Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO TRIỂN VỌNG
NGÀNH THỦY SẢN
1
NỘI DUNG CHÍNH
1 Tổng quan ngành thủy sản thế giới và Việt nam
2 Diễn biến ngành thủy sản
3 Triển vọng ngắn hạn
4 Triển vọng dài hạn
5 Doanh nghiệp khuyến nghị
2
3 3 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
4 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
THUỶ SẢN THẾ GIỚI
Xu hướng giảm đánh bắt, tăng nuôi trồng và nhu cầu với các loại nhuyễn thể tăng
Nguồn: VCBS tổng hợp, OECD-FAO
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1986-1995 1996-2005 2006-2015 2016 2017 2018
Xu hướng khai thác thủy sản trên thế giới (triệu tấn)
Đánh bắt Nuôi trồng
Africa
Châu Âu
Châu Đại dương
Trung quốc
Ấn độ
Châu Á
Châu Mỹ
-0,003
-0,001
0,001
0,003
0,005
0,007
0,009
0,011
0,013
0,015
-1,0 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 6,0
Tố
c đ
ọ t
ăng t
rưở
ng t
rung b
ình h
àng n
ăm(%
)
20
16-1
8 v
s 2
02
8
Mức thay đổi (kg) - 2016-18 vs 2028
Tăng trưởng tiêu thụ thủy sản bình quân/người của một số khu vực
Cá chép,
cá rô phi Nhuyễn thể
Các loại cá nước lợ
Cá hồi
Tôm
Khác
0,0%
0,5%
1,0%
1,5%
2,0%
2,5%
3,0%
3,5%
4,0%
0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000
Tăn
g t
rưở
ng b
ình
qu
ân h
àng n
ăm(%
)
20
11
6-1
8 v
s 2
02
8
Giá trị thay đổi theo số lượng - 2016-18 vs 2028
Tăng trưởng ngành thủy sản theo loại
0
20
40
60
80
100
120
1990 1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025
Mt
Tương quan đánh bắt và nuôi trồng thủy sản thế giới
Tổng nuôi trồng Tổng đánh bắt Đánh bắt phục vụ tiêu dùng
5 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
THUỶ SẢN VIỆT NAM
Tổng quan ngành thủy sản nội địa
Hoạt động sản xuất thủy sản
Nguồn:VCBS tổng hợp
8,40 triệu tấn
3,85 triệu tấn
4,56 triệu tấn
8,4 tỷ USD
736,5 nghìn ha
5,7 nghìn ha
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
4.500
5.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản của Việt nam qua các năm
Nuôi trồng Khai thác
Nguồn nguyên liệu trong nuôi trồng thúy sản chưa thật
sự khép kín.
Chất lượng con giống trong nuôi trồng thủy sản còn
khá thấp
Chí phí vốn lớn: nghành thủy sản đòi hỏi đầu tư vốn
lớn trong khi nguồn vốn tự có của công ty hạn chế chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng.
Diện tích nuôi tôm
SL nuôi trồng
SL khai thác
Kim ngạch xuất khẩu
Tổng sản lượng
Diện tích nuôi cá tra
Xu hướng doanh nghiệp thực hiện nuôi liên kết hoặc tự đầu tư
vùng nuôi nhằm đảm bảo sự ổn định và chất lượng nguyên liệu.
Trước sức ép tăng giá của con giống, thức ăn, trong khi tín dụng từ
ngân hàng bị hạn chế, đầu ra cá nguyên liệu bấp bênh, giá cá tra
giảm mạnh, các hộ nuôi độc lập đã thua lỗ nặng và gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp tục đầu tư thả nuôi mới.
Chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa. từ năm 2001 đến nay, sản
phẩm thủy sản qua chế biến tiêu thụ nội địa không ngừng tăng lên,
đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 10.5%/năm, giá trị tăng
20,1%/năm.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất thức ăn vẫn phụ thuộc
lớn vào nhập khẩu với hơn 50%.
Tiêu thụ thủy sản xuất khẩu. Thủy sản Việt Nam hiện nay được
tiêu thụ ở hơn 160 thị trường. Thị trường tiêu thụ ngày càng được
mở rộng và ngày càng có chỗ đứng quan trọng ở những thị trường
lớn. Mỹ, Nhật Bản, EU là 3 thị trường lớn nhất, chiếm 50-60% giá
trị XK của Việt Nam.
6 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
THUỶ SẢN VIỆT NAM
2. Chi phí đầu vào ở thế bất lợi so với các đối thủ nước ngoài
Nguồn: GSO VCBS tổng hợp
Giá thành nuôi tôm ở Việt nam đều cao hơn hầu hết các nước như Thái Lan, Ấn độ từ 10-30% do :
Nuôi tôm manh mún khó có lãi , chi phí cao . Diện t ích nuôi thấp , chi phí nhân công cao( thường gấp 3-5 lần so với các nước khác).
Dich bệnh tôm . Hơn 70% diện t ích nuôi tôm bị thiệt hại do bệnh hoại tử gan tuy cấp và bệnh đốm trắng; 25% do biến đổi môi trường .
Gánh nặng giá thức ăn.Hiện nay giá thức ăn cho tôm ở Ấn độ rẻ hơn tại Việt nam (2 USD/kg). Do các công ty sản xuất thức ăn tôm tại Việt nam chủ yếu là nhập
khẩu và hầu hết không có vùng nguyên l iệu .
Diễn biến thời t iết trong bối cảnh biến đổi khí hậu t iếp tục khó lường và khốc l iệt .
Tại một vài thời điểm , giá bán cá tra không đảm bảo giá thành sản xuất (dao động từ 21-22.000 VND/kg)
Cá giống
T A t h u ỷ s ả n
Cá nguyên liệu NHÀ MÁY
ĐÀU VÀO
ABT, HVG, VHC
VHC, HVG, IDI, ANV,
ABT, ACL
VHC, HVG, IDI, ANV, ABT, ACL
Cá t ra cắt khúc đông lạnh
IDI , VHC, HVG, ACL
Cá t ra f i l le t đông lạnh
IDI , VHC, HVG, ACL
Cá t ra f i l le t tẩm bột , tẩm g ia vị
IDI , VHC
Col lagen , gela t in
VHC
Ph ụ p h ẩm (vây cá , đ ầu c á , b ột c á )
IDI, VHC, ANV, HVG
ĐẦU RA
Thức ăn
Khác
82-85%
Xuất khẩu cá tra
Phụ phẩm
7 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 7
Mật độ nuôi Số vụ nuôi Sản lượng Tỷ lệ sống Điểm hạn chế
Thái Lan 70-130 con/m2 2,5 vụ/năm 15-20 tấn/ha/vụ 70% Có năng lực sản xuất tốt nhưng không mặn
mà với khâu chế biến và chỉ tập trung vào các
thị trường khó tính.
Ecuador 20 con/m2 3-4 vụ/năm
do sử dụng ao ương
và thả chồng chéo
giữa ao ương và ao
nuôi
1,6 tấn/ha/vụ. 50%.
Hiệu suất canh tác thấp
hơn các nước khác
nhưng lại chú trọng vào
khả năng kháng bệnh
của tôm
Có vụ mùa thu hoạch, chế biến trái vụ với
Việt Nam.
Ấn độ 60 con/m2 1-2 vụ/năm 4 tấn/ha/vụ 70%
Có nguồn cung nguyên liệu dồi dào nhất
nhưng lại hạn chế ở khâu chế biến.
Trung quốc 220-300 con/m2
(áp dụng kỹ thuật nuôi
siêu thâm canh)
2,5 vụ/năm
15-20 tấn/ha/vụ
60% Sản xuất tôm Trung Quốc dần suy giảm do
môi trường bị ô nhiễm, chi phí nhân công tăng
cao
Việt nam 220-300 con/m2
(áp dụng kỹ thuật nuôi
siêu thâm canh)
2,5 vụ/năm
15-20 tấn/ha/vụ
70%
Giá thành sản xuất cao hơn một số nước
Indonesia 70-130 con/m2, 2,5 vụ/năm
15-20 tấn/ha/vụ
70%
Có vụ mùa thu hoạch, chế biến trái vụ với Việt
Nam.
