36
Lêi nãi ®Çu Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh tế, người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. vì vậy Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN. Tiền lương có vai trò tác động đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. doanh nghiệp phải tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời các khoản phải trả công nhân viên, vừa đảm bảo quyền lợi cưa người lao động, vừa tạo điều kiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời và

Bao cao chuye+n d

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Bao cao chuye+n d

Lêi nãi ®Çu

Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh tế,

người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. vì vậy Nhà nước luôn bảo

vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ

tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.

Tiền lương có vai trò tác động đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người

lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kích thích

người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. doanh nghiệp phải tăng cường

phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, công tác tiền

lương và các khoản trích theo lương. Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời các

khoản phải trả công nhân viên, vừa đảm bảo quyền lợi cưa người lao động, vừa tạo

điều kiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm.

Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời và

chính xác, giúp cho các nhà quản lý hiểu ra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ các khoản

chi phí về lao động sống cho vừa hạ được giá thành vừa đảm bảo đời sống vật chất

cho người lao động, giúp cho người lao động hăng hái tham gia lao động, nâng cao

chất lượng sản phẩm đưa Công ty từng bước ổn định và phát triển.

Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương đến các công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập và

tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang.

Trên cơ sở lý thuyết đã nắm bắt được ở trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô

giáo Đào Thị Vân và sự giúp đỡ hướng dẫn của các cán bộ nhân viên phòng kế

toán trong Công ty em đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận “ Kế toán tiền

Page 2: Bao cao chuye+n d

lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH một thành viên Cấp

thoát nước Bắc Giang làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong

trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Thống kê kế

toán Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang đã giúp đỡ em

hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài khóa luận gồm có:

Chương I:Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc

Giang.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Giang.

Chương III: Nhận xet và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Giang.

Page 3: Bao cao chuye+n d

CHƯƠNG 1:TÔNG QUAN VÊ CÔNG TY TNHHMÔT THANH VIÊN CÂP THOAT NƯƠC

BĂC GIANG.

I:Khái quát chung về công ty.1.Tên doanh nghiêp.

Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang.2.Chu tich kiêm giám đôc công ty.

Ông:Hướng Xuân CôngĐiện thoại:0240 3855 757Di động: 0913 261 615Fax: (84-240)3554 717

3.Đia chi tru sơ chính cua công ty.386 đường Xương Giang,phường Ngô Quyền,thành phố Bắc Giang,tỉnh Bắc

Giang.4.Cơ sơ pháp lí cua công ty.

Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành’’Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang’’theo quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.

Đăng ký kinh doanh số: 20024564 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp ngày 01/10/1997.

Mã số thuế của công ty: 2400126106 do cục thuế tỉnh Bắc Giang cấp ngày 01/11/1997.5.Loai hinh doanh nghiêp.

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang.6.Nhiêm vu cua công ty.

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao như sau:- quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ

thế..v..v.7.Qua trinh hinh thành và phát triên cua công ty.

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang tiền thân là’’đội xây dụng công trình 76’’ được thành lập từ tháng 10 năm 1976 lúc đó thuộc Công ty xây dựng Hà Bắc.Đội xây dựng công trình 76 khi đó có nhiệm vụ xây lắp các công trình điện nước trong ngành xây dựng.Qua thời gian dài vận đông và phát triển dần dần được tổ chức lại thành’’Xí nghiệp điện nước Hà Bắc’’ vào tháng 10

Page 4: Bao cao chuye+n d

năm 1978.Sau đó đến tháng 8 năm 1993 được tiếp tục tổ chức lại thành’’ Công ty Cấp thoát nước Hà Bắc’’.

Ngày 01/01/1997,tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang thì Công ty cấp thoát nước Hà Bắc cung được chia thành 2 công ty: Cấp thoát nước Bắc Giang và Công ty Cấp thoát nước Bắc Ninh. Đến 07/2005 Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành’’Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang’’ theo quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày 03/06/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang có tư cách pháp nhân và thực hiện nhưng nhiệm vụ sau: - quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ

thế..v..v.

Trụ sở chính của công ty:386 đường Xương Giang,phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang,tỉnh Bắc Giang. Các đầu mối của công ty phân bố trên toàn thị xã:Nhà máy sản xuất nước đăt tại xã Xuân Hương,trạm bơm tăng áp nước đăt tại phường Trần Nguyên Hãn các tổ quản lý kinh doanh nước đăt tại trụ sở các phường xã của thành phố. Kể từ ngày ra đời tháng 10/1976,Đội xây dựng công trình 76 đã tham ra rất nhiều công trình trong và ngoài tỉnh Hà Bắc (cu) nhất là trên địa bàn thị xã Bắc Giang.Trong thời ky 1976-1986 thị trường xây dựng ở thị xã Bắc Giang (tỉnh ly Bắc Giang) khá sôi động do quá trình khôi phucj sau chiến tranh.Đội xây dựng công trình 76 đã lắp đăt hệ thống cấp nước cho thị xã Bắc Giang,tổng chiều dài tuyến ống cấp nước tới 30Km phục vụ nước cho gần 1000 hộ dân và các cơ quan đóng tại địa bàn này.Bên cạnh đó còn tham gia xây dựng các tuyến thoát nước chính trong thị xã,làm các công trình tại Lạng Sơn,Hà Nội,lắp đăt các trạm điện tại các huyện trong tỉnh..v..v. Thời ky 1987-1992,trong bối cảnh nền kinh tế chung của đất nước găp nhiều khó khăn đang chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Xí nghiệp điện nước (khi đó đã đổi tên) cung lâm vào tình trạng thiếu việc làm trầm trọng,công nhân bo việc hoăc tự đi tìm việc,xí nghiệp chưa kịp tiếp cận với cơ chế thị trường nên găp rất nhiều khó khăn về tài chính có nguy cơ bị giải thể. Thời ky 1993-1997:Trong khó khăn như đã nêu ở trên,được sự giúp đỡ của UBND tỉnh và cục Quản lý doanh nghiệp,Xí nghiệp điện nước được tổ chức lại thành:’’Công ty cấp thoát nước Hà Bắc’’ với nhiệm vụ:

-Xây dựng các công trình cấp thoát nước,điện,…trong và ngoài tỉnh.

Page 5: Bao cao chuye+n d

-Quản lý hệ thống cấp nước hiện có (xây dựng từ năm 1976 được Công ty quản lý đô thị Bắc Giang bàn giao lại).

-chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực để quản lý,thực hiện dự án cấp nước cho 2 thị xã Bắc Giang và Bắc Ninh do 2 chính phủ Việt Nam và Autralia đồng tài trợ. Kể từ khi được tổ chức lại,Công ty này đã tăng cường tìm kiếm việc làm,năng lực của công ty cung đã được nâng lên,đời sống của CBNV từng bước được cải thiện.Công ty lúc đó nhận được khá nhiều công trình trong và ngoài tỉnh. Đến tháng 8/1995, dự án cấp nước thị xã Bắc Giang-Bắc Ninh chính thức được đi vào hoạt đông,công ty được giao quản lý dự án này với tổng mức đầu tư:- Bắc Giang: 80 ty VND- Bắc Ninh: 65 ty VND Từ sự bắt đầu đó mà công việc xây lắp thuộc dự án của công ty tiến triển rất tốt đep. Cụ thế doanh thu xây lắp qua các năm như sau:- 1994:1,2 ty đồng- 1995:2,2 ty đồng- 1996:3,5 ty đồng Đang trên đà phát triển thì 01/01/1997 tỉnh Hà Bắc được chia tách và công ty cung được chia tách làm 2 như đã trình bày ở trên. Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang được thành lập với 50% số vốn cu với chủ yếu là các tài sản đã cu nát được xây dựng từ năm 1976-1980,vốn lưu động nhà nước cấp chỉ vền ven có 37 triệu đồng,phương tiện thiết bị hầu như không có.Một lần nưa công ty lại lâm vào tình trạng khó khăn là thiếu vốn để sản xuất kinh doanh măc du công việc không ít.Bằng sự năng động của mình công ty đã khắc phục được tình trạng đó,từng bước phát triển sản xuất song song với việc thúc đẩy thực thi dự án nhanh chóng cấp nước cho nhân dân thị xã Bắc Giang. Công ty đã sắp xếp lại mô hình tổ chức bộ máy,tuyển thêm lao động là kỹ sư, công nhân lành nghề để đáp ứng cho công việc.Cho đến nay thì công ty đã lớn mạnh và đứng vưng trên thị trường với 160 lao đông, mức lương bình quân 500.000 đồng/người/tháng,doanh thu năm 1999 đạt 7 ty đồng. Ngày 27/2/1998 nhà máy nước thuộc dự án cấp nước Bắc Giang chính thức vận hành cung cấp nước sạch cho nhân dân thị xã Bắc Giang.Thời điểm đó có 2400 khách hàng dung nước trện mạng cấp nước cu.Vừa xây dựng vừa vận hành, khai thác đến ngày 01/04/1998 công ty đã cắt bo hoàn toàn mạng cấp nước cu và vận hành mạng cấp nước mới đảm bảo cấp nước sạch đủ tiêu chuẩn,áp lực và lưu lượng.Tính đến tháng 12/2006 đã có khoảng 23.555 khách hàng dung nước của công ty (gấp 10 lần năm 1998). Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang thực hiện 3 nhiệm vụ chính do UBND tỉnh giao:

Page 6: Bao cao chuye+n d

- quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ

thế..v..v. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một chuôi nhưng thăng trầm theo nền kinh tế của đất nước.Xet về thực chất thì kể từ thời ky năm 1994 mà chủ yếu là từ năm 1997 đến nay Công ty mới thực sự phát triển.

II:Khái quát tinh hinh sản xuât kinh doanh cua công ty.1.Đăc điêm hoat đông sản xuât kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu do nhà nước cấp.Trong thời ky cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,công ty được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ cho nhu cầu dân sinh và xây lắp các công trình cấp thoát công cộng do nhà nước lập kế hoạch chỉ tiêu và quản lý trực tiếp nên tính chủ động trong sản xuất kinh doanh không cao,hiệu quả hoạt động kem. Từ khi đất nước bước vào thời kì đổi mới,nhà nước giao quyền cho nhân dân tự chủ sản xuất kinh doanh,từ đó doanh nghiệp không ngường vươn lên kịp thời đổi mới cơ chế quản lý,phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh,kiện toàn bộ máy tổ chức.Công ty hội tụ đủ các cán bộ có trình độ kỹ thuật chuyên môn gioi,tay nghề cao nhằm đưa công ty không ngừng củng cố xây dựng hệ thống cấp thoát nước cho tỉnh. Măc du hiệu quả sản xuất khá khả quan,nhưng đó chưa phải là mức tăng trưởng tuyệt đối.Một số chỉ tiêu như lợi nhuận, thu nhập bình quân người lao động chưa thoa mãn măc du vậy nó cung phản ánh được sự cố gắng kiên trì của tập thể người lao động trong doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty.2.Quy trinh sản xuât kinh doanh. Quy trình công nghệ sản xuất nước của Công ty được thực hiện qua nhiều giai đoạn rất phức tạp.Nó được thực hiện theo sơ đồ sau: SƠ ĐÔ CÔNG NGHÊ SAN XUÂT NƯƠC:

NướcThô

(1)

TrạmBơm

1(2)

Phen, clo

Nhà máy nước(3)

Trạm bơm

tăng áp (4)

Hệ thống phân phối nước thành phố (5)

Page 7: Bao cao chuye+n d

(1):Nước thô được lấy từ Sông Thương được bơm vào hệ thống lọc nước đầu nguồn của Công ty tại Trạm bơm 1 được đăt tại xã Xuân Hương,huyện Lạng Giang,tỉnh Bắc Giang.

(2):Ơ giai đoạn này nước được bơm về nhà máy nước đăt tại xã Xuân Hương,huyện Lạng Giang,tỉnh Bắc Giang.(3):Nước được xư lý qua các bể lắng, lọc, thả phen làm trong nước và chấm clo khư trung.Định mức hóa chất theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng sau khi xư lý xong thành nước thương phẩm được chảy vào bể chứa và nước thương phẩm này được đẩy về trạm bơm tăng áp.(4):Trạm bơm tăng áp thuộc Công ty có chức năng tăng áp lực của nước thương phẩm sau khi được đẩy vào hệ thống ống cấp nước thành phố phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.(5):Hệ thống cấp nước thành phố có chức năng phân phối nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân thành phố theo quy hoạch được phê duyệt.

3:Tô chưc sản xuât kinh doanh.Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang tổ chức sản xuất

trực tiếp được chia thành 2 bộ phận:

+ Sản xuất và kinh doanh nước sạch được tổ chức hàng loạt,liên tục với công xuất thiết kế 20.000m3 / ngày đêm.

+ Thi công lắp đăt hệ thống cấp nước sinh hoạt, sản xuất xây dựng các công trình điện dân dụng đến nhóm B.Được tổ chức thi công sản xuất đơn chiếc theo công trình.

4:Khái quát tinh hinh sản xuât kinh doanh cua công ty trong nhưng năm gân đây.

-Tổng số vốn sản xuất kinh doanh(NVNS)là:99.258 triệu đồng

Trong đó.

+Vốn cố định: 86.674 triệu đồng (84%)

+Vốn lưu đông: 15.584 triệu đồng (16%)

Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 252 người trong đó cán bộ quản lý là 45 người.Quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây như sau.

Page 8: Bao cao chuye+n d

STT Chi tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012

1 2 3 4 5 6 7 8

1

Sản phẩm chính:

-Nước sạch.

-Xây lắp.

+Trong hê thông câp nươc Băc Giang.

+Ngoai hê thông câp nươc Băc Giang.

m3

CT

CT

CT

150.2

22

8

14

157.75

24

11

13

189.30

25

12

13

208.23

38

15

23

218.64

40

20

20

2 Tài sản cố định Trđ 51.560 75.197 78.956 79.324 83.674

3 Vốn lưu động Trđ 8.355 9.190 9.650 11.463 15.584

4 Lợi nhuận trước thuế

Trđ 86 126 151 189 219

5 Lợi nhuận sau thuế Trđ 64.5 94.5 113.25 141.75 164.25

6 Doanh thu Trđ 11.782 13.886 14.581 15.683 16.313

7 Nộp ngân sách Trđ 485 692 726 856 901

8 Số lao động Ng 186 205 220 245 252

9 Thu nhập BQ Ngđ 1000 1500 2000 2500 3000

10 Thuế TNDN Trđ 21.5 31.5 37.75 47.25 54.75

Nhìn vào các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2008-2012 ngày một phát triển,doanh thu tăng liên tục, từ đó tạo điều kiện thuận lợi về công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người lao động tăng đáng kể hàng năm.

Page 9: Bao cao chuye+n d

Song không chỉ dừng lại ở nhưng thành công ban đầu đó, trong năm 2013, Công ty đã đề ra nhưng mục tiêu chính phải đạt được như sau:

-Kinh doanh nước:

+Doanh thu: 12 ty đồng

+Thất thoát,thất thu:17,5%

+Sản lượng nước tiêu thụ: 4.800.000m3/ năm

-Kinh doanh xây lắp:

+Sản lượng: 16 ty đồng

+Doanh thu:12 ty đồng

-Nộp ngân sách các loại: 1.200 triệu đồng

-Thu nhập bình quân người lao động: 4.000.000 đồng/tháng

Qua nghiên cứu quá trình phát triển của công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang cho thấy thực sự công ty mới bắt đầu từ năm 1997, nhưng thời kì trước có nhiều biến động do nguyên nhân khách quan đem lại.Sau 17 năm bắt đầu công ty đã có nhưng bước đi ổn định và vưng chắc.Có được như vậy là nhờ họ đã rút ra nhưng bài học của thời ky bao cấp, sớm hòa nhập với nền kinh tế thị trường.Công ty đã biết cải tiến đội ngu lao động quản lý, nghia là tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác và phát huy triệt để về trí lực, tài lực để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Một điều không thể thiếu là có sự hô trợ đầu tư lớn của nhà nước về hệ thống cấp nước mà Công ty trực tiếp quản lý vận hành,khai thác và tạo thêm thị trường và công ăn việc làm ổn định cho đội ngu công nhân lao động trong công ty.

Là một doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh nhưng chịu sự quản lý trực tiếp của sở chủ quản là Sở Xây dựng Công ty có nhưng đăc thu riêng:

Vừa quản lý dự án, vừa sản xuất kinh doanh nước, vừa sản xuất kinh doanh xây lắp.Với quy mô không lớn nhưng se phải quản lý một lượng vốn lớn của nhà nước đầu tư nên Công ty đã có nhiều cố gắng trong quản lý để đạt hiệu quả, dần đảm bảo khấu hao đủ để tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao NSLĐ chung, về măt sản xuất kinh doanh xây lắp Công ty đã tăng cường quan hệ với các huyện trong tỉnh, các doanh nghiệp bạn để tìm kiếm việc làm, mở rộng thêm năng lực sản xuất kinh doanh:xây dựng các công trình thủy lợi, điện lực, giao thông…

III:Đăc điêm bô máy quản ly và bô máy kế toán cua công ty.1.Đăc điêm tô chưc bô máy quản ly cua công ty.

Page 10: Bao cao chuye+n d

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình một cấp gồm 10 phòng ban.Trong công ty,giám đốc là người đứng đầu,được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng, là đại diện quyền hạn của nhà nước tại công ty, đại diện lợi ích cán bộ công nhân viên toàn công ty.Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty vì sự toàn tại phát triển sản xuất kinh doanh toàn công ty.Gíup việc cho Gíam đốc là các Phó giám đốc thường trực và Phó giám đốc quản lý dự án.

Các phòng ban chức năng của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và giúp việc cho Ban giám đốc để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thông suốt.Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng như sau:

Phong tô chư- hanh chinh-tiên lương:Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự,tuyển dụng,bố trí,đào tạo bồi dưỡng,khen thưởng,ky luật đối với cán bộ công nhân viên.Xây dựng các định mức và lao động tiền lương, quản lý hồ sơ,tổ chức các hoạt động y tế,hoạt động xã hội,hoạt động đời sống hành chính của công ty, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.

Phong tai vu-thông kê:Có nhiệm vụ quản lý hạch toán tài chính cho công ty theo pháp lệnh của nhà nước.Quản lý tài sản,nguồn vốn, tham mưu cho giám đốc sư dụng tài sản và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.Quản lý kho vật tư,xuất nhập đúng quy định đồng thời quản lý việc thu chi đúng nguyên tắc.Lập báo cáo tài chính,thống kê để báo lên cấp trên, nộp đầy đủ nghia vụ đối với nhà nước.

Phong kê hoach-tông hơp:Tham mưu, giúp việc cho giám đốc xây dựng quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty.

Phong ky thuât vât tư:Tham mưu cho giám đốc công ty xây dựng các quy trình,quy phạm phục vụ cho hệ thống cấp thoát nướcvaf quản lý các công trình xây lắp, tự lập dự toán công trình,lập hồ sơ dự thầu, quản lý kỹ thuật thi công,thanh quyết toán an toàn lao động đến cung ứng vật tư đầy đủ phục vụ thi công.

Phong kinh doanh quan ly:Vận hành toàn bộ mạng lưới cấp thoát nước hoạt động an toàn và đạt hiệu quả.Đồng thời quản lý hồ sơ và thu tiền nước hàng tháng của khách hàng,tuyên truyền vận động nhân dân sư dụng và quản lý mạng cấp nước.

Ban quan ly dư an:Quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước theo đúng quy định của nhà nước.

Nha may nươc:Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức sản xuất nước đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch phục vụ đầy đủ cho nhu cầu khách hàng, đồng thời quản lý toàn bộ tài sản và bảo vệ an toàn vật tư,thiết bị khu sư dụng nước và các trạm bơm tăng áp.

Xương cơ điên:Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sưa chưa thiết bị hệ thống cấp nước và đồng hồ theo đúng quy định, đồng thời gia công cơ khí phucj vụ xây lắp.

Page 11: Bao cao chuye+n d

Đôi xây lăp:Có nhiệm vụ tổ chức thi công các hạng mục công trình xây lắp và hạch toán độc lập ở các đội.

Đôi kiêm tra quy chê:Kiểm tra tình hình thực hiện nội quy, quy chế trong toàn công ty.

Bô máy quản ly đươc thê hiên qua sơ đô sau:

2:Đăc điêm tô chưc bô máy kế toán.*Cơ câu tô chưc bô may kê toan. Phòng kế toán của Công ty là một trong nhưng phòng ban quan trọng trong hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy từ khi mới thành lập cho đến nay phòng kế toán không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,bố trí khoa học đảm bảo đáp ứng yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của phòng.Tổ chức và biên chế bộ máy kế toán gồm có 7 người và được bố trí theo sơ đồ sau:

Gíam Đôc

Phó giám đốcCông ty

Phó giám đốcThường trực

Phßng theng kª tµi vô

Phßng tæ chøc hµnh chÝnh tiÒn l ¬ngPhßng kÕ ho¹ch tæng hîpPhßng kü thuËt vËt t Phßng kinh doanhNhµ m¸y n íc§ei x©y l¾pX ëng c¬ ®iÖn§ei kiÓm tra quy chÕBan qu¶n lý du

¸nã Gi¸m ®ec th êng truc

Ban quản lý dự án cấp nước Bắc Giang

Phòng tổ

chức

Hành chính

Phßng theng kª tµi vô

Phßng tæ chøc hµnh chÝnh tiÒn l ¬ngPhßng kÕ ho¹ch tæng hîpPhßng kü thuËt vËt t Phßng kinh doanhNhµ m¸y n íc§ei x©y l¾pX ëng c¬ ®iÖn§ei kiÓm tra quy chÕBan qu¶n lý du

¸nchÝnh

PhòngKế

hoạch

Phụ tráchĐời sống

PhòngThốngKêTàivụ

PhòngTổChứcHànhChínhTiềnlương

Phòng Kếhoạch tổng hợp

PhòngKỹThuậtVậttư

BanQuảnlý dự án

PhòngKinhDoanh

ĐộiKiểmTra quy chế

XưởngCơ điện

ĐộiXâylắp

Nhàmáy nước

Page 12: Bao cao chuye+n d

*Chưc năng nhiêm vu cua tưng thanh viên trong bô may kê toan cua công ty. -Bộ máy Kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng:Có nhiệm vụ tham

mưu cho Gíam đốc công ty về linh vực kinh tế, tài chính. Đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước về chế độ kế toán đang áp dụng trong công ty.Bên cạnh đó, còn là người kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động sư dụng vốn.Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sư dụng vốn có hiệu quả, cung cấp thông tin kinh tế một cách chính xác toàn diện để Gíam đốc đưa ra quyết định kinh doanh, ngoài ra còn có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, tham mưu cho giám đốc về việc sư dụng chế độ quản lý của nhà nước ban hành cho phu hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

-Kế toán tổng hợp:Làm nhiệm vụ tổng hợp và theo doi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

-Kế toán vật liệu:Theo doi phải ánh chính xác kịp thời về số lượng và giá trị của các vật tư phục vụ cho sản xuất, tình hình cung cấp vật tư cho cacs bộ phận sản xuất theo kế hoạch và định mức tiêu chuẩn.

-Kế toán TSCĐ:Theo doi sự biến động của TSCĐ, giá trị còn lại và tính toán chính sách về số khấu hao,phân bổ khấu hao.

-Kế toán công nợ:Theo doi đối chiếu việc thanh toán công nợ giưa công ty và khách hàng, giưa các bộ phận trong doanh nghiệp.

Thủ kho

Kế toán trương

Kế toán tổng hợp

Kế toán vật liệu

Kế toán công nợ

Kế toánTSCĐ

KTThống kê ngân hàng

Thủ quỹ

Page 13: Bao cao chuye+n d

-Kế toán thống kê ngân hàng:Ghi chep phản ánh kịp thời số tiền gưi ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thu,chi, tiền gưi ngân hàng,đối chiếu thường xuyên với ngân hàng,kịp thời phát hiện và sư lý các chênh lệch nếu có.3:Đăc điêm tô chưc bô sô kế toán.*Phương phap kê toan.

Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phu hợp với đăc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty đang sư dụng hình thức Nhật ký chung để thực hiện công tác kế toán, ky hạch toán áp dụng theo quý.Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.

Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty được biểu diên theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Nhật kýĐăc biệt Nhật ký chung Sổ,the kế toán chi tiết

Ghi chu : Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hê

Đối chiếu

Bảng cân đốiSố phát sinh

Báo cáo tài chính

*Hê thông chưng tư sô sach.Hiện nay công ty luôn áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà

nước.Để ro ràng và phu hợp với tình hình doanh nghiệp, kế toán sư dụng tài khoản chi tiết cụ thể đến từng loại NVL,CCDC, sản phẩm hàng hóa.Ngoài ra Công ty cung áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,và áp dụng chế độ kế toán theo quyết đinh 15.

Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay công ty đang sư dụng là:-Bảng cân đối tài khoản.-Báo cáo kết quả kinh doanh-Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Page 14: Bao cao chuye+n d

Phần lớn công việc kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tínhĐối với hình thức sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật

ký chung, sư dụng tất cả các chứng từ như nhà nước quy định nên tình hình sản xuát kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, tạo được niềm tin cho người tiêu dung.Là một doanh nghiệp công ích với mức lợi nhuận không cao nhưng công ty luôn đảm bảo được mức thu nhập và ổn định được đời sống cho người lao động.Để đạt được kết quả đó phải kể đến sự năng động của ban lãnh đạo công ty cung như sự hăng hái nhiệt tình lao động làm việc của toàn bộ công nhân viên trong Công ty.Hàng năm sự đóng góp của công ty cho ngân sách nhà nước tuy chưa lớn song cung góp phần váo số GDP hàng năm của tỉnh và thúc đấy nền kinh tế Bắc Giang đi lên.

Page 15: Bao cao chuye+n d

CHƯƠNG II:THƯC TRANG KÊ TOAN TIÊN LƯƠNG VA CAC KHOAN TRICH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY TNHH MTV

CÂP THOAT NƯƠC BĂC GIANG.

I:Công tác tô chưc và quản ly lao đông trong doanh nghiêp.Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người trong đó lao động đã

được qua đào tạo là 241 người chiếm 95,6%.-Trong đó:+Đại học và trên đại học là 45 người chiếm 18%.+Trung cấp, tốt nghiệp bằng dạy nghề là 196 người chiếm 77%.+Lao động phổ thông là 11 người chiếm 5%.Lực lượng lao động trên cung là nguồn lực quan trọng để công ty phát triển,

người lao động trong Công ty được hưởng đầy đủ các quyền lợi như được tham gia đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…theo chế độ,được trang bị bảo hộ lao động, được học tập nâng cao tay nghề, thi nâng bậc…II:Nôi dung quy tiền lương và thưc tế công tác quản ly quy tiền lương cua Công ty.1:Đăc điêm tiền lương và các khoản trích theo lương.

Trong quá trình SXKD, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí SXKD.Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chăt che nhằm sư dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương.Tiền lương là chi phí chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động, do đó tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động,là động lực để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ và khả năng lao động để tăng tiền lương, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của mình.

Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang có tổng số CBCNV khá cao nên công tác quản lý lao động luôn được coi trọng và quản lý chăt che bởi sự kết hợp giưa phòng tổ chức- hành chính và phòng kế toán.Nhờ đó năng suất lao động của CBCNV được nâng cao, từng bước giảm chi phí giá thành sản phẩm đi tới ổn định trong sản xuất.Vậy nên mức lương của người lao động được cải thịên.Hằng năm dựa theo chế độ hiện hành tổ chức thi tay nghề cho người lao động ở các phòng ban và đội, gưi các CBCNV đi học để từng bước nâng cao tay nghề.Có thể nói đây là chiến lược phát triển con người trong toàn Công ty được Ban giám đốc đề xuất, các phòng ban Công ty và các đội nhiệt tình ủng hộ. Đây se là điểu kiện thuận lợi tạo nền tảng vưng chắc cho Công ty ngày càng phát triển trong tương lai.

Vấn đề lao động rất được Công ty quan tâm nhưng cung có một số vấn đề được coi trọng là việc trả lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.Trong việc chi trả lương cho CBCNV được thể hiện công khai trên sổ sách kế toán, do vậy hàng tháng CBCNV luôn được nhận đây đủ, chính xác và đúng hạn số lương

Page 16: Bao cao chuye+n d

của mình.Từ đó luôn cố gắng đi lên vì công ty, góp phần tạo đà cho công ty phát triển.Không nhưng thế quyền lợi của CBCNV luôn được chăm lo và đảm bảo.

Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho 153 công nhân viên do phòng tổ chức-hành chính quản lý, còn lại số công nhân viên ở bộ phận xây lắp hưởng lương dưới hình thức khoán sản phẩm.

Hình thức tính lương của công ty chủ yếu căn cứ vào bậc lương.

Lương chính = Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việcRiêng khu xư lý Nhà máy nước và Trạm bơm tăng áp được tính theo thời

gian làm việc thực tế.

Lương

chính=

Lương

ngàyx

Ngày công làm

việc thực tế+

Phụ cấp trách nhiệm

(nếu có)

Lương ngày = Hệ số lương x 1.050.000 x Hệ số công việc

22

Trong đó hệ số công việc được quy định như sau.1.1:Nha may nươc.

Loại A = 1,3 x Lương + Ăn ca.Loại B = 1 x Lương +Ăn ca.Loại C = 1 x Lương (Trừ ăn ca).

1.2:Khôi hanh chinh.Loại A = 1,3 x Lương + Ăn ca + Phụ cấp lưu độngLoại B = 1 x Lương + Phụ cấp lưu động (trừ ăn ca)Loại C = 0,85 x Lương (Trừ ăn ca +Phụ cấp lưu động)

1.3:Khôi xây lăp.100.000 đồng/ ngày công tối thiểu.Ngoài lương chính, Công ty còn trả lương

làm thêm ca 3 được tính theo công thức sau:Lương ca 3/1 công = 40% x Lương 1 ngày côngCác khoản tiền lương được trích nộp các khoản trích theo lương như:BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ mà chế độ kinh tế nhà nước quy định làm căn cứ tính lương cho môi người.

Page 17: Bao cao chuye+n d

Tiền lương trả cho CBCNV trong nhưng ngày nghỉ, ngày lê được tính bình thường.Riêng đồi với cá nhân phải làm việc được tính như sau:

Lương làm

việc ngày nghỉ=

Lương cấp bậcx

Số ngày

lao độngx

Hệ số

lương22

2:Yêu câu quản ly quy lương.2.1:Quan ly lao đông

-Môi CBCNV đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của người lao động. Đó là đảm bảo giờ công, ngày công và khối lượng công việc có chất lượng đạt hiệu quả cao.

-Xây dựng nội quy kỉ luật trong lao động nhằm đảm bảo công tác an toàn trong SXKD.2.2:Quan ly tiên lương

-Quản lý chăt che theo đúng chế độ tổng quỹ lương.Trên cơ sở đó xây dựng mức lương phu hợp với chức năng và nhiệm vụ của CBCNV lao động trong toàn Công ty.

-Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương chính xác theo đúng chế độ và đảm bảo tính kịp thời.3:Nhiêm vu cua kế toán tiền lương tai Công ty.

Tổ chức ghi chep phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ chính xác, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động; tình hình sư dụng thời gian lao động, kết quả lao động. Đồng thời tính toán các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động.Phản ánh tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động.

Thanh toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương. Các bộ phận thực hiện đầy đủ việc ghi chep ban đầu về tiền lương BHXH, mở sổ kế toán cần thiết để hạch toán, theo doi các khoản tiền lương và bảo hiểm.

Lập báo cáo về lao động và tiền lương BHXH phân tích tình hình sư dụng lao động, quỹ tiền lương, BHXH. Đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động.III:Thưc trang kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cua công ty.1:Kế toán chi tiết tiền lương.

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn.Vì vậy, để hạch toán tiền lương một cách chính xác, phòng tổ chức-hành chính quản lý lao động ở công ty căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động ( Danh sách lao động) hiện có trong công ty.Ơ đây, phòng tài vụ trực tiếp tính trả lương cho 153 lao động trong số 252 lao động gồm khối văn phòng, khu xư lý nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, tổ bảo dưỡng, phòng kinh doanh, khối thi công xây lắp, còn tình hình biến động lao động bao gồm các lao

Page 18: Bao cao chuye+n d

động chuyển đi cơ quan khác, thôi việc, chuyển đi làm công việc khác, phòng tổ chức lập danh sách theo doi số liệu chuyển đi, chuyển đến nhằm có được báo cáo số liệu một cách chính xác kịp thời.

Số lao động ghi trong sổ sách của phòng tổ chức-hành chính phải trung khớp với số lượng ở các bộ phận trực thuộc.Trên cơ sở số lao động của mình quản lý, phòng tài vụ theo doi số lượng lao động thông qua các chứng từ hạch toán thời gian sư dụng lao động (Bảng chấm công).Sau đó tập hợp ghi sổ để tính lương cho từng người.Sự chi trả lương cho công nhân viên được trả cho từng bộ phận thông qua bảng thanh toán tiền lương, tiền công kem theo bảng chấm công, phiếu xác nhận làm thêm giờ…

Để việc tính lương được công bằng, hàng tháng các phòng ban bộ phận SXKD đều họp bình xet phân loại lao động theo các mức A,B,C vào ngày 22 đến ngày 25 hàng tháng để làm căn cứ tính lương.Vào ngày 30 hàng tháng căn cứ vào bảng phân loại và bảng chấm công, hệ số lương kế toán tiền lương tính trả lương cho CBCNV.Ơ đây áp dụng hai hình thức tính lương theo thời gian là lương ngày và lương tháng.Trong đó, lương ngày áp dụng cho khu xư lý- nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, còn các bộ phận khác áp dụng hình thức lương tháng.Lương tháng là khoản tiền lương trả cố định hàng tháng, cách trả này được quy định săn theo hệ số lương đối với từng bậc lương trong từng tháng lương được áp dụng cho khối văn phòng, phòng kinh doanh, tổ bảo dưỡng.

Sau đây em xin trích một phần bảng chấm công của một số bộ phận.Căn cứ vào băng chấm công, hệ số lương ta tiến hành tính lương cho CBCNV:

-Tính lương cho ông Hướng Xuân Công Gíam đốc Công ty: với hệ số lương 5,98 (khối văn phòng) trong tháng xếp loại A, hệ số công việc 1,3:

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc = 5,98 x 1.050.000 x 1,3 = 8.162.700 đồng.

Lương chính = Lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm = 8.162.700 + (50% x 1.050.000) = 8.687.700 đồng.

-Tính lương cho Ngô Thị Sáu – thủ kho công ty với hệ số lương 2,16 trong tháng bình xet lao động xếp loại A hệ số lương là 1,3.

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc = 2,16 x 1.050.000 x 1,3 = 2.948.400 đồng

.Lương chính = Lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm

= 2.948.400 + (50% x 0) = 2.948.400 đồng.

Hình thức lương ngày được tính cho khu xư lý Nhà máy nước ,Trạm bơm tăng áp là tiền lương trả cho một ngày công làm việc được xác định bằng cách lấy

Page 19: Bao cao chuye+n d

tiền lương chia cho ngày công làm việc theo chế độ trong tháng nhân với số ngày công làm việc thự tế trong tháng.

Nhà máy nước và Trạm bơm tăng áp với quy trình hoạt động liên tục nên phải có người trực 24/24 giờ nên nhà máy thực hiện chế độ làm việc 3 ca 4 kíp.Tại đây, chế độ làm việc là 22 ngày công/ tháng.Số ngày làm việc ca 3 được tính bằng một ngày công lao động bình thường nhân 40% lương một ngày công trong định mức.

Tiến công làm ca 3 được tính theo công thức sau:Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

Lương/ 1 công ca 3

(40% lương ngày)=

Lương cơ bảnx 40%

22

Tiền công làm ca 3 = Số công làm ca 3 x Lương/1 công ca 3.

Căn cứ bảng chấm công, bảng phân loại lao động, hệ số lương, ta tiến hành

tính lương cho CBCNV khu xư lý – Nhà máy nước tháng 3/2013 như sau:

Tính lương cho ông Ngô Trung Thực- quản đốc với hệ số lương 3,89, hệ số

công việc là 1,3:

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

= 3,89 x 1.050.000 x 1,3 = 5.309.850 đồng.

Lương ngày = Lương cơ bản

=5.309.850

= 241.356 đồng/ ngày22 22

Lương chính = Lương ngày x Số công làm việc thực tế. = 241.356 x 26 = 6.275.256 đồng.

Lương phụ = 0

Tổng số = Lương chính +Lương phụ +Phụ cấp trách nhiệm = 6.275.256 + 0 + (40% x 1.050.000) = 6.695.256 đồng/ tháng.

-Tính lương cho ông Ngô Qúy Thắng với hệ số lương 2,55 xếp loại B trong

tháng, số ngày công làm việc thực tế trong tháng là 25 ngày trong đó ca 3 là 8

ngày/ tháng, hệ số công việc là 1:

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

Page 20: Bao cao chuye+n d

= 2,55 x 1.050.000 x 1 = 2.677.500 đồng.

Lương ngày =2.677.500

= 121.704 đồng/ ngày22

Lương chính = Lương ngày x Số công làm việc thực tế.

= 121.704 x 25 = 3.042.600 đồng.

Lương phụ = 40% lương ngày x Số công việc làm ca 3.

= (40% x 121.704) x 8 = 389.453 đồng

Tổng số = Lương chính +Lương phụ +Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)

= 3.042.600 + 389.453 + 0 = 3.432.053 đồng/ tháng

Tại nhà máy nước, công nhân còn phải làm ca 3 để duy trì tiến độ công việc.

Vì vậy, ta tính lương làm ca 3 cho công nhân, cụ thể như sau:

-Ta tính lương cho ông Vu Văn Dân với hệ số lương 2,55 và số công làm ca

3 là 8 công, hệ số công việc là 1,3:

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

= 2,55 x 1.050.000 x 1,3 = 3.480.750 đồng.

Lương ngày =3.480.750

= 158.215 đồng/ ngày22

Lương ca 3 hưởng thêm ( lương/ 1 công ca 3) = 40% lương ngày.

Lương/ 1 công ca 3

(40% lương ngày)=

3.480.750 x 40% = 63.286 đồng.

22

Lương ca 3 = Lương / 1 công ca 3 x số công ca 3.

= 63.286 x 8 = 506.288 đồng.

Page 21: Bao cao chuye+n d

-Ta tính lương cho ông Phạm Văn Hung với hệ số lương là 3,01 xếp loại B

trong tháng, hệ số công việc là 1, số công làm ca 3 là 8 công.

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

= 3,01 x 1.050.000 x 1 = 3.160.500 đồng.

Lương ngày =3.160.500

= 143.659 đồng/ ngày22

Lương ca 3 hưởng thêm ( lương/ 1 công ca 3) = 40% lương ngày

Lương/ 1 công ca 3

(40% lương ngày)=

3.160.500 x 40% = 57.463 đồng.

22

Lương ca 3 = Lương / 1 công ca 3 x số công ca 3.

= 57.463 x 8 = 459.704 đồng.

Với nhưng CBCNV khác ta cung tính tương tự.

Page 22: Bao cao chuye+n d

Bảng 1: TRICH BANG THANH TOAN TIÊN LAM CÔNG CA 3

CUA NHA MAY NƯƠC.

Thang 3/ 2013.

ĐVT: đồng.

Họ Và Tên Số

công

Ca 3

Hệ

số

Lương/ngàycông Lương/1

công ca 3

Thành tiền Ký

Nhận

1 2 3 4 5 6 7

1.Ngô Trung Thực 3,89 241.356

2.Ngô Qúy Thắng 8 2,55 121.704 48.681,6 389.453

3.Vu Văn Dân 8 2,55 158.215 63.286 506.288

4.Phạm Văn Hung 8 3.01 143.659 57.463 459.704

…. … … … …. … …

Công … 1.355.445

Tổng số tiền cấp phát: 1.355.455 đồng.

Ngay 31 thang 3 năm 2013

Chu tich-Gíam Đôc Kế toán trương Ngươi lâp biêu

2:Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.

Sau khi tính lương cho CBCNV, kế toán tiến hành tính các khoản trích theo

lương bao gồm 32,5% trong đó 23% tính vào chi phí và 9,5% tính vào lương người

lao động.

Page 23: Bao cao chuye+n d

Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như giấy chứng nhận nghỉ hưởng

BHXH… kế toán lập bảng kê các chứng từ theo mẫu của công ty, trên cơ sở đó

cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán BHXH nhằm làm căn cứ để tổng hợp nên

các khoản thanh toán trợ cấp, BHXH trả thay lương của CBCNV với mức độ khacs

nhau. Đồng thời lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp

trên cụ thể như sau:

-Quy BHXH được tính bằng 24% quỹ lương, trong đó 17% tính vào chi phí

SXKD, 7% tính vào lương của CHCNV.

Đối với người lao động mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm,

hoăc bản thân ốm, kế hoạch hóa gia đình…được hưởng 75% mức tiền lương đóng

BHXH trước khi nghỉ việc làm căn cứ.

Đối với lao động là nư hiện đang mang thai thì se được hưởng 100% lương

cơ bản sau khi sinh trong 6 tháng.

-Quy BHYT được tính bằng 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí SXKD và

1,5% tính vào lương CBCNV.Sau đó nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT và cơ quan

BHYT có trách nhiệm chi trả khi người lao động ốm đau có xác nhận của cơ quan

y tế.

-Quy KPCĐ tính bằng 2% tính vào chi phí SXKD sau đó nộp 1% cho công

đoàn cấp trên còn 1% để lại công đoàn cơ sở chi tiêu.

-Quy BHTN tính bằng 3% trong đó 1% tính vào chi phí SXKD, 1% tính vào

lương CBCNV, 1% được nhà nước hô trợ.

Các khoản trích theo lương được hạch toán cụ thể như sau: Hàng tháng công

ty trực tiếp chi trả các khoản trợ cấp BHXH trên cơ sở các chứng từ hạch toán

BHXH đã được kiểm tra đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp, theo chế độ trợ

cấp BHXH.

Page 24: Bao cao chuye+n d