Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
1
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ
Nội dung Mục tiêu
Phân tích được bản chất và đặc trưng của
thuế.
Trình bày được các đặc điểm của các loại
thuế theo các tiêu thức phân loại khác nhau.
Chỉ ra được các yếu tố cấu thành một sắc thuế.
Kể tên được hệ thống thuế hiện hành ở
Việt Nam.
Phân tích được các nội dung cơ bản của luật
quản lý thuế.
Hướng dẫn học
Bản chất của thuế.
Các đặc trưng của thuế.
Vai trò của thuế.
Phân loại thuế.
Các yếu tố cấu thành một sắc thuế.
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam.
Quản lý thuế.
Để học tốt bài này sinh viên cần:
Đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo để chọn ra
những tài liệu tham khảo hữu ích nhất.
Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được
cung cấp cho bài này để học tập tốt hơn.
Bài 1 là bài khái quát về môn học. Sinh viên
chỉ cần nắm vững các khái niệm, các kiến
thức cơ bản, để làm nền tảng nghiên cứu các
bài sau.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
2
ịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là cần thiết khách
quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức
chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp
thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định để
đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị
vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung
nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng
góp bắt buộc được gọi là thuế.
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà nước. Sự phát triển và thay
đổi hình thái tổ chức Nhà nước luôn kéo theo sự cải biến của các hình thức thuế và hệ thống thuế
nói chung. Cùng với việc mở rộng các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, các hình thức thuế
ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở
thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1. Bản chất của thuế
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ của Nhà nước, “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt
nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp
luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
1.2. Các đặc trưng của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những
thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành
L
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
3
những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài
chính khác. Những đặc trưng đó là:
1) Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình
thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ
phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là việc đóng thuế cho Nhà
nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là nghĩa vụ đóng góp
được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh.
2) Tính không hoàn trả trực tiếp
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu
thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người
nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho
người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa
vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước.
Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của
Nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
3) Tính pháp lý cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều đó được
quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Để sự chuyển giao bắt buộc thông qua
thuế diễn ra được “êm thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của
luật pháp, thì những quy định của pháp luật cũng không thể tùy tiện mà phải dựa trên
những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế phải quy định rõ những thủ tục
cần thiết quy định phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến
nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời
hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài
chính cho Nhà nước. Đây chính là vai trò truyền thống, căn bản của thuế.
Nhờ có vai trò nay mà Nhà nước mới có thể có trong tay mình nguồn tiền tệ cần thiết để
chi tiêu cho các hoạt động của mình, đồng thời tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến
hành tái phân phối sản phẩm xã hội theo các mục tiêu quản lý được đặt ra. Hiện nay, ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Tỷ
trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách. Ở nước ta,
nếu không tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm trên 90%
tổng các khoản thu của ngân sách nhà nước trong vòng một thập kỷ trở lại đây.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
4
1.3.2. Điều tiết kinh tế vĩ mô
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các hình
thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế,
xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế, sử
dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn, giảm thuế. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các
hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội... Trong điều kiện cơ
chế thị trường, khi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào nền kinh tế ngày càng hạn
chế thì việc sử dụng công cụ thuế như một biện pháp điều chỉnh vĩ mô mang lại hiệu quả
cao. Vai trò này xuất phát từ khả năng tái phân phối của cải làm thay đổi tương quan lực
lượng vật chất của các đối tượng điều chỉnh trong nền kinh tế. Tác động điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế có thể biểu hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Theo các lý thuyết kinh tế, lạm phát và tăng giá có thể xuất phát từ nguyên nhân cầu kéo
hoặc chi phí đẩy. Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo làm giá cả tăng cao, nhà
nước có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế tiêu dùng làm giảm bớt áp lực tăng cầu
giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung cầu. Trường hợp ngược lại,
nếu lạm phát nảy sinh từ nguyên nhân chi phí đẩy thì việc giảm thuế đối với các yếu tố
đầu vào là cần thiết nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá bán sản
phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường.
Cũng theo các lý thuyết kinh tế hiện đại, tự thân của nền kinh tế thị trường có xu hướng
phát triển theo chu kỳ (hưng thịnh - suy thóai - tiêu điều - hồi phục) gây ra những cuộc
tàn phá nặng nề sau mỗi chu kỳ phát triển. Thuế được coi là công cụ điều tiết nhạy cảm
để hạn chế sự phát triển chu kỳ của nền kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển
quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế nhằm giảm bớt đầu tư tư nhân. Ngược lại, trong
điều kiện nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế đầu tư sẽ góp phần kích thích đầu
tư, kích cầu tiêu dùng làm cho kinh tế hồi phục nhanh hơn.
Cũng tương tự như vậy, việc áp dụng chính sách thuế phân biệt giữa các ngành, các lĩnh
vực, các khu vực, các vùng lãnh thổ khác nhau có tác dụng phân bổ lại nguồn lực, tạo ưu
thế tương đối cho những vùng, khuc vực ngành nghề cần ưu tiên phát triển nhằm duy trì
hoặc lập lại trạng thái phát triển hài hòa, cân đối của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ hai, thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt
mục tiêu công bằng xã hội.
Phát triển nền kinh tế thị trường chắc chắn sẽ nảy sinh những vấn đề xã hội cần có sự
can thiệp của Nhà nước. Một trong những vấn đề đó là sự gia tăng khoảng cách giàu
nghèo giữa các thành viên trong xã hội do những lợi thế khách quan hoặc hoàn cảnh bất
lợi ngẫu nhiên mang lại. Xét cả từ góc độ kinh tế lẫn xã hội, sự chênh lệch thái quá về
thu nhập giữa các thành viên trong xã hội cần phải được hạn chế. Tham gia vào quá trình
này, thuế được coi là công cụ tái phân phối quan trọng, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội. Thuế có thể thực hiện được những mục tiêu công bằng này nếu nó bao quát được
hầu hết đối tượng nộp thuế và phân biệt mức đóng góp thông qua các mức thuế suất
khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiến theo thu nhập.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
5
Thứ ba, thuế còn được coi là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm đạt mục tiêu bảo hộ
sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
Việc mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với những rủi ro cạnh
tranh khốc liệt từ bên ngoài. Vì vậy, bất cứ nước nào tham gia hội nhập đều phải thiết
lập một hàng rào bảo hộ hợp lý và hợp pháp nhằm hạn chế hoặc giảm bớt xung động
cạnh tranh bất lợi. Trong các công cụ bảo hộ (thuế và phi thuế) thì thuế quan được coi là
hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh. Mức thuế
cao đối với hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế giá cả giữa hàng
nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Ngược lại, mức thuế thấp hoặc bằng không đối
với hàng nhập khẩu có tác dụng khuyến khích nhập khẩu những hàng hóa cần thiết bù
đắp thiếu hụt cho nền kinh tế đồng thời gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự.
Khi nền kinh tế đã hội nhập sâu, các công cụ bảo hộ mới như thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp và thuế đối kháng có thể được sử dụng bổ sung cho thuế quan trong
việc bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu quả.
Ở cấp độ cao hơn, hệ thống thuế hợp lý với mức thu vừa phải sẽ góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế thông qua việc kích thích xuất khẩu và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế.
1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách
đến triển khai thực hiện. Phân loại thuế nhằm làm rõ những điểm đặc thù của từng loại
thuế và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận dụng đúng đắn trong
quá trình hoạch định chính sách thuế.
Phân loại thuế có thể được thực hiện dựa trên những tiêu thức sau đây:
1.4.1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được.
Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận, lợi tức, cổ phần... Thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập doanh nghiệp...
Thuế tiêu dùng là loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu
dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng
như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
Thuế tài sản là loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều
hình thức biểu hiện: Tài sản chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khóan, thương
phiếu...; Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ...; Tài sản
vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại. Thuế tài sản thường đánh trên
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
6
giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế
động sản.
1.4.2. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào phương thức đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu
nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp
thuế. Người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế
cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập nhận được
như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất...
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Người sản
xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng
hóa và dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản xuất thay
mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.
Thuế gián thu mang tính chất thuế lũy thóai vì mức thuế không phụ thuộc vào thu
nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
1.4.3. Phân loại theo mối quan hệ giữa thuế với thu nhập
Thuế lũy tiến: là loại thuế có tỷ suất thuế bình quân tăng khi thu nhập tăng.
Thuế lũy thóai: là loại thuế có tỷ suất thuế bình quân giảm khi thu nhập tăng.
Thuế tỷ lệ: là loại thuế có tỷ suất thuế bình quân không đổi khi thu nhập thay đổi.
Ví dụ 1: Ông X có thu nhập là 5 - 10 triệu/tháng, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo
biểu thuế suất hiện hành ở Việt Nam là 5%. Khi thu nhập của ông X tăng lên từ 10 – 18
triệu/tháng, mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 10% tính trên phần vượt 10 triệu... Khi
thu nhập của ông X tăng lên đến mức trên 80 triệu/tháng, mức thuế suất thuế thu nhập cá
nhân sẽ là 35% tính trên phần vượt 80 triệu. Đây là loại thuế lũy tiến hay lũy thóai?
Đáp án: Mức thuế tăng lên khi thu nhập tăng được gọi là thuế lũy tiến.
Ví dụ 2: Ông A có thu nhập 10 triệu, ông B có thu nhập 100 triệu. Ông A và B mua một
cái máy tính trị giá 20 triệu, thuế suất thuế GTGT của mặt hàng máy tính là 10% là 2
triệu. Thuế GTGT trong trường hợp này được gọi là thuế lũy tiến hay lũy thóai?
Đáp án: Tỷ suất thuế bình quân được tính bằng số thuế phải trả trên tổng thu nhập. Như
vậy, tỷ suất thuế bình quân của ông A là 2/10 = 20%, tỷ suất thuế bình quân của ông B là
2/100 = 2%. Ta có thể thấy: thu nhập của ông B gấp 10 lần ông A nhưng tỷ suất thuế
bình quân của ông B chỉ bằng 1/10 lần ông A. Như vậy, chúng ta có thể gọi đây là loại
thuế lũy thóai.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
7
1.4.4. Phân loại theo cách xác định thuế suất
Thuế theo đơn vị: là loại thuế được xác định dựa trên đơn vị hàng hóa dịch vụ.
Thuế theo giá: là loại thuế được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá
hàng hóa dịch vụ.
Thuế hỗn hợp: là loại thuế kết hợp cả theo giá và theo đơn vị hàng hóa dịch vụ.
Ví dụ 3: Thuế nhập khẩu ô tô là 80% tính trên giá nhập khẩu được gọi là thuế theo giá.
Thuế nhập khẩu xe ô tô cũ được tính là 3.600 USD/1 xe ô tô nhập khẩu có dung tích
xilanh dưới 1.000 cm3 được gọi là thuế theo đơn vị.
1.5. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp luật, dưới
hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp luật về thuế
thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
1.5.1. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau,
đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong nhiều
trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh
của sắc thuế đó. Chẳng hạn, “thuế thu nhập cá nhân” là thuế đánh vào thu nhập của cá
nhân; “thuế thu nhập công ty” đánh vào thu nhập của pháp nhân là các công ty; “thuế giá
trị gia tăng” đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ sau mỗi chu kỳ
luân chuyển hàng hóa và dịch vụ qua từng giai đoạn.
1.5.2. Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi là đối
tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được luật pháp xác định có
trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế. Do tồn tại cơ chế
chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp thuế có thể không đồng nhất với người
chịu thuế.
1.5.3. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hóa, thu nhập hay tài sản…). Mỗi
một luật thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng là hàng hóa và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh, còn đối tượng chịu
thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân.
1.5.4. Cơ sở tính thuế
Cơ sở tính thuế là đại lượng được xác định làm căn cứ tính thuế. Cơ sở tính thuế có thể
đồng thời là đối tượng chịu thuế song cũng có thể khác đối tượng chịu thuế về hình thái
biểu hiện. Chẳng hạn, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu chịu thuế
(đơn vị định tính) nhưng cơ sở tính thuế là giá trị hải quan của hàng hóa nhập khẩu (đơn vị
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
8
định lượng). Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế thường rộng hơn cơ sở tính thuế, bởi vẫn có
thể tồn tại mức tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế.... Một cơ sở tính thuế, sau
khi tính và nộp một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
1.5.5. Mức thuế
Mức thuế là đại lượng xác định số thu (nhiều ít) so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện
dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Mức thuế có thể được thể hiện dưới 2 hình thức: mức tuyệt đối và mức tương đối.
Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuế) là mức thuế được tính bằng số
tuyệt đối theo 1 đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế. Ví dụ: 1 lít xăng phải chịu thuế
1.000 đồng; 1 ha đất nông nghiệp hạng 1 vùng đồng bằng phải chịu thuế sử dụng đất
nông nghiệp là 550 kg thóc.
Mức tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần
trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt của
rượu mạnh được tính bằng tỷ lệ 75% trên giá tính thuế.
1.5.6. Miễn thuế, giảm thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế. Thực chất đó là
số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý do kinh tế - xã
hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp
một phần (giảm thuế) số tiền thuế đó.
Việc quy định miễn, giảm thuế là nhằm mục đích:
Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân
khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế của mình.
Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến khích hoạt
động của người nộp thuế.
1.6. Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam bao gồm các sắc thuế cơ bản sau đây:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Thuế giá trị gia tăng;
Thuế bảo vệ môi trường;
Thuế thu nhập cá nhân;
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế tài nguyên;
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
9
1.7. Quản lý thuế
1.7.1. Các văn bản về quản lý thuế
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Luật 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế.
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/01/2013 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP;
Thông tư số 119/TT-BTC ngày 25/8/2014.
1.7.2. Quyền của chủ thể nộp thuế
Chủ thể nộp thuế hay là Người nộp thuế có các quyền sau đây:
1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ
quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính
phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu
cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong
biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra
theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá
nhân khác.
Ví dụ 3: Công ty TNHH Thiên Phong bán sản phẩm phần mềm cho công ty cổ phần đầu
tư Tinh Hoa. Kế toán của công ty Thiên Phong chưa nắm được cách viết hóa đơn đối với
sản phẩm này. Để thực hiện đúng quy định, kế toán công ty có những cách thức nào để
có được câu trả lời?
Đáp án:
Hỏi bộ phận hỗ trợ tuyên truyền.
Gửi công văn tới cơ quan thuế đề nghị hướng dẫn thực hiện.
Gửi thư điện tử theo địa chỉ support.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
10
Ví dụ 4: Sau khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở công ty, đoàn kiểm tra của cơ quan thuế lập
biên bản xử phạt công ty Thiên Phong. Nếu không đồng ý với quyết định xử phạt, kế
toán có cách giải quyết như thế nào?
Đáp án: Bảo lưu ý kiến trong biên bản. Nếu cơ quan thuế vẫn ra quyết định xử phạt thì
kế toán chấp hành đồng thời làm đơn khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên theo đúng trình
tự của Luật Khiếu nại tố cáo.
1.7.3. Nghĩa vụ của chủ thể nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị
thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp
thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
10. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý
thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1.7.4. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
11
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Chính phủ.
9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký
kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế
thu nhập.
1.7.5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế
tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công
khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường,
thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác
nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan
theo quy định của Chính phủ.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp, tiền
phạt, hoàn thuế theo theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm
quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
1.7.6. Nội dung quản lý thuế
a. Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo
mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về
thuế với Nhà nước theo các quy định.
Đối tượng đăng ký thuế, bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
12
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế
b. Kê khai thuế
Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
Kỳ kê khai, tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế:
o Kê khai theo tháng: Áp dụng đối với thuế giá trị gia tăng (trừ các trường hợp khai
theo quý), thuế thu nhập cá nhân thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên;
o Kê khai theo quý: Áp dụng với thuế giá trị gia tăng;
o Kê khai theo năm: Áp dụng với thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú, thuế thu nhập doanh nghiệp;
o Kê khai theo từng lần phát sinh: Áp dụng đối với thuế xuất khẩu, nhập khẩu và
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu, thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
Thời hạn nộp tờ khai thuế:
o Hồ sơ khai thuế tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế.
o Hồ sơ khai thuế quý: Chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa
vụ thuế.
o Hồ sơ khai thuế cả năm: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của năm dương
lịch hoặc năm tài chính.
o Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10,
kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
o Hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
o Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp
đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu…: Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày phát
sinh các trường hợp đó.
Gia hạn hồ sơ khai thuế:
o Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
o Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế
tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
13
o Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây
ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
o Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, nhưng phải trước khi cơ quan công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở đối tượng nộp thuế;
o Khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp: Đối tượng nộp thuế tự xác định số
tiền phạt chậm nộp theo quy định. Nếu đối tượng nộp thuế không tự xác định
hoặc xác định không đúng, cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông
báo cho đối tượng nộp thuế biết để thực hiện;
o Khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp: Đối tượng nộp thuế được điều chỉnh giảm
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khải bổ sung,
hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
c. Ấn định thuế
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp
sau đây:
Không đăng ký thuế;
Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc
khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ
kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến
việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch
thông thường trên thị trường;
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
o Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
o So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
o Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
d. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế:
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đồng tiền nộp thuế:
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
14
Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp
ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo
quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng
ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Địa điểm và hình thức nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
o Tại Kho bạc Nhà nước;
o Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
o Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
o Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
o Đối với các loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
(1) Tiền thuế nợ; (2) Tiền thuế truy thu; (3) Tiền chậm nộp; (4) Tiền thuế phát
sinh; (5) Tiền phạt;
o Đối với các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý:
(1) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; (2)
Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; (3) Tiền thuế
nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; (4) Tiền
chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; (5) Tiền thuế
phát sinh; (6) Tiền phạt.
Gia hạn nộp thuế
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một
trong các trường hợp sau đây:
o Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
o Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
o Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán
ngân sách nhà nước;
o Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy
định của Chính phủ.
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể
từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
15
giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
e. Kiểm tra thanh tra thuế
Kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế có thể được thực hiện tại trụ sở của cơ quan quản lý
thuế hoặc trụ sở của Người nộp thuế.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
o Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên đối
với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng
từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
o Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội
dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của
pháp luật về thuế, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
o Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
o Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người
nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung
hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng;
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải
quan phát hiện hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế,
số tiền thuế được miễn, số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ
quan hải quan yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu nhưng người nộp thuế không chứng minh được số thuế đã khai là đúng
hoặc quá thời hạn mà không giải trình được
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm
tra chọn mẫu để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế.
Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về
thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế;
kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các
trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
o Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
o Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định
kiểm tra thuế;
o Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày;
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
16
o Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời
gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
o Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn kiểm tra;
o Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
f. Xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Xử phạt vi phạm pháp luật thuế
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
o Vi phạm các thủ tục thuế.
o Chậm nộp tiền thuế.
o Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
o Trốn thuế, gian lận thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
o Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền chậm nộp, tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
o Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
o Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt có hành vi phát tán tài
sản, bỏ trốn.
o Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế
được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không
quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp
dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có
bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Các biện pháp cưỡng chế:
o Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu
cầu phong toả tài khoản;
o Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
o Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
o Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
o Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
o Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
o Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
17
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước để thực hiện các
mục đích công. Tùy theo tiêu thức mà có thể phân chia thành nhiều loại thuế khác nhau. Cách
phân chia chủ yếu là dựa vào đối tượng đánh thuế để phân thành thuế thu nhập, thuế tiêu dùng và
thuế tài sản.
Thuế có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế. Ngày nay không một quốc gia nào lại không dựa vào nguồn thu từ thuế để
cung cấp nguồn lực công và sử dụng thuế như một công cụ sắc bén nhằm điều chỉnh nền kinh tế
theo các mục tiêu định hướng của từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Các yếu tố cơ bản để cấu thành một sắc thuế
gồm: tên gọi, đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, thuế suất,
các yếu tố miễn, giảm.
Luật Quản lý thuế là công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi của cơ quan thu thuế và người
nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
18
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích các đặc điểm của thuế. Từ đó, chỉ ra sự khác biệt giữa thuế với các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước.
2. Trình bày các vai trò của thuế. Vai trò bảo hộ của thuế thay đổi như thế nào trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế?
3. Có bao nhiêu loại mức thuế? Phân tích ưu, nhược điểm của từng loại mức thuế.
4. Trình bày các cách phân loại thuế cơ bản. Phân tích ý nghĩa của phân loại thuế?
5. Phân tích các yếu tố kỹ thuật cơ bản trong việc xây dựng chính sách thuế.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Thuế là khoản thu vào ngân sách nhà nước có tính hoàn trả trực tiếp và tính đối giá.
2. Khi nền kinh tế có lạm phát, Nhà nước giảm thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ.
3. Các đối tượng nộp thuế không có quyền tự thỏa thuận số thuế phải nộp.
4. Thuế gián thu là loại thuế có người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.
5. Mức thuế tuyệt đối thường đơn giản nhưng không công bằng.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Chức năng khởi thủy của thuế là:
A. điều tiết chu kỳ kinh tế.
B. huy động nguồn thu cho Nhà nước.
C. kiềm chế lạm phát.
D. điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
2. Thuế có vai trò tạo lập nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước vì:
A. thuế không có tính hoàn trả trực tiếp.
B. thuế có phạm vi điều tiết rộng.
C. thuế có phạm vi điều tiết rộng và có tính hoàn trả trực tiếp.
D. thuế có phạm vi điều tiết rộng và có tính bắt buộc.
3. Căn cứ vào phương thức đánh thuế, thuế được phân loại thành:
A. thuế thực và thuế cá nhân.
B. thuế tiêu dùng và thuế thu nhập.
C. thuế trực thu và thuế gián thu.
D. thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
4. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, thuế được phân loại thành:
A. thuế thực và thuế cá nhân.
B. thuế tiêu dùng và thuế thu nhập.
C. thuế trực thu và thuế gián thu.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
19
D. thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
5. Yếu tố nào sau đây được coi là “linh hồn” của một sắc thuế?
A. Người nộp thuế.
B. Cơ sở thuế.
C. Đối tượng chịu thuế.
D. Thuế suất.
Bài 1: Tổng quan về thuế và hệ thống thuế
ACC401_Bai1_v2.0018102202
20
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Thuế không có tính hoàn trả trực tiếp và không có tính đối giá. Việc xác định số thuế
phải nộp đối với các tổ chức và cá nhân trong xã hội căn cứ vào khả năng nộp thuế, không
căn cứ vào việc các tổ chức, cá nhân được hưởng các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp là
nhiều hay ít.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Nhà nước tăng thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ để xác định ngưỡng cầu thật, cân bằng
giữa cung và cầu hàng hóa, góp phần kiềm chế lạm phát.
3. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Thuế có tính pháp lý cao. Chỉ có cơ quan quyền lực cao nhất mới có quyền ban hành các
Luật thuế. Các đối tượng nộp thuế không có quyền từ chối trả thuế, tự ấn định, tự thỏa thuận
mà chỉ có quyền chấp hành.
4. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước thu thuế của người tiêu dùng thông qua giá cả
hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng.
5. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Mức thuế tuyệt đối được quy định bằng số tuyệt đối trên cơ sở đối tượng chịu thuế. Khi
cơ sở tính thuế tăng hoặc giảm thì mức thuế không thay đổi. Do vậy, áp dụng mức thuế tuyệt
đối đơn giản nhưng không công bằng.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: B. huy động nguồn thu cho Nhà nước.
2. Đáp án đúng là: D. Thuế có phạm vi điều tiết rộng và có tính bắt buộc.
3. Đáp án đúng là: C. Thuế trực thu và thuế gián thu.
4. Đáp án đúng là: D. Thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
5. Đáp án đúng là: D. Thuế suất.