22
Ichigo BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG Câu1: Hãy giải thích ý kiến sau:” Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt”. NHTM là một DN đặc biệt do : NHTM là một loại hình tổ chức TD đc thực hiện toàn bộ hđ NH và các hđ khác có liên quan.(luật NH và các tổ chức tín dụng 1997). -Vốn của NHTM: vốn chủ yếu là vốn đi vay( huy động từ tầng lớp dân cư,các tổ chức kinh tế xã hội thông qua các khỏan tiền gửi có kỳ hạn, ko có kỳ hạn hay bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá khác..).Trong khi đó số vốn điều lệ của NH thì rất thấp. -Hđ của NHTM chủ yếu liên quan đến các DV:DV thanh toán, các hđ TD, hđ huy động vốn,hđ ngân quỹ… Câu 2: Tại sao nói “ LSTD là phương tiện kích thích SXKD của các DN trong giai đoạn hiện nay”. LSTD đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của các DN nhất là các quyết định liên quan đến mở rộng hay thu hẹp quy mô SXKD, các quyết định đầu tư XDCB. Là căn cứ để các chủ thể ktế lựa chọn cơ hội đầu tư.Các dn hđ với mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu nên DN chỉ tiến hành đầu tư khi thấy lãi suất thu được> LSTD. Trong giai đoạn hiện nay do LSTD đang ở mức cao nên các DN buộc phải tính tóan để sử dụng vốn vay có hiệu quả, hạn chế sử dụng lượng vốn vay, tăng hiệu quả thu hồi vốn. Dn chỉ vay trong những khoảng thời gian thực sự cần vốn, đầu tư của DN có sự chọn lọc chứ không phải đầu tư ồ ạt. Đặc biệt là trong XDCB đòi hỏi vốn dài và thời gian thu hồi vốn lâu nên khi LSTD ở mức cao thì DN ít đầu tư vào XDCB. Do đó muốn thúc đẩy sự phát triển của các DN thì cần phải hạ LSTD để tạo điều kiện cho DN tiếp cận với các nguồn vốn vay để mở rộng đầu tư, mở rộng quy mô sxkd, đa dạng hóa các ngành nghề KD… tăng thu nhập cho DN.

BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Câu1: Hãy giải thích ý kiến sau:” Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt”.NHTM là một DN đặc biệt do : NHTM là một loại hình tổ chức TD đc thực hiện toàn bộ hđ NH và các hđ khác có liên quan.(luật NH và các tổ chức tín dụng 1997).-Vốn của NHTM: vốn chủ yếu là vốn đi vay( huy động từ tầng lớp dân cư,các tổ chức kinh tế xã hội thông qua các khỏan tiền gửi có kỳ hạn, ko có kỳ hạn hay bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá khác..).Trong khi đó số vốn điều lệ của NH thì rất thấp.-Hđ của NHTM chủ yếu liên quan đến các DV:DV thanh toán, các hđ TD, hđ huy động vốn,hđ ngân quỹ…Câu 2: Tại sao nói “ LSTD là phương tiện kích thích SXKD của các DN trong giai đoạn hiện nay”.LSTD đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của các DN nhất là các quyết định liên quan đến mở rộng hay thu hẹp quy mô SXKD, các quyết định đầu tư XDCB. Là căn cứ để các chủ thể ktế lựa chọn cơ hội đầu tư.Các dn hđ với mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu nên DN chỉ tiến hành đầu tư khi thấy lãi suất thu được> LSTD. Trong giai đoạn hiện nay do LSTD đang ở mức cao nên các DN buộc phải tính tóan để sử dụng vốn vay có hiệu quả, hạn chế sử dụng lượng vốn vay, tăng hiệu quả thu hồi vốn. Dn chỉ vay trong những khoảng thời gian thực sự cần vốn, đầu tư của DN có sự chọn lọc chứ không phải đầu tư ồ ạt. Đặc biệt là trong XDCB đòi hỏi vốn dài và thời gian thu hồi vốn lâu nên khi LSTD ở mức cao thì DN ít đầu tư vào XDCB. Do đó muốn thúc đẩy sự phát triển của các DN thì cần phải hạ LSTD để tạo điều kiện cho DN tiếp cận với các nguồn vốn vay để mở rộng đầu tư, mở rộng quy mô sxkd, đa dạng hóa các ngành nghề KD… tăng thu nhập cho DN.Khi lstd thấp sẽ kích thích các DN vay vốn nhiều hơn để mở rộng quy mô sx, hđ kinh doanh, mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào các dự án mới, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ng lđ, giảm tỷ lệ thất nghiệp… => LSTD là phương tiện kích thích sxkd của DN trong giai đoạn hiện nay.Câu4: Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. ý nghĩa của sự phân biệt này? Lãi suất danh nghĩa Lãi suất thực tế Là lãi suất mà ngân hàng công bố khi gửi tiền hay vay tiền NH , thật ra lãi khi huy động cho vay vốn. khách hàng đc hưởng hay phải trả là lãi suất khác với lãi suất công bố gọi là lãi thực tế. là mức lãi suất mà ở đó tỷ lệ lạm phát bằng không.

