161
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KẾ HOẠCH THÀNH LẬP CỬA HÀNG KINH DOANH BÁN LẺ TRANG SỨC “ROSE JEWELRY” TẠI KHU VỰC CHỢ BẾN THÀNH, Q1, TP.HCM NGUYỄN THỊ THANH THẢO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ HOẠCH THÀNH LẬP CỬA HÀNG KINH DOANH BÁN LẺ

TRANG SỨC “ROSE JEWELRY” TẠI KHU VỰC

CHỢ BẾN THÀNH, Q1, TP.HCM

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 7/2008

Page 2: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại

Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Kế Hoạch Thành Lập Cửa

Hàng Kinh Doanh Bán Lẻ Trang Sức Rose Jewelry Tại Khu Vực Chợ Bến Thành, Q1,

Tp.HCM” do Nguyễn Thị Thanh Thảo, sinh viên khoá 30, ngành Quản Trị Kinh Doanh

thực hiện, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ______________.

TRẦN ĐÌNH LÝ

Giáo viên hướng dẫn

____________________________Ngày tháng năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_______________________ ______________________________Ngày tháng năm Ngày tháng năm

Page 3: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Ba, Mẹ người đã sinh thành và nuôi

nấng dạy dỗ tôi đến ngày hôm nay. Gia đình luôn là hậu thuẫn vững chắc nhất của tôi,

luôn dành cho tôi những điều kiện tốt nhất để chuyên tâm vào việc học tập. Xin cảm ơn

những người thân đã luôn động viên ủng hộ tôi. Đặc biệt tôi chân thành biết ơn Dì và Chị

những người đã luôn quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm

TPHCM , đặc biệt là Khoa Kinh Tế đã truyền đạt những kinh nghiệm, những kiến thức

quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập ở trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn

thầy Trần Đình Lý người đã khơi dậy niềm đam mê khám phá thế giới Marketing trong

tôi. Xin cảm ơn thầy luôn tạo cho tôi một tâm lý thoải mái, tự tin khi thực hiện đề tài.

Cảm ơn thầy đã ủng hộ những quan điểm, suy nghĩ của tôi.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Trần Quốc Đạt. Người đã rất

nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Qua quá

trình làm việc tôi đã học được ở anh một phong cách trẻ trung, năng động, nhiệt tình và

đầy bản lĩnh.

Cảm ơn những người bạn thân luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

cũng như trong cuộc sống.

Tôi xin gởi đến mọi người những lời chúc phúc và lời cảm ơn chân thành nhất.

Xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2008

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

Page 4: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ THANH THẢO. Tháng 7 năm 2008. “Kế Hoạch Thành Lập Cửa

Hàng Kinh Doanh Bán Lẻ Trang Sức Rose Jewelry Tại Khu Vực Chợ Bến Thành,

Q1, Tp.HCM”.

NGUYEN THI THANH THAO. July 2008. “The Plan Establishs Retail Store

Rose Jewelry at Ben Thanh Market Area, District 1, HCM City”

Khóa luận được thể hiện dưới hình thức một kế koạch kinh doanh, đó là kế hoạch

mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ vàng trang sức đá quý ở khu vực chợ Bến Thành - trung

tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM. Trước tiên khóa luận nghiên cứu đặc thù ngành

nghề, đặc điểm của thị trường trang sức để tổng hợp những thuận lợi và khó khăn từ thị

trường. Đồng thời khóa luận thực hiện 100 bảng điều tra khảo sát thị hiếu khách hàng tại

khu vực dự định kinh doanh để xây dựng các chuẩn giá trị của cửa hàng về: sản phẩm, giá

cả, hậu mãi, chăm sóc khách hàng, hệ thống nhận dạng thương hiệu, quảng cáo…. Từ đó

hình thành nên một kế hoạch kinh doanh cụ thể sau khi đã có được những thông tin từ

việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thị trường. Khóa luận đã chỉ ra được những việc phải

làm và những việc cần phải chú ý khi tiến hành thực hiện kế hoạch trong thực tế cũng như

một số kiến nghị để kế hoạch được hoàn thiện hơn, đảm bảo hiệu quả cao nhất.

Page 5: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

MỤC LỤC

TrangDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................ix

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................x

DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................xi

DANH MỤC PHỤ LỤC....................................................................................................xii

CHƯƠNG 1..........................................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3

1.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3

1.4. Cấu trúc khoá luận.....................................................................................................3

CHƯƠNG 2..........................................................................................................................5

2.1. Tổng quan thị trường vàng trang sức Việt Nam........................................................5

2.2. Hiện trạng phân bố thị trường nữ trang Tp.HCM......................................................6

2.3. Các thương hiệu lớn cũng chỉ chiếm một thị phần nhỏ.............................................7

2.3.1. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC............................................................7

2.3.2. Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ..........................................8

2.4. Tình trạng gian lận tuổi vàng.....................................................................................9

2.4.1. Khó xác định tuổi vàng.....................................................................................10

2.4.2. Tình trạng “mua đâu bán đó”............................................................................11

2.4.3. Tuổi vàng khó khăn cho cả doanh nghiệp.........................................................12

CHƯƠNG 3........................................................................................................................13

3.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................13

3.1.1. Lý thuyết về Marketing.....................................................................................13

a) Khái niệm Marketing và Marketing – Mix (4P).................................................13

b) Chiến lược sản phẩm (Product)...........................................................................14

c) Chiến lược giá (Price).........................................................................................15

d) Chiến lược phân phối (Place)..............................................................................16

v

Page 6: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

e) Chiến lược chiêu thị - cổ động (Promotion)........................................................16

3.1.2. Lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh..............................................................18

a) Khái niệm về kế hoạch kinh doanh.....................................................................18

b) Các chức năng của kế hoạch kinh doanh............................................................19

3.1.3. Lý thuyết về nghiên cứu thị trường...................................................................19

a) Khái niệm............................................................................................................19

b) Vai trò của nghiên cứu thị trường.......................................................................20

c) Các bước nghiên cứu thị trường..........................................................................20

3.1.4. Định nghĩa sự thoả mãn khách hàng (Philip Kotler, 2003)..............................20

3.1.5. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ...................21

3.1.6. Thương hiệu......................................................................................................22

3.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................22

3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................22

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................22

CHƯƠNG 4........................................................................................................................24

4.1. Dẫn nhập..................................................................................................................24

4.2. Một số thuật ngữ sử dụng trong bài.........................................................................25

4.2.1 Vàng...................................................................................................................25

4.2.2. Vàng trắng.........................................................................................................25

4.2.3. Bạch kim...........................................................................................................26

4.2.4. Cách phân biệt Bạch kim và Vàng trắng...........................................................26

4.2.5. Vàng 2 - 3 màu..................................................................................................27

4.2.6. Đá quý...............................................................................................................27

4.2.7. Kara/ Cara.........................................................................................................28

4.2.8. Đóng dấu tuổi vàng...........................................................................................28

4.3. Mô tả hoạt động của doanh nghiệp..........................................................................29

4.4. Phân tích thị trường và các đối thủ cạnh tranh........................................................30

4.4.1. Đánh giá thị trường...........................................................................................30

4.4.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh..............................................................................32

vi

Page 7: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

a) Các tiệm vàng tư nhân.........................................................................................33

b) Các chuỗi cửa hàng trang sức của một công ty...................................................33

c) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị....................................................................34

4.5. Khách hàng mục tiêu, hành vi khách hàng (who)..................................................34

4.5.1. Tổng hợp thông tin đáp viên.............................................................................35

a) Tình trạng hôn nhân............................................................................................35

b) Nghề nghiệp và trình độ học vấn........................................................................36

c) Thu nhập cá nhân................................................................................................38

4.5.2. Phân tích hành vi mua và sử dụng nữ trang......................................................39

a) Quan niệm của người tiêu dùng về nữ trang.......................................................39

b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu..............................40

c) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang...........................................41

d) Sự ảnh hưởng của nhóm tuổi đến quyết định mua..............................................42

e) Một số thói quen trong hành vi mua sắm của khách hàng..................................45

4.6. Chiến lược sản phẩm và dịch vụ (What).................................................................46

4.6.1. Phân loại sản phẩm...........................................................................................46

4.6.2. Xác định phân khúc thị trường..........................................................................49

4.6.3. Kết cấu sản phẩm..............................................................................................50

a) Trang sức có gắn kim cương...............................................................................50

b) Trang sức có gắn đá quý.....................................................................................51

c) Trang sức có gắn đá bán quý...............................................................................52

d) Trang sức có gắn đá nhân tạo..............................................................................52

e) Trang sức trơn không gắn đá...............................................................................53

f) Kết luận................................................................................................................54

4.6.4. Thiết kế mẫu và hoạt động sản xuất..................................................................56

a) Thiết kế mẫu........................................................................................................56

b) Hoạt động sản xuất..............................................................................................57

4.6.5. Nhà cung ứng....................................................................................................58

4.7. Công tác tổ chức bàn hàng (How)...........................................................................59

vii

Page 8: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

4.7.1. Thuê mặt bằng...................................................................................................60

4.7.2. Trang trí nội thất và mua sắm các dụng cụ trang thiết bị..................................60

a) Trang trí nội thất..................................................................................................60

b) Mua sắm các dụng cụ trang thiết bị....................................................................61

4.7.3. Nhân viên..........................................................................................................62

4.7.4. Phương thức phục vụ........................................................................................63

4.7.5. Các dịch vụ bán hàng........................................................................................64

a) Dịch vụ đi kèm....................................................................................................64

b) Hậu mãi, bảo hành..............................................................................................64

4.8. Chính sách Marketing..............................................................................................65

4.8.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu......................................................65

a) Tên công ty và logo thương hiệu.........................................................................66

b) Ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu..........................................66

4.8.2. Khuyến mại.......................................................................................................67

4.8.3. Quảng cáo.........................................................................................................68

4.8.4. Tuyên truyền.....................................................................................................69

4.9. Chiến lược định giá sản phẩm.................................................................................69

4.10. Tổng kết chuẩn giá trị và hoạch toán kinh phí các hoạt động của cửa hàng.........70

4.10.1. Tổng kết các chuẩn giá trị của cửa hàng.........................................................70

4.10.2. Hoạch toán kinh phí cho kế hoạch kinh doanh cụ thể....................................71

4.10.3. Dự án thu nhập cho năm đầu hoạt động của doanh nghiệp............................74

CHƯƠNG 5........................................................................................................................76

5.1. Kết luận....................................................................................................................76

5.2. Đề nghị.....................................................................................................................77

5.2.1. Đối với các doanh nghiệp trong ngành.............................................................77

5.2.2. Đối với cơ quan nhà nước.................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................78

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTviii

Page 9: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CTCĐ Chiêu thị cổ động

DN Doanh nghiệp

LN Lợi nhuận

LNG Lợi nhuận gộp

NCTT Nghiên cứu thị trường

NTD Người tiêu dùng

NVL Nguyên vật liệu

PTTH Phổ thông trung học

THCN Trung học chuyên nghiệp

TTTM Trung tâm thương mại

VBĐQ Vàng bạc đá quý

VIP Nhân vật quan trọng (very important person)

VN Việt Nam

WTO Tổ chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

Page 10: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

TrangBảng 4.1. Cách Xác Định Giá Trị Vàng theo Cara và Cách Xác Định Tuổi Vàng............28

Bảng 4.2.Thống Kê Tình Trạng Hôn Nhân và Con Cái.....................................................35

Bảng 4.3. Trình Độ Học Vấn và Thông Tin Nghề Nghiệp của Đáp Viên.........................37

Bảng 4.4. Mức Độ Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Đến Quyết Định Mua Nữ Trang...........41

Bảng: 4.5. Nhóm Tuổi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua................................................43

Bảng 4.6. Các Cách Phân Loại Trang Sức.........................................................................47

Bảng 4.7. Phân Khúc Thị Trường và Các Yếu Tố Đặc Trưng của Thị Trường.................49

Bảng 4.8. Tổng Kết Các Chuẩn Giá Trị của Cửa Hàng.....................................................70

Bảng 4.9. Hoạch Toán Chi Phí Đầu Tư Cơ Bản................................................................72

Bảng 4.10. Hoạch Toán Chi Phí Hoạt Động Bình Quân Của Doanh Nghiệp....................73

Bảng 4.11. Dự Án Thu Nhập Hàng Tháng Trong Năm Đầu Hoạt Động...........................75

DANH MỤC CÁC HÌNHx

Page 11: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

TrangHình 2.1. Bản Đồ Khu Vực Chợ Bến Thành – Trung Tâm Nữ Trang Sài Gòn...................7

Hình 3.1. Bốn Yếu Tố của Marketing – Mix.....................................................................13

Hình 3.2. Ba Thành Phần của Sản Phẩm Theo Quan Điểm Marketing.............................14

Hình 3.3. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Giá.......................................................................15

Hình 3.4. Tầm Quan Trọng Tương Đối của Các Công Cụ Chiêu Thị Cổ Động................18

Hình 3.5. Quy Trình Nghiên Cứu Thị Trường...................................................................20

Hình 3.6. Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Thoả Mãn Khách Hàng..................................21

Hình 4.1. Nhận Biết Thương Hiệu Không Gợi Nhớ..........................................................31

Hình 4.2. Nhận Biết Thương Hiệu Có Gợi Nhớ................................................................31

Hình 4.3. Biểu Đồ Thống Kê Nơi Thường Mua Nữ Trang của Khách Hàng....................32

Hình 4.4. Biểu Đồ Tình Trạng Hôn Nhân và Con Cái.......................................................36

Hình 4.5. Biểu Đồ Nghề Nghiệp........................................................................................38

Hình 4.6. Biểu Đồ Thu Nhập Cá Nhân..............................................................................38

Hình 4.7. Quan Niệm của Người Tiêu Dùng về Nữ Trang................................................39

Hình 4.8. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Quyết Định Lựa Chọn Thương Hiệu...................40

Hình 4.9. Mức Độ Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Đến Quyết Định Mua Nữ Trang...........42

Hình 4.10. Nhóm Tuổi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua................................................43

Hình 4.11. Thói Quen Đi Mua Nữ Trang...........................................................................45

Hình 4.12. Những Dịp Thường Mua Trang Sức................................................................46

Hình 4.13. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Kim Cương........................50

Hình 4.14. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Quý...............................51

Hình 4.15. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Bán Quý.......................52

Hình 4.16. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Nhân Tạo......................53

Hình 4.17. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Trơn Không Gắn Đá.......................53

Hình 4.18. Sản Phẩm Trang Sức 3 Màu và Nhẫn Cưới Vàng Trắng Gắn Kim Cương.....55

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

Page 12: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng

Phụ lục 2. Một số địa chỉ tư vấn thiết kế, trang trí nội thất

Phụ lục 3. Giao dịch và bảo hành trang sức đá quý

Phụ lục 4. Một số kiến thức về bảo quản trang sức

Phụ lục 5. Bộ sưu tập trang sức ngọc trai

Phụ lục 6. Bảng giới thiệu, phân loại đá quý

xii

Page 13: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Kể từ sau khi đổi mới cho đến nay, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi tích

cực, tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức phát triển khá cao khoảng 7% năm. Đặc biệt là

trong những năm gần đây Việt Nam đã trở thành nước có mức tăng trưởng kinh tế đứng

hàng thứ hai thế giới sau Trung Quốc. Nước ta không ngừng phát triển nền kinh tế thị

trường, mở rộng hội nhập với khu vực và thế giới, bằng chứng là Việt Nam đã là thành

viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là một cơ hội thuận lợi thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải

vượt qua.

Cùng với việc tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân cũng ngày càng tăng

cao, từ những nhu cầu cơ bản “ăn no mặc ấm” nay đã nâng lên mức nhu cầu cao cấp hơn

“ăn ngon mặc đẹp”. Khi nói đến cái đẹp thì trang sức được coi là một trong những món

đồ không thể thiếu trong khâu làm đẹp của con người, vì nó không những có giá trị về

mặt kinh tế mà còn có giá trị hoàn hảo về mặt thẩm mỹ. Vẻ đẹp tự nhiên của người phụ

nữ vốn rất được hâm mộ, song cũng từ đó con người lại chế tác ra những phụ trang để tô

điểm cho vẻ đẹp ấy được hoàn hảo hơn. Bởi vậy, trang sức ra đời và được biết đến như

một yếu tố quan trọng góp phần làm người phụ nữ trở nên rạng rỡ và cuốn hút hơn trong

mắt người khác giới. Với sự kết hợp khác nhau sẽ mang lại những giá trị khác nhau: vàng

trắng, vàng màu kết hợp với kim cương sẽ tạo nên vẻ đẹp thanh khiết và sang trọng; nếu

kết hợp với đá rubi thì lại đem đến vẻ đẹp rực rỡ, cuốn hút; còn với ngọc trai là vẻ đẹp của

sự quý phái. Chính vì những giá trị đặc biệt đó, người ta chọn trang sức là món đồ để

Page 14: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

trưng diện mỗi dịp quan trọng như trong ngày cưới, ngày lễ hội lớn hay chỉ đơn thuần

trong những ngày thường nhật để tăng thêm tự tin khi giao tiếp với xã hội.

Hàng trang sức vàng là một mặt hàng tiêu dùng cao cấp càng ngày càng được đông

đảo người tiêu dùng hâm mộ, đặc biệt là những năm gần đây khi mức sống của mọi người

được nâng cao. Ngày nay cửa hàng trang sức vàng của nước ta đã lên đến con số hàng

trăm ngàn, từ những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà

Nẵng, Hải Phòng… đến các thành phố, thị xã, thị trấn miền núi… đâu đâu cũng có cửa

hàng trang sức. Song thị trường trang sức-đá quý của Việt Nam ta còn nhiều bất cập: bản

thân người tiêu dùng thiếu hiểu biết đối với mặt hàng, chất lượng sản phẩm không ổn

định, nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng, cộng thêm sự không hợp lý, không đồng bộ của

giá. Chính những yếu tố này làm cho thị trường Việt Nam khó hoà nhập với thế giới.

Khoa học kĩ thuật, công nghệ mới thì phát triển không ngừng còn nhu cầu, thị hiếu của

khách hàng cũng ngày càng cao và đa dạng hơn, để tạo được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi

DN phải thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Muốn tồn tại và hoạt động có hiệu quả

trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động và nhạy bén với sự thay

đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng; phải có sự thay đổi mạnh mẽ

trong phương thức hoạt động, phải tiến hành điều tra, phân tích nắm bắt nhu cầu, thị hiếu

người tiêu dùng để có những chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Trước sự biến động mạnh của giá vàng thế giới và trong nước trong thời gian qua

thì tin chắc rằng những bất cập của thị trường trang sức sẽ ngày càng tăng cao hơn nữa

mà thiệt hại lớn nhất là về phía người tiêu dùng. Những điểm còn hạn chế, bất cập đó vừa

là thách thức vừa là cơ hội cho những doanh nghiệp mới - những doanh nghiệp với mong

muốn thoả mãn tối đa người tiêu dùng với những dịch vụ hoàn hảo nhất - có thể thâm

nhập vào thị trường. Với mong muốn khám phá, tìm hiểu và thâm nhập vào một thị

trường nóng bổng đầy tiềm năng; đồng thời tổng hợp lại tất cả những kiến thức đã học từ

ghế nhà trường để xây dựng một kế hoạch kinh doanh khởi nghiệp thực tế cho bản thân.

Được sự đồng ý của Khoa Kinh tế, sự hướng dẫn của thầy Trần Đình Lý, sự hỗ trợ của

người thân tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kế hoạch thành lập cửa hàng kinh doanh bán lẻ

trang sức Rose Jewelry tại khu vực chợ Bến Thành, Q1, Tp.HCM”

2

Page 15: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Xây dựng kế hoạch mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ vàng, trang

sức, đá quý ở khu vực chợ Bến Thành - trung tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM thông

qua việc nghiên cứu đặc thù ngành nghề, đặc điểm thị trường và khảo sát thị hiếu khách

hàng tại khu vực dự định kinh doanh.

- Mục tiêu cụ thể:

+Tìm hiểu thực trạng thị trường trang sức tại khu vực chợ Bến Thành, Tp. HCM,

tổng hợp những thuận lợi và khó khăn từ thị trường.

+Khảo sát thị hiếu khách hàng tại khu vực chợ Bến Thành, Q1, Tp.HCM để xây

dựng các chuẩn giá trị của cửa hàng về sản phẩm, giá cả, hậu mãi, chăm sóc khách hàng,

hệ thống nhận dạng thương hiệu, quảng cáo…

+Xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể từ các chuẩn giá trị của cửa hàng.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

-Giới hạn về mặt nội dung: khóa luận chỉ có giá trị cho việc mở cửa hàng kinh

doanh bán lẻ trang sức đá quý tại khu vực quanh chợ Bến Thành - Trung tâm Nữ trang

Sài Gòn, Q1, Tp. HCM. Nếu mở cửa hàng ở khu vực khác thì đề tài chỉ có thể mang tính

chất tham khảo vì các thông tin thu thập xử lý là đặc trưng riêng cho khu vực này. Đề tài

chỉ dừng lại ở việc tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin và số liệu rồi đề xuất chiến lược

kinh doanh không tiến hành thẩm định hiệu quả như một dự án.

- Phạm vi không gian: tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của khách hàng mua nữ

trang tại khu vực chợ Bến Thành - Trung tâm Nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp. HCM

- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 20/3/2008

đến 7/7/2008

1.4. Cấu trúc khoá luận

Chương 1 Mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi

nghiên cứu và trình bày tóm tắt bố cục khóa luận.

Chương 2 Tổng quan giới thiệu về thị trường trang sức Việt Nam, hiện trạng phân

bố thị trường trang sức tại Tp.HCM đặc biệt khu trung tâm Q1, những vấn đề bất cập

trong chế tác và hoạt động kinh doanh bán lẻ trang sức hiện nay và đôi nét về các đối thủ

3

Page 16: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

cạnh tranh.

Chương 3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu trình bày một số cơ sở lý luận

được sử dụng trong khóa luận như lý thuyết về hoạch định chiến lược, quản trị marketing,

lập kế hoạch kinh doanh, sự thỏa mãn của khách hàng, thương hiệu và các phương pháp

thu thập, xử lý, phân tích số liệu.

Chương 4 Kết quả và thảo luận dựa vào kết quả phân tích thị trường, khảo sát

người tiêu dùng đến mua hàng tại khu vực chợ Bến Thành, Q1, Tp. HCM để xây dựng

các chuẩn giá trị mà cửa hàng phải có về: sản phẩm, giá cả, hậu mãi, chăm sóc khách

hàng, hệ thống nhận dạng thương hiệu, quảng cáo…

Chương 5 Kết luận và đề nghị tổng kết lại những kết quả đã phân tích, đề cập các

mặt hạn chế của khóa luận và một số đề nghị.

4

Page 17: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan thị trường vàng trang sức Việt Nam

Theo thông tin của Hội đồng Vàng thế giới, năm 2005 người VN sử dụng 31 tấn

nữ trang vàng. Riêng TP.HCM sản lượng nữ trang ước đạt 2.500 ngàn sản phẩm/năm,

doanh thu xuất khẩu mặt hàng này tuy còn khiêm tốn nhưng cũng đạt từ 2-3 triệu

USD/năm. Từ năm 2005 đến nay, nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam tăng lên nhanh

chóng, nhu cầu vàng trung bình trong 3 năm gần đây của Việt Nam hơn 70 tấn/năm, trong

đó nhu cầu tiêu thụ vàng nữ trang ở Việt Nam ngày càng tăng cao (trung bình từ 30 đến

35 tấn/năm). Năm 2007, nhu cầu vàng vào khoảng 75 - 80 tấn, có khoảng 42 tấn vàng

miếng và 35 tấn vàng nữ trang. Chỉ tính riêng Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) đã

có khối lượng vàng nữ trang bán ra đạt 41.129 món, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2006,

doanh số lên đến hàng tỉ đồng.

Thị trường vàng Việt Nam trong quý I/2008 chứng kiến sự sôi động chưa từng có

trong lịch sử. Những biến động mạnh của giá vàng trên thị trường thế giới, nhu cầu vàng

đầu tư và tiêu dùng tăng cao, hoạt động sản xuất - kinh doanh vàng đang diễn ra khá

thuận lợi. Ước tính trong năm 2008, lượng vàng tiêu thụ toàn thị trường sẽ vượt 80 tấn.

Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định rằng “Thị trường trang sức Việt Nam: Vừng đang

mở”.

Năm 2004, cả nước có khoảng 8.000 doanh nghiệp lớn nhỏ kinh doanh lĩnh vực

vàng bạc, tính đến nay con số đó đã khoảng hơn 10.000. Nhưng tính trên phạm vi toàn

quốc, chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp có thương hiệu. Sự có mặt của các nhãn hiệu trang

sức cao cấp nổi tiếng trên thế giới là những đối thủ rất nặng ký của các doanh nghiệp Việt

Nam. Tại các trung tâm thương mại (TTTM) như Diamond, Parkson, Zen Plaza, vị trí của

5

Page 18: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn thua kém so với các thương hiệu nước ngoài. Tuy

nhiên, các thương hiệu nữ trang nước ngoài chỉ nhắm đến phân khúc cao cấp với kênh

phân phối chính tại các TTTM. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ có

cửa hàng nhỏ, lẻ, không tìm được chỗ đứng tại các TTTM với lý do "không có thương

hiệu". Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam hiểu thị trường Việt Nam, sẽ đưa ra được sản

phẩm gần với thị hiếu khách hàng của mình hơn.

2.2. Hiện trạng phân bố thị trường nữ trang Tp.HCM

Hoạt động kinh doanh mua bán VBĐQ tại Tp.HCM được phân bố khắp 24 quận,

huyện với hơn 770 cửa hàng lớn nhỏ. Các cửa hàng thường tập trung ở khu vực gần chợ

hoặc gần các khu dân cư của mỗi quận huyện. Quận 5, Quận 8, Quận Bình Thạnh, Quận

Gò Vấp, Quận Tân Bình là những khu vực tập trung các cửa hàng lớn với các chợ nổi

tiếng như: Chợ An Đông, Chợ Lớn, Chợ Bình Tây, Chợ Hòa Bình, Chợ Bà Chiểu, Chợ

Tân Bình….

Trong số hơn 770 cửa hàng lớn nhỏ này đã có hơn 100 cửa hàng thuộc khu vực Q1

đặc biệt là khu vực Phường Bến Thành và Phường Bến Nghé với các trục đường chính là

Lê Thánh Tôn, Nguyễn Huệ, Lê Lợi….

Khoảng 40 gian hàng kinh doanh VBĐQ nằm trong khu vực Chợ Bến Thành chủ

yếu kinh doanh bán lẻ trang sức phổ thông. Đây cũng là khu vực tập trung nhiều nhãn

hiệu trang sức cao cấp nổi tiếng trong và ngoài nước như VBĐQ Phú Nhuận (PNJ),

VBĐQ Sài Gòn (SJC), VBĐQ Bến Thành, Kim Hoàn Thanh Niên (YTJ), Bảo Tín, Bảo

Ngọc, Cửu Long, Prima Gold, Bvlgari, Alphana Boutigue, Beyound Jewelries, Charm &

Chic, Crystal…

Ngày càng nhiều các nhãn hiệu trang sức nổi tiếng của nước ngoài từng bước xâm

nhập vào thị trường Việt Nam và cũng chủ yếu tập trung ở khu vực Chợ Bến Thành,

Trung Tâm Nữ Trang Sài Gòn.

