đấy, “trẻ em làm việc nhỏ tùy theo sức của mình”, không nên để trẻ chỉ
nghe qua lý thuyết rồi thi cử nhưng không được áp dụng vào thực tế thì sẽ lãng quên
95
và không thực sự tạo ra giá trị giúp trẻ phát triển năng lực tư duy cũng như năng lực
thực hành.
Học tập giúp cho trẻ phát triển và bồi dững năng lực tư duy cũng như năng lực hành
động. Ở nhà trường trẻ được bồi dưỡng năng lực tư duy, kỹ năng, thể chất với
những kiến thức và bài giảng chi tiết, chuyên sâu về lý thuyết tốt hơn tại gia đình.
Nhưng ngược lại tại gia đình các em sẽ được thực hành năng lực hành động nhiều
hơn. Ở gia đình trẻ sẽ có thể áp dụng một phần kiến thức vào cuộc sống, biết tự
chăm sóc bản thân, giúp đỡ bố mẹ, trưởng thành lên từng ngày và làm cho cuộc
sống của trẻ và cả bố mẹ cũng tốt đẹp hơn. Gia đình và nhà trường cùng đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển toàn diện về tư duy và hành động cho
trẻ, hỗ trợ, động viên trẻ áp dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. Chính vì vậy gia
đình không thể dồn hết trách nhiệm dạy trẻ học cho nhà trường. Gia đình là nơi để
các con được thực hành những điều mình học, vì vậy bố mẹ cần tạo điều kiện cho
con cái được áp dụng những điều học trên lớp vào thực tế, giúp con hiểu được ý
nghĩa của môn học. Ví dụ môn toán, bố mẹ có thể nhờ con đo hộ diện tích cái bàn,
chiều ngang, chiều dọc để mua khăn trải bàn hoặc nhờ con tính tiền đi mua sắm...
Quá trình học tập của trẻ diễn ra thường xuyên liên tục tại nhà trường, gia đình và
xã hội. Chúng ta nên giúp trẻ phát triển cân đối giữa năng lực tư duy và hành động
không nên để năng lực tư duy phát triển cao trong khi thiếu thực tiễn, hành động và
ngược lại. Hai năng lực này cần phát triển và rèn luyện song hành nhau. Học tập tốt
ở trường giúp trẻ phát triển tốt năng lực tư duy và một phần năng lực hành động
trong khi thực hành tốt ở nhà giúp trẻ phát triển, rèn rũa năng lực hành động và một
phần năng lực tư duy. Nhà trường chủ yếu là mô phỏng một phần thực tế cuộc sống
nhưng tại gia đình và ngoài xã hội đó là thực tế cuộc sống khi trẻ tham gia các hoạt
động hằng ngày và tương tác với mọi người. Thực tiễn cuộc sống giúp rèn luyện
năng lực hành động và hành vi, nhân cách của con người.
Thế nào là học tập tốt ở trường và thực hành tốt ở nhà? Nhà trường tổ chức dạy trẻ
các môn học, tri thức và kỹ năng tốt. Về nhà trẻ sẽ áp dụng tri thức vào cuộc sống,
ôn tập củng cố những tri thức đã được học và ôn luyện, rèn rũa năng lực hành động.
96
Nhà trường và gia đình phối hợp nhuần nhuyễn để giúp việc học và thực hành của
trẻ được diễn ra hiệu quả nhất có thể.
Nhưng yếu tố cốt lõi vẫn là trẻ em cần có ý thức học tập tốt hay nói cách khác là có
một Tâm Thế tốt, có sự thấu hiểu rõ ràng cho việc học của mình. Các con cần biết
việc học là có ích cho chính bản thân mình, cho tương lai của mình và từ đó các con
sẽ có ý thức chăm chỉ học tập, học thực sự để phát triển năng lực của chính bản thân
và tiến bộ lên từng ngày. Khi các con không có Tâm Thế trong việc học thì việc học
trở nên vô nghĩa và chống đối. Trong mô hình Tâm Thế cho việc học của học sinh
mà tiến sĩ đưa ra thì tâm thế là bệ đỡ để học sinh có thể học tốt ở trường và thực
hành tốt ở nhà, tâm thế tránh cho việc học bị trì trệ và chán nản như việc tránh bị
ngã xuống “xình lầy”.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các con có Tâm Thế học tập hiệu quả vẫn là
một câu trả lời còn nhiều tranh cãi và khó khăn. Tiến sĩ Nguyễn Đăng Minh đưa ra
Tâm thế gồm 2 thấu và 1 ý. Ở Việt Nam chúng ta việc giáo dục tâm thế và sự thấu
hiểu còn yếu, xã hội đang đi ngược lại những gì trẻ em được học ở trường vì vậy
dẫn đến việc trẻ em không tin vào những thứ mình đang học và mất hứng thú học
tập. Chính vì điều đó thì gia đình và nhà trường cần giúp cho học sinh tự mình thấu
hiểu được việc học là cần thiết là ý nghĩa. Chúng ta cần tự ý thức xây dựng, bồi
dưỡng và duy trì tâm thế nội tại từ bên trong cho chính mình và cho con trẻ, không
được vì thực tế xã hội mà đánh mất ý chí và tâm thế của minh. Tâm thế không tự
sinh ra và rất dễ mất đi, nó cần giáo dục hình thành và bồi dưỡng, duy trì.
Về phía nhà trường nên nghiêm khắc, khuyến khích cũng như động viên, khuyên
giải trẻ trong việc học tập. Về phía gia đình cần có kỷ luật, khen thưởng, động viên
và giảng giải. Để trẻ vừa học tốt ở trường và thực hành tốt ở nhà, bên cạnh trẻ có
một tâm thế rõ ràng, vững vàng trong việc học thì cần có những phương pháp hỗ trợ
trẻ học tốt ở trường và thực hành hiệu quả ở nhà do nhà trường và gia đình cũng
phối hợp sáng tạo. Gia đình và nhà trường là bệ đỡ cho việc học tập, thực hành và
phát triển của trẻ. Nhìn chung gia đình và nhà trường luôn luôn cùng nhau phối hợp
để cho việc giáo dục và phát triển trẻ được toàn diện.
97
Học tập tốt ở trường, làm thế nào để giáo viên giúp xây dựng tâm thế cho trẻ. Bằng
nhiều cách khác nhau ví dụ như trước mỗi một giờ giảng giáo viên nên giải thích
cho trẻ hiểu rằng tại sao phải học môt môn học, một tiết học nào đó, môn học đó óc
ích gì cho cuộc sống. Nếu học môn học đó thì học sinh sẽ nhận được những lợi ích
gì từ việc học. Sau mỗi giờ học giáo viên giúp gợi mở, hướng dẫn trẻ làm thế nào để
có thể áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế. Nhà trường và gia đình cũng
tham gia chạy tiếp sức. Sau khi trẻ về nhà, gia đình giúp trẻ củng cố thêm, nhắc lại
kiến thức đã học cùng trẻ và giúp đỡ, động viên trẻ áp dụng tri thức vào cuộc sống.
Gia đình cần cùng nhà trường phối hợp xây dựng phương pháp và cách thức để xây
dựng chương trình học tập tốt ở trường và thực hành tốt ở nhà cho trẻ. Bố mẹ là
những người thầy vĩ đại về kỹ năng và thầy cô là những người thầy vĩ đại về tri thức
cũng phối hợp với nhau để tạo môi trường học tập và thực hành tốt nhất cho trẻ. Trẻ
em bên cạnh được xây dựng tri thức, kỹ năng cũng cần bồi dưỡng tinh thần, tình
cảm tốt. Dù cho xã hội ngoài kia đang lùm xùm và không ủng hộ cho những sự đổi
mới tiến bộ thì nhà trường và gia đình cần bền bỉ giúp con em mình có cuộc sống
tốt đẹp hơn.