Page 2: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Phân biệt LSDN và LSTT giúp cho người ta có thể tính toán được mức lãi suất thực mà mình được hưởng hoặc phải trả là bao nhiêu để quyết định xem có đầu tư hay là vay hay khôngVd: Năm 2008 lạm phát ở nước ta tăng cao, lãi suất huy động của NH có khi lên đến 24%/ năm. Xét sơ qua thì ta thấy người gửi tiền sẽ có lãi nhưng thực tế họ nhận đc lãi suất âm do tỷ lệ lạm phát cũng tăng quá cao.Câu 5: Trình bày các chức năng của NHTM và giải thích mối quan hệ của các chức năg này?NHTM có ba chức năg cơ bản sau đây: 1.Chức năng trung gian tài chính bao gồm trung gian TD và trung gian thanh toán giữa các DN trong nền kinh tế:ChỨc năng trung gian TD: Đây là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư,…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.Chức năng trung gian thanh toán:NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,…). Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách hàng thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông. 2.Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ chi nền kinh tế.Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động trong cùng một hệ thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng. 3.Chức năng ”sản xuất” bao gồm việc huy động và sdụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế:Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hội giấy tờ, chứng khoám, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh

Page 3: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

nghiệp,… để được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.Câu6: Giải thích thuật ngữ”NHTW là người cho vay cuối cùng”.NHTM là định chế tài chính trung gian lớn nhất trong bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn và cấp tín dụng cho vay. Nguồn vốn huy động chủ yếu là trong dân chúng,dn thông qua tiền gửi tiết kiệm, các khỏan tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Khi NHTM gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn để thanh toán cho KH mà không thể huy động được từ một nguồn nào nữa thì NHTW sẽ đứng ra cho NHTM vay, giúp NHTM vượt qua khủng hoảng trở lại hoạt động bình thường.Nhằm tránh sự sụp đổ của cả hệ thống NH. Nhưng đỒng thỜi để tránh sự lệ thuộc của các NHTM vào NHTW, NHTW chỉ cho NHTM vay khi thật sự cần thiết. Do đó NHTW là người cho vay cuối cùng.Giải thích “ NHTW là NH của các NH”:Đối tượng giao dịch chủ yếu của NHTW là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Cụ thể: NHTW nhận tiền gởi và bảo quản tiền tệ cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng: các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ không sử dụng hết nguồn vốn của mình để cho vay mà sẽ giữ lại một khoản nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản tiền này được gởi cho NHTW bảo quản. NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Hoạt động này của NHTW nhằm đảm bảo cung ứng cho nền kinh tế có đủ phương tiện thanh toán trên cơ sở thực hiện các chính sách tiền tệ. Với việc nhận tiền gởi và cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại, NHTW đã trở thành trung tâm tín dụng của cả nền kinh tế, trung tâm thanh toán giữa các ngân hàng thương mại. Với tư cách đó, NHTW đứng ra tổ chức thanh toán bù trừ hay thanh toán tứng lần giữa các ngân hàng thương mại. Nhờ hoạt động thanh toán này của NHTW mà quá trình chu chuyển thanh toán của nền kinh tế mới phát triển thuận lợi.=> Do đó NHTW là NH của các NH.Câu7: Trình bày chức năng độc quyền phát hành tiền của NHTW?

Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTW. Thực hiện chức năng này có ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia, do đó có thể ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội.

Việc phát hành tiền được tập trung tuyệt đối vào NHTW theo chế độ NN nắm độc quyền phát hành tiền. Trong luật NHNN có ghi rõ:”NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN bao gồm tiền giấy và tiền kim loại” Đồng thời luật NHNH nghiêm cấm các hành vi sau đây:1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;2. Huỷ hoại đồng tiền;3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

Page 4: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Nếu các cá nhân hoặc tổ chức nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.Ngoài việc phát hành tiền để đảm bảo cho sự vận động của hàng hoá thì NHTW còn có thể phát hành tiền để cho ngân sách vay, tham gia bình ổn thị trường hối đoái,…. Do việc phát hành tiền có ảnh hưởng rộng lớn đến lưu thông tiền tệ của đất nước, nên đòi hỏi công việc phát hành phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Đồng thời việc phát hành tiền phải đi đôi với việc điều tiết lưu thông tiền tệ, nhằm đảm bảo cung ứng một khối lượng tiền phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế(khối lượng tiền vừa đảm bảo cung ứng đủ phương tiện lưu thông vừa không gây ra lạm phát).Câu 8: Trình bày các phương thức phát hành tiền của NHTW:NHTW thực hiện chức năng phát hành tiền chủ yếu qua các kênh:Kênh ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước phải cân đối giữa tổng thu và tổng chi nhưng trong thực tế NSNN thường rơi vào 2 trạng thái: bội thu hoặc bội chi. Khi NSNN bội thu thì hđ của NS ko ảnh hưởng đến hđ của NHTW. Nhưng khi NSNN bội chi, hđ NS sẽ tác động đến chính sách tiền tệ. bởi lẽ chính phủ với tư cách là chủ thể kinh tế, như mọi chủ thể kinh tế khác khi thiếu hụt thì sẽ đi vay để bù đắp thiếu hụt. chính phủ sẽ xử lý bằng cách: Vay của công chúng thông qua việc phát hành trái phiếu chíh phủ dưới các hình thức: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và công trái nhà nước. Nếu chính phủ sử dụng công cụ này thì NHTW ko phải phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt NS.Vay của nước ngoài: chính phủ vay nước ngoài chủ yếu dưới các hình thức là ngoại tệ, vàng hoặc hàng hóa. những loại hàng hóa này khi về nước cũng phải đem ký quỹ ở NHTW để chuyển đổi thành tiền mặt. Như thế NHTW đã cung tiền ra nền kinh tế.Vay của NHTW: khi chính phủ vay tiền của NHTW thì lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ tăng lên thông qua chi tiêu của chính phủ.Kênh ngân hàng thương mại:hoạt động của các NHTG, đặc biệt là ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gữi của công chúng và cho vay. Phần lớn số tiền cho vay của NHTM là huy động từ dân chúng nhưng không phải khi nào hđ của NHTM đều gặp thuận lợi. Cũng có lúc hđ của NHTM rơi vào tình trạng khó khăn do khách hàng đến rút vốn quá nhiều, NH không có khả năng thanh toán. Lúc đó NHTM có thể giải quyết bằng cách vay NHTW. NHTW sẽ cho NHTM vay dưới hai hình thức:

Chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá. Cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá.

=> cả hai trường hợp trên NHTW đều thực hiện việc cung tiền vào nền kinh tế.Kênh thị trường vàng và ngoại tệ:mỗi quốc gia trên thế giới đều có dự trữ vàng và ngoại tệ nhất định.

Dự trữ chính thức nằm ở trong kho bạc chính phủ dưới dạng dự trữ quốc gia. Dự trữ này không phải để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi của công chúng, cũng

Page 5: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

không phải để đảm bảo giá trị tiền tệ phát hành mà chúng nhằm thực hiện công dụng chính đó là một công cụ để NHTW can thiệp vào thị trường vàng và ngoại tệ.