Nguồn: tepbac, VCBS tổng hợp
TỔNG QUAN NGÀNH
THUỶ SẢN VIỆT NAM
8 8 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
9 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
DIỄN BIẾN NGÀNH THỦY SẢN THẾ GIỚI 2020
Các tay chơi lớn cũng không tránh khỏi ảnh hưởng nặng nề của dịch covid-19
1. Thái lan
Nguồn: Vasep, VCBS tổng hợp
Nhà XKTS lâu đời và lớn nhất, sản phẩm chủ lực: tôm, tôm thẻ chân trắng chế biến, hướng đến chiến lược thâu tóm các kênh phân phối sản phẩm cuối cùng nhằm chiếm lấy những phần thặng dư cuối
cùng của chuỗi giá trị.
Thị trường XK chính là Hoa Kỳ và Nhật bản (chiếm 29% SLXK và 42% GTXK), Trung quốc (10%; 9%)
19/12/2020 buộc phải phong tỏa tỉnh Samut Sakkhon- trung tâm của ngành thủy sản trong nước với 30% tôm đến từ tỉnh này = giảm 14% về SLXK và 21% giá trị
Nước cung cấp tôm lớn nhất cho Trung quốc
Phát hiện virus trên lô tôm đông lạnh NK từ Ecuador trong T7.2020 3 công ty bị đình chỉ tạm thời.
Tháng 11.2020 giảm 57% yoy về sản lượng (14.800 tấn) và 65% về giá trị trong khi T5 xuất kỷ lục với 50.000 tấn tôm nước ấm.
2. Ấn độ
Nước sản xuất tôm lớn thứ 3 TG, doanh thu khoảng 5 tỷ USD/năm với thị trường chính là Trung Quốc, EU, Nhật, Đông Nam Á, Trung Đông.
Năm 2020, đối mặt với bệnh EHP, bệnh phân rắng cùng covid -19 làm giảm lợi nhuận và năng suất, mật độ thả nuôi, tỷ lệ sống và giảm 50% tỷ lệ thành công tại các trại nuôi.
XK tôm sang TQ giảm 40% trong 10 tháng đầu năm thua lỗ từ 1,2 tỷ -1,3 tỷ USD.
Giá tôm Ấn độ giảm 30- 40% trong T3 và T4, tiếp đó đối mặt với tình trạng thiếu lao động và thiếu tôm giống T5.2020 Sản xuất tôm giảm 25% trong 2020 Giảm thị phần tại thị trường Mỹ.
Sản lượng sản xuất giảm từ 800.000 tấn xuống 640.000 tấn do covid-19, các vấn đề lao động, thiếu hụt tôm bố mẹ và dịch bệnh lan rộng tạo cơ hội cho các quốc gia khác tận dụng gia tăng xuất khẩu.
3. Ecuador
10 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
DIỄN BIẾN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM 2020
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
Nguồn: Vasep, VCBS tổng hợp
Tác động
của CPTPP Tác động của
dịch Covid -19
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Tổng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường
Mỹ
19,30%
EU
11,40%
Hàn quốc
9,10%
Trung quốc
16,30%
Nhật bản
16,90%
Asean
6,70%
Khác
20,30%
Thị trường xuất khẩu chính của Việt nam năm 2020
Mỹ
17,20%
EU
11,90%
Hàn quốc
9,10%
Trung quốc
16,50%
Nhật bản
17%
Asean
8,10%
Khác
20,20%
Thị trường xuất khẩu chính của Việt nam năm 2019 Trong bối cảnh các thị trường xuất khẩu chính của Việt nam đều bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19, giá trị XKTS của Việt nam
vẫn ghi nhận kết quả tương đối khả quan với hơn 8,4 tỷ USD (-1,9% yoy). Trong đó xuất khẩu tôm ghi nhận tăng trưởng 11%
yoy, cá tra giảm 25,5% yoy.
Nhìn lại năm 2020 đầy khó khăn
11 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
DIỄN BIẾN NGÀNH
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
Nguồn: GSO VCBS tổng hợp
Dịch covid -19 tác động làm thay đổi cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
Tôm thẻ chân trắng có xu hướng tăng do nhu cầu với các loại tôm cỡ lớn như tôm sú, tôm hùm giảm mạnh, thay vào đó nhu cầu các bữa cơm gia đình, ăn nhanh tăng.
Thị trường Mỹ và Trung quốc là 2 thị trường xuất khẩu chính. Nguyên nhân chủ yếu do (1) Mỹ tăng thuế áp suất lên các mặt hàng tôm của Trung quốc dẫn đến phải tăng nhập khẩu từ các thị
trường khác để bù đắp thiếu hụt (2) Trung Quốc tăng nhập khẩu để bù đắp thực phẩm thiếu hụt do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi. Ngoài ra các yếu tố hỗ trợ như (1) Việt nam kiểm soát dịch tốt
nên giành được thị phần xuất khẩu từ các nước giảm sản lượng tôm như Ấn độ trong năm 2020, (2) EVFTA đi vào hiệu lực hỗ trợ tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Cơ cấu xuất khẩu theo sản phẩm
Tôm Cá tra Cá ngừ Nhuyễn thể Cá biển khác
-100,00%
-50,00%
0,00%
50,00%
100,00%
150,00%
0
50
100
150
200Kim ngạch xuất khẩu vào EU
-60,00%
-40,00%
-20,00%
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
020406080
100120140160180200
Kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ
-100%
-50%
0%
50%
100%
150%
0
50
100
150
200Kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản
-100%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
0
50
100
150
200Kim ngạch xuất khẩu vào Trung quốc và Hongkong
Nhìn lại năm 2020 đầy khó khăn (tiếp)
12 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn:VCBS tổng hợp
Kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp thủy sản phân hoá
Các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra nhìn chung đều có kết quả kinh doanh kém khả quan do nhu cầu nhập khẩu cá tra của các thị trường chính đều ghi nhận sụt giảm do ảnh hưởng của dịch
covid-19.
Các doanh nghiệp xuất khẩu tôm cũng ghi nhận những kết quả kinh doanh trái chiều do có cơ cấu sản phẩm kinh doanh và thị trường khác nhau.
BLNG của nhiều doanh nghiệp tôm giảm do (1) giá tôm nguyên liệu trong nước tăng (2) chi phí lưu kho, vận chuyển, phòng chống dịch bệnh tăng.
DIỄN BIẾN NGÀNH
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
Tương quan giá cổ phiếu thuỷ sản và vnindex
-80,00%
-60,00%
-40,00%
-20,00%
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
Nguyên vật
liệu L1
Công
nghiệp L1
Hàng Tiêu
dùng L1
Nuôi trồng
nông & hải sản L4
Dược phẩm
và Y tế L1
Dịch vụ
Tiêu dùng
L1
Viễn thông
L1
Tiện ích
Cộng đồng
L1
Tài chính
L1
Ngân hàng
L1
ROE % ROA % Tỷ suất lợi nhuận thuần % Tỷ suất lợi nhuận gộp %
ANV
KSE
CMX
FMC
IDI
KHS
CAT
MPC
SEA
SNC
SPV
VHC
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
1,40
1,60
1,80
2,00
0,00 5,00 10,00 15,00 20,00 25,00
P/B
P/E
P/E, P/B và ROE của một số doanh nghiệp thủy sản
13 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
DIỄN BIẾN NGÀNH
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
Giá cá tra nguyên liệu biến động mạnh trong năm
2020. Trong 2020, giá cá tra giống dao động ở vùng giá
17.500-20.000 VND/kg, mức giá này được cho là không
đảm bảo giá thành sản xuất cho các hộ nuôi. Thời điểm 2
tháng cuối năm giá cá tra hồi phục trở lại vùng giá trên
20.000 VND/kg, phản ánh sức mua của các doanh nghiệp
thủy sản, do:
Doanh nghiệp tăng thu mua cá nguyên liệu để phục vụ
nhu cầu cuối năm (kể cá cá quá size) để chế biến.
Nguồn cung đang có phần hạn chế vì trong thời gian
qua, nhiều người dân đã giảm diện tích nuôi hoặc nuôi
với mật số thấp
Nguồn: GSO VCBS tổng hợp
Giá tôm nguyên liệu ổn định trở lại sau thời gian
tăng nhanh do sản lượng tăng đột biến trong giai
đoạn dịch covid -19.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
-
5000,0
10000,0
15000,0
20000,0
25000,0
30000,0
35000,0
40000,0
Diễn biến giá cá tra nguyên liệu tại tỉnh Đồng Tháp (VND/con)
Giá cá tra thịt trắng loại 1 (cỡ 0,7-0,8kg) Giá cá giống (bột)
0
100
200
300
400
500
600
700
Diễn biến giá tôm nguyên liệu tại tỉnh Khánh Hòa
Tôm su (Cỡ 40 con/kg) Tôm chân trắng (cỡ 60-80 con/kg)
Diễn biến giá nguyên liệu đầu vào
14 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: GSO VCBS tổng hợp
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Tương quan sản lượng sản xuất, xuất khẩu, tồn kho và giá cá tra nguyên liệu
Sản lượng Xuất khẩu Tồn kho Giá nguyên liệu (nghìn đồng)
Y = 35,069 -0,05Q+0,071E-0,188 I
Trong đó
Y: Giá cá tra nguyên liệu
Q: Sản lượng cá tra (khai thác + nuôi trồng)
E Giá trị xuất khẩu
I Tồn kho
DIỄN BIẾN NGÀNH
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
0,000
0,500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
Tương quan giá xuất khẩu và giá cá tra nguyên liêu
Giá cá tra thịt trắng loại 1 (cỡ 0,7-0,8kg) Giá xuất khẩu
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
30,00
35,00
0
500
1000
1500
2000
2500
2018 2019 2020 2021 2022 2023
Dự phóng giá cá tra nguyên liệu
Sản lượng khai thác + nuôi trồng Xuất khẩu
Tồn kho Gía cá tra nguyên liệu
Dự báo giá cá tra nguyên liệu- đầu vào
15 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: GSO VCBS tổng hợp
Giá xuất khẩu cá tra và tôm có sự phân hoá rõ rệt trong giai đoạn dịch covid-19
Nhu cầu tiêu thụ tôm thẻ chân trắng tại các kênh bán lẻ tăng cao trong giai đoạn dịch covid-19 và nguồn cung tôm tại nhiều nước trên thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch đã đẩy
giá xuất khẩu tôm tăng mạnh, đặc biệt là trong T4.2020.
Các thị trường chính của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra giảm tiêu thụ đối với mặt hàng này đã khiến giá xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc và Mỹ giảm mạnh, lần lượt là -
13,6% yoy và -22,3 % yoy
DIỄN BIẾN NGÀNH
Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19
0
1
2
3
4
5
27
/12 -
2/1
24
/1-3
0/1
11
/4 -
17
/4
2/5
- 8
/5
30
/6 -
5/6
26
/6 -
2/7
16
/1-2
2/1
20
/2 -
26
/2
13
/3-1
9/3
3/4
-9/4
24
/4-1
/5
15
/5 -
21
/5
4/6
- 1
0/6
26
/6-2
/7
17
/7-2
3/7
14
/8-2
0/8
4/9
-10/9
25
/9-1
/10
16
/10-2
2/1
0
6/1
1-1
2/1
1
27
/11-3
/12
18
/12-2
4/1
2
15
/1-2
1/1
12
/2-1
8/2
4/3
-10/3
25
/3-3
1/3
15
/4-2
1/4
6/5
-12/5
27
/5-2
/6
17
/6-2
3/6
8/7
-14/7
29
/7-4
/8
19
/8-2
5/8
9/9
-15/9
30
/9-6
/10
21
/10-2
7/1
0
11
/11-1
7/1
1
US
D/k
g
Gía xuất khẩu fillet cá tra, giai đoạn 2018-2020
Trung Quốc Mỹ Trung bình
-
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
W1.2
019
W3.2
019
W5.2
019
W7.2
019
W9.2
019
W11
.2019
W13
.2019
W15
.2019
W17
.2019
W19
.2019
W21
.2019
W23
.2019
W25
.2019
W27
.2019
W29
.2019
W31
.2019
W33
.2019
W35
.2019
W37
.2019
W39
.2019
W41
.2019
W43
.2019
W45
.2019
W47
.2019
W49
.2019
W2.2
020
W4.2
020
W6.2
020
W8.2
020
W10
.2020
W12
.2020
W14
.2020
W16
.2020
W18
.2020
W20
.2020
W22
.2020
W24
.2020
W26
.2020
W28
.2020
W30
.2020
W32
.2020
W34
.2020
Giá xuất khẩu tôm, giai đoạn 2019-2020
Mỹ Trung Quốc Trung bình
Diễn biến giá xuất khẩu –đầu ra
16 16 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
17 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: Vasep, GSO
Hoạt động xuất khẩu.
T2/2021 do kỳ nghỉ tết Nguyên đán nên tổng xuất khẩu thủy sản của cả nước giảm 17% yoy, đạt trên 410 triệu USD. Tuy nhiên
chiều hương phục hồi ở nhiều thị trường.
Sự trở lại của thị trường Trung quốc (114% yoy)
2 tháng đầu năm, XKTS đạt 259,1 nghìn tấn (tăng 5,5% yoy về sản lượng)
XK tôm đạt trên 380 triệu USD, giảm 0,8% yoy
- Tôm chân trắng (tỷ trọng 80%) tăng 14% yoy.
- Tôm sú (10%), giảm 48% yoy
XK cá tra đạt 214 triệu USD, +1,7% yoy
Chưa nhiều đột biến kỳ vọng từ 2Q.2021 sau thời gian chuẩn bị nguồn cung để đẩy mạnh xuât khẩu
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2021
THUỶ SẢN VIỆT NAM
T2/2021 +/-% yoy
Mỹ 87,372 9,6%
Nhật bản 74,070 -23,7%
Hàn Quốc 38,527 -16,4%
Trung Quốc 34,395 113,9%
Canada 19,262 30,8%
Australia 15,610 -66,1%
Thái Lan 15,235 -7,0%
Anh 12,398 8,0%
Nga 9,171 56,8%
Hà Lan 8,378 -14,4%
Hoạt động sản xuất
Sản lượng thủy sản đạt 1.414,4 nghìn tấn (+1,5% yoy) ( sản lượng nuôi trồng đạt 600,5 nghìn tấn (+2,5%yoy), sản lượng khai
thác đạt 540,9 nghìn tấn (+0,5% yoy)
Sản lượng chế biến tôm ở Cà Mau đạt 26.600 tấn 2 tháng đầu năm, tăng 38% yoy, kim ngạch đạt 106 triệu USD, tăng 13%
yoy.
Sóc trăng đẩy mạnh quản lý nuôi tôm nước lợ theo khung mùa vụ, xây dưng mô hình thí điểm.
2 tháng đầu năm 2021 ghi nhận những tín hiệu tích cực
18 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2021
HỒI PHỤC SAU ĐIỂM TRŨNG NĂM 2020 –MỘT NĂM NHIỀU THÁCH THỨC
2020 là điểm trũng về kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, chờ đón cơ hội hồi phục trong năm 2021
Q1.2021 chưa có nhiều bứt phá, dự đoán đi ngang so với cùng kỳ.
Tôm. Xu hướng tiêu thụ tôm sú vẫn chịu nhiều áp lực trong nửa
đầu năm 2021 và tôm thẻ giữ đà tăng trưởng tốt ở kênh bán lẻ.
Các mặt hàng thủy sản như tôm, cá ngừ, mực bạch tuộc và
nhuyễn thể được hưởng thuế 0% khi hiệp định EVFTA có hiệu
lực từ 1/8/2020 sẽ là đòn bẩy để thúc đẩy xuất khẩu sang thị
trường EU tăng trong những tháng cuối năm nếu các doanh
nghiệp có nguồn nguyên liệu tốt và tận dụng hiệu quả ưu đãi thuế
quan
Thị trường Mỹ, Việt Nam vẫn có thể tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu tôm, nhất là tôm chân trắng vì sản phẩm này
vẫn tiêu thụ tốt tại phân khúc bán lẻ, đồng thời Việt Nam có thể tăng chế biến và xuất khẩu các sản phẩm có
thời hạn bảo quản lâu như cá ngừ và cá biển khác đóng hộp. Dự báo, trong năm 2021, giá trị XK cá tra sang thị
trường Mỹ tăng 13% yoy.
Thị trường EU, Mặc dù COVID-19 làm giảm nhu cầu và gây khó khăn cho giao thương thủy sản nhưng
tôm thẻ chân trắng cũng đang có chiều hướng tăng tiêu thụ trên thị trường này.
Thị trường Trung Quốc, và Nhật bản dự báo nhu cầu sẽ hồi phục trong nửa cuối năm, khi nguồn cung
trong nước của Trung Quốc bị sụt giảm do COVID-19 và ngành thủy sản Trung quốc đang yêu cầu nới lỏng
các biện pháp kiểm soát dịch covid-19 tại các cảng biển của Trung quốc.
Triển vọng theo cơ cấu sản phẩm Triển vọng theo thị trường
Cá tra. Đẩy mạnh tiêu thụ tại thị trường trong nước và những sản
phẩm dễ chế biến, fille sang thị trường nước ngoài.
Năm 2021: Cơ hội để phục hồi sau dịch tuy nhiên vẫn đối mặt với nhiều thách thức đến từ:
Tác động của các xu hướng tiêu dùng trong covid-19. Giảm tiêu dùng trong khu vực nhà hàng và khách sạn, tiêu dùng tại các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ tăng.
Chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn, khó vận chuyển các hàng hóa giao dịch chính như tôm và cá tra sang các thị trường quốc tế, dễ đẫn đến tồn kho cao trong các hệ thống bảo quản lạnh.
Chi phí tăng trong chuỗi sản xuất, chi phí vận chuyển
Đối diện với khó khăn tài chính hoặc lún sâu vào nợ ngân hàng.
Rào cản kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
Giá cá tra và tôm nguyên liệu kỳ vọng tăng do người dân hạn chế thả mới trong năm 2020, dẫn đến nguồn cung thiếu hụt đẩy giá nguyên liệu tăng cao trong giai đoạn tới, gây áp lực lên các
doanh nghiệp thủy sản có tỷ lệ tự chủ vùng nuôi thấp.
19 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 19
+3,4%
+5,8%
10,8% 10,2%
-5,0% -3,0% +3,6% +7,1%
-0,7% +0,3%
+3,3%
+3,6%
Q1.2021 Q2.2021 Q3.2021 Q4.2021
Dự báo xuất khẩu thủy sản Việt nam năm 2021 theo sản phẩm
Cá tra Cá ngừ Khác
+13,5%
+3,7%
+3,1%
+6,3%
+4,5%
-4,4%
+0,4%
Q1.2021 Q2.2021 Q3.2021 Q4.2021
Dự báo xuất khẩu thủy sản Việt nam năm 2021 theo thị trường
Mỹ Nhật bản Trung quốc và Hongkong EU Hàn quốc Asean
EU
Thẻ vàng IUU
Mỹ
Chương trình SIMP
Trung quốc
Tăng cường kiểm tra Hiệp định thương mại
Dịch covid -19
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2021
HỒI PHỤC SAU ĐIỂM TRŨNG NĂM 2020 –MỘT NĂM NHIỀU THÁCH THỨC
Nguồn: Vasep
20 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 20
Thay đổi/ tác động với thủy sản Việt nam 2021
Doanh nghiệp Tiêu cực Hỗ trợ
Ecuador Gặp thách thức từ thị trường chính là Trung quốc khi bị
Trung quốc tạm ngừng nhập khẩu do virus đốm trắng
của nhà sản xuất Songa từ Ecuador (đóng góp 243 triệu
USD)
Ấn độ Sự phục hồi nguồn cung của tôm Ấn độ có
thể kìm hãm tăng trưởng xuất khẩu tôm của
Việt nam do đặc điểm chu kỳ nuôi tôm ngắn
(chỉ 3-4 tháng), do vậy tính cạnh tranh với
Ấn Độ tại thị trường Mỹ và EU (đóng góp
37% giá trị xuất khẩu của tôm Việt Nam)
được dự đoán sẽ trở nên gay gắt hơn vào
nửa cuối năm 2021.
(Chương trình Xuất khẩu Hàng hóa từ Ấn Độ (MEIS) bị
gia hạn cho đến cuối năm 2020 và sau đó kéo dài thêm
đến tháng 4/2021.
TRIỂN VỌNG NGÀNH 2021
HỒI PHỤC SAU ĐIỂM TRŨNG NĂM 2020 –MỘT NĂM NHIỀU THÁCH THỨC
Tận dụng lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh do kiểm soát tốt dịch covid-19.
Trong khi các nguồn cung của đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch trong năm 2020, XK tôm vẫn đang
đảm bảo tốt khâu nuôi trồng, chế biến cùng lợi thế từ các hiệp định là động lực cho năm 2021.
2020 là điểm trũng về kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, chờ đón cơ hội hồi phục trong năm 2021
21 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Trung quốc 1,92 2,21 1,94 1,81 1,79 1,62 1,77 1,93 2,03 2,12
Ecuador 0,91 1,16 1,18 1,38 1,38 1,16 1,24 1,5 1,53 1,52
Morocco 0,99 1,08 1,02 1,1 1,17 1,13 1,27 1,36 1,49 1,41
Việt nam 1,12 1,25 1,05 1 1,14 1,01 1,01 1,16 1,18 1,06
Mỹ 0,95 1,2 1,11 1,1 1,16 1,06 1,06 1,03 1,03 1,02
0,7
0,9
1,1
1,3
1,5
1,7
1,9
2,1
2,3
tỷ U
SD
GTNK thủy sản của EU từ các nước EU thị trường tiềm năng:
Năm 2020, thuỷ sản VN vào EU khoảng hơn 959
triệu USD/năm, (-5,7% yoy), tương đương ~11%
tổng kim ngạch XK TS của cả nước (do tác động
của covid-19 và thẻ vàng IUU)
Nhóm sản phẩm:
Tôm đông lạnh và mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất
khiêm tốn, khoảng 4,31% sản lượng nhập khẩu của
thị trường này (trong khi đó Ecuado chiếm
12,39%, Ấn Độ chiếm 9,13% và Thái Lan chiếm
4,46%) do năng suất và chất lượng nuôi tôm của
Việt Nam còn thấp, làm cho chi phí, giá thành tôm
xuất khẩu cao hơn so với các nước khác.
Cá tra chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng GTXK
của VN vào EU, có năng suất và chất lượng cá cao,
chi phí, giá thành thấp, cá xuất khẩu nước ta vì vậy
có khả năng cạnh tranh hơn so với nhiều nước và
dễ vượt qua các rào cản về vệ sinh an toàn thực
phẩm của EU.
Áp lực cạnh tranh về giá thành: cạnh tranh giá tôm với Thái Lan, Ấn độ, Ecuador
Thị trường XKTS lớn thứ 4 của Việt Nam, sau Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc – Hồng Kông.
Trong năm 2020, GTXK sản phẩm tôm đạt 517 triệu USD (+6,1% yoy) (EU là thị trường tiêu thụ
sản phẩm tôm lớn nhất của Việt Nam).
GTXK cá tra đạt trên 128 triệu USD (-31,1% yoy) (EU là thị trường đứng thứ 4 về tiêu thụ sản
phẩm cá tra Việt Nam), còn lại là các sản phẩm khác.