6

Page 19: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Hình 2.1. Bản Đồ Khu Vực Chợ Bến Thành – Trung Tâm Nữ Trang Sài Gòn

Nguồn: www.hochiminhcity.gov.vn/left/ban_do/bandotp_quanhuyen

2.3. Các thương hiệu lớn cũng chỉ chiếm một thị phần nhỏ

Cả nước có khoảng 10.000 cửa hàng kinh doanh VBĐQ, tuy nhiên đối với thị

trường trang sức của Việt Nam hiện nay chưa có một thương hiệu lớn nào được xem là có

thể chiếm lĩnh chi phối thị trường. Các thương hiệu lớn như PNJ, SJC, Bảo Tín Minh

Châu cũng chỉ chiếm một thị phần nhỏ trong tổng thị trường. Nên nhiều chuyên gia kinh

tế trong và ngoài ngành đều đánh giá đây là một thị trường đầy tiềm năng. Dưới đây là

đôi nét về hoạt động của 2 đại gia trong ngành trang sức Việt Nam đã xây dựng khá tốt hệ

thống bán hàng và nhận dạng thương hiệu.

2.3.1. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC được thành lập ngày

17/09/1988, nay là một trong những doanh nghiệp Nhà Nước đầu

tiên tại thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ cho

phép thí điểm tổ chức, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công

ty con, thuộc Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh. Với

7

Page 20: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

phương châm uy tín và chất lượng, vàng miếng SJC và các mặt hàng nữ trang vàng bạc đá

quý của SJC được đánh giá cao trên thị trường với nhiều danh hiệu về chất lượng sản

phẩm trong và ngoài nước.

Lĩnh vực hoạt động:

+Sản xuất, gia công vàng lượng SJC, nữ trang, chế tác đá quý.

+Kinh doanh sỉ, lẻ vàng bạc, nữ trang, kim cương, đá quý.

+Giám định và thực hiện các dịch vụ về vàng bạc, đá quý, kim cương.

+Gia công các sản phẩm huy hiệu, kỷ niệm chương, đồng tiền kỷ niệm, tượng mỹ nghệ.

+Nhập khẩu vàng nguyên liệu, xuất khẩu các sản phẩm vàng bạc đá quý.

Mạng lưới bán lẻ gồm 67 cửa hàng và đại lý vàng SJC trong cả nước. Trong năm

2007, mục tiêu SJC (đơn vị chiếm hơn 80% thị phần hiện nay) đặt ra là 17.000 tỷ đồng và

đã đạt 23.000 tỷ đồng tương đương 1,5 tỷ USD doanh thu. Năm 2008, SJC đặt mục tiêu

đạt doanh thu 21.000 tỷ đồng, nhưng với sự sôi động ngay trong quý I/2008, con số thu về

đã vượt trội với 41% so với kế hoạch năm, tương ứng với khoảng 13.000 tỷ đồng, bình

quân mỗi tuần đạt khoảng 1.100 tỷ đồng.

Ngày 12-7-2007, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) chính thức khai trương

và đưa vào hoạt động Chi nhánh SJC miền Bắc và Xưởng sản xuất vàng SJC. Sự kiện này

giúp SJC chủ động hơn trong kinh doanh, đặc biệt là xây dựng và phát triển hệ thống đại

lý phục vụ cho mục tiêu phát triển ổn định và lâu dài của công ty. Tăng cường năng lực

sản xuất vàng miếng, SJC thực hiện được hiệu quả hơn nhiệm vụ chính trị là góp phần

bình ổn giá vàng trong cả nước, làm dịu ngay các cơn sốt giá vàng.

2.3.2. Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ

Tính đến ngày 28/04/2007, Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú

Nhuận – PNJ tròn 19 năm thành lập. Triết lý kinh doanh của PNJ là

đặt lợi ích khách hàng và lợi ích xã hội vào lợi ích doanh nghiệp.

PNJ không ngừng nâng cao sự thõa mãn khách hàng trên cơ sở kết

hợp lợi ích của công ty, khách hàng và toàn xã hội, bằng cách

thường xuyên duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng. Hiện nay, PNJ là một công ty đa

ngành đang đầu tư vốn vào các lĩnh vực: tài chính, bất động sản, du lịch, công nghiệp giải

8

Page 21: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

trí, năng lượng và thực phẩm nhưng trong đó hoạt động kinh doanh nữ trang là cốt lõi.

PNJ đã xây dựng cho mình định hướng phát triển là khẳng định vị trí dẫn đầu về tính sáng

tạo, sự tinh tế và đáng tin cậy trong ngành kim hoàn, thời trang

Từ đầu năm 2004 đến nay, PNJ tăng tốc trên tất cả mọi mặt từ đầu tư máy móc

thiết bị, phát triển hệ thống, phát triển nguồn nhân lực bằng các chương trình đào tạo

thường xuyên trong nước và nước ngoài. Đến nay, PNJ đã có 2 xí nghiệp sản xuất nữ

trang vàng và bạc riêng biệt và chuyên nghiệp, hệ thống phân phối có 9 chi nhánh với 80

cửa hàng trên toàn quốc và hơn 2.400 khách hàng sỉ. Các hoạt động cuả PNJ thể hiện

phong cách của nhà sản xuất nữ trang chuyên nghiệp, thiết kế mang dáng dấp riêng và đặc

thù của PNJ, sản xuất bằng công nghệ hiện đại, phân phối qua hệ thống rộng khắp toàn

quốc với đội ngũ nhân viên bán hàng tận tâm và giàu kinh nghiệm.

Không dừng lại thị trường nội địa, PNJ từng bước chuẩn bị cho thị trường xuất

khẩu và bước đầu đã có một số khách hàng ở Singapore, Malalysia và Mỹ. Đến giữa năm

2004 công ty bắt đầu có những đơn hàng xuất khẩu sang các nước như Đức, Đan Mạch,

Mỹ và tiếp tục hợp tác đến hiện nay. Thị trường xuất khẩu ổn định vào năm 2006 với

doanh số vào khoảng 8.000.000 USD và các sản phẩm xuất khẩu ngày càng được đối tác

đánh giá cao hơn, hứa hẹn nhiều đơn đặt hàng ổn định hơn trong tương lai.

2.4. Tình trạng gian lận tuổi vàng

Vàng nữ trang có thể xem là mặt hàng đặc biệt vì có giá trị cao và người mua

không tự kiểm định được chất lượng hàng hoá (chủ yếu trông cậy vào uy tín của người

bán). Thế những, việc quản lý chất lượng mặt hàng này vẫn bị thả nổi. Theo khảo sát của

Hội Mỹ nghệ Kim hoàn đá quý TP.HCM, tình trạng gian lận trong kinh doanh vàng bạc

phổ biến nhất hiện nay là thiếu tuổi vàng . Lâu nay nhà nước chỉ quản lý mặt hàng này về

các khâu như: nhập khẩu, xuất khẩu, trọng lượng, giá cả và thuế…, chứ về mặt chất lượng

(cụ thể ở đây là tuổi vàng) thì hầu như đang buông lỏng.

“Giá vàng lên. Giá vàng lên nữa. Rồi giá vàng giảm nhẹ. Sau đó lại lên”. Cứ như

thế, hai ba năm nay, điệu nhảy của vàng đã mê hoặc không biết bao nhiêu người trót lao

vào với nó. Dường như trong cơn lốc ấy, người ta chỉ quan tâm đến giá vàng, có bao

nhiêu tiền để mua được vàng. Còn bản chất vàng ra sao, độ thật giả trong đồ nữ trang

9

Page 22: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

vàng như thế nào, dường như không mấy ai để ý… Lợi dụng sơ hở này nhiều DN đã mặc

nhiên co kéo tuổi vàng, kinh doanh thiếu trung thực gây thiệt hại cho người tiêu dùng và

ảnh hưởng chung đến ngành kim hoàn VN. So với loại vàng miếng, việc kinh doanh vàng

nữ trang luôn đạt lợi nhuận cao vì ngoài thu nhập chênh lệch từ tiền công, tiền vàng (mức

thu vào và bán ra), các cửa hàng kim hoàn còn móc túi người tiêu dùng bằng việc mập mờ

tuổi vàng để hưởng lợi bất chính.

2.4.1. Khó xác định tuổi vàng

Giám định tuổi vàng hiện nay là điều rất khó khăn vì phần lớn các cửa hàng rất ít

khi đóng dấu chất lượng cũng như ký hiệu trên từng món hàng, thậm chí một số trường

hợp đóng dấu không đúng sự thật. Giống như câu nói chỉ có cha mẹ mới biết chính xác

tuổi con cái, quả thực tuổi vàng nữ trang thì chỉ chủ cửa hàng vàng và người chế tác ra

sản phẩm nữ trang mới biết chính xác, còn người mua thì rất khó khăn. Hiện nay, nhiều

doanh nghiệp kinh doanh vàng uy tín như SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đã làm rất tốt

việc cung cấp vàng đúng tuổi cho khách hàng.

Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ vì chạy theo lợi nhuận

đã tung ra thị trường các sản phẩm nữ trang vàng không đúng tuổi thật. Bằng chứng là

giữa năm 2007, đoàn kiểm tra liên ngành (gồm Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ

TPHCM, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM)

tiến hành kiểm tra đồng loạt 88 cửa hàng kinh doanh vàng tại các chợ An Đông, Hòa

Bình, Bà Chiểu thì đã có đến hơn 80 cửa hàng sử dụng cân vàng, bạc không kiểm định.

Phần đông các tiệm vàng vẫn còn sử dụng loại cân thô, nên sự chuẩn xác về trọng lượng

hoàn toàn phụ thuộc vào người bán. Muốn kiếm lời mỗi chỉ vàng sẽ được cân thiếu chút

ít, cỡ 4.000 - 5.000 đồng. Cân điện tử thì chính xác hơn, nhưng hiện nay chỉ có khoảng

35% - 40% tiệm vàng có loại cân này. Có cân điện tử nhưng điều kiện bảo quản không

đúng tiêu chuẩn (có máy lạnh), nơi đặt cân không bảo đảm độ chính xác như ở rất nhiều

dịch vụ thử hiện nay thì cũng như không.

Trên thực tế, vàng nữ trang được chia làm 2 nhóm: một là vàng ta tức 24K =

99,99%, thực tế thị trường chỉ 96% đến 99,9%; hai là vàng tây với các chuẩn 18K= 75%,

14K=58,3%, 10K=41,7%, thực tế thị trường từ 30% đến 73%, không có chuẩn mực gì

10

Page 23: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

cả). Tuy nhiên, việc thẩm định tuổi vàng nữ trang ngoại trừ giới chuyên môn và chủ cửa

hàng kinh doanh thì người tiêu dùng xem như bó tay vì nhìn bằng mắt thường khó mà

đoán được chính xác. Không ít cửa hàng kim hoàn vì lợi nhuận đã bỏ qua chữ tín, họ cố

tình đặt tuổi vàng khống để hưởng lợi. Nhiều khách hàng mặc dù bỏ tiền ra mua vàng nữ

trang 18K (7 tuổi 5) nhưng khi mang sang tiệm khác bán ra thì không được, hoặc khi bán

được thì lại bị đánh giá trị rất thấp, chỉ cỡ vàng 7 tuổi hoặc 6 tuổi 8 là may. Khi cửa hàng

bán ra 10 sản phẩm nữ trang thì khả năng thu hồi lại chỉ khoảng 1 - 2 món là cùng (vì

thường vàng nữ trang được xem là kỷ vật lưu niệm nên bất đắc dĩ hoặc kẹt tiền lắm khách

hàng mới mang bán lại).

Nắm được điều đó, các cửa hàng kinh doanh vàng tha hồ gian lận tuổi vàng nữ

trang bằng cách nâng tuổi khống để kiếm lời. Ngay như hiện tượng vàng 14K được niêm

yết với giá vàng 18K tại cửa hàng kim hoàn đã trở thành chuyện thường ngày ở huyện.

Thậm chí, một số tiểu thương còn không ngần ngại cho biết không gian lận làm sao sống

được, chính vì thế việc món hàng nữ trang vàng 5 tuổi 1 hay 6 tuổi 8 bị đẩy lên 7 tuổi 5 để

hưởng chênh lệch 50.000 - 100.000 đồng/chỉ đã dần trở thành thói quen trong giới kinh

doanh vàng. Cũng vì lẽ này, không có gì ngạc nhiên về sự chênh lệch lớn giá vàng nữ

trang giữa các tiệm như: vàng 18K tại cửa hàng vàng bạc đá quý của SJC, Công ty Vàng

bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) ở mức 1.660.000 đồng/chỉ nhưng ở nhiều cửa hàng tại các

chợ thì chỉ 1.560.000 đồng/chỉ. Người tiêu dùng không biết rằng ngoài 3 độ tuổi được liệt

kê trên thì hiện nay vàng nữ trang trên thị trường còn hơn 10 độ tuổi khác mà chỉ dân

trong nghề mới biết!

2.4.2. Tình trạng “mua đâu bán đó”

Hội Mỹ nghệ Kim hoàn đá quý TP.HCM nhận định, một trong những nguyên nhân

của “mua đâu bán đó” xuất phát từ việc cạnh tranh không lành mạnh. DN kinh doanh nữ

trang vàng hầu như chỉ quan tâm đến những kí hiệu 14K, 18K... đóng trên sản phẩm mà

không để ý sản phẩm chứa bao nhiêu hàm lượng vàng và có thật sự đúng như vậy. Chính

vì chất lượng vàng nữ trang không ổn định và được sản xuất theo kiểu “mạnh ai nấy làm”

nên lâu nay việc mua - bán vàng trên thị trường đã “đẻ” ra một thông lệ “mua đâu bán đó”

nếu người tiêu dùng không muốn bị lỗ nặng như vậy người tiêu dùng đã bị DN “móc túi”

11

Page 24: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

đến 2 lần. Đây cũng là mảnh đất màu mỡ cho những người thiếu lương tâm nghề nghiệp

triệt để khai thác, làm chất lượng nữ trang vàng ngày càng phức tạp.

Người tiêu dùng hiện nay rất hoang mang vì làm thế nào để biết vàng mình đã và

đang mua đảm bảo đúng chất lượng khi có thông tin một số nơi đã sử dụng một loại hợp

kim nhập ngoại đánh lừa được máy thử vàng bằng nguyên lý đo tỷ trọng. Số doanh

nghiệp có máy giám định vàng với công nghệ phổ kế huỳnh quang tia X thế hệ mới chỉ

được đếm trên đầu ngón tay, đặc biệt khi loại máy thông dụng là máy đo tỷ trọng xử lý

bằng toán học giờ được coi là "không chính xác"". Người ta chỉ cần dùng một loại hợp

kim chứa tỷ lệ bạc cao và một số kim loại khác để chế ra vàng trắng, đem đo bằng máy

này sẽ báo sai 10-20%.

2.4.3. Tuổi vàng khó khăn cho cả doanh nghiệp

Ngoài ra, một trong những nguyên nhân dẫn đến thị trường vàng nhức nhối suốt

thời gian qua là nhiều doanh nghiệp mua vàng từ các cơ sở kém chất lượng trên thị trường

rồi bán lại cho khách hàng. Các cửa hàng này không có máy móc giám định tuổi vàng tiên

tiến nên đã vô tình tiếp tay cho vàng kém chất lượng lưu thông.

Hiện nay, có doanh nghiệp trả lương thợ rất cao 3-5 triệu đồng/tháng nhưng thợ

vẫn từ chối. Tuy nhiên, có doanh nghiệp trả lương thấp 1-1,2 triệu thợ lại đến làm rất

đông. Giải thích về sự vô lý này là vì thợ thích đến nơi trả lương thấp là bởi nơi đó

thường quản lý lỏng lẻo, dễ ăn bớt tuổi vàng.

Chất lượng vàng đang là mối đau đầu của ngay cả những người sống nhờ nghề

vàng bạc."Chiêu" đặc biệt mà ngay cả người buôn bán vàng cũng ngán ngại là... vàng "hai

da". Nạn nhân trực tiếp của mánh lừa đảo này là các chủ tiệm vàng.Vàng "hai da" có 2

lớp, bên ngoài là vàng có độ tuổi cao, bên trong chất lượng vàng xấu hơn nhiều. Một

lượng vàng như thế sau khi nấu lại chỉ còn nhiều nhất 5,7 đến 6 chỉ. Cách thử tốt nhất là

nấu lại vàng, nhưng chỉ có các tiệm mới đủ khả năng làm việc này.

12

Page 25: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Lý thuyết về Marketing

a) Khái niệm Marketing và Marketing – Mix (4P)

-Marketing là toàn bộ các hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và

lòng mong muốn thông qua quá trình trao đổi, mua bán sản phẩm /dịch vụ trên thị trường

hay Marketing có thể miêu tả như là một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thoả mãn

các nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của người tiêu

-Marketing – Mix tập hợp bốn biến số  chính (sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ

bán hàng) cấu thành kế hoạch marketing của doanh nghiệp được gọi là marketing hỗn hợp

(marketing mix). Bốn yếu tố của marketing mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu tố

này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ba yếu tố còn lại.

Hình 3.1. Bốn Yếu Tố của Marketing – Mix

Nguồn: www.printinfo.co.uk/the_four_ps.htm

13

Page 26: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

b) Chiến lược sản phẩm (Product)

-Khái niệm sản phẩm

Sản phẩm là những hàng hóa hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và

thực hiện mục tiêu kiếm lời của doanh nghiệp hay sản phẩm là bất kì thứ gì có thể hiến

cho thị trường sự chú ý, đồng tình, sự sử dụng hay tiêu thụ có thể thỏa mãn nhu cầu hay

ước muốn”

-Ba thuộc tính của sản phẩm

Sản phẩm cốt lõi chính là lợi ích cơ bản hay dịch vụ mà khách hàng thực sự cần

mua và chấp nhận bỏ tiền ra mua.

Sản phẩm cụ thể là các bộ phận cấu thành sản phẩm, chất lượng, đặc tính, mẫu mã,

nhãn hiệu, bao bì và các thuộc tính khác phối hợp lại nhằm chuyển tải lợi ích của sản

phẩm cơ bản cho khách hàng.

Sản phẩm tăng thêm bao gồm tất cả các lợi ích và dịch vụ được cung cấp thêm, cho

phép phân biệt sản phẩm của một công ty với sản phẩm của một công ty khác.

Hình 3.2. Ba Thành Phần của Sản Phẩm Theo Quan Điểm Marketing

Nguồn:

www.marketingchienluoc.com

c) Chiến lược giá (Price)

14

Lắp đặt

Giao Bảo hàng

hành và

cấp tíndụng

Dịch vụ hậu mãi

Bao bì

Nhãn hiệu Đặc tính

Cấp chất lượng Thiết kế

Lợi ích cơ bản

Page 27: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Giá là yếu tố duy nhất trong phối thức tiếp thị tạo ra doanh thu các yếu tố còn lại là

tiêu biểu cho phí tổn, là giá mà khách hàng sẵn sàng trả để được thoả mãn nhu cầu

(thường là một sản phẩm hoặc dịch vụ). Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh

hàng đầu nhưng vẫn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút

khách hàng đặc biệt là ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc

phát triển sản phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản

phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới, doanh nghiệp có thể theo đuổi những

mục tiêu cơ bản sau đây:

 Để tồn tại (giá cao hơn chi phí)

 Để tối đa hoá lợi nhuận trước mắt

 Để tăng thị phần

 Để thu hồi vốn nhanh

 Để dẫn đầu về chất lượng

Những yếu tố ảnh hưởng đến định giá

Hình 3.3. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Giá

Nguồn: Marketing Căn Bản - Trần Đình Lý - Khoa Kinh Tế - ĐH Nông Lâm TP.HCM

Các phương pháp định giá cơ bản

Khi xác định giá cho một sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp cần xem

xét nên áp dụng chính sách giá hớt váng thị trường (skimming) hay giá thâm nhập thị

trường (penetration pricing).

Định giá hớt váng thị trường: Doanh nghiệp khi có sản phẩm mới có thể đặt

mức giá ban đầu cao so với giá thị trường, định giá cao để thu hút mảng thị trường không

15

Các nhân tố nội tại:Mục tiêu MarketingCL Marketing – mixChi phíTổ chức định giá

GIÁ CẢ

Các nhân tố bên ngoài:- Bản chất TT và sức cầu- Cạnh tranh- Yếu tố môi trường (nền kinh tế, chính quyền…)

Page 28: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

nhạy cảm với giá, sau đó sẽ hạ giá để nhóm khách hàng tiếp theo chấp nhận mua. Doanh

nghiệp áp dụng chiến lược này để thu lợi nhuận tối đa từ sản phẩm mới.

Định giá xâm nhập thị trường: Mục đích chiến lược này là xâm nhập thị trường

nhanh chóng, kiểm soát thị trường thông qua cạnh tranh về giá/chi phí và chiếm lĩnh thị

phần lớn. Doanh nghiệp tung sản phẩm ra với giá thấp để khách hàng chấp nhận ngay và

có thể phân phối rộng rãi trên thị trường đại chúng.

d) Chiến lược phân phối (Place)

-Khái niệm

Chiến lược phân phối là hệ thống quan điểm chính sách và giải pháp tổ chức các

kênh, luồng mạng lưới bán sỉ và bán lẻ hàng hóa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, phân

phối là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng

-Thiết kế kênh phân phối

Kênh phân phối là một phần rất quan trọng trong những nỗ lực tiếp cận thị trường

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đưa sản phẩm đến khách hàng tiêu dùng thông

qua các dạng trung gian phân phối như: người bán sỉ (doanh nghiệp, nhà phân phối,…),

người bán lẻ (siêu thị, cửa hàng lẻ, trung tâm thương mại), các đại lý doanh nghiệp, hoặc

qua người môi giới. Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng hoá mới của doanh

nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:

Phù hợp với tính chất của sản phẩm.

 Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản

phẩm một cách dễ dàng.

 Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.

e) Chiến lược chiêu thị - cổ động (Promotion)

-Khái niệm

Chiêu thị cổ động là một công cụ quan trọng và có hiệu quả trong hoạt động

Marketing với mục đích làm cho cung cầu gặp nhau, làm cho người bán thỏa mãn tốt hơn

nhu cầu của người mua . Hoạt động CTCĐ vừa mang tính khoa học (chính xác) vừa mang

tính nghệ thuật (khôn khéo) do đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, sáng tạo, với chi phí thấp

nhất, hiệu quả nhất.

16

Page 29: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

-Vai trò chiêu thị cổ động

Chiến lược truyền thông là một phần của chiến lược thị trường, nó giúp DN

chuyển thông điệp của mình đến khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, qua đó

tạo ra một vị trí vững chắc trong suy nghĩ, nhận thức của khách hàng. CTCĐ làm cho việc

bán hàng dễ dàng hơn và năng động hơn, thông qua việc xây dựng sự nhận biết, đưa tin,

thuyết phục, nhắc nhở, xây dựng thương hiệu, làm thay đổi nhận thức, bán hàng và đánh

vào đối thủ cạnh tranh.

-Các công cụ chiêu thị

Quảng cáo. Là một phương thức phổ biến về truyền thông phi cá thể, sử dụng

những phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh, bảng quảng cáo,

tờ poster. Các thông điệp quảng cáo cần có 3 đặc điểm:

- Giàu ý nghĩa: chỉ ra lợi ích làm cho sản phẩm được ưa chuộng hoặc có tính

hấp dẫn đối với người tiêu dùng.

- Đáng tin cậy: để những người tiêu dùng sẽ tin rằng sản phẩm hay dịch vụ sẽ

tạo ra những lợi ích hứa hẹn.

- Độc đáo: cho mọi người thấy sản phẩm tốt hơn các sản phẩm khác.

Khuyến mãi. Là những kích thích ngắn hạn nhằm khuyến khích việc tiêu thụ sản

phẩm. Công cụ khuyến mãi gồm các hình thức như tặng quà, xổ số, trưng bày sản phẩm,

quảng cáo hợp tác.

Marketing trực tiếp. Là hệ thống marketing tác động trực tiếp tới khách hàng,

thường áp dụng các hình thức marketing trực tiếp như: gửi thư đến khách hàng, catalog,

marketing trên mạng,…

Quan hệ công chúng. Quan hệ công chúng hấp dẫn nhờ vào các đặc điểm sau

như sự tín nhiệm cao, không cần cảnh giác, giới thiệu cụ thể.

Bán hàng trực tiếp. Người bán hàng không chỉ truyền thông điệp đến khách hàng

về lợi ích và tính ưu việt sản phẩm mà còn thu nhận phản hồi của khách hàng về sản

phẩm.

17

Page 30: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Hình 3.4. Tầm Quan Trọng Tương Đối của Các Công Cụ Chiêu Thị Cổ Động.

Nguồn: Marketing Căn Bản - Trần Đình Lý - Khoa Kinh Tế - ĐH Nông Lâm TP.HCM

3.1.2. Lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh

a) Khái niệm về kế hoạch kinh doanh

Kế hoạch kinh doanh là sự mô tả quá trình kinh doanh của bạn trong một khoảng

thời gian. Nó mô tả việc kinh doanh của bạn đã thành công tới đâu và tìm kiếm những

triển vọng để phát triển và thành công trong tương lai. Kế hoạch kinh doanh của bạn sẽ

mô tả mọi mặt trong công ty của bạn và sẽ là tài liệu quan trọng nhất mà các nhà đầu

tư,các đối tác tài chính,các đối tác liên doanh sẽ đọc.

Không có phương pháp đúng hay sai nào trong việc soạn thảo ra một kế hoạch

kinh doanh. Một kế hoạch tốt là một tài liệu có tính sáng tạo, phản ánh bản chất cuả một

cơ sở và cho ta một bức tranh rõ ràng về việc cơ sở này đang đi tới đâu. Số lượng các chi

tiết và cơ cấu phụ thuộc nhiều vào bản chất của cơ sở, các mục tiêu và mục đích và có thể

18

Tầm quan trọng tương đối

Thị

trường

hàng

tiêu

dùng

Thị

trường

hàng

kỹ

nghệ TUYÊN TRUYỀN

TUYÊN TRUYỀN

QUẢNG CÁO

KHUYẾN MẠI

KHUYẾN MẠI

BÁN HÀNG TRỰC TIẾP

BÁN HÀNG TRỰC TIẾP

QUẢNG CÁO

Page 31: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

quan trọng nhất là người nghe (nhà đầu tư các cán bộ quản lý của công ty, các đối tác

kinh doanh,v.v…)

b) Các chức năng của kế hoạch kinh doanh

Có nhiều lý do để xây dựng một kế hoạch kinh doanh và điều quan trọng là phải

hiểu được các mục tiêu để có thể đưa ra được một kế hoạch có hiệu quả cao nhất. dưới

đây là một số lý do quan trọng nhất các nhà quản lý phải viết ra kế hoạch kinh doanh của

họ:

Công cụ bán hàng: Trong trường hợp này kế hoạch là một bản đề cương nhằm

thuyết phục các nhà đầu tư, người cho vay tiền hay một đối tác liên doanh rằng đang có

những cơ hội kinh doanh đáng tin cậy và bạn hiểu rõ được việc kinh doanh của mình đủ

tốt để tận dụng được cơ hội này.

Công cụ để suy nghĩ: với tư cách là một văn bản kế hoạch nội bộ nhằm giúp hiểu

rõ hơn quá trình kinh doanh của bạn và giúp ra những quyết định tốt hơn. Kế hoạch này

giúp bạn phân tích những mặt mạnh và yếu của công ty, định ra những mục tiêu cụ thể và

đưa ra một kế hoạch hành động nhằm thực hiện những mục đích này

Công cụ để kiểm tra và quản lý: với tư cách là một văn bản nội bộ để giúp bạn

quản lý công ty của bạn được tốt hơn. Kế hoạch này có thể được sử dụng để trao đổi,

khuyến khích và dẫn dắt công ty của bạn cũng như các hoạt động cá nhân khác. Kế hoạch

này cũng nhằm giúp các nhân viên liên hệ các mục tiêu của chính họ với các mục tiêu của

công ty và theo dõi những tiến bộ trong công ty của bạn để có thể tiến hành những hiệu

chỉnh cần thiết.

3.1.3. Lý thuyết về nghiên cứu thị trường

a) Khái niệm

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý dữ liệu thị trường để cung cấp

thông tin hổ trợ cho các quá trình ra quyết định liên quan đến hoạt động Marketing. Mục

đích của nghiên cứu thị trường là giảm rủi ro cho các quyết định Marketing bằng cách

cung cấp thông tin thị trường cập nhật và đáng tin cậy trên cơ sở dữ liệu và bằng chứng rõ

ràng.

19

Page 32: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

b) Vai trò của nghiên cứu thị trường

Giúp phát hiện những cơ hội Marketing, chẳng hạn như những nhu cầu chưa được

thỏa mãn của khách hàng. Nghiên cứu thị trường cũng giúp phát hiện ra những đe dọa,

chẳng hạn như phát hiện thị phần bị giảm sút và khách hàng không còn trung thành với

thương hiệu. Các nhà quản lý Marketing sẽ dùng những thông tin mà NCTT cung cấp để

ra các quyết định thích hợp, chẳng hạn như phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu

của khách hàng hay xây dựng một chương trình truyền thông hiệu quả hơn. Đôi khi các

nhà quản lý Marketing muốn thử nghiệm trước khi tiến hành một quyết định nào đó,

NCTT sẽ giúp thực hiện các thử nghiệm này, chẳng hạn như thăm dò ý kiến của người

tiêu dùng về một sản phẩm nào đó.

c) Các bước nghiên cứu thị trường

Hình 3.5. Quy Trình Nghiên Cứu Thị Trường

Nguồn: Business Edge

3.1.4. Định nghĩa sự thoả mãn khách hàng (Philip Kotler, 2003)

“Sự thoả mãn là mức độ của trạng thái cảm giác con người bắt nguồn từ việc so

sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó” (Kotler, 2003).

“Sự thoả mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác

nhau giữa những mong muốn trước đó với việc sau khi sử dụng sản phẩm” (Tse và

Wilton, 1988).

“Sự thoả mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng với việc được đáp ứng những

mong muốn” (Oliver, 1997).

20

Xác định mục tiêu

nghiên cứu

Xác định thông tin cần

thu thập

Thiết kế

nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Phân tích dữ liệu và

diễn giải ý nghĩa

Trình bày kết quả

Page 33: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thoả mãn khách hàng, tuy nhiên

chúng ta có thể hiểu sự thoả mãn khách hàng chính là sự hài lòng của người tiêu dùng

trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao

gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.

Yêu cầu ngầm định (đặc tính phải có): là yêu cầu mà khách hàng không cho ta biết

nhưng họ cho là sản phẩm hay dịch vụ đơn nhiên phải có. Nếu không có khách hàng sẽ

thất vọng ghê gớm, nhưng nếu tăng mức độ của nó khách hàng sẽ xem như đương nhiên,

sự thoả mãn của họ hầu như chẳng thay đổi.

Yêu cầu có trao đổi trước (đặc tính một chiều): là yêu cầu khách hàng muốn có và

ta đáp ứng được. Mức độ chất lượng của thuộc tính này càng cao, khách hàng càng hài

lòng.

Yêu cầu chưa tiết lộ (đặc tính thích thú): là yêu cầu khách hàng chưa mong đợi

hoặc chưa nghĩ tới mà thiếu nó khách hàng không phật ý, nhưng nếu có nó sẽ làm cho họ

vô cùng thích thú và khuyến khích họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ.

3.1.5. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ

Hình 3.6. Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Thoả Mãn Khách Hàng

Nguồn tin: Philip Kotler, 2003

Ba trụ cột cơ bản của thoả mãn khách hàng là yếu tố sản phẩm, yếu tố thuận tiện,

yếu tố con người. Trong đó chất lượng dịch vụ là một nhân tố tác động đến sự thoả mãn

21

Sự thoả mãn khách hàng

Yếu tố sản phẩmSự đa dạng của sản phẩm cung cấp;Giá cả;Chất lượng và quy cách sản phẩm;Chất lượng dịch vụ, hậu mãi…

Yếu tố thuận tiệnĐịa điểm;Điều kiện gian hàng;Điều kiện đổi hàng;Giờ mở cửa;Phương thức thanh toán…

Yếu tố con ngườiKỹ năng, trình độ của người bán hàng;Thái độ và hành vi của nhân viên…

Page 34: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

khách hàng. Điều này cho thấy sự thoả mãn khách hàng có ý nghĩa bao hàm rộng hơn so

với chất lượng dịch vụ.

3.1.6. Thương hiệu

Thương hiệu là tên hay một biểu tượng dùng để:

- Nhận biết và phân biệt với các sản phẩm khác trên thị trường

- Đại diện cho những nhận thức của khách hàng khi nghĩ về tên của sản phẩm hoặc

công ty.

Thương hiệu là một khái niệm trừu tượng hiện diện trong tâm trí người tiêu dùng.

Thương hiệu là tài sản vô hình, là phần linh hồn của doanh nghiệp.

Khi sản phẩm hay hình ảnh của công ty được người tiêu dùng nhận diện rộng khắp

thì việc phân phối sản phẩm sẽ gặp thuận lợi rất nhiều. cho nên cùng với việc xây dựng hệ

thống phân phối tốt cũng chú ý đến việc xây dựng thương hiệu

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Tham khảo, nghiên cứu, tập hợp các thông tin, tài liệu có liên quan đến chế tác và

buôn bán lẻ vàng, trang sức, đá quý trên báo, tạp chí, truyền hình và internet.

- Khảo sát thực tế hoạt động bán lẻ trang sức tại khu vực chợ Bến Thành, Q1,

TP.HCM để nắm bắt hiện trạng thị trường của ngành và nhận biết hành vi, thói quen của

khách đến mua trang sức tại khu vực này.

- Tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến mua sắm tại khu vực chợ

Bến Thành, Q1, TP.HCM để nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng.

- Thực hiện phỏng vấn chuyên gia trong ngành, là những người có nhiều kinh

nghiêm thực tế, có tầm nhìn bao quát có thể cho những nhận định khá chính xác về thị

trường và đưa ra những dự báo, xu hướng trong tương lai.

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Bước 1: Sàng lọc câu trả lời

Những phiếu trả lời mà hầu hết những câu hỏi quan trọng bị bỏ qua hoặc trả lời

không nghiêm túc, hay trả lời chưa hết những thông tin trong phiếu trả lời đều được coi là

không hợp lệ.

22

Page 35: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Tổng số phiếu điều tra là 104 phiếu, thu về được 104 phiếu, trong đó có 100 phiếu

hợp lệ . Do điều tra với hình thức hỏi từng khách hàng nên đảm bảo không có sự chênh

lệch giữa số phiếu phát ra và số phiếu thu vào, đồng thời người phỏng vấn sẽ tiến hành

hướng dẫn và đánh chọn vào bảng câu hỏi nên trên 96% số phiếu là hợp lệ (vẫn đảm bảo

được tính khách quan vì người phỏng vấn viên cam kết phản ánh đúng sự lựa chọn của

người được phỏng vấn)

Bước 2: Mã hoá dữ liệu

Kết quả khảo sát trên 100 bảng câu hỏi được tổng hợp và xử lý, tính toán, so sánh

và biểu hiện qua các bảng biểu với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.

23

Page 36: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Dẫn nhập

Khi muốn bắt đầu việc kinh doanh thì bạn phải luôn đặt ra cho mình một loạt câu

hỏi: Bán cái gì (what)? Bán cho ai (who)? Khi nào (when)? Ở đâu (where)? Tại sao

(why)? Và bán thế nào (how)?

Với mục tiêu đề tài đã được xác định rất cụ thể ngay từ đầu: Xây dựng kế hoạch

mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ vàng, trang sức, đá quý ở khu vực chợ Bến Thành - Trung

tâm Nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM thông qua việc nghiên cứu đặc thù ngành nghề, đặc

điểm thị trường và khảo sát thị hiếu khách hàng tại khu vực dự định kinh doanh. Đã trả

lời khá đầy đủ cho 3W (when, where, why) trong mô hình 5W-H cho kế hoạch mở cửa

hàng kinh doanh bán lẻ vàng, trang sức, đá quý .

Where: bạn quyết định việc kinh doanh của mình sẽ diễn ra ở đâu? Và câu trả lời

là khu vực chợ Bến Thành - Trung tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM.

Why:

- Tại sao tôi lại chọn kinh doanh bán lẻ vàng, trang sức, đá quý mà không phải là

một ngành khác? Câu trả lời rất đơn giản tôi chọn hoạt động kinh doanh VBĐQ vì

nhận thấy rằng đây là một ngành kinh doanh đầy triển vọng, khả năng mang lại lợi

nhuận cao, thỏa mãn sự đam mê của bản thân về trang sức và đồng thời với hoạt

động kinh doanh của mình tôi sẽ góp phần làm cho đất nước, con người Việt Nam

ngày càng giàu đẹp.

- Tại sao lại chọn khu vực chợ Bến Thành - Trung tâm Nữ trang Sài Gòn, Q1,

Tp.HCM mà không phải là một nơi nào khác? Câu trả là không còn nơi nào có thể

24

Page 37: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

tốt hơn cho hoạt động kinh doanh VBĐQ ngoại trừ khu vực này, đây là Trung tâm

Nữ trang của Sài Gòn và cũng chính là trung tâm nữ trang của cả nước.

When:

- Thời gian hoạt động làm việc của cửa hàng ra sao? Thời gian mở cửa hoạt động

của cửa hàng cũng như bao cửa hàng khác từ 7h30 đến 17h00

- Khi nào bạn bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình? Khi có đủ điều kiện về vốn

hoặc tìm được nhà đầu tư, đối tác kinh doanh và triển khai kế hoạch càng sớm

càng tốt nếu không sẽ bỏ qua cơ hội tìm kiếm thị phần trước.

Với 3W (when, where, why) đã được giải đáp khá rõ ràng cụ thể nên không cần

phân tích thêm nữa việc quan trọng bây giờ là phải đi vào phân tích 2W-H còn lại: Bán

cái gì? Bán cho ai? Và bán như thế nào? Do đó phần nội dung của bản kế hoạch sẽ gồm 3

phần chính:

- Xác định khách hàng mục tiêu, hành vi khách hàng (who)

- Xác định chiến lược sản phẩm/dịch vụ (what)

- Công tác tổ chức, cách thức thực hiện (how)

4.2. Một số thuật ngữ sử dụng trong bài

4.2.1 Vàng

Vàng là một nguyên tố kim loại hiếm, có độ nóng chảy là 1.0640C và độ sôi là

28080C. Au là ký hiệu hoá học của vàng, là chữ viết tắt của vàng theo tiếng Lating,

“aurum” với nghĩa chính xác là “Bình minh đỏ”. Trong suốt thời gian tồn tại vàng có một

số đặc tính thực sự hữu ích đối với con người, trong đó đáng chú ý là đặc tính dẫn điện,

dẫn nhiệt tốt, không chịu phản ứng của nước và oxi.Từ “Vàng” có nguồn gốc từ màu vàng

(yellow) trong hệ ngôn ngữ Ấn – Âu, thể hiện một trong số các đặc tính vốn có của vàng

là màu vàng.

4.2.2. Vàng trắng

Vàng trắng là hợp kim của vàng và các kim loại quý khác, trong đó vàng là thành

phần chính. Vàng trắng có màu trắng ngà nên khi thành đồ trang sức sẽ được phủ lên bề

mặt một lớp kim loại Rhodium - quý hơn vàng - nên có màu trắng sáng rực rỡ. Do vậy,

vàng trắng dùng một thời gian thường bị ngả vàng. Để nữ trang vàng trắng luôn đẹp, tốt

25

Page 38: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

nhất khoảng 2 tháng khách hàng mang tới cửa hàng xi lại lớp Rhodium và kiểm tra lại các

ổ hột.

4.2.3. Bạch kim

Bạch kim còn gọi là Platium là kim loại quý có giá trị cao gấp 1,7 - 2 lần so với

vàng 99.99. Bạch kim có màu trắng, có độ bóng và sáng cao hơn vàng trắng. Bạch kim có

tỷ trọng cao hơn vàng do đó nữ trang làm bằng bạch kim nặng hơn rất nhiều so với nữ

trang vàng có cùng kiểu dáng và kích cở. Platium dùng để chế tác trang sức thường có độ

tinh khiết là 95% (vàng trắng 18 carat, độ tinh khiết 75%) không bị mờ cũ bởi thời gian

và năm tháng. Platium hiếm gấp 30 lần so với vàng.

Hiện nay, người tiêu dùng thường gọi vàng trắng là bạch kim do giá cao, vẻ đẹp

cũng giống như vàng trắng. Platine có màu trắng tự nhiên, trong khi vàng trắng là vàng tự

nhiên kết hợp cùng với một vài kim loại khác. Màu trắng của vàng trắng có được thường

do một lớp mạ (xi) dầy bên ngoài của trang sức. Do vậy, vàng trắng có khi là màu trắng

hoặc trắng đục. Tại thị trường Việt Nam rất hiếm có nữ trang làm bằng bạch kim.

4.2.4. Cách phân biệt Bạch kim và Vàng trắng

“Bạch kim” là từ hán việt, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là "Vàng trắng" (Bạch là

trắng, Kim là vàng). Về ngữ nghĩa thì không sai nhưng về hàng nữ trang thì đây là một

nhầm lẫn nghiêm trọng vì cơ bản đây là hai chất liệu khác nhau.

-Platium người Việt quen gọi là "bạch kim" đây là một kim loại quý có giá trị cao

hơn vàng, bởi vì trữ lượng của bạch kim rất ít, hàm lượng bạch kim trong mỏ khoáng

thấp, phân bố phân tán, khó khai thác. Platium có ký hiệu hoá học là Pt, là nguyên tố kim

loại đơn chất có màu trắng, độ nóng chảy 1.7680C khối lượng riêng 21,45g/cm khối. Bạch

kim được người Nhật Bản ưa chuộng nhất.

-White gold là từ tiếng Anh, dịch ra tiếng Việt cũng là "vàng trắng". Đây là một

hợp kim được pha trộn (theo nhiều công thức) cơ bản gồm vàng y(vàng 4 số 9) + bạc +

pladium (hoặc nikel) + một số kim loại khác. Vì platium rất hiếm và mắc nên trên thế giới

người ta đã dùng các kim loại có màu trắng như Paladium (Pd) hoặc Nikel (Ni) khi pha

trộn với các kim loại khác sẽ tạo thành một hợp kim có màu vàng rất nhạt (gần như

trắng). Tuy nhiên, vì muốn trắng hơn người ta phải xi mạ thêm bên ngoài một thứ kim

26

Page 39: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

loại khác (củng nằm trong nhóm platium) đó là Rhodium (Rd) để có màu sắc trắng sáng

rất đẹp không thua gì platium mà giá thành thấp hơn nhiều.

Sử dụng nữ trang platium khi cũ chỉ cần đánh bóng là màu sắc sẽ trắng sáng trở lại.

Còn nữ trang Vàng trắng (white gold) sau khi đánh bóng thì lớp xi mạ củ có thể mất đi vì

vậy cần xi mạ lại lần 2 để được đẹp như mới mua, chi phí này không mắc lắm (giá hiện

tại khoảng từ 6.000đ đến 9.000đ cho một chiếc nhẫn). Hiện nay giá vàng trắng (white

gold) còn cao hơn so với vàng 18k vì các kim loại dùng để pha trộn như Pd giá cũng khá

cao, dù tỉ lệ pha rất ít. Các nhà sản xuất nữ trang thường đóng dấu có chử cái "P" hoặc

"Pt" cho nữ trang platium tức bạch kim và đóng chử cái "WG" cho nữ trang làm bằng

vàng trắng (white gold). Ngoài ra còn có các loại vàng khác như Green gold ( vàng xanh)

Yellow gold (vàng vàng) red gold... Những doanh nghiệp có uy tín luôn sẵn sàng giải

thích rỏ ràng điểm này cho khách hàng khi mua chọn nữ trang.

4.2.5. Vàng 2 - 3 màu

  Là những dạng màu của vàng hợp kim (vàng tây). Vàng tây được pha chế từ vàng

nguyên chất(24k) với hợp kim đa nguyên tố (kẽm, bạc, đồng, niken…) gọi tắt là “Hội”.

Trong đó vàng là nguyên tố chính, chiếm 58,3% (14k) đến vàng 75% (18k). Để vàng tây

có nhiều màu sắc, nhà chế tác đã chọn và chế Hội ở những công thức khác nhau, nấu chảy

cùng với vàng nguyên chất ở nhiệt độ trên dưới 1.1000C sau khi kết tinh sẽ thu được vàng

từ 1 màu, 2 màu đến 3 màu. Màu sắc của vàng phụ thuộc vào công thức pha Hội, nếu

công thức có hàm lượng đồng lớn, vàng có ánh hồng; nhiều bạc và kẽm vàng có ánh cam;

nếu bài Hội có nhiều Niken, Pladi, Platin…, vàng thu được có màu vàng trắng. 

4.2.6. Đá quý

Vỏ trái đất tạo nên từ các loại đá (crock), khoáng vật và khoáng sản và đá quý là

một loại khoáng vật tự nhiên được tạo thành do các quá trình kiến tạo địa chất. Khi mới

tìm thấy đá quý chủ yếu chỉ là dạng đá thô, hầu hết các loại đá quý được sử dụng cho đến

ngày nay là phần trên cùng của vỏ trái đất. Con người đã tìm ra hơn 1000 loại đá quý

nhưng chỉ có 25 loại đá quý phổ biến, chúng được con người sử dụng vào mục đích trang

sức, trang trí hoặc mỹ nghệ. Để được coi là đá quý thì nó phải có các giá trị sau: Đẹp,

27

Page 40: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Bền, Độ hiếm,Thị hiếu, Hoàn hảo, Gọn nhẹ, Chế tác. Thường thì 3 tiêu chí đẹp - bền -

hiếm là tiêu chuẩn giá trị của đá quý được chiếm phần lớn.

4.2.7. Kara/ Cara

Vàng trang sức thường được gọi bằng thuật ngữ vàng “karat” (karatage–từ dùng tại

Mỹ) hoặc “carat” (caratage–từ dùng tại Anh). Karat đo lường độ tinh khiết của vàng cho

biết hàm lượng vàng chứa trong một hợp kim. Vàng 24 karat theo lý thuyết là 100% vàng

hay được gọi là vàng ròng; vàng 1 karat chứa khoảng 4,17% vàng. Cứ tính theo tỷ lệ, một

hợp kim được gọi là vàng 18 karat phải chứa 18/24x100=75% vàng. Trên thế giới, ngoài

việc gọi vàng trang sức theo karat người ta còn gọi theo độ tinh chất vàng biểu thị bằng

con số phần nghìn. Ví dụ: vàng 750 (nghĩa là 750 phần nghìn vàng hay 75,0% vàng)

chính là vàng 18k, người Việt chúng ta thường gọi vàng theo tuổi: vàng 18k được gọi là

vàng “bảy tuổi rưỡi”.

Thực tế, phải chấp nhận một sai số nhất định, và sai số đó là bao nhiêu lệ thuộc vào

tập quán sử dụng hoặc quy định của cấp có thẩm quyền trong mỗi nước. Ở nước ta, vàng

ròng theo tập quán phải là vàng bốn số 9 (999,9 phần nghìn vàng), sai số chỉ là -0,10/00;

ở Trung Quốc, vàng ròng được định nghĩa là có tối thiểu 99,0% vàng, sai số -1,0%.

Bảng 4.1. Cách Xác Định Giá Trị Vàng theo Cara và Cách Xác Định Tuổi Vàng

Chỉ tiêu Tỷ lệ vàng/hợp kim (%) Tuổi vàng (theo cách gọi

của người Việt Nam)Lý thuyết Thực tế

24k 100 95 - 99.99 Mười tuổi

18k 75 65 - 75 Bảy tuổi rưỡi

14k 58.33 45 - 58.33 Năm tuổi tám

12k 50 40 - 50 Năm tuổi

… … … …

Nguồn: Điều tra tổng hợp

4.2.8. Đóng dấu tuổi vàng

Người mua trả tiền cho món hàng trang sức cần biết chính xác hàm lượng vàng

chứa trong món hàng mình mua. Bởi vậy, các nhà sản xuất hoặc kinh doanh buộc phải

công bố và đóng dấu xác nhận hàm lượng vàng cho món hàng trang sức. Hầu hết các nhà

28

Page 41: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

kim hoàn trên thế giới đều đóng dấu xác nhận hàm lượng vàng theo chỉ số karat (ví dụ:

24k, 18k, 14k…) hoặc theo chỉ số tinh chất vàng tính trên phần nghìn (ví dụ: 999, 750,

583…) trên món hàng trang sức họ sản xuất hoặc bán ra.

4.3. Mô tả hoạt động của doanh nghiệp

Rose Jewelry là một doanh nghiệp mới hoạt động trong ngành vàng, bạc, đá quý

tại khu vực chợ Bến Thành ,Q1, TP.HCM. Hoạt động chính của doanh nghiệp là kinh

doanh bán lẻ và chế tác trang sức với phương châm cung cấp cho khách hàng những sản

phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất dựa trên sự chuẩn mực về giá cả cùng với đỉnh cao về

chất lượng, mẫu mã, bên cạnh dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng và bảo hành sản

phẩm ưu việt.

Khi đến với Rose Jewelry, quý vị sẽ tìm thấy tất cả các loại trang sức - vàng bạc -

đá quý cao cấp với nhiều mẫu mã độc đáo, được chế tác trên nhiều chất liệu vàng: vàng

24K, 18K, vàng trắng, vàng màu, kim cương, ruby, saphia, ngọc trai và nhiều loại đá quý

khác. Công ty hoạt động từ 7h30 đến 17h00 suốt 7 ngày trong tuần không chỉ thực hiện

giao dịch buôn bán vàng trang sức – đá quý mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế cho

khách hàng. Điểm đặc biệt của công ty là hình thức bán hàng “Face to Face”, với hình

thức này thì mỗi khách hàng sẽ có cơ hội sở hữu cho mình những sản phẩm độc nhất.

Những sản phẩm không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn mang giá trị tinh thần rất lớn nó

giúp bạn khẳng định đẳng cấp của mình.

Với phương pháp kim hoàn cổ truyền, những ý tưởng sáng tạo độc đáo, các nghệ

nhân nhiều kinh nghiệm, công ty hứa hẹn sẽ cho ra đời những sản phẩm trang sức đạt chất

lượng, kỹ thuật, mỹ thuật cao, mẫu mã đẹp, đa dạng , nhiều chủng loại phù hợp với trào

lưu, xu hướng thẩm mỹ hiện đại mới không thua kém trang sức nhập ngoại nhưng giá bán

phù hợp và đáp ứng tối đa thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn

thường xuyên nhập khẩu nhiều mẫu mã trang sức đang thịnh hành của các nước tiên tiến

như Ý, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc…để khách hàng có nhiều lựa chọn hơn.

Công ty sẽ không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những thương hiệu vàng

nổi tiếng, uy tín và giành được nhiều tình cảm yêu mến của khách hàng trong thị trường

vàng - trang sức cao cấp của cả nước.

29

Page 42: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

4.4. Phân tích thị trường và các đối thủ cạnh tranh

4.4.1. Đánh giá thị trường

Kinh tế Việt Nam đang phát triển, người dân giàu hơn, thị trường nữ trang tại đây

cũng đang phát triển với tốc độ cao và đang có rất nhiều cơ hội kinh doanh tại đây. Điểm

hấp dẫn nhất của thị trường Việt Nam là có dân số đông và phần lớn là dân số trẻ, những

người thích và dễ chấp nhận những mẫu mã hiện đại.

Khá nhiều doanh nghiệp nhận định rằng thị trường nữ trang Việt Nam thực sự hấp

dẫn và đầy tiềm năng, nhất là trong những năm gần đây khi Việt Nam nổi lên là một trong

những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trên thế giới và thu hút rất nhiều

doanh nghiệp nước ngoài đến đây. Nằm trong xu thế phát triển đó, thị trường nữ trang của

Việt Nam cũng đang là mục tiêu nhắm tới của khá nhiều công ty sản xuất kinh doanh nữ

trang nước ngoài. Đó là lý do vì sao có đến 100 doanh nghiệp từ 15 nước và vùng lãnh

thổ như Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, Italy… tham gia giới thiệu sản phẩm tại

hội chợ nữ trang quốc tế lần đầu tiên tại Việt Nam.  

Ngành nữ trang Việt Nam hiện nay vẫn còn non trẻ, chưa thật sự trưởng thành như

công nghiệp nữ trang của Thái Lan, Singapore, kể cả Indonesia. Nữ trang Việt Nam hiện

nay dường như vẫn chưa mở rộng cửa với những mẫu mã thiết kế mang phong cách hiện

đại, mà chủ yếu vẫn là những mẫu mã mang tính chất truyền thống và những thế hệ trẻ thì

thường không thích lắm những sản phẩm mang tính truyền thống số doanh nghiệp có

những mẫu mã đẹp như PNJ, SJC tại Việt Nam rất ít. Nhìn chung những doanh nghiệp nữ

trang Việt Nam chưa thực sự sáng tạo trong thiết kế mẫu mã.

Với mục đích là xác định độ mạnh của một số nhãn hiệu trang sức tôi đã sử dụng 2

câu hỏi với hình thức khác nhau để có thể đánh giá một cách khách quan về độ mạnh của

các thương hiệu. Câu hỏi số 3 và 12 nhằm mục đích khảo sát khả năng nhận biết thương

hiệu có và không có gợi nhớ của người tiêu dùng “Câu hỏi 3: anh/ chị thường mua sản

phẩm của thương hiệu nào?” và “Câu hỏi 12: Anh /chị đã từng nghe đến những thương

hiệu nào sao đây? Bảo Tín, PNJ, Cửu Long, Bảo Tín Minh Châu, SJC, Mi Hồng, Kim

Hoàn Thanh Niên (YTJ),VBĐQ Bến Thành”.

30

Page 43: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Mặc dù thị trường trang sức Việt Nam rất có tiềm năng nhưng lại không có nhiều

thương hiệu cho người tiêu dùng lựa chọn. Khi sử dụng câu hỏi đánh giá độ nhận biết

thương hiệu không gợi nhớ thì SJC (27), PNJ (24) là 2 thương hiệu được người tiêu dùng

nhắc đến nhiều nhất. Ngoài ra cũng có một loạt các thương hiệu được nhắc đến nhưng với

tỷ lệ thấp hơn rất nhiều như Anphana (8), Kim Hoàn Thanh Niên (7), Bảo Tín (7), VBĐQ

Bến Thành (6) Bảo Ngọc (5), Cửu Long (4), Mi Hồng (3) và các thương hiệu nhỏ lẻ khác.

Hình 4.1. Nhận Biết Thương Hiệu Không Gợi Nhớ

NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU KHÔNG GỢI NHỚ

Khác, 9 Anphana, 8Bảo Tín, 7

PNJ, 24

SJC, 27Kim Hoàn Thanh

Niên, 7

Cửu Long, 4

VBĐQ Bến Thành, 6

Bảo Ngọc, 5 Mi Hồng, 3

Nguồn: Kết quả điều tra

Hình 4.2. Nhận Biết Thương Hiệu Có Gợi Nhớ

85

75

31

19 16 15 128

SJC PNJ Bảo TínMinhChâu

Bảo Tín KimHoànThanhNiên

VBĐQBến

Thành

BảoNgọc

CửuLong

NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU CÓ GỢI NHỚ

Nguồn: Kết quả điều tra

31

Page 44: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Qua số liệu thu thập được từ 2 câu hỏi nhận biết thương hiệu có và không có gợi nhớ cho

thấy chỉ có SJC và PNJ là 2 thương hiệu được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất. Còn

thương hiệu Bảo Tín Minh Châu là một thương hiệu khá nổi tiếng của Hà Nội và được

nhiều người xác nhận là có biết đến khi được gợi nhớ. Nhưng chưa có một thương hiệu

nào được xem là chiếm lĩnh, chi phối thị trường trang sức Việt Nam. Do đó còn rất nhiều

cơ hội cho các doanh nghiệp thương hiệu mới tham gia vào thị trường nếu có chiến lược

và giải pháp cạnh tranh hiệu quả.

4.4.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh

Qua kết quả khảo sát, điều tra hành vi người tiêu dùng ở Câu hỏi số 2: anh chị

thường mua nữ trang ở đâu? Ta có thể rút ra được một số thông tin sau: NTD có thói quen

mua nữ trang ở tiệm vàng tư nhân chiếm 43%, hay các chuổi cửa hàng của công ty 30%,

mua ở chợ 10%, trung tâm thương mại 9%, siêu thị 6% và có 2% ý kiến khác là họ còn

thường hay mua nữ trang tại các hội chợ, triển lãm.

Hình 4.3. Biểu Đồ Thống Kê Nơi Thường Mua Nữ Trang của Khách Hàng

43%

30%

10% 9%6%

2%

Tiệm vàngtư nhân

Các chuổicửa hàngtrang sứccủa mộtcông ty

Chợ Trung tâmthương mại

Siêu thị Khác

Nguồn: Kết quả điều tra

Từ kết quả trên ta thấy rằng nếu mở công ty kinh doanh bán lẻ trang sức ở khu vực

chợ Bến Thành thì đối thủ cạnh tranh lớn nhất sẽ là các tiệm vàng tư nhân kế đến là các

chuỗi cửa hàng của một công ty, chợ và các trung tâm thương mại trong khu vực.

32

Page 45: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

a) Các tiệm vàng tư nhân

Tại thành phố Hồ Chí Minh có hơn 800 doanh nghiệp, cửa hàng hoạt động trong

ngành nghề kinh doanh VBĐQ, trong đó tại khu vực Q1 có khoảng 100 doanh nghiệp. Đa

phần là các doanh nghiệp tư nhân và hệ thống các chuỗi cửa hàng các thương hiệu lớn.

Bên cạnh đó khu vực Q1 cũng là địa bàn hoạt động mạnh của các thương hiệu trang sức

nước ngoài với các cửa hàng ở các TTTM, siêu thị. Bên cạnh 2 đại gia là SJC và PNJ thì

tại khu vực Q1 còn có một số thương hiệu khá nổi tiếng khác như: Bảo Tín, Anphana,

Bảo Ngọc, Kim Hoàn Thanh Niên (YTJ), VBĐQ Bến Thành. Có đến 43% khách hàng

thường mua hàng ở các cửa hàng tư nhân, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp tư nhân là rất lớn.

Khi mua sắm tại các cửa hàng, doanh nghiệp tư nhân thì khách hàng có được nhiều

sự lựa chọn về kiểu dáng, nhãn hiệu, chủng loại vì hầu hết các cửa hàng phân phối sản

phẩm của nhiều thương hiệu khác nhau. Tuy nhiên sản phẩm ở những nơi này thường

không có sự đảm bảo về chất lượng vì hàng hóa được nhập từ nhiều nguồn khác nhau.

b) Các chuỗi cửa hàng trang sức của một công ty

Mặc dù có hơn 70% khách hàng biết đến các thương hiệu lớn với hệ thống cửa

hàng và đại lý rộng khắp (PNJ, SJC) nhưng chỉ có 30% là thường đến mua sắm tại khu

vực này. Vì yếu tố thuận tiện, mặc dù nói là hệ thống cửa hàng rộng khắp nhưng vẫn

không thể nào bao phủ được hết. Hơn thế nữa, mỗi cửa hàng thương hiệu có một đặc

trưng riêng thu hút sự chú ý của khách hàng khi nhắc đến chất lượng là nghĩ ngay đến

SJC (nhóm khách hàng trung và cao cấp), khi nói đến mẫu mã là nghĩ đến PNJ (nhóm

khách hàng bình dân, trung và trung cao). Khi đến mua hàng tại các chuỗi cửa hàng của

một công ty thì bạn sẽ được đảm bảo về chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách

hàng tốt nhưng lại bị hạn chế về sự lựa chọn vì các cửa hàng này chỉ bán sản phẩm của

chính công ty mình.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC vàng miếng và các mặt hàng nữ trang

vàng bạc đá quý của SJC được đánh giá cao trên thị trường với nhiều danh hiệu về chất

lượng sản phẩm trong và ngoài nước. Với mạng lưới bán lẻ gồm 67 cửa hàng và đại lý

vàng SJC trong cả nước giúp cho thương hiệu của SJC ngày càng được nhiều người biết

33

Page 46: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

đến và tin dùng. SJC nổi bật nhất là ở mảng vàng miếng, vàng rồng và các mặt hàng trang

sức cao cấp là một trong những công ty kinh doanh vàng bạc đá quý hàng đầu Việt Nam.

Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ phong cách của nhà sản

xuất nữ trang chuyên nghiệp, thiết kế mang dáng dấp riêng và đặc thù của PNJ, sản xuất

bằng công nghệ hiện đại, phân phối qua hệ thống rộng khắp toàn quốc với đội ngũ nhân

viên bán hàng tận tâm và giàu kinh nghiệm. Đến nay, PNJ có thể tự hào về vị trí hàng đầu

vững chắc trong lòng người yêu thích nữ trang Việt Nam với 9 chi nhánh với 80 cửa hàng

trên toàn quốc và hơn 2.400 khách hàng sỉ.

c) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị

Chợ thường là nơi lựa chọn mua sắm của nhóm khách hàng bình dân, trung cấp.

Khách hàng chủ yếu của các cửa hàng ở khu vực chợ là dân địa phương, họ chọn những

nơi này vì lý do thuận tiện hay mua ở những cửa hàng của người quen. Tuy nhiên tại các

chợ lớn và nổi tiếng của thành phố như: An Đông, Bà Chiểu, Bình Tây, Hòa Bình, Chợ

Lớn… thì sản phẩm cũng khá phong phú và đa dạng. Trong đó khu vực chợ Bến Thành

được đánh giá là khu vực hoạt động sầm uất và nhộn nhịp nhất thị trường trang sức với

đầy đủ các dòng sản phẩm từ bình dân đến cao cấp, từ sản phẩm trong nước đến ngoài

nước.

Sản phẩm ở chợ thường không đảm bảo về chất lượng đặc biệt là tình trạng gian

lận tuổi vàng. Điều này giải thích vì sao ngày càng nhiều khách hàng tìm đến với các cửa

hàng kinh doanh VBĐQ cao cấp và các trung tâm thương mại, siêu thị. Các trung tâm

thương mại, siêu thị là lựa chọn của nhóm khách hàng cao cấp vì vừa đảm bảo chất lượng,

phong phú về chủng loại kiểu dáng, vừa khẳng định được đẳng cấp tuy giá khá đắc.

4.5. Khách hàng mục tiêu, hành vi khách hàng (who)

Phân khúc thị trường và phân loại khách hàng là một bước rất quan trọng đối với

các doanh nghiệp mới khởi đầu. Phân khúc thị trường và phân loại khách hàng là cơ sở

cho tất cả các nổ lực hoạt động marketing và quảng cáo tiếp sau. Nếu bạn biết ai là khách

hàng tiềm năng tốt nhất của mình, thì lúc đó bạn sẽ biết họ muốn gì và có thể sử dụng

quan điểm của họ để chỉ đạo cho mọi hoạt động kinh doanh của chính bạn. Nếu bạn

không biết ai là khách hàng của mình thì bạn sẽ không thể biết họ muốn gì, bạn sẽ không

34

Page 47: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

thể phát triển loại sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng đáp ứng được nhu cầu của họ và

quan trọng hơn là bạn không thể thắng được đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, việc xác

định khách hàng mục tiêu của công ty được đặt lên hàng đầu.

Thực sự thị trường nữ trang Việt dòng phổ thông đã có những tên tuổi lớn như SJC

hay PNJ, muốn chen chân vào cũng khó. Nên cần xác định rõ đâu là đối tượng khách

hàng sản phẩm mình hướng tới – những doanh nhân thành đạt, những khách hàng muốn

thể hiện đẳng cấp. Trong thời gian gần đây khi nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống con

người được nâng cao, thì không chỉ phái nữ mà cả nam giới cũng có nhu cầu làm đẹp.

Tuy nhiên nhu cầu của phái mạnh về làm đẹp bằng trang sức cũng còn rất hạn chế chủ

yếu là các sản phẩm như kẹp cà vạt, khuy cài áo hay nhẫn cưới. Trong tương lai không

xa, đối tượng khách hàng thật sự quan tâm đến nữ trang cao cấp sẽ tăng cao.

4.5.1. Tổng hợp thông tin đáp viên

a) Tình trạng hôn nhân

Phép lịch sự trong giao tiếp thì không nên hỏi tuổi của người khác đặc biệt không

nên hỏi tuổi của phái nữ. Nhưng thông tin về tuổi tác là rất hữu ích cho doanh nghiệp vì

tuổi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thị hiếu và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Vì vậy

phải sử dụng cách hỏi khác tránh đi nhưng vẫn đảm bảo có thể đưa ra được thông tin cần.

Trong bảng câu hỏi của mình tôi đã lựa chọn hỏi về tình trạng hôn nhân, con cái của

khách hàng thay vì hỏi tuổi. Đồng thời ta cũng phân tích được tình trạng hôn nhân ảnh

hưởng đến quyết định mua nữ trang như thế nào. Sau khi điều tra, tổng hợp và xử lý dữ

liệu ta thu được kết quả như sau:

Bảng 4.2.Thống Kê Tình Trạng Hôn Nhân và Con Cái

TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TÌNH TRẠNG CON CÁI SỐ CONĐộc thân 26 Có con 69% >3 con 5Đã kết hôn 72 Chưa có con 31% 3 con 8Ly dị/ góa 2 2 con 36

1 con 20Tổng 100 Tổng 69

Nguồn: Kết quả điều tra

Hình 4.4. Biểu Đồ Tình Trạng Hôn Nhân và Con Cái

35

Page 48: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TÌNH TRẠNG CON CÁI SỐ CON

Nguồn: Kết quả điều tra

Từ Hình 4.4. ta

thấy rằng nhu cầu sử

dụng vàng trang sức – đá

quý chủ yếu tập trung

vào những người đã có gia đình (72%), có

con đặc biệt là những người có 2 con. Từ

đây ta có thể kết luận rằng nhu cầu mua nữ trang tập trung mạnh vào lứa tuổi từ 35–55.

Đây là lứa tuổi của những phụ nữ đã chính chắn, có đời sồng ổn định nên nhu cầu làm

đẹp thể hiện mình là rất lớn. Bên cạnh đó số lượng khách hàng còn độc thân và chưa có

con cũng chiếm số lượng không nhỏ khoảng 48%.

b) Nghề nghiệp và trình độ học vấn

Bên cạnh yếu tố tuổi tác, tình trạng hôn nhân gia đình thì trình độ học vấn và nghề

nghiệp cũng là một trong những yếu tố chi phối hành vi mua hàng của người tiêu dùng do

đó việc phân tích và tiềm hiểu hai yếu tố này là cần thiết.

Bảng 4.3. Trình Độ Học Vấn và Thông Tin Nghề Nghiệp của Đáp Viên

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN NGHỀ NGHIỆP

Tốt nghiệp PTTH 37 Buôn bán nhỏ 27

Tốt nghiệp CĐ/ĐH 26 Nội trợ 14

Tốt nghiệp PTCS 15 Chủ kinh doanh 14

36

Chưa có con 31%

Có con 69%

>3 con, 5

3 con, 8

2 con, 36

1 con, 20

Độc thân, 26%

Đã kết hôn, 72%

Ly dị , 2%

Page 49: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Tốt nghiệp THCN 13 Nhân viên văn phòng 13

Tốt nghiệp sau đại học 5 Nhân viên bán hàng 12

Chưa tốt nghiệp PTCS 4 Thợ may/ thợ uốn tóc 7

Sinh viên 5

Chuyên viên 5

Công nhân 3

Tổng 100 Tổng 100

Nguồn: Kết quả điều tra

Theo như kết quả điều tra thì trên 30% khách hàng đến mua sắm trang sức tại khu

vực trung tâm nữ trang Sài Gòn, Q1, Tp.HCM tốt nghiệp Cao đẳng - Đại học (26%), sau

Đại học (5%) và khoảng 50% khách hàng tốt nghiệp PTTH – THCN. Điều này cho thấy

rằng khách hàng ở khu vực này phần lớn là những người có trình độ và rất khó để thỏa

mãn yêu cầu của họ. Do đó doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả ở khu vực này

cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

Với đặc trưng nghề nghiệp khác nhau sẽ có những nhu cầu khác nhau: từ kết quả

tổng hợp Bảng 4.3 ta thấy: hơn 40% khách hàng là những người buôn bán nhỏ và nội trợ,

đây là những người thường có quan niệm xem trang sức như phương tiện cất giữ. Ngoài

ra còn có những nghề nghiệp khác như: nhân viên bán hàng (12%), nhân viên văn phòng

(13%), chuyên viên (5%), chủ kinh doanh (14%). Họ là những người phải thường xuyên

tiếp xúc, giao tiếp xã hội nên trang sức là phương tiện làm đẹp không thể thiếu. Trang sức

giúp họ đẹp hơn, tự tin hơn, nữ tính hơn, thể hiện vị trí xã hội và đẳng cấp của mình.

Mỗi người có tầm hiểu biết khác nhau do đó cách nhìn nhận về giá trị của sản

phẩm cũng khác nhau. Đặc biệt là đối với những người có trình độ thì trang sức không chỉ

đơn thuần là phương tiện làm đẹp hay cất giữ mà còn mang đến cho họ giá trị tinh thần rất

lớn. Vì thế khi chọn mua sản phẩm họ không chỉ quan tâm đến chất lượng, giá cả, kiểu

dáng mà còn rất quan tâm đến mẫu mã độc đáo, thiết kế hợp thời trang sành điệu và đặc

biệt là thương hiệu.

Hình 4.5. Biểu Đồ Nghề Nghiệp

37

Page 50: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

NGHỀ NGHIỆP

5%14%

27%

3%7%12%

13%

5%

14% Sinh viênNội trợBuôn bán nhỏCông nhânThợ may/ thợ uốn tócNhân viên bán hàngNhân viên văn phòngChuyên viênChủ kinh doanh

Nguồn: Kết quả điều tra

c) Thu nhập cá nhân

Có thể nói thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, chi phối nhiều

nhất đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.

Hình 4.6. Biểu Đồ Thu Nhập Cá Nhân

THU NHẬP CÁ NHÂN

15

22

13

8

42325

26

không biết rõ

>8.5 triệu

7.5 - 8.5 triệu

6.5 - 7.5 triệu

5.5 - 6.5 triệu

4.5 - 5.5 triệu

3.5 - 4.5 triệu

2.5 -3.5 triệu

1.5 - 2.5 triệu

< 1.5 triệu

Nguồn: Kết quả điều tra

26% khách hàng có thu nhập từ 1.5 – 2.5 triệu, 22% có mức thu nhập từ 2.5 – 3.5

triệu, 13% có mức thu nhập từ 3.5 – 4.5 triệu, 8% từ 4.5 – 5.5 triệu và hơn 10% khách

hàng có mức thu nhập cao hơn 5.5 triệu. Ngoài ra có một số người nội trợ hay buôn bán

nhỏ không thể đưa ra con số chính xác về mức thu nhập hàng tháng của mình vì họ không

38

Page 51: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên. Qua biểu đồ 4.6 ta có thể dễ dàng nhận thấy

rằng mức thu nhập của khách hàng đến mua sắm trang sức tại đây khá cao, đa phần thuộc

nhóm khách hàng trung và cao cấp.

4.5.2. Phân tích hành vi mua và sử dụng nữ trang

a) Quan niệm của người tiêu dùng về nữ trang

Người tiêu dùng có những quan niệm khác nhau về trang sức nên cửa hàng cũng

phải có nhiều dòng sản phẩm khác nhau để đáp ứng được mọi nhu cầu của họ. Ngày nay,

quan niệm về trang sức đã được thay đổi dần từ phương tiện cất giữ 25% sang làm đẹp

bản thân 36% và biểu hiện sự nữ tính 19%. Trang sức là món hàng giữ lại những giá trị

tinh thần chứ không chỉ đơn thuần là vật chất. Trang sức như phương tiện thỏa mãn cái

tôi, thể hiện vị trí xã hội/ đẳng cấp hay là một vật mang đến sự may mắn (Câu 10).

Hình 4.7. Quan Niệm của Người Tiêu Dùng về Nữ Trang

QUAN NIỆM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ NỮ TRANG

5

7

8

19

25

36

Phương tiện thỏa mãn cái tôi

Mang đến sự may mắn

Thể hiện vị trí xã hội/đẳng cấp

Phương tiện biểu hiện nữ tính

Phương tiện cất giữ

Làm đẹp bản thân

Nguồn: Kết quả điều tra

Đối với những khách hàng xem nữ trang như phương tiện cất giữ thì họ chú ý

nhiều đến chất lượng sản phẩm, giá cả nhưng không quan tâm nhiều đến mẫu mã, kiểu

dáng. Họ đa phần là những người thuộc lứa tuổi 45-55 và họ hay chọn mua các sản phẩm

vàng 24k, 18k. Khách hàng nào quan niệm trang sức là phương tiện làm đẹp, thể hiện vị

trí xã hội/ đẳng cấp thì thường quan tâm nhiều đến các dòng trang sức vàng màu, vàng

trắng, bạc (24k, 18k, 14k). Những người xem trang sức như một vật mang đến sự may

39

Page 52: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

mắn thì đặc biệt chú ý nhiều đến các sản phẩm đá. Mỗi loại đá mang một ý nghĩa khác

nhau: kim cương – thanh khiết, thánh thiện; saphia - niềm tin, hy vọng; ruby - tự do,

quyền lực; ngọc trai – cao sang, quyến rũ.

b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu

Hình 4.8. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Quyết Định Lựa Chọn Thương Hiệu

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU

7

4

13

4

4

2

38

5

6

10

7

Chế độ mua lại, thâu lại hợp lý

Dễ tìm mua

Thiết kế đẹp, hợp thời trang

Thường xuyên có mẫu mã mới

Phù hợp giới kinh doanh thương mại

Thương hiệu nổi tiếng

Sản phẩm có độ bền cao

Phù hợp với giới trẻ

Mẫu mã độc đáo

Giá cả hợp lý

Nhân viên phục vụ tận tình, vui vẻ

Nguồn: Kết quả điều tra

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thương hiệu tác động rất lớn đến

quyết định mua của khách hàng. Qua hầu hết các bảng điều tra ta luôn thấy rằng điều

quan trọng hàng đầu chi phối sự lựa chọn của khách hàng là chất lượng sản phẩm và kiểu

dáng còn yếu tố giá cả luôn ở vị trí thứ 3. Điều này cho thấy rằng nếu khách hàng mua

được một sản phẩm tốt, phù hợp với sở thích nhu cầu thì họ có thể chấp nhận chi trả mức

giá cao. Ngoài ra việc lựa chọn thương hiệu còn phụ thuộc vào chế độ mua lại thâu lại

hợp lý, và đặc biệt là sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng.

c) Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang

Qua khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nữ trang (Câu 8) thì hầu

hết người tiêu dùng đều cho rằng chất lượng sản phẩm, mẫu mới đẹp là 2 yếu tố quan

trọng nhất, sau đó mới kể đến các yếu tố giá cả, thương hiệu, dịch vụ/phục vụ, khuyến

40

Page 53: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

mãi, còn sự ảnh hưởng của quảng cáo, của người nổi tiếng thì chỉ ảnh hưởng đến một

nhóm nhỏ khách hàng và ảnh hưởng ở mức độ vừa.

Bảng 4.4. Mức Độ Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Đến Quyết Định Mua Nữ Trang

Khoản mục Không

ảnh

hưởng

Ít ảnh

hưởng

Ảnh

hưởng

vừa phải

Ảnh

hường

nhiều

Ảnh

hưởng

rất nhiều

Chất lượng sản phẩm 0 0 0 66 34

Có mẫu mới đẹp 0 0 0 69 31

Giá cả hợp lý 0 0 31 42 27

Thương hiệu 5 13 55 20 7

Món nữ trang đó có ý nghĩa 0 9 41 43 7

Dịch vụ/ phục vụ 7 19 52 17 5

Khuyến mại, giảm giá 3 18 46 30 3

Nhân viên bán hàng giới thiệu 12 40 35 12 1

Ảnh hưởng của người thân 33 26 25 15 1

Bạn bè người đi theo nói vào 47 34 14 5 0

Ảnh hưởng của người nổi tiềng 42 38 13 7 0

Ảnh hưởng của quảng cáo 39 31 20 10 0

Nguồn: Kết quả điều tra

Từ kết quả khảo sát ở Bảng 4.4 và Hình 4.9 ta có thể dễ dàng nhận thấy mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua nữ trang. Qua đó có thể rút ra một số chuẩn

giá trị cho cửa hàng như sau:

-Điều quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng cập

nhật các mẫu mã, xu hướng mới của ngành trang sức trong nước và quốc tế.

-Các yếu tố khác như cách thức phục vụ, dịch vụ hậu mãi, khuyến mãi, nhân viên

bán hàng tuy không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng nhưng nếu cửa hàng thực

hiện tốt các dịch vụ này sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng và tạo được hình ảnh

tốt trong lòng khách hàng. Qua đó giúp tăng năng lực cạnh tranh của cửa hàng, đồng thời

tạo ra được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.

41

Page 54: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

-Còn sự ảnh hưởng của quảng cáo, của người nổi tiếng, của bạn bè người thân là

những yếu tố khách quan không thể nào thay đổi được. Nhưng ta có thể khắc phục và

chiếm lĩnh thị phần này nếu có sự đầu tư nghiên cứu, nắm bắt thị trường. Ví dụ như tìm

hiểu xem ca sĩ hay diễn viên nào sẽ có tác động mạnh đến người hâm mộ, hay dự đoán xu

hướng thời trang mùa tới để đón đầu thị trường. Nếu xây dựng được một dự báo chính

xác thì có thể đem lại thành công rất lớn.

Hình 4.9. Mức Độ Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Đến Quyết Định Mua Nữ Trang

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA NỮ TRANG

0

0

0

1

1

3

5

7

7

27

31

34

5

7

10

12

15

30

17

20

43

42

69

66

14

13

20

35

25

46

52

55

41

31

0

0

Bạn bè người đi theo nói thêm vào

Ảnh hưởng của người nổi tiếng

Ảnh hưởng của quảng cáo

Nhân viên bán hàng giới thiệu

Ảnh hưởng của người thân

Khuyến mại, giảm giá

Dịch vụ/ phục vụ

Thương hiệu

Món nữ trang đó có ý nghĩa trong dịp mua của tôi

Giá cả hợp lý

Có mẫu mới đẹp

Chất lượng sản phẩm

Ảnh hưởng vừa phải

Ảnh hường nhiều

Ảnh hưởng rất nhiều

Nguồn: Kết quả điều tra

d) Sự ảnh hưởng của nhóm tuổi đến quyết định mua

Qua số liệu được thể hiện trong Bảng 4.5 ta có thể nhận thấy một cách rõ ràng sự

ảnh hưởng của tuổi tác đến quyết định mua trang sức. Vấn đề quan tâm hàng đầu của các

lứa tuổi khác nhau đều là chất lượng sản phẩm và kiểu dáng, mẫu mã. Nhưng ở mỗi nhóm

tuổi thì mức độ quan tâm đến các yếu tố là khác nhau.

Bảng: 4.5. Nhóm Tuổi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua

42

Page 55: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Các yếu tố ảnh hưởng

Từ 20 - 25

tuổi

Từ 25 - 35

tuổi

Từ 35 - 45

tuổi

Từ 45 - 55

tuổi

Số lượng của mỗi nhóm tuổi 16 18 37 29

Chất lượng sản phẩm 10 13 37 17

Ảnh hưởng của người thân, bạn bè 1 1 1 0

Món nữ trang đó có ý nghĩa 3 4 5 4

Khuyến mại, giảm giá 2 1 1 1

Thương hiệu 2 4 9 5

Giá cả hợp lý 3 6 13 7

Dịch vụ/ phục vụ 1 1 3 1

Có mẫu mới đẹp 12 17 26 10

Nhân viên bán hàng giới thiệu 0 1 1 1

Nguồn: Kết quả điều tra

Hình 4.10. Nhóm Tuổi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua

NHÓM TUỔI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA

18%

2%

92%100%

71%

35%

62%

6%10%17%

78%

4%12%

31%

7% 7%

20%24%

71%

4%3% 13%8%

24%

1% 4% 5%16%

57%

Chất lượngsản phẩm

Ảnh hưởngcủa người

thân, bạn bè

Món nữtrang đó có ýnghĩa trongdịp mua của

tôi

Khuyến mại,giảm giá

Thương hiệu Giá cả hợp lý Dịch vụ/phục vụ

Có mẫu mớiđẹp

Nhân viênbán hàng giới

thiệu

Từ 20 - 25 tuổiTừ 25 - 35 tuổiTừ 35 - 45 tuổiTừ 45 - 55 tuổi

Nguồn: Kết quả điều tra

Khách hàng thuộc nhóm tuổi từ 20 – 25: quan tâm nhiều đến mẫu mã hơn cả

vấn đề chất lượng, và đây cũng là nhóm rất quan tâm đến các chương trình khuyến mại,

giảm giá. Đây là nhóm khách hàng trẻ tuổi năng động, thích sự sáng tạo phá cách mong

43

Page 56: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

muốn thể hiện mình nên rất khó trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ. Do đó để phục vụ

tốt nhóm khách hàng này cần phải đặc biệt quan tâm đến kiểu dáng và đề xuất các chương

trình khuyến mại hấp dẫn.

Khách hàng thuộc nhóm tuổi từ 25 – 35: là nhóm có mức độ quan tâm cao

nhất đến mẫu mã, có thể nói đây là giai đoạn thanh xuân của người phụ nữ nên nhu cầu về

làm đẹp là rất lớn thể hiện cái đẹp, sự nữ tính trước người khác phái. Đồng thời ý nghĩa

của món hàng là một trong những yếu tố rất được quan tâm: mua để làm gì? mua cho ai?

dùng trong dịp nào? Đặc biệt ở nhóm tuổi này có nhu cầu rất lớn về dòng sản phẩm cưới.

Khách hàng thuộc nhóm tuổi từ 35 – 45: quan tâm nhiều đến chất lượng và

thương hiệu. Đây là nhóm tuổi của những người đã có gia đình sự nghiệp tương đối ổn

định do đó nhu cầu về trang sức ngoài việc làm đẹp còn khẳng định đẳng cấp, vị trí trong

xã hội.

Khách hàng thuộc nhóm tuổi từ 45 – 55: thường ở nhóm này nhu cầu về tích

trữ là rất cao, đồng thời cũng có một nhu cầu đặc biệt thể hiện cái tôi của mình. Họ có vẻ

dễ tính trong việc lựa chọn trang sức so với các nhóm tuổi trẻ hơn.

Vì sao hầu hết người tiêu dùng Việt Nam chỉ quan tâm đến chất lượng, mẫu mã,

giá cả mà chưa quan tâm nhiều phong cách phục vụ, bán hàng, dịch vụ hậu mãi? Vì Việt

Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế thị trường còn nhiều bất cập. Người dân

thậm chí còn chưa được cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nói gì đến mẫu mã

phong phú, giá cả hợp lý. Do đó họ ít quan tâm đến phong cách phục vụ, bán hàng, dịch

vụ hậu mãi. Khi mức sống còn thấp thì người tiêu dùng rất dễ tính nhưng khi đời sống

kinh tế xã hội tăng lên thì người tiêu dùng sẽ trở nên ngày càng khó tính với những yêu

cầu cao hơn. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam như hiện nay, các

doanh nghiệp Việt Nam khó lòng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong thời

gian tới nếu cứ mãi giữ lấy phương thức hoạt động cũ. Vì những doanh nghiệp nước

ngoài nổi tiếng không chỉ vì chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú mà còn có phương

thức bán hàng rất chuyên nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển trong thời gian

tới cần phải xây dựng đổi mới chiến lược kinh doanh để có thể hoạt động hiệu quả trong

môi trường cạnh tranh khóc liệt.

44

Page 57: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

e) Một số thói quen trong hành vi mua sắm của khách hàng

Người tiêu dùng thường mua nữ trang ở những nơi gần nhà 44%, hoặc sẵn sàng đi

xa để chọn mua nữ trang ưng ý 39%. Tuy nói là chỉ mua sản phẩm ở những nơi gần nhà

nhưng không phải bất kì cửa hàng gần nhà nào cũng được chọn. Chỉ có những cửa hàng

đảm bảo được chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú, phục vụ tận tình mới thu hút

được sự chú ý của khách hàng. Ngày nay người tiêu dùng thường đến những khu vực

được coi là địa bàn hoạt động chính của một sản phẩm nào đó để mua hàng. Vì ở những

nơi này sẽ có nhiều mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại cho họ lựa chọn bên cạnh đó giá cả

cũng khá cạnh tranh cùng với các dịch vụ hậu mãi hấp dẫn.

Hình 4.11. Thói Quen Đi Mua Nữ Trang

THÓI QUEN ĐI MUA NỮ TRANG

Tôi chỉ mua ở những nơi gần nhà

44%

Tôi mua ở những nơi thuận tiện

14%

Tôi sẵn sàng đi xa để chọn mua nữ

trang ưng ý39%

Khác3%

Nguồn: Kết quả điều tra

Khi được hỏi bạn thường mua trang sức vào dịp nào (Câu hỏi 9) đa số đáp viên trả

lời thường mua vào dịp lễ/tết (32%), hay có thu nhập bất ngờ (30%), cưới hỏi (10%). Ta

cần quan tâm đến thói quen mua hàng này của người tiêu dùng để cho ra những dòng sản

phẩm phù hợp. Không chỉ sản xuất, ra mắt sản phẩm mới theo mùa mà phải đảm bảo rằng

cửa hàng cập nhật sản phẩm, kiểu dáng mới mỗi ngày. Vì có đến 30% khách hàng hay

mua trang sức vào những dịp có thu nhập bất ngờ, nếu không có sự dự trù trước cho

những nhu cầu này mà chỉ tập trung sản phẩm theo mùa hay những dịp đặc biệt ( Lễ tình

45

Page 58: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

nhân, Ngày 8/3, Ngày của Mẹ …) thôi thì cửa hàng có thể bị mất đi một lượng khách

hàng đáng kể.

Hình 4.12. Những Dịp Thường Mua Trang Sức

DỊP MUA TRANG SỨC

1

1

2

3

4

5

6

6

10

30

32

Ngày khai trương

Giáng sinh

Lễ tình nhân

Ngày 8/3

Có bộ sưu tập mới

Làm quà tặng

Chuẩn bị tham dự lễ hội

Sinh nhật

Cưới hỏi

Có thu nhập bất ngờ

Lễ/ tết

Nguồn: Kết quả điều tra

4.6. Chiến lược sản phẩm và dịch vụ (What)

Một doanh nghiệp phải nắm chắc thị trường của mình, hiểu rõ khách hàng, những người

sẽ sử dụng hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp. Doanh nghiệp cần một bộ phận khách

hàng, sẽ mua hàng hóa, dịch vụ với mức giá mang lại lợi nhuận cho mình trong một

khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể tồn tại vững vàng và phát triển. Nhiệm vụ

là phải xác định rõ khách hàng của mình cần cái gì để có thể đáp ứng cho họ một cách

hiệu quả

4.6.1. Phân loại sản phẩm

Có nhiều cách phân loại hàng trang sức, dưới đây là một số cách thức phân loại cơ

bản để giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về các dòng sản phẩm. Ngoài một số cách

phân loại sản phẩm được trình bày trong bảng còn có một số cách phân loại khác như:

theo nguồn gốc xuất xứ, theo thương hiệu, theo phong cách ….

Bảng 4.6. Các Cách Phân Loại Trang Sức

Chất liệu Độ Hình thức Sản phẩm

46

Page 59: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

tuổi

Trang sức vàng ta 24k Trang sức trơn không gắn đá Nhẫn nữ Nhẫn nam

Trang sức vàng màu 18k Trang sức nạm kim cương Hoa tai Vòng

Trang sức vàng trắng 14k Trang sức nạm đá quý Dây Mặt dây

Trang sức vàng 2 màu 12k Trang sức nạm đá bán quý Kiềng Lắc

Trang sức bạc 10k Trang sức nạm đá nhân tạo Ve cài áo Kẹp cà vạt

Trang sức bạch kim … …. Bộ …

Nguồn: Điều tra tổng hợp

Nói về sản phẩm đá quý thì có rất nhiều loại cho người tiêu dùng lựa chọn, mỗi

loại có một màu sắc, ý nghĩa và công dụng riêng. Thị trường đá quý hiện nay có kim

cương, hồng bảo ngọc (ruby), lam bảo ngọc (sapphire), bích ngọc, hoàng ngọc, ngọc trai

(pearl), đá citirine, hồng ngọc, thạch anh tím, ngọc xanh biển, đá opal, peridote, cẩm

thạch... Ngoài ra còn có các loại đá bán quý như xoàn xiêm, mã não, spinel, toumaline,

thạch anh, thiên thạch, san hô, hổ phách, cây hóa thạch... Trong đó, kim cương được coi

là "vua", kế đến là cẩm thạch và ngọc trai. Dưới đây là một số loại đá quý phổ biến được

nhiều người ưa thích đặc trưng cho 12 tháng trong năm.

Tháng 1: Granet (ngọc hồng lựu) thể hiện sự thịnh vượng, phú quí cho người

đeo.

Tháng 2: Amethyst (thạch anh tím) giúp cho bạn tâm hồn thanh thản và tình

cảm của bạn được hài hòa

Tháng 3: Aquamarine (ngọc berin) có màu xanh nhạt, giúp bạn thêm duyên

dáng và yêu kiều, làm cho bạn vững mạnh cả tinh thần và thể chất.

Tháng 4: Diamond (kim cương) được mệnh danh là vua của tất

cả các loại đá quí, với vẻ sang trọng và kiêu sa, kim cương là loại đá có

độ cứng cao nhất, tượng trưng cho sự thanh khiết và thánh thiện.

Tháng 5: Emerald (ngọc lục bảo) với màu xanh lá đặc trưng, những viên ngọc

lục bảo mang đến cho bạn sự bình yên.

47

Page 60: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Tháng 6: Pearl (ngọc trai) hoặc Moonstone (đá mặt trăng) là “Hạt ngọc của

Biển” với dáng vẻ quyến rũ. Ở một số nước, trang sức làm từ ngọc trai

thường được dùng làm quà cưới.

Tháng 7: Ruby (hồng ngọc) được xem là đẹp và hoàn hảo nhất, tượng trưng

cho mặt trời tự do và quyền lực. Đẹp nhất là màu đỏ Huyết Bồ Câu.

Tháng 8: Peridot ((khoáng mã não) loại đá tượng trưng cho cây cỏ. Đá này đem lại

cho bạn sự bình yên.

Tháng 9: Sapphire (ngọc xa-phia) còn được gọi là những viên ngọc bích, có

dòng họ với Hồng Ngọc. Saphia thường có màu xanh, là đá của niềm tin và hi

vọng.

Tháng 10: Opal (ngọc mắt mèo) là loại đá không quá cứng, rất mỏng, có xuất

xứ từ Úc, chúng được mệnh danh là nữ hoàng của các loại đá.

Tháng 11: Topaz vàng nâu hay Citrin sẽ kích thích sự tập trung đầu óc cho

bạn, sẽ truyền cảm hứng cho bạn. Nó còn cải thiện khả năng giải quyết vấn đề

của bạn.

Tháng 12: Turquoise hoặc topaz màu xanh lam chúng có thể giúp cho bạn cân

bằng trạng thái tình cảm, giảm căng thẳng

4.6.2. Xác định phân khúc thị trường

Quan sát, tìm hiểu kết hợp với nghiên cứu thị trường đã đưa ra được một số thông

tin nhận định sau. Có ba phân khúc thị trường chính: Phân khúc cao cấp, phân khúc trung

cấp và phân khúc bình dân. Mỗi phân khúc thị trường có những đặc trưng riêng được

trình bày cụ thể trong bảng sau

48

Page 61: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Bảng 4.7. Phân Khúc Thị Trường và Các Yếu Tố Đặc Trưng của Thị Trường

STT Phân khúc thị trường Các yếu tố đặc trưng của thị trường

1

Phân khúc cao cấp

Thương hiệu nổi tiếng/được nhiều người biết đến

2 Thương hiệu sang trọng/cao cấp

3 Thiết kế đẹp, hợp thời trang

4

Phân khúc trung cấp

Dành cho người sành điệu

5 Phù hợp với giới trẻ

6 Phù hợp với giới kinh doanh/thương mại

7 Mẫu mã độc đáo

8

Phân khúc bình dân

Sản phẩm có độ bền cao,không biến dạng phai màu

9 Thường xuyên có mẫu mã mới

10 Tiền công hợp lý

11 Giá cả dễ mua

12 Dễ tìm mua

Nguồn: Điều tra tổng hợp

Mỗi phân khúc thị trường ứng với một tầng lớp kinh tế đặc trưng cho phân khúc

đó. Ta gọi tầng lớp kinh tế A là khách hàng đặc trưng của phân khúc cao cấp, tầng lớp B

là đặc trưng của phân khúc trung cấp và tầng lớp C là của phân khúc bình dân. Mỗi tầng

lớp kinh tế có nhu cầu khác nhau về các dòng sản phẩm. Cần phải tìm hiểu nắm bắt các

nhu cầu khác nhau đó để xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.

Ngay từ đầu doanh nghiệp đã được xác định là tập trung vào phân khúc trung cấp

và cao cấp của thị trường bán lẻ trang sức. Bởi vì nếu xây dựng một cửa hàng cung cấp

sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo như phương châm đã đề ra đòi hỏi phải bỏ ra một khoản

chi phí khá lớn và điều này sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Trong khi nhóm khách

hàng thuộc phân khúc bình dân (C) bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố giá cả trong quyết

định mua nên khó lòng thỏa mãn nhu cầu của họ. Với mức giá cao này chỉ thích hợp phục

vụ cho khách hàng thuộc tầng lớp kinh tế A và B hay nói cách khác là phân khúc trung

cấp và cao cấp. Nhóm khách hàng mà khi đã ưng ý một sản phẩm nào đó sẽ sẵn sàng bỏ

ra một số tiền lớn để mua nó.

49

Page 62: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

4.6.3. Kết cấu sản phẩm

Để phục vụ tốt nhóm khách hàng trung cấp và cao cấp - nhóm khách hàng đặc biệt

khó tính, thường có những yêu cầu rất cao về cả sản phẩm và dịch vụ - ta cần tìm hiểu

xem họ thường quan tâm và có ý định sử dụng dòng sản phẩm nào để có thể đáp ứng tối

đa nhu cầu đó. Dưới đây là kết quả khảo sát ý định sử dụng của khách hàng qua 5 dòng

sản phẩm trang sức: có gắn kim cương, có gắn đá quý, có gắn đá bán quý, có gắn đá nhân

tạo, trơn không gắn đá.

a) Trang sức có gắn kim cương

Hình 4.13. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Kim Cương

CÓ GẮN KIM CƯƠNG

45

55 52

25 26 25

10

78

22

4137

16 1823

10

64

15 1421

511 10

4

33

Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng18k

Vàng màu14k

Vàng trắng14k

Vàng 2 màu(vàng, trắng)

Bạc Bạch kim

Tầng lớp A Tầng lớp B Tầng lớp C

Nguồn: Kết quả điều tra

Người tiêu dùng cả 2 tầng lớp kinh tế A, B đều quan tâm nhiều đến bạch kim, vàng

18k, vàng trắng 18k có gắn kim cương. Tuy nhiên, tầng lớp A chiếm số điểm cao hơn ở

các mục, có thể nói tầng lớp kinh tế A là khách hàng chính của dòng sản phẩm có gắn kim

cương . Còn tầng lớp C hầu như không quan tâm đến dòng sản phẩm có gắn kim cương.

Đặc biệt xu hướng mong muốn sử dụng sản phẩm bạch kim là rất lớn trong tương lai mặc

dù dòng sản phẩm này có giá rất cao. “Màu sắc của viên kim cương tăng thêm vẻ sang

trọng cho người đeo” đó là lí do tại sao người tiêu dùng có khả năng tài chính ngày càng

50

Page 63: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

thích lựa chọn kim cương làm vật trang sức. Ngoài ra, kim cương còn có thể làm tài sản

cất giữ mà không mất giá".

b) Trang sức có gắn đá quý

Hình 4.14. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Quý

CÓ GẮN ĐÁ QUÝ

32

72

59

27 25 26

17

57

24

65

49

15

27 25

11

41

23

41

23

1116

914

25

Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng18k

Vàng màu14k

Vàng trắng14k

Vàng 2 màu(vàng, trắng)

Bạc Bạch kim

Tầng lớp A Tầng lớp B Tầng lớp C

Nguồn: Kết quả điều tra

Người tiêu dùng tầng lớp A, B rất quan tâm đến vàng 18k, vàng trắng 18k và bạch

kim có gắn đá quý. Trong đó, tầng lớp A chiếm số điểm cao hơn ở phần lớn các mục. Có

thể nói đây là dòng sản phẩm có nhu cầu cao nhất, cả 3 nhóm khách hàng đều có sự quan

tâm mạnh mẽ đến đá quý. Vì dân gian cho rằng các hạt đá quý không chỉ dùng làm đẹp

mà còn ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần và sức khỏe. Người ta tin rằng đá quý có khả

năng điều chỉnh sự mất cân bằng trong cơ thể và tạo nên năng lượng bên trong con người.

Các bậc vua chúa đã dùng đá quý như một vật tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực.

Họ đeo đá quý quanh đầu với niềm tin chúng sẽ giúp trở nên thông thái hơn. Người Hy

Lạp, Ai Cập, La Mã cổ đại thì dùng đá quý như những tấm bùa để bảo vệ bản thân.

c) Trang sức có gắn đá bán quý

Hình 4.15. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Bán Quý

51

Page 64: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CÓ GẮN ĐÁ BÁN QUÝ

25

49

41

1914

19

12

34

17

54

36

1511

21

1116

13

46

30

11 1317

8

16

Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng18k

Vàng màu14k

Vàng trắng14k

Vàng 2 màu(vàng, trắng)

Bạc Bạch kim

Tầng lớp A Tầng lớp B Tầng lớp C

Nguồn: Kết quả điều tra

Cả 3 tầng lớp A, B, C có sự quan tâm khá giống nhau về dòng sản phẩm có gắn đá

bán quý. Họ có ý định sử dụng tập trung vào vàng 18k, vàng trắng 18k và bạch kim.

Trong thời gian gần đây, sản phẩm đá bán quý được đông đảo người tiêu dùng biết đến và

sử dụng vì giá cả tương đối hay có thể nói là rẽ nhưng lại mang đến giá trị cao. Sản phẩm

đá bán quý đáp ứng được nhu cầu là sản phẩm tự nhiên nên bản thân nó mang giá trị của

sự độc quyền (không đụng hàng).

d) Trang sức có gắn đá nhân tạo

Tầng lớp kinh tế B lại quan tâm nhiều đến vàng 18k, vàng trắng 18k và bạc có gắn

đá nhân tạo. Vì đây là dòng sản phẩm khá rẽ tiền, đẹp nếu ai không có kinh nghiệm sẽ

không nhận biết được đâu là sản phẩm tự nhiên, đâu là sản phẩm nhân tạo. Tuy nhiên nếu

kinh doanh dòng sản phẩm này thì mức thu lợi nhuận là không cao mà phải cung cấp

nhiều các dịch vụ, hậu mãi.

Hình 4.16. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Có Gắn Đá Nhân Tạo

52

Page 65: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CÓ GẮN ĐÁ NHÂN TẠO

34

72

2617 17

1116

2628

99

58

2318 14

37

2325

70

31

1222

12

33

20

Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng18k

Vàng màu14k

Vàng trắng14k

Vàng 2 màu(vàng, trắng)

Bạc Bạch kim

Tầng lớp A Tầng lớp B Tầng lớp C

Nguồn: Kết quả điều tra

e) Trang sức trơn không gắn đá

Hình 4.17. Biểu Đồ Xu Hướng Sử Dụng Trang Sức Trơn Không Gắn Đá

TRƠN KHÔNG GẮN ĐÁ

143

63

30 33 4047

86

32

164

82

40 34 3047

67

38

143

64

2431

14

35

63

28

Vàng 24k Vàng 18k Vàng trắng18k

Vàng màu14k

Vàng trắng14k

Vàng 2 màu(vàng, trắng)

Bạc Bạch kim

Tầng lớp A Tầng lớp B Tầng lớp C

Nguồn: Kết quả điều tra

Đối với dòng sản phẩm trơn không gắn đá thì các tầng lớp kinh tế A, B, C đều

quan tâm đến các sản phẩm vàng 24k, trong đó tầng lớp B là có mức độ quan tâm đến

vàng 24k là cao nhất. Khi nói đến trang sức trơn không gắn đá thì người tiêu dùng thường

53

Page 66: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

nghĩ ngay đến các sản phẩm có chức năng dự trữ nên đa số chọn vàng 24k. Trong khi

tầng lớp C lại quan tâm nhiều nhất đến bạc rẽ tiền nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu làm

đẹp.

Bạc gắn đá với mẫu mã đẹp, đa dạng được xem là dòng sản phẩm fashion, các

thương hiệu Hàn Quốc thành công với dòng sản phẩm này tại thị trường đô thị ở VN. Tuy

nhiên các sản phẩm bạc có tuổi thọ không cao, giá trị thấp, không có chức năng tích trữ,

bán lại. Bạc chỉ nổi lên như trào lưu thời trang không thể thay thế vị trí độc tôn của vàng.

Hầu như người tiêu dùng không quan tâm đến các sản phẩm vàng màu 14k, vàng

trắng 14k, vàng 2 màu. Chỉ có một số ít có ý định sử dụng các sản phẩm này, đó là những

người trẻ tuổi thích những sản phẩm có thiết kế đẹp, dễ mua, dễ xài.

Khách hàng thuộc phân khúc cao cấp dường như chỉ chú ý đến các sản phẩm

bạch kim, vàng 18k, vàng trắng 18k có gắn kim cương, đá quý và đá bán quý – dòng sản

phẩm thể hiện đẳng cấp. Đối với dòng sản phẩm trơn không gắn đá thì họ chú ý nhiều đến

sản phẩm 24k và bạc. Có thể dự đoán được sản phẩm 24k được chú ý ở đây là vì mục

đích tích trữ, còn sản phẩm bạc là theo xu hướng thời trang rẽ, đẹp.

Khách hàng thuộc phân khúc trung cấp quan tâm đến hầu hết các sản phẩm vàng

18k, vàng trắng 18k có gắn đá (kim cương, đá quý, đá bán quý và đá nhân tạo) đặc biệt là

dòng sản phẩm có gắn đá bán quý và đá nhân tạo. Đây là dòng sản phẩm trung cấp với

mức giá tương đối, khá phù hợp với nhu cầu và điều kiện của khách hàng trung cấp.

Khách hàng thuộc phân khúc bình dân rất ít quan tâm đến các sản phẩm có gắn

kim cương, đá quý, họ chú ý nhiều đến dòng sản phẩm có gắn đá bán quý, đá nhân tạo,

bạc và sản phẩm vàng 24k trơn không gắn đá. Nhìn chung nhu cầu của tầng lớp bình dân

là không cao, chỉ tập trung vào một hai dòng sản phẩm. Tuy nhiên họ vẫn có nhu cầu và ý

định sử dụng các dòng sản phẩm cao hơn.

f) Kết luận

Từ kết quả phân tích nhu cầu và ý định sử dụng sản phẩm của các tầng lớp kinh tế

đã được phân tích ở trên. Sau đây là kết luận về kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp.

54

Page 67: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Cần phải xây dựng cửa hàng với sự đa dạng, phong phú về kiểu dáng và chủng loại

sản phẩm để có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đó là sự phong phú về loại sản

phẩm, chất liệu, độ tuổi, hình thức thể hiện, nhãn hiệu.

Vàng 2 đến 3 màu đã trở thành trào lưu trên thế giới, nhưng cũng chỉ mới phổ cập

trên thị trường Việt Nam một số năm gần đây, có thể nói đây là xu hướng mới của trang

sức cần quan tâm đến dòng sản phẩm này để có thể nắm bắt cơ hội thị trường.

Hình 4.18. Sản Phẩm Trang Sức 3 Màu và Nhẫn Cưới Vàng Trắng Gắn Kim Cương

Thị trường mục tiêu là phân khúc trung cấp và cao cấp do đó sẽ đặc biệt phát triển

những dòng sản phẩm mà nhóm khách hàng này có nhu cầu. Chú trọng các nhóm sản

phẩm vàng 18k, vàng trắng 18k, bạch kim có gắn kim cương, đá quý và đá bán quý.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng trang sức của người dân không còn căn cứ nhiều về tỷ

trọng vàng nữa mà là đá quý cao cấp. Do đó, chiến lược phát triển của công ty là đi theo

các thiết kế thanh mảnh, hiện đại, thiên về sử dụng đá quý để tạo nên giá trị lâu dài cho

sản phẩm. Công ty xác định hướng đi của mình là tập trung vào các sản phẩm cao cấp gắn

kim cương, đá quý bởi chúng vừa giữ được giá, trao đổi thuận tiện mà giá thành của món

đồ lại không phụ thuộc quá nhiều vào giá vàng nữa.

Cũng chính vì vậy cửa hàng chỉ cung cấp các sản phẩm đá tự nhiên không sử dụng

bất kì sản phẩm nhân tạo nào. Với cam kết như vậy doanh nghiệp vừa đảm bảo chất lượng

sản phẩm cho khách hàng vừa khẳng định được đẳng cấp, hình ảnh của cửa hàng trên thị

trường bán lẻ trang sức. Vì các sản phẩm đá nhân tạo thường không giữ được vẻ đẹp, độ

sáng bóng lâu dài khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng như vậy vô tình có ấn tượng

xấu về sản phẩm của ta. Hơn nữa kinh doanh các sản phẩm đá nhân tạo thường không có

55

Page 68: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

lời, không đủ bù đắp cho những khoản chi phí mà ta đã bỏ ra để xây dựng các dịch vụ

hoàn hảo của cửa hàng; mà còn phải tốn nhiều thời gian, công sức cho các dịch vụ bảo

hành, sửa chữa, đánh bóng.

Trong bối cảnh giá vàng biến động phức tạp và tăng cao như hiện nay, có 2 xu

hướng khá rõ rệt: một là quay về chơi trang sức vàng ta (24K) vì ưu điểm giữ được vốn,

hai là chuyển sang các loại vàng thấp tuổi như 10- 14K gắn đá quý đang là lựa chọn phổ

biến. Để giảm thiểu sức tác động của giá vàng đến giá thành sản phẩm hầu hết các doanh

nghiệp liên tục cải tiến kỹ thuật, công nghệ theo hướng giảm tỷ trọng vàng, tăng lượng

hợp kim khác lên mà vẫn đảm bảo về hình thức.

Nữ trang cao cấp đi theo hướng giúp con người thể hiện mình. Vì thế, các mẫu nữ

trang có đường nét nhiều sáng tạo, táo bạo và gây “shock” hơn, sử dụng các chất liệu đặc

biệt hơn, phong cách đột phá nhưng không cầu kỳ, giúp người mang thể hiện được cá tính

và đẳng cấpsẽ rất được ưa chuộng.

4.6.4. Thiết kế mẫu và hoạt động sản xuất

a) Thiết kế mẫu

Để có mẫu mã cho sản xuất sản phẩm của mình thì công ty sử dụng hình thức sưu

tầm là chủ yếu. Sau khi sưu tầm các mẫu sẽ biên tập lại cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu

của người Việt Nam và in thành cataloge. Trong trường hợp chưa kịp sản xuất sản phẩm

mẫu, khách hàng có thể xem qua cataloge và đặt hàng.

Có thể tiến hành sưu tập mẫu của các nhãn hiệu trang sức nổi tiếng trong và ngoài

nước thông qua ti vi, tạp chí, mạng internet hoặc đến tham quan trực tiếp tại các cửa hàng.

Một trong những nơi mà bạn có thể nhìn thấy được nhiều mẫu mã của nhiều thương hiệu

khác nhau đó là các buổi trình diễn thời trang trang sức, hội chợ triển lãm quốc tế ngành

trang sức. Hay tại các buổi liên hoan phim, ca nhạc bạn có thể nhìn thấy những mẫu trang

sức mới nhất được trưng diện bởi những ca sĩ, diễn viên nổi tiếng - những người có thể

tạo ra một trào lưu phong cách mới trong mùa.

Bên cạnh đó công ty cũng có đội ngũ cộng tác viên thiết kế riêng phục vụ theo nhu

cầu đặt hàng của công ty khi cần. Các chuyên viên thiết kế của công ty sẽ sáng tạo trên cơ

sở những mẫu mã truyền thống kết hợp với kiểu dáng của những nước tiên tiến, có giá trị

56

Page 69: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

mỹ thuật cao, giàu ngôn ngữ theo xu hướng thời trang trang sức quốc tế, tạo ra những mặt

hàng trang sức đa dạng, phù hợp với thị hiếu nhiều đối tượng tiêu dùng.

b) Hoạt động sản xuất

Công ty không tổ chức sản xuất trực tiếp mà đặt gia công bên ngoài. Khi có khách

đặt hàng hoặc nhu cầu sản phẩm trưng bày thì công ty sẽ đem nguyên liệu và mẫu đến

thuê các thợ kim hoàn chế tác. Hoặc mua sản phẩm chế tác theo cảm hứng riêng của các

nghệ nhân, đây là những sản phẩm có một không hai thường được khách hàng rất ưu

thích.

Những người thợ được công ty chọn thuê gia công là những người làm việc tại các

tiệm vàng tư nhân hoặc hoạt động tại gia. Họ thường là những người có nhiều kinh

nghiệm, tay nghề cao, kỷ thuật chế tác tinh xảo và rất có uy tín trong ngành. Mỗi sản

phẩm do họ tạo ra mang giá trị thẩm mĩ cao và mang nét độc đáo riêng do được thực hiện

bằng tay, tỉ mỉ đến từng chi tiết. Còn những người thợ làm việc trong môi trường công ty

thường chỉ chế tác theo sản phẩm mẫu không có sự sáng tạo, họ thường làm ăn theo số

lượng nên không có sự đầu tư trao chuốt cho từng sản phẩm.

Sản phẩm sao khi được gia công chế tác phải được kiểm tra lại một cách cẩn thận

bằng các dụng cụ, máy giám định vàng với công nghệ mới để đảm bảo chất lượng, tuổi

vàng. Vì có những thợ tay nghề càng cao thì mánh khóe gian lận cũng càng cao khó có

thể phát hiện, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

Chính điều này sẽ tạo ra nét khác biệt cho sản phẩm của công ty so với các đối thủ

cạnh tranh. Bởi vì trong giai đoạn hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các máy

móc, dây chuyền trong sản xuất, điều này sẽ làm mất đi tính khác biệt giữa các sản phẩm.

Trong khi chính sự khác biệt làm nên giá trị của sản phẩm trang sức và sự khác biệt cũng

là yêu cầu hàng đầu của nhóm khách hàng cao cấp.

Tuy nhiên có thể nói công nghệ là những nét vẽ để hoàn thiện bức tranh nữ trang.

Nữ trang tuy là một sản phẩm thủ công nhưng nó cần sự phối hợp của công nghệ hiện đại.

Khuynh hướng chế tác nữ trang hiện đại là có sự kết hợp chặt chẽ của công nghệ và mỹ

thuật, đây là sự kết hợp hoàn hảo. Ví dụ, trước đây người ta sử dụng lửa để hàn các chi

tiết lại với nhau thì nay người ta sử dụng tia laser để làm việc ấy. Hàn bằng lửa các mối

57

Page 70: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

hàn không sắc sảo, chưa kể có những kết cấu không thể hàn bằng lửa vì quá tinh vi. Công

nghệ khắc laser giứp tạo ra những hoa văn cực kì sắc sảo mà kể cả đôi tay nghệ nhân khéo

léo nhất cũng không thể làm được.

Vì vậy công ty sẽ không ngừng phấn đấu vươn lên để có thể tự chủ được nguồn

sản phẩm, phát triển công nghệ kỹ thuật trong sản xuất và sở hữu một lực lượng thợ kim

hoàn có tay nghề cao cho chiến lược hoạt động lâu dài. Hoạt động gia công sản phẩm bên

ngoài chỉ là phương án của giai đoạn đầu khi mà nguồn vốn còn hạn chế và công ty chưa

có được lực lượng thợ tay nghề cao vì hoạt động gia công bên ngoài có thể ảnh hưởng đến

chất lượng của sản phẩm.

4.6.5. Nhà cung ứng

Điều quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo chất lượng cho tất cả sản phẩm của cửa

hàng do đó cần phải tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu đáng tin cậy. Bên cạnh đó, để

sản phẩm đạt được chất lượng cao nhất và hoàn thiện nhất, khâu quản quản lý chất lượng

được thực hiện nghiêm ngặt từ nguyên liệu đầu vào. Kiểm tra sản phẩm bằng máy phổ kế

huỳnh quang thế hệ mới tia X, có độ chính xác cao nhằm kiểm soát chất lượng tuổi vàng.

Qua quá trình tìm hiểu và hỏi ý kiến của chuyên gia trong ngành tôi có được một số

nguồn cung ứng nguyên liệu vàng và đá đáng tin cậy sau:

Vàng nguyên liệu, vàng hạt 99,99% thì Công ty VBĐQ Sài Gòn - SJC hiện được

xem là nguồn cung cấp đáng tin cậy về chất lượng và số lượng.

-Địa chỉ: 115-119 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Q1, Tp.HCM

-Điện thoại: 9144056 Fax: 9144057

-Website: www.sjc.com.vn

Đá quý

o Đầu mối cung cấp đá sỉ ở TPHCM và Miền Nam

DNTN Kinh doanh Vàng Bạc Đá Quý MỸ NGA GIÀU

-Địa chỉ: 94 Mạc Thị Bưởi, Q1 và 135 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Q.1, TP. HCM.

-Điện thoại: (08)8212471. GĐ Trần Ngọc Giàu: 0903917302

o Đầu mối cung cấp đá sỉ ở HN và Miền Bắc

Cty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý & Đầu Tư Thương Mại DOJI

58

Page 71: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

-Địa chỉ: 44 Lê Ngọc Hân (Ruby Plaza), P.Phạm Đình Hổ, Q.Hai Bà Trưng, Tp. Hà

Nội

-Điện thoại: (04)2206688. GĐ Đỗ Minh Phú: 0903408814

Trong giai đoạn đầu mới thành lập, doanh nghiệp chưa xây dựng được hình ảnh,

thương hiệu riêng cho mình, còn hạn chế về mẫu mã kiểu dáng và chưa đủ khả năng sản

xuất ra sản phẩm với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Nên bên cạnh các sản

phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải phân phối thêm sản phẩm

của các thương hiệu lớn khác. Đó có thể là sản phẩm của PNJ, SJC, Bảo Tín Minh Châu,

Kim hoàn Thanh Niên, VBĐQ Bến Thành - những nhãn hiệu nổi tiếng của thị trường nữ

trang cao cấp Việt Nam với mẫu mã phong phú, đa dạng và được khách hàng ưa chuộng.

Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể nhập khẩu thêm một số sản phẩm của nước ngoài

để làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm của cửa hàng. Hiện nay các dòng sản phẩm

mang thương hiệu Korea được xem là “mode” nên không thể thiếu nguồn sản phẩm đầu

vào này. Có 2 thương hiệu trang sức Hàn Quốc nổi tiếng đã có nhà máy sx tại Việt Nam:

Queen & I và Golden Dew

Công ty VBĐQ NỮ HOÀNG VÀ TÔI (QUEEN & I)

Địa chỉ: 5/14 Nguyễn Văn Quá, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, Tp. HCM

Website: [email protected]

Công ty VBĐQ GOLDEN DEW với hệ thống bán lẻ ở Việt Nam

Hà Nội: Vincom City Tower, Tầng trệt, ĐT: 04 2200219.

Hải Phòng: T&D Plaza, Tầng trệt, ĐT: 031 3852724.

Tp.HCM: Diamond Plaza, Tầng trệt, ĐT: 08 8279115; Parkson Hùng Vương, Tầng

trệt, ĐT: 08 2422476; Caravelle Hotel, Tầng trệt, ĐT: 08 2422475.

Website: www.goldendew.com

4.7. Công tác tổ chức bàn hàng (How)

Bên cạnh những yếu tố gắn với sản phẩm như chất lượng, kiểu dáng, thương hiệu,

giá cả thì còn một số yếu tố khá quan trọng khác cũng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng

của người tiêu dùng. Đó chính là:

- Môi trường mua sắm có lý tưởng, dễ chịu? có an toàn, riêng tư?

59

Page 72: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

- Nhân viên phục vụ có tận tình vui vẻ? có kiến thức? có thể giải đáp được các thắc mắc

của khách hàng?

- Chế độ thâu lại mua lại có hợp lý không?

Nếu không đáp ứng tốt các yếu tố trên thì chúng có thể sẽ trở thành những rào cản

kiềm hảm sự phát triển của công ty, còn nếu đáp ứng tốt thì chúng sẽ trở thành những

nguồn lực hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của công ty

4.7.1. Thuê mặt bằng

Từ tất cả những nhận định, phân tích về hiện trạng phân phối, tiềm năng thị trường

đã được trình bày ở trên, ta đi đến quyết định sẽ thuê một mặt bằng khoảng 70-100m2 tại

khu vực Phường Bến Thành, Q1(vùng được khoanh tròn trong Hình 2.1.) để phục vụ cho

việc mở một cửa hàng kinh doanh bán lẻ VBĐQ. Tuy nhiên cũng có thể linh động chọn

lựa các địa điểm cho phù hợp với khả năng kinh phí của doanh nghiệp. Hiện tại có mặt

bằng 198 Lê Thánh Tôn, Q1, Tp.HCM giá 2.500 USD/tháng (chưa tính thuế) khá thích

hợp giao mặt bằng vào đầu tháng 9. Ngoài ra còn nhiều mặt bằng khác ở khu vực Q1

đang có giá trị cho thuê có thể tham khảo qua website: www.123raovat.com.

4.7.2. Trang trí nội thất và mua sắm các dụng cụ trang thiết bị

a) Trang trí nội thất

Với mong muốn cung cấp những sản phẩm cao cấp được dành cho giới thượng lưu

trưng bày trong không gian sang trọng, hoành tráng, tạo cảm giác choáng ngợp cho khách

tham quan. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các dịch vụ tư vấn thiết kế để xây dựng phong cách

trang trí nội thất riêng cho cửa hàng - Style Design. Phong cách thiết kế sẽ được thực hiện

theo mùa hay theo xu hướng thời trang thông qua tìm hiểu hay tư vấn thiết kế, dự báo của

giới thiết kế. Mỗi mùa, mỗi dòng sản phẩm khác nhau sẽ có cách trang trí cửa hàng và

trưng bày sản phẩm khác nhau. Do đó phần thiết kế nội thất của cửa hàng sẽ sử dụng nghệ

thuật biến hóa để tiết kiệm chi phí. Nghĩa là khi có nhu cầu thay đổi phong cách theo mùa

hay dòng sản phẩm không nhất thiết phải thay đổi toàn bộ nội thất của cửa hàng, mà chỉ

cần thay đổi vài chi tiết như cách trưng bày sản phẩm, vị trí quầy tủ, màu sơn …đã có thể

tạo nên sự khác biệt. Điều này đòi hỏi phải có sự đầu tư khá cao và tỉ mĩ ngay từ đầu.

60

Page 73: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Thông qua nội thất của cửa hàng có thể khẳng định đẳng cấp của những khách

hàng đến mua sắm tại đây, đồng thời hướng khách hàng đến xu hướng thời trang mùa tới.

Đây là một hình thức đánh vào tâm lý của những khách hàng cao cấp – những người có

nhu cầu rất cao về khẳng định đẳng cấp, vị trí xã hội và làm đẹp. Vì muốn đẹp, muốn

khẳng định đẳng cấp, vị trí xã hội thì phải theo kịp với xu hướng thời trang trong nước và

thế giới.

Phong cách thiết kế riêng cũng là một cách thức khá hữu hiệu trong việc thu hút

các khách hàng tiềm năng của công ty. Đó là những người bắt đầu có nhu cầu về trang

sức, những người lần đầu tiên đến với cửa hàng sẽ bị cuốn hút bởi phong cách mới lạ,

sang trọng của cửa hàng. Điều này sẽ gây cho họ sự thích thú và khát khao khẳng định

mình, tạo cho mình một phong cách riêng. (Một số địa chỉ tư vấn thiết kế, trang trí nội

thất có thể tham khảo được đính kèm ở phần Phụ lục 3).

Dẫu có thiết kế trang trí nội thất theo phong cách riêng nào vẫn phải đảm bảo sự

đồng bộ, phù hợp với biểu tượng, logo chuẩn của thương hiệu về kiểu dáng, màu sắc, kiểu

chữ, câu định vị thương hiệu.

b) Mua sắm các dụng cụ trang thiết bị

Đối với một cửa hàng kinh doanh bán lẻ trang sức thì cần một số dụng cụ trang

thiết bị sau: quầy tủ, bàn ghế, các dụng cụ chuyên dùng trong hoạt động kinh doanh trang

sức như cân, máy kiểm tra chất lượng… Có thể tham khảo và mua các dụng cụ chế tác,

cân, kiểm định chất lượng sản phẩm tại Hội Mỹ nghệ Kim hoàn đá quý TP.HCM hoặc các

trung tâm kiểm định vàng bạc đá quý. Bên cạnh đó để học hỏi kinh nghiệm thực tế thì nên

quan sát, học hỏi từ các doanh nghiệp hiện tại trong ngành để mua được các dụng cụ trang

thiết bị phù hợp.

Có thể nói công nghệ là những nét vẽ để hoàn thiện bức tranh nữ trang. Nữ trang

tuy là một sản phẩm thủ công nhưng nó cần sự phối hợp của công nghệ hiện đại. Khuynh

hướng chế tác nữ trang hiện đại là có sự kết hợp chặt chẻ của công nghệ và mỹ thuật, đây

là sự kết hợp hoàn hảo. Ví dụ, trước đây người ta sử dụng lửa để hàn các chi tiết lại với

nhau thì nay người ta sử dụng tia laser để làm việc ấy. Hàn bằng lửa các mối hàn không

sắc sảo, chưa kể có những kết cấu không thể hàn bằng lửa vì quá tinh vi. Công nghệ khắc

61

Page 74: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

laser giứp tạo ra những hoa văn cực kì sắc sảo mà kể cả đôi tay nghệ nhân khéo léo nhất

cũng không thể làm được. Vì vậy doanh nghiệp rất chú trọng đến việc đầu tư vào máy

móc trang thiết bị hiện đại để giữ được vị thế cạnh tranh trên thị trường.

4.7.3. Nhân viên

Bằng tất cả khả năng của mình chúng tôi cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách

tốt nhất. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, vui vẻ, am hiểu về trang sức có thể

giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, đội ngũ chế tác tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và

có tâm với nghề.

a) Đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty phải trải qua các khóa huấn luyện kỹ

năng giao tiếp, về cách sử dụng, bảo quản trang sức để họ có thể hướng dẫn cụ thể cho

khách hàng. Bởi vì những kiến thức về sử dụng và bảo quản trang sức của khách hàng

thường là từ kinh nghiệm bản thân, hay từ người thân bạn bè, chỉ có một số ít khách hàng

quan tâm tìm hiểu từ sách báo. Đôi khi có những kinh nghiệm, kiến thức là không đúng

nên trong quá trình sử dụng sản phẩm có thể bị đổi màu, giảm độ bóng, mờ hạt đá, trầy

sướt, biến dạng, gãy chấu. Những hiện tượng này thường là do các nguyên nhân: cách bảo

quản, sử dụng, và kiến thức tự chăm sóc của mỗi khách hàng. Đó cũng là các yếu tố chính

ảnh hưởng đến tuổi thọ sử dụng, dáng vẽ mỹ thuật và tính cách sang trọng của những món

nữ trang . Để khắc phục ảnh hưởng của những nguyên nhân trên, nhân viên cửa hàng sẽ

cung cấp một số kiến thức và một vài phương pháp cụ thể để khách hàng tham khảo và

ứng dụng.

Sự hiểu biết về nữ trang của người tiêu dùng là đặc biệt quan trọng. Khi người tiêu

dùng hiểu biết, họ mới dễ dàng nhận ra giá trị đích thực của các sản phẩm. Những người

cung cấp hàng có thương hiệu, có uy tín, chất lượng sẽ dễ dàng chiếm được niềm tin của

khách hàng hơn. Hiện có không ít người tiêu dùng Việt Nam có khả năng sử dụng nữ

trang cao cấp nhưng họ chưa thật sự yên tâm về chất lượng và giá trị của các món hàng

mà họ bỏ khá nhiều tiền ra để mua nên ngần ngại. Vì vậy đội ngủ nhân viên bán hàng

phải thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin, hướng dẫn để khách hàng hiểu được giá trị

sản phẩm.

62

Page 75: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

b) Chuyên viên tư vấn thiết kế: bên cạnh đội ngũ nhân viên bán hàng tận tâm cửa

hàng còn có một lực lượng tư vấn viên chuyên nghiệp. Nếu bạn có nhu cầu về một mẫu

trang sức theo ý thích riêng thì họ sẽ đưa ra những mẫu thiết kế phù hợp với nhu cầu của

bạn và đồng thời họ cũng tư vấn dòng sản phẩm nào là phù hợp với bạn.

c) Thợ chế tác và sửa chữa một bộ phận nhân viên không thể thiếu là các thợ chế

tác và sửa chữa làm việc tại cửa hàng để đáp ứng các nhu cầu về chế tác, bảo hành, sửa

chữa tại chổ của khách hàng.

d) Bảo vệ là lực lượng đảm bảo an toàn cho hoạt đông của doanh nghiệp cũng như

sự an toàn của khách hàng. Kinh doanh nữ trang là một ngành đặc biệt rất cần đến lực

lượng bảo vệ và phải là những người đã qua đào tạo bởi các công ty chuyên nghiệp.

4.7.4. Phương thức phục vụ

Bên cạnh các sản phẩm mẫu được trưng bày, công ty còn tiến hành sưu tập các

mẫu mã khác nhau và biên tập thành Cataloge để giới thiệu đến khách. Nếu khách hàng

không tìm được những sản phẩm ưng ý thì có thể xem qua Cataloge để đặt các mẫu thiết

kế riêng theo ý thích.

Ngoài ra khách hàng cũng có thể tự thiết kế mẫu cho mình thông qua sự giúp đỡ

của các chuyên viên tư vấn thiết kế. Khi khách hàng có nhu cầu về một dòng sản phẩm

đặc biệt nào đó, các chuyên viên tư vấn sẽ trò chuyện, trao đổi với khách hàng để nắm bắt

nhu cầu của họ và từ đó cho ra những mẫu thiết kế riêng. Nhân viên thiết kế sẽ làm việc

với khách hàng cho đến khi họ có được mẫu thiết kế ưng ý nhất. Phương pháp bán hàng

“face to face” tùy đối tượng khách hàng sẽ có những dòng sản phẩm khác nhau.

Trước khi hoàn thiện sản phẩm ta có thể sẽ xin ý kiến khách hàng một lần nữa để

đảm bảo sự thỏa mãn tối đa của họ. Ví dụ như trước khi gắn đá cho sản phẩm ta cần xin ý

kiến của khách hàng xem họ đã hài lòng với kiểu dáng thiết kế hay chưa. Với phương

thức phục vụ này công ty có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt

nhất

63

Page 76: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

4.7.5. Các dịch vụ bán hàng

a) Dịch vụ đi kèm

Công ty sẽ cung cấp những dịch vụ đi kèm ưu đãi miễn phí dành cho khách hàng:

đánh bóng, tân trang đồ trang sức, khắc chữ, kiểm tra ổ trấu giữ đá và tư vấn thiết kế, sử

dụng, bảo quản trang sức miễn phí. Đây chính là phần tăng thêm của sản phẩm, phần

phục vụ cao hơn mong đợi của khách hàng. Dịch vụ này giúp để lại những hình ảnh tốt

đẹp của công ty trong lòng khách hàng, và họ sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè về địa

chỉ mua sắm khá lý tưởng này.

b) Hậu mãi, bảo hành

Khi đổi hay bán lại những sản phẩm do chính công ty bán ra, sẽ được mua lại với

mức giá ưu đãi (có bảng hướng dẫn cụ thể, ghi rỏ các điều khoản đối với từng dòng sản

phẩm nhất định, đảm bảo tính cạnh tranh so với các cửa hàng khác trong khu vực – Phụ

lục 4).Bên cạnh đó, công ty còn có hình thức khuyến mại giảm giá hay quà tặng đối với

khách hàng thân thiết hay khách hàng VIP.

Một phần không thể thiếu trong công tác hậu mãi đó là dịch vụ bảo hành. Công ty

cam kết bảo hành suốt đời cho tất cả các sản phẩm do công ty bán ra. Sản phẩm của công

ty bán ra được đảm bảo về chất lượng tuổi vàng có giấy đảm bảo vàng và thẻ bảo hành sử

dụng. Mọi sai hỏng do lỗi kỹ thuật chế tác công ty có trách nhiệm sửa chữa hoặc đổi lại

bằng sản phẩm khác. Thường chi phí bảo hành cho sản phẩm trang sức là không cao vì tất

cả nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty đã được kiểm soát chặc chẻ nên sẽ rất hiếm có

trường hợp hư hỏng từ phẩm chất của món hàng. Công tác bảo hành chủ yếu là sửa chữa

các chi tiết nhỏ như hỏng khóa, rơi đá…

Theo như khảo sát thì hơn 70% khách hàng không nhận được dịch vụ bảo hành

sản phẩm trang sức. Một phần do các cửa hàng không cung cấp dịch vụ bảo hành cho sản

phẩm, một phần do dịch vụ bảo hành của các cửa hàng không tốt, không thỏa mãn được

nhu cầu của khách hàng. Sự trở lại của khách hàng cho dịch vụ bảo hành sản phẩm là cơ

hội cho ta giới thiệu và bán các sản phẩm mới. Công ty có thể sẽ bỏ qua 70% cơ hội bán

thêm sản phẩm nếu không thực hiện hay thực hiện không tốt dịch vụ bảo hành. Do đó

64

Page 77: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

phải xây dựng sự chuyên nghiệp trong công tác bảo hành sản phẩm, đảm bảo thỏa mãn

nhu cầu và để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng.

4.8. Chính sách Marketing

Những công việc quan trọng cần phải thực hiện khi thành lập cửa hàng kinh doanh

bán lẻ trang sức đá quý: xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu, đội ngũ con người, kế

hoạch tiếp cận thị trường, quảng bá. Muốn hoạch định chiến lược marketing hiệu quả và

thực hiện tốt công tác bán hàng thì ta cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng

bộ phận:

- Bộ phận Marketing chủ yếu tác động vào người tiêu dùng, người tiêu thụ

(consumer) để tạo ra sức kéo với các chức năng chính sau: định hướng vào khách hàng,

giám sát quá trình cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu, tạo ra những ý tưởng

mới, thiết kế chiến lược, lên kế hoạch….

- Bộ phận Sales chủ yếu tác động vào người bán hoặc khách hàng, người mua

(customer) để tạo ra sức đẩy với các chức năng chính sau: lập kế hoạch bán hàng bao gồm

các chiến lược, chính sách, thủ tục; giám sát và huấn luyện các hoạt động của đội ngũ

nhân viên bán hàng; quản lý hệ thống phân phối, chi phí kinh doanh; thực hiện các

chương trình nhằm thu hút và thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.

Đối với thị trường hàng tiêu dùng quảng cáo là công cụ chiêu thị cổ động quan

trọng nhất còn đối với thị trường hàng kỹ nghệ thì công tác bán hàng trực tiếp là công cụ

chiêu thị cổ động quan trọng nhất, sau đó mới đến khuyến mại, quảng cáo và tuyên

truyền.

4.8.1. Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu

Trong các chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Marketing thì việc xây dựng và phát

triển thương hiệu được xem là một trong những công việc quan trọng nhất. Đặc biệt với

những doanh nghiệp mới thành lập thì công tác xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu

là nhiệm vụ hàng đầu. Với hệ thống nhận dạng thương hiệu hoàn chỉnh sẽ giúp doanh

nghiệp khẳng định vị thế của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động phải xây dựng lại hệ

thống nhận dạng thương hiệu vừa tốn chi phí đôi khi lại tạo sự nghi vấn trong khách hàng:

65

Page 78: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

không biết do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả chịu sự chị phối hay thâu tóm của

doanh nghiệp khác? Hay do sự thay đổi trong tầm nhìn, trong chiến lược kinh doanh? Là

một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ta cần phải có tầm nhìn chiến lược trong việc

xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu của mình. Vì kinh phí đầu tư cho hệ thống

nhận dạng thương hiệu là rất lớn và sự thành công hay thất bại của hệ thống này ảnh

hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.

a) Tên công ty và logo thương hiệu

Trước tiên là việc đặt tên cho công ty, nên chọn những tên dễ nhớ, có ý nghĩa,

không bị hiểu nhầm khi được đọc bằng các giọng khác nhau. Hiện nay tên các công ty,

nhãn hiệu thường được đặt bằng tiếng Anh, để thuận lợi trong buôn bán giao dịch quốc tế.

Ví dụ: Rose Jewelries là một cái tên hay có thể sử dụng để đặt tên cho cửa hàng. Rose có

nghĩa là hoa hồng, là cô gái đẹp hay hoa khôi rất phù hợp khi sử dụng đặt tên cho một

nhãn hàng trang sức và tại thị trường Việt Nam hiện nay chưa có doanh nghiệp nào sử

dụng tên gọi này

Sau khi đã chọn được tên cho công ty ta tiến hành thiết kế logo cho thương hiệu.

Có thể tham khảo logo của các thương hiệu khác và đúc kết ra logo riêng cho công ty

mình, hoặc có thể thuê thiết kế bên ngoài nhưng phải đảm bảo truyền tải tối đa các thông

điệp đến với khách hàng . Cần có sự đầu tư cho việc thiết kế logo vì logo chứa đựng các

yếu tố nhận diện chính của thương hiệu: hình biểu tượng logo, kiểu dáng chữ logo, màu

sắc chuẩn của logo, câu định vị thương hiệu, cách thể hiện thương hiệu bằng chữ (cách

gọi tên thương hiệu). Những yếu tố nhận diện chính của thương hiệu ảnh hưởng rất nhiều

đến công tác trang trí nội thất của cửa hàng, vì thế ta nên sử dụng cùng một đội ngũ thiết

kế cho cả 2 công việc. Để đảm bảo nắm rõ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng logo như:

quy định về tỷ lệ, kích thước,vị trí định hướng, cách tổ hợp màu sắc chính của thương

hiệu, các phương án dùng màu và các trường hợp sai nên tránh.

b) Ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu

Tất cả mọi vật dụng, phương tiện đều mang logo, thương hiệu của công ty. Một khi

khách hàng đã bước vào cửa hàng thì sẽ liên tục bắt gặp hình ảnh logo của công ty và khi

66

Page 79: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

ra khỏi cửa hàng thì hình ảnh thương hiệu, logo của công ty đã in sâu vào tâm trí họ. Sau

đây là một số ứng dụng logo vào hệ thống nhận diện thương hiệu có thể tham khảo.

a. Văn phòng phẩm: bảng tên nhân viên, danh thiếp, giấy viết thư (file in ấn & file

điện tử), bao thư, giấy fax, hộp đựng tài liệu, bìa kẹp hồ sơ, đồng phục…

b. Bảng hiệu: bảng hiệu và mặt tiền cửa hàng, hộp đèn, quầy tiếp tân, bảng chỉ dẫn,

bảng thông tin (nội quy, chính sách chất lượng, bảng thông báo), bảng cấm, bảng cảnh

báo, bảng chào mừng, banner…

c. Ấn phẩm quảng cáo truyền thông: tờ rơi, bướm quảng cáo, thiệp mời & bao thư,

áp phích, bố cáo, quảng cáo tuyển dụng…

d. Vật phẩm quảng cáo, khuyến mãi: áo mưa, áo mưa bộ, áo thun, băng đeo, bong

bóng, cờ dây, cờ đuôi nheo, đồng hồ, dù che, dù che cá nhân, hộp đựng tài liệu, huy hiệu,

ly và lót ly, móc khóa, miếng lót chuột, hộp namecard, nón, viết, túi nylon, túi giấy…

e. Biểu mẫu: hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, tờ trình, quyết định, thư

mời, thông báo, giấy đề nghị xác minh, giấy đăng ký sửa đổi thông tin, bảng chấm công,

lịch công tác, giấy giới thiệu, hợp đồng, giấy đề nghị tạm ứng, thư cảm ơn…

4.8.2. Khuyến mại

Có nhiều hình thức khuyến mãi sẽ sử dụng như giảm giá, bán sản phẩm kèm quà

tặng, rút thăm trúng thưởng hay tham gia các cuộc thi giành giải thưởng giá trị. Tùy từng

đối tượng khách hàng ta sẽ sử dụng hình thức khuyến mại khác nhau.

Thông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của

khách hàng về quảng cáo, khuyến mại. Khi được hỏi anh/chị thích hình thức khuyến mãi

nào sau đây: giảm giá, tặng quà, rút thăm trúng thưởng, ưu đãi các dịch vụ đi kèm. Đa số

khách hàng chọn hình thức quà tặng và giảm giá. Những người hơi đứng tuổi lại chọn

hình thức ưu đãi các dịch vụ đi kèm .Còn hình thức rút thăm trúng thưởng thì mang tính

may rủi nên họ cũng không thích.

Công ty sẽ chú trọng sử dụng hình thức tặng quà và ưu đãi các dịch vụ đi kèm. Với

hình thức này công ty ngầm đẩy khách hàng vào tư thế sử dụng tối đa các sản phẩm dịch

vụ của mình đồng thời khắc họa hình ảnh thương hiệu của công ty trong tâm trí của khách

hàng. Khách hàng có thể sử dụng hoặc biếu sản phẩm quà tặng, dịch vụ cho bạn bè người

67

Page 80: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

thân thông qua đó khách hàng trở thành lực lượng trung gian quảng bá sản phẩm hùng

hậu của công ty.

Khách hàng thường có cái nhìn không thiện cảm với hình thức bán hàng giảm giá,

vì họ nghĩ rằng những sản phẩm bán giảm giá chủ yếu là hàng tồn, hàng kém chất lượng;

hoặc các công ty niêm yết giá sản phẩm cao hơn thực tế rồi bảo là bán giảm giá thực chất

là một chiêu lừa khách hàng. Hơn nữa nếu ta sử dụng hình thức giảm giá đúng như bản

chất của nó chỉ có tác dụng đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh số mà không tăng lợi

nhuận, không phát huy vai trò quảng bá sản phẩm, thương hiệu. Trong khi hình thức

khuyến mại tặng quà thì có thể thực hiện cả 2 nhiệm vụ trên, với các vật phẩm khuyến

mãi ta có thể xây dựng nên cả một hệ thống nhận dạng thương hiệu (áo mưa, băng đeo,

móc khóa, nón, viết…). Vì quà tặng thường là những vật có ý nghĩa tượng trưng mang

hình ảnh logo thương hiệu của công ty và không tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất ra

chúng.

Để xây dựng một chiến lược Marketing có hiệu quả thì ta cần biết NTD thường

mua hàng vào những dịp nào để tung ra các chương trình khuyến mại, quảng cáo đúng

thời điểm, đánh đúng tâm lý khách hàng.

Thông qua câu hỏi số 14 ta biết được rằng NTD thường mua trang sức vào những

dịp lễ, tết, cưới hỏi hay có thu nhập bất ngờ. Do đó công ty sẽ tung ra các chương trình

khuyến mãi vào những dịp lễ tết, mùa cưới để tăng khả năng cạnh tranh thu hút khách

hàng. Còn về quảng cáo thì thường được tung ra trước thời gian cao điểm để tạo sự chú ý

của khách hàng.

4.8.3. Quảng cáo

Không nên đầu tư quá nhiều vào quảng cáo trên truyền hình, radio, hay phim ảnh

quảng cáo chuyên dụng vì tồn nhiều chi phí nhưng không mang lại hiệu quả cao. Tuy

nhiên, ta cũng phải thực hiện một số quảng cáo để thông báo, khẳng định sự tồn tại, hoạt

động của công ty như hình thức tờ rơi, quảng cáo trên các tạp chí về thời trang, mua sắm,

trên website có uy tín trong lĩnh vực vàng trang sức của Việt Nam. Như website của Hội

Mỹ Nghệ Kim Hoàn TP.HCM www.hmnkhtp.com hay quảng cáo trên Những Trang

Vàng Việt Nam www.yp.com.vn .

68

Page 81: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

4.8.4. Tuyên truyền

Cộng tác với giới báo đài để viết các trang về làm đẹp, mua sắm thông qua đó các

báo đài sẽ có các bài viết hay phóng sự về cửa hàng của chúng ta, hay chỉ đơn giản là

dòng tên, địa chỉ, số điện thoại của cửa hàng được ghi vào bài như là một địa chỉ đáng tin

cậy để mua sắm. Như các chuyên mục “Thời trang và cuộc sống”, “Cẩm nang mua sắm”

của đài truyền hình Tp.HCM hay các chuyên trang mua sắm, làm đẹp của tạp chí Thế

Giới Phụ Nữ, Tiếp Thị và Gia Đình… Với hình thức này doanh nghiệp không phải bỏ ra

số tiền lớn như quảng cáo mà lại đem lại hiệu quả cao. Bởi vì những thông tin đến với

khách hàng được xem như là những tin tức, những kinh nghiệm không phải những thông

tin quảng cáo nên dễ chiếm được lòng tin từ khách hàng.

4.9. Chiến lược định giá sản phẩm

Ngày nay, nhiều người tiêu dùng Việt Nam đã coi nữ trang là một hình ảnh của

thời trang chứ không phải những món đồ có giá trị trao đổi. Họ đã chấp nhận trả tiền cho

món nữ trang bao gồm cả giá trị vật chất, giá trị thời trang và giá trị hình ảnh thương hiệu

của món hàng.

Trong tương lai không xa, đối tượng khách hàng thật sự quan tâm đến nữ trang cao

cấp sẽ tăng cao.Với đối tượng khách hàng trung và cao cấp thì yếu tố giá rẻ không ảnh

hưởng nhiều đến quyết định mua hàng. Mà điều quan trọng là họ có thích món sản phẩm

hay không? Sản phẩm có tạo nên cho họ sự khác biệt hay không? Muốn như vậy phải đầu

tư nhiều cho sản phẩm và các dịch vụ bán hàng. Chính điều này đã đẩy giá lên cao, vì có

như vậy mới bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống nhận dạng thương hiệu,

quảng cáo, khuyến mại và chi phí bán hàng.

Dựa trên mặt bằng giá nữ trang cao cấp tại Diamond, Parkson, Thương xá Tax...ta

có thể đưa ra mức giá phù hợp cho cửa hàng của mình. Các cửa hàng nữ trang cao cấp

thường bán sản phẩm với giá gấp 2 đến 5 lần giá vốn đầu vào. Giá vàng trang sức gấp hơn

3-4 lần giá nguyên liệu vốn, còn giá đá thì có tỷ lệ thấp hơn 2-3 lần hay xấp xỉ giá nguyên

liệu vốn.

Ta sử dụng phương pháp định giá hớt váng thị trường (định giá cao) để thu hút

mảng thị trường không nhạy cảm với giá và đảm bảo bù đắp khoảng chi phí đã bỏ ra. Hơn

69

Page 82: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

nữa, rất khó đoán được giá vốn của sản phẩm nữ trang nếu không phải người trong nghề,

nên ta có thể định giá cao cho các sản phẩm. Ta có thể định giá ở các mức sau: giá bán /

giá vốn = 1,5 đến 3 lần, cá biệt hàng độc thì giá bán / giá vốn = 4 đến 5 lần. Để có thể

đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh khi định giá sản phẩm cao thì sản phẩm cửa hàng

phải phong phú, đa dạng, độc đáo và tạo được phong cách, đặc biệt có nhiều loại đá, nhất

là đá lạ, đá bán quý. Các loại đá này không có mặt bằng giá chung nên khả năng thu lãi

cao thông qua tài nghệ chế tác của các nghệ nhân.

4.10. Tổng kết chuẩn giá trị và hoạch toán kinh phí các hoạt động của cửa hàng

4.10.1. Tổng kết các chuẩn giá trị của cửa hàng

Bảng 4.8. Tổng Kết Các Chuẩn Giá Trị của Cửa Hàng

ST

TCác yếu tố

Yêu cầu chuẩn giá trị

1 Sản phẩm

-Đa dạng, phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu

-Thiết kế độc đáo tinh xảo, thể hiện cá tính và đẳng cấp

-Đảm bảo chất lượng, đúng tuổi, đúng chủng loại, đúng nguồn

gốc

2 Giá cả Cạnh tranh ở thị trường trung và cao cấp

3Phân phối

-Địa điểm thuận lợi, nằm ở khu vực trung tâm của thị trường

-Cửa hàng thiết kế trang trí độc đáo, sang trọng

-Nhân viên chuyên nghiệp, vui vẻ, nhiệt tình, được đào tạo

-Phương thức phục vụ chuyên nghiệp, thỏa mãn tối đa nhu cầu

khách hàng, quy định chính sách cụ thể, rỏ ràng

-Thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng, dịch vụ đi kèm, hậu mãi

4 Chiêu thị

-Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu toàn diện

-Khuyến mại đánh mạnh vào hình thức tặng quà theo chủ điểm

-Quảng cáo tờ rơi, panô, ap-phic, tạp chí, website

Nguồn: Điều tra tổng hợp

Những điểm tạo nên sự khác biệt, nổi bật của cửa hàng so với các cửa hàng khác:

70

Page 83: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

_ Mẫu mã được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó được biên tập lại thành

cataloge nên khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn.

_ Sản phẩm được chế tác bởi những nghệ nhân có tay nghề cao, nghệ thuật chế tác

tinh xảo.

_ Đảm bảo chất lượng sản phẩm: tuổi vàng, nguồn gốc và phẩm chất của đá.

_ Hình thức bán hàng “Face to Face”, tư vấn sử dụng và thiết kế riêng cho khách

hàng có nhu cầu.

_ Thiết kế cửa hàng, bày trí sản phẩm sang trọng, độc đáo tạo cho khách hàng

không gian thật thoải mái và an toàn khi đến mua sắm.

_ Xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu đồng bộ và toàn diện.

_ Đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp, vui vẻ và nhiệt tình.

_ Các dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng, hậu mãi, khuyến mãi hấp dẫn.

4.10.2. Hoạch toán kinh phí cho kế hoạch kinh doanh cụ thể

Sau đây là bảng hoạch toán kinh phí cho một kế hoạch cụ thể dựa trên tất cả những

kết quả phân tích tổng hợp và bảng tổng kết chuỗi giá trị cửa hàng (Bảng 4.9)

71

Page 84: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Bảng 4.9. Hoạch Toán Chi Phí Đầu Tư Cơ BảnĐơn vị: Triệu Đồng

CHI PHÍ ĐẦU TƯ CƠ BẢN

STT Khoản mục Giá trị Diễn giải

1 Chi phí xây dựng cửa hàng 150

Tư vấn thiết kế 10

Phí xây dựng, sửa chữa 60

Nội thất 45 Quầy tủ, bàn ghế…

Hệ thống chiếu sáng, trang trí 35 Đèn, tranh, hoa cây cảnh…

2 Trang thiết bị, dụng cụ 50

Máy vi tính 5 HP, tính năng trung bình

Máy tính tiền 6 Lý Phú Vinh, cỡ nhỏ

Máy fax 5 Sharp UX-106

Két sắt 8 Đài Loan, cỡ vừa

Cân 8 Đức

Máy kiểm tra chất lượng 8 Đức

Dụng cụ chuyên dụng 10 Sửa chữa, bảo hành sản phẩm

3 Hệ thống nhận dạng thương hiệu 50

Thiết kế logo 10 Thuê tư vấn thiết kế

Panô, ap-phích 5 Quảng cáo, khuyến mại

Hộp đèn, bảng hiệu 10 Thiết kế đồng bộ với logo

Văn phòng phẩm 10

Đồng phục, giấy, viết, kẹp hồ

sơ, bao thư…

Ấn phẩm quảng cáo tuyên truyền 15

Cataloge, tờ rơi, bướm quảng

cáo, thiệp mời …

4 Phí thành lập doanh nghiệp 10 Tư vấn pháp luật, các khoản phí

72

Page 85: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

5 TỔNG 210

Nguồn: Điều tra tổng hợp

Bảng 4.10. Hoạch Toán Chi Phí Hoạt Động Bình Quân Của Doanh NghiệpĐơn vị: Triệu Đồng

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG BÌNH QUÂN

STT Khoản mụcGiá trị bình quân

Tháng Năm

1 Chi phí thuê mặt bằng 35 420

2

Lương

-Bảo vệ (2)

-Nhân viên bán hàng (3)

-Thợ sửa chữa, bảo hành (1)

-Chuyên viên tư vấn (1)

-Kế toán (1)

21

2

2.5

2.5

4

3

252

24

30

30

48

36

3

Phí dịch vụ

-Điện, nước

-Điện thoại, internet

5

2.5

2.5

60

30

30

4

Chi phí Marketing

-Quảng cáo

-Vật phẩm quảng cáo, khuyến mại

4.2

1.7

2.5

50

20

30

5 Linh tinh 1 12

TỔNG 66.2 794Nguồn: Điều tra tổng hợp

Theo điều tra khảo sát thì chi phí bình quân mỗi ngày cho sự tồn tại của một cửa

hàng ở khu vực trung tâm Sài Gòn là khoảng 3 triệu đồng/ngày. Từ 2 bảng dự trù kinh phí

ở 4.9 và 4.10 ta cũng thấy:

Chí phí bình quân mỗi ngày = ( Chi phí đầu tư cơ bản + Chi phí hoạt động)/360

Chí phí bình quân mỗi ngày = (210 + 794)/360 = 2.788 Triệu (Đồng/Ngày)

73

Page 86: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Với mức giá bình quân gấp 2.5 lần so với giá nguyên liệu đầu vào thì đòi hỏi mỗi

ngày doanh nghiệp phải bán được khoảng 11 triệu đồng mới đủ bù đắp cho chi phí tồn tại

mỗi ngày. Nếu doanh thu mỗi ngày vượt ngưỡng này thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu có lời.

4.10.3. Dự án thu nhập cho năm đầu hoạt động của doanh nghiệp

-Sử dụng phương pháp khấu hao đều (khấu hao theo đường thẳng) cho các khoản

đầu tư cơ bản.

-Giá bán bình quân gấp 2.5 lần giá nguyên vật liệu đầu vào.

-Chi phí gia công chế tác chiếm 35% giá trị nguyên vật liệu.

-Do tuổi thọ không cao nên hệ thống nhận diện, trang trí nội thất của cửa hàng cần

phải được sửa chữa và thay thế sau khoảng một đến một năm rưỡi. Hầu như phải làm mới

toàn bộ hệ thống, nên khoản thanh lý thu hồi xem như không có. Vì vậy doanh nghiệp

phải đảm bảo thu hồi vốn sau khoảng một năm hoạt động.

-Dự đoán doanh số bình quân mỗi ngày là 12.5 triệu tương đương 375 triệu một

tháng (tháng tính 30 ngày). Tháng đầu khai trương dự đoán sẽ nhận được sự ủng hộ của

người thân nên doanh số sẽ khá cao. Trong những tháng kế tiếp thì doanh số sẽ thấp hơn

do cửa hàng mới thành lập chưa được nhiều người biết đến. Từ khoảng tháng thứ năm trở

đi doanh số bắt đầu tăng đều do hiệu quả của hoạt động quảng cáo và hệ thống nhận dạng

thương hiệu. Tuy nhiên nếu bắt đầu hoạt động vào tháng 10, doanh nghiệp sẽ có được lợi

thế vì sắp vào mùa cao điểm.

-Chi phí thuê mặt bằng: đưa trước 3 tháng và sẽ được tính khấu trừ cho 3 tháng

cuối kỳ hạn.

-Chi phí Marketing chủ yếu tập trung vào tháng đầu tiên khai trương, ra mắt cửa

hàng và định vị thương hiệu chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra đợt khuyến mại, quảng cáo

còn tập trung vào các tháng 12, 1, 2, 3 đó là các tháng có những ngày đặc biệt như Giáng

sinh, Ngày Lễ Tình Nhân 14/2, Ngày Quốc Tế Phụ Nữ 8/3 và Tết Nguyên Đáng. Thời

gian này được xem là mùa mua sắm trang sức trong năm nên cần phải đầu tư nhiều cho

hoạt động khuyến mại, quảng cáo. Hơn nữa nếu doanh nghiệp bắt đầu hoạt động vào đầu

tháng 10 thì hiệu ứng quảng cáo tháng 10 sẽ kéo dài cho tháng 11 và 1

74

Page 87: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Bảng 4.11. Dự Án Thu Nhập Hàng Tháng Trong Năm Đầu Hoạt Động

DỰ ÁN THU NHẬP HÀNG THÁNG TRONG NĂM ĐẦU HOẠT ĐỘNG Đơn vị: Triệu Đồng

KHOẢN MỤCTháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Doanh số 420 300 375 300 450 390 330 330 360 375 390 390

Chi phí NVL 168 120 150 120 180 156 132 132 144 150 156 156

Chi phí gia công 58.8 42 52.5 42 63 54.6 46.2 46.2 50.4 52.5 54.6 54.6

Giá vốn hàng bán 226.8 162 202.5 162 243 210.6 178.2 178.2 194.4 202.5 210.6 210.6

Lợi nhuận gộp 193.2 138 172.5 138 207 179.4 151.8 151.8 165.6 172.5 179.4 179.4

LNG tích lũy 193.2 331.2 503,7 641,7 848,7 1028.1 1179.9 1331.7 1497.3 1669.8 1849.2 2028,6

Xây dựng cửa hàng 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5

Trang thiết bị 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17

Hệ thống nhận dạng 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17

Phí thành lập DN 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83 0.83

Thuê mặt bằng 140 35 35 35 35 35 35 35 35 0 0 0

Lương nhân viên 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21 21

Phí dịch vụ 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Marketing 16.66 0 8.33 8.33 8.33 0 0 0 0 8.33 0 0

Linh tinh 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Tổng chi phí 205.33 83.67 92.00 92.00 92.00 83.67 83.67 83.67 83.67 57.00 48.67 48.67

LN (lỗ) trước thuế -12.13 54.34 80.50 46.00 115.0 95.74 68.14 68.14 81.94 115.5 130.7 130.7

Nguồn: điều tra tổng hợp

75

Page 88: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Nữ trang Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, sức mua của thị trường tương

đối lớn. Người tiêu dùng Việt Nam đã coi nữ trang là một hình ảnh của thời trang chứ

không phải những món đồ có giá trị trao đổi. Trong tương lai không xa, đối tượng khách

hàng thật sự quan tâm đến nữ trang cao cấp sẽ tăng cao.

Sự ảnh hưởng của giá vàng đến nữ trang là không đáng kể bởi với sự tiến bộ của

công nghệ chế tác, người ta có thể làm ra những món trang sức nhìn tưởng như phải sử

dụng rất nhiều nguyên liệu nhưng thực chất lại dùng rất ít. Vả lại, với nữ trang cao cấp,

giá trị thời trang, chất lượng và giá trị thương hiệu đóng vai trò quyết định về giá cả.

Kế hoạch đã tập trung phân tích và xây dựng chuỗi giá trị của cửa hàng về sản

phẩm, giá cả, hậu mãi, chăm sóc khách hàng để phục vụ cho phân khúc trung và cao cấp.

Bên cạnh việc thỏa mãn giá trị cốt lõi, cụ thể của sản phẩm như chất lượng, đặc tính, mẫu

mã, nhãn hiệu, bao bì … Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến giá trị tăng thêm của sản

phẩm để tạo sự phân biệt giữa sản phẩm của công ty với sản phẩm của công ty khác đó là

hệ thống nhận diện thương hiệu và các dịch vụ bán hàng.

Mặc dù thị trường trang sức còn nhiều bất cập nhưng sau khi đánh giá cung cầu thị

trường, nghiên cứu, phân tích hành vi khách hàng. Ta thấy việc thành lập cửa hàng kinh

doanh bán lẻ nữ trang cao cấp tại khu vực chợ Bến Thành - Trung tâm nữ trang Sài Gòn,

Q1, Tp.HCM rất có tiềm năng, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao.

Hạn chế của khóa luận

- Thông tin thứ cấp nghiên cứu sẵn của ngành kim hoàn rất hạn chế nên phải tiến

hành tìm hiểu nghiên cứu chủ yếu qua dữ liệu thông tin sơ cấp. Đây là một khó khăn rất

Page 89: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

lớn cho việc phân tích đánh giá thị trường và tiền năng phát triển của doanh nghiệp. Nên

trong quá trình phân tích có một số nhận xét, đánh giá hơi mang tính chủ quan.

- Với 100 bảng câu hỏi thì thông tin sơ cấp thu thập được không thể nào đánh giá

đúng hết được bản chất của thị trường. Nếu có điều kiện nên thực hiên khảo sát với số

mẫu lớn hơn để nâng cao độ chính xác của thông tin.

- Khóa luận chỉ mới thực hiện một cái nhìn bao quát về kế hoạch và dự trù kinh phí

sơ bộ, thực tế đòi hỏi phải chi tiết hơn, cụ thể hơn.

5.2. Đề nghị

5.2.1. Đối với các doanh nghiệp trong ngành

-Thương nhân phải nâng cao chữ tín hơn nữa thông qua việc bán vàng đúng tuổi.

Mong rằng mọi thương nhân trong ngành kinh doanh vàng nữ trang trung thực hơn trong

việc đóng dấu hàm lượng vàng, tuổi vàng trên từng sản phẩm, sớm chấm dứt tình trạng

mập mờ tuổi vàng như hiện nay.

-Cần hướng dẫn người tiêu dùng cách xác định giá trị nữ trang (gồm giá trị vàng và

tiền công) để hạn chế tình trạng giảm tuổi vàng gây thiệt hại người tiêu dùng.

-Các DN Việt Nam cần có sự hợp tác chặt chẽ với nhau, cần có một hiệp hội năng

động hơn để giúp các DN chia sẻ thông tin và cùng phát triển trên thị trường quốc tế.

5.2.2. Đối với cơ quan nhà nước

-Các cơ quan chức năng cũng nên có biện pháp trợ giúp người tiêu dùng bằng cách

thường xuyên kiểm tra phương tiện đo đạc, giám định tuổi vàng tại mọi doanh nghiệp,

cửa hàng kim hoàn.

-Nhà nước phải ban hành tiêu chuẩn vàng nữ trang để làm cơ sở xử phạt.

-Những doanh nghiệp kinh doanh vàng sẽ phải thống nhất sử dụng một chuẩn để

chế tác vàng bạc trang sức.

-Qui định nhà sản xuất phải đóng tuổi vàng lên nữ trang theo đúng hàm lượng vàng

đã dùng để sản xuất.

-Nên thành lập trung tâm kiểm định chuẩn vàng để kiểm định nữ trang nhằm bảo

vệ người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sẽ được Trung tâm này cấp chứng thư có giá trị

pháp lý cho sản phẩm để lưu thông trên thị trường.

77

Page 90: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

TÀI LIỆU THAM KHẢO

David H. Bangs. JR, 2004. Hướng dẫn lập kế hoạch kinh doanh (Phan Thăng & Trần Đoàn Lâm). Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, Hà Nội, Việt Nam, 286 trang.

Lê Thế Giới (chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn, Đặng Công Tuấn, Lê Văn Huy và Nguyễn Thị Bích Thủy, 2006. Nghiên cứu Marketing lý thuyết và ứng dụng. Nhà xuất bản Thống Kê, 194 trang.

Bộ sách quản trị Marketing - Business Edge. Nghiên cứu thị trường giải mã nhu cầu khách hàng. Nhà xuất bản Trẻ, 136 trang.

Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing (Vũ Trọng Hùng, hiệu đính Phan Thăng). Nhà xuất bản Thống Kê.

Trần Đình Lý. Marketing căn bản. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Phạm Thị Ánh Tuyết, 2007. Phát triển kênh truyền thông cho nhãn hiệu nữ trang bạc PNJSilver công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận – PNJ. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

78

Page 91: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNGXin chào anh/chị! Tôi là sinh viên đang thực hiện đề tài “nghiên cứu sự thoả mãn của

khách hàng trong dịch vụ mua bán trang sức – đá quý” . Rất mong nhận được sự cộng tác

nhiệt tình của anh/chị để cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng.

Câu hỏi 1: Anh/chị có thường mua trang sức, đá quý ở khu vực này không (khu vực

chợ Bến Thành, Q1, Tp.HCM) ?

mỗi ngày(rất thường xuyên) mỗi tuần(khá thường xuyên)

mỗi tháng(thường xuyên) mỗi quý - 3 tháng(thỉnh thoảng)

mỗi 6 tháng(hiếm khi) Khác: ................................................

Câu hỏi 2: Anh/chị thường mua trang sức ở các cửa hàng thuộc nhóm nào sao đây?

Các chuỗi cửa hàng trang sức của một công ty (PNJ, SJC, Bảo Tín….)

Những trung tâm thương mại (Parson, Diamond Plaza….)

Siêu thị (Co-orp Mark, City Mark, ….)

Tiệm vàng tư nhân

Các chợ khác (Chợ Lớn, Chợ An Đông, Chợ Bà Chiểu, Chợ Tân Bình….)

Câu hỏi 3: Anh /chị thường mua sản phẩm nữ trang của thương hiệu nào?

……………………………………………………………………………………………...

Câu hỏi 4:Anh/chị vui lòng cho biết lý do chọn mua trang sức của thương hiệu trên?

(có thể chọn nhiều đáp án)

Chế độ mua lại, thâu lại hợp lý Nhân viên phục vụ tận tình, vui vẻ

Dễ tìm mua Giá cả hợp lý

Thiết kế đẹp, hợp thời trang Mẫu mã độc đáo

Thường xuyên có mẫu mã mới Sản phẩm bền, không biến dạng, phai màu

Phù hợp giới kinh doanh thương mại Phù hợp với giới trẻ

Quy tụ nhiều thương hiệu nổi tiếng Có những món hàng sang trọng cao cấp

Khác: ……………………………………………………………………………………

Page 92: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Câu hỏi 5: Anh /chị thích nhóm sản phẩm nào?

Kim cương Saphire Ngọc trai

Ruby Ngọc cẩm thạch Đá Emerald

Câu hỏi 6: Anh /chị thường dùng cách nào để kiểm tra chất lượng của sản phẩm?

Không kiểm tra lại vì rất tin tưởng vào uy tín của cửa hàng

Chỉ nhìn bằng mắt dựa vào các kí hiệu trên sản phẩm và kinh nghiệm bản thân

Dùng một số biện pháp kiểm tra đơn giản như thử bằng axit,cà đá,kính lúp...

Dựa vào giấy chứng nhận bảo hành sản phẩm

Kiểm định bằng máy đo tỷ trọng xử lý bằng toán học

Giám định vàng với công nghệ phổ kế huỳnh quang tia X thế hệ mới

Câu hỏi 7: Khi có nhu cầu bán lại sản phẩm anh/chị thường đến đâu?

Chính cửa hàng đã bán ra sản phẩm đó

Bất kì cửa hàng nào thuận tiện

Câu hỏi 8: Các yếu tố dưới đây ảnh hưởng đến quyết định lựa mua trang sức của

anh/chị như thế nào? (khoanh tròn vào lựa chọn thích hợp)

Khoảng mục Ảnh rất nhiều Không ảnh hưởng

Kiểu dáng, mẫu mã phong phú, mới 5 4 3 2 1

Chất lượng sản phẩm 5 4 3 2 1

Gía cả hợp lý 5 4 3 2 1

Thương hiệu 5 4 3 2 1

Dịch vụ/ phục vụ 5 4 3 2 1

Ảnh hưởng của người thân 5 4 3 2 1

Có khuyến mãi,giảm giá 5 4 3 2 1

Ảnh hưởng của người nổi tiềng 5 4 3 2 1

Ảnh hưởng của quảng cáo 5 4 3 2 1

Ảnh hưởng của người thân 5 4 3 2 1

Nhân viên bán hàng giới thiệu 5 4 3 2 1

Bạn bè người đi theo nói thêm vào 5 4 3 2 1

Page 93: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Câu hỏi 9: Anh /chị thường mua trang sức vào những dịp nào?

Sinh nhật Lễ /tết Có thu nhập bất ngờ

Cưới hỏi Làm quà tặng Chuẩn bị tham dự lễ hội

Lễ tình nhân Giáng sinh Khi có bbộ sưu tập mới

Ngày 8/3 Ngày khai trương Khác: …………………

Câu hỏi 10: Anh/chị quan niệm thế nào về nữ trang?

Phương tiện cất giữ Phương tiện biểu hiện nữ tính Làm đẹp cho bản thân

Mang đến sự may mắn Thể hiện vị trí xã hội/đẳng cấp Thỏa mãn cái tôi

Câu hỏi 11 : Anh chị có thói quen mua nữ trang nào sao đây?

Tôi chỉ mua ở những nơi gần nhà Tôi mua ở những nơi thuận tiện

Tôi sẵn sàng đi xa để chọn mua nữ trang ưng ý Khác (cụ thể):…………………

Câu hỏi 12 : Anh /chị đã từng nghe đến những thương hiệu nào sao đây?

Bảo Tín PNJ Cửu Long Bảo Tín Minh Châu

SJC Bảo Ngọc Mi Hồng Thăng Long

AAA Ngọc Thẩm Kim Hoàn Thanh Niên (YTJ)

Câu hỏi 13 : Những kiến thức về bảo quản trang sức anh chị học được từ đâu?

Sách báo, tạp chí Truyền hình, radio

Kinh nghiệm bản thân Học hỏi từ bạn bè, người thân

Hướng dẫn của người bán hàng

Câu hỏi 14 : Anh chị thường mua trang sức với mức giá khoảng bao nhiêu?

< 1 triệu 1-2 triệu 2-3 triệu 3-5 triệu

5-7 triệu 7-9 triệu 9-12 triệu >12 triệu

Câu hỏi 15 : Anh /chị có thường sử dụng dịch vụ bảo hành cho sản phẩm trang sức?

Có Không

Câu hỏi 16 : Anh /chị thích hình thức khuyến mãi nào sau đây?

Giảm giá (phiếu ưu đãi giảm giá cho các lần mua sau)

Quà tặng (những món quà nhỏ đi kèm)

Rút thăm may mắn (có cơ hội nhận được những món quà rất có giá trị)

Ưu đãi các dịch vụ đi kèm (đánh bóng, tân trang đồ trang sức, khắc chữ….)

Page 94: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Câu hỏi 17 : Anh/chị cho biết ý định sử dụng sản phẩm trong tương lai, bằng cách

cho điểm vào các lựa chọn. (Cách cho điểm : 5 quan tâm rất nhiều, 4 quan tâm nhiều, 3

quan tâm vừa phải, 2 ít quan tâm, 1 rất ít quan tâm, không quan tâm thì không cho điểm.)

Chỉ tiêu Vàng

24k

Vàng

18k

Vàng

trắng

18k

Vàng

màu

14k

Vàng

trắng

14k

Vàng

2 màu

(vàng,

trắng)

Bạc Bạch

kim

Có gắn kim cương

Có gắn đá quý

Có gắn đá bán quý

Có gắn đá nhân tạo

Trơn không gắn đá

Và cuối cùng, xin anh/chị vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

- Họ và tên : ………………………………………………………………………

- Địa chỉ: …………………………………………………………………………..

- Nghề nghiệp :……………..……………………………. … - Tuổi (*):……………

- Trình độ học vấn:………………………………………………………………….

- Tình trạng hôn nhân: độc thân đã kết hôn ly dị/ góa

- Tình trạng con cái: có con chưa có con Số con:………

- Mức thu nhập bình quân/ tháng

<1.5 triệu 1.5 – 2.5 triệu 2.5 – 3.5 triệu 3.5 – 4.5 triệu

4.5 – 5.5 triệu 5.5 – 6.5 triệu 6.5 – 7.5 triệu 7.5 – 8.5 triệu

8.5 – 9.5 triệu >9.5 triệu

(*) Đánh giá theo cảm quan của người phỏng vấn theo các khoảng sau:

15 - 25 tuổi 25 -35 tuổi 35 - 45 tuổi 45 - 55 tuổi

>55 tuổi

Page 95: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

PHỤ LỤC 2

ĐỊA CHỈ TƯ VẤN THIẾT KẾ & TRANG TRÍ NỘI THẤT

1. MỸ LAI - CTY TNHH NỘI THẤT MỸ LAI

Địa chỉ: 165/4 NGUYỄN SĨ SÁCH, P.15, Q.TB, TP. HCM

Điện thoại: (08)8159157 Fax: (08)8159137

2. CTY TNHH TM TRANG TRÍ NỘI THẤT THÀNH VINH

Địa chỉ: 390-392 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, P.5, Q.3, TP. HCM

Điện thoại: (08)8343818 Fax: (08)8343819

3. CTY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT MỘC ĐẠI

Địa chỉ: 512 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP. HCM

Điện thoại: (08)2974510 Fax: (08)2974513

4. CTY TNHH TRANG TRÍ NỘI THẤT VẠN TÍN ĐẠT

Địa chỉ: 143/20 Gò Dầu, P.Tân Quý, Q.Tân Phú, TP. HCM

Điện thoại: (08)5591387 Fax: (08)4081006

5. TÂN VIỆT MỸ - CTY TNHH TÂN VIỆT MỸ

Địa chỉ: 246 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, TP. HCM

Điện thoại: (08)9301764 Fax: (08)9301764

6. CTY TNHH SẢN XUẤT – TRANG TRÍ NỘI THẤT MALUX

Địa chỉ: 725/6 Trường Chinh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP.HCM

Điện thoại: (84.8)2970436 Fax: (848)2970422

7. CTY TNHH THĂM GIAO

Địa chỉ: 79B, Lý Thường Kiệt, P.8, Q.Tân Bình, TP.HCM

Điện thoại: (08)2118004

8. CTY XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT CAO TỐC

Địa chỉ: 161 Nguyễn Cửu Vân, P17, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Điện thoại: (08)5144002 Fax: (08)5144003

Page 96: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

PHỤ LỤC 3

GIAO DỊCH VÀ BẢO HÀNH VÀNG, ĐÁ QUÝ

Điều I: Quy định chung đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và uy tín Công ty.

a. Đề nghị quý khách cân lại hàng, kiểm tra lại tiền trước khi ra khỏi quầy. Tiền và hàng

sau khi đã mang ra khỏi quầy Công ty không đảm bảo sự khiếu nại sai hoặc thiếu.

b. Quý khách giữ lại giấy đảm bảo, bảo quản giữ lại dấu bản hiệu đóng trên sản phẩm làm

căn cứ khi đổi hoặc khi bán lại để được hưởng các ưu đãi của quy chế này. Nếu không có

giấy đảm bảo hoặc đấu của bản hiệu đóng trên sản phẩm, Công ty sẽ mua hoặc trao đổi

theo giá giao dịch hiện hành.

c. Mọi hình thức giao dịch mua, bán, trao đổi trong quy chế này được áp dụng theo giá

hiện hành.

Điều II: Đối với vàng ta 98% Au – 99,9%Au và 99,99%Au.

a. Các loại vàng khối, vàng miếng, nhẫn trơn, hàng trang sức mỹ nghệ của Công ty đã

bán ra được mua lại với giá ưu đãi:

- Hàng trang sức mỹ nghệ mua từ 1 đến 2 ngày, chưa sử dụng, còn mới, nguyên vẹn, quý

khách bán hoặc đổi lại được hoàn 100% tiền công; Giá vàng được áp dụng theo thời giá

giao dịch hiện hành đối với trường hợp bán lại, trường hợp đổi hàng được tính ưu tiên đổi

sang ngang sản phẩm khác cùng trọng lượng vàng.

- Hàng trang sức mỹ nghệ mua quá 2 ngày, Công ty mua lại theo giá giao dịch hiện hành,

không tính công chế tác; khi đổi hàng, Quý khách được ưu tiên đổi sang ngang sản phẩm

khác cùng trọng lượng vàng và không tính công chế tác sản phẩm cũ.

- Các loại đá ngọc thiên nhiên có giá trị trên 100.000đ, nếu còn nguyên vẹn, không trầy

xước, nứt vỡ, Công ty mua lại 60% theo giá giao dịch hiện hành.

b. Quý khách mua, bán, trao đổi với số lượng lớn được tính giá ưu đãi.

c. Công ty không mua lại những mặt hàng mỹ nghệ dùng để trang trí

Điều III: Đối với bạc mua lại theo giá nguyên liệu

Page 97: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

Điều IV: Đối với vàng tây (vàng màu hoặc trắng) từ 58,3% Au đến 75% Au.

a. Trang sức Quý khách đã mua của Công ty khi bán hoặc đổi sang hàng khác mà vẫn

càn nguyên vẹn, mới 100% sẽ được Công ty bảo lưu tiền công như sau:

- Hàng mua từ 1 đến 2 ngày, khi bán hoặc đổi sang hàng khác, được hoàn lại hoặc bảo

lưu 100% tiền công.

- Hàng mua từ 3 đến 10 ngày, khi bán được hoàn lại 80% tiền công; đổi sang hàng khác

được ưu đãi bao lưu 95% tiền công.

- Hàng mua từ 11 ngày đến 1 tháng, khi bán được hoàn lại 70% tiền công; đổi sang hàng

khác được ưu đãi bảo lưu 85% tiền công.

- Hàng mua quá 1 tháng đến 3 tháng, khi bán được hoàn lại 55% tiền công; nếu đổi sang

hàng khác được ưu đãi bảo lưu 70% tiền công.

- Hàng mua quá 3 tháng, Công ty mua lại theo giá vàng tại thời điểm giao dịch  hiện hành

và không bảo lưu tiền công chế tác.

b. Hàng của Bảo Tín Minh Châu chế tác, nếu cũ, gãy, hỏng, khi mua lại hoặc đổi sang

hàng khác được tính nguyên giá trị tuổi vàng(Au) khi Quý khách mua.

c. Đối với các loại vàng trên thị trường, Công ty sẽ kiểm tra lại bằng máy cân thử vàng,

mua đúng theo tuổi vàng của sản phẩm và thời giá giao dịch hiện hành.

d. Các loại đá ngọc thiên nhiên, nếu còn mới, nguyên vẹn, không trầy xước, rạn nứt…

được mua lại 70%; trường hợp đổi hàng, được tính ưu đãi 75% giá trị. Trường hợp bị cũ,

xước, biến dạng hoặc đá công nghiệp, Công ty không mua lại hoặc mua lại theo giá thoả

thuận.

Điều V: Vàng tây nhập từ nước ngoài, vàng công nghệ Ý, công nghệ Hàn Quốc, và

các trang sức cao cấp gắn đá của Công ty.

a. Hàng còn nguyên vẹn, mới 100% được Công ty mua lại như sau :

- Hàng mua từ 1 đến 2 ngày, khi bán hoặc đổi sang hàng khác có giá trị tương đương

được bảo lưu 100% giá trị.

- Hàng mua từ 3 đế 10 ngày, khi bán được mua lại 85%; đổi hàng có giá trị tương đương

được bảo lưu 90% giá trị.

Page 98: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

- Hàng mua từ 11 ngày đến 01 tháng, khi bán được mua lại 80%; đổi hàng có giá trị

tương đương được bảo lưu 85% giá trị.

- Hàng mua quá 1 tháng đến 3 tháng, khi bán được mua lại 75%; đổi hàng có giá trị tương

đương được bảo lưu 80% giá trị.

- Hàng mua quá 3 tháng, Công ty mua lại theo phương thức sau :

+ Hàng còn mới nguyên vẹn, không gãy hỏng, trầy xước, biến dạng… mua

lại 70% (Đối với trang sức ngoại nhập và trang sức cao cấp gắn đá) và 75% (đối với trang

sức Cn ý, Cn Hàn Quốc, Cn Nga); nếu đổi hàng sẽ được hưởng mức giá ưu đãi.

+ Hàng sử dụng đã cũ, được mua theo giá trị còn lại tại thời điểm lúc bán lại.

b. Các loại đá ngọc đã cũ, xước, biến dạng, Công ty không mua lại hoặc mua lại theo giá

thoả thuận.

c. Các loại đá ngọc rời, mua lại theo thẩm định và giá thỏa thuận.

Điều VI: Đối với kim cương.

a. Hàng còn nguyên vẹn như mới được Công ty mua lại như sau:

- Hàng mua trong 1 ngày khi bán lại Quý khách chịu mọi chi phí kiểm định chất lượng;

trường hợp đổi sang sản phẩm khác giá trị tương đương được bảo lưu 100% giá trị.

- Hàng mua từ 2 ngày đến 10 ngày được tính như sau:

+ Kim cương từ 4,5mm trở lên mua lại 95%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 97%.

+ Kim cương từ 3,5mm đến 4,49mm mua lại 90%, đổi hàng có giá trị tương đương được

ưu đãi bảo lưu 92%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 95%.

+ Kim cương từ 2,5mm đến 3,49mm mua lại 85%, đổi hàng có giá trị tương đương được

ưu đãi bảo lưu 87%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 90%.

+ Kim cương từ 2,49mm trở xuống mua lại 80%, đổi hàng có giá trị tương đương được

ưu đãi bảo lưu 82%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 85%.  

-Hàng mua quá 11 ngày được tính như sau:

+ Kim cương từ 4,5mm trở lên mua lại 85%, đổi hàng có giá trị tương đương được ưu đãi

bảo lưu 90%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 95%.

+ Kim cương từ 3,5mm đến 4,49mm được mua lại80%, đổi hàng có giá trị tương đương

được ưu đãi bảo lưu 85%, đổi hàng có giá trị lớn hơn được ưu đãi bảo lưu 90%.

Page 99: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

+ Kim cương từ 2,5mm đến 3,49mm mua lại 75%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 80%.

+ Kim cương từ 2,49mm trở xuống mua lại 70%, đổi hàng được ưu đãi bảo lưu 75%.

PHỤ LỤC 4

CÁCH BẢO QUẢN ĐỒ TRANG SỨC

Bước đầu tiên trong việc làm sạch các loại đá quý là biết được độ cứng của nó.

Kim cương có độ cứng nhất còn ngọc mắt mèo thì mềm nhất. Để giữ được món đồ quý

giá của mình được bền lâu, hãy làm theo các chỉ dẫn sau.

Nguyên tắc cơ bản là: Để chải sạch, dùng bút lông kẻ mắt. Để cọ rửa, dùng bàn

chải của trẻ em. Các loại đá sau được xếp theo thứ tự từ cứng đến mềm.

1. Kim cương: Ngâm vào dung dịch gồm 2 phần nước ấm và 1 phần amoniac trong

vài phút. Cọ rửa bụi bẩn. Tráng nước và lau khô. Chú ý cất từng viên riêng biệt. Kim

cương rất cứng, nó có thể làm xước hoặc nứt nếu được để chung trong hộp.

2. Ngọc bích, hồng ngọc, thạch anh tím, peridot, tanzanite: Nhúng từng loại trong

hỗn hợp nước ấm pha với nước rửa bát loại nhẹ. Cọ nhẹ nhàng, tráng qua và lau khô.

3. Ngọc lục bảo: Ngâm trong nước có nhiệt độ phòng và chải nhẹ nhàng, để khô.

Không bao giờ dùng nước nóng hoặc có xà phòng. Hầu hết ngọc lục bảo có vết nứt rất

nhỏ trên bề mặt và được phủ dầu hoặc nhựa trong quá trình chế tác. Nước nóng có bọt sẽ

loại bỏ những chỗ lấp này và làm lộ ra vết nứt.

4. Ngọc mắt mèo: Dùng miếng vải mềm thấm xà phòng lau rửa. Phải cẩn thận khi

cất giữ những viên đá óng ánh này, chúng rất dễ bị sứt mẻ. Lưu ý, ngọc mắt mèo cần hút

độ ẩm trong không khí, nếu không chúng sẽ nứt, vì vậy cất trong hộp thông thoáng và mở

thường xuyên. Không nên cất trong hộp kín mít như két sắt.

5. Ngọc lam: Lau bằng miếng vải mềm, khô. Không bao giờ dùng chất tẩy rửa.

Viên đá có thể hút chất lỏng và mất màu. Cần lau thường xuyên để giữ màu.

6. Ngọc trai: Cho dù là thật hay giả, thì ngọc trai cũng dễ vỡ và mất độ bóng. Đó là

lý do vì sao bạn nên xịt nước hoa và trang điểm trước khi đeo nó lên người. Lau ngọc trai

bằng miếng vải ẩm, mềm sau mỗi lần đeo để loại bỏ bụi bẩn từ mỹ phẩm bám vào. Để lau

Page 100: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

sạch hơn, nhúng bàn chải vào hỗn hợp nước ấm và xà phòng nhẹ, rồi chải quanh viên

ngọc trai. Lau bằng miếng vải ẩm và để tự khô để tránh bị xước.

7. Hổ phách: Dùng miếng vải thấm nước, nhưng không có xà phòng, để lau rửa.

Xà phòng sẽ làm mất màu óng vàng của viên đá.

Đối với kim loại

- Vàng, bạch kim: Để lau rửa hằng ngày, ngâm vào nước xà phòng. Nếu món đồ

không phải vàng nguyên chất, nó có thể chứa hợp kim dễ bị xỉn. Khi đó, nhỏ thêm vài

giọt amoniac vào dung dịch và chải nhẹ nhàng. Hoặc mang món đồ đến cửa hàng kim

hoàn để đánh bóng.

- Bạc: Dùng miếng vải dành riêng để đánh bóng bạc. Nếu cọ bằng khăn giấy hoặc

vải có thể gây vết xước.

Page 101: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

PHỤ LỤC 5

BỘ SƯU TẬP TRANG SỨC NGỌC TRAI

Page 102: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

PHỤ LỤC 6BẢNG GIỚI THIỆU PHÂN LOẠI ĐÁ QUÝ

Tên ngọc Màu sắc Độ Tượng trưng

Page 103: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

cứng

Kim cương Không màu, hồng, vàng,

lam, đen, tía

10 Sự tinh khiết, tình yêu vĩnh cửu, giàu sang và xa hoa,

mạnh mẽ và kiên cường, sự tận tụy, tận tâm hết mình

của con người

Ngọc lục bảo Màu xanh dịu bình

thường, màu rực rỡ

7,5 Hạnh phúc, vận may, sự hồi sinh, sự hi vọng, tình

yêu thương; trợ giúp trí nhớ và trí thông minh; tăng

sự lương thiện và trung thực, phơi bày sự dối trá và

phản bội.

Hồng ngọc Từ hồng nhạt đến đỏ

thẫm, màu huyết chim bồ

câu

9 Tri kỷ, tình yêu nồng thắm, hạnh phúc, biểu tượng

của vẻ đẹp; bao bọc cho cơ thể người đeo nó một sức

khỏe tốt, một trí tuệ thông sáng, minh mẫn với việc

loại bỏ đi những suy nghĩ không tốt; sự khuyến

khích, khích lệ động viên, cuộc sống, của nhiệt huyết,

trái tim, và sức mạnh.

Xa-phia Lam đậm, lam tím, lam

vàng

9 Chân thành, khát vọng, thanh tao, hy vọng; sự từ tốn,

điềm đạm, kiên trì; sự khai sáng cho tâm hồn con

người và sự đổi mới từ bên trong

Star sappire Lam, đen 9 Vận may, chân thành, khát vọng, thanh tao

Cat's-eye Vàng, chanh 8,5 Cao quý, sức khoẻ, vận may

Alexandrite Xanh đậm, hồng, tím 8,5 Cao quý, trường thọ

Opal Đen, đỏ, lam,vàng, lục 6 Thiên sứ của vận may, yên vui, thuận hòa, bình an và

sắc đẹp

Spinel Đỏ, tím, lam 8 Tri kỷ và hạnh phúc

Aquamarine Lam đậm, lam chàm, vàng 7,8 Dũng cảm, hạnh phúc, sáng suốt, tuổi xuân vĩnh

hằng, cảm giác bình yên, làm giảm sợ hãi, nỗi đau

cũng như sự bất hạnh, sự tự bộc lộ những năng lực

còn ẩn dấu.

Tourmaline Hồng, chàm, lam 7,3 Vận may, bình yên, sắc màu tuổi trẻ

Olivine Vàng, chanh 6,8 Vợ chồng hạnh phúc trăm năm bên nhau; tình cảm

nồng thắm, xanh mát, dịu dàng dễ chịu và hòa hợp;

Page 104: CHƯƠNG 1 hoach Marketing... · Web viewThông qua câu hỏi số 22 của bảng khảo sát ta có thể nắm rõ hơn quan điểm của khách hàng về quảng cáo, khuyến

sự thành công, hòa bình và may mắn; sự quyến rũ

tình yêu, sự điềm tĩnh và kiềm chế

Zircon Vàng cam, đỏ, không màu 7,3 Thắng lợi, vận may, sáng suốt

Topaz Vàng cam, đỏ sẫm, không

màu

8 Tương ngộ, hữu nghị, đàng hoàng; tình cảm mạnh

mẽ, chính xác và hòa đồng, lịch sự và hào hiệp.

Garnet Đỏ tím, vàng cam, đỏ rực 7,3 Chân thành, hữu ái, đẹp đẽ, sự thật hoàn hảo, chân lý,

lẽ phải, niềm tin, sự tin tưởng, những lời hứa bảo

đảm, sức mạnh và lòng trung thành tuyệt đối. Ngoài

ra, còn là sự bền lòng, tính kiên trì, nhẫn nại

Amethyst Tím sẫm, tím 7 Chân thành, hướng thiện, thanh tao, sung mãn, sự

quý phái, dòng máu hoàng tộc, sự lãnh đạm điềm

tĩnh, sự ổn định, bền vững, bình thản và lòng hiếu

thảo, yêu thương

Moon stone Trắng sữa, lam nhạt 6 Sự sâu sắc, thông thái sáng suốt, khôn ngoan, uyên

thâm trầm tĩnh, đẹp đẽ và sự toàn vẹn, bảo bối của

vận may, thần thánh, phú quý và trường thọ

Moldavite Đen, sẫm 5,5 Thần tâm linh

Ngọc lam Lam, lam xậm, vàng

chanh

5,5 Thắng lợi, vận may, hạnh phúc

Lapis-lazuli Lam tím, Lam chàm 5,5 Khỏe mạnh

Jadeite Chàm sẫm, cỏ tranh, vàng

đỏ

>6,5 Thắng lợi, vận may, hạnh phúc, thanh tao

Nephrite Trắng, chanh, chàm, vàng

chanh

<6,5 Trường thọ, may mắn

Ngọc trai

nước mặn

nước ngọt

Màu sắc kì lạ, có thể có

hoặc không có màu hoa

hồng, phấn hồng, trắng,

3 May mắn, cao quý, trường thọ