Bên cạnh đó có dự trữ không chính thức nằm ở các NHTM, các tổ chức kinh tế và trong dân chúng. Vàng hoặc ngoại tệ đến với các chủ thể thông qua nhiều con đường khác nhau. Dự trữ không chính thức hình thành nên một thị trường rất sôi động, giá cả trên thị trường hết sức nhạy bén có ảnh hưởng đến giá cả thị trường hàng hóa cũng như hoạt động chung của toàn bộ nền kinh tế. chính vì thế NHTW với tư cách là định chế tài chính quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước phải can thiệp vào thi trường này khi cần thiết. cách làm phổ biển nhất là thực hiện các nghiệp vụ mua và bán vàng, ngoại tệ trên thị trường vàng và thị trường hối đoái.Kênh thị trường mở: phát hành tiền qua kênh thị trường mở là NHTW tham gia mua bán các chứng khóan ngắn hạn tức là món nợ ngắn hạn. thông qua việc mua hoặc bán các chứng từ có giá trên thị trường mở, NHTW có thể chủ động điều chỉnh một cách linh hoạt lưu lượng tiền mặt trong lưu thông theo hướng tăng hoặc giảm để phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.với nghiệp vụ bán các giấy tờ có giá,NHTW thu hẹp lượng cung tiền mặt trong lưu thông. với nghiệp vụ mua các giấy tờ có giá,NHTW tăng lượng cung tiền mặt trong lưu thông. phát hành ti ền bằng nghi ệp vụ mua các chứng khoán có giá ngắn hạn trên thị trg mở cũng được xem l à một nghiệp vụ phát hành có đảm bảo, bởi lẽ tiền tăng thêm trong lưu thông đã đc cân đối bởi một lượng chứng khoán. hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới đều thực hiện phương thức phát hành tiền này.=>Thông qua các kênh này mà NHTW có thể đáp ứng đc nhu cầu tiền trong nền kinh tế, kiểm soát đc lượng tiền trong lưu thông và thi hành chính sách tiền tệ của mình.Câu 9: Trình bày các phương thức huy động vốn của NHTMNHTM có thể huy động vốn dưới các hình thức sau:

1. Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức TD khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác:

Đây là hình thức huy động mang tính đặc thù riêng của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức TD phi NH khác.Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người sở hữu nó có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước về thời gian và khối lượng tiền cần rút. loại này bao gồm các khỏan tiền gửi tạm thời của các DN và các công ty…Khách hàng gửi tiền loại này không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu là để thực hiện các khỏan chi mua hàng hóa,DV; thực hiện các giao dịch về thanh toán, chi trả và thực hiện các khỏan chi trả khác và để NH tạo điều kiện thuận lợi trog thanh toán.xét về tính chất tiền gửi không kỳ hạn biến động thường xuyên hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, nhưng trong thực tế NH vẫn sd vào hđ cho vay và đầu trên cơ sở số dư ổn định, do kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và rút ra trong thời kỳ nhất định với đk NHTM phải tính toán đầy đủ khả năg chi trả của mình đặc biệt là trong thời kỳ nền kt có nhiều biến động.

Page 6: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiên gửi mà chủ sở hữu chỉ có thể rút ra và đc hưởng trọn vẹn lợi tức theo thời hạn đã quy định trước. Nhưng trong thực tế do sự canh tranh gay gắt giữa các NH nên các NH vẫn cho phép KH rút tiền trước thời hạn nhưng đc hưởng lãi suất thấp( LS không kỳ hạn). tiền gửi có kỳ hạn bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà KD tiền tệ và các công ty, DN… Mục đích gửi tiền là vì mục đích sinh lợi , vì vậy đối với loại tiền gữi này NHTM phải trả LS thỏa đáng cho KH.Ngoài ra đây còn là nguồn vốn TD mang tính ổn định, NHTM có thể sd một cách chủ động để cho vay. Vì vậy NHTM rất quan tâm và tìm nhiều biện pháp nghiệp vụ tích cực để huy động loại tiền gửi này.Tiền gửi có kỳ hạn khác với tiền gửi ko có kỳ hạn ở chổ: tiền gữi khôg kỳ hạn ko phải là tiền để dành, mà là bộ phận tiền tệ đag chờ thanh toán. Khách hàng có thể rút hoặc sd thanh toán bất kỳ lúc nào.Các loại tiền gửi khác

2.