Làm thế nào để nhà trường và gia đình luôn đồng hành và chạy tiếp sức cho
nhau?
Đây là một vấn đề còn nhiều nan giải, khi thực tế nhiều phụ huynh và nhà trường
mong muốn như vậy, nhưng hầu hết các trừơng vẫn chưa thực sự thực hiện được
điều này. Gia đình và nhà trường chưa thường xuyên trao đồi và sát sao đồng hành
với quá trình học tập của con. Nhiều phụ huynh vẫn thiên về điểm số, con làm bài
tập cũng như bài thi trên giấy tốt đồng nghĩa với việc con đã học tốt, hiểu bài, nắm
được bài. Thực tế kiến thức con học sẽ giúp con ứng dụng gì trong cuộc sống thì lại
ít khi quan tâm tới. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều gia đình chỉ muốn con đầu tư
vào học hành và không cần con phải động chân tay vào bất kỳ việc gì trong gia đình
và rồi nhiều em học sinh học rất giỏi theo lối thi cử, nhưng lại không biết làm việc
thực tế đơn giản như chăm sóc bản thân, quét nhà, nấu cơm, giao lưu với xã hội.
Tình trạng này cũng rất phổ biến đối với sinh viên đại học. Nhiều cử nhân bằng giỏi
hay xuất sắc nhưng khi ra trường lại không làm được việc, kỹ năng thực tế, thực
98
hành kém. Nhiều trường học hạn chế cho học sinh thực hành thực tế, một phần vì
điều kiện không cho phép, phần khác do chương trình giảng dạy còn nghèo nàn,
ngại sáng tạo. Bên cạnh những giờ thực hành thực tế cũng như tham quan ngoài trời
do nhà trường tổ chức thì cuộc sống thực tế tại gia đình chiếm phần nhiều thời gian
và cơ hội đẻ trẻ được áp dụng những kiến thức mình đã học. Để giải quyết tình
trạng này, gia đình và nhà trường cần thống nhất, hỗ trợ nhau xây dựng lên một hệ
thống liên hoàn giúp trẻ học đi đôi với hành. Hành có nghĩa là thực hành kiến thức
đã học vào thực tế cuộc sống chứ không phải là áp dụng chỉ vào việc làm bài tập.
Ngoài các kênh liên lạc truyền thống giữa gia đình và nhà trường như thông qua
các cuộc họp phụ huynh theo kỳ, sổ liên lạc hay gọi điện trực tiếp, gặp mặt,…Trong
điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, giáo viên có thể lập một
nhóm facebook hoặc gmail cho toàn bộ phụ huynh trong lớp, để mỗi ngày giáo viên
sẽ viết tóm tắt những gì các con đã học trên lớp và yêu cầu cần nắm được để phụ
huynh có thể thuận tiện theo dõi và giúp con thực hành tại nhà.
4.7. Những khó khăn, trở ngại, giải pháp khắc phục và định hướng áp dụng
quản trị tinh gọn vào giáo dục trong tương lai
4.7.1. Khó khăn, trở ngại khi áp dụng quản trị tinh gọn trong giáo dục:
Việc áp dụng triết lý quản trị tinh gọn tại Việt Nam trong giáo dục giúp tạo điều
kiện tốt cho việc dạy và học được phát triển, tiến tới chất lượng cải thiện rõ rệt. Tuy
nhiên bản thân quản trị tinh gọn chưa đủ để đảm bảo chất lượng học tập của học
sinh và giảng dạy của giáo viên đạt mức tốt nhất có thể. Bên cạnh áp dụng quản trị
tinh gọn, nhà trường cần có những chiến lược sáng tạo khác đi song song.
Để áp dụng thành công quản trị tinh gọn trong giáo dục, ví dụ giáo dục tiểu học thì
nhà trường cần có lựa chọn kỹ lưỡng cũng như áp dụng cẩn thận những triết lý của
quản trị tinh gọn một cách phù hợp. Nhà trường cần hiểu rằng học sinh không phải
là khách hàng và cũng không phải là sản phẩm như trong lĩnh vực sản xuất cũng
như các lĩnh vực dịch vụ khác. Học sinh không phải là khách hàng bởi vì học sinh
cùng nhà trường và đội ngũ giáo viên kết hợp xây dựng lên một môi trường học tập.
Hay nói cách khác học sinh là một phần quan trọng của hệ thống sáng tạo giá trị.
Học sinh cũng không phải là sản phẩm bởi vì học sinh không thể giống nhau và
99
thích hợp với kiến thức giống nhau theo những cách dạy và học giống nhau như
việc lắp giáp oto hàng loạt trong nhà máy sản xuất oto. Chắc chắn rằng việc áp dụng
triết lý quản trị tinh gọn trong nhà trường không thể giống hoàn toàn như việc áp
dụng qttg trong sản xuất oto. Tuy nhiên, như vậy không có nghĩa rằng ngành giáo
dục không thể tìm kiếm những động lực, cảm hứng để nâng cao chất lượng của
mình thông qua việc nâng cao chất lượng sản xuất của những ngành công nghiệp
mũi nhọn trên thế giới. Tương lai cho ngành giáo dục sẽ tốt đẹp hơn nếu như chúng
ta luôn tìm cách nâng cao chất lượng dạy và học.
Những khó khăn có thể gặp phải khi áp dụng quản trị tinh gọn tại Việt Nam
trong giáo dục
● Áp dụng công nghệ thông tin đòi hỏi chi phí ban đầu cao, là khó khăn
lớn cho các trường tiểu học ở nông thôn và ngoại thành.
● Cần vốn và thời gian để đào tạo đội ngũgiáo viên cũng như xây dựng
lại cơ sở hạ tầng, quy hoạch lại cách bố trí mặt bằng.
● Mức độ cam kết duy trì thực hiện của giáo viênlà không cao, hầu hết
họ phải quan tâm nhiều hơn đến công việc chính là giảng dạy.
● Tư duy truyền thống về một ngành giáo dục không nhằm mục đích lợi
nhuận vẫn đang bao trùm lên ngành giáo dục và làm suy giảm động lực và quyết
tâm thay đổi, đặc biệt là ở Việt Nam.
● Yêu cầu cao về con người để thực hiện thành công. Nhà lãnh đạo cần
có tư duy lâu dài, hiểu biết cụ thể về công việc để đưa ra một mô hình tinh gọn hiệu
quả nhất với trường học của mình, phải có khả năng lãnh đạo, hướng tất cả đội ngũ
giáo viên vào mục tiêu chung. Nhân viên cần có kỹ năng làm việc theo nhóm và có
sự hiểu biết về quản trị tinh gọn cũng như có thái độ đúng đắn trong việc thực hiện
các công cụ của quản trị tinh gọn.
100
4.7.2. Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn và hướng áp dụng quản trị tinh
gọn trong tương lai:
Tăng mức độ cam kết, nâng cao nhận thức của lãnh đạo và nhân viên về
quản trị tinh gọn nói chung và quản trị tinh gọn tại Việt Nam nói riêng và các
công cụ của quản trị tinh gọn:
Để nâng cao chất lượng giáo dục tại trường tiểu học thông qua phương pháp tinh
gọn, cần thiết phải có được sự cam kết thực hiện của lãnh đạo cấp cao – ban giám
hiệu nhà trường, nâng cao nhận thức trong toàn bộ nhà trường về những gì bất hợp
lý đang diễn ra, tin tưởng và chia sẻ thông tin trong toàn bộ tổ chức, giữa ban giám
hiệuvà giáo viên, đồng nghiệp với nhau, giáo viên và học sinh, đào tạo và có thể
trao quyền cho giáo viên.
Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ:
Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi thực hiện quản trị tinh gọn là sự hiểu
biết và ủng hộ của ban giám hiệu. Lãnh đạo cần hình thành các nhóm công tác và
chỉ đạo thực hiện.
Ví dụ về việc áp dụng 5S trong trường học. Nhà trường cần yêu cầu các phòng ban
nhà trường đều phải thành lập nhóm An toàn và Vệ sinh (Safety and Hygiene) nhằm
triển khai tuần tra, kiểm tra, thống kê các vấn đề cần khắc phục định kỳ hàng tháng.
Bên cạnh đó, quy chế nội bộ về Safety & Hygiene được thông báo cho toàn thể
nhân viên trong nhà trường được biết. Chính các quy tắc được tiêu chuẩn hóa và
giám sát liên tục này đã tạo ra một văn hóa "sạch sẽ" trong các doanh nghiệp Nhật
và theo thời gian biến nó thành một thói quen không thể thiếu được.
● Các bước thực hiện:
- Thành lập nhóm cải tiến chất lượng gồm đại diện ban giám hiệu và các
phòng, khoa có liên quan để phối hợp triển khai các giải pháp cải tiến quy trình
giảng dạy.
- Đánh giá lại toàn bộ quy trình giảng dạy tại nhà trường và xây dựng Đề án
cải tiến quy trình giảng dạy.
101
- Xác định những nội dung, các vấn đề ưu tiên cải tiến nhằm cắt bỏ thời gian
lãng phí trong giảng dạy và tăng chất lượng giảng dạy.
- Phê duyệt đề án, triển khai các giải pháp can thiệp, đánh giá hiệu quả, duy
trì thực hiện giải pháp cải tiến.
Giáo viên tự nguyện tham gia và thực hiện tinh gọn:
Để toàn thể giáo viên cùng tự giác tham gia thực hiện các công cụ của quản trị tinh
gọn trong công việc cũng như hoạt động hàng ngày của mình, rất cần có chương
trình đào tạo để mọi người nhận thức được ý nghĩa các hoạt động của các công cụ
tinh gọn, tác dụng của nó đối với công việc, đồng thời cung cấp cho họ những
phương pháp thực hiện để tự mỗi giáo viên đều đảm bảo tinh gọn cho chỗ làm việc
của mình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia
và chủ động trong các hoạt động tinh gọn.
Ngoài ra, bí quyết thành công khi thực hiện quản trị tinh gọn là nhân viên nhà
trường được cung cấp một môi trường thích hợp và được khuyến khích tham gia
thường xuyên. Chẳng hạn như áp dụng chế độ đãi ngộ, khen thưởng theo quý (hoặc
theo năm) phù hợp với các phòng ban thực hiện và duy trì các công cục của quản trị
tinh gọn thành công, thậm chí lặp lại vòng tinh gọn với tiêu chuẩn cao hơn.
Tinh gọn từng phần trong nhà trường:
Thực hiện tinh gọn từng phần được chứng minh là hiệu quả hơn và dễ dàng thực
hiện hơn. Các nhóm tư vấn quản trị tinh gọn thường thực hiện tại một số bộ phận
thường là những bộ phận đang cấp thiết cần phải thay đổi hoặc những bộ phận dễ
thực hiện và đơn giản trước. Mục đích của việc này là tạo thói quen cho nhân viên
trong nhà trường với sự hiện diện của quản trị tinh gọn và những khó khăn có thể
gặp phải để loại bỏ với những đơn vị khác.
Xây dựng thành công khung chương trình áp dụng quản trị tinh
gọn:
Để thực hiện một chương trình tinh gọn, đầu tiên cần xây dựng một kế hoạch thực
hiện, bao gồm các bước:
102
● Bước 1: Chuẩn bị
- Ban giám hiệu hiểu rõ nguyên lý và lợi ích của việc xây dựng trường học
tinh gọn, thông qua việc tìm hiểu kinh nghiệm về các hoạt động của quản trị tinh
gọn.
- Cam kết thực hiện quản trị tinh gọn.
- Thành lập ban chỉ đạo thực hiện quản trị tinh gọn.
- Chỉ định người có trách nhiệm về hoạt động tinh gọn, đào tạo người có
trách nhiệm chính và các thành viên hướng dẫn thực hiện.
● Bước 2: Thông báo chính thức của lãnh đạo:
- Thông báo chính thức về chương trình thực hiện quản trị tinh gọn và trình
bày mục tiêu của chương trình tinh gọn cho tất cả mọi người.
- Công bố thành lập ban chỉ đạo thực hiện, phương hướng triển khai, phân
công nhóm, cá nhân chịu trách nhiệm đối với từng khu vực cụ thể.
- Lập ra các công cụ tuyên truyền, quảng bá như biểu ngữ, áp phích, bảng
tin...
- Tổ chức đào tạo về các nội dung cơ bản của quản trị tinh gọn cho mọi
người.
● Bước 3: Thực hiện áp dụng các công cụ của quản trị tinh gọn
Nhà trường tổ chức áp dụng quản trị tinh gọn từng phần và dần dần là toàn bộ với
các công cụ như 5S, Kaize, quản trị trực quan,..Nhà trường cần từng bước rút kinh
nghiệm và phát triển văn hóa thực hành tinh gọn trong học tập, giảng dạy, quản
lý,…
● Bước 4: Đánh giá định kỳ
Các hoạt động tinh gọn cần được duy trì thường xuyên và nâng cao. Để khuyến
khích duy trì và nâng cao các hoạt động này cần có các hoạt động đánh giá. Nội
dung công tác đánh giá bao gồm:
- Lập kế hoạch đánh giá và khuyến khích hoạt động tinh gọn.
103
- Cán bộ đánh giá thường xuyên hoạt động tinh gọn.
- Phát động phong trào thi đua giữa các phòng, khoa về hoạt động tinh
gọn. Trao thưởng định kỳ cho nhóm và cá nhân thực hiện tốt.
- Tổ chức tham quan tìm hiểu việc thực hiện tinh gọn ở các đơn vị
khác để hoàn thiện hơn.
Nên chú ý rằng với đặc điểm trường tiểu học ở Việt Nam gồm những thành viên
không có nhiều kiến thức về quản trị tinh gọn và chưa có tiền lệ thực hiện nên cần
phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện trước khi thực hiện. Tránh áp dụng máy móc, nhanh
chóng, nóng vội, đặc biệt cần có sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực này
104
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Gắn nghiên cứu khoa học sinh viên với thực tiễn liên quan tới đánh giá sự hiệu quả
của giáo dục tiểu học công lập nói riêng cũng như nền giáo Việt Nam nói chung –
một chủ đề còn khá mới mẻ tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp tiếp cận thực tế khi thực hiện điều tra khảo sát đối tượng người tiêu dùng (học
sinh) cùng giáo viên tại một số trường tiểu học. Thông qua kết quả nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu rõ hơn về những thiếu sót và lãng phí trong giáo dục
tiểu học qua những quan sát và đánh giá. Kết quả nghiên cứu này cũng thể hiện
những đóng góp mà đề tài nhóm nghiên cứu đã thực hiện được.
1. Những đóng góp của đề tài
1.1. Những đóng góp của đề tài về mặt khoa học
Là một trong số ít nghiên cứu về đề tài Quản trị tinh gọn trong giáo dục tiểu học,
bài nghiên cứu được thực hiện với kì vọng đưa ra những kết quả mang tính nền tảng
tốt hơn cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này. Đối chiếu với mục tiêu
nghiên cứu đề ra, bài nghiên cứu đã hoàn thành được mục tiêu đề ra và trả lời được
câu hỏi nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu đã được trả lời qua việc áp dụng một số công cụ tiêu biểu của
Quản trị tinh gọn như 5S, Kaizen, Quản trị trực quan vào quản trị, nâng cao chất
lượng dạy và học tại trường tiểu học. Nhóm cũng chỉ ra được những khó khăn, trở
ngại; giải pháp khắc phục và định hướng áp dụng quản trị tinh gọn trong tương
lai.Những khó khăn như: Mức độ cam kết duy trì thực hiện của nhân viên nhà
trường là không cao, hầu hết họ phải quan tâm nhiều hơn đến công việc chính là
giảng dạy, Tư duy truyền thống về một ngành dịch vụ công cộng không nhằm mục
đích lợi nhuận vẫn đang bao trùm lên ngành và làm suy giảm động lực và quyết tâm
thay đổi, đặc biệt là ở Việt Nam….Vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ giảng
dạy tại tiểu học cần sự cam kết thực hiện của lãnh đạo – ban giám hiệu, nâng cao
nhận thức trong toàn bộ nhà trường về những gì bất hợp lý đang diễn ra, tin tưởng
và chia sẻ thông tin trong toàn bộ tổ chức.
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu đã cung cấp những kiến thức nền tảng nhất về Phương
pháp Quản trị tinh gọn qua một số công cụ phù hợp.Từ khái niệm, quy trình, cách
105
thức thực hiện,....Tất cả những kiến thức trên được nhóm nghiên cứu đưa ra dựa
trên quá trình đọc, tham khảo nhiều tài liệu khác nhau cả trong nước và quốc tế.
Nhờ vậy, bài nghiên cứu có nhiều thông tin và kiến thức đáng tin cậy từ nhiều
nguồn khác nhau cho phần cơ sở lí luận được đưa ra ở chương I.
Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu một lần nữa khẳng định và củng cố thêm cho kết
quả các bài nghiên cứu nghiên cứu trước đây về việc áp dụng Phương pháp Quản trị
tinh gọn vào Nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.
1.2. Những đóng góp của đề tài về mặt thực tiễn
Không dừng lại với những đóng góp về mặt khoa học, kết quả của đề tài thể hiện
những đóng góp ứng dụng có thực tiễn cao trong nâng cao chất lượng dịch vụ giảng
dạy. Những kết quả này không chỉ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị ứng dụng
thực tiễn trong nâng cao chất lượng tiểu học tại các thành phố lớn, mà còn cho
những cơ sở giáo dục chưa phát triển như nông thôn, vùng núi,...
Nâng cao chất lượng dịch vụ giảng dạy và khắc phục những lãng phí còn tồn đọng
sẽ giúp tiết kiệm, nâng cao hiệu suất cũng như thúc đẩy sự hài lòng của học sinh,
phụ huynh. Thông qua những kết quả nghiên cứu của đề tài, những nhà chức trách,
cán bộ ngành giáo dục có thể tham khảo và nắm bắt được những quy trình và cách
thức chung và lợi ích to lớn từ việc áp dụng công cụ quản trị tinh gọn. Từ đó, có thể
đưa ra những quyết định hợp lí hơn trong quy trình, hoạch định trường học cũng
như phân bổ nguồn lực hợp lí hơn. Điều này sẽ giúp các cơ sở giáo dục nâng cao
hiệu suất và mức độ hài lòng từ học sinh, phụ huynh. Nhờ vậy, họ có thể đạt được
những lợi ích hướng tới như tiết kiệm ngân sách nhà nước, nâng cao sự nhận biết
thương hiệu, tăng cường giá trị thương hiệu của mình…
2. Những hạn chế của đề tài
Tuy đã tìm kiếm và có những áp dụng đổi mới, bài nghiên cứu vẫn còn một số hạn
chế:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chưa thể khái quát hóa về những bất cập cũng như
điểm tích cực tại hai trườngtrường tiểu học đã khảo sát, mô hình mới chỉ được áp
106
dụng cho một số trường học đã hoặc chưa từng áp dụng công cụ Quản trị tinh gọn
vào nâng cao chất lượng dịch vụ giảng dạy. Việc tiến hành khảo sát với số lượng
trường học được nghiên cứu nhiều hơn có thể đưa ra kết quả mang tính khái quát
cao hơn.
Thứ hai, do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên đối tượng thực hiện quan sát chỉ
giới hạn tại hai trường tiểu học một trường tại thành thị và một trường thuộc khu
vực nông thôn. Nếu thực hiện khảo sát thông qua bảng hỏi với nhiều trường học
hơn, kết quả đưa ra sẽ càng có giá trị và có thể khái quát hóa kết quả, và có thể đưa
ra khuyến nghị cho nhiều trường học hơn.
3. Hướng phát triển của đề tài
Từ những đóng góp và hạn chế được nêu ra ở trên, đề tài nghiên cứu này có tiềm
năng được phát triển với một số hướng sau:
Thứ nhất, nghiên cứu mở rộng với nhiều trường tiểu học hơn, tiến hành khảo sát,
phân tích số liệu để kiểm tra được tính đúng đắn của mô hình với nhiều trường tiểu
học khác nhau, nhằm đưa ra kết luận có giá trị tham khảo có tầm khái quát hơn, từ
đó kết quả đưa ra có giá trị tham khảo rộng hơn đối với những nhà quản trị.
Thứ hai, mô hình trong bài nghiên cứu có thể được tiếp tục phát triển với những
công cụ mới có thể ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng dịch vụ giảng dạy tại
các trường tiểu học để kiểm định và hiểu rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng tới việc
nâng cao chất lượng dịch vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
1. Neslihan Alp, “The lean transformation model for the education system”.
2. Betty Ziskovsky, Joe Ziskovsky, “Doing more with less-going lean in
education”.
3. Shannon Flumerfelt, Ph.D, “Is Lean Appropriate for Schools?”.
4. Professor Zoe Radnor, Giovanni Bucci, “Analysis of Lean Implementation in
UK Business Schools and Universities”.
5. James Bond, “Leading Lean Learning In Education”.
6. Matthew Lynch, Ed.D, “Applying the Japanese Philosophy of Kaizen to School
Reform”.
7. Website: Lean Education Enterprises, Inc,
http://www.leaneducation.com/
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
1. Nguyễn Đăng Minh(2015), “Quản trị tinh gọn tại Việt Nam-đường tới thành
công”.
2. Tạ Quang Tuấn, “Tiếp cận lean trong giáo dục”.
3. Viện năng suất Việt Nam, “Hệ thống sản xuất tinh gọn - Lean (Lean
Production System)”:
http://vnpi.vn/Desktop.aspx/Lean-Manufacturing/Gioi-thieu-chung-
lean/Quan_ly_san_xuat_tinh_gon_theo_phuong_phap_Lean_Lean_Manufact
uring/
4. Nguyễn Danh Nguyên, Nguyễn Đạt Minh (2012), “Tư duy tinh gọn Lean -
Hướng đi mới cho các bệnh viện tại Việt Nam”:
http://monozukuri.edu.vn/index.php?option=com_content&view=category&i
d=50&layout=blog&Itemid=98&lang=vi
108
5. Nguyễn Đăng Minh, Nguyễn Đăng Toản, Nguyễn Thị Linh Chi, Trần Thu
Hoàn (2014), “Định hướng áp dụng quản trị tinh gọn tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 30, Số 1 (2014) 63-71.
6. Đề tài Lean Manufacturing – Nghiên cứu hệ thống sản xuất Toyota và giải
pháp áp dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam:
http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-lean-manufacturing-nghien-cuu-he-thong-
san-xuat-toyota-va-giai-phap-ap-dung-vao-cac-doanh-nghiep-viet-nam-
46457/