Tiềm năng đến từ các thị trường thông qua các hiệp định ưu đãi thuế quan - EVFTA
22 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
Lộ trình giảm thuế thông qua EVFTA
Mã HS Mô tả hàng hoá Thuế ưu
đãi GSP
Thuế
suất cơ
sở
01/08/2020-
31/12/2020
Năm 1
2021
Năm 2
2022
Năm 3
2023
Năm 4
2024
Năm 5
2025
Năm 6
2026
Năm 7
2027
Cá tra
030272 Cá tra tươi hoăc ướp
lạnh
4,5% 8% 4,5% 4% 2% 0%
030324 Cá tra đông lạnh 4,5% 8% 4,5% 4% 2% 0%
030432 Cá tra phi lê tươi hoặc
ướp lạnh
5,5% 9% 5,5% 4,5% 2,25% 0%
030462 Cá tra phi- lê đông lạnh 5,5% 5,5% 4,125% 2,75%
1,375
%
0%
Tôm
Hs03061710 Tôm sú PD đông lạnh 4,2 20 0%
HS03061791 Tôm nước sâu 4,2 20 0%
HS03061792 Tôm chân trắng đông
lạnh
4,2 20 0%
HS03061793 Tôm hẹ, tôm chì 4,2 20 0%
HS03061794 Tôm nước lạnh 4,2 18 0%
HS16052110
HS16052190
16052900
Tôm dạng bột nhão
Tôm khác
7 20 0%
Mặt hàng Lộ trình giảm thuế
Tôm HS03 (shrimp & prawn): EIF hoặc lộ trình 3, 5 năm
HS16: 7 năm
Cá tra Lộ trình 3 năm, trừ cá hun khói là 7 năm
Cá ngừ
HS03: EIF
HS16: TRQ với cá ngừ đóng hộp (11.500 tấn), 7 năm với
thăn cá ngừ (loin)
Cua Lộ trình 3 năm
Mực, bạch
tuộc EIF hoặc lộ trình 3 năm
Thủy sản
khác
TRQ với surimi (HS1604.20.05)
Lộ trình 3-7 năm với các sản phẩm còn lại
Tiềm năng đến từ các thị trường thông qua các hiệp định ưu đãi thuế quan – EVFTA
23 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt nam vào quốc gia i vào năm t = GDP của nước j
vào năm t (G)+ dân số của các quốc gia vào năm t (P) + tỷ giá của VN và các quốc gia vào
năm t (E)+ thuế xuất khẩu thủy sản của các quốc gia j vào năm t (E)
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
Nguồn: VCBS dự báo
0
0,3
0,6
0,9Nhật bản
Mỹ
EU
Trung quốc và Hongkong
Hàn quốc Asean
Canada
Australia
Nga
Tương quan tổng GTXK trong tháng với các thị trường
Giả định đối với thị trường EU:
Tốc độ tăng trưởng GDP: 1,25%
Tốc độ tăng trưởng dân số: 0,4%
Tỷ lệ tận ưu đãi thuế quan từ EVFTA năm 2021 là 30%
CAGR 2019-2023F: 3%
FY 2018 FY 2019 FY 2020 FY 2021 FY 2022 FY 2023
Giá trị 1370,433 1297,233 1261,979 1321,165061431,440171564,83637
y = 1505-
0,04G -1,91P-
883,77T -
0,001E
0
500
1000
1500
2000Giá trị xuất khẩu vào thị trường EU
Tiềm năng đến từ các thị trường thông qua các hiệp định ưu đãi thuế quan – EVFTA
Dự báo giá trị xuất khẩu vào EU sau khi EVFTA có hiệu lực
0
5
10
15
20
25
0
20
40
60
80
100
120
140
160Tương quan giá trị xuất khẩu và thuế XKTS vào thị trường EU
Giá trị xuất khẩu Thuế XK
24 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
Còn tồn tại những rào cản
EVFTA – Lợi thế và những rào cản
Việt Nam
Ấn Độ
Indonesia
Thái Lan Ecuador
Hs03061710 (tôm sú PD đông lạnh)
Thuế cơ bản 20 12 12 12 12
GSP 4,2 4,2 4,2
EVFTA 0
Tôm nước sâu HS03061791
Tôm chân trắng đông lạnh HS03061792
Tôm hẹ, tôm chì HS03061793
Thuế cơ bản 20 12 12 12 12
GSP 4,2 12 4,2
EVFTA 0
Tôm nước lạnh HS03061794
Thuế cơ bản 18 12 12 12 12
GSP 4,2 12 4,2
EVFTA Giảm dần về 0%
trong 5 năm
Tôm dạng bột nhão HS16052110
Tôm khác HS16052190 16052900
Thuế cơ bản 20 20 20 20 20
GSP 7 7 7 7
EVFTA Giảm dần về 0%
trong 7 năm
Thuỷ sản Việt Nam XK vào EU chủ yếu vẫn là hàng thô, sơ chế, chưa vận
dụng tốt những ưu đãi về thuế mà Hiệp định khung đem lại.
Các DN VN có quy mô nhỏ bé, hạn chế về tài chính, năng suất lao động
thấp, nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất không ổn định.
Hoạt động thâm nhập thị trường của DN VN còn thụ động phụ thuộc
nhiều vào phía đối tác EU, chưa thiết lập được hệ thống phân phối thuỷ
sản trên thị trường EU
Công nghệ chế biến thuỷ sản của VN dù đã được chu ý đầu tư, nâng cấp
nhưng vẫn lạc hậu đã ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh cũng như
mở rộng thị phần trên thị trường EU.
Lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh
25 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Kỳ xem xét
hành chính
Giai đoạn
xem xét
Thuế suất
cả nước VHC
Hùng
Vương Biển Đông Nam Việt NTSF Cửu Long
POR 5
1/7/2007-
31/07/2008 2,11 0 0,02 0
POR 6
1/8/2008-
31/07/2009 2,11 0 0,02 0
POR 7
1/8/2009-
31/07/2010 2,11 0 0,19 0
POR 8
1/8/2010-
31/07/2011 2,11 0 0,77 0,19 0,77 0,77
POR 9
1/8/2011-
31/07/2012 2,11 0 1,2 0,19 0,77 0,42 0,42
POR 10
1/8/2012-
31/07/2013 2,39 0 0,97 0,19 0,97 0,97 0,97
POR 11
1/8/2013-
31/07/2014 2,39 0 0,41 0,19 0,69 0,69 0,69
POR 12
1/8/2014-
31/07/2015 2,39 0 0,41 0,19 0,69 0,69 0,69
POR 13
1/8/2015-
31/07/2016 2,39 0 3,87 0,19 0,69 3,87 3,87
POR 14
1/8/2016-
31/07/2017 2,39 0 3,87 0,19 0,69 1,37 1,37
POR 15
1/8/2017-
31/07/2018 2,39 0 3,87 0,19 0,69 0,15 1,37
Thị trường Mỹ - Lợi thế từ thuế chống bán phá giá
Sản phẩm Thuế MFN Thuế ưu đãi
GSP*
Thuế suất ưu
đãi EVFTA
Ghi chú
Tôm nguyên
liệu
12% 4,2% 0% Xóa bỏ ngay khi EVFTA
có hiệu lực
Tôm chế biến 20% 7% 0% Giảm về 0% sau 7 năm
EVFTA có hiệu lực theo 7
đợt cắt giảm đều
Kỳ xem xét Năm áp
dụng
Thời gian
công bố
chính thức
Bị đơn bắt
buộc
Bị đơn
tự
nguyện
Mức thuế
CPBG
chung
POR8 01/02/2012 –
31/01/2013
2014 19/09/2014 4,98 – 9,75 6,37 25,76
POR9 01/02/2013 –
31/01/2014
2015 15/09/2015 0 – 1,39 0,91 25,4
POR10 01/02/2014 –
31/01/2015
2016 07/09/2016 0,91 4,78 25,76
POR11 01/02/2015 –
31/01/2016
2017 23/02//2017 0,91 4,78 25,75
POR12 01/02/2016 –
31/01/2017
2018 10/09/2018 4,58 4,58 25,39
POR 13* 01/02/2017 -
31/01/2018
2019 09/2019 0 0 25.76
Tiềm năng dài hạn tại thị trường Mỹ đối với những doanh nghiệp đầu ngành đạt tiêu chuẩn:
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
26 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
Khuôn khổ Năm
hiệu lực
Năm
hoàn
thành
Tỷ lệ dòng
thuế 0% vào
năm hoàn
thành
Tỷ lệ đóng
thuế 0% vào
năm 2019
TSBQ
2019
TSBQ
2020 TSBQ 2021 TSBQ 2022
Asean 1999 2018 98% 98.20% 0.07% 0.06% 0.05% 0.04%
Asean - Trung quốc 2005 2020 90% 87.70% 3.60% 2.98% 2.98% 2.98%
Asean- Hàn quốc 2007 2021 87% 83.70% 5.90% 5.90% 4.60% 4.60%
Asean - Úc-
Newzealand 2009 2022 90% 83% 3% 3% 3% 2%
Asean- Ấn độ 2010 2024 74% 59.30% 3.20% 2.90% 2.80% 1.90%
Asean- Nhật bản 2008 2025 87% 61% 6.80% 6.10% 5.10% 4.40%
Việt nam - Nhật bản 2009 2026 92% 75.27% 4.39% 4.36% 3.78% 3.75%
Việt nam- Chi lê 2014 2029 89% 31.73% 2.80% 1.80% 1.42% 1.10%
Việt nam -Hàn quốc 20/12/2015 2029 88% 85.63% 9.10% 7.70% 6.30% 5.80%
01/04/2018
-31/3/2019
01/04/2019
-31/3/2020
01/04/2020-
31/3/2021
01/04/2021-
31/3/2022
01/04/2022
-
31/3/2023
Việt nam - LMKTAA 5/10/2016 2027 87.10% 52.10% 4.20% 3.70% 3.30% 2.70% 2.10%
CPTPP 14/01/2019 2034 98.02% 62.59% 3.69% 2.35% 2.16% 1.99% 1.91%
Hưởng lợi từ các FTAs khác . CPTPP có hiệu lực từ 14/01/2019 cũng mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu tôm khi thuế nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng tôm Việt
Nam sang các thị trường thành viên đều được xóa bỏ ngay. Trong số 11 thành viên của CPTPP, ngoài thị trường xuất khẩu tôm truyền thống là Nhật Bản (chiếm khoảng 18% tổng giá trị xuất
khẩu), Việt Nam có cơ hội để mở rộng thị phần tại các thị trường có tiềm năng như Canada, Australia, Mexico, Chile,…
Giày dép Nhựa Dệt may Thủy sản Cao suHạt tiêu, cà
phê
Tỷ lệ tân dụng 91,52% 71,66% 66,85% 65,25% 63,34% 50%
Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA theo cơ cấu
nhóm hàng
Chi lê Ấn độ Hàn quốc Lào
Tỷ lệ tân dụng 67,72% 65,13% 49,78% 9,59%
Tỷ lệ tân dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA theo thị trường
Một số hiệp định FTA khác sẽ có hiệu lực trong 2021-2023
27 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DÀI HẠN: TIỀM NĂNG TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO LỚN
Hưởng lợi từ các FTAs/ chính sách khác
Thị trường Anh- trở thành điểm sáng nhờ hiệp định UKVFTA
Tính đến hết năm 2020, XK thủy sản sang thị trường Anh đạt 345 triệu USD (+22% yoy). Dự báo năm
2021 XK thủy sản sang thị trường này sẽ tiếp tục đà tăng trưởng 20 – 25% so với năm 2020.
Giá cá tra NK trung bình của Anh tương đối ổn định, dao động từ 2,98 – 3,98 USD/kg.
Ngày 11/12/2020, Việt nam và Anh ký kết Biên bản kết thúc đàm phán Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen (UKVFTA. 31/12/2020, chính thức có hiệu lực.
Một số hiệp định FTA khác sẽ có hiệu lực trong 2021-2023
Thị trường Đài Loan tiềm năng
Kể từ ngày 23/02/2021, 697 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sang Đài Loan. Đài
Loan không nằm trong top 10 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Nhưng giá trị NKTS Việt Nam
tương đối ổn định, ở mức hơn 100 triệu USD hàng năm, chiếm từ 1,3 – 1,8% trong tổng GTXKTS Việt Nam
trong những năm gần đây. Thị trường này chủ yếu nhập khẩu tôm thẻ chân trắng và tôm sú đông lạnh/tươi,
phile cá tra đông lạnh, tôm chế biến, surimi, mực ống và bạch tuộc từ Việt Nam.
Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19, giá trị xuất khẩu thủy sản sang thị trường này trong nửa đầu năm 2020
giảm 14% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 50,5 triệu USD. Trong đó, giá trị xuất khẩu tôm giảm 18% xuống 27
triệu USD, xuất khẩu cá tra giảm 27% xuống gần 10 triệu USD và xuất khẩu các sản phẩm thủy sản khác
giảm 4% xuống 22 triệu tấn.
28 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: Worldbank, VCBS dự báo
Hiện tượng Elnino và Lanina – Ảnh hưởng đến thủy sản ĐBSCL trong năm 2021
Ít ảnh hưởng đến các DN xuất khẩu cá tra do cá tra có sức chịu đựng tốt với thời tiết.
Hiện tại ngoài Đồng Tháp và An Giang nằm gần ở thượng nguồn thì những khu vực nuôi cá tra khác đều bị nhiễm
mặn. Việc thay đổi độ mặn đột ngột vẫn có thể gây ảnh hưởng đến năng suất cá, đặc biệt với các tỉnh gần khu vực cửa
sông.
Nếu La Nina xuất hiện với mức độ nghiêm trọng sẽ dẫn đến chết cá do nước lũ từ ruộng đồng đổ ra các nhánh sông
mang theo thuốc bảo vệ thực vật gây nhiều bệnh cho cá.
Các DN xuất khẩu tôm chịu ảnh hưởng nhiều hơn.
Thời tiết thay đổi bất thường dẫn đến việc nông dân nuôi tôm thả nuôi chậm hơn so với các năm trước làm thiếu hụt
nguồn nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy và làm giảm BLNG khi chi phí đầu vào tăng cao. Trong đó các DN chế
biến xuất khẩu tôm nhỏ lẻ/vùng nuội hạn chế sẽ bị ảnh hưởng nhiều do hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
tại địa phương.
Nắng hạn kéo dài khiến nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch lớn làm tôm dễ bị sốc nhiệt và chết. Mặt khác, độ mặn trong
nước ở một số tỉnh lên đến trên 32 phần ngàn đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm và sinh ra dịch bệnh.
TRIỂN VỌNG NGÀNH
RỦI RO KHÔNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC TỪ KHÍ HẬU
Thời tiết diễn biến cực đoan có thể gây sụt giảm năng suất
-1,5
-1
-0,5
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
10
/11
02
/12
06
/12
10
/12
02
/13
06
/13
10
/13
02
/14
06
/14
10
/14
02
/15
06
/15
10
/15
02
/16
06
/16
10
/16
02
/17
06
/17
10
/17
02
/18
06
/18
10
/18
02
/19
06
/19
10
/19
NOAAONI Index
Mức độ
ảnh
hưởng
CMX Nguồn nguyên liệu sản xuất là tôm sinh thái được thả nuôi tự
nhiên với mật độ thấp nên sức chống chịu cao hơn Ít
FMC Có thể nhập khẩu tôm nguyên liệu từ nước ngoài như Thái
Lan, Ấn Độ, Indonesia nhưng hiện tại nguồn nguyên liệu tại
các quốc gia này cũng không nhiều do chưa vào mùa thu
hoạch hoặc ảnh hưởng của thời tiết và dịch bệnh.
Trung
bình
Tác động của biến đổi khí hậu
Việt Nam đứng thứ 27 trong nhóm 33 quốc gia trên thế giới có nền kinh tế bị tổn thương cao nhất trước tác động của biến
đổi khí hậu đối với hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Trung bình hàng năm có từ 4-10 cơn bão đổ bộ vào Việt Nam, trong đó chủ yếu ven biển các tỉnh phía Bắc và miền
Trung.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2050, thiệt hại do nước biển dâng và bão gây ra có thể chiếm trung bình từ
10,9-42,5% GDP ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ở vùng Đồng bằng sông
Hồng và Bắc Trung Bộ cũng chiếm đáng kể so với cả nước: 20% tổng diện tích và 21% tổng sản lượng nuôi trồng thủy
sản của cả nước năm 2010.
29 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Chỉ số Harpex Shipping Index - theo dõi giá thuê tàu container, đã tăng hơn gấp đôi kể từ tháng 7 lên 947 điểm, mức cao nhất kể
từ tháng 9 năm 2008 – thời điểm suy thoái kinh tế toàn cầu nổ ra.
Cước phí vận tải biển tác động tiêu cực đến KQKD của các doanh nghiệp
0
200
400
600
800
1000
-200000,
-100000,
,
100000,
200000,
300000,
400000,
500000,
600000,
700000,
Q1
.11
Q3
.11
Q1
.12
Q3
.12
Q1
.13
Q3
.13
Q1
.14
Q3
.14
Q1
.15
Q3
.15
Q1
.16
Q3
.16
Q1
.17
Q3
.17
Q1
.18
Q3
.18
Q1
.19
Q3
.19
Q1
.20
Q3
.20
Tương quan chỉ số Harpex và LNST của 1 số DN thủy
sản Việt nam
ANV CMX FMC
IDI MPC VHC
Harpex Index
TRIỂN VỌNG NGÀNH
RỦI RO KHÔNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
Rủi ro từ biến động giá nguyên vật liệu
Biến động giá nguyên vật liệu thức ăn chăn chăn nuôi
Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: ngô, khô đậu tương, bột cá tăng từ 30-35% gây áp lực lên chi phí sản xuất thủy sản, dẫn đến
tâm lý e ngại thả nuôi mới, ảnh hưởng đến nguồn cung trong thời gian ngắn.
Bắc
Mỹ
15,4
Châu
Âu Châu Á-
TBD
Thái
Lan
Trung
Quốc
10,7 13,5 9,2
20,9
34
Tỷ lệ chi phí logistics/GDP ngành thủy sản
của một số nước trong khu vực
Việt
Nam
8,6
Tỷ lệ chi phí logistics của Việt nam /GDP vốn đã thuộc top cao so với các nước lân cận và các khu vực EU, Bắc Mỹ.
Hàng năm, các hãng tàu đều tăng phí với các mức tăng khác nhau không có lộ trình và không thống nhất giữa các hãng tàu. Mức phí này
tăng trung bình từ 135 - 220 USD/container. Nguyên nhân do vào thời điểm cận tết các năm trước cũng thường xảy ra tình trạng khan
hiếm container rỗng do lượng hàng xuất khẩu tăng vọt.
Dịch covid -19 góp phần làm chi phí logistic tăng cao đột biến, khó kiếm soát
Nhu cầu hàng hoá tăng đột biến tại các tuyến đi Hoa Kỳ và Châu Âu, tình trạng thiếu container rỗng tại khu vực Châu Á và sự thay
đổi các luồng vận chuyển do tác động của đại dịch Covid-19. Sự cố tắc nghẽn ở kênh đào Suez gần đây cũng góp phần đẩy chi phí
logistic sang 2 khu vực tăng cao trong ngắn hạn.
Hàng xuất khẩu đi Nhật Bản, doanh nghiệp phải trả thêm khoảng 240 USD/container, tức cước phí tăng khoảng 30%.
Từ cuối tháng 10/2020, một số hãng tàu vận tải container về tăng phụ phí với hàng container xuất khẩu từ Việt Nam đi các thị trường
châu Á. Mức tăng từ phổ biến từ 50 - 200 USD/container và áp dụng luôn từ ngày 1/11/2020. Ngoài tăng phụ phí (Rate Restoration),
một số hãng tàu còn thông báo tăng phí phụ phí mùa cao điểm (Peak Season Surcharge) từ 150 - 450 USD/container.
Hiện nay dịch vụ vận chuyển của thị trường Trung Quốc rất cao, nhiều chuyến có giá đến 10.000USD/container nên các hãng tàu dồn
hết container sang để phục vụ cho nhu cầu thị trường Trung Quốc.
Bộ Công thương dự báo tình trạng thiếu tàu biển, container kéo dài đến tháng 3/2021.
30 30 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
TỔNG QUAN NGÀNH
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
31 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 Nguồn: VCBS tổng hợp
Doanh
nghiệp
Vùng
nuôi
Tỷ lệ tự
chủ
Nhà máy
chế biến
Dự án
MPC 900 10% 2- 76.000
tấn/năm
Đã chuyển đổi 760 ao nuôi truyền thống ( 400 tại Lộc An và 360 tại Kiên giang) sang mô hình ao nuôi công nghệ cao, dự kiến hoàn thành
chuyển đổi 1000 ao trong năm 2020 và hoàn tất toàn bộ vào năm 2021.
Dự kiến khởi công nhà máy chế biến thủy sản Minh Phát vào tháng 5/2021 với quy mô công suất 30.000 tấn thành phẩm/năm, đưa vào hoạt
động T5/2022.
Đẩy mạnh việc nuôi tôm thương phẩm công nghệ cao 2-3-4 ở vùng nuôi Minh Phú Lộc An và Minh Phú Kiên Giang đã giúp tự chủ được
nguyên liệu, cho phép tăng mật độ nuôi trồng lên 3-4 lần và tăng tỷ lệ sống của tôm (từ 60-70% lên 90%).
ANV 250 100% 3- 220.000
tấn (600
tấn.ngày)
Tháng 5/2020, thành lập công ty TNHH MTV Nam Việt Solar với mức vốn điều lệ 54 tỷ đồng, thực hiện dự án điện áp mái để cung cấp điện
cho các nhà máy đông lạnh trong năm 2020.
Cuối tháng 7/2020, thành lập Công ty phân bón hữu cơ Nam việt để triển khai dự án sản xuất phân hữu cơ, nhằm tận dụng từ nguồn phân cá
dưới đáy cao và cá chết từ vùng nuôi với công suất khoảng 70.000 tấn/năm
FMC 270 20% 4- 85
tấn/ngày
Đầu năm 2020, kho lạnh 6.000 tấn của FMC đã đi vào hoạt động, kỳ vọng giúp công ty chủ động hơn trong công tác quản lý hàng tồn kho và
tiết giảm chi phí lưu trữ.
Mở rộng vùng nuôi tôm với diện tích khoảng 81 ha vào đầu năm 2020, bên cạnh vùng nuôi tôm cũ tại thị xã Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng), nâng
tổng diện tích nuôi tôm của Sao Ta lên 270 ha, tăng 30% so với năm 2019. Tháng 5/2020, Sao Ta đã hoàn thành công tác thả giống tại vùng nuôi
này, dự kiến đến tháng 10/2020 sẽ bắt đầu thu hoạch.
IDI 250 90% 300- 700
tấn/tháng
Kế hoạch xây dựng trong năm 2021, nhà máy sản xuất bao bì thủy sản: capex dự kiến khoảng 200 tỷ đồng, dự kiến khởi công trong Q3.2020
CMX 300ha - 300 - 1000
tấn/tháng
Vốn cần để mua tôm nguyên liệu lớn, nguồn vốn của công ty còn hạn chế, trong khi ngân hàng cung cấp hạn mức cho vay đối vối các công ty
thủy sản trong các năm qua còn hạn chế.
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Tổng quan: Toàn ngành bị ảnh hưởng nặng nề do dịch covid-19 trong năm 2020
Hướng tới hướng lâu dài trong việc mở rộng vùng nuôi và đa dạng hoá sản phẩm dưới tác động của dịch covid-19
32 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Bảng triển vọng các doanh nghiệp thủy sản đáng chú ý:
Danh mục sản phẩm Thị trường xuất khẩu Triển vọng Khuyến nghị
Đa dạng
hóa sản
phẩm
Sản phẩm
mới
Đa dạng hóa
thị trường
Tỷ trọng ở thị
trường hưởng
lợi (EU)
CÁ TRA
VHC
13% Kỳ vọng xuất khẩu cá tra hồi phục vào đầu năm sau , đăc biệt là Trung quốc và Mỹ
Dây chuyền collagen và gelatin mới đi vào hoạt động.
KHẢ QUAN
ANV 10%
Tỷ lệ tự chủ 100% nên it bị ảnh hưởng bởi xu hướng tăng giá nguyên liệu khi thị trường hồi
phục. Vùng nuôi Bình Phú gia tang hiệu quả của chuỗi giá trị khép kín.
Sự hỗ tác của đối tác chiến lược tiếp cận thị trường Trung quốc (Shanghai Feinglei International
Trading giúp đưa sản phẩm cá tra cao cấp vào tiêu thụ tại thị trường Trung quốc theo hợp đồng
đại lý kéo dài 10 năm từ 2018 giúp ổn định đầu ra.
TRUNG LẬP
TÔM MPC 11%
Nhu cầu tiêu thụ tôm thẻ chân trắng vẫn tăng cao để đáp ứng nhu cầu ăn nhanh/tại nhà trong bối
cảnh dịch covid-19 tại nhiều nước trên thế giới (70% là tôm thẻ chân trắng)
THEO DÕI
CMX 59% 90% là tôm sú nên kênh Horeca ở các thị trường xuất khẩu hồi phục sau dịch.
THEO DÕI
FMC 27% Nhu cầu tiêu thụ tôm thẻ chân trắng vẫn tăng cao để đáp ứng nhu cầu ăn nhanh/tại nhà trong bối
cảnh dịch covid-19 tại nhiều nước trên thế giới (95% là tôm thẻ chân trắng)
KHẢ QUAN
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Tóm tắt triển vọng đối với phân khúc cá tra và tôm
33 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
1. Luận điểm đầu tư
VHC – CTCP Vĩnh Hoàn
Chờ đợi cơ hội thị trường hồi phục sau dịch covid-19
Thị phần dẫn đầu trong mảng cá tra xuất khẩu Việt Nam (15%).
Trước tình hình khó khăn trong giai đoạn diễn biến dịch COVID-19, VHC với nền tảng chuỗi giá trị kinh doanh bài bản, tình hình
tài chính vững mạnh cùng với việc sở hữu lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp tương đồng, công ty ghi nhận kết quả kinh
doanh chịu tác động thấp hơn so với bức tranh tiêu cực chung của toàn mảng.
Mảng Collagen và Gelatin tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao với dây chuyền collagen mới.
Dây chuyền hiện đang hoạt động khoảng 60% công suất, có thể được nâng lên 80% vòa 4Q.2021, phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ
tại các thị trường chính. Chúng tôi ước tính sẽ đóng góp khoảng 250-300 tỷ đồng doanh thu và 100 tỷ đồng lợi nhuận
Đẩy mạnh tiêu thụ thị trường nội địa qua việc giới thiệu thương hiệu Basa Master tới người tiêu dùng trong nước vào năm 2021
thông qua kênh siêu thị. Hiện nay, VHC đang trong giai đoạn tiếp cận các siêu thị lớn tại miền Nam.
Các dự án đầu tư mới:
Đầu tư trên 200 tỷ đồng vào TNG Foods trong năm 2021, tập trung vào các sản phẩm chế biến từ trái cây, như nước ép, trái
cây sấy, … và dự kiến sẽ tiếp cận thị trường vào cuối năm 2021.
SGC đã hoàn thành xây dựng Nhà máy Sa Giang 3, và sẽ đưa vào hoạt động trong Tháng 4/2021. Chiến lược của VHC đối với
SGC trong năm 2021 là tiếp tục tập trung vào các sản phẩm làm từ gạo như bánh phồng tôm, bánh phồng cá tra, …, dự kiến
đóng góp khoảng 5% vào doanh thu của VHC trong năm 2021.
Đầu tư vào Avant để bổ sung thêm công nghệ sản xuất cá nhân tạo (cell-based fish).
Rủi ro
Kết quả sơ bộ của kỳ rà soát thuế chống bán phá giá POR 16 đối với cá phi lê đông lạnh của Việt Nam từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ
(DOC) cho giai đoạn từ tháng 8/2018 đến tháng 7/2019 được đưa ra với mức thuế 0,09 USD/kg được áp dụng cho VHC.
Kịch bản tích cực. Thương lượng được chấp nhận và mức thuế được giữ nguyên như cũ là 0 USD/kg.
Kịch bản tiêu cực. VCBS ước tính doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trả ~130 tỷ đồng (giá bán trung bình đạt 3,5 USD/kg) cho giá trị
hàng hóa đã được xuất trong kỳ soát xét từ T7.2018 –T8.2019 và một khoản tạm ứng cho các lô hàng sắp tới.
-11,25%
+17,79%
-13,69%
-64,87% +13,26%
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Fillet cá tra Phụ phẩm Sản phẩm GTGT Khác Collagen
Cơ cấu doanh thu theo mảng kinh doanh
2019 2020
-20,75%
+29,80% -22,66%
-5,36%
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Mỹ Châu Âu Trung Quốc Khác
Cơ cấu doanh thu theo thị trường
2019 2020
34 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Biến động giá
Thời gian 3M 6M 12M
VNIndex 7,5% 30,4% 79,1%
VHC VN EQUITY -5,8% -10,9% 90,2%
Relative to index -13,3% -41,2% 11,2%
Đơn vị: tỷ đồng 2019 2020 2021F
Doanh thu thuần 7.867,14 7.037,18 8.490,32
+/- yoy (%) -15,1% -10,5% 20,6%
LNST 1.179,12 704,82 800.619
+/- % -18,24% -40,22% 13,59%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 6.157 3.874 4.202
Giá khuyến nghị 45.393
Phương pháp so sánh 42.940
Phương pháp chiết khấu dòng tiền 47.845
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
2. Dự báo và định giá
VHC – CTCP Vĩnh Hoàn
Chờ đợi cơ hội thị trường hồi phục sau dịch covid-19
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
50.000
00
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
VN
D
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
VN Index VHC
35 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Tăng diện tích nuôi tôm và thay đổi cơ cấu sản phẩm giúp mở rộng biên lợi nhuận
Diện tích vùng nuôi tăng từ 190 ha hiện tại lên 280 ha từ 2020, tương ứng tỷ lệ tự chủ nguyên liệu tăng từ 15% lên
30%. Đến năm 2025, diện tích vùng tự nuôi đạt 400-500 hecta, tự chủ 50% nguyên liệu
Tỷ lệ nuôi thành công trên 90%, so với 50-60% của đa số nông dân, nhờ tự nghiên cứu và sản xuất vi sinh. Tỷ lệ
thành công cao giúp giảm giá thành.
Thay đổi cơ cấu sản phẩm: Tăng tỷ trọng tôm hấp, chiên ăn liền, nông sản phối chế có giá bán cao.
Cơ hội tăng doanh số tại EU nhờ EVFTA và nhu cầu tiêu thụ tôm thẻ chân trắng vẫn duy trì đà tăng trưởng
tốt. Trước khi có hiệp định, FMC đang chịu thuế nhập khẩu vào EU là 10%. Dự kiến thị trường EU sẽ chiếm tối đa
50% tổng giá trị xuất khẩu của FMC.
Cơ hội tăng doanh số tại Mỹ nhờ thuế CBPG 0% trong kỳ POR 13 và CTTM Mỹ-Trung
Thị trường Mỹ chiếm 20% và thuế CBPG giảm mạnh so với POR 12 (4,35%).
Công suất tôm tẩm bột đã tăng từ 3.000 tấn/năm lên 5.000 tấn/năm trong năm 2019. Tôm tẩm bột được miễn thuế
CBPG khi vào Mỹ.
1. Luận điểm đầu tư
20,51%
19,44%
18,39%
16,14%
Cơ cấu xuất khẩu của FMC sang các thị tường
EU
Mỹ
Nhật
TQ & HK
FMC– CTCP Thực phẩm Sao Ta
Tận dụng lợi thế EVFTA và nhu cầu tôm thẻ tăng cao
Rủi ro.
Dư cung từ các nước nuôi tôm chính làm giảm giá xuất khẩu.
Thay đổi về thuế và các rào cản kỹ thuật tại các thị trường theo
hướng bất lợi.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm nhu cầu tiêu thụ
-7,1%
+73,3%
+9,8%
+43,2%
-30,3%
-18,7%
+33,7%
+53,2%
+22,7%
-29,0%
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2016 2017 2018 2019
VN
D/k
g
tấn
Sản lượng nông sản thành phẩm và tiêu thụ của FMC qua các năm
Thành phẩm Tiêu thụ ASP
+16,8%
+45,5% +20,1% -9,2%
+24,2%
+16,3%
+50,3% +1,3% +5,8%
+114,9%
220.000
225.000
230.000
235.000
240.000
245.000
250.000
255.000
260.000
265.000
0
5000
10000
15000
20000
25000
2016 2017 2018 2019 2020
VN
D/g
tấn
Sản lượng tôm thành phẩm và tiêu thụ của FMC quac ác năm
Thành phẩm Tiêu thụ ASP
36 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Biến động giá
Thời gian 3M 6M 12M
VNIndex 7,5% 30,4% 79,1%
FMC VN EQUITY 4,7% 11,9% 135,7%
Relative to index -2,8% -18,5% 56,6%
Đơn vị: tỷ đồng 2019 2020 2021F
Doanh thu thuần 3.709 4.415 5.120
+/- yoy (%) -2,5% 19,0% 15,9%
LNST 229,78 225,96 270,81
+/- % 6,2% -1,7% 19,8%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 3.979 3.903 4.678
Giá khuyến nghị 43.531
Phương pháp so sánh P/E 47.715
Phương pháp so sánh FCFF 41.627
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
FMC– CTCP Thực phẩm Sao Ta
Tận dụng lợi thế EVFTA và nhu cầu tôm thẻ tăng cao
3. Dự báo và định giá
00
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
VN
D
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU
FMC VN Index
37 © RESEARCH DEPARTMENT ǀ SEP - 2020
Điều khoản và Thông tin liên hệ
Điều khoản sử dụng
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào
mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và
cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS hay các đơn
vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham
khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách
sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn
trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin
công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân
tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo
cáo này được phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung
báo cáo và/hoặc xuất bản mà không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.
.
Thông tin liên hệ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo trên, xin quý
khách vui lòng liên hệ:
Trần Minh Hoàng
Trưởng phòng Phân tích Nghiên cứu
Lê Đức Quang, CFA
Trưởng nhóm Phân tích Ngành – Doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thùy Dung
Chuyên viên phân tích