Page 7: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

3.

Câu 10:Trình bày mối quan hệ giữa NHTM và NHTW:Hệ thống ngân hàng nước ta là hệ thống ngân hàng 2 cấp, trong đó NH nhà nước làm nhiệm vụ của NHTW, còn các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoạt động như là các ngân hàng trung gian thực hiện chức năng kinh doanh.NHTM và NHTW quan hệ với nhau thông qua thị trường liên ngân hàng hay còn gọi là thị trường tiền tệ.Về mặt tổ chức: NHTW có quyền quyết định việc thành lập hay giải thể các NHTM. Đồng thời giám sát hoạt động hàng ngày của các NH này. Thông qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:Giữ các khoản dự trữ của NHTM; Thực hiện viêc thanh toán trong hệ thống NH. Cho NHTM vay khi khẩn cấp. Khi NHTM mất khả năng thanh toán, NHTW có nhiệm vụ ngăn chặn và giúp đỡ.Mặt khác NHTM là nơi để NHTW thực thi chính sách tiền tệ của mình, thông qua NHTM ngân hàng trung ương có thể điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế bằng cách:Gián tiếp:Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu.Trực tiếp: ấn đinh khug lãi suất.Câu11: Phân tích các chức năng của NHTM. Liên hệ với VN hiện nay?

Page 8: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Page 9: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Page 10: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

Các chức năng của NHTM:NHTM có ba chức năg cơ bản sau đây: 1.Chức năng trung gian tài chính bao gồm trung gian TD và trung gian thanh toán giữa các DN trong nền kinh tế:ChỨc năng trung gian TD: Đây là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư,…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.Chức năng trung gian thanh toán:NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,…). Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu

Page 11: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

tự khách hàng thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông. 2.Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ chi nền kinh tế.Quá trình tạo ra tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng thương mại hoạt động trong cùng một hệ thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng. 3.Chức năng ”sản xuất” bao gồm việc huy động và sdụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế:Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hội giấy tờ, chứng khoám, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,… để được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:Th ực tr ạng: c ác chức năg cơ bản: đ ã th ực hi ện đ ư ợc tuy chưa đc đ ầy đ ủ.Hoạt động bó hẹp trong c ác ch ức n ăg v à nghi ệp v ụ đ ơn gi ản.Công nghệ ch ưa cao.Hệ thống thanh to án ch ưa ph át tri ển.C ác gi ải ph áp:hiện đại hóa trag thiết bị v à csvcnâng cao trình độ nvđa dạng hóa các loại hình DV…Câu12: vai trò của NHTM ĐV sự phát triển kinh t ế. liên hệ VN.kh ái ni ệm NHTM: nh ư tr ênch ức n ăng NHTM: nh ư tr ênvai tr ò:Cung c ấp nhu c ầu vay vốn cho sự phát triển kinh tế -Tạo tiền: tạo vốn cho sự phát triển kinh tế. -biến tiết kiệm thành đầu tư.Nâng cao hiệu quả kinh tế -Rút ngắn tốc độ lưu thông Hvà tiền tệ. -Góp phần làm cho sxkd diễn ra liên tục không bị đứt quãng. -Thúc đẩy và cũng cố hoạch toán kinh tế.Tham gia vào sự ổn định của thi trg tài chính và thị trg chứng khoán -Cung cấp thông tin, tư vấn và dv đầu tư. -tiến hành cung cấp các dv thanh toán chứng khoán.Tham gia kiểm soát các hđkt.thực trạg: nghiệp vụ vẫn ở trình độ thấp, chuyên môn đơn điệu hình thức huy động và cho vay.Còn nhiều hạn chế và tiêu cực.

Page 12: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

thiếu hđ trung gian TC và cung cấp DV tiện ích.giải pháp: giống trênsong2 với việc hoàn thiện pháp lệnh NH. Các NHTM nên đẩy mạnh các hình thức tín chấp. xây dựng quan hệ lâu dài với KH, cũng cố uy tín với KH.Câu: haizz. ^^Phân biệt cho vay theo HMTD và cho vay từng lầnCho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần là hai phương pháp cho vay ngắn hạn được áp dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM).Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như saua. Khái niệm-Cho vay theo hạn mức tín dụng ( HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thoả thuận.

- Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với mức TD NH và KH thoả thuận.

b. Cách lập hồ sơ- HMTD: Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.

(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng, bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng không vượt quá hạn mức 50tr.).

- Cho vay từng lần: Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.

c. Ưu điểm- HMTD: Đây là hình thức vay tiên tiến có nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục vay đơn giản

- Vay từng lần: thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay. Loại hình này phổ biến ở việt nam vì hầu hết doanh nghiệp ở việt nam thường hoạt động theo thời vụ, trong khi ngân hàng nghiệp vụ còn chưa cao nên cho vay theo hình thức này sẽ ít rủi ro hơn..

d. Nhược-HMTD:Không phổ biến ở việt nam, hành lang pháp lý còn chưa chặt chẽ dẫn đến NH khó xử lý khi phạt nợ quá hạn.- vay từng lần: thủ tục còn phức tạp, doanh nghiệp sử dụng vốn không linh

Page 13: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

động vì mỗi lần vay phải làm thủ tục, chỉ phù hơp với doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ.e. Kỳ hạn-HMTD: Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức thực tế.- Vay từng lần: Định kỳ cụ thể cho từng khoản vay, người vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn.f. Lãi suất:-HMTD: Lãi suất thường cao hơn vay từng lần do NH luôn phải chuẩn bị vốn cho doanh nghiệpg. Cách giải ngân-HMTD: giải ngân nhiều lần trong hạn mức cho phép-Vay từng lần: giải ngân từng lần cho toàn bộ hạn mức.h.Công thức tính:- Vay vốn theo HMTD được xác định như sau:Nhu cầu vay vốn lớn nhất = ( Chi phí SX / Vòng quay VLĐ ) - Vốn CSH - VHĐ khác - Vay vốn từng lần được xác định như sau:Nhu cầu vay vốn = NC vay VLĐ - Vốn CSH & Vốn HĐ khác

 Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại (P1)Cho vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn là 12 tháng.

qui trình cho vay ngắn hạn (TK)Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cho khách vay ngắn hạn dưới các hình thức sau:

1.Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu: 

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn lưu động thì ngân hàng sẽ giải quyết cho vay. Tiền vay phát sinh ra theo đúng đối tượng theo phương án sản xuất – kinh doanh của khách hàng.

Quy trình cho vay như sau:

a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)

- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.

- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có).

- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách

Page 14: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.

b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:

Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó.

- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.

- Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.

Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng.

+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, sô slượng và xác định giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sơ hữu tài sản mà chỉ giữ các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý, hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)

Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.

Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy

Page 15: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

tờ sở hữu, bảo quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp, giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.

c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.

Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay

- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:

+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng

+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.

+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng

+ Khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.

Trong đó:

- Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.

VD: Khách hàng xin vay 20 trđ, thời hạn xin vay 3 tháng, tiền vay được giải ngân gọn 1 lần. Khách hàng có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay trên.Căn cứ vào ví dụ trên, ngân hàng xem xét:

- Nhu cầu vay vốn của khách hàng: 20 trđ

Giá trị tài sản đảm bảo = ( 20 tr x 100) / 70 = 28,57 trđ

Như vậy, nếu các căn cứ khác chấp nhận được, thì giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng tối thiểu là 28,57 triệu, ngân hàng mới cho vay là 20 triệu đồng.

- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.

- Lãi suất cho vay, đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất kinh doanh, thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM xác định lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.

Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận

Page 16: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.

d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.

Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).

Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.

Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng.

- Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khoản tai ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.

- Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.

e) Thu nợ:

- Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:

Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng.

Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.

Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.

Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.

g) Lãi tiền vay:

- Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài

Page 17: BÀI SOẠN TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Ichigo

chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay.