Upload
ngoc-anh-nguyen
View
142
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LẦN 1
Đơn vị thực tập : Công ty Cổ phần Trúc Thôn
Sinh viên Thực tập : Nguyễn Thị Ngọc Anh
Lớp : CQ48/11.08
Giáo viên hướng dẫn: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam
Hà Nội, 2014
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
MỤC LỤC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................2
1.2. Tổ chức hoạt động kinh đoanh của công ty........................................3
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu.............................3
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty....................................................5
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính – Kế toán...............................8
1.2.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh....................................................9
1.2.5.1. Quy trình kỹ thuật sản xuất một số sản phẩm chủ yếu.........9
1.2.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật..........................................................12
1.2.5.3. Tình hình cung cấp vật tư.....................................................13
1.2.5.4. Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty..........13
1.2.5.5. Lực lượng lao động...............................................................15
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY...........15
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty..................................................................................................15
2.1.1. Những thuận lợi trong quá trình hoạt động của công ty............15
2.1.2. Những khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty...........16
2.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2012 và năm 2013..............................................................................17
2.2.1. Tình hình quản trị tài chính của công ty.....................................17
2.2.3. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2012 và 2013…………………………………………………...…21
2.2.4. Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty năm 2012 và 2013...............................................................22
2.2.5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2012 và 2013........24
2.3. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty...........................25
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 1
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN
Tên giao dịch: Truc Thon Joint Stock Company.
Tên viết tắt là: Truc Thon JSC.
Địa chỉ: Cộng Hoà - Chí Linh - Hải Dương.
Điện thoại: (0320).3.882.243
Fax: (0320)3.883.163
Email: [email protected]
Website: tructhon.com.vn
Vốn điều lệ: 55.000.000.000 VNĐ, tương đương 5.500.000 cổ phần,
mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ.
Cơ cấu cổ đông:
Tổng Công ty Thép Việt Nam: 688.180 cổ phần
Đặng Ngọc Minh: 9.500 cổ phần
Phạm Quốc Hưng: 40.100 cổ phần
Vũ Hồng Quang: 46.000 cổ phần
Hoàng Hữu Tám: 84.990 cổ phần
Vũ Trọng Thước: 77.200 cổ phần
676 cổ đông khác: 816.130 cổ phần
Quá trình hình thành phát triển:
Công ty cổ phần Trúc Thôn, tiền thân là Mỏ đất chịu lửa Trúc Thôn
thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên, được thành lập ngày 25/11/1964 theo
Quyết định của Bộ Công nghiệp nặng và ngày 25/11 hàng năm được chọn là
ngày Truyền thống của Công ty. Từ 1964 1968 Mỏ tiến hành khai thác đất
chịu lửa chủ yếu phục vụ Công ty Gang thép Thái Nguyên. Từ năm 1968
1970 do chiến tranh phá hoại ác liệt của đế quốc Mỹ ở Miền Bắc, Mỏ phải
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 2
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
ngừng sản xuất bàn giao cơ sở vật chất cho quân đội để làm nhiệm vụ trực
chiến. Năm 1971 Mỏ trở lại sản xuất, năm 1975 tiếp nhận phân xưởng khai
thác quặng sét trắng thuộc Mỏ cao lanh Kinh Môn thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
và Mỏ Bô xít Lỗ Sơn thuộc Bộ Công nghiệp nặng.Từ năm 1980 Mỏ được đầu
tư công nghệ sản xuất gạch chịu lửa và đất đèn. Từ năm 1999 Mỏ trở thành đơn
vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam và đổi tên là Công
ty Vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn. Năm 2000 Công ty đầu tư Nhà
máy gạch ốp lát Sao Đỏ công suất 2 triệu m2/ năm với tổng mức đầu tư gần 80 tỷ.
Tháng 7/2003 Nhà máy cho ra đời sản phẩm gạch men mang thương hiệu
RedStar nâng doanh thu của Công ty từ gần 12 tỷ lên trên 100 tỷ. Tháng
1/2006 Công ty cổ phần Trúc Thôn được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc Thôn theo Quyết định số
3008/QĐ- BCN ngày 26/9/2005 của Bộ Công nghiệp. Giấy đăng ký kinh doanh
số 0403000366 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 30/12/2005.
Hiện nay, công ty có 3 đơn vị thành viên trực thuộc: Nhà máy gạch ốp lát Sao
Đỏ, Mỏ đất sét chịu lửa và công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa.
Trong đó, công ty trực tiếp quản lý điều hành Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và
Mỏ đất sét chịu lửa. Còn công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa thì
hoạt động như một đơn vị độc lập, chỉ chịu sự quản lý chung từ công ty.
Các Công ty liên kết: Công ty cổ phần Khoáng sản Thành Công: KCN
Đầm Hồng, Yên Bái; Công ty cổ phần Đôlômít Việt Nam: Đường Mật
Sơn, Phường Đông Vệ, TP Thanh Hoá.
1.2.Tổ chức hoạt động kinh đoanh của công ty:
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Khai thác, chế biến đất chịu lửa, đất sét trắng, quặng Đô lô mít;
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 3
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Sản xuất, mua bán vật liệu chịu lửa và vật liệu xây sựng các loại;
Sản xuất, kinh doanh đất đèn, hồ điện cực, fero các loại;
Kinh doanh các sản phẩm kim loại; các vật tư, nguyên liệu phục vụ
ngành Thép và gốm sứ; dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, khách sạn.
Sản phẩm chủ yếu: Gạch Redstar: Gạch lát, gạch ốp, gạch chân tường;
Đất sét Trúc Thôn: đất sét, bột sét; Vật liệu chịu lửa Sao đỏ: gạch chịu
lửa, đất đèn, vữa xây.
1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh: Các đơn vị thành viên: 3 đơn vị
Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa: Sản xuất kinh doanh
vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng; sản xuất đất đèn, hồ điện cực, fero;
sản xuất vữa xây công nghiệp, bột chịu lửa các loại; xây dựng công
trình dân dụng.
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ: Nhà máy có diện tích mạt bằng trên 3 ha
được xây dựng trong khuôn viên công ty tại Cộng Hòa, Chí Linh, Hải
Dương. Nhà máy sản xuất, cung cấp đồng bộ gạch ốp, gạch lát, gạch
trang trí các loại theo tiêu chuẩn châu Âu cho thị trường trong nước và
một số nước trên thế giới.
Mỏ đất sét chịu lửa: Nằm tại Cộng Hòa, Chí Linh, Hải Dương. Đây là
một trong 13 mỏ cung cấp nguyên liệu cho Công ty Gang thép Thái
Nguyên. Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của Mỏ là đất sét chịu lửa, đất sét
trắng nguyên khai, chế biến đất sét trắng khô và bột đất sét các loại.
Hiện nay, công ty trực tiếp quản lý điều hành Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và
Mỏ đất sét chịu lửa. Còn công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa thì
hoạt động như một đơn vị độc lập, chỉ chịu sự quản lý chung từ công ty.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 4
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Bộ máy quản lý công ty được tổ chức và hoạt động theo sơ đồ khái quát sau.
Sơ đồ 1.2.3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Trúc Thôn:
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại
hội đồng cổ đông quyết định nhiệm vụ của năm tài chính mới, quyết
định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 5
CHỦ TỊCH CÔNG TY
PHÒNG TIÊU THỤ
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT
LIỆU CHỊU LỬA SAO ĐỎ
NHÀ MÁY GẠCH ỐP LÁT SAO
ĐỎ
MỎ ĐẤT SÉT CHỊU
LỬA
CTY CP ĐÔLÔMIT VIỆT NAM (VIDOMI)
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG
SẢN THÀNH CÔNG
(PROMINE)
PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH –
KINH DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC NHÂN SỰ
PHÓ TGĐ THƯỜNG TRỰC
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI DIỆN VỐN TẠI CTY LIÊN KẾT
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Hội đồng quản trị: Bao gồm 7 thành viên; là cơ quan quản lý tập thể
của công ty; có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đè liên
quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề của Đại hội
đồng cổ đông; có quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm chức danh Tổng
giám đốc.
Ban kiểm soát: Bao gồm 3 thành viên; là tổ chức thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt dộng kinh doanh, quản trị điều hành của công ty.
Tổng giám đốc: Phụ trách chung các mặt hoạt động của công ty và trực
tiếp điều hành các lĩnh vực công tác sau: Tài chính - Kế toán - Thống
kê; tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, khen thưởng; đầu tư,
xây dựng cơ bản; vật tư; giá cả; quản lý vốn và người đại diện tại các
doanh nghiệp khác; công tác đối ngoại.
Phó tổng giám đốc thường trực: Chỉ đạo, điều hành theo phân cấp và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, HĐQT, pháp luật về các lĩnh
vực được phân công phụ trách, bao gồm: công tác hành chính văn
phòng, y tế; công tác chính trị tư tưởng; an ninh quốc phòng, bảo vệ, tự
vệ; công tác phòng chống lụt bão; văn hóa, xã hội, đời sống; thi đua, kỷ
luật; công tác đoàn thể; công tác đối nội; các nhiệm vụ khác khi được
Tổng giám đốc ủy quyền.
Giám đốc nhân sự: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc, HĐQT về công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty; kiêm
trưởng phòng Tổ chức – hành chính; các nhiệm vụ khác do Tổng giám
đốc giao.
Giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc, HĐQT, pháp luật về các lĩnh vực được phân công phụ trách,
gồm: tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; công tác tiêu thụ
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 6
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
sản phẩm, kinh doanh thương mại; các nhiệm vụ khác do Tổng giám
đốc ủy quyền kiêm trưởng phòng kế hoạch kinh doanh công ty.
Giám đốc sản xuất: Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc, HĐQT, pháp luật về các lĩnh vực được phân công phụ trách,
bao gồm: điều hành sản xuất toàn công ty; khoa học kỹ thuật; sáng
kiến, tiết kiệm; an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
côngnghiệp; các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc ủy quyền.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương;
đào tạo phát triển nguồn nhân lực; chế độ chính sách đối với người
lao động; hành chính, văn phòng, bảo vệ, Y tế; công tác Đảng, Đoàn;
thanh tra, pháp chế; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; thư ký Công ty;
các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật, công nghệ, thiết bị; quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật như đất đai, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, nhà cân, …;
quản lý chất lượng; công tác an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy
nổ, lụt bão; sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, sáng kiến tiết kiệm;
công tác đầu tư phát triển.
Phòng Tài chính – Kế toán: Công tác quản lý tài chính, hạch toán kế
toán, thống kê; các nghiệp vụ khác do Tổng Giám đốc giao; quản lý sử
dụng có hiệu quả tài sản, nguồn nhân lực Công ty giao; chấp hành điều
lệ Công ty; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Phòng Kế hoạch kinh doanh – Tiêu thụ: Công tác kế hoạch ngắn, dài
hạn; điều độ sản xuất, cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng,
thiết bị phục vụ cho sản xuất theo phân cấp; tiếp thị và tiêu thụ gạch ốp
lát các loại và các sản phẩm của Công ty; tạo mẫu gạch ốp lát cho Nhà
máy gạch ốp lát sản xuất; kinh doanh thương mại theo giấy phép đăng
ký kinh doanh của Công ty; thương hiệu; thu đòi công nợ; các nhiệm
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 7
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
vụ khác do Tổng Giám đốc giao; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản
nguồn nhân lực Công ty giao.
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính – Kế toán:
Công ty Cổ phần Trúc Thôn tổ chức bộ máy tài chính kế toán theo hình
thức tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính – Kế toán của công ty là
một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả các giai đoạn của
khâu hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ, đến khâu
xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính.
Hình 1.2.4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính – kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán: phụ trách
chung, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng và trưởng
phòng Tài chính – Kế toán; tham mưu, đề xuất việc quản trị vốn, quản
trị tài chính; trực tiếp phụ trách công tác kế toán tổng hợp, giá thành,
tiêu thụ, kế toán chi tiết; kiểm tra công tác thống kê, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về tài chính, kế toán.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 8
KẾ
TO
ÁN
TR
ƯỞ
NG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KIÊM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN TIỀN MẶT KIÊM LƯƠNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ CÔNG NỢ
KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN VẬT TƯ VÀ GIÁ THÀNH
THỦ QUỸ
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Kế toán tổng hợp – Tổ trưởng nhiệm vụ: lập các báo cáo theo quy định;
quản lý tài sản cố định; tổng hợp, phân tích giá thành; hướng dẫn công
tác kế toán, kiểm tra đối với các đơn vị thành viên; kiểm tra công tác kế
toán đối với đơn vị góp vốn; quản lý phần mềm kế toán; điều hành
phòng khi phụt trách phòng đi vắng.
Kế toán tiền mặt – kiêm tiền lương: theo dõi tài khoản tiền mặt, tạm
ứng, công nợ phải thu khác; quản lý quỹ: xã hội từ thiện, phòng chống
bão lụt, quỹ khen thưởng, phúc lợi; quản lý tiền lương, ăn ca, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tổng hợp chi phí phân
xưởng, chi phí quản lý, chi phí bán hàng; phối hợp phân tích giá thành.
Kế toán ngân hàng: quản lý tài khoản tiền gửi ngân hàng, các khaonr
đầu tư, các khoản cho vay, trích trước; hoạt động tài chính và các hoạt
động khác; thanh toán quốc tế; lập kế hoạch thu chi tài chính; phối hợp
phân tích giá thành.
Kế toán tiêu thụ và công nợ: kế toán tiêu thụ và quản lý thanh toán
công nợ với người mua; quản lý kho thành phẩm, hàng hóa; quản trị
kinh doanh thương mại, tài chính; quyết toán các loại thuế, phí;…
Kế toán xây dựng cơ bản và thống kê tổng hợp: quyết toán các công
trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên toàn công
ty; thống kê tổng hợp; kinh doanh tài chính.
Kế toán vật tư và giá thành: theo dõi vật tư, quản lý công nợ với người
bán, các khoản chi phí trả trước; kê khai thuế đầu vào; quản trị giá
thành sản phẩm và phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành.
Thủ quỹ: thủ quỹ; phối hợp giữ hộ các quỹ của công đoàn, Đoàn thanh
niên; theo dõi công tác vật tư của phòng.
1.2.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
1.2.5.1. Quy trình kỹ thuật sản xuất một số sản phẩm chủ yếu:
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 9
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Quy trình sản xuất gạch men:
Hình 1.2.5.1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất gạch men:
Trách nhiệm Công đoạn
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 10
Thủ kho, phòng Kế hoạch kinh doanh
KTV & CNVH - Nhà máy
CNVH – Nhà máy
CNVH – Nhà máy
KTV & CNVH - Nhà máy
KTV & CNVH - Nhà máy
KTV & CNVH - Nhà máy
KTV & CNVH - Nhà máy
CNVH - Nhà máy
CNVH - Nhà máy
CNVH - Nhà máy KCS Công ty
CNVH - Nhà máy KCS Công ty
Thông kê PXSX - Nhà máyThủ kho gạch men - Nhà máy KCS Công ty
Đất sét, fenspat, đôlômít, các nguyên liệu khác
Cân phối liệu theo đơn
Nghiền ướt
Sấy phun
Ép tạo hình
Sấy đứng
Tráng men
In hoa
Lưu chứa gạch mộc
Sấy Modun
Nung
Phân loại, đóng gói sản phẩm
Nghiệm thu, nhập kho
Nghiền men ướt
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Chú thích: KTV &CNVH: Kỹ thuật viên và công nhân vận hành.
PXSX: Phân xưởng sản xuất. KCS: Viết tắt của Kiểm tra Chất lượng Sản
phẩm: bộ phận (phòng, ban) kiểm tra việc tuân thủ quy trình công nghệ, kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Diễn giải lưu đồ:
Chuẩn bị nguyên liệu: Căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất tại Nhà
máy, phòng Kế hoạch kinh doanh lên kế hoạch và thực hiện mua vật tư,
nguyên liệu. Vật tư, nguyên liệu nhập về được kiểm tra trước khi nhập
kho, lưu kho và đưa vào sử dụng. Sau khi tiếp nhận vật tư, nguyên liệu
kỹ thuật viên, CNVH tiến hành cân phối liệu theo đơn và nạp vào máy
nghiền bi ướt.
Nghiền nguyên liệu: Phối liệu sau khi được nạp vào máy nghiền,
CNVH triển khai vận hành thiết bị theo hướng dẫn vận hành. Hồ sau
khi nghiền được CNVH kiểm tra thông số công nghệ theo hướng dẫn,
đạt yêu cầu kỹ thuật thì xả hồ liệu xuống bể chứa.
Sấy phun: Sau khi hồ được ủ dưới bể đảm bảo thời gian từ 8h đến 12h
và yêu cầu kỹ thuật hồ, CNVH mới được cho sấy phun. Bột sau sấy
được đưa vào các Silô chứa.
Ép tạo hình và sấy mộc: Bột sau sấy phun được ủ trong các Silô chứa
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật được chuyển sang công đoạn ép tạo hình và
đồng thời thực hiện quá trình sấy mộc. Mộc sau ép và sau sấy được
kiểm tra theo hướng dẫn.
Tráng men- in hoa trang trí: Sản phẩm mộc sau khi ra khỏi sấy đứng
đảm bảo các thông số công nghệ tiến hành chuyển sang công đoạn
tráng men (được tráng 2 lần men) và in hoa trang trí từ 1 đến 3 lần theo
yêu cầu sản phẩm cần trang trí.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 11
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Lưu chứa gạch mộc và sấy modul: Bán sản phẩm sau tráng men xếp
vào xe goòng lưu chứa gạch được đưa qua máy sấy modul. Gạch sau
sấy Modul được dỡ đưa vào lò nung.
Nung sản phẩm: Bán sản phẩm được đưa vào lò nung với chu kỳ nung
từ 40 - 50phút, nhiệt độ nung tối đa 1180o C và được CNVH lò nung
giám sát, kiểm tra chặt chẽ về thời gian và nhiệt độ nung khuyết tật sản
phẩm nhằm điều chỉnh sao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Phân loại sản phẩm: Sản phẩm sau khi ra khỏi lò nung được phân loại
qua hệ thống máy phân loại kích thước và mặt phẳng, riêng bề mặt
gạch từng viên một được kiểm soát bởi con người vạch mực đánh dấu
trên từng viên.
Đóng hộp và nhập kho: Sản phẩm sau phân loại được công nhân đóng
hộp xếp lên kệ gỗ và đóng đai kiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn thiện sau
đai kiện được tiến hành nhập kho thành phẩm.
1.2.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty có một cơ sở vật chất về Văn phòng làm việc từ Công ty đến
các đơn vị thành viên, với tổng diện tích sử dụng 1.300 m2 được đầu tư
nâng cấp hàng năm.
Nhà xưởng sản xuất Công ty chiếm diện tích 3.700 m2 chủ yếu được
đầu tư xây dựng từ sau năm 1990, đặc biệt là nhà xưởng sản xuất gạch
ốp lát có diện tích lớn theo quy mô nhà công nghiệp.
Các công trình phụ trợ được khép kín liên hoàn trong khuôn viên sản
xuất phù hợp trong hiện tại và phát triển mở rộng trong tương lai gần.
Hệ thống kho chứa sản phẩm gạch ốp lát gồm 02 kho với tổng diện tích
5.500 m2, được làm bằng khung thép tiền chế lợp mái tôn đầu tư xây
dựng từ năm 2003, sức chứa 450.000 hộp, tương ứng khoảng 40 ngày
sản xuất.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 12
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Phương tiện vận tải: Tập trung các thiết bị ô tô phục vụ cho công
tác vận chuyển hàng hóa chủ yếu là nguyên liêu công ty mua vào
và bán ra thông qua các phương thức khác nhau.
Dây chuyền công nghệ: Dây chuyền sản xuất gạch ceramic được đầu tư
đồng bộ hiện đại được nhập từ Châu âu (Italya) giá trị 80 tỷ đồng, gồm
các cụm thiết bị chính sau: Máy nghiền bi - hệ thống tháp sấy phun -
silô chứa liệu - máy ép thủy lực 2.500 tấn - máy sấy đứng - dây chuyền
tráng men, in lưới - hệ thống xe phà, dỡ tải - Lò nung thanh lăn 110 m -
Máy phân loại - đóng gói.
Công ty có cơ sở vật chất tương đối so với các công ty hiện nay tại Việt
Nam, công ty mới đưa vào dây chuyền sản xuất hiện đại, đây chính là lợi thế
lớn giúp công ty tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.5.3. Tình hình cung cấp vật tư:
Các loại nguyên vật liệu dùng trong công ty: Đất đen, hồ điện cực, fero
các loại; vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng các loại; đất sét, quặng
Đolomit, cao lanh; các vật tư , nguyên liệu phục vụ ngành thép và gốm sứ.
Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu được khai thác trong nước, chỉ có
một số ít được nhập khẩu từ nước ngoài nên thị trường đầu vào khá ổn định.
Hơn nữa nguồn nguyên vật liệu này hầu hết là các nguyên vật liệu tại chỗ
được khai thác từ mỏ đất Trúc Thôn tại Cộng Hòa, Chí linh, Hải Dương (ngay
tại vị trí sản xuất kinh doanh của công ty) nên nguyên vật liệu đầu vào được
cung cấp một cách liên tục, không gây gián đoạn cho sản xuất, tiết liệm thời
gian và chi phí vận chuyển, bảo quản. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào thấp và
ổn định tạo thuận lợi lớn cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ổn định giá thành
và tạo điều kiện cung cấp vào thị trường những sản phẩm có chất lượng cao,
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 13
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
giá cả cạnh tranh, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế cạnh trnah
của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2.5.4. Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty:
Công ty cổ phần Trúc Thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng xây dựng nên sản phẩm mang đặc điểm là sản xuất hàng loạt.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của công ty phát triển rộng
khắp trong cả nước nhưng tiêu thụ mạnh và có nhiều chi nhánh của
công ty tham gia trong quá trình cung cấp sản phẩm vẫn là các thành
phố lớn gắn với vùng kinh tế trọng điểm là:
Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa;
Miền Trung: Bắc miền Trung như Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, Nam
miền Trung từ Đã Nẵng, đến Bình Định;
Miền Nam: thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương.
Các sản phẩm trong lĩnh vực này được cung cấp chủ yếu bởi đại lý cấp
1, từ cấp 1 triển khai đi cấp 2 và các đơn vị xây dựng.
Khách hàng thường xuyên của công ty:
Khối các đơn vị sản xuất: Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên, xi
măng Hoàng Thạch, nhà máy thép Sông Công, công ty gạch Thạch
Bàn, Cosenco Long Hậu…;
Khối các công ty thương mại: Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ
VINDAS, công ty Giai Hà, doanh nghiệp Kiên Cường, công ty TNHH
Thương mại Thành Nam…
Các đối thủ của công ty:
Sản phẩm nhập khẩu từ các nước châu Âu như Itali: (cạnh tranh về
chất lượng sản phẩm);
Sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc: (Cạnh tranh về giá);
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 14
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong nước: Một số đối thủ cạnh
tranh trong nước của Công ty là: Công ty gạch ốp lát Hà Nội, công ty
cổ phần gạch TOCO, tập đoàn gạch men Vĩnh Phúc, công ty gạch
Long Hầu, nhà máy gạch MIKADO, Catalan. Chất lượng và giá sả
phẩm của công ty này với Trúc Thôn là khá tương đồng.
1.2.5.5. Lực lượng lao động:
Tính đến ngày 31/12/2013, công ty có tổng số lao động là 575 người,
trong đó lao động trực tiếp là 510 người, lao động gián tiếp là 65 người. Số
lượng lao động ở công ty tương đối ổn định qua các năm. Nhiều cán bộ công
nhân viên đều có trình độ đại học, kỹ sư trở lên: 02 thạc sĩ, 60 cử nhân, 13 cao
đẳng, còn lại là trung cấp và công nhân kỹ thuật. Tất cả đều là những người
có năng lực, kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc.
Người lao động trong công ty đều có hợp đồng lao động theo đúng luật
lao động và được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định hiện hành của pháp
luật về Luật lao động và các khoản trợ cấp, thưởng, được đóng bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội…
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1.1. Những thuận lợi,khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty:
Công ty Cổ phần Trúc Thôn là một trong nhưng công ty có bề dày lịch
sử trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh VLXD ở Việt Nam. Trong quá trình 50
năm xây dựng và phát triển, đội ngũ nhân lực của công ty liên tục được mở
rộng về quy mô cũng như trình độ tay nghề. Đội ngũ kỹ sư, công nhân trẻ,
năng động, có trình độ tay nghề kết hợp với trang thiết bị máy móc hiện đại
đã tạo nên những sản phẩm có chất lượng cao. Vì thế mà sản phẩm của công
ty luôn được khách hàng đánh giá cao. Công ty đã khẳng định sự lớn mạnh,
thương hiệu và uy tín đến các đơn vị trong ngành.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 15
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
1.1.1. Những thuận lợi trong quá trình hoạt động của công ty:
Chính sách, chủ trương của Nhà nước: Thời gian tới Nhà nước vẫn chú
trọng đến khôi phục và phát triển ngành vật liệu xây dựng và có các
chính sách ưu đãi, khuyến khích thúc đẩy ngành vật liệu xây dựng thoát
khỏi khó khăn. Do đó triển vọng phát triển ngành của Công ty trong
thời gian tới là khá ổn định.
Nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng đang có dấu
hiệu khởi sắc đáng kể tạo thuận lợi lớn cho sản xuất và tiêu thụ vật liệu
xây dựng tăng trưởng và phát triển.
Sau một thời gian thị trường bất động sản chỉ tập trung vào xây thô giờ
đã đến lúc cần hoàn thiện. Đây chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy
nhu cầu những sản phẩm vật liệu hoàn thiện xây dựng (như gạch men)
Lãi xuất thị trường trong những năm gần đây đã giảm đáng kể làm cho
chi phí sử dụng vốn giảm, giúp cho công ty dễ dàng tiếp cận và huy
động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Lạm phát cũng đang có xu hướng giảm khiến giá cả nguyên vật liệu
đầu vào ổn định tạo điều kiện cho công ty dễ dàng và chủ động hơn
trong việc quản lý chi phí đầu vào.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: do sản phẩm của công ty đảm bảo về cả
chất lượng và mẫu mã, nhận được sự ủng hộ, đánh giá cao của các bạn
hàng nên nhu cầu về sản phẩm của Công ty khá lớn. Hơn nữa, do nền
kinh tế khó khăn, thu nhập của người dân giảm nên nhu cầu sử dụng
VLXD nhập khẩu giảm đáng kể => tạo điều kiện lớn trong việc gia
tăng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Những khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty:
Mức độ cạnh tranh gia tăng: Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhập
với khu vực và quốc tế làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 16
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Năm 2014, kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, lĩnh vực xây dựng nói
chung và vật liệu xây dựng nói riêng không phải là ngoại lệ. Công ty đã
và đang phải đối mặt với những thách thức như nợ lớn, hàng tồn kho
nhiều, thiếu nguồn vốn để đầu tư, hoàn thiện dự án…
Lãi suất ngân hàng dù đã giảm mạnh, nhưng vẫn ở mức cao, gây không
ít khó khăn trong việc đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
và đầu tư của công ty=>công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Tâm lý chuộng đồ ngoại vẫn còn tồn tại nhiều trong đại bộ phận người
dân gây không ít khó khăn cho công ty trong việc tiếp cận thị trường.
1.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2012 và
năm 2013.
1.2.1. Tình hình quản trị tài chính của công ty:
Tình hình đầu tư vào hoạt động SXKD, hoạt động tài chính:
Trong thời gian vừa qua, công ty đang tiến hành đầu tư cho dự án nhà máy
vật liệu chịu lửa và đầu tư mua sắm động cơ 110KW-1500 nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
Tình hình doanh thu và chi phí tài chính năm 2013 của công ty như sau:
Doanh thu tài chính: Lãi tiền gửi, tiền cho vay: 39.384.321VNĐ
Cổ tức, lợi nhuận được chia: 6.300.000.000VNĐ
DT hoạt động tài chính khác: 1.462.260.926VNĐ
Tổng cộng: 7.801.645.247VNĐ
Chi phí tài chính: Lãi tiền vay: 12.421.635.400VNĐ
Lỗ chênh lệch tỷ giá thực hiện: 1.640.531.994VNĐ
Chi phí tài chính khác: 1.123.859.363VNĐ
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 17
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Tổng cộng: 15.186.026.757VNĐ
Phương pháp đánh giá lựa chọn dự án đầu tư, phương pháp xác định
chi phí sử dụng vốn: Công ty xác định phương pháp đánh giá lựa chọn
dự án là phương pháp NPV, chi phí sử dụng vốn được xác định là chi
phí sử dụng vốn bình quân WACC.
Tình hình vay nợ và chính sách vay nợ:
Công ty có nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ phải trả, số dư
vay và nợ ngắn hạn luôn lớn gấp nhiều lần so với số dư vay và nợ dài hạn cho
thấy chính sách thiên về nợ ngắn hạn. Điều này làm giảm áp lực về chi phí sử
dụng vốn nhưng cũng tăng rủi ro, giảm khả năng đảm bảo an toàn tài chính
của công ty. Công ty chủ yếu vay từ ngân hàng với hình thức lãi kép, lãi suất
tính theo tháng, vốn gốc trả dần vào cuối kỳ.
Chính sách mua chịu:
Nhìn chung công ty có tỷ
trọng phải trả người bán khá
cao trong cơ cấu nợ ngắn
hạn và đang có xu hướng
tăng
Tình hình vốn chủ sở
hữu và phát hành cổ phiếu (Chi tiết tại mục V.22 Thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2013)
Chính sách sử dụng vốn:
Chính sách dự trữ vốn tồn kho: Công ty có xu hướng tăng hàng tồn
kho, trong đó chủ yếu là tồn kho thành phẩm , đồng thời giảm tồn kho
nguyên vật liệu => công ty đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 18
Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2012
Phải trả người bán (VNĐ) 37.389.237.606 23.142.226.291
Nợ ngắn hạn (VNĐ) 117.254.645.629 113.513.345.057
Tỷ trọng (%) 31,89 20,39
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
phẩm, hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn, tốn kém chi phí tồn kho
dự trữ. (Số liệu chi tiết tại V.04 Thuyết minh BCTC 2013)
Chính sách bán chịu:
Các khoản phải thu khách hàng của công ty tại thời điểm cuối năm so với
đầu năm 2013 tăng khá mạnh (từ 6.272.891.656 lên 10.517.938.584VNĐ)
cho thấy công ty đang thực hiện chính sách tín dụng thương mại nới lỏng
nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh thị trường vật
liệu xây dựng ảm đạm như hiện nay.
Chính sách quản lý vốn bằng tiền:
Công ty đang có chính sách tăng lượng vốn bằng tiền đảm bảo khả năng
thanh toán của công ty, giữ uy tín với nhà cung cấp và ngân hàng, tạo điều
kiện chớp được cơ hội kinh doanh tốt và có khả năng thu lợi nhuận cao. (Số
liệu chi tiết tại V.01 Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2013)
Chính sách khấu hao tài sản cố định: Công ty lựa chọn phương pháp
khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
Trích lập các khoản dự phòng:
Công ty chỉ thực hiện trích lập một quỹ dự phòng duy nhất đó là dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi với mức trích lập là 400 triệu đồng và không thay
đổi giữa các năm => Công ty không chú trọng biện pháp lập dự phòng để
phòng tránh những nguy cơ, rủi ro có thể gặp phải trong tương lai, khả năng
đảm bảo an toàn tài chính của công ty khá thấp, khó đối mặt, xử lý, giải quyết
các rủi ro bất ngờ có thể phát sinh trong tương lai.
Tình hình phân phối lợi nhuận: Do trong hai năm 2012 và 2013 công ty
đều bị thua lỗ, không tạo ra lợi nhuận nên chưa thể phân phối lợi
nhuận, chia cổ tức cho cổ đông; trích lập các quỹ khuyến khích kinh tế.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 19
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Các biện pháp tài chính để quản trị doanh nghiệp: Công ty sử dụng hệ
thống hạch toán kế toán, các kế hoạch tài chính, dự báo nhu cầu vốn,
trích lập các khoản dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro vốn (xác định cơ cấu
vốn tối ưu để tối đa hóa lợi ích các cổ đông), quản trị rủi ro tài chính
(rủi ro về lãi suất, tín dụng, thanh khoản,...)....
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 20
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
1.2.2. Tình hình biến động tài sản của công ty năm 2012 và 2013
Bảng 2.1.1: Bảng tình hình biến động tài sản của công ty năm 2012 và 2013
Chỉ tiêu
31/12/2013 31/12/2012 Chênh lệch
Số tiền (đồng)Tỷ
trọng (%)
Số tiền (đồng)Tỷ
trọng (%)
Số tiền (đồng)Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
62.769.644.428 33,99 56.391.236.829 29,52 6.378.407.599 11,31 4,47
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
2.267.358.148 3,61 2.091.401.122 3,71 175.957.026 8,41 (0,10)
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- - - - - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
14.449.348.338 23,02 9.090.158.843 16,12 5.359.189.495 58,96 6,90
IV. Hàng tồn kho 45.500.286.606 72,49 42.685.829.919 75,70 2.814.456.687 6,59 (3,21)
V. TSNH khác 552.651.336 0,88 2.523.846.945 4,48 (1.971.195.609) (78,10) (3,60)
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
121.923.492.011 66,01 134.660.151.167 70,48 (12.736.659.156) (9,46) (4,47)
I. Các khoản phải thu dài hạn
- - - - - - -
II. Tài sản cố định 108.226.386.570 88,77 113.851.878.323 84,55 (5.625.491.753) (4,94) 4,22
III. BĐS đầu tư - - - - - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4.200.000.000 3,44 6.800.000.000 5,05 (2.600.000.000) (38,24) (1,60)
V. TSDH khác 9.497.105.441 7,79 14.008.272.844 10,40 (4.511.167.403) (32,20) (2,61)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
184.693.136.439 100,00 191.051.387.996 100,00 (6.358.251.557) (3,33) 0,00
Nhận xét:
Tổng tài sản tại thời điểm cuối năm so với đầu năm giảm khoảng 6.360
triệu đồng tương ứng giảm 3,33% => Quy mô tài sản, quy mô đầu tư của
công ty giảm, khả năng tài chính của công ty đang được thu hẹp.
Tổng tài sản giảm là do TSDH giảm khoảng 12.740 triệu đồng trong
khi TSNH lại tăng khoảng 6.380 triệu đồng. Cơ cấu tài sản biến động theo xu
hướng chú trọng hơn vào TSNH, biểu hiện thông qua việc giảm tỷ trọng
TSDH và tăng tỷ trọng TSNH trong cơ cấu phân bổ vốn. Tuy nhiên TSDH
vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản ( trên 65%) => công ty
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 21
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
đang thực hiện chính sách chú trọng đầu tư vào TSDH và đang có xu hướng
gia tăng dần đầu tư vào TSNH.TSNH tăng chủ yếu là do các khoản phải thu
ngắn hạn tăng mạnh hơn 5 tỷ đồng (tăng 58,96%), HTK tăng gần 3 tỷ đồng
(tăng 6,59%) => Công ty đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đang phải thực hiện chính sách tài chính nới lỏng để thu hút khách
hàng, tăng sản lượng tiêu thụ.
1.2.3. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2012 và 2013
Bảng 2.2.2: Bảng tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2012; 2013
Chỉ tiêu
Cuối kỳ Đầu kỳ Chênh lệch
Số tiền (đồng)Tỷ
trọng (%)
Số tiền (đồng)Tỷ
trọng (%)
Số tiền (đồng)Tỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 141.519.791.807 76,62 136.424.892.336 71,41 5094899471 3,73 5,22
I. Nợ ngắn hạn 117.254.654.629 82,85 113.513.345.057 83,21 3741309572 3,30 (0,35)
II. Nợ dài hạn 24.265.137.178 17,15 22.911.547.279 16,79 1353589899 5,91 0,35
B -NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
43.173.344.632 23,38 54.626.495.660 28,59 (11453151028) (20,97) (5,22)
I. Vốn chủ sở hữu 43.535.333.117 100,84 54.988.484.145 100,66 (11453151028) (20,83) 0,18
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(361988485) (0,84) (361988485) (0,66) 0 0,00 (0,18)
TỔNG NGUỒN VỐN 184.693.136.439 100,00 191.051.387.996 100,00 (6358251557) (3,33) 0,00
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn: Cuối năm so với đầu năm 2013, Tổng nguồn vốn
giảm khoảng 6.360 triệu đồng với tốc độ giảm 3,33% => quy mô nguồn vốn
của công ty cuối năm so với đầu năm đã giảm. Điều này là phù hợp với tình
hình kinh tế khó khăn, bất động sản đóng băng như hiện nay.
Cơ cấu nguồn vốn: NPT chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%). Cuối năm so
với đầu năm, tỷ trọng Nợ phải trả tăng 5,22% => tỷ trọng NPT cao và có xu
hướng tăng cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của Công ty thấp và có xu
hướng giảm, rủi ro tài chính tăng. Đồng thời cho thấy công ty đang thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 22
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
chính sách tăng huy động vốn từ bên ngoài nhằm tận dụng lợi ích từ đòn bẩy
tài chính khuếch đại ROE.
1.2.4. Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công
ty năm 2012 và 2013
Bảng 2.2.3: Bảng tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
công ty trong năm 2012 và 2013
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2012Chênh lệch
Số tiền %
1. DTBH và CCDV 144.017.561.208 101.380.150.530 42.637.410.678 42,06
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 171.321.923 - 171.321.923 100,00
3. DTT về BH và CCDV 143.846.239.285 101.380.150.530 42.466.088.755 41,89
4. GVHB 132.373.467.358 90.292.223.211 42.081.244.147 46,61
5. LN gộp về BH và CCDV 11.472.771.927 11.087.927.319 384.844.608 3,47
6. DTHĐTC 7.801.645.247 4.831.402.690 2.970.242.557 61,48
7. Chi phí tài chính 15.186.026.757 6.389.483.379 8.796.543.378 137,67
Trong đó: CPLV 12.849.369.476 4.871.526.955 7.977.842.521 163,76
8. CPBH 4.649.341.000 3.278.421.608 1.370.919.392 41,82
9. CPQLDN 11.919.277.991 12.132.973.049 (213.695.058) (1,76)
10. LN thuần từ HĐKD (12.480.228.574) (5.881.548.027) (6.598.680.547) 112,19
11. Thu nhập khác 5.379.958.911 3.712.457.300 1.667.501.611 44,92
12. Chi phí khác 3.970.907.123 74.648.397 3.896.258.726 5219,48
13. Lợi nhuận khác 1.409.051.788 3.637.808.903 (2.228.757.115) (61,27)
14. Tổng LNTT (11.071.176.786) (2.243.739.124) (8.827.437.662) 393,43
17. LNST TNDN (11.071.176.786) (2.243.739.124) (8.827.437.662) 393,43
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 23
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
Nhận xét:
Từ bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh năm 2013 đã giảm
sút rất mạnh so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh gần 8.830 triệu
đồng tương ứng với tốc độ giảm 393,43%. Mặc dù doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp sản phẩm năm 2013 so với năm 2012 tăng khá mạnh ( tăng
gần 43 tỷ đồng tương ứng tăng 41,89%). Doanh thu tài chính cũng tăng mạnh
(tăng gần 3 tỷ đồng tương ứng tăng 61,48%). Tuy nhiên, tổng lợi nhuận của
công ty vẫn âm và giảm mạnh như vậy là do chi phí tài chính tăng rất mạnh
137,67%; trong đó chi phí tài chính tăng 163, 76% (nhanh hơn rất nhiều so
với doanh thu tài chính); giá vốn hàng bán tăng 46,61% (nhanh hơn so với tốc
độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) => Công tác quản trị chi
phí của công ty còn nhiều yếu kém. Hơn nữa, chi phí khác lại tăng đột biến
(tăng gần 4 tỷ đồng tương ứng tăng 5219,48%). Chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng đã giảm 1,76% cho thấy công ty đã và đang nỗ lực tiết kiệm chi phí
quản lý, cắt giảm nhân sự, tạo bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, nỗ lực này là chưa đáng kể và chưa mang lại tác động tích cực lớn đối
với tình hình khó khăn của nền kinh tế nói chung và công ty nói riêng như
hiện nay.
Trong thời gian tới, Công ty cần có kế hoạch kinh doanh phù hợp hơn,
quản lý và sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí để gia tăng lợi nhuận, cải thiện
tình trạng thua lỗ như hiện nay.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 24
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
1.2.5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2012 và 2013
Chỉ tiêu31/12/201
331/12/2012 CL
I. Hệ số khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0,535 0,497 0,039
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,147 0,121 0,027
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0,019 0,018 0,001
Năm 2013 Năm 2012 CL
4. Hệ số thanh toán lãi vay 0,138 0,539 -0,401
II. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản31/12/201
331/12/2012 CL
1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ 76,62% 71.41% 5,21%
b. Hệ số vốn chủ sở hữu 23,38% 28,59% -5,21%
2. Hệ số cơ cấu tài sản
a. Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn 33,99% 29,52% 4,47%
b. Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn 66,01% 70,48% -4.47%
III. Hệ số hiệu suất hoạt động Năm 2013 Năm 2012 CL
1. Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 3,002 2,298 0,704
2. Số vòng quay nợ phải thu (vòng) 12,222 13,141 -0,919
3. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 29,46 27,40 2,06
4. Số vòng quay vốn lưu động (vòng) 2,42 1,946 0,474
5. Kỳ luân chuẩn vốn lưu động (ngày) 148,76 184,99 -36,23
6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 1,006 1,297 -0,291
7. Vòng quay toàn bộ vốn (vòng) 0,767 0,602 0,165
IV. Hệ số hiệu quả hoạt động Năm 2013 Năm 2012 CL
1. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) -7,70% -2,21% -5,49%
2. Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) 0,94% 1,56% -0,62%
3. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh -5,89% -1,33% -4,56%
4. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
-5,89% -1,33% -4,56%
5. Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) -22,64% -4,94% -17,7%
V. Hệ số giá trị thị trường Năm 2013 Năm 2012 CL
1. Thu nhập trên một cổ phần thường EPS (VNĐ) -2013 -408 -1605
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 25
GVHD: NGND.PGS.TS Nguyễn Đăng Nam Báo cáo thực tập lần 1
1.3. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty
Những kết quả đạt được:
Nhìn chung công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc điều chỉnh lại quy mô
vốn cũng như cơ cấu vốn. Quy mô vốn kinh doanh thu hẹp là hợp lý trong
tình hình kinh tế khó khăn, bất động sản đóng băng như hiện nay. Hơn nữa
công ty đã thực hiện chính sách tăng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, giảm đầu tư
vào tài sản dài hạn nhằm tăng khả năng thanh khoản, tăng tốc độ luân chuyển
vốn. Các hệ số hiệu suất hoạt động của công ty hầu hết đều đang có xu hướng
tăng đã cho thấy dấu hiệu tích cực trong quản trị tài chính của công ty, góp
phần tiết kiệm vốn cho công ty. Các hệ số thanh toán của công ty mặc dù còn
thấp nhưng đều đã được cải thiện đáng kể và có xu hướng tăng lên. Đây là
một bước đi hết sức đúng đắn để tăng khả năng đảm bảo an toan tài chính,
đưa công ty thoát khỏi khủng hoảng, giảm nguy cơ phá sản của công ty.
Những hạn chế, tồn tại:
Hệ số nợ cao và có xu hướng tăng tạo áp lực thanh toán lớn cho công ty,
giảm khả năng đảm bảo an toàn tài chính. Hơn nữa, tình hình sản xuất kinh
doanh không tốt khiến công ty bị thua lỗ, lợi nhuận sụt giảm mạnh. Điều này
cùng với cơ cấu vốn thiên về vốn nợ đã khuếch đại sự sụt giảm của ROE và
EPS. Phần lớn các chỉ tiêu sinh lời của công ty đều âm và có xu hướng ngày
càng giảm. Nguyên nhân một phần là do tác động tiêu cực của tình hình kinh
tế khó khăn chung. Mặt khác là do công tác quản trị chi phí của công ty còn
bộc lộ nhiều yếu kém. Các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính đều
tăng mạnh và tăng nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu.
Công ty cần cải thiện hơn nữa công tác quản trị chi phí, đấy mạnh công tác
marketing nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu. Mặt khác công ty
cần kiểm tra, theo dõi chặt chẽ các khoản phải trả, phải thu, hàng tồn kho
nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, thu hồi và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.
Nguyễn Thị Ngọc Anh – CQ48/11.08 26