14
Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tin tFIN101_Bai5_v1.0013105223 61 BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIN THướng dn hc Để hc tt bài này, sinh viên cn tham kho các phương pháp hc sau: Hc đúng lch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn tp đầy đủ và tham gia tho lun trên din đàn. Đọc tài liu: 1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tin t, PGS. TS. Nguyn Hu Tài chbiên, NXB Đại hc KTQD. 2. Tin t, ngân hàng và Thtrường tài chính, Frederic S. Mishkin, NXB Khoa hc Kthut, 2001. Sinh viên làm vic theo nhóm và trao đổi vi gi ng viên trc ti ếp ti l p hc hoc qua email. Trang Web môn hc. Ni dung Bài này có 3 vn đề chính cn hiu rõ: quá trình cung ng tin tđơn gin, chc năng và hot động ca NHTW, chính sách tin t. Trước hết, để hiu được quá trình to tin đơn gin, chúng ta cn hiu rõ ý nghĩa bng cân đối tin trút gn ca NHTW (NHTW), cách thc làm thay đổi cơ stin t, và thông qua hot động nhn tin gi và cho vay ca hthng NHTM, lượng tin cung ng sthay đổi như thế nào. Đối vi hot động ca NHTW, sinh viên cn hiu và gii thích được các chc năng ca NHTW, các hot động gn vi các chc năng đó, và gii thích được skhác bit cơ bn vchc năng và hot động gia NHTW vi NH thương mi. Đối vi vn đề chính sách tin t, ngoài vic hiu và gii thích ý nghĩa mc tiêu ca chính sách tin t, sinh viên cn hiu cơ chế sdng các công cca chính sách tin tđể điu tiết lượng tin cung ng nhm đạt được các mc tiêu ca chính sách tin t. Mc tiêu Sau khi hc xong bài này, sinh viên cn thc hin được các vic sau: Phân tích ni dung bng cân đối tin trút gn ca NHTW. Mô tquá trình to tin đơn gin trong hthng ngân hàng và công thc mô hình to tin đơn gin. Phân tích các chc năng ca NHTW và các hot động gn vi các chc năng đó. Phân bit skhác nhau cơ bn gia NHTW vi NHTM. Phân tích cơ chế hot động ca chính sách tin t. Phân tích các mc tiêu ca chính sách tin tvà mi liên hgia các mc tiêu đó. Phân tích các công cca chính sách tin tvà vic sdng các công cđó trong quá trình thc thi chính sách tin t.

BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 61

BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

1. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài chủ biên, NXB Đại học KTQD.

2. Tiền tệ, ngân hàng và Thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2001.

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Trang Web môn học.

Nội dung

Bài này có 3 vấn đề chính cần hiểu rõ: quá trình cung ứng tiền tệ đơn giản, chức năng và hoạt động của NHTW, chính sách tiền tệ.

Trước hết, để hiểu được quá trình tạo tiền đơn giản, chúng ta cần hiểu rõ ý nghĩa bảng cân đối tiền tệ rút gọn của NHTW (NHTW), cách thức làm thay đổi cơ số tiền tệ, và thông qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM, lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào.

Đối với hoạt động của NHTW, sinh viên cần hiểu và giải thích được các chức năng của NHTW, các hoạt động gắn với các chức năng đó, và giải thích được sự khác biệt cơ bản về chức năng và hoạt động giữa NHTW với NH thương mại.

Đối với vấn đề chính sách tiền tệ, ngoài việc hiểu và giải thích ý nghĩa mục tiêu của chính sách tiền tệ, sinh viên cần hiểu cơ chế sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:

Phân tích nội dung bảng cân đối tiền tệ rút gọn của NHTW.

Mô tả quá trình tạo tiền đơn giản trong hệ thống ngân hàng và công thức mô hình tạo tiền đơn giản.

Phân tích các chức năng của NHTW và các hoạt động gắn với các chức năng đó.

Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa NHTW với NHTM.

Phân tích cơ chế hoạt động của chính sách tiền tệ.

Phân tích các mục tiêu của chính sách tiền tệ và mối liên hệ giữa các mục tiêu đó.

Phân tích các công cụ của chính sách tiền tệ và việc sử dụng các công cụ đó trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ.

Page 2: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

62 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Tình huống dẫn nhập

Lựa chọn định hướng thực thi chính sách tiền tệ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các NHTW ở nhiều nước luôn phải đứng trước những sự lựa chọn: ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay ưu tiên kiểm soát lạm phát vì 2 mục tiêu này thường xung đột nhau và số liệu kinh tế trên thực tế cho thấy, không phải lúc nào cũng dễ

dàng để ra quyết định là nghiêng về tăng trưởng kinh tế hay là hạn chế lạm phát.

Năm 2012 khép lại đối với Việt Nam với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 5,03% (thấp hơn mục tiêu của Quốc hội là 6,25%) và tỷ lệ lạm phát là 6,81% (cũng thấp hơn mục tiêu của Quốc hội là 10%). Số liệu quí I/2013 về tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (4,89%) và lạm phát (6,64%) trong đều thấp hơn so với các các mục tiêu mà Quốc hội đặt ra (tăng trưởng kinh tế 5,5% và kiểm soát lạm phát

ở mức 8%).

Với những số liệu cơ bản nêu trên, theo Anh (Chị), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên thực thi chính sách tiền tệ như thế nào để đạt được mục tiêu do Quốc hội đặt ra?

Gợi ý:

1. NHNN nên thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng? 2. Để thực thi chính sách tiền tệ theo ý kiến của Anh (Chị), các công cụ của chính

sách tiền tệ nên được sử dụng như thế nào?

Page 3: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 63

5.1. Bảng CĐ tiền tệ rút gọn của NHTW và quá trình thay đổi cơ số tiền tệ

5.1.1. Bảng cân đối tiền tệ rút gọn của NHTW

Bảng cân đối tiền tệ rút gọn của NHTW có các khoản mục sau đây:

NHTW

Tài sản Nợ

Chứng khoán Tiền lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng (C)

Tiền cho vay chiết khấu Dự trữ của các NHTM (R)

Cơ số tiền tệ (MB = C + R)

Các khoản mục bên Nợ:

Tiền lưu hành ngoài ngân hàng: đây là số tiền giấy do NHTW phát hành và hiện tại đang được các tổ chức, cá nhân không phải là ngân hàng nắm giữ. Đây là khoản nợ của NHTW vì nếu là trong chế độ bản vị vàng, NHTW có nghĩa vụ chuyển đổi các đồng tiền giấy đó ra vàng cho người nắm giữ tiền giấy khi họ có yêu cầu chuyển đổi. Trong chế độ bản vị tiền giấy, NHTW không có nghĩa vụ chuyển đổi tiền giấy ra vàng, nhưng họ có trách nhiệm bảo vệ giá trị của đồng tiền giấy mà họ

phát hành.

Tiền dự trữ của các NHTM. Tiền dự trữ bao gồm tiền mặt ở trong két của các NHTM và tiền gửi của NHTM tại NHTW. Đây là khoản nợ của NHTW vì khi các NHTM có tiền gửi ở NHTW yêu cầu rút tiền mặt ra thì NHTW có trách nhiệm đáp

ứng yêu cầu đó.

Các khoản mục bên Tài sản:

Chứng khoán: đây là các loại tài sản tài chính do NHTW nắm giữ. Các loại chứng khoản chủ yếu là các loại trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc và một số loại

giấy tờ có giá khác. Các tài sản này đem lại thu nhập cho NHTW.

Tiền cho vay chiết khấu: đây là khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay. Các khoản vay chiết khấu thuần túy là các khoản tiền ứng trước, không cần tài sản đảm bảo, được NHTW cho vay và trừ đi ngay tiền lãi của khoản vay (vì vậy được gọi là

chiết khấu).

5.1.2. Quá trình thay đổi cơ số tiền tệ

NHTW có thể thay đổi cơ số tiền tệ thông qua 2 nghiệp vụ:

Thứ nhất là nghiệp vụ thị trường mở. Đó là việc NHTW mua, bán các chứng khoán

với các NHTM, từ đó làm thay đổi cơ số tiền tệ.

Ví dụ, NHTW mua 100 tỷ tín phiếu kho bạc từ ngân hàng Đệ Nhất. Như vậy, ta sẽ có thay đổi trong bảng CĐKT của NHTW và ngân hàng Đệ Nhất như sau:

NHTW

Chứng khoán + 100 tỷ Dự trữ + 100 tỷ

Page 4: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

64 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Ngân hàng Đệ Nhất

Dự trữ

Chứng khoán

+ 100 tỷ

- 100 tỷ

Kết quả của nghiệp vụ này là làm dự trữ của NHTM tăng 100 tỷ và cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ.

Thứ hai, nghiệp vụ cho vay chiết khấu. Ví dụ, NHTW cho Ngân hàng Đệ nhất vay 100 tỷ. Như vậy, ta sẽ có thay đổi trong bảng CĐKT của NHTW và Ngân hàng Đệ Nhất như sau:

NHTW

Cho vay chiết khấu + 100 tỷ Dự trữ + 100 tỷ

Ngân hàng Đệ Nhất

Dự trữ + 100 tỷ Vay từ NHTW + 100 tỷ

Kết quả của nghiệp vụ này là làm dự trữ của NHTM tăng 100 tỷ và cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ.

5.2. Quá trình tạo tiền đơn giản trong hệ thống ngân hàng

Quá trình tạo tiền trong hệ thống NHTM

Hệ thống các NHTM có một chức năng rất quan trọng đó là chức năng tạo tiền. Sự thật là toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể làm được điều mà từng ngân hàng riêng lẻ không thể thực hiện được. Hệ thống ngân hàng có thể nới rộng việc cho vay nợ từ đó mở rộng khối lượng các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế lên nhiều lần so với số dự trữ mới được tạo ra.

Để hiểu được bản chất của quá trình tạo tiền gửi qua các ngân hàng, ta sẽ làm rõ các vấn đề sau:

o Mức cung tiền tệ M bao gồm tiền giấy ngoài ngân hàng (C) và những tiền gửi có thể rút bằng séc trong ngân hàng (D). M = C + D

o Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% và các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng cho vay hết số dự trữ có thể cho vay, tức là dự trữ vượt mức bằng không.

Cơ chế của quá trình tạo ra tiền gửi cho các NHTM như sau:

NHTW mua vào 100 tỷ TPKB từ Ngân hàng Đệ Nhất. Như vậy, ta sẽ có thay đổi trong bảng CĐKT của NHTW và Ngân hàng Đệ Nhất như sau:

NHTW

Chứng khoán + 100 tỷ Dự trữ + 100 tỷ

Page 5: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 65

Ngân hàng Đệ Nhất

Dự trữ

Chứng khoán

+ 100 tỷ

- 100 tỷ

Kết quả của nghiệp vụ này là làm dự trữ của ngân hàng Đệ Nhất tăng 100 tỷ và cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ. Ngân hàng Đệ Nhất chưa phải tăng dự trữ bắt buộc nên cho ông An nào đó vay hết 100 tỷ, ông An đem tiền gửi vào ngân hàng An Bình. Bảng CĐKT

của ngân hàng An Bình có dạng như sau:

Ngân hàng An Bình

Dự trữ + 100 tỷ Tiền gửi + 100 tỷ

Ngân hàng An Bình phải thực hiện dự trữ bắt buộc tăng thêm 10 tỷ, ngân hàng này cho ông Bảo nào đó vay 90 tỷ, ông Bảo đem tiền gửi vào ngân hàng Bảo Việt. Bảng

CĐKT của ngân hàng Bảo Việt thay đổi như sau:

Ngân hàng Bảo Việt

Dự trữ + 90 tỷ Tiền gửi + 90 tỷ

Ngân hàng Bảo Việt phải dự trữ bắt buộc tăng thêm 9 tỷ vào cho ông Công nào đó vay 81 tỷ, ông Công lại đem tiền gửi vào ngân hàng Công thương. Bảng CĐKT của ngân

hàng Công thương thay đổi như sau:

Ngân hàng Công Thương

Dự trữ + 81 tỷ Tiền gửi + 81 tỷ

Quá trình này được lặp lại cho tới ngân hàng thứ n trong hệ thống NHTM. Lượng tiền cung ứng tăng lên trong hệ thống ngân hàng bằng tổng số dư tiền gửi tăng thêm trong

hệ thống NHTM. Ta có phương trình sau:

M = D = 100 + 90 + 81 + … = 100 × 1/0,1 = 1.000 tỷ

Như vậy, lượng tiền cung ứng tăng lên 1.000 tỷ. Đây được gọi là quá trình tạo tiền

đơn giản trong hệ thống ngân hàng.

Số nhân tiền đơn giản

Chúng ta thấy rằng có một số nhân tiền khi có số tiền dự trữ mới tăng lên. Tỷ lệ của lượng tiền cung ứng tăng thêm so với mức tăng thêm của tiền dự trữ gọi là số nhân của mức cung tiền tệ. Trong trường hợp đơn giản được phân tích như ở đây,

số nhân của mức cung tiền tệ là:

1/0.1 = 10 = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc = 1/ rD

Page 6: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

66 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Hai hạn chế của mô hình tạo tiền đơn giản

Mô hình tạo tiền đơn giản chỉ đúng với 2 giả thiết sau đây:

o Các ngân hàng không nắm giữ dự trữ vượt mức. Nếu một ngân hàng nào đó duy trì dự trữ vượt mức làm cho số tiền cho vay giảm xuống thì sẽ làm giảm số nhân tiền. Trên thực tế các NHTM đều duy trì dự trữ vượt mức để đáp ứng yêu cầu thanh khoản hàng ngày của ngân hàng, vì vậy số nhân tiền trên thực tế sẽ nhỏ hơn số nhân tiền của mô hình đơn giản.

o Giả thiết thứ hai là một người vay từ ngân hàng lại đem số tiền đó gửi vào ngân hàng tiếp theo. Giả thiết này không hoàn toàn phù hợp trên thực tế.

Hai vấn đề trên làm cho số nhân tiền trên thực tế thấp hơn số nhân tiền trong mô hình đơn giản.

5.3. Chức năng và các hoạt động chủ yếu của NHTW

Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng: đi liền với sự ra đời của NHTW thì, toàn bộ việc phát hành tiền được tập trung vào NHTW theo chế độ nhà nước độc quyền phát hành tiền và nó trở thành trung tâm phát hành tiền của cả nước.

Giấy bạc ngân hàng do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp, làm chức năng phương tiện thanh toán. Do đó, việc phát hành tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. NHTW không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ, mà còn quản lý và điều tiết lượng tiền cung ứng, thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định giá trị đối nội và giá trị đối ngoại của đồng bản tệ.

NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW thực hiện một số nghiệp vụ sau đây:

Mở tài khoản nhận tiền gửi cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đều mở tài khoản tiền gửi gồm có hai loại sau:

Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW nhằm bảo đảm nhu cầu chi trả trong thanh toán giữa các ngân hàng và cho khách hàng.

Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Khoản tiền dự trữ này áp dụng đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi của công chúng. Mức tiền dự trữ này được NHTW quy. Đây là một công cụ của NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Do vậy, dự trữ bắt buộc này sẽ thay đổi theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Cho vay đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng: NHTW cấp tín dụng cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm bảo đảm cho nền kinh tế đủ phương tiện thanh toán cần. Mặt khác, thông qua việc cấp vốn và lãi suất tín dụng để điều tiết lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế theo yêu cầu của chính sách tiền tệ. NHTW cho vay qua nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM và các tổ chức tín dụng, nghiệp vụ chiết khấu hoặc tái chiết khấu.

NHTW còn là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Với trung tâm này, NHTW thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như:

Page 7: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 67

Thanh toán từng lần: Mỗi khi có nhu cầu thanh toán, các ngân hàng gửi các chứng từ thanh toán đến NHTW, yêu cầu trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho ngân hàng thụ hưởng.

Thanh toán bù trừ: NHTW là trung tâm tổ chức thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng, kể cả kho bạc nhà nước. Việc thanh toán bù trừ được tiến hành giữa các ngân hàng theo định kỳ hoặc cuối mỗi ngày làm việc. Việc thanh toán được dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán nợ kèm theo bảng kê khai thanh toán bù trừ của các ngân hàng hoặc thực hiện bù trừ thông qua hệ thống vi tính, số dư cuối cùng được thanh toán bằng cách trích tài khoản của người phải trả nợ tại NHTW.

NHTW là cơ quan quản lý các hoạt động của cả hệ thống ngân hàng:

Xem xét và cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Kiểm soát tín dụng thông qua cơ chế tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Quy định các thể chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn trong quá trình hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Thanh tra và kiểm soát các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi phạm pháp luật, nhằm bảo đảm cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và có hiệu quả.

Quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất khả năng thanh toán.

NHTW có trách nhiệm đối với kho bạc nhà nước:

Mở tài khoản, nhận và trả tiền gửi của kho bạc nhà nước.

Tổ chức thanh toán cho kho bạc nhà nước trong quan hệ thanh toán với các ngân hàng; Làm đại lý cho kho bạc nhà nước trong một số nghiệp vụ.

Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại hối, các chứng từ có giá.

Cho ngân sách nhà nước vay khi cần thiết...

NHTW thay mặt cho nhà nước trong quan hệ với nước ngoài trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng:

Ký kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng với nước ngoài.

Đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nước đó là thành viên như IMF, WB, ADB...

5.4. Chính sách tiền tệ

5.4.1. Khái niệm và phân loại

Khái niệm:

Chính sách tiền tệ là việc NHTW sử dụng các công cụ và phương pháp để làm thay đổi dự trữ của các NHTM, từ đó làm thay đổi lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Page 8: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

68 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Phân loại chính sách tiền tệ:

Chính sách tiền tệ mở rộng (còn gọi là bành trướng hay nới lỏng) là việc NHTW tác động để làm tăng lượng tiền cung ứng.

Ngược lại là chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp) là việc NHTW tác động để làm giảm lượng tiền cung ứng.

5.4.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ

NHTW điều hành chính sách tiền tệ để tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định từ trước. Chính sách tiền tệ mở rộng là việc NHTW tác động làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế. Ngược lại với nó là chính sách tiền tệ thắt chặt, theo đó, NHTW tác động làm giảm lượng tiền cung ứng.

Các mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là:

Mức công ăn việc làm cao: mức công ăn việc làm cao là một mục tiêu quan trọng vì 2 lý do:

Trong tình huống ngược lại có nhiều người thất nghiệp dẫn tới sự nghèo khổ, xuống cấp về đạo đức, lối sống, tội phạm gia tăng.

Khi nền kinh tế có mức thất nghiệp cao, sức lao động và các nguồn lực khác bị lãng phí dẫn tới giảm sút về sản lượng.

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế thường liên quan chặt chẽ với mức công ăn việc làm cao. Nếu nền kinh tế ở mức toàn dụng nhân công, sản lượng sẽ ở mức tiềm năng (cao nhất trong điều kiện có thể). Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập gia tăng làm cho đời sống của các tầng lớp dân cư được cải thiện, và đó là điều mà tất cả mọi người đều mong muốn. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại được quan tâm nhiều bởi các nhà hoạch định chính sách.

Mức giá cả ổn định làm cho giá trị về mặt hiện vật của tiền tệ được bảo đảm. nếu giá cả tăng lên sẽ gây ra lạm phát tạo nên những méo mó trong đời sống kinh tế và gây nên sự không chắc chắn trong việc lập kế hoạch hoạt động của cá nhân và các hãng. Lạm phát ổn định được coi là mục tiêu quan trọng nhất đối với các NHTW. Bởi vì nếu mục tiêu này không đạt được thì khó có thể đạt được tăng trưởng kinh tế và mức công ăn việc làm cao.

Ổn định của thị trường tài chính và thị trường ngoại hối: NHTW tồn tại để hạn chế các cuộc khủng hoảng tài chính và ngăn chặn những tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Khủng hoảng tài chính có thể làm cho luồng vốn giữa người cho vay và người vay giảm sút và làm thu hẹp đáng kể quy mô của nền kinh tế.

Sự ổn định của thị trường tài chính thể hiện ở sự ổn định của lãi suất. Lãi suất thay đổi lên xuống thất thường cũng sẽ làm cho việc tính toán, lập các dự án đầu tư khó khăn và độ rủi ro cao hơn. NHTW có thể can thiệp để ổn định mức lãi suất trên thị trường ổn định tại một mức nào đó.

Sự ổn định trên thị trường ngoại hối được thiết lập dựa trên sự ổn định của tỷ gía hối đoái. Tỷ giá tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu, tới sức cạnh tranh của hàng hoá nội địa, tới lãi suất trên thị trường. Do vậy tỷ giá ổn định sẽ giúp các cá nhân và công ty lập kế hoạch sản suất và mua bán hàng hoá với nước ngoài dễ dàng hơn.

Page 9: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 69

5.4.3. Cơ chế hoạt động của chính sách tiền tệ

Quá trình NHTW kiểm soát dự trữ ngân hàng qua đó kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và tín dụng có tác động đến nền kinh tế như sau:

1) Bước đầu tiên, NHTW làm tăng dự trữ hiện có tại các ngân hàng để làm tăng mức cung tiền tệ. Hành động này được thực hiện thông qua nghiệp vụ thị trường mở hoặc nghiệp vụ cho vay chiết khấu.

2) Mỗi đồng tăng lên trong dự trữ ngân hàng làm cho tổng số tiền gửi có thể phát séc tăng lên nhanh chóng (như phần trên là gấp 10 lần số dự trữ tăng thêm). Mức cung tiền tệ tăng lên.

3) Việc mở rộng mức cung tiền tệ làm cho tiền tệ trở nên dồi dào hơn hơn và việc vay tiền trở nên dễ hơn (lãi suất thấp hơn) và làm tăng số lượng tín dụng đối với các khu vực kinh tế.

4) Lãi suất giảm và việc tăng mức tín dụng sẵn có làm cho chi tiền của cá nhân và công cộng đặc biệt là đầu tư có xu hướng tăng lên. Các quyết định về xây dựng nhà máy mới, đặt mua máy mới hay tăng dự trữ hàng tồn kho sẽ gia tăng khi lãi suất trở nên thấp đi.

5) Sức ép của việc mở rộng tiền tệ, làm tăng mức tổng cầu sẽ làm tăng sản lượng, công ăn việc làm, tăng thu nhập và lạm phát.

Một quá trình ngược lại sẽ xảy ra khi NHTW thực hiện việc thắt chặt cung ứng tiền tệ.

5.4.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ

5.4.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHTW mua và bán các chứng khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc, nhằm làm thay đổi lượng tiền cung ứng. Sở dĩ NHTW tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trường mở của mình với tín phiếu kho bạc là vì, thị trường tín phiếu kho bạc có dung lượng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấp.

NHTW mua bán chứng khoán trên thị trường sẽ làm thay đổi cơ số tiền tệ (tiền đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng). Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền tệ.

Khi NHTW mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Khi NHTW bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó giảm lượng tiền cung ứng.

Thị trường mở là công cụ quan trọng nhất của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng, bởi những ưu thế vốn có của nó:

NHTW có thể kiểm soát được hoàn toàn lượng nghiệp vụ thị trường tự do.

Linh hoạt và chính xác, có thể được sử dụng ở bất cứ mức độ nào, điều chỉnh một lượng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.

NHTW dễ dàng đảo ngược lại tình thế của mình.

Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian...

Page 10: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

70 FIN101_Bai5_v1.0013105223

5.4.4.2. Chính sách chiết khấu

Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các NHTM. Khi NHTW cho vay các ngân hàng làm tăng thêm tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lượng tiền cung ứng.

NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).

Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu, tức làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng kinh doanh, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế của các ngân hàng kinh doanh giảm xuống, lượng tiền cung ứng giảm.

Ngược lại, khi NHTW giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu, giá của khoản vay rẻ hơn, khuyến khích cho vay các ngân hàng kinh doanh, làm cho khả năng cho vay của ngân hàng kinh doanh đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên.

NHTW quản lý các món cho vay chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu ở NHTW thường phải chịu ba khoản chi phí: lãi suất chiết khấu, phí về việc phải làm đúng theo các điều tra của NHTW về khả năng thanh toán của ngân hàng khi đến vay chiết khấu, phí về việc rất có thể bị NHTW từ chối cho vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi một chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát. Các NHTM cũng khá dè dặt khi đi vay chiết khấu từ NHTW bởi hai lý do: thứ nhất, nếu nó quá lạm dụng vay chiết khấu, đến khi thực sự cần vay từ NHTW có thể bị NHTW từ chối vì đã vay quá nhiều rổi, và không thể vay được từ nguồn nào khác nữa, rất có thể sẽ xảy ra khủng hoảng về tính thanh khoản dẫn tới ngân hàng bị phá sản. Thứ hai, nếu thông tin về một ngân hàng phải vay từ NHTW thì đó có thể là biểu hiện của sự yếu kém, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng đi vay trên thị trường.

Ngoài việc sử dụng làm một công cụ để ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ và cung ứng tiền tệ, chính sách chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các NHTM. Bởi vì, tiền dự trữ bắt buộc được lập tức điều đến các ngân hàng nào cần thêm tiền dự trữ hơn cả. NHTW sử dụng công cụ chiết khấu để tránh những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, là một yêu cầu cực kỳ quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ thành công. Ví dụ, như ngân hàng dự trữ liên bang Hoa Kỳ cho vay chiết khấu đối với ngân hàng Franklin National tháng 5 năm 1974, với số tiền 1,75 tỷ đôla (khoảng 5% tổng số dự trữ trong hệ thống ngân hàng), đã tránh cho ngân hàng này khỏi sụp đổ. Hay, ngân hàng dự trữ liên bang Hoa Kỳ cho vay chiết khấu đối với ngân hàng Continental Illinois năm 1984, với số tiền trên 5 tỷ đôla, đã ngăn chặn được sự sụp đổ của ngân hàng này.

Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ của NHTW. Nó không chỉ điều tiết lượng tiền cung ứng, mà còn để thực hiện vai

Page 11: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 71

trò người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng và tác động đến việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế.

Tuy nhiên, với công cụ này, NHTW thường bị động trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Bởi vì, NHTW chỉ có thể thay đổi lãi suất chiết khấu nhưng không thể bắt buộc các NHTM phải vay chiết khấu ở NHTW.

5.4.4.3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do NHTW quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gưỉ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Chế độ dự trữ bắt buộc ở các nước khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có thể khác nhau. Song nhìn chung, dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở NHTW và không được hưởng lãi.

NHTW sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng tiền cung ứng trên hai phương diện:

Thứ nhất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các NHTM. Theo thuyết tạo tiền, từ một lượng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống NHTM có thể tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp nhiều lần, với công thức tổng quát:

Tiền gửi mới được tạo ra = Tiền dự trữ ban đầu × 1/rD

Trong đó 1/rD là số nhân tiền tệ, với hai giả thiết:

Các NHTM không có tiền dự trữ dư thừa so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà NHTW yêu cầu.

Các khoản tiền gửi do các NHTM tạo ra đều được giữ lại trong hệ thống ngân hàng.

Do vậy, nếu NHTW quyết định tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm cho hệ số tạo tiền thu hẹp hoặc tăng lên. Ví dụ, nếu tỷ lệ dự rữ bắt buộc là 10%, thì với một lượng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống NHTM tạo ra một lượng tiền gửi lớn gấp 10 lần. Tương tự như vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 20% thì lượng tiền gửi mới do hệ thống NHTM tạo ra tăng 5 lần; nếu dự trữ bắt buộc giảm xuống 5% thì, lượng tiền gửi mới do hệ thống NHTM tạo ra tăng 20 lần...

Thứ hai, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống NHTM. Như đã nói ở trên, tiền dự trữ bắt buộc đều phải mở tài khoản và gửi ở NHTW và không được hưởng lãi, cho dù các NHTM vẫn phải trả lợi tức cho các khoản tiền gửi ở ngân hàng mình. Vì vậy, khi mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các NHTM phải tăng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay các NHTM giảm xuống và theo đó lượng tiền cung ứng cũng giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống, các NHTM có cơ hội giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay rẻ hơn, tăng khả năng cho vay của các NHTM và theo đó lượng tiền cung ứng tăng lên.

Hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng vai trò kém phần quan trọng trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ của NHTW, bởi nó phức tạp, kém linh hoạt, ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng kinh doanh...

Page 12: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

72 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Ba công cụ trên đây của chính sách tiền tệ thường được các nước phát triển theo cơ chế thị trường sử dụng có hiệu quả. ở các nước chưa phát triển, khi mà các công cụ chính sách tiền tệ trên đây được sử dụng còn nhiều hạn chế thì, trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ, các nước đó có thể sử dụng một số công cụ bổ trợ khác như: kiểm soát hạn mức tín dụng, kiểm soát lãi suất của các NHTM...

5.4.4.4. Kiểm soát hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào một số tín hiệu thị trường khác: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá, thâm hụt ngân sách nhà nước, tốc độ lưu thông tiền tệ... Trên cơ sở đó, hạn mức tín dụng được phân bổ cho các NHTM, cho từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.

Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của NHTM làm tăng tổng khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, NHTW quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM. Trong phần lớn các trường hợp, những hạn mức riêng này được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống ngân hàng. NHTM chỉ được cấp tín dụng cho nền kinh tế tối đa bằng hạn mức tín dụng được quy định.

Hạn mức tín dụng được NHTW sử dụng như một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, khi mà các công cụ truyền thống kém hiệu quả. Tuy nhiên, khống chế hạn mức tín dụng có thể làm cho lãi suất thị trường tăng lên, làm giảm cạnh tranh giữa các NHTM, làm lệch lạc cơ cấu đầu tư của các NHTM, làm phát sinh các thị trường tài chính “ngầm” ngoài sự kiểm soát của NHTW, gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp nhỏ...

5.4.4.5. Quản lý lãi suất của các NHTM

Khi sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của NHTW (thị trường mở, chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng) đều có tác động đến lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế. Trong đó, đặc biệt là lãi suất chiết khấu của NHTW tác động mạnh đến lãi suất cho vay của các NHTM. Song, khi các công cụ trên đây hoạt động chưa có hiệu quả, thì NHTW có thể trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc trần lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của các NHTM. thông thường đó là mức lãi suất đối với tiền cho vay và tiền gửi.

Tuy nhiên, kiểm soát lãi suất của các NHTM sẽ triệt tiêu cạnh tranh trong quá trình hoạt động của nó. Hiện nay các nước phát triển và đang phát triển đã và đang chuyến sang quá trình tự do hoá lãi suất ngân hàng.

Page 13: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

FIN101_Bai5_v1.0013105223 73

Tóm lược cuối bài

Hệ thống NHTM có thể tạo ra tiền thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay. Thông qua việc kiểm soát cơ số tiền tệ, NHTW có thể làm thay đổi lượng tiền cung ứng để đạt được mục

tiêu của chính sách tiền tệ.

NHTW có 5 chức năng cơ bản trong nền kinh tế. NHTW là cơ quan thực thi chính sách tiền tệ và họ có thể sử dụng 5 công cụ để làm thay đổi lượng tiền cung ứng, trong đó nghiệp vụ thị trường

mở là công cụ quản trọng nhất.

Page 14: BÀI 5 NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TI N Teldata3.neu.topica.vn/FIN101/Giao trinh/06_NEU_FIN101_Bai5_v1.0013105223.pdf · Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính

Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ

74 FIN101_Bai5_v1.0013105223

Câu hỏi ôn tập

1. Cơ số tiền tệ là gì? NHTW có thể thay đổi cơ số tiền tệ như thế nào? Dùng tài khoản chữ T để minh họa.

2. Quá trình tạo tiền đơn giản trong hệ thống ngân hàng diễn ra như thế nào? Hãy mô tả các bước của quá trình tạo tiền và minh họa bằng tài khoản chữ T.

3. Mô hình tạo tiền đơn giản có những hạn chế gì?

4. Mô tả các chức năng của NHTW và hoạt động gắn với các chức năng đó?

5. Sự khác biệt cơ bản giữa NHTW và NHTM là gì?

6. Phân tích các mục tiêu của chính sách tiền tệ và mối liên hệ giữa các mục tiêu đó.

7. Chính sách tiền tệ hoạt động như thế nào?

8. Phân tích các công cụ của chính sách tiền tệ.

Bài tập thực hành

1. Khi một NHTM rút tiền ra khỏi NHTW để đưa về nắm giữ trong két của ngân hàng, tiền dự trữ của ngân hàng đó thay đổi như thế nào?

2. Nếu NHTW cho ngân hàng Đệ nhất vay 100 tỷ đồng và ngân hàng Đệ nhất dùng tiền đó để mua chứng khoán từ NHTW thì dự trữ của ngân hàng Đệ Nhất thay đổi như thế nào? Dùng tài khoản chữ T để minh họa.

3. Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%, và các ngân hàng cho vay hết số tiền có thể cho vay. Lượng tiền cung ứng thay đổi như thế nào trong các trường hợp sau đây, minh họa bằng việc sử dụng các tài khoản chữ T:

a. NHTW cho ngân hàng Đệ nhất vay bổ sung 100 tỷ đồng. b. NHTW bán cho cho ngân hàng Đệ nhất 200 tỷ tín phiếu kho bạc. c. NHTW mua 100 tỷ chứng khoán từ ngân hàng Đệ nhất và ngân hàng này cùng các

ngân hàng khác trong hệ thống dùng tiền dự trữ tăng thêm để mua chứng khoán mà không cho vay.

d. NHTW cho ngân hàng Đệ nhất vay bổ sung 100 tỷ đồng, nhưng có một tỷ lệ bổ sung 5% dự trữ vượt mức cho bất kỳ một khoản dự trữ bắt buộc tăng thêm.

4. Trong trường hợp NHTW cần thực thi một chính sách tiền tệ nới lỏng, các công cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng như thế nào?

5. Hãy so sánh việc sử dụng 3 công cụ của chính sách tiền tệ là nghiệp vụ thị trường mở, cho vay chiết khấu, thay đổi dự trữ bắt buộc theo những tiêu chuẩn sau: tính linh hoạt, có thể đảo ngược được, chính xác và tốc độ thực hiện nghiệp vụ.