89
HUTECH BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TRƯỜNG ĐẠI HC KTHUT CÔNG NGHTP.HCM KHÓA LUN TT NGHIP MT SGII PHÁP NÂNG CAO HIU QUHOT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK - PGD 3/2 Ngành: KTOÁN Chuyên ngành: KTOÁN – KIM TOÁN Ging viên hướng dn: ThS. PHM HI NAM Sinh viên thc hin: HTHKIU LAN MSSV: 0854030135 Lp: 08DKT3 TP. HChí Minh, năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TECHCOMBANK - PGD 3/2

Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: ThS. PHẠM HẢI NAM

Sinh viên thực hiện: HỒ THỊ KIỀU LAN

MSSV: 0854030135 Lớp: 08DKT3

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

BM05/QT04/ĐT

Khoa: Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN) 1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):

(1) ......................................................... MSSV: ………………… Lớp: ................

Ngành : .............................................................................................................. Chuyên ngành : ..............................................................................................................

2. Tên đề tài : ...................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

3. Các dữ liệu ban đầu : ..................................................................................................... ..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

4. Các yêu cầu chủ yếu : .................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

5. Kết quả tối thiểu phải có: 1) ...................................................................................................................................... 2) ...................................................................................................................................... 3) ...................................................................................................................................... 4) ......................................................................................................................................

Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….

Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Giảng viên hướng dẫn phụ (Ký và ghi rõ họ tên)

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu

trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ

Thương Việt Nam – Phòng giao dịch 3/2, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi

hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2012

Sinh viên

HỒ THỊ KIỀU LAN

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công

Nghệ TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã dìu

dắt và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt những năm học vừa qua.

Với những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, những chỉ dẫn trên giảng đường, những

chỉ bảo tận tình đã giúp em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong công việc

sau này, mặc dù những tháng năm sắp tới còn rất nhiều khó khăn.

Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Ths. Phạm Hải Nam.Với những lời

khuyên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp em rất nhiều trong quá trình

thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng tập thể các anh chị cán bộ

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam – Phòng giao dịch 3/2 đã giúp

đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập, tạo điều kiện cho em tiếp cận được

với những công việc thực tế và hoàn thành tốt báo cáo của mình .

Do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được

những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá và nhận xét chân tình

của Ngân hàng và Quý Thầy Cô về cuốn báo cáo này.

Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ

TP.HCM và các anh, chị cán bộ Ngân hàng Techcombank – Phòng giao dịch 3/2 luôn

dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.

Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Kiều Lan

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

i

MỤC LỤC

trang

MỤC LỤC ...................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

I. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

II. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2

III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

IV.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2

V. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Ngân hàng thương mại ....................................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................... 3

1.1.2 Chức năng của NHTM ................................................................................... 6

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính ............................................................... 6

1.1.2.2 Chức năng tạo tiền ................................................................................... 7

1.1.2.3 Chức năng huy động tiền gửi ................................................................... 7

1.1.2.4Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán8

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM ....................... 8

1.1.3.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ ................... 8

1.1.3.2 Sự gia tăng cạnh tranh .............................................................................. 9

1.1.3.3 Sự gia tăng chi phí vốn ............................................................................. 9

1.1.3.4 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất ................................. 10

1.2. Cho vay tiêu dùng ............................................................................................. 10

1.2.1 Cho vay tiêu dùng là gì ? ................................................................................ 10

1.2.2 Đặc điểm và lợi ích của CVTD ....................................................................... 11

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

ii

1.2.2.1 Đặc điểm của CVTD ................................................................................ 11

1.2.2.2 Lợi ích của CVTD .................................................................................... 11

1.2.3 Các hình thức CVTD ..................................................................................... 12

1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay ......................................................................... 12

1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả ........................................................... 12

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ............................................................ 13

1.2.4 Quy trình cho vay và kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp ......... 15

1.2.4.1 Quy trình cho vay .................................................................................... 15

1.2.4.2 Kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp ...................................... 17

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD ............................................ 18

1.3.1 Doanh số cho vay ............................................................................................ 18

1.3.2 Doanh số thu nợ .............................................................................................. 18

1.3.3 Dư nợ cho vay .................................................................................................. 18

1.3.4 Nợ quá hạn ...................................................................................................... 18

1.3.5 Tỷ lệ nợ xấu ..................................................................................................... 19

1.3.6 Vòng quay vốn tín dụng .................................................................................. 19

1.3.7 Lợi nhuận ........................................................................................................ 19

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động CVTD ........................................................ 20

1.4.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 20

1.4.1.1 Từ phía Ngân hàng ................................................................................... 20

1.4.1.2 Từ phía Khách hàng ................................................................................. 21

1.4.2 Nhân tố khách quan ........................................................................................ 21

CHƯƠNG 2: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NH TECHCOMBANK – PGD 3/2

2.1 Giới thiệu về ngân hàng Techcombank ............................................................ 23

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Techcombank ............................ 23

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Techcombank - PGD 3/2 ........... 28

2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của TCB-PGD 3/2 ........................................... 29

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

iii

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 29

2.1.3.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận ................................................... 30

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của TCB- PGD 3/2 ................................... 33

2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 ............................................. 39

2.2.1 Hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 ............................................................ 39

2.2.1.1 Quy trình cho vay ...................................................................................... 39

2.2.1.2 Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại TCB 3/2 ...................................... 46

2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB 3/2 ....................................................... 53

2.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng ....................................................................... 53

2.2.2.2 Doanh số thu nợ .......................................................................................... 57

2.2.2.3 Dư nợ cho vay ............................................................................................. 59

2.2.2.4 Nợ quá hạn CVTD ....................................................................................... 60

2.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................................. 61

2.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng .............................................................................. 62

2.2.2.7 Lợi nhuận .................................................................................................... 63

2.2.3 Nhận xét về tình hình CVTD tại TCB – PGD 3/2 ........................................... 63

2.2.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................................ 64

2.2.3.2 Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân .................................................... 65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK –PGD 3/2

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của NH ...................................................... 69

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại TCB –PGD 3/2 .... 70

3.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh của các hình thức cho vay

tiêu dùng tại TCB 3/2 ............................................................................................ 70

3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý ............................................................. 71

3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing cho PGD .................................................. 71

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

iv

3.2.4 Thẩm định cẩn thận trước khi đề xuất định giá TSĐB ............................. 72

3.2.5 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn ........................................... 73

3.3 Các kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại TCB 3/2 ................. 74

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN/PGD : chi nhánh/phòng giao dịch

CMND : chứng minh nhân dân

CVKH : chuyên viên khách hàng

CVTD : cho vay tiêu dùng

CV TĐ : chuyên viên thẩm định

HĐLĐ : hợp đồng lao động

HĐTD : hội đồng tín dụng

KH : Khách hàng

KS & HTKD : kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh

NH : Ngân hàng

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTW : Ngân hàng Trung ương

PGD 3/2 : Phòng giao dịch 3 tháng 2

QLRRTD : quản lý rủi ro tín dụng

TCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam

TSĐB : tài sản đảm bảo

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

trang

Bảng 2.1:Nguồn vốn huy động qua các năm từ 2009-2011 ............................................ 35

Bảng 2.2:Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 ..................................................... 37

Bảng 2.3:Lợi nhuận của NH từ 2009-2011 ..................................................................... 38

Bảng 2.4: Bảng chấm điểm và xếp hạng tín dụng .......................................................... 40

Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng .................................................................................. 41

Bảng 2.6: Bảng phân loại nợ ........................................................................................... 45

Bảng 2.7:Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 ..................................................... 53

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ từ 2009-2011 ....................................................................... 57

Bảng 2.9: Dư nợ CVTD từ 2009-2011 ........................................................................... 59

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009-2011..................................................................... 60

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu từ 2009-2011 ........................................................................... 61

Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận CVTD ............................................................................ 63

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

trang

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian ................................................................ 54

Biểu đồ 2.2:Doanh số cho vay theo mục đích vay .......................................................... 55

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nợ từ 2009-2011 ...................................................................... 57

Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD từ 2009-2011 ...................................................................... 59

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng doanh số cho vay ......................................... 60

Sơ đồ 1.1:Sơ đồ CVTD gián tiếp ................................................................................... 13

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp .................................................................................... 14

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TCB 3/2 ....................................................................... 29

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay ................................................................................. 39

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

1

LỜI MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:

Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn đối với các Ngân

hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh như hiện nay, để tạo cho mình

một “sức khỏe” đủ mạnh thời gian qua các Ngân hàng thương mại trong nước

không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị họat động Ngân hàng. Bên cạnh

việc huy động vốn, cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại.

Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu

dùng của người dân. Trong khi trên thực tế, nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà hàng

không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu

cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá

cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.

Hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người

ngày càng đòi hỏi cao hơn, vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về

hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ nội thất sang trọng, nhu cầu du lịch,… Vì

vậy, các Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của

người dân là một điều cần thiết, một mặt tăng thu nhập cho Ngân hàng, mặt khác

mở rộng phạm vi và giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, việc hoàn thiện và mở

rộng các hoạt động là hướng đi và gần như là phương châm cho các ngân hàng tồn

tại và phát triển. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp lớn khi thiếu vốn đã không

tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và

trái phiếu. Thêm vào đó nhiều công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh

với nhau trong cho vay, làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng

bị giảm sút buộc ngân hàng phải đa dạng hóa phạm vi hoạt động của mình, cố gắng

khai thác lợi thế mới. Thị trường cho vay tiêu dùng là một thì trường đầy tiềm năng

phù hợp cho hướng đi như thế.

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

2

Trên cơ sở đó, với những kiến thức trên ghế nhà trường kết hợp với thực tiễn

trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Techcombank – PGD 3/2 nên em đã chọn đề

tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng Techcombank - PGD 3/2 “

II. Mục tiêu của đề tài :

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về CVTD của NHTM.

- Đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại NH Techcombank – PGD 3/2.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại NH

Techcombank – PGD 3/2.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Báo cáo tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTD và từ đó đưa ra giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, dựa trên số liệu thực tế tại Ngân hàng

Techcombank - PGD3/2 để làm cơ sở chứng minh.

IV. Phương pháp nghiên cứu:

Kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập thông tin,

phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá,… theo số liệu có được trong quá trình

thực tập tại phòng giao dịch 3/2.

V. Kết cấu của đề tài:

Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận.

Chương 2: Vài nét về NH và thực trạng hoạt động Cho vay tiêu dùng tại NH

Techcombank – Phòng giao dịch 3/2.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại Techcombank

– PGD 3/2.

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm:

Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát

triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền kinh tế là điều kiện cho

ngành Ngân hàng phát triển. Đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng

trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

Hoạt động Ngân hàng đã bắt nguồn từ khoảng 2000 năm trước Công nguyên

nhưng chỉ là các nghiệp vụ thô, đơn giản là đúc tiền và đổi tiền của các thợ vàng.

Việc lưu hành từng đồng tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thương

mại và giao lưu quốc tế đã tạo ra nhu cầu đổi tiền và đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc

trung tâm thương mại. Người làm nghề đổi tiền hoặc đúc tiền thực hiện kinh doanh

tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại, lợi nhuận thu được là chênh

lệch giữa giá mua và giá bán. Bên cạnh các nghiệp vụ trên, người làm nghề đổi tiền

hoặc đúc tiền còn thực hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ người khác là

điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với ưu

điểm của thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn.

Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền vừa

cất trữ hộ và thanh toán hộ. Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của

những thợ vàng. Ban đầu các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho

các hoạt động của mình nhưng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng

nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền và rút tiền. Song tất cả những người gửi

tiền lại không đồng thời rút tiền nên luôn có một lượng tiền tồn khoản khá lớn nằm

tại Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm

thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó, các hoạt động cơ bản của

Ngân hàng phát triển.

Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc những kẻ cho

vay nặng lãi, thực hiện cho vay đối với cá nhân, chủ yếu là những người giàu nhằm

phục vụ mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

4

vua chúa, hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi. Sau này, khi sản xuất phát triển

hơn, quan hệ trao đổi – mua bán sản phẩm giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi

động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng các Ngân hàng thợ vàng không đáp ứng

được nhu cầu của họ. Do vậy, một số nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là

NHTM. Như vậy, NHTM ra đời từ tư bản thương nghiệp và gắn liền với quá trình

luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Các NHTM này vừa phát hành tiền vừa kinh

doanh nên tồn tại nhiều loại tiền khác nhau, gây khó khăn trong lưu thông. Các

nghiệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các nghiệp vụ của Ngân hàng

đương đại. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa NHTM và Ngân hàng thợ vàng là

NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây

là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển hàng hoá với lãi suất

thấp hơn so với lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài

sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với người tiêu dùng và không cho vay

trung dài hạn.

Đến cuối thế kỷ XIX, cuộc Cách mạng Khoa học Kỹ thuật cận đại diễn ra ở

Châu Âu đã ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới, làm phát sinh mạnh mẽ các

nhu cầu về mở rộng sản xuất và phát triển thương mại. Do đó, đã thúc đẩy sự phát

triển nhanh chóng của hệ thống NHTM trên toàn thế giới. Nhưng mặt khác, việc

nhiều Ngân hàng phát hành nhiều loại giấy bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát

triển kinh tế. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, sự phá sản của

nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói

chung. Vì vậy, xu hướng chung trên toàn thế giới lúc này là quốc hữu hoá các Ngân

hàng phát hành. Các Ngân hàng này không được phép phát hành kỳ phiếu, giấy bạc

Ngân hàng, chuyển chức năng về NHTW. NHTW không chỉ phát hành giấy bạc mà

còn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tiền tệ – Tín dụng – Ngân hàng, đó

là sự ra đời của NHTW. Còn các NHTM khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền

gửi, cho vay, đầu tư và làm dịch vụ thanh toán.

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hội nhập

quốc tế thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa dạng về loại hình, phạm vi,

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

5

quy mô, chất lượng hoạt động,… Như vậy, NHTM ra đời do sự phát triển của nền

kinh tế, nó được hình thành và phát triển một cách khách quan.

Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay, việc đưa ra một khái

niệm cụ thể về NHTM vẫn là điều gây ra nhiều tranh cãi. Bởi tại mỗi thời điểm

khác nhau thì khái niệm này lại có nhiều thay đổi. Đây cũng là một đặc thù của

ngành Tài chính - Ngân hàng.

Theo các nhà kinh tế học thế giới thì : “NHTM là một loại hình doanh nghiệp

hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.”

Ở nước ta, trong bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có

sự quản lý của Nhà nước, để tăng cường quản lý, định hướng hoạt động cho các

Ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác, đồng thời tạo sự thuận lợi cho phát triển

kinh tế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, Luật Ngân hàng Việt Nam

xác định: “NHTM là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ với nội dung

thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng

các dịch vụ thanh toán.”

Theo Điều 1, Khoản I, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài

chính Việt Nam: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng

nó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”

Dựa vào các định nghĩa trên thì NHTM cũng là một doanh nghiệp như các doanh

nghiệp khác, nhưng khác nhau cơ bản là các NHTM kinh doanh tiền tệ. Đây là một

hình thức kinh doanh đặc thù. Một tổ chức kinh doanh tiền tệ được gọi là NHTM

phải hội đủ ba yếu tố (nếu thiếu một trong ba yếu tố thì chỉ là tổ chức phi Ngân

hàng):

-Nhận tiền gửi của công chúng;

-Cấp tín dụng;

-Cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Ngày nay, khi mà nền kinh tế phát triển sôi nổi, quan hệ kinh tế mang tính toàn

cầu thì hoạt động của NHTM không chỉ bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ mà còn mở

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

6

rộng ra trường quốc tế và ngoài hoạt động chính của mình, các NHTM còn thực

hiện đa dạng các dịch vụ khác như giao dịch hối đoái, kinh doanh vàng, bạc, đá

quý,… nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng của NHTM:

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:

Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM. Nó có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Trong nền kinh tế thị trường,

các giao dịch kinh tế diễn ra sôi nổi đã tạo nên những khoản thu nhập, chi tiêu và

tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá trình đó hình thành nên những

người có khả năng cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp

ứng nhu cầu đầu tư phát triển.Vậy làm thế nào để thoả mãn những nhu cầu vốn lớn

và đa dạng trong khi nguồn tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội, mà mỗi

khoản tiết kiệm lại có một mục đích riêng?

Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động, mà trong đó

hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như chiếc cầu nối giữa khả

năng cung ứng vốn và nhu cầu vốn trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng

đóng vai trò như người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên

là người có nhu cầu chi tiêu cần vay vốn, góp phần tạo lợi ích trọng vẹn cho cả 3

bên: người gửi tiền, người đi vay và Ngân hàng.

- Đối với người gửi tiền: họ thu lời từ vốn tạm tời nhàn rỗi bởi lãi tiền gửi mà

Ngân hàng trả cho họ. Ngân hàng cung cấp phương tiện thanh toán và tạo cho họ sự

an toàn.

- Đối với người đi vay: thoả mãn được nhu cầu vốn của mình một cách hợp lệ với

lãi suất hợp lý.

- Đối với NHTM: kiếm được lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi

và lãi suất cho vay. Lợi nhuận đó là cơ sở tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ngân

hàng chịu trách nhiệm pháp lý đối với người gửi tiền và người đi vay, phải hoàn trả

cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền và sử dụng tiền gửi đó quyết định cho ai vay.

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

7

Như vậy, Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách

khác, nghiệp vụ của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Thông qua cơ chế thị trường

bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo

hướng hiện đại, Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những khoản tiền tệ nhàn

rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Như

vậy, Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm tời nhàn rỗi thành những đồng tiền

hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ

cho nhu cầu sản suất kinh doanh và tiêu dùng, qua đó phát triển hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng.

Cá nhân nhận tiền gửi cho vay Cá nhân

Doanh nghiệp NHTM Doanh nghiệp

Tổ chức tín dụng uỷ thác đầu tư đầu tư Tổ chức tín dụng

1.1.2.2 Chức năng tạo tiền:

Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là khả năng tạo tiền. Quá

trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh

toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối quan hệ chặt chẽ với NHTW.

Nhờ hoạt động chuyển khoản trong hệ thống Ngân hàng mà các NHTM đã

tạo ra bút tệ và chỉ tạo bút tệ trong một giới hạn nhất định dưới sự kiểm soát của

NHTW. Quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi, thanh

toán hộ và cho vay của NHTM trong mối liên hệ và luôn có sự trợ giúp của

NHTW.

Chức năng tạo tiền của NHTM chỉ được thực hiện nếu vốn của NHTM huy

động đã cho vay được và số tiền vay đó phải được luân chuyển trong hệ thống

NHTM.

1.1.2.3 Chức năng huy động tiền gửi:

Đây là chức năng quan trọng của NHTM nhằm tạo điều kiện cho người gửi

tiền có được khoản thu nhập danh nghĩa thông qua lãi suất huy động tiền gửi.

Ngân hàng dùng vốn huy động đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các cá nhân,

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

8

doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu mở rộng sản xuất, phục vụ sinh hoạt hay mục

đích khác.

1.1.2.4 Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh

toán:

Trong cuộc sống hàng ngày diễn ra rất nhiều giao dịch. Nếu như mọi khoản

thanh toán đều bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc

phức tạp và tốn kém mà đôi khi còn gặp rủi ro không lường trước được. Khi

NHTM ra đời và phát triển, hầu hết các khoản chi trả về hàng hoá – dịch vụ giữa

các chủ thể kinh tế đều chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện bằng cách các chủ

thể mở tài khoản tại Ngân hàng và yêu cầu Ngân hàng thực hiện các khoản chi

trả hoặc uỷ nhiệm cho Ngân hàng thực hiện việc thu nhận các khoản tiền trả vào

tài khoản của mình. Khi tiến hành nghiệp vụ này Ngân hàng trích số dư tiền gửi

trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán. Thực chất

chức năng này là NHTM làm thủ quỹ thực hiện các dịch vụ uỷ thác và bộ máy kế

toán đáng tin cậy của khách hàng trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo

yêu cầu. Do đó, trong quá trình thực hiện chức năng này, hệ thống Ngân hàng đã

góp phần quan trọng trong việc giảm bớt khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm

chi phí lưu thông thuần tuý, giúp việc thanh toán trở nên thuận lợi, nhanh chóng,

an toàn. Về phía Ngân hàng, có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán,

quản lý được tình hình thu chi của khách hàng. Qua đó, có các quyết định kịp

thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và

Ngân hàng.

Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu

thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó như séc, thẻ thanh toán, giấy

chuyển ngân đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông, đẩy nhanh tốc

độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.3.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

9

Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính

mà họ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ

đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ

chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự

thay đổi công nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro

phá sản cao hơn. Các sản phẩm dịch vụ mới đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công

nghiệp này thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng – các

khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng

nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.

1.1.3.2 Sự gia tăng cạnh tranh

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết

liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch

vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch

hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là

những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng

khác, các hiệp hội tín dụng, ngân hàng đầu tư, các công ty tài chính và các tổ

chức bảo hiểm. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát

triển dịch vụ cho tương lai.

1.1.3.3 Sự gia tăng chi phí vốn

Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung

bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới

lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho

phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn

sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều

đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân

công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân

hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như chứng khoán hóa một số tài sản,

theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng

cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

10

thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt

động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn

so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).

1.1.3.4 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất

Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng

khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng

mới làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực và công chúng đã làm việc đó. Hàng

tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài

khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức

thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị

trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng

có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi “trung thành” của

họ có thể dễ tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho

công chúng gửi tiền và nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân

phối các khoản tiết kiệm.

1.2 Cho vay tiêu dùng :

1.2.1 Cho vay tiêu dùng là gì ?

Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu

mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình,

thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi... và các nhu cầu thiết

yếu khác trong cuộc sống .

Trên thị trường hiện có nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng để khách hàng lựa

chọn. Ngoài loại hình Cho vay trả góp sinh hoạt, tiêu dùng và cho vay trọn gói đến

khách hàng ngay tại điểm bán hàng (các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn), bạn có

thể chọn Vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Nếu bạn là chủ thẻ tín dụng quốc tế

hay nội địa, đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh

toán, đây là sản phẩm tín dụng dành cho bạn. Bên cạnh đó còn có sản phẩm Thấu

chi tài khoản thẻ (vay nhanh qua thẻ), được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

11

giải quyết nhanh chóng những khó khăn về tài chính khi chưa đến kỳ nhận lương

hoặc chưa nhận được các nguồn thu nhập khác…

1.2.2 Đặc điểm và lợi ích của CVTD:

1.2.2.1 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:

Đặc điểm của cho vay tiêu dùng thể hiện:

- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, nên chi phí tổ chức cho vay cao. Vì

vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay

trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.

- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.

- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Người đi vay

quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.

- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu

vay tiêu dùng của khách hàng.

- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

- Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm

việc, kỹ năng, kinh nghiệm của những người này.

- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng quyết định

sự hoàn trả của khoản vay.

1.2.2.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng :

+Đối với Ngân hàng:

Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí, cho vay tiêu dùng có lợi ích như sau:

- Giúp NH mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó tăng khả năng huy động các loại

tiền gửi cho NH.

- Tạo điều kiện cho NH đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhờ vậy nâng cao thu

nhập và phân tán rủi ro cho NH.

+Đối với người tiêu dùng:

- Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng của NH họ được hưởng các tiện ích trước

khi tích lũy đủ tiền, hơn nữa giúp họ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu bức thiết

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

12

(thường là y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để tiêu dùng thì sẽ

ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.

+ Đối với nền kinh tế: kích thích người dân mua sắm hàng hóa, dịch vụ (kích

cầu) tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng:

1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay:

- Cho vay tiêu dùng cư trú: đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua

sắm, xây dựng cải tạo nhà ở.

- Cho vay phi cư trú: đây là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí

mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch, …

1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc và

lãi cho NH nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay (đối với món

vay lớn, thời gian vay dài).

- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: đây là hình thức vay mà khách hàng thanh toán nợ

cho NH chỉ một lần khi đến hạn (đối với món vay nhỏ, thời gian vay ngắn).

Đối với loại cho vay này khách hàng cần chú ý đến một số nội dung sau:

Loại tài sản được tài trợ.

Số tiền phải trả trước hay nói cách khác NH chỉ nên cho vay một phần tài sản. Số

tiền cho vay nhiều hay ít so với giá trị tài sản phụ thuộc vào loại tài sản, tính thị

trường của tài sản đó, môi trường kinh tế và năng lực tài chính của người đi vay.

Chi phí tài trợ: là khoản chi phí mà người vay phải trả cho NH bao gồm lãi vay

và các chi phí khác có liên quan.

Số tiền thanh toán mỗi lần phải phù hợp với khả năng về thu nhập và hài hòa với

các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.

Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi.

Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho khách hàng, thường theo tháng để phù hợp với

thu nhập từ lương của khách hàng.

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

13

Thời hạn trả nợ không nên quá dài thường giới hạn bởi thời gian sử dụng của tài

sản tài trợ.

Tiền lãi được tính theo các phương pháp như lãi đơn, lãi kép.

Vấn đề trả nợ trước hạn, cách xử lý của NH như thế nào.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: đây là hình thức cho vay mà NH cho phép khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại Séc được phép thấu chi dựa trên

tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận

trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ. Khách hàng được

NH cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng

nhất định.

- Cho vay theo thẻ tín dụng: NH cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng. Khách

hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn mức tối đa được

NH cho phép. Số tiền này được trả một lần hoặc trả dần với lãi suất tương đối cao.

1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: đây là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản

nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu

dùng. Các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có thể là truy đòi toàn

bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có mua lại.

(1) (4)

(5)

(2)

(6) (3)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ CVTD gián tiếp

(1) Ngân hàng và đại lý bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng NH

thường đưa ra các điều kiện về đối tượng KH được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa

và loại tài sản bán chịu,…

Ngân hàng Công ty bán lẻ

Người tiêu dùng

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

14

(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, thường

người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản .

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(4) Công ty bán lẻ đem chứng từ bán chịu hàng hóa đến NH.

(5) NH thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là khoản cho vay mà NH tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng để cho vay và thu nợ. Việc cho vay được thực hiện thông qua sơ đồ 1.2:

(3)

(1) (2)

(5) (4)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng.

(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng cho công ty bán lẻ.

(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.

(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho NH.

+ Ưu, nhược điểm của cho vay trực tiếp và gián tiếp:

- Cho vay gián tiếp cho phép NH tăng doanh số cho vay dễ dàng, tiết kiệm chi phí

cho vay, mở ra khả năng quan hệ rộng với khách hàng để phát triển các hoạt động

khác của NH. Tuy nhiên, NH không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thiếu sự

kiểm soát đối với công ty bán hàng. Hơn nữa nghiệp vụ khá phức tạp nên ít NH mở

rộng cho vay tiêu dùng theo phương thức này. Những NH tham gia vào hoạt động

này thường đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.

Ngân hàng Công ty bán lẻ

Người tiêu dùng

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

15

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: có nhiều ưu điểm hơn là linh hoạt hơn CVTD gián

tiếp trong việc điều chỉnh các điều khoản sao cho phù hợp với cả KH và NH, giúp

người tiêu dùng tiếp cận được với dịch vụ của NH. Ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng nên các khoản cho vay thường có chất lượng cao hơn. Tuy vậy, CVTD

trực tiếp cũng có nhược điểm nhất định là món vay nhỏ lẻ nên làm tăng chi phí và

NH cũng khó khăn hơn trong việc mở rộng quan hệ với KH .

1.2.4 Quy trình cho vay và kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp:

1.2.4.1 Quy trình cho vay:

Quy trình thực hiện một khoản CVTD cũng giống như những khoản vay thông

thường khác của NH nhưng do CVTD liên quan đến một khối lượng KH lớn, mỗi

món vay thường nhỏ lẻ nên NH phải có những phương pháp thẩm định khác nhau

đối với từng nhóm KH. Quy trình bao gồm 3 bước sau:

- Thủ tục xin vay

- Trình tự xét duyệt cho vay

- Theo dõi nợ và thu nợ

a. Thủ tục xin vay:

Đối với CVTD thường thì KH phải thực hiện nhiều quy định hơn so với các

hình thức cho vay khác, các NH cũng áp dụng những thủ tục cụ thể riêng đối với

từng hình thức vay. Do vậy, để được vay thì người đi vay phải thỏa mãn được các

yêu cầu của NH, sao cho các NH nắm được các thông tin theo đúng những tiêu

chuẩn nhất định. Thường thì các thủ tục vay gồm :

- Những tài liệu liên quan đến bản thân của người đi vay như: CMND, hộ khẩu,

quốc tịch, nơi cư trú,…ngoài ra còn phải liệt kê một số thông tin nghề nghiệp, thu

nhập, tình trạng gia đình, trình độ học vấn,…

- Những tài liệu thuyết minh khoản vay như: mức vốn tự có, nhu cầu chi phí,…

- Hồ sơ đảm bảo khoản vay: tài liệu về tài sản thế chấp, vật cầm cố, bảo lãnh bên

thứ ba,…

- Giấy đề nghị vay vốn: KH sẽ làm đơn này để yêu cầu được vay tiền và phải ghi rõ

đầy đủ mục đích vay, thời hạn vay, thời hạn hoàn trả gốc và lãi.

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

16

b. Trình tự xét duyệt cho vay:

Sau khi hướng dẫn KH các thủ tục cần thiết, cán bộ tín dụng thẩm định các điều

kiện cho vay và gửi hồ sơ cùng báo cáo thẩm định tới trưởng phòng tín dụng phê

duyệt. Nếu những thủ tục của người đi vay được chấp nhận thì NH sẽ tiến hành lập

hợp đồng tín dụng và giải ngân.

Những điểm cần xem xét khi cho vay tiêu dùng :

- NH quyết định cho vay thì sẽ xem xét KH có đủ yếu tố pháp lý hay không như:

người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay người đang trong thời gian chấp hành án

thì không được phép vay NH trừ khi tòa án ban lệnh phục hồi; người bị bệnh tâm

thần thì không được vay do không đủ tư cách pháp nhân.

- Phải đảm bảo rằng khách hàng vay vốn có ý thức và trách nhiệm hoàn trả đầy đủ

và đúng hạn các khoản nợ. Người đi vay phải có thu nhập và tài sản có giá trị đủ

đảm bảo khả năng thanh toán.

- Thu thập thông tin về khách hàng như:

Mức thu nhập: ưu tiên cho khách hàng có thu nhập ổn định từ tiền lương (liên hệ

trực tiếp đến công ty nơi khách hàng làm việc và thông qua số sổ bảo hiểm xã hội

ghi trên đơn xin vay). Độ dài của thời gian làm việc cũng rất quan trọng.

Số dư tài khoản tiền gửi: phản ánh thu nhập của khách hàng cũng như khả năng

kiểm soát chi tiêu của khách hàng.

Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú: đối với những khoản cho vay lớn, NH

thường hạn chế cho vay đối với những khách hàng mới có việc làm hoặc mới

chuyển việc, chổ ở thay đổi thường xuyên do rủi ro lớn và khó khăn trong việc quản

lý khi khách hàng chuyển chổ ở.

Hoạt động đảo nợ: việc đảo nợ theo kiểu vay tiền từ người này trả cho người

khác thể hiện sự không trung thực và khả năng thanh toán kém của khách hàng. Vì

vậy, NH thường từ chối cho vay đối với những khách hàng có số dư thẻ tín dụng

tăng nhanh, quy mô các khoản nợ tăng nhanh hơn so với thu nhập.

- Làm rõ mục đích vay vốn ,tình trạng tài chính và sự trung thực của khách hàng.

Nếu khách hàng không có hồ sơ tín dụng hoặc chất lượng tín dụng thấp, NH yêu

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

17

cầu phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản vay, nếu người đi vay

không thanh toán cho khoản nợ thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm thanh

toán. Tuy nhiên, nhiều NH xem việc có đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba là

một bảo đảm về tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thật sự. Như vậy, người đi vay sẽ

có trách nhiệm hơn đối với khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh.

c. Theo dõi nợ và thu nợ:

Việc theo dõi nợ mang lại cho NH hàng loạt các thông số cần thiết nhằm xử lý

kịp thời với từng tình huống xảy ra.

Khi đến hạn, NH tiến hành thu nợ cả gốc và lãi.Nếu người đi vay không có khả

năng trả nợ thì NH có thể gia hạn cho KH một khoản thời gian nhất định mà NH và

KH cùng thỏa thuận. Nếu khách hàng cố tình lừa dối hay không thể trả nợ thì ngân

hàng phải áp dụng các chính sách như: thông báo nợ đến hạn đến công ty nơi người

đi vay đang làm việc, thanh lý tài sản đảm bảo, phong tỏa tài khoản tiền gửi,…

1.2.4.2 Kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp:

- Phương pháp hệ thống điểm số: hệ thống điểm số là một tập hợp các tiêu thức

khác nhau liên quan đến từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một điểm

số khác nhau tùy theo tầm quan trọng của nó trong hệ thống các tiêu thức và dựa

trên cơ sở các kết quả thống kê trong quá khứ. Trong hệ thống điểm số các yếu tố

thường được xem xét bao gồm: thời gian làm việc hiện tại, tình trạng gia đình, độ

tuổi, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, số lượng người sống phụ thuộc, lịch sử quan hệ

với NH.

NH sẽ xây dựng mức cho vay ứng với từng ngưỡng điểm.

+ Nhược điểm của phương pháp này:

Thông tin người đi vay là thông tin trong quá khứ không phản ánh chính xác khả

năng trả nợ của người đi vay ở hiện tại và tương lai.

Thông tin được dùng trong hệ thống điểm số là các thông tin thống kê về những

người đã được NH chấp nhận cho vay mà thôi.

Phương pháp này dựa trên số đông nên có thể bỏ qua những khách hàng có hoàn

cảnh cá biệt.

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

18

=> Nên dùng chung với phương pháp phán đoán để có kết quả tốt hơn.

- Phương pháp phán đoán: là quá trình NH tiến hành phân tích, đánh giá tất cả

các thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm có được khoản vay có

chất lượng, giảm rủi ro cho NH.

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD:

1.3.1 Doanh số cho vay:

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TD mà NH cho KH vay trong khoản thời

gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.

Đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô hoạt động CVTD của NH.

1.3.2 Doanh số thu nợ :

Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản nợ mà NH đã thu về được khi đáo hạn

vào một thời điểm nhất định, không phân biệt thời điểm cho vay.

Trong đó :

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =--------------------------

Doanh số cho vay

Hệ số này cho thấy từ 1 đồng kinh doanh NH sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng

vốn trong 1 thời kỳ nhất định. Hệ số này càng cao thì càng có lợi cho NH.

1.3.3 Dư nợ cho vay :

Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại mọi thời điểm xác định mà hiện tại

NH chưa thu hồi .

1.3.4 Nợ quá hạn :

Là khoản nợ mà đến hạn trả KH chưa trả hoặc không trả cho NH. Khi đó, NH sẽ

chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ nhóm 2 để quản lý.

Ta có ,

Nợ nhóm 2

Tỷ lệ nợ quá hạn = ----------------------

Tổng dư nợ

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

19

Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của người đi vay, do các

nguyên nhân khách quan hoặc do không xác định được thời hạn vay, phương

thức hoàn trả một cách hợp lý cũng như một số yếu tố trong hợp đồng. Đây là

khoản nợ không mong muốn của NH vì thế các NH luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ

này đến mức thấp nhất có thể.

1.3.5 Nợ xấu:

Là khoản nợ đã quá hạn mà khách hàng chưa trả hay không có khả năng thanh

toán. Khi đó, tùy theo thời gian trễ hạn mà ngân hàng sẽ chuyển từ nợ nhóm 2 sang

nợ nhóm 3,4,5 để quản lý.

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì càng ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng.

Nợ nhóm 3,4,5

Tỷ lệ nợ xấu =----------------------

Tổng dư nợ

1.3.6 Vòng quay vốn tín dụng:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, phản ánh số

vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng

càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt

hiệu quả cao.

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng (lần) = -----------------------------------

Dư nợ cho vay bình quân

1.3.7 Lợi nhuận:

Lợi nhuận từ cho vay

Hiệu quả cho vay = ----------------------------

Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi hay số tiền lãi thu được từ 1 đồng

cho vay.

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

20

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng:

1.4.1 Nhân tố chủ quan:

1.4.1.1 Từ phía NH :

- Lãi suất cho vay: đây là yếu tố làm thu hút KH, làm tăng doanh số cho vay, làm

cho NH có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Vì nếu lãi suất

của NH nào cao thì khả năng thu hút KH đến vay vốn sẽ thấp hơn những NH có

mức lãi suất thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt

các yếu tố như số tiền cho vay, thời hạn, chi phí giám sát thực hiện, giám sát khoản

vay và số dư tiền gửi của người vay. Thế nên, lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đối

với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Nếu NH áp dụng mức lãi suất

quá cao thì sẽ làm cho nhu cầu vay của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi, họ sẽ

không dám vay một khoản tiền quá lớn cũng như kéo dài thời gian vay quá lâu và

nếu không thực sự cần thiết thì họ sẽ không vay. Vậy nên việc NH tăng hoặc giảm

lãi suất cho vay sẽ có tác động không nhỏ đến nhu cầu vay vốn của KH.

- Chính sách tín dụng: mỗi NH đều có chính sách cho vay riêng phù hợp với cơ

chế của NH dựa trên những chính sách tín dụng do NHNN ban hành. Đây là văn

bản thể hiện đường lối, chiến lược cụ thể của mỗi NH trong việc tiến hành các giao

dịch và chiến lược cho vay ở từng thời kỳ.

Nếu NH có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của NH nên tập trung

vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chất lượng

của hoạt động tín dụng.

Nếu NH có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm, các NH sẽ tập trung vào

các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn.

- Nhân sự: những cán bộ thực hiện việc thẩm định, đánh giá hồ sơ vay phải được

đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm để có thể đưa ra quyết định chính xác về

việc cho vay, hạn chế rủi ro cho NH.

Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh ngoài yếu tố vật chất,

yếu tố vốn thì nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt

động của mình các NH cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, có chế độ

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

21

đãi ngộ phù hợp để giữ chân cũng như thu hút những người tài giỏi. Đây chính là

nền tảng vững chắc cho sự phát triển .

- Công tác thẩm định: quá trình thẩm định đối với KH vay tiêu dùng gặp nhiều khó

khăn do các thông tin về KH có thể không đầy đủ thậm chí không chính xác, không

rõ ràng, bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay (thu nhập) có thể biến

động lớn do nguyên nhân chủ quan (ốm, đau, bệnh tật, chết,…) lúc đó thì việc trả

nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của KH.

Vì những khó khăn trên mà thời gian thẩm định thường kéo dài khiến KH không

mặn mà lắm với cho vay tiêu dùng. NH nên thực hiện khâu này một cách nhanh

chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác không gây phiền hà cho KH sẽ tạo được ấn

tượng tốt và dể dàng lôi kéo được KH tiềm năng.

1.4.1.2 Từ phía khách hàng:

- Khả năng tài chính: đây là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá rủi ro

của NH. Khách hàng có thu nhập cao, tính chất công việc ổn định thì việc thanh

toán nợ cho NH ít bị ảnh hưởng bởi những nhu cầu chi tiêu khác do đó khoản vay ít

rủi ro.

- Tài sản đảm bảo: đây là cơ sở để phòng ngừa rủi ro tốt nhất. Các khoản vay có

tài sản đảm bảo là những khoản vay an toàn đối với NH vì khi KH không còn khả

năng trả nợ thì NH sẽ phát mãi tài sản và thu hồi vốn vay. Hầu hết các NH tiến hành

cho vay tiêu dùng khi KH có tài sản đảm bảo.

- Bên cạnh đó, đạo đức của KH: là một yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí

trả nợ của KH. Vì ngay cả khi KH có thu nhập cao và có tài sản đảm bảo mà không

có ý định trả nợ thì việc thu nợ của NH cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.

1.4.2 Nhân tố khách quan :

- Môi trường pháp lý: luật pháp chính là công cụ quản lý của Nhà nước, chi phối

mọi hoạt động xã hội, đặc biệt là hệ thống NH kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì

sự giám sát của Nhà nước là rất quan trọng và cần thiết, họ phải tuân thủ theo các

quy định của NH Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định

khác.

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

22

Khi có sự thay đổi chính sách hay là các quy định không rõ ràng, chặt chẽ có

nhiều kẽ hở thì sẽ gây khó khăn cho NH trong các hoạt động kinh doanh cũng như

cho vay, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH.

Trái lại, môi trường pháp lý ổn định, các văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ thúc

đẩy sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Điều này sẽ giúp

tăng quy mô hoạt động của NH.

- Môi trường kinh tế: một quốc gia có nền kinh tế ổn định thì đời sống của người

dân cũng sẽ được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng thì cho vay tiêu dùng sẽ được

phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người

tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm,…

Ngược lại, thì khả năng mở rộng cho vay của NH chắc chắn sẽ gặp khó khăn.

- Môi trường chính trị xã hội: một môi trường chính trị xã hội ổn định là yếu tố cơ

sở để hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. Vì nếu xã hội bất ổn sẽ ảnh hưởng

không tốt đến người tiêu dùng nhất là khi họ đang vay vốn của NH thì việc thu hồi

nợ sẽ gặp khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tiêu dùng.

Bên cạnh đó, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng là: thiên

tai, dịch bệnh, tai nạn,….những yếu tố này con người không thể chủ động phòng

tránh được.

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

23

CHƯƠNG 2: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG CHO

VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TECHCOMBANK – PGD 3/2

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Techcombank:

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TCB :

Theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP do Thống đốc ngân hàng Nhà nước

Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND

thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài

kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày

27/09/1993 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank

được chính thức thành lập.

Tên gọi : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Tên quốc tế :Vietnam Technological and Commercial Joint stock Bank

Tên giao dịch : Techcombank

Tên viết tắt : TCB

Trụ sở chính : 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại : 04-3944-6368

Fax : 04-3944-6362

Website : www.techcombank.com.vn

Vốn điều lệ : 8.788 tỷ đồng;

Logo :

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

24

- Hai hình vuông đỏ lồng vào nhau tạo thế vững chắc, ổn định, thể hiện cam kết

cho sự hợp tác bề vững và có lợi nhất cho khách hàng, đối tác và nhân viên ngân

hàng.

- Hai hình vuông đỏ có tám cạnh mang triết lý phương Đông sâu sắc, tượng trưng

cho sự may mắn, phát tài, phát lộc, điều mà Ngân hàng muốn mang lại cho khách

hàng và cho chính mình.

- Hai hình vuông lồng vào nhau sinh ra một hình vuông nhỏ ở giữa nói lên sự phát

triển liên tục của Ngân hàng, mong muốn tạo ra ngày càng nhiều giá trị vật chất và

tinh thần mới cho xã hội, kết hợp hài hòa ba lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể

và lợi ích cộng đồng.

- Màu đỏ của hai hình vuông lớn nói lên sự nhiệt thành, tận tụy, màu trắng ở giữa

tượng trưng cho cái tâm trong sáng, tính minh bạch, đó là điều quan trọng tạo nên

phong cách phục vụ và văn hóa kinh doanh mà TCB muốn xây dựng.

- Ý tưởng kết hợp giữa màu đen và màu đỏ nhiệt huyết, những hình khối chắc khỏe

và kiểu chữ hiện đại là hình ảnh mới của TCB, khẳng định những định hướng giá trị

tích cực mà một định chế tài chính vững mạnh cần phải có và mang đến khi sát cánh

bên khách hàng trong mỗi dự định và thành công.

Sau hơn 18 năm hoạt động, trãi qua nhiều cuộc khủng hoảng tài chính và trong

bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, TCB vẫn đứng vững và tiếp tục phát

triển. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, được chia thành 4000 cổ phiếu có

mệnh giá 5 triệu đồng. Cổ đông lớn nhất của ngân hàng là hãng Hàng không Việt

Nam với tổng số vốn góp là 6 tỷ đồng, các cổ đông chính khác như Tổng công ty

Da giày, Tổng công ty Dệt may… và một số cá nhân. Hiện nay, TCB đã có vốn điều

lệ lên con số ấn tượng khoảng 8.788 tỷ đồng.

TCB ngày càng trở nên quen thuộc với công chúng và các khách hàng hoạt động

trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, thương mại, dịch vụ…Đặt biệt, TCB đã

thiết lập được quan hệ vững chắc với những đối tác vững chắc, những tổ chức tài

chính- tín dụng lớn trong nước và quốc tế như chọn HSBC làm cổ đông chiến lược

với 20% cổ phần, tập đoàn Masan Foot…

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

25

Mạng lưới hoạt động của TCB gồm Hội sở chính đặt tại 70-72 Bà Triệu, Hoàn

Kiếm, Hà Nội, đến cuối năm 2010 có 277 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên

64 tỉnh thành của đất nước.

Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, TCB cung ứng phong phú và đa

dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với

công nghệ hiện đại.

Qua năm tháng phát triển, cùng với sự tăng lên liên tục của vốn điều lệ là sự

tăng lên của tổng số chi nhánh, phòng giao dịch và hội sở chính. TCB không những

vững mạnh về tài chính mà còn luôn bám sát mở rộng thị trường và tăng cường lực

lượng cán bộ công nhân viên.

Kể từ khi thành lập đến nay, TCB đã lớn mạnh, tạo dựng uy tín và hình ảnh đẹp

trong lòng mỗi khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ vô cùng đa dạng với công

nghệ hiện đại và chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao, chiều lòng cả

những khách hàng khó tính nhất.

Với tầm nhìn trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt

Nam vào năm 2014, TCB đặt ra ba sứ mệnh:

- Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng

nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng; và dựa trên

cơ sở xem khách hàng là trọng tâm.

- Xây dựng cho CBNV một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội phát

triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

- Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai

một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh, song song với việc áp dụng các

thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.

Một số thành tựu đạt được :

2006: -Nhận giải thưởng về Thanh toán quốc tế từ The Bank of NewYorks,

Citibank, Wachovia;

-Nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2006” do Hội Doanh nghiệp trẻ trao

tặng;

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

26

-Tháng 5/2006:Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”

do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng;

-Tháng 8/2006:Là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng tín nhiệm

bởi Moody’s – hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới.

2007: - Trở thành Ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối

NHTMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối

năm 2007;

-Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công

nhận thành tựu về Ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị

trường;

-Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ – Top Trade Services 2007” dành

cho doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch

vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương

trao tặng.

2008:- Là một trong 10 Ngân hàng được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

vì đã có thành tích trong việc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất, xuất khẩu,

đảm bảo an sinh xã hội trong năm 2008;

- Nhận danh hiệu “Doanh nghiệp lớn duy nhất ứng dụng công nghệ thông tin

hiệu quả” do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng;

- Tháng 2/2008:Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do

độc giả báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn;

-Tháng 9/2008:Nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2008” do Hội Doanh

nghiệp trẻ trao tặng;

- Ngày 12/10/2008:Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và

“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

27

2009: - Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do

Việt Nam Report trao tặng;

-Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế”

do Ngân hàng Wachovina trao tặng.

2010: - Là “Thương hiệu mạnh quốc gia” do thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn

từ năm 2006;

- Tháng 4/2010:Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất

lượng – International Star for Leadership in Quality Award” do BID – Tổ chức

Sáng kiến doanh nghiệp quốc tế trao tặng;

- Tháng 5/2010: Nhận danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010” và“Ngân hàng

tài trợ thương mại năng động nhất khu vực Châu Á” do IFC – thành viên Ngân

hàng Thế giới trao tặng;

- Tháng 6/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc

năm 2009” do Citi Bank trao tặng;

- Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do

tạp chí Euromoney bình chọn;

- Tháng 8/2010: Nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội doanh

nhân trẻ trao tặng và“Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010” do báo

Sài Gòn giải phóng bình chọn.

2011: - Ngày 28/2/2011, vinh dự đón nhận giải thưởng “Tỷ lệ Công điện đạt chuẩn

STP (Straight-Through-Processing)” do Ngân hàng New York trao tặng nhằm

ghi nhận những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế;

- Tháng3/2011: Nhận giải thưởng “Tỷ lệ điện tín chuẩn” từ ngân hàng Bank of

New York;

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

28

- Tháng 4/2011: Được xếp hạng trong “top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” từ tổ chức VNR 500 và nhận giải thưởng “Sản phẩm tín dụng của năm” từ Thời Báo Kinh Tế Việt Nam;

- Tháng 5/2011: Nhận giải “ Doanh nghiệp đi đầu” của tổ chức World confederation of businesses;

- Tháng 6/2011 đến 8/2011: Nhận 8 giải danh giá của các tổ chức quốc tế uy tín, bao gồm:

- “The Best Bank in Vietnam”- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Finance Asia trao tặng.

- “The Best Bank in Vietnam” - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Alpha South East Asia trao tặng.

- “The Best FX provider in Vietnam” - Ngân hàng cung cấp ngoại hối tốt nhất năm 2011 do Tạp chí Asia Money trao tặng.

- “Vietnam Retail bank of the year” do Tạp chí Asian Banking and finance trao tặng.

- Tháng 12/2011: Nhận Giải “Best domestic bank in Vietnam” – Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam do Tạp chí The Asset trao tặng.

2.1.2 Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng Techcombank - Phòng giao

dịch 3/2

Ngân hàng Techcombank – PGD 3/2 là một trong những đơn vị Phòng giao

dịch trực thuộc Chi nhánh Techcombank – Hồ Chí Minh, được khai trương vào

ngày 05/06/2006, tọa lạc tại số 574 Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP. Hồ Chí

Minh.

Sau hơn 6 năm thành lập và phát triển PGD Techcombank 3/2 hiện đang có 10

thành viên bao gồm: 1 giám đốc, 1 kiểm soát viên, 4 chuyên viên khách hàng, 1 thủ

quỹ, 3 giao dịch viên.

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

29

Trong tình hình phát triển mở rộng của quận, thành phố nói riêng và nền kinh tế

đất nước nói chung, Phòng giao dịch 3/2 đã dần mở rộng hơn nữa, nâng cao chất

lượng hoạt động cả chiều sâu lẫn chiều rộng để phù hợp với nhu cầu ngày một gia

tăng của khách hàng, đồng thời nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng, từng bước

hoàn thiện hơn, phát triển hơn nữa mục tiêu đa dạng hóa các nghiệp vụ nhằm tăng

doanh thu và hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ

ân cần, tận tâm, chu đáo cùng với trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiện

nghi, ngân hàng Techcombank - Phòng giao dịch 3/2 đã ngày càng đáp ứng tốt hơn

nhu cầu của khách hàng cũng như tạo cho khách hàng cảm giác an toàn và thoải mái

khi đến với ngân hàng.

2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của Techcombank – PGD 3/2

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức :

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TCB 3/2

Sơ đồ tổ chức của Phòng giao dịch là mô hình thu nhỏ của cơ cấu tổ chức của

ngân hàng. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ở Phòng giao dịch cũng giống

như ở ngân hàng chi nhánh nhưng với phạm vi, quyền hạn nhỏ hơn.

GIÁM ĐỐC

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

CV KHCN

CV KHDN

Kiểm soát viên

Teller Thủ quỹ

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

30

2.1.3.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận :

a- Giám đốc phòng giao dịch:

- Kiểm soát phê duyệt những khoản vay trong phạm vi được ủy quyền theo quy chế

cho vay của NHNN và Techcombank.

- Kiểm soát các chứng từ, giao dịch chính xác, kịp thời và đầy đủ, kiểm tra kiểm

soát séc trắng, sổ tiết kiệm trắng tại ngân hàng.

- Cập nhật biểu lãi suất, tham gia quản lý kho tiền, tư vấn cho khách hàng.

- Tham gia việc khởi kiện với các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể hòa

giải.

- Duy trì mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống ngân hàng

Techcombank để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.

b- Bộ phận kế toán:

+ Kiểm soát viên :

- Kiểm soát trước và sau khi hạch toán các chứng từ kế toán, tiết kiệm, chuyển

khoản, thu đổi ngoại tệ, tài khoản (cá nhân, các tổ chức kinh tế), … phát sinh trong

ngày.

- Kiểm soát các chứng từ trên máy tính (duyệt máy).

- Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm đối chiếu với sổ sách của

bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn tại thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ

sách kế toán.

- Giải thích hướng dẫn thu thập thông tin từ khách hàng nâng cao chất lượng công

tác kế toán nói riêng và công việc của phòng nói chung.

+ Nhân viên giao dịch:

- Tiếp đón, tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu, tư vấn và hỗ trợ kinh doanh khách hàng về

các sản phẩm dịch vụ NH.

- Thực hiện các giao dịch với khách hàng về các sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi thanh

toán, thẻ,…

- Nhận và chi trả tiền gửi theo quy định của Techcombank.

- Mở và quản lý tài khoản thanh toán.

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

31

- Phong tỏa, giải tỏa, đóng tài khoản theo quy định.

- Phát hành thẻ cho khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy

định.

- Thực hiện các lệnh thanh toán, chuyển tiền của khách hàng.

- Chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ.

- Thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt (VND, ngoại tệ) với KH.

- Xử lý các chứng từ kế toán, thu – chi tiền đúng quy định.

- Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bảng thu giữ theo đúng biên bản hiện hành.

- Chọn lọc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, kiểm điếm, đóng gói tiền theo quy

định.

- Thực hiện công tác hạch toán, kế toán:

o Hạch toán các chứng từ liên quan phát sinh trong ngày.

o Cân đối các khoản thu chi cuối ngày.

- Thực hiện công tác báo cáo:

o Lập báo cáo giao dịch hàng ngày theo quy định của NH.

oTư vấn, giải quyết thiếu nại của KH trong phạm vi thẩm quyền cho phép.

o Báo cáo thường xuyên với cán bộ quản lý về các ý kiến phản hồi của KH và tiến

độ công việc thực hiện.

- Thực hiện các nghiệp vụ chuyên viên bán lẻ theo sự bố trí của Trưởng/phó phòng

khi cần thiết.

- Thực hiện các công việc khác có liên quan theo quy định của Techcombank và

yêu cầu của trưởng /phó phòng.

+ Nhân viên kế toán giao dịch:

- Thực hiện thanh toán hợp đồng các chi phí.

- Kiểm tra số liệu kế toán tổng hợp ngày.

- Giám sát nghiệp vụ kế toán các chi nhánh từ xa và tại chổ.

- Kế toán thuế, cổ đông, cổ tức, trích lập và sử dụng các quỹ của NH.

- Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ có liên quan.

+ Nhân viên kho quỹ:

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

32

- Tham gia xây dựng các qui trình, văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ liên

quan đến tiền tệ, kho quỹ theo quy định của NHNN và của Techcombank.

- Trợ giúp kiểm tra, kiểm soát, việc chấp hành chế độ nghiệp vụ về kho quỹ, vận

chuyển và tiếp nhận tài sản / tiền tệ tại các đơn vị trên toàn hệ thống.

- Kiểm tra và phát hiện kịp thời các sự cố, các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến an toàn

kho quỹ của đơn vị, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ. Phối hợp với

các phòng nhân viên có liên quan kiểm tra, tổng hợp các vụ thiếu, mất tiền, nhận

phiếu, tài sản đảm bảo và các tài sản quý khác để xác định nguyên nhân, kiến nghị

và đề xuất các biện pháp xử lý, phòng ngừa.

- Cung cấp thông tin và hướng dẫn cho bộ phận kế toán giao dịch và quỹ tại các

điểm giao dịch và đặc điểm nhận diện các loại mẫu, tiền giả, tiền hết thời hạn lưu

hành, không đủ tiêu chuẩn lưu thông .

- Tổng hợp phân tích số liệu liên quan đến tiền mặt tồn quỹ tại đơn vị để xây dựng

hạn mức tồn quỹ phù hợp với hiệu quả cho đơn vị trên toàn hệ thống.

- Lập báo cáo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động, nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ,

kho quỹ.

c -Bộ phận tín dụng:

+Nhân viên chuyên viên khách hàng:

- Cung cấp hướng dẫn cho khách hàng về các quy định, quy trình nghiệp vụ cho

vay, biểu phí, lãi suất cho vay áp dụng cho từng loại nghiệp vụ cho vay.

- Là đầu mối tư vấn cung cấp thông tin, hỗ trợ KH và tiếp nhận giải đáp, thắc mắc

khiếu nại của KH qua điện thoại, thực hiện bán chéo sản phẩm, quảng bá uy tín của

ngân hàng trong quá trình giao tiếp với khách hàng.

- Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, truyền tải thông tin từ NH đến

khách hàng qua điện thoại, email.

- Thực hiện báo cáo kịp thời theo yêu cầu.

- Thực hiện các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của trưởng/phó phòng.

+Nhân viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh:

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

33

- Hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong quá trình phân tích và thẩm định dự án, thu

thập thông tin từ các nguồn khác nhau có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng tính toán các chi tiêu tài chính dựa vào các báo cáo và dự án

đầu tư của khách hàng.

- Cùng với chuyên viên khách hàng thực hiện việc định giá, quản lý, giám sát tài

sản đảm bảo, lập biên bản định giá tài sản đảm bảo.

- Hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong việc soạn thảo: HĐTD hạn mức, hợp đồng

tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng TSCĐ của bên thứ ba

với khách hàng, thông báo tín dụng cho khách hàng.

- Hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong việc chuyển giao hồ sơ giữa phòng và các

phòng ban khác, phối hợp với chuyên viên khách hàng trong việc thực hiện các

chính sách chăm sóc khách hàng theo quy định của Techcombank, lưu trữ và quản

lý hồ sơ của khách hàng.

- Theo dõi dư nợ của khách hàng, định kỳ phối hợp với chuyên viên khách hàng

thông báo cho khách hàng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ

có liên quan khác đối với NH.

+ Nhân viên tín dụng bán lẻ :

- Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ tín dụng

của KH do nhân viên Sales chuyển đến đảm bảo phù hợp với quy định của

Techcombank và của pháp luật hiện hành.

- Thực hiện các thủ tục để hoàn thành khoản vay.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank – PGD 3/2

Chỉ mới thành lập từ tháng 6/2006, nhưng Phòng giao dịch 3 tháng 2 hoạt động

rất hiệu quả. Các hoạt động chủ yếu tại Phòng giao dịch bao gồm:

Các hoạt động huy động vốn

Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của mọi thành phần kinh tế, đây là nguồn vốn huy

động tại chỗ như:

- Nhận tiền gởi không kỳ hạn bằng ngoài tệ và VND.

- Nhận tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của dân cư.

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

34

- Nhận tiền gởi thanh toán có bảo đảm.

- Phát hành kỳ phiếu có mục đích.

- Nguồn vốn vay điều hòa từ Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

Các hoạt động cho vay

Cho vay ngắn hạn đối với công ty, xí nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn sản

xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt.

Cho vay trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế tùy theo tính chất khả

năng nguồn vốn và hiệu quả kinh tế của đơn vị mà ngân hàng cấp hạn mức tín dụng

thích hợp.

Các hoạt động khác

- Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

- Dịch vụ chuyển tiền nhanh.

- Thu đổi ngoại tệ và làm đại lý chi trả hối phiếu, thanh toán các loại thẻ tín

dụng.

Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD trong giai đoạn từ 2009 - 2011

a. Về nguồn vốn huy động :

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động qua các năm từ 2009 - 2011

Đvt : triệu đồng

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

35

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

PGD đã áp dụng đa dạng các hình thức huy động tiền gửi, các mức lãi suất theo

quy định để thu hút tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp để đáp ứng

đủ vốn cho PGD thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình.

Qua bảng 2.1 ta có thể thấy nguồn vốn huy động tăng qua các năm.Vốn huy

động năm 2010 đạt 90.412 triệu đồng tăng 33,63% so với năm 2009 chỉ đạt 67.658

Chỉ tiêu

2009 2010 2011 2010/2009

(%) 2011/2010

(%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng vốn

67.658 100% 90.412 100% 112.325 100% 33,63% 24,23%

Phân theo loại

tiền

-Nội tệ 59.708 88,25% 76.534 84,65% 98.547 87,73% 28,18% 28,76%

-Ngoại tệ

7.950 11,75% 13.878 15,35% 13.778 12,23% 74,57% -0,72%

Phân theo thời

gian

-Ngắn hạn

58.362 86,26% 79.933 88,41% 100.373 89,36% 36,96% 25,57%

-Trung dài hạn

9.296 13,74% 10.479 11,59% 11.952 10,64% 12,73% 14,06%

Phân theo t/p kinh tế

-Doanh nghiệp

35.860 53% 54.375 60,14% 73.893 65,78% 51,63% 35,90%

-Cá nhân

31.798 47% 36.037 39,86% 38.432 34,22% 13,33% 6,65%

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

36

triệu đồng. Sau cuộc chạy đua lãi suất giữa các NH thương mại cũng như tình hình

cạnh tranh thu hút KH gửi tiết kiệm diễn ra gay gắt trong năm 2010. Tuy vậy, PGD

vẫn đạt được kết quả khả quan, tổng vốn năm 2010 là 90.412 triệu đồng nhưng đến

2011 đã tăng lên đến 112.325 triệu đồng, tăng 24,23% tương đương 21.913 triệu

đồng so với 2010.

Phân theo loại tiền thì PGD chủ yếu huy động từ nội tệ thu hút được 98.547 tr.đ

chiếm 87,73% trong tổng số 112.325 triệu đồng của năm 2011.

Phân theo thời gian thì tỷ lệ huy động ngắn hạn chiếm ưu thế với 100.373 triệu

đồng chiếm 89,36% trong khi trung dài hạn chỉ chiếm 10,64% trong năm 2011.

Nhưng tỷ lệ tăng giữa 2011/2010 lại giảm so với 2010/2009.

Vốn huy động từ cá nhân 2011 đạt 38.432 triệu đồng tăng 6,65% so với 2010,

vốn huy động từ doanh nghiệp 2011 là 73.893 triệu đồng tăng 35,9% so với 2010.

Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn huy

động. Thời hạn sử dụng vốn ngắn đây là điểm bất lợi của nguồn vốn này, KH gửi

tiền vào chủ yếu để thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có thuận lợi là chi

phí sử dụng vốn thấp. Năm 2010, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp tăng 18.515

triệu đồng, tương đương 51,63% so với 2009, đạt 54.375 triệu đồng và chiếm

khoảng 60,14% tổng vốn huy động. Đến 2011, nguồn vốn huy động từ doanh

nghiệp tăng 19.518tr.đ tương đương 35,9% so với 2010. Năm 2010, nguồn vốn huy

động từ cá nhân tăng 13,33% so với 2009 nhưng tỷ lệ này chỉ còn tăng 6,65% giữa

2011 so với 2010.

Nhờ vào chính sách lãi suất linh hoạt cũng như định hướng KH tốt mà PGD đã

thu được kết quả khả quan.Thêm vào đó là PGD có một đội ngũ nhân viên có năng

lực, trẻ trung, nhanh nhẹn, năng động, đầy nhiệt huyết với công việc, phục vụ KH

chu đáo, tận tình .

b.Về doanh số cho vay:

Bảng 2.2: Doanh số cho vay qua các năm từ 2009 - 2011

Đvt : triệu đồng

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

37

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Tình hình sử dụng vốn cuả PGD cũng liên tục tăng trong giai đoạn 2009-2011,

do trong giai đoạn này nền kinh tế chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế

toàn cầu, Chính phủ đã đưa ra các gói kích cầu kích thích sự phát triển nền kinh tế

như gia tăng chi tiêu công, giảm lãi suất,…nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tái

sản xuất, phục hồi hoạt động kinh doanh tạo ra công ăn việc làm.Vì thế dưới tác

dụng của chính sách vĩ mô làm tăng nhu cầu tín dụng toàn xã hội. Cụ thể là năm

2009 tổng doanh số cho vay là 54.718tr.đ đến 2010 là 80.023tr.đ tăng 46,16%. Năm

2011 là 95.583tr.đ chỉ tăng 19,44% tương ứng khoản 15.560tr.đ so với năm 2010.

Năm 2010, khi nền kinh tế đi vào ổn định, việc hỗ trợ lãi suất của chính phủ không

còn gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NH. Tuy nhiên, với sự nổ lực của

cán bộ nhân viên, PGD 3/2 luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao so với các

PGD khác. Dư nợ tín dụng tăng do sự đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đặc biệt là

tín dụng tiêu dùng và chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ta có thể nhận thấy rõ sự chênh lệch đáng kể giữa doanh số cho vay và doanh

số huy động vốn của PGD. Sự chênh lệch này được giải quyết bằng hình thức điều

chuyển vốn giữa các chi nhánh và PGD trong cùng hệ thống. Điều này làm cho

PGD thu được một khoản lãi không nhỏ, nhưng nếu dư nợ tăng lên thì sẽ đem lại lợi

nhuận cao hơn và kèm theo đó là rủi ro cũng tăng lên.

Năm 2009 2010 2011 2010/2009

(%) 2011/2010

(%)

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng doanh số cho

vay

54.718 100% 80.023 100% 95.583 100% 46,16% 19,44%

Doanh số

CVTD 38.978 71,23% 56.016 70% 79.285 82,95% 43,71% 41,54%

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

38

c.Về lợi nhuận :

Bảng 2.3 : Lợi nhuận của NH từ 2009 - 2011

Đvt: triêu đồng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009

(+/-)

2011/2010

(+/-)

Doanh thu 19.148 25.454 36.303 6.306 10.849

Chi phí 5.869 8.440 12.480 2.571 4.040

Lợi nhuận 13.279 17.014 23.823 3.735 6.809

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Năm 2009: Tổng chi phí 5.869 Tỷ lệ chi phí/doanh thu = -------------------*100 = -------------*100 = 30,65% Tổng doanh thu 19.148 Năm 2010: Tổng chi phí 8.440 Tỷ lệ chi phí/doanh thu = -------------------*100 = -------------*100 = 33,15% Tổng doanh thu 25.454 Năm 2011: Tổng chi phí 12.480 Tỷ lệ chi phí/doanh thu =-------------------*100 = -------------*100 =34,38% Tổng doanh thu 36.303

Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập, đồng thời

cũng đo hiệu quả kinh tế của NH. Qua 3 năm chỉ số này biến động không nhiều, cho

thấy PGD đã quản lý chi phí rất tốt, lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Năm 2009

là 30,65% sang năm 2010 đạt 33,15% và đến 2011 thì đã tăng lên 34,38%.

2.2 Thực trạng CVTD tại Techcombank – PGD 3/2 2.2.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại TCB – PGD 3/2 2.2.1.1 Quy trình cho vay:

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

39

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình cho vay

Bước 1: Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ

Chuyên viên khách hàng (CVKH) sẽ thực hiện nhiệm vụ tiếp thị, tiếp xúc, tiếp

nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn, điền thông tin vào giấy

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

40

đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ. Tìm hiểu khách hàng về những vấn đề mà

khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của khách hàng, cũng như tìm hiểu về

hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng vay vốn, tài sản thế

chấp cầm cố và công nợ của khách hàng tại Ngân hàng, các tổ chức khác mà khách

hàng đã có quan hệ giao dịch. Thu thập thông tin từ các khách hàng, đối thủ cạnh

tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng và đề

nghị khách hàng cung cấp các thông tin có liên quan đến việc vay vốn của khách

hàng.

Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng, chuyên viên khách hàng sẽ lập tờ trình sơ

bộ về khách hàng, rồi trình lên Trưởng phòng tín dụng. Trong tờ trình đó, chuyên

viên khách hàng đưa ra những ý kiến của mình về việc nên tiếp tục thẩm định cho

vay hay từ chối cho vay đối với khách hàng.

Bước 2: Thẩm định, phân tích hồ sơ

Nếu trưởng phòng đồng ý, chuyên viên khách hàng sẽ ghi vào giấy đề nghị cấp

tín dụng, tiếp tục việc thẩm định và phân tích các hồ sơ liên quan đến khách hàng và

việc vay vốn của khách hàng. Thẩm định nhu cầy vay vốn (các hạn mức), nguồn thu

nhập và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, thực hiện xếp hạng tín dụng.

Xem xét tính minh bạch, hợp pháp của các tài sản đảm bảo của khách hàng.

Bảng 2.4: Bảng chấm điểm và xếp hạng tín dụng

STT Điểm số đạt được Loại xếp hạng tín dụng

1 Trên 60 AA

2 Trên 50 → 60 A

3 Trên 40 → 50 BB

4 Trên 20 → 30 B

5 Từ 20 trở xuống C

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Đánh giá xếp hàng tín dụng dựa vào các chỉ tiêu về tuổi tác, trình độ học vấn,

công việc khách hàng đang làm, loại hình công việc, thời gian công tác, điều kiện

sống, mức thu nhập hàng tháng, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú, thời gian cư trú, số

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

41

người sống phụ thuộc, phương tiện đi lại, phương tiện thông tin, chênh lệch giữa

thu nhập và chi tiêu hàng tháng, giá trị tài sản khách hàng hiện đang sở hữu, giá trị

các khoản nợ của khách hàng, quan hệ của khách hàng với Techcombank, uy tín của

khách hàng trong giao dịch tín dụng, các nhận xét, đánh giá khác. Mỗi chỉ tiêu đều

có một thang điểm riêng từ cao nhất là 10 điểm đến thấp nhất là 0 điểm. Sau khi

đánh giá, chuyên viên khách hàng sẽ tiến hành xếp hạng tín dụng như sau:

Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng

STT Xếp hạng tín dụng Diễn giải

1 AA Năng lực tín dụng rất tốt

2 A Năng lực tín dụng tốt

3 BB Năng lực tín dụng khá

4 B Năng lực tín dụng trung bình

5 C Năng lực tín dụng kém

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Bước 3: Kiểm soát nội dung thẩm định

Chuyên viên khách hàng, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng,

chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra, định giá và thẩm

định tài sản đảm bảo căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng. Qua kiểm

tra, thẩm định, chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh sẽ hỗ trợ cho chuyên

viên khách hàng và chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng thực hiện việc

định giá giá trị của tài sản đảm bảo, mục đích là nhằm xem tài sản đảm bảo của

khách hàng có đủ điều kiện cho việc vay vốn hay không.

Sau khi thẩm định, các chuyên viên sẽ lập báo cáo thẩm và trình lên Lãnh đạo

phòng kinh doanh Kiểm soát.

Bước 4: Tái thẩm định

Lãnh đạo phòng kinh doanh kết hợp với ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng

thực hiện việc kiểm soát và tái thẩm định lại hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Ban lãnh đạo cùng với ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng sẽ thực hiện việc

kiểm soát lại các thông tin trong báo cáo thẩm định, yêu cầu bổ sung thông tin, hồ

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

42

sơ nếu thấy cần thiết để hồ sơ khách hàng đảm bảo đầy đủ, chính xác, hợp pháp.

Tùy theo giá trị của khoản vay lớn hay nhỏ mà Ban lãnh đạo và Ban thẩm định và

quản lý rủi ro tín dụng tại Techcombank 3/2 hay Phòng quản lý tín dụng Hội sở

thực hiện việc tái thẩm định. Sau đó ghi ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất

hay không thống nhất với những ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và những đề

xuất điều kiện bổ sung và ký tên vào báo cáo thẩm định mà chuyên viên khách

hàng, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng, chuyên viên kiểm soát và

hổ trợ kinh doanh đã tiến hành thẩm định trước đó.

Bước 5: Phê duyệt tín dụng

Giám đốc trung tâm kinh doanh/ Giám đốc chi nhánh/ Hội đồng tín dụng chi

nhánh sẽ xem xét hồ sơ vay vốn, sau đó nếu thấy đủ điều kiện thì xét duyệt cho vay.

Đối với những khoản vay có giá trị lớn thì việc xét duyệt cho vay thuộc về Ban

Tổng giám đốc/Hội đồng tín dụng Hội sở thực hiện.

Bước 6: Thông báo tín dụng

Sau khi ban lãnh đạo cấp trên đồng ý phê duyệt cho khách hàng vay vốn, chuyên

viên khách hàng sẽ lập thông báo tín dụng tới khách hàng về việc Techcombank 3/2

chấp nhận yêu cầu vay vốn của khách hàng, điều kiện kèm theo và các hồ sơ khách

hàng cần bổ sung (nếu có).

Bước 7: Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo

Chuyên viên khách hàng, chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh hoàn thiện

hồ sơ vay vốn và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo.

Chuyên viên kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng (đối với các đơn vị không có

ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh) thực hiện thủ tục ký hợp đồng tài sản đảm bảo

tại phòng công chứng Nhà Nước, Ủy ban nhân dân phường xã hoặc tại

Techcombank tùy thuộc vào loại tài sản đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật và quy

định của Techcombank. Nhận bàn giao và nhập kho đầy đủ giấy tờ bản chính tài sản

đảm bảo. Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đầy đủ đối với các tài sản yêu cầu phải

mua bảo hiểm theo quy định của Techcombank.

Bước 8: Soạn thảo và ký hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

43

Chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh, Ban giám đốc chi nhánh, Giám đốc

trung tâm kinh doanh thực hiện soạn thảo, ký hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và

cam kết trả nợ.

Chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh điền nội dung hợp đồng tín dụng, có

thể là ngắn hạn hay trung dài hạn, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ theo mẫu in sẵn,

kiểm tra thẩm quyền ký kết của khách hàng, chữ ký và dấu, trình trưởng ban thực

hiện kiểm soát nội dung và ký nháy từng trang hợp đồng rồi chuyển cho chuyên

viên khách hàng. Chuyên viên khách hàng sau khi xem lại sẽ chuyển cho khách

hàng ký và đóng dấu, đồng thời thông báo cho khách hàng nộp phí (nếu có). Cuối

cùng chuyên viên khách hàng chuyển hợp đồng đó cho Ban giám đốc chi

nhánh/Giám đốc trung tâm kinh doanh để ký kết hợp đồng tín dụng.

Bước 9: Giải ngân và hạch toán giải ngân

Chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh kết hợp với chuyên viên kế toán

giao dịch và kho quỹ tiến hành giải ngân và hạch toán giải ngân cho khách hàng.

Chuyên viên ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh kiểm tra điều kiện giải ngân

đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt và thực hiện việc nhập liệu

hạch toán và phát triển vay trên toàn hệ thống Globus. Trưởng ban kiểm soát và hỗ

trợ kinh doanh phê duyệt nội dung hạch toán và thực hiện phát tiền vay vào tài

khoản giải ngân. Nhân viên phòng kế toán giao dịch và kho quỹ thực hiện kiểm tra

chứng từ nhận tiền vay (Ủy nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt), tiến hành giải ngân các

khoản vay từ tài khoản giải ngân chuyển khoản hoặc tiền mặt, tùy theo phê duyệt

của cấp có thẩm quyền, thể hiện qua tờ trình giải ngân. Việc giải ngân được thực

hiện sau khi chuyên viên khách hàng chuyển hợp đồng cho chuyên viên kế toán

giao dịch và kho quỹ. Chuyên viên kế toán giao dịch và kho quỹ cùng với chuyên

viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã được ký kết

tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.

Bước 10: Theo dõi quản lý khách hàng

Chuyên viên khách hàng tiến hành theo dõi khoản vay và khách hàng trong thời

gian khách hàng còn vay vốn tại ngân hàng.

Page 55: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

44

Chuyên viên khách hàng thực hiện theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm xem khách hàng sử dụng vốn

đúng mục đích hay không, tình hình công nợ, tình hình tài chính của khách hàng,…

kịp thời phát hiện những thay đổi ảnh hưởng đến khả năng và nguồn trả nợ, cũng

như kiểm tra việc quản lý tài sản đảm bảo. Sau khi kiểm tra, theo dõi, chuyên viên

khách hàng lập báo cáo, đề xuất (nếu có) trình lên trưởng phòng tín dụng.

Bước 11: Phân loại khoản vay

Chuyên viên khách hàng tiến hành theo dõi các khoản vay của khách hàng theo

định kỳ hàng tháng vào tuần đầu tiên của tháng kế tiếp, thực hiện phân loại các

khoản vay còn dư nợ của tháng trước trên cơ sở tổng hợp dư nợ của toàn hệ thống,

căn cứ các tiêu chí phân loại khoản vay đã được Tổng giám đốc ban hành để tiến

hành phân loại.

Qua đó, chuyên viên khách hàng có thể đánh giá được khả năng thu hồi nợ gốc

và lãi cho Ngân hàng, đánh giá được thực sự các khoản vay nào cần được ưu tiên

theo dõi.

Bước 12: Đánh giá khoản vay từ khách hàng

Chuyên viên khách hàng sau khi theo dõi các khoản vay sẽ đánh giá chúng theo

những mức độ khác nhau:

- Nếu khoản vay đang trong tình trạng bình thường thì xếp vào nợ bình thường -

nghĩa là khách hàng vay vốn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng và

đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn.

- Các trường hợp còn lại có thể là nợ cần quan tâm, nợ có dấu hiệu xấu hay rất xấu

tùy theo mức độ thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng và khả năng

trả nợ gốc và lãi của khách hàng có đúng hạn hay không.

Bảng 2.6: Bảng phân loại nợ

Nhóm Nội dung Số ngày nợ quá hạn

1 Nợ đủ tiêu chuẩn 1 → 10 ngày

2 Nợ cần chú ý 11 → 90 ngày

3 Nợ dưới tiêu chuẩn 91 → 180 ngày

Page 56: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

45

4 Nợ nghi ngờ 181 → 360 ngày

5 Nợ có khả năng mất vốn Trên 360 ngày

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Theo đó:

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ trong hạn, khách hàng hiện đang thực

hiện đầy đủ, đúng hạn tất cả các nghĩa vụ với ngân hàng, có khả năng hoàn trả nợ

gốc và lãi đúng hạn.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý là các khoản nợ mà khách hàng có vi phạm về cam kết trả

gốc và lãi vay trong khoản thời gian ngắn hay đang gặp khó khăn về tài chính tạm

thời. Tuy nhiên khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu

những khó khăn của khách hàng tiếp tục kéo dài.

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là những khoản nợ của các khách hàng có vi phạm về

cam kết trả gốc và lãi với Ngân hàng, hay có những dấu hiệu rõ ràng ảnh hưởng xấu

đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi của ngân hàng.

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là các khoản nợ của các khách hàng vay vốn đã vi phạm

cam kết trả nợ gốc và lãi đối với ngân hàng trong khoản thời gian tương đối dài hay

khách hàng có các dấu hiệu ảnh hưởng xấu, nghiêm trọng đến khả năng trả gốc và

lãi cho ngân hàng, các khoản vay có khả năng thu hồi gốc và lãi cho ngân hàng thấp

hoặc khả năng thu hồi phụ thuộc nhiều vào việc xử lý tài sản đảm bảo của khoản

vay.

- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn hoặc những khoản nợ đã quá hạn lâu ngày, khả

năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng rất thấp hay phụ thuộc vào việc xử lý tài

sản đảm bảo.

Bước 13: Theo dõi và xử lý nợ quá hạn

Chuyên viên khách hàng theo dõi và xử lý nợ quá hạn của khách hàng.

Khi đến hạn thu nợ, chuyên viên khách hàng sẽ thực hiện việc theo dõi khách

hàng để nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Đề nghị thay đổi xếp hạng

khách hàng khi có vấn đề và phân tích những khó khăn mà khách hàng gặp phải dẫn

Page 57: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

46

đến khó khăn trong trả nợ cho Techcombank. Ngoài ra chuyên viên khách hàng sẽ

xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết cho việc thực hiện thu hồi nợ.

- Nếu khách hàng trả nợ không đúng cam kết, chuyên viên khách hàng sẽ xử lý nợ

quá hạn bằng cách đưa ra mức lãi suất phạt chậm trả đối với khách hàng.

- Nếu khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyên viên khách hàng tiến hành thanh lý hợp

đồng tín dụng đối với khách hàng, trình lên ban lãnh đạo ký thanh lý đồng thời giải

tỏa tài sản đảm bảo cho khách hàng.

Riêng nợ được xếp từ loại 3 đến loại 5, các chuyên viên khách hàng sẽ chuyển

hồ sơ cho bộ phận xử lý nợ để tiến hành các biện pháp thu hồi nợ cho ngân hàng

một cách sớm nhất.

2.2.1.2 Một số sản phẩm CVTD tại TCB – PGD 3/2:

Hiện tại, Techcombank 3/2 có rất nhiều sản phẩm đa dạng khác nhau, đáp ứng

mọi nhu cầu dành cho mục đích tiêu dùng của khách hàng. Cụ thể đó là: Cho vay

mua bất động sản; Cho vay mua ô tô; Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản; Ứng

trước tài khoản cá nhân có tài sản đảm bảo.

-Cho vay mua bất động sản: Đây là sản phẩm cung cấp giải pháp hỗ trợ tài

chính cho khách hàng có nhu cầu mua nhà ở hoặc nhận chuyển quyền sử dụng

đất/quyền sở hữu tài sản với thời gian vay dài và tỷ lệ cho vay lên đến 70% nhu cầu

vốn.

- Đặc điểm và tiện ích:

Thời hạn và hạn mức vay:

Hình thức cho vay Hạn mức Thời hạn

vay Tối đa Tối thiểu

Mua nhà/nhà gắn liền với

quyền sử dụng đất/căn hộ để ở

- 10 tỷ đồng

-70% tổng nhu cầu

vốn của khách

hàng

100 triệu đồng

- Tối đa: 25

năm

- Tối thiểu:

1 năm

Nhận chuyển quyền sử dụng

đất/quyền sở hữu tài sản

+ Lãi suất cho vay: theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ.

Page 58: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

47

Phương thức trả nợ: Linh hoạt, Lãi trả hàng tháng và gốc trả theo định

kỳ hàng tháng/quý.

Được dùng chính nhà/căn hộ định mua làm tài sản thế chấp. (Nếu tài sản

đảm bảo đang được hình thành thì phải nằm trong dự án đã ký hợp đồng liên kết

với Techcombank).

Gói sản phẩm vay mua nhà được Techcombank cấp thêm hạn mức tín

dụng 5% giá trị tài sản đảm bảo để khách hàng vay mua bảo hiểm Nhà trong suốt cả

thời hạn vay.

Khách hàng được cung cấp bảo hiểm Nhà bởi các đối tác bảo hiểm của

Techcombank.

Điều kiện vay vốn Hồ sơ vay vốn

Cá nhân tuổi từ 18-60 tuổi (tại thời

điểm tất toán khoản vay khách hàng

không quá 65 tuổi).

Công dân Việt Nam cư trú tại Việt

Nam; người nước ngoài cư trú tại Việt

Nam.

Có vốn tự có tối thiểu chiếm 30% tổng

nhu cầu vay vốn.

Có tài sản đảm bảo cho khoản vay

thuộc một trong các hình thức sau:

Bất động sản thuộc sở hữu của

khách hàng (nhà/đất và tài sản gắn liền với

đất,...)

Chính là căn nhà định mua.

Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng

góp vốn/Hợp đồng mua bán.

Tài sản của bên thứ 3.

Đơn đề nghị vay vốn kiêm

phương án trả nợ (theo mẫu của

Techcombank).

Hộ khẩu, CMND/hộ chiếu của

người vay và đồng sở hữu (nếu có).

Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm

bảo.

Giấy tờ liên quan đến thu nhập

để trả nợ vay.

Phương án sử dụng tiền vay: hợp

đồng hoặc thỏa thuận mua bán nhà

(đối với mua nhà, chuyển quyền

thuê lại nhà của nhà nước hoặc

chuyển quyền sử dụng đất).

Các giấy tờ khác theo yêu cầu

của Techcombank.

Page 59: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

48

- Cho vay mua ô tô: Đây là sản phẩm hỗ trợ khách hàng là cá nhân hoặc hộ kinh

doanh nhu cầu sở hữu một chiếc ô tô đẹp và hiện đại phục vụ tiêu dùng hoặc kinh

doanh với hạn mức cho vay tối đa lên đến 90% giá trị xe và thời hạn cho vay tối đa

60 tháng.

- Đặc điểm và tiện ích: “KHÔNG CHỈ MƠ ƯỚC, HÃY TẬN HƯỞNG”

Lãi suất cho vay: theo quy định của Techcombank trong từng thời kỳ.

Phương thức trả nợ: lãi tính trên dư nợ thực tế

Thời hạn và hạn mức vay

Loại xe mua Loại tài sản bảo

đảm

Tỷ lệ cho

vay tối đa

trên giá trị

xe mua

Thời hạn

cho vay tối

đa

Tất cả các loại xe trừ loại 4

dưới đây

Nhà, quyền sử

dụng đất 90% 60 tháng

Xe ô tô con, xe du lịch, xe

khách mới 100%, xe nhập khẩu

nguyên chiếc hoặc do các hãng

ô tô có uy tín thuộc Hiệp hội

VAMA sản xuất trong nước

Chính chiếc xe

định mua 70% 48 tháng

Page 60: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

49

Xe ô tô con, xe du lịch, xe

khách đã lưu hành nhưng còn

giá trị từ 80% trở lên hoặc xe

mới có linh kiện nhập khẩu từ

Trung Quốc

Chính chiếc xe

định mua

50% 36 tháng

Xe ô tô tải nhẹ có trọng tải <5

tấn, xe tải mới chưa qua sử

dụng

Chính chiếc xe

định mua hoặc bất

động sản

Phương thức trả nợ đa dạng: tự động trích từ tài khoản của khách hàng

tại Techcombank hoặc trả trực tiếp tại các điểm giao dịch.

Tài sản thế chấp đa dạng: thuộc sở hữu người vay vốn, chính tài sản

định mua hoặc do bên thứ 3 bảo lãnh.

- Gói sản phẩm vay mua ô tô được Techcombank cấp thêm hạn mức tín dụng

5% giá trị tài sản bảo đảm để cho khách hàng vay mua bảo hiểm xe ô tô trong suốt

cả thời hạn vay.

- Khách hàng được cung cấp bảo hiểm xe ô tô bởi các Đối tác bảo hiểm của

Techcombank.

Điều kiện vay vốn Hồ sơ vay vốn

Cá nhân: cá nhân có thu

nhập, tự sản xuất kinh doanh,

chủ doanh nghiệp, vay mua ô

tô cho mục đích tiêu dùng

hoặc kinh doanh; Có đầy đủ

năng lực tài chính và nguồn

trả nợ rõ ràng.

Hộ kinh doanh (HKD):

HKD vay mua xe cho mục

đích kinh doanh: có ngành

Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ

(theo mẫu của Techcombank).

Hồ sơ nhân thân: CMND/hộ chiếu (nếu có),

Hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy đăng ký kinh doanh,...

Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ: HĐLĐ, sao

kê tài khoản trả lương; Hợp đồng cho thuê tài sản,

giấy tờ thể hiện quyền khai thác tài sản; Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo tài

chính, hợp đồng kinh tế,...

Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm/bảo

Page 61: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

50

nghề theo đăng ký kinh doanh

phù hợp với mục đích sử dụng

vốn của phương án kinh

doanh cần vay vốn; Có thời

gian hoạt động kinh doanh kể

từ thời điểm đăng ký liên tục

từ 12 tháng trở lên hoặc có

xác nhận của chính quyền địa

phương về thời gian kinh

doanh thực tế tối thiểu 12

tháng.

lãnh: Phiếu đề nghị định giá, Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, Giấy

chứng nhận đăng ký xe,...

Các giấy tờ liên quan đến việc mua xe: Hợp

đồng/Dự thảo hợp đồng mua bán xe, giấy chứng

nhận đăng ký xe (đối với xe cũ), giấy chứng nhận

bảo hiểm (nếu có),...

Chi tiết xem tại Danh mục hồ sơ vay vốn đính

kèm quy trình cấp tín dụng tập trung đối với các

sản phẩm cho vay bán lẻ có tài sản bảo đảm.

- Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản: Đây là sản phẩm nhanh chóng hỗ

trợ vốn cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cho các mục đích: Xây/sửa nhà, mua

sắm trang thiết bị, nội thất, vật dụng gia đình, khám chữa bệnh, du lịch.

- Đặc điểm và tiện ích:

Hỗ trợ cho vay linh hoạt theo tài sản bảo đảm với hạn mức cho vay cao:

50 triệu – 3 tỷ, không quá 70% giá trị tài sản bảo đảm.

Thời hạn vay: 3 – 180 tháng

Tài sản đảm bảo: nhà đã hoàn thiện, đất ở

Không cần chứng minh mục đích sử dụng vốn với các khoản vay tiêu

dùng dưới 500 triệu.

Điều kiện vay vốn Hồ sơ vay vốn

Khách hàng vay vốn nhằm mục

đích tiêu dùng theo quy định của

Pháp luật và quy định của

Techcombank trong từng thời kỳ.

Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án

trả nợ (theo mẫu của Techcombank).

Hồ sơ nhân thân: CMND/hộ chiếu (nếu

có), Hộ khẩu/Sổ tạm trú/Giấy đăng ký kinh

Page 62: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

51

Có hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký

tạm trú tại cùng tỉnh, thành phố với

CN/PGD nơi khách hàng vay vốn.

Có tài sản bảo đảm là Bất động sản

cho khoản vay.

Tại thời điểm vay vốn khách hàng

không có nợ xấu tại Techcombank

hoặc các tổ chức tín dụng khác.

doanh,...

Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ:

HĐLĐ, sao kê tài khoản trả lương; Hợp

đồng cho thuê tài sản, giấy tờ thể hiện

quyền khai thác tài sản; Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính, hợp

đồng kinh tế,...

Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo

đảm/bảo lãnh: Phiếu đề nghị định giá, Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở,...

Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng

vốn (nếu có),...

Chi tiết xem tại Danh mục hồ sơ vay

vốn đính kèm quy trình cấp tín dụng tập

trung đối với các sản phẩm cho vay bán lẻ

có tài sản bảo đảm.

- Ứng trước tài khoản cá nhân có tài sản đảm bảo: Đây là sản phẩm thấu chi

có tài sản đảm bảo cho phép khách hàng chi tiêu vượt số tiền có trên tài khoản tiền

gửi thanh toán bằng VNĐ mở tại Techcombank với một hạn mức nhất định.

- Đặc điểm và tiện ích:

Được chi tiêu vượt quá số tiền trong tài khoản bất cứ lúc nào.

Sử dụng vốn vay linh hoạt tại tất cả các điểm giao dịch của

Techcombank, rút tiền tại ATM và POS của Techcombank và 28 Ngân hàng trong

liên minh thẻ hoặc chuyển khoản thanh toán.

Hạn mức cho vay: dựa trên thu nhập thuần và giá trị TSBĐ

Page 63: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

52

Thu nhập thuần

Hạn mức cấp tối đa (Đơn vị: triệu đồng)

Khách hàng thông

thường

Cán bộ nhân viên

Techcombank

2-3 triệu đồng 50 90

3-6 triệu đồng 120 180

6-9 triệu đồng 190 250

9-11 triệu đồng 260 300

11 triệu đồng trở lên 300 300

+ Thời hạn cho vay: tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 12 tháng

+ Lãi suất linh hoạt theo ngày, tính thực tế trên số tiền và số ngày sử dụng (không

tính lãi nếu ứng trước và hoàn trả trong cùng một ngày).

Điều kiện vay vốn Hồ sơ vay vốn

Đã hoặc cam kết sẽ mở tài khoản tại

Techcombank

Có TSBĐ theo quy định (bất động sản, ô tô, sổ

tiết kiệm của Techcombank)

Tuổi từ 18-60 tuổi

Được xếp hạng năng lực tín dụng hạng BB trở

lên.(*)

Khách hàng không có dư nợ xấu (loại 3-5) tại

Techcombank hoặc các tổ chức tín dụng

khác.(**)

Nếu khách hàng dùng sổ tiết kiệm làm TSBĐ

thì không cần hai điều kiện (*) và (**).

Đề nghị cấp hạn mức theo

mẫu của Techcombank).

CMND/Hộ chiếu

Sổ hộ khẩu/ Giấy đăng ký

tạm trú dài hạn

Giấy tờ liên quan tới TSBĐ.

Page 64: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

53

2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 : 2.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng: Bảng 2.7: Doanh số cho vay qua các năm 2009 - 2011 Đvt : triệu đồng

Năm 2009 2010 2011 2010/2009

(%) 2011/2010

(%) Chỉ tiêu Số tiền

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng Số tiền

Tỷ trọng

Tổng doanh số cho vay

38.978 100% 56.016 100 % 79.285 100% 43,71% 41,54%

Theo thời gian

-Ngắn hạn 8.878 22,78% 12.546 22.40% 13.891 17,52% 44,24% 10,72%

-Trung dài hạn

30.100 77,22% 43.470 77,60% 65.394 82,48% 44,42% 50,43%

Theo mục đích vay

-Thế chấp bằng BĐS

5.719 14,67% 7.897 14,10% 10.891 13,74% 42,57% 37,91%

-Cho vay mua ô tô

7.673 19,69% 14.805 26,43% 19.954 25,17% 92,95% 34,78%

-Cho vay mua BĐS

23.663 60,61% 31.610 56,43% 45.975 57,99% 33,58% 45,44%

-Cho vay TD khác

1.923 4,93% 1.704 3,04% 2.465 3,11% -11,39% 44,66%

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Qua bảng 2.7 ta thấy được theo thời gian cho vay thì tỷ trọng của cho vay

trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn. Năm 2009 cho vay trung dài hạn là

30.100tr.đ chiếm 77,22% nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 43.470tr.đ chiếm 77,6%

tương đương tăng lên 13.370tr.đ. Năm 2011 cho vay trung dài hạn chiếm 82,48%

trong tổng doanh số cho vay tương ứng 65.394tr.đ, so với 2010 doanh số cho vay

trung dài hạn tăng 50,43%.

Page 65: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

54

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

80000

Triệu đồng

2009 2010 2011

Năm

Tổng doanhsố cho vayNgắn hạn

Trung dàihạn

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian

Nhìn chung, hoạt động cho vay trung dài hạn đang được PGD phát triển rất tốt.

So sánh giữa 2009 và 2010 hoạt động cho vay trung dài hạn phát triển mạnh do sự

tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thì

lại có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2011 chỉ đạt 10,72% tương ứng 1.345tr.đ so

với năm 2010 và chỉ chiếm 17,52% tổng doanh số cho vay. Còn năm 2010 hoạt

động vay ngắn hạn tăng tới 44,24% so với 2009 và chiếm 22,40% trong tổng doanh

số cho vay.

Nguyên nhân là do các sản phẩm CVTD của NH chủ yếu là cho vay mua xe,

mua bất động sản nên nhu cầu vốn thường rất lớn và thời gian vay dài. Đối tượng

chủ yếu là KH cá nhân nên họ khó có một số tiền lớn để trả trong thời gian ngắn

nên họ phải trả qua nhiều năm.

Tại TCB có rất nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nhưng trong đó có ba sản

phẩm chiếm tỷ trọng chính trong dư nợ tín dụng tiêu dùng và đem lại nhiều lợi

Page 66: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

55

nhuận nhất cho PGD đó là: CVTD thế chấp bằng bất động sản, cho vay mua ô tô,

cho vay mua bất động sản.

05000

100001500020000250003000035000400004500050000

Triệu đồng

2009 2010 2011

Năm

Thế chấp bằngBĐSCho vay mua ô tô

Cho vay muaBĐSCho vay TD khác

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo mục đích vay

Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy được hoạt động tín dụng tiêu dùng trên các lĩnh vực

đều tăng so với năm trước. Trong cơ cấu CVTD thì cho vay mua bất động sản luôn

chiếm trên 50% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng, đứng thứ hai là hoạt động cho vay

mua ô tô và thấp nhất là cho vay khác.

- Cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng cao là do nhu cầu về nhà ở và đất ở

là nhu cầu mà bất cứ cá nhân nào cũng muốn khi họ lập gia đình hoặc khi thu nhập

tăng lên. Nhất là thời gian gần đây mức sống người dân ngày càng cao, số người tập

trung về thành thị ngày càng tăng dẫn đến tăng nhu cầu mua bất động sản. Thêm

vào đó là do khoản vay mua bất động sản thường có giá trị lớn nên làm cho tỷ trọng

cao trong tổng dư nợ cho vay. Doanh số cho vay mua bất động sản năm 2009 là

23.663tr.đ chiếm 60,61% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng, đến năm 2010 đã giảm

xuống còn 56,43%. Năm 2011, dư nợ cho vay mua bất động sản đã tăng trở lại

Page 67: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

56

chiếm 45,44% tương ứng 14.365tr.đ so với 2010 và đạt 57,99% tổng doanh số

CVTD. Sau khủng hoảng kinh tế phần nào đã làm cho thị trường bất động sản bị

ảnh hưởng làm cho hoạt động CVTD mua bất động sản của NH bị giảm sút, tuy gặp

nhiều khó khăn nhưng PGD vẫn duy trì dư nợ cho vay mua bất động sản với tốc độ

tăng trưởng cao.

PGD tập trung cho vay nhiều đối với cho vay mua bất động sản vì cho rằng

mức độ rủi ro thấp. NH sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo,

khi KH không có khả năng trả nợ, NH thực hiện phát mãi tài sản để thu hồi nợ vay.

Tuy nhiên trong thực tế việc cho này cũng có nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ

nhà đất phức tạp, việc sử dụng tài sản đảm bảo là nhà, đất phải trãi qua nhiều thủ

tục mất thời gian, tiến độ cấp giấy phép quyền sở hữu nhà, đất còn chậm đặc biệt là

các dự án chung cư. Vì thế NH thường có những chính sách nhằm ràng buộc ba

bên( chỉ giải ngân khi bên bán chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến bất động

sản cho NH,…) để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của NH.

- Hoạt động cho vay để mua phương tiện đi lại cũng rất phát triển trong thời gian

qua. Doanh số cho vay mua ô tô năm 2010 là 14.805tr.đ chiếm 26,43% tổng doanh

số CVTD tăng 92,95% tương ứng 7.132tr.đ so với 2009, đến năm 2011 doanh số

cho vay mua ô tô chiếm 25,17% tổng doanh số CVTD tương đương 19.954tr.đ và

tăng 34,74% so với 2010. Tốc độ tăng trưởng của hoạt động này nhìn chung có

phần giảm sút nhưng vẫn cao hơn so với một số PGD khác.

- Hoạt động CVTD thế chấp bằng bất động sản vào năm 2011 tăng khá cao, so

với 2010 thì hoạt động này đã tăng 37,915 và chiếm 13,74% tổng dư nợ tín dụng

tiêu dùng vào khoảng 10.891tr.đ.

- Trong thời gian qua thì cho vay khác chiếm tỷ lệ thấp nhưng gần đây cũng đang

có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2011 là 2.465tr.đ tăng 44,66% so với 2010 và

chiếm khoảng 3,11% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng. Do các khoản cho vay tín chấp

qua tài khoản thẻ đang phát triển mạnh, ngoài nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị

lớn thì họ cũng cần có những nhu cầu tiêu dùng đột xuất, mua sắm những thứ cần

thiết hàng ngày,….

Page 68: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

57

2.2.2.2 Doanh số thu nợ:

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ từ 2009 - 2011

Đvt: triệu đồng

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Từ bảng số liệu ta thấy hoạt động thu nợ của PGD diễn ra rất tốt, trong năm

2011 doanh số thu nợ tăng 26,62% tương ứng tăng khoảng 3.871,6tr.đ so với 2010,

còn năm 2010 doanh số thu nợ chỉ tăng 12,40% tương ứng 1.604,6tr.đ so với 2009.

Nhìn vào cơ cấu ta có thể thấy PGD chủ yếu thu nợ từ hoạt động tiêu dùng, tỷ trọng

thu nợ của hoạt động này luôn chiếm trên 70% tổng doanh số thu nợ.

0.002,000.004,000.006,000.008,000.00

10,000.0012,000.0014,000.0016,000.0018,000.0020,000.00

Triệu đồng

2009 2010 2011

Năm

Tổng doanh số thunợHĐTD Doanh nghiệp

HĐTD tiêu dùng

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nợ từ 2009 - 2011

Năm 2009 2010 2011 2010/2009

(%) 2011/2010

(%) Chỉ tiêu Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ trọng

Tổng doanh số

thu nợ 12.940 100% 14.544,60 100% 18.416,20 100% 12,40% 26,62%

-HĐTD Doanh nghiệp

3.843,18 29,70% 3.897,95 26,80% 4.235,73 23,00% 1,43% 8,67%

-HĐTD tiêu

dùng 9.096,82 70,30% 10.646,65 73,20% 14.180,47 77,00% 17,04% 33,19%

Page 69: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

58

Tình hình thu nợ từ hoạt động cho vay doanh nghiệp đang có xu hướng giảm,

năm 2010 chỉ tăng 1,43% so với 2009 và chiếm 26,8% trên tổng doanh số thu nợ.

Đến 2011 tăng lên 8,67% tương ứng tăng 337,78tr.đ nhưng chỉ đạt 4.235,73tr.đ

chiếm 23% trên tổng doanh số thu nợ, sở dĩ có sự sụt giảm này là do doanh số cho

KH doanh nghiệp vay không nhiều và thêm vào đó là tình hình kinh tế khó khăn

dẫn đến giảm doanh số thu nợ đối với KH là doanh nghiệp.

Hệ số thu nợ qua các năm từ 2009 – 2011:

Năm 2009:

Doanh số thu nợ 9.096,82

Hệ số thu nợ = -------------------------= -------------- = 0,233

Doanh số cho vay 38.978

Năm 2010:

Doanh số thu nợ 10.646,65

Hệ số thu nợ = -------------------------= ---------------- = 0,19

Doanh số cho vay 56.016

Năm 2011:

Doanh số thu nợ 14.180,47

Hệ số thu nợ = -------------------------= ---------------- = 0,179

Doanh số cho vay 79.285

Nhìn chung, tình hình thu nợ của PGD không cao. Hệ số thu nợ năm 2009 là

0,233, năm 2010 là 0,19 và chỉ đạt tỷ lệ là 0,179 ở năm 2011.

Tuy vậy, không thể nhìn vào số liệu này để đánh giá hoạt động thu nợ của PGD

3/2 là kém hiệu quả vì trong giai đoạn này phòng giao dịch chủ yếu cho vay trung

dài hạn. Đặc điểm của khoản vay này là có giá trị lớn và thời gian đáo hạn từ 5 năm

trở lên.

Page 70: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

59

2.2.2.3 Dư nợ cho vay:

Bảng 2.9: Dư nợ CVTD từ 2009 - 2011

Đvt: triệu đồng

Năm 2009 2010 2011

Tổng dư nợ 56.950 90.025 111.250

Dư nợ CVTD 31.038 41.980 62.869

Tổng vốn huy động 67.658 90.412 112.325

Dư nợ CVTD / Tổng

vốn huy động 45,87% 46,43% 55,97%

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

Triệu đồng

2009 2010 2011

Năm

Tổng dư nợ

Dư nợ CVTD

Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD từ 2009-2011

Ta thấy tỷ lệ giữa dư nợ CVTD và tổng vốn huy động có sự gia tăng qua các

năm từ 2009 đến 2011. Năm 2009 là 45,87% đến năm 2010 tăng lên chiếm 46,43%

và năm 2011 đã tăng đến 55,97%. Điều này đánh giá được độ tập trung vốn cho

hoạt động tiêu dùng của ngân hàng là tương đối tốt . Cũng như ngân hàng đã tận

dụng được nguồn vốn để cho khách hàng vay. Từ đó góp phần chủ động tạo ra lợi

nhuận cho ngân hàng.

Page 71: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

60

2.2.2.4 Nợ quá hạn CVTD:

Tỷ lệ nợ quá hạn của PGD 3/2 thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009 - 2011

Đvt: triệu đồng

Năm 2009 2010 2011

Nợ quá hạn 1.462

1.368

1.147

Dư nợ cho vay 31.038 41.980 62.869

Tỷ lệ (%) 4,71% 3,26% 1,82%

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

Triệu đồng

2009 2010 2011

Năm

Nợ quá hạn

Dư nợ cho vay

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng doanh số cho vay

Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn của PGD khá cao chiếm 4,71% so với tổng doanh

số cho vay, do nền kinh tế giai đoạn này không ổn định thị trường bất động sản bị

đóng băng khiến cho việc kinh doanh bất động sản bị thua lỗ, nhiều KH không còn

Page 72: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

61

đủ khả năng trả nợ NH. Trước thực tế đó, NH TCB nói chung và PGD nói riêng đã

đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ KH như: giảm lãi suất, gia hạn thêm thời gian

trả nợ,… những sự hỗ trợ kịp thời này đã góp phần làm tăng uy tín của NH. Những

năm 2010, 2011 nền kinh tế đã dần được phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp và nguồn thu nhập của cá nhân ngày càng ổn định, bên cạnh

đó NH đã có chính sách cho vay chặt chẽ hơn để làm giảm đến mức thấp nhất rủi ro

tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn của PGD trong những năm này đã giảm đáng kể. Năm

2011 chỉ còn chiếm 1,82% trong tổng doanh số cho vay.

2.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu:

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu từ 2009 - 2011

Đvt: triệu đồng

Năm 2009 2010 2011

Nợ xấu 365 530 198

Dư nợ cho vay 31.038 41.980 62.869

Tỷ lệ (%) 1,17% 1,26% 0,31%

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

- Tỷ lệ này cho thấy thực chất tình hình tín dụng tại NH. Với một số khoản vay,

trong thời gian vừa qua, Ngân hàng hạn chế không giải ngân bằng tiền mặt mà chỉ

giải ngân bằng chuyển khoản. Với biện pháp này, ngân hàng có thể hạn chế một số

rủi ro với khách hàng không có mục đích vay vốn thực sự. Điều này cũng góp phần

giảm nợ xấu trong ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục

nợ xấu, tối thiểu đến mức có thể tuy nhiên do các điều kiện khách quan cũng như ý

muốn chủ quan của người đi vay mà giống như tỷ lệ nợ quá hạn ở trên, tỷ lệ nợ xấu

năm 2010 cũng có xu hướng tăng so với năm 2009, và đã có điều chỉnh giảm đáng

kể năm 2011.

Page 73: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

62

Một trong những mục tiêu mà TCB 3/2 luôn nỗ lực phấn đấu nhằm đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được an toàn và hiệu quả là phải giảm tỷ lệ nợ quá

hạn, nợ xấu ở mức thấp nhất. Chất lượng luôn phải đi đôi với tăng trưởng tín dụng

do đó việc kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân càng được thắt chặt hơn

trong năm 2011, kết quả đạt được là tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,31%.

2.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng:

Năm 2009:

Doanh số thu nợ 9096,82

Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,263

Dư nợ bình quân 34.595

Năm 2010:

Doanh số thu nợ 10.646,65

Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,292

Dư nợ bình quân 36.509

Năm 2011:

Doanh số thu nợ 14.180,47

Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,270

Dư nợ bình quân 52.425

Từ tỷ lệ trên ta nhận thấy, vòng quay vốn của PGD năm 2009 là 0,263 lần

năm 2010 tăng lên là 0,292 lần nhưng đến 2011 có xu hướng giảm chỉ còn 0,270

lần. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của NH nhưng ở phòng giao dịch

3/2 thì chỉ số này vẫn còn thấp, cho thấy khả năng luân chuyển vốn còn khá chậm.

Page 74: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

63

2.2.2.7 Lợi nhuận:

Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng

Đvt : triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng lợi nhuận 13.279 17.014 23.823

Lợi nhuận CVTD 7.120 8.697 15.873

Tỷ trọng (%) 53,62% 51,12% 66,63%

(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )

Từ những số liệu ở bảng 2.12 ta có thể nhận thấy tình hình hoạt động kinh

doanh của Techcombank - PGD 3/2 liên tục tăng trưởng qua các năm từ 2009-2011.

Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lợi

nhuận CVTD năm 2009 đạt 7.120tr.đ chiếm53,62% trong tổng lợi nhuận, năm 2010

đạt 8.697tr.đ chiếm 51,12% so với tổng lợi nhuận và năm 2011 đạt được 15.873tr.đ

chiếm 66,63% của tổng lợi nhuận. Nhìn chung, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho

vay tiêu dùng luôn tăng ổn định qua các năm khẳng định sự phát triển của hoạt động

này tại PGD.

2.2.3 Nhận xét về tình hình CVTD tại TCB – PGD 3/2:

Những kết quả đạt được của TCB 3/2 trong thời gian qua được trình bày ở trên

cho thấy TCB 3/2 vừa có những mặt mạnh và những thiếu sót, tuy nhiên là một

Phòng Giao dịch mới thành lập như vậy có thể coi là bước đầu thành công trong

quản lý, chiến lược định hướng đi đúng đắn.

Bộ phận tín dụng trở thành chủ lực trong hoạt động ngân hàng, và chiếm ưu thế

vẫn là tín dụng cá nhân. Phương châm của ngân hàng là đặt khách hàng vào vị trí

trung tâm, chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất, giữ vững niềm tin nơi khách

Page 75: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

64

hàng do đó số lượng khách hàng tăng lên qua từng năm, tạo ra bước đệm vững chắc

cho ngân hàng.

2.2.3.1 Kết quả đạt được:

- Techcombank trên thị trường miền Nam hiện nay đã rất phổ biến, uy tín và chất

lượng dịch vụ được nâng cao rõ rệt. Với thành tích “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

năm 2010” đã đủ chứng minh điều đó. TCB 3/2 đã thực hiện được vai trò của mình

trong công tác quảng bá hình ảnh Techcombank đến với dân cư, ngày càng nâng

cao vị thế của mình tại khu vực hoạt động không chỉ vì những con số về lợi nhuận

hay số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng mà còn được biết đến như một

ngân hàng vì sự phát triển của cộng đồng.

- Chính sách chăm sóc khách hàng và thái độ cán bộ tín dụng của TCB 3/2 rất tốt.

Với những khách hàng thân thiết, Ngân hàng thường có nhiều ưu đãi, giảm lãi suất

vay, tăng lãi suất huy động và có những phần quà giá trị dành tặng cho khách hàng.

Bên cạnh đó, khi khách hàng đến tư vấn trực tiếp tại đây, chuyên viên sẽ hướng dẫn

nhiệt tình, đầy đủ các sản phẩm phù hợp và tốt nhất cho khách hàng, cùng với việc

mời khách hàng uống nước, ăn kẹo trong lúc chờ Giao dịch viên thực hiện các công

việc liên quan cho khách hàng.

- Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên TCB 3/2 giỏi, trình độ từ Cao đẳng

trở lên. Hàng tháng, cán bộ nhân viên TCB 3/2 thay phiên nhau đi đào tạo theo lịch

của TCB để trao dồi kĩ năng, kiến thức chuyên môn cùng đào tạo các sản phẩm

mới. TCB 3/2 luôn tham gia đầy đủ và tích cực các phong trào, cuộc thi tài năng và

kiến thức chuyên môn trên toàn hệ thống.

- Khả năng quản lý tại Techcombank 3/2 tốt, việc giải quyết các thủ tục được

nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản

lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, Giám đốc ngân hàng

có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt đã tạo

động lực làm việc cho nhân viên cấp dưới, tác động đến phong cách làm việc của

nhân viên.

Page 76: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

65

Nhìn chung, các chỉ tiêu mở rộng tín dụng tiêu dùng tại TCB 3/2 thực hiện khá

đầy đủ và rất tốt; góp phần tích cực trong quá trình mở rộng tín dụng tiêu dùng hiện

nay. Tuy nhiên, TCB 3/2 cần nỗ lực và phấn đấu hơn nữa trong việc tăng doanh số

cho vay và dư nợ cho vay trong thời gian tới.

2.2.3.2 Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân:

+ Những hạn chế tồn tại:

- Thứ nhất, chưa tối đa hóa doanh số cho vay tiêu dùng: bên cạnh những điểm

mạnh vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu như chưa tối đa doanh số cho vay tiêu dùng.

Cụ thể là trong thời gian qua, doanh số cho vay tiêu dùng tại TCB có tăng nhưng

vẫn còn thấp so với các PGD trong cùng hệ thống. Hơn thế nữa, TCB 3/2 nằm ở vị

trí có nhiều khu dân cư đông đúc nhưng vẫn chưa tối đa hóa được doanh số cho vay

tiêu dùng. Và thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế đang dần hồi phục sau khủng

hoảng toàn cầu, với biến động mạnh của giá vàng, ngoại tệ, giá xăng dầu đã làm chỉ

số tiêu dùng tăng mạnh, lạm phát tăng cao, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu của người

dân, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng tiêu

dùng.

-Thứ hai, khâu marketing còn yếu: trên toàn hệ thống Ngân hàng thì

Techcombank có hoạt động marketing vô cùng lớn mạnh. Nhưng, tại TCB 3/2 thì

tuy địa bàn hoạt động rộng nhưng việc quảng bá chưa thật sự rõ nét tại chính khu

vực mình ở. Hầu hết các tờ rơi, bảng, áp phích quảng cáo đều ở trong Phòng, ở

những nơi khách hàng ít nhìn đến vì mặt bằng tương đối hẹp.

- Thứ ba, vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu vẫn chưa được giải quyết tốt. Mặc dù PGD

đã có những biện pháp để hạn chế rủi ro, xử lý nợ tuy tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua

các năm từ 2009 - 2011 nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao trong suốt thời gian qua. Việc

mở rộng và phát triển cho vay đồng thời phải đảm bảo chất lượng món vay đã đặt ra

cho PGD yêu cầu phải giải quyết món nợ, thu hồi nợ, đôn đốc KH trả nợ.

Việc phân tích và đánh giá KH chưa cao, chưa được triển khai định kỳ để từ đó

tìm giải pháp tư vấn, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.

Page 77: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

66

- Thứ tư, việc gọi vốn trung và dài hạn thời gian qua gặp nhiều khó khăn, trong

khi chiếm một tỷ trọng lớn trong tín dụng tiêu dùng là cho vay trung và dài hạn.

- Thứ năm, chính sách hạn chế cho vay tiêu dùng của NHNN trong những năm

gần đây cũng có tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của hệ thống NH nói

chung và NH Techcombank nói riêng.

Năm 2011, các tổ chức tín dụng phải giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh

vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Đến

30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là

22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Theo đó, Chỉ thị số 01/CT-

NHNN về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng

Nhà nước ban hành ngày 1 tháng 3 năm 2012 nhằm thực hiện Nghị quyết số

11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung

kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu tín

dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử

dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả; kiểm soát tỷ trọng dư nợ

cho vay đối với các lĩnh vực không khuyến khích (cho vay phi sản xuất) so với tổng

dư nợ cho vay không quá 16% .Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện được tỷ

trọng này theo lộ trình, NHNN áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp 2 lần so với tỷ lệ

dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt

động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 2011 và năm 2012.

+ Nguyên nhân của những tồn tại:

- Sở dĩ doanh số cho vay chưa cao là do nền kinh tế đang trong giai đoạn phục

hồi khủng hoảng, gặp rất nhiều khó khăn.

Cùng với một số chính sách và quy định, pháp lý mới cũng đã ảnh hưởng tới thị

trường như: Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà

nước, quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

Page 78: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

67

Nghị định 69/2009/QĐ-CP về vấn đề giải phóng mặt bằng được Chính phủ được

ban hành vào ngày 13/8/2009 nhưng lại được thực thi vào năm 2010; đồng thời, tình

hình thị trường ô tô năm 2010 khó khăn hơn nhiều so với 2009 do tiếp tục chịu ảnh

hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và việc Chính phủ chấm dứt gói kích cầu từ

tháng 1/2010. Sự khởi sắc về doanh số bán có diễn ra trong tháng 10/2010, nhưng

chưa thật rõ ràng thì thông tin giảm thuế đã khiến thị trường ô tô trùng lại. Tâm lý

dè chừng, chờ đợi của người tiêu dùng cùng với chính sách mới của Nhà Nước đã

gây khó khăn cho việc kinh doanh của NH.

Lãi suất cũng chính là rào cản lớn nhất ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng. Lãi

suất cao khiến khách hàng ngại vay. Ngược lại, phía ngân hàng cũng khó đẩy mạnh

hoạt động cho vay với các khoản vay có lãi suất cao, bởi lãi cao thường tỷ lệ thuận

với rủi ro, trong khi nguyên tắc đặt ra là không được nới các điều kiện an toàn tín

dụng.

- Hoạt động marketing chưa được chú trọng: công tác quảng bá hình ảnh chỉ

quảng bá hình ảnh chung của toàn hệ thống chứ chưa tập trung đi sâu vào PGD để

phát triển hoạt động marketing ở PGD.

- Nợ quá hạn, nợ xấu của đối tượng khách hàng cá nhân vẫn còn tồn tại là do đặc

điểm của khách hàng cá nhân, khi KH cá nhân vay ngân hàng thì thông tin của

khách hàng thường rất ít, việc thẩm định tư cách uy tín của khách hàng cũng tương

đối khó hơn so với khách hàng là tổ chức kinh tế. NH lấy thông tin thông qua hồ sơ

vay vốn, hoặc các cán bộ trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với KH. Chưa có một phương

tiện thông tin cụ thể nào về KH cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan đơn vị nơi mà

KH đang công tác. Khi đó, KH có thể cung cấp cho NH những thông tin sai lệch,

làm khó khăn cho việc thẩm định của NH. Hơn nữa, lãi suất cho vay tiêu dùng luôn

cao hơn so với các khoản cho vay khác. Trước những khó khăn của nền kinh tế, các

KH đã vay trước đây đứng trước tình thế không có khả năng trả nợ hoặc có khả

năng nhưng chưa muốn trả vì khó khăn trong việc vay lại và vay lại với lãi suất cao

hơn nhiều. Lãi suất phạt (bằng 150% lãi suất vay trước đó) vẫn thấp hơn lãi suất vay

mới nên KH “thà chịu phạt lợi hơn vay mới”.

Page 79: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

68

- Do thói quen sử dụng tiền mặt của các tầng lớp dân cư không có nhu cầu giao

dịch với Ngân hàng đã hình thành từ lâu, sự hiểu biết của người dân về các sản

phẩm dịch vụ của NH còn hạn chế. Bên cạnh đó, tâm lý người dân nói chung là

muốn gửi tiền vào NH với kỳ hạn ngắn, khi cần có thể rút ra chi tiêu mà vẫn có lãi

như mong muốn. Hơn nữa, sự cạnh tranh của các NH và các định chế tài chính khác

sẽ làm phân tán nguồn vốn huy động. Do vậy mà tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động, gây khó khăn cho việc tạo lập nguồn vốn để

cho vay các dự án lớn với thời gian dài.

- Nền kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, lâm vào tình trạng

khủng hoảng, một số đã phải tuyên bố phá sản, số còn lại cũng đang đứng trên bờ

vực phá sản. Trước tình hình đó, để cứu doanh nghiệp thì NHNN đã ban hành chính

sách siết chặt tín dụng tiêu dùng, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.

Thêm vào đó, chưa có quy trình tín dụng riêng đối với CVTD nói chung và đối

với từng sản phẩm nói riêng, quy trình cho vay còn khá rườm rà, quá nhiều giấy tờ

gây khó khăn cho KH. Định giá tài sản đảm bảo còn quá thấp, là cơ sở chắc chắn để

NH nắm giữ các khoản vay nhưng lại gây trở ngại cho KH, một số KH đã bỏ NH vì

lý do này.

Các văn bản pháp lý chưa thực sự đồng bộ, chặt chẽ: những văn bản pháp luật

NHNN, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự, luật đất đai,... có liên quan đến vấn đề

cho vay chưa đồng bộ, còn có mâu thuẫn, chồng chéo gây khó khăn cho PGD trong

việc thực hiện đánh giá KH, thu nhập của KH, giá trị tài sản đảm bảo, phân định

trách nhiệm và quyền lợi tín dụng.

Page 80: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CVTD TẠI NH TECHCOMBANK – PGD 3/2

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của NH:

Trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, việc đẩy mạnh CVTD là

xu hướng tất yếu, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy

tiềm năng cho các NH thương mại Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam

là nước có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao trong khu vực Đông Nam Á, và với

dân số trên 86 triệu người, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ thì

đây được xem là thị trường tiềm năng để các NH mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động

CVTD.

Nắm bắt được xu hướng chung đó nên NH Techcombank –PGD 3/2 đặt ra cho

mình những mục tiêu cụ thể trong năm 2012 như sau:

- Tăng nguồn vốn lên 20% so với năm 2011 trong đó tiền gửi từ khu vực dân cư

chiếm khoảng 60%.

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

- Tỷ lệ thu dịch vụ 20% tổng thu nhập ròng.

- Về tài chính: PGD có kế hoạch đảm bảo đủ về tài chính để chi trả lương cho

nhân viên theo quy định và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Định hướng chuyển dịch cơ cấu dư nợ, phấn đấu duy trì cơ cấu dư nợ trung dài

hạn chiếm khoảng 45% tổng dư nợ. Mở rộng hơn nữa hoạt động CVTD, cho vay

cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hộ gia đình.

- Tăng tỷ lệ nợ cho vay có tài sản đảm bảo.

- Đẩy mạnh chiến lược thu hút KH thông qua công tác marketing, chính sách lãi

suất, dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả. Nâng cao tinh thần thái độ phục vụ

của nhân viên NH nhằm làm hoàn thiện bộ mặt NH.

-Việc mở rộng và phát triển CVTD phải phù hợp với mọi đối tượng KH và có cơ

cấu hợp lý. Một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu, sản phẩm và khu vực

hoạt động.

Page 81: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

70

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2

Dựa vào các hạn chế được phân tích ở chương 2, em đã đề ra một số giải pháp

để góp phần giải quyết những hạn chế đó, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động

CVTD tại Techcombank 3/2.

3.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh của các hình thức cho vay tiêu

dùng tại TCB-PGD 3/2

Đây là giải pháp giúp PGD có thể tối đa hóa được doanh số cho vay.

Hiện nay, Techcombank có rất nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng khác nhau để

đáp ứng đầy đủ nhu cầu phong phú của bộ phận dân cư. Tuy nhiên, mỗi địa bàn sẽ

có những điều kiện thuận lợi riêng, phương pháp kinh doanh cũng như cách thức

quản lý của nhà lãnh đạo khác nhau mà sẽ đặc biệt chú trọng tới một số sản phẩm

phù hợp với khu vực đó.

PGD 3/2 cần chú trọng hơn nữa đến việc phát triển, tăng doanh số cho vay, tăng

dư nợ đối với các sản phẩm khác, không nên chỉ tập trung vào một số sản phẩm như

thời gian qua. Đặc biệt, sản phẩm cho vay du học, cho vay tiêu dùng trả góp nên

được chú trọng phát triển, bởi vị trí của PGD đang có nhiều khu dân cư của những

người có thu nhập cao mọc lên và chắc chắn họ sẽ có nhu cầu về sản phẩm này.

Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng phân tán và giảm thiểu

rủi ro. Tăng hiệu quả sử dụng vốn huy động, tăng doanh số cho vay, tăng khả năng

cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các NH đều

tăng quy mô và mạng lưới hoạt động.

Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn với các doanh nghiệp bán lẻ như doanh

nghiệp bán lẻ ô tô, xe máy, các siêu thị bán đồ gia dụng,… sau khi xác định được

nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, đồng thời đánh giá tốt về khả năng chi

trả của họ, ngân hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng với khách hàng, sau đó khách hàng sẽ

mua hàng và người bán tập hợp các hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị

thanh toán.

Page 82: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

71

3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý:

Đây cũng là giải pháp góp phần làm tăng doanh số cho vay trên các lĩnh vực nói

chung, không chỉ riêng hoạt động CVTD.

Dựa vào từng mức lãi suất, từng kỳ hạn mà KH có thể lựa chọn cho mình các

khoản vay thích hợp, đảm bảo trả nợ đúng hạn cho PGD và đảm bảo cho lợi ích mà

KH thu được thông qua việc sử dụng khoản vay từ PGD là cao nhất.

Trước chính sách siết chặt tín dụng của NHNN thì NH Techcombank phải linh

hoạt lãi suất cho những đối tượng vay khác nhau. Đối với những KH quen thuộc có

uy tính thì PGD có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Ngoài ra, PGD có thể liên kết

với các công ty, trung tâm mua sắm, trung tâm bất động sản để phối hợp đưa ra

những chính sách khuyến mại, ưu tiên lãi suất cho những KH sử dụng khoản vay để

mua sắm các sản phẩm thuộc các nhà cung cấp trên . Điều này sẽ giúp tạo dựng mối

quan hệ tốt và lâu dài với KH, hiệu quả hơn trong việc nâng cao ý thức trả nợ đúng

hạn của KH.

Đối với các khoản vay có thời hạn dài, TCB nên áp dụng lãi suất thả nổi và thay

đổi theo kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Trong một số trường hợp cụ thể cán

bộ tín dụng và KH có thể thỏa thuận áp dụng cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi

cho một khoản vay.

3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing cho PGD

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay khâu tiếp thị ngân hàng là không thể

thiếu. Tác dụng của tiếp thị là: tìm kiếm khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường

hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng chủ động hướng tới khách hàng và phục

vụ khách hàng, là công cụ phòng ngừa rủi ro từ xa hiệu quả.

Để không phụ thuộc vào chiến lược tiếp thị của hội sở, TCB 3/2 nên thành lập bộ

phận chuyên trách về tiếp thị ngân hàng, cụ thể là bộ phận kinh doanh khi rãnh rỗi

để thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Xác định thị trường mục tiêu: nơi có nhiều khách hàng tiềm năng, chuẩn bị

thư, tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm, chương trình khuyến mãi, trực tiếp phát và

giới thiệu cho khách hàng.

Page 83: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

72

+ Phân tích thị trường mục tiêu và đưa ra những kịch bản bán hàng, giao tiếp

với khách, phổ biến sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường này.

+ Nghiên cứu sản phẩm, chính sách của ngân hàng khác để đưa ra những

chính sách cạnh tranh có hiệu quả.

+ Tiếp thị lại khách hàng cũ, quảng bá chương trình tín dụng đặc biệt lãi suất

cố định đến khách hàng, tăng tính cạnh tranh về lãi suất với các ngân hàng khác.

+ Đẩy mạnh bán chéo sản phẩm: đây là phương thức tìm kiếm KH cho các

sản phẩm CVTD từ chính các KH đã có quan hệ tín dụng với PGD. Khi KH đến

mua nhà thì giới thiệu cho khách hàng đó mua ô tô, làm thẻ,…đây là một trong

những phương thức giúp NH mở rộng dư nợ CVTD hiệu quả.

Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được những khách hàng này đòi

hỏi Ngân hàng phải có một chiến lược về khách hàng lâu dài và bền vững, điều này

không phải đơn giản. Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng

thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng

hoặc hiện đã sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cung cấp.

CVKH của TCB 3/2 cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, giúp đỡ lẫn

nhau để tạo nên hiệu quả trong công việc.

3.2. 4 Thẩm định cẩn thận trước khi đề xuất định giá TSĐB:

Techcombank hiện nay đang sử dụng hình thức thẩm định tập trung tại công ty

liên kết , nên kết quả định giá của TSĐB phụ thuộc vào các công ty định giá liên kết

bên ngoài. Điều này cho thấy khả năng rủi ro là rất cao bởi một số khách hàng có

thể cấu kết với công ty định giá nâng giá trị định giá lên, làm mất an toàn vốn của

CN/PGD nói chung và Techcombank 3/2 nói riêng.

Ngoài ra, với mức phí định giá TSĐB quá cao như hiện nay nếu sau khi thẩm

định không cho vay được không những làm tốn kém trong việc chuẩn bị hồ sơ,

thẩm định khách hàng mà còn làm mất uy tín của ngân hàng cũng như chuyên viên

khách hàng.Vì thế, khi giảm được mức phí định giá TSĐB có thể giúp

Techcombank giữ chân các khách hàng chưa đủ điều kiện vay vốn tiếp tục sử dụng

Page 84: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

73

các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới từ

sự giới thiệu của những khách hàng này.

TCB cần đề xuất với Hội sở có thể thành lập công ty định giá riêng thực hiện

định giá tất cả các TSĐB của khách hàng tại Techcombank (giống ACB,

Sacombank). Hoặc chuyên viên khách hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng

thẩm định tại công ty có mối quan hệ mật thiết với PGD, tự mình liên lạc và thông

báo kết quả cho khách hàng, tránh việc nói khách hàng liên lạc riêng với Chuyên

viên thẩm định của công ty đó. Đồng thời, thương lượng với các công ty liên kết

định giá để giảm chi phí định giá hoặc hỗ trợ kinh phí nhằm giảm chi phí cho khách

hàng.

Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, chuyên viên khách hàng cần thẩm định, xem xét

kỹ trước khi quyết định xem có nên đề xuất thẩm định TSĐB cho khách hàng hay

không để tránh tình trạng bỏ mất khách hàng tốt, đủ điều kiện vay vốn hoặc đề xuất

thẩm định cho khách hàng không đủ điều kiện vay vốn làm tốn kém chi phí cho

ngân hàng, khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của chuyên viên khách hàng.

Giải pháp này được thực hiện sẽ đảm bảo an toàn cho PGD, tránh tình trạng nợ

xấu, gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng nói riêng và toàn

Ngân hàng Techcombank nói chung.

3.2.5 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn:

Giải pháp này góp phần giúp cho việc kêu gọi nguồn vốn trung dài hạn.

PGD nằm trong khu vực khu dân cư đông đúc của những người có thu nhập

cao, đây là điều kiện rất thuận lợi để PGD có thể gia tăng hoạt động huy động vốn.

Để thực hiện được điều này đòi hỏi PGD phải biết đa dạng hóa các sản phẩm huy

động. Nhân viên cần có thái độ phục vụ vui vẻ, nhiệt tình, niềm nở tư vấn, giới

thiệu sản phẩm mới để tạo niềm tin và sự hài lòng cho KH, có thể thu hút tiền gửi

trung dài hạn từ khách hàng đáp ứng đủ vốn cho việc cho vay.

Công tác đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cũng nên thường xuyên hơn. Hiện nay,

chính sách đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, chương trình huấn luyện trao dồi kỹ năng,

Page 85: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

74

được chính thức ban hành,...trên toàn hệ thống. Vì thế, đội ngũ nhân viên TCB 3/2

cần cố gắng tham gia nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên PGD

vững mạnh, ổn định và có trình độ chuyên môn cao.

3.3 Các kiến nghị mở rộng hoạt động CVTD tại TCB - PGD 3/2:

+ Về Phía nhà nước:

- Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ: hoạt động kinh doanh của ngân hàng

mang tính tổng hợp cao, gắn liền với các hoạt động kinh tế, chính trị xã hội của đất

nước. Chất lượng tín dụng cũng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: ngân hàng cho vay,

khách hàng vay, môi trường kinh tế và môi trường pháp lý. Vì vậy xây dựng được

môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động

ngân hàng cũng như trong việc thúc đẩy kinh tế đất nước tăng trưởng và phát triển.

- Cần có chính sách, quy định riêng đối với CVTD, tạo thuận lợi để các NHTM

chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, nới lỏng điều kiện vay vốn đối

với các khoản vay tiêu dùng, giúp cho hoạt động cho vay được linh hoạt hơn.

- Tạo môi trường ổn định cho sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ để các

NHTM có thể tăng cường huy động vốn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay.

+ Đối với TCB 3/2:

- NH kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản pháp

luật mới của Chính phủ, của NHNN và của các bộ ngành liên quan đến nghiệp vụ

CVTD của PGD.

- TCB cần chú trọng hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho phù hợp với

xu thế hội nhập.

- TCB cần có chính sách khuyến khích cụ thể đối với những đơn vị, những cá

nhân có khả năng phát triển những dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm kích thích tinh

thần sáng tạo và thi đua trong các đơn vị.

- Cần có chế độ đãi ngộ cạnh tranh cho nhân viên về lương, thưởng, khuyến

khích vật chất thích hợp đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc.

Page 86: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

75

- Techcombank 3/2 cần gia tăng nhân sự để đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc

biệt phát triển tín dụng tiêu dùng cũng như thu hút tiền gửi và cung cấp các dịch vụ

khác. Ngoài nhân viên chính thức như hiện nay, PGD cũng cần thêm nhân viên làm

việc bán thời gian để thực hiện các công việc khác như in ấn, scan, photo, phát thư

ngỏ, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin khách hàng để có thêm dữ liệu về

khách hàng tiềm năng,…

- Cán bộ Nhân viên ngân hàng nên thực hành tiết kiệm chi phí như tắt các thiết bị

điện khi thực sự không cần thiết dùng đến như bóng điện, máy lạnh, máy tính, máy

in, máy scan,…. Bên cạnh đó, nên tiết kiệm giấy in A4. Thực tế cho thấy là khi in

các loại giấy tờ thường in một mặt, việc tận dụng mặt giấy còn lại là rất cần thiết vì

giấy tờ hồ sơ nộp lên RCC là scan gửi lên. Tuy vẫn có sử dụng lại một số, nhưng để

tránh nhầm lẫn với giấy tờ hồ sơ khách hàng nên vẫn có hiện tượng vò viên, vứt vào

sọt rác…, vì thế PGD nên thay đổi toàn bộ bàn ghế có ngăn tủ như các CN/PGD

khác đang sử dụng.

Page 87: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

76

KẾT LUẬN

Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của Ban lãnh

đạo Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, PGD 3/2 đã đạt được kết quả kinh

doanh ổn định và hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Mọi hoạt động như huy động

vốn, cho vay,… đều đạt nhiều kết quả cao, số liệu tăng theo thời gian. Đây là thành

quả rất đáng khích lệ đối với PGD.

Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được tập trung phát triển tại các

NHTM. Tuy hoạt động CVTD không phải là một hoạt động phức tạp, nhưng để

phát triển thành một hoạt động kinh doanh chủ yếu của TCB nói chung và của PGD

3/2 nói riêng thì đòi hỏi phải có thời gian và sự cố gắng từ nhiều phía. Khi mà hoạt

động này còn khá mới đối với người tiêu dùng. Thêm vào đó là chính sách hạn chế

cho vay tiêu dùng của NHNN đã đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng NHTM.

Tuy vậy, trong tương lai khi nền kinh tế trên đà phục hồi, tăng trưởng ổn định, lạm

phát được kiềm chế thì NHNN sẽ nới lỏng hơn với hoạt động này. Và với dân số

hơn 86 triệu người trong khi tỷ lệ sử dụng dịch vụ ngân hàng chỉ khoảng 20-30%,

chúng ta đều có thể nhận thấy triển vọng phát triển của hoạt động này, hứa hẹn sẽ

đem lại lợi nhuận cao và là mảnh đất rất màu mở cho các ngân hàng.

Bài báo cáo “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu

dùng tại Ngân hàng Techcombank – PGD 3/2” đã trình bày những vấn đề mang

tính cốt lõi nhất về hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị, chẳng hạn như các sản

phẩm cho vay, quy trình tín dụng, tình hình cho vay, huy động vốn cũng như các

kết quả đạt được và các mặt hạn chế của PGD trong thời gian vừa qua. Qua đó cho

thấy hoạt động tín dụng tiêu dùng được PGD chú trọng phát triển mạnh. Bên cạnh

đó là không thể không kể đến công tác tiếp thị, giới thiệu và quảng cáo tích cực

hình ảnh ngân hàng của đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh đã đóng góp không

nhỏ vào hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung

của toàn đơn vị. Với những kết quả đạt được thì PGD 3/2 ngày càng phát huy được

Page 88: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

77

những lợi thế và uy tín, thương hiệu trên thị trường, quy mô mạng lưới hoạt động

rộng khắp của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, bên cạnh đó không ngừng

hoàn thiện khắc phục những thiếu xót để ngày càng đưa thương hiệu Techcombank

đến với nhiều người tiêu dùng hơn trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt và

khốc liệt như hiện nay.

Trên cơ sở phân tích tình hình và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại

TCB – PGD 3/2, đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp, hi vọng những giải pháp

này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD, góp phần

nâng cao dư nợ tín dụng tiêu dùng, hỗ trợ cho các cá nhân nâng cao đời sống vật

chất của mình, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, gia tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa

ngân hàng và khách hàng.

------- oOo -------

Page 89: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠ Ọ Ỹ Ậ Ệdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên

HUTECH

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam

SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu từ sách:

1. TS. Hồ Diệu (năm 2003); Tín dụng ngân hàng; NXB Thống Kê.

2. PGS.TS. Ngô Hướng, TS. Đỗ Linh Hiệp, TS. Hồ Diệu (năm 2007), Nghiệp

vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.

3. PGS. TS. Trần Huy Hoàng, PGS. TS. Nguyễn Văn Dờn, TS. Trầm Xuân

Hương, ThS. Nguyễn Văn Sáu, ThS. Nguyễn Quốc Anh, CN. Nguyễn Thanh

Phong, CN. Dương Tấn Khoa ( năm 2007), Quản trị Ngân hàng thương mại,

NXB Lao Động Xã Hội.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều (năm 2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB

Thống Kê.

Tài liệu từ internet:

1. Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật Bộ tư pháp, Nghị định

69/2009/NĐ-CP, tháng 8/2009

http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?Ite

mID=24276

2. Minh Đức, Cho vay tiêu dùng vấp rào cản lãi suất, tháng 6/2010

http://vneconomy.vn/20100602113450562P0C6/cho-vay-tieu-dung-vap-rao-

can-lai-suat.htm

3. Thư viện pháp luật, Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tháng 9/2010

http://thuvienphapluat.vn/archive/Thong-tu/Thong-tu-19-2010-TT-NHNN-

sua-doi-Thong-tu-13-2010-TT-NHNN-vb112225t23.aspx

4. Thư viện pháp luật, Chỉ thị 01/CT-NHNN, tháng 2/2012

http://thuvienphapluat.vn/archive/Chi-thi/Chi-thi-01-CT-NHNN-nam-2012-

ve-to-chuc-thuc-hien-chinh-sach-tien-te-vb134681t1.aspx