13
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trước những khó khăn lớn, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải hoạt động có hiệu quả hơn và nỗ lực tập trung cho hoạt động đầu tư phát triển để có thể cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước ngoài. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Techcombank cần có những chiến lược đầu tư phát triển hợp lý. Để đáp ứng phần nào đòi hỏi bức xúc này, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2006-2020”. 1.2. Kết cấu luận văn Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Lý luận cơ bản về đầu tư phát triển trong các Ngân hàng Thương mại Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2006 - 2012 Chương 4: Một số giải pháp đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đến năm 2020 CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển trong các NHTM 2.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển tại ngân hàng thương mại Khái niệm về đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại có thể hiểu là việc bỏ vốn ra ở thời điểm hiện tại để làm tăng thêm những tài sản vật chất, sản phẩm trong tương lai, hay bỏ vốn đầu tư cho nền kinh tế, phát triển ngành nghề địa phương dựa vào thế mạnh của từng vùng miền vì mục tiêu phát triển của ngân hàng. 2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển trong NHTM

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước những khó khăn lớn, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương

mại phải hoạt động có hiệu quả hơn và nỗ lực tập trung cho hoạt động đầu tư phát triển

để có thể cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước ngoài.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một

ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả ở Việt Nam hiện nay. Tuy

nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Techcombank cần có những chiến

lược đầu tư phát triển hợp lý. Để đáp ứng phần nào đòi hỏi bức xúc này, em đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương

Việt Nam giai đoạn 2006-2020”.

1.2. Kết cấu luận văn

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chương 2: Lý luận cơ bản về đầu tư phát triển trong các Ngân hàng Thương mại

Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

(Techcombank) giai đoạn 2006 - 2012

Chương 4: Một số giải pháp đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt

Nam đến năm 2020

CHƯƠNG 2

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển trong các NHTM

2.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển tại ngân hàng thương mại

Khái niệm về đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại có thể hiểu là việc bỏ

vốn ra ở thời điểm hiện tại để làm tăng thêm những tài sản vật chất, sản phẩm trong

tương lai, hay bỏ vốn đầu tư cho nền kinh tế, phát triển ngành nghề địa phương dựa vào

thế mạnh của từng vùng miền vì mục tiêu phát triển của ngân hàng.

2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển trong NHTM

Page 2: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

- Nhu cầu vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn. Quy mô vốn cần thiết cho hoạt động đầu

tư phát triển thường rất lớn nên chu kỳ đầu tư thường kéo dài, thậm chí gần như suốt đời.

- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành kết quả đầu tư

thường rất dài, thậm chí trong một số trường hợp có thể tồn tại vĩnh viễn. Các kết quả đầu

tư được sử dụng vào mục tiêu phát triển để đưa lại sự tăng trưởng mạnh mẽ cho ngân

hàng.

- Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển tại các ngân hàng thương mại thường

phát huy tác dụng rộng rãi trên toàn hệ thống.

- Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại cũng

vậy nó đều mang tính rủi ro cao.

2.2. Vốn và nguồn vốn của đầu tư phát triển trong các ngân hàng thương mại

2.2.1. Các loại vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu; Vốn bổ sung thêm bằng cách phát hành

thêm cổ phiếu; Lợi nhuận giữ lại

Các loại cổ phiếu mà ngân hàng có thể phát hành là: Cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu

thường) và Cổ phiếu ưu đãi

2.2.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển trong ngân hàng thương mại

+ Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của

ngân hàng thương mại, là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản

+ Các khoản hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước cũng có vị trí quan trọng trong việc đẩy

mạnh quá trình đầu tư phát triển tại ngân hàng thương mại. Vào những thời điểm ngân hàng

mất cân đối, hay gặp khó khăn thì Ngân hàng Nhà nước sẽ hỗ trợ, giúp ngân hàng thương

mại đó lấy lại thăng bằng.

+ Vốn vay từ các tổ chức tín dụng cũng như việc phát hành giấy tờ có giá đã góp

phần giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong lĩnh vực đầu tư phát triển.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại các ngân hàng

thương mại

2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

2.3.1.1. Năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị điều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,

trình độ nhân lực và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành. Năng lực quản trị điều hành

được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất. Đây

cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại.

Page 3: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

2.3.1.2. Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ

Khả năng ứng dụng công nghệ phản ánh năng lực công nghệ thông tin của một ngân

hàng. Năng lực công nghệ thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con

người, tính độc đáo về công nghệ. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

và ứng dụng của nó vào cuộc sống, thì ngành tài chính ngân hàng khó có thể duy trì khả

năng cạnh tranh nếu không áp dụng công nghệ tiên tiến.

2.3.1.3. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt

động nào của ngân hàng thương mại. Nếu một ngân hàng có đội ngũ nhân viên vững

mạnh sẽ tác động tích cực đến hoạt động đầu tư phát triển. Có nguồn nhân lực dồi dào thì

mới góp phân thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển cho mạng lưới. Ngược lại nếu không

thì việc đầu tư phát triển cho mạng lưới sẽ không hiệu quả, dẫn đến hoạt động đầu tư phát

triển kém hiệu quả.

2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan

2.3.2.1. Môi trường về kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước

Những biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng không nhỏ

đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng thương mại. Ngược

lại, môi trường kinh tế, chính trị và xã hội bất ổn lại là những nhân tố bất lợi cho hoạt

động của ngân hàng thương mại như cầu vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia

tăng,…

2.3.2.2. Môi trường pháp lý

Đây là nhân tố quan trọng mang tính tâm lý, tinh thần đối với mọi hoạt động đầu tư

của ngân hàng thương mại. Một hành lang pháp lý thông thoáng, rộng mở thông qua các cơ

chế, chính sách nhưng an toàn và chặt chẽ bằng các công cụ luật pháp, sẽ giúp ngân hàng

yên tâm kinh doanh. Đây cũng là nhân tố mà các ngân hàng nước ngoài đặc biệt quan tâm

khi đầu tư vào thị trường Việt Nam.

2.3.2.3. Khách hàng

Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vì vậy,

nếu không có khách hàng thì các ngân hàng sẽ không có động lực thúc đẩy mở rộng quy

mô hoạt động.

Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, phải luôn luôn

chú ý tới nhu cầu của khách hàng, chỉ có nắm vững được sự thay đổi trong nhu cầu của

Page 4: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

khách hàng thì mới có thể tạo ra những sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu khách hàng. Có

như vậy, một ngân hàng thương mại mới có thể đứng vững trên thị trường tài chính hiện

nay.

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) GIAI

ĐOẠN 2006-2012

3.1. Các hoạt động chính của Techcombank có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát

triển.

3.1.1. Hoạt động ngân hàng bán buôn

Khối ngân hàng bán buôn đã nhập khối Ngân hàng Giao dịch và Khối khách hàng

Định chế tài chính vào Khối ngân hàng Bán buôn để nhằm nâng cao năng lực phát triển

sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng nguồn thu của ngân

hàng, thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển Techcombank.

3.1.2. Hoạt động ngân hàng doanh nghiệp

(i) Hoạt động huy động vốn: đây cũng là nguồn cung cấp một lượng vốn cho đầu tư

phát triển tại Techcombank. Vì vậy hoạt động huy động vốn từ các doanh nghiệp có ảnh

hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển.

(ii) Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì lượng nhân sự cần thiết

cho hoạt động này cũng phải gia tăng mạnh mẽ và ngày càng cần có đội ngũ cán bộ, nhân

viêc giàu kinh nghiệm. Vì vậy hoạt động tín dụng có tác động đến hoạt động đầu tư phát

triển về nguồn nhân lực.

(iii) Thanh toán trong nước và quốc tế: Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế

cũng góp phần mang lại sự phát triển cho Techcombank. Để hoạt động này được diễn ra,

ngân hàng đã phải bỏ ra một lượng đầu tư về nhân lực có trình độ chuyên môn và ngoại

ngữ giỏi, đầu tư về hệ thống thông tin, quản lý cũng như công nghệ. Và kết quả của hoạt

động này là đóng góp vào sự phát triển cho ngân hàng.

3.2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

Việt Nam giai đoạn 2006-2012

3.2.1. Quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Techcombank

Page 5: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

Biểu đồ 3.3. Quy mô vốn đầu t

Trong giai đoạn 2006–2012, tuy c

nền kinh tế toàn cầu, nhưng ho

được gia tăng cả về mặt chất lư

giúp cho Techcombank dần dần khẳng định đ

ngân hàng tại Việt Nam.

3.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu t

3.2.2.1. Đầu tư mở rộng mạng l

Biểu đồ 3.4. Quy mô vốn đầu t

Theo biểu đồ trên ta thấy, vốn đầu t

hơn 78,35 tỷ vào năm 2006 lên t

vào năm 2012, cho thấy tốc độ tăng tr

một khoản rất lớn trong tổng số vốn đầu t

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

2006 2007

391.8

551

0

50

100

150

200

250

300

350

400

2006 2007

78.35

132.24

ểu đồ 3.3. Quy mô vốn đầu tư phát triển của Techcombank giai đoạn 2006

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

2012, tuy cũng nằm trong ảnh hưởng chung những khó khăn của

ưng hoạt động đầu tư phát triển của Techcombank không ngừng

ượng và số lượng. Việc tăng trưởng vốn đầu t

ần dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực t

ực hiện vốn đầu tư của Techcombank theo nội dung đầu t

ở rộng mạng lưới

ểu đồ 3.4. Quy mô vốn đầu tư và phát triển mạng lưới của Techcombank

2006–2012

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ấy, vốn đầu tư cho phát triển mạng lưới tăng mạnh từ khoảng

ào năm 2006 lên tới xấp xỉ 370 tỷ vào năm 2011 và có xu hư

ấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư vào hạng mục n

ột khoản rất lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển.

2008 2009 2010 2011 2012

671.8

876

1,123

1,3491,459

Giá trị vốn đầu tư phát triển

2007 2008 2009 2010 2011 2012

132.24

174.66

245.28

336.9

376.38350.16

ĐTPT mạng lưới

ển của Techcombank giai đoạn 2006-2012

ương Việt Nam)

ởng chung những khó khăn của

ển của Techcombank không ngừng

ởng vốn đầu tư phát triển đã

ĩnh vực tài chính

ủa Techcombank theo nội dung đầu tư

ới của Techcombank

ương Việt Nam)

ới tăng mạnh từ khoảng

ào năm 2011 và có xu hướng giảm nhẹ

ạng mục này chiếm

Giá trị vốn đầu tư

ĐTPT mạng lưới

Page 6: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

3.2.2.2. Đầu tư phát triển công nghệ

Biểu đồ 3.5. Quy mô vốn đầu t

Vốn đầu tư phát triển cho lĩnh vực công nghệ luôn luôn chiếm từ 18%

nguồn vốn đầu tư phát triển của cả ngân h

tăng từ xấp xỉ 113 tỷ năm 2006 l

Tuy vậy, tỷ trọng nguồn vốn đầu t

đối so với những nội dung đầu t

2006 xuống còn 18% năm 2010.

3.2.2.3. Đầu tư phát triển nhân lực

Biểu đồ 3.6. Quy mô v

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đ

lược phát triển. Vốn đầu tư phát tri

0

50

100

150

200

250

300

350

2006 2007

113.61

154.28167.94

0

50

100

150

200

250

300

2006

58.76

ển công nghệ

ểu đồ 3.5. Quy mô vốn đầu tư phát triển công nghệ của Techcombank 2006

2012

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ển cho lĩnh vực công nghệ luôn luôn chiếm từ 18%

ển của cả ngân hàng và không ngừng gia tăng qua các năm v

ừ xấp xỉ 113 tỷ năm 2006 lên hơn 300 tỷ năm 2012.

ậy, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư phát triển công nghệ có xu hướng giảm t

ối so với những nội dung đầu tư khác, từ chỗ chiếm 29% tổng nguồn vốn đầu t

ăm 2010.

ển nhân lực

mô vốn đầu tư phát triển nhân lực của Techcombank 2006

2012

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ển nguồn nhân lực được Techcombank coi là một trong điểm trong chiến

ư phát triển nguồn nhân lực chiếm tỷ trọng không nh

2008 2009 2010 2011 2012

167.94183.96

202.14

264.86

306.39

ĐTPT vào công nghệ

2007 2008 2009 2010 2011 2012

115.71

134.35

201.48

280.75292.74

277.21

ĐTPT nhân lực

ển công nghệ của Techcombank 2006 –

ương Việt Nam)

ển cho lĩnh vực công nghệ luôn luôn chiếm từ 18%-29% tổng

ừng gia tăng qua các năm và

ớng giảm tương

ừ chỗ chiếm 29% tổng nguồn vốn đầu tư năm

ển nhân lực của Techcombank 2006-

ương Việt Nam)

ột trong điểm trong chiến

không nhỏ trong tổng

ĐTPT vào công nghệ

ĐTPT nhân lực

Page 7: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

nguồn vốn đầu tư phát triển của Techcombank (trung b

Không chỉ chiếm tỷ trọng khá lớn trong quy mô vốn đầu t

nguồn nhân lực cũng gia tăng mạnh mẽ về số tuyệt đối, đạt mức xấp xỉ 290 tỷ đồng năm

2011

3.2.2.4. Đầu tư phát triển hoạt động Marketing

Biểu đồ 3.7.Quy mô vốn đầu t

Theo biểu đồ 3.7 ta thấy, nguồn vốn đầu t

Tehccombank tăng chậm trong giai đoạn 2006

đoạn 2008-2009 và 2010-2011, đi

Marketing của Techcombank.

3.3. Đánh giá kết quả v

Techcombank

3.3.1. Kết quả đầu tư phát tri

3.3.1.1. Tài sản cố định huy động

Giá trị tổng tài sản của Techcombank li

mở rộng quy mô nhanh chóng của Techcombank trong giai đoạn 2006

tổng tài sản của Techcombank mới ở mức khá khi

180.531 tỷ đồng năm 2011, sang năm 2012 có xu h

Trong đó giá trị tài sản cố định huy động cũng tăng đều qua các năm trong giai đoạn

2006-2012. Nhìn vào biểu đồ 3.8 cho ta thấy t

qua các năm không ngừng tăng l

1004 tỷ đồng. Tuy nhiên năm trong 2012 có s

0

50

100

150

200

250

2006 2007 2008

58.85 60.61 67.18

ển của Techcombank (trung bình từ 15-25%).

ỉ chiếm tỷ trọng khá lớn trong quy mô vốn đầu tư phát tri

ồn nhân lực cũng gia tăng mạnh mẽ về số tuyệt đối, đạt mức xấp xỉ 290 tỷ đồng năm

ển hoạt động Marketing

ểu đồ 3.7.Quy mô vốn đầu tư phát triển hoạt động Marketing của

Techcombank 2006-2020

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ểu đồ 3.7 ta thấy, nguồn vốn đầu tư vào hoạt động Marketing của

ậm trong giai đoạn 2006-2008 nhưng lại tăng rất nhanh trong giai

2011, điều này có thể lý giải do sự thay đổi chiến l

ết quả và hiệu quả hoạt động đâu tư phát tri

ư phát triển của Techcombank

ản cố định huy động

ản của Techcombank liên tục tăng qua các năm điều đó thể hiện sự

ở rộng quy mô nhanh chóng của Techcombank trong giai đoạn 2006 -2011. Năm 200

ản của Techcombank mới ở mức khá khiêm tốn là 17.328 tỷ đồng v

ỷ đồng năm 2011, sang năm 2012 có xu hướng giảm nhẹ còn 179.933 t

ản cố định huy động cũng tăng đều qua các năm trong giai đoạn

ểu đồ 3.8 cho ta thấy tài sản cố định huy động của Techcombank

ừng tăng lên, đặc biệt vào năm 2010 tăng mạnh từ 696 tỷ đồng l

ên năm trong 2012 có sự giảm nhẹ.

2008 2009 2010 2011 2012

67.18

113.88123.53

209.1

233.44

ĐTPT hoạt động Marketing

ư phát triển, đầu tư cho

ồn nhân lực cũng gia tăng mạnh mẽ về số tuyệt đối, đạt mức xấp xỉ 290 tỷ đồng năm

ển hoạt động Marketing của

ương Việt Nam)

ạt động Marketing của

ại tăng rất nhanh trong giai

ể lý giải do sự thay đổi chiến lược

ư phát triển tại

ục tăng qua các năm điều đó thể hiện sự

2011. Năm 2006,

ỷ đồng và đạt mức

òn 179.933 tỷ đồng.

ản cố định huy động cũng tăng đều qua các năm trong giai đoạn

ản cố định huy động của Techcombank

ạnh từ 696 tỷ đồng lên

Page 8: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

Biểu đồ 3.8. Tổng tài sản cố định

(Nguồn:Báo cáo th

3.3.1.2. Sự gia tăng vốn chủ sở hữu của Techcombank

Vốn chủ sở hữu của Techcombank tăng đều trong giai đoạn 2008

năm 2012 có tăng nhẹ. Năm 2008 v

5.625 tỷ đồng nhưng trong vòng 5 n

xỉ 13.289 tỷ đồng vào năm 2012.

Biểu đồ 3.9. Vốn chủ sở hữu Techcombank giai đoạn 2006

(Nguồn:Báo cáo th

3.3.1.3. Kết quả hoạt động đầu t

Số chi nhánh và phòng giao d

điểm năm 2008 lên đến 316 điểm năm 2012 (tăng gần 2 lần trong v

Bảng 3.5. Kết quả phát triển mạng l

Năm

Chi nhánh và phòng giao dịch

Số thành phố có điểm giao dịch

0

200

400

600

800

1,000

1,200

2006 2007

338437

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

2006 2007

1,762

3,573

ản cố định huy động Techcombank giai đoạn 2006

ồn:Báo cáo thường niên–Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ự gia tăng vốn chủ sở hữu của Techcombank

ốn chủ sở hữu của Techcombank tăng đều trong giai đoạn 2008-2011, còn riêng

Năm 2008 vốn chủ sở hữu của Techcombank mới đạt xấp xỉ

òng 5 năm nguồn vốn này đã tăng lên gấp đôi, đạt mức xấp

ào năm 2012.

ểu đồ 3.9. Vốn chủ sở hữu Techcombank giai đoạn 2006

ồn:Báo cáo thường niên–Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

ết quả hoạt động đầu tư phát triển mạng lưới

à phòng giao dịch của Techcombank tăng lên nhanh chóng t

ến 316 điểm năm 2012 (tăng gần 2 lần trong vòng 5 n

ết quả phát triển mạng lưới của Techcombank 2006

2006 2007 2008 2009 2010

73 130 169 188 282

ố có điểm giao dịch 15 23 29 35 40

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Vi

2007 2008 2009 2010 2011 2012

437

562

696

1,004

1,191 1,146

Tài sản cố định huy động

2007 2008 2009 2010 2011 2012

3,573

5,625

7,323

9,389

12,51213,290

Vốn chủ sở hữu

ộng Techcombank giai đoạn 2006-2012

ương Việt Nam)

2011, còn riêng

ốn chủ sở hữu của Techcombank mới đạt xấp xỉ

ấp đôi, đạt mức xấp

ểu đồ 3.9. Vốn chủ sở hữu Techcombank giai đoạn 2006-2012

ương Việt Nam)

ên nhanh chóng từ 169

òng 5 năm).

ới của Techcombank 2006-2012

2011 2012

307 316

44 44

ương Việt Nam)

Tài sản cố định huy

Vốn chủ sở hữu

Page 9: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

3.3.1.4. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển nhân sự

Nhân sự của Techcombank cũng gia tăng mạnh mẽ về số lượng qua các năm. Năm

2008, toàn hệ thống của Techcombank có xấp xỉ 4.200 cán bộ công nhân viên thì trong

vòng 4 năm, con số này đã tăng lên gần 2 lần đạt mức 8.335 người vào năm 2011. Tốc độ

tăng trưởng nhân sự mạnh nhất vào năm 2010, tăng 2.452 người (xấp xỉ 49%) so với năm

2009 và có xu hướng giảm dần trong năm 2012.

3.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của Techcombank

3.3.2.1. Tổng tài sản tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư

Chỉ số này của Techcombank đạt ở mức khá cao. Chỉ số này đạt mức cao kỷ lục là

51.38 vào năm 2010. Tuy nhiên, trong năm 2012 thì cho thấy tài sản không tăng nhưng

vẫn phải đầu tư để phát triển.

Bảng 3.8. Giá trị tổng tài sản tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng VĐT thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,490 Giá trị tổng tài sản 17,326 39,542 59,099 92,582 150,291 180,531 179,934 Giá trị tổngTS tăng thêm 22,216 19,557 33,483 57,710 30,240 (597.6) Tài sản tăng thêm/VĐT 40.32 29.1 38.22 51.38 21.68 -0.40

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank)

3.3.2.2. Vốn chủ sở hữu tăng thêm trên đồng vốn đầu tư

Nhìn vào bảng 3.9 ta thấy, chỉ số vốn chủ sở hữu tăng thêm/vốn đầu tư của

Techcombank giai đoạn 2007-2011luôn ở mức dao động từ 1.84 đến 3.29 và đạt mức

3.29 năm 2007 cho biết cứ bỏ ra một đồng vốn đầu tư, tổng tài sản sẽ tăng thêm 3.29 lần.

Năm 2012 chỉ số này tụt giảm xuống mức thấp nhất là 0.52.

Bảng 3.9. Giá trị vốn chủ sở hữu tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,489

Tổng vốn chủ sở hữu 1,762 3,573 5,625 7,324 9,389 12,512 13,290

Vốn chủ sở hữu tăng thêm 1,811 2,052 1,699 2,065 3,123 778

Vốn chủ sở hữu tăng thêm/vốn

đầu tư 3.29 3.05 1.94 1.84 2.24 0.52

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank)

3.3.2.3. Lợi nhuận tăng thêm trên đồng vốn đầu tư

Page 10: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

Chỉ số lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư của Techcombank vẫn đạt ở mức khá

cao so với các ngân hàng khác ở mức 0.77 lần vào năm 2011, nhưng có xu hướng giảm

mạnh trong năm 2012. Điều này có thể lý giải là do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng

kinh tế nên kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank có nhiều điểm khó khăn hơn

so với những năm trước.

Bảng 3.10. Lợi nhuận của Techcombank giai đoạn 2006-2012

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876 1,123 1,395 1,489

Tổng lợi nhuận sau thuế 257 510 1,183 1,700 2,073 3,154 766

Lợi nhuận sau thuế tăng thêm 253 673 517 373 1,081 (2,388)

Lợi nhuận tăng thêm/vốn đầu tư 0.46 1 0.59 0.33 0.77 -1.6

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank)

3.3.2.4. Số lượng điểm giao dịch tăng thêm trên đồng vốn đầu tư

Ta thấy chỉ số điểm giao dịch/vốn đầu tư của Techcombank giao động từ 0.006-0.1

và đạt mức cao nhất là 0.1 vào năm 2007, có nghĩa là tại thời điểm đó, cứ 1 tỷ đồng vốn

đầu tư tạo ra thêm được 0.1 điểm giao dịch hay nói cách khác cứ đầu tư 10 tỷ đồng thì có

một điểm giao dịch mới, chỉ số này là rất cao.

Bảng 3.11. Số mạng lưới tăng thêm/1 tỷ đồng vốn đầu tư

Đơn vị: tỷ đồng/điểm giao dịch

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng vốn đầu tư thực hiện 391.8 551 671.8 876.0 1,123 1,395 1,489

Số điểm giao dịch 73 130 153 188 282 307 316

Số điểm giao dịch tăng thêm

57 39 19 94 25 9

Số điểm giao dịch tăng thêm/Vốn đầu tư

0.1 0.06 0.02 0.08 0.018 0.006

(Nguồn: Báo cáo nội bộ Techcombank)

3.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển của

Techcombank

3.4.1. Hạn chế và nguyên nhân chủ quan trong hoạt động đầu tư phát triển của

Techcombank

Hạn chế trong trong việc phân bổ vốn và cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển

Do cơ chế quản lý vốn hoạt động đầu tư còn buông lỏng, chưa kiểm soát tốt hiệu quả

hoạt động đầu tư. Chất lượng thanh kiểm tra còn thấp, việc lập kế hoạch đầu tư phát triển

Page 11: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

còn mang tính ngắn hạn. Việc quản lý hoạt động đầu tư còn lỏng lẻo, chưa đi sát thực tế

dẫn đến đầu tư mang lại hiệu quả chưa cao.

Hạn chế trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực

- Tình trạng thiếu hụt nhân sự đặc biệt nhân sự có trình độ.

- Chương trình đào tạo vẫn còn nhiều bất cập. Thời lượng đào tạo quá dài và có

nhiều chương trình đào tạo đan xen lẫn nhau.

Hạn chế trong đầu tư phát triển mạng lưới: Do khó khăn trong việc lựa chọn địa

điểm, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc phát triển mạng lưới.

Chiến lược phát triển thương hiệu của Techcombank còn nhiều bất cập

Techcombank còn chưa chú trọng nhiều vào việc đánh giá sự hài lòng của khách

hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng.

3.4.2. Nguyên nhân khách quan - Tình hình kinh tế thế giới trong nước và thế giới có nhiều biến động

- Cơ chế, chính sách của Việt Nam về quản lý ngân hàng còn nhiều bất cập

- Sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài

- Nguồn lao động phục vụ cho thị trường tài chính ngân hàng nói chung,

Techcombank nói riêng tuy nhiều nhưng chưa đảm bảo về chất lượng.

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

4.1. Cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đến năm

2020

4.1.1. Điểm mạnh (S-Strength)

Techcombank đang có thế mạnh và lợi thế trong việc thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất

nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của khách hàng trên khắp cả nước. Có nền tảng là

ngân hàng đa dịch vụ giúp tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả trong mọi phân khúc cốt lõi

trên thị trường và liên tục bổ sung nhân tài và tiếp cận phương pháp quản lý tiên tiến.

4.1.2. Điểm yếu (W-Weaknesses)

Tình trạng chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế của các ngân hàng

thương mại cổ phần nói chung và cũng như của Techcombank là chưa cao. Đặc biệt là đội

ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập

Page 12: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

khẩu, chưa thực sự cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn một cách hoàn hảo về các

hợp đồng thương mại quốc tế. Trong khi đó, chế độ tiền lương chưa thoả đáng dễ dẫn đến

việc chảy máu chất xám mà nghiệp vụ thanh toán quốc tế rất cần những cán bộ giỏi về trình

độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ.

4.1.3. Cơ hội (O-Opportunities)

Dự báo đến 2020: Theo cơ quan nghiên cứu kinh tế toàn cầu thuộc tạp chí The

Economist (Economist Intelligence Unit-EIU) dự báo về triển vọng dài hạn của nền kinh tế

Việt Nam: “Kinh tế Việt Nam sẽ vẫn tăng trưởng tốt trong vài thập kỷ tới, nguyên nhân

chính là bởi lĩnh vực tư nhân phát triển tốt, cạnh tranh tăng lên, phân phối nguồn tài nguyên

hiệu quả hơn. Cải cách kinh tế giúp chỉ số niềm tin nhà đầu tư nước ngoài cải thiện, FDI tăng

trưởng, công nghệ và tính cạnh tranh lên cao hơn”.

4.1.4. Thách thức (T-Threats)

Dự báo về tình hình kinh tế nói chung: EIU dự báo tăng trưởng GDP hàng năm của

Việt Nam sẽ ở mức mức khoảng 7,3% trong giai đoạn 2012-2014. Với dự đoán từ năm

2014 đến năm 2020, GDP sẽ tăng bình quân khoảng 6,9% một năm. Lạm phát được kiềm

chế ở mức 7% một năm từ 2013 đến 2014 trước khi tăng lên mức 8,5% một năm từ 2014

đến 2020.

Tình hình tài chính tiếp tục khó khăn: Dự báo, tỉ lệ lạm phát sẽ ở mức trung bình

7,3% giai đoạn 2012-2014 và sẽ cao hơn cho đến năm 2020.

4.1.5. Phương hướng phát triển của Ngân hàng đến năm 2020

Trong thời gian tới đây với nhiều thách thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho

ngành ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát

triển trong những năm tới vẫn có xu thế tăng. Đến năm 2020 nguồn vốn đầu tư phát triển

Techcombank xấp xỉ khoảng 2.500 tỷ đồng, trong đó tập trung đầu tư phát triển theo

chiều sâu cho công nghệ và nguồn nhân lực để có thể đáp ứng mục tiêu phát triển bền

vững của ngân hàng.

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Techcombank

(i) Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Giải pháp trong khâu tuyển dụng cán bộ và chất lượng đào tạo. Cải cách chế độ

lương, khen thưởng thoả đáng

(ii) Giải pháp về vấn đề đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới

- Techombank nên mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có tiềm

năng phát triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất.

Page 13: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ …

- Có đội ngũ lãnh đạo, nhân viên giàu kinh nghiệm và có khả năng bán tốt.

- Đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng của các điểm giao dịch.

(iii) Giải pháp về đầu tư phát triển hoạt động Marketing

Tăng cường độ nhận biết thương hiệu tương xứng với vị thế của ngân hàng trên thị

trường. Nâng cao hình ảnh thương hiệu, thu hẹp khoảng cách giữa thực tế và hình ảnh

trong tiềm thức của khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng tiềm năng

(iv) Giải pháp về đầu tư công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng

- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hoá ngân hàng, các chương

trình hợp tác với đối tác trong phát triển kinh doanh.

- Đầu tư nâng cấp hệ thống hỗ trợ quản trị an ninh bảo mật theo ISO 27001, kiểm

toán IT HSBC và quản lý chất lượng dịch vụ của hệ thống công nghệ.

(v) Giải pháp về cơ chế quản lý đầu tư

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và kế hoạch hoá đầu tư:

Chiến lược đầu tư phải có kế hoạch, tránh tình trạng “ngẫu hứng” trong đầu tư, các quyết

định đầu tư vội vàng thường không mang lại lợi ích cho các bên.

- Đề cao trách nhiệm cá nhân ra quyết định đầu tư

- Chấn chỉnh nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư phát triển.

(vi) Giải pháp cơ cấu đầu tư

Trong thời gian tới, cơ cấu vốn đầu tư phát triển tập trung chú trọng đầu tư phát triển nhân lực về chiều sâu. Tiếp đến là đầu tư phát triển mở rộng mạng lưới, mở thêm các chi nhánh bán lẻ ở các vùng